ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY SÓI RỪNG
(Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai)
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY SÓI RỪNG
(Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai)
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
Ngành : Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 8.42.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ
2. TS. NGUYỄN XUÂN VŨ
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu nhân
giống cây Sói rừng (Sarcandra glabra (thunb.) Nakai) bằng kỹ thuật nuôi cấy in
vitro” là trung thực, được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp -
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên. Ngoài ra, trong bài báo cáo có sử dụng
một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn rõ ràng và được phép công bố.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung trong đề
tài của mình.
Học viên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và các cá nhân.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Xuân Vũ đã luôn tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp
cùng các cán bộ, quý đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình,
người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Học Viên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về Chi Sói rừng và loài cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.)
Nakai) ............................................................................................................................ 3
1.1.1.Phân loại, phân bố ................................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................ 3
1.1.3. Giá trị của cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai) .............................. 4
1.2. Cơ sở việc định danh loài và xác định quan hệ di truyển ...................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng ..................................................... 7
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng trên thế giới ............................. 7
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng ở nước ta ................................. 8
1.4. Cơ sở phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống) ....................................... 9
1.4.1. Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật .................................. 10
1.4.2. Nhược điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật ............................ 10
1.4.3. Các phương pháp nuôi cấy mô ......................................................................... 10
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy mô thực vật .............................................. 11
1.4.5. Các giai đoạn trong nhân giống invitro ............................................................ 15
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 18
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu .................. 18
2.3.2. Phương pháp nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng đặc điểm
hình thái ...................................................................................................................... 21
2.3.3. Phương pháp nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng chỉ thị DNA ....... 22
2.3.4. Phương pháp nhân giống in vitro cây Sói rừng ................................................ 25
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 29
3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng phân bố, giá trị sử dụng của của loài
Sói rừng và thu thập mẫu. ........................................................................................... 29
3.2. Kết quả nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng đặc điểm hình thái ......... 34
3.2.1. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Xín Mần ....................... 34
3.2.2. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Mèo Vạc ....................... 35
3.2.3. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Quản Bạ ........................ 36
3.2.4. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Hoàng Su Phì ............... 37
3.2.5. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Vị Xuyên ...................... 38
3.3. Kết quả nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng chị thị DNA ................... 40
3.3.1. kết quả tách chiết DNA tổng số của mẫu Sói rừng nghiên cứu ........................ 40
3.3.2. Kết quả PCR của mẫu Sói rừng nghiên cứu ..................................................... 41
3.3.3. Kết quả giải trình tự vùng ITS-rDNA của mẫu Sói rừng nghiên cứu .............. 42
3.3.4. Kết quả phân tích đa dạng di truyền, xác định mối quan hệ di truyền giữa 15
mẫu Sói rừng nghiên cứu ............................................................................................ 43
3.4. Kết quả nghiên cứu nhân giống in vitro cây Sói rừng ......................................... 45
3.4.1. Chọn vật liệu khởi đầu ...................................................................................... 45
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả năng
tạo mẫu vô trùng ......................................................................................................... 45
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng ........................................................................................... 47
v
3.4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh đến
khả năng ra rễ chồi Sói rừng ....................................................................................... 55
3.4.5. Nghiên cứu đưa cây ra nhà kính ....................................................................... 58
3.4.6. Chăm sóc cây giai đoạn in vitro .......................................................................... 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 64
1.Kết luận .................................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ Từ, thuật
ngữ viết tắt (Cả tiếng anh và tiếng việt)
Deoxyribonucleic acid DNA
Plolemerase Chain reaction PCR
Sói rừng SR
Cộng sự Cs
Indole - 3- acetic acid IAA
Naphthylacetic acid NAA
Benzylaminopurine BAP
Indo – 3 – butyric acid IBA
Murashige Skoog MS
Công thức CT
Least Singnificant Difference Test – Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD
Coeficient of Variation – Hệ số biến động CV
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố Sói rừng theo tuyến điều tra ......................................... 31
Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu thu thập ............................................................................... 33
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Xín Mần ........... 34
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Mèo Vạc ........... 35
Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Quản Bạ ........... 36
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Hoàng Su Phì ... 37
Bảng 3.7. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Vị Xuyên .......... 38
Bảng 3.8. Danh sách 15 mẫu lá Sói rừng trong nghiên cứu ....................................... 40
Bảng 3.9. Độ dài trình tự của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu ....................................... 42
Bảng 3.10: Hệ số tương đồng di truyền giữa 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu và 2 mẫu
tham chiếu ................................................................................................................... 44
Bảng 3.11. Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1%
đến khả năng tạo mẫu vô trùng (sau 4 tuần nuôi cấy) ................................................ 46
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân nhanh chồi
Sói rừng (sau 4 tuần nuôi cấy) .................................................................................... 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin đến hệ số nhân chồi
sau 4 tuần nuôi cấy (sau 4 tuần nuôi cấy) ................................................................... 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với NAA đến
hệ số nhận chồi (sau 4 tuần nuôi cấy) ......................................................................... 52
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP, Kinetin với IBA đến hệ số nhận chồi
sau 4 tuần nuôi cấy ...................................................................................................... 54
Bảng 3.16. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của
chồi Sói rừng ............................................................................................................... 56
Bảng 3.17. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của chồi
Sói rừng ....................................................................................................................... 57
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng
in vitro sau 8 tuần theo dõi .......................................................................................... 59
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây Sói rừng ................................................................................................. 3
Hình 3.1. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Xín Mần ................................................. 35
Hình 3.2. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Mèo Vạc ................................................. 36
Hình 3.3. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Quản Bạ ................................................. 37
Hình 3.4. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Hoàng Su Phì ......................................... 38
Hình 3.5. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Vị Xuyên ................................................ 39
Hình 3.6. kết quả tách chiết DNA tổng số của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu ............. 41
Hình 3.7. Kết quả PCR của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu với cặp mồi
ITS4/ITS5; M: Marker generuler 1kb plus DNA ....................................................... 42
Hình 3.8. Cây phát sinh chủng loại của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu với mẫu tham
chiếu MH270480.1 Chloranthus erectus và KP317601.1 Sarcandra glabra .............. 44
Hình 3.9. Kết quả khử trùng mẫu đoạn thân Sói rừng bằng HgCl2 0,1% ................. 47
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến hệ số nhân chồi cây Sói rừng ............. 49
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với Kinetin đến hệ số nhân chồi
cây Sói rừng ................................................................................................................ 51
Hình 3.12. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với NAA đến đến hệ số nhận chồi
cây chồi Sói rừng ........................................................................................................ 53
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với IBA đến khả năng nhân
nhanh chồi Sói rừng .................................................................................................... 55
Hình 3.14. Ảnh hưởng của NAA đến kết quả ra rễ chồi Sói rừng.............................. 57
Hình 3.15. Ảnh hưởng của IBA đến kết quả ra rễ chồi Sói rừng ............................... 58
Hình 3.16. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng ........ 59
Hình 3.17. Sói rừng giai đoạn sau in vitro .................................................................... 8
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây Sói Rừng còn gọi là cây sói nhẵn, cây cửu tiết trà, cây thảo san hô, cây
quan âm trà, cây tiếp cốt mộc, cây cửu tiết phong, cây cửu tiết lan, cây sơn hồ tiêu,
cây cốt thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae). Sói Rừng là loại cây giàu dược tính nên
được khai thác để sử dụng làm thuốc chữa trị nhiều bệnh. Đông y cho rằng, cây sói
rừng có vị đắng, cay, tính hơi ấm. Có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, khu phong trừ
thấp, hoạt huyết chỉ thống. Chủ trị viêm phổi, viêm phế quản, viêm ruột thừa cấp
tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, nhiễm khuẩn, phong thấp đau nhức, đòn ngã tổn
thương, gãy xương...Trong dân gian, thường dùng rễ cây này ngâm rượu uống để
chữa tức ngực, đau nhức xương khớp; còn dùng toàn cây sắc uống trị cảm mạo, kinh
nguyệt không đều và viêm phổi. Lá sắc uống trị ho, giã đắp chữa rắn cắn.
Cây Sói rừng phân bố ở nhiều nước như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản,
Ấn Độ, Việt Nam và Malaysia. Ở Việt Nam, cây Sói rừng mọc hoang ở khắp nơi,
những khu vực đất ẩm ướt, mát, hốc đất trên núi đá. Sói rừng phân bố ở các tỉnh như
Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, ...
Điển hình ở Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu trong tổng số hơn 5000
loài cây dược liệu của cả nước; được đánh giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây
dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển
cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao. Hà Giang có điều kiện tự
nhiên, sinh thái rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển nhiều loại cây dược liệu
trong đó có cây Sói rừng, đặc biệt trong sản xuất giống, bảo tồn và sản xuất các loài
dược liệu quý hiếm.
Tuy nhiên, hiện nay các loài cây thuốc quý đang bị khai thác cạn kiệt và nhiều
loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển
các loài cây dược liệu, đặc biệt là các loài dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao đã và
đang được tỉnh Hà Giang xem là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách theo Kết luận số
71-KL/TW ngày 24/9/2014 của Ban Bí thư Trung ương và triển khai mục tiêu phát
triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh và vùng Tây Bắc. Ở nước ta công
tác bảo tồn các loài cây dược liệu chưa thực sự gắn với phát triển. Để phát triển, công
2
tác chọn tạo giống, công nghệ nhân và nuôi trồng giống tốt cung cấp nguyên liệu
chất lượng cần được quan tâm. Chính vì vậy, việc cải tiến áp dụng công nghệ trong
bảo tồn, nhân giống là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề về phát triển dược
liệu hiện nay. Theo báo cáo của hầu hết các tỉnh ở vùng núi phía Bắc, việc bảo tồn và
phát triển các loài cây dược liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế từ giống cho đến
trồng và thu hoạch. Giống sử dụng không rõ nguồn gốc, giống tạp, chất lượng chưa
cao, nhân giống bằng phương pháp truyền thống nên giống không được đảm bảo cả
số lượng và chất lượng. Từ những lý do đó tôi thực hiện nghiên cứu "Nghiên cứu
nhân giống cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai) bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro” làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển loài cây Sói rừng
của tỉnh Hà Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Xây dựng quy trình nhân giống cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.)
Nakai) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào.
* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, thu thập mâu nghiên cứu
- Nhận dạng được loài cây Sói rừng bằng đặc điểm hình thái
- Nhận dạng được đúng loài cây Sói rừng bằng chỉ thị DNA
- Nghiên cứu được chất khử trùng và thời gian khử trùng cho tỷ lệ mẫu vô trùng cao
- Nghiên cứu được chất kích thích sinh trưởng phù hợp đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Sói rừng
- Nghiên cứu được chất kích thích sinh trưởng (NAA, IBA) cho giai đoạn ra rễ
chồi cây Sói rừng
- Nghiên cứu được loại giá thể phù hợp cho cây Sói rừng giai đoạn sau in vitro
3. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp –
Đại học Nông lâm Thái Nguyên
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về Chi Sói rừng và loài cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.)
Nakai)
1.1.1.Phân loại, phân bố
Sói rừng có tên khoa học là: Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai. Giới: Plantae;
Bộ: Chloranthales; Họ: Chloranthaceae; Chi: Sarcandra; Loài: Glabra (Đỗ Huy
Bích, 2011) [3].
Ngoài ra còn có tên khác như: Chloranthus brachystachys Blum, Chlorathus
glaber (Thunb.) makino, Sarcandra Chloranthus Gardeno, thuộc họ Hoa sói
Chloranthaceae. Ở Việt Nam cây Sói rừng còn có một số tên gọi khác như: sói lãng,
sói nhẵn, cửu tiết kim túc lan, cửu tiết trà, cửu tiết phong, trúc tiết trà, tiếp cốt liên,
thảo sách hồ, tiếp cốt mộc (Võ Văn Chi, 2012) [4].
Cây Sói rừng phân bố ở nhiều nước: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn
Độ, Việt Nam và Malaysia. Ở Việt Nam cây mọc từ Hà Giang (Vị Xuyên), Sơn La
(Mộc Châu), Cao Bằng (Thạch An, Nguyên Bình, Tĩnh Túc), Lạng Sơn (Hữu Lũng,
Bắc Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Hà Tây), Thừa Thiên Huế, Kom Tum
(Đác lây, KonPlong), Lâm Đồng (Đà Lạt, Bảo Lộc) (Võ Văn Chi, 1996) [5].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Hình 1.1. Cây Sói rừng
4
Cây Sói rừng có chiều cao 1 - 2 mét, thân nhẵn, các mấu hơi phồng. Nhánh
cây tròn, không có lông, các lá mọc đối, phiến dài hình bầu dục hay hình ngọn giáo,
chiều dài 7 - 20 cm và rộng 2 - 8 cm với 5 - 7 cặp gân bên. Mép lá có răng cưa nhọn
và thô. Cuống lá dài 5 - 8 mm. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu
trắng không có cuống và có một nhị. Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi. Cây
ra quả mọng nhỏ, hình gần tròn đường kính 3 - 4 mm, khi chín có màu đỏ hay đỏ
gạch. Cây ra hoa vào tháng 6 - 7 và quả chín vào tháng 8 - 9. Sói rừng mọc hoang ở
vùng núi đất, ở rìa rừng và ven đồi ẩm nhiều nơi và lên đến độ cao 1000m. Thu hái
toàn cây vào mùa hạ thu, có thể dùng tươi hoặc phơi khô (Võ Văn Chi, 1997) [5].
1.1.3. Giá trị của cây Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai)
1.1.3.1. Giá trị kinh tế
Sói rừng là cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao đang thu hái ở nhiều tỉnh
miền núi nước ta.
1.1.3.2. Giá trị dược liệu
Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng, tính hơi ấm, có tác dụng hoạt huyết
giảm đau, khử phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc. Trong dân gian, rễ cây được ngâm
rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống hỗ trợ trị bệnh lao, hoặc giã đắp hỗ
trợ trị rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp hỗ trợ trị vết thương, mụn nhọt, phong thấp, đau
nhức xương. Theo Perrot và Hurrier (1906), toàn bộ cây sói rừng cũng được dùng để
hỗ trợ điều trị bệnh động kinh.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, sói rừng có tác dụng ức chế đối với tụ
cầu khuẩn vàng staphylococcus aureus, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bacillus coli, trực
khuẩn mủ xanh bacillus pyocyaneus; trực khuẩhn thương hàns… Lá có tác dụng
kháng khuẩn mạnh nhất; rễ và cành tươi có tác dụng mạnh hơn rễ và cành khô.
Hỗ trợ điều trị ho, suy nhược, viêm khớp, đau nhức xương, nắn bó gẫy xương
làm giảm u bướu, giảm ứ đọng máu, cải thiện chức năng tuyến tụy, hỗ trợ trị đau dạ
dầy. Toàn cây Hoa sói rừng có cả tác dụng chống ung thư, lẫn tác dụng kháng khuẩn,
nên dùng để hỗ trợ trị ung thư có biến chứng nhiễm khuẩn rất tốt. Đã thấy có hiệu
quả tốt hơn đối với các loại ung thư dạ dầy, ung thư gan, ung thư tuyến tụy, ung thư
thực quản, bệnh bạch cầu và sarcom lưới dòng lympho (Mai Hải Yến, 2010) [15].
Cây Sói rừng cũng có tác dụng mạnh chống lại ôxi hóa, giúp giải nhiệt, tiêu
độc, làm tăng sự sản xuất các tiểu cầu trong máu (từ đó giúp tiêu trừ các huyết khối),
5
tăng tuần hoàn máu và chống viêm. Cũng có các tài liệu cho rằng S. glabra giúp
giảm mệt mỏi trong điều trị ung thư và được đề xuất sử dụng như một giải pháp thay
thế trong điều trị, nhưng chưa có thử nghiệm nào chứng thực điều này.
Sói rừng được sử dụng như một tác nhân dự phòng hóa học, trên bệnh nhân
điều trị bằng tác nhân hóa trị liệu, do có cả 2 tác dụng tăng cường miễn dịch và ức
chế phát triển của tế bào ung thư. Nước sắc toàn cây sói rừng có tác dụng thực bào,
một dạng của tác dụng chống ung thư, nhưng tinh dầu của sói rừng, lại có tác dụng
ức chế thực bào, giống như tác dụng không mong muốn của cyclophosphamid, vì
vậy trước khi sử dụng sói rừng, nên đun sôi thật kỹ, để loại bỏ tinh dầu. isoilaxidin
chiết xuất từ cây sói rừng, có tác dụng ức chế manh bệnh bạch cầu dòng lympho.
Một số cách sử dụng cây Sói rừng:
Hỗ trợ phòng cảm mạo: Dùng sói rừng 10 – 15g, mùa đông thêm tía tô 6g, mùa
hè thêm kim ngân hoa 6g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
Hỗ trợ điều trị các chứng viêm nhiễm (có tác dụng chống viêm rất tốt): Mỗi
ngày dùng 30 - 40g cành lá sói rừng tươi, sắc lấy nước, chia 3 lần uống, liên tục 2 - 3
ngày hoặc có thể kéo dài ngày hơn.
Hỗ trợ điều trị đau lưng: Dùng cành lá sói rừng 10 - 15g, sắc với nửa rượu nửa
nước, chia ra uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm khớp xương do phong
thấp: Dùng cây tươi, giã nát, sao rượu, đắp; hoặc dùng 15-30g rễ sắc với nước hoặc
ngâm rượu uống.
Hỗ trợ điều trị ngoại thương xuất huyết: Dùng cây tươi, giã nát, đắp; hoặc dùng
15 - 30g rễ, ngâm rượu uống.
Hỗ trợ điều trị vết thương loét, không liền miệng: Dùng cành lá, lượng thích
hợp, nấu nước rửa, ngày 1- 2 lần.
Hỗ trợ điều trị bỏng: Dùng lá sói rừng, phơi khô, tán mịn, trộn thêm 2 phần dầu hạt
sở hoặc dầu vừng; hàng ngày bôi vào chỗ bị bỏng.
1.2. Cơ sở việc định danh loài và xác định quan hệ di truyển
Có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong phân loại và xác định loài
ở động, thực vật và hầu hết các phương pháp này đều dựa trên nguyên tắc như những
loài có chung nguồn gốc, có những tính chất giống nhau, càng gần nhau thì tính chất
6
giống nhau càng nhiều. Sự giống nhau có thể về đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh
lý sinh hoá, phôi sinh học. Đối với thực vật, đặc điểm hình thái học của các loài thực
vật qua nhận biết hình thái lá, hoa, quả, cách thức phân cành…có ưu điểm dễ quan
sát trực tiếp bằng trực quan nhưng chỉ dựa vào thống kê phân tích một hoặc nhiều
tính trạng được thể hiện ra bên ngoài nên hiệu quả thấp. Điều này thật sự gặp nhiều
khó khăn khi các mẫu vật cần giám định không còn nguyên vẹn, mất hình thái bên
ngoài. Do vậy, việc định danh dựa trên quan sát hình thái và kinh nghiệm dân gian sẽ
được hỗ trợ chính xác hơn nếu sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại.
