BOÄ GIAÙO DUÏC & ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ------------ NGUYỄN THỊ THU VƯỢNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN CHO TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ
TP. HOÀ CHÍ MINH – Naêm 2008
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và tổng hợp, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn tất
luận văn “Chiến lược tài trợ vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập”. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
sự hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ Quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Vì vậy tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
- Quý thầy cô Khoa Tài chính Doanh nghiệp, Khoa Đào tạo Sau Đại học và bạn
bè lớp cao học K14 trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ,
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn;
- TS. Lại Tiến Dĩnh, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài;
- Các anh, chị trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã nhiệt tình cung cấp và tạo
điều kiện cho tôi tiếp cận nguồn tài liệu liên quan đến việc thực hiện luận văn;
- Gia đình và những người thân đã không ngừng khuyến khích, ủng hộ tôi trong
suốt khoá học đến khi hoàn tất luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2008
Học viên
Nguy ễn Thị Thu Vượng
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Các ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Danh mục các bảng và đồ thị
Mở đầu
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................... 1
1.1 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường............................................................................. 1
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................... 1
1.1.2 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp................ 3
1.2 Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ..... 4
1.2.1 Khái niệm chiến lược tài trợ vốn............................................................ 4
1.2.2 Nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp .......................... 5
1.2.2.1 Vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp ..................................... 5
1.2.2.2 Cơ chế điều hoà vốn trong doanh nghiệp ................................... 14
1.2.2.3 Quản lý vốn khấu hao cơ bản......................................................15
1.2.2.4 Thiết lập cơ cấu vốn phù hợp......................................................16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tài trợ vốn
đối với doanh nghiệp.......................................................................................18
1.2.3.1 Chế độ sở hữu..............................................................................18
1.2.3.2 Chi phí sử dụng vốn ....................................................................18
1.2.3.3 Đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động ....................................19
1.2.3.4 Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước .................................... 20
1.2.3.5 Cơ chế quản lý tài sản.................................................................20
1.2.3.6 Cơ chế quản lý doanh thu-chi phí và phân phối lợi nhuận.........21
1.2.3.7 Thị trường tài chính ....................................................................22
1.2.3.8 Loại hình và đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................23
1.2.3.9 Các nhân tố khác.........................................................................23
1.3 Một số kinh nghiệm chiến lược tài trợ vốn của các công ty
dầu khí trên thế giới.........................................................................................24
1.3.1 Tình hình phát triển của các Công ty Dầu khí: ...................................... 24
1.3.1.1 Khu vực Đông Nam Á.................................................................. 24
1.3.1.2 Trên thế giới ................................................................................25
1.3.2 Bài học chung về chiến lược tài trợ vốn của các Công ty Dầu khí
trên thế giới: ....................................................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ........................................................27
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ....................................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .........................................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................................. 28
2.1.2.1 Cơ cấu quản lý và điều hành của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.. 28
2.1.2.2 Cơ cấu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...........................................28
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.....29
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2003 -2007 ................................ 30
2.2.1 Hoạt động khai thác và tiêu thụ sản phẩm .............................................30
2.2.1.1 Về công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ........................ 30
2.2.1.2 Về khai thác dầu khí ....................................................................31
2.2.1.3 Về hoạt động kinh doanh, phân phối sản phẩm dầu khí .............31
2.2.2 Tình hình tài chính .................................................................................32
2.3 Thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam......... 34
2.3.1 Huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...................................34
2.3.2 Nguồn hình thành vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam....................... 36
2.3.3 Thực trạng huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................. 37
2.3.3.1 Hình thức huy động vốn chủ sở hữu............................................38
2.3.3.2 Hình thức huy động vốn tín dụng ................................................ 41
2.3.3.3 Huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài .............................. 45
2.3.4 Kết quả huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ....................... 46
2.3.5 Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam............ 47
2.3.5.1 Cơ chế huy động vốn hình thành các quỹ ................................... 47
2.3.5.2 Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ PVN ......................................49
2.3.6 Quản lý vốn khấu hao cơ bản.................................................................53
2.3.7 Đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...........................................................................54
2.3.7.1 Kết quả đạt được .........................................................................54
2.3.7.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN
ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................ 57
3.1 Định hướng đổi mới chiến lược tài trợ vốn
đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam...............................................................57
3.1.1 Những định hướng lớn trong chiến lược phát triển của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025 ................................ 57
3.1.1.1 Mục tiêu chiến lược.....................................................................57
3.1.1.2 Nhu cầu vốn và nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
đến năm 2025 ..............................................................................58
3.1.2 Định hướng đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ..................................................................60
3.2 Giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với PVN...................................62
3.2.1 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn ....................................................62
3.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu............................................................63
3.2.1.2 Huy động vốn từ bên ngoài ......................................................... 64
3.2.2 Các giải pháp về chính sách ...................................................................70
3.2.3 Chuyển đổi hình thức quản lý vốn đối với PVN.................................... 72
3.2.4 Tăng cường điều hành vận động các nguồn tài chính,
tiền tệ trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .............................................74
3.2.5 Đổi mới quan hệ về tài chính giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
và các doanh nghiệp thành viên .............................................................75
3.3 Kiến nghị .........................................................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................78
KẾT LUẬN ..........................................................................................................79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
PVN : PetroVietNam : Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
XNLD : Xí nghiệp liên doanh
JV : Liên doanh
BCC : Hợp tác kinh doanh
PSC : Hợp đồng phân chia sản phẩm
JOC : Hợp đồng liên doanh chung
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
NSNN : Ngân sách Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Sản lượng khai thác Dầu khí giai đoạn 2003-2007
Bảng 2.2: Sản lượng kinh doanh, phân phối sản phẩm Dầu khí giai đoạn 2003-2007
Bảng 2.3: Vốn Nhà nước giao cho PVN tại thời điểm Oh 1.1.1995
Bảng 2.4: Quá trình tích luỹ vốn từ 2003-2007
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của PVN
Bảng 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Bảng 2.7: Các công ty thành viên cổ phần hoá đến 31/12/2007
Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn cho Đầu tư phát triển ngành Dầu khí giai đoạn
2003-2007
Bảng 2.9: Tỷ lệ khấu hao áp dụng tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Bảng 3.1: Nhu cấu vốn đầu tư phục vụ ngành Dầu khí giai đoạn 2006-2025
Đồ thị 2.1: Doanh thu và nộp NSNN của PVN giai đoạn 1998-2007
Đồ thị 3.1: Nhu cầu vốn giai đoạn 2006-2025
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ở Việt Nam, trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước đã tạo ra những
cơ hội mới cho sự phát triển của các doanh nghiệp, mô hình Tập đoàn hoạt động dưới
hình thức Công ty mẹ - Công ty con ra đời là một bước đi đúng hướng trong tiến trình
đổi mới doanh nghiệp. Cùng với việc thành lập các Tập đoàn, cơ chế quản lý tài chính
nói chung và chiến lược tài trợ vốn nói riêng đối với loại hình doanh nghiệp này đã
được hình thành và từng bước được hoàn thiện, đã có tác động tích cực đối với quá
trình phát triển của các Tập đoàn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà kinh tế học, trong điều kiện kinh doanh mới,
với xu hướng hội nhập và phát triển của các Tập đoàn, chiến lược tài trợ vốn đối với
Tập đoàn còn bộc lộ nhiều hạn chế: chiến lược tài trợ vốn của nhà nước hiện tại còn
mang nặng tính chất hành chính, kém linh hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm của các
Tập đoàn. Tình trạng trên đây cũng đang tồn tại ở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Do
vậy, đổi mới và hoàn thiện chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
là yêu cầu bức thiết của thực tiễn, cần được nghiên cứu đầy đủ trên phương diện lý
thuyết và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Chiến lược tài trợ vốn cho
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn hội nhập” được lựa chọn để nghiên
cứu nhằm đưa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh, có chiến
lược tài trợ vốn hoàn thiện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2003-2007. Từ đó phân tích các nguyên nhân làm
hạn chế tác động tích cực của chiến lược tài trợ vốn.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Phạm vi của luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề hoàn thiện chiến lược tài trợ vốn của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Là một đề tài mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn nên trong quá trình
nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Đồng thời kết hợp với việc phân tích tổng hợp các phương pháp suy diễn, phương
pháp thống kê kinh tế, phương pháp so sánh tổng hợp, các phương pháp trên đều có
liên quan, bổ sung cho nhau, mỗi phương pháp được vận dụng nhiều hay ít nhưng đều
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra một cách tốt nhất.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI:
Bố cục của luận văn gồm 3 phần, không kể phần mở đầu và phần kết luận:
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài
sản doanh nghiệp và phát triển bền vững.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có 3 yếu tố chủ yếu là: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Quy mô,
khối lượng và chất lượng của các tư liệu sản xuất và sức lao động của xã hội quyết
định khả năng sản xuất của xã hội. Mặc dù khả năng đó không phải là vô hạn,
nhưng nó luôn luôn bị khai thác và sử dụng một cách hết sức lãng phí. Do vậy, sản
xuất những thứ cần thiết, tránh lãng phí, tăng trưởng kinh tế đến mức tối đa là
nhiệm vụ chủ yếu của mọi doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết 3 vấn
đề lớn:
Một là: cân nhắc và quyết định cần phải sản xuất những sản phẩm gì, dịch vụ
gì và số lượng bao nhiêu.
Hai là: sản xuất bằng phương pháp nào.
Ba là: những sản phẩm sản xuất ra được phân phối như thế nào và cho ai.
Trong lịch sử, loài người đã biết tổ chức sản xuất theo nhiều kiểu khác nhau.
Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài người sử dụng để
giải quyết vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai. Trong nền sản xuất
này sản phẩm lao động sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ từng
2
gia đình hay công xã, đây là kiểu tổ chức tự nhiên, khép kín trong phạm vi từng đơn
vị nhỏ, không cho phép mở rộng quan hệ với các đơn vị khác.
Khi lực lượng sản xuất phát triển cao, phân công lao động được mở rộng thì
dần dần xuất hiện trao đổi hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa trở thành mục đích
thường xuyên của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đời. Sản xuất hàng hóa là một
kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường.
Kinh tế hàng hóa được điều tiết bởi cơ chế thị trường hay vận động theo cơ
chế thị trường gọi là kinh tế thị trường. Ưu điểm nổi bật của kinh tế thị trường là
nền kinh tế hết sức năng động, mềm dẻo, tự cân đối, tự điều chỉnh, hoạt động kinh
tế tuân thủ các quy luật khách quan, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, kích thích
sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng có nhiều khuyết tật như
chạy theo lợi nhuận bất chấp những tác động tiêu cực như hủy hoại môi trường, làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, phân hóa giàu nghèo,..Do có những tác động
tiêu cực đó, đòi hỏi phải có sự can thiệt của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, doanh nghiệp được tự do tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Các vấn đề cơ bản của doanh
nghiệp như sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai đều thông qua hệ thống thị trường
và do thị trường quyết định. Thái độ của mỗi thành viên tham gia thị trường đều
hướng tới mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Sản xuất cái gì sẽ do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Thị trường
sẽ mách bảo, lợi nhuận sẽ dẫn dắt các thành viên tham gia thị trường đến với khu
vực hàng hóa mà người tiêu dùng có nhu cầu cao hơn, đồng thời nó cũng mách bảo
các nhà kinh doanh rời bỏ những khu vực mà người tiêu dùng ít có nhu cầu.
Sản xuất như thế nào được quyết định bởi sự cạnh tranh giữa những người sản
xuất. Cách duy nhất các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường về giá và đạt lợi
nhuận tối đa của mình là họ tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu
chi phí sản xuất bằng việc áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức
sản xuất khoa học, tiết kiệm chi phí trong mọi công đoạn của quá trình sản xuất.
3
Sau khi hàng hóa được sản xuất ra, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu
thụ, nhằm thu hồi nhanh vốn đã bỏ ra và lợi nhuận kết thúc một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Để tổ chức tốt quá trình này, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị
trường về các yếu tố cung, cầu, giá cả, số lượng, chất lượng, thị hiếu, các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường và tổ chức được mạng lưới dịch vụ bán hàng có chất
lượng cao.
Trên đây là những nét khái quát nhất về hoạt động của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định.
1.1.2 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp:
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có
tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của
từng doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay có nhiều định nghĩa về vốn, nhưng có thể khái quát vốn như sau:
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, là một phạm
trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là khối lượng
giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần có
một lượng vốn nhất định. Với số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua các yếu tố đầu
vào cho sản xuất của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, nguyên
vật liệu, lao động,…). Trong quá trình sản xuất, các yếu tố đầu vào được chuyển
hóa thành sản phẩm hàng hóa và tạo ra giá trị thặng dư. Điều đó có nghĩa là số tiền
thu được do tiêu thụ hàng hóa dịch vụ phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí bỏ ra và có
lãi.
Sự thiếu vốn là một trong những trở ngại chính, một trong những nguyên nhân
chủ yếu kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế.
Đối với mọi doanh nghiệp, vai trò của vốn thực sự được phát huy khi vốn được
quản lý có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, bằng cách thức quản lý như thế nào để có
thể huy động được vốn với chi phí ở mức thấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
4
doanh nghiệp. Như vậy sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp
là một yêu cầu khách quan.
1.2 CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.2.1 Khái niệm chiến lược tài trợ vốn:
“Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp” được hiểu như sau:
Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp,
các hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý quá trình tạo lập và vận
động của các nguồn vốn trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất
định trong từng thời kỳ.
“Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp” bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Các phương pháp, các hình thức quản lý vốn đối với doanh nghiệp như: các
hình thức huy động vốn, điều hòa vốn, quản lý khấu hao cơ bản, thiết lập cơ cấu
vốn phù hợp;
- Các công cụ được vận dụng để quản lý vốn như: tổ chức bộ máy quản lý
vốn; các công cụ tài chính để huy động vốn, hệ thống tài khoản kế toán, công ty tài
chính,…
Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
như: chế độ sở hữu, chi phí vốn, thuế, khấu hao cơ bản, cơ chế quản lý tài sản,
chính sách kinh tế xã hội, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi
nhuận,… Có nghĩa là, khi nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp,
chúng ta không nghiên cứu tách rời các yếu tố của nó, mà xét chúng trong mối quan
hệ hữu cơ với các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tài trợ vốn.
Tùy theo quy mô và cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp mà chiến lược
tài trợ vốn có mức độ đa dạng, phong phú về nội dung khác nhau.
Đối với doanh nghiệp độc lập, hoặc có quy mô nhỏ thì hầu như không có hoạt
động điều hòa vốn trong nội bộ doanh nghiệp; việc áp dụng các hình thức huy động
vốn cũng rất đơn điệu, họ chỉ áp dụng những hình thức thông thường như: vay vốn
5
ngân hàng, chủ sở hữu cấp vốn, tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh; và việc thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cũng ít khi được quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn như Tập đoàn kinh tế, do đặc điểm
các Tập đoàn này có quy mô rất lớn, hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh
tế trọng yếu của đất nước; có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm nhiều đơn vị thành viên
có mối liên kết chặt chẽ, do vậy nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với các Tập
đoàn kinh tế này cũng rất đa dạng.
Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà chuyên môn
đã thừa nhận nội dung cơ bản của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp bao
hàm các vấn đề cơ bản sau:
- Các hình thức huy động vốn;
- Điều hòa vốn;
- Quản lý vốn khấu hao cơ bản;
- Thiết lập cơ cấu vốn phù hợp;
- Tổ chức quản lý vốn.
Các vấn đề nêu trên sẽ tiếp tục được đề cập trong các phần tiếp theo của Luận
văn khi tiếp cận các khía cạnh khác nhau của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh
nghiệp.
1.2.2 Nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp:
1.2.2.1 Vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường được phát triển mạnh, các nguồn cung
cấp vốn cũng rất phong phú, đa dạng. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài nguồn
vốn do ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung từ kết quả kinh doanh của mình,
doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán và các tổ chức
tài chính trung gian, tín dụng thuê mua và một số nguồn tài trợ khác.
1. Huy động vốn Chủ sở hữu:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy động vốn Chủ sở
hữu bằng các hình thức sau: góp vốn khi thành lập doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu và tự tài trợ.
6
a. Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:
Khi thành lập doanh nghiệp, bao giờ các Chủ sở hữu cũng phải góp một số vốn
nhất định để thành lập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước (Nhà nước là chủ sở hữu), vốn tự có ban đầu
của doanh nghiệp chính là số vốn Nhà nước đầu tư từ Ngân sách Nhà nước. Theo
cơ chế hiện hành, nguồn vốn này có thể xem là nguồn vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp Nhà nước. Tại thời điểm thành lập, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước
đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ nhưng không thấp hơn vốn pháp định quy
định cho ngành nghề đó.
Theo cơ chế vốn hiện hành, Nhà nước giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ nhận, quản lý, sử dụng, bảo toàn vốn
và có trách nhiệm nộp tiền thu sử dụng vốn đối với số vốn được Nhà nước giao.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là điều kiện tiên
quyết để thành lập công ty.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn
không nhỏ hơn vốn pháp định để đăng ký thành lập doanh nghiệp.
b. Phát hành cổ phiếu:
Phương pháp huy động nguồn vốn Chủ sở hữu được sử dụng khá phổ biến đối
với doanh nghiệp là phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ phiếu là quá trình đưa cổ
phiếu ra bán trên thị trường chứng khoán để huy động vốn.
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trong các trường hợp sau: huy động vốn chủ
sở hữu khi thành lập doanh nghiệp (công ty cổ phần); và khi công ty cổ phần đang
hoạt động muốn huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty có thể
phát hành thêm cổ phiếu mới.
Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, là người đầu tư vốn để hình thành nên vốn
tự có của doanh nghiệp. Cổ đông có trách nhiệm và quyền lợi được pháp luật quy
định tùy theo loại cổ phiếu mà họ nắm giữ, các quyền cơ bản đó là: quyền chiếm
hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lãi cổ phiếu và được quyền tham gia quản lý
công ty. Những cổ đông cũ có quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới theo tỷ lệ cổ
7
phiếu mà họ hiện đang nắm giữ với giá thấp hơn giá thị trường của loại cổ phiếu đó.
Cổ đông không được rút vốn ra khỏi công ty, nhưng họ có thể chuyển nhượng cổ
phiếu đó trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu là một giấy chứng nhận được cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ
phần mà cổ đông đó đã mua ở công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng góp vào
công ty cổ phần, đem lại cho người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi
nhuận dưới hình thức lãi cổ phiếu (cổ tức) và được quyền tham gia quản lý công ty.
Cổ phiếu được chia làm hai loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (Common stock): là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại
cùng với sự tồn tại của Công ty phát hành ra nó, không có mức lãi suất cố định, số
lãi được chia vào cuối niên độ kế toán tùy thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty,
do đó không cố định.
Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận cao
hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Nhưng ngược lại cổ
tức có thể rất thấp hoặc hoàn toàn không có khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Các cổ đông có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp và được sở hữu tài sản
có pháp định. Quyền tham gia quản lý doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
bỏ phiếu quyết định mọi vấn đề được đưa ra thảo luận tại Đại hội cổ đông của công
ty. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị
còn lại của tài sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do
nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường
của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock): là loại chứng khoán cũng tương tự như cổ
phiếu thường, nhưng cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được ưu tiên hơn so với cổ
đông thường (sở hữu cổ phần thường) về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền
hạn đối với công ty góp vốn, như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia
ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được
8
ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường
khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá. Tuy
nhiên, việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ
công ty, chính sách phân phối này linh hoạt và mềm dẻo tùy theo tình hình kinh
doanh của công ty, cổ tức này có thể trả đủ hay không trả đủ. Hơn nữa, phần cổ tức
không trả đủ có bảo lưu hay không bảo lưu cũng tùy vào loại cổ phiếu ưu đãi.
c. Nguồn vốn tự bổ sung:
Ngoài số vốn chủ sở hữu góp ban đầu khi thành lập doanh nghiệp, trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể tự bổ sung nguồn vốn cho các nhu cầu đầu
tư của mình, thông qua hai phương thức: Tái đầu tư thông qua chính sách phân phối
cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ.
