BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
TRẦN NGỌC HIỆP
CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
TRẦN NGỌC HIỆP
CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Trần Ngọc Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc
và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các Anh/Chị đồng nghiệp
đang công tác tại Cục Hải quan tỉnh Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Lương, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học
Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn
thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả
Trần Ngọc Hiệp
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Với mục tiêu phân tích thực trạng thuế thất thu và chống thất thu thuế nhập
khẩu tại Hải quan Long An, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu
thuế nhập khẩu tại đơn vị này.
Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp luận, các
quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước về các vấn đề có liên quan, phân
tích, đánh giá nhằm giải quyết các yêu cầu đặt ra của đề tài nghiên cứu.
Đề tài đã hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra như:
- Tổng hợp một số lý luận cơ bản về thuế Nhập khẩu, thất thu thuế nhập
khẩu vầ chống thất thu thuế nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan.
- Phân tích thực trạng thuế thất thu và chống thất thu thuế tại cục hải quan
Long An giai đoạn 2015-2018.
- Đề xuất 9 nhóm giải pháp tăng cường chống thất thu thuế tại đơn vị này,
gồm: Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu chính xác; Xác định
trị giá tính thuế; Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu; Đẩy mạnh công tác
kiểm tra sau thông quan; Có biện pháp chế tài mạnh đối với các doanh
nghiệp gian lận, trốn thuế, thất thu thuế nhập khẩu; Công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại; Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế; Tăng cường sự phối hợp giữa các Ngành, các Cấp; Nâng cao
trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ.
Kết quả nghiên cứu cũng còn một số hạn chế nhưng cơ bản luận văn có thể là
tài liệu tham khảo hữu ích cho Cục Hải quan Long An. Đồng thời cũng là tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này.
iv
ABSTRACT
Project title: "Preventing the loss of import tax collection at the Customs
Department of Long An Province"
With the objective of analyzing the situation of import tax losses and
preventing import tax losses in Long An Customs, proposing solutions to strengthen
the fight against import tax losses in this unit.
By qualitative research methods based on methodology, opinions, legal
policies of the State on related issues, analysis and evaluation to solve the
requirements of the research project. assist.
The project has completed the set tasks such as:
- Summary of some basic theories about import tax, loss of import tax and
against loss of import tax in customs.
- Analyze the situation of tax losses and combat tax losses at Long An
customs office in the period 2015-2018.
At the same time, the author also proposed 9 groups of measures to
strengthen against tax losses in this unit, including: Applying codes, determining the
exact import tax rates; Determining the dutiable value; About deadline for import
tax payment; Promote post-clearance inspection; There are strong sanctions against
businesses that cheat, evade or lose import tax; Anti-smuggling and trade frauds;
Agreeing on method of determining taxable price; Strengthening the coordination
among the branches and levels; Improve the qualifications, capacity and quality of
officials.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... Trang i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... Trang ii
NỘI DUNG TÓM TẮT .......................................................................................... Trang iii
ABSTRACT ............................................................................................................ Trang iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ Trang v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. Trang x
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... Trang xii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... Trang 1
1.Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... Trang 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... Trang 2
4.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. Trang 2
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: ....................................................................... Trang 2
4.2 Phạm vi về thời gian: ......................................................................................... Trang 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. Trang 2
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... Trang 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ........................................................................ Trang 3
1.1. Khái quát về thu thuế nhập khẩu ............................................................... Trang 3
1.1.1. Khái niệm về thuế nhập khẩu .......................................................................... Trang 3
1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu .......................................................................... Trang 5
1.1.3. Phân loại thuế nhập khẩu ................................................................................ Trang 6
1.2.Vai trò của thuế nhập khẩu .............................................................................. Trang 7
1.2.1. Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước .......... Trang 7
1.2.2. Bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước ................................................. Trang 7
1.2.3. Kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu .................................................... Trang 9
1.2.4. Góp phần định hướng người tiêu dùng ........................................................ Trang 10
vi
1.2.5. Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước ........................... Trang 10
1.3. Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu
thuế nhập khẩu ...................................................................................................... Trang 10
1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế nhập khẩu .......................................................... Trang 10
1.3.2. Phân loại thất thu thuế nhập khẩu ................................................................ Trang 11
1.3.3. Tác hại do thất thu thuế nhập khẩu ............................................................... Trang 12
1.3.4. Nội dung chống thất thu thuế nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan ................ Trang 14
1.3.5. Tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu .................................................. Trang 20
1.4. Kinh nghiệm chống thất thu thuế nhập khẩu của một số nước và bài học
kinh nghiệm cho cụ hải quan Long An trong việc tăng cường chống thất thu
thuế nhập khẩu ...................................................................................................... Trang 21
1.4.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu của một số nước ............ Trang 21
1.4.2. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... Trang 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... Trang 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN LONG AN ............................................................................... Trang 28
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh
Long An .................................................................................................................. Trang 28
2.1.1.Vị trí và chức năng ........................................................................................ Trang 28
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................ Trang 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An ......................................... Trang 28
2.2. Tình hình thu thuế nhập khẩu và thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An giai đoạn 2015-2018 ............................................................. Trang 29
2.2.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu ...................................................................... Trang 29
2.2.2. Tình hình thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An giai đoạn 2015-
2018 ........................................................................................................................ Trang 31
2.3. Thực trạng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An .. Trang 32
2.3.1. Thực trạng số thuế thất thu hàng năm ........................................................... Trang 32
vii
2.3.2. Về nguyên nhân thất thu thuế ....................................................................... Trang 34
2.3.3 Về kế hoạch và các biện pháp chống thất thu thuế ........................................ Trang 35
2.4. Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
Long An .................................................................................................................. Trang 41
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... Trang 41
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế .................................................................................. Trang 43
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. Trang 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ Trang 47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN .............................................. Trang 48
3.1. Mục tiêu và định hướng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
Long An ................................................................................................................. Trang 48
3.1.1. Đặc điểm phát triển ....................................................................................... Trang 48
3.1.2. Mục tiêu cơ bản của chống thất thu thuế nhập khẩu ..................................... Trang 49
3.2. Các giải pháp tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
Long An .................................................................................................................. Trang 49
3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu chính xác ........................... Trang 49
3.2.2. Xác định trị giá tính thuế ............................................................................... Trang 50
3.2.3. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu ................................................................... Trang 51
3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan ................................................ Trang 52
3.2.5. Có biện pháp chế tài mạnh đối với các doanh nghiệp gian lận, trốn thuế, thất
thu thuế nhập khẩu .................................................................................................. Trang 53
3.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại ............................................ Trang 53
3.2.7. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế ............................ Trang 54
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các Ngành, các Cấp ....................................... Trang 54
3.2.9. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ ............................................ Trang 55
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... Trang 56
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ................................................................. Trang 56
viii
3.3.2. Kiến nghị với UBND Tỉnh ............................................................................ Trang 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... Trang 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................... Trang 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. Trang I
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
Tiếng Anh: ASEAN Economic Community AEC 1 Tiếng Việt: Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Tiếng Anh: Asean free trade Area
AFTA Tiếng Việt: Khu vực 2
ASEAN
Tiếng Anh: Asean-India Free Trade Area AIFTA 3 Tiếng Việt: Khu vực Mậu dịch Tự do
Tiếng Anh: ASEAN Harmonized Tariff
4 AHTN 2007 Nomenclature
Tiếng Việt: Danh mục Asean
Tiếng Anh: Association of
Asian Nations 5 ASEAN Tiếng Việt: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Tiếng Anh: Common Effective Preferential Tariff
of the ASEAN Free Trade Area 6 CEPT/AFTA Tiếng Việt: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Tiếng Anh: Chronic Kidney Disease CKD 7 Tiếng Việt: Linh kiện nhập khẩu hoàn chỉnh
CI02 Hệ thống thu thập xử lý thông tin nghiệpvụ hải quan 8
Tiếng Anh: Certificate of origin C/O 9 Tiếng Việt: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Ecustoms Hệ thống thông quan điện tử tập trung 10
DN Doanh nghiệp 11
Tiếng Anh: General Agreement of trade GATT 12 and Tariff
x
Tiếng Việt: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
GC Gia công 13
HQVN Hải quan Việt Nam 14
Tiếng Anh: Harmonized System
HS Tiếng Việt: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa 15
HSL Danh mục nhạy cảm cao 16
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 17
KT559, Hệ thống kế toán tập trung 18 GTT02
Tiếng Anh: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
International Convention on yhe simplification and
harmonization of Customs 19 KYOTO Tiếng Việt: Công ước quốc tế về đơn giản, hài hòa
thủ tục hải quan
Tiếng Anh: Most Favoured Nation MFN 20 Tiếng Việt: Quy chế Tối huệ quốc
NL, VT, Nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị 21 MMTB
NSNN Ngân sách nhà nước 22
23
NSXXK Nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu 24
QLRR Quản lý rủi ro 25
SL Danh mục nhạy cảm thường 26
Tiếng Anh: Value added tax VAT 27 Tiếng Việt: Quy chế Tối huệ quốc
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam/hệ 28 Vnaccs/Vcis thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo
xi
Tiếng Anh: World Customs Organization 29 WCO Tiếng Việt: Quy chế Tối huệ quốc
30 XNK Xuất nhập khẩu
xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số Tên bảng biểu Trang hiệu
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An giai đoạn 30 2.1 2015-2018
Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An năm 2015- 30 2.2 2018
2.3 Bảng tổng hợp số liệu số thuế thất thu từ năm 2015 - 2018 33
Bảng tổng hợp số liệu tỷ lệ phân luồng tờ khai trên tổng số tờ khai 34 2.4 từ năm 2015-2018.
Bản tổng hợp số liệu tờ khai luồng vàng phát hiện vi phạm trên 37 2.5 tổng số tờ khai được hệ thống phân luồng vàng từ năm 2015 - 2018
Bản tổng hợp số liệu tờ khai luồng đỏ phát hiện vi phạm trên tổng 37 2.6 số tờ khai được hệ thống phân luồng đỏ từ năm 2015 - 2018
Thống kê kết quả chống thất thu thuế qua công tác kiểm tra sau 38 2,7 thông quan năm 2015-2018
Thống kê số liệu kết quả chống thất thu thuế qua công tác thanh tra 39 2.8 năm 2015 - 2018
Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu của Cục 40 2.9 Hải quan Long An năm 2015-2018
Bảng tổng hợp tổng số thuế thu đạt được qua công tác chống thất 2.10 40 thu từ năm 2015 – 2018.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Thất thu thuế nhập khẩu còn làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng trong
nước do một lượng hàng hóa trốn thuế được đưa vào thị trường, gây khó khăn cho
nhiều doanh nghiệp và ngành công nghiệp non trẻ đang cần được bảo hộ. Thất thu thuế
nhập khẩu ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và tất yếu sẽ tạo ra môi trường cạnh
tranh không công bằng. Trong bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diển ra
rộng lớn và sâu sắc. Ngày càng có nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương
mại với Việt Nam, nhờ đó mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm vừ
qua không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về quy mô, loại hình xuất nhập khẩu và mặt
hàng xuất nhập khẩu. Cục Hải quan tỉnh Long An cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự
phục vụ của cơ quan Hải quan. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các năm.
Song song với sự tăng nhanh về số thu ngân sách là sự phát triển của các thủ
đoạn gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Bên cạnh đó, còn
có nhiều nguyên nhân khác về chính sách quản lý gây thất thu thuế nhập khẩu cho
ngân sách Nhà nước mà Cục hải quan tỉnh Long An gồm 03 tỉnh Long An, Tiền
Giang, Bến Tre cũng không nằm ngoài xu thế đó. Năm 2015, đơn vị được Tổng cục
Hải quan giao dự toán thu nộp Ngân sách là: 1.850 tỷ đồng tăng 10.1% so với chỉ tiêu
được giao năm 2014; Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2016 là 2.180 tỷ đồng, tăng
15.3% so với chỉ tiêu được giao năm 2015; Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2017 là
2.255 tỷ đồng tăng 3.44% so với chỉ tiêu được giao năm 2016.
Từ góc độ quản lý nhà nước về Hải quan, việc tìm ra các giải pháp để chống
thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và
cấp bách hiện nay, vừa đảm bảo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp, vừa đảm bảo chặt chẽ trong công tác quản lý đối với hàng nhập khẩu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả chọn đề tài “Chống thất thu thuế nhập khẩu tại
cục hải quan tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng thuế thất thu và chống thất thu thuế nhập khẩu tại Hải quan
Long An, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu tại
đơn vị này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thất thu thuế nhập khẩu vầ chống thất thu thuế nhập khẩu trong lĩnh vực hải
quan. Thực tiễn chống thất thu thuế nhập khẩu tại cục hải quan Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm
Nghiên cứu tại Cục Hải quan Long An
4.2. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 04 năm
từ 2015-2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời câu hỏi:
Các vấn đề lý luận cơ bản nào liên quan đến thuế nhập khẩu, thất thu thuế nhập
khẩu và phòng chống thất thu thuế nhập khẩu?
Thực trạng thất thu thuế nhập khẩu và chống thất thu thuế nhập khẩu tại cục hải
quan Long An giai đoạn 2015 - 2018 như thế nào?
Các giải pháp nào để tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu tại cục hải quan
Long An?
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp
luận, các quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước về các vấn đề có liên quan,
thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá nhằm giải quyết các yêu cầu đặt ra của đề tài
nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về thu thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thuế nhập khẩu
Theo quan niệm chung, thuế là khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền mà các tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước để cung cấp nguồn tài
chính cho Nhà nước thực hiện chức năng của mình. Là công cụ chủ yếu được Nhà
nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế và huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Thuế nói chung vừa là phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù mang
tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của nhà
nước. Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã hội
xuất hiện thì nhà nước cũng được hình thành. Để thực hiện chức năng của mình thì nhà
nước cùng cần có một nguồn tài chính được huy động từ người dân đóng góp đó là
thuế. Do đó thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng, gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ này để tham
gia vào việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế giống như một vết dầu
loang, theo thời gian thuế ngày càng thẩm thấu và lan tỏa ra mọi ngành nghề, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thuế được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành nhiều loại thuế,
trong đó khoản thuế nhập khẩu là một khoản thuế không thể thiếu được khi hoạt động
mua bán giữa các quốc gia.Trong thời cổ đại và trung cổ, thuế nhập khẩu được các
chính quyền địa phương thu, nhưng hiện nay điều này là rất hiếm và thông thường nó
được nhà nước giao cho một tổ chức nhà nước chuyên trách về thuế xuất-nhập khẩu là
hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính và thu thuế. Trong thời đại ngày nay, các
chính sách về thương mại, thuế và thuế quan (trong đó có thuế nhập khẩu) thường
được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính sách công
nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương mại là nhóm
các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế quan đối với thương
mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có hiệu quả lên hàng nhập khẩu từ
ngoài khối. Liên minh hải quan của khối thường có biểu thuế quan ngoài chung, và
theo các quy định đã thỏa thuận thì các quốc gia thành viên chia sẻ các khoản thu nhập
4
từ thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào trong khối.
Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu có vai trò và ý
nghĩa rất quan trọng đặc biệt khi hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc
gia ngày càng phát triển. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế nhập khẩu,
tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận.
Về phương diện kinh tế. Theo từ điển kinh tế học (Anh – Việt) có nêu: “Thuế
nhập khẩu là một khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập
khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính Phủ và bảo vệ các ngành sản xuất
trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài”. Với cách tiếp cận này, thuế nhập khẩu
được hiểu như là một quan hệ phân phối các nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các
chủ thể là tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu thuế là Nhà nước. Thuế nhập khẩu
được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để Nhà nước điều tiết quá trình sản xuất, tiêu
dùng trong phạm vi quốc gia và gián tiếp chi phối hoạt động kinh tế quốc tế.
Về phương diện pháp lí. Thuế nhập khẩu là quan hệ pháp luật phát sinh giữa hai
chủ thể tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) và Nhà nước (người thu thuế) về việc tạo lập
và thực hiện quyền, nghĩa vụ cho các bên trong quá trình tiến hành thu thuế nhập khẩu.
Quan hệ pháp luật này có cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật về thuế nhập khẩu
mà hậu quả pháp lí chủ yếu là làm phát sinh quyền thu thuế cho Nhà nước và nghĩa vụ
đóng thuế của các tổ chức, cá nhân. Với cách tiếp cận này, ta thấy rõ hơn bản chất của
thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng, thực chất là quyết định hành chính đơn
phương của quốc gia đối với người nộp thuế. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì thuế nhập khẩu có thể hiểu là loại thuế đánh vào
hàng hóa được nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng nhập khẩu tại chổ và hàng hóa nhập
khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà
nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ và thuế chống bán phá giá.
Thực chất đây là ba loại thuế bổ sung cho thuế nhập khẩu trong những trường hợp có
căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hay nhập khẩu hàng hóa quá
mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước hoặc có hành vi
bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy có thể hiểu Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà
5
Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu. [7]
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế
nhập khẩu còn có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc
gia trong từng thời kỳ. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố“Quốc tế” như: Sự biến
động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế,...Thuế nhập khẩu điều chỉnh vào
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh tê thế
giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng
hoá xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại, mở
cửa và hội nhập như hiện nay. Từ đó, các yếu tô “Quốc tế” sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng quốc gia. Để đạt được những mục tiêu đặt
ra, đòi hỏi chính sách thuế nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù
hợp tuỳ theosự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế. Ngoài ra chính
sách thuế nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với Hiệp định, cam kết Quốc tế mà
mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
Thứ hai, thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu mà không thu vào hàng
hóa sản xuất trong nước do đó đây công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm
soát hoạt động ngoại thương và bảo hộ sản xuất trong nước. Chức năng này của thuế
nhập khẩu thể hiện sự khác biệt căn bản với các loại thuế nội địa khác như thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập…Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế
thế giới và tự do hóa thương mại ngày càng sâu rộng, nên chức năng bảo hộ sản xuất
trong nước của thuế nhập khẩu ngày càng mờ nhạt. Do đó, ranh giới để phân biệt giữa
thuế nhập khẩu và thuế nội địa sẽ trở nên rất mong manh, thậm chí có thể không còn
tồn tại khi mà tự do hóa thương mại hoàn toàn trên thế giới.
Thứ ba, thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu.
