BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCE
SCORECARD – BSC) ĐỂ ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CẦN THƠ (CASUCO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCE
SCORECARD – BSC) ĐỂ ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ (CASUCO)
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LỜI CAM ĐOAN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Vận dụng bảng điểm cân bằng
(Balance Scorecard - BSC) để đo lường kết quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Mía
đường Cần Thơ (CASUCO)” là công trình nghiên cứu của tôi. Luận văn này chưa
được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Danh mục phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4
6. Bố cục tổng quát của luận văn ............................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG .... 6
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu hàn lâm ................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ứng dụng ................................................................................. 8
1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11
1.2.1. Nghiên cứu hàn lâm ................................................................................. 11
1.2.2. Nghiên cứu ứng dụng ............................................................................... 12
1.3. Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ................ 17
2.1. Tổng quan về bảng điểm cân bằng ................................................................. 17
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 17
2.1.2. Các thành phần của bảng điểm cân bằng ................................................. 19
2.2. Sự cần thiết sử dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp ................................................................................................ 24
2.3. Mô hình bảng điểm cân bằng .......................................................................... 25
2.3.1. Bản đồ chiến lược ..................................................................................... 25
2.3.2. Các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu của bảng điểm cân bằng ................... 27
2.3.2.1. Phương diện học hỏi và phát triển ......................................................... 27
2.3.2.2. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ............................................. 29
2.3.2.3. Phương diện khách hàng ....................................................................... 32
2.3.2.4. Phương diện tài chính ............................................................................ 33
2.3.3. Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo trong bảng điểm cân bằng ...... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ ................................................ 37
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ ........................... 37
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty ................................................ 37
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................ 38
3.1.3. Chiến lược của Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ ............................ 38
3.1.4. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ....... 38
3.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của CASUCO ....................................... 39
3.2. Thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO ................................... 40
3.2.1. Phương diện tài chính ............................................................................... 40
3.2.2. Phương diện khách hàng .......................................................................... 41
3.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ................................................ 43
3.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển ............................................................ 45
3.3. Đánh giá thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Mía
đường Cần Thơ. ..................................................................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 50
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG ĐO LƯỜNG
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN
THƠ .......................................................................................................................... 51
4.1. Quy trình xây dựng bảng điểm cân bằng tại Công ty Cổ phần Mía đường Cần
Thơ ......................................................................................................................... 51
4.2. Xây dựng mô hình BSC trong đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO ..... 51
4.2.1. Xây dựng chiến lược của CASUCO ........................................................ 52
4.2.1.1. Mô tả quá trình phỏng vấn về ma trận SWOT của CASUCO .............. 52
4.2.1.2. Kết quả xây dựng chiến lược của CASUCO ......................................... 57
4.2.2. Xây dựng mục tiêu của từng phương diện và bản đồ chiến lược của bảng
điểm cân bằng ..................................................................................................... 57
4.2.2.1. Mục tiêu từng phương diện của bảng điểm cân bằng ........................... 58
4.2.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược ................................................................. 70
4.2.3. Xây dựng các thước đo và chỉ tiêu trong bảng điểm cân bằng tại
CASUCO ............................................................................................................ 72
4.2.3.1. Xây dựng các thước đo và chỉ tiêu ........................................................ 72
4.2.3.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo, chỉ tiêu ................................ 85
4.2.4. Xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ 88
4.2.5. Triển khai thực hiện việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết
quả tại CASUCO ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 95
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 96
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 96
5.2. Kiến nghị......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
- BSC: bảng điểm cân bằng
- CASUCO: Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ
- CP: cổ phần
- DN: doanh nghiệp
- EFS: mô hình rút ngắn sự điều hành
- GĐ: Giám đốc
- HH: mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển
- MTV: một thành viên
- KH: mục tiêu của phương diện khách hàng
- KSNB: kiểm soát nội bộ
- LNST: lợi nhuận sau thuế
- PD: phương diện
- SP: sản phẩm
- SX: sản xuất
- QLDN: quản lý doanh nghiệp
- QT: mục tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
- TC: mục tiêu của phương diện tài chính
- THH: thước đo hoặc chỉ tiêu phương diện học hỏi và phát triển
- TNDN: thu nhập doanh nghiệp
- TNHH: trách nhiệm hữu hạn
- TKH: thước đo hoặc chỉ tiêu phương diện khách hàng
- TSCĐ: tài sản cố định
- TQT: thước đo hoặc chỉ tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
- TTC: thước đo hoặc chỉ tiêu phương diện tài chính
- XN: xí nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình đề nghị bảng điểm cân bằng của Agnieszka Tubis, Sylwia
Werbińska-Wojciechowska......................................................................................... 7
Bảng 2.1: Mục tiêu và thước đo phương diện học hỏi và phát triển ......................... 28
Bảng 2.2: Mục tiêu và thước đo phương diện quy trình kinh doanh nội bộ ............. 30
Bảng 2.3: Mục tiêu và thước đo phương diện khách hàng ....................................... 32
Bảng 2.4: Mục tiêu và thước đo phương diện tài chính ............................................ 33
Bảng 3.1: Số liệu doanh thu tại CASUCO năm 2015, 2016, 2017 ........................... 39
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu tài chính của CASUCO năm 2016, 2017 ............................. 41
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với CASUCO năm
2016, 2017 ................................................................................................................. 42
Bảng 3.4: Số liệu chi phí sản xuất sản phẩm mía đường của năm 2016, 2017 ......... 44
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên đối với CASUCO năm
2016, 2017 ................................................................................................................. 46
Bảng 4.1: Bảng điểm cân bằng tại CASUCO ........................................................... 89
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bốn phương diện của bảng điểm cân bằng ............................................... 19
Hình 2.2: BSC chuyển tầm nhìn và chiến lược trên bốn phương diện ..................... 21
Hình 2.3: Chuỗi giá trị nội bộ ................................................................................... 24
Hình 2.4: Bản đồ chiến lược mô tả cách thức công ty tạo ra giá trị cho cổ đông và
khách hàng................................................................................................................. 26
Hình 2.5: Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo ................................................. 35
Hình 3.1: Quy trình xử lý chất thải tại CASUCO ..................................................... 45
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược tại CASUCO ............................................................... 70
Hình 4.2: Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo tại CASUCO ........................... 87
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Sơ đồ tổ chức Công ty CP Mía đường Cần Thơ
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà quản trị tại Công ty CP Mía đường
Cần Thơ về thực trạng đo lường kết quả hoạt động.
Phụ lục 03: Danh sách các nhà quản trị cấp cao của CASUCO.
Phụ lục 04: Phân tích bảng cân đối kế toán CASUCO năm 2015, 2016, 2017
Phụ lục 05: Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CASUCO năm
2015, 2016, 2017
Phụ lục 06: Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với Công ty CP Mía
đường Cần Thơ
Phụ lục 07: Quy trình sản xuất mía đường tại Công ty CP Mía đường Cần Thơ
Phụ lục 08: Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của công nhân viên đối với Công ty CP
Mía đường Cần Thơ
Phụ lục 09: Bảng câu hỏi về việc tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ
tại Công ty CP Mía đường Cần Thơ
Phụ lục 10: Danh sách phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao CASUCO về chiến lược.
Phụ lục11: Phiếu khảo sát đối với các nhà quản trị về mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu
của phương diện tài chính trong bảng điểm cân bằng tại Công ty CP Mía đường Cần
Thơ
Phụ lục12: Phiếu khảo sát đối với các nhà quản trị về mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu
của phương diện khách hàng trong bảng điểm cân bằng tại Công ty CP Mía đường
Cần Thơ
Phụ lục13: Phiếu khảo sát đối với các nhà quản trị về mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu
của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ trong bảng điểm cân bằng tại Công ty
CP Mía đường Cần Thơ
Phụ lục14: Phiếu khảo sát đối với các nhà quản trị về mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu
của phương diện học hỏi và phát triển trong bảng điểm cân bằng tại Công ty CP
Mía đường Cần Thơ
Phụ lục 15: Danh sách khảo sát các nhà quản trị CASUCO về phương diện tài
chính.
Phụ lục 16: Danh sách khảo sát các nhà quản trị CASUCO về phương diện khách
hàng.
Phụ lục 17: Danh sách khảo sát các nhà quản trị CASUCO về phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ
Phụ lục 18: Danh sách khảo sát các nhà quản trị CASUCO về phương diện học hỏi
và phát triển.
Phụ lục 19: Kết quả kiểm định thống kê mô tả mục tiêu các phương diện trong BSC.
Phụ lục 20: Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao về những mục tiêu
không đạt độ tin cậy.
Phụ lục 21: Mục tiêu của các phương diện trong BSC đạt độ tin cậy.
Phụ lục 22: Kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018
Phụ lục 23: Kế hoạch chi phí sản xuất năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018
Phụ lục 24: Kế hoạch thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm năm tài chính kết
thúc ngày 30/6/2018
Phụ lục 25: Kết quả kiểm định thống kê mô tả thước đo và chỉ tiêu các phương diện
trong BSC.
Phụ lục 26: Thước đo và chỉ tiêu của các phương diện trong BSC đạt độ tin cậy.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, các doanh nghiệp
sản xuất, dịch vụ đều gặp phải những mối đe dọa đối với việc cạnh tranh gay gắt về
sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp khác trong nước và ngoài nước. Để vượt
qua những thách thức đó, doanh nghiệp cần tự đánh giá, đo lường kết quả hoạt động
của mình. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể so sánh được hoạt động của bản
thân mình với đối thủ cạnh tranh, từ đó, doanh nghiệp tìm ra được hướng giải quyết
để khắc phục vượt qua những khó khăn. Trước đây, các doanh nghiệp thường tự đo
lường và đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp mình thông qua các thước đo
tài chính. Nhưng hiện nay, để đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của một
doanh nghiệp chỉ bằng thước đo tài chính thì không còn phù hợp nữa. Bởi vì, những
thước đo tài chính này chỉ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong quá khứ thông qua báo cáo tài chính mà không giúp được cho các nhà quản trị
về những dự báo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai khi đầu tư vào vốn.
Một hệ thống đo lường kết quả hoạt động mới của doanh nghiệp được ra đời vào
những năm 90 đó là bảng điểm cân bằng (Balance scorecard – BSC) do Robert S.
Kaplan và David P. Norton nghiên cứu. Bảng điểm cân bằng cung cấp cho các nhà
lãnh đạo một hệ thống đo lường và quản lý một cách chặt chẽ để định hướng cho tổ
chức mình đạt được những thành công bền vững trong môi trường cạnh tranh khóc
liệt trong tương lai. Do bảng điểm cân bằng được xây dựng bắt nguồn từ chiến lược
nên nó không những giúp cho các nhà quản trị đo lường kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp cho tất cả cán bộ, công nhân viên nhìn nhận ra được
những công việc, hành động cụ thể cần làm để đạt được những chiến lược mà ban
lãnh đạo đã đề ra, gắn kết hoạt động của nhân viên với mục tiêu chiến lược của tổ
chức.
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ (CASUCO) là đơn vị hàng đầu trong
ngành mía đường ở Đồng bằng sông Cửu Long và là một trong năm doanh nghiệp
mía đường lớn nhất trong nước hiện nay. Công ty đang áp dụng các tiêu chuẩn quốc
2
tế trong sản xuất kinh doanh để giúp doanh nghiệp cạnh tranh trong môi trường hội
nhập. Hiện tại, công ty đang thực hiện việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động
bằng các thước đo tài chính truyền thống dẫn đến những hạn chế như: những thước
đo này không hỗ trợ việc quản trị chiến lược, chỉ hướng đến các mục tiêu ngắn hạn
mà chưa hướng đến các mục tiêu dài hạn; không đo lường được các tài sản vô hình
thuộc về trí tuệ của công ty do những tài sản này phải sử dụng các thước đo phi tài
chính để đo lường kết quả hoạt động; và cũng không giúp được công ty tạo ra lợi
thế cạnh tranh. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, công ty muốn đạt
được chiến lược đã đề ra để hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương
lai, công ty cần vận dụng và triển khai thực hiện bảng điểm cân bằng để đo lường và
đánh giá kết quả hoạt động một cách toàn diện trên bốn phương diện: tài chính,
khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển là điều vô cùng cần
thiết.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng
(Balance scorecard – BSC) để đo lường kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần
Mía đường Cần Thơ (CASUCO)” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Vận dụng mô hình bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động tại
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
2.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng chiến lược làm cơ sở để phát triển mô hình bảng điểm cân bằng
tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
- Xây dựng các mục tiêu và bản đồ chiến lược cho bảng điểm cân bằng tại
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
- Xây dựng các thước đo, chỉ tiêu của bảng điểm cân bằng tại Công ty cổ phần
Mía đường Cần Thơ.
- Triển khai việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động
3
tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Chiến lược của công ty được sử dụng để phát triển các mục tiêu, thước đo
của bảng điểm cân bằng là gì?
- Các mục tiêu và mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu trên bốn phương
diện trong bản đồ chiến lược của BSC tại CASUCO được xây dựng như thế nào?
- Các thước đo, chỉ tiêu trong bảng điểm cân bằng được xây dựng như thế nào
để đo lường việc thực hiện các mục tiêu?
- Triển khai việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong đo lường kết quả hoạt
động tại CASUCO được thực hiện như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Chiến lược của Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
+ Các mục tiêu, thước đo tài chính và phi tài chính được sử dụng để đo lường
kết quả hoạt động trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình kinh
doanh nội bộ, học hỏi và phát triển để đo lường kết quả hoạt động tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Xây dựng mô hình bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động tại
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ ở cấp độ toàn công ty.
+ Đề xuất xây dựng mô hình bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt
động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ được thiết kế cho niên độ từ
01/7/2018 đến 30/6/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả thu thập tài liệu các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
chủ đề của luận văn. Dựa vào đó, tác giả tổng hợp, đánh giá và phân loại nhằm tìm
ra khe hổng cho đề tài luận văn.
- Tác giả hệ thống và tổng hợp lại cơ sở lý thuyết về mô hình bảng điểm cân
bằng nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu vận dụng mô hình bảng điểm cân bằng để
đo lường kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
4
- Tác giả tiếp cận, phân tích và đánh giá thực trạng đo lường kết quả hoạt động
tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
- Tác giả thiết lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn các nhà quản trị cấp
cao lần thứ nhất với mục đích làm cơ sở cho việc phân tích ma trận SWOT của
CASUCO để xây dựng chiến lược cho công ty. Tác giả thiết lập bảng câu hỏi và
tiến hành phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao lần thứ hai để kiểm tra mức độ đồng ý
về chiến lược đã xây dựng.
- Căn cứ vào mô hình lý thuyết bảng điểm cân bằng và chiến lược của
CASUCO đã được xác định qua kết quả khảo sát, tác giả tiến hành thiết kế bảng câu
hỏi khảo sát liên quan đến các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu của các phương diện
trong bảng điểm cân bằng nhằm mục đích xây dựng các mục tiêu và bản đồ chiến
lược; xây dựng các thước đo, chỉ tiêu của BSC tại CASUCO.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
xác định các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu mang ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở đó,
đề xuất xây dựng mô hình bảng điểm cân bằng cho CASUCO và triển khai việc vận
dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động tại công ty.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Giúp cho các nhà quản trị các cấp của CASUCO thấy được ưu điểm của
bảng điểm cân bằng trong việc đo lường kết quả hoạt động tại công ty.
- Nghiên cứu và xây dựng bảng điểm cân bằng tại CASUCO để giúp ban lãnh
đạo CASUCO:
+ Triển khai việc thực hiện chiến lược thông qua việc chuyển chiến lược của
công ty thành những mục tiêu, thước đo cụ thể trong bảng điểm cân bằng
+ Có được công cụ để đo lường kết quả hoạt động tại công ty một cách toàn
diện. Đồng thời, giúp công ty đánh giá sự thành công của chiến lược đã đề ra.
+ Gắn kết hoạt động của từng nhân viên trong công ty với mục tiêu chiến lược
của CASUCO.
6. Bố cục tổng quát của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương:
5
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về bảng điểm cân bằng
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về bảng điểm cân bằng (Balance scorecard –
BSC)
- Chương 3: Thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía
đường Cần Thơ.
- Chương 4: Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động tại
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu hàn lâm
[1] Nghiên cứu của Ing. ďubica Lesáková, Ing. Katarína Dubcová (2016)
Bài báo “Kiến thức và việc sử dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong
các doanh nghiệp ở Slovak” (tên tiếng Anh là: Knowledge and Use of the Balanced
Scorecard Method in the Businesses in the Slovak Republic) trình bày kết quả
nghiên cứu với 284 doanh nghiệp ở Slovak, tập trung vào việc tìm hiểu kiến thức và
cách sử dụng BSC của các doanh nghiệp. Sau khi nghiên cứu tác giả nhận thấy
được sự quan tâm đến BSC của doanh nghiệp có các nhóm: nhóm doanh nghiệp
xem xét việc thực hiện BSC trong thời gian tới; nhóm doanh nghiệp có kinh nghiệm
với việc sử dụng BSC; nhóm doanh nghiệp biết phương pháp BSC nhưng không
quan tâm thực hiện. Lý do của nhóm doanh nghiệp biết BSC mà không thực hiện là
vì không quen với phương pháp, sử dụng công cụ quản lý chiến lược khác; quy mô
và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ). Bài viết đã cho thấy
điều kiện tiên quyết để thực hiện BSC thành công là sự hỗ trợ đầy đủ và tham gia
tích cực của nhà quản lý cấp cao. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cấp thấp hơn và các
nhân viên trong doanh nghiệp cũng cần biết những thông tin cơ bản về phương pháp
BSC.
[2] Nghiên cứu của Daniela Vidal Flores, Rogerio Domenge Mun˜oz (2017)
Bài viết “Mô hình rút ngắn sự điều hành (EFS) như một công cụ học tập trong
kế hoạch nguồn lực của các công ty mới dựa trên bảng điểm cân bằng” (tên tiếng
Anh là: Executive flight simulator as a learning tool in new companies’ resource
planning based on the balanced scorecard) được viết bởi Daniela Vidal Flores,
Rogerio Domenge Mun˜oz. Bài viết đã thể hiện nhà kinh doanh sử dụng EFS để tự
đánh giá, rèn luyện bản thân về việc thiết kế và xác định chiến lược thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp mới. Bài viết đề xuất mô hình EFS gồm các quyết định liên quan
đến sự phát triển các nguồn lực khác nhau theo các phương diện của bảng điểm cân
bằng. Mô hình EFS có thể cho phép nhà kinh doanh nhận thức được hoạch định quá
7
trình chiến lược, tìm kiếm để đạt được trong việc ra quyết định; xác định, phân tích
các nguồn lực chính sẵn có và quan hệ nhân quả giữa mục tiêu chiến lược với chỉ
tiêu hoạt động. Tác giả đã đưa ra sự phân tích này gắn với bốn phương diện của
BSC vào các doanh nghiệp mới, dựa vào đó các nhà kinh doanh có thể biết và thảo
luận với các bên liên quan khác nhau được dễ dàng và rõ ràng hơn.
[3] Nghiên cứu của Agnieszka Tubis, Sylwia Werbińska-Wojciechowska
(2017)
Bài viết “Sử dụng bảng điểm cân bằng trong các công ty vận tải hành khách
tại thị trường Ba Lan” (tên tiếng Anh là Balanced Scorecard use in Passenger
Transport Companies Performing at Polish Market) được viết với mục đích chính là
tác giả thảo luận các hướng dẫn cho việc xây dựng và thực hiện BSC, tác giả đã áp
dụng mô hình BSC vào các công ty kinh doanh ngành vận tải hành khách ở Ba Lan.
Bảng 1.1: Mô hình đề nghị bảng điểm cân bằng của Agnieszka Tubis,
Sylwia Werbińska-Wojciechowska:
Phương diện Mục tiêu
Phương diện khách hàng - Tăng thị trường thông qua việc giao tiếp với
khách hàng thường xuyên và không thường xuyên
giao tiếp.
- Tăng sự hài lòng của hành khách thông qua các
dịch vụ có chất lượng.
- Tăng lòng trung thành của khách hàng. - Nâng cao sự giao tiếp với khách.
Phương diện quy trình nội
bộ
- Cải tiến thêm quá trình chuẩn bị dịch vụ. - Cải tiến chất lượng quá trình rà soát khiếu nại. - Cải tiến chất lượng dịch vụ.
Phương diện tài chính - Đa dạng hóa các hoạt động nhằm tăng doanh thu
từ việc tăng hiệu suất công việc.
8
- Tăng mức độ sử dụng tài sản. - Tăng lợi nhuận của các dịch vụ trong phạm vi lịch
trình của dịch vụ.
- Giảm chi phí liên quan đến vận hành và bảo
dưỡng xe.
- Tăng hiệu quả của các tài xế.
Phương diện học hỏi và
- Tăng kỹ năng cho nhân viên. - Thu hút nhân viên mới có chất lượng cao hoặc có phát triển
kinh nghiệm.
- Cải thiện hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ
quản lý và hoạt động của hành khách.
1.1.2. Nghiên cứu ứng dụng
[1] Nghiên cứu của Sordoa et.al (2012)
Tác giả đã nghiên cứu bài viết “Đánh giá hiệu quả toàn cầu trong các trường
đại học: Một ứng dụng của bảng điểm cân bằng” (tên tiếng Anh là “Assessing
Global Performance in Universities: An Application of Balanced Scorecard”). Các
công việc nghiên cứu được thực hiện trong bài viết này như sau: tổng kết các lý
thuyết và mục tiêu của BSC; phân tích việc sử dụng BSC ở các trường đại học theo
hướng nhiều khía cạnh; phát triển mô hình phù hợp với bối cảnh của trường đại học.
Việc thực hiện BSC tại các trường đại học không tập trung vào đo lường kinh tế -
tài chính truyền thống mà tập trung vào các khía cạnh đa chiều như mối quan hệ và
trí tuệ, khả năng truyền đạt kiến thức. Ngoài ra, còn có yếu tố quan trọng cơ bản
trong các trường đại học là nó đòi hỏi nhiều kiến thức để cung cấp dịch vụ. Tác giả
đã cho thấy BSC có thể sử dụng ở các trường đại học. BSC là một công cụ có thể
cung cấp: một tầm nhìn chiến lược để hệ thống hóa các thông tin mà thủ trưởng các
trường đại học, các cơ quan quản lý sẽ sử dụng, tạo ra một hướng dẫn và hệ thống
báo cáo chiến lược cụ thể; thông tin ra bên ngoài về các mục tiêu chiến lược để đạt
9
được sự gia tăng cạnh tranh với các trường đại học khác.
[2] Nghiên cứu của Yeter Aytül Dağlı Ekmekçi (2014)
Bài viết “Thực hiện bảng điểm cân bằng: Mẫu nghiên cứu về Bộ thanh niên
và thể thao của Thổ Nhĩ Kỳ” (tên tiếng Anh là: “Implementing of Balanced
Scorecard: Sample of Turkish Republic Ministry of Youth and Sport”) của Ekmekçi
vào năm 2014. Bộ thanh niên và thể thao là một tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức này
không phải chịu áp lực cho mục tiêu thu nhập. Bài viết này nhằm mục đích đánh giá
kế hoạch chiến lược của Bộ thanh niên và thể thao dựa trên mô hình đánh giá hiệu
suất của bảng điểm cân bằng. Tác giả đã nghiên cứu các lĩnh vực như các dịch vụ
thanh thiếu niên, dự án và hợp tác, giáo dục, văn hóa và nghiên cứu, các dịch vụ thể
thao, các quan hệ nước ngoài, phát triển năng lực và tư vấn về thể chế. Tác giả đã
đưa ra nhận định là các liên đoàn thể thao và các tổ chức thể thao phi lợi nhuận có
thể tính toán áp dụng bảng điểm cân bằng để xác định hiệu suất được tốt hơn, các tổ
chức có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này cho kế hoạch chiến lược trong tương
lai.
[3] Nghiên cứu của S.A.C.L. Senarath và S.S.J. Patabendige (2015)
Tác giả nghiên cứu bài viết “Bảng điểm cân bằng: biến kế hoạch công ty
thành hành động. Một trường hợp tại đại học của Kelaniya, Sri Lanka” (tên tiếng
Anh là “Balance Scorecard: Translating Corporate Plan into Action. A case study
on university of Kelaniya, Sri Lanka”). Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu
bản đồ chiến lược cho trường đại học của Kelaniya, Sri Lanka với chủ đề “Chất
lượng và giáo dục linh hoạt”. Để đạt được mục tiêu chiến lược chất lượng và giáo
dục linh hoạt từ quản lý nguồn lực cần liên kết các mục tiêu của phương diện cải
tiến và học hỏi, phương diện quy trình nội bộ, các vị thế có giá trị và phương diện
các bên liên quan. Về quản lý nguồn nhân lực có các mục tiêu: cải thiện việc sử
dụng ngân sách; nhận thêm các khoản trợ cấp; tăng cường việc sử dụng tài sản; tối
ưu hóa chi phí; tạo doanh thu từ các hoạt động. Phương diện phát triển và học hỏi
gồm các mục tiêu: tăng động lực và phát triển nhân viên, cải thiện cơ sở hạ tầng.
Phương diện quy trình nội bộ gồm các mục tiêu: tuân thủ đảm bảo chất lượng; xây
10
dựng, cập nhật chương trình chuyên ngành đặc biệt và độc đáo; phát triển sinh viên
dựa trên hệ thống học hỏi; cung cấp dịch vụ hỗ trợ sinh viên. Vị thế có giá trị bao
gồm các mục tiêu: duy trì những tiêu chuẩn quốc tế trong việc dạy và học; nâng cao
vị thế thị trường của sinh viên tốt nghiệp; tạo chất lượng giáo dục cao được công
nhận; xây dựng hình ảnh sinh viên đại học thân thiện. Phương diện các bên liên
quan gồm tăng cơ hội việc làm; cải thiện sự hài lòng của sinh viên và giảng viên;
tạo lòng trung thành.
[4] Nghiên cứu của Steve H. Wang, Shu-Ping Chang, Paula Williams,
Benjamin Koo, YanRui Qu (2015)
“Sử dụng bảng điểm cân bằng cho trung tâm thiết kế sản xuất bền vững
(SDM)” tên tiếng Anh là “Using Balanced Scorecard for Sustainable Design-
centered Manufacturing”. Bài viết này đã đề xuất cách sử dụng bảng điểm cân bằng
để đánh giá tính bền vững của quy trình sản xuất thiết kế. Những yếu tố tác giả chọn
để phân tích bằng SEM là công bằng xã hội, việc quản trị, an toàn hoạt động, các tài
sản về sức khỏe. Bài nghiên cứu cho thấy bảng điểm cân bằng là một hệ thống quản
lý phù hợp rất tốt với quy trình SDM vì bảng điểm cân bằng và SDM sử dụng cách
tiếp cận hệ thống để quản lý và xem xét các yếu tố tương tự nhau.
[5] Nghiên cứu của Fawaz Alharbi, Anthony Atkins, Clare Stanier, Homoud
A. Al-Buti (2016)
Bài viết “Giá trị chiến lược của điện toán đám mây trong các tổ chức chăm
sóc sức khoẻ bằng phương pháp tiếp cận bảng điểm cân bằng: trường hợp nghiên
cứu từ một bệnh viện Ả Rập” với tên tiếng Anh là “Strategic Value of Cloud
Computing in Healthcare Organisations Using the Balanced Scorecard Approach:
A Case Study from a Saudi Hospital”. Trong bài viết này tác giả đã trình bày việc
triển khai BSC để có những giải pháp tốt hơn khi các tổ chức y tế sử dụng điện toán
đám mây. Tác giả đã xây dựng BSC của khoa Y tế điện tử tại Bệnh viện chuyên
khoa King Fahad và bản đồ chiến lược điện toán đám mây như là một công cụ cho
chiến lược phù hợp với Bệnh viện Ả Rập. Trong đó, BSC của khoa Y tế điện tử tại
Bệnh viện chuyên khoa King Fahad và bản đồ chiến lược điện toán đám mây gồm
11
các phương diện: phương diện khách hàng, phương diện kinh doanh, phương diện
quy trình nội bộ và phương diện khả năng tổ chức. Bài viết đã đóng vai trò như một
bảng hướng dẫn chi tiết khi nói đến những đặc tính riêng biệt của từng tổ chức. Đặc
biệt, bài viết này đã trình bày về việc triển khai BSC của một bộ phận trong tổ chức
chứ không phải toàn bộ tổ chức như các nghiên cứu khác.
[6] Nghiên cứu của Jung-Mei Tsai, Hui-Hsien Chien, Shou-Chuan Shih,
Shu-Chen Lee, Li-Yun Tsai, Shiow-Luan Tsay (2017)
Bài nghiên cứu “Sử dụng bảng điểm cân bằng để giảm các tai nạn và thương
tích người cao tuổi ở Trung tâm Y tế Đài Loan” tên tiếng Anh là “Using Balanced
Scorecard on Reducing Fall Incidents and Injuries Among Elderly Cancer Patients
in a Medical Center in Taiwan”. Mục đích của bài nghiên cứu là khám phá những
ảnh hưởng việc sử dụng BSC quản lý chiến lược để làm giảm tai nạn và thương tích
cho bệnh nhân cao tuổi bị ung thư tại trung tâm y tế. Sự thành công của việc thực
hiện BSC là khi có hỗ trợ và tham gia của nhà quản lý cấp cao, tiêu chuẩn đánh giá
rõ ràng, phù hợp giữa mục tiêu chiến lược của BSC và tầm nhìn của trung tâm y tế,
liên kết thước đo của BSC với những thực tế đang tồn tại, sử dụng hệ thống thông
tin như những hệ thống hỗ trợ.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên cứu về bảng điểm cân bằng, đa
số là nghiên cứu về việc vận dụng bảng điểm cân bằng vào một tổ chức, có thể tạm
chia theo các nhóm như sau:
1.2.1. Nghiên cứu hàn lâm
- Phan Thị Xuân Hương (2016) Xây dựng hệ thống thẻ điểm cân bằng cho
ngành chế biến thuỷ sản tỉnh Khánh Hoà. Bài nghiên cứu đã tổng hợp được một
nhóm các chiến lược phù hợp với đặc điểm sản xuất hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nhằm giúp cho các nhà quản trị cấp cao có cái nhìn
cụ thể và rõ ràng hơn về chiến lược của doanh nghiệp mình có thể thực hiện. Bên
cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đã tìm ra được cấu trúc BSC, hệ thống đo lường hiệu
12
quả công việc dùng cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản ở tỉnh Khánh Hoà. Tác
giả đã đề xuất một khung hệ thống BSC dùng cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tiết kiệm thời gian và
chi phí khi xây dựng BSC.
- Nguyễn Quang Đại (2016) Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động theo thẻ
điểm cân bằng trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong bài
nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống cơ sở lý thuyết về BSC; tìm hiểu thực trạng áp
dụng BSC của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, mà cụ thể là ở ngân
hàng Á Châu và công ty viễn thông FPT. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những
giải pháp góp phần cho việc vận dụng BSC ở các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh được nâng cao hiệu quả hơn.
1.2.2. Nghiên cứu ứng dụng
1.2.2.1. Nghiên cứu ở lĩnh vực trường học
- Lý Nguyễn Thu Ngọc (2010) Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại trường cao đẳng sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Huỳnh Thị Thanh Trang (2012) Vận dụng bảng điểm cân bằng tại trường Đại
học Quang Trung. Bài viết đã tìm hiểu việc vận dụng bảng điểm cân bằng trên thế
giới và tại Việt Nam. Trên thế giới, tác giả đã giới thiệu về việc vận dụng thành
công BSC của Mobil - doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Mỹ, UPS - công ty dịch
vụ chuyển phát nhanh của Mỹ, tập đoàn khách sạn Hilton. Ở Việt Nam, bài viết đã
điểm qua những nét nổi bật về sự thành công của công ty cổ phần kỹ nghệ lạnh
Searefico khi áp dụng BSC.
- Nguyễn Đình Trường (2014) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí
Minh.
Các bài nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào tìm hiểu cơ sở lý luận của bảng
điểm cân bằng, thực trạng việc đo lường thành quả và cách thức vận dụng bảng
điểm cân bằng tại các trường đại học, cao đẳng.
13
1.2.2.2. Nghiên cứu ở lĩnh vực ngân hàng
- Nguyễn Công Vũ (2011) Vận dụng bảng điểm cân bằng tại công ty chứng
khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Điểm nổi bật so với các nghiên cứu
khác là bài viết đã thiết kế ra việc lập kế hoạch để duy trì bảng điểm cân bằng hoạt
động liên tục. Có như vậy, việc triển khai BSC trong công ty mới được thành công
và có kết quả tốt.