Các phương pháp phân loại học phân tử và xác định loài là hướng nghiên cứu
được phát triển mạnh trên thế giới hiện nay, được xây dựng dựa trên việc nhận biết
thành phần và cấu trúc của các gen đặc hữu của các taxon sinh vật. Hiện nay, các kỹ
thuật dựa trên phân tích DNA là phương pháp có hiệu quả cao trong việc định loại và
giám định loài.
Phân loại học phân tử có thể dựa trên sự nghiên cứu các gen trong hệ gen
nhân, hệ gen của các bào quan như ti thể, lục lạp hoặc các sản phẩm của gen như
protein, enzyme. Mỗi loại gen, sản phẩm của gen lại phù hợp với từng đối tượng và
mục đích nghiên cứu khác nhau. Do đó, việc lựa chọn gen nào, loại protein nào có ý
nghĩa lớn đối với sự thành công của mỗi hướng nghiên cứu. Các kỹ thuật thường
được sử dụng bao gồm: kỹ thuật isozym (đồng enzyme), các kỹ thuật phân tích so
sánh trình tự nucleotide các đoạn DNA như phương pháp đa hình chiều dài các đoạn
cắt giới hạn (Restriction Fragment Length Polymorphism - RFLP), các kỹ thuật trên
cơ sở phản ứng PCR như SSR (Simple Sequence Repeats), đa hình các đoạn DNA
nhân bản ngẫu nhiên - RAPD ( Random Amplified Polymorphic DNA) (Harvey và
cộng sự, 1996; Roman và cộng sự, 2003), đa hình chiều dài các đoạn DNA nhân bản
- AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism), phân tích trình tự DNA …
(Phạm Hồng Sơn, 2006; Lê Duy Thành và cộng sự, 2005) đã giúp giải quyết các mối
nghi ngờ về vị trí phân loại, đánh giá đầy đủ về tính đa dạng di truyền, quan hệ
chủng loại và tiến hoá của nhiều loài động, thực vật và vi sinh vật. Thêm vào đó
các kỹ thuật này cũng được sử dụng như những chỉ thị phân tử để xác định những
gen kiểm soát hoặc có liên quan đến tính trạng nào đó của các cá thể, loài hay các
nhóm loài [12], [13], [25].
7
Gần đây, việc sử dụng các DNA mã vạch (DNA barcode) để định danh loài
đang được các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu và có những đóng góp
đáng kể trong việc phân loại loài. Để nhận dạng gen hay đánh giá mức độ tiến hoá
loài thì các nhóm gen chính thường được sử dụng là gen ribosome rRNA, gen ty thể,
và gen lục lạp (thực vật) trong đó gen rRNA 18S, 5S và 16S hay được dùng để đánh
giá mối quan hệ tiến hoá giữa các sinh vật. So với chỉ thị hình thái và chỉ thị hoá học,
chỉ thị DNA cho độ chính xác cao hơn mà không lệ thuộc vào bất cứ yếu tố khách
quan nào.
Quá trình tìm kiếm một chỉ thị DNA chung cho các loài thực vật gặp nhiều
khó khăn. Ở thực vật hệ gen lục lạp mang nhiều đặc điểm thích hợp đối với chỉ thị
DNA và hệ gen nhân, vùng DNA nằm giữa các gen hay còn gọi ITS (Internal
Transcribed Spacer) thường được sử dụng làm DNA chỉ thị trong một số nghiên cứu
(Borsch và cộng sự, 2003; Shaw và cộng sự, 2007; Van và cộng sự, 2000) [16].
Trong nhiều năm gần đây, nhiều vùng gen đã được nghiên cứu và đề xuất là chỉ
thị DNA cho thực vật. Tuy nhiên chưa có chỉ thị DNA nào được đa phần các nhà
phân loại học thực vật hoàn toàn chấp nhận. Mặc dù vậy, các nhà nghiên cứu cũng
đã đi tới một quan điểm thống nhất là sẽ cần không chỉ một mà nhiều vùng DNA
chỉ thị để định danh loài đối với thực vật (Chase và cộng sự, 2005; Kress và cộng
sự, 2008) [17].
1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng trên thế giới
Sói rừng có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vô tính bằng giâm
hom, nuôi cấy mô tế bào. Ở Trung Quốc, S. glabra được nhân giống bằng giâm
hom. Cây 2 năm tuổi cho tỷ lệ hom ra rễ đạt 88,7% sử dụng hom nhúng vào dung
dịch 200mg/L ABT-1 trong 30 phút (Qiu, 2012; Zhu et al., 2010); 82% khi xử lý
với dung dịch 200mg/L IBA (Liu et al., 2008) [24].
Ở Trung Quốc, cây được dùng để chữa một số bệnh ung thư: ung thư tụy, dạ
dày, trực tràng, gan, lỵ, gãy xương, thấp khớp, đau lưng, cảm mạo, kinh nguyệt
không đều, hoa được dùng để ướp trà. Các nhà khoa học Trung Quốc, Mỹ, Nhật
Bản kết luận rằng thành phần hóa học chủ yếu của cây Sói rừng là: sesquiterpen
8
lactose, curmarin, flavonoid (Collons, 1992). Hiện các tài liệu tìm thấy về cây Sói
rừng chỉ tập trung nghiên cứu về các hoạt chất hóa học của loài trong hỗ trợ điều trị
bệnh. Kang et al., (2008) đã nghiên cứu tác dụng ức chế khối u của dịch chiết S.
glabra và gây chết tế bào gây ung thư biểu mô mũi - họng ở người. Kết quả cho thấy
dịch chiết Sói rừng ngăn cản sự phát triển khối u in vivo [22].
Zhu et al., (2010) đã nghiên cứu tạo rễ in vitro trên môi trường MS, kết quả
NAA không có tác dụng cải thiện ra rễ. Môi trường tốt nhất cho ra rễ là 1/2MS+IBA
0.2 mg/L+sucrose30 g/L hoặc 1/4 MS+IBA 0.2 mg/L+sucrose 30 g/L[29].
Li et al., (2008) đã nhân giống in vitro cây Sói rừng trên môi trường MS, 80
% chồi phát sinh trên môi trường MS+BA 1.0 mg/L. Môi trường cấy chuyển là MS +
BA 2.0 mg/L +NAA0 3 mg/L cho hệ số nhân chồi là 6.2. Môi trường tốt nhất cho ra
rễ là 1/2 MS+NAA 1.0 mg/L với tỷ lệ 100 %.
Zhu et al., (2007) đã thu được mẫu cấy vô trùng bằng cách nhúng mẫu trong
cồn 75% trong 30 giây, sau đó bằng HgCl2 0.1% trong 10 phút. Tiếp đó rửa bằng
nước vô trùng và nhúng vào dung dịch 120 mg/l rifampicin trong 4 ngày; Cuối cùng
mẫu được nhúng vào HgCl2 0.1% và rửa bằng nước vô trùng và cấy vào môi trường
tái sinh chồi [31].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng ở nước ta
Mai Hoàng Oanh (2016) đã nghiên cứu mẫu Sói rừng thu nhận từ Lạng Sơn,
tách chiết và tinh sạch được DNA tổng số. Nhân bản thành công hai vùng gen ITS và
rpoC1 bằng phương pháp PCR và tạo dòng thành công hai gen nhân bản được, đã
xác định được trình tự nucleotide của 2 đoạn gen rpoC1 và ITS [9].
Bùi Văn Trọng và cs (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều
hòa sinh trưởng tới sự hình thành rễ của hom cây Sói rừng (Sarcandra glaba
(Thunb.) Nakai.) tại Lâm Đồng. Nhóm tác giả đã sử dụng NAA ở nồng độ 1% cho
kết quả giâm hom Sói rừng tốt nhất đạt 86.67%, hom sống và ra rễ, số lượng rễ trung
bình là 5.08 rễ/hom, chiều dài rễ trung bình là 3,68 cm so với đối chứng (66,67%;
3,9; 3,65 cm, tương ứng) [10].
9
Le Hong En et al., (2016) đã nghiên cứu nhân giống Sói rừng bằng giâm hom.
Tác giả đã sử dụng IBA, IAA, NAA để nghiên cứu tác dụng của chất kích thích ra rễ.
Nồng độ IBA 1-1,5% cho ra rễ tốt nhất. Hom bánh tẻ cho ra rễ tốt hơn các loại hom khác.
Nguyễn Quỳnh Anh (2013), đã Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng ở Cao Bằng
để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư. Tác giả đã nghiên cứu quy trình bào chế và
dạng bào chế thành phẩm từ cây Sói rừng. Sau 3 năm nghiên cứu đề tài đã đạt được mục
tiêu đề ra, kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học, một số hoạt tính sinh học, độc tính
và tác dụng điều trị ung thư trên động vật thực nghiệm của bột và lá cây Sói rừng
Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, thu hái ở vùng rừng núi xã Bạch Đằng, huyện Hòa An
tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được quy trình Nghiên cứu làm viên tế;
Nghiên cứu làm dạng thuốc bột (thuốc tán); Nghiên cứu làm dạng cao thuốc (cao
nước) [1].
1.4. Cơ sở phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống)
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là khái niệm chung cho tất cả các quá trình nuôi cấy
từ nguyên liệu thực vật trên môi trường nhân tạo trong điều kiện vô trùng.
Nhân giống in vitro hay còn gọi là vi nhân giống thường sử dụng cho việc ứng dụng
các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật, sử dụng các bộ phận khác nhau của
thực vật với kích thước nhỏ (Nguyễn Quang Thạch, 2009) [11].
Trong thực tế, các nhà vi nhân giống thường dùng thuật ngữ nuôi cấy mô và
nhân giống in vitro hay nuôi cấy in vitro thay thế cho nhau để chỉ các phương thức
nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng với các mục đích khác nhau. Nguyên lý
cơ bản của nuôi cấy mô là tính toàn năng của tế bào (Totipotency). Gottlieb
Haberlandt (1902) nhà thực vật học người Đức đã đặt nền móng đầu tiên cho nuôi cấy
mô - tế bào thực vật. Ông đưa ra giả thuyết về tính toàn năng của tế bào trong cuốn
sách “Thực nghiệm về nuôi cấy tế bào tách rời”. Theo ông, mỗi tế bào bất kỳ của cơ
thể sinh vật nào đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền của cơ thể đó và có khả
năng phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh khi gặp điều kiện thuận lợi (Nguyễn Quang
Thạch, 2009).
10
1.4.1. Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật có những ưu điểm sau (Dương Công
Kiên, 2006):
- Nhân nhanh với hệ số nhân giống cao: Trong hầu hết các trường hợp từ 1
cây sau khi được nuôi cấy từ 1 – 2 năm có thể tạo ra hàng triệu cây.
- Sản phẩm cây đồng nhất: Tạo ra quần thể có độ đều cao dù xuất phát từ cây
mẹ có kiểu gen dị hợp hay đồng hợp.
- Tiết kiệm không gian: Không phụ thuộc vào thời tiết bên ngoài và các vật
liệu khởi đầu có kích thước nhỏ. Mật độ cây tạo trên một đơn vị diện tích lớn hơn rất
nhiều so với sản xuất truyền thống trên đồng ruộng.
- Lợi thế về vận chuyển: Cây con có kích thước nhỏ, vì vậy có thể vận chuyển
đi xa dễ dàng và thuận lợi.
- Sản xuất được quanh năm: Qúa trình sản xuất có thể tiến hành vào bất kỳ
thời gian nào, không phụ thuộc mùa vụ.
1.4.2. Nhược điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
- Chi phí sản xuất cao: chi phí hóa chất, trang thiết bị hiện đại, tiêu tốn nhiều
năng lượng,….nên giá thành sản xuất con giống cao so với các phương pháp truyền
thống như chiết, ghép và nhân giống bằng hạt.
- Chất lượng cây giống có thể bị biến dị: cây con nuôi cấy có thể sai khác với
cây mẹ ban đầu do hiện tượng biến dị tế bào soma.
1.4.3. Một số phương pháp nuôi cấy mô
Các phương pháp thường được áp dụng phổ biến như sau (Nguyễn Như
Khanh, 2011, Vũ Văn vụ, 2009) [14]:
- Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng
Trong nuôi cấy mô, một phương thức đơn giản và thường hay được sử dụng
để tái sinh chồi invitro là nuôi cấy đỉnh sinh trưởng.
Trên thực tế người ta thường nuôi cấy đỉnh chồi non với kích thước khoảng
vài mm. Đó có thể đỉnh chồi ngọn hoặc đỉnh chồi nách, mỗi đỉnh sinh trưởng nuôi
cấy ở điều kiện thích hợp sẽ tạo ra một hay nhiều chồi và mỗi chồi sẽ phát triển
thành cây hoàn chỉnh.
11
- Nuôi cấy mô sẹo
Mô sẹo là một khối tế bào vô tổ chức, hình thành từ các mô hoặc cơ quan đã
phân hóa dưới các điều kiện đặc biệt (vết thương, xử lý bằng các chất điều hòa sinh
trưởng thực vật…) Mẫu cấy ban đầu để tạo mô sẹo có thể lấy từ cây con vô trùng
trong ống nghiệm, rẽ, thân, lá của cây bên ngoài đã được vô trùng. Mô sẹo là nguyên
liệu khởi đầu cho các nghiên cứu quan trọng như: nuôi cấy tế bào đơn, nuôi cấy phôi soma.
- Nuôi cấy bao phấn và túi phấn
Nuôi cấy bao phấn và túi phấn tạo cây đơn bội là sự cảm ứng phát sinh phôi từ
những lần phân chia lặp lại của các bào tử đơn bội, các tiểu bao tử, các hạt phấn non.
- Nuôi cấy tế bào đơn
Tế bào đơn có thể ghi nhận bằng con đường nghiền mô, hoặc xử lý bằng
enzyme. Mỗi loại cây, mỗi loại tế bào khác nhau đòi hỏi những kỹ thuật nuôi cấy
khác nhau.
Nuôi cấy tế bào đơn được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc tế bào, nghiên cứu
ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau lên quá trình sinh trưởng, phát triển và phân
hóa của tế bào.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy mô thực vật [11],[14]
* Vật liệu nuôi cấy
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô tế bào thực
vật. Vật liệu dùng cho nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể là hầu hết các cơ quan hay
bộ phận của cây (chồi ngọn, chồi bên, phiến lá), các cấu trúc của phôi (lá mầm, trụ lá
mầm…), các cơ quan dự trữ (củ, thân rễ…).
Tuy mang cùng lượng thông tin di truyền nhưng các cấu trúc mô khác nhau
trên cùng cây có thể phát sinh các hình thái khác nhau trong quá trình nuôi cấy, vì
vậy việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy phải căn cứ vào trạng thái sinh lý và tuổi của
mẫu, chất lượng cây lấy mẫu, kích thước và vị trí lấy mẫu, mục đích và khả năng
nuôi cấy.
Mẫu nuôi cấy trước khi đưa vào nuôi cấy phải được vô trùng. Phương pháp
phổ biến nhất trong vô trùng mẫu cấy hiện nay là sử dụng hóa chất có khả năng tiêu
diệt vi sinh vật. Hóa chất được lựa chọn để vô trùng mẫu phải đảm bảo 2 điều kiện:
Có khả năng tiêu diệt vi sinh vật tốt và không hoặc ít độc đối với mẫu. Hiệu quả vô
12
trùng tùy thuộc vào thời gian, nồng độ và khả năng xâm nhập để tiêu diệt vi sinh vật
của hóa chất. Một số hóa chất thường được sử dụng hiện nay để vô trùng mẫu là:
Ca(OCl)2-hypoclorit canxi, NaOCl-hypoclorit natri, oxy già, HgCl2-thủy ngân
clorua, chất kháng sinh (gentamicin, ampixilin…).
* Điều kiện nuôi cấy
- Điều kiện vô trùng: Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, các thao tác với mẫu
cấy được tiến hành trong buồng cấy vô trùng. Buồng cấy có hệ thống màng lọc giúp
lọc vi sinh vật đồng thời có hệ thống đèn tử ngoại giúp tiêu diệt vi sinh vật trong
không khí và trên bề mặt các dụng cụ thiết bị nuôi cấy. Để khử trùng dụng cụ và môi
trường nuôi cấy có thể sử dụng các phương pháp: Khử trùng khô (bằng nhiệt), khử
trùng ướt (hấp vô trùng), màng lọc.
- Ánh sáng và nhiệt độ: Mẫu nuôi cấy thường được đặt trong phòng ổn định
về ánh sáng và nhiệt độ.
* Môi trường dinh dưỡng
Môi trường dinh dưỡng phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết cho sự
phân chia, phân hoá tế bào cũng như sự sinh trưởng bình thường của cây.
Từ những năm 1933, Tukey đã nghiên cứu tạo ra môi trường nuôi cấy thực vật,
cho đến nay đã có rất nhiều loại môi trường khác nhau được sử dụng cho mục đích
này, trong đó có một số môi trường cơ bản được sử dụng rất phổ biến như MS
(Murashige&Skoog, 1962) , LS (Linsmainer và Skoog, 1965)… Môi trường MS
(Murashige&Skoog, 1962) là môi trường được sử dụng rộng rãi nhất trong nuôi cấy
mô của tế bào thực vật, môi trường MS thích hợp cho cả thực vật 1 lá mầm, 2 lá
mầm. Môi trường Gramborg (1965) còn gọi là B5 dùng thử nghiệm trên đậu tương,
được sử dụng trong tách và nuôi tế bào trần.
Thành phần dinh dưỡng của môi trường nuôi cấy mô đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của nuôi cấy tế bào và mô thực vật. Mỗi một loại vật
liệu nuôi cấy hay loại cây khác nhau cần những thành phần môi trường thích hợp để
phù hợp với mục đích việc nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Nhìn chung, môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật gồm các thành phần cơ
bản sau :
13
+ Các khoáng đa lượng
+ Các khoáng vi lượng.
+ Nguồn cacbon
+ Các vitamin
+ Amino acid và các nguồn cung cấp nitrogen khác
+ Các chất điều hòa sinh trưởng.
