VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN CHÂU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN CHÂU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI NAM
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công: “Thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn
trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Châu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách
công ngoài sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý
thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tôi
học tập tại cơ sở Học viện Khoa học - xã hội tại TP. Đà Nẵng, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam. Đặc biệt, trong quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và trách nhiệm
của TS. Lê Thị Hải Nam - Viện Hàn lâm KH-XH Việt Nam.
Cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công chức: Huyện ủy Thăng Bình; Ban Tổ
chức huyện ủy Thăng Bình; Ủy Ban kiểm tra huyện ủy Thăng Bình; Văn
phòng huyện ủy Thăng Bình và các cơ quan liên quan đã cung cấp thông tin,
tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn
bè đồng nghiệp để luận văn của tôi được bổ sung và hoàn thiện tốt hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Quảng Nam, tháng 3 năm 2020
Người viết
Nguyễn Văn Châu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN .......................................................................................... 8
1.1. Đảng viên và chính sách phát triển đảng viên ........................................... 8
1.2. Vị trí, vai trò của đảng viên và chính sách phát triển đảng viên .............. 12
1.3. Nội dung yêu cầu thực hiện chính sách phát triển đảng viên .................. 20
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ............... 27
2.1. Giới thiệu chung về huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và tổ chức bộ
máy, cán bộ làm công tác đảng ....................................................................... 27
2.2. Tổ chức, thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 40
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .............................................................. 52
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TỪ THỰC
TIỄN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ............................ 59
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới công tác phát triển đảng viên ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới .................................................. 59
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .................................. 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
2.1 Tổng hợp tình hình phát triển Đảng viên 2011 - 2019 PL
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang hình
2.1 Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 27
Sơ đồ Tổ chức bộ máy huyện ủy Thăng Bình, tỉnh Quảng 29 2.2 Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta, Đảng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền giáo dục, thuyết
phục vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra; bằng tổ chức của
đảng trong hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội quân tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng cũng như trong công cuộc đổi mới đất nước đã
chứng minh vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng không chỉ phụ thuộc vào
chất lượng của đội ngũ đảng viên mà còn phụ thuộc rất lớn vào số lượng đảng
viên. Có số lượng đảng viên hùng hậu là cơ sở để xây dựng Đảng, củng cố hệ
thống tổ chức của Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ chức Đảng. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cho đến
nay, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và phát triển đảng viên đã có nhiều
đổi mới, đã đạt được những kết quả nhất định. Trong công tác phát triển đảng
viên, Trung ương Đảng đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định về nâng
cao chất lượng công tác phát triển đảng viên, khắc phục tình trạng một số cơ
sở, địa bàn chưa có đảng viên, chưa có tổ chức Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng của Đảng trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, cho đến nay, cả về
lý luận và thực tiễn công tác phát triển đảng viên vẫn còn nhiều nội dung cần
được nghiên cứu nghiêm túc để có những lời giải đáp thiết thực góp phần vào
việc xây dựng các văn bản, qui định về công tác phát triển đảng viên cho phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết
trong cuộc vận động đổi mới, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Phát triển đội ngũ
1
đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, có tính qui luật trong công
tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển và hoạt động của
Đảng. Chỉ thị số 51/CT-TW, ngày 21 tháng 01 năm 2000 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) khẳng định: Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, có tính qui luật trong công tác xây dựng Đảng
cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng
thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng. Đảng là một
cơ thể chính trị - xã hội sống, có quá trình hình thành, phát triển và đào thải
riêng. Vì vậy, sự phát triển của Đảng là đòi hỏi tự nhiên, là qui luật tất yếu,
nhằm để bù đắp số lượng giảm đi và tạo thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hóa
Đảng, bảo đảm sự kế thừa, tạo thêm nhân tố mới trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Công tác phát triển đảng viên phải xuất phát từ yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị để xác định phương hướng, nội dung, biện
pháp bồi dưỡng, kết nạp đảng.
Để có đội ngũ đảng viên đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, từng đảng viên có
chất lượng tốt, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong các tổ chức của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ
sở, trong các thành phần dân tộc, giai cấp, tầng lớp, các nhóm dân cư, lứa
tuổi... phải đặc biệt coi trọng kết nạp đảng viên, nhất là những nơi có ít và
chưa có đảng viên. Cùng với phát triển đảng viên thì rà soát đưa những người
không đủ tư cách ra khỏi Đảng để nâng cao chất lượng đảng viên cũng được
cho là nhiệm vụ cấp bách hiện nay theo Chỉ thị 28-CT/TW, ngày 21/1/2019
của Ban Bí thư. Phát triển đảng viên được Đảng ta chỉ ra và nhất quán thực
hiện trong suốt quá trình xây dựng đảng và lãnh đạo cách mạng.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò, tầm quan trọng đó, những năm qua
Đảng bộ huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng và quan tâm
công tác phát triển đảng viên. Do đó, công tác phát triển đảng viên đã đạt
được những kết quả quan trọng, số lượng đảng viên ngày càng tăng, phát huy
2
tốt vai trò tiền phong gương mẫu, góp phần cải thiện cơ cấu và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để đảng bộ
các cấp lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở địa
phương.
Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định cả về
nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng; nội dung, hình thức,
biện pháp chưa thật sát hợp, có lúc, có nơi còn chạy theo số lượng đơn thuần,
coi nhẹ, hạ thấp chất lượng, tiêu chuẩn đảng viên hoặc xem nhẹ công tác phát
triển đảng viên.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác phát triển đảng viên
của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam”, làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp phần vào giải quyết một
vấn đề đang là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, là một trong
những nội dung then chốt của công tác xây dựng Đảng. Trong những năm qua
Đảng ta đã có nhiều quyết sách về phát triển đảng viên được các cấp ủy đảng
cụ thể hóa thành nghị quyết, chỉ thị để thực hiện tới đảng ủy các cấp, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên với nhiều góc độ
khác nhau, tiêu biểu là:
Nhóm các đề tài khoa học gồm có:
- GS. TS. Nguyễn Phú Trọng, làm chủ nhiệm, xuất bản 1992: Đề tài
KX.05.06 về “Một số vấn đề về Đảng và công tác xây dựng Đảng hiện nay”.
3
- GS. TS. Mạnh Quang Thắng, làm chủ nhiệm, xuất bản 2006: Đề tài
khoa học cấp nhà nước KX 03.04 (2001 – 2005) về “Vấn đề đảng viên và
phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
- TS. Đỗ Ngọc Thịnh: Đề tài khoa học cấp ban đảng, mã số KHBĐ
(2007)-08 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”.
- TS. Nguyễn Xuân Phương: Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008 về
“Công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Thực
trạng và giải pháp”.
Nhóm công trình nghiên cứu là luận án, luận văn:
- Lê Xuân Thành: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2004) về “Chất lượng các đảng bộ xã
vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay”.
- Nguyễn Thị Ngọc Loan: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) về “Chất lượng đội ngũ
đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội giai đoạn
hiện nay”.
- Phạm Thanh Kiều Luận: Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008) về “Chất lượng các
đảng bộ xã có đồng bào theo đạo thiên chúa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay”.
- Nguyễn Văn Hào: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013) về “Đẩy mạnh công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã ở Thành phố Đà
Nẵng giai đoạn hiện nay”.
Những bài viết đăng trên các tạp chí, Website liên quan đến công tác phát
triển đảng viên
- Đỗ Xuân (1995), “Hội nghị chuyên đề về công tác phát triển đảng
viên trẻ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 3).
4
- Nguyễn Văn Sáu (2004), “Một số giải pháp nâng cao công tác phát
triển Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 6).
- Hoàng Bình Quân (2007), “Vĩnh Phúc đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (số 782).
- Hồ Việt Hạnh (2017), Tổng quan về chính sách công” Tập chí Nhân
lực khoa học xã hội, 12(55)2017, tra.4-6.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn đảng trong điều kiện
đảng cầm quyền, của TS. Dương Trung Ý, Học viện Xây dựng Đảng, đăng
trên Web: http://www.xaydungdang.org.vn, ngày 25/5/2011.
- Thấm nhuần tư tưởng của V.I.Lê-nin về xây dựng Đảng, của PGS.
TS. Nguyễn Hoàng Giáp, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, đăng trên Web: http://www.baomoi.com/, ngày 22/4/2012.
Các công trình khoa học, luận văn, luận án nêu trên của các cơ quan,
các tác giả chủ yếu nghiên cứu dưới góc nhìn khoa học chính trị, chưa có
công trình nào nghiên cứu với chuyên ngành chính sách công, các công
trình này đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng tổ
chức Đảng, công tác phát triển đảng viên đề xuất những giải pháp củng cố,
nâng cao chất lượng tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên nói chung hoặc
trên một địa bàn cụ thể.
Ngoài ra còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một
số công trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học có đề
cập đến công tác phát triển đảng viên và xây dựng, giáo dục rèn luyện đội ngũ
đảng viên.
Nhìn chung, trong những năm qua các công trình nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến đề tài luận văn không nhiều. Những công trình đó chủ yếu tập
trung nghiên cứu các về vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung và công
tác phát triển đảng viên, luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn
công tác xây dựng Đảng và công tác đảng viên trên một số địa bàn, cơ quan
5
cụ thể, đưa ra quan niệm về chất lượng, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức đảng, công tác phát triển
đảng viên của một đơn vị cụ thể.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ cả về lý
luận và thực tiễn công tác xây dựng Đảng, phát triển đảng viên. Tuy nhiên,
chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu thực hiện chính sách
phát triển đảng viên tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn thực hiện
chính sách phát triển đảng viên và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách, chính sách
phát triển đảng viên và các quy định hiện hành của Đảng về công tác phát
triển đảng viên.
Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển đảng viên và việc thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển đảng viên
6
Về không gian: huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng
các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra khảo sát để
đánh giá và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát
triển đảng viên đồng thời đưa ra khái niệm về thực hiện chính sách phát
triển đảng viên.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng và cung cấp số liệu về kết quả thực hiện
chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay và trong
những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển đảng viên.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển đảng viên từ thực tiễn của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
1.1. Đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
1.1.1. Khái niệm đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
- Khái niệm Đảng viên
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng (Theo
Khoản 1, Điều I, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa XI).
- Khái niệm chính sách phát triển đảng viên
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng
là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Có rất nhiều
định nghĩa về chính sách, có quan niệm cho rằng “chính sách là một đường
lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị,
chính khách...Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ
chức, mọi cấp quản lý đều phải sử dụng các công cụ quản lý như chiến lược,
kế hoạch, chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý
theo một cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn. Quan niệm
khác lại cho rằng chính sách là tập hợp các quyết định hay chương trình hành
động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn
8
đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. David Easton(1953) thì cho
rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà
trong đó phân phối thực hiện các giá trị”.
Phát triển đảng viên, thường được hiểu là sự tăng lên về số lượng và
nâng cao về chất lượng. Phát triển đảng viên bao gồm hai phương diện chủ
yếu là kết nạp đảng viên mới và cũng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên hiện có. Phát triển đội cán bộ cũng bao gồm bổ sung lực lượng cán bộ
mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có.
Từ các định nghĩa về chính sách nêu trên chúng ta có thể đi đến khái
niệm chính sách phát triển đảng viên chính là tập hợp các quyết định hay
chương trình hành động do các nhà lãnh đạo đề ra để giải quyết vấn đề về
phát triển đảng viên của Đảng
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên là bước đưa chính sách phát
triển đảng viên vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bao gồm các hoạt động
như tuyên truyền, phổ biến, vận động, tổ chức nguồn lực, phân công, phối
hợp thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng với các biện
pháp hỗ trợ khác để chính sách phát huy được vai trò trong cuộc sống. Tổng
hợp các hoạt động của tổ chức đảng, cơ quan tổ chức có liên quan và của mỗi
cán bộ, đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển
và vững mạnh cả về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
của Đảng.
Cho thấy chủ thể của việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên là
các tổ chức đảng, cấp ủy các cấp có liên quan gồm: ở trung ương là đảng ủy
bộ ngành cơ quan trung ương, ở các tỉnh là tỉnh ủy ở cấp thành phố là thành
ủy, cấp quận huyện là quận ủy, Huyện ủy và các Đảng ủy trực thuộc. Lực
lượng phối hợp trong thực hiện chính sách phát triển đảng viên gồm các cấp
ủy có liên quan và các tổ chức có liên quan trong hệ thống chính trị cấp tỉnh,
thành, quận, huyện giữ vai trò lực lượng chính. Các tổ chức đoàn thể là lực
9
lượng nòng cốt trong việc phối hợp. Mục đích của việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các tổ chức đảng là nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên; phát triển đảng viên
các thôn, tổ, buôn sóc….., các nơi chưa có đảng viên, thành lập các tổ đảng,
tổ chức đảng ở các khu dân cư. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng làm cho các tổ
chức đảng và đảng viên thực hiện có hiệu quả, theo đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển đảng viên
Phát triển đảng viên là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác tổ chức
xây dựng Đảng, nhằm làm tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Nếu không làm tốt công tác này,
Đảng sẽ bị già hóa, trì trệ, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, không
hoàn thành được vai trò lãnh đạo và sứ mệnh của mình đối với sự nghiệp cách
mạng.
Từ những năm 1992, chính sách phát triển đảng đã được đảng ta quan
tâm, được cụ thể hóa trong nghị quyết số 03 về một số nhiệm vụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng, Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành trung ương khóa VII
“Công tác phát triển đảng phải nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá
đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng. Làm tốt công tác tạo
nguồn để lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những người ưu tú có đủ tiêu chuẩn
trong Đoàn thanh niên, trong công nhân, nông dân, trí thức, chiến sĩ các lực
lượng vũ trang..., chú ý những cơ sở trọng yếu, những nơi còn ít và chưa có
đảng viên. Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng, bảo đảm chặt chẽ
về nguyên tắc; đồng thời không định kiến, hẹp hòi. Quy định lại những thủ
tục xem xét kết nạp đảng viên cho phù hợp với tình hình mới. Các đồng chí
giới thiệu phải thực sự chịu trách nhiệm; người được giới thiệu phải trải qua
thử thách cần thiết.”
10
Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển đảng viên là yêu cầu khách
quan, thường xuyên trong hoạt động lãnh đạo và công tác tổ chức xây dựng
Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng quán triệt: “Khi kết nạp đảng viên mới cần
phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy định và kết hợp với những
công tác trọng tâm. Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả, tách rời công việc thực
tế… Khi kết nạp thì thủ tục phải nghiêm nhưng giản đơn”.
Mối quan tâm rất lớn của Đảng đó là việc lựa chọn, kết nạp những quần
chúng ưu tú, có lý tưởng cách mạng trong đó đối tượng là công nhân và người
lao động, những quần chúng và đoàn viên thanh niên thực sự ưu tú, tiêu biểu,
phẩm chất đạo đức tốt.
Trải qua 90 năm xây dựng và trưởng thành, vấn đề đảng viên và phát
triển đảng viên luôn luôn được quan tâm chú trọng qua từng giai đoạn cách
mạng của nước ta và cho đến những năm gần đây, vấn đề chất lượng đảng
viên, chỉnh đốn đảng, sàng lọc đảng viên làm trong sạch đội ngũ xây dựng đội
ngũ đảng viên nói chung và chăm lo công tác phát triển đảng viên mới nói
riêng đã trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu
trong công tác xây dựng Đảng của đảng ta.
Số lượng Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam tính đến kỳ đại hội XII
(năm 2016) là khoảng hơn 4,5 triệu đảng viên. Qua quá trình phát triển của
lịch sử, số lượng đảng viên không ngừng gia tăng, trong lịch sử, nhiều đảng
viên đã có nhiều đóng góp, hi sinh cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và để
lại nhiều tấm gương tốt điển hình xuất sắc, thể hiện được tinh thần tiên phong
và tính gương mẫu. Nhiều lãnh tụ, lãnh đạo tiêu biểu của Việt Nam là đảng
viên Đảng cộng sản, nhiều đảng viên trẻ xuất sắc được tuyên dương khen
thưởng, nhiều quần chúng ưu tú, đoàn viên thanh niên ưu tú đã được kết nạp
vào Đảng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tình trạng cán bộ, đảng viên có
những hành vi tham nhũng, lãng phí, suy thoái về đạo đức, lối sống. Đâu đó
vẫn còn những quần chúng phấn đấu vào đảng không phải vì mục tiêu lý
11
tưởng của Đảng mà vì mục đích cá nhân làm ảnh hưởng đến hình ảnh của
đảng viên Đảng cộng sản.