- Ngô Thanh Thảo (2013) Hoàn thiện việc sử dụng bảng điểm cân bằng trong
đo lường thành quả hoạt động tại ngân hàng ACB. Nghiên cứu này đã đưa ra những
ưu và nhược điểm của ngân hàng ACB trong việc sử dụng BSC. Từ đó, tác giả đưa
ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng BSC trong ngân
hàng.
- Trần Thị Minh Hiệu (2014) Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh 3.
- Vũ Hải Yến (2014) Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Tây Sài Gòn.
Trong nhóm này đa số các bài nghiên cứu cũng tìm hiểu về cơ sở lý luận của
bảng điểm cân bằng, thực trạng việc đo lường thành quả và cách thức vận dụng
bảng điểm cân bằng tại các ngân hàng. Nhưng cũng có bài nghiên cứu về thực trạng
đã sử dụng BSC tại ngân hàng. Các bài viết này đã tìm ra những khuyết điểm và
khó khăn mà ngân hàng gặp phải khi vận dụng BSC. Từ đó, bài viết đã đề xuất các
biện pháp, phương hướng khắc phục nhằm cải thiện việc sử dụng BSC của ngân
hàng.
1.2.2.3. Nghiên cứu ứng dụng tại các công ty
- Bạch Thị Hồng (2012) Vận dụng bảng điểm cân bằng trong quá trình đánh
giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp -
FAST. Bài nghiên cứu này đã tìm hiểu về việc vận dụng BSC của một số doanh
nghiệp, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm khi vận dụng BSC cho Công ty Cổ phần
14
phần mềm quản lý doanh nghiệp - FAST.
- Lê Thị Thảo Hương (2013) Vận dụng bảng điểm cân bằng tại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Dược Sài Gòn.
- Ngô Bá Phong (2013) Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá kết quả hoạt
động tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán AS.
- Bùi Thị Thanh Hiền (2014) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành
quả hoạt động tại chi nhánh Công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam _ đại lý hàng
hải Qui Nhơn.
- Lê Thị Cẩm Tú (2014) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả
hoạt động tại công ty cổ phần pin ắc quy miền Nam.
- Trần Thanh Ánh Nguyệt (2014) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
kết quả hoạt động tại công ty cổ phần tập đoàn Tân Mai.
- Nguyễn Lê Huy Phương (2014) Vận dụng bảng điểm cân bằng đánh giá
thành quả hoạt động tại trung tâm thông tin di động khu vực II.
- Nguyễn Thị Thu Nga (2014) Xây dựng bảng điểm cân bằng trong đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty Liên doanh Làng Biệt Thự Sài Gòn.
- Phạm Thị Thanh Hương (2014) Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá
thành quả hoạt động tại công ty Total Việt Nam.
- Phạm Anh Dũng (2015) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần thép Thủ Đức.
- Trần Thị Thanh Hà (2015) Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để xây dựng hệ
thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên chiến lược cạnh tranh của Công ty cổ
phần in và bao bì Bình Thuận.
- Võ Ngọc Trúc Giang (2015) Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và
Kinh doanh nhà Phú Nhuận.
- Hoàng Thị Oanh (2017) Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động
trên cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Cao su Hà Tĩnh.
15
- Lương Thị Lan Hương (2017) Áp dụng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - dịch vụ Hoa
Mai. Bài nghiên cứu đã trình bày rõ về việc thiết kế nghiên cứu bao gồm phương
pháp nghiên cứu, phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liệu.
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Thông qua việc tác giả tìm hiểu các nghiên cứu liên quan đến bảng điểm cân
bằng nước ngoài và trong nước cho thấy việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đo
lường kết quả hoạt động sẽ khác nhau ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng như ở các tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thế giới và Việt
Nam, cũng như tại tỉnh Hậu Giang chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề vận
dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động cho công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực mía đường. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài:
“Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance scorecard – BSC) để đo lường kết
quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ (CASUCO)” để làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã tiến hành tìm hiểu các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài và trong nước liên quan đến BSC. Các công trình nước ngoài và trong
nước đa số nghiên cứu về vận dụng BSC không những trong các tổ chức lợi nhuận
mà còn có nghiên cứu trong các tổ chức phi lợi nhuận, có đề tài chỉ nghiên cứu vận
dụng BSC trong một bộ phận của tổ chức. Một điều rất quan trọng mà các công
trình nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm là để xây dựng BSC thành công thì cần
có sự cam kết thực hiện của ban lãnh đạo, sự đồng thuận giữa nhà quản trị các cấp
và tất cả cán bộ - công nhân viên. Từ việc tìm hiểu các công trình đó, tác giả tìm ra
khe hổng nghiên cứu cho đề tài luận văn của mình mà chưa có đề tài nào nghiên
cứu đó là xây dựng và vận dụng BSC trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngành mía
đường.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
2.1. Tổng quan về bảng điểm cân bằng
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về bảng điểm cân bằng
Robert S. Kaplan and Anthony Ạ Atkinson (1998, trang 368), bảng điểm cân
bằng được phát triển để truyền đạt đa chiều, liên kết những mục tiêu mà công ty
phải đạt được để cạnh tranh về sự cải tiến và những khả năng cơ bản. BSC chuyển
tầm nhìn, chiến lược thành những mục tiêu và thước đo, được tổ chức trên bốn
phương diện tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát
triển.
Atkinson et al. (2012), bảng điểm cân bằng đo lường kết quả của tổ chức trên
bốn phương diện khác nhau nhưng được liên kết bắt đầu từ sứ mệnh, tầm nhìn và
chiến lược của tổ chức. Bốn phương diện này giải quyết vấn đề cơ bản của các câu
hỏi: ● Tài chính - Bằng cách nào đo lường sự thành công của cổ đông? ● Khách hàng - Bằng cách nào chúng ta tạo ra giá trị cho khách hàng? ● Quy trình - Những quy trình nào chúng ta phải vượt trội để đáp ứng được
kỳ vọng khách hàng và cổ đông?
● Học hỏi và phát triển - Chúng ta cần năng lực của nhân viên, hệ thống
thông tin và năng lực tổ chức gì để cải tiến liên tục các quy trình và mối quan hệ với
khách hàng?
Bảng điểm cân bằng giúp định hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống trong
công ty, giúp mọi người cùng hướng tới mục tiêu chung cũng như sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp và làm cơ sở cho hệ thống quản lý và đánh giá công việc.
Với hệ thống đo lường BSC, các công ty không những theo dõi các kết quả
tài chính mà còn có các thước đo phi tài chính. Những thước đo phi tài chính cho
thấy khả năng biểu hiện của công ty với khách hàng, quy trình, nhân viên và hệ
thống để đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng trong tương lai (Atkinson et al,
2012).
18
Hình 2.1: Bốn phương diện của bảng điểm cân bằng (Nguồn: Anthony A
Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược
Phương diện tài chính Chúng ta nên phân phối hiệu quả tài chính như thế nào cho cổ đông?
Phương diện khách hàng Để đạt được tầm nhìn và các mục tiêu tài chính, bằng cách nào chúng ta tạo ra giá trị cho khách hàng?
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ Để đáp ứng các mục tiêu tài chính và khách hàng, chúng ta cần có các quy trình nào vượt trội hơn cho khách hàng?
Phương diện học hỏi và phát triển Làm thế nào để chúng ta sắp xếp và nâng cao tài sản vô hình để cải thiện các quy trình quan trọng? phải vượt trội cho khách hàng?
Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark Young, 2012, trang 20)
2.1.1.2. Khái niệm về chiến lược
Horngren et al. (2012), chiến lược của một doanh nghiệp là cách mà doanh
nghiệp xác định những khả năng phù hợp của mình với những cơ hội của thị
trường để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, chiến lược
mô tả cách thức mà doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị cho khách hàng trong khi vẫn
19
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Để đáp ứng những thách thức của thị trường so
với đối thủ cạnh tranh, cần chọn một trong hai chiến lược cơ bản:
● Chiến lược sản phẩm khác biệt là khả năng của doanh nghiệp tạo ra
những sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng có những tính năng nổi trội và đặc
điểm độc quyền so với các sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
● Chiến lược dẫn đầu chi phí là khả năng của doanh nghiệp đạt được chi
phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua việc cải tiến năng suất hiệu quả,
loại bỏ lãng phí và kiểm soát chi phí.
Atkinson et al. (2012), chiến lược tốt cần có các thành phần thiết yếu: ● Một tuyên bố rõ ràng về lợi thế của công ty trong thị trường cạnh tranh,
những gì công ty làm hoặc có ý định làm khác biệt, tốt hơn, hoặc duy nhất so với
các đối thủ cạnh tranh.
● Phạm vi của chiến lược là nơi mà công ty dự định cạnh tranh mạnh mẽ
nhất, hoặc cho phân khúc khách hàng được nhắm mục tiêu, công nghệ được sử
dụng, vị trí địa lý được phục vụ, hoặc sản phẩm đa dạng.
2.1.1.3. Khái niệm về mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu
- Mục tiêu chiến lược là những mục tiêu mà nó mô tả những gì công ty đang
cố gắng đạt được chiến lược. Công ty xác định, lựa chọn mục tiêu cho bốn phương
diện của BSC và lựa chọn những thước đo cho từng mục tiêu đó.
- Thước đo: mô tả rõ ràng hơn về cách thức để được thành công ứng với từng
mục tiêu đã xác định.
- Chỉ tiêu là những công việc xác định mức độ thực hiện và tỷ lệ yêu cầu cải
tiến cho từng thước đo.
2.1.2. Các thành phần của bảng điểm cân bằng
2.1.2.1. Phương diện tài chính
Những thước đo tài chính luôn có giá trị và dễ đo lường về những hoạt động
của công ty đã xảy ra trong quá khứ. Những chiến lược và việc triển khai, thực thi
chiến lược có góp phần cải thiện lợi nhuận hay không sẽ được thấy rõ ở những
thước đo hiệu quả hay không. Thông thường mục tiêu về tài chính thường chú
20
trọng đến khả năng sinh lời, lợi nhuận trên vốn sử dụng hay là giá trị kinh tế tăng
thêm.
Hình 2.2: BSC chuyển tầm nhìn và chiến lược trên bốn phương diện
Tài chính
Mục tiêu
Thước đo
Chỉ tiêu
Hành động
ta biểu với đông thế
“Để thành công về tài chính, chúng cần hiện cổ như nào?”
Khách hàng Chỉ tiêu
Thước đo
Mục tiêu
Hành động
Thước đo
Quy trình kinh doanh nội bộ Hành Mục động tiêu
Chỉ tiêu
Tầm nhìn, chiến lược
(Nguồn: Robert S.Kaplan và David P. Norton, 1996, trang 9)
“Để đạt được tầm nhìn, chúng ta cần biểu hiện với khách hàng như thế nào?”
“Để làm hài lòng cổ đông và khách hàng, chúng ta cần phải vượt trội quy trình kinh doanh gì?”
Học hỏi và phát triển
Mục tiêu
Thước đo
Chỉ tiêu
Hành động
đạt “Để tầm nhìn, ta chúng duy trì khả năng thế như nào để thay đổi và cải thiện?
2.1.2.2. Phương diện khách hàng
Phương diện khách hàng là phương diện đưa ra những mục tiêu để công ty
làm thế nào tối đa hóa việc cải thiện thị phần, giữ chân và duy trì sự trung thành
của khách hàng, khả năng mua lại của khách hàng, làm hài lòng khách hàng và có
những chính sách để thu hút khách hàng mới, tăng khả năng sinh lời từ khách hàng
(Robert S. Kaplan and Anthony Ạ Atkinson, 1998).
21
- Thị phần: phản ánh tỷ trọng kinh doanh trong thị trường mà một đơn vị
kinh doanh đã bán. Nó có thể đo lường số lượng khách hàng, số tiền đã sử dụng
hoặc số lượng sản phẩm, dịch vụ đã bán. Việc đo lường này tập trung vào khách
hàng mục tiêu và thông qua biết được bằng cách nào công ty có thể thâm nhập thị
trường như mong muốn.
- Giữ chân khách hàng và làm tăng lòng trung thành của khách hàng:
được đo lường bằng tỷ lệ mà đơn vị kinh doanh giữ lại và duy trì các mối quan hệ
liên tục với khách hàng. Nhiều công ty có thể đo lường lòng trung thành của khách
hàng thông qua phần trăm tăng trưởng kinh doanh với khách hàng hiện tại.
- Giành khách hàng mới: được đo lường bằng tỷ lệ mà đơn vị kinh doanh
thu hút hoặc giành được khách hàng mới. Giành khách hàng mới có thể được xác
định bằng số lượng khách hàng mới hoặc tổng doanh thu từ khách hàng mới trong
phân khúc được nhắm mục tiêu.
- Làm hài lòng khách hàng: thước đo liên quan đến việc làm hài lòng
khách hàng cung cấp những đóng góp phản hồi về khả năng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ của công ty. Khách hàng đánh giá qua thái độ, chứ không đánh giá về hành
vi. Do đó, khi công ty sử dụng biện pháp làm hài lòng khách hàng cần kết hợp với
kết quả từ biện pháp giữ chân khách hàng và giành khách hàng mới.
- Khả năng sinh lời từ khách hàng: việc đo lường này giúp cho công ty
nhận ra được khách hàng nào mang lại lợi nhuận cho công ty hoặc khách hàng nào
không mang lại lợi nhuận cho công ty cả trong hiện tại và tương lai. Từ đó, công ty
có những biện pháp khắc phục để tăng cường khả năng sinh lời từ những khách
hàng không mang lợi nhuận cho công ty.
2.1.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: mô tả “làm thế nào” chiến lược sẽ
được thực hiện và xác định được các quy trình quan trọng nhất để đáp ứng được sự
mong đợi của cổ đông và khách hàng (Atkinson et al,2012). Robert S. Kaplan và
Anthony Ạ Atkinson (1998), mỗi công ty có thể thiết lập quy trình độc quyền để
tạo ra giá trị cho khách hàng và kết quả tài chính đó là mô hình chuỗi giá trị chung
22
(hình 2.3), các công ty có thể dựa vào đó điều chỉnh những mục tiêu và thước đo
trong quy trình kinh doanh nội bộ. Mô hình đó bao gồm ba quy trình kinh doanh
chính:
+ Cải tiến: nhà quản lý nghiên cứu quy mô thị trường, bản chất khách
hàng, giá cả cho mục tiêu sản phẩm hoặc dịch vụ. Việc quan trọng trong quy trình
này là tìm ra được nhu cầu và sở thích đặc biệt của khách hàng, thông tin chính xác
về quy mô thị trường. Thêm vào đó, cần khảo sát những khách hàng tiềm năng,
đang tồn tại để cải thiện hình ảnh về thị trường và cơ hội mới cho sản phẩm, dịch
vụ.
+ Hoạt động: quy trình hoạt động bao gồm các công việc nhận đơn đặt
hàng, hoàn thành việc phân phối sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Quy trình
này cần phải hiệu quả, phù hợp và kịp thời.
+ Dịch vụ sau bán hàng (postsales service): quy trình này bao gồm các
hoạt động bảo hành và sửa chữa, xử lý lỗi và trả lại, quy trình và quản lý thanh
toán. Công ty cần đo lường chi phí, chất lượng, chu kỳ thời gian về việc viết hóa
đơn, thu tiền và giải quyết tranh chấp khi có xảy ra.
23
chu trình cải tiến
chu trình hoạt động
chu trình sau bán hàng
nhận diện thị trường
dịch vụ cho khách hàng
thiết kế sản phẩm/ dịch vụ
Làm hài lòng nhu cầu của khách hàng
Phân phối sản phẩm/ dịch vụ
tạo sản phẩm /dịch vụ bán ra
Xác định nhu cầu của khách hàng
Hình 2.3: Chuỗi giá trị nội bộ (Nguồn: Robert S.Kaplan và David P. Norton, 1996, trang 63)
24
2.1.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Phương diện học hỏi và phát triển: nhận diện cơ sở hạ tầng của công ty để tạo
ra sự tăng trưởng và cải thiện trong thời gian dài. Sự học hỏi và tăng trưởng của tổ
chức có nguồn gốc từ con người, những hệ thống và các thủ tục của công ty.
Phương diện này quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nhân viên, nâng cao kỹ
thuật và hệ thống thông tin, sắp xếp lại các thủ tục trong công ty. Do đó, các thước
đo của phương diện học hỏi và phát triển là sự hài lòng của nhân viên, giữ chân
nhân viên, đào tạo kỹ năng cho nhân viên (Robert S. Kaplan and Anthony Ạ
Atkinson, 1998).
2.2. Sự cần thiết sử dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp
Robert S. Kaplan and Anthony Ạ Atkinson (1998, trang 367) nhận định không
có công ty nào có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững nhanh chóng bằng cách
triển khai công nghệ mới vào tài sản cố định hoặc quản lý tốt tình hình tài chính của
công ty. Do vậy, các công ty cần có những thành phần mới để cạnh tranh thành
công đó là tài sản vô hình, tài sản này thuộc về trí tuệ và năng lực của tổ chức. Mặc
dù tài sản vô hình này rất quan trọng nhưng chưa có công ty nào thể hiện trên bảng
cân đối kế toán, tài sản vô hình đó là:
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng như duy trì lòng trung thành của
khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới và cải thiện phân khúc thị trường.
- Cải tiến sản xuất sản phẩm và dịch vụ bằng cách đáp ứng thành phần khách
hàng mục tiêu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng bằng cách giảm
chi phí trong thời gian ngắn hạn.
- Tăng cường kỹ năng và động cơ cho nhân viên để tiếp tục cải thiện năng
lực, chất lượng và phục vụ đủ ngày công lao động.
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu.
Bảng điểm cân bằng không những chú trọng đến việc tìm kiếm những giải pháp
để phát triển và cải thiện các tài sản vô hình mà còn sử dụng các thước đo phi tài
25
chính để đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bảng điểm cân bằng đã
khắc phục những hạn chế của các thước đo tài chính truyền thống như: hỗ trợ cho
việc quản trị chiến lược; hướng đến các mục tiêu dài hạn; đo lường được các tài sản
vô hình thuộc về trí tuệ của công ty và cũng giúp được công ty tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Chính vì những lý do trên nên việc sử dụng bảng điểm cân bằng để đo lường
kết quả hoạt động trong doanh nghiệp là rất cần thiết trong thời đại hiện nay.
2.3. Mô hình bảng điểm cân bằng
2.3.1. Bản đồ chiến lược
Bản đồ chiến lược minh họa mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu chiến lược
trên bốn phương diện của BSC (Atkinson et al, 2012, trang 25). Phát triển bản đồ
chiến lược theo một tiến trình hợp lý như:
- Xác định các mục tiêu tài chính dài hạn (phương diện tài chính), đây là
điểm cuối cùng của chiến lược.
- Tiến hành lựa chọn khách hàng mục tiêu để tăng doanh thu cho chiến lược
mới và xác định các yếu tố giá trị mà khách hàng mục tiêu mong đợi để thu hút,
duy trì và phát triển kinh doanh với các khách hàng này (phương diện khách hàng).
- Lựa chọn các mục tiêu nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và nâng cao năng
suất, hiệu quả để cải thiện các thước đo tài chính (phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ).
- Xác định những kỹ năng của nhân viên, nhu cầu thông tin, văn hóa và sự
liên kết mà doanh nghiệp cần phải xây dựng để thúc đẩy việc cải tiến những quy
trình quan trọng (phương diện học hỏi và phát triển).
26
Hình 2.4: Bản đồ chiến lược mô tả cách thức công ty tạo ra giá trị cho cổ đông
và khách hàng (Nguồn: Anthony A Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae
Matsumura, S. Mark Young, 2012, trang 26)
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Tạo giá trị bền vững cho cổ động
Tăng doanh thu
Sản phẩm
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
Thuộc tính sản phẩm/ dịch vụ
Mối quan hệ
Chất lượng
Giá
Thời gian
Chức năng
Dịch vụ
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Các quy trình cải tiến
Các quy trình quản lý hoạt động
Các quy trình quản lý khách hàng
Các quy trình pháp lý và xã hội
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Nguồn nhân lực con người
Kỹ thuật thông tin
Văn hoá và liên kết trong tổ chức
27
2.3.2. Các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu của bảng điểm cân bằng
Khi xây dựng bản đồ chiến lược, cần xây dựng các mục tiêu và thước đo cho
các phương diện lần lượt theo trình tự: phương diện học hỏi và phát triển, phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ, phương diện khách hàng và cuối cùng là phương
diện tài chính.
2.3.2.1. Phương diện học hỏi và phát triển
Trong phương diện học hỏi và phát triển bao gồm những mục tiêu về cải tiến
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: nguồn nhân lực, công
nghệ thông tin, văn hóa và sự liên kết trong tổ chức.
- Nguồn nhân lực: cần có sự sẵn sàng về năng lực chiến lược. Mục tiêu này
thể hiện nhân viên của công ty có những kỹ năng, tài năng thích hợp để thực hiện
các hoạt động theo yêu cầu của chiến lược.
- Công nghệ thông tin: cần có sự sẵn sàng về thông tin chiến lược. Hệ thống
thông tin và những ứng dụng góp phần cho hiệu quả của chiến lược bằng cách cải
tiến quy trình, liên kết với nhà cung cấp và khách hàng tốt hơn.
- Văn hóa và sự liên kết trong tổ chức:
● Văn hóa: thể hiện trong việc người lao động nhận thức và hiểu biết về
chia sẻ tầm nhìn, chiến lược và các giá trị văn hóa cần thiết để thực hiện chiến lược. ● Liên kết mục tiêu: công ty cần có biện pháp để hướng mục tiêu và lợi
ích của nhân viên gắn liền với mục tiêu và lợi ích của tổ chức.
Trong hình 2.1 đã nêu rõ và cụ thể các mục tiêu và thước đo của phương diện
học hỏi và phát triển.
28
Bảng 2.1: Mục tiêu và thước đo phương diện học hỏi và phát triển
(Nguồn: Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S.
Mark Young, 2012, trang 36)
MỤC TIÊU THƯỚC ĐO
Nguồn lực con người
Phát triển năng lực chiến lược % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần thiết
Thu hút và giữ chân nhân tài - Sự hài lòng của nhân viên.
- Doanh thu của nhân viên chủ chốt.
Kỹ thuật thông tin
Cung cấp ứng dụng hỗ trợ chiến Phạm vi thông tin chiến lược: % quy trình
lược chuẩn hỗ trợ hệ thống ứng dụng.
Phát triển dữ liệu khách hàng và hệ Thông tin khách hàng luôn sẵn sàng.
thống thông tin
Văn hóa và sự liên kết trong tổ
chức
Tạo nền văn hóa lấy khách hàng làm Khảo sát văn hóa nhân viên
trung tâm.
Liên kết các mục đích của nhân viên % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền
để thành công. với kết quả của tổ chức.
Chia sẻ kiến thức về thực tiễn và Số lượng thực tiễn mới được chia sẻ và thông
khách hàng tốt nhất. qua.
29
2.3.2.2. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Công ty cần xác định được các quy trình then chốt để có thể hoàn thành
những mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính, khách hàng. Phương diện
quy trình kinh doanh nội bộ xác định những điểm vượt trội so với đối thủ cạnh
tranh. Các quy trình kinh doanh nội bộ then chốt gồm: quy trình quản lý hoạt động,
quy trình quản lý khách hàng, quy trình đổi mới, quy trình pháp lý và xã hội
(Atkinson et al, 2012, trang 32).
Quy trình quản lý hoạt động là quy trình cơ bản như tạo ra sản phẩm, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Quy trình có các mục tiêu thiết thực như:
● Đạt được năng lực nhà quản lý cao cấp. ● Cải thiện chi phí, chất lượng và thời gian chu trình hoạt động. ● Cải thiện việc sử dụng tài sản. ● Cung cấp hàng hóa và dịch vụ có trách nhiệm với khách hàng.
Quy trình quản lý khách hàng nhằm cải thiện mối quan hệ theo hướng tích
cực với khách hàng cũ, mở rộng và nâng cao khả năng tìm kiếm khách hàng mới.
Mục tiêu của quy trình này bao gồm: ● Có được khách hàng mới. ● Đáp ứng và giữ chân khách hàng hiện tại. ● Tạo sự tăng trưởng từ khách hàng. Công ty cần quản lý các mối quan
hệ với khách hàng bằng cách tư vấn và bán nhiều sản phẩm, dịch vụ kèm theo. Có
như vậy, công ty mới có thể trở thành nhà tư vấn chuyên nghiệp và nhà cung cấp
đáng tin cậy.
Quy trình đổi mới là quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
Quy trình này không những thúc đẩy việc mua lại và lòng trung thành của khách
hàng, mà còn giúp công ty thâm nhập thị trường mới và thu hút khách hàng mới.
Quy trình này có các mục tiêu:
● Phát triển các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến ● Đạt được sự xuất sắc trong quá trình nghiên cứu và phát triển
Quy trình pháp lý và trách nhiệm xã hội là quy trình cuối cùng trong
30
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Công ty cần tổ chức các hoạt động có lợi
cho cộng đồng và đất nước, nơi mà họ sản xuất và bán sản phẩm, dịch vụ. Công ty
cần thực hiện tốt về mặt pháp lý đối với các vấn đề như: ảnh hưởng môi trường,
sức khoẻ và đảm bảo an toàn cho nhân viên, thuê và đào tạo nhân viên,… Điều này
sẽ giúp công ty tránh khỏi việc phải giải thể hoặc phát sinh thêm chi phí kiện tụng.
Nhiều công ty tìm cách thực hiện tốt quy trình pháp lý và trách nhiệm xã hội để
phát triển danh tiếng là nhà tuyển dụng tốt trong công ty mà họ điều hành. Chính vì
vậy, công ty sẽ thu hút và giữ chân những nhân viên có chất lượng cao. Đồng thời,
công ty cũng sẽ giảm những tai nạn về môi trường, nâng cao sự an toàn cho nhân
viên và chi phí hoạt động thấp. Cuối cùng, công ty sẽ tạo lập danh tiếng để nâng
cao hình ảnh của mình với khách hàng và các nhà đầu tư.
Bảng 2.2: Mục tiêu và thước đo quy trình kinh doanh nội bộ
(Nguồn: Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S.
Mark Young, 2012, trang 34)
MỤC TIÊU THƯỚC ĐO
Quản lý hoạt động
Cải thiện chi phí, chất lượng và - Xếp hạng bảng điểm nhà cung cấp: chất
thời gian chu kỳ của hoạt động lượng, phân phối, chi phí.
quản lý - Chi phí cho mỗi sản phẩm đầu ra.
- Tỷ lệ khiếm khuyết của sản phẩm, quy trình
- Thời gian chu kỳ sản phẩm.
Cải thiện việc sử dụng tài sản - Thời gian hoàn thành từ khi đặt hàng đến
khi giao hàng.
- % công suất sử dụng.
- Độ tin cậy của trang thiết bị, % sẵn sàng
phục vụ.
31
Quản lý khách hàng
Đạt được khách hàng mới - % khách hàng chuyển đổi.
- Chi phí trên mỗi khách hàng mới có được.
Duy trì và làm hài lòng khách - Thời gian giải quyết mối quan tâm hay
hàng hiện tại khiếu nại của khách hàng.
- Số lượng khách hàng tham khảo (sẵn sàng
theo đề nghị).
- Số lượng sản phẩm và dịch vụ trên một Tạo ra sự tăng trưởng với khách
khách hàng. hàng
- Doanh thu hoặc lợi nhuận từ dịch vụ sau
bán hàng.
Cải tiến
Phát triển sản phẩm và dịch vụ cải - Số lượng ý tưởng cơ bản mới khi phát triển
tiến sản phẩm.
Đạt được sự vượt trội trong quy - Số lượng bằng sáng chế trong quy trình
trình phát triển và nghiên cứu phát triển.
- Tổng thời gian phát triển sản phẩm từ khi ý
tưởng đến khi đưa thị trường.
- Chi phí phát triển sản phẩm so với ngân
quỹ.
Quy trình và xã hội
Cải thiện kết quả môi trường, sức - Số lượng tai nạn về môi trường và an toàn
khỏe và an toàn - Những ngày làm việc vắng mặt.
Nâng cao danh tiếng thân thiện - Chỉ số đa dạng nhân viên.
32
với tất cả cộng đồng - Số lượng nhân viên từ cộng đồng khó khăn.
Bảng 2.2 đã tổng hợp những mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ theo từng quy trình cụ thể.
2.3.2.3. Phương diện khách hàng
Phương diện này thể hiện khả năng của doanh nghiệp về việc thu hút, giữ lại
và tăng cường mối quan hệ với khách hàng mục tiêu bằng cách tạo ra sự khác biệt
của bản thân so với đối thủ cạnh tranh. Bảng 2.3 sẽ thể hiện cụ thể các mục tiêu và
thước đo của phương diện khách hàng.
Bảng 2.3: Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng.
Young, 2012, trang 27)
(Nguồn: Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark
MỤC TIÊU THƯỚC ĐO
Đạt được sự hài lòng và lòng trung - Sự hài lòng của khách hàng trong các phân
thành của khách hàng khúc mục tiêu.
- % tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại.
- Khả năng sẵn sàng giới thiệu.
Có được khách hàng mới - Số lượng có được khách hàng mới.
- Chi phí cho mỗi khách hàng mới có được
- % doanh số từ khách hàng mới.
Cải thiện thị phần Thị phần trong phân khúc khách hàng mục
tiêu.
Nâng cao lợi nhuận từ khách hàng Số lượng hoặc % khách hàng không sinh lợi
33
2.3.2.4. Phương diện tài chính
Phương diện tài chính có các mục tiêu và thước đo đại diện cho sự thành
công cuối cùng trong việc đo lường việc tìm kiếm lợi nhuận của các công ty.
Phương diện tài chính đo lường về thu nhập hoạt động, lợi tức đầu tư, cho thấy
được chiến lược của công ty và việc thực hiện chiến lược tạo ra giá trị cho cổ đông.
Kết quả tài chính của công ty cải thiện thông qua hai cách tiếp cận: cải thiện
năng suất và tăng doanh thu.
- Cải thiện năng suất: công ty cần giảm chi phí trực tiếp và chi phí không
trực tiếp. Giảm chi phí sẽ có ích cho công ty trong việc sản xuất cùng số lượng sản
phẩm nhưng ít tốn hao nguồn lực con người, vật liệu, năng lượng và nguồn cung
cấp. Công ty cần sử dụng tất cả tài sản hiệu quả hơn, cần giảm công việc và vốn cố
định để đầu tư cho kinh doanh.
- Tăng doanh thu: công ty có thể tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại
bằng cách bán thêm sản phẩm, dịch vụ mới ngoài sản phẩm, dịch vụ đầu tiên cung
cấp cho họ. Công ty tăng doanh thu bằng cách tạo ra và giới thiệu sản phẩm mới để
bán cho khách hàng mới, mở rộng kinh doanh vào các thị trường mới. Bảng 2.4 đã
trình bày các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính mà các công ty có
thể sử dụng để đo lường kết quả của hoạt động.
Bảng 2.4: Những mục tiêu và thước đo tài chính (Nguồn: Anthony A.
Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark Young, 2012, trang 27)
MỤC TIÊU THƯỚC ĐO
Tăng giá trị cổ đông - Hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE).
- Tăng giá trị kinh tế.
- Tỷ số thị trường với sổ sách (market-to-
book ratio).
34
Cải thiện cấu trúc chi phí - Chi phí mỗi đơn vị sản phẩm, được so sánh
với đối thủ cạnh tranh.
- Chi phí chung, bán hàng, quản lý trên đơn
vị sản phẩm hoặc % doanh số bán.
Tăng việc sử dụng tài sản - Số vòng quay tài sản.
- Số vòng quay hàng tồn kho.
- % công suất sử dụng tài sản.
Nâng cao giá trị khách hàng hiện - Tốc độ (%) tăng doanh thu từ khách hàng
tại hiện tại.
- Tốc độ (%) tăng doanh thu.
Mở rộng cơ hội tăng doanh thu - Tốc độ (%) tăng doanh thu từ sản phẩm
mới.
- Tốc độ (%) tăng doanh thu từ khách hàng
mới.
2.3.3. Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo trong bảng điểm cân bằng
Chiến lược là một tập hợp các giả thuyết về nguyên nhân và kết quả. Hệ thống
đo lường nên xây dựng mối quan hệ giữa những mục tiêu (những thước đo) rõ ràng
trong những phương diện khác nhau để chúng có thể được quản lý và được đánh
giá. Chuỗi nguyên nhân và kết quả nên được xây dựng toàn bộ bốn phương diện của
bảng điểm cân bằng (Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, 1998, trang 376).
