BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------
PHAN CHÍ THÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỎA MÃN TIỀN LƯƠNG ĐẾN SỰ
GẮN KẾT CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------
PHAN CHÍ THÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỎA MÃN TIỀN LƯƠNG ĐẾN SỰ
GẮN KẾT CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................................. 6
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ............................................................... 1
2.1 CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................. 8
2.1.1 Sự thỏa mãn về tiền lương ............................................................................................. 8
2.1.1.1 Các khái niệm ..................................................................................................... 8
a) Khái niệm về lương ........................................................................................ 8
b) Khái niệm về lương 3P .................................................................................. 9
2.1.1.2 Phương pháp xây dựng mô hình 3P ............................................................. 12
a) Phương pháp xây dựng các chỉ số KPI ..................................................... 12
b) Nội dung của mô hình 3P ........................................................................... 13
c) Các yếu tố chi phối mô hình 3P ................................................................. 13
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 8
2.1.1.3 Mô hình hóa phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình
3P
............................................................................................................................ 13
2.1.1.4 Các thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương ........................................... 14
2.1.2 Sự gắn kết với tổ chức ................................................................................................. 18
2.1.2.1 Định nghĩa và các lý thuyết về sự gắn kết đối với tổ chức ......................... 18
2.1.2.2 Các quan điểm đo lường sự gắn kết đối với tổ chức ................................... 20
2.1.2.3 Các thành phần của sự gắn kết đối với tổ chức theo quan điểm Meyer &
Allen
...................................................................................................................... 23
2.1.3 Quan hệ giữa sự thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết với tổ chức ........................... 25
2.1.3.1 Giới thiệu nghiên cứu có liên quan ............................................................... 25
2.1.3.2 Kết quả nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay .................................. 26
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................. 28
2.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 28
2.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 31
2.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 32
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34
3.2 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ........................................................................................ 37
3.3 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI ....................................................................................... 38
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................ 41
3.4.1 Mô tả mẫu ...................................................................................................................... 42
3.4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................................... 42
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................... 43
3.4.4 Phân tích tương quan – hồi quy .................................................................................. 44
3.5 TÓM TẮT ............................................................................................................................ 46
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 34
4.1 MÔ TẢ MẪU ...................................................................................................................... 47
4.2 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO .......................................................... 49
4.2.1 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ................. 49
4.2.2 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo PSQ ........................... 49
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 47
4.2.3 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Meyer ....................... 50
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ............................................................... 51
4.3.1 Phân tích EFA cho thang đo PSQ .............................................................................. 52
4.3.2 Phân tích EFA cho thang đo MEYER ....................................................................... 54
4.4 KIỂM ĐỊNH LẠI ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO SAU KHI EFA .................................. 56
4.4.1 Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo PSQ ........................... 56
4.4.2 Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo MEYER .................... 57
4.4.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA ..................................................... 58
4.5 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 58
4.5.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ......................................................................... 58
4.5.1.1 Sự thỏa mãn tiền lương .................................................................................. 58
4.5.1.2 Sự gắn kết với tổ chức .................................................................................... 60
4.5.2 Phân tích ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức ..... 62
4.5.2.1 Xem xét mối tương quan tuyến tính của các biến thành phần .................. 62
4.5.2.2 Kiểm định các mô hình hồi quy trong đề tài nghiên cứu ........................... 65
a) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng cảm xúc ..... 66
b) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng hành vi ....... 68
c) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng thái độ ........ 70
4.5.3 Tóm tắt kết quả kiểm định các mô hình hồi quy .................................................... 72
4.6 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ........................................................................... 73
4.7 TÓM TẮT ........................................................................................................................... 76
5.1 KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI VÀ Ý NGHĨA ......................................................... 79
5.2 THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 81
5.3 HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý CHO NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................................... 90
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 79
Tài liệu tiếng việt
Tài liệu tiếng anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGUYÊN GỐC
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 2: DÀN Ý THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT THỬ
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CHO THANG ĐO PSQ
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CHO THANG ĐO MEYER
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH EFA CHO THANG ĐO PSQ
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH EFA CHO THANG ĐO MEYER
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 1
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 2
PHỤ LỤC 11: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Mô tả các tiêu chí của nguyên tắc SMART ..................................................... 12
Bảng 2-2: Phương pháp xây dựng lương, thưởng theo mô hình 3P ................................. 14
Bảng 2-3: Tóm lược các thành phần trong các nghiên cứu sự gắn kết với tổ chức ......... 21
Bảng 2-4: định nghĩa các biến thành phần trong mô hình nghiên cứu ............................. 31
Bảng 4-1: Các thông tin của đối tượng khảo sát .............................................................. 48
Bảng 4-2: kiểm định Cronbach’s Alpha sơ bộ các thành phần của thang đo PSQ .......... 50
Bảng 4-3: kiểm định Cronbach’s Alpha sơ bộ các thành phần của thang đo Meyer ....... 51
Bảng 4-4: Ma trận xoay nhân tố sơ bộ cho thang đo PSQ ............................................... 53
Bảng 4-5: Ma trận xoay nhân tố sơ bộ cho thang đo MEYER......................................... 55
Bảng 4-6: kiểm định lại Cronbach’s Alpha cho các thành phần thang đo PSQ ............... 57
Bảng 4-7: kiểm định lại Cronbach’s Alpha cho các thành phần thang đo MEYER ........ 57
Bảng 4-8: Thống kê mô tả các biến của sự thỏa mãn tiền lương ..................................... 59
Bảng 4-9: Kiểm định trung bình mẫu phối từng cặp các biến thỏa mãn tiền lương ........ 60
Bảng 4-10: Thống kê mô tả các biến sự gắn kết với tổ chức ........................................... 61
Bảng 4-11: Kiểm định trung bình mẫu phối từng cặp các biến gắn kết với tổ chức ........ 61
Bảng 4-12: Ma trận kiểm định hệ số tương quan Pearson của các biến nhân tố ............. 63
Bảng 4-13: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 1 .......... 66
Bảng 4-14: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 1 .......... 67
Bảng 4-15: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 2 .......... 68
Bảng 4-16: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 2 ........... 69
Bảng 4-17: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 3 .......... 70
Bảng 4-18: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình 3 ........... 71
Bảng 4-19: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết về tác động giữa các thành phần của sự
thoả mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức ............................................................... 72
Bảng 4-20: Mô tả giá trị trung bình của sự thoả mãn mức lương giữa các cấp bậc cán bộ
công nhân viên .................................................................................................................. 73
Bảng 4-21: Kiểm định Levene cho các phương sai của sự thoả mãn mức lương giữa các
nhóm ................................................................................................................................. 74
Bảng 4-22: Kiểm định ANOVA cho trung bình của sự thoả mãn mức lương giữa các
nhóm ................................................................................................................................. 74
Bảng 4-23: Kiểm định sự khác biệt trung bình của sự thoả mãn mức lương giữa các
nhóm ................................................................................................................................. 75
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Mô hình nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay ..................................... 26
Hình 2-2: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng cảm xúc ........................................ 29
Hình 2-3: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng hành vi ......................................... 30
Hình 2-4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng thái độ .......................................... 30
Hình 3-1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính ........................ 34
Hình 3-2: Quy trình thực hiện nghiên cứu ....................................................................... 37
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình 2-1: Phương trình hồi quy bội cho mô hình giả thuyết 1 ........................... 29
Phương trình 2-2: Phương trình hồi quy bội cho mô hình giả thuyết 2 .......................... 30
Phương trình 2-3: Phương trình hồi quy bội cho mô hình giả thuyết 3 ........................... 30
Phương trình 3-1: Phương trình hồi quy bội theo lý thuyết của mô hình 1 ..................... 45
Phương trình 3-2: Phương trình hồi quy bội theo lý thuyết của mô hình 2 ..................... 45
Phương trình 3-3: Phương trình hồi quy bội theo lý thuyết của mô hình 3 ..................... 45
Phương trình 4-1: Phương trình hồi quy bội dự kiến của mô hình 1 ............................... 64
Phương trình 4-2: Phương trình hồi quy bội dự kiến của mô hình 2 ............................... 65
Phương trình 4-3: Phương trình hồi quy bội dự kiến của mô hình 3 ............................... 65
Phương trình 4-4: Phương trình hồi quy bội chính thức của mô hình 1 .......................... 68
Phương trình 4-5: Phương trình hồi quy bội chính thức của mô hình 2 .......................... 70
Phương trình 4-6: Phương trình hồi quy bội chính thức của mô hình 3 .......................... 72
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa của ký hiệu, từ viết tắt Ký hiệu,
từ viết tắt
Gắn kết bằng cảm xúc (Affective Commitment) AC
Các phúc lợi (Benefits) Be
Gắn kết bằng hành vi (Continuance Commitment) CC
Bưu chính viễn thông BCVT
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA
Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA (Kaiser -Meyer- KMO
Olkin)
Tiêu chuẩn đánh giá công việc (Key Performance Indicators) KPI
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization) ILO
Cảm nhận khan hiếm việc làm thay thế (Perceived Lack of LA
Alternatives)
Gắn kết bằng thái độ (Normative Commitment) NC
Bảng câu hỏi gắn kết với tổ chức (Organization Commitment OCQ
Questionnaire)
Mức lương (Pay Level) PL
Tăng lương (Pay Raises) PR
PSQ Bảng câu hỏi thỏa mãn với tiền lương (Pay Satisfaction
Questionnaire)
Cơ chế lương (Pay Structure & Administration) SA
Cảm nhận tổn thất khi rời bỏ tổ chức (Perceived Sacrifice) Sac
Mức ý nghĩa của phép kiểm định (Significance of Testing (p-value)) Sig
Nhân tố phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
VIF
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT
Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh VTTP
1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài 1.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhân tố con người có yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác.
Các công ty đã bắt đầu quan tâm đến việc quản lý nguồn nhân lực để tạo thế mạnh
cho đơn vị của mình. Trong công tác quản trị nguồn nhân lực thì yếu tố trả công lao
động có một vai trò hết sức quan trọng vì nó là một yếu tố thỏa mãn nhu cầu cũng
như tạo sự gắn kết của nhân viên với công ty. Một cơ chế trả công lao động hợp lý sẽ
giúp doanh nghiệp thu hút, duy trì nhân viên giỏi cũng như kích thích và động viên
tinh thần của nhân viên.
Bưu chính viễn thông (BCVT) vừa là công cụ thông tin của Đảng và Nhà
nước, vừa là một ngành dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, một
bộ phận không thể thiếu của người dân trong thời đại ngày nay, đồng thời là ngành
kinh tế mũi nhọn, là một trong bốn trụ cột làm ra hiệu quả đóng góp vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân. Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực đã và sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh như Viettel, FPT, VN Mobile…, cùng chia sẻ trong hoạt động BCVT, vừa hợp
tác vừa cạnh tranh. Điều này đem lại nhiều khó khăn mới cho ngành BCVT nói
chung, Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) nói riêng.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình hội
nhập quốc tế của nước ta. Sự kiện này đã đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu
rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực BCVT và
công nghệ thông tin. Các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực BCVT cho
phép các doanh nghiệp nước ngoài được tham gia cung cấp các dịch vụ BCVT thông
qua các hình thức liên doanh, góp vốn và phát triển một số dịch vụ chưa từng có
trong nước. Điều này buộc VNPT phải nhận thức được các tác động tiềm ẩn, phải đối
mặt với áp lực cạnh tranh không chỉ bởi các doanh nghiệp BCVT trong nước mà với
2
cả các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và đặc
biệt là kinh nghiệm trong quản lý....
Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đang diễn ra không chỉ trên thị trường
trong nước mà còn diễn ra trên toàn cầu, bên cạnh áp lực, thách thức lớn mà VNPT
phải đổi mặt trong thời gian tới khi hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết WTO
cùng với yêu cầu của nhà nước về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, đã đang và sẽ tạo
nhiều áp lực, khó khăn đối với VNPT, đòi hỏi ban lãnh đạo VNPT cũng như mỗi cán
bộ công nhân viên phải nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường năng lực
cạnh tranh. Nắm bắt được sự cấp bách của vấn đề này, VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH (VTTP) đã tiên phong trong công tác đổi mới cơ cấu bên trong để có
thể có được một cái khung vững vàng để sẵn sàng cho cuộc cạnh tranh đầy áp lực
này. Để nâng cao sự cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường và phát triển trong
tương lai thì VTTP cần thiết phải xây dựng cho mình một cơ cấu thật vững mạnh với
đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc và phải gắn
kết lâu dài với công ty…, để đạt được điều đó thì VTTP luôn coi trọng nguồn nhân
lực vì chỉ có nguồn nhân lực giỏi mới góp phần tạo nên một cơ cấu vững chắc.
Nhưng trong vấn đề nhân lực cần phải có sự công bằng trong cách cư xử, đặc biệt là
vấn đề trả lương phải thật sự công bằng vì trước đây VTTP thực hiện trả lương dựa
vào thâm niên và bằng cấp đào tạo. Chế độ trả lương này bộc lộ một số nhược điểm
như: Tiền lương không gắn với kết quả và giá trị công việc thực hiện, việc trả và tăng
lương chủ yếu dựa trên thâm niên làm việc và bằng cấp, lao động giản đơn thâm niên
nhiều năm cũng có thể lương cao bằng những kỹ sư, cử nhân có năng lực nhưng mới
ra trường. Những hạn chế này tạo ra sự bất hợp lý trong chi trả lương thưởng, làm
mất đi động lực làm việc, tính khuyến khích hay đòn bẩy kinh tế của tiền lương đối
với nhân viên, tạo ra sự bức xúc của người lao động, đặc biệt là lớp trẻ và đội ngũ
quản lý. Có lẽ, đây là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến tình trạng
"khó thu hút và mất dần nhân tài" tại VTTP.
Hệ thống tiền lương - tiền thưởng - phúc lợi áp dụng tại doanh nghiệp là một
công cụ quan trọng mang tính chiến lược của quản trị nguồn nhân lực. Trong thời kỳ
3
nền kinh tế đang khủng hoảng, hầu hết các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó
khăn, chính vì vậy mà các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang và sẽ phải đương đầu với
các tập đoàn, công ty trong nước và công ty nước ngoài trong cuộc chiến giành nhân
viên giỏi.
Tại sao các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài luôn thu hút và duy trì
được một đội ngũ nhân viên giỏi một cách ổn định và bền vững?
Câu trả lời sẽ là rất nhiều lý do nhưng không thể không nhắc đến tính công
bằng bên trong, cũng như bên ngoài của hệ thống tiền lương.
Một Phương pháp trả lương hiệu quả hiện nay được các công ty mạnh đang áp
dụng rộng rãi (nhất là các công ty nước ngoài) đó chính là trả lương theo phương
pháp 3P.
Hiện tại, VTTP đang áp dụng trả lương theo phương pháp 3P nhưng chưa thật
sự thu hút và giữ chân được nhân tài vì vẫn chưa triển khai được hết sức mạnh của
phương pháp 3P.
Nhận biết được sự cần thiết về vấn đề này, em đã chọn đề tài “ẢNH HƯỞNG
CỦA SỰ THỎA MÃN TIỀN LƯƠNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT CỦA CÁN BỘ
CÔNG NHÂN VIÊN VIỄN THÔNG TPHCM” để nghiên cứu khoa học.
Câu hỏi nghiên cứu 2.
Đề tài được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Sự thỏa mãn về tiền lương có ảnh hưởng đến sự gắn kết của cán bộ công
nhân viên viễn thông TPHCM hay không?
- Nếu có sự gắn kết thì sự gắn kết đó như thế nào?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua cuộc nghiên cứu 300 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại
VTTP, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm:
- Đo lường các khía cạnh của sự thoả mãn tiền lương và các biến thành
phần của nó gồm: Mức lương, Các phúc lợi, Tăng lương và Cơ chế lương.
4
- Đo lường sự gắn kết với tổ chức và các biến thành phần của nó gồm: Gắn
kết bằng cảm xúc, Gắn kết bằng hành vi và Gắn kết bằng thái độ.
- Xem xét và so sánh tác động của các thành phần của sự thoả mãn tiền
lương đến lần lượt từng thành phần của sự gắn kết với tổ chức.
- Xác định xem có sự khác biệt trong sự thoả mãn mức lương giữa các cấp
bậc nhân viên trong tổ chức hay không?.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn
kết của cán bộ công nhân viên Viễn Thông TPHCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Viễn Thông TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu 5.
Dữ liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo sự
thỏa mãn tiền lương PSQ của Heneman & Schwab (1985) và thang đo sự gắn kết
với tổ chức của Meyer & Allen (1993) có chỉnh sửa.
Việc nghiên cứu được thực hiện theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm khẳng định và
bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phục
vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng.
Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi. Từ các biến đo lường ở giai đoạn nghiên cứu định tính, xác
định các yếu tố và các thuộc tính đo lường bằng việc phát bảng câu hỏi thử cho 50
nhân viên đang làm việc tại VTTP để thu thập ý kiến và chỉnh sửa thang đo. Sau khi
hiệu chỉnh thang đo cuối cùng được sử dụng cho phỏng vấn chính thức.
Phương pháp thu thập số liệu: Khảo sát định lượng được thực hiện tại Viễn
Thông thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng
5
chọn mẫu là cán bộ công nhân viên đang làm việc tại VTTP, tiến hành phỏng vấn
trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
Phương pháp phân tích số liệu: Dữ liệu thu thập được mã hoá và xử lý bằng
phần mềm SPSS nhằm đánh giá sơ bộ các thang đo, phân tích nhân tố khám phá,
phân tích tương quan, kiểm định giả thuyết của các mô hình hồi quy và phân tích
hồi quy. Các kiểm định T-test so sánh cặp, phân tích sâu ANOVA cũng được thực
hiện để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến các giả thuyết nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, thông qua phương pháp tham vấn chuyên gia, cùng
thảo luận và chỉnh sửa từ ngữ cho phù hợp với từ ngữ của người Việt Nam và phù
hợp với ngữ cảnh trong ngành Viễn Thông tại VTTP. Đồng thời, sẽ sử dụng thang đo
Likert từ 1 đến 5 để nhân viên VTTP nhận xét theo quy ước đánh giá mức độ tăng
dần từ 1 - ít quan trọng đến 5 - rất quan trọng với hai bước cơ bản sau:
Bước 1: Sử dụng hệ số Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo
nhằm đánh dấu các biến có hệ số Cronbach’s alpha nhỏ để làm cơ sở cho việc loại bỏ
các yếu tố có trọng số phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis -
EFA) nhỏ. Trong những nghiên cứu khám phá, hệ số này thường được chấp nhận ở
mức tối thiểu là 0,7 (Nunnaly, 1978). Vì vậy, kết quả ở bước 1 này sẽ giúp xem xét
loại bỏ bớt các yếu tố không có sự tương quan mạnh. Đồng thời, các yếu tố còn lại
với hệ số lớn hơn 0,7 sẽ được xem xét đưa vào mô hình phân tích nhân tố để ước
lượng ở bước 2.
Bước 2: Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng nhằm mục
đích thu nhỏ các yếu tố thành các nhóm có mối tương quan với nhau hoặc cùng một
đặc điểm. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là phân tích nhân tố cơ bản
(principle component analysis) với thao tác xoay nhân tố (Varimax) nhằm tìm kiếm
các yếu tố có trọng số lớn hơn 0,5.
Xác định kích thước mẫu: Việc xác định kích thước mẫu dựa theo yêu cầu
của phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến. Đối với phân tích nhân tố
khám phá EFA thì cỡ mẫu tối thiểu 5 lần tổng số biến quan sát. Đối với hồi quy đa
6
biến, theo Tabachnick và Fidell (1996) cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức
80+5*m (m là số biến quan sát).
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.
Đề tài nghiên cứu mang đến một số ý nghĩa thực tiễn cho ban lãnh đạo VTTP
nhằm triển khai hiệu quả hệ thống trả lương công bằng hơn và qua đó làm nâng cao
sự gắn kết của nhân viên VTTP thông qua việc trả lương theo phương pháp 3P. Sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp có một phần đóng góp không nhỏ từ chất
lượng và sự trung thành từ nhân viên của doanh nghiệp đó.
Kết quả nghiên cứu là một chứng minh định lượng giúp ban lãnh đạo
VTTP thấy được vai trò tác động của sự thoả mãn tiền lương đến sự gắn kết với
tổ chức, để từ đó chú trọng hơn đến việc hình thành các chính sách nhằm thoả mãn
tiền lương nhằm kích thích người lao động có năng lực làm việc ổn định lâu dài với
tổ chức và thu hút được nhiều nhân tài hơn cho VTTP. Đây là một yếu tố chủ quan
mà ban lãnh đạo VTTP hoàn toàn có thể thấy được. Cụ thể, ban lãnh đạo VTTP cần
chú trọng hơn đến cán bộ công nhân viên thông qua việc thiết kế các gói lương,
thưởng phù hợp để kích thích họ đạt mục tiêu chung của tổ chức.
Cấu trúc của đề tài 7.
Luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1 - Phần mở đầu: Trình bày tóm lược lý do, mục tiêu, ý nghĩa, phạm
vi, phương pháp nghiên cứu cũng như cấu trúc và tóm tắt dành cho lãnh đạo VTTP.
Chương 2: Trình bày một số lý thuyết trả công lao động, phương pháp 3P và
sự thỏa mãn, từ đó dẫn ra những lý thuyết có liên quan đến đề tài như sự thoả mãn
tiền lương và sự gắn kết với tổ chức, chương này cũng trình bày các mô hình đã
nghiên cứu về vấn đề trả lương tại các doanh nghiệp. Sau cùng là đề xuất mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Trình bày chi tiết phương pháp được dùng để thực hiện nghiên cứu.
Đồng thời chương này cũng trình bày các phương pháp kiểm định như độ tin cậy
7
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA cho hai thang đo sự thoả mãn
tiền lương và sự gắn kết với tổ chức.
Chương 4: Trình bày kết quả của nghiên cứu bao gồm quá trình xử lý dữ
liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy bội, kiểm định
sự khác biệt của giá trị trung bình tổng thể.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: Đưa ra các biện luận, ý nghĩa và tính ứng
dụng của nghiên cứu, đồng thời đưa ra một số giải pháp áp dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn, hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mục đích của chương này là giới thiệu các khái niệm và lý thuyết làm cơ sở
xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương này cũng cố gắng làm rõ các khái niệm của
hai biến chính trong nghiên cứu là sự thỏa mãn tiền lương (Pay Satisfaction) và sự
gắn kết với tổ chức (Organizational Commitment). Đồng thời cũng làm rõ mối liên
hệ giữa các thành phần trong hai biến chính cũng như xem xét các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây trên thế giới có liên quan đến hai biến chính này. Mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài cũng sẽ được trình bày cụ thể trong
chương này.
2.1 CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1.1 Sự thỏa mãn về tiền lương
2.1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về lương
Trong thực tế, khái niệm về cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế
giới. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như tiền lương lao động, thu
nhập lao động, v.v ...
Theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức
lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập
có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo
một hợp đồng được viết ra hay bằng miệng cho một công việc đã thực hiện hay sẽ
phải thực hiện, hoặc cho một dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
9
Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm các khoản: Tiền lương cơ
bản, phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố có cách tính khác nhau đối
với việc kích thích động viên người lao động hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công
việc và trung thành với doanh nghiệp.
Tiền lương lao động là một lĩnh vực quan trọng trong quản trị nguồn
nhân lực vì không những nó là chi phí của tổ chức mà nó còn có thể gây ảnh hưởng
lên hành vi của cá nhân trong tổ chức.
Nhìn chung các định nghĩa bên trên tuy diễn tả về tiền lương dưới các góc
độ khác nhau nhưng tất cả đều phản ảnh đúng những nét khái quát về tiền lương lao
động. Trong phạm vi nghiên cứu này thì khái niệm về tiền lương được xem là phần
trả công cho lao động để bù đắp cho công sức (thể lực, trí lực) và thời gian mà
người lao động đã bỏ ra nhằm hướng đến mục tiêu, lợi ích của người thuê mướn lao
động.
b) Khái niệm về lương 3P
Để xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P đạt kết quả khả quan,
doanh nghiệp cần phải sử dụng bộ chỉ số KPI như là một công cụ trong việc đánh giá
năng lực, hiệu quả công việc của nhân sự vì KPI giúp toàn bộ nhân viên thấy được
bức tranh tổng thể về những nhân tố quan trọng, về những việc họ cần ưu tiên thực
hiện. Sử dụng chúng để đo lường hiệu quả. Cần bảo đảm mọi nhân viên tập trung vào
việc đạt mục tiêu đề ra trong chỉ số KPI. Việc thực hiện các mục tiêu đưa ra đòi hỏi
sự toàn tâm của nhân viên, nhà quản lý ra đúng quyết định và cả việc thực hiện KPI.
Vậy KPI là gì? Mô hình 3P là gì? Ta sẽ xem xét chúng thông qua các khái niệm dưới
đây:
Khái niệm KPI
KPI là các ký tự đầu tiên của các từ: Key Performance Indicators. KPI thực
chất là bộ chỉ số đo lường (hay các tiêu chí đánh giá công việc) dùng để đánh giá
hiệu quả công việc của nhân viên trong doanh nghiệp.
10
David Parmenter_người đã khám phá ra các chỉ số đo lường KPI và là tác giả
cuốn sách “Key Performance Indicators – developing, implementing and using
winning KPIs” được xuất bản vào tháng giêng năm 2007, cuốn sách này đóng vai trò
quan trọng giúp các doanh nghiệp có cơ sở để xây dựng các chỉ số KPI tương ứng
với đặt thù của doanh nghiệp để áp dụng trong việc đánh giá nhân sự.
KPI đã được ứng dụng rất thành công trong tất cả các lĩnh vực tại các quốc gia
trên thế giới. trên thực tế cho thấy, nhờ việc áp dụng các chỉ số đo lường KPI trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân sự tại doanh nghiệp khiến kết quả lao
động của nhân sự tiến bộ rõ rệt, hiệu quả công việc tăng lên nhanh chóng. Tại Việt
Nam có rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công KPI trong việc đánh giá năng
lực, hiệu quả công việc của nhân sự như: tập đoàn GAMI, tập đoàn FPT… Tuy
nhiên, việc áp dụng KPI trong doanh nghiệp không hề đơn giản, để đưa ra được bộ
chỉ số KPI thích hợp vơi mô hình doanh nghiệp đòi hỏi bộ phận nhân sự phải có trình
độ và năng lực trong việc phân tích công việc, trong việc xác định được các yếu tố
thật cần thiết của công việc từ đó đưa ra các chỉ số KPI hợp lý.
Khái niệm mô hình 3P
Mô hình 3P được tạo bởi 3 thành phần:
P1: Position_vị trí công việc: Là một phương pháp mang tính hệ thống nhằm
xem xét giá trị của một công việc đóng góp vào cho tổ chức trong mối tương quan
với giá trị của một công việc khác.
Là đo lường một công việc “lớn” hoặc “nhỏ” như thế nào so với một công
việc khác.
Là để bảo đảm những việc có “kích cỡ” khác nhau được trả lương khác nhau
và hợp lý.
Mỗi vị trí công việc được xem xét theo các yếu tố đánh giá và được quy ra
điểm.
11
Để làm được P1 chúng ta phải xác định được các yếu tố đánh giá của CRG
(William M.Mercer): Tác động lên tổ chức (impact on organization), Mức độ quản lý
(supervision), Phạm vi trách nhiệm (area of responsibility), Mức độ phối hợp
(interaction), Trình độ học vấn và kinh nghiệm (qualification), Giải quyết vấn đề
(problem solving), Điều kiện môi trường làm việc (environment conditions).
P2: Person_Năng lực cá nhân: Xác định hệ số tối thiểu (năng lực thực tế/năng
lực tiêu chuẩn) để làm cơ sở chọn đúng người đảm nhận vị trí công việc.
Để làm được việc này chúng ta phải xây dựng những tiêu chuẩn năng lực cần
thiết mong đợi cho mỗi vị trí chức danh công việc, đánh giá năng lực hiện tại so với
năng lực tiêu chuẩn mong muốn và xây dựng kế hoach đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực (xây dựng từ điển năng lực cho VTTP).
Mỗi một vị trí chức danh công việc có một năng lực tiêu chuẩn riêng.
Những năng lực cần thiết của VTTP bao gồm: Giao tiếp; nhận thức và giải
quyết vấn đề; kiểm soát công việc cá nhân; sử dụng vi tính và thiết bị kỹ thuật; soạn
thảo văn bản; hợp tác đồng đội; cam kết trung thành nghề nghiệp; trung thực, đáng
tin cậy; khả năng làm việc độc lập, chủ động trong công việc; quan hệ khách hàng,
đối ngoại; sáng tạo, tạo ra cái mới có ích. Bên cạnh đó còn có những năng lực về
quản lý, chuyên môn ...
Sau khi đã xây dựng được tiêu chuẩn năng lực cho từng bộ phận và cá nhân
thì chúng ta bắt đầu theo dõi, đánh giá và chỉnh sửa.
P3: Performance_Hiệu quả thực hiện công việc: Sản phẩm của P3 là những
bản thiết lập mục tiêu (KPI) cho từng cá nhân theo SMART (nguyên tắc dùng để
thiết lập mục tiêu cá nhân) và bản đánh giá kết quả thực hiện theo mục tiêu đã thiết
lập.
12
Bảng 2-1: Mô tả các tiêu chí của nguyên tắc SMART.