Do đó, cần khắc phục những vấn đề trên để phát triển được đội ngũ
đảng viên thực sự tiền phong gương mẫu, phát huy được vai trò của đảng viên
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đảng, góp phần thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Vị trí, vai trò của đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
1.2.1. Vị trí, vai trò của đảng viên
Trong lịch sử Việt Nam thì đảng viên có vai trò hết sức to lớn. Từ khi
mới thành lập Đảng sự nỗ lực của những đảng viên đã thu hút, lôi cuốn quần
chúng vì họ đã nêu cao tinh thần gương mẫu và sự xả thân và là tấm gương
sáng về lối sống, tác phong giản dị, gần gũi và vì nhân dân, đặt lợi ích của
quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, gia đình, dòng họ. Theo diễn
tiến của lịch sử Việt Nam đã có hàng vạn đảng viên chịu xung phong làm
những việc khó, sẵn sàng hy sinh cho lý tưởng của Đảng. Nếu không có các
thế hệ đảng viên tận tụy trung thành với Đảng, sẵn sàng hy sinh để thực hiện
nhiệm vụ và không có những thế hệ đảng viên gửi gìn được phẩm chất, đạo
đức lối sống tốt đẹp, luôn gương mẫu thì Đảng không thể lớn mạnh, không
thể có đủ uy tín để lãnh đạo đất Nước. Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ có thể
tồn tại và cầm quyền lãnh đạo thông qua từng vai trò của mỗi đảng viên.
Tính đến nay, đội ngũ đảng viên có vai trò rất lớn trong cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước (ở các vị trí lãnh đạo, quản lý) cũng như trong các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể ở nước ta. Hầu hết các lãnh đạo cấp cao, chủ chốt
của nhà nước các cấp đều là đảng viên.
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, nên từng đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ cách mạng tiên
phong của giai cấp công nhân, phấn đấu vì lợi ích của giai cấp. Toàn bộ sức
12
mạnh, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đều được tạo thành từ
từng đảng viên.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, đảng viên là người tiên
tiến nhất trong nhân dân lao động và của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng
Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải quyết đúng đắn
mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc, mỗi đảng viên của Đảng luôn
luôn phấn đấu vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
Thứ ba, Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và cả dân tộc, nhờ đó mà Đảng được cả dân tộc gọi là
Đảng ta. Mỗi đảng viên đều đặt lợi ích của giai cấp và dân tộc lên trên hết,
trước hết.
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, được
toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân, nên mỗi đảng viên là
người tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân.
Vai trò của đảng viên còn được thể hiện rõ nét trong ba mối quan hệ
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, mối quan hệ của đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Đây là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối,
nhiệm vụ chính trị. Đảng viên là người tham gia vào xây dựng đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối,
chủ trưởng, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi
công việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết đều do đảng viên chấp
hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng.
Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắn thực hiện”.
Vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định thành công hay thất bại việc
thực hiện hóa lý tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị
của tổ chức đảng.
13
Thứ hai, mối quan hệ của đảng viên với tổ chức cơ sở đảng. Đảng là do
các đảng viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên có mối
quan hệ quyết định đến chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ đảm
bảo xây dựng tổ chức mạnh; đảng viên kém tổ chức không thể trong sạch,
vững mạnh. Khi đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại với từng đảng
viên, nhân sức mạnh của đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng là
gồm các đảng viên mà tổ chức nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”,
Người nhấn mạnh: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là
do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
Thứ ba, mối quan hệ của đảng viên với phong trào cách mạng của
nhân dân. Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng
của nhân, vì vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu đều do
đảng viên tốt hay kém. Đồng thời từ phong trào cách mạng của nhân dân,
Đảng sẽ phát hiện được quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên,
thử thách, rèn luyện đảng viên của mình. Mặt khác cần thấy sức mạnh của
quần chúng nhân dân là do có sự lãnh đạo của Đảng, thì sức mạnh của Đảng
lại bắt nguồn từ mối quan hệ chặc chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
Mối quan hệ Đảng với quần chúng nhân dân là mối quan hệ máu thịt hữu cơ,
sống còn của Đảng. Mối quan hệ giữa đảng viên với quần chúng biểu hiện
mối quan hệ trực tiếp, sinh động nhất giữa Đảng với quần chúng. Vì vậy chất
lượng của đảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan
hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên
là người thay mặt Đảng trước quần chúng”, do đó: “Lời nói, việc làm của
đảng viên quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần
chúng”.
1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách phát triển đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Trong
14
quá trình hoạt động, Đảng đã không ngừng đổi mới về nhận thức, tư tưởng và
hành động, bằng những chính sách cụ thể qua các thời kỳ cách mạng, từ khi
ra đời đến nay, Đảng đạo lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đánh thắng hai đế quốc to, hiếu chiến nhất là Pháp và Mỹ, tiến
hành xây dựng và giữ vững Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong muôn vàng
khó khăn của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
Đảng đã vững tay chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua bao
phong ba thác ghềnh cập bến bờ vinh quang. Đảng ta luôn đặt lợi ích của dân
tộc, lợi ích của giai cấp lên trên hết và luôn phấn đấu vì lợi ích của nhân dân,
Đảng vì dân, dân một lòng - sắt son yêu Đảng và theo Đảng. Những chính
sách cũng từ đó hình thành và thực hiện trong thực tiễn cách mạng. Trong đó
phát triển đảng viên là một trong những chính sách quan trọng được Đảng ta
và cấp ủy các cấp quan tâm chú trọng thực hiện nhằm nâng cao năng lực và
sức chiến đấu của Đảng từ Trung ương đến cơ sở. Chủ tịch Hồ thí Minh
khẳng định Đảng “cũng ở trong xã hội”. Đảng là một cơ thể sống, tồn tại và
phát triển theo quy luật khách quan, có hấp thụ, có đào thải. Đảng phải có một
số lượng đảng viên nhất định mới hình thành nên tổ chức đảng. Sự nghiệp
lãnh đạo cách mạng của Đảng là sự nghiệp vĩ đại lâu dài phải do nhiều thế hệ
chiến sĩ cộng sản tham gia gánh vác. Đảng phải liên hệ mật thiết với quần
chúng, phải không ngừng nâng cao chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu tương
xứng với đòi hỏi khách quan của tình hình nhiệm vụ cách mạng. Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu chỉ có thể có trên cơ sở số lượng, chất lượng đội
ngũ đảng viên tương ứng. Do đó, Đảng phải thường xuyên thực hiện tốt chính
sách phát triển đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “Nếu Đảng ta không
biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”. Người
vạch rõ tính tất yếu, yêu cầu, phương châm, phương pháp của công tác phát
triển đảng: “Để làm tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất vẻ vang... Đảng phải
phát triển tổ chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng rãi trong
15
quần chúng”. .
Tư tưởng quán xuyến trong quan điểm của Hồ Chí Minh về phát triển
Đảng là “coi trọng chất lượng”. Người cho rằng, Đảng mạnh không phải chỉ
do số lượng đảng viên quyết định; số lượng đảng viên chỉ trở thành sức mạnh
một khi nó đạt những yêu cầu về chất lượng. Theo Người, nếu không quán
triệt và thực hiện đúng đắn vấn đề có tính nguyên tắc đó, thì dù có kết nạp
được nhiều đảng viên, dù số lượng đảng viên tăng, vẫn không làm cho tổ
chức đảng mạnh lên mà trái lại có khi còn làm cho tổ chức đảng trở nên lỏng
lẻo, biến Đảng thành câu lạc bộ, không làm tròn vai trò người lãnh đạo. Do
vậy, Người luôn nhắc nhở: “Đảng không phải chỉ cần số cho nhiều, tuy nhiều
là tốt, nhưng phải có cái chất của người đảng viên”. Người đặc biệt nhấn
mạnh khi tiến hành phát triển đảng “phải nắm vững phương châm phát triển
Đảng là chất hơn lượng”.
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 26/6/1992 của Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về một số nhiệm vụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng cũng đã nêu rõ, công tác phát triển đảng phải nhằm tăng
thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của
Đảng. Làm tốt công tác tạo nguồn để lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những
người ưu tú có đủ tiêu chuẩn trong Đoàn thanh niên, trong công nhân, nông
dân, trí thức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang..., chú ý những cơ sở trọng yếu,
những nơi còn ít và chưa có đảng viên. Coi trọng chất lượng, không chạy theo
số lượng, bảo đảm chặt chẽ về nguyên tắc; đồng thời không định kiến, hẹp
hòi. Quy định lại những thủ tục xem xét kết nạp đảng viên cho phù hợp với
tình hình mới. Các đồng chí giới thiệu phải thực sự chịu trách nhiệm; người
được giới thiệu phải trải qua thử thách cần thiết.
1.2.3. Quan điểm, mục tiêu của chính sách phát triển đảng viên
Mục tiêu của phát triển đảng viên không chỉ là nhằm tăng về số lượng
mà còn phải nâng cao và chú trọng chất lượng đảng viên trong từng tổ chức
16
cơ sở đảng, đảng viên được kết nạp phải là những người thực sự ưu tú, xuất
sắc từ trong công nhân, nông dân, tri thức, lực lượng vũ trang, kể cả những
người theo các tôn giáo.
Như vậy, mục tiêu cụ thể của chính sách phát triển đảng viên là nhằm
tạo được nguồn cán bộ đảng viên có chất lượng để tăng cường sức mạnh, bảo
đảm tính kế thừa, phát triển liên tục của Đảng.
Vì vậy, cần phải thực hiện tốt chính sách phát triển đảng viên để phát
huy được tiền phong gương mẫu của người đảng viên vào sự nghiệp xây dựng
Đảng; từ đó tạo được nguồn nhân lực tốt hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất Nước đưa Nước ta sớm trở thành một Nước công
nghiệp phát triển.
- Quan điểm của Đảng:
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Ðảng, là cầu nối giữa Ðảng với
dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Ðảng. Toàn Ðảng phải
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là ở những địa bàn, lĩnh vực trọng
yếu, có nhiều khó khăn. Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở
làm thước đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Ðảng.
Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Ðảng với nhân dân, dựa vào
dân để xây dựng Ðảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong việc tham gia xây dựng Ðảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải chịu sự giám sát của nhân dân.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải kết hợp
chặt chẽ với thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh", với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính
17
trị - xã hội ở cơ sở vững mạnh, với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, trước hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên.
- Mục tiêu trong các năm tới:
Tập trung sức để xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
mạnh của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về
chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, làm cho tổ chức
đảng ở cơ sở vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là cầu nối
giữa Ðảng với nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và kịp thời
giải quyết những vấn đề xảy ra ở cơ sở.
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ thống chính trị đồng bộ, thống nhất,
bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng ở cơ sở. Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức
đảng và kết nạp đảng viên ở những nơi chưa có tổ chức đảng, có ít hoặc chưa
có đảng viên. Bảo đảm các loại hình tổ chức cơ sở đảng đều có quy định về
chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc phù hợp.
Chăm lo xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy và
cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách
mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên
quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn
thành nhiệm vụ, đồng thời đưa ra khỏi Ðảng những người không đủ tư cách
đảng viên.
1.2.4. Giải pháp và công cụ thực hiện chính sách phát triển đảng
viên
- Giải pháp chính sách: Chính sách thể hiện sự can thiệp của tổ chức
chính trị nhằm tăng cường vai trò, chất lượng của đảng viên. Tuy nhiên, một
điểm cần hết sức lưu ý đó là mục tiêu cũng như các giải pháp của chính sách
ở Việt Nam phải được xem xét là tạm thời hay chiến lược, dài hạn hay ngắn
hạn phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển .
18
Xét từ một góc độ tiếp cận khác đối với mục tiêu của chính sách, thì
các giải pháp mà tổ chức đảng thực hiện cũng nhằm phát huy vai trò, trách
nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên.
Những vấn đề trên cho thấy, chính sách phát triển đảng viên ở Việt
Nam hướng đến một số giải pháp cơ bản. Trước hết là phải nâng cao nhận
thức về công tác phát triển đảng viên, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp
lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương, trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của chính sách phát triển
đảng viên; vị trí, vai trò của đảng viên và công tác phát triển đảng viên trong
thực tiễn.
Giải pháp chính sách phát triển đảng viên bao gồm nhóm giải pháp liên
quan đến mục tiêu chính sách và nhóm giải pháp liên quan đến công cụ chính
sách.
- Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu chính sách bao gồm:
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và vai
trò của đảng viên
+ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
- Nhóm giải pháp liên quan đến công cụ chính sách bao gồm:
+ Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và vai trò
của người đứng đầu trong thực hiện chính sách.
+ Giải pháp tạo sự chuyển biến trong nhận thức đối với việc thực hiện
chính sách
+ Giải pháp về phát huy vai trò của công tác tuyên truyền và công tác
phối hợp trong việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên.
+ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức liên quan
19
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng.
+ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng các
cấp.
- Công cụ chính sách phát triển đảng viên: Thực tiễn cho thấy, bất kỳ
một chính sách nào nếu chỉ có các giải pháp chính sách đồng bộ nhưng không
có các công cụ chính sách thì khó mà thực hiện được. Công cụ chính sách là
hệ thống các phương tiện truyền dẫn các phương thức tác động lên đối tượng
chính sách, bao gồm: công cụ dựa vào tổ chức; công cụ dựa vào quyền lực;
công cụ tài chính và công cụ truyền thông. Đối với chính sách phát triển đảng
viên, hệ thống các công cụ chính sách cụ thể là: 1) Công cụ dựa vào tổ chức là
các công cụ hành chính, tổ chức như kế hoạch, quy hoạch, hệ thống các văn
bản quy định, mô hình tổ chức, bộ máy cán bộ công chức tham gia hoạch
định, triển khai chính sách phát triển đảng viên; 2) Công cụ dựa vào quyền
lực là các quy định mệnh lệnh và kiểm tra, kiểm soát, quy định về trách nhiệm
của cấp ủy các cấp; 3) Công cụ tài chính là ngân sách, các quỹ, nguồn kinh
phí, hệ thống đòn bẩy khuyến khích về mặt kinh tế, vật chất; 4) Công cụ
truyền thông là các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền cổ vũ và thuyết
phục qua báo chí, truyền hình.
1.3. Nội dung yêu cầu thực hiện chính sách phát triển đảng viên
1.3.1. Xây dựng triển khai thực hiện chính sách phát triển đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra Cương lĩnh, Chiến lược, các định
hướng mục tiêu chính sách, đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà Nước
ban hành chính sách công cụ thể đường lối, chiến lược và các chủ trương,
định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm đảm bảo phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự hiện diện của chính sách công trong đời
20
sống xã hội rõ ràng là công cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động
có định hướng của hệ thống chính trị ở nước ta. Do đó, cùng với việc tăng
cường lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng, hệ thống
chính sách pháp luật của Nhà nước, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảng
viên, xây dựng nâng cao chất lượng tổ chức đảng vững mạnh. Thực hiện
chính sách phát triển đảng viên cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức đảng; củng cố, kiện toàn
các tổ chức đảng, các đoàn thể và tạo điều kiện cho quần chúng tham gia xây
dựng Đảng; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
mới; thành lập các tổ chức đảng và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức đảng
hoạt động có hiệu quả. Để chính sách này đi vào thực tiễn cuộc sống và phát
huy tối đa tác dụng thì các cấp ủy đảng phải triển khai thực hiện các chính
sách này thông qua việc ban hành các chỉ thị, quy định, nghị quyết, chương
trình, kế hoạch với những mục tiêu, lộ trình cụ thể để triển khai rộng rãi đến
cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương cùng phối hợp chung tay
tăng cường công tác xây dựng Đảng, đồng thời phải xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện với các nội dung sau:
Xây dựng kế hoạch tổ chức, điều hành trong việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các Tổ chức đảng cần phải nghiên cứu kỷ vì liên
quan đến thành bại trong tổ chức thực hiện chính sách, ở đây thể hiện công
tác triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, nó còn thể hiện sự quyết liệt
và không quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trong các Tổ chức đảng. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn từ
quần chúng, nhân dân; trong lực lượng thanh niên; trong các cơ quan, đơn vị,
trường học và các doanh nghiệp…..; nguồn tài chính; nguồn lực về trang thiết
bị công nghệ, cơ sở vật chất phục vụ cho việc triển khai thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các Tổ chức đảng.