Rất nhiều doanh nghiệp xem trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại. Họ
đặt mục tiêu cần phải có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng, phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Việc tái đầu tư
có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu hoặc phát hành
thêm cổ phiếu thường. Trường hợp thứ nhất giá trị danh nghĩa của cổ phiếu tăng sẽ
làm tăng thị giá cổ phiếu; trường hợp thứ 2 cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay vì nhận
thu nhập của họ dưới dạng cổ tức.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp được
hình thành từ lợi nhuận không chia hàng năm.
Lợi nhuận thực hiện hàng năm của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trừ các khoản phạt
và các khoản lỗ năm trước sẽ được phân phối trích lập các quỹ (quỹ dự trữ, quỹ phát
triển sản xuất,…). Đây chính là nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp.
2. Huy động nợ:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp rất cần được bổ sung thêm vốn phục
vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật càng nhiều thì càng đòi hỏi nhiều vốn. Ngoài
9
phương thức huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn
vốn bằng hình thức huy động nợ. Huy động nợ bao gồm huy động nợ ngắn hạn và
huy động nợ dài hạn.
Huy động nợ ngắn hạn: là hình thức vay các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên, vay nước ngoài, vay các khoản vốn trong
thanh toán chưa đến kỳ trả (các khoản phải nộp ngân sách, các khoản thanh toán với
CNV, các khoản phải trả khách hàng về tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa, các
khoản ứng trước tiền mua hàng hóa, dịch vụ,…). Về mặt lý thuyết, huy động nợ
ngắn hạn nhằm trang trải cho nhu cầu tiền đã được dự toán trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn trả nợ dưới 1
năm.
Huy động nợ dài hạn có các hình thức: Phát hành trái phiếu, vay ngân hàng
thương mại, tổ chức tài chính tín dụng, vay CBCNV của doanh nghiệp, vay các tổ
chức và cá nhân nước ngoài,… Huy động nợ dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất hiện có tại doanh nghiệp. Các khoản nợ
dài hạn có thời hạn trả nợ từ 1 năm trở lên.
Các hình thức huy động nợ:
a. Phát hành trái phiếu:
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn nhằm tài trợ cho
các nhu cầu đầu tư lớn và có tính chất dài hạn như: xây dựng nhà máy, đổi mới máy
móc thiết bị,… mà doanh nghiệp không được hoặc không muốn phát hành cổ phiếu
mới.
Trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ, người nắm giữ trái phiếu là trái chủ - chủ nợ
của doanh nghiệp. Như vậy, trái phiếu là công cụ dùng để huy động vốn vay của
doanh nghiệp. Trái phiếu có lãi suất cố định, tiền lãi có thể trả mỗi năm một lần vào
cuối thời hạn vay hoặc thanh toán ngay sau khi phát hành (thay vì trả lãi đến hạn,
trái phiếu được bán thấp hơn mệnh giá – tương đương với khoản lãi được hưởng –
và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn). Độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn so với cổ
phiếu. Chi phí trả lãi trái phiếu được xem là một khoản chi phí trước thuế.
10
Trái phiếu doanh nghiệp (hay trái phiếu công ty) có nhiều loại: trái phiếu tín
chấp, trái phiếu thế chấp, trái phiếu có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có lãi suất
chiết khấu,…
b. Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác:
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn cung cấp vốn phổ biến cho hoạt động của
các doanh nghiệp là qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức tài chính trung
gian có nhiệm vụ chính là huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới
hình thức nhận tiền gửi và chuyển nó đến các nhà sản xuất kinh doanh dưới hình
thức cho vay. Căn cứ vào thời hạn vay, có các hình thức vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
Về nguyên tắc, vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động thiếu phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vay trung và dài hạn, nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng
lực sản xuất hiện có.
Khi vay, doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin vay theo thủ tục quy định, khẳng
định tính khả thi của dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp; doanh nghiệp
phải trả lãi cho ngân hàng về các khoản vay, đó là chi phí sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp.
Để phòng ngừa rủi ro đối với các khoản cho vay, thông thường ngân hàng áp
dụng các hình thức: thế chấp, tín chấp hay bảo lãnh.
c. Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là loại tín dụng mà bên bán trực tiếp dùng hàng hóa cung
cấp cho bên mua trong quá trình giao dịch thương mại. Nếu doanh nghiệp là người
bán hàng thì đây là chính sách tín dụng khách hàng còn nếu doanh nghiệp là người
mua hàng thì đây là trường hợp doanh nghiệp được hưởng một khoản tín dụng của
nhà cung cấp.
Tín dụng khách hàng và tín dụng nhà cung cấp là hai mặt của tín dụng thương
mại. Thời hạn tín dụng thương mại tương đối ngắn, nó phụ thuộc vào mức độ tín
nhiệm của hai bên vay mượn, nó cho phép doanh nghiệp thanh toán khoản nợ của
11
mình trong thời hạn ngắn, nhưng đồng thời cũng cho khách hàng của doanh nghiệp
được chịu tiền trong khoảng thời gian tương tự (gọi là kỳ tín dụng thương mại).
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có bước phát triển
đáng kể. Tác dụng tích cực của tín dụng thương mại đối với sự phát triển kinh tế
hàng hóa là có thể thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, từ đó có thể thúc đẩy quá trình tái
sản xuất hàng hóa, tăng cường sự liên hệ giữa các doanh nghiệp có mối liên kết
kinh tế tương đối cố định. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có hạn chế, nó bị
hạn chế bởi quy mô vốn của doanh nghiệp, hạn chế bởi thời gian của vòng chu
chuyển vốn. Việc mua bán chịu có tính hai mặt, một mặt, doanh nghiệp cần tận
dụng được việc mua chịu (tín dụng nhà cung cấp), mặt khác, doanh nghiệp phải hạn
chế tối đa việc kẹt vốn trong các khoản phải thu (tín dụng khách hàng).
Các công cụ tín dụng thương mại là bằng chứng về sự nợ nần. Thông thường
khi mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp thường sử dụng hóa đơn, chứng từ để
chứng thực quyền đòi nợ. Trong điều kiện kinh tế thị trường còn hay sử dụng các
công cụ tín dụng thương mại khác, hình thức phổ biến là “Thương phiếu ghi nhận
nợ của khách hàng”, loại thương phiếu này có tính thanh khoản cao. Khi doanh
nghiệp có nhu cầu gấp một lượng tiền mà thương phiếu chưa đến hạn thanh toán,
doanh nghiệp có thể đem loại thương phiếu đó đến ngân hàng để chiết khấu. Chiết
khấu là loại nghiệp vụ mà ngân hàng mang lại cho khách hàng quyền sử dụng trước
thời hạn thương phiếu một khoản tiền sau khi đã khấu trừ một khoản lãi của ngân
hàng (tiền chiết khấu) và lệ phí dịch vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp
đồng kinh tế mua (bán) hàng hóa có điều kiện như một công cụ tín dụng thương
mại. Hợp đồng này thường được thanh toán làm nhiều lần và mỗi lần trả đều có
những chi phí tương ứng với số tiền và thời hạn chi trả.
Trong việc tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần chú ý lãi suất và thời hạn
chi trả để tránh khỏi một gánh nặng nợ quá tải hoặc kẹt vốn trong các khoản tín
dụng khách hàng.
12
d. Huy động vốn nước ngoài:
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn nước ngoài thông qua các hình thức
như: vay vốn tín dụng của các ngân hàng, các tổ chức tài chính, cá nhân nước ngoài;
phát hành trái phiếu (trái phiếu công ty) ra nước ngoài.
Các doanh nghiệp vay vốn tín dụng của các ngân hàng, các tổ chức tài chính,
cá nhân nước ngoài trực tiếp ký vay với Bên cho vay nước ngoài theo phương thức
tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ.
Theo hình thức quản lý, vay nước ngoài của doanh nghiệp được phân loại
thành vay có bảo lãnh của Chính phủ, vay có bảo lãnh của Ngân hàng và vay không
có bảo lãnh hoặc bảo đảm.
- Vay có bảo lãnh của Chính phủ: bảo lãnh của Chính phủ do Bộ Tài chính
hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ ủy quyền cấp theo Quy chế
bảo lãnh vốn vay nước ngoài của Chính phủ, các khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ được quản lý như vốn vay của Chính phủ.
- Vay có bảo lãnh của Ngân hàng: bảo lãnh của ngân hàng do các ngân hàng
thương mại của Việt Nam cấp theo Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh do Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định; các khoản bảo lãnh này không được coi là
bảo lãnh của Chính phủ.
- Vay không có bảo đảm hoặc bảo lãnh.
Phát hành các trái phiếu ra nước ngoài có các hình thức: trái phiếu doanh
nghiệp, trái phiếu ngân hàng thương mại,…
Ngoài các hình thức vay thông thường, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hay đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): là các khoản hỗ trợ không hoàn lại và
các khoản tín dụng ưu đãi của Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ
chức phi Chính phủ, các tổ chức Tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB) dành cho nước
nhận viện trợ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong
đó người chủ sở hữu vốn cũng đồng thời là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn.
13
FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, đối với điều kiện ở Việt Nam, đáng chú
ý là các hình thức sau: Hợp đồng hợp tác Kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh và
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
e. Thuê tài sản:
Thuê tài sản là một khế ước, một hợp đồng được ký kết giữa bên cho thuê và
bên đi thuê. Hợp đồng này được thiết lập trên cơ sở bên đi thuê có quyền sử dụng
tài sản và có nghĩa vụ thanh toán chi phí thuê tài sản định kỳ cho bên cho thuê –
người chủ sở hữu của tài sản. Thuê tài sản là cách thức tài trợ giúp cho doanh
nghiệp có được những tài sản cần thiết để hoạt động mà không cần phải đi mua.
Thuê tài sản được phân thành hai loại khác nhau: thuê hoạt động và thuê tài
chính.
Thuê hoạt động: có những đặc điểm sau:
- Thuê hoạt động thường không nhận được khoản hoàn trả đầy đủ. Điều này
có nghĩa là các khoản thanh toán tiền thuê định kỳ không đủ bù đắp chi phí đầu tư
mua sắm tài sản của bên cho thuê. Điều này xảy ra bởi vì kỳ hạn hoặc đời sống của
một khoản thuê hoạt động thông thường ngắn hơn đời sống khinh tế của tài sản. Do
vậy bên cho thuê phải trông chờ vào những lần tiếp tục tái cho thuê hoặc bán lại tài
sản theo giá trị còn lại của nó.
- Thuê hoạt động thường yêu cầu bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo trì, bảo
đảm sự vận hành tốt của tài sản cho thuê.
- Tuy nhiên, có lẽ đặc điểm quan trọng nhất của loại hình thuê hoạt động là
khả năng lựa chọn của bên đi thuê trong việc hủy ngang hợp đồng thuê và còn gọi là
quyền từ chối tiếp tục hợp đồng. Quyền lựa chọn này cho phép bên đi thuê có quyền
hủy ngang hợp đồng thuê trước khi ngày hợp đồng hết hiệu lực. Nếu thực hiện
quyền chọn từ chối tiếp tục hợp đồng thì bên đi thuê có trách nhiệm phải hoàn trả
lại tài sản thuê cho bên cho thuê. Giá trị của quyền chọn từ bỏ hợp đồng phụ thuộc
vào các điều kiện kỹ thuật và kinh tế có khả năng tạo ra giá trị cho bên đi thuê thấp
hơn trị giá các khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai theo các điều khoản thuê
tài sản.
14
Thuê tài chính: có nội dung ngược lại hoàn toàn với thuê hoạt động và nó có
những đặc điểm quan trọng sau:
- Trong thuê tài chính thì bên cho thuê sẽ không cung cấp dịch vụ bảo trì và
các dịch vụ khác kèm theo.
- Trong thuê tài chính, thì bên cho thuê sẽ nhận được các khoản thanh toán
tiền thuê định kỳ đầy đủ gần như bằng giá trị đầu tư ban đầu của tài sản.
- Bên đi thuê thông thường có quyền ưu tiên tiếp tục thuê hoặc mua lại tài sản
khi hợp đồng hết hạn.
- Trong hầu hết các trường hợp thuê tài chính, không cho phép bên đi thuê hủy
ngang hợp đồng. Bên đi thuê phải có trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản tiền
thuê theo định kỳ và phải chấp nhận đối mặt với rủi ro không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính này hay rủi ro phá sản.
1.2.2.2 Cơ chế điều hòa vốn trong doanh nghiệp:
Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp đều có tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng,
nhưng vẫn tồn tại một thực trạng thừa, thiếu vốn cục bộ trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, một mặt có những đơn vị thành viên thiếu vốn trong khi có
những đơn vị để vốn ứ đọng hay sử dụng vốn với hiệu quả còn thấp. Do vậy, điều
hòa vốn trong nội bộ doanh nghiệp là một giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc điều tiết và cân đối nguồn vốn
giữa các đơn vị thành viên của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính
mà còn góp phần tăng cường mối liên kết bên trong nội bộ doanh nghiệp.
Để cơ chế điều hòa vốn có hiệu quả, phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Quan hệ điều hòa vốn trong nội bộ doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ
sở lợi ích kinh tế của các thành viên tham gia. Nghĩa là, đơn vị cho vay vốn phải thu
được lợi tức thông qua việc cho vay vốn nhàn rỗi, đồng thời đơn vị đi vay phải có
nghĩa vụ chi trả lợi tức vốn vay dưới hình thức chi phí vốn vay. Lãi suất đi vay và
lãi suất cho vay sẽ là cơ sở kinh tế cho việc điều hòa vốn duy trì một cách bền vững.
- Việc đi vay và cho vay giữa các đơn vị thành viên của doanh nghiệp phải
được hình thành trên cơ sở chủ yếu là tự nguyện. Nghĩa là, đơn vị cho vay và đơn vị
15
đi vay thỏa thuận về quan hệ vay vốn trên cơ sở lợi ích của các bên, chứ không theo
mệnh lệnh hành chính, áp đặt của cấp trên. Cơ chế lãi suất hợp lý và lợi ích chung
sẽ có tác dụng duy trì sự liên kết nội bộ của doanh nghiệp.
- Đối với các Tập đoàn cần có đơn vị độc lập làm trung gian tài chính thực
hiện việc điều hòa vốn. Mô hình công ty tài chính trong các Tập đoàn là mô hình có
hiệu quả trong việc thực hiện chức năng điều hòa vốn giữa các công ty thành viên
của Tập đoàn. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, công ty tài chính
còn có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên để hình
thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn. Công ty tài chính cho các đơn vị
thành viên khác vay vốn theo quy định của Tập đoàn.
Như vậy, ngoài các hình thức huy động khác, công ty tài chính sẽ làm trung
gian thực hiện cơ chế điều tiết và tạo điều kiện khai thác nguồn tài chính nội bộ
trong Tập đoàn với hiệu quả cao.
1.2.2.3 Quản lý vốn khấu hao cơ bản:
Để có thể tiến hành hoạt động, doanh nghiệp cần phải có các tư liệu lao động
chủ yếu như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển… Các tư liệu
lao động này tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tư liêu lao động giữ vai trò môi giới làm cho lao động của người sản xuất
kết hợp được với đối tượng lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, doanh nghiệp
phải dùng đến tiền của mình để đầu tư mua sắm những tư liệu lao động nói trên. Do
đó, mỗi doanh nghiệp phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động.
Số vốn này luân chuyển theo mức hao mòn của tư liệu lao động. Tư liệu lao động
của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với giá trị và thời gian sử dụng khác nhau.
Theo chế độ hiện hành ở nước ta áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định, những tư liệu lao động nào hội đủ hai điều kiện sau đây sẽ
được coi là tài sản cố định:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
16
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, tài sản cố định của doanh nghiệp không
chỉ bao gồm những tài sản cố định có hình thái hiện vật gọi là tài sản cố định hữu
hình mà còn bao gồm cả những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như bằng
phát minh, các bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị phần… gọi là tài sản cố định vô
hình.
Đặc điểm chủ yếu của tất cả tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần và được chuyển từng phần vào
giá trị của sản phẩm hàng hoá và như vậy vốn đầu tư sẽ được thu hồi dưới hình thức
vốn khấu hao tương ứng với giá trị của hao mòn tài sản cố định.
Vốn khấu hao tài sản cố định là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của tài
sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định.
1.2.2.4 Thiết lập cơ cấu vốn phù hợp:
Tỷ trọng giữa các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn. Trong
thực tế, các doanh nghiệp thường quan tâm đến cơ cấu vốn thể hiện qua cơ cấu nợ
và vốn chủ sở hữu.
Việc thiết lập cơ cấu vốn phù hợp có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong quá trình quản lý sự vận động của các nguồn vốn. Mục tiêu này có thể
thay đổi theo thời gian khi những điều kiện thay đổi, nhưng tại bất kỳ điểm nào cho
trước ban quản lý doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn nhất định và những quyết
định tài trợ riêng lẻ đều phải phù hợp với mục tiêu này. Đây chính là vấn đề then
chốt, giúp các Nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, huy động
nợ hay phát hành cổ phiếu.
Cơ cấu vốn thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức hay lãi suất do các
nguồn vốn đem lại. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh chính sách cơ
cấu vốn có liên quan tới việc “trao đổi” giữa rủi ro và lãi suất. Việc tăng sử dụng nợ
làm tăng rủi ro của luồng tiền thu của doanh nghiệp. Mặt khác, tỷ lệ nợ cao thường
dẫn đến lãi suất mong đợi cao hơn.
17
Vì vậy rủi ro cao hơn cùng với nợ lớn hơn có khuynh hướng làm giảm giá cổ
phiếu, nhưng lãi suất mong đợi cao hơn làm tăng giá cổ phiếu. Cơ cấu vốn tối ưu là
một cơ cấu hướng về sự “cân bằng” giữa rủi ro và lãi suất và bằng cách đó tối đa
hóa giá trị cổ phiếu. Bằng phương pháp toán học người ta có thể xác định được cơ
cấu vốn tối ưu. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu vốn tối ưu là một vấn đề khá phức
tạp, để tính toán cần thiết phải có một khối lượng lớn các số liệu thống kê.
Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn:
- Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản
của doanh nghiệp khi doanh nghiệp không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn,
tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp.
- Thuế là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp có sử dụng nợ
hay không. Lãi nợ vay được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp
càng có lợi khi sử dụng nợ.
- Khả năng linh hoạt tài chính hay là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong
điều kiện có tác động xấu. Các nhà quản lý doanh nghiệp biết rằng việc cung cấp ổn
định nguồn vốn cho nhu cầu họat động là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, tuy
nhiên các nhà cung cấp vốn cũng phải cân nhắc yếu tố rủi ro khi quyết định có
những doanh nghiệp có bảng cân đối tài sản không vững chắc. Như vậy, nhu cầu
vốn tương lai và những hậu quả thiếu vốn là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với
mục tiêu cơ cấu vốn.
- Khi giám đốc doanh nghiệp quyết định sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ nhiều
hơn (để làm gia tăng lợi nhuận). Khi đó mục tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng
thay đổi.
