BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH HẢI

Tp. Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch

vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Tp. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là

trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Lâm Nhật Vi

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ

NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC ............................... 5

1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC ............................................................... 5

1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng ........ 5

1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận ....... 6

1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán .............................. 10

1.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ...... 14

1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước ..................................................... 14

1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu .......................................................... 15

2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC và thuê ngoài kế toán của DNNVV ..... 18

2.1.1 Chất lượng BCTC .............................................................................. 18

2.1.2 Thuê ngoài kế toán ............................................................................. 26

2.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 29

2.2 Lý thuyết nền ............................................................................................ 33

2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội .................................................................... 33

2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực ............................................................. 34

2.2.3 Lý thuyết mối quan hệ ....................................................................... 35

2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC .................. 36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 40

3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 40

3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41

3.3 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 42

3.3.1 Đo lường chất lượng BCTC .................................................................. 42

3.3.2 Xây dựng giả thiết về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế

toán đến chất lượng BCTC ............................................................................. 50

3.3.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................... 53

3.3.4 Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài dịch vụ kế toán

đến chất lượng BCTC ..................................................................................... 54

3.3.5 Hình thành thang đo các biến trong mô hình ......................................... 55

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 61

4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 61

4.2 Phân tích thống kê các biến .......................................................................... 64

4.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. ........................................ 68

4.4. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). ..................... 75

4.4.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập ............................................. 75

4.4.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc ....................................................... 77

4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................... 78

4.5.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến .......................................... 79

4.5.2. Phân tích hồi quy .................................................................................. 80

4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ........ 81

4.5.4 Kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT đến

chất lượng BCTC ............................................................................................ 84

4.5.5 Mô hình nghiên cứu chính thức. ............................................................ 86

4.6 Thảo luận kết quả ......................................................................................... 87

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 91

5.1 Kết luận ........................................................................................................ 91

5.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 92

5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mở rộng .................................. 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

CLBCTC Chất lượng Báo cáo tài chính

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DVKT Dịch vụ kế toán

FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

HOSE Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM

IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp đo lường chất lượng BCTC 24

Bảng 2.2 Tiêu thức xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP 30

Bảng 3.1 Tổng hợp tên biến 55

Bảng 3.2 Thang đo biến và mã hoá 59

Bảng 4.1 Tóm tắt thông tin khảo sát 64

Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính thích hợp” 64

Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính trung thực” 65

Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính dễ hiểu” 65

Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính có thể so sánh” 65

Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính kịp thời” 66

Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến “năng lực kế toán” 66

Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến “niềm tin chủ sở hữu” 67

Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến “tần số công việc kế toán” 67

Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính của tài sản” 68

Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến “thời gian thuê ngoài” 68

Bảng 4.12 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính thích hợp 69

Bảng 4.13 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính trình bày trung thực 69

Bảng 4.14 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể hiểu được 70

Bảng 4.15 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 70

Bảng 4.16 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 71

Bảng 4.17 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính kịp thời 72

Bảng 4.18 Đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực kế toán 72

Bảng 4.19 Đánh giá độ tin cậy thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu 73

Bảng 4.20 Đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc tính tài sản 73

Bảng 4.21 Đánh giá độ tin cậy thang đo Tần số công việc 74

Bảng 4.22 Đánh giá độ tin cậy thang đo Thời gian thuê ngoài 75

Bảng 4.23 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến độc lập 76

Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập 76

Bảng 4.25 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến phụ thuộc 77

Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc 78

Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson Correlations 79

Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình 80

Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA 80

Bảng 4.30 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 80

Bảng 4.31 Các biến độc lập ảnh hưởng đến CLBCTC 85

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn 40

Hình 3.2 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính thích hợp 44

46 Hình 3.3 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính tŕnh bày trung thực

Hình 3.4 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính có thể hiểu được 48

Hình 3.5 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính so sánh được 49

Hình 3.6 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính kịp thời 50

Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất 54

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức 86

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Loại hình công ty của mẫu nghiên cứu 61

Biểu đồ 4.2 Ngành nghề công ty của mẫu nghiên cứu 62

Biểu đồ 4.3 Quy mô công ty của mẫu nghiên cứu 62

Biểu đồ 4.4 Thời gian hoạt động của công ty trong mẫu nghiên cứu 63

Biểu đồ 4.5 Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy 82

Biểu đồ 4.6 Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy 83

Biểu đồ 4.7 Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy 84

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Hiện nay trên thế giới hình thức chuyển một phần chức năng, nhiệm vụ của

công ty ra bên ngoài đã trở nên phổ biến. Thông thường, một công ty bao gồm hai

mảng nhân lực riêng biệt: mảng trực tiếp sản xuất và mảng gián tiếp sản xuất.

Mảng gián tiếp thường là các bộ phận như: hành chính, kế toán…nên có thể thấy

các công ty khôn ngoan sẽ khéo léo chuyển mảng gián tiếp này ra bên ngoài. Thuê

ngoài còn được biết đến như một công cụ quản lý giúp doanh nghiệp cắt giảm

được khoản chi phí kinh doanh (Hendry, 1995; Kotabe, 1998; Milena et al., 2011;

Sean, 2012; Azurin et al., 2013), tăng lợi nhuận (Sinderman, 1995; Noradiva et

al., 2010), giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy (Sadi and Ahmed, 2011). Thực tế

là nhiều công ty nhỏ không có các kinh nghiệm hoặc nguồn lực cần thiết để lập

BCTC, do đó công việc kế toán thường được giao cho một nhà cung cấp dịch vụ

bên ngoài (Everaert, Sarens, & Rommel (2007); Niemi, Kinnunen, Ojala, &

Troberg (2012); Ojala, Niskanen, Collis, & Pajunen (2014)). Ngoài ra, các chính

sách pháp luật về kế toán và thuế hiện nay thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các nhân

viên kế toán phải có kiến thức chuyên ngành sâu rộng và cập nhật liên tục.Với

những lý do trên, dịch vụ kế toán thuê ngoài đã ra đời và phát triển là một xu

hướng tất yếu và phù hợp tại nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không ngoại lệ.

Các hướng nghiên cứu tập trung vào thuê ngoài dịch vụ kế toán trên thế

giới đã nêu bật hiệu quả của việc thuê ngoài so với không thuê ngoài (Barrar,

Wood, Jones & Vedovato, 2002), và làm thế nào các công ty thuê ngoài có sự

khác biệt với các công ty thực hiện công việc kế toán trong nội bộ (Everaert,

Sarens & Rommel, 2007), các yếu tố của thuê ngoài tác động đến hiệu quả hoạt

động của công ty (Ajmal Hafeez, 2013). Việc sử dụng các dịch vụ kế toán thuê

ngoài chẳng hạn như thực hiện sổ sách kế toán đã gắn liền với sự mất mát các

2

thông tin tài chính (Everaert, Sarens & Rommel, 2007), làm tăng nhu cầu kiểm

toán (Niem et al, 2012). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu hướng vào các yếu tố

của thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng của đầu ra, tức là báo

cáo tài chính.

Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về dịch vụ thuê ngoài kế toán, điển hình

như nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Linh năm (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê ngoài của các DNNVV tại TP Cần Thơ.

Bên cạnh đó, tác giả Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã có bài viết về kế toán và dịch

vụ kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đánh giá tác động

của các cam kết quốc tế về dịch vụ kế toán khi Việt Nam hội nhập.

Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, các DNNVV ở Việt Nam đóng vai

trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Tính đến

năm 2017, cả nước có khoảng 518.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó số

lượng DNNVV chiếm tỷ lệ gần 98% tổng số doanh nghiệp. (Nguồn: Tổng điều tra

kinh tế năm 2017 của Tổng cục thống kê). Trong những năm gần đây, số lượng và

chất lượng của các DNNVV đã không ngừng gia tăng, đặc biệt là tại khu vực

Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất, đông dân nhất cũng như là một

trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục quan trọng của cả nước.

Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài

dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu và đánh giá các yếu tố

của thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của DNNVV ở TPHCM. Cụ

thể luận văn thực hiện nhằm đạt đến hai mục tiêu sau:

- Xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các DNNVV ở TPHCM

3

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được

xác định tương ứng, bao gồm:

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của DNNVV?

Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT đến

chất lượng BCTC của các DNNVV là như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng BCTC và các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian nên tác giả không thể thực

hiện nghiên cứu này trên toàn lãnh thổ Việt Nam mà chỉ tập trung khảo sát thực

nghiệm tại các DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong 2014 – 2016

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp

định tính và phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính: được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu khám

phá, nghiên cứu tài liệu để xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC và xây dựng thang đo chất lượng BCTC phù hợp

Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu từ khảo sát thực trạng chất lượng

BCTC các DNNVV đã và đang thuê ngoài DVKT ở TP.HCM thông qua các

4

thang đo đặc tính chất lượng. Thực hiện phân tích dữ liệu qua các bước: kiểm định

hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và

kiểm định giả thuyết.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của nghiên cứu giúp cho lãnh đạo của các DNNVV ở TP.HCM đã

và đang thuê ngoài DVKT một số cơ sở ban đầu về các yếu tố của thuê ngoài

DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC các DNNVV ở TP.HCM.

Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quản trị ở TP.HCM, cụ

thể như sau:

Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà quản lý của các DNNVV tại

TPHCM nắm được các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC và những hàm ý quản lý cho các nhà quản trị ở các DNNVV trên địa bàn

TP.HCM.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ

NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC

1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC

Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến chất lượng BCTC

cũng như xác định các nhân tố tác động đến BCTC. Do chất lượng BCTC rất khó

để quan sát trực tiếp nên các nhà nghiên cứu thường sử dụng nhiều biện pháp đo

lường khác nhau. Thông thường có hai phương pháp chính để đo lường chất

lượng BCTC đó là: đo lường theo đặc điểm chất lượng và đo lường theo chất

lượng lợi nhuận.

1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng

Một trong những nghiên cứu điển hình cho phương pháp này là nghiên cứu

của Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens (2009) với tên gọi “Chất lượng BCTC:

đo lường bằng đặc điểm chất lượng” đã xây dựng một công cụ đo lường để đánh

giá một cách toàn diện chất lượng BCTC dựa trên các đặc điểm định tính cơ bản

(sự thích hợp và sự trình bày trung thực) và các đặc điểm định tính bổ sung (tính

dễ hiểu, tính so sánh, tính xác minh và tính kịp thời) như được định nghĩa trong

phần khung khái niệm về BCTC của FASB và IASB (2008). Nghiên cứu đã sử

dụng 231 BCTC từ các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Hoa

Kỳ, Anh và Hà Lan từ 2005-2007 để đánh giá chất lượng BCTC. Những phát hiện

đã nhận thấy rằng công cụ đo lường được sử dụng trong nghiên cứu này là cách

tiếp cận hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá một cách toàn diện chất lượng của các

BCTC. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng 21 khoản mục để đo lường 5

đặc điểm chất lượng của FASB và IASB gồm: sự thích hợp, trình bày trung thực,

có thể so sánh được, có thể hiểu được và tính kịp thời. Để đánh giá độ tin cậy của

21 khoản mục này nghiên cứu đã kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

6

Krippendorff alphalfa và hệ số Cronbach alpha. Cả hai kết quả đều cao để đảm

bảo độ tin cậy của thang đo.

Tiếp cận theo một hướng nghiên cứu khác, Terzungwe (2013) “Chất lượng

BCTC của các công ty ở Nigeria” đã đánh giá chất lượng BCTC trên quan điểm

của người sử dụng thông tin từ BCTC. Nghiên cứuđã tiến hành 100 câu hỏi cho

những người trả lời từ bảy nhóm người sử dụng được lựa chọn ngẫu nhiên ở

Nigeria. Từ các bằng chứng thu thập được nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng

BCTC các công ty Nigeria được đánh giá là vừa phải bởi người sử dụng thông tin

kế toán ở Nigeria có tính đến các phẩm chất báo cáo về tính dễ hiểu, tính phù hợp,

tính nhất quán, tính so sánh, độ tin cậy, tính khách quan và đầy đủ.

1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận

Do những hạn chế của phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc

điểm chất lượng nên nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành đo lường theo chất lượng

lợi nhuận vì phương pháp này phân tích dựa trên những số liệu có sẵn trên BCTC

của các công ty. Các tác giả trước đây thường sử dụng 2 nhóm mô hình để đo

lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận: mô hình kế toán dồn tích và

mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán. Một số nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận:

Nghiên cứu của Ball, R., & Shivakumar, L. (2005) về “Chất lượng lợi

nhuận của các công ty tư nhân ở Vương quốc Anh” có kết quả cho thấy BCTC

của các công ty tư nhân thật sự có chất lượng thấp. Chất lượng thu nhập trung

bình của các công ty tư nhân giảm đáng kể so với các công ty cổ phần đại chúng

mặc dù BCTC đã được kiểm toán và chứng nhận là tuân thủ theo các chuẩn mực

kế toán.

Dechow, P., Ge, W., & Schrad (2010) trong nghiên cứu “Đánh giá các vấn

đề, yếu tố quyết định và hậu quả của đo lường chất lượng BCTC bằng chất lượng

7

lợi nhuận” đã xác định các yếu tố quyết định đến chất lượng BCTC bao gồm (1)

đặc điểm công ty, (2) các hoạt động BCTC, (3) quản trị và kiểm soát, (4) kiểm

toán, (5) các ưu đãi về thị trường vốn và (6) các yếu tố bên ngoài.

Choi, T. H., Pae, J., (2011) với đề tài “ Đạo đức kinh doanh và chất lượng

BCTC: bằng chứng tại Hàn Quốc” cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa đạo

đức kinh doanh với chất lượng BCTC dựa trên mô hình kế toán dồn tích. Nghiên

cứu kết luận rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao hơn sẽ trình bày

BCTC có chất lượng tốt hơn các công ty có mức cam kết thấp hơn. Kết quả cũng

phù hợp với dự đoán của tác giả rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao

hơn tham gia vào việc quản lý thu nhập ít hơn, báo cáo thu nhập một cách bảo thủ

hơn và dự đoán dòng tiền mặt tương lai chính xác hơn so với những công ty có

cam kết đạo đức thấp hơn

Trong nghiên cứu của Hashim, H. A. (2012) về “Ảnh hưởng của văn hoá

đến chất lượng BCTC tại Malaysia - một đất nước đa sắc tộc” đã sử dụng mô hình

kế toán dồn tích để đo lường chất lượng BCTC và kiểm tra mối quan hệ giữa sắc

tộc và chất lượng BCTC. Kết quả là không tìm ra mối quan hệ giữa sắc tộc của

Chủ tịch, sắc tộc của CEO và chất lượng dồn tích và các công ty do người

Malaysia quản lý có chất lượng BCTC cao hơn.

Nghiên cứu của Ahmed, A. A., (2012) “Công bố BCTC và cấu trúc của

doanh nghiệp: nghiên cứu về các công ty niêm yết trên DSE” đã đo lường chất

lượng BCTC theo mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán (mô hình EBO

điều chỉnh). Dữ liệu nghiên cứu được trích từ 12 công ty sản xuất tại Bangladesh.

Kết quả cho thấy cấu trúc của công ty có ảnh hưởng tích cực đáng kể trong việc

xác định chất lượng BCTC của các công ty sản xuất ở Bangladesh.

Trong nghiên cứu của Hope, O. -K., Thomas, W. B., & Vyas, D. (2013)

“Chất lượng BCTC của các công ty tư nhân ở Mỹ” đã sử dụng lại mẫu dữ liệu

8

gồm 100.000 công ty tư nhân từ năm 2001 đến 2009 được tạo ra bởi Sageworks

Inc để thực hiện một cuộc điều tra quy mô lớn về chất lượng BCTC của các công

ty tư nhân ở Mỹ. Hope đã so sánh chất lượng BCTC giữa công ty tư nhân với

công ty cổ phần, kết quả cho thấy chất lượng BCTC của công ty tư nhân thấp hơn

đáng kể so với công ty cổ phần. Nguyên nhân là do các nhà đầu tư và các bên liên

quan có yêu cầu thông tin tài chính có chất lượng cao hơn.

Các nhà nghiên cứu tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu liên

quan đến chất lượng BCTC. Các công trình tiêu biểu như sau:

Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hồng Phương (2012) “BCTC các công ty

cổ phần niêm yết trên Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu về các

vấn đề còn tồn tại trong việc trình bày cũng như công bố BCTC của các công ty

cổ phần niêm yết trên HOSE. Tác giả đã phát hiện những nguyên nhân bên ngoài

như: hệ thống chuẩn mực chưa hoàn thiện, cơ chế pháp lý, chất lượng dịch vụ

kiểm toán độc lập và nguyên nhân quan trọng khác là xuất phát từ mô hình quản

trị công ty liên quan đến trách nhiệm của hội đồng quản trị, nhà quản lý, ban kiểm

soát.

Trong bài báo “Một số ý kiến về chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở Việt Nam” của Võ Văn Nhị - Trần Thị Thanh Hải được đăng trên Tạp

chí Kinh tế - Kỹ thuật (Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương) - kỳ số 2

06-2013 đã tìm hiểu đánh giá chất lượng BCTC các DNNVV ở Việt Nam hiện

nay và đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng BCTC nhằm đáp

ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau trong điều kiện nền

kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng. Tác giả đã tổng hợp được hai nhóm nhân

tố chính tác động đến chất lượng BCTC các nhân tố tác động từ bên trong (công

tác tổ chức quản lý, người làm công tác kế toán) và các nhân tố tác động từ bên

ngoài (khung pháp lý về kế toán cho DNNVV, đối tượng sử dụng thông tin và nhu

9

cầu thông tin). Dựa vào các nhân tố tác động, tác giả đã được một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng: hoàn thiện các quy định pháp lý về về lập và trình bày

BCTC, tăng cường vai trò quản trị doanh nghiệp trong kiểm soát và đánh giá chất

lượng BCTC, nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của bộ phận kế toán,

mạnh dạn trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và công tác kế

toán, kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin.

Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) về “Tác động của quản trị

công ty đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam” qua

đó đánh giá các yếu tố quản trị công ty bên trong tác động như thế nào đến chất

lượng thông tin BCTC. Để đo lường chất lượng thông tin BCTC, tác giả sử dụng

16 thang đo dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB (2010) và IASB (2010).

Các thang đo này được kiểm định về độ tin cậy và giá trị của chúng. Kết quả

nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết Việt

Nam là dưới mức trung bình. Sau khi phân tích hồi quy cho thấy rằng hầu hết các

biến quản trị công ty đều có sự tác động đến chất lượng thông tin BCTC, đồng

thời chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của QTCT chịu sự ảnh hưởng của

quy mô công ty và tỷ vốn nhà nước trên vốn điều lệ. Hạn chế của nghiên cứu là

tác giả sử dụng 16 thang đo để đo lường 5 đặc tính chất lượng của FASB và IASB

nhưng thang đo chỉ có giá trị trong hiện tại vì trong tương lai những tiêu chuẩn

này sẽ thay đổi theo hướng hoà nhập quốc tế.

Một hướng nghiên cứu khác là của Phạm Quốc Thuần (2016) về “Các nhân

tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” đã

xây dựng thang đo đo lường và các nhân tố tác động chất lượng thông tin BCTC.

Tác giả khảo sát 269 doanh nghiệp có trụ sở chính chủ yếu tại TPHCM. Kết quả

từ nghiên cứu định tính cho thấy 10 nhân tố có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê

đến chất lượng thông tin BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố

10

tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến chất lượng

thông tin BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này

(Áp lực từ thuế và chất lượng phần mềm kế toán). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng

khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là biến điều

tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên

chất lượng thông tin BCTC

Nguyễn Thị Phương Hồng – luận văn tiến sỹ Đại học Kinh tế (2016) về

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất

lượng lợi nhuận dựa trên hai cơ sở đó là cơ sở kế toán và cơ sở thị trường. Mô

hình được nghiên cứu sử dụng để đo lường là mô hình Jones điều chỉnh và mô

hình EBO điều chỉnh. Dữ liệu của nghiên cứu là dữ liệu của 123 công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 3 năm 2012-2014. Kết quả

cho thấy rằng trong 23 nhân tố kiểm định có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố

không tác động đến chất lượng BCTC, có những nhân tố ảnh hưởng thuận chiều,

có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và cũng có nhân tố không ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC. Ngoài ra chất lượng BCTC được đo lường của các công ty còn thấp

hơn so với một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này

là tác giả đã không đưa các nhân tố liên quan đến thị trường vốn, chính sách nhà

nước, văn hoá, chính trị… vào mô hình kiểm định vì theo tác giả các nhân tố được

đưa vào mô hình thì phải đo lường được.