STT Tiêu chí Mô tả
1 S_Specific Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
2 M_Measurable Đo lường được.
3 A_Achievable Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
4 R_Realistic Thực tế không viễn vông.
5 T_Time bound Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
Từ tiêu chí SMART này chúng ta sẽ thiết lập nên bộ chỉ số KPI cho từng cá
nhân.
Theo 3P, thì mỗi tháng người lao động có thể được nhận cả 3P, và cũng có thể
không được nhận P3 (khi năng lực không đạt % so với tiêu chuẩn doanh nghiệp đưa
ra).
Kết hợp 3 thành phần này trong công tác đánh giá kết quả công việc của nhân
sự trong doanh nghiệp, sẽ giúp nhân sự phát huy hết năng lực, trình độ, kiến thức, kỹ
năng của họ vào công việc. Giúp họ đạt được những thành tựu cao nhất trong công
việc, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững.
2.1.1.2 Phương pháp xây dựng mô hình 3P
a) Phương pháp xây dựng các chỉ số KPI
Để cây dựng bộ chỉ số đo lường KPI thông thường ta tiến hành theo 3 bước
sau:
Bước 1: Xác định các hoạt động chính mà nhân viên phải thực hiện. Trong
thực tế, khi xây dựng KPI doanh nghiệp thường tập trung vào 4 vấn đề trọng yếu: i)
Chất lượng; ii) Hiệu quả; iii) Chi phí; iv) Tiến độ thực hiện công việc.
Bước 2: Xác định quy trình thực hiện các hoạt động đó.
13
Bước 3: Đặt ra các chỉ số đo lường KPI dựa trên nguyên tắc: i) Đo cái gì?; ii)
Đo để làm gì?; iii) Đo như thế nào?.
b) Nội dung của mô hình 3P
Theo mô hình 3P, thu nhập của mỗi cán bộ công nhân viên sẽ được tính theo
công thức đang áp dụng tại VTTP:
Thu nhập = Lương cơ bản[P1] + Lương theo năng lực cá nhân[P2] +
Thưởng theo hiệu quả công việc[P3].
c) Các yếu tố chi phối mô hình 3P
Có rất nhiều yếu tố chi phối mô hình 3P. Tuy nhiên, việc chi phối mô hình 3P
thường tập trung vào các yếu tố chính sau: Quan điểm của nhà lãnh đạo; Quy mô
doanh nghiệp; Loại hình doanh nghiệp; Sự kết hợp giữa ban giám đốc, phòng nhân
sự và toàn thể nhân sự trong doanh nghiệp; Tâm lý người lao động; Vị trí công việc,
năng lực, hiệu quả công việc của người nhân viên.
Các yếu tố chính này nếu được kết hợp với nhau và theo xu hướng tích cực sẽ
giúp việc xây dựng và triển khai quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P thành công.
Giúp nhân sự phát huy hết khả năng của họ vào sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp và giúp nhân sự được những lợi ích thiết thực từ công sức mà họ đã bỏ ra.
Tuy nhiên, nếu chỉ một vài yếu tố trên thể hiện được tích cực thôi sẽ làm cho
việc xây dựng và triển khai quy chế lương thưởng theo mô hình 3P gặp rất nhiều khó
khăn, thậm chí có thể làm cho việc xây dựng và thực thi phương án đó bị phá sản.
2.1.1.3 Mô hình hóa phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô
hình 3P
Phương pháp xây dựng quy chế lương, thưởng theo mô hình 3P được tiến
hành theo các bước sau:
14
Bảng 2-2: phương pháp xây dựng lương thưởng theo mô hình 3P.
Xác định sơ đồ tổ chức – nghiệp vụ của các phòng ban. Bước 1
Xây dựng bản mô tả công việc – Tiêu chuẩn công việc cho Bước 2
các vị trí trong doanh nghiệp.
Xây dựng bộ chỉ số KPI ứng với vị trí công việc[P1]; năng lực
Bước 3 cá nhân[P2]; hiệu quả làm việc[P3] cho từng vị trí công việc.
Bước 4 Xây dựng mức lương cơ bản dựa vào vị trí công việc.
Xác định lương theo năng lực cá nhân nhân viên [P2]. Bước 5
Xác định mức thưởng theo hiệu quả làm việc của nhân Bước 6
Thiết lập quy chế trả lương, thưởng.
Bước 7
Giám sát và điều chỉnh. Bước 8
2.1.1.4 Các thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương
Sự thỏa mãn tiền lương là một khoảng cách giữa mức độ người lao động cảm
nhận họ đáng được nhận với mức độ mà họ được chi trả trong thực tế. Sự thỏa
mãn tiền lương cũng liên quan đến yếu tố công bằng trong phân phối thu nhập của tổ
chức. Tức là ngoài việc người lao động cảm nhận về khoảng cách giữa mức độ đóng
góp của họ với mức tiền lương thực trả của tổ chức, họ còn ngấm ngầm so sánh với
vị trí công việc khác trong tổ chức (cũng trong tương quan mức so sánh công sức
đóng góp và tiền lương thực nhận) nếu họ cảm thấy phần họ nhận được thuận lợi
hơn đồng nghiệp thì khi ấy họ đạt được sự thỏa mãn tiền lương.
15
Trong thực tế ở các cấp bậc khác nhau trong tổ chức thì nhu cầu thỏa mãn tiền
lương có thể là khác nhau. Đối với cấp nhân viên tác nghiệp thì thỏa mãn tiền
lương để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thường ngày có thể là quan trọng, nhưng đối
với các cấp quản lý trung gian trở lên thì sự thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng hay
nhu cầu tự thể hiện bản thân có thể là quan trọng hơn. Do đó đề tài này cũng sẽ làm
rõ sự khác biệt về thỏa mãn tiền lương giữa các cấp bậc nhân viên trong tổ chức.
Năm 1985, hai đồng tác giả là Herbert G. Heneman III & Donald P. Schwab
đã dựa trên những chứng cứ thực nghiệm của Lawler về đặc tính cá nhân của người
lao động (như đã được đề cập ở phần định nghĩa về tiền lương bên trên) để xây dựng
nên một nghiên cứu cho rằng sự thỏa mãn tiền lương bao gồm 5 yếu tố độc lập đi
trước nó. Đó là: Mức lương (Pay Level), Các phúc lợi (Benefits), Tăng lương (Pay
Raises), Cấu trúc lương (Pay Structure) và Chế độ quản lý lương (Pay
Administration) của tổ chức. Kết quả của nghiên này là một thang đo được hình
thành có tên là PSQ (Pay Satisfaction Questionnaire) với 4 mục hỏi (biến quan sát)
cho mỗi yếu tố. Tổng cộng thang đo PSQ nguyên gốc có 20 biến quan sát. Các yếu
tố thỏa mãn tiền lương được định nghĩa như sau:
Mức lương
Mức lương là tiền công hay tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Khoản tiền này mang tính ổn định và thường được nhận theo định kỳ. Đây là khoản
tiền lương chính yếu cho người lao động để trang trải chi phí sinh hoạt cuộc sống.
Giữa các nước có nền văn hóa khác nhau sẽ có các tổ chức có chính sách lương bổng
khác nhau. Tuy nhiên, mức lương luôn là phần quan trọng nhất của tiền lương lao
động.
Xét về mối tương quan giữa biến thành phần với biến chính thì mức lương
được các nhà nghiên cứu kết luận rằng có ảnh hưởng dương đến sự thỏa mãn tiền
lương và đây cũng chính là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất trong các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương.
16
Ngoài ra, sự cảm nhận của người lao động về mức lương ở các vị trí khác
trong tổ chức cũng như các vị trí tương tự ở tổ chức khác cũng ảnh hưởng dương
đến sự thỏa mãn tiền lương. Tầm quan trọng của việc ngấm ngầm so đo về mức
lương cũng được một số tác giả chú trọng nhấn mạnh.
Các phúc lợi
Các phúc lợi được định nghĩa như là những khoản không chính thức. Các khoản
này có thể trả bằng tiền mặt như trợ cấp hoặc không bằng tiền mặt như bảo hiểm, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ khác cho người lao động như trang phục lao
động, tổ chức lễ hội, nghỉ mát, phong trào thể thao văn nghệ...
Có hai yếu tố ảnh hưởng đến thỏa mãn phúc lợi là phạm vi phúc lợi của tổ
chức và chi phí của người lao động. Phạm vi phúc lợi của tổ chức là các gói phúc lợi
thường xuyên (theo định kỳ) hoặc không thường xuyên (theo thời vụ). Với các loại
hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có thêm những khoản phúc lợi khác nhau. Còn chi
phí của người lao động là các phí tổn hằng ngày để người lao động có thể tham gia
làm việc trong tổ chức như: Bảo hiểm, y tế, trang bị lao động, phương tiện vận
chuyển, ăn trưa, các phụ cấp đặc thù khác của tổ chức, v.v..
Do tính chất của các gói phúc lợi thường là những khoản tiền cố định, không
tăng hoặc tăng không đáng kể so với mức lương trong bảng lương tổ chức cho nên
những người có độ tuổi và cấp bậc cao trong tổ chức sẽ ngày càng giảm đi sự thỏa
mãn với các phúc lợi. Đặc biệt đối với trường hợp bảo hiểm y tế, khi chi phí y tế gia
tăng (do nhân viên cùng góp phần chi trả một phần bảo hiểm) theo tuổi tác, hay có
thể nói rằng độ tuổi và c ấp bậc trong tổ chức có ảnh hưởng âm đến thỏa mãn phúc
lợi.
Pháp luật Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải thực hiện các phúc
lợi cho người lao động như: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
chế độ hưu trí, chế độ thai sản và chế độ trợ cấp tử tuất.
17
Tăng lương
Tăng lương là những thay đổi trong Mức lương. Thỏa mãn với tăng lương có
liên quan đến sự công bằng trong phân phối thu nhập của tổ chức đối với người lao
động. Các yếu tố ảnh hưởng đến thỏa mãn với tăng lương gồm: Số lượng đợt tăng
lương trước đây, thái độ đối với sự đánh giá hiệu quả làm việc của cấp quản lý
(mức độ ảnh hưởng của người quản lý trực tiếp đến cơ hội tăng lương cho nhân
viên, sự công bằng xác đáng trong việc thực hiện chính sách nâng lương và thời
hạn nâng lương định kỳ dài hay ngắn) và mức tăng lương của tổ chức.
Cơ cấu tiền lương và chế độ quản lý tiền lương
Cơ cấu tiền lương là hệ thống thang bảng lương trong tổ chức, thể hiện mối
liên quan mang tính cấp bậc đối với những vị trí công việc khác nhau trong chi trả
tiền lương của tổ chức. Đây là cơ sở để người lao động so sánh mức lương của mình
với các vị trí khác trong tổ chức và thậm chí với vị trí tương tự ở tổ chức khác.
Thông qua cơ cấu lương, nhân viên có thể cảm nhận được chính sách tiền lương tổ
chức là theo xu hướng thiên về ưu đãi nhân tài hay khuyến khích thâm niên.
Chế độ quản lý tiền lương bao gồm những thủ tục liên quan đến chi trả lương
và phúc lợi của tổ chức như: Cách thức chi trả tiền lương, thông tin về lương thưởng
cho người lao động, sự nhất quán trong thủ tục chi trả lương…
Cơ cấu tiền lương và chế độ quản lý tiền lương được gọi tắt là Cơ chế lương.
Trong nhóm yếu tố này, sự hiểu biết về chính sách lương của người lao động có ảnh
hưởng dương đến sự thỏa mãn cơ chế lương của tổ chức. Ngoài ra, mức độ ảnh
hưởng của người quản lý trực tiếp đến sự nâng lương cho người lao động cũng ảnh
hưởng dương đến việc thỏa mãn cơ chế lương. Và cuối cùng, thái độ của nhân viên
đối với sự đánh giá hiệu quả làm việc của cấp quản lý trực tiếp cũng là một yếu tố
của thỏa mãn cơ chế lương thay vì thỏa mãn với yếu tố tăng lương như đã nói ở phần
trên.
18
2.1.2 Sự gắn kết với tổ chức
Quan niệm về sự gắn kết với tổ chức và ảnh hưởng của nó đến kết quả của tổ
chức được giới thiệu bởi nhiều nhà nghiên cứu hành vi tổ chức trên thế giới. Theo
quan điểm của Mowday et al (1979), sự gắn kết với tổ chức được định nghĩa là sức
mạnh của sự đồng nhất (identification) của cá nhân với tổ chức và sự tham gia tích
cực (involvement) trong tổ chức; những nhân viên có sự gắn kết với tổ chức ở mức
độ cao sẽ hài lòng hơn với công việc của họ, sẽ rất ít lần rời bỏ công việc và gắn kết
với tổ chức hơn. Và theo Allen và Meyer (1990) đã định nghĩa sự gắn kết với tổ
chức là một trạng thái tâm lý biểu thị mối quan hệ của nhân viên với tổ chức, liên hệ
mật thiết đến quyết định để duy trì là thành viên trong tổ chức.
Sự gắn kết với tổ chức (Organizational Commitment) còn gọi là sự cam
kết của nhân viên đối với tổ chức. Đây là những khái niệm mới được nghiên cứu
trong vài thập niên gần đây cùng với những khái niệm về thái độ, hành vi khác
của nhân viên trong tổ chức như sự đồng nhất bản thân vào tổ chức, sự dấn thân nổ
lực vì công việc.
2.1.2.1 Định nghĩa và các lý thuyết về sự gắn kết đối với tổ chức
Do vai trò đặc biệt quan trọng của thang đo ý thức gắn kết đối với tổ chức,
đối với kết quả hoạt động của tổ chức, đề tài này đã thu hút sự quan tâm rộng rãi
trong các nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này đã được thực hiện hàng
năm ở quy mô quốc gia như tại Mỹ từ năm 1997, tại Canada từ năm 1999, tại Anh
từ năm 2000 (Stum, 2001). Qua đó, nhiều thang đo ý thức gắn kết với tổ chức được
đưa ra, trong đó, nổi bật nhất là thang đo gắn kết với tổ chức (organizational
commitment- OCQ) của Mowday et al (1979) và mô hình 3 yếu tố TCM (Three-
Component Model) của Meyer và Allen (2004).
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về sự gắn kết đứng trên các góc độ khác
nhau như:
Meyer & Allen (1990) cho rằng sự gắn kết với tổ chức là trạng thái tâm lý
buộc chặt cá nhân vào tổ chức.
19
Mathieu & Zajac (1990) cho rằng sự gắn kết với tổ chức là sự ràng buộc
hay liên kết giữa cá nhân và tổ chức.
O’Reilly & Chatman (1986) cho rằng sự gắn kết với tổ chức là trạng thái
tâm lý của thành viên trong tổ chức, nó phản ánh mức độ cá nhân hấp thụ hay chấp
nhận những đặc điểm của tổ chức.
Porter và các cộng sự (1974) cho rằng sự gắn kết với tổ chức được mô tả
bằng ý định muốn duy trì trong tổ chức, sự đồng nhất với các giá trị và mục tiêu của
tổ chức.
Mowday và các cộng sự (1979) cho rằng sự gắn kết với tổ chức là sức mạnh
đồng nhất của cá nhân với tổ chức và sự tích cực của cá nhân tham gia vào trong tổ
chức.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về sự gắn kết đối với tổ chức nhưng vẫn có
sự bất đồng sâu sắc về định nghiã và về cách thức đo lường sự gắn kết đối với
tổ chức. Những khác biệt liên quan chủ yếu đến những yếu tố như: Trạng thái tâm
lý thể hiện trong gắn kết đối với tổ chức, các điều kiện ảnh hưởng có tính quyết định
đến sự phát triển gắn kết, các hành vi được mong đợi là kết quả của gắn kết đối
với tổ chức. Do đó số lượng thành phần và ý nghĩa của từng thành phần trong sự
gắn kết với tổ chức là rất khác biệt trong số các nghiên cứu trước đây.
Trong số rất nhiều định nghĩa và thành phần của khái niệm sự gắn kết với tổ
chức, định nghĩa của Mowday và các cộng sự và khái niệm của Meyer & Allen là 2
khái niệm được chấp nhận và được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu hiện nay.
Thang đo gắn kết với tổ chức (organizational commitment- OCQ) của
Mowday et al (1979) bao gồm ba thành phần:
- Sự đồng nhất: “Có niềm tin mạnh mẽ và chấp nhận mục tiêu cùng các giá
trị của tổ chức”.
- Cố gắng: “Tự nguyện cố gắng vì tổ chức”.
- Trung thành: “Ý định hoặc mong ước mạnh mẽ sẽ ở lại cùng tổ chức”.
20
Mowday và các cộng sự đã phân biệt giữa thái độ gắn kết (attitudinal
commitment) và hành vi gắn kết (behavioural commitment) đối với tổ chức. Ông cho
rằng thái độ gắn kết với tổ chức phản ánh những suy nghĩ của cá nhân về mối quan
hệ với tổ chức (sự đồng nhất của cá nhân với mục tiêu tổ chức và sự sẵn lòng nỗ lực
vì mục tiêu đó). Trong khi đó, gắn kết tổ chức ở góc độ hành vi thì thể hiện bằng
hành động “ngày càng trở nên gắn chặt với tổ chức” của họ. Đồng thời có mối quan
hệ tương tác giữa thái độ và hành vi gắn kết đối với tổ chức. Thái độ dẫn đến hành
vi, còn hành vi sẽ củng cố thêm thái độ gắn kết.
Khái niệm của Mowday chú trọng cả về thái độ lẫn hành vi của người lao động
(như mong muốn ở lại với tổ chức, sự đồng nhất với tổ chức, và sự nỗ lực dấn thân
vì tổ chức) còn khái niệm của Meyer & Allen chú trọng vào các trạng thái tâm lý
như: Tình cảm tự nguyện muốn gắn kết với tổ chức, cần phải gắn kết với tổ chức, và
nên gắn kết với tổ chức.
Các nghiên cứu về thái độ gắn kết đối với tổ chức nhằm mục đích làm rõ hơn
các khái niệm trước đây và xác định trong những điều kiện nào thì thái độ gắn kết sẽ
phát triển thành hành vi gắn kết đối với tổ chức. Ngược lại, những nghiên cứu về
hành vi tổ chức thì hầu hết nhằm xác định ở những hoàn cảnh nào các hành vi gắn
kết sẽ có xu hướng lặp lại và những tác động nào của hành vi này lên thái độ gắn kết
của nhân viên.
2.1.2.2 Các quan điểm đo lường sự gắn kết đối với tổ chức
Các nhà nghiên cứu hành vi tổ chức cũng có những quan điểm khác nhau
trong đo lường sự gắn kết với tổ chức, ngay cả trong cùng một cách tiếp cận ở khía
cạnh thái độ. Ví dụ, kết quả nghiên cứu của Ferris & Aranya (1983), của Morrow &
McElroy (1983) cho thấy sự gắn kết với tổ chức chỉ gồm một thành phần đồng nhất;
Nghiên cứu của Angle & Perry (1981) cho kết quả gồm hai thành phần; Nghiên cứu
của Koslowsky và các cộng sự (1990) cho kết quả gồm ba thành phần. Thang đo
OCQ đã được Trần Kim Dung (2006) thực hiện nghiên cứu điều chỉnh và kiểm
định với mẫu nghiên cứu gồm 300 nhân viên đang làm việc toàn thời gian ở thành
21
phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy thang đo OCQ được điều chỉnh gồm có 3 thành
phần: Nỗ lực cố gắng; Lòng trung thành; Và lòng tự hào, yêu mến về tổ chức với 9
biến quan sát phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Một cách ngẫu nhiên, trong nhiều năm gần đây, có một số nhà nghiên cứu
khác như Birgit Benkhoff (1996) gợi ý rằng các nhân tố của thang đo OCQ của
Mowday & Porter có thể không đồng nhất cho mọi trường hợp. Tức là 3 nhân tố của
thang đo OCQ có thể không hoàn toàn đồng thời hỗ trợ cho sự gắn kết với tổ chức.
Ví dụ, một nhân viên dự định ở lại lâu dài với tổ chức thì chưa chắc anh ta cố gắng
làm việc nỗ lực và đồng nhất với tổ chức. Hoặc một nhân viên cố gắng làm việc
chăm chỉ thì cũng chưa chắc anh ta trung thành và đồng nhất với tổ chức.
Do đó, để tránh những phức tạp này, một số tác giả có xu hướng thiên về
thang đo của Meyer & Allen hơn vì thang đo này không dựa vào 3 nhân tố định
nghĩa sự gắn kết như của Mowday & Porter. Vì thế, lý thuyết mô hình 3 nhân tố
của Meyer & Allen được chọn làm nền tảng cho luận văn này.
Ý nghĩa của các thành phần gắn kết với tổ chức được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 2-3: Tóm lược các thành phần trong các nghiên cứu về sự gắn kết với tổ chức.
Gắn kết bằng cảm xúc
Nhân viên cảm thấy yêu mến tổ chức của mình.
(Affective)
Meyer &
Gắn kết bằng hành vi
Nhân viên cảm thấy sẽ gặp tổn thất khi rời bỏ tổ
Allen
(Continuance)
chức.
(1991)
Gắn kết bằng thái độ
Nhân viên cảm thấy bị thôi thúc có nghĩa vụ ở lại tổ
(Normative)
chức.
Tình cảm (Affective)
Mức độ mà một cá nhân gắn bó về mặt tâm lý với tổ
chức thông qua những cảm xúc như lòng trung
thành, yêu mến tổ chức, tận tình vì tổ chức, hài lòng
Jaros
và cảm thấy mình thuộc về tổ chức.
(1993)
Sự duy trì lợi ích
Mức độ mà cá nhân cảm thấy phải gắn bó với tổ
(Continuance)
chức bởi vì họ phải mất mát lợi ích hoặc tổn thất chi
phí nếu rời bỏ tổ chức.
Tác giả Thành phần Ý nghĩa
22
Đạo đức (Moral)
Mức độ mà cá nhân gắn bó về mặt tâm lý với tổ
chức thông qua việc tiếp thu mục tiêu, giá trị và sứ
mạng của tổ chức.
Sự đồng nhất
Có niềm tin mạnh mẽ và chấp nhận mục tiêu và giá
(Identification)
trị của tổ chức.
Mowday,
Sự dấn thân
Dấn thân vào các hoạt động tổ chức và luôn tự
Porter, &
(Involvement)
nguyện nỗ lực vì tổ chức
Steer
Lòng trung thành
Mong muốn một cách mạnh mẽ và duy trì vai trò là
(1979)
(Loyalty)
thành viên của tổ chức.
Đạo đức (Moral)
Sự chấp nhận và đồng thuận với mục tiêu của tổ chức.
Tính toán (Calculative)
Sự đồng nhất với tổ chức vì nhân viên cảm thấy hài
Penley
lòng với sự khích lệ vật chất khi có những đóng góp
&
cho tổ chức.
Gould
Thờ ơ (Alienative)
Nhân viên ở lại tổ chức chỉ vì áp lực của môi trường,
(1988)
dù họ nhận thấy những gì họ nhận được không còn
tương xứng với công sức bỏ ra của mình.
Sự phục tùng
Sự dấn thân vì những phần thưởng đặc biệt.
O’Reilly
(Compliance)
&
Sự gắn bó (Identification)
Sự gắn bó vì mong muốn hội nhập với tổ chức.
Chatman
Sự nội bộ hóa
Sự dấn thân do có sự phù hợp, sự tương đồng giữa
(1986)
(Internalisation)
giá trị của cá nhân với giá trị của tổ chức.
Giá trị (Value)
Mayer,
Niềm tin và sự chấp nhận các mục tiêu và giá trị của
Davis, &
tổ chức và sự sẵn sàng nỗ lực cho tổ chức.
Schoorma
Sự duy trì
Mong muốn duy trì vai trò thành viên của tổ chức.
n (1995)
(Continuance)
Gắn kết giá trị (Value
Chấp nhận các giá trị của tổ chức và nỗ lực đóng
Angle &
Commitment)
góp vì tổ chức.
Perry
Gắn kết duy trì
Sự gắn kết để duy trì vai trò thành viên của họ trong
(1981)
(Commitment to Stay)
tổ chức.
23
2.1.2.3 Các thành phần của sự gắn kết đối với tổ chức theo quan điểm Meyer &
Allen
Theo quan điểm của Meyer & Allen, gắn kết với tổ chức gồm 3 nhân tố sau:
Gắn kết bằng cảm xúc ACS (The Affective Commitment Scale): Đo lường
mức độ gắn kết của nhân viên dựa vào tình cảm của nhân viên, nhân viên mong
muốn gắn kết với tổ chức.
Có nhiều tác giả định nghĩa gắn kết bằng cảm xúc là sự gắn bó của người lao
động với tổ chức vì họ cảm thấy yêu mến tổ chức. Kanter (1968) định nghĩa đó là sự
dính liền về mặt tình cảm và cảm xúc vào tổ chức. Tương tự, Buchanan (1974) mô
tả đó là sự gắn kết tình cảm vào mục tiêu và giá trị tinh thần của tổ chức. Porter và
các cộng sự (1979) định nghĩa đó là sức mạnh liên kết cá nhân với tổ chức, nỗ lực
cống hiến vì tổ chức, đồng nhất với mục tiêu của tổ chức, tự hào là một thành viên
của tổ chức. Những người gắn bó vì tình cảm sẽ ở lại với tổ chức vì họ mong muốn
làm như vậy (“they want to”).
Gắn kết bằng hành vi CCS (The Continuance Commitment Scale): Đo
lường mức độ gắn kết của nhân viên dựa vào “chi phí” mà nhân viên phải trả khi rời
bỏ tổ chức (cost-based).
Theo Stebbins (1970), gắn kết bằng hành vi được định nghĩa là sự nhận thức
về việc không thể lựa chọn tổ chức khác vì những tổn thất to lớn sẽ xảy ra nếu quyết
định rời bỏ tổ chức hiện tại. Một số tác giả khác mô tả đó là sự cân nhắc về chi phí
(ví dụ như phí đào tạo nghề chuyên môn trước khi được tuyển vào tổ chức hiện tại)
và quyền lợi khi là thành viên trong tổ chức. Gắn kết này được xem là không liên
quan gì đến phương diện tình cảm. Farrell & Rusbult (1981) định nghĩa đó là xác
suất để người lao động rời bỏ tổ chức.
Meyer & Allen (1991) cho rằng sự nhìn nhận vấn đề chi phí có liên quan đến
việc rời bỏ tổ chức thuộc về trạng thái tâm lý nhận thức của người lao động được
hình thành do điều kiện môi trường (còn được gọi là những canh bạc may rủi -
Sidebets) và có ngụ ý về hành vi (phải ở lại với tổ chức). Những người gắn bó vì lợi
24
ích sẽ ở lại với tổ chức vì họ cảm nhận cần phải làm như vậy (“they need to”) để né
tránh rủi ro, bất ổn khi rời bỏ tổ chức hiện tại.
Trong các nghiên cứu gần đây, các tác giả cũng lưu ý rằng nhân tố CC có một
nhân tố phụ là gắn kết vì khan hiếm việc làm thay thế (Perceived Lack of
Alternatives) được viết tắt là LA.
Gắn kết bằng thái độ NCS (The Normative Commitment Scale): Đo lường
mức độ gắn kết của nhân viên dựa vào “nghĩa vụ” mà nhân viên phải trả cho tổ
chức. Ví dụ, nhân viên được đào tạo, phát triển trong tổ chức nên có mối gắn kết với
tổ chức để “trả nợ” (obligation-based).
Nhân tố này ít phổ biến hơn các nhân tố trên và được định nghĩa là sự nhận
thức về nghĩa vụ phải ở lại với tổ chức. Marsh & Mannari (1977) mô tả một nhân
viên “cam kết trọn đời” xem việc ở lại với tổ chức là một sự đúng đắn về mặt đạo
đức mà không cần quan tâm đến mức tăng tiền lương thâm niên là bao nhiêu.
Wiener (1982) định nghĩa đó là áp lực thôi thúc về nghĩa vụ đạo đức để hành động vì
mục tiêu và quyền lợi của tổ chức và những người gắn bó vì đạo đức sẽ ở lại với tổ
chức vì họ tin rằng điều đó là đúng đắn để hành động như vậy. Gắn kết bằng thái độ
còn được xem như là cảm xúc về lòng trung thành với tổ chức bắt nguồn từ những
áp lực về chuẩn mực đạo đức. Người lao động nhận thấy họ như bị thôi thúc ràng
buộc bởi một nghĩa vụ đạo đức với tổ chức và cảm thấy mình “mắc nợ” tổ chức (chịu
ơn về những gì tổ chức đã dành cho mình) nếu rời bỏ tổ chức.
Phiên bản nguyên gốc của thang đo Meyer & Allen (1990) gồm 24 biến đo
lường cho ba nhân tố. Sau đó Meyer và các cộng sự (1993) đã điều chỉnh lại phiên
bản mới còn 18 biến (còn gọi là thang đo Meyer). Trong đó mỗi nhân tố được đo
lường bởi 6 biến. Tuy nhiên để bảng câu hỏi trên phù hợp với điều kiện ở Việt Nam,
tác giả đã thảo luận với một số chuyên gia trong lĩnh vực quản trị nhân sự tại VTTP
để hiệu chỉnh lại về hình thức trình bày, từ ngữ và loại bỏ bớt những câu hỏi chưa
thật sự phù hợp, gần gủi với đối tượng khảo sát tại VTTP. Bảng câu hỏi nguyên gốc
25
và chuyển ngữ sang tiếng việt cho thang đo này cũng được trình bày trong phần phụ
lục (Phụ lục 1 và Phụ lục 3).