Hình 2.4 đã thể hiện một phần mối quan hệ nhân quả của các thước đo thường gặp
trong bảng điểm cân bằng của các doanh nghiệp. Để lợi nhuận trên vốn sử dụng/giá
trị kinh tế tăng thêm đạt kết quả cao ở phương diện tài chính thì cần thực hiện các
biện pháp để cải thiện sự trung thành của khách hàng trong phương diện khách
hàng. Cải thiện sự trung thành của khách hàng thực hiện được dựa vào việc công ty
thực hiện tốt các thước đo trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ như giao
35
hàng đúng thời gian. Công ty muốn giao hàng đúng hạn thì cần nâng cao chất lượng
quy trình và cắt giảm bớt thời gian quy trình. Những công việc này đạt kết quả tốt
thì phải dựa vào những kỹ năng của nhân viên trong phương diện học hỏi và phát
triển. Vì vậy, bảng điểm cân bằng được xây dựng phải dựa vào chiến lược của đơn
vị kinh doanh. Nó cần thiết lập những giả thuyết rõ ràng về mối quan hệ nhân quả
giữa những kết quả của thước đo và hiệu quả hoạt động của những kết quả đó
(Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, 1998, trang 377).
Hình 2.5: Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo
Lợi nhuận trên vốn sử dụng/Tăng giá trị kinh tế tăng thêm
PD TÀI CHÍNH
PD KHÁCH HÀNG
(Nguồn: Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson, 1998, trang 377)
Giao hàng đúng thời gian
PD QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Sự trung thành của khách hàng
Thời gian quy trình
Kỹ năng của nhân viên
PD HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Chất lượng quy trình
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả hệ thống lại cơ sở lý thuyết về bảng điểm cân bằng,
chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu, bản đồ chiến lược. Tác giả đã
trình bày nội dung các thành phần của bảng điểm cân bằng bao gồm: phương diện
tài chính, phương diện khách hàng, phương diện quy trình kinh doanh nội bộ,
phương diện học hỏi và phát triển. Các mục tiêu của các phương diện trong bản đồ
chiến lược gắn bó chặt chẽ với nhau, có mối quan hệ với nhau. Trong quy trình xây
dựng bản đồ chiến lược, tác giả đã trình bày cụ thể các mục tiêu và thước đo của
từng phương diện, mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo. Những lý thuyết này sẽ
là cơ sở để đo lường và đánh giá kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường
Cần Thơ hữu hiệu hơn thông qua bản đồ chiến lược và bảng điểm cân bằng.
37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Mía đường Cần Thơ được thành lập theo quyết định số
2232/QĐ.CT.HC.95 ngày 15/11/1995 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ
ban hành. Khi chia tách tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung
ương và tỉnh Hậu Giang thì Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tiếp quản Công ty
mía đường Cần Thơ. Ngày 12/05/2004 UBND tỉnh Hậu Giang ban hành quyết định
số 907/UB về việc chấp thuận cho Công ty mía đường Cần Thơ cổ phần hóa theo
quyết định số 28/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ và Công ty mía đường
Cần Thơ chính thức chuyển sang Công ty cổ phần kể từ ngày 29/04/2005 với tên
gọi là Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ ( CASUCO).
CASUCO hiện có các đơn vị trực thuộc gồm:
- Nhà máy đường Phụng Hiệp với công suất ép: 3.000 tấn mía cây
- Xí nghiệp đường Vị Thanh với công suất ép: 3.500 tấn mía cây /ngày.
- Chi nhánh và văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh và văn phòng đại diện tại thành phố Cần Thơ.
- Trung tâm mía giống Long Mỹ.
- Trại thực nghiệm giống Hiệp Hưng.
CASUCO hiện có vốn điều lệ là: 130,805 tỷ đồng và là công ty đại chúng hiện
đang thực hiện các thủ tục cần thiết để niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
CASUCO hiện là chủ sở hữu Công ty TNHH 1 Thành viên Thương mại Du
lịch Mía Đường Cần Thơ (CASUCOTOUR) chuyên kinh doanh về du lịch lữ hành,
nhà hàng khách sạn, khu du lịch sinh thái và cho thuê xe du lịch.
CASUCO hiện là cổ đông lớn của các công ty trong và ngoài ngành mía
đường tại Đồng bằng sông Cửu Long như:
- Công ty cổ phần Cơ khí điện máy Cần Thơ.
38
- Công ty cổ phần Mía đường Sóc Trăng.
- Công ty cổ phần Mía đường Tây Nam.
- Công ty cổ phần Mía đường Bến Tre.
CASUCO tổ chức được các câu lập bộ trồng mía giỏi _ 200 Tấn /ha _ tại các
vùng nguyên liệu nhằm mục đích chuyển giao kỹ thuật trồng mía cho bà con nông
dân trong vùng, đồng thời giúp cho bà con nông dân canh tác mía có năng suất, chất
lượng cao cung cấp nguồn nguyên liệu cho các Nhà máy hoạt động.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Các thành viên Hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát của công
ty mẹ:
- Hội đồng quản trị gồm có: 1 chủ tịch, 5 thành viên.
- Ban Tổng Giám đốc: 1 tổng giám đốc, 5 phó tổng giám đốc.
- Ban Kiểm soát: 1 trưởng ban, 2 thành viên.
Phụ lục số 01 thể hiện rõ sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại CASUCO.
3.1.3. Chiến lược của Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ
Chiến lược của CASUCO hiện nay là “Luôn đảm bảo chất lượng và có lợi
sức khỏe cho người tiêu dùng”. Đây là chiến lược mà nhiều năm qua công ty đã
phấn đấu thực hiện.
3.1.4. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
- Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ (CASUCO) đã được nhận bằng khen của
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) là "Doanh nghiệp tiêu biểu
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 2017". Bên cạnh đó, sản phẩm đường mang
nhãn hiệu CON KIẾN & KIM CƯƠNG của CASUCO được chứng nhận là sản
phẩm đặc trưng tiêu biểu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trao tặng nhiều năm liền.
- Casuco đã nhận các danh hiệu giải thưởng:
+ Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
+ Huân chương lao động hạng nhì.
+ Giải vàng chất lượng quốc gia.
39
+ Gải thưởng sao vàng Đất Việt.
+ Danh hiệu doanh nghiệp vì nhà nông.
3.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của CASUCO
3.1.5.1. Phạm vi, địa bàn, lĩnh vực kinh doanh
a. Phạm vi và địa bàn kinh doanh
CASUCO với sản lượng đường cung cấp hàng năm từ 80 đến 100 nghìn tấn,
với gần 60 đại lý phân phối sản phẩm rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và thành phố Hồ Chí Minh.
b. Lĩnh vực kinh doanh ● Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của ngành mía đường. ● Dịch vụ vật tư kỹ thuật nông nghiệp. ● Kinh doanh vật tư thiết bị ngành mía đường. ● Sản xuất – kinh doanh nước đá. ● Dịch vụ cho thuê tài sản. ● Đầu tư và kinh doanh dịch vụ du lịch. ● Đầu tư và kinh doanh bất động sản.
3.1.5.2. Doanh thu sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm
Bảng 3.1: Số liệu doanh thu tại CASUCO năm 2015, 2016, 2017
(Nguồn: Báo cáo tài chính của CASUCO năm 2015, 2016, 2017)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
6.651.587.909 12.082.354.030 18.918.177.723 Doanh thu bán hàng hóa
1.546.140.228.833 1.485.357.717.658 1.412.347.312.218 Doanh thu thành phẩm
Doanh thu dịch vụ 3.073.623.917 3.992.258.763 3.385.784.426
Doanh thu khác 5.442.058.821 5.583.205.838 12.074.272.367
Qua bảng 3.1 số liệu doanh thu của CASUCO cho thấy doanh thu sản phẩm
chiếm tỷ trọng cao nhất so với tổng doanh thu. Như vậy, bảng số liệu đã thể hiện
40
việc sản xuất sản phẩm mía đường là chủ lực của công ty.
3.1.5.3. Nguồn nguyên vật liệu của công ty
Nguyên liệu chính sản xuất mía đường của CASUCO là từ cây mía. Hiện tại
vùng nguyên liệu của CASUCO có loại giống mía như sau:
- Chín sớm: ROC 16, QĐ 93-159.
- Chín trung bình: ROC 22, QĐ 11, LK 92-11, K 95 -156, DLM 24.
- Chín muộn: SUPHANBURI 7, M 30-3566, KU 60-1, K 94 -2-483, K 93-10, K
88-92, K 88-65.
3.1.5.4. Các tiêu chuẩn chất lượng
CASUCO đã đạt được các chứng nhận: ● Hệ thống quản lý khoa học chặt chẽ ISO 9001:2008. ● Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004. ● Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005. ● Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP. ● Hệ thống quản lý năng lượng ISO 50001. ● Sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn đường: TCVN 7968: 2008, TCVN 6958: 2001.
3.2. Thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO
Để tìm hiểu về thực trạng đo lường kết quả của CASUCO, tác giả đã chuẩn bị
sẵn bảng câu hỏi (phụ lục số 02) để phỏng vấn và thu thập báo cáo của các nhà
quản trị cấp cao, trưởng các bộ phận liên quan đến bốn phương diện của BSC
(danh sách đối tượng được phỏng vấn ở phụ lục số 03). Kết quả cuộc khảo sát như
sau:
3.2.1. Phương diện tài chính
Mục tiêu đo lường kết quả hoạt động phương diện tài chính của CASUCO nhằm
so sánh, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán của năm nay so với các năm trước
để xem tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có đang phát triển hay không;
kết hợp với tính toán, phân tích các chỉ tiêu tài chính để cung cấp cho cổ đông và
các nhà quản trị cấp cao xem xét đưa ra những quyết định đúng đắn trong tương lai.
Công ty CASUCO đo lường tài chính bằng cách phân tích báo cáo tài chính
41
như so sánh chênh lệch các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và tính tỷ trọng của chúng qua các năm được thể hiện ở phụ lục
số 04 và 05. Đồng thời, CASUCO còn phân tích các chỉ tiêu tài chính để xem xét
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời khi đầu tư vốn của công ty.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu tài chính của CASUCO năm 2016, 2017
(Nguồn: báo cáo thường niên năm 2017)
Chỉ tiêu ĐVT 30/6/2016 30/6/2017
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tài sản lưu Lần 1,03 1,07
động/Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh: (Tài sản lưu động
– Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Lần 0,47 0,19
Tổng nợ/Tổng tài sản 55,41 % 64,3
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu % 124,27 180,09
Số vòng quay hàng tồn kho vòng 6,2 2,42
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1,79 1,54
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần 3,42 % 4,11
% Hệ số lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu 13,72 17,67
Hệ số lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản 6,12 % 6,31
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ 4,01 % 4,63
doanh thu thuần
Qua bảng 3.2 chỉ tiêu tài chính năm 2016, 2017 đã cho thấy tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của CASUCO năm 2017 hiệu quả hơn năm 2016 được thể
hiện qua các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần, hệ số lợi nhuận sau
thuế/vốn chủ sở hữu, hệ số lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.
3.2.2. Phương diện khách hàng
Mục tiêu đo lường kết quả hoạt động phương diện khách hàng của CASUCO
nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với công ty. Qua đó, công ty sẽ cố
gắng tìm cách để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
42
Vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm, công ty thường tiến hành gửi phiếu khảo sát
để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, mẫu phiếu khảo sát được thể hiện ở
phụ lục số 06. Dựa trên phiếu khảo sát đã trả lời của khách hàng, công ty sẽ xem xét
những mặt nào còn hạn chế, sau đó họp lại các nhân viên có liên quan tìm kiếm giải
pháp để khắc phục.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với CASUCO
năm 2016, 2017
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của CASUCO)
Các tiêu chí đo lường Điểm Điểm
trung trung
bình bình
năm năm
2016 2017
3,59 3,88 Sản phẩm mía đường tương xứng với giá tiền của nó.
4,16 4,39 Sản phẩm mía đường có giá phù hợp so với chất lượng.
4,22 4,46 Công ty cung cấp sản phẩm mía đường chất lượng đáng tin
cậy.
5 5 Các thông tin về báo giá, giới thiệu sản phẩm rõ ràng và dễ
hiểu.
4,0 4,55 Dễ dàng trong việc liên hệ công tác với công ty, xí nghiệp và
các văn phòng đại diện.
3,91 4,18 Thuận tiện trong việc liên hệ trao đổi thông tin bằng điện
thoại với nhân viên của công ty.
3,34 3,58 Thuận tiện trong việc liên hệ trao đổi thông tin qua email và
các hình thức điện tử khác.
3,55 3,89 Công ty có những chính sách chiết khấu cho khách hàng hấp
dẫn.
43
4,53 5 Công ty làm các thủ tục, hồ sơ, chứng từ nhanh, gọn.
3,7 4,26 Giải quyết nhanh và đúng hẹn theo các yêu cầu.
4,41 5 Giải quyết nhanh và đúng hẹn khi sự cố xảy ra.
4,2 5 Đồng thuận với những giải pháp mà công ty đưa ra để khắc
phục sự cố.
3,8 4,5 Nhân viên của công ty có thái độ phục vụ tốt.
3,45 4,2 Công ty có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng, cảnh
quan và môi trường xung quanh.
5 5 Công ty luôn có thái độ thân thiện với cộng đồng.
Điểm trung bình của từng chỉ tiêu sẽ bằng tổng điểm chia tổng số lượng của các
phiếu khảo sát được trả lời.
Qua bảng 3.3 cho thấy kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng năm
2017 so với năm 2016 đều tăng đã thể hiện mức độ hài lòng của khách hàng càng
ngày được cải thiện. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng tới việc xem xét cải
tiến chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2.3. Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu đo lường kết quả hoạt động phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
của CASUCO để đánh giá các quy trình sản xuất sản phẩm mía đường nhằm kiểm
soát các chi phí sản xuất để tìm cách giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lượng sản phẩm mía đường để bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng, đồng thời kiểm
soát tốt quy trình xử lý chất thải.
Công ty có quy trình sản xuất mía đường rất chặt chẽ và luôn tuân thủ hệ thống
đảm bảo chất lượng ở tất cả các giai đoạn trong suốt quá trình sản xuất (thể hiện ở
phụ lục số 07). Các nhà quản trị nhận định hiện công ty có khả năng gặp nguy cơ
giá bán sản phẩm đường bị cạnh tranh trong và ngoài nước nên sản phẩm đường có
khả năng bị ế, tồn kho cao và thiếu hụt mía nguyên liệu. Vì thế, CASUCO đang tìm
44
hướng khắc phục, chủ yếu bằng cách quản lý quy trình sản xuất chặt chẽ hơn để có
cơ sở cắt giảm chi phí, thời gian sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản
phẩm, đồng thời, công ty cũng cần nghiên cứu nâng cao chất lượng giống mía
nguyên liệu mới có chữ đường tốt hơn.
Bảng 3.4: Số liệu chi phí sản xuất sản phẩm mía đường của năm 2016, 2107
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của CASUCO)
ĐVT: đồng/tấn đường
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 STT
Tổng giá thành sản phẩm
616,593 269,854 372,368 15,075,629 14,850,460 1 2 Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu 12,722,323 12,532,303 11,306,722 11,137,845 2.1 Chi phí mía nguyên liệu 1,415,602 1,394,458 2.2 Chi phí sữa vôi 1,094,491 1,078,143 3 Chi phí nhân công 607,384 4 Chi phí khấu hao TSCĐ 265,823 5 Chi phí nhiên liệu 366,806 6 Chi phí xử lý chất thải Chênh lệch năm 2017/ 2016 (225,169) (190,020) (168,877) (21,143) (16,347) (9,209) (4,031) (5,562)
Bảng số liệu 3.4 đã thể hiện tất cả các chi phí sản xuất của năm 2017 đều giảm
so với năm 2016 cho thấy công ty đã quan tâm đến việc cắt giảm chi phí sản xuất để
làm giảm giá thành của sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Bên cạnh đó, CASUCO còn quan tâm kiểm soát kỹ vấn đề xử lý chất thải và chất
lượng đầu ra của các sản phẩm. CASUCO luôn phấn đấu 100% chất thải ra đều
được xử lý tốt và 100% sản phẩm đầu ra đạt đủ tiêu chuẩn chất lượng. Quy trình xử
lý chất thải của công ty rất chặt chẽ và nghiêm ngặt được thể hiện trong hình 3.1.
45
Nước thải đầu vào
Bể UASB
Bể lắng sơ bộ
Bể lắng sơ cấp
Bể điều hòa + phối hợp sục khí
Bể lắng tro
Bể sục khí
Bể bùn
chứa dư
Tái sử dụng
H o à n l ư u b ù n
Nước thải đầu ra được thải ra cống thải
Hình 3.1: Quy trình xử lý chất thải tại CASUCO
X
Bể lắng thứ cấp
Bể lắng khử trùng
Ống dẫn bùn
Ghi chú:
Ống dẫn nước
Phần in đậm là phần thay đổi.
3.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Mục tiêu đo lường kết quả hoạt động phương diện học hỏi và phát triển của
CASUCO nhằm tìm hiểu mức độ hài lòng của nhân viên về những chính sách và
môi trường làm việc tại công ty. Từ đó, công ty sẽ có những giải pháp để thay đổi
chính sách và môi trường làm việc của công ty nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên
đối với công ty.
Hàng năm, bộ phận kiểm soát công ty thường khảo sát mức độ hài lòng của nhân
viên đối với môi trường làm việc tại CASUCO, mẫu phiếu khảo sát kèm ở phụ lục
số 08. Việc làm này được tất cả công nhân viên đánh giá rất đối với ban lãnh đạo
của công ty, điều này đã thể hiện ban lãnh đạo công ty đã quan tâm sâu sắc đến tâm
tư, nguyện vọng, đời sống vật chất lẫn tinh thần của công nhân viên trong công ty.
46
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên đối với CASUCO
năm 2016, 2017
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của CASUCO)
Các tiêu chí đo lường Điểm Điểm
năm năm
2016 2017
3,83 4,05 Mức lương hiện tại phù hợp với công việc
3,74 Chính sách lương tốt hơn so với những công ty khác trong 3,55
tỉnh.
4,28 4,41 Xét tăng lương dựa trên các tiêu chí hợp lý.
3,5 4,35 Cách tính, thời hạn trả tiền lương, tiền thưởng hợp lý và
đúng tiến độ.
5 5 Lấy ý kiến khảo sát về chính sách lương và vị trí công việc
hàng năm là hợp lý.
3,12 3,57 Luôn được ban quản trị công ty quan tâm, động viên và giúp
đỡ khi gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống.
4,22 4,55 Các đồng nghiệp luôn hòa đồng, thân thiện, hỗ trợ và giúp
đỡ lẫn nhau trong công việc.
4,44 5 Trong công ty không có hiện tượng mất đoàn kết.
3,84 4,21 Nhân viên luôn được đào tạo và hướng dẫn những kỹ năng
cần thiết cho công việc.
3,52 3,9 Hài lòng với cơ sở vật chất công ty đã trang bị
3,43 4,18 Công ty luôn tạo điều kiện cung cấp đủ đồ dùng để phục vụ
trong công việc.
3,58 3,88 Tổ chức những hoạt động văn hóa, vui chơi và du lịch nghỉ
dưỡng phù hợp.
47
3,51 4,25 Nhân viên luôn có quyền đóng góp ý kiến những vấn đề cần
khắc phục ở công ty
3,34 3,78 Những ý kiến đóng góp của nhân viên luôn được cấp trên và
đồng nghiệp ghi nhận xem xét.
3,78 4,12 Công việc hiện tại phù hợp
4,5 5 Công ty có hình thức và chế độ bảo vệ sự an toàn cho nhân
viên.
Điểm trung bình của từng chỉ tiêu sẽ bằng tổng điểm chia tổng số lượng của các
phiếu khảo sát được trả lời.
Qua bảng kết quả khảo sát 3.5 cho thấy các chỉ tiêu đo lường năm 2017 đều tăng
so với năm 2016. Điều này chứng tỏ công ty đã có cải thiện đáng kể trong việc tăng
cường mức độ hài lòng của nhân viên.
3.3. Đánh giá thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Mía
đường Cần Thơ.
- Phương diện tài chính: Đối với phương diện tài chính, CASUCO chỉ sử
dụng các thước đo tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, các hệ số
liên quan đến lợi nhuận và tỷ trọng tăng giảm của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các năm. Công ty chưa xây dựng
các mục tiêu tài chính xuất phát từ chiến lược của công ty, các thước đo không đo
lường việc thực hiện các mục tiêu cho nên công ty không đạt được các mục tiêu và
cũng không xác định được chiến lược có đạt kết quả như mong đợi hay không. Do
đó, khi kết quả tài chính không như mong đợi thì các nhà quản trị khó có thể xác
định ngay nguyên nhân xảy ra từ đâu.
- Phương diện khách hàng: Về phương diện khách hàng, hàng năm CASUCO
có gửi phiếu khảo sát để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng. Dựa vào các
phiếu trả lời của khách hàng, công ty tìm ra các giải pháp để nâng cao sự hài lòng
của khách hàng. Tuy nhiên, công ty chưa thiết lập các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu
48
xuất phát từ chiến lược để đo lường kết quả hoạt động trong phương diện khách
hàng. Những mục tiêu, thước đo trong phương diện khách hàng hiện nay chưa
hướng đến việc đo lường các tài sản vô hình như tăng cường các mối quan hệ với
khách hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới và cải
thiện thị phần khách hàng mục tiêu của công ty. Đây là những tài sản vô hình trong
phương diện khách hàng thuộc về sở hữu trí tuệ của công ty mà bất kỳ một công ty
nào muốn phát triển bền vững đều phải quan tâm và chú trọng.
- Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Đối với phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ, CASUCO đã có nhận định về những khó khăn có thể gặp phải ở
tương lai trong vấn đề cạnh tranh về giá bán nên công ty chú trọng đến việc cắt
giảm chi phí, kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra và vấn đề xử lý chất thải. Tuy
nhiên, công ty vẫn chưa thiết lập đủ các mục tiêu, thước đo cụ thể cho phương diện
quy trình kinh doanh nội bộ theo 4 quy trình: quy trình hoạt động, quy trình quản trị
khách hàng, quy trình cải tiến, quy trình trách nhiệm xã hội nhằm tạo ra giá trị mang
lại cho khách hàng và cho các cổ đông. Công ty cần bổ sung các mục tiêu, thước đo,
chỉ tiêu liên quan như cải thiện thời gian sản xuất, nâng cao chất lượng giống mía
mới, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và đa dạng hoá sản phẩm,… Có như
vậy, công ty mới có thể bao quát được hết việc đo lường kết quả hoạt động cho
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ.
- Phương diện học hỏi và phát triển: Đây là phương diện rất quan trọng để
thúc đẩy các phương diện tài chính, phương diện khách hàng, phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ đạt được kết quả tốt và chiến lược công ty thành công.
Nhưng CASUCO chỉ mới quan tâm đến việc khảo sát mức độ hài lòng của nhân
viên, như vậy là chưa đủ. Công ty cần chú trọng xây dựng các mục tiêu, thước đo
nhằm hướng đến cải thiện nguồn nhân lực của công ty thông qua việc nâng cao
năng lực của nhân viên liên tục trong dài hạn để đảm bảo sự thành công lâu dài cho
các mục tiêu của các phương diện tài chính, phương diện khách hàng và phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ như: phát triển hệ thống công nghệ thông tin, cơ
sở dữ liệu; tăng cường kỹ năng và động cơ cho nhân viên để họ có thể tự tiếp tục cải
49
thiện năng lực, chất lượng và phục vụ đủ ngày công lao động, ... Dựa vào đó, công
ty mới có thể tạo được sự gắn kết chặt chẽ hoạt động của nhân viên với những mục
tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua việc tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đã cho thấy
CASUCO là một thương hiệu lớn lan tỏa không những đối với cộng đồng dân cư ở
Đồng bằng sông Cửu Long mà còn đến với khu vực cộng đồng dân cư ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đối với việc đo lường kết quả hoạt động của công ty, CASUCO sử dụng nhiều
biện pháp để đánh giá kết quả hoạt động của mình đã đạt được. Tuy nhiên, đa phần
CASUCO chỉ sử dụng các thước đo tài chính để đo lường mà rất ít chú trọng đến
thước đo phi tài chính và cũng không quan tâm sâu sắc đến các tài sản vô hình của
công ty. Trong khi đó, việc sử dụng cả hai thước đo tài chính và phi tài chính; kết
hợp với việc chú trọng nâng cao các tài sản vô hình trong giai đoạn hiện nay là rất
cần thiết đối với sự phát triển bền vững trong tương lai của CASUCO. Các công
việc đó đều được sử dụng trong bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động
của công ty. Bên cạnh đó, sự cam kết ủng hộ của các nhà quản trị CASUCO là yếu
tố rất quan trọng đối với việc xây dựng bảng điểm cân bằng được thành công. Dựa
vào bảng điểm cân bằng, các nhà quản trị sẽ hiểu thật rõ và sâu sắc về công ty để
đưa ra các quyết định đúng đắn trong tương lai. Đồng thời, các nhà quản trị cũng có
thể tiếp cận và hiểu hơn về một mô hình còn xa lạ, mới mẻ đối với các doanh
nghiệp trong nước đó là mô hình bảng điểm cân bằng.
51
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
TRONG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ
4.1. Quy trình xây dựng bảng điểm cân bằng tại Công ty Cổ phần Mía đường
Cần Thơ
- Bước 1: Dựa vào ma trận SWOT, tác giả thiết lập bảng câu hỏi để phỏng vấn
các nhà quản trị cấp cao tại CASUCO nhằm mục đích xây dựng chiến lược. Từ kết
quả phân tích ma trận SWOT, tác giả đề xuất chiến lược tại CASUCO, sau đó gửi
phiếu khảo sát để kiểm tra mức độ đồng ý về chiến lược của các nhà quản trị cấp
cao.
- Bước 2: Dựa vào mô hình lý thuyết và chiến lược, tác giả đề xuất các mục
tiêu, thước đo và chỉ tiêu trong bảng câu hỏi.
- Bước 3: Xây dựng bảng câu hỏi liên quan đến các mục tiêu, thước đo và chỉ
tiêu của các phương diện và khảo sát mức độ đồng ý của các nhà quản trị các cấp
có liên quan đến từng phương diện.
- Bước 4: Căn cứ các phiếu khảo sát đã trả lời, tác giả sử dụng phần mềm SPSS
20 để kiểm tra độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê của các mục tiêu, thước đo và chỉ
tiêu.
- Bước 5: Căn cứ vào kết quả kiểm định, tác giả tiến hành xây dựng các mục
tiêu và bản đồ chiến lược cho CASUCO. Xác định thước đo, chỉ tiêu và mối quan
hệ nhân quả của các thước đo.
- Bước 6: Xây dựng mô hình bảng điểm cân bằng tại Công ty cổ phần Mía
đường Cần Thơ.
- Bước 7: Triển khai thực hiện việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường
kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
4.2. Xây dựng mô hình BSC trong đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
trong ngành mía đường nói chung và CASUCO nói riêng đang gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức về việc cạnh tranh giá bán sản phẩm đường so với các nước
52
trong khu vực và trên thế giới. Để hỗ trợ và giúp cho CASUCO trong việc giải
quyết vấn đề khó khăn và thách thức đó, tác giả tiến hành phân tích ma trận SWOT
của công ty nhằm xây dựng lại chiến lược cạnh tranh của CASUCO cho phù hợp
hơn với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế và có cơ sở cho việc xây
dựng mô hình BSC để đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO.
4.2.1. Xây dựng chiến lược của CASUCO
Để đề xuất chiến lược, tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích ma trận SWOT,
cụ thể là tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ tại Công ty cổ phần
Mía đường Cần Thơ.
4.2.1.1. Mô tả quá trình phỏng vấn về ma trận SWOT của CASUCO
Mục tiêu phỏng vấn:
Dựa trên lý thuyết về ma trận SWOT, tác giả thiết lập bảng câu hỏi ở phụ lục số
09 để tiến hành phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao của CASUCO nhằm phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty. Từ đó, tác giả có cơ sở đề
xuất chiến lược cho công ty.
Đối tượng phỏng vấn:
Các nhà quản trị cấp cao của CASUCO giữ chức vụ: tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc và phó giám đốc.
Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả dùng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn gặp trực tiếp từng nhà quản trị cấp
cao của CASUCO để phỏng vấn và trao đổi.
Kết quả về ma trận SWOT của CASUCO
Điểm mạnh:
- Nguồn nhân lực sẵn có: Tổng số lượng công nhân viên của công ty khoảng 970
người, trong đó, có khoảng 713 công nhân viên làm việc dài hạn, 257 công nhân
viên thời vụ. Nhân viên công ty được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm nhiều năm,
có tay nghề, kỹ năng cao, khả năng sáng tạo trong công việc, nhân viên luôn trung
thành và tâm quyết với công ty. Hiện CASUCO có gần 400 công nhân viên thâm
niên trên 15 năm có tay nghề cao gắn bó với công ty, CASUCO vẫn sẽ tiếp tục duy
53
trì số lượng công nhân viên có thâm niên đó để phục vụ mục tiêu chung của công
ty. Công ty thường hỗ trợ đưa nhân viên đi học, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật
không những để nâng cao chất lượng giống mía trong vùng nguyên liệu mà còn liên
quan đến chuyên môn của các phòng ban khác. Mỗi năm, công ty phấn đấu giới
thiệu cho nông dân trong vùng mía nguyên liệu tối thiểu một loại giống mía mới có
chất lượng cao như chữ đường cao, có khả năng kháng với sâu bệnh và sự thay đổi
của thời tiết. Đồng thời, công ty cũng cố gắng nghiên cứu các sản phẩm từ mía để
có thể mỗi năm sản xuất ra một loại sản phẩm mới cung cấp cho người tiêu dùng.
Công ty dự định mỗi năm cử khoảng 10% nhân viên làm việc dài hạn đi học, tập
huấn về chuyên môn, kỹ thuật. Công ty luôn cố gắng tạo môi trường làm việc thuận
lợi cho nhân viên, hướng nhân viên liên kết mục tiêu của cá nhân với kết quả hoạt
động của công ty và đưa ra chỉ tiêu cần thực hiện là 100% nhân viên có mục đích cá
nhân gắn liền với kết quả của công ty.
- Mạng lưới phân phối khá rộng: gần 60 đại lý rộng khắp các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh.
- Sản phẩm đường CASUCO sản xuất ra đều đáp ứng những tiêu chuẩn chất
lượng mà công ty đã đăng ký. Thương hiệu CASUCO đã được xây dựng bằng chữ
tín và chất lượng, nó lan tỏa sâu rộng ra cộng đồng. CASUCO đã được phong tặng
những danh hiệu và những giá trị có pháp lý để chứng minh sự phát triển bền vững
của CASUCO qua hơn 20 năm.
- Công ty có kế hoạch quảng cáo thương hiệu CASUCO đến người tiêu dùng tối
thiểu 2 lần/năm, có thể trên các phương tiện truyền thông, website công ty và bảng
quảng cáo trên các tuyến quốc lộ chính. Công ty chú trọng tới việc phát triển công
nghệ thông tin ở tất cả các bộ phận. Đặc biệt ở bộ phận kinh doanh, công ty luôn cố
gắng đạt chỉ tiêu lưu trữ 100% thông tin khách hàng và 100% phản hồi trực tuyến
khi khách hàng mua hàng hoặc giải đáp các thắc mắc.
- Công ty có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp:
54
+ CASUCO luôn tìm tòi, sưu tầm nhiều giống mía mới từ các viện, trung tâm
giống để tìm ra giống mía có chất lượng và năng suất tốt nhằm giới thiệu, hướng
dẫn cách chăm sóc cây mía cho nhà nông ở vùng trồng mía nguyên liệu của công ty. + CASUCO tiến hành triển khai kế hoạch đầu tư, cung cấp mía giống tốt để
nông dân tự nhân giống trong vùng nguyên liệu công ty.
+ Khi sản phẩm đường giảm giá công ty thường cố gắng duy trì giá mua tương
đối cao để đảm bảo lợi nhuận, giúp nông dân tái tạo sản xuất, ổn định vùng nguyên
liệu.
+ Quan tâm hỗ trợ và tặng học bổng cho con em nông dân vượt khó học tốt tại
các địa phương vùng nguyên liệu của công ty.
+ Hàng năm, công ty thường tổ chức những chuyến du lịch nghỉ dưỡng.
- Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng: luôn cố gắng làm cho khách hàng
thấy được sự yên tâm về chất lượng, giá cả và được chia sẻ những ý kiến đóng góp
kịp thời, thường xuyên thăm, chăm sóc khách hàng và tổ chức những chuyến du
lịch nghỉ dưỡng.
- Lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh: CASUCO là công ty sản xuất
đường lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long, có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm, môi trường, chất thải, khí thải, an toàn vệ sinh thực phẩm theo các tiêu
chuẩn quốc tế.
- Công ty thực hiện tốt các vấn đề về trách nhiệm xã hội:
+ Đóng nộp các loại thuế, phí đầy đủ cho cơ quan nhà nước + Thường xuyên tặng quà tết cho người nghèo sống trong vùng mía nguyên
liệu.
+ Tài trợ giải vô địch đua ghe ngo toàn quốc tổ chức tại TP Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang.
+ Trao học bổng cho các em học sinh, sinh viên vượt khó học tốt + Trao nhà mái ấm công đoàn cho công nhân. + Xây dựng cầu bê tông ở các vùng nông thôn.
55
+ Đặc biệt, công ty luôn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân viên và thực
hiện tốt 100% vấn đề về xử lý chất thải ra môi trường xung quanh. Đồng thời,
CASUCO luôn cố gắng không phát sinh thêm những chi phí liên quan đến hậu quả
do bảo vệ môi trường không đạt chuẩn gây ra.
Điểm yếu - Máy móc thiết bị chưa hiện đại, tiên tiến. - Giá bán sản phẩm đường cao hơn các nước trong khu vực và trên thế giới. - Chưa đa dạng hóa các sản phẩm cạnh đường. - Công ty còn thiếu nhân viên có kỹ năng, tay nghề vận hành máy móc, thiết bị
hiện đại, tiên tiến.
Cơ hội - Đối tượng khách hàng đa dạng các thành phần, thị phần khách hàng mục tiêu
của công ty tương đối ổn định là khoảng 5,5%.
- Những phản hồi mức độ hài lòng của khách hàng về công ty đa số tốt và hài
lòng. Kế hoạch phấn đấu của công ty trong năm 2018 đối với khách hàng là tốc độ
(%) doanh thu từ khách hàng hiện tại là 8%, tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng
mới là 5%.
Nguy cơ ❖ Thiếu hụt mía nguyên liệu
Cuối năm 2017 và đầu năm 2018, sản phẩm đường bị ế và tồn kho rất nhiều.
Tính đến tháng 01/2018, cả nước tồn kho khoảng 239.000 tấn, riêng CASUCO
khoảng 30.000 tấn. Nên giá mua mía nguyên liệu của nông dân bị ảnh hưởng giảm
khoảng 50% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời do số lượng nhân công ít nên việc
thuê nhân công rất cao dẫn đến nông dân bị lỗ nặng. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ
nông dân bỏ trồng cây mía chuyển qua canh tác các giống cây khác hoặc sản xuất,
đầu tư vào ngành khác. Hậu quả là CASUCO nói riêng và công ty sản xuất mía
đường cả nước nói chung trong tương lai có thể sẽ bị thiếu hụt mía nguyên liệu để
sản xuất.
56
❖ Đối thủ cạnh tranh ● Các đối thủ cạnh tranh trong nước:
- Sự hợp tác giữa Tập đoàn Thành Thành Công (doanh nghiệp mía đường) với
Tập đoàn KIDO (doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ đường). Từ đầu năm 2018, Tập
đoàn Thành Thành Công chịu trách nhiệm sản xuất, cung ứng đường Biên Hòa
Daily để KIDO phân phối trên hệ thống hơn 200 nhà phân phối và 450.000 điểm
bán lẻ, đồng thời cam kết doanh số bán hàng hằng năm.
- Thương vụ sáp nhập lớn nhất của ngành mía đường giữa Công ty cổ phần
Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (TTCS) và Công ty cổ phần Đường Biên
Hòa đã trở thành một công ty đường lớn nhất Việt Nam với thị phần trên 30%.
- Công ty cổ phần đường Việt Nam (Vietsugar): được đổi tên từ Công ty
TNHH Đường Khánh Hòa sau khi được Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
đầu tư sở hữu 65% cổ phần (trị giá 1.000 tỷ đồng).
Với những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh như trên cho thấy CASUCO đang gặp
mối đe dọa về thị trường tiêu thụ ở thành phố Hồ Chí Minh rất khắc nghiệt và cũng
có thể bị ảnh hưởng khá lớn ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
● Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
- Brazil, Thái Lan: được nhà nước và chính phủ đầu tư cho ngành mía đường về
công nghệ, máy móc và công tác nghiên cứu mía giống.
- Phillipines: có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm mía đường và sản xuất thêm
xăng sinh học từ mía.
- Ấn Độ đã qua 42 năm được đầu tư bài bản về những nghiên cứu khoa học kỹ
thuật trong sản xuất mía đường.
Chính vì những ưu điểm đó của các nước mà trong thời kỳ hội nhập như hiện
nay với giá đường trong nước lúc nào cũng cao hơn so với các nước khác trên thế
giới dẫn đến ngành mía đường trong nước nói chung và CASUCO nói riêng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh giá bán sản phẩm mía đường.
Qua phân tích ma trận SWOT của CASUCO, tác giả nhận thấy để công ty tồn tại
bền vững và có thể cạnh tranh với các công ty cùng ngành trong nước, nước ngoài
57
thì chiến lược mà công ty dùng làm phương tiện để đạt được mục đích là : “Luôn
đảm bảo chất lượng và có lợi sức khỏe cho người tiêu dùng với giá bán cạnh
tranh”.
4.2.1.2. Kết quả xây dựng chiến lược của CASUCO
Qua phân tích ma trận SWOT của CASUCO, tác giả nhận thấy để công ty tồn tại
bền vững và có thể cạnh tranh với các công ty cùng ngành trong nước, nước ngoài
thì chiến lược mà công ty dùng làm phương tiện để đạt được mục đích là : “Luôn
đảm bảo chất lượng và có lợi sức khỏe cho người tiêu dùng với giá bán cạnh
tranh”.
Tác giả tiến hành thêm cuộc phỏng vấn đối với các nhà quản trị cấp cao của
CASUCO nhằm mục đích xác định lại ý kiến đồng ý hay không đồng ý của các nhà
quản trị cấp cao CASUCO về chiến lược mà tác giả đã đề xuất. Trên cơ cở này, tác
giả có thể dựa vào chiến lược để xây dựng mô hình BSC sử dụng đo lường kết quả
hoạt động tại CASUCO.
- Đối tượng phỏng vấn: Các nhà quản trị cấp cao đã tham gia trong cuộc phỏng
vấn về ma trận SWOT (phụ lục 03)
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng trực tiếp từng nhà quản trị cấp cao giữ các
chức vụ: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc.
- Kết quả phỏng vấn: bảng kết quả phỏng vấn được kèm ở phụ lục số 10 có
13/13 nhà quản trị đồng ý với chiến lược tác giả đề xuất cho CASUCO triển khai
trong thời gian tới là: “Luôn đảm bảo chất lượng và có lợi sức khỏe cho người
tiêu dùng với giá bán cạnh tranh” và sẽ thực hiện cho giai đoạn 5 năm bắt đầu từ
niên vụ 2018-2019.
4.2.2. Xây dựng mục tiêu của từng phương diện và bản đồ chiến lược của bảng
điểm cân bằng
Dựa vào cơ sở lý luận về bảng điểm cân bằng, thực trạng đo lường kết quả và
chiến lược của CASUCO mà các nhà quản trị cấp cao đã đồng ý thực hiện, tác giả
đề xuất những mục tiêu của các phương diện trong BSC phù hợp với đặc điểm sản
xuất hoạt động kinh doanh của CASUCO.
58
4.2.2.1. Mục tiêu từng phương diện của bảng điểm cân bằng
4.2.2.1.1. Nội dung mục tiêu từng phương diện
Các mục tiêu của từng phương diện có thể thực hiện tại CASUCO như sau: Phương diện tài chính
- Tăng giá trị cho cổ đông: Điều mong muốn nhất của cổ đông trong công ty là
giá trị được tăng lên. Đây là mục tiêu dùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của CASUCO có hiệu quả hay không. Qua mục tiêu này cũng thể hiện chiến
lược của công ty có đi đúng hướng hay không.
- Giảm chi phí từ việc tăng năng suất: Tuy đa số các nhà chuyên gia nhận định lý
do hiện nay số lượng đường tồn kho rất nhiều là do phần lớn đường nhập lậu tràn
lan nhưng CASUCO cũng phải nhận định lại thật kỹ nguyên nhân sâu xa là do giá
bán đường của công ty luôn cao hơn so với giá bán đường của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Do đó, CASUCO muốn đạt được chiến lược giá bán hợp lý và
cạnh tranh thì cần cắt giảm các chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng của sản
phẩm. Việc tăng năng suất sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí thuê thêm nhân
công. Đồng thời, nhân viên có thể tăng năng suất lao động thông qua việc tìm kiếm
các giải pháp nhằm cắt giảm các chi phí không hợp lý. Từ đó, CASUCO mới tạo ra
được lợi thế cạnh tranh so với các công ty trong và ngoài nước.
- Giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản: Tăng hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ giúp CASUCO đánh giá được khả năng sử dụng tài sản và đánh giá được sự
luân chuyển của hàng tồn kho. Tăng hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp cho công ty
giảm chi phí mua, vay hoặc thuê thêm tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Dựa
vào đó, CASUCO sẽ tìm những biện pháp xử lý kịp thời khi việc sử dụng tài sản
chưa hiệu quả, hàng tồn kho có dấu hiệu ứ đọng nhiều.
- Giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường: Trong thời đại ngày nay,
việc thực hiện trách nhiệm xã hội rất quan trọng đối với các công ty muốn cạnh
tranh và phát triển bền vững, đặc biệt là việc bảo vệ môi trường xung quanh. Việc
bảo vệ môi trường ngay từ đầu sẽ giúp CASUCO tiết kiệm được khoản chi phí khá
lớn. Để cụ thể hơn cho vấn đề này, tác giả lấy ví dụ về Công ty TNHH Hưng
59
Nghiệp Formosa. Formosa đã không thực hiện quy trình xử lý chất thải triệt để gây
thảm hoạ ô nhiễm môi trường cho vùng biển ở các tỉnh miền Trung dẫn đến phá huỷ
ngành du lịch và gây thiệt kinh tế rất nặng cho người dân ở khu vực. Chính vì vậy,
Formosa đã bị tốn một khoản chi phí rất lớn 500 triệu USD để bồi thường thiệt hại
cho người dân; công ty cũng bị tổn thất vật chất do người dân biểu tình; đồng thời,
Formosa còn mất đi hình ảnh của công ty về việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối
với các khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, tại CASUCO đang có những
chất thải như khí thải và nước thải, công ty cần quan tâm và chú trọng thực hiện tốt
việc xử lý các chất thải ra môi trường xung quanh.
- Nâng cao doanh thu từ khách hàng: Để lợi nhuận được tăng lên và bền vững
CASUCO không những cần xem xét và phân tích cắt giảm chi phí mà còn tìm các
biện pháp để làm tăng doanh thu. Mục tiêu nâng cao doanh thu từ khách hàng muốn
đạt được thì CASUCO cần làm tăng sự hài lòng đối với khách hàng, giữ chân khách
hàng và các biện pháp nhằm thu hút khách hàng.
Phương diện khách hàng
- Tăng thị phần: Thị phần phản ánh việc đo lường số lượng khách hàng, số
lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty trong một thị trường. Mục tiêu tăng thị phần sẽ
giúp đạt những mục tiêu của phương diện tài chính.
- Gia tăng sự hài lòng của khách hàng: Khi công ty đạt được sự hài lòng của
khách hàng có nghĩa là công ty sẽ đạt được các mục tiêu của phương diện tài chính,
mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới.
- Duy trì lòng trung thành của khách hàng: Khách hàng có trung thành với công
ty hay không sẽ thể hiện sự hài lòng của khách hàng. CASUCO cần quan tâm sâu
sắc và khắc phục những khuyết điểm mà khách hàng và người tiêu dùng cho ý kiến.
Ngược lại, nếu khách hàng và người tiêu dùng không cho ý kiến thì công ty nên
thường xuyên có những câu hỏi gợi ý để lấy ý kiến từ người tiêu dùng hay khách
hàng. Từ đó, họ sẽ cảm nhận được sự trân trọng những ý kiến mà họ đã đưa ra đóng
góp và sẽ thúc đẩy được lòng trung thành.
- Thu hút khách hàng mới: Để đạt được mục tiêu tăng thị phần, CASUCO cần có
60
những chính sách để thu hút khách hàng mới. Hiện tại chất lượng sản phẩm đường
CASUCO đã được mọi người biết đến, cụ thể là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long nhưng giá đường lại khá cao. Công ty cần cắt giảm chi phí để giá bán có thể
cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước; kết hợp với việc công ty cần đa
dạng hoá sản phẩm thông qua việc nghiên cứu và sản xuất thêm sản phẩm mới từ
mía đường hoặc từ cây mía nguyên liệu. Có như vậy, việc thu hút khách hàng mới
sẽ được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, CASUCO cũng cần có những chính sách để kích
thích khách hàng cũ hỗ trợ và giúp công ty giới thiệu với khách hàng mới.
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
Để đáp ứng những mục tiêu của phương diện tài chính và phương diện khách
hàng thì CASUCO cần đưa ra những mục tiêu thiết thực cho phương diện quy trình
kinh doanh nội bộ.
- Cải thiện thời gian sản xuất: Việc cải thiện thời gian sản xuất sẽ giúp công ty
rút ngắn được thời gian sản xuất, từ đó sẽ hỗ trợ cho việc tăng cường hoạt động các
quy trình khác như: quy trình bán hàng, giao hàng,... Mục tiêu này sẽ góp phần thúc
đẩy đạt được những mục tiêu làm hài lòng khách hàng trong phương diện khách
hàng và giảm chi phí trong phương diện tài chính.
- Tăng cường quản lý quy trình sản xuất: Để đạt được chiến lược giá bán cạnh
tranh thì công ty cần cắt giảm chi phí thông qua việc tăng cường quản lý quy trình
sản xuất. Từ đó, công ty biết được cụ thể chi phí nào có thể cắt giảm bớt để thực
hiện được các mục tiêu giảm chi phí của phương diện tài chính.
- Tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm: Để thực hiện được chiến lược luôn
đảm bảo chất lượng và có lợi sức khỏe cho người tiêu dùng thì công ty cần thực
hiện tốt mục tiêu tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sản phẩm mía đường là
một loại thực phẩm được sử dụng hàng ngày trong mỗi gia đình. Do đó, việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm đường là một nhu cầu rất cấp thiết đối với người tiêu dùng
trong việc bảo vệ sức khỏe cho các thành viên trong gia đình. Nếu sản phẩm có chất
lượng tốt sẽ hỗ trợ rất lớn cho việc thực hiện các mục tiêu của phương diện khách
hàng và mục tiêu của phương diện tài chính.
61
- Nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu: Một mục tiêu nữa trong phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ thúc đẩy các mục tiêu giảm chi phí của phương
diện tài chính là nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu. Nâng cao chất lượng
giống mía nguyên liệu về những đặc điểm như: chữ lượng đường cao, có khả năng
chống chọi với thời tiết và sâu bệnh. Sau đó, công ty giới thiệu và cung cấp cho
nông dân vùng mía nguyên liệu để họ có thể yên tâm sản xuất trong lĩnh vực trồng
mía. Công ty sẽ có được nguồn mía nguyên liệu chất lượng cao để sản xuất sản
phẩm mía đường mà ít tốn kém chi phí mía nguyên liệu hơn. Mặt khác, công ty có
thể bán những giống mía mới đó để có thêm doanh thu, từ đó thực hiện tốt mục tiêu
tăng giá trị cho cổ đông.
- Thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường: Để nâng cao vị thế cạnh tranh cho
công ty thì công ty cần phải thực hiện tốt vấn đề trách nhiệm xã hội, đặc biệt là chất
thải từ sản xuất sản phẩm ra môi trường xung quanh. Mục tiêu thực hiện tốt trách
nhiệm về môi trường sẽ giúp tất cả mọi người có cái nhìn thật tốt và đánh giá cao
công ty về việc bảo vệ môi trường. Từ đó, công ty sẽ tạo được hình ảnh và thương
hiệu bền vững đối với khách hàng và người tiêu dùng. Có như vậy, công ty sẽ rất dễ
dàng đạt được mục tiêu giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường của
phương diện khách hàng.
- Đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên: Thực hiện tốt quy trình đảm bảo an
toàn cho nhân viên sẽ thể hiện trách nhiệm của công ty đối với xã hội, cụ thể là đối
với nhân viên công ty. Mặt khác, nó cũng sẽ không làm tăng thêm một số khoản chi
phí bất thường của công ty như bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ nhân viên khi có tai
nạn lao động xảy ra. Từ đó, công ty cũng không bị ảnh hưởng đến danh tiếng và
hình ảnh đối với xã hội. Mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên cũng
phần nào hỗ trợ cho mục tiêu của phương diện khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Công ty cần kiểm tra lại hiệu quả
sử dụng máy móc, thiết bị để có biện pháp tăng cường việc sử dụng chúng. Tăng
cường việc sử dụng máy móc, thiết bị sẽ làm giảm đáng kể chi phí sản xuất chung
hay nói cách khác là làm giảm giá thành sản xuất của sản phẩm. Như vậy, mục tiêu
62
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ thúc đẩy các mục tiêu của phương diện
tài chính cũng như phương diện khách hàng được thực hiện tốt và chiến lược giá
bán cạnh tranh của công ty cũng sẽ thành công.
- Đa dạng hoá sản phẩm: Sản phẩm đường từ mía của CASUCO hiện tại đang bị
cạnh tranh vô cùng khốc liệt cả trong nước và ngoài nước. Do đó, việc thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm là vấn đề vô cùng cấp thiết để công ty có thể sinh tồn và phát
triển bền vững. Thương hiệu chất lượng CASUCO đã lan toả sâu rộng đến các khu
vực ở miền Nam, nên việc cung cấp sản phẩm mới có chất lượng cao và cạnh tranh
về giá bán ra thị trường thì người tiêu dùng sẽ rất dễ thích nghi và ưa chuộng sản
phẩm của công ty.
Phương diện học hỏi và phát triển
- Cải thiện sự hài lòng của nhân viên: Với mục tiêu tăng sự hài lòng của nhân
viên sẽ giúp cho công ty tăng năng suất làm việc như cải thiện những mục tiêu của
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Từ đó, sẽ cải thiện được chi phí đạt được
mục tiêu của phương diện tài chính. Đồng thời, nhân viên hài lòng trong môi trường
làm việc tinh thần sẽ phấn khởi làm tăng thái độ phục vụ tốt trong công ty và làm
hài lòng khách hàng. Như vậy, mục tiêu cải thiện sự hài lòng của nhân viên cũng hỗ
trợ cho các mục tiêu của phương diện khách hàng tạo cơ hội cho việc tăng doanh
thu hay nói cách khác mục tiêu của phương diện tài chính cũng sẽ thành công.
- Tăng cường kỹ năng cho nhân viên: Để cải thiện được năng suất lao động,
công ty cần thực hiện mục tiêu tăng cường kỹ năng cho nhân viên. Tăng cường kỹ
năng cho nhân viên thông qua việc đào tào và huấn luyện nhân viên sẽ hỗ trợ công
ty trong việc thực hiện những mục tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội
bộ như: cải thiện thời gian lao động, tăng cường quản lý quy trình sản xuất, thực
hiện tốt vấn đề về môi trường, nâng cao việc sử dụng tài sản cố định.
- Giữ chân nhân viên: CASUCO cần quan tâm và chú trọng đến việc giữ chân
nhân viên, đặc biệt là những nhân viên đang giữ các vị trí chủ chốt của công ty và
những nhân viên có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cao. Những nhân viên này đã
gắn bó lâu dài với công ty nên họ làm việc thuần thục và nhanh hơn, họ có kinh
63
nghiệm, nắm được rất rõ những quy trình hoạt động của công ty nên năng suất lao
động của họ tốt hơn. Từ đó, họ có thể có những đề xuất về biện pháp cải thiện thời
gian sản xuất, tăng cường quản lý quy trình và nâng cao việc sử dụng tài sản. Mặt
khác, mục tiêu giữ chân nhân viên sẽ hạn chế được chi phí đào tạo, thời gian hướng
dẫn công việc cho nhân viên mới làm đạt được mục tiêu giảm chi phí trong phương
diện tài chính.
- Phát triển công nghệ thông tin: Việc sử dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong các công ty là vô cùng cần thiết. Công nghệ thông tin sẽ giúp cho công ty hạn
chế được thời gian và chi phí đi lại khi giải quyết các vấn đề liên quan giữa những
nhân viên trong nội bộ công ty, giữa nhân viên với khách hàng và nhà cung cấp.
Đặc biệt là công ty có thể sử dụng công nghệ thông tin để quảng bá thương hiệu và
hình ảnh công ty với chi phí thấp. Dựa vào công nghệ thông tin, nhân viên cũng có
thể theo dõi và quản lý được các quy trình hoạt động của công ty. Như vậy, mục
tiêu phát triển công nghệ thông tin sẽ giúp công ty đạt được mục tiêu sự hài lòng
của khách hàng, mục tiêu giảm chi phí, mục tiêu tăng cường quản lý quy trình.
- Tăng cường liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty: Liên kết mục tiêu của
nhân viên với công ty càng chặt chẽ hơn thì nhân viên sẽ chuyên tâm cố gắng làm
việc trong mọi lĩnh vực. Khi công ty đã đạt được mục tiêu nâng cao kết quả hoạt
động, cụ thể hơn là tăng lợi nhuận thì mục tiêu của nhân viên cũng sẽ đạt được như
tăng lương và tiền thưởng. Mục tiêu này sẽ thúc đẩy việc đạt được mục tiêu cải
thiện thời gian sản xuất, tăng cường quản lý quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ.
4.2.2.1.2. Khảo sát mục tiêu của các phương diện trong BSC
Mục đích khảo sát:
- Tác giả tiến hành khảo sát để thu thập ý kiến của nhà quản trị các cấp về mức
độ đồng ý sử dụng mục tiêu của các phương diện trong BSC tại CASUCO. Kết quả
trả lời của các phiếu khảo sát sẽ được tác giả dùng phần mềm SPSS 20 để xác định
các mục tiêu mang ý nghĩa thống kê của từng phương diện.
64
Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát được giữ các chức vụ cụ thể sau: tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng chuyên
môn.
Phương pháp khảo sát:
- Việc khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức như sau: 1-Hoàn toàn không
đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Trung dung, 4-Đồng ý, 5-Hoàn toàn đồng ý. Tác giả đã
xây dựng bốn bảng khảo sát tương ứng với từng phương diện: phương diện tài
chính có 5 mục tiêu thể hiện ở phụ lục số 11; phương diện khách hàng có 4 mục tiêu
thể hiện ở phụ lục số 12; phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có 8 mục tiêu,
thể hiện ở phụ lục số 13; phương diện học hỏi và phát triển có 5 mục tiêu thể hiện ở
phụ lục số 14.
- Tác giả chọn lọc các nhà quản trị từ cấp cao đến cấp cơ sở theo nhóm chuyên
môn và bản chất công việc trong CASUCO tương ứng với từng phương diện. Sau
đó, tác giả gửi phiếu khảo sát theo từng nhóm cụ thể về nội dung từng phương diện
để các nhà quản trị có thể tiếp cận bảng câu hỏi được dễ dàng hơn.
- Số lượng đối tượng được khảo sát như sau: số lượng công nhân viên CASUCO
tham gia khảo sát về phương diện tài chính có 34 người được thể hiện ở phụ lục số
15; về phương diện khách hàng có 39 người được thể hiện ở phụ lục số 16; về
phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có 84 người được thể hiện ở phụ lục số
17, về phương diện học hỏi và phát triển có 90 người được thể hiện ở phụ lục số 18.
Để xây dựng mục tiêu cho từng phương diện trong BSC và xây dựng bản đồ
chiến lược CASUCO, tác giả dùng phần mềm SPSS 20 để xử lý dữ liệu nhằm kiểm
định các mục tiêu mang ý nghĩa thống kê gồm các đại lượng: giá trị nhỏ nhất
(Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), giá trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std.
Deviation) và phương sai (Variance). Đồng thời, dựa vào các đại lượng đó của từng
mục tiêu, tác giả tính toán ước lượng khoảng tin cậy cho từng mục tiêu với mục
đích xem xét xu hướng về mức độ đồng ý sử dụng các mục tiêu của từng phương
diện trong BSC để đo lường kết quả hoạt động tại CASUCO.
65
Tác giả dùng phần mềm SPSS 20 để kiểm tra biểu đồ đường cong (Histograms)
của các mục tiêu trong từng phương diện. Kết quả là các biểu đồ có dạng hình
chuông đối xứng, điều này thể hiện các dữ liệu nghiên cứu có phân phối chuẩn.
Việc CASUCO sử dụng mục tiêu nào để đo lường kết quả hoạt động là do nhà quản
trị các cấp của công ty đề xuất và ra quyết định, kết hợp với việc đối tượng mà tác
giả đã chọn làm khảo sát mẫu cũng là nhà quản trị các cấp. Cho nên, tác giả sử dụng
độ lệch chuẩn của mẫu làm độ lệch chuẩn cho đám đông để tính ước lượng khoảng
tin cậy. Chính những lý do trên, tác giả chọn công thức để tính ước lượng khoảng
tin cậy như sau:
ZX
ZX
2/
2/
n
n
Với α: mức ý nghĩa, (cid:1): giá trị trung bình của mẫu, µ: giá trị trung bình của đám
đông, n: số lượng mẫu khảo sát, : độ lệch chuẩn của đám đông.
Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 330) phát biểu rằng “trong nghiên cứu kiểm định
lý thuyết khoa học trong ngành kinh doanh, mức ý nghĩa thường được sử dụng là
5%”. Do vậy, tác giả chọn mức ý nghĩa 5% dùng cho đề tài nghiên cứu của mình
trong việc tính ước lượng khoảng tin cậy.
Do tổng số lượng các mục tiêu khá nhiều nên tác giả chỉ minh hoạ cách tính ước
lượng khoảng tin cậy cho một mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất (ký
hiệu: TC1) của phương diện tài chính để làm đại diện.
Theo kết quả ở phụ lục số 19, mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất có
các đại lượng thống kê như sau: giá trị nhỏ nhất: 2; giá trị lớn nhất: 5; giá trị trung
bình: 3.82; độ lệch chuẩn: 0.968; phương sai: 0.938; số lượng mẫu khảo sát: 34,
mức ý nghĩa tác giả đã chọn là 5%.
1
2/
)
2/
)
2/%5
.0
975
1
2/
Z ( Z (
96,1
Với
2/
Z
Tra bảng giá trị của (hàm Laplace):
.0
.0
82.3
96.1
82.3
96.1
968 34
938 34
Thay số liệu vào công thức:
66
Kết quả là thuộc khoảng tin cậy (3.498; 4.149). Như vậy, ước lượng khoảng tin cậy của mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất có cận dưới là 3.498, cận
trên là 4.149. Ước lượng khoảng tin cậy của các mục tiêu còn lại trong các phương
diện tính tương tự như mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất.
Căn cứ vào kết quả xử lý của phần mềm SPSS 20 và kết quả tính ước lượng
khoảng tin cậy đối với các mục tiêu của từng phương diện trong phụ lục số 19, tác
giả phân tích các kết quả thu được.
- Phương diện tài chính: Kết quả kiểm định các mục tiêu trong phương diện tài
chính cụ thể như sau:
Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất: có giá trị trung bình: 3.82,
độ lệch chuẩn: 0.968, ước lượng khoảng tin cậy là (3.498; 4.149).
Mục tiêu giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường: có giá trị
trung bình: 3.94, độ lệch chuẩn: 0.547, ước lượng khoảng tin cậy là
(3.757; 4.125).
Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản: có giá trị
trung bình: 3.74, độ lệch chuẩn: 0.790, ước lượng khoảng tin cậy là
(3.470; 4.001).
Mục tiêu tăng doanh thu bán hàng: có giá trị trung bình: 3.82, độ lệch
chuẩn: 0.459, ước lượng khoảng tin cậy là (3.669; 3.978).
Mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông: có giá trị trung bình: 3.91, độ lệch
chuẩn: 0.621, ước lượng khoảng tin cậy là (3.703; 4.121).
Trong phương diện tài chính có mục tiêu giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ
môi trường với giá trị trung bình lớn nhất: 3.94 và độ lệch chuẩn: 0.547. Về ước
lượng khoảng tin cậy của các mục tiêu cho thấy CASUCO có xu hướng đồng ý với
các mục tiêu của phương diện tài chính, chỉ có mục tiêu tăng doanh thu bán hàng
còn ở mức trung dung và gần như đồng ý. Như vậy, các mục tiêu trong phương diện
tài chính có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của công ty.
- Phương diện khách hàng: Kết quả kiểm định các mục tiêu trong phương diện
khách hàng cụ thể như sau:
67
Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng: có giá trị trung bình: 3.79,
độ lệch chuẩn: 0.923, ước lượng khoảng tin cậy là (3.505; 4.084).
Mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng: có giá trị trung bình:
3.67, độ lệch chuẩn: 0.737, ước lượng khoảng tin cậy là (3.435; 3.898). Mục tiêu thu hút khách hàng mới: có giá trị trung bình: 3.79, độ lệch
chuẩn: 0.767, ước lượng khoảng tin cậy là (3.554; 4.036).
Mục tiêu tăng thị phần: có giá trị trung bình: 3.90, độ lệch chuẩn: 0.680,
ước lượng khoảng tin cậy là (3.684; 4.111).
Trong phương diện khách hàng có mục tiêu tăng thị phần với giá trị trung bình
lớn nhất: 3.90 và độ lệch chuẩn: 0.680. Về ước lượng khoảng tin cậy của các mục
tiêu cho thấy CASUCO có xu hướng đồng ý với các mục tiêu của phương diện
khách hàng, chỉ có mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng còn ở mức
trung dung và gần như đồng ý. Như vậy, các mục tiêu trong phương diện khách
hàng có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của công ty.
- Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Kết quả kiểm định các mục tiêu
trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ cụ thể như sau:
Mục tiêu cải thiện thời gian sản xuất: có giá trị trung bình: 3.77, độ lệch
chuẩn: 0.869, ước lượng khoảng tin cậy là (3.588; 3.960).
Mục tiêu tăng cường quản lý quy trình sản xuất: có giá trị trung bình:
3.80, độ lệch chuẩn: 0.741, ước lượng khoảng tin cậy là (3.639; 3.956). Mục tiêu tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm: có giá trị trung bình:
3.92, độ lệch chuẩn: 0.795, ước lượng khoảng tin cậy là (3.747; 4.087). Mục tiêu nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu: có giá trị trung
bình: 3.77, độ lệch chuẩn: 0.750, ước lượng khoảng tin cậy là (3.613;
3.934).
Mục tiêu thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường: có giá trị trung bình:
3.75, độ lệch chuẩn: 0.890, ước lượng khoảng tin cậy là (3.560; 3.940). Mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên: có giá trị trung bình:
2.87, độ lệch chuẩn: 1.378, ước lượng khoảng tin cậy là (2.574; 3.164).
68
Mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm: có giá trị trung bình: 3.74, độ lệch
chuẩn: 0.793, ước lượng khoảng tin cậy là (3.568; 3.908).
Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: có giá trị trung bình:
2.95, độ lệch chuẩn: 1.260, ước lượng khoảng tin cậy là (2.683; 3.222).
Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có mục tiêu tuân thủ đảm bảo
chất lượng sản phẩm với giá trị trung bình lớn nhất: 3.92 và độ lệch chuẩn: 0.795.
Về ước lượng khoảng tin cậy của các mục tiêu cho thấy đa số các mục tiêu
CASUCO có xu hướng đồng ý với các mục tiêu của phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ, riêng chỉ có mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên và
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có giá trị trung bình thấp lần
lượt là 2.87; 2.95, độ lệch chuẩn lần lượt là: 1.378; 1.260, với ước lượng khoảng tin
cậy thấp có xu hướng không đồng ý và gần ở mức trung dung.