+ Các chất bổ sung khác: nước dừa; dịch chiết nấm men; than hoạt tính; Agar
Khoáng đa lượng
Các khoáng đa lượng bao gồm các nguyên tố khoáng được sử dụng ở nồng độ
trên 30 ppm tức là 30mg/l. Những nguyên tố đó là : N, Fe, P, K, Ca, Mo. Riêng Na và
Cl cũng được sử dụng trong một vài loại môi trường, nhưng chưa rõ vai trò của chúng
- Nitrogen: Mô, tế bào thực vật có thể sử dụng nitrogen khoáng như
+ ;
ammonium và nitrate. Tỷ lệ ammonium và nitrat thay đổi tùy theo loại cây và trạng
-, NH4
thái phát triển của mô. Nitrogen được cung cấp dưới NO3
- Phospho ( P): Phospho là nguyên tố quan trọng trong đời sống thực vật. Nó
2- còn có
tham gia vào việc vận chuyển năng lượng, sinh tổng hợp protein, acid nucleic và
tham gia vào cấu trúc màng. Ngoài ra khi phosphor ở dạng H2PO4 - và HPO4
tác dụng như một hệ thống đệm (buffer) làm ổn định pH của môi trường trong quá
trình nuôi cấy;
- Kali ( K): K+ là một cation chủ yếu trong cây,giúp cho cây cân bằng các
anion vô cơ và hữu cơ. Ion K được chuyển qua màng tế bào dễ dàng và có hai vai trò
chính là điều hòa pH và áp suất môi trường nội bào. Sự thiếu hụt K+ trong môi
trường nuôi cấy mô thực vật sẽ dẫn đến tình trạng thừa nước và làm giảm tốc độ hấp
thu photphate. Người ta cung cấp Kali cho mô nuôi cấy dưới dạng kali nitat (KNO3),
kali clorua (KCl) và kalihydrophotphat (KH2PO4);
- Canxi (Ca): Ca có mặt rất nhiều trong vách tế bào và màng tế bào. Sự có mặt
của Ca2+ rất quan trong trong khả năng đối kháng với sự nhiễm nấm. Sự ổn định 12
của màng tế bào chịu ảnh hưởng rất lớn bỡi ion Ca2+. Sự thiếu hụt Ca2+ sẽ làm tăng
quá trình giải phóng các hợp chất ra khỏi màng tế bào. Canxi được cung cấp dưới
dạng canxi nitrat ( Ca(NO3)2.4H2O) canxi clorua (CaCl2.6H2O);
14
- Magiê (Mg): Là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng đến quá
trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme liên quan trong biến dưỡng cacbonhydrat
sự tổng hợp acid nucleic… Ion Mg có tính linh động cao, hầu hết ion Mg2+ đều đc sử
dụng cho việc điều hòa pH nội bào và ổn đinh cân bằng anion và cation. Nếu thiếu
hụt Mg sẽ ngăn cản quá trình tổng hợp RNA. Kết quả là cấu trúc và chức năng của
lục lạp sẽ bị ảnh hưởng nhanh chóng khi xảy ra thiếu hụt Mg, là yếu tố không thể
thiếu trong quá trình trao đổi năng lượng của thực vật bởi vì nó có vai trò quan trọng
trong việc tổng hợp ATP. Mg được cung cấp dưới dạng magiê sunphat (
MgSO4.7H2O);
- Sắt (Fe): Nhưng môi trường cổ điển thường dùng sắt dưới dạng FeCl2,
FeCl3.6H2O, FeSO4.7H2O, Fe2(SO4)3, Fe(C4H4O6). Hiện nay hầu hết các phòng thí
nghiệm đều dùng sắt ở dạng chelat kết hợp với Na2-Ethylene Diamine Tetra Acetate
(EDTA). Ở dạng này sắt không bị kết tủa và giải phóng từ từ ra môi trường theo nhu
cầu mô thực vật.
Khoáng vi lượng
Cu, Zn, Mn, Bo, I, Co là các nguyên tố vi lượng thường được dùng trong môi
trường nuôi cấy invitro. Các nguyên tố này đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động của enzyme. Chúng được dùng với nồng độ thấp hơn nhiều so với các nguyên
tố đa lượng. Các dung dịch vi lượng thường dùng là : Nistch (1951), Heller (1953),
Murashige – skoog ( 1962)
Nguồn cacbon
Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, các mẫu nuôi cấy nói chung không thể
quang hợp hoặc quang hợp ở cường độ rất thấp, vì vậy trong môi trường nuôi cấy
cần bổ sung các hợp chất hydratcacbon. Nguồn hydratcacbon được sử dụng phổ biến
là đường 13 saccarozơ với hàm lượng từ 2-6% (W/V). Những loại đường khác như
fructose, glucose, maltose, sorbitol,... rất ít dùng
+ Các chất điều hòa sinh trưởng.
Các chất điều hòa sinh trưởng là thành phần không thể thiếu trong môi trường nuôi
cấy, có vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái thực vật. Hiệu quả của
chất điều hòa sinh trưởng phụ thuộc vào: Nồng độ, hoạt tính của chất điều hòa sinh
trưởng và yếu tố nội sinh của mẫu cấy.
15
Dựa vào hoạt tính sinh lý phân chất điều hòa sinh trưởng thành 2 nhóm: Nhóm chất
kích thích sinh trường và nhóm chất ức chế sinh trưởng. Trong nuôi cấy mô, tế bào
thực vật, nhóm chất kích thích sinh trưởng là nhóm thường được sử dụng.
- Ảnh hưởng giá thể trồng tới sinh trưởng phát triển của cây non ngoài vườn ươm
Trước đây giá thể sử dụng chủ yếu là đất, cát và sỏi. Ngày nay giá thể đã được thay
đổi rất nhiều. Như ta đã biết cây cần cả oxy và dinh dưỡng tiếp xúc với cây. Giá thể
lý tưởng là loại có khả năng giữ nước, tương đương với độ thoáng khí. Khả năng giữ
nước và độ giữ nước của giá thể được quyết định bởi những khoảng trống trong nó.
Giá thể lý tưởng có các đặc điểm:
- Có khả năng giữ ẩm cũng như độ thoáng khí tốt
- Có pH trung tính và có khả năng ổn định pH
- Thấm nước dễ dàng
- Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an toàn cho môi trường
- Nhẹ, rẻ và thông dụng
Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn, rong biển, đất
nung xốp, …
1.4.5. Các giai đoạn trong nhân giống invitro
1.4.5.1. Khử trùng mô nuôi cấy
Là giai đoạn quan trọng, quyết định đến kết quả của quá trình nuôi cấy. Mục
đích của giai đoạn này là tạo nguồn nguyên liệu vô trùng để đưa vào nuôi cấy. Kết
quả của giai đoạn này phụ thuộc vào cách lấy mẫu, nồng độ và thời gian khử trùng.
1.4.5.2. Tái sinh mẫu
Mục đích của giai đoạn này là tái sinh có định hướng sự phát triển của mô
nuôi cấy. Quá trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ các hợp chất điều hòa
sinh trưởng như auxin/cytokinin đưa vào môi trường nuôi cấy cũng như tuổi sinh lý
của mẫu.
1.4.5.3. Nhân nhanh
Là giai đoạn bao gồm nhiều lần cấy chuyển mô trên các môi trường nhân
nhanh nhằm kích thích tạo các cơ quan phụ hoặc các cấu trúc khác mà từ đó cây con
hoàn chỉnh có thể tái sinh. Mục đích của giai đoạn này là tạo hệ số nhân cao nhất. Để
đạt được mục đích nhân nhanh, người ta thường đưa vào môi trường nuôi cấy các
16
chất điều hòa sinh trưởng (auxin, cytokinin, gibberellin…) hoặc các chất hữu cơ
(nước dừa, dịch chiết nấm men, …) kết hợp với các yếu tố môi trường (nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm…)
- Tạo cây con hoàn chỉnh
Khi đạt được kích thước nhất định, các chồi được chuyển qua môi trường tạo
rễ, hình thành cây con hoàn chỉnh, giai đoạn này môi trường nuôi cấy chủ yếu được
bổ sung thêm auxin giúp tạo rễ cho cây con.
- Ra cây
Cây con nuôi cấy trong phòng thí nghiệm có đầy đủ các bộ phận (thân, lá, rễ)
khỏa mạnh và không bị nhiễm sẽ đưa ra môi trường bên ngoài, trong điều kiện thực
tiễn sản xuất, đây là giai đoạn đưa cây từ trạng thái dị dưỡng sang tự dưỡng hoàn toàn.
1.4.5.4. Giai đoạn huấn luyện và đưa cây con ra môi trường thực tiễn sản xuất
Cây con trong ống nghiệm được sản xuất dưới điều kiện lý tưởng (nhân tạo) về
nhiệt độ, ánh sáng và môi trường dinh dưỡng. Để cấy cây ra bầu đất với tỷ lệ sống cao cần
phải huấn luyện cây cho cứng cáp trước khi cho ra khỏi ống nghiệm. Cây được huấn
luyện bằng cách đặt ống nghiệm (bình cây) trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ tự nhiên
với cường độ ánh sáng từ 5000 - 10.000 lux, nếu lớn hơn 10.000 lux cần phải che bớt
lượng ánh sáng. Thời gian huấn luyện khoảng 6 - 8 ngày để cây con quen dần với điều
kiện tự nhiên. Khi thân chuyển sang mầu của tự nhiên, lá xoè ra đầy đủ thì có thể tiến
hành cấy chuyển vào bầu đất.
Chú ý: Không nên kéo dài thời gian huấn luyện vì để lâu rễ bị đen, lá úa vàng,
khi đó tỷ lệ sống khi cấy vào bầu đất hoặc luống đất sẽ không cao.
Ra ngôi:
- Tạo dung dịch hồ rễ. Trước khi hồ rễ ít 12 giờ, trộn đất tầng B với dung dịch
thuốc tím 0,1 %. Khi dùng rửa thuốc tím bằng nước sạch từ 3 - 4 lần và tạo cho đất ở
dạng hồ loãng để hồ rễ cây, Tỷ lệ 1 đất 1 nước - Tạo bầu: Bầu được làm bằng nhựa
PE có đường kính và chiều cao tùy theo từng loài cây, thông thường sử dụng các loại
bầu có đường kính 5 - 6 cm, cao 11 cm không có đáy hoặc có đáy thì phải đục lỗ ở
đáy hoặc xung quanh để thoát nước. Thành phần ruột bầu: Dùng đất tầng B đập nhỏ,
sàng bỏ rễ cây và các tạp chất khác.
17
- Xử lý bầu, luống đất: Trước khi cấy cây 12 - 24 giờ, đất phải được xử lý
bằng dung dịch thuốc tím 0,1% (hoà thuốc tím vào nước và dùng ô doa tưới đều lên
bề mặt đất cho thấm sâu 1,5 - 2 cm. Vào mùa nguy cơ nấm bệnh cao nồng độ thuốc
tím phải cao hơn 0,2 - 0,3%.
- Thao tác ra ngôi: Lấy cây mầm từ trong lọ ra bằng cách đổ ra lòng bàn tay,
nhặt từng cây một cho ra khỏi nền nuôi cấy sau đó rửa sạch thạch bằng nước sạch hồ
rễ bằng đất đã được khử trùng, các thao tác này phải nhẹ nhàng, cẩn thận tránh làm
tổn thương cho cây. Cấy cây đã hồ rễ vào bầu đất như cấy cây con từ hạt. Khi cấy
chú ý cho rễ thẳng và xoè ra tự nhiên, không bị cuốn lại với nhau hoặc bị gập lên trên
mặt bầu.
18
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Cây Sói rừng thu thập tại tỉnh Hà Giang.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra thu thập mẫu nghiên cứu
- Nghiên cứu nhận dạng đúng loài cây Sói rừng thông qua đặc điểm hình thái
và chỉ thị phân tử
- Nghiên cứu quá trình nhân giống in vitro cây Sói rừng
- Địa điểm nghiên cứu: Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra đánh giá thực trạng phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu
Nội dung 2: Nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng đặc điểm hình thái
Nội dung 3: Nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng chỉ thị DNA
Nội dung 4: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro cây Sói rừng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu
2.3.1.1. Phương pháp tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp cận nghiên cứu như sau:
* Tiếp cận hệ thống:Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Sói rừng
(Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai)có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang, được tiếp
cận một cách hệ thống từ nghiên cứu các đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài;
ảnh hưởng của điều kiện môi trường (thời tiết, đất đai, …) và kinh tế xã hội vùng đến
sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu quả đối với cây Sói rừng; đến
nghiên cứu các công nghệ nhân giống trên quy mô lớn.
Nội dung nghiên cứu được thực hiện một cách tuần tự: Đánh giá thực trạng
phân bố và giá trị sử dụng, đa dạng di truyền nguồn gen; Chọn lọc và xây dựng vườn
19
giống gốc chất lượng cao; Xây dựng quy trình nhân giống vô tính cây Sói rừng trên
quy mô công nghiệp; Quy trình nuôi trồng và triển khai mô hình trình diễn thâm
canh; Tập huấn cán bộ và người dân tham gia vào công tác bảo tồn và phát triển cây
Sói rừng; Xây dựng cơ sở dữ liệu về loài Sói rừng tại Hà Giang để phục vụ bảo tồn
và phát triển các loài cây dược liệu thế mạnh của Hà Giang, có giá trị kinh tế cao và
có tác dụng y học.
* Tiếp cận kế thừa: Đề tài cũng kế thừa từ kết quả nghiên cứu nhân giống một
số loài cây dược liệu từ các nhiệm vụ đã nghiên cứu để hoàn thiện cho phù hợp với
điều kiện sinh thái của Hà Giang.
Để xây dựng quy trình sản xuất giống quy mô lớn, đề tài tiến hành khảo sát
ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, ẩm độ, chất kích thích ra
rễ…đến hiệu quả của việc tạo rễ, ra lá và tạo cây hoàn chỉnh.
Những kết quả nghiên cứu về cây Sói rừng trong nước và trên thế giới sẽ được
nhóm nghiên cứu tổng hợp, phân tích, chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết và
những vấn đề đang tồn tại cần được giải quyết tiếp. Những kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác đã công bố sẽ là cơ sở cho việc thiết lập: kỹ thuật nhân giống; nội
dung nghiên cứu sẽ đưa ra hướng nghiên cứu mới về kỹ thuật nhân giống cây Sói
rừng chất lượng cao, sạch bệnh, tỷ lệ sống cao ở quy mô công nghiệp.
* Tiếp cận vùng sinh thái: Phát triển cây Sói rừng tại tỉnh Hà Giang trong thời
gian qua chủ yếu tập trung tại các huyện vùng cao như: Vị Xuyên, Mèo Vạc, Quản
Bạ, Yên Minh, Xín Mần. Tại mỗi một vùng, cây Sói rừnglại được trồng trong các
tiểu vùng khí hậu khác nhau. Trong từng điều kiện cụ thể, mức độ biểu hiện hình
thái, khả năng sinh trưởng và năng suất của các cây Sói rừng là khác nhau. Do đó,
việc lựa chọn các xuất xứ cây Sói rừng để tuyển chọn cây trội cần được tiến hành
trên phạm vi rộng, tập trung vào những vùng có lịch sử phát triển cây Sói rừng. Dựa
trên kết quả khảo sát và số liệu thống kê về diện tích phát triển cây Sói rừng tại các
địa phương trong tỉnh Hà Giang.
* Tiếp cận sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Diện tích đất được sử dụng nuôi trồng Sói rừng ở các tỉnh miền núi phía Bắc
nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng chủ yếu là đất dốc, vùng đầu nguồn, là vùng
20
đất rất nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng dưới tác động của điều kiện tự nhiên và con
người. Như vậy nếu phát triển được các cây Sói rừng dưới tán rừng trên diện tích
lớn, tập trung với các biện pháp kỹ thuật đồng được giải quyết, trong đó trọng tâm là
vấn đề nghiên cứu, chọn giống chất lượng cao, đồng nghĩa với việc giữ rừng tự nhiên
do phát triển cây Sói rừng dưới tán rừng được nâng cao chất lượng và năng suất và
thời gian khai thác sản phẩm điều kiện môi trường (thời tiết, đất đai, …) và kinh tế
xã hội vùng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu quả đối với loài
Sói rừng; đến nghiên cứu các công nghệ nhân giống trên quy mô lớn.
2.3.1.2. - Điều tra, đánh giá thực trạng phân bố và giá trị sử dụng của của loài Sói
rừng và thu thập mẫu
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA để thu thập thông tin từ
các địa bàn các huyện có phân bố loài Sói rừng để khoanh vùng và tiến hành điều tra
khảo sát, đánh giá thực trạng phân bố, giá trị sử dụng của loài Sói rừng .
Tiến hành sử dụng công cụ phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ chốt, đi
lát cắt, phỏng vấn nhóm hộ, cụ thể các đối tượng phỏng vấn là các cán bộ cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã và các hộ dân. Nội dung phỏng vấn được trình bày trong phiếu
phỏng vấn đã được soạn sẵn về sinh thái loài, địa điểm phân bố hoặc gây trồng, kỹ
thuật trồng (trồng, chăm sóc, bón phân), sinh trưởng và giá trị sử dụng. Từ thông tin
ban đầu thu được tiến hành khảo sát thực địa để thu thập mẫu Sói rừng . Điều tra thu
thập thông tin về các hình thức gây trồng cây Sói rừng trên từng vùng, từng dân tộc
khác nhau.
Phương pháp điều tra đặc điểm phân bố của Sói rừng
Ðiều tra sơ bộ và xây dựng bản đồ phân bố Sói rừng dựa vào cộng đồng:
Nhằm thu thập thông tin khái quát về phân bố, sinh trưởng và phát triển của Sói rừng
tại khu vực nghiên cứu để làm cơ sở để xác định địa điểm để tiến hành điều tra tỉ mỉ.
Căn cứ vào bản đồ phân bố Sói rừng dựa vào cộng đồng, bản đồ địa hình, kết quả
đi sơ thám, tham khảo ý kiến nguời dân và cán bộ quản lý để lập các tuyến điều tra.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến loài Sói
rừng đã được công bố, với sự hỗ trợ, cộng tác của các chuyên gia về thực vật của các
21
Viện nghiên cứu, nhóm thực hiện đề tài đã lựa chọn các điểm điều tra nghiên cứu ở
các huyện có loài Sói rừng phân bố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Ðiều tra theo tuyến: Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ, lập các tuyến điều tra
theo các dạng sinh cảnh khác nhau: Rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phục hồi, trảng
cỏ, nương rẫy. Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin về số lượng cá
thể, tình hình sinh trưởng, phát triển và các yếu tố sinh thái.
Theo các tuyến tiến hành điều tra số lượng cây, tình hình sinh trưởng và phát
triển. Những cây có chiều dài thân dưới 1m được xem là cây tái sinh, cây có chiều
dài thân lớn hơn 1m được xem là cây trưởng thành, tiến hành đếm số lượng cây, số
nhánh/cây, chất lượng cây tái sinh.