Bốn nhân tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn. Trên cơ sở
nắm vững các nhân tố đó, các nhà quản lý có thể vận dụng để điều hành cơ cấu vốn
phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn đối với doanh nghiệp.
18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp:
Khi nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp, không nghiên cứu
nó một cách tách rời mà cần nghiên cứu nó trong mối quan hệ hữu cơ với các nhân
tố có liên quan khác như sau:
1.2.3.1 Chế độ sở hữu:
Chế độ sở hữu là một yếu tố nền tảng có ảnh hưởng quyết định đối với chiến
lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp cũng như cơ chế huy động vốn. Đối với các
doanh nghiệp, quyền quyết định các phương án huy động vốn thuộc về các chủ
doanh nghiệp. Như vậy, các hình thức, phương pháp và công cụ tài chính dùng để
huy động vốn đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau phụ thuộc vào hình
thức sở hữu doanh nghiệp. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước đều do Nhà
nước thành lập và đều thuộc sở hữu Nhà nước, bởi vậy Nhà nước vừa làm chức
năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, vừa giữ vai trò chủ sở hữu của
một pháp nhân kinh doanh. Do vậy có sự ràng buộc giữa hình thức sở hữu vốn và
mức độ tự chủ của doanh nghiệp nhà nước. Các hình thức, phương pháp và công cụ
tài chính để huy động vốn có những giới hạn pháp lý nhất định đối với những nguồn
vốn cụ thể.
1.2.3.2 Chi phí sử dụng vốn:
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng
nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và
doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.
Chi phí sử dụng vốn cũng có thể được xem như là tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư
trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán của công ty. Như vậy, chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực
tiếp đến mức độ rủi ro của những dự án đầu tư mới, đến những tài sản hiện hữu và
cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói chung, khi nhà đầu tư nhận thấy rủi ro của
doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi lớn hơn tương ứng và chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp vì vậy mà cũng sẽ cao hơn.
19
Chi phí sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà
doanh nghiệp sẽ đòi hỏi khi thực hiện một dự án đầu tư mới. Nếu một dự án đầu tư
mới tạo được tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì giá trị của
doanh nghiệp sẽ tăng. Ngược lại, nếu một dự án đầu tư mới tạo ra IRR thấp hơn chi
phí sử dụng vốn, giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến
lược tài trợ của một doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn là cầu nối quan trọng giữa
các quyết định đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản
của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
1.2.3.3 Đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động:
Đòn bẩy tài chính là thuật ngữ chỉ mức độ nợ dài hạn mà doanh nghiệp sử
dụng trong cơ cấu vốn, hay nói cách khác, đòn bẩy tài chính được sử dụng khi
doanh nghiệp có sử dụng nợ. Đòn bẩy tài chính có tác động ảnh hưởng đến lợi
nhuận, những thay đổi của mức độ đòn bẩy tài chính sẽ dẫn đến thay đổi lợi nhuận
trên một cổ phần và thay đổi giá cả cổ phiếu.
Một lý do khác giải thích việc doanh nghiệp có nên sử dụng đòn bẩy tài chính
(sử dụng nợ) hay không là lãi nợ vay được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính
thuế thu nhập, do vậy doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi sử dụng nợ, nhất là trong
trường hợp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao.
Đòn bẩy hoạt động là thuật ngữ dùng để chỉ mức độ chi phí cố định mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Nếu chi phí cố định
trong tổng chi phí càng cao thì có nghĩa rằng mức độ đòn bẩy hoạt động của doanh
nghiệp càng cao. Khi các nhân tố khác không đổi nếu mức độ đòn bẩy càng cao thì
một sự thay đổi nhỏ trong khối lượng bán hàng sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn trong
thu nhập trước thuế và trả lãi vay. Hay nói cách khác là vấn đề trích khấu hao cơ
bản. Khấu hao cơ bản về bản chất là chi phí sử dụng tài sản cố định, cũng như lãi nợ
vay, chi phí này được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập và
doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi khấu hao tài sản cố định ở mức cao, nhất là trong
trường hợp thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp cao.
20
Như vậy, việc doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính hay không có tác
động ảnh hưởng tới việc quyết định hình thức huy động vốn: huy động nợ hoặc vốn
chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn sẽ có lợi về thuế, tương tự,
việc sử dụng đòn bẩy hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc trích khấu hao. Khi
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy ở mức cao – đồng nghĩa với trích khấu hao ở mức
tăng tương đối, doanh nghiệp sẽ có lợi về thuế.
1.2.3.4 Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước:
Trong thời kỳ quá độ, với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, song không có một quốc gia nào có nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường hoàn hảo, hoàn toàn do sự chi phối của “bàn tay vô hình”
như theo cách nói của Adam Smith, nhà Kinh tế chính trị học Tư sản cổ điển Anh ở
Thế kỷ XVIII. Trái lại, chúng đều vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Nhà nước can thiệp vào hoạt
động kinh tế xã hội nhằm phát huy những ưu thế, khắc phục những khuyết tật của
thị trường. Đối với hoạt động của các doanh nghiệp, nhà nước có vai trò là người
hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và biện
pháp kinh tế,… tạo lập môi trường, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh và hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo kế hoạch
vĩ mô của Nhà nước.
Do vậy, trước các quyết định huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải quan tâm nghiên cứu
yếu tố chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước và tác động của chúng đối với hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2.3.5 Cơ chế quản lý tài sản:
Giữa huy động và sử dụng tài sản có mối quan hệ hữu cơ, căn cứ vào các
phương án sử dụng tài sản khả thi doanh nghiệp lựa chọn các phương án tài trợ, đến
lượt mình với nguồn vốn hiện có và khả năng huy động được mà doanh nghiệp lựa
21
chọn phương án đầu tư, bố trí sử dụng tài sản phù hợp nhằm gia tăng giá trị tài sản
của doanh nghiệp.
Mục đích vận động của vốn là để sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn
luôn luôn thay đổi hình thức biểu hiện, điểm xuất phát và điểm cuối cùng đều là tiền
mặt nhưng với giá trị lớn hơn. Với đề cập như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp là kết quả thu được từ một đồng vốn bỏ ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp huy động mọi nguồn
vốn từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để tài trợ cho các tài sản của mình, do
vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác, về mặt tài
chính đó là hiệu quả sử dụng tài sản có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
huy động vốn của doanh nghiệp, có thể hiểu hiệu quả sử dụng tài sản là kết quả đầu
ra của hoạt động huy động vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản càng cao sẽ làm gia tăng
khả năng tích tụ và tập trung vốn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Như vậy đầu tư vốn như thế nào và vào đâu để có hiệu quả cao là vấn
đề then chốt trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề này gắn liền với việc
xem xét tính khả thi của các dự án đầu tư.
Tính khả thi của dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định các
phương án huy động vốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi hoạt
động đầu tư đều có thể gắn với những mức độ rủi ro nhất định do tác động của các
yếu tố thị trường. Nếu sự đầu tư có cơ sở đảm bảo chắc chắn trong tương lai thì
doanh nghiệp sẽ mạnh dạn huy động vốn để đầu tư. Ngược lại, nếu sự đầu tư được
dự báo trong tương lai có nhiều yếu tố rủi ro sẽ làm cho doanh nghiệp do dự, thiếu
tin tưởng khi ra quyết định đầu tư
Như vậy, có thể nói cơ chế quản lý tài sản là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp.
1.2.3.6 Cơ chế quản lý doanh thu – chi phí và phân phối lợi nhuận:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là tổng giá trị bằng tiền của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Đây là doanh thu gộp bao gồm cả
các khoản giảm trừ; trong đó các khoản giảm trừ bao gồm: hàng hoá bị trả lại,
22
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng. Doanh thu thuần là hiệu số của tổng
doanh thu gộp và các khoản giảm trừ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các
yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ xác định.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán là giá trị chênh lệch
giữa tổng thu nhập thực hiện trong kỳ (doanh thu thuần) và tổng chi phí của kỳ đó.
Doanh thu và chi phí là 2 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Doanh thu cao và chi phí tiết kiệm sẽ là điều kiện để doanh nghiệp có
lợi nhuận cao, là điều kiện tiền đề để tăng khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp từ
lợi nhuận ròng hay còn gọi là lợi nhuận sau thuế.
Phân phối lợi nhuận là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tự tài trợ
của doanh nghiệp. Theo cơ chế tài chính hiện hành, Nhà nước điều tiết một phần lợi
nhuận của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế và các khoản phải
nộp khác. Tỷ lệ điều tiết vào Ngân sách Nhà nước cao hay thấp có ảnh hưởng trực
tiếp đến mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp và qua đó ảnh hưởng đến khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp từ lợi nhuận sau thuế.
1.2.3.7 Thị trường tài chính:
Thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ:
- Thị trường tiền tệ gắn với các công cụ tài chính có thời hạn ngắn dưới một
năm.
- Thị trường vốn gắn liền với các công cụ tài chính có thời hạn từ một năm trở
lên, là bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, bao gồm việc mua bán toàn bộ
các loại chứng khoán có thời hạn vượt quá một năm như trái phiếu công ty, cổ
phiếu, trái phiếu kho bạc, công trái,…
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì kinh tế thị trường là kênh dẫn vốn chủ
yếu cho các doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trường tài chính tạo ra cơ chế cạnh
tranh về lãi suất tín dụng và chất lượng dịch vụ trong hoạt động tín dụng, kết quả
của quá trình này là các doanh nghiệp có điều kiện huy động được các nguồn vốn
23
với chi phí vốn ở mức thấp và được hưởng dịch vụ tiền tệ, tín dụng với chất lượng
cao.
1.2.3.8 Loại hình và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động ảnh hưởng đến
chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau
thường có cơ cấu vốn mục tiêu khác nhau, cụ thể là: doanh nghiệp thuộc loại hình
dịch vụ thương mại có tỷ lệ vốn nợ thường cao hơn so với các loại hình doanh
nghiệp khác; doanh nghiệp thuộc ngành khai thác mỏ thường sử dụng nhiều vốn
chủ sở hữu hơn.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động ảnh
hưởng tới chiến lược tài trợ vốn, cụ thể là: đối với những doanh nghiệp có quy mô
lớn thì các hình thức huy động vốn thường đa dạng hơn; tổ chức quản lý vốn cũng
đa dạng và có trình độ cao hơn.
1.2.3.9 Các nhân tố khác:
Ngoài nhân tố kể trên còn có các nhân tố khác tác động đến chiến lược tài trợ
vốn như sau:
- Thái độ của chủ sở hữu doanh nghiệp trong chiến lược huy động vốn. Khi
doanh nghiệp muốn huy động vốn mà không muốn chia sẻ quyền quản lý doanh
nghiệp thông qua quyền nắm giữ cổ phiếu thì doanh nghiệp quyết định sử dụng nợ
thay vì phát hành cổ phiếu mới.
- Tính ổn định của doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp: một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuận lợi, có doanh thu, có lợi nhuận ổn định sẽ dễ dàng tạo
được lòng tin của các chủ nợ khi doanh nghiệp huy động các nguồn vốn của họ.
- Trình độ quản lý của cán bộ và cơ cấu tổ chức bộ máy trong nội bộ doanh
nghiệp.
24
1.3 MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN CỦA CÁC
CÔNG TY DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI:
Nhu cầu phát triển kinh tế và việc đảm bảo an ninh năng lượng của mỗi quốc
gia ngày càng tăng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty dầu khí trên thế
giới, vì vậy mỗi công ty dầu khí đã tìm ra chiến lược tài trợ vốn thích hợp phù hợp
với xu hướng phát triển, với điều kiện cụ thể của từng nước và xu thế hội nhập thế
giới.
1.3.1 Tình hình phát triển của các Công ty Dầu khí trên thế giới:
1.3.1.1 Khu vực Đông Nam Á:
Ở trong khu vực Đông Nam Á, công ty dầu khí quốc gia Petronas (Petroliam
National Berhad) được Chính phủ Malaysia giao quyền sở hữu, quản lý và gia tăng
giá trị nguồn tài nguyên dầu khí của đất nước. Petronas bắt đầu mở rộng các hoạt
động của tập đoàn trên trường quốc tế từ đầu những năm 90 với mục tiêu trở thành
tập đoàn dầu khí đa quốc gia hàng đầu trên thế giới. Trong những năm qua,
Petronas đã nhanh chóng phát triển, trở thành Tập đoàn dầu khí lớn, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực: thăm dò, khai thác, phân phối, chế biến sản phẩm dầu khí, vận tải
biển, công nghiệp ô tô, đầu tư bất động sản v.v… Đến nay Petronas đã có trên 100
công ty trực thuộc và công ty liên doanh phát triển ổn định tại hơn 30 quốc gia trên
thế giới (chủ yếu ở Đông Nam Á, Bắc và Nam Á, châu Phí, Trung Á, châu
Âu,Trung Đông, châu Mỹ La Tinh và Úc), ký trên 60 hợp đồng dầu khí ở trong
nước và sở hữu 2 nhà máy lọc dầu ở Melaka và Kerth; quản lý hơn 2000 cây xăng
ở trong và ngoài nước (trong đó có 600 cây xăng ở trong nước- Malaysia); xây dựng
các kho đầu nguồn chứa khí hóa lỏng, nhà máy đóng nạp bình và phân phối tại
Trung quốc, Việt Nam và Philippin; xây dựng đường ống dẫn khí xuyên bàn đảo dài
1700km …
Trên bình diện quốc tế, Petronas đã triển khai đầu tư thông qua các hình thức
tự đầu tư, mua cổ phần, hợp tác kinh doanh v.v… Hoạt động thăm dò, khai thác dầu
của Petronas được tập trung vào việc củng cố và duy trì trữ lượng dầu khí ở
Malaysia bằng việc đẩy mạnh hoạt động này ở trong nước và tìm kiếm những
25
nguồn dầu mỏ ở nước ngoài. Trữ lượng khí dầu hiện nay của Malaysia: ở trong
nước đạt 4,54 tỷ thùng dầu, ở nước ngoài đạt 4,76 tỷ thùng dầu và 89 nghìn tỷ feet
khối khí tiêu chuẩn.
1.3.1.2 Trên thế giới:
Trên thế giới, nhiều công ty dầu khí quốc gia trên thế giới đang tích cực triển
khai hoạt động trên phạm vi quốc tế, trong đó một số công ty được coi là đã và đang
triển khai một cách thành công như CNPC (Trung Quốc), Petrobras (Bra-xin),
Statoil (Na-uy), KNOC (Hàn Quốc). Các công ty mới bắt đầu triển khai hoạt động
quốc tế như CNOOC, PTT (Thái Lan), Pertamina (In-đô-nê-xia)… cũng đang tích
cực hoạt động để có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Để huy động vốn và nâng
cao hiệu quả hoạt động, nhiều công ty dầu khí quốc gia tiến hành cổ phần hóa như
CNPC, CNOOC, PTT… nhưng nhà nước vẫn nắm giữ quyền kiểm soát qua việc sở
hữu cổ phần chi phối. Với sự điều chỉnh chiến lược phù hợp, các công ty dầu khí
quốc gia đã tham gia với vai trò ngày càng lớn vào thăm dò khai thác dầu khí thế
giới.
Trong những năm gần đây, nhiều công ty dầu khí quốc tế lớn đã tiến hành sáp
nhập (Exxon + Mobil, BP + Amoco, Total + Fina + Elf) nhằm thực hiện hiệu quả
hơn chiến lược “chi phí thấp" và tăng cường sức mạnh tài chính, kỹ thuật/công
nghệ, do đó tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Sự điều chỉnh chiến lược
mới nhất của các công ty dầu khí quốc tế lớn là thiết lập các liên minh/hợp tác chiến
lược với các nước giàu tiềm năng dầu khí và chi phí/giá thành khai thác thấp (A-rập
Xê-út, Cô-oét). Nhờ vậy, họ tiếp cận các cơ hội đầu tư khổng lồ và có khả năng
cạnh tranh lớn ở những nước/khu vực khai thác then chốt.
1.3.2 Bài học chung về chiến lược tài trợ vốn của các Công ty Dầu khí trên thế
giới:
Tham khảo kinh nghiệm chiến lược tài trợ vốn của nhiều công ty dầu khí quốc
gia cho thấy yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của các công ty dầu khí quốc
gia là:
- Các công ty có chiến lược về tài chính rõ ràng, triển khai kiên định.
26
- Nhà nước giao cho các công ty quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
đầu tư, tự tích lũy để phát triển.
- Nhà nước định ra các cơ chế và chính sách tài chính thông thoáng tạo điều
kiện cho các công ty phát triển v.v…
- Linh hoạt trong huy động vốn (phát hành trái phiếu, cổ phần hóa).
- Trên cơ sở tiềm năng tài nguyên dầu khí sẵn có để xây dựng chiến lược
phát triển đầu tư hoạt động dầu khí ở trong nước và nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương 1 tập trung vào việc khái quát những lý luận cơ bản về chiến lược tài
trợ vốn, sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược tài trợ vốn đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong đó nhấn mạnh đến vấn đề liên
quan đến chiến lược tài trợ vốn như: khái niệm và nội dung của chiến lược tài trợ
vốn như: vấn đề huy động vốn, cơ chế điều hòa vốn trong doanh nghiệp, quản lý
vốn khấu hao cơ bản và thiết lập cơ cấu vốn phù hợp các hình thức huy động vốn,
các công cụ huy động vốn chủ yếu như: trái phiếu, cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu
đãi, tín dụng thương mại, huy động vốn nước ngoài.
Chiến lược tài trợ vốn là vấn đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu, không những thế nó còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: chế độ sở hữu,
chi phí sử dụng vốn, các chính sách kinh tế của Nhà nước,…
Kinh nghiệm phát triển của một số công ty dầu khí trên thế giới như: Petronas,
Statoil, KNOC,… cũng là những bài học quý giá để tìm ra một chiến lược tài trợ
vốn hợp lý áp dụng vào tình hình thực tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
27
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Hơn 30 năm trước, ngày 03/09/1975, Chính phủ ban hành Nghị định số
170/CP thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, tiền thân của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam ngày nay. Một năm sau ngày thành lập, ngày 25/7/1976, ngành
Dầu khí đã phát hiện nguồn khí thiên nhiên đầu tiên. 5 năm sau, vào tháng 6 năm
1981, dòng khí công nghiệp ở mỏ khí Tiền Hải đã được khai thác để đưa vào phục
vụ sản xuất; và 10 năm sau ngày thành lập, ngày 26/6/1986, Xí nghiệp Liên doanh
Dầu khí Việt – Xô (thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) đã khai thác tấn dầu đầu
tiên từ mỏ Bạch Hổ, ghi nhận một mốc dấu quan trọng - Việt Nam đã có tên trong
danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô thế giới, khẳng định một tương
lai phát triển đầy hứa hẹn của cho ngành công nghiệp dầu khí đất nước. Kể từ đó
đến nay, toàn ngành Dầu khí đã khai thác được 205 triệu tấn dầu thô và hơn 30 tỷ
mét khối khí, mang lại doanh thu trên 40 tỉ USD, nộp ngân sách nhà nước gần 25 tỷ
USD, tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 80 nghìn tỷ đồng.