Tác giả đã thiết lập bảng câu hỏi (thể hiện ở phụ lục số 20) và gặp các nhà quản
trị cấp cao (danh sách ở phụ lục số 03) để phỏng vấn, tìm hiểu về lý do tại sao kết
quả sau khi kiểm định có 2 mục tiêu: đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà các nhà quản trị có xu hướng không
đồng ý và gần với mức trung dung về việc sử dụng đo lường kết quả hoạt động tại
công ty. Kết quả của cuộc phỏng vấn là: các nhà quản trị CASUCO nhận định mục
tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên không cần thiết để sử dụng đo lường
kết quả của công ty vì môi trường làm việc của CASUCO luôn thân thiện, an toàn
và từ khi thành lập đến nay công ty không có bất kỳ tai nạn lao động nào. Đồng
thời, các nhà quản trị cũng cho biết các máy móc, thiết bị ở phân xưởng dùng sản
xuất sản phẩm đường chiếm tỷ trọng rất cao so với tổng tài sản cố định, mà những
máy móc, thiết bị này luôn hoạt động 24/24 từ khoảng tháng 9 cho đến tháng 4 của
năm sau (liên tục 8 tháng) nên qua một thời gian sản xuất máy móc, thiết bị bị hư
hỏng nặng buộc phải sửa chữa lại. Cho nên, việc sử dụng mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định để đo lường kết quả hoạt động của công ty khó thực
hiện được.
Vì thế, tác giả loại hai mục tiêu mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân
69
viên và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và không sử dụng để đo
lường kết quả hoạt động tại CASUCO. Như vậy, các mục tiêu còn lại trong phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt
động của công ty.
- Phương diện học hỏi và phát triển: Kết quả kiểm định các mục tiêu trong
phương diện học hỏi và phát triển cụ thể như sau:
Mục tiêu cải thiện sự hài lòng của nhân viên: có giá trị trung bình: 3.81,
độ lệch chuẩn: 0.847, ước lượng khoảng tin cậy là (3.636; 3.986).
Mục tiêu tăng cường kỹ năng cho nhân viên: có giá trị trung bình: 3.96,
độ lệch chuẩn: 0.539, ước lượng khoảng tin cậy là (3.844; 4.067).
Mục tiêu giữ chân nhân viên: có giá trị trung bình: 3.87, độ lệch chuẩn:
0.902, ước lượng khoảng tin cậy là (3.680; 4.053).
Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin: có giá trị trung bình: 3.84, độ
lệch chuẩn: 0.472, ước lượng khoảng tin cậy là 3.747; 3.942).
Mục tiêu tăng cường liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty: có giá
trị trung bình: 3.90, độ lệch chuẩn: 0.582, ước lượng khoảng tin cậy là
(3.780; 4.020).
Trong phương diện học hỏi và phát triển có mục tiêu tăng cường kỹ năng cho
nhân viên với giá trị trung bình lớn nhất: 3.96 và độ lệch chuẩn: 0.539. Về ước
lượng khoảng tin cậy của các mục tiêu cho thấy CASUCO có xu hướng đồng ý với
các mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển. Như vậy, các mục tiêu trong
phương diện học hỏi và phát triển có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt
động của công ty.
Sau quá trình kiểm định thống kê mô tả, trong tổng số 22 mục tiêu đã bị loại ra
khỏi nhóm 2 mục tiêu. Do đó, 20 mục tiêu (thể hiện ở phụ lục số 21) sẽ được sử
dụng để đo lường kết quả hoạt động của CASUCO.
70
4.2.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược
Tăng giá trị cho cổ đông
Hình 4.1: Bản đồ chiến lược tại CASUCO
PD tài chính
Giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Giảm chi phí từ việc tăng năng suất
Tăng doanh thu bán sản phẩm
Giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường
Tăng thị phần
PD khách hàng
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
Thu hút khách hàng mới
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
PD quy trình kinh doanh nội bộ
Nâng cao chất lượng giống mía mới
Thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường
Tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm
Cải thiện thời gian sản xuất
Tăng cường quy trình quản lý sản xuất
PD học hỏi và phát triển
Giữ chân nhân viên
Cải thiện sự hài lòng của nhân viên
Tăng cường kỹ năng nhân viên
Liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty
Phát triển công nghệ thông tin
71
Sau khi kiểm định thống kê mô tả cho mục tiêu của các phương diện, tác giả tiến
hành xây dựng bản đồ chiến lược tại CASUCO như hình 4.1. Ở phương diện học
hỏi và phát triển có các mục tiêu: cải thiện sự hài lòng của nhân viên, tăng cường kỹ
năng cho nhân viên, giữ chân nhân viên, phát triển công nghệ thông tin, tăng cường
liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty. Những mục tiêu này đạt được sẽ góp
phần thúc đẩy các mục tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, đó là các
mục tiêu: cải thiện thời gian sản xuất, tăng cường quản lý quy trình sản xuất, tuân
thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu, thực
hiện tốt trách nhiệm về môi trường. Ngoài ra, mục tiêu cải thiện sự hài lòng của
nhân viên sẽ giúp đạt được mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng thông qua
các thái độ phục vụ tận tình và vui vẻ của nhân viên. Mục tiêu phát triển công nghệ
thông tin và giữ chân nhân viên cũng sẽ tạo cơ hội cho việc giảm chi phí trong
phương diện tài chính như giảm chi phí đăng quảng cáo trên các phương tiện đại
chúng và chi phí đào tạo, huấn luyện nhân viên.
Các mục tiêu cải thiện thời gian sản xuất, tăng cường quản lý quy trình sản xuất,
tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu,
thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường thực hiện tốt sẽ làm gia tăng sự hài lòng
của khách hàng. Đồng thời, thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường sẽ làm giảm chi
phí do không thực hiện bảo vệ môi trường ở phương diện tài chính. Mục tiêu cải
thiện thời gian sản xuất, tăng cường quản lý quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng
giống mía nguyên liệu sẽ làm giảm chi phí về việc tăng năng suất và chi phí về việc
tăng hiệu quả sử dụng tài sản trong phương diện tài chính. Khi thời gian sản xuất
giảm xuống thì kéo theo giảm thời gian chờ không tạo ra thêm sản phẩm, từ đó sẽ
giảm được chi phí nhân công lao động. Mục tiêu tăng cường quản lý quy trình xem
xét và kiểm soát việc giảm các chi phí liên quan đến sản xuất, cụ thể là chi phí
nguyên vật liệu. Mục tiêu nâng cao chất lượng giống mía để cung cấp cho vùng mía
nguyên, như vậy CASUCO có thể thu mua về các loại mía nguyên liệu có trữ lượng
đường cao, sản xuất đạt tiêu chuẩn mà còn tốn ít nguyên liệu hơn. Nếu có thể
nghiên cứu ra nhiều giống mía mới có chất lượng cao, công ty có thể đem đi bán để
72
tạo thêm doanh thu bán hàng cho công ty.
Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong phương diện khách hàng sẽ
làm tăng lòng trung thành của khách hàng và thu hút được khách hàng mới. Khi
khách hàng hiện tại hài lòng thì họ sẽ giúp công ty quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Từ việc khách hàng trung thành sản phẩm công ty kết hợp với thu hút được khách
hàng mới sẽ hỗ trợ công ty rất lớn trong việc tăng thị phần.
Mục tiêu tăng thị phần đồng nghĩa với việc công ty bán được nhiều sản phẩm từ
đó sẽ làm tăng doanh thu bán sản phẩm trong phương diện tài chính. Mục tiêu tăng
hiệu quả sử dụng tài sản trong phương diện tài chính kéo theo giảm chi phí như:
giảm chi phí bảo quản sản phẩm khi hàng tồn kho ứ đọng nhiều, tài sản cố định
được sử dụng triệt để. Mục tiêu tăng doanh thu bán sản phẩm và giảm chi phí sẽ
giúp đạt được mục tiêu cuối cùng mà công ty cổ phần nào cũng cần đạt được là tăng
giá trị tăng thêm cho cổ đông.
4.2.3. Xây dựng các thước đo và chỉ tiêu trong bảng điểm cân bằng tại
CASUCO
4.2.3.1. Xây dựng các thước đo và chỉ tiêu
Dựa vào mục tiêu của các phương diện, tác giả đề xuất những thước đo và chỉ
tiêu của các phương diện trong BSC phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của CASUCO.
4.2.3.1.1. Nội dung các thước đo, chỉ tiêu
Phương diện tài chính
- Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí nhà quản trị CASUCO cần sử dụng các
loại thước đo như sau:
+ Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường
+ Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu thuần
+ Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu thuần
Các loại thước đo này càng giảm thể hiện việc kiểm soát chi phí của công ty
càng có hiệu quả.
Căn cứ kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 trong phụ lục số 22,
73
doanh thu năm thuần 2017: 1.438.791 triệu đồng, doanh thu thuần năm 2018:
1.442.500 triệu đồng; chi phí bán hàng năm 2017: 16.216 triệu đồng, chi phí bán
hàng năm 2018: 16.000 triệu đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017: 49.699
triệu đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018: 49.500 triệu đồng. Căn cứ vào
kế hoạch chi phí sản xuất năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 ở phụ lục số 23,
giá thành sản xuất/tấn đường năm 2017 là 14.850.460 đồng/tấn đường, giá thành
sản xuất/tấn đường năm 2018 là 14.000.000 đồng/tấn đường.
-
Giá thành sản phẩm/tấn đường năm trước Giá thành sản phẩm/tấn đường năm nay = Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường X100%
Giá thành sản phẩm/tấn đường năm trước
14.850.460 14.000.000 - 5,73%
X100%= = - 14.850.460
Chi phí bán hàng/doanh thu năm trước - Chi phí bán hàng/doanh thu năm nay
Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu = X100%
Chi phí bán hàng/doanh thu năm trước
-
=
-
=
16.000/1.442.500 16.216/14.850.46 0 X100% 16.216/14.850.460 1,59%
-
Chi phí QLDN/ doanh thu năm nay Chi phí QLDN/ doanh thu năm trước - X100% Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý DN /doanh thu = Chi phí QLDN/doanh thu năm trước
=
49.699/14.850.460 49.500/1.442.500
X100%
=
49.699/14.850.460 - 0,66%
74
Sau khi thay số liệu vào công thức tính thì tốc độ (%) giảm giá thành sản
phẩm/tấn đường, tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu thuần, tốc độ (%)
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu thuần lần lượt là 5,73%; 1,59%;
0,66%.
- Bên cạnh việc cắt giảm chi phí nhằm thực hiện mục tiêu tăng giá trị tăng thêm
cho cổ đông, các nhà quản trị cần thực hiện các biện pháp làm tăng doanh thu bán
hàng và cần sử dụng thước đo tốc độ (%) tăng doanh thu bán hàng để đo lường tình
hình thực hiện doanh thu của công ty.
Căn cứ vào kế hoạch chi phí sản xuất năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 ở
phụ lục số 22, doanh thu năm 2017 là 1.446.725 triệu đồng, doanh thu năm 2018 là
1.450.000 triệu đồng.
- Doanh thu bán sản phẩm năm trước Doanh thu bán sản phẩm năm nay = X100% Tốc độ (%) tăng doanh thu bán sản phẩm
Doanh thu bán sản phẩm năm trước 1.450.000 1.446.725 - 0,23% = X100%= 1.446.725
Kết quả tốc độ (%) tăng doanh thu bán hàng sau khi thay số liệu doanh thu vào
công thức là 0,23%.
- Các nhà quản trị muốn xem xét giảm chi phí từ việc sử dụng tài sản của công
ty đạt hiệu quả thì cần sử dụng hai thước đo là số vòng quay tài sản, số vòng quay
hàng tồn kho. Hai thước đo càng thấp cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty
càng có hiệu quả. Tác giả dùng dữ liệu tổng tài sản, hàng tồn kho của năm 2016,
2017 và doanh thu thuần, giá vốn hàng bán kế hoạch năm 2018 để sử dụng tính chỉ
tiêu cho thước đo số vòng quay tài sản, số vòng quay hàng tồn kho. Căn cứ bảng
cân đối kế toán của CASUCO năm 2017 (xem phụ lục số 04), số liệu tổng tài sản
năm 2016 là 839.972 triệu đồng, số liệu tổng tài sản năm 2017 là 1.054.613 triệu
đồng, hàng tồn kho năm 2016 là 224.283 triệu đồng, 539.573 triệu đồng. Trên bảng
75
kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 ở phụ lục số 23, doanh thu thuần
năm 2018 là 1.442.500 triệu đồng, giá vốn hàng bán năm 2018 là 1.280.000 triệu
đồng.
Doanh thu thuần
= Số vòng quay tài sản
Tổng tài sản bình quân 1.442.500
= (839.972+1.054.613)/2
1,52 vòng =
Giá vốn hàng bán
= Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân 1.280.000
=
(224.283+539.573)/2
= 3,35 vòng
Kết quả số vòng quay tài sản, số vòng quay hàng tồn kho sau khi thay thế dữ
liệu vào công thức lần lượt là 1,52 vòng; 3,35 vòng. Các chỉ tiêu muốn thực hiện tốt
công ty cần tăng cường hiệu suất thời gian chạy của máy móc thiết bị. Điều quan
trọng hơn là cần thúc đẩy việc bán hàng để hạn chế hàng tồn kho ứ đọng gây ảnh
hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của công ty.
- Nhằm thực hiện giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường,
CASUCO cần sử dụng thước đo mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường.
Từ khi thành lập đến nay, CASUCO chưa có phát sinh chi phí liên quan đến việc
thực hiện không tốt vấn đề bảo vệ môi trường nên tác giả đề xuất chỉ tiêu cho thước
đo mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường là 0.
- Để đạt mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông, các nhà quản trị cần sử dụng thước đo
hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường kết quả mà công ty đã
76
thực hiện được cho cổ đông. Thước đo này đơn giản, dựa vào các số liệu trên bảng
cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là có thể tính
toán được. Căn cứ kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 ở phụ lục số 23,
lợi nhuận ròng năm 2018 là 77.824 triệu đồng, các nhà quản trị CASUCO dự định
giữ nguyên vốn chủ sở hữu của năm 2017 cho năm 2018 là 388.145 triệu đồng
(được thể hiện ở bảng cân đối kế toán _phụ lục số 04).
Lợi nhuận ròng ROE = X100% Vốn chủ sở hữu bình quân
77.824 =
X100% (388.145+388.145)/2
= 20,05%
Như vậy, hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính là 20,05%.
Hệ số này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của cổ đông càng có hiệu quả.
Phương diện khách hàng
- Thị phần thể hiện sự phân chia thị trường của công ty so với đối thủ cạnh
tranh. Thị phần khách hàng mục tiêu là thước đo rất quan trọng để đánh giá một
phần khả năng của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong nước. Trong lần phỏng
vấn về ma trận SWOT, các nhà quản trị CASUCO đã đánh giá thị phần khách hàng
mục tiêu của công ty là khoảng 5,5%. Để đạt được chỉ tiêu này, CASUCO cần gia
tăng sự hài lòng và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với công ty, công ty
cũng cần cải cách các chính sách chiết khấu để thu hút khách hàng mới.
- Để đo lường mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách
hàng mới, công ty cần dùng thước đo tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại
và tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới. Cũng trong lần phỏng vấn về ma trận
SWOT, các nhà quản trị đã đề ra hướng phấn đấu cho năm 2018 là tốc độ (%)
doanh thu từ khách hàng hiện tại là 8%, tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới là
5%. Các chỉ tiêu này muốn đạt được thì CASUCO cần thực hiện tốt mục tiêu gia
77
tăng sự hài lòng của khách hàng.
- Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng sử dụng thước đo mức độ hài
lòng của khách hàng thông qua khảo sát. Bảng khảo sát gửi đến khách hàng để lấy
ý kiến được thiết kế chủ yếu liên quan đến các nội dung như: giá bán, chất lượng
sản phẩm, thủ tục, chính sách của công ty đối với khách hàng, thái độ phục vụ của
nhân viên,... Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua khảo sát được đề xuất phải
đạt mức 4 trở lên so với phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng đối với
CASUCO ở phụ lục số 06, nghĩa là sự hài lòng của khách hàng ở mức hài lòng hoặc
hoàn toàn hài lòng. Để chỉ tiêu này đạt được thì CASUCO cần cải cách các chính
sách về chăm sóc khách hàng và đa dạng hình thức chiết khấu nhằm thể hiện sự
quan tâm của công ty đến khách hàng.
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
- Để đo lường mục tiêu cải thiện thời gian sản xuất của công ty cần sử dụng thước
đo thời gian sản xuất có hiệu quả (MCE)
Thời gian chế biến
=
Thời gian sản xuất có hiệu quả (MCE)
Tổng thời gian sản xuất
Tổng thời gian sản xuất = Thời gian chế biến + Thời gian kiểm tra + Thời gian
di chuyển + Thời gian xếp hàng
Thay số ở phụ lục số 24 vào công thức tính, thời gian sản xuất có hiệu quả năm
2017 = 17,5/(17,5+1,8+0,17+0,17) = 0,89; thời gian sản xuất có hiệu quả năm 2018
= 17,15/(17,15+1+0,12+0,12) = 0,93. Để thời gian sản xuất có hiệu quả (MCE)
2018 đạt được 0,93 thì CASUCO cần thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian cho các
hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm, cụ thể là thời gian kiểm tra, thời gian di
chuyển và thời gian xếp hàng. Có như vậy, khách hàng sẽ nhận được sản phẩm sớm
hơn và giảm được các chi phí liên quan.
- Mục tiêu tăng cường quản lý quy trình sản xuất được đạt kết quả tốt công ty
cần sử dụng các thước đo tốc độ (%) giảm chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn
78
đường, tốc độ (%) giảm chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường, tốc độ (%) giảm chi phí
sử dụng nhiên liệu/tấn đường. Những thước đo này càng giảm thì thể hiện công ty
quản lý quy trình sản xuất càng chặt chẽ. Chi phí mía nguyên liệu của CASUCO
chiếm tỷ trọng khoảng 75% giá thành sản xuất. Việc cắt giảm chi phí mía nguyên
liệu, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
tốt thước đo và chỉ tiêu tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường của mục
tiêu giảm chi phí trong phương diện tài chính.
Căn cứ vào kế hoạch chi phí sản xuất năm 2018 ở phụ lục số 22, chi phí mía
nguyên liệu năm 2017 là 11.137.845 đồng/tấn, chi phí mía nguyên liệu năm 2018 là
10.417.065 đồng/tấn, chi phí sữa vôi năm 2017 là 1.394.458 đồng/tấn, chi phí sữa
vôi năm 2018 là 1.352.160 đồng/tấn, chi phí nhiên liệu năm 2017 là 265.823
đồng/tấn, chi phí mía nguyên liệu năm 2018 là 255.075 đồng/tấn.
-
Chi phí mía nguyên liệu/tấn đường năm trước = Chi phí mía nguyên liệu/tấn đường năm nay Tốc độ (%) giảm chi phí mía nguyên liệu /tấn đường X100% Chi phí mía nguyên liệu /tấn đường năm trước
- 10.417.065 = 11.137.84 5 X100% 11.137.84
= - 6,47%
-
Chi phí sữa vôi/tấn đường năm trước Chi phí sữa vôi/tấn đường năm nay = X100% Tốc độ (%) giảm chi phí sữa vôi/tấn đường Chi phí sữa vôi/tấn đường năm trước
1.352.160 1.394.458 - = X100% 1.394.458
= - 3,03%
79
-
Chi phí nhiên liệu/tấn đường năm trước Chi phí nhiên liệu/tấn đường năm nay
= Tốc độ (%) giảm chi phí nhiên liệu/tấn đường X100% Chi phí nhiên liệu/tấn đường năm trước
- 255.075 265.823 =
X100% 265.823
- 4,04% =
Sau khi tính toán, tốc độ (%) giảm chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường,
tốc độ (%) giảm chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường, tốc độ (%) giảm chi phí sử
dụng nhiên liệu/tấn đường lần lượt là 6,47%; 3,03%; 4,04%.
- Trong cuộc phỏng vấn về ma trận SWOT, các nhà quản trị CASUCO đã đề ra
kế hoạch cho thước đo và chỉ tiêu của các mục tiêu tuân thủ đảm bảo chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu và nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu, thực hiện tốt trách
nhiệm về môi trường, đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên lần lượt là 100% sản
phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng giống mía mới có
chất lượng giới thiệu cho vùng nguyên liệu là tối thiểu 1 loại giống mía /năm, 100%
chất thải ra được xử lý, 100% nhân viên đảm bảo an toàn lao động. Đối với mục
tiêu đa dạng hoá sản phẩm, CASUCO cũng đưa ra kế hoạch mỗi năm nghiên cứu
sản xuất ra một loại sản phẩm mới để người tiêu dùng có cơ hội sử dụng thêm sản
phẩm chất lượng của công ty.
- Đối với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì sẽ sử dụng
thước đo hiệu suất thời gian máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm để đo lường. Căn
cứ bảng kế hoạch thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm năm tài chính kết thúc
ngày 30/6/2018 (kèm phục lục số 24 ), thời gian máy móc thiết bị sản xuất sản
phẩm năm 2017 là 8/12 tháng chiếm tỷ trọng 66,7%; thời gian máy móc thiết bị sản
xuất sản phẩm năm 2018 là 9/12 tháng chiếm tỷ trọng 75%. Như vậy, để đạt được
chỉ tiêu hiệu suất thời gian máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm là 75% trong năm,
80
có nghĩa là đã tăng so với năm 2017, công ty cần tăng cường máy móc thiết bị hiện
đại, hoặc giải quyết nhanh các vấn đề về bảo trì, sửa chữa để tránh việc sử dụng
lãng phí tài sản cố định.
Phương diện học hỏi và phát triển
- Hàng năm, ban kiểm soát của CASUCO thường tiến hành lấy ý kiến của nhân
viên thông qua khảo sát. Do vậy, để đo lường mục tiêu cải thiện sự hài lòng của
nhân viên công ty nên sử dụng thước đo mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng
khảo sát. Phiếu khảo sát dành cho nhân viên chủ yếu liên quan đến các nội dung
như: chính sách lương thưởng, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến,... Mức độ hài
lòng của nhân viên thông qua khảo sát được đề xuất phải đạt mức 4 trở lên so với
phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của nhân viên tại CASUCO ở phụ lục số 08,
nghĩa là sự hài lòng của nhân viên ở mức hài lòng hoặc hoàn toàn hài lòng. Để cải
thiện sự hài lòng của nhân viên thì CASUCO cần cải cách các chính sách về lương
thưởng phù hợp với năng suất làm việc của nhân viên, ghi nhận và xem xét những ý
kiến đóng góp của nhân viên, tạo môi trường làm việc lành mạnh và tăng tính đoàn
kết giữa các nhân viên.
- Mục tiêu tăng cường kỹ năng cho nhân viên, mục tiêu giữ chân nhân viên,
mục tiêu tăng cường liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty được sử dụng
thước đo lần lượt là tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần thiết; tỷ lệ %
nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty và tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá
nhân gắn liền với kết quả của công ty. Trong phần phân tích ma trận SWOT, các
nhà quản trị đã đưa ra kế hoạch cho chỉ tiêu tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ
năng cần thiết là 10%; chỉ tiêu tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với
kết quả của công ty là 100%. CASUCO có gần 400 công nhân viên làm việc tại
công ty trên 15 năm trong tổng số 713 công nhân viên chính thức. Do đó, chỉ tiêu tỷ
lệ % % nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty được đề xuất là 56%(400/713).
- Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin được các nhà quản trị CASUCO đề
xuất cho các chỉ tiêu tỷ lệ % mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng là
100%, tỷ lệ % khách hàng mua hàng trực tuyến được công ty phản hồi trong ngày
81
là 100%, số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu trên internet là 2
lần/năm.
4.2.3.1.2. Khảo sát thước đo và chỉ tiêu của các phương diện trong BSC
Mục đích khảo sát:
Tác giả tiến hành khảo sát để thu thập ý kiến của nhà quản trị các cấp về mức độ
đồng ý sử dụng thước đo và chỉ tiêu của các phương diện trong BSC tại CASUCO.
Kết quả của cuộc khảo sát nhằm mục đích dùng để xác định ý nghĩa thống kê các
thước đo và chỉ tiêu trong cùng một phương diện.
Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát được giữ các chức vụ cụ thể sau: tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng theo từng
chuyên môn cụ thể.
Phương pháp khảo sát:
- Việc khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức như sau: 1-Hoàn toàn không
đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Trung dung, 4-Đồng ý, 5-Hoàn toàn đồng ý. Tác giả đã
xây dựng bốn bảng khảo sát tương ứng với từng phương diện: phương diện tài
chính có 8 thước đo và chỉ tiêu thể hiện ở phụ lục số 11; phương diện khách hàng có
4 thước đo và chỉ tiêu thể hiện ở phụ lục số 12; phương diện quy trình kinh doanh
nội bộ có 10 thước đo và chỉ tiêu thể hiện ở phụ lục số 13; phương diện học hỏi có 7
thước đo và chỉ tiêu thể hiện ở phụ lục số 14.
- Số lượng đối tượng được khảo sát tương tự với số lượng đối tượng khảo sát về
mục tiêu của các phương diện thể hiện ở các phụ lục số 15, 16, 17, 18.
Để xây dựng thước đo, chỉ tiêu cho từng phương diện trong BSC và xây dựng
mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo, tác giả dùng phần mềm SPSS 20 để kiểm
định độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê và tiến hành tính ước lượng khoảng tin cậy
đối với thước đo, chỉ tiêu của các phương diện tương tự như đối với mục tiêu của
các phương diện trong BSC.
Căn cứ vào kết quả xử lý của phần mềm và kết quả tính ước lượng khoảng tin
cậy đối với các thước đo và chỉ tiêu của từng phương diện trong phụ lục số 25, tác
82
giả phân tích về độ tin cậy của các thước đo và chỉ tiêu trong từng phương diện.
- Phương diện tài chính: Kết quả kiểm định các thước đo và chỉ tiêu trong
phương diện tài chính cụ thể như sau:
Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường: có giá trị trung bình:
3.82, độ lệch chuẩn: 0.968, ước lượng khoảng tin cậy là (3.498; 4.149). Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu: có giá trị trung bình: 3.94,
độ lệch chuẩn: 0.547, ước lượng khoảng tin cậy là (3.757; 4.125).
Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu: có giá trị trung
bình: 3.74, độ lệch chuẩn: 0.790, ước lượng khoảng tin cậy là (3.470;
4.001).
Mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường: có giá trị trung bình:
3.82, độ lệch chuẩn: 0.459, ước lượng khoảng tin cậy là (3.669; 3.978). Số vòng quay tài sản: có giá trị trung bình: 3.62, độ lệch chuẩn: 1.155,
ước lượng khoảng tin cậy là (3.229; 4.006).
Số vòng quay hàng tồn kho: có giá trị trung bình: 3.94, độ lệch chuẩn:
0.547, ước lượng khoảng tin cậy là (3.757; 4.125).
Tốc độ (%) tăng doanh thu bán hàng: có giá trị trung bình: 3.74, độ lệch
chuẩn: 0.790, ước lượng khoảng tin cậy là (3.470; 4.001).
Hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): có giá trị trung bình:
3.88, độ lệch chuẩn: 0.729, ước lượng khoảng tin cậy là (3.637; 4.127).
Trong phương diện tài chính có thước đo và chỉ tiêu giảm chi phí bán
hàng/doanh thu và số vòng quay hàng tồn kho với giá trị trung bình lớn nhất và
bằng nhau là 3.94; độ lệch chuẩn cũng bằng nhau là 0.547. Về ước lượng khoảng tin
cậy của các thước đo và chỉ tiêu cho thấy CASUCO có xu hướng đồng ý với các
thước đo và chỉ tiêu của phương diện tài chính. Như vậy, các thước đo và chỉ tiêu
trong phương diện tài chính có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của
công ty.
- Phương diện khách hàng: Kết quả kiểm định các thước đo và chỉ tiêu trong
phương diện khách hàng cụ thể như sau:
83
Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu khảo sát: có giá trị
trung bình: 3.79, độ lệch chuẩn: 0.833, ước lượng khoảng tin cậy là
(3.529; 4.051).
Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại: có giá trị trung bình: 3.92,
độ lệch chuẩn: 0.532, ước lượng khoảng tin cậy là (3.753; 4.087).
Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới: có giá trị trung bình: 3.85, độ
lệch chuẩn: 0.875, ước lượng khoảng tin cậy là (3.575; 4.125).
Thị phần khách hàng mục tiêu: có giá trị trung bình: 3.82, độ lệch chuẩn:
0.451, ước lượng khoảng tin cậy là (3.678; 3.962).
Trong phương diện khách hàng có thước đo và chỉ tiêu tốc độ (%) doanh thu từ
khách hàng hiện tại với giá trị trung bình lớn nhất: 3.92 và độ lệch chuẩn: 0.532. Về
ước lượng khoảng tin cậy của các thước đo và chỉ tiêu cho thấy CASUCO có xu
hướng đồng ý với các thước đo và chỉ tiêu của phương diện khách hàng. Như vậy,
các thước đo và chỉ tiêu trong phương diện khách hàng có thể được sử dụng để đo
lường kết quả hoạt động của công ty.
- Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: Do hai mục tiêu đã bị loại là mục
tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định, nên tác giả loại hai thước đo liên quan đến hai mục tiêu này là
tỷ lệ % sự cố về an toàn lao động và hiệu suất thời gian máy móc thiết bị sản xuất.
Kết quả kiểm định các thước đo và chỉ tiêu còn lại trong phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ cụ thể như sau:
Thời gian sản xuất có hiệu quả: có giá trị trung bình: 3.82, độ lệch chuẩn:
0.867, ước lượng khoảng tin cậy là (3.636; 4.007).
Chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường: có giá trị trung bình: 3.93,
độ lệch chuẩn: 0.773, ước lượng khoảng tin cậy là (3.763; 4.094).
Chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường: có giá trị trung bình: 3.77, độ lệch
chuẩn: 0.750, ước lượng khoảng tin cậy là (3.613; 3.934).
Chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn đường: có giá trị trung bình: 3.75, độ lệch
chuẩn: 0.890, ước lượng khoảng tin cậy là (3.560; 3.940).
84
Tỷ lệ % sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng: có
giá trị trung bình: 3.80, độ lệch chuẩn: 0.847, ước lượng khoảng tin cậy là
(3.616; 3.979).
Số lượng giống mía mới có chất lượng giới thiệu cho vùng nguyên liệu:
có giá trị trung bình: 3.74, độ lệch chuẩn: 0.793, ước lượng khoảng tin
cậy là (3.568; 3.908).
Tỷ lệ % chất thải ra được xử lý: có giá trị trung bình: 3.92, độ lệch chuẩn:
0.795, ước lượng khoảng tin cậy là (3.747; 4.087).
Số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường: có giá trị trung bình:
3.80, độ lệch chuẩn: 0.847, ước lượng khoảng tin cậy là (3.616; 3.979).
Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có thước đo và chỉ tiêu chi phí
sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường với giá trị trung bình lớn nhất là 3.93, độ lệch
chuẩn: 0.773. Về ước lượng khoảng tin cậy của các thước đo và chỉ tiêu cho thấy
CASUCO có xu hướng đồng ý với các thước đo và chỉ tiêu của phương diện quy
trình kinh doanh nội bộ. Như vậy, các thước đo và chỉ tiêu tác giả đã trình bày kết
quả trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có thể được sử dụng để đo
lường kết quả hoạt động của công ty.
- Phương diện học hỏi và phát triển: Kết quả kiểm định các thước đo và chỉ tiêu
trong phương diện học hỏi và phát triển cụ thể như sau:
Mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng khảo sát: có giá trị trung bình:
3.81, độ lệch chuẩn: 0.472, ước lượng khoảng tin cậy là (3.712; 3.908). Tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần thiết: có giá trị trung bình:
3.97, độ lệch chuẩn: 0.854, ước lượng khoảng tin cậy là (3.794; 4.146). Tỷ lệ % nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty: có giá trị trung
bình: 4.56, độ lệch chuẩn: 0.50, ước lượng khoảng tin cậy là (4.457;
4.663).
Tỷ lệ % mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng: có giá trị trung
bình: 4.1, độ lệch chuẩn: 0.912, ước lượng khoảng tin cậy là 3.912;
4.288).
85
Tỷ lệ % khách hàng mua hàng trực tuyến được công ty phản hồi: có giá
trị trung bình: 4.14, độ lệch chuẩn: 0.552, ước lượng khoảng tin cậy là
(4.026; 4.254).
Số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu CASUCO trên
internet: có giá trị trung bình: 4.04, độ lệch chuẩn: 0.778, ước lượng
khoảng tin cậy là 3.879; 4.201).
Tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với kết quả của công ty:
có giá trị trung bình: 3.89, độ lệch chuẩn: 0.484, ước lượng khoảng tin
cậy là (3.790; 3.990).
Trong phương diện học hỏi và phát triển có thước đo và chỉ tiêu tỷ lệ % nhân
viên có dự định làm lâu dài với công ty với giá trị trung bình lớn nhất: 4.56; độ lệch
chuẩn: 0.50. Về ước lượng khoảng tin cậy của các thước đo và chỉ tiêu cho thấy
CASUCO có xu hướng đồng ý với các thước đo và chỉ tiêu của phương diện học
hỏi và phát triển. Như vậy, các thước đo và chỉ tiêu trong phương diện học hỏi và
phát triển có thể được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của công ty.
Sau quá trình kiểm định thống kê mô tả, trong tổng số 29 thước đo và chỉ tiêu đã
bị loại ra khỏi nhóm 2 thước đo và chỉ tiêu. Do đó, còn 27 thước đo và chỉ tiêu (thể
hiện ở phụ lục số 26) được dùng để đo lường kết quả hoạt động của CASUCO.
4.2.3.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo, chỉ tiêu
Hình 4.2 đã thể hiện rất rõ mối quan hệ nhân quả của các thước đo và chỉ tiêu
trong các phương diện, cụ thể:
- Trong phương diện học hỏi và phát triển có các thước đo như sau: mức độ hài
lòng của nhân viên qua bảng khảo sát; tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ thuật
cần thiết; tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với kết quả công ty; tỷ lệ
% mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng; tỷ lệ % khách hàng mua hàng
trực tuyến được phản hồi, số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu;
tỷ lệ % nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty đều ảnh hưởng đến các thước
đo và chỉ tiêu của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ. Ngoài ra, tỷ lệ % mức
độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng; tỷ lệ % khách hàng mua hàng trực tuyến
86
được phản hồi, số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu; tỷ lệ %
nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty sẽ ảnh hưởng đến tốc độ giảm giá
thành sản phẩm/tấn đường của phương diện tài chính. Mức độ hài lòng của nhân
viên qua bảng khảo sát cũng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng thông
qua phiếu khảo sát.
- Trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ có các thước đo như sau: tỷ lệ
% sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng; tỷ lệ % chất thải ra
được xử lý; chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường; chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn
đường; chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường; thời gian sản xuất có hiệu quả;
số lượng giống mía mới, số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường. Những
thước đo này sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu
khảo sát, tốc độ tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại, tốc độ tăng doanh thu từ
khách hàng mới/tổng doanh thu của phương diện khách hàng. Mặt khác, chi phí sử
dụng sữa vôi/tấn đường, chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn đường, chi phí sử dụng mía
nguyên liệu/tấn đường, thời gian sản xuất có hiệu quả làm ảnh hưởng đến tốc độ
giảm giá thành sản phẩm/tấn đường; tỷ lệ % chất thải ra được xử lý sẽ làm giảm
mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường; số lượng giống mía mới có thể
làm tốc độ doanh thu bán sản phẩm tăng lên; thời gian sản xuất có hiệu quả cũng
sẽ làm cho số vòng quay hàng tồn kho cũng được tăng lên trong phương diện tài
chính.
- Trong phương diện khách hàng các thước đo mức độ hài lòng của khách hàng
thông qua phiếu khảo sát, tốc độ tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại, tốc độ tăng
doanh thu từ khách hàng mới/tổng doanh thu sẽ làm ảnh hưởng đến thước đo tăng
thị phần khách hàng mục tiêu. Từ đó, thước đo tăng thị phần khách hàng mục tiêu
làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng doanh thu bán sản phẩm, số vòng quay tài sản, số
vòng quay hàng tồn kho.
87
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Hình 4.2: Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo, chỉ tiêu tại CASUCO
PD tài chính
Số vòng quay tài sản
Số vòng quay hàng tồn kho
Tốc độ tăng doanh thu bán sản phẩm
Tốc độ giảm giá thành sản phẩm/ tấn đường
Mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường
Tốc độ giảm chi phí quản lý DN/ doanh thu
Tốc độ giảm chi phí bán hàng/ doanh thu
Thị phần khách hàng mục tiêu
PD khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu khảo sát
Tốc độ tăng doanh thu từ khách hàng mới/ tổng doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu từ khách hàng hiện tại
PD quy trình kinh doanh nội bộ
Số lượng giống mía mới
% chất thải ra được xử lý
Thời gian sản xuất có hiệu quả
Chi phí sử dụng sữa vôi/ tấn đường
Chi phí sử dụng nhiên liệu/ tấn đường
% SP SX ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng
Chi phí sử dụng mía nguyên liệu/ tấn đường
Số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường
PD học hỏi và phát triển
% nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty
Số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu
% mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng
% khách hàng mua hàng trực tuyến được phản hồi
Mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng khảo sát
% nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với kết quả công ty
% nhân viên có năng lực và kỹ thuật cần thiết
88
- Phương diện tài chính có các thước đo như sau: tốc độ giảm giá thành sản
phẩm/tấn đường; tốc độ giảm chi phí bán hàng/doanh thu; tốc độ giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp/doanh thu; mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường; tốc
độ tăng doanh thu bán sản phẩm; số vòng quay tài sản; số vòng quay hàng tồn kho
đều sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
4.2.4. Xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ
Dựa trên bản đồ chiến lược, các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu, tác giả tiến hành
xây dựng bảng điểm cân bằng tại CASUCO (trình bày ở bảng 4.1). Trong phần
này, tác giả đã đề xuất các hành động cụ thể để công ty có định hướng thực hiện
nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu và cuối cùng là chiến lược được thành công.
89
Bảng 4.1: Bảng điểm cân bằng tại CASUCO
STT
MỤC TIÊU
THƯỚC ĐO
HÀNH ĐỘNG
CHỈ TIÊU
Phương diện tài chính
(%) giảm giá
thành
5,73% Tập trung kiểm soát các chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Tốc độ sản phẩm/tấn đường
1,59%
1
Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu
Kiểm soát mức độ sử dụng chi phí bán hàng, cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Giảm chi phí từ việc tăng năng suất
0,66%
Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu
Kiểm soát mức độ sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp, cắt giảm những chi phí không cần thiết.
2
0
Mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường
Nghiên cứu và thực hiện triệt để quy trình xử lý chất thải.
Giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường
Số vòng quay tài sản
1,52 vòng
Tăng cường việc sử dụng các tài sản của công ty có hiệu quả.
3
Giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Số vòng quay hàng tồn kho
3,35 vòng
tăng doanh
thu
0,23%
4
Tăng doanh thu bán sản phẩm
Tốc độ (%) bán sản phẩm
ROE
20,05%
5
Tăng giá trị tăng thêm cho cổ đông
Khắc phục để giảm mức sản phẩm, nguyên vật liệu tồn trong kho nhằm tiết kiệm chi phí thuê kho bãi và bảo quản sản phẩm. Giảm các thời gian chờ không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu CASUCO thông qua internet, nghiên cứu thêm các chính sách chiết khấu cho khách hàng, quan tâm sâu sát tới mối quan hệ với khách hàng. Giảm giá thành sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tăng doanh bán sản phẩm.
90
Phương diện khách hàng
6
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu khảo sát
từ 4 trở lên
Tăng cường mức độ hài lòng của khách hàng, huấn luyện kỹ năng mềm cho nhân viên trong vấn đề chăm sóc khách hàng.
trì
lòng
8%
7
trung Duy thành của khách hàng
Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại
8
5%
Thu hút khách hàng mới
Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới/tổng doanh thu
Thêm các chính sách chiết khấu cho khách hàng thâm niên, quan tâm sâu sát tới mối quan hệ với khách hàng. Tăng cường quảng bá, tiếp thị tới khách hàng mới, nghiên cứu các chính sách chiết khấu cho khách hàng mới. Thường xuyên xem xét, đánh giá về chất lượng sản, giá cả và nghiên cứu thêm sản phẩm mới.
thiện mức độ hài
9
Tăng thị phần
Thị phần khách hàng mục tiêu
5,5%
khách
chính
sách
hút
lòng của khách hàng, Cải duy trì lòng trung thành của khách hàng và thực hiện hàng các thu mới.
Phương diện quy trình kinh doanh nội bộ
10
Thời gian sản xuất có hiệu quả
0,93
Cắt giảm thời gian chờ không tạo ra thêm sản phẩm.
Cải thiện thời gian sản xuất
6,47%
Giảm chi phí sử dụng mía nguyên liệu /tấn đường
11
Tăng cường quản lý quy trình sản xuất
3,03%
Giảm chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường
4,04%
Giảm chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn đường
12
100%
Nghiên cứu cắt giảm chi phí sử dụng mía nguyên liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, có thể thông qua nghiên cứu và nâng cao chất lượng giống mía có chữ đường cao. Nghiên cứu cắt giảm chi phí sử dụng sữa vôi nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu cắt giảm chi phí sử dụng nhiên liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc thay thế các nhiên liệu khác ít tốn chi phí hơn. Kiểm tra thường xuyên tiêu chuẩn chất lượng tất cả sản phẩm sản xuất ra.
Tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm
% sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng
91
13
Nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu
tối thiểu 1 loại
Số lượng giống mía mới có chất lượng giới thiệu cho vùng nguyên liệu
tốt
trách
14
Tỷ lệ % chất thải ra được xử lý
100%
Thực hiện nhiệm về môi trường
15
Đa dạng hoá sản phẩm
1 loại
Số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường
Tăng cường kỹ năng kỹ thuật cho nhân viên, đưa nhân viên đi tập huấn để nghiên cứu tạo ra giống mía mới hoặc tiếp thu kỹ thuật giống mía mới chất lượng cao đã được nghiên cứu. Kiểm soát thật kỹ và thường xuyên việc xử lý chất thải đầu ra Sáng tạo thêm sản phẩm mới từ mía đường hoặc từ cây mía nguyên liệu.
Phương diện học hỏi và phát triển
16
Cải thiện sự hài lòng của nhân viên
Mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng khảo sát
từ 4 trở lên
Tăng cường mức độ hài lòng của nhân viên, tăng cường mối quan hệ với nhân viên.
tạo huấn
luyện nhân viên định kỳ, cập
17
10%
Tăng cường kỹ năng cho nhân viên
Tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần thiết
18
Giữ chân nhân viên
56%
Tỷ lệ % nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty
100%
Tỷ lệ % mức độ sẵn có về thông tin khách hàng
Đào nhật kiến thức, kỹ năng khi có thông tin mới. Tăng cường mức độ hài lòng của nhân viên, tăng cường quan hệ với nhân viên. Đặc biệt quan tâm đến những nhân viên giữ các chức vụ chủ chốt; nhân viên có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cao. Lưu trữ tất cả thông tin liên quan đến khách trữ phòng hờ đề phòng khi có hàng và cất sự cố xảy ra.
100%
Tỷ lệ % khách hàng mua hàng trực tuyến được công ty phản hồi
Tăng cường công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu, phản hồi ngay khi có khách hàng liên hệ trực tuyến.
19
Phát triển công nghệ thông tin dữ liệu về khách hàng
Số lượng bài đăng quảng bá hình ảnh và thương hiệu trên internet
tối thiểu 2 bài/ năm
Giao chỉ tiêu từ đầu năm cho các bộ phận nghiên cứu làm quảng cáo, chú ý viết bài tin để đăng lên website khi công ty có sự kiện mới. Khen thưởng khích lệ nhân viên khi có sáng kiến hay trong việc nghiên cứu quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty.
92
20
100%
Tăng cường liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty
Tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với kết quả của công ty
Tăng cường mức độ hài lòng của nhân viên, tăng cường quan hệ mật thiết với nhân viên. Tăng lương thưởng cho nhân viên dựa trên kết quả đo lường kết quả hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
93
4.2.5. Triển khai thực hiện việc vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết
quả tại CASUCO
Để triển khai được bảng điểm cân bằng thành công, CASUCO cần thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Thành lập Ban nghiên cứu BSC.
Ban này gồm có ít nhất một nhà quản trị cấp cao làm trưởng ban để điều hành
và lãnh đạo, thành viên là trưởng, phó các đơn vị trong công ty. Ban này có nhiệm
vụ tìm hiểu, triển khai, hướng dẫn, rà soát, kiểm tra, giám sát và đánh giá trong
toàn bộ thời gian thực hiện BSC. Ban nghiên cứu BSC sẽ dựa vào nội dung các
phương diện của bảng điểm cân bằng để phân công công việc cho từng bộ phận
tìm hiểu và thực hiện phù hợp theo chuyên môn.
Bước 2: Tìm hiểu thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại công ty
Bước này nhằm mục đích rà soát lại xem công ty đang có hạn chế gì về mặt đo
lường kết quả hoạt động trong những năm qua và đưa ra các mục tiêu dài hạn trong
tương lai của công ty.
Bước 3: Xây dựng chiến lược
Nghiên cứu và phân tích ma trận SWOT tại công ty nhằm mục đích tìm điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để đưa ra chiến lược phù hợp cho công ty thực
hiện trong thời gian 5 năm.
Bước 4: Xây dựng các mục tiêu và bản đồ chiến lược
Dựa vào mô hình lý thuyết bảng điểm cân bằng và chiến lược, ban nghiên cứu
BSC xây dựng các mục tiêu cụ thể cho từng phương diện. Trên cơ sở các mục tiêu
đã xây dựng, ban sẽ xây dựng bản đồ chiến lược với các mục tiêu của phương diện
tài chính là đích đến cuối cùng của chiến lược sẽ nằm trên cùng của bản đồ chiến
lược và các mục tiêu của phương diện sẽ nằm cuối cùng.
Bước 5: Xây dựng các thước đo, chỉ tiêu và mối quan hệ nhân quả của các
thước đo
Dựa vào các mục tiêu, ban nghiên cứu BSC xây dựng các thước đo. Các thước
đo phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
94
doanh của công ty. Sau đó, ban xây dựng chỉ tiêu cho từng thước đo cụ thể để có
thể đánh giá và so sánh được với kết quả thực hiện. Dựa vào các thước đo, ban sẽ
xây dựng mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo để mọi người trong ban có cái
nhìn rõ ràng và cụ thể hơn về bảng điểm cân bằng.
Bước 6: Xây dựng bảng điểm cân bằng
Khi đã xây dựng mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu của từng phương diện hoàn
chỉnh, ban nghiên cứu BSC sẽ xây dựng bảng điểm cân bằng của công ty cụ thể
theo từng mục: phương diện, mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và hành động. Công việc
nữa cần làm trong bước này là ban nghiên cứu BSC sẽ dựa vào các mục tiêu, thước
đo, chỉ tiêu của từng phương diện phân công và giao về cho các phòng ban trong
công ty thực hiện. Trưởng các phòng ban sẽ nghiên cứu, xem xét những hành động
và công việc cụ thể để phân công xuống từng nhân viên thực hiện.
Như vậy, dựa vào bảng điểm cân bằng, CASUCO có thể chuyển chiến lược của
công ty thành những hành động cụ thể để hướng dẫn tất cả công nhân viên thực
hiện công việc. Mọi người trong công ty cần hiểu biết rõ chiến lược của công ty và
cần có sự thống nhất với nhau để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Có như vậy,
mới có sự liên kết mạnh mẽ các mục tiêu giữa những thành viên trong công ty với
nhau. Từ đó, chiến lược của công ty sẽ đạt hiệu quả và thành công hơn.
95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương này, tác giả đã đi vào phần trọng tâm của vấn đề là xây dựng
bảng điểm cân bằng tại CASUCO. Tác giả cũng đã khảo sát về ma trận SWOT
nhằm mục đích tìm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty, từ đó tác
giả đề xuất ra chiến lược của công ty và được sự chấp thuận 100% của các nhà
quản trị cấp cao. Dựa vào chiến lược, tác giả đã đề xuất các mục tiêu, thước đo cho
các phương diện của BSC và đã tính toán ra các chỉ tiêu trên cơ sở các báo cáo nội
bộ của công ty. Tác giả đã dùng phần mềm SPSS 20 để kiểm tra độ tin cậy của
mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu, kết quả là còn 18 mục tiêu, 24 thước đo và chỉ tiêu
đạt độ tin cậy. Trên cơ sở các mục tiêu của các phương diện còn lại sau khi kiểm
định, tác giả đã xây dựng bản đồ chiến lược của CASUCO và xây dựng mối quan
hệ nhân quả giữa các thước đo dựa vào các thước đo, chỉ tiêu còn lại đạt được độ
tin cậy. Các nhà quản trị CASUCO có thể dựa vào bản đồ chiến lược và mối quan
hệ nhân quả của thước đo, chỉ tiêu mà tác giả đã xây dựng để có cái nhìn cụ thể về
mối quan hệ liên kết của chúng và những công việc nào mà công ty cần tiến hành
hành động để thực hiện được chiến lược thành công.
96
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bảng điểm cân bằng ra đời là một bước ngoặc đánh dấu cho việc nghiên cứu
thành công của Robert S.Kaplan và David P.Norton về công cụ đo lường kết quả
hoạt động hữu hiệu cho công ty. Bảng điểm cân bằng không chỉ sử dụng thước đo
tài chính mà còn có cả thước đo phi tài chính và đi sâu vào các thước đo liên quan
đến tài sản vô hình để đo lường kết quả hoạt động của công ty.
Trong bài luận văn, tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về BSC trong nước
và nước ngoài để tìm ra khe hổng nghiên cứu cho luận văn của mình. Đồng thời, tác
giả cũng hệ thống lại cơ sở lý thuyết về bảng điểm cân bằng để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả đã thực hiện được mục tiêu chính của luận văn
là vận dụng mô hình bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động tại Công ty
cổ phần Mía đường Cần Thơ. Để thực hiện được mục tiêu chính, tác giả đã đi vào
thực hiện từng mục tiêu cụ thể tại CASUCO là xây dựng chiến lược; xây dựng mục
tiêu và bản đồ chiến lược cho bảng điểm cân bằng; xây dựng thước đo, chỉ tiêu và
mối quan hệ giữa các thước đo; triển khai việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong
đo lường kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ.
Tác giả đã thể hiện trong bài luận văn đầy đủ quy trình các bước để xây dựng
bảng điểm cân bằng tại CASUCO như sau: phỏng vấn các nhà quản trị về điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ nhằm xây dựng chiến lược cho công ty; dựa vào
chiến lược của công ty và cơ sở lý thuyết mô hình bảng điểm cân bằng để xây dựng
các mục tiêu, thước đo, cách tính toán các chỉ tiêu cho các phương diện trong BSC;
gửi phiếu khảo sát đến các nhà quản trị liên quan đến chuyên môn của từng phương
diện để lấy ý kiến về những mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu; dùng phần mềm SPSS
20 để kiểm định độ tin cậy và tính ước lượng khoảng tin cậy cho mục tiêu, thước đo
và chỉ tiêu của từng phương diện; qua đó, tác giả đã loại bỏ hai mục tiêu, hai thước
đo và chỉ tiêu không đáp ứng đủ độ tin cậy; tiếp theo, tác giả xây dựng bản đồ chiến
lược của CASUCO dựa trên 20 mục tiêu có độ tin cậy; xây dựng mối quan hệ nhân
quả giữa các thước đo và chỉ tiêu trên cơ sở 27 thước đo và chỉ tiêu đạt độ tin cậy;
97
xây dựng bảng điểm cân bằng tại CASUCO; cuối cùng, tác giả đã trình bày cách
thức triển khai vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả tại CASUCO.
Dựa vào mô hình bảng điểm cân bằng, các nhà quản trị của CASUCO có cái nhìn
cụ thể và rõ ràng hơn về các phương thức đo lường kết quả hoạt động.
Qua thời gian tìm hiểu thực trạng đo lường kết quả hoạt động của Công ty cổ
phần Mía đường Cần Thơ, tác giả có những nhận xét chung như sau:
- Đối với phương diện tài chính, CASUCO chưa xây dựng các mục tiêu tài
chính xuất phát từ chiến lược của công ty, các thước đo không đo lường việc thực
hiện các mục tiêu cho nên công ty không đạt được các mục tiêu và cũng không xác
định được chiến lược có đạt kết quả như mong đợi hay không. Do đó, khi kết quả
tài chính không như mong đợi thì các quản trị khó có thể xác định ngay nguyên
nhân xảy ra từ đâu.
- Đối với phương diện khách hàng, CASUCO chưa thiết lập các mục tiêu,
thước đo, chỉ tiêu xuất phát từ chiến lược để đo lường kết quả hoạt động trong
phương diện khách hàng. Những mục tiêu, thước đo trong phương diện khách hàng
hiện nay chưa hướng đến việc đo lường các tài sản vô hình mà các tài sản này thuộc
về sở hữu trí tuệ của công ty, bất kỳ một công ty nào muốn phát triển bền vững đều
phải quan tâm và chú trọng như tăng cường các mối quan hệ với khách hàng, duy trì
lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới và cải thiện thị phần
khách hàng mục tiêu của công ty.
- Đối với phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, CASUCO chưa thiết lập
đủ các mục tiêu, thước đo cụ thể cho phương diện quy trình kinh doanh nội bộ theo
4 quy trình: quy trình hoạt động, quy trình quản trị khách hàng, quy trình cải tiến,
quy trình pháp lý và trách nhiệm xã hội nhằm tạo ra giá trị mang lại cho khách hàng
và cho các cổ đông.
- Đối với phương diện học hỏi và phát triển: CASUCO chưa chú trọng đến
việc xây dựng các mục tiêu, thước đo nhằm hướng đến cải thiện nguồn nhân lực của
công ty thông qua việc nâng cao năng lực của nhân viên liên tục trong dài hạn để
các mục tiêu của từng phương diện tài chính, phương diện khách hàng và phương
98
diện quy trình kinh doanh nội bộ được đảm bảo thành công lâu dài. Vì vậy, công ty
mới tạo được sự gắn kết chặt chẽ hoạt động của nhân viên với những mục tiêu chiến
lược và kết quả hoạt động của công ty.
Chính vì những lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài luận văn nghiên cứu vận
dụng xây dựng bảng điểm cân bằng tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ nhằm
hỗ trợ CASUCO tìm ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế về việc đo
lường kết quả hoạt động như sau:
- Đối với phương diện tài chính, tác giả đã xây dựng các mục tiêu tài chính
xuất phát từ chiến lược của CASUCO, xây dựng các thước đo và chỉ tiêu để đo
lường việc thực hiện dựa vào các mục tiêu trong phương diện tài chính.
- Đối với phương diện khách hàng, tác giả đã thiết lập các mục tiêu xuất phát
từ chiến lược; thiết lập thước đo, chỉ tiêu dựa vào các mục tiêu để đo lường kết quả
hoạt động trong phương diện khách hàng. Những mục tiêu, thước đo này chủ yếu
hướng đến việc đo lường các tài sản vô hình như tăng cường các mối quan hệ với
khách hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng, thu hút khách hàng mới và cải
thiện thị phần khách hàng mục tiêu của công ty.
- Đối với phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, tác giả thiết lập đủ các
mục tiêu, thước đo cụ thể cho phương diện quy trình kinh doanh nội bộ theo 4 quy
trình: quy trình hoạt động, quy trình quản trị khách hàng, quy trình cải tiến, quy
trình trách nhiệm xã hội nhằm tạo ra giá trị mang lại cho khách hàng và cho các cổ
đông.
- Đối với phương diện học hỏi và phát triển, tác giả đã xây dựng các mục tiêu,
thước đo nhằm hướng đến cải thiện nguồn nhân lực của công ty liên tục trong dài
hạn để thúc đẩy các mục tiêu, thước đo của các phương diện tài chính, phương diện
khách hàng và phương diện quy trình kinh doanh nội bộ được đạt kết quả và thành
công liên tục.
Tác giả tin rằng bài luận văn này sẽ rất hữu ích cho CASUCO dùng làm tham
khảo khi CASUCO thực sự vận dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt
động tại công ty.
99
5.2. Kiến nghị
CASUCO là một công ty có thương hiệu nổi tiếng tại Đồng bằng sông Cửu
Long, muốn giữ vững thương hiệu đó và ngày càng phát triển thì việc công ty vận
dụng bảng điểm cân bằng để đo lường kết quả hoạt động là một nhu cầu vô cùng
cấp thiết. Dựa vào mô hình bảng điểm cân bằng, công ty có cơ sở để định hướng
cho những hành động cụ thể nhằm thúc đẩy chiến lược được thành công trong
tương lai. Hạn chế của luận văn là đa số nhân viên tại CASUCO chưa hiểu rõ về
bảng điểm cân bằng nên các mẫu khảo sát đôi khi chưa phản ánh đúng tình hình
hoạt động tại công ty. Do vậy, khi vận dụng bảng điểm cân bằng tại công ty,
CASUCO cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Ban lãnh đạo công ty cần đưa ra quyết tâm cao để thực hiện xây dựng bảng
điểm cân bằng.
- Cần có sự thống nhất vận dụng bảng điểm cân bằng của tất cả công nhân viên
trong công ty.
- Khi triển khai vận dụng bảng điểm cân bằng, CASUCO cần thực hiện trình tự
theo các bước sau:
Bước 1: Thành lập Ban nghiên cứu BSC.
Công ty nên thành lập ban nghiên cứu BSC. Ban này có nhiệm vụ nghiên cứu
sâu, triển khai và thực hiện quy trình xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường kết
quả hoạt động. Trước khi công ty tiến hành xây dựng bảng điểm cân bằng, ban
nghiên cứu BSC nên triển khai tất cả những thông tin lý thuyết, bản chất và ưu điểm
của bảng điểm cân bằng cho toàn bộ công nhân viên tại công ty được biết. Có như
vậy, khi tiến hành khảo sát, ban nghiên cứu BSC sẽ thu được kết quả chính xác và
đúng với tình hình thực tế của công ty hơn. Điều này, cũng sẽ thể hiện sự tin tưởng,
hy vọng của ban lãnh đạo công ty về sự đóng góp công sức của tập thể nhân viên,
người lao động đối với sự phát triển bền vững của công ty; gắn kết hoạt động và
mục tiêu của họ đối với kết quả hoạt động của công ty.
Bước 2: Tìm hiểu thực trạng đo lường kết quả hoạt động tại công ty.
Bước 3: Xây dựng chiến lược.
100
Bước 4: Xây dựng các mục tiêu và bản đồ chiến lược.
Bước 5: Xây dựng các thước đo, chỉ tiêu và mối quan hệ nhân quả của các
thước đo.
Bước 6: Xây dựng bảng điểm cân bằng. Dựa vào bảng điểm cân bằng đã xây
dựng ban lãnh đạo công ty nên phân công cụ thể xuống từng phòng ban để thực
hiện những hành động và công việc cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu, thước đo
và chỉ tiêu đã đề ra.
- Khi xây dựng thành công bảng điểm cân bằng, công ty cần xây dựng và làm
hoàn chỉnh thêm các chính sách lương thưởng để tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kết
quả nhân viên đã thực hiện với kết quả của tổ chức. Có như vậy, việc triển khai thực
hiện bảng điểm cân bằng nhằm đạt được chiến lược sẽ hữu hiệu và hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.Bạch Thị Hồng, 2012. Vận dụng bảng điểm cân bằng trong quá trình đánh giá
thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp -
FAST. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất của CASUCO năm 2016, 2017.
3. Báo cáo thường niên của CASUCO năm 2017 (Niên độ kế toán từ 01/7/2016
đến 30/6/2017).
4. Bùi Thị Thanh Hiền, 2014. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành
quả hoạt động tại chi nhánh Công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam _ đại
lý hàng hải Qui Nhơn. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
5. Casuco.vn/vn
6. Hoàng Thị Oanh, 2017. Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động
trên cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Cao su Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
TP. HCM.
7. Huỳnh Thị Thanh Trang, 2012. Vận dụng bảng điểm cân bằng tại trường Đại
học Quang Trung. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. 8. Kế hoạch chi phí sản xuất của CASUCO năm tài chính kết thúc ngày
30/6/2018.
9. Kế hoạch năm tài chính của CASUCO kết thúc ngày 30/6/2018. 10. Kế hoạch thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm của CASUCO năm tài
chính kết thúc ngày 30/6/2018.
11. Lê Thị Cẩm Tú, 2014. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả
hoạt động tại công ty cổ phần pin ắc quy miền Nam. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
12. Lê Thị Thảo Hương, 2013. Vận dụng bảng điểm cân bằng tại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Dược Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại
học Kinh tế TP. HCM.
13. Lương Thị Lan Hương, 2017. Áp dụng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - dịch vụ
Hoa Mai. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
14. Lý Nguyễn Thu Ngọc, 2010. Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại trường cao đẳng sư phạm trung ương Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
15. Ngô Bá Phong, 2013. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán AS. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
16. Ngô Thanh Thảo, 2013. Hoàn thiện việc sử dụng bảng điểm cân bằng trong
đo lường thành quả hoạt động tại ngân hàng ACB. Luận văn thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
17. Nguyễn Công Vũ, 2011. Vận dụng bảng điểm cân bằng tại công ty chứng
khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
18. Nguyễn Đình Trường, 2014. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
19. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Ấn bản lần thứ hai. Nhà xuất bản tài chính.
20. Nguyễn Lê Huy Phương, 2014. Vận dụng bảng điểm cân bằng đánh giá
thành quả hoạt động tại trung tâm thông tin di động khu vực II. Luận văn
thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
21. Nguyễn Quang Đại, 2016. Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động theo thẻ
điểm cân bằng trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án
tiến sĩ. Học viện khoa học xã hội.
22. Nguyễn Thị Thu Nga, 2014. Xây dựng bảng điểm cân bằng trong đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty Liên doanh Làng Biệt Thự Sài Gòn. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
23. Phạm Anh Dũng, 2015. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần thép Thủ Đức. Luận văn thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
24. Phạm Thị Thanh Hương, 2014. Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá
thành quả hoạt động tại công ty Total Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
25. Phan Thị Xuân Hương, 2016. Xây dựng hệ thống thẻ điểm cân bằng cho
ngành chế biến thuỷ sản tỉnh Khánh Hoà. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học
Đà Nẵng.
26. Trần Thanh Ánh Nguyệt, 2014. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty cổ phần tập đoàn Tân Mai. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
27. Trần Thị Minh Hiệu, 2014. Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh 3. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.
HCM.
28. Trần Thị Thanh Hà, 2015. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để xây dựng hệ
thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên chiến lược cạnh tranh của
Công ty cổ phần in và bao bì Bình Thuận. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM.
29. Võ Ngọc Trúc Giang, 2015. Xây dựng bảng điểm cân bằng để đo lường
thành quả hoạt động tại công ty TNHH MTV Xây dựng và Kinh doanh nhà
Phú Nhuận. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
30. Vũ Hải Yến, 2014. Vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
- chi nhánh Tây Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.
HCM.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
1. Agnieszka Tubis, Sylwia Werbińska-Wojciechowska, 2017. Balanced
Scorecard use in Passenger Transport Companies Performing at Polish
Market. Procedia Engineering, vol 187, pages 538-547.
2. Anthony Ạ Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark
Young, 2012. Management Accounting – Information for Decision-Making
and Strategy Execution (6th Edition). Prentice Hall. Inc.
3. Carlotta del Sordoa, Rebecca L. Orellia, Emanuele Padovania, Silvia
Gardinia, 2012. Assessing Global Performance in Universities: An
Application of Balanced Scorecard. Procedia - Social and Behavioral
Sciences, vol 46, pages 4793-4797.
4. Charles T. Horngren, Srikant M. Datar, Madhav Rajan, 2012. Cost Accounting: A Managerial Emphasis, (14th Edition). Prentice Hall. Inc. 5. Daniela Vidal Flores, Rogerio Domenge Mun˜oz, 2017. Executive flight
simulator as a learning tool in new companies’ resource planning based on
the balanced scorecard. Contaduría y Administración, vol 62, pages 577-
599.
6. Fawaz Alharbi, Anthony Atkins, Clare Stanier, Homoud A. Al-Buti, 2016.
Strategic Value of Cloud Computing in Healthcare Organisations Using the
Balanced Scorecard Approach: A Case Study from a Saudi Hospital.
Procedia Computer Science, vol 98, pages 332-339.
7. Ing. ďubica Lesáková, Ing. Katarína Dubcová, 2016. Knowledge and Use of
the Balanced Scorecard Method in the Businesses in the Slovak Republic.
Procedia - Social and Behavioral Sciences, vol 230, pages 39-48.