Phương pháp điều tra thực địa kết hợp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh
thái của loài cây Sói rừng: Tiếp cận thông tin thông qua cán bộ ở Sở Nông nghiệp và
PTNT, phòng Nông nghiệp, Chi cục/hạt kiểm lâm và người dân địa phương ở các
vùng đại diện trong tỉnh, đồng thời kế thừa các tài liệu đã có về loài cây Sói rừng kết
hợp với điều tra ngoài thực địa theo tuyến điển hình để từ đó xác định những nơi có
phân bố của loài Sói rừng.
2.3.2. Phương pháp nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng đặc điểm hình thái
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả của các nghiên cứu đã công bố, các
hình ảnh, hình vẽ liên quan đến cây Sói rừng đang được lưu giữ tại các thư viện,
phòng tiêu bản, phòng bảo tàng thực vật, website trong và ngoài nước
2.3.2.2. Phương pháp thu mẫu
Mỗi cây thu 3-10 mẫu. Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là cành, lá
và hoa (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007).
2.3.2.3. Phương pháp mô tả phân tích đặc điểm hình thái thực vật
Đặc điểm thực vật của mẫu cây được quan sát bằng mắt thường, kính lúp soi
nổi và mô tả theo phương pháp mô tả phân tích (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007).
2.3.2.4. Phương pháp xác định tên khoa học mẫu cây
Xác định tên khoa học của cây Sói rừng theo phương pháp so sánh hình thái
truyền thống kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia và sử dụng một số tài liệu
22
chuyên ngành như: Thực vật chí Đông Dương (Flore générale de l'Indo-Chine); Thực
vật chí Việt Nam (The Flora of Vietnam); Cây cỏ Việt Nam … (Trần Văn Ơn, 2005)
2.3.3. Phương pháp nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng chỉ thị DNA
Sử dụng chỉ thị ITS để nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng
- Vật liệu là 15 mẫu lá của cây Sói rừng được thu thập tại 15 xã của 05 huyện thuộc
Tỉnh Hà Giang
2.3.3.1. Tách chiết ADN tổng số
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng CTAB
của P. Doyle and Doyle (1987) có một số cải tiến nhỏ để tiến hành tách chiết ADN từ
các mẫu nghiên cứu.
Quy trình:
Bước 1: Chuẩn bị sẵn dung dịch đệm chiết CTAB ở 60C.
Bước 2: Nghiền 0,3 gam mẫu lá bằng chày cối sứ vô trùng trong nitơ lỏng đến
khi thành dạng bột mịn (các mẫu lá, chày, cối được giữ trước ở - 80C).
Bước 3: Hoà tan mẫu đã nghiền nhỏ trong 800l CTAB buffer và 60l SDS
10%. Thành phần dung dịch đệm chiết: Tris-bazơ 100 mM, EDTA 20 mM, NaCl 1,4
M, CTAB 2%.
Bước 4: Ủ mẫu ở 65C trong bể ổn nhiệt, thời gian 60 phút.
Bước 5: Bổ sung Chloroform, lắc nhẹ cho tới khi thành dạng nhũ sữa. Ly tâm
11000 vòng/phút trong 30 phút ở nhiệt độ 4C. Hút dung dịch phía trên chuyển sang ống
mới.
Bước 6: Tiếp tục chiết lần 2 bằng Chloroform, thu được dịch chiết chứa ADN.
Bước 7: Tủa ADN bằng isopropanol đã làm lạnh. Để ở -20C trong 1 giờ.
Bước 8: Ly tâm thu tủa 10500 vòng/phút trong 15 phút ở 4C.
Bước 9: Rửa tủa bằng ethanol 70%, ly tâm thu tủa, làm khô và hoà tan trong
đệm TE.
Loại ARN: bổ sung RNase vào mẫu ADN và ủ ở 37C trong 1 giờ.
Các bước tiếp theo tương tự các bước 5-9.
23
2.3.3.2. Thực hiện phản ứng PCR
- Mỗi phản ứng PCR bao gồm các thành phần:
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Nước cất hai lần khử ion 9
2 Buffer Mg+ 25 Mm 1,5
3 dNTPs 10 Mm 0,3
4 Taq ADN polymerase 5 U/µl 0,2
5 Mồi xuôi 10 µM 1,5
6 Mồi ngược 10 µM 1,5
7 DNA 1
Tổng thể tích của một phản ứng 15,0
- Chương trình chạy PCR
Phản ứng PCR được tiến hành trong ống eppendorf 0,2 ml và thực hiện trên
máy Mastercycler epgradient S theo chu trình sau:
Các bước Thời gian Nhiệt độ(C)
1 94 5 phút
2 94 1 phút
3 56 45 giây
4 72 50 giây
5 Lặp lại từ bước 2, 35 lần
6 72 7 phút
7 4 ∞
Danh sách cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
TT
ITS4 ITS5 Mồi Trình tự Nucelotid TCCTCCGCTTATTGATATGC GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG Sau khi hoàn thành chương trình chạy PCR, sản phẩm PCR được bổ sung 4 µl
loading dye rồi tiến hành điện di.
24
2.3.3.3. Phương pháp điện di trên gel agarose
Cân 0,4 g agarose cho vào 40 ml TAE 1X, đun đến sôi để agarose tan hoàn
toàn. Để nguội 45-50C bổ sung 2,5 l Ethidium Bromide, đổ vào khuôn gel đã được
chuẩn bị sẵn. Sau 30-60 phút, khi gel đã nguội và đông cứng thì chuyển khay chứa
bản gel vào máy điện di và cho đệm chạy TAE 1X vào buồng điện di sao cho đệm
ngập bản gel khoảng 0,5-1 cm.
Tra mẫu: Sản phẩm PCR được trộn với 4 l loading dye và tra vào các giếng
trên gel.
Chạy điện di: Sau khi tra mẫu điện di xong, máy điện di được kết nối với bộ
nguồn. Đặt 130 V.
Quan sát: gel được soi dưới đèn tử ngoại, ADN sẽ được phát sáng nhờ liên kết
với EtBr.
2.3.3.4. Phương pháp thôi gel theo kit Qiagen
1. Cắt lấy đoạn ADN mong muốn từ gel agarose, cho đoạn gel vừa cắt vào
ống eppendorf 2ml.
2. Bổ sung buffer QG theo tỷ lệ 3 thể tích QG: 1 thể tích gel (100mg ~100μl).
3. Ủ ở nhiệt độ 50°C trong khoảng 10 phút cho đến khi gel tan hoàn toàn.
4. Sau khi gel tan hoàn toàn, kiểm tra màu của dung dịch phải là màu vàng,
nếu màu của dung dịch là màu cam hoặc màu tím xanh thì phải bổ sung 10μl sodium
acetate 3M, pH 5.
5. Cho dung dịch mẫu đã hoà tan ở trên vào cột QIAquick và ly tâm tốc độ
13000 rpm trong 1 phút.
6. Bổ sung 500 μl buffer QG vào cột QIAquick và ly tâm tốc độ 13 000 rpm
trong 1 phút để loại hết agarose dư thừa.
7. Bổ sung 750 μl buffer PE vào cột QIAquick, để cột thẳng đứng 5 phút sau
đó ly tâm tốc độ 13 000 rpm trong 1 phút.
8. Chuyển cột QIAquick sang ống microcentrifuge 1.5ml sạch.
9. Để hoà tan ADN, bổ sung 30 μl nước (pH 7 - 8.5) vào giữa màng của cột
QIAquick và ly tâm tốc độ 13 000 rpm trong 1 phút, thu lượng ADN tinh sạch.
2.3.3.5. Giải trình tự
25
Sản phẩm PCR ITS sau khi được tinh sạch, được giải trình tự tại công ty
Macrogen (Hàn Quốc). Kết quả giải trình tự được được so sánh với các trình tự
tương đồng trên NCBI. Sau đó, các trình tự được tập hợp lại và phân tích bằng
chương trình MEGA v5.1 để tạo cây phát sinh loài.
2.3.4. Phương pháp nhân giống in vitro cây Sói rừng
2.3.4.1. Phương pháp khử trùng mẫu tạo vật liệu vô trùng
Phương pháp khử trùng mẫu cấy: Mẫu đoạn thân được rửa và loại bớt những
bộ phận không cần thiết dưới vòi nước chảy. Sau đó mẫu được ngâm trong nước xà
phòng loãng 5 phút. Tiếp tục rửa mẫu dưới vòi nước chảy sao cho sạch hết bụi bẩn
và xà phòng. Tráng mẫu bằng nước cất vô trùng 3 lần trước khi đem vào tủ cấy để
tiến hành khử trùng. Trong tủ cấy, mẫu được lắc với cồn 70% trong 60 giây, sau đó
tráng nước cất vô trùng 3 lần. Mẫu sau đó được khử trùng bằng dung dịch HgCl2
0,1% với khoảng thời gian khác nhau: 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2
0,1% đến khả năng tạo mẫu vô trùng
Dùng pank gắp từng đoạn thân đã khử trùng đặt trên bề mặt giấy thấm.
Thao tác cắt từng đoạn mẫu có ít nhất 1 mắt ngủ. Loại bỏ phần gốc ở từng
đoạn thân để hóa chất khử trùng không ngấm sâu vào mẫu vật.
Mẫu được cấy vào môi trường nuôi cấy theo hướng thẳng đứng.
Công thức được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi
lần nhắc lại 30 mẫu.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mẫu sống không nhiễm. Thời gian theo dõi 4 tuần.
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng
đến khả năng nhân nhanh chồi Sói rừng
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân nhanh
chồi Sói rừng
Cách tiến hành: Mẫu sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường nuôi cấy khởi đầu sẽ
cấy sang môi trường MS có bổ sung BAP với dãy nồng độ: 0; 0,5; 1; 1,5; 2; 3 mg/l.
Nồng độ BAP cho hệ số nhân cao nhất sẽ dùng cho thí nghiệm 3.
Lựa chọn chồi có chiều cao 2- 3 cm sau giai đoạn tái sinh, cắt chồi và xiết
chồi đỉnh sau đó cấy vào môi trường nhân nhanh tạo cụm chồi nghiên cứu. Chồi
26
được cấy thẳng đứng, cấy 4 – 5 chồi/bình (bình thể tích 250ml). Giá trị pH của môi
trường cấy là 5,6 – 5,8.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp Kinetin đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng
Môi trường MS + nồng độ BAP thích hợp trong thí nghiệm 2 được bổ sung
thêm kinetin theo dãy nồng độ: 0, 0,2; 0,6; 0,8; 1,0 mg/l.
Cách tiến hành: Lựa chọn chồi có chiều cao 2- 3 cm sau giai đoạn tái sinh, cắt
chồi và xiết chồi đỉnh sau đó cấy vào môi trường nhân nhanh tạo cụm chồi nghiên
cứu. Chồi được cấy thẳng đứng, cấy 4 – 5 chồi/bình (bình thể tích 250ml). Giá trị pH
của môi trường cấy là 5,6 – 5,8.
Thí nghiệm 4: Kết quả ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với NAA đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng
Môi trường MS + đường và agar + nồng độ BAP thích hợp trong thí nghiệm 2
kết hợp nồng độ kinetin thích hợp trong thí nghiệm 3 được bổ sung thêm auxin NAA
theo dãy nồng độ: 0, 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5 mg/l.
Các thí nghiệm 2,3,4 được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần
nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 30 mẫu. Chỉ tiêu theo dõi: hệ số nhân chồi. Thời gian theo
dõi qua mỗi lần cấy chuyển là 4 tuần.
Thí nghiệm 5: Kết quả ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với IBA đến khả
năng nhân nhanh chồi Sói rừng
Sử dụng môi trường nền MS + nồng độ BAP thích hợp nhất trong thí nghiệm
2 kết hợp nồng độ Kinetin tối ưu nhất trong thí nghiệm 3 được bổ sung thêm auxin
IBA theo dãy nồng độ: 0, 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5 mg/l.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi
lần nhắc lại 30 mẫu. Chỉ tiêu theo dõi: hệ số nhân chồi. Thời gian theo dõi qua mỗi
lần cấy chuyển là 4 tuần.
Các thí nghiệm 3,4,5 có cách tiến hành tương tự thí nghiệm 2.
27
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng NAA đến
khả năng ra rễ chồi Sói rừng
Các chồi Sói rừng đạt tiêu chuẩn, chiều cao ≥ 2 cm, cây thẳng, cứng cáp, có từ
3-4 lá được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung các chất NAA với dãy nồng
độ: 0; 0,5 mg/l; 1,0 mg/l; 1,5 mg/l; 2,0 mg/l.
Dùng dao tách riêng từng chồi, cắt tỉa bớt lá già, lá vàng.
Chồi Đinh lăng được cấy theo hướng thẳng đứng vào môi trường tạo rễ với số
lượng 20 chồi/ bình (bình trụ thể tích 250 ml).
Giá trị pH của môi trường nuôi cấy là 5,6 - 5,8.
Thời gian xuất hiện rễ từ 2 - 3 tuần sau khi cấy chồi vào môi trường tạo rễ.
Thời gian theo dõi sau 4 tuần. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại 30 mẫu.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng IBA đến
khả năng ra rễ chồi Sói rừng
Chồi Sói rừng hữu hiệu được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung các
chất IBA với dãy nồng độ: 0; 0,5 mg/l; 1,0 mg/l; 1,5 mg/l; 2,0 mg/l.
Chỉ tiêu theo dõi: tỉ lệ ra rễ, số rễ, chất lượng rễ. Thời gian theo dõi sau 4 tuần.
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại
30 mẫu.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ sống cây Sói rừng
giai đoạn sau in vitro
Để cây con sau giai đoạn in vitro tại vườn ươm có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng
và phát triển tốt, cần cảm ứng cây trước ra ngôi như sau:
Bình Sói rừng sau khi ra rễ sẽ được đưa ra nhà lưới cảm ứng với điều kiện bên
ngoài 7-10 ngày để cây con thích nghi dần với ánh sáng tự nhiên. Sau đó rửa sạch, để
ráo nước và tiến hành cấy lên các loại giá thể: Đất (ĐC); Đất + Trấu hun (7:3); ½ Đất
+ ¼ trấu hun+ ¼ xơ dừa. Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống, biến động chiều cao. Thời
gian theo dõi sau 90 ngày. Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần
nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại 30 mẫu.
* Điều kiện thí nghiệm:
Quá trình nuôi cấy (nuôi cấy khởi đầu, nhân chồi và tạo cây hoàn chỉnh) được
28
tiến hành trong điều kiện nhân tạo. Ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm duy trì như sau:
- Ánh sáng: mẫu được nuôi cấy duới ánh đèn neon với cường độ ánh sáng từ
2000- 25000 lux, thời gian chiếu sáng 8 - 10h/ngày.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trong phòng duy trì 250C ± 20C.
- Độ ẩm thường xuyên duy trì 60 – 70%.
2.3.4.3. Phương pháp đánh giá
- Các chỉ tiêu theo dõi sẽ được tính toán theo các công thức sau:
Ʃ mẫu sống không nhiễm (mẫu) Tỷ lệ mẫu sống không nhiễm (%) = × 100 Ʃ mẫu cấy (mẫu)
Ʃ chồi thu được (chồi) Hệ số nhân chồi (lần) = Ʃ chồi cấy ban đầu (chồi)
Ʃ số mẫu có rễ (mẫu) Tỷ lệ ra rễ x 100 = Ʃ số mẫu cấy (mẫu)
Ʃ số rễ (rễ) Số rễ (rễ/chồi) = Ʃ số chồi (chồi)
Ʃ số cây sống (cây) Tỷ lệ sống (%) x 100 = Ʃ số cây trồng (cây)
Ʃ chiều cao mẫu theo dõi (cm) Chiều cao TB (cm) = Ʃ mẫu theo dõi (mẫu)
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê sinh học IRRIS STAT 5.0
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng phân bố, giá trị sử dụng của của loài Sói rừng
và thu thập mẫu.
Điều tra, đánh giá thực trạng thu hái, phân bố
Nhóm thực hiện sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn PRA, tiếp
cận thông tin thông qua cán bộ ở Sở Nông nghiệp và PTNT, phòng Nông nghiệp, Chi
cục/hạt kiểm lâm và người dân địa phương ở các vùng đại diện trong tỉnh, đồng thời
kế thừa các tài liệu đã có về loài cây Sói rừng bước đầu đã xác định được 05 huyện
có sự phân bố của cây Sói rừng bao gồm: Xí Mần, Mèo Vạc, Quản Bạ, Hoàng Su Phì
và Vị Xuyên, tiếp tục phỏng vấn các cán bộ chủ chốt của 05 huyện và đã xác định
được 15 xã ở 05 huyện trên có sự phân bố cây Sói rừng và phỏng vấn bằng phiếu
điều tra đại diện 32 hộ dân, người được phỏng vấn trong độ tuổi từ 40 – 50 tuổi.
Một số kết quả nhóm điều tra đi phỏng vấn cán bộ và người dân chủ chốt:
Thông tin về nơi thu hái Sói rừng
Kết quả phỏng vấn người dân Kết quả phỏng vấn cán bộ
Kết quả phỏng vấn có 68,8% ý kiến cho rằng Có 70,6% cho rằng Sói rừng là thu hái ngoài
nguồn Sói rừng do thu hái tự nhiên, và 25% ý kiến tự nhiên và 29,4% cho rằng Sói rừng được
cho rằng do gây trồng, còn lại thu mua ở chợ thu hái do gây trồng.
Biểu đồ 1: Thông tin về nơi thu hái Sói rừng
30
Thông tin về biến động Sói rừng
Kết quả phỏng vấn người dân Kết quả phỏng vấn cán bộ
Có 53,1% cho rằng Sói rừng giảm rất nhiều, Có 78,6% ý kiến cho rằng Sói rừng giảm rất
25% giảm nhiều và ý đánh giá giảm không nhiều và nhiều so với trước đây; 21,4% cho
đáng kể hoặc không giảm chiếm 21,9% rằng giảm giảm không đáng kể.
Biểu đồ 2: Thông tin về biến động Sói rừng
Thông tin về phân bố Sói rừng
Kết quả phỏng vấn người dân Kết quả phỏng vấn cán bộ
Có 84,38% ý kiến cho rằng Sói rừng được 70,59% ý kiến cho rằng Sói rừng được phân
phân bố trong rừng tự nhiên; còn lại cho bố trong rừng tự nhiên; 23,53% cho rằng ở
rằng ở rừng trồng và ở vườn nhà rừng trồng và 5,88% ở vườn nhà.