Chặng đường xây dựng và phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam trên 30 năm
qua hết sức vẻ vang, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã luôn quan tâm tạo điều kiện
cho ngành Dầu khí phát triển. Từ năm 1988, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết 15 về
phát triển ngành dầu khí. Năm 2006 vừa qua, Bộ Chính trị đã có quyết định số 41-
KL-TW ngày 19/01/2006 về phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2025; Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 386/QĐ-TTg
này 09/03/2006 phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dầu khí Quốc gia Việt Nam
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 và ngày 29/8/2006 Thủ tướng Chính
phủ đã có quyết định số 198, 199/2006/QĐ-TTg về phê duyệt đề án Tập đoàn Dầu
28
khí Quốc gia Việt Nam và Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. Từ đây, ngành Dầu khí Việt Nam bắt đầu một giai đoạn phát triển mới, với
một vóc dáng mới. Tự hào và phát huy những thành thành tích đạt được, tin tưởng
mãnh liệt vào tương lai tươi dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sẵn sàng vượt qua mọi thách
thức, phấn đấu vươn lên không mệt mỏi để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam:
2.1.2.1 Cơ cấu quản lý và điều hành của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gồm:
a) Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là đại diện trực tiếp chủ sở
hữu nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, có tối đa 09 thành viên. Trong đó, 01
đại diện lãnh đạo Bộ Công nghiệp, 01 đại diện lãnh đạo Bộ Tài chính là thành viên
kiêm nhiệm. Thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
b) Ban Kiểm soát Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Hội đồng quản trị Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam bổ nhiệm, có tối đa 05 thành viên, trong đó Trưởng ban kiểm
soát là thành viên Hội đồng quản trị;
c) Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Hội đồng quản trị Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
d) Giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng do
Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng
Giám đốc;
đ) Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam có văn phòng và các ban chức năng tham mưu.
2.1.2.2 Cơ cấu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: bao gồm:
a) Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: là công ty nhà nước; có chức
năng ký kết và giám sát việc thực hiện các hợp đồng dầu khí với nước ngoài; thực
hiện các dự án trọng điểm quốc gia về dầu khí; đầu tư tài chính vào các doanh
29
nghiệp khác; giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, tài sản được Nhà
nước giao quản lý, công nghệ, thương hiệu và thị trường; được hình thành trên cơ
sở tổ chức lại bộ máy quản lý, điều hành, tham mưu giúp việc và các ban quản lý dự
án của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
b) Các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó
công ty mẹ do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Cơ cấu quản lý của các Tổng công ty nêu trên gồm: Chủ tịch Tổng công ty;
Tổng giám đốc Tổng công ty; các Phó tổng giám đốc Tổng công ty; Kế toán trưởng
Tổng công ty và bộ máy giúp việc.
c) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam sở hữu 100% vốn điều lệ.
d) Các công ty do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
gồm các công ty cổ phần, các doanh nghiệp liên doanh
đ) Các công ty do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
e) Doanh nghiệp khoa học công nghệ, các cơ sở đào tạo.
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam:
- Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển dầu
khí, làm dịch vụ về dầu khí;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu;
- Kinh doanh, phân phối các sản phầm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu
khí;
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện
phục vụ dầu khí, dân dụng; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Đầu tư, kinh doanh bất động sản;
- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện;
- Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;
- Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động;
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch;
- Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
30
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003-2007:
2.2.1 Hoạt động khai thác và tiêu thụ sản phẩm:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong năm 5
năm qua tiếp tục thu được những thành tích cao, đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
đề ra đối với các chỉ tiêu cơ bản sau:
2.2.1.1 Về công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí:
Công tác tìm kiếm thăm dò đã được triển khai tích cực cả ở trong nước và
ngoài nước, ở cả khu vực các Hợp đồng dầu khí lẫn tự đầu tư. Việc kêu gọi đầu tư
nước ngoài vào những lô còn mở ở trong nước được đẩy mạnh. Các hoạt động tìm
kiếm thăm dò ở nước ngoài được thực hiện đúng chương trình công tác và ngân
sách đã được phê duyệt.
Xác định nguồn trữ lượng dầu khí và tiềm năng dầu khí của Việt Nam đạt
khoảng 3,8÷4,2 tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó khoảng 1,4-1,5 tỷ tấn dầu/khí ngưng tụ
và 2,4÷2,7 nghìn tỷ m³ khí thiên nhiên. Các kết quả đánh giá hiện nay cho thấy, ở
nước ta tiềm năng và trữ lượng khí thiên nhiên lớn hơn dầu (55-60%). Tiềm năng
dầu khí chưa phát hiện còn lại tập trung chủ yếu ở vùng nước sâu, xa bờ (Bể Phú
khánh, Vùng Tư chính-Vũng Mây) và các vùng chồng lấn “nhạy cảm về chính trị”
(các bể Hoàng Sa và Trường Sa).
Đã xác định được các mỏ dầu khí thương mại và các phát hiện khả quan là:
Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Lan
Tây, Lan Đỏ, Hải Thạch, Rồng Đôi, Rồng Đôi Tây, Cái Nước, Bunga-Kekwa, Kim
Long, Cá Voi, Ác Quỷ, Sư Tử Trắng v.v...
Song song với việc triển khai các đề án tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
trong nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới
ở nước ngoài, xúc tiến hợp tác với một số Tổng công ty dầu khí quốc gia (Ăng gô
la, Vênezuêla, Kazakstan, Azerbaizan,…), công ty dầu quốc tế để tìm kiếm dự án.
31
2.2.1.2 Về khai thác dầu khí:
Sản phẩm chủ yếu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là dầu thô và khí. Trong 5
năm (2003-2007), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã khai thác được hơn 90 triệu tấn dầu thô và 30,13 tỷ m3 khí.
Việc khai thác dầu thô trong 3 năm gần đây có xu hướng ngày cảng giảm do
tình trạng khai thác mỏ diễn biến phức tạp, không lường trước được và tình hình tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đưa nước ta
vào danh sách các nước sản xuất Dầu khí trên thế giới và đứng hàng thứ 3 ở Đông
Nam Á về sản lượng khai thác dầu thô.
Tuy nhiên sản lượng khai thác khí ngày càng gia tăng, sản lượng năm 2007
tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003.
Trong lĩnh vực công nghiệp khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp tục đạt được
kết quả cao về sản lượng và doanh số. Với việc vận hành ổn định và an toàn hệ
thống đường ống dẫn khí Bạch Hổ, nâng công suất cung cấp khí của hệ thống Nam
Côn Sơn và tiếp tục phát triển các cơ sở hạ tầng của công nghiệp khí nên đã đáp
ứng đủ nhu cầu về khí cho sản xuất điện, sản xuất phân đạm và sản xuất công
nghiệp khu vực miền Đông Nam Bộ, cung cấp khí hóa lỏng (LPG) và condensate
cho thị trường trong nước.
Bảng 2.1: Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2003-2007
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
Dầu thô 17,62 20,40 18,80 17,30 15,91
Khí Triệu tấn Tỷ. m3 3,05 6,33 6,89 7,00 6,86
Triệu tấn Tổng sản lượng 20,67 26,73 25,69 24,30 22,77
quy dầu khai thác
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
2.2.1.3 Về hoạt động kinh doanh, phân phối sản phẩm dầu khí:
Toàn bộ sản phẩm dầu thô và khí đã khai thác đều được Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
32
Bảng 2.2: Sản lượng kinh doanh, phân phối sản phẩm dầu khí
giai đoạn 2003-2007
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
Xuất khẩu dầu thô Triệu Tấn 17,18 19,50 17,97 16,98 15,72
Khí khô Tỷ. m3 2,38 4,22 5,19 5,69 5,69
Xăng dầu Triệu Tấn 1,7 1,67 1,77 1,50 2,43
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
- Sản phẩm dầu thô: Hiện nay nước ta chưa có nhà máy lọc dầu nên toàn bộ
dầu thô khai thác được đều phải xuất khẩu ra các nước. Trong giai đoạn 5 năm
(2003-2007) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xuất khẩu được 87,35 triệu tấn dầu thô.
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Hà
Lan, Malaysia.
- Sản phẩm khí: Hiện nay sản lượng khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai
thác được chưa đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, do vậy chưa xuất khẩu mà tiêu thụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Do tình hình giá nhiên liệu trên thị trường thế
giới tăng cao, hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
đã góp phần quan trọng đối với việc bình ổn giá chất đốt và nhiên liệu thị trường
trong nước.
- Sản phẩm xăng dầu: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã nhập khẩu sản phẩm
xăng dầu về phục vụ tiêu thụ nhiên liệu trong nước. Hoạt động xăng dầu của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam chiếm khoảng 15% thị phần toàn quốc. Hoạt động kinh
doanh xăng dầu trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do giá xăng dầu trên
thị trường thế giới có nhiều biến động và tăng cao. Tuy nhiên, để từng bước phát
triển ổn định lĩnh vực này và chuẩn bị cho việc tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy
lọc dầu trong thời gian tới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp tục mở rộng thị phần
trong lĩnh vực này.
2.2.2 Tình hình tài chính:
Trong hơn 30 năm qua, Ngành Dầu khí Việt Nam đã có những bước tiến vượt
bậc, không ngừng phát triển lớn mạnh hướng tới mục tiêu trở thành Tập đoàn kinh
33
tế vững mạnh nhất của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng khích lệ sau:
- Về doanh thu:
Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng khai thác dầu khí hàng năm và giá dầu thô trên
Thế giới và khu vực. Doanh thu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không ngừng tăng
lên qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 20%. Doanh thu
toàn Tập đoàn hàng năm chiếm gần 20% GDP của cả nước.
- Về lợi nhuận và đạt ngân sách:
Lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cũng
không ngừng tăng lên. Hàng năm, Ngành Dầu khí Việt Nam đã giữ vững được mức
đóng góp từ 25-30% tổng thu ngân sách nhà nước, góp phần đưa nền kinh tế nước
ta vượt qua khủng hoảng trong những năm đầu thập kỷ 90 và tạo đà cho công cuộc
đổi mới đất nước.
Đồ thị 2.1:Doanh thu và nộp ngân sách nhà nước của PVN giai đoạn 1998-2007
DOANH THU VÀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Nghìn tỷ đồng
213,400
Doanh thu
Nộp ngân sách
180,188
153,355
114,240
85,950
80,060
76,159
63,209
61,830
54,784
54,549
49,294
35,228
32,287
31,512
27,135
25,916
19,209
14,750
10,049
230 220 210 200 190 180 170 160 150 140 130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
34
2.3 THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ VIỆT NAM:
2.3.1 Huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, vốn của
Tập đoàn bao gồm:
- Vốn của các đơn vị thành viên; phần vốn góp của Tập đoàn ở các doanh
nghiệp khác, trong đó có các liên doanh với nước ngoài (kể cả Xí nghiệp Liên
doanh VietSovPetro) và phần vốn góp của phía Việt Nam trong các Tổ hợp quốc tế
trên cơ sở hợp đồng phân chia sản phẩm được Chính phủ giao cho Tập đoàn quản
lý, sử dụng (căn cứ theo kết quả kiểm kê tài sản tại các đơn vị thành viên Tập đoàn
và vốn khác được Nhà nước giao tại thời điểm 0h ngày 01/01/1995).
Bảng 2.3: Vốn Nhà nước giao cho PVN tại thời điểm 0h 01.01.1995
Chia ra Tổng Chỉ tiêu ĐVT Nguồn vốn Nguồn vốn Nguồn vốn NSNN Tự bổ sung vốn khác
Tổng vốn Nhà nước
giao cho Tập đoàn
1. Vốn góp của phía Triệu 750 750 0 0
VN tại XNLD VSP USD
2. Vốn ở các đơn vị Tỷ 670 560 85 25
thành viên của Tập đồng
đoàn
(Nguồn: Hồ sơ giao vốn, Bộ Tài chính, 1995)
Trong quá trình hoạt động, Ngành dầu khí luôn sử dụng an toàn, có hiệu quả
và phát triển được vốn. Đến hết ngày 31/12/2007 Ngành dầu khí đã tạo được vốn
chủ sở hữu là 125.769 tỷ đồng. Tình hình phát triển vốn trong 5 năm gần đây như
sau:
35
Bảng 2.4: Quá trình tích lũy vốn từ 2003-2007
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn 67.285 90.773 106.341 133.191 169.153 ≈10 tỷUSD
Trong đó, vốn chủ 45.616 62.386 76.178 96.748 125.769 ≈ 7.8 tỷ
sở hữu USD
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
Tuy nhiên, so với yêu cầu hoạt động của một Công ty dầu khí quốc gia thì quá
trình tích luỹ vốn này còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung vốn theo Quy chế tài chính của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Vốn được hình thành từ các nguồn khác:
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của PetroVietNam
ĐVT: Tỷ VND
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1 Tổng nguồn vốn 67.285 90.764 105.669 133.191 169.153
2 Vốn chủ sở hữu 45.616 62.386 76.178 96.748 125.769
3 Nợ dài hạn 7.548 7.369 7.195 6.665 6.041
4 Nợ ngắn hạn 14.064 20.925 22.171 25.708 30.838
5 Khác 57 84 125 4.069 6.504
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
Bảng 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
STT
2003
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
1 Tỷ lệ nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn 11% 8% 7% 5% 4%
2 Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn 21% 23% 21% 19% 18%
3 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 68% 69% 72% 73% 74%
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
36
2.3.2 Nguồn hình thành vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn vốn nhà nước cấp:
Vì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn ban đầu
do Nhà nước cấp. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được Nhà nước giao vốn để sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được
giao.
Phần lãi của Nhà nước được chia trong các hợp đồng phân chia sản phẩm
(PSC) và từ XNLD Dầu khí Việt Xô sau khi đã nộp thuế được để lại bổ sung vốn
cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Các khoản thu khác được Nhà nước để lại cho Tập đoàn: một phần tiền hoa
hồng dầu khí, tiền bồi thường của các nhà thầu dầu khí do không thực hiện đầy đủ
cam kết của hợp đồng, quà tặng, các khoản đóng góp theo cam kết của các nhà thầu
trong các hợp đồng dầu khí.
Đặc điểm của nguồn vốn này là nằm phân tán tại các đơn vị thành viên, các
liên doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Phần thu bổ sung hàng năm từ lãi sau
thuế được chia của Chính phủ thì phải sử dụng theo chiến lược tài trợ riêng, đúng
mục đích, đúng quy định, đúng kế hoạch đã được duyệt. Các khoản thu khác không
thường xuyên và chiếm tỷ lệ nhỏ.
2. Nguồn vốn tự bổ sung:
- Lợi nhuận sau thuế được để lại bổ sung nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam và các đơn vị thành viên theo Quy chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng được phép giữ lại để bổ sung
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là nguồn thu lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Nguồn vốn này có đặc
điểm là nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có quyền chủ động sử dụng linh hoạt cho các
nhu cầu đầu tư phát triển của mình.
37
Tuy nhiên, so với nhu cầu đầu tư rất lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thì
các nguồn vốn nói trên không đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy, Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam phải tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài.
3. Nguồn vốn vay Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng:
Đây là nguồn vốn quan trọng để phát triển ngành dầu khí. Vay các Ngân hàng,
Tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay trực tiếp các đối tác nước ngoài có quan
hệ gần gũi trong kinh doanh; vay tín dụng xuất khẩu; vay ứng trước tiền dầu thô.
Các khoản vay này có tác động trực tiếp đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp vì khi
số tiền vay thay đổi, cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi theo. Các khoản nợ
vay dài hạn sẽ tạo ra chi phí trả lãi vay cố định. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc chi trả nợ thì khoản vay dài hạn luôn đi kèm với rủi ro tài chính.
4. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gồm:
Các nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dầu khí
thông qua các hình thức như: liên doanh (JV), hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng
chia sản phẩm (PSC), hợp đồng liên doanh chung (JOC). Đây là một nguồn vốn rất
quan trọng trong việc phát triển ngành dầu khí, đặc biệt trong lĩnh vực tìm kiếm,
thăm dò dầu khí – là lĩnh vực hoạt động có hệ số rủi ro cao.
Đặc điểm của hình thức đầu tư thông qua hợp đồng PSC, BCC, JOC là Nhà
đầu tư nước ngoài đem công nghệ, vốn vào đầu tư và chịu rủi ro trong giai đoạn tìm
kiếm, thăm dò. Khi có phát hiện thương mại, khai thác sẽ được thu hồi phần vốn bỏ
ra và được chia lãi theo các điều kiện thỏa thuận của hợp đồng. Đối với hình thức
liên doanh (JV), vốn sẽ được góp theo cổ phần và sẽ được chia lãi theo tỷ lệ vốn
góp.
2.3.3 Thực trạng huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Vốn của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bao gồm vốn do Nhà nước
đầu tư tại Công ty mẹ, vốn do Công ty mẹ tự huy động và các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.
38
Vốn nhà nước đầu tư tại Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gồm vốn
nhà nước do Tập đoàn trực tiếp quản lý, sử dụng, vốn nhà nước Công ty mẹ đầu tư
vào các công ty con và các doanh nghiệp khác.
Vốn điều lệ của Công ty mẹ là vốn nhà nước của Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2008 là 125.769 tỷ đồng.
Trong quá trình kinh doanh, tùy theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Hội đồng
quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty mẹ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài
chính.
2.3.3.1 Hình thức huy động vốn chủ sở hữu:
Cho đến thời điểm hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã huy động vốn
Chủ sở hữu từ các nguồn sau:
- Huy động vốn từ Nhà nước thông qua giao vốn;
- Huy động vốn thông qua tự bổ sung;
- Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
a. Huy động vốn thông qua giao vốn:
Nhà nước đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp thông qua cơ chế giao vốn.
Công ty mẹ được quyền chủ động sử dụng số vốn Nhà nước giao. Nội dung cơ bản
của cơ chế giao vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bao gồm các vấn đề cơ bản
sau:
- Xác định mục tiêu của việc giao vốn.
- Xác định các chủ thể tham gia vào quá trình giao và nhận vốn, quyền hạn và
trách nhiệm của các bên tham gia.
- Quy định khách thể giao – nhận vốn là số vốn và tài sản Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Quy định chế độ trách nhiệm đối với người nhận vốn, đó là trách nhiệm bảo
toàn và phát triển đối với số vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Mục tiêu của việc giao vốn là nhằm tạo lập cơ sở pháp lý đối với các doanh
nghiệp nhà nước trong việc quản lý vốn thuộc sở hữu Nhà nước, góp phần nâng cao
39
trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với việc quản lý và sử dụng vốn, phân định
trách nhiệm giữa Nhà nước và doanh nghiệp được Nhà nước giao vốn, góp phần
thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được
Nhà nước giao.
Các chủ thể tham gia vào quá trình giao nhận vốn gồm:
- Người giao vốn là Bộ Trưởng Bộ Tài chính hoặc người được ủy quyền.
- Người nhận vốn là Chủ tịch Hội đồng Quản trị (đối với doanh nghiệp có
HĐQT), Tổng Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có HĐQT). Đối với
các doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, người giao
vốn là Tổng Giám đốc Tập đoàn, Tổng Công ty, người nhận vốn là Giám đốc doanh
nghiệp thành viên.
b. Huy động vốn thông qua nguồn vốn tự bổ sung:
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể huy động vốn từ nội bộ Tập đoàn thông
qua con đường tự bổ sung vốn từ lợi nhuận không chia hàng năm và các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước nhưng được phép giữ lại để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tự bổ sung là phương thức huy động vốn đặc biệt quan
trọng của doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng tích tụ, tập trung vốn, phát huy nội
lực của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp chủ động về tài chính.
Khả năng tự bổ sung vốn từ lợi nhuận không chi hàng năm của doanh nghiệp
Nhà nước nói chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói riêng còn phụ thuộc vào cơ
chế phân phối lợi nhuận sau thuế.
Cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các nguồn vốn tái đầu tư của Tập đoàn, cụ
thể là: theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
05/09/2007 về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, tại điểm 1 điều 24 quy định: “Quỹ đầu tư phát triển được trích lâp từ lợi
nhuận sau thuế của Công ty mẹ và khoản được Nhà nước đầu tư trở lại từ 50% tiền
lãi dầu khí nước chủ nhà được chia từ Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Vietsovpetro”.
Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho Tập đoàn bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư
40
phát triển. Thực hiện quy định này, từ năm 1995 đến nay, Nhà nước chuyển việc
cấp vốn cho hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sang cơ chế cho phép giữ
lại một phần lãi sau thuế thu được từ Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro với tỷ lệ
tăng dần hàng năm, cụ thể là năm 1995 là 5%, năm 1998 là 30% và năm 2007 là
50%. Quy định này đã thể hiện một bước chuyển biến trong chiến lược tài trợ vốn,
góp phần tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ động cân đối vốn.
Hình thức huy động vốn thông qua nguồn vốn tự bổ sung đối với Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam còn hạn chế sau: Nhà nước chưa quy định rõ quyền của chủ sở
hữu trong việc quyết định sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế (để lại doanh nghiệp,
thu về ngân sách Nhà nước hay điều động đi doanh nghiệp khác). Điều này làm hạn
chế khả năng tích tụ, tập trung vốn cho đầu tư phát triển những ngành kinh tế trọng
điểm như ngành Dầu khí.
c. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu:
Đến 31/12/2007, Tập đoàn đã hoàn thành cổ phần hoá 12 doanh nghiệp trực
thuộc theo đúng kế hoạch được Chính phủ phê duyệt. Đã niêm yết, đăng ký giao
dịch trên sàn chứng khoán 09 công ty (PVD, PVI, PTSC, PVTrans, PVFCCo,
Petrosetco, LPG miền Nam, DMC, PVE).
Nhìn chung, công tác đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn đã được thực hiện tích
cực và đạt hiệu quả cao.
41
Bảng 2.7 Các Công ty thành viên cổ phần hóa đến 31/12/2007
Đ VT: Tỷ VNĐ
Công ty Vốn điều lệ ST T Vốn của Tập đoàn
Vốn của cổ đông bên ngoài 333 1 C.ty Khoan Dầu khí 680 347
2 C.ty Dịch vụ DL DK 255 130 125
1.000 600 400 3 C.ty Dịch vụ Kỹ thuật DK
4 C.ty Bảo hiểm DK 500 380 120
5 C.ty Vận tải Dầu khí 500 300 200
3.800 2.280 1.520 6 C.ty Phân Đạm và hóa chất Phú Mỹ
150 119 31 7 C.ty Khí Miền Bắc
150 119 31 8 C.ty Khí Miền Nam
5.000 3.000 2.000 9 C.ty Tài chính Dầu khí
89 31 120 10 C.ty Dung dịch Khoan và hoá phẩm dầu khí
26,25 8,75 35 11 C.ty Tư vấn đầu tư và thiết kế dầu khí
263 874 611 12 C.ty Cổ phần Xây lắp dầu khí
Tổng số vốn tổng số vốn nhà nước tại 12 doanh nghiệp trước thời điểm cổ phần
hoá là 11.589 tỷ đồng. Sau khi cổ phần hoá, tổng vốn điều lệ tại 12 công ty là
12.535 tỷ đồng; trong đó, Nhà nước chỉ còn nắm giữ 8.110 tỷ đồng mệnh giá, tương
đương 64,6% vốn điều lệ, phần còn lại được bán cho CBCNV, cổ đông chiến lược
và các cổ đông bên ngoài
Đa số các Công ty sau khi cổ phần hóa đều có kết quả kinh doanh tốt, phát triển
mạnh, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tỉ suất chia cổ tức cho các cổ đông hàng năm
đều trên 12%/năm.
2.3.3.2 Hình thức huy động vốn tín dụng:
Như đã nêu ở Chương 1, nguồn vốn tín dụng là một trong những nguồn tài
chính quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đối
42
với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu vốn là 29,6 tỷ USD (trong đó
phía Việt Nam đóng góp 16,82 tỷ USD) phục vụ Chiến lược Phát triển của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam thì vai trò của nguồn vốn này trở lên rất quan trọng.
Trong điều kiện ở việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã huy động vốn tín
dụng thông qua các hình thức sau:
- Vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và cá nhân trong và ngoài
nước.
- Tín dụng thương mại.
- Vay nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
a. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng:
Trong các nguồn vốn huy động kể trên, nguồn vốn quan trọng nhất phải kể đến
là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhà nước có chính sách tín dụng ưu tiên đối với
các Tập đoàn, các Tổng công ty lớn về vốn, điều kiện vay vốn, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp này đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Trong điều 6 của Quy chế tài chính ban hành theo Nghị định số 24/2007/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
được huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu
công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của
cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của pháp luật”. Theo đó, Chính phủ quy định việc huy
động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu
của Công ty mẹ, đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến Công ty mẹ như
các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
b. Hình thức tín dụng thương mại:
Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn quan trọng trong tổng nguồn
vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Các hình thức Tập đoàn đang huy động là;
43
- Nguồn vốn vay để nhập khẩu và các chi phí khác.
- Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu.
- Nguồn vốn vay ứng trước tiền bán dầu thô.
Nguồn vốn vay để nhập khẩu và các chi phí khác:
Nguồn vốn vay để nhập khẩu và các chi phí khác là hình thức tín dụng thương
mại mà các nhà xuất khẩu nước ngoài dành cho người nhập khẩu. Nguồn vốn này
có nhược điểm là thời hạn ngắn và lãi suất cao.
Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu:
Doanh thu từ xuất khẩu dầu thô hàng năm lên đến hàng tỷ USD thì hình thức
tín dụng thương mại có hiệu quả là vay vốn dưới hình thức ứng trước doanh thu
xuất khẩu dầu thô. Ưu điểm của hình thức vay này là thu xếp được nguồn vốn lớn,
thời hạn vay dài kèm theo thời gian ân hạn ban đầu phù hợp với yêu cầu của từng
dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên hình thức nay có nhược
điểm là: nguồn tín dụng gắn liền với sự thu xếp của nhà cung cấp thiết bị hoặc nhà
thầu xây lắp nên thường làm cho giá thành công trình tăng lên đáng kể.
Nguồn vốn vay ứng trước tiền bán dầu thô:
Doanh thu từ xuất khẩu dầu thô chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vì vậy vay vốn dưới hình thức ứng trước tiền bán dầu
thô cũng là hình thức tín dụng thương mại có hiệu quả. Ưu điểm của hình thức này
là lãi suất thấp, nhưng thời hạn ngắn, chỉ thích hợp cho việc thu xếp những khoản
vay “nóng” và phụ thuộc vào doanh thu bán phần dầu mà Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam được hưởng.
Kết quả huy động vốn tín dụng:
Trong giai đoạn 2003-2007, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nhu cầu đầu tư rất
lớn vào các công trình trọng điểm của Nhà nước, của ngành Dầu khí như: Nhà máy
lọc dầu Dung Quất, dự án Khí – Điện – Đạm Cà Mau, dự án đường ống dẫn khí Phú
Mỹ, dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 1,…với nhu cầu đầu tư hàng trăm triệu USD.
Ngoài ra, các dự án trong lĩnh vực Thượng nguồn và Hạ nguồn cũng cần một lượng
44
vốn không nhỏ. Trong khi đó, nguồn vốn của Tập đoàn còn rất hạn chế, nguồn thu
chủ yếu trông chờ vào một phần nhỏ lợi nhuận sau thuế được chia của Chính phủ
Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro không đủ trang trải các yêu cầu
đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã phát huy
tính chủ động, khai thác mọi nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu đầu tư các dự án
thông qua các hình thức như: vay trực tiếp các đối tác nước ngoài, nguồn vốn vay
để nhập khẩu và các chi phí khác, vay tín dụng xuất khẩu, vay ứng trước tiền dầu
thô xuất khẩu, vay ưu đãi của Chính phủ, vay các Ngân hàng thương mại Nhà nước.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn tín dụng còn có các hạn chế sau:
Một là: các cơ quan quản lý Nhà nước còn can thiệp quá sâu vào quyền tài sản
của doanh nghiệp gây trở ngại đối với doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng. Điều
này được thể hiện qua quy định: “Việc cầm cố, thế chấp thiết bị, nhà xưởng quan
trọng phải được sự đồng ý của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp”.
Hai là: sự phân cấp quyền hạn và nghĩa vụ trong quan hệ tín dụng cũng gây
cản trở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty thành viên trong việc huy động
vốn tín dụng ngân hàng. Trong quy chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
quy định: “Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh)
giữa Tập đoàn và các đối tác bên ngoài Tập đoàn phải tuân thủ theo những nguyên
tắc sau:
- Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
+ Mức tín dụng tương đương với mức dưới 5% vốn điều lệ trở xuống cho một
lần vay do Tổng giám đốc Tập đoàn quyết định.
+ Mức tín dụng tương đương với mức từ 5% đến dưới 10% vốn điều lệ cho
một lần vay do Chủ tịch Hội đồng Quản trị quyết định.
+ Mức tín dụng tương đương với mức từ 10% đến dưới 15% vốn điều lệ cho 1
lần vay do tập thể Hội đồng quản trị quyết định.
+ Mức tín dụng tương đương với mức từ 15% vốn điều lệ cho 1 lần vay trở lên
phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối với các đơn vị cơ sở:
45
+ Mức tín dụng tương đương với mức dưới 15% vốn điều lệ của đơn vị trở
xuống cho một lần vay do Giám đốc đơn vị quyết định.
+ Mức tín dụng tương đương với mức trên 15% vốn điều lệ của đơn vị cho
một lần vay và mọi khoản vay (trừ vay vốn lưu động của đơn vị sau khi số dư nợ
vay vượt quá 30% vốn điều lệ của đơn vị) phải trình Tổng Giám đốc Tập đoàn
quyết định.
Việc phân cấp quyền hạn và nghĩa vụ trong quan hệ tín dụng nhằm mục đích
tạo ra chiến lược tài trợ của cấp trên đối với cấp dưới (giữa Chính phủ - Hội đồng
Quản trị - Tổng Giám đốc – Giám đốc doanh nghiệp thành viên). Tuy nhiên, việc
quy định quá chặt chẽ như vậy làm nảy sinh thêm nhiều thủ tục hành chính đối với
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các Công ty con – doanh nghiệp thành
viên khi tiến hành vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Theo điều 70, Luật các tổ chức tín dụng, giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường
hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng
hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng
được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong
các trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng vốn
của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng
thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định cho vay tối đa với từng trường hợp cụ
thể.
Tỷ lệ quy định như trên với mục đích đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên trong thực tế đã làm cho các ngân hàng thương mại gặp khó
khăn trong việc cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vay vốn đối với những món tín
dụng lớn. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là cần sớm giải quyết trong quá trình các ngân
hàng thương mại cho các Tập đoàn, Tổng Công ty vay là giới hạn cho vay và bảo
lãnh.
2.3.3.3 Huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài:
a. Huy động vốn qua hình thức liên doanh:
46
Xí nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư, trong đó Bên nước ngoài và Bên Việt
Nam cùng góp vốn thành lập một xí nghiệp theo một tỷ lệ đã thỏa thuận. “Xí nghiệp
liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên
Việt Nam với bên hoặc các bên Nước ngoài nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam”. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, mỗi bên chịu trách nhiệm theo phạm vi góp vốn của mình trong pháp định.
Đồng thời xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính và các
bên tham gia liên doanh cùng tham gia điều hành, quản lý các cơ sở này theo pháp
luật Việt Nam thông qua việc cử người vào Hội đồng quản trị. Lợi nhuận được chia
theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Theo hình thức
này, trong những năm vừa qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã huy động được
khoảng 850 triệu USD trong Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro.
b. Huy động vốn thông qua các hợp đồng dầu khí:
Đây là loại hình đặc thù để thu hút vốn đầu tư tìm kiếm thăm dò khai thác dầu
khí theo thông lệ quốc tế. Thủ tục, trình tự để ký và thực hiện các hợp đồng dầu khí
ở Việt Nam hiện nay được tuân thủ theo Luật Dầu khí và Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Dầu khí.
Đặc trưng cơ bản của các loại hợp đồng Dầu khí là nhà thầu nước ngoài bỏ
100% vốn để tìm kiếm, thăm dò dầu khí theo các điều khoản của hợp đồng (PSC,
BCC,..). Khi có phát hiện thương mai, phía Việt Nam được quyền tham gia cổ phần
với tỷ lệ được quy định trong hợp đồng. Đây là hình thức cơ bản để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài đầu tư vào tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam.
Cho đến nay trên 45 hợp đồng dầu khí đã được ký, thu hút trên 4 tỷ USD vốn
đầu tư.
2.3.4 Kết quả huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Tính đến 31/12/2007, thông qua các hình thức huy động vốn, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam đã đạt được kết quả huy động vốn như sau:
47
Bảng 2.8 : Tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Dầu khí
giai đoạn 2003-2007
Hình thức huy động ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
vốn
Lợi nhuận sau thuế 14.069 18.208 33.853 39.608 46.737 Tỷ đ.
Khấu hao TSCĐ 5.542 7.200 9.046 12.428 15.826 Tỷ đ.
Các khoản vay trong Tỷ đ. 160.762 183.571 230.423 210.985 240.351
nước
Đầu tư trực tiếp nước Triệu 300 350 430 500 670
USD ngoài
Các khoản vay nước Triệu 29,115 42,351 34,959 40,265 41.351
USD ngoài
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
2.3.5 Cơ chế điều hòa vốn trong nội bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
2.3.5.1 Cơ chế huy động vốn hình thành các quỹ của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam:
Theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
05/09/2007 về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam quy định các khoản thu và phân phối các khoản thu của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam như sau:
a. Các khoản thu:
Doanh thu của Công ty mẹ bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác do văn phòng Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện, bao
gồm:
- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền
phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
Công ty mẹ, gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của các Hợp đồng dầu khí
để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;
48
- Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền; cho các bên khác sử dụng tài sản
của Công ty mẹ; tiền lãi từ việc cho vay vốn; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả
góp;
- Lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức; lợi nhuận được chia từ việc đầu
tư và các công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra ngoài Công ty mẹ;
- Tiền lãi dầu khí sau thuế Công ty mẹ được chia với tư cách nhà thầu;
- Tiền dầu thu hồi chi phí thu được từ các hợp đồng dầu khí;
- Các khoản thu khác từ Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro và các Hợp đồng
dầu khí;
- Các khoản thu khác từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; các khoản nợ phải trả nay mất chủ; thu
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Khoản tiền đền bù không thực hiện đầy đủ cam kết tối thiểu của Nhà thầu
trong các Hợp đồng Dầu khí;
- Các khoản thu khác được ghi tăng thu nhập.
Các khoản thu sau đây khi phát sinh thực tế thì Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, các đơn vị khai thác hoặc nhà thầu Việt Nam được ủy quyền thực hiện kê
khai, nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước một phần, phần còn lại Nhà nước để lại
cho Công ty mẹ để đầu tư và được phản ánh thu, chi qua ngân sách Nhà nước như
sau:
- Tiền lãi từ dầu mà nước chủ nhà được chia từ Xí nghiệp liên doanh Dầu khí
Vietsovpetro nộp ngân sách Nhà nước 50% và được để lại cho công ty mẹ 50%;
- Tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ các Hợp đồng phân chia sản
phẩm sau khi đã trừ 1,5% để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các
hợp đồng dầu khí thì phải nộp ngân sách Nhà nước 50% và được để lại cho công ty
mẹ 50%;
49
- Toàn bộ tiền thu về hoa hồng dầu khí các loại (hoa hồng chữ ký, hoa hồng
phát hiện, hoa hồng sản xuất,…) nộp ngân sách Nhà nước 100%;
- Tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu khí được để lại Công ty mẹ 70% và
nộp ngân sách Nhà nước 30%.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nộp và quyết toán các khoản thu này.
Số tiền từ các khoản thu Nhà nước để lại một phần cho Công ty mẹ dùng để
đầu tư vào các dự án trọng điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bổ sung một
phần vào Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Mức bổ sung vào Quỹ tìm kiếm thăm dò
dầu khí không vượt quá 10% số tiền Nhà nước để lại hàng năm cho Công ty mẹ.
b. Quy định về trích lập các Quỹ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ sau khi trừ các khoản để lại đầu tư vốn cho
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (nếu có) mà Công ty mẹ là chủ sở hữu
được phân phối như sau:
- Trích 10% vào Quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa.
- Trích 10% lập Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí; khi số dư quỹ bằng 10% vốn
điều lệ thì không trích nữa.
- Trích Quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 35%.
- Trích lập Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Công ty mẹ. Mức trích một
năm không vượt quá 1.000 triệu đồng.
Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào Quỹ khen thưởng, phúc lợi theo chế
độ tài chính hiện hành, nếu còn dư thì chuyển vào Quỹ đầu tư phát triển.
2.3.5.2 Cơ chế điều hòa vốn trong nội bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Ngoài quy định nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp trong việc trích nộp để hình
thành các Quỹ của Tập đoàn, trong Quy chế tài chính còn quy định cơ chế điều hòa
vốn nội bộ Tập đoàn như sau:
- Tập đoàn có quyền điều hòa vốn Nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên
thừa vốn sang doanh nghiệp thành viên thiếu vốn. Tổng Giám đốc xây dựng phương
án điều hòa vốn trình Hội đồng Quản trị phê duyệt và ra quyết định điều động theo
50
nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn và báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp biết.
- Tập đoàn có quyền điều hòa vốn cố định, vốn lưu động, quỹ dự trữ tài chính
của đơn vị để đảm bảo quản lý vốn trong toàn Tập đoàn có hiệu quả.
Việc điều hòa vốn được thực hiện thông qua Hệ thống tài khoản trung tâm và
Công ty tài chính.
a. Huy động vốn thông qua hệ thống tài khoản trung tâm:
Hệ thống tài khoản trung tâm đã giúp Tập đoàn tăng cường quản lý các nguồn
vốn trong toàn ngành, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên. Việc áp dụng Hệ thống tài
khoản trung tâm có những lợi ích sau:
- Hệ thống tài khoản trung tâm của toàn ngành được thiết lập trên cùng một hệ
thống Ngân hàng nên rất thuận lợi trong việc điều chuyển tiền, tiết kiệm được thời
gian chuyển tiền (trước đây thời gian chuyển tiền mất từ 3 – 5 ngày, nay chỉ cùng
ngày hoặc đến 1 ngày), đồng thời tiết kiệm được các chi phí chuyển tiền.
- Tiềm năng tài chính của toàn ngành được khai thác tốt, luân chuyển nhanh,
tiết kiệm được thời gian, đồng thời gia tăng được lãi suất tiền gửi của của Tập đoàn.
- Khắc phục một phần tình trạng bất hợp lý giữa việc vốn của toàn ngành có
nơi thừa gửi ngân hàng hưởng lãi suất thấp, có nơi đi vay thiếu vốn chịu lãi suất
cao.
- Việc thấu chi trên tài khoản trung tâm đã phần nào giảm được số dư nợ ngắn
hạn của cả ngành, tiết kiệm được nhiều chi phí và lãi vay, đồng thời tạo được sự chủ
động về thời gian cũng như về vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
- Các đơn vị trong Tập đoàn khi tham gia Hệ thống tài khoản trung tâm còn có
lợi trong việc thanh toán L/C vì được phép mở L/C miễn ký quỹ tại các chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đối với các giao dịch thuộc đề án có thẩm
quyền của Tập đoàn (phê duyệt hoặc cấp vốn).
