BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ KHẮC ANH NHÂN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ KHẮC ANH NHÂN
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
TÓM TẮT
Nông nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia, đặc
biệt là từ sau khi đổi mới kinh tế. Từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu, đói nghèo, nước ta
đã vươn lên trở thành một trong những cường quốc về xuất khẩu gạo và một số các sản
phẩm nông sản khác, thu hút nguồn ngoại tệ khổng lồ, góp phần không nhỏ thúc đẩy kinh
tế Việt Nam phát triển. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp
đang làm cho hiệu quả hoạt động nông nghiệp không ngừng tăng lên thể hiện qua sản phẩm
NN UDCNC chiếm tỷ trọng gần 30% trong giá trị các sản phẩm chủ yếu và dự kiến tăng
lên 50% vào năm 2020 [Phan Thị Linh, 2016].
Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trở thành
một trong những chủ trương lớn của nước ta đến năm 2020. Để phát triển NN UDCNC,
Chính phủ đã yêu cầu NHNN thông qua các NHTM cung cấp phân phối nguồn vốn hỗ trợ
cho lĩnh vực này. Ngày 24/4/2017, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số
813/QĐ-NHNN về Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp UDCNC,
nông nghiệp sạch để thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính phủ với
gói tín dụng 100.000 tỉ đồng.
Là một NHTM 100% vốn của Nhà nước, lại có thị trường mục tiêu là các cá nhân, pháp
nhân liên quan đến nông nghiệp, Agribank trở thành ngân hàng thương mại tiên phong
trong việc thực hiện Quyết định của NHNN. Điều này được thể hiện rõ qua việc Agribank
đã tiên phong, chủ động dành nguồn vốn tối thiểu 50 nghìn tỷ đồng; có chính sách giảm
lãi suất cho vay từ 0,5 đến 1,5%/năm so với lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành. Là một trong những chi nhánh lớn của Agribank,
Agribank chi nhánh Bình Thuận cũng chủ động phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp
UDCNC đối với khách hàng trên địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu về đề tài phát triển
cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Agribank CN Bình Thuận là một nghiên
cứu có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Nội dung luận văn “Phát triển hoạt động cho vay nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Bình Thuận” là do chính tác giả độc lập nghiên cứu và hoàn thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Khắc Anh Nhân
LỜI CÁM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gửi lời cám ơn
Tiến sĩ Lê Hùng (Trường Đại học Ngân hàng TPHCM) đã tận tình hướng dẫn tác giả
trong suốt thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại Học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan:
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Tỉnh Bình Thuận.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tỉnh Bình Thuận
(Agribank Bình Thuận).
- Cục Thống Kê tỉnh Bình Thuận.
- Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bình Thuận.
- Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Bình Thuận.
- Sở Khoa Học - Công Nghệ tỉnh Bình Thuận.
Đã cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu quý giá và hữu ích để tác giả
nghiên cứu phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Khắc Anh Nhân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
01 CN Công nghiệp
02 CNSH Công nghệ sinh học
03 CNTT Công nghệ thông tin
04 HTX Hợp tác xã
05 KH Khoa học
06 KHCN Khoa học và công nghệ
07 KT - XH Kinh tế - xã hội
08 NC Nghiên cứu
09 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 NHNo Ngân hàng nông nghiệp (Agribank)
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 NN Nông nghiệp
13 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
14 NN UDCNC Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
15 SP Sản phẩm
16 SX Sản xuất
17 SXCN Sản xuất công nghiệp
18 SXNN Sản xuất nông nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn & theo đối tượng 30
khách hàng của Agribank Bình Thuận.
2.2 Hoạt động cho vay theo ngành kinh tế tại thời điểm 31
31/12/2017.
2.3 Tình hình dư nợ tăng trưởng dư nợ của Agribank Bình 38
Thuận qua các năm
2.4 41 Dư nợ cho vay NNNT của Agribank Bình Thuận qua các
năm.
2.5 42 Dư nợ Cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận
2.6 44 Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận
trong toàn ngành
2.7 46 Chất lượng tín dụng của Agribank Bình Thuận
56 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bình Thuận đến
năm 2020.
58 3.2 Một số chỉ tiêu kinh doanh của Agribank Bình Thuận đến
năm 2020.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT TÊN BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ TRANG
2.1 Mô hình tổ chức của Agribank Bình Thuận 28
2.2 Quy trình cho vay hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam – 34
chi nhánh Bình Thuận
2.3 39 Tình hình dư nợ tăng trưởng dư nợ của Agribank Bình Thuận
qua các năm.
2.4 40 Dư nợ cho vay NNNT của Agribank Bình Thuận qua các
năm.
2.5 43 Dư nợ cho vay NNNT của Agribank Bình Thuận qua các
năm.
2.6 45 Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận
trong toàn ngành
MỤC LỤC
Tóm tắt
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ i
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................ ii
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. iii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... iii
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ iii
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .......................................................................... iv
7. Kết cấu của đề tài: ................................................................................................... v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY NÔNG NGHIỆP
UDCNC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 1
1.1. Cơ sở lý thuyết về nông nghiệp UDCNC ........................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp UDCNC .................................................................... 1
1.1.1.1. Ở Tây Âu ........................................................................................................ 1
1.1.1.2. Ở Trung Quốc ................................................................................................. 1
1.1.1.3. Ở Ấn Độ ......................................................................................................... 2
1.1.1.4. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp UDCNC................................................................... 4
1.1.2.1. Tạo ra giống tốt hơn ........................................................................................ 4
1.1.2.2. Tạo ra cách thức sản xuất hiện đại, mang tính ứng dụng cao ........................... 4
1.1.2.3. Ít phụ thuộc vào đất trồng hơn ......................................................................... 5
1.1.2.4. Tạo mối liên kết giữa các ngành khoa học với nhau: ....................................... 5
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp UDCNC ....................................................................... 6
1.1.3.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm chất lượng cao cho xã hội ............................ 6
1.1.3.2. Thu hút nguồn nhân lực tốt để phát triển kinh tế xã hội ................................... 6
1.1.3.3. Sử dụng đất tiết kiệm và tăng vai trò của đất: .................................................. 6
1.1.3.4. Thúc đầy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế: .......... 6
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với NN UDCNC ................................. 7
1.2.1 . Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng đối với NN UDCNC ........................... 7
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ..................................................................................... 7 1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................................... 9 1.2.1.3. Khái niệm cho vay NN UDCNC ................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm phát triển cho vay của NH đối với UDCNC .................................... 14
1.2.3. Các yếu tố tác động đến phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của
NHTM ....................................................................................................................... 15
1.2.3.1. Nguồn vốn .................................................................................................... 15
1.2.3.2. Công tác qui hoạch khu sản xuất NN UDCNC .............................................. 15
1.2.3.3. Con người ..................................................................................................... 16
1.2.3.4. Khoa học công nghệ thông tin. ...................................................................... 16
1.2.2.5. Vai trò quản lý của nhà nước ......................................................................... 18
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC của NHTM
.................................................................................................................................. 19
1.2.4.1. Theo tiêu chí định lượng ............................................................................... 19
1.2.4.2 . Theo tiêu chí định tính .................................................................................. 19
1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................... 20
1.3.1. Một số mô hình NN UDCNC ........................................................................... 20
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng mô hình NN UDCNC .................................................. 21
1.3.2.1. Về xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. . 21
1.3.2.2. Về lao động ................................................................................................... 21
1.3.2.3. Tạo mối liên kết giữa nông dân- hợp tác xã- doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. ............................................................................................................. 22
Kết luận chương 1: .................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÔNG
NGHIỆP UDCNC TẠI AGRIBANK BÌNH THUẬN ............................................ 24
2.1. Vài nét về kinh tế, xã hội tỉnh Bình Thuận trong tác động đối với cho vay NN
UDCNC của ngân hàng. .......................................................................................... 24
2.1.1. Vài nét về kinh tế, xã hội tỉnh Bình Thuận ....................................................... 24
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận. .... 26
2.1.2.1. Mô hình tổ chức, nhiệm vụ của Agribank Bình Thuận. ................................. 26
2.1.2.2. Tình hình chung về huy động vốn ................................................................. 29
2.1.2.3. Kết quả hoạt động cho vay theo ngành kinh tế đến năm 2017 ....................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank Bình Thuận
giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................. 31
2.2.1. Chính sách cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình Thuận ........ 31
2.2.2. Các sản phẩm cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình Thuận ... 32
2.2.3. Quy trình cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình Thuận .......... 33
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình
Thuận giai đoạn 2015 – 2017 ..................................................................................... 38
2.2.4.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm ..................................................... 38
2.2.4.2. Dư nợ cho vay NNNT qua các năm ............................................................... 40
2.2.4.3. Cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận ............................................ 42
2.2.4.4. Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận trong toàn ngành . 44
2.2.4.5. Đánh giá chất lượng tín dụng ........................................................................ 46
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình
Thuận giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................... 46
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 47 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 48
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế từ phía ngân hàng ................................................................ 48
2.3.2.2. Tồn tại, hạn chế từ phía khách hàng .............................................................. 49
2.3.2.3. Tồn tại, hạn chế khác .................................................................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................... 50
2.3.3.1. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế từ phía ngân hàng ............................................ 50
2.3.3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế từ phía khách hàng .......................................... 51
2.3.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế khác ................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÔNG
NGHIỆP UDCNC TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ................. 55
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2017 – 2020 ...................................................................................................... 55
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ..................................................................... 55
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội ............................................................ 56
3.2. Định hướng phát triển tại Agribank Bình Thuận ........................................... 57
3.2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể của Agribank Bình Thuận ........................... 57
3.2.2. Định hướng phát triển cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận ............ 58
3.3. Giải pháp phát triển cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận............ 60
3.3.1. Giải pháp cho ngân hàng .................................................................................. 60
3.3.2. Giải pháp cho khách hàng ................................................................................ 61
3.3.3. Giải pháp khác ................................................................................................. 61
3.4. Một số khuyến nghị. .......................................................................................... 63
3.4.1. Khuyến nghị với Chính phủ ............................................................................. 63
3.4.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Bình Thuận ........................................................ 63
3.4.3. Khuyến nghị với cơ quan ban ngành liên quan ................................................. 64
3.4.4. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ............................................................ 64
3.4.5. Khuyến nghị với khách hàng ............................................................................ 65
3.4.6. Khuyến nghị đối với Agribank ......................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NN UDCNC là nền nông nghiệp áp dụng những công nghệ mới vào trong
quá trình sản xuất, được thể hiện dưới dạng công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động
hóa quá trình sản xuất, sử dụng công nghệ sinh học và các cây trồng vật nuôi có
năng suất, hiệu quả cao… Với lợi thế tự nhiên, xuất phát điểm là một nước nông
nghiệp, phần lớn người dân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, nước ta trong định
hướng phát triển kinh tế đến năm 2020 đã chọn nông nghiệp UDCNC làm xu hướng
phát triển. Theo định hướng của Chính phủ, NHNN đã ban hành Chương trình cho
vay khuyến khích phát triển UDCNC được các NHTM quan tâm. Ngân hàng
Agribank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc đưa ra chính sách cho
vay hỗ trợ phát triển nông nghiệp UDCNC.
Tỉnh Bình Thuận là một trong những tỉnh chú trọng xu hướng phát triển NN
UDCNC ở Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ trong việc Bình Thuận đã xây dựng
xong Đề án phát triển nông nghiệp UDCNC đến năm 2020 làm cơ sở định hướng
cho hoạt động này tại địa phương. Đề án nêu rõ tỉnh Bình Thuận sẽ tập trung 3 nội
dung chính: (1) Xây dựng 2 khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gồm
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất thanh long với quy mô 52 ha tại
xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam và Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao sản xuất giống thủy sản Chí Công với quy mô 154 ha tại xã Chí Công, huyện
Tuy Phong; (2) Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho
các cây trồng: thanh long 3.500 ha, lúa giống 450 ha, vùng lúa thịt chất lượng cao
3.000 ha, rau an toàn 80 ha, vùng nuôi thủy sản mặn, lợ đặc sản; (3) Phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo định hướng đến năm 2020 khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm có lợi thế như: tôm giống, thanh
long, sản xuất cây giống, con giống quy mô công nghiệp, chăn nuôi heo, gia cầm
quy mô công nghiệp, nuôi thâm canh thủy sản [Huỳnh Lê, 2017].
Agribank là một ngân hàng, hoạt động trên địa bàn đã và đang rất chú trọng
phát triển NNNT, với những kinh nghiệm tring việc cho vay trong lĩnh vực NNNT,
ii
Agribank CN Bình Thuận cũng đưa ra chiến lược phát triển hoạt động cho vay NN
UDCNC đến năm 2020. Tuy nhiên, việc triển khai cho và phát triển hoạt động cho
vay NN UDCNC trong thời gian qua của CN vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể.
Bên cạnh đó, với thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp nói chung và hoạt
động cho vay NN UDCNC nói riêng của ngành ngân hàng cũng như của CN trong
giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn, ví dụ như
vướng mắc trong khâu pháp lý về tài sản thế chấp, thông tin trong khâu thẩm định
cho vay cũng như tính chính xác trong kết quả thẩm định không cao, số lượng doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp NN UDCNC chưa nhiều…
Trước thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bình Thuận” làm đề tài nghiên cứu luận tốt nghiệp cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là phân tích thực trạng hoạt động
cho vay NN UDCNC tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2015-2017, từ đó nêu ra những hạn chế, tồn tại để đề xuất các giải
pháp, khuyến nghị cho các cấp liên quan nhằm phát triển hoạt động cho vay này đến
năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về NN UDCNC, cho vay nông nghiệp UDCNC và
phát triển cho vay nông nghiệp UDCNC.
- Phân tích thực trạng phát triển cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận
trong giai đoạn 2015 – 2017.
- Dựa trên việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay NN UDCNC tại Agribank
Bình Thuận, đề tài rút ra đánh giá về những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động này ở đơn vị nghiên cứu.
- Trên cơ sở những đánh giá về thực trạng trong giai đoạn vừa qua kết hợp với việc
nghiên cứu các định hướng phát triển NN UDCNC tại địa phương, chính sách của
Agribank trong việc phát triển cho vay NN UDCNC, đề tài đề xuất các giải pháp để
iii
góp phần phát triển hoạt động này tại Agribank Bình Thuận.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thế nào là nông nghiệp UDCNC? Cho vay nông nghiệp UDCNC là gì? Đặc điểm
của cho vay nông nghiệp UDCNC? Lợi ích của hoạt động này đối với các chủ thể
tham gia?
- Phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC là gì? Các chỉ tiêu để đánh giá
việc phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC? Các nhân tố nào ảnh hưởng
đến việc phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC?
- Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại Agribank Bình Thuận giai
đoạn 2015 – 2017 như thế nào? Kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong
hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại chi nhánh là gì?
- Định hướng phát triển của địa phương cũng như chính sách của Agribank liên quan
đến hoạt động này như thế nào đến năm 2020? Trong bối cảnh đó, CN cần làm gì để
phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC đến năm 2020?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay nông
nghiệp UDCNC tại Agribank CN Bình Thuận.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC
tại Agribank CN Bình Thuận trong giai đoạn 2015- 2017.
- Nội dung nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC
tại Agribank CN Bình Thuận giai đoạn 2015 – 2017; đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị phù hợp để phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại
Agirbank CN Bình Thuận đến năm 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu
iv
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy, được thu thập từ báo cáo
hoạt động hàng năm của Agribank CN Bình Thuận, Agribank cũng như các nguồn
khác từ UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nguồn
dữ liệu này sẽ được sử dụng cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay nông nghiệp UDCNC tại Agribank CN Bình Thuận.
- Phương pháp nghiên cứu:
Từ nguồn số liệu thu thập được, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả
như so sánh chiều ngang/chiều dọc, so sánh số tương đối/số tuyệt đối nhằm đánh giá
thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại chi nhánh. Sau khi xử lý số
liệu, tác giả tiến hành phân tích theo phương pháp diễn dịch, quy nạp để thấy được
thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại Agribank CN Bình Thuận,
trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Mặc dù đề tài nghiên cứu về nông nghiệp khá phong phú nhưng chủ đề nghiên
cứu về hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại Việt Nam thì còn khá mới mẻ,
thể hiện qua số lượng các nghiên cứu về cho vay nông nghiệp UDCNC còn rất ít.