Điều này thể hiện ở chỗ, nếu nhà nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và tự tiêu dùng số
hàng hóa nhập khẩu đó chứ không bán ra thì khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất
là thuế trực thu. Còn nếu nhà nhập khẩu đã nộp xong thuế nhập khẩu và bán lại số
hàng hóa đó cho người khác thì số tiền thuế nhập khẩu đã nộp có xu hướng chuyển
sang cho người mua hàng chịu, vì vậy khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là
thuế gián thu. [6]
6
Thứ tư, thuế nhập khẩu là công cụ thực thi quyền lực Nhà nước mà trực tiếp do
cơ quan Hải quan quản lý thu nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công
tác quản lý nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.3. Phân loại thuế nhập khẩu
- Căn cứ vào mục đích của việc thu thuế:
Nếu căn cứ vào mục đích của việc thu thuế thì thuế nhập khẩu được chia thành
các loại sau:
+ Loại để tạo nguồn thu: Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu
bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
+ Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước
có sản xuất, có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần sự bảohộ của nhà
nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức cạnh tranh với
hàng nhập khẩu.
+ Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những
hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một quốc giakhác.
- Căn cứ vào phạm vi tác dụng:
Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng thì thuế nhập khẩu có các loại sau:
+ Thuế nhập khẩu tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia
(quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất kỳ một
Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết).
+ Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.
- Căn cứ vào cách thức đánh thuế:
Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế thì thuế xuất nhập khẩu được phân chia
thành các loại:
+ Tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần tram
+ Tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
+ Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp: Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
1.2. Vai trò của thuế nhập khẩu
7
Thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh
tế của mình, quản lý hoạt động nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng
cao hiệu quả của hoạt động ngoại thương. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều
kiện kinh tế – xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế
nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.2.1. Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước
Nguồn thu ngân sách nhà nước được cấu thành từ các nguồn sau: thuế, phí, lệ
phí; trong đó thuế chiếm tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô ngân sách. Thuế là một
thực thể do nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn
bản này không chỉ quy định nội dung thuế nhập khẩu mà còn xác lập các quyền, nghĩa
vụ của chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện, thu, nộp thuế. Một nền tài chính
quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định trật tự xã hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Hơn nữa, đây lại là một loại
thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng thuế trong nước và được sự ủng hộ của nhiều nước.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi thời kỳ phát triển kinh tế mà mỗi quốc gia có những
chính sách thuế quan khác nhau. Trong cơ cấu thuế, thuế nhập khẩu có đặc trưng là
đánh vào các hàng hóa nhập khẩu. Chính vì vậy, với các nước phát triển có kim ngạch
nhập khẩu thấp thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
ngân sách Nhà nước. Đối với các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói
riêng, thuế nhập khẩu luôn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách Nhà
nước. Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động nhập khẩu hàng
hóa tập trung vào ngân sách Nhà nước. Khi thu thuế nhập khẩu ở mức cao vừa bảo hộ
sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
Ngược lại, thu thuế nhập khẩu thấp, tức là khuyến khích nhập khẩu, nhìn bên ngoài số
thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy
trình sản xuất xã hội thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua
các loại thuế như giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanhnghiệp...
1.2.2. Bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của loại thuế này là đánh vào hàng hoá nhập khẩu
8
và sau đó được cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập khẩu nên loại thuế này có vai trò
khá đặc thù là bảo hộ sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh tranh không cân
sức giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá ngoại nhập. Cụ thể là, đối với hàng hoá
nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết giá cả hàng hoá này trên thị
trường nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó, các hàng hoá được sản xuất trong nước do
không phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ chịu thuế nhập khẩu do phần nguyên liệu
hoặc máy móc nhập khẩu) nên giá cả của chúng có xu hướng rẻ hơn và do đó, sức
cạnh tranh lớn hơn hàng hoá ngoại nhập. Đối với những hàng hoá nhập khẩu mà trong
nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước sẽ xây dựng mức
thuế suất cao đối với loại hàng hóa này nhằm mục đích hạn chế tiêu dùng trong nước
đối với hàng hóa nhập khẩu; đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước tạo ra những
hàng hóa tương tự, có tính năng, công dụng như nhau nhưng giá thành sản phẩm thấp,
chất lượng không thua kém hàng hóa nhập khẩu. Nhà nước xây dựng mức thuế suất
đối với bất kỳ loại hàng hóa nhập khẩu nào đều dựa trên các cam kết đã thỏa thuận,
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, giá trị nguồn nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất.Điều này cho thấy, việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là
một biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước khi Chính phủ nhận thấy những bất lợi
nghiêng về phía hàng hoá được sản xuất từ phía các doanh nghiệp trong nước.Mặt
khác, thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non
trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời, từ đó có thể cạnh tranh với hàng
hoá nhập khẩu. Đối với Việt Nam - một nền kinh tế còn đang phát triển, các doanh
nghiệp trong nước còn non trẻ do vậy việc bảo hộ sản xuất là rất cần thiết. Thuế nhập
khẩu tác động trực tiếp vào đầu vào của quá trình sản xuất thông qua việc đánh thuế
trên hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, ta cần phải
khẳng định, Việt Nam không lấy chính sách bảo hộ làm chiến lược phát triển lâu dài.
Chúng ta có chính sách bảo hộ ở từng thời kỳ, ở từng vùng và từng ngành nghề khác
nhau. Mục đích chính của bảo hộ tạo cơ sở cho các doanh nghiệp trong nước có thời
gian để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu khoa học công nghệ của nước ngoài, cải thiện
tình hình sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta
bảo hộ ở những lĩnh vực cần thiết, mũi nhọn đặc biệt cần sự hỗ trợ của Nhà nước và
việc bảo hộ cũng chỉ trong một thời hạn nhất định. Mục tiêu cuối cùng của Việt Nam
vẫn là tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại. Theo quy định của Hiệp
9
định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), thuế quan-với rất ít ngoại lệ-là một
công cụ chính sách duy nhất được chấp nhận để bảo hộ. Nó là công cụ cấp cao hơn để
thay thế cho các công cụ bảo hộ như các rào cản phi thuế (NTBs), hạn ngạch, giấy
phép và các rào cản kỹ thuật thương mại (TBTs) vì thuế quan ít tạo ra trục lợi và tham
nhũng trong thực tế và nó cũng hạn chế được việc sử dụng sức mạnh độc quyền trong
nước, nếu có, trong khi các rào cản phi thuế quan không làm được. So với các công cụ
bảo hộ khác thuế nhập khẩu có đặc điểm khá rõ ràng, ổn định, thuận tiện cho nhà nhập
khẩu dự báo về thị trường. Tuy nhiên, thuế nhập khẩu cũng có những tác động tiêu cực
tới sản xuất và tiêu dùng như: Khuyến khích sản xuất không hiệu quả trong nước làm
tăng giá hàng hoá khiến người tiêu dùng cắt giảm mua sắm, gián tiếp tạo ra môi trường
cho buôn lậu…do vậy, điều quan trọng là phải “lựa chọn người được bảo hộ”, tức là
xác định ứng cử viên có thể đáp ứng các điều kiện cho sự can thiệp, lựa chọn và duy trì
mức thuế suất nhập khẩu.Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với
tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến
lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi phá bỏ rào
cản thuếquan.
1.2.3. Kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu
Khi mở cửa thị trường, có thể nói rằng vì mục tiêu lợi nhuận mà việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào và bất kỳ loại hàng hóa gì. Có những
hàng hóa phục vụ nhu cầu cơ bản cho con người, có những hàng hóa, dich vụ là tư liệu
sản xuất để sản xuất sản phẩm là động lực trực tiếp nâng cao hiệu quả của nền kinh
tế... Thông qua việc kiểm tra và thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để nắm được
thực trạng hàng hóa thuộc chủng loại gì, số lượng bao nhiêu, nhập khẩu từ nước
nào…Qua đó, Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hóa nhập khẩu, để có
những điều chỉnh chính sách đối với hàng hóa kịp thời và phù hợp với thựctiễn.
Để điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa, Nhà nước dùng các biện pháp phi
thuế quan như: hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động…thì biện pháp sử dụng công
cụ thuế nhập khẩu được các nước sử dụng phổ biến. Thông qua công cụ thuế nhập
khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết hoạt động nhập khẩu như đối với một số hàng hóa
có thể khuyến khích hoặc hạn chế nhập khẩu do nhu cầu, tình hình sản xuất trong
nước…
10
1.2.4. Góp phần định hướng người tiêu dùng
Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hoá tăng, do đó
có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng bởi vì lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức
tiêu thụ của hàng hoá đó, yếu tố này phụ thuộc vào giá cả. Giá cả cao hay thấp sẽ
quyết định giảm hay tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Như vậy,
thông qua thuế nhập khẩu, nhà nước điều tiết việc nhập khẩu hàng hoá, đồng thời hạn
chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử
dụng như: thuốc lá, rượu, bia… Đối với loại hàng hóa trong nước sản xuất được và có
chất lượng tương tự hàng hóa nhập khẩu, khi Nhà nước tăng thuế suất nhập khẩu thì
người tiêu dùng chuyển sang sử dụng hànghóa sản xuất trong nước. Ngược lại, nếu
không tăng thuế suất nhập khẩu và trong điều kiện nền sản xuất trong nước chưa có
khả năng cạnh trong trong sản xuất và kinh doanh thì hàng hóa sản xuất ra sẽ có giá
thành cao, chất lượng kém nên người tiêu dùng họ sẽ chuyển sang sử dụng hóa hóa
nhập khẩu. Vì vậy, việc đánh thuế cao hay thấp đối với mỗi loại hàng hóa cũng là định
hướng cho người tiêu dùng khuyến khích sử dụng mặt hàng nào và hạn chế sử dụng
mặt hàng nào
1.2.5. Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước
Điều đó thể hiện ở chỗ, trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay,
việc các nước ký kết với nhau các Hiệp định thương mại thuế quan diễn ra ngày càng
phổ biến. Do đó, Nhà nước có sự phân biệt khu vực thuế cho từng nước có Hiệp định
thương mại với nước mình và đối với từng mặt hàng cụ thể. Trên cơ sở đó, Nhà nước
áp dụng các loại thuế suất: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi
đặc biệt. Ngược lại, mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài với hàng hóa Việt
Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước đều phải chịu các biện pháp trả đũa
thông qua áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung.
1.3. Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu
thuế nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế nhập khẩu
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
thuế khoá nào. Trong bất kỳ quốc gia nào, Nhà nước thu thuế là để cung cấp nguồn tài
chính cho việc thực hiện chức năng của mình. Nhà nước chi ngân sách càng nhiều thì
11
nhu cầu thu thuế càng cao để bù đắp vào chi phí đó. Vì vậy Nhà nước luôn mong
muốn thu đủ thuế, trong khi người nộp thuế (các tổ chức, cá nhân kinh doanh) luôn
mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Điều này cho thấy trong nền
kinh tế luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữ một bên là Nhà nước và một bên là doanh
nghiệp. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện
kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hoá thành hai dạng: thất thu
thực tế và thất thu tiềm năng. Trong đó, thất thu thực tế, có nghĩa là có nhiều khoản
thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó
không được tập trung vào ngân sách đúng quy định. Còn thất thu tiềm năng, bao hàm
cả trường hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp hoặc sự buông lỏng
quản lý, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên vào ngân sách
nhưng lại không thu được, vì chưa có quy định của luật pháp hoặc quy định chưa đầy
đủ.
Theo quan niệm này, thất thu thuế có thể hiểu một cách đơn giản đó là khoản
tiền thuế bị đối tượng nộp thuế chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định
của chính sách thuế. Thất thu thuế nhập khẩu là khoản tiền thuế nhập khẩu bị tổ chức,
cá nhân có hàng hoá nhập khẩu chiếm đoạt, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3.2. Phân loại thất thu thuế nhập khẩu
- Theo nguyên nhân thất thu thuế
+ Thất thu do nguyên nhân chủ quan:
Thất thu thuế nhập khẩu phát sinh do đối tượng nộp thuế cố tình trốn tránh
nghĩa vụ thuế như: khai sai chủng loại hàng hóa để được hưởng thuế suất thấp; khai trị
giá hải quan thấp hơn giá trị thực thanh toán; gian lận định mức đối với hàng hóa nhập
khẩu để gia công hàng hóa cho nước ngoài và sản xuất hàng xuất khẩu, phần nguyên
vật liệu dư thừa bán vào thị trường nội địa; lợi dụng chính sách ân hạn nộp thuế nhập
khẩu, sau khi nhập khẩu hàng hóa thì tiêu thụ nhanh chóng rồi đã bỏ trốn...
+ Thất thu do nguyên nhân khách quan:
Do Nhà nước ban hành chính sách quản lý thuế chưa rõ ràng; Biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu có nhiều dòng hàng có tên hàng hóa tương tự nhưng mức thuế suất lại
khác nhau nên doanh nghiệp thường lựa chọn các dòng hàng có mã số, thuế suất thấp
hoặc 0% để áp mã hàng hóa dẫn tới tranh chấp về mã số thuế, trị giá hải quan giữa đối
12
tượng nộp thuế với cơ quan hải quan; đặc biệt đối với những mặt hàng chưa được định
danh cụ thể trong Biểu thuế hoặc thành phần, cấu tạo hàng hóa không được doanh
nghiệp khai cụ thể nên cơ quan hải quan tiến hành phân tích, phân loại hàng hóa để
xác định mã số, thuế suất nhập khẩu…Vì vậy, dẫn đến phát sinh số thuế phải nộp bổ
sung sau khi hàng hóa được thông quan. Văn bản chính sách về thuế của Nhà nước ổn
định chưa cao, có những thời điểm thay đổi thuế suất tăng đối với một số hàng hóa này
và giảm hoặc miễn thuế đối với một số hàng hóa khác làm cho các doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc sản xuất, tính giá thành sản phẩm và đặc biệt làm cho doanh
nghiệp dễ bị nợ thuế…
- Căn cứ vào tính chất của thất thu thuế:
Căn cứ vào tính chất của tiền thuế bị thất thu, có thể phân loại thất thu thuế
thành hai loại:
Số tiền thất thu thuế nhập khẩu có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ thuế như
chờ xác định lại trị giá tính thuế; hoặc có kết quả phân tích, phân loại, giám định hàng
hóa; kiểm tra sau thông quan, bảo lãnh quá thời hạn… nhưng doanh nghiệp vẫn còn
hoạt động bình thường. Trường hợp này cơ quan hải quan đôn đốc, nhắc nhỡ thì doanh
nghiệp sẽ nộp, vì nếu doanh nghiệp không nộp thuế bổ sung thì sẽ không nhận được
hàng hóa nhập khẩu.
Số tiền thất thu thuế nhập khẩu không có khả năng thu hồi: Là các khoản thuế
phải truy thu, ấn định thuế mà đối tượng nộp thuế không có khả năng nộp thuế do các
doanh nghiệp nợ thuế không còn nguồn vốn để nộp, doanh nghiệp giải thể, phá sản
hoặc làm ăn thua lỗ, bỏ trốn...
Cách thức phân loại thất thu thuế nhập khẩu cho chúng ta thấy mỗi loại thất thu
và nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu là rất khác nhau. Việc phân loại thất
thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và đề ra các biện pháp quản lý, thu hồi
thuế nhập khẩu cho phù hợp.
1.3.3. Tác hại do thất thu thuế nhập khẩu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa các nước đã trở nên phổ biến và rất phát triển. Để khuyến khích lưu thông hàng
hóa, kích thích nền kinh tế, nhiều quốc gia trên thế giới đã giảm thiểu hàng rào thuế
quan, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Việt Nam từ khi gia
nhập WTO, kí nhiều hiệp định đa phương và song phương cũng đã cam kết cắt giảm
13
dần thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình của mình để phù hợp với những sân chơi
quốc tế lớn này. Tuy vậy, vai trò của thuế nhập khẩu vẫn không hề suy giảm. Nó vẫn
được coi là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước, là công cụ góp
phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đóng vai trò kiểm soát và
điều tiết hàng hóa nhập khẩu, khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia, chống phân biệt
đối xử trong thương mại quốc tế. Dưới đây sẽ xem xét tác động của thất thu thuế trên
một số khía cạnh: đối với nền kinh tế, đối với môi trường kinh doanh,
1.3.3.1 Đối với nền kinh tế
Trước tiên, thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách
Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Thông qua thuế nhập khẩu, Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt
động nhập khẩu hàng hóa để tập trung vào ngân sách. Đối với các nước phát triển, thuế
xuất nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu ngân sách Nhà nước
(chỉ từ 1-5%). Còn ở các nước đang phát triển, cụ thể như Việt Nam, số thu từ thuế
xuất nhập khẩu luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách (khoảng 25-
30%). Việc thất thu thuế nhập khẩu do các nguyên nhân khác nhau khiến các khoản
chi của Chính phủ cho đầu tư và phát triển bị hạn chế, dẫn đến tình trạng mất cân đối
nguồn ngân sách. Từ đó, Chính phủ có thể phải sử dụng các biện pháp như vay tiền
trong dân, gây bất ổn nền kinh tế; phát hành tiền tăng lượng tiền trong nền kinh tế gây
lạm phát; nợ nước ngoài dẫn đến lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào các nước cho vay…
Thất thu thuế nhập khẩu còn làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
trong nước do một lượng hàng hóa trốn thuế được đưa vào thị trường, gây khó khăn
cho nhiều doanh nghiệp và ngành công nghiệp non trẻ đang cần được bảo hộ. Không
những thế, vai trò kiểm soát và điều tiết với hàng hóa nhập khẩu của thuế nhập khẩu
cũng không được đảm bảo khi những hàng hóa cần hạn chế nhập khẩu hoặc tiêu dùng
như ô tô, điều hòa, rượu bia… vẫn ngang nhiên được tiêu thụ trên thị trường theo cách
này hay cách khác mà trốn tránh được sự kiểm soát của các cơ quan chức năng. Nhiều
hàng hóa thậm chí đã bị cấm nhưng vẫn xuất hiện như ma túy, vũ khí, văn hóa phẩm
đồi trụy… xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân, gây bất ổn xã
hội.