Biểu đồ 3: Thông tin về phân bố của Sói rừng
31
Thông tin trả lời phỏng vấn về dự báo tương lai phát triển của cây Sói rừng
Kết quả phỏng vấn người dân Kết quả phỏng vấn cán bộ
Có 56,25% ý kiến dự báo tương lai diện Có 52,94% không có ý kiến đánh giá là
tích trồng Sói rừng sẽ giảm; 25% cho rằng không đổi; 41,18% cho rằng tăng lên và
tăng; còn lại cho rằng không thay đổi. 5,88% cho rằng giảm xuống.
Biểu đồ 3: Thông tin về dự báo tương lai phát triển của loài Sói rừng
Giá trị của loài Sói rừng
Sói rừng có vị đắng, cay, tính hơi ấm, hơi có độc, có tác dụng kháng khuẩn
tiêu viêm, khu phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống. Chủ trị viêm phổi, viêm phế
quản, viêm ruột thừa cấp tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ nhiễm khuẩn, phong thấp
đau nhức, đòn ngã tổn thương, gãy xương,...
Kinh nghiệm của người trong sử dụng sói rừng để chữa trị một số bệnh
thường gặp như sau: Phòng cảm mạo; Chữa các chứng viêm; Chữa đau lưng; Chữa
đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm khớp xương do phong thấp; Chữa bỏng....
Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra
Từ thông tin kết quả phỏng vấn tiến hành lập tuyến điều tra khảo sát thực địa 5
huyện, kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố Sói rừng theo tuyến điều tra
Chiều dài Số cá thể Tần suất Cây ra TT Tuyến điều tra (km) (cây) (cây/km) hoa, quả
1 Nấm Dẩn, Xín Mần 13 3,7 3 3,5
2 Thu Tà, Xín Mần 20 5,7 0 3,5
3 Nà Chì, Xín Mần 22 4 2 5,5
4 Tả Lủng, Mèo Vạc 21 3,8 2 5,5
32
Chiều dài Số cá thể Tần suất Cây ra TT Tuyến điều tra (km) (cây) (cây/km) hoa, quả
5 Lủng Chinh, Mèo Vạc 10 3,1 1 3,2
6 Nậm Ban, Mèo Vạc 16 3,6 0 4,5
7 Tùng Vài, Quản Bạ 13 4,3 2 3
8 Cao Mã Pờ, Quản Bạ 16 4,6 0 3,5
9 Thái An, Quản Bạ 17 3,8 1 4
10 Hồ Thầu, Hoàng Su Phì 26 5,8 3 4,5
11 Nậm Ty, Hoàng Su Phì 17 3,8 2 4,5
12 Bản Péo, Hoàng Su Phì 16 4 1 4
13 Thượng Sơn, Vị xuyên 25 6,25 3 4
14 Cao Bồ, Vị xuyên 18 5,1 3 3,5
15 Thị trấn Vị xuyên 19 4,8 2 4
Tổng 66,35 25 60,7 269
Trung bình 4,42 1,7 4,05 17,93
Qua số liệu trình bày ở bảng trên cho thấy rằng, số lượng Sói rừng phân bố
trong tự nhiên còn ít, phân bố không đều trên các tuyến điều tra. Tần số xuất hiện cao
nhất là tuyến Thượng Sơn, Vị xuyên (6,25 cây/km) và thấp nhất là tuyến Lủng
Chinh, Mèo Vạc (3,1 cây/km. Trên 15 tuyến điều tra gặp 269 cây với tần số xuất
hiện trung bình là 4,42 cây/km. Thời điểm điều tra diễn ra vào mùa ra hoa,kết quả
nhưng số luợng cây ra hoa, kết quả chỉ chiếm 1,7%. Kết quả phỏng vấn người dân
cho biết, trước đây 10 năm, số lượng Sói rừng bắt gặp rất nhiều ven rừng, trên rẫy bỏ
hoang,trên rẫy lúa, rẫy ngô, rẫy sắn. Từ khi Sói rừng được thương lái thu mua, giá
tăng lên thì người dân khai thác bán hết, khai thác nhổ cả bụi, kể cả cây chưa trưởng
thành nên số lượng Sói rừng trong tự nhiên liên tục giảm. Chính tình trạng khai thác
bừa bãi và lãng phí là nguyên nhân chính làm giảm số lượng loài này trong tự nhiên.
Thu thập mẫu Sói rừng nghiên cứu
Để xác định, lựa chọn nguồn gen cây Sói rừng có giá trị cao, làm tiền đề cho
việc nhận dạng, đánh giá đa dạng di truyền, nhân giống in vitro thì việc thu thập mẫu
33
cũng là khâu quan trọng. Mẫu Sói rừng được thu thập đều trên các tuyến điều tra.
Đặc điểm các mẫu thu thập được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu thu thập
TT Xuất xứ Đặc điểm cây
Chiều dài lá (cm) Chiều dài thân (cm) Đường kính thân (cm) Chiều rộng lá (cm)
5 Nấm Dẩn, Xín Mần 28 0,2 3,5 1
7 Thu Tà, Xín Mần 31,5 0,4 2,5 2
Nà Chì, Xín Mần 0,3 4,5 3,6 27 3
10 Tả Lủng, Mèo Vạc 0,2 26 5 4
12 Lủng Chinh, Mèo Vạc 0,3 29 5,3 5
Nậm Ban, Mèo Vạc 0,2 6,5 27 4 6
34,5 0,4 7,7 6 7
0,5 7 30 5 8
0,3 5,5 33 4 9
0,4 8 4,5 32 10
36,5 0,6 8 6,5 11 Thôn Sù Chún Phìn, Xã Tùng Vài, Quản Bạ Thôn Cao Mã, Cao Mã Pờ, Quản Bạ Thôn Séo Lủng 2 xã Thái An, Quản Bạ Xã Hồ Thầu, Hoàng Su Phì Xã Nậm Ty, Hoàng Su Phì
12 Bản Péo, Hoàng Su Phì 29 0,3 5,5 5,5
13 0,5 7 32 4 Xã Thượng Sơn huyện Vị Xuyên
14 Cao Bồ, Vị xuyên 0,32 4,5 29 5
15 Thị trấn Vị xuyên 0,4 4 4,5 28 Lá xanh tốt, không sâu bệnh Lá xanh, không sâu bệnh Lá hơi tốt, không sâu bệnh Lá xanh nhạt, không sâu bệnh Lá hơi vàng, bị sâu ăn lá non Lá xanh nhạt, không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh Lá xanh nhạt, không bị sâu bệnh Lá xanh tốt , không sâu bệnh
34
TT Xuất xứ Đặc điểm cây
Chiều dài lá (cm) Chiều dài thân (cm) Đường kính thân (cm) Chiều rộng lá (cm)
30,2 0,4 5,9 4,6 Trung bình
Qua kết quả điều tra, mẫu thu thập có chiều dài thân trung bình 30,2 cm, đường
kính thân trung bình khoảng 0,4cm, chiều dài và chiều rộng lá lần lượt là 5,9 cm và
4,6 cm, các mẫu thu thập có đặc điểm lá xanh tốt và không bị sâu bệnh.
3.2. Kết quả nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng đặc điểm hình thái
3.2.1. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Xín Mần
Các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Xín Mần có chiều cao trung bình khoảng
28,8 cm, đoạn thân hình trụ thường phân nhánh, màu lục, lá mọc đối; phiến lá hình
bầu dục, dài khoảng 5,5 cm, lá có màu xanh tốt, mép lá có hình răng cưa. Gân lá phía
trên hơi lồi, phía dưới lồi nhiều. Lá Sói rừng có mùi thơm nhẹ, vị hơi hăng. Bông
kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có cuống và có một nhị.
Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi.
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Xín Mần
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Xuất xứ Thân Lá Hoa Quả
Lá mặt trên xanh
Thân phân thẫm, mặt dưới Thời điểm Thời điểm
nhánh, màu lục, xanh nhạt, mép lá quan sát cây quan sát cây Nấm Dần
thân hình trụ chưa có hoa chưa có quả
có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
Bông kép, ít
Thu Tà nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Thời điểm quan sát cây chưa có quả màu trắng Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
không có
35
cuống và có
một nhị
Thời điểm quan sát cây Thời điểm quan sát cây Nà Chì Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh chưa có hoa chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
a) Nấm Dần b) Thu Tà c) Nà Chì
Hình 3.1. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Xín Mần
3.2.2. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Mèo Vạc
Mẫu Sói rừng thu tại huyện Mèo Vạc có chiều cao trung bình khoảng 27,3 cm,
đoạn thân có hình trụ chưa phân nhánh lá hình bầu dục, dài khoảng 9,5 cm, lá có màu
lục nhạt, mép lá có răng cưa. Quả nhỏ chưa chín có màu xanh, hình gần tròn đường
kính 3-4 mm.
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Mèo Vạc
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Xuất xứ Thân Lá Hoa Quả
Tả Lủng Thân màu lục, thân hình trụ Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Quả nhỏ, chưa chín có màu xanh Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
Lủng Chinh Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Thời điểm quan sát cây chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ
36
màu trắng không có cuống và có một nhị
Nậm Ban
Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thời điểm quan sát cây chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
a) Tả Lủng b) Lủng Chinh c) Nậm Ban
Hình 3.2. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Mèo Vạc
3.2.3. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Quản Bạ
Cây Sói rừng có chiều cao trùng bình 32,5 cm, thân nhẵn, các mấu hơi phồng.
Nhánh cây tròn, không có lông, với các lá mọc đối, phiến dài hình bầu dục hay hình
ngọn giáo, chiều dài 7-15 cm và rộng 2-8 cm với 5-7 cặp gân bên. Mép lá có răng
cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến. Cuống lá dài 5-8 mm. Quả chín mọng nhỏ, hình
gần tròn đường kính 4-5 mm, có màu đỏ gạch.
Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Quản Bạ
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Xuất xứ Thân Lá Hoa Quả
Tùng Vài Thân màu lục, thân hình trụ Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thời điểm quan sát cây chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
37
Cao Mã Pờ Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Thời điểm quan sát cây chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
Thái An Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục Quả nhỏ, chưa chín có màu xanh, quả chín có màu đỏ gạch. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có cuống và có một nhị
a) Tùng Vài b) Cao Mã Pờ c) Thái An
Hình 3.3. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Quản Bạ
3.2.4. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Hoàng Su Phì
Cây Sói rừng có chiều cao khoảng 34 cm, thân nhẵn, các mấu hơi phồng.
Nhánh cây tròn, không có lông, với các lá mọc đối, phiến dài hình bầu dục hay hình
ngọn giáo, chiều dài 7–12 cm và rộng 2–6 cm với 5-7 cặp gân bên. Mép lá có răng
cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến. Cuống lá dài 5–8 mm.
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Hoàng Su
Phì
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Xuất xứ Thân Lá Hoa Quả
Hồ Thầu Thân màu lục, thân hình trụ Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thời điểm quan sát cây chưa có quả Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa,
38
phiến lá hình bầu dục
Nậm Ty
Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thời điểm quan sát cây chưa có quả Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
Bản Péo
Thời điểm quan sát cây chưa có hoa Thời điểm quan sát cây chưa có quả Thân phân nhánh, nhỏ màu xanh Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa, phiến lá hình bầu dục
a) Hồ Thầu b) Nậm Ty c) Bản Péo
Hình 3.4. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Hoàng Su Phì
3.2.5. Đặc điểm mẫu cây Sói rừng thu thập được tại huyện Vị Xuyên
Cây Sói Rừng thu thập tại Huyện Vị Xuyên là loài cây nhỏ, cao trung bình
khoảng 1,2 m; đốt phồng to, nhánh tròn, không lông, mọc đối. Lá mọc đối, có phiến
dài hình bầu dục, dài 7- 13cm, rộng 2 – 4 cm, đầu nhọn, mép có răng nhọn, gân phụ
5 cặp; cuống ngắn 5-10mm.
Bảng 3.7. Đặc điểm hình thái các mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Vị Xuyên
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Xuất xứ
Thân
Lá
Hoa
Quả
Thượng Sơn
Thân màu lục, thân hình trụ
Thời điểm quan sát cây chưa có hoa
Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng
Thời điểm quan sát cây
39
cưa, phiến lá hình bầu dục
chưa có quả
Thân phân nhánh
Thời điểm quan sát
Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng
Thời điểm quan sát cây
Cao Bồ
nhỏ, màu xanh lục
cây chưa có hoa
cưa, phiến lá hình bầu dục
chưa có quả
Bông kép, ít nhánh,
Lá mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng
nhánh ngắn với hoa nhỏ màu
Thời điểm quan sát cây
Thân phân nhánh nhỏ, màu xanh
Thị trấn Vị Xuyên
cưa, phiến lá hình bầu dục
chưa có quả
trắng không có cuống và có một nhị
a) Thượng Sơn b) Cao Bồ c) Thị trấn Vị Xuyên
Hình 3.5. Mẫu Sói rừng thu thập tại huyện Vị Xuyên
Theo Dược điển Việt Nam V, loài Sói rừng được mô tả như sau:
Đoạn thân hình trụ thường phân nhánh, màu lục, dài 10 cm đến 15 cm, đường
kính 0,3 cm đến 1,3 cm, mang lá mọc đối; phiến lá hình bầu dục, dài 7 cm đến 18
cm, rộng 2 c đến 7 cm, mép lá có răng cưa nhọn, cuống lá ngắn 0,5 cm đến 0,8 cm, lá
có màu lục nhạt. Mùi thơm nhẹ, vị hơi hăng. Dược liệu sau khi cắt đoạn phơi khô là
các đoạn thân lá dài từ 3 cm đến 5 cm, bên ngoài có màu xanh lục tối hoặc nâu tối có
các nếp nhăn dọc hiện rõ, rải rác có các nốt sần nhô lên. Mặt cắt thân có tủy hoặc lỗ
rỗng ở giữa [32].
Mặt cắt ngang tiết diện hơi tròn. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Bần cấu tạo
bởi nhiều lớp tế bào hình chữ nhật bị ép dẹt thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm.
Mô mềm vỏ cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác hay hình trứng thành mỏng, xếp
không đều. Sau mô mềm là sợi xếp thành vòng tròn. Phần libe-gỗ: Bó chồng mạch
40
hở rất phát triển xếp thành vòng tròn sít nhau. Trong cùng là mô mềm ruột cấu tạo
bởi các tế bào hình tròn hay hình đa giác, thành mỏng, có kích thước lớn. Rải rác
trong mỏ mềm vỏ và ruột có các tế bào cứng [32].
Gân lá: Gân phía trên hơi lồi, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới) là một
hàng tế bào hình chữ nhật nhỏ xếp đều đặn, phía ngoài phủ một lớp cutin mỏng. Hạ
bì gồm một lớp tế bào hình gần tròn nhỏ xếp đều đặn. Mô mềm cấu tạo bởi các tế
bào thành mỏng hình đa giác hay hình trứng, kích thước không đều. Rải rác trong mô
mềm có các đám tế bào cứng. Giữa gân lá có hai bó libe-gỗ lớn nằm đối xứng nhau
qua trục giữa của gân lá. mỗi bó có một cung mô cứng gồm các tế bào có thành dày
hoá gỗ, phía trên là cung mạch gỗ, ở giữa là libe [32].
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật tương tự phần
gân lá nhưng có kích thước nhỏ hơn. Lớp tế bào mô dậu quan sát không rõ. Mô mềm
gồm những tế bào có kích thước lớn, thành mỏng [32].
Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có cuống và có
một nhị. Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi [32].
Qủa của cây Sói rừng nhỏ, khi chín có màu đỏ gạch, vỏ nhẵn mọng, quả gần
tròn đường kính khoảng 4mm [32].
Như vậy theo đánh giá sơ bộ ban đầu về đặc điểm hình thái lá, thân, hoa và
quả của mẫu thu thập thuộc 5 huyện Xín Mần, Mèo Vạc, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và
Vị Xuyên của tỉnh Hà Giang cho kết quả các mẫu thu thập là cây Sói rừng.
3.3. Kết quả nhận dạng mẫu nguồn gen cây Sói rừng bằng chị thị DNA
3.3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số của mẫu Sói rừng nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là 15 mẫu lá của cây Sói rừng được thu thập tại 15 xã của
05 huyện thuộc Tỉnh Hà Giang (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Danh sách 15 mẫu lá Sói rừng trong nghiên cứu
STT Huyện Xã, TT Kí hiệu
1 Nấm Dẩn SR1
2 Xín Mần Thu Tà SR2
3 Nà Chì SR3
4 Tả Lủng SR4 Mèo Vạc 5 Lủng Chinh SR5
41
STT Huyện Xã, TT Kí hiệu
Nậm Ban 6 SR6
Tùng Vài 7 SR7
Quản Bạ Cao Mã Pờ 8 SR8
Thái An 9 SR9
Tân Thành 10 SR10
Bắc Quang Thượng Bình 11 SR11
Đức Xuân 12 SR12
Thượng Sơn 13 SR13
Vị xuyên Cao Bồ 14 SR14
TT Vị Xuyên 15 SR15
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng CTAB
của P. Doyle and Doyle (1987) có một số cải tiến nhỏ để tiến hành tách chiết ADN
các mẫu Sói rừng nghiên cứu kết quả được thể hiện trong hình 3.6.
Hình 3.6. kết quả tách chiết DNA tổng số của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu
ADN của 15 mẫu lá của cây Sói rừng được thu thập từ 15 xã của 05 huyện
thuộc tỉnh Hà Giang sau khi tách chiết đều cho nồng độ và độ tinh sạch cao, các băng
gọn sắc nét đảm bảo cho các bước thí nghiệm tiếp theo.
3.3.2. Kết quả PCR của mẫu Sói rừng nghiên cứu
Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi ITS4/ITS5 kết quả thu được cho thấy
các mẫu lá thuộc 15 mẫu Sói rừng đều cho băng đơn hình với kích thước khoảng 730
bp (hình 3.7). Kết quả đảm bảo để thực hiên bước nghiên cứu giải trình tự tiếp theo.
42
Hình 3.7. Kết quả PCR của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu
với cặp mồi ITS4/ITS5; M: Marker generuler 1kb plus DNA
3.3.3. Kết quả giải trình tự vùng ITS-rDNA của mẫu Sói rừng nghiên cứu
Sản phẩm PCR với cặp mồi ITS4/ITS5 sau khi tinh sạch được phân tích trực
tiếp trên máy giải trình tự ABI PRISM 3700 DNA Analyzer (Applied Biotech) của
công ty Macrogen (Hàn Quốc) Trình tự của 15 mẫu Sói rừng trong nghiên cứu được
so sánh với trình tự gen tham chiếu đã được công bố mã số trên NCBI thông qua
phần mềm MEGA v6.06.