1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán

kế toán ở các công ty vừa và nhỏ: sử dụng mô hình TCE mở rộng” đã tìm hiểu tại sao

các DNNVV tại Bỉ lại tham gia vào dịch vụ kế toán thuê ngoài. Tác giả đã xác định

Trong nghiên cứu của Patricia Everaert et al. (2006) về “Thuê ngoài dịch vụ

các yếu tố quyết định đến việc thuê ngoài kế toán của DNNVV: (1) thâm hụt

11

nguồn nhân lực: DNNVV chủ yếu thuê ngoài vì họ thiếu nguồn lực thích hợp để

thực hiện công việc, (2) tần số của các nhiệm vụ kế toán (có thể hiểu là chu kỳ các

nhiệm vụ của kế hay kích thước của hoạt động ): DNNVV sẽ thuê ngoài các công

việc kế toán có tần suất thấp, (3) tài sản chuyên biệt: DNNVV có tài sản chuyên

biệt thích thực hiện kế toán trong nội bộ hơn là thuê ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu

còn kết luận rằng niềm tin của các nhà quản lý DNNVV đối với kế toán bên ngoài

không phải là yếu tố quyết định đến việc thuê ngoài và các DN có chức năng CFO

riêng biệt có xu hướng thực hiện kế toán trong nội bộ hơn. Nghiên cứu này có một

số hạn chế: Thứ nhất, mặc dù nỗ lực đáng kể để tối đa hóa tỷ lệ phản hồi của

DNNVV nhưng kích cỡ mẫu là khá hạn chế. Do đó, tác giả không biết liệu các

công ty điều tra có đại diện cho nhóm đối tượng muốn nghiên cứu hay không. Thứ

hai, bởi vì chỉ khảo sát các DNNVV của Bỉ, những phát hiện không thể khái quát

hóa đối với các công ty từ các nước khác. Thứ ba, do số lượng hạn chế các công

ty trẻ trong mẫu nên không thể nghiên cứu vềmối quan hệ giữa sự trưởng thành

của công ty và thuê ngoài.

Ajmal, Hafeez& Otto Andersen (2014) với nghiên cứu về “Các yếu tố của

thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty tại

Pakistan: sử dụng lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) và lý thuyết nguồn lực (RBV).

Nghiên cứu đã khảo sát 302 DNNVV tại 9 thành phố lớn ở Pakistan, kết quả thu

được rằng tần số công việc kế toán không thường xuyên, đặc tính của tài sản, chủ

nghĩa cơ hội, niềm tin của chủ sở hữu vào dịch vụ kế toán, sự canh tranh là những

yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, những biến kiểm

soát như giới tính, kinh nghiệm, quy mô doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp

trong mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện này có nghĩa là

DNNVV khi gặp hạn chế về nguồn lực, họ sẽ chuyển chức năng kế toán trong nội

bộ sang thuê ngoài dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, nghiên cứu gặp một số hạn chế.

12

Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ tập trung vào DNNVV trong lĩnh vực sản xuất. Thứ

hai, tác giả sử dụng phương pháp định lượng và cuối cùng là mẫu nghiên cứu chỉ

bao gồm 302 DNNVV.

Oluwaremi, F. (2016) đã nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa kế toán thuê

ngoài và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nigeria”.

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hai lý thuyết cơ bản là lý thuyết chi phí giao

dịch (TCE) và lý thuyết nguồn lực (RBV). Khảo sát được thực hiện ở các đơn vị

tổ chức trong giai đoạn 2008-2012, kết quả thu được 411 mẫu. Tác giả đã sử dụng

các yếu tố của kế toán thuê ngoài bao gồm: đặc tính tài sản, tần số công việc, môi

trường không chắc chắn, niềm tin giữa nhà cung cấp DVKT và công ty để đánh

giá ảnh hưởng đến các hoạt động tài chính. Kết quả cho thấy có mối quan hệ

mạnh mẽ giữa kế toán thuê ngoài và hoạt động tài chính, trong đó yếu tố đặc tính

tài sản và tần số công việc tác động tích cực. Bên cạnh đó, hai biến kiểm soát là

quy mô doanh nghiệp và tuổi của doanh nghiệp đều không có ý nghĩa thống kê.

Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính

dựa trên chỉ số ROCE, các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng các thước đo khác.

Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) “Chất lượng BCTC và thuê ngoài dịch

vụ kế toán: Bằng chứng tại các công ty vừa và nhỏ” đã tìm hiểu xem các yếu tố

thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng BCTC của các

công ty vừa và nhỏ. Mẫu nghiên cứu gồm 8414 công ty vừa và nhỏ tại Phần Lan

với dữ liệu BCTC hiện có và địa chỉ email chính liên hệ đã được sử dụng. Các yếu

tố thuê ngoài bao gồm: cường độ thuê ngoài, tần số công việc và thời gian thuê

ngoài. Ngoài ra, tác giả còn tìm hiểu chất lượng BCTC khác nhau như thế nào

giữa công ty thuê ngoài và không thuê ngoài. Nghiên cứu này đã đóng góp ba khía

cạnh vào tài liệu nghiên cứu: đầu tiên, kế toán thuê ngoài tác động tích cực đến

chất lượng BCTC, thứ hai, cung cấp bằng chứng về biến thời gian thuê ngoài là

13

một yếu tố của thuê ngoài kế toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Thứ ba, bổ

sung biến tần số công việc là một biến mới ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Tuy nhiên, bài nghiên cứu lại không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào cho thấy chất

lượng BCTC sẽ tăng thêm khi công ty sử dụng thêm các dịch vụ bổ sung như lập

hoá đơn, quản lý công nợ, thanh toán… ngoài việc lập BCTC. Một lời giải thích

hợp lý cho kết luận này đơn giản là các dịch vụ bổ sung thường không liên quan

đến chất lượng BCTC. Hạn chế của nghiên cứu này là sử dụng các thước đo về

chất lượng BCTC đã bị chỉ trích nên các nghiên cứu trong tương lai có thể tập

trung vào các thước đo khác.

Tại Việt Nam hiện nay có ít đề tài nghiên cứu sự tương quan giữa chất

lượng BCTC và kế toán thuê ngoài mà chỉ có những nghiên cứu về các góc độ

khác nhau liên quan đến chất lượng BCTC và kế toán thuê ngoài, điển hình như

sau:

Tác giả Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã nghiên cứu về “Kế toán và dịch vụ

kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” để đánh giá tác động

của các cam kết quốc tế về dịch vụ kế toán khi Việt Nam hội nhập. Thông qua

thực trạng dịch vụ kế toán Việt Nam, tác giả đưa ra những hạn chế: phần lớn các

doanh nghiệp kế toán còn nhỏ, mới thành lập, cơ sở vật chất nghèo nàn, kinh

nghiệm quản trị còn ít; dịch vụ kế toán có quá nhiều lực lượng cạnh tranh không

lành mạnh; quản lý về đạo đức của người hành nghề đang bị bỏ lở trong công tác

quản lý nhà nước; bất cập về trình độ… Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp

nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán tăng

cường công tác quản lý hành nghề, xây dựng hồ sơ quản lý trong các doanh

nghiệp dịch vụ kế toán, xây dựng đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp dịch

vụ kế toán.

14

Trong luận văn thạc sĩ của Trần Thị Mỹ Linh năm (2015) về “Các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê ngoài của các DNNVV

tại TP Cần Thơ”, tác giả kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

đã xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê

ngoài:(1) Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ, (2) Lợi ích chuyên môn, (3) Lợi ích cảm

nhận, (4) Giá phí, (5) Khả năng đáp ứng, (6) Ảnh hưởng của xã hội, (7) Thói quen

tâm lý, trong đó yếu tố “giá phí” có sự ảnh hưởng mạnh nhất. Tuy nhiên, nghiên

cứu chỉ thực hiện khảo sát tại TP Cần Thơ nên kết quả nghiên cứu không mang

tính khái quát cao và tác giả chỉ mới nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn dịch vụ ở giai đoạn đầu của quá trình mua dịch vụ chứ chưa nghiên

cứu hành vi sau khi mua để có phân tích, đánh giá tổng quát hơn các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán.

1.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu

1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước

Sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có

liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau:

- Chất lượng BCTC trong các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều

phương pháp đo lường khác nhau và có thể chia thành 2 nhóm phương pháp

chính: đo lường theo đặc điểm chất lượng BCTC và đo lường theo chất lượng lợi

nhuận. Nếu đo lường theo đặc điểm chất lượng BCTC thì kết quả sẽ phụ thuộc

vào quan điểm chủ quan của người đánh giá hoặc người được khảo sát, trong khi

đó, đo lường theo chất lượng lợi nhuận sẽ dựa trên những thông tin có sẵn trên

BCTC hoặc báo cáo thường niên, bên cạnh đó, đo lường theo phương pháp này

cũng rất hữu ích vì nó còn dựa trên quan điểm của người sử dụng BCTC, nhà đầu

tư, ….

15

- Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, đã có nhiều nghiên cứu tập trung

vào các vấn đề có liên quan đến chất lượng BCTC. Các nghiên cứu chỉ tập trung

vào việc làm rõ các khái niệm, giới thiệu các phương pháp đo lường chất lượng

BCTC cũng như là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, tuy

nhiên nó cũng có thể làm cơ sở và giúp cho việc định hướng các nghiên cứu khác

trong tương lai.

- Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia khác nhau liên quan đến

việc sử dụng kế toán thuê ngoài như: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê

ngoài kế toán, tác động của kế toán thuê ngoài đếu hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu hướng vào chất lượng BCTC của các

công ty vừa và nhỏ sử dụng kế toán thuê ngoài mặc dù các công ty này tạo nên

phần lớn các hoạt động kinh tế trên toàn cầu. Nguyên nhân của việc thiếu các

nghiên cứu liên quan đến vấn đề này là do sự hạn chế các dữ liệu có sẵn của các

công ty vừa và nhỏ.

1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu

- Thứ nhất, theo cơ sở dữ liệu tác giả được tiếp cận tại Việt Nam hiện chưa

có nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất

lượng BCTC.

- Thứ hai, các nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố

thuê ngoài dịch vụ kế toán đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như nghiên

cứu của Oluwaremi, F. (2016), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kế

toán thuê ngoài như nghiên cứu của Ajmal hafeex & Otto Andersen (2014) còn

nghiên cứu của Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) về chất lượng BCTC và thuê

ngoài dịch vụ kế toán lại đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận

- Thứ ba, về cách thức đo lường chất lượng BCTC, tại Việt Nam phương

pháp được sử dụng phổ biến là mô hình dồn tích xem xét hành vi điều chỉnh lợi

16

nhuận hoặc mô hình giá trị hợp lý xem xét phản ứng của thị trường chứng khoán

đối với việc công bố BCTC nên trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng phương

pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng của Ferdy van Beest

(2009).

Từ những khe hổng nghiên cứu đã trình bày trên, tác giả nhận thấy cần

thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến

chất lượng BCTC của DNNVV ở Tp.HCM.

17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua những nội dung đã được trình bày trong chương này, tác giả đã tổng

quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chất lượng BCTC và

thuê ngoài kế toán, từ đó giúp tác giả xác định được khe hổng của nghiên cứu để

làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn.

Chương tiếp theo, tác giả sẽ phân tích các lý thuyết nền đồng thời kết hợp

với kết quả của chương này để đề xuất ra mô hình nghiên cứu cũng như phát triển

các giả thuyết.

18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC và thuê ngoài kế toán của DNNVV

2.1.1 Chất lượng BCTC

Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về chất lượng BCTC.

Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng chuẩn mực kế toán

tài chính Hoa Kỳ (FASB) và Chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan

điểm chính là chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Điều

này có nghĩa là làm thế nào để giải thích được tình hình tài chính của doanh

nghiệp một cách rõ ràng, phù hợp, tin cậy và dễ hiểu giúp người sử dụng đưa ra

các đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp về các vấn đề như: nguồn lực của

doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hay dự đoán về thời gian và tính

không chắc chắn của dòng tiền cũng như là các nghĩa vụ đối với các nguồn lực

của doanh nghiệp.

2.1.1.1 Chất lượng BCTC theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Trong Hệ thống CMKT Việt Nam vẫn chưa có đề cập đến chất lượng

BCTC hay đặc điểm chất lượng của các thông tin hữu ích. Tuy nhiên, theo Chuẩn

mực 01: Chuẩn mực chung có nhắc đến các yêu cầu cơ bản của kế toán như sau:

- Trung thực: Để có độ tin cậy cao, các thông tin và số liệu kế toán phải

được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng

với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát

sinh (đoạn 10 – VAS 01).

- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo (đoạn 11 – VAS 01).

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi ghi chép phải phản ánh đúng những sự việc

thực tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm chứng lại được, không được ghi chép

theo ý chủ quan nào đó mà không đúng bản chất của vấn đề, điều này làm suy

giảm tính trung thực và khách quan của thông tin trên BCTC.

19

- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót (đoạn 12 – VAS 01).

- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ (đoạn 13 –

VAS 01).

- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có

hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin

về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết

minh (đoạn 14 – VAS 01).

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong

một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán

và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần

thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,

giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế

hoạch (đoạn 15 – VAS 01).

Các yêu cầu kế toán như trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu,

có thể so sánhphải được thực hiện đồng thời.

2.1.1.2 Chất lượng BCTC theo IASB và FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng chuẩn mực kế

toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) đã xác định 4 đặc điểm của chất lượng thông tin

trên BCTC và chia làm 2 nhóm: (1) nhóm đặc điểm cơ bản gồm tính thích hợp và

tính đáng tin cậy, (2) nhóm đặc điểm thứ yếu là tính có thể hiểu được và tính có

thể so sánh được.

- Tính thích hợp (Relevance): Thông tin được gọi là thích hợp khi nó có thể

ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh

20

giá các sự kiện kinh tế trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Tính thích hợp bao

gồm các thuộc tính: tính xác nhận và tính dự đoán.

- Tính đáng tin cậy (Reliability): Thông tin là đáng tin cậy khi nó phản ánh

một cách trung thực các sự kiện kinh tế phát sinh. Các thuộc tính của tính đáng tin

cậy bao gồm:

 Các sự kiện kinh tế phát sinh phải được trình bày phù hợp với thực tế

kinh tế và không chỉ căn cứ vào hình thức pháp lý.

 Thông tin phải có tính trung lập có nghĩa là phải khách quan, không

thiên vị và không ảnh hưởng đến người sử dụng.

 Phải thận trọng khi đưa ra các ước tính khi chưa có sự chắc chắn thì

phải đảm bảo sao cho tài sản không bị thổi phồng, tài sản và chi phí

không bị giấu bớt đi

 Sự hoàn chỉnh có nghĩa là không bỏ sót thông tin, bởi vì một sự bỏ sót

sẽ làm cho thông tin bị sai lệch hoặc gây hiểu nhầm.

- Tính có thể hiểu được (Understandability): khái niệm về tính có thể hiểu

được đòi hỏi rằng thông tin được cung cấp trên BCTC phải dễ hiểu đối với người

sử dụng.

- Tính có thể so sánh được (Comparability): đề cập đến nhu cầu người sử

dụng để có thể so sánh các BCTC của các thực thể kinh tế khác nhau để đánh giá

tình hình tài chính và hiệu suất hoạt động. Để có thể so sánh được cần phải sử

dụng nhất quán các phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Khi các doanh

nghiệp thay đổi chính sách thì phải ghi rõ trong thuyết minh.

2.1.1.3 Chất lượng BCTC theo quan điểm một số nhà nghiên cứu

Jonas & Blanchet (2000) đã đưa ra hai quan điểm được sử dụng rộng rãi

trong việc đánh giá chất lượng BCTC đó là quan điểm dựa trên nhu cầu của người

sử dụng thông tin và quan điểm tập trung vào quan điểm bảo vệ cổ đông và nhà

21

đầu tư. Nếu dựa vào quan điểm thứ nhất, chất lượng BCTC được xác định dựa

trên cơ sở của tính hữu ích của thông tin đối với người sử dụng thông tin đó thì

khi dựa trên quan điểm thứ hai, chất lượng BCTC nó được định nghĩa chủ yếu liên

quan việc cung cấp cho cổ đông với “công bố đầy đủ và hợp lý.

Nghiên cứu McFie (2006) đã bắt đầu bằng việc kiểm tra nguồn gốc của

cụm từ “chất lượng BCTC” và nhận thấy rằng khái niệm về chất lượng BCTC là

một khái niệm phong phú, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả đã làm rõ

hai khái niệm khác nhau là “BCTC có chất lượng” (quality financial reporting) và

“chất lượng BCTC” (quality of financial reporting). Trong khi “chất lượng

BCTC” đề cập đến sự thay đổi liên tục từ “thấp hoặc nghèo nàn” đến “cao hoặc

hoàn hảo” (Wallace, Naser and Mora 1994) thì “BCTC có chất lượng” lại muốn

đề cập đến sự hoàn hảo của BCTC (Francis 2004).

Trong khi đó, Verdi (2006) lại định nghĩa BCTC chất lượng là BCTC

truyền tải chính xác thông tin về hoạt động của công ty, đặc biệt là dòng lưu

chuyển tiền mong đợi của nó.

Quan điểm Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzanne Boelens (2009) đã

nhấn mạnh mục tiêu chính của BCTC trong FASB (1999); IASB(2008) là cung

cấp thông tin BCTC có chất lượng cao liên quan đến các chủ thể kinh tế, chủ yếu

về tài chính, hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Cung cấp thông tin BCTC cao

là rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tích cực tới các nhà cung cấp vốn và các bên

liên quan khác trong việc đưa ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định

phân bổ nguồn lực tương tự để nâng cao tổng thể hiệu quả của thị trường.

Theo Choi và Pae (2011), mục tiêu cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin

hữu ích cho mục đích ra quyết định.Chất lượng BCTC đã được định nghĩa là sự

trung thực của thông tin được truyền đạt bởi quá trình báo cáo. Mặt khác, đối với

Jonas và Blanchet (2000), BCTC không phải là kết quả cuối cùng. Chất lượng của

22

quá trình này phụ thuộc vào từng bộ phận, bao gồm việc công bố các sự kiện giao

dịch của công ty, thông tin về việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán.

Quá trình này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thuế, cổ tức và các

yếu tố khác có liên quan đến nhu cầu thông tin của các nhà cung cấp vốn bên

ngoài(Ball và Shivakumar, 2005 Burgstahler và cộng sự, 2006).

2.1.1.4 Đo lường chất lượng BCTC

Để đánh giá chất lượng BCTC, các phương pháp đo lường khác nhau đã

được sử dụng. Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzanne Boelens (2009) đã tổng

hợp các phương pháp đánh giá chất lượng BCTC của những nghiên cứu trước và

đưa ra các nhận xét:

Mô hình kế toán dồn tích tập trung vào đo lường chất lượng lợi nhuận. Các

mô hình dồn tích được sử dụng để đo lường mức độ quản lý thu nhập theo các luật

pháp hiện hành. Mô hình này giả định rằng nhà quản lý sử dụng các khoản dự

phòng theo quyết định, tức là các khoản tích luỹ mà quản lý có thể kiểm soát được

để quản lý lợi nhuận (Healy & Wahlen, 1999; Dechow et at, 1995). Quản lợi

nhuận được giả định là ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của BCTC bằng cách

giảm tính hữu ích của việc ra quyết định (Brown, 1999, Van Tendeloo &

Vanstraelen, 2005). Lợi thế chính của việc sử dụng các khoản dự phòng theo

quyết định để đo lường việc quản lý lợi nhuận là nó có thể được tính dựa trên các

thông tin trong báo cáo thường niên.Ngoài ra, khi sử dụng mô hình hồi quy có thể

kiểm tra tác động của đặc điểm của công ty đối với mức độ quản lý lợi nhuận

(Healy & Wahlen 1999, Dechow và cộng sự, 1995). Hơn nữa, loại nghiên cứu này

có thể nhân rộng được. Tuy nhiên, khó khăn chính khi sử dụng các mô hình dồn

tích là làm thế nào để phân biệt giữa các quyết toán tùy ý và không tùy ý (Healy &

Wahlen, 1999). Do đó, kết luận liên quan đến chất lượng thông tin BCTC dựa trên

các mô hình dồn tích không cung cấp bằng chứng trực tiếp và toàn diện về chất

23

lượng thông tin BCTC và kích thước của nó về tính hữu ích trong quyết định

(Healy & Wahlen, 1999).