Để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập
14
khẩu thì thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế nhập
khẩu vào ngân sách Nhà nước
1.3.3.2 Đối với môi trường kinh doanh
Để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu phải nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cũng là một tiêu chí quan trọng. Sự
bất bình đẳng thể hiện ở chỗ, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, thực
hiện tốt nghĩa vụ về thuế, chế độ quyết toán thuế thì tồn tại một số doanh nghiệp lợi
dụng sơ hở chính sách để nợ thế, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế để thu lợi nhiều hơn.
Thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và tất yếu sẽ tạo ra
môi trường cạnh tranh không công bằng. Một môi trường kinh doanh như vậy sẽ thật
khó để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bởi tiềm tàng nhiều nguy cơ rủi ro, bất công
và không minh bạch.
Qua những phân tích trên cho thấy, hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ảnh
hưởng rất lớn đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế. Do vậy, cần có những biện pháp
đúng đắn và kịp thời của các cơ quan hải quan, các cơ quan chức năng có thẩm quyền
liên quan để ngăn chặn và giảm thiểu các hành vi gây thất thu thuế nhập khẩu tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.3.4. Nội dung chống thất thu thuế nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan
1.3.4.1. Xác định số thuế thất thu hàng năm
Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất của hàng hóa
nhập khẩu:
Việc áp mã hàng hóa thực hiện theo phương pháp GATT, trị giá hàng hóa nhập
khẩu được áp dụng một cách tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan, các tài
liệu kỹ thuật, catalogue... Theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp tự kê khai, tự
tính thuế, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo của doanh
nghiệp nên doanh nghiệp đã thực hiện hành vi mô tả sai tên hàng hóa, tính chất hàng
hóa trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hóa từ mã số có thuế suất cao về mã số có thuế
suất thấp để gian lận trốn thuế.
Hiện nay, biểu thuế nhập khẩu còn nhiều dòng hàng với cùng một tên gọi, cùng
một mã số nhưng khi phân chia theo phân nhóm thì có phân nhóm có thuế suất nhập
15
khẩu, có phân nhóm có thuế suất 0%, các doanh nghiệp phần lớn khi áp mã thường áp
vào phân nhóm có thuế suất thấp hoặc bằng 0% để trốn thuế; hoặc DN lợi dụng sự
thông thoáng của chính sách pháp luật trong việc thông quan hàng hóa DN khai sai tên
hàng, chủng loại; hoặc cũng có thể có một loại hàng hóa thông thường nhìn bằng cảm
quan thì không thể xác định chính xác thành phần cấu tạo, tính chất lý hóa, công
dụng… nếu không thực hiện phân tích, phân loại để xác định mã số thì rất khó xác
định mức thuế suất áp dụng cho loại hàng hóa này.
Ví dụ: Thép nhôm kẽm thuộc phân nhóm 7210.60 thuế suất nhập khẩu từ 10% -
20%, doanh nghiệp khai báo thành Thép tráng chì thuộc phân nhóm 7210.20 thuế suất
0%.
Gian lận thuế trong việc xác định trị giá hải quan:
Chính sách thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định nhiều mức thuế suất khác
nhau, đặc biệt đối với thuế suất thuế nhập khẩu. Việc thiết kế nhiều mức thuế suất
trong biểu thuế xuất nhập khẩu gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong việc xác định
trị giá hải quan, bởi vì người khai hải quan luôn tìm cách để chuyển hàng hóa có mức
thuế suất cao về hàng hóa có mức thuế suất thấp hơn để trốn thuế nhập khẩu. Xác định
giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng được xác định theo
quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, nhưng giá tính
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có thể khác với việc xác định trị giá hải quan
(Điểm 1, 2 Điều 9 Luật thuế XK, thuế NK) bởi vì giá tính thuế là giá thực thanh toán
theo giá ghi trên hợp đồng nên doanh nghiệp rất dễ gian lận qua giá tính thuế.
Khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan có hiệu lực thì 70% lô
hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế. Các doanh nghiệp được thực hiện tự khai
báo hải quan về thuế suất, trị giá hải quan, tiền thuế nhập khẩu hàng hóa, tự nộp thuế
và tự chịu trách nhiệm đối với pháp luật về nội dung đã khai báo. Để thực hiện gian
lận thuế nhập khẩu quan trị giá tính thuế, các doanh nghiệp thường khai báo trị giá
thấp đối với những hàng hóa có thuế suất nhập khẩu cao, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, nhạy cảm, hàng hóa hay biến động; hoặc khai tăng trị giá giá tính thuế so với
giá thực tế của hàng hóa NK để tăng vốn đầu tư nhằm mục đích chuyển lậu lợi nhuận
ra nước ngoài như các Công ty đa quốc gia, Công ty mẹ - Công ty con. Ngoài ra, các
DN thường không khai báo các khoản phải cộng như: chi phí bảo hiểm, hoa hồng, môi
giới… DN chỉ khai báo giá tính thuế theo giá đã ký kết trên hợp đồng…
Việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO đã tạo bước ngoặt cơ bản cho hệ
16
thống xác định trị giá tính thuế hiện hành ở Việt Nam, một mặt vừa đảm bảo tính công
bằng về nghĩa vụ thuế và thực hiện cam kết quốc tế, mặt khác tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian qua có
khá nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chính sách này để gian lận thuế qua trị giá hải
quan. Các hành vi gian lận thường được các doanh nghiệp thực hiện dưới các hình
thức như: dựa vào các loại hàng hóa tương tự, giống hệt của các doanh nghiệp đã nhập
khẩu trước đó mà cơ quan hải quan đã chấp nhận trị giá khai báo; hoặc doanh nghiệp
hợp thức hóa chứng từ đầu vào từ phía nước ngoài như: invoice, C/O, Hợp đồng mua
bán, chứng từ thanh toán,…để khai báo trị giá thấp, thuế suất ưu đãi thấp….hoặc
doanh nghiệp lợi dụng sự phân luồng tờ khai của hệ thống thông quan tự động để trốn
tránh sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan…
Đối với Cục hải quan địa phương để xác định trị giá hàng hóa từ nước ngoài rất
khó khăn, phần lớn các Cục Hải quan thông qua Tổng Cục Hải quan xác định tính hợp
lệ của C/O từ nước ngoài. Do đó, nếu DN cùng thống nhất với nhau trong việc khai
báo trị giá hàng hóa cùng một mức giá thấp hơn cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan thì
cơ quan hải quan gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhất là trong giai
đoạn hiện nay các DN có xu hướng thực hiện việc chuyển giá để chuyểnlợi nhuận ra
nước ngoài thông qua việc nâng cao chí phí như khấu hao, chi phí quản lý…
Gian lận định mức:
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do doanh nghiệp tự xây dựng,
kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công; khai
báo nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm, nhiều doanh nghiệp đã kê khai
định mức cao hơn định mức tiêu hao thực tế. Phần chênh lệch doanh nghiệp sử dụng
để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước hoặc bán nguyên liệu dư thừa vào nội địa.
Trước đây, doanh nghiệp thường gian lận định mức cho một sản phẩm nhưng
hiện nay doanh nghiệp gian lận định mức chung (định mức cho một sản phẩm + tỷ lệ
hao hụt)/sản phẩm. Theo quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 34 của Nghị định
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì: “Phế liệu, phế phẩm nằm trong
định mức sử dụng, tỷ lệ hao hụt nếu thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu thì
không phải làm thủ tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải nộp thuế giá trị gia
17
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp”. Doanh nghiệp sẽ xây dựng định mức, tỷ lệ hao hụt
cho một đơn vị sản phẩm cao vì cơ quan hải quan không đủ thời gian để kiểm tra; mặt
khác đây không phải là chuyên môn của cơ quan hải quan nên phần lớn căn cứ trên kết
luận của cơ quan giám định để xem xét việc xây dựng định mức và tỷ lệ hao hụt cho
một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa tích
lũy dần sẽ rất lớn. Ngoài ra “Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ lệ
hao hụt… không phải làm thủ tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu” nên việc cơ
quan hải quan quản lý gặp nhiều khó khăn và doanh nghiệp sẽ tiêu thụ nguyên liệu vào
thị trường nội địa nhưng kê khai là phế liệu, phế phẩm.
Hệ thống Vnaccs/Vcis và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (ecustoms)
không có chức năng để DN khai báo định mức, tỷ lệ hao hụt (định mức chung/sản
phẩm và theo quy định DN tự quản lý và tự chịu trách nhiệm đối với định mức, tỷ lệ
hao hụt do DN xây dựng) đối với loại hình GC, NSXXK của tất cả các DN trong cả
nước nên cơ quan hải quan không thể đối chiếu, so sánh định mức chung/sản phẩm
giữa các DN cùng sản xuất một loại hàng hóa, hoặc tương tự; hoặc cùng một DN đầu
tư tại các tỉnh khác nhau cùng sản xuất loại hàng hóa…
1.3.4.2. Xác định nguyên nhân thất thu thuế nhập khẩu
Thất thu thuế nhập khẩu có nhiều nguyên nhân gây ra, có thể nguyên nhân
mang tính khách quan, nguyên nhân mang tính chủ quan. Tuy nhiên, việc xác định rõ
nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu là một vấn đề rất quan trọng vì giúp cho
Nhà nước đề xuất các giải pháp quản lý thuế một cách hữuhiệu.
Nguyên nhân khách quan:
- Chính sách pháp luật về thuế:
Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp nợ thuế, không có
khả năng thu hồi dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu, do một số quy định chưa rõ ràng, cụ
thể, chồng chéo trong cách thực hiện dẫn đến việc kê khai thuế bị sai lệch dẫn đến nộp
sai số tiền.
- Áp dụng hệ thống thông quan điện tử, thông quan tự động Vnaccs/Vcis trong
công tác quản lý thuế nhập khẩu:
Trước đây, thực hiện khai báo thủ công (tờ khai giấy) để làm thủ tục hải quan
tốn kém nhiều thời gian và chi phí cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tiến tới thực hiện khai báo hải quan điện
18
tử bước đầu đã giải quyết tình trạng ách tắc trong việc thông quan hàng hóa cho doanh
nghiệp nhưng hệ thống thông quan này chưa tích hợp cơ sở dữ liệu thông tin về doanh
nghiệp, về giá tính thuế đặc biệt là chưa kết nối giữa các Bộ, Ngành nên gây khó khăn
trong việc kiểm tra, kiểm soát các chứng từ liên quan đến hồ sơ hải quan (chứng từ
giả). Hiện nay, Ngành hải quan thực hiện hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt
Nam (VNACCS) và hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo (VCIS) do Nhật Bản tài
trợ cho Hải quan Việt Nam có nhiều điểm mới và thay đổi so với hệ thống thông quan
điện tử trước đây. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật lợi
dụng sự phân luồng tự động của hệ thống (có mục lục giải thích việc phân luồng xanh,
vàng, đỏ) để khai sai tên hàng, mã số, thuế suất để gian lận trốn thuế gây thất thu thuế
nhập khẩu; hoặc doanh nghiệp nghi ngờ cơ quan hải quan kiểm tra thì thực hiện khai
báo bổ sung theo đúng tên hàng, mã số, thuế suất… của hóa nhập khẩu với lý do khai
báo nhầm lẫn; hoặc doanh nghiệp khai báo tại Chi cục hải quan khác nhằm trốn tránh
sự kiểm tra, kiểm soát… Đây là một trong những hành vi khá phổ biến vì nếu cơ quan
hải quan không có sự phối hợp tốt, kiểm tra chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trên cơ
sở thông tin thu thập được của hệ thống, chính sách hàng hóa… thì doanh nghiệp sẽ
trốn thuế nhập khẩu gây thất thu thuế nhập khẩu cho ngân sách Nhànước.
- Chính sách miễn thuế xuất nhập khẩu (XNK) chưa rõ ràng, gây khó khăn cho
công tác quản lý thuế.
Các trường hợp được miễn thuế theo tiêu chuẩn quy định gồm: hàng tạm nhập,
tái xuất và hàng hóa quá cảnh; hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế theo chính sách ưu
đài đầu tư nước ngoài của Chính Phủ… Theo quy định này, cho phép nhiều nguyên
liệu thô và bán thành phẩm được miễn thuế tùy từng trường hợp sử dụng cho thấy
cùng một loại hàng hóa, nhưng được đối xử về thuế rất khác nhau bởi nó tùy thuộc vào
mục đích sử dụng cuối cùng và các đặc điểm khác không xuất phát từ tính chất của
hàng hóa. Bên cạnh đó, chính sách ưu đài thuế XNK chưa rõ ràng, lồng ghép các chính
sách thương mại hàng hóa, khiến các DN lợi dụng chính sách để trốn lậu thuế. Theo
quy định, có nhiều trường hợp miễn thuế, ưu đãi thuế XNK tạo sự phức tạp về các
trường hợp miễn thuế, ưu đãi thuế XNK dẫn tới tình trạng không rõ ràng trong chính
sách ưu tiên, miễn giảm thuế XNK, gây thất thu thuế, cản trở đàm phán trong ký kết
hiệp định quốc tế.
Nguyên nhân chủ quan:
- Công chức Hải quan trong công tác quản lý thuế nhập khẩu:
19
Hiện nay, toàn Ngành hải quan áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong việc kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu; tạo điều kiện thông thoáng khâu đầu vào và tập
trung kiểm soát các khâu trong và sau thông quan hàng hóa nhằm rút ngắn thời gian
thông quan hàng hóa, giảm hao phí cho doanh nghiệp nhưng việc quản lý của cơ quan
hải quan phải hết sức chặt chẽ. Do đó, trong quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan thì công
chức phải đối chiếu các văn bản quy định của các Bộ, Ngành có liên quan đặc biệt
Biểu thuế có nhiều dòng hàng, có tên gọi tương tự nhau, có mã số gần giống nhau
nhưng thuế suất nhập khẩu lại khác nhau… và với sự áp lực thông quan hàng hóa
nhanh chóng thì việc xãy ra sai sót, dẫn đến thất thu thu thuế nhập khẩu là có thể xãy
ra. Mặc khác, đạo đức công vụ của công chức hải quan cũng có thể là nguyên nhân
dẫn đến gây thất thu thuế nhậpkhẩu.
Sự phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ Cục Hải quan:
Trong giai đoạn hiện nay, việc trao đổi, thu thập, cung cấp thông tin giữa các bộ
phận trong Cục Hải quan là vấn đề hết sức cần thiết bởi vì việc quyết định kiểm tra
hàng hóa do Chi cục trưởng hải quan hoặc Cục trưởng. Nếu thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời, sự phối hợp chặt chẽ trong nội bộ và ngoài ngành thì sẽ mang lại hiệu
quả trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu; ngược lại, gây phiền hà cho doanh
nghiệp, uy tín của cơ quan hải quan… thậm chí thiệt hại cho doanh nghiệp thì người ra
quyết định chịu trách nhiệm. Do đó, các đơn vị trong cùng một Cục Hải quan phải kết
hợp chặt chẽ; và tốt nhất là có sự phối hợp, thu thập thông tin giữa các Cục Hải quan
địa phương, các đơn vị chức năng trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại
thì công tác chống thất thu thuế có hiệu quảcao.
- Ý thức chấp hành pháp luật của DN:
Bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật , góp phần thúc đẩy sản xuất và
xuất khẩu hàng hóa ngày càng phát triển mang lại lợi ích cho đất nước, giải quyết việc
làm cho người dân, nâng cao đời sống xã hội, cùng Nhà nước và công đồng chăm lo
đời sống cho những người dân còn khó khăn. Tuy nhiên, một số DN không chấp hành
tốt pháp luật luôn tìm cách vận dụng tối đa kẽ hở của pháp luật để gian lận, trốn
thuế… hoặc dùng các thủ đoạn khai báo gian dối để hạ thấp trị giá khai báo, khai
không đúng tên hàng… để nhập khẩu hàng hóa, bán giá thấp gây bất ổn nền kinh tế
hoặc bán hàng hóa ra thị trường để thu lợi do được miễn thuế, ân hạn thuế và bỏ trốn.
Thất thu do khe hở của chính sách thuế
20
Lợi dụng chính sách ân hạn thuế, miễn thuế hàng hóa nhập khẩu:
Các doanh nghiệp dựa vào quy định của pháp luật về ân hạn thuế đối với doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật, hoặc chính sách miễn thuế đối với loại hình GC,
NSXXK… Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam sau đó bán ra thị
trường trong nước để tiêu thụ rồi bỏ trốn.
Có một số trường hợp DN lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với loại hình
GC, NSXXK thuê giám đốc người nước ngoài, thiết lập các Công ty có quy mô nhỏ;
thường xuyên thay đổi tên và địa chỉ, mã số thuế khi làm thủ tục hải quan; khai báo
hàng hóa có thuế suất cao nhưng trị giá nhỏ để được hệ thống phân luồng xanh hoặc
vàng nhưng thực chất là hàng hóa khác có trị giá lớn, nếu không bị cơ quan hải quan
chuyển luồng để kiểm tra hàng hóa thì DN nhập khẩu hàng hóa về đem bán vào nội
địa; nếu cơ quan hải quan chuyển kiểm tra hàng hóa thì DN từ chối nhận hàng do đối
tác gởi nhầm hàng hóa và xin hủy tờ khai, xin tái xuất trả cho nước ngoài.
Chính sách miễn thuế nhập khẩu chưa rõ ràng, lồng ghép vào chính sách
thương mại hàng hóa, tạo điều kiện để các DN lợi dụng chính sách để gian lận, trốn
thuế gây thất thu thuế nhập khẩu. Chẳng hạn như nguyên liệu nhập khẩu để gia công,
NSXXK thì được miễn thuế, ân hạn thuế nhập khẩu; hay khi DN chuyển đổi mục đích
sử dụng thì thời hạn nộp thuế tính từ khi mở tờ khai hải quan mới. Như vậy, DN có
một khoảng thời gian dài không phải nộp chậm nộp thuế nhập khẩu (đối với loại hình
gia công thường là 01 năm thì DN chuyển NVL, loại hình NSXXK là 275 ngày), trong
khi đó đối với DN nhập khẩu hàng hóa về kinh doanh sản xuất hoặc tiêu dùng thì phải
nộp thuế ngay, nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì không quá 30 ngày nhưng phải
nộp chậm nộp thuế nhập khẩu kể từ khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
1.3.5. Tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu
1.3.5.1. Khái niệm về tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu
Tăng cường chống thất thu thuế là góp phần đảm bảo nguồn thu, mà còn xây
dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định giữa các thành phần kinh tế, tạo được
sự đồng thuận trong quá trình thực thi chính sách pháp luật thuế đối với người nộp
thuế.