21
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát
triển đảng viên trong các Tổ chức đảng. Trong quá trình triển khai hực hiện
nhiệm vụ đòi hỏi phải có cơ quan, đơn vị giám sát, kiểm tra kịp thời đôn đốc
các đối tượng hoặc các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển đảng
viên trong các Tổ chức đảng, kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý nếu để xảy ra sai
phạm trong thực hiện chính sách, đảm bảo kịp thời tiến độ và hiệu quả của
chính sách phát triển đảng viên trong các Tổ chức mang lại. Xây dựng các
quy chế, nội quy trong tổ chức điều hành chính sách phát triển đảng viên, từ
đó nâng cao được trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các Tổ chức đảng nếu được giao, họ sẽ tuân thủ
đúng qui định, quy chế do tổ chức đặt ra, đồng thời phấn đấu trong hoạt động
thực hiện chính sách để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Qua việc sơ kết, tổng
kết việc thực hiện chính sách, đề cử và tổ chức khen thưởng cho cá nhân, tập
thể tham gia thực hiện chính sách để khích lệ, động viên tinh thần trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách
Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển đảng viên trong
các tổ chức đảng rất quan trọng, là nhiệm vụ có tính chất tất yếu, cần thiết để
đưa ra chính sách, các nghị quyết của Trung ương về phát triển đảng viên đi
vào thực tiễn đời sống của quần chúng nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức
toàn xã về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về việc phát triển đảng viên. Từ đó đề cao trách nhiệm của
tập thể, các ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp đối với việc phát triển đảng
viên. Bên cạnh đó thông qua tuyên truyền để mọi người nhận thức được
những quyền và lợi ích hợp pháp của các chính sách liên quan đến việc phát
triển đảng viên mang lại, hiểu rõ về mục đích yêu cầu của chính sách phát
triển đảng viên để họ tự giác tham gia thực hiện.
22
Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển đảng
viên cần được thực hiện thường xuyên, liên tục để mọi đối tượng cần được
tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực hiện chính
sách. Việc phổ biến tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển
đảng viên bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối
tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo
chí, đài, truyền hình…..
1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển đảng viên
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển đảng viên là nhiệm
vụ, giải pháp quan trọng không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách.
Hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đảng viên phụ thuộc rất lớn vào việc
phân công hợp lý và sự phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan, các cấp, các
ngành trong thực hiện chính sách.
Phát triển đảng viên là chủ trương, sự cần thiết của Đảng và vì lợi ích
của quốc gia. Nhằm tăng cường cơ sở giai cấp của Đảng, mở rộng cơ sở quần
chúng của Đảng, củng cố cơ sở cần quyền của Đảng.
Xây dựng Đảng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của
các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân.
Các cấp ủy, ban, ngành, đoàn thể các cấp cần đẩy mạnh phổ biến, tuyên
truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thực hiện chính sách phát triển đảng viên trong xây dựng Đảng. Đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp và đa dạng hóa công tác tuyên truyền,
vận động, thuyết phục phù hợp để cho các Tổ chức đảng hiểu rõ về mục đích,
ý nghĩa, tác dụng tích cực của việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên.
Huyện ủy, đảng ủy trực thuộc trên cơ sở công tác rà soát, thống kê,
phân loại cụ thể trên địa bàn dân cư chưa có Tổ chức đảng, xây dựng kế
23
hoạch phát triển đảng viên cụ thể. Căn cứ qui mô, tính chất hoạt động, phối
hợp tuyên truyền, vận động, phát hiện nguồn để phát triển đảng viên mới; căn
cứ số lượng đảng viên theo quy định, Điều lệ Đảng thành lập Tổ chức đảng.
Cấp ủy các cấp thường xuyên củng cố, kiện toàn cấp ủy trong các Tổ
chức đảng về số lượng, chất lượng. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng. Cấp ủy viên, nhất
là đồng chí Bí thư chi bộ phải là người có năng lực, trình độ, luôn gương mẫu
đi đầu trong mọi hoạt động. Đồng thời cấp ủy viên cũng cần được quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng công tác tổ chức xây dựng đảng và tự giác học hỏi nâng
cao trình độ về mọi mặt.
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi phạm trong
thực hiện chính sách phát triển đảng viên
Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển đảng
viên là nội dung nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong tổ chức thực
hiện chính sách, nhằm bảo đảm cho chính sách được thực hiện có hiệu lực,
hiệu quả. Đây là hoạt động không chỉ cần các tổ chức đảng tích cực, chủ
động, sáng tạo khi tham gia mà còn cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra giúp đỡ của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các ban, ngành,
đoàn thể cấp trên đối với công tác này. Ngoài ra, thực hiện chính sách phát
triển đảng viên diễn ra trên địa bàn rộng lớn và do nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa và môi trường ở
các địa phương, các tỉnh thành không giống nhau; không phải bộ phận nào
cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, do đó tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn giúp đỡ của cấp ủy cấp trên cần phải thường xuyên theo dõi, thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên; kịp
thời bổ sung, hoàn thiện chính sách; đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức
thực hiện chính sách để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
24
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển
đảng viên là nội dung, nhiệm vụ cuối cùng nhưng rất quan trọng trong tổ chức
thực hiện chính sách. Đây là quá trình xem xét, kết luận, đánh gía tính khả thi
của chủ trương, nghị quyết; phát hiện những khó khăn, vướng mắt, thiếu sót,
bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách; xem xét tổng kết về chỉ
đạo, điều hành và chấp thuận chính sách của các đối tượng thực hiện chính
sách.
Tổng kết rút kinh nghiệm để thấy được những địa phương, đơn vị nào
thực hiện tốt, có cách làm hay trong thực hiện chính sách phát triển đảng viên;
những nơi nào thực hiện chưa tốt, chỉ ra nguyên nhân của thành công cũng
như hạn chế, yếu kém. Phát hiện những nhân tố mới, điển hình tiêu biểu cá
nhân, tập thể trong thực hiện chính sách phát triển đảng viên để biểu dương,
khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ. Đồng thời tuyên truyền rộng
rãi để quần chúng nhân dân tai nghe, mắt thấy, tạo sức thuyết phục và niềm
tin đối với đảng viên, quần chúng. Phổ biến những kinh nghiệm có giá trị của
những điển hình tiên tiến để nơi khác cùng tham khảo, học tập. Những vấn đề
mới phát sinh và những vấn đề còn vướng mắt ở tầm vĩ mô cần được quan
tâm tháo gỡ, khắc phục và điều chỉnh chủ trương, chính sách hợp lý, khoa học
hơn.
25
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, luận văn trình bày những luận điểm khoa học có liên
quan đến vấn đề xây dựng Đảng, phát triển đảng viên và thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các tổ chức đảng. Trên cơ sở lý luận về chính sách,
chính sách phát triển đảng, luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu
về công tác xây dựng đảng và phát triển đảng viên mà các tác giả khác đã
nghiên cứu trong thời gian qua; về khái niệm đảng viên, vai trò và vị trí của
đảng viên, vai trò của đảng và tổ chức đảng trong hệ thống chính trị của đất
Nước; về tầm quan trọng của công tác phát triển đảng, về vấn đề chính sách
phát triển đảng; từ đó đưa ra khái niệm về chính sách phát triển đảng viên.
Nội dung của chương này cũng nêu ra những câu hỏi tại sao phải nghiên cứu
vấn đề thực hiện chính sách phát triển đảng ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam. Những vấn đề cần phải đặt ra và cần giải quyết ở chương 2 tiếp theo
của luận văn.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VIÊN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và tổ
chức bộ máy, cán bộ làm công tác đảng
2.1.1. Khái quát về huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Thăng Bình là huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành
phố Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo đường dọc biển
chưa đầy 10 km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Duy Xuyên, Quế Sơn,
phía Nam giáp huyện Phú Ninh và thành phố Tam Kỳ, phía Tây giáp huyện
Hiệp Đức và Quế Sơn, phía Đông giáp Biển Đông. Toàn huyện có 22 đơn vị
hành chính gồm 21 xã và 1 thị trấn.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
27
Diện tích đất đai toàn huyện là 385,6 km2, dân số tính đến 2019 là
khoảng 183.000 người. Thăng Bình xếp thứ 12 về diện tích, xếp thứ 2 về dân
số, thứ 4 về mật độ so với 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam.
Thăng Bình có chiều dài bờ biển gần 25 km chạy dài dọc qua các xã
phía Đông của huyện gồm Bình Minh, Bình Dương, Bình Nam, Bình Hải và
nằm trong khu vực phòng thủ có tính chiến lược của tỉnh, của quân khu…
Công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
chức viên chức huyện: Sau gần 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-
NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011- 2015
và định hướng đến năm 2020, huyện Thăng Bình đã cử được nhiều cán bộ đi
học các lớp cao học, đại học chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ,
đồng thời phối hợp với Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam mở được 03 lớp
Trung cấp lý luận chính trị tại huyện. Từ năm 2011 đến 2019, đã cử đào tạo
chuyên môn: Trung cấp: 26 cán bộ, Cao đẳng: 06 cán bộ, Đại học: 178 cán
bộ, Sau đại học: 43 cán bộ; Lý luận chính trị: Sơ cấp: 236 cán bộ, Trung cấp:
476 cán bộ và Cao cấp: 50 cán bộ. Có 32 lớp với 4.071 quần chúng ưu tú
được xét cảm tình Đảng; 29 lớp với 2.662 cảm tình Đảng được nhận thức về
Đảng.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ làm công tác Đảng ở huyện
Thăng Bình đang ngày càng được cải thiện, đây là điều kiện thuận lợi nhằm
giúp bộ máy cơ quan Đảng trong toàn huyện có được những cán bộ vừa giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng cấp.
Với đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội nêu trên nên trong
thực hiện chính sách phát triển đảng cũng có những thuận lợi nhưng cũng
nhiều khó khăn và thách thức.
28
2.1.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác đảng
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy huyện ủy Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác đảng:
Trên toàn huyện Thăng Bình hiện nay có 24 đảng ủy, 46 chi bộ cơ sở,
207 chi bộ trực thuộc với 5.237 đảng viên.
+ Ở cấp huyện, Huyện ủy Thăng Bình có Bí thư và 03 phó bí thư,
Thường vụ huyện ủy có 12 đồng chí, Ban chấp hành 39 đồng chí. Ủy viên
thường vụ là trưởng các ban (Ban Tổ chức, Tuyên giáo, Uỷ ban kiểm tra, Ban
Dân vận, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện; trưởng Công an huyện, Chỉ
huy Trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện và 01 Bí thư xã). Ủy viên Ban chấp
hành là các đồng chí trưởng các Ban, ngành, Mặt trận các đoàn thể, bí thư
Đảng ủy một số xã.
29
Trong đó, Ban Tổ chức Huyện ủy là cơ quan tham mưu, giúp việc cao
nhất ở cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho huyện ủy Thăng Bình
trong công tác phát triển đảng. Ban Tổ chức có 04 bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ để theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu cho lãnh đạo Ban
theo chức năng gồm: Bộ phận theo dõi công tác tổ chức - cán bộ và chính
sách – đào tạo; Bộ phận theo dõi công tác tổ chức cơ sở đảng và đảng viên;
Bộ phận văn phòng tổng hợp và báo cáo; Bộ phận theo dõi công tác bảo vệ
chính trị nội bộ.
Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban
Thường vụ, Thường trực Huyện uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng gồm:
tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ thống chính trị trong
huyện. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Huyện uỷ.
Ban Tổ chức huyện ủy có nhiệm vụ tham mưu, giúp Huyện ủy ban
hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định về công tác phát triển
đảng...
+ Đảng ủy Công an Huyện có Bí thư là Trưởng Công an Huyện, phó bí
thư là Phó trưởng Công an Huyện; Thường vụ Công an Huyện có 03 đồng
chí; Ban chấp hành 11 đồng chí. Đảng ủy có 09 chi bộ với 106 đảng viên.
Nhiệm vụ phát triển đảng viên do đồng chí Phó Bí thư phụ trách.
+ Đảng ủy Quân sự Huyện có đồng chí Bí thư Huyện ủy làm bí thư,
phó bí thư là Chính trị viên trưởng; Ban chấp hành 07 đồng chí; Không có
Ban thường vụ; Có 03 chi bộ với 32 đảng viên. Nhiệm vụ phát triển đảng viên
do đồng chí Phó Bí thư phụ trách tham mưu lãnh chỉ đạo.
+ Chi bộ cơ sở các khối cơ quan hành chính Huyện gồm có 25 chi bộ
với 192 đảng viên; các cấp ủy có 03 đồng chí, đồng chí Bí thư chi bộ là
trưởng phòng hoặc phụ trách chung, Phó Bí thư là phó phòng hoặc ban phụ
30
trách công tác đảng và phát triển đảng viên, đồng chí chi ủy viên phụ trách
công tác văn phòng, thu chi đảng phí.
+ Chi bộ cơ sở các khối cơ sở sự nghiệp Huyện gồm có 13 chi bộ với
280 đảng viên; các cấp ủy có 03 đồng chí; đồng chí Bí thư chi bộ là trưởng
phòng, ban hoặc giám đốc phụ trách chung, Phó Bí thư là phó phòng hoặc ban
phụ trách công tác đảng và phát triển đảng viên, đồng chí chi ủy viên phụ
trách công tác văn phòng, thu chi đảng phí.
+ Chi bộ cơ sở các Khối doanh nghiệp nhà Nước và Tư nhân Huyện
gồm có 08 chi bộ với 194 đảng viên; các cấp ủy có 03 đồng chí; đồng chí Bí
thư chi bộ là trưởng ban hoặc giám đốc phụ trách chung, Phó Bí thư là phó
Ban hoặc Phó giám đốc phụ trách công tác đảng và phát triển đảng viên, đồng
chí chi ủy viên phụ trách công tác văn phòng, thu chi đảng phí.
+ Đảng bộ cấp xã được lập cùng với chính quyền cùng cấp, hiện có 22
đảng bộ/22 xã, thị trấn thuộc huyện Thăng Bình, với số lượng 324 người tham
gia cấp ủy. Công tác phát triển đảng ở các đảng bộ xã được giao cho Ban Tổ
chức đảng ủy xã. Ban này có chức năng nhiệm vụ tham mưu Ban Thường vụ,
Ban chấp hành Đảng ủy xã về Nghị quyết, kế hoạch, công văn chỉ đạo công
tác phát triển đảng viên nhiệm kỳ, hằng năm. Đồng thời theo dõi, đôn đốc,
phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phát triển đảng viên ở các
chi bộ trực thuộc.
+ Ở cấp chi bộ thuộc đảng bộ xã, hiện nay có tổng số 207 chi bộ/22
đảng bộ xã, thị trấn với số lượng 68 người tham gia cấp ủy/4.433 đảng viên.
Công tác phát triển đảng ở các chi bộ do cấp ủy chịu trách triển khai thực
hiện. Thông thường ở các chi bộ công tác phát triển đảng được giao cho một
đồng chí cấp ủy phụ trách...
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất:
31
Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Huyện ủy phối hợp với Ban xây dựng Đảng
Huyện ủy nghiên cứu các văn bản cấp trên, nghiên cứu tình hình thực tế của
huyện, đề xuất những việc cần thiết thực hiện ngay; xây dựng và tham mưu
Ban Thường vụ Huyện ủy về các nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, công văn để
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên
toàn huyện trong nhiệm kỳ và hằng năm. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết
về công tác tổ chức xây dựng Đảng trong toàn huyện Thăng Bình...
Ban dân vận Huyện ủy chỉ đạo Mặt trận các đoàn thể chính trị - xã hội
từ huyện đến cơ sở tổ chức tuyên truyền vận động thực hiện chủ trương, kế
hoạch phát triển đảng viên sâu sát đến cơ sở, phát hiện những quần chúng, hội
viên, đoàn viên ưu tú để giới thiệu đến các cấp ủy tạo nguồn phát triển đảng.
Các cấp ủy đảng cơ sở, chi bộ cơ sở trực thuộc Huyện ủy; các chi bộ
trực thuộc Đảng ủy tổ chức thực hiện các chủ trương về thực hiện chính sách
phát triển đảng viên nghiêm túc và đảm bảo chỉ tiêu mà nghị quyết, kế hoạch
của huyện đề ra. Phát hiện, bồi dưỡng, kèm cặp những quần chúng ưu tú, hội
viên, đoàn viên ưu tú được giới thiệu qua các kênh Mặt trận, các đoàn thể
chính trị - xã hội để đưa đi học lớp cảm tình Đảng.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
Ban Tổ chức Huyện ủy phối hợp với các Ban xây dựng Đảng tổ chức,
triển khai quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên và cấp ủy
cùng cấp về công tác thực hiện chính sách phát triển đảng trên toàn huyện.
Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy thường xuyên tham mưu huyện ủy và tổ
chức kiểm tra, giám sát theo qui định Điều lệ Đảng, các văn bản về thực hiện
chính sách phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát về đạo đức lối sống, về
quan hệ chính trị.....
Kiểm tra, giám về nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo
vệ chính trị nội bộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức của cơ quan,
đơn vị trực thuộc Huyện uỷ; Về thực hiện chính sách và công tác phát triển
32
đảng viên; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối đảng - đoàn
thể, đảng viên; giới thiệu sinh hoạt đảng; giải quyết khiếu nại xoá tên đảng
viên và vấn đề đảng tịch cho đảng viên.
+ Thẩm định, thẩm tra
Cấp ủy đảng cơ sở, chi bộ cơ sở thẩm định, thẩm tra các thủ tục hồ sơ
theo Điều lệ Đảng trước khi ban hành Nghị quyết đề nghị Huyện ủy xem xét
quyết định kết nạp Đảng.
