BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KIỀU MẠNH LUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁC NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG TẠI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KIỀU MẠNH LUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔN G VIỆC VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG TẠI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KIM DUNG
Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh Hưởng Của Chất Lượng Cuộc Sống Trong Công
Việc Đến Sự Hài Lòng Và Kết Quả Công Việc Của Các Nhân Viên Ngân Hàng Tại
Bình Dương” là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Kim Dung.
Các dữ liệu được thu thập và kết quả xử lý là hoàn toàn trung thực. Nội dung của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn này.
Bình Dương, tháng 10 năm 2018
Người thực hiện
Kiều Mạnh Lung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU. .................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài. ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................... 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu. ............................. 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 4
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu. ............................................................................... 5
1.6 Kết cấu của nghiên cứu. ............................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ....................... 6
2.1 Chất lượng cuộc sống trong công việc. ........................................................ 6
2.1.1 Chất lượng cuộc sống. ........................................................................... 6
2.1.2 Chất lượng sống trong công việc. .......................................................... 8
2.1.3 Đo lường chất lượng cuộc sống trong công việc. ................................ 12
2.2 Sự hài lòng trong công việc. ...................................................................... 16
2.2.1 Sự hài lòng. ......................................................................................... 16
2.2.2 Sự hài lòng trong công việc. ................................................................ 17
2.2.3 Đo lường sự hài lòng trong công việc. ................................................ 19
2.3 Kết quả công việc. ...................................................................................... 20
2.3.1 Kết quả công việc. ............................................................................... 20
2.3.2 Đo lường kết quả công việc. ................................................................ 22
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm ................................................................ 24
2.4.1 Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống trong công việc và sự hài lòng trong công việc. ................................................................................................ 24
2.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc. 25
2.4.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc ... 26
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................ 27
2.5.1 Nghiên cứu của Sirgy và cộng sự (2001) ............................................. 27
2.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) 28
2.5.3 Nghiên cứu của Totawar và cộng sự (2014) ........................................ 29
2.5.4 Nghiên cứu của Mui và cộng sự (2014)............................................... 30
2.5.5 Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2015) ............................................... 31
2.6 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ........................................................ 32
2.6.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 32
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 33
3 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35
3.1 Quy trình nghiên cứu. ................................................................................ 35
3.2 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................... 35
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính. ................................................................ 35
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng .............................................................. 39
3.2.3 Nghiên cứu chính thức. ....................................................................... 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 45
4 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ........................................................ 46
4.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát. ....................................................................... 46
4.2 Kiểm định thang đo .................................................................................... 47
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) ........................... 47
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................... 50
4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................................. 52
4.3.1 Mô hình hồi quy .................................................................................. 52
4.3.2 Phân tích tương quan. .......................................................................... 55
4.3.3 Phân tích mô hình hồi quy. .................................................................. 56
4.3.4 Tổng hợp hệ số hồi quy và các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu .. 60
4.3.5 Kiểm định sự khác biệt. ....................................................................... 62
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 4. ......................................................................................... 72
5 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ. ....................................... 73
5.1 Tóm tắt và kết luận. ................................................................................... 73
5.2 Hàm ý quản trị. .......................................................................................... 75
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................................... 79
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt
Nhu cầu an toàn và sức khỏe ATSK
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và BIDV Phát Triển Việt Nam
Exploratory Factor Phân tích nhân tố khám phá EFA Analysis
Sự hài lòng công việc HL
Kết quả công việc KQ
Nhu cầu kinh tế và gia đình KTGD
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện LV
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu PG Petrolimex
QWL Quality of Work Life Chất lượng sống trong công việc
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- SHB Hà Nội
Ngân hàng Shinhan Bank Việt Nam SHINHAN
Mức ý nghĩa Sig
Tình trạng hôn nhân TTHN
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân TTTH
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á VAB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại VCB Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công VIETTIN Thương Việt Nam
VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai
XHHT Nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các niềm chất lượng sống .................................................. 7
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các niềm chất lượng sống (tt) ............................................ 8
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các khái niệm chất lượng sống trong công việc .............. 10
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các khái niệm chất lượng sống trong công việc (tt) ......... 11
Bảng 2.3. Các nội dung của QWL ........................................................................... 12
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các yếu tố đánh giá chất lượng cuộc sống trong công việc .......................................................................................................................... 13
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các khía cạnh của khái niệm sự hài lòng ......................... 17
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp các khía cạnh của khái niệm sự hài lòng trong công việc 18
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các khía cạnh khái niệm của kết quả công việc ............... 21
Bảng 3.1. Thang đo chất lượng cuộc sống trong công việc ..................................... 38
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng trong công việc ..................................................... 38
Bảng 3.3. Thang đo kết quả công việc ..................................................................... 39
Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu chính thức ................................................ 47
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach Alpha các thang đo .................................................... 48
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach Alpha các thang đo (tt) .............................................. 49
Bảng 4.3. Kết quả EFA thang đo chất lượng sống trong công việc ......................... 50
Bảng 4.5. Hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu ................................................ 54
Bảng 4.5. Hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu (tt) ........................................... 54
Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan ................................................................. 55
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình chất lượng sống trong công việc và sự hài lòng trong công việc ................................................................................................. 56
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy Kết quả hồi quy mô hình chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc .................................................................................. 58
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mô hình sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc .......................................................................................................................... 60
Bảng 4.10. Hệ số hồi quy của mô hình .................................................................... 61
Bảng 4.11. Tổng hợp kiểm định sự khác biệt của biến sự hài lòng trong công việc 62
Bảng 4.12. Tổng hợp kiểm định sự khác biệt của biến kết quả công việc ............... 63
Bảng 4.13. Tóm tắt các kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ........................... 65
Bảng 4.14. Bảng thống kê mô tả các giá trị của thang đo ........................................ 66
Bảng 4.15. Bảng so sánh các kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ............ 66
Bảng 4.15. Bảng so sánh các kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước (tt) ...... 67
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa QWL, sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc của R.Gayathiri và Lalitha Ramakrishnan (2013) ............................................. 27
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Sirgy và cộng sự (2001) ................................... 28
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011) ............... 29
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Totawar và cộng sự (2014) ............................... 29
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Mui và cộng sự (2014) ..................................... 30
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Lee và cộng sự (2015) ...................................... 31
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 32
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 35
Hình 4.1. Kết quả hệ số mô hình hồi quy ................................................................ 62
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Lý do chọn đề tài.
Các nghiên cứu gần đây cho rằng yếu tố quyết định đến kết quả công việc của
nhân viên ngoài năng lực chuyên môn thì chất lượng cuộc sống trong công việc
cũng được xem là yếu tố quan trọng tác động đến kết quả công việc của nhân viên
(Gorden, 1987). Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống trong
công việc của nhân viên đến sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc ngày
càng trở nên quan trọng để từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng của chất lượng cuộc
sống trong công việc đến sự hài lòng và kết quả công việc và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao sự hài lòng và kết quả công việc.
Nhân viên là một phần của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng cũng là một tài
sản quý giá của tổ chức. Các doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư vào nguồn
nhân lực để có được lợi thế cạnh tranh và hiệu quả cao hơn (Trần Kim Dung, 2005).
Nghiên cứu phương pháp quản trị nguồn nhân lực mới là một trong những phương
pháp để cải thiện hiệu quả và giúp tổ chức phát triển bền vững (Luthans et al.,
2008). Trong đó, mỗi nhân viên sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.
Nếu sự hài lòng và kết quả công việc của nhân viên thấp thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động của tổ chức (Trần Kim Dung, 2005). Vì vậy, các doanh
nghiệp cần nâng cao hài lòng với công việc và kết quả công việc của nhân viên để
tạo ra một lực lượng làm việc hiệu quả hơn.
Trong việc phát triển nguồn nhân lực, nhân viên đóng vai trò quan trọng, tạo
động lực cho nhân viên đóng góp khả năng và kiến thức tốt nhất trong công việc từ
lâu đã là một lĩnh vực thu hút nhiều nhà nghiên cứu (Walton, 1975; Davis, 1983;
Trân Kim Dung, 2005; Luthans et al., 2008). Họ cho rằng nếu ban quản lý muốn
phát triển một lực lượng lao động trung thành và tận tâm, thì cần xây dựng một
chính sách rõ ràng. Chương trình phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là rất cần
thiết đối với sự thay đổi và phát triển tổ chức, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi
trường toàn cầu (Trần Kim Dung, 2005).
2
Ngày nay, việc sử dụng các phần mềm được áp dụng để giảm sự phụ thuộc vào
lao động và giảm chi phí từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh chi phí. Kết quả là, công
nhân phải đối mặt với áp lực về khối lượng công việc, căng thẳng tăng lên để đáp
ứng các mục tiêu và thời hạn, kiểm soát chặt chẽ hơn, ít tự chủ hơn và ít được đảm
bảo an toàn nghề nghiệp hơn. Sự xuất hiện của các công nghệ cao và việc sử dụng
kiến thức trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, đã hỗ trợ các nhà nghiên cứu tìm
ra cách để nâng cao các điều kiện cuộc sống làm việc. Theo Walton (1975), nâng
cao chất lượng sống là một phương pháp hiệu quả để duy trì nguồn nhân lực và tạo
môi trường làm việc tốt từ đó phát huy khả năng làm việc và nâng cao kết quả công
việc. Theo Sirgy et al. (2001), QWL là sự hài lòng hoàn toàn của nhân viên đến các
nhu cầu trong tổ chức. Các chương trình QWL sẽ nâng cao động lực làm việc, kết
quả công việc của nhân viên, trung thành với tổ chức, đạo đức kinh doanh (Lee,
2015; Leopold, 2005; Sirgy, 2001). Chính vì vậy, tổ chức cần nên tập trung nâng
cao QWL để tạo ra môi trường làm việc có hiệu quả làm việc cao.
Theo Wyatt và Wah (2001), mức độ chất lượng cuộc sống công việc khu vực
Đông Nam Á thấp hơn châu Âu và châu Mỹ. Điều này lý giải là do còn ít nghiên
cứu về QWL trong khu vực này. Những nhà quản trị công ty tại khu vực Đông Nam
Á, trong đó có Việt Nam, hạn chế sử dụng các chương trình QWL để nâng cao thỏa
mãn với công việc và kết quả công việc của nhân viên.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh tiền tệ
trong lĩnh vực tài chính. Các công việc tại ngân hàng thường tương đối căng thẳng,
chứa đựng nhiều rủi ro. Để làm việc trong môi trường này nhân viên cần có cả kỹ
năng chuyên môn cao cũng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống tốt. Do đặc thù
kinh doanh tiền tệ nên công việc đòi hỏi sự cẩn trọng và đức tính trung thực, một sự
sai sót nhỏ cũng có những ảnh hưởng rất to lớn. Các nhân viên đáp ứng được các
yêu cầu trên được các ngân hàng rất coi trọng và đánh giá cao. Mosharraf (2000) đã
phân tích các yếu tố sự an toàn của nơi làm việc, tính chất công việc, sự quan tâm
của giám sát, sự căng thẳng của công việc, việc tiếp cận thông tin và phúc lợi để đo
QWL trong các ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập và tính cạnh tranh của các ngân
3
hàng ngày càng tăng cao việc nâng cao kết quả công việc và tạo được sự hài lòng để
nhân viên gắn bó và cống hiến cho ngân hàng là rất quan trọng. Vì vậy việc xác
định mức độ ảnh hưởng của QWL đến sự hài lòng và kết quả công việc của nhân
viên ngân hàng là điều rất cần thiết.
Tỉnh Bình Dương với hơn 40 chi nhánh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước đang hoạt động nên mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng là rất cao.
Hiện tượng nhân viên giỏi tại các ngân hàng thương mại cổ phẩn nhỏ bị các ngân
hàng lớn lôi kéo đang diễn ra ngày càng phổ biến. Chuyện này là do các ngân hàng
lớn, có thương hiệu có những chính sách về lương bổng phúc lợi cao cùng điều kiện
làm việc tốt. Một vấn đề khác cũng làm các nhà quản lý ngân hàng phải suy nghĩ là
việc cải thiện hiệu suất của nhân viên để đáp ứng được áp lực chỉ tiêu ngày càng
tăng. Một trong các giải pháp đang được các nhà quản trị ngân hàng ở Bình Dương
áp dụng là việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên thông qua các chương
trình như tăng phúc lợi, giảm việc làm thêm ngoài giờ, nâng cấp các chi nhánh
…Những giải pháp đã được tiến hành nhưng chưa được nghiên cứu và đánh giá một
cách cụ thể.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của chất lượng
cuộc sống trong công việc đến sự hài lòng và kết quả công việc của các nhân
viên ngân hàng tại Bình Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
o Xác định mức độ tác động của các thành phần của chất lượng sống trong công
việc đến sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc của các nhân viên
ngân hàng.
o Xác định mức độ tác động của sự hài lòng trong công việc đến kết quả công việc
của các nhân viên ngân hàng.
o Đưa ra một số hàm ý quản trị từ kết quả nghiên cứu nhằm gia tăng sự hài lòng
và kết quả công việc của nhân viên ngân hàng.
4
1.3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống trong công việc, kết quả công
việc, sự hài lòng trong công việc, ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống trong công
việc đến sự hài lòng và kết quả công việc.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở các ngân hàng tại Bình
Dương. Đối tượng khảo sát là các nhân viên ngân hàng bao gồm những nhân viên
làm việc tại các bộ phận tín dụng, giao dịch, kế toán, hành chính, công nghệ thông
tin, thẩm định, hỗ trợ tại các chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn Bình
Dương.
Giới hạn nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và kinh phí, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu và khảo sát các nhân viên ngân hàng tại các ngân hàng
Vietcombank, Viettinbank, SHB, PGbank, Shinhanbank, VietA bank, Lienviet
bank, trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu trước để xây
dựng thang đo phù hợp. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn.
Nghiên cứu sơ bộ: Toàn bộ nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bình Dương
nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện bảng khảo sát. Nghiên cứu bao gồm nghiên
cứu định tính với 10 nhân viên ngân hàng để bổ sung thang đo, điều chỉnh thuật ngữ
thang đo và nghiên cứu sơ bộ với mẫu 52 nhân viên ngân hàng tại nơi học viên làm
việc để đánh giá thang đo sơ bộ.
Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện trên địa bàn Bình Dương bằng
phương pháp định lượng và thông qua bảng câu hỏi khảo sát với kích thước mẫu
235 nhân viên ngân hàng để kiểm định mô hình lý thuyết. Dữ liệu thu thập được
phân tích thông qua công cụ SPSS 20.0.
Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân
tố khám phá EFA. Việc kiểm định các giả thuyết thông qua phân tích tương quan,
hồi quy dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê SPSS.
5
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu.
o Xác định mức độ tác động của các thành phần QWL đối với sự hài lòng và
kết quả công việc của các nhân viên ngân hàng.
o Luận văn góp phần xác định các nhân tố của chất lượng cuộc sống trong
công việc có tác động tích cực lên sự hài lòng của nhân viên từ tác động lên kết quả
công việc. Từ đó giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao kết quả công việc cho nhân viên của mình.
o Đồng thời các nhân viên ngân hàng cũng hiểu rõ hơn về các thành phần của
chất lượng cuộc sống và tầm quan trọng của nó. Để từ đó chia sẻ, đóng góp giúp các
nhà quản trị xây dựng các chương trình, chính sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống, cải thiện năng xuất làm việc.
1.6 Kết cấu của nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
o Chương 1. Giới thiệu tổng quan về lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu.
o Chương 2. Trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng sống trong công việc, sự
hài lòng trong công việc và kết quả công việc. Từ đó, xây dựng mô hình và các giả
thuyết cho nghiên cứu.
o Chương 3. Giới thiệu phương pháp thực hiện và kết quả nghiên cứu định
tính. Phương pháp thực hiện nghiên cứu định lượng, phương pháp chọn mẫu và
phương pháp xác định kích thước mẫu.
o Chương 4. Trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo,
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5. Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, các đóng góp và hàm ý
cho các nhà quản trị, cũng như các hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho
những nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.
Chương 2 sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương
hai chia thành hai phần chính. Phần đầu làm rõ khái niệm của 3 biến chính là chất
lượng sống trong công việc, sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc, các
lập luận để chọn thang đo cho các khái niệm. Phần tiếp theo trình bày mối liên hệ
giữa các khái niệm và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái
niệm.
2.1 Chất lượng cuộc sống trong công việc.
2.1.1 Chất lượng cuộc sống.
Chất lượng sống là một khái niệm đa hướng và phức tạp được hiểu và đo lường
theo nhiều cách khác nhau (Taylor, 2003)
Theo tổ chức y tế thế giới về chất luợng cuộc sống (WHOQOL Group, 1995),
chất lượng sống là nhận thức của cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống trong bối
cảnh của các hệ thống văn hóa và giá trị nơi họ sinh sống, có liên quan đến mục
tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của họ. Đó là một khái niệm rộng bị ảnh
hưởng một cách phức tạp bởi sức khỏe thể chất con người, trạng thái tâm lý, mức
độ độc lập, các mối quan hệ xã hội và tương tác với môi trường. Cũng theo
WHOQOL Group (1998) chất lượng sống là một trạng thái tâm lý và được đánh giá
chủ quan bởi cá nhân tùy theo bối cảnh văn hóa, xã hội và môi trường mà họ sinh
sống.
Tác giả McDowell và cộng sự (1996) được trích trong Abdel-Khalek (2010) cho
rằng chất lượng sống là chỉ số vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan.
Trong đó, tính khách quan thể hiện ở sự giàu có của cá nhân, tài sản cá nhân, mức
độ an toàn, cơ hội và tình trạng sức khỏe. Tính chủ quan là sự đánh giá của cá nhân
về thành quả mà họ nhận được so với kỳ vọng đặt ra. Nó là sự thỏa mãn toàn diện
của cá nhân cả về vật chất lẫn tinh thần (Chubon, 1995).
Chất lượng sống được phản ảnh thông qua nhận thức của mỗi con người về cuộc
sống của họ (Rahmqvist, 2001). Nó được định nghĩa là mức độ thỏa mãn toàn diện
7
của con người về cuộc sống của họ (Vaez và cộng sự, 2004). Do đó, có thể hiểu
chất lượng sống phản ánh một khía cạnh của sự hạnh phúc và nó tạo ra sức khỏe
tinh thần, giúp mỗi cá nhân đạt được thành công trong các mối quan hệ xã hội và
mục tiêu đề ra (Ghamari và cộng sự, 2013).
Chất lượng sống có bốn thành phần: Sự hài lòng cuộc sống, lòng tự trọng, sức
khỏe, hoạt động chức năng (Andrews và Withey, 1976). Trong đó, sự hài lòng cuộc
sống là sự đánh giá tổng quát về chất lượng cuộc sống của một cá nhân ở các khía
cạnh như gia đình, bạn bè, tôn giáo, học tập và công việc (Diener và cộng sự, 1999).
Cũng theo Andrews và Withey (1976), chất lượng sống thể hiện ở hai mặt là nhận
thức và cảm giác. Về mặt nhận thức, đề cập đến sự thỏa mãn cuộc sống của cá nhân
có liên quan đến sự đo lường chênh lệch giữa thành quả đạt được so với kỳ vọng đặt
ra, giữa cái đạt được và cái đánh đổi. Về mặt cảm giác đề cập đến cảm xúc và tâm
trạng của cá nhân.
Tác giả
Các khía
cạnh khái
Andrews
WHOQOL
Ghamari
McDowell
Diener và
Vaez và
STT
niệm của
và
Group
Chubon
và cộng
và cộng sự
cộng
sự
cộng sự
chất lượng
Withey
(1995,
(1995)
sự
(1996)
(1999)
(2004)
sống
(1976)
1998)
(2013)
Trạng thái
tâm lý hoặc
là nhận
1
thức, cảm
giác của con
X
X
X
X
X
X
người
Gắn với
mục tiêu, kỳ
2
vọng trong
cuộc sống
X
X
X
X
X
X
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các niềm chất lượng sống
8
Tác giả
Các khía
cạnh khái
Andrews
WHOQOL
Ghamari
McDowell
Diener và
Vaez và
STT
niệm của
và
Group
Chubon
và cộng
và cộng sự
cộng
sự
cộng sự
chất lượng
Withey
(1995,
(1995)
sự
(1996)
(1999)
(2004)
sống
(1976)
1998)
(2013)
Bị ảnh
hưởng bởi
3
sức khỏe thể
chất
X
X
Chịu tác
4
động của
môi trường
X
X
X
Được đánh
5
giá khách
quan
X
X
X
X
X
Được đánh
6
giá chủ quan
X
X
Sự thỏa mãn
7
về vật chất
X
X
X
X
X
Sự thỏa mãn
8
về tinh thần
X
X
X
X
X
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các niềm chất lượng sống (tt)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, chất lượng sống là một trạng thái tâm lý, được đánh giá chủ quan bởi
mỗi cá nhân tùy theo môi trường mà họ sinh sống. Nó thể hiện sự thỏa mãn toàn
diện của con người cả về vật chất lẫn tinh thần và giúp mỗi cá nhân đạt được thành
công với các mục tiêu đề ra trong các mối quan hệ xã hội.
2.1.2 Chất lượng sống trong công việc.
Khái niệm "Chất lượng sống trong công việc" được thảo luận lần đầu tiên vào
năm 1972 trong một hội nghị quốc tế bàn về quan hệ lao động. Nó đã nhận được
nhiều sự chú ý hơn sau khi United Auto Workers và General Motors bắt đầu một
chương trình QWL để cải cách công việc. Theo Robbins (1989) trích trong
Gayathiri (2013) định nghĩa QWL là một quá trình theo đó một tổ chức đáp ứng nhu
9
cầu của nhân viên bằng cách phát triển các cơ chế để cho phép họ chia sẻ trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống trong công việc của họ.
Trước đây, mặc dù chưa có một định nghĩa chính thức về QWL, nhưng tất cả
đều thống nhất QWL là một khái niệm gắn liền với phúc lợi của nhân viên. Nó
không những tác động tới sự hài lòng trong công việc mà còn tác động tới các khía
cạnh khác như đời sống gia đình, xã hội.
Năm 1975, Walton cho rằng QWL là quá trình tổ chức đáp ứng các nhu cầu của
nhân viên thông qua việc phát triển cơ chế, chính sách nhằm cho phép họ hoàn toàn
có thể tự ra quyết định.
Năm 1983, Carlson cho rằng QWL không chỉ là mục tiêu, mà còn là một quá
trình liên tục đạt được mục tiêu. Về bình diện là mục tiêu, QWL là cam kết của tổ
chức để cải thiện công việc bằng cách tạo ra sự lôi cuốn, thỏa mãn với công việc,
công việc hiệu quả, môi trường làm việc cho mọi người ở các cấp độ của tổ chức,
hiệu quả tổ chức. Về khía cạnh quá trình, QWL là sự tham gia tích cực, cố gắng làm
việc của mọi người trong tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Năm 1984, Nadler và Lawler cho rằng QWL như là một cách suy nghĩ về con
người, công việc và tổ chức. Yếu tố đặc trưng là về tác động của công việc đến con
người trong quá trình đưa ra quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.
Năm 1983, Davis cho rằng QWL là chất lượng mối quan hệ giữa các nhân viên
với các yếu tố môi trường làm việc và con người dưới góc độ kinh tế và kỹ thuật.
Khái niệm của Davis tiếp cận QWL dựa trên mối quan hệ giữa nhân viên và môi
trường làm việc. Môi trường làm việc sẽ tác động lại đến nhân viên với nhiều mức
độ khác nhau và nhân viên đánh giá tác động này trên hai khía cạnh vật chất và tinh
thần.
Năm 1990, Kiernan và Knutson (dẫn theo Martel và DuPuis, 2006) cho rằng
QWL là thể hiện vai trò cá nhân tại nơi làm việc và đáp ứng được mong đợi của
người khác trong công việc. QWL giữa nhân viên là khác nhau, phụ thuộc vào tuổi
tác, giai đoạn nghề nghiệp và vị trí công tác.
10
Năm 2001, Sirgy cho rằng khái niệm QWL là nhân viên hài lòng hoàn toàn về
các nhu cầu thông qua các nguồn lực, hoạt động công ty và kết quả của sự dấn thân
nhân viên trong tổ chức. Những nhu cầu của nhân viên bao gồm nhu cầu về an toàn
và sức khỏe (Health and safety needs), nhu cầu kinh tế và gia đình (Economic and
family needs), nhu cầu xã hội (Social needs), nhu cầu được tôn trọng, quý mến
(Esteem needs), nhu cầu thể hiện bản thân (Actualization needs), thỏa mãn về nhu
cầu học hỏi (Knowledge needs), nhu cầu về tính thẩm mỹ.
Theo tác giả Huang (2007), Mui và cộng sự (2014) QWL là sự hài lòng của
nhân viên tại nơi làm việc và được thể hiện qua bốn khía cạnh là đặc điểm của công
việc, chế độ phúc lợi, sự cân bằng cuộc sống và cấp quản lý.
Tác giả
Các khía cạnh
Nadler
Kiernan
Huang
khái niệm của
STT
Carlson
và
Davis
Robbins
và
Sirgy
(2007)
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các khái niệm chất lượng sống trong công việc
Walton
(1980)
Lawler
(1983)
(1989)
Knutson
(2001)
Mui
( 1974)
(1983)
(1990)
(2014)
An toàn nơi làm
1
việc
x
x
x
x
Sức khỏe tinh
2
thần
x
x
Cam kết với tổ
3
chức
x
Các mối quan hệ
4
xã hội
x
5
Cơ hội thăng tiến
x
x
Lương bổng phúc
6
lợi
x
x
x
Tham gia vào
7
công việc
x
x
x
QWL
11
Tác giả
Các khía cạnh
Nadler
Kiernan
Huang
khái niệm của
STT
Carlson
và
Davis
Robbins
và
Sirgy
(2007)
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các khái niệm chất lượng sống trong công việc (tt)
Walton
(1980)
Lawler
(1983)
(1989)
Knutson
(2001)
Mui
( 1974)
(1983)
(1990)
(2014)
Môi trường làm
8
việc
x
x
x
x
x
x
Cân bằng cuộc
9
sống
x
Đặc điểm công
10
việc
x
x
11
Thái độ quản lý
x
x
QWL
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Từ những nghiên cứu của các tác giả có thể thấy QWL là một khái niệm đa
chiều, thể hiện nhiều khía cạnh của cuộc sống công việc. Nó là mức độ thỏa mãn
toàn diện của nhân viên tại nơi làm việc. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và
cũng được đo lường qua nhiều khía cạnh quan sát như an toàn và sức khỏe, kinh tế
và gia đình, nhu cầu xã hội, được tôn trọng, quý mến, thể hiện bản thân, thỏa mãn
về nhu cầu học hỏi, nhu cầu về tính thẩm mỹ.