Mô hình kế toán dồn tích Mô hình giá trị hợp lý Mô hình đặc điểm chất lượng

Phương pháp

Mô hình các yếu tố đặc biệt trong báo cáo năm Xem xét các yếu tố đặc biệt trong báo cáo hàng năm bằng kinh nghiệm Xem xét mức quản thu lý nhập như là một đại diện cho chất lượng thu nhập

Xem xét mức độ tính hữu ích của quyết định thông tin bằng BCTC cách sử dụng các đặc điểm chất lượng

Ưu điểm

lý Tương đối dễ thu thập dữ liệu lường để đo quản thu nhập Tập trung vào chất lượng BCTC Đo lường trực tiếp chất lượng BCTC Tập trung vào chất lượng BCTC Đo lường trực tiếp chất lượng BCTC

Nhược điểm

Chỉ trung tập vào các yếu tố đặc biệt đã chọn Khó đo lường Rất khó thực hiện được vì gặp khó khăn khi đo lường

Tập trung vào chất lượng thu nhập Đo lường gián tiếp chất về lượng BCTC tính Khó ước các khoản dự phòng theo quyết định

Xem xét mối quan hệ giữa phản ứng của thị trường chứng khoán và số liệu kế toán để đo lường tính thích hợp và độ tin của cậy thông tin BCTC Tương đối dễ đo lường Cung cấp thông tin chi tiết về giá trị kinh tế của các khoản thu nhập công ty Tập trung vào chất lượng thu nhập Đo lường gián tiếp chất về lượng BCTC Không cung cấp được cái nhìn sâu sắc trong sự cân bằng giữa mức độ thích hợp và độ tin cậy

Jones e.g. Barth et al., e.g. Hirst et al., e.g. Schipper & Tác giả e.g.

24

(2001); Nichols Wahlen (2004); Nelson (1996) (1999); Healy Wahlen (1999); Dechow al., (1995) (2004); Beretta Bozzolan & (2004); Cohen et al., (2004)

Vincent Van (2003); der Meulen, et (2007); al. al. et Barth (2006) Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp đo lường chất lượng BCTC

Nguồn: Ferdy van Beest (2009)

Mô hình giá trị hợp lý liên quan đến giá trị đo lường chất lượng thông tin

BCTC bằng cách tập trung vào các mối liên hệ giữa số liệu kế toán và phản ứng

của thị trường chứng khoán (ví dụ: Barth et al. (2001); Choi et a l (1997); Nichols

& Wahlen (2004)). Giá cổ phiếu được giả định là giá trị thị trường của công ty,

trong khi các số liệu kế toán thể hiện giá trị doanh nghiệp dựa trên các thủ tục kế

toán. Khi cả hai khái niệm tương quan mạnh, tức là những thay đổi trong thông tin

kế toán tương ứng với những thay đổi trong giá trị thị trường của công ty, giả định

rằng thông tin về thu nhập cung cấp thông tin liên quan và đáng tin cậy (Nichols

& Wahlen, 2004). Phương pháp này cũng được sử dụng để kiểm tra sự tồn tại của

thu nhập, khả năng tiên đoán và biến đổi, như các yếu tố về chất lượng thu nhập

(Schipper & Vincent, 2003; Francis và cộng sự, 2004). Trọng tâm của các nghiên

cứu liên quan đến giá trị liên quan và trình bày trung thực (độ tin cậy) phù hợp với

ED, vì các khái niệm này được định nghĩa là các đặc điểm chất lượng cơ bản. Tuy

nhiên, nghiên cứu này không phân biệt giữa mức độ liên quan và độ tin cậy, nghĩa

là không chỉ ra rõ ràng về việc cân bằng có được thực hiện khi xây dựng số liệu kế

toán hay không. Ngoài ra, thị trường chứng khoán có thể không hoàn toàn hiệu

quả. Do đó, giá cổ phiếu có thể không đại diện hoàn toàn chính xác cho giá trị thị

trường của công ty (Nichols & Wahlen, 2004).

Mô hình tập trung vào các công cụ đánh giá nhằm đo lường chất lượng của

các yếu tố đặc biệt của báo cáo hàng năm và bao gồm cả thông tin về tài chính và

25

phi tài chính. Nó đánh giá ảnh hưởng của việc trình bày các thông tin cụ thể trong

báo cáo hàng năm về những quyết định của người sử dụng. Ví dụ, Hirst et al.

(2004) nhấn mạnh vào việc sử dụng kế toán giá trị hợp lý và chất lượng BCTC.

Gearemynck và Willekens (2003) kiểm tra mối quan hệ giữa báo cáo của kiểm

toán viên và tính hữu dụng của các BCTC. Beretta và Bozzolan (2004) tập trung

vào chất lượng kiểm soát nội bộ và thông tin công bố thông tin rủi ro, trong khi

Cohen et al. (2004) nêu bật mối quan hệ giữa các cơ chế quản trị doanh nghiệp và

chất lượng BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung vào một phần tử cụ thể trong

báo cáo thường niên chỉ tập trung vào một phần và do đó không cung cấp tổng

quan toàn diện về chất lượng BCTC tổng thể.

Tóm lại mô hình kế toán dồn tích và mô hình giá trị hợp lý chỉ tập trung

vào các thông tin được công bố trong BCTC để đánh giá chất lượng BCTC. Mô

hình các yếu tố đặc biệt tập trung vào các yếu tố đặc biệt trong báo cáo thường

niên bao gồm cả thông tin về tài chính và phi tài chính, nhưng không thể đánh giá

được toàn bộ BCTC. Trong nghiên cứu này Ferdy van Beest đã sử dụng thang đo

Likert 5 điểm để đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng và những

phát hiện thực nghiệm của nghiên cứu đã cho rằng công cụ đo lường phức hợp

được sử dụng trong luận văn này là cách tiếp cận hợp lý để đánh giá chất lượng

của các BCTC, bao gồm số lượng và tính trung thực của thông tin, phù hợp với

quan điểm của FASB và IASB. Công cụ đo lường này có thể áp dụng tại Việt

Nam vì phù hợp với văn bản hướng dẫn chế độ kế toán hiện hành nên tác giả ủng

hộ quan điểm này và đo lường chất lượng BCTC thông qua đặc điểm chất lượng

trong nghiên cứu này.

26

2.1.2 Thuê ngoài kế toán

Longenecker et al. (2003) định nghĩa kế toán thuê ngoài là mua sản phẩm

hoặc dịch vụ từ các doanh nghiệp bên ngoài và kế toán thuê ngoài thường làm

những công việc kế toán cho những hoạt động không cốt lõi của công ty.

Trong khi đó, Krell (2006) đã nói rằng kế toán thuê ngoài là chuyển giao

trách nhiệm, chỉ ra rằng một quá trình chức năng được thực hiện bởi một bên thứ

ba. Krell đã đề cập đến một số thành phần của chức năng kế toán phù hợp để được

thuê ngoài như sổ cái chung, BCTC và các dịch vụ nội bộ.

Theo Patricia Everaert (2006) thuê ngoài có thể được định nghĩa là hành

động ký hợp đồng phụ cho tất cả hoặc một phần của một chức năng trong một

công ty với bên ngoài chẳng hạn như thuê ngoài các chức năng cụ thể về hệ thống

thông tin, quản lý nguồn nhân lực hay dịch vụ kế toán (còn gọi là thuê ngoài kế

toán).

Everaert et al. (2010) cho rằng thuê ngoài kế toán là một chiến lược kinh

doanh chuyển một phần hoặc toàn bộ chức năng kế toán ra bên ngoài để duy trì

hoạt động kinh doanh, công việc kế toán có thể được thuê ngoài bao gồm cả công

việc thường xuyên và công việc không thường xuyên. Công việc thường xuyên

bao gồm hóa đơn đầu ra - đầu vào và sổ sách kế toán hằng ngày, cũng như kế toán

thuế giá trị gia tăng. Trong khi đó, công việc không thường xuyên bao gồm các

báo cáo thuế và chuẩn bị các BCTC theo luật. Theo Everaert et al. (2010), những

công việc không thường xuyên liên quan đến mức độ phánđoán từ con người

trong việc xử lý các nhiệm vụ. Liên quan đến điều này, Healy và Wahlen (1999)

giải thích sự phán đoán trong BCTC là một nguồn cơ hội để quản lý thu nhập, một

hành động có khả năng làm giảm chất lượng BCTC của một công ty. Tác giả ủng

hộ quan điểm về kế toán thuê ngoài của Everaert et al và sử dụng chúng trong

nghiên cứu này.

27

Các sản phẩm của dịch vụ kế toán thuê ngoài

Tổ chức Liên Hợp Quốc (Provision Central Product Classification) đã phân

loại dịch vụ kế toán bao gồm:

 Dịch vụ soát xét kế toán

 Dịch vụ lập BCTC

 Dịch vụ kế toán khác

 Dịch vụ ghi sổ kế toán

 Dịch vụ tư vấn và lập kế hoạch thuế kinh doanh

 Dịch vụ chuẩn bị và ra soát thuế kinh doanh

 Dịch vụ lập kế hoạch và chuẩn bị thuế cá nhân

 Các dịch vụ liên quan đến thuế khác

Theo điều 43 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 như sau:

“Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh

doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán sau đây:

 Làm kế toán;

 Làm kế toán trưởng;

 Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán;

 Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;

 Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán;

 Tư vấn tài chính;

 Kê khai thuế;

 Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật.”

Hiện nay các công ty thường cung cấp các dịch vụ kế toán trên thị trường

như sau:

 Dịch vụ trọn gói: Cung cấp dịch vụ bao trọn gói toàn bộ trình tự thủ tục từ

phát hành hóa đơn, giao dịch hành chính thuế, biên tập hóa đơn chứng từ, kê khai

28

báo cáo thuế, ghi nhận sổ sách kế toán thuế, lập BCTC, lập báo cáo quyết toán

thuế (gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân), kiện toàn

hoàn thiện hồ sơ chứng từ liên quan để bảo vệ số liệu về doanh thu, thu nhập và

chi phí được trừ ghi nhận trong năm và cuối cùng là trách nhiệm giải trình số liệu

kế toán thuế khi có quyết định thanh tra thuế.

 Dịch vụ soát xét: Cung cấp dịch vụ sẽ soát xét, đánh giá lại tính trung thực,

hợp lý, hợp lệ của các báo cáo cũng như hồ sơ chứng từ theo định kỳ

Tháng/Quý/Năm (tùy theo thỏa thuận cụ thể). Có thể bao gồm việc tư vấn định

hướng tổ chức công tác kế toán thuế hoặc không

 Dịch vụ quyết toán thuế cuối năm: Cung cấp dịch vụ lập báo cáo quyết

toán thuế cuối năm và BCTC.

Tại sao lựa chọn kế toán thuê ngoài?

Những lý do liên quan đến quyết định thuê ngoài: khả năng giảm chi phí,

tiếp cận chuyên môn, và nhu cầu tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Trước hết, giảm chi phí thường là một trong những lý do quan trọng nhất cho việc

quyết định thuê ngoài (Quélin & Duhamel, 2003; Everaert at al., 2007). Có rất

nhiều DNNVV cân nhắc việc thuê ngoài dịch vụ kế toán do các nguồn lực khan

hiếm. Barrar và cộng sự (2002) cũng kết luận rằng nhu cầu thuê nhân viên thực

hiện công việc trong nội bộ thường là một lý do tại sao các nhà cung cấp dịch vụ

cung cấp các giải pháp chi phí hiệu quả hơn. Hơn nữa, một lập luận chung là các

công ty nhỏ thường thiếu các kỹ năng cần thiết để tự giải quyết các nhiệm vụ kế

toán dẫn đến nhu cầu cần một chuyên gia bên ngoài (Gooderham, Tobiassen,

Doving, & Nordhaug (2004); Marriott & Marriott (2000)). Kế toán bên ngoài

cũng được coi là một trong những nguồn tư vấn thường xuyên nhất cho các công

ty nhỏ trong các nghiên cứu trước đây (Collis & Jarvis, 2002). Ngoài ra, việc xử

lý nội bộ các nhiệm vụ kế toán cũng tốn nhiều thời gian và việc thuê ngoài cho

29

phép các doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi hơn (Gilley

& Rasheed, 2000, Quinn & Hilmer, 1994). Các nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố này

ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích tối thiểu của các DNNVV trong việc lập BCTC

Họ chỉ đơn giản sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài để đáp ứng các

nhiệm vụ do chính phủ yêu cầu, bởi vì trong hầu hết các trường hợp, họ không có

thời gian và khả năng thực hiện (Marriott & Marriott, 2000).

Tuy nhiên, thuê ngoài kế toán có thể dẫn đến mất mát thông tin và không

trao dồi chuyên môn.Ví dụ, nếu một công ty thuê ngoài các công việc kế toán có

nghĩa là một số thông tin kế toán có thể không có sẵn ngay lập tức cho công ty vì

các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài sở hữu thông tin này (Everaert và cộng sự,

2007). Ngoài ra, việc thuê ngoài đã được ghi nhận sẽ làm giảm khả năng nội bộ

(Gilley & Rasheed, 2000; Quélin & Duhamel, 2003) vì công ty dựa nhiều vào

chuyên môn bên ngoài.

2.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về DNNVV. Tại Việt Nam

khái nhiệm DNNVV được đề cập trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày

30/6/2009: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô

tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong

bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng

nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:

30

Doanh

nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ Khu vực Tổng Số lao Số lao Tổng Số lao nguồn động động nguồn vốn động vốn

I.Nông, lâm ≤ 20 tỷ 11 – 200 > 20 - 100 201 – 300 nghiệp và thủy ≤10 người đồng người tỷ đồng người sản

II.Công nghiệp ≤ 20 tỷ 11 – 200 > 20 - 100 201 – 300 ≤10 người và xây dựng đồng người tỷ đồng người

III. Thương ≤ 10 tỷ 11 – 50 > 10 - 50 tỷ 51 – 100 ≤10 người mại và dịch vụ đồng người đồng người

Bảng 2.2 Tiêu thức xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP

Tuy nhiên tùy theo tính chất, mục tiêu hay giai đoạn khác nhau mà Nhà nước

đưa ra những tiêu chuẩn khác nhau về DNNVV. Chẳng hạn như trong thông tư số

16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 “Hướng dẫn thực hiện gia hạn, giảm một số

khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của

Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ

thị trường, giải quyết nợ xấu” thì DNNVV được nhận dạng như sau: “Doanh

nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng

hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời

gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) không bao gồm doanh

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng

khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế

tiêu thụ đặc biệt”.

31

Hay tiêu chí xác định DNNVV để Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

và thuế GTGT năm 2013 theo TT 16/2013/TT-BTC: thì căn cứ vào tiêu chí doanh

thu và số lao động: “Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là doanh nghiệp sử

dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm

không quá 20 tỷ đồng”.

Tóm lại, định nghĩa DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu

lực và thường được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu khoa học về

doanh nghiệp tại Việt Nam.

Điểm mạnh và điểm yếu của DNNVV

- Điểm mạnh:

 Các DNNVV thường có cấu trúc và quy mô nhỏ nên có tính năng động cao

nên dễ linh hoạt trước những biến động của thị trường, bên cạnh đó các DNNVV

lại dễ thay đổi hướng kinh doanh cũng như sản phẩm kinh doanh nhanh, lao động

dễ dàng tăng giảm, người lao động có nơi làm việc mang tính ổn định và ít bị đe

doạ mất nơi làm việc.

 Ngoài ra, DNVVN có tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ

và các quyết định quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp,

nhờ đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Vì có quy mô nhỏ nên vốn đầu tư ban đầu ít nếu hoạt động hiệu quả cao sẽ

thu hồi vốn nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh,mọi

thành phần kinh tế vào khu vực này.

- Điểm yếu:

 Vì DNNVV thường có quy mô nhỏ nên nguồn vốn tài chính bị hạn hẹp,

đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập

trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh

32

 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc

hậu, nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các

doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.

 Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn

chế. Đa số các chủ DNNVV chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức

về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực

tiễn là chủ yếu.

Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam

Thứ nhất, các DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo

Đỗ Anh Tuấn tính đến năm 2016 cả nước hiện nay có khoảng 500.000 DNNVV

đang hoạt động, chiếm tỷ trọng đến 98% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt

Nam, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến

29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ. Bên cạnhđó, các DNNVV hằng năm đóng

góp hơn 40% GDP cho đất nước.

Thứ hai, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho

người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển,

gópphần giải quyết nạn thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã

hội…

Thứ ba, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị

trường nguyên nhân là do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo

trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa

nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.

Thứ tư, các DNNVV đã thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ từ tầng lớp nhân dân

để đầu tư vào hoạt động sản xuất, đồng thời có vai trò to lớn trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Chuyển dịch cơ

33

cấu kinh tế làm cho ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ phát triển mạnh và

làm thu hẹp dần khoảng cách khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

2.2 Lý thuyết nền

2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội

Lý thuyết trao đổi xã hội (Social Exchange Theory) được giới thiệu vào

năm 1958 bởi George Homans và được các nhà lý thuyết khác như Peter M. Blau,

Richard M. Emerson tiếp tục phát triển. Homans đã xác định trao đổi xã hội như

việc trao đổi các hoạt động, hữu hình hay vô hình, và nhiều hơn hoặc ít hơn đáng

hoặc tốn kém, giữa ít nhất hai người. Môt người có ít nhất 3 mối quan hệ với

người khác: (1) độc lập (kết quả hoàn toàn dựa vào nỗ lực của bản thân), (2) phụ

thuộc (kết quả hoàn toàn dựa vào nỗ lực của người khác), và (3) phụ thuộc lẫn

nhau (kết quả dựa trên sự kết hợp các nỗ lực của các bên). Trong đó sự độc lập

hoàn toàn và sự phụ thuộc hoàn toàn không mang hàm ý của lý thuyết trao đổi xã

hội. Một cuộc trao đổi đòi hỏi phải là một giao dịch hai chiều - một cái gì đó cho

đi và một cái gì đó nhận lại.

Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết trao đổi xã hội (SET) là

các mối quan hệ phát triển theo thời gian trở thành các cam kết tin cậy, trung

thành và tin tưởng lẫn nhau. Để làm như vậy, các bên phải tuân thủ các quy tắc

trao đổi nhất định. Lý thuyết này đã được sử dụng kết hợp với TCE (lý thuyết chi

phí giao dịch) để giải thích mối quan hệ giữa các DNNVV với công ty cung cấp

DVKT là một giao dịch trao đổi xã hội giữa các doanh nghiệp với bên ngoài. Giao

dịch phải phụ thuộc lẫn nhau và được dựa trên kỳ vọng về sự có đi có lại và các

quy tắc được thương lượng.

Lý thuyết này nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để các DNNVV thực hiện

một giao dịch trao đổi xã hội phụ thuộc lẫn nhau với nhà cung cấp DVKT. Bởi vì

chủ sở hữu doanh nghiệp lo ngại rằng việc thuê ngoài kế toán có thể dẫn đến việc

34

mất mát thông tin, do đó, các công ty cung cấp DVKT phải cam kết bảo mật thông

tin cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua lý

thuyết trao đổi xã hội, để tránh việc phải xung đột phát sinh trong giao dịch này

thì sự tin tưởng lẫn nhau là một yếu tố vô cùng quan trọng, đặc biệt khi chủ sở

hữu của doanh nghiệp quyết định sử dụng dịch vụ cung cấp bên ngoài. Khi các

bên có được sự tin tưởng lẫn nhau, điều này làm tăng khả năng trao đổi thông tin

ngay cả những loại thông tin trong giai đoạn ban đầu được coi là bí mật. Khi áp

dụng vào công trình nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng niềm tin của chủ sở hữu

doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài sẽ làm tăng chất lượng BCTC.

2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực

Lý thuyết dựa trên nguồn lực (Resource-Based Theory hay Resource-

Advantage Theory) được bắt nguồn từ nghiên cứu của Edith Penrose (1959). Đây

là một lý thuyết kinh tế quan trọng và được chứng minh phù hợp với các tổ chức

kinh tế, trong đó có DNNVV. Lý thuyết này phân loại nguồn lực thành 2 loại:

nguồn lực hữu hình là những tài sản vật chất như: thiết bị, máy móc, nguyên vật

liệu…, nguồn lực vô hình là năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm của con người (Barney,

1991). Lý thuyết này tập trung vào vai trò của nguồn lực trong việc mang lại giá

trị gia tăng cho doanh nghiệp. Việc cung cấp các nguồn lực sẽ nâng cao hiệu quả

hoạt động, hiệu quả sản xuất và gia tăng chất lượng đầu ra của sản phẩm.