Ban Tổ chức Huyện ủy tiếp tục thẩm tra lại hồ sơ đảm bảo qui trình
thực hiện Điều lệ Đảng, trình Ban Thường vụ Huyện ủy quyết định kết nạp
Đảng.
Nội dung công tác thẩm tra lý lịch bao gồm thẩm tra lý lịch bản thân và
gia đình; về đạo đức lối sống; thẩm tra vấn đề sinh hoạt và chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thẩm tra, xác minh đối với đảng viên của các đảng bộ, chi bộ trong
toàn huyện Thăng Bình có vấn đề về cần phải xem xét kết luận về tiêu chuẩn
chính trị trước khi quyết định kết nạp .
Thẩm định hồ sơ xoá tên trong danh sách đảng viên ra khỏi đảng.
- Phối hợp
Công tác tổ chức thực hiện chính sách và công tác phát triển đảng viên
cần có sự phối hợp chặc chẽ từ trên xuống, về triển khai, hướng dẫn thực hiện
chủ trương, chính sách...; từ dưới lên, các cấp uỷ đảng cơ sở, chi bộ trực
thuộc đảng ủy lập danh sách những quần chúng ưu tú đề nghị cấp trên tổ chức
các lớp nhận thức cảm tình Đảng; hướng dẫn làm hồ sơ và ban hành nghị
quyết và đề nghị Huyện ủy xem xét kết nạp.
Ban tuyên giáo Huyện ủy phối hợp với Trung Tâm chính trị huyện tổ
chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, các lớp cảm tình Đảng, các lớp nhận thức
về Đảng.
33
+ Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực
Huyện ủy giao
Tham mưu các văn bản về thực hiện các chủ trương, chính sách của
Trung ương, của Tỉnh về công tác phát triển đảng trên địa bàn Huyện.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chi đảng bộ cơ sở trực thuộc
Huyện ủy việc thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển đảng viên để tham
mưu kịp thời Ban thường vụ Huyện ủy lãnh, chỉ đạo.
Được ủy quyền chủ trì, được cử dự các phiên họp bàn về công tác xây
dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên,
bảo vệ chính trị nội bộ của các ban đảng, cấp uỷ trực thuộc, các cơ quan có
liên quan.
Tham mưu, giải quyết các vấn đề về đảng tịch. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức diện Ban Thường vụ, Huyện uỷ quản lý; quản lý hồ sơ đảng viên
có vấn đề về chính trị theo quy định.
Thực hiện công tác thống kê cơ bản về công tác xây dựng chi bộ, đảng
bộ Đảng bộ cơ sở thuộc Huyện ủy.
Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen thưởng của Huyện
uỷ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường trực Huyện
uỷ giao.
- Mối quan hệ công tác
+ Quan hệ với Huyện uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện uỷ;
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
Ban Tổ chức Huyện ủy chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, trực
tiếp là Ban Thường vụ, Thường trực Huyện uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin
ý kiến và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm về công tác tổ chức xây dựng
Đảng, về kế hoạch thực hiện chính sách và chỉ tiêu phát triển đảng viên hằng
năm, nhiệm kỳ.
34
Ban Tổ chức Huyện ủy định kỳ báo cáo công tác với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ theo quy định.
+ Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
huyện:
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Huyện ủy với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội huyện là quan hệ phối hợp, chủ trì triển khai tuyên
truyền, vận động thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của
cấp ủy cùng cấp về thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn
huyện.
Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ
được Huyện uỷ, Ban thường vụ Huyện uỷ giao.
+ Quan hệ với Đảng ủy Công an, Quân sự và các ban, ngành thuộc
chính quyền cấp Huyện:
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Huyện ủy với Đảng ủy Công an, Quân sự
và các ban, ngành trong Huyện là quan hệ phối hợp tổ chức hướng dẫn, thực
hiện các Chỉ thị, Nghị quyết các cấp tham mưu cho cấp trên trực tiếp lãnh chỉ
đạo; các vấn đề cơ mật, trọng yếu, giải quyết theo phạm vị trách nhiệm và
quyền hạn đã được quy định của Đảng và theo quy định của ngành dọc cấp
trên.
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, đồng thời phối hợp với Ban tổ chức Huyện ủy tham mưu
trong các vụ án có bị can, bị cáo là cán bộ, đảng viên thuộc diện huyện ủy
quản lý, các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, đến công tác tôn giáo, có yếu
tố người nước ngoài.....những vấn đề liên quan đến bảo vệ chính trị nội bộ
thực hiện đúng theo Chỉ thị 15-CT/TW, ngày 07/7/2007 của Bộ chính trị “về
35
sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác
điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng”.
+ Quan hệ với cấp uỷ cơ sở và bộ phận tham mưu giúp việc của cấp
uỷ cơ sở:
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Huyện ủy với cấp uỷ cơ sở là quan hệ phối
hợp, hướng dẫn, trao đổi trong việc thực hiện công tác chuyên môn và công
tác cán bộ theo phân cấp.
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Huyện ủy với bộ phận tham mưu, giúp việc
cấp uỷ cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2.1.3. Chính sách, quy định hiện hành của Đảng về công tác phát
triển Đảng viên
Phát triển đảng viên mới là một nội dung quan trọng của công tác xây
dựng đảng, có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của
Đảng ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Nếu Đảng ta
không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”.
Người đã chỉ rõ tính tất yếu, yêu cầu, phương châm và phương pháp của công
tác phát triển đảng là: “Để làm tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất vẻ vang…
Đảng phải phát triển tổ chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và
rộng rãi trong quần chúng”.
Thực tế 90 năm qua, nhờ thực hiện tốt chính sách phát triển đảng, nên
Đảng ta đã không ngừng lớn mạnh, từ chỗ chỉ có hơn 5.000 đảng viên trước
khi giành chính quyền, Đảng ta đã phát triển lên hàng triệu đảng viên, với
hàng vạn cơ sở đảng, đủ sức lãnh đạo quân và dân ta làm nên những thắng lợi
thần kỳ, đánh đổ những tên đế quốc, thực dân đầu sỏ, hùng mạnh nhất của
thời đại, hoàn thành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
36
Tiếp nối và thực hiện chính sách phát triển đảng mà Bác Hồ và Đảng ta
đã đạt được trong nhiều thập niên qua, những năm gần đây, Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng ủy các cấp đã cụ thể hóa chính
sách đó thành các Nghị quyết, Chỉ thị, các văn bản hướng dẫn cụ thể về công
tác phát triển đảng: Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 26/6/1992 của Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về một số nhiệm vụ
đổi mới và chỉnh đốn Đảng cũng đã nêu rõ, công tác phát triển đảng phải
nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và
phát triển của Đảng. Làm tốt công tác tạo nguồn để lựa chọn, bồi dưỡng, kết
nạp những người ưu tú có đủ tiêu chuẩn trong Đoàn thanh niên, trong công
nhân, nông dân, trí thức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang..., chú ý những cơ sở
trọng yếu, những nơi còn ít và chưa có đảng viên. Coi trọng chất lượng,
không chạy theo số lượng, bảo đảm chặt chẽ về nguyên tắc; đồng thời không
định kiến, hẹp hòi. Quy định lại những thủ tục xem xét kết nạp đảng viên cho
phù hợp với tình hình mới. Các đồng chí giới thiệu phải thực sự chịu trách
nhiệm; người được giới thiệu phải trải qua thử thách cần thiết.
Các Nghị quyết Đại hội Đảng cũng luôn nhấn mạnh đến công tác này.
Đặc biệt, Chỉ thị 51-CT/TW, ngày 21/1/2000 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VIII) chỉ rõ: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong
quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến
đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng”.
Nghị quyết 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Hội nghị Trung ương lần
thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương khóa X “về nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ và đảng
viên”;
Quy định 123-QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị (khóa
IX)“Quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đạo và đảng
37
viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo (nay là Quy định 06-QĐi/TW, ngày
28/8/2018 một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo và
đảng viên là người theo tôn giáo tham gia sinh hoạt tôn giáo).
Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 12/10/2004 của Ban Bí thư đã chỉ đạo:
“Chú ý kết nạp vào Đảng những người ưu tú là đoàn viên Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, trong công nhân, nông dân, trí thức, lực lượng vũ trang,
phụ nữ, dân tộc ít người, người lao động trong các thành phần kinh tế; ở
những cơ sở trọng điểm, những nơi còn ít hoặc chưa có đảng viên”
Hướng dẫn 17-HD/BTCTW, ngày 30/01/2013 của Ban Tổ chức Trung
ương hướng dẫn thực hiện thí điểm việc kết nạp những người là chủ doanh
nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn và Đảng; chỉ thị 33-CT/TW, ngày 18/3/2019
“tăng cường xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng trong đơn vị kinh tế tư
nhân”
Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11/3/2013 của ban Bí thư quy định về
kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng vi
phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng (nay là Quy định
số 05 – QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Bí thư về việc kết nạp người vi
phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng).
Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Chấp hành Trung
ương về “nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa
những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu “Xây dựng đội ngũ
đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, hiểu dân, gần dân, học
dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững
vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của
Đảng. Tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc
đảng viên, bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong
38
công nhân. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người vi phạm nghiêm trọng
Điều lệ Đảng, pháp luật của nhà nước”.
Điều lệ Đảng các kỳ đại hội Đảng cũng đã quy định rất rõ nhiệm vụ của
tổ chức cơ sở đảng là xem xét, kết nạp đảng viên.
Ở cấp tỉnh, nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng
về phát triển đảng viên, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành nhiều nghị quyết,
chỉ thị, kế hoạch và chương trình hành động để thực hiện chính sách nay, cụ
thể là:
Gần đây Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/4/2013 của Tỉnh ủy về
“Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
Công văn 3005-CV/BTCTU, ngày 04/7/2019 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
“thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức Đảng, đảng viên”.
Để triển khai thực hiện chính sách phát triển đảng và các nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, huyện ủy và các cấp ủy Đảng
ủy của Huyện ủy Thăng Bình đã ban hành các quy định, nghị quyết của cấp
mình về công tác phát triển đảng viên, đồng thời tổ chức thực hiện tới các chi
bộ trong toàn đảng bộ.
Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình, lần thứ XV đã ban hành Nghị
quyết 01-NQ/HU, ngày 27/12/1996 về “Củng cố tổ chức cơ sở đảng và nâng
cao chất lượng đảng viên”;
Chỉ thị 19-CT/HU, ngày 17/4/2002 về “tăng cường công tác phát triển
đảng viên năm 2002”;
Chỉ thị 37-CT/HU, ngày 05/4/2003 của Huyện ủy Thăng Bình “Tập
trung đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên năm 2003”
Do đó, nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất, năng lực
tốt, từng bước được bồi dưỡng trở thành cảm tình đảng và được kết nạp vào
hàng ngũ của Đảng...
39
2.2. Tổ chức, thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phát triển đảng
Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong những năm qua, Huyện ủy
Thăng Bình đã coi trọng việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên trong
các Tổ chức trên địa bàn huyện. Huyện ủy Thăng Bình đã quán triệt và triển
khai đồng bộ các nội dung xây dựng Đảng theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần XI, lần thứ XII, cùng các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương, các Chỉ thị, Kế hoạch của Ban Bí thư, Bộ Chính trị; các hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương…..; các Nghị quyết Đại hội Tỉnh ủy Quảng Nam
lần thứ XX, lần thứ XXI; các Nghị quyết Đại hội huyện ủy Thăng Bình lần
thứ XIX, lần thứ XX. Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Huyện
uỷ, hằng năm, nắm tình hình công tác phát triển đảng viên để kịp thời ban
hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc các cấp uỷ trực thuộc tập trung đẩy mạnh
làm tốt công tác phát triển đảng viên cụ thể như sau:
Thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số
15-CTr/TU, ngày 28/4/2008 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động số 14-CTr/HU, ngày
23/6/2008 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW, xác định rõ về mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 - 2015
xác định:“Đổi mới công tác quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng đảng
viên, nhất là ở những địa bàn khó khăn. Phấn đấu hằng năm có 100% tổ chức
cơ sở đảng lãnh đạo đơn vị có quần chúng đều kết nạp được đảng viên”;
40
Chương trình số 22-CTr/HU, ngày 28/8/2013 của Huyện ủy Thăng
Bình về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU về “Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên”;
Chỉ thị số 31-CT/HU ngày 30/8/2013 về “Tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng đối với công tác phát triển đảng viên”. Trong đó đặt ra yêu cầu:
“Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt của công tác kết nạp đảng viên, coi công tác
kết nạp đảng viên là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên và nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức đảng”.
Kế hoạch số 95-KH/HU, ngày 24/11/2014 của Huyện ủy Thăng Bình
về “phân bổ chỉ tiêu phát triển đảng viên năm 2015 và định hướng tới năm
2020”.
Kế hoạch 138 –KH/HU, ngày 25/6/2019 của Huyện ủy Thăng Bình về
“thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Chấp hành Trung
ương về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa
những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng”.
Các đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở trực thuộc đã tổ chức quán triệt và triển
khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh, các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh về công
tác phát triển đảng viên. Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, triển
khai đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên theo đúng phương châm, phương
hướng, tiêu chuẩn, điều kiện; chú trọng phát triển đảng viên ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào có đạo, trong doanh nghiệp tư nhân, các thôn chưa có tổ
chức đảng, chưa có đảng viên; một số đơn vị đã triển khai thực hiện chuyên
đề về thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng
viên ở các thôn chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên.
41
Cấp ủy các cấp đã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể quần chúng phối hợp
phát động các phong trào thi đua yêu nước, tạo điều kiện, môi trường thuận
lợi để quần chúng rèn luyện, phấn đấu, qua phong trào, phát hiện những quần
chúng tích cực để bồi dưỡng, giới thiệu cho chi bộ xem xét, kết nạp vào Đảng.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi
dưỡng nhận thức về Đảng; các cấp uỷ cơ sở rà soát nguồn để bồi dưỡng, giao
chỉ tiêu phát triển đảng viên mới hằng năm cho các chi bộ.
Các cấp uỷ đã phân công, giao nhiệm vụ cho các đồng chí là cấp uỷ
viên phụ trách địa bàn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các tổ chức cơ sở
đảng quan tâm công tác bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên; tập trung chỉ
đạo các tổ chức cơ sở đảng có quần chúng phải có kết nạp đảng viên hằng
năm; lấy kết quả công tác bồi dưỡng, kết nạp đảng viên ở cơ sở làm căn cứ
tính điểm thi đua khen thưởng, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng
viên cuối năm. Đảng viên trong các chi bộ được phân công thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn quần chúng ưu tú, cảm tình đảng đề nghị cấp trên xem xét kết
nạp.
Với sự chỉ đạo, quán triệt thực hiện sâu sát của Ban Thường vụ Huyện
ủy, thời gian qua việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác
phát triển đảng viên cụ thể ở từng cấp đã được triển khai đồng bộ trong cả hệ
thống của huyện Thăng Bình. Huyện ủy đã chú ý phát triển đảng viên vùng
đồng bào có đạo, trong doanh nghiệp tư nhân, các thôn có ít đảng viên. Số
lượng và chất lượng kết nạp đảng viên có nhiều chuyển biến, góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Năm 2019, cơ cấu đội ngũ đảng viên (tỷ lệ % so với tổng số đảng viên)
Đảng bộ huyện Thăng Bình có 5.237 đảng viên, trong đó:
+ Đảng viên là công nhân: 721 đồng chí, tỷ lệ: 13,77%
+ Đảng viên là nông dân: 883 đồng chí, tỷ lệ: 16,86%
42
+ Đảng viên là trí thức: 2.690 đồng chí, tỷ lệ: 51,37%
+ Đảng viên là đoàn viên: 943 đồng chí, tỷ lệ: 18%
- Về độ tuổi:
+ Từ 18 đến 30 tuổi: 943 đồng chí, tỷ lệ: 18%
+ Từ 31 đến 40 tuổi: 1.514 đồng chí, tỷ lệ: 28,92%
+ Từ 41 đến 50 tuổi: 747 đồng chí, tỷ lệ: 14,26%
+ Từ 51 đến 60 tuổi: 1.027 đồng chí, tỷ lệ: 19,61%
+ Trên 60 tuổi: 1.006 đồng chí, tỷ lệ: 19,21%
+ Độ tuổi bình quân: 43 tuổi
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Thạc sỹ: 68 đồng chí, tỷ lệ: 1,29%
+ Đại học: 1.784 đồng chí, tỷ lệ: 34%
+ Cao đẳng: 806 đồng chí, tỷ lệ: 15,39%
+ Trung cấp: 1.379 đồng chí, tỷ lệ: 26,33%
+ Công nhân kỷ thuật, nhân viên nghiệp vụ, sơ cấp: 186 đồng chí, tỷ lệ:
3,55%
- Trình độ học vấn:
+ Trung học phổ thông: 3.985 đồng chí, tỷ lệ: 76,09%
+ Trung học cơ sở: 1.118 đồng chí, tỷ lệ: 21,35%
+ Tiểu học: 134 đồng chí, tỷ lệ: 2,56%
- Công tác bồi dưỡng: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phát triển đảng viên, trong những năm qua, Huyện ủy đã chú trọng xây dựng
kế hoạch, chỉ tiêu phát triển đảng viên mới phù hợp với phương hướng, nhiệm
vụ của công tác xây dựng Đảng của từng đảng bộ. Rà soát nguồn phát triển
đảng viên để có phương án xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng,
kết nạp đảng viên. Xác định rõ cơ cấu, thành phần, đối tượng để phát triển
đảng như đoàn viên thanh niên ưu tú; quần chúng nữ; lực lượng lao động ở
nông thôn; cán bộ công nhân viên chức và các thành phần khác ...đặc biệt chú
43
trọng quan tâm đến những chi bộ nông thôn nhiều năm chưa phát triển được
đảng viên, vùng đồng bào có đạo, nơi có ít đảng viên.
