BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH HẢI
Tp. Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch
vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Tp. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lâm Nhật Vi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ
NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC ............................... 5
1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC ............................................................... 5
1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng ........ 5
1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận ....... 6
1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán .............................. 10
1.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ...... 14
1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước ..................................................... 14
1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu .......................................................... 15
2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC và thuê ngoài kế toán của DNNVV ..... 18
2.1.1 Chất lượng BCTC .............................................................................. 18
2.1.2 Thuê ngoài kế toán ............................................................................. 26
2.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 29
2.2 Lý thuyết nền ............................................................................................ 33
2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội .................................................................... 33
2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực ............................................................. 34
2.2.3 Lý thuyết mối quan hệ ....................................................................... 35
2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC .................. 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 40
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41
3.3 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 42
3.3.1 Đo lường chất lượng BCTC .................................................................. 42
3.3.2 Xây dựng giả thiết về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế
toán đến chất lượng BCTC ............................................................................. 50
3.3.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................... 53
3.3.4 Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài dịch vụ kế toán
đến chất lượng BCTC ..................................................................................... 54
3.3.5 Hình thành thang đo các biến trong mô hình ......................................... 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 61
4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 61
4.2 Phân tích thống kê các biến .......................................................................... 64
4.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. ........................................ 68
4.4. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). ..................... 75
4.4.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập ............................................. 75
4.4.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc ....................................................... 77
4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................... 78
4.5.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến .......................................... 79
4.5.2. Phân tích hồi quy .................................................................................. 80
4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ........ 81
4.5.4 Kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT đến
chất lượng BCTC ............................................................................................ 84
4.5.5 Mô hình nghiên cứu chính thức. ............................................................ 86
4.6 Thảo luận kết quả ......................................................................................... 87
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 91
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 91
5.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 92
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mở rộng .................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CLBCTC Chất lượng Báo cáo tài chính
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DVKT Dịch vụ kế toán
FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
HOSE Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp đo lường chất lượng BCTC 24
Bảng 2.2 Tiêu thức xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP 30
Bảng 3.1 Tổng hợp tên biến 55
Bảng 3.2 Thang đo biến và mã hoá 59
Bảng 4.1 Tóm tắt thông tin khảo sát 64
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính thích hợp” 64
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính trung thực” 65
Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính dễ hiểu” 65
Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính có thể so sánh” 65
Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính kịp thời” 66
Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến “năng lực kế toán” 66
Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến “niềm tin chủ sở hữu” 67
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến “tần số công việc kế toán” 67
Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính của tài sản” 68
Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến “thời gian thuê ngoài” 68
Bảng 4.12 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính thích hợp 69
Bảng 4.13 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính trình bày trung thực 69
Bảng 4.14 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể hiểu được 70
Bảng 4.15 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 70
Bảng 4.16 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 71
Bảng 4.17 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính kịp thời 72
Bảng 4.18 Đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực kế toán 72
Bảng 4.19 Đánh giá độ tin cậy thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu 73
Bảng 4.20 Đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc tính tài sản 73
Bảng 4.21 Đánh giá độ tin cậy thang đo Tần số công việc 74
Bảng 4.22 Đánh giá độ tin cậy thang đo Thời gian thuê ngoài 75
Bảng 4.23 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến độc lập 76
Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập 76
Bảng 4.25 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến phụ thuộc 77
Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc 78
Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson Correlations 79
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình 80
Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA 80
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 80
Bảng 4.31 Các biến độc lập ảnh hưởng đến CLBCTC 85
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn 40
Hình 3.2 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính thích hợp 44
46 Hình 3.3 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính tŕnh bày trung thực
Hình 3.4 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính có thể hiểu được 48
Hình 3.5 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính so sánh được 49
Hình 3.6 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính kịp thời 50
Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất 54
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Loại hình công ty của mẫu nghiên cứu 61
Biểu đồ 4.2 Ngành nghề công ty của mẫu nghiên cứu 62
Biểu đồ 4.3 Quy mô công ty của mẫu nghiên cứu 62
Biểu đồ 4.4 Thời gian hoạt động của công ty trong mẫu nghiên cứu 63
Biểu đồ 4.5 Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy 82
Biểu đồ 4.6 Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy 83
Biểu đồ 4.7 Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy 84
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hiện nay trên thế giới hình thức chuyển một phần chức năng, nhiệm vụ của
công ty ra bên ngoài đã trở nên phổ biến. Thông thường, một công ty bao gồm hai
mảng nhân lực riêng biệt: mảng trực tiếp sản xuất và mảng gián tiếp sản xuất.
Mảng gián tiếp thường là các bộ phận như: hành chính, kế toán…nên có thể thấy
các công ty khôn ngoan sẽ khéo léo chuyển mảng gián tiếp này ra bên ngoài. Thuê
ngoài còn được biết đến như một công cụ quản lý giúp doanh nghiệp cắt giảm
được khoản chi phí kinh doanh (Hendry, 1995; Kotabe, 1998; Milena et al., 2011;
Sean, 2012; Azurin et al., 2013), tăng lợi nhuận (Sinderman, 1995; Noradiva et
al., 2010), giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy (Sadi and Ahmed, 2011). Thực tế
là nhiều công ty nhỏ không có các kinh nghiệm hoặc nguồn lực cần thiết để lập
BCTC, do đó công việc kế toán thường được giao cho một nhà cung cấp dịch vụ
bên ngoài (Everaert, Sarens, & Rommel (2007); Niemi, Kinnunen, Ojala, &
Troberg (2012); Ojala, Niskanen, Collis, & Pajunen (2014)). Ngoài ra, các chính
sách pháp luật về kế toán và thuế hiện nay thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các nhân
viên kế toán phải có kiến thức chuyên ngành sâu rộng và cập nhật liên tục.Với
những lý do trên, dịch vụ kế toán thuê ngoài đã ra đời và phát triển là một xu
hướng tất yếu và phù hợp tại nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Các hướng nghiên cứu tập trung vào thuê ngoài dịch vụ kế toán trên thế
giới đã nêu bật hiệu quả của việc thuê ngoài so với không thuê ngoài (Barrar,
Wood, Jones & Vedovato, 2002), và làm thế nào các công ty thuê ngoài có sự
khác biệt với các công ty thực hiện công việc kế toán trong nội bộ (Everaert,
Sarens & Rommel, 2007), các yếu tố của thuê ngoài tác động đến hiệu quả hoạt
động của công ty (Ajmal Hafeez, 2013). Việc sử dụng các dịch vụ kế toán thuê
ngoài chẳng hạn như thực hiện sổ sách kế toán đã gắn liền với sự mất mát các
2
thông tin tài chính (Everaert, Sarens & Rommel, 2007), làm tăng nhu cầu kiểm
toán (Niem et al, 2012). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu hướng vào các yếu tố
của thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng của đầu ra, tức là báo
cáo tài chính.
Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về dịch vụ thuê ngoài kế toán, điển hình
như nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Linh năm (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê ngoài của các DNNVV tại TP Cần Thơ.
Bên cạnh đó, tác giả Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã có bài viết về kế toán và dịch
vụ kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đánh giá tác động
của các cam kết quốc tế về dịch vụ kế toán khi Việt Nam hội nhập.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, các DNNVV ở Việt Nam đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Tính đến
năm 2017, cả nước có khoảng 518.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó số
lượng DNNVV chiếm tỷ lệ gần 98% tổng số doanh nghiệp. (Nguồn: Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 của Tổng cục thống kê). Trong những năm gần đây, số lượng và
chất lượng của các DNNVV đã không ngừng gia tăng, đặc biệt là tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất, đông dân nhất cũng như là một
trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục quan trọng của cả nước.
Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài
dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu và đánh giá các yếu tố
của thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của DNNVV ở TPHCM. Cụ
thể luận văn thực hiện nhằm đạt đến hai mục tiêu sau:
- Xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC của các DNNVV ở TPHCM
3
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được
xác định tương ứng, bao gồm:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC của DNNVV?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT đến
chất lượng BCTC của các DNNVV là như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng BCTC và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian nên tác giả không thể thực
hiện nghiên cứu này trên toàn lãnh thổ Việt Nam mà chỉ tập trung khảo sát thực
nghiệm tại các DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong 2014 – 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp
định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu khám
phá, nghiên cứu tài liệu để xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC và xây dựng thang đo chất lượng BCTC phù hợp
Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu từ khảo sát thực trạng chất lượng
BCTC các DNNVV đã và đang thuê ngoài DVKT ở TP.HCM thông qua các
4
thang đo đặc tính chất lượng. Thực hiện phân tích dữ liệu qua các bước: kiểm định
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và
kiểm định giả thuyết.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của nghiên cứu giúp cho lãnh đạo của các DNNVV ở TP.HCM đã
và đang thuê ngoài DVKT một số cơ sở ban đầu về các yếu tố của thuê ngoài
DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC các DNNVV ở TP.HCM.
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quản trị ở TP.HCM, cụ
thể như sau:
Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà quản lý của các DNNVV tại
TPHCM nắm được các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC và những hàm ý quản lý cho các nhà quản trị ở các DNNVV trên địa bàn
TP.HCM.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ
NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC
1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến chất lượng BCTC
cũng như xác định các nhân tố tác động đến BCTC. Do chất lượng BCTC rất khó
để quan sát trực tiếp nên các nhà nghiên cứu thường sử dụng nhiều biện pháp đo
lường khác nhau. Thông thường có hai phương pháp chính để đo lường chất
lượng BCTC đó là: đo lường theo đặc điểm chất lượng và đo lường theo chất
lượng lợi nhuận.
1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng
Một trong những nghiên cứu điển hình cho phương pháp này là nghiên cứu
của Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens (2009) với tên gọi “Chất lượng BCTC:
đo lường bằng đặc điểm chất lượng” đã xây dựng một công cụ đo lường để đánh
giá một cách toàn diện chất lượng BCTC dựa trên các đặc điểm định tính cơ bản
(sự thích hợp và sự trình bày trung thực) và các đặc điểm định tính bổ sung (tính
dễ hiểu, tính so sánh, tính xác minh và tính kịp thời) như được định nghĩa trong
phần khung khái niệm về BCTC của FASB và IASB (2008). Nghiên cứu đã sử
dụng 231 BCTC từ các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Hoa
Kỳ, Anh và Hà Lan từ 2005-2007 để đánh giá chất lượng BCTC. Những phát hiện
đã nhận thấy rằng công cụ đo lường được sử dụng trong nghiên cứu này là cách
tiếp cận hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá một cách toàn diện chất lượng của các
BCTC. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng 21 khoản mục để đo lường 5
đặc điểm chất lượng của FASB và IASB gồm: sự thích hợp, trình bày trung thực,
có thể so sánh được, có thể hiểu được và tính kịp thời. Để đánh giá độ tin cậy của
21 khoản mục này nghiên cứu đã kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
6
Krippendorff alphalfa và hệ số Cronbach alpha. Cả hai kết quả đều cao để đảm
bảo độ tin cậy của thang đo.
Tiếp cận theo một hướng nghiên cứu khác, Terzungwe (2013) “Chất lượng
BCTC của các công ty ở Nigeria” đã đánh giá chất lượng BCTC trên quan điểm
của người sử dụng thông tin từ BCTC. Nghiên cứuđã tiến hành 100 câu hỏi cho
những người trả lời từ bảy nhóm người sử dụng được lựa chọn ngẫu nhiên ở
Nigeria. Từ các bằng chứng thu thập được nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng
BCTC các công ty Nigeria được đánh giá là vừa phải bởi người sử dụng thông tin
kế toán ở Nigeria có tính đến các phẩm chất báo cáo về tính dễ hiểu, tính phù hợp,
tính nhất quán, tính so sánh, độ tin cậy, tính khách quan và đầy đủ.
1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận
Do những hạn chế của phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc
điểm chất lượng nên nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành đo lường theo chất lượng
lợi nhuận vì phương pháp này phân tích dựa trên những số liệu có sẵn trên BCTC
của các công ty. Các tác giả trước đây thường sử dụng 2 nhóm mô hình để đo
lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận: mô hình kế toán dồn tích và
mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán. Một số nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận:
Nghiên cứu của Ball, R., & Shivakumar, L. (2005) về “Chất lượng lợi
nhuận của các công ty tư nhân ở Vương quốc Anh” có kết quả cho thấy BCTC
của các công ty tư nhân thật sự có chất lượng thấp. Chất lượng thu nhập trung
bình của các công ty tư nhân giảm đáng kể so với các công ty cổ phần đại chúng
mặc dù BCTC đã được kiểm toán và chứng nhận là tuân thủ theo các chuẩn mực
kế toán.
Dechow, P., Ge, W., & Schrad (2010) trong nghiên cứu “Đánh giá các vấn
đề, yếu tố quyết định và hậu quả của đo lường chất lượng BCTC bằng chất lượng
7
lợi nhuận” đã xác định các yếu tố quyết định đến chất lượng BCTC bao gồm (1)
đặc điểm công ty, (2) các hoạt động BCTC, (3) quản trị và kiểm soát, (4) kiểm
toán, (5) các ưu đãi về thị trường vốn và (6) các yếu tố bên ngoài.
Choi, T. H., Pae, J., (2011) với đề tài “ Đạo đức kinh doanh và chất lượng
BCTC: bằng chứng tại Hàn Quốc” cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa đạo
đức kinh doanh với chất lượng BCTC dựa trên mô hình kế toán dồn tích. Nghiên
cứu kết luận rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao hơn sẽ trình bày
BCTC có chất lượng tốt hơn các công ty có mức cam kết thấp hơn. Kết quả cũng
phù hợp với dự đoán của tác giả rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao
hơn tham gia vào việc quản lý thu nhập ít hơn, báo cáo thu nhập một cách bảo thủ
hơn và dự đoán dòng tiền mặt tương lai chính xác hơn so với những công ty có
cam kết đạo đức thấp hơn
Trong nghiên cứu của Hashim, H. A. (2012) về “Ảnh hưởng của văn hoá
đến chất lượng BCTC tại Malaysia - một đất nước đa sắc tộc” đã sử dụng mô hình
kế toán dồn tích để đo lường chất lượng BCTC và kiểm tra mối quan hệ giữa sắc
tộc và chất lượng BCTC. Kết quả là không tìm ra mối quan hệ giữa sắc tộc của
Chủ tịch, sắc tộc của CEO và chất lượng dồn tích và các công ty do người
Malaysia quản lý có chất lượng BCTC cao hơn.
Nghiên cứu của Ahmed, A. A., (2012) “Công bố BCTC và cấu trúc của
doanh nghiệp: nghiên cứu về các công ty niêm yết trên DSE” đã đo lường chất
lượng BCTC theo mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán (mô hình EBO
điều chỉnh). Dữ liệu nghiên cứu được trích từ 12 công ty sản xuất tại Bangladesh.
Kết quả cho thấy cấu trúc của công ty có ảnh hưởng tích cực đáng kể trong việc
xác định chất lượng BCTC của các công ty sản xuất ở Bangladesh.
Trong nghiên cứu của Hope, O. -K., Thomas, W. B., & Vyas, D. (2013)
“Chất lượng BCTC của các công ty tư nhân ở Mỹ” đã sử dụng lại mẫu dữ liệu
8
gồm 100.000 công ty tư nhân từ năm 2001 đến 2009 được tạo ra bởi Sageworks
Inc để thực hiện một cuộc điều tra quy mô lớn về chất lượng BCTC của các công
ty tư nhân ở Mỹ. Hope đã so sánh chất lượng BCTC giữa công ty tư nhân với
công ty cổ phần, kết quả cho thấy chất lượng BCTC của công ty tư nhân thấp hơn
đáng kể so với công ty cổ phần. Nguyên nhân là do các nhà đầu tư và các bên liên
quan có yêu cầu thông tin tài chính có chất lượng cao hơn.
Các nhà nghiên cứu tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến chất lượng BCTC. Các công trình tiêu biểu như sau:
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hồng Phương (2012) “BCTC các công ty
cổ phần niêm yết trên Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu về các
vấn đề còn tồn tại trong việc trình bày cũng như công bố BCTC của các công ty
cổ phần niêm yết trên HOSE. Tác giả đã phát hiện những nguyên nhân bên ngoài
như: hệ thống chuẩn mực chưa hoàn thiện, cơ chế pháp lý, chất lượng dịch vụ
kiểm toán độc lập và nguyên nhân quan trọng khác là xuất phát từ mô hình quản
trị công ty liên quan đến trách nhiệm của hội đồng quản trị, nhà quản lý, ban kiểm
soát.
Trong bài báo “Một số ý kiến về chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam” của Võ Văn Nhị - Trần Thị Thanh Hải được đăng trên Tạp
chí Kinh tế - Kỹ thuật (Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương) - kỳ số 2
06-2013 đã tìm hiểu đánh giá chất lượng BCTC các DNNVV ở Việt Nam hiện
nay và đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng BCTC nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau trong điều kiện nền
kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng. Tác giả đã tổng hợp được hai nhóm nhân
tố chính tác động đến chất lượng BCTC các nhân tố tác động từ bên trong (công
tác tổ chức quản lý, người làm công tác kế toán) và các nhân tố tác động từ bên
ngoài (khung pháp lý về kế toán cho DNNVV, đối tượng sử dụng thông tin và nhu
9
cầu thông tin). Dựa vào các nhân tố tác động, tác giả đã được một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng: hoàn thiện các quy định pháp lý về về lập và trình bày
BCTC, tăng cường vai trò quản trị doanh nghiệp trong kiểm soát và đánh giá chất
lượng BCTC, nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của bộ phận kế toán,
mạnh dạn trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và công tác kế
toán, kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin.
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) về “Tác động của quản trị
công ty đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam” qua
đó đánh giá các yếu tố quản trị công ty bên trong tác động như thế nào đến chất
lượng thông tin BCTC. Để đo lường chất lượng thông tin BCTC, tác giả sử dụng
16 thang đo dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB (2010) và IASB (2010).
Các thang đo này được kiểm định về độ tin cậy và giá trị của chúng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết Việt
Nam là dưới mức trung bình. Sau khi phân tích hồi quy cho thấy rằng hầu hết các
biến quản trị công ty đều có sự tác động đến chất lượng thông tin BCTC, đồng
thời chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của QTCT chịu sự ảnh hưởng của
quy mô công ty và tỷ vốn nhà nước trên vốn điều lệ. Hạn chế của nghiên cứu là
tác giả sử dụng 16 thang đo để đo lường 5 đặc tính chất lượng của FASB và IASB
nhưng thang đo chỉ có giá trị trong hiện tại vì trong tương lai những tiêu chuẩn
này sẽ thay đổi theo hướng hoà nhập quốc tế.
Một hướng nghiên cứu khác là của Phạm Quốc Thuần (2016) về “Các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” đã
xây dựng thang đo đo lường và các nhân tố tác động chất lượng thông tin BCTC.
Tác giả khảo sát 269 doanh nghiệp có trụ sở chính chủ yếu tại TPHCM. Kết quả
từ nghiên cứu định tính cho thấy 10 nhân tố có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê
đến chất lượng thông tin BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố
10
tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này
(Áp lực từ thuế và chất lượng phần mềm kế toán). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là biến điều
tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên
chất lượng thông tin BCTC
Nguyễn Thị Phương Hồng – luận văn tiến sỹ Đại học Kinh tế (2016) về
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất
lượng lợi nhuận dựa trên hai cơ sở đó là cơ sở kế toán và cơ sở thị trường. Mô
hình được nghiên cứu sử dụng để đo lường là mô hình Jones điều chỉnh và mô
hình EBO điều chỉnh. Dữ liệu của nghiên cứu là dữ liệu của 123 công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 3 năm 2012-2014. Kết quả
cho thấy rằng trong 23 nhân tố kiểm định có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố
không tác động đến chất lượng BCTC, có những nhân tố ảnh hưởng thuận chiều,
có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và cũng có nhân tố không ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC. Ngoài ra chất lượng BCTC được đo lường của các công ty còn thấp
hơn so với một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này
là tác giả đã không đưa các nhân tố liên quan đến thị trường vốn, chính sách nhà
nước, văn hoá, chính trị… vào mô hình kiểm định vì theo tác giả các nhân tố được
đưa vào mô hình thì phải đo lường được.