Bài viết của Phạm Văn Hiển “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam: kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ” năm 2014 có chỉ ra những
khó khăn về vốn khi triển khai phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam.
ThS. Nguyễn Hữu Mạnh (2014) trong bài viết của mình đã phần nào giới
thiệu được nông nghiệp UDCNC cũng như đánh giá được thực trạng các chính sách
về vốn cho nông nghiệp UDCNC từ góc độ các cơ quan quản lý cấp Trung ương đến
các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2014. Từ đó, tác giả đã rút ra được
những hạn chế còn tồn tại trong các chính sách vốn dành cho lĩnh vực này và đưa ra
một số kiến nghị giải pháp phù hợp.
TS. Phan Thị Linh (2016) đã chỉ ra vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc
phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, tác giả đã phân
tích thực trạng tín dụng ngân hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn
trong giai đoạn 2011 – 2015 để thấy được phần nào nguồn vốn tín dụng ngân hàng
dành cho sản xuất nông nghiệp UDCNC trong giai đoạn 2011 – 2015. Trên cơ sở
v
đó, bài viết đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh tín dụng cho sản xuất nông nghiệp
nông thôn ứng dụng công nghệ cao.
Một số nội dung có liên quan đến chủ đề nghiên cứu được trình bày rải rác
trong các bài viết trên các tạp chí. Trong đó, bài viết của Vũ Đình Đông trên báo
Quân đội nhân dân phản ánh phần nào thực trạng “cơn khát vốn của nông nghiệp
công nghệ cao“,
Dựa trên tổng quan nghiên cứu này có thể thấy chủ đề nghiên cứu về phát
triển cho vay nông nghiệp UDCNC của các ngân hàng thương mại chưa được thực
hiện nghiên cứu chuyên sâu, mới chỉ dừng lại ở các bài viết trên tạp chí hoặc các bài
tin tức có liên quan. Do đó, đề tài được thực hiện góp phần nhỏ vào mặt hoàn thiện
cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC cũng như là một nghiên
cứu chuyên sâu hơn về phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC tại một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở
Việt Nam.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trang phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại Agribank Bình Thuận
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại Agribank Bình Thuận
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY NÔNG
NGHIỆP UDCNC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý thuyết về nông nghiệp UDCNC
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp UDCNC:
Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về NNCNC của các quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
1.1.1.1.Ở Tây Âu:
Các quốc gia Tây Âu cho rằng: NNCNC là nền NN tiên tiến trong nền
KT- XH hiện đại hóa, cơ giới hóa cao, trên cơ sở vận dụng những thành tựu
CNSH, sinh thái và môi trường; hướng nhu cầu của xã hội và sự phát triển NN
theo hướng bền vững, an toàn như: NN xanh, NN hữu cơ, NN sinh thái
học,…; đảm bảo tạo ra đủ số lượng và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội và nền SX đó không làm thay đổi môi trường sinh thái tự
nhiên.
Trong quan niệm này, NNCNC không loại trừ việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật nhưng sử dụng chúng một cách hợp lý hơn nhằm bảo vệ
môi trường sinh thái; đồng thời ứng dụng thành tựu KHCN vào trong SX như
CNSH, tự động hóa, CNTT, … nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sản
lượng cây trồng vật nuôi, và tạo ra một nền NN theo hướng phát triển bền
vững.
1.1.1.2. Trung Quốc:
Các nhà KH Trung Quốc cho rằng: Việc ứng dụng CN mới như CNSH,
CNTT, công nghệ vũ trụ, tự động hóa, vật liệu mới, năng lượng mới, laser . .
.vào SXNN làm ảnh hưởng đến tiến bộ KHCN, kinh tế NN và có thể hình
thành công nghệ cao, công nghệ mới của ngành SXNN, đều có thể gọi là
NNCNC.
2
Theo quan niệm này, khái niệm NNCNC với nội dung bao hàm CN hóa
và hiện đại hóa nền SXNN nhưng chú trọng hiệu quả kinh tế thiên về số lượng
hơn; theo họ NNCNC khi đáp ứng yêu cầu xã hội với quy trình SX giảm được
30% chi phí, đồng thời phải tăng được ít nhất là 30% sản lượng và giá trị nông
sản.
1.1.1.3. Ở Ấn Độ:
Tại Ấn Độ, thuật ngữ “NNCNC” ra đời vào năm 1999 với nội dung: Là tất
cả kỹ thuật công nghệ hiện đại, ít phụ thuộc vào môi trường được đưa vào
SXNN, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng
nông sản. Các kỹ thuật công nghệ hiện đại này có thể là công nghệ biến đổi
gen, vi nhân giống, SX giống lai, công nghệ tưới và bón phân nhỏ giọt, quản
lý dịch hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, cây trồng không cần đất, trồng cây trong
nhà có mái che, kỹ thuật chuẩn đón nhanh bệnh và vi khuẩn, công nghệ cao
trong thu hoạch và bảo quản.
Như vậy, quan niệm NNCNC ở Ấn Độ thiên về năng suất và hiệu quả
kinh tế bằng cách áp dụng nhiều thành tựu KHCN hiện đại trong SX nhưng
chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển NN bền vững.
1.1.1.4. Ở Việt Nam:
Việt Nam cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NNCNC của các nhà KH:
- NNCNC là tổng hợp những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, bao gồm
những công nghệ cốt lõi, trình độ cao và tiến bộ, cũng như những ngành CN
mới và kỹ thuật phục vụ NN. Công nghệ cao ứng dụng trong NN dựa trên bốn
ngành chính là KH về cuộc sống, điện tử, vật liệu và tin học.
Theo quan niệm này, NNCNC chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh áp dụng
công nghệ cao vào SXNN nhằm tạo ra năng suất và chất lượng SP, chưa đề
cập khía cạnh sinh thái và xã hội [Huỳnh Ngọc Điền]
- NNCNC là NN có hàm lượng cao về KH và phát triển công nghệ, được tích
hợp từ các thành tựu KHCN hiện đại như CNSH, CNTT, tự động hóa, vật liệu
3
mới,… Và còn thể hiện ở việc quản lý SX và chất lượng nguồn lao động trong
NN.
Ngoài việc áp dụng các thành tựu KHCN để nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản và hiệu quả kinh tế, quan niệm này còn chú ý đến vấn đề xã
hội là quản lý SX và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực [Nguyễn Tấn Linh].
- NNCNC là nền NN áp dụng công nghệ hiện đại; trong đó tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất
lượng SP; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức quản lý SX hợp lý
để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Quan niệm này đề cập đến vấn đề hiệu quả KT – XH nhưng đối tượng áp
dụng là cây trồng, chưa đề cập đến đối tượng vật nuôi và cũng chưa quan tâm
đến yếu tố môi trường sinh thái [Cao Kỳ Sơn].
- NNCNC là nền NN áp dụng những công nghệ mới vào trong SX bao gồm
CN hóa NN (tức là cơ giới hóa SX), tự động hóa, CNSH, CNTT, vật liệu mới
và giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, hiệu quả cao trên
một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở hữu cơ.
Với quan niệm này, tác giả đã nhấn mạnh đến việc ứng dụng KHCN trong
SXNN nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu quả
SX…và đạt đến sự phát triển bền vững dựa trên yếu tố sinh thái hữu cơ
[Dương Hoa Xô].
Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm
lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.
Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
“Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng
4
những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp
(cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông
tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống
vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn
vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
Như vậy, nông nghiệp công nghệ cao: là một nền nông nghiệp được ứng
dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công
nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng
nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát
triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng
thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng
những thành tư khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn
định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả vả chất lượng cao. Thực hiện tốt
nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài
nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và
sinh thái môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp UDCNC
1.1.2.1. Tạo ra giống tốt hơn
NN UDCNC vẫn là hoạt động NN nên đối tượng SX chính vẫn là cây trồng và
vật nuôi nhưng bản chất của chúng có thể thay đổi dưới tác dụng của KHCN.
Vì thế, NN UDCNC sẽ tạo ra những giống cây con mới cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
1.1.2.2. Tạo ra cách thức sản xuất hiện đại, mang tính ứng dụng cao
- Việc ứng dụng công nghệ cao trong NN đã tạo ra cách thức SXNN theo
hướng SXCN tập trung, hàng hóa được tạo ra với khối lượng lớn. Các xí
nghiệp NN được xây dựng theo kiểu mới, có sự đồng nhất về công nghệ, kỹ
5
thuật và tính chuyên môn sâu.
- Quy trình SX khép kín từ khâu NC, ứng dụng SX đến tiêu thụ nông sản.
Thị trường tiêu thụ nông sản ứng dụng công nghệ cao mang tính hàng hóa lớn
và tập trung; thị trường tập trung theo kiểu “bao thầu trọn gói” từ thị trường
đầu vào cho đến thị trường đầu ra và thường do một công ty hay doanh nghiệp
điều hành.
- Việc ứng dụng kỹ thuật máy tính vào NN ngoài những lĩnh vực truyền
thông, phân tích dữ liệu quản lý; còn giúp con người xử lý những dữ liệu sinh
học và tạo ra những cây trồng hay vật nuôi ảo để mô phỏng sự phát triển của
chúng.
1.1.2.3. Ít phụ thuộc vào đất trồng hơn
Đất trồng dần dần được thay thế bằng các giá thể hay dung dịch chất dinh
dưỡng do diện tích ngày càng bị thu hẹp. Do đó đất trồng ngày càng có giá trị
cao hơn. Các hoạt động của NN UDCNC ít phụ thuộc vào đất hơn.
1.1.2.4. Tạo mối liên kết giữa các ngành khoa học với nhau
- NN UDCNC là nền NN được tích hợp bởi nhiều công nghệ với trình độ
chất xám cao. Hoạt động NN không chỉ đầu tư vào kiến thức nông học mà còn
phải NC và ứng dụng các ngành KHCN khác vào trong SX của mình. Thêm
vào đó, mỗi ngành KH lại liên quan đến nhiều ngành KH khác nhau nhưng
chúng đều có mối quan hệ tác động lẫn nhau để được ứng dụng trong SXNN
ngày càng sâu rộng.
1.1.2.5 Đặc điểm luân chuyển vốn của NN UDCNC:
- Đầu tư NN UDCNC có đặc điểm hết sức đặc biệt và quan trọng là vốn đầu tư
ban đầu lớn, do nhà đầu tư phải đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, khác
hẵn so với đầu tư các loại cho vay khác.
- Vốn thu về từ từ hiệu quả của dự án phải mất thời gian khá lâu, dòng tiền
luôn chuyển có nhiều đặc điểm khác biệt.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp UDCNC
1.1.3.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm chất lượng cao cho xã hội
6
- Nền NN UDCNC không loại trừ vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm cho
con người, đảm bảo sự tồn tại và phát triển KT-XH của đất nước; cung cấp
nguyên liệu cho ngành CN.
- Tổ chức SXNN theo hướng CN tập trung, đi vào SX lớn hiện đại, mang tính thị
trường hàng hóa cao. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với
điều kiện sinh thái NN từng vùng; đồng thời SP tạo ra đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường trong và ngoài nước.
- NN UDCNC có vai trò trong việc tăng năng suất, chất lượng và giảm giá
thành SP.
1.1.3.2. Thu hút nguồn nhân lực tốt để phát triển kinh tế xã hội
- NN UDCNC có vai trò thu hút các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để phát triển NN nói riêng và KT-XH nói chung.
- NN UDCNC góp phần nâng cao trình độ lao động NN và chuyển dịch cơ cấu
lao động; thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo phương thức SXCN và thúc đẩy
sự phát triển của các ngành khác như KH, CN, dịch vụ.
1.1.3.3. Sử dụng đất tiết kiệm và tăng vai trò của đất
Việc tăng diện tích đất SX mới là không dễ; vì đất mới thường nằm ở những nơi
khô cằn, kém màu mở,… nên đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều về vốn, hạ tầng SX,
KHCN,… Mặt khác, quá trình CN hóa và đô thị hóa đang diễn ra mạnh đã làm
diện tích đất canh tác ngày càng giảm. Do đó phát triển NN UDCNC có tác
dụng trong việc sự dụng tiết kiệm đất và làm tăng thêm vai trò của đất.
1.1.3.4. Thúc đẩy nhanh quá trình CN hóa và hiện đại hóa nền kinh tế
Việc ứng dụng công nghệ cao vào SXNN đã làm cho ngành NN thế giới diễn
biến theo hướng phát triển thâm canh sâu và chuyên môn hóa cao. Do đó việc
NN UDCNC còn có vai trò tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình CN hóa và hiện
đại hóa nền kinh tế đất nước của quốc gia đó.
7
Như vậy, nền NN UDCNC đã tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử phát
triển NN thế giới. Nó có tác động rất sâu và rộng trong nền KT – XH thế giới
nói chung và đời sống của bộ phận dân cư hoạt động NN nói riêng. NN
UDCNC được xem là một bộ phận quan trọng của nền văn minh hậu CN.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay đối với NN UDCNC
1.2.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng đối với NN UDCNC
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng:
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng. Theo nguồn gốc từ La
tinh cổ xưa thì tín dụng là "credere", có nghĩa là "tín nhiệm" hoặc "tin tưởng".
Qua nhiều thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn còn gần với bản gốc đó là “cho
vay” hoặc "tín dụng", dựa trên niềm tin rằng người vay có thể được giao phó
hoàn trả số tiền cùng với lãi suất, theo các điều khoản đã thoả thuận, niềm tin này
nhất thiết phải đặt trên hai nguyên tắc cơ bản, cụ thể là, các chủ nợ tin tưởng
rằng:
- Có thời hạn.
- Có hoàn trả lại.
Quỹ cho vay: đầu tiên thường dựa vào các chủ nợ, cụ thể là kiến thức của
người vay (hoặc danh tiếng của người vay), thứ hai thường được dựa trên sự
hiểu biết của các chủ nợ về tình trạng tài chính của người vay, hoặc một bên
đáng tin cậy.
Theo tác giả John Lock (2010) cho rằng “Tín dụng không phải là tiền mà
là sự kỳ vọng về tiền và không giới hạn bởi thời gian”. Điều này có nghĩa là
khi quan hệ vay mượn được diễn ra giữa người cho vay và người đi vay, cả
hai chủ thể đều kỳ vọng trong tương lai mình sẽ nhận được nhiều hơn những
gì mình có, trong mối quan hệ tín dụng là sự vận động của tiền tệ, được biểu
hiện qua T – T’, T là số tiền ban đầu trước khi cho vay và T’ là số tiền sau khi
đã cho vay. Nếu số tiền được sử dụng có hiệu quả thì T’> T và ngược lại.
Theo Jonothan Golin (2010): “Định nghĩa về tín dụng là niềm tin hoặc kỳ
vọng thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả đầy
8
đủ theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín
dụng là khả năng có thể xảy ra”.
Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng
tiền từ người cho vay sang người đi vay. Với chức năng trung gian điều phối
vốn trong nền kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân
hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay vốn giữa ngân hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc
đang cần vốn, giải quyết cân bằng cung vốn bù đắp cầu vốn.
Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi
tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay
người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ
ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem
nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ
hạn nhất định". Đồng thời Mác cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở
về điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại
lớn thêm trong quá trình vận động".
Tín dụng được định nghĩa là "một hợp đồng pháp lý giữa người cho vay
và người đi vay, nơi mà sau này nhận được các nguồn lực hay sự giàu có với
một lời hứa trả nợ trong tương lai". Tín dụng liên quan đến các điều khoản và
điều kiện liên quan đến việc thanh toán chậm. Theo Schumpeter (1934) "Tín
dụng về cơ bản là tạo ra sức mua cho mục đích chuyển nó vào doanh nhân".
Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy: “Tín dụng chính là sự chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, giá trị
cho vay có thể dưới hình thức tiền tệ hay hình thái vật chất, sự chuyển giao
được xác định có thời hạn nhất định và khi lượng giá trị được hoàn trả cho
người chủ sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức tín
dụng”.