Việc cải thiện chất lượng cuộc sống làm việc đã thu hút sự quan tâm của các nhà
quản lý và các nhà nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu đã cố gắng để xác định các
thành phần của QWL. Với sự đa dạng trong các quan điểm nghiên cứu nhưng một
điểm chung là các nhà nghiên cứu luôn cố gắng tìm câu trả lời cho hai câu hỏi: cái
gì tạo nên chất lượng cuộc sống công việc cao? Tác động của nó có thể được đo như
thế nào? Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng chất lượng QWL cao là điều cần thiết
để các tổ chức đạt được mức hiệu suất cao và tăng trưởng về lợi nhuận (Gayathiri,
2013). Mặc dù trong các giai đoạn trước đó, QWL tập trung vào các tiêu chí khách
quan như thu hút tài năng, an ninh việc làm, thu nhập và lợi ích; trọng tâm của nó
đã dần chuyển sang sự hài lòng công việc và sự gắn kết (Elizur và Shye, 1990).
12
Theo đó, Sirgy (2001) cho rằng chất lượng cuộc sống công việc là thỏa mãn
của nhân viên về các nhu cầu của mình thông qua các nguồn lực và hoạt động tổ
chức, khi họ tham gia vào môi trường công việc. Khi nghiên cứu QWL thì khái
niệm của Sirgy là một trong những khái niệm phù hợp và có giá trị cao trong lý
thuyết lẫn thực tế kinh tế thị trường Việt Nam và thế giới (Connell, 2009; Lee,
2015; Nguyễn Đình Thọ, 2012; Koonmee, 2010). Trong tổ chức, nhu cầu được thể
hiện dưới 4 khía cạnh gồm: nhu cầu an toàn và sức khỏe, nhu cầu kinh tế, nhu cầu
tôn trọng và tự thể hiện, nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân (Sirgy, 2001; Lee,
2015). Chính vì thế tác giả chọn mô hình nghiên cứu của Sirgy (2001) và được Lee
(2015) tổng hợp lại, QWL trong tổ chức là thỏa mãn hoàn toàn của nhân viên với
các nhu cầu an toàn và sức khỏe, nhu cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và
tự thể hiện, nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân để xem xét sự ảnh hưởng của
QWL tới sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc.
2.1.3 Đo lường chất lượng cuộc sống trong công việc.
QWL là một vấn đề quan trọng, nó xác định làm thế nào một tổ chức có thể thu
hút và giữ chân nhân viên tiềm năng. Nó không chỉ đóng góp vào khả năng tuyển
dụng những người có phẩm chất của công ty, nó cũng giúp nâng cao chất lượng của
năng lực cạnh tranh công ty. QWL tích cực sẽ nuôi dưỡng một lực lượng lao động
linh hoạt hơn, trung thành và năng động hơn, đó là cần thiết để xác định năng lực
cạnh tranh của công ty (Bassi và Vanburen, 1997).
Trong một nghiên cứu do Tripti Sing và Cộng sự (2012), tác giả đã dựa trên các
nghiên cứu trước đây để tổng hợp, chỉ ra các nội dung của QWL đối với tổ chức:
Bảng 2.3. Các nội dung của QWL
Tác giả
Nội dung của QWL đối với tổ chức
Goodman, Paul (1980)
Gia tăng sự thỏa mãn của người lao động
Ronchi, Don (1981)
Giảm sự than phiền, khiếu nại
Mark F.Levine (1983)
Sự dân chủ trong công việc
Kochan, Thomas A., Harry C. Katz, and
Phân biệt giữa người tham gia và người không tham gia
Nancy Mower (1984)
tại nơi làm việc
13
Delamottee, Y. and Takezawa,S (1984)
Tâm lý được đối xử công bằng giữa các công nhân tại nơi
làm việc
Parker, Mike (1985)
Sự phát triển ý thức quản lý
Gorden, Judith R (1987)
Góp phần làm giảm chi phí và cải thiện năng suất
Thomas A. Wyatt (1988)
Mức độ quyền lực hoặc khoảng cách quyền lực được thay
đổi giữa lãnh đạo và cấp dưới. Tăng tính linh hoạt và đổi
mới cho tổ chức.
Klandermans, P.J (1989)
Tăng doanh thu của nhân viên tại nơi làm việc
Stephen J. Havlovic (1991)
Sự gia tăng trong môi trường nội bộ công ty
Adrienne e. Eaton, Michael e. Gordon,
Giảm lao động nghỉ việc
and
Jeffrey
h.
Keefe,
(April 1992)
Rousseau, D.M. (1998).
Xây dựng được các mối quan hệ thông qua trao đổi
Dukerich, J.M., Golden, B.R. et al.
Tạo nên các nhân viên găn bó và có năng lực tốt
(2002)
Olkonnen, M.E. and Lipponen, J. (2006) Dẫn đến việc nhận thức cao hơn của người lao động
Pranee C (2010)
Cải thiện tinh thần, các mối quan hệ và tạo động lực giúp
đạt hiệu quả cao hơn.
(Nguồn: Tripti Sing và Cộng sự, 2012)
QWL như một mắt xích quan trọng dẫn đến những thành công trong tổ chức. Để
đánh giá chất lượng cuộc sống trong công việc nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
để chỉ ra các thành phần của QWL.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các yếu tố đánh giá chất lượng cuộc sống trong công việc
Tác giả
Các thành phần của QWL
Scanlan, Burt, R. (1976).
Sự tham gia cùng của giám sát; Lương cao; Quan tâm đến công việc;
Bar-Haim, Avid.
Tương tác với bạn bè
(1983), Headey, Bruce.
(1983)
Lippitt, G.,
and
J.
Môi trường tổ chức; Đặc điểm công việc; Quan hệ xã hội lành mạnh
Rumley, (1977)
Hackman, J.R., and G.R.,
Tương tác giữa môi trường làm việc và nhu cầu cá nhân
Oldham, (1980)
14
Kahn, R., (1981)
Nội dung công việc; Giám sát; Tài nguyên; Khuyến khích; Điều kiện làm
việc; Bối cảnh tổ chức; Tự chủ và kiểm soát; Quan hệ với đồng nghiệp;
tiền lương
Davis, L., (1983)
Quản lý hỗ trợ công việc; kích thích Cơ hội; Đồng nghiệp; Trả công
bằng, Tăng trưởng và tự chủ cá nhân
Levine, Taylor và Davis
Sự quý trọng và tin tưởng vào nhân viên của lãnh đạo; Sự thay đổi trong
(1984)
công việc; Thách thức trong công việc; Sư thăng tiến trong tương lai;
Lòng tự trọng; Sự hòa hợp giữa công việc và cuộc sống; Sự đóng góp
của công việc trong xã hội.
(Nguồn: Tripti Sing và Cộng sự ,2012)
QWL được xem là thỏa mãn hoàn toàn các nhu cầu của nhân viên. Thang đo
chất lượng cuộc sống công việc của Sirgy (2001) được các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước chấp nhận và sử dụng (Koonmee, 2010; Lee, 2015; Nguyễn Đình Thọ,
2012). Vì vậy, nghiên cứu này dựa trên các thành phần QWL của Sirgy (2001) và
Lee (2015) để đo lường chất lượng cuộc sống công việc trong tổ chức. Trong
nghiên cứu này, chất lượng cuộc sống của nhân viên trong tổ chức là thỏa mãn hoàn
toàn của nhân viên về 4 khía cạnh nhu cầu sau: nhu cầu an toàn và sức khỏe, nhu
cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện, nhu cầu xã hội và tự hoàn
thiện bản thân.
Nhu cầu cầu an toàn và sức khỏe (safety needs and health) là nhu cầu cần
được bảo vệ, an toàn về sức khỏe khỏi bệnh tật trong và ngoài nơi làm việc. Điều
kiện làm việc không an toàn có thể tác động xấu đến sức khỏe tinh thần và thể chất
của nhân viên. Để tạo một môi trường làm việc an toàn và sức khỏe, chỉ cần chú ý
vào các chi tiết xung quanh nhân viên, thì cũng tạo cho nhân viên thỏa mãn và cảm
giác làm việc an toàn (Lee, 2015).
Nhu cầu kinh tế và gia đình (Economy and family needs) là cân bằng giữa
công việc và cuộc sống. Theo Sirgy, nhu cầu kinh tế và gia đình liên quan đến
lương và thưởng nhân viên công bằng, tương xứng với năng lực, công việc ổn định,
cân bằng thời gian dành cho công việc và gia đình. Một số yếu tố làm nhân viên khó
cân bằng được cuộc sống và công việc như: làm việc theo ca, thời gian làm việc dài,
15
khối lượng công việc nhiều. Thời gian dành cho công việc và khối lượng công việc
là yếu tố gây nên sự bất hòa trong gia đình, điều đó sẽ gây cho nhân viên mệt mỏi,
áp lực và tác động đến thực hiện công việc. Theo Karatepe và Uludag (trích trong
Lee, 2015), cân bằng giữa cuộc sống và công việc là yếu tố cơ bản để nâng cao gắn
kết nhân viên với tổ chức, tăng thỏa mãn chung đối với công việc, giảm mức độ dự
định nghỉ việc.
Nhu cầu tôn trọng theo thuyết nhu cầu Maslow, nhân viên cần được tôn trọng,
quý mến (Self-esteem need). Đó là sự thể hiện mong muốn được tổ chức ghi nhận
và giá trị bản thân. Do đó, nhân viên cực kỳ quan tâm đến hệ thống lương và
thưởng, hình ảnh của tổ chức. Nhân viên cần tổ chức công nhận những gì họ đóng
góp xây dựng tổ chức. Hình ảnh công ty là một đặc trưng cụ thể để phân biệt và là
lợi thế cạnh tranh giữa các tổ chức (Lee, 2015).
Nhu cầu tự thể hiện bản thân (Self-actualization needs) là nhu cầu được tổ
chức nhận ra được tiềm năng phát triển của công việc bản thân và nhu cầu được tổ
chức nhận ra được tiềm năng trở thành chuyên gia trong công việc đang làm trong
tổ chức (Sirgy, 2001). Nhu cầu tự thể hiện bản thân của nhân viên có thể được đáp
ứng với nhiều cách khác nhau. Để nhân viên thể hiện bản thân, thì quản lý cần trao
quyền cho họ thực hiện, luyện tập và chịu trách nhiệm chính các công việc. Nhân
viên được trao quyền làm việc thì làm việc rất tích cực, năng động và chịu trách
nhiệm cao để cố gắng hoàn thành công việc. Ngoài ra, để nhân viên thể hiện bản
thân thì quản lý phải sắp xếp công việc tương xứng với năng lực, kỹ năng, kinh
nghiệm và kiến thức (Lee, 2015).
Nhu cầu xã hội (Social needs) là nhu cầu phát triển mối quan hệ hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức, trong đó nhu cầu xã hội của nhân viên là được hỗ trợ
đồng nghiệp trong công việc. Hợp tác trong làm việc nhóm sẽ đáp ứng được một
phần nhu cầu xã hội của nhân viên trong tổ chức. Đặc biệt, nhân viên làm việc trong
tổ chức có văn hóa hợp tác, hỗ trợ giữa các thành viên với nhau, điều đó sẽ giúp
nhân viên nâng cao thỏa mãn chung với công việc và kết quả công việc (Lee, 2015).
16
Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân gồm nhu cầu tính thẩm mỹ và nhu cầu học hỏi
để hoàn thiện bản thân cả về thể lực và trí lực. Trong đó, nhu cầu thẩm mỹ
(Aesthetic needs) là nhu cầu thể hiện tính sáng tạo trong công việc và tính thẩm mỹ
tại nơi làm việc. Nhu cầu học hỏi (Knowledge needs) là nhu cầu được học tập, đào
tạo để thành thạo, chuyên nghiệp các nghiệp vụ trong công việc và hơn nữa là nhu
cầu trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đang làm (Sirgy, 2001).
2.2 Sự hài lòng trong công việc.
2.2.1 Sự hài lòng.
Sự hài lòng là quá trình đánh giá, trong đó các cá nhân đánh giá chất lượng cuộc
sống của họ dựa trên các tiêu chí của mà họ đưa ra (Shin và Johnson, 1978).
Năm 1993, Churchill và Peter kết luận sự hài lòng là một trạng thái trong đó
những gì con người cần và mong đợi được thỏa mãn hay vượt quá sự thỏa mãn. Từ
đó dẫn tới các hành động như lòng trung thành, kết quả làm việc cải thiện và nâng
cao hình anh công ty.
Năm 1995, Oliva cho rằng sự hài lòng của khách hàng thể hiện qua mối quan hệ
giữa những giá trị của sản phẩm, dịch vụ so với những mong đợi của khách hàng về
chúng.
Trong khi đó, Oliver (1999) và Zineldin (2000) thì sự hài lòng của mỗi người là
phán ửng hay cảm nhận của họ đối với nhà cung cấp dịch vụ dựa trên việc so sánh
giữa những gì họ nhận đuợc so với mong đợi trước đó.
Năm 2003, Philip Kotler cho rằng sự hài lòng là một trạng thái cảm giác trên cơ
sở so sánh kết quả thu được từ việc trải nghiệm một sản phẩm/dịch vụ với những kỳ
vọng của chính họ. Sự hài long tùy thuộc vào kết quả so sánh đó, nếu kết quả thực
tế thấp hơn sự kỳ vọng thì họ không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với sự
kỳ vọng thì họ sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì họ rất hài
lòng. Sự kỳ vọng của mỗi con người được hình thành từ kinh nghiệm trong cuộc
sống như từ những trải nghiệm sử dụng sản phẩm/dịch vụ, từ bạn bè, đồng nghiệp
và từ những thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
17
Tác giả
Các khía cạnh khái
Shin và
Churchill
Oliva và
Philip
STT
niệm của sự hài
Johnson,
và Peter
cộng sự
Oliver (1999) và
Kotler
lòng
1978
(1993)
(1995)
Zineldin (2000)
(2003)
So sánh trải
1
nghiệm với kỳ
vọng
x
Phụ thuộc vào tình
2
cảm chủ quan
x
x
x
x
x
Mối quan hệ giữa
3
giá trị và mong đợi
x
x
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các khía cạnh của khái niệm sự hài lòng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, sự hài lòng là quá trình đánh giá của một cá nhân so với kỳ vọng của
họ dựa trên các tiêu chí mà họ đưa ra. Sự đánh giá này phụ thuộc vào cảm nhận
của mỗi người, khi kết quả nhận được vượt qua sự kỳ vọng thì cá nhân sẽ hài lòng
cao. Sự hài lòng được thể hiện trong nhiều khía cạnh cuộc sống như hài lòng trong
công việc, hài lòng trong học tập, hài lòng trong hoạt động thể thao, hài lòng trong
các hoạt động giả trí…
2.2.2 Sự hài lòng trong công việc.
Sự hài lòng trong công việc là một yếu tố rất quan trọng trong tổ chức và được
nghiên cứu rất nhiều trong lĩnh vực quản trị nhân lực. Một nhân viên hài lòng với
công việc sẽ tác động tích cực đến hiệu quả làm việc, nâng cao năng suất, xây dựng
sự gắn kết với tổ chức
Năm 1976, Edwin A.Locke cho rằng sự hài lòng trong công việc được tạo thành
bởi sự khác nhau giữa những gì người ta muốn và những gì người ta nhận được.
Năm 1979, theo Locke (dẫn theo Trần Kim Dung, 2005), hài lòng là thái độ cảm
nhận, niềm tin, và từ đó cảm thấy vui vẻ với công việc hay những phản hồi tích cực
về công việc của một người.
18
Theo Campbell (dẫn theo Price, 1997), hài lòng chung với công việc là cảm
nhận chung với tất cả các khía cạnh công việc.
Năm 1997, Spector cho rằng hài lòng công việc là việc nhân viên cảm thấy
thích, hoặc không thích công việc của họ. Ông giải thích thêm rằng một số người
xem công việc như là một phần quan trọng trong cuộc sống của họ và do đó họ
thích làm việc. Hài lòng chung với công việc là mức độ nhân viên cảm thấy thích
thú công việc của họ đang làm. Hay là mức độ phù hợp các khía cạnh công việc và
các giá trị mong đợi của nhân viên.
Năm 2002, Weiss cho rằng sự hài lòng trong công việc là một biểu hiện của thái
độ và thái độ này có được từ những mục tiêu giá trị nhận thức là cảm xúc, niềm tin,
hay hành vi. Tóm lại, hài lòng là trạng thái thái độ tích cực hướng tới công việc và
thái độ đó bắt nguồn từ sự cảm nhận.
Năm 2009, Nguyễn cho rằng, một người có thái độ hài lòng cao đối với công
việc sẽ có thái độ tích cực đối với công việc của anh ta và ngược lại.
Tác giả
Các khía cạnh khái
Edwin
Stt
niệm của sự hài lòng
Locke
Locke
Schemerhon
Spector
Campbell
Wesis
Nguyễn
chung trong công việc
(1976)
(1979)
(1993)
(1997)
(1997)
(2002)
(2009)
Thái độ tích cực với
1
công việc
x
x
x
x
Cảm nhận chung với
2
tất cả các khía cạnh
công việc
x
x
x
Quyết định bởi sự khác
nhau giữa mong muốn
3
và những gì nhận
được
x
x
x
Phản ứng về mặt tình
4
cảm và xúc cảm
x
x
x
x
x
x
x
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp các khía cạnh của khái niệm sự hài lòng trong công việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
19
Như vậy, sự hài lòng trong công việc là phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc
thông qua sự đánh giá của nhân viên so với kỳ vọng đối với các khía cạnh liên quan
đến việc thực hiện công việc của họ như với môi trường làm việc, với cấp trên, với
đồng nghiệp và với thành quả công việc. Một người hài lòng với công việc sẽ cảm
thấy thoải mái và có thái độ tích cực, hành động hiệu quả đối với tổ chức của họ.
Sự cảm nhận này có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy vào cảm nhận của họ.
2.2.3 Đo lường sự hài lòng trong công việc.
Sự hài lòng tác động đến kết quả công việc và lòng trung thành của nhân viên.
Nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm làm việc ngày càng khó tuyển dụng. Lựa
chọn đúng nhân viên là bước đầu tiên để duy trì hiệu quả. Nhân viên trung thành là
những người có thể phù hợp với nhau trong cùng một tổ chức. Một cách thường
được sử dụng để tuyển mộ những người nhân viên trung thành là tập trung nhiều
hơn vào thái độ của người nộp đơn hơn là kỹ năng trong suốt quá trình tuyển
dụng. Thái độ của một người ít khi được dạy nhưng các kỹ năng có thể được thấm
nhuần sau khi làm việc.
Để đo lường sự hài lòng, các nghiên cứu trước đây có thể sử dụng thang đo
MSQ (Minnesota Satisfaction Questionaire) của Weisis (1967) hoặc thang đo JDI
(Job Descriptive Index) của Smith và cộng sự (1969) (theo Price 1997).
Trong nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), thang đo được điều chỉnh từ JDI
của Smith và Associates (1969) bao gồm: yếu tố công việc, mức lương/thu nhập, sự
hỗ trợ từ quản lý, mối quan hệ sự nghiệp và sự nghiệp, những lợi ích mà công việc
phải làm cho nhân viên, môi trường. Trong quá trình đánh giá một số, thang đo JIG
đã được đưa vào thang đo AJIG (Abridged Job in General) với 8 câu hỏi. Thang
AJIG rất phù hợp với JIG và được đánh giá tốt trong việc tích hợp trong phân tích
(Russell và cộng sự, 2004). Các thang đo đã được tác giả Trần Kim Dung nghiên
cứu điều chỉnh với môi trường Việt Nam. Trải qua các nghiên cứu và kiểm định đã
chứng tỏ thang đo của Trần Kim Dung hoàn toàn phù hợp. Nên tác giả chọn thang
đo được đề xuất bởi Trần Kim Dung (2005) để đo lường sự hài lòng trong công việc
là phù hợp với bối cảnh và mục tiêu mà tác giả nghiên cứu. Theo tác giả Trần Kim
20
Dung, sự hài long trong công việc được đo lường qua sự vui mừng khi chọn nơi làm
việc, trung thành với nơi đã chọn, hài lòng khi làm việc, nơi đang làm việc là tốt
nhất và coi nơi đó là ngôi nhà thứ hai của mình.
2.3 Kết quả công việc.
2.3.1 Kết quả công việc.
Năm 1959, Herzberg cho rằng kết quả công việc của nhân viên là những gì tổ
chức muốn họ làm. Điều này cho thấy hệ thống phân cấp và điều phối công việc của
tổ chức là rất quan trọng để cho một nhân viên làm việc tốt. Khái niệm kết quả công
việc này đã đề cập đến tính hiệu quả làm việc cá nhân góp phần vào hiệu quả hoạt
động tổ chức.
Năm 1999, Otley và Hunter (dẫn theo Trần Kim Dung, 2005), kết quả
(Performance) trong các tổ chức có thể được chia ra thành kết quả của tổ chức và
kết quả công việc cá nhân. Kết quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào kết quả
công việc của nhân viên (Job performance) và các yếu tố khác như môi trường của
tổ chức. Một tổ chức đang hoạt động tốt là một tổ chức thành công trong việc đạt
được mục tiêu của mình, nói cách khác đó là một tổ chức có chiến lược hành động
mang lại hiệu quả, và kết quả của tổ chức là kết quả công việc cá nhân đóng góp
vào tổ chức.
Năm 2003, kết quả công việc được Motowidlo định nghĩa là tổng giá trị dự kiến
một tổ chức đạt được từ tập hợp các hoạt động của cá nhân thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định. Khái niệm kết quả công việc đề cập đến tính hiệu quả
của hành vi cá nhân góp phần vào mục tiêu của tổ chức. Nó là cách các nhân viên
thực hiện công việc của họ. Hiệu quả của nhân viên được xác định trong quá trình
đánh giá kết quả công việc bởi nhà quản trị có tính đến các yếu tố như kỹ năng lãnh
đạo, quản lý thời gian, kỹ năng tổ chức và năng suất.
Năm 2009, theo tác giả Trần Kim Dung thì kết quả công việc là việc người lao
động hoàn thành các nhiệm vụ được giao và được đo lường dựa trên những tiêu
chuẩn quy định ban đầu về mức độ chính xác, mức độ hoàn thành, chi phí và thời
gian thực hiện. Kết quả công việc được đánh giá thông qua ba khía cạnh: chất
21
lượng, khối lượng công việc và kết quả công việc nói chung. Nó có thể có được
thực hiện thông qua cá nhân tự đánh giá, lãnh đạo đánh giá, đồng nghiệp đánh giá.
Theo tiêu chuẩn Baldrige thì: Kết quả công việc đề cập đến kết quả đầu ra, kết
quả thu được từ quá trình và được so sánh, đánh giá với mục tiêu, kết quả từ quá
khứ.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Đình Thọ cho rằng kết quả công việc của nhân viên
là sự đánh giá bởi bản thân , đồng nghiệp và cấp trên về chất lượng công việc thực
hiện.
Tác giả
Otley
Trần
Nguyễn
Các khía cạnh khái niệm
Stt
và
Kim
Tiêu
Đình
của kết quả công việc
Herzberg
Hunter
Motowidlo
Dung
chuẩn
Thọ
(1959)
(1999
(2003)
(2009)
Baldrige
(2011)
Hiệu quả làm việc cá
1
nhân góp phần vào hiệu
quả hoạt động tổ chức
X
x
x
x
Tổng giá trị dự kiến một
tổ chức đạt được từ tập
2
hợp các hoạt động của cá
nhân
x
x
x
Hoàn thành các nhiệm
3
vụ được giao
x
x
x
x
x
x
Đo lường dựa trên những
4
tiêu chuẩn quy định ban
đầu
x
x
x
x
Sự hài lòng về QWL
5
thực hiện
x
x
Đánh giá của đồng
6
nghiệp và cấp trên
x
x
x
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các khía cạnh khái niệm của kết quả công việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
22
Như vây, kết quả công việc là sự đánh giá của cá nhân và tổ chức dựa trên sự so
sánh giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra. Các tiêu chí đánh giá đã được xây
dựng trước đó với kết quả đạt được thông quan sự đánh giá của bản thân, đồng
nghiệp và cấp trên.
2.3.2 Đo lường kết quả công việc.
Có nhiều cách để xác định kết quả công việc như phản hồi từ những ngừơi quản
lý, từ khách hàng hay chính người lao động. Một điểm chung là trong việc quản lý
thực hiện công việc thì việc đánh giá là một khái niệm quan trọng. Nó là cơ sở để
cung cấp và phản hồi thông tin, xác định được những tiến triển theo mục tiêu của tổ
chức và chỉ ra những thiếu sót cần khắc phục (Armstrong, 2006).
Tổ chức lao động Anh trích trong Tamkin (2005) đã đưa ra thang đo gồm năm
thành phần: đem lại hài lòng cho khách hàng và thị trường, đem lại lợi ích cho cổ
đông/chủ doanh nghiệp, lợi ích của các bên liên quan, lợi ích của người lao động và
đóng góp sáng tạo đổi mới.
Cuộc khảo sát của CIPD (Chartered Institute of Personnel and Development)
trích trong Amstrong (2006) đã phát hiện thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của
các thang đo kết quả công việc theo thứ tự như sau: Đạt mục tiêu, năng lực, chất
lượng, sự đóng góp cho nhóm, quan tâm đến khách hàng, quan hệ công việc, năng
suất lao động, tính linh hoạt, mục tiêu kỹ năng/học tập, sắp xếp hài hòa mục tiêu cá
nhân với mục tiêu của tổ chức, nhận thức về hoạt động kinh doanh, nhận thức về
hoạt động tài chính.
Ở Việt Nam (2011), thang đo của kết quả công việc đã được tác giả Nguyễn
Đình Thọ và các cộng sự đề xuất trong một nghiên cứu về “năng lực tâm lý, chất
lượng sống trong công việc và chất lượng cuộc sống của nhân viên tiếp thị tại Việt
Nam”. Thang đo gồm bốn biến quan sát thông qua việc đánh giá của bản thân, cấp
trên và đồng nghiệp.