Các DNNVV phải đối mặt với việc thâm hụt nguồn lực, tức là họ không có

các nguồn lực hoặc chuyên môn cần thiết để thực hiện một số nhiệm vụ thiết yếu

nhất định, đặc biệt là công việc kế toán (Marriott, 2000). Do đó, các doanh nghiệp

này sẽ sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài với mong muốn các kế toán viên

chuyên nghiệp bên ngoài sẽ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc với

những khách hàng tương tự, kỹ năng chuyên ngành thiết yếu, chuyên môn hóa, tài

sản máy móc, phần mềm kế toán mới nhất để có thể cung cấp đầy đủ thông tin kế

35

toán, giảm khả năng tồn tại sai sót do thực hiện công việc thường xuyên điều này

góp phần cho sản phầm đầu ra là BCTC có chất lượng cao hơn, hỗ trợ quá trình ra

quyết định của chủ doanh nghiệp.

Lý thuyết dựa trên nguồn lực rõ ràng đã cho thấy vai trò quan trọng của

nguồn lực trong hiệu quả hoạt động và cả sự tồn tại của doanh nghiệp. Lý thuyết

đã đưa ra cơ sở cho luận án trong việc phân tích các yếu tố là năng lực của kế toán

viên, đặc tính tài sản và tần số công việc. Tác giả kỳ vọng rằng năng lực của kế

toán viên bên ngoài, đặc tính tài sản và tần số công việc sẽ ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC.

2.2.3 Lý thuyết mối quan hệ

Lý thuyết mối quan hệ (Relationship Theory) được thể hiện bằng quan hệ

giữa các bên có thể là hai người hoặc hai doanh nghiệp, đây là mối quan hệ hợp

đồng, được xây dựng bằng hành vi của các bên. Lý thuyết này không mô tả cách

thức bắt đầu mối quan hệ cũng không phải mối quan hệ phát triển như thế nào

cũng như cách thích nghi của các bên trong một mối quan hệ mới. Trong lý thuyết

này, mối quan hệ có thể được mô tả như là quá trình tạo ra, duy trì và tăng cường

mối quan hệ của các bên.

Dwyer et al., (1987) cho rằng mối quan hệ có các đặc tính: kéo dài theo

thời gian, việc hợp tác trong tương lai dựa trên việc xem xét các giao dịch trong

lịch sử và kỳ vọng vào tương lai của mối quan hệ, dự kiến sẽ phát triển các mối

quan hệ cá nhân hoặc mối quan hệ xã hội phức tạp bên trong. Khi chủ sở hữu

doanh nghiệp nhận thức được rằng nếu có một mối quan hệ ngắn hạn với nhà

cung cấp dịch vụ, họ sẽ không có động lực để tìm hiểu hay khai thác lẫn nhau

cũng như sẽ cố gắng thoát khỏi mối quan hệ đó càng nhanh càng tốt, điều này sẽ

không đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các bên mong muốn

36

duy trì một mối quan hệ bền cùng có lợi lâu dài, họ sẽ tích cực làm việc làm việc

cùng nhau để đạt được lợi ích chung.

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu của tác giả, theo lý giải trên đây

của lý thuyết này, tác giả kỳ vọng rằng thời gian thuê ngoài, có thể được hiểu là

mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp dịch vụ kế toán

bên ngoài có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC

Các nghiên cứu trước đây khi xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài

kế toán đến chất lượng BCTC đã nhằm vào thời gian thuê ngoài và tần số công

việc (Höglund, H., & Sundvik, D., 2016). Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày,

ngoài hai yếu tố nêu trên, tác giả bổ sung thêm ba yếu tố của thuê ngoài kế toán

khác là: năng lực kế toán, niềm tin chủ sở hữu và đặc tính tài sản để xem xét sự

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

(1) Năng lực kế toán

Năng lực kế toán của kế toán viên bên ngoài là khả năng chuyên môn, trình

độ cũng như kinh nghiệm. Với những kế toán viên có năng lực sẽ góp phần tăng

cường chất lượng đầu ra của sản phầm là chất lượng BCTC của các doanh nghiệp

thuê ngoài kế toán, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Hầu hết

trong các nghiên cứu trước đều cho thấy kế toán viên bên ngoài sẽ hoạt động như

một người độc lập đáng tin cậy, hỗ trợ việc kiểm soát sự tuân thủ các chính sách

kế toán và thuế của doanh nghiệp. Nói chung, việc thuê ngoài kế toán có thể được

hiểu là như là một cơ chế tăng chất lượng. Nelson, Elliot và Tarpley (2002) cũng

nhận thấy rằng kiểm toán viên như là một sự giám sát bên ngoài để phát hiện và

hạn chế việc quản lý thu nhập, từ đó làm tăng chất lượng BCTC. Đối với các công

ty tư nhân, Van Tendeloo và Vanstraelen (2008) cung cấp bằng chứng cho thấy

kiểm toán viên có chất lượng hạn chế được việc quản lý thu nhập trong sự tuân

37

thủ thuế sách cao của doanh nghiệp.Tương tự, tác giả hy vọng rằng năng lực kế

toán của các kế toán viên bên ngoài có thể làm giảm việc quản lý thu nhập và làm

tăng chất lượng BCTC.

(2) Niềm tin chủ sở hữu

Sự tin tưởng vào nhà cung cấp dịch vụ được định nghĩa là chủ sở hữu

doanh nghiệp tin tưởng vào bên cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện các cam kết và

hành động theo những thỏa thuận của hai bên (Lee et al., 2008). Morgan & Hunt

(1994) cho rằng niềm tin là một yếu tố cần thiết để xây dựng thành công một mối

quan hệ. Chủ sở hữu doanh nghiệp lo ngại rằng các kế toán viên bên ngoài sẽ bóp

méo, không tiết lộ thông tin, hành động một cách không đáng tin cậy và thậm chí

gian lận để đạt mục đích riêng. Everaert et al. (2010) đã xác định niềm tin vào kế

toán viên bên ngoài là sự kỳ vọng của chủ sở hữu / nhà quản trị doanh nghiệp vào

việc kế toán viên sẽ thực hiện các cam kết đã thảo thuận theo quy định của pháp

luật và hành động một cách công bằng khi xảy ra chủ nghĩa cơ hội. Kim et al.,

(2007), Kamyabi & Devi (2011), Everaert et al. (2010)….cho rằng niềm tin là một

yếu tố liên quan tích cực đến quyết định thuê ngoài kế toán. Khi sự tin tưởng được

xây dựng, việc trao đổi thông tin thực hiện dễ dàng, nâng cao sự thấu hiểu và kiến

thức của bên kia, góp phần làm cho chất lượng BCTC tăng lên.

(3) Đặc tính tài sản

Yếu tố này muốn nói đến những tài sản có giá trị trong bối cảnh kế toán

như máy móc thiết bị, phần mềm kế toán…Theo Oluwaremi, F. (2016) cho rằng

việc đầu tư vào đặc tính tài sản được sử dụng để thực hiện các chức năng kế toán

sẽ làm tăng hiệu quả tài chính. Tương tự như vậy, Kamyabi & Devi, (2011) phát

hiện đặc tính tài sản là một yếu tố quan trọng của thuê ngoài kế toán, góp phần

làm tăng hiệu quả hoạt động của chức năng kế toán, kiểm toán nội bộ cũng như

công nghệ thông tin.

38

(4) Tần số công việc

Tần số công việc là số lần lặp lại của công việc (Murray, 2001). Tần số

công việc càng cao giúp cho các kế toán viên có nhiều kinh nghiệm, quen thuộc

với những nghiệp vụ kế toán, khách hàng, nhà cung cấp cũng như các loại tài sản

của công ty, dẫn đến việc ít xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện các công việc

kế toán làm tăng chất lượng của BCTC. Hafeez, Ajmal, and Otto Andersen (2014)

xác định tần số công việc là một yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài kế toán và tác

động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

(5) Thời gian thuê ngoài

Thời gian thuê ngoài là độ dài mối quan hệ giữa công ty thuê ngoài với nhà

cung cấp dịch vụ. Mối quan hệ lâu dài tạo ra sẽ thúc đẩy tất cả các bên liên quan

xác định mục tiêu chung và dễ dàng trao đổi thông tin, kinh nghiệm, kiến thức vì

lợi ích chung của các bên liên quan. Các nghiên cứu về kiểm toán cũng đã kiểm

tra độ dài mối quan hệ giữa một công ty và công ty kiểm toán. Johnson, Khurana

và Reynolds (2002) lưu ý rằng các nhiệm kỳ kiểm toán ngắn có liên quan đến chất

lượng báo cáo thấp hơn so với thời hạn dài hơn từ bốn đến tám năm.Hơn nữa,

Myers, Myers và Omer (2003) cho thấy nhiệm kỳ của kiểm toán viên dài hơn

mang lại chất lượng lợi nhuận cao hơn. Dựa vào kết quả đó, Höglund, H., &

Sundvik, D., (2016) đã kiểm tra và kết luận rằng mối quan hệ lâu dài giữa doanh

nghiệp với công ty kế toán bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng

BCTC, lập luận này được giải thích rằng các kế toán viên bên ngoài làm việc cẩn

thận với một công ty khách hàng trong một khoảng thời gian dài hoặc làm việc

với một số khách hàng tương tự sẽ phát triển năng lực cần thiết để trở thành các

chuyên gia và có thể được phản ánh trong việc gia tăng chất lượng đầu ra của

BCTC.

39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung trong chương này, tác giả đã phân tích 3 lý thuyết nền quan trọng

liên quan đến luận văn bao gồm: lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết dựa vào

nguồn lực và lý thuyết mối quan hệ. Về phương pháp đo lường chất lượng BCTC,

theo Ferdy Van Beest (2009) có 4 mô hình gồm mô hình dồn tích, mô hình giá trị

hợp lý, mô hình đặc điểm chất lượng và mô hình các yếu tố đặc biệt trong báo cáo

năm. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp đo lường chất lượng

BCTC theo đặc điểm chất lượng của Ferdy Van Beest (2009).

40

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo quy trình sau:

Mục tiêu nghiên cứu - Xác

Cơ sở lý thuyết

Phương pháp định tính

Xác định thang đo và Xây dựng mô hình nghiên cứu

Phương pháp định lượng

Xác định ảnh hưởng các yếu tố thuê ngoài kế toán đến CLBCTC

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn

41

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định lượng, phương pháp định tính và phương pháp hỗn hợp

là 3 phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi hiện nay. Trong luận văn này,

tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp cụ thể như sau:

- Phương pháp định tính: trên cơ sở xây dựng thang đo chất lượng BCTC

dựa trên các đặc tính chất lượng chất lượng IASB, FASB (2010) để đo lường chất

lượng BCTC của DNNVV tại Tp.HCM. Mặc khác, bằng phương pháp này tác giả

xây dựng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuê

ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC.

- Phương pháp định lượng: nhằm cung cấp bằng chứng về số liệu cho việc

phân tích mối quan hệ giữa các yêu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán và chất lượng

BCTC, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, việc thu thập dữ liệu định lượng thông

qua bảng câu hỏi chính thức để kiểm tra mô hình đề xuất, cụ thể như sau:

 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm tra nhân tố trích được và

phương sai trích

 Phân tích tương quan person để xem xét mức độ tương quan giữa các

biến

 Phân tích hồi quy để kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả

thuyết và dò tìm sự quy phạm của hồi quy

- Kích thước mẫu:

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 499), công thức yêu cầu mẫu tối thiểu

cho mô hình hồi quy đa biến là: N ≥ 50 + 8p. Trong đó N: là kích thước mẫu tối

thiểu, p: là số lượng biến độc lập trong mô hình. Như vậy, số lượng mẫu tối thiểu

trong luận văn là 50 + 8. 4 = 82 mẫu nghiên cứu.

42

- Cách lấy mẫu:

Phương pháp lấy mẫu thuận tiện các nhân viên các công ty có liên quan

đến nghiên cứu này.

3.3 Thiết kế nghiên cứu

3.3.1 Đo lường chất lượng BCTC

Phương pháp đo lường chất lượng BCTC của Ferdy Van Beest và cộng sự

(2009) dựa trên hai đặc điểm chất lượng của FASB và IASB bao gồm: đặc điểm

cơ bản và đặc điểm bổ sung. 21 khoản mục được xây dựng để đo lường hai đặc

điểm của chất lượng, trong đó bao gồm: đặc tính thích hợp, đặc tính trình bày

trung thực, đặc tính có thể hiểu được, đặc tính có thể so sánh và đặc tính kịp thời.

Phương pháp này được đánh giá là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nên luậnán

chọn phương pháp này để đo lường chất lượng BCTC của các DNNVV tại

TPHCM.

3.3.1.1 Đặc tính thích hợp (Relevance)

Sự thích hợp được cho là khả năng tạo ra sự khác biệt trong quyếtđịnh của

người sử dụng với tư cách là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp (IASB, 2010:

17). Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước, đặc tính thích hợp được đo lường

bằng 4 khoản mục đề cập đến giá trị dự báo và giá trị xác nhận. Bên cạnhđó, các

nhà nghiên cứu trước có xu hướng tập trung vào chất lượng thu nhập thay vì tập

trung vào chất lượng BCTC nên định nghĩa này bị giới hạn trong thông tin tài

chính mà bỏ qua thông tin phi tài chính, ví dụ như các giao dịch tương lai (Jonas

& Blanchet, 2000; Nichols & Wahlen, 2004). Nhằm nâng cao tính toàn diện của

công cụđo lường chất lượng, Ferdy Van Beest (2009) đã xem xét một quan điểm

rộng hơn về giá trị dự báo bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính. 5 khoản

mục tạo nên đặc tính thích hợp gồm:

43

- Khoản mục đầu tiên nhằm đánh giá mức độ mà các báo cáo của doanh

nghiệp cung cấp những thông tin định hướng về tương lai. Thông tin này thường

mô tả kỳ vọng của nhà lãnh đạo trong những năm tiếp theo của doanh nghiệp.

[DTTH1]

- Khoản mục thứ hai đo lường mức độ mà các báo cáo hằng năm công bố

thông tin về cơ hội cũng như rủi ro trong kinh doanh. Jonas & Blanchet (2000) có

bổ sung thông tin tài chính và thông tin phi tài chính khi đề cập đến giá trị dự báo,

điều này giúp cho người sử dụng có thể biết được những cơ hội và rủi ro trong

kinh doanh vì nó cung cấp một cái nhìn sâu hơn về viễn cảnh có thể diễn ra trong

tương lai của doanh nghiệp. [DTTH2]

- Khoản mục thứ ba là công ty sử dụng giá trị hợp lý để đánh giá. Các

nghiên cứu trước đây thường đề cập đến việc sử dụng giá trị hợp lý thay cho giá

gốc khi thảo luận về giá trị dự báo của thông tin BCTC (Barth và cộng sự, 2001;

Hirst và cộng sự, 2002; Schipper và cộng sự, 2003). Những học giả này cho rằng

kế toán giá trị hợp lý cung cấp nhiều thông tin thích hợp hơn giá gốc vì nó thể

hiện giá trị hiện tại của tài sản thay vì giá mua (Maines & Wahlet, 2006; Schipper

& Vincent, 2003). Ngoài ra cả FASB và IASB hiện đang xem xét các tiêu chuẩn

mới để cho phép tính toán giá trị hợp lý vì giá trị hợp lý là một trong những

phương pháp quan trọng nhất làm tăng tính thích hợp của thông tin BCTC.

[DTTH3]

- Khoản mục thứ tư là giá trị xác nhận vì bên cạnh giá trị dự báo thì giá trị

xác nhận cũng đóng góp vào sự thích hợp của thông tin BCTC. Thông tin có giá

trị xác nhận nếu nó xác nhận hoặc thay đổi những kỳ vọng trong quá khứ hoặc

hiện tại từ những tiên đoán trước đó (IASB, 2010: 17). Jonas và Blanchet (2000)

cho rằng nếu thông tin trong BCTN cung cấp phản hồi cho người sử dụng báo cáo

về các giao dịch hoặc sự kiện trước đây, điều này sẽ giúp họ xác nhận hoặc thay

44

đổi những mong đợi của họ. Đặc biệt, trong “Báo phân tích của Ban Giám đốc”

(MD & A) thường cung cấp thông tin có giá trị xác nhận (Jonas & Blanchet,

2000). [DTTH4]

- Khoản mục thứ năm, báo cáo bộ phận cung cấp thông tin về kết quả kinh

doanh trong đơn vị. Báo cáo này vừa cung cấp giá trị xác nhận vừa cung cấp giá

trị dự báo. Giá trị xác nhận giúp cho người sử dụng đánh giá lại các nhận định của

mình trong quá khứ về các hoạt động của đơn vị (Van Beest, Ferdy, Geert Braam,

and Suzanne Boelens. (2009). Giá trị dự báo giúp cho người sử dụng dự đoán

được tương lai tốt hơn, khi biết được sự tác động của các bộ phận đến tình hình

chung của doanh nghiệp. [DTTH5]

Các khoản mục tạo nên đặc tính thích hợp được trình bày khái quát như

sau:

[DTTH1] Định hướng tương lai

[DTTH2] Thông tin bền vững

[DTTH5] Thông tin bộ phận

Sự thích hợp (Relevance)

[DTTH3] Giá trị hợp lý

[DTTH4] Thông tin phản hồi

Hình 3.2 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính thích hợp

45

3.3.1.2 Đặc tính trình bày trung thực (Faithful representation)

Sự trình bày trung thực là đặc tính cơ bản thứ hai được mô tả chi tiết. Để

trình bày trung thực thông tin trong BCTN phải đầy đủ, trung lập và không có sai

sót trọng yếu (IASB, 2010: 18). Điều này phù hợp với các tài liệu trước, sự trình

bày trung thực được đo bằng việc sử dụng năm khoản mục liên quan đến tính

trung lập, đầy đủ, không có sai sót về vật chất và không có sai sót trọng yếu

(Jonas & Blanchet (2000), Maines & Wahlen (2006), Gaeremynck & Willekens

(2003), Kim và cộng sự (2007), Willekens (2008)). 5 khoản mục bao gồm:

- Khoản mục thứ nhất, thông tin được trình bày trung thực, tức thông tin đó

không có chênh lệch. BCTN không bao giờ không có thiên vị, vì thông tin được

trình bày trong các BCTN thường được đo lường trong điều kiện không chắc

chắn. Mặc dù không thể đạt được sự thiên vị hoàn chỉnh nhưng cần phải có một

mức độ chính xác nhất định để thông tin BCTC cũng hữu ích để ra quyết định

(IASB, 2010). Do đó, điều quan trọng là phải xem xét các luận cứ được cung cấp

cho các ước tính và giả định khác nhau được đưa ra trong BCTN (Jonas &

Blanchet, 2000). Nếu các giả thuyết hợp lệ được cung cấp cho các giả định và ước

tính đã đưa ra, thì chúng có thể đại diện cho thông tin không thiên vị. [DTTT1].