1.3.5.2. Sự cần thiết tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu
- Đảm bảo nguồn thu NSNN. Thuế là nguồn thu quan trọng của Nhà nước, cho
21
nên thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của quốc gia, đến đời
sống của người dân, tình hình an ninh trật tự xã hội. Thất thu thuế làm cho nguồn thu
của NSNN bị giảm sút, không đảm bảo thực hiện cán cân thanh toán, cân đối thu – chi
làm ảnh hưởng đến kế hoạch thu NSNN, quá trình phát triển kinh tế của đất nước, làm
cho việc điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế và xã hội bị giảm sút, không
đúng theo kế hoạch.
- Đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện.
- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, công bằng xã hội.
- Tăng cường để đảm bảo vai trò của thuế nhập khẩu được phát huy đầy đủ.
- Giảm đến mức thấp nhất các hậu quả của thất thu thuế nhập khẩu:
Không tạo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế dẫn đến cạnh tranh không
lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Gây bội chi ngân sách, ảnh hưởng đến chi tiêu công nhất là các công trình trọng
điểm của quốc gia.
Chính sách kinh tế vĩ mô bị ảnh hưởng, không tập trung sức lực và vốn vào các
mục đích xã hội, phúc lợi công cộng.
Thất thu thuế sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện công bằng xã hội và gây ra
những tiêu cực khác trong xã hội. Các DN cùng sản xuất một loại hàng hóa nhưng giá
bán lại khác nhau, sản xuất hàng hóa không đảm bảo chất lượng, cạnh tranh không
lành mạnh… không thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, chính sách thu hút đầu tư
của Nhà nước bị tác động rất lớn; chính sách thuế của Nhà nước chưa đảm bảo sự
nghiêm minh. Điều quan trọng nhất là làm cho đời sống của người dân gặp rất nhiều
khó khăn nhất là người nghèo, tạo sự gia tăng cách biệt giàu – nghèo ngày càng phân
hóa rõ rệt.
1.4. Kinh nghiệm chống thất thu thuế nhập khẩu của một số nước và bài
học kinh nghiệm cho cục Hải quan Long An trong việc tăng cường chống thất thu
thuế nhập khẩu
1.4.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu của một số nước
Kinh nghiệm của hải quan Hàn Quốc
Ở nước này, tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu, đối
tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi thông quan hàng hóa hoặc phải có ký
quỹ, bảo lãnh nộp thuế. Việc ký quỹ, bảo lãnh nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
22
phải có sự chấp thuận của cơ quan hải quan. Quy trình nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
ở Hàn Quốc thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Sau 15 ngày kể từ ngày đến ân hạn của số thuế phải nộp, cơ quan hải
quan sẽ có thông báo yêu cầu nộp thuế và chuyển tới đối tượng nộp thuế để thông báo
cho đối tuợng nộp thuế. Sau khi thông báo được ban hành, nếu đối tượng nộp thuế
không chấp hành thì cơ quan hải quan sẽ kiểm tra thu nhập và tài sản của đối tượng nợ
thuế thông qua hệ thống quản lý thuế.
Bước 2: Lệnh thu thuế là việc tịch biên tài sản hợp pháp của đối tuợng nộp thuế,
để thanh toán trả cho khoản nợ thuế. Nếu thuế không được nộp đầy đủ sau khi thông
báo, thì cơ quan hải quan có thể tịch biên và bán bất kỳ tài sản cá nhân hoặc bất động
sản mà đối tượng nộp thuế sở hữu hoặc quan tâm tới.
Bước 3: Quá thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp (DN) vẫn chưa nộp, thì cơ
quan hải quan chuyển sang bước bán tài sản tịch thu thông qua việc đăng thông báo về
tài sản chờ bán trong một thời gian nhất định trên báo chí địa phương, hoặc tờ rơi
trước khi bán. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả, việc bán tài sản tịch biên này do một
công ty công cộng chuyên hoạt động bán các tài sản tịch biên thực hiện. Tại Hàn
Quốc, Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc đã ký kết với cơ quan Hải quan Hàn Quốc
để thực hiện công việc này.
Bước 4: Sau khi bán tài sản, cơ quan hải quan sẽ sử dụng số tiền thu được trả
cho các chi phí liên quan đến việc tịch biên và bán tài sản. Số tiền còn lại sẽ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước. Nếu số tiền thu được từ việc bán tài sản thấp hơn tổng số
thuế, chi phí của việc tịch biên, bán tài sản thì đối tượng nộp thuế sẽ tiếp tục phải nộp
số thuế còn thiếu. Ngược lại, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho đối tuợng nộp thuế số
tiền còn thừa và hướng dẫn để nộp thuế và làm thủ tục xin hoàn thuế.
Ngoài 4 bước trên, để phòng chống gian lận thương mại và thất thu thuế, Hải
quan Hàn Quốc còn xây dựng đội ngũ thanh tra thuế và kiểm tra sau thông quan. Ðây
là những đơn vị có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các
chính sách thuế của DN. Việc phối hợp của Hải quan Hàn Quốc với các cơ quan kiểm
soát nội địa góp phần không nhỏ vào công tác chống gian lận thương mại và thất thu
thuế.
Kinh nghiệm của hải quan Trung Quốc
Là nước có phương thức quản lý thuế khá tương đồng với Hàn Quốc. Theo đó,
23
quy trình thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) của DN của Trung Quốc được thực hiện bởi
Hải quan Trung Quốc theo trình tự 4 bước: Cơ quan Hải quan ra thông báo và yêu cầu
nộp thuế; Thực hiện lệnh thu thuế; Bán tài sản bị tịch biên; Trả nợ thuế bằng số tiền
thu được từ việc bán tài sản. Cụ thể:
- Người có nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp đủ khoản
thuế trong vòng 15 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ra thông báo thuế, nếu kéo dài
trong thời hạn nộp thuế thì cơ quan hải quan phạt chậm nộp thuế.
- Có giấy thông báo cho ngân hàng hoặc cơ quan tín dụng giữ số tiền còn lại
trên tài khoản của chủ hàng để nộp thuế.
- Bán hóa giá những hàng hóa chưa nộp thuế theo quy định, hàng hóa hoặc tài
sản khác có giá trị tương đương số tiền thuế phải nộp, bước này cho phép cơ quan hải
quan được bán hợp pháp các tài sản tịch biên để trả nợ nộp thuế. Ðồng thời, tạo áp lực
cho đối tượng nợ thuế phải nộp thuế, tránh việc tài sản tịch biên bị bán với giá tương
đối thấp.
- Khi cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với những người
có nghĩa vụ nộp thuế hoặc người bảo lãnh, thì người có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp
xong các khoản nợ thuế, nợ tiền phạt trước khi hàng hóa được thông quan. Tuy nhiên,
để đảm bảo hiệu quả, việc bán tài sản tịch biên này thường do một công ty công cộng
chuyên hoạt động bán các tài sản tịch biên thực hiện.
Mô hình kiểm tra sau thông quan của Trung Quốc được áp dụng từ năm 1994
gồm: Bộ phận kiểm toán và bộ phận điều tra thương mại. Trong thời hạn 3 năm kể từ
ngày hàng hóa nhập khẩu được thông quan hoặc trong thời hạn giám sát hải quan của
hàng hóa ở kho bảo thuế, hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu, cơ quan hải
quan tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các tài
liệu khác có liên quan cùng với hàng hóa XNK của nguời bị kiểm tra để kiểm tra tính
hợp pháp, tính chân thực của hoạt động XNK hàng hóa. Ðồng thời, tăng cường giám
sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa XNK, duy trì các quyền và lợi ích
hợp pháp của những người có liên quan, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, hạn chế thất thu
thuế và thúc đẩy hoạt động thương mại.
Kinh nghiệm của hải quan Malaysia
Hải quan Malaysia rất coi trọng công tác chống gian lận thương mại và thất thu
thuế. Vấn đề này được thể hiện thông qua việc hải quan Malaysia chú trọng công tác
24
trao đổi thông tin về thủ tục hải quan, trong đó có thông tin liên quan đến chống gian
lận thương mại và thất thu thuế đối với những mặt hàng phức tạp, khó xác định mã số;
Ðịnh kỳ tổ chức gặp gỡ trao đổi giữa hải quan với DN để trao đổi về những vướng
mắc liên quan đến thủ tục hải quan và phổ biến các quy định mới.
Ngoài việc chú trọng công tác thông tin trao đổi, Hải quan Malaysia còn thúc
đẩy sự tham gia của các DN XNK vào quá trình chống gian lận thương mại và thất thu
thuế với các biện pháp, cụ thể:
- Thành lập Uỷ ban hỗn hợp gồm cơ quan hải quan và các DN đại lý hải quan
để hỗ trợ DN trong việc khai hải quan, trong đó có việc xác định mã số hóa theo hồ sơ
(HS), xác định trị giá tính thuế theo GATT. Sự tham gia tích cực của các DN đại lý
trong kiểm soát và hạn chế gian lận thương mại và thất thu thuế đã góp phần thúc đẩy
hợp tác công - tư, triển khai nhanh và thuận tiện các thủ tục hải quan.
- Song song với việc triển khai Hiệp định GATT/WTO, Malaysia còn áp dụng
các biện pháp quản lý hải quan hiện đại như: Quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan,
phối hợp với công tác điều tra chống buôn lậu để tiến hành kiểm tra trên diện rộng.
Theo đó, cơ quan hải quan được quyền yêu cầu DN cung cấp toàn bộ chứng từ liên
quan để kiểm tra xem xét.
- Hải quan Malaysia thành lập Cục Nghiệp vụ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
việc thực hiện Hiệp định GATT/WTO và là đầu mối cung cấp cơ sở dữ liệu về giá
được sử dụng như một tham số để so sánh giá. Hỗ trợ cho Cục Nghiệp vụ còn có Cục
Ngăn chặn và Ðiều tra. Đây là 2 đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ thông tin tình báo và
tiến hành điều tra những vụ việc ở mức độ quốc gia. Ngoài các Cục trên còn có Cục
Kiểm tra sau thông quan đảm nhiệm vai trò quản lý công tác kiểm tra sau thông quan.
Ba đơn vị này cùng phối hợp chia sẻ thông tin với nhau và cùng hướng dẫn Cục Hải
quan địa phương thực hiện các biện pháp ngăn chặn gian lận thương mại, chống thất
thu thuế nhập khẩu.
Kinh nghiệm của hải quan Pháp
Hệ thống thuế hiện nay ở nước này thực hiện theo hình thức tự khai, tự nộp
thuế... 90% số thuế nộp vào ngân sách nhà nước do người nộp thuế tự nộp cho Kho
bạc Nhà nuớc, nếu nộp quá hạn thì phải nộp thêm lãi tính theo mức lãi suất hiện hành
của ngân hàng thương mại. Do vậy, thanh tra thuế ở Pháp đảm nhận vai trò, đảm bảo
cân đối hài hòa quyền lợi, nghĩa vụ của các công dân Pháp và người nước ngoài có thu
25
nhập trên nước Pháp.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm
Thông thường thì Cục Hải Quan Long An tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh
bạn là tương đồng. Nhưng kinh nghiệm tỉnh bạn về chống thất thu thuế không phổ
biến rộng rãi. Thuế nhập khẩu liên quan thương mại quốc tế do vậy tham khảo bài học
của các quốc gia là cần thiết.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế của Hải quan Hàn Quốc, Trung
Quốc, Pháp và Malaysia, có thể nói mỗi nước đều đã thành công ở một số khía cạnh
nhất định và có những phương pháp, kinh nghiệm quản lý khác nhau. Để tiếp tục thực
hiện thành công các phương pháp quản lý thuế, Hải quan Việt Nam nói chung và Hải
quan Long An nói riêng có thể rút ra những kinh nghiệm từ bài học chung của 4 nước
nói trên. Những bài học cụ thể là:
Cục Hải quan Long An cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật torng
nước, ngoài ra còn các quy dịnh của quốc tế (về áp dụng quy tắc, về sử dụng đầy đủ
mã số cấp 6 số của HS). Các quy định về phân loại hàng hóa được cụ thể hóa trong các
văn bản quy phạm pháp luật (trong danh mục hàng hóa và trong biểu thuế) là căn cứ
để các bên thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác. Đào tạo nhân lực nắm rõ các quy định
của pháp luật, phổ biến đến các doanh nghiệp để hiểu rõ, từ đó làm giảm cơ bản các
tranh chấp về các mức thuế doanh nghiệp phải áp dụng.
Cần có sự quyết tâm của ban lãnh đạo cơ quan Hải quan cũng như sự ủng hộ
của các bộ, ngành và doanh nghiệp tham gia. Cơ quan Hải quan và doanh nghiệp cần
phải nhận thức về vai trò và sự cần thiết phải thực hiện trong công tác thu nộp thuế
nhằm thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý hàng hóa XNK cũng như thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với quốc gia.
Cần coi trọng công tác tuyên truyền, đào tạo cho các đối tượng thường xuyên
thực hiện công việc này: Do hàng hóa tham gia thương mại quốc tế ngày càng phong
phú, đa dạng, nhiều mặt hàng mới xuất hiện, hoạt động phân loại mức thuế cần có yêu
cầu nghiệp vụ riêng, phải tuân thủ những nguyên tắc, tuân thủ quy tắc nhất định, do
đó, để thực hiện tốt việc phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất, Cục Hải
quan Long An phải tăng cường công tác tuyên truyền và thường xuyên tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về phân loại hàng hóa cho các đối tượng có liên
quan trực tiếp, đó là các doanh nghiệp XNK và đại lý Hải quan. Việc đào tạo này sẽ
26
mang lại lợi ích trước hết cho DN khi khai báo làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
XNK đúng quy định, đồng thời giúp cho cơ quan quản lý hàng hóa XNK là Hải quan
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa XNK đúng đối tượng, thực hiện
đúng chính sách XNK, thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách quốc gia.
Thực hiện minh bạch, công khai hóa thông tin trong việc thu thuế với hàng hóa
XNK: Công tác này cần được thực hiện thường xuyên, thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, để làm sao chuyển tải thông tin nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng đến các
doanh nghiệp XNK, tạo sự đồng thuận giữa Hải quan – Doanh nghiệp. Các kết quả
giải đáp về mức thuế phải nộp dựa trên cơ sở khoa học, tính thuyết phục cao, được
thông báo công khai gửi tới doanh nghiệp XNK, cơ quan thuế, hải quan.v.v. tạo sự
đồng thuận, minh bạch trong việc thực hiện chính sách XNK, chính sách thuế đối với
hàng hóa.
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày và tổng hợp một cách khái quát nhất tổng
quan về thuế nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu. Bao gồm: Khái quát về
thu thuế nhập khẩu; Vai trò của thuế nhập khẩu; Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần
thiết phải tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu; Nội dung của chống thất thu thuế
nhập khẩu; lý luận về tăng cường chống thất thu thuế; Kinh nghiệm chống thất thu
thuế nhập khẩu của một số nước và bài học kinh nghiệm cho cục hải quan Long An
trong việc tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu.
Đây là cơ sở vững chắc để tác giả có thể tiến hành phân tích thực trạng trong
chương 2.
28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan
tỉnh Long An
Căn cứ Quyết định số: 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan
tỉnh Long An trực thuộc Tổng Cục Hải quan nhưsau:
2.1.1. Vị trí và chức năng
Cục Hải quan tỉnh Long An là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức
năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ
chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên
địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của phápluật.
Cục Hải quan tỉnh Long An có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của phápluật.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà
nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hảiquan.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển
khai nhiệm vụ đượcgiao.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy
định của phápluật.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối
với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của phápluật….
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An
Cục Hải quan Long An được thành lập theo Quyết định 129/QĐ-TCCB ngày
19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Hiện tại, toàn Cục có 135 CBCC
và 11 nhân viên Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP, làm việc tại 05 Phòng tham mưu giúp việc, 06 Chi cục Hải quan, 1
Chi cục Kiểm tra sau thông quan và 1 Đội Kiểm soát Hải quan.
Biên chế hiện có của đơn vị là 135/139 trong định biên; 11/16 HĐLĐ không xác
29
định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Về Trình độ cán bộ công chức: Trình
độ chuyên môn: Thạc sĩ là 06 đ/c (tỷ lệ 4.4%); Đại học 112 (tỷ lệ 83%); Cao đẳng và
trung cấp: 13 (tỷ lệ 9.6%); còn lại: 04 (tỷ lệ 3%); Anh văn trình độ A trở lên: 131 (tỷ
lệ 97%); Tin học trình độ A trở lên: 133 (tỷ lệ 98.5%); Lý luận chính trị: Caocấp12
(chiếm8.8%); Trung cấp43 (chiếm31.9%); Quảnlý Nhà nước:79 (chiếm 58.5 %).
Theo Quyết định số: 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính thì Cục Hải quan tỉnh Long An có các đơn vị trực thuộc như sau:
- Các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan
+ Phòng Nghiệp vụ;
+ Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm;
+ Phòng Thanh tra;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Văn Phòng.
- Các Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải
quan, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An.
2.2. Tình hình thu thuế nhập khẩu và thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Long An giai đoạn 2015-2018
2.2.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu
Cục Hải quan Long An thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan trên
địa bàn thuộc ba tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Cục Hải quan Long An tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; tổ chức thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua tình hình thu thuế xuất nhập khẩu được Ngành Hải quan
và Bộ tài chính giao thu ngân sách tăng dần qua các năm. Để hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách qua các năm thì Lãnh đạo Cục phải đề ra nhiều giải pháp trong đó có công
tác chống thất thu thuế là nhiệm vụ trọng tâm; và công chức toàn đơn vị phải nỗ lực
mới hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Kết quả như sau:
- Kim ngạch XNK:
30
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2015-
2018
STT Số DN Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số tờ khai Tỷ lệ (%)
2015 2016 2017 2018 1.072 1.272 1.425 1.613 120,3 118,7 120,1 113,2 203.482 294.682 355.608 436.012 Kim ngạch XNK (triệu USD) 7,58 9,74 11,71 13,20
113 127,1 125 144,8 120 120,7 112,7 112,6 (Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2015-2018 cho thấy
tình hình tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng
tăng nhanh cả về số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu. Số DN, số tờ
khai và kinh ngạch XNK đều tăng, trong khi đó biên chế không tăng hoặc tăng không
đáng kể nên việc giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tại các khâu trước, trong thông quan là một áp lực công việc rất lớn
đối với công chức hải quan. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thu hút đầu tư của các
tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre thì Cục Hải quan Long An phải không ngừng cải
cách thủ tục hành chính, bố trí nhận sự tại các khâu trong quy trình nghiệp vụ hải quan
phải phù hợp, trang bị phương tiện phục vụ cho việc thông quan hàng hóa, đẩy mạnh
triển khai thủ tục hải quan điện tử và tiến tới thông quan tự động thông qua hệ thống
Vnaccs/Vcis thì mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc.