Trong tiến trình hội nhập kinh doanh - kinh tế quốc tế như hiện nay, ngân hàng
hay marketing đều mang tính chất thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ do chính ngành nghề đó cung cấp. Ngân hàng kinh doanh dựa trên việc tìm
23
hiểu nhu cầu của thị trường tài chính, trên cơ sở đó cung cấp cho các tổ chức, cá
nhân những dịch vụ liên quan đến tiền bạc, các nhu cầu về tài chính; trong khi đó,
ngành tiếp thị quản lý sẽ làm nhiệm vụ theo dõi và tìm hiểu nhu cầu và sự phân bổ
về mặt địa lý của các loại khách hàng đối với các loại sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ)
khác nhau cũng như dự đoán xu hướng tiêu dùng nhằm thúc đẩy sản xuất theo
hướng sát nhất với nhu cầu của thị trường để cung cấp các sản phẩm phù hợp với
khả năng chi tiêu của người tiêu dùng. Mặc dù vậy, hai ngành này cũng có những
điểm khác biệt đáng kể: Do đặc thù công việc là phải thường xuyên giao tiếp với
khách hàng, khối lượng giao dịch phát sinh trong ngày lớn nên các nhân viên đều
mong muốn các trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ và hiện đại nhằm giúp
họ có thể xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng được khối
lượng công việc trong ngày và rút ngắn được thời gian giao dịch, góp phần nâng
cao hình ảnh ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn nữa,
các giao dịch giữa nhân viên và khách hàng là các giao dịch liên quan đến tiền bạc
nên sự an toàn trong công việc là yếu tố họ rất quan tâm. Việc bố trí an ninh chặt
chẽ tại nơi làm việc không chỉ giúp nhân viên an tâm hơn trong công việc mà còn
giúp cả khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi đến ngân hàng thực hiện giao dịch.
Ngoài ra, họ cũng chú trọng đến việc được đảm bảo sức khỏe trong công việc để có
thể xử lý khối lượng công việc khá lớn trong ngày. Mặt khác, các nhân viên ngân
hàng đa phần đều có trình độ chuyên môn khá cao, khả năng giao tiếp và xử lý công
việc tốt, nên họ thường được chủ động ở một mức độ nhất định trong công việc,
một mặt nhằm đảm bảo có thể xử lý nhanh nhất khối lượng công việc, mặt khác,
nhằm phát triển năng lực cá nhân ở mỗi người. Tuy nhiên, do ngân hàng là một lĩnh
vực nhạy cảm nên bên cạnh việc tạo điều kiện cho nhân viên chủ động trong công
việc, một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ cũng được xây dựng và duy trì nhằm
hạn chế thấp nhất những rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh. Bên cạnh đó, sự phối hợp
giữa các thành viên trong các bộ phận, phòng ban với nhau nhằm hoàn thành công
việc chung là thật sự cần thiết khi làm việc trong môi trường làm việc hiện đại và
năng động như ngân hàng. Tuy nhiên mức độ phối hợp có nhịp nhàng, ăn ý hay
24
không còn tùy thuộc vào mối quan hệ giao tiếp, sự cởi mở giữa các thành viên tại
mỗi đơn vị.
Trải qua các nghiên cứu và kiểm định đã chứng tỏ thang đo của Nguyễn Đình
Thọ hoàn toàn phù hợp để đo lường kết quả công việc. Do đó, dựa vào tính tương
đồng giữa hai ngành nghề tiếp thị và ngân hàng, cũng như một số đặc điểm tương
đồng của nhân lực thuộc các lĩnh vực này, tác giả chọn thang đo kết quả công việc
được đề xuất bởi Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011) để đo lường kết quả công
việc là phù hợp với bối cảnh và mục tiêu mà tác giả nghiên cứu. Thang đo bao gồm
sự tin tưởng về việc làm, hài long với chất lượng công việc, sự đánh giá của cấp
trên và đồng nghiệp.
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm
2.4.1 Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống trong công việc và sự hài lòng
trong công việc.
Trong một số nghiên cứu của Danna và Griffin (1999), Hall và cộng sự (1970),
Porter (1961), Sirgy và cộng sự (2001) cho rằng QWL có ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong công việc. Theo đó, những nhân viên có QWL cao thì sẽ hài lòng với
công việc của họ. Điều này được lý giải dựa theo lý luận của lý thuyết lan tỏa của
Wilensky (1960), ảnh hưởng được chia thành các loại khác nhau trong cuộc sống
như đời sống gia đình, đời sống giải trí, đời sống giao tiếp và cuộc sống công việc.
Tác giả Davoodi (1998) đã nghiên cứu mối quan hệ của QWL và sự hài long với
các giả thuyết sau: Sự tham gia không chính thức của các nhân viên vận hành trong
quá trình ra quyết định liên quan đến điều kiện làm việc dẫn đến tăng sự hài lòng
công việc; Sự tham gia không chính thức của các nhân viên vận hành trong việc ra
quyết định liên quan đến công việc chính nó dẫn đến một tăng sự hài lòng công
việc; Sự tham gia không chính thức của cán bộ hoạt động trong việc ra quyết định
liên quan đến điều kiện làm việc dẫn đến giảm tai nạn lao động; Sự tham gia không
chính thức của các nhân viên vận hành trong quá trình ra quyết định liên quan đến
công việc chính dẫn đến giảm tai nạn lao động. Ông đã tìm thấy mối quan hệ tích
25
cực và kết luận rằng sự tham gia của nhân viên sẽ dẫn đến sự hài lòng và tai nạn ít
hơn.
Kết quả từ nghiên cứu của Muftah và Lafi (2011) cho thấy QWL tác động tích
cực tới sự thỏa mãn của nhân viên ngành công nghiệp dầu khí ở Qatar.
Tác giả Tabassum (2012) đã nghiên cứu dựa vào 8 thành phần QWL của Walton
và đã kết luận các thành phần này đều có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng công
việc.
2.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc.
Năm 1975, Walton kết luận rằng việc không hài lòng với cuộc sống công việc là
một vấn đề ảnh hưởng đến hầu hết người lao động vào thời điểm này hoặc tại một
thời điểm khác ở bất kỳ tổ chức nào. Sự thất vọng, chán nản thường khiến cho nhân
viên cảm thấy thất vọng với cuộc sống công việc của họ và điều này có thể gây ảnh
hưởng tới cá nhân và tổ chức. Khi nhân viên có được chất lượng cuộc sống công
việc cao thì họ sẽ làm việc có năng suất và hiệu quả hơn. (Janes và Wisnom 2010)
bởi QWL có thể cải thiện tinh thần của nhân viên và hiệu quả của tổ chức. (Hanlon
và Gladstein 1984).
Năm 1997, Heskett đề xuất rằng QWL, được đo lường bởi cảm giác mà nhân
viên có đối với công việc, đồng nghiệp và các công ty sẽ tìm cách để tác động nâng
cao QWL dẫn tới tăng trưởng của lợi nhuận. QWL giúp xác định sự khác biệt về
tăng trưởng và lợi nhuận trong một loạt các ngành công nghiệp dịch vụ.
Năm 2000, Lau đã tiến hành nghiên cứu hai yếu tố chính của mô hình chuỗi lợi
nhuận dịch vụ, cụ thể là QWL và hiệu suất. Kết quả chỉ ra là các công ty quan tâm
đến QWL cho nhân viên của họ có xu hướng tăng trưởng doanh số bán hàng tốt
hơn, tăng trưởng tài sản và lợi nhuận tốt hơn các công ty khác cùng ngành.
Năm 2006, Najafi đã nghiên cứu ảnh hưởng của QWL và lợi nhuận của các nhà
quản lý cấp trung của các công ty Iran. Theo ông, khoảng 20% lợi nhuận là do chất
lượng cuộc sống làm việc và 80% còn lại là ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Năm 2011, Nayeri đã tiến hành nghiên cứu mô tả mối quan hệ giữa QWL và
năng suất trong số 360 y tá làm việc tại các bệnh viện thuộc Đại học Y. Kết quả cho
26
thấy QWL ở mức vừa phải trong số 61,4% số người tham gia. Chỉ có 3,6% số y tá
báo cáo rằng họ hài lòng với công việc của họ. Không ai trong số những người năng
suất thấp tham gia khảo sát báo cáo chất lượng cuộc sống trong công việc của họ
được mong muốn. Xét kết quả, các nhà nghiên cứu cho rằng các nhà quản lý nên áp
dụng các chính sách thích hợp để thúc đẩy QWL nhằm nâng cao năng suất.
2.4.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc
Những nghiên trước đây về quan hệ giữa hài lòng và việc thực hiện nhiệm vụ
thường đi đến một kết luận “Người lao động hài lòng là người có năng suất cao”.
Quan điểm này là quan điểm thống trị từ những năm 1930 đến những năm 1950. Vì
vậy, trong một thời gian dài nhiều công ty rất quan tâm thực hiện nhiều biện pháp
để làm cho nhân viên hài lòng như hình thành các nhóm, tổ chức các cuộc thăm
quan, cắm trại, huấn luyện các nhà quản trị sao cho nhạy cảm với những quan tâm
của người lao động.
Các nghiên cứu cũng cho rằng quan hệ giữa hài lòng và năng suất có tương quan
cũng chiều. Tương quan này sẽ trở nên chặt hơn khi hành vi của người lao động
không bị ràng buộc hoặc chi phối của các nhân tố bên ngoài. Năng suất của công
nhân đứng máy bị chi phối nhiều hơn bởi tốc độ của máy hơn là mức độ của sự hài
lòng của anh ta. Tương tự, năng suất của người môi giới buôn bán nhà đất phụ
thuộc nhiều hơn vào sự vận động chung của thị trường nhà đất khi thị trường sôi
động cả người hài lòng lẫn người không hài lòng kiếm được nhiều hoa hồng hơn.
Ngược lại, khi thị trường trì trệ thì sự hài lòng cũng khó giúp cho thu được nhiều
hoa hồng.
Theo Scott Macdonald và Peter MacIntyre (1997) thì phản ứng tâm lý đối với
công việc (như cô lập hoặc chán nản) liên quan chặt chẽ với kết quả công việc, tác
động đáng kể trong sự hài lòng đối với công việc đến kết quả công việc được thực
hiện.
Trong nghiên cứu của Gayathiri và cộng sự (2013), các tác giả đã chỉ ra mối
quan hệ của QWL, sự hài lòng và kết quả công việc thông qua hình sau:
27
Kết quả công việc
Chất lượng cuộc sống công việc
Mức độ hài lòng với công việc
Tăng trưởng doanh thu, tài sản và ROA, giá trị của bên liên quan, kinh doanh bền vững, lợi thế cạnh tranh, kiến thức của nhân viên, công nghệ và sự linh hoạt.
Nơi tuyệt vời để làm việc mà không có căng thẳng, động lực và sự hài lòng tốt hơn, giảm sự vắng mặt, thu nhập tốt hơn.
Làm việc, môi trường làm việc và trang thiết bị, An ninh việc làm, Y tế, căng thẳng và an toàn, Tiền lương và phần thưởng, Cân bằng cuộc sống trong công việc, Thẩm mỹ học và sự sáng tạo, Xung đột, Học tập và Phát triển, Lãnh đạo và nâng cao nhận thức của nhân viên
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa QWL, sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc của
R.Gayathiri và Lalitha Ramakrishnan (2013)
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.5.1 Nghiên cứu của Sirgy và cộng sự (2001)
Mục tiêu nghiên cứu: Sirgy và cộng sự đã đưa ra thang đo được thiết kế nhằm để
nắm bắt được mức độ mà môi trường làm việc, yêu cầu công việc, hành vi giám sát
và các chương trình phụ trợ trong một tổ chức được nhận thức để đáp ứng nhu cầu
Nhu cầu an toàn và sức khỏe
Nhu cầu kinh tế và gia đình
Nhu cầu xã hội
Sự hài lòng trong công việc
Sự hài lòng cuộc sống
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu hiện thực
Nhu cầu kiến thức
Nhu cầu thẩm mỹ
của nhân viên.
28
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Sirgy và cộng sự (2001)
Phương pháp nghiên cứu: Những giá trị chung và riêng của thang đo này đã được
thử nghiệm và dữ liệu thu thập được hỗ trợ cho giá trị xây dựng thang đo QWL.
Hơn nữa, giá trị dự đoán của thang đo đã được kiểm nghiệm thông qua những giả
thuyết được rút ra từ lý thuyết lan tỏa. Ba nghiên cứu đã được các tác giả tiến hành,
gồm: hai nghiên cứu được tiến hành đối với các nhân viên của trường đại học và
một nghiên cứu được tiến hành đối với các nhân viên kế toán.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ rả bảy nhu cầu chính của nhân viên, bao gồm:
Nhu cầu sức khỏe và an toàn (tức được bảo vệ phòng tránh bệnh tật và chấn thương
trong và ngoài nơi làm việc, sức khỏe được tăng cường tốt); Nhu cầu kinh tế và gia
đình (được trả lương, công việc được bảo đảm và các nhu cầu khác trong gia đình);
Nhu cầu xã hội (môi trường làm việc hòa đồng và có thời gian thư giãn sau giờ
làm); Nhu cầu được tôn trọng (được tôn trọng trong và ngoài tổ chức); Nhu cầu hiện
thực (nhận ra được năng lực thực sự của nhân viên và khuyến khích để các năng lực
đó được thể hiện trong công việc); Nhu cầu kiến thức (được đào tạo đầy đủ để nâng
cao kết quả công việc và các kỹ năng chuyên môn); Nhu cầu thẩm mỹ (có thể sáng
tạo trong công việc, sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ chung). Nghiên cứu chỉ ra rằng,
các thành phần của QWL tác động tích cực đến sự hài lòng trong công việc từ đó
góp phần tích cực vào sự hài lòng cuộc sống của nhân viên.
2.5.2 Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011)
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của QWL, kết quả công
việc, năng lực tâm lý tích cực, hấp dẫn công việc (Job attractiveness), cố gắng trong
công việc (Job effort) của các nhân viên tiếp thị tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lấy mẫu là 364 nhân viên. Tác giả sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và sử dụng mô hình SEM để
Năng lực tâm lý
Kết quả công việc
Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống trong công việc
kiểm tra các mô hình lý thuyết và giả thuyết.
29
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011)
Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu kết luận rằng QWL có ảnh hưởng tích cực
đến hài lòng trong công việc. Các thành phần của QWL gồm nhu cầu sinh lý, nhu
cầu giao lưu tình cảm, nhu cầu học hỏi. Theo kết quả nghiên cứu thì QWL ảnh
hưởng tốt đến kết quả công việc.
2.5.3 Nghiên cứu của Totawar và cộng sự (2014)
Mục tiêunghiên cứu: Nghiên cứu nhằm xác định mức độ tác động của QWL đến sự
hài lòng trong công việc thông qua vai trò trung gian của công bằng trong tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu: Với bảng câu hỏi được đề xuất của Ellen Ostrow (2002)
gồm 31 câu hỏi được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm. Bảng câu hỏi được gửi
thư tới các nhà quản lý trong ngành sản xuất tại Ấn Độ. Nghiên cứu chính thức sử
dụng phương pháp định lượng.
Sự hài lòng trong công việc Chất lượng sống trong công việc
Công bằng trong tổ chức
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Totawar và cộng sự (2014)
Kết quả nghiên cứu: Đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố công
bằng tổ chức (Organizational Justice), chất lượng cuộc sống công việc và thỏa mãn
với công việc, được khảo sát trên 204 quản lý trong ngành công nghiệp sản xuất tại
Ấn Độ. Theo kết quả nghiên cứu thì QWL ảnh hưởng tích cực tới hài lòng công
việc với hệ số tương quan là 0.28 (p < 0.05). Điều này thấy chất lượng cuộc sống
công việc càng cao thì thỏa mãn với công việc càng cao và ngược lại.
30
2.5.4 Nghiên cứu của Mui và cộng sự (2014)
Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm tra mối quan hệ giữa QWL với sự hài lòng công việc và
kết quả công việc của các công nhân làm việc trong các công ty may mặc ở
Bangladesh. QWL được đo lường bởi lương bổng và phúc lợi; thái độ của quản lý;
sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc; đặc điểm công việc.
Phương pháp nghiên cứu: Thông tin được tổng hợp thông qua bảng câu hỏi xây
dựng từ các tài liệu, có 150 bảng câu hỏi hợp lệ phù hợp dùng phân tích. Nghiên
Lương bổng và phúc lợi
cứu áp dụng phương pháp PLS (Partial Least Squares) để phân tích.
Sự hài lòng trong công việc
Thái độ của quản lý
Kết quả công việc
Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Đặc điểm công việc
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Mui và cộng sự (2014)
Kết quả của nghiên cứu: Chỉ ra rằng lương bổng và phúc lợi; thái độ của quản lý;
sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc; đặc điểm công việc đều có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng công việc. Sự hài lòng công việc có tác động tích cực và đáng
kể lên kết quả công việc của nhân viên. Tổ chức cần cải thiện chất lượng của QWL
để thúc đẩy sự hài lòng và hiệu quả. Việc hỗ trợ giám sát cũng tạo ra sự hài lòng của
nhân viên và năng suất trong tổ chức.
Mặt khác, nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và kết
quả công việc. Vì vậy, nó có thể được xem xét và khẳng định rằng đảm bảo QWL là
điều cần thiết cho tổ chức để nâng cao mức độ hài lòng như là nhân viên hài lòng có
trách nhiệm cải thiện cả cá nhân và tổ chức của họ.
31
2.5.5 Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2015)
Mục tiêu nghiên cứu: (1) tìm hiểu các yếu tố thành phần của QWL cần thiết trong
số những nhân viên trực tiếp trong ngành khách sạn dựa trên khái niệm sự thỏa mãn
nhu cầu; (2) đánh giá các mối quan hệ giữa các thuộc tính QWL và sự hài lòng
chung; (3) xác định các thành phần ưu tiên của các thuộc tính QWL để tăng cường
sự hài trong công việc.
Phương pháp nghiên cứu:Dựa vào việc lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu đã lấy mẫu
từ khách sạn cao cấp tại một thành phố đô thị ở khu vực phía nam Hoa Kỳ. Trước
khi phân phối, bảng câu hỏi đã được dịch sang tiếng Tây Ban Nha cho các nhân
viên nói tiếng Tây Ban Nha sử dụng. Tổng số 203 bảng câu hỏi được phân phát
Nhu cầu an toàn và nhu cầu sức khoẻ
Nhu cầu kinh tế và gia đình
Sự hài lòng trong công việc
Nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng
Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân
trong các cuộc họp nhân viên và các câu trả lời được thu thập trong vòng một tháng.
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Lee và cộng sự (2015)
Kết quả nghiên cứu: Theo Lee, QWL có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong
công việc, được khảo sát trên 203 nhân viên tại các khách sạn ở Tây Ban Nha. Dựa
trên các thành phần của Sirgy (2001), QWL gồm 4 khía cạnh là nhu cầu an an toàn
và sức khỏe, nhu cầu kinh tế, nhu cầu tự thể hiện bản thân và tôn trọng, nhu cầu xã
hội và tự hoàn thiện bản thân. Tác giả kết luận, chất lượng cuộc sống công việc
càng cao thì thỏa mãn với công việc càng cao.
32
2.6 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.6.1 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa mô hình
nghiên cứu của chất lượng cuộc sống của Sirgy (2001) và Lee (2015), thỏa mãn
chung với công việc theo thang đo của Trần Kim Dung (2009), kết quả công việc
theo thang đo của Nguyễn Đình Thọ (2011) để khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố
chất lượng cuộc sống công việc, thỏa mãn với công việc và kết quả công việc nhân
H1a
viên.
An toàn và sức khỏe
H2a
Sự hài lòng trong công việc
H2e
H2b
H1b
Kinh tế và gia đình
H2c
Kết quả công việc
H1c
H2d
Xã hội và tự hoàn thiện bản thân
Tôn tại và tự thể hiện H1d
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu
Nhóm các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc
Giả thuyết H1a: Nhu cầu an toàn và nhu cầu sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến sự
hài lòng trong công việc.
Giả thuyết H1b: Nhu cầu kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
trong công việc.
Giả thuyết H1c: Nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng trong công việc.
33
Giả thuyết H1d: Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân có ảnh hưởng tích cực
đến sự hài lòng trong công việc.
Nhóm các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc
Giả thuyết H2a: Nhu cầu an toàn và nhu cầu sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến
kết quả công việc.
Giả thuyết H2b: Nhu cầu kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
công việc.
Giả thuyết H2c: Nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
công việc.
Giả thuyết H2d: Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân có ảnh hưởng tích cực
đến kết quả công việc.
Giả thuyết H2e : Sự hài lòng trong công việc có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
công việc.
Nhóm sự khác biệt
Giả thuyết H3a : Có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên
làm việc ở các ngân hàng khác nhau
Giả thuyết H3b : Có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên
làm việc ở các phòng ban khác nhau
Giả thuyết H3c : Có sự khác biệt về kết quả công việc của các nhân viên làm việc ở
các ngân hàng khác nhau
Giả thuyết H3d : Có sự khác biệt về kết quả công việc của các nhân viên làm việc ở
các ngân hàng khác nhau.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về định nghĩa và cách thức đo lường các khái
niệm nghiên cứu như chất lượng cuộc sống trong công việc, sự hài lòng trong công
việc và kết quả công việc. Chương này cũng trình bày mối quan hệ giữa các khái
niệm trong các nghiên cứu trước và tóm lược các nghiên cứu trước đó có liên quan.
Sau đó, dựa trên mô hình gốc được đề xuất bởi Sirgy (2001) và Lee (2015), thỏa
34
mãn chung với công việc theo thang đo của Trần Kim Dung (2009), kết quả công
việc theo thang đo của Nguyễn Đình Thọ (2011), tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết nghiên cứu với đối tượng khảo sát là các nhân viên ngân hàng trên
địa bàn Bình Dương.
Mô hình nghiên cứu gồm 6 thành phần với 13 giả thuyết. Thang đo QWL với 4
thành phần gồm nhu cầu an toàn và sức khỏe (4 biến quan sát), nhu cầu kinh tế và
gia đình (3 biến quan sát), nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện (6 biến quan sát), nhu
cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân (6 biến quan sát). Thang đo thỏa mãn chung
với công việc với 5 biến quan sát để đánh giá mức độ cảm nhận hài lòng chung đối
với công việc. Thang đo kết quả làm việc với 4 biến quan sát để đánh giá kết quả
làm việc của nhân viên.
Tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa chất lượng sống trong
công việc, sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc. Thứ nhất, Chan, 2007;
Lee, 2015; Totawar, 2014) chỉ ra các yếu tố chất lượng cuộc sống công việc có mối
quan hệ với thỏa mãn với công việc. Thứ hai, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình
Thọ và cộng sự (2011) cho rằng các yếu tố QWL có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
làm việc. Cuối cùng, hài lòng với công việc có ảnh hưởng tích cực đến kết quả làm
việc của nhân viên (Trần Kim Dung, 2005), Mui (2015).
35
3 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm trong mô hình, xây dựng
mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 sẽ giới thiệu phương
pháp nghiên cứu để đánh giá các thang đo và kiêm định mô hình lý thuyết với các
giả thuyết đã được trình bày.
3.1 Quy trình nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện theo hai bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và định lượng,
nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng. Đơn vị phân tích là nhân
viên ngân hàng. Đối tượng khảo sát là các nhân viên ngân hàng tại Bình Dương.
Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức được thực hiện tại Bình Dương vào
Mục Tiêu Nghiên Cứu
Thảo Luận Nhóm
Thang Đo Nháp
( n =10)
Cơ Sở Lý Thuyết
Định Lượng Sơ Bộ
( n= 52)
Phân Tích Nhân Tố Khám Phá (EFA)
Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Cronbach Anpha
Định Lượng Chính Thức
( n= 235)
Thang Đo Chính Thức
Tương Quan Hồi Quy Tuyến Tính Và Kiểm Định Giả Thuyết
tháng 9/2018.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2 Thiết kế nghiên cứu.
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thông qua thảo luận nhóm để bổ
sung thang đo và điều chỉnh các thuật ngữ dùng trong thang đo với sự tham gia của
10 nhân viên ngân hàng làm việc trong các phòng ban khác nhau bao gồm các
trưởng phòng và nhân viên tín dụng, giao dịch viên, hỗ trợ tín dụng tại Bình Dương.
36
Mô hình gốc cho nghiên cứu này được đề xuất bởi Sirgy (2001). Sau đó mô hình
được phát triển trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2015) với đối tượng khảo sát
là các nhân viên làm việc trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn. Trong nghiên cứu này,
tác giả nghiên cứu với đối tượng khảo sát là nhân viên ngân hàng tại Bình Dương.
Bởi vì có sự khác biệt về QWL, sự hài lòng và kết quả công việc nên thang đo các
khái niệm này cần được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu cho thấy thảo luận nhóm là một trong các
công cụ thích hợp trong việc điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu (Morgan, 1996 được trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Do đó,
phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng.
Thảo luận nhóm được thực hiện qua hai bước:
Bước một: Tác giả giải thích các khái niệm nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi mở
cho 10 thành viên tham gia buổi thảo luận (một câu hỏi mở cho mỗi khái niệm
nghiên cứu). Các thành viên được yêu cầu đưa ra ý kiến trả lời cho các câu hỏi mở
(khoảng 5 đến 10 ý kiến cho mỗi câu hỏi mở). Tiếp đó, tác giả tổng hợp ý kiến từ
các thành viên. Sau khi tổng hợp ý kiến, tác giả giữ nguyên biến quan sát do các ý
kiến nêu ra đều đã được Sirgy (2001) sử dụng trong nghiên cứu trước đó và đã được
Lee (2015) tổng hợp lại. Cụ thể, thang đo chất lượng sống của nhân viên ngân hàng
có 19 biến quan sát, thang đo sự hài lòng trong công việc có 5 biến quan sát, thang
đo kết quả công việc có 4 biến quan sát. Khi hoàn thành danh sách, tác giả chuyển
qua bước 2.