Số liệu thu được trong bảng 3.4 của các mẫu Sói rừng có độ dài nucleotit là
phù hợp với kết quả kiểm tra kích thước băng PCR ở hình 3.7. Kết quả ở bảng 3.4
cũng cho thấy, do có sự mất đoạn (InDel) hay thêm đoạn (InSert) ở một số vị trí trên
đoạn gen nên số lượng nucleotit tổng số của mỗi đoạn trình tự có sự dao động giữa
các mẫu nghiên cứu. Độ dài nucleotit của các mẫu dao động từ 709nu (SR10) đến
734nu (SR7, SR8, SR9 và SR14). Các mẫu SR5, SR13 có độ dài nucleotit là 733nu;
mẫu SR15 có độ dài nucleotit là 732nu; các mẫu SR1, SR4 và SR6 có độ dài
nucleotit là 731nu; các mẫu SR2, SR3 có độ dài nucleotit là 730nu; mẫu SR11 có độ
dài nucleotit là 727nu; mẫu SR12 có độ dài nucleotit là 716nu (Phụ lục 1).
Bảng 3.9. Độ dài trình tự của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu
STT Kí hiệu Tổng số Nucleotide STT Kí hiệu Tổng số Nucleotide
1 SR1 731 9 SR9 734
2 SR2 730 10 SR10 709
3 SR3 730 11 SR11 727
4 SR4 731 12 SR12 716
43
SR5 5 733 13 SR13 733
SR6 6 731 14 SR14 734
SR7 7 734 15 SR15 732
SR8 8 734
3.3.4. Kết quả phân tích đa dạng di truyền, xác định mối quan hệ di truyền giữa 15
mẫu Sói rừng nghiên cứu
Số liệu thu được ở bảng 3.10 cho thấy có sự tương đồng khá cao giữa 15 trình
tự của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu. Hệ số tương đồng về trình tự nucleotide cao nhất
là 99,86% (giữa cặp mẫu SR1 - SR3 và SR13 - SR14). Hệ số tương đồng về trình tự
nucleotide thấp nhất là 62,60% (giữa cặp mẫu SR1 - SR10 và SR6 - SR10). Kết quả
so sánh sự tương đồng di truyền giữa 2 mẫu tham chiếu MH270480.1 Chloranthus
erectus và KP317601.1 Sarcandra glabra với 15 mẫu nghiên cứu cho thấy: 15 mẫu
Sói rừng có hệ số tương đồng về trình tự nucleotide với mẫu tham chiếu Chloranthus
erectus dao động từ 59,21% (mẫu SR11 và Chloranthus erectus) đến 90,82% (mẫu
SR2, SR3 và Chloranthus erectus). 15 mẫu Sói rừng có hệ số tương đồng về trình tự
nucleotide với mẫu tham chiếu Sarcandra glabra dao động từ 66,17% (mẫu SR10 và
Sarcandra glabra) đến 99,46% (mẫu SR8; SR9 và Sarcandra glabra).
44
Bảng 3.10: Hệ số tương đồng di truyền giữa 15 mẫu Sói rừng
nghiên cứu và 2 mẫu tham chiếu
Hình 3.8. Cây phát sinh chủng loại của 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu với mẫu
tham chiếu MH270480.1 Chloranthus erectus và KP317601.1 Sarcandra glabra
Cây phát sinh loài được xây dựng dựa vào phần mềm Mega 6.0 theo phương
pháp Maximum likelihood, kết quả từ 15 mẫu Sói rừng nghiên cứu được phân làm 3
nhóm chính:
Nhóm thứ I: bao gồm 3 mẫu Sói rừng là SR10, SR11 và SR12) có hệ số tương
đồng về trình tự nucleotide dao động từ 95,64% (SR11 và SR12) đến 98,04% (SR10
và SR12). Hệ số tương đồng về trình tự nucleotide giữa các mẫu nghiên cứu trong
nhóm này với mẫu tham chiếu Sarcandra glabra (dao động từ 66,17% đến 68,99%) cao
45
hơn mẫu tham chiếu Chloranthus erectus (dao động từ 59,21% đến 60,28%).
Nhóm thứ II: gồm 7 mẫu giống là SR7, SR8, SR9, SR13, SR14, SR15 và
SR5. Các mẫu trong nhóm này có hệ số tương đồng về trình tự nucleotide dao động
từ 94,32% (giữa mẫu SR7 - SR9 và SR9 - SR14) đến 99,86% (giữa mẫu SR13 và
SR14). Hệ số tương đồng về trình tự nucleotide giữa các mẫu nghiên cứu trong nhóm
này với mẫu tham chiếu Sarcandra glabra (dao động từ 91,66% đến 95,39%) cao hơn
mẫu tham chiếu Chloranthus erectus (dao động từ 72,92% đến 77,16%).
Nhóm thứ III: gồm 5 mẫu giống là SR1, SR2, SR3, SR4 và SR6 có hệ số
tương đồng về trình tự nucleotide dao động từ 98,36% (giữa mẫu SR2 và SR4) đến
99,86% (giữa mẫu SR1 và SR3). Hệ số tương đồng về trình tự nucleotide giữa các
mẫu nghiên cứu trong nhóm này với mẫu tham chiếu Chloranthus erectus (dao động
từ 90,15% đến 90,82%) cao hơn mẫu tham chiếu Sarcandra glabra (dao động từ
86,12% đến 87,31%).
Kết quả thu được ở hình 3.8 cũng phù hợp với các kết quả so sánh trình tự các
nucleotid vùng gen lục lạp của 15 mẫu Sói rừng khi phân tích sắp cột thẳng hàng
(alignments) trình tự DNA vùng gen được giải mã cùng với trình tự tham chiếu đã
được công bố trên GenBank. Như vậy dựa vào trình tự nucleotide nhân với marker
ITS4/ITS5 thu được 7 mẫu giống SR7, SR8, SR9, SR13, SR14, SR15 và SR5 tương
đồng cao về trình tự nucleotide với mẫu tham chiếu Sarcandra glabra (dao động từ
91,66% đến 95,39%). 5 mẫu giống là SR1, SR2, SR3, SR4 và SR6 tương đồng cao
về trình tự nucleotide với mẫu tham chiếu Chloranthus erectus (dao động từ 90,15%
đến 90,82%).
3.4. Kết quả nghiên cứu nhân giống in vitro cây Sói rừng
3.4.1. Chọn vật liệu khởi đầu
Căn cứ vào đặc điểm hình thái cùng với kết quả nghiên cứu đánh giá đa dạng
di truyền (mục 3.2.3) tôi lựa chọn mẫu Sói rừng có xuất xứ Thái An, Quảm Bạ làm
vật liệu ngân giống phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả năng tạo
mẫu vô trùng
Khử trùng mẫu là giai đoạn tiên quyết, là nền tảng tạo nên sự thành công của
quá trình nuôi cấy in vitro. Quá trình này cần đảm bảo các yêu cầu như tỷ lệ mẫu
46
sống cao, tỷ lệ mẫu nhiễm thấp, mô nuôi cấy sinh trưởng tốt. Chất khử trùng HgCl2
với nồng độ 0,1% là hóa chất phổ biến, phù hợp khử trùng bề mặt các đối tượng
thực vật vào mẫu dạng thân gỗ. Gốc Hg2+ có hoạt tính khử trùng mạnh. Hg2+ gây thoái
hóa tổ chức, tạo thành các hợp chất protein rất dễ tan làm tê liệt chức năng của các
nhóm thiol (-SH), các hệ thống men cơ bản và oxi hóa khử của tế bào; Hg2+ có thể liên
kết với các protein và mô, làm tê liệt và phá hủy tế bào nấm, khuẩn nhanh chóng.
Trong thí nghiệm này chúng tối tiến hành khử trùng mẫu bằng dung dịch HgCl2
0,1% với khoảng thời gian khác nhau: 3 phút, 5 phút, 10 phút và 15 phút. Mẫu đối
chứng khử trùng bằng nước cất vô trùng. Chồi vô trùng bề mặt được cấy chuyển vào
môi trường MS không chứa chất điều hòa sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong Bảng 3.11 và Hình 3.9. (Chi tiết thành phần MS xem phụ lục 2).
Bảng 3.11. Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1%
đến khả năng tạo mẫu vô trùng (sau 4 tuần nuôi cấy)
Tỷ lệ mẫu sống Thời gian Chất khử Tổng số mẫu không nhiễm, Công thức khử trùng trùng (mẫu) phát sinh chồi (phút) (%)
CT1 (ĐC) 90 0,0 0
CT2 90 7,8 3
CT3 90 62,2 5 HgCl2 0,1 %
CT4 90 44,4 10
CT5 90 24,4 15
CV% 4,2
2,5 LSD0,05
Với kết quả phân tích số liệu LSD0,05 bằng 2,5 và CV% bằng 4,2 cho thấy các
công thức thực sự khác nhau với độ tin cậy 95%.
Kết quả cho thấy CT1 (đối chứng) chỉ xử lý bằng nước cất vô trùng toàn bộ
mẫu nghiên cứu đều bị nhiễm. Khi khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong thời gian 3 phút
47
tỷ lệ mẫu sống không nhiễm được cải thiện, tuy nhiên khá thấp chỉ đạt 7,8%. Tăng
thời gian khử trùng lên 5 phút cho tỷ lệ mẫu sống không nhiễm cao đạt 62,2%. Tiếp
tục tăng thời gian khử trùng lên 10 phút và 15 phút kết quả tỷ lệ mẫu sống không
nhiễm giảm dần do thời gian tiếp xúc với HgCl2 thời gian dài mẫu bị chết nhiều. Như
vậy khi khử trùng mẫu Sói rừng bằng dung dịch HgCl2 0,1% thời gian thích hợp là
trong 5 phút.
Hình 3.9. Kết quả khử trùng mẫu đoạn thân Sói rừng bằng HgCl2 0,1%
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng
3.4.3.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân nhanh chồi Sói rừng
Cytokinin ảnh hưởng rõ rệt và rất đặc trưng lên sự phân hóa cơ quan của thực
vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi vì vậy để tăng hệ số nhân chồi người ta đã bổ sung
thêm một số chất có trong nhóm cytokinin trong môi trường nuôi cấy.
Trong thí nghiệm này chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng, mẫu được đưa vào môi trường có bổ sung BAP với nồng
độ từ 0 - 3mg/l. Theo dõi mẫu cấy sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả nghiên cứu được trình
bày trong bảng 3.12.
48
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng
nhân nhanh chồi Sói rừng (sau 4 tuần nuôi cấy)
Hệ số Hệ số Hệ số Nồng nhân nhân nhân Công độ Số mẫu chồi lần chồi lần chồi lần Hình thái chồi thức BAP 1 2 3 (CT) (mg/l) (lần) (lần) (lần)
CT1 0 90 1,0 1,0 1,03 Chồi xanh (ĐC)
Chồi và hệ lá xanh,
CT2 0.5 90 1,0 1,02 1,78 sinh trưởng phát triển
tốt
Chồi và hệ lá xanh,
CT3 1 90 1,0 1,12 2,16 sinh trưởng phát triển
tốt
Chồi và hệ lá xanh,
CT4 1.5 90 1,12 1,65 3,51 sinh trưởng phát triển
tốt
Chồi xanh nhạt, mọng CT5 2 90 1,41 1,45 3,22 nước
Chồi xanh nhạt, mọng CT6 3 90 1,38 1,43 2,87 nước
0,24 LSD0,05
CV% 1,4
Với giá trị LSD00.05 đạt 0,24 các công thức thí nghiệm có sự sai khác nhau có
ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
CT1 (ĐC) khi không bổ sung chất kích sinh trưởng không có hiện tượng xuất
hiện chồi mới qua 3 lần cấy chuyển. Trên các môi trường có bổ sung BAP, đều ghi
nhận có hiệu quả tăng sinh chồi. Khi bổ sung BAP có nồng độ (1 ÷ 3 mg/l) hệ số hân
49
chồi tăng dần và đạt cao nhất ở CT4 tương ứng 3,51 lần. Tiếp tục tăng nồng độ BAP
lên 2mg/l và 3 mg/l hệ số nhân chồi có xu hướng giảm đồng thời chồi có hiện tượng
chồi mới bị mọng nước.
Kết quả thu được có thể được giải thích như sau: BAP là một trong các
cytokinin có vai trò trong việc hoạt hóa quá trình phân bào, nhờ đó có tác dụng tái
sinh và phân hóa chồi cho cây. Khi tăng dần nồng độ BAP trong môi trường nuôi cấy
thì hệ số nhân chồi tăng. Nhưng khi tiếp tục tăng nồng độ BAP lên 2 mg/l không cho
kết quả cao hơn đồng thời có xu hướng giảm do hàm lượng BAP cao có thể gây độc
cho mẫu, từ đó gây ức chế khả năng tạo chồi cho mẫu. Kết quả nghiên cứu trên đã
xác định được nồng độ BAP thích hợp nhất để nhân nhanh chồi Sói rừng là 1,5 mg/l
tương ứng hệ số nhân chồi đạt 3,51 lần. Kết quả này được sử dụng cho thí nghiệm
tiếp theo. Hình 3.10 thể hiện hệ số nhân chồi và chất lượng chồi đạt tốt nhất ở nồng
nồng BAP 1,5 mg/l
CT1 (ĐC) CT4: BAP (1,5mg/l)
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến hệ số nhân chồi cây Sói rừng
3.4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin đến hệ số nhận
chồi Sói rừng
Nồng độ BAP 1,5mg/l tốt nhất ở thí nghiệm 1 được kết hợp với Kinetin với
dãy nồng độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp với
Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi Sói rừng được thể hiện ở bảng 3.13.
50
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin đến hệ số nhân chồi
sau 4 tuần nuôi cấy (sau 4 tuần nuôi cấy)
Hệ số Hệ số Hệ số Nồng Nồng nhân nhân nhân Công độ độ Số mẫu chồi chồi chồi lần Hình thái chồi thức BAP kinetin lần 1 lần 2 3 (CT) (mg/l) (mg/l) (lần) (lần) (lần)
Chồi và hệ lá CT1 1,5 0 90 1,12 1,65 3,51 xanh, sinh trưởng (ĐC) phát triển tốt
Chồi và hệ lá
CT2 1,5 0,2 90 1,13 1,72 3,93 xanh, sinh trưởng
phát triển tốt
Chồi và hệ lá
CT3 1,5 0,4 90 1,13 1,75 4,42 xanh, sinh trưởng
phát triển tốt
Chồi và hệ lá
CT4 1,5 0,6 90 1,15 1,81 4,72 xanh, sinh trưởng
phát triển tốt
Chồi xanh, mọng CT5 1,5 0,8 90 1,22 1,83 4,57 nước
Chồi xanh, mọng CT6 1,5 1,0 90 1,25 1,81 4,16 nước
0,14 LSD0,05
CV% 1,9
Từ kết quả bảng 3.13 cho thấy với giá trị LSD.0.05 đạt 0,14 thì các công thức
có sự sai khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%, hệ số nhân chồi cao nhất ở CT4 với
nồng độ BAP 1,5 mg/l kết hợp với Kinetin nồng độ 0,6 mg/l đạt hệ số nhân chồi 4,72
lần. Tiếp tục tăng nồng độ kinetin lên 0,8 mg/l và 1,0 mg/l hệ số nhân chồi có xu
hướng giảm đồng thời chồi có hiện tượng bị mọng nước. Sự kết hợp giữa nồng độ
BAP và Kinetin quá lớn sẽ làm giảm hệ số nhân chồi. Như vậy, nồng độ thích hợp là
51
BAP 1,5 mg/l kết hợp kinetin 0,6 mg/l. Kết quả này được sử dụng cho thí nghiệm
tiếp theo.
Hình 3.11 cho thấy hệ số nhân chồi cây Sói rừng thay đổi theo chiều hướng
tích cực khi sử dụng tổ hợp BAP 1,5 mg/l kết hợp kinetin 0,6 mg/l.
CT1 (ĐC): BAP (1,5mg/l) CT4: BAP 1,5mg/l) + Kinetin (0,6 mg/l)
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với Kinetin
đến hệ số nhân chồi cây Sói rừng
3.4.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng BAP,
Kinetin và NAA đến hệ số nhân chồi
Trong việc tạo chồi, auxin cũng có tác dụng tích cực khi phối hợp với
cytokinin ở nồng độ thích hợp. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh việc tạo chồi có
hiệu quả khi phối hợp hai nhóm auxin và cytokinin hơn là chỉ sử dụng nhóm
cytokinin một cách riêng rẽ. Theo Murashige (1980) quá trình phân hoá chồi phụ
thuộc vào tỷ lệ auxin và cytokinin trong môi trường nuôi cấy. Nếu tỷ lệ
cytokinin/auxin cao kích thích sự hình thành chồi và ngược lại sẽ kích thích sự hình
thành rễ. Để tìm ra tỷ lệ phối hợp tối ưu cho môi trường nhân nhanh, chúng tôi đã
tiến hành nuôi cấy mẫu trên môi trường có bổ sung tổ hợp BA 1,5 mg/l và Kinetin
0,6 mg/l (công thức cho hệ số nhân chồi cao tốt nhất) phối hợp với NAA ở các nồng
độ là 0,1mg/l; 0,2mg/l; 0,3mg/l; 0,4mg/; 0,5 mg/l. Kết quả theo dõi sau 4 tuần nuôi
cấy được thể hiện qua bảng 3.14.
52
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với NAA đến
hệ số nhận chồi (sau 4 tuần nuôi cấy)
Hình thái chồi Số mẫu Công thức (CT) Nồng độ BAP (mg/l) Nồng độ NAA (mg/l) Nồng độ kineti n (mg/l) Hệ số nhân chồi lần 1 (lần ) Hệ số nhân chồi lần 2 (lần ) Hệ số nhân chồi lần 3 (lần )
Chồi và hệ lá
CT1 xanh, sinh 1.5 0,6 0 90 1,15 1,81 4,72 (ĐC) trưởng phát
triển tốt
Chồi và hệ lá
xanh, sinh CT2 1.5 0,6 0,1 90 1,16 1,83 4,95 trưởng phát
triển tốt
Chồi và hệ lá
xanh, sinh CT3 1.5 0,6 0,2 90 1,16 1,85 5,85 trưởng phát
triển tốt
Chồi và hệ lá CT4 1.5 0,6 0,3 90 1,19 1,88 5,42 phát triển xanh
Chồi xanh, CT5 1.5 0,6 0,4 90 1,22 1,85 4,86 mọng nước
Chồi xanh, CT6 1.5 0,6 0,5 90 1,25 1,87 4,78 mọng nước
0,93 LSD0,05
CV% 1,4
Với kết quả phân tích số liệu LSD0,05 bằng 0,93 và CV% bằng 1,4 cho thấy
các công thức không có sự khác nhau, cho nên việc sử dụng chất điều hòa sinh
trưởng NAA ở các nồng độ khác nhau không ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi của
mẫu nuôi cấy.