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
9
Tín dụng được cung ứng bởi các chủ thể cho vay khác nhau, với các tổ
chức tín dụng được được cung cấp bởi các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần,
quỹ tín dụng, công ty tài chính được hiểu là tín dụng chính thức hay tín dụng
ngân hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến tín
dụng được cung ứng bởi các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn tín dụng ngân
hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: diện tích đất, trình độ học vấn của chủ hộ,
giá trị sản lượng, số lao động và số người còn phụ thuộc độ tuổi, giới tính,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với tín dụng phi chính thức hay còn
gọi là các hình thức tín dụng khác được dùng ở đây với nghĩa tương đối, phản
ảnh một thực trạng tài chính ở nông thôn nước ta hiện nay. Thuật ngữ tín dụng
khác được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc nửa công khai
(nhiều trường hợp là công khai), ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả các yếu
tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố cơ bản
nhất là lãi suất), như: vay nặng lãi, huê, hụi. Tuy nhiên, trong thực tế, nó cũng
có thể bao gồm cả những quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các cư dân nông thôn
mà yếu tố lãi suất hoàn toàn bình thường, thậm chí thấp hơn so với lãi suất thị
trường chính thức. Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở những quan hệ
tình cảm (họ tộc, bạn bè) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác.
Với các hình thức tín dụng trên, thì tín dụng ngân hàng cũng khẳng định
được vai trò của mình trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển và một nền kinh
tế muốn phát triển lâu dài và bền vững thì hệ thống tín dụng ngân hàng phải
hoạt động mạnh mẽ. Tín dụng ngân hàng là chủ thể cung cung vốn đặc biệt
quan trọng, bởi các lý do sau:
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian lớn nhất trong nền kinh tế,
mạng lưới rộng khắp. Ngân hàng đóng 2 vai trò trong nền kinh tế, vừa là
người đi vay và vừa là người cho vay, do đó ngân hàng có thể tận dụng nguồn
vốn huy động được để cho vay và sinh lời từ nguồn tiền này.
10
Ngân hàng có các hình thức cho vay đa dạng và phong phú, không hạn
chế về mặt thời gian và quy mô tín dụng, có thể thoả mãn nhu cầu của tất cả
các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng về các loại hình dịch vụ, ngoài
hoạt động cấp tín dụng cho vay thì ngân hàng còn có các hoạt động dịch vụ
khác như là bảo lãnh, chiết khấu, thanh toán nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của các
chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
Qua phân tích trên, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là sự chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị từ phía người cho vay là các NHTM sang các
chủ thể sử dụng vốn có thời hạn và mục đích nhất định.
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung tìm hiểu tín dụng dưới khía
cạnh hoạt động cho vay là chủ yếu, ngoài ra các hoạt động khác của tín dụng
như là bảo lãnh, chiết khấu, thuê mua tài chính của NHTM tác giả không
nghiên cứu sâu.
Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác. Lượng giá trị cho vay có thể dưới hình thái tiền tệ (cho vay bằng
tiền) hoặc dưới hình thái vật chất (cho vay bằng hàng hoá).
- Sự chuyển giao này xác định thời gian nhất định.
- Khi lượng giá trị được hoàn trả cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm, tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn
gốc gọi là lợi tức tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức, mỗi hình thức tín dụng đều
gắn liền với một điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, bổ sung cho nhau và có thể
phủ nhận nhau trong tiến trình phát triển.
11
Bản chất của tín dụng ngân hàng được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều
đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay là các NHTM và một bên là
người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về
bản chất của tín dụng,
1.2.1.3. Khái niệm cho vay NN UDCNC
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước:
“Cho vay” là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Đến nay chưa có một khái niệm nào về: “Cho vay NN UDCNC” tuy nhiên
nhiều nghiên cứu về cho vay & cho vay nông nghiệp nông thôn đã căn cứ vào
vai trò của cho vay đã có một số nghiên cứu như sau:
Tạ Thị Lệ Yên (2003) Đánh giá về “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với
phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam” cho rằng vai trò của tín dụng ngân
hàng có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế trang trại trong những năm
qua, đó là: i) mở rộng quy mô, tăng diện tích đất cho trang trại; ii) đưa khoa
học kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất, góp phần khai thác, sử dụng có hiệu
quả tiềm năng về đất, lao động; iii) đưa trang trại phát triển theo hướng
chuyên môn hoá; Và tác giả khẳng định vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng
đến phát triển kinh tế trang trại.
Nguyễn Thị Tằm (2006) nghiên cứu về “Giải pháp tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên” đã đánh giá được
vai trò quan trọng của vốn tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế trang
trại, tìm ra những tồn tại, vướng mắc trong chính sách tín dụng đối với kinh tế
trang trại. Bà khẳng định tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết đất đai và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ. Tuy nhiên việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng vẫn tồn tại nhiều bất
12
cập như vốn hiện nay vẫn tập trung chủ yếu là vốn ngắn hạn trong khi đó vốn
tín dụng đầu tư cho sản xuất phải là vốn trung và dài hạn. Chính sách tín dụng
khi triển khai còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn.
Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Oánh (2012) về hệ thống tín
dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội, đã nêu được sự khác nhau giữa hệ
thống tín dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội với các vùng nông thôn khác,
đồng thời luận án đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận
vốn của các tổ chức và cá nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống
tín dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ tập
trung về đặc điểm của hệ thống tín dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội,
chưa đi sâu về cách thức tiếp cận và sử dụng vốn của các nông hộ ở ngoại
thành Hà Nội.
Các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở một góc độ hộ sản xuất hoặc đứng từ
phía người cho vay là các NHTM, hoặc mới chỉ tập trung trong việc tiếp
cận vốn tín dụng của hộ sản xuất, gần như chưa có nghiên cứu nào phân tích
việc sử dụng vốn trong lĩnh vực NN UDCNC do đây cũng là đề tài khá mới
mẽ, do đó việc nghiên cứu cho vay đối với lĩnh vực NN UDCNC còn khá ít.
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm khác nhau có liên quan đến tín dụng
ngân hàng với NN UDCNC, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cho vay
NN UDCNC được hiểu như sau:
“Cho vay NN UDCNC” là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích NN
UDCNC và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi.
- Cho vay NN UDCNC gắn liền với những đặc thù riêng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với NN UDCNC gắn liền với việc ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại hiện có, mang lại những lợi
ích lớn hơn cho khách hàng vay vốn đầu tư các công nghệ hiện đại, tạo ra
13
những sản phẩm thân thiện với môi trường. Do đó hoạt động cho vay của ngân
hàng cũng phải xác định mốc thời gian cụ thể để việc luân chuyển vốn vào các
dự án phù hợp mang tính đặc thù riêng như: khu công nghệ cao, khu sản xuất
NN CNC, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho người sản xuất. Đồng thời các
NHTM cũng phải bố trí nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo việc thu hồi vốn
đúng tiến độ và tránh rủi ro cho ngân hàng mình.
- Cho vay NN UDCNC thường lớn và thời gian vay tương đối dài
Các dự án NN UCCNC thường có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, từ khâu thiết
kế đến giai đoạn đầu tư kinh doanh là khoản thời gian rất lớn. Một số dự án NN
UDCNC cũng phải chọn lộc từ giai đoạn chọn giống, các nhà đầu tư phải có
những tiến bộ khoa học hiện đại, khi đến khâu thành phẩm cũng được kiểm tra
một cách khoa học với công nghệ hiện đại và tiến tiến nhất.
Do đó hầu hết các chủ thể sản xuất đều phải cần vốn đầu tư dài hạn từ phía
ngân hàng để đầu tư cơ sở hạ tầng, máy mọc hiện đại do đó cần vốn lớn và
dài hạn nhiều hơn,
Về phí ngân hàng đầu tư cũng phải tính toán và xác định xác định tương đối
chính xác về hạn mức cấp tín dụng, phương thức trả lãi, thời gian cho vay
phù hợp phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích thì mới đem lại hiệu
quả cho chủ thể sản xuất và NHTM.
- Đầu tư vào NN UDCNC cũng mang tính rủi ro cao
Rủi ro trong hoạt động cho vay NN UDCNC được xác định là rất cao do
những nguyên nhân sau:
+ Môi trường đầu tư phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như là thời tiết, khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh;
+ Ngoài ra việc đầu tư vào các dự án còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết
của chủ đầu tư trong khi đó phần lớn người dân trình độ còn hạn chế, lại không
có nhiều kinh nghiệm trong phân tích, đa phần chưa được tiếp cận nhiều đến lĩnh
vực công nghệ thông tin do đó cần nhiều thời gian để tiếp cận.
14
+ Bên cạnh đó giá cả thị trường tiêu thụ đầu ra cũng ảnh hưởng đến việc
trả nợ của nhà đầu tư, do thị trường tiêu thụ trong nước thì người dân chưa có
thói quen sử dụng sản phẩm trong tốt, mang tính ứng dụn cao, khi xuất khẩu thì
ra thị trường nước ngoài thì việc xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu qua khâu
trung gian do đó hiệu quả mang lại cho nhà đầu tư còn thấp.
1.2.2. Khái niệm phát triển cho vay của NH đối với NN UDCNC
Để hiểu về khái niệm phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC thì trước mắc
chúng ta tìm hiểu về khái niệm phát triển.
Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên từ nhỏ đến lớn,
từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, từ phương thức đơn giãn lên phương thức
hiện đại hơn, mang lại lợi ít cao và tốt hơn.Trong cuộc sống luôn có sự phát triển.
Ví dự như: quá trình biến đổi giống của một loại lúa thì người ta sẽ nghiên cứa và
phát triển từ loại lúa giống để làm ra loại giống hiệu quả, kinh tế hơn, rút ngắn
thời gian sinh trưởng. Hoặc trong vấn đề phát triển các thị tộc của loải người thì
phát triển từ hình thức tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc còn sơ khai thời nguyên thuỷ
lên các hình thức tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức bộ tộc sau đó thành
dân tộc. Quá trình này diễn ra nhằm mục đích ngày càng hoàn thiện hơn.
Tăng trưởng là gì? mối quan hệ giữa phát triển và tăng trưởng
“Tăng trưởng” quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng lên đơn thuần về lượng
của sự vật; nó không phản ánh quá trình biến đổi theo chiều hướng nâng cao về
chất của sự vật.
Tăng trưởng và phát triển: giữa chúng lại có mối liên hệ tất yếu với
nhau: tăng trưởng là điều kiện của phát triển và ngược lại, phát triển lại là điều
kiện tạo ra những sự tăng trưởng mới, thường là với tốc độ và quy mô lớn hơn.
Đó là mối quan hệ có tính quy luật của sự phát triển.
Ví dụ: mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng
kinh tế là điểu kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển
kinh tế lại tạo ra điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng
trưởng bền vững và với một quy mô, tốc độ mới lớn hơn.
15
Như vậy: Phát triển được hiểu là sự tăng trưởng cả về số lượng, chất lượng hay
đó chính là sự tăng trưởng bền vững.
Trên cơ sở khái niệm cho vay NN UDCNC và những lý luận về phát triển có thể
phát biểu khái niệm phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC như sau:
“Phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC là việc các tổ chức tín dụng tăng
trưởng hoạt động cho vay cả về số lượng, chất lượng, quy mô, không gian
một cách bền vững để đầu tư cho lĩnh vực NN UDCNC”.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp
UDCNC của NHTM
1.2.3.1. Nguồn vốn
- Đối với tất cả hoạt động cho vay nào của NHTM thì nguồn vốn cho vay là
quan trọng nhất, việc có đủ nguồn vốn cho vay là yếu tố quan trọng, tác động
lớn đến việc phát triển hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của tổ chức
tín dụng đó. Tuy nhiên đối với lĩnh vực này thì Chính phủ, NHNo đã có chỉ
đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên để đầu tư. Đến nay đã có 8 ngân hàng thương
mại cam kết dành nguồn vốn khoảng 135.000 tỷ đồng để cho vay các dự án
công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Riêng Agribank không hạn chế về nguồn vốn, dành tối thiểu 50.000 tỷ để
thực hiện chương trình cho vay nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp
sạch.
1.2.3.2. Công tác qui hoạch khu sản xuất NN UDCNC
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp ở tỉnh Bình Thuận đang ngày càng giảm do việc chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá nhằm phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Do đó, mô hình phát
triển nông nghiệp công nghệ cao cho phù hợp là xây dựng một số vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao. Để ổn định tâm lý và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp, người dân yên tâm sản xuất thì nhất thiết cần có giải pháp về quy hoạch một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn
huyện, ít nhất là phải giữ ổn định đến năm 2020 đối với các vùng hình thành
16
trong giai đoạn 2012-2015, và đến năm 2025 với các vùng hình thành trong
giai đoạn 2016-2020, tránh gây xáo trộn, tâm lý e ngại cho người dân và doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất, kinh doanh trong vùng.
1.2.3.3. Con người
Việc ứng dụng các công nghệ cao trong nông nghiệp đòi hỏi con người phải
có trình độ kỹ thuật và đủ khả năng tiếp thu những kiến thức mới trong lĩnh vực NN UDCNC. Do đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp UDCNC trên địa bàn huyện, cần chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người
dân nhằm giúp người dân cập nhật kỹ thuật mới trong sản xuất. Ít nhất trong mỗi tổ chức hợp tác (Hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp tác) phải có từ 1-3 cán bộ chuyên trách về kỹ thuật tùy theo quy mô tổ chức hoặc trên 50% số lao động đã qua đào tạo, tập huấn kỹ thuật.
Đồng thời cần có những giải pháp cụ thể để thu hút lực lượng lao động trẻ tham gia vào hoạt động sản xuất này, vì đó mới là lực lượng lao động có khả năng tiếp thu và phát huy tốt nhất trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp.
1.2.3.4. Khoa học công nghệ thông tin
Để việc ứng dụng KHCN hiện đại vào SX NN UDCNC đạt được hiệu quả
thì KHCN được ứng dụng vào SXNN phải đảm bảo các vai trò sau:
- KHCN làm gia tăng năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản, tăng
giá trị kinh tế; giảm chi phí SX cho một đơn vị SP và hạ giá thành SP.
- Giúp cho NN tận dụng được những thuận lợi và khắc phục được những
hạn chế của tự nhiên.
- Tạo ra một hệ thống công cụ quản lý mới kinh tế hơn, tốt hơn. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và giảm cường độ
lao động; thay đổi tư duy người lao động, phương thức SXNN mới được
phổ biến.
Như vậy, KHCN có tác dụng làm cải biến nền NN từ chổ SX nhỏ, lạc
hậu đến nền SX hiện đại trên quy mô lớn. Để phát huy tối đa vai trò của
KHCN ứng dụng trong NN cần đảm bảo các điều kiện sau:
17
- Các chủ thể tham gia vào các hoạt động của nền NNCNC phải nhận
thức đầy đủ về KHCN được ứng dụng. Đây là điều kiện đầu tiên, vì điều
kiện này làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng KHCN trong SX, kích thích sự
phát triển của công nghệ.
- Đảm bảo về vật chất kỹ thuật theo yêu cầu triển khai, ứng dụng công nghệ.
- Cần có những chính sách đúng đắn trong công tác NC và ứng dụng
công nghệ trong SXNN.
Các KHCN chủ yếu được ứng dụng vào NN UDCNC là:
- CNSH: đây là một ngành được NC và ứng dụng nhiều nhất trong ngành
NN hiện nay như: nhân giống cây trồng – vật nuôi; làm phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, làm thức ăn, SX vac-xin để tăng sức đề kháng, phòng bệnh cho
vật nuôi và thủy sản; chuẩn đoán bệnh và phân lập cây trồng – vật nuôi; xử
lý chất thải NN, bảo vệ môi trường, bảo quản và chế biến SP sau thu
hoạch;…
- Công nghệ tự động: được ứng dụng trong NN UDCNC bởi các thiết bị
tưới phun tự động, điều chỉnh nhiệt độ; dây chuyền cung cấp thức ăn, nước
uống tự động cho vật nuôi; tự động trong khâu thu hoạch, chế biến, giết mổ
vật nuôi,…. Công nghệ tự động còn phát hiện ra những loài sinh vật gây
bệnh hại cây và vật nuôi; đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của
sinh vật,… qua đó giúp người quản lý nắm bắt được thông tin kịp thời, xử
lý nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Công nghệ vật liệu mới: đã chế tạo ra các SP polymer như khay, chậu,...
trong kỹ thuật trồng cây không cần đất; màng phủ NN, màng che dùng trong
nhà có mái che; màng bảo vệ rau quả; SX polymer trương nước từ kỹ thuật
hạt nhân, polymer giữ nước bằng bức xạ gama,…
- CNTT và truyền thông: được ứng dụng trong NN bởi các công việc sau:
quản lý các khâu của quá trình ứng dụng công nghệ cao vào SX; thực hiện
các thí nghiệm; quảng bá và tiếp thị SP đến người tiêu tiêu dùng trên toàn
thế giới thông qua mạng Internet.