- Thực hiện chính sách phát triển đảng viên: Ban Thường vụ Huyện ủy
xác định đây là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong công tác xây
dựng, củng cố tổ chức đảng; phải thực hiện dân chủ, tránh tư tưởng xem nhẹ,
giản đơn, đồng thời chấn chỉnh kịp thời tư tưởng hẹp hòi, định kiến, đặt yêu
cầu quá cao đối với người xin vào Đảng. Phát triển đảng viên phải chú trọng
chất lượng, không chạy theo số lượng; đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của
Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương; kiên quyết khắc
phục tình trạng chạy theo thành tích, coi nhẹ tiêu chuẩn. Quần chúng được kết
nạp vào Đảng phải thực sự là những quần chúng tiêu biểu, có uy tín trong các
đoàn thể; chú trọng bồi dưỡng xét kết nạp những đoàn viên, hội viên ưu tú, có
thành tích trong các phong trào của các đoàn thể ở cơ sở, nhất là những cán
bộ đoàn tiêu biểu; người có uy tín ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có đông
đồng bào có đạo.
Phát triển đảng viên phải đảm bảo nguyên tắc, thủ tục kết nạp đảng
viên và công nhận đảng viên chính thức. Tổ chức tốt việc xét kết nạp đảng
viên và công nhận đảng viên chính thức đảm bảo quy định của Điều lệ Đảng
và hướng dẫn của Trung ương. Đối với những quần chúng ưu tú có đủ tiêu
chuẩn và điều kiện kết nạp vào Đảng và những quần chúng đủ điều kiện công
nhận đảng viên chính thức, các chi bộ cần kịp thời hướng dẫn, nhanh chóng
hoàn chỉnh hồ sơ xét đề nghị kết nạp và công nhận chính thức cho đảng viên.
Tổng số đảng viên mới kết nạp 2011 – 2019: 1.884 đồng chí. Trong đó:
+ Đoàn viên TNCSHCM: 1.369 đồng chí, tỷ lệ: 72,66 %;
+ Là nữ: 859 đồng chí, tỷ lệ: 45,6 %;
+ Là người có đạo: 04 đồng chí, tỷ lệ: 0,21 %;
+ Là cán bộ, công chức Nhà nước: 137 đồng chí, tỷ lệ: 7,27 %;
+ Là viên chức hoạt động sự nghiệp: 495 đồng chí, tỷ lệ: 26,27 %;
44
+ Là viên chức Doanh nghiệp Nhà nước: 31 đồng chí, tỷ lệ: 1,64 %;
+ Là nông dân: 386 đồng chí, tỷ lệ: 20,48 %.
+ Là lao động trong doanh nghiệp tư nhân: 108 đồng chí, tỷ lệ: 5,73 %.
+ Tuổi bình quân: 27,5 tuổi.
Nếu so sánh giữa các tiêu chí về kết nạp đảng viên của năm 2011 đến
năm 2015, chúng ta thấy có những chuyển biến tích cực, nhưng từ năm 2016
đến năm 2019 giảm về số lượng kết nạp đảng viên mới như sau:
Năm 2011: kết nạp được hơn 210 đảng viên, trong đó nữ 41,9%; Đoàn
thanh niên 66%; người có đạo 00%; cán bộ công chức nhà nước 4,76%; viên
chức hoạt động sự nghiệp 13,8%; nông dân 56%; Lao động doanh nghiệp tư
nhân 00%; tuổi bình quân 28,38 tuổi. Năm 2015, kết nạp được 304 đảng viên,
trong đó nữ 49%; Đoàn thanh niên 75%; người có đạo 0,65%; cán bộ công
chức nhà nước 4,93%; viên chức hoạt động sự nghiệp 31,25%; nông dân
17,43%; Lao động doanh nghiệp tư nhân 1,97%; tuổi bình quân 27,62 tuổi.
Năm 2016: kết nạp được 270 đảng viên, trong đó nữ 50,37%; Đoàn
thanh niên 66,66%; người có đạo 00%; cán bộ công chức nhà nước 8,14%;
viên chức hoạt động sự nghiệp 32,96%; nông dân 4,81%; Lao động doanh
nghiệp tư nhân 10%; tuổi bình quân 26,94 tuổi. Năm 2017: kết nạp được 154
đảng viên, trong đó nữ 50,64%; Đoàn thanh niên 66,88%; người có đạo
0,64%; cán bộ công chức nhà nước 8,44%; viên chức hoạt động sự nghiệp
29,22%; nông dân 27,27%; Lao động doanh nghiệp tư nhân 26,62%; tuổi bình
quân 28,2 tuổi. Năm 2018: kết nạp được 108 đảng viên, trong đó nữ 55,55%;
Đoàn thanh niên 68,51%; người có đạo 0,92%; cán bộ công chức nhà nước
22,22%; viên chức hoạt động sự nghiệp 45,37%; nông dân 13,88%; Lao động
doanh nghiệp tư nhân 13,88%; tuổi bình quân 29,42 tuổi. Đến năm 2019: kết
nạp được 64 đảng viên, trong đó nữ 50%; Đoàn thanh niên 71,87%; người có
đạo 00%; cán bộ công chức nhà nước 7,81%; viên chức hoạt động sự nghiệp
45
45,31%; nông dân 14%; Lao động doanh nghiệp tư nhân 25%; tuổi bình quân
28,64 tuổi.
Từ số liệu kết nạp đảng viên nêu trên cho thấy việc kết nạp đảng viên
trong nhiệm kỳ 2010 – 2015 của huyện ủy Thăng Bình đã được quan tâm thực
hiện từ huyện đến cơ sở; việc triển khai tổ chức thực hiện chính sách phát
triển có sự tập trung quyết liệt nên số lượng và chất lượng đảng viên được kết
nạp tăng lên hằng năm (tỷ lệ tăng 67% so với đầu nhiệm kỳ). Tuy nhiên
nhiệm kỳ 2015-2020 việc kết nạp đảng viên của Huyện Thăng Bình gặp nhiều
khó khăn, số lượng đảng viên mới được kết nạp giảm dần so với đầu nhiệm
kỳ (tỷ lệ giảm là 68,67% tính năm 2019 so với đầu nhiệm kỳ). Thành phần
được kết nạp, chủ yếu vẫn là đoàn viên thanh niên, công chức, viên chức và
nông dân. Thành phần có đạo đạt rất thấp, nhất là đối với người có đạo.
Về chất lượng: chất lượng đảng viên mới được kết nạp ngày càng được
nâng lên như sau:
Năm 2015: trung học cơ sở: 21 đồng chí, trung học phổ thông: 283
đồng chí; trung cấp chuyên nghiệp: 42 đồng chí, cao đẳng: 72 đồng chí, đại
học: 135 đồng chí, thạc sĩ: 02 đồng chí. Năm 2016: trung học cơ sở: 14 đồng
chí, trung học phổ thông: 256 đồng chí; trung cấp chuyên nghiệp: 44 đồng
chí, cao đẳng: 63 đồng chí, đại học: 115 đồng chí, thạc sĩ: 03 đồng chí. Năm
2017: trung học cơ sở: 10 đồng chí, trung học phổ thông: 144 đồng chí; trung
cấp chuyên nghiệp: 22 đồng chí, cao đẳng: 37 đồng chí, đại học: 50 đồng chí,
thạc sĩ: 01 đồng chí. Năm 2018: trung học cơ sở: 08 đồng chí, trung học phổ
thông: 100 đồng chí; trung cấp chuyên nghiệp: 17 đồng chí, cao đẳng: 20
đồng chí, đại học: 45 đồng chí, thạc sĩ: 03 đồng chí. Năm 2019: trung học cơ
sở: 04 đồng chí, trung học phổ thông: 60 đồng chí; trung cấp chuyên nghiệp:
09 đồng chí, cao đẳng: 06 đồng chí, đại học: 31 đồng chí, thạc sĩ: 07 đồng chí.
Bên cạnh những kết qủa đó, công tác phát triển đảng viên thời gian qua
còn có những hạn chế, đó là: Một số cấp uỷ đảng chưa quan tâm đúng mức và
46
có giải pháp cụ thể về thực hiện chính sách phát triển đảng viên, nhất là đảng
viên là người theo đạo; chưa gắn công tác phát triển đảng viên với công tác
giáo dục, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và việc xây dựng,
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Một số cấp ủy đảng nhiều năm phát triển không đạt chỉ tiêu đề ra; quá hạn
thời gian chuyển đảng chính thức; ít chú ý kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác bồi dưỡng, tạo nguồn phát triển đảng viên để có các giải
pháp cụ thể nhằm tạo nguồn, phát hiện, bồi dưỡng phát triển đảng viên. Một
số cán bộ, đảng viên thiếu tích cực trong vận động, giáo dục, rèn luyện, giúp
đỡ quần chúng để kết nạp vào Đảng. Mặt khác, một số tổ chức đảng còn chạy
theo số lượng, chỉ tiêu, nên thực hiện chưa đúng quy trình, có trường hợp
đảng viên được kết nạp chưa đảm bảo tiêu chuẩn, thiếu sự phấn đấu, rèn
luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống, vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, nên
phải xoá tên trong thời gian dự bị. Kết quả từ 2011 đến năm 2019 đã có 234
đồng chí bị kỷ luật với hình thức khiển trách là 165 đồng chí; cảnh cáo là 48
đồng chí; cách chức là 15 đồng chí; khai trừ 10 đồng chí; xóa tên 107 đồng
chí; xin ra khỏi đảng 45 đồng chí.
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính
sách
Ban Thường vụ Huyện ủy Thăng Bình đã lãnh đạo, chỉ đạo các địa
phương, đơn vị thực hiện tốt công tác quán triệt, triển khai, phổ biến Nghị
quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; Nghị quyết số 13-
NQ/TU ngày 16/4/2013 của Tỉnh ủy về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”;
Nghị quyết 01-NQ/HU, ngày 27/12/1996 Huyện uỷ đã đề ra về “Củng cố tổ
chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên”; Chương trình số 22-
CTr/HU, ngày 28/8/2013 và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU và
Chỉ thị 31 –CT/HU, ngày 30/8/2013 về “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
47
Đảng đối với công tác phát triển đảng viên”; Kế hoạch số 95-KH/HU, ngày
24/11/2014 của Huyện ủy Thăng Bình về “phân bổ chỉ tiêu phát triển đảng
viên năm 2015 và định hướng tới năm 2020” đến toàn thể cán bộ, đảng viên,
các tổ chức đảng, mặt trận các đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vi liên quan
và toàn thể nhân dân trên địa bàn huyện. Qua đó nhằm giúp cho cán bộ đảng
viên…..nhận thức sâu sắc về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ đảng viên, để mỗi tổ chức cơ sở đảng thực sự là hạt
nhân chính trị ở cơ sở; bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Ban Tổ chức Huyện ủy trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn tổ chức hiện chính sách phát triển đảng viên đến từng Đảng ủy, chi bộ cơ
sở trực thuộc. Ban tuyên giáo phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng Chính trị
huyện tổ chức các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nhận thức về Đảng; viết
bảng tin, tin bài, xây dựng các chuyên mục: "xây dựng Đảng", "đưa Nghị
quyết của Đảng vào cuộc sống", "quản lý đảng viên", "học và làm theo lời
Bác", .....đăng tải thường xuyên, định kỳ trên bản tin huyện ủy Thăng Bình,
trên cổng thông tin điện tử huyện và trên Đài truyền thanh, truyền hình huyện
Thăng Bình.
Mặt trận, các đoàn thể từ huyện đến cơ sở phối hợp chặc chẽ, đồng bộ
trong công tác tuyên truyền vận động, phổ biến thực hiện chính sách phát
triển đảng viên trên địa bàn Huyện Thăng Bình; Các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được triển khai và tổ chức thực
hiện kịp thời tại các Hội nghị, các buổi tọa đàm, các cuộc họp ở các thôn, tổ
và lồng ghép vào các phong trào, các cuộc vận thi đua yêu nước, tạo sự
chuyển biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn
viên đối với việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên trong tình hình
mới. Phải coi trọng việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên là nhiệm vụ
48
thường xuyên của tổ chức đảng và từng đảng viên. Qua đó phát hiện nhân tố
tích cực trong quần chúng ưu tú giới thiệu cho các cấp ủy Đảng để bồi dưỡng
và kết nạp vào Đảng. Đặc biệt chú trọng thế hệ trẻ, đoàn viên, thanh niên;
quần chúng là cán bộ thôn, tổ dân phố định hướng cho họ sống lý tưởng, có
động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn, không định kiến, hẹp hòi, nhưng cũng
không vì thế mà hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên.
Các cấp ủy đảng cơ sở, chi bộ cơ sở và chi bộ các thôn trực thuộc
Huyện ủy triển khai, quán triệt, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, giáo dục
chính trị tư tưởng, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
đến cán bộ, đảng viên bằng nhiều hình thức lồng ghép gắn với các hoạt động
như văn hóa văn nghệ, tờ gấp sổ tay, tủ sách, trên công thông tin xã, trên hệ
thống truyền thanh xã…..Việc triển khai các đợt sinh hoạt chính trị tạo sự
chuyển biến về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, phát huy
dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm và trí tuệ, không ngừng tu dưỡng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức chính trị, đạo đức lối sống, góp phần tích cực trong
việc ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong công tác xây dựng
Đảng. Phân công cấp ủy viên, đảng viên phụ trách thực hiện chính sách phát
triển đảng viên, giúp đỡ quần chúng ưu tú vào Đảng.
Trong những năm qua Huyện ủy đã tổ chức được 03 lớp đào tạo Trung
cấp chính trị, có 32 lớp với 4.071 quần chúng ưu tú được xét cảm tình Đảng;
29 lớp với 2.662 cảm tình Đảng được nhận thức về Đảng.
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện Thăng
Bình đạt hiệu quả, đảm bảo sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với quyền hạn,
có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp. Huyện ủy
Thăng Bình đã có sự phân công các cấp ủy, tổ chức đảng theo đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
49
Ban Tổ chức Huyện ủy tham mưu hoàn thiện quy định về chức năng
nhiệm vụ của đảng viên và tổ chức cơ sở đảng, ban hành quy chế làm việc
mẫu của cấp ủy đảng cơ sở. Chủ trì, phối hợp với các Đảng ủy trực thuộc
Huyện ủy, xây dựng và tổ chức kế hoạch phát triển đảng viên hằng năm.
Ban tuyên giáo Huyện ủy chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền,
định hướng dư luận trong các hoạt động của Đảng, chính quyền các đoàn thể,
nhất là sinh hoạt chi bộ. Thường xuyên hướng dẫn các chuyên đề sinh hoạt
xây dựng Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Chủ trì phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn việc đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác đảng, bồi dưỡng đảng
viên mới…..
Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy tham mưu Ban Thường vụ, Ban chấp hành
Huyện ủy về Chương trình, kế hoạch kiểm tra giám sát các Nghị quyết, Chỉ
thị, kế hoạch của huyện đề ra. Kịp thời phát hiện, xử lý, uốn nén, đôn đốc
thực hiện chỉnh đốn xây dựng Đảng, trong thực hiện chính sách phát triển
đảng tại địa phương.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị Huyện phối hợp với Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo huyện ủy mở các lớp đào tạo trung cấp chính trị, các lớp bồi
dưỡng, nhận thức về Đảng. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác xây dựng Đảng; công tác kiểm tra, giám sát theo điều 30, điều 32
Điều lệ Đảng; Công tác dân vận trong tình hình mới; công tác giáo dục Quốc
phòng .....
Các cấp ủy đảng cơ sở tiếp thu, phổ biến triển khai các quy định về
chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động các chi bộ trực thuộc, thực hiện
Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 12/10/2004 của Ban Bí thư đã chỉ đạo: “Chú ý kết
nạp vào Đảng những người ưu tú là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, trong công nhân, nông dân, trí thức, lực lượng vũ trang, phụ nữ, dân
tộc ít người, người lao động trong các thành phần kinh tế; ở những cơ sở
50
trọng điểm, những nơi còn ít hoặc chưa có đảng viên” gắn với thực hiện Chỉ
thị 10-CT/TW ngày 30/3/2007 của ban Bí thư Trung ương; Hướng dẫn 09-
HD/BTCTW ngày 02/3/2012 (nay là Hướng dẫn 12-H/BTCTW ngày
06/7/2018) của Ban Tổ chức Trung ương về ”một số vấn đề về nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ”. Các địa phương, đơn vị thường xuyên nghiên cứu
đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt phù hợp từng đại phương và đảm bảo
chất lượng. Nhờ đó, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn, tạo
sự đồng thuận với đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Đồng thời, các cấp ủy, các tổ chức cơ sở đảng xây dựng và thực
hiện phương thức hoạt động, phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng về
việc thực hiện chính sách, chỉ tiêu phát triển đảng viên.
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi
phạm trong thực hiện chính sách phát triển đảng viên
Để phát huy được mục đích và yêu cầu là đánh giá đúng tình hình và
thực trạng về tổ chức thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn
Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Hằng năm Ban Thường vụ Huyện ủy
chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, thường xuyên
chỉ đạo các cấp ủy thành lập các tổ khảo sát, các đoàn kiểm tra để khảo sát
công tác phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức đảng ở cơ sở, các cơ quan,
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Nhất là Kế hoạch 138 –KH/HU, ngày
25/6/2019 của Huyện ủy Thăng Bình về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày
21/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về nâng cao chất lượng kết nạp
đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra
khỏi Đảng. Qua kiểm tra, giám sát cho thấy các đảng bộ, chi bộ cơ sở và chi
bộ trực thuộc đã quan tâm triển khai thực hiện công tác phát triển đảng viên.
Nhiều đoàn viên thanh niên đã được quan tâm bồi dưỡng để kết nạp....,
Từ năm 2011 đến năm 2019, các cấp ủy trong toàn huyện Thăng Bình
đã tiến hành kiểm tra 405 tổ chức cơ sở đảng; kiểm tra 570 đảng viên. Giám
51
sát 227 tổ chức đảng; giám sát 302 đảng viên. Đã kỷ luật khiển trách là 165
đồng chí; cảnh cáo là 48 đồng chí; cách chức là 15 đồng chí; khai trừ 10 đồng
chí. Xóa tên 107 đồng chí; xin ra khỏi đảng 45 đồng chí.
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện đảm bảo theo qui định, sau
mỗi cuộc kiểm tra đều có kết luận kiểm tra và được thông qua trước tập thể
cấp ủy, cá nhân đảng viên trước khi thông báo kết luận. Đồng thời kết hợp
kiểm tra lại những nội dung đã kiểm tra, giám sát năm trước. Nội dung kiểm
tra hằng năm tập trung kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và tổ chức
quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
thực hiện chính sách phát triển đảng viên. Thông qua công tác kiểm tra, giám
sát đã góp phần chấn chỉnh công tác thực hiện chính sách phát triển đảng viên
trong các Tổ chức đảng, các cấp ủy đảng trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách phát triển đảng viên
trên địa bàn huyện. Huyện ủy chỉ đạo thường xuyên, thu thập và phân tích
thông tin, số liệu về tình hình thực hiện chính sách phát triển đảng viên, nhằm
xác định những khó khăn, trở ngại và chỉ đạo kịp thời các giải pháp khắc
phục. Việc tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế khuyết điểm
để rút ra bài học cho công tác lập kế hoạch trong các năm tiếp theo.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển
đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Ưu điểm
- Trong những năm qua, nhất là trong những năm gần đây dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, sâu sát của Huyện ủy, cùng với sự tích
cực, chủ động của các đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở nên việc thực hiện chính
sách phát triển đảng viên đã được thực hiện đồng bộ trong cả hệ thống chính
trị của huyện Thăng Bình, công tác phát triển đảng viên đạt được kết quả
đáng ghi nhận. Chất lượng đảng viên mới được kết nạp ngày càng nâng lên;
52
công tác phát triển đảng được tiến hành thường xuyên, đúng kế hoạch, có nề
nếp, đúng quy trình, nguyên tắc, thủ tục; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên.
- Công tác phối hợp tổ chức thực hiện của các Ban Tổ chức, Ban tuyên
giáo, Ủy ban kiểm tra, Trung tâm bồi dưỡng chính trị ...ở huyện được thường
xuyên, chặt chẽ, đồng bộ. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng nhận
thức đối tượng đảng được thường xuyên hằng năm và đảm bảo số lượng và
chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho những đối tượng của Đảng đi học các
lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Đảng ủy các xã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ chính sách phát triển đảng
viên, từng chi bộ trực thuộc đã xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên từng
năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đảng viên. Hiệu quả hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở các xã được nâng lên, các đoàn thể
như đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh...đã bám
sát chức năng, nhiệm vụ, phát động tốt các phong trào như xây dựng nông
thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi, phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, phong trào thanh
niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước.....thông qua các phong trào hành động cách
mạng đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, rèn luyện, phát
hiện, bồi dưỡng giúp đỡ giới thiệu những hội viên, đoàn viên, quần chúng ưu
tú để cấp ủy xem xét kết nạp vào Đảng.
- Công tác thực hiện chính sách phát triển đảng viên luôn được thực
hiện đúng phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc thủ
tục kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức; không xem nhẹ
giản đơn nhưng cũng không quá khắc khe, đặt yêu cầu quá cao đối với người
xin vào Đảng. Quần chúng được kết nạp vào Đảng phải là những người tiêu
biểu, đoàn viên, hội viên ưu tú.....
53
- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường tạo ra bước chuyển biến
tích cực trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, vững mạnh đáp ứng yêu
cầu lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần nhân dân
ở các địa phương.
Nhờ vậy mà nhiều cấp uỷ đã nêu cao tinh thần đoàn kết, giữ vững
nguyên tắc của Đảng, làm tốt công tác tự phê và phê bình trong Đảng, nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Làm tốt công tác quản lý đảng viên và phát
triển đảng viên mới. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, các
tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu nhiều năm liền được giữ
vững; công tác biểu dương khen thưởng cho tập thể và cá nhân kịp thời; công
tác kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật đảng viên thực hiện nghiêm túc, kịp
thời, đúng quy định.
2.3.2. Hạn chế
- Việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng cấp
trên về công tác phát triển đảng viên ở một số tổ chức cơ sở Đảng cũng còn
thiếu kịp thời, chưa thường xuyên đôn đốc kiểm tra giám sát; xây dựng
chương trình hành động thiếu cụ thể, một số cấp uỷ viên được phân công theo
dõi chỉ đạo cơ sở chưa thường xuyên sâu sát, chưa phản ảnh để chỉ đạo, chấn
chỉnh, uốn nắn.....
- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng có nơi chưa sâu và
chưa kịp với yêu cầu đề ra, chưa gắn chặt giữa triển khai thực hiện nghị
quyết, chỉ thị của các cấp ủy đảng về thực hiện chính sách phát triển đảng
viên với thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, những mô hình noi gương việc học tập và làm theo
Bác chưa rõ nét.
- Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đảng chất lượng còn thấp,
thiếu về số lượng theo quy định; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán
54
bộ, trách nhiệm đảng viên trong việc tự tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống còn hạn chế, vi phạm chính sách, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước phải xử lý kỷ luật, tổ chức đảng yếu kém; một
bộ phận cán bộ, đảng viên tham gia học tập chỉ thị, nghị quyết của Đảng chưa
triệt để;
- Công tác tạo nguồn phát triển đảng viên ở một số tổ chức đảng ở nông
thôn còn khó khăn, do lực lượng thanh thiếu niên thiếu việc làm ổn định phải
đi làm ăn xa, ít khi có mặt tại địa phương.
- Một số chi bộ nội dung sinh hoạt bàn về công tác phát triển đảng viên
chưa nhiều, chưa thực sự quan tâm đến công tác phát triển đảng viên. Việc
thẩm định và quản lý hồ sơ đảng viên còn một số thiếu sót, có nơi bổ sung
chậm.
- Công tác xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên ở doanh
nghiệp, nhất là trong doanh nghiệp tư nhân; việc kết nạp đảng viên đối với
người có đạo còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ đạt quá thấp, không kết nạp được
đối tượng là chức sắc, chức việc của tôn giáo nào vào Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát ở một số chi, đảng bộ chưa thực hiện
thường xuyên, thiếu chủ động, phát hiện xử lý chưa kịp thời. Có nơi quần
chúng phát hiện khiếu nại, tố cáo về đạo đức lối sống, sinh hoạt chưa đúng
Điều lệ Đảng, cán bộ đảng viên sử dụng văn bằng không hợp lệ....các cơ quan
chức năng mới vào cuộc gây ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của tổ chức
đảng.
2.3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của những ưu điểm
Huyện ủy đã chủ động thực hiện chính sách phát triển đảng viên và
công tác phát triển đảng viên là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Cấp uỷ, chi bộ giữ vai trò quyết định trong
55
thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên, do
đó mọi sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy trong công tác này phải làm chuyển
biến nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của tập thể chi bộ.
Huyện ủy đã thường xuyên lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng và
chi bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng, kết
nạp cho cả nhiệm kỳ và từng năm nhằm tăng cường về số lượng và nâng cao
chất lượng. Tổ chức tốt việc phân công nhiệm vụ đối với cán bộ, đảng viên,
trong đó chú trọng phân công cấp uỷ, đảng viên giúp đỡ quần chúng ưu tú để
giới thiệu chi bộ xem xét, kết nạp vào Đảng.
Cấp ủy các cấp đã cụ thể hóa chính sách phát triển đảng viên thành
Nghị quyết, xây dựng kế hoạch hành động; tạo nguồn, bồi dưỡng nhận thức,
giao nhiệm vụ để rèn luyện; phân công cấp ủy viên, đảng viên giúp đỡ cảm
tình Đảng, định hướng cho họ động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.
Các cấp ủy đảng đã gắn việc lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt
các chính sách xã hội; phát huy được vai trò của đảng viên trong các tổ chức
cơ sở đảng; tạo niềm tin vào chính sách của Đảng với việc củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở để tập
hợp đông đảo các đối tượng vào tổ chức, đẩy mạnh các phong trào thi đua,
phát hiện nhiều quần chúng tích cực để bồi dưỡng, giới thiệu cho Đảng xem
xét, kết nạp; công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm được thường xuyên quan tâm.
- Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu,
nội dung và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển đảng
viên, do đó chưa kịp thời đề ra chủ trương, biện pháp chỉ đạo, xây dựng kế
hoạch, chỉ tiêu, giải pháp, phân công trách nhiệm thiếu cụ thể; chưa gắn công
tác kết nạp đảng viên với xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng. Việc quán
56
triệt Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh uỷ về
công tác phát triển đảng viên theo từng đối tượng có nơi chưa thường xuyên,
thiếu kịp thời.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tuy được quan tâm
nhưng chất lượng chưa cao; chưa phối hợp với các đoàn thể quần chúng trong
tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên; có nơi còn khắt khe trong đánh giá
và giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng xem xét. Nhiều đơn vị, địa phương
kết nạp đảng viên đạt tỷ lệ thấp nhưng cấp uỷ cơ sở đảng chưa có giải pháp
tích cực, chưa có nghị quyết chuyên đề về công tác phát triển đảng viên.
Một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ tham mưu làm công tác tổ chức
xây dựng Đảng chưa nắm vững nghiệp vụ, thường xuyên thay đổi nên quy
trình lập hồ sơ, thủ tục kết nạp đảng viên thực hiện chưa đúng quy định,
hướng dẫn của Trung ương, có một số trường hợp hồ sơ đề nghị kết nạp
chậm.
Nguồn kết nạp đảng viên trong một số loại hình cơ sở hiện đang gặp
khó khăn do ở khu vực nông thôn, lực lượng thanh niên có điều kiện để kết
nạp vào Đảng đều đi làm ăn xa, dài ngày hoặc xuất khẩu lao động ra nước
ngoài.
57
Tiểu kết chương 2
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng
viên góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng đối với Huyện
Thăng Bình luôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Mặc dù còn nhiều
khó khăn nhưng lãnh đạo các cấp ủy Đảng đã đưa ra nhiều giải pháp triển
khai thực hiện chương trình tổng thể chính sách phát triển đảng viên hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trên địa bàn Huyện Thăng Bình vẫn còn những hạn chế nhất định.
Công tác tuyên truyền tuy có nhiều cố gắn nhưng vẫn còn hạn chế, chưa được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Các Tổ chức đảng, đoàn thể chưa phát huy
hết vai trò của mình, hoạt động ít hiệu quả, nhất là cấp ủy đảng đôi lúc chưa
xác định rõ mục tiêu để lãnh đạo, định hướng thực hiện chính sách phát triển
đảng viên. Việc kiểm điểm, đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng cơ sở
đảng và đảng viên hằng năm còn mang tính hình thức, chưa đúng với thực
chất…
Trên cơ sở thực trạng thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa
bàn hiện Thăng Bình, khái quát những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế, xác định những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhằm tạo cơ sở đưa
ra những giải pháp phù hợp, hướng đến thực hiện hiệu quả hơn chính sách
phát triển đảng viên trên địa bàn Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
58
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TỪ THỰC TIỄN
Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới công tác phát triển đảng viên ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới
3.1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ
huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định công tác phát
triển đảng viên là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu, đảm bảo tính kế thừa
và phát triển của Đảng.
* Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát
triển đảng viên của Huyện ủy Thăng Bình trong thời gian tới là: tiếp tục tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo để tăng cường công tác phát triển đảng viên, sớm khắc
phục tình trạng một số thôn chưa có đảng viên, tổ chức đảng; tạo chuyển biến
tích cực về số lượng và chất lượng đảng viên mới được kết nạp, góp phần đáp
ứng yêu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo Quốc phòng – an
ninh trên địa bàn huyện.
* Mục tiêu cụ thể:
Hiện nay tổng số đảng viên toàn huyện là 5.237 đồng chí, dân số là
183.000 người; tỷ lệ đảng viên so với dân số là 2,86%.
Phấn đấu đến năm 2020 tỉ lệ đảng viên so với dân số đạt 2,5%, tương
đương với 5.367 đảng viên.
59
Phấn đấu đến năm 2025 tỉ lệ đảng viên so với dân số đạt 2,5 - 3,0%,
tương đương với khoảng 6.017 - 6.167 đảng viên.
3.1.2. Nhiệm vụ công tác phát triển đảng viên những năm tiếp theo ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Một là, tăng cường tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong cán bộ, đảng
viên, đoàn viên và nhân dân về lịch sử và truyền thống vẻ vang của dân tộc,
của Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, về những thành tựu to lớn mà đường lối đổi mới của Đảng đã đem lại.
Trên cơ sở đó tạo sự giác ngộ và vận động những quần chúng tốt tự nguyện
phấn đấu đứng vào hàng ngũ của Đảng.
Hai là, chú ý bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những người ưu tú là đoàn
viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, con em gia đình có công với cách
mạng, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, giáo viên, người làm việc
trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, người sản xuất kinh doanh
giỏi, cán bộ thôn, tổ dân phố... Đặc biệt chú ý đến những thôn, tổ dân phố,
doanh nghiệp ít đảng viên, chưa có cấp uỷ, các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất ngoài nhà nước, những chi bộ qua nhiều năm không phát triển được đảng
viên cần phải tập trung, có biện pháp tích cực và coi trọng việc phát triển
đảng viên.
Ba là, trên cơ sở dân số và đảng viên hiện nay, các tổ chức cơ sở Đảng
có kế hoạch đề ra chỉ tiêu phát triển đảng để trên địa bàn toàn huyện đến năm
2020 và định hướng năm 2025 đạt ít nhất 2,5% - 3,0% so với dân số; chỉ tiêu
phát triển đảng viên hằng năm đối với từng địa phương giao Ban Tổ chức
Huyện ủy căn cứ tình hình và tỷ lệ đảng viên so với dân số của từng địa
phương có kế hoạch cụ thể. Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lựa
chọn cán bộ, công chức, viên chức, những người lao động giỏi, đoàn viên ưu
tú để tạo nguồn phát triển đảng viên. Đây được xem là tiêu chí để xem xét
đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở Đảng hằng năm.
60
Bốn là, kiện toàn các Tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy; nâng
cao chất lượng hoạt động tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, phát huy tính
tích cực trong công tác phát triển đảng viên mới.
Năm là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy và các cơ quan
tham mưu, giúp việc huyện ủy, trực tiếp là Ban tổ chức, đối với công tác phát
triên đảng viên ở các đảng bộ xã.