2.1.3 Quan hệ gữa sự thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết với tổ chức
2.1.3.1 Giới thiệu nghiên cứu có liên quan
Christian Vandenberghe & Michael Tremblay (2008) đã thực hiện một
nghiên cứu về ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến xu hướng rời bỏ tổ chức
thông qua biến trung gian là sự gắn kết với tổ chức. Trong nghiên cứu này,
Vandenberghe & Tremblay sử dụng thang đo thỏa mãn tiền lương PSQ của
Heneman & Schwab (1985) phối hợp cùng thang đo gắn kết với tổ chức của Meyer
và các cộng sự (1993).
Trong nghiên cứu trên, thành phần Continuance Commitment (gắn kết bằng
hành vi - CC) được Vandenberghe & Tremblay tách ra thành 2 phần riêng biệt được
là “Perceived Sacrifice” (mức độ cảm nhận những hy sinh tổn thất nếu rời bỏ tổ
chức) và “Perceived Lack of Alternatives” - LA (mức độ cảm nhận sự khan hiếm
các tổ chức tuyển dụng phù hợp sẵn sàng thay thế trên thị trường lao động nếu phải
rời bỏ tổ chức). Hai thành phần còn lại là Affective Commitment (gắn kết bằng
cảm xúc - AC) và Normative Commitment (gắn kết bằng thái độ - NC) vẫn được
giữ nguyên như thang đo Meyer.
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên 2 mẫu khảo sát tại Bỉ. Mẫu 1 gồm các
trình dược viên (tổng số phiếu khảo sát phát ra là 232) từ các công ty dược phẩm
trong nước. Mẫu 2 gồm các nhân viên thuộc mọi cấp bậc (tổng số phiếu khảo sát
phát ra là 221) từ các tổ chức khác nhau theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Cách
chọn đối tượng khảo sát nói trên nhằm mục đích xác định thử tính đặc thù của một
ngành riêng (ngành dược) và xác định tính tổng quát cho nhiều ngành nghề khác
nhau khi đưa vào kiểm nghiệm các giả thuyết nêu trên.
Đối tượng khảo sát trong mẫu 1 (gồm các nhân viên trong cùng một ngành
dược) là tương tự với đối tượng khảo sát của đề tài (nhân viên trong cùng ngành viễn
26
thông). Do đó phần tiếp theo sẽ tóm lược một số kết quả kiểm định chính trên mẫu 1
của Vandenberghe & Michael Tremblay.
2.1.3.2 Kết quả nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay
Mối tương quan giữa các thành phần của 2 thang đo PSQ và Meyer
Kết quả nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay cho thấy các tham số
chuẩn hóa hoàn thành (Completely Standardized Parameters) đối với các thành
phần trong thang đo PSQ đều cao trên 0.8 (hình 1-1) cho cả 2 mẫu (giá trị ngoài cặp
dấu ngoặc là của mẫu 1).
Hình 2-1: Mô hình nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay.
Sự thỏa mãn tiền lương có hệ số tương quan rất cao đối với 4 biến thành phần
của nó như với Mức lương, Tăng lương, Các phúc lợi, Cơ chế lương đều lớn hơn 0.8
với kiểm định tương quan Pearson có mức ý nghĩa p-value < 0.01. Nếu hệ số tương
quan |r| > 0.8 thì hai biến được xem là có tương quan rất mạnh; nếu |r| từ 0.6 đến 0.8
thì được xem là có tương quan mạnh; nếu |r| từ 0.4 đến 0.6 thì được xem là có tương
quan (trung bình); nếu |r| từ 0.2 đến 0.4 thì được xem là có tương quan yếu; và nếu
|r| < 0.2 thì được xem là không có tương quan. Kết quả trên cho thấy các hệ số
đều > 0.8, tức là có sự tương quan rất mạnh giữa sự thoả mãn tiền lương đến 4 nhân
27
tố trực tiếp của nó và mối tương quan mật thiết này là thật sự đáng tin cậy như trong
các nghiên cứu đã ủng hộ cho thang đo PSQ trước đây.
Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các thành phần của sự gắn kết với tổ chức là
tương đối thấp với |r| từ 0.2 đến 0.4. Trừ trường hợp giữa AC và NC thì đạt được
mức độ tương quan trung bình (|r| > 0.5). Về phần nhân tố phụ của CC là LA thì chỉ
tương quan yếu (|r| < 0.3) với CC và không cho thấy có tương quan gì với AC và NC
(|r| < 0.1).
Tuy nhiên trong nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay cho thấy Sự
thoả mãn tiền lương có hệ số tương quan không cao với các thành phần của sự gắn
kết với tổ chức qua phép kiểm định tương quan Pearson với mức ý nghĩa p-value <
0.01. Cụ thể như với gắn kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng thái độ, gắn kết bằng hành
vi đều có |r| < 0.4 và với nhân tố phụ LA (của CC) thì không có tương quan (|r| <<
0.1).
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Nhóm 1: Về tương quan của sự thỏa mãn tiền lương với các thành phần của
nó.
- Mức lương (PL) có tương quan dương đến sự thỏa mãn tiền lương (PS).
- Các phúc lợi (Be) có tương quan dương đến sự thỏa mãn tiền lương (PS).
- Tăng lương (PR) có tương quan dương đến sự thỏa mãn tiền lương (PS).
- Cơ chế lương (SA) có tương quan dương đến sự thỏa mãn tiền lương (PS).
Nhóm 2: Về tương quan của sự thỏa mãn tiền lương với sự gắn kết với tổ
chức.
- Sự thỏa mãn tiền lương có tương quan dương đến gắn kết bằng cảm xúc
(AC).
- Sự thỏa mãn tiền lương có tương quan dương đến gắn kết bằng thái độ
(NC).
28
- Sự thỏa mãn tiền lương có tương quan dương đến gắn kết bằng hành vi
(Sac).
- Sự thỏa mãn tiền lương không có tương quan dương đến gắn kết vì khan
hiếm việc làm thay thế (LA).
Nhóm 3: Không xét vì không liên quan đến đề tài.
Thông qua nghiên cứu của Vandenberghe & Tremblay nói trên, thang đo
PSQ về sự thỏa mãn tiền lương của Heneman & Schwab vẫn chứng tỏ được sự ổn
định và tính thuyết phục về sự đồng nhất của 4 nhân tố trích được.
Về phần thang đo sự gắn kết với tổ chức như đã đề cập ở phần trên của
chương này cho thấy thang đo của Meyer & Allen có các thành phần nói chung là
không thật sự tương quan mạnh với nhau (đặc biệt là đối với thành phần phụ LA của
CC). Điều này cũng phù hợp với những khuyến cáo trong nghiên cứu trước đây như
của Birgit Benkhoff (1996) đối với việc áp dụng thang đo gắn kết với tổ chức.
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu có liên quan đã cho thấy những yếu
tố thỏa mãn đến tiền lương tác động dương đến sự gắn kết của nhân viên. Mà trong
sự gắn kết có rất nhiều hình thức gắn kết như đã nêu trên. Để được rõ ràng hơn trong
cách gắn kết của cán bộ công nhân viên Viễn Thông TPHCM thì tác giả sẽ nghiên
cứu đến từng cách gắn kết của họ, nhằm giúp ban giám đốc Viễn Thông TPHCM có
một cái nhìn sâu sắc hơn về sự gắn kết này để có kế hoạch cụ thể hơn trong việc giữ
chân nhân tài tại VTTP.
Từ những cơ sở lý thuyết đã nêu trên, tác giả sẽ trình bày các sơ đồ và giả
thuyết thể hiện sự ảnh hưởng của các thành phần của thỏa mãn về tiền lương (thang
đo PSQ của Heneman & Schwab) đến lần lượt từng thành phần của sự gắn kết với tổ
chức (3 thành phần của Meyer & Allen).
Sơ đồ 1: Ảnh hưởng của các thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương đến sự
gắn kết bằng cảm xúc.
29
X1: Mức lương
H1-1
X2: Các phúc lợi
H1-2
H1-3
Y1: Gắn kết bằng cảm xúc
X3: Tăng lương
H1-4
X4: Cơ chế lương
Hình 2-2: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng cảm xúc.
Phương trình hồi quy bội được rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:
Phương trình 2-1: Y1 = β10 + β11*X1 + β12*X2 + β13*X3 + β14*X4
Sơ đồ 2: Ảnh hưởng của các thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương đến
X1: Mức lương
sự gắn kết bằng hành vi.
H1-5
X2: Các phúc lợi
H1-6
H1-7
Y2: Gắn kết bằng hành vi
X3: Tăng lương
H1-8
X4: Cơ chế lương
30
Hình 2-3: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng hành vi.
Phương trình hồi quy bội được rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:
Phương trình 2-2: Y2 = β20 + β21*X1 + β22*X2 + β23*X3 + β24*X4
Sơ đồ 3: : Ảnh hưởng của các thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương đến
X1: Mức lương
sự gắn kết bằng thái độ.
H1-9
X2: Các phúc lợi
H1-10
H1-11
Y3: Gắn kết bằng thái độ
X3: Tăng lương
H1-12
X4: Cơ chế lương
Hình 2-4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động có ý nghĩa giữa các thành phần của
sự thỏa mãn tiền lương đến thành phần gắn kết bằng thái độ.
Phương trình hồi quy bội được rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:
Phương trình 2-3: Y3 = β30 + β31*X1 + β32*X2 + β33*X3 + β34*X4
Ý nghĩa của các biến thành phần trong mô hình giả thuyết được tóm tắt như
sau:
31
Bảng 2-4: định nghĩa các biến thành phần trong mô hình nghiên cứu.
Khái niệm Biến thành phần Ý nghĩa
Pay Level (Mức lương)
Nhân viên hài lòng với mức lương trong tổ chức.
Benefits (Các phúc lợi)
Nhân viên hài lòng với các phúc lợi trong tổ chức.
Pay Raises (Tăng lương) Nhân viên hài lòng với những đợt
Sự thỏa mãn tiền lương tăng lương trong tổ chức.
Pay Structure/ Administration (cơ chế lương)
Affective Commitment (Gắn kết bằng cảm xúc) Nhân viên hài lòng với cơ cấu lương và chế độ quản lý lương trong tổ chức. Nhân viên gắn bó với tổ chức vì tình cảm yêu mến tổ chức.
Continuance Commitment (Gắn kết bằng hành vi)
Nhân viên gắn bó với tổ chức vì nhận thấy sẽ mất mát lợi ích, tổn thất chi phí khi rời khỏi tổ chức. Sự gắn kết với tổ chức
Normative Commitment (Gắn kết bằng thái độ)
Nhân viên gắn bó với tổ chức vì cảm thấy bị thôi thúc về mặt đạo đức, phải có nghĩa vụ tiếp tục ở lại làm việc cho tổ chức.
2.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Như đã đề cập trong phần nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu của
các nhà khoa học trên thế giới về mối quan hệ giữa hai biến thỏa mãn tiền lương và
gắn kết với tổ chức, hầu hết đều chứng tỏ sự tác động dương của thỏa mãn tiền
lương đến gắn kết đối với tổ chức. Chúng ta sẽ xem xét tác động của từng biến thành
phần của thỏa mãn tiền lương đến từng biến thành phần của gắn kết tổ chức trong
H1-1: Thỏa mãn mức lương có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc.
H1-2: Thỏa mãn các phúc lợi có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc.
H1-3: Thỏa mãn tăng lương có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc.
nghiên cứu này. Các giả thuyết được đặt ra từ mô hình hồi quy như sau:
32
H1-4: Thỏa mãn cơ chế lương có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc.
H1-5: Thỏa mãn mức lương có tác động dương đến gắn kết bằng hành vi.
H1-6: Thỏa mãn các phúc lợi có tác động dương đến gắn kết bằng hành vi.
H1-7: Thỏa mãn tăng lương có tác động dương đến gắn kết bằng hành vi.
H1-8: Thỏa mãn cơ chế lương có tác động dương đến gắn kết bằng hành vi.
H1-9: Thỏa mãn mức lương có tác động dương đến gắn kết bằng thái độ.
H1-10: Thỏa mãn các phúc lợi có tác động dương đến gắn kết bằng thái độ.
H1-11: Thỏa mãn tăng lương có tác động dương đến gắn kết bằng thái độ.
H1-12: Thỏa mãn cơ chế lương có tác động dương đến gắn kết bằng thái độ.
Trong từng mô hình, nghiên cứu cũng sẽ tìm hiểu xem thành phần nào của sự
thỏa mãn tiền lương có mức tác động cao nhất đến từng thành phần của sự gắn kết
với tổ chức.
Trong thực tế, thị trường lao động có sự phân biệt về tiền lương giữa nhân
viên ở các cấp bậc khác nhau trong tổ chức. Sự phân biệt này không đơn thuần nằm ở
những chức vụ khác nhau mà còn nằm ở những đặc điểm tâm lý về thỏa mãn tiền
lương của người lao động như lý thuyết của Maslow. Phải chăng nhóm nhân viên tác
nghiệp cấp thấp thì có mức độ thỏa mãn với mức lương, phúc lợi, tăng lương và cơ
chế lương cao hơn so với nhóm nhân viên thuộc các cấp quản lý trung gian trở lên?
Luận văn này sẽ tiếp tục kiểm định sự khác biệt về sự thỏa mãn mức lương giữa các
cấp bậc nhân viên.
H2: Có sự khác biệt về thỏa mãn với mức lương giữa các cấp bậc nhân viên.
Giả thuyết kiểm định như sau:
2.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương này đã trình bày lý thuyết nền về sự thỏa mãn, khái niệm tiền lương,
tóm tắt lý thuyết trước đây về sự thỏa mãn tiền lương, đồng thời đưa ra các định
33
nghĩa và khái quát các lý thuyết khác nhau về sự gắn kết với tổ chức của các nhà
nghiên cứu gần đây trên thế giới.
Chương 2 cũng đã nêu ra một nghiên cứu trước đây về mối quan hệ của sự
thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết với tổ chức. Cuối cùng, chương này cũng định
nghĩa các thành phần và bảng câu hỏi trên thang đo PSQ hiệu chỉnh của Heneman &
Schwab (1985) để làm công cụ áp dụng đo lường sự thỏa mãn tiền lương trong luận
văn này. Thang đo và bảng câu hỏi hiệu chỉnh của Meyer và các cộng sự (1993)
cũng được chọn làm cơ sở cho luận văn. Đồng thời, mô hình nghiên cứu này cũng
bao gồm 2 khái niệm là thỏa mãn tiền lương và gắn kết với tổ chức với 7 biến thành
phần (4 thành phần của Sự thoả mãn tiền lương và 3 thành phần của sự gắn kết với
tổ chức) thông qua tổng cộng 34 biến quan sát. Thang đo Likert 5 bậc được sử dụng,
với bậc 1 tương ứng với mức độ rất không đồng ý và bậc 5 tương ứng với mức độ rất
đồng ý.
34
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên cứu. Mô
hình nghiên cứu cũng đã được xây dựng kèm theo các giả thuyết. Chương 3 trình bày
phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định các thang đo, đo lường các
khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
đã nêu ở chương 2.
Chương 3 gồm các phần: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) phương pháp chọn
mẫu, (3) xây dựng thang đo và (4) phương pháp xử lý số liệu.
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện t h ô n g qua hai giai
đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể hai giai đoạn
được thực hiện như sau:
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện qua hai phương pháp là nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng.
Quá trình chọn mẫu theo phương pháp nghiên cứu định tính theo sơ đồ hình 3- 1.
Hình 3-1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính.
35
Nhà nghiên cứu chọn chuyên gia S1 để thu thập ý kiến xây dựng lý thuyết.
Kế đến tiếp tục thảo luận với chuyên gia S2 để lấy thêm thông tin mà S1 chưa có.
Tiếp tục thực hiện như trên với lần lượt với các chuyên gia S3, S4 cho đến lượt S5
thì hầu như không còn gì khác hơn. Để khẳng định S5 là điểm bảo hòa thì nên chọn
thêm S6. Kích cỡ mẫu nghiên cứu là 6. Do hạn chế về thời gian, kinh phí và một số lý
do khác mà trong nghiên cứu này không thể tổ chức mời tất cả các chuyên gia nhân
sự tại VTTP vào cùng một phòng trong cùng một thời gian để thảo luận. Trong
trường hợp này, nhà nghiên cứu mời từng chuyên gia trong từng khoảng thời gian
khác nhau để lấy ý kiến và ghi lai ý kiến của từng người, sau đó tập hợp ý kiến của
từng người sau khi lấy ý kiến để so sánh đến khi không còn có ý kiến riêng nữa thì
dừng lại. Trong nghiên cứu này thì đến người thứ năm được lấy ý kiến thì không còn
sự khác biệt, nhưng vì muốn có sự tin cậy trong đề tài nên nhà nghiên cứu phải lấy
thêm ý kiến của một chuyên gia nữa và cuối cùng vẫn không có sự khác biệt, nên sự
thu thập ý kiến của chuyên gia được dừng lại ở người thứ 6.
Các bước thực hiện này được áp dụng trong việc lấy ý kiến của chuyên gia
nhân sự tại VTTP và các đáp viên đối với phiếu khảo sát thử (Phụ lục 2).
Sau khi dịch sang tiếng việt từ nguyên gốc bảng tiếng anh của thang đo PSQ
(1985) và thang đo Meyer (1993) và được gởi đến một vài chuyên gia thuộc lĩnh
vực nhân sự t ạ i V T T P để bổ sung, chỉnh sửa từ ngữ. Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia được sử dụng dưới hình thức gặp gở thảo luận trực tiếp. Lần lượt từng
chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự góp ý điều chỉnh nội dung từ ngữ trên cơ sở so
sánh với nguyên bản gốc tiếng anh để hoàn thiện phiên bản tiếng việt. Phương
pháp này tiếp tục được thực hiện lặp lại nhiều lần cho đến khi không còn ý kiến
khác biệt gì thêm nữa thì phiên bản bảng câu hỏi chính thức cuối cùng được hoàn tất
(Phụ lục 3).
Để hỗ trợ người trả lời hiểu chính xác nội dung của từng câu hỏi trên thang đo
PSQ, một số cụm từ chú thích đã được thêm vào sau câu hỏi trong cặp dấu ngoặc
đơn. Ngoài ra, các câu hỏi đo lường cùng một nhân tố tiềm ẩn trên thang đo cũng
36
được sắp xếp nằm gần nhau để tạo thuận tiện cho việc nhập liệu thống kê trên SPSS
(nếu phiếu trả lời hợp lệ).
Sau khi lấy ý kiến chuyên gia thì nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng
việc phát bảng câu hỏi khảo sát thử cho các đáp viên.
Sau khi khảo sát thử (Pivot test) trên 50 phiếu, các ý kiến phản hồi tức khắc
của người trả lời được tiếp thu cặn kẻ nhằm rút ra kinh nghiệm trình bày câu hỏi rõ
ràng hơn. Từ đó bảng câu hỏi được điều chỉnh lại từ ngữ và được bổ sung thêm các
chú thích để bảo đảm người trả lời phải hiểu rõ câu hỏi và cho điểm trả lời tương
xứng với thái độ cảm nhận riêng của bản thân cho từng mục hỏi (Phụ lục 4).
Nghiên cứu chính thức
Dựa trên những thông tin trong nghiên cứu sơ bộ, mô hình nghiên cứu chính
thức được xác lập với bảng câu hỏi khảo sát chính thức để thu thập mẫu.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện tại VTTP vào tháng
09/2013 với mẫu là 340 nhân viên làm việc tại VTTP qua việc phỏng vấn và khảo
sát bằng bảng câu hỏi trực tiếp, nhờ bạn bè, đồng nghiệp gởi khảo sát, gởi qua thư
điện tử, khảo sát online. Sau đó dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm và được thực hiện một lần.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo quy trình nghiên cứu như hình 3-2:
37
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ
Mô hình nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu định lượng
Phân tích-Xử lý số liệu
bằng SPSS
Kết luận và hàm ý
Hình 3-2: Quy trình thực hiện nghiên cứu.
3.2 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Tổng thể
Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ c á n b ộ c ô n g nhân viên làm việc tại
VTTP.
Kích thước mẫu
Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng được sử dụng trong
nghiên cứu, số tham số và phân phối chuẩn của câu trả lời. Trong luận văn này có
sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA. Trong EFA kích thước mẫu thường được
38
xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân
tích. Theo Gorsuch (1983) phân tích nhân tố cần có ít nhất là 200 quan sát. Ngoài ra
theo Hair et al (2006) cho rằng để sử dụng EFA kích thước mẫu tối thiểu phải là 50,
tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là
1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên.
Vì số lượng biến độc lập trong nghiên cứu này gồm 16 biến của thang đo PSQ
và 18 biến của thang đo Meyer nên lượng mẫu tối thiểu được lựa chọn trong khảo sát
này phải đạt tối thiểu 80 + (16 + 18) * 5 = 250 mẫu. Như vậy với số lượng mẫu thu
thập hợp lệ trong khảo sát này là 300 phiếu là phù hợp với điều kiện số lượng mẫu tối
thiểu. Do đó mẫu thu thập trên đảm bảo tin cậy đại diện cho tổng thể đám đông.
Cách thức chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp lấy mẫu thuận tiện được thực hiện
đối với toàn thể cán bộ công nhân viên đang làm việc tại VTTP.
Phiếu trả lời hợp lệ trong nghiên cứu này phải thỏa điều kiện không bỏ trống
các biến quan sát (biến độc lập) trên 2 thang đo PSQ và Meyer. Các phiếu nhập sai,
phạm vi mức độ trong khoảng từ 1 đến 5 cũng bị loại bỏ. Ngoài ra các trường hợp
trả lời cực đoan như chấm cùng mức độ cho các biến quan sát cũng đều bị loại.
3.3 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI
Sự tác động của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức trong luận
văn này được khám phá thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Công cụ đo
lường sự thỏa mãn tiền lương là phiên bản PSQ hiệu chỉnh của Heneman & Schwab
(1985) với 18 biến và sự gắn kết với tổ chức được đo lường bằng phiên bản câu hỏi
năm 1993 của Meyer và các cộng sự với 18 biến (Phụ lục 1).
Các bước xây dựng bản câu hỏi
Bước 1: Đưa ra mô hình thỏa mãn tiền lương PSQ hiệu chỉnh của Heneman &
Schwab (1985) với 18 biến và sự gắn kết với tổ chức được đo lường bằng phiên bản
câu hỏi năm 1993 của Meyer và các cộng sự với 18 biến.
39
Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi với việc điều chỉnh câu chữ cho phù hợp
với đối tượng khảo sát thông qua tham khảo ý kiến chuyên gia nhân sự tại VTTP.
Bước 3: Tiến hành nghiên cứu định tính thông qua các cuộc phỏng vấn trực
tiếp, thảo luận nhóm với các đối tượng chọn lọc là những người có kinh
nghiệm trong công tác quản lý nhân sự tại VTTP để hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với thực trạng trong ngành viễn thông tại VTTP.
Bước 4: Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, bảng khảo sát thử được phát ra để
lấy ý kiến của đáp viên sau đó bảng câu hỏi khảo sát chính thức được xây dựng bao
gồm 34 biến quan sát cho 4 thành phần của thang đo sự thỏa mãn tiền lương và 3
thành phần cho thang đo gắn kết với tổ chức .
Thang đo sự thỏa mãn tiền lương
Bảng câu hỏi khảo sát về sự thỏa mãn tiền lương của thang đo PSQ hiệu chỉnh
(1985) bao gồm 18 mục hỏi khảo sát về sự hài lòng đối với 4 khía cạnh tiền lương
như: Thu nhập chính, các phúc lợi, các đợt tăng tiền lương, cấu trúc và cách thức
quản lý tiền lương của tổ chức. Tuy nhiên, có một vài câu hỏi mang nội dung gần
giống nhau đối với một khía cạnh. Ví dụ, đối với khía cạnh Mức lương, có 4 câu hỏi
mang nội dung gần giống nhau:
- Câu 1: My take-home pay (Tiền lương thực lãnh của tôi).
- Câu 2: My current salary (Tiền lương hiện tại của tôi).
- Câu 3: My overall level of pay (Toàn bộ mức lương chính của tôi).
- Câu 4: Size of my current salary (Kích cỡ gói lương hiện tại của tôi).
Vấn đề này được một số chuyên gia nghiên cứu về nhân sự giải thích rằng do
các loại hình tổ chức khác nhau áp dụng các gói lương khác nhau cho các hợp đồng
thuê mướn nhân sự khác nhau. Nhưng đối với các chuyên gia nhân sự tại VTTP thì
cho rằng tiền lương có nhiều hình thức chi trả khác nhau như: Lương cơ bản, lương
kinh doanh và những phụ cấp khác, lương thực lãnh hàng tháng có thể khác so với
40
thu nhập hàng năm nếu lấy lương 12 tháng cộng lại… Vì vậy, chuyên gia nhân sự tại
VTTP yêu cầu chỉnh sửa câu hỏi cho phù hợp với hình thức trả lương tại VTTP. Sau
khi chỉnh sửa lại thì câu “Size of my current salary (Kích cỡ gói lương hiện tại của
tôi)” bị loại bỏ theo yêu cầu của chuyên gia VTTP.
Việc phát hiện ra các biến quan sát thừa, đo lường trùng khái niệm với biến
quan sát khác trong nhóm cũng được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Nếu Cronbach’s Alpha của nhóm quá cao (lớn hơn 0.95) thì khi đó có khả năng xuất
hiện các biến quan sát thừa, cần phải loại bỏ (giống như hiện tượng cộng tuyến trong
hồi quy).
Thang đo PSQ qua các thực nghiệm của các chuyên gia nghiên cứu như
Timothy A. Judge (1992) đã cho thấy mức độ kết dính cao giữa các biến quan sát
và đạt được tính tương đồng khi đã được áp dụng thành công tại các tổ chức khác
nhau ở các nước trên thế giới. Nhưng theo các chuyên gia VTTP thì nên điều
chỉnh lại cho phù hợp với VTTP. Do đó trong nghiên cứu này, thang đo PSQ bị
loại bỏ hai biến còn lại 16 biến quan sát .
Thang đo sự gắn kết với tổ chức
Bảng câu hỏi khảo sát hiệu chỉnh của Meyer và các cộng sự (1993) về sự
gắn kết với tổ chức bao gồm 18 mục hỏi khảo sát về sự hài lòng 3 khía cạnh: Gắn
kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng hành vi và gắn kết bằng thái độ (mỗi khía cạnh 6
câu hỏi).
Tuy nhiên qua việc hỏi ý kiến các chuyên gia quản lý nhân sự tại VTTP và
tiến hành khảo sát thử, một số câu hỏi được cho biết là không phù hợp phải được
chỉnh sửa trước khi khảo sát chính thức. Ví dụ, câu hỏi “Tôi cảm thấy mình thuộc về
tổ chức này” hoặc câu hỏi “Tôi cảm thấy các vấn đề của tổ chức cũng như là của
tôi” vẫn chưa thực sự gần gủi với cách diễn đạt của người Việt Nam, nên các
chuyên gia về nhân sự trong VTTP yêu cầu chỉnh sửa lại câu chữ cho phù hợp. Mặt
khác, các câu hỏi liên quan đến yếu tố gắn kết vì khan hiếm việc làm nên được bổ
sung thêm một mục từ phiên bản cũ (1990) là: “Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi
41
đã đầu tư quá nhiều thời gian và công sức cho tổ chức này (nếu qua tổ chức khác tôi
phải bắt đầu lại từ đầu)” (Phụ lục 3).
Phiên bản điều chỉnh trong nghiên cứu này gồm 3 khía cạnh nói trên cùng khía
cạnh phụ là gắn kết vì khan hiếm việc làm thay thế. Tổng cộng thang đo Meyer vẫn
là 18 biến quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này (Phụ lục 5).
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Quá trình xử lý số liệu đều được thực hiện trên phần mềm xử lý dữ liệu SPSS
và sẽ lần lượt theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm định độ tin cậy sơ bộ của các thang đo. Các thang đo ở đây bao
gồm thang đo sự thỏa mãn tiền lương PSQ của Heneman & Schwab (1985) và thang
đo sự gắn kết đối với tổ chức của Meyer và các cộng sự (1993). Đánh giá sơ bộ sẽ
đánh dấu lại các biến thành phần có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.7 để
làm điều kiện xem xét loại bỏ biến trong phần EFA. Theo Nunnally & Burnstein
(1994), các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) dưới
0.5 sẽ bị loại.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm nhận diện các nhân tố giải
thích cho biến thành phần. Theo Anderson & Gerbing (1988), các biến quan sát có hệ
số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại bỏ và tổng phương sai trích
(variance extracted) phải lớn hơn hoặc bằng 50% hay không.
Bước 3: Loại bớt các biến không phù hợp sau EFA và kiểm định lại độ tin
cậy.
Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích EFA hiệu chỉnh được tiến
hành để ghi nhận sự phù hợp của các thang đo đồng thời tạo ra biến nhân tố mới đại
diện cho các biến quan sát trong cùng nhóm đã đo lường ra nó.
Kiểm định Cronbach’s Alpha cũng được thực hiện lại một lần nữa trên những
nhóm có biến bị loại để khẳng định lại độ tin cậy của thang đo.