1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán
kế toán ở các công ty vừa và nhỏ: sử dụng mô hình TCE mở rộng” đã tìm hiểu tại sao
các DNNVV tại Bỉ lại tham gia vào dịch vụ kế toán thuê ngoài. Tác giả đã xác định
Trong nghiên cứu của Patricia Everaert et al. (2006) về “Thuê ngoài dịch vụ
các yếu tố quyết định đến việc thuê ngoài kế toán của DNNVV: (1) thâm hụt
11
nguồn nhân lực: DNNVV chủ yếu thuê ngoài vì họ thiếu nguồn lực thích hợp để
thực hiện công việc, (2) tần số của các nhiệm vụ kế toán (có thể hiểu là chu kỳ các
nhiệm vụ của kế hay kích thước của hoạt động ): DNNVV sẽ thuê ngoài các công
việc kế toán có tần suất thấp, (3) tài sản chuyên biệt: DNNVV có tài sản chuyên
biệt thích thực hiện kế toán trong nội bộ hơn là thuê ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu
còn kết luận rằng niềm tin của các nhà quản lý DNNVV đối với kế toán bên ngoài
không phải là yếu tố quyết định đến việc thuê ngoài và các DN có chức năng CFO
riêng biệt có xu hướng thực hiện kế toán trong nội bộ hơn. Nghiên cứu này có một
số hạn chế: Thứ nhất, mặc dù nỗ lực đáng kể để tối đa hóa tỷ lệ phản hồi của
DNNVV nhưng kích cỡ mẫu là khá hạn chế. Do đó, tác giả không biết liệu các
công ty điều tra có đại diện cho nhóm đối tượng muốn nghiên cứu hay không. Thứ
hai, bởi vì chỉ khảo sát các DNNVV của Bỉ, những phát hiện không thể khái quát
hóa đối với các công ty từ các nước khác. Thứ ba, do số lượng hạn chế các công
ty trẻ trong mẫu nên không thể nghiên cứu vềmối quan hệ giữa sự trưởng thành
của công ty và thuê ngoài.
Ajmal, Hafeez& Otto Andersen (2014) với nghiên cứu về “Các yếu tố của
thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty tại
Pakistan: sử dụng lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) và lý thuyết nguồn lực (RBV).
Nghiên cứu đã khảo sát 302 DNNVV tại 9 thành phố lớn ở Pakistan, kết quả thu
được rằng tần số công việc kế toán không thường xuyên, đặc tính của tài sản, chủ
nghĩa cơ hội, niềm tin của chủ sở hữu vào dịch vụ kế toán, sự canh tranh là những
yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, những biến kiểm
soát như giới tính, kinh nghiệm, quy mô doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp
trong mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện này có nghĩa là
DNNVV khi gặp hạn chế về nguồn lực, họ sẽ chuyển chức năng kế toán trong nội
bộ sang thuê ngoài dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, nghiên cứu gặp một số hạn chế.
12
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ tập trung vào DNNVV trong lĩnh vực sản xuất. Thứ
hai, tác giả sử dụng phương pháp định lượng và cuối cùng là mẫu nghiên cứu chỉ
bao gồm 302 DNNVV.
Oluwaremi, F. (2016) đã nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa kế toán thuê
ngoài và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nigeria”.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hai lý thuyết cơ bản là lý thuyết chi phí giao
dịch (TCE) và lý thuyết nguồn lực (RBV). Khảo sát được thực hiện ở các đơn vị
tổ chức trong giai đoạn 2008-2012, kết quả thu được 411 mẫu. Tác giả đã sử dụng
các yếu tố của kế toán thuê ngoài bao gồm: đặc tính tài sản, tần số công việc, môi
trường không chắc chắn, niềm tin giữa nhà cung cấp DVKT và công ty để đánh
giá ảnh hưởng đến các hoạt động tài chính. Kết quả cho thấy có mối quan hệ
mạnh mẽ giữa kế toán thuê ngoài và hoạt động tài chính, trong đó yếu tố đặc tính
tài sản và tần số công việc tác động tích cực. Bên cạnh đó, hai biến kiểm soát là
quy mô doanh nghiệp và tuổi của doanh nghiệp đều không có ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
dựa trên chỉ số ROCE, các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng các thước đo khác.
Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) “Chất lượng BCTC và thuê ngoài dịch
vụ kế toán: Bằng chứng tại các công ty vừa và nhỏ” đã tìm hiểu xem các yếu tố
thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng BCTC của các
công ty vừa và nhỏ. Mẫu nghiên cứu gồm 8414 công ty vừa và nhỏ tại Phần Lan
với dữ liệu BCTC hiện có và địa chỉ email chính liên hệ đã được sử dụng. Các yếu
tố thuê ngoài bao gồm: cường độ thuê ngoài, tần số công việc và thời gian thuê
ngoài. Ngoài ra, tác giả còn tìm hiểu chất lượng BCTC khác nhau như thế nào
giữa công ty thuê ngoài và không thuê ngoài. Nghiên cứu này đã đóng góp ba khía
cạnh vào tài liệu nghiên cứu: đầu tiên, kế toán thuê ngoài tác động tích cực đến
chất lượng BCTC, thứ hai, cung cấp bằng chứng về biến thời gian thuê ngoài là
13
một yếu tố của thuê ngoài kế toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Thứ ba, bổ
sung biến tần số công việc là một biến mới ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu lại không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào cho thấy chất
lượng BCTC sẽ tăng thêm khi công ty sử dụng thêm các dịch vụ bổ sung như lập
hoá đơn, quản lý công nợ, thanh toán… ngoài việc lập BCTC. Một lời giải thích
hợp lý cho kết luận này đơn giản là các dịch vụ bổ sung thường không liên quan
đến chất lượng BCTC. Hạn chế của nghiên cứu này là sử dụng các thước đo về
chất lượng BCTC đã bị chỉ trích nên các nghiên cứu trong tương lai có thể tập
trung vào các thước đo khác.
Tại Việt Nam hiện nay có ít đề tài nghiên cứu sự tương quan giữa chất
lượng BCTC và kế toán thuê ngoài mà chỉ có những nghiên cứu về các góc độ
khác nhau liên quan đến chất lượng BCTC và kế toán thuê ngoài, điển hình như
sau:
Tác giả Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã nghiên cứu về “Kế toán và dịch vụ
kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” để đánh giá tác động
của các cam kết quốc tế về dịch vụ kế toán khi Việt Nam hội nhập. Thông qua
thực trạng dịch vụ kế toán Việt Nam, tác giả đưa ra những hạn chế: phần lớn các
doanh nghiệp kế toán còn nhỏ, mới thành lập, cơ sở vật chất nghèo nàn, kinh
nghiệm quản trị còn ít; dịch vụ kế toán có quá nhiều lực lượng cạnh tranh không
lành mạnh; quản lý về đạo đức của người hành nghề đang bị bỏ lở trong công tác
quản lý nhà nước; bất cập về trình độ… Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán tăng
cường công tác quản lý hành nghề, xây dựng hồ sơ quản lý trong các doanh
nghiệp dịch vụ kế toán, xây dựng đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp dịch
vụ kế toán.
14
Trong luận văn thạc sĩ của Trần Thị Mỹ Linh năm (2015) về “Các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê ngoài của các DNNVV
tại TP Cần Thơ”, tác giả kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
đã xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê
ngoài:(1) Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ, (2) Lợi ích chuyên môn, (3) Lợi ích cảm
nhận, (4) Giá phí, (5) Khả năng đáp ứng, (6) Ảnh hưởng của xã hội, (7) Thói quen
tâm lý, trong đó yếu tố “giá phí” có sự ảnh hưởng mạnh nhất. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ thực hiện khảo sát tại TP Cần Thơ nên kết quả nghiên cứu không mang
tính khái quát cao và tác giả chỉ mới nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn dịch vụ ở giai đoạn đầu của quá trình mua dịch vụ chứ chưa nghiên
cứu hành vi sau khi mua để có phân tích, đánh giá tổng quát hơn các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán.
1.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước
Sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có
liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau:
- Chất lượng BCTC trong các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều
phương pháp đo lường khác nhau và có thể chia thành 2 nhóm phương pháp
chính: đo lường theo đặc điểm chất lượng BCTC và đo lường theo chất lượng lợi
nhuận. Nếu đo lường theo đặc điểm chất lượng BCTC thì kết quả sẽ phụ thuộc
vào quan điểm chủ quan của người đánh giá hoặc người được khảo sát, trong khi
đó, đo lường theo chất lượng lợi nhuận sẽ dựa trên những thông tin có sẵn trên
BCTC hoặc báo cáo thường niên, bên cạnh đó, đo lường theo phương pháp này
cũng rất hữu ích vì nó còn dựa trên quan điểm của người sử dụng BCTC, nhà đầu
tư, ….
15
- Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, đã có nhiều nghiên cứu tập trung
vào các vấn đề có liên quan đến chất lượng BCTC. Các nghiên cứu chỉ tập trung
vào việc làm rõ các khái niệm, giới thiệu các phương pháp đo lường chất lượng
BCTC cũng như là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, tuy
nhiên nó cũng có thể làm cơ sở và giúp cho việc định hướng các nghiên cứu khác
trong tương lai.
- Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia khác nhau liên quan đến
việc sử dụng kế toán thuê ngoài như: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê
ngoài kế toán, tác động của kế toán thuê ngoài đếu hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu hướng vào chất lượng BCTC của các
công ty vừa và nhỏ sử dụng kế toán thuê ngoài mặc dù các công ty này tạo nên
phần lớn các hoạt động kinh tế trên toàn cầu. Nguyên nhân của việc thiếu các
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này là do sự hạn chế các dữ liệu có sẵn của các
công ty vừa và nhỏ.
1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu
- Thứ nhất, theo cơ sở dữ liệu tác giả được tiếp cận tại Việt Nam hiện chưa
có nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất
lượng BCTC.
- Thứ hai, các nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố
thuê ngoài dịch vụ kế toán đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như nghiên
cứu của Oluwaremi, F. (2016), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kế
toán thuê ngoài như nghiên cứu của Ajmal hafeex & Otto Andersen (2014) còn
nghiên cứu của Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) về chất lượng BCTC và thuê
ngoài dịch vụ kế toán lại đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận
- Thứ ba, về cách thức đo lường chất lượng BCTC, tại Việt Nam phương
pháp được sử dụng phổ biến là mô hình dồn tích xem xét hành vi điều chỉnh lợi
16
nhuận hoặc mô hình giá trị hợp lý xem xét phản ứng của thị trường chứng khoán
đối với việc công bố BCTC nên trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng phương
pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng của Ferdy van Beest
(2009).
Từ những khe hổng nghiên cứu đã trình bày trên, tác giả nhận thấy cần
thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến
chất lượng BCTC của DNNVV ở Tp.HCM.
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua những nội dung đã được trình bày trong chương này, tác giả đã tổng
quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chất lượng BCTC và
thuê ngoài kế toán, từ đó giúp tác giả xác định được khe hổng của nghiên cứu để
làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn.
Chương tiếp theo, tác giả sẽ phân tích các lý thuyết nền đồng thời kết hợp
với kết quả của chương này để đề xuất ra mô hình nghiên cứu cũng như phát triển
các giả thuyết.
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC và thuê ngoài kế toán của DNNVV
2.1.1 Chất lượng BCTC
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về chất lượng BCTC.
Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng chuẩn mực kế toán
tài chính Hoa Kỳ (FASB) và Chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan
điểm chính là chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Điều
này có nghĩa là làm thế nào để giải thích được tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách rõ ràng, phù hợp, tin cậy và dễ hiểu giúp người sử dụng đưa ra
các đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp về các vấn đề như: nguồn lực của
doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hay dự đoán về thời gian và tính
không chắc chắn của dòng tiền cũng như là các nghĩa vụ đối với các nguồn lực
của doanh nghiệp.
2.1.1.1 Chất lượng BCTC theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Trong Hệ thống CMKT Việt Nam vẫn chưa có đề cập đến chất lượng
BCTC hay đặc điểm chất lượng của các thông tin hữu ích. Tuy nhiên, theo Chuẩn
mực 01: Chuẩn mực chung có nhắc đến các yêu cầu cơ bản của kế toán như sau:
- Trung thực: Để có độ tin cậy cao, các thông tin và số liệu kế toán phải
được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng
với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh (đoạn 10 – VAS 01).
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo (đoạn 11 – VAS 01).
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi ghi chép phải phản ánh đúng những sự việc
thực tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm chứng lại được, không được ghi chép
theo ý chủ quan nào đó mà không đúng bản chất của vấn đề, điều này làm suy
giảm tính trung thực và khách quan của thông tin trên BCTC.
19
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót (đoạn 12 – VAS 01).
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ (đoạn 13 –
VAS 01).
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết
minh (đoạn 14 – VAS 01).
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế
hoạch (đoạn 15 – VAS 01).
Các yêu cầu kế toán như trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu,
có thể so sánhphải được thực hiện đồng thời.
2.1.1.2 Chất lượng BCTC theo IASB và FASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng chuẩn mực kế
toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) đã xác định 4 đặc điểm của chất lượng thông tin
trên BCTC và chia làm 2 nhóm: (1) nhóm đặc điểm cơ bản gồm tính thích hợp và
tính đáng tin cậy, (2) nhóm đặc điểm thứ yếu là tính có thể hiểu được và tính có
thể so sánh được.
- Tính thích hợp (Relevance): Thông tin được gọi là thích hợp khi nó có thể
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh
20
giá các sự kiện kinh tế trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Tính thích hợp bao
gồm các thuộc tính: tính xác nhận và tính dự đoán.
- Tính đáng tin cậy (Reliability): Thông tin là đáng tin cậy khi nó phản ánh
một cách trung thực các sự kiện kinh tế phát sinh. Các thuộc tính của tính đáng tin
cậy bao gồm:
Các sự kiện kinh tế phát sinh phải được trình bày phù hợp với thực tế
kinh tế và không chỉ căn cứ vào hình thức pháp lý.
Thông tin phải có tính trung lập có nghĩa là phải khách quan, không
thiên vị và không ảnh hưởng đến người sử dụng.
Phải thận trọng khi đưa ra các ước tính khi chưa có sự chắc chắn thì
phải đảm bảo sao cho tài sản không bị thổi phồng, tài sản và chi phí
không bị giấu bớt đi
Sự hoàn chỉnh có nghĩa là không bỏ sót thông tin, bởi vì một sự bỏ sót
sẽ làm cho thông tin bị sai lệch hoặc gây hiểu nhầm.
- Tính có thể hiểu được (Understandability): khái niệm về tính có thể hiểu
được đòi hỏi rằng thông tin được cung cấp trên BCTC phải dễ hiểu đối với người
sử dụng.
- Tính có thể so sánh được (Comparability): đề cập đến nhu cầu người sử
dụng để có thể so sánh các BCTC của các thực thể kinh tế khác nhau để đánh giá
tình hình tài chính và hiệu suất hoạt động. Để có thể so sánh được cần phải sử
dụng nhất quán các phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Khi các doanh
nghiệp thay đổi chính sách thì phải ghi rõ trong thuyết minh.
2.1.1.3 Chất lượng BCTC theo quan điểm một số nhà nghiên cứu
Jonas & Blanchet (2000) đã đưa ra hai quan điểm được sử dụng rộng rãi
trong việc đánh giá chất lượng BCTC đó là quan điểm dựa trên nhu cầu của người
sử dụng thông tin và quan điểm tập trung vào quan điểm bảo vệ cổ đông và nhà
21
đầu tư. Nếu dựa vào quan điểm thứ nhất, chất lượng BCTC được xác định dựa
trên cơ sở của tính hữu ích của thông tin đối với người sử dụng thông tin đó thì
khi dựa trên quan điểm thứ hai, chất lượng BCTC nó được định nghĩa chủ yếu liên
quan việc cung cấp cho cổ đông với “công bố đầy đủ và hợp lý.
Nghiên cứu McFie (2006) đã bắt đầu bằng việc kiểm tra nguồn gốc của
cụm từ “chất lượng BCTC” và nhận thấy rằng khái niệm về chất lượng BCTC là
một khái niệm phong phú, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả đã làm rõ
hai khái niệm khác nhau là “BCTC có chất lượng” (quality financial reporting) và
“chất lượng BCTC” (quality of financial reporting). Trong khi “chất lượng
BCTC” đề cập đến sự thay đổi liên tục từ “thấp hoặc nghèo nàn” đến “cao hoặc
hoàn hảo” (Wallace, Naser and Mora 1994) thì “BCTC có chất lượng” lại muốn
đề cập đến sự hoàn hảo của BCTC (Francis 2004).
Trong khi đó, Verdi (2006) lại định nghĩa BCTC chất lượng là BCTC
truyền tải chính xác thông tin về hoạt động của công ty, đặc biệt là dòng lưu
chuyển tiền mong đợi của nó.
Quan điểm Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzanne Boelens (2009) đã
nhấn mạnh mục tiêu chính của BCTC trong FASB (1999); IASB(2008) là cung
cấp thông tin BCTC có chất lượng cao liên quan đến các chủ thể kinh tế, chủ yếu
về tài chính, hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Cung cấp thông tin BCTC cao
là rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tích cực tới các nhà cung cấp vốn và các bên
liên quan khác trong việc đưa ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định
phân bổ nguồn lực tương tự để nâng cao tổng thể hiệu quả của thị trường.
Theo Choi và Pae (2011), mục tiêu cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin
hữu ích cho mục đích ra quyết định.Chất lượng BCTC đã được định nghĩa là sự
trung thực của thông tin được truyền đạt bởi quá trình báo cáo. Mặt khác, đối với
Jonas và Blanchet (2000), BCTC không phải là kết quả cuối cùng. Chất lượng của
22
quá trình này phụ thuộc vào từng bộ phận, bao gồm việc công bố các sự kiện giao
dịch của công ty, thông tin về việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán.
Quá trình này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thuế, cổ tức và các
yếu tố khác có liên quan đến nhu cầu thông tin của các nhà cung cấp vốn bên
ngoài(Ball và Shivakumar, 2005 Burgstahler và cộng sự, 2006).
2.1.1.4 Đo lường chất lượng BCTC
Để đánh giá chất lượng BCTC, các phương pháp đo lường khác nhau đã
được sử dụng. Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzanne Boelens (2009) đã tổng
hợp các phương pháp đánh giá chất lượng BCTC của những nghiên cứu trước và
đưa ra các nhận xét:
Mô hình kế toán dồn tích tập trung vào đo lường chất lượng lợi nhuận. Các
mô hình dồn tích được sử dụng để đo lường mức độ quản lý thu nhập theo các luật
pháp hiện hành. Mô hình này giả định rằng nhà quản lý sử dụng các khoản dự
phòng theo quyết định, tức là các khoản tích luỹ mà quản lý có thể kiểm soát được
để quản lý lợi nhuận (Healy & Wahlen, 1999; Dechow et at, 1995). Quản lợi
nhuận được giả định là ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của BCTC bằng cách
giảm tính hữu ích của việc ra quyết định (Brown, 1999, Van Tendeloo &
Vanstraelen, 2005). Lợi thế chính của việc sử dụng các khoản dự phòng theo
quyết định để đo lường việc quản lý lợi nhuận là nó có thể được tính dựa trên các
thông tin trong báo cáo thường niên.Ngoài ra, khi sử dụng mô hình hồi quy có thể
kiểm tra tác động của đặc điểm của công ty đối với mức độ quản lý lợi nhuận
(Healy & Wahlen 1999, Dechow và cộng sự, 1995). Hơn nữa, loại nghiên cứu này
có thể nhân rộng được. Tuy nhiên, khó khăn chính khi sử dụng các mô hình dồn
tích là làm thế nào để phân biệt giữa các quyết toán tùy ý và không tùy ý (Healy &
Wahlen, 1999). Do đó, kết luận liên quan đến chất lượng thông tin BCTC dựa trên
các mô hình dồn tích không cung cấp bằng chứng trực tiếp và toàn diện về chất
23
lượng thông tin BCTC và kích thước của nó về tính hữu ích trong quyết định
(Healy & Wahlen, 1999).