- Công tác thu thuế nhập khẩu:
Bảng 2.2: Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long An năm 2015-
2018
ĐVT: tỷ đồng
Kết quả thu NSNN Số thu thuế theo kế hoạch STT Số thu thuế thực hiện So với kỳ trước % Bộ TC TCHQ
1.850 2.100 2.255 2.300 2.000 2.180 2.255 2.500 2.103 2.162 2.338 2.764 116,7 103 108 118,2 2015 2016 2017 2018 Bộ TC % 113,3 102,9 103,7 120,2 TCHQ % 105,2 99,2 103,7 110,6
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Cục Hải quan Long An quản lý các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên
31
địa bàn ba tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội
và thách thức.
Qua bảng số liệu trên, tình hình thu thuế nhập khẩu do Bộ Tài Chính và Tổng
Cục Hải quan giao cho Cục Hải quan Long An tăng bình quân với tốc độ rất cao so
với tốc độ phát triển kinh tế của cả nước nói chung và Tỉnh nói riêng trong 3 năm;
trong khi đó thuế nhập khẩu theo cam kết Việt Nam phải cắt giảm, điều này có khả
năng còn một số nguồn thu chưa thu đúng hoặc chưa đủ và hoặc là thất thu thuế nhập
khẩu. Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước thì Lãnh đạo và công chức
Cục Hải quan Long An phải đề ra nhiều giải pháp thu ngân sách nhà nước, trong đó
tập trung quyết liệt công tác chống thất thu thuế nhập khẩu, không để nợ thuế mới
phát sinh….
2.2.2. Tình hình thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An giai đoạn
2015-2018
Hiện nay tại tỉnh Long An chưa có khu chế xuất, nhưng khi cơ quan chức năng
của Tỉnh (Sở kế hoạch và đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế) cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho doanh nghiệp theo loại hình chế xuất nhưng hoạt động trong khu công
nghiệp. Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
phải khai báo cơ quan hải quan tại khu chế xuất, được cơ quan hải quan giám sát tại
cổng khu chế xuất đối với hàng hóa XNK của DN; không phải làm thủ tục hải quan
trong việc mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong cùng một khu chế xuất…;
và loại hình này không phải nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc
thiết bị...và thuế xuất khẩu khi hàng hóa xuất ra nước ngoài. Do đó, công tác quản lý
của cơ quan hải quan gặp nhiều khó khăn, thực tế doanh nghiệp đã gian lận thuế nhập
khẩu và bị cơ quan hải quan xử lý vi phạm hành chính, truy thu thuế nhập khẩu.
Ví dụ 1: Công ty TNHH 1TV KaiYo, loại hình DNCX; việc xuất nhập khẩu
hàng hóa ra, vào Công ty đều phải khai báo hải quan. Tại Khu công nghiệp, không có
khu chế xuất riêng để dành cho DNCX nên khi cơ quan Hải quan kiểm tra hàng tồn
kho thì Công ty không có hàng hóa và Công ty báo là gởi NL, nhưng không cung cấp
được chứng từ về việc gởi NL và cũng không xuất trình được hàng hóa;
Công ty bị cơ quan hải quan truy thu thuế NK: 10.169.390.739đ, phạt VPHC
01 lần số thuế NK truy thu: 10.169.390.739đ. Nguyên nhân là do tỉnh Long An chưa
thành lập khu chế xuất nên cơ quan hải quan không giám sát tại cổng khu chế xuất khi
32
DN xuất nhập khẩu hàng hóa, nên Công ty lợi dụng kẽ hở này.
Ví dụ 2: Công ty TNHH Dịch vụ MTV Thành Hải khai gian mặt hàng xuất
khẩu. Cụ thể, trong tờ khai, đơn vị này báo xuất khẩu 6 container vải vụn nhưng khi
kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện có 2 container vận chuyển dây đồng (trọng
lượng 41,4 tấn) và thỏi nhôm (98,6 tấn) với tổng trị giá gần 8 tỷ đồng. Với lô hàng
này, nếu không phát hiện kịp thời sẽ gây thất thu thuế khoảng 1,5 tỷ đồng. Ngay sau
khi bị phát hiện, Cục Hải quan Long An đã chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp trên và đề
nghị khởi tố vụ án, hiện đã bàn giao cho cơ quan Công an xử lý.
Qua đó có thể thấy tổng quan tình hình thu thuế tại Cục Hải quan Long An vẫn
còn nhiều bất cập, hiểu quả chưa cao.
2.3. Thực trạng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An
2.3.1. Thực trạng số thuế thất thu hàng năm
Tình hình hoàn thuế, không thu thuế đối với loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất xuất khẩu (NSXXK); các doanh nghiệp không đủ điều kiện để ân hạn thuế nhập
khẩu 275 ngày thì phải nộp thuế ngay hoặc quá 275 ngày mà chưa có sản phẩm xuất
khẩu, hoặc lượng nguyên liệu kiểm tra tại doanh nghiệp không còn tồn kho thì doanh
nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT. Khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm
và nộp đầy đủ chứng từ theo quy định thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn
thuế, không thuế cho doanh nghiệp. Còn đối với trường hợp miễn thuế nhập khẩu, xét
miễn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An đối với loại hình gia công, nhập khẩu
máy móc tạo tài sản cố định. Đối với loại hình NSXXK và GC, doanh nghiệp thường
xây dựng định mức và tỷ lệ hao hụt cao hơn thực tế nhằm trốn thuế nhập khẩu và bán
lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa vào thì trường nội địa; hoặc cơ quan hải quan quản
lý tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp không chặt chẽ thì doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc… bán vào thì trường nội địa rồi bỏ trốn, vì đối với
hai loại hình này doanh nghiệp được phép thuê đất, nhà xưởng, máy móc thiết bị và
chưa có sự ràng buộc cụ thể đối với trách nhiệm của doanh nghiệp. Đây là hai loại
hình dễ gây thất thu thuế nhập khẩu.
Đối với cơ quan hải quan thì việc xây dựng định mức, tỷ lệ hao hụt trong quá
trình sản xuất thuộc về kỹ thuật cần có chuyên môn sâu trong lĩnh vực này; một số
doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật lợi dụng vào việc phân luồng tờ khai của
hệ thống để khai báo chủ yếu tập trung vào luồng xanh để gian lận trọng lượng, số
33
lượng hàng hóa để thu lợi bất chính; hoặc loại hình NSXXK lợi dụng nguyên liệu từ
nguồn nhập khẩu kinh doanh để kết hợp và sản xuất hàng hóa để xuất khẩu và nhận
hoàn thuế nhập khẩu đối với loại hình NSXXK, bởi vì nguồn nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu về doanh nghiệp tự quyền quyết định, nếu bán vào thị trường lượng nguyên liệu,
vật tư trong vòng hai năm không hết hoặc không được, khi doanh nghiệp đưa vào sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm thì được hoàn thuế nhập khẩu, nếu cơ quan hải quan
không kiểm soát được việc hạch toán chứng từ, sổ sách kế toán đối với lượng nguyên
liệu, vật tư đã nhập khẩu và thực tế đã bán và nếu doanh nghiệp nhập nhiều khai ít,
khai không đúng tên hàng, thuế suất… thì việc hoàn lại số thuế nhập khẩu cho doanh
nghiệp sẽ làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu số thuế thất thu từ năm 2015 - 2018
Tổng số tiền thuế thất thu (tỷ đồng) 58,42 33,92 26,03 65,78
Năm 2015 2016 2017 2018 (Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Thực hiện công tác chống thất thu thuế nhập khẩu, Cục Hải quan Long An đề ra
nhiều giải pháp như: kiểm tra tờ khai phân luồng xanh có thuế suất cao, mặt hàng
nhạy cảm; doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ khai có thuế do hệ thống phân luồng
vàng hoặc đỏ; thu thập thông tin doanh nghiệp để đánh giá việc chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp; các Chi cục kiểm tra chặt chẽ hồ sơ ngay từ khâu đầu vào, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để thông quan hàng hóa nhanh chóng cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin
kịp thời cho Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội kiểm soát những dấu hiệu vi phạm
của doanh nghiệp mà tại khâu tiếp nhận tờ khai chưa thực hiện được…
Công tác kiểm tra sau thông quan đang trong giai đoạn ổn định (bắt đầu thực
hiện công tác kiểm tra sau thông quan năm 2008), Lãnh đạo và công chức hải quan đã
có kinh nghiệm trong công tác kiểm tra hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán… Tuy nhiên, biên chế không tăng qua 5 năm nhưng nhiệm vụ ngày càng nặng nề
bởi vì tốc độ phát triển kinh tế của Tỉnh tăng do Tỉnh thành lập nhiều khu – cụm công
nghiệp, số lượng doanh nghiệp đến làm thủ tục ngày càng nhiều, số tờ khai tăng lên
cùng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa,… Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc khai báo hải quan ngày càng thay đổi nhanh chóng từ khai báo hải
34
quan thủ công sang khai báo từ xa, khai báo điện tử và tiến đến thực hiện khai báo
điện tử và hệ thống tự động thông quan. Ngành Hải quan thực hiện chủ trương chuyển
tiền kiểm sang hậu kiểm, vì vậy tỷ lệ tờ khai luồng vàng (kiểm tra chi tiết hồ sơ) và
luồng đỏ (kiểm tra thực tế hàng hóa) ngày càng giảm. Thực tế tại Bảng 2… tỷ lệ hồ sơ
hải quan được cơ quan hải quan kiểm soát trực tiếp qua công tác kiểm tra hồ sơ hải
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa giảm mạnh từ 35,82 % năm 2015 chỉ còn 24% năm
2018. Do đó, về phía doanh nghiệp ngày càng thuận lợi, thủ tục hành chính ngày càng
giảm nhiều nhưng phía cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ ngày càng nặng nề, phức
tạp và đầy rủi ro; nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa khâu trước – trong thông
quan với khâu sau thông quan thì khả năng xãy ra thất thu thuế nhập khẩu rất lớn.
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu tỷ lệ phân luồng tờ khai trên tổng số tờ
khai từ năm 2015-2018.
Năm
2015
2016
2017
2018
Tổng số tờ khai
203.482
436.045
294.682
355.608
Xanh 130.584 64,18
Phân luồng Vàng 61.068 30,01
Đỏ 11.830 5,81
Xanh 216.234 73
Phân luồng Vàng 67.307 23
Phân luồng Vàng 78.283 22
Đỏ 11.141 4
Xanh 268.189 75,4
Đỏ 9.136 2,6
Xanh 331.035 76
Phân luồng Vàng 94.929 22
Đỏ 10.081 2
Tỷ lệ (%)
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2018, qua bảng thống kê 2.3 cho thấy số vụ kiểm
tra sau thông quan có xu hướng tăng, mức độ sai phạm của doanh nghiệp ngày càng
phức tạp như khai sai định mức hoặc khai tăng định mức và tỷ lệ hao hụt thực tế; số
lượng tồn kho của doanh nghiệp không phù hợp với số liệu tồn của cơ quan hải quan
do doanh nghiệp gian lận trong khai báo hải quan, tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư
dư thừa không khai báo hải quan…
2.3.2. Về nguyên nhân thất thu thuế
Như đã trình bày trong chương 1 thì thất thu thuế do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan: Chính sách pháp luật về thuế; Áp dụng hệ thống
thông quan điện tử, thông quan tự động Vnaccs/Vcis trong công tác quản lý thuế nhập
khẩu; Chính sách miễn thuế xuất nhập khẩu (XNK) chưa rõ ràng, gây khó khăn cho
công tác quản lý thuế.
Nguyên nhân chủ quan: Công chức Hải quan trong công tác quản lý thuế nhập
khẩu; Sự phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ Cục Hải quan; Ý thức chấp hành pháp
luật của DN; Thất thu do khe hở của chính sách thuế.
Thực tế cho thấy, theo kết quả tìm hiểu của cục hải quan Long An thì nguyên
35
nhân thất thu thuế chủ yếu do 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do chính sách pháp luật: Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế, do đó để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất
trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số
hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có
tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, do đó nếu không
có những nghiên cứu cụ thể sẽ gây ra những thất thu thuế tiềm năng. Với những giai
đoạn có sự thay đổi trong chính sách như vậy, cơ quan Hải quan là đơn vị thực thi việc
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ căn cứ vào các văn bản quy định để tính và đề
xuất các chính sách thu thuế phù hợp. Chính vì vậy môi trường kinh tế cũng ảnh
hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Thực tế chứng minh qua
các cuộc kiểm tra sau thông quan hay thanh tra mà Cục hải quan Long An thực hiện
(số liệu thu thuế thất thu bản 2.3 và 2…) thì hơn 90% số thuế thất thu phát sinh là do
nguyên nhân về chính sách, DN lợi dụng các chính sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi
thuế, chuyễn từ tiền kiểm sang hậu kiểm là nguyên nhân chính.
Thứ hai, do sự phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ Cục Hải quan chưa tốt:
Không kiểm soát hết được theo quy trình, dẫn đến nhiều doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi
quốc gia, lãnh thổ để gian lận các chứng nhận xuất xứ gây thất thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
2.3.3. Về kế hoạch và các biện pháp chống thất thu thuế
2.3.3.1. Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, quản lý rủi ro (QLRR) trở
thành một công cụ chủ chốt, được nêu tại Công ước Kyoto sửa đổi của Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO). Công ước yêu cầu tất cả các bên tham gia áp dụng phương pháp
quản lý rủi ro (QLRR) khi tiến hành các hoạt động kiểm soát hải quan. Đây là bước
tiến quan trọng theo hướng áp dụng các kỹ năng quản lý hiện đại của các nước trên thế
giới để phù hợp với tình hìnhmới.
Trên thực tế, hải quan các nước đã và đang áp dụng cách tiếp cận hệ thống và
nguyên tắc QLRR nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động và hợp lý hoá quy trình thủ tục
theo hướng cho phép áp dụng các nguyên tắc kiểm tra tối thiểu, tránh can thiệp vào
36
giao dịch thương mại bình thường của doanh nghiệp. Cụ thể là lựa chọn và lập mục
tiêu các lần kiểm tra, kiểm toán thông qua phân tích thông tin dựa trên các cơ sở dữ
liệu. Một số công cụ để phân tích dữ liệu cụ thể, gồm:
Phân tích tỷ số: Là nghiên cứu và so sánh về quan hệ giữa dữ liệu trong quá khứ
và dữ liệu tại thời điểm được lựa chọn. Các thống kê về các số liệu lịch sử hoặc các
phép toán được thực hiện theo chu kỳ thời gian, việc tính toán dựa trên các số liệu
thống kê thu thập cũ và mới trong mối tương quan với tổng thể chung của các loại
hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) tương tự trong thời điểm kiểm tra, qua đó phát hiện
những dấu hiệu doanh nghiệp có gian lận thuế.
Phân tích chuỗi thời gian: Để lập chỉ số được sử dụng rộng rãi trong thông tin
công, chẳng hạn như chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số chứng khoán để tất cả các dữ liệu
được so sánh theo cùng một cơ sở chung và số liệu đó có thể được kết hợp lại trong so
sánh hải quan một cách dễ dàng. Việc sử dụng các biểu đồ đặc biệt hữu ích khi khối
lượng số liệu lớn và độ dốc của các đường tuyến tính chỉ ra dấu hiệu về tỷ lệ thay đổi.
Phân tích hồi quy: Sử dụng để dự báo về các giao dịch tương lai của doanh
nghiệp khi có đủ thông tin phù hợp trong cơ sở dữ liệu hiện tại của Tổng cục Hải quan
hoặc để ước tính tác động của một sự thay đổi chính sách nào đó đối với các giao dịch
trong tương lai.
Phân tích tương quan: Tương quan giữa hai biến số chẳng hạn như trị giá hải
quan và số thuế đã thanh toán nhằm để xác định mức độ quan hệ trực tiếp giữa chúng.
Việc đối chiếu thường được thể hiện dưới dạng một “hệ số” đo sức mạnh của quan hệ
tuyến tính giữa các biến số với số 1 là tương quan hoàn hảo. Đây là một công cụ hữu
ích đối với hải quan trong hai lĩnh vực về miễn trừ và trốn thuế.
Việc xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro, thu
thập thông tin doanh nghiệp, cảnh báo từ hệ thống đối với chính sách hàng hóa, thông
qua phân luồng tờ khai của hệ thống. Cơ quan hải quan xem xét, đánh giá hàng hóa có
khả năng gian lận, trốn thuế hoặc quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp để
quyết định kiểm tra tên hàng, thuế suất, mã số hàng hóa thông qua việc kiểm tra hồ sơ
hải quan; hay kết hợp giữa kiểm tra hồ sơ hải quan với kiểm tra thực tế hàng hóa của
doanh nghiệp.