18
- Công nghệ môi trường: ứng dụng công nghệ môi trường trong sự phát
triển NN nhằm đánh giá sự tác động của các công nghệ được ứng dụng
trong NN đến sự thay đổi của môi trường sinh thái và sự thay đổi các nguồn
tài nguyên phục vụ NN.
Bên cạnh, sự tham gia của các ngành KHCN mang tính chất kỹ thuật,
nền NNCNC còn có sự tham gia của các ngành KH mang tính chất xã hội
như KH quản lý, KH kinh tế, KH cuộc sống,…Như vậy, có thể nói rằng sự
phát triển của KHCN là một trong những nhân tố quan trọng, tác động trực
tiếp và quyết định đến sự hình thành và phát triển của nền NNCNC. Sự phát
triển KHCN và việc ứng dụng chúng trong SXNN đã làm thay đổi bức tranh
NN của từng quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung.
1.2.3.5. Vai trò quản lý của nhà nước
Vai trò của nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trước hết, là trong công tác qui hoạch đất đai để tạo quỹ đất sản xuất ổn định, tâm lý an tâm cho người nông dân, doanh nghiệp đầu tư.
Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, việc phát triển các công nghệ cao chủ yếu là các công nghệ mới và vốn đầu tư tương đối lớn nên nhà nước cần phải kết hợp nguồn lực từ ngân sách với khơi dậy nguồn lực từ trong dân với
các hình thức khác nhau để triển khai thực hiện đầu tư các mô hình thí điểm một cách hiệu quả. Từ đó tạo ra hiệu ứng “lan toả” tiến tới nhân rộng toàn vùng.
Hơn nữa, việc tập huấn, chuyển giao công nghệ cũng phải được nhà
nước quan tâm nhằm giúp người dân tiếp cận với công nghệ mới và có thể ứng dụng vào sản xuất một cách hiệu quả.
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay nông
nghiệp UDCNC của NHTM
19
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá của Luật Công Nghệ Cao Việt Nam và các
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm thì có thể phản ánh sự phát triển
cho vay NNUDCNC qua 2 tiêu chí như sau:
1.2.4.1. Theo tiêu chí định lượng
- Sản phẩm của NNCNC phải có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so
với SP của nền NN truyền thống. Nếu là doanh nghiệp NNCNC phải tạo ra
SP tốt, năng suất, hiệu quả kinh tế phải tăng ít nhất gấp 2 lần. Nếu là vùng
NNCNC có năng suất và hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 30%.
- Sản phẩm tạo ra có năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so
với công nghệ đang sử dụng.
1.2.4.2. Theo tiêu chí định tính
- Sản phẩm tạo ra có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu tổng giá trị
SP, có tính cạnh tranh cao và hiệu quả KT - XH lớn, có khả năng xuất
khẩu hoặc thay thế SP nhập khẩu.
- Sản phẩm tạo góp phần nâng cao năng lực KHCN quốc gia.
+ SP phải hấp dẫn về hình thức: tươi sạch, không lẫn tạp chất, bụi bẩn;
phải có bao bì hợp vệ sinh; có nguồn gốc rõ ràng.
+ SP được thu hoạch đúng thời điểm, khi SP có chất lượng cao nhất;
không có các triệu chứng sâu bệnh hay nhiễm các vi sinh vật gây bệnh.
+ SP phải đảm bảo an toàn về chất lượng, không chứa dư lượng chất hóa
học vượt giới hạn cho phép.
+ Môi trường SX, thu hoạch, chế biến… đảm bảo đúng quy định.
+ Người lao động tham gia vào quá trình SX tạo ra SP cũng thực hiện
đúng quy trình về vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn lao động trong NN.
1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra
1.3.1. Một số mô hình NN UDCNC
20
- Mô hình phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
của Lâm Đồng: Lâm Đồng là nơi tập trung nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao như vùng trồng rau hoa Đà Lạt, vùng trồng trà olong Bảo Lộc…. Trong đó, việc rà soát quỹ đất phục vụ việc lập quy hoạch các vùng nhằm đảm bảo tính ổn định về đất đai và có cơ sở để thu hút đầu tư được coi
trọng. Các công nghệ trong từng lĩnh vực cũng được xem xét một cách kỹ lưỡng. Riêng đối với các vùng sản xuất rau, hoa việc ứng dụng trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun sương, tưới nhỏ giọt
đã triển khai khá phổ biến trong những năm qua. Cụ thể là, có tới 95,9% số hộ trồng hoa sử dụng nhà màng, nhà lưới để canh tác hoa. Hoa trồng trong nhà có mái che chủ yếu là các loại hoa cúc, salem, hồng, đồng tiền, cẩm chướng, phong lan, địa lan.
Để tiêu thụ sản phẩm sản xuất từ các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hiện nay có mô hình liên kết các hộ dân trong sản xuất rau tại TP. Đà Lạt dưới hình thức Hợp tác xã. Điển hình của mô hình liên kết trong HTX
là Hợp tác xã sản xuất hoa và rau Xuân Hương. HTX được thành lập trên cơ sở tự nguyện và không tích tụ ruộng đất. Các hộ xã viên sản xuất riêng lẻ trên đất của gia đình mình nhưng sản xuất theo kế hoạch sản xuất loại cây trồng theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm mà HTX đã ký kết với đơn vị thu mua. Ban
chủ nhiệm chịu trách nhiệm ký hợp đồng với các siêu thị, nhà hàng về số lượng rau tiêu thụ và thông báo kế hoạch cho các hộ xã viên. Theo số lượng đăng ký, đến kỳ thu hoạch các đơn vị đã ký hợp đồng với HTX tiến hành thu
mua tận hộ. Hàng năm, HTX tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ xã viên do các cơ quan chức năng về nông nghiệp của Tỉnh tài trợ.
- Mô hình phát triển tập trung vào sản phẩm chủ lực của các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh:
Tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các sản phẩm chủ lực tại một số vùng sản xuất như sau:
+ Đối với cây cà rốt, tỉnh đã qui hoạch 450 ha tại các huyện Lương Tài,
Gia Bình và cho đến nay đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
21
+ Vùng trồng rau an toàn đã được quy hoạch và xây dựng vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với diện tích 50 ha tại huyện Thuận Thành. Đến nay, 10 ha dưa chuột được trồng và đã xuất khẩu.
+ Đối với thuỷ sản, tỉnh đã quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đối với sản phẩm cá rô phi đơn tính, tổng diện tích 50 ha.
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng mô hình NN UDCNC
Từ những mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nước và thế giới, Bình Thuận có thể rút ra một số bài học trong phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận khi thành lập khu phát triển NN UDCNC như sau:
1.3.2.1. Về xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp
Việc đầu tư xây dựng mô hình NN UDCNC ngoài đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn còn phải phù hợp với khí hậu, thời tiết và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Đồng thời, việc xác định loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh của
huyện cũng cần đặc biệt lưu ý. Do đó, trong từng mô hình ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện, chúng ta không nên áp dụng nguyên xi các công nghệ cao như các địa phương khác mà phải có sự điều chỉnh để mang lại hiệu quả cao nhất. Trong đó cần tập trung ứng dụng công nghệ cao trong các khâu
chọn tạo giống và bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch.
1.3.2.2. Về lao động
Việc ứng dụng các công nghệ cao trong nông nghiệp đòi hỏi lao động phải có
trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp thu những kiến thức mới cũng như tham gia lao động nông nghiệp thường xuyên. Do đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp UDCNC trên địa bàn huyện, cần chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân nhằm giúp người dân cập nhật kỹ thuật mới trong sản
xuất. Ít nhất trong mỗi tổ chức hợp tác (Hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp tác) phải có từ 1-3 cán bộ chuyên trách về kỹ thuật tùy theo quy mô tổ chức hoặc trên 50% số lao động đã qua đào tạo, tập huấn kỹ thuật.
Đồng thời cần có những giải pháp cụ thể để thu hút lực lượng lao động trẻ tham gia vào hoạt động sản xuất này, vì đó mới là lực lượng lao động có khả
22
năng tiếp thu và phát huy tốt nhất trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp.
1.3.2.3. Tạo mối liên kết giữa nông dân- hợp tác xã- doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Qua mô hình liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp với hình thức doanh
nghiệp cung cấp giống cây trồng, vật nuôi cũng như vật tư nông nghiệp cho người dân sản xuất, có thể thấy chỉ có thông qua liên kết với doanh nghiệp việc sản xuất của người nông dân mới được tiến hành quy củ hơn và hiệu quả
mang lại cũng đảm bảo hơn.
Với quy mô sản xuất nhỏ lẻ như hiện nay, mối liên kết giữa các hộ nông dân thông qua việc thành lập Hợp tác xã trên nguyên tắc tự nguyện sẽ tạo thuận lợi hơn về mặt pháp lý trong việc giao dịch, ký kết hợp đồng với các
đơn vị tiêu thụ và quá trình đăng ký thương hiệu nông sản.
Hợp tác xã sẽ đảm nhiệm vai trò đầu mối cho các xã viên tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng liên kết với doanh nghiệp trong
cung cấp yếu tố đầu vào, đầu ra cho nông dân, trên cơ sở tham khảo ý kiến và cân đối với khả năng sản xuất ổn định của các xã viên. Người nông dân khi đó chỉ tập trung vào công việc duy nhất là sản xuất nông sản với chất lượng và số lượng theo kế hoạch phát triển sản xuất của hợp tác xã.
Về phía doanh nghiệp liên kết cần đảm bảo sự ổn định trong các điều khoản cam kết và hỗ trợ đã ký kết với hợp tác xã. Tránh tình trạng chậm trễ trong thanh toán, và hành động có ý tiêu cực với nông dân.
Kết luận chương 1:
Trên cơ sở các lý luận về tín dụng, tín dụng ngân hàng và phát triển hoạt
động cho vay đối với NN UDCNC, chương này cũng đã tập trung vào nghiên
cứu các luận cứ, các nhân tố ảnh hưởng. Các luận cứ cho rằng tín dụng ngân
23
hàng đối với đối với NN UDCNC đó là xem xét việc tiếp cận vốn tín dụng và
sử dụng vốn hiện nay đối với lĩnh vực NNNT, từ đó phát triển hoạt động cho
vay NN UDCNC.
Nội dung lý luận đã nêu lên được những nhân tố liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng đối với NN UDCNC, như là nhóm nhân tố về đặc điểm của
NNNT, NN UDCNC, , nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ và các
nhóm nhân tố khác. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến nhóm nhân tố liên quan
đến đặc điểm của NN UDCNC.
Bên cạnh đó, tác giả đã tổng hợp được kinh nghiệm về phát triển NN
UDCNC của các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Các
quốc gia hiện nay đã đang có những chiến lược riêng cho mình trong việc phát
triển NN UDCNC.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu các sản phẩm tín dụng
phù hợp để phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC. Hiện tại chính phủ đang
ưu tiên vốn để đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có ứng dụng công
nghệ cao, Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ nước ngoài,
như nguồn vốn từ IMF, WB, ADB.
Trong thời gian tới các tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng mạng lưới đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với dần
với NN UDCNC. Đây là nội dung cơ bản và quan trọng để phát triển lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn trong tương lại. Vì thế để phát triển một cách toàn diện
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa: Chính phủ -Ngân hàng - Nông dân.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NÔNG NGHIỆP UDCNC TẠI AGRIBANK BÌNH THUẬN
2.1. Vài nét về kinh tế, xã hội tỉnh Bình Thuận trong tác động đối với cho
vay NN UDCNC của ngân hàng
2.1.1. Vài nét về kinh tế, xã hội tỉnh Bình Thuận
24
Bình Thuận nằm trong vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ, có mối liên hệ
chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn
kinh tế trọng điểm phía Nam. Nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km, cách
Thành phố Nha Trang 250 km. Có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua;
quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối
liền với Trung tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên 7,828
km2, dân số khoảng 1.3 triệu người, lực lượng lao động 734,500 người. Gồm 10
đơn vị hành chính: Thành phố Phan Thiết (Trung tâm tỉnh lỵ), thị xã Lagi và 8
huyện; trong đó có 1 huyện đảo Phú Quý. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng:
- Với chiều dài bờ biển 192 km, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Mũi
Né, Mũi Kê gà, Núi Tà Cú, Bàu Trắng, Gành son... Nhiều điểm di tích văn hoá,
lịch sử nổi tiếng như: Tháp Chăm Poshanư, Chùa núi Tà Cú, Dinh Thầy Thím,
Cổ Thạch Tự, Di tích Dục Thanh, Vạn Thủy Tú... Đã và đang hình thành các
quần thể du lịch - nghỉ mát - thể thao - leo núi - du thuyền - câu cá - sân golf -
nghỉ dưỡng - chữa bệnh, khu vui chơi giải trí. Bình Thuận đã tiến hành lập qui
hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm du lịch như: Phan Thiết - Mũi Né, Hòm
Rơm - Suối Nước, Tiến Thành - Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận - Ðami, Hàm
Tân, Tuy Phong, Bắc Bình, Phú Quý…
- Bình Thuận có ngư trường rộng 52,000 km2 có trữ lượng thủy hải sản lớn,
thuận lợi để nuôi trồng các loại thủy hải sản như cua, tôm, cá, trai ngọc, rong
biển,… Lực lượng tàu thuyền đánh bắt có trên 6,500 chiếc, sản lượng khai thác
thủy hải sản hàng năm đạt 200,000 tấn. Đảo Phú Quý (32 km2) là Trung tâm
đánh bắt và dịch vụ hỗ trợ đánh bắt xa bờ, đang được đầu tư để trở thành khu
kinh tế mở với các chức năng khai thác, chế biến hải sản và cung cấp các dịch vụ
biển, dịch vụ hàng hải, dầu khí. Thủy hải sản của Bình Thuận đã xuất khẩu vào
các thị trường Nhật Bản, Bắc Mỹ, Tây Âu, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông,
Australia... Có 3 cảng cá Phan Thiết, Tuy Phong và Lagi với quy mô tàu công
25
suất 400 CV. Khu công nghiệp chế biến thuỷ hải sản Nam Phan Thiết tiếp tục
đầu tư, hoàn thiện để thu hút các dự án công nghiệp chế biến thuỷ hải sản.
- Diện tích đất nông nghiệp 151,000 ha, cây lúa (50,000 ha), điều (9,000
ha), cao su (18,000 ha), tiêu (3,000 ha), thanh long (26,500 ha), nho (380 ha),
bông vải (15,000 ha).... Thanh long là sản phẩm nổi tiếng, sản lượng năm 2017
đạt 600,000 tấn/ha, phần lớn sản lượng thanh long Bình Thuận tập trung cho xuất
khẩu (80 - 85%), Tuy nhiên xuất khẩu chính ngạch chỉ 2 - 3%, còn lại tiêu thụ
theo phương thức mua bán biên mậu với thương nhân Trung Quốc. Đàn bò thịt
khoảng 200,000 con, heo thịt khoảng 300,000 con và các gia súc có sừng khác
như dê, cừu; ngoài ra, còn trên 50,000 ha đất nông nghiệp thích hợp trồng các
loại cây công nghiệp và các loại cây ăn quả có giá trị. Diện tích rừng tự nhiên
258,000 ha có thể khai thác phục vụ du lịch sinh thái.
- Hoạt động công nghiệp chế biến nhìn chung ổn định, song tăng trưởng
thấp. Tuy các sản phẩm nước khoáng, chế biến thức ăn gia súc tăng trưởng khá,
song các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh, nước mắm, nước máy, hàng may mặc chỉ
đạt được mức tăng trung bình và các sản phẩm thuỷ sản khô, gạch nung, hạt điều
nhân giảm khá lớn nên tính chung mức tăng trưởng không cao so với năm trước.