Mô hình kế toán dồn tích Mô hình giá trị hợp lý Mô hình đặc điểm chất lượng
Phương pháp
Mô hình các yếu tố đặc biệt trong báo cáo năm Xem xét các yếu tố đặc biệt trong báo cáo hàng năm bằng kinh nghiệm Xem xét mức quản thu lý nhập như là một đại diện cho chất lượng thu nhập
Xem xét mức độ tính hữu ích của quyết định thông tin bằng BCTC cách sử dụng các đặc điểm chất lượng
Ưu điểm
lý Tương đối dễ thu thập dữ liệu lường để đo quản thu nhập Tập trung vào chất lượng BCTC Đo lường trực tiếp chất lượng BCTC Tập trung vào chất lượng BCTC Đo lường trực tiếp chất lượng BCTC
Nhược điểm
Chỉ trung tập vào các yếu tố đặc biệt đã chọn Khó đo lường Rất khó thực hiện được vì gặp khó khăn khi đo lường
Tập trung vào chất lượng thu nhập Đo lường gián tiếp chất về lượng BCTC tính Khó ước các khoản dự phòng theo quyết định
Xem xét mối quan hệ giữa phản ứng của thị trường chứng khoán và số liệu kế toán để đo lường tính thích hợp và độ tin của cậy thông tin BCTC Tương đối dễ đo lường Cung cấp thông tin chi tiết về giá trị kinh tế của các khoản thu nhập công ty Tập trung vào chất lượng thu nhập Đo lường gián tiếp chất về lượng BCTC Không cung cấp được cái nhìn sâu sắc trong sự cân bằng giữa mức độ thích hợp và độ tin cậy
Jones e.g. Barth et al., e.g. Hirst et al., e.g. Schipper & Tác giả e.g.
24
(2001); Nichols Wahlen (2004); Nelson (1996) (1999); Healy Wahlen (1999); Dechow al., (1995) (2004); Beretta Bozzolan & (2004); Cohen et al., (2004)
Vincent Van (2003); der Meulen, et (2007); al. al. et Barth (2006) Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp đo lường chất lượng BCTC
Nguồn: Ferdy van Beest (2009)
Mô hình giá trị hợp lý liên quan đến giá trị đo lường chất lượng thông tin
BCTC bằng cách tập trung vào các mối liên hệ giữa số liệu kế toán và phản ứng
của thị trường chứng khoán (ví dụ: Barth et al. (2001); Choi et a l (1997); Nichols
& Wahlen (2004)). Giá cổ phiếu được giả định là giá trị thị trường của công ty,
trong khi các số liệu kế toán thể hiện giá trị doanh nghiệp dựa trên các thủ tục kế
toán. Khi cả hai khái niệm tương quan mạnh, tức là những thay đổi trong thông tin
kế toán tương ứng với những thay đổi trong giá trị thị trường của công ty, giả định
rằng thông tin về thu nhập cung cấp thông tin liên quan và đáng tin cậy (Nichols
& Wahlen, 2004). Phương pháp này cũng được sử dụng để kiểm tra sự tồn tại của
thu nhập, khả năng tiên đoán và biến đổi, như các yếu tố về chất lượng thu nhập
(Schipper & Vincent, 2003; Francis và cộng sự, 2004). Trọng tâm của các nghiên
cứu liên quan đến giá trị liên quan và trình bày trung thực (độ tin cậy) phù hợp với
ED, vì các khái niệm này được định nghĩa là các đặc điểm chất lượng cơ bản. Tuy
nhiên, nghiên cứu này không phân biệt giữa mức độ liên quan và độ tin cậy, nghĩa
là không chỉ ra rõ ràng về việc cân bằng có được thực hiện khi xây dựng số liệu kế
toán hay không. Ngoài ra, thị trường chứng khoán có thể không hoàn toàn hiệu
quả. Do đó, giá cổ phiếu có thể không đại diện hoàn toàn chính xác cho giá trị thị
trường của công ty (Nichols & Wahlen, 2004).
Mô hình tập trung vào các công cụ đánh giá nhằm đo lường chất lượng của
các yếu tố đặc biệt của báo cáo hàng năm và bao gồm cả thông tin về tài chính và
25
phi tài chính. Nó đánh giá ảnh hưởng của việc trình bày các thông tin cụ thể trong
báo cáo hàng năm về những quyết định của người sử dụng. Ví dụ, Hirst et al.
(2004) nhấn mạnh vào việc sử dụng kế toán giá trị hợp lý và chất lượng BCTC.
Gearemynck và Willekens (2003) kiểm tra mối quan hệ giữa báo cáo của kiểm
toán viên và tính hữu dụng của các BCTC. Beretta và Bozzolan (2004) tập trung
vào chất lượng kiểm soát nội bộ và thông tin công bố thông tin rủi ro, trong khi
Cohen et al. (2004) nêu bật mối quan hệ giữa các cơ chế quản trị doanh nghiệp và
chất lượng BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung vào một phần tử cụ thể trong
báo cáo thường niên chỉ tập trung vào một phần và do đó không cung cấp tổng
quan toàn diện về chất lượng BCTC tổng thể.
Tóm lại mô hình kế toán dồn tích và mô hình giá trị hợp lý chỉ tập trung
vào các thông tin được công bố trong BCTC để đánh giá chất lượng BCTC. Mô
hình các yếu tố đặc biệt tập trung vào các yếu tố đặc biệt trong báo cáo thường
niên bao gồm cả thông tin về tài chính và phi tài chính, nhưng không thể đánh giá
được toàn bộ BCTC. Trong nghiên cứu này Ferdy van Beest đã sử dụng thang đo
Likert 5 điểm để đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng và những
phát hiện thực nghiệm của nghiên cứu đã cho rằng công cụ đo lường phức hợp
được sử dụng trong luận văn này là cách tiếp cận hợp lý để đánh giá chất lượng
của các BCTC, bao gồm số lượng và tính trung thực của thông tin, phù hợp với
quan điểm của FASB và IASB. Công cụ đo lường này có thể áp dụng tại Việt
Nam vì phù hợp với văn bản hướng dẫn chế độ kế toán hiện hành nên tác giả ủng
hộ quan điểm này và đo lường chất lượng BCTC thông qua đặc điểm chất lượng
trong nghiên cứu này.
26
2.1.2 Thuê ngoài kế toán
Longenecker et al. (2003) định nghĩa kế toán thuê ngoài là mua sản phẩm
hoặc dịch vụ từ các doanh nghiệp bên ngoài và kế toán thuê ngoài thường làm
những công việc kế toán cho những hoạt động không cốt lõi của công ty.
Trong khi đó, Krell (2006) đã nói rằng kế toán thuê ngoài là chuyển giao
trách nhiệm, chỉ ra rằng một quá trình chức năng được thực hiện bởi một bên thứ
ba. Krell đã đề cập đến một số thành phần của chức năng kế toán phù hợp để được
thuê ngoài như sổ cái chung, BCTC và các dịch vụ nội bộ.
Theo Patricia Everaert (2006) thuê ngoài có thể được định nghĩa là hành
động ký hợp đồng phụ cho tất cả hoặc một phần của một chức năng trong một
công ty với bên ngoài chẳng hạn như thuê ngoài các chức năng cụ thể về hệ thống
thông tin, quản lý nguồn nhân lực hay dịch vụ kế toán (còn gọi là thuê ngoài kế
toán).
Everaert et al. (2010) cho rằng thuê ngoài kế toán là một chiến lược kinh
doanh chuyển một phần hoặc toàn bộ chức năng kế toán ra bên ngoài để duy trì
hoạt động kinh doanh, công việc kế toán có thể được thuê ngoài bao gồm cả công
việc thường xuyên và công việc không thường xuyên. Công việc thường xuyên
bao gồm hóa đơn đầu ra - đầu vào và sổ sách kế toán hằng ngày, cũng như kế toán
thuế giá trị gia tăng. Trong khi đó, công việc không thường xuyên bao gồm các
báo cáo thuế và chuẩn bị các BCTC theo luật. Theo Everaert et al. (2010), những
công việc không thường xuyên liên quan đến mức độ phánđoán từ con người
trong việc xử lý các nhiệm vụ. Liên quan đến điều này, Healy và Wahlen (1999)
giải thích sự phán đoán trong BCTC là một nguồn cơ hội để quản lý thu nhập, một
hành động có khả năng làm giảm chất lượng BCTC của một công ty. Tác giả ủng
hộ quan điểm về kế toán thuê ngoài của Everaert et al và sử dụng chúng trong
nghiên cứu này.
27
Các sản phẩm của dịch vụ kế toán thuê ngoài
Tổ chức Liên Hợp Quốc (Provision Central Product Classification) đã phân
loại dịch vụ kế toán bao gồm:
Dịch vụ soát xét kế toán
Dịch vụ lập BCTC
Dịch vụ kế toán khác
Dịch vụ ghi sổ kế toán
Dịch vụ tư vấn và lập kế hoạch thuế kinh doanh
Dịch vụ chuẩn bị và ra soát thuế kinh doanh
Dịch vụ lập kế hoạch và chuẩn bị thuế cá nhân
Các dịch vụ liên quan đến thuế khác
Theo điều 43 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 như sau:
“Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán sau đây:
Làm kế toán;
Làm kế toán trưởng;
Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán;
Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;
Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán;
Tư vấn tài chính;
Kê khai thuế;
Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật.”
Hiện nay các công ty thường cung cấp các dịch vụ kế toán trên thị trường
như sau:
Dịch vụ trọn gói: Cung cấp dịch vụ bao trọn gói toàn bộ trình tự thủ tục từ
phát hành hóa đơn, giao dịch hành chính thuế, biên tập hóa đơn chứng từ, kê khai
28
báo cáo thuế, ghi nhận sổ sách kế toán thuế, lập BCTC, lập báo cáo quyết toán
thuế (gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân), kiện toàn
hoàn thiện hồ sơ chứng từ liên quan để bảo vệ số liệu về doanh thu, thu nhập và
chi phí được trừ ghi nhận trong năm và cuối cùng là trách nhiệm giải trình số liệu
kế toán thuế khi có quyết định thanh tra thuế.
Dịch vụ soát xét: Cung cấp dịch vụ sẽ soát xét, đánh giá lại tính trung thực,
hợp lý, hợp lệ của các báo cáo cũng như hồ sơ chứng từ theo định kỳ
Tháng/Quý/Năm (tùy theo thỏa thuận cụ thể). Có thể bao gồm việc tư vấn định
hướng tổ chức công tác kế toán thuế hoặc không
Dịch vụ quyết toán thuế cuối năm: Cung cấp dịch vụ lập báo cáo quyết
toán thuế cuối năm và BCTC.
Tại sao lựa chọn kế toán thuê ngoài?
Những lý do liên quan đến quyết định thuê ngoài: khả năng giảm chi phí,
tiếp cận chuyên môn, và nhu cầu tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Trước hết, giảm chi phí thường là một trong những lý do quan trọng nhất cho việc
quyết định thuê ngoài (Quélin & Duhamel, 2003; Everaert at al., 2007). Có rất
nhiều DNNVV cân nhắc việc thuê ngoài dịch vụ kế toán do các nguồn lực khan
hiếm. Barrar và cộng sự (2002) cũng kết luận rằng nhu cầu thuê nhân viên thực
hiện công việc trong nội bộ thường là một lý do tại sao các nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp các giải pháp chi phí hiệu quả hơn. Hơn nữa, một lập luận chung là các
công ty nhỏ thường thiếu các kỹ năng cần thiết để tự giải quyết các nhiệm vụ kế
toán dẫn đến nhu cầu cần một chuyên gia bên ngoài (Gooderham, Tobiassen,
Doving, & Nordhaug (2004); Marriott & Marriott (2000)). Kế toán bên ngoài
cũng được coi là một trong những nguồn tư vấn thường xuyên nhất cho các công
ty nhỏ trong các nghiên cứu trước đây (Collis & Jarvis, 2002). Ngoài ra, việc xử
lý nội bộ các nhiệm vụ kế toán cũng tốn nhiều thời gian và việc thuê ngoài cho
29
phép các doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi hơn (Gilley
& Rasheed, 2000, Quinn & Hilmer, 1994). Các nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố này
ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích tối thiểu của các DNNVV trong việc lập BCTC
Họ chỉ đơn giản sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài để đáp ứng các
nhiệm vụ do chính phủ yêu cầu, bởi vì trong hầu hết các trường hợp, họ không có
thời gian và khả năng thực hiện (Marriott & Marriott, 2000).
Tuy nhiên, thuê ngoài kế toán có thể dẫn đến mất mát thông tin và không
trao dồi chuyên môn.Ví dụ, nếu một công ty thuê ngoài các công việc kế toán có
nghĩa là một số thông tin kế toán có thể không có sẵn ngay lập tức cho công ty vì
các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài sở hữu thông tin này (Everaert và cộng sự,
2007). Ngoài ra, việc thuê ngoài đã được ghi nhận sẽ làm giảm khả năng nội bộ
(Gilley & Rasheed, 2000; Quélin & Duhamel, 2003) vì công ty dựa nhiều vào
chuyên môn bên ngoài.
2.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về DNNVV. Tại Việt Nam
khái nhiệm DNNVV được đề cập trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
30
Doanh
nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ Khu vực Tổng Số lao Số lao Tổng Số lao nguồn động động nguồn vốn động vốn
I.Nông, lâm ≤ 20 tỷ 11 – 200 > 20 - 100 201 – 300 nghiệp và thủy ≤10 người đồng người tỷ đồng người sản
II.Công nghiệp ≤ 20 tỷ 11 – 200 > 20 - 100 201 – 300 ≤10 người và xây dựng đồng người tỷ đồng người
III. Thương ≤ 10 tỷ 11 – 50 > 10 - 50 tỷ 51 – 100 ≤10 người mại và dịch vụ đồng người đồng người
Bảng 2.2 Tiêu thức xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Tuy nhiên tùy theo tính chất, mục tiêu hay giai đoạn khác nhau mà Nhà nước
đưa ra những tiêu chuẩn khác nhau về DNNVV. Chẳng hạn như trong thông tư số
16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 “Hướng dẫn thực hiện gia hạn, giảm một số
khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu” thì DNNVV được nhận dạng như sau: “Doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng
hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời
gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) không bao gồm doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt”.
31
Hay tiêu chí xác định DNNVV để Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế GTGT năm 2013 theo TT 16/2013/TT-BTC: thì căn cứ vào tiêu chí doanh
thu và số lao động: “Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là doanh nghiệp sử
dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm
không quá 20 tỷ đồng”.
Tóm lại, định nghĩa DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu
lực và thường được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu khoa học về
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Điểm mạnh và điểm yếu của DNNVV
- Điểm mạnh:
Các DNNVV thường có cấu trúc và quy mô nhỏ nên có tính năng động cao
nên dễ linh hoạt trước những biến động của thị trường, bên cạnh đó các DNNVV
lại dễ thay đổi hướng kinh doanh cũng như sản phẩm kinh doanh nhanh, lao động
dễ dàng tăng giảm, người lao động có nơi làm việc mang tính ổn định và ít bị đe
doạ mất nơi làm việc.
Ngoài ra, DNVVN có tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ
và các quyết định quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp,
nhờ đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì có quy mô nhỏ nên vốn đầu tư ban đầu ít nếu hoạt động hiệu quả cao sẽ
thu hồi vốn nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh,mọi
thành phần kinh tế vào khu vực này.
- Điểm yếu:
Vì DNNVV thường có quy mô nhỏ nên nguồn vốn tài chính bị hạn hẹp,
đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập
trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
32
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc
hậu, nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các
doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn
chế. Đa số các chủ DNNVV chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức
về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực
tiễn là chủ yếu.
Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam
Thứ nhất, các DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo
Đỗ Anh Tuấn tính đến năm 2016 cả nước hiện nay có khoảng 500.000 DNNVV
đang hoạt động, chiếm tỷ trọng đến 98% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt
Nam, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến
29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ. Bên cạnhđó, các DNNVV hằng năm đóng
góp hơn 40% GDP cho đất nước.
Thứ hai, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển,
gópphần giải quyết nạn thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã
hội…
Thứ ba, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường nguyên nhân là do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo
trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa
nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, các DNNVV đã thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ từ tầng lớp nhân dân
để đầu tư vào hoạt động sản xuất, đồng thời có vai trò to lớn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Chuyển dịch cơ
33
cấu kinh tế làm cho ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ phát triển mạnh và
làm thu hẹp dần khoảng cách khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
2.2 Lý thuyết nền
2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội
Lý thuyết trao đổi xã hội (Social Exchange Theory) được giới thiệu vào
năm 1958 bởi George Homans và được các nhà lý thuyết khác như Peter M. Blau,
Richard M. Emerson tiếp tục phát triển. Homans đã xác định trao đổi xã hội như
việc trao đổi các hoạt động, hữu hình hay vô hình, và nhiều hơn hoặc ít hơn đáng
hoặc tốn kém, giữa ít nhất hai người. Môt người có ít nhất 3 mối quan hệ với
người khác: (1) độc lập (kết quả hoàn toàn dựa vào nỗ lực của bản thân), (2) phụ
thuộc (kết quả hoàn toàn dựa vào nỗ lực của người khác), và (3) phụ thuộc lẫn
nhau (kết quả dựa trên sự kết hợp các nỗ lực của các bên). Trong đó sự độc lập
hoàn toàn và sự phụ thuộc hoàn toàn không mang hàm ý của lý thuyết trao đổi xã
hội. Một cuộc trao đổi đòi hỏi phải là một giao dịch hai chiều - một cái gì đó cho
đi và một cái gì đó nhận lại.
Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết trao đổi xã hội (SET) là
các mối quan hệ phát triển theo thời gian trở thành các cam kết tin cậy, trung
thành và tin tưởng lẫn nhau. Để làm như vậy, các bên phải tuân thủ các quy tắc
trao đổi nhất định. Lý thuyết này đã được sử dụng kết hợp với TCE (lý thuyết chi
phí giao dịch) để giải thích mối quan hệ giữa các DNNVV với công ty cung cấp
DVKT là một giao dịch trao đổi xã hội giữa các doanh nghiệp với bên ngoài. Giao
dịch phải phụ thuộc lẫn nhau và được dựa trên kỳ vọng về sự có đi có lại và các
quy tắc được thương lượng.
Lý thuyết này nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để các DNNVV thực hiện
một giao dịch trao đổi xã hội phụ thuộc lẫn nhau với nhà cung cấp DVKT. Bởi vì
chủ sở hữu doanh nghiệp lo ngại rằng việc thuê ngoài kế toán có thể dẫn đến việc
34
mất mát thông tin, do đó, các công ty cung cấp DVKT phải cam kết bảo mật thông
tin cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua lý
thuyết trao đổi xã hội, để tránh việc phải xung đột phát sinh trong giao dịch này
thì sự tin tưởng lẫn nhau là một yếu tố vô cùng quan trọng, đặc biệt khi chủ sở
hữu của doanh nghiệp quyết định sử dụng dịch vụ cung cấp bên ngoài. Khi các
bên có được sự tin tưởng lẫn nhau, điều này làm tăng khả năng trao đổi thông tin
ngay cả những loại thông tin trong giai đoạn ban đầu được coi là bí mật. Khi áp
dụng vào công trình nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng niềm tin của chủ sở hữu
doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài sẽ làm tăng chất lượng BCTC.