- Khoản mục thứ hai, khi việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán đã được mô

tả và giải thích rõ ràng, điều này sẽ làm tăng khả năng cho người sử dụng BCTC

cũng như kiểm toán viên đạt được sự đồng thuận và phát hiện sai lệch. [DTTT2]

- Khoản mục thứ ba về trình bày trung thực là tính trung lập, nghĩ là thay vì

trình bày một cách khách quan, doanh nghiệp lại chỉ trình bày những sự kiện tích

cực mà không đề cập đến các tiêu cực. Theo Jonas và Blanchet (2000: 362) tuyên

bố: "trung lập là khách quan và cân bằng", nghĩa là thông tin trình bày không

nhằm mục đích hướng ý kiến cũng như hành vi nhà đầu tư vào một hướng đã định

nào đó. [DTTT3]

46

- Khoản mục thứ tư để đo lường sự trình bày trung thực là báo cáo kiểm toán

viên chấp nhận toàn phần. Các nhà nghiên cứu khác nhau đã kiểm tra tác động của

kiểm toán và báo cáo của kiểm toán viên về giá trị kinh tế của công ty (ví dụ như

Gaeremynck & Willekens, 2003, Kim và cộng sự, 2007, Willekens, 2008).Họ kết

luận rằng báo cáo của kiểm toán viên đã làm tăng thêm giá trị cho thông tin BCTC

bằng cách đảm bảo hợp lý về mức độ mà báo cáo hàng năm thể hiện các hiện

tượng kinh tế một cách trung thực. Maines và Wahlen (2006) thậm chí còn cho

rằng một báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phầnlà điều kiện cần thiết để nhận

thấy thông tin BCTC là đáng tin cậy hoặc trình bày trung thực. [DTTT4]

Các khoản mục tạo nên đặc tính trình bày trung thực được trình bày khái

quát như sau:

[DTTT1] Lựa chọn ước tính KT

[DTTT2] Lựa chọn chính sáchKT

Trình bày trung thực (Faithful representation)

- [DTTT5] Thông - tin quản trị công ty -

[DTTH4] Ý kiến - KTV độc lập -

[DTTT3] Trình bày không thiên vị lệch Hình 3.3 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính trình bày trung thực

- Khoản mục thứ năm là báo cáo về quản trị công ty. Một số nhà nghiên cứu

kiểm tra mối liên hệ giữa chất lượng BCTC và quản trị công ty, kiểm soát nội bộ,

47

các thao tác thu thập và gian lận, và thấy rằng quản lý kém và kiểm soát nội bộ

làm giảm chất lượng BCTC (Dechow et al, 1996; McMullen, 1996; Beasley, 1996

Rezaee, 2003). Rõ ràng, thông tin quản trị công tylàm tăng khả năng thông tin

trình bày trung thực (Sloan, 2001, Holland, 1999) [DTTT5].

3.3.1.3 Đặc tính có thể hiểu được (Behavioural Uncertainty)

Đặc điểm bổ sung đầu tiên, đặc tính có thể hiểu được, sẽ tăng lên khi thông

tin được phân loại, diễn giải, và trình bày rõ ràng, súc tích. Đặc tính có thể hiểu

được gồm 5 khoản mục nhấn mạnh tính minh bạch và rõ ràng của các thông tin

được trình bày trong các BCTC (Jonas & Blanchet, 2000, Iu & Clowes, 2004,

Courtis, 2005, IASB, 2006).

- Khoản mục thứ nhất, thông tin được phân loại, diễn giải và có mục lục

rõ ràng. Điều này giúp cho người sử dụng dễ dàng hiểu được những thông tin chi

tiết. [DTDH1]

- Khoản mục thứ hai, BCTN trình bày bằng các bảng biểu hay sơ đồ để

gia tăng tính dễ hiểu (IASB, 2006). [DTDH2]

- Khoản mục thứ ba, liên quan đến ngôn ngữ được sử dụng, các từ chuyên

ngành và các từ viết tắt cần phải được giải thích rõ ràng. [DTDH3].

- Khoản mục thứ tư, BCTC được trình bày phải có bố cục rõ rang để người

sử dụng thông tin dễ tìm các thông tin cần thiết [DTDH4].

Các khoản mục tạo nên đặc tính có thề hiểu được trình bày khái quát như

sau:

48

[DTDH2] Bảng biểu, sơ đồ

[DTDH1] Diễn giải rõ ràng

Tính có thể hiểu được (Behavioural Uncertainty) )

- [DTDH4] Bố cục - rõ ràng

[DTDH3] Giải thích thuật ngữ

Hình 3.4 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính có thể hiểu được

3.3.1.4 Đặc tính có thể so sánh được (Comprehensible)

Đặc điểm chất lượng bổ sung thứ hai là tính so sánh được, có nghĩa là chất

lượng thông tin cho phép người sử dụng xác định được sự giống nhau và khác

nhau giữa hai hiện tượng kinh tế. Nói cách khác, các tình huống tương tự nên

được trình bày như nhau, trong khi các tình huống khác nhau được trình bày khác

nhau. Tính so sánh được đo lường bằng cách sử dụng 4 khoản mục để tập trung

vào tính nhất quán. Tuy nhiên, sự nhất quán và đặc tính có thể so sánh được

không phải là hoàn toàn giống nhau. Nhất quán nghĩa là sử dụng phương pháp kế

toán như nhau cho các nội dung, sự kiện như nhau, nhất quán giữa các thời kỳ

trong một doanh nghiệp, hoặc nhất quán giữa các doanh nghiệp trong cùng một

thời kỳ. Đặc tính có thể so sánh được là mục tiêu, còn sự nhất quán là điều kiện

giúp đạt được mục tiêu này. (IASB 2010). Cụ thể như sau:

- Khoản mục thứ nhất và thứ hai, tính nhất quán nhằm vào những chính sách

và thủ tục kế toán là như nhau giữa các kỳ trong một doanh nghiệp hoặc trong

cùng kỳ giữa các doanh nghiệp. Nghĩa là nếu doanh nghiệp có thay đổi về chính

sách và ước tính kế toán, doanh nghiệp cần có giải thích ý nghĩa và ảnh hưởng của

chúng đến việc thay đổi này (Jonas và Blanchet, 2000). [DTSS1, DTSS2]

49

- Khoản mục thứ ba, nếu doanh nghiệp không có sự thay đổi các chính sách

và ước tính kế toán, doanh nghiệp có cung cấp sự so sánh giữa số liệu năm hiện

tại với các năm trước không? [DTSS3]

- Khoản mục thứ tư, số lượng các chỉ số và tỷ số tài chính được công bố để

so sánh với các doanh nghiệp khác. [DTSS4]

Các khoản mục tạo nên đặc tính có thề hiểu đượcc trình bày khái quát ở

hình dưới.

[DTSS1] Thay đổi ước tính KT

Tính có thể so sánh được (Comprehensible)

[DTSS3] Số lượng các năm so sánh

[DTSS2] Thay đổi chính sách KT

- [DTSS4] Số lượng - các tỷ số -

Hình 3.5 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính so sánh được

3.3.1.5 Đặc tính kịp thời (Timely)

Đặc điểm chất lượng bổ sung cuối cùng được xác định là tính kịp thời.

Tính kịp thời nghĩa là có sẵn thông tin cho người ra quyết định trước khi nó mất

khả năng ảnh hưởng đến quyết định. Tính kịp thời đề cập đến thời gian cần để tiết

lộ thông tin và có liên quan đến việc sử dụng hữu ích nói chung (IASB, 2008).

50

Tính kịp thời được đo lường là số ngày từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày

công bố BCTC thường niên.

Tính kịp thời

(Timely)

[DTKT1] Thời gian công bố BCTC

Hình 3.6 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính kịp thời

3.3.2 Xây dựng giả thiết về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế

toán đến chất lượng BCTC

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có lien quan, dưới đây tác giả xây

dựng các giả thuyết nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT

đến chất lượng BCTC, cụ thể như sau:

3.3.2.1 Năng lực kế toán

Năng lực kế toán (Accounting Competence) là trình độ, kinh nghiệm và

các kỹ năng chuyên môn cần thiết của một kế toán viên để thực hiện các công việc

kế toán. Nhiều người cho rằng kế toán viên bên ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh

hơn những kế toán viên trong nội bộ do các kỹ năng chuyên môn, năng lực, kiến

thức về thị trường, trình độ và kinh nghiệm (Nandan, 2010; Brandau & Hoffjan,

2010). Thật vậy, nhiều kế toán viên trong nội bộ thiếu năng lực kế toán để cung

cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về BCTC hỗ trợ quá trình ra quyết định

của chủ doanh nghiệp. Do đó, các DNNVV không có khả năng kế toán sẽ thuê

ngoài các chuyên gia để có được thông tin thích hợp để đạt được mức độ lợi thế

cạnh tranh (Kotabe & Mol, 2009; Gooderham, et al., 2004; Kamyabi & Devi,

2011). Visvanathan & Yu (2013) cững lưu ý rằng những công ty cung cấp dịch vụ

kế toán có cùng dịch vụ kiểm toán và dịch vụ thuế thì chất lượng BCTC cao hơn.

51

Do đó, luận văn đưa ra giả thuyết về nội dung này như sau:

H1: Năng lực kế toán của công ty dịch vụ kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC

3.3.2.2 Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài

Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài (Trust of

the SME owner/manager in an external accountant) được hiểu là chủ doanh

nghiệp tin tưởng vào nhà cung cấp dịch vụ là một chuyên gia, có khả năng thực

hiện các công việc theo cam kết, đưa ra định hướng kinh tế và hành xử một cách

nhất quán (Ajmal Hafeez & Otto Andersen, 2014). Sự tin tưởng giữa doanh

nghiệp và công ty cung cấp dịch vụ bên ngoài làm giảm chi phí giao dịch bằng

cách làm giảm dần mối đe doạ của chủ nghĩa cơ hội. Khi các bên có sự tin tưởng

nhau, điều này sẽ làm tăng khả năng trao đổi thông tin, ngay cả những loại thông

tin trong giai đoạn đầu của mối quan hệ sẽ được coi là bí mật. Việc trao đổi thông

tin như vậy sẽ góp phần nâng cao kiến thức của bên kia và từ đó tăng cường lòng

tin nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng BCTC. Theo lý thuyết trao đổi xã hội,

niềm tin là một yếu tố xã hội học và được bổ sung cho các yếu tố kinh tế trong

mối quan hệ trong đổi. Do đó, dựa trên thảo luận ở trên, giả thuyết được đề xuất

như sau:

H2: Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp vào kế toán viên bên ngoài có ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC.

3.3.2.3 Đặc tính của tài sản

Có hai loại tài sản bao gồm tài sản vật chất (thiết bị, máy móc…) và tài sản

con người (kỹ năng, khả năng, kiến thức…). Đặc tính tài sản đề cập đến mức độ

mà tài sản có giá trị trong bối cảnh của một giao dịch cụ thể. Theo Chang và cộng

sự (2009) khi đặc tính tài sản của chức năng kế toán cao thì càng làm tăng chất

lượng của sản phẩm trong giao dịch đó. Trong bối cảnh kế toán, tài sản vật chất đề

52

cập đến các phần mềm kế toán, thiết bị vi tính và giao dịch cụ thể ở đây là giao

dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài.

Höglund, H., & Sundvik, D., (2016) đã kết luận rằng các doanh nghiệp sử dụng

dịch vụ kế toán từ nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài có chất lượng BCTC cao hơn

so với các công ty thực hiện kế toán trong nội bộ. Vì vậy, luận văn đưa ra giả

thuyết:

H3: Đặc tính tài sản có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

3.3.2.4 Tần số công việc kế toán

Tần số công việc là số lần lặp lại của công việc (Murray, 2001). Tần số

công việc kế toán có thể được hiểu theo hai cách. Một mặt, tần số công việc được

hiểu là chu kỳ của công việc kế toán. Ví dụ như việc nhập hóa đơn có thể thực

hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, những công việc như hạch toán cuối kì thì

được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý còn việc lập BCTC lại được thực hiện

mỗi năm một lần. Mặc khác, tần số cũng có thể được hiểu như kích thước của

hoạt động. Chẳng hạn như việc nhập hóa đơn thì kích thước của hoạt động rất

quan trọng. Một doanh nghiệp xử lý 10 hoá đơn mỗi tuần có tần số nhập hoá đơn

thấp hơn doanh nghiệp xử lý 1000 hoá đơn mỗi tuần. Các công việc thường xuyên

hoặc lặp lại có thể tạ ra lợi ích kinh tế theo quy mô cho phép thu hồi chi phí thiết

lập (Widener & Selto, 1999). Dựa trên lập luận này, giả thuyết được hình thành

như sau:

H4: Tần số công việc kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

3.3.2.5 Thời gian thuê ngoài

Trong các tài liệu kiểm tra độ dài thời gian của một mối quan hệ giữa một

công ty và công ty kiểm toán, Johnson, Khurana và Reynolds (2002) kết luận rằng

các nhiệm kỳ kiểm toán ngắn có liên quan đến chất lượng báo cáo thấp hơn so với

thời hạn dài hơn từ bốn đến tám năm. Bên cạnh đó, Myers, Myers và Omer (2003)

53

cho thấy nhiệm kỳ của kiểm toán viên dài hơn sẽ mang lại chất lượng cao hơn.

Tương tự như vậy, mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch

vụ bên ngoài sẽ làm tăng chất lượng BCTC (Höglund, 2016). Từ đó, tác giả đưa ra

giả thuyết như sau:

H5: Mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài

có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

3.3.3 Mô hình nghiên cứu

Tác giả đã tiếp cận khá nhiều các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên

thế giới về đo lường chất lượng BCTC cũng như thuê ngoài dịch vụ kế toán, sau

khi phân tích các khe hỗng nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của

luận văn của mình về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến

chất lượng BCTC, trong đó biến phụ thuộc chất lượng BCTC được đo lường dựa

trên các đặc điểm chất lượng theo IASB và FASB của Ferdy van Beest (2009).

Các biến độc lập là các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán được đo lường gồm: (1)

năng lực kế toán kế thừa từ nghiên cứu Gooderhan et al., (2004); Kamyabi &

Devi, (2011), (2) niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với công ty cung cấp

dịch vụ kế toán, (3) đặc tính của tài sản, (4) tần số công việc kế toán kế thừa từ

nghiên cứu Everaert et al., (2010) và (5) thời gian thuê ngoài kế thừa từ nghiên

cứu Höglund, H., & Sundvik, D., (2016). Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

54

Năng lực kế toán

H1

H2

H3

Niềm tin chủ sở hữu

Đặc tính tài sản

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

H4

Tần số công việc

H5

Thời gian thuê ngoài

Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất

3.3.4 Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài dịch vụ kế toán

đến chất lượng BCTC

Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC,

luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Trong đó, biến phụ thuộc là chất lượng

BCTC và biến độc lập là 5 thuộc tính của thuê ngoài dịch vụ kế toán. Mô hình cụ

thể như sau:

CLBCTC = β0 + β1NLKT + β2NTCS + β3DTTS + β4TSCV + + β5TGTN + εi

Ký hiệu Tên biến Nguồn

Biến phụ thuộc

CLBCTC Chất lượng BCTC dựa vào các đặc Ferdy Van Beest (2009)

điểm chất lượng của IASB và FASB

Biến độc lập

55

NLKT Năng lực kế toán của công ty cung Gooderhan et al., (2004);

cấp dịch vụ Kamyabi & Devi, (2011)

NTCS Niềm tin của chủ sở hữu doanh Everaert et al., (2010)

nghiệp đối với công ty cung cấp Ajmal Hafeez & Otto

dịch vụ Andersen (2014)

DTTS Đặc tính tài sản của doanh nghiệp Everaert et al., (2010)

thuê ngoài dịch vụ kế toán Ajmal Hafeez & Otto

Andersen (2014)

TSCV Tần số công việc kế toán của doanh Everaert et al., (2010)

Ajmal Hafeez & Otto nghiệp

Andersen (2014)

TGTN Thời gian thuê ngoài của doanh Höglund, H., & Sundvik,

D., (2016) nghiệp

Bảng 3.1 Tổng hợp tên biến

3.3.5 Hình thành thang đo các biến trong mô hình

Thang đo các biến độc lập và biến phụ thuộc được thiết kế đo lường theo

thang đo Likert 5 điểm. Dựa vào các nghiên cứu trước, thang đo các biến như sau:

TT Yếu tố Hình thành thang đo biến Mã hoá

BCTC cung cấp những thông tin định hướng về DTTH1 tương lai của doanh nghiệp

BCTC hằng năm công bố những thông tin về cơ hội DTTH2 Đặc tính cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 1 thích hợp Những khoản mục trên BCTC được định giá dựa DTTH3 trên cơ sở giá trị hợp lý

Báo cáo thường niên hằng năm cung cấp thông tin DTTH4

56

phản hồi về những giao dịch cũng như sự kiện quan

trọng trong công ty

Báo cáo thường niên cung cấp thông tin về những bộ

phận có liên quan tạo nên hoạt động của doanh DTTH5

nghiệp

BCTC giải thích các giả định và ước tính kế toán DTTT1 được trình bày rõ ràng

BCTC hằng năm giải thích việc lựa chọn các nguyên DTTT2 tắc và chính sách kế toán rõ ràng Đặc tính BCTC trình bày những sự kiện tích cực và tiêu cực DTTT3 2 trình bày của công ty khi thảo luận về các kết quả hằng năm trung thực Báo cáo thường niên bao gồm báo cáo kiểm toán DTTT4 chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên độc lập

Báo cáo thường niên công bố rộng rãi thông tin về DTTT5 các vấn đề quản trị doanh nghiệp

BCTC được trình bày có nội dung được diễn giải rõ

ràng để người sử dụng thông tin đễ tìm các thông tin DTDH1

cần thiết

Báo cáo thường niên trình bày bằng các bảng biểu Đặc tính DTDH2 đồ hay sơ đồ để gia tăng tính dễ hiểu 3 có thể

hiểu được Việc sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ chuyên môn DTDH3 được giải thích rõ ràng trong báo cáo thường niên

BCTC được trình bày có bố cục rõ ràng để người sử DTDH4 dụng thông tin đễ tìm các thông tin cần thiết

Đặc tính Các chính sách và thủ tục kế toán áp dụng phải nhất 4 DTSS1 có thể so quán, nếu có thay đổi phải giải thích sự ảnh hưởng

57

sánh của việc thay đổi

Nếu trong kỳ kế toán có thay đổi ước tính kế toán thì DTSS2 phải giải thích ảnh hưởng đó rõ ràng

Doanh nghiệp có cung cấp các số liệu của năm nay

với năm trước trên BCTC để có thể so sánh các thời DTSS3

kỳ

Báo cáo thường niên công bố số liệu và chỉ số tài

chính để so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng DTSS4

một thời kỳ

Từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố

BCTC thường niên càng ngắn thì tính kịp thời càng DTKT1

cao Đặc tính 5 BCTC nộp cho các cơ quan chức năng càng sóm kịp thời DTKT2 hơn ngày quy định thì tính kịp thời càng cao

Thông tin nhanh đáp ứng cao cho việc ra quyết định DTKT3 của các nhà quản trị

Kế toán viên thuê ngoài có năng kiến thức chuyên NLKT1 ngành sâu rộng

Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong lĩnh NLKT2 vực kiểm soát nội bộ

Năng lực Kế toán viên thuê ngoài có kinh nghiệm và trình độ 6 NLKT3 kế toán cao

Kế toán viên thuê ngoài có nhiều hiểu biết về công NLKT4 ty của bạn

Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong quản NLKT5 lý rủi ro

58

Chủ sở hữu tin rằng kế toán viên bên ngoài sẽ tính NTCS1 phí một cách công bằng cho các hoạt động kế toán

Chủ sở hữu tin tưởng rằng kế toán viên bên ngoài sẽ NTCS2 cung cấp thông tin chính xác Niềm tin

của chủ Chủ sở tin tưởng rằng kế toán bên ngoài sẽ thực hiện NTCS3 7 sở hữu đúng các nghĩa vụ

doanh Chủ sở hữu cảm thấy rằng kế toán bên ngoài quan

nghiệp tâm đến những việc xảy ra trong doanh nghiệp của NTCS4

mình

Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và kế toán bên ngoài NTCS5 dựa trên sự tin tưởng

Để thực hiện công việc kế toán thường xuyên, kế DTTS1 toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty

Để thực hiện công việc kế toán không thường xuyên,

kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công DTTS2

ty Đặc tính 8 của tài sản Phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho doanh DTTS3 nghiệp

Sẽ rất tốn kém về mặt thời gian và nguồn lực để

chuyển sang kế toán bên ngoài vào cuối năm tài DTTS4

chính.

Mối quan hệ lâu dài có thể ít xảy ra sai sót, mang lại TGTN1 chất lượng cao hơn Thời gian 9 Mối quan hệ lâu dài giúp đem lại nhiều lợi ích cho thuê ngoài TGTN2 doanh nghiệp hơn

Mối quan hệ lâu dài giúp công ty cung cấp dịch vụ TGTN3

59

nắm bắt những thông tin nhanh hơn

Nhập hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng TSCV1 Tần số Việc chuẩn bị sổ sách kế toán cuối kỳ TSCV2 10 công việc Việc chuẩn bị báo cáo thuế TSCV3 kế toán TSCV4 Việc chuẩn bị báo cáo tài chính

Bảng 3.2 Thang đo biến và mã hoá

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 bao gồm phát triển các giả thuyết dựa trên các nghiên

cứu trước đây, xây dựng mô hình nghiên cứu, đo lường các biến trong mô hình và

xác định cỡ mẫu, dữ liệu cần thu thập. 5 biến độc lập là các nhân tố của thuê ngoài

dịch vụ kế toán được tác giả đưa vào mô hình gồm năng lực kế toán, niềm tin chủ

sở hữu, đặc tính của tài sản, tần số công việc kế toán và thời gian thuê ngoài.