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp ổn định và tiếp tục thu hút được nhiều sự quan
tâm của khách hàng. Công tác khuyến công được duy trì thường xuyên. Khu
công nghiệp đã thu hút được 60 dự án thứ cấp (trong đó có 20 dự án đầu tư nước
ngoài). Hiện có 44 dự án đi vào hoạt động sản (trong đó có 17 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài). Trong số các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất có 36 dự án hoạt
động thường xuyên, 8 dự án đang tạm ngừng và hoạt động cầm chừng do gặp
khó khăn.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, các loại khoáng sản có trữ
lượng lớn là: cát thủy tinh, đá Granit, sét Bentonit, nước khoáng, sét làm gạch
ngói, Ilmenit -Zicon (TiO2), muối công nghiệp. Dầu khí là nguồn tài nguyên gần
bờ biển, có tiềm năng khai thác với các mỏ có trữ lượng lớn và chất lượng tốt
như Sử Tử Đen, Sử Tử Trắng, Sư Tử Nâu, Sư Tử Vàng, Rubi.
26
- Hệ thống giao thông Bình Thuận đã được cải tạo đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế. Các tuyến giao thông chính: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28;
Tuyến đường sắt Tp. Hồ Chí Minh – Phan Thiết phục vụ cho vận chuyển hàng
hoá và du lịch; Cảng vận tải Phan Thiết và Phú Quý đã được xây dựng, Cảng cá
Phan Thiết, Lagi, Phan Rí Cửa, Phú Quý đã được nâng cấp; đang có kế hoạch
xây dựng Cảng vận tải tổng hợp Kê Gà – huyện Hàm Thuận Nam và Cảng
chuyên dùng Vĩnh Tân – huyện Tuy Phong. Dự kiến sẽ khôi phục sân bay Phan
Thiết và một sân bay mới sẽ được đầu tư xây dựng ở phía Bắc Phan Thiết. Tuyến
quốc lộ cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết đang chuẩn bị khởi công hứa hẹn phát
triển du lịch và thu hút các dự án đầu tư vào Bình Thuận.
Hiện nay, Bình Thuận sử dụng nguồn cấp điện từ lưới điện quốc gia. Một
số nhà máy thuỷ điện đã được đầu tư và đang hoạt động tại Bình Thuận: Nhà
máy thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi, nhà máy thuỷ điện Đại Ninh, Trung tâm
nhiệt điện than Sơn Mỹ và Trung tâm nhiệt điện than Vĩnh Tân. Hệ thống thông
tin liên lạc đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; mạng điện thoại, Internet
phủ sóng tất cả các khu du lịch, khu công nghiệp, khu sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn 2015 – 2017, kinh tế Bình Thuận tăng trưởng đạt mức bình quân
11%/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh là 7.5% cao hơn tốc độ trung bình cả
nước (6.6%). Ngoại trừ năm 2015, thu ngân sách của tỉnh Bình Thuận không đạt
dự toán năm (92.44%), các năm còn lại đều đạt và vượt dự toán thu ngân sách
của tỉnh.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình
Thuận
2.1.2.1. Mô hình tổ chức, nhiệm vụ của Agribank Bình Thuận.
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thuận Hải được thành lập theo
Quyết định số: 20/NH/TCCB ngày 20/06/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt
Nam. Sau khi chia tách tỉnh Thuận Hải năm 1992 và được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận, đến nay
được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
27
Chi nhánh tỉnh Bình Thuận (Agribank Bình Thuận). Là chi nhánh trực thuộc
Agribank Việt Nam, Agribank Bình Thuận hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Agribank Việt Nam giao và thay đổi theo từng thời kỳ.
- Agribank Bình Thuận là chi nhánh loại I của Agribank Việt Nam có 14 chi
nhánh loại II và 07 phòng giao dịch trực thuộc phân bố trên 08 huyện, thị xã và
01 thành phố của tỉnh Bình Thuận. Với tổng số lao động đến thời điểm
31/12/2017 tại Agribank Bình Thuận là 409 cán bộ nhân viên. Trong đó có 221
cán bộ nhân viên nữ, chiếm tỷ lệ 54.03%; độ tuổi dưới 36 tuổi chiếm 37.5%.
Trình độ chuyên môn trên Đại học (Thạc sỹ): 22 cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ
5.4%, Đại học: 348 cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ 85.09%, còn lại là trình độ cao
đẳng, trung cấp và nghiệp vụ khác.
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Bình Thuận
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KHDN PHÒNG KHCN
PHÒNG KẾ HOẠCH
28
CHI NHÁNH NAM PHAN THIẾT
PHÒNG KTKS NỘI BỘ PHÒNG TỔNG HỢP
2.1.2.2. Tình hình chung về huy động vốn Công tác huy động vốn là hoạt động mang ý nghĩa sống còn đối với mỗi
ngân hàng. Hiểu rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn, trong những năm qua
Agribank Bình Thuận đã tích cực mở rộng các hình thức huy động để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn.
29
Trong từng giai đoạn Agribank Bình Thuận đã áp dụng các biện phát năng động,
mềm dẻo, áp dụng mức lãi suất phù hợp, tìm kiếm các nguồn vốn ổn định lãi suất
thấp. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và mở rộng công tác thông tin
tuyên truyền là 2 yếu tố tạo nên quy mô nguồn vốn của mình
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có rất nhiều biến động, nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đua
nhau hạ lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng, điều này
gây không ít khó khăn cho ngân hàng. Mặc dù kinh doanh trong điều kiện khó
khăn như vậy nhưng nguồn vốn của Chi nhánh vẫn tăng trưởng không ngừng,
chứng tỏ chi nhánh đã tạo được niềm tin nơi người dân và ngày một khẳng định
uy tín của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Có được điều
đó phải kể đến chính sách huy động vốn luôn được chú trọng với các mức lãi
suất linh hoạt, phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường cùng với các sản
phẩm tiền gửi cung cấp cho khách hàng đa dạng, phong phú về kỳ hạn cũng như
những ưu đãi nhất định như khuyến khích gửi với số lượng lớn, tiết kiệm dự
thưởng của Agribank Việt Nam…, đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của khách
hàng. Ta có thể thấy rõ những gì mà các cán bộ NHNo&PTNT – Chi nhánh Bình
Thuận đạt được trong thời gian qua qua Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn & theo đối tượng khách hàng của Agribank Bình Thuận.
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2015 2017 2016 KHOẢN MỤC
Số dư Số dư Số dư Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
30
Theo kỳ hạn 10,925 100% 8,225 100% 9,280 100% Dưới 12 T 5,942 72% 6,250 67% 6,832 63%
Trên 12T 2,283 28% 3,030 33% 4,093 37%
Theo đối tượng 9,280 100% 10,925 100%
8,225 100% 7,652 93% Tiền gửi dân cư 8,695 94% 10,276 94%
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
Tiền gửi các tổ chức 573 7% 585 6% 649 6%
Qua bảng số liệu trên, dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng rõ rệt của tổng
nguồn vốn huy động. Qua các năm, từ năm 2015, tổng nguồn vốn huy động của
Agribank Bình Thuận là 8.225 tỷ đồng và cho đến năm 2016, tổng nguồn vốn
huy động lên đến 9.280 tỷ đồng với tốc độ tăng so với năm 2015 là 12,8%, đến
năm 2017 tổng nguồn vốn đạt 10.925 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn có ký hạn
dưới 12 tháng 6.832 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63%/tổng nguồn vốn, nguồn vốn
trên 12 tháng 4.093 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 37%/ tổng nguồn vốn, tốc độ tăng so
với năm 2016 là 17.7%. Kết quả cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng
khá mạnh và ổn định qua các năm.
Năm 2015 tiền gửi của dân cư đạt 7.652 tỷ đồng chiếm 93%/tổng nguồn
vốn, đến năm 2016 đạt 8.695 tỷ đồng chiếm 94%/tổng nguồn vốn và con số này
đã tăng lên 10.276 tỷ đồng vào năm 2017, chiếm 94% tổng nguồn vốn. Như vậy
trong giai đoạn năm 2015-2017 tiền gửi dân cư và tiền gửi các tổ chức kinh tế
đều tăng, đặc biệt tỷ trọng nguồn vốn dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng
ổn định qua các năm.
Từ những số liệu phản ánh tình hình về hoạt động huy động vốn tại
Agribank Bình Thuận có thể thấy, nguồn vốn huy động tại đây còn tiếp tục tăng
31
mạnh trong tương lai, từ đó sẽ tạo điều kiện tốt để hoạt động cho vay được chủ
động trong mọi lĩnh vực, trong đó chú trọng là lĩnh vực NNNT, NN UDCNC. . ..
2.1.2.3. Kết quả hoạt động cho vay theo ngành kinh tế đến năm 2017:
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay theo ngành kinh tế tại thời điểm 31/12/2017. Đơn vị tính: tỷ đồng Dư nợ
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
7.972 2.915 1.018 1.739 2.162 15.806 Tỷ lệ 50% 18% 7% 11% 14% 100% Ngành kinh tế Nông nghiệp Thủy sản Xây dựng Tiêu dùng Dịch vụ thương mại Tổng cộng
Đến năm 2017 dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trong cao
nhất, tổng dư nợ 7.972 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50%/ tổng dư nợ, trong khi đó dư
nợ lĩnh vực xây dựng đạt 1.018 tỷ đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất chiếm 7%/tổng
dư nợ.
Qua số liệu phân tích cho thấy Agribank Bình Thuận đã rất chú trọng cho
vay trong lĩnh vực nông nghiệp, đã bám xác mục tiêu nghị quyết của hội đồng
thanh viên Agribank. Tình hình tăng trưởng dư nợ luôn ổn định qua hàng năm.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank Bình Thuận giai đoạn 2015-2017
2.2.1. Chính sách cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình
Thuận
Ngày 12/05/2017 Agribank Việt Nam có văn bản số 3636/NHNo-TD V/v hướng
dẫn cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp
sạch theo Quyết định 813/QĐ-NHNN. Theo đó Agribank không hạn chế về
nguồn vốn, dành tối thiểu 50.000 tỷ để thực hiện chương trình cho vay nông
nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp sạch. Văn bản Quy định đối tượng và điều
kiện cho vay cụ thể, đặc biệt ưu đãi lãi suất, phí dịch vụ cho khách hàng khi thực
32
hiện 3 khâu trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: Cung ứng vật tư
đầu vào, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình
Thuận
Gói vay hỗ trợ nông nghiệp sạch của Agribank được áp dụng kể từ ngày
1/11/2016 với quy mô tài trợ vốn cho chương trình không hạn chế, dành tối thiểu
50.000 tỷ đồng để triển khai cho vay với lãi suất cho vay giảm từ 0,5-1,5%.
Trong đó, tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của ngân
hàng đến nay đạt hơn 5.100 tỷ đồng. Đối tượng khách hàng vay vốn là doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chủ trang trại tham gia các khâu trong
chuỗi sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
Hiện nay, Chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp; liên minh hợp tác
xã, hợp tác xã, chủ trang trại đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt đầu tư
phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao để triển khai với mức cho vay
với lãi suất cho vay giảm từ 0,5-1,5% theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
07/3/2017. Do đó, nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chủ trang
trại rất quan tâm được vay được gói tín dụng để hường các chính sách ưu đãi
theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017; Theo đó; Thủ Tướng Chính Phủ
đã ban hành Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có hỗ
trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;
Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018
quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để làm cơ sở xác định cho các doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Vì vậy, Agribank cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến chính sách này
đến các đối tượng được thụ hưởng và quan trọng hơn có hướng dẫn cụ thể về các
quy định để giúp các doanh nghiệp, liên minh hợp tác xã, hợp tác xã, trang trại có
33
hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ được hỗ trợ các chính sách trên cho
phù hợp với quy trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.2.3. Quy trình cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN Bình
Thuận
Quy trình cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Thuận khá
chặt chẽ, có sự phân công công việc và trách nhiệm cụ thể cho từng chức danh
giúp cho hoạt động tín dụng từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu cuối cùng là
cấp tín dụng cho khách hàng được vận hành một cách có hiệu quả. Đồng thời
giúp giảm thiểu được các tiêu cực trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Bình Thuận.
34
Hình 2.2: Quy trình cho vay hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Thuận
Phân tích sơ đồ tín dụng:
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ trực tiếp gặp cán bộ tín dụng phụ trách địa
bàn của mình để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ
tìm hiểu sơ bộ những thông tin liên quan đến khách hàng. Từ đó hướng dẫn cho
khách hàng một cách cụ thể, đầy đủ về các điều kiện cũng như thủ tục vay vốn
của ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu khách
35
hàng, cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng nộp các loại giấy tờ cần thiết, cụ
thể:
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân hoặc cá nhân của khách hàng.
- Đối với pháp nhân: Giấy phép thành lập, quyết định thành lập công ty…
Nếu đầy đủ các giấy tờ thì cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình sơ bộ về khách hàng,
trình lên Trưởng (Phó) phòng nghiệp vụ kinh doanh, trong đó nêu rõ ý kiến và lý
do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Bước 2: Thẩm định cho vay
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định các vấn đề sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng: cán bộ tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra
khách hàng dựa trên những giấy tờ mà ngân hàng đã yêu cầu khách hàng nộp,
qua đó sẽ quyết định khách hàng có đủ điều kiện để được vay vốn hay không.
- Tình hình tài chính của khách hàng: Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh
doanh hoặc phương án sử dụng vốn của khách hàng. Thẩm định và đánh giá tình
hình tài chính của đơn vị.
- Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố thì việc đầu tiên là xem xét các giấy tờ
liên quan đến tài sản có đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp không, có nằm trong khu vực
quy hoạch hay giải tỏa không.
- Thẩm định thực tế: Cán bộ tín dụng sẽ đi khảo sát nơi sản xuất kinh doanh
để xem xét tình hình hoạt động thực tế của khách hàng: việc kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, cách thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,…
Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải xem xét tài sản thế chấp, cầm cố có đúng, phù
hợp với những giấy tờ mà khách hàng đã xuất trình hay không cũng như tình
trạng hiện tại của nó.
Sau khi đã nghiên cứu, thẩm định tỷ mỉ và toàn diện về khách hàng và hồ sơ
vay, cán bộ tín dụng sẽ lập Báo cáo kết quả thẩm định.
36
Báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng sẽ
được trình lên Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Bước 3: Xét duyệt cho vay:
Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh xem xét lại hồ sơ, thẩm định lại các
chỉ tiêu đã được cán bộ tín dụng tính toán, sau đó ghi ý kiến vào Báo cáo thẩm
định cho vay hoặc không cho vay rồi trình bộ hồ sơ lên Giám đốc (hoặc Phó
Giám đốc).
Giám đốc sẽ căn cứ vào Báo cáo thẩm định có chữ ký của cán bộ tín dụng,
Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh và hồ sơ của khách hàng để quyết định cho
vay hay không cho vay.
Bước 4: Hướng dẫn khách hàng đi công chứng, đi công chứng và ký hợp
đồng tín dụng
Sau khi đã được Giám đốc duyệt cho vay, cán bộ tín dụng sẽ làm hồ sơ
bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm.
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Hồ sơ này khách hàng sẽ mang đi công chứng và đăng ký thế chấp tại chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai của địa phương nơi có tài sản thế chấp.
Sau khi nhận được kết quả đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký, khách
hàng nộp lại toàn bộ hồ sơ tài sản thế chấp cho ngân hàng, để cán bộ tín dụng
kiểm tra lại. Khi các thủ tục đã hoàn tất thì cán bộ tín dụng sẽ lập Hợp đồng tín
dụng.
Bước 5: Giải ngân
37
Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng sau khi đã được trình ký đầy đủ thì cán
bộ tín dụng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ cho Phòng kế toán – ngân quỹ. Bộ phận
ngân quỹ tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Với món vay từ 10 triệu
đồng trở xuống, khách hàng sẽ giữ 1 Hợp đồng tín dụng, 1 Giấy nhận nợ kiêm
báo cáo đề xuất giải ngân kèm phụ lục theo dõi phát tiền vay và trả nợ để theo
dõi khi đến hạn sẽ mang đến ngân hàng trả nợ gốc và lãi. Còn với những món
vay trên 10 triệu đồng có tài sản làm đảm bảo, khách hàng sẽ giữ 1 Hợp đồng tín
dụng, 1 Hợp đồng thế chấp tài sản, 1 Giấy nhận nợ (trường hợp giải ngân từ 2 lần
trở lên) và Giấy biên nhận thế chấp.