2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực
Lý thuyết dựa trên nguồn lực (Resource-Based Theory hay Resource-
Advantage Theory) được bắt nguồn từ nghiên cứu của Edith Penrose (1959). Đây
là một lý thuyết kinh tế quan trọng và được chứng minh phù hợp với các tổ chức
kinh tế, trong đó có DNNVV. Lý thuyết này phân loại nguồn lực thành 2 loại:
nguồn lực hữu hình là những tài sản vật chất như: thiết bị, máy móc, nguyên vật
liệu…, nguồn lực vô hình là năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm của con người (Barney,
1991). Lý thuyết này tập trung vào vai trò của nguồn lực trong việc mang lại giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp. Việc cung cấp các nguồn lực sẽ nâng cao hiệu quả
hoạt động, hiệu quả sản xuất và gia tăng chất lượng đầu ra của sản phẩm.
Các DNNVV phải đối mặt với việc thâm hụt nguồn lực, tức là họ không có
các nguồn lực hoặc chuyên môn cần thiết để thực hiện một số nhiệm vụ thiết yếu
nhất định, đặc biệt là công việc kế toán (Marriott, 2000). Do đó, các doanh nghiệp
này sẽ sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài với mong muốn các kế toán viên
chuyên nghiệp bên ngoài sẽ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc với
những khách hàng tương tự, kỹ năng chuyên ngành thiết yếu, chuyên môn hóa, tài
sản máy móc, phần mềm kế toán mới nhất để có thể cung cấp đầy đủ thông tin kế
35
toán, giảm khả năng tồn tại sai sót do thực hiện công việc thường xuyên điều này
góp phần cho sản phầm đầu ra là BCTC có chất lượng cao hơn, hỗ trợ quá trình ra
quyết định của chủ doanh nghiệp.
Lý thuyết dựa trên nguồn lực rõ ràng đã cho thấy vai trò quan trọng của
nguồn lực trong hiệu quả hoạt động và cả sự tồn tại của doanh nghiệp. Lý thuyết
đã đưa ra cơ sở cho luận án trong việc phân tích các yếu tố là năng lực của kế toán
viên, đặc tính tài sản và tần số công việc. Tác giả kỳ vọng rằng năng lực của kế
toán viên bên ngoài, đặc tính tài sản và tần số công việc sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC.
2.2.3 Lý thuyết mối quan hệ
Lý thuyết mối quan hệ (Relationship Theory) được thể hiện bằng quan hệ
giữa các bên có thể là hai người hoặc hai doanh nghiệp, đây là mối quan hệ hợp
đồng, được xây dựng bằng hành vi của các bên. Lý thuyết này không mô tả cách
thức bắt đầu mối quan hệ cũng không phải mối quan hệ phát triển như thế nào
cũng như cách thích nghi của các bên trong một mối quan hệ mới. Trong lý thuyết
này, mối quan hệ có thể được mô tả như là quá trình tạo ra, duy trì và tăng cường
mối quan hệ của các bên.
Dwyer et al., (1987) cho rằng mối quan hệ có các đặc tính: kéo dài theo
thời gian, việc hợp tác trong tương lai dựa trên việc xem xét các giao dịch trong
lịch sử và kỳ vọng vào tương lai của mối quan hệ, dự kiến sẽ phát triển các mối
quan hệ cá nhân hoặc mối quan hệ xã hội phức tạp bên trong. Khi chủ sở hữu
doanh nghiệp nhận thức được rằng nếu có một mối quan hệ ngắn hạn với nhà
cung cấp dịch vụ, họ sẽ không có động lực để tìm hiểu hay khai thác lẫn nhau
cũng như sẽ cố gắng thoát khỏi mối quan hệ đó càng nhanh càng tốt, điều này sẽ
không đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các bên mong muốn
36
duy trì một mối quan hệ bền cùng có lợi lâu dài, họ sẽ tích cực làm việc làm việc
cùng nhau để đạt được lợi ích chung.
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải trên đây
của lý thuyết này, tác giả kỳ vọng rằng thời gian thuê ngoài, có thể được hiểu là
mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp dịch vụ kế toán
bên ngoài có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC
Các nghiên cứu trước đây khi xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài
kế toán đến chất lượng BCTC đã nhằm vào thời gian thuê ngoài và tần số công
việc (Höglund, H., & Sundvik, D., 2016). Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày,
ngoài hai yếu tố nêu trên, tác giả bổ sung thêm ba yếu tố của thuê ngoài kế toán
khác là: năng lực kế toán, niềm tin chủ sở hữu và đặc tính tài sản để xem xét sự
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
(1) Năng lực kế toán
Năng lực kế toán của kế toán viên bên ngoài là khả năng chuyên môn, trình
độ cũng như kinh nghiệm. Với những kế toán viên có năng lực sẽ góp phần tăng
cường chất lượng đầu ra của sản phầm là chất lượng BCTC của các doanh nghiệp
thuê ngoài kế toán, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Hầu hết
trong các nghiên cứu trước đều cho thấy kế toán viên bên ngoài sẽ hoạt động như
một người độc lập đáng tin cậy, hỗ trợ việc kiểm soát sự tuân thủ các chính sách
kế toán và thuế của doanh nghiệp. Nói chung, việc thuê ngoài kế toán có thể được
hiểu là như là một cơ chế tăng chất lượng. Nelson, Elliot và Tarpley (2002) cũng
nhận thấy rằng kiểm toán viên như là một sự giám sát bên ngoài để phát hiện và
hạn chế việc quản lý thu nhập, từ đó làm tăng chất lượng BCTC. Đối với các công
ty tư nhân, Van Tendeloo và Vanstraelen (2008) cung cấp bằng chứng cho thấy
kiểm toán viên có chất lượng hạn chế được việc quản lý thu nhập trong sự tuân
37
thủ thuế sách cao của doanh nghiệp.Tương tự, tác giả hy vọng rằng năng lực kế
toán của các kế toán viên bên ngoài có thể làm giảm việc quản lý thu nhập và làm
tăng chất lượng BCTC.
(2) Niềm tin chủ sở hữu
Sự tin tưởng vào nhà cung cấp dịch vụ được định nghĩa là chủ sở hữu
doanh nghiệp tin tưởng vào bên cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện các cam kết và
hành động theo những thỏa thuận của hai bên (Lee et al., 2008). Morgan & Hunt
(1994) cho rằng niềm tin là một yếu tố cần thiết để xây dựng thành công một mối
quan hệ. Chủ sở hữu doanh nghiệp lo ngại rằng các kế toán viên bên ngoài sẽ bóp
méo, không tiết lộ thông tin, hành động một cách không đáng tin cậy và thậm chí
gian lận để đạt mục đích riêng. Everaert et al. (2010) đã xác định niềm tin vào kế
toán viên bên ngoài là sự kỳ vọng của chủ sở hữu / nhà quản trị doanh nghiệp vào
việc kế toán viên sẽ thực hiện các cam kết đã thảo thuận theo quy định của pháp
luật và hành động một cách công bằng khi xảy ra chủ nghĩa cơ hội. Kim et al.,
(2007), Kamyabi & Devi (2011), Everaert et al. (2010)….cho rằng niềm tin là một
yếu tố liên quan tích cực đến quyết định thuê ngoài kế toán. Khi sự tin tưởng được
xây dựng, việc trao đổi thông tin thực hiện dễ dàng, nâng cao sự thấu hiểu và kiến
thức của bên kia, góp phần làm cho chất lượng BCTC tăng lên.
(3) Đặc tính tài sản
Yếu tố này muốn nói đến những tài sản có giá trị trong bối cảnh kế toán
như máy móc thiết bị, phần mềm kế toán…Theo Oluwaremi, F. (2016) cho rằng
việc đầu tư vào đặc tính tài sản được sử dụng để thực hiện các chức năng kế toán
sẽ làm tăng hiệu quả tài chính. Tương tự như vậy, Kamyabi & Devi, (2011) phát
hiện đặc tính tài sản là một yếu tố quan trọng của thuê ngoài kế toán, góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động của chức năng kế toán, kiểm toán nội bộ cũng như
công nghệ thông tin.
38
(4) Tần số công việc
Tần số công việc là số lần lặp lại của công việc (Murray, 2001). Tần số
công việc càng cao giúp cho các kế toán viên có nhiều kinh nghiệm, quen thuộc
với những nghiệp vụ kế toán, khách hàng, nhà cung cấp cũng như các loại tài sản
của công ty, dẫn đến việc ít xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện các công việc
kế toán làm tăng chất lượng của BCTC. Hafeez, Ajmal, and Otto Andersen (2014)
xác định tần số công việc là một yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài kế toán và tác
động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
(5) Thời gian thuê ngoài
Thời gian thuê ngoài là độ dài mối quan hệ giữa công ty thuê ngoài với nhà
cung cấp dịch vụ. Mối quan hệ lâu dài tạo ra sẽ thúc đẩy tất cả các bên liên quan
xác định mục tiêu chung và dễ dàng trao đổi thông tin, kinh nghiệm, kiến thức vì
lợi ích chung của các bên liên quan. Các nghiên cứu về kiểm toán cũng đã kiểm
tra độ dài mối quan hệ giữa một công ty và công ty kiểm toán. Johnson, Khurana
và Reynolds (2002) lưu ý rằng các nhiệm kỳ kiểm toán ngắn có liên quan đến chất
lượng báo cáo thấp hơn so với thời hạn dài hơn từ bốn đến tám năm.Hơn nữa,
Myers, Myers và Omer (2003) cho thấy nhiệm kỳ của kiểm toán viên dài hơn
mang lại chất lượng lợi nhuận cao hơn. Dựa vào kết quả đó, Höglund, H., &
Sundvik, D., (2016) đã kiểm tra và kết luận rằng mối quan hệ lâu dài giữa doanh
nghiệp với công ty kế toán bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng
BCTC, lập luận này được giải thích rằng các kế toán viên bên ngoài làm việc cẩn
thận với một công ty khách hàng trong một khoảng thời gian dài hoặc làm việc
với một số khách hàng tương tự sẽ phát triển năng lực cần thiết để trở thành các
chuyên gia và có thể được phản ánh trong việc gia tăng chất lượng đầu ra của
BCTC.
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung trong chương này, tác giả đã phân tích 3 lý thuyết nền quan trọng
liên quan đến luận văn bao gồm: lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết dựa vào
nguồn lực và lý thuyết mối quan hệ. Về phương pháp đo lường chất lượng BCTC,
theo Ferdy Van Beest (2009) có 4 mô hình gồm mô hình dồn tích, mô hình giá trị
hợp lý, mô hình đặc điểm chất lượng và mô hình các yếu tố đặc biệt trong báo cáo
năm. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp đo lường chất lượng
BCTC theo đặc điểm chất lượng của Ferdy Van Beest (2009).
40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo quy trình sau:
Mục tiêu nghiên cứu - Xác
Cơ sở lý thuyết
Phương pháp định tính
Xác định thang đo và Xây dựng mô hình nghiên cứu
Phương pháp định lượng
Xác định ảnh hưởng các yếu tố thuê ngoài kế toán đến CLBCTC
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn
41
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng, phương pháp định tính và phương pháp hỗn hợp
là 3 phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi hiện nay. Trong luận văn này,
tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp cụ thể như sau:
- Phương pháp định tính: trên cơ sở xây dựng thang đo chất lượng BCTC
dựa trên các đặc tính chất lượng chất lượng IASB, FASB (2010) để đo lường chất
lượng BCTC của DNNVV tại Tp.HCM. Mặc khác, bằng phương pháp này tác giả
xây dựng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuê
ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC.
- Phương pháp định lượng: nhằm cung cấp bằng chứng về số liệu cho việc
phân tích mối quan hệ giữa các yêu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán và chất lượng
BCTC, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, việc thu thập dữ liệu định lượng thông
qua bảng câu hỏi chính thức để kiểm tra mô hình đề xuất, cụ thể như sau:
Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm tra nhân tố trích được và
phương sai trích
Phân tích tương quan person để xem xét mức độ tương quan giữa các
biến
Phân tích hồi quy để kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả
thuyết và dò tìm sự quy phạm của hồi quy
- Kích thước mẫu:
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 499), công thức yêu cầu mẫu tối thiểu
cho mô hình hồi quy đa biến là: N ≥ 50 + 8p. Trong đó N: là kích thước mẫu tối
thiểu, p: là số lượng biến độc lập trong mô hình. Như vậy, số lượng mẫu tối thiểu
trong luận văn là 50 + 8. 4 = 82 mẫu nghiên cứu.
42
- Cách lấy mẫu:
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện các nhân viên các công ty có liên quan
đến nghiên cứu này.
3.3 Thiết kế nghiên cứu
3.3.1 Đo lường chất lượng BCTC
Phương pháp đo lường chất lượng BCTC của Ferdy Van Beest và cộng sự
(2009) dựa trên hai đặc điểm chất lượng của FASB và IASB bao gồm: đặc điểm
cơ bản và đặc điểm bổ sung. 21 khoản mục được xây dựng để đo lường hai đặc
điểm của chất lượng, trong đó bao gồm: đặc tính thích hợp, đặc tính trình bày
trung thực, đặc tính có thể hiểu được, đặc tính có thể so sánh và đặc tính kịp thời.
Phương pháp này được đánh giá là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nên luậnán
chọn phương pháp này để đo lường chất lượng BCTC của các DNNVV tại
TPHCM.
3.3.1.1 Đặc tính thích hợp (Relevance)
Sự thích hợp được cho là khả năng tạo ra sự khác biệt trong quyếtđịnh của
người sử dụng với tư cách là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp (IASB, 2010:
17). Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước, đặc tính thích hợp được đo lường
bằng 4 khoản mục đề cập đến giá trị dự báo và giá trị xác nhận. Bên cạnhđó, các
nhà nghiên cứu trước có xu hướng tập trung vào chất lượng thu nhập thay vì tập
trung vào chất lượng BCTC nên định nghĩa này bị giới hạn trong thông tin tài
chính mà bỏ qua thông tin phi tài chính, ví dụ như các giao dịch tương lai (Jonas
& Blanchet, 2000; Nichols & Wahlen, 2004). Nhằm nâng cao tính toàn diện của
công cụđo lường chất lượng, Ferdy Van Beest (2009) đã xem xét một quan điểm
rộng hơn về giá trị dự báo bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính. 5 khoản
mục tạo nên đặc tính thích hợp gồm:
43
- Khoản mục đầu tiên nhằm đánh giá mức độ mà các báo cáo của doanh
nghiệp cung cấp những thông tin định hướng về tương lai. Thông tin này thường
mô tả kỳ vọng của nhà lãnh đạo trong những năm tiếp theo của doanh nghiệp.
[DTTH1]
- Khoản mục thứ hai đo lường mức độ mà các báo cáo hằng năm công bố
thông tin về cơ hội cũng như rủi ro trong kinh doanh. Jonas & Blanchet (2000) có
bổ sung thông tin tài chính và thông tin phi tài chính khi đề cập đến giá trị dự báo,
điều này giúp cho người sử dụng có thể biết được những cơ hội và rủi ro trong
kinh doanh vì nó cung cấp một cái nhìn sâu hơn về viễn cảnh có thể diễn ra trong
tương lai của doanh nghiệp. [DTTH2]
- Khoản mục thứ ba là công ty sử dụng giá trị hợp lý để đánh giá. Các
nghiên cứu trước đây thường đề cập đến việc sử dụng giá trị hợp lý thay cho giá
gốc khi thảo luận về giá trị dự báo của thông tin BCTC (Barth và cộng sự, 2001;
Hirst và cộng sự, 2002; Schipper và cộng sự, 2003). Những học giả này cho rằng
kế toán giá trị hợp lý cung cấp nhiều thông tin thích hợp hơn giá gốc vì nó thể
hiện giá trị hiện tại của tài sản thay vì giá mua (Maines & Wahlet, 2006; Schipper
& Vincent, 2003). Ngoài ra cả FASB và IASB hiện đang xem xét các tiêu chuẩn
mới để cho phép tính toán giá trị hợp lý vì giá trị hợp lý là một trong những
phương pháp quan trọng nhất làm tăng tính thích hợp của thông tin BCTC.
[DTTH3]
- Khoản mục thứ tư là giá trị xác nhận vì bên cạnh giá trị dự báo thì giá trị
xác nhận cũng đóng góp vào sự thích hợp của thông tin BCTC. Thông tin có giá
trị xác nhận nếu nó xác nhận hoặc thay đổi những kỳ vọng trong quá khứ hoặc
hiện tại từ những tiên đoán trước đó (IASB, 2010: 17). Jonas và Blanchet (2000)
cho rằng nếu thông tin trong BCTN cung cấp phản hồi cho người sử dụng báo cáo
về các giao dịch hoặc sự kiện trước đây, điều này sẽ giúp họ xác nhận hoặc thay
44
đổi những mong đợi của họ. Đặc biệt, trong “Báo phân tích của Ban Giám đốc”
(MD & A) thường cung cấp thông tin có giá trị xác nhận (Jonas & Blanchet,
2000). [DTTH4]
- Khoản mục thứ năm, báo cáo bộ phận cung cấp thông tin về kết quả kinh
doanh trong đơn vị. Báo cáo này vừa cung cấp giá trị xác nhận vừa cung cấp giá
trị dự báo. Giá trị xác nhận giúp cho người sử dụng đánh giá lại các nhận định của
mình trong quá khứ về các hoạt động của đơn vị (Van Beest, Ferdy, Geert Braam,
and Suzanne Boelens. (2009). Giá trị dự báo giúp cho người sử dụng dự đoán
được tương lai tốt hơn, khi biết được sự tác động của các bộ phận đến tình hình
chung của doanh nghiệp. [DTTH5]
Các khoản mục tạo nên đặc tính thích hợp được trình bày khái quát như
sau:
[DTTH1] Định hướng tương lai
[DTTH2] Thông tin bền vững
[DTTH5] Thông tin bộ phận
Sự thích hợp (Relevance)
[DTTH3] Giá trị hợp lý
[DTTH4] Thông tin phản hồi
Hình 3.2 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính thích hợp
45
3.3.1.2 Đặc tính trình bày trung thực (Faithful representation)
Sự trình bày trung thực là đặc tính cơ bản thứ hai được mô tả chi tiết. Để
trình bày trung thực thông tin trong BCTN phải đầy đủ, trung lập và không có sai
sót trọng yếu (IASB, 2010: 18). Điều này phù hợp với các tài liệu trước, sự trình
bày trung thực được đo bằng việc sử dụng năm khoản mục liên quan đến tính
trung lập, đầy đủ, không có sai sót về vật chất và không có sai sót trọng yếu
(Jonas & Blanchet (2000), Maines & Wahlen (2006), Gaeremynck & Willekens
(2003), Kim và cộng sự (2007), Willekens (2008)). 5 khoản mục bao gồm:
- Khoản mục thứ nhất, thông tin được trình bày trung thực, tức thông tin đó
không có chênh lệch. BCTN không bao giờ không có thiên vị, vì thông tin được
trình bày trong các BCTN thường được đo lường trong điều kiện không chắc
chắn. Mặc dù không thể đạt được sự thiên vị hoàn chỉnh nhưng cần phải có một
mức độ chính xác nhất định để thông tin BCTC cũng hữu ích để ra quyết định
(IASB, 2010). Do đó, điều quan trọng là phải xem xét các luận cứ được cung cấp
cho các ước tính và giả định khác nhau được đưa ra trong BCTN (Jonas &
Blanchet, 2000). Nếu các giả thuyết hợp lệ được cung cấp cho các giả định và ước
tính đã đưa ra, thì chúng có thể đại diện cho thông tin không thiên vị. [DTTT1].
- Khoản mục thứ hai, khi việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán đã được mô
tả và giải thích rõ ràng, điều này sẽ làm tăng khả năng cho người sử dụng BCTC
cũng như kiểm toán viên đạt được sự đồng thuận và phát hiện sai lệch. [DTTT2]
- Khoản mục thứ ba về trình bày trung thực là tính trung lập, nghĩ là thay vì
trình bày một cách khách quan, doanh nghiệp lại chỉ trình bày những sự kiện tích
cực mà không đề cập đến các tiêu cực. Theo Jonas và Blanchet (2000: 362) tuyên
bố: "trung lập là khách quan và cân bằng", nghĩa là thông tin trình bày không
nhằm mục đích hướng ý kiến cũng như hành vi nhà đầu tư vào một hướng đã định
nào đó. [DTTT3]
46
- Khoản mục thứ tư để đo lường sự trình bày trung thực là báo cáo kiểm toán
viên chấp nhận toàn phần. Các nhà nghiên cứu khác nhau đã kiểm tra tác động của
kiểm toán và báo cáo của kiểm toán viên về giá trị kinh tế của công ty (ví dụ như
Gaeremynck & Willekens, 2003, Kim và cộng sự, 2007, Willekens, 2008).Họ kết
luận rằng báo cáo của kiểm toán viên đã làm tăng thêm giá trị cho thông tin BCTC
bằng cách đảm bảo hợp lý về mức độ mà báo cáo hàng năm thể hiện các hiện
tượng kinh tế một cách trung thực. Maines và Wahlen (2006) thậm chí còn cho
rằng một báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phầnlà điều kiện cần thiết để nhận
thấy thông tin BCTC là đáng tin cậy hoặc trình bày trung thực. [DTTT4]
Các khoản mục tạo nên đặc tính trình bày trung thực được trình bày khái
quát như sau:
[DTTT1] Lựa chọn ước tính KT
[DTTT2] Lựa chọn chính sáchKT
Trình bày trung thực (Faithful representation)
- [DTTT5] Thông - tin quản trị công ty -
[DTTH4] Ý kiến - KTV độc lập -
[DTTT3] Trình bày không thiên vị lệch Hình 3.3 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính trình bày trung thực
- Khoản mục thứ năm là báo cáo về quản trị công ty. Một số nhà nghiên cứu
kiểm tra mối liên hệ giữa chất lượng BCTC và quản trị công ty, kiểm soát nội bộ,
47
các thao tác thu thập và gian lận, và thấy rằng quản lý kém và kiểm soát nội bộ
làm giảm chất lượng BCTC (Dechow et al, 1996; McMullen, 1996; Beasley, 1996
Rezaee, 2003). Rõ ràng, thông tin quản trị công tylàm tăng khả năng thông tin
trình bày trung thực (Sloan, 2001, Holland, 1999) [DTTT5].
3.3.1.3 Đặc tính có thể hiểu được (Behavioural Uncertainty)
Đặc điểm bổ sung đầu tiên, đặc tính có thể hiểu được, sẽ tăng lên khi thông
tin được phân loại, diễn giải, và trình bày rõ ràng, súc tích. Đặc tính có thể hiểu
được gồm 5 khoản mục nhấn mạnh tính minh bạch và rõ ràng của các thông tin
được trình bày trong các BCTC (Jonas & Blanchet, 2000, Iu & Clowes, 2004,
Courtis, 2005, IASB, 2006).
- Khoản mục thứ nhất, thông tin được phân loại, diễn giải và có mục lục
rõ ràng. Điều này giúp cho người sử dụng dễ dàng hiểu được những thông tin chi
tiết. [DTDH1]
- Khoản mục thứ hai, BCTN trình bày bằng các bảng biểu hay sơ đồ để
gia tăng tính dễ hiểu (IASB, 2006). [DTDH2]
- Khoản mục thứ ba, liên quan đến ngôn ngữ được sử dụng, các từ chuyên
ngành và các từ viết tắt cần phải được giải thích rõ ràng. [DTDH3].
- Khoản mục thứ tư, BCTC được trình bày phải có bố cục rõ rang để người
sử dụng thông tin dễ tìm các thông tin cần thiết [DTDH4].
Các khoản mục tạo nên đặc tính có thề hiểu được trình bày khái quát như
sau:
48
[DTDH2] Bảng biểu, sơ đồ
[DTDH1] Diễn giải rõ ràng
Tính có thể hiểu được (Behavioural Uncertainty) )
- [DTDH4] Bố cục - rõ ràng
[DTDH3] Giải thích thuật ngữ
Hình 3.4 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính có thể hiểu được
3.3.1.4 Đặc tính có thể so sánh được (Comprehensible)
Đặc điểm chất lượng bổ sung thứ hai là tính so sánh được, có nghĩa là chất
lượng thông tin cho phép người sử dụng xác định được sự giống nhau và khác
nhau giữa hai hiện tượng kinh tế. Nói cách khác, các tình huống tương tự nên
được trình bày như nhau, trong khi các tình huống khác nhau được trình bày khác
nhau. Tính so sánh được đo lường bằng cách sử dụng 4 khoản mục để tập trung
vào tính nhất quán. Tuy nhiên, sự nhất quán và đặc tính có thể so sánh được
không phải là hoàn toàn giống nhau. Nhất quán nghĩa là sử dụng phương pháp kế
toán như nhau cho các nội dung, sự kiện như nhau, nhất quán giữa các thời kỳ
trong một doanh nghiệp, hoặc nhất quán giữa các doanh nghiệp trong cùng một
thời kỳ. Đặc tính có thể so sánh được là mục tiêu, còn sự nhất quán là điều kiện
giúp đạt được mục tiêu này. (IASB 2010). Cụ thể như sau:
- Khoản mục thứ nhất và thứ hai, tính nhất quán nhằm vào những chính sách
và thủ tục kế toán là như nhau giữa các kỳ trong một doanh nghiệp hoặc trong
cùng kỳ giữa các doanh nghiệp. Nghĩa là nếu doanh nghiệp có thay đổi về chính
sách và ước tính kế toán, doanh nghiệp cần có giải thích ý nghĩa và ảnh hưởng của
chúng đến việc thay đổi này (Jonas và Blanchet, 2000). [DTSS1, DTSS2]
49
- Khoản mục thứ ba, nếu doanh nghiệp không có sự thay đổi các chính sách
và ước tính kế toán, doanh nghiệp có cung cấp sự so sánh giữa số liệu năm hiện
tại với các năm trước không? [DTSS3]
- Khoản mục thứ tư, số lượng các chỉ số và tỷ số tài chính được công bố để
so sánh với các doanh nghiệp khác. [DTSS4]
Các khoản mục tạo nên đặc tính có thề hiểu đượcc trình bày khái quát ở
hình dưới.
[DTSS1] Thay đổi ước tính KT
Tính có thể so sánh được (Comprehensible)
[DTSS3] Số lượng các năm so sánh
[DTSS2] Thay đổi chính sách KT
- [DTSS4] Số lượng - các tỷ số -
Hình 3.5 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính so sánh được
3.3.1.5 Đặc tính kịp thời (Timely)
Đặc điểm chất lượng bổ sung cuối cùng được xác định là tính kịp thời.
Tính kịp thời nghĩa là có sẵn thông tin cho người ra quyết định trước khi nó mất
khả năng ảnh hưởng đến quyết định. Tính kịp thời đề cập đến thời gian cần để tiết
lộ thông tin và có liên quan đến việc sử dụng hữu ích nói chung (IASB, 2008).
50
Tính kịp thời được đo lường là số ngày từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày
công bố BCTC thường niên.
Tính kịp thời
(Timely)
[DTKT1] Thời gian công bố BCTC
Hình 3.6 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính kịp thời
3.3.2 Xây dựng giả thiết về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế
toán đến chất lượng BCTC
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có lien quan, dưới đây tác giả xây
dựng các giả thuyết nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT
đến chất lượng BCTC, cụ thể như sau:
3.3.2.1 Năng lực kế toán
Năng lực kế toán (Accounting Competence) là trình độ, kinh nghiệm và
các kỹ năng chuyên môn cần thiết của một kế toán viên để thực hiện các công việc
kế toán. Nhiều người cho rằng kế toán viên bên ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh
hơn những kế toán viên trong nội bộ do các kỹ năng chuyên môn, năng lực, kiến
thức về thị trường, trình độ và kinh nghiệm (Nandan, 2010; Brandau & Hoffjan,
2010). Thật vậy, nhiều kế toán viên trong nội bộ thiếu năng lực kế toán để cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về BCTC hỗ trợ quá trình ra quyết định
của chủ doanh nghiệp. Do đó, các DNNVV không có khả năng kế toán sẽ thuê
ngoài các chuyên gia để có được thông tin thích hợp để đạt được mức độ lợi thế
cạnh tranh (Kotabe & Mol, 2009; Gooderham, et al., 2004; Kamyabi & Devi,
2011). Visvanathan & Yu (2013) cững lưu ý rằng những công ty cung cấp dịch vụ
kế toán có cùng dịch vụ kiểm toán và dịch vụ thuế thì chất lượng BCTC cao hơn.
51
Do đó, luận văn đưa ra giả thuyết về nội dung này như sau:
H1: Năng lực kế toán của công ty dịch vụ kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC
3.3.2.2 Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài
Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài (Trust of
the SME owner/manager in an external accountant) được hiểu là chủ doanh
nghiệp tin tưởng vào nhà cung cấp dịch vụ là một chuyên gia, có khả năng thực
hiện các công việc theo cam kết, đưa ra định hướng kinh tế và hành xử một cách
nhất quán (Ajmal Hafeez & Otto Andersen, 2014). Sự tin tưởng giữa doanh
nghiệp và công ty cung cấp dịch vụ bên ngoài làm giảm chi phí giao dịch bằng
cách làm giảm dần mối đe doạ của chủ nghĩa cơ hội. Khi các bên có sự tin tưởng
nhau, điều này sẽ làm tăng khả năng trao đổi thông tin, ngay cả những loại thông
tin trong giai đoạn đầu của mối quan hệ sẽ được coi là bí mật. Việc trao đổi thông
tin như vậy sẽ góp phần nâng cao kiến thức của bên kia và từ đó tăng cường lòng
tin nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng BCTC. Theo lý thuyết trao đổi xã hội,
niềm tin là một yếu tố xã hội học và được bổ sung cho các yếu tố kinh tế trong
mối quan hệ trong đổi. Do đó, dựa trên thảo luận ở trên, giả thuyết được đề xuất
như sau:
H2: Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài có ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC.
3.3.2.3 Đặc tính của tài sản
Có hai loại tài sản bao gồm tài sản vật chất (thiết bị, máy móc…) và tài sản
con người (kỹ năng, khả năng, kiến thức…). Đặc tính tài sản đề cập đến mức độ
mà tài sản có giá trị trong bối cảnh của một giao dịch cụ thể. Theo Chang và cộng
sự (2009) khi đặc tính tài sản của chức năng kế toán cao thì càng làm tăng chất
lượng của sản phẩm trong giao dịch đó. Trong bối cảnh kế toán, tài sản vật chất đề
52
cập đến các phần mềm kế toán, thiết bị vi tính và giao dịch cụ thể ở đây là giao
dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài.
Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) đã kết luận rằng các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ kế toán từ nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài có chất lượng BCTC cao hơn
so với các công ty thực hiện kế toán trong nội bộ. Vì vậy, luận văn đưa ra giả
thuyết:
H3: Đặc tính tài sản có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
3.3.2.4 Tần số công việc kế toán
Tần số công việc là số lần lặp lại của công việc (Murray, 2001). Tần số
công việc kế toán có thể được hiểu theo hai cách. Một mặt, tần số công việc được
hiểu là chu kỳ của công việc kế toán. Ví dụ như việc nhập hóa đơn có thể thực
hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, những công việc như hạch toán cuối kì thì
được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý còn việc lập BCTC lại được thực hiện
mỗi năm một lần. Mặc khác, tần số cũng có thể được hiểu như kích thước của
hoạt động. Chẳng hạn như việc nhập hóa đơn thì kích thước của hoạt động rất
quan trọng. Một doanh nghiệp xử lý 10 hoá đơn mỗi tuần có tần số nhập hoá đơn
thấp hơn doanh nghiệp xử lý 1000 hoá đơn mỗi tuần. Các công việc thường xuyên
hoặc lặp lại có thể tạ ra lợi ích kinh tế theo quy mô cho phép thu hồi chi phí thiết
lập (Widener & Selto, 1999). Dựa trên lập luận này, giả thuyết được hình thành
như sau:
H4: Tần số công việc kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
3.3.2.5 Thời gian thuê ngoài
Trong các tài liệu kiểm tra độ dài thời gian của một mối quan hệ giữa một
công ty và công ty kiểm toán, Johnson, Khurana và Reynolds (2002) kết luận rằng
các nhiệm kỳ kiểm toán ngắn có liên quan đến chất lượng báo cáo thấp hơn so với
thời hạn dài hơn từ bốn đến tám năm. Bên cạnh đó, Myers, Myers và Omer (2003)
53
cho thấy nhiệm kỳ của kiểm toán viên dài hơn sẽ mang lại chất lượng cao hơn.
Tương tự như vậy, mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch
vụ bên ngoài sẽ làm tăng chất lượng BCTC (Höglund, 2016). Từ đó, tác giả đưa ra
giả thuyết như sau:
H5: Mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài
có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
3.3.3 Mô hình nghiên cứu
Tác giả đã tiếp cận khá nhiều các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên
thế giới về đo lường chất lượng BCTC cũng như thuê ngoài dịch vụ kế toán, sau
khi phân tích các khe hỗng nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của
luận văn của mình về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến
chất lượng BCTC, trong đó biến phụ thuộc chất lượng BCTC được đo lường dựa
trên các đặc điểm chất lượng theo IASB và FASB của Ferdy van Beest (2009).
Các biến độc lập là các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán được đo lường gồm: (1)
năng lực kế toán kế thừa từ nghiên cứu Gooderhan et al., (2004); Kamyabi &
Devi, (2011), (2) niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với công ty cung cấp
dịch vụ kế toán, (3) đặc tính của tài sản, (4) tần số công việc kế toán kế thừa từ
nghiên cứu Everaert et al., (2010) và (5) thời gian thuê ngoài kế thừa từ nghiên
cứu Höglund, H., & Sundvik, D., (2016). Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
54
Năng lực kế toán
H1
H2
H3
Niềm tin chủ sở hữu
Đặc tính tài sản
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
H4
Tần số công việc
H5
Thời gian thuê ngoài
Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.3.4 Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài dịch vụ kế toán
đến chất lượng BCTC
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC,
luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Trong đó, biến phụ thuộc là chất lượng
BCTC và biến độc lập là 5 thuộc tính của thuê ngoài dịch vụ kế toán. Mô hình cụ
thể như sau:
CLBCTC = β0 + β1NLKT + β2NTCS + β3DTTS + β4TSCV + + β5TGTN + εi
Ký hiệu Tên biến Nguồn
Biến phụ thuộc
CLBCTC Chất lượng BCTC dựa vào các đặc Ferdy Van Beest (2009)
điểm chất lượng của IASB và FASB
Biến độc lập
55
NLKT Năng lực kế toán của công ty cung Gooderhan et al., (2004);
cấp dịch vụ Kamyabi & Devi, (2011)
NTCS Niềm tin của chủ sở hữu doanh Everaert et al., (2010)
nghiệp đối với công ty cung cấp Ajmal Hafeez & Otto
dịch vụ Andersen (2014)
DTTS Đặc tính tài sản của doanh nghiệp Everaert et al., (2010)
thuê ngoài dịch vụ kế toán Ajmal Hafeez & Otto
Andersen (2014)
TSCV Tần số công việc kế toán của doanh Everaert et al., (2010)
Ajmal Hafeez & Otto nghiệp
Andersen (2014)
TGTN Thời gian thuê ngoài của doanh Höglund, H., & Sundvik,
D., (2016) nghiệp
Bảng 3.1 Tổng hợp tên biến
3.3.5 Hình thành thang đo các biến trong mô hình
Thang đo các biến độc lập và biến phụ thuộc được thiết kế đo lường theo
thang đo Likert 5 điểm. Dựa vào các nghiên cứu trước, thang đo các biến như sau:
TT Yếu tố Hình thành thang đo biến Mã hoá
BCTC cung cấp những thông tin định hướng về DTTH1 tương lai của doanh nghiệp
BCTC hằng năm công bố những thông tin về cơ hội DTTH2 Đặc tính cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 1 thích hợp Những khoản mục trên BCTC được định giá dựa DTTH3 trên cơ sở giá trị hợp lý
Báo cáo thường niên hằng năm cung cấp thông tin DTTH4
56
phản hồi về những giao dịch cũng như sự kiện quan
trọng trong công ty
Báo cáo thường niên cung cấp thông tin về những bộ
phận có liên quan tạo nên hoạt động của doanh DTTH5
nghiệp
BCTC giải thích các giả định và ước tính kế toán DTTT1 được trình bày rõ ràng
BCTC hằng năm giải thích việc lựa chọn các nguyên DTTT2 tắc và chính sách kế toán rõ ràng Đặc tính BCTC trình bày những sự kiện tích cực và tiêu cực DTTT3 2 trình bày của công ty khi thảo luận về các kết quả hằng năm trung thực Báo cáo thường niên bao gồm báo cáo kiểm toán DTTT4 chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên độc lập
Báo cáo thường niên công bố rộng rãi thông tin về DTTT5 các vấn đề quản trị doanh nghiệp
BCTC được trình bày có nội dung được diễn giải rõ
ràng để người sử dụng thông tin đễ tìm các thông tin DTDH1
cần thiết
Báo cáo thường niên trình bày bằng các bảng biểu Đặc tính DTDH2 đồ hay sơ đồ để gia tăng tính dễ hiểu 3 có thể
hiểu được Việc sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ chuyên môn DTDH3 được giải thích rõ ràng trong báo cáo thường niên
BCTC được trình bày có bố cục rõ ràng để người sử DTDH4 dụng thông tin đễ tìm các thông tin cần thiết
Đặc tính Các chính sách và thủ tục kế toán áp dụng phải nhất 4 DTSS1 có thể so quán, nếu có thay đổi phải giải thích sự ảnh hưởng
57
sánh của việc thay đổi
Nếu trong kỳ kế toán có thay đổi ước tính kế toán thì DTSS2 phải giải thích ảnh hưởng đó rõ ràng
Doanh nghiệp có cung cấp các số liệu của năm nay
với năm trước trên BCTC để có thể so sánh các thời DTSS3
kỳ
Báo cáo thường niên công bố số liệu và chỉ số tài
chính để so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng DTSS4
một thời kỳ
Từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố
BCTC thường niên càng ngắn thì tính kịp thời càng DTKT1
cao Đặc tính 5 BCTC nộp cho các cơ quan chức năng càng sóm kịp thời DTKT2 hơn ngày quy định thì tính kịp thời càng cao
Thông tin nhanh đáp ứng cao cho việc ra quyết định DTKT3 của các nhà quản trị
Kế toán viên thuê ngoài có năng kiến thức chuyên NLKT1 ngành sâu rộng
Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong lĩnh NLKT2 vực kiểm soát nội bộ
Năng lực Kế toán viên thuê ngoài có kinh nghiệm và trình độ 6 NLKT3 kế toán cao
Kế toán viên thuê ngoài có nhiều hiểu biết về công NLKT4 ty của bạn
Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong quản NLKT5 lý rủi ro
58
Chủ sở hữu tin rằng kế toán viên bên ngoài sẽ tính NTCS1 phí một cách công bằng cho các hoạt động kế toán
Chủ sở hữu tin tưởng rằng kế toán viên bên ngoài sẽ NTCS2 cung cấp thông tin chính xác Niềm tin
của chủ Chủ sở tin tưởng rằng kế toán bên ngoài sẽ thực hiện NTCS3 7 sở hữu đúng các nghĩa vụ
doanh Chủ sở hữu cảm thấy rằng kế toán bên ngoài quan
nghiệp tâm đến những việc xảy ra trong doanh nghiệp của NTCS4
mình
Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và kế toán bên ngoài NTCS5 dựa trên sự tin tưởng
Để thực hiện công việc kế toán thường xuyên, kế DTTS1 toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty
Để thực hiện công việc kế toán không thường xuyên,
kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công DTTS2
ty Đặc tính 8 của tài sản Phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho doanh DTTS3 nghiệp
Sẽ rất tốn kém về mặt thời gian và nguồn lực để
chuyển sang kế toán bên ngoài vào cuối năm tài DTTS4
chính.
Mối quan hệ lâu dài có thể ít xảy ra sai sót, mang lại TGTN1 chất lượng cao hơn Thời gian 9 Mối quan hệ lâu dài giúp đem lại nhiều lợi ích cho thuê ngoài TGTN2 doanh nghiệp hơn
Mối quan hệ lâu dài giúp công ty cung cấp dịch vụ TGTN3
59
nắm bắt những thông tin nhanh hơn
Nhập hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng TSCV1 Tần số Việc chuẩn bị sổ sách kế toán cuối kỳ TSCV2 10 công việc Việc chuẩn bị báo cáo thuế TSCV3 kế toán TSCV4 Việc chuẩn bị báo cáo tài chính
Bảng 3.2 Thang đo biến và mã hoá
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 bao gồm phát triển các giả thuyết dựa trên các nghiên
cứu trước đây, xây dựng mô hình nghiên cứu, đo lường các biến trong mô hình và
xác định cỡ mẫu, dữ liệu cần thu thập. 5 biến độc lập là các nhân tố của thuê ngoài
dịch vụ kế toán được tác giả đưa vào mô hình gồm năng lực kế toán, niềm tin chủ
sở hữu, đặc tính của tài sản, tần số công việc kế toán và thời gian thuê ngoài.
61
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước lấy
mẫu tối thiểu là 90 mẫu. Thời gian thực hiện 1,5 tháng. Tổng số bảng khảo sát
phát ra là 145 bảng khảo sát, thu về 120 bảng khảo sát. Sau khi loại bỏ 48 bảng
khảo sát không hợp lệ, còn lại 102 bảng khảo sát được dùng chính thức cho
nghiên cứu đạt 85% tổng số thu về. Số bảng khảo sát bị loại là do:
- Doanh nghiệp có quy mô lớn( > 200 người): 8 mẫu
- Không làm hết bảng khảo sát hoặc để trống phần thông tin chung: 7 mẫu
- Doanh nghiệp không thuộc Tp.HCM: 2 mẫu
Về loại hình công ty, có tổng cộng 32 doanh nghiệp tư nhân chiếm 31.37%
và 53 công ty TNHH tương ứng 51.96%, công ty cổ phần là 17 chiếm 16.67%.
Biểu đồ 4.1 Loại hình công ty của mẫu nghiên cứu
62
Về ngành nghề công ty, công ty thuộc lĩnh vực nông nghiệp là 7 chiếm
6.86%, công nghiệp là 36 chiếm 35.29% và 59 công ty dịch vụ chiếm 57.84%.
Biểu đồ 4.2 Ngành nghề công ty của mẫu nghiên cứu
Về qui mô công ty, công ty <= 10 người là 2 chiếm 1.96%, 11-50 người là
78 công ty chiếm 76.47%, 51-100 người là 14 công ty chiếm 13.73%, 101-200
người là 6 chiếm 5.88% và 201-300 người là 2 công ty chiếm 1.96%.
Biểu đồ 4.3 Quy mô công ty của mẫu nghiên cứu
63
Về thời gian hoạt động, công ty < 1 năm là 9 chiếm 8.82%, công ty hoạt
động 1 – 3 năm là 27 chiếm 26.47%, công ty hoạt động 4 – 6 năm là 35 chiếm
34.31%, công ty hoạt động 7 – 10 năm là 14 chiếm 13.73% và công ty hoạt động
>10 năm là 17 chiếm 16.67%.
Biểu đồ 4.4 Thời gian hoạt động của công ty trong mẫu nghiên cứu
Thông tin Tần số Tần suất (%)
Doanh nghiệp tư nhân 32 31.4
Công ty TNHH 53 52 Loại hình công ty
Công ty nước ngoài 17 16.7
Nông nghiệp 7 6.9 Ngành nghề công ty Công nghiệp 36 35.3
64
Dịch vụ 59 57.8
=< 10 người 2 2
11-50 người 78 76.5
51-100 người 14 13.7 Quy mô công ty
101-200 người 6 5.9
201-300 người 2 2
Thời gian hoạt động
< 1 năm 1-3 năm 4-6 năm 7-10 năm >10 năm 9 27 35 14 17 8.8 26.5 34.3 13.7 16.7
Bảng 4.1 Tóm tắt thông tin khảo sát
4.2 Phân tích thống kê các biến
- Đặc tính thích hợp
Việc đo lường biến “đặc tính thích hợp” đối với tính thanh khoản qua 5
biến quan sát được mã hóa, kết quả ở mức trung bình từ 3,7941 đến 3,8922 và
được thể hiện ở bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
3.00 3.00 3.00 3.00 3.00
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
3.8922 3.7941 3.8333 3.8333 3.8921
.57861 .53285 .50899 .50899 .54331
DTTH1 DTTH2 DTTH3 DTTH4 DTTH5 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102 102
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính thích hợp”
- Đặc tính trung thực
Việc đo lường biến “đặc tính trung thực” được đo lường thông qua 5 biến
quan sát và được thống kê biến như bảng. Trung bình của biến này được đánh giá
ở mức trung bình khá, đánh giá từ 3,8039 đến 3,8627
65
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.00 3.00 3.00 3.00 2.00
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
3.8627 3.8431 3.8529 3.8039 3.8627
.61401 .48226 .51506 .56357 .56357
DTTT1 DTTT2 DTTT3 DTTT4 DTTT5 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102 102
Descriptive Statistics
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính trung thực”
- Đặc tính dễ hiểu
Việc đo lường biến “đặc tính dễ hiểu” được đo lường thông qua 4 biến
quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
3.00 3.00 3.00 3.00
5.00 5.00 5.00 5.00
3.7647 3.7451 3.6863 3.7745
.54820 .52059 .54465 .52477
DTDH1 DTDH2 DTDH3 DTDH4 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102
Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính dễ hiểu” - Đặc tính có thể so sánh
Việc đo lường biến “đặc tính có thể so sánh” được đo lường thông qua
4 biến quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.00 3.00 2.00 1.00
5.00 5.00 5.00 5.00
3.6569 3.6275 3.6667 3.5784
.72433 .67372 .63454 .81370
DTSS1 DTSS2 DTSS3 DTSS4 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102
Bảng 4. 5 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính có thể so sánh”
66
- Đặc tính kịp thời
Việc đo lường biến “đặc tính kịp thời” được đo lường thông qua 3 biến
quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
2.00 3.00 3.00
5.00 5.00 5.00
4.0882 4.1373 4.0196
.64644 .61401 .64456
DTKT1 DTKT2 DTKT3 Valid N (listwise)
102 102 102 102
Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính kịp thời”
- Năng lực kế toán
Việc đo lường biến “năng lực kế toán” được đo lường thông qua 5 biến
quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
3.00 3.00 3.00 3.00 3.00
5.00 3.9804 5.00 3.8922 5.00 3.9314 5.00 3.8235 5.00 3.9118
.62901 .54331 .54970 .51534 .54687
NLKT1 NLKT2 NLKT3 NLKT4 NLKT5 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102 102
Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến “năng lực kế toán”
- Niềm tin chủ sở hữu
Việc đo lường biến “niềm tin chủ sở hữu” được đo lường thông qua 5 biến
quan sát và được thống kê như bảng
67
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.00 3.00 3.00 2.00 3.00
5.00 3.9118 5.00 3.9216 5.00 3.9412 5.00 3.8235 5.00 4.0196
.64644 .62436 .64214 .58719 .57987
NTCS1 NTCS2 NTCS3 NTCS4 NTCS5 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102 102
Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến “niềm tin chủ sở hữu”
- Tần số công việc kế toán
Việc đo lường biến “tần số công việc kế toán” được đo lường thông qua 4
biến quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
3.00 3.00 3.00 3.00
5.00 5.00 5.00 5.00
3.9510 4.0588 4.0686 3.8824
.81298 .79383 .77408 .79968
TSCV1 TSCV2 TSCV3 TSCV4 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến “tần số công việc kế toán”
- Đặc tính của tài sản
Việc đo lường biến “đặc tính của tài sản” được đo lường thông qua 4
biến quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.00 2.00 3.00 2.00
5.00 5.00 5.00 5.00
3.5784 3.9510 4.2255 4.0294
.69562 .83698 .67350 .81394
DTTS1 DTTS2 DTTS3 DTTS4 Valid N (listwise)
102 102 102 102 102
68
Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính của tài sản”
- Thời gian thuê ngoài
Việc đo lường biến “thời gian thuê ngoài” được đo lường thông qua 3
biến quan sát và được thống kê biến như bảng
Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean
N
Std. Deviation
2.00 3.00 3.00
5.00 5.00 5.00
3.8922 3.9216 3.8922
.59548 .64002 .57861
TGTN1 TGTN2 TGTN3 Valid N (listwise)
102 102 102 102
Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến “thời gian thuê ngoài”
4.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại trừ
các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó
có độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0.6. Theo lý thuyết, hệ số Cronbach’s Alpha
càng cao thì càng tốt từ 0.8 đến 1. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha được trình bày trong các bảng dưới đây:
Thang đo Đặc tính thích hợp:
Thang đo đặc tính thích hợp được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 792 > 0.6.
Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo
đặc tính thích hợp đáp ứng độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.792
5
Item-Total Statistics
69
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTTH1
15.35294
2.567
.543
.763
DTTH2
15.45098
2.646
.565
.755
DTTH3
15.41176
2.740
.541
.762
DTTH4
15.41176
2.641
.610
.741
DTTH5
15.35294
2.567
.601
.743
Bảng 4.12 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính thích hợp
Thang đo Đặc tính trình bày trung thực:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.842
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTTT1
15.3627
2.867
.667
.806
DTTT2
15.3824
3.347
.596
.824
DTTT3
15.3725
3.187
.642
.812
DTTT4
15.4216
2.979
.686
.800
DTTT5
15.3627
3.026
.657
.808
Bảng 4.13 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính trình bày trung thực
Thang đo đặc tính trình bày trung thực được đo lường bởi 5 biến quan sát.
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo này thì khá cao 0. 842 > 0.6 và cả 5 biến
quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Vì vậy, thang đo đặc tính trình bày
trung thực đáp ứng độ tin cậy
70
Thang đo đặc tính có thể hiểu được:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.903
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTDH1
11.1961
1.981
.826
.859
DTDH2
11.2059
2.106
.791
.872
DTDH3
11.2745
2.142
.705
.903
DTDH4
11.1765
2.068
.814
.864
Bảng 4.14 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể hiểu được
Thang đo đặc tính có thể hiểu được được đo lường bởi 4 biến quan sát. Dựa
vào bảng 4.14 hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0. 903 > 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo đặc tính có thể hiểu được đáp ứng độ tin
cậy
Thang đo đặc tính có thể so sánh:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.680
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTSS1
10.8725
2.370
.573
.539
DTSS2
10.9020
2.664
.480
.605
DTSS3
10.8627
2.595
.575
.552
DTSS4
10.9510
2.760
.278
.749
Bảng 4.15 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh
71
Thang đo này được đo lường bởi 4 biến quan sát. Căn cứ vào bảng kết quả
4.15, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0. 680 > 0.6. Tuy nhiên, biến
“DTSS4” lại có hệ số tương quan biến tổng là 0.278, nhỏ hơn 0.3, vì vậy ta tiến
hành loại bỏ biến này và thực hiện kiểm định lần 2 cho thang đo này.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.749
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DTSS1
7.2941
1.239
.618
.618
DTSS2
7.3235
1.488
.497
.754
DTSS3
7.2843
1.413
.626
.615
Bảng 4.16 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh
Lần 2: Ta tiến hành kiểm định lần 2 với 3 biến quan sát sau khi đã loại biến
“DTSS4”. Bảng 4.16 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng = 0. 749 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến trên đều > 0.3 nên thang đo đạt được độ tin cậy
cần thiết
Thang đo đặc tính kịp thời:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.751
3
72
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DTKT1
8.1569
1.163
.605
.638
DTKT2
8.1078
1.246
.585
.662
DTKT3
8.2255
1.226
.549
.703
Bảng 4.17 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính kịp thời
Bảng 4.17 cho thấy thang đo đặc tính kịp thời được đo lường bởi 3 biến
quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 751 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát
đều có tương quan biến tổng > 0.3. Vậy thang đo đặc tính kịp thời đáp ứng độ tin
cậy
Thang đo Năng lực kế toán:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.800
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NLKT1
15.5588
2.724
.583
.765
NLKT2
15.6471
3.043
.524
.780
NLKT3
15.6078
2.795
.671
.734
NLKT4
15.7157
2.958
.624
.751
NLKT5
15.6275
3.028
.527
.779
Bảng 4.18 Đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực kế toán
Thang đo Năng lực kế toán được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả
trong bang 4.18 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 800 > 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo Năng lực kế toán đáp ứng độ tin cậy.
73
Thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NTCS1
15.7059
3.754
.746
.807
NTCS2
15.6961
3.976
.673
.827
NTCS3
15.6765
4.241
.525
.865
NTCS4
15.7941
4.324
.562
.853
NTCS5
15.5980
3.728
.883
.774
Bảng 4.19 Đánh giá độ tin cậy thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu
Thang đo niềm tin chủ sở hữu có kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
có hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 857 > 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng > 0.3.
Do vậy, thang đo niềm tin chủ sở hữu đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Đặc tính tài sản:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.835
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTTS1
12.2059
3.967
.614
.813
DTTS2
11.8333
3.487
.628
.812
DTTS3
11.5588
3.774
.735
.766
DTTS4
11.7549
3.375
.707
.772
Bảng 4.20 Đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc tính tài sản
Thang đo đặc tính tài sản được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân
tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 835 > 0.6. Đồng thời
74
cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc tính
tài sản đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Tần số công việc:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.720
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TSCV1
11.8235
1.909
.431
.700
TSCV2
11.7255
1.746
.479
.674
TSCV3
11.7745
1.582
.524
.649
TSCV4
11.7353
1.583
.604
.598
Bảng 4.21 Đánh giá độ tin cậy thang đo Tần số công việc
Thang đo tần số công việc được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân
tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 720 > 0.6. Đồng thời
cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo tần số
công việc đáp ứng độ tin cậy
Thang đo Thời gian thuê ngoài:
Thang đo thời gian thuê ngoài được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả
phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.804 > 0.6. Đồng
thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo thời
gian thuê ngoài đáp ứng độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.804
3
75
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TGTN1
7.8137
1.222
.601
.782
TGTN2
7.7843
1.102
.638
.748
TGTN3
7.8137
1.143
.719
.663
Bảng 4.22 Đánh giá độ tin cậy thang đo Thời gian thuê ngoài
4.4. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Các thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s
Alpha sẽ tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA để
loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu và đảm bảo cho thang đo có tính
đồng nhất.
Quá trình phân tích nhân tố phải đáp ứng những đầy đủ các yêu cầu và tiêu
chuẩn cụ thể như sau:
+ Trọng số nhân tố phải > 0.5, nếu biến nào có trọng số nhân tố < 0.5 thì bị
loại vì nó không đo lường được khái niệm đó
+ Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% và eigenvalue > = 1 thì được
chấp nhận (theo Nguyễn Đình Thọ).
+ Hệ số KMO để kiểm tra điều kiện phân tích nhân tố EFA do vậy hệ số
KMO phải nằm giữa 0.5 và 1 (0.5< KMO<1) thì thang đo có ý nghĩa thống kê.
4.4.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập
Thang đo các yếu tố thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC trong
nghiên cứu chính thức bao gồm 5 thang đo với 21 biến quan sát. Dựa vào kết quả
phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha có 21 biến quan sát đạt yêu cầu
và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
76
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.767
Approx. Chi-Square
991.299
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Bảng 4.23 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
NTCS5
.920
NTCS1
.824
NTCS2
.765
NTCS4
.723
NTCS3
.599
DTTS4
.870
DTTS3
.867
DTTS2
.766
DTTS1
.722
NLKT4
.799
NLKT5
.700
NLKT3
.648
NLKT2
.642
NLKT1
.639
TSCV4
.754
TSCV2
.720
TSCV1
.628
TSCV3
.578
TGTN3
.838
TGTN2
.821
TGTN1
.789
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
77
Bảng 4.23 cho thấy hệ số KMO = 0,767 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có
giá trị 991.299 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát
thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Kết quả của tổng
phương sai trích ở phụ lục 3 là 65.290% > 50% cho thấy 5 nhân tố này giải thích
65.290% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.214 >1 đủ tiêu
chuẩn phân tích nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố trong ma trận xoay ở bảng
4.24 cho thấy các biến quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.5
4.4.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả ở sau cho thấy hệ số KMO = 0.768 > 0,5 và Kiểm định Bartlett’s
trong phân tích nhân tố có mứa ý nghĩa sig = 0,000 <0.05; Tổng phương sai trích
đạt 66.500%, điều này có thể kết luận rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối
tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng
trong nghiên cứu này.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.768
Approx. Chi-Square
907.130
Bartlett's Test of Sphericity
df
190
Sig.
.000
Bảng 4.25 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng BCTC với giá trị
Eigenvalue là 1.321 > 1 (Phụ lục 3). Do vậy các các thang đo rút ra được chấp
nhận.
78
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
DTDH4
.885
DTDH2
.883
DTDH1
.872
DTDH3
.798
DTTT5
.790
DTTT4
.784
DTTT3
.771
DTTT1
.760
DTTT2
.751
DTTH5
.786
DTTH4
.778
DTTH1
.728
DTTH2
.712
DTTH3
.658
DTSS3
.815
DTSS1
.773
DTSS2
.744
DTKT2
.834
DTKT1
.773
DTKT3
.735
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach ‘s alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, để phân tích tương quan và hồi quy, biến tổng
được hình thành từ giá trị trung bình (mean) của các biến quan sát:
NLKT = mean (NLKT1,NLKT2,NLKT3,NLKT4,NLKT5)
NTCS = mean (NTCS1,NTCS2,NTCS3,NTCS4,NTCS5)
DTTS = mean (DTTS1,DTTS2,DTTS3,DTTS4)
79
TSCV = mean (TSCV1, TSCV2, TSCV3, TSCV4)
TGTN = mean (TGTN1, TGTN2, TGTN3)
4.5.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, tác giả tiến hành phân
tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến.
Correlations
CLBCT
NLKT
NTCS
TSCV
DTTS
TGTN
C
CLBCTC
1.000
.614
.551
.540
.315
.358
.614
1.000
.440
.449
.061
.130
NLKT
.551
.440
1.000
.360
.170
.241
NTCS
Pearson
Correlation
.540
.360
1.000
.221
.449
.177
TSCV
.315
.221
1.000
.061
.170
.080
DTTS
.358
.177
.080
.130
.241
1.000
TGTN
.
.000
.001
.000
.000
.000
CLBCTC
.000
.000
.271
.
.000
.096
NLKT
.000
.000
.044
.000
.
.007
NTCS
Sig. (1-tailed)
.000
.
.013
.000
.000
.038
TSCV
.001
.013
.
.271
.044
.211
DTTS
.000
.038
.211
.096
.007
.
TGTN
102
102
102
102
102
102
CLBCTC
102
102
102
102
102
102
NLKT
102
102
102
102
102
102
NTCS
N
102
102
102
102
102
102
TSCV
102
102
102
102
102
102
DTTS
102
102
102
102
102
102
TGTN
Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson Correlations
Kiểm tra hệ số tương quan r, cho kết quả ở bảng 4.27 với mức ý nghĩa 0.01
(độ tin cậy 99%) và 0.05 (độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: NLKT, NTCS,
TSCV, DTTS và TGTN đều có hệ số tương quan dương với biến CLBCTC tại
mức ý nghĩa sig < 0.05, do đó các biến này có mối quan hệ tích cực đến CLBCTC
80
nên có thể đưa vào thực hiện hồi quy. Cụ thể là biến NLKT và CLBCTC có tương
quan cao nhất r = 0..614, với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05 và hệ số tương quan
giữa biến DTTS với CLBCTC là thấp nhất r = 0.315, với mức ý nghĩa sig = 0.000
< 0.05. Mối quan hệ chặt chẽ của các biến độc lập giải thích được những ảnh
hưởng đến kết quả của mô hình. Do đó, tác giả đưa các biến độc lập vào phân tích
hồi quy.
4.5.2. Phân tích hồi quy
Tiến hành chạy hồi quy giữa biến phụ thuộc CLBCTC với các 4 biến độc lập
bao gồm: (1) Năng lực kế toán, (2) Niềm tin chủ sở hữu, (3) Tần số công việc, (4)
Đặc tính tài sản, (5) Thời gian thuê ngoài. Ta có kết quả hồi quy như sau:
- Hệ số số R2 hiệu chỉnh = 0. 585 < R2 = 0.605. Với R2 = 0.605, có nghĩa là
biến phụ thuộc chất lượng BCTC được giải thích 60.5% bởi các biến độc lập.
- Hệ số Durbin Watson = 1.732 (<3) nên giả định về tính độc lập của các
phần dư không bị vi phạm.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.778a
.605
.585
.18123
1.732
a. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV
b. Dependent Variable: CLBCTC
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình
Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương
Hồi quy 4.834 5 .967 29.438 .000b
1 Phần dư 3.153 96 .033
Tổng 7.987 101
Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA
81
Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trong bảng 4.29 cho thấy giá trị kiểm
định F = 29.438 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0,000 < 0,05. Vì vậy các biến độc
lập có liên hệ với biến phụ thuộc. Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
Biến
Thống kê cộng tuyến
Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại VIF
(Constant)
.705
1.419
NLKT
.738
1.356
NTCS
1
.731
1.367
TSCV
.935
1.070
DTTS
.932
1.073
TGTN
Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
- Kiểm tra đa cộng tuyến: Các giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều
không vượt quá 2 (có giá trị từ 1.070 đến 1.419) và độ chấp nhận (Tolerance) của
các biến đều > 0.5 (có giá trị từ 0.705 đến 0.935) nghĩa là mô hình này không xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến.
4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy
Kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mô hình
Phân phối chuẩn trong phân tích hồi quy là một trong những điều kiện
nhằm đảm bảo mô hình dự báo tốt kết quả của tổng thể. Tác giả sử dụng biểu đồ
Histogram để kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư.
82
Biểu đồ 4.5 Biểu đồ phân phối phần dư của mô hình hồi quy
Dựa vào biểu đồ 4.5, ta thấy đường cong phân phối chuẩn chồng lên trên
biểu đồ tần số, đường cong này có dạng hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của
phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation =
0.975 (xấp xỉ bằng 1), như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn nên có
thể kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
83
Biểu đồ 4.6 Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy
Bên cạnh việc kiểm tra bằng biểu đồ Histogram, tác giả sử dụng biểu đồ P-
P plot giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa. Biểu đồ P-P plots
(Biểu đồ 4.6) cho thấy các điểm quan sát phân tán không xa với đường thẳng kỳ
vọng Snên kết luận rằng giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính
Theo biểu đồ Scatterplot 4.7, các sai số hồ i quy phân tán tương đố i đều ở cả hai phía củ a đườ ng trung bình (trung bình củ a các sai số bằng 0) và không theo
84
mô ̣t hình dạng hay quy luật rõ ràng nào. Điều đó có nghĩa là giả định quan hệ
tuyến tính không bị vi phạm
Biểu đồ 4.7 Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy
4.5.4 Kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT đến chất
lượng BCTC
Từ bảng 4.31, kết quả phân tích cho thấy mức ý nghĩa sig. của các biến độc
lập NLKT, NTCS, TSCV và DTTS đạt yêu cầu vì sig. đều nhỏ hơn 0.05 nên các
biến này có tác động đến biến phụ thuộc CLBCTC. Trong các biến này khi xem
xét hệ số β, cho thấy NLKT = 0.383 có giá trị lớn nhất trong các biến có tác động,
điều này có nghĩa yếu tố NLKT sẽ tác động lớn nhất đến CLBCTC, lần lượt giảm
dần là TSCV, NTCS và cuối cùng là DTTS có mức độ ảnh hưởng nhỏ nhất
85
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardiz
t
Sig.
Collinearity
ed
Coefficients
Statistics
Coefficient
s
B
Std. Error
Beta
Toleran
VIF
ce
(Constant)
1.218
.223
5.471
.000
NLKT
.052
.259
.383 5.019
.000
.705 1.419
NTCS
.043
.130
.227 3.039
.003
.738 1.356
1
TSCV
.051
.140
.208 2.773
.007
.731 1.367
DTTS
.030
.087
.191 2.886
.005
.935 1.070
TGTN
.023
.070
.201 3.030
.003
.932 1.073
a. Dependent Variable: CLBCTC
- Đối với biến NLKT: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi
Bảng 4.31 Các biến độc lập ảnh hưởng đến CLBCTC
quy là 0.259, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi
các yếu tố khác không đổi, yếu tố năng lực kế toán tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác
động đến CLBCTC và tăng thêm 0.259 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H1
- Đối với biến NTCS: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi
quy là 0.130, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi
các yếu tố khác không đổi, yếu tố niềm tin chủ sở hữu tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác
động đến CLBCTC và tăng thêm 0.130 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H2
- Đối với biến TSCV: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi
quy là 0.140, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi
các yếu tố khác không đổi, yếu tố tần số công việc tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác
động đến CLBCTC và tăng thêm 0.140 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H3
- Đối với biến DTTS: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi
quy là 0.087, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi
86
các yếu tố khác không đổi, yếu tố đặc tính tài sản tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác động
đến CLBCTC và tăng thêm 0.087 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H4
- Đối với biến TGTN: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi
quy là 0.070, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi
các yếu tố khác không đổi, yếu tố thời gian thuê ngoài tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác
động đến CLBCTC và tăng thêm 0.070 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H5
Phương trình thể hiện CLBCTC dự đoán theo tất cả các biến độc lập là các
yếu tố của thuê ngoài DVKT:
CLBCTC = 1.218 + 0.259 NLKT + 0.130 NTCS + 0.140 TSCV + 0.087 DTTS +
0.070 TGTN
0.259
4.5.5 Mô hình nghiên cứu chính thức.
Năng lực kế toán
0.130
0.087
Niềm tin chủ sở hữu
Đặc tính tài sản
0.140
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tần số công việc
0.070
Thời gian thuê ngoài
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức
87
4.6 Thảo luận kết quả
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của 5 yếu tố thuê ngoài DVKT đến chất
lượng BCTC của các DNNVV ở Tp. HCM. Nghiên cứu này đã khắc phục được
hạn chế trong nghiên cứu của Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik (2016) về
thước đo chất lượng BCTC. Với việc sử dụng thước đo theo đặc điểm chất lượng
của Ferdy van Beest (2009) sẽ đánh giá một cách toàn diện chất lượng BCTC và
việc bổ dung then 3 yếu tố thuê ngoài mới: năng lực kế toán, tần số công việc và
đặc tính tài sản, tác giả tin rằng kết quả này có thể phản ánh được mức độ các yếu
tố thuê ngoài DVKT tác động đến chất lượng BCTC ở các DNNVV ở Tp.HCM.
Từ các kết quả trên, ta thấy chất lượng BCTC trong các DNNVV ở
Tp.HCM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuê ngoài DVKT, cụ thể được xếp từ cao
tới thấp như sau: Năng lực kế toán (β = 0.259), Tần số công việc (β = 0.140),
Niềm tin chủ sở hữu (β = 0.130), Đặc tính tài sản (β = 0.087), Thời gian thuê
ngoài (β = 0.070).
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực kế toán là yếu tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến chất lượng BCTC (β = 0.259). Thực tế cho thấy, kế toán viên bên
ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn những kế toán viên trong nội bộ do các kỹ
năng chuyên môn, năng lực, kiến thức về thị trường, trình độ và kinh nghiệm và
họ sẽ hoạt động như một giám sát viên bên ngoài về quá trình thực hiện BCTC
của doanh nghiệp và từ đó làm giảm bớt chủ nghĩa cơ hội. Bởi vì những công ty
cung cấp dịch vụ kế toán đã đào tạo những kế toán viên của họ những kiến thức
chuyên ngành về kế toán, thuế cũng như thường xuyên cập nhật những thay đổi về
chính sách hiện hành, điều này sẽ khiến cho các DNNVV tin tưởng rằng việc sử
dụng một dịch vụ chuyên nghiệp có chuyên môn cao sẽ mang lại lợi ích cho họ.
Do đó, năng lực của các công ty cung cấp DVKT càng cao thì càng ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng BCTC.
88
Tần số công việc được xếp thứ hai trong việc ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC (β = 0.140). Điều này có thể giải thích là do các DNNVV bị hạn chế về
nguồn vốn và nhân lực nên họ quyết định giao cho nhà cung cấp dịch vụ bên
ngoài thực hiện công việc kế toán thay vì thực hiện trong nội bộ. Khi các DNNVV
và nhà cung cấp dịch vụ kế toán có mối quan hệ hợp tác lâu dài, những công việc
kế toán thường xuyên lặp lại hoặc những thông tin trong lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp đã được họ nắm bắt rõ ràng, điều này dẫn đến việc sai sót rất khó
xảy ra, mang lại tính chính xác và chất lượng hơn cho BCTC.
Niềm tin chủ sở hữu doanh nghiệp đối với công ty dịch vụ bên ngoài cũng
có tác động đáng kể đến chất lượng BCTC (β = 0.130). Phù hợp với mô hình
TCE, khi niềm tin được coi là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trong hoạt
động kinh doanh, tất cả các hoạt động kinh doanh đều dựa trên sự tin cậy, đặc biệt
khi quyết định giao một công việc cho nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Khi các
bên có sự tin tưởng nhau, điều này sẽ làm tăng khả năng trao đổi thông tin, ngay
cả những loại thông tin trong giai đoạn đầu của mối quan hệ sẽ được coi là bí mật.
Việc trao đổi thông tin như vậy sẽ góp phần nâng cao kiến thức của bên kia và từ
đó tăng cường lòng tin nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng BCTC.
Đặc tính tài sản là yếu tố thứ tư có ảnh hưởng so với các yếu tố còn lại đến
chất lượng BCTC (β = 0.087). Trong bối cảnh kế toán, tài sản vật chất là các phần
mềm kế toán và tài sản con người là tri thức hoặc nguồn nhân lực có thể thu được
từ thị trường lao động. Do các DNNVV bị hạn chế về nguồn vốn nên khó có thể
đầu tư vào các loại tài sản này để thực hiện các công việc kế toán trong nội bộ, do
đó, khi đặc tính tài sản thấp, các DNNVV sẽ sử dụng kế toán thuê ngoài. Đối với
những công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán thì các tài sản này sẽ làm tăng giá
trị của họ, vì thế việc đầu tư vào các tài sản này là vô cùng quan trọng. Khi đặc
tính tài sản tăng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các công ty cung cấp DVKT,
89
điều này sẽ làm cho các sản phẩm đầu ra của họ là các BCTC sẽ có chất lượng
cao hơn.
Yếu tố thuê ngoài DVKT cuối cùng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là
thời gian thuê ngoài (β = 0.070). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik (2016). Thời gian thuê ngoài hay độ dài
mối quan hệ giữa doanh nghiệp thuê ngoài với công ty cung cấp DVKT càng lâu
thì chất lượng BCTC càng tăng bởi vì khi làm việc cẩn thận với một công ty
khách hàng trong một khoảng thời gian dài hoặc làm việc với một số khách hàng
tương tự sẽ giúp cho công ty cung cấp dịch vụ trao dồi được kinh nghiệm dẫn đến
việc ít xảy ra sai sót cũng như nắm rõ những thay đổi chính sách về thuế trong
lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu, kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu, kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach’s
alpha và phân tích EFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi phân tích nhân tố EFA,
có 18 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố. Sau khi kiểm định mô hình hồi quy
bội, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận. Như vậy, các yếu tố
thuê ngoài DVKT bao gồm: tần số công việc kế toán, niềm tin chủ sở hữu, tần số
công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài đều có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết luận, ý nghĩa và hạn chế của nghiên
cứu này và các đề nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
91
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4, chương 5 sẽ trình bày
các kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất
lượng BCTC của các DNNVV ở Tp.HCM, đề xuất các kiến nghị nhằm tăng
cường các yếu tố thuê ngoài để nâng cao chất lượng BCTC. Cuối cùng là các hạn
chế của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Hiện nay, các DNNVV đóng góp phần lớn trong sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng. Trên thực tế, các DNNVV này phải
cạnh tranh với nhau cũng như phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về chất
lượng, giá cả, dịch vụ….nhất là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế dịch
vụ thì việc sử dụng các nguồn lực bên ngoài để thực hiện các công việc kế toán để
giảm chi phí và tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi đang dần trở nên
phổ biến. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định các yếu tố của thuê ngoài
DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC cũng như là mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố này đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở Tp.HCM.
Theo lý thuyết trao đổi xã hội, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung
cấp dịch vụ là một giao dịch trao đổi phụ thuộc lẫn nhau. Để tránh những xung
đột xảy ra trong quá trình giao dịch thì niềm tin là một yếu tố đóng vai trò quan
trọng. Trong khi đó, theo lý thuyết dựa vào nguồn lực, nguồn lực mang lại giá trị
gia tăng cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng chất
lượng đầu ra của sản phẩm. Theo lý thuyết mối quan hệ, các bên mong muốn duy
trì một mối quan hệ lâu dài, họ sẽ tích cực làm việc để tìm hiểu và khai thác lẫn
nhau để đạt lợi ích chung.
Thông qua các bước kiểm định kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, kết quả cho thấy thang đo đạt độ tin cậy với 21 biến
92
quan sát được phân thành 5 nhóm biến độc lập tương ứng với 5 yếu tố của thuê
ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là: năng lực kế toán, niềm
tin chủ sở hữu, tần số công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài được đưa
vào phân tích hồi quy để kiểm tra mức độ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ
thuộc là chất lượng BCTC. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình phân tích
2, 5 yếu tố đều ảnh hưởng đến chất lượng BCTC theo thứ
là phù hợp qua hệ số RP
tự: năng lực kế toán (β = 0.259), tần số công việc (β = 0.140), niềm tin chủ sở hữu
(β = 0.130), đặc tính tài sản (β = 0.087) và thời gian thuê ngoài (β = 0.070)
Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã giải quyết được một số vấn đề mà
nghiên cứu trước chưa làm tốt. Thứ nhất là phương pháp đo lường chất lượng
BCTC. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc
điểm chất lượng của Ferdy van Beest (2009) thay cho phương pháp đo lường theo
chất lượng lợi nhuận trong nghiên cứu của Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik
(2016). Thứ hai là tác giả bổ sung thêm ba yếu tố thuê ngoài dịch vụ là năng lực
kế toán, niềm tin chủ sỡ hữu và tần số công việc để kiểm tra sự ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC. Kết quả cho thấy ba yếu tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC.
Từ các kết luận trên, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường các
yếu tố thuê ngoài DVKT để nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV sử dụng
kế toán thuê ngoài. Như đã trình bày ở trên, các yếu tố năng lực kế toán, niềm tin
chủ sở hữu, tần số công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC, vì vậy để nâng cao chất lượng BCTC đồng nghĩa với việc
tăng cường các yếu tố này.
5.2 Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản
trị của các DNNVV ở Tp.HCM trong việc nâng cao chất lượng BCTC khi sử dụng
93
dịch vụ kế toán thuê ngoài. Các kiến nghị này đứng trên quan điểm nhằm nâng
cao các yếu tố thuê ngoài từ đó làm tăng chất lượng BCTC, mang lại lợi ích cao
cho các DNNVV. Cụ thể như sau:
(1) Năng lực kế toán
Khi quyết định sử dụng một dịch vụ bên ngoài, điều mà các nhà quản trị
nên quan tâm nhất là chất lượng của dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại, đặc biệt là
đối với dịch vụ mang tính chuyên môn cao như dịch vụ kế toán thuê ngoài khi sản
phẩm đầu ra là chất lượng BCTC thì năng lực của các kế toán viên là vô cùng
quan trọng. Do đó, các nhà quản trị phải lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ dựa trên
các tiêu chí sau:
- Thực hiện đúng chuyên môn trong quá trình cung cấp dịch vụ
- Có đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, thường xuyên
tham gia các buổi hội thảo cập nhật kiến thức kế toán, tham gia thi lấy
chứng chỉ hành nghề kế toán.
- Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín trên thị trường, các quy chế ràng buộc và
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán, kiểm soát chất
lượng kế toán bằng các quy chế, quy trình công tác, quy trình nghiệp vụ
đối với đội ngũ kế toán viên để duy trì và phát triển mối quan hệ
(2) Niềm tin chủ sở hữu doanh nghiệp với kế toán thuê ngoài
Các nhà quản trị của DNNVV lo sợ rằng việc thuê ngoài kế toán có thể dẫn
đến việc mất mát thông tin và thông tin kế toán không có sẵn ngay lập tức. Để xây
dựng mối quan hệ này thì sự tin tưởng là vô cùng quan trọng. Do đó, để nâng cao
niềm tin nhà quản trị nên tiến hành ký kết hợp đồng quy định rõ các cam kết về
đảm bảo bảo mật thông tin, số liệu khách hàng và các chế tài theo quy định của
Hiệp hội nghề nghiệp Việt Nam. Khi doanh nghiệp phát hiện nhà cung cấp để lộ
thông tin của mình, nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
94
doanh nghiệp theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Môt khi doanh
nghiệp được bảo đảm tối đa về lợi ích và thông tin kinh doanh, niềm tin của chủ
sở hữu doanh nghiệp tăng lên sẽ hạn chế những xung đột trong quá trình hợp tác
và làm tăng chất lượng của BCTC, vì BCTC là nguồn thông tin chủ yếu và quan
trọng cung cấp cho quản trị tài chính, phục vụ các loại quyết định quản trị tài
chính của nhà quản trị doanh nghiệp.
(3) Tần số công việc
Nhà quản trị doanh nghiệp nên dành thời gian tìm kiếm nhà cung cấp đã
cung cấp dịch vụ kế toán cho các công ty hoạt động cùng lĩnh vực, sản phẩm kinh
doanh hoặc có công việc hay chế độ kế toán tương tự. Một nhà cung cấp đã có
kinh nghiệm làm việc với một số khách hàng tương tự sẽ phát triển những năng
lực cần thiết để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đó, điều này có thể phán ánh
được trong việc gia tăng chất lượng đầu ra của BCTC. Họ có kinh nghiệm tư vấn
các khách hàng về những vấn đề phức tạp, khó khăn phát sinh từ các nghiệp vụ,
kịp thời cập nhật những thay đổi về thuế trong lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp dẫn đến ít xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện hoặc các kế toán viên đã
có kinh nghiệm trong việc xử lý khi phát hiện lỗi.
(4) Đặc tính tài sản
Thuê ngoài kế toán làm cho một số thông tin kế toán không có sẵn ngay
lập tức cho công ty khi chủ doanh nghiệp cần sử dụng để cung cấp cho ngân hàng
với mục đích vay vốn hay cung cấp cho chủ đầu tư để tham gia đấu thầu… Do đó,
khi lựa chọn nhà cung cấp, nhà quản trị nên quan tâm đến đặc tính tài sản như
máy móc, thiết bị hay phần mềm kế toán… đây là những công cụ hỗ trợ tính toán
chính xác, giải quyết công việc nhanh chóng, rút ngắn thời gian làm việc, giảm
thiểu sai sót và cải thiện chất lượng sổ sách cũng như BCTC của doanh nghiệp
mình. Dịch vụ kế toán thuê ngoài còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên các nhà cung
95
cấp dịch vụ vẫn chưa thật sự quan tâm đúng mức tới đặc tính tài sản này, họ vẫn
chưa ý thức được lợi ích của tài sản này mang lại nên vẫn chưa đầu tư đúng mức
để nâng cao đặc tính của tài sản
(5) Thời gian thuê ngoài
Vì dịch vụ thuê ngoài kế toán không giống như các dịch vụ thông thường
khác nên việc làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm, mong muốn đồng hành, gắn
bó lâu dài là điều quan trọng. Bên cạnh những yếu tố khi lựa chọn nhà cung cấp
như: năng lực kế toán, niềm tin hay đặc tính tài sản thì nhà quản trị cũng nên chú
trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng hay việc gắn bó của đội ngũ nhân viên.