37
Bảng 2.5: Bản tổng hợp số liệu tờ khai luồng vàng phát hiện vi phạm trên tổng số
tờ khai được hệ thống phân luồng vàng từ năm 2015 - 2018
Năm Số tờ khai hệ thống Tổng số tờ khai Tỷ lệ (%)
phân luồng vàng phát hiện vi phạm
(kiểm tra chi tiết
hồ sơ)
2015 61.068 26 0,04
2016 67.307 13 0.01
2017 78.283 11 0,01
2018 94.914 72 0,07
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Bảng 2.6: Bản tổng hợp số liệu tờ khai luồng đỏ phát hiện vi phạm trên tổng số tờ
khai được hệ thống phân luồng đỏ từ năm 2015 - 2018
Năm Số tờ khai hệ thống Tổng số tờ khai Tỷ lệ (%)
phân luồng đỏ phát hiện vi phạm
(kiểm tra kiểm tra
thực tế hàng hóa)
2015 1.760 28 1,59
2016 11.141 63 0,56
2017 9.136 15 0,16
2018 10.084 41 0,40
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
2.3.3.2. Chống thất thu thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (VNACCS) và hệ thống cơ sở
dữ liệu thông tin tình báo (gọi tắt là hệ thống VNACCS/VCIS) do Nhật Bản tài trợ cho
Hải quan Việt Nam có nhiều điểm mới và thay đổi so với hệ thống thông quan điện tử
hiện đang áp dụng như: Chức năng tính thuế tự động được hoàn thiện. Rút ngắn thời
gian làm thủ tục bằng cơ chế phân luồng tự động do hệ thống thông quan điện tử được
áp dụng ở nhiều khâu (quản lý hàng đi/ đến tại cảng, chỉ tiêu nhập dữ liệu ở VNACCS/
VCIS được tích hợp nhiều hơn các tiêu chí trên vận đơn, bản lược khai vào chỉ tiêu
khai báo trên tờ khai); Tăng cường kết nối giữa các Bộ, Ngành thông qua cơ chế một
cửa quốc gia; Lấy thông tin của dữ liệu đã đăng ký để khai báo xuất nhập khẩu, thực
38
hiện đăng ký khai báo trước; Quản lý hàng tạm nhập táixuất…
Việc vận hành hệ thống VNACCS/VCIS dẫn tới những thay đổi lớn về thủ tục
và tổ chức thực hiện nghiệp vụ hải quan: thay đổi quy trình, thủ tục hải quan; thay đổi
liên quan đến nội dung thuế, thanh toán. Trong giai đoạn đầu triển khai hệ thống này,
chắc chắn có những sở hở mà doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật sẽ lợi dụng
để gian lận, trốn thuế gây thất thu thuế nhập khẩu. Do đó, Cục Hải quan Long An tập
trung công tác thu thập thông tin doanh nghiệp; phân tích các thông tin liên quan hàng
hóa, doanh nghiệp, đối tác, vận đơn… phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục hải quan, Đội
kiểm soát, Chi cục kiểm tra sau thông quan để thông tin kịp thời đối với những doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 2.7: Thống kê kết quả chống thất thu thuế qua công tác kiểm tra sau thông
quan năm 2015-2018
Tổng số Tổng số vụ Tỷ lệ Tỷ lệ so với chỉ cuộc phát hiện vi (%) Số tiền thuế ấn tiêu Tổng cục Năm kiểm tra phạm định (triệu đồng) giao (+/-)% (cuộc)
2015 30 28 20.910 +104,5 93
2016 48 38 16.720 +133 79
2017 32 31 19.750 +219 97
2018 45 35 15.410 +100 78
72.790 Tổng 155 132 85,2
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Năm 2015-2018, kiểm tra 155 cuộc phát hiện 132 cuộc vi phạm, chiếm 85,2%
tổng số cuộc kiểm tra, đã thu nộp ngân sách hơn 72,79 tỷ đồng. Các vi phạm chủ yếu
từ hoạt động quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu gia công; nhập sản xuất xuất khẩu,
khai sai mã số, thuế suất,…
2.3.3.3. Chống thất thu thuế từ công tác thanh tra thuế của Hải quan
Căn cứ tính chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; loại hàng hóa, thuế suất,
chủng loại và đánh giá những kẽ hở của chính sách pháp luật mà doanh nghiệp có thể
lợi dụng để gian lân, trốn thuế gây thất thu nhập khẩu và cơ quan hải quan tiến hành
kiểm tra.
Công tác chống thất thu thuế do công tác thanh tra phần lớn thực hiện công việc
39
như: Dữ liệu về tờ khai hải quan, về trị giá hàng hóa XK, NK; Hệ thống thông tin về
quản lý rủi ro; Thông tin và danh sách các đối tượng trọng điểm thanh tra do cơ sở dữ
liệu từ hệ thống quản lý rủi ro cung cấp; Cơ sở dữ liệu kế toán thuế; Cơ sở dữ liệu về
vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế; Lược khai hàng hóa (e- manifest); Cơ
sở dữ liệu về Danh mục, biểu thuế và phân loại mức thuế, mã HS; Các kết quả phân
tích phân loại hàng hóa… chủ yếu tập trung kiểm tra hồ sơ hải quan trên cơ sở áp dụng
phương pháp thu thập thông tin, phân tích rủi ro trong quy trình kiểm tra giám sát hàng
hóa xuất nhập khẩu tại các Chi cục hải quan; kết hợp thông tin từ bộ phận chống buôn
lậu hoặc các cơ quan khác có liên quan.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện nhiều doanh nghiệp lợi dụng cơ chế,
chính sách ưu đãi để trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thương mại lớn, gây thất thu
thuế với số lượng lớn. Qua đó, đã chấn chỉnh khắc phục kịp thời, đồng thời kiến nghị
với các Bộ, Ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp với
các quy định của pháp luật cũng như khẳng định được vị thế của công tác thanh tra,
kiểm tra trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của toàn ngành.
Bảng 2.8: Thống kê số liệu kết quả chống thất thu thuế qua công tác thanh
tra năm 2015 - 2018
Năm Số vụ thanh tra Số thuế truy thu và phạt vi phạm
kiểm tra hành chính (tỷ dồng)
2015 7 1,69
2016 11 5,62
2017 5 3,88
2018 6 46,89
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
2.3.3.4. Thu hồi nợ đọng và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nhập khẩu
Từ ngày 01/7/2013, các doanh nghiệp nhập khẩu thuộc loại hình kinh doanh thì
phải nộp thuế ngay trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Các loại hình nhập
khẩu còn lại như nhập sản xuất xuất khẩu, gia công, tạm nhập- tái xuất, tạm xuất – tái
nhập…vẫn còn áp dụng thời gian ân hạn thuế, miễn thuế nhập khẩu,… nên sẽ phát
sinh nợ thuế nhập khẩu hoặc gây thất thu thuế nhập khẩu.
Đối với các DN nợ thuế mà còn khả năng thu hồi thì thực hiện biện pháp cưỡng
40
chế, theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động của các DN thực hiện loại hình gia công,
NSXXK vì hai loại hình này không có sự ràng buộc DN một cách chắc chắn. Nếu DN
chuyển nguyên liệu và cơ quan hải quan phát hiện những bất thường trong việc nhập
nguyên liệu và xuất khẩu hàng hóa thì tiến hành kiểm tra hàng hóa tồn kho, trường hợp
DN có chênh lệch nguyên vật liệu tồn kho trên số sách với dữ liệu của cơ quan hải
quan thì tiến hành truy thu, DN cố tình né tránh thì ra quyết định cưỡng chế, dừng làm
thủ tục hải quan; hoặc DN thay đổi mục đích sử dụng nguyên liệu thì phải kiểm tra các
chứng từ có liên quan để xác định chính xác số thuế phải nộp vào NSNN.
Bảng 2.9: Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan Long An năm 2015-2018
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả thu hồi nợ đọng Số tiền STT nợ Số tiền Tỷ lệ (%)
2015 35.815 17.230 48,1
2016 11.561 9.182 79,4
2017 2.395 91,7 3,71
2018 3.479 7,61 0,22
(Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
đồng năm 2018. Cục Hải quan Long An đã áp dụng đồng bộ các giải pháp trong
đó có cải cách hành chính, hiện đại hóa trong giải quyết thủ tục hành chính cũng như
tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp để cộng đồng
doanh nghiệp nắm rỏ và đồng hành với cơ quan hải quan. Đồng thời nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngủ cán bộ, công chức Lãnh đạo cũng như công chức thừa
hành. Việc áp dụng các biện pháp cơ bản nêu trên đã cho thấy hiệu quả thiết thực.
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp tổng số thuế thu đạt được qua công tác chống
thất thu từ năm 2015 – 2018.
Năm Tỷ lệ (%)
Số thuế thất thu (tỷ đồng) 58,42 33,92 26,03 65,78 Số thuế thu được (tỷ đồng) 39,83 31,52 23,72 62,31 2015 2016 2017 2018
68,18 92,92 91,12 94,72 (Trích nguồn báo cáo năm 2015-2018 của Cục Hải quan Long An)
Cục Hải quan tỉnh Long An với chức năng nhiệm vụ đã thu hồi hết các khoảng
41
thu có khả năng thu. Để đạt được kết quả trên là do đơn vị đã tích tực chủ động triển
khai nhiều biện pháp, rà soát, đề ra giải pháp thu hồi nợ thuế cho từng vụ việc cụ thể
và thực hiện quyết liệt các biện pháp đã đề ra; phối hợp với các cơ quan chức năng
như: Công an, Ban quản lý các khu kinh tế, Cục thi hành án tỉnh, Cục quản lý xuất
nhập cảnh,… để đôn đốc thu hồi nợ thuế, tạm dừng xuất cảnh đối với chủ doanh
nghiệp còn nợ thuế; tiến hành xác minh tài khoản tiền gửi, xác minh tài sản,… của
doanh nghiệp, ban hành các Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài
khoản tiền gửi, cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.
Số tiền nợ ngày càng giảm, cụ thể từ 35.815 triệu đồng năm 2015 xuống 3.479
triệu
2.4. Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
Long An
2.4.1. Kết quả đạt được
Số thu ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính giao cho Cục Hải quan Long An
cũng tăng dần qua các năm với mức chênh lệch cao (năm 2015: 2.000 tỷ đồng, năm
2016: 2.180 tỷ đồng, năm 2017: 2.255 tỷ đồng, năm 2018: 2.500 tỷ đồng). Đồng hành
với số thu ngân sách tăng từng năm là số thuế thất thu cũng tăng từ năm 2015 là 58,42
tỷ đồng đến năm 2018 là 65,78 tỷ đồng. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra sau thông
quan nhằm mục đích chống thất thu thuế nhập khẩu được Tổng cục hải quan giao tăng
về số cuộc kiểm tra và số tiền chống thất thu thuế nhập khẩu cũng tăng cao.
Trên cơ sở thực hiện công tác chống thất thu thuế nhập khẩu theo chủ trương
chung của Ngành hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An đã đề ra các biện pháp chống
thất thu thuế nhập khẩu, cụ thể là: gian lận định mức đối với loại hình GC - NSXXK,
trốn thuế và nợ đọng thuế nhập khẩu; lợi dụng những bất cập trong quy trình thủ tục
Hải quan mới, sự thay đổi chính sách mặt hàng, chính sách ưu đãi đầu tư, các đối
tượng lợi dụng việc áp dụng quản lý rủi ro, hệ thống phân luồng tự động trong quy
trình thủ tục Hải quan,…
Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai:
Công tác thu thập thông tin, hành vi vi phạm hành chính, hàng hóa của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu… được cập nhật thường xuyên, liên tục. Đây là điều kiện quan
trọng nhất giúp cho công chức hải quan khai thác dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp
42
để có quyết định chính xác trong việc thông quan hàng hóa. Lực lượng kiểm tra sau
thông quan đã vận hành hệ thống quản lý rủi ro một cách đồng bộ trong toàn ngành,
bước đầu phục vụ hiệu quả quy trình thông quan, cho phép đánh giá, phân loại rủi ro
đối với lô hàng nhập khẩu.
Công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, mã số, thuế suất, C/O… hàng nhập
khẩu được thực hiện tại các Chi cục, Chi cục kiểm tra sau thông quan và các bộ phận
có liên quan. Đối với hàng hóa có nghi vấn thì công chức hải quan trực tiếp làm việc
với doanh nghiệp đề nghị cung cấp các chứng từ có liên quan đến hàng hóa; nếu có đủ
cơ sở kết luận doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế thì tiến hành truy thu thuế
và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết
luận về hành vi vi phạm của doanh nghiệp nhưng có nghi ngờ tính không hợp pháp của
các chứng từ thì chuyển cho bộ phận kiểm tra sau thông quan tại Chi cục, Chi cục
kiểm tra sau thông quan và các lực lượng chống buôn lậu tại Cục Hải quan để tiếp tục
điều tra, làmrõ.
Tập trung kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa miễn thuế, không thu
thuế đối với loại hình nhập khẩu hàng hóa để gia công, nhập khẩu nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu, danh mục máy móc thiết bị (MMTB) tạo tài sản cố định. Đây là
loại hình dễ gây thất thu thuế nhập khẩu do doanh nghiệp gian lận định mức, chuyển
mục đích sử dụng, lợi dụng việc phân luồng tờ khai của hệ thống thông quan tự
động… Công tác tham mưu chỉ đạo và trực tiếp đấu tranh đã có nhiều kết quả tốt.
Thường xuyên tiến hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình tại các địa bàn trọng
điểm để kịp thời phát hiện những đối tượng trọng điểm, những vụ việc nổi cộm, có rủi
ro cao.
Tăng cường công tác phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài Ngành hải
quan đối với công tác điều tra, xử lý những vụ buôn lậu, những doanh nghiệp nợ đọng
tiền thuế xuất, nhập khẩu với số lượng lớn chây ỳ, bỏ trốn, không để nợ thuế mới phát
sinh, xử lý nợ đọng thuế...
Quán triệt tư tưởng cho toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị về tình hình
phát triển kinh tế, xã hội, những khó khăn, thách thức do sự biến động về kinh tế; đẩy
mạnh công tác chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập là vấn đề then
chốt; tạo điều kiện thông thoáng khâu trước thông quan hàng hóa và quản lý, kiểm tra
chặt chẽ khâu sau thông quan; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẵng giữa các
43
doanh nghiệp, chú trọng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính; kiến
quyết xử lý đối với các doanh nghiệp cố tình gian lận, trốn thuế gây thất thu thuế cho
ngân sách nhà nước.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
2.4.2.1. Về quản lý rủi ro trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu
Công tác xây dựng kế hoạch chống thất thu thuế chưa đồng bộ thống nhất, sự
phối hợp chưa cao giữa các Chi cục, các Phòng trong nội bộ Cục Hải quan. Công tác
KTSTQ tại các Chi cục chỉ thực hiện đối với các tờ khai trong vòng 60 ngày, nên khi
kiểm tra các hồ sơ hải quan có liên quan đến các tờ khai vi phạm về thuế ngoài thời
hạn này thì Chi cục phải báo cáo Cục Trưởng để ra quyết định và tiến hành kiểm tra tại
DN. Bên cạnh đó, công tác KTSTQ do Cục Hải quan thực hiện tất cả các DN thuộc địa
bàn quản lý, việc trao đổi thông tin về tình hình kiểm tra DN cũng chưa được kịp thời
nên các Chi cục gặp khó khăn trong công tác theo dõi, điều chỉnh số liệu KTSTQ giữa
hải quan và DN cho phù hợp với các hợp đồng GC, NSXXK, tránh tình trạng xử phạt
nhiều lần cho một hành vi vi phạm.
Tình trạng gian lận định mức chung, trốn thuế, gây thất thu thuế nhập khẩu vẫn
xãy ra, nợ thuế mới còn phát sinh. Một số DN không chấp hành tốt pháp luật khai định
mức chung cao hơn định mức thực tế, lượng nguyên liệu nhập khẩu nhiều nhưng xuất
khẩu sản phẩm ít, phần còn lại để tiêu thu nội địa nhưng không nộp thuế nhập khẩu,
GTGT; DN khai sai tính chất, tên hàng, thành phần cấu tạo… hàng hóa khi cơ quan
hải quan lấy mẫu phân tích, phân loại để xác định mã số, mức thuế suất thì DN cho
rằng đã tính vào giá thành khi bán sản phẩm hoặc xuất khẩu sản phẩm nên phần thuế
bị truy thu DN sẽ nợ, hoặc tìm cách kéo dài thời gian nộp thuế truy thu, cũng có một
số trường hợp DN bỏ trốn…
2.4.2.2. Về chống thất thu thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan
Công tác kiểm tra sau thông quan hiện nay thường chỉ tiến hành khi phát hiện
đối tượng có dấu hiệu vi phạm, chứ chưa được coi là một chức năng của cơ quan Hải
quan nhằm chia sẻ trách nhiệm với các bộ phận liên quan trong quy trình làm thủ tục
Hải quan, theo đúng bản chất hoạt động này. Điều này không phù hợp với chuẩn mực
quốc tế về quản lý rủi ro. Theo quy định của Tổ chức Hải quan thế giới, Công ước
Kyoto, đặc biệt là theo quy trình kiểm tra sau thông quan của các nước ASEAN. Kiểm
tra sau thông quan phải trở thành hoạt động thông thường của cơ quan Hải quan nhằm
44
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, đồng thời phát hiện những sai
sót của cơ quan Hải quan trong quá trình làm thủ tục thông quan. Tuy nhiên, trên thực
tế, hàng năm lực lượng kiểm tra sau thông quan chỉ chọn lọc một số doanh nghiệp có
khả năng vi phạm để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Tình trạng này dẫn đến hậu
quả rất có khả năng bỏ lọt vi phạm.
Việc lựa chọn đối tượng để kiểm tra cũng chưa thực sự dựa vào các tiêu thức
lựa chọn khoa học mà chỉ tập trung vào các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và các đối tượng kê khai Hải quan mà bỏ qua các đối tượng gián tiếp tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế như ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan giám định hàng
hóa...
2.4.2.3. Về chống thất thu thuế từ công tác thanh tra thuế của Hải quan
Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều chậm trễ, nhất là các vụ vi phạm luật
thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng việc điều tra để truy tố, xét xử
rất chậm. Trên thực tế, thời gian để tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với một
doanh nghiệp nào đó là rất lâu, cả tháng thậm chí vài tháng nếu doanh nghiệp có số
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, hồ sơ hải quan nhiều.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Về điều kiện cơ sở vật chất, khoa học công nghệ phục vụ công tác chống gian
lận thuế nhập khẩu còn thiếu: Trang thiết bị, cơ sở vật chất, khoa học công nghệ phục
vụ cho hoạt động quản lý Hải quan nói chung, công tác phòng, chống gian lận thương
mại nói riêng đã được Nhà nước ta chú trọng đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa hơn so với
trước đây. Theo Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 (được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25-3-2011) cũng đã xác định rõ mục
tiêu:
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục Hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lí dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, trang thiết bị, cơ sở vật chất, quá trình hiện
đại hóa ngành Hải quan vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, so với nhiều nước
trong khu vực và quốc tế còn lạc hậu hơn. Thực tế là nhiều Chi cục còn thiếu các địa
điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, hệ thống máy soi đặc chủng, giám sát hàng hóa,
45
thiết bị giám định... Bên cạnh đó, việc thực hiện các chương trình về công nghệ thông
tin vẫn còn bộc lộ những bất cập như: Hệ thống máy tính nối mạng về cơ bản đã có
nhưng đường truyền chậm, hay mắc lỗi. Tại một số Chi cục, hệ thống dữ liệu thông tin
quá nhiều nên khi vận hành rất chậm cũng cản trở nhân viên áp dụng kỹ thuật Quản lý
rủi ro trong nghiệp vụ của mình. Phần mềm và dữ liệu phục vụ cho quản lý rủi ro còn
nhiều hạn chế.