Bước hai: Thảo luận nhóm: (Dàn bài thảo luận nhóm được trình bày tại phụ lục
1). Tác giả tiếp tục thảo luận nhóm với 10 thành viên trên để ra quyết định giữ lại
hay loại bỏ biến quan sát của thang đo và điều chỉnh cách sử dụng thuật ngữ thang
đo. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính được thể hiện phụ lục 2: Biên bản kết quả
thảo luận nhóm, có thể chia QWL thành 4 thành phần như sau:
o Nhóm các thuộc tính về nhu cầu an toàn và sức khỏe: Các nhân viên quan tâm đến
không gian làm việc (Rộng rãi, sạch sẽ), điều kiện làm việc an toàn về thể chất và
37
đảm bảo an toàn sức khỏe, môi trường làm việc với cấp trên và đồng nghiệp dễ
chịu.
o Nhóm thuộc tính về nhu cầu kinh tế và gia đình: Các nhân viên quan tâm về mức
lương công bằng và tương xứng với năng lực, công việc cho phép nhân viên dành
thời gian rảnh của mình cho bạn bè và gia đình, chứ không làm thêm công việc khác
để tìm kiếm thêm thu nhập.
o Nhóm thuộc tính thuộc về nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện: Một trong những yếu tố
được các đối tượng tham gia quan tâm nhất. Các đối tượng quan tâm đến các công
việc phù hợp và tương xứng năng lực (Kiến thức và kỹ năng), nhu cầu được quản lý
trao quyền để tự ra quyết định, hệ thống khen thưởng và đánh giá hiệu quả làm việc,
nỗ lực phấn đấu để được đồng nghiệp đánh giá cao và được cấp trên xem xét thành
nhân viên tiềm năng trong tổ chức.
o Nhóm thuộc tính về nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân: Nhân viên quan tâm
đến việc được tham gia các khóa đào tạo để có định hướng nghề nghiệp nhằm phát
triển bản thân trong tương lai, nhân viên còn quan tâm đến việc cấp trên hỗ trợ và
được giúp đỡ lại đồng nghiệp giải quyết các tình huống khó, để thông qua đó họ có
thể học hỏi kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế công việc. Đối với
thang đo hài lòng trong công việc và kết quả công việc, tất cả đối tượng đều đồng ý
với các thành phần thang đo do tác giả đề xuất.
o Cụ thể, các thang đo được điều chỉnh như sau:
Thang đo chất lượng sống trong công việc: Qua tổng hợp ý kiến từ những thành
viên tham gia buổi thảo luận, một số thuật ngữ được điều chỉnh lại như sau: (1) thay
đổi cách xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị” , (2) thay thế cụm
từ “tổ chức của tôi” thành “ngân hàng của anh/chị” để đối tượng khảo sát dễ hiểu ý
nghĩa của phát biểu hơn. Thang đo chất lượng sống trong công việc của nhân viên
ngân hàng được điều chỉnh và trình bày trong bảng 3.1.
38
Bảng 3.1. Thang đo chất lượng cuộc sống trong công việc
Thành
phần
Ký hiệu
Thang đo
ATSK1
Không gian làm việc của anh/chị rộng rãi, thoáng mát
Nhu cầu an
ATSK2 Môi trường làm việc của anh/chị sạch sẽ, dễ chịu
toàn và sức
ATSK3
Nơi làm việc của anh/chị an toàn và đảm bảo sức khỏe
khỏe
ATSK4
Không khí nơi làm việc của anh/chị vui vẻ
KTGD1 Mức lương công bằng và tương xứng với năng lực của anh/chị
Nhu cầu
kinh tế và
KTGD2 Công việc cho phép anh/chị có nhiều thời gian cho gia đình
gia đình
KTGD3 Công việc cho phép anh/chị có nhiều thời gian cho bạn bè, xã hội.
TTTH1
Anh/chị được đánh giá là nhân viên tiềm năng trong công việc
TTTH2
Công việc hiện tại phù hợp với năng lực của anh/chị
Công việc của anh/chị cho phép anh/chị tự quyết định cách để hoàn
Nhu cầu
TTTH3
thành
tôn trọng
và tự thể
Ngân hàng của anh/chị có hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ ràng và
hiện
TTTH4
công bằng
TTTH5
Ngân hàng của anh/chị có chính sách khen, thưởng tốt
TTTH6
Anh/chị cảm thấy công việc hiện tại mình đang làm có ý nghĩa
XHHT1 Quản lý hỗ trợ anh/chị trong công việc
XHHT2 Đồng nghiệp của anh/chị rất hợp tác trong công việc
Nhu cầu xã
XHHT3 Ngân hàng định hướng về nghề nghiệp cho anh/chị
hội và hoàn
thiện bản
XHHT4 Các khóa đào tạo trong ngân hàng có ích cho công việc của anh chị
thân
XHHT5 Ngân hàng tạo cơ hội để phát triển nghề nghiệp cho anh/chị
XHHT6 Công việc cho phép anh/chị rèn luyện nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp
Nguồn: Sirgy (2001), kết quả nghiên cứu định tính.
Thang đo sự hài lòng trong công việc: Thang đo này không có bổ sung thêm biến
quan sát nhưng có điều chỉnh cách sử dụng thuật ngữ thang đo. Thứ nhất, thay đổi
cách xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị”. Thứ hai, thay thế từ
“tổ chức” thành “ngân hàng” để người được khảo sát dễ hiểu, phù hợp với công
việc của đối tượng khảo sát. Thang đo sau khi điều chỉnh được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng trong công việc
39
Ký hiệu
Thang đo
Anh/chị vui mừng chọn ngân hàng này để làm việc
HL1
Nếu được chọn lại nơi làm việc, Anh/chị vẫn chọn ngân hàng này
HL2
Nhìn chung, anh/chị cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở ngân hàng này
HL3
Anh/chị cho rằng, ngân hàng này là nơi tốt nhất để anh chị làm việc
HL4
Anh/chị coi ngân hàng này như ngôi nhà thứ hai của mình
HL5
Nguồn: Trần Kim Dung ( 2009)
Thang đo kết quả công việc: Thang đo này không có bổ sung thêm biến quan sát
nhưng thay đổi cách xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị”. Thang
đo kết quả công việc sau khi điều chỉnh được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thang đo kết quả công việc
Ký hiệu
Thang đo
Anh/chị tin rằng, anh/chị là một nhân viên làm việc hiệu quả
KQ1
Anh/chị luôn hài lòng với chất lượng công việc anh/chị đã làm
KQ2
Cấp trên của anh/chị tin rằng anh/chị là một người làm việc có hiệu quả
KQ3
Đồng nghiệp của anh/chị luôn đánh giá anh/chị là một người làm việc có hiệu
KQ4
quả
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011)
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Sử dụng bảng câu hỏi với 52 nhân viên ngân hàng tại nơi tác giả làm việc nhằm
đánh giá sơ bộ thang đo với hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach alpha và
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (xem bảng khảo sát sơ bộ ở phụ lục
2). Sử dụng hệ số Cronbach alpha để loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ
số tương quan biến -tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo được chọn phải có độ
tin cậy alpha từ 0,6 trở lên.
Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng. Các biến có trọng số nhân tố nhỏ
hơn 0,5 trong EFA sẽ bị loại. Các biến có chênh lệch giữa trọng số nhân tố lớn nhất
và trọng số nhân tố nhân tố bất kỳ < 0,3 cũng bị loại.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo:
40
Thang đo chất lượng sống trong công việc gồm 19 biến quan là ATSK1,
ATSK2, ATSK3, ATSK4, KTGD1, KTGD2, KTGD3, TTTH1, TTTH2, TTTH3,
TTTH4, TTTH5, TTTH6, XHHT1, XHHT2, XHHT3, XHHT4, XHHT5, XHHT6.
Kết quả chạy Cronbach alpha cho thang đo chất lượng sống trong công việc có hệ
số Cronbach alpha lần lượt là thang đo nhu cầu an toàn và sức khỏe (ATSK) 0,859;
Thang đo nhu cầu kinh tế và gia đình ( KTGD) 0,767; Thang đo nhu cầu tôn trọng
và tự thể hiện (TTTH) 0,889;Thang đo nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân
(XHHT) 0,874 nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các biến quan sát đều có hệ
số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố
ở bước tiếp theo.
Thang đo sự hài lòng trong công việc gồm 5 biến quan sát là HL1, HL2, HL3,
HL4, HL5. Cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên
được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = 0,937 (> 0,6) nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố ở bước tiếp theo.
Thang đo kết quả công việc có 4 biến quan sát là KQ1, KQ2, KQ3, KQ4. Cả 4
biến đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Hệ số
Cronbach alpha = 0,873 (> 0,6) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các biến
này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố ở bước tiếp theo. Xem chi tiết kết quả
tại phụ lục 4
Kết quả phân tích nhân tố khám phá:
Kết quả phân tích EFA đối với các thành phần chất lượng cuộc sống trong công
việc, sự hài lòng trong coog việc và kết quả công việc cho thấy 28 biến quan sát
được trích thành 6 nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều > 0.5 nên
các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố. Khác biệt hệ số tải nhân tố của
một biến quan sát giữa các nhân tố đều > 0.3 nên đảm bảo giá trị phân biệt giữa các
nhân tố. Kết quả KMO và Barlett: hệ số KMO = 0,719 đạt yêu cầu > 0.5 nên EFA
phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi- Square của kiểm định Barlett với mức ý nghĩa
Sig = 0,000 < 0,05; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm
vi tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 1,1>1 đạt yêu cầu, điểm dừng tại nhân tố thứ 6 với
41
phương sai trích đạt 78,794% > 50%. Kết quả phân tích EFA đối với các thành phần
chất lượng cuộc sống trong công việc, sự hài lòng trong coog việc và kết quả công
việc cho thấy các nhân tố hoàn toàn phù hợp với bộ dữ liệu, các giá trị của thang đo
chấp nhận được. (Phụ lục 4)
3.2.3 Nghiên cứu chính thức.
Tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ. Tác giả sử
dụng hai hình thức thu thập dữ liệu là phát phiếu câu hỏi cho nhân viên sau đó thu
lại ngay sau khi họ trả lời xong và hình thức thứ hai là gửi thư điện tử để người
nhận tự trả lời. Mẫu gồm các nhân viên làm việc tại các ngân hàng VCB, VIETTIN,
SHB, BIDV, PG, SHINHAN, LV, VAB. Dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá độ
tin cậy thang đo (Cronbach alpha) và phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.2.3.1 Mẫu nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chọn mẫu
thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu chọn
những phần tử nào đó mà họ có thể tiếp cận được. Đối tượng khảo sát là các nhân
viên ngân hàng tại Bình Dương.
Kích thước mẫu.
Tác giả sử dụng phân tích khám phá EFA và phân tích hội quy bội trong bài
nghiên cứu này. Theo đó, dựa vào nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006) được
trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013), để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA),
kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo lường
là 5:1, nghĩa là cần ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát, tốt nhất là tỷ lệ quan sát
trên 1 biến đo lường đạt từ 10:1 trở lên. Tabachnick và Fidell (2007) được trích
trong Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng kích thước mẫu phải đảm bảo theo công
thức:
n ≥ 8p + 50 Trong đó: n: cỡ mẫu.
p: số biến quan sát của mô hình.
42
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng công thức trên
tương đối phù hợp nếu p < 7. Trong trường hợp p > 7, công thức trên trở nên hơi
quá khắt khe vì nó đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn mức cần thiết.
Dựa trên cơ sở này tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 235 nhân
viên ngân hàng là hợp lý.
3.2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha.
Sử dụng Cronbach alpha, ta có thể loại bỏ các biến không phù hợp, đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng
[0,7-0,8]. Nếu α ≥ 0,6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy
(Nunnally và Bernstein, 1994 được trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Mặt khác,
Nunnally và Bernstein (1994) cho rằng, cần xem xét hệ số tương quan của biến đo
lường với tổng biến còn lại của thang đo, nếu biến đo lường có hệ số tương quan
biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu.
3.2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để rút gọn một tập nhiều
biến quan quan sát thành một tập ít biến quan sát hơn, các nhân tố có ý nghĩa
hơn.(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trị số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là giá trị được dùng để đánh giá sự thích
hợp của phân tích nhân tố. Phân tích thích hợp khi trị số KMO nằm trong [0,5-1],
còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp
với dữ liệu. Để kiểm tra sự tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể ta dùng
kiểm định Bartlett. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig. < 0,05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2013) thì khi phân tích nhân tố EFA theo
phương pháp trích Principal Component với phép xoay Varimax. Các biến có trọng
số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ tiếp tục bị loại. Các biến có chênh lệch giữa hệ số
tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ < 0,3 cũng bị loại. Thang đo được
43
chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2003) để đảm bảo
giá trị trong nghiên cứu thực tiễn.
3.2.3.4 Phân tích hồi quy.
Trong mô hình hồi quy bội, chúng ta cần kiểm tra các giải thuyết :
Thứ nhất, giả thuyết liên hệ tuyến tính của các giá trị phần dư. Ta kiểm tra thông
qua biểu đồ phân tán Scatterplot. Nếu giả định quan hệ tuyến tính được thỏa mãn thì
phần dư phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường hoành độ 0.
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Thứ hai, giả thuyết các giá trị của phần dư có phân phối chuẩn. Ta kiểm tra dựa
vào biểu đồ Histogram và biểu đồ Normal P-P plot. Từ biểu đồ Histogram, một
đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có
dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Với P-P Plot, các
điểm phân vị trong phân phối của phần dư sẽ tập trung thành một đường chéo nếu
phần dư có phân phối chuẩn. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Thứ ba, giả thuyết các giá trị phần dư độc lập với nhau. Để kiểm tra giả thuyết
này tác giả xem xét trị số Durbin-Watson. Giá trị kiểm định Durbin Wastson nằm
trong khoảng từ 1 đến 3 thì không có hiện tượng tương quan của các phần dư , nếu
giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần
về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Thứ tư, giả thuyết là các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với
nhau.Vì vậy, khi ước lượng mô hình hồi quy bội chúng ta phải kiểm tra giả thuyết
này thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại phương sai VIF (Nguyễn Đình Thọ,
2013). Để không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến độc lập thì VIF phải nhỏ
hơn 10 và độ chấp nhận của biến (tolerance) ≥ 0,5 (Lê Quang Hùng, 2016).
Ngoài ra, trong phân tích này có hai vấn đề cơ bản cần lưu ý là quan hệ tương
quan và các tham số thống kê bao gồm:
44
Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted coefficient of ditemination): Đo lường phương
sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập có tính đến số lượng
biến phụ thuộc và cỡ mẫu. Hệ số này càng cao, độ chính xác của mô hình càng lớn
và khả năng giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc càng chính xác.
R2 hiệu chỉnh được dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số Beta (Standardized Beta Coefficent): Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép
so sánh một cách trực tiếp về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc.
Kiểm định mức ý nghĩa của hệ số Beta: Sử dụng trị thống kê t để kiểm tra mức ý
nghĩa của hệ số Beta. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0,05; ta có thể kết
luận hệ số Beta có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu: Sử dụng thống kê F để kiểm
định mức ý nghĩa thống kê của mô hình. Giả thuyết H0 là các hệ số Beta trong mô
hình đều bằng 0. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0,05; ta có thể bác bỏ giả
thuyết H0 hay nói cách khác là mô hình phù hợp với tập hợp dữ liệu khảo sát.
3.2.3.5 Xây dựng bảng khảo sát
Dựa trên thang đo đã được xây dựng, tác giả xây dựng phiếu khảo sát ban đầu
(Phụ lục 3) bao gồm 2 phần: phần một là danh sách các phát biểu về QWL (19 biến
quan sát), hài lòng trong công việc (5 biến quan sát) và kết quả công việc (4 biến
quan sát). Phần 2 là thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát bao gồm ngân hàng,
phòng ban, chức danh, giới tính, tình trạng hôn nhân và thu nhập. Tất cả được đo
lường theo thang đo Likert 5 mức độ với 1 nghĩa là “Hoàn toàn không đồng ý”, đến
5 nghĩa là “Hoàn toàn đồng ý” với câu phát biểu. Sau khi khảo sát sơ bộ với 52
nhân viên ngân hàng thì phiếu khảo sát ban đầu này được sử dụng làm phiếu khảo
sát chính thức vì không có hiệu chỉnh.
45
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương
pháp nghiên cứu dùng xây dựng thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý
thuyết. Chương này cũng trình bày kết quả phỏng vấn định tính, kết quả định lượng
sơ bộ để điều chỉnh thang đo. Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chính thức,
hồi quy mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chất lượng cuộc sống công việc được đo lường bằng thang đo của Sirgy và ctg
(2001) và Lee (2015) có 4 thành phần (với 19 biến quan sát) bao gồm nhu cầu an
toàn và sức khỏe, nhu cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tự tôn trọng và thể hiện, nhu
cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân. Hài lòng trong công việc được đo lường bằng
thang đo hài lòng với công việc của Trần Kim Dung (2009) bao gồm 5 biến quan
sát. Kết quả làm việc được đo lường bằng thang đo của Nguyễn Đình Thọ và cộng
sự (2011) với 4 biến quan sát.
46
4 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu và kết quả đánh giá
sơ bộ thang đo. Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng chính thức
bao gồm: Đặc điểm của mẫu khảo sát, đánh giá thang đo, kiểm định mô hình lý
thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, chương này còn kiểm định sự khác
biệt của hài lòng trong công việc, kết quả công việc đối với các ngân hàng và các
phòng ban khác nhau.
4.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát.
Cuộc khảo sát cho nghiên cứu chính thức đã được thực hiện trong khoảng thời
gian từ tháng 2/2018 đến tháng 3/2018. Bảng khảo sát chính thức được trình bày tại
phụ lục 4. Với 300 bảng khảo sát gửi đi, tác giả thu về 252 bảng khảo sát. Trong
quá trình nhập và xử lý dữ liệu có 17 bảng lỗi. Những bảng lỗi chủ yếu là không trả
lời hết hoặc trả lời tất cả tham số như nhau hoặc theo qui luật. Kết quả có 235 bảng
khảo sát hợp lệ cấu thành mẫu cho nghiên cứu chính thức này. Cơ cấu mẫu điều tra
thể hiện trong bảng 4.1. Theo bảng cơ cấu mẫu, ứng viên được chọn khảo sát phân
bố tương đối đều ở các ngân hàng và ngân hàng có số nhân viên tham gia khảo sát
lớn nhất trong mẫu chính thức là ngân hàng SHB (23,4%); bộ phận tín dụng chiếm
tỷ trọng cao nhất (42,6%). Các thành viên tham gia khảo sát chủ yếu là nhân viên
(82,6%). Giới tính tương đối đồng đều giữa nam, nữ với tỷ trọng nữ chiếm 54% , tỷ
lệ nhân viên đã kết hôn là 51,9% khá cân bằng và mẫu khảo sát chủ yếu là nhân
viên tín dụng nên mức thu nhập chủ yếu ở mức hơn 12 triệu đồng.
47
Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu chính thức
Đặc điểm mẫu
Phân loại
Số lượng
Cơ cấu (%)
VCB
15
6,4
SHB
55
23,4
PG
27
11,5
VIETTIN
43
18,3
Tên ngân hàng
LV
7
3,0
SHINHAN
31
13,2
VAB
43
18,3
BIDV
14
6,0
Tín dụng
100
42,6
Hành chính – IT
22
9,4
Thẩm định – định giá
28
11,9
Phòng ban
Hỗ trợ tín dụng
14
6,0
Giao dịch – kiểm soát
37
15,7
Kế toán – kho quỹ
34
14,5
Quản lý
41
17,4
Chức danh
Nhân viên
194
82,6
Nam
108
46,0
Giới tính
Nữ
127
54,0
Độc thân
113
48,1
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn
122
51,9
7tr <
32
13,6
7 – 12tr
Thu nhập
95
40,4
12tr >
108
46,0
Nguồn:Phụ lục 6
4.2 Kiểm định thang đo
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha)
Thang đo đã được đánh giá sơ bộ ở chương 3. Trong chương 4, thang đo chính
thức đã được kiểm định lại một lần nữa và đã loại bỏ biến TTTH6 của thang đo nhu
cầu tôn trọng và thể hiện bản thân. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo được
trình bày trong bảng 4.2
48
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach Alpha các thang đo
Trung bình
Cronbach
Phương sai thang
Tương quan
Biến quan sát
thang đo nếu loại
alpha nếu loại
đo nếu loại biến
biến-tổng
biến
biến
Nhu cầu an toàn sức khỏe (ATSK): α = 0.854
9.791
10.655
ATSK1
.612
.853
9.292
10.213
ATSK2
.777
.780
10.117
10.213
ATSK3
.730
.804
9.582
10.549
ATSK4
.682
.821
Nhu cầu kinh tế và gia đình ( KTGD): α = 0.746
4.573
7.000
KTGD1
.521
.791
4.132
6.970
KTGD2
.618
.607
4.094
6.983
KTGD3
.580
.653
Nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện ( TTTH) : α = 0.851
4.704
9.294
TTTH2
.675
.819
4.429
9.179
TTTH3
.625
.841
4.229
9.247
TTTH4
.737
.791
4.268
9.238
TTTH5
.738
.791
Nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân (XHHT): α = 0.857
11.551
17.868
XHHT1
.630
.837
11.414
18.209
XHHT2
.648
.833
11.800
18.298
XHHT3
.610
.840
12.119
18.285
XHHT4
.589
.844
11.011
18.238
XHHT5
.708
.822
11.268
18.209
XHHT6
.692
.825
49
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach Alpha các thang đo (tt)
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu loại biến-tổng loại biến loại biến biến
Hài lòng trong công việc: α = 0,857
12,966 8,101 ,658 ,830 HL1
13,302 7,844 ,654 ,833 HL2
13,247 8,161 ,756 ,808 HL3
13,387 8,247 ,648 ,833 HL4
13,379 8,040 ,657 ,831 HL5
Kết quả công việc : α = 0,809
9,860 5,061 ,568 ,787 KQ1
10,140 4,916 ,732 ,718 KQ2
10,272 4,695 ,668 ,740 KQ3
10,119 4,704 ,562 ,797 KQ4
Nguồn: Phụ lục 5
Thang đo QWL gồm 19 biến quan là ATSK1, ATSK2, ATSK3, ATSK4,
KTGD1, KTGD2, KTGD3, TTTH1, TTTH2, TTTH3, TTTH4, TTTH5, TTTH6,
XHHT1, XHHT2, XHHT3, XHHT4, XHHT5, XHHT6. Trong đó, biến quan sát
TTTH1 và TTTH6 có hệ số tương quan biến – tổng <0,3 nên bị loại. Các biến
quan sát còn lại đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên tiếp tục được
đưa vào phân tích nhân tố ở bước tiếp theo.
Thang đo sự hài lòng trong công việc gồm 5 biến quan sát là HL1, HL2, HL3,
HL4, HL5. Cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên
được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = 0,857 (> 0,6) nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy.
50
Thang đo kết quả công việc có 4 biến quan sát là KQ1, KQ2, KQ3, KQ4. Cả 4
biến đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Hệ số
Cronbach alpha = 0,809 (> 0,6) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, các thang đo được đánh giá tiếp
theo bằng phương pháp nhân tố khám phá EFA.
Phân tích EFA thang đo chất lượng sống trong công việc:
Thực hiện phân tích EFA sau khi loại biến TTTH1 và TTTH6. Kết quả phân tích
EFA cho thấy 26 biến quan sát được trích thành 6 nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các
biến quan sát đều > 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố.
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố đều > 0,3 nên
đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Kết quả KMO và Barlett: hệ số KMO =
0, 879 đạt yêu cầu > 0,5 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi – Square của
kiểm định Barlett với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05; do vậy các biến quan sát có
tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 1,193>1 đạt yêu
cầu, điểm dừng tại nhân tố thứ 5 với phương sai trích đạt 67,760 % > 50 %. Kết quả
cho thấy các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích
nhân tố EFA là phù hợp với dữ liệu.
Bảng 4.3. Kết quả EFA thang đo chất lượng sống trong công việc
Trọng số nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
1
XHHT6
.787
XHHT5
.785
XHHT2
.729
XHHT3
.721
XHHT1
.696
XHHT4
.695
HL5
.781
HL3
.735
51
.713
HL1
.664
HL4
.564
HL2
.781
KQ3
.735
KQ2
.721
KQ4
.713
KQ1
.843
ATSK2
.826
ATSK4
.817
ATSK3
.699
ATSK1
.790
KTGD2
.723
KTGD3
.706
KTGD1
.838
TTTH4
.828
TTTH5
.745
TTTH2
.745
TTTH3
1.193
Eigenvalue
.879
KMO
Nguồn: Phụ lục 5
Từ kết quả phân tích EFA ta thấy có 26 biến đạt yêu cầu và được trích 6 nhân tố
như sau:
Nhóm nhân tố 1: bao gồm 6 biến quan sát XHHT1, XHHT2, XHHT3, XHHT4,
XHHT5, XHHT6. Nhân tố này đại diện cho nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản
thân. Sáu biến quan sát trong nhóm này hoàn toàn trùng khớp với 6 biến quan sát
trong nhóm nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân của Lee (2015). Do đó tác giả
để nguyên tên gọi của nhóm này là Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân, ký
hiệu là XHHT.
Nhóm nhân tố 2: bao gồm 5 biến quan sát HL1,HL2,HL3,HL4,HL5. Nhân tố
này đại diện cho sự hài lòng trong công việc. Năm biến quan sát trong nhóm này
hoàn toàn trùng khớp với 5 biến quan sát trong nhóm sự hài lòng trrong công việc
52
của Trần Kim Dung (2005). Do đó tác giả để nguyên tên gọi của nhóm này là Sự
hài lòng trong công việc , ký hiệu là HL.
Nhóm nhân tố 3: bao gồm 4 biến quan sát KQ1,KQ2,KQ3,KQ4. Nhân tố này
đại diện cho kiết quả công việc. Bốn biến quan sát trong nhóm này hoàn toàn trùng
khớp với 4 biến quan sát trong nhóm kết quả công việc của Nguyễn Điình Thọ
(2011). Do đó tác giả để nguyên tên gọi của nhóm này là Kết quả công việc , ký
hiệu là KQ.
Nhóm nhân tố 4: bao gồm 4 biến quan sát ATSK1, ATSK2, ATSK3, ATSK4
trong thành phần nhu cầu an toàn và sức khỏe. Nhóm nhân tố này được giữ nguyên
tên như ban đầu và kí hiệu là ATSK.
Nhóm nhân tố 5: bao gồm các biến quan sát KTGD1, KTGD2, KTGD3 trong
thành phần nhu cầu kinh tế và gia đình. Nhóm nhân tố này được giữ nguyên tên như
ban đầu và kí hiệu là ATSK
Nhóm nhân tố 6: bao gồm 4 biến quan sát TTTH2, TTTH3, TTTH4, TTTH5
trong thành phần nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân. So với nghiên cứu của Lee
(2015) đã có sự khác biệt trong nhóm nhân tố, nghiên cứu của Lee nhân tố nhu cầu
tôn trọng và thể hiện bản thân được đo lường bằng 6 biến quan sát nhưng trong
nghiên cứu này nhóm nhân tố này đã loại bỏ hai biến quan sát là TTTH1 và
TTTH6. Nhân tố này vẫn được đặt tên là Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân và
được ký hiệu là TTTH.