61

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước lấy

mẫu tối thiểu là 90 mẫu. Thời gian thực hiện 1,5 tháng. Tổng số bảng khảo sát

phát ra là 145 bảng khảo sát, thu về 120 bảng khảo sát. Sau khi loại bỏ 48 bảng

khảo sát không hợp lệ, còn lại 102 bảng khảo sát được dùng chính thức cho

nghiên cứu đạt 85% tổng số thu về. Số bảng khảo sát bị loại là do:

- Doanh nghiệp có quy mô lớn( > 200 người): 8 mẫu

- Không làm hết bảng khảo sát hoặc để trống phần thông tin chung: 7 mẫu

- Doanh nghiệp không thuộc Tp.HCM: 2 mẫu

Về loại hình công ty, có tổng cộng 32 doanh nghiệp tư nhân chiếm 31.37%

và 53 công ty TNHH tương ứng 51.96%, công ty cổ phần là 17 chiếm 16.67%.

Biểu đồ 4.1 Loại hình công ty của mẫu nghiên cứu

62

Về ngành nghề công ty, công ty thuộc lĩnh vực nông nghiệp là 7 chiếm

6.86%, công nghiệp là 36 chiếm 35.29% và 59 công ty dịch vụ chiếm 57.84%.

Biểu đồ 4.2 Ngành nghề công ty của mẫu nghiên cứu

Về qui mô công ty, công ty <= 10 người là 2 chiếm 1.96%, 11-50 người là

78 công ty chiếm 76.47%, 51-100 người là 14 công ty chiếm 13.73%, 101-200

người là 6 chiếm 5.88% và 201-300 người là 2 công ty chiếm 1.96%.

Biểu đồ 4.3 Quy mô công ty của mẫu nghiên cứu

63

Về thời gian hoạt động, công ty < 1 năm là 9 chiếm 8.82%, công ty hoạt

động 1 – 3 năm là 27 chiếm 26.47%, công ty hoạt động 4 – 6 năm là 35 chiếm

34.31%, công ty hoạt động 7 – 10 năm là 14 chiếm 13.73% và công ty hoạt động

>10 năm là 17 chiếm 16.67%.

Biểu đồ 4.4 Thời gian hoạt động của công ty trong mẫu nghiên cứu

Thông tin Tần số Tần suất (%)

Doanh nghiệp tư nhân 32 31.4

Công ty TNHH 53 52 Loại hình công ty

Công ty nước ngoài 17 16.7

Nông nghiệp 7 6.9 Ngành nghề công ty Công nghiệp 36 35.3

64

Dịch vụ 59 57.8

=< 10 người 2 2

11-50 người 78 76.5

51-100 người 14 13.7 Quy mô công ty

101-200 người 6 5.9

201-300 người 2 2

Thời gian hoạt động

< 1 năm 1-3 năm 4-6 năm 7-10 năm >10 năm 9 27 35 14 17 8.8 26.5 34.3 13.7 16.7

Bảng 4.1 Tóm tắt thông tin khảo sát

4.2 Phân tích thống kê các biến

- Đặc tính thích hợp

Việc đo lường biến “đặc tính thích hợp” đối với tính thanh khoản qua 5

biến quan sát được mã hóa, kết quả ở mức trung bình từ 3,7941 đến 3,8922 và

được thể hiện ở bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

3.00 3.00 3.00 3.00 3.00

5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3.8922 3.7941 3.8333 3.8333 3.8921

.57861 .53285 .50899 .50899 .54331

DTTH1 DTTH2 DTTH3 DTTH4 DTTH5 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102 102

Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính thích hợp”

- Đặc tính trung thực

Việc đo lường biến “đặc tính trung thực” được đo lường thông qua 5 biến

quan sát và được thống kê biến như bảng. Trung bình của biến này được đánh giá

ở mức trung bình khá, đánh giá từ 3,8039 đến 3,8627

65

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

2.00 3.00 3.00 3.00 2.00

5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3.8627 3.8431 3.8529 3.8039 3.8627

.61401 .48226 .51506 .56357 .56357

DTTT1 DTTT2 DTTT3 DTTT4 DTTT5 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102 102

Descriptive Statistics

Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính trung thực”

- Đặc tính dễ hiểu

Việc đo lường biến “đặc tính dễ hiểu” được đo lường thông qua 4 biến

quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

3.00 3.00 3.00 3.00

5.00 5.00 5.00 5.00

3.7647 3.7451 3.6863 3.7745

.54820 .52059 .54465 .52477

DTDH1 DTDH2 DTDH3 DTDH4 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102

Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính dễ hiểu” - Đặc tính có thể so sánh

Việc đo lường biến “đặc tính có thể so sánh” được đo lường thông qua

4 biến quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

2.00 3.00 2.00 1.00

5.00 5.00 5.00 5.00

3.6569 3.6275 3.6667 3.5784

.72433 .67372 .63454 .81370

DTSS1 DTSS2 DTSS3 DTSS4 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102

Bảng 4. 5 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính có thể so sánh”

66

- Đặc tính kịp thời

Việc đo lường biến “đặc tính kịp thời” được đo lường thông qua 3 biến

quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

2.00 3.00 3.00

5.00 5.00 5.00

4.0882 4.1373 4.0196

.64644 .61401 .64456

DTKT1 DTKT2 DTKT3 Valid N (listwise)

102 102 102 102

Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính kịp thời”

- Năng lực kế toán

Việc đo lường biến “năng lực kế toán” được đo lường thông qua 5 biến

quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

3.00 3.00 3.00 3.00 3.00

5.00 3.9804 5.00 3.8922 5.00 3.9314 5.00 3.8235 5.00 3.9118

.62901 .54331 .54970 .51534 .54687

NLKT1 NLKT2 NLKT3 NLKT4 NLKT5 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102 102

Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến “năng lực kế toán”

- Niềm tin chủ sở hữu

Việc đo lường biến “niềm tin chủ sở hữu” được đo lường thông qua 5 biến

quan sát và được thống kê như bảng

67

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

2.00 3.00 3.00 2.00 3.00

5.00 3.9118 5.00 3.9216 5.00 3.9412 5.00 3.8235 5.00 4.0196

.64644 .62436 .64214 .58719 .57987

NTCS1 NTCS2 NTCS3 NTCS4 NTCS5 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102 102

Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến “niềm tin chủ sở hữu”

- Tần số công việc kế toán

Việc đo lường biến “tần số công việc kế toán” được đo lường thông qua 4

biến quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

3.00 3.00 3.00 3.00

5.00 5.00 5.00 5.00

3.9510 4.0588 4.0686 3.8824

.81298 .79383 .77408 .79968

TSCV1 TSCV2 TSCV3 TSCV4 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102

Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến “tần số công việc kế toán”

- Đặc tính của tài sản

Việc đo lường biến “đặc tính của tài sản” được đo lường thông qua 4

biến quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

2.00 2.00 3.00 2.00

5.00 5.00 5.00 5.00

3.5784 3.9510 4.2255 4.0294

.69562 .83698 .67350 .81394

DTTS1 DTTS2 DTTS3 DTTS4 Valid N (listwise)

102 102 102 102 102

68

Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính của tài sản”

- Thời gian thuê ngoài

Việc đo lường biến “thời gian thuê ngoài” được đo lường thông qua 3

biến quan sát và được thống kê biến như bảng

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean

N

Std. Deviation

2.00 3.00 3.00

5.00 5.00 5.00

3.8922 3.9216 3.8922

.59548 .64002 .57861

TGTN1 TGTN2 TGTN3 Valid N (listwise)

102 102 102 102

Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến “thời gian thuê ngoài”

4.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại trừ

các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó

có độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0.6. Theo lý thuyết, hệ số Cronbach’s Alpha

càng cao thì càng tốt từ 0.8 đến 1. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số

Cronbach’s Alpha được trình bày trong các bảng dưới đây:

 Thang đo Đặc tính thích hợp:

Thang đo đặc tính thích hợp được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả

phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 792 > 0.6.

Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo

đặc tính thích hợp đáp ứng độ tin cậy

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.792

5

Item-Total Statistics

69

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTTH1

15.35294

2.567

.543

.763

DTTH2

15.45098

2.646

.565

.755

DTTH3

15.41176

2.740

.541

.762

DTTH4

15.41176

2.641

.610

.741

DTTH5

15.35294

2.567

.601

.743

Bảng 4.12 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính thích hợp

 Thang đo Đặc tính trình bày trung thực:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.842

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTTT1

15.3627

2.867

.667

.806

DTTT2

15.3824

3.347

.596

.824

DTTT3

15.3725

3.187

.642

.812

DTTT4

15.4216

2.979

.686

.800

DTTT5

15.3627

3.026

.657

.808

Bảng 4.13 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính trình bày trung thực

Thang đo đặc tính trình bày trung thực được đo lường bởi 5 biến quan sát.

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo này thì khá cao 0. 842 > 0.6 và cả 5 biến

quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Vì vậy, thang đo đặc tính trình bày

trung thực đáp ứng độ tin cậy

70

 Thang đo đặc tính có thể hiểu được:

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.903

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTDH1

11.1961

1.981

.826

.859

DTDH2

11.2059

2.106

.791

.872

DTDH3

11.2745

2.142

.705

.903

DTDH4

11.1765

2.068

.814

.864

Bảng 4.14 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể hiểu được

Thang đo đặc tính có thể hiểu được được đo lường bởi 4 biến quan sát. Dựa

vào bảng 4.14 hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0. 903 > 0.6 và hệ số tương

quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo đặc tính có thể hiểu được đáp ứng độ tin

cậy

 Thang đo đặc tính có thể so sánh:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.680

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTSS1

10.8725

2.370

.573

.539

DTSS2

10.9020

2.664

.480

.605

DTSS3

10.8627

2.595

.575

.552

DTSS4

10.9510

2.760

.278

.749

Bảng 4.15 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh

71

Thang đo này được đo lường bởi 4 biến quan sát. Căn cứ vào bảng kết quả

4.15, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0. 680 > 0.6. Tuy nhiên, biến

“DTSS4” lại có hệ số tương quan biến tổng là 0.278, nhỏ hơn 0.3, vì vậy ta tiến

hành loại bỏ biến này và thực hiện kiểm định lần 2 cho thang đo này.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.749

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DTSS1

7.2941

1.239

.618

.618

DTSS2

7.3235

1.488

.497

.754

DTSS3

7.2843

1.413

.626

.615

Bảng 4.16 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh

Lần 2: Ta tiến hành kiểm định lần 2 với 3 biến quan sát sau khi đã loại biến

“DTSS4”. Bảng 4.16 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng = 0. 749 và hệ số

tương quan biến tổng của các biến trên đều > 0.3 nên thang đo đạt được độ tin cậy

cần thiết

 Thang đo đặc tính kịp thời:

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.751

3

72

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DTKT1

8.1569

1.163

.605

.638

DTKT2

8.1078

1.246

.585

.662

DTKT3

8.2255

1.226

.549

.703

Bảng 4.17 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính kịp thời

Bảng 4.17 cho thấy thang đo đặc tính kịp thời được đo lường bởi 3 biến

quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 751 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát

đều có tương quan biến tổng > 0.3. Vậy thang đo đặc tính kịp thời đáp ứng độ tin

cậy

 Thang đo Năng lực kế toán:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.800

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

NLKT1

15.5588

2.724

.583

.765

NLKT2

15.6471

3.043

.524

.780

NLKT3

15.6078

2.795

.671

.734

NLKT4

15.7157

2.958

.624

.751

NLKT5

15.6275

3.028

.527

.779

Bảng 4.18 Đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực kế toán

Thang đo Năng lực kế toán được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả

trong bang 4.18 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 800 > 0.6 và hệ số tương

quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo Năng lực kế toán đáp ứng độ tin cậy.

73

 Thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.857

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

NTCS1

15.7059

3.754

.746

.807

NTCS2

15.6961

3.976

.673

.827

NTCS3

15.6765

4.241

.525

.865

NTCS4

15.7941

4.324

.562

.853

NTCS5

15.5980

3.728

.883

.774

Bảng 4.19 Đánh giá độ tin cậy thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu

Thang đo niềm tin chủ sở hữu có kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo

có hệ số Cronbach’s Alpha = 0. 857 > 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng > 0.3.

Do vậy, thang đo niềm tin chủ sở hữu đáp ứng độ tin cậy.

 Thang đo Đặc tính tài sản:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.835

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTTS1

12.2059

3.967

.614

.813

DTTS2

11.8333

3.487

.628

.812

DTTS3

11.5588

3.774

.735

.766

DTTS4

11.7549

3.375

.707

.772

Bảng 4.20 Đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc tính tài sản

Thang đo đặc tính tài sản được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân

tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 835 > 0.6. Đồng thời

74

cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc tính

tài sản đáp ứng độ tin cậy.

 Thang đo Tần số công việc:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.720

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TSCV1

11.8235

1.909

.431

.700

TSCV2

11.7255

1.746

.479

.674

TSCV3

11.7745

1.582

.524

.649

TSCV4

11.7353

1.583

.604

.598

Bảng 4.21 Đánh giá độ tin cậy thang đo Tần số công việc

Thang đo tần số công việc được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân

tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 720 > 0.6. Đồng thời

cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo tần số

công việc đáp ứng độ tin cậy

 Thang đo Thời gian thuê ngoài:

Thang đo thời gian thuê ngoài được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả

phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.804 > 0.6. Đồng

thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo thời

gian thuê ngoài đáp ứng độ tin cậy

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.804

3

75

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TGTN1

7.8137

1.222

.601

.782

TGTN2

7.7843

1.102

.638

.748

TGTN3

7.8137

1.143

.719

.663

Bảng 4.22 Đánh giá độ tin cậy thang đo Thời gian thuê ngoài

4.4. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Các thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s

Alpha sẽ tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA để

loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu và đảm bảo cho thang đo có tính

đồng nhất.

Quá trình phân tích nhân tố phải đáp ứng những đầy đủ các yêu cầu và tiêu

chuẩn cụ thể như sau:

+ Trọng số nhân tố phải > 0.5, nếu biến nào có trọng số nhân tố < 0.5 thì bị

loại vì nó không đo lường được khái niệm đó

+ Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% và eigenvalue > = 1 thì được

chấp nhận (theo Nguyễn Đình Thọ).

+ Hệ số KMO để kiểm tra điều kiện phân tích nhân tố EFA do vậy hệ số

KMO phải nằm giữa 0.5 và 1 (0.5< KMO<1) thì thang đo có ý nghĩa thống kê.

4.4.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập

Thang đo các yếu tố thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC trong

nghiên cứu chính thức bao gồm 5 thang đo với 21 biến quan sát. Dựa vào kết quả

phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha có 21 biến quan sát đạt yêu cầu

và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

76

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.767

Approx. Chi-Square

991.299

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

Sig.

.000

Bảng 4.23 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến độc lập

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NTCS5

.920

NTCS1

.824

NTCS2

.765

NTCS4

.723

NTCS3

.599

DTTS4

.870

DTTS3

.867

DTTS2

.766

DTTS1

.722

NLKT4

.799

NLKT5

.700

NLKT3

.648

NLKT2

.642

NLKT1

.639

TSCV4

.754

TSCV2

.720

TSCV1

.628

TSCV3

.578

TGTN3

.838

TGTN2

.821

TGTN1

.789

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập

77

Bảng 4.23 cho thấy hệ số KMO = 0,767 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có

giá trị 991.299 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát

thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Kết quả của tổng

phương sai trích ở phụ lục 3 là 65.290% > 50% cho thấy 5 nhân tố này giải thích

65.290% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.214 >1 đủ tiêu

chuẩn phân tích nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố trong ma trận xoay ở bảng

4.24 cho thấy các biến quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.5

4.4.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả ở sau cho thấy hệ số KMO = 0.768 > 0,5 và Kiểm định Bartlett’s

trong phân tích nhân tố có mứa ý nghĩa sig = 0,000 <0.05; Tổng phương sai trích

đạt 66.500%, điều này có thể kết luận rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối

tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng

trong nghiên cứu này.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.768

Approx. Chi-Square

907.130

Bartlett's Test of Sphericity

df

190

Sig.

.000

Bảng 4.25 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến phụ thuộc

Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng BCTC với giá trị

Eigenvalue là 1.321 > 1 (Phụ lục 3). Do vậy các các thang đo rút ra được chấp

nhận.

78

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

DTDH4

.885

DTDH2

.883

DTDH1

.872

DTDH3

.798

DTTT5

.790

DTTT4

.784

DTTT3

.771

DTTT1

.760

DTTT2

.751

DTTH5

.786

DTTH4

.778

DTTH1

.728

DTTH2

.712

DTTH3

.658

DTSS3

.815

DTSS1

.773

DTSS2

.744

DTKT2

.834

DTKT1

.773

DTKT3

.735

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach ‘s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, để phân tích tương quan và hồi quy, biến tổng

được hình thành từ giá trị trung bình (mean) của các biến quan sát:

NLKT = mean (NLKT1,NLKT2,NLKT3,NLKT4,NLKT5)

NTCS = mean (NTCS1,NTCS2,NTCS3,NTCS4,NTCS5)

DTTS = mean (DTTS1,DTTS2,DTTS3,DTTS4)

79

TSCV = mean (TSCV1, TSCV2, TSCV3, TSCV4)

TGTN = mean (TGTN1, TGTN2, TGTN3)

4.5.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến

Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, tác giả tiến hành phân

tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến.

Correlations

CLBCT

NLKT

NTCS

TSCV

DTTS

TGTN

C

CLBCTC

1.000

.614

.551

.540

.315

.358

.614

1.000

.440

.449

.061

.130

NLKT

.551

.440

1.000

.360

.170

.241

NTCS

Pearson

Correlation

.540

.360

1.000

.221

.449

.177

TSCV

.315

.221

1.000

.061

.170

.080

DTTS

.358

.177

.080

.130

.241

1.000

TGTN

.

.000

.001

.000

.000

.000

CLBCTC

.000

.000

.271

.

.000

.096

NLKT

.000

.000

.044

.000

.

.007

NTCS

Sig. (1-tailed)

.000

.

.013

.000

.000

.038

TSCV

.001

.013

.

.271

.044

.211

DTTS

.000

.038

.211

.096

.007

.

TGTN

102

102

102

102

102

102

CLBCTC

102

102

102

102

102

102

NLKT

102

102

102

102

102

102

NTCS

N

102

102

102

102

102

102

TSCV

102

102

102

102

102

102

DTTS

102

102

102

102

102

102

TGTN

Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson Correlations

Kiểm tra hệ số tương quan r, cho kết quả ở bảng 4.27 với mức ý nghĩa 0.01

(độ tin cậy 99%) và 0.05 (độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: NLKT, NTCS,

TSCV, DTTS và TGTN đều có hệ số tương quan dương với biến CLBCTC tại

mức ý nghĩa sig < 0.05, do đó các biến này có mối quan hệ tích cực đến CLBCTC

80

nên có thể đưa vào thực hiện hồi quy. Cụ thể là biến NLKT và CLBCTC có tương

quan cao nhất r = 0..614, với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05 và hệ số tương quan

giữa biến DTTS với CLBCTC là thấp nhất r = 0.315, với mức ý nghĩa sig = 0.000

< 0.05. Mối quan hệ chặt chẽ của các biến độc lập giải thích được những ảnh

hưởng đến kết quả của mô hình. Do đó, tác giả đưa các biến độc lập vào phân tích

hồi quy.

4.5.2. Phân tích hồi quy

Tiến hành chạy hồi quy giữa biến phụ thuộc CLBCTC với các 4 biến độc lập

bao gồm: (1) Năng lực kế toán, (2) Niềm tin chủ sở hữu, (3) Tần số công việc, (4)

Đặc tính tài sản, (5) Thời gian thuê ngoài. Ta có kết quả hồi quy như sau:

- Hệ số số R2 hiệu chỉnh = 0. 585 < R2 = 0.605. Với R2 = 0.605, có nghĩa là

biến phụ thuộc chất lượng BCTC được giải thích 60.5% bởi các biến độc lập.