8. Jung-Mei Tsai, Hui-Hsien Chien, Shou-Chuan Shih, Shu-Chen Lee, Li-Yun
Tsai, Shiow-Luan Tsay, 2017. Using Balanced Scorecard on Reducing Fall
Incidents and Injuries Among Elderly Cancer Patients in a Medical Center in
Taiwan. International Journal of Gerontology, vol 11, pages 253-257.
9. Robert S.Kaplan and D.P.Norton, 1996. The Balanced Scorecard:
Translating Strategy into Action. Harvard Business School Press.
10. Robert S.Kaplan and Anthony A.Atkinson, 1998. Advanced management
accouting, (3rd Edition). Prentice Hall International, Inc.
11. S.A.C.L. Senarath và S.S.J. Patabendige,2015. Balance Scorecard:
Translating Corporate Plan into Action. A case study on university of
Kelaniya, Sri Lanka. Procedia - Social and Behavioral Sciences, vol 172,
12. Steve H. Wang, Shu-Ping Chang, Paula Williams, Benjamin Koo, YanRui
pages 278-285.
Manufacturing. Procedia Manufacturing, vol 1, pages 181-192.
Qu,2015. Using Balanced Scorecard for Sustainable Design-centered
13. Yeter Aytül Dağlı Ekmekçi, 2014. Implementing of Balanced Scorecard:
Sample of Turkish Republic Ministry of Youth and Sport. Procedia - Social
and Behavioral Sciences, vol 150, pages 754-761.
14. Zeynep Tuğçe Kalendera, Özalp Vayvaya, 2016. The Fifth Pillar of the
Balanced Scorecard: Sustainability. Procedia - Social and Behavioral
Sciences, vol 235, pages 76-83.
PHỤ LỤC SỐ 01: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NÔNG NGHIỆP
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NÔNG NGHIỆP
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KIÊM GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP ĐƯỜNG VỊ THANH
GIÁM
TRƯỞNG BAN ĐOÀN THỂ
TRƯỞNG PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KHUYẾN NÔNG
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP ĐƯỜNG VỊ THANH
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỤNG HIỆP
TRƯỞNG PHÒNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ BỘ
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KINH DOANH- TIẾP THỊ
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH TPHCM
CHÁNH VĂN PHÒNG KIÊM TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH
TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH TP.CẦN THƠ
GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KỸ THUẬT & NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
PHỤ LỤC SỐ 02
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC NHÀ QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ VỀ THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
Mục đích của cuộc phỏng vấn này là nhằm tìm hiểu thực trạng về việc đo
lường kết quả hoạt động tại Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ. Các anh/chị
vui lòng dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới. Trân trọng cám ơn!
1. Công ty có thường đánh giá phương diện tài chính không?
2. Các chỉ tiêu, thước đo nào công ty đang sử dụng để đo lường phương diện tài
chính?
3. Tốc độ tăng hoặc giảm doanh thu, chi phí qua các năm như thế nào?
4. Doanh thu nào chiếm tỷ trọng cao nhất? Chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất?
5. Công ty có thường đánh giá phương diện khách hàng không?
6. Công ty có xác định khách hàng mục tiêu không?
7. Công ty sử dụng chỉ tiêu, thước đo nào để đánh giá phương diện khách hàng?
8. Công ty có chính sách gì để giữ chân khách hàng và thu hút khách hàng mới
không?
9. Khách hàng của công ty có là doanh nghiệp nổi tiếng không? Kể ra
10. Công ty có dự định đa dạng hóa sản phẩm không?
11. Hàng năm công ty có khảo sự hài lòng của khách hàng không?
12. Công ty có thường đánh giá phương diện quy trình kinh doanh nội bộ không?
13. Công ty sử dụng chỉ tiêu, thước đo nào để đánh giá phương diện quy trình kinh
doanh nội bộ.
14. Mỗi bộ phận trong công ty tổ chức và hoạt động như thế nào?
15. Công ty có thường cải thiện chất lượng sản phẩm không? Bao lâu một lần?
16. Công ty giải quyết các khiếu nại, than phiền của khách hàng bao lâu?
17. Công ty có thường xuyên đánh giá quy trình xử lý chất thải không?
18. Công ty có thường đánh giá phương diện học hỏi và phát triển không?
19. Công ty có thường tổ chức các lớp đào tạo cho nhân viên hoặc cử nhân viên đi
học để cập nhật kiến thức mới về chuyên môn không? Nếu có thì thường áp dụng
cho những đối tượng nào? Thời gian bao lâu? Chi phí ai chịu và khoảng bao
nhiêu?
20. Công ty có sử dụng chỉ tiêu hay thước đo nào để đánh giá phương diện học hỏi
và phát triển không?
21. Công ty có thay đổi chính sách tiền lương, tiền thưởng hàng năm không? Việc
xét nâng lương, tiền thưởng dựa vào các tiêu chí nào?
22. Công ty có giao cho bộ phận nào quan tâm, chăm sóc đến đời sống công nhân
viên và người lao động không? Nếu có thì bộ phận đó có quan tâm, chăm sóc,
động viên kịp thời không?
PHỤ LỤC SỐ 03
DANH SÁCH CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CẤP CAO CỦA CASUCO
CHỨC VỤ HỌ VÀ TÊN
Trần Văn Thanh Lê Văn Khôi Phan Thị Ngọc Bích
STT Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT Trần Văn Hùng 1 Phó Tổng GĐ, Kiêm Chủ tịch HĐQT Phạm Quang Vinh 2 Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT 3 Trần Vĩnh Chung Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT 4 Nguyễn Thanh Nhàn Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT 5 Nguyễn Hoàng Ngoan GĐ tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 6 Đoàn Phước Bình Phó GĐ tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 7 GĐ kỹ thuật và quản lý chất lượng 8 Phó GĐ kỹ thuật và quản lý chất lượng 9 10 Trần Công Thuận Phó GĐ Kinh doanh- Tiếp thị 11 Nguyễn Thị Thu Hương Phó GĐ Kinh doanh- Tiếp thị 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường GĐ khuyến nông Phó GĐ khuyến nông
PHỤ LỤC SỐ 04 PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CASUCO QUA NĂM 2015, 2016, 2017
Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Chỉ tiêu
30/6/2015 30/6/2016 30/6/2017
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền Các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Các khoản phải thu Phải thu ngắn hạn của khách hàng Trả trước cho người bán ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn khác Dự phòng các khoản phải thu khó đòi Tài sản thiếu chờ xử lý Hàng tồn kho Hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Chi phí trả trước ngắn hạn Thuế và các khoản phải thu Nhà nước TÀI SẢN DÀI HẠN Các khoản phải thu dài hạn
292,762 11,468 11,368 100 0 0 58,232 38,545 9,701 38,403 (28,680) 264 222,832 222,832 0 230 227 3 346,501 9,660
416,537 42,371 42,071 300 42,000 42,000 102,996 46,926 23,624 72,223 (39,918) 142 224,283 224,324 (42) 4,887 2,032 2,855 423,435 0
696,338 42,386 36,586 5,800 57,800 57,800 51,910 44,689 10,239 32,435 (35,596) 142 539,573 553,611 (14,038) 4,668 839 3,829 358,276 20
123,775 30,903 30,703 200 42,000 42,000 44,764 8,381 13,923 33,820 (11,238) (122) 1,451 1,492 (42) 4,657 1,805 2,852 76,934 (9,660)
42.28 269.47 270.08 200.00 100.00 100.00 76.87 21.74 143.52 88.07 39.18 (46.21) 0.65 0.67 100.00 2,024.78 795.15 95,066.67 22.20 (100.00)
279,801 15 (5,485) 5,500 15,800 15,800 (51,086) (2,237) (13,385) (39,788) 4,322 0 315,290 329,287 (13,996) (219) (1,193) 974 (65,159) 20
67 0 (13) 1,833 38 38 (50) (5) (57) (55) (11) 0 141 147 33,324 (4) (59) 34 (15) 0
20 0 9,660 226,456 328,060 277,415 222,222 177,548 270,689 857,485 1,084,728 1,020,625 (814,038) 57,371 93,876 (36,506) 3,038 3,038 39,977 35,797 4,180
48,908 88,235 (39,326) 6,937 6,937 50,355 46,175 4,180
0
52,360 4,205 2,530 45,625
Phải thu dài hạn khác Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Tài sản dỡ dang dài hạn Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh Đầu tư dài hạn khác Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Tài sản dài hạn khác Chi phí trả trước dài hạn Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Lợi thế thương mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Phải trả cho người bán ngắn hạn Người mua trả tiền trước ngắn hạn Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả công nhân viên Chi phí phải trả ngắn hạn Phải trả ngắn hạn khác
(9,660) 50,645 48,467 227,243 (843,077) (178,774) 2,178 7,190 (5,013) (1,543) (1,543) (341) 1,293 (15,192) 13,558 37,833 (1,008) (5,525) 44,366 200,709 153,687 196,691 (232) 167,102 12,532 (8,142) 1,156 9,505
74,508 2,110 3,296 69,102 839,972 1,054,613 666,468 465,443 617,657 405,285 12,705 10,878 204,265 194,827 32,673 23,725 17,708 19,324 4,113 3,242 24,602 25,135
(635,264) 55,193 86,686 (31,493) 4,581 4,581 40,318 34,504 19,372 (13,558) 14,527 5,213 8,055 1,259 639,263 311,756 208,594 11,110 27,725 11,193 27,466 2,086 15,630
(100.00) 18.26 21.81 26.50 28.14 3.95 8.29 15.92 (33.68) (33.68) (0.85) 3.75 (78.42) (100.00) 260.43 (19.34) (68.59) 3,523.91 31.40 49.30 94.29 (2.09) 602.71 111.96 (29.64) 55.42 60.81
20 (101,604) (93,141) (64,103) (29,039) (8,463) (5,641) (2,820) 3,899 3,899 10,378 10,378 0 0 22,148 (2,095) 766 23,477 214,641 201,025 212,372 1,827 9,438 8,948 (1,616) 871 (533)
0 (31) (34) (6) 4 (15) (6) 8 128 128 26 29 0 0 42 (50) 30 51 26 43 52 17 5 38 (8) 27 (2)
193,460
162
119,380
312,840
0
92,268 7,881 13,235 103,162 75 77,819 25,267 327,507 327,507 130,805 130,442 364 92 0.046 (10,150) 137,867 57,007
8,774 60,158 75 50,669 9,415 374,529 374,529 130,805 130,442 364 92 0.046 (10,150) 138,098 105,353
8,751 48,811 125 40,944 7,742 388,145 388,145 130,805 130,442 364 92 0.046 -10,151 138,281 120,951
27,112 (7,881) (4,461) (43,004) 0 (27,150) (15,852) 47,022 47,022 0 0 0 0 0.000 0 231 48,346
29.38 (100.00) (33.71) (41.69) 0.00 (34.89) (62.74) 14.36 14.36 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.17 84.81
(23) (11,347) 50 (9,725) (1,673) 13,616 13,616 0 0 0 0 0 (1) 183 15,598
(0) (19) 67 (19) (18) 4 4 0 0 0 0 0 0 0 15
37,297 68,056 10,330
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn Dự phòng phải trả ngắn hạn Quỹ khen thưởng và phúc lợi Nợ dài hạn Phải trả dài hạn khác Vay và nợ thuê tài chính dài hạn Quỹ phát triển khoa học công nghệ VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết Cổ phiếu ưu đãi Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu Cổ phiếu quỹ Quỹ đầu tư phát triển Lợi nhuận chưa phân phối LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước LNST chưa phân phối kỳ này Lợi ích cổ đông không kiểm soát TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
36,604 20,403 11,885 639,263
74,338 46,617 8,163 839,972 1,054,613
693 47,653 (1,555) 200,709
1.89 233.56 (13.08) 31.40
37,041 (21,439) (2,167) 214,641
99 (32) (21) 26
PHỤ LỤC SỐ 05 PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CASUCO QUA NĂM 2015, 2016, 2017
Chỉ tiêu
30/6/2015
30/6/201 6
30/6/201 7
Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Doanh thu bán hàng và CCDV Các khoản giảm trừ doanh thu
1,561,307 1,507,016 1,446,726 7,934
5,908
9,454
(54,291) (3,546)
(60,290 ) 2,026
(3) (38)
(4) 34
Doanh thu thuần
1,551,853 1,501,108 1,438,792
(50,745)
(3)
(4)
1,454,626 1,389,793 1,304,943 133,849 111,315 9,791 7,256 12,893 14,992 12,358 14,989
97,227 5,948 22,944 15,829
(64,833) 14,088 1,308 (7,952) (840)
(62,316 ) (84,850 ) 22,534 2,535 (2,099) (2,631)
(4) 14 22 (35) (5)
(6) 20 35 (14) (18)
6,219
1,293
1,822
(4,926)
529
(79)
41
Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó, chi phí lãi vay Phần lợi nhuận/(lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ HĐKD Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại
13,635 28,869 43,948 6,597 530 6,067 50,015 12,186 (4,415)
19,784 24,888 60,200 1,119 702 418 60,618 3,710 5,524
16,217 49,700 66,652 5,213 5,622 (410) 66,242 7,971 (807)
6,149 (3,981) 16,252 (5,478) 172 (5,649) 10,603 (8,476) 9,939
(3,567) 24,812 6,452 4,094 4,920 (828) 5,624 4,261 (6,331)
45 (14) 37 (83) 32 (93) 21 (70) (225)
(18) 100 11 366 701 (198) 9 115 (115)
LNST TNDN LNST của cổ đông của công ty mẹ LNST của cổ đông không kiểm soát
42,244 41,326 918
51,383 50,255 1,129
59,078 58,962 116
22 22 23
7,695 8,707 (1,013)
15 17 (90)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0.002847 0.003620 0.004650
9,139 8,929 211 0.000773
27
0
28
PHỤ LỤC SỐ 06
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ
Nhằm cải thiện chất lượng phục vụ được tốt hơn, Công ty cổ phần Mía
đường Cần Thơ tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với công
ty trong thời gian qua. Các anh/chị vui lòng dành ít thời gian để hoàn thiện phiếu
khảo sát này. Trân trọng cám ơn!
Hoàn
Không
Trung
Hài
Hoàn
Số Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức
toàn
hài
dung
lòng
toàn
độ đồng ý của Anh/Chị qua các TT
không
lòng
hài
phát biểu bên dưới bằng cách
hài
lòng
khoanh tròn vào con số tương
lòng
ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không hài
lòng
Số 2: Không hài lòng
Số 3: Trung dung
Số 4: Hài lòng
Số 5: Hoàn toàn hài lòng
1 2 3 4 5 1
2 1 2 3 4 5
Sản phẩm mía đường tương xứng với giá tiền của nó. Sản phẩm mía đường có giá phù hợp so với chất lượng.
3 1 2 3 4 5
Công ty cung cấp sản phẩm mía đường chất lượng đáng tin cậy.
4 1 2 3 4 5
Các thông tin về báo giá và giới thiệu sản phẩm rõ ràng và dễ hiểu.
5 1 2 3 4 5
Anh/chị dễ dàng trong việc liên hệ làm việc tại công ty, xí nghiệp và các văn phòng đại diện.
1 2 3 4 5 6
Anh/chị thuận tiện trong việc liên hệ trao đổi thông tin bằng điện thoại với nhân viên của công ty.
1 2 3 4 5 7
Anh/chị thuận tiện trong việc liên hệ trao đổi thông tin qua email và các hình thức điện tử khác.
1 2 3 4 5 8
Công ty có những chính sách chiết khấu cho khách hàng hấp dẫn.
1 2 3 4 5 9
Công ty làm các thủ tục, hồ sơ, chứng từ nhanh, gọn.
1 2 3 4 5 10 Giải quyết nhanh và đúng hẹn theo các yêu cầu của anh/chị.
1 2 3 4 5 11 Giải quyết nhanh và đúng hẹn khi sự cố xảy ra.
1 2 3 4 5
12 Anh/chị đồng thuận với những giải pháp mà công ty đưa ra để khắc phục sự cố.
1 2 3 4 5 13 Nhân viên của công ty có thái độ phục vụ tốt.
1 2 3 4 5
14 Công ty có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng, cảnh quan và môi trường xung quanh.
1 2 3 4 5 15 Công ty luôn có thái độ thân thiện với cộng đồng.
--------------------------------------
PHỤ LỤC SỐ 07
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG TẠI CASUCO
Xử lý mía
Mía cây
Cân lấy các tạp chất
Kiểm tra mía cây
Sữa vôi
Chất diệt khẩn
Khí SO2
Sunfit hóa lần 1
Gia nhiệt lần 1
Gia vôi sơ bộ
Ép mía
H3PO4
Lấy mẫu CCS
Gia nhiệt lần 2
Lắng trong
Trung hòa
Gia nhiệt lần 3
Sữa vôi
Trợ lắng
Tẩy màu, Trợ lắng, H3PO4
Khí SO2
Sunfit hóa lần 2
Siro nguyên
Lắng nổi
Bốc hơi
Sữa vôi
Chất chống đóng cặn
Hồi dung đường thô, đường B,C
Nấu đường
Giảm độ nhớt, tẩy đường
Trợ tinh
Sấy, sàng phân loại
Đóng bao
Ly tâm
Nhập kho, bảo quản, giao hàng
PHỤ LỤC SỐ 08
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÔNG NHÂN VIÊN VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
Nhằm cải thiện chất lượng công việc và môi trường làm việc được tốt hơn,
Công ty cổ phần Mía đường Cần Thơ tiến hành khảo sát mức độ hài lòng về công
việc, chính sách lương và vị trí đang làm tại công ty. Các anh/chị công nhân viên
và người lao động vui lòng dành ít thời gian để hoàn thiện phiếu khảo sát này.
Trân trọng cám ơn!
Không
Trung
Hài
Hoàn
Hoàn
Số Anh/Chị vui lòng lựa chọn
hài
dung
lòng
toàn
toàn
mức độ đồng ý của Anh/Chị TT
lòng
hài
không
qua các phát biểu bên dưới
lòng
hài
bằng cách khoanh tròn vào con
lòng
số tương ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không hài
lòng
Số 2: Không hài lòng
Số 3: Trung dung
Số 4: Hài lòng
Số 5: Hoàn toàn hài lòng
1 Mức lương hiện tại phù hợp với 1 2 3 4 5
công việc anh/chị đang làm.
2 Chính sách lương tốt hơn so với 1 2 3 4 5
những công ty khác trong tỉnh.
3 Công ty xét tăng lương dựa trên 1 2 3 4 5
các tiêu chí hợp lý.
5 Cách tính, thời hạn trả tiền lương 1 2 3 4 5
và tiền thưởng hợp lý và đúng
tiến độ.
6 Lấy ý kiến khảo sát của nhân 1 2 3 4 5
viên về chính sách lương và vị trí
công việc hàng năm là hợp lý.
7 Nhân viên luôn được ban quản trị 1 2 3 4 5
công ty quan tâm, động viên và
giúp đỡ khi gặp khó khăn trong
công việc và cuộc sống.
8 Các đồng nghiệp luôn hòa đồng, 1 2 3 4 5
thân thiện, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn
nhau trong công việc.
9 Trong công ty không có hiện 1 2 3 4 5
tượng mất đoàn kết.
10 Nhân viên luôn được đào tạo và 1 2 3 4 5
hướng dẫn những kỹ năng cần
thiết cho công việc.
11 Tôi hài lòng với cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
công ty đã trang bị cho tôi
12 Công ty luôn tạo điều kiện cung 1 2 3 4 5
cấp đủ đồ dùng để phục vụ trong
công việc.
13 Công ty tổ chức những hoạt động 1 2 3 4 5
văn hóa, vui chơi và du lịch nghỉ
dưỡng phù hợp.
14 Nhân viên luôn có quyền đóng 1 2 3 4 5
góp ý kiến những vấn đề cần
khắc phục ở công ty
15 Những ý kiến đóng góp của nhân 1 2 3 4 5
viên luôn được cấp trên và đồng
nghiệp ghi nhận xem xét.
16 Công việc hiện tại phù hợp với 1 2 3 4 5
anh/chị
17 Công ty có hình thức và chế độ 1 2 3 4 5
bảo vệ sự an toàn cho nhân viên.
--------------------------------------
PHỤ LỤC SỐ 09
BẢNG CÂU HỎI VỀ VIỆC TÌM HIỂU ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ
HỘI VÀ NGUY CƠ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CẦN THƠ
Điểm mạnh
1. Công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mía đường thời gian
bao lâu?
2. Đặc điểm nguồn nhân lực sẵn có bên trong của công ty là gì?
a. Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản b. Có kinh nghiệm nhiều năm. c. Nhân viên luôn trung thành và tâm quyết với công ty d. Nhân viên có tay nghề, kỹ năng cao e. Khả năng sáng tạo trong công việc f. Tất cả đều đúng.
3. Công ty có bao nhiêu công nhân viên? Trong số đó, có bao nhiêu công nhân viên
có thời gian gắn bó lâu dài với công ty?
4. Công ty có đầu tư đưa nhân viên đi học, tập huấn nhằm tăng cường chuyên môn
kỹ thuật để nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu không? Nếu có hướng phấn
đấu của công ty sẽ giới thiệu cho nông dân trong vùng mía nguyên liệu bao nhiêu
loại giống mía mới trong một năm? Số lượng bao nhiêu nhân viên sẽ được đưa đi
học, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ?
5. Mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty có rộng không? Có bao nhiêu đại lý,
văn phòng đại diện? Sản phẩm của công ty có xuất khẩu không?
6. Cộng đồng dân cư các khu vực trong nước có biết đến thương hiệu CASUCO
không? Khu vực nào trong nước đã biết đến thương hiệu CASUCO?
7. Công ty có những chiến dịch xúc tiến bán hàng nào? Công ty có tiến hành quảng
cáo thương hiệu CASUCO đến người tiêu dùng không? Bao lâu một lần? Trên
phương tiện đại chúng nào? Công ty có chú trọng tới việc phát triển công nghệ
thông tin trong công ty không? Nếu có, công ty dự định phát triển ở phòng, ban
nào?
8. Máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất có tiên tiến không? Mua trong nước hay
nước ngoài? Sản phẩm sản xuất ra có đạt đủ tiêu chuẩn chất lượng không? Bao
nhiêu % sản phẩm đủ chất lượng theo tiêu chuẩn công ty đã đăng ký?
9. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gồm những thành phần nào đầu tư?
a. Nhà nước b. Các công ty, doanh nghiệp c. Công nhân viên trong công ty d. Các cổ đông khác
10. Công ty đã có bằng phát minh, sáng chế không? Số lượng bao nhiêu? Được cấp
bằng về lĩnh vực gì?
11. Công ty có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp hay không? Những chính sách nào
mà công ty đang áp dụng để tạo mối quan hệ thân thiết với nhà cung cấp?
12. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng hay không? Những chính sách nào
mà công ty đang áp dụng để tạo mối quan hệ thân thiết và giữ chân khách hàng?
13. Những lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh (công ty sản xuất cùng
ngành) là gì?
14. Công ty có thực hiện vấn đề trách nhiệm xã hội không? Đó là những công việc
nào? Công việc sản xuất của công ty có ảnh hưởng đến vấn đề toàn lao động của
nhân viên không? Hàng năm công ty có bao nhiêu % sự cố về an toàn lao động của
nhân viên?
ĐIỂM YẾU (CÁC YẾU TỐ TIÊU CỰC BÊN TRONG)
15. Những lĩnh vực nào cần cải tiến để hoàn thành những mục tiêu về sản xuất sản
phẩm mà ban lãnh đạo đã đề ra?
16. Hiện tại công ty có thiếu hụt nguồn nhân lực về đặc điểm bên dưới không?
a. Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản b. Có kinh nghiệm nhiều năm. c. Nhân viên luôn trung thành và tâm quyết với công ty
d. Nhân viên có tay nghề, kỹ năng cao e. Khả năng sáng tạo trong công việc f. Tất cả đều đúng.
17. Công ty có đang thiếu hụt về máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến không? Thiếu
hụt trong khâu sản xuất nào?
18. Liệu công ty có đang nằm trong vị trí địa lý không tốt không đối với việc tiêu
thụ hay sản xuất sản phẩm?
CƠ HỘI (CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC BÊN NGOÀI)
19. Các khách hàng có trung thành với công ty không? Khách hàng của công ty
thường là những đối tượng nào? Hiện nay thị phần khách hàng mục tiêu của công ty
là bao nhiêu?
20. Những phản hồi của khách hàng về công ty có tích cực không? Công ty có kế
hoạch gì về tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại và tốc độ (%) doanh thu từ
khách hàng mới trong năm 2018 không?
21. Gần đây có tăng trưởng thị trường hay có những thay đổi nào trên thị trường có
thể tạo cơ hội sản xuất và cung cấp sản phẩm của công ty không? Đó là gì?
NGUY CƠ (CÁC YẾU TỐ TIÊU CỰC BÊN NGOÀI)
22. Những đối thủ hiện tại và tiềm năng của công ty là ai?
23. Những yếu tố nào ngoài tầm kiểm soát có thể làm công ty khó khăn trong thời
gian tới?
24. Những nguy cơ nào có thể gây suy giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty?
25. Những tình huống nào có thể ảnh hưởng tới các chiến lược marketing của công
ty?
26. Gần đây những nhà cung cấp có thay đổi về giá hay khả năng cung cấp nguyên
liệu đầu vào không?
27. Những xu hướng về hành vi tiêu dùng hay chính sách mới nào có thể làm giảm
doanh số bán hàng không?
28. Gần đây có sản phẩm hay công nghệ nào mới ra mắt mà có thể làm cho sản
phẩm, dịch vụ của công ty bị lỗi thời không?
PHỤ LỤC SỐ 10 DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CẤP CAO CASUCO VỀ CHIẾN LƯỢC
Không đồng ý STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
Trần Văn Thanh Lê Văn Khôi Phan Thị Ngọc Bích
Đồng ý x x x x x x x x x x x x x Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT Trần Văn Hùng 1 Phó Tổng GĐ, Kiêm Chủ tịch HĐQT Phạm Quang Vinh 2 Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT Trần Vĩnh Chung 3 Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT 4 Nguyễn Thanh Nhàn Phó Tổng GĐ, Kiêm thành viên HĐQT 5 Nguyễn Hoàng Ngoan GĐ tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 6 Đoàn Phước Bình Phó GĐ tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 7 GĐ kỹ thuật và quản lý chất lượng 8 Phó GĐ kỹ thuật và quản lý chất lượng 9 10 Trần Công Thuận Phó GĐ Kinh doanh- Tiếp thị 11 Nguyễn Thị Thu Hương Phó GĐ Kinh doanh- Tiếp thị 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường GĐ khuyến nông Phó GĐ khuyến nông
PHỤ LỤC SỐ 11
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VỀ MỤC TIÊU,
THƯỚC ĐO VÀ CHỈ TIÊU CỦA PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH TRONG
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CẦN THƠ
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Thủy, là học viên cao học trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình với đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance
scorecard – BSC) tại Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ (CASUCO)”. Sau
khi 100% các nhà quản trị cấp cao đồng ý với chiến lược thực hiện cho
CASUCO, tôi đã đề xuất những mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của các phương diện
trong BSC mà CASUCO có thể áp dụng để đo lường kết quả hoạt động của công
ty trong thời gian tới. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ đồng ý
của các nhà quản trị CASUCO về các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của từng
phương diện trong BSC mà tôi đã liệt kê trong phần nội dung khảo sát. Để phục
vụ cho nghiên cứu, tôi rất mong quý Anh/Chị vui lòng tham gia vào cuộc khảo
sát này. Tôi cam đoan tất cả các câu trả lời của quý Anh/Chị sẽ được giữ kín để
phục vụ cho nghiên cứu. Kết quả trả lời của quý Anh/Chị sẽ là đóng góp rất lớn
cho đề tài. Tôi chân thành cảm ơn sự tham gia của quý Anh/Chị!
NỘI DUNG BẢNG KHẢO SÁT
1. Thông tin về người được khảo sát:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………….
Phòng/Ban:……………………………………………………………………..
2. Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý của Anh/Chị qua các phát biểu trong
bảng dưới đây về mục tiêu, thước đo của các phương diện trong bảng điểm cân
bằng (BSC) có thể sử dụng tại Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ bằng cách
đánh dấu chéo vào ô con số tương ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không đồng ý Số 4: Đồng ý
Số 2: Không đồng ý Số 5: Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Số 3: Trung dung
CHỈ TIÊU
MỤC TIÊU, THƯỚC ĐO CỦA PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Ký hiệu mục tiêu và thước đo
TC1 Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất
TTC1 Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường
5,73%
TTC2 Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu
1,59%
TTC3 Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp/doanh thu
0,66%
TC2 Mục tiêu giảm chi phí do không thực hiện bảo
vệ môi trường
0
TTC4 Mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi
trường
TC3 Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử
dụng tài sản
TTC5 Số vòng quay tài sản
1,52 vòng
TTC6 Số vòng quay hàng tồn kho
3,35 vòng
TC4 Mục tiêu tăng doanh thu bán hàng
0,23%
TTC7 Tốc độ (%) tăng doanh thu bán hang
TC5 Mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông
20,05%
TTC8 Hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Ý kiến khác về mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính:
………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC SỐ 12
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VỀ MỤC TIÊU,
THƯỚC ĐO, CHỈ TIÊU CỦA PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG TRONG
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CẦN THƠ
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Thủy, là học viên cao học trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình với đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance
scorecard – BSC) tại Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ (CASUCO)”. Sau
khi 100% các nhà quản trị cấp cao đồng ý với chiến lược thực hiện cho
CASUCO, tôi đã đề xuất những mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của các phương diện
trong BSC mà CASUCO có thể áp dụng để đo lường kết quả hoạt động của công
ty trong thời gian tới. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ đồng ý
của các nhà quản trị CASUCO về các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của từng
phương diện trong BSC mà tôi đã liệt kê trong phần nội dung khảo sát. Để phục
vụ cho nghiên cứu, tôi rất mong quý Anh/Chị vui lòng tham gia vào cuộc khảo
sát này. Tôi cam đoan tất cả các câu trả lời của quý Anh/Chị sẽ được giữ kín để
phục vụ cho nghiên cứu. Kết quả trả lời của quý Anh/Chị sẽ là đóng góp rất lớn
cho đề tài. Tôi chân thành cảm ơn sự tham gia của quý Anh/Chị!
NỘI DUNG BẢNG KHẢO SÁT
1. Thông tin về người được khảo sát:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………….
Phòng/Ban:……………………………………………………………………..
2. Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý của Anh/Chị qua các phát biểu trong
bảng dưới đây về mục tiêu, thước đo của các phương diện trong bảng điểm cân
bằng (BSC) có thể sử dụng tại Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ bằng cách
đánh dấu chéo vào ô con số tương ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không đồng ý Số 4: Đồng ý
Số 2: Không đồng ý Số 5: Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Số 3: Trung dung
CHỈ TIÊU
MỤC TIÊU, THƯỚC ĐO CỦA PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
Ký hiệu mục tiêu và thước đo
KH1 Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng
TKH1 Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu
khảo sát
từ 4 trở lên
KH2 Mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách
hàng
8%
TKH2 Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại
KH3 Mục tiêu thu hút khách hàng mới
5%
TKH3 Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới
KH4 Mục tiêu tăng thị phần
5,5%
TKH4 Thị phần khách hàng mục tiêu
- Ý kiến khác về mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
-------------------❿-------------------
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị!
Chúc quý Anh/Chị nhiều sức khỏe, luôn luôn thành công trong mọi lĩnh vực!
PHỤ LỤC SỐ 13
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VỀ MỤC TIÊU,
THƯỚC ĐO, CHỈ TIÊU CỦA PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH
DOANH NỘI BỘ TRONG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG CẦN THƠ
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Thủy, là học viên cao học trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình với đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance
scorecard – BSC) tại Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ (CASUCO)”. Sau
khi 100% các nhà quản trị cấp cao đồng ý với chiến lược thực hiện cho
CASUCO, tôi đã đề xuất những mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của các phương diện
trong BSC mà CASUCO có thể áp dụng để đo lường kết quả hoạt động của công
ty trong thời gian tới. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ đồng ý
của các nhà quản trị CASUCO về các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của từng
phương diện trong BSC mà tôi đã liệt kê trong phần nội dung khảo sát. Để phục
vụ cho nghiên cứu, tôi rất mong quý Anh/Chị vui lòng tham gia vào cuộc khảo
sát này. Tôi cam đoan tất cả các câu trả lời của quý Anh/Chị sẽ được giữ kín để
phục vụ cho nghiên cứu. Kết quả trả lời của quý Anh/Chị sẽ là đóng góp rất lớn
cho đề tài. Tôi chân thành cảm ơn sự tham gia của quý Anh/Chị!