Kết quả kiểm định thang đo (Cronbach Alpha) và phân tích nhân tố khám phá
EFA đối với chất lượng cuộc sống trong công việc, sự hài lòng trong công việc và
kết quả công việc cho thấy: Các thang đo hoàn toàn phù hợp, các nhân tố trích ra
phù hợp với mô hình xây dựng ban đầu. Do đó, tác giả giữ nguyên mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất ở chương 2.
4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.3.1 Mô hình hồi quy
Giá trị của các biến mới được tính như sau:
Chất lượng cuộc sống trong công việc :
53
Nhu cầu an toàn và sức khỏe: (ATSK)= ( ATSK1+ ATSK2+ATSK3 + ATSK4)/4
Nhu cầu kinh tế và gia đình: (KTGD) = (KTGD1+KTGD2+KTGD3)/3
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân:
(TTTH)= (TTTH2+ TTTH3+ TTTH4+ TTTH5)/4
Nhu cầu xã hội và tụ hoàn thiện bản thân:
(XHHT) = (XHHT1+ XHHT2+ XHHT3+ XHHT4+ XHHT5 + XHHT6)/6
Sự hài lòng trong công việc: (HL) = ( HL1+HL2+HL3+HL3+HL5)/5
Kết quả công việc: (KQ)= (KQ1+KQ2+KQ3+KQ4)/4
Nghiên cứu xem xét các biến Chất lượng cuộc sống công việc Nhu cầu an toàn
và sức khỏe (ATSK), Nhu cầu kinh tế và gia đình (KTGD), Nhu cầu tôn trọng và
thể hiện bản thân (TTTH), Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân (XHHT) tác
động đến hài lòng trong công việc (HL) và kết quả công việc (KQ) thông qua phân
tích và kiểm định 3 các mô hình hồi quy (1), (2), (3) sau:
HL = α0 + α1ATSK + α2 KTGD + α3 TTTH + α4 XHHT (1)
KQ= β0+ β1 ATSK + β2 KTGD + β3 TTTH + β4 XHHT (2)
KQ= £0 +£1 HL (3)
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính (1), (2), (3),
ta tính toán hệ số hồi quy trong mô hình để xem xét từng yếu tố của QWL tác động
trực tiếp và gián tiếp lên kết quả công việc của nhân viên thông qua yếu tố thỏa mãn
với công việc. Trong đó, các thành phần Chất lượng cuộc sống công việc gồm Nhu
cầu an toàn và sức khỏe (ATSK), Nhu cầu kinh tế và gia đình (KTGD), Nhu cầu tôn
trọng và thể hiện bản thân (TTTH), Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân
(XHHT).
54
Bảng 4.5. Hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu
Hài
lòng
trong
Kết quả công việc
Loại tác động
công việc
Hài lòng trong công việc
-
Trực tiếp
£1
-
Gián tiếp
-
-
Tổng cộng
£1
Nhu cầu an toàn và sức khỏe
Trực tiếp
α1
β1
-
Gián tiếp
α1.£1
Tổng cộng
α1
β1 + α1.£1
Nhu cầu kinh tế và gia đình
Trực tiếp
α2
β2
-
Gián tiếp
α2.£1
Tổng cộng
α2
β2 + α2.£1
Bảng 4.5. Hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu (tt)
Hài lòng trong công việc Kết quả công việc Loại tác động
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân
Trực tiếp α3 Β3
Gián tiếp - α3.£1
Tổng cộng α3 Β3 + α3.£1
Nhu cầu xã hội và tụ hoàn thiện bản thân
Trực tiếp α4 β4
Gián tiếp - α4.£1
Tổng cộng α4 β4 + α4.£1
Nguồn: Tác giả tổng hợp
55
4.3.2 Phân tích tương quan.
Tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến định lượng. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân
biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như
nhau.
KQ
HL
ATSK
KTGD
TTTH
XHHT
Hệ số tương quan
1
KQ
Sig.
Hệ số tương quan
,933**
1
HL
Sig.
,000
Hệ số tương quan
,508**
,562**
1
ATSK
Sig.
,000
,000
Hệ số tương quan
,459**
,456**
,280**
1
KTGD
Sig.
,000
,000
,000
1
Hệ số tương quan
,474**
,521**
,316**
,249**
TTTH
Sig.
,000
,000
,000
,000
Hệ số tương quan
,581**
,519**
,160*
,215**
,224**
1
XHHT
Sig.
,000
,000
,014
,001
,001
**. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01 .
*. Tương quan với mức ý nghĩa 0.05 . Nguồn :phụ lục 6
Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan
Hệ số Peason giữa các thành phần của chất lượng cuộc sống ATSK, KTGD,
TTTH, XHHT với hài lòng trong công việc lần lượt là 0,562; 0,456; 0,521; 0,519 và
giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05 nên có sự tồn tại mối tương quan giữa năm biến trên.
Trong đó, tương quan giữa sự hài lòng trong công việc và nhu cầu an toàn và sức
khỏe (ATSK) là cao nhất (0,562).
Hệ số Peason giữa các thành phần của chất lượng cuộc sống ATSK, KTGD,
TTTH, XHHT với kết quả công việc lần lượt là 0,508; 0,459; 0,474; 0,581 và giá trị
sig. đều nhỏ hơn 0,05 nên có sự tồn tại mối tương quan giữa sáu biến trên. Trong
đó, tương quan giữa kết quả công việc và nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân
(XHHT) là cao nhất (0,581).
56
Hệ số tương giữa kết quả công việc với sự hài lòng trong công việc là 0,933 và
giá trị sig. bằng 0,000 (< 0,05) nên tồn tại mối tương quan giữa hai biến trên.
4.3.3 Phân tích mô hình hồi quy.
4.3.3.1 Phân tích ảnh hưởng của các thành phần chất lượng sống trong công việc đến
sự hài lòng trong công việc.
Sau khi tiến hành loại biến quan sát ở các bước kiểm định thang đo Cronbach
alpha (loại biến TTTH1, TTTH6), tác giả tiến hành hồi quy mô hình (1) với HL (hài
lòng trong công việc) là biến phụ thuộc và các biến độc lập là ATSK (Nhu cầu an
toàn và sức khỏe), KTGD (Nhu cầu kinh tế và gia đình), TTTH (Nhu cầu tôn trọng
và thể hiện bản thân), XHHT (Nhu cầu xã hội và tự thể hiện bản thân). Các biến
được đưa vào phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter.
Tác giả kiểm tra những vi phạm các giả thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính.
Thứ nhất, từ biểu đồ Scatterplot (Xem phụ lục 6) ta thấy rằng các giá trị phân dư
phân tán ngẫu nhiên chứ không tạo ra hình dạng nào, chứng tỏ giả định liên hệ
tuyến tính thỏa mãn.
Thứ hai, nhìn vào biểu đồ Histogram (Phụ lục 6), phần dư có phân phối chuẩn
với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn của nó gần bằng 1 (Std. dev =
0.991). Bên cạnh đó, biểu đồ P-P plot (Phụ lục 6) cho thấy các điểm quan sát thực tế
tập trung khá sát vào đường chéo, nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn.
Thứ ba, sử dụng đại lượng thống kê Durbin-Watson. Đại lượng này có giá trị
2.032 (Nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nên có thể kết luận rằng tính độc lập của phần
dư được đảm bảo.
Thứ tư, dò tìm đa cộng tuyến của mô hình. Từ bảng 4.7, cho thấy hệ số phóng
đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Với kết quả của các bước dò tìm ở trên ta thấy mô hình hồi quy tuyến tính được
xây dựng không vi phạm các giả định cần thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính.
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình chất lượng sống trong công việc và sự hài lòng
trong công việc
57
Hệ số Beta chưa
Hệ số Beta đã
Thống kê đa cộng
chuẩn hóa
chuẩn hóa
Sig.
tuyến
T
Mô hình 1
Độ
lệch
B
chuẩn
Hệ số beta
Tolerance
VIF
-1,481
,140
Hằng số
-,286
,193
8,237
,000
,853
1,172
,359
,248
,030
ATSK
4,879
,000
,872
1,147
,211
,151
,031
KTGD
6,303
,000
,850
1,176
,276
,282
,045
TTTH
8,439
,000
,919
1,088
,355
,370
,044
XHHT
2 = ,626
2 hiệu chỉnh = ,620
R1
R1
R1 = ,0791
Sig. = ,000
F = 96,325
Durbin Waston = 2,032
2 hiệu chỉnh = 0,620. Có nghĩa sự phù hợp của
Nguồn: Phụ lục 6
Kết quả cho thấy mô hình có R1
mô hình là 62,0% hay các biến độc lập (ATSK, KTGD, TTTH, XHHT) giải thích
được 62,0% phương sai của biến phụ thuộc (sự hài lòng trong công việc). Kiểm
định F trong ANOVA cho thấy mức ý nghĩa p (trong SPSS ký hiệu là sig.) = 0,000
(<0,05). Với mức ý nghĩa 5%, các biến đưa vào đều phù hợp với mô hình.
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có giá trị
sig.<0,05 nên các biến độc lập (ATSK, KTGD, TTTH, XHHT) có ý nghĩa giải thích
tác động đến sự hài lòng trong công việc. Riêng hằng số của mô hình có Sig. =0,140
> 0,05 điều này có nghĩa hằng số của mô hình không có ý nghĩa thống kê. Hệ số
beta chuẩn hóa của các biến ATSK, KTGD, TTTH, XHHT lần lượt là 0,359; 0,211;
0,276; 0,355 và đều dương nên cả bốn biến này đều có mối quan hệ dương với biến
phụ thuộc là sự hài lòng trong công việc. Hay các giả thuyết H1a , H1b , H1c , H1d đều
được chấp nhận. Thêm vào đó, ta có hệ số beta chuẩn hóa của ATSK cao nhất
(0,359) hay nhu cầu an toàn và sức khỏe (ATSK) tác động mạnh nhất đến sự hài
lòng trong công việc.
58
4.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của các thành phần chất lượng sống trong công
việc đến kết quả công việc
Tác giả tiếp tục hồi quy mô hình (2) với KQ (kết quả công việc) là biến phụ
thuộc và các biến độc lập là ATSK (Nhu cầu an toàn và sức khỏe), KTGD (Nhu cầu
kinh tế và gia đình), TTTH (Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân), XHHT (Nhu
cầu xã hội và tự thể hiện bản thân). Các biến được đưa vào phân tích hồi quy bằng
phương pháp Enter.
Tương tự mục 4.3.3.1, tác giả tiến hành dò tìm vi phạm các giả thuyết trong mô
hình hồi quy tuyến tính. Với kết quả hồi quy mô hình (2) được trình bày trong Phụ
lục 6 ta thấy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng không vi phạm các giả
thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính. Vì vậy ta có thể dùng mô hình này để kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy Kết quả hồi quy mô hình chất lượng sống trong công
Hệ số Beta
Hệ số Beta chưa chuẩn
T
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
chuẩn
đã
hóa
Mô hình 2
hóa
Độ
lệch
B
chuẩn
Hệ số beta
Tolerance
VIF
0,199
Hằng số
-0,346
-1,737
0,084
0,305
0,031
0,214
ATSK
6,898
,000
0,853
1,172
0,224
0,032
0,164
KTGD
5,13
,000
0,872
1,147
0,225
0,046
0,234
TTTH
5,07
,000
0,85
1,176
0,434
0,045
0,461
XHHT
10,191
,000
0,919
1,088
2 = ,617
2 hiệu chỉnh = ,610
R2= ,785
R2
R2
F = 92,451
Sig. = ,000
Durbin Waston = 1,938
việc và kết quả công việc
2 hiệu chỉnh = 0,610. Có nghĩa độ thích hợp của
Nguồn: Phụ lục 6
Kết quả cho thấy mô hình có R2
mô hình là 61,0% hay biến độc lập (ATSK, KTGD, TTTH, XHHT) giải thích được
59
61,0% phương sai của biến phụ thuộc (kết quả công việc). Kiểm định F trong
ANOVA cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<0,05). Với mức ý nghĩa 5%, các biến
đưa vào đều phù hợp với mô hình.
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có giá trị
sig.<0,05 nên các biến độc lập (ATSK, KTGD, TTTH, XHHT) có ý nghĩa giải thích
tác động đến kết quả công việc. Riêng hằng số của mô hình có Sig. =0,084 > 0,05
điều này có nghĩa hằng số của mô hình không có ý nghĩa thống kê. Hệ số beta
chuẩn hóa của các biến ATSK, KTGD, TTTH, XHHT lần lượt là 0,305; 0,224;
0,225; 0,434 và đều dương nên cả bốn biến này đều có mối quan hệ dương với biến
phụ thuộc là kết quả công việc. Hay các giả thuyết H2a , H2b , H2c , H2d đều được
chấp nhận. Thêm vào đó, ta có hệ số beta chuẩn hóa của XHHT cao nhất (0,434)
hay nhu cầu xã hội và tự thể hiện bản thân tác động mạnh nhất đến kết quả công
việc.
4.3.3.3 Phân tích ảnh hưởng của các thành phần chất lượng sống trong công
việc đến kết quả công việc
Tác giả tiếp tục hồi quy mô hình (3) với KQ (kết quả công việc) là biến phụ
thuộc và các biến độc lập là sự hài lòng trong công việc. Các biến được đưa vào
phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter.
Tương tự mục 4.3.3.1, tác giả tiến hành kiểm tra sự vi phạm các giả thuyết trong
mô hình hồi quy tuyến tính. Với kết quả hồi quy mô hình (3) được trình bày trong
Phụ lục 6 ta thấy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng không vi phạm các giả
thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính. Vì vậy ta có thể dùng mô hình này để kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
60
Hệ
số
Hệ số Beta chưa
T
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
Beta
đã
chuẩn hóa
Mô
chuẩn hóa
hình 3
Độ
lệch
Hệ
số
beta
B
chuẩn
Tolerance
VIF
Hằng số 0,217
0,082
2,658
0,008
HL
0,95
0,024
0,933
39,477
,000
1,000
1,000
2 = ,870
2 hiệu chỉnh = ,869
R3
R3
R3= ,933
Sig. = ,000
F = 1558,457
Durbin Waston = 2,106
2 hiệu chỉnh = 0,869. Có nghĩa độ phù hợp của
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mô hình sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc
Kết quả cho thấy mô hình có R3
mô hình là 86,9% hay biến độc lập hài lòng trong công việc (HL) giải thích được
86,9% phương sai của biến phụ thuộc (kết quả công việc). Kiểm định F trong
ANOVA cho thấy mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<0,05). Với mức ý nghĩa 5%, các biến
đưa vào đều phù hợp với mô hình.
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy biến độc lập HL có giá trị sig. ,00
<0,05 nên biến độc lập (HL) có ý nghĩa giải thích tác động đến kết quả công việc.
Hệ số beta chuẩn hóa của biến HL là 0,933 và dương nên biến này có mối quan hệ
dương với biến phụ thuộc là kết quả công việc. Hay các giả thuyết H2e được chấp
nhận.
4.3.4 Tổng hợp hệ số hồi quy và các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết H1a được chấp nhận, thành phần nhu cầu an toàn và sức khỏe ảnh
hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc (Sig. =,000<0,05). Giả thuyết H1b
được chấp nhận, Nhu cầu kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
trong công việc (Sig. =,000<0,05). Giả thuyết H1c được chấp nhận (Sig.
=,000<0,05), Nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng trong công việc. Giả thuyết H1d được chấp nhận (Sig.=,000<0,05) cho thấy
61
Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
trong công việc. Giả thuyết H2a được chấp nhận (Sig. =,000<0,05) cho thấy rằng
thỏa mãn nhu cầu an toàn và sức khỏe càng cao thì kết quả công việc của nhân viên
càng cao. Giả thuyết H2bđược chấp nhận(Sig. =,000<0,05), cho thấy rằng Nhu cầu
kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc. Giả thuyết H2c
được chấp nhận (Sig.=0,000<0,05) cho thấy rằng thỏa mãn Nhu cầu tự thể hiện và
tôn trọng càng cao thì kết quả công việc càng cao và ngược lại. Giả thuyết H2d được
chấp nhận (Sig. =0,000<0,05), cho thấy rằng thỏa mãn nhu cầu xã hội và tự hoàn
thiện bản thân càng cao thì kết quả công việc càng cao và ngược lại. Cuối cùng, giả
thuyết H2e được chấp nhận (Sig.=,000<0,05) cho thấy rằng hài lòng trong công việc
càng cao thì kết quả công việc càng cao.
Bảng 4.10. Hệ số hồi quy của mô hình
Hài lòng trong công
Kết quả công việc
Loại tác động
việc
Hài lòng trong công việc
-
Trực tiếp
0,933
-
Gián tiếp
-
-
Tổng cộng
0,933
Nhu cầu an toàn và sức khỏe
0,359
Trực tiếp
0,305
-
Gián tiếp
0,335
0,359
Tổng cộng
0,640
Nhu cầu kinh tế và gia đình
0,211
Trực tiếp
0,224
-
Gián tiếp
0,197
0,211
Tổng cộng
0,421
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân
0,276
Trực tiếp
0,225
-
Gián tiếp
0,258
0,276
Tổng cộng
0,483
Loại tác động
Hài lòng trong công
Kết quả công việc
62
việc
Nhu cầu xã hội và tụ hoàn thiện bản thân
0,355
Trực tiếp
0,434
-
Gián tiếp
0,331
0,355
Tổng cộng
0,765
0,359
Nguồn : Tác giả tổng hợp
0,305
An toàn và sức khỏe
0,211
0,224
0,933
Sự hài lòng cong việc
0,276
0,225
Kinh tế và gia đình
0,355
0,434
Thể hiện và tôn trọng Kết quả công việc
Xã hội và hoàn thiện bản thân
Hình 4.1. Kết quả hệ số mô hình hồi quy
4.3.5 Kiểm định sự khác biệt.
4.3.5.1 Kiểm định sự khác biệt đối với biến sự hài lòng trong công việc
Tác giả sử dụng phân tích ANOVA một chiều để kiểm tra sự khác biệt về sự hài
lòng trong công việc của các nhân viên làm việc ở các ngân hàng khác nhau và các
phòng ban khác nhau.
Bảng 4.11. Tổng hợp kiểm định sự khác biệt của biến sự hài lòng trong công việc
63
Sig
Tên biến Kiểm định
Kết luận
,000
Levene's Test
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài
Ngân hàng
lòng của những nhân viên làm việc tại các ngân
hàng khác nhau
,018
Welch
,016
Levene's Test
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài
Phòng ban
lòng của những nhân viên có chức danh khác nhau
Welch
,031
Nguồn: phụ lục 7
Thông qua phân tích ANOVA đối với các ngân hàng khác nhau ta thấy rằng
kiểm định Levene có Sig =,000 < 0,05, kiểm định Welch có Sig =,018 < 0,05, nên
có thể kết luận có sự khác biệt về mức độ hài lòng của những nhân viên làm việc tại
các ngân hàng khác nhau hay giả thuyết H3a được chấp nhận. Tương tự, đối với các
phòng ban khác nhau ta thấy rằng kiểm định Levene có Sig =,016 < 0,05, kiểm định
Welch có Sig =,031 < 0,05, nên có thể kết luận có sự khác biệt về mức độ hài lòng
của những nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau hay giả thuyết H3b được
chấp nhận. Điều này có thể được lý giải là do mỗi ngân hàng có một chính sách
lương bổng phúc lợi khác nhau và môi trường làm việc cũng khác nhau. Mỗi ngân
hàng thường xây dựng định hướng phát triển khác nhau do đó các nhân viên của
mỗi ngân hàng cũng có những cảm nhận khác nhau về nơi mà họ làm việc. Đặc
điểm công việc khác nhau của các ở các phong ban cũng tạo nên các sự hài lòng
khác nhau của các nhân viên.
4.3.5.2 Kiểm định sự khác biệt đối với biến kết quả công việc
Tác giả sử dụng phân tích ANOVA một chiều để kiểm tra sự khác biệt về kết
quả công việc của các nhân viên làm việc ở các ngân hàng khác nhau và các phòng
ban khác nhau.
Bảng 4.12. Tổng hợp kiểm định sự khác biệt của biến kết quả công việc
64
Tên biến Kiểm định
Sig
Kết luận
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả công
Levene's Test
0,020
Ngân hàng
việc của những nhân viên làm việc tại các ngân hàng
khác nhau
Welch
0,020
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả công
0,327
Phòng ban Levene's Test
việc của những nhân viên làm việc tại các phòng ban
khác nhau
ANOVA
0,013
Nguồn: phụ lục 7
Thông qua phân tích ANOVA đối với các ngân hàng khác nhau ta thấy rằng
kiểm định Levene có Sig =,020 < 0,05, kiểm định Welch có Sig =,020 < 0,05, nên
có thể kết luận có sự khác biệt về kết quả công việc của những nhân viên làm việc
tại các ngân hàng khác nhau hay giả thuyết H3c được chấp nhận. Tương tự, đối với
các phòng ban khác nhau ta thấy rằng kiểm định Levene có Sig =,327 >0,05, kiểm
định ANOVA có Sig =,0013 < 0,05, nên có thể kết luận có sự khác biệt về kết quả
công việc của những nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau hay giả thuyết
H3d được chấp nhận.
Sau khi thực hiện các phân tích hồi quy với mô hình (1), (2), (3) và thực hiện
các kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu
được đưa ra trong chương 2 đều được chấp nhận.
65
Kết quả kiểm
Ký hiệu Giả thuyết
định
Nhu cầu an toàn và nhu cầu sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến sự
Chấp nhận
H1a
hài lòng trong công việc
Nhu cầu kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
Chấp nhận
H1b
trong công việc
Nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
Chấp nhận
H1c
lòng trong công việc
Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân có ảnh hưởng tích cực đến
Chấp nhận
H1d
sự hài lòng trong công việc
Nhu cầu an toàn và nhu cầu sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến kết
Chấp nhận
H2a
quả công việc
Nhu cầu kinh tế và gia đình có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công
Chấp nhận
H2b
việc
Nhu tự thể hiện và tôn trọng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công
Chấp nhận
H2c
việc
Nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân có ảnh hưởng tích cực đến
Chấp nhận
H2d
kết quả công việc
Sự hài lòng trong công việc có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công
Chấp nhận
H2e
việc
Có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên
Chấp nhận
H3a
làm việc ở các ngân hàng khác nhau
Có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên
Chấp nhận
H3b
làm việc ở các phòng ban khác nhau
Có sự khác biệt về kết quả công việc của các nhân viên làm việc ở
Chấp nhận
H3c
các ngân hàng khác nhau
Có sự khác biệt về kết quả công việc của các nhân viên làm việc ở
Chấp nhận
H3d
các ngân hàng khác nhau
Bảng 4.13. Tóm tắt các kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
66
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu
ATSK
KTGD
TTTH
XHHT
HL
KQ
N
235
235
235
235
235
235
Trung bình
3,4691
3,4922
3,0798
3,6369
3,314
3,366
Độ lệch chuẩn
1,01398
0,97271
0,6831
0,66955
0,69818
0,71133
Nhỏ nhất
1
1
2
1,5
2
1,75
Lớn nhất
5
5
5
5
5
5
Bảng 4.14. Bảng thống kê mô tả các giá trị của thang đo
Nguồn: Phụ lục 6
Bảng 4.15. Bảng so sánh các kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước
So sánh kết quả với nghiên cứu trước
Năm
Tác giả Đối tượng nghiên cứu
Điểm giống nhau
Điểm khác nhau
Trần
Mối quan hệ giữa hài
Hài lòng với công việc tác
Không có điểm khác
2005
Kim
lòng công việc và kết quả
động tích cực đến kết quả
biệt
Dung
công việc
công việc của nhân viên
Mối quan hệ giữa các yếu
Theo Chan và cộng
tố Chất lượng cuộc sống
QWL tác động tích cực
2007 Chan
sự, thì QWL gồm 6
công việc và hài lòng
đến sự hài lòng trong công
thành phần
trong công việc
việc
Theo Nguyễn Đình
Mối quan hệ giữa các yếu
Nguyễn
Thọ, thì QWL gồm 3
tố QWL, kết quả công
QWL tác động tích cực
Đình
thành phần: Nhu cầu
2011
việc, năng lực tâm lý tích
đến kết quả công việc của
Thọ và
tồn tại, nhu cầu quan
cực, Chất
lượng cuộc
nhân viên
cộng sự
hệ và nhu cầu kiến
sống
thức
67
Bảng 4.15. Bảng so sánh các kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước (tt)
So sánh kết quả với nghiên cứu trước
Năm
Tác giả Đối tượng nghiên cứu
Điểm giống nhau
Điểm khác nhau
Mối quan hệ của chất
Totawar
lượng sống trong công
Chất
lượng cuộc sống
Không có điểm khác
2014
và cộng
việc, sự hài lòng trong
công việc càng cao thì hài
biệt
sự
công việc và công bằng
lòng với công việc càng
trong tổ chức
cao và ngược lại
Theo Mui và cộng
sự, thì QWL gồm 4
Mối quan hệ giữa chất
QWL tác động tích cực
thành
phần: Cân
Mui và
2014
lượng cuộc sống trong
đến sự hài lòng trong công
bằng cuộc sống, đặc
cộng sự
công việc, sự hài lòng
việc và sự hài lòng tác
điểm công việc, thái
công việc và kết quả công
động tích cực đến kết quả
độ quản lý và chế độ
việc
công việc
lương bổng phúc lợi
Mối quan hệ Chất lượng
QWL gồm 4 thành phần
Lee và
cuộc sống công việc và
Không có điểm khác
2015
và tác động tích cực đến
cộng sự
thỏa mãn chung với công
biệt
hài lòng trong công việc
việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả nghiên cứu cho thấy được các thành phần chất lượng cuộc sống công
việc của nhân viên ngân hàng bao gồm nhu cầu an toàn và sức khỏe, nhu cầu kinh tế
và gia đình, nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân, nhu cầu xã hội và hoàn thiện
bản thân. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước (Lee, 2015; Nguyễn
Đình Thọ, 2012; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2014; Sirgy, 2001).
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự lợi ích của các chương trình QWL, chúng tác động
tích cực đến sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc. Kết quả này cũng phù
hợp với Mui (2014), nâng cao QWL sẽ làm cho công việc ý nghĩa hơn, động lực
trong gắn kết lâu dài với tổ chức và kết quả công việc cao hơn. Theo bảng 4.14,
nhân viên đánh giá cao nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân (trung bình = 3,6369),
68
đây là yếu tố tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng trong công việc (β =0,355).