Bước 6: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải chú trọng công
tác kiểm tra sau khi cho vay để xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục
đích hay không, theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, tình hình công nợ của khách hàng. Đối với cho vay có tài sản làm đảm
bảo, cán bộ tín dụng phải xem xét việc khai thác sử dụng tài sản có làm hư hại
hoặc giảm chất lượng, giá trị tài sản hay không, định giá lại giá trị tài sản theo
thời giá và hiện trạng.
Bước 7: Thu nợ –Thu lãi
Việc thu lãi và thu nợ được tiến hành theo đúng thủ tục trong hợp đồng.
Trước khi đến hạn thu nợ, cán bộ tín dụng phải gửi giấy báo nợ đến hạn cho
khách hàng, đồng thời tìm hiểu xem khách hàng có thể trả nợ vay được hay
không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. Khi khách hàng
đóng lãi trễ hạn thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng. Tiền lãi
chưa thu sẽ được áp dụng lãi phạt nhưng hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để
thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc.
Khi đến hạn mà khách hàng chưa trả được nợ vì một lý do nào đó có thể
chấp nhận được trong khi tình hình hoạt động kinh doanh vẫn được tiếp tục thì
khách hàng có thể đến ngân hàng để xin gia hạn nợ.
38
Bước 8: Thanh lý hợp đồng, giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố và tất toán
hồ sơ vay
Khi khách hàng đã trả hết nợ, bộ phận tín dụng sẽ lập văn bản đề nghị trả
các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản thế chấp của
khách hàng. Giám đốc sẽ căn cứ vào đề nghị của bộ phận tín dụng có xác nhận
của bộ phận kế toán để phê duyệt giải chấp. Sau đó bộ phận kho quỹ xuất kho trả
lại các giấy tờ đã giữ của khách hàng. Cán bộ tín dụng lập thông báo giải chấp tài
sản thế chấp gửi đến các cơ quan có liên quan. Sau đó bộ phận kế toán lập phiếu
xuất ngoại bảng, kết thúc hồ sơ vay và tất toán tài khoản.
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank
CN Bình Thuận giai đoạn 2015 – 2017
2.2.4.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tăng trưởng dư nợ của Agribank Bình Thuận qua các
ĐVT: tỷ đồng
năm.
Năm
KHOẢN MỤC
2015
2017
2016
Số dư
Số dư
Số dư
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Theo kỳ hạn
10,940
100% 13,372 100% 15,806 100%
Ngắn hạn
7,654
70%
8,777
66%
9,939
63%
Trung hạn
2,733
25%
3,512
26%
4,070
26%
Dài hạn
553
5%
1,083
8%
1,797
11%
Theo đối tượng
10,940
100% 13,372 100% 15,806 100%
Doanh nghiệp
2,665
24%
3,309
25%
2,984
19%
Hộ sản xuất và cá nhân (bao gồm HTX)
8,275
76%
10,063
75%
12,822
81%
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
39
- Trong giai đoạn 2015-2017 Agribank tỉnh Bình Thuận tăng tưởng tín dụng khá
tốt, hàng năm đạt và vượt kế hoạch kế hoạch trụ sở chính giao cụ thể như sau:
+ Năm 2015 tổng dư nợ là 10.940 tỷ đồng đạt 107,4% kế hoạch trụ sở chính
giao, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 30% trong tổng dư nợ.
+ Năm 2016 tổng dư nợ là 13.372 tỷ đồng đạt 103,7% kế hoạch trụ sở chính
giao, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 34% trong tổng dư nợ.
+ Năm 2017 tổng dư nợ là 15.806 tỷ đồng đạt 100,9% kế hoạch trụ sở chính
giao, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 37% trong tổng dư nợ.
Hình 2.3. Tình hình dư nợ tăng trưởng dư nợ của Agribank Bình Thuận qua các
Tỷ đồng 18,000
16,000
1,797
14,000
1,083
12,000
4,070
3,512
10,000
553 2,733
8,000
NH
TH
DN
6,000
9,939
8,777
4,000
7,654
2,000
-
2015
2016
2017
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
năm.
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng (Doanh nghiệp, Cá nhân & HSX)
cũng tương đối ổn định qua các năm, dư nợ của cá nhân và hộ sản xuất luôn
chiếm tỷ trọng trên 75%, đặc biệt năm 2017 dư nợ cá nhân và hộ sản xuất
chiếm tỷ trọng khá cao (81%). Đây là kết quả của việc triển khai tốt chương
trình cho vay theo Nghị định 55 của Chính phủ (thay thế Nghị định 41), việc
cho vay theo nghị định 55 tại Agribank Bình Thuận đã thực hiện tốt chủ
40
trương của Agribank Việt Nam cũng như của Chính phủ, đây là lĩnh vực cho
vay ít rủi ro, chi phí hoạt động cho tín dụng thấp, tạo thu nhập cho Agribank
khá tốt.
2.2.4.2. Dư nợ cho vay NNNT qua các năm:
16,000
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
-
Tổng dư nợ
2015 10,940
2016 13,372
2017 15,806
Dư nợ NNNT
9,011
11,637
14,216
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
Hình 2.4. Dư nợ cho vay NNNT của Agribank Bình Thuận qua các năm.
- Nhìn vào biểu đồ cho ta thấy dư nợ cho vay trong lĩnh vực NNNT tăng
hàng năm cùng tổng dư nợ cụ thể như sau:
+ Năm 2016 tổng dư nợ tăng so với năm 2015 là 2,433 tỷ đồng tốc độ
tăng 22.23%, trong khi đó dư nợ NNNT tăng 2,626 tỷ đồng, tốc độ tăng
29.14%.
+ Năm 2017 tổng dư nợ tăng so với năm 2016 là 2,434 tỷ đồng tốc độ
tăng 18.2%, trong khi đó dư nợ NNNT tăng 2,579 tỷ đồng, tốc độ tăng
18.14%.
+ Tỷ trong cho vay lĩnh vực qua các năm đầu tăng, đến năm 2017, tỷ trọng
cho vay NNNT tại Agribank Bình Thuận chiếm khá cao (90%/tổng dư
nợ).
41
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay NNNT của Agribank Bình Thuận qua các năm.
ĐVT: tỷ đồng
So sánh
Năm KHOẢN MỤC 2015 2016 2017
2016/2015 2017/2016
Tổng dư nợ
10,940 13,372 15,806
2,432
2,434
2,626
2,579
Dư nợ NNNT 9,011 11,637 14,216
5%
3%
82% 87% 90%
2,526
2,679
Tỷ trọng Dư nợ cho vay NNNT Theo đối tượng 9,011 11,537 14,216
626
106
1,900
2,573
Doanh nghiệp 1,578 2,204 2,310
7,433 9,333 11,906
Hộ sản xuất và cá nhân Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
- Tổng dư nợ cho vay lĩnh vực NNNT theo đối tượng (doanh nghiệp, cá
nhân & hộ sản xuất) cũng tăng tăng lên khá tốt qua các năm:
+ Năm 2016, Agribank Bình Thuận đã đầu tư cho lĩnh vực NNNT đối với
đối tượng là doanh nghiệp đạt: 2,204 tỷ đồng, tăng 626 tỷ đồng so với
năm 2015, đến năm 2017 dư nợ của đối tượng này đạt 2,310 tỷ đồng, tăng
106 tỷ đồng so với năm 2016.
+ Năm 2016, dư nợ cho vay NNNT đối với cá nhân & hộ sản xuất đạt
11,537 tỷ đồng tăng so với 2015 là 1,900 tỷ đồng, đến năm 2017 dư nợ
của đối tượng này đạt 14,216 tỷ đồng, tăng 2,573 tỷ đồng so với năm
2016.
Một lần nữa khẳng định việc phát triển cho vay đối với lĩnh vực NNNT tại
Agribank tốt và khá ổn định. Đây là tiền đề, là cơ sớ để Agribank Bình Thuận có
thể phát huy hiệu quả, tăng trưởng tốt trong lĩnh vực cho vay NN UDCNC.
42
2.2.4.3. Cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận
Với lợi thế là ngân hàng đi đầu trong tam nông: Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn,
Từ dư nợ 85 tỷ đồng/4 khách hàng trong năm 2015 đến năm 2016 đã tăng lên
143 tỷ đồng/5 khách hàng. Đến năm 2017 tổng dư nợ cho vay đạt 294 tỷ đồng/6
khách hàng, với 3 khách hàng là pháp nhân và 3 khách hàng là cá nhân. Agribank
Bình Thuận đã và đang nỗ lực để phát triển cho vay NN UDCNC.
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận
ĐVT: tỷ đồng
Năm
KHOẢN MỤC
85
2015 Tỷ trọng SL KH Số dư SL KH Số dư 2017 Tỷ trọng SL KH 2016 Tỷ trọng Số dư
Theo kỳ hạn 100% 4
143 100% 5
294 100% 6
58% 2 80 56% 2 149 51% 49 Ngắn hạn 2
14% 1 34 24% 2 60 20% 12 Trung hạn 2
28% 1 29 20% 1 85 29% 24 2
85 100% 4 143 100% 5 294 100% Dài hạn Theo đối tượng 6
Doanh nghiệp 71 84% 1 125 87% 2 263 89% 3
14 16% 3 18 13% 3 31 11% Hộ sản xuất và cá nhân 3
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận.
43
NH
TH
DH
85
60
29
34
149
24 12
80
49
2 0 1 6
2 0 1 7
2 0 1 5
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
Hình 2.5. Dư nợ NN UDCNC của Agribank Bình Thuận qua các năm.
44
2.2.4.4. Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận trong
toàn ngành
Bảng 2.6. Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận trong toàn
ngành.
ĐVT: tỷ đồng
Năm
KHOẢN MỤC
2015
2017
2016
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Dư nợ Phân theo tên NH
100%
100%
100%
180
85
379
143
85
294
Agribank
100%
79%
78%
25
58
HD Bank
0%
14%
15%
Liên Việt Bank
0%
7%
7%
12
27
Dư nợ Phân theo lĩnh vực
85
180
379
100%
100%
100%
41
41
142
Nông nghiệp
48%
23%
37%
Thủy hải sản Chăn nuôi
45 94
44
0% 52%
25% 52% Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN tỉnh Bình Thuận
87 150
23% 40%
Đặc biệt trong năm 2017 với chủ trương phát triển mạnh mẽ cho vay NN
UDCNC, Agribank Bình Thuận tiếp tục tiên phong trong việc phát triển cho vay
theo lĩnh vực này, chiếm tỷ trọng khá cao (chiếm 78%) trong toàn ngành.
45
Hình 2.6. Thị phần cho vay NN UDCNC của Agribank Bình Thuận trong toàn
7%
15%
78%
Agribank
HD bank
Liên Việt
2017
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
ngành
46
2.2.4.5. Đánh giá chất lượng tín dụng
Bảng 2.7. Chất lượng tín dụng của Agribank Bình Thuận
ĐVT: tỷ đồng Năm KHOẢN MỤC 2015 2016 2017
Nợ xấu toàn ngành tỉnh Bình Thuận 229 286 313
Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành tỉnh Bình Thuận 0.87% 0.90% 0.82%
Nợ xấu tại Agribank Bình Thuận 59.4 64.2 82.7
Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Bình Thuận 0.54% 0.48% 0.52%
12 22 26
0.11% 0.16% 0.16%
20.2% 34.3% 31.4%
Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận
Nợ xấu NNNT tại Agribank Bình Thuận Tỷ lệ nợ xấu cho vay NNNT tại Agribank Bình Thuận Tỷ trọng nợ xấu NNNT/tổng nợ xấu của Agribank Bình Thuận Nợ xấu cho vay NN UDCNC Agribank Bình Thuận 0% 0% 0%
- Tổng nợ xấu toàn ngành đến 31/12/2017 là 313 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0.82%,
trong đó nợ xấu của Agribank là: 82.7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 26% tổng nợ xấu
toàn ngành.
- Nợ xấu cho vay theo đối tượng NNNT là 26 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 31% tổng nợ
xấu tổng nợ xấu của Agribank Bình Thuận tại thời điểm năm 2017.
- Tại thời điểm năm 2017 nợ xấu đối với cho vay phát triển NN UDCNC là 0%
cho thấy tín hiệu tốt trong việc phát triển cho vay lĩnh vực này. Tuy nhiên có thể
thời gian cho vay lĩnh vực này còn mới, các đối tượng cho vay trung và dài hạn
đang ở mức đầu tư tài sản cố định nên chưa đánh giá hết chất lượng tín dụng
được.
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay nông nghiệp UDCNC của Agribank CN
Bình Thuận giai đoạn 2015 – 2017
47
2.3.1. Những kết quả đạt đươc
- Bước đầu đã triển khai tốt Quyết định số: 813/QĐ-NHNN về Chương trình cho
vay khuyến khích phát triển nông nghiệp UDCNC, nông nghiệp sạch để thực
hiện Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính phủ với gói tín dụng
100.000 tỉ đồng.
- Tiếp tục là ngân hàng tiên phong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cả
nước, cùng với Chính phủ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: Phát triển
nông thôn mới, an sinh xã hội, đặc biệt cùng với kinh tế địa phương phát triển
NN UDCNC định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Một số Doanh nghiệp tiêu biểu đã được Agribank Bình Thuận cho vay vốn để
đầu tư sản xuất theo NN UDCNC:
* Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Nam Miền Trung (huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
Với tổng giá trị đầu tư gần 1.000 tỷ đồng cho lĩnh vực nuôi tôm giống thẻ chân
trắng, Công ty đã khẳng định vị trí số một trong ngành tôm giống Việt Nam.
Không dừng lại ở đó, Công ty đang ấp ủ hoài bão đầu tư trung tâm sản xuất tôm
giống mang tầm quốc gia, với công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới. Nam Miền
Trung cũng là đơn vị duy nhất trong lĩnh vực này có trung tâm xét nghiệm được
chuyển giao từ các công ty hàng đầu của Mỹ, Thụy Sỹ. Trung tâm giúp kiểm soát
tốt bệnh và hiện Nam Miền Trung đã cơ bản khống chế tất cả các loại bệnh trên
tôm giống. Đặc biệt, nhờ quy trình hiện đại, Công ty có thể dự báo thời điểm có
nguy cơ dịch bệnh và có biện pháp ứng phó hữu hiệu.
* Công ty cổ phần Sữa Thông Thuận (thôn Lán Xạn, xã Sông Bình, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận) Với tổng số vốn điều lệ: 100 tỷ đồng, Công ty đã UBND tỉnh Bình Thuận ra
Quyết định số: 2253/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc bổ sung 33 ha đất nông nghiệp của dự án vào quy hoạch phát triển ngành
chăn nuôi bò tại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
Trong đó có quy trình xử lý phân chuồng làm phân bón của Cty cổ phần Sữa
Thông Thuận.
48
Chất thải của trang trại được xử lý và quản lý theo công nghệ tiên tiến
thông qua 2 biện pháp:
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải khoa học trên cơ sở tái sử dụng 60 -70%
lượng nước sử dụng; nước thải phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan bảo
vệ môi trường.
Xây dựng hệ thống xử lý phân chuồng để sử dụng cho mục đích sản xuất
nhiên liệu sinh học (biogas) hoặc xử lý lên men để sản xuất phân hữu cơ sinh
học; phải đảm bảo nguồn phân sử dụng bón cho đồng cỏ phải được xử lý toàn bộ
mầm bệnh và các tác nhân gây hại cho sức khỏe và sự thoải mái của con người.