42
Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, mã hóa, nhập
liệu và làm sạch dữ liệu, sẽ tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS với một số
phương pháp phân tích như sau:
3.4.1 Mô tả mẫu
Phân tích này là phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm
mẫu khảo sát như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, cấp bậc, phòng ban…
3.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Thang đo sự thoả mãn tiền lương PSQ và thang đo sự gắn kết với tổ chức của
Meyer là những thang đo thể hiện những khía cạnh khác nhau (còn được gọi là chiều
hướng). Do đó, chúng cần được kiểm định chặt chẽ để loại bớt đi những biến quan
sát, những thành phần không đạt điều kiện trước khi tiến hành các phân tích khác của
đề tài.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần
1.0 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu.
Theo Hair (1998), thì hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nên
lớn hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha nên ≥ 0.7. Đối với kiểm định Cronbach’s Alpha
trong nghiên cứu này, điều kiện chấp nhận biến quan sát được đề nghị:
- Thứ nhất: Giá trị Cronbach’s Alpha > 0.7 thì chấp nhận được và theo một
số tài liệu thì nếu Cronbach’s Alpha > 0.6 thì vẫn chấp nhận được (Hoàng
Trọng, 2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011, p.353, p.404).
- Thứ hai: Hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất trong thành phần phải > 0.5
nhưng nếu hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất > 0.3 cũng có thể chấp
nhận được và nên xem xét lại trước khi loại biến (Hoàng Trọng, 2005;
Nguyễn Đình Thọ, 2011, p.353, p.404).
43
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Ở bước này, ta cần nhận diện xem những biến quan sát nào thuộc về một
tập hợp biến đo lường cho cùng một yếu tố đại diện nào đó hay không. Trong 2
thang đo PSQ và Meyer, xét về mặt kế thừa lý thuyết đi trước, ta đã xác định được
mỗi thành phần trong thang đo đã bao gồm những biến quan sát nào. Tuy nhiên
trong điều kiện áp dụng tại Việt Nam có thể vẫn còn tồn tại những điểm khác biệt.
Vì thế ta cần tiếp tục tiến hành bước phân tích nhân tố khám phá để nhận diện lại
các yếu tố thành phần trên cùng với các biến quan sát liên quan.
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
một số tiêu chuẩn để kiểm tra độ phù hợp của mô hình như sau:
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải ≥ 0.5 và mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett phải ≤ 0.05.
- Thứ hai, theo Anderson & Gerbing (1988), thang đo được chấp nhận khi
tổng phương sai trích ra từ mô hình phải ≥ 50% và các nhân tố trích được
đều phải có giá trị điểm dừng Eigenvalue lớn hơn 1.
- Thứ ba, hệ số tải nhân tố (factor loading) phải > 0.5. Nếu biến quan sát
nào có hệ số tải nhân tố cao nhất mà ≤ 0.5 thì sẽ bị loại.
- Thứ tư là khác biệt hệ số tải nhân tố cao nhất của một biến quan sát trên
nhân tố mà nó đo lường so với các các nhân tố còn lại phải cao chênh lệch
≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (nghĩa là phải tải mạnh
lên nhân tố mà biến đó đo lường).
Khi phân tích EFA đối với thang đo PSQ và thang đo Meyer, phương pháp
phân tích mô hình thành phần chính (PCA) với phép xoay trực giao Varimax và tiêu
chí điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1 được sử dụng để diễn giải kết
quả của EFA.
Sau khi đã kiểm tra mức độ phù hợp của thang đo thì chúng ta kiểm định lại
độ tin cậy của thang đo cho các nhân tố này bằng hệ số Cronbach’s alpha.
44
3.4.4 Phân tích tương quan - hồi quy
Để kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần sự thỏa mãn tiền lương và sự
gắn kết với tổ chức của nhân viên V T T P trong mô hình nghiên cứu, n h à
n g h i ê n c ứ u c ầ n sử dụng phương pháp tương quan với hệ số tương quan Pearson
(r) và giá trị r nằm trong khoảng -1 ≤ r ≤ +1.
Nếu r > 0 thể hiện tương quan đồng biến. Ngược lại, r < 0 thể hiện tương
quan nghịch biến. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tuyến tính.
- │r│ → 1: Quan hệ giữa hai biến càng chặt.
- │r│ → 0: Quan hệ giữa hai biến càng yếu.
Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tương quan, cụ thể như sau:
- Nhỏ hơn 5%: Mối tương quan khá chặt chẽ.
- Nhỏ hơn 1%: Mối tương quan rất chặt chẽ.
Bước kế tiếp, sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Mục tiêu của phân
tích hồi quy là nhằm xác định nhân tố quan trọng nhất, có tác động mạnh nhất đến
biến phụ thuộc.
Bước 1: Kiểm định mô hình hồi quy
Thông thường chúng ta không biết trước được mô hình hồi quy có thích hợp
không. Do đó, chúng ta cần phải tiến hành dò tìm xem có bằng chứng nói rằng các
giả định cần thiết bị vi phạm hay không. Ở đây chúng ta khảo sát sự thích hợp bằng
cách xây dựng biểu đồ tần số của phần dư, biểu đồ tần số P-P, đồ thị phân tán. Tiêu
chuẩn để đánh giá sự thích hợp của mô hình là giá trị trung bình Mean của phần dư
chuẩn nhỏ (0.00) và độ lệch chuẩn lớn (> 0.95).
Hệ số phóng đại VIF không vượt quá 10 để tránh hiện tượng đa cộng
tuyến cho mô hình hồi quy.
cho
Hệ số xác định R2 và hệ số xác định điều chỉnh R2 adj: Hệ số xác định R2 thấy % biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi sự biến thiên của các biến
45
độc lập. Tiêu chuẩn để đánh giá sự thích hợp của mô hình là hệ số xác định R2 và hệ số xác định điều chỉnh R2adj lớn hơn hay bằng 50%.
Bước 2: Xác định mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc.
Tập hợp 4 biến độc lập của các mô hình gồm có: PL (Pay Level - Mức
lương), Be (Benefits - Các phúc lợi), PR (Pay Raises - Tăng lương), và SA
(Structure/Administration - Cơ chế lương). Ta sẽ xem xét và kiểm định lần lượt 3 mô
hình hồi quy tuyến tính của 3 biến phụ thuộc là các thành phần của sự gắn kết với
tổ chức được biểu diễn bởi 4 biến độc lập nói trên.
Mô hình hồi quy 1: Xem xét tác động của 4 biến độc lập nói trên đến biến
phụ thuộc là gắn kết bằng cảm xúc - AC. Ta có phương trình hồi quy dự kiến sau:
Phương trình 3-1: AC = β10 + β11* PL + β12* Be + β13* PR + β14* SA (3-1).
Mô hình hồi quy 2: Xem xét tác động của 4 biến độc lập nói trên đến biến
phụ thuộc là gắn kết bằng hành vi - CC. Ta có phương trình hồi quy dự kiến sau:
Phương trình 3-2: CC = β20 + β21* PL + β22* Be + β23* PR + β24* SA (3-2).
Trong mô hình này, ta thấy gắn kết bằng hành vi có thêm một biến phụ là gắn
kết bằng khan hiếm việc làm thay thế CC2 (CC = CC1 + CC2), nhưng để đơn giản
trong phương trình lý thuyết, nhà nghiên cứu chỉ đưa ra một mô hình của gắn kết
bằng hành vi. Nhưng khi chạy dữ liệu để đưa ra mô hình hồi quy chính thức của đề
tài thì phải xét đến hai phần là: Gắn kết bằng hành vi và gắn kết bằng khan hiếm việc
làm thay thế.
Mô hình hồi quy 3: Xem xét tác động của 4 biến độc lập nói trên đến biến
phụ thuộc là gắn kết bằng thái độ - NC. Ta có phương trình hồi quy dự kiến sau:
Phương trình 3-3: NC = β30 + β31* PL + β32* Be + β33* PR + β34* SA (3-3).
Chúng ta đã biết, các kết luận dựa trên hàm hồi quy tuyến tính thu được chỉ
có ý nghĩa khi hàm hồi quy đó phù hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác 0
46
có ý nghĩa. Đồng thời, các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển về phương
sai, tính độc lập của phần dư… được đảm bảo. Vì thế, trước khi phân tích kết quả
hồi quy, ta thực hiện các kiểm định về độ phù hợp của hàm hồi quy, kiểm định ý
nghĩa của các hệ số hồi quy và đặc biệt là kiểm định các giả định của hàm hồi quy.
Tiêu chuẩn để xác định mối liên hệ tuyến tính này là dựa vào hệ số β, trị số
tuyệt đối của hệ số này càng lớn thì liên hệ tuyến tính càng mạnh. Đồng thời mức ý
nghĩa quan sát của các biến độc lập có quan hệ tuyến tính phải nhỏ (0.00).
3.5 TÓM TẮT
Chương 3 trình bày cách thức thực hiện nghiên cứu, cách thức khảo sát,
phương pháp xử lý số liệu khảo sát, kiểm định thang đo. Nghiên cứu đã xây dựng
quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu xác định rõ đối tượng khảo sát là cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại VTTP với kích thước mẫu dự kiến là 340, điều
chỉnh thang đo 34 biến quan sát cho 4 thành phần của sự thỏa mãn tiền lương và 3
thành phần cho thang đo gắn kết với tổ chức. Đây là bước chuẩn bị cần thiết để thực
hiện và xác định kết quả nghiên cứu.
47
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá thang
đo và mô hình nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định tính và
định lượng, thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định thang đo lường, thực hiện phân
tích hồi quy để xem xét ảnh hưởng và so sánh mức độ tác động của các thành phần
sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết của nhân viên. Đồng thời tiến hành kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra.
Qua nghiên cứu định tính thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp cùng một số
chuyên gia phòng nhân sự VTTP để hiệu chỉnh và bổ sung bảng câu hỏi cho phù hợp
với cán bộ công nhân viên VTTP. Kết quả sau khi điều chỉnh và bổ sung đã cho tác
giả bảng câu hỏi chính thức gồm 34 biến khảo sát cho hai thang đo PSQ và MEYER.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 340 kết quả khảo sát
thu được thông qua bảng câu hỏi và khảo sát online, sau khi hòan tất việc gạn lọc,
kiểm tra thu được 300 kết quả khảo sát đạt tiêu chuẩn. Tiến hành mã hóa, nhập liệu
và làm sạch dữ liệu, sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
4.1 MÔ TẢ MẪU
Bảng 4-1 mô tả những thông tin của các đối tượng khảo sát dựa trên thống kê
tần suất và phần trăm có giá trị.
48
Bảng 4-1: Các thông tin của đối tượng khảo sát.
Loại thông tin Tần suất % % có giá trị
Giới tính
Nữ Nam 126 174 42 58 42 58
Dưới 26 tuổi Từ 26 đến dưới 32 tuổi Từ 32 tuổi trở lên
Tuổi
PTTH, trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học
2 33 65 2 33 65
28.3 5.3 59.3 7.0 28.3 5.3 59.3 7.0
Dưới 3 năm 3 đến 6 năm Trên 6 năm 13 20 67 13 20 67
Nhân viên Tổ trưởng, tổ phó, trưởng ca Trưởng/ phó phòng ban, quản lý 6 99 195 Trình độ chuyên môn 85 16 178 21 Thời gian làm việc 39 60 201 Chức danh hiện tại 272 24 4 90.7 8.0 1.3 90.7 8.0 1.3
Thu nhập
Dưới 5 triệu 5 đến 8 triệu Trên 8 triệu 24 250 26 8.0 83.7 8.3 8.0 83.3 8.7
Hôn nhân
Chưa lập gia đình Đã lập gia đình 90 210 30 70 30 70
N = 300
Bảng thông tin của đối tượng khảo sát cho thấy đối tượng khảo sát đa phần là
nhân viên (90.7%), có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (58% Nam và 42% Nữ), đa số là lao
động đã lớn tuổi (độ tuổi lớn hơn 32 tuổi chiếm 65%), có trình độ học vấn cao
(59.3% trình độ đại học, 7% sau đại học, và 33.6% trình độ dưới đại học) và thời
gian cống hiến cho VTTP lớn (67% làm việc trên 6 năm)…. Nhìn chung là cán bộ
công nhân viên tại VTTP đa phần là người làm việc lâu năm. Vì vậy, không biết là họ
gắn bó với VTTP vì lý do gì? Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích sâu vào những lý do
đã làm cho họ gắn bó với VTTP.
49
4.2 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Thang đo sự thoả mãn tiền lương PSQ và thang đo sự gắn kết với tổ chức của
Meyer là những thang đo thể hiện những khía cạnh khác nhau (còn được gọi là chiều
hướng). Do đó, chúng cần được kiểm định chặt chẽ để loại bớt đi những biến quan
sát, những thành phần không đạt điều kiện trước khi tiến hành các phân tích khác của
đề tài.
4.2.1 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Theo Hair (1998), thì hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nên
lớn hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha nên ≥ 0.7 và theo Hoàng Trọng (2005); Nguyễn
Đình Thọ (2011) thì hệ số tương quan biến-tổng nên lớn hơn 0.3 và Cronbach’s
Alpha nên ≥ 0.6. Đối với kiểm định Cronbach’s Alpha trong nghiên cứu này, điều
kiện chấp nhận biến quan sát được đề nghị:
- Thứ nhất: Giá trị Cronbach’s Alpha phải ≥ 0.7. Nhưng trong một vài
trường hợp so với tình hình tại VTTP ta có thể chấp nhận thành phần này
từ 0.6.
- Thứ hai: Hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất trong thành phần phải lớn
hơn 0.5. Nhưng trong một vài trường hợp chúng ta có thể chấp nhận thành
phần này từ 0.3 trở lên.
4.2.2 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo PSQ
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến quan sát được thể hiện trên bảng
4-2 bên dưới cho thấy tất cả các thành phần dự định đo lường đều có hệ số
Cronbach’s Alpha > 0.7.
Mặt khác hệ số tương quan biến-tổng trong mỗi thành phần đều cao hơn 0.5,
trừ thành phần Tăng lương có biến R2 (“người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng
lương cho tôi”) có hệ số tương quan biến-tổng chỉ là 0.3233 < 0.5 (thấp hơn điều kiện
đề ra ban đầu).
50
Bảng 4-2: kiểm định Cronbach’s Alpha sơ bộ cho các thành phần của thang đo PSQ.
Stt Thành phần Số biến
Cronbach’s Alpha
Hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất
0.913 1 Mức lương 3 0.752
0.9 2 Các phúc lợi 3 0.777
0.785 3 Tăng lương 4 0.323
0.89 4 Cơ chế lương 6 0.661
Tuy nhiên ta chưa vội loại bỏ biến này mà để cho bước phân tích EFA tiếp
theo sẽ kết luận rõ ràng hơn về R2. Do đó, ở bước kiểm tra này ta chỉ tạm thời lưu ý
chấp nhận cả 4 thành phần và chưa thực sự loại biến nào trong tổng số 16 biến của
thang đo PSQ (Phụ lục 6).
4.2.3 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo Meyer
Như đã giới thiệu ở phần cơ sở lý thuyết, thang đo sự gắn kết với tổ chức có
18 biến đo lường 4 thành phần: Gắn kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng hành vi, gắn kết
vì cảm thấy khan hiếm việc làm, và gắn kết bằng thái độ. Thang đo Likert 5 bậc được
sử dụng, trong đó bậc 1 là rất không đồng ý, và bậc 5 là rất đồng ý.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến quan sát được thể hiện trong
bảng 4-3 cho thấy các biến thành phần được dự định đo lường đều có hệ số
Cronbach’s Alpha > 0.7. Mặt khác, hệ số tương quan biến-tổng trong mỗi thành phần
đều cao hơn 0.5, trừ thành phần gắn kết bằng hành vi có biến C1 (“Việc rời bỏ tổ
chức vào lúc này sẽ khiến tôi mất đi nhiều quyền lợi từ tổ chức”) có hệ số tương quan
biến-tổng chỉ là 0.366 < 0.5 và thành phần gắn kết bằng thái độ N5 (“Tôi không thể
rời bỏ tổ chức vì tôi không thể rời xa đồng nghiệp của tôi “) có hệ số tương quan
biến-tổng là 0.478 < 0.5 (chưa đạt điều kiện đề ra ban đầu).
51
Bảng 4-3: kiểm định Cronbach’s Alpha sơ bộ cho các thành phần của thang đo Meyer.
Stt Thành phần Số biến Cronbach’s Alpha
1 2 3 4 Gắn kết bằng cảm xúc Gắn kết bằng hành vi Gắn kết vì khan hiếm việc Gắn kết bằng thái độ 5 4 4 5 0.886 0.719 0.862 0.864 Hệ số tương quan biến- tổng thấp nhất 0.542 0.366 0.532 0.478
Kết quả kiểm định cho thấy nếu hai biến trên được loại bỏ thì Cronbach’s
Alpha của hai nhóm đó sẽ cao hơn ban đầu. Cụ thể, nếu loại bỏ biến C1 thì
Cronbach’s Alpha của nhóm sẽ là 0.738 cao hơn ban đầu còn đủ 4 biến (là 0.719) và
nếu loại bỏ biến N5 thì Cronbach’s Alpha của nhóm sẽ là 0.892 cao hơn ban đầu còn
đủ 5 biến (là 0.864). Nhưng cao hơn cũng không đáng kể nên chúng ta tạm thời chấp
nhận hai biến này và chờ bước phân tích EFA sẽ rõ ràng hơn (phụ lục 7).
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Ở bước kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha trên, ta đã phát hiện một số
biến quan sát (R2, C1 và N5) có hệ số tương quan biến-tổng thấp. Ta sẽ thực sự đi
đến việc quyết định loại bỏ các biến này trong bước này hay không?.
Ở bước này, ta cần nhận diện xem những biến quan sát nào thuộc về một tập
hợp biến đo lường cho cùng một yếu tố đại diện nào đó hay không?. Trong 2 thang
đo PSQ và Meyer, xét về mặt kế thừa lý thuyết đi trước, ta đã xác định được mỗi
thành phần trong thang đo đã bao gồm những biến quan sát nào. Tuy nhiên trong điều
kiện áp dụng tại Việt Nam có thể vẫn còn tồn tại những điểm khác biệt. Vì thế, ta cần
tiếp tục tiến hành bước phân tích nhân tố khám phá để nhận diện lại các yếu tố thành
phần trên cùng với các biến quan sát liên quan.
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
một số tiêu chuẩn để kiểm tra độ phù hợp của mô hình như sau:
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của
kiểm định Bartlett phải ≤ 0.05.
52
- Thứ hai, theo Anderson & Gerbing (1988), thang đo được chấp nhận khi
tổng phương sai trích ra từ mô hình phải ≥ 50% và các nhân tố trích được
đều phải có giá trị điểm dừng Eigenvalue lớn hơn 1.
- Thứ ba, hệ số tải nhân tố (factor loading) phải > 0.5. Nếu biến quan sát nào
có hệ số tải nhân tố cao nhất mà ≤ 0.5 thì sẽ bị loại.
- Thứ tư là khác biệt hệ số tải nhân tố cao nhất của một biến quan sát trên
nhân tố mà nó đo lường so với các các nhân tố còn lại phải cao chênh lệch
≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (nghĩa là phải tải mạnh
lên nhân tố mà biến đó đo lường).
Khi phân tích EFA đối với thang đo PSQ và thang đo Meyer, phương pháp
phân tích mô hình thành phần chính (PCA) với phép xoay trực giao Varimax và tiêu
chí điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1 được sử dụng để diễn giải kết
quả của EFA.
4.3.1 Phân tích EFA cho thang đo PSQ
Thang đo PSQ mà đề tài sử dụng gồm 16 biến nhằm đo lường 4 thành phần:
Mức lương, Các phúc lợi, Tăng lương và Cơ chế lương. Qua kết quả kiểm định độ tin
cậy sơ bộ thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ở bước trên cho thấy vẫn còn đủ 16 biến
đạt độ tin cậy. Các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích EFA để kiểm định sơ bộ
thang đo.
Kết quả phân tích EFA sơ bộ với phép xoay Varimax ở bảng 3-4 cho ta thấy
biến R2 có hệ số tải cao nhất trên nhân tố Tăng lương là 0.372 < 0.5 nên vi phạm
điều kiện thứ ba và các biến S1, S2, S3, S4 tuy có thỏa ba điều kiện đầu nhưng mà
vẫn vi phạm điều kiện thứ tư (mức độ chênh lệch cách biệt của hệ số tải cao nhất với
các hệ số tải còn lại trên cùng dòng phải > 0.3).
53
Bảng 4-4: Ma trận xoay nhân tố sơ bộ cho thang đo PSQ.
Ký Biến quan sát Các nhân tố trích được
,861
R3
với những lần tôi được nâng lương điển hình trước đây trong tổ chức này.
,774
R4
với tiêu chuẩn (3P) mà tổ chức áp dụng để tính toán xác định cho những lần nâng lương cho tôi.
hiệu 1 2 3 4
,444
,733
S1
cấu trúc lương trong tổ chức của tôi
,801
R1
đợt nâng lương gần đây nhất của tôi trong tổ chức này
,474
,663
S2
thông tin tổ chức cung cấp về chế độ lương bổng mà tôi quan tâm
,543
,557
S3
tiền lương tương xứng cho các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi
,471
,537
S4
tiêu chuẩn chung về việc đánh giá năng lực lao động của nhân viên trong việc áp dụng chính sách lương trong tổ chức của tôi
,372
R2
người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng lương cho tôi
,900
S6
cách thức điều hành chế độ lương bổng trong tổ chức của tôi
,877
S5
với mức độ chênh lệch lương giữa các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi
,914
L2
mức lương hiện tại hàng tháng của tôi trong tổ chức này.
,887
L1
tiền lương thực lãnh sau thuế hàng tháng của tôi.
,817
L3
với toàn bộ mức lương chính của tôi.
,888
B1
các chính sách phúc lợi mà tổ chức này đã dành cho tôi
,862
B2
khoản tiền tổ chức chi trả cho các phúc lợi của tôi
,819
B3
với số lượng các phúc lợi tôi nhận được ở tổ chức này
54
Sau khi loại biến R2, S1, S2, S3, S4 để thực hiện lại EFA hiệu chỉnh (Phụ lục
8), ta có thể kết luận thang đo PSQ trong đề tài này sau khi loại bỏ biến R2, S1, S2,
S3, S4 là phù hợp vì nó thỏa mãn được các điều kiện sau:
- Hệ số KMO = 0.824 là đạt yêu cầu vì > 0.5.
- Cả 4 nhân tố trích được đều có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích từ
mô hình là 84.334. Nghĩa là 4 nhân tố mới đã giải thích được hơn 84% mô
hình.
- Các biến đều có hệ số tải cao nhất > 0.5 và các biến trong cùng một nhóm
đều thực sự tải mạnh trên nhân tố mà nó dự định đo lường.
- Các hệ số tải còn lại trên từng biến đều thấp hơn hệ số tải cao nhất của biến
đó với mức chênh lệch cách biệt > 0.3.
Cũng từ bảng 4-4, ta thấy các biến L1, L2, L3 có hệ số tải cao nhất tập trung
vào cột nhân tố thứ 3. Điều này cho ta thấy chúng đã hình thành nên một nhân tố
riêng biệt với các biến còn lại. Kết quả như vậy là đúng với dự tính ban đầu của ta
trước khi kiểm định thang đo.
Ta có thể đặt tên cho nhân tố này là Mức lương. Tương tự như vậy, các biến
B1, B2, B3 hình thành nên cột nhân tố 4, ta đặt tên là Các phúc lợi, Tiếp theo các
biến R1, R3, R4 hình thành nên cột nhân tố 1, ta đặt tên là Tăng lương. Cuối cùng
các biến S5, S6 hình thành nên cột nhân tố 2, ta đặt tên là Cơ chế lương.
4.3.2 Phân tích EFA cho thang đo MEYER
Thang đo Meyer mà đề tài sử dụng gồm 18 biến nhằm đo lường 4 thành phần:
gắn kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng hành vi, gắn kết vì cảm thấy khan hiếm việc làm,
và gắn kết bằng thái độ. Qua kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ở bước trước đã
cho thấy biến C1 và N5 đều có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0.5. Tuy nhiên ta
chưa thể loại được biến này vì Cronbach’s Alpha của hai nhóm biến này là tương đối
cao. Do vậy 18 biến này tiếp tục được đưa vào phân tích EFA để kiểm định sơ bộ
thang đo.
55
Kết quả kiểm định EFA sơ bộ ở bảng 4-5 cho thấy biến C1 và N5 tuy có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.5 nhưng khi kiểm định EFA thì thấy hợp lý với
những điều kiện trên đồng thời ta cũng phát hiện ra hai biến C3 và C4 có hệ số tải
cao nhất chấp nhận được và đồng thời hai biến này đã vi phạm điều kiện thứ tư (mức
độ cách biệt của hệ số tải cao nhất với các hệ số tải còn lại trên cùng dòng phải >
0.3). Nên ta quyết định loại biến C3 và C4.
Bảng 4-5: Ma trận xoay nhân tố sơ bộ cho thang đo MEYER.
Biến quan sát Các nhân tố trích được Ký
C7
,900
Tôi cảm thấy không có nhiều sự lựa chọn để tính đến việc rời bỏ tổ chức vào lúc này.
C8
,897
Tình trạng khan hiếm việc làm tương tự khiến tôi không thể rời bỏ tổ chức này.
C6
,835
Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi chưa tìm ra chỗ làm nào khác phù hợp hơn với tôi.
C5
,711
Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi đã đầu tư quá nhiều thời gian và công sức cho tổ chức này
hiệu 1 2 3 4
,495
,693
C3
Nếu rời bỏ tổ chức này tôi sẽ bị xáo trộn trong cuộc sống hiện tại của tôi.
,866
A4
Tôi cảm thấy tổ chức của tôi như một gia đình thứ hai của mình.
,813
A2
Tôi cảm thấy thích thú khi trò chuyện, giới thiệu về tổ chức của tôi với người khác.
,810
A3
Tôi cảm thấy yêu mến tổ chức của tôi hơn bất cứ nơi nào mà tôi biết.
,752
A5
Tổ chức này mang một ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân tôi.
,724
A1
Tôi cảm thấy thích thú khi làm việc cho tổ chức của tôi.
N3
,858
Tôi không rời bỏ tổ chức vì cảm thấy có sự ràng buộc với nhiều người ở đây.
N2
,858
Tôi cảm thấy mình có lỗi nếu rời bỏ tổ chức vào lúc này.
N1
,817
Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi chịu ơn rất nhiều đối với tổ chức của tôi.
56
Tổ chức này xứng đáng để tôi gắn bó trung
N4
,793
thành.
N5
,583
Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi không thể rời xa đồng nghiệp của tôi.
,841
C2
Tôi sẽ gặp nhiều thủ tục trở ngại, phiền phức nếu rời bỏ tổ chức này
,816
C1
Việc rời bỏ tổ chức vào lúc này sẽ khiến tôi mất đi nhiều quyền lợi từ tổ chức
,543
,611
C4
Tôi phải ở lại tổ chức này vì thu nhập kiếm được ở đây giúp tôi hỗ trợ gia đình.
Sau khi loại biến C3, C4 để thực hiện lại EFA hiệu chỉnh (Phụ lục 9), ta có thể
kết luận thang đo MEYER trong đề tài này sau khi loại bỏ biến C3, C4 là phù hợp vì
nó thỏa mãn được các điều kiện sau:
- Hệ số KMO = 0.807 là đạt yêu cầu vì > 0.5.
- Cả 4 nhân tố trích được đều có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích từ
mô hình là 70.812. Nghĩa là 4 nhân tố mới đã giải thích được hơn 70% mô
hình.
- Các biến đều có hệ số tải cao nhất > 0.5 và các biến trong cùng một nhóm
đều thực sự tải mạnh trên nhân tố mà nó dự định đo lường.
- Các hệ số tải còn lại trên từng biến đều thấp hơn hệ số tải cao nhất của biến
đó với mức chênh lệch cách biệt > 0.3.
4.4 KIỂM ĐỊNH LẠI ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO SAU KHI EFA
4.4.1 Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo PSQ
Kiểm định độ tin cậy của các nhóm biến sau khi phân tích EFA ta được kết
quả sau:
57
Bảng 4-6: kiểm định lại Cronbach’s Alpha cho các thành phần thang đo PSQ.
Stt Thành phần Số biến
Cronbach’s Alpha
Hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất
1 2 3 4 Mức lương Các phúc lợi Tăng lương Cơ chế lương 3 3 4 6 0.913 0.9 0.853 0.873 0.752 0.777 0.678 0.775
Kết quả từ bảng 4-6 cho thấy, sau khi loại bỏ biến R2 khỏi nhóm tăng lương
thì hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất là 0.678 > 0.5 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.853 > 0.7, đồng thời sau khi loại bỏ các thành phần S1, S2, S3, S4 khỏi nhóm cơ
chế lương thì hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất là 0.775 > 0.5 và hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.873 > 0.7. Tức là việc loại bỏ các biến trong các thành phần
này là phù hợp với thang đo PSQ trong nghiên cứu này.
4.4.2 Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thang đo MEYER
Kiểm định độ tin cậy của các nhóm biến sau khi phân tích EFA ta được kết
quả:
Bảng 4-7: kiểm định lại Cronbach’s Alpha cho các thành phần thang đo MEYER.
Stt
Thành phần
Số biến
Hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất
Cronbach’s Alpha
1 2 3 4
Gắn kết bằng cảm xúc Gắn kết bằng hành vi Gắn kết vì khan hiếm việc Gắn kết bằng thái độ
5 4 4 5
0.886 0.611 0.862 0.864
0.542 0.439 0.532 0.478
Kết quả từ bảng 4-7 cho thấy, sau khi loại bỏ biến C3, C4 khỏi nhóm gắn kết
bằng hành vi thì hệ số tương quan biến-tổng thấp nhất là 0.439, tuy rằng hệ số tương
quan biến-tổng thấp nhất nhỏ hơn 0.5 nhưng mà lớn hơn 0.3 thì vẫn chấp nhận được
và hệ số Cronbach’s Alpha là 0.611 < 0.7, nhưng lớn hơn 0.6 thì vẫn chấp nhận được.
Tức là việc loại bỏ hai biến C3, C4 khỏi nhóm gắn kết bằng hành vi là phù hợp với
thang đo MEYER trong nghiên cứu này.
58
4.4.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố trích ra đều đạt
yêu cầu về giá trị và độ tin cậy sau khi đã loại các biến không đạt yêu cầu. Trong đó,
4 thành phần của thang đo sự thỏa mãn tiền lương PSQ đều được giữ nguyên nhưng
có một số biến bị loại trong những thành phần đó do không đạt yêu cầu về phân tích
EFA, bao gồm: (1) Mức lương vẫn giữ nguyên biến là L1, L2, L3; (2) Các phúc lợi
cũng được giữ nguyên biến đo lường là B1, B2, B3; (3) Tăng lương bị loại biến R2
(người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng lương cho tôi) bị loại bỏ do có hệ số
tương quan biến-tổng là 0.3233 < 0.5 và có hệ số tải cao nhất trên nhân tố Tăng
lương là 0.372 < 0.5 khi phân tích EFA và các biến còn lại là R1, R3, R4; (4) Cơ chế
lương bị loại 4 biến S1, S2, S3, S4 chỉ còn lại 2 biến S5 và S6 vì 4 biến S1, S2, S3,
S4 vi phạm điều kiện thứ tư (mức độ chênh lệch cách biệt của hệ số tải cao nhất với
các hệ số tải còn lại trên cùng dòng phải > 0.3) trong phân tích EFA. Tương tự, bốn
thành phần của thang đo MEYER về sự gắn kết cũng được giữ nguyên và chỉ loại
một vài biến trong những thành phần đó, bao gồm: (1) Gắn kết bằng cảm xúc vẫn
được giữ nguyên biến A1, A2, A3, A4, A5; (2) Gắn kết bằng hành vi bị loại hai biến
C3, C4 vì bị vi phạm điều kiện thứ tư trong phân tích EFA (mức độ cách biệt của hệ
số tải cao nhất với các hệ số tải còn lại trên cùng dòng phải > 0.3) và còn lại biến là
C1, C2; (3) Gắn kết bằng khan hiếm việc làm thay thế được giữ nguyên 4 biến là C5,
C6, C7, C8; (4) Gắn kết bằng thái độ được giữ nguyên biến là N1, N2, N3, N4, N5.
Như vậy, mô hình trong nghiên cứu này vẫn được giữ nguyên các thành phần
của sự thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết chỉ loại một số biến không phù hợp trong
phân tich EFA.
4.5 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
4.5.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
4.5.1.1 Sự thỏa mãn tiền lương
59
Dữ liệu trích được từ bảng 4-8 cho thấy các nhân viên được khảo sát đánh giá
cả 4 thành phần của sự thỏa mãn tiền lương đều thấp hơn mức trung bình (tức điểm
3), và thành phần mức độ thỏa mãn về mức lương thấp hơn các thành phần còn lại.
Bảng 4-8: Thống kê mô tả các biến của sự thỏa mãn tiền lương.
Thông số
Mức lương
Các phúc lợi
Tăng lương
Cơ chế lương
(PL)
(Be)
(PR)
(SA)
Số trả lời hợp lệ
300
300
300
300
Không trả lời
0
0
0
0
Trung bình
2,0144
2,5622
2,4000
2,2533
Trị nhỏ nhất
1,00
1,00
1,00
1,00
Trị lớn nhất
4,00
5,00
5,00
5,00
Từ bảng số liệu bảng trên, ta đặt ra một câu hỏi là trong tổng thể, kết quả có
tương tự như thông tin dữ liệu mẫu đã phản ánh không? Để kiểm định vấn đề này ta
đặt giả thuyết H0 là không có sự chênh lệch về trung bình tổng thể phối theo từng cặp
của các thành phần.
Kết quả kiểm định paired-sample T-test ở bảng 4-9 cho ta thấy ở độ tin cậy
95% thì giữa các thành phần của sự thỏa mãn tiền lương đều có sự chênh lệch có ý
nghĩa thống kê vì các giá trị p-value (Sig) đều <0.05. Do đó ta bác bỏ các giả thuyết
H0 và kết luận rằng các thành phần của sự thỏa mãn tiền lương có khác biệt về trị
trung bình.
60
Bảng 4-9: Kiểm định trung bình mẫu phối từng cặp của các biến thỏa mãn tiền lương.
Thành phần
Cặp so sánh
Trung bình
Kiểm định t
Độ lệch chuẩn
Khác biệt trong so sánh cặp Sai lệch trung bình
Khoảng chấp nhận của kiểm định với độ tin cậy 95%
Bậc tự do df
Mức ý nghĩa (sig.)
1
-.54778
.95825
.05590
-9.799 299
Cận dưới -.65779
Cận trên -.43777
.000
2
-.38556
.94076
.05432
-.49244
-.27867
-7.099 299
.000
3
-.23889
.97610
.05636
-.34979
-.12799
-4.239 299
.000
4
.16222
.94967
.05483
.05432
.27012
2.959
299
.003
5
.30889
.06544
.18010
.43767
4.720
299
.000
1.1334 9
6
.14667
.05875
.03104
.26229
2.496
299
.013
1.0176 7
Mức lương – Các phúc lợi Mức lương – Tăng lương Mức lương – Cơ chế lương Các phúc lợi – Tăng lương Các phúc lợi – Cơ chế lương Tăng lương – Cơ chế lương
4.5.1.2 Sự gắn kết với tổ chức
Dữ liệu trích được trong bảng 4-10 cho thấy các nhân viên được khảo sát đánh
giá 3 trong 4 thành phần của sự gắn kết với tổ chức đều thấp hơn mức trung bình, và
chỉ có thành phần NC (gắn kết bằng thái độ) là lớn hơn mức trung bình.
61
Bảng 4-10: Thống kê mô tả các biến sự gắn kết với tổ chức.
Thông số
Gắn kết bằng
Gắn kết bằng
Gắn kết vì khan
Gắn kết bằng
cảm xúc (AC)
hành vi
hiếm việc làm
thái độ (NC)
(CC1)
thay thế (CC2)
Số trả lời hợp lệ
300
300
300
300
Không trả lời
0
0
0
0
Trung bình
2,8660
2,5893
2,7200
3,3358
Trị nhỏ nhất
1,00
1,00
1,00
1,00
Trị lớn nhất
5,00
4,80
5,00
5,00
Như vậy, trong tổng thể, kết quả có tương tự như thông tin dữ liệu mẫu có
phản ánh hay không? Để kiểm định vấn đề này ta đặt các giả thuyết H0 là không có
sự chênh lệch về trung bình tổng thể phối theo từng cặp của các thành phần.
Kết quả kiểm định paired-sample T-test ở bảng 4-11 cho ta thấy ở độ tin cậy
95% thì giữa các thành phần của gắn kết với tổ chức đều có sự chênh lệch có ý nghĩa
thống kê vì các giá trị p-value (Sig) đều <0.05. Do đó ta bác bỏ các giả thuyết H0 và
kết luận rằng các thành phần của sự gắn kết với tổ chức có khác biệt về trị trung bình.
Bảng 4-11: Kiểm định trung bình mẫu phối từng cặp của các biến gắn kết với tổ chức.
Thành phần
Cặp so sánh
Khác biệt trong so sánh cặp Trung bình
Kiểm định t
Độ lệch chuẩn
Sai lệch trung bình
Bậc tự do df
Mức ý nghĩ a (sig.)
Khoảng chấp nhận của kiểm định với độ tin cậy 95% Cận dưới -.40222
Cận trên -.12689
-.26456 1.211
.06995
-3.782 299
1
.000
.27887
.9485
.05476
.16890
.38443
5.052
299
2
.000
Gắn kết bằng cảm xúc – Gắn kết bằng hành vi Gắn kết bằng cảm xúc – Gắn kết bằng thái độ
62
3
-.54122 1.099
.06349
-.66616
-.41629
-8.525 299
.000
Gắn kết bằng hành vi – Gắn kết bằng thái độ
Các thống kê mô tả ở bảng trên cho ta thấy một cách sơ bộ thực trạng về sự
gắn kết đối với tổ chức và sự thỏa mãn tiền lương trong VTTP. Phần tiếp theo, các
phân tích ảnh hưởng của các thành phần của sự thỏa mãn tiền lương đến từng thành
phần của sự gắn kết với tổ chức được trình bày.
4.5.2 Phân tích ảnh hưởng sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức
4.5.2.1 Xem xét mối tương quan tuyến tính của các biến thành phần
Mục tiêu của phân tích tương quan là tính toán ra độ mạnh hay mức độ liên hệ
tuyến tính giữa 2 biến số. Mặc dù phân tích tương quan không chú ý đến mối liên hệ
nhân quả như phân tích hồi quy, nhưng hai phân tích này có mối liên hệ chặt chẽ và
phân tích tương quan được xem như là công cụ bổ trợ hữu ích cho phân tích hồi quy.
Trước tiên chúng ta xem qua mối tương quan tuyến tính giữa các thành phần
của sự thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết với tổ chức thông qua ma trận tương quan
với giá trị kiểm định là hệ số tương quan Pearson. Các giả thuyết H0 của kiểm định
này cho rằng không có tương quan giữa 2 biến (tức các hệ số không có ý nghĩa thống
kê). Chúng ta sẽ xem xét với độ tin cậy 95% các giá trị p-value (mức ý nghĩa Sig) có
nhỏ hơn 0.05 hay không? Nếu Sig nhỏ hơn 0.05 thì ta có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết
H0. Tức là hệ số tương quan giữa 2 biến là có ý nghĩa. Ngược lại, nếu Sig lớn hơn
0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0. Tức là hệ số tương quan tuyến tính giữa 2 biến là
không có ý nghĩa.
63
Bảng 4-12: Ma trận kiểm định hệ số tương quan Pearson của các biến nhân tố.
PL
Be
PR
SA
AC
NC
CC1
CC2
PL
1,000
,451
,430
,426
,240
,237
,214
-,138
Hệ số tương quan
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,017
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
Be
,522
,350
,399
,305
,316
-,124
Hệ số tương quan
,000
,000
,000
,000
,000
,032
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
PR
,438
,338
,308
,256
,008
Hệ số tương quan
,000
,000
,000
,000
,896
Mức ý nghĩa (Sig.)
SA
1,000
,169
,149
,211
,017
Hệ số tương quan
,003
,010
,000
,773
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
,472
,249
-,142
AC Hệ số tương quan
,000
,000
,014
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
,147
,017
NC Hệ số tương quan
,011
,769
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
,051
CC1 Hệ số tương quan
,382
Mức ý nghĩa (Sig.)
1,000
CC2 Hệ số tương quan
Mức ý nghĩa (Sig.)
Xem xét các hệ số tương quan giữa 4 biến thành phần của sự thỏa mãn tiền
lương qua bảng 4-12, ta thấy các hệ số tương quan tuyến tính giữa các biến thành
phần là chấp nhận được vì các giá trị đều nằm trong mức trung bình từ 0.350 đến
64
0.522. Phép kiểm định tương quan Pearson với tất cả các giá trị Sig < 0.05 của các
thành phần của sự thỏa mãn về tiền lương cũng đã cho thấy các tương quan này phản
ánh một hiệp biến thiên thật sự trong tổng thể đám đông chứ không phải do tình cờ
ngẫu nhiên trong mẫu khảo sát.
Tương tự khi xem xét mối quan hệ tương quan giữa 4 biến thành phần của sự
gắn kết với tổ chức ở bảng 4-12, ta thấy hệ số tương quan tuyến tính giữa các biến
thành phần là không cao, đặc biệt đối với biến gắn kết vì khan hiếm việc làm (thành
phần phụ của gắn kết bằng hành vi) có hệ số tương quan rất thấp với 3 biến thành
phần còn lại. Điều này là phù hợp như đã được đề cập trong phần cơ sở lý thuyết. Và
điều này cũng giải thích cho lý do tại sao ta không cần nghiên cứu mô hình giả thuyết
tác động của sự thoả mãn tiền lương đến biến gắn kết vì khan hiếm việc làm CC2.
Theo bảng 4-12 thì ta thấy có mối tương quan giữa từng biến của sự gắn kết
với tổ chức đến các biến của sự thỏa mãn tiền lương, ngoại trừ thành phần gắn kết vì
khan hiếm việc làm thay thế không có mối tương quan với bất kỳ thành phần nào của
sự thỏa mãn tiền lương.
Như mô hình giả thuyết nghiên cứu của đề tài, biến gắn kết vì khan hiếm việc
làm thay thế sẽ không được xem xét trong mô hình hồi quy bội vì bản thân biến này
không tương quan với các thành phần của sự thoả mãn tiền lương. Do đó chúng ta sẽ
chỉ xét tác động đến 3 biến chính của gắn kết với tổ chức thông ba mô hình hồi quy
tuyến tính sau.
Mô hình hồi quy 1: Xem xét tác động của 4 biến độc lập của sự thỏa mãn tiền
lương đến biến phụ thuộc là gắn kết bằng cảm xúc - AC. Ta có phương trình hồi quy
dự kiến sau:
Phương trình 4-1: AC = β10 + β11* PL + β12* Be + β13* PR + β14* SA [4-1].
Mô hình hồi quy 2: Xem xét tác động của 4 biến độc lập của sự thỏa mãn tiền
lương đến biến phụ thuộc là gắn kết bằng hành vi – CC (chỉ còn lại CC1). Ta có
phương trình hồi quy dự kiến sau:
65
Phương trình 4-2: CC = β20 + β21* PL + β22* Be + β23* PR + β24* SA [4-2].
Mô hình hồi quy 3: Xem xét tác động của 4 biến độc lập của sự thỏa mãn tiền
lương đến biến phụ thuộc là gắn kết bằng thái độ - NC. Ta có phương trình hồi quy
dự kiến sau:
Phương trình 4-3: NC = β30 + β31* PL + β32* Be + β33* PR + β34* SA [4-3].
4.5.2.2 Kiểm định các mô hình hồi quy trong đề tài nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu vẫn được giữ như mô hình trong cơ sở lý thuyết, nhưng
trong thành phần gắn kết bằng hành vi chúng ta loại phần gắn kết bằng khan hiếm
việc làm thay thế vì thành phần này không có tương quan với các thành phần của sự
thỏa mãn tiền lương. Ngoài ra, chúng ta còn loại một số biến trong các thành phần
của sự thỏa mãn tiền lương và sự gắn kết do vi phạm một số điều kiện trong phân tích
EFA. Như vậy sau khi đã đưa ra được mô hình cuối cùng thì chúng ta sẽ kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu đó bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực
hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định
trong chương trình. Chúng ta có 3 phương trình hồi quy để thực hiện như: Các thành
phần thỏa mãn về tiền lương ảnh hưởng đến lần lượt 3 thành phần của sự gắn kết với
tổ chức bao gồm: Gắn kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng hành vi, gắn kết bằng thái độ.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số R²
(R-square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R²
được chứng minh là hàm không giảm theo theo số biến độc lập được đưa vào mô
hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với
dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô
hình đối với dữ liệu trong trường hợp có một biến giải thích trong mô hình. Như vậy,
trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-square điều chỉnh để đánh giá độ
phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Bên cạnh
đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin –Watson (1 < Durbin –
Watson < 3) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai
VIF (VIF < 2.5). Hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng
66
của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động
của biến đó vào từng thành phần của sự gắn kết với tổ chức càng lớn (Hoàng Trọng
và Mộng Ngọc, 2005).
a) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng cảm xúc
Trước tiên, khi thực hiện phương pháp Stepwise để đưa từng biến vào mô hình
hồi quy, ta thấy Các phúc lợi và Tăng lương là các biến có thể dự đoán tốt nhất cho
gắn kết bằng cảm xúc. Do đó hai biến này sẽ được đưa vào trong mô hình. Còn hai
biến Mức lương và Cơ chế lương thì ảnh hưởng không nổi bật nên sẽ phải bị loại ra
khỏi mô hình.
Kế đến, khi tiếp tục chọn phương pháp Enter để đưa cả 4 biến độc lập vào
cùng lúc, ta có được kết quả kiểm định như bảng sau:
Bảng 4-13: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 1.
Biến
Hệ số chuẩn hóa
t
Sig.
Mô hình
1
Hệ số chưa chuẩn hóa B 1,671 ,050 ,284 ,182 -,031
Std. Error ,171 ,074 ,062 ,068 ,060
Beta ,043 ,298 ,177 -,032
Hằng số Mức lương Các phúc lợi Tăng lương Cơ chế lương
9,759 ,683 4,605 2,686 -,522
,000 ,495 ,000 ,008 ,602
Biến phụ thuộc: gắn kết bằng cảm xúc
Bảng 4-13 cho ta thấy 2 biến Tăng lương và Các phúc lợi có mức ý nghĩa
kiểm định (Sig) < 0.05 ở độ tin cậy 95%. Do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 của
kiểm định t (giả thuyết H0 cho rằng hệ số hồi quy của các biến trong mô hình đều
bằng 0). Như vậy, hệ số hồi quy của hai biến Tăng lương và Các phúc lợi đều có ý
nghĩa.
Ngược lại, với 2 biến Mức lương và Cơ chế lương thì có Sig > 0.05 (0,495 và
0.602) nên ta không thể bác bỏ giả thuyết trên, tức là hệ số hồi quy của hai biến này
không có ý nghĩa nữa.
Qua bước kiểm tra sơ bộ này ta ghi nhận là chỉ có hai biến độc lập Tăng lương
và Các phúc lợi là có thể có ảnh hưởng đến gắn kết bằng cảm xúc. Bước tiếp theo ta
67
sẽ lần lượt kiểm chứng các điều kiện giả định cho mô hình khi chỉ còn hai biến độc
lập này.
Kiểm định lại các hệ số hồi quy sau khi đã loại các thành phần không có ý
nghĩa
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy các nhân tử phóng đại phương sai VIF
đều có giá trị < 10. Đồng thời hệ số xác định R² là 0,182 và R² điều chỉnh (Adjusted
R-square) là 0,177, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu
là 17,7%. Trị số thống kê F đạt giá trị 33,066 được tính từ giá trị R-square của mô
hình, tại mức ý nghĩa Sig = 0,000; Kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số
Durbin –Watson (1 < 1,886 < 3). Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là
phù hợp. Kết quả phân tích hội quy phương trình thứ nhất được trình bày trong bảng
4-14 (phụ lục 10).
Bảng 4-14: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 1.
Biến
t
Sig. Thống kê đa cộng
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
tuyến
B
Tolerance VIF
Hệ số chuẩn hóa Beta
Std. Error
1
Hằng số
1,682
10,802
,156
,000
Các phúc lợi
,292
,306 4,975
,727
,059
,000
1,375
Tăng lương
,182
,178 2,888
,727
,063
,004
1,375
Biến phụ thuộc: gắn kết bằng cảm xúc
Từ bảng 4-14 cho thấy rằng hai nhân tố Các phúc lợi và tăng lương đều có tác
động dương (hệ số Beta dương) đến sự gắn kết bằng cảm xúc với mức ý nghĩa Sig <
0,05 ở cả hai biến. Đồ thị phần dư theo dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình =
0). Cho thấy an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0. Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng
các giả thuyết H1-2, H1-3 được chấp nhận. Tức là, chỉ có sự thỏa mãn Các phúc lợi
và sự thỏa mãn Tăng lương là có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc. Ngược
lại, giả thuyết H1-1 và H1-4 không được chấp nhận. Tức là, sự thỏa mãn Mức lương
và sự thỏa mãn Cơ chế lương trong nghiên cứu này đều không cho thấy có tác động
68
đến gắn kết bằng cảm xúc. Phương trình hồi quy thứ nhất đối với các biến có hệ số
chưa chuẩn hóa có dạng sau:
Phương trình 4-4: AC = 1,682 + 0,292*Be + 0,182*PR (4-4).
Trong đó: AC: Gắn kết bằng cảm xúc.
Be: Sự thỏa mãn các phúc lợi.
PR: Sự thỏa mãn về tăng lương.
Phương trình 4-4 cho thấy khi biến Be thay đổi 1 đơn vị, trong điều kiện biến
PR không đổi thì biến AC sẽ thay đổi 0.292 đơn vị. Tương tự, khi PR thay đổi 1 đơn
vị, trong điều kiện Be không đổi thì AC sẽ thay đổi 0.182 đơn vị.
b) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng hành vi
Trước tiên, khi thực hiện phương pháp Stepwise để đưa từng biến vào mô hình
hồi quy, ta thấy Các phúc lợi là các biến có thể dự đoán tốt nhất cho gắn kết bằng
hành vi. Do đó biến này sẽ được đưa vào trong mô hình. Còn ba biến Mức lương, Cơ
chế lương và Tăng lương thì ảnh hưởng không nổi bật nên sẽ phải bị loại ra khỏi mô
hình.
Kế đến, khi tiếp tục chọn phương pháp Enter để đưa cả 4 biến độc lập vào
cùng lúc, ta có được kết quả kiểm định t như bảng sau:
Bảng 4-15: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 2.
Biến
t
Sig.
Mô hình
Hệ số chuẩn hóa
2
Hằng số Mức lương Các phúc lợi Tăng lương Cơ chế lương
Hệ số chưa chuẩn hóa B 1,734 ,049 ,205 ,085 ,070
Std. Error Beta ,170 ,073 ,061 ,067 ,059
,043 ,225 ,087 ,075
10,182 ,662 3,346 1,270 1,175
,000 ,508 ,001 ,205 ,241
Biến phụ thuộc: gắn kết bằng hành vi
Bảng 4-15 cho ta thấy biến Các phúc lợi có mức ý nghĩa kiểm định (Sig) <
0.05 ở độ tin cậy 95%. Do đó, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 của kiểm định t (giả
69
thuyết H0 cho rằng hệ số hồi quy của các biến trong mô hình đều bằng 0). Như vậy,
hệ số hồi quy của biến Các phúc lợi là có ý nghĩa.
Ngược lại, với 3 biến Mức lương, tăng lương và Cơ chế lương thì có Sig >
0.05 (0,508, 0.205 và 0,241) nên ta không thể bác bỏ giả thuyết trên, tức là hệ số hồi
quy của hai biến này không có ý nghĩa nữa.
Qua bước kiểm tra sơ bộ này ta ghi nhận là chỉ có biến độc lập Các phúc lợi là
có thể có ảnh hưởng đến gắn kết bằng hành vi. Bước tiếp theo ta sẽ lần lượt kiểm
chứng các điều kiện giả định cho mô hình khi chỉ còn một biến độc lập này.
Kiểm định lại các hệ số hồi quy sau khi đã loại các thành phần không có ý
nghĩa
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² là 0,100 và R² điều
chỉnh (Adjusted R-square) là 0,097, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu là 9,7%. Trị số thống kê F đạt giá trị 33,157 được tính từ giá trị R-
square của mô hình, tại mức ý nghĩa Sig = 0,000; Kiểm tra hiện tượng tương quan
bằng hệ số Durbin –Watson (1 < 1,910 < 3). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội
đưa ra là phù hợp. Kết quả phân tích hội quy phương trình thứ hai được trình bày
trong bảng 4-16 (phụ lục 11).
Bảng 4-16: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 2.
Biến
t
Sig. Thống kê đa cộng
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
tuyến
Hệ số chuẩn hóa Std. Error Beta
B
Tolerance VIF
2
Hằng số
1,980
,138
14,359
,000
Các phúc lợi
,289
,050
,316
5,758
,000 1,000
1,000
Biến phụ thuộc: gắn kết bằng hành vi
Từ bảng 4-16 cho thấy rằng nhân tố Các phúc lợi có tác động dương (hệ số
Beta dương) đến sự gắn kết bằng cảm xúc với mức ý nghĩa Sig < 0,05. Đồ thị phần
dư theo dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình = 0). Cho thấy an toàn khi bác bỏ
giả thuyết H0. Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng giả thuyết H1-6 được chấp
70
nhận. Tức là, chỉ có sự thỏa mãn Các phúc lợi là có tác động dương đến gắn kết bằng
cảm xúc. Ngược lại, các giả thuyết H1-5, H1-7 và H1-8 không được chấp nhận. Tức
là, sự thỏa mãn Mức lương, Tăng lương và Cơ chế lương trong nghiên cứu này đều
không cho thấy có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc. Phương trình hồi quy thứ hai
đối với các biến có hệ số chưa chuẩn hóa có dạng sau:
Phương trình 4-5: CC = 1,980 + 0,289*Be (4-5).
Trong đó: CC: Gắn kết bằng hành vi.
Be: Sự thỏa mãn các phúc lợi.
Phương trình 4-5 cho thấy khi biến Be thay đổi 1 đơn vị thì biến CC sẽ thay
đổi 0.289 đơn vị.
c) Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến gắn kết bằng thái độ
Trước tiên, khi thực hiện phương pháp Stepwise để đưa từng biến vào mô hình
hồi quy, ta thấy Các phúc lợi và Tăng lương là các biến có thể dự đoán tốt nhất cho
gắn kết bằng thái độ. Do đó, hai biến này sẽ được đưa vào trong mô hình. Còn hai
biến Mức lương và Cơ chế lương thì ảnh hưởng không nổi bật nên sẽ phải bị loại ra
khỏi mô hình.
Kế đến, khi tiếp tục chọn phương pháp Enter để đưa cả 4 biến độc lập vào
cùng lúc, ta có được kết quả kiểm định t như bảng sau:
Bảng 4-17: Kiểm định các hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 3.
Biến
t
Sig.
Mô hình
3
Hằng số Mức lương Các phúc lợi Tăng lương Cơ chế lương
Std. Error ,164 ,071 ,059 ,065 ,057
Beta ,090 ,176 ,193 -,035
9,953 1,375 2,637 2,825 -,556
,000 ,170 ,009 ,005 ,597
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa B 1,628 ,097 ,155 ,183 -,032 Biến phụ thuộc: gắn kết bằng thái độ
Bảng 4-17 cho ta thấy 2 biến Tăng lương và Các phúc lợi có mức ý nghĩa
kiểm định (Sig) < 0.05 ở độ tin cậy 95%. Do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 của
kiểm định t (giả thuyết H0 cho rằng hệ số hồi quy của các biến trong mô hình đều
71
bằng 0). Như vậy, hệ số hồi quy của hai biến Tăng lương và Các phúc lợi đều có ý
nghĩa. Ngược lại, với 2 biến Mức lương và Cơ chế lương thì có Sig > 0.05 (0,170 và
0.597) nên ta không thể bác bỏ giả thuyết trên, tức là hệ số hồi quy của hai biến này
không có ý nghĩa nữa.
Qua bước kiểm tra sơ bộ này ta ghi nhận là chỉ có hai biến độc lập Tăng lương
và Các phúc lợi là có thể có ảnh hưởng đến gắn kết bằng cảm xúc. Bước tiếp theo ta
sẽ lần lượt kiểm chứng các điều kiện giả định cho mô hình khi chỉ còn hai biến độc
lập này.
Kiểm định lại các hệ số hồi quy sau khi đã loại các thành phần không có ý
nghĩa
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² là 0,123 và R² điều
chỉnh (Adjusted R-square) là 0,118, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu là 11,8%. Trị số thống kê F đạt giá trị 20,915 được tính từ giá trị R-
square của mô hình, tại mức ý nghĩa Sig = 0,000; Kiểm tra hiện tượng tương quan
bằng hệ số Durbin –Watson (1 < 1,620 < 3). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội
đưa ra là phù hợp. Kết quả phân tích hội quy phương trình thứ ba được trình bày
trong bảng 3.18 (phụ lục 12).
Bảng 4-18: Kiểm định lại hệ số hồi quy theo phương pháp Enter cho mô hình hồi quy 3.
Biến
t
Sig. Thống kê đa cộng
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
tuyến
Hệ số chuẩn hóa Std. Error Beta
B
Tolerance VIF
3
Hằng số
1,676
,149
11,241
,000
Các phúc lợi
,175
,056
,198
3,113
,727
,002
1,375
Tăng lương
,194
,060
,204
3,209
,727
,001
1,375
Biến phụ thuộc: gắn kết bằng thái độ
Từ bảng 4-18 cho thấy rằng hai nhân tố Các phúc lợi và tăng lương đều có tác
động dương (hệ số Beta dương) đến sự gắn kết bằng cảm xúc với mức ý nghĩa Sig <
0,05 ở cả hai biến. Đồ thị phần dư theo dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình =
0). Cho thấy an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0. Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng
72
các giả thuyết H1-10, H1-11 được chấp nhận. Tức là, chỉ có sự thỏa mãn Các phúc
lợi và sự thỏa mãn tăng lương là có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc.
Ngược lại, các giả thuyết H1-9 và H1-12 không được chấp nhận. Tức là, sự thỏa
mãn Mức lương và sự thỏa mãn Cơ chế lương trong nghiên cứu này đều không cho
thấy có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc. Phương trình hồi quy thứ nhất đối với
các biến có hệ số chưa chuẩn hóa có dạng sau:
Phương trình 4-6: NC = 1,676 + 0,175*Be + 0,194*PR (4-6).
Trong đó: NC: Gắn kết bằng thái độ.
Be: Sự thỏa mãn các phúc lợi.
PR: Sự thỏa mãn về tăng lương.
Phương trình 4-6 cho thấy khi biến Be thay đổi 1 đơn vị, trong điều kiện biến
PR không đổi thì biến AC sẽ thay đổi 0.175 đơn vị. Tương tự, khi PR thay đổi 1 đơn
vị, trong điều kiện Be không đổi thì AC sẽ thay đổi 0.194 đơn vị.
4.5.3 Tóm tắt kết quả kiểm định các mô hình hồi quy
Kết quả kiểm định giả thuyết từ 3 mô hình hồi quy được tóm tắt trong bảng
sau:
Bảng 4-19: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết về tác động giữa các thành phần của sự
thoả mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức.
Ký hiệu
Giả thuyết
Kết luận
H1-1
Không chấp nhận
H1-2
Chấp nhận
H1-3
Chấp nhận
H1-4
Không chấp nhận
H1-5
Không chấp nhận
H1-6
Chấp nhận
Thỏa mãn mức lương có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc Thỏa mãn các phúc lợi có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc Thỏa mãn tăng lương có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc Thỏa mãn cơ chế lương có tác động đến gắn kết bằng cảm xúc Thỏa mãn mức lương có tác động đến gắn kết bằng hành vi Thỏa mãn các phúc lợi có tác động đến gắn kết bằng hành vi
73
H1-7
Không chấp nhận
H1-8
Không chấp nhận
H1-9
Không chấp nhận
H1-10
Chấp nhận
H1-11
Chấp nhận
H1-12
Không chấp nhận
Thỏa mãn tăng lương có tác động đến gắn kết bằng hành vi Thỏa mãn cơ chế lương có tác động đến gắn kết bằng hành vi Thỏa mãn mức lương có tác động đến gắn kết bằng thái độ Thỏa mãn các phúc lợi có tác động đến gắn kết bằng thái độ Thỏa mãn tăng lương có tác động đến gắn kết bằng thái độ Thỏa mãn cơ chế lương có tác động đến gắn kết bằng thái độ
4.6 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
Kiểm định sự khác biệt thỏa mãn mức lương giữa các cấp bậc nhân viên
Để kiểm định sự khác biệt về sự thỏa mãn với mức lương giữa các cấp bậc
khác nhau trong tổ chức ta tiếp tục sử dụng phân tích phương sai ANOVA cho ba
nhóm chức danh nhân viên tại VTTP. Phân tích phương sai ANOVA là phép kiểm
định giả thuyết về sự bằng nhau của giá trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể độc
lập.
Bảng 4-20: Mô tả giá trị trung bình của thoả mãn mức lương giữa các cấp bậc nhân viên.
Nhóm
Độ
Sai số
Khoảng chấp
Trị
Trị
Trị
Số
lệch
chuẩn
nhận với độ
thấp
cao
trung
quan
chuẩn
tin cậy 95%
nhất
nhất
bình
sát
(N)
Cận
Cận
dưới
trên
Nhân viên
272
1,9657
,7787
,0472
1,872
2,058
1,00
4,00
24
2,6111
1,0525
,2148
2,166
3,055
1,33
4,00
4
1,7500
,5692
,2846
,8442
2,655
1,00
2,33
Tổ trưởng/ phó, trưởng ca Trưởng/ phó phòng Tổng cộng
300
2,0144
,81841
,0472
1,921
2,107
1,00
4,00
74
Bảng 4-20 cho ta thấy trị trung bình của các nhóm đều nằm trong khoảng chấp
nhận của kiểm định với độ tin cậy 95%. Trong đó trị trung bình về thoả mãn mức
lương của cấp trưởng/phó phòng là 1,7500 là thấp hơn so với của cấp tổ trưởng/phó,
trưởng ca (2,6111) và của nhân viên (1,9657). Ta sẽ tiếp tục kiểm định xem liệu sự
khác biệt này mang ý nghĩa đặc trưng của cả tổng thể hay chỉ là do ngẫu nhiên của
mẫu có được.
Bảng 4-21: Kiểm định Levene cho các phương sai của thoả mãn mức lương giữa các
nhóm.
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5,805
2
297
,003
Bảng 4-21 cho ta thấy mức ý nghĩa Sig = 0.003 < 0.05 của kiểm định Levene
ở độ tin cậy 95%. Do đó ta có thể loại bỏ giả thuyết H0 (cho rằng phương sai giữa các
nhóm là bằng nhau) của kiểm định này. Từ kết quả này ta tiếp tục tiến hành phân tích
sâu ANOVA.
Bảng 4-22: Kiểm định ANOVA cho trung bình của thoả mãn mức lương giữa các nhóm.
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Between Groups
9,471
2
4,735
7,371
,001
Within Groups
190,800
297
,642
Total
200,271
299
Bảng 4-22 cho ta thấy mức ý nghĩa của kiểm định ANOVA có Sig = 0.001 <
0.05 ở độ tin cậy 95%. Do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 (cho rằng trị trung bình
giữa các nhóm là bằng nhau) của kiểm định hay ta có thể nói là có ít nhất một cặp
trung bình khác nhau (nhưng chưa biết cặp nào).
Từ kết quả là có sự khác biệt về trị trung bình như mong đợi từ phép kiểm
định ANOVA nói trên, ta có thể tiếp tục xem xét đến mức độ khác biệt về trị trung
bình giữa các nhóm qua phép kiểm định Tamhane’s và Dunnett ở độ tin cậy 95% như
bảng 4-23.
75
Bảng 4-23: Kiểm định sự khác biệt trung bình của thoả mãn mức lương giữa các nhóm.
Cặp so sánh
SIG. Khoảng chấp
Phép kiểm định
Sai số chuẩn
Mức sai lệch trung bình
Vị trí (I)
Vị trí (J)
nhận với độ tin cậy 95% Cận dưới -1,207
Cận trên -,0830
-,64542
,21998
,021
,21569
,28853
,880
-1,116 1,5480
,64542 ,86111
,21998 ,35662
,021 ,132
,0830 1,2078 -,2457 1,9679
Tổ trưởng/ phó, trưởng ca Trưởng/ph ó phòng
-,21569 -,86111
,28853 ,35662
,880 ,132
-1,548 1,1166 ,2457 -1,967
Tamhane Nhân viên Tổ trưởng/ phó, trưởng ca Trưởng/ phó phòng Nhân viên Trưởng/ phó phòng Nhân viên Tổ trưởng/ phó, trưởng ca
-,64542
,21998
-1,206
-,0847
,021
Dunnett T3
,21569
,28853
,838
-1,017 1,4483
,64542 ,86111
,21998 ,35662
,021 ,121
,0847 1,2061 -,2249 1,9471
Tổ trưởng/ phó, trưởng ca Trưởng/ph ó phòng
-,21569 -,86111
,28853 ,35662
,838 ,121
-1,448 1,0170 ,2249 -1,947
Nhân viên Tổ trưởng/ phó, trưởng ca Trưởng/ phó phòng Nhân viên Trưởng/ phó phòng Nhân viên Tổ trưởng/ phó, trưởng ca
Bảng 4-23 cho ta thấy có sự khác biệt về giá trị trung bình của sự thoả mãn
mức lương của nhóm nhân viên so với nhóm tổ trưởng, tổ phó và trưởng ca là có ý
nghĩa còn các cặp nhóm còn lại là nhóm Tổ trưởng/phó, trưởng ca và Trưởng/phó
phòng; nhóm nhân viên và Trưởng/phó phòng là không có sự khác biệt.
Đối với kiểm định Tamhane, ta có mức ý nghĩa Sig = 0.021 < 0.05 ở độ tin
cậy 95% nên ta bác bỏ giả thuyết H0 (cho rằng không có sự khác biệt giữa trung bình
các nhóm) của kiểm định. Ngược lại, giữa 2 cặp nhóm còn lại là cặp nhóm Tổ
trưởng/phó, trưởng ca và Trưởng/phó phòng; cặp nhóm nhân viên và Trưởng/phó
phòng thì không có sự khác biệt về trị trung bình do mức ý nghĩa lần lượt là Sig =
0,132 và 0,880 > 0.05 ở độ tin cậy 95%.
76
Tương tự với phép kiểm định Dunnett T3, ta có mức ý nghĩa Sig = 0.021 <
0.05 ở độ tin cậy 95%, nên ta bác bỏ giả thuyết H0 (cho rằng không có sự khác biệt
giữa trung bình các nhóm) của kiểm định. Ngược lại, giữa giữa 2 cặp nhóm còn lại là
cặp nhóm Tổ trưởng/phó, trưởng ca và Trưởng/phó phòng; cặp nhóm nhân viên và
Trưởng/phó phòng thì không có sự khác biệt về trị trung bình do mức ý nghĩa lần
lượt là Sig = 0,121 và 0,838 > 0.05 ở độ tin cậy 95%.
T3 thì nhóm Nhân viên thoả mãn với mức lương thấp hơn so với nhóm Tổ
Như vậy, ta có thể kết luận trong cả hai phép kiểm định Tamhane và Dunnett
trưởng/phó, trưởng ca. Còn giữa hai cặp nhóm Tổ trưởng/phó, trưởng ca và
Trưởng/phó phòng; cặp nhóm nhân viên và Trưởng/phó phòng thì không có sự khác
biệt về thoả mãn với mức lương.
4.7 TÓM TẮT
Sau khi có kết quả từ các phân tích kiểm định nói trên, ta có thể tóm tắt lại các
kết quả như sau:
Sự thỏa mãn về tiền lương
Về phân tích nhân tố EFA, mẫu khảo sát cho thấy thang đo PSQ vẫn thể hiện
được 4 thành phần gồm: Mức lương, Các phúc lợi, Tăng lương và Cơ chế lương.
Trong mẫu khảo sát này các biến bị loại là R2, S1, S2, S3, S4 do độ kết dính kém với
các thành phần được tạo ra từ EFA.
Về kiểm định độ tin cậy cho các nhóm của thang đo PSQ, mẫu khảo sát cho
thấy các thành phần của sự thỏa mãn tiền lương đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7
và tương quan biến-tổng thấp nhất cũng > 0.5. Như vậy việc phân tích thang đo PSQ
thành 4 nhóm nhân tố là đáng tin cậy.
So sánh về mức độ thỏa mãn với mức lương của các cấp bậc nhân viên đang
làm việc tại VTTP. Cho thấy, nhóm Nhân viên thoả mãn với mức lương thấp hơn so
với nhóm Tổ trưởng/phó, trưởng ca. Còn giữa hai cặp nhóm Tổ trưởng/phó, trưởng
77
ca và Trưởng/phó phòng; cặp nhóm nhân viên và Trưởng/phó phòng thì không có sự
khác biệt về thoả mãn với mức lương.
Sự gắn kết với tổ chức
Xét về trị trung bình của mẫu khảo sát, các thành phần của sự gắn kết đều có
trị trung bình không cao, chỉ riêng thành phần gắn kết bằng thái độ lớn hơn 3. Tức là
mức độ gắn kết của cán bộ công nhân viên VTTP còn tương đối thấp. Ngoài ra thành
phần gắn kết bằng thái độ là cao hơn các thành phần khác của sự gắn kết với tổ chức
nhưng vẫn chưa cao.
Về phân tích nhân tố EFA, mẫu khảo sát cho thấy thang đo Meyer vẫn thể
hiện được 4 thành phần gồm: Gắn kết bằng cảm xúc, gắn kết bằng hành vi, gắn kết
bằng thái độ, gắn kết bằng khan hiếm việc làm thay thế. Trong mẫu khảo sát này các
biến bị loại là C3, C4 do độ kết dính kém với các thành phần được tạo ra từ EFA.
Về kiểm định độ tin cậy cho các nhóm của thang đo Meyer, mẫu khảo sát cho
thấy đa số thành phần của sự gắn kết với tổ chức đều có hệ số Cronbach’s Alpha >
0.7 riêng thành phần gắn kết bằng hành vi có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,7 nhưng
vẫn trong phạm vi chấp nhận được và tương quan biến-tổng thấp nhất của các thành
phần cũng > 0.4 nhưng vẫn trong phạm vi chấp nhận được. Như vậy, việc phân tích
thang đo PSQ thành 4 nhóm nhân tố là đáng tin cậy.
Tác động của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức
Kết quả nghiên cứu mẫu khảo sát cho thấy không phải tất cả các thành phần
của sự thoả mãn tiền lương đều tác động vào từng thành phần của sự gắn kết với tổ
chức. Thay vào đó, chỉ có một vài thành phần là thật sự có ý nghĩa trong tác động
giữa 2 biến chính. Kết quả tác động của các biến độc lập lên từng biến phụ thuộc
được tóm tắt theo bảng sau:
78
Mô hình Biến phụ thuộc
Các biến độc lập trong mô hình hồi quy
Mức
Các
Tăng
Cơ chế
lương
phúc lợi
lương
lương
1
Không
Gắn kết bằng cảm xúc Không Có
Có
2
Gắn kết bằng hành vi
Không Không
Không Có
3
Gắn kết bằng thái độ
Không
Không Có
Có
Qua bảng tóm tắt trên cho thấy không phải tất cả các thành phần của sự thỏa
mãn tiền lương tác động đến các thành phần của sự gắn kết của tổ chức mà chỉ có
một vài thành phần tác động. Điều đặc biệt là hai thành phần mức lương và cơ chế
lương đều khôn có tác động đến tất cả ba thành phần của sự gắn kết và sẽ được thảo
luận ở chương tiếp theo.
Như vậy, chương này trình bày kết quả kiểm định các giả thuyết về tác động
của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết với tổ chức. Kết quả cho thấy chỉ có một
vài thành phần của sự thỏa mãn tiền lương là có tác động dương đến từng thành phần
của sự gắn kết với tổ chức.
Ngoài ra, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về sự thỏa mãn mức
lương giữa các vị trí cấp bậc nhân viên trong VTTP, và cũng cho thấy rằng chưa hẳn
là chức vụ lớn đã thỏa mãn mức lương hơn những người dưới quyền mặc dù mức
lương của họ cao hơn.
79
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Mục đích chính của đề tài này là chỉ ra sự tác động của sự thoả mãn tiền
lương theo phương pháp 3P tại VTTP đến sự gắn kết với tổ chức. Cụ thể là sự thoả
mãn về Mức lương, Các phúc lợi, Tăng lương và Cơ chế lương; đến các Gắn kết
bằng cảm xúc, Gắn kết bằng hành vi, Gắn kết bằng thái độ. Dựa vào cơ sở lý thuyết,
mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng trong chương 2.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp định
lượng có kết hợp với định tính, Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo sự thỏa
mãn tiền lương PSQ của Heneman & Schwab (1985) và thang đo sự gắn kết với tổ
chức của Meyer và các cộng sự (1993). Dữ liệu làm cơ sở để phân tích là 300 phiếu
khảo sát hợp lệ do các cán bộ công nhân viên đang công tác tại VTTP thực hiện trong
tháng 09/2013.
Đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện đối với hai thang đo trên để đảm
bảo độ tin cậy và độ kết dính của các biến quan sát trước khi thực hiện các phân tích
chính. Các biến nhân tố mới hình thành được tính toán bằng cách lấy trung bình cộng
của những biến quan sát trong cùng nhóm đo lường ra nó.
Mục đích của chương này là tóm tắt lại các kết quả chính, đưa ra ý nghĩa đạt
được của kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp VTTP quản lý
nguồn nhân sự của mình ngày một tốt hơn, đồng thời nêu ra những hạn chế trong
nghiên cứu nhằm đề xuất những gợi ý nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
5.1 KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI VÀ Ý NGHĨA
Kết quả đầu tiên của nghiên cứu là kiểm định và đo lường sự thích hợp của
thang đo PSQ và thang đo Meyer. Kết quả EFA cho thấy thang đo sự thỏa mãn tiền
lương PSQ khi áp dụng trong điều kiện tại VTTP đã cho thấy sự phù hợp và đảm bảo
được tính tương đồng cao so với việc áp dụng tại các nơi khác trên thế giới khi vẫn
80
cho ra đủ 4 thành phần mà chỉ loại đi một số biến quan sát như: R2, S1, S2, S3, S4 .
Về phần thang đo sự gắn kết với tổ chức của Meyer, do bảng câu hỏi của thang đo
Meyer cũng chưa thật sự gần gủi với người trả lời nên đã được điều chỉnh lại một số
biến không phù hợp. Phân tích EFA cũng cho ra 4 nhân tố được hình thành. Trong đó
nhân tố gắn kết bằng hành vi (CC) có tách ra một nhân tố phụ đó là gắn kết vì khan
hiếm việc làm thay thế (LA). Và cũng có một số biến quan sát bị loại trong khảo sát
như: C3, C4.
Trong nghiên cứu khảo sát này, giá trị trung bình của các biến thành phần
trong cả hai thang đo là không cao. Tuy chưa có số liệu thống kê cụ thể nào trong so
sánh sự thỏa mãn tiền lương tại VTTP so với các nước trong khu vực nhưng các giá
trị trung bình này không thể xem là một thực trạng tốt. Đối với sự thỏa mãn tiền
lương, không có thành phần nào được thỏa mãn mạnh hơn hoặc yếu hơn so với các
thành phần còn lại vì tất cả đều nhỏ hơn 3. Đối với sự gắn kết với tổ chức thì gắn kết
bằng thái độ có trị trung bình (>3) cao hơn rõ rệt so với gắn kết bằng hành vi và gắn
kết bằng cảm xúc.
Đề tài nghiên cứu cũng cho thấy một vài thành phần của sự thỏa mãn tiền
lương có ảnh hưởng đến sự gắn kết với tổ chức. Trong đó, các phúc lợi và tăng lương
là có tác động dương đến gắn kết bằng cảm xúc, các phúc lợi là có tác động dương
đến gắn kết bằng hành vi, và các phúc lợi và tăng lương là có tác động dương đến
gắn kết bằng thái độ, Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng của biến
độc lập nào là mạnh hơn trong tác động đến biến phụ thuộc của từng mô hình.
Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra là có sự khác biệt về sự thỏa mãn mức
lương giữa cấp bậc nhân viên so với cấp bậc quản lý tại VTTP. Qua đó, khi áp dụng
mô hình 3P thì cấp bậc quản lý cấp tổ là có mức thỏa mãn cao nhất và cấp quản lý
cấp phòng lại có mức thỏa mãn thấp hơn do tháp nhu cầu thể hiện của họ cao hơn
nhưng mức lương thì không cao hơn nhiều. Điều này cho thấy là tuy VTTP đang áp
dụng mô hình 3P được cho là mới mẻ tại Việt Nam, nhưng vẫn chưa phát huy được
hết tác dụng của nó đến cán bộ công nhân viên tại VTTP và cần phải nghiên cứu hết
81
khả năng của mô hình 3P này thì VTTP mới vừa thu hút được nhân tài vừa giữ chân
nhân viên giỏi và có thể phát huy được sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ trong
ngành của VTTP trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam.
5.2 THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mô hình 1 – Gắn kết bằng cảm xúc
Các phúc lợi và tăng lương là hai nhân tố có tác động dương đến gắn kết bằng
cảm xúc. Tức là nếu cán bộ công nhân viên VTTP thỏa mãn với tăng lương và các
phúc lợi trong tổ chức thì họ cũng gắn kết bằng cảm xúc đối với tổ chức. Vậy thì tại
sao mức lương và cơ chế lương lại là các nhân tố không tác động rõ rệt đến gắn kết
bằng cảm xúc?.
Kết quả này có thể được lý giải như sau:
Trong phần lý thuyết về thang đo Gắn kết với tổ chức của Meyer và Allen
(1990), gắn kết bằng cảm xúc liên quan đến việc cảm nhận về tình cảm yêu mến, tự
hào, xem tổ chức là gia đình thứ hai của mình để từ đó dẫn đến một thái độ cụ thể là
mong muốn ở lại với tổ chức. Ngoài ra, trong các lý thuyết động viên, Thuyết 2 nhân
tố của Herzberg có nêu rõ Mức lương chỉ là một yếu tố thuộc nhóm nhân tố duy trì.
Do đó muốn thu hút được tình cảm của nhân viên với tổ chức thì nhà quản trị VTTP
cần tác động vào nhóm các nhân tố động viên nhiều hơn. Trong khi tăng lương và
các phúc lợi là các yếu tố nghiêng về tinh thần nhiều hơn, đặc biệt là sự quan tâm
nhìn nhận khi nhân viên hoàn thành mục tiêu (thuộc nhóm nhân tố động viên). Vì
vậy, dù mẫu khảo sát chưa cho thấy rõ sự tác động của đồng thời của 4 yếu tố độc
lập, tuy nhiên các yếu tố mang tính tinh thần đã cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt lên gắn
kết bằng cảm xúc.
Qua lý giải trên tác giả có thể rút ra ý nghĩa và hàm ý cho kết quả này
như sau:
Kết quả trên cho thấy VTTP muốn “thu hút” được sự gắn kết vì tình cảm của
cán bộ công nhân viên thì cần phải chú trọng quan tâm đến Tăng lương và Các phúc
82
lợi của tổ chức mình nhiều hơn. Dĩ nhiên, nếu VTTP có thể có đủ tiềm năng, nguồn
lực để chú trọng vào cả 4 yếu tố của sự thỏa mãn lương thì đó là điều quá lý tưởng,
tốt đẹp. Nhưng trong điều kiện tối thiểu của phạm vi nguồn lực hạn hẹp, VTTP cần
phải quan tâm đến việc hoàn thiện 2 yếu tố nói trên một cách hài hoà, hợp lý để đạt
được sự gắn kết vì tình cảm của nguồn nhân lực trong tổ chức.
Cụ thể với Tăng lương, trị trung bình của khảo sát là 2.40 (< 3.00) cho thấy
VTTP cần phải cải thiện chính sách tăng lương thường xuyên cho cán bộ công nhân
viên. Tăng lương ở đây không phải là tăng lương theo thâm niên làm việc mà là tăng
lương theo phương pháp 3P. Nghĩa là, VTTP phải có chính sách tăng lương khuyến
khích cho cán bộ công nhân viên khi hoàn thành tốt công việc được giao, tuy mức
tăng lương khích lệ thường xuyên không nhiều nhưng phần nào đó cũng làm tăng giá
trị của người lao động, và ngụ ý rằng, nhà quản trị có ghi nhận thành tích của người
lao động để sau này họ còn có nhiều cơ hội để phát triển lên cao hơn. Hiện nay VTTP
đã áp dụng phương pháp 3P nhưng vẫn chưa triệt để. Vì, cơ chế nhà nước lâu năm đã
một phần nào đó còn tồn tại lại trong suy nghĩ của những nhà quản trị tại VTTP,
những nhà quản trị vẫn còn đứng về khía cạnh tình cảm nhiều hơn, vẫn chưa thể áp
dụng phương pháp 3P một cách triệt để. VTTP đang kinh doanh về lĩnh vực mạng
viễn thông mà công nghệ mạng viễn thông thì thay đổi một cách liên tục nên VTTP
đang cần một bộ phận nguồn nhân lực trẻ để có thể tiếp thu khoa học công nghệ một
cách nhanh chóng như vậy thì mới có thể cạnh tranh với những nhà mạng khác. Và
những đội ngũ trẻ thì họ luôn muốn được tôn trọng và được ghi nhận kết quả mà họ
đã tạo ra cho VTTP. Và phương pháp 3P mà VTTP đang áp dụng chấm điểm theo
quý nên cũng còn mang đậm tính chất tình cảm là nhiều, nên phương án tiếp theo thì
VTTP nên có chính sách chấm điểm theo tháng và có chính sách thưởng nóng cho
những người đạt thành tích xuất xắc trong công việc hoặc khắc phục xử lý những sự
cố một cách nhanh chóng và an toàn cho mạng lưới nhất.
Đối với các phúc lợi, trị trung bình của khảo sát là 2.56 (< 3.00) cho thấy
VTTP cần cố gắng thể hiện cái “Lộc” của tổ chức dành cho cán bộ công nhân viên
bằng cách chăm chút hơn cho các gói phúc lợi mà còn hời hợt từ khi áp dụng phương
83
pháp 3P. Quan tâm đến phúc lợi cho cán bộ công nhân viên không chỉ thể hiện bằng
giá trị vật chất mà còn bằng giá trị tinh thần để họ thấy được sự trân trọng mà tổ chức
dành cho họ. Trước đây VTTP trả lương theo hệ số nhà nước và thâm niên làm việc
và các phúc lợi cũng được tính từ sự thâm niên này nên những người làm việc tai
VTTP rất thích các chế độ đãi ngộ mà VTTP áp dụng, nên đa số cán bộ công nhân
viên tại đây đã gắn bó lâu dài với VTTP và tạo nên một nguồn cán bộ với thâm niên
cao, mà đối với VTTP thì cần một đội ngũ cán bộ trẻ để tiếp thu và cập nhật khoa học
công nghệ nhanh chóng mà đội ngũ cán bộ thâm niên không thể nào làm được. vì
vậy, khi áp dụng phương pháp 3P thì các phúc lợi cũng trả theo năng lực ngoại trừ
những phúc lợi thông thường như tết thiếu nhi, tết trung thu, quà cho con của cán bộ
công nhân viên thì như nhau, còn riêng phần tiền thưởng theo doanh thu, tiền công
tác, và một số phúc lợi khác phải dựa vào năng lực làm việc. Và đội ngũ cán bộ thâm
niên tại VTTP chiếm đa số và khả năng xin việc khác cũng hạn chế nên bắc buộc họ
phải tiếp tục làm việc tại đây, tuy các phúc lợi không cao nhưng mà công việc sẽ làm
họ cảm thấy cuộc sống vui hơn, không phải phụ thuộc nhiều vào con cái của họ. Vì
vậy muốn thu hút và giữ được nhân tài của đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ thì
VTTP nên áp dụng các phúc lợi theo phương pháp 3P một cách triệt để hơn để những
người tài giỏi họ sẽ thấy được sự tôn trọng và sự cần thiết của họ đối với VTTP. Các
phúc lợi có thể áp dụng như: khen thưởng theo khả năng làm việc, chấm điểm theo vị
trí công việc hợp lý, có chế độ đào tạo chuyên sâu cho những cán bộ thâm niên cao,
những người thâm niên không bắt kịp kiến thức có thể sắp xếp vào vị trí công việc
đơn giản nhưng số điểm thấp hơn các vị trí đòi hỏi kiến thức chuyên môn nhiều hơn,
phải đặt tiêu chuẩn công việc lên hàng đầu tránh tình trạng tình cảm cá nhân, có thể
tăng phần thưởng các phúc lợi lên cao hơn nữa nếu người nào đạt được thành tích tốt
trong công việc sẽ làm mọi người cố gắng nổ lực vì công việc hơn nữa, hiện tại mức
công tác phí tại VTTP còn ít so với thị trường như có thể nâng cao tiền công tác đi lại
cao hơn với mức 200 nghìn VNĐ nếu đi trên 10 lần một tháng còn thấp hơn thì vẫn
chưa được tính tiền công tác phí, đồng phục phải được tăng lên so voi hiện nay mỗi
84
người 1 bộ quần áo như vậy là vẫn chưa đủ để cán bộ công nhân viên mặc môt tuần
hoặc có thể cấp tiền cho mỗi cán bộ công nhân viên đủ để may ít nhất 3 bộ đồ….
Đối với mô hình 2 – Gắn kết bằng hành vi
Các phúc lợi là nhân tố duy nhất có tác động đến gắn kết bằng hành vi. Tức là
nếu cán bộ công nhân viên thỏa mãn với các phúc lợi trong tổ chức thì họ cũng Gắn
kết bằng hành vi với tổ chức. Vậy tại sao ba yếu tố còn lại không tác động rõ rệt đến
gắn kết bằng hành vi?.
Kết quả này được lý giải như sau:
Trong phần lý thuyết về thang đo Gắn kết với tổ chức của Meyer và Allen
(1990), Gắn kết bằng hành vi liên quan đến việc cảm nhận về lợi ích của các nhân
viên trong tổ chức để từ đó dẫn đến một hành vi cụ thể là cần phải ở lại với tổ chức
để tránh thiệt hại, tổn thất về mặt chi phí... Vì vậy, tuy mẫu khảo sát này chưa cho
thấy rõ sự tác động của đồng thời của cả 4 yếu tố độc lập nhưng yếu tố các phúc lợi
vừa mang tính chất vật chất vừa mang tính chất tinh thần cũng đã cho thấy sự ảnh
hưởng tích cực lên Gắn kết bằng hành vi vì:
Chúng ta cũng biết là tập đoàn VNPT nói chung và VTTP nói riêng là cơ chế
thuần nhà nước từ xưa đến nay, nên mức lương tương đối thấp so với mặt bằng
chung của thị trường nhưng mà bù lại là các chế độ thưởng thì cao hơn tương đối so
với thị trường Việt Nam, mà cơ chế lương theo phương pháp 3P chỉ mới được áp
dụng tại VTTP khoảng hơn một năm nay nên vẫn chưa áp dụng triệt để phương pháp
3P theo đúng nghĩa của nó mà vẫn còn nặng về cơ chế lương cũ nhiều hơn. Tức là,
mức lương thì có sự khác biệt nhưng không nhiều giữa các bộ phận, còn về phần tiền
thưởng, tiền nghĩ mát, chế độ bảo hiểm… nói chung là vẫn còn tính theo thâm niên
làm việc và những người làm việc lâu năm tại VTTP thì hầu hết đều được đào tạo
nhiều kể cả được đào tạo tại nước ngoài mà mỗi lần được đi đào tạo là phải ký cam
kết làm việc một thời gian nhất định, nên nếu mà rời khỏi thì sẽ bị bồi thường một số
tiền lớn, đối với những đội ngũ trẻ thì do vẫn hy vọng vào phương pháp 3P sẽ được
triệt để hơn và họ tiếp tục ở lại để được trọng dụng khi phương pháp 3P được thể
85
hiện hết tác dụng của nó, và với mức lương vẫn chưa triệt để theo 3P, tăng lương chỉ
mang tính chất tượng trưng (mỗi bộ phận chênh lệch nhau khoảng vài trăm nghìn
một tháng) nên vẫn chưa nói lên được sự gắn kết bằng hành vi theo những thành
phần này. Hiện nay tập đoàn VNPT đang có sự thay đổi lớn như: cổ phần hóa mobile
phone sẽ làm mất đi doanh thu khá lớn cho VNPT, tái cơ cấu lại các công ty thành
viên và VTTP là một trong những công ty đi đầu trong công tác đổi mới này, và
phương pháp 3P là phương pháp chấm lương được tập đoàn VNPT tâm đắc nhất nên
buộc VTTP phải cố gắng nổ lực hết sức để có thể hoạt động tốt hơn, có bộ máy cán
bộ trẻ nhiều hơn, và phải đi đầu trong công tác hoàn thiện việc chấm lương theo
phương pháp 3P để làm gương cho những công ty khác trong cùng tập đoàn, và có
thể thực hiện được như vậy thì VTTP có thể thực hiện theo những đề xuất của tác
giả.
Qua kết quả trên tác giả rút ra được một số hàm ý
- Phải tăng mức lương theo năng lực làm việc thay vì thâm niên làm việc mà
không đạt được hiệu quả cao.
- Có mức tăng lương hợp lý theo năng lực và hiệu quả xử lý công việc.
- Tiền lương và thưởng phải theo phương pháp 3P (theo vị trí công việc,
theo năng lực làm việc, theo hiệu quả công việc).
- Khuyến khích về hưu sớm với những người thâm niên không có khả năng
đáp ứng công việc hiện tại của VTTP.
- Cơ chế lương theo phương pháp 3P phải rõ ràng, hợp lý cho tất cả mọi
người, có bảng mô tả công việc củ thể và phải phổ biến cụ thể đến tất cả
cán bộ công nhân viên VTTP.
- Vì mức trung bình của gắn kết bằng hành vi là 2,5893 < 3, mà các phúc lợi
lại ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần này nên VTTP phải áp dụng chính
sách thưởng theo năng lực làm việc thay vì theo thâm niên trước đây, chế
độ nghỉ dưỡng cũng theo khả năng làm việc, tiền phụ cấp ca đêm phải
86
đúng với năng lực làm việc của nhân viên, phải triệt để phương pháp 3P
hơn nữa để tránh tình trạng thâm niên, tình cảm mà làm chậm trễ, không
đạt hiệu quả trong công việc… Có chính sách đào tạo hợp lý cho những
người có năng lực làm việc để họ có thể đảm nhận nhiệm vụ quan trọng
hơn trong công việc, những thành phần nào có thái độ chậm trễ, không
quan tâm đến công việc, có thái độ ù lỳ, ỷ lại mối quan hệ, quen biết sẽ
mạnh tay sa thảy hoặc chấm điểm lương thấp hơn người khác nhiều lần sẽ
làm cho người đó chán và tự động nghỉ việc…
Đối với mô hình 3 – Gắn kết bằng thái độ
Các phúc lợi và tăng lương là hai nhân tố có tác động dương đến Gắn kết bằng
thái độ. Tức là nếu cán bộ công nhân viên của VTTP thảo mãn với các phúc lợi và
tăng lương thì họ sẽ gắn kết bằng thái độ, nhưng vì sao mức lương và cơ chế lương
là các nhân tố không tác động rõ rệt đến gắn kết bằng thái độ?
Kết quả này được lý giải như sau:
Trong phần giới thiệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài (của Vandenberghe
& Tremblay) cho thấy Gắn kết bằng thái độ có hệ số tương quan thấp nhất so với
Gắn kết bằng cảm xúc và Gắn kết bằng hành vi. Nhưng trong phần kiểm định trung
bình phối theo cặp cho thấy Gắn kết bằng thái độ có trị trung bình (= 3,3358) cao hơn
so với các thành phần còn lại của Gắn kết với tổ chức. Nhưng tại sao chỉ có hai thành
phần của sự thỏa mãn tiền lương là các phúc lợi và tăng lương là ảnh hưởng đến Gắn
kết bằng thái độ mà không phải là bốn thành phần? vì một số lý do sau:
- VTTP là một công ty có 100% vốn nhà nước mà cơ quan nhà nước thì ít
khi sa thảy nhân viên của mình dù có bất kỳ chuyện gì trừ khi người đó tự
nghỉ việc, nên mọi người làm việc ở đây rất an tâm về mức độ ổn định của
công việc dù trên cơ sở lương như thế nào.
- Mức lương vẫn thực sự cần thiết cho người lao động nhưng với cơ quan
nhà nước thì lương và chế độ thưởng hàng năm có thể ngang nhau nên dù
sao thì mọi người vẫn thích chế độ thưởng tại VTTP, thời gian làm việc tại
87
VTTP rất thoải mái nên cán bộ công nhân viên có thể làm những công việc
khác bên ngoài cơ quan mà việc bên ngoài thì thu nhập cao hơn tại đây
nhưng mức độ ổn định không cao, nên có nhiều người không quan tâm tới
lương mà chỉ quan tâm tới chế độ thưởng và mức độ ổn định công việc để
họ có thể an tâm tìm nguồn thu từ bên ngoài. Khi phương pháp 3P triển
khai nhưng vẫn còn mang tính tình cảm nhiều nên vẫn chưa thúc đẩy được
mọi người tập trung chính vào công việc tại VTTP.
- Khi áp dụng phương pháp 3P thì vấn đề tăng lương vẫn chưa thật sự công
bằng với những người có năng lực nhưng cũng phần nào tạo nên sự tin
tưởng và công nhận thành tích của lãnh đạo đối với nhân viên khi họ cố
gắng làm việc và đạt được hiệu quả trong công việc.
- Khi áp dụng phương pháp 3P đối với mô hình lương cũ tuy có khác nhau
nhưng về vấn đề lương của mọi người vẫn chưa thực sự khác lắm cụ thể
như với chế độ lương cũ thì mức thưởng có thể cao hơn so với mức lương
hàng năm và phương pháp 3P thì có thể lương và thưởng bằng nhau nhưng
so với thu nhập cả năm thì có thể không khác nhau nhiều nên họ vẫn chưa
thực sự quan tâm đến cơ chế lương theo kiểu gì.
Từ những nhược điểm trên tác giả có thể đưa ra một số hàm ý nhằm làm cho
mức độ ảnh hưởng của hai thành phần các phúc lợi và tăng lương tăng cao hơn, còn
hai thành phần kia có thể tác động lên Gắn kết bằng hành vi như sau:
- VTTP thẳng tay với những nhân viên nào ỷ lại, trì trệ, không đáp ứng được
công việc hiện tại bằng cách có thể cho về hưu sớm hoặc chuyển vị trí
công tác vào những vị trí phù hợp hơn, như vậy mới tạo được áp lực cho
mọi người phấn đấu, nỗ lực học tập để có thể đáp ứng được nhiệm vụ.
- Mức lương phải áp dụng theo đúng phương pháp 3P như: Mức chênh lệch
đáng kể cho những người giỏi, năng nổ, hoàn thành tốt nhiệm vụ với
những người làm biếng, ỷ lại, không chịu học hỏi, không đáp ứng được
công việc nhưng phải khách quan không chấm lương theo cảm tính, phải
88
có thang đo rõ ràng cụ thể. Có thể chấm lương theo giờ làm việc quy định
mỗi ngày để mọi người có thể tập trung vào công việc chính tại VTTP
nhiều hơn nhưng phải đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cán bộ công
nhân viên hoàn thành tôt nhiệm vụ, có như vậy thì nhân viên mới có thể
yên tâm tập trung vào công việc được.
- Phải có nguồn chi phí thưởng cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nếu công việc nhiều và phức tạp nhưng nhân viên vẫn có thể hoàn thành
đúng hạn thì phải có tiền thưởng phù hợp chứ không phải la tiền khích lệ
nữa, tiền thương này có thể nhiều đáng kể so với lương mà họ nhận được.
Sự khác biệt về trị trung bình giữa các cấp bậc nhân viên
Xét về giá trị trung bình về Mức lương giữa các vị trí cấp bậc nhân viên cho
thấy vị trí nhân viên và cấp tổ trưởng/ phó, trưởng ca tại VTTP có sự thỏa mãn với
mức lương cao hơn cấp trưởng phó phòng. Điều này là hoàn toàn phù hợp với phần
lý thuyết nền liên quan đến tháp cấp bậc nhu cầu của Maslow. Qua đó cho thấy ở các
cấp bậc cao hơn, thì con người còn quan tâm đến những nhu cầu cao hơn như nhu
cầu được tự thể hiện, được cơ hội khẳng định giá trị bản thân… Do đó nhóm
trưởng/phó phòng có xu hướng ít thoả mãn với mức lương hơn nhóm nhân viên và
nhóm tổ trưởng/ phó, trưởng ca tại VTTP.
Theo kết quả trên cho thấy mức thỏa mãn của tổ trưởng/ phó, trưởng ca cao
nhất sau đó mới đến nhân viên và cuối cùng là đến trưởng phó phòng. Vì, tại VTTP
vị trí tổ trưởng và nhân viên thì không cách xa nhau nhiều nhưng mà mức lương của
hai vị trí này thì có sự khác biệt rõ rệt theo phương pháp 3P và vị trí trưởng phó
phòng thì có khoảng cách rất xa so với nhân viên và tổ trưởng/ phó, trưởng ca, nhưng
mức lương của trưởng phó phòng thì lại cao hơn nhưng không nhiều so với tổ
trưởng/ phó, trưởng ca, nên so với tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu thể hiện của
trưởng phó phòng không lớn hơn nhiều so với tổ trưởng/ phó, trưởng ca, nhưng tuy
không khác biệt nhiều so với nhân viên nhưng tổ trưởng/ phó, trưởng ca lại có mức
lương cách biệt đáng kể so với nhân viên nên họ so với nhân viên thì họ cảm thấy
89
mình được thể hiện nhiều hơn nên việc thỏa mãn mức lương của tổ trưởng/ phó,
trưởng ca cao nhất là điều hợp lý tại VTTP.
Qua đây ta thấy, phương pháp chấm lương 3P tại VTTP vẫn còn nhiều nhược
điểm đã làm cho đại đa số cán bộ công nhân viên vẫn chưa hài lòng như:
- Trưởng phó phòng có quyền lực hơn các cấp bậc tổ trưởng/ phó, nhưng so
về sự cách biệt mức lương của trưởng phó phòng với tổ trưởng tổ phó,
trưởng ca và tổ trưởng/ phó, trưởng ca với nhân viên có sự cách biệt khá
lớn.
- Mức lương của nhân viên còn thấp mặc dù nhân viên đó có thể có năng lực
làm việc tốt, trong khi đó mức lương của tổ trưởng/ phó, trưởng ca có thể
cao gấp đôi lương nhân viên đã dẫn đến tình trạng bất bình trong nhân viên
so với các tổ trưởng phó, trưởng ca. Nhưng vì các phúc lợi của VTTP đối
với cán bộ công nhân viên vẫn ngang nhau cho các vị trí và mức độ ổn
định lâu dài đã lôi kéo nhân viên ở lại VTTP mặc dù họ vẫn có nhiều điều
không thỏa mãn, và điều bất mãn này đã làm cho năng suất làm việc của
họ sẽ không cao, ì ạch. Điều này đã dẫn đến tình trạng nhân viên làm việc
theo nhiệm vụ được giao và sẽ không kích thích được nhân viên trong việc
nghiên cứu những tính năng mới của sản phẩm.
Từ những nhược điểm trên, tác giả đưa ra một số hàm ý như sau:
- Vẫn có khoảng cách lương của các vị trí nhưng bên cạnh đó phải có chính
sách khích lệ nhân viên làm việc hiệu quả như: giải quyêt tốt công việc
được giao, nghiên cứu những tính năng mới của thiết bị sẽ được chấm mức
điểm có thể ngang bằng với tổ trưởng/ phó, trưởng ca.
- Phải tăng khoảng cách lương của trưởng phó phòng so với tổ trưởng/ phó,
trưởng ca cao hơn so với khoảng cách lương của tổ trưởng/ phó, trưởng ca
so với nhân viên nhưng vẫn có chế độ khích lệ khi những người dưới
quyền hoàn thành tốt công việc, vì trưởng phó phòng là người trực tiếp
phân công công việc cho các tổ và cũng là người chịu trách nhiệm nhiều
90
nhất nếu công việc không hoàn thành. Đồng thời có những khoảng cách
khác biệt về các phúc lợi của các vị trí thì sẽ tạo được động lực phấn đấu
của nhân viên dưới quyền nếu họ thực sự có năng lực.
5.3 HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý CHO NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Trước tiên đề tài này chỉ thực hiện trong phạm vi tại VTTP theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện. Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì phương pháp này
cũng thu thập được mức độ đại diện cần thiết của tổng thể. Tuy nhiên giá trị của
nghiên cứu sẽ được nâng cao hơn nữa nếu như thực hiện ở các viễn thông khác trên
lãnh thổ Việt Nam như viễn thông Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng… để có thể mang lại
mức độ đại diện được cao hơn. Đây cũng có thể xem là một gợi ý cho các nghiên cứu
tiếp sau.
Thứ hai, đề tài chỉ xét đến các yếu tố thỏa mãn tiền lương tác động đến sự gắn
kết với tổ chức mà chưa nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn tiền
lương theo phương pháp 3P.
Thứ ba, đề tài này nghiên cứu chung cho VTTP nên chưa nghiên cứu sâu vào
từng phòng ban chức năng vì mỗi phòng ban có một tính chất công việc khác nhau.
Vì vậy, phần giải pháp cũng còn chung cho cả VTTP chứ chưa áp dụng cho từng
phòng ban chức năng.
Cuối cùng, nghiên cứu chỉ xem xét tác động của sự thỏa tiền lương đến sự gắn
kết với tổ chức. Còn nhiều yếu tố khác cũng tác động sự gắn kết với tổ chức như bản
thân công việc, quan hệ với đồng nghiệp và lãnh đạo, chính sách đào tạo và đề bạt,
việc trả lương kích thích đội nhóm, quản lý năng suất hiệu quả… chưa được đề cập
trong nghiên cứu này. Đây cũng là một hướng gợi ý cho các nghiên cứu tiếp sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Lý thuyết xác suất thống kê, Nhà xuất bản Tp
HCM.
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Thống kê ứng dụng
trong kinh tế-xã hội, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu thị
trường, Nhà xuất bản Lao động.
5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
6. Nguyễn Khánh Duy (2009), “Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
với phần mềm AMOS”, Bản thảo giáo trình lưu hành nội bộ, Trường Đại
học Kinh tế Tp HCM.
7. Nguyễn Thành Hội (1999), Giáo trình Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản
Thống kê.
8. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng, Quản trị học, NXB thống kê, năm 2001
9. quyết định 377/QĐ/TCCB/HĐQT ngày 09/11/2001 của tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông.
10. Tìm hiểu về 3P được lấy từ trang:
http://anhnguyet.wordpress.com/2010/10/07/tim-hi%E1%BB%83u-
v%E1%BB%81-ph%C6%B0%C6%A1ng-phap-tr%E1%BA%A3-
l%C6%B0%C6%A1ng-3p/.
11. Trả công theo phương pháp 3P, Xây dựng chính sách lương theo phương
pháp 3P được lấy từ trang:
http://www.hrlink.vn/diendan/index.php?s=7ac3616ddcf7acf14df7337371
d4e419&showtopic=2337&pid=102775&st=20entry102775.
12. Trần Kim Dung & M. Abraham (2005), “Đo lường sự cam kết với tổ chức
và sự thỏa mãn với công việc tại Việt Nam”, Hội thảo quốc tế về đào tạo
quản lý, Tp. HCM.
13. Trần Kim Dung (2005), Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống Kê.
Tài liệu tiếng anh
1. Birgit Benkhoff (1996), Disentangling Organizational Commitment: The
dangers of the OCQ for Research and Policy, Personnel Review, page
114-131.
2. Christian Vandenberghe & Michel Tremblay (2008), The Role of Pay
Satisfaction and Organizational Commitment in Turnover Intention: A
Two-Sample Study, J Bus Psychol (2008), Vol. 22: page 275-286.
3. Định nghĩa KPI lấy từ trang web: http://davidparmenter.com/
4. Dr. Ali Yusob & Dr. Roger Gill (1999), A Psychometric Assessment of the
Malay Version of Meyer & Allen’s OC Measure, Malaysian Management
Review.
(1988), “An Update Paradigm for Scale 5. Gerbing & Anderson
Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments”,
Journal of Marketing Research, Vol. 25, page 186-192.
6. Herbert G. Heneman III & Donald P. Schwab (1985), Pay Satisfaction: Its
Multi-dimensional Nature and Measurement, International Journal of
Psychology, Vol. 20: page 129-141.
7. John P. Meyer – David J. Stanley – Lynne Herscovitch – Laryssa
Topolnytsky (2002), Affective, Continuance, and Normative Commitment
to the Organization: A Meta-analysis of Antecedents, Correlates, and
Consequences, Journal of Vocational Behavior 2002, Vol. 61: page 20-52.
8. John P. Meyer & Natalya M. Parfyonova (2010), Normative Commitment
in the Workplace: A Theoretical Analysis and Reconceptualization, Human
Resource Management Review (2010), Vol. 20: page 283-294.
9. Meyer & Herscovitch (2001), Commitment in the workplace: toward a
general model, Human Resource Management Review, Vol. 11, Issue 3.
10. Mike Schultz (1993), Organizational Commitment, page 1-13.
11. Mowday R. T, Steers R.M. & Porter L.W. (1979), “The measurement of
organizational commitment”, Journal of Vocational Behavior, Vol. 14:
page 224-247.
12. Natalie J. Allen & John P. Meyer (1990), The Measurement and
Antecedents of Affective, Continuance and Normative Commitment to the
Organization, Journal of Occupational Psychology (1990), Vol. 63: page
1-18.
13. Padmakumar Ram & Gantasala V. Prabhakar (2010), Determinants of Pay
Satisfaction: A Study of the Hotel Industry in Jordan, European Journal of
Social Sciences, Vol. 14, Number 3.
14. Robert Folger & Mary A. Konovsky (1989), Effect of Procedural and
Distributive Justice on Reaction to Pay Raise Decisions, Academy of
Management Journal.
15. Thimothy A. Judge (1992), Validity of the Dimensions of the Pay
Satisfaction Questionnaire: Implication for Research and Practice, Center
for Advanced Human Resource Studies (CAHRS) Working Paper Series,
paper 297.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGUYÊN GỐC
1
My take-home pay.
2
My current salary.
3
My overall level of pay.
4
Size of my current salary.
5
My benefit package.
6
Amount the company pays toward my benefits.
7
The value of my benefit.
8
The number of benefits I received.
9
My most recent raise.
10
Influence my supervisor has on my pay.
11
The raises I have typically received in the past.
12
How my raises are determined.
13
The company’s pay structure.
14
Information the company gives about pay issues of concern to me.
15
Pay of other jobs in the company.
16
Consistency of the company’s pay policies.
17
Differences inpay among jobs in the company.
18
How the company administers pay.
1.1 Bảng hỏi bằng tiếng Anh của thang đo PSQ (1985).
1
I would be very happy to spend the rest of my career with this organization.
2
I really feel as if this organization’s problems are my own.
3
I feel a strong sense of “belonging” to my organization.
4
I feel “emotionally attached” to this organization.
5
I feel like “part of the family” at my organization.
6
This organization has a great deal of personal meaning for me.
7
Right now, staying with my organization is a matter of necessity as much as desire.
8
It would be very hard for me to leave my organization right now, even if I wanted to.
9
Too much of my life would be disrupted if I decided to leave my organization now.
1.2 Bảng hỏi bằng tiếng Anh của thang đo Meyer và các cộng sự (1993).
10
I feel that I have too few options to consider leaving this organization.
11
If I had not already put so much of myself into this organization, I might consider
working elsewhere.
12
One of the few negative consequences of leaving this organization would be the
scarcity of available alternatives.
13
I feel any obligation to remain with my current employer.
14
Even if it were to my advantage, I do not feel it would be right to leave my
organization now.
15
I would feel guilty if I left my organization now.
16
This organization deserves my loyalty.
17
I would not leave my organization right now because I have a sense of obligation to
thepeople in it.
18
I owe a great deal to my organization.
PHỤ LỤC 2: DÀN Ý THẢO LUẬN
DÀN Ý ĐỂ THẢO LUẬN VỚI CÁC CHUYÊN GIA TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI VTTP
Xin chào anh/chị. Tôi tên là Phan Chí Thái, hiện giờ tôi đang nghiên cứu
“NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT CỦA NHÂN VIÊN VTTP QUA VIỆC TRẢ LƯƠNG
THEO HÌNH THỨC 3P”. Tôi rất mong anh/chị dành chút ít thời gian cùng trao đổi,
thảo luận một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Rất
mong sự tham gia tích cực của anh/chị và cũng xin lưu ý các anh/chị là không có ý
kiến nào là hoàn toàn đúng hay sai.
1. PHẦN GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1 Sự thỏa mãn về tiền lương
Trong nghiên cứu của Heneman & Schwab (1985) có đề xuất bộ câu hỏi
khảo sát hiệu chỉnh cho thang đo về sự thỏa mãn tiền lương với 18 mục hỏi được chia
thành 4 yếu tố:
1.1.1 Mức lương
Mức lương là tiền công hay tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Khoản tiền này mang tính ổn định và thường được nhận theo định kỳ. Đây là khoản
tiền lương chính yếu cho người lao động để trang trải chi phí sinh hoạt cuộc sống.
Giữa các nước có nền văn hóa khác nhau sẽ có các tổ chức có chính sách lương bổng
khác nhau tuy nhiên Mức lương luôn là phần quan trọng nhất của tiền lương lao
động.
Tiền lương thực lãnh của tôi.
1 2 Mức lương hiện tại của tôi. 3 4
Tổng thu nhập chính của tôi. Kích cỡ gói lương chính của tôi.
Thỏa mãn với mức lương có 4 câu hỏi khảo sát như sau:
1.1.2 Các phúc lợi
Các phúc lợi được định nghĩa như là những khoản không chính thức. Các
khoản này có thể trả bằng tiền mặt như trợ cấp hoặc không bằng tiền mặt như:
bảo hiểm, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ khác cho người lao động như
trang phục lao động, tổ chức lễ hội, nghỉ mát, tiệc tất niên, phong trào thể thao, văn
nghệ...
Có hai yếu tố ảnh hưởng đến thỏa mãn phúc lợi là phạm vi phúc lợi của tổ
chức và chi phí của người lao động. Phạm vi phúc lợi của tổ chức là các gói phúc lợi
thường xuyên (theo định kỳ) hoặc không thường xuyên (theo thời vụ). Với các loại
hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có thêm những khoản phúc lợi khác nhau. Còn chi
phí của người lao động là các phí tổn hằng ngày để người lao động có thể tham gia
làm việc trong tổ chức như: bảo hiểm, y tế, trang bị lao động, phương tiện vận
chuyển, ăn trưa, các phụ cấp đặc thù khác của tổ chức, v.v.
1 2 3 4
Tất cả các phúc lợi mà tổ chức này đã dành cho tôi. Khoản tiền tổ chức chi trả cho các phúc lợi của tôi. Giá trị các khoản phúc lợi hiện tại của tôi. Số lượng các phúc lợi tôi nhận được ở tổ chức này.
Thỏa mãn với các phúc lợi có 4 câu hỏi khảo sát như sau:
1.1.3 Tăng lương
Tăng lương là những thay đổi trong mức Mức lương. Thỏa mãn với tăng
lương có liên quan đến sự công bằng trong phân phối thu nhập của tổ chức đối với
người lao động. Các yếu tố ảnh hưởng đến thỏa mãn với tăng lương gồm: số lượng
đợt tăng lương trước đây, thái độ đối với sự đánh giá hiệu quả làm việc của cấp quản
lý (mức độ ảnh hưởng của người quản lý trực tiếp đến cơ hội tăng lương cho nhân
viên, sự công bằng xác đáng trong việc thực hiện chính sách nâng lương và thời
hạn nâng lương định kỳ dài hay ngắn) và mức tăng lương của tổ chức.
1 Đợt nâng lương gần đây nhất của tôi trong tổ chức này.
2 Mức độ ảnh hưởng của người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng lương cho tôi.
3 Những lần tôi được nâng lương trước đây trong tổ chức này. 4 Tiêu chuẩn mà tổ chức áp dụng để tính toán xác định những lần nâng lương cho tôi.
Thỏa mãn với tăng lương có 4 câu hỏi khảo sát như sau:
1.1.4 Cơ chế tiền lương và chế độ quản lý tiền lương
Cơ cấu tiền lương là thang bảng lương trong tổ chức, thể hiện mối liên quan
mang tính cấp bậc đối với những vị trí công việc khác nhau trong chi trả tiền lương
của tổ chức. Đây là cơ sở để người lao động so sánh mức Mức lương của mình
với các vị trí khác trong tổ chức. Thông qua cơ cấu lương, nhân viên có thể cảm
nhận được chính sách tiền lương tổ chức là theo xu hướng thiên về ưu đãi nhân tài
hay khuyến khích thâm niên.
Chế độ quản lý tiền lương bao gồm những thủ tục liên quan đến chi trả lương
và phúc lợi của tổ chức như: cách thức chi trả tiền lương, thông tin về lương, thưởng
cho người lao động, sự nhất quán trong thủ tục chi trả lương…
Cơ cấu tiền lương và chế độ quản lý tiền lương được gọi tắt là Cơ chế lương.
Trong nhóm yếu tố này sự hiểu biết về chính sách lương của người lao động có ảnh
hưởng dương đến sự thỏa mãn cơ chế lương của tổ chức. Ngoài ra, mức độ ảnh
hưởng của người quản lý trực tiếp đến sự nâng lương cho người lao động cũng ảnh
hưởng dương đến việc thỏa mãn cơ chế lương. Và cuối cùng, thái độ của nhân viên
đối với sự đánh giá hiệu quả làm việc của cấp quản lý trực tiếp cũng là một yếu tố
của thỏa mãn cơ chế lương thay vì thỏa mãn với yếu tố tăng lương như đã nói ở phần
trên.
1 Cấu trúc lương trong tổ chức của tôi.
2 Thông tin tổ chức cung cấp về chế độ lương bổng mà tôi quan tâm.
3 Tiền lương tương xứng cho các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi.
4 Sự nhất quán trong việc áp dụng chính sách lương trong tổ chức của tôi.
5 Mức độ chênh lệch lương giữa các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi.
6 Cách thức điều hành chế độ lương bổng trong tổ chức của tôi.
Thỏa mãn với cơ chế lương có 6 câu hỏi khảo sát như sau:
1.2 Sự gắn kết với tổ chức
Trong nghiên cứu của Meyer và các cộng sự (1993) có đề xuất phiên bản câu
hỏi khảo sát hiệu chỉnh cho thang đo sự gắn kết với tổ chức với 18 mục hỏi chia
thành 3 yếu tố:
1.2.1 Gắn kết bằng cảm xúc
Gắn kết bằng cảm xúc là sự gắn bó của người lao động với tổ chức vì họ cảm
thấy yêu mến tổ chức. Đó có thể là sự dính liền về mặt tình cảm và cảm xúc vào tổ
chức, gắn kết tình cảm vào mục tiêu và giá trị tinh thần của tổ chức. Đó là sức mạnh
liên kết cá nhân với tổ chức, nỗ lực cống hiến vì tổ chức, đồng nhất với mục tiêu của
tổ chức, tự hào là một thành viên của tổ chức. Những người lao động gắn bó vì tình
cảm sẽ ở lại với tổ chức vì họ mong muốn làm như vậy.
1 Tôi sẽ hạnh phúc khi dành hết thời gian còn lại của sự nghiệp cho tổ chức
2 Tôi cảm thấy các vấn đề của tổ chức cũng như là của mình. 3 Tôi có một cảm nhận mạnh mẻ là mình thuộc về tổ chức. 4 Tôi có một sự gắn liền về mặt tình cảm với tổ chức. 5 Tôi cảm thấy tổ chức là một phần gia đình của mình. 6 Tổ chức mang một ý nghĩa cực kỳ lớn lao với tôi.