Yếu tố nhu cầu kinh tế và gia đình được đánh giá xếp thứ hai (trung bình =3,4922),
yếu tố này tác động dương đến sự hài lòng trong công việc nhưng lại tác động thấp
nhất trong các nhân tố của chất lượng cuộc sống tác động vào sự hài lòng (β=
0,221). Mặc dù nhu cầu an toàn và sức khỏe chỉ được nhân viên đánh giá thứ ba
(trung bình = 3,4691) nhưng yếu tố này lại tác động mạnh nhất đến sự hài lòng
trong công việc của các nhân viên ngân hàng. Nhân tố nhu cầu tôn trọng và tự thể
hiện bản thân được đánh giá thấp nhất (trung bình =3,0798), nhân tố này cũng tác
động tích cực đến sự hài lòng (β= 0,276).
Kết quả nghiên cứu cho thấy Chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên tác
động trực tiếp đến kết quả công việc và tác động gián tiếp đến kết quả công việc
thông qua yếu tố hài lòng trong công việc. Theo bảng 4.10, thành phần nhu cầu xã
hội và hoàn thiện bản thân (β= 0,765). Trong đó, tác động trực tiếp cao nhất đến kết
quả công việc (β =0,434) và tác động gián tiếp cao thứ hai đến kết quả công việc
thông qua yếu tố hài lòng trong công việc (β =0,331). Tiếp theo, nhu cầu an toàn và
sức khỏe có tác động đến kết quả công việc (β = 0,640), trong đó tác động trực tiếp
(β= 0,305) và tác động gián tiếp (β= 0,335). Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân
có tác động trực tiếp (β=0,225) và gián tiếp (β=0,258) đến kết quả công việc thông
qua yếu tố thỏa mãn với công việc. Cuối cùng, Nhu cầu kinh tế và gia đình tác động
thấp nhất đến kết quả công việc (β=0,421).
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng hài lòng trong công việc (Giá
trị trung bình = 3,314) có tác động dương đến kết quả công việc của nhân viên (β=
0,933). Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây Trần Kim
Dung (2005), Mui (2014). Khi nhân viên hài lòng với công việc càng cao thì kết quả
công việc của họ sẽ nâng cao. Theo kết quả nghiên cứu thì để nâng cao sự hài lòng
với công việc thì cần nâng cao và cải thiện mức độ thỏa mãn nhu cầu an toàn và sức
khỏe, nhu cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân, nhu cầu
xã hội và hoàn thiện bản thân của nhân viên. Do đó, tác giả sẽ phân tích chi tiết từng
yếu tố của Chất lượng cuộc sống công việc.
69
Yếu tố nhu cầu an toàn và sức khỏe của nhân viên (Giá trị trung bình =3,469)
tác động dương đến 2 yếu tố hài lòng trong công việc (β = 0,359) và kết quả công
việc (β = 0,64). Nhu cầu an toàn và sức khỏe là một trong những yếu tố cơ bản của
Chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Kết quả
nghiên cứu cho thấy được lợi ích của môi trường làm việc an toàn và sức khỏe.
Theo Harrington và Ladge (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2012) “môi trường nơi làm
việc được thiết kế và quản lý để làm cho nhân viên cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc.
Khi nhân viên vui vẻ và hạnh phúc thì sẽ có kết quả công việc cao, gắn kết cao và
công việc ý nghĩa hơn”. Theo kết quả nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây thì
không gian làm việc rộng rãi, sạch sẽ và an toàn là một trong những yếu tố tác động
đến hài lòng với công việc của nhân viên. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho
thấy được lợi ích môi trường làm việc dễ chịu là một trong những yếu tố quan trọng
của QWL. Gavin và Mason (Trích theo Nguyễn Đình Thọ, 2012) cho rằng khi tổ
chức thiết kế để tạo ra một môi trường làm việc dễ chịu thì nhân viên sẽ hài lòng
hơn trong công việc. Một nhân viên yêu thích và hài lòng với công việc mình đang
làm sẽ thực hiện công việc hiệu quả cao. Mặt khác, công ty cần xây dựng các
chương trình nâng cao QWL cho nhân viên để được lợi ích từ việc nâng cao kết quả
công việc.
Yếu tố nhu cầu kinh tế và gia đình (Giá trị trung bình =3,4922) tác động dương
đến 2 yếu tố hài lòng với công việc (β = 0,211) và kết quả công việc (β = 0,421). Để
nâng cao hài lòng với công việc và kết quả công việc cao thì ngoài việc quan tâm
đến trả lương công bằng và tương xứng với năng lực. Chế độ lương bổng tương
xứng là một trong một nguồn động lức to lớn đối với nhân viên. Lương bổng là một
phần thưởng cho thành quả lao động của nhân viên. Tạo ra sự hài lòng cho nhân
viên, nó phụ thuộc vào sự so sánh mức lương nhận được và kỳ vọng của họ. Nếu
kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì họ rất hài lòng (Philip Kotler, 2003). Do đặc
điểm ngành ngân hàng nên các nhân viên thường xuyên phải làm việc ngoài giờ,
điều này ảnh hưởng tới sự hài lòng của nhân viên từ đó tác động lên kết quả công
việc. Do đó, các ngân hàng cần phân tích và mô tả rõ các yêu cầu của công việc
70
cùng những hướng dẫn cụ thể để nhân viên thực hiện công việc một cách nhanh
gọn. Trong trường hợp phải làm thêm giờ, ngân hàng cũng nên có các phần thưởng
ngoài giờ để động viên nhân viên.
Yếu tố nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện của nhân viên (Giá trị trung bình =
3,0798) tác động dương cao nhất đến 2 yếu tố hài lòng với công việc (β = 0,276) và
kết quả công việc (β = 0,483) của nhân viên. Theo bảng 4.1, đa số đối tượng khảo
sát là nhân viên (82,6%) nên mong muốn được thể hiện bản thân trong công việc để
được tổ chức công nhận với các giá trị đóng góp của mình. Ngoài ra, để thể hiện
bản thân trong công việc thì mong muốn tìm được một công việc phù hợp với năng
lực bản thân. Công việc phù hợp giúp cho nhân viên phát huy được năng lực của
mình. Nhân viên có năng lực phù hợp sẽ yêu thích, hài lòng với công việc hơn và từ
đó thực hiện công việc với độ chính xác tăng lên. Làm việc phù hợp với năng lực
bản thân làm cho nhân viên cảm nhân được giá trị được công việc đang làm. Mà
còn đóng góp vào hiệu quả chung của tổ chức. Công việc lặp đi lặp lại và thành
chuyên môn nên dễ gây ra nhàm chán, giảm nhiệt huyết với công việc. Vì vậy, các
nhà quản lý cần tạo điều kiện để nhân viên có thể sử dụng tốt các kỹ năng và được
giao quyền trong công việc. Nhân viên hầu như mong muốn làm cho những công ty
có hình ảnh, thương hiệu lớn. Khi đó, họ được người khác sẽ cảm phục và đánh giá
cao. Hình ảnh ngân hàng và chính sách khen thưởng cũng làm cho nhân viên cảm
nhận được tiềm năng của mình trong tương lai. Nhân viên sẽ cảm thấy hài lòng, yêu
thích công việc hiện tại và có nỗ lực làm việc hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng nên
xây dựng hệ thống đánh giá kết quả công việc công bằng sẽ góp phần làm tăng tính
công bằng trong tổ chức. Nhân viên sẽ cảm nhận tổ chức có ghi nhận đúng với
những giá trị đóng góp cá nhân nên từ đó họ sẽ nỗ lực làm việc.
Yếu tố nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân (Giá trị trung bình = 3,6369) có
tác động dương đến hài lòng trong công việc ( β= 0,335) và kết quả công việc (β=
0,765). Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước (Lee,
2015; Nguyễn Đình Thọ, 2012) là nhu cầu xã hội và hoàn thiện của nhân viên ảnh
hưởng đến hài lòngvới công việc và kết quả công việc. Đa số đối tượng khảo sát là
71
nhân viên (82.6%) và chủ yếu là nhân viên tín dụng (42,6%) nên họ sẽ tập trung vào
hoàn thiện bản thân và cần công ty định hướng để phát triển bản thân trong tương
lai. Vì vậy, ngoài việc ngân hàng định hướng nghề nghiệp thì việc công ty cần tổ
chức những khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Do đó, trách nhiệm
của tổ chức là cung cấp hỗ trợ phát triển cho nhân viên và khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn để có cơ hội thăng tiến và đảm nhận các vị trí khác trong
tương lai. Ngân hàng cần quan tâm đến định hướng nghề nghiệp và đào tạo để họ
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hơn thế nữa là tổ chức cần tạo điều kiện
để nhân viên có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Các nhà quản lý cần tạo điều kiện để
nhân viên có thể sử dụng tốt những kỹ năng của mình và tự chủ trong công việc.
Ngoài ra, kết quả phân tích có sự khác biệt giữa các ngân hàng khác nhau về sự
hài lòng trong công việc và kết quả công việc. Điều này hoàn toàn phù hợp, bởi mỗi
ngân hàng khác nhau có các chương trình QWL khác nhau, thương hiệu ngân hàng
cũng ảnh hưởng tới kết quả công việc của nhân viên. Đối với các ngân hàng có
thương hiệu lớn như VCB, VIETTIN, SHINHAN cơ sở vật chất tại các chi nhánh
và phòng giao dịch được đầu tư, thường năm ở những trung tâm có mặt bằng lớn
tạo không gian rộng rãi và hiện đại giúp nhân viên cảm thấy thoải mái. Các ngân
hàng này thường có chế độ lương bổng và phúc lợi tốt luôn được xếp đầu tiên về
mức lương trung bình dành cho nhân viên. Các ngân hàng này có hệ thống lớn cùng
với các chính sách về phát triển hệ thống ngân hàng tốt nên thu hút được nhiều
khách hàng. Những lý do trên phần nào lý giải cho sự khác nhau về sự hài lòng và
kết quả công việc của các nhân viên ngân hàng làm việc tại các ngân hàng khác
nhau.
Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc và kết quả
công việc của các nhân viên ngân hàng làm việc tại các phòng ban khác nhau. Đặc
điểm công việc của mỗi phòng ban đều khác nhau nên việc đánh giá kết quả công
việc cũng khác nhau, ngoài ra mức độ rủi ro công việc của các nhân viên làm việc ở
các phòng ban khác nhau cũng có sự khác biệt. Đối với nhân viên tín dụng họ phải
chịu áp lực về chỉ tiêu dư nợ và huy động. Đây là bộ phận trực tiếp thẩm định khách
72
hàng, làm hồ sơ và ký tờ trình giải ngân nên chịu những rủi ro về mặt tín dụng. Khi
áp lực hoàn thành chỉ tiêu cao hay những thiếu sót trong việc thẩm định sẽ kéo theo
những rủi ro tiềm ẩn. Kết quả hoạt động kinh doanh của một chi nhánh ngân hàng
thường chịu sự chi phối của kết quả phòng tín dụng, khi phòng tín dụng hoạt động
đạt kết quả tốt thì các phòng ban như định giá, giao dịch viên, hỗ trợ sẽ cũng đạt
được các chỉ tiêu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.
Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm: Mô tả đặc điểm mẫu
khảo sát, kết quả kiểm định các thang đo, kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và
các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy thang
đo chất lượng sống trong công việc gồm 17 các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy khái niệm chất lượng sống
trong công việc được trích thành bốn nhân tố (nhu cầu an toàn và sức khỏe, nhu cầu
kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện, nhu cầu xã hội và hoàn thiện
bản thân) phù hợp với mô hình nghiên cứu ban đầu của của Lee và cộng sự (2015).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình lý thuyết là phù hợp với dữ liệu thị
trường, các giả thuyết đặt ra đều được chấp nhận và các biến độc lập giải thích được
trên 60% phương sai của biến phụ thuộc. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt về
sự hài lòng trong công việc và kết quả làm việc giữa các ngân hàng khác nhau và
các phòng ban khác nhau.
73
5 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ.
Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu thông qua các
công cụ thống kê. Chương 5 sẽ tóm tắt các nội dung, kết quả và kết luận về nghiên
cứu. Phần này trình bày các nội dung: Tóm tắt và kết luận, hàm ý quản trị, hạn chế
của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Tóm tắt và kết luận.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa mô hình
nghiên cứu của chất lượng cuộc sống của Sirgy (2001) và Lee (2015), hài lòng với
công việc theo thang đo của Trần Kim Dung (2009), kết quả công việc theo thang
đo của Nguyễn Đình Thọ (2011) để khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố chất
lượng cuộc sống công việc, hài lòng với công việc và kết quả công việc nhân viên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại Bình Dương về ảnh hưởng của chất
lượng sống trong công việc đến kết quả công việc và sự hài lòng trong công việc đối
với nhân viên ngân hàng. Mục đích chính của luận văn là nghiên cứu kiểm định các
yếu tố thuộc chất lượng sống trong công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc và
sự hài lòng trong công việc đối với nhân viên ngân hàng tại Bình Dương. Đồng
thời, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố này có sự khác biệt với nhau hay không
theo các ngân hàng và các phòng ban khác nhau trong đánh giá chất lượng sống
trong công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc và sự hài lòng trong công việc với
loại hình doanh nghiệp này.
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá, mô hình
nghiên cứu còn lại 17 biến quan sát đo lường Chất lượng cuộc sống công việc, 5
biến quan sát hài lòng trong công việc và 4 biến quan sát kết quả công việc. Chất
lượng cuộc sống công việc với 17 biến quan sát được trích thành 4 yếu tố: nhu cầu
an toàn và sức khỏe, nhu cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện
bản thân, nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân. Thành phần hài lòng với công việc
gồm 5 biến quan sát, thành phần kết quả công việc gồm 4 biến quan sát, 2 thành
phần và 9 biến quan sát này được giữ nguyên như đề xuất ban đầu.
74
Với đối tượng khảo sát là nhân viên ngân hàng tại Bình Dương, nghiên cứu một
lần nữa khẳng định lại mối quan hệ tích cực giữa chất lượng cuộc sống trong công
việc tới sự hài lòng trong công việc. Đồng thời, tác động của sự hài lòng trong công
việc đến kết quả công việc cũng được nghiên cứu trong đề tài này. Chất lượng cuộc
sống công việc tác động, trực tiếp và gián tiếp, đến kết quả công việc thông qua
thành phần hài lòng trong công việc của nhân viên. Chất lượng cuộc sống công việc
tác động dương đến hài lòng với công việc. Yếu tố nhu cầu an toàn và sức khỏe,
nhu cầu kinh tế và gia đình, nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện bản thân, nhu cầu xã
hội và hoàn thiện bản thân tác động tích cực đến hài lòng với công việc và kết quả
công việc. Những phát hiện này nhằm củng cố lại các nghiên cứu trước đây và mở
rộng thêm đối tượng khảo sát là các nhân viên ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của chất lượng sống trong công việc và
kết quả công việc, sự hài lòng trong công việc đều được các nhân viên ngân hàng
đánh giá ở mức khá cao (nằm trên điểm trung bình của thang đo Likert 5 điểm).
Nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân được các nhân viên đánh giá cao nhất (trung
bình = 3,6369) và cũng là yếu tố tác động mạnh nhất đến kết quả công việc của các
nhân viên ngân hàng (β= 0,765). Mặc dù yếu tố nhu cầu an toàn và sức khỏe không
được đánh giá cao nhất (trung bình = 3,4691), nhưng đây là yếu tố tác động mạnh
nhất đến Sự hài lòng trong công việc ( β= 0,359). Đây là điểm mà các nhà quản trị
ngân hàng cần chú ý khi xây dựng chính sách nâng cao kết quả công việc và sự hài
lòng trong công việc cho nhân viên.
Kết quả hồi quy cho thấy cả 4 thành phần của chất lượng sống trong công việc
đều có tác động dương đến sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc. Điều
này hoàn toàn phù hợp với giả thiết ban đầu. Mô hình nghiên cứu cũng được giữ
nguyên như mô hình đề nghị ban đầu.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy với mức ý nghĩa 5%, mối quan hệ giữa
sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc là mối quan hệ chặt chẽ, hệ số
tương quan Person lên đến 0,933.
75
Sau khi sử dụng phân tích ANOVA về tác động của các yếu tố định tính lên Kết
quả công việc và Sự hài lòng trong công việc, kết quả cho thấy có sự khác nhau về
sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc ở những phòng ban khác nhau
cũng như các ngân hàng khác nhau. Phát hiện này sẽ giúp các nhà quản trị xây dựng
các chương trình hành động để nhân viên đạt được sự hài lòng và kết quả công việc
cao hơn.
5.2 Hàm ý quản trị.
Mô hình hồi quy cho thấy yếu tố nhu cầu an toàn – sức khỏe và yếu tố nhu cầu
xã hội – hoàn thiện bản thân tác động mạnh nhất đến Sự hài lòng trong công việc và
Kết quả công việc (beta lần lượt là 0,359 và 0,765). Như vậy, đây là thành phần mà
các ngân hàng cần lưu ý trước tiên để nâng cao sự hài lòng trong công việc và kết
quả công việc cho nhân viên của mình.
Đối với nhu cầu an toàn và sức khỏe ( Giá trị trung bình =3,469):
Các nhà quản trị cần cung cấp đầy đủ và kịp thời các văn bản về quyền và nghĩa
vụ của từng phòng ban, chức vụ nhân viên cụ thể để hạn chế tối đa rủi ro cho cá
nhân khi xử lý nghiệp vụ; Ngân hàng đề ra những chỉ tiêu công việc cho mỗi cá
nhân trong từng thời kỳ một cách khả thi và tương xứng với năng lực của từng cá
nhân. Việc có một chính sách đãi ngộ hợp lý, vì nó cho thấy nhà quản trị nhìn nhận
được khả năng của nhân viên, tạo động lực để họ phấn đấu tốt hơn.
Cần tạo không gian làm việc trong công ty rộng rãi và sạch sẽ. Đảm bảo môi
trường làm việc an toàn là điều cân thiết để nhân viên đảm bảo nhân viên cảm thấy
thỏa mãn với nhu cầu an toàn và sức khỏe. Trong tổ chức, nhà quản lý cần đưa ra
các chương trình vệ sinh và kiểm tra các thiết bị chiếu sáng, điều hòa định kỳ. Nơi
làm việc cần đảm bảo an toàn lao động. Ngoài ra, cần nâng cấp khoảng không gian
ăn uống, thư giãn để nâng cao môi trường làm việc.
Khuyến khích tinh thần hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau của các nhân viên nhằm tạo ra
sự kết nối trong tập thể. Các nhà quản trị nên tạo ra các hoạt động để tạo ra môi
trường hòa đồng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ này giữa các nhân viên trong phòng
ban, giữa các phòng ban trong một chi nhánh cũng như giữa các chi nhánh với
76
nhau. Một khi nhân viên cảm thấy môi trường tại nơi làm việc thoải mái, vui vẻ, họ
sẽ có thêm động lực để làm việc, kết quả công việc thu được sẽ tốt hơn.
Ngân hàng cũng có thể tổ chức cho nhân viên đăng ký tập thể các hoạt động thể
dục thể thao tại đơn vị như các lớp tập Gym, Yoga… miễn phí dành cho nhân viên.
Qua đó, các nhân viên có thể nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần của mình.
Đồng thời cung cấp các giải pháp để giảm bớt nỗi lo lắng cho nhân viên của mình,
ví dụ như: các chương trình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người già, cho nghỉ phép
trong trường hợp ốm nặng, cố vấn cách thức quản lý và giải quyết công việc gia
đình. Theo như hợp đồng làm việc ký kết, các nhân viên sẽ có chế độ nghỉ mát hằng
năm. Tuy nhiên, hiện tại, có khá nhiều ngân hàng đã chiếm dụng vốn, cắt bỏ ưu đãi
này của nhân viên. Ngân hàng cần hiểu được lợi ích to lớn của các đợt nghỉ dưỡng
ngắn ngày này, vừa giúp nhân viên được thư giãn, lấy lại tinh thần sau những ngày
làm việc căng thẳng, đồng thời, sẽ nâng cao tinh thần tập thể, nhóm cho tổ chức. Vì
vậy, các ngân hàng nên sắp xếp kế hoạch cho chế độ nghỉ mát hàng năm cho nhân
viên và cả ưu đãi cho người thân khi đi cùng.
Nhu cầu kinh tế và gia đình( Giá trị trungbình =3,4922):
Hiện nay, do tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang ở giai đoạn suy thoái,
trong 2 năm gần đây lợi nhuận của một số ngân hàng cũng như các doanh nghiệp
khác giảm mạnh, và hệ lụy của nó là việc cắt giảm lương, giảm biên chế nhân sự…
Điều này sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý của nhân viên, kết quả công việc theo đó
cũng bị suy giảm. Như vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần có sự cảm thông với
nhân viên về tình hình khó khăn chung của ngân hàng (nếu có), giải thích cho nhân
viên hiểu và giúp những người còn đang làm việc cảm thấy an tâm. Thường xuyên
tổ chức các cuộc trao đổi để nắm bắt tình hình, chia sẻ áp lực và đặt ra các mục tiêu
của ngân hàng một cách rõ ràng để nhân viên hiểu và thực hiện, đồng thời nhấn
mạnh đến chính sách khen thưởng, đãi ngộ, đào tạo hoặc thăng tiến mà họ có thể có
được nếu làm tốt. Có thể xây dựng mục tiêu phấn đấu thăng tiến cho nhân viên. Khi
có được mục đích và kết quả cụ thể trong tương lai, nhân viên sẽ có nhiều hy vọng
để phấn đấu, từ đó sẽ thực hiện công việc tốt hơn.
77
Để nâng cao nhu cầu này cho nhân viên ngân hàng, các nhà quản trị cần đảm
bảo các hạng mục về lương bổng, trợ cấp xã hội, an toàn trong lao động, sự ổn định
trong công việc… Theo phần cơ sở lý luận ở chương 2, một khi nhân viên cảm thấy
rằng, cuộc sống được đảm bảo, công việc không khiến họ cảm thấy rủi ro, đồng
thời, công việc mang tính ổn định, không bấp bênh thì nhân viên đó sẽ yên tâm hơn
với công việc hiện tại, sự tập trung vào công việc sẽ cao hơn, do đó góp phần nâng
cao kết quả công việc. Đây cũng là những vấn đề mà các nhà quản trị có thể xem
xét thực hiện: Chế độ lương bổng hợp lý, tối thiểu đảm bảo cho các nhu cầu thiết
yếu trong sinh hoạt của nhân viên, việc chi trả lương công bằng, cơ chế khen
thưởng minh bạch, đúng người, đúng việc và mang tính chất cạnh tranh.
Ngoài ra, việc tổ chức đảm bảo cho nhân viên có thời gian để thư giãn sau giờ
làm việc của mình cũng được xem là một yếu tố cần đảm bảo để nhu cầu quan hệ
của người lao động được thỏa mãn. Nhà quản trị cần phải điều phối công việc cho
nhân viên của mình một cách đồng đều, tương xứng với năng lực và chức vụ của
mỗi người, tránh để xảy ra tình trạng quá tải đối với nhân viên này, nhưng lại thảnh
thơi, ít việc với nhân viên khác. Để thực hiện điều này, ban quản trị cần có kế hoạch
điều phối công việc và phân công một cách công bằng và hợp lý. Giảm bớt sự gò bó
về thời gian cho nhân viên mà vẫn đảm bảo năng suất làm việc của họ.
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân (Giá trị trung bình = 3,0798):
Nhân viên được thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện bản thân trong tổ chức, thì họ sẽ
thỏa mãn với công việc hơn và đặc biệt có kết quả làm việc cao hơn. Để nâng cao
nhu cầu tự thể hiện của nhân viên, các nhà quản trị cần sắp xếp nhân viên công việc
phù hợp năng lực để họ có điều kiện để làm những công việc phù hợp với kỹ năng
và kiến thức. Bên cạnh đó, thì quản lý cần giao quyền cho nhân viên xử lý và tự ra
quyết định trong phạm vi công việc của họ. Điều này làm cho nhân viên được tự
hào và tạo điều kiện cho họ được thể hiện và phát triển kỹ năng, kiến thức của
mình.
Trong quá trình làm việc, quản lý cần khích lệ, động viên và khen tặng khi nhân
viên hoàn thành công việc tốt, để họ cảm thấy mình được sếp đánh giá cao trong
78
công việc. Quản lý cần cho nhân viên thấy rõ vai trò cá nhân của mình trong mục
tiêu chung của tổ chức. Để nhân viên thấy được mức độ tác động của mình trong
hoạt động của tổ chức.
Nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân ( Giá trị trung bình = 3,6369):
Để nâng cao sự hài lòng nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân, cần xây dựng
văn hóa chia sẻ trong công việc, sự hỗ trợ, hợp tác giữa các đồng nghiệp. Ngoài ra,
việc nhân viên luôn cảm thấy họ được đánh giá đúng bởi người khác, và những việc
họ làm được đánh giá là mang lại lợi ích cho tổ chức như thế nào cũng là một động
lực. Do đó, hoạt động đánh giá định kỳ cho từng cá nhân, đội – nhóm là một hoạt
động cần thiết giúp nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.
Ngân hàng nên có đợt sát hạch một cách thường xuyên và định kỳ cho nhân
viên. Mục đích của hoạt động này nhằm kích thích sự phấn đấu của nhân viên, đồng
thời, ngân hàng biết được thực lực hiện tại của nhân viên mình để có sự điều phối
công việc một cách hợp lý. Trên cơ sở đó, khai thác tối đa hiệu quả làm việc của
nhân viên, đem lại hiệu suất làm việc cao nhất có thể cho tổ chức. Các nhà quản trị
còn có thể nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên bằng cách tạo ra các tình
huống và giao phó những công việc khó khăn và mang tính thử thách. Đây cũng là
một nghệ thuật quản trị vì nếu nhà quản trị giao phó những công việc vượt quá xa
khả năng của nhân viên thì có thể sẽ gây ra hiệu quả ngược, đó là nhân viên không
đủ khả năng thích ứng với công việc, và như vậy thì kết quả công việc có thể sẽ bị
giảm xuống. Do đó, nhà quản trị cần phải cân nhắc cẩn thận khi chọn công việc khó
khăn để giao cho nhân viên.