Phân bò sau khi đẩy bằng nước ra khỏi chuồng sẽ đi qua hệ thống máy ép
tách phần phân rắn, phàn phân lỏng còn lại được chuyển qua hệ thống biogas và
nước được đi vào các bể sinh học xử lý tiếp tục đạt QCVN 39:2011/BTNMT -
Chất lượng nước tưới tiêu và sử dụng cho tưới tiêu đồng cỏ.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế từ phía ngân hàng
- Hạn chế từ nguồn vốn cho vay: ngay sau khi Chính phủ triển khai gói tín dụng
khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Ngân
hàng nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng đã ban hành các
văn bản để triển khai chương trình cho vay này. Tuy nhiên số lượng ngân hàng
tham gia còn khá khiêm tốn, chỉ 8 ngân hàng đã cam kết dành nguồn vốn tự cân
đối khoảng 135.000 tỷ đồng để cho vay. Con số này cho thấy việc các ngân hàng
phải tự cân đối để cho vay của các NHTM cũng như của Agribank vẫn còn đang
gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn nhân lực để thẩm định cho vay của các ngân hàng cũng còn nhiều hạn
chế.
- Các NHTM chưa thật sự mạnh dạn trong việc định giá tài sản cho vay hoặc cho
vay không có tài sản đảm bảo nên khách hàng vay còn khó khăn trong việc đảm
bảo tiền vay cho ngân hàng.
49
- Thủ tục hồ sơ khi cho vay còn rườm rà, nên còn tạo tâm lý e ngại cho khách
hàng vay.
- Tính đồng bộ trong công nghệ chưa cao giữa các ban ngành.
- Trong kiểm tra kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế, còn nhiều sai sót khi thẩm
định.
2.3.2.2. Những tồn tại, hạn chế từ phía khách hàng
- Hạn chế về năng lực tài chính của khách hàng: Một số khách hàng khi đầu tư
cho dự án tình hình tài chính không minh bạch hoặc chưa ổn định để đảm bảo
thực thi cho dự án.
- Nguồn nhân lực và năng lực quản trị của khách hàng còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế về công nghệ kỹ thuật.
- Hạn chế trong khâu nắm bắt thị trường.
2.4.2.3. Những tồn tại, hạn chế khác
- Hạn chế từ công tác quản lý tại địa phương:
+ Công tác quy hoạch khu công nghệ cao, khu NN UDCNC của địa phương
triển khai còn khá chậm.
+ Khâu quy hoạch đền bù đất cho nông dân, cũng như cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư chưa kịp thời, thỏa đáng nên một số nông dân
chưa chịu giao đất.
+ Chưa chú trọng để thu hút doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư cho
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Hạn chế từ cơ chế chính sách:
+ Giá cả đền bù đất cho người dân theo khung giá qui định khá thấp so với giá
thực tế trên thị trường.
50
+ Bộ tiêu chí để xác định, công nhận là khu công nghệ cao chưa thống nhất, rõ
ràng giữa các ban ngành.
- Ngân hàng nhà nước chậm hợp thức hóa công nhận tài sản công nghệ nghiệp
cao để nhà đầu tư làm tài sản đảm bảo đã gây khó khăn cho nhà đầu tư.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân hạn chế từ phía Ngân hàng
- Nguyên nhân của hạn chế về nguồn vốn cho vay: hiện tại các ngân hàng
thương mại đang cạnh tranh gây gắt trong vấn đề huy động vốn để đảm bảo tính
thanh khoản của mình do đó để ưu tiên dành nguồn vốn cho vay đối tượng này là
nguyên nhân khó khăn lớn nhất của các ngân hàng thương nếu không có sự hỗ từ
ngân hàng nhà nước.
- Nguyên nhân hạn chế từ nguồn nhân lực: Do nguồn nhân lực của các ngân hàng
đa phần là thiếu, kiêm nhiệm nhiều nên khó có thể bố trí kịp thời khi tiếp cận dự
án. Ngoài ra, do trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng còn hạn chế, dự án
liên quan đến nhiều lĩnh khác nhau, nên cán bộ cho vay còn nhiều lúng túng khi
thẩm định. Chưa mạnh dạn đề xuất tham mưu cho Ban giám đốc các giải pháp
hữu hiệu khi cho vay.
- Nguyên nhân hạn chế về định giá tài sản cho vay, cho vay không có tài sản đảm
bảo:
+ Do việc định giá giá trị tài sản đảm bảo là đất nông nghiệp bắt buộc phải
theo quy định của UBND tỉnh trong khi đó các tài sản khác gắn liền trên đất chưa
được công nhận sở hữu kịp thời nên còn hạn chế về số tiền cho vay của các ngân
hàng thương mại.
+ Các ngân hàng thương mại chưa thật sự mạnh dạn trong việc cho vay không
có tài sản đảm bảo vì còn e ngại rủi ro.
- Nguyên nhân hạn chế từ thủ tục hồ sơ khi cho vay: Hiện tại thủ tục cho vay của
các ngân hàng thương mại nói chung và của Agribank nói riêng còn khá nhiều
51
thủ tục, giấy tờ. Do đó khi cho vay theo chương trình phát triển NN UDCNC thì
còn nhiều thủ tục giấy tờ hơn như: cần phải có giấy chứng nhận công nghệ cao,
có quyết định phê duyệt của địa phương về khu quy hoạch phát triển NN
UDCNC, do đó đòi hỏi nhà đầu tư phải có những thủ tục cần thiết khi vay vốn.
- Hạn chế trong kiểm tra kiểm soát nội bộ: Việc cho vay đòi hỏi các ngân hàng
phải kiểm tra, giám sát. Tuy nhiên khi cho vay đối với lĩnh vực NN UDCNC thì
việc giám sát các đối tượng cho vay là rất khó khăn, khâu kiểm soát giá trị các
loại thiết bị máy móc đầu tư để áp dụng công nghệ cao thì không thể xác định
chính xác đúng giá trị.
- Khâu tiếp thị, truyền thông trong lĩnh vực NN UDCNC đến với doanh nghiệp,
nông dân chưa cao. Nhiều nhà đầu tư chưa biết được chính sách ưu đãi để mạnh
dạn đầu tư.
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Nguyên nhân hạn chế về năng lực tài chính của khách hàng: Năng lực tài chính
là điều kiện tiên quyết để thanh công cho dự án, tuy nhiên nhà đầu tư chưa thật
sự chuẩn bị kỹ, tài chính còn chấp vá, khi đầu tư vào dự án dẫn đến thiếu vốn
không thực hiện được dự án.
- Nguồn nhân lực và năng lực quản trị của nhà đầu tư là yếu tố quan trong. Tuy
nhiên nguồn nhân lực hiện tại ở Việt Nam còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cục
với lĩnh vực khoa học công nghệ. Năng lực quản trị điều hành để đưa một dự án
đến thành công đòi hỏi có tư tuy tốt, phải được đào tạo bài bản hơn.
- Công nghệ kỹ thuật để áp dụng vào dự án cần phải là công nghệ hiện đại, tiên
tiến. Tuy nhiên đầu tư công nghệ của nhà đầu tư chưa cao, không mang lại quả,
việc chậm đổi mới công nghệ kỹ thuật sẽ dẫn lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra
không được thị trường chấp nhận.
- Việc nắm bắt thông tin về thị trường hạn chế do đánh giá và dự báo thị trường
còn thiếu chính xác, cộng với giá cả thường xuyên biến động không ổn định dẫn
52
đến sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, chậm luân chuyển, hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng có thể bị thua lỗ.
2.4.3.3. Nguyên nhân khác
- Nguyên nhân tồn tại từ công tác quản lý tại địa phương:
+ Công tác quy hoạch khu công nghệ cao, khu NN UDCNC của địa phương
triển khai còn khá chậm, tạo tâm lý e ngại cho nhà đầu tư do các ban ngành chưa
quyết liệt và đồng bộ.
+ Khâu quy hoạch đền bù, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhà đầu tư còn khá chậm, một số dự án đã hình thành nhưng khâu cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa được công nhận do thủ tục hành chính
còn rườm rà.
+ Chưa chú trọng để thu hút doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư cho
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn do chưa có chính sách ưu dãi thật sự hấp dẫn cho
nhà đầu tư.
- Nguyên nhân tồn tại từ cơ chế chính sách:
+ Giá cả đền bù đất cho người dân theo khung giá qui định khá thấp so với giá
thực tế trên thị trường do đó người dân chưa thật sự hài lòng, không có cơ chế
khuyến khách khi người nông dân giao đất để thực hiện dự án chung do đó còn
nhiều địa phương dẫn dến tranh chấp giữa dân và chính quyền địa phương, nhiều
dự án phải kéo dài thậm chí bỏ hoang.
+ Do sự chưa thống nhất của các ban ngành nên bộ tiêu chí để xác định, công
nhận là khu công nghệ cao thật sự chưa hoàn chỉnh, gây khó hiểu cho nhà đầu tư.
- Nguyên nhân hạn chế từ việc chậm hợp thức công nhận tài sản công nghệ
nghiệp cao của ngân hàng nhà nước do chưa có đủ cơ sở để được công nhận.
- Do môi trường kinh doanh chưa ổn định: nền kinh tế trong thời gian qua có
nhiều chuyển biến phức tạp. Sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào
53
điều kiện tự nhiên, mà nắng hạn liên tục xảy ra, dịch cúm gia cầm, ô nhiễm môi
trường biển diễn biến phức tạp nên nhà đầu tư chưa thực sự mạnh dạn đầu tư.
- Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ: chính phủ, Ngân hàng nhà nước ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện nhưng khi thực hiện còn nhiều vướng mắc,
các văn bản chưa đồng bộ, chưa đầy đủ còn chồng chéo nhau khi thực hiện. Các
quy định của luật về tài sản thế chấp chưa hoàn thiện gây khó khăn cho Ngân
hàng khi cho vay cũng như khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
- Chưa có chính sách bao tiêu sản phẩm trong nông nghiệp: nông dân vẫn trong
vòng luẩn quẩn: thuận lợi, được mùa thì lại rớt giá dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa,
công tác bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến hàng nông sản của nước ta
còn nhiều hạn chế. Đây là rào cản lớn nhất cho đầu ra của sản xuất nông nghiệp.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Giai đoạn 2015 – 2017 là bước đầu cho việc triển khai NN UDCNC theo
chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và định hướng phát triển của tỉnh nhà do đó việc
phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC tại các ngân hàng thương mại nói
chung và của Agribank Bình Thuận nói riêng còn nhiều hạn chế.
Chương này, tác giả đã tổng kết tình hình cho vay NN UDCNC của
Agribank Bình Thuận giai đoạn 2015 – 2017, so sánh với các ngân hàng bạn trên
địa bàn, đồng thời đưa ra những định hướng phát triển NN UDCNC của tỉnh nhà
cũng như đưa ra định hướng chiếc lược kinh doanh của Agribank Bình Thuận
trong giai đoạn 2017-2020. Qua đó tác giả đã nêu lên những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong thời gian qua để có những giải pháp nhằm
phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC trong thời gian tới.
55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÔNG
NGHIỆP UDCNC TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2017 – 2020
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Với mục tiệu: Xây dựng và phát triển Bình Thuận căn bản trở thành một tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại, tập trung xây dựng 3 trung tâm mang tầm quốc
gia đó là:
(1) Trung tâm năng lượng; (2) trung tâm du lịch – thể thao biển; (3) Trung
tâm chế biến quặng sa khoáng titan có đủ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội thiết
yếu, đồng bộ, liên thông với cả nước, quan hệ sản xuất tiến bộ đã thu hút được
nhiều doanh nghiệp đến tìm hiểu và đầu tư vốn với qui mô khá lớn như: dự án
sản xuất điện bằng năng lượng tái tạo tập trung chủ yếu tại huyện Tuy Phong và
Hàm Tân; thành phố Phan Thiết với các dự án du lịch - thể thao biển mang tầm
quốc gia; mỏ quặng titan chủ yếu tập trung tại các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và Tuy Phong. Trên cơ sở đó tỉnh Bình Thuận
đã đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hàng loạt các doanh
nghiệp mới được thành lập; Các sở ban ngành cũng tạo điều kiện thuận lợi về cơ
chế chính sách và môi trường cạnh tranh để các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
phát triển; tạo điều kiện để các doanh nghiệp đóng góp ngày càng lớn vào tăng
trưởng kinh tế và ngân sách của tỉnh.
56
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bình Thuận đến năm
2020.
Giai đoạn 2017 -
CHỈ TIÊU 2020
Về kinh tế
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh
(GRDP) 7- 7.5%/năm
Trong đó, GRDP nhóm ngành
Công nghiệp - xây dựng tăng 9.0 – 9.5%/năm
Dịch vụ tăng 8.2 – 8.7%/năm
Nông - lâm - thủy sản tăng 3.5 – 4.0%/năm
2. GRDP bình quân đầu người 3.100 – 3.200 USD/năm
3. Cơ cấu GRDP 100%
Trong đó: Dịch vụ 46.6 – 47.0%
Công nghiệp - xây dựng 31.4 – 31.8%
Nông - lâm - thủy sản 21.4 – 21.8%
Kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD/năm
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 380 triệu USD/năm
Về xã hội
1. Giải quyết việc làm mới 24,000 lao động/năm
2. Tỷ lệ hộ nghèo 1 – 1.2%/năm
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận
đến năm 2020.
Ngoài những chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
đã nêu tại tỉnh Bình Thuận vẫn lấy nông nghiệp làm chủ đạo, nhưng nâng tầm
cao hơn một bậc là phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, có ứng dụng công
nghệ cao trong tương lại, để dần thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất
57
lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh với cả nước và dần tiến xa đến tầm quốc
tế.
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội
Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa; chú
trọng các ngành, lĩnh vực có lợi thế: Công nghiệp năng lượng; Công nghiệp khai
thác - chế biến sâu quặng sa khoáng titan; Công nghiệp chế biến nông - lâm -
thủy sản; Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp đóng,
sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, đặc biệt là nền nông
nghiệp xanh, sạch, thân thiện với môi trường. Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo
hướng phát triển ứng dụng công nghệ cao có quy mô sản xuất lớn, tập trung; phát
triển vững chắc các loại cây trồng chủ lực có lợi thế như cây thanh long, cao su
và các loại cây trồng phù hợp với địa phương, Thực hiện tốt chủ trương chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
nâng cao thu nhập cho nông dân.
Phát triển mạnh thương mại, coi trọng khai thác và phát triển thị trường nội
địa thông qua việc tổ chức tốt các kênh phân phối vật tư, hàng tiêu dùng và tiêu
thụ sản phẩm lợi thế của địa phương. Khai thác có hiệu quả các thị trường xuất
khẩu truyền thống, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến thương mại,
tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường, sản
phẩm. Tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và sản phẩm xuất khẩu đã qua chế
biến, hạn chế dần ủy thác xuất khẩu, mua bán biên giới và sản phẩm sơ chế, gia
công. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành du lịch một cách bền vững, trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3.2. Định hướng phát triển tại Agribank Bình Thuận
3.2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể của Agribank Bình Thuận đến
2020
58
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu kinh doanh của Agribank Bình Thuận đến 2020
GIAI ĐOẠN GIAI ĐOẠN CHỈ TIÊU 2017 - 2018 2018 - 2020
Về nguồn vốn huy động
1. Tốc độ tăng bình quân 12%/năm 10%/năm
2. Tỷ trọng tiền gửi dân cư Tối thiểu 90%/Tổng nguồn vốn huy động
3. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ Tối thiểu 35%/Tổng nguồn vốn huy động hạn 12 tháng trở lên
Về dư nợ nền kinh tế
1. Tốc độ tăng bình quân 14%/năm 11%/năm
2. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn 60%/Tổng dư nợ
3. Tỷ trọng cho vay NNNT 82%/Tổng dư nợ
4. Tỷ trọng cho vay DN 37%/Tổng dư nợ
5. Tỷ lệ nợ xấu 0.67%/Tổng dư nợ
Về doanh thu hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng bình quân 14%/năm 11%/năm
Nguồn: Báo cáo đề án chiến lược kinh doanh Agribank Bình Thuận giai
đoạn 2017 – 2020
3.2.2. Định hướng phát triển cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình
Thuận
Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2020, Bình Thuận có 20 doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thành lập 3 khu nông nghiệp công nghệ cao. Vì
vậy, để tạo được sức lan tỏa, cũng như sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn hơn. Trong
thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh
mẽ hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau:
59
Thứ nhất, phải có cơ chế ưu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín dụng...
Thậm chí, có thể ban hành những chính sách ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tư trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tư về khoa học - công nghệ
cho nông nghiệp hiện rất thấp (năm 2015 khoảng 0.3% GDP; năm 2020 ước đạt
0,5% GDP).