Công tác chống thất thu thuế nhập khẩu đối với loại hình GC, NSXXK gặp khó
khăn trong việc tính toán định mức, tỷ lệ hao hụt vì đây là lĩnh vực đòi hỏi phảicó trình
độ kỹ thuật chuyên sâu; tính chất lý hóa của nguyên liệu, vật tư do tác động của môi
trường…Ngoài ra, đối với loại hình nhập kinh doanh thì doanh nghiệp thường khai
báo giá thấp so với các hàng hóa cùng loại, cùng nhà sản xuất nhưng doanh nghiệp đưa
ra rất nhiều lý do, cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán, C/O…
Dữ liệu trên hệ thống Vnaccs/Vcis chưa khai thác một cách hiệu quả, phần lớn
còn thực hiện thủ công nên công tác thu thập thông tin DN để tổ chức công tác chống
thất thu thuế NK còn hạn chế. Hệ thống Vnaccs/Vcis triển khai theo mô hình tập trung
cấp Tổng cục, các hệ thống phần mềm thống kê tại các Cục hải quan không thực hiện
được, một số hệ thống hỗ trợ như KT559, GTT02, Ecustoms… sẽ phải chuyển lên mô
hình tập trung để có thể tương tác dữ liệu với hệ thống Vnaccs/Vcis và một số phần
mềm hỗ trợ liên quan. Cụ thể hệ thống Vnaccs/Vcis còn thiếu một số chức năng chưa
phù hợp với tình hình Việt Nam nhất là loại hình GC, NSXXK nên cơ quan hải quan
xây dựng phần mềm ECUSTOM (V5) để hỗ trợ nên làm giảm tính hiệu quả của hệ
thống.
Trình độ năng lực của công chức Hải quan chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra. Việc bố trí công chức làm công tác KTSTQ quá ít so với yêu cầu khối lượng công
việc, công chức KTSTQ kiêm nhiệm với công việc khác dẫn đến không đủ nguồn lực
thực hiện công tác KTSTQ; chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các bước
công việc KTSTQ theo quy định của pháp luật và quy trình KTSTQ như: rà soát, kiểm
tra các lô hàng có dấu hiệu rủi ro, giá, mã số, thuế suất, C/O…; chưa phân tích rủi ro
để đánh giá, KTSTQ các lô hàng luồng xanh có thuế suất NK.
Hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải
quan chưa tích hợp dữ liệu về định mức chung (định mức/sản phẩm + tỷ lệ hao hụt
NVL/sản phẩm) nên cơ quan Hải quan không có cơ sở so sánh định mức chung của
46
các DN cùng sản xuất một loại hàng hóa, cùng một ngành nghề…, việc cập nhật dữ
liệu của công chức hải quan chưa kịp thời, độ tin cậy chưa cao; cơ sở dữ liệu giá chưa
hoàn chỉnh, dễ bị DN lợi dụng và cấu kết để khai giá hàng hóa NK thấp. Một số DN
không chấp hành tốt pháp luật lợi dụng phân luồng của hệ thống để khai báo hàng hóa
không thuộc danh mục quản lý rủi ro của cơ quan hải quan, khai báo hàng hóa có thuế
suất cao nhưng trị giá thấp, khai báo không đúng thực tế hàng hóa khi hệ thống phân
luồng xanh, sự kiểm tra của cơ quan hải quan không chặt chẽ…thì sẽ gian lận thuế,
gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Công tác xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ mức độ răn đe, còn nhẹ đối với
một số hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Trước đây, đối với loại hình NSXXK khi
DN chuyển đổi mục đích NL, VT để sử dụng thì phải nộp chậm nộp kể từ ngày thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa; nhưng từ khi Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu
lực từ ngày 01/4/2015 thì DN không phải nộp phạt chậm nộp khi chuyển đổi mục đích
sử dụng NL, VT (trong khi đó hàng hóa nhập kinh doanh phải nộp thuế ngay trước khi
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa); hoặc DN khai báo định mức cao thì ngoài việc
bị truy thu thuế NK, chỉ phạt vi phạm hành chính 20% số tiền thuế truy thu thuếNK.
Công tác phối hợp giữa Hải quan – Thuế - Kho Bạc, các Ngân hàng và các Bộ
ngành trong công tác thu thuế, quản lý thuế còn chậm; chồng chéo và chưa đồng bộ.
Trước đây, chưa thực hiện nộp thuế điện tử thì khi DN nộp thuế xong phải xuất trình
bản chính để cơ quan hải quan đối chiếu số tiền nộp thuế và quyết định thông quan
hoặc giải phòng hàng hóa cho DN; giữa cơ quan hải quan, ngân hàng và kho bạc chưa
liên kết được với nhau nên dữ liệu nộp thuế của DN cũng không truyền đến được cơ
quan hải quan; có một số trường hợp DN là giả chứng từ nộp thuế hoặc hủy ngang
chứng từ nộp thuế nhưng ngân hàng chưa cập nhật hoặc chưa thu hồi lại giấy nộp
tiền… thì sẽ dẫn đến nợ thuế (đến tháng 10/2015 dữ liệu nộp thuế giữa ngân hàng –
hải quan – kho bạc đã kết nối với nhau, bước đầu phát huy tác dụng tốt).
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan về cục Hải quan Long An;
tình hình thu thuế nhập khẩu tại cục Hải quan Long An; Tác giả đã trình bày thực
trạng chống thất thu thuế tại cục Hải quan Long An qua các năm 2015-2018 về số thuế
thất thu, nguyên nhân thất thu và KH giải pháp chống thất thu với kết quả đạt được,
hạn chế, nguyên nhân. Đây là cơ sở quan trọng cho giải pháp ở chương 3.
Trong chương tiếp theo tác giả sẽ đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An.
48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN
3.1. Mục tiêu và định hướng chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan Long An
3.1.1. Đặc điểm phát triển
Điểm mạnh: Các khu công nghiệp của tỉnh Long An tập trung tiếp giáp các
huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh, khoảng cách rất gần nên rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh di chuyển về Long An vì nguồn lao
động rẻ, chi phí đầu tư thấp, ưu đãi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp… trong khi
đó khoảng cách vận chuyển hàng hóa ngắn, thuận tiện cho việc đi lại của các nhà đầu
tư.
Điểm yếu: Kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng nhu cầu đối với việc vận
chuyển nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho địa phương, chủ
yếu là giải quyết việc làm đối với lao động phổ thông, còn gây ô nhiểm môi
trường…Bên cạnh đó, nguồn lao động để cung cấp cho các doanh nghiệp chủ yếu là
lao động từ nông nghiệp chưa được đào tạo chuyên nghiệp mang tính công nghiệp,
trình độ còn thấp.
Cơ hội: Do tiếp giáp TP. Hồ Chí Minh, cùng với chính sách ưu đãi đầu tư của
địa phương thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư; đặc biệt là đầu tư vào
lính vực công nghệ thông tin, điện tử. Ngoài ra, người lao động cũng có điều kiện tiếp
cận công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các doanh nghiệp nước ngoài; tiếp thu cách quản lý
hiện đại; công chức hải quan phải thay đổi thái độ trong giao tiếp, cách giải quyết công
việc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Thách thức: Hiện nay, theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thì các Doanh nghiệp được phép làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hóa tại bất kỳ địa điểm làm thủ tục hải quan trên toàn quốc nếu doanh nghiệp thuận
lợi, khai báo hải quan thông suốt 24/24 giờ. Số thu thuế nhập khẩu được giao tăng dần
qua các năm; theo cam kết của Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới thì
phải cắt giảm thuế nhập khẩu. Do đó, để hoàn thành nhiệm thu ngân sách nhà nước thì
Lãnh đạo và công chức hải quan phải thay đổi nhận thức từ cách quản lý sang phục vụ
- quản lý, lấy mục tiêu phục vụ làm trọng tâm; nếu không thì cơ quan hải quan sẽ
49
không hoàn thành nhiệm vụ chính trị trong đó nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là
quan trọng nhất.
3.1.2. Mục tiêu cơ bản của chống thất thu thuế nhập khẩu
Đảm bảo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
Đóng góp vào Ngân sách Nhà nước là một trong những vai trò chủ yếu của thuế
xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng trên
20% tổng thu Ngân sách Nhà nước, trong đó thuế nhập khẩu chiếm khoảng trên 10%.
Thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân sách Nhà nước, vì vậy nên
nó là một trong những chỉ tiêu pháp định được Nhà nước giao chỉ tiêu cho Cục Thuế
xuất nhập khẩu và thông qua hàng năm. Việc thu thuế hoàn thành hay không, số thuế
thất thu lớn hay nhỏ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các kế hoạch khác trong
dự toán của Chính phủ.
Mục tiêu tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Chính sách về thuế nhập khẩu phải
vừa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế. Muốn đạt được yêu cầu trên thì các chính sách thuế nhập khẩu phải
đảm bảo tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, hiệu quả, minh bạch để
khuyến khích mọi đối tượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, đồng thời lại có
thể ngăn chặn được các hiện tượng gian lận, trốn thuế nhập khẩu gây ảnh hưởng xấu
tới hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi hệ thống chính sách về thuế xuất nhập
khẩu phải hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu thực tế .
Mục tiêu nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
Cùng với các biện pháp đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
hiệu quả, nếu việc xử lý các vụ việc vi phạm trốn thuê, gian lận thuế nhập khẩu nếu
được thực hiện một cách nghiêm minh thì sẽ có tác dụng răn đe với những doanh
nghiệp hoặc các cán bộ công chức hải quan thông đồng, tiếp tay cho doanh nghiệp trốn
thuế, và với bất kỳ đối tượng nào đã và đang có ý định vi phạm.
3.2. Các giải pháp tăng cường chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan Long An
3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu chính xác
CBCC hải quan phải xác định đúng tính năng, công dụng, thành phần, cấu
tạo… của hàng hóa bởi vì Biểu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa có nhiều dòng hàng, tên
50
gọi tương tự như nhau nhưng mức thuế suất lại khác nhau. Trên thực tế các tranh chấp
về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu đều xuất phát từ thuế vì vậy việc áp mã số cần gắn
với chính sách thuế, chính sách mặt hàng; cần phải thống nhất tên hàng và mã số hàng
hóa ở cấp độ 10 chữ số; chuẩn hóa sáu quy tắc phân loại, các chú giải pháp lý đồng
thời cần tiến hành sửa đổi mức thuế suất của biểu thuế một cách cụ thể, rõ ràng phù
hợp với tên gọi, tính năng, cộng dụng của hàng hóa; quy định phân loại hàng hóa đảm
bảo công khai, minh bạch, dễ thực hiện.
Về khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã đi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc
nắm giữ nhiều thông tin sớm, chính xác sẽ mang lại thành công trong công việc. Khi
thực hiện hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis đòi hỏi công chức hải quan phải
khai thác được các phần mềm của hệ thống, qua đó sẽ thu thập được thông tin về
doanh nghiệp trong và ngoài nước, trên cơ sở đó ra quyết định để xử lý công việc. Để
thực hiện được vấn đề này, công chức hải quan phải tự học tập ngay trong đơn vị,
đồng nghiệp trong và ngoài ngành thì mới rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho
bản thân, giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý, thực hiện công tác chống thất thu
thuế nhập khẩu mới đạt kết quả; đảm bảo phục vụ cho nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp.
Hệ thống Vnaccs/Vcis bước đầu đã giải quyết được những khó khăn về thời
gian thông quan hàng hóa; công chức hải quan thuận lợi trong việc khai thác thông tin
trong nội bộ ngành hải quan, kiểm tra các giấy phép do các Bộ, Ngành cấp; việc thông
quan hàng hóa được kết nối từ Chi cục đến các Cảng trong cả nước. Tuy nhiên, hệ
thống thông quan tự động Vnaccs/ Vcis cũng còn nhiều hạn chế cần có sự quản lý chặt
chẽ từ công chức hải quan, nếu không sẽ dẫn đến buôn lậu, trốn thuế, gây thất thu thuế
nhập khẩu rất lớn.
3.2.2. Xác định trị giá tính thuế
Về phía Chi cục Hải quan cũng tăng cường công tác thu thập, khai thác thông
tin về xuất nhập khẩu để xác định trị giá hải quan chống gian lận thương mạiqua giá,
cải tiến các quy trình thủ tục và áp dụng các chương trình phần mềm quản lý hải quan.
Danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá được cơ quan hải quan sử dụng như một công
cụ để phân tích, đánh giá độ tin cậy của trị giá khai báo, phân loại các hồ sơ hàng hóa
nhập khẩu có nghi ngờ về trị giá hải quan để thực hiện công tác xác định trị giá và các
51
bước tiếp theo trong quy trình xác định trị giá khai báo hải quan. Một điều cần chú ý là
không được sử dụng mức giá đã khai báo trong cơ sở dữ liệu giá để làm cơ sở áp đặt
giá tính thuế cho các hàng hóa nhập khẩu, mà phải căn cứ vào dữ liệu thu thập, cập
nhật, phân tích, đánh giá thông tin từ nguồn các nước nhập khẩu, nhà sản xuất, chủng
loại hàng hóa… để làm cơ sở xác trị giá khai báo bải quan.
Đối với trường hợp giảm giá theo hợp đồng, nhập khẩu hàng hóa theo nhiều
chuyến khác nhau thì khoản giảm giá chỉ được xem xét và chấp nhận sau khi doanh
nghiệp nộp các tài liệu hồ sơ chứng minh hàng hóa đã hoàn thành việc nhập khẩu và
thanh toán toàn bộ hợp đồng, đồng thời xác định trị giá hải quan khi làm rõ những nghi
ngờ về khoản giảm giá, đối chiếu với các quy định hiện hành và các thông lệ quốc tế
rồi mới quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận khoản giảm giá.
Trong quá trình kiểm tra xác minh, nếu vụ việc phức tạp hay vượt quá thẩm
quyền thì cơ quan hải quan có văn bản đề nghị các cơ quan chức năng có liên quan
như thuế nội địa, cơ quan công an, cơ quan chức năng thẩm định giá, phối hợp thực
hiện công tác chống buộn lậu, gian lận qua giá tính thuế nhập khẩu.
3.2.3. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu
Theo quy định Luật quản lý thuế số: 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi,
bổ sung Luật quản thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2013 thì đối với hàng hóa nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được
ân hạn thuế 275 ngày (thuế NK, không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu) đối với
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật; miễn thuế nhập khẩu đối với MMTB, NL, VT
nhập khẩu để thực hiện hiện đồng gia công. Đây là một trong những nguyên nhân gây
nên nợ thuế dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu, bởi vì doanh nghiệp nhập khẩu MMTB,
NV, VT không sản xuất (theo quy định trước khi tiếp nhận hợp đồng gia công, xét ân
hạn thuế 275 ngày thì cơ quan hải quan phải kiểm tra cơ sở sản xuất đối với doanh
nghiệp lần đầu thực hiện hợp đồng gia công, xem xét ân hạn thuế 275 ngày) sau đó
bán vào thị trường nội địa và bỏ trốn; cũng có trường hợp doanh nghiệp không được
ân hạn thuế 275 ngày khi nhập khẩu nguyên liệu để SXXK nên phải nộp ngay thuế
nhập khẩu, nhưng miễn thuế GTGT ( Khoản 20, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính). Doanh nghiệp nhập khẩu NL, VT có thuế suất
nhập khẩu thấp và tiến hành sản xuất, xuất khẩu hàng hóa nhưng với số lượng ít với
mục đích né tránh sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan; lượng NL, VT còn lại
52
doanh nghiệp bán trong nước và không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu rồi bỏ
trốn.
Để khắc phục tình trạng trên đối với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thực hiện miễn thuế khâu nhập khẩu đối với DN chấp hành tốt
pháp luật; nếu xuất khẩu sản phẩm tương ứng với nguyên liệu nhập khẩu, đúng chu kỳ
sản xuất đã đăng ký với cơ quan hải quan thì được miễn thuế nhập khẩu. Do đó, khi
thực hiện miễn thuế khâu nhập khẩu đối với loại hình NSXXK sẽ tiết kiệm rất nhiều
chi phí cho doanh nghiệp và tiết kiệm nguồn lực của cơ quan hải quan vì công tác
thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế hàng hóa nhập khẩu rất phức tạp có thể dẫn
đến gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước; tiêu cực phát sinh trong đội ngũ công chức
hải quan.