Nhà quản trị cũng cần quan tâm đào tạo thêm các kỹ năng cho nhân viên, chẳng
hạn như thuyết trình, giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm… và sắp xếp công
việc phù hợp cho những nhân viên để họ có thể phát huy các kỹ năng và thế mạnh
sẵn. Ngoài ra, ngân hàng cần có khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ từ các
nhân viên lâu năm có kinh nghiệm hoặc các giảng viên bên ngoài. Nếu không có
điều kiện đào tạo tại chỗ, thì việc tạo điều kiện về mặt thời gian và công việc để
nhân viên có thể tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ bên ngoài cũng có thể được
79
xem xét, và việc xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho các
nhân viên có kết quả công việc tốt cũng là một phương án khả thi. Khi được đào tạo
bài bản và thường xuyên được cập nhật thông tin mới nhất, nâng cao khả năng
chuyên môn nghiệp vụ cũng góp phần giúp nhân viên tự tin hơn vào bản thân mình,
và từ đó sẽ góp phần nâng cao kết quả công việc.
Ngoài ra, các nhà quản trị có thể thực hiện cơ chế đào tạo cán bộ nguồn bằng
cách tổ chức các cuộc thi tuyển vào các vị trí chức danh quản lý ví dụ trưởng phòng,
phó phòng, kế toán trưởng, giám đốc… cho các nhân viên có thâm niên và có năng
lực chuyên môn cao, muốn có cơ hội thăng tiến. Những người trúng tuyển sẽ được
đào tạo, bồi dưỡng, đưa đi thực tập tại các phòng ban hội sở, chi nhánh hoặc phòng
giao dịch và sẽ được bố trí vào các vị trí quản lý còn trống.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Giống như các nghiên cứu trước, nghiên cứu này cũng có những hạn chế cần
được xem xét. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, mô hình lý thuyết chỉ được kiểm định với một số nhân viên ngân hàng
tại Bình Dương. Có thể có một số khác biệt so với các nhân viên ngân hàng khác tại
Việt Nam. Thêm vào đó, nghiên cứu này chưa xem xét cụ thể sự khác biệt giữa các
nhân viên làm việc tại các ngân hàng trong nước và các nhân viên làm việc tại các
ngân hàng nước ngoài. Có thể có sự khác biệt giữa các nhân viên ngân hàng trong
nước và các ngân hàng nước ngoài về vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, tiếp tục kiểm định
mô hình lý thuyết với các nhân viên ngân hàng tại các tỉnh thành khác để gia tăng
tính tổng quát hóa của mô hình, nghiên cứu sự khác biệt giữa chất lượng sống trong
công việc của các nhân viên ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài
cũng là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
2 hiệu chỉnh = ,620. Điều này chứng tỏ còn ít
Thứ hai, kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng sống
trong công việc và sự hài lòng có R1
nhất một biến tác động vào sự hài lòng trong công việc mà nghiên cứu chưa xem
xét. Đây cũng là hạn chế và hướng nghiên cứu thêm mới cho các nghiên cứu sau
này.
80
Thứ ba, theo mô hình gốc được đề xuất bởi Sirgy và cộng sự (2001) và Lee
(2015), thang đó “Anh/chị được đánh giá là nhân viên tiềm năng trong công việc”
và “Anh/chị cảm thấy công việc hiện tại mình đang làm có ý nghĩa” không còn phù
hợp với các nhân viên ngân hàng tại Bình Dương. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên
thực hiện nghiên cứu sơ bộ bổ sung biến quan sát cho thang đo để đạt được độ tin
cậy cao hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng nên gia tăng các nhân viên ngân hàng
khác để tăng kích thước mẫu và tính đại diện để khẳng định kết quả của nghiên cứu
này.
Thứ tư, nghiên cứu chỉ ra rằng, có sự khác biệt trong sự hài lòng và kết quả công
việc đối với những ngân hàng và các phòng ban khác nhau. Đây là hướng nghiên
cứu tiếp theo, để tìm phân tích rõ hơn những tác động của thương hiệu ngân hàng
đến sự hài lòng và kết quả công việc của các nhân viên ngân hàng.
81 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Lê Quang Hùng, 2016. Phân tích dữ liệu trong kinh doanh: NXB Kinh tế TP.HCM.
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học trong Quản
trị kinh doanh. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê
4. Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều
kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ.12:8.
5. Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Kim Dung và Trần Hoài Nam, 2005. Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và
cam kết tổ chức. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2004, trang 22 – 67
Tiếng Anh
1. Abdel – Khalek, A. M., 2010 . Quality of life, subjective well – being, and religiosity
in Muslim college students. Quality of Life Research 19(8): 1133 – 1143.
2. Armstrong, M., 2006 . A Handbook of Human resource Management Practice, Tenth
Edition, Kogan Page Publishing, London, p. 264
3. Andrews, F. M. and S. Withey, 1976 . Social Indicators of Well – Being: American
Perspectives of Life Quality, New York, Plenum.
4. Bassi, L.J. and Vanburen, M.E., 1997. Sustaining high-performance in bad times.
Training and Development, Vol. 51 No. 6, pp. 31 – 42.
5. Carlson. Howard C., 1983. A Model of Quality of Work Life as a Developmental
Process. Vol. 25 Issue: 1, pp. 27 – 32
6. Chan, K. W., & Wyatt, T. A., 2007. Quality of work life: A study of employees in
Shanghai, China. Asia Pacific Business Review, vol. 13(4), pp. 501 – 517.
7. Chubon, R. A.,1995. An exploratory study comparing the quality of life of South
Carolinians with mental retardation and spinal cord injury. Rehabilitation Counseling
Bulletin.
8. Connell, J., & Hannif, Z., 2009. Call centres, quality of work life and HRM practices:
An in-house/outsourced comparison. Employee Relations, vol. 31(4), pp. 363 – 381.
82 9. Danna, K. and Griffin, R.W., 1999. Health and well-being in the workplace: a review
and synthesis of the literature. Journal of Management, Vol. 25 No. 3, pp. 357 – 384.
10. Davis, L.E., 1983. Design of New Oorganizations. In Kolodny, H., Beinum, H.V.
(Eds.), TheQuality of Working Life and the 1980s. Praeger Publisher, New York.
11. Davoodi, Seyed Mohammad Reza, 1998. Study of the Impact of Quality of Work Life
on Job Satisfaction among The Staff of Mobarakeh Steel Complex. master's dissertation,
Tehran, Islamic Azad University.
12. Diener, E. and R. E. Lucas ,1999 . 11 Personality and Subjective Well-Being. Well-
being: Foundations of hedonic psychology: 213.
13. Dinh Tho, N., Dong Phong, N., & Ha Minh Quan, T., 2014. Marketers' psychological
capital and performance: The mediating role of quality of work life, job effort and job
attractiveness. Asia-Pacific Journal of Business Administration, vol. 6(1), pp. 36 – 48.
14. Elizur, D., & Shye, S., 1990.Quality of work life and its relation to quality of life.
Applied Psychology: An International Review, 39 (3), pp. 275 – 291.
15. Gayathiri.R ,Lalitha Ramakrishnan, 2013. Quality of Work Life – Linkage with Job
Satisfaction and Performance. International Journal of Business and Management
Invention, Volume 2 Issue 1, PP. 01 – 08.
16. Hanlon, M. D. & Gladstein, D.L.,1984. Improving the Quality of Work Life in
Hospitals: A Case Study. Hospital Health Service Administration 29(5), 94 – 107.
17. Herzberg, F., Mausner, B. and Snyderman, B.B. ,1959. The Motivation to Work,
Wiley, New York
18. Heskett, J.L., Sasser, W.E. Jr and Schlesinger, L.A., 1997. The Service Profit Chain.
The Free Press, New York, NY.
19. Huang, T.C., J.J. Lawler and C.Y. Lei, 2007. Theeffects of quality of work life on
commitment andturnover intention. Social Behavior and Personality: an international
zjournal, 35(6): 735 – 750.
20. J. Paul Peter Gilbert A. Churchill, Jr. Tom J. Brown,1993. Caution in the Use of
Difference Scores in Consumer Research. Journal of Consumer Research, Volume 19,
Issue 4, 1 March 1993, Pages 655 – 662
21. Janes, P., & Wisnom, M.,2010. Changes in Tourism Industry Quality of Work Life
Practices. Journal of Tourism Insights 1(1).
83 22. Kee.M.H and Rubel.M.R.B, 2014. Quality of Work Life and Employee Performance:
Antecedent and Outcome of Job Satisfaction in Partial Least Square (PLS). World
Applied Sciences Journal 31, PP: 456 – 467.
23. Khoshnam, A. H, Ghamari. M and A. G. Gendavani ,2013. The Relationship between
Intrinsic Motivation and Happiness with Academic Achievement in High School
Students. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences
3(11): 330.
24. Koonmee, K., Singhapakdi, A., Virakul, B., & Lee, D. J. ,2010. Ethics
institutionalization, quality of work life, and employee job-related outcomes: A survey of
human resource managers in Thailand. Journal of Business Research, vol. 63(1), pp. 20 –
26.
25. Kotler. P, 2003. Marketing Insights from A to Z, Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.
26. Lau, R.S.M. and May, B.E.,1998. 'A win-win paradigm for quality of work life and
business performance.Human Resource Development Quarterly, Vol. 9 No. 3, pp. 211 –
26.
27. Lawler, E. E., & Hall, D. T., 1970. Relationship of job characteristics to job
involvement, satisfaction, and intrinsic motivation. Journal of Applied Psychology, 54
(4), 305 – 312.
28. Lee, J. S., Back, K. J., & Chan, E. S.,2015. Quality of work life and job satisfaction
among frontline hotel employees: a self-determination and need satisfaction theory
approach. International Journal of Contemporary Hospitality Management, vol. 27(5),
pp. 768 – 789.
29. Leopold,2005. Employee participation, involvement, and communications, The
strategic managing of human resource, Prentice-Hall Pearson Education, England, pp.
605.
30. Locke, E.A.,1976. The nature and causes of job satisfaction. in Dunnette, M.D. (Ed.),
Handbook of Industrial and Organizational Psychology, Rand McNally, Chicago, IL, pp.
1297 – 349.
31. Luthans, Fred, Steven M. Norman, Bruce J. Avolio, and James B. Avey ,2008. The
Mediating Role of Psychological Capital in the Supportive Organizational Climate:
Employee Performance Relationship.Journal of Organizational Behavior, vol. 29(2), pp.
214 – 238.
84
32. Macdonal.S. and Maclntyre.P, 1997.TheGenericJobSatisfactionScale:
ScaleDevelopmentandIts Correlate.EmployeeAssistanceQuarterly,Vol.l3(2), pp 1-16
33. Martel & Dupuis, G., 2006. Quality of work life: theoretical and methodological
problems, and presentation of a new model and measuring instrument. Social indicators
research, vol. 77(2), pp. 333 – 368.
34. Motowidlo, S. J., 2003. Job performance. In: Borman W.C., Ilgen D.R. ,&
Klimoski.R.J., eds. 2003. Handbook of Psychology. New York: Wiley, 12, pp. 39 – 53.
35. Muftah, H.A., & Lafi, H., 2011. Impact of QWL on employee satisfaction case of oil
and gas industry in Qatar. Advances in Management & Applied Economics, 1(2): 107 –
134.
36. Nadler, D. A., & Lawler, E. E., 1984. Quality of work life: perspectives and
directions. Organizational dynamics, vol. 11(3), pp. 20 – 30.
37. Najafi, Ali, 2006. Study of The Relationship between Quality of Work Life and
Profiting of Middle Managers of Iranian Gas Company. Master's dissertation, Tehran,
Allameh
38. Nayeri, Nahid Dehghan, Salehi, Tahmineh and Noghabi Ahmad Ali Asadi, 2011.
Quality of work life and productivity among Iranian nurses, Contemporary Nurse,
39(1),106 – 118.
39. Nguyen, T. D., & Nguyen, T. T. ,2012. Psychological Capital, Quality of Work Life,
and Quality of Life of Marketers Evidence from Vietnam. Journal of Macromarketing,
vol. 32(1), pp. 87 – 95
40. Oliva. TA, RL Oliver, WO Bearden, 1995.The relationships among consumer
satisfaction, involvement, and product performance: A catastrophe theory application.
Systems Research and Behavioral Science ,Volume 40, Issue 2, Pages 104 – 132
41. Oliver.R.L, 1999. Whence Consumer Loyalty. Journal of Marketing, Vol. 63,
Fundamental Issues and Directions for Marketing, pp. 33 – 44
42. Porter, L. W., 1961. A study of perceived need satisfactions in bottom and middle
management jobs. Journal of Applied Psychology, 45(1), 1 – 10.
43. Price, J. L.,1997. Handbook of organizational measurement. International Journal of
Manpower, vol. 18(4/5/6), pp. 305 – 558.
44. Rahmqvist, M., 2001. Patient satisfaction in relation to age, health status and other
background factors: a model for comparisons of care units. International Journal for
Quality in Health Care 13(5): 385 – 390.
85
45. Robbins, S.P., 1989. Organizational Behavior: Concepts, Controversies, and
Applications,Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.
46. Russell.S.S,Spitzmüller.C, Lin.L.F, Stanton.J.M, Smith.P.C and Ironson.G.H , 2004.
Educational and Psychological Measurement, Vol. 64 No. 5, PP 878 – 893
47. Shin. D.C and D. M. Johnson,1978. Avowed Happiness as an Overall Assessment of
the Quality of Life. Social Indicators Research, Vol. 5, No. 4, pp. 475 – 492
48. Sirgy M. J., Efraty D., Siegel P., & Lee D. J., 2001. A new measure of quality of
work life (QWL) based on need satisfaction and spillover theories. Social indicators
research, vol. 55(3), pp. 241 – 302.
49. Spector, P. E.,1997. Job satisfaction: Application, assessment, causes, and
consequences. Sage, vol. 3, pp. 105.
50.Tabassum, A., T. Rahman and K. Jahan, 2011. Quality of work life among the male
and femaleemployees of private commercial banks inBangladesh? . Int. Journal of
Economics andManagement, 5(1): 266 – 282.
51. Tamkin, P., Giles, L., Campbell, M. and Hillage, J., 2004. Skills Pay: The
Contribution of Skills to Business Success. Skills for Business Research Report No. 5.
52.Taylor, A., 2003. The functional outcome and quality of life of children after
admission to an intensive care unit. Intensive care medicine 29(5): 795 – 800.
53. Tripti Singh, Sumit Kumar Srivastav, 2012. QWL and organization efficiency: A
proposed Framework.Journal of Strategic Human Resource Management, Vol.1, Iss.1.
54.Vaez, M., et al. ,2004. Perceived quality of life and self-rated health among first-year
university students. Social Indicators Research 68(2): 221 – 234.
55. Walton R.E., 1975. Criteria for quality of working life, New York: The Free Press
Life, New York, pp. 504.
56. Weiss. HM, 2002. Deconstructing job satisfaction: Separating evaluations, beliefs
and affective experiences. Human Resource Management Review, Volume 12, Issue 2,
Pages 173 – 194
57. WHOQOL Group. , 1995. The world health organization quality of life assessment
(whoqol): Position paper from the world health organization. Soc. Sci.Med.Vol.41,
No.10, pp. 1403 – 1409
58. WHOQOL Group. ,1998.The world health organizati on quality of life assessment
(whoqol): Devel opment and general psychometric properties. Soc. Sci. Med. Vol. 46,
No. 12, pp. 1569 – 1585
86
59. Wyatt & Wah ,2001. Perceptions of QWL: a study of Singaporean employees
development. Research and Practice in Human Resource Management, vol. 9 (2), pp. 59
– 76.
60. Zineldin. M, P Jonsson , 2000. An examination of the main factors affecting
trust/commitment in supplier‐ dealer relationships: an empirical study of the
Swedish wood industry. The TQM Magazine, Vol. 12 Issue: 4, pp.245 – 266.
87 PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM VÀ KẾT QUẢ
A. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
1. Giới thiệu.
Xin chào các Anh/Chị!
Tôi tên Kiều Mạnh Lung, hiện là học viên cao học trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của chất lượng sống
trong công việc đến sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc”. Mong Anh/Chị
dành chút thời gian đưa ra ý kiến của mình về những phát biểu sau. Và vui lòng lưu ý là
không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều có giá trị đối
với nghiên cứu của tôi và sẽ được bảo mật.
2. Tiêu chí chọn đáp viên
Trong vòng 6 tháng trước thời gian thảo luận nhóm không tham gia bất kỳ cuộc khảo sát
nào có nội dung tương tự đề tài.
Là nhân viên ngân hàng đang làm việc tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Là người sẵn sàng chia sẻ ý kiến liên quan đến các đối tượng nghiên cứu.
3. Mục tiêu của thảo luận.
Nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu là chất
lượng sống trong công việc, sự hài lòng trong công việc và kết quả công việc.
4. Nội dung thảo luận nhóm
Phần 1: Khám phá thang đo
Tác giả giải thích để các thành viên tham gia buổi thảo luận nhóm hiểu được ý nghĩa của
các khái niệm (không gợi ý thang đo). Sau đó, tác giả đặt các câu hỏi mở cho 10 nhân
viên ngân hàng tham gia buổi thảo luận nhóm nhằm khám phá và bổ sung thang đo các
khái niệm nghiên cứu. Các câu hỏi mở như sau:
1. Anh/chị hiểu như thế nào về chất lượng cuộc sống trong công việc ?
2. Theo anh/chị chất lượng sống trong công việc gồm những yếu tố nào?
3. Theo anh/chị nhu cầu an toàn và sức khỏe trong công việc là như thế nào? Nhu cầu này
được thể hiện qua những yếu tố nào?
4. Theo anh/chị nhu cầu kinh tế và gia đình trong công việc là như thế nào? Nhu cầu này
được thể hiện qua những yếu tố nào?
5. Theo anh/chị nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân trong công việc là như thế nào? Nhu
cầu này được thể hiện qua những yếu tố nào?
88
6. Theo anh/chị nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân trong công việc là như thế nào? Nhu
cầu này được thể hiện qua những yếu tố nào?
7. Anh/chị cảm thấy hài lòng với khía cạnh nào khi làm việc trong môi trường ngân hàng?
Nó có thể đo lường như thế nào?
8. Theo anh chị kết quả công việc gồm những yếu tố nào?
9. Anh/chị có hài lòng với kết quả công việc của mình? Cấp trên, đồng nghiệp của anh/chị
nghĩ sao về kết quả đó?
Phần 2: Khẳng định thang đo
1. Trong những phát biểu ở bảng bên dưới, phát biểu nào anh/chị cho rằng có liên quan và
phù hợp với chất lượng sống trong công việc/sự hài lòng trong công việc/kết quả công
việc.
2. Lý do anh/chị chọn hoặc không chọn những phát biểu này là gì?
3. Anh/chị có hiểu được các phát biểu này không? Anh/chị nghĩ cần điều chỉnh từ ngữ của
các phát biểu lại như thế nào để dễ hiểu?
Nhu cầu an toàn toàn và sức khỏe
1 Tôi có không gian làm việc rộng rãi, thoáng mát
2 Môi trường làm việc của tôi dễ chịu, sạch sẽ
3 Tôi có điều kiện làm việc an toàn, sức khỏe
4 Không khí nơi làm việc của tôi vui vẻ
Nhu cầu kinh tế và gia đình
5 Mức lương công bằng và tương xứng với năng lực của tôi
6 Công việc cho phép tôi có nhiều thời gian cho gia đình
7 Công việc cho phép tôi có nhiều thời gian cho bạn bè, xã hội.
Nhu cầu tôn trọng và thể hiện bản thân
8 Tôi được đánh giá là nhân viên tiềm năng trong công việc
89
9 Công việc hiện tại phù hợp với năng lực của tôi.
10 Công việc của tôi cho phép tôi tự quyết định cách để hoàn thành
11 Tổ chức của tôi có hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ ràng và công bằng
12 Tổ chức của tôi có chính sách khen thưởng tốt
13 Tôi cảm thấy công việc hiện tại mình đang làm có ý nghĩa
Nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân
14 Quản lý hỗ trợ tôi trong công việc
15 Đồng nghiệp của tôi rất hợp tác trong công việc
16 Tổ chức của tôi định hướng về nghề nghiệp cho tôi
17 Các khóa đào tạo trong tổ chức của tôi có ích cho công việc của tôi
18 Tổ chức của tôi tạo cơ hội để phát triển nghề nghiệp cho tôi
19 Công việc cho phép tôi rèn luyện nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp
Sự hài lòng trong công việc
1 Tôi vui mừng chọn công ty này để làm việc
2 Nhìn chung, tôi cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây
3 Tôi cho rằng công ty này là nơi tốt nhất để Anh/Chị làm việc
4 Tôi cho rằng công ty này là nơi tốt nhất để Anh/Chị làm việc
90
5 Tôi coi công ty như mái nhà thứ hai của mình.
Kết quả công việc
1 Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả
2 Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm ra
3 Cấp trên của tôi luôn tin rằng tôi là một người làm việc hiệu quả
4 Đồng nghiệp tôi đánh gía tôi là một người làm việc có hiệu quả
Họ và tên: ………………………………………………………………………….
Địa chỉ Email:………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đã tham gia buổi thảo luận này!
PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Thời gian: 10 giờ ngày 01 tháng 10 năm 2017
Địa điểm: Tầng 3 tòa nhà Becamex số 230 Đại lộ Bình Dương, Tp. Thủ Dầu Một, Bình
Dương.
Nội dung: Thảo luận mối quan hệ Chất lượng cuộc sống công việc, hài lòng với công
việc và kết quả công việc trong tổ chức
Chủ trì: Kiều Mạnh Lung
Thư ký: Nguyễn Đào Trâm Anh
Thành phần tham dự:
Stt Họ và Tên Chức danh Email
Trưởng phòng khách hàng 1 Nguyễn Duy Thực thucnd1@vietabank.com.vn doanh nghiệp
Trưởng phòng giao dịch 2 Nguyễn Nhựt Vương vuong.nn@seabank.com.vn Sở Sao
nguyenthithu3@ 3 Nguyễn Thị Thu Trưởng nhóm tín dụng shinhan.com
4 Nguyễn Văn Nghĩa Nhân viên định giá nghianv@shb.com.vn
5 Vũ Thị Yến Nhân viên hỗ trợ tín dụng yenvt@vietabank.com.vn
91
6 Lê Sỹ Tùng Nhân viên tín dụng tungls@vietabank.com.vn
7 Võ Thị Cẩm Hồng Giao dịch viên hongvtc@vietabank.com.vn
8 Đặng Thành Long Nhân viên định giá longdt2@viettinbank.com.vn
9 Phạm Ngọc Vệ Nhân viên tín dụng vepn@bidv.com.vn
10 Nguyễn Viết Trân Nhân viên tín dụng nguyenviettran@shinhan.com
NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Mở đầu
- Chủ trì thông báo lý do tổ chức buổi thảo luận và trình tự thảo luận.
- Chủ trì phát bài thảo luận cho cho những người tham dự và giải thích nội dung trong
dàn bài.
2. Thảo luận
2.1 Ý kiến người tham dự
- 10/10 người tham dự đều đồng ý với 4 thành phần của Chất lượng cuộc sống công việc
- Ý kiến của Nguyễn Duy Thực: Nên thay đổi cách xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu
thành từ “anh/chị”, (2) thay thế cụm từ “tổ chức của tôi” thành “ngân hàng của anh/chị”
để đối tượng khảo sát dễ hiểu ý nghĩa của phát biểu hơn.
- Ý kiến của Nguyễn Thị Thu: Trong yếu tố nhu cầu kinh tế và gia đình, ngân hàng cần
có chế độ lương phù hợp và tương xứng với năng lực, ngoài ra mức lương cho phép nhân
viên họ có đủ tiền để dành thời gian cho gia đình và bạn bè, chứ không đi kiếm thêm
công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập trang trải cho các chi phí sinh hoạt.
- Ý kiến của Nguyễn Văn Nghĩa: Chất lượng sống trong công việc bao gồm môi trường
làm việc tốt, quản lý hỗ trợ, lương thưởng phù hợp với năng lực và kịp thời. Ngoài ra cần
có các trương trình đào tạo và cơ hội thăng tiến cho nhân viên.
- Ý kiến của Nguyễn Nhựt Vương: Kết quả công việc được đánh giá qua chỉ tiêu KPIs
mà mỗi nhân viên được giao.
- Ý kiến của Lê Sỹ Tùng: Ngoài vấn đề lương thưởng thì công ty cần tạo môi trường
làm việc thân thiện, các đồng nghiệp hỗ trợ nhau trong công việc.
- Ý kiến của Võ Thị Cẩm Hồng: Ngân hàng cần triển khai thêm các khóa đào tạo và các
buổi chia sẻ kinh nghiệm về các nghiệp vụ khó và tiềm ẩn rủi ro cao như nhận biết tiền
giả, chống rửa tiền hay thanh toán quốc tế để các nhân viên trẻ có cơ hội học hỏi kinh
nghiệm, tránh các sai sót và có định hướng nghề nghiệp sau này.
92 - Ý kiến của Nguyễn Viết Trân: Chất lượng sống trong công việc bao gồm chế độ
lương thưởng tốt, quản lý hỗ trợ và dễ chịu, cân bằng được cuộc sống gia đình và công
việc, được lãnh đạo đánh giá cao trong công việc.
- Ý kiến của Vũ Thị Yến: Ngân hàng cần tạo điều kiện cho nhân viên có gia đình và con
nhỏ trong công việc, cụ thể là linh động về thời gian và công việc có thể giải quyết qua
mail. Ngân hàng cần đào tạo thêm về nghiệp vụ cho nhân viên để tránh những sai sót. Về
kết quả công việc thì các lãnh đạo nên đánh giá theo chất lượng hồ sơ hoàn thành và sự
đánh giá của các đồng nghiệp.
- Ý kiến của Đặng Thành Long: Trong nhu cầu an toàn và sức khỏe, các ngân hàng nên
ban hành các quy trình quy định chặt chẽ cho các sản phẩm cụ thể để tránh rủi ro cho
nhân viên.
2.2. Kết quả thảo luận
Thang đo chất lượng sống trong công việc: Qua tổng hợp ý kiến từ những thành viên
tham gia buổi thảo luận, một số thuật ngữ được điều chỉnh lại như sau: (1) thay đổi cách
xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị”, (2) thay thế cụm từ “tổ chức của
tôi” thành “ngân hàng của anh/chị” để đối tượng khảo sát dễ hiểu ý nghĩa của phát biểu
hơn.
Chất lượng cuộc sống được chia thành 4 yếu tố như lý thuyết:
- Nhóm các thuộc tính về nhu cầu an toàn và sức khỏe: Các nhân viên quan tâm đến
không gian làm việc (Rộng rãi, sạch sẽ), điều kiện làm việc an toàn về thể chất và đảm
bảo an toàn sức khỏe, môi trường làm việc với cấp trên và đồng nghiệp dễ chịu.