Thứ ba, phải ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chứng nhận về sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản phẩm phải ghi đầy đủ xuất xứ
nguyên liệu đầu vào. Một khi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập
nhèm, sản phẩm công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ
vốn đầu tư.
Thứ tư, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những vùng đưa công nghệ
cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải có
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải quyết
lao động dư thừa. Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng ta những
bài học đắt giá khi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chương trình, dự án rủng rỉnh
tiền bạc, đất đai, thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh,
nhưng lại thiếu chiến lược phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì
thế rủi ro rất cao.
Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta
đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các trường
đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ thuật
công nghệ khác để chuẩn bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật... như
mong muốn của Chính phủ. So sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp
công nghệ cao, chúng ta hơn hẳn Israel, Nhật Bản... nhưng chúng ta thiếu nhân
lực. Ngay cả doanh nghiệp nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông
nghiệp công nghệ cao cũng gặp khó khăn về nguồn nhân lực được đào tạo.
60
Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ
năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5% tổng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên
nghiệp. Đến nay, số trường trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp còn hơn
10 trường. Ít ỏi thế, vậy ai sẽ là người trực tiếp chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp
công nghệ cao cho nông dân? Ai là người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp
nông nghiệp công nghệ cao? Nhật Bản vốn là một nước công nghiệp, vậy mà
cách đây không lâu, Thủ tướng Shinzo Abe trong chính sách phát triển kinh tế
của mình đặt ra mục tiêu tăng gấp đôi giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và
mong muốn tăng gấp đôi thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vòng 10 năm.
Trung Quốc hiện có khoảng 300 trường đào tạo nghề nông nghiệp, trong đó có
134 trường cao đẳng, người học trong các cơ sở này được miễn học phí và có thể
được trợ cấp từ chính phủ.
Quyết tâm và sự cam kết của Thủ tướng trong phát triển nông nghiệp công nghệ
cao đang nhen nhóm hi vọng có một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp,
để đời sống nông dân được ấm no hơn. Sắp tới đây sẽ có nhiều dự án, đề án về
nông nghiệp công nghệ cao được đệ trình các cấp quản lý. Nhưng cần lưu ý rằng,
không nên chạy theo dự án, mà phải đầu tư tốt hơn, bài bản hơn cho nguồn nhân
lực.
Câu hỏi tìm đâu ra nhân lực công nghệ cao luôn phải được trả lời thỏa đáng. Đó
mới là chìa khóa để biến ước mơ nông nghiệp công nghệ cao thành sự thật.
3.3. Giải pháp phát triển cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận
3.3.1. Giải pháp cho Ngân hàng
- Giải pháp về nguồn vốn cho vay: Ngoài việc tự cân đối nguồn vốn để cho vay,
các ngân hàng thương mại nên kịp thời báo cáo với ngân hàng nhà nước về tình
hình huy động vốn, các dự án đã và đang cho vay theo chương trình phát triển
NN UDCNC nhưng thiếu vốn để ngân hàng nhà nước có giải pháp kịp thời.
- Trình độ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng còn hạn chế dẫn đến quá trình thẩm
định tính toán cho vay còn chưa sát thực tế, chưa thật sự quan tâm nhiều đến tính
61
khả thi của dự án vay, do đó Agribank nên chọn lọc cán bộ có năng lực, có trình
độ chuyên môn tốt để tiến hành tiếp cận, thẩm định các dự án này một cách khoa
học nhất, có nghiên cứu kỹ thị trường, các yếu tố kỹ thuật hiện đại. Tổ chức cho
cán bộ thẩm định thường xuyên nghiên cứu, tham gia các buổi tập huấn, tọa đàm
do các cơ quan ban ngành tổ chức.
- Đề xuất với ngân hàng cấp trên trong việc định giá giá trị tài sản đối với các tài
sản hình thành từ vốn vay đối với tài sản NN UDCNC.
- Nâng tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với các dự án đã được
quy hoạch, công nhận là NN UDCNC để nhà đầu tư có đủ vốn để đầu tư.
- Nên công khai thủ tục, hồ sơ vay vốn trên các thông tin điện tử để các nhà đầu
tư nghiên cứu chuẩn bị trước khi vay vốn.
3.3.2 Giải pháp cho khách hàng
- Khách hàng nên thường xuyên tham gia các lớp đào tạo ứng dụng khoa học
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin . . . do các cơ quan ban ngành tổ chức
để áp dụng vào dự án của mình một cách hiệu quả nhất, tạo lợi nhuận cao hơn.
- Ký hợp đồng chuyên môn với các nhà khoa học để tiến hành nghiên cứu, thử
nghiệm ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, cây trồng mới có chất lượng cao
đồng thời tiến hành đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn.
- Tự tìm hiểu nghiên cứu qua sách báo, mạng vì hiện giờ thông tin trên mạng khá
phong phú để nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm mục đích đầu tư đúng hướng để
mang lại hiệu quả.
- Tuân thủ các quy định trong việc sản xuất NN UDCNC do các cơ quan ban
hành, không vì lợi nhuận trước mắt mà quên đi hiệu quả lâu dài của dự án.
3.3.3. Giải pháp khác
- Giải pháp cho công tác quản lý tại địa phương:
62
+ Đẩy nhanh quá trình công tác quy hoạch khu công nghệ cao, khu NN UDCNC
của địa phương triển khai một cách quyết quyết liệt và đồng bộ.
+ Thực hiện đền bù khi đã có quyết định thu hồi đất từ nông dân, Sở tài nguyên
sớm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sớm hoàn tất thủ tục giao đất cho chủ
đầu tư.
+ Có chính sách ưu đãi để thu hút doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư
cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn như: thời gian cho thuê đất dài hơn hoặc
được phép gia hạn thuê đất sau khi hết thời hạn thuê để nhà đầu tư an tâm đầu tư.
- Giải pháp về cơ chế chính sách:
+ Khi đền bù giá đất cho nông dân cần tham khảo giá đất trên thị trường, địa
phương cần làm tốt công tác tư tưởng khi quy hoạch đền bù, trong đền bù giá đất
cần có sự cân bằng, thống nhất giá cả.
+ Nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chí để xác định, công nhận là khu công nghệ
cao có sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước để hoàn chỉnh các
tiêu chí, giúp nhà đầu tư dễ dàn được công nhận.
- Ngân hàng nhà nước nên lấy ý kiến từ các ngân hàng thương mại để sớm hợp
thức công nhận tài sản công nghệ nghiệp cao để nhà đầu tư có đủ tài sản đảm
bảo.
- Tạo môi khung pháp lý hoàn chỉnh, mội trường đầu tư ổn dịnh để thu hút các
nhà đầu tư mạnh dạn hơn nữa trong đầu tư nông nghiệp
- Có chính sách bảo hiểm cũng như bao tiêu sản phẩm trong nông nghiệp để giải
quyết tốt vấn được mùa rớt giá, giá cao thì thất mùa như hiện nay.
- Áp dụng cơ chế chính sách quy định trong luật công nghệ cao; quyết định số
1895/QĐ-TTg của thủ trướng chính phủ, quyết định số 575/QĐ-TTg của thủ
trướng chính phủ, quyết định 2457/QĐ-TTg 31/12/2010 của thủ trướng chính
phủ và các văn bản pháp luật liên quan
63
3.4. Một số Khuyến nghị
3.4.1. Khuyến nghị với Chính phủ
- Nắm bắt kịp thời tình hình cho vay phát triển NN UDCNC của các ngân hàng
thương mại thông qua báo cáo của ngân hàng nhà nước, kịp thời ưu tiên vốn để
tháo gỡ khó khăn về vốn cho các ngân hàng thương mại.
- Triển khai các hội nghị kết nối ngân hàng – nhà đầ tư trong phạm vi cả nước.
Thiết lập các kênh hỗ trợ thông tin về NN UDCNC qua các hoạt động xúc tiến
đầu tư thương mại, khuyến khích nhà đầu tư tham gia các hội chợ triển lãm trong
và ngoài nước để quảng bá các sản phẩm về nông nghiệp.
- Việc quy hoạch khu công nghệ cao, khu phát triển NN UDCNC cần phải triển
khai một cách quyết liệt và đồng bộ hơn. Do đó chính phủ nên mời các chuyên
gia trong và ngoài nước có năng lực để xây dựng một bộ tiêu chí về NN
UDCNC, có tham khảo bộ tiêu chí của Thái Lan, Châu Âu, Israel vì các nước
này đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển nông nghiệp.
3.4.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Bình Thuận
- Sớm xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách và
giải pháp của Chính phủ và của tỉnh; đồng thời có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược tạo sự chuyển biến trên các lĩnh
vực có lợi thế của tỉnh.
- Xây dựng các mô hình, chuỗi liên kết giữa sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông sản, hải sản, mở rộng thị trường nội địa đối với các sản phẩm
lợi thế của tỉnh, kết nối cung cầu giữa Bình Thuận với các tỉnh, tổ chức tốt các
kênh phân phối, khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn, có năng lực cạnh
tranh cao.
- Tập trung đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công tác bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tiếp
64
cận đất đai, thúc đẩy tích tụ và tập trung đất đai phục vụ hoạt động sản xuất NN
UDCNC.
- Chú trọng công tác cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, cơ chế, chính
sách của trung ương và của tỉnh để tạo diều kiện nhà đầu tư tiếp cận, khai thác và
sử dụng.
3.4.3. Khuyến nghị với cơ quan ban ngành liên quan
- Khuyến nghị với Sở NN-PTNT.
+ Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh công tác quy hoạch diện tích sử
dụng của các Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua.
+ Ưu tiên hỗ trợ về công tác khuyến nông, khuyến ngư, công tác giống và
các ứng dụng công nghệ cao cho các vùng sản xuất được lựa chọn.
+ Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các sản phẩm do các vùng sản
xuất được lựa chọn tiến đến cấp giấy chứng nhận an toàn cho các sản phẩm đó.
+ Xúc tiến tiến độ triển khai của các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư tại các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được lựa
chọn.
- Kiến Nghị với sở Khoa học - Công nghệ.
+ Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tạo nguồn giống tốt
đảm bảo về mặt chất lượng và giá thành hợp lý cho nông dân.
+ Tư vấn, hỗ trợ cho nông dân có nhu cầu tìm hiểu, thường xuyên gặp gỡ các chủ nhiệm hợp tác xã, câu lạc bộ của các vùng để nhanh chóng phổ biến thông tin công nghệ cho nông dân.
- Kiến nghị Sở KHĐT: tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3.4.4. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
65
Chỉ đạo, giám sát hơn nữa việc thực hiện phát triển hoạt động cho vay NN
UDCNC của các ngân hàng thương mại. Nắm bắt kịp thời khó khăn vướng mắc
của các ngân hàng thương mại để đề xuất tham mưu với Chính phủ thảo gỡ cho
các ngân hàng thương mại.
3.4.5. Khuyến nghị với khách hàng
- Nghiên cứu và tuân thủ quyết định số: 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của
Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công
nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Việt Nam.
3.4.5. Khuyến nghị với Agribank
- Để giải quyết vấn đề khách hàng vay không có tài sản đảm bảo để vay vốn,
Agribank nên xem xét việc cho vay không có tài sản đảm bảo đối với các dự án
được đánh giá khả thi như sau:
+ Cho vay không có đảm bảo đến 100%: khi dự án thực hiện cả 3 khâu (Cung
ứng vật tư đầu vào, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm).
+ Cho vay không có đảm bảo đến 80%: khi dự án thực hiện 2 trong 3 khâu
(Cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm).
+ Cho vay không có đảm bảo đến 50%: khi dự án thực hiện 1 trong 3 khâu (Cung
ứng vật tư đầu vào, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm).
- Một số tài sản chưa được công nhận là tài sản thế chấp thì nên công nhận như:
các tài sản có giá trị cao gắn liền với đất.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank
Bình Thuận cũng như hoạt động cho vay NN UDCNC giai đoạn 2015-2017 ở
chương II, luận văn dựa vào cơ sở lý luận, khó khăn, tồn tại để đưa ra giải pháp
cơ bản để phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận.
Bên cạnh đó, tác giả đã có một số khuyến nghị với các cơ quan có liên quan
nhằm mục tiêu phát triển hơn trong lĩnh vực NN UDCNC, song song đó tạo cơ
hội tốt để Agribank Bình Thuận có thể phát triển tốt hoạt động cho vay NN
UDCNC giai đoạn 2017-2020 và những giai đoạn tiếp theo.
67
KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC là một đề tài mới, cần phải đưa vào thực
tiễn. Chính từ yêu cầu thực tiễn đó, luận văn “Phát triển hoạt động cho vay NN
UDCNC tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận” đã tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay đối với lĩnh vực này
của các ngân hàng thương mại nói chung và của Agribank nói riêng trong giai đoạn
2015-2017. Đây là giai đoạn khởi đầu tuy nhiên đã mang một số kết quả khả quan.
Trên cơ sở các lý luận phân tích, đánh giá và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
việc phát triển cho vay trong lĩnh vực NN UDCNC. Qua các chương luận văn đã
giải quyết các vấn đề, các câu hỏi có liên quan đến vấn đề phát triển NN UDCNC
đồng thời đã đưa ra một số khuyến nghị đối với các ban ngành nhằm phát triển hoạt
động cho vay NN UDCNC Agribank Bình Thuận trong tương lại.
Các nội dung cụ thể mà luận văn đã thực hiện:
Thứ nhất, Khái quát NNNT, Công nghệ cao, phát triển cho vay NN UDCNC,
phân tích các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay NN
UDCNC. Luận văn cũng đã nêu được một số kinh nghiệm phát triển NN UDCNC
tại các nước và bài học kinh nghiệm tại Việt Nam.
Thứ hai, Trong việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay NN UDCNC tại
Agribank Bình Thuận, luận văn đã phân tích những kết quả đạt được và những tồn
tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để đạt được kết quả tốt để phát triển
hoạt động cho vay này.
Thứ ba, Trên cơ sở định hướng và mục tiêu đề ra của Agribank Bình Thuận,
luận văn đã đề xuất một số các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển hoạt
động cho vay này tại Agribank Bình Thuận trong thời gian tới. Đồng thời, để các
giải pháp này được thực hiện, luận văn đã đề xuất một số khuyến nghị đối với Chính
phủ, NHNN, Agribank Việt Nam các ban ngành và khách hàng.
Tuy nhiên để phát triển hoạt động cho vay NN UDCNC tại Agribank Bình Thuận thì
cần phải có sự phối hợp của các cấp, các ban ngành và các bên liên quan thì hoạt
động này mới có thể phát triển và đi vào thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thùy Dương (2014), Khuyến khích vốn tín dụng cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn, Tạp chí Ngân hàng số 11, tháng 6/2014
2. Phạm Văn Hiển (2014), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết
quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á
12/2014, 64 – 70
3. Huỳnh Lê (2017), Bình Thuận bước đầu phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, truy cập tại http://www.baobinhthuan.com.vn/kinh-te/binh-thuan-
buoc-dau-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-cao-103739.html
4. TS. Phan Thị Linh (2016), Tín dụng ngân hàng trong phát triển sản xuất nông
nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao, Kỷ yếu hội thảo Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh
5. ThS. Nguyễn Hữu Mạnh (2014), Chính sách tín dụng cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao, Tạp chí Ngân hàng số 12, tháng
6/2014, 30 – 36
6. Thanh Thủy (2017), Dư nợ cho vay nông nghiệp công nghệ cao xấp xỉ 1,6 tỷ
USD sau 6 tháng, truy cập tại http://ndh.vn/du-no-cho-vay-nong-nghiep-cong-
nghe-cao-xap-xi-1-6-ty-usd-sau-6-thang-20171204101240176p149c165.news
7. Thùy Duyên (2017), 135.000 tỷ cho vay nông nghiệp công nghệ cao, truy cập
tại http://vneconomy.vn/135000-ty-cho-vay-nong-nghiep-cong-nghe-cao-
20171204094835355.htm
8. Quyết định số 813/QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết
30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ ban hành ngày 24/4/2017.
9. Báo cáo tổng kết của Agribank Bình Thuận 2015, 2016, 2017.
10. Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính Phủ.
11. Văn bản số 3636/NHNo-TD ngày 12/05/2018 của Tổng giám đốc Agribank
Việt Nam.
12. www.sbv.com.vn