Khi nhà cung cấp thỏa mãn các yếu tố này, nhà quản trị nên duy trì mối quan hệ
lâu dài với họ, vì việc hợp tác trong ngắn hạn không mang lại nhiều lợi ích cho
bản thân doanh nghiệp
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mở rộng
Tác giả đã nỗ lực trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế và thiếu sót:
Thứ nhất, do nhiều hạn chế của tác giả: thời gian, chi phú…nên nghiên cứu
này chỉ thực hiện trong phạm vi Tp.HCM, chưa đại diện hết cho các DNNVV ở
Việt Nam. Nếu đề tài được thực hiện khảo sát trên phạm vi cả nước thì tính tổng
quát của đề tài cao hơn.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ
kế toán đến chất lượng BCTC, nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng BCTC
của Ferdy Van Beest và cộng sự (2009) dựa trên hai đặc điểm chất lượng của
FASB và IASB bao gồm: đặc điểm cơ bản và đặc điểm bổ sung. Các nghiên cứu
trong tương lai có thể sử dụng các phương pháp đo lường chất lượng BCTC khác
như đo lường bằng chất lượng lợi nhuận.
96
Thứ ba, do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh
hưởng không thật đầy đủ và các thang đo chưa tối ưu. Các nghiên cứu tiếp theo
nên phát triển đầy đủ hơn nữa các mô hình lý thuyết để phân tích các nhân tố và
xây dựng thang đo hoàn thiện hơn để kết quả kiểm định có độ tin cậy cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 165/2002/QĐ -BTC Chuẩn mực kế
toán việt nam số 01 - Chuẩn mực chung.
2. Chính phủ, 2001. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Chính phủ, 2004, Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh.
4. Mai Thị Hoàng Minh, 2010. Kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong
tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đại học
kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Các nhân tốảnh hưởng đến chất lượng
BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn
Tiến sĩ, trường ĐH Kinh tếTPHCM.
6. Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Tác động của QTCT đến chất lượng thông
tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ, trường ĐH Kinh
tế TPHCM.
7. Phạm Quốc Thuần (2016), Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ, trường ĐH Kinh
tếTPHCM.
8. Phạm Thị Hồng Phương (2012), BCTC các công ty cổ phần niêm yết trên
Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tếTPHCM.
9. Trần Thị Mỹ Linh (2015), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố
Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Tài chính – Marketing.
10. Võ Văn Nhị - Trần Thị Thanh Hải (2013), Một số ý kiến về chất lượng
BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật -
Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương - kỳ số 2 06-2013.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Al Ayub Ahmed, Alim, (2012).Disclosure of Financial Reporting and Firm
Structure as a Determinant: A Study on the Listed Companies of DSE. ASA
University Review 6.1
2. Ball, Ray, and Lakshmanan Shivakumar(2005) “Earnings quality in UK
private firms: comparative loss recognition timeliness”. Journal of accounting and
economics39.1, 83-128.
3. Barney, Jay, Mike Wright, and David J. Ketchen Jr. "The resource-based
view of the firm: Ten years after 1991." Journal of management 27.6 (2001): 625-
641.
4. Barrar, P., Wood, D., Jones, J., & Vedovato, M. (2002). The efficiency of
accounting serviceprovision. Business Process Management Journal, 8(3), 195–
217.
5. Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens, 2009. Quality of
FinancialReporting:measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for
Economics (NiCE). Institute for Management Research, 09-108.
6. Choi, T. H., Pae, J., 2011. Business Ethics and Financial Reporting
Quanlity:Evidence from Korea, 103: 403-427.
7. Dechow, P., Ge,W., & Schrand, C. (2010) “Understanding earnings
quality: A review of theproxies, their determinants and their consequences”.
Journal of Accounting andEconomics, 50(2–3), 344–401.
8. Everaert, P., Sarens, G., & Rommel, J. (2007) “Sourcing strategy of
Belgian SMEs: Empiricalevidence for the accounting services”. Production
Planning & Control: The Managementof Operations, 18(8), 716–725.
9. Everaert, Patricia, Gerrit Sarens, and Jan Rommel(2006). Outsourcing of
accounting tasks in SMEs: An extended TCE model. W. Paper. Univ. Gent.
Kuiperskaai, Belgium .
10. Gilley, K. Matthew, and Abdul Rasheed (2000). Making more by doing
less: an analysis of outsourcing and its effects on firm performance. Journal of
management 26.4, 763-790.
11. Hafeez, Ajmal, and Otto Andersen. "Factors influencing accounting
outsourcing practices among SMEs in Pakistan context: Transaction cost
economics (TCE) and resource-based views (RBV) prospective." (2014).
12. Hashim, H. A., 2012. The influence of culture on financial repoting quality
inMalaysia. Asian Social Science, 8(13): 192-200.
13. Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik. "Financial reporting quality and
outsourcing of accounting tasks: Evidence from small private firms." Advances in
Accounting 35 (2016): 125-134.
14. Hope, O. -K., Thomas, W. B., & Vyas, D. (2013) “Financial reporting
quality of U.S. privateand public firms”. The Accounting Review, 88(5), 1715–
1742.
15. Jonas, Gregory J., and Jeannot Blanchet. "Assessing quality of financial
reporting." Accounting Horizons 14.3 (2000): 353-363.
16. McFie, 2006. High Quality Financial Reporting: The Case the Nairobi
StockExchange (Doctoral thesis). University of Strathclyde, United Kingdom.
17. Niemi, L., Kinnunen, J., Ojala, H., & Troberg, P. (2012) “Drivers of
voluntary audit inFinland: To be or not to be audited?” Accounting and Business
Research, 42(2),169–196.
18. Terzungwe, 2013. Financial Reporting Quality of Nigeria Firms: Users’
Perception,International Journal of Business and Social Science, 4 (13): 273 - 279.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng khảo sát thông tin
BẢNG KHẢO SÁT THÔNG TIN
Xin chào anh/chị. Hiện nay tôi đang nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu
tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. HCM” nên rất cần sự giúp đỡ của quý anh/chị
Rất mong anh/chị dành một ít thời gian để trả lời các câu khảo sát dưới
đây, tất cả những câu trả lời của anh/chị sẽ là những đóng góp vô cùng quý giá đối
với bài nghiên cứu của tôi. Rất mong sự giúp đỡ của anh/chị.
Tôi xin cam đoan những nội dung trả lời của anh/chị sẽ được giữ bí mật
tuyệt đối và thông tin này chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu đề tài luận
văn nói trên.
I. THÔNG TIN CHUNG
(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô trống thích hợp nhất)
1. Loại hình công ty Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH
Công ty nước ngoài Công ty cổ phần
2. Ngành nghề công ty Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
3. Quy mô công ty ≤ 10 người 11 – 50 người
51 – 100 người 101 – 200 người
201 – 300 người > 300 người
4. Thời gian hoạt động của công ty < 1 năm 1 - 3 năm
4 - 6 năm 7 -10 năm
> 10 năm
5. Công ty có thuê ngoài dịch vụ kế toán Có
Không không?
II. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5
trên mỗi câu hỏi tương ứng với mức độ đồng ý tăng dần, ý nghĩa của các giá trị
lựa chọn như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
TT Nội dung Mức độ đồng
ý
I 1 2 3 4 5 Đặc tính thích hợp
1
2
3
4
5 BCTC cung cấp những thông tin định hướng về tương lai của doanh nghiệp BCTC hằng năm công bố những thông tin về cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp Những khoản mục trên BCTC được định giá dựa trên cơ sở giá trị hợp lý Báo cáo thường niên hằng năm cung cấp thông tin phản hồi về những giao dịch cũng như sự kiện quan trọng trong công ty Báo cáo thường niên cung cấp thông tin về những bộ phận có liên quan tạo nên hoạt động của doanh nghiệp
II Đặc tính trình bày trung thực 1 2 3 4 5
1 BCTC giải thích các giả định và ước tính kế toán được trình bày rõ ràng
2
3
4 BCTC hằng năm giải thích việc lựa chọn các nguyên tắc và chính sách kế toán rõ ràng BCTC trình bày những sự kiện tích cực và tiêu cực của công ty khi thảo luận về các kết quả hằng năm Báo cáo thường niên bao gồm báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên độc lập
5 Báo cáo thường niên công bố rộng rãi thông tin về các vấn đề quản trị
doanh nghiệp
III Đặc tính có thể hiểu được 1 2 3 4 5
BCTC được trình bày có nội dung được diễn giải rõ ràng để người sử 1 dụng thông tin đễ tìm các thông tin cần thiết
Báo cáo thường niên trình bày bằng các bảng biểu đồ hay sơ đồ để gia 2 tăng tính dễ hiểu
Việc sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ chuyên môn được giải thích rõ 3 ràng trong báo cáo thường niên
BCTC được trình bày có bố cục rõ ràng để người sử dụng thông tin đễ 4 tìm các thông tin cần thiết
IV Đặc tính có thể so sánh 1 2 3 4 5
1
2
3
4 Các chính sách và thủ tục kế toán áp dụng phải nhất quán, nếu có thay đổi phải giải thích sự ảnh hưởng của việc thay đổi Nếu trong kỳ kế toán có thay đổi ước tính kế toán thì phải giải thích ảnh hưởng đó rõ ràng Doanh nghiệp có cung cấp các số liệu của năm nay với năm trước trên BCTC để có thể so sánh các thời kỳ Báo cáo thường niên công bố số liệu và chỉ số tài chính để so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng một thời kỳ
V Đặc tính kịp thời 1 2 3 4 5
1
2
3 Từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố BCTC thường niên càng ngắn thì tính kịp thời càng cao BCTC nộp cho các cơ quan chức năng càng sóm hơn ngày quy định thì tính kịp thời càng cao Thông tin nhanh đáp ứng cao cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
VI 1 2 3 4 5 Năng lực kế toán
1 Kế toán viên thuê ngoài có năng kiến thức chuyên ngành sâu rộng
2 Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong lĩnh vực kiểm soát nôi bộ
3 Kế toán viên thuê ngoài có kinh nghiệm và trình độ cao
4 Kế toán viên thuê ngoài có nhiều hiểu biết về công ty của bạn
5 Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong quản lý rủi ro
VII Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp 1 2 3 4 5
1
2 Chủ sở hữu tin rằng kế toán viên bên ngoài sẽ tính phí một cách công bằng cho các hoạt động kế toán Chủ sở hữu tin tưởng rằng kế toán viên bên ngoài sẽ cung cấp thông tin chính xác
3 Chủ sở tin tưởng rằng kế toán bên ngoài sẽ thực hiện đúng các nghĩa vụ
4 Chủ sở hữu cảm thấy rằng kế toán bên ngoài quan tâm đến những việc xảy ra trong doanh nghiệp của mình
5 Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và kế toán bên ngoài dựa trên sự tin tưởng
VIII Đặc tính của tài sản 1 2 3 4 5
1
2 Để thực hiện công việc kế toán thường xuyên, kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty Để thực hiện công việc kế toán không thường xuyên, kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty
3 Phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho doanh nghiệp
4 Sẽ rất tốn kém về mặt thời gian và nguồn lực để chuyển sang kế toán bên ngoài vào cuối năm tài chính.
IX Thời gian thuê ngoài 1 2 3 4 5
1 Mối quan hệ lâu dài ít xảy ra sai sót, mang lại chất lượng cao hơn
2 Mối quan hệ lâu dài giúp đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn
3 Mối quan hệ lâu dài giúp công ty cung cấp dịch vụ nắm bắt những thông tin nhanh hơn
Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn, ý nghĩa của các giá trị
lựa chọn như sau:
1 2 3 4 5
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Hàng quý Hàng năm
X Tần số công việc kế toán 1 2 3 4 5
1 Nhập hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng 2 Việc chuẩn bị sổ sách kế toán cuối kỳ 3 Việc chuẩn bị báo cáo thuế 4 Việc chuẩn bị báo cáo tài chính
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhóm 1: Đặc tính thích hợp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.792
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.543
.763
DTTH1
15.35294
2.567
.565
.755
DTTH2
15.45098
2.646
.541
.762
DTTH3
15.41176
2.740
.610
.741
DTTH4
15.41176
2.641
.601
.743
DTTH5
15.35294
2.567
Nhóm 2: Đặc tính trình bày trung thực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.842
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.667
.806
DTTT1
15.3627
2.867
.596
.824
DTTT2
15.3824
3.347
.642
.812
DTTT3
15.3725
3.187
.686
.800
DTTT4
15.4216
2.979
.657
.808
DTTT5
15.3627
3.026
Nhóm 3: Đặc tính có thể hiểu được
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.903
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DTDH1
11.1961
1.981
.826
.859
DTDH2
11.2059
2.106
.791
.872
DTDH3
11.2745
2.142
.705
.903
DTDH4
11.1765
2.068
.814
.864
Nhóm 4: Đặc tính có thể so sánh
Lần 1: 4 biến quan sát
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.680
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTSS1
10.8725
2.370
.573
.539
DTSS2
10.9020
2.664
.480
.605
DTSS3
10.8627
2.595
.575
.552
DTSS4
10.9510
2.760
.278
.749
Lần 2: 3 biến quan sát
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.749
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DTSS1
7.2941
1.239
.618
.618
DTSS2
7.3235
1.488
.497
.754
DTSS3
7.2843
1.413
.626
.615
Nhóm 5: Đặc tính kịp thời
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.751
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DTKT1
8.1569
1.163
.605
.638
DTKT2
8.1078
1.246
.585
.662
DTKT3
8.2255
1.226
.549
.703
Nhóm 6: Năng lực kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.800
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NLKT1
15.5588
2.724
.583
.765
NLKT2
15.6471
3.043
.524
.780
NLKT3
15.6078
2.795
.671
.734
NLKT4
15.7157
2.958
.624
.751
NLKT5
15.6275
3.028
.527
.779
Nhóm 7: Niềm tin doanh nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NTCS1
15.7059
3.754
.746
.807
NTCS2
15.6961
3.976
.673
.827
NTCS3
15.6765
4.241
.525
.865
NTCS4
15.7941
4.324
.562
.853
NTCS5
15.5980
3.728
.883
.774
Nhóm 8: Đặc tính tài sản
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.835
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DTTS1
12.2059
3.967
.614
.813
DTTS2
11.8333
3.487
.628
.812
DTTS3
11.5588
3.774
.735
.766
DTTS4
11.7549
3.375
.707
.772
Nhóm 9: Tần số công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.720
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TSCV1
11.8235
1.909
.431
.700
TSCV2
11.7255
1.746
.479
.674
TSCV3
11.7745
1.582
.524
.649
TSCV4
11.7353
1.583
.604
.598
Nhóm 10: Thời gian thuê ngoài
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.804
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TGTN1
7.8137
1.222
.601
.782
TGTN2
7.7843
1.102
.638
.748
TGTN3
7.8137
1.143
.719
.663
Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhóm biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.767
Approx. Chi-Square
991.299
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
25.409
5.336
25.409
25.409
3.438
16.370
16.370
5.336
25.409
2
38.370
2.722
12.961
38.370
2.790
13.285
29.655
2.722
12.961
3
50.465
2.540
12.094
50.465
2.787
13.269
42.924
2.540
12.094
4
59.509
1.899
59.509
2.356
11.221
9.045
54.145
1.899
9.045
5
1.214
65.290
2.340
11.145
5.781
65.290
1.214
5.781
6
.935
4.454
7
.829
3.950
8
.804
3.828
9
.620
2.951
10
.584
2.779
11
.532
2.531
12
.494
2.352
13
.458
2.180
14
.360
1.716
15
.350
1.667
16
.311
1.479
17
.288
1.373
18
.241
1.149
19
.215
1.024
20
.151
.718
21
.117
.559
65.290 69.744 73.694 77.521 80.473 83.251 85.783 88.134 90.315 92.031 93.698 95.177 96.549 97.698 98.722 99.441 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
NTCS5
.920
NTCS1
.824
NTCS2
.765
NTCS4
.723
NTCS3
.599
.870
DTTS4
.867
DTTS3
.766
DTTS2
.722
DTTS1
.799
NLKT4
.700
NLKT5
.648
NLKT3
.642
NLKT2
.639
NLKT1
.754
TSCV4
.720
TSCV2
.628
TSCV1
.578
TSCV3
.838
TGTN3
.821
TGTN2
.789
TGTN1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Nhóm biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.768
Approx. Chi-Square
907.130
Bartlett's Test of Sphericity
df
190
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
4.792
23.960
23.960 4.792
23.960
23.960 3.183
15.914
15.914
2
3.272
16.360
40.321 3.272
16.360
40.321 3.160
15.799
31.713
3
2.394
11.971
52.292 2.394
11.971
52.292 2.888
14.441
46.153
4
56.408
7.602
59.894 2.051
10.254
1.520
7.602
59.894 1.520
5
66.500
6.605
10.092
1.321
6.605
66.500 2.018
6
.950
4.749
7
.712
3.561
8
.683
3.413
9
.653
3.266
10
.538
2.688
11
.471
2.354
12
.427
2.133
13
.415
2.074
14
.392
1.959
15
.332
1.659
16
.312
1.561
17
.288
1.442
18
.225
1.125
19
.167
.835
20
.137
.683
66.500 1.321 71.248 74.809 78.222 81.488 84.175 86.529 88.663 90.736 92.696 94.354 95.915 97.357 98.482 99.317 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
DTDH4
.885
DTDH2
.883
DTDH1
.872
DTDH3
.798
DTTT5
.790
DTTT4
.784
DTTT3
.771
DTTT1
.760
DTTT2
.751
DTTH5
.786
DTTH4
.778
DTTH1
.728
DTTH2
.712
DTTH3
.658
DTSS3
.815
DTSS1
.773
DTSS2
.744
DTKT2
.834
DTKT1
.773
DTKT3
.735
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 4: Kết quả phân tích tương quan Person
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CLBCTC
3.8354
.28121
102
NLKT
3.9078
.41618
102
NTCS
3.9235
.49155
102
TSCV
3.9216
.41622
102
DTTS
3.9461
.62003
102
TGTN
2.8725
.80434
102
Correlations
CLBCTC NLKT NTCS
TSCV
DTTS
TGTN
CLBCTC
1.000
.614
.551
.540
.315
.358
NLKT
.614
1.000
.440
.449
.061
.130
NTCS
.551
.440
1.000
.360
.170
.241
Pearson
Correlation
TSCV
.540
.449
.360
1.000
.221
.177
DTTS
.315
.061
.221
1.000
.170
.080
TGTN
.358
.130
.241
.177
.080
1.000
CLBCTC
.
.000
.000
.000
.001
.000
NLKT
.000
.
.000
.000
.271
.096
NTCS
.000
.000
.
.000
.044
.007
Sig. (1-tailed)
TSCV
.000
.000
.000
.
.013
.038
DTTS
.001
.271
.044
.013
.
.211
TGTN
.000
.096
.007
.038
.211
.
CLBCTC
102
102
102
102
102
102
NLKT
102
102
102
102
102
102
NTCS
102
102
102
102
102
102
N
TSCV
102
102
102
102
102
102
DTTS
102
102
102
102
102
102
TGTN
102
102
102
102
102
102
Phụ lục 5: Kết quả phân tích hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
TGTN, NTCS,
1
DTTS, TSCV,
. Enter
NLKTb
a. Dependent Variable: CLBCTC
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.778a
.605
.585
.18123
1.732
a. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV
b. Dependent Variable: CLBCTC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
4.834
5
29.438
.000b
1
Residual
3.153
.967 .033
Total
7.987
96 101
a. Dependent Variable: CLBCTC
b. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
1.218
Std. Error .223
5.471
.000
(Constant)
.259
.052
.383
5.019
.000
.705 1.419
NLKT
.130
.043
.227
3.039
.003
.738 1.356
NTCS
1
.140
.051
.208
2.773
.007
.731 1.367
TSCV
.087
.030
.191
2.886
.005
.935 1.070
DTTS
.070
.023
.201
3.030
.003
.932 1.073
TGTN
a. Dependent Variable: CLBCTC