Tuy nhiên, quá trình vận hành của Hệ thống tài khoản trung tâm còn có một số
điểm hạn chế, cần khắc phục, như sau:
51
- Số dư trên Hệ thống tài khoản trung tâm thường xuyên là lớn nhưng chủ yếu
là số dư của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, số dư của các đơn vị thành viên thấp, các
đơn vị sử dụng thấu chi là sử dụng tiền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Các đơn vị không sử dụng thấu chi trên Hệ thống tài khoản trung tâm thì
tham gia chưa tích cực, số dư thường xuyên thấp (mặc dù có tiền nhàn rỗi), chưa
thấy được lợi ích của Hệ thống tài khoản trung tâm là rất lớn trên diện rộng toàn
ngành.
- Chưa thỏa thuận được biện pháp với ngân hàng áp dụng lãi suất ưu đãi cho
các đơn vị nên xảy ra tình trạng chỉ có lợi cho các đơn vị sử dụng thấu chi (chịu lãi
suất thấp), không có lợi cho các đơn vị có số dư lớn (được hưởng lãi suất thấp).
Do đây là vấn đề mới nên cả Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Ngân hàng Ngoại
thương vừa vận hành vừa hoàn thiện nên hệ thống còn chưa hoàn chỉnh, nguyên
nhân chủ yếu là:
- Tính tiện ích và mức lãi suất nội bộ chưa đủ thuyết phục các đơn vị, nhất là
các đơn vị có nhu cầu thu, chi tích cực tham gia Hệ thống tài khoản trung tâm vì
thực tế hệ thống này chỉ có lợi đối với các đơn vị thiếu tiền sử dụng thấu chi (chịu
lãi suất thấp), không có lợi cho các đơn vị có tiền nhàn rỗi (hưởng lãi suất thấp).
- Đôi khi còn thiếu công bằng và bình đẳng trong việc điều hành khai thác Hệ
thống tài khoản trung tâm giữa các đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
b. Huy động vốn thông qua Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí:
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam (PVFC) tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, được thành lập ngày
19/6/2000 với số vốn Điều lệ ban đầu là 103 tỷ đồng, hoạt động với phương châm
“Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
Ngay từ khi ra đời, PVFC đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam cũng như hội nhập vào cộng đồng các định chế tài
chính trong nước và quốc tế. PVFC xác định hợp tác chặt chẽ, chân thành với các tổ
chức tín dụng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn vốn cho
52
các dự án của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam- yếu tố quan trọng đầu tiên
đảm bảo sự thành công của PVFC.
Tháng 3/2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam với vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng.
Các lĩnh vực PVFC hoạt động như sau:
- Tổ chức thu xếp, tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của ngành và các đơn vị
thành viên.
- Sử dụng Tài khoản trung tâm của Tập đoàn để kinh doanh và điều hoà nhu
cầu vốn theo quy định của Tập đoàn đối với các đơn vị thành viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ Tập đoàn giao về đầu tư tài chính và quản trị vốn
đầu tư. Thực hiện quản lý phần vốn đầu tư vào các Công ty con hoặc góp vốn, mua
cổ phần vào các doanh nghiệp theo định hướng phát triển của Tập đoàn.
- Xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái phiếu
trong và ngoài nước của Petrovietnam và các đơn vị thành viên. Tổ chức xây dựng
và triển khai các phương án huy động vốn từ các nguồn vốn xã hội để đầu tư các dự
án được Petrovietnam giao.
- Phối hợp với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn cung cấp các dịch
vụ tài chính cá nhân phục vụ chính sách nhân viên của Tập đoàn.
- Thực hiện kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
được phê duyệt.
Do tính chất hoạt động của loại hình Công ty tài chính này ở nước ta chưa có
kinh nghiệm nhiều như hệ thống các ngân hàng thương mại nên khối lượng vốn huy
động được còn ở mức độ hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nguyên nhân
cơ bản là:
- Mặc dù với số vốn 5.000 tỷ đồng như hiện nay là khá lớn nhưng bản thân
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí không thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu
của các dự án rất lớn có tổng mức đầu tư hàng trăm triệu USD của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam.
53
- Việc huy động và cho vay của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí phải
tuân thủ theo các quy định, các chế độ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đồng thời
công ty cũng phải thực hiện các quy định của Bộ Tài chính, Chính phủ và Hội đồng
Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Việc huy động, tập trung các nguồn vốn trong toàn Tập đoàn cũng là điều
khó khăn do Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí không có chức năng thanh
toán như một Ngân hàng.
2.3.6 Quản lý vốn khấu hao cơ bản:
Vốn khấu hao cơ bản là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp. Có một cơ chế trích lập và quản lý vốn khấu hao cơ bản hợp lý sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp.
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành ở nước ta
áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính
quy định: doanh nghiệp được lựa chọn thời gian sử dụng tài sản cố định trong
khung quy định để làm căn cứ trích khấu hao tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp
muốn xác định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với khung thời gian quy định
của chế độ này thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian
sử dụng của tài sản cố định đó để đề nghị Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chế độ quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản đối với Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam còn có điểm khác biệt so với các doanh nghiệp nhà nước độc lập khác, đó là
cơ chế điều hòa nội bộ nguồn vốn khấu hao cơ bản của Tập đoàn theo quy định sau:
- Các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn có nghĩa vụ trích nộp Tập đoàn một
phần Quỹ khấu hao cơ bản để hình thành Quỹ đầu tư phát triển của Tập đoàn như
sau:
+ Đối với các phần quỹ khấu hao có nguồn gốc từ vốn của Tập đoàn thì đơn vị
phải trích nộp Tập đoàn 100%.
+ Đối với phần quỹ khấu hao có nguồn gốc từ vốn tự có của đơn vị và từ Ngân
sách Nhà nước đơn vị được giữ lại 100% cho nhu cầu đầu tư và phát triển của
đơn vị.
54
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có quyền huy động vốn khấu hao cơ bản chưa
dùng đến ở các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để sử dụng vào mục đích
tái đầu tư chung toàn Tập đoàn theo nguyên tắc có vay, có trả theo lãi suất nội bộ do
Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
Các quy định nói trên đã tạo điều kiện để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có được
một phần chủ động trong việc lựa chọn hình thức và mức trích khấu hao. Tuy nhiên,
chế độ khấu hao quy định mức trích khấu hao phải nằm trong khung quy định của
Nhà nước, điều này còn chưa hợp lý đối với đặc thù ngành dầu khí.
Bảng 2.9: Tỷ lệ khấu hao áp dụng tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao (%)
Công trình dầu khí 14-20
Nhà cửa, vật kiến trúc 4-20
Máy móc, thiết bị 16-33
Phương tiện vận chuyển 16-67
Thiết bị, dụng cụ quản lý 20-30
Tài sản cố định khác 5-20
(Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)
Các thiết bị, công trình dầu khí tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có đặc điểm là
có độ hao mòn thực tế cao hơn bình thường do thường xuyên tiếp xúc với môi
trường nước mặn do vậy tỷ lệ khấu hao cần phải được điều chỉnh cho phù hợp.
2.3.7 Đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam:
2.3.7.1 Kết quả đạt được:
Chiến lược tài trợ vốn hiện hành đã có tác dụng tốt đối với Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam trong việc tăng cường thu hút các nguồn lực tài chính, quản lý vận động
các nguồn vốn hợp lý, phục vụ có hiệu quả Chiến lược phát triển của ngành Dầu khí
qua các giai đoạn.
55
Tăng cường khả năng tự chủ về tài chính đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
góp phần giúp cho công tác tài chính của Tập đoàn có nhiều bước phát triển lớn
mạnh, từ chỗ phụ thuộc 100% vào ngân sách nhà nước, hoạt động luôn luôn bị động
và phụ thuộc vào sự cấp vốn của Nhà nước, đã tiến tới thành một Tập đoàn kinh tế
lớn mạnh, hoạch toán kinh tế độc lập, được Nhà nước giao vốn, tự chủ tài chính,
doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước ngày càng tăng lên.
2.3.7.2 Hạn chế và nguyên nhân:
(cid:153) Hình thức huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chưa đa dạng,
ngoài các hình thức như: huy động vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng thương mại, tín
dụng thương mại, hình thức xí nghiệp liên doanh, huy động vốn thông qua các hợp
đồng dầu khí, phát hành trái phiếu và cổ phiếu trong nước. Các hình thức huy động
khác chưa được áp dụng như: phát hành trái phiếu ra nước ngoài, niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán thế giới,…
(cid:153) Chiến lược tài trợ vốn còn mang tính hành chính, kém linh hoạt như:
- Hình thức giao vốn còn mang tính chất hành chính. Việc giao vốn chưa
mang đúng bản chất Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên nguyên tắc sinh lời.
- Chưa quy định rõ về quyền của chủ sở hữu trong việc quyết định sử dụng
khoản lợi nhuận sau thuế nên không thể điều chuyển vốn từ doanh nghiệp thừa vốn
hoặc làm ăn kém hiệu quả để tập trung vốn cho đầu tư phát triển những ngành kinh
tế trọng điểm như ngành Dầu khí.
- Cơ chế huy động vốn tín dụng còn nhiều vướng mắc về thủ tục (cầm cố, thế
chấp khi vay vốn ngân hàng); về giới hạn cho vay và bảo lãnh; về phân cấp quyền
hạn và nghĩa vụ trong các quan hệ tín dụng đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Quản lý khấu hao cơ bản còn hạn chế là mức trích khấu hao tài sản cố định
vẫn bị lệ thuộc vào khung thời gian do Nhà nước quy định. Quy định này làm giảm
khả năng rút ngắn thời hạn thu hồi vốn đối với các công trình dầu khí, đặc biệt là
các công trình dầu khí được đầu tư từ nguồn vốn vay.
56
- Huy động vốn thông qua các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam như Công ty tài chính Dầu khí còn hạn chế. Hoạt động của Hệ thống tài khoản
trung tâm chưa đạt yêu cầu như mong muốn.
- Tiến độ thực hiện các dự án thường chậm so với kế hoạch đề ra làm giảm
khả năng huy động vốn theo kế hoạch.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Trên cơ sở nền tảng về lý thuyết đã được trình bày trong chương 1, chương 2
của luận văn đi vào đánh giá tình hình thực tế hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam trong giai đoạn 5 năm (2003-2007). Mặc dù PetroVietnam đã đạt được khá
nhiều thành tựu trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những tồn tại nhất định, một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho
PVN chưa thực sự trở thành tập đoàn kinh tế mạnh so với các Tập đoàn trong khu
vực Đông Nam Á là do chiến lược tài trợ vốn đang áp dụng chưa hợp lý, nặng về
xin cho và cấp phát từ ngân sách, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và chưa tạo
điều kiện để tự chủ về tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó
Ngành Dầu khí vẫn chưa thực sự hoạt động như một doanh nghiệp thực thụ. Tiềm
lực tài chính của Ngành Dầu khí quá nhỏ so với nhu cầu đầu tư phát triển. Hệ thống
định chế tài chính chưa đầy đủ và hoàn chỉnh, chưa phát huy được vai trò chủ động
trong việc thu xếp, quản lý và sử dụng vốn. Do đó, cần phải được tiếp tục hoàn
thiện và đề xuất được giải pháp để xác định được chiến lược tài trợ vốn tốt nhất để
PetroVietnam trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng trong chiến luợc
phát triển kinh tế những thập kỷ tới của đất nước.
57
CHUƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI
VỚI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM:
3.1.1 Những định hướng lớn trong Chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025:
3.1.1.1 Mục tiêu chiến lược:
Trong giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển như sau:
(cid:153) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan
trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng
trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh
doanh đa ngành trong nước và quốc tế.
(cid:131) Về tìm kiếm thăm dò dầu khí: Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò, gia tăng trữ
(cid:153) Các mục tiêu cụ thể:
lượng có thể khai thác; ưu tiên phát triển những vùng biển nước sâu, xa bờ; tích cực
triển khai đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí ra nước ngoài. Phấn đấu gia tăng trữ
(cid:131) Về khai thác dầu khí: Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn
lượng dầu khí đạt 35-40 triệu tấn qui dầu.
tài nguyên dầu khí trong nước để sử dụng lâu dài; đồng thời tích cực mở rộng hoạt
động khai thác dầu khí ở nước ngoài để bổ sung phần thiếu hụt từ khai thác trong
nước. Phấn đấu khai thác 25-35 triệu tấn qui dầu/ năm, trong đó khai thác dầu thô
(cid:131) Về phát triển công nghiệp khí: Tích cực phát triển thị trường tiêu thụ khí
giữ ổn định ở mức 18-20 triệu tấn/ năm và khai thác khí 6-17 tỷ m3/năm.
trong nước, sử dụng khí tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao thông qua sản xuất điện,
58
phân bón, hoá chất, phục vụ các ngành công nghiệp khai thác, giao thông vân tải và
tiêu dùng gia đình. Xây dựng và vận hành an toàn, hiệu quả hệ thống đường ống
dẫn khí quốc gia, sẵn sàng kết nối với đường ống dẫn khí khu vực Đông Nam Á
phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu khí. Riêng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sản
(cid:131) Về công nghiệp chế biến dầu khí: Tích cực thu hút vốn đầu tư của mọi thành
xuất 10-15% tổng sản lượng điện của cả nước.
phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư từ nước ngoài để phát triển ngành công nghiệp chế
biến dầu khí. Kết hợp có hiệu quả giữa các công trình lọc, hoá dầu, chế biến khí để
tạo ra được các sản phẩm năng lượng cần thiết phục vụ nhu cầu của thị trường ở
(cid:131) Về phát triển dịch vụ dầu khí: Thu hút tối đa các thành phần kinh tế tham gia
trong nước và làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
phát triển dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng doanh thu
của cả ngành. Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu dịch vụ kỹ thuật dầu khí đạt 25-
30%, đến năm 2015 đạt 30-35% tổng doanh thu của ngành và ổn định đến năm
(cid:131) Về phát triển khoa học công nghệ: Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học
2025.
công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại để hiện đại hoá nhanh ngành dầu khí; xây
dựng lực lượng cán bộ, công nhân dầu khí mạnh cả về chất và lượng để có thể tự
điều hành được các hoạt động dầu khí cả ở trong nước và ở nước ngoài.
Thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2025. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước và sự
chỉ đạo sát sao của Chính phủ với sự giúp đỡ nhiệt tình, có hiệu quả của các Bộ, các
ngành, các địa phương, sự hợp tác quốc tế trên tinh thần bình đẳng cùng có lợi, Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, góp phần
tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.1.1.2 Nhu cầu vốn và nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm
2025:
Xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành một Tập đoàn Công nghiệp-
Thương mại- Tài chính mạnh hàng đầu của đất nuớc hoạt động đa ngành, đa lĩnh
59
vực trong nước và quốc tế với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 10%;
riêng các hoạt động chế biến và kinh doanh dịch vụ phấn đấu đạt trên 15%.
Về nhu cầu vốn:
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006 ÷ 2025 dự kiến khoảng 29,60 tỷ USD, chi tiết
cho từng hoạt động đầu tư như sau:
Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư phục vụ việc phát triển ngành Dầu khí giai đoạn 2006 ÷ 2025 ĐVT: tỷ USD
Các hoạt động Vốn của Vốn đầu tư trực Tổng cộng
PVN tiếp nước ngoài
Thăm dò, khai thác dầu khí 5,5 8,2 13,2
Hệ thống thu gom vận chuyển 1,32 0,88 2,7
khí
Chế biến dầu khí 6,3 4,2 10,5
Phân phối tiêu thụ sản phẩm 2,0 0 2,0
dầu
Đầu tư khác 1,7 0 1,7
Tổng cộng nhu cầu vốn 16,82 12,78 29,60
(Nguồn: Chiến lược thu xếp tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025)
Đồ thị số 3.1: Nhu cầu vốn giai đoạn 2006-2025
Nhu cầu vốn giai đoạn 2006-2025
35
30
25
20
15
D S U ỷ T
10
5
0
2006-2010
2011-2015
2016-2025
2006-2025
Vốn Ngành Dầu khí
Năm Vốn Nước ngoài
Tổng nhu cầu vốn
60
(Nguồn: Chiến lược thu xếp tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025)
Về nguồn vốn:
Ngoài nguốn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nguồn vốn để đầu tư phát
triển ngành dầu khí dự kiến như sau:
• Quỹ đầu tư phát triển của Ngành : 35%
• Vốn vay : 65%
(cid:190) Vay Ngân hàng và Tín dụng xuất khẩu : 40%
(cid:190) Phát hành trái phiếu : 20%
(cid:190) Từ các nguồn khác : 5%
Để đạt được mục tiêu phát triển với quy mô lớn, có tốc độ phát triển nhanh và
bền vững, đòi hỏi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải tạo lập được một nguồn vốn đủ
lớn, có cơ vốn hợp lý. Để góp phần đạt được mục tiêu đó cần phải có một chiến
lược tài trợ vốn phù hợp với đặc điểm cụ thể của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3.1.2 Định hướng đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam:
Căn cứ việc triển khai Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp vào năm 2020; Định hướng phát triển ngành dầu khí, điện,
hóa chất, phân bón" đã được quyết định tại Đại hội IX của Đảng;
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, trong điều kiện kinh doanh mới theo xu thế hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chiến lược tài trợ
vốn đối với các Tập đoàn ở Việt Nam nói chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói
riêng cần thiết phải được đổi mới, đó là một yêu cầu khách quan. Đại hội lần thứ IX
của Đảng đã có định hướng “Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả các Tổng Công
ty Nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa nghành tổng
hợp trên cơ sở ngành chuyên môn hóa, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng
61
tham gia kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một số Tập đoàn kinh tế mạnh ở
một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như viễn thông, hàng
không, dầu khí”. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam – một doanh nghiệp Nhà nước mũi
nhọn của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới cũng đang đứng trước đòi hỏi phải đổi
mới chiến lược tài trợ như một yêu cầu tất yếu để trở thành một tập đoàn kinh tế
mạnh của nền kinh tế Việt Nam.
Như đã luận giải, chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường bao gồm các yếu tố cơ bản đó là các phương pháp, các hình thức và công
cụ được vận dụng để quản lý quá trình tạo lập và vận động của các nguồn vốn trong
những điều kiện cụ thể nhằm huy động vốn với chi phí ở mức thấp đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Để đổi mới
chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần thiết phải đổi mới
trên phương diện các yếu tố cơ bản nói trên.
Nguyên tắc chung về thu xếp vốn và đầu tư tài chính là: “Mở rộng và đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn trên cơ sở cân đối và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực của Ngành. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước,
trong đó coi trọng các nguồn vốn trong nước, tranh thủ và thu hút tối đa các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động dầu khí, đặc biệt là các lĩnh vực có
(cid:131) Đối với các dự án thăm dò dầu khí cần tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư trực
tính rủi ro cao, nhu cầu vốn đầu tư lớn”.
tiếp của nước ngoài. Hình thành “Quỹ tìm kiếm thăm dò Dầu khí” bằng nguồn trích
với một tỷ lệ hợp lý từ phần thu khai thác dầu để đẩy mạnh công tác khảo sát điều
(cid:131) Đối với các dự án lọc dầu, hóa dầu và dịch vụ cần thu hút nguồn vốn trong
tra cơ bản nhằm xác định chính xác hơn tiềm năng dầu khí của đất nước.
nước và nước ngoài, thông qua đa dạng hóa các hình thức đầu tư và có các chính
(cid:131) Xây dựng Hệ thống định chế tài chính hoàn chỉnh, đủ mạnh. Bao gồm:
sách khuyến khích thích hợp.
- Công ty Tài chính Dầu khí.
- Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
62
- Công ty Chứng khoán Dầu khí.
(cid:131) Xây dựng Cơ chế Tài chính phù hợp với mô hình Tài chính của Tập đoàn
- Ngân hàng Đầu tư Phát triển Dầu khí.