- Hệ số Durbin Watson = 1.732 (<3) nên giả định về tính độc lập của các

phần dư không bị vi phạm.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.778a

.605

.585

.18123

1.732

a. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV

b. Dependent Variable: CLBCTC

Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình

Tổng bình Trung bình Mô hình Df F Sig. phương bình phương

Hồi quy 4.834 5 .967 29.438 .000b

1 Phần dư 3.153 96 .033

Tổng 7.987 101

Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA

81

Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trong bảng 4.29 cho thấy giá trị kiểm

định F = 29.438 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0,000 < 0,05. Vì vậy các biến độc

lập có liên hệ với biến phụ thuộc. Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu.

Biến

Thống kê cộng tuyến

Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại VIF

(Constant)

.705

1.419

NLKT

.738

1.356

NTCS

1

.731

1.367

TSCV

.935

1.070

DTTS

.932

1.073

TGTN

 Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 4.30 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

- Kiểm tra đa cộng tuyến: Các giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều

không vượt quá 2 (có giá trị từ 1.070 đến 1.419) và độ chấp nhận (Tolerance) của

các biến đều > 0.5 (có giá trị từ 0.705 đến 0.935) nghĩa là mô hình này không xảy

ra hiện tượng đa cộng tuyến.

4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy

 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mô hình

Phân phối chuẩn trong phân tích hồi quy là một trong những điều kiện

nhằm đảm bảo mô hình dự báo tốt kết quả của tổng thể. Tác giả sử dụng biểu đồ

Histogram để kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư.

82

Biểu đồ 4.5 Biểu đồ phân phối phần dư của mô hình hồi quy

Dựa vào biểu đồ 4.5, ta thấy đường cong phân phối chuẩn chồng lên trên

biểu đồ tần số, đường cong này có dạng hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của

phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation =

0.975 (xấp xỉ bằng 1), như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn nên có

thể kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

83

Biểu đồ 4.6 Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy

Bên cạnh việc kiểm tra bằng biểu đồ Histogram, tác giả sử dụng biểu đồ P-

P plot giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa. Biểu đồ P-P plots

(Biểu đồ 4.6) cho thấy các điểm quan sát phân tán không xa với đường thẳng kỳ

vọng Snên kết luận rằng giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi

phạm.

 Kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính

Theo biểu đồ Scatterplot 4.7, các sai số hồ i quy phân tán tương đố i đều ở cả hai phía củ a đườ ng trung bình (trung bình củ a các sai số bằng 0) và không theo

84

mô ̣t hình dạng hay quy luật rõ ràng nào. Điều đó có nghĩa là giả định quan hệ

tuyến tính không bị vi phạm

Biểu đồ 4.7 Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy

4.5.4 Kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT đến chất

lượng BCTC

Từ bảng 4.31, kết quả phân tích cho thấy mức ý nghĩa sig. của các biến độc

lập NLKT, NTCS, TSCV và DTTS đạt yêu cầu vì sig. đều nhỏ hơn 0.05 nên các

biến này có tác động đến biến phụ thuộc CLBCTC. Trong các biến này khi xem

xét hệ số β, cho thấy NLKT = 0.383 có giá trị lớn nhất trong các biến có tác động,

điều này có nghĩa yếu tố NLKT sẽ tác động lớn nhất đến CLBCTC, lần lượt giảm

dần là TSCV, NTCS và cuối cùng là DTTS có mức độ ảnh hưởng nhỏ nhất

85

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardiz

t

Sig.

Collinearity

ed

Coefficients

Statistics

Coefficient

s

B

Std. Error

Beta

Toleran

VIF

ce

(Constant)

1.218

.223

5.471

.000

NLKT

.052

.259

.383 5.019

.000

.705 1.419

NTCS

.043

.130

.227 3.039

.003

.738 1.356

1

TSCV

.051

.140

.208 2.773

.007

.731 1.367

DTTS

.030

.087

.191 2.886

.005

.935 1.070

TGTN

.023

.070

.201 3.030

.003

.932 1.073

a. Dependent Variable: CLBCTC

- Đối với biến NLKT: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi

Bảng 4.31 Các biến độc lập ảnh hưởng đến CLBCTC

quy là 0.259, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi

các yếu tố khác không đổi, yếu tố năng lực kế toán tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác

động đến CLBCTC và tăng thêm 0.259 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H1

- Đối với biến NTCS: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi

quy là 0.130, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi

các yếu tố khác không đổi, yếu tố niềm tin chủ sở hữu tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác

động đến CLBCTC và tăng thêm 0.130 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H2

- Đối với biến TSCV: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi

quy là 0.140, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi

các yếu tố khác không đổi, yếu tố tần số công việc tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác

động đến CLBCTC và tăng thêm 0.140 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H3

- Đối với biến DTTS: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi

quy là 0.087, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi

86

các yếu tố khác không đổi, yếu tố đặc tính tài sản tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác động

đến CLBCTC và tăng thêm 0.087 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H4

- Đối với biến TGTN: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến này có hệ số hồi

quy là 0.070, hệ số này dương có nghĩa là biến này tác động đến CLBCTC. Khi

các yếu tố khác không đổi, yếu tố thời gian thuê ngoài tăng lên 1 đơn vị thì sẽ tác

động đến CLBCTC và tăng thêm 0.070 đơn vị. Do đó chấp nhận giả thuyết H5

Phương trình thể hiện CLBCTC dự đoán theo tất cả các biến độc lập là các

yếu tố của thuê ngoài DVKT:

CLBCTC = 1.218 + 0.259 NLKT + 0.130 NTCS + 0.140 TSCV + 0.087 DTTS +

0.070 TGTN

0.259

4.5.5 Mô hình nghiên cứu chính thức.

Năng lực kế toán

0.130

0.087

Niềm tin chủ sở hữu

Đặc tính tài sản

0.140

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tần số công việc

0.070

Thời gian thuê ngoài

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức

87

4.6 Thảo luận kết quả

Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của 5 yếu tố thuê ngoài DVKT đến chất

lượng BCTC của các DNNVV ở Tp. HCM. Nghiên cứu này đã khắc phục được

hạn chế trong nghiên cứu của Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik (2016) về

thước đo chất lượng BCTC. Với việc sử dụng thước đo theo đặc điểm chất lượng

của Ferdy van Beest (2009) sẽ đánh giá một cách toàn diện chất lượng BCTC và

việc bổ dung then 3 yếu tố thuê ngoài mới: năng lực kế toán, tần số công việc và

đặc tính tài sản, tác giả tin rằng kết quả này có thể phản ánh được mức độ các yếu

tố thuê ngoài DVKT tác động đến chất lượng BCTC ở các DNNVV ở Tp.HCM.

Từ các kết quả trên, ta thấy chất lượng BCTC trong các DNNVV ở

Tp.HCM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuê ngoài DVKT, cụ thể được xếp từ cao

tới thấp như sau: Năng lực kế toán (β = 0.259), Tần số công việc (β = 0.140),

Niềm tin chủ sở hữu (β = 0.130), Đặc tính tài sản (β = 0.087), Thời gian thuê

ngoài (β = 0.070).

Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực kế toán là yếu tố có ảnh hưởng

mạnh nhất đến chất lượng BCTC (β = 0.259). Thực tế cho thấy, kế toán viên bên

ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn những kế toán viên trong nội bộ do các kỹ

năng chuyên môn, năng lực, kiến thức về thị trường, trình độ và kinh nghiệm và

họ sẽ hoạt động như một giám sát viên bên ngoài về quá trình thực hiện BCTC

của doanh nghiệp và từ đó làm giảm bớt chủ nghĩa cơ hội. Bởi vì những công ty

cung cấp dịch vụ kế toán đã đào tạo những kế toán viên của họ những kiến thức

chuyên ngành về kế toán, thuế cũng như thường xuyên cập nhật những thay đổi về

chính sách hiện hành, điều này sẽ khiến cho các DNNVV tin tưởng rằng việc sử

dụng một dịch vụ chuyên nghiệp có chuyên môn cao sẽ mang lại lợi ích cho họ.

Do đó, năng lực của các công ty cung cấp DVKT càng cao thì càng ảnh hưởng

tích cực đến chất lượng BCTC.

88

Tần số công việc được xếp thứ hai trong việc ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC (β = 0.140). Điều này có thể giải thích là do các DNNVV bị hạn chế về

nguồn vốn và nhân lực nên họ quyết định giao cho nhà cung cấp dịch vụ bên

ngoài thực hiện công việc kế toán thay vì thực hiện trong nội bộ. Khi các DNNVV

và nhà cung cấp dịch vụ kế toán có mối quan hệ hợp tác lâu dài, những công việc

kế toán thường xuyên lặp lại hoặc những thông tin trong lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp đã được họ nắm bắt rõ ràng, điều này dẫn đến việc sai sót rất khó

xảy ra, mang lại tính chính xác và chất lượng hơn cho BCTC.

Niềm tin chủ sở hữu doanh nghiệp đối với công ty dịch vụ bên ngoài cũng

có tác động đáng kể đến chất lượng BCTC (β = 0.130). Phù hợp với mô hình

TCE, khi niềm tin được coi là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trong hoạt

động kinh doanh, tất cả các hoạt động kinh doanh đều dựa trên sự tin cậy, đặc biệt

khi quyết định giao một công việc cho nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Khi các

bên có sự tin tưởng nhau, điều này sẽ làm tăng khả năng trao đổi thông tin, ngay

cả những loại thông tin trong giai đoạn đầu của mối quan hệ sẽ được coi là bí mật.

Việc trao đổi thông tin như vậy sẽ góp phần nâng cao kiến thức của bên kia và từ

đó tăng cường lòng tin nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng BCTC.

Đặc tính tài sản là yếu tố thứ tư có ảnh hưởng so với các yếu tố còn lại đến

chất lượng BCTC (β = 0.087). Trong bối cảnh kế toán, tài sản vật chất là các phần

mềm kế toán và tài sản con người là tri thức hoặc nguồn nhân lực có thể thu được

từ thị trường lao động. Do các DNNVV bị hạn chế về nguồn vốn nên khó có thể

đầu tư vào các loại tài sản này để thực hiện các công việc kế toán trong nội bộ, do

đó, khi đặc tính tài sản thấp, các DNNVV sẽ sử dụng kế toán thuê ngoài. Đối với

những công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán thì các tài sản này sẽ làm tăng giá

trị của họ, vì thế việc đầu tư vào các tài sản này là vô cùng quan trọng. Khi đặc

tính tài sản tăng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các công ty cung cấp DVKT,

89

điều này sẽ làm cho các sản phẩm đầu ra của họ là các BCTC sẽ có chất lượng

cao hơn.

Yếu tố thuê ngoài DVKT cuối cùng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là

thời gian thuê ngoài (β = 0.070). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của

Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik (2016). Thời gian thuê ngoài hay độ dài

mối quan hệ giữa doanh nghiệp thuê ngoài với công ty cung cấp DVKT càng lâu

thì chất lượng BCTC càng tăng bởi vì khi làm việc cẩn thận với một công ty

khách hàng trong một khoảng thời gian dài hoặc làm việc với một số khách hàng

tương tự sẽ giúp cho công ty cung cấp dịch vụ trao dồi được kinh nghiệm dẫn đến

việc ít xảy ra sai sót cũng như nắm rõ những thay đổi chính sách về thuế trong

lĩnh vực hoạt động của khách hàng.

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu, kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu, kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach’s

alpha và phân tích EFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi phân tích nhân tố EFA,

có 18 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố. Sau khi kiểm định mô hình hồi quy

bội, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận. Như vậy, các yếu tố

thuê ngoài DVKT bao gồm: tần số công việc kế toán, niềm tin chủ sở hữu, tần số

công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài đều có ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC.

Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết luận, ý nghĩa và hạn chế của nghiên

cứu này và các đề nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

91

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4, chương 5 sẽ trình bày

các kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất

lượng BCTC của các DNNVV ở Tp.HCM, đề xuất các kiến nghị nhằm tăng

cường các yếu tố thuê ngoài để nâng cao chất lượng BCTC. Cuối cùng là các hạn

chế của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Kết luận

Hiện nay, các DNNVV đóng góp phần lớn trong sự phát triển của nền kinh

tế Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng. Trên thực tế, các DNNVV này phải

cạnh tranh với nhau cũng như phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về chất

lượng, giá cả, dịch vụ….nhất là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế dịch

vụ thì việc sử dụng các nguồn lực bên ngoài để thực hiện các công việc kế toán để

giảm chi phí và tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi đang dần trở nên

phổ biến. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định các yếu tố của thuê ngoài

DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC cũng như là mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố này đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở Tp.HCM.

Theo lý thuyết trao đổi xã hội, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung

cấp dịch vụ là một giao dịch trao đổi phụ thuộc lẫn nhau. Để tránh những xung

đột xảy ra trong quá trình giao dịch thì niềm tin là một yếu tố đóng vai trò quan

trọng. Trong khi đó, theo lý thuyết dựa vào nguồn lực, nguồn lực mang lại giá trị

gia tăng cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng chất

lượng đầu ra của sản phẩm. Theo lý thuyết mối quan hệ, các bên mong muốn duy

trì một mối quan hệ lâu dài, họ sẽ tích cực làm việc để tìm hiểu và khai thác lẫn

nhau để đạt lợi ích chung.

Thông qua các bước kiểm định kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân

tích nhân tố khám phá EFA, kết quả cho thấy thang đo đạt độ tin cậy với 21 biến

92

quan sát được phân thành 5 nhóm biến độc lập tương ứng với 5 yếu tố của thuê

ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là: năng lực kế toán, niềm

tin chủ sở hữu, tần số công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài được đưa

vào phân tích hồi quy để kiểm tra mức độ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ

thuộc là chất lượng BCTC. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình phân tích

2, 5 yếu tố đều ảnh hưởng đến chất lượng BCTC theo thứ

là phù hợp qua hệ số RP

tự: năng lực kế toán (β = 0.259), tần số công việc (β = 0.140), niềm tin chủ sở hữu

(β = 0.130), đặc tính tài sản (β = 0.087) và thời gian thuê ngoài (β = 0.070)

Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã giải quyết được một số vấn đề mà

nghiên cứu trước chưa làm tốt. Thứ nhất là phương pháp đo lường chất lượng

BCTC. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc

điểm chất lượng của Ferdy van Beest (2009) thay cho phương pháp đo lường theo

chất lượng lợi nhuận trong nghiên cứu của Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik

(2016). Thứ hai là tác giả bổ sung thêm ba yếu tố thuê ngoài dịch vụ là năng lực

kế toán, niềm tin chủ sỡ hữu và tần số công việc để kiểm tra sự ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC. Kết quả cho thấy ba yếu tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC.

Từ các kết luận trên, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường các

yếu tố thuê ngoài DVKT để nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV sử dụng

kế toán thuê ngoài. Như đã trình bày ở trên, các yếu tố năng lực kế toán, niềm tin

chủ sở hữu, tần số công việc, đặc tính tài sản và thời gian thuê ngoài ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC, vì vậy để nâng cao chất lượng BCTC đồng nghĩa với việc

tăng cường các yếu tố này.

5.2 Kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản

trị của các DNNVV ở Tp.HCM trong việc nâng cao chất lượng BCTC khi sử dụng

93

dịch vụ kế toán thuê ngoài. Các kiến nghị này đứng trên quan điểm nhằm nâng

cao các yếu tố thuê ngoài từ đó làm tăng chất lượng BCTC, mang lại lợi ích cao

cho các DNNVV. Cụ thể như sau:

(1) Năng lực kế toán

Khi quyết định sử dụng một dịch vụ bên ngoài, điều mà các nhà quản trị

nên quan tâm nhất là chất lượng của dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại, đặc biệt là

đối với dịch vụ mang tính chuyên môn cao như dịch vụ kế toán thuê ngoài khi sản

phẩm đầu ra là chất lượng BCTC thì năng lực của các kế toán viên là vô cùng

quan trọng. Do đó, các nhà quản trị phải lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ dựa trên

các tiêu chí sau:

- Thực hiện đúng chuyên môn trong quá trình cung cấp dịch vụ

- Có đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, thường xuyên

tham gia các buổi hội thảo cập nhật kiến thức kế toán, tham gia thi lấy

chứng chỉ hành nghề kế toán.

- Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín trên thị trường, các quy chế ràng buộc và

tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán, kiểm soát chất

lượng kế toán bằng các quy chế, quy trình công tác, quy trình nghiệp vụ

đối với đội ngũ kế toán viên để duy trì và phát triển mối quan hệ

(2) Niềm tin chủ sở hữu doanh nghiệp với kế toán thuê ngoài

Các nhà quản trị của DNNVV lo sợ rằng việc thuê ngoài kế toán có thể dẫn

đến việc mất mát thông tin và thông tin kế toán không có sẵn ngay lập tức. Để xây

dựng mối quan hệ này thì sự tin tưởng là vô cùng quan trọng. Do đó, để nâng cao

niềm tin nhà quản trị nên tiến hành ký kết hợp đồng quy định rõ các cam kết về

đảm bảo bảo mật thông tin, số liệu khách hàng và các chế tài theo quy định của

Hiệp hội nghề nghiệp Việt Nam. Khi doanh nghiệp phát hiện nhà cung cấp để lộ

thông tin của mình, nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho

94

doanh nghiệp theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Môt khi doanh

nghiệp được bảo đảm tối đa về lợi ích và thông tin kinh doanh, niềm tin của chủ

sở hữu doanh nghiệp tăng lên sẽ hạn chế những xung đột trong quá trình hợp tác

và làm tăng chất lượng của BCTC, vì BCTC là nguồn thông tin chủ yếu và quan

trọng cung cấp cho quản trị tài chính, phục vụ các loại quyết định quản trị tài

chính của nhà quản trị doanh nghiệp.

(3) Tần số công việc

Nhà quản trị doanh nghiệp nên dành thời gian tìm kiếm nhà cung cấp đã

cung cấp dịch vụ kế toán cho các công ty hoạt động cùng lĩnh vực, sản phẩm kinh

doanh hoặc có công việc hay chế độ kế toán tương tự. Một nhà cung cấp đã có

kinh nghiệm làm việc với một số khách hàng tương tự sẽ phát triển những năng

lực cần thiết để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đó, điều này có thể phán ánh

được trong việc gia tăng chất lượng đầu ra của BCTC. Họ có kinh nghiệm tư vấn

các khách hàng về những vấn đề phức tạp, khó khăn phát sinh từ các nghiệp vụ,

kịp thời cập nhật những thay đổi về thuế trong lĩnh vực kinh doanh của doanh

nghiệp dẫn đến ít xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện hoặc các kế toán viên đã

có kinh nghiệm trong việc xử lý khi phát hiện lỗi.

(4) Đặc tính tài sản

Thuê ngoài kế toán làm cho một số thông tin kế toán không có sẵn ngay

lập tức cho công ty khi chủ doanh nghiệp cần sử dụng để cung cấp cho ngân hàng

với mục đích vay vốn hay cung cấp cho chủ đầu tư để tham gia đấu thầu… Do đó,

khi lựa chọn nhà cung cấp, nhà quản trị nên quan tâm đến đặc tính tài sản như

máy móc, thiết bị hay phần mềm kế toán… đây là những công cụ hỗ trợ tính toán

chính xác, giải quyết công việc nhanh chóng, rút ngắn thời gian làm việc, giảm

thiểu sai sót và cải thiện chất lượng sổ sách cũng như BCTC của doanh nghiệp

mình. Dịch vụ kế toán thuê ngoài còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên các nhà cung

95

cấp dịch vụ vẫn chưa thật sự quan tâm đúng mức tới đặc tính tài sản này, họ vẫn

chưa ý thức được lợi ích của tài sản này mang lại nên vẫn chưa đầu tư đúng mức

để nâng cao đặc tính của tài sản

(5) Thời gian thuê ngoài

Vì dịch vụ thuê ngoài kế toán không giống như các dịch vụ thông thường

khác nên việc làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm, mong muốn đồng hành, gắn

bó lâu dài là điều quan trọng. Bên cạnh những yếu tố khi lựa chọn nhà cung cấp

như: năng lực kế toán, niềm tin hay đặc tính tài sản thì nhà quản trị cũng nên chú

trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng hay việc gắn bó của đội ngũ nhân viên.