Đối với nguyên liệu NSXXK được hưởng ân hạn thuế, nhưng khi DN chuyển
đổi mục đích sử dụng thì thời hạn nộp thuế kể từ khi mở tờ khai mới (Điều 21 của
Thông tư 38/2015/TT-BTC) trong khi đó loại hình nhập kinh doanh thì phải nộp thuế
ngay trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Đây là một trong những vấn đề
nghịch lý, dễ bị DN lợi dụng (quy định DN được hưởng ân hạn thuế 275 ngày tại Điều
42 của Thông tư 38/2015/TT-BTC) bởi vì DN nhập khẩu NL, VT theo loại hình
NSXXK cố gắng tìm kiếm thị trường tiêu thụ thì DN sẽ kê khai, nộp thuế và tiến hành
bán nguyên liệu; trường hợp cơ quan hải quan quản lý nhận thấy viêc nhập – xuất bất
thường của DN và tiến hành kiểm tra và DN vẫn còn NL, VT tồn kho thì không thể thu
thuế NK, thuế GTGT. Do đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng NL, VT thì
ngoài việc nộp đủ thuế NK, thuế GTGT còn phải nộp chậm nộp thì mới hạn chế thất
thu ngân sách nhà nước; tạo sự công bằng trong kinh doanh.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan
Thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan là một biện pháp nghiệp vụ hải
quan góp phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm áp lực tại các khâu trước và
trong thông quan, đồng thời kiểm tra chặt chẽ quá trình kinh doanh, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để thực hiện nghiệp vụ này theo đúng thông lệ quốc
tế, trước hết cơ quan hải quan và các đối tượng nộp thuế phải có cách nhìn nhận thật
đúng về công tác kiểm tra sau thông quan như một hoạt động nghiệp vụ thường xuyên
của cơ quan hải quan, thay vì chỉ kiểm tra đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
như hiện nay. Phân tích, rà soát hồ sơ XNK, chú trọng hồ sơ các lô hàng được phân
53
luồng xanh có thuế NK; các trường hợp giá thấp hơn giá trong danh mục quản lý rủi
ro, giá hàng hóa do DN khai báo thấp dần, áp mã không thống nhất…
Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông quan đủ năng lực, phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp phải và coi đó là chìa khóa chính đi đến sự thành công. Mô hình kiểm
tra sau thông quan phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực cần thiết và tuân theo
một quy trình chặt chẽ. Công tác sau thông quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu thu thập
được, hàng hóa có thuế suất cao, nhạy cảm, áp mã hàng hóa chưa cơ sự thống nhất
giữa các Chi cục hoặc giữa Chi cục với doanh nghiệp…; đánh giá các tiêu chí quản lý
doanh nghiệp dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro theo phương pháp quản lý hiện đại, nhằm
hướng doanh nghiệp đến việc tuân thủ, chấp hành pháp luật đồng thời có chế tài mạnh
đối với các doanh nghiệp cố tình trốn thuế, gian lận gây thất thu thuế nhậpkhẩu.
3.2.5. Có biện pháp chế tài mạnh đối với các doanh nghiệp gian lận, trốn
thuế, thất thu thuế nhập khẩu
Việc xử lý vi phạm về thuế cần phải xây dựng xuất phát trên cơ sở mang tính
răn đe, sau đó là bù đắp chi phí, vì công tác thanh kiểm tra, điều tra hành vi vi phạm
thuế cần huy động nhiều người với sự hỗ trợ nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân và tốn
chi phí. Nếu mức xử phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế từ 1-3 lần số tiền thuế trốn
thì quá nhẹ, nên chăng nâng mức xử phạt lên tối thiểu 5 lần, và một phần khoản tiền
phạt này sẽ được dùng cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Mức xử phạt phải đủ
mạnh để người nộp thuế luôn phải nghĩ đến việc có bị vi phạm hay không, từ đó ý thức
được lợi ích tuân thủ pháp luật thuế.
3.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại
Lực lượng chống buôn lậu (CBL), gian lận thương mại (GLTM) kiểm tra tất cả
các hoạt động xuất nhập khẩu tại đơn vị quản lý, theo dõi các tờ khai luồng xanh có
thuế hoặc DN khai báo hàng hóa trị giá thấp nhưng thuế suất nhập khẩu cao, có giá
thấp hơn cơ sở dữ liệu giá, chính sách hàng hóa của Nhà nước trong từng thời kỳ, các
thông tin do Chi cục hải quan, Chi cục kiểm tra sau thông quan cung cấp hoặc thông
tin từ Ngành hải quan và các đơn vị CBL, GLTM cung cấp.
Hoàn thiện nâng cấp hệ thống CI02 đảm bảo yêu cầu phục vụ cho hệ thống
thông quan tự động Vnaccs/Vcis và cung cấp thông tin kịp thời tho lực lượng CBL tại
đơn vị.
Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin, nắm vững diễn biến tình hình địa bàn,
54
tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, tập trung đấu tranh
vào các lĩnh vực bị lợi dụng để vi phạm như hoàn thuế VAT đối với hàng hóa xuất
khẩu, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan, chính sách ưu đãi đầu tư, thuế đối với khu
kinh tế cửa khẩu… Kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng trọng điểm ảnh hưởng đếnan ninh
quốc gia, sức khỏe cộng đồng… góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, chống thất thu thuế, gian lận thuế,…
Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền rộng rãi tại các địa bàn, trên phương
tiện thông tin đại chúng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hải quan và
mối nguy hại của hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
GLTM và hàng giả để người dân không tham gia, không tiếp tay, không bao che… đối
với hoạt động này.
3.2.7. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
Hiện tại cơ quan Hải quan chỉ dừng lại tại bước kiểm tra xác định trị giá hải
quan; cơ quan Hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu giá của Ngành Hải quan do DN khai
báo, các chứng từ liên quan đến bộ hồ sơ hải quan, C/O, chứng từ thanh toán…để đấu
tranh làm rõ hành vi gian lận về trị giá hải quan của DN, trong đó chống thất thu thuế
nhập khẩu là chủ yếu, còn chống chuyển giá hàng hóa nhập khẩu của các Công ty đa
quốc gia, Công ty Mẹ - Công ty con chưa được pháp luật quy định (Thông tư số
201/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn việc áp dụng
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế).
Đối với việc tham vấn để xác định trị giá hải quan do DN đề nghị với cơ quan Hải
quan, thẩm quyền thực hiện tham vấn do Cục trưởng Cục Hải quan địa phương hoặc
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan được Cục Trưởng Hải quan ủy quyền (trình tự thủ
tục thực hiện tại Khoản 3, Điều 25 của Thông tư 38/2013/TT-BTC). Đây là một rào
cản lớn đối với cơ quan Hải quan trong công tác chống thất thu thuế NK do DN khai
báo thấp giá hàng hóa hoặc NL nhập khẩu; và khai giá cao đối với MMTB NK tạo tài
sản cố định và NL để sản xuất hàng hóa GC cho thương nhân nước ngoài.
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các Ngành, các Cấp
Tăng cường sự phối hợp giữa các Ngành, các cấp trong việc tổ chức thu thuế
nhập khẩu, quản lý, chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Phối hợp chặt chẽ với
Ngân hàng – Kho bạc trong công tác thu thuế nhập khẩu; cập nhập, kiểm tra thường
xuyên dữ liệu nộp thuế của DN giữa các đơn vị trong phối hợp thu thuế, không để tình
55
trạng DN hũy ngang chứng từ nộp thuế nhưng không phát hiện kịp thời, dẫn đến thông
quan hàng hóa, gây thất thu thuế nhập khẩu hoặc tạo ra nợ khó đòi cho Chi cục.
Tăng cường hợp tác với các Hải quan địa phương, các lực lượng chức năng
ngoài ngành trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và thất thu
thuế nhập khẩu: Việc phối hợp với các Cục Hải quan địa phương là việc làm cần thiết,
tạo thêm sức mạnh tổng hợp; qua đó cơ quan hải quan thu thập được thông tin về tình
hình hoạt động của DN để quyết định việc quản lý DN bằng biện pháp thích hợp, đạt
hiệu quả, không gây thất thu thuế nhập khẩu cho nhà nước.
Về công tác phối hợp Hải quan
- Phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện công tác chống thất
thu thuế nhập khẩu:
- Hợp tác hải quan trong khu vực:
+ Nghiên cứu kỹ Công ước Kyoto, đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ được quy
định để tiến hành kế hoạch phối hợp với hải quan các nước láng giềng, có chung biên
giới; tham khảo kinh nghiệm về công tác chống thất thu thuế nhập khẩu để vận dụng
vào điều kiện thực tế của đơn vị.
+ Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với hải quan nước tiếp giáp biên
giới đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về gian lận thuế nhập khẩu hàng hóa;
đồng thời kết hợp với cơ sở dữ liệu của các đơn vị hải quan thu thập thông tin từ doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu của ngành hải quan và thông tin từ các doanh nghiệp kinh doanh
cùng ngành hàng cung cấp…để có quyết định chính xác trong công tác chống thất thu
thuế nhập khẩu và hiệu quả trong công tác quản lý.
3.2.9. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ
Nâng cao trình độ và nhận thức cho cả cán bộ Hải quan và đối tượng nộp thuế;
thu thập thông tin Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu và tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: Cùng với cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa, công tác cán bộ cũng phải có những chuyển biến kịp thời theo yêu cầu
đổi mới phương thức quản lý từ tiền kiểm sau hậu kiểm. Yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực hải quan, đặt ra yêu cầu đòi hỏi công chức hải quan phải thật sự thay đổi
trong cách quản lý, cách làm việc nhất là việc bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu giá tính
thuế, tự nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, công chức hải quan tăng cường công tác thu thập thông tin đối với DN
56
nhập khẩu hàng hóa có thuế suất cao, hàng hóa dễ gian lận, DN khai sửa hoặc điều
chỉnh về giá của hàng hóa, C/O... để có biện pháp quản lý và kiểm tra kịp thời nhằm
ngăn chặn hành vi gian lận, trốn thuế, gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Đối với doanh nghiệp: để thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế, tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng…thì không những xuất phát từ đội ngũ công chức hải
quan mà phải có sự phối hợp từ doanh nghiệp, nhất là những DN chấp hành tốt pháp
luật. Bởi vì, doanh nghiệp là người am hiểu hàng hóa mình nhập khẩu với mục đích sử
dụng như thế nào, thuế suất bao nhiêu? Có bao nhiêu doanh nghiệp nhập khẩu cùng
một loại hàng hóa nhưng khai báo thuế suất khác nhau…thì khi đó công tác chống thất
thu thuế nhập mới đạt kết quả tốt, tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
Nâng cao tính chuyên nghiệp của công chức hải quan trong việc theo dõi, quản
lý và thu hồi nợ đọng thuế: Hiên nay, đối với loại hình kinh doanh khả năng nợ thuế là
rất khó xãy ra bởi vì DN phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng
hóa; đối với loại hình gia công, NSXXK thì rủi ro về thất thu thuế NK rất cao bởi vì
hai loại hình này pháp luật chưa có tính ràng buộc DN cao; công chức hải quan phải
theo dõi tình hình nhập–xuất hàng hóa, NL, VT bất thường của DN để kiểm tra hàng
hóa tồn kho; hoặc thông qua thu thập thông tin, áp dụng biện pháp quản lý rủi ro
(chuyển luồng kiểm tra hoặc cập nhật chương trình quản lý rủi ro để kiểm tra DN
trong một giai đoạn nhất định để kiểm tra hàng hóa, NL, VT…).
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Cục Hải Quan
Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối
tượng nộp thuế
Hoàn thiện Luật quản lý thuế: Quy định về thời hạn nộp thuế nhập khẩu cần
được quy định cụ thể trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu bởi vì toàn bộ Luật quản lý
thuế hầu như tập trung cho công tác quản lý thuế nội địa. Luật quản lý thuế quy định
quá chi tiết, cụ thể những vấn đề lẽ ra thuộc phạm vi điều chỉnh của các văn bản dưới
luật, của các Luật chuyên ngành, Luật Hải quan. Đối với trường hợp phạt chậm nộp
thuế của các doanh nghiệp nhà nước là chưa phù hợp vì tiền nộp thuế là tiền cấp từ
ngân sách nhà nước nhưng ngân sách chậm cấp tiền làm ảnh hưởng đến tiến độ nộp
thuế dẫn đến việc doanh nghiệp bị phạt chậm nộp thuế, đây là vấn đề cần phải xem
xét.
Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin
57
Hệ thống Vnaccs/Vcis: Ngoài những ưu việc của hệ thống còn có những hạn
chế cần khắc phục để đảm bảo cho việc quản lý ngày càng tốt hơn, nên Tôi đề xuất
xây dựng bộ tiêu chí để quản lý chất lượng dữ liệu thống kê hàng hóa XNK bao gồm:
chi tiết, cụ thể và hoàn chỉnh hơn về phương pháp luận thống kê; xây dựng các tiêu chí
để kiểm soát dữ liệu thu thập từ tờ khai XNK; xây dựng các tiêu chí để kiểm soát các
sản phẩm thống kê trước khi công bố. Các quy tắc được thiết lập phù hợp với các bước
của quy trình nghiệp vụ thống kê hàng hóa XNK. Để nâng cao chất lượng thống kê, và
thực hiện tốt công tác quản lý dữ liệu thống kê thì công tác thống kê của hải quan cần
phải kết hợp giữa việc ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn lực để xây
dựng quy trình quản lý và đảm bảo chất lượng dữ liệu.
Hoàn thiện hệ thống Vnaccs/Vcis và hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
trong đó xây dựng chức năng kết nối với DN và yêu cầu DN truyền dữ liệu về định
mức chung (định mức một sản phẩm + tỷ lệ hao hụt/sản phẩm) đối với loại hình GC,
NSXXK để làm cơ sở cho cơ quan hải quan thực hiện việc chống thất thu thuế nhập
khẩu do DN đăng ký định mức chung cao, NVL dư thừa tiêu thụ trong nội địa nhưng
không nộp thuế NK.
Việc phân luồng tờ khai của hệ thống (luồng xanh: hệ thống tự động thông quan
hàng hóa nếu hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan; luồng đỏ: kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa): Các DN
mong muốn việc khai báo hàng hóa được phân luồng xanh vì DN tiết kiệm được nhiều
chi phí; có những trường hợp DN khai báo hàng hóa không đúng thực tế, trị giá thấp…
nếu hệ thống phân luồng ngẫu nhiên luồng vàng hoặc luồng đỏ, lúc đó DN tiếp tục
khai báo đến khi phân luồng xanh thì dừng lại và nhận hàng hóa, còn các tờ khai này
DN đề nghị hủy do khai nhầm nhiều tờ khai cho một loại hàng hóa. Do đó, để khắc
phục tình trạng này thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử cần thiết kế tính năng nhận biết
và từ chối tờ khai trùng, hệ thống không phản hồi việc phân luồng tờ khai đến DN
trước khi cơ quan hải quan chưa ra quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
3.3.2. Kiến nghị với UBND các Tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các tổ chức cá nhân khác như: ngành thuế,
ngành hải quan, các cơ quan thông tin đại chúng… có trách nhiệm giúp đỡ các cơ quan
hải quan và các đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, tránh trường hợp
58
trốn thuế gây thất thu ngân sách.
Chỉ đạo với Cục Hải quan tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan,
tập trung vào những doanh nghiệp, lô hàng chưa kiểm tra, có dấu hiệu rủi ro cao…
nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời gian lận, lợi dụng để trốn thuế.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày Mục tiêu và các giải pháp chống thất thu
thuế nhập khẩu.
Các giải pháp được chia thành nhiều nhóm: Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa
nhập khẩu; Xác định trị giá tính thuế; Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu; Đẩy mạnh công
tác kiểm tra sau thông quan; Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi
phạm thuế của đối tượng nộp thuế; Có biện pháp chế tài mạnh đối với các doanh
nghiệp gian lận, trốn thuế, thất thu thuế nhập khẩu; Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ
thuật và ứng dụng công nghệ thông tin; Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại;
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; Tăng cường sự phối hợp giữa
các Ngành, các Cấp và Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ.
Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện
tốt các giải pháp nêu trên.
60
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn nêu rõ được những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về
thuế nhập khẩu, thất thu thuế, chống thất thu thuế và nguyên nhân của nó. Đồng thời,
luận văn đã tham khảo kinh nghiệm Hải quan một đơn vị để rút ra những bài học cho
cơ quan Hải quan Việt Nam trong công tác chống thất thu thuế NK.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng thất thu, chống thất thu thuế NKtại
Cục Hải quan tỉnh Long An giai đoạn 2015-2018, đánh giá kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân thất thu thuế NK
Thứ ba, từ thực trạng chống thất thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Long An
trong giai đoạn 2015-2018, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường
chống thất thu thuế NK trong thời gian tới.
Để chống thất thu thuế NK đạt hiệu quả cao thì song song với việc hoàn thiện
chính sách thuế NK, cần phải mạnh dạng áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại
theo chuẩn của Tổ chức Hải quan thế giới, tăng cường biện pháp tuyên truyền, phổ
biến pháp luật để nâng cao hơn nữa tính chủ động, tự chủ của đối tượng nộp thuế.
I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thị Vân Anh, (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện tài
chính, Hà Nội
2. Đoàn Thanh Bình, (2015), Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Cục Hải quan tỉnh Long An (2015, 2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết công tác
năm 2015, 2016, 2017, 2018
4. Công ước Kyoto (1973), Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục hải
quan; Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 tháng 6 năm 1999.
5. PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), Giáo trình Thuế và Quản lý thuế, Nhà xuất
bản kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan, ngày 21/01/2015
8. Nghị định số 125/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật
Bản về Đối tác kinh tế giai đoạn 2016-2019, ngày 1/9/2016
9. Nghị định số 126/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ giai đoạn
2016-2018, ngày 1/9/2016
10. Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập khu vực Thương mại tự
do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân giai đoạn 2016-2018.
11. Nghị định số 128/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai
đoạn 2016-2018, ngày 1/9/2016
12. Nghị định số 129/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-
2018, ngày 1/9/2016
13. Nghị định số 130/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
II
Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai
đoạn 2016-2018, ngày 1/9/2016
14. Nghị định số 131/2016/NĐ-CP V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn
2016 – 2018, ngày 1/9/2016
15. Nghị định số 132/2016/NĐ-CP V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi Lê giai đoạn
2016-2018, ngày 1/9/2016
16. Nghị định số 133/2016/NĐ-CP V/v Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản giai
đoạn 2016 – 2019, ngày 1/9/2016
17. Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ngày 01/9/2016
18. Nghị định 137/2016/NĐ-CP về việc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tư do giữa một bên là Nhà nước Việt
Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á - Âu và các nước thành viên giai đoạn
2016-2018, ngày 29/9/2016
19. Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, ngày 26/5/2016
20. Quốc Hội Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, ngày
29/11/2006, Hà Nội.
21. Quốc Hội Việt Nam (2012), Luật quản lý thuế số 21/2012/QHH13 ngày
20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11,
ngày 29/11/2006, Hà Nội.
22. Quốc Hội Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế số 71/2014/QH13, ngày 26/11/2014.
23. Quốc Hội Việt Nam (2016), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13,
ngày 06/4/2016
III
24. Quốc hội Việt Nam (2005), Luật thương mại số 36/2005/QH11, ngày 14/06/2005.
25. Quốc hội Việt Nam(2014), Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Hà Nội, ngày
23/06/2014
26. Quyết định số 1027/QĐ-BTC Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, ngày
11/5/2010
27. Quyết định 952/QĐ-TCHQ về Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, ngày 03/04/2015
28. Quyết định 1966/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ngày 10/7/2015
29. Thông tư số 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, ngày 25/3/2015
30. Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, ngày 25/03/2015