53
Kết quả bảng 3.14 cho thấy các công thức có bổ sung thêm NAA cho hệ số
nhân chồi cao hơn so với công thức đối chứng (công thức 1) chỉ bổ sung BAP và
kinetin. Kết quả sau 4 tuần nuôi cấy: Các công thức thí nghiệm còn lại cho hệ số
nhân đạt từ 4,86 lần đến 5,85 lần. Trong đó công thức 3 với nồng độ NAA bổ sung là
0,2 mg/l cho hệ số nhân đạt cao nhất 5,85 lần. Các công thức thí nghiệm 2,4, 5, 6 cho
hệ số nhân lần lượt đạt 4,95 lần; 5,42 lần; 4,86; và 4,78 lần. Khi nồng độ NAA qua
ngưỡng tối thích ở công thức 3 thì hệ số nhân chồi có xu hướng giảm dần.
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã xác định được nồng độ NAA tốt nhất
để phối hợp với tổ hợp BA và kinetin cho nhân nhanh in vitro chồi Sói rừng là 0,2
mg/l.
CT1 (ĐC): BAP (1,5mg/l) + Kinetin CT3: BAP (1,5mg/l) + Kinetin (0,6 mg/l)
(0,6 mg/l) + NAA (0,2 mg/l)
Hình 3.12. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với NAA
đến đến hệ số nhận chồi cây chồi Sói rừng
3.4.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng BAP,
Kinetin và IBA đến hệ số nhân chồi
Để tiếp tục cải thiện môi trường nâng cao hệ số nhân chồi và chất lượng chồi,
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp cả 3 chất điều hòa sinh trưởng
(BAP, Kinetin, IBA) trong môi trường nhân chồi. Kết quả nghiên cứu được thể hiện
trong Bảng 3.15.
54
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP, Kinetin với IBA
đến hệ số nhận chồi sau 4 tuần nuôi cấy
Hình thái chồi Số mẫu Công thức (CT) Nồng độ BAP (mg/l) Nồng độ kinetin (mg/l) Nồng độ IBA (mg/l) Hệ số nhân chồi lần 1 (lần) Hệ số nhân chồi lần 2 (lần) Hệ số nhân chồi lần 3 (lần)
1,5 0,6 0 90 1,15 1,81 4,72 CT1 (ĐC)
CT2 1,5 0,6 0,1 90 1,17 1,83 4,14
CT3 1,5 0,6 0,2 90 1,18 1,85 5,99
CT4 1,5 0,6 0,3 90 1,19 1,98 5,56
CT5 1,5 0,6 0,4 1,21 1,88 4,99 90
CT6 1,5 0,6 0,5 1,25 1,86 4,87 90
LSD0,05 CV% 0,12 1,3 Chồi và hệ lá xanh, sinh trưởng phát triển tốt Chồi và hệ lá xanh, sinh trưởng phát triển tốt Chồi và hệ lá xanh, sinh trưởng phát triển tốt Chồi và hệ lá xanh, sinh trưởng phát triển tốt Chồi có hiện tượng bị thủy tinh thể Chồi có hiện tượng bị thủy tinh thể
Với kết quả phân tích số liệu LSD0,05 bằng 0,12 và CV% bằng 1,3 cho thấy các
công thức thực sự khác nhau với độ tin cậy 95%.
Kết quả cho thấy các công thức có bổ sung thêm IBA cho hệ số nhân chồi cao
hơn so với công thức đối chứng (công thức 1) chỉ bổ sung BAP và Kinetin. Sau 4
tuần nuôi cấy cho thấy: Công thức ĐC cho hệ số nhân đạt 4,72 lần. Các công thức thí
nghiệm còn lại cho hệ số nhân đạt từ 4,87 lần đến 5,99 lần. Trong đó công thức 3 với
nồng độ IBA bổ sung là 0,2 mg/l cho hệ số nhân đạt cao nhất 5,99 lần. Các công thức
thí nghiệm 2,4, 5, 6 cho hệ số nhân lần lượt đạt 4,99lần; 4,96 lần;5,56 và 4,97 lần.
Khi nồng độ IBA qua ngưỡng tối thích ở công thức 3 thì hệ số nhân chồi có xu
55
hướng giảm dần. Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã xác định được nồng độ
IBA tốt nhất để phối hợp với tổ hợp BA và kinetin cho nhân nhanh in vitro chồi Sói
rừng là 0,2 mg/l. Mô sẹo cũng tạo ra trong các môi trường chứa Kinetin với mức độ
khác nhau. Hình 3.13 thể hiện chất lượng chồi và hệ số nhận chồi in vitro đạt kết quả
cao nhất khi sử dụng công thức môi trường: MS có bổ sung BAP (1,5mg/l) + kinetin
(0,6 mg/l) + IBA (0,2 mg/l).
CT3: BAP (1,5 mg/l) + Kinetin CT1 (ĐC): BAP (1,5 mg/l) + Kinetin
(0,6 mg/l) + IBA (0,2 mg/l) (0,6 mg/l)
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin với IBA
đến khả năng nhân nhanh chồi Sói rừng
So sánh giữa các môi trường có bổ sung thêm IBA và NAA, chúng tôi nhận
thấy các công thức môi trường có bổ sung IBA đều cho kết quả (hệ số nhân chồi) cao
hơn so với các công thức môi trường tương ứng có bổ sung NAA ở cùng nồng độ.
Chứng tỏ IBA là auxin thích hợp hơn khi kết hợp với tổ hợp cytokinin (BAP +
kinetin) cho nhân nhanh chồi Sói rừng.
Như vậy môi trường thích hợp cho nhân nhanh chồi in vitro cây Sói rừng là
MS có bổ sung BAP (1,5mg/l) + kinetin (0,6 mg/l) + IBA (0,2 mg/l).
3.4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh đến khả năng
ra rễ chồi Sói rừng
3.4.4.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của chồi Sói rừng
Ra rễ là bước cuối cùng của gian đoạn nhân giống in vitro. Chất kích thích
sinh trưởng được dùng chủ yếu của giai đoạn này thuộc nhóm auxin. Các chồi tạo
56
thành đạt tiêu chuẩn sẽ được tách ra đưa vào mỗi trường kích thích tạo rễ. Môi
trường ra rễ được bổ sung với các hàm lượng NAA khác nhau. Kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của hàm lượng NAA đến khả năng ra rễ của chồi Sói rừng được thể hiện
ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ NAA
đến khả năng ra rễ của chồi Sói rừng (sau 4 tuần nuôi cấy)
Công thức (CT) Số rễ trung bình trên cây (rễ) Hình thái và chiều dài rễ Nông độ NAA (mg/l) Tổng số mẫu (mẫu) Tỷ lệ ra rễ (%)
CT 1 90 0 0,76 Rễ mảnh, dài, vàng 6,66
CT 2 90 0,25 1,84 Rễ mảnh, dài, vàng 91,11
CT 3 90 0,5 3,05 Rễ mảnh, dài, vàng 100
CT 4 90 0,75 2,62 Rễ mảnh, dài, vàng 100
CT 5 90 1,0 2,78 Rễ mảnh, dài, vàng 82,22
0,1 LSD0,05
CV% 1,7
Kết quả phân tích cho giá trị LSD0,05 =0,1, CV%=1,7 cho thấy số rễ trung
bình ở các công thức khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Để thiết lập môi trường thích hợp cho tạo rễ, chúng tôi đã sử dụng 5 công thức
khác nhau, bổ sung NAA (0 - 1 mg/l). Ở công thức CT1 (đối chứng) không bổ
sung NAA tỷ lệ ra rễ và số rễ tương ứng 6,66 và 0,76 điều này cho thấy auxin
nội sinh có trong mẫu ít nên việc hình thành rễ in vitro trên đối tượng này không
cao. Khi bổ sung NAA 0,25 mg/l ở CT2 tỷ lệ tạo rễ tăng lên đạt 91,11% tương
ứng số rễ 1,84. Hiệu quả thí nghiệm cao nhất ở CT3 và CT4 với nồng độ NAA
0.5 mg/l và 0,75 mg/l tương ứng tỷ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ hình thành 3,05 rễ và
2,62 rễ. Khi nồng độ NAA vượt qua ngưỡng tối thích ở CT3 (0,5 mg/l) thì số rễ
có xu hướng giảm dần. Kết quả này thích hợp với lý thuyết về sự tác động của
auxin lên sự hình thành và phát triển của rễ. Các nhà nghiên cứu cho rằng nồng
độ auxin quá cao có tác động ngăn cản sự phát triển của rễ (De Klerk, 1999).
57
CT1 (ĐC): NAA 0,0 mg/l CT3: NAA 0,5 mg/l
Hình 3.14. Ảnh hưởng của NAA đến kết quả ra rễ chồi Sói rừng
3.4.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của chồi
Sói rừng
Bảng 3.17. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng
ra rễ của chồi Sói rừng (sau 4 tuần nuôi cấy)
Công thức (CT) Nông độ IBA (mg/l) Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ trên cây (rễ) Hình thái và chiều dài rễ Tổng số mẫu (mẫu)
CT 1 90 0 6,66 0,76 Rễ mập, ngắn
CT 2 90 0,25 100 5,67 Rễ mập, ngắn
CT 3 90 0,5 100 6,15 Rễ mập, ngắn
CT 4 90 0,75 100 5,96 Rễ mập, ngắn
CT 5 90 1,0 100 3,61 Rễ mập, ngắn
0,18 LSD0,05
CV% 1,7
Cùng với NAA, IBA là chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp điển hình của
nhóm auxin. Chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả
năng tạo rễ chồi Sói rừng in vitro. Tương tự như thí ngiệm NAA, IBA được đưa vào
58
môi trường với nồng độ 0 - 1,0 mg/l. Kết quả thí nghiệm sau 4 tuần nuôi cấy được
trình bày trong bảng 3.17.
Kết quả phân tích cho giá trị LSD0,05 =0,18, CV%=1,7 cho thấy số rễ trung
bình ở các công thức khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Kết quả bảng 3.17 cho thấy: Khi bổ sung IBA vào môi trường thí nghiệm cho
kết 100% có sự đáp ứng tạo rễ in vitro. Tuy nhiên số lượng rễ hình thành/mẫu cấy ở
các nồng độ khác nhau là khác nhau.
Trong môi trường ra rễ chứa IBA, rễ xuất hiện sau 7 - 10 ngày nuôi cấy chồi
trong môi trường. Tỷ lệ chồi ra rễ tăng dần và tỷ lệ với nồng độ IBA và đạt cao nhất là
100%, số rễ trung bình là 4,15 ở nồng độ IBA (0,5 mg/l). Sau đó, tỷ lệ ra rễ giảm dần ở
nồng độ IBA 0,75 - 1,0 mg/l. Trong môi trường bổ sung IBA (0,25 - 1,0 mg/l) tỷ lệ
chồi ra rễ đều cao hơn so với môi trường đối bổ sung NAA (0,25 - 1,0 mg/l).
So sánh giữa các môi trường nuôi cấy có IBA và NAA, chúng tôi nhận
thấy các môi trường có bổ sung NAA đều cho kết quả (số lượng rễ hình thành)
kém hơn so với các môi trường tương ứng có bổ sung IBA ở cùng nồng độ.
Chứng tỏ IBA là chất kích thích tạo rễ thích hợp hơn cho nuôi cấy tạo rễ in vitro
cây Sói rừng. Nồng độ IBA tối ưu là 0,5 mg/lIBA cho số rễ trung bình đạt 6,15
rễ/chồi. IBA cũng đã được chứng minh là auxin hiệu quả nhất cho việc giâm
hom đối tượng này (Le Hong En, 2016).
CT1 (ĐC): IBA 0,0 mg/l CT3: IBA 0,5 mg/l
Hình 3.15. Ảnh hưởng của IBA đến kết quả ra rễ chồi Sói rừng
3.4.5. Nghiên cứu đưa cây ra nhà kính
Sau 4 tuần nuôi cấy, các bình chứa cây con in vitro đã ra rễ hoàn chỉnh được đưa
ra cảm ứng với môi trường ngoài 10 - 15 ngày. Sau đó tiến hành rửa sạch môi trường,
xếp gọn gàng trên rổ có lót báo ẩm để tránh cây bị gãy ỏng, mất nước. Ngâm cây
59
khoảng 3 phút trong dung dịch Ridomil (nồng độ 3g/l) để diệt trừ nấm bệnh trên cây, để
ráo nước và cấy vào các bầu chứa giá thể đã chuẩn bị trước theo các công thức. Kết quả
thể hiện ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ sống
của cây Sói rừng in vitro sau 8 tuần theo dõi
Biến động chiều Công thức Giá thể Tỷ lệ sống (%) cao TB/cây (cm)
CT1 Đất 100% 75,74 5,72
CT2 Đất + Trấu hun (7:3) 67,38 4,54
½ Đất + ¼ trấu hun+ ¼ CT3 90,74 7,06 xơ dừa
2,4 0,26 LSD0.05
CV% 1,4 0,2
Cây in vitro được nuôi cấy trong điều kiện ổn định về dinh dưỡng, ánh sáng,
nhiệt độ, ẩm độ nên khi chuyển ra đất với các điều kiện hoàn toàn khác hẳn như dinh
dưỡng thấp, ánh sáng cường độ mạnh, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp nên cây con dễ bị
stress, dễ mất nước và mau bị héo. Vì vậy Thí nghiệm được bố trí trong điều kiện độ
ẩm, sánh sáng, có lưới che giảm nhiệt độ nên nhìn chung các công thức có tỷ lệ sống
khá cao. Tỷ lệ dao động từ 75,74% đến 90,74%.
CT1: Đất CT2: Đất + Trấu hun (7:3) CT3: ½ Đất + ¼ trấu hun+
¼ xơ dừa
Hình 3.16. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng
60
Trong 3 công thức thí nghiệm, CT3: ½ Đất + ¼ trấu hun+ ¼ xơ dừa thích hợp
hơn cho cây Sói rừng sau giai đoạn in vitro tương ứng tỷ lệ sống 90,74% qua 8 tuần
theo dõi.
Chỉ tiêu về biến động chiều cao TB/cây (cm) là chỉ tiêu khách quan để đánh giá
hiệu quả việc ra ngôi cây Sói rừng và sự phù hợp của giá thể sử dụng. CT3 cũng cho
biến động chiều cao TB/cây đạt cao nhất. Như vậy khi ra ngôi cấy Sói rừng có thể sử
dụng giá thể ½ Đất + ¼ trấu hun+ ¼ xơ dừa sẽ có tỷ lệ sống cao, đồng thời biến động
chiều cao lớn.
Cho đến nay, một số nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng đã được công bố.
Ở Trung Quốc, S. glabra được nhân giống bằng giâm hom. Cây 2 năm tuổi cho
tỷ lệ hom ra rễ đạt 88,7% sử dụng hom nhúng vào dung dịch 200mg/L ABT-1 trong
30 phút (Qiu, 2012; Zhu et al., 2010); 82% khi xử lý với dung dịch 200mg/L IBA
(Liu et al., 2008) .
Zhu et al., (2010) đã nghiên cứu tạo rễ in vitro trên môi trường MS, kết quả
NAA không có tác dụng cải thiện ra rễ. Môi trường tốt nhất cho ra rễ là 1/2MS+IBA
0.2 mg/L+sucrose30 g/L hoặc 1/4 MS+IBA 0.2 mg/L+sucrose 30 g/L.
Zhu et al., (2007) đã thu được mẫu cấy vô trùng bằng cách nhúng mẫu trong
cồn 75% trong 30 giây, sau đó bằng HgCl2 0.1% trong 10 phút. Tiếp đó rửa bằng
nước vô trùng và nhúng vào dung dịch 120 mg/l rifampicin trong 4 ngày; Cuối cùng
mẫu được nhúng vào HgCl2 0.1% và rửa bằng nước vô trùng và cấy vào môi trường
tái sinh chồi.
Le Hong En et al., (2016) đã nghiên cứu nhân giống Sói rừng bằng giâm hom.
Tác giả đã sử dụng IBA, IAA, NAA để nghiên cứu tác dụng của chất kích thích ra rễ.
Nồng độ IBA 1-1,5% cho ra rễ tốt nhất. Hom bánh tẻ cho ra rễ tốt hơn các loại hom
khác. Bùi Văn Trọng và cs (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa
sinh trưởng tới sự hình thành rễ của hom cây Sói rừng (Sarcandra glaba (Thunb.)
Nakai.) tại Lâm Đồng. Nhóm tác giả đã sử dụng NAA ở nồng độ 1% cho kết quả
giâm hom Sói rừng tốt nhất đạt 86.67%, hom sống và ra rễ, số lượng rễ trung bình là
5.08 rễ/hom, chiều dài rễ trung bình là 3,68 cm so với đối chứng (66,67%; 3,9; 3,65
cm, tương ứng).
61
Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trên đây cho thấy, môi trường nhân
nhanh chồi cho hệ số nhân chồi, môi trường tạo rễ cho tỷ lệ tạo rễ khác nhau trong
các nghiên cứu đã công bố. Hầu hết, các tác giả nước ngoài không đề cập đến hiện
tượng chồi bị thủy tinh thể khi tái sinh ban đầu trong môi trường có bổ sung BAP.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, môi trường không có chất điều hòa sinh trưởng
thích hợp tái sinh chồi. Trong nghiên cứu nhân giống cây Sói rừng chúng tôi thu
được hệ số nhân giống đạt 5,99 lần trong thời gian 4 tuần nuôi cấy. Hiện nay các
nghiên cứu về nhận giống In vitro cây Sói rừng còn hạn chế. Nghiên cứu của chúng
tôi thay thế cho các quy trình nhận giống truyền thống, đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng và số lượng cây giống. Từ kết quả các bước nhân giống in vitro, chúng tôi đưa
ra quy trình nhân giống cây Sói rừng như sau:
Bước 1. Chọn vật liệu khởi đầu cho nhân giống
Đoạn thân bánh tẻ của cây mẹ (2 năm tuổi) sinh trưởng khỏe, không biểu hiện
sâu bệnh được thu thập và sử dụng để tái sinh chồi.
Bước 2. Khử trùng mẫu và tái sinh chồi
Chồi đỉnh của cây được thu thập từ vườn mẫu được rửa nhiều lần dưới vòi
nước. Sau đó ngâm trong nước xà phòng loãng 10 phút và rửa loại bỏ xà phòng. Mẫu
được khử trùng bằng cồn 70o trong 1 phút và rửa bằng nước cất vô trùng để loại bỏ
cồn. Sau đó, mẫu tiếp tục được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong thời gian 5 phút,
và rửa bằng nước cất vô trùng 3 lần để loại bỏ HgCl2. Đoạn thân được cắt bằng dao,
panh cấy vô trùng và nuôi cấy trong bình nuôi cấy chứa môi trường tái sinh chồi MS
+ sucrose (30 g/l) + agar (10 g/l).