Khi nhà cung cấp thỏa mãn các yếu tố này, nhà quản trị nên duy trì mối quan hệ

lâu dài với họ, vì việc hợp tác trong ngắn hạn không mang lại nhiều lợi ích cho

bản thân doanh nghiệp

5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mở rộng

Tác giả đã nỗ lực trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên vẫn

còn nhiều hạn chế và thiếu sót:

Thứ nhất, do nhiều hạn chế của tác giả: thời gian, chi phú…nên nghiên cứu

này chỉ thực hiện trong phạm vi Tp.HCM, chưa đại diện hết cho các DNNVV ở

Việt Nam. Nếu đề tài được thực hiện khảo sát trên phạm vi cả nước thì tính tổng

quát của đề tài cao hơn.

Thứ hai, đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ

kế toán đến chất lượng BCTC, nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng BCTC

của Ferdy Van Beest và cộng sự (2009) dựa trên hai đặc điểm chất lượng của

FASB và IASB bao gồm: đặc điểm cơ bản và đặc điểm bổ sung. Các nghiên cứu

trong tương lai có thể sử dụng các phương pháp đo lường chất lượng BCTC khác

như đo lường bằng chất lượng lợi nhuận.

96

Thứ ba, do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh

hưởng không thật đầy đủ và các thang đo chưa tối ưu. Các nghiên cứu tiếp theo

nên phát triển đầy đủ hơn nữa các mô hình lý thuyết để phân tích các nhân tố và

xây dựng thang đo hoàn thiện hơn để kết quả kiểm định có độ tin cậy cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 165/2002/QĐ -BTC Chuẩn mực kế

toán việt nam số 01 - Chuẩn mực chung.

2. Chính phủ, 2001. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Chính phủ, 2004, Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004. Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật kế toán áp dụng trong hoạt động

kinh doanh.

4. Mai Thị Hoàng Minh, 2010. Kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong

tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đại học

kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Các nhân tốảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn

Tiến sĩ, trường ĐH Kinh tếTPHCM.

6. Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Tác động của QTCT đến chất lượng thông

tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ, trường ĐH Kinh

tế TPHCM.

7. Phạm Quốc Thuần (2016), Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ, trường ĐH Kinh

tếTPHCM.

8. Phạm Thị Hồng Phương (2012), BCTC các công ty cổ phần niêm yết trên

Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tếTPHCM.

9. Trần Thị Mỹ Linh (2015), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố

Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Tài chính – Marketing.

10. Võ Văn Nhị - Trần Thị Thanh Hải (2013), Một số ý kiến về chất lượng

BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật -

Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương - kỳ số 2 06-2013.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Al Ayub Ahmed, Alim, (2012).Disclosure of Financial Reporting and Firm

Structure as a Determinant: A Study on the Listed Companies of DSE. ASA

University Review 6.1

2. Ball, Ray, and Lakshmanan Shivakumar(2005) “Earnings quality in UK

private firms: comparative loss recognition timeliness”. Journal of accounting and

economics39.1, 83-128.

3. Barney, Jay, Mike Wright, and David J. Ketchen Jr. "The resource-based

view of the firm: Ten years after 1991." Journal of management 27.6 (2001): 625-

641.

4. Barrar, P., Wood, D., Jones, J., & Vedovato, M. (2002). The efficiency of

accounting serviceprovision. Business Process Management Journal, 8(3), 195–

217.

5. Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens, 2009. Quality of

FinancialReporting:measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for

Economics (NiCE). Institute for Management Research, 09-108.

6. Choi, T. H., Pae, J., 2011. Business Ethics and Financial Reporting

Quanlity:Evidence from Korea, 103: 403-427.

7. Dechow, P., Ge,W., & Schrand, C. (2010) “Understanding earnings

quality: A review of theproxies, their determinants and their consequences”.

Journal of Accounting andEconomics, 50(2–3), 344–401.

8. Everaert, P., Sarens, G., & Rommel, J. (2007) “Sourcing strategy of

Belgian SMEs: Empiricalevidence for the accounting services”. Production

Planning & Control: The Managementof Operations, 18(8), 716–725.

9. Everaert, Patricia, Gerrit Sarens, and Jan Rommel(2006). Outsourcing of

accounting tasks in SMEs: An extended TCE model. W. Paper. Univ. Gent.

Kuiperskaai, Belgium .

10. Gilley, K. Matthew, and Abdul Rasheed (2000). Making more by doing

less: an analysis of outsourcing and its effects on firm performance. Journal of

management 26.4, 763-790.

11. Hafeez, Ajmal, and Otto Andersen. "Factors influencing accounting

outsourcing practices among SMEs in Pakistan context: Transaction cost

economics (TCE) and resource-based views (RBV) prospective." (2014).

12. Hashim, H. A., 2012. The influence of culture on financial repoting quality

inMalaysia. Asian Social Science, 8(13): 192-200.

13. Höglund, Henrik, and Dennis Sundvik. "Financial reporting quality and

outsourcing of accounting tasks: Evidence from small private firms." Advances in

Accounting 35 (2016): 125-134.

14. Hope, O. -K., Thomas, W. B., & Vyas, D. (2013) “Financial reporting

quality of U.S. privateand public firms”. The Accounting Review, 88(5), 1715–

1742.

15. Jonas, Gregory J., and Jeannot Blanchet. "Assessing quality of financial

reporting." Accounting Horizons 14.3 (2000): 353-363.

16. McFie, 2006. High Quality Financial Reporting: The Case the Nairobi

StockExchange (Doctoral thesis). University of Strathclyde, United Kingdom.

17. Niemi, L., Kinnunen, J., Ojala, H., & Troberg, P. (2012) “Drivers of

voluntary audit inFinland: To be or not to be audited?” Accounting and Business

Research, 42(2),169–196.

18. Terzungwe, 2013. Financial Reporting Quality of Nigeria Firms: Users’

Perception,International Journal of Business and Social Science, 4 (13): 273 - 279.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng khảo sát thông tin

BẢNG KHẢO SÁT THÔNG TIN

Xin chào anh/chị. Hiện nay tôi đang nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu

tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. HCM” nên rất cần sự giúp đỡ của quý anh/chị

Rất mong anh/chị dành một ít thời gian để trả lời các câu khảo sát dưới

đây, tất cả những câu trả lời của anh/chị sẽ là những đóng góp vô cùng quý giá đối

với bài nghiên cứu của tôi. Rất mong sự giúp đỡ của anh/chị.

Tôi xin cam đoan những nội dung trả lời của anh/chị sẽ được giữ bí mật

tuyệt đối và thông tin này chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu đề tài luận

văn nói trên.

I. THÔNG TIN CHUNG

(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô trống thích hợp nhất)

1. Loại hình công ty  Doanh nghiệp tư nhân  Công ty TNHH

 Công ty nước ngoài  Công ty cổ phần

2. Ngành nghề công ty  Nông nghiệp  Công nghiệp  Dịch vụ

3. Quy mô công ty  ≤ 10 người  11 – 50 người

 51 – 100 người  101 – 200 người

 201 – 300 người > 300 người

4. Thời gian hoạt động của công ty  < 1 năm  1 - 3 năm

 4 - 6 năm  7 -10 năm

 > 10 năm

5. Công ty có thuê ngoài dịch vụ kế toán  Có

 Không không?

II. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5

trên mỗi câu hỏi tương ứng với mức độ đồng ý tăng dần, ý nghĩa của các giá trị

lựa chọn như sau:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

TT Nội dung Mức độ đồng

ý

I 1 2 3 4 5 Đặc tính thích hợp

1

2

3

4

5 BCTC cung cấp những thông tin định hướng về tương lai của doanh nghiệp BCTC hằng năm công bố những thông tin về cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp Những khoản mục trên BCTC được định giá dựa trên cơ sở giá trị hợp lý Báo cáo thường niên hằng năm cung cấp thông tin phản hồi về những giao dịch cũng như sự kiện quan trọng trong công ty Báo cáo thường niên cung cấp thông tin về những bộ phận có liên quan tạo nên hoạt động của doanh nghiệp

II Đặc tính trình bày trung thực 1 2 3 4 5

1 BCTC giải thích các giả định và ước tính kế toán được trình bày rõ ràng

2

3

4 BCTC hằng năm giải thích việc lựa chọn các nguyên tắc và chính sách kế toán rõ ràng BCTC trình bày những sự kiện tích cực và tiêu cực của công ty khi thảo luận về các kết quả hằng năm Báo cáo thường niên bao gồm báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên độc lập

5 Báo cáo thường niên công bố rộng rãi thông tin về các vấn đề quản trị

doanh nghiệp

III Đặc tính có thể hiểu được 1 2 3 4 5

BCTC được trình bày có nội dung được diễn giải rõ ràng để người sử 1 dụng thông tin đễ tìm các thông tin cần thiết

Báo cáo thường niên trình bày bằng các bảng biểu đồ hay sơ đồ để gia 2 tăng tính dễ hiểu

Việc sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ chuyên môn được giải thích rõ 3 ràng trong báo cáo thường niên

BCTC được trình bày có bố cục rõ ràng để người sử dụng thông tin đễ 4 tìm các thông tin cần thiết

IV Đặc tính có thể so sánh 1 2 3 4 5

1

2

3

4 Các chính sách và thủ tục kế toán áp dụng phải nhất quán, nếu có thay đổi phải giải thích sự ảnh hưởng của việc thay đổi Nếu trong kỳ kế toán có thay đổi ước tính kế toán thì phải giải thích ảnh hưởng đó rõ ràng Doanh nghiệp có cung cấp các số liệu của năm nay với năm trước trên BCTC để có thể so sánh các thời kỳ Báo cáo thường niên công bố số liệu và chỉ số tài chính để so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng một thời kỳ

V Đặc tính kịp thời 1 2 3 4 5

1

2

3 Từ ngày kết thúc năm tài chính đến ngày công bố BCTC thường niên càng ngắn thì tính kịp thời càng cao BCTC nộp cho các cơ quan chức năng càng sóm hơn ngày quy định thì tính kịp thời càng cao Thông tin nhanh đáp ứng cao cho việc ra quyết định của các nhà quản trị

VI 1 2 3 4 5 Năng lực kế toán

1 Kế toán viên thuê ngoài có năng kiến thức chuyên ngành sâu rộng

2 Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong lĩnh vực kiểm soát nôi bộ

3 Kế toán viên thuê ngoài có kinh nghiệm và trình độ cao

4 Kế toán viên thuê ngoài có nhiều hiểu biết về công ty của bạn

5 Kế toán viên thuê ngoài có chuyên môn trong quản lý rủi ro

VII Niềm tin của chủ sở hữu doanh nghiệp 1 2 3 4 5

1

2 Chủ sở hữu tin rằng kế toán viên bên ngoài sẽ tính phí một cách công bằng cho các hoạt động kế toán Chủ sở hữu tin tưởng rằng kế toán viên bên ngoài sẽ cung cấp thông tin chính xác

3 Chủ sở tin tưởng rằng kế toán bên ngoài sẽ thực hiện đúng các nghĩa vụ

4 Chủ sở hữu cảm thấy rằng kế toán bên ngoài quan tâm đến những việc xảy ra trong doanh nghiệp của mình

5 Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và kế toán bên ngoài dựa trên sự tin tưởng

VIII Đặc tính của tài sản 1 2 3 4 5

1

2 Để thực hiện công việc kế toán thường xuyên, kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty Để thực hiện công việc kế toán không thường xuyên, kế toán bên ngoài cần có thông tin cụ thể của công ty

3 Phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho doanh nghiệp

4 Sẽ rất tốn kém về mặt thời gian và nguồn lực để chuyển sang kế toán bên ngoài vào cuối năm tài chính.

IX Thời gian thuê ngoài 1 2 3 4 5

1 Mối quan hệ lâu dài ít xảy ra sai sót, mang lại chất lượng cao hơn

2 Mối quan hệ lâu dài giúp đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn

3 Mối quan hệ lâu dài giúp công ty cung cấp dịch vụ nắm bắt những thông tin nhanh hơn

Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn, ý nghĩa của các giá trị

lựa chọn như sau:

1 2 3 4 5

Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Hàng quý Hàng năm

X Tần số công việc kế toán 1 2 3 4 5

1 Nhập hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng 2 Việc chuẩn bị sổ sách kế toán cuối kỳ 3 Việc chuẩn bị báo cáo thuế 4 Việc chuẩn bị báo cáo tài chính

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ

Phụ lục 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Nhóm 1: Đặc tính thích hợp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.792

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.543

.763

DTTH1

15.35294

2.567

.565

.755

DTTH2

15.45098

2.646

.541

.762

DTTH3

15.41176

2.740

.610

.741

DTTH4

15.41176

2.641

.601

.743

DTTH5

15.35294

2.567

Nhóm 2: Đặc tính trình bày trung thực

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.842

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.667

.806

DTTT1

15.3627

2.867

.596

.824

DTTT2

15.3824

3.347

.642

.812

DTTT3

15.3725

3.187

.686

.800

DTTT4

15.4216

2.979

.657

.808

DTTT5

15.3627

3.026

Nhóm 3: Đặc tính có thể hiểu được

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.903

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DTDH1

11.1961

1.981

.826

.859

DTDH2

11.2059

2.106

.791

.872

DTDH3

11.2745

2.142

.705

.903

DTDH4

11.1765

2.068

.814

.864

Nhóm 4: Đặc tính có thể so sánh

Lần 1: 4 biến quan sát

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.680

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTSS1

10.8725

2.370

.573

.539

DTSS2

10.9020

2.664

.480

.605

DTSS3

10.8627

2.595

.575

.552

DTSS4

10.9510

2.760

.278

.749

Lần 2: 3 biến quan sát

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.749

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DTSS1

7.2941

1.239

.618

.618

DTSS2

7.3235

1.488

.497

.754

DTSS3

7.2843

1.413

.626

.615

Nhóm 5: Đặc tính kịp thời

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.751

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DTKT1

8.1569

1.163

.605

.638

DTKT2

8.1078

1.246

.585

.662

DTKT3

8.2255

1.226

.549

.703

Nhóm 6: Năng lực kế toán

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.800

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

NLKT1

15.5588

2.724

.583

.765

NLKT2

15.6471

3.043

.524

.780

NLKT3

15.6078

2.795

.671

.734

NLKT4

15.7157

2.958

.624

.751

NLKT5

15.6275

3.028

.527

.779

Nhóm 7: Niềm tin doanh nghiệp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.857

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

NTCS1

15.7059

3.754

.746

.807

NTCS2

15.6961

3.976

.673

.827

NTCS3

15.6765

4.241

.525

.865

NTCS4

15.7941

4.324

.562

.853

NTCS5

15.5980

3.728

.883

.774

Nhóm 8: Đặc tính tài sản

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.835

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DTTS1

12.2059

3.967

.614

.813

DTTS2

11.8333

3.487

.628

.812

DTTS3

11.5588

3.774

.735

.766

DTTS4

11.7549

3.375

.707

.772

Nhóm 9: Tần số công việc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.720

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

TSCV1

11.8235

1.909

.431

.700

TSCV2

11.7255

1.746

.479

.674

TSCV3

11.7745

1.582

.524

.649

TSCV4

11.7353

1.583

.604

.598

Nhóm 10: Thời gian thuê ngoài

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.804

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TGTN1

7.8137

1.222

.601

.782

TGTN2

7.7843

1.102

.638

.748

TGTN3

7.8137

1.143

.719

.663

Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Nhóm biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.767

Approx. Chi-Square

991.299

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

25.409

5.336

25.409

25.409

3.438

16.370

16.370

5.336

25.409

2

38.370

2.722

12.961

38.370

2.790

13.285

29.655

2.722

12.961

3

50.465

2.540

12.094

50.465

2.787

13.269

42.924

2.540

12.094

4

59.509

1.899

59.509

2.356

11.221

9.045

54.145

1.899

9.045

5

1.214

65.290

2.340

11.145

5.781

65.290

1.214

5.781

6

.935

4.454

7

.829

3.950

8

.804

3.828

9

.620

2.951

10

.584

2.779

11

.532

2.531

12

.494

2.352

13

.458

2.180

14

.360

1.716

15

.350

1.667

16

.311

1.479

17

.288

1.373

18

.241

1.149

19

.215

1.024

20

.151

.718

21

.117

.559

65.290 69.744 73.694 77.521 80.473 83.251 85.783 88.134 90.315 92.031 93.698 95.177 96.549 97.698 98.722 99.441 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NTCS5

.920

NTCS1

.824

NTCS2

.765

NTCS4

.723

NTCS3

.599

.870

DTTS4

.867

DTTS3

.766

DTTS2

.722

DTTS1

.799

NLKT4

.700

NLKT5

.648

NLKT3

.642

NLKT2

.639

NLKT1

.754

TSCV4

.720

TSCV2

.628

TSCV1

.578

TSCV3

.838

TGTN3

.821

TGTN2

.789

TGTN1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Nhóm biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.768

Approx. Chi-Square

907.130

Bartlett's Test of Sphericity

df

190

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

4.792

23.960

23.960 4.792

23.960

23.960 3.183

15.914

15.914

2

3.272

16.360

40.321 3.272

16.360

40.321 3.160

15.799

31.713

3

2.394

11.971

52.292 2.394

11.971

52.292 2.888

14.441

46.153

4

56.408

7.602

59.894 2.051

10.254

1.520

7.602

59.894 1.520

5

66.500

6.605

10.092

1.321

6.605

66.500 2.018

6

.950

4.749

7

.712

3.561

8

.683

3.413

9

.653

3.266

10

.538

2.688

11

.471

2.354

12

.427

2.133

13

.415

2.074

14

.392

1.959

15

.332

1.659

16

.312

1.561

17

.288

1.442

18

.225

1.125

19

.167

.835

20

.137

.683

66.500 1.321 71.248 74.809 78.222 81.488 84.175 86.529 88.663 90.736 92.696 94.354 95.915 97.357 98.482 99.317 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

DTDH4

.885

DTDH2

.883

DTDH1

.872

DTDH3

.798

DTTT5

.790

DTTT4

.784

DTTT3

.771

DTTT1

.760

DTTT2

.751

DTTH5

.786

DTTH4

.778

DTTH1

.728

DTTH2

.712

DTTH3

.658

DTSS3

.815

DTSS1

.773

DTSS2

.744

DTKT2

.834

DTKT1

.773

DTKT3

.735

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phụ lục 4: Kết quả phân tích tương quan Person

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

CLBCTC

3.8354

.28121

102

NLKT

3.9078

.41618

102

NTCS

3.9235

.49155

102

TSCV

3.9216

.41622

102

DTTS

3.9461

.62003

102

TGTN

2.8725

.80434

102

Correlations

CLBCTC NLKT NTCS

TSCV

DTTS

TGTN

CLBCTC

1.000

.614

.551

.540

.315

.358

NLKT

.614

1.000

.440

.449

.061

.130

NTCS

.551

.440

1.000

.360

.170

.241

Pearson

Correlation

TSCV

.540

.449

.360

1.000

.221

.177

DTTS

.315

.061

.221

1.000

.170

.080

TGTN

.358

.130

.241

.177

.080

1.000

CLBCTC

.

.000

.000

.000

.001

.000

NLKT

.000

.

.000

.000

.271

.096

NTCS

.000

.000

.

.000

.044

.007

Sig. (1-tailed)

TSCV

.000

.000

.000

.

.013

.038

DTTS

.001

.271

.044

.013

.

.211

TGTN

.000

.096

.007

.038

.211

.

CLBCTC

102

102

102

102

102

102

NLKT

102

102

102

102

102

102

NTCS

102

102

102

102

102

102

N

TSCV

102

102

102

102

102

102

DTTS

102

102

102

102

102

102

TGTN

102

102

102

102

102

102

Phụ lục 5: Kết quả phân tích hồi quy

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

TGTN, NTCS,

1

DTTS, TSCV,

. Enter

NLKTb

a. Dependent Variable: CLBCTC

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.778a

.605

.585

.18123

1.732

a. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV

b. Dependent Variable: CLBCTC

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

4.834

5

29.438

.000b

1

Residual

3.153

.967 .033

Total

7.987

96 101

a. Dependent Variable: CLBCTC

b. Predictors: (Constant), TGTN, DTTS, NLKT, NTCS, TSCV

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Beta

Tolerance VIF

1.218

Std. Error .223

5.471

.000

(Constant)

.259

.052

.383

5.019

.000

.705 1.419

NLKT

.130

.043

.227

3.039

.003

.738 1.356

NTCS

1

.140

.051

.208

2.773

.007

.731 1.367

TSCV

.087

.030

.191

2.886

.005

.935 1.070

DTTS

.070

.023

.201

3.030

.003

.932 1.073

TGTN

a. Dependent Variable: CLBCTC