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Phát triển đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác xây dựng
Đảng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Thực hiện chính sách phát triển
đảng viên và công tác phát triển đảng viên của Huyện ủy Thăng Bình có vị trí,
vai trò hết sức quan trọng, không chỉ với việc trực tiếp bổ sung số lượng đảng
viên cho các chi bộ, đảng bộ xã, mà còn góp phần quan trọng, là bước tạo
nguồn cán bộ chủ chốt ở cơ sở, phục vụ trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
giai đoạn hiện nay. Do vậy, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các tổ chức
cơ sở đảng, cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện
chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên để tạo ra
những chuyển biến ngay trong những năm tới là giải pháp có tầm quan trọng
hàng đầu. Để thực hiện tốt chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện
Thăng Bình trong thời gian đến cần thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Phát huy vai trò công tác tuyên truyền thực hiện chính sách
phát triển đảng viên
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên, nhất là cấp ủy cơ sở và các chi ủy trực thuộc về công
tác đảng viên.
Cấp ủy cơ sở và các chi ủy trực thuộc là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Đảng và của Tỉnh ủy, các huyện ủy về công tác phát
triển đảng viên. Do vậy, phải có phương pháp tư duy đúng đắn, khoa học để
61
nhận thức được việc phát triển đảng viên là quy luật đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của Đảng, là vấn đề có tính chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng ta. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên trên cơ sở xác định
phương hướng, phương châm phát triển đảng viên trong giai đoạn mới. Có
xác định đúng phương hướng, phương châm mới chủ động tiến hành chặt chẽ,
đúng quy trình, thủ tục công tác phát triển đảng viên.
Các tổ chức cở sở đảng phải chủ động tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đội ngũ đảng viên của đảng bộ, chi
bộ mình về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng công tác phát triển đảng viên. Đảng viên phải chấp hành tốt chế độ học
tập theo quy định, nhất là học tập về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp
vụ; thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên về những quan điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương
của Đảng, đảm bảo sự thống nhất về chính trị, tư tưởng trong Đảng, nhất là
những tư tưởng, quan điểm về thực hiện chính sách phát triển đảng viên và
công tác phát triển đảng viên, xây dựng đội ngũ đảng viên để từ đó có nhận
thức đúng đắn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên của huyện ủy Thăng Bình.
Huyện ủy chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện mở các lóp học
tập chuyên đề, các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức cho đảng viên
và nghiệp vụ công tác phát triển đảng viên, nhất là cho các cấp ủy viên cơ sở
và bí thư chi bộ, chi ủy viên các chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở. Có nhận
thức đúng đắn, được trang bị về lý luận chính trị và bồi dưỡng những kiến
thức cần thiết cho đảng viên mới am hiểu được chủ trương, quan điểm của
Đảng, của Tỉnh ủy và Huyện ủy về công tác phát triển đảng viên. Từ đó, mới
có thể nâng cao nhận thức, trách nhiệm và có kế hoạch, giải pháp tiến hành
thực hiện chính sách phát triển đảng viên đạt được yêu cầu đề ra.
62
Hai là, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền các nghị quyết, chủ
trương của Đảng, của Tỉnh ủy, Huyện ủy về thực hiện chính sách phát triển
đảng viên, đưa nội dung thực hiện chính sách phát triển đảng viên vào nội
dung sinh hoạt chi bộ hằng tháng.
Nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục phải kết hợp chặt chẽ giữa
đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình với khai thác tốt và có hiệu quả các hoạt
động thông qua hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, bản tin nội bộ, qua trao đổi giao
lưu, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là đoàn thanh niên; đồng
thời kết họp thường xuyên với các hình thức khác như: thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, cổ động, văn hóa - nghệ thuật..., qua đó nâng cao
nhận thức của cấp ủy và đảng viên về công tác phát triển đảng viên.
Thông qua các hoạt động của đảng bộ, chi bộ, nhất là cần đưa nội dung
thực hiện chính phát triển đảng viên vào sinh hoạt chi bộ thường lệ và kiểm
điểm, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác này.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đảng viên
và công tác phát triển đảng viên
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng
đối với công tác phát triển đảng.
Các cấp ủy, tổ chức đảng phải có nhận thức đúng; nắm vững phương
châm, quan điểm và quy trình phát triển đảng cũng như các nội dung mới về
tiêu chuẩn đảng viên trong thời kỳ mới; khắc phục tình trạng một số cấp ủy,
tổ chức đảng tiến hành công tác phát triển đảng mang nặng tính chủ quan,
phiến diện; quy trình, thủ tục không được tuân thủ nghiêm túc, còn tùy tiện,
giản đơn.
Hai là, chủ động làm tốt công tác phát hiện, tạo nguồn phát triển đảng.
Đây là khâu đầu tiên trong quy trình phát triển đảng, là giải pháp quan
trọng nhưng còn không ít cấp ủy, tổ chức đảng bộc lộ những bất cập, lúng
túng, bị động. Một quần chúng tốt, có động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn,
63
nếu không được sự quan tâm của cấp ủy, tổ chức đảng trong việc bồi dưỡng,
rèn luyện để kết nạp thì ý chí, động cơ phấn đấu có thể bị mai một, mất đi cơ
hội đứng trong hàng ngũ của Đảng.
Công tác tạo nguồn phải bắt đầu từ việc xác định kế hoạch, lựa chọn
đúng đối tượng. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi tổ chức đảng, hàng năm,
cấp ủy phải xác định rõ kế hoạch phát triển đảng, lựa chọn đối tượng để đưa
vào nguồn bồi dưỡng, thử thách. Yêu cầu lựa chọn phải chính xác, mang tính
toàn diện cả về cơ cấu thành phần, lai lịch chính trị, động cơ phấn đấu; khắc
phục việc lựa chọn theo ý chí chủ quan hoặc chỉ làm cho xong kế hoạch. Bên
cạnh việc lựa chọn đúng phải làm tốt các bước tiếp theo như bồi dưỡng nhận
thức về Đảng, giác ngộ về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, giao nhiệm vụ, thử
thách, định hướng hoạt động thực tiễn…, để quần chúng luôn xác định đúng
đắn động cơ phấn đấu vào Đảng, quá trình phấn đấu rèn luyện diễn ra bền bỉ,
vững vàng. Khi quần chúng đã có nhận thức tốt, có quá trình phấn đấu đạt đủ
tiêu chuẩn của người đảng viên theo quy định thì cấp ủy và tổ chức đảng phải
chủ động có kế hoạch kết nạp quần chúng vào Đảng. Làm tốt khâu này trong
quy trình phát triển đảng sẽ góp phần khắc phục tư tưởng bè phái, cục bộ địa
phương, chủ quan, đồng thời ngăn chặn những người cơ hội, thực dụng chui
vào hàng ngũ của Đảng.
Ba là, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy trình phát triển đảng.
Để thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy trình, thủ tục, hướng dẫn về công
tác phát triển đảng, cần thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
cụ thể cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan, tổ chức trong công tác phát triển
đảng. Quy trình, thủ tục phát triển đảng được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, ngăn chặn những phần tử cơ
hội vào hàng ngũ của Đảng. Cần thường xuyên, tăng cường theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ tục phát triển đảng, kịp thời rút kinh
nghiệm, chấn chỉnh các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện chưa tốt.
64
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa kết nạp đảng viên với giáo dục, bồi
dưỡng, rèn luyện và sàng lọc đảng viên.
Phát triển đảng phải đi đôi với củng cố Đảng, tăng cường bồi dưỡng,
giáo dục, rèn luyện đảng viên mới kết nạp, đưa ra khỏi Đảng những phần tử
cơ hội, thoái hóa, biến chất, làm cho tổ chức đảng thực sự trong sạch, vững
mạnh, tạo niềm tin của mỗi đảng viên và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng viên mới được kết nạp cần tiếp tục được giáo dục, rèn luyện, thử
thách, qua đó để tôi luyện và tự khẳng định mình. Thực tế những năm qua, ở
không ít đảng viên mới sau khi được kết nạp đã xuất hiện tư tưởng thỏa mãn,
dừng lại, phai nhạt mục tiêu, lý tưởng... Đây là một nguyên nhân làm cho một
số tổ chức đảng có số lượng đảng viên đông nhưng vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu không cao.
Do đó, các cấp ủy, tổ chức đảng phải có kế hoạch tiếp tục bồi dưỡng,
rèn luyện và thử thách đảng viên; tin tưởng, mạnh dạn giao những nhiệm vụ
nặng nề hơn, yêu cầu đòi hỏi cao hơn, qua đó để đảng viên tự vươn lên, tự
khẳng định mình đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn người đảng viên như Điều lệ
Đảng quy định.
Cùng với kết nạp những quần chúng ưu tú vào Đảng, các cấp ủy, tổ
chức đảng cần làm tốt việc sàng lọc đưa ra khỏi Đảng những phần tử cơ hội,
những đảng viên thoái hóa, biến chất, không đủ tiêu chuẩn, những đảng viên
có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phai nhạt mục tiêu, lý tưởng
chiến đấu để xây dựng nội bộ Đảng thực sự trong sạch, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Năm là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng
trong công tác phát triển đảng.
Phát triển đảng là nhiệm vụ của cấp ủy và tổ chức đảng các cấp. Tuy
nhiên, để công tác này thực sự có chất lượng, đạt mục tiêu đề ra, phải biết
khơi dậy và phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong
65
xã hội, trước hết là các tổ chức quần chúng như đoàn thanh niên, hội phụ nữ,
tổ chức công đoàn. Đây là các tổ chức mà trước khi vào Đảng, quần chúng đã
trực tiếp tham gia hoạt động. Một trong những vai trò của các tổ chức này là
rèn luyện, bồi dưỡng thành viên của mình và giới thiệu với cấp ủy, tổ chức
đảng. Với vai trò lãnh đạo của mình, cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên
chỉ đạo, định hướng các tổ chức quần chúng thực hiện tốt công tác phát triển
đảng thông qua nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch và chương trình hành động. Các
cấp ủy đảng cần động viên, khơi dậy sự quan tâm xây dựng đảng của các tầng
lớp dân cư trong xã hội; tham gia giám sát quá trình phấn đấu, rèn luyện của
quần chúng và đảng viên tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định về
công tác phát triển đảng viên
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm đến việc ban
hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận, hướng
dẫn, quy trình về việc xây dựng Đảng nói chung, công tác phát triển đảng
viên nói riêng để làm căn cứ, cơ sở, điều kiện cho các cấp uỷ lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các tổ chức
đảng các cấp có căn cứ, cơ sở, điều kiện hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác
phát triển đảng viên hiện nay.
Đồng thời, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp
uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp, các cơ quan tham mưu, giúp việc của
Trung ương và cấp uỷ các cấp đổi mới, cải tiến việc nghiên cứu, xây dựng,
ban hành các văn bản của Đảng về công tác xây dựng Đảng, thực hiện chính
sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên, công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật Đảng theo hướng đồng bộ, đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
áp dụng trong thực tế.
66
Chú trọng việc ra nghị quyết của các chi bộ, Đảng bộ cơ sở coi trọng
việc lãnh đạo tổ chức thực hiện. Phải lãnh đạo, hướng dẫn việc cụ thể hóa
nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh các chính sách, kế hoạch, quy chế, quy
định của Đảng bộ huyện ủy, của đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở.
Cải tiến việc triển khai học tập, quán triệt nghị quyết, bồi dưỡng đảng
viên mới và đối tượng kết nạp Đảng sao cho thiết thực, hiệu quả, không tốn
kém.
Thực hiện nghiêm túc các chế độ kiểm tra để bảo đảm thực hiện tốt các
nghị quyết của Đảng, kịp thời phát hiện biểu dương những nhân tố mới,
những việc làm tốt. Đồng thời, uốn nắn những thiếu sót, lệch lạc trong việc
thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên.
Hằng năm Huyện ủy tiến hành kiểm tra lại công tác phát triển đảng viên cấp
dưới, kịp thời phát hiện những trường hợp phát triển không đúng đưa ra khỏi
Đảng.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác
đảng.
Thực tiễn công tác cho thấy, dưới sự lãnh của các cấp ủy đảng, để thực
hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên của
Huyện ủy Thăng Bình đạt chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi phải phát huy
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng có liên quan.
* Đối với các đảng ủy trực thuộc Huyện ủy
Đảng bộ xã và các chi bộ trực thuộc là nơi trực tiếp thực hiện các nội
dung và phần lớn quy trình thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công
tác phát triển đảng viên. Đây là hạt nhân chính trị ở cơ sở lãnh đạo toàn diện
các mặt hoạt động trên địa bàn xã, thôn thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, trước hết là
của đảng ủy các xã, trong đó có công tác xây dựng Đảng, thực hiện chính
sách phát triển đảng viên. Các chi bộ là những tổ chức đảng trực tiếp nhất tiến
67
hành công tác này ngay từ những khâu đầu tiên. Bởi vậy, để thực hiện chính
sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ xã
đạt kết quả tốt phải xây dựng các đảng bộ, chi bộ vững mạnh, đặc biệt là các
chi bộ thôn.
Để thực hiện tốt chính sách phát triển đảng viên, trước hết các cấp ủy
phải thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ chi ủy viên chi bộ trực
thuộc và đảng ủy viên đảng ủy xã thực sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh
đạo công tác xây dựng Đảng, trong đó có công tác phát triển đảng viên. Đội
ngũ bí thư đảng ủy xã và bí thư chi ủy chi bộ trực thuộc phải nắm chắc chức
trách, nhiệm vụ, trên cương vị là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng chăm
lo xây dựng chi bộ, đảng bộ, xây dựng và phát triển đội ngũ đảng viên có số
lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao. Mỗi thành viên của đảng ủy,
chi ủy phải tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, giải
pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên phù họp với đặc điểm
của đơn vị mình, hướng dẫn, chỉ đạo và trực tiếp tiến hành thực hiện chính
sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên. Quá trình thực hiện
phải chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ, chi bộ, phát huy
tính năng động, sáng tạo, mạnh dạn đề xuất những nhân tố mới để bổ sung
cho Đảng.
* Đối với chính quyền ủy ban nhân dân các cấp ở huyện.
Cần giáo dục, động viên các công chức, viên chức phấn đấu vào Đảng;
giao nhiệm vụ, thử thách và tạo điều kiện cho công chức, viên chức chưa là
đảng viên thể hiện sự nhiệt tình, trách nhiệm và năng lực của mình; có ý kiến
nhận xét với tổ chức đảng về quần chúng khi xem xét kết nạp vào Đảng và
chuyển thành đảng viên chính thức.
* Đối với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Chính trị - xã hội, nhất là
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Huyện.
68
Cần phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã
hội, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, trong nâng cao chất
lượng công tác phát triển đảng viên. Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
phải thật sự là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ
cho Đảng, là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên.
Để làm tốt việc xây dựng, đổi mới phát huy vai trò, hiệu quả của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nói chung, tổ chức đoàn thanh
niên nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:
Một là, cấp ủy phải quan tâm, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội, nhất là đoàn thanh niên, thực hiện tốt điều lệ, chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức; chăm lo đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt
động; động viên họ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng
thời mạnh dạng tin tưởng, giao nhiệm vụ, tạo ra phong trào thi đua lao động,
sản xuất, tình nguyện, thông qua đó nhằm giáo dục đoàn viên, hội viên, nâng
cao nhận thức trong quá trình rèn luyện phấn đấu, góp phần nâng cao chất
lượng công tác phát triển đảng viên.
Hai là, thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị -
xã hội vững mạnh, cấp ủy phân công cấp ủy viên trực tiếp phụ trách và định
hướng, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của tổ chức quần chúng; chỉ đạo đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động, thường xuyên củng cố các xã đoàn, chi
đoàn, chi hội, nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên, duy trì thường xuyên
nền nếp, chế độ sinh hoạt, phát huy vai trò của tổ chức đoàn, hội trong tham
gia xây dựng Đảng. Hướng mọi hoạt động của họ vào thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương, đơn vị, thông qua đó xây dựng cơ sở chính trị vững
chắc, làm chỗ dựa cơ bản để nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng
viên.
69
Ba là, quan tâm tạo điều kiện cho đoàn viên, hội viên trong lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội từ các chương trình mục tiêu quốc gia.
Cần phối hợp các chương trình, dự án với việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo sự chuyển biến
tích cực về nâng cao đời sống của người dân nông thôn, giảm mạnh tỷ lệ hộ
nghèo trong thời gian tới. Thông qua đó, thường xuyên phát động mạnh các
phong trào hành động, thi đua lao động sản xuất gắn với tuyên truyền đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
nhằm rèn luyện đoàn viên, hội viên, lựa chọn những nhân tố tích cực, ưu tú
giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp.
Bốn là, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Chính trị -
xã hội trong giám sát đội ngũ đảng viên, nhất là đảng viên dự bị, kịp thời góp
ý với chi ủy, chi bộ về những biểu hiện thiếu tiên phong, gương mẫu của đảng
viên để tổ chức đảng có biện pháp giáo dục, uốn nắn.
* Đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên trong đảng bộ, chi bộ đều có vị trí và vai
trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng, kết quả hoạt động của
mỗi tổ chức. Mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ riêng, nhung đều nằm trong hệ
thống lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp ủy, chi ủy, nên đều có
vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, tác động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động và học
tập, rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu của quần chúng. Chất lượng đội ngũ đảng
viên tạo nên chất lượng của tổ chức đảng; đảng bộ, chi bộ vững mạnh, chất
lượng hoạt động được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đảng viên rèn
luyện, phấn đấu, trưởng thành và thực hiện có kết quả chính sách phát triển
đảng viên và công tác phát triển đảng viên. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn được
giao, mỗi cán bộ, đảng viên còn có nhiệm vụ tham gia công tác xây dựng
Đảng, làm nhiệm vụ phát triển đảng viên của đảng bộ, chi bộ mình và tùy
điều kiện cụ thể đảng viên sẽ được phân công nhiệm vụ giúp đở quần chúng
70
cũng như đảng viên dự bị tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trưởng thành. Vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công
tác phát triển đảng viên của các đảng bộ Huyện Thăng Bình đòi hỏi phải phát
huy trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm góp phần cùng với tập
thể các cấp ủy, chi bộ nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên và
triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong
mọi hoạt động, hướng tới hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị của các đảng bộ, chi bộ.
3.2.5. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển
đảng ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng
viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong công tác xây dựng
Đảng, nhằm củng cố, xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh; nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tạo nguồn thừa kế và phát triển cho các tổ
chức cơ sở đảng.
Đảng bộ Huyện Thăng Bình cần tập trung đổi mới phương thức lãnh
đạo, cách thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên một số
vấn đề cơ bản sau:
Một là, cấp ủy cần thống nhất nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
chính sách phát triển đảng viên và sự cần thiết đẩy mạnh thực hiện chính sách
phát triển đảng viên ở tổ chức đảng của mình; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về vị trí, ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác
phát triển đảng viên trong giai đoạn hiện nay; chú trọng công tác tạo nguồn,
bồi dưỡng cảm tình đảng và đặc biệt quan tâm đến đối tượng là đoàn viên,
thanh niên; khi kết nạp đảng viên phải coi trọng cả về số lượng và chất lượng,
người được kết nạp vào Đảng phải bảo đảm cả tiêu chuẩn và điều kiện theo
71
quy định của Điều lệ Đảng, chú trọng tiêu chuẩn giác ngộ lý tưởng của Đảng,
đạo đức, lối sống và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Hai là, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cấp ủy cơ sở với các ban
xây dựng đảng của cấp ủy cấp trên cơ sở trong việc thực hiện chính sách phát
triển đảng viên, vì chính sách phát triển đảng viên phụ thuộc rất nhiều vào sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện của các cơ quan chức năng có liên
quan như ban tổ chức, ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo... Nội dung phối hợp
bao gồm các vấn đề về xây dựng cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng, về chấp hành
các nguyên tắc, quy định của Đảng về công tác xác minh, thẩm tra lý lịch
người xin vào Đảng, bồi dưỡng nhận thức về Đảng, bồi dưỡng đảng viên mới,
tổ chức lễ kết nạp đảng viên, phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp
đỡ đảng viên dự bị.
Ba là, tiếp tục quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chuyên trách công tác đảng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông
qua việc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác tổ
chức xây dựng Đảng, nhất là các quy trình, thủ tục về thực hiện chính sách
phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên.
Bốn là, quan tâm xây dựng tổ chức và phát huy vai trò của các đoàn thể
chính trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách phát triển đảng viên
và công tác phát triển đảng viên thông qua việc đổi mới nội dung, hình thức
sinh hoạt cho phù hợp; nội dung sinh hoạt phải mang tính chính trị vừa thiết
thực, phong phú và có sức hấp dẫn, lan tỏa thu hút quần chúng, qua đó phát
hiện tiềm năng, nhân tố tốt để giới thiệu cho Đảng. Cấp ủy, chi bộ phải tôn
trọng những ý kiến nhận xét của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội một
cách khách quan.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết rút ra những
kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác
phát triển đảng. Qua đó đánh giá đúng tình hình, chỉ rõ kết quả, ưu điểm, hạn
72
chế, khuyết điểm, từ đó đề ra các chủ trương, biện pháp phát huy ưu điểm,
khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ,
trực tiếp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển đảng viên và công tác phát
triển đảng viên góp phần xây dựng Đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh
toàn diện.
73
Tiểu kết chương 3
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên là một nội dung quan trọng
của công tác xây dựng đảng, quyết định sự tồn tại, phát triển của Đảng bộ
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện chính sách phát triển đảng thật sự có chất lượng, các cấp
ủy, tổ chức đảng cần phải thực hiện tốt nhiều khâu, nhiều bước theo một qui
trình chặt chẽ, nghiêm túc: từ tuyên truyền, giáo dục, tạo nguồn, bồi dưỡng,
kết nạp đến giúp đỡ đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức, trong đó
khâu tạo nguồn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Vì chỉ có tạo nguồn, bồi dưỡng tốt thì mới bổ sung được cho Đảng
những người ưu tú nhất, tiêu biểu nhất, góp phần nâng cao chất lượng lãnh
đạo, uy tín và sức chiến đấu của tổ chức đảng. Do vậy, các tổ chức đảng cần
chủ động có kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng; phân
công cấp ủy viên, các đoàn thể theo dõi, giúp đỡ và giao chỉ tiêu cụ thể về
phát triển đảng viên cho từng chi bộ. Hằng năm lấy kết quả công tác bồi
dưỡng, phát triển đảng viên ở cơ sở làm căn cứ tính điểm thi đua khen thưởng
cuối năm.
Qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên
địa bàn Huyện ủy Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Luận văn xác định rõ quan
điểm chỉ đạo và đưa ra các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại hạn
chế...Từ đó, các cấp ủy từ huyện đến các chi, đảng bộ cơ sở có những tác
động cụ thể và cùng phối hợp tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao chất lượng
chính sách phát triển đảng viên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của huyện trong những năm tiếp theo.
74
KẾT LUẬN
Phát triển đảng viên là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Một Đảng
muốn tồn tại và lớn mạnh không thể không bổ sung vào hàng ngũ của mình ngày
càng nhiều những quần chúng ưu tú được rèn luyện, trưởng thành từ phong trào
cách mạng của quần chúng. Chính sách phát triển đảng viên được thực hiện với
tất cả các giai cấp, tầng lớp dân cư trong xã hội, trực tiếp là tổ chức đảng ở cơ sở.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách phát triển đảng hiện
nay, mà Đảng bộ huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đẩy mạnh thực hiện
chính sách phát đảng viên đã đạt được một số kết quả như: Nhiều cấp ủy đã
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đảng viên sát thực tế ở các thôn,
trường học; thường xuyên rà soát nguồn, kịp thời bổ sung nguồn mới, đưa ra
khỏi nguồn những trường hợp không chịu tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu
hoặc vi phạm những điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định của Đảng; Công tác
kết nạp đảng viên được thực hiện đúng theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục
theo quy định của Điều lệ Đảng, các văn bản hướng dẫn của Trung ương,
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và chất lượng đội ngũ đảng viên; công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên dự
bị trở thành đảng viên chính thức có nhiều chuyển biến.
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện chính sách phát triển đảng
viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam mặc dù đã có nhiều
chuyển biến đáng phấn khởi, song trong thực tế cũng còn gặp không ít những
khó khăn, phức tạp, cần được khắc phục trong thời gian tới như: Một số cấp
ủy, chi bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của việc thực
hiện chính sách phát triển đảng viên; chất lượng quần chúng đề nghị kết
nạp vào Đảng có cơ sở chưa đảm bảo, đánh giá nhận xét chưa khách quan,
đầy đủ về động cơ, phẩm chất đạo đức, uy tín, năng lực, nhất là năng lực
tham gia xây dựng nghị quyết và tổ chức vận động quần chúng thực hiện
75
nghị quyết của Đảng và chi bộ; một số cấp ủy chi bộ còn lung túng trong
việc hướng dẫn quần chúng ưu tú viết lý lịch của người xin vào Đảng còn
sai và viết đi viết lại nhiều lần làm mất thời gian của người xin vào Đảng; ý
thức phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của một số đảng viên mới được kết nạp
kém. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế, nhưng nguyên nhân chính
chủ yếu là do đời sống kinh tế - xã hội mặc dù được sự quan tâm của nhà
nước nhưng cơ bản là vẫn còn khó khăn, mặt bằng dân trí thấp.
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có nhiều diễn biến
phức tạp, một số vấn đề nhạy cảm, phức tạp, do đó việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện
nay là yêu cầu cấp thiết.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thực hiện chính sách phát triển đảng viên
và công tác phát triển đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam chịu sự tác động của tình hình và những yêu cầu đòi hỏi mới hiện nay. Để
chính sách phát triển đảng viên của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đạt
được kết quả tốt hơn nữa cần phải tiến hành đồng bộ hệ thống các giải pháp,
với sự tham gia của các tổ chức, các lực lượng có liên quan. Những giải pháp
đã xác định là một hệ thống thống nhất, trong đó mỗi giải pháp có vị trí, vai trò
quan trọng riêng, nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn
nhau, các cấp ủy, tổ chức đảng và các lực lượng có liên quan phải vận dụng
linh hoạt và tập trung vào giải pháp đó cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Trong phạm vi của luận văn này, đã căn cứ vào các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Nam lần thứ XXI, nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần
thứ XX, nhiệm kỳ 2015 – 2020 và các quy định hướng dẫn của Trung ương
và tỉnh ủy về công tác phát triển đảng viên. Đây là vấn đề lớn và khó khăn,
kết quả nghiên cứu của luận văn mới chỉ là bước đầu, chưa thật đầy đủ, chắc
chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, với tinh thần cầu thị,
76
tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo, các nhà
khoa học, các cán bộ hoạt động thực tiễn để vấn đề nghiên cứu đạt kết quả
cao hơn.
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày
12/10/2004 về “Chú ý kết nạp vào Đảng những người ưu tú là đoàn viên
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trong công nhân, nông dân, trí thức,
lực lượng vũ trang, phụ nữ, dân tộc ít người, người lao động trong các
thành phần kinh tế; ở những cơ sở trọng điểm, những nơi còn ít hoặc
chưa có đảng viên”
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2007), Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 30/3/2007
Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
3. Ban Bí thư Trung ương (khóa XI), Quy định 170-QĐ/TW ngày
07/3/2013 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong
doanh nghiệp tư nhân.
4. Ban Bí thư Trung ương (khóa XI), Quy định 173-QĐ/TW ngày
11/3/2013 về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp
quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào
Đảng (nay là Quy định số 05 – QĐi ngày 28/8/2018 của Ban Bí thư về
việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
vào Đảng).
5. Ban Bí thư Trung ương (khóa XII), Thông báo số 22-TB/TW ngày
11/4/2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận số 80 - KL/TW của Ban Bí thư
(khóa XI) về công tác xây dựng Đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn.
7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2004), Quy định số 95-QĐ/TW ngày
03/3/2004 Về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ xã.
8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
02/02/2008 Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
9. Ban chấp hành Trung ương (khóa VIII), Quy định số 29 - QQĐ/TW ngày
25/7/2016 về thi hành Điều lệ Đảng.
10. Ban chấp hành Trung ương (khóa XII) Hướng dẫn 01-HD/TW ngày
20/9/2016, một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng.
11. Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày
21/01/2019 của về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát,
sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
12. Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) Chỉ thị 33-CT/TW 18/3/2019
“tăng cường xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng trong đơn vị kinh
tế tư nhân
13. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2013), Nghị quyết số 13 -NQ/TU
ngày 16/4/2013 về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên"
14. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2018), Báo cáo số 275 -
BC/TU, ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị
quyết 13-NQ/TU về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên"
15. Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện Thăng Bình (2010), Nghị quyết số 01-
NQ/HU, ngày 12/8/2010 nghị quyết Đại hội lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010 -
2015.
16. Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện Thăng Bình (Tái bản lần 1 năm 2015):
Lịch sử đảng bộ huyện Thăng Bình (1930 - 1975). Nxb, Chính trị quốc
gia – Sự thật, HN.
17. Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện Thăng Bình (2015): Văn kiện đại hội đảng bộ
huyện lần thứ XX.
18. Ban Tổ chức Huyện ủy Thăng Bình (2019), Hệ thống báo cáo, biểu thống kê
về tổ chức cơ sở đảng và đảng viên từ năm 2010 đến năm 2019.
19. Bộ Chính trị (khóa VIII), Chỉ thị số 51-CT/TW, ngày 21/01/2000 về công
tác phát triển đảng viên.
20. Bộ Chính trị (khóa IX), Quy định số 123 - QĐ/TW, ngày 28/9/2004 Quy
định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đọa và đảng viên
có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo.
21. Bộ Chính trị (khóa XII), Quy định số 126 - QĐ/TW, ngày 28/02/2018 về
một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa XI, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội
26. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội
27. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội
28. Huyện ủy Thăng Bình, Chương trình hành động số 22-CTr/HU, ngày
28/8/2013 về thực hiện Nghị quyết số 13 -NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng
Nam về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên"
29. Huyện ủy Thăng Bình, Chỉ thị 19-CT/HU, ngày 17/4/2002 về “tăng cường
công tác phát triển đảng viên năm 2002”
30. Huyện ủy Thăng Bình, Chỉ thị 37-CT/HU, ngày 05/4/2003 về “ tập trung đẩy
mạnh công tác phát triển đảng viên năm 2003”
31. Huyện ủy Thăng Bình, Chỉ thị 31-CT/HU, ngày 30/8/2013 về tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác đảng viên.
32. Huyện ủy Thăng Bình, Báo cáo số 283-BC/HU, ngày 10/10/2014 về tổng kết
tình hình thực hiện Nghị quyết năm 2019.
33. Huyện ủy Thăng Bình, Kế hoạch số 95-KH/HU, ngày 24/11/2014 về “phân
bổ chỉ tiêu phát triển đảng viên năm 2015 và định hướng tới năm 2020”
34. Huyện ủy Thăng Bình, Báo cáo số 387-BC/HU, ngày 12/12/2019 về kết quả
công tác phát triển đảng viên, nhiệm kỳ 2010 – 2015 và kết quả một năm thực
hiện Chỉ thị 31-CT/HU của Huyện ủy Thăng Bình.
35. V.I. Lênin (1975), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
36. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 7, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva
37. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva
38. C. Mác - PH.Ăngghen (1980): Toàn tập, Tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. C. Mác - PH.Ăngghen (1987): Toàn tập, Tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình phát triển Đảng viên 2011 - 2019
Nhiệm kỳ 2011-2015
Nhiệm kỳ 2016-2019
Kết nộp đảng viên mới
Nghị
Nghị
2011
2012
2013
2014
2015
2016 2017
2018
2019
quyết
quyết
140
140
140
300
300
300
300
140
140
Chỉ tiêu NQ đề ra
700
1200
244
303
304
270
154
108
64
210
227
Kết quả kết nạp
1288
596
162.14 174.29 216.43 217.14
90
51.33
36
21.33
150
Tỷ lệ % so với NQ
49.67
184
Trong đó
140
147
Đoàn TNCS HCM
265
228
187
103
180
74
46
967
403
88
105
Nữ
125
149
86
78
136
60
32
553
306
0
0
Tôn giáo
0
2
0
1
0
1
0
2
2
Cán bộ, công chức Nhà
10
9
31
15
8
13
22
24
5
137
0
nước
Viên chức hoạt động sự
29
49
63
95
47
45
89
49
29
283
212
nghiệp
6
4
Viên chức kinh doanh
2
1
2
9
4
3
0
15
16
118
58
Nông dân
77
53
0
42
13
15
9
306
79
CN,LĐ các thành phần
0
3
0
0
6
27
41
15
16
9
99
kinh tế
Sĩ quan, chiến sĩ quân
3
5
0
11
6
3
4
0
5
25
12
đội, công an
Tuổi đời
210
227
244
303
304
270
154
108
64
18 đến 30 tuổi
150
165
196
265
235
206
102
71
46
1011
425
31 đến 40 tuổi
38
41
38
27
47
58
47
26
11
191
142
41 đến 50 tuổi
20
16
9
10
13
6
5
6
5
68
22
51 đến 60 tuổi
2
5
1
1
9
0
0
5
2
18
7
Trên 60 tuổi
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Trình độ học vấn
210
227
244
303
304
270
154
108
64
Trung học cơ sở
5
14
13
9
21
14
10
8
4
62
36
Trung học phổ thông
205
213
231
294
283
256
144
100
60
1226
560
Trình độ chuyên môn
107
138
169
230
251
225
110
85
46
70
57
Trung cấp
57
50
42
44
22
17
9
276
92
20
23
Cao Đẳng
47
68
72
63
37
20
6
230
126
15
58
Đại học
65
112
135
115
50
45
31
385
241
2
0
Thạc sĩ
0
0
2
3
1
3
0
4
7
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Thăng Bình