NỘI DUNG BẢNG KHẢO SÁT
1. Thông tin về người được khảo sát:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………….
Phòng/Ban:……………………………………………………………………..
2. Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý của Anh/Chị qua các phát biểu trong
bảng dưới đây về mục tiêu, thước đo của các phương diện trong bảng điểm cân
bằng (BSC) có thể sử dụng tại Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ bằng cách
đánh dấu chéo vào ô con số tương ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không đồng ý Số 4: Đồng ý
Số 2: Không đồng ý Số 5: Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Số 3: Trung dung
CHỈ TIÊU
MỤC TIÊU, THƯỚC ĐO CỦA PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Ký hiệu mục tiêu và thước đo QT1 Mục tiêu cải thiện thời gian sản xuất
0,98
TQT1 Thời gian sản xuất có hiệu quả
QT2 Mục tiêu tăng cường quản lý quy trình sản xuất
TQT2 Chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường
6,47%
TQT3 Chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường
3,03%
TQT4 Chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn đường
4,04%
QT3 Mục tiêu tuân thủ đảm bảo chất lượng sản
phẩm
100%
TQT5 Tỷ lệ % sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu
chuẩn về chất lượng
QT4 Mục tiêu nâng cao chất lượng giống mía
nguyên liệu
TQT6 Số lượng giống mía mới có chất lượng giới thiệu
cho vùng nguyên liệu
Tối thiểu 1 loại
QT5 Mục tiêu thực hiện tốt trách nhiệm về môi
trường
100%
TQT7 Tỷ lệ % chất thải ra được xử lý
QT6 Mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân
viên
100%
TQT8 Tỷ lệ % sự cố về an toàn lao động
1 loại
QT7 Mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm TQT9 Số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường QT8 Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
75%
TQT10 Hiệu suất thời gian máy móc thiết bị sản xuất
Ý kiến khác về mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinh doanh nội bộ:
………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC SỐ 14
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VỀ MỤC TIÊU,
THƯỚC ĐO, CHỈ TIÊU CỦA PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
TRONG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CẦN THƠ
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Thủy, là học viên cao học trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình với đề tài: “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance
scorecard – BSC) tại Công ty cổ phần mía đường Cần Thơ (CASUCO)”. Sau
khi 100% các nhà quản trị cấp cao đồng ý với chiến lược thực hiện cho
CASUCO, tôi đã đề xuất những mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của các phương diện
trong BSC mà CASUCO có thể áp dụng để đo lường kết quả hoạt động của công
ty trong thời gian tới. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ đồng ý
của các nhà quản trị CASUCO về các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của từng
phương diện trong BSC mà tôi đã liệt kê trong phần nội dung khảo sát. Để phục
vụ cho nghiên cứu, tôi rất mong quý Anh/Chị vui lòng tham gia vào cuộc khảo
sát này. Tôi cam đoan tất cả các câu trả lời của quý Anh/Chị sẽ được giữ kín để
phục vụ cho nghiên cứu. Kết quả trả lời của quý Anh/Chị sẽ là đóng góp rất lớn
cho đề tài. Tôi chân thành cảm ơn sự tham gia của quý Anh/Chị!
NỘI DUNG BẢNG KHẢO SÁT
1. Thông tin về người được khảo sát:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………….
Phòng/Ban:……………………………………………………………………..
2. Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý của Anh/Chị qua các phát biểu trong
bảng dưới đây về mục tiêu, thước đo của các phương diện trong bảng điểm cân
bằng (BSC) có thể sử dụng tại Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ bằng cách
đánh dấu chéo vào ô con số tương ứng với:
Số 1: Hoàn toàn không đồng ý Số 4: Đồng ý
Số 2: Không đồng ý Số 5: Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Số 3: Trung dung
MỤC TIÊU, THƯỚC ĐO CỦA PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
CHỈ TIÊU
Ký hiệu mục tiêu và thước đo
HH1 Mục tiêu cải thiện sự hài lòng của nhân viên
THH1 Mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng khảo
từ 4 trở lên
sát
HH2 Mục tiêu tăng cường kỹ năng cho nhân viên
10%
THH2 Tỷ lệ % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần
thiết
HH3 Mục tiêu giữ chân nhân viên
56%
THH3 Tỷ lệ % nhân viên có dự định làm lâu dài với
công ty
HH4 Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin
100%
THH4 Tỷ lệ % mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin
khách hàng
100%
THH5 Tỷ lệ % khách hàng mua hàng trực tuyến được
công ty phản hồi
THH6 Số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và
thương hiệu CASUCO trên internet như: website công ty, facebook, zalo,…
Tối thiếu 2 bài/ năm
HH5 Mục tiêu tăng cường liên kết mục tiêu của
nhân viên với công ty
100%
THH7 Tỷ lệ % nhân viên có mục đích cá nhân gắn
liền với kết quả của công ty
- Ý kiến khác về mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
-------------------❿-------------------
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị!
Chúc quý Anh/Chị nhiều sức khỏe, luôn luôn thành công trong mọi lĩnh vực!
PHỤ LỤC SỐ 15
DANH SÁCH KHẢO SÁT CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CASUCO VỀ PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
CHỨC VỤ
HỌ VÀ TÊN
Trần Văn Thanh Lê Văn Khôi Phan Thị Ngọc Bích
STT Trần Văn Hùng 1 Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Phạm Quang Vinh 2 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm Chủ tịch HĐQT Trần Vĩnh Chung 3 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 4 Nguyễn Thanh Nhàn Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 5 Nguyễn Hoàng Ngoan Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 6 Đoàn Phước Bình Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 7 Phó Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 8 Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng 9 Phó Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 10 Trần Công Thuận 11 Nguyễn Thị Thu Hương Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường 14 Nguyễn Thị Thủy 15 Đoàn Tấn Quang
16 Nguyễn Văn Thành
17
Phạm Thanh Giang
Phan Thị Hồng Yến
18 Lê Đông Sơn 19 Trần Mộng Ngọc 20 Trần Văn Giào 21 22 Lưu Minh Chánh
23 Huỳnh Thị Kim Loan
24 Nguyễn Tấn Cảnh
Huỳnh Phước Uẩn
25 26 Nguyễn Thị Lam 27 Võ Hoài Phong 28 Nguyễn Quốc Hiện
Lý Thị Liễu
29
Huỳnh Mộng Thường
30
Nguyễn Văn Quốc
Giám đốc khuyến nông Phó Giám đốc khuyến nông Trưởng ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát, kiêm trưởng phòng chứng khoán và KSNB Chánh văn phòng kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh Phó chánh văn phòng kiêm trợ lý Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Tổ trưởng thuộc phòng Kế toán Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp
31
32 Lê Thị Mỹ Chi
Nguyễn Văn Ân
33 34 Trần Văn Mạnh
Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp
PHỤ LỤC SỐ 16
DANH SÁCH KHẢO SÁT CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CASUCO VỀ PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG CHỨC VỤ
HỌ VÀ TÊN
Trần Văn Thanh Lê Văn Khôi Phan Thị Ngọc Bích
STT Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Trần Văn Hùng 1 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm Chủ tịch HĐQT Phạm Quang Vinh 2 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 3 Trần Vĩnh Chung Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 4 Nguyễn Thanh Nhàn Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 5 Nguyễn Hoàng Ngoan Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 6 Đoàn Phước Bình Phó Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư 7 Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng 8 Phó Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng 9 Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 10 Trần Công Thuận 11 Nguyễn Thị Thu Hương Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường 14 Nguyễn Thị Thủy 15 Đoàn Tấn Quang
16
Nguyễn Văn Thành
17
Phạm Thanh Giang
Phan Thị Hồng Yến
18 Lê Đông Sơn 19 Trần Mộng Ngọc 20 Trần Văn Giào 21 22 Lưu Minh Chánh 23 Nguyễn Minh Dũng
Huỳnh Thị Kim Loan
24
Nguyễn Tấn Cảnh
25
Huỳnh Phước Uẩn
26 27 Nguyễn Thị Lam 28 Võ Hoài Phong 29 Nguyễn Quốc Hiện
Lý Thị Liễu
30
Huỳnh Mộng Thường
31
Nguyễn Văn Quốc
Giám đốc khuyến nông Phó Giám đốc khuyến nông Trưởng ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát, kiêm trưởng phòng chứng khoán và KSNB Chánh văn phòng kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh Phó chánh văn phòng kiêm trợ lý Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Tổ trưởng thuộc phòng Kế toán Trưởng ban công tác đoàn thể Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp
32
Lê Thị Mỹ Chi
33
Nguyễn Văn Ân
34 35 Trần Văn Mạnh 36 Nguyễn Hoàng Kha 37 Mao Việt Bằng 38 Nguyễn Vũ Phong 39 Nguyễn Thanh Nhàn
Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng
PHỤ LỤC SỐ 17
DANH SÁCH KHẢO SÁT CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CASUCO VỀ PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
CHỨC VỤ
HỌ VÀ TÊN
Trần Văn Thanh Lê Văn Khôi Phan Thị Ngọc Bích
Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư Phó Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng Phó Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị
Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị
ST T Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Trần Văn Hùng 1 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm Chủ tịch HĐQT Phạm Quang Vinh 2 Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Trần Vĩnh Chung 3 4 Nguyễn Thanh Nhàn Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 5 Nguyễn Hoàng Ngoan Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT 6 Đoàn Phước Bình 7 8 9 10 Trần Công Thuận Nguyễn Thị Thu Hương
11 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường 14 Nguyễn Thị Thủy 15 Đoàn Tấn Quang
Nguyễn Văn Thành
Phạm Thanh Giang
Giám đốc khuyến nông Phó Giám đốc khuyến nông Trưởng ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát, kiêm trưởng phòng chứng khoán và KSNB Chánh văn phòng kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh Phó chánh văn phòng kiêm trợ lý Tổng Giám đốc
16 17 18 Lê Đông Sơn
Tổ trưởng thuộc phòng Tổ chức - Hành Chính
Nguyễn Thị Thùy Linh
Phan Thị Hồng Yến
19 20 Trần Thanh Thọ 21 Trần Mộng Ngọc 22 Trần Văn Giào 23 24 Lưu Minh Chánh 25 Võ Tân Phương Thanh Tuấn 26 27 Nguyễn Phước Hải 28 Nguyễn Ngọc Niềm
Nguyễn Hồng Lĩnh
29
Trần Thị Ngọc Mai
30
Phan Thanh Nhàn
Trưởng phòng công nghệ thông tin Kế toán trưởng Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Tổ trưởng thuộc phòng Kế toán Tổ trưởng thuộc bộ phận kỹ thuật và quản lý chất lượng Trưởng trại thực nghiệm Phó trại thực nghiệm Trưởng nhóm thuộc bộ phận khuyến nông Trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Vị Thanh Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Vị Thanh Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Vị Thanh Đội trưởng xử lý chất thải tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Nguyên liệu tại XN đường Vị Thanh
31 32 Nguyễn Anh Tài 33 Lâm Thắng Lợi
Huỳnh Văn Lợi
57
Nguyễn Minh Tuấn
58
Trần Anh Thư
34 Lương Thị Hồng Chúc Phó phòng Nguyên liệu tại XN đường Vị Thanh Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 35 Nguyễn Bửu Toàn Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 36 Trần Văn Dủ Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 37 Dương Bạc Thông Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 38 Châu Thanh Liêm Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 39 Nguyễn Văn Hòa Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 40 Nguyễn Thành Lư Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 41 Trần Xuân Trung Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 42 Lê Chế Khải Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh 43 Trần Quốc Dân Tổ trưởng lò hơi - tu bin tại XN đường Vị Thanh 44 Đỗ Hoàng Dũng Tổ trưởng ép mía tại XN đường Vị Thanh 45 Nguyễn Quốc Hùng Tổ trưởng hóa chất tại XN đường Vị Thanh 46 Trần Hữu Tài Tổ trưởng nấu đường tại XN đường Vị Thanh 47 Âu Đức 48 Lẫm Võ Đại Tổ trưởng Ly tâm - thành phẩm tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng sân mía tại XN đường Vị Thanh 49 Võ Tấn Đoàn Tổ trưởng cấp nước tại XN đường Vị Thanh 50 Đặng Vũ Trường Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh 51 Huỳnh Thị Kim Loan Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh 52 Nguyễn Tấn Cảnh Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh 53 Huỳnh Phước Uẩn Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh 54 Nguyễn Thị Lam Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh 55 Võ Hoài Phong Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh 56 Nguyễn Quốc Hiện Trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Đội trưởng xử lý chất thải tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Nguyên liệu tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Nguyên liệu tại XN đường Phụng Hiệp Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp
59 60 Vương Văn Tới 61 Võ Văn Tâm 62 Trần Công Anh 63 Dương Văn Thọ 64 Nguyễn Bá Đạt 65 Nguyễn Văn Tiến 66 Trần Văn Đầy 67 Lê Tiến Triển 68 Nguyễn Nghi Xuân 69 Lâm Văn Tuấn 70 Thái Văn Nhân 71 Ngũ Văn Giang
72 Bùi Văn Ngon 73 Nguyễn Văn Ái 74 Trịnh Trọng Hiếu 75 Mai Văn Chãi 76 Nguyễn Văn Phú 77 Võ Văn Phương 78 Đặng Ngọc Hữu
79 Lý Thị Liễu
Tổ trưởng lò hơi - tu bin tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng ép mía tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng hóa chất tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng nấu đường tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng Ly tâm - thành phẩm tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng sân mía tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng cấp nước tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp
80 Huỳnh Mộng Thường 81 Nguyễn Văn Quốc 82 Lê Thị Mỹ Chi 83 Nguyễn Văn Ân 84 Trần Văn Mạnh
PHỤ LỤC SỐ 18
DANH SÁCH KHẢO SÁT CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CASUCO VỀ PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
1 Trần Văn Hùng 2 Phạm Quang Vinh 3 Trần Vĩnh Chung 4 Nguyễn Thanh Nhàn 5 Nguyễn Hoàng Ngoan 6 Đoàn Phước Bình 7 Trần Văn Thanh 8 Lê Văn Khôi 9 Phan Thị Ngọc Bích
Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Phó Tổng Giám đốc, Kiêm Chủ tịch HĐQT Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Phó Tổng Giám đốc, Kiêm thành viên HĐQT Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư Phó Giám đốc tài chính - Kế hoạch - Đầu tư Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng Phó Giám đốc kỹ thuật và quản lý chất lượng 10 Trần Công Thuận Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 11 Nguyễn Thị Thu Hương Phó Giám đốc Kinh doanh- Tiếp thị 12 Huỳnh Văn Măng 13 Nguyễn Anh Cường 14 Nguyễn Thị Thủy 15 Đoàn Tấn Quang
16 Nguyễn Văn Thành
17 Phạm Thanh Giang 18 Lê Đông Sơn 19 Nguyễn Thị Thùy Linh 20 Trần Thanh Thọ 21 Trần Mộng Ngọc 22 Trần Văn Giào 23 Phan Thị Hồng Yến 24 Lưu Minh Chánh 25 Nguyễn Minh Dũng 26 Võ Tân 27 Nguyễn Hoàng Kha 28 Mao Việt Bằng 29 Nguyễn Vũ Phong 30 Nguyễn Thanh Nhàn 31 Phương Thanh Tuấn 32 Nguyễn Phước Hải 33 Nguyễn Ngọc Niềm 34 Nguyễn Khoa Nam
35 Nguyễn Hồng Lĩnh
36 Trần Thị Ngọc Mai
Giám đốc khuyến nông Phó Giám đốc khuyến nông Trưởng ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát Thành viên ban kiểm soát, kiêm trưởng phòng chứng khoán và KSNB Chánh văn phòng kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chánh Phó chánh văn phòng kiêm trợ lý Tổng Giám đốc Tổ trưởng thuộc phòng Tổ chức - Hành Chính Trưởng phòng công nghệ thông tin Kế toán trưởng Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Trưởng nhóm thuộc phòng Kế toán Tổ trưởng thuộc phòng Kế toán Trưởng ban công tác đoàn thể Tổ trưởng thuộc bộ phận kỹ thuật và quản lý chất lượng Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng Tổ trưởng bán hàng Trưởng trại thực nghiệm Phó trại thực nghiệm Trưởng nhóm thuộc bộ phận khuyến nông Trưởng trại cá sấu Trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Vị Thanh Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN
37 Phan Thanh Nhàn
38 Nguyễn Anh Tài
39 Lâm Thắng Lợi 40 Lương Thị Hồng Chúc 41 Nguyễn Bửu Toàn 42 Trần Văn Dủ 43 Dương Bạc Thông 44 Châu Thanh Liêm 45 Nguyễn Văn Hòa 46 Nguyễn Thành Lư 47 Trần Xuân Trung 48 Lê Chế Khải 49 Trần Quốc Dân 50 Đỗ Hoàng Dũng 51 Nguyễn Quốc Hùng 52 Trần Hữu Tài 53 Âu Đức 54 Lẫm Võ Đại 55 Võ Tấn Đoàn 56 Đặng Vũ Trường
57 Huỳnh Thị Kim Loan
58 Nguyễn Tấn Cảnh 59 Huỳnh Phước Uẩn 60 Nguyễn Thị Lam 61 Võ Hoài Phong 62 Nguyễn Quốc Hiện
63 Huỳnh Văn Lợi
64 Nguyễn Minh Tuấn
65 Trần Anh Thư
66 Vương Văn Tới
đường Vị Thanh Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Vị Thanh Đội trưởng xử lý chất thải tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Nguyên liệu tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Nguyên liệu tại XN đường Vị Thanh Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Phó ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng lò hơi - tu bin tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng ép mía tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng hóa chất tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng nấu đường tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng Ly tâm - thành phẩm tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng sân mía tại XN đường Vị Thanh Tổ trưởng cấp nước tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Vị Thanh Trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Phó trưởng phòng Kỹ thuật và quản lý chất lượng tại XN đường Phụng Hiệp Đội trưởng xử lý chất thải tại XN đường Phụng Hiệp
67 Võ Văn Tâm 68 Trần Công Anh 69 Dương Văn Thọ 70 Nguyễn Bá Đạt 71 Nguyễn Văn Tiến 72 Trần Văn Đầy
Trưởng phòng Nguyên liệu tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Nguyên liệu tại XN đường Phụng Hiệp Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó Quản đốc xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp
73 Lê Tiến Triển 74 Nguyễn Nghi Xuân 75 Lâm Văn Tuấn 76 Thái Văn Nhân 77 Ngũ Văn Giang 78 Bùi Văn Ngon 79 Nguyễn Văn Ái 80 Trịnh Trọng Hiếu 81 Mai Văn Chãi 82 Nguyễn Văn Phú 83 Võ Văn Phương 84 Đặng Ngọc Hữu
85 Lý Thị Liễu
86 Huỳnh Mộng Thường
87 Nguyễn Văn Quốc 88 Lê Thị Mỹ Chi 89 Nguyễn Văn Ân
Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Phó ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng ca xưởng đường tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng lò hơi - tu bin tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng ép mía tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng hóa chất tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng nấu đường tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng Ly tâm - thành phẩm tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng sân mía tại XN đường Phụng Hiệp Tổ trưởng cấp nước tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Hành chính - Tổng hợp tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Phó phòng Tài chính - Kế toán tại XN đường Phụng Hiệp Trưởng phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp
90
Phó phòng Kế hoạch - vật tư tại XN đường Phụng Hiệp
Trần Văn Mạnh
PHỤ LỤC SỐ 19 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THỐNG KẾ MÔ TẢ MỤC TIÊU CỦA CÁC PHƯƠNG DIỆN TRONG BSC
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean 3.82 3.94 3.74 3.82 3.91 5 5 5 5 5 2 3 2 3 3 Deviation Variance .938 .299 .625 .210 .386 .968 .547 .790 .459 .621
34 34 34 34 34 34 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận dưới Cận trên
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 3.498 3.757 3.470 3.669 3.703 4.149 4.125 4.001 3.978 4.121
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Variance
39 39 39 39 2 2 2 2 Std. Deviation .923 .737 .767 .680 5 5 5 5 3.79 3.67 3.79 3.90 .852 .544 .588 .463
39 KH1 KH2 KH3 KH4 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận dưới Cận trên
KH1 KH2 KH3 KH4 3.505 3.435 3.554 3.684 4.084 3.898 4.036 4.111
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean 3.77 3.80 3.92 3.77 3.75 2.87 3.74 2.95 5 5 5 5 5 5 5 5 2 2 2 2 2 1 2 1 Deviation Variance .755 .549 .632 .563 .792 1.898 .629 1.588 .869 .741 .795 .750 .890 1.378 .793 1.260
84 84 84 84 84 84 84 84 84 QT1 QT2 QT3 QT4 QT5 QT6 QT7 QT8 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận dưới Cận trên
QT1 QT2 QT3 QT4 QT5 QT6 QT7 QT8 3.588 3.639 3.747 3.613 3.560 2.574 3.568 2.683 3.960 3.956 4.087 3.934 3.940 3.164 3.908 3.222
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Variance
90 90 90 90 90 2 3 2 3 3 Std. Deviation .847 .539 .902 .472 .582 5 5 5 5 5 3.81 3.96 3.87 3.84 3.90 .717 .290 .813 .223 .338
90 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận dưới Cận trên
HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 3.636 3.844 3.680 3.747 3.780 3.986 4.067 4.053 3.942 4.020
PHỤ LỤC SỐ 20
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VỀ CÁC MỤC TIÊU
KHÔNG ĐẠT ĐỘ TIN CẬY
Mục đích của cuộc phỏng vấn này là nhằm tìm hiểu thực trạng về các mục
tiêu trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ không đạt độ tin cậy sau khi
tác giả dùng phần mềm SPSS 20 kiểm định và tính ước lượng khoảng tin cậy.
Các anh/chị vui lòng dành ít thời gian để trả lời câu hỏi bên dưới. Trân trọng cám
ơn!
Sau khi thu thập được kết quả của các phiếu khảo sát, tôi đã dùng phần mềm
SPSS 20 để kiểm định thống kê mô trả và tính ước lượng khoảng tin cậy các mục
tiêu trong từng phương diện của BSC. Kết quả kiểm định cho thấy trong phương
diện quy trình kinh doanh nội bộ có 2 mục tiêu các nhà quản trị CASUCO có xu
hướng không đồng ý và trung dung khi sử dụng để đo lường kết quả hoạt động như
sau: mục tiêu đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên, mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định. Vậy theo anh/chị nguyên nhân do đâu mà các nhà
quản trị CASUCO có xu hướng không đồng ý và trung dung khi sử dụng 2 mục
tiêu đó để đo lường kết quả hoạt động?
PHỤ LỤC SỐ 21
MỤC TIÊU CỦA CÁC PHƯƠNG DIỆN TRONG BSC ĐẠT ĐỘ TIN CẬY
MỤC TIÊU
Ký hiệu mục tiêu và thước đo
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
TC1 Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng năng suất
TC2 Mục tiêu giảm chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường
TC3 Mục tiêu giảm chi phí từ việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản
TC4 Mục tiêu tăng doanh thu bán hàng
TC5 Mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
KH1 Mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng
KH2 Mục tiêu duy trì lòng trung thành của khách hàng
KH3 Mục tiêu thu hút khách hàng mới
KH4 Mục tiêu tăng thị phần
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
QT1 Mục tiêu cải thiện thời gian sản xuất
QT2 Mục tiêu tăng cường quản lý quy trình sản xuất
QT3 Mục tiêu tuân thủ đảm bảo chất lượng sản phẩm
QT4 Mục tiêu nâng cao chất lượng giống mía nguyên liệu
QT5 Mục tiêu thực hiện tốt trách nhiệm về môi trường
QT7 Mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
HH1 Mục tiêu cải thiện sự hài lòng của nhân viên
HH2 Mục tiêu tăng cường kỹ năng cho nhân viên
HH3 Mục tiêu giữ chân nhân viên
HH4 Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin
HH5 Mục tiêu tăng cường liên kết mục tiêu của nhân viên với công ty
PHỤ LỤC SỐ 22
KẾ HOẠCH NĂM TÀI CHÍNH CỦA CASUCO KẾT THÚC NGÀY 30/6/2018
Năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2017
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch Thực hiện
Kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018
Tấn
70,000
71,500
88,000
1
Số lượng sản xuất
Tấn
20,000
20,500
18,500
Tấn
35,000
35,500
35,500
Tấn
Đường nhãn hiệu kim cương Đường nhãn hiệu con kiến Đường tinh luyện
15,000
15,500
34,000
Tấn
65,000
60,500
57,000
2
Tấn
20,000
18,000
16,500
30,000
29,000
Tấn
32,000
Số lượng tiêu thụ Đường nhãn hiệu kim cương Đường nhãn hiệu con kiến Đường tinh luyện
13,000
12,500
11,500
Hàng tồn kho
539,573
500,000
1,507,015
1,446,725
1,450,000
3
5,907
7,934
7,500
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
1,501,108
1,438,791
1,442,500
5
Giá vốn hàng bán
1,389,793
1,304,942
1,280,000
6
Lợi nhuận gộp
111,315
133,849
162,500
7
7,256
9,791
9,790
8
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
14,991
12,892
12,800
9
14,989
12,357
12,200
10
Tấn Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
1,293
1,821
1,300
11
Triệu đồng
Trong đó, chi phí lãi vay Phần lợi nhuận/(lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh
Chi phí bán hàng
19,784
16,216
16,000
12
24,888
49,699
49,500
13
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ HĐKD
60,199
66,651
95,290
14
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
Thu nhập khác
15
1,119
5,212
5,212
Chi phí khác
16
701
5,622
5,622
Lợi nhuận khác
17
417
(409)
(409)
18
60,617
66,242
94,881
19
3,709
7,970
18,976
20
5,524
(806)
(1,919)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LNST TNDN
21
51,383
59,078
77,824
22
50,254
58,962
77,671
23
1,128
116
153
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
đồng
24
3,620
4,650
6,125
LNST của cổ đông của công ty mẹ LNST của cổ đông không kiểm soát Lãi cơ bản trên cổ phiếu
PHỤ LỤC 23 KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CASUCO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 30/6/2018
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2017 Kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018 Chênh lệch năm 2017/ 2016
1 Tổng giá thành sản thành 14,850,460 14,000,000 (850,460)
2 12,532,303 11,769,225 (763,078) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu
2.1 Chi phí mía nguyên liệu 11,137,845 10,417,065 (720,780)
2.2 Chi phí sữa vôi 1,394,458 1,352,160 (42,298)
3 Chi phí nhân công 1,078,143 1,016,400 (61,743)
4 Chi phí khấu hao TSCĐ 607,384 613,500 6,116
5 Chi phí nhiên liệu 265,823 255,075 (10,748)
6 Chi phí xử lý chất thải 366,806 345,800 (21,006) đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường đồng/tấn đường
PHỤ LỤC SỐ 24
KẾ HOẠCH THỜI GIAN SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM CỦA CASUCO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 30/6/2018
STT Chỉ tiêu ĐVT Thời gian năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2017 Thời gian kế hoạch năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2018
1 2 3 4 5 6 Thời gian chế biến Thời gian kiểm tra Thời gian di chuyển Thời gian xếp hàng Thời gian sử dụng tài sản cố định Thời gian sửa chữa, bảo trì TSCĐ giờ/tấn đường giờ/tấn đường giờ/tấn đường giờ/tấn đường tháng/năm tháng/năm 17.50 1.80 0.17 0.17 8.00 4.00 17.15 1.00 0.12 0.12 9.00 3.00
PHỤ LỤC SỐ 25 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THỐNG KÊ MÔ TẢ THƯỚC ĐO VÀ CHỈ TIÊU CỦA CÁC PHƯƠNG DIỆN TRONG BSC
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Variance
34 34 34 34 34 34 34 34 2 3 2 3 1 3 2 2 Std. Deviation .968 .547 .790 .459 1.155 .547 .790 .729 .938 .299 .625 .210 1.334 .299 .625 .531 5 5 5 5 5 5 5 5
3.82 3.94 3.74 3.82 3.62 3.94 3.74 3.88 34 TTC1 TTC2 TTC3 TTC4 TTC5 TTC6 TTC7 TTC8 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận dưới
TTC1 TTC2 TTC3 TTC4 TTC5 TTC6 TTC7 TTC8 Cận trên 4.149 4.125 4.001 3.978 4.006 4.125 4.001 4.127 3.498 3.757 3.470 3.669 3.229 3.757 3.470 3.637
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Variance
Std. Deviation
TKH1 TKH2 TKH3 TKH4 39 39 39 39 2 3 2 3 5 5 5 5 3.79 3.92 3.85 3.82 .833 .532 .875 .451 .694 .283 .765 .204
39 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận trên
TKH1 TKH2 TKH3 TKH4 4.051 4.087 4.125 3.962 Cận dưới 3.529 3.753 3.575 3.678
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean 3.82 3.93 3.77 3.75 3.80 3.74 3.92 3.80 2 2 2 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 Deviation Variance .751 .597 .563 .792 .718 .629 .632 .718 .867 .773 .750 .890 .847 .793 .795 .847
84 84 84 84 84 84 84 84 84 TQT1 TQT2 TQT3 TQT4 TQT5 TQT6 TQT7 TQT9 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận trên
TQT1 TQT2 TQT3 TQT4 TQT5 TQT6 TQT7 TQT9 Cận dưới 3.636 3.763 3.613 3.560 3.616 3.568 3.747 3.616 4.007 4.094 3.934 3.940 3.979 3.908 4.087 3.979
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Variance
90 90 90 90 90 90 90 3 3 4 2 3 2 3 Std. Deviation .472 .854 .500 .912 .552 .778 .484 3.81 3.97 4.56 4.10 4.14 4.04 3.89 5 5 5 5 5 5 5 .222 .729 .250 .833 .305 .605 .235
90 THH1 THH2 THH3 THH4 THH5 THH6 THH7 Valid N (listwise)
ƯỚC LƯỢNG KHOẢNG TIN CẬY
Cận trên
THH1 THH2 THH3 THH4 THH5 THH6 THH7 Cận dưới 3.712 3.794 4.457 3.912 4.026 3.879 3.790 3.908 4.146 4.663 4.288 4.254 4.201 3.990
PHỤ LỤC SỐ 26
THƯỚC ĐO VÀ CHỈ TIÊU CỦA CÁC PHƯƠNG DIỆN TRONG BSC ĐẠT ĐỘ TIN CẬY
THƯỚC ĐO CHỈ TIÊU
Ký hiệu mục tiêu và thước đo
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
TTC1 Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm/tấn đường 5,73%
TTC2 Tốc độ (%) giảm chi phí bán hàng/doanh thu 1,59%
TTC3 Tốc độ (%) giảm chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu 0,66%
TTC4 Mức chi phí do không thực hiện bảo vệ môi trường 0
TTC5 Số vòng quay tài sản 1,52 vòng
TTC6 Số vòng quay hàng tồn kho 3,35 vòng
TTC7 Tốc độ (%) tăng doanh thu bán hang 0,23%
TTC8 Hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 20,05%
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
TKH1 Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu khảo từ 4 trở lên sát
TKH2 Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng hiện tại 8%
TKH3 Tốc độ (%) doanh thu từ khách hàng mới 5%
TKH4 Thị phần khách hàng mục tiêu 5,5%
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
TQT1 Thời gian sản xuất có hiệu quả 0,98
TQT2 Chi phí sử dụng mía nguyên liệu/tấn đường 6,47%
TQT3 Chi phí sử dụng sữa vôi/tấn đường 3,03%
TQT4 Chi phí sử dụng nhiên liệu/tấn đường 4,04%
TQT5 % sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất 100% lượng
TQT6 Số lượng giống mía mới có chất lượng giới thiệu cho vùng nguyên liệu Tối thiểu 1 loại
1 loại
TQT7 % chất thải ra được xử lý 100%
TQT9 Số lượng sản phẩm mới được bán ra thị trường
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI
THH1 Mức độ hài lòng của nhân viên qua bảng khảo sát từ 4 trở lên
THH2 % nhân viên có năng lực và kỹ năng cần thiết 10%
THH3 % nhân viên có dự định làm lâu dài với công ty 56%
THH4 % mức độ sẵn có dữ liệu về thông tin khách hàng 100%
THH5 % khách hàng mua hàng trực tuyến được công ty phản 100% hồi
Tối thiếu 2 bài/ năm THH6 Số lượng bài đăng để quảng bá hình ảnh và thương hiệu CASUCO trên internet như: website công ty, facebook, zalo,…
THH7 % nhân viên có mục đích cá nhân gắn liền với kết quả 100% của công ty