Dầu khí và luật doanh nghiệp. Cơ chế tài chính cũng như các định chế tài chính của
Tập đoàn phải đảm bảo huy động được mọi nguồn lực, phát huy tối đa thế mạnh của
nguồn ngoại tệ thu được từ hoạt động dầu khí và được chủ động sử dụng và phát
(cid:131) Phát triển các loại hình kinh doanh tài chính dầu khí sau năm 2010 trở thành
triển nguồn vốn của doanh nghiệp.
một khâu kinh doanh quan trọng và giữ một tỷ trọng đáng kể trong kinh doanh của
(cid:131) Cổ phần hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, chế biến
Tập đoàn.
dầu khí v.v.... Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong nước và quốc tế, phát
hành trái phiếu quốc tế có đảm bảo bằng dầu thô hoặc hình thức phù hợp khác; phát
hành trái phiếu dầu khí trong nước, tham gia thị trường chứng khoán. Duy trì tỷ lệ
nợ/vốn chủ sở hữu của Tập đoàn ở mức không quá 50% vào giai đoạn đến 2015 và
không quá 40% ở giai đoạn 2016 ÷ 2025.
3.2 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn hiện hành và trong phạm
vi định hướng nói trên, các giải pháp được đề xuất nhằm đổi mới chiến lược tài trợ
vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025 như
sau:
3.2.1 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn:
Để đạt được mục tiêu kinh tế đã đề ra, tổng đầu tư toàn ngành giai đoạn 2008-
2010 cần 761.578 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 là 821.316 tỷ đồng và giai đoạn
2016-2025 là 1.665.834 tỷ đồng. Các nguồn vốn sẽ bao gồm: Vốn ngân sách, quỹ
đầu tư phát triển của Tập đoàn, vốn của các đơn vị, vốn vay và vốn huy động khác
từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
63
3.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu:
Với nhu cầu huy động hơn 10 tỷ USD từ lợi nhuận để lại của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam cho Chiến lược phát triển ngành đến năm 2025 và lấy đó làm nền
tảng vững chắc thu hút gần 13 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhiệm vụ
huy động vốn trong nội bộ Tập đoàn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện
thành công nhiệm vụ nặng nề đó, không chỉ đòi hỏi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
phải hết sức cố gắng phát huy nội lực mà cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía
Chính Phủ và các Bộ ngành thông qua các chính sách vĩ mô.
a. Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước:
Khả năng tích lũy đầu tư từ ngân sách mỗi năm khoảng 9.000-10.000 tỷ đồng.
Nguồn vốn này chủ yếu dùng để đầu tư cho các dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác
dầu khí, các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí và tạo điều kiện để thu hút các
nguồn vốn đầu tư khác.
b. Tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tích lũy vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh là giải pháp vững chắc và lâu
bền nhất. Để có được tích lũy lớn từ kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi Tập đoàn
thực hiện một số biện pháp sau:
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình sản xuất
dịch vụ. Đó là tiền để để tăng nhanh nguồn thu, tăng cường tích lũy vốn từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các việc cần làm là mở rộng sản xuất kinh doanh, đa
dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thay thế dần nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài.
- Cần tiết kiệm từ nội bộ các đơn vị thành viên của Tập đoàn để tăng cường
tích lũy tái đầu tư. Đầu tư cũng như hiệu quả của đầu tư, tích lũy vốn của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam phần lớn được thực hiện ở các đơn vị thành viên. Do vậy tổ chức
tốt chi phí sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi tiêu, dành lợi nhuận cho tái đầu tư là
biện pháp có hiệu quả nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy vốn từ các
đơn vị thành viên:
64
+ Tổ chức tốt công tác thông tin, báo cáo về quản trị kinh doanh, quản lý tốt
chi phí, tiết kiệm chi tiêu, dành lợi nhuận cho tái đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất.
+ Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị
thành viên.
+ Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiền lương, tiền thưởng, đảm bảo đúng chế
độ trong khuôn khổ lợi nhuận thực tế của các đơn vị thành viên, tránh tình
trạng hạch toán lãi giả để lấy thành tích và phân phối các chế độ cho người lao
động sai quy định.
+ Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị thành viên
thông qua việc: duy trì đảm bảo tiến độ xây dựng và đưa công trình vào khai
thác sử dụng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng về doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng trưởng vốn đầu tư.
c. Huy động vốn thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên Tập đoàn:
Thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư phát triển ngành bằng
cách cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn. Đây cũng là biện pháp
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước, tạo ra sự xã hội hóa về mặt sở
hữu đối với các doanh nghiệp cổ phần, đồng thời cũng là điều kiện tăng cường quá
trình tích tụ và tập trung các nguồn tài chính trong nền kinh tế, vừa tạo điều kiện
cho thị trường chứng khoán phát triển.
3.2.1.2 Huy động vốn từ bên ngoài:
Để đạt được mục tiêu huy động được 19,5 tỷ USD trên thị trường vốn cho nhu
cầu phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025, ngoài các hình thức
vốn đang áp dụng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần mở rộng hơn nữa các hình thức
huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, như:
a. Vay vốn tín dụng ngân hàng:
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu tiên đối với các Tập đoàn kinh tế để phục
vụ chiến lược phát triển của các Tập đoàn. Tại diều 6 luật Các tổ chức tín dụng, đã
quy định: “Nhà nước có chính sách tín dụng về vốn, điều kiện vay vốn đối với
65
doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này đổi mới thiết bị,
hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước”.
Mặc dù hiện nay các Ngân hàng của ta còn thiếu về vốn và cơ chế cho vay còn
nhiều vướng mắc thể hiện qua các quy định về giới hạn cho vay và bảo lãnh; việc
phân cấp quyền hạn và nghĩa vụ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong các quan
hệ tín dụng, đối với các món vay lớn, khách hàng phải vay theo cơ chế hợp vốn
không ít phiền hà về thủ tục, nhưng trong tương lai, sau khi chủ trương của Nhà
nước về cải cách hệ thống ngân hàng thương mại được thực hiện, cùng với đổi mới
cơ chế tín dụng thì đây cũng là kênh huy động vốn quan trọng đối với Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam.
b. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong nước:
Trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi
suất do doanh nghiệp Nhà nước phát hành nhằm vay vốn để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh và đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp. Về
thực chất, phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn trực tiếp từ dân cư. Với
nhiều ưu điểm như: trái phiếu có khả năng chuyển nhượng, lãi suất có thể thay đổi
tùy theo tình hình có liên quan … nên lãi suất không nhất thiết phải lớn hơn lãi suất
ngân hàng, trái phiếu được coi là một công cụ huy động vốn có hiệu quả. Lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn, vì vậy đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
việc phát hành trái phiếu là rất cần thiết để huy động nguồn tài chính nhàn rỗi trong
nước để đầu tư cho các công trình dầu khí. Nguồn vốn thanh toán sẽ được lấy từ
nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định và lợi nhuận thu được từ công trình đầu
tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
Luật định. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong nước có tính khả thi
cao vì lý do sau đây:
- Hoạt động trong lĩnh vực dầu khí thu được lợi nhuận cao, có khả năng thu
hồi vốn nhanh nên nguồn vốn trả nợ được đảm bảo.
66
- Đầu tư vào các công trình, dự án dầu khí có độ an toàn cao do đã có kết quả
phát hiện “thương mại” đối với các mỏ dầu và khí.
c. Phát hành trái phiếu quốc tế:
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ, trong đó người phát hành có thể
là các tổ chức đa quốc gia, các Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty.
Phát hành trái phiếu quốc tế là việc người vay phát hành một chứng chỉ, thường có
lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể lựa chọn hình thức phát hành trái phiếu
quốc tế đó là: phát hành trái phiếu quốc tế có sự đảm bảo bằng hàng hóa xuất khẩu
trong tương lai (dầu thô). Nội dung cơ bản của hình thức này là:
Tập đoàn thông qua một Đại lý phát hành (có thể là một ngân hàng quốc tế)
phát hành ra thị trường vốn quốc tế một lượng trái phiếu tương ứng với lượng dầu
thô sẽ xuất khẩu trong tương lai (thời hạn xác định là 5 năm hoặc 7 năm) với một
mức lãi suất cố định. Đại lý phát hành sẽ làm chức năng môi giới, bán các trái phiếu
đó ra thị trường tài chính quốc tế, thu tiền về cho người phát hành và được hưởng
các khoản phí theo quy định của hợp đồng đã ký giữa người phát hành và Đại lý
bảo lãnh phát hành. Việc hoàn trả vốn vay và lãi sẽ dựa trên số dầu thô xuất khẩu đã
cam kết.
Đây là hình thức huy động vốn rất mới mẻ, và có ưu điểm là có thể vay với
khối lượng vốn lớn với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, phù hợp với điều kiện thực
tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, huy động
vốn bằng hình thức này có tính khả thi cao vì các lý do sau:
- Giá trị xuất khẩu dầu thô hàng năm của Tập đoàn đạt hàng tỷ USD, đó chính
là sự “tự bảo lãnh” cho việc phát hành nợ.
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nền tài chính vững chắc, hoạt động trong lĩnh
vực dầu khí đem lại lợi nhuận cao, đó chính là sự đảm bảo bằng “tín chấp” cho việc
phát hành nợ.
67
d. Phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Trong khi vay vốn ngân hàng gặp khó khăn do lãi suất cao, điều kiện khắt khe,
phát hành cổ phiếu huy động vốn thời gian qua cũng không thuận lợi khi TTCK
kém khởi sắc, giải pháp phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng là phương án tối ưu.
Trên thực tế, việc phát hành trái phiếu chuyển đổi sẽ liên quan đến 4 chủ thể: doanh
nghiệp phát hành, cổ đông hiện hữu, trái chủ và cổ đông tương lai. Phát hành trái
phiếu chuyển đổi hình như đang là “mốt” khi mà các doanh nghiệp nhận ra đây là
phương thức tăng vốn điều lệ thích hợp về mặt thời gian, song lại không phải chịu
áp lực trả cổ tức. Để xây dựng được phương án phát hành hiệu quả, và thực tế, cần
có những giải pháp sau:
(cid:153) Ấn định tỷ lệ chuyển đổi và đưa ra nhiều mệnh giá cho trái phiếu. Mệnh
giá khác nhau là nhắm tới những đối tượng khác nhau. Cổ đông hiện hữu được ưu
tiên loại mệnh giá thấp nhất. Cán bộ công nhân viên ưu tiên thứ 2 và loại thứ ba
phát hành cho đối tác bên ngoài. Xét về hiệu quả, đợt phát hành sẽ mang lại cho
PVN số “thặng dư” vốn, đưa vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Số tiền trên sẽ
được phân phối lại cho cổ đông dưới hình thức cổ phiếu. Như vậy, cổ đông được lợi
hai lần. Còn cái lợi trước mắt thì đã rõ: đáp ứng được nhu cầu tăng vốn điều lệ,
đồng thời có được nguồn vốn giá rẻ để kinh doanh.
(cid:153) Việc phát hành trái phiếu ít khi bị cổ đông cá nhân phản đối, nhưng một số
cổ đông lớn, đặc biệt các pháp nhân, băn khoăn. Với những đơn vị không có nhu
cầu cấp bách về nguồn vốn, việc sử dụng hiệu quả ngay lập tức hàng ngàn tỉ đồng
vốn huy động thêm không phải lúc nào cũng thực hiện được. Mặt khác, tính thanh
khoản của trái phiếu so với cổ phiếu kém hơn, việc chuyển nhượng giữa các trái chủ
có thể sẽ không thuận lợi như mong muốn, nhất là với trái phiếu ghi danh. Dù vậy,
trái phiếu chuyển đổi vẫn được xem như một bước đệm thí điểm đáng tiến hành
trong quá trình tăng năng lực tài chính của các doanh nghiệp.
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu đặc biệt, một nửa là cổ phiếu, một nửa
là trái phiếu và liên quan đến tính pha loãng giá cổ phiếu. Do đó, ở các thị trường
68
phát triển, họ đều ban hành riêng một điều khoản về chống pha loãng. Ở Việt Nam
hiện nay, đối với từng trường hợp cụ thể, UBCK chưa có những quy định liên quan
đến vấn đề này. Để trái phiếu chuyển đổi thực sự trở thành phương thức huy động
vốn hiệu quả cũng như trở thành kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư, rất cần
sớm khỏa lấp khoảng trống pháp lý này.
e. Tham gia thị trường tài chính:
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, hình thức huy động vốn thông qua thị
trường vốn là rất quan trọng.
Để thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các công ty thành viên trong Tập
đoàn, cần có các giải pháp như sau:
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh
của từng đơn vị thành viên từ đó lên phương án cổ phần hóa cụ thể từng giai đoạn
cho đơn vị.
- Đặt ra những cách thức và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù
hợp với tình hình thực tế của các đơn vị tránh tình trạng định giá giá trị doanh
nghiệp quá cao hoặc quá thấp làm thất thoát nguồn vốn khi bán cổ phần cho các cổ
đông bên ngoài.
Để thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa, cần chống tư tưởng chờ đợi; mạnh
dạn thực hiện nhằm đạt mục tiêu cổ phần hóa là xuất phát từ yêu cầu phát triển
doanh nghiệp nhà nước, nhằm huy động thêm vốn của cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để đầu tư mở rộng ngành nghề, hiện đại hóa công nghệ, tạo thêm việc
làm, phân công lại lao động, phát triển sản xuất, tăng thêm khả năng cạnh tranh,
tăng tích lũy cho doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của
người lao động.
f. Huy động vốn thông qua các dự án cụ thể:
Huy động vốn thông qua các dự án cụ thể là hình thức tài trợ, theo đó các nhà
đầu tư (các ngân hàng, các tổ chức tín dụng) cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư
vào các dự án cụ thể trên cơ sở nghiên cứu báo cáo khả thi và hồ sơ kỹ thuật của dự
án, việc quyết định cho vay được đảm bảo bằng chính tính khả thi của dự án.
69
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đây là hình thức huy động vốn có hiệu
quả vì hầu hết các dự án đầu tư của Tập đoàn đều có tính khả thi cao, nhất là đối với
các dự án phát triển mỏ dầu, khí.
g. Tăng cường thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài:
Ngoài các hình thức huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài đang được
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam áp dụng có hiệu quả như: Xí nghiệp liên doanh (Xí
nghiệp liên doanh Vietsovpetro), huy động vốn thông qua các hợp đồng dầu khí
(PSC), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần mở rộng các hình thức huy động vốn từ các
Nhà đầu tư nước ngoài như sau:
- Huy động vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì đây là “văn bản được ký
kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam trên cơ sở trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các
bên mà không thành lập một pháp nhân”. Là hình thức liên kết kinh doanh giữa chủ
đầu tư trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài theo từng hợp đồng cụ thể,
trong đó các bên vẫn giữ tư cách pháp nhân riêng chứ không tạo nên bất kỳ một
pháp nhân mới nào.
Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thỏa thuận,
phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và thời gian cần thiết để hoàn thành
hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp
doanh ký.
Đơn xin cấp giấy phép do Bộ kế hoạch và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép
kinh doanh do các Bên hợp doanh ký.
- Huy động vốn thông qua hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao:
Theo Nghị định số 18/CP ngày 16/04/1993 của Chính phủ quy định: “Hợp
đồng xây dựng kinh doanh và chuyển giao (BOT) là văn bản được ký kết giữa chủ
đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như
70
cầu đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện,… tại Việt Nam. Đây là một hình thức
đầu tư đặc biệt, trong đó Chính phủ Việt Nam là người đưa ra các “đầu bài” hoặc
chủ động gọi vốn đầu tư nước ngoài hoặc bằng vốn nước ngoài cùng với vốn của
Chính phủ Việt Nam , các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các chủ đầu tư này chịu
trách nhiệm xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn
và có lợi nhuận hợp lý. Sau đó có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ công trình cho Nhà
nước Việt Nam mà không thu bất kỳ một khỏan tiền nào.
Hình thức BOT là một hình thức đầu tư mới ở Việt Nam, song nó có thể thu
hút được nguồn vốn lớn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Với đặc điểm này
rất phù hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Huy động vốn thông qua hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu tư để
thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điểm quan trọng là trong việc cấp giấy phép thành lập xí nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài đều có điều khoản về việc cho doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thỏa
thuận được mua lại một phần vốn của xí nghiệp để chuyển thành xí nghiệp liên
doanh.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Để thu hút nguồn
vốn này cần có những cơ chế, chính sách phù hợp với Luật Dầu khí, Luật đầu tư
cộng với các cơ chế, chính sách ưu đãi riêng của ngành. Các giải pháp cần phải thực
thi như: Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, đầu tư; trang bị và nâng cao kiến thức,
trình độ, tay nghề cho nguồn lao động; đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực đầu tư;
xây dựng danh mục các dự án và chính sách ưu đãi đối với chúng ...
3.2.2 Các giải pháp về chính sách:
Như đã phân tích, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước là một nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng đến chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp, vì vậy
các giải pháp về chính sách là các giải pháp có hiệu quả giúp Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam tăng cường tích tụ, tập trung vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh,
các giải pháp như sau:
71
Một là: sửa đổi và bổ sung Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Dầu khí
và các chính sách của Nhà nước theo hướng mở rộng và khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, nhất là đầu tư vào lĩnh vực dầu khí; Sửa đổi Luật doanh
nghiệp theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà nước trong các
việc như: huy động vốn, đầu tư, mua sắm, nhượng bán, thanh lý, cầm cố, thế chấp,
trích lập và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Hai là: Chính phủ có chính sách bổ sung vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nhằm thực hiện đầu tư các dự án dầu khí trọng điểm thông qua các phương thức
sau:
- Cho phép tăng dần tỷ lệ (%) phần lãi sau thuế của Chính phủ Việt Nam được
chia trong các hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC) và từ Xí nghiệp liên doanh Dầu
khí Vietsovpetro, tiến tới 100% cho đầu tư phát triển ngành dầu khí.
- Điều chuyển vốn ở khu vực kinh tế kém hiệu quả, hoặc vốn thu được từ cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để đầu tư cho ngành dầu khí.
- Cho phép Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên được
chủ động lựa chọn áp dụng hình thức khấu hao nhanh để thu hồi vốn đối với các tài
sản, công trình dầu khí vì các lý do sau đây:
+ Dầu khí là ngành đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
+ Hoạt động dầu khí là ngành có lợi nhuận cao, thu nộp Ngân sách Nhà nước
lớn, có khả năng thu hồi vốn nhanh.
+ Các thiết bị, công trình dầu khí có độ hao mòn thực tế cao hơn bình thường
do thường xuyên tiếp xúc với môi trướng nước mặn.
Thời gian trích khấu hao thu hồi vốn phải đảm bảo tương ứng với kế hoạch
thời gian trả nợ vay các công trình đó.
- Nới rộng giới hạn cho vay và bảo lãnh đối với các khoản vay đầu tư của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam; phân cấp mạnh hơn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong
quan hệ tín dụng.
- Tách bạch chức năng quản lý nhà nước về tài chính và chức năng thực hiện
quyền của chủ sở hữu, có nghĩa là chỉ giao cho một cơ quan duy nhất là Hội đồng
72
quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền chủ sở hữu, Bộ Tài chính chỉ
làm chức năng quản lý nhà nước về tài chính.
3.2.3 Chuyển đổi hình thức quản lý vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Như đã luận giải, cơ chế giao vốn hiện hành còn nhiều hạn chế, do vậy chuyển
đổi hình thức quản lý vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp theo kiểu hành chính
như hiện nay sang phương thức đầu tư tài chính là một việc làm cần thiết đối với
các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói riêng.