Gắn kết bằng cảm xúc có 6 câu hỏi khảo sát như sau:
1.2.2 Gắn kết bằng hành vi
Theo các nhà nghiên cứu trước đây, gắn kết bằng hành vi được định nghĩa
là sự nhận thức về việc không thể lựa chọn tổ chức khác vì những tổn thất to lớn sẽ
xảy ra nếu quyết định rời bỏ tổ chức hiện tại. Một số tác giả khác định nghĩa đó là sự
cân nhắc về chi phí (ví dụ như phí đào tạo nghề chuyên môn trước khi được tuyển
vào tổ chức hiện tại) và lợi ích khi là thành viên của tổ chức. Gắn kết này được xem
là không liên quan đến phương diện tình cảm. Có tác giả cho rằng đó là điều kiện để
người lao động rời bỏ tổ chức.
Meyer & Allen (1990) cho rằng sự nhìn nhận vấn đề chi phí có liên quan
đến việc rời bỏ tổ chức là thuộc về trạng thái tâm lý nhận thức của người lao động
được hình thành do điều kiện môi trường (còn được gọi là sự đặt cược may rủi -
sidebets) và có ngụ ý về hành vi (phải ở lại với tổ chức). Những người gắn bó vì lợi
ích sẽ ở lại với tổ chức vì họ cảm nhận cần phải làm như vậy để né tránh rủi ro, bất
ổn khi rời bỏ tổ chức hiện tại.
Tuy nhiên trong các nghiên cứu gần đây, các tác giả đều lưu ý rằng nhân tố
CC còn có một nhân tố phụ là gắn kết vì khan hiếm việc làm thay thế.
1 Hiện tại, việc ở lại với tổ chức là cần thiết cho tôi. 2 Sẽ rất khó cho tôi để rời bỏ tổ chức này, ngay cả khi tôi muốn đi. 3 Sẽ có rất nhiều xáo trộn cho tôi nếu tôi quyết định rời khỏi tổ chức. 4 Tôi thấy rằng có ít cơ hội chọn lựa khi xem xét đến việc rời bỏ tổ chức. 5 Do đã đầu tư quá nhiều vào tổ chức nên tôi chưa tính đến việc làm ở nơi khác.
6 Một trong những mặt trái của việc rời bỏ tổ chức là sự khan hiếm chỗ làm thay thế.
Gắn kết bằng hành vi có 6 câu hỏi khảo sát như sau:
1.2.3 Gắn kết bằng thái độ
Được định nghĩa là sự nhận thức về nghĩa vụ phải ở lại với tổ chức. Có tác giả
mô tả rằng một nhân viên “cam kết trọn đời” xem việc ở lại với tổ chức là một sự
đúng đắn về mặt đạo đức mà không cần quan tâm đến mức tăng tiền lương thâm
niên là bao nhiêu. Có tác giả định nghĩa đó là áp lực thôi thúc về mặt đạo đức để
hành động vì mục tiêu và quyền lợi của tổ chức và những người gắn bó vì đạo đức sẽ
ở lại với tổ chức vì họ tin rằng điều đó là đúng đắn để hành động như vậy. Gắn kết
bằng thái độ còn được xem như là cảm xúc về lòng trung thành với tổ chức bắt nguồn
từ những áp lực về chuẩn mực đạo đức. Người lao động nhận thấy họ như bị thôi
thúc ràng buộc bởi một nghĩa vụ đạo đức với tổ chức và cảm thấy mình “mắc nợ” tổ
chức nếu rời bỏ tổ chức.
1 Tôi cảm thấy như có một áp lực để bạn phải sát cánh với đồng nghiệp của mình. 2 Tôi cảm thấy mình không đúng khi rời bỏ tổ chức ngay cả khi tôi được ra đi dễ dàng. 3 Tôi cảm thấy mình hành xử chưa đúng khi quyết định rời bỏ tổ chức. 4 Tổ chức này xứng đáng để tôi gắn bó trung thành. 5 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì cảm thấy có sự ràng buộc với nhiều người trong đó. 6 Tôi mang ơn quá nhiều với tổ chức cho đến nay.
Gắn kết bằng thái độ có 6 câu hỏi khảo sát như sau:
PHẦN THẢO LUẬN VỚI CÁC NHÓM 2
2.1 Các câu hỏi thảo luận với từng chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự tại
VTTP
Xin anh/chị vui lòng cho biết một cách khách quan rằng anh/chị có thể hiểu
được ý câu hỏi đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt không? Những cụm từ nào
diễn đạt còn mơ hồ, chưa rõ nghĩa?
Theo anh/chị thì các câu hỏi này muốn tìm hiểu cụ thể điều gì ở người trả lời?
Theo ý kiến của các anh/chị thì các câu hỏi trên có cần điều chỉnh thêm bớt
từ ngữ nào cho ý nghĩa được rõ ràng hơn nữa không? Những chỗ nào cần phải điều
chỉnh lại?
2.2 Các câu hỏi thảo luận với từng đáp viên (nếu có góp ý vào bảng khảo
sát thử)
Xin anh/chị vui lòng cho biết một cách khách quan rằng anh/chị chưa hiểu
được ý bảng hỏi ở điểm nào? Những cụm từ nào diễn đạt chưa rõ nghĩa?.
Theo anh/chị thì các câu hỏi nên được điều chỉnh như thế nào để rõ nghĩa
hơn?.
Theo anh/chị thì việc khảo sát nên tiến hành như thế nào (địa điểm và thời
gian ra sao) để tạo thuận tiện cho anh/chị có thể trả lời được chính xác hơn (trong
điều kiện tinh thần thoải mái…), giúp cho việc khảo sát được khách quan và hiệu quả
hơn?.
Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian đến tham gia thảo
luận và đóng góp những ý kiến điều chỉnh cho bảng câu hỏi khảo sát của đề tài
này.
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT THỬ
Thân gửi quý anh chị,
Tôi tên là Phan Chí Thái, học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh K21 -
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài Ảnh hưởng
của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết của cán bộ công nhân
viên Viễn Thông TPHCM. Rất mong quý anh chị dành ít phút hỗ trợ tôi qua
việc góp ý nhận xét phiếu khảo sát này.
(1) PHẦN THÔNG TIN CHUNG
Anh chị vui lòng đánh dấu (X) vào chữ số ở đầu câu trả lời thích hợp cho mỗi
thông tin sau đây:
+ Giới tính của anh chị:
1. Nữ 2. Nam + Độ tuổi của anh chị: 1. Dưới 26 tuổi 2. Từ 26 – dưới 32 3. Từ 32 tuổi trở lên
+ Trình độ chuyên môn:
1. PTTH, trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Sau đại học
+ Thời gian làm việc cho tổ chức hiện tại
1. Dưới 3 năm 2. Từ 3 – dưới 5 năm 3. Từ 5 năm trở lên + Chức danh hiện tại của anh chị:
1. Nhân viên 2. Tổ trưởng, nhóm trưởng, kiểm soát 3. Trưởng/Phó phòng ban, quản lý + Thu nhập bình quân một tháng (VND)
1. Dưới 5 triệu 2. Từ 5 - 8 triệu 3. Trên 8 triệu
+ Tình trạng hôn nhân của anh chị: 1. Chưa lập gia đình 2. Đã lập gia đình
(2) PHẦN KHẢO SÁT VỀ SỰ THỎA MÃN VỚI TIỀN LƯƠNG
Với mỗi vấn đề sau đây, xin anh chị vui lòng đánh dấu (x) hoặc khoanh tròn
để chọn một ô điểm thích hợp với mức độ hài lòng theo cảm nhận riêng của anh chị
1 2 3 4 5 6 7 8
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
9
1 2 3 4 5
10
1 2 3 4 5
11 12
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
13
1 2 3 4 5
14
1 2 3 4 5
Tiền lương thực lãnh sau thuế hàng tháng của tôi. Mức lương hiện tại hàng tháng của tôi trong tổ chức này. Toàn bộ thu nhập chính của tôi trong tổ chức này. Tất cả các phúc lợi của tôi do tổ chức này đã dành cho tôi. Khoản tiền tổ chức chi trả cho các phúc lợi của tôi. Số lượng các phúc lợi tôi nhận được ở tổ chức này. Đợt nâng lương gần đây nhất của tôi trong tổ chức này. Mức độ ảnh hưởng của người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng lương cho tôi. Những lần tôi được nâng lương điển hình trước đây trong tổ chức này. Tiêu chuẩn mà tổ chức áp dụng để tính toán xác định cho những lần nâng lương cho tôi. Cấu trúc lương trong tổ chức của tôi. Thông tin tổ chức cung cấp về chế độ lương bổng mà tôi quan tâm. Tiền lương tương xứng cho các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi. Sự nhất quán trong việc áp dụng chính sách lương trong tổ chức của tôi.
15 Mức độ chênh lệch lương giữa các vị trí công việc khác nhau
1 2 3 4 5
16
1 2 3 4 5
trong tổ chức của tôi. Cách thức điều hành chế độ lương bổng trong tổ chức của tôi.
từ 1=Rất không hài lòng đến 5=Rất hài lòng.
(3) PHẦN KHẢO SÁT VỀ SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC
Với mỗi phát biểu sau đây, xin anh chị vui lòng đánh dấu (x) hoặc khoanh
tròn để chọn một ô điểm thích hợp với mức độ đồng ý theo cảm nhận riêng của anh
chị từ 1=Rất không đồng ý đến 5=Rất đồng ý.
1
Tôi cảm thấy thích thú khi làm việc cho tổ chức của tôi.
2
1 2 3 4 5
3 4 5
Tôi cảm thấy thích thú khi trò chuyện, giới thiệu về tổ chức của tôi với những người khác. Tôi cảm thấy tổ chức này như một gia đình thứ hai của mình. Tổ chức này mang một ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân tôi. Tôi cảm thấy yêu mến tổ chức này hơn những nơi khác.
1 2 3 4 5
6 Việc rời bỏ tổ chức vào lúc này sẽ khiến tôi mất đi nhiều quyền
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
7
1 2 3 4 5
lợi. Tôi sẽ gặp nhiều thủ tục trở ngại, phiền phức nếu rời bỏ tổ chức này.
8 Nếu rời bỏ tổ chức này tôi sẽ bị xáo trộn trong cuộc sống. 9
1 2 3 4 5
Tôi phải ở lại tổ chức này vì thu nhập kiếm được ở đây giúp tôi hỗ trợ gia đình.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
10 Một lý do khiến tôi tiếp tục làm việc cho tổ chức này là sự bỏ việc đòi hỏi nhiều hy sinh cá nhân vì nơi khác có thể không đáp ứng thỏa đáng những quyền lợi mà tôi đã có ở đây. 11 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi chưa tìm ra chỗ làm nào
1 2 3 4 5
khác phù hợp hơn.
12 Tôi cảm thấy không có nhiều sự lựa chọn để tính đến việc rời
1 2 3 4 5
bỏ tổ chức vào lúc này.
13 Tình trạng khan hiếm việc làm tương tự khiến tôi không thể
1 2 3 4 5
rời bỏ tổ chức này.
14 Tôi chịu ơn rất nhiều đối với tổ chức của tôi. 15 Tôi cảm thấy mình có lỗi nếu rời bỏ tổ chức vào lúc này. 16 Tôi không rời bỏ tổ chức vì cảm thấy có trách nhiệm tinh thần
1 2 3 4 5
với những con người ở đây.
17 Tổ chức này xứng đáng để tôi gắn bó trung thành. 18 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi không thể rời xa đồng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
nghiệp của tôi.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Các kiến đóng góp của anh/chị để điều chỉnh phiếu khảo sát này được rõ ràng
hơn: …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………..………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …….. Xin cảm ơn và tạm biệt quý anh chị!
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
PHIẾU KHẢO SÁT
Thân gửi quý anh chị,
Tôi tên là Phan Chí Thái, hiện đang là học viên lớp Cao học Quản trị kinh
doanh K21 Trường Đại học Kinh tế Tp HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài về
Ảnh hưởng của sự thỏa mãn tiền lương đến sự gắn kết của cán bộ công nhân
viên Viễn Thông TPHCM. kết quả này sẽ giúp VTTP có cơ sở để trả lương cho cán
bộ công nhân viên phù hợp hơn nhằm giữ chân nhân viên của VTTP. Rất mong quý
anh chị dành ít phút hỗ trợ tôi qua việc hoàn thành phiếu khảo sát này.
(1) PHẦN THÔNG TIN CHUNG
Anh chị vui lòng khoanh tròn hoặc đánh dấu (x) vào chữ số ở đầu câu trả lời
thích hợp cho mỗi thông tin sau đây:
+ Giới tính của anh chị:
+ Chức danh hiện tại của anh chị:
1. Nhân viên
1. Nữ
2. Tổ trưởng, tổ phó, trưởng
2. Nam
ca
+ Độ tuổi của anh chị:
3. Trưởng/Phó phòng ban,
1. Dưới 26 tuổi
quản lý
2. Từ 26 đến dưới 32 tuổi
+ Thu nhập bình quân một tháng
3. Từ 32 tuổi trở lên
(VND)
1. Dưới 5 triệu
+ Trình độ chuyên môn:
2. Từ 5 - 8 triệu
1. PTTH, trung cấp
3. Trên 8 triệu
2. Cao đẳng
+ Tình trạng hôn nhân của anh chị:
3. Đại học
1. Chưa lập gia đình
4. Sau đại học
2. Đã lập gia đình
+ Thời gian làm việc cho tổ chức
hiện tại
1. Dưới 3 năm
2. Từ 3 – dưới 6 năm
3. Từ 6 năm trở lên
(2) PHẦN KHẢO SÁT VỀ SỰ THỎA MÃN VỚI TIỀN LƯƠNG.
Với mỗi vấn đề sau đây, xin anh chị vui lòng đánh dấu (x) hoặc khoanh tròn
để chọn một ô điểm thích hợp với mức độ hài lòng theo cảm nhận riêng của anh chị từ
1=Rất không hài lòng đến 5=Rất hài lòng. ( ở phần này các anh chị xem có hài
L1 Tôi hài lòng với tiền lương thực lãnh sau thuế hàng tháng của tôi.
lòng với từng yếu tố dưới đây không).
1
2 3 4 5
L2 Tôi hài lòng với mức lương hiện tại hàng tháng của tôi trong tổ chức này
1
2 3 4 5
(không gồm lương kinh doanh).
L3 Tôi hài lòng với toàn bộ thu nhập chính (tổng thu nhập hàng năm) của
1
2 3 4 5
tôi trong tổ chức.
1
2 3 4 5
B1 Tôi hài lòng với các chính sách phúc lợi mà tổ chức này đã dành cho tôi (phúc lợi là các khoản như: bảo hiểm, y tế, đồng phục, nghỉ mát, cơm trưa và các phụ cấp khác).
1
2 3 4 5
B2 Tôi hài lòng với khoản tiền tổ chức chi trả cho các phúc lợi của tôi (phúc lợi là các khoản như: bảo hiểm, y tế, đồng phục, nghỉ mát, cơm trưa và các phụ cấp khác).
B3 Tôi hài lòng với số lượng các phúc lợi tôi nhận được ở tổ chức này
1
2 3 4 5
(nhiều hay ít? đủ hay chưa đủ?).
1
2 3 4 5
R2
1
2 3 4 5
R1 Tôi hài lòng với đợt nâng lương gần đây nhất (số điểm theo phương pháp 3P trong những tháng trước) của tôi trong tổ chức này (có xác đáng, đúng hạn, khích lệ?). người quản lý trực tiếp tác động đến sự tăng lương (số điểm của anh chị theo phương pháp 3P) cho tôi (việc sếp tôi đánh giá hiệu quả làm việc của tôi có ảnh hưởng đến việc nâng lương cho tôi?).
1
2 3 4 5
R3 Tôi hài lòng với những lần tôi được nâng lương điển hình trước đây trong tổ chức này (có xác đáng với công lao của tôi? tổ chức có thực hiện đúng hạn? mức tăng có đáng kể, khích lệ không?).
1
2 3 4 5
1
2 3 4 5
R4 Tôi hài lòng với tiêu chuẩn (3P) mà tổ chức áp dụng để tính toán xác định cho những lần nâng lương cho tôi . ( nâng lương tức là số điểm thay đổi hàng tháng/quý mà anh chị nhận được theo phương pháp 3P). S1 Tôi hài lòng với cấu trúc lương trong tổ chức của tôi (cấu trúc lương khuyến khích nhân tài hay ưu tiên thâm niên công tác cho tổ chức, cấu trúc lương như vậy có hợp lý đối với tôi không?).
1
2 3 4 5
S2 Tôi hài lòng với thông tin tổ chức cung cấp về chế độ lương bổng mà tôi quan tâm (rõ ràng, đầy đủ chưa?)(thông tin về lương có rõ ràng hay không?).
1
2 3 4 5
S3 Tôi hài lòng với tiền lương tương xứng cho các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi (các công việc có tầm quan trọng khác nhau thì nhận mức lương tương xứng khác nhau không?).
S4 Có tiêu chuẩn chung về việc đánh giá năng lực lao động của nhân viên
2 3 4 5
1
trong việc áp dụng chính sách lương 3P trong tổ chức của tôi.
1
2 3 4 5
S5 Tôi hài lòng với mức độ chênh lệch lương giữa các vị trí công việc khác nhau trong tổ chức của tôi (khoảng chênh lệch giữa 2 vị trí có hợp lý không? Có khuyến khích được nhân tài hay không?).
1
2 3 4 5
S6 Tôi hài lòng với cách thức điều hành chế độ lương bổng trong tổ chức của tôi (việc quản lý lương có hiệu quả không? Có đảm bảo tính nhất quán, công bằng đối với những trường hợp giống nhau?).
(3) PHẦN KHẢO SÁT VỀ SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC
Với mỗi phát biểu sau đây, xin anh chị vui lòng đánh dấu (x) hoặc khoanh
tròn để chọn một ô điểm thích hợp với mức độ đồng ý theo cảm nhận riêng của anh chị
A1 Tôi cảm thấy thích thú khi làm việc cho tổ chức của tôi.
từ 1=Rất không đồng ý đến 5=Rất đồng ý.
1 2 3 4 5
A2 Tôi cảm thấy thích thú khi trò chuyện, giới thiệu về tổ chức của tôi với
1 2 3 4 5
người khác.
A3 Tôi cảm thấy yêu mến tổ chức của tôi hơn bất cứ nơi nào mà tôi biết.
1 2 3 4 5
A4 Tôi cảm thấy tổ chức của tôi như một gia đình thứ hai của mình. A5 Tổ chức này mang một ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân tôi. C1 Việc rời bỏ tổ chức vào lúc này sẽ khiến tôi mất đi nhiều quyền lợi từ tổ
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
chức.
1 2 3 4 5
C2 Tôi sẽ gặp nhiều thủ tục trở ngại, phiền phức nếu rời bỏ tổ chức này.(phí đào tạo phải bồi thường khi rời tổ chức, thủ tục giấy tờ có liên quan…). C3 Nếu rời bỏ tổ chức này tôi sẽ bị xáo trộn (khó khăn) trong cuộc sống hiện
1 2 3 4 5
tại của tôi.
C4 Tôi phải ở lại tổ chức này vì thu nhập kiếm được ở đây giúp tôi hỗ trợ gia
1 2 3 4 5
đình.
1 2 3 4 5
C5 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi đã đầu tư quá nhiều thời gian và công sức cho tổ chức này (nếu qua tổ chức khác tôi phải bắt đầu lại từ đầu). C6 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi chưa tìm ra chỗ làm nào khác phù hợp
1 2 3 4 5
hơn với tôi.
C7 Tôi cảm thấy không có nhiều sự lựa chọn để tính đến việc rời bỏ tổ chức
1 2 3 4 5
vào lúc này.
C8 Tình trạng khan hiếm việc làm tương tự khiến tôi không thể rời bỏ tổ chức
1 2 3 4 5
này.
N1 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi chịu ơn rất nhiều đối với tổ chức của
1 2 3 4 5
tôi.
N2 Tôi cảm thấy mình có lỗi nếu rời bỏ tổ chức vào lúc này. N3 Tôi không rời bỏ tổ chức vì cảm thấy có sự ràng buộc với nhiều người ở
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
đây.
N4 Tổ chức này xứng đáng để tôi gắn bó trung thành. N5 Tôi không thể rời bỏ tổ chức vì tôi không thể rời xa đồng nghiệp của tôi.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CHO THANG ĐO PSQ
1. Kiểm định độ tin cậy cho thành phần mức lương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,913
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlatio
Deleted
n
L1
4,12
,851
2,741
,851
L2
4,03
,877
2,815
,833
L3
3,94
,752
2,833
,937
2. Kiểm định độ tin cậy cho thành phần các phúc lợi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,900
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
B1
5,06
3,920
,842
,823
B2
5,03
4,116
,797
,863
B3
5,29
4,673
,777
,881
3. Kiểm định độ tin cậy cho thành phần tăng lương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,785
4
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Corrected Item-
Cronbach's
Mean if
Variance if
Total Correlation
Alpha if Item
Item
Item Deleted
Deleted
Deleted
8,55
R1
6,322
,624
,717
7,20
R2
7,860
,323
,853
8,31
R3
5,728
,730
,658
8,40
R4
5,686
,724
,661
4. Kiểm định độ tin cậy cho thành phần cơ chế lương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,890
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
S1
17,879
11,94
,768
,861
S2
17,983
11,84
,707
,871
S3
18,360
11,91
,748
,865
S4
18,031
11,73
,708
,871
S5
18,839
12,02
,658
,879
S6
18,559
12,08
,661
,878
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CHO THANG ĐO MEYER
1. Kiểm định cho thành phần gắn kết bằng cảm xúc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,886
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
A1
11,41
16,712
,542
,901
A2
11,35
14,809
,758
,854
A3
11,53
14,865
,786
,848
A4
11,57
14,005
,830
,836
A5
11,46
14,985
,718
,863
2. Kiểm định cho thành phần gắn kết bằng hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,719
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item Deleted
Correlation
Deleted
C1
9,32
6,966
,366
,738
C2
9,62
6,351
,510
,656
C3
8,79
6,015
,561
,625
C4
8,84
5,894
,604
,598
3. Kiểm định cho thành phần gắn kết bằng khan hiếm việc làm thay thế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,862
4
Item-Total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Cronbach's
Mean if
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item
Item Deleted
Correlation
Deleted
Deleted
9,91
C5
9,817
,532
,892
10,04
C6
8,453
,702
,828
10,07
C7
8,357
,820
,780
10,02
C8
8,157
,803
,785
4. Kiểm định cho thành phần gắn kết bằng thái độ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,864
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
Variance if
Total
Alpha if
Item Deleted
Correlation
Item
Deleted
N1
10,47
13,133
,832
,701
N2
10,65
12,871
,821
,746
N3
10,50
12,184
,810
,785
N4
10,38
12,884
,819
,756
N5
9,79
13,803
,892
,478
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH EFA CHO THANG ĐO PSQ
1. Phân tích EFA cho thang đo PSQ (khi chưa loại biến)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,863
Approx. Chi-Square
3510,603
Bartlett's
Test of
df
120
Sphericity
Sig.
,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
Com
Loadings
pone
nt
Total % of
Cumulati
Total % of
Cumulati
Total
% of Variance Cumulative
Varianc
ve %
Varianc
ve %
%
e
e
7,415 46,346
46,346 7,415 46,346
46,346
3,848
24,049
24,049
1
1,729 10,806
57,152 1,729 10,806
57,152
2,656
16,598
40,646
2
1,543
9,641
66,793 1,543
9,641
66,793
2,631
16,444
57,090
3
6,615
73,408
2,611
16,318
73,408
1,058
6,615
4
,896
5,598
5
,752
4,700
6
,513
3,204
7
,412
2,574
8
,346
2,161
9
,281
1,759
10
,252
1,573
11
,226
1,409
12
,201
1,259
13
,928
,149
14
,134
15
73,408 1,058 79,006 83,706 86,909 89,484 91,644 93,403 94,976 96,385 97,644 98,572 99,411 ,839 ,589 100,000
,094
16
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
,823
R3
,777
R4
,733
S1
,444
R1
,707
,663
S2
,474
,241
,557
S3
,543
,235
,229
,537
S4
,471
R2
,372
,850
S6
,820
S5
,911
L2
,881
L1
,797
L3
,878
B1
,852
B2
,811
B3
2. Phân tích EFA cho thang đo PSQ (khi đã loại biến)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,824
Approx. Chi-Square
2341,920
Bartlett's
df
55
Test of
Sphericity
Sig.
,000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
,914
L2
,887
L1
,817
L3
,888
B1
,862
B2
,819
B3
,861
R3
,810
R1
,774
R4
,900
S6
,877
S5
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH EFA CHO THANG ĐO MEYER
1. Phân tích EFA cho thang đo MEYER (khi chưa loại biến)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,794
Approx. Chi-Square
3365,521
Bartlett's Test of
df
153
Sphericity
Sig.
,000
Kết quả hình thành các nhân tố và phương sai trích được cho thang đo MEYER
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared
Co
Squared Loadings
Loadings
mpo
nent
Total % of
Cumula
Total
% of
Cumul
Total % of
Cumulative
Varianc
tive %
Variance
ative
Varianc
%
e
%
e
5,240
29,113
29,113 5,240
29,113 29,113 3,612
20,065
20,065
1
3,861
21,451
50,564 3,861
21,451 50,564 3,494
19,409
39,474
2
1,974
10,965
61,529 1,974
10,965 61,529 3,426
19,033
58,508
3
7,654 69,183 1,922
10,675
69,183
1,378
7,654
4
,870
4,835
5
,715
3,972
6
,679
3,770
7
,529
2,938
8
,487
2,707
9
,468
2,599
10
,366
2,035
11
,309
1,718
12
,264
1,468
13
,227
1,260
14
,207
1,148
15
,187
1,041
16
,147
17
69,183 1,378 74,018 77,991 81,761 84,699 87,406 90,005 92,039 93,757 95,225 96,485 97,633 98,674 99,488 ,814 ,512 100,000
,092
18
Ma trận xoay nhân tố khi chưa điều chỉnh
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
,882
C7
,882
C8
,810
C6
,707
C5
,693
,495
C3
,868
A4
,818
A2
,813
A3
,758
A5
,717
A1
,859
N3
,857
N2
,821
N1
,792
N4
,578
N5
,769
C2
,762
C1
,543
,611
C4
2. Phân tích EFA cho thang đo MEYER (khi đã loại biến)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,807
Approx. Chi-Square
2849,673
Bartlett's Test
df
120
of Sphericity
Sig.
,000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
,866
A4
,813
A2
,810
A3
,752
A5
,724
A1
,858
N3
,858
N2
,817
N1
,793
N4
,583
N5
,900
C7
,897
C8
,835
C6
,711
C5
,841
C2
,816
C1
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 1
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-Watson
Square
the Estimate
1
,427a
,182
,177
,86854
1,886
a. Predictors: (Constant), PR, Be
b. Dependent Variable: AC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
49,887
2
33,066
,000b
1
Residual
224,046
24,944 ,754
Total
273,933
297 299
a. Dependent Variable: AC
b. Predictors: (Constant), PR, Be
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
Std. Error ,156
10,802
,000
(Constant)
1,682
,292
,059
,306
4,975
,000
,727 1,375
1
Be
,182
,063
,178
2,888
,004
,727 1,375
PR
a. Dependent Variable: AC
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
Be
PR
1
2,867
1,000
,01
,01
,01
1
2
,070
6,393
,98
,28
,18
3
,063
6,742
,01
,70
,81
a. Dependent Variable: AC
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2,1554
4,0505
2,8660
,40847 300
Residual
-1,87187
1,89219
,00000
,86563 300
Std. Predicted Value
-1,740
2,900
,000
1,000 300
Std. Residual
-2,155
2,179
,000
,997 300
a. Dependent Variable: AC
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 2
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
,097
,87057
1,910
1
,316a
,100
a. Predictors: (Constant), Be
b. Dependent Variable: CC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Regression
25,129
1
25,129 33,157
,000b
225,851
1
Residual
,758
250,980
298 299
Total
a. Dependent Variable: CC
b. Predictors: (Constant), Be
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
(Constant)
1,980
Std. Error ,138
14,359
,000
1
Be
,289
,050
,316
5,758
,000
1,000 1,000
a. Dependent Variable: CC
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
Be
1
1,931
1,000
,03
,03
1
2
,069
5,299
,97
,97
a. Dependent Variable: CC
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2,2691
3,4237
2,7200
,28990
300
Residual
-1,63501
1,94228
,00000
,86911
300
Std. Predicted
-1,555
2,427
,000
1,000
300
Value
Std. Residual
-1,878
2,231
,000
,998
300
a. Dependent Variable: CC
PHỤ LỤC 11: PHÂN TÍCH HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH 3
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
,351a
,123
,118
,83196
1,620
a. Predictors: (Constant), PR, Be
b. Dependent Variable: NC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Regression
28,953
2
20,915
,000b
1
Residual
14,477 ,692
Total
205,572 297 234,526 299
a. Dependent Variable: NC
b. Predictors: (Constant), PR, Be
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
Std. Error ,149
11,241
,000
(Constant)
1,676
,175
,056
,198
3,113
,002
,727 1,375
1
Be
,194
,060
,204
3,209
,001
,727 1,375
PR
a. Dependent Variable: NC
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
Be
PR
1
2,867
1,000
,01
,01
,01
1
2
,070
6,393
,98
,28
,18
3
,063
6,742
,01
,70
,81
a. Dependent Variable: NC
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2,0449
3,5194
2,5893
,31118
300
Residual
-2,00903
2,05106
,00000
,82918
300
Std. Predicted Value
-1,750
2,989
,000
1,000
300
Std. Residual
-2,415
2,465
,000
,997
300
a. Dependent Variable: NC