Bước 3. Giai đoạn nhân nhanh chồi
Chồi dài trên 0,5 cm từ môi trường tái sinh sau 4 tuần nuôi cấy được chuyển
sang môi trường nhân nhanh chồi MS + sucrose (30 g/l) + agar (6 g/l) + BAP (1,5
mg/l) + kinetin (0,6 mg/l) + IBA (0,2 mg/l).
Bước 4. Tạo rễ và tái sinh cây hoàn chỉnh từ chồi.
Sau 4 tuần nuôi cấy, chồi dài trên 1,5 cm có trên 3 lá được cấy chuyển sang môi
trường tạo rễ MS/2 + sucrose (15 g/l) + agar (6 g/l) + IBA (0,5 mg/l) + 0,1 g/l Than
hoạt tính.
62
Bước 5. Chuyển cây ra nhà kính
Bình nuôi có cây hoàn chỉnh (hơn 3 rễ, 3 lá) được đưa ra cảm ứng với môi
trường ngoài 10 – 15 ngày. Sau đó rửa loại bỏ môi trường nuôi cấy và cấy cây vào
bầu đất chưa giá thể: 1/2Đất + ¼ Trấu hun + ¼ Xơ dưa.
Hình ảnh mô tả các bước nhân giống cây Sói rừng từ đoạn thân bánh tẻ được
thể hiện ở hình 3.17.
B A
C D
Hình 3.17. Hình ảnh mô tả các bước nhận giống in vitro từ cây Sói rừng
A: Chồi Sói rừng tái sinh trong môi trường tái sinh.
B: Nhân nhanh chồi Sói rừng trong môi trường nhân nhanh.
C: Tạo rễ cây hoàn chỉnh trong môi trường ra rễ.
D: Cây Sói rừng ra ngôi trong bầu chưa giá thể : 1/2Đất + ¼ Trấu hun + ¼ Xơ
dừa ở nhà lưới.
63
Giá thành cây giống được tạo ra từ quy trình nhân giống in vitro sẽ cao hơn cây
giống được tạo ra từ các biện pháp truyền thống (giâm hom, gieo hạt), tuy nhiên sự
dụng quy trình nhận giống in vitro đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn vì có thể sản
xuất cây giống với số lượng lớn, đống nhất, mang các đặc tính tốt, đảm bảo chất
lượng cây giống.
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
- Điều tra thu thập được 15 mẫu Sói rừng thuộc 5 huyện: Xín Mần, Mèo vạc,
Quản bạ, Hoàng Su Phì và Vị Xuyên của tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá sơ bộ về đặc điểm hình thái 15 mẫu thu thập được là cây Sói rừng:
Chỉ tiêu theo dõi về hình thái
Thân Lá Hoa Quả
Bông kép, ít Lá mặt trên xanh nhánh, nhánh Quả nhỏ, hình Các mẫu thẫm, mặt dưới Thân phân nhánh, ngắn hơi tròn, chưa thu thập xanh nhạt, mép có màu lục, thân với hoa nhỏ màu chín có màu lá có răng cưa, hình trụ trắng không có xanh, quả chín phiến lá hình bầu cuống và có có màu đỏ gạch. dục một nhị
Hình ảnh
- Đã giải trình tự và xác định được 15 đoạn trình tự của 15 mẫu lá Sói rừng
được thu thập từ 15 xã của 05 huyện thuộc tỉnh Hà Giang có hệ số tương đồng về
trình tự nucleotide với mẫu tham chiếu Chloranthus erectus dao động từ 59,21%
(mẫu SR11 và Chloranthus erectus) đến 90,82% (mẫu SR2, SR3 và Chloranthus
erectus). 15 mẫu Sói rừng có hệ số tương đồng về trình tự nucleotide với mẫu tham
65
chiếu Sarcandra glabra dao động từ 66,17% (mẫu SR10 và Sarcandra glabra) đến
99,46% (mẫu SR8; SR9 và Sarcandra glabra).
- Quy trình nhân giống cây Sói rừng bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào từ
đoạn thân bánh tẻ của cây 2 năm tuổi đã được thiết lập. Khử trùng mẫu trong dung
dịch HgCl2 (0,1%) trong 5 phút, tỷ lệ mẫu mẫu sống không nhiễm đạt 62,2%. Tái
sinh chồi trong mồi trường MS không chứa chất điều hòa sinh trưởng. Nhân nhanh
chồi trong môi trường MS + BA (1,5 mg/l) + kinetin (0,6 mg/l) + IBA (0,2 mg/l) +
sucrose (30 g/l). Hệ số nhân chồi đạt 5,99 lần sau 4 tuần nuôi cấy. Tái sinh rễ cây
hoàn chỉnh trong môi trường MS/2 + IBA (0,5 mg/l) + than hoạt tính (0,1 g/l) +
sucrose (15 g/l). Tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 100% sau 4 tuần nuôi cấy. Cây hoàn chỉnh
được trồng trong bầu chứa ½ Đất + ¼ trấu hun+ ¼ xơ dừa. Tỷ lệ cây sống đạt
90,74%, biến động chiều cao đạt 7,06 cm sau 8 tuần nuôi trồng.
2. Kiến nghị
Đề nghị nghiên cứu đồng thời ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến hiệu quả thí
nghiệm trong quy trình nhận giống
Đề nghị Quy trình nhân giống cây Sói rừng bằng công nghệ nuôi cấy mô tế
bào đã xây dựng có thể áp dụng để nhân nhanh, sản xuất cây giống chất lượng cao
phục vụ sản xuất.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Quỳnh Anh (2013), “Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng (Sarcandra
GlaBra (Thunb) Nakai) ở Cao Bằng để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư”,
Khoa học và công nghệ Cao Bằng.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Đề án quy hoạch phát triển cây
dược liệu toàn quốc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đỗ Huy Bích (2011), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập III, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), tập II, NXB Y học,
Hà Nội
5. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Vũ Văn Dũng, Nguyễn Ngọc Chính (1994), Báo cáo các nhóm cây Lâm sản
ngoài gỗ của miền Bắc Việt Nam, Tài liệu Viện Điều tra Quy hoạch rừng.
7. Nguyễn Quang Hưng (2008). Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng một số
loài cây Lâm sản ngoài gỗ chủ yếu ở vùng núi phía bắc làm cơ sở đề xuất các
giải pháp phát triển bền vững, luận văn Thạc sĩ, ĐH Lâm nghiệp 2008.
8. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ.
9. Mai Hoàng Oanh (2016), Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số
trình tự gen phân bố cây Sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb.) Nakai), Luận văn
Thạc sỹ Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Khoa học.
10. Bùi Văn Trọng, Nguyễn Cao Xuân Viên, Nguyễn Thanh Nguyên (2014), “Ảnh
hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng tới sự hình thành rễ của hom cây sói
rừng ( Sarcandra Glaban (Thunb.) Nakai.) tại Lâm Đồng ”, Tạp chí Viện dược
liệu Hà Nội, tập 19, số 6/2014, tr. 75-81.
11. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Phạm Kim Ngọc, Trần Văn Minh,
Nguyễn Thị Phương Thảo (2009), Cơ sở công nghệ sinh học – tập ba công nghệ
sinh học tế bào, NXB Giáo dục Việt Nam .
67
12. Lê Duy Thành, Tạ Toàn, Đỗ Lê Thăng, Đinh Đoàn Long (2005), Di truyền học,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
13. Phạm Hồng Sơn (2006), Giáo trình kỹ thuật cơ bản trong sinh học phân tử , Nhà
xuất bản Đại học Huế, Huế.
14. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Hồng Điệp (2009), Công nghệ sinh học tập
2-Công nghệ sinh học tế bào, Nxb Giáo dục.
15. Mai Thị Hải Yến (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh
học của cây Sói rừng, Luận văn thạc sỹ dược học, Học viện quân y.
Tiếng anh
16. Borsch T., Hilu K.W., Quandt D., Wilde V., Neinhuis C., Barthlott W. (2003),
“Noncoding plastid trnT-trnF sequences reveal a well resolved phylogeny of
basal angiosperms”, J. Evol. Biol, (6), pp. 558-576.
17. Chase M. W., Nicolas S., Mike W., James M. D., Rao P. K., Nadia H., and
Vincent S. (2005), “Land plants and DNA barcodes: short-term and long-term
goals”, Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci, 360 (1462), pp. 1889-1895
18. Collons, G.G. and Symons, R.H. (1992), Plant Mol.Biol.Rep.,10,233.
19. De Klerk G.J., Der Krieken W.V., De Jong J.C. (1999), “Review the formation
of adventitious roots: New concepts, new possibilities”, In Vitro Cellular &
Developmental Biology - Plant, 35, pp. 189-199.
20. FAO (2000): Non-wood News.Rome, 2000.
21. Harvey M., Botha F.C., (1996), “Use of PCR-based methodologies for the
determination of DNA diversity between Saccharum varieties”, Euphytica, (89),
pp. 257-265.
22. Kang M., Tang AZ., Liang G., Yi X., Liu J. (2008), “Study on the apoptosis of
nasopharyngeal carcinoma cell line administrated with Sarcandra glabra
extracts in vivo and its mechanism”, Zhong Yao Cai. Vol.31 (10), pp. 1529-1533.
23. Kress W. J., Erickson D. L. (2008), “DNA barcodes: Genes, genomics, and
bioinformatics”, Proc Natl Acad Sci U S A, 105(8), pp. 2761-2762.
68
24. Liu RL, Zhu Y, Si J., Gao Y (2008), “Study on cutting and propagational
technology of Sarcandra glabra”, Anhui Agricultural Science Bulletin, 18, pp. 129-
130.
25. Roman B., Alfaro C., Torres A. M., Moreno M. T., Satovic Z., Pujadas A.,
Rubiales D. (2003), “Genetic relationships among Orabache species as revealed
by RAPD analysis”, Annals of Botany, (91), pp. 637-642.
26. Shaw J., Lickey E.B., Schilling E. E., Small R.L. (2007),” Comparison of whole
chloroplast genome sequences to choose noncoding regions for phylogenetic
studies in angiosperms”, The tortoise and the hare III. Amer. J. Bot, (94), pp.
275-288.
27. Qiu CS., (2012), “Test on cutting propagation of Sarcandra glabra (Thunb.)
Nakai”, Anhui Agricultural Science Bulletin, 19, pp. 44-45.
28. Van B.C., Higgins W. E., Dressler R. L., Whitten W. M., Soto Arenas M. A.,
Culham A., Chase M. W. (2000), “A phylogenetic analysis of Laeliinae
(Orchidaceae) based on sequence data from nuclear internal transcribed spacers
(ITS) of ribosomal DNA”, Lindleyana (15), pp.96114.
29. Zhu S. Y., Zhang H. Y., Yang Z. H., Zhang M. Y., (2010), “Study on rooting
culture of Sarcardra glabra (Thunb.) Nakai tube plantlet”, Medicinal Plant,
1(8), pp. 22-25.
30. Zhu S., Liu T., Fang Z., Xia K., Zeng S., Silva J. A. T., Zhang M., (2011), “
Micropropagation and pharmacological analysis of a medicinal Herb
Sarcandraglabra”, Medicinal and Aromatic Plant Science and Biotechnology,
5(1), pp. 16-19.
31. Zhu Shu-ying, Lu Song-gui, Liang Cheng-ye, Zeng Song-jun, Chen Zhi-lin,
Zhang Ming-yong (2007), “A protocol for explant sterilization of Sarcandra
glabra in tissue culture”, Journal of Fujian Forestry Science and Technology,
2007-04.
32. Tài liệu trang Web: https://duocdienvietnam.com/download-duoc-dien-viet-nam-
v/
Phụ lục
Phụ lục 1: Kết quả so sánh trình tự nucleotit của 15 mẫu Sói rừng với mẫu tham
chiếu MH270480.1 Chloranthus erectus và KP317601.1 Sarcandra glabra
Phụ lục 2: Thành phần môi trường MS
THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG MS
Nồng độ Dung dịch mẹ Nồng độ trong dung dịch mẹ (g/200 ml) (mg/l) Dung tích dùng cho 1 lít môi trường
1900 170 19 1,7 {20 ml 1650 (x10) 16,5
370 3,7 MS1: KNO3 KH2PO4 NH4NO3 MgSO4
(x 20) { 6,64 {10 ml 440 MS2: CaCl2.2H2O
6,2 0,124
22,3 0,338
0,025 0,5 mg
0,025 (x20) 0,5 mg {10 ml
8,6 0,213
0,25 5 mg MS3 : H3BO3 MnSO4.4H2O CoCl2.6H2O CuSO4.7H2O ZnSO4.7H2O Na2MoO4.2H2O
KI 0,83 16,6 mg
MS4: FeSO4 27,8 0,556 {10 ml Na2EDTA 37,3 (x20) 0,746
MS5: Myo-Inositol 100 2
Thiamine.HCl 0,1 2 mg
Pyridoxine.HCl 0,5 (x20) {10 ml 10 mg
Acid nicotic 0,5 10 mg
Glycine 2 40 mg
Phụ lục 3: Chăm sóc cây giai đoạn sau in vitro
Che giảm ánh sáng
Sử dụng lưới đen loại 3kg/100m2 . Vào vụ hè che 2 lớp lưới đen, giảm 50%
cường độ ánh sáng trong suốt thời kỳ ra ngôi, đảm bảo cường độ ánh sáng khoảng
10.000 – 12.000lux.
Cách che: Căng lưới đen cách mặt luống 1,5-2m.
Tưới nước
Trong 2 tuần đầu tiên cây còn nhỏ yếu nên tưới nước giữ ẩm cho cây bằng vòi
phun sương tự động hoặc dùng bình phun tay. Hàng ngày phun đều cho ẩm toàn bộ
cây và giá thể vào buổi sáng và chiều mát. Khi cây đã khỏe và phát triển tốt thì có
thể dùng ô doa để tưới nước cho cây, 2-3 ngày tưới 1 lần duy trì độ ẩm 60- 65%.
Tưới nước vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Bón phân
Khi cây bén rễ hồi xanh (sau 2 tuần) sử dụng phân bón lá Đầu trâu 502 (N:P:K
= 30:12:10) cho cây với liều lượng 10ml/bình 8 lít nước, 7 ngày phun một lần để bổ
sung dinh dưỡng cho cây, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt.
Phòng trừ sâu bệnh
Bệnh thối nũn phổ biến ở Sừng in vitro giai đoạn cây còn nhỏ, sử dụng
Ridomil liều lượng 200g/100 lít nước hoặc Daconil với liều lượng 250g/100 lít nước,
định kỳ 7 ngày phun 1 lần.
Nhện, sử dụng Pegasus 500EC liều lượng 8- 10ml/bình 8lít hoặc Ortus 5SC
liều lượng 10ml/bình 8lít. Phun thuốc vào chiều mát.
Ngoài ra có thể sử dụng một số loại thuốc BVTV khác theo hướng dẫn của ngành
Bảo vệ Thực vật.
Tiêu chuẩn cây xuất vườn
a) Sói rừng 2 tháng tuổi
b) Sói rừng 3 tháng tuổi
c) Sói rừng đủ điều kiện xuất vườn
Hình 3.17. Sói rừng giai đoạn sau in vitro
Sau ra ngôi khoảng 4 tháng cây Sói rừng đạt tiêu chuẩn: tươi khỏe, xanh tốt,
không dị dạng, sạch bệnh, có chiều cao cây từ 10 -15 cm; 4 - 6 lá và có ≥ 6 rễ/cây,
dài rễ 2 - 4 cm thì có thể trồng ra ruộng sản xuất.
Phụ lục 4: Phiếu điều tra phòng vấn cán bộ chủ chốt và hộ gia đình
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN LOÀI SÓI RỪNG
PHỎNG VẤN CÁN BỘ CHỦ CHỐT
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Tên người được phỏng vấn:…………………………………. - Tuổi:…………………
- Chức vụ/Lĩnh vực phụ trách: …………………………………………
- Đơn vị công tác: ……………………………………………………
- Dân tộc:…………………………………………. …………………
- Trình độ………………………………………….…………………
- Số điện thoại liên hệ: …………………………………………………
Ngày phỏng vấn: …….. /……/……….
Người phỏng vấn:…………………………………………
PHẦN B: THÔNG TIN VỀ LOÀI SÓI RỪNG
1. Ông/bà cho biết về hiện trạng gây trồng Sói rừng ở địa phương?
Khu vực phân bố Diện tích Năng suất Phương thức trồng/tự nhiên
Ý kiến khác:….……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….....................
Mức độ phong phú Nơi có thể thu thập mẫu Đặc điểm khu rừng (nhiều/ít)
2. Ông/bà cho biết việc phát triển, gây trồng loài Sói rừng ở địa phương được thực hiện từ hình thức nào? (tự gây trồng, dự án cung cấp, doanh nghiệp đầu tư,…):
………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
3. Nguồn giống Sói rừng gây trồng được lấy từ chủ yếu từ những nguồn nào?:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
4. Ông/bà cho biết các thông tin về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gây trồng hiện nay tại địa phương?
- Về mật độ trồng: ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
-Về thời vụ trồng: ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
- Về phương thức xử lý thực bì: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật trồng cây: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ: ………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật khai thác, thu hái: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
5. Ông/bà cho biết thông tin về các chính sách phát triển loài cây Sói rừng tại địa phương?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
6.Ông/bà cho biết những thông tin về thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển loài Sói rừng tại địa phương?
TT Các nhân tố Thuận lợi khó khăn
1 Điều kiện sinh thái (Đất đai, khí hậu)
2 Kỹ thuật nhân giống/ nguồn giống
3 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch
4 Sơ chế, bảo quản
5 Thị trường/giá cả
Khác
6
7. Ông/bà cho biết các thông tin về nhu cầu thị trường sản phẩm của loài Sói rừng hiện nay tại địa phương?
- Giá cả các trên thị trường?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
- Dạng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Sản lượng tiêu thụ/năm?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Đối tượng tiêu thụ chủ yếu?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Hình thức tiêu thụ sản phẩm?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
8. Ông/bà cho biết giống loài Sói rừng hiện nay tại địa phương được lấy từ chủ yếu từ những nguồn nào?:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
9. Ông/bà cho biết các thông tin về các phương thức trồng loài Sói rừng đang được áp dụng hiện nay tại địa phương?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
10. Ông/bà cho biết các loại hình cây giống Sói rừng hiện nay được đưa vào gây trồng tại địa phương?
+ Cây nhân giống từ gieo hạt