Theo cơ chế giao vốn hiện hành, Nhà nước giao vốn cho Tập đoàn, sau đó Tập
đoàn giao lại chính số vốn đó cho các doanh nghiệp thành viên, đó là kiểu quản lý
hoàn toàn mang tính chất hành chính và không tránh khỏi những phiền hà trong quá
trình thực hiện.
Quản lý vốn theo phương thức đầu tư tài chính của Nhà nước bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ, định
mức,.. Ngoài ra, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhà nước
trong một số lĩnh vực như: đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cung cấp thông tin,
xúc tiến thương mại,…
- Chức năng thực hiện quyền của chủ sở hữu được nhà nước giao cho một cơ
quan chuyên trách. Cơ quan này được Nhà nước giao vốn, thực hiện nhiệm vụ cổ
đông đối với số vốn được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Mọi tác động của
Nhà nước đối với doanh nghiệp đều thông qua quyền cổ đông, chứ không can thiệp
trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu và doanh nghiệp
là quan hệ bình đẳng, quan hệ đối tác cùng góp vốn, cùng hoạt động bình đẳng theo
các quy định của pháp luật, cùng được hưởng lợi nhuận hoặc chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp.
73
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, để thực hiện giải pháp chuyển đổi hình
thức quản lý vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn như trên, cần thiết phải chuẩn bị
các điều kiện chủ yếu sau:
Một là, Nhà nước cần xây dựng cơ chế Nhà nước đầu tư vốn vào Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, nội dung cơ bản gồm các vấn đề sau:
- Mục tiêu đầu tư vốn: Xét về mặt kinh tế, Nhà nước đầu tư vốn vào Tập đoàn
nhằm mục đích sinh lời, cũng tương tự như các cổ đông trong các công ty cổ phần,
các cổ đông đầu tư vốn nhằm mục đích thu được lợi tức. Điểm đặc biệt ở đây là cổ
đông là Nhà nước.
- Các chủ thể tham gia quan hệ đầu tư góp vốn gồm:
+ Bên đầu tư vốn là Nhà nước, Nhà nước giao cho Hội đồng quản trị Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước về vốn đầu tư vào Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
+ Bên nhận vốn đầu tư: Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là người
đại diện Tập đoàn ký nhận vốn.
+ Quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia: các bên
(Nhà nước và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) thực hiện quyền quản lý Tập đoàn
thông qua quyền cổ đông, có trách nhiệm hữu hạn và được hưởng lợi nhuận, hoặc
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp,…
+ Quy định đối với lĩnh vực họat động dầu khí Nhà nước góp vốn với tư cách
là cổ đông nắm giữ cổ phần lớn nhất. Quy định này nhằm khẳng định Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (theo hình thức quản lý mới) vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc sở
hữu Tập đoàn.
- Quy định khách thể của quan hệ đầu tư vốn:
+ Vốn góp của Nhà nước là các nguồn tài chính Nhà nước đầu tư vào Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam;
+ Vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: cần phân định rõ phần vốn tự
bổ sung thuộc sở hữu Nhà nước và phần vốn tự bổ sung thuộc sở hữu của tập thể
người lao động trong doanh nghiệp theo tỷ lệ phần vốn ngân sách trong tổng nguồn
74
vốn của doanh nghiệp. Phần vốn tự bổ sung của tập thể người lao động sẽ là phần
vốn góp của bên Tập đoàn trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (theo hình thức quản
lý mới).
Hai là, chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất (vốn), kỹ thuật và nguồn cán
bộ có năng lực, am hiểu về lĩnh vực quản lý mới để thực hiện chuyển đổi hình thức
quản lý vốn sang hình thức mới.
3.2.4 Tăng cường điều hành vận động các nguồn tài chính, tiền tệ trong toàn
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Ngoài việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của Tập đoàn thì
việc điều hành vận động linh hoạt các nguồn tài chính, tiền tệ trong toàn Tập đoàn
là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của công tác quản lý vốn đối với Tập
đoàn. Trong hoàn cảnh thực tế ở thị trường tài chính Việt Nam và đối với Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, vấn đề này đang gặp những khó khăn sau:
Thứ nhất là, do chế độ quản lý tài chính nghiêm ngặt của Nhà nước.
Thứ hai là, theo cơ chế giao vốn hiện hành, Nhà nước phân giao các nguồn tài
chính cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sau đó Tập đoàn phân giao lại cho các đơn
vị quản lý sử dụng, đồng thời các nguồn tài chính được Tập đoàn bổ sung hàng năm
đầu tư vào các dự án, các đơn vị thành viên có tâm lý coi đây là tài sản của riêng
mình, do vậy sự vận động tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị
thành viên thường chỉ diễn ra một chiều mà không tạo ra được sự vận động luân
chuyển tiền tệ theo nguyên tắc sinh lời, chưa phát huy hết tiềm năng của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam. Do vậy, điều hành tập trung, vận động thông suốt các nguồn tài
chính, tiền tệ theo nguyên tắc sinh lời trong toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là một
công việc cần được tăng cường hơn nữa.
Tuy nhiên, việc điều hành thống nhất tích tụ, tập trung các nguồn tài chính
trong toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chỉ mới đáp ứng được điều kiện cần mà
chưa đủ phát huy và sử dụng tối đa sức mạnh tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, do đến nay môi trường pháp lý của Việt Nam còn hạn chế là chưa cho phép
75
Tập đoàn kinh doanh vốn, tiền tệ trên nền tài chính của Tập đoàn như các Tập đoàn
kinh tế trên Thế giới.
Mặc dù hoạt động ngày càng mở rộng, Công ty Tài chính dầu khí vẫn chưa thể
hiện vai trò của một công ty tài chính hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty
con. Hiện tại Công ty Tài chính Dầu khí mới chỉ có thể đáp ứng được một phần yêu
cầu cấp bách trước mắt trong việc huy động, quản lý vốn cho công nghiệp dầu khí;
không thể đại diện cho sức mạnh tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để hoạt
động trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng điều kiện đủ của việc phát hành và sử dụng tối đa sức mạnh tài
chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đòi hỏi Chính phủ có quy chế cho phép
Công ty Tài chính Dầu khí được quản lý và sử dụng các quỹ, nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi, điều hòa vốn trong Tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên. Khi đó, các
doanh nghiệp thành viên huy động vốn thông qua Công ty Tài chính Dầu khí sẽ có
lợi thế hơn là đi vay bên ngoài do chi phí sử dụng vốn thấp, thủ tục nhanh
chóng,…Ngoài ra, Công ty Tài chính Dầu khí cần phát huy vai trò tư vấn cho Tập
đoàn trong việc đầu tư phát triển, giúp Tập đoàn quản lý thống nhất các nguồn vốn,
đầu tư đúng định hướng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.5 Đổi mới quan hệ về tài chính giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các
doanh nghiệp thành viên:
Mô hình tổ chức hiện nay của Tập đoàn vẫn chưa thoát hẳn khỏi chiến lược tài
trợ kế hoạch hoá tập trung. Các đơn vị thành viên vẫn chưa đa dạng cả tổ chức hoạt
động và hình thức sở hữu; tính tự chủ về sản xuất kinh doanh và tài chính của Tập
đoàn chưa được thể hiện rõ nét, Nhà nước còn can thiệp sâu vào hoạt động của Tập
đoàn; chức năng quản lý Nhà nước về dầu khí và chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh của Hội đồng quản trị Tập đoàn còn chưa được phân định rõ ràng. Quan hệ
tài chính giữa Tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên chưa rõ ràng, đặc biệt là
vấn đề tự chủ trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển của các liên doanh do
đơn vị trực tiếp quản lý và đầu tư. Công tác huy động vốn của Tập đoàn còn gặp
nhiều khó khăn do nhu cầu đầu tư rất lớn, nhưng khả năng tự trang trải tài chính còn
76
hạn chế, hạn mức tín dụng còn bị giới hạn. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - một doanh
nghiệp Nhà nước mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, song hiện tại còn nhiều hạn
chế cần được hoàn thiện và đổi mới.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là công ty mẹ và thiết lập mối quan hệ
kinh tế với các công ty thành viên hoạt động. Công ty mẹ là đơn vị sản xuất kinh
doanh (hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật Dầu khí và Luật Doanh nghiệp) đầu
tư vốn, nắm giữ cổ phần của các công ty cấp 2, được gọi là “công ty con”, các liên
doanh (liên doanh cấp 2), các chi nhánh (chi nhánh cấp 2). “Công ty con” là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, đến lượt nó lại đầu tư, nắm giữ cổ phần
của các công ty cấp 3, được gọi là các “công ty cháu”. Bộ máy quản lý điều hành
của Tập đoàn là bộ máy do Hội đồng quản trị lãnh đạo. Cơ chế đầu tư vốn tương
đối đơn giản, tức là chỉ có các công ty cấp trên trực tiếp chi phối về tài chính thông
qua việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty cấp dưới trực tiếp. Ngoài ra, công ty mẹ
và các công ty con có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ nhau về mặt chiến lược, tài
chính, tín dụng. Giữa các công ty thành viên có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc
chặt chẽ với nhau và phần lớn phụ thuộc vào công ty mẹ nhằm phục vụ mục tiêu
chung của Tập đoàn. Tập đoàn sẽ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng
được cơ chế hoạt động dựa trên cơ sở thống nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên
với lợi ích chung của Tập đoàn.
Ở Việt Nam, mô hình “công ty mẹ - công ty con” là một vấn đề mới cả về lý
luận và thực tiễn. Vì vậy, việc chuyển phương thức quản lý vốn như hiện nay sang
phương thức Tập đoàn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên cần phải lựa
chọn bước đi thích hợp, vừa làm vừa rút kinh nghiệm trước khi nhân ra diện rộng.
3.3 KIẾN NGHỊ:
Trên cơ sở các vấn đề được trình bày và phân tích ở trên, để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp về đổi mới chiến lược tài trợ vốn nhằm
phục vụ yêu cầu phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kiến nghị mốt số vấn
đề sau:
77
- Hỗ trợ tài chính cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm thực hiện đầu tư các
dự án dầu khí trọng diểm, cụ thể là:
+ Để lại 100% lợi nhuận từ phần dầu khí được chia cho PETROVIETNAM
với tư cách là Công ty Dầu khí nước chủ nhà trong các hợp đồng phân chia sản
phẩm (PSC) và XNLD Vietsovpetro sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế với
Nhà nước.
+ Điều chuyển vốn từ khu vực kinh tế kém hiệu quả, hoặc nguồn vốn thu
được từ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để đầu tư cho ngành dầu khí.
- Quyết định và chịu trách nhiệm về sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò để tiến
hành các dự án đầu tư tìm kiếm thăm dò ở trong nước và nước ngoài sau khi được
Chính phủ phê duyệt Chiến lược này.
- Quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm triển khai các công trình sau khi
Chính phủ phê duyệt sơ đồ phát triển các mỏ dầu và khí.
- Định đoạt đối với vốn và tài sản của Petrovietnam như Luật doanh nghiệp
quy định.
- Mở rộng cổ phần hóa các doanh nghiệp trong Ngành Dầu khí mà nhà nước
không cần giữ 100% cổ phần, có cơ chế thích hợp để thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước mua cổ phần ở các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.
78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Trên cơ sở phân tích thực trạng về tình hình chiến lược tài trợ vốn của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam ở chương trước, trong chương này luận văn tập trung vào
việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện cơ chế vốn và huy động vốn
cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Để có thể phát triển và ngày càng vững mạnh trong thời gian tới thì nền tảng
chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn, lượng vốn huy động và chiến lược tài trợ vốn. Với
hệ thống các giải pháp mà tác giả đưa ra trong chương này là các giải pháp cần phải
được sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và các giải
pháp vi mô trong nội bộ ngành của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, giữa Tập đoàn và
các đơn vị thành viên, nó sẽ tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có khả
năng huy động tốt nguồn vốn, đẩy mạnh đầu tư trong nước cũng như hoạt động tìm
kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài. Ngoài ra, các giải pháp này còn góp
phần tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh,
khẳng định thương hiệu Dầu khí trong nước và theo kịp các Tập đoàn Dầu khí lớn
khác trên Thế giới.
79
KẾT LUẬN
Ngành công nghiệp dầu khí là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước. Trong những thập kỷ tới dầu khí vẫn là nguồn
năng lượng quan trọng của nước ta, mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà
nước và góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình chiến lược tài trợ
vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, vì vậy các giải pháp
được đề xuất về đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nhằm phát huy những thế mạnh, khắc phục những nhược điểm trong quản lý và sử
dụng vốn. Ngoài ra, luận văn cũng đề cập đến các mục tiêu chiến lược, chính sách
hợp tác đầu tư, cơ chế tài chính đối với ngành dầu khí và phương hướng phát triển
ngành dầu khí trong tương lai là những nội dung cực kỳ quan trọng và quyết định
đối với sự phát triển của Ngành dầu khí.
Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, tách biệt chức năng quản lý nhà
nước và chức năng quản lý kinh doanh, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, chiến lược tài trợ
từng bước được hoàn thiện theo định hướng xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
thành Tập đoàn Công nghiệp - Thương mại - Tài chính, hoạt động đa ngành trong
nước và quốc tế.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, những luận điểm và ý kiến nêu trong
luận văn là ý kiến chủ quan của tác giả nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp. Tác giả rất mong muốn nhận được
nhiều đóng góp quý thầy cô và bạn đọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
1. TS. Trần Tiến Cường (Chủ biên) (2005), Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh
nghiệm ứng dụng vào Việt Nam, NXB Giao thông vận tải.
2. GS.TS Dương Thị Bình Minh và PGS.TS. Sử Đình Thành (2004), Lý thuyết
tài chính tiền tệ, NXB Thống kê.
3. TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, NXB Thống kê.
4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (Chủ biên) (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện
đại, NXB Thống kê.
5. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ và TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài chính Quốc
tế, NXB Thống kê.
6. TS. Bùi Kim Yến (2006), Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Lao
động xã hội.
Tài liệu, báo cáo chuyên ngành, tạp chí:
7. Ban cán sự Đảng Chính phủ (tháng 4/2005), Chiến lược phát triển ngành
dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.
8. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Luật Dầu khí
năm 1993.
9. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.
10. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007), Báo cáo tài chính năm .
11. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm.
Phụ lục 1: Bộ máy quản lý và điều hành của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KHAI THÁC DẦU KHÍ
BAN TÌM KIẾM – THĂM DÒ DẦU KHÍ
BAN KHÍ - ĐIỆN
BAN CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
BAN KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BAN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
BAN TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
BAN TỔ CHỨC NHẤN SỰ
BAN ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP
VĂN PHÒNG
BAN THANH TRA - BẢO VỆ
BAN HỢP TÁC QUỐC TẾ
BAN THƯƠNG MẠI - THỊ TRƯỜNG
BAN XÂY DỰNG
BAN AN TOÀN - SỨC KHỎE - MÔI TRƯỜNG
BAN LUẬT
BAN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
BAN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN-VIỄN THÔNG TỰ ĐỘNG HÓA DẦU KHÍ
CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Phụ lục 2: Danh mục các công ty con, công ty liên kết của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam đến 31/12/2007
1) Các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó
công ty mẹ do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí;
- Tổng công ty Khí;
- Tổng công ty sản xuất và kinh doanh điện;
- Tổng công ty Lọc, hóa dầu.
2) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
sở hữu 100% vốn điều lệ:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài chính dầu khí;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thương mại dầu khí;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cung ứng và Xuất khẩu lao
động dầu khí.
3) Các công ty do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
- Các công ty cổ phần: Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí; Dịch vụ du lịch dầu khí;
Khoan và dịch vụ khoan dầu khí; Tư vấn đầu tư và Thiết kế dầu khí; Xây lắp dầu
khí; Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí.
- Các công ty thực hiện cổ phần hóa năm 2006-2007: Công ty Bào hiểm dầu
khí; Công ty Vận tải dầu khí; Công ty Phân đạm và Hóa chất dầu khí.
- Các doanh nghiệp liên doanh: Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô; Công
ty liên doanh Dầu khí Mekong.
- Các doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật: Công ty cổ
phần Bất động sản dầu khí; Công ty cổ phần Chứng khoán dầu khí; Ngân hàng cổ
phần Dầu khí.
4) Các công ty do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ:
- Các công ty thực hiện cổ phần hóa năm 2006-2007: Công ty Kinh doanh khí
hóa lỏng miền Bắc; Công ty Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam.
- Các công ty khác được hình thành theo quy định của pháp luật.
5) Doanh nghiệp khoa học công nghệ: hình thành trên cơ sở tổ chức lại Viện Dầu
khí và các đơn vị nghiên cứu trong Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.
6) Các cơ sở đào tạo: Trường Đào tạo nhân lực dầu khí; Trường Đại học Dầu khí.
Phụ lục 3: Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2006-2025
35.00
30.00
Giai đoạn 2006-2010: 18-20 triệu tấn dầu và 6-10 tỷ m3 khí/năm. Đồ thị số 1: Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2006-2010
u ầ d
25.00
i u q
20.00 15.00
n ấ t
10.00
5.00
u ệ i r T
0.00
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Khai thác dầu trong nước
Khai thác dầu ở nước ngoài
Khai thác khí
20.00
15.00
10.00
5.00
u ầ d i u q n ấ t u ệ i r T
0.00
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
Khai thác trong nước
Khai thác từ nước ngoài
Khai thác khí (tỷ m³)
Giai đoạn 2011-2015: 19,5-20 triệu tấn dầu và 11-15 tỷ m3 khí/năm. Đồ thị số 2: Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2011-2015
20.00
15.00
10.00
5.00
u ầ d i u q n ấ t u ệ i r T
0.00
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
Giai đoạn 2016-2025: 20-22 triệu tấn dầu và 15-16 tỷ m3 khí/năm. Đồ thị số 3: Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2016-2025
Năm
Khai thác trong nước
Khai thác từ nước ngoài
Khai thác khí (tỷ m³)
1000
900
Phụ lục 4: Trữ lượng và tiềm năng dầu khí của Việt Nam
850 890
800 890
800
750 810
670 710
700
u ầ d
600
i u q
468
500
400 470
n ấ t
400
u ệ i r T
300 330
300
237
185
189
200
100
0
Sông Hồng
Phú Khánh
Cửu Long
N.C.Sơn
Malay-Thổ Chu
Tư Chính- Vũng Mây
22%
11%
17%
20%
8%
22%
Tiềm năng
Đã phát hiện
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận về chiến lược tài trợ vốn, thực trạng về tình hình
chiến lược tài trợ vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, luận văn tập trung vào việc
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện chiến lược tài trợ vốn cho Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, như sau:
1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn:
1.1 Huy động vốn chủ sở hữu: từ các nguồn
- Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước
- Tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Huy động vốn thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên Tập đoàn
1.2 Huy động vốn từ bên ngoài:từ các nguồn
- Vay vốn tín dụng ngân hàng
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong nước
- Phát hành trái phiếu quốc tế
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi
- Tham gia thị trường tài chính
- Huy động vốn thông qua các dự án cụ thể
- Tăng cường thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài
2. Các giải pháp về chính sách:
- Sửa đổi và bổ sung Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Dầu khí và
các chính sách của Nhà nước
- Có chính sách bổ sung vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm thực hiện
đầu tư các dự án dầu khí trọng điểm
3. Chuyển đổi hình thức quản lý vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
4. Tăng cường điều hành vận động các nguồn tài chính, tiền tệ trong toàn Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam:
5. Đổi mới quan hệ về tài chính giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các doanh
nghiệp thành viên: