BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LOAN
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC
ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ
VŨNG TÀU, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LOAN
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG
VIỆC ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN KIM DUNG
VŨNG TÀU, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến
dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa - Vũng
Tàu” do PGS.TS. Trần Kim Dung hướng dẫn, là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Loan
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Trần Kim
Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Ngoài ra tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Quý thầy, cô trong và ngoài trường Đại học kinh tế Tp.HCM đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
- Các thầy, cô đang công tác tại trường Cao đẳng Cộng đồng BRVT đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trả lời phiếu khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích của luận
văn.
- Gia đình và ban giám hiệu trường Cao đẳng Cộng đồng BRVT đã tạo điều kiện,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Loan
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Danh mục hình
Hình 2.1: Tỷ lệ giảng viên nghỉ việc từ năm 2008 - 2013
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của March và Simson (1958)
Hình 2.3: Quá trình ra quyết định nghỉ việc của Mobley (1977)
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Lee và Mitchel (1994)
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ giảng viên theo khoa
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 4.3: Biểu đồ tần số Histogram
Hình 4.4: Đồ thị P-P Plot của phần dư chuẩn hóa hồi quy
Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Bảng so sánh các công cụ đo lường sự thỏa mãn đối với công việc
Bảng 3.1: Thang đo lương
Bảng 3.2: Thang đo đào tạo và cơ hội thăng tiến
Bảng 3.3: Thang đo quan hệ với cấp trên
Bảng 3.4: Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Bảng 3.5: Thang đo tính chất công việc
Bảng 3.6: Thang đo điều kiện làm việc
Bảng 3.7: Thang đo quan hệ với sinh viên
Bảng 3.8: Thang đo dự định nghỉ việc
Bảng 4.1: Thống kê đặc điểm nhân khẩu học
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach Alpha các thành phần của thang đo thỏa mãn trong công việc
Bảng 4.3: Cronbach Alpha các thành phần của thang đo dự định nghỉ việc
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố với thang đo dự định nghỉ việc
Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình
Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai ANOVA
Bảng 4.9: Bảng phân tích các hệ số hồi quy
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyết
Bảng 4.11: Kết quả Independent Samples T-Test thống kê nhóm theo giới tính
Bảng 4.12: Kết quả Independent Samples T-Test so sánh dự định nghỉ việc theo giới tính
Bảng 4.13: Kết quả Independent Samples T-Test thống kê nhóm theo trình độ học vấn
Bảng 4.14: Kết quả Independent Samples T-Test so sánh dự định nghỉ việc theo
trình độ học vấn
Bảng 4.15: Kết quả One -Way ANOVA so sánh dự định nghỉ việc theo đơn vị công tác
Bảng 4.16: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn và dự định nghỉ việc
BẢNG VIẾT TẮT
CĐ: Cao đẳng
BRVT: Bà Rịa – Vũng Tàu
EFA: Exploratory Factor Analysis
MSQ: Minnesota Satisfaction Questionnaire
JDI: Job Descriptive Index
JDS: Job Diagnostic Survey
JSS: Job Satisfaction Survey
PVN: Phỏng vấn nhóm
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
TP: Thành phố
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5 Cấu trúc của luận văn: ................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: .............................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 5
2.1 Tổng quan về trường CĐ Cộng Đồng Bà Rịa - Vũng Tàu ............................ 5
2.1.1 Giới thiệu chung ..................................................................................... 5
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của trường ........................................... 5
2.1.3 Chức năng hoạt động .............................................................................. 5
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu nhân sự tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT ................. 6
2.1.5 Đặc điểm công việc của giảng viên ........................................................ 6
2.1.6 Thực trạng nhân sự của trường CĐ Cộng Đồng BRVT ......................... 8
2.2 Dự định nghỉ việc của nhân viên ................................................................. 10
2.2.1 Các quan điểm về dự định nghỉ việc, nghỉ việc .................................... 10
2.2.2 Hậu quả của việc nghỉ việc ................................................................... 11
2.2.3 Các nghiên cứu về dự định nghỉ việc và nghỉ việc ............................... 12
2.3 Sự thỏa mãn trong công việc ....................................................................... 17
2.3.1 Khái niệm về thỏa mãn trong công việc ............................................... 17
2.3.2 Các thành phần thỏa mãn trong công việc ............................................ 19
2.3.2.1 Các nghiên cứu đo lường thỏa mãn đối với công việc ...................... 19
2.3.2.2 Đánh giá các thành phần thỏa mãn công việc trong các nghiên cứu 22
2.4 Mối quan hệ giữa thỏa mãn với công việc và dự định nghỉ việc ................ 24
2.5 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.5.1 Các thành phần của thỏa mãn công việc trong mô hình nghiên cứu .... 26
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................ 30
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 30
3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 30
3.1.1 Đối tượng khảo sát ................................................................................ 30
3.1.2 Cách thức khảo sát ................................................................................ 30
3.1.3 Quy mô mẫu .......................................................................................... 30
3.1.4 Thang đo ............................................................................................... 31
3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36
3.2.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 37
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 37
3.3 Phương pháp sử lý số liệu: .......................................................................... 37
3.3.1 Làm sạch dữ liệu: .................................................................................. 37
3.3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha ................................. 37
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ........ 38
3.3.4 Kiểm định hệ số tương quan và phân tích hồi quy bội ......................... 39
3.3.5 Phân tích phương sai ANOVA, Independent sample T-Test ............... 40
3.3.6 Thống kê mô tả ..................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: ............................................................................................................ 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 42
4.1 Mô tả mẫu .................................................................................................... 42
Bảng 4.1: Thống kê đặc điểm nhân khẩu học ........................................................ 43
4.2 Đánh giá thang đo ........................................................................................ 43
4.2.1 Thang đo sự thỏa mãn trong công việc .................................................... 43
4.2.2 Thang đo dự định nghỉ việc .................................................................. 46
4.3 Phân tích nhân tố ......................................................................................... 46
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố ..................................................................... 46
4.3.2 Đặt tên và giải thích nhân tố ................................................................. 48
4.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................ 49
4.4 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 50
4.4.1 Hệ số tương quan .................................................................................. 50
4.4.2 Phương trình hồi quy ............................................................................ 51
4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ..................................................... 53
4.4.4 Kết quả kiểm định giả thuyểt ................................................................ 55
4.4.5 Kiểm định Independent Samples T-Test và One - Way ANOVA ....... 55
4.5 Thống kê mô tả ............................................................................................ 58
CHƯƠNG 5: ............................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP .................................................................. 62
5.1 Kết luận nghiên cứu ..................................................................................... 62
5.2 Hàm ý giải pháp ........................................................................................... 64
5.2.1 Vấn đề về thu nhập: .............................................................................. 64
5.2.2 Tính chất công việc ............................................................................... 65
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 66
5.3.1 Hạn chế của đề tài ................................................................................. 66
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ................................................... 71
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM .................................................. 75
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ....................................................... 78
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU ......................................... 81
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA ......................... 82
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ............................................. 84
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỆ SỐ TƯƠNG QUAN.......................... 91
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ............................................... 92
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................... 93
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Đo lường ảnh hưởng sự thỏa mãn
trong công việc đến dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng
BRVT; (2) Kiểm tra có hay không sự khác biệt về dự định nghỉ theo giới tính, đơn
vị công tác, trình độ học vấn;(3) Hàm ý về giải pháp gia tăng mức thỏa mãn trong
công việc để giảm dự định nghỉ việc của giảng viên.
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, kết
quả thảo luận nhóm, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 7 thành phần là: (1)
lương, (2) đào tạo và cơ hội thăng tiến, (3) mối quan hệ với lãnh đạo, (4) mối quan
hệ với đồng nghiệp, (5) tính chất công việc, (6) điều kiện làm việc, (7) quan hệ với
sinh viên và 7 giả thuyết tương ứng với mô hình nghiên cứu về dự định nghỉ việc
này. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh bổ sung các biến quan
sát cho thang đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc phỏng vấn
với 117 giảng viên đang công tác tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT. Dữ liệu được
phân tích trên phần mềm SPSS 16.0.
Sau kiểm định thang đo cho thấy thành phần mối quan hệ với đồng nghiệp,
quan hệ với sinh viên không phù hợp trong mô hình nghiên cứu này. Mô hình
nghiên cứu còn 5 thành phần là phần là: (1) lương, (2) đào tạo và cơ hội thăng tiến,
(3) mối quan hệ với lãnh đạo, (4) tính chất công việc, (5) điều kiện làm việc. Kết
quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố lương có ảnh hưởng nhiều nhất đến dự định
nghỉ việc. Kiểm định Independent-Samples T-Test và One-way ANOVA cho thấy
có sự khác biệt về dự định nghỉ việc về giới tính và trình độ học vấn, và không có
sự khác biệt về dự định nghỉ việc giữa các giảng viên thuộc các khoa, tổ khác nhau.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và khách quan
giúp cho các nhà lãnh đạo trường thấy ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc
đến dự định nghỉ việc của giảng viên. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết và phù hợp,
điều chỉnh các chính sách nhân sự để hạn chế dự định nghỉ việc của giảng viên và
giữ nhân viên gắn bó lâu dài với trường hơn.
1
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Nếu như trước đây sức lao động được xem như là chi phí đầu vào, thì giờ đây
họ được xem như là tài sản, nguồn lực vô cùng quý giá quyết định sự thành bại của
tổ chức đó. Do đó tổ chức ngày càng chú trọng hơn vấn đề xây dựng nguồn nhân
lực, nhất là khâu tuyển chọn nhân tài. Tuy nhiên, chọn được đúng người mình cần
đã khó, giữ được người đó lại càng khó hơn. Điều này đang được xem là bài toán
khó giải của các tổ chức.
Theo khảo sát được của Career Builder - một website việc làm hàng đầu thế
giới đã chỉ ra rằng sự bất mãn đang tăng lên trong giới làm công. Cứ trong bốn
người thì có một người đang cảm thấy chán nản với việc làm của mình và số người
chán nản như vậy tăng trung bình 20% trong hai năm gần đây, có sáu trong số mười
người được hỏi đều đang có ý định rời bỏ công việc hiện tại để tìm đến một bến đỗ
khác trong vòng hai năm tới. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của công ty IBG thực
hiện trên phạm vi toàn quốc thông qua hệ thống khảo sát trực tuyến kết thúc vào
tháng 3 năm 2011 cho thấy có thấy 64% người lao động cho rằng họ sẽ tìm kiếm
một công việc mới. Những con số này đặt ra một câu hỏi lớn cho người sử dụng lao
động: Tại sao lại có một tỷ lệ lớn người lao động có ý định rời bỏ công việc hiện tại
như vậy?
Sự “ra đi” của các nhân viên đã gây tổn thất không nhỏ cho tổ chức về thời
gian và chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới, gia tăng các sai sót (do nhân
viên mới gây ra khi chưa quen với công việc mới), gây mất niềm tin và tinh thần
đoàn kết trong nội bộ tổ chức. Quan trọng hơn hết, sự không ổn định này sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
2
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa - Vũng Tàu cũng nằm trong tình hình
như trên, hiện tượng giảng viên sau khi được đào tạo sau đại học và nghiên cứu sinh
thì lần lượt bỏ trường chuyển qua những đơn vị khác đã xảy ra. Theo thống kê của
phòng tổ chức hành chánh trường CĐ Cộng Đồng BRVT, đã có một số lượng lớn
giảng viên của trường xin thôi việc (Từ năm 2008 trở lại đây, hàng năm có khoảng
14% giảng viên xin nghỉ việc). Phần lớn các giảng viên này chuyển sang làm cho
các công ty trong và ngoài nước, số ít chuyển sang giảng dạy tại các trường khác
trong địa bàn tỉnh. Những giảng viên nghỉ việc đã tạo ra lỗ hổng trong việc bố trí
nhân sự, cũng như sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của trường.
Vậy làm thế nào để giảm tỷ lệ nghỉ việc nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên
ổn định cho tổ chức. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng cần tạo ra sự
thỏa mãn công việc cho người lao động. Khi đã có được sự thỏa mãn công việc,
nhân viên sẽ có động lực làm việc tích cực hơn, từ đó dẫn đến hiệu suất và hiệu quả
công việc cao hơn. Đây cũng là điều mà các nhà quản lý mong muốn đạt được từ
nhân viên mình. Theo Luddy (2005), nhân viên không có sự thỏa mãn sẽ dẫn đến
năng suất lao động của họ thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh
thần. Nhân viên có sự thỏa mãn trong công việc cao sẽ ít đổi chỗ làm và ít nghỉ việc
hơn những nhân viên có sự thỏa mãn thấp.
Trước tình hình nghỉ việc ngày càng gia tăng của giảng viên trong trường, tác
giả thực hiện đề tài này nhằm xác định ảnh hưởng sự thỏa mãn trong công việc đến
dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm:
(1) Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố thỏa mãn trong công việc đến dự định
nghỉ việc của giảng viên trong trường CĐ Cộng Đồng BRVT,
(2) Kiểm tra có hay không sự khác nhau về dự định nghỉ việc của giảng viên
về giới tính, trình độ học vấn, và đơn vị công tác.
3
(3) Hàm ý về giải pháp gia tăng mức thỏa mãn trong công việc để giảm dự
định nghỉ việc của giảng viên.
Để đạt được mục đích này nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau đây:
- Thứ nhất: Xây dựng và kiểm định thang đo các yếu tố thỏa mãn trong công
việc và thang đo dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường Cao Đẳng Cộng
Đồng BRVT.
- Thứ hai: Đo lường mức độ thỏa mãn công việc theo từng yếu tố và dự định
nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT.
- Thứ ba: Xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần thỏa mãn đối với
công việc đến dự định nghỉ việc của giảng viên.
- Thứ tư: So sánh mức độ thỏa mãn công việc theo giới tính, trình độ học vấn,
và đơn vị công vtác.
- Hàm ý về giải pháp gia tăng sự thỏa mãn trong công việc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của
các giảng viên trường CĐ Cộng Đồng BRVT.
Đối tượng khảo sát: Tất cả các giảng viên cơ hữu đang công tác tại trường CĐ
Cộng Đồng BRVT
Phạm vi nghiên cứu: Trường CĐ Cộng đồng BRVT.
Thời gian thực hiện cuộc khảo sát: tháng 07/2013
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn dữ liệu sử dụng
- Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập từ kết quả điều tra các giảng viên cơ
hữu đang công tác tại trường Cao đẳng Cộng Đồng BRVT về: Ảnh hưởng của
sự thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc.
- Dữ liệu thứ cấp: Phân tích tỷ lệ nghỉ việc của giảng viên trường cao đẳng cộng
đồng từ nguồn số liệu của phòng Kế hoạch và tổ chức trường CĐ Cộng Đồng
Bà Rịa Vũng Tàu.
4
1.4.2 Phương pháp thực hiện
Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
+ Nghiên cứu định tính được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu trước đây
về thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc. Sau đó thông qua thảo luận nhóm
để khám phá, điều chỉnh hay bổ sung các thang đo đồng thời đề xuất mô hình
nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc của
giảng viên trường Cao đẳng Cộng Đồng BRVT. Sau khi xác định được
+ Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gửi
thư điện tử thông qua bảng câu hỏi điều tra. Mẫu điều tra trong nghiên cứu định tính
là 122 giảng viên cơ hữu đang công tác tại trường Cao đẳng Cộng Đồng BRVT. Dữ
liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0
1.5 Cấu trúc của luận văn:
Kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý giải pháp
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày: (1) Tổng quan về trường CĐ Cộng Đồng BRVT; (2)
Các khái niệm về nghỉ việc, dự định nghỉ việc, mối quan hệ giữa dự định nghỉ việc
và nghỉ việc, (3) Các định nghĩa về sự thỏa mãn trong công việc và mô hình đo
lường sự thỏa mãn trong công việc, (4) Mối liên hệ giữa sự thỏa mãn trong công
việc và dự định nghỉ việc, (5) Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Tổng quan về trường CĐ Cộng Đồng Bà Rịa - Vũng Tàu
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên trường: Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bà Rịa - Vũng Tàu
Tên tiếng Anh: Ba Ria Vung Tau Community College
Địa chỉ: Đường 3/2, phường 11, Thành phố Vũng Tàu
Website: http://www.cdcdbrvt.edu.vn
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của trường
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa – Vũng Tàu (CĐ Cộng Đồng BRVT)
được thành lập vào năm 2000 theo Quyết định số 3636/QĐ-BGDĐT ngày
30/8/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường chính thức đi vào hoạt động vào
năm 2001. Qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, trường CĐCĐ BR-VT đã góp
phần đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của tỉnh nhà, nhất là về nguồn lao động có
tay nghề kỹ thuật.
2.1.3 Chức năng hoạt động
Chức năng của trường CĐ Cộng Đồng Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng và thấp hơn;
- Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ;
6
- Cấp phát bằng tốt nghiệp thuộc hệ thống văn bằng quốc gia và có giá trị
trong cả nước đối với các lĩnh vực đào tạo.
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu nhân sự tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT
Tính đến 30 tháng 07 năm 2013, tổng số giảng viên cơ hữu đang làm việc tại
trường CĐ Cộng Đồng BRVT là 122 người trong đó:
- Số giảng viên nữ có 66 người chiếm 56,40%
- Số giảng viên trong nhóm tuối dưới 30 tuổi là 55 người chiếm đa 45,08%
- Số giảng viên có trình độ đại học là 76 người chiếm 65,00%, trên đại học là 41
người chiếm 35,00%.
- Số giảng viên đã có gia đình là 79 người chiếm 64,75%.
- Số giảng viên có thu nhập/tháng dưới 4 triệu đồng là 48 người chiếm 39,34%.
Dựa vào cơ cấu nhân sự trên ta thấy rằng đa số các giảng viên trong trường
CĐ Cộng Đồng BRVT đều còn trẻ (dưới 30 tuổi) nên có ưu điểm là sự nhiệt tình,
đam mê trong công việc, nhạy bén và sáng tạo trong phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên đây cũng là điểm hạn chế, bởi các giảng viên trẻ
thường bậc lương của họ không cao, thu nhập hàng tháng của họ khá thấp, đồng
thời họ muốn thử thách nhiều hơn, tính ổn định chưa cao.
Do đặc thù nghề nghiệp của ngành đào tạo, các giảng viên khi tuyển vào
trường đều phải có trình độ học vấn cao. Tiêu chuẩn tuyển đầu vào là những người
ít nhất phải tốt nghiệp loại khá các trường Đại học trở lên, có Bằng B ngoại ngữ và
bằng A tin học.
2.1.5 Đặc điểm công việc của giảng viên
Nhiệm vụ chính của giảng viên
Giáo dục là một ngành dịch vụ có nhiều tính đặc thù riêng. Công việc của
giảng viên có nhiều điểm khác biệt so với các ngành nghề khác, bởi đây là công
việc lao động trí óc, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật cao, đòi hỏi sự
sáng tạo của giảng viên trong quá trình giảng dạy. Vì vậy giảng viên phải có trình
độ cao, kiến thức sâu rộng về chuyên môn và bao quát. Ở các nước phát triển công
7
việc của giảng viên gồm ba công việc chính sau đây: Giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và cung ứng dịch vụ cho cộng đồng. Tuy nhiên tại Việt Nam nói chung và
trường CĐ Cộng Đồng nói riêng giảng viên chủ yếu thực hiện 2 công việc chính là
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Nhiệm vụ giảng dạy: Giảng viên phải nắm vững nội dung, mục tiêu, phương
pháp giảng dạy; xây dựng kế hoạch giảng dạy; lập đề cương bài giảng, soạn tài
liệu học tập cho sinh viên; dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy
của giảng viên khác; đánh giá kết quả học tập của sinh viên; hướng dẫn người
học thực tập, làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu và quy định của nhà trường.
- Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Các giảng viên
phải thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, sách tham khảo, sáng kiến kinh
nghiệm trong giảng dạy; viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo
khoa học ở trong và ngoài nước; thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Theo đánh giá chung thì các giảng viên trong trường đã thực hiện khá tốt
nhiệm vụ giảng dạy của mình. Tuy nhiên đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ thì hầu hết các giảng viên chỉ làm đề tài nghiên cứu khoa
học với mục đích là thực hiện theo quy định, chưa mang tính chất nghiên cứu, ứng
dụng thực tế mà gần như mang tính đối phó để đủ giờ chuẩn theo quy định. Bởi vì
đa số giảng viên cho rằng họ không được hỗ trợ nhiều cho hoạt động này.
Thời gian làm việc của giảng viên
Không giống như những ngành nghề khác, thời gian làm việc của giảng viên
tương đối linh hoạt. Nhà trường không bắt buộc giảng viên phải có mặt tại trường
theo giờ hành chính và làm đủ 8 tiếng/ngày. Mà chỉ khi nào có tiết dạy, thao giảng,
hội họp thì giảng viên mới phải có mặt ở trường. Điều này tưởng chừng như là khối
lượng công việc và thời gian làm việc của giảng viên tương đối ít. Nhưng thực tế thì
8
không phải vậy. Vì ngoài thời gian đứng lợp trực tiếp, giảng viên phải thực hiện
nhiều công việc khác ở nhà để phục vụ cho việc giảng dạy như soạn giáo án, chấm
bài, nghiên cứu tài liệu. Đồng thời giảng viên phải đảm bảo dạy đủ tiêu chuẩn giờ
dạy theo quy định hàng năm trung bình là 570 tiết/người/năm. Theo đánh giá đây là
mức chuẩn tương đối cao so với mặt bằng chung trong trường. Để đạt được mức
chuẩn này thì giáo viên thường phải dạy từ 4-6 môn/năm. Trong khi đó, các giảng
viên trong trường đa phần còn trẻ, kinh nghiệm và thời gian giảng dạy chưa nhiều,
để đảm bảo chất lượng giảng dạy thì các giảng viên này phải mất rất nhiều thời gian
để nghiên cứu tài liệu và soạn bài.
2.1.6 Thực trạng nhân sự của trường CĐ Cộng Đồng BRVT
Số lượng giảng viên trong trường thường tương ứng với số lượng sinh viên
đang theo học tại trường. Trong thời gian từ năm 2008 trở lại đây do số lượng tuyển
sinh hàng năm không tăng mà có chiều hướng giảm, tuy nhiên số lượng giảng viên
thì lại tăng nhẹ, năm 2008 toàn trường có 116 giảng viên, đến tháng 07/2013 toàn
trường có 122 giảng viên cơ hữu. Sở dĩ có vấn đề này là do, trước đây nhà trường
sử dụng giảng viên thỉng giảng nhiều, nhưng những năm gần đây để đảm bảo chất
lượng giảng dạy cũng như nhằm mục tiêu ổn định trong công tác quản lý nhân sự,
nên nhà trường có xu hướng thay vì mời giảng viên từ bên ngoài trường thì tuyển
giảng viên cơ hữu để đảm nhận các dạy môn học này. Bên cạnh đó để giảm số
lượng sinh viên trên 1 giảng viên nhà trường cũng đã tăng tuyển dụng thêm.
Về mặt số lượng thì không có sự thay đổi nhiều trong 5 năm gần đây. Tuy
nhiên hàng năm lại có sự biến động về số lượng giảng viên nghỉ và tuyển mới. Số
lượng giảng viên nghỉ hàng năm chủ yếu tập trung ở 2 khoa là khoa Kinh tế và khoa
Cơ khí. Trong số những giảng việc nghỉ việc này, tỷ lệ giảng viên nam thường cao
hơn tỷ lệ giảng viên nữ. Những giảng viên nghỉ việc bao gồm cả giảng viên trẻ mới
tuyển vào, và những giảng viên đã công tác lâu năm tại trường. Nhìn chung những
giảng viên trẻ khi nghỉ công tác ở trường họ thường chuyển sang làm cho các công
ty trong và ngoài nước, còn những giảng viên có thâm niên, kinh nghiệm và trình độ
9
học vấn cao (sau đại học) thì đa phần chuyển sang giảng dạy và làm việc tại các
trường Cao đẳng, Đại học khác trong tỉnh. Số lượng giảng viên nghỉ hàng năm được
18.00%
16.00%
14.00%
12.00%
Nữ
10.00%
Nam
8.00%
Tổng
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013
thống kê theo sơ đồ 2.1.
Hình 2.1: Tỷ lệ giảng viên nghỉ việc từ năm 2008 - 2013
Dựa vào hình 2.1 ta thấy tỷ lệ giảng viên nghỉ việc tăng dần qua các năm. Năm
2010 – 2011 là năm có sự biến đổi nhân sự nhiều nhất, có 16 giảng viên nghỉ việc.
Trong đó khoa kinh tế có 8 giảng viên nghỉ việc chiếm 50%, khoa cơ khí có 5 giảng
viên chiếm 31,25%. Tại sao tỷ lệ giảng viên nam và giảng viên ở hai khoa Kinh tế
và khoa Cơ khí nghỉ việc nhiều như vậy? Đây đang là câu hỏi mà các nhà lãnh đạo
trường cần phải tìm ra câu trả lời để có biện pháp giải quyết.
Việc biến động nhân sự là tất yếu trong thị trường lao động hiện nay. Tuy
nhiên sự biến động đã gây ra sự thiếu hụt nhân sự có chuyên môn, kinh nghiệm và
phải mất thời gian để tuyển dụng, đào tạo lại cho những giảng viên mới tuyển vào.
Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ đến chất lượng giảng dạy của trường.
Bên cạnh đó, sự ra đi của những giảng viên này đã ảnh hưởng đến tâm lý không chỉ
đối với những giảng viên ở lại mà còn đối với cả sinh viên. Các giảng viên này sẽ so
sánh, phân vân, tìm hiểu nguyên nhân, và cũng có tư tưởng tìm việc làm khác. Khi
10
họ đã có ý định muốn ra đi, không muốn gắn bó lâu dài với trường nữa thì sự nhiệt
tình với công việc sẽ giảm đi phần nào.
2.2 Dự định nghỉ việc của nhân viên
2.2.1 Các quan điểm về dự định nghỉ việc, nghỉ việc
Nghỉ việc
Nghỉ việc là khi người lao động không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
với tổ chức đang làm nữa . Nghỉ việc là sự di chuyển của nhân viên ra khỏi tổ chức
(Rohr và Lynh, 1995). Theo một số nghiên cứu cho rằng, nhân viên rời bỏ tổ chức
vì nhiều lý do khác nhau như về hưu, gia đình chuyển đi nơi khác sinh sống…
nhưng lý do được xem là thông thường và phổ biến nhất là do lương quá thấp không
đủ sống hoặc không phù hợp với năng lực của họ, công việc quá nhàm chán, không
được đào tạo chuyên sâu, hoặc không có cơ hội thăng tiến…
Có rất nhiều hình thức nghỉ việc, nhưng có thể chia làm hai loại nghỉ việc là:
nghỉ việc tự nguyện và nghỉ việc không tự nguyện. Nghỉ việc tự nguyện là khi nhân
viên tự nguyện rời bỏ công việc của mình (tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động)
vì họ không thỏa mãn với công việc hiện tại hay đã tìm thấy một công việc tốt hơn
ở một nơi khác. Nghỉ việc không tự nguyện là khi nhân viên bị sa thải vì hiệu quả
công việc thấp hoặc làm việc sai trái, hoặc đến tuổi nghỉ hưu, hoặc nếu người lao
động chết (theo http://en.wikipedia.org). Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này
tác giả chỉ đề cập đến các trường hợp dự định nghỉ việc tự nguyện.
Dự định nghỉ việc
Dự định nghỉ việc của nhân viên là ý định rời khỏi môi trường hiện tại để
chuyển sang môi trường làm việc khác. Dự định ở đây có nghĩa là trước khi thực sự
rời khỏi môi trường làm việc hiện tại, những người này đã thực hiện một quyết định
có ý thức (Janet Cheng Lian Chew, 2004).
Dự định nghỉ việc của nhân viên đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới. Do nó có ảnh hưởng đến năng suất lao động và sự thành công của tổ
11
chức. Dự định nghỉ việc của nhân viên đang là một vấn đề lớn đối với các tổ chức
sản xuất.
Dự định nghỉ việc thường không được đo lường đầy đủ, thường xuyên cho
đến khi xảy ra nghỉ việc thực tế. Nhà quản lý cần phải nắm được dự định nghỉ việc
của nhân viên để có giải pháp hạn chế nó, bởi điều này sẽ ảnh hưởng đến tinh thần
và kết quả hoạt động của công ty.
Không giống như nghỉ việc, dự định nghỉ việc mang tính không rõ ràng
(Berndt, 1981). Nó phản ảnh tính chủ quan của một cá nhân sẽ thay đổi công việc
trong một thời gian nhất định, và nó được xem là tiền thân của quyết định nghỉ việc
(Sousa-Poza và Henneberger, 2002).
Mối quan hệ giữa dự định nghỉ việc và nghỉ việc
Nghỉ việc và dự định nghỉ việc được đo lường một cách riêng biệt. Tuy nhiên
khi một nhân viên có ý định nghỉ việc cao, họ sẽ rời khỏi tổ chức trong một tương
lai gần (Mowday và các cộng sự, 1982). Trong nghiên cứu Henneberger và Sousa-
Poza, dự định nghỉ việc sẽ dẫn đến quyết định di chuyển công việc (Hennberger và
Sousa-Poza, 2007). Và không phải tất cả các nhân viên có ý định thay đổi công việc
đều thực hiện nghỉ việc. Ngược lại, có những nhân viên không có ý định nghỉ việc
nhưng lại có nghỉ việc, tuy nhiên tỷ lệ này rất thấp. Từ đây có thể thấy rằng người
sử dụng lao động nên có các biện pháp để ngăn chặn thành công việc dự định nghỉ
việc của nhân viên.
2.2.2 Hậu quả của việc nghỉ việc
Nghỉ việc của nhân viên để lại hậu quả rất nghiêm trọng đối với tổ chức. Mặc
dù sự nghỉ việc của nhân viên có thể mang lại kết quả tích cực trong việc tái phân
bổ các nguồn lực của tổ chức. Tuy nhiên trong đề tài này tác giả sẽ tập trung vào
những hậu quả tiêu cực của việc nghỉ việc. Khi nhân viên nghỉ việc sẽ gây ra những
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
12
Ảnh hưởng trực tiếp
Đây là những chi phí như: Chi phí để thực hiện tiếp nhiệm vụ của vị trí vừa
mới bị bỏ trống; chi phí của cuộc phỏng vấn người nhân viên sắp nghỉ việc; chi phí
đào tạo mà công ty đã bỏ ra cho người nhân viên vừa nghỉ việc; hay chi phí tuyển
dụng và chi phí đào tạo cho nhân viên mới đảm nhận vị trí này. Những chi phí này
là khoản tổn thất không nhỏ đối với một tổ chức khi nhân viên nghỉ việc.
Ảnh hưởng gián tiếp
Ngoài những chi phí trực tiếp đã nêu trên, thì khi các nhân viên nghỉ việc sẽ
gây ra việc thiếu hụt nhân sự có chuyên môn và kinh nghiệm, làm gián đoạn hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mặt khác nó còn trực tiếp ảnh hưởng đến tâm lý những
lao động khác đang làm việc tại công ty. Họ cũng sẽ có tư tưởng tìm việc mới (tâm
lý chung của người lao động trong một môi trường có nhiều người nghỉ việc). Họ sẽ
lo lắng, phân vân, so sánh và họ tìm hiểu nguyên nhân cộng với sự hấp dẫn từ thị
trường lao động bên ngoài sẽ là động lực để tiếp tục gây nên sự biến động nhân sự
trong tương lai. Bên cạnh đó, những người nghỉ việc sẽ có cảm nhận không tốt về
môi trường làm việc tại tổ chức cũ, điều này sẽ được truyền ra bên ngoài thông qua
nhiều kênh thông tin làm giảm uy tín và thương hiệu của tổ chức cũ nhất là trong
vấn đề tuyển dụng lao động.
Một vấn đề quan trọng không kém nữa là khi một số nhân viên đặc biệt là cấp
quản lý chuyển sang làm cho đối thủ cạnh tranh trực tiếp của tổ chức cũ. Thì khi họ
ra đi mang theo những kinh nghiệm đã tích lũy, thông tin tình hình kinh doanh cũng
như những chính sách, khách hàng thân thiết của tổ chức. Điều này sẽ ảnh hưởng
xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng lại là điểm thuận lợi cho
đối thủ cạnh tranh.
2.2.3 Các nghiên cứu về dự định nghỉ việc và nghỉ việc
Trong các năm qua đã có nhiều nghiên cứu về việc việc xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến nghỉ việc tự nguyện, đồng thời đưa ra mô hình quan hệ nhân quả
giữa các yếu tố này và dự định nghỉ việc. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng hành vi
13
nghỉ việc là một quá trình gồm nhiều tầng bao gồm thái độ, hành vi và và quyết
định. Dưới đây là các mô hình về nghỉ việc được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi.
Mô hình của March & Simon (1958)
Đây là mô hình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề nghỉ việc của nhân viên.
Nhiều nghiên cứu về nghỉ việc sau này được phát triển từ mô hình này. Mô hình của
họ bị ảnh hưởng bởi lý thuyết cân bằng tổ chức của Barnard-Simon. Tác giả cho
rằng nghỉ việc sẽ xảy ra khi người lao động cảm nhận được sự đóng góp của họ cho
tổ chức nhiều hơn những ưu đãi mà họ nhận được từ tổ chức đó. Mô hình này xem
xét các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của nhân viên. Các
yếu tố bên trong là những yếu tố làm hài lòng nhân viên, còn các yếu tố bên ngoài
như điều kiện thị trường việc làm. Cả hai yếu tố này đều tác động đều tác động đến
việc nghỉ việc của nhân viên.
Dự báo về các mối quan hệ công việc
Sự phù hợp của công việc với hình ảnh cá nhân
Khả năng tương thích của công việc với nhiệm vụ khác
Quy mô của tổ chức
Các tổ chức có thể thay thế
Thỏa mãn với công việc
Cơ hội thăng tiến
Cảm giác mong muốn theo phong trào
Nhận thức theo phong trào
Nghỉ việc
Nguồn: Trích theo Morrell và cộng sự, 2001
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của March và Simson (1958)
14
Mô hình Mobley (1977)
Mô hình quá trình nghỉ việc của Mobley (1997) được xây dựng dựa trên một
số nghiên cứu trước đó của March & Simon (1958) và Porter & Steer (1973). Tuy
nhiên ông là người đi tiên phong trong việc giải thích một cách rộng rãi quá trình
tâm lý nghỉ việc. Quá trình ra quyết định nghỉ việc là một chuỗi các giai đoạn nhận
thức. Bắt đầu từ việc đánh giá công việc hiện tại, tiếp theo là cảm giác thỏa mãn
hoặc không thỏa mãn về công việc hiện tại, nếu không thỏa mãn họ sẽ nghĩ đến việc
sẽ nghỉ việc. Bước tiếp theo họ sẽ đánh giá về việc tìm kiếm việc làm khác và chi
phí phải bỏ ra. Nếu họ nhận thấy sự thay thế là có sẵn và chi phí bỏ ra không cao,
họ sẽ có ý định tìm kiếm các lựa chọn thay thế, bước tiếp theo là thực hiện tìm
kiếm. Nếu họ tìm thấy được sự thay thế, họ sẽ đánh giá các lựa chọn thay thế này và
so sánh với công việc hiện tại. Nếu sự so sánh cho thấy rằng lựa chọn thay thế có
lợi hơn thì ý định nghỉ việc sẽ được kích thích và bước tiếp theo là quyết định nghỉ
việc (Mobley, 1977).
Đánh giá công việc hiện tại
Thỏa mãn / không thỏa mãn
Suy nghĩ về việc nghỉ việc
Đánh giá về việc tìm kiếm việc làm mới và chi phí bỏ ra
Dự định tìm kiếm việc làm thay thế
Tìm kiếm việc làm thay thế
Đánh giá các việc làm thay thế
So sánh với công việc hiện tại
Dự định nghỉ việc hoặc không nghỉ việc
Nghỉ việc/ không nghỉ việc
Nguồn: Theo Mobley, 1977
Hình 2.3: Quá trình ra quyết định nghỉ việc của Mobley (1977)
Mô hình của Lee và Mitchel (1994)
15
Lee và Mitchel (1994) đưa ra mô hình mới, mô tả các con đường tâm lý khác
nhau mà người lao động trải qua trước khi rời khỏi tổ chức. Mô hình chỉ ra rằng
người lao động nghỉ việc không chỉ đơn giản là do người lao động bất mãn với công
việc mà còn do một số yếu tố khác được xác định là “cú sốc”. Các tác giả cho rằng
hầu hết mọi người rời khỏi tổ chức đều theo một trong bốn con đường tâm lý. Các
thành phần chính như: Cú sốc (như lời mời làm việc bất ngờ từ tổ chức khác, sự sáp
nhập công ty), kịch bản tham gia, hình ảnh bị vi phạm (giá trị, mục tiêu và chiến
lược của bản thân người lao động không phù hợp với tổ chức) và sự thỏa mãn với
công việc (Lee và Mitchell, 1994).
Mô hình gồm bốn con đường chính dẫn tới việc người lao động nghỉ việc.
- Con đường thứ 1: Khi người lao động gặp một cú sốc, một kịch bản mới sẽ
được ban hành. Kịch bản này đưa ra chi tiết kế hoạch hành động dựa trên
kinh nghiệm của bản thân, quan sát người khác hoặc mong đợi của xã hội.
Từ đó người lao động sẽ ra đi mà không cần xem xét đến các lựa chọn thay
thế khác, hơn nữa sự không thỏa mãn đối với công việc cũng sẽ không phù
hợp trong quá trình ra quyết định theo cong đường này.
- Con đường thứ 2: Một cú sốc xảy ra sẽ làm hình ảnh bị vi phạm và khiến
người lao động xem lại niềm tin của mình đối với tổ chức. Người lao động sẽ
ra đi mà không tìm kiếm một sự thay thế khác.
- Con đường thứ 3: Một cú sốc sẽ làm cho hình ảnh bị vi phạm. Vì vậy người
lao động sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế và đánh giá với công việc hiện tại
trước khi rời khỏi tổ chức.
- Con đường số 4: Con đường này gồm 2 con đường nhỏ. (1) Con đường 4a
khi người lao động không thỏa mãn với công việc sẽ ra đi mà không tìm
kiếm hoặc xem xét các lựa chọn thay thế khác. (2) Con đường 4b ngược lại
với con đường 4a, người lao động khi không thỏa mãn với công việc sẽ tiến
hành tìm kiếm và xem xét các lựa chọn thay thế trước khi họ rời khỏi tổ chức
(Lee & Mitchell, 1999).
16
Sốc
Kịch bản
Con đường
Hình ảnh bị vi phạm
Khả năng phục vụ
Sự thỏa mãn
Tìm kiếm/hoặc đánh giá công việc hiện tại
Có *
Có *
Không
Có
Không
1
Có
Thấp
Có
Có
3
Có
Không
Không *
Không *
Không *
Không
Có *
Có *
Không
Không
2
Có*
Có
Có*
4b
Không *
Có
Có
Không
Không
Không*
Có *
Không
(*) là các tuyến đường không phân loại theo giả thuyết khác.
Không
4b
Nguồn: Theo Lee và Mitchell, 1994
Không
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Lee và Mitchel (1994)
17
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên như:
Nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2007) về: “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ làm việc cho công ty TMA”. Tác giả cho rằng dự định nghỉ việc phụ
thuộc vào các yếu tố là Shock, áp lực, điều kiện làm việc, tiền lương, thăng tiến/đào
tạo/phát triển, thương hiệu công ty, quan hệ nơi làm việc, thưởng và phúc lợi.
Nghiên cứu của Võ Quốc Hưng, Cao Hào Thi (2010) về: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức và viên chức nhà nước”. Các tác giả
cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức và viên chức
bao gồm: sự phù hợp, hành vi lãnh đạo, quan hệ nơi làm việc, huấn luyện, lương,
thưởng, công nhận, truyền thông, sự yêu thíchh và điều kiện làm việc vật lý.
2.3 Sự thỏa mãn trong công việc
2.3.1 Khái niệm về thỏa mãn trong công việc
Tại Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự thỏa
mãn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động tại nơi làm việc.
Sự thỏa mãn này được định nghĩa và đo lường trên cả hai khía cạnh: thỏa mãn
chung đối với công việc và thỏa mãn theo các yếu tố thành phần trong công việc.
Thỏa mãn chung trong công việc
Theo Vroom (1964), thỏa mãn trong công việc là trạng thái mà người lao động
có định hướng hiệu quả rõ ràng đối công việc trong tổ chức.
Weiss (1967) định nghĩa rằng thỏa mãn trong công việc là thái độ về công việc
được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động.
Theo Locke (1969) định nghĩa thỏa mãn đối với công là sự cảm nhận một cách
tích cực hoặc tiêu cực về công việc của họ.
Theo Schultz (1982) cho rằng thỏa mãn trong công việc là biểu hiện tâm lý
của con người đối với công việc.
18
Theo Siegal và Lance (1987) nói một cách đơn giản rằng sự thỏa mãn đối với
công việc là một phản ứng tình cảm thể hiện mức độ người đó yêu thích công việc
của họ.
Theo Spector (1997) sự thỏa mãn công việc đơn giản là việc người ta cảm thấy
thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào Vì nó là sự
đánh giá chung, nên nó là một biến về thái độ.
Theo Ellickson và Logsdon (2001) thì cho rằng sự thỏa mãn công việc được
định nghĩa chung là mức độ người nhân viên yêu thích công việc của họ, đó là thái
độ dựa trên sự nhận thức của người nhân viên (tích cực hay tiêu cực) về công việc
hoặc điều kiện làm việc của họ. Nói đơn giản hơn, điều kiện làm việc càng đáp ứng
được các nhu cầu, giá trị và tính cách của người lao động thì độ thỏa mãn công việc
càng cao.
Theo Kreitner và Kinicki (2007), sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh
mức độ một cá nhân yêu thích công việc của mình. Đó chính là tình cảm hay cảm
xúc của người nhân viên đó đối với công việc của mình.
Với các quan điểm về sự thỏa mãn trên, định nghĩa về sự thỏa mãn của Weiss
là đầy đủ và bao quát hơn.
Thỏa mãn với các thành phần công việc
Theo Smith (1969), mức độ thỏa mãn với các thành phần hay khía cạnh của
công việc là thái độ ảnh hưởng và ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác
nhau trong công việc (tính chất công việc; cơ hội đào tạo và thăng tiến; lãnh đạo;
đồng nghiệp; tiền lương) của họ.
Theo Wezley và Yuel (1984) cho rằng thỏa mãn đối với công việc chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm bản chất cá nhân và tính chất của công việc.
Theo Lofquist và Davis (1991) đã định nghĩa sự thỏa mãn đối với công việc là
một phản ứng tình cảm tích cực của cá nhân đối với môi trường làm việc khi những
nhu cầu cá nhân được thõa mãn bởi môi trường làm việc.
19
Theo Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Luddy, 2005) định nghĩa sự thỏa
mãn công việc như là sự phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc đối với các khía
cạnh khác nhau của công việc của nhân viên.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn trong công việc nhưng
nhìn chung sự thỏa mãn công việc được định nghĩa theo hai khía cạnh là sự thỏa
mãn chung trong công việc và sự thỏa mãn có được khi người lao động có cảm giác
thích thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với các khía cạnh công việc
của mình. Trong phạm vi luận văn chỉ chọn cách tiếp cận thứ hai để nghiên cứu ảnh
hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc.
2.3.2 Các thành phần thỏa mãn trong công việc
2.3.2.1 Các nghiên cứu đo lường thỏa mãn đối với công việc
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về thỏa mãn đối với công việc. Các
tác giả đã đưa ra các công cụ khác nhau để đo lường sự thỏa mãn đối với các thành
phần trong công việc.
Các nghiên cứu trên thế giới
Smith, Kendall và Hulin (1969) đã đưa ra chỉ số mô tả công việc (JDI-Job
Descriptive Index) để đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc.
Bảng câu hỏi gồm 72 mục hỏi ở 5 khía cạnh khác nhau là: bản chất công việc, tiền
lương, thăng tiến, đồng nghiệp và sự giám sát của cấp trên.
Nghiên cứu của Luddy (2005) đã sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI để tìm
hiểu mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động ở Viện y tế công cộng
Western Cape tại Nam Phi. Tác giả đã khảo sát sự thỏa mãn đối với công việc ở
năm khía cạnh của JDI đó là: Bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, thu nhập, sự
giám sát của cấp trên và mối quan hệ với đồng nghiệp.
Weiss, Dawis, England và Lofquist (1967) của trường Đại học Minesota đã ra
bảng câu hỏi để đo lường thỏa mãn trong công việc (MSQ-Minnesota Satisfaction
20
Questionnaire). Bảng câu hỏi này đã trở thành công cụ rộng rãi để đo lường thỏa
mãn đối với công việc bởi nó rất cụ thể, dễ hiểu và dễ sử dụng. MSQ sử dụng một
trong 2 bảng đo sau: một bảng đo dài gồm 100 mục (phiên bản 1977 và phiên bản
1967) với 20 khía cạnh, mỗi khía cạnh sẽ được đo lường bởi 5 biến và một bảng đo
ngắn hơn gồm 20 mục (ứng với 20 yếu tố) đánh giá mức độ thỏa mãn chung về mỗi
khía cạnh (Schmit & Allscheid, 1995). 20 khía cạnh trong bảng đo dài là khả năng,
phúc lợi, thành tích đạt được, hoạt động, cơ hội thăng tiến, quyền hạn, các chính
sách công ty và việc thực hiện các chính sách đó, bồi thường, mối quan hệ với đồng
nghiệp, sự sáng tạo, độc lập, giá trị đạo đức, nhận thức, trách nhiệm, an ninh, đóng
góp cho xã hội, sự công nhận của xã hội (địa vị xã hội), giám sát của cấp trên về
con người, giám sát của cấp trên về kỹ thuật, điều kiện làm việc. (Fieds, năm 2002,
trang 7).
Trong nghiên cứu của Sweeney (2000) đã sử dụng bảng câu hỏi MSQ (phiên
bản 1997) của Weiss để tìm tìm hiểu sự thỏa mãn công việc trong công việc của các
chuyên viên chương trình hỗ trợ nhân viên của Hiệp hội các chuyên gia hỗ trợ nhân
viên ở Mỹ.
Trong nghiên cứu của Worell (2004) cũng sử dụng bảng câu hỏi MSQ phiên
bản năm 1997 (bảng câu hỏi ngắn - 20 câu hỏi) để nghiên cứu sự thỏa mãn trong
công việc của các chuyên viên tâm lý trường học ở Mỹ.
Paul E. Spector (1985) đã đưa ra bảng câu hỏi (JSS-Job Diagnostic Survey) để
khảo sát sự thỏa mãn đối với công việc gồm 36 mục hỏi về 9 khía cạnh của công
việc là: tiền lương, cơ hội thăng tiến, giám sát của cấp trên, phúc lợi, điều kiện làm
việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, tính chất của công việc, công nhận của xã hội,
và phần thưởng bất ngờ. Mỗi khía cạnh được đánh giá với bốn mục, và tổng số
điểm được tính từ tất cả 36 mục. Mỗi mục hỏi được đánh giá từ rất không đồng ý
đến rất đồng ý (Fieds, năm 2002).
Ngoài những nhân tố mà JDI đưa ra thì Hackman và Oldham (1974) cho rằng
đặc điểm công việc cũng tác động đến sự thỏa mãn của nhân viên và đã đề xuất các
21
thang đo: đánh giá trực tiếp môi trường làm việc (5 yếu tố “lõi”), đo lường những
biểu hiện tâm lý của nhân viên, thang đo lường các yếu tố tác động đến công việc
như: (a) Mức độ thỏa mãn chung và (b) Những khía cạnh của sự thỏa mãn trong
công việc.
Trong nghiên cứu của Arunima Shrivastava và Pooja Purang về sự thỏa mãn
trong công việc của các nhân viên ngân hàng khu vực tư nhân và công ở Ấn Độ đã
sử dụng JDS của Hackman và Oldham (1975) gồm 5 khía cạnh là tiền lương, an
toàn, thăng tiến, giám sát của cấp trên, và công nhận của xã hội với thang đo Likert
5 mức độ. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng 2 câu hỏi mở để hỏi về sự thỏa mãn và
không thỏa mãn của nhân viên, nhằm hạn chế nhược điểm của các câu hỏi đóng.
Bảng câu hỏi thỏa mãn đối với công việc của giáo viên được định nghĩa bởi
Lester (1982), là một công cụ được dành riêng để đo lường sự thỏa mãn đối với
công việc của giáo viên. TJSQ đã liên kết 66 mục hỏi trong 9 yếu tố của công việc.
Những yếu tố này được định nghĩa như là sự giám sát của lãnh đạo, mối quan hệ với
đồng nghiệp, điều kiện làm vịêc, tiền lương, trách nhiệm và bảng thân công việc, cơ
hộu thăng tiến, mức độ an toàn và sự công nhận của xã hội. Bộ công cụ TJSQ đã
trình bày các mục hỏi và trả lời dưới dạng thang đo của Likert 5 mức độ với 1 là
không đồng ý đến 5 là rất đồng ý. Các lý thuyết của Maslow (1954) và Herzberg
(1959) là nền tảng để xây dựng và phát triển bộ công cụ TJSQ này.
Trong nghiên cứu của Edith Elizabeth Best (2006) về sự thỏa mãn công việc
của giáo viên trường trung học và tiểu học Krishna tại Chapel Hill bằng cách sử
dụng bảng câu hỏi TJSQ (Teacher Job Satisfaction Questionnaire) được định nghĩa
bởi Lester (1982). Nghiên cứu khảo sát trên đối tượng mẫu khá lớn gồm 620 giáo
viên tham gia trả lời.
Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), tác giả đã sử dụng chỉ số mô tả công
việc (JDI) để đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt
Nam bằng cách khảo sát khoảng 500 nhân viên đang làm việc toàn thời gian. Ngoài
22
năm nhân tố trong thang đo JDI như bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến, đồng
nghiệp và sự giám sát của cấp trên, tác giả đã đưa thêm hai nhân tố nữa là phúc lợi
công ty và điều kiện làm việc để phù hợp với tình hình cụ thể của Việt nam.
Trong nghiên cứu của Châu Văn Toàn (2009) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM”, tác giả cũng đã
sử dụng 5 nhân tố trong chỉ số mô tả công việc JDI và bổ sung thêm 2 nhân tố từ kết
quả nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005). Các nhân tố đó gồm: thu nhập, đào tạo
và cơ hội thăng tiến, cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, đặc điểm công việc,
điều kiện làm việc và phúc lợi.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy (2011) về “Khảo sát các yếu tố
tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của giảng viên tại TPHCM” cũng đã sử
dụng 5 yếu tố trong chỉ số mô tả công việc JDI là: Tính chất công việc, cơ hội thăng
tiến và đào tạo, thu nhập, lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp.
Trong nghiên cứu của Võ Thị Thiện Hải và Phạm Đức Kỳ (2010) đã ứng dụng
mô hình JSS của spector (1985) để nghiên cứu thực nghiệm sự thỏa mãn trong công
việc tại Call Center của VinaPhone khu vực 2. Ngoài việc ứng dụng các yếu tố thỏa
mãn công việc trong JSS, nghiên cứu này đã bổ sung thêm 3 yếu tố nữa là: sự phản
hồi, đặc điểm công việc, đào tạo và hỗ trợ trong công việc.
2.3.2.2 Đánh giá các thành phần thỏa mãn công việc trong các nghiên cứu
Trong các nghiên cứu, các tác giả đã sử dụng các các thành phần khác nhau
để đo lường sự thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện, đặc
điểm công việc của từng doanh nghiệp, từng khu vực và từng nước khác nhau ở
những giai đoạn khác nhau các tác giả đã điều chỉnh, bổ sung thêm một số thành
phần khác liên quan đến công việc. Bảng 2.1 tổng hợp các thành phần thỏa mãn
trong công việc
23
Luddy (2005)
Sweeney (2000)
Paul E. Spector (1985)
Châu Văn Toàn (2009)
Hackman và Oldham (1974)
Arunima Shrivastav a và Pooja Purang
Edith Elizabeth Best (2006)
Trần Kim Dung (2005)
Smith, Kendall và Hulin (1969)
Tính chất công việc Lương Thăng tiến/đào tạo Giám sát của cấp trên Đồng nghiệp Khả năng Thành tích đạt được Phúc lợi Chính sách của công ty Giám sát kỹ thuật Điều kiện làm việc Địa vị xã hội An ninh/An toàn Trách nhiệm Quyền hạn Bồi thường Độc lập Sự công nhận Giá trị đạo đức Sáng tạo Hoạt động Đóng góp cho xã hội Tổ chức và quản lý Giao tiếp Công việc nói chung
X X X X X
Weiss, Dawis, England và Lofquist (1967) X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
X X X X X
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
Võ Thị Thiện Hải & Phạm Đức Kỳ (2010) X X X X X X X X X
Nghiên cứu điều tra công việc (JDS) X X X X X X X
X X X X X X X X X
X X X X X
X X X X X
X X X X X X X X X
X X X X X X X
X X X X X X X
Bảng 2.1: Tổng hợp các thành phần thỏa mãn công việc
24
Ngoài các thành phần thỏa mãn công việc tổng hợp ở bảng 2.1, trong một
nghiên cứu trên, các tác giả cũng đã cho thấy sự thỏa mãn của nhân viên cũng có sự
khác biệt do các yếu tố các nhân như giới tính, độ tuổi, thu nhập, thâm niên, chức
vụ, tình trạng hôn nhân..
Căn cứ vào các mô hình, nghiên cứu đã trình bày ở trên, tác giả giả chọn lọc
các yếu tố thỏa mãn đối với công việc giảng viên để đưa vào nghiên cứu. Các yếu tố
này được chọn lựa đảm bảo ít nhất xuất hiện 02 lần trong các mô hình và nghiên
cứu trước. Kết quả cuối cùng có 09 thành phần thỏa mãn công việc được đưa vào
nghiên cứu tiếp là: (1) lương, (2) đào tạo và cơ hội thăng tiến, (3) giám sát cấp trên,
(4) quan hệ với đồng nghiệp, (5) phúc lợi, (6) điều kiện làm việc, (7) địa vị xã hội,
(8) an toàn, (9) trách nhiệm, (10) tính chất công việc.
Nhằm xác định các thành phần thỏa mãn công việc phù hợp với thực tế
nghiên cứu này. Dựa trên 10 thành phần đã được lựa chọn ở trên, tác giả đã tiếp tục
thực hiện thảo luận nhóm, thành phần tham gia thảo luận là các giảng viên đại diện
cho các khoa đang giảng dạy trực tiếp tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT. Nội dung
và kết quả thảo luận nhóm được trình bày tại phụ lục 1 và phụ lục 2.
2.4 Mối quan hệ giữa thỏa mãn với công việc và dự định nghỉ việc
Một số nhà nghiên cứu đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công
việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên. Các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương
quan ngược chiều nhau giữa mức độ thỏa mãn trong công việc và dự định nghĩa
việc của nhân viên.
- Khatri và Fern (2001) trong nghiên cứu: Giải thích dự định nghỉ việc của
nhân viên tại châu Á đã kết luận rằng có một mối quan hệ giữa sự thỏa mãn với
công việc và dự định nghỉ việc ở mức độ khiêm tốn.
- Tzeng (2002) trong cuộc nghiên cứu: mối quan hệ giữa stress, sự thỏa mãn
trong công việc và dự định nghỉ việc của các y tá tại các bệnh viện ở Đài Loan đã
kết luận rằng khi y tá thỏa mãn trong công việc có ý định nghỉ việc thấp hơn.
25
- Brough và Frame (2004) trong nghiên cứu: Dự đoán sự thỏa mãn trong công
việc và dự định nghỉ việc của cảnh sát tại Newzeland đã kết luận rằng: Sự thỏa mãn
với công việc là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về ý định nghỉ việc.
- Sarminah (2006) trong cuộc nghiên cứu về cam kết với tổ chức và dự dịnh
nghỉ việc của các bác sĩ tại Klang Valey đã tìm thấy mối quan hệ giữa sự thỏa
mãn với công việc và những dự định nghỉ việc ở mức độ vừa phải.
Từ cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu đã trình bày ở trên đây và kết quả thảo luận
nhóm. Mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm một biến phụ thuộc là dự định nghỉ việc
của giảng viên, và bảy biến độc lập gồm các thành phần thỏa mãn đối với công việc là
1. Lương
2. Đào tạo và cơ hội thăng tiến
3. Quan hệ với lãnh đạo
4. Quan hệ với đồng nghiệp
5. Tính chất công việc
6. Điều kiện làm việc
7. Quan hệ với sinh viên
Năm biến độc lập đầu tiên là: lương; đào tạo và cơ hội thăng tiến; quan hệ với
lãnh đạo; quan hệ với đồng nghiệp; và tính chất công việc được lấy từ chỉ số mô tả
công việc (JDI), mặc dù tên gọi không giống nhau nhưng về nội dung thì khá tương
đồng. Biến điều kiện làm việc được lấy từ mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung
(2005), và biến quan hệ với sinh viên được lấy từ kết quả thảo luận nhóm vì nó phù
hợp với đặc thù công việc của giảng viên.
Bên cạnh đó theo kết quả thảo luận nhóm thì các đặc điểm cá nhân như giới
tính, trình độ học vấn, đơn vị công tác cũng sẽ ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT.
2.5 Mô hình nghiên cứu
26
2.5.1 Các thành phần của thỏa mãn công việc trong mô hình nghiên cứu
Tiền Lương
Tiền lương là thu nhập của mỗi người, theo Stanton và Croddley (2000) sự
thỏa mãn về tiền lương liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng
trong trả lương. Giáo viên bước vào nghề dạy học không phải với giấc mơ trở nên
giàu có nhưng tầm quan trọng của lương không thể bỏ qua được. Một số nghiên cứu
cho thấy sự ảnh hưởng đáng kể của lương thấp trong lĩnh vực giáo dục cần phải
được quan tâm, nó liên quan đến việc bỏ nghề của giáo viên (Billingshley, 1993;
Brownell và Smith, 1992; Darling và Hammond, 1996).
Đào tạo và cơ hội thăng tiến
Herzberg và các tác giả (1959) định nghĩa thăng tiến là việc thay đổi những
trách nhiệm công việc, trong nhiều trường hợp giảng viên dễ dàng thay đổi vị trí
công việc trong khi vẫn là giảng viên. Sự thăng tiến tạo cơ hội cho phát triển cá
nhân, trách nhiệm nhiều hơn, và địa vị xã hội cao hơn. Nếu các giảng viên nhận
thức rằng các quyết định đề bạt trong nhà trường là công bằng thì điều này sẽ tạo
cho họ một sự thỏa mãn.
Đào tạo là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết để thực hiện một công
việc cụ thể. Trong đề tài này đào tạo được đề cập đến với các tiêu chí là được cung
cấp các kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện tốt công việc giảng dạy.
Quan hệ với lãnh đạo
Vai trò của hiệu tưởng, những người quản lý (trưởng/phó khoa, tổ trưởng tổ
chuyên môn) trường học là một phần chính trong sự thỏa mãn đối với công việc của
giảng viên (Memon và Christou, 2002). Sự thỏa mãn đối với công việc mang lại từ
mối quan hệ giữa cấp dưới với cấp trên bao gồm: sự dễ dàng giao tiếp với cấp trên
(Ehlers, 2003), sự hỗ trợ khi cần thiết (Bellingham, 2004), sự bảo vệ nhân viên khi
cần thiết (Linden và Maslyn, 1998), năng lực của cấp trên, sự tự do trong thực hiện
công việc của cấp dưới (Weiss và cộng sự, 1967), sự ghi nhận đóng góp của nhân
viên, sự đối xử công bằng của cấp dưới (Warren. 2008).
27
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Cũng giống như mối quan hệ với cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp sẽ
ảnh hưởng đến sự thỏa mãn đối với công việc của giảng viên. Mối quan hệ với đồng
nghiệp bao gồm cách đối xử giữa những cá nhân với nhau, sự chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ nhau khi cần thiết. Quan hệ giữa giảng viên và đồng nghiệp là một trong
những nhân tố bên ngoài, có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ của giảng viên
với đồng nghiệp và đây là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất trong sự thỏa mãn đối
với công việc (Luckner và Hanks, 2003; Bogler, 2001; Ebmeir, 2003; Popkewitz và
Myrdal, 1991).
Tính chất công việc
Những ảnh hưởng tích cực từ công việc lên mỗi người. Công việc của giảng
viên bao gồm những công việc như chuẩn bị giáo án, truyền tải nội dung bài học,
đánh giá quá trình học tập của sinh viên, quản lý lớp học, v.v... giảng viên cũng như
người lao động nói chung có xu hướng thích làm những công việc tạo cho họ những
cơ hội sử dụng những kỹ năng và năng lực của họ và tạo ra nhiều nhiệm vụ, tự do,
và sự phản hồi về công việc. Những đặc tính này tạo cho công việc mang tính thách
thức sự thông minh. Công việc có tính thách thức thấp tạo ra sự nhàm chán. Sự
thách thức có nghĩa là không dễ quá song cũng không khó quá, giảng viên có thể
miêu tả tính chất công việc của họ như là “thường lệ hoặc thay đổi, quá dễ hoặc quá
khó” (Herzberg và các tác giả, 1959), giảng viên có thể từ bỏ công việc của mình
nếu như họ nhận thấy những người quản lý ngăn chặn mất sự sáng tạo của họ
(Maslow và Inman, 1993), một công việc mang tính thách thức sẽ làm thỏa mãn và
thoã mãn người lao động.
Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì điều kiện làm
việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những điều kiện làm việc
nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, và các yếu tố
28
môi trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao động thích làm việc gần
nhà, với các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại và với các trang thiết bị phù hợp
với công việc mà họ chịu trách nhiệm thực hiện.
Mối quan hệ với sinh viên
Phần lớn thời gian làm việc của giảng viên là với sinh viên. Vì vậy nghiên cứu
của Friedlander (1978) cũng đã chỉ ra rằng sự tương tác với các sinh viên là nhân tố
chính của sự thỏa mãn. Mối quan hệ giữa giảng viên với sinh viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên học tập và tiến bộ là một trong những yếu tố quan trọng
trong sự thỏa mãn của giảng viên (Scott, Cox và Dinham, 1999).
Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết
Lương
H2 ( - )
H1 ( - )
H3 ( - )
Đào tạo và cơ hội thăng tiến
Quan hệ với lãnh đạo
Biến kiểm soát:
H4 ( - )
Quan hệ với đồng nghiệp Dự định nghỉ việc của giảng viên
Giới tính Đơn vị công tác Trình độ học vấn
H5 ( - )
H6 ( - )
H7 ( - )
Tính chất công việc
Điều kiện làm việc
Quan hệ với sinh viên Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Với mô hình nghiên cứu như trên, các giả thuyết được xây dựng khi tiến hành nghiên cứu như sau:
29
Giả thuyết H1: Thỏa mãn với lương có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ
việc của giảng viên.
Giả thuyết H2: Thỏa mãn với đào tạo và cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng ngược
chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết H3: Thỏa mãn với quan hệ với lãnh đạo có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết H4: Thỏa mãn với quan hệ với đồng nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều
đến dự định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết H5: Thỏa mãn với tính chất công việc có ảnh hưởng ngược chiều đến dự
định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết H6: Thỏa mãn với điều kiện làm việc có ảnh hưởng ngược chiều đến dự
định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết H7: Thỏa mãn với quan hệ với sinh viên có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
Tóm tắt chương 2:
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết về nghỉ việc, dự đinh nghỉ việc, sự thỏa mãn
trong công việc, các các thành phần thỏa mãn trong công việc, mối quan hệ giữa sự
thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc. Cuối cùng tác giả đã xác định được
7 yếu tố chính của sự thỏa mãn trong công việc ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của giảng viên. Từ đó tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất cùng 7 giả thuyết
tương ứng về mối quan hệ giữa thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của
giảng viên, và 03 giả thuyết có hay không sự khác nhau về dự định nghỉ việc theo
các đặc điểm cá nhân như giới tình, trình độ học vấn, và đơn vị công tác.
30
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên cứu,
thang đo để kiểm định các giả thuyết đã đề ra. Chương này bao gồm các phần như
sau: (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Quy trình nghiên cứu, (3) Xử lý số liệu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng khảo sát
Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, đối tượng được chọn để tham gia thảo
luận nhóm gồm 10 người là các giảng viên đại diện tất cả các khoa, tổ chuyên môn
trong trường.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, đối tượng khảo sát là toàn bộ giảng
thời điểm ngày 30/07/2013.
viên (tổng thể nghiên cứu) đang công tác tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT tính đến
3.1.2 Cách thức khảo sát
Việc khảo sát được thực hiện thực bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến
các giảng viên đang công tác tại trường và gửi qua thư điện tử đối với các giảng
viên đang theo học cao học, nghiên cứu sinh tại các trường Đại học trong nước.
Giai đoạn thảo luận nhóm, tác giả đã mời 10 giảng viên tham gia.
Giản đoạn nghiên cứu chính thức có 122 giảng viên tham gia trả lời bảng câu hỏi.
Cỡ mẫu này là đạt yêu cầu cho các phân tích của luận văn vì theo các nhà nghiên cứu
3.1.3 Quy mô mẫu
cho rằng cỡ mẫu tối thiểu phải từ 100 – 150 (Hair, 1998), hay khi phân tích nhân tố
kích thước mẫu phải ít nhất bằng 4 đến 5 lần số biến quan sát (Trích Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
31
3.1.4 Thang đo
Bảng câu hỏi khảo sát ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự định
nghỉ việc của giảng viên chính thức được sử dụng dài 02 trang, được chia làm 2
phần: Phần 1, đo lường thỏa mãn đối với công việc và dự định nghỉ việc của giảng
viên thông qua 29 mục hỏi (biến) trong 7 yếu tố thỏa mãn đối với công việc gồm:
lương (3 mục), đào tạo và cơ hội thăng tiến (3 mục), quan hệ với lãnh đạo (5 mục),
mối quan hệ với đồng nghiệp (3 mục), tính chất công việc (4 mục), điều kiện làm
việc (4 mục), quan hệ với sinh viên (3 mục) và một yếu tố dự định nghỉ việc (4
mục). phần 2, mô tả các thuộc tính thuộc về nhân khẩu học, trong từng thuộc tính
tác giả căn cứ trên nguyên tắc phân tổ thống kê, đảm bảo phục vụ cho việc đánh giá
kết quả nghiên cứu và phù hợp với dữ liệu thực tế. Thông tin về đối tượng nghiên
cứu được cụ thể hóa với thang đo phù hợp như sau: biến số giới tính với 2 thuộc
tính (nam, nữ), biến số trình độ học vấn gồm 2 thuộc tính (đại học, sau đại học),
biến đơn vị công tác dựa trên cơ cấu các đơn vị khoa, tổ trong nhà trường gồm:
khoa khoa học cơ bản, khoa điện – điện tử, khoa cơ khí, khoa kinh tế, tổ Mác –
Lênin & Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng sử dụng thang đo Likert 5
bậc từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là càng đồng ý với phát biểu
(1) Hoàn toàn không đồng ý,
(2) Không. đồng ý,
(3) Trung dung
(4) Đồng ý,
(5): Hoàn toàn đồng ý
Ngoài ra các yếu tố về đặc điểm cá nhân sử dụng một số thang đo định danh
như: giới tính, trình độ học vấn, và vị trí công tác.
Thang đo lường ảnh hưởng mức độ thỏa mãn công việc của giảng viên được
thành lập cụ thể như sau:
32
Thang đo lương
Thang đo lương được thành lập dựa trên cuộc khảo sát của Lester năm 1982,
và Trần Kim Dung (2005). Thang đo này được đo bằng ba biến quan sát gồm lương
tương xứng với kết quả làm việc, lương phù hợp với năng lực, lương có đảm bảo
cuộc sống của giảng viên hay không. Thang đo lương được trình bày cụ thể trong
bảng 3.1
Bảng 3.1: Thang đo lương
KH Mục hỏi Nguồn
A11 Lester (1982) Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của anh/ chị tại trường
A12 Thu nhập từ việc giảng dạy ở trường phù hợp với năng lực của anh/chị Trần Kim Dung (2005)
A13 Lester (1982) Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ việc giảng dạy ở trường
Thang đo đào tạo và cơ hội thăng tiến
Thang đo đào tạo và cơ hội thăng tiến được thành lập từ thang đo của JDI của
Smith, Kendall, Hulin (1969) và phỏng vấn nhóm. Nội dung của thang đo đề cập
đến cơ hội được đào tạo, cơ hội thăng tiến và điều kiện được học tập nâng cao trình
độ chuyên môn. Thang đo này được trình bày cụ thể trong bảng 3.2 .
Bảng 3.2: Thang đo đào tạo và cơ hội thăng tiến
Mục hỏi Nguồn KH
A21 Anh/chị được nhà trường đào tạo các nghiệp vụ sư phạm để thực hiện tốt công việc giảng dạy của mình. Smith, Kendall và Hulin (1969), PVN
A22 Trường luôn tạo điều kiện để anh/chị được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn. Smith, Kendall và Hulin (1969)
A23 Anh chị có cơ hội thăng tiến Smith, Kendall và Hulin (1969),
33
Quan hệ với cấp trên
Thang quan hệ với cấp trên được thành lập từ thang đo của JDI của Smith,
Kendall, Hulin (1969) và Lester (1982). Nội dung của thang đo đề cập đến đến cách
mà lãnh đạo nhà trường đối xử với giảng viên như sự công bằng, sẵn lòng chia sẻ
khó khăn, cũng như khuyến khích sự sáng tạo, trao quyền cho giảng viên. Thang đo
này được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thang đo quan hệ với cấp trên
KH Mục hỏi Nguồn
A31 Anh/chị không gặp khó khăn trong việc giao tiếp với lãnh đạo trường Smith, Kendall và Hulin (1969),
A32 Lester (1982) Lãnh đạo trường khuyến khích các giảng viên sáng tạo, áp dụng phương pháp dạy học mới.
A33 Lester (1982) Anh/chị được quyền quyết định phương pháp giảng dạy của mình
A34 Lester (1982) Lãnh đạo trường hiểu các khó khăn mà giảng viên gặp phải trong công việc
A35 Lãnh đạo trường đối xử công bằng với các giảng viên Smith, Kendall và Hulin (1969)
Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp được thành lập dựa trên thang đo JDI
của Smith, Kendall và Hulin (1969), Lester (1982). Nội dung của thang đo liên quan
đến sự hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp. Thang đo này được trình
bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: Thang đo mối quan hệ với đồng nghiệp
Nguồn
Mục hỏi KH
A41 Đồng nghiệp của anh/chị luôn hỗ trợ cho lời khuyên khi cần thiết Smith, Kendall và Hulin (1969)
A42 Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, dễ gần, dễ hòa đồng Smith, Kendall và Hulin (1969)
Lester (1982) A43 Đồng nghiệp của anh/chị luôn chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy.
34
Thang đo tính chất công việc
Thang đo tính chất công việc được thành lập từ nghiên cứu của laser (1982)
và phỏng vấn nhóm. Nội dung của thang đo đề cập đến nội dung công việc mà
giảng viên được phân công giảng dạy, tính sáng tạo, thú vị, và tính thách thức đối
với công việc. Thang đo này được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Thang đo tính chất công việc
KH Mục hỏi Nguồn
A51 PVN Anh/chị được phân công dạy những môn học phù hợp với chuyên môn được đào tạo
A52 Dạy học là công việc có nhiều thách thức Lester (1982)
A53 Dạy học làm anh chị sáng tạo hơn Lester (1982)
A54 Dạy học là công việc rất thú vị Lester (1982)
Thang đo điều kiện làm việc
Thang đo điều kiện làm việc được thành lập từ nghiên cứu của Trần Kim
Dung (2005) và phỏng vấn nhóm. Nội dung của thang đo đề cập đến thời gian làm
việc của giảng viên, sự đáp ứng về thiết bị máy móc, cơ sở vật chất phục vụ cho
công việc giảng dạy của giảng viên. Thang đo này được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6: Thang đo điều kiện làm việc
KH Mục hỏi Nguồn
A61 Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ và hiện đại (phòng học, thư viện, …) Trần Kim Dung (2005)
A62 Thời gian làm việc hiện tại của anh/chị là phù hợp Trần Kim Dung (2005)
A63 Anh/chị không phải dạy thêm giờ quá nhiều Trần Kim Dung (2005)
A64 PVN Anh/chị được cung cấp đầy đủ thiết bị, máy móc phục vụ cho việc dạy học
35
Thang đo quan hệ với sinh viên
Thang đo mối quan hệ với sinh viên được thành lập dựa trên thảo luận nhóm.
Thang đo gồm ba biến quan sát, nội dung nhấn mạnh đến sự cảm nhận của giảng
viên khi tiếp xúc với sinh viên như sự tôn trọng, niềm vui cũng như thái độ của sinh
viên trong lớp học. Thang đo này được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Thang đo quan hệ với sinh viên
Mục hỏi Nguồn KH
A71 PVN Anh/chị có cảm thấy vui trong quan hệ giao tiếp với sinh viên
A72 Anh/chị được sinh viên tôn trọng PVN
A73 Sinh viên quan tâm tới những gì anh/chị dạy PVN
Thang đo dự định nghỉ việc
Thang đo dự định nghỉ việc được thành lập từ nghiên cứu của Cao Nguyễn
Hào Thi, Võ Quốc Hưng (2010) và thảo luận nhóm. Thang đo này được trình bày
cụ thể trong bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Thang đo dự định nghỉ việc
KH Mục hỏi Nguồn
A81 Anh/chị đang tìm việc làm khác bên ngoài tổ chức PVN
Võ Quốc Hưng, Cao Hào Thi (2010)
A82 Anh/chị đã có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
A83 Anh/chị không có dự định gắn bó với trường lâu dài PVN
A84 PVN Anh/chị sẽ nghỉ việc ở trường khi kiếm được việc làm khác tốt hơn.
36
3.2 Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu định tính
Thảo luận nhóm
Đưa ra mô hình nghiên cứu
- - - -
Thiết kế bảng câu hỏi
- Thiết kế lần 1 - Thiết kế lần … - Hoàn chỉnh bảng câu hỏi
Khảo sát chính thức
Nhập số liệu vào SPSS
Nội dung xử lý số liệu:
- - - -
Kiểm định thanh đo và mô hình hồi quy
- Kiểm định thang đo - Phân tích EFA - Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy
Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu định lượng
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
37
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước, nghiên cứu định tính
(nghiên cứu sơ bộ) và nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức) như sau.
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng phương pháp thảo luận nhóm để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Những
thành viên tham gia thảo luận gồm các trưởng phó khoa, một số giáo viên cơ hữu.
Trước khi phỏng vấn tác giả đã đưa ra chủ đề, mục đích của nghiên cứu, một dàn
bài chuẩn bị sẵn, đặt câu hỏi phỏng vấn, v.v...Trong quá trình thảo luận tác giả luôn
tôn trọng nguyên tắc tạo cơ hội cho mọi thành viên trong nhóm trình bày ý kiến,
quan điểm cá nhân, mọi nội dung ý kiến được ghi chép cẩn thận. Nội dung thảo
luận nhóm được trình bày trong phụ lục 1.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ (phụ lục 2) sẽ là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi
cho nghiên cứu chính thức.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định thang đo ảnh hưởng
của thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ
Cộng Đồng BRVT. Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức. Dữ liệu sau khi được
thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
3.3 Phương pháp sử lý số liệu:
3.3.1 Làm sạch dữ liệu:
Trước khi xử lý – phân tích dữ liệu, các bảng câu hỏi được kiểm tra để loại bỏ
những phiếu trả lời sót, phiếu trả lời mâu thuẫn. Số liệu sau khi nhập vào máy tính
được kiểm tra lỗi nhập dữ liệu (sai, sót, thừa), loại bỏ những quan sát có điểm số bất
thường bằng các phép kiểm định thống kê mô tả (bảng tần số, bảng kết hợp).
3.3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
38
Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005), hệ số này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán
phương sai của từng item và tính tương quan điểm của từng biến với điểm của tổng
các biến còn lại của phép đo. Hệ số Cronbach Alpha trích trong (Nguyễn Đình Thọ
α =
& Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
α : Hệ số Cronbach’s alpha
k : Số mục hỏi trong thang đo
: Phương sai của tổng thang đo
: Phương sai của mục hỏi thứ i
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số alpha của từng thang đo từ 0.8 trở lên
đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có
nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995 dẫn theo Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì hệ số
alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được.
Khi đánh giá độ phù hợp của từng biến, những biến nào có hệ số tương quan
biến tổng (item-total correlation) lớn hơn hoặc bằng 0.3 được coi là những biến có
độ tin cậy bảo đảm (Nguyễn Công Khanh, 2005), các biến có hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại
bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là
39
phương pháp được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong phân tích
này sử dụng phương pháp principal axis factoring với phép xoay promax và điểm
dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue ≥ 1 được sử dụng. Trong quá trình phân tích
EFA các nhân tố, thang đo không đạt yêu cầu sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn là:
- Các nhân tố phải có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0,4;
- Tổng phương sai trích ≥ 50% (Trần Thị Kim Loan, 2009);
- Hệ số của phép thử KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adeqacy) > 0,5;
- Phép thử Bartlett (Bartlett Test of Sphericity) có mức ý nghĩa <0,05 (Hair và
cộng sự, 2006 dẫn theo Lê Văn Huy, 2009).
3.3.4 Kiểm định hệ số tương quan và phân tích hồi quy bội
Để kiểm định mối quan hệ thỏa mãn đối với công việc và dự định nghỉ việc
của giảng viên trong mô hình nghiên cứu, sử dụng phương pháp tương quan với hệ
số tương quan Pearson (r). Nếu r > 0 thể hiện tương quan đồng biến, ngược lại, r < 0
thể hiện tương quan nghịch biến. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên
hệ tuyến tính.
│r│ 1: quan hệ giữa hai biến càng chặt
│r│ 0: quan hệ giữa hai biến càng yếu
Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tương quan như sau:
- < 5 % : mối tương quan khá chặt chẽ
- < 1 % : mối tương quan rất chặt chẽ
- >5 % : có tương quan ít
- > 10 %: không có mối tương quan.
Sau khi kiểm định mối tương quan, đề tài tiếp tục sử dụng phương pháp hồi
quy bội để dự đoán cường độ tác động của sự thỏa mãn trong công việc đến dự định
nghỉ việc của giảng viên. Mô hình dự đoán có thể là:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + … + βkXki +
Trong đó:
40
Yi: biến phụ thuộc
Xk: các biến độc lập
β0: hằng số
βk: các hệ số hồi quy
: thành phần ngẫu nhiên hay yếu tố nhiễu
Các điều kiện phân tích hồi quy tuyến tính bội :
- Hệ số R2 và R2 điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Chấp nhận giá
trị: R2 ≥ 0,5 (mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu
đến mức ≥ 50%).
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy ở mức ý nghĩa 5% :
o Giả thuyết Ho : β1 = β2 = β3 = β4 = 0
o Phát biểu Ho : tất cả các hệ số hồi quy của các biến độc lập đều bằng
không (ngoại trừ hằng số).
o Trị thống kê F có mức ý nghĩa ≤ 0,05, có thể bác bỏ giả thuyết Ho
một cách an toàn, nghĩa là các hệ số hồi quy khác không, mô hình hồi
quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể được sử dụng.
- Ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng từng phần: βk đo lường sự thay đổi giá trị trung
bình Y khi Xk thay đổi một đơn vị, các biến độc lập còn lại không thay đổi.
- Hiện tượng đa cộng tuyến : sử dụng công cụ Variance inflation factor – VIF để
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Điều kiện VIF <10 : không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
3.3.5 Phân tích phương sai ANOVA, Independent sample T-Test
Phân tích phương sai ANOVA, Independent sample T-Test để kiểm định giả
thuyết có hay không sự khác nhau về sự định nghỉ việc của giảng việc giữa các
khoa, giữa nam và nữ, và trình độ học vấn.
Trước khi tiến hành phân tích ANOVA, tiêu chuẩn Levence được tiến hành để
kiểm tra giả thuyết bằng nhau của phương sai trong các nhóm với xác suất ý nghĩa
41
Sig. (Significance) là 5%. Trong phép kiểm định này, nếu xác suất ý nghĩa lớn hơn
5% thì chấp nhận tính bằng nhau của các phương sai nhóm.
Tiêu chuẩn Fisher F trong phép phân tích phương sai ANOVA với mốc để so
sánh các xác suất ý nghĩa Sig. là 5% được áp dụng. Trong phép kiểm định này, nếu
xác suất ý nghĩa nhỏ hơn 5% thì ta có quyền bác bỏ giả thuyết: không có sự khác
nhau về dự định nghỉ việc của các giảng viên theo giới tính, trình độ chuyên môn,
đơn vị công tác, và mức thu nhập hàng tháng .
3.3.6 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được
dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử dụng
trong nghiên cứu này để để biết điểm trung bình của các thành phần trong thang đo
sự thỏa mãn trong công việc và dự định nghỉ việc của giảng viên.
Tóm tắt chương 3:
Chương này đã trình bày phương pháp tiến hành nghiên cứu bao gồm: (1)
thiết kế nghiên cứu; (2) quy trình nghiên cứu; (3) các phương pháp để xử lý số liệu.
Ngoài ra, chương này đã xây dựng được thang đo thỏa mãn đối với công việc gồm
25 biến quan sát và thang đo dự định nghỉ việc của giảng viên gồm 4 biến quan sát.
42
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 giới thiệu quá trình thu thập dữ liệu, phân tích và đưa ra các kết quả
về đối tượng nghiên cứu; kết quả đánh giá về độ tin cậy, độ giá trị của thang đo; kết
quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu; kết quả đo lường ảnh hưởng của sự thỏa
mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc của giảng viên trường CĐ Cộng Đồng
BRVT.
4.1 Mô tả mẫu
Thời điểm bắt đầu gửi bảng câu hỏi và nhận bảng trả lời được bắt đầu từ ngày
03 tháng 7 năm 2013 và kết thúc vào ngày 16 tháng 07 năm 2013. Số phiếu phát ra
là 122 phiếu, được phân phát dưới hai hình thức trong đó 116 phiếu được gửi tận
tay đến các giảng viên và 6 phiếu được gửi qua thư điện tử đến các giảng viên đang
đi học cao học tập trung tại các trường đại học trong nước. Thu lại được 120 phiếu.
Tuy nhiên, qua kiểm tra ban đầu có 2 phiếu có 3 lựa họn không được trả lời, 1 phiếu
có 2 lựa chọn trong cùng một mục hỏi nên cả 3 phiếu này đều bị loại.
Tổng số giảng viên tham gia trả lời hợp lệ là 117 giảng viên chiếm 95.90%
trên tổng số giảng viên nhà trường. Tỷ lệ giảng viên tham gia trả lời hợp lệ phân bố
8,55%
25,64 %
17,95%
Khoa Cơ Bản
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Khoa Kinh Tế
Khoa Điện - Điện Tử
11,97%
Khoa Cơ Khí
Tổ Mác Lê Nin và TT HCM
19,66%
16,24 %
tại các khoa/tổ như hình 4.1.
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ giảng viên theo khoa
43
Kết quả thống kê về đối tượng tham gia trả lời trong mẫu khảo sát theo các đặc
điểm nhân khẩu học được trình bày trong bảng 4.1.
Giới tính: Mẫu khảo sát có 51 giảng viên là nam chiếm 43,6% tổng số giảng
viên tham gia trả lời hợp lệ, số giảng viên nữ là 66 người chiếm 56,4%.
Trình độ học vấn: Số giảng viên tham gia trả lời có trình độ học vấn sau đại học
là 41 người chiếm tỷ lệ 35,0%, giảng viên có trình độ đại học là 76 người chiếm
tỷ lệ 65,0%.
Bảng 4.1: Thống kê đặc điểm nhân khẩu học
Đặc điểm Số lượng GV Tỷ lệ (%)
Giới tính
Trình độ học vấn Nam Nữ Đại học Sau Đại học 51 66 76 41 43.6 56.4 65.0 35.0
4.2 Đánh giá thang đo
Thang đo ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc
được dánh đánh giá độ tin cậy thông quan hai công cụ là Cronbach Alpha và Phân
tích nhân tố (EFA).
4.2.1 Thang đo sự thỏa mãn trong công việc
Thang đo thỏa mãn trong công việc được xây dựng dựa trên 7 thành phần:
Lương được đo bằng 3 biến kí hiệu A11, A12, A13; Đào tạo và thăng tiến được đo
bằng 3 biến kí hiệu A21, A22, A23; Quan hệ với lãnh đạo được đo bằng 5 biến kí
hiệu A31, A32, A33, A34, A35; Quan hệ với đồng nghiệp được đo bằng 3 biến kí
hiệu A41, A42, A43; Tính chất công việc được đo bằng 4 biến kí hiệu A51, A52,
A53, A54; Điều kiện làm việc được đo bằng 4 biến kí hiệu A61, A62, A63, A64;
quan hệ với sinh viên sinh viên được đo bằng 3 biến kí hiệu A71, A72, A73.
Kết quả đánh giá thang đo sự thỏa mãn trong công việc dựa trên việc phân tích
nhân tố Cronbach Alpha được trình bày trong bảng 4.2 ngoài ra có thể xem thêm
phụ lục 5 kết quả Cronbach Alpha.
44
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach Alpha các thành phần của thang đo thỏa mãn trong công việc
Biến Tương quan tổng biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Crobach Alpha nếu loại biến
Lương: Alpha = 0.877
4,018 3,444 3,464
A11 A12 A13
7,29 7,11 7,03
,671 ,825 ,800
,905 ,769 ,793
Đào tạo và cơ hội thăng tiến: Alpha = 0,818
3,216 3,336 3,158
A21 A22 A23
6,87 6,69 6,59
,639 ,642 ,735
,784 ,779 ,685
Quan hệ với lãnh đạo: Alpha = 0,843
6,793 6,839 7,036 8,982 6,623
A31 A32 A33 A34 A35
14,98 14,76 14,60 15,02 14,66
,698 ,762 ,763 ,279 ,779
,797 ,779 ,781 ,897 ,773
Quan hệ với đồng nghiệp: Alpha = 0,766
2,567
A41
7,25
,505
,791
2,347
A42
7,74
,657
,621
2,353
A43
7,45
,643
,636
Tính chất công việc: Alpha = 0,811
4,129
A51
12,36
,581
,788
3,917
A52
12,34
,697
,729
3,951
A53
12,41
,669
,743
4,702
A54
12,07
,583
,786
Điều kiện làm việc: Alpha = 0,896
5,911
A61
10,72
,718
,884
5,584
A62
10,72
,808
,853
5,218
A63
10,85
,809
,851
5,485
A64
10,92
,749
,874
Quan hệ với sinh viên: Alpha = 0,872
3,044
A71
7,53
,753
,822
3,003
A72
7,41
,782
,796
2,863
A73
7,40
,733
,842
45
Từ bảng 4.2 ta thấy:
Thành phần lương có 3 biến quan sát A11, A12, A13 cả 3 biến náy có hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, thấp nhất là 0,671 và có hệ số Cronbach
Alpha là 0,877 (lớn hơn 0,7). Như vậy các biến đo lường thành phần này đạt được
độ tin cậy và độ giá trị.
Thành phần đào tạo và cơ hội thăng tiến có 3 biến là A21, A22, A23 có hệ số
Cronbach Alpha là 0,818 (lớn hơn 0,7) và các hệ số tương quan biến đều lớn hơn
0,3, thấp nhất là 0,639. Như vậy các biến đo lường thành phần này đạt được độ tin
cậy và độ giá trị.
Thành phần quan hệ với lãnh đạo có hệ số Cronbach Alpha là 0,843 (lớn hơn
0,7). Các biến A31, A32, A33, A35 có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.
Riêng biến A34 có hệ số tương quan biến tổng là 0,279 (nhỏ hơn 0,3) và hệ số
Crobach Alpha nếu loại biến là 0,897 (lớn hơn 0,843). Vì vậy ta loại biến này ra
khỏi thang đo trong thành phần quan hệ với lãnh đạo.
Thành phần quan hệ với đồng nghiệp gồm 3 biến quan sát A41, A42, A43 có
hệ số Cronbach Alpha là 0,766 (lớn hơn 0,7) và các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3, thấp nhất là 0,505. Như vậy thang đo thành phần này đạt được độ tin
cậy và độ giá trị.
Thành phần tính chất công việc gồm 4 biến quan sát A51, A52, A53, A54 có
hệ số Cronbach Alpha là 0,811(lớn hơn 0,7) và các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3, thấp nhất là 0,581. Như vậy thang đo này đạt được độ tin cậy và độ giá
trị.
Thành phần điều kiện làm việc gôgm 4 biến A61, A62, A63, A64 có hệ số
Cronbach Alpha là 0,896 (lớn hơn 0,7) và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3, thấp nhất là 0,718. Như vậy thang đo này đạt được độ tin cậy và độ giá trị.
Thành phần quan hệ với sinh viên có 3 biến quan sát A71, A72, A73 có hệ số
Cronbach Alpha là 0,872 (lớn hơn 0,7) và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3, thấp nhất là 0,733. Như vậy thang đo này đạt được độ tin cậy và độ giá trị.
46
4.2.2 Thang đo dự định nghỉ việc
Thang đo dự định nghỉ việc được đo bằng 4 biến quan sát A81, A82, A83,
A84. Kết quả đánh giá thang đo này dựa trên việc phân tích nhân tố Cronbach
Alpha được trình bày trong bảng 4.3 ngoài ra có thể xem thêm phụ lục 5.
Bảng 4.3: Cronbach Alpha các thành phần của thang đo dự định nghỉ việc
Biến Tương quan tổng biến Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Dự định nghỉ việc: Alpha = 0.875
6,79 6,78 6,73 6,71 4,721 4,916 5,769 5,001 ,788 ,771 ,592 ,783 ,816 ,824 ,890 ,820 A81 A82 A83 A84
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo dự định nghỉ việc là 0,875 ( lớn hơn 0,7)
và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó thang đo này đạt được độ tin
cậy và độ giá trị.
4.3 Phân tích nhân tố
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA
được tiến hành. Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương
pháp principal components với phép quay varimax.
Thang đo thỏa mãn trong công việc
Thành phần thang đo thỏa mãn trong công việc của giảng viên được đo bằng
25 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, thì 24 biến
đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại
mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett trong phân tích nhân tố khám phá EFA
(Phụ lục 6) cho thấy hệ số KMO bằng 0,880 (lớn hơn 0,5), giá trị kiểm định Bartlett
có mức ý nghĩa (Sig. = 0,000 nhỏ hơn 0,05) cho thấy phân tích nhân tố khám phá
EFA rất thích hợp.
47
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố từ 24
biến quan sát và với phương sai trích là 69,995% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Phụ lục 6) các
biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ
phân biệt cao giữa các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0,3 cũng sẽ bị loại. Kết quả có 6
biến là A41, A42, A43, A71, A72, A73 bị loại ra khỏi mô hình. Các biến này thuộc
thành phần qua hệ với đồng nghiệp và quan hệ với sinh viên.
Sau khi loại các biến không thỏa mãn, trong thành phần thỏa mãn với công
việc còn 18 biến quan sát. Kết quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy tổng phương sai
rút trích dựa trên 5 nhân tố có Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 75,578% (lớn hơn
50%) đạt yêu cầu.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2
Biến
4
A11 A12 A13 A21 A22 A23 A31 A32 A33 A35 A51 A52 A53 A54 A61 A62 A63 A64
1 ,103 ,169 ,189 ,156 ,290 ,182 ,719 ,884 ,820 ,770 ,140 ,164 ,290 ,113 ,303 ,169 ,204
Nhân tố 3 ,203 ,164 ,183 ,226 ,150 ,231 ,132 ,176 ,270 ,759 ,797 ,734 ,695 ,207 ,106 ,217
,729 ,873 ,823 ,200 ,108 ,254 ,205 ,119 ,182 ,170 ,356 ,340 ,147 ,155
5 ,186 ,163 ,799 ,735 ,825 ,207 ,240 ,250 ,170 ,178 ,146 ,201 ,271
2 ,289 ,219 ,245 ,189 ,142 ,216 ,122 ,180 ,261 ,122 ,129 ,331 ,700 ,780 ,843 ,802
48
Thang đo dự định nghỉ việc
Thang đo Dự định nghỉ việc của giảng viên được đo bằng 4 biến quan sát.
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, thì 4 biến này đảm bảo độ
tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội
tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett trong phân tích nhân tố (Phụ lục 6) cho
thấy hệ số KMO là bằng 0,810 (lớn hơn 0,5), giá trị kiểm định Bartlett có mức ý
nghĩa (Sig. = 0,000 < 0,05) cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phương pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố từ 4
biến quan sát và với phương sai trích là 72,818% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Bảng 4.5) các
biến có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5.
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố với thang đo dự định nghỉ việc
Nhân tố
Biến
1
A81
,892
A82
,880
A83
,746
A84
,887
4.3.2 Đặt tên và giải thích nhân tố
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo thỏa mãn trong
công việc được được xác định bởi 5 nhân tố với 18 biến quan sát. 5 nhân tố được
xác định là:
- Nhân tố 1: Tập hợp các biến A31 đến A35, đặt tên nhân tố này là :Lãnh đạo
- Nhân tố 2: Tập hợp các biến các biến từ A61 đến A64, đặt tên nhân tố này
là: Điều kiện làm việc
49
- Nhân tố 3: Tập hợp các biến từ A51 đến A54, đặt tên nhân tố này là: Tính
chất công việc
- Nhân tố 4: Tập hợp các biến A11 đến A13, đặt tên nhân tố này là: Lương
- Nhânt tố 5: Tập hợp các biến A21 đến A23, đặt tên nhân tố này là: Đào tạo
và thăng tiến.
4.3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Mô hình nghiên cứu mới được đưa ra với biến phụ thuộc là Dự định nghỉ việc;
5 biến độc lập là: Lãnh đạo, Điều kiện làm việc, Tính chất công việc, Lương, Đào
tạo và Thăng tiến
H1 ( - )
H2 ( - )
Lãnh đạo
H3 ( - )
Điều kiện làm việc Biến kiểm soát:
Giới tính
Tính chất công việc
Trình độ chuyên môn
Dự định nghỉ việc của giảng viên
Vị trí công tác
H4 ( - )
H5 ( - )
Lương
Đào tạo và thăng tiến
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Các giả thuyết cho mô hình điều chỉnh
Giả thuyết HA1: Thỏa mãn với quan hệ với lãnh đạo có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết HA2: Thỏa mãn với điều kiện làm việc có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
50
Giả thuyết HA3: Thỏa mãn với tính chất công việc có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
Giả thuyết HA4: Thỏa mãn với lương có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ
việc của giảng viên.
Giả thuyết HA5: Thỏa mãn với đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng ngược chiều đến
dự định nghỉ việc của giảng viên.
4.4 Phân tích hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố, 5 nhân tố được được rút trích sẽ được đưa vào kiểm
định mô hình. Các nhân tố đó là: Quan hệ với lãnh đạo, Điều kiện làm việc, Tính
chất công việc, Lương, Đào tạo và thăng tiến, Dự định nghỉ việc. Trước khi phân
tích hồi quy chúng ta sẽ kiểm định sự tương quan giữa các biến.
4.4.1 Hệ số tương quan
Để đánh giá mức độ tương quan giữa các biến độc lập, ma trận tương quan
Pearson được dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa từng biến độc lập với
biến phụ thuộc cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Kết quả phân tích tương
quan hệ số Pearson của mô hình như sau:
Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan pearson
Lương Lãnh đạo Điều kiện làm việc Dự định nghỉ việc Tính chất công việc Đào tạo thăng tiến
1 ,476** ,501** ,442** ,513** -,497** 1 425** ,600** ,490** -,525** 1 ,448** ,342** -,598** 1 ,403** -,632** 1 -,409** 1 Lãnh đạo Điều kiện làm việc Tính chất công việc Lương Đào tạo thăng tiến Dự định nghỉ việc
Theo kết quả phân tích tương quan thì các biến độc lập đều có tương quan
với biến phụ thuộc (dự định nghỉ việc), hệ số tương quan đều lớn hơn 0,4 với mức ý
nghĩa nhỏ hơn 0,01. Như vậy sơ bộ ta có thể kết luận có thể đưa các biến này vào
mô hình để giải thích cho dự định nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ Cộng
Đồng BRVT.
51
4.4.2 Phương trình hồi quy
Từ kết quả phân tích tương quan, tiếp tục phân tích hồi quy với phương pháp
đưa vào một lượt (phương pháp Enter), mô hình hồi quy tuyến tính bội được chọn
là: Dự dịnh nghỉ việc = ßo + ß1* Lương + ß2 * Tính chất công việc + ß3 * Điều
kiện làm việc + ß4 * Lãnh đạo + ß5 * Đào tạo và thăng tiến
Kết quả phân tích hồi quy đa tuyến tính được trình bày trong bảng 4.7, bảng
4.8 và bảng 4.9 .
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
Dự báo: (Constant), Điều kiện làm việc, Lãnh đạo, Lương, Đạo tạo và thăng tiến, Tính chất công việc. Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc
1 ,739a ,546 ,526 Sai số chuẩn của ước lượng ,50804 Durbin- Watson 1,881
Kết quả hồi quy bội có hệ số xác định là 0,546 và hệ số xác định điều chỉnh là
0,526. Điều này chô biết rằng độ thích hợp của mô hình là 54,6% hay nói cách
khách là 54,6% độ biến thiên của dự định nghỉ việc của giảng viên được giải thích
bởi các biến độc lập trong mô hình.
Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai ANOVA
Mô hình Df F Sig. Tổng bình phương
Hồi quy 34,475 5 Bình phương trung bình 6,895
26,714 ,000a 1
a. Dự báo: (Constant), Điều kiện làm việc, Lãnh đạo, Lương, Đạo tạo và thăng tiến, Tính chất công việc. b. Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc
,258 Số dư Tổng 28,650 63,125 111 116
Trong bảng phân tích ANOVA, trị số thống kê F có giá trị sig. bằng 0,000a rất
nhỏ cho thấy sự phù hợp của mô hình hồi quy đa tuyến tính với tập dữ liệu. Như
52
vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc, mô hình có thể
được sử dụng.
Bảng 4.9: Bảng phân tích các hệ số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa
Thống kê cộng tuyến
Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Beta
VIF
Std. Error
Tolera nce
5,628
,324
17,358
,000
1 Hằng số
-,365
,087
-,326
-4,193
,000
,675
1,483
Tinh chat cong viec
-,090
,083
-,094
-1,083
,281
,541
1,849
Dieu kien lam viec
-,289
,067
-,363
-4,319
,000
,580
1,724
Luong
-,046
,068
-,054
-,680
,498
,654
1,529
Dao tao va thang tien
-,099
,082
-,101
-1,209
,229
,586
1,707
Lanh dao
a. Biến phụ thuộc: Du dinh nghi viec
Với mức ý nghĩa 5% được chọn trong nghiên cứu thông tường. Nếu Sig.<0,05
thì ta có thể kết luận các biến độc lập đều tác động lên biến phụ thuộc. Kết quả
trong bảng 4.9 cho thấy giá trị của các biến tính chất công việc và lương nhỏ hơn
0,05, hệ số beta chuẩn hóa của các biến này lần lượt là -0,326 và -0,363. Do đó ta có
thể kết luận rằng hai biến này có ý nghĩa trong mô hình và có tác động ngược chiều
đến dự định nghỉ việc của giảng viên. Giá trị sig. của các biến điều kiện làm việc.
đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo đều lớn hơn 0,05, tức không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích trong bảng 4.9 cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai
(VIF) của các biến đều nhỏ hơn 10. Nên không có hiện tượng đa cộng tuyến, tức
các biến độc lập không tác động lên nhau.
Như vậy dự định nghỉ việc của giảng viên chịu tác động của hai yếu tố là
lương và tính chất công việc. Trong đó yếu tố tính chất công việc có ảnh hưởng
nhiều nhất đến dự định nghỉ việc của giảng viên với hệ số beta là -0,326, còn yếu tố
về lương có hệ số beta là -0,363.
Kết quả này hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thực tế. Bởi trường CĐ Cộng
Đồng BRVT là trường công lập, các giảng viên hưởng lương từ ngân sách của nhà
53
nước và theo thang bảng lương quy định của nhà nước. Nên mức thu nhập của
giảng viên, đặc biệt là các giảng viên mới vào nghề rất thấp. Trong khi đấy trình độ
học vấn của họ cao (từ đại học trở lên), họ có thể dễ dàng tìm được công việc khác
với mức lương cao hơn. Trước áp lực về tài chính để thỏa mãn nhu cầu của cuộc
sống, nếu giảng viên nào không thực sự yêu nghề, đam mê và thích thú với nghề
dạy học; sự quan tâm từ lãnh đạo nhà trường thì rất khó để những giảng viên này
gắn bó lâu dài với trường.
4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích. Vì vậy, ta sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để đảm bảo
tính xác đáng của kiểm định. Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách xây dựng biểu
đồ tần số Histogram, đồ thị P-P Plot, đồ thị phần tán Scatterplot để khảo sát phân
phối của phần dư.
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Hình 4.3: Biểu đồ tần số Histogram
Biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình gần bằng 0, độ lệch chuẩn gần
bằng 1 (=0,972). Như vậy phần dư có phân phối chuẩn, nên có thể kết luận rằng giả
thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
54
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Hình 4.4: Đồ thị P-P Plot của phần dư chuẩn hóa hồi quy
Biểu đồ P-P Plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường
chéo những giá trị kỳ vọng có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn.
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot
Đồ thị phân tán cho thấy phần dư không thay đổi theo một trật tư nào đối với
giá trị dự đoán. Vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
55
4.4.4 Kết quả kiểm định giả thuyểt
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyểt
HA1
H Phát biểu Sig. Kết quả
HA2
,229 Giả thuyết bị bác bỏ Thỏa mãn với quan hệ với lãnh đạo có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên
HA3
,281 Giả thuyết bị bác bỏ Thỏa mãn với điều kiện làm việc có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên
HA4
,000 Thỏa mãn với tính chất chất công việc có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên Giả thuyết không bị bác bỏ
HA5
,000 Thỏa mãn với lương có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên Giả thuyết không bị bác bỏ
,498 Giả thuyết bị bác bỏ Thỏa mãn với đào tạo và cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên
4.4.5 Kiểm định Independent Samples T-Test và One - Way ANOVA
Phân tích Independent Samples T-Test nhằm tìm hiểu xem có sự khác nhau
hay không về sự định nghỉ việc giữa các giảng viên nam và nữ, giữa những giảng
viên có trình độ đại học và trên đại học không. Kiểm định ANOVA một chiều để
xác định xem các giảng viên thuộc các tổ, khoa trong trường có dự định nghỉ việc
khác nhau hay không?
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Bảng 4.11: Kết quả Independent Samples T-Test thống kê nhóm theo giới tính
Giới tính
N
Trung bình
Sai số thống kê
Trung bình lệch chuẩn
51
2,5833
,65511
,09173
Nam
Du dinh nghi viec
66
1,9924
,69748
,08585
Nữ
56
Bảng 4.12: Kết quả Independent Samples T-Test so sánh dự định nghỉ việc theo giới tính
Kiểm định sự bằng nhau của trung bình
Kiểm Levene về sự bằng nhau của phương sai
Độ tin cậy 95%
F
Sig.
t
df
Sig.
Thấp hơn Cao hơn
Sự khác biệt trung bình
Sự khác biệt độ lệch chuẩn
,393
,532 4,665
115
,000
,59091
,12666
,34001
,84180
Dự định nghỉ việc
4,703 110,650
,000
,59091
,12564
,34193
,83989
Giả định phưuơng sai bằng nha Giả định phương sai không bằng nhau
Trong bảng 4.12 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene là 0,532 (lớn
hơn 0,05) chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai giữa giảng viên nam và
giảng viên nữ. Ta xét tiếp giả định phương sai bằng nhau trong kiểm định T-test có
mức ý nghĩa bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ có sự khác nhau về dự định nghỉ
việc giữa các giảng viên nam và nữ.
Dựa vào kết qua trong bảng 4.11, ta thấy giá trị trung bình của giảng viên nữ
(1,9924) thấp hơn của giảng nam (2,5833) chứng tỏ giảng viên nữ ít có dự định nghỉ
việc hơn nam. Có thể do những giảng viên nữ thích ổn định ơn, đồng thời áp lực về
tài chính cũng ít hơn nam giới. Bên cạnh đó thời gian làm việc linh hoạt như hiện
nay trường đang áp dụng thì những giảng viên nữ sẽ chủ động hơn trong việc sắp
xếp thời gian để chăm sóc gia đình.
Kiểm định sự khác biệt trình độ học vấn
Bảng 4.13: Kết quả Independent Samples T-Test thống kê nhóm theo trình độ học vấn
Trinh_do_hoc_van
N
Trung bình
Sai số thống kê
Trung bình lệch chuẩn
Đại hoc
76
2,0822
,72616
,08330
Du dinh nghi viec
Trên đại học
41
2,5610
,66092
,10322
57
Bảng 4.14: Kết quả Independent Samples T-Test so sánh dự định nghỉ việc theo trình độ học vấn
Kiểm định sự bằng nhau của trung bình
Kiểm Levene về sự bằng nhau của phương sai
Độ tin cậy 95%
F
Sig.
t
df
Sig.
Cao hơn
Thấp hơn
Sự khác biệt trung bình
Sự khác biệt độ lệch chuẩn
,004
,948 -3,509
115
,001
-,47874
,13645 -,74901
-,20846
Giả định phưuơng sai bằng nhau
Dự định nghỉ việc
-3,609 88,945
,001
-,47874
,13264 -,74229
-,21519
Giả định phương sai không bằng nhau
Trong bảng 4.14 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene là 0,948 (lớn
hơn 0,05) chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai giữa giảng viên có trình độ
đại học và trên cao học. Ta xét tiếp giả định phương sai bằng nhau trong kiểm định
T-test có mức ý nghĩa bằng 0,001 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ có sự khác biệt về dự
định nghỉ việc giữa các giảng viên có trình độ khác nhau.
Dựa vào kết qua trong bảng 4.13, ta thấy giá trị trung bình của giảng viên có
trình độ đại học (2,0822) cao hơn của giảng viên có trình độ trrên đại học (2,5610)
chứng tỏ những giảng viên có trình độ đại học ít có dự định nghỉ việc hơn những
giảng viên có trình độ thạc sỹ.
Trong những năm gần đây, tỉnh BRVT đã có thêm nhiều trường Cao đẳng, Đại
học được thành lập. Đây là những đối thủ cạnh tranh nguồn nhân lực trực tiếp với
trường. Để thu hút được những giảng viên giỏi, có năng lực, họ thường có những
chính sách ưu đãi đối với các giảng viên có kinh nghiệm. Vì thế một số lớn những
giảng viên có năng lực trong trường đã chuyển sang công tác tại các trường khác.
58
Kiểm định sự khác biệt theo đơn vị công tác
Bảng 4.15: Kết quả One -Way ANOVA so sánh dự định nghỉ việc theo đơn vị công tác
Dự định nghỉ việc df F Sig. Tổng bình phưuơng Bình phương trung bình
5,711
5
1,142
2,208
,058
Giữa các nhóm
57,414
111
,517
Trong cùng nhóm
63,125
116
Tổng
Bảng 4.15 cho thấy rằng giữa các nhóm thu nhập có mức ý nghĩa là 0,058
(lớn hơn 0,05) nên ta kết luận không có sự khác biệt giữa giữa các giảng viên thuộc
các khoa khác nhau về dự định nghỉ việc.
4.5 Thống kê mô tả
Để đo lường sự thỏa mãn đối với công việc của giảng viên theo từng yếu tố và
dự định nghỉ việc của giảng viên. Phương pháp thống kê mô tả với giá trị trung bình
(Mean) kết hợp với sai lệch chuẩn (SD) được sử dụng để đánh giá, kết quả được
trình bày trong bảng 4.16.
Bảng 4.16: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn và dự định nghỉ việc
Biến
Tổng
Trung bình Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Lương
A11 A12 A13
Tính chất công việc
A51 A52 A53 A54
Dự định nghỉ việc
A81 A82 A83 A84
117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117
1,00 1 1 1 2,00 1 2 1 2 1,00 1 1 1 1
5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 4,00 5 5 5 5
3,5726 3,43 3,61 3,68 4,0983 4,03 4,05 3,98 4,32 2,2500 2,21 2,22 2,27 2,29
,92625 1,003 1,042 1,056 ,66059 ,880 ,849 ,861 ,705 ,73769 ,918 ,882 ,805 ,852
59
Nhìn chung thì hầu hết các giảng viên đều cho rằng lương của giảng viên
tương đối thấp so với mặt bằng chung trên thị trường. Tuy nhiên kết quả trong bảng
4.16 lại cho thấy, sự thỏa mãn về yếu tố lương có giá trị trung bình đạt mức khá cao
(Mean = 3,5726, SD = 0,92625). Trong thang đo này mức trung bình thấp nhất
(Mean = 3,43, SD = 1,003) là biến khảo sát A11 (Các giảng viên cho rằng mức
lương của họ chưa phù hợp với năng của họ). Điều này gợi lên một vấn đề là các
nhà lãnh đạo và quản lý trường thấy rằng, năng lực của giảng viên chưa được sử
dụng một cách có hiệu quả. Hầu hết các giảng viên trong trường là người có trình
độ học vấn khá cao (từ đại học trở lên), nhưng họ lại hưởng mức lương theo tính
chất cào bằng, tính theo thâm niên là chủ yếu. Có những giảng viên có năng lực và
chuyên môn rất cao nhưng thâm niên công tác của họ tại trường chưa lâu, dẫn đến
mức lương của họ không cao. Vì vậy đã tạo cho họ cảm giác mức lương hiện tại
không phù hợp với năng lực hiện có của họ.
Kết quả trong bảng 4.16 cho thấy, mức độ thỏa mãn về tính chất công việc của
giảng viên đạt ở mức cao (Mean= 4,0983, SD = 0,66059). Điều này cho thấy rằng
các giảng viên đánh giá cao việc họ được phân công giảng dạy đúng chuyên môn.
Công việc dạy học đối với họ được xem là công việc khá thú vị và sáng tạo. Tuy
nhiên các giảng viên lại không đánh giá cao giảng dạy là công việc nhiều thách
thức. Một phần là do tâm lý các giảng viên được trả lương theo thang bảng lương
nhà nước, không phải trả lương theo kết quả công việc. Bên cạnh đó nhà trường
cũng chưa có những khảo sát đánh giá về năng lực chuyên môn, phương pháp giảng
dạy của giảng viên; hay bộ phận thanh tra để thực hiện thanh tra đột xuất hay các
cuộc khảo sát hàng năm về sự thỏa mãn của sinh viên đối với giảng viên. Những
điều này đã phần nào đã không tạo nên áp lực, thách thức buộc các giảng viên phải
đổi mới, sáng tạo hơn nữa. Đây là vấn đề mà các nhà lãnh đạo trường cần quan tâm
và khắc phục. Bởi sự thách thức trong công việc ở mức độ vừa phải sẽ kích thích
các giảng viên làm việc hiệu quả hơn nữa. Họ phải luôn trau dồi kiến thức chuyên
môn, phương pháp giảng dạy, kỹ năng đứng lớp để kích thích sự tiếp thu, học hỏi
của sinh viên đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
60
Theo thông kê của phòng tổ chức hành chính (hình 2.1) cho thấy tỷ lệ giảng
viên nghỉ việc trong những năm trước đây khá cao. Tuy nhiên theo thông kê trong
bảng 4.16 dự định về nghỉ việc có giá trị trung bình thấp (Mean = 2,250, SD =
0,73769). Những nguyên nhân khách quan làm cho dự định nghỉ việc của giảng
viên ở mức thấp một phần do những năm trước ngành dầu khí ở Bà Rịa Vũng tàu
tương đối phát triển. Nhiều công ty, chi nhánh được thành lập đã thu hút một lượng
lớn nhân sự có trình độ chuyên môn. Đồng thời vào thời điểm từ năm 2008-2011 có
một số trường cao đẳng, Đại học được thành lập tại Bà Rịa Vũng Tàu, họ đã đưa ra
những chính sách nhân sự ưu đãi để thu hút các giảng viên đang công tác tại trường
Cao đẳng, Đại học có sẵn, trong đó có trường Cao đẳng Cộng Đồng. Bên cạnh đó
nghiên cứu này được thực hiện vào thời điểm mà thị trường việc làm tại Bà Rịa
Vũng Tàu được đánh giá là khá ảm đạm.
Dự định nghỉ việc của giảng viên hiện nay không cao, nhưng không phải là họ
không có dự định nghỉ việc. Vì vậy nhà trường cũng cần phải có những giải pháp
phù hợp để hạn chế tối đa dự định nghỉ việc của giảng viên.
Tóm tắt chương 4:
Sau khi dữ liệu đã được làm sạch, phân tích Cronbach Alpha cho thấy tất cả
yếu tố đều đạt yêu cầu, ngoại trừ biến A34 trong thành phần quan hệ với lãnh đạo là
không đạt yêu cầu.
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại 6 biến quan sát, còn lại 22
quan sát (18 biến độc lập và 4 biến phụ thuộc). Kết quả mô hình nghiên cứu điều
chỉnh từ 7 nhân tố còn 5 nhân tố gồm: Quan hệ với lãnh đạo, Điều kiện làm việc,
Tính chất công việc, Lương, Đạo tạo và cơ hội thăng tiến.
Tác giả sử dụng phân tích hồi quy bội thông qua phần mềm SPSS 16.0 bằng
phương pháp đưa vào một lần (Enter) cho thấy chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng ngược
chiều đến dự định nghỉ việc của giảng viên là lương và tính chất công việc, còn yếu
tố lãnh đạo, điều kiện làm việc, đào tạo và cơ hội thăng tiến không ảnh hưởng đến
61
dự định nghỉ viẹc của giảng viên nên bị loại khỏi mô hình. Kiểm định lại các giả
thuyết của mô hình dựa trên kết quả hồi quy, chấp nhận 4 giả thuyết (HA3, HA4,
HA6, HA7), bác bỏ 4 giả thuyết (HA1, HA2, HA5, HA8).
Qua thống kê mô tả cho thấy mức độ thỏa mãn với công việc của giảng viên ở
mức trung bình khá, dự định nghỉ việc ở mức trung bình thấp.
62
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP
Nội dung phần này là tóm tắt lại kết quả chính và đưa ra kết luận từ nghiên cứu.
Phần này gồm 4 nội dung chính:
(1) Kết luận nghiên cứu
(2) Một số kiến nghị nhằm hạn chế dự định nghỉ việc của giảng viên
(3) Các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1 Kết luận nghiên cứu
Nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm về nghỉ việc, dự định nghỉ việc, mối
quan hệ giữa dự định nghỉ việc; khái niệm về sự thỏa mãn trong công việc, các mô
hình và nghiên cứu đo lường thỏa mãn đối với công việc; mối quan hệ giữa thỏa
mãn đối với công việc và dự định nghỉ việc.
Trên cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn đối với công việc, dự định nghỉ việc, các
nghiên cứu trước đây và nghiên cứu định tính của tác giả, tác giả đề xuất mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự
định nghỉ việc của giảng viên trường CĐ Cộng Đồng BRVT. Mô hình nghiên cứu
gồm 7 yếu tố: tiền lương, đào tạo và cơ hội thăng tiến, mối quan hệ với lãnh đạo,
mối quan hệ với đồng nghiệp, tính chất công việc, điều kiện làm việc và quan hệ với
sinh viên. Từ 7 yếu tố này đưa ra các giả thuyết cho mô hình.
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành qua hai bước:
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn khám phá, nghiên cứu các
tài liệu thứ cấp, thảo luận với nhân viên để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát,
xây dựng thang đo sơ bộ về ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến dự
định nghỉ việc của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng BRVT.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo,
kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến dự định nghỉ
63
việc của giảng viên. Khảo sát được thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp 107 giảng
viên tại trường CĐ Cộng Đồng thông qua bảng câu hỏi gồm 29 mục hỏi. Trong từng
mục hỏi, thang đo Likert 5 mức độ từ (1) rất không đồng ý đến (5) rất đồng ý được
sử dụng. Dữ liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm SPSS 16.0. Đánh giá độ tin cậy
của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Phân tích nhân tố sẽ được sử dụng
để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần khái niệm. Kiểm định mô hình lý
thuyết. Phân tích hồi quy. Thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của người lao động ở
công ty Phân tích phương sai ANOVA, Independent Sample T-test để kiểm định giả
thiết có hay không sự khác nhau về sự ảnh hưởng của dự thỏa mãn trong công việc
của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đông theo các đặc điểm nhân khẩu học
Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, có 117 giảng viên trả lời hợp lệ
chiếm 95.90 % trên tổng số giảng viên nhà trường. Các giảng viên có trình độ học
vấn sau đại học hiếm tỷ lệ 35,0%, giảng viên có trình độ đại học chiếm 65,0%. Các
giảng viên nam chiếm 43,6%, giảng viên nữ chiếm 56,4%.
Về hệ thống thang đo, bằng hệ số Cronbach Alpha, các thang đo đều đạt được
giá trị và độ tin cậy cao, trừ biến A34 thuộc thành phần quan hệ với lãnh đạo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA: Ban đầu gồm 7 nhân tố với 24 biến quan
sát. Sau khi phân tích rút trích còn 5 nhân tố với 18 biến quan sát.
Phân tích hồi quy và kiểm định mô hình đã điều chỉnh: Phânt tích hồi quy cho
thấy yếu tố lương và tính chất công việc có ảnh hưởng ngược chiều nhiều đến dự
định nghỉ việc của giảng viên. Yếu tố lãnh đạo, đào tạo và thăng tiến, điều kiện làm
việc không ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của giảng viên nên bị loại ra khỏi mô
hình. Mô hình còn lại 2 yếu tố thỏa mãn đối với công việc ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của giảng viên là lương và tính chất công việc.
Về so sánh mức độ dự định nghỉ việc giữa các giảng viên theo các đặc điểm
nhân khẩu học, dựa trên kết quả phân tích phương sai một yếu tố (One-Way
ANOVA), phép kiểm định Independent Sample T-test cho thấy với độ tin cậy 95%
có sự khác nhau về dự định nghỉ việc giữa các giảng viên nam và nữ, giữa những
64
giảng viên có trình độ học vấn khác nhau, không có sự khác nhau về dự định nghỉ
việc của các giảng viên đang công tác tại những đơn vị khác nhau.
Thống kê mô tả cho thấy các giảng viên có mức độ thỏa mãn trong công việc
tương đối cao, và dự định nghỉ việc tương đối thấp.
5.2 Hàm ý giải pháp
Qua kết quả phân tích hồi quy cho thấy có hai yếu tố tác động đến dự định
nghỉ việc của giảng viên trường CĐ Cộng Đồng. Vì vậy trong nghiên cứu này tác
giả chỉ chú trọng tập trung vào việc đưa ra giải pháp cho các nhân tố này.
5.2.1 Vấn đề về thu nhập:
Theo kết quả phân tích hồi quy cho thấy tiền lương là yếu tố có ảnh hưởng
quan trọng nhất đối với dự định nghỉ việc. Ngoài ra trong phân tích thống kê mô tả
thì tiền lương là nhóm yếu tố có mức độ thỏa mãn không cao. Vì vậy nhà trường
cần phải quan tâm hơn nữa đến yếu thu thập của các giảng viên.
Trường CĐ Cộng Đồng là trường công, các giảng viên hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và theo hệ thống thang bảng lương của nhà nước. Vì vậy nhà trường
không thể tăng lương cho giảng viên, mà nhà trường chỉ có thể tập trung vào điều
chỉnh tăng các khoản thu nhập tăng thêm ở mức hợp lý và các khoản thưởng vào
các ngày lễ tết. Để đảm bảo nguồn thu cho việc tăng thêm thu nhập của giảng viên,
trong những năm tới nhà trường cần tập trung vào hướng sau:
- Mở rộng thêm những ngành nghề đào tạo như: liên kết với các doanh nghiệp
trong tỉnh để mở các khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn theo yêu cầu của họ,
hoặc liên kết với các trường Đại học trong và ngoài nước để mở các lớp như
liên thông từ Cao đẳng lên Đại học, Văn bằng hai, hệ tại chức....
- Hiện nay ban đêm hầu như không có lớp học, ban ngày các phòng học chưa
được sử dụng hết công suất. Vì vậy nhà trường cần phải có giải pháp sử dụng
hiệu quả hơn nữa cơ sở vật chất này như: cho các trường khác thuê lại cơ sở
vật chất để mở các lớp học vào ban đêm.
65
- Mở các trung tâm ứng dụng như: (1) Khoa Cơ bản và khoa Công nghệ thông
tin có thể liên kết với nhau để phát triển hơn nữa trung tâm ngoại ngữ và tin
học. (2) Khoa kinh tế có thể mở trung tâm hoặc bộ phận nhận làm số sách kế
toán và báo cáo thuế. Trung tâm này không chỉ là nguồn thu nhập tăng thêm
cho các giảng viên khoa Kinh tế nói riêng mà còn cơ hội để các giảng viên tiếp
xúc nhiều hơn với các tình huống thực tế, các sinh viên có cơ hội được cọ xát
với thực tế, thực hành những tình huống thực tế chứ không phải là những tình
huống theo lý thuyết. Giúp các em phần nào bớt bỡ ngỡ khi đi làm. (3) Hiện
nay nhà trường có 2 xưởng thực hành cho khoa cơ khí và khoa điện được tỉnh
đầu tư với máy móc tương đối hiện đại. Tuy nhiên 2 xưởng này chỉ được sử
dụng khi có tiết thực hành của các lớp, thời gian còn lại hầu như bỏ không.
Khoa Cơ khí, Điện – Điện tử nên kết hợp với việc làm gia công cơ khí, hoặc
nhận sửa chửa từ bên ngoài. Qua đó giúp các giảng viên, sinh viên có thêm thu
nhập và sinh viên có được cơ hội thực hành nhiều hơn.
- Bên cạnh đó nhà trường phải nâng cao chất lượng giảng dạy, làm tốt hơn nữa
việc xây dựng thương hiệu của trường, marketing trường thông qua những
kênh truyền thông, quảng bá thông qua cựu sinh viên của trường nhằm thu hút
nguồn tuyển sinh hàng năm.
5.2.2 Tính chất công việc
Theo kết quả phân tích hồi quy cho thấy tính chất công việc có ảnh hưởng lớn
thứ hai đến dự định nghỉ việc của giảng viên. Để tăng sự thỏa mãn của giảng viên
đối với công việc. Nhà trường cần phải tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
- Phân công chuyên môn: Để đảm bảo được việc phân công cho giảng viên
dạy đúng môn và chuyên ngành họ đã được đào tạo, cũng như sở thích của họ.
Phòng đào tạo và trưởng, phó khoa/tổ chuyên môn cần phải phối hợp với lấy ý kiến
rà soát lại trình độ chuyên môn của mỗi giảng viên, và lấy ý kiến của giảng viên.
Bên cạnh đấy trường cũng phải lấy ý kiến của sinh viên đánh giá về nội dung giảng
dạy của giảng viên. Để từ có sự phân công chuyên môn phù hợp nhất.
66
- Tăng sự sáng tạo, thú vị trong công việc: Nhà trường cần phải khuyến khích
các giảng viên thử nghiệm các phương pháp dạy học mới. Tổ chức các buổi thao
giảng toàn trường, qua đó các giảng viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, kịp
thời rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình thích hợp. Mời
các chuyên gia về hướng dẫn hoặc cử giảng viên đi tập huấn về khóa học phương
pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm, những giảng viên sau khi đi
tập huấn về thì phải tổ chức đào tạo lại cho các giảng viên khác. Ngoài ra nhà
trường cũng cần tổ chức các cuộc thi về sáng kiến kinh nghiệm, kích thích và tạo
điều kiện để giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp tỉnh...
- Tạo thách thức trong công việc: Mỗi học kỳ hoặc ít nhất hàng năm, nhà
trường cần phải thực hiện các cuộc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về giảng viên.
Qua đó lãnh đạo cũng như mỗi giảng viên sẽ thấy được sự hài lòng của sinh viên
đối với từng giảng viên. Nhằm tạo ra áp lực lực đối với giảng viên, buộc họ phải tìm
tự trau dồi thêm kiến thức chuyên môn, học hỏi và tìm tòi kỹ năng và phương pháp
giảng dạy. Điều này sẽ phần nào làm cho giảng viên gắn bó và yêu thích công việc
hơn. Đồng thời nhà trường cũng phải thành lập tổ hoặc phòng khảo thí nhằm mục
đích thanh tra đột xuất hoặc định kỳ công tác chuẩn bị giảng dạy và đứng lớp của
giảng viên, Tạo ra sức ép đồng thời kích giảng viên hoàn thành tốt công việc
Theo kết quả phân tích One-way ANOVA thấy các giảng viên có trình độ cao
học trở lên có dự định nghỉ việc cao hơn những giảng viên có trình độ đại học. Để
các giảng viên sau khi học xong cao học nhất là những giảng viên đi học bằng kinh
phí tự túc, nhà trường cần phải có giải pháp để họ gắn bó lâu dài với trường nhiều
hơn nữa như tăng phụ cấp học hàm, học vị.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của đề tài
Bên cạnh các kết quả đạt được và các đóng góp về thực tiển quản lý đã trình
bày ở trên, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế.
67
- Thứ nhất, Trong quá trình phỏng vấn để thu thập thông tin có thể một số giảng
viên chưa thực sự sẵn lòng trả lời, hoặc trả lời chưa thực sự đúng suy nghĩ của
họ. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng nhất định đến kết quả nghiên cứu.
- Thứ hai, nghiên cứu khảo sát với số lượng mẫu tương đối nhỏ, có thể sẽ ảnh
hưởng đến kết quả trong nghiên cứu định lượng.
- Thứ ba, nghiên cứu chưa xét đến các ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
khác như tình hình thị trường việc làm, tinh hình kinh tế xã hội, biến động
chính trị....
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Cần thực hiện những nghiên cứu mang tính khám phá sâu hơn để tìm hiểu đầy
đủ các nhân tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của giảng viên đối với công việc.
Vì công việc của giảng viên mang nhiều tính chất đặc thù hơn với các ngành nghề
khác.
Cần thực hiện nghiên cứu dự định nghỉ việc của giảng viên trên quy mô rộng
hơn với nhiều loại hình trường như trường công, trường dân lập, trường tư thục...
Các nghiên cứu tiếp theo về xác định các yếu tố dự định nghỉ việc của giảng
viên có thể bổ sung thêm một số nhân tố bên ngoài như tình hình thị trường việc
làm, gia đình, văn hóa, ...
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Kim Dung (2005, Đo lường mức độ thỏa mãn công việc trong điều kiện
của Việt Nam, Tạp chí phát triển khoa học và Công nghệ, tập 8, số Q12.
2. Nguyễn Hữu Lam (2009), Hành vi tổ chức, Trường Đại học Kinh tế TP.
HCM.
3. Trần Thị Trúc Linh (2007), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ làm việc
cho công ty tin học TMA, luận văn thạc sĩ.
4. Võ Quốc Hưng, Cao Hào Thi (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của Công chức, viên chức nhà nước, Tạp chí phát triển khoa học và Công
nghệ, tập 13, Số Q1, 2010.
5. Nguyễn Thị Thu Thủy về (2011), các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong
công việc của giảng viên tại TPHCM, luận văn thạc sỹ.
6. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê;
Tài liệu tiếng Anh
7. Alfonso Sousa-Poza / Fred Henneberge (2002), Analỹing Jobmobility With
Job Turnover intention: An intetional Comparative Study.
8. Bruno Stafelbach (2008), Turnover Intent, University of Zurich, Diploma
thesis.
9. Dua’a Abdun Rahim Mohammad Issa (2010), The Efect Of Satisfactionon
Turnover Intention Among The Sales Representative Worker Pharmacuetial
Retailing Stores In Amman, Thesis.
10. Fauziah Noordin- Kamaruzaman Jusoff (2009) Levels of Job Satisfaction
amongst Malaysian Academic Staff.
69
11. Fields, D. (2002), Taking Measure of Work: A Guide to Validated Scales for
Organizational Research and Diagnosis. Thousand Oaks, CA. SAGE
Publications.
12. Lee T.W. & Mitchell T.R, Holtom B.B.C, MCDaniel L.S & Hill.J.W (1999)
An Alternative Approach: The Unfolding Model of Voluntary Employee
Turnover, A Replication Extension Academy of Management Journal 42, 450-
462.
13. Khatri, N., Fern, C. T., & Budhwar, P. (2001). Explaining Employee Turnover
in an Asian Context. Human Resource Management Journal, 11(1), 54-74.
14. Janet Cheng Lian Chew (2004), The influence of Human Resource
Management Practice on the Retention of Core Employees of Australian
organisations, An Empirical Study, Murdoch University.
15. Mobley, W.H. (1977), Intermediate Linkages in the Relationship between Job
Satisfaction and Employee Turnover, Journal of Applied Psychology 62, 237-
240.
16. Morell, K., Loan Clarke, J.&Wilkinson (2001), Unwearing Leaving: The use
of Models in the Management of Employee Turrnover. Bussiness Shool
Research Series, 1-65
17. Mylene Perez (2008), Turnover Intent, Diploma thesis.
18. Ting Yuan (1997), Determinants of Job Satisfaction of Federal Government
Employees.
19. Tom W. Smith (2007), Job Satisfaction in the United States,
NORC/University of Chicago, USA.
20. Vroom, V.H. (1964), “Work and Motivation”, John Wiley, New York, NY,
USA.
21. Weiss, D.J., Dawis, R.V., England, G.W. and Lofquist, L.H. (1967), Manual
70
for the Minnesota Satisfaction Questionnaire: “Minnesota studies in vocational
rehabilitations”. Minneapolis: Industrial Relations Center, University of
Minnesota.
Tài liệu từ internet
22. http://en.wikipedia.org/wiki/Turnover_(employment)
23. http://en.wikipedia.org/wiki/Job_satisfaction
24. http://psycnet.apa.org/journals/apl/67/1/53/
25. http://tuyendung.com.vn/huongnghiep/4516-giai-phap-khi-quyet-dinh-nghi-
viec.aspx
26. http://researchrepository.murdoch.edu.au/656/1/01Front.pdf
27. http://careerbuilder.vn/vi/nha-tuyen-dung/cam-nang/vi-sao-nhan-vien-cua-
ban-xin-nghi-viec.35A4ECD9.html
71
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. Giới thiệu:
Xin chào các anh, chị.
Tôi là Nguyễn Thị Loan, giảng viên khoa Kinh tế, trường Cao đẳng Cộng
Đồng Bà Rịa Vũng Tàu.
Hiện nay tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với đề tài nghiên cứu:
Ảnh hưởng của thỏa mãn trong công việc đến dự định nghỉ việc của giảng viên
trường CĐ Cộng Đồng BRVT. Tôi mong các anh, chị cung cấp cho tôi một vài
thông tin liên quan đến đề tài này. Tất cả ý kiến của các anh, chị đều được ghi nhận
và giúp ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
II. Xác định các thành phần thỏa mãn đối với công việc
1. Theo anh/chị các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn đối với công việc của
giảng viên. Yếu tố nào chọn, các anh/chị vui lòng đánh dấu “x”.
1.Lương
6. Điều kiện làm việc
2. Đào tạo và cơ hội thăng tiến
7. Địa vị xã hội/công nhận của xã hội
3. Giám sát của cấp trên
8. An toàn
4. Quan hệ với đồng nghiệp
9. Trách nhiệm
5. Tính chất công việc
10. Phúc lợi
Yếu tố Chọn Yếu tố Chọn
2. Theo anh/chị thì ngoài yếu tố trên, còn những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn công việc của giảng viên? Tại sao?
III. Xác định các biến (mục hỏi) tương ứng với từng thành phần thỏa mãn đối
với công việc.
Đối với những yếu tố các anh/chị chọn ở mục II, và các yếu tố anh/chị bổ sung
thêm, xin vui lòng cho biết biến nào (mục hỏi) trong từng yếu tố được cho là ảnh
72
hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc. Anh/ chị vui lòng đánh dấu “x” vào mục
chọn. Trường hợp có mục hỏi nào bổ sung thêm, anh/chị vui lòng viết vào dòng bỏ
trống bên dưới.
Stt
Mục hỏi
Chọn
Tiền lương
I
Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của anh/chị
1
Thu nhập từ việc giảng dạy ở trường phù hợp với năng lực của anh/chị
2
3 Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ việc giảng dạy ở
trường
4 Anh/chị nhận được các phần thưởng thỏa đáng từ hiệu quả làm việc
5
6
7
II Cơ hội đào tạo và thăng tiến
1 Anh/chị được nhà trường đào tạo các nghiệp vụ sư phạm để thực hiện
tốt công việc giảng dạy của mình.
2
Trường luôn tạo điều kiện để anh/chị được học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
Các chương trình đào tạo hiện nay là tốt
3
4 Anh/chị có cơ hội thăng tiến
5
6
III Quan hệ với lãnh đạo
1 Anh/chị không gặp khó khăn trong việc giao tiếp với lãnh đạo trường
2
Lãnh đạo trường khuyến khích các giảng viên sáng tạo, áp dụng phương pháp dạy học mới.
3 Anh/chị được quyền quyết định phương pháp giảng dạy
4
Lãnh đạo trường hiểu các khó khăn mà giảng viên gặp phải trong công việc
Lãnh đạo trường quan tâm đến giảng viên
5
Lãnh đạo trường ghi nhận các đóng góp của anh/chị
6
Lãnh đạo trường đối xử công bằng với các giảng viên
7
73
Mục hỏi
Chọn
Stt
8 Cấp trên của anh/chị là người có năng lực
9
10
IV Mối quan hệ với đồng nghiệp
1 Đồng nghiệp của anh/chị luôn hỗ trợ cho lời khuyên khi cần thiết
2 Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, dễ gần, dễ hòa đồng
3 Đồng nghiệp của anh/chị luôn chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm trong
hoạt động giảng dạy.
4 Đồng nghiệp của anh/chị tận tâm, tận tụy với công việc
5 Đồng nghiệp của anh/chị là người đang tin cậy
6
V Tính chất công việc
1 Anh/chị được phân công dạy những môn học phù hợp với chuyên môn
được đào tạo
2 Dạy học là công việc có nhiều thách thức
3 Dạy học làm anh chị sáng tạo hơn
4 Dạy học là công việc rất thú vị
5 Anh/chị hiểu rõ về công việc anh/chị đang làm
6 Anh/chị sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau trong công việc
7
Công việc của anh/chị có vai trò quan trọng với nhà trường
9 Anh /chị nhận được phản hồi góp ý của cấp trên về công việc
10
11
VI Điều kiện làm việc
1
Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ và hiện đại (phòng học, thư viện,..)
Thời gian làm việc hiện tại của anh/chị là phù hợp
2
3 Anh/chị không phải dạy thêm giờ quá nhiều
4 Anh/chị được cung cấp đầy đủ thiết bị, máy móc phục vụ cho việc dạy
học
5 Anh/chị không phải tốn nhiều thời gian đến trường
6
74
Mục hỏi
Chọn
Stt
7
VII Xã hội công nhận
Công việc của tôi được xã hội đánh giá cao
1
2
3
VIII An toàn trong công việc
5 Nơi làm việc của anh/chị là an ninh và thoải mái
6 Nhà trường mua bảo hiểm tai nạn cho giảng viên
7
IX Trách nhiệm
1 Anh/chị phải chịu trách nhiệm cao trong công việc
Tôi chịu nhiều áp lực trong công việc
2
Phúc lợi
X
Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ hợp lý
1
Thường xuyên tổ chức các chuyến nghỉ hè
2
3 Nhận được hỗ trợ của công đoàn
IV. Xác định các mục hỏi của biến dự định nghỉ việc
Theo anh/chị, những hành động, suy nghĩ nào dưới đây liên quan đến dự định
nghỉ việc của anh chị? Vui lòng đánh dấu “x” vào mục mà anh/chị chọn. Trong
trường hợp có hành động/ hoặc suy nghĩ khác liên quan đến dự định nghỉ việc,
anh/chị vui lòng ghi vào ô trống bên dưới
Stt
Mục hỏi
Chọn
1 Anh chị sẽ tìm kiếm công việc bên ngoài trường trong 1 năm tới
2 Anh/chị đã có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
3 Anh/chị đã lên kế hoạch tìm kiếm công việc trong 12 tháng tới
4
5
75
V. Xác định đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
Theo anh chị các đặc điểm nhân khẩu học nào sau đây có ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc. Vui lòng đánh dấu “x” vào mục mà anh/chị chọn. Trong trường hợp
có thêm yếu tố nhân khẩu học nào liên quan đến dự định nghỉ việc, anh/chị vui lòng
ghi vào ô trống bên dưới.
Đặc điểm cá nhân
Chọn
Đặc điểm cá nhân
Chọn
2. Vị trí công tác (giảng viên/quản lý)
1. Giới tính
4. Đơn vị công tác (khoa/tổ)
3. Độ tuổi
6.
5. Trình độ chuyên môn
8.
7. Tinh trạng hôn nhân
Cảm ơn anh/chị đã nhiệt tình hỗ trợ
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
1. Thành phần thảo mãn đối với công việc
Kết quả thảo luận nhóm: có 6 yếu tố được xác định từ 10 yếu tố được đưa ra là
có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc là (1) Lương, (2) cơ hội đào tạo và
thăng tiến, (3) Giám sát cảu cấp trên đổi lại là quan hệ với lãnh đạo, (4) Mối quan
hệ với đồng nghiệp, (5 tính chất công việc), (6) điều kiện làm việc, và 01 yếu tố
được bổ sung thêm là (7) quan hệ với sinh viên. Biến được thêm vào vì theo giải
thích của các giảng viên tham gia thảo luận nhóm là phần lớn thời gian của giảng
viên làm việc với sinh viên. Các yếu tố được loại bỏ trong thảo luận nhóm là: (1)
Phúc lợi, (2) trách nhiệm, (3) an toàn trong công việc, (4) đước xã hội công nhận.
2. Các mục hỏi theo từng thành phần thỏa mãn đối với công việc
Các mục hỏi theo từng yếu tố được tổng hợp như bảng sau
76
Mục hỏi
Stt
I
Tiền lương
1
Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của anh/chị
2
Thu nhập từ việc giảng dạy ở trường phù hợp với năng lực của anh/chị
3
Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ việc giảng dạy ở trường
II
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
1
Anh/chị được nhà trường đào tạo các nghiệp vụ sư phạm để thực hiện tốt công việc giảng dạy của mình.
2
Trường luôn tạo điều kiện để anh/chị được học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3
Anh/chị có cơ hội thăng tiến
III
Quan hệ với lãnh đạo
1
Anh/chị không gặp khó khăn trong việc giao tiếp với lãnh đạo trường
2
Lãnh đạo trường khuyến khích các giảng viên sáng tạo, áp dụng phương pháp dạy học mới.
3
Anh/chị được quyền quyết định phương pháp giảng dạy của mình
4
Lãnh đạo trường hiểu các khó khăn mà giảng viên gặp phải trong công việc
5
Lãnh đạo trường đối xử công bằng với các giảng viên
IV Mối quan hệ với đồng nghiệp
1
Đồng nghiệp của anh/chị luôn hỗ trợ cho lời khuyên khi cần thiết
2
Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, dễ gần, dễ hòa đồng
3
Đồng nghiệp của anh/chị luôn chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy.
V
Tính chất công việc
1
Anh/chị được phân công dạy những môn học phù hợp với chuyên môn được đào tạo
2
Dạy học là công việc có nhiều thách thức
3
Dạy học làm anh chị sáng tạo hơn
4
Dạy học là công việc rất thú vị
VI
Điều kiện làm việc
1
Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ và hiện đại (phòng học, thư viện, …)
2
Thời gian làm việc hiện tại của anh/chị là phù hợp
3
Anh/chị không phải dạy thêm giờ quá nhiều
77
Mục hỏi
Stt
4
Anh/chị được cung cấp đầy đủ thiết bị, máy móc phục vụ cho việc dạy học
VII Quan hệ với sinh viên
1
Anh/chị có cảm thấy vui trong quan hệ giao tiếp với sinh viên
2
Anh/chị được sinh viên tôn trọng
3
Sinh viên quan tâm tới những gì anh/chị dạy
VIII Dự định nghỉ việc
1
Anh/chị đang tìm việc làm khác bên ngoài tổ chức
2
Anh/chị đã có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
3
Anh/chị không có dự định gắn bó với trường lâu dài
4
Anh/chị sẽ nghỉ việc ở trường khi kiếm được việc làm khác.
3. Các đặc điểm nhân khẩu học có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
Stt
Đặc điểm cá nhân
1
Giới tính
2
Trình độ chuyên môn
3
Đơn vị công tác (khoa/tổ)
78
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính gửi các anh/chị,
Tôi là Nguyễn Thị Loan, học viên cao học trường ĐH Kinh Tế TP.HCM. Hiện
nay tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của
sự thỏa mãn trong công việc đến dự định của giảng viên tại trường CĐ Cộng Đồng
Bà Rịa - Vũng Tàu”. Rất mong anh chị dành ít thời gian để điền vào bảng câu hỏi
khảo sát dưới đây. Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm ra những nguyên nhân tác động đến dự định nghỉ việc của giảng viên
tại trường CĐ Cộng Đồng Bà Rịa - Vũng Tàu. Tất cả những câu trả lời và ý kiến
của anh/chị chỉ nhằm mục đích sử dụng cho đề tài nghiên cứu này và sẽ được giữ bí
mật tuyệt đối.
I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của anh/chị bằng dấu “X” vào số
điểm đối với mỗi phát biểu sau đây. Với quy ước về điểm của thang đo như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Trung dung
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
II. BẢNG KHẢO SÁT
A: SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC
Mục hỏi
Mức đồng ý
Stt
I. Tiền lương
1 Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của anh/chị
1 2 3 4 5
2 Thu nhập từ việc giảng dạy ở trường phù hợp với năng lực của
1 2 3 4 5
anh/chị
79
Mức đồng ý
Stt
Mục hỏi
3 Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ việc giảng dạy
1 2 3 4 5
ở trường
II. Cơ hội đào tạo và thăng tiến
1 Anh/chị được nhà trường đào tạo các nghiệp vụ sư phạm để thực
1 2 3 4 5
hiện tốt công việc giảng dạy của mình.
2 Trường luôn tạo điều kiện để anh/chị được học tập nâng cao kiến
1 2 3 4 5
thức, kỹ năng làm việc.
1 2 3 4 5
3 Anh/chị có cơ hội thăng tiến
III. Quan hệ với lãnh đạo
1 Anh/chị không gặp khó khăn trong việc giao tiếp với lãnh đạo
1 2 3 4 5
trường
2 Lãnh đạo trường khuyến khích các giảng viên sáng tạo, áp dụng
1 2 3 4 5
phương pháp dạy học mới.
3 Anh/chị được quyền quyết định phương pháp giảng dạy của mình 1 2 3 4 5
4
1 2 3 4 5
Lãnh đạo trường hiểu các khó khăn mà giảng viên gặp phải trong công việc
5 Lãnh đạo trường đối xử công bằng với các giảng viên
1 2 3 4 5
IV. Mối quan hệ với đồng nghiệp
1 Đồng nghiệp của anh/chị luôn hỗ trợ cho lời khuyên khi cần thiết
1 2 3 4 5
2 Đồng nghiệp của anh/chị là người thân thiện, dễ gần, dễ hòa đồng
1 2 3 4 5
3 Đồng nghiệp của anh/chị luôn chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm
1 2 3 4 5
trong hoạt động giảng dạy.
V. Tính chất công việc
1 Anh/chị được phân công dạy những môn học phù hợp với chuyên
1 2 3 4 5
môn được đào tạo
2 Dạy học là công việc có nhiều thách thức
1 2 3 4 5
3 Dạy học làm anh chị sáng tạo hơn
1 2 3 4 5
4 Dạy học là công việc rất thú vị
VI. Điều kiện làm việc
1 Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ và hiện đại (phòng học, thư
1 2 3 4 5
viện, …)
2 Thời gian làm việc hiện tại của anh/chị là phù hợp
1 2 3 4 5
3 Anh/chị không phải dạy thêm giờ quá nhiều
1 2 3 4 5
80
Mức đồng ý
Stt
Mục hỏi
4 Anh/chị được cung cấp đầy đủ thiết bị, máy móc phục vụ cho việc
1 2 3 4 5
dạy học
VII Quan hệ với sinh viên
1 Anh/chị có cảm thấy vui trong quan hệ giao tiếp với sinh viên
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2 Anh/chị được sinh viên tôn trọng
1 2 3 4 5
3
Sinh viên quan tâm tới những gì anh/chị dạy
B: DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC
VIII Dự định nghỉ việc
1
2
3 4 5
1
Anh/chị đang tìm việc làm khác bên ngoài tổ chức
1
2
3 4 5
2
Anh/chị đã có suy nghĩ sẽ rời bỏ công việc hiện tại
1
2
3 4 5
3
Anh/chị không có dự định gắn bó với trường lâu dài
1
2
3 4 5
4
Anh/chị sẽ nghỉ việc ở trường khi kiếm được việc làm khác.
III – THÔNG TIN CÁ NHÂN.
Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau:
1. Xin cho biết anh/chị đang công tác tại khoa nào?
Khoa Kinh tế Khoa cơ bản
Khoa Công nghệ thông tin Khoa cơ khí
Khoa điện – điện tử Tổ Mác Lê Nin
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ học vấn:
Đại học Trên đại học
Xin chân thành cảm ơn!!!
81
Statistics
Ten_khoa Gioi_tinh
Trinh_do_hoc _van
N
Valid
117
117
117
Missing
0
0
0
Ten_khoa
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khoa Kinh Tế
19
16,2
16,2
16,2
Khoa Công Nghệ Thông Tin
23
19,7
19,7
35,9
Khoa Điện - Điện Tử
14
12,0
12,0
47,9
Khoa Cơ Bản
30
25,6
25,6
73,5
Khoa Cơ Khí
21
17,9
17,9
91,5
Tổ Mác Lê Nin và TT HCM
10
8,5
100,0
8,5 100,0
Total
117
100,0
Gioi_tinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nam
51
43,6
43,6
43,6
Nữ
66
56,4
100,0
Total
117
100,0
56,4 100,0
Trinh_do_hoc_van
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Đại hoc
76
65,0
65,0
65,0
Trên đại học
41
35,0
100,0
Total
117
100,0
35,0 100,0
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
82
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,877
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
A11 A12 A13
7,29 7,11 7,03
4,018 3,444 3,464
,671 ,825 ,800
,905 ,769 ,793
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,818
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
6,87 6,69 6,59
3,216 3,336 3,158
,639 ,642 ,735
,784 ,779 ,685
A21 A22 A23
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,843
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14,98 14,76 14,60 15,02 14,66
6,793 6,839 7,036 8,982 6,623
,698 ,762 ,763 ,279 ,779
,797 ,779 ,781 ,897 ,773
A31 A32 A33 A34 A35
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,766
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
A41 A42 A43
7,25 7,74 7,45
2,567 2,347 2,353
,505 ,791 ,657 ,621 ,643 ,636
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,811
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
A51 A52 A53 A54
12,36 12,34 12,41 12,07
4,129 3,917 3,951 4,702
,581 ,697 ,669 ,583
,788 ,729 ,743 ,786
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,896
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,718 ,808 ,809 ,749
,884 ,853 ,851 ,874
A61 A62 A63 A64
10,72 10,72 10,85 10,92
5,911 5,584 5,218 5,485
83
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,872
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
A71 A72 A73
7,53 7,41 7,40
3,044 3,003 2,863
,753 ,782 ,733
,822 ,796 ,842
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,875
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
A81 A82 A83 A84
6,79 6,78 6,73 6,71
4,721 4,916 5,769 5,001
,788 ,771 ,592 ,783
,816 ,824 ,890 ,820
84
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Lần 1:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
,880 1922,270 276 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
10,230 2,202 1,733 1,374 1,260
42,623 9,177 7,219 5,725 5,251
42,623 51,800 59,019 64,744 69,995
3,747 3,604 3,285 3,100 3,062
15,613 15,015 13,688 12,918 12,760
15,613 30,629 44,317 57,235 69,995
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
42,623 9,177 7,219 5,725 5,251 3,550 3,266 3,065 2,565 2,338 2,233 1,843 1,618 1,483 1,219 1,180 1,043 ,889 ,787 ,699 ,625 ,588 ,576 ,439
10,230 2,202 1,733 1,374 1,260 ,852 ,784 ,736 ,616 ,561 ,536 ,442 ,388 ,356 ,293 ,283 ,250 ,213 ,189 ,168 ,150 ,141 ,138 ,105
42,623 51,800 59,019 64,744 69,995 73,545 76,811 79,877 82,442 84,779 87,012 88,855 90,473 91,956 93,175 94,355 95,398 96,287 97,074 97,772 98,397 98,986 99,561 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
85
Component Matrixa
Component
2
3
4
1
5
,675
A11
,677
A12
,709
A13
,534
A21
-,531
,633
A22
,612
A23
,684
A31
,641
A32
-,434
,647
A33
,464
,715
A35
,547
A41
,487
,598
,508
A42
,574
A43
,453
,499
,514
A51
,480
,570
A52
,508
,623
A53
,555
A54
,490
,715
A61
,735
A62
-,412
,677
A63
,653
A64
,764
A71
,746
A72
,771
A73
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
86
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
1
,717
A11
,820
A12
A13
,759
,724
A21
,704
A22
A23
,717
,704
A31
,859
A32
,814
A33
,759
A35
,537
A41
,430
,660
,453
A42
A43
,563
,492
,755
A51
,769
A52
,714
A53
A54
,694
A61
,688
A62
,734
,404
A63
,805
A64
,780
,447
A71
,451
,511
A72
,401
,623
A73
,409
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
87
88
Lần 2:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,849
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
1374,790
df
153
Sig.
,000
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
A11
,663
A12
,664
A13
,707
A21
,545
-,526
A22
,622
A23
,619
-,435
,405
A31
,702
A32
,654
,442
-,457
A33
,687
,447
A35
,740
,409
A51
,506
,439
A52
,588
,440
A53
,615
,459
A54
,557
,531
A61
,726
A62
,744
-,416
A63
,706
-,405
A64
,677
-,405
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
Com pone nt
7,716
42,867
42,867
7,716
42,867
42,867
3,085
17,139
17,139
1
1,888
10,488
53,355
1,888
10,488
53,355
3,010
16,720
33,858
2
1,665
9,250
62,605
1,665
9,250
62,605
2,687
14,926
48,784
3
1,248
6,935
69,540
1,248
6,935
69,540
2,515
13,970
62,754
4
1,087
6,038
75,578
5
1,087
6,038
75,578
2,308
12,823
75,578
,703
3,903
79,481
6
,643
3,572
83,053
7
,522
2,900
85,953
8
,455
2,527
88,480
9
,403
2,237
90,717
10
,320
1,776
92,493
11
,313
1,737
94,230
12
,236
1,310
95,541
13
,190
1,054
96,595
14
,175
,974
97,569
15
,162
,901
98,470
16
,152
,842
99,312
17
,124
,688
100,000
18
Extraction Method: Principal Component Analysis.
89
90
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
,203
A11
,103
,289
,729
,186
,164
A12
,169
,219
,873
A13
,189
,245
,823
,163
,183
A21
,156
,189
,799
,200
,226
A22
,290
,142
,735
,150
A23
,182
,216
,108
,825
,231
A31
,719
,254
,122
,207
,132
A32
,884
,205
,176
A33
,820
,180
,240
,270
A35
,770
,250
,261
,759
A51
,140
,170
,119
,797
A52
,164
,122
,178
,734
A53
,290
,129
,182
A54
,113
,331
,170
,695
A61
,303
,700
,356
,146
,207
A62
,169
,780
,340
,106
A63
,843
,147
,201
,204
,217
A64
,802
,155
,271
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
91
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
Correlations
Tinh chat cong viec
Dieu kien lam viec
Dao tao va thang tien
Lanh dao
Du dinh nghi viec
Luong
1 ,425**
Tinh chat cong viec
Pearson Correlation
,448**
,342**
,501**
-,598**
,000
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
117
117
117
117
117
N
Dieu kien lam viec
Pearson Correlation
117 -,525**
Sig. (2-tailed)
,425** ,000
1 ,600** ,000
,490** ,000
,476** ,000
,000
117
117
117
117
117
N
Luong
Pearson Correlation
117 -,632**
,600** ,000
Sig. (2-tailed)
,448** ,000
1 ,403** ,000
,442** ,000
,000
N
117
117
117
117
117
Dao tao va thang tien Pearson Correlation
117 -,409**
,490** ,000
Sig. (2-tailed)
,342** ,000
,403** ,000
1 ,513** ,000
,000
N
117
117
117
117
117
Lanh dao
Pearson Correlation
1
117 -,497**
,476** ,000
Sig. (2-tailed)
,501** ,000
,442** ,000
,513** ,000
,000
N
117
Du dinh nghi viec
Pearson Correlation
117 -,598**
117 -,525**
117 -,632**
117 -,409**
117 -,497**
1
,000
,000
,000
,000
,000
117
Sig. (2-tailed) N
117
117
117
117
117
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
92
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Method
Variables Removed
1
. Enter
Lanh dao, Luong, Dao tao va thang tien, Tinh chat cong viec, Dieu kien lam vieca a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
,546
,526
1
,739a
,50804
1,881
a. Predictors: (Constant), Lanh dao, Luong, Dao tao va thang tien, Tinh chat cong viec, Dieu kien lam viec b. Dependent Variable: Du dinh nghi viec
ANOVAb
Model
df Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares
34,475
1
Regression
6,895
26,714
5
,000a
28,650
111
,258
Residual
63,125
116
Total
a. Predictors: (Constant), Lanh dao, Luong, Dao tao va thang tien, Tinh chat cong viec, Dieu kien lam viec b. Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Coefficientsa Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
5,628
,324
17,358
,000
Tinh chat cong viec
-,365
,087
-,326
-4,193
,000
Dieu kien lam viec
-,090
,083
-,094
-1,083
,281
Luong
-,289
,067
-,363
-4,319
,000
Dao tao va thang tien
-,046
,068
-,054
-,680
,498
Lanh dao
-,099
,082
-,101
,229
a. Dependent Variable: Du dinh nghi viec
-1,209
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation
N
1,1836 -,94292
4,3594 2,13211
2,2500 ,00000
,54516 ,49697
117 117
-1,956
3,869
,000
1,000
117
-1,856
,000
,978
117
Predicted Value Residual Std. Predicted Value 4,197 Std. Residual a. Dependent Variable: Du dinh nghi viec
93
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
94
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
Dependent Variable: Du dinh nghi viec
95
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Luong A11 A12 A13 Tinh chat cong viec A51 A52 A53 A54 Du dinh nghi viec A81 A82 A83 A84 Valid N (listwise)
117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117 117
1,00 1 1 1 2,00 1 2 1 2 1,00 1 1 1 1
5,00 5 5 5 5,00 5 5 5 5 4,00 5 5 5 5
3,5726 3,43 3,61 3,68 4,0983 4,03 4,05 3,98 4,32 2,2500 2,21 2,22 2,27 2,29
,92625 1,003 1,042 1,056 ,66059 ,880 ,849 ,861 ,705 ,73769 ,918 ,882 ,805 ,852