- Nhóm thuộc tính về nhu cầu kinh tế và gia đình: Các nhân viên quan tâm về mức lương
công bằng và tương xứng với năng lực, công việc cho phép nhân viên dành thời gian
rảnh của mình cho bạn bè và gia đình, chứ không làm thêm công việc khác để tìm kiếm
thêm thu nhập.
- Nhóm thuộc tính thuộc về nhu cầu tự thể hiện và tôn trọng: Một trong những yếu tố
được các đối tượng tham gia quan tâm nhất. Các đối tượng quan tâm đến các công việc
phù hợp và tương xứng năng lực (Kiến thức và kỹ năng), nhu cầu được quản lý trao
quyền để tự ra quyết định, hệ thống khen thưởng và đánh giá hiệu quả làm việc, nổ lực
phấn đấu để được đồng nghiệp đánh giá cao và được cấp trên xem xét thành nhân viên
tiềm năng trong tổ chức.
- Nhóm thuộc tính về nhu cầu xã hội và tự hoàn thiện bản thân: Nhân viên quan tâm đến
việc được tham gia các khóa đào tạo để có định hướng nghề nghiệp nhằm phát triển bản
thân trong tương lai, nhân viên còn quan tâm đến việc cấp trên hỗ trợ và được giúp đỡ lại
93 đồng nghiệp giải quyết các tình huống khó, để thông qua đó họ có thể học hỏi kinh
nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế công việc.
Thang đo sự hài lòng trong công việc: Thang đo này không có bổ sung thêm biến quan
sát nhưng có điều chỉnh cách sử dụng thuật ngữ thang đo. Thứ nhất, thay đổi cách xưng
hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị”. Thứ hai, thay thế từ “tổ chức” thành
“ngân hàng” để người được khảo sát dễ hiểu, phù hợp với công việc của đối tượng khảo
sát.
Thang đo kết quả công việc: Thang đo này không có bổ sung thêm biến quan sát nhưng
thay đổi cách xưng hô từ “tôi” trong các phát biểu thành từ “anh/chị”
Buổi thảo luận kết thúc lúc 11h00 cùng ngày
Thư ký Chủ trì
Nguyễn Đào Trâm Anh Kiều Mạnh Lung
94 PHỤ LỤC 3. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào quý anh/chị Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đến từ Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiên nghiên cứu về đề tài chất lượng cuộc sống của nhân
viên ngân hàng tại Bình Dương. Rất mong anh/chị dành chút thời gian tham gia trả lời
các câu hỏi của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị cho các phát biểu dưới đây
khi anh/chị làm việc tại một ngân hàng theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước sau:
1: Hoàn toàn phản đối đến 5: Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
( Xin chỉ chọn một số thích hợp cho từng phát biểu)
Phát biểu Mức độ
1 2 3 4 5 Câu 1 Anh/chị có không gian làm việc rộng rãi, thoáng mát
1 2 3 4 5 Câu 2 Môi trường làm việc của anh/chị dễ chịu, sạch sẽ
1 2 3 4 5 Câu 3 Anh/chị có điều kiện làm việc an toàn, sức khỏe
1 2 3 4 5 Câu 4 Không khí nơi làm việc của anh/chị vui vẻ
Mức lương công bằng và tương xứng với năng lực 1 2 3 4 5 Câu 5 của anh/chị
Công việc cho phép anh/chị có nhiều thời gian cho gia 1 2 3 4 5 Câu 6 đình
Công việc cho phép anh/chị có nhiều thời gian cho 1 2 3 4 5 Câu 7 bạn bè, xã hội.
Anh/chị được đánh giá là nhân viên tiềm năng trong 1 2 3 4 5 Câu 8 công việc
Công việc hiện tại phù hợp với năng lực của anh/ chị. 1 2 3 4 5 Câu 9
Công việc của anh/chị cho phép anh/chị tự quyết định 1 2 3 4 5 Câu 10 cách để hoàn thành
Ngân hàng của anh/chị có hệ thống đánh giá kết quả 1 2 3 4 5 Câu 11 công việc rõ ràng và công bằng
2 3 4 5 Câu 12 Ngân hàng của anh/chị có chính sách khen, thưởng tốt 1
Anh/chị cảm thấy công việc hiện tại mình đang làm 1 2 3 4 5 Câu 13 có ý nghĩa
95
1 2 3 4 5 Câu 14 Quản lý hỗ trợ anh/chị trong công việc
1 2 3 4 5 Câu 15 Đồng nghiệp của anh/chị rất hợp tác trong công việc
1 2 3 4 5 Câu 16 Ngân hàng định hướng về nghề nghiệp cho anh/chị
Các khóa đào tạo trong ngân hàng có ích cho công 1 2 3 4 5 Câu 17 việc của anh chị
Ngân hàng tạo cơ hội để phát triển nghề nghiệp cho 1 2 3 4 5 Câu 18 anh/chị
Công việc cho phép anh/chị rèn nâng cao các kỹ năng 1 2 3 4 5 Câu 19 nghề nghiệp
1 2 3 4 5 Câu 20 Anh/chị vui mừng chọn ngân hàng này để làm việc
Nếu được chọn lại nơi làm việc, Anh/chị vẫn chọn 1 2 3 4 5 Câu 21 ngân hàng này
Nhìn chung, anh/chị cảm thấy rất hài lòng khi làm 1 2 3 4 5 Câu 22 việc ở ngân hàng này
Anh/chị cho rằng, ngân hàng này là nơi tốt nhất để 1 2 3 4 5 Câu 23 anh chị làm việc
Anh/chị coi ngân hàng này như ngôi nhà thứ hai của 1 2 3 4 5 Câu 24 mình
Anh/chị tin rằng, anh/chị là một nhân viên làm việc 1 2 3 4 5 Câu 25 hiệu quả
Anh/chị luôn hài lòng với chất lượng công việc 1 2 3 4 5 Câu 26 anh/chị đã làm
Cấp trên của anh/chị tin rằng anh/chị là một người 1 2 3 4 5 Câu 27 làm việc có hiệu quả
Đồng nghiệp của anh/chị luôn đánh giá anh/chị là một 1 2 3 4 5 Câu 28 người làm việc có hiệu quả
Phần II: Vui lòng cho biết thêm một số thông tin sau:
Câu 29: Xin vui lòng cho biết tên ngân hàng anh/chị đang làm.....................................
Câu 30: Hiện tại anh/chị đang làm ở phòng ban:
☐ Tín dụng ☐ Hành chính, IT – Xử lý nợ ☐ Giao dịch viên – Kiểm soát
☐ Kế toán – Ngân quỹ ☐ Hỗ trợ tín dụng ☐ Định giá – thẩm định ☐ Khác
Câu 31: Chức danh của anh/chị tại ngân hàng: ☐ Quản lý ☐ Nhân viên
96
Câu 32: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị :☐ Nam ☐ Nữ
Câu 33: Tình trạng hôn nhân của anh/chị :☐ Độc thân ☐ Đã kết hôn
Câu 34: Mức thu thu nhập của anh/chị :☐< 7 triệu ☐ 7 – 12 triệu ☐> 12triệu
Xin vui lòng cho biết tên của anh /chị……………………………………..………….
Địa chỉ mail : …………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ANH/CHỊ
97 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CHẠY ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
A. KẾT QUẢ ĐANH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO (CRONBACH ALPHA)
Thang đo các thành phần chất lượng sống trong công việc:
Thang đo nhu cầu an toàn và sức khỏe (ATSK)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
4
.859
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.820
ATSK1
Scale Variance if Item Deleted 8.516
Corrected Item-Total Correlation .706
10.385
.861
ATSK2
9.865
9.491
.600
.802
ATSK3
9.788
9.307
.763
.793
ATSK4
10.231
8.103
.767
Thang đo nhu cầu kinh tế và gia đình ( KTGD)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
3
.767
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.690
KTGD1
Scale Variance if Item Deleted 4.954
Corrected Item-Total Correlation .599
7.212
.539
KTGD2
7.192
3.570
.722
.691
KTGD3
7.212
3.739
.601
Thang đo nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện (TTTH)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.889
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 15.431
Corrected Item-Total Correlation .596
16.481
.887
TTTH1
16.750
14.662
.643
.880
TTTH2
16.712
14.445
.776
.860
TTTH3
16.635
13.491
.825
.850
TTTH4
98
16.692
13.982
.736
.865
TTTH5
16.538
14.998
.670
.876
TTTH6
Thang đo nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân (XHHT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.874
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 10.982
Corrected Item-Total Correlation .528
18.135
XHHT1
.879
18.519
10.882
.673
XHHT2
.854
18.500
10.529
.669
XHHT3
.854
18.423
10.484
.645
XHHT4
.858
18.558
9.977
.756
XHHT5
.838
18.538
10.136
.815
XHHT6
.830
Thang đo sự hài lòng trong công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,937
5
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
12,885
10,418
,758
,935
HL1
13,269
9,965
,834
,921
HL2
13,135
9,962
,852
,918
HL3
13,058
10,330
,894
,912
HL4
13,115
10,065
,823
,923
HL5
99
Thang đo kết quả công việc:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,873
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
KQ1
9,923
6,386
,605
,884
KQ2
10,173
5,440
,878
,778
KQ3
10,154
5,505
,850
,789
KQ4
9,962
5,959
,611
,888
B. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
.719
Sampling Adequacy.
Bartlett's
Approx. Chi-Square
636,819
Test
of
Sphericity
df
183
Sig.
,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component 1
Total 12.145
% of Variance 43.374
Cumulative % Total 43.374 12.145
% of Variance 43.374
Cumulative % 43.374
Total 5.205
% of Variance 18.590
Cumulative % 18.590
13.068
56.442
3.659
13.068
56.442
5.072
18.114
36.704
2
3.659
65.447
2.521
9.005
65.447
4.263
15.226
51.929
3
2.521
9.005
71.171
1.603
5.724
71.171
4.057
14.489
66.418
4
1.603
5.724
75.218
1.133
4.047
75.218
2.390
8.537
74.955
5
1.133
4.047
76.794
1.001
3.576
78.794
1.075
3.839
78.794
6
1.001
3.576
7
.936
3.344
77.138
8
.899
2.497
79.635
9
.845
2.302
80.937
10
.813
2.062
81.999
11
.780
1.714
82.713
12
.746
1.649
83.362
13
.638
1.353
84.715
14
.580
1.278
85.994
15
.564
1.113
86.937
16
.524
1.106
87.790
17
.420
1.072
88.520
18
.418
.961
89.165
19
.409
.912
90.668
20
.393
.875
91.094
100
21
.375
.827
93.364
22
.372
.726
94.621
23
.358
.621
95.829
24
.350
.512
96.954
25
.313
.405
97.172
26
.301
.319
98.093
27
.297
.276
99.911
28
.291
.193
100.000
101 PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
A. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO (CRONBCH ALPHA)
Thang đo các thành phần chất lượng sống trong công việc:
Thang đo nhu cầu an toàn và sức khỏe (ATSK)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.854
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.853
Scale Variance if Item Deleted 9.791
Corrected Item- Total Correlation .612
10.655
ATSK1
.780
10.213
9.262
.777
ATSK2
.804
10.213
10.177
.730
ATSK3
.821
10.549
9.582
.682
ATSK4
Thang đo nhu cầu kinh tế và gia đình (KTGD)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
3
.746
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.719
Scale Variance if Item Deleted 4.573
Corrected Item- Total Correlation .521
KTGD1
7.000
.607
KTGD2
6.970
4.132
.618
.653
KTGD3
6.983
4.094
.580
Thang đo nhu cầu tôn trọng và tự thể hiện (TTTH)
Lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.722
6
102
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.881
Corrected Item- Total Correlation .283
9.789
TTTH1
.731
15.472
8.626
.634
TTTH2
.640
15.357
8.496
.541
TTTH3
.659
15.426
8.092
.671
TTTH4
.621
15.417
8.201
.656
TTTH5
.626
15.936
9.513
.153
TTTH6
.802
Lần 2 sau khi loại bỏ biến TTTH1 và TTTH6:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.851
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.294
TTTH2
Corrected Item- Total Correlation .675
4.704
.819
9.179
TTTH3
4.429
.625
.841
9.247
TTTH4
4.229
.737
.791
9.238
TTTH5
4.268
.738
.791
Thang đo nhu cầu xã hội và hoàn thiện bản thân (XHHT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
XHHT1
17.868
11.551
.630
.837
XHHT2
18.209
11.414
.648
.833
XHHT3
18.298
11.800
.610
.840
XHHT4
18.285
12.119
.589
.844
XHHT5
18.238
11.011
.708
.822
XHHT6
18.209
11.268
.692
.825
Thang đo sự hài lòng trong công việc
Reliability Statistics
103
N of
Items
Cronbach's Alpha
5
,857
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HL1
12,966
8,101
,830
,658
HL2
13,302
7,844
,833
,654
HL3
13,247
8,161
,808
,756
HL4
13,387
8,247
,833
,648
HL5
13,379
8,040
,831
,657
Thang đo kết quả công việc:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,809
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
KQ1
9,860
5,061
,787
,568
KQ2
10,140
4,916
,718
,732
KQ3
10,272
4,695
,740
,668
KQ4
10,119
4,704
,797
,562
B. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.879
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
2679.030
Sphericity
df
231
Sig.
.000
104 Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component 1
% of Variance 36.326
Cumulative % 36.326
Total 9.445
% of Variance 36.326
Cumulati ve % 36.326
Total 4.082
% of Variance 15.701
Cumulative % 15.701
Total 9.445
11.496
47.822
2.989
11.496
47.822
3.870
14.886
30.587
2.989
2
56.202
2.179
8.379
56.202
3.441
13.234
43.821
2.179
8.379
3
63.170
1.812
6.968
63.170
3.175
12.211
56.032
1.812
6.968
4
67.760
1.193
4.590
67.760
3.049
11.727
67.760
1.193
4.590
5
.920
3.540
71.299
6
.720
2.771
74.070
7
.667
2.566
76.636
8
.629
2.419
79.055
9
.599
2.305
81.361
10
.542
2.085
83.446
11
.535
2.056
85.502
12
.473
1.820
86.322
13
.460
1.771
87.093
14
.431
1.657
88.750
15
.383
1.475
89.224
16
.358
1.378
90.603
17
.333
1.280
91.883
18
.329
1.266
92.149
19
.294
1.131
93.280
20
.271
1.043
94.323
21
.245
.941
95.264
22
.191
.736
96.148
23
.189
.710
98.319
24
.173
.670
99.103
25
.165
.630
100.000
26
Rotated Component Matrixa
Component
6
3
1
2
4
5
.787
XHHT6
.785
XHHT5
.729
XHHT2
.721
XHHT3
.696
XHHT1
.695
XHHT4
.781
HL5
.735
HL3
.713
HL1
.664
HL4
.564
HL2
.781
KQ3
.735
KQ2
.721
KQ4
.713
KQ1
105
ATSK2
.843
ATSK4
.826
ATSK3
.817
ATSK1
.699
KTGD2
.790
KTGD3
.723
KTGD1
.706
TTTH4
.838
TTTH5
.828
TTTH2
.745
TTTH3
.745
106 PHỤ LỤC 6. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VA PHÂN TÍCH HỒI QUY
A. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Ngan hang
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
VCB
15
6,4
6,4
6,4
SHB
55
23,4
23,4
29,8
PG
27
11,5
11,5
41,3
VIETTIN
43
18,3
18,3
59,6
Valid
LV
7
3,0
3,0
62,6
SHINHAN 31
13,2
13,2
75,7
VAB
43
18,3
18,3
94,0
BIDV
14
6,0
6,0
100,0
Total
235
100,0
100,0
Phong ban
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Tin dung
100
42,6
42,6
42,6
Hanh
22
9,4
9,4
51,9
chinh-IT
Dinh gia-
28
11,9
11,9
63,8
Tham dinh
Ho tro tin
14
6,0
6,0
69,8
Valid
dung
GDV-
37
15,7
15,7
85,5
Kiem soat
Ke
toan-
34
14,5
14,5
100,0
Ngan Quy
Total
235
100,0
100,0
Chuc Danh
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Quan ly
41
17,4
17,4
17,4
Valid
Nhan vien
194
82,6
82,6
100,0
Total
235
100,0
100,0
Gioi Tinh
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Nam
108
46,0
46,0
46,0
Valid
Nu
127
54,0
54,0
100,0
107
Total
235
100,0
100,0
TTHN
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Doc than
113
48,1
48,1
48,1
Da ket hon 122
51,9
51,9
100,0
Valid
Total
235
100,0
100,0
Thu nhap
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
7tr<
32
13,6
13,6
13,6
7tr-12tr
95
40,4
40,4
54,0
Valid
12tr>
108
46,0
46,0
100,0
Total
235
100,0
100,0
B. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
KQ
HL
ATSK
KTGD
TTTH
XHHT
KQ
Pearson
1
.933**
.508**
.459**
.474**
.581**
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,000
,000
,000
tailed)
235
235
235
235
235
235
N
HL
Pearson
.933**
1
.562**
.456**
.521**
.519**
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,000
,000
,000
tailed)
N
235
235
235
235
235
235
ATSK Pearson
.508**
.562**
.280**
.316**
.160*
1
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,000
,000
,014
tailed)
N
235
235
235
235
235
235
KTGD Pearson
.459**
.456**
.280**
.249**
.215**
1
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,000
,000
,001
tailed)
N
235
235
235
235
235
235
TTTH
Pearson
.474**
.521**
.316**
.249**
1
.224**
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,000
,000
,001
108
tailed)
N
235
235
235
235
235
235
XHHT Pearson
.581**
.519**
.215**
.224**
1
.160*
Correlation
Sig.
(2-
,000
,000
,014
,001
,001
tailed)
N
235
235
235
235
235
235
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
C. THỐNG KÊ CÁC GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO
Statistics
ATSK
KTGD
TTTH
XHHT
HL
KQ
N Valid
235
235
235
235
235
235
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
3,4691
3,4922
3,0798
3,6369
3,3140
3,3660
Std.
1,01398
,97271
,68310
,66955
,69818
,71133
Deviation
Minimum
1,00
1,00
2,00
1,50
2,00
1,75
Maximum
5,00
5,00
5,00
5,00
5,00
5,00
D. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
XHHT,
ATSK,
Enter
1
KTGD, TTTHb
a. Dependent Variable: HL
b. All requested variables entered.
Adjusted
Std. Error of the
Model
R
R Square
R Square
Estimate
.791a
,626
,620
,43056
1
Phân tích hồi quy mô hình (1)
109
Sum
of
Model
Squares
df
Mean Square
Regression
71,426
4
17,857
1
Residual
42,637
230
,185
Total
114,064
234
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model 1
Std.
Zero-
B
Error
Beta
t
Sig.
order
Tolerance VIF
Constant
-,286
,193
-1,481
,140
,030
,359
ATSK
,248
8,237
,000
,562
,853
1,172
,031
,211
KTGD
,151
4,879
,000
,456
,872
1,147
,045
,276
TTTH
,282
6,303
,000
,521
,850
1,176
,044
,355
XHHT
,370
8,439
,000
,519
,919
1,088
110
Phân tích hồi quy mô hình (2)
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed Method
Enter
XHHT,
ATSK,
2
KTGD,
TTTHb
a. Dependent Variable: KQ
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Adjusted
Std. Error of
Durbin-
Model R
R Square
R Square
the Estimate
Watson
2
.785a
,617
,610
,44430
1,938
a. Predictors: (Constant), XHHT, ATSK, KTGD, TTTH
111
b. Dependent Variable: KQ
ANOVAa
Sum
of
Model
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4
Regression
73,000
18,250
92,451
.000b
2
Residual
45,402
230
,197
Total
118,403
234
a. Dependent Variable: KQ
b. Predictors: (Constant), XHHT, ATSK, KTGD, TTTH
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Model
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
(Constant)
-,346
,199
-1,737
,084
ATSK
,214
,031
,305
6,898
,000
,853
1,172
2
KTGD
,164
,032
,224
5,130
,000
,872
1,147
TTTH
,234
,046
,225
5,070
,000
,850
1,176
XHHT
,461
,045
,434
10,191
,000
,919
1,088
112
Phân tích hồi quy mô hình (3)
Variables Entered/Removeda
Variables
Model Variables Entered
Removed Method
3
HLb
Enter
a. Dependent Variable: KQ
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Adjusted
Std. Error of
Durbin-
Model R
R Square
R Square
the Estimate
Watson
3
.933a
,870
,869
,25709
2,106
a. Predictors: (Constant), HL
b. Dependent Variable: KQ
113
Sum
of
Model
Squares
df
Mean Square
F
Regression
103,003
1
103,003
1558,457
3
Residual
15,400
233
,066
Total
118,403
234
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Model
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
(Constant)
,217
,082
2,658
,008
3
HL
,950
,024
,933
39,477
,000
1,000
1,000
114
115 PHỤ LỤC 7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
A. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT ĐỐI VỚI BIẾN SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG
VIỆC
Kiểm Định Sự Khác Biệt giữa các ngân Đối Với Biến Sự Hài Lòng Trong Công Việc
Descriptives
HL
95%
Confidence
Interval for Mean
Std.
Deviatio
Std.
Lower
Upper
Minimu
Maximu
Mean
n
Error
Bound
Bound
m
N
m
15
3,3067
,55481
,14325
2,9994
3,6139
4,60
2,40
VCB
55
3,2655
,68859
,09285
3,0793
3,4516
4,80
2,00
SHB
27
3,3852
,69043
,13287
3,1121
3,6583
5,00
2,20
PG
43
3,0791
,58577
,08933
2,8988
3,2593
4,60
2,00
VIETTIN
7
3,2286
,40708
,15386
2,8521
3,6051
4,00
3,00
LV
31
SHINHAN
3,2839
,40257
,07230
3,1362
3,4315
4,20
2,40
43
3,7256
,90398
,13786
3,4474
4,0038
5,00
2,40
VAB
14
2,9429
,63454
,16959
2,5765
3,3092
4,60
2,00
BIDV
235
3,3140
,69818
,04554
3,2243
3,4038
5,00
2,00
Total
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
7
227
,000
5,480
ANOVA
HL
Sum of
Mean
Squares df
Square
F
Sig.
Between
11,932
7
1,705
3,789
,001
Groups
102,13
227
,450
Within
1
Groups
114,06
234
Total
4
Robust Tests of Equality of Means
HL
Statisti
ca
df1
df2
Sig.
Welch
2,684
7
56,078
,018
a. Asymptotically F distributed.
116
Kiểm Định Sự Khác Biệt giữa các phong ban Đối Với Biến Sự Hài Lòng Trong
Công Việc
Descriptives
HL
95%
Confidence
Interval for Mean
Std.
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation
Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Tin dung 100
3,4720
,80730
,08073
3,3118
3,6322
2,00
5,00
Hanh
22
3,2455
,55526
,11838
2,9993
3,4916
2,20
4,20
chinh-IT
28
3,2786
,66520
,12571
3,0206
3,5365
2,00
4,60
Dinh
gia-
Tham
dinh
Ho
tro
14
3,2857
,53616
,14330
2,9761
3,5953
2,40
4,00
tin dung
GDV-
37
3,2378
,57123
,09391
3,0474
3,4283
2,00
4,40
Kiem
soat
Ke toan-
34
3,0176
,54465
,09341
2,8276
3,2077
2,00
3,80
Ngan
quy
Total
235
3,3140
,69818
,04554
3,2243
3,4038
2,00
5,00
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
2,845
5
229
,016
ANOVA
HL
Sum of
Mean
Squares Df
Square
F
Sig.
Between
5,847
5
1,169
2,475
,033
Groups
Within
108,217
229
,473
Groups
Total
114,064
234
Robust Tests of Equality of Means
HL
Statistica
df1
df2
Sig.
117
Welch
2,642
5
67,778
,031
a. Asymptotically F distributed.
B. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT ĐỐI VỚI BIẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
Kiểm Định Sự Khác Biệt giữa các ngân hàng Đối Với Biến kết quả Công Việc
Descriptives
KQ
95%
Confidence
Interval for Mean
Std.
Deviatio
Std.
Lower
Upper
Minimu
Maximu
Mean
n
Error
Bound
Bound
m
m
N
3,3333
,64550
,16667
2,9759
3,6908
4,75
2,25
15
VCB
3,2591
,72002
,09709
3,0644
3,4537
4,75
1,75
55
SHB
3,4907
,65955
,12693
3,2298
3,7517
5,00
2,25
27
PG
3,1744
,65360
,09967
2,9733
3,3756
4,75
1,75
43
VIETTIN
3,2500
,38188
,14434
2,8968
3,6032
3,75
2,75
7
LV
SHINHAN
3,3710
,43239
,07766
3,2124
3,5296
4,25
2,75
31
3,7674
,83701
,12764
3,5098
4,0250
5,00
2,50
43
VAB
2,9821
,76877
,20546
2,5383
3,4260
4,75
1,75
14
BIDV
235
3,3660
,71133
,04640
3,2745
3,4574
5,00
1,75
Total
Test of Homogeneity of Variances
KQ
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
7
227
,020
2,426
ANOVA
KQ
Sum of
Mean
Squares df
Square
F
Sig.
Between
11,731
7
1,676
3,566
,001
Groups
106,67
227
,470
Within
2
Groups
118,40
234
Total
3
Robust Tests of Equality of Means
KQ
Statisti
ca
df1
df2
Sig.
Welch
2,622
7
56,420
,020
a. Asymptotically F distributed.
118
Kiểm Định Sự Khác Biệt giữa các phong ban Đối Với Biến kết quả Công Việc
Descriptives
KQ
95%
Confidence
Interval for Mean
Std.
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation
Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Tin dung 100
3,5075
,78049
,07805
3,3526
3,6624
2,00
5,00
Hanh
22
3,4205
,59954
,12782
3,1546
3,6863
2,25
4,75
chinh-IT
28
3,3750
,67529
,12762
3,1131
3,6369
2,00
4,75
Dinh
gia-
Tham
dinh
Ho
tro
14
3,2500
,64301
,17185
2,8787
3,6213
1,75
4,25
tin dung
37
3,3378
,61299
,10077
3,1335
3,5422
1,75
4,50
GDV-
Kiem
soat
Ke toan-
34
2,9853
,60597
,10392
2,7739
3,1967
1,75
4,00
Ngan
quy
235
3,3660
,71133
,04640
3,2745
3,4574
1,75
5,00
Total
Test of Homogeneity of Variances
KQ
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
1,166
5
229
,327
ANOVA
KQ
Sum of
Mean
Squares Df
Square
F
Sig.
Between
7,215
5
1,443
2,972
,013
Groups
Within
111,187
229
,486
Groups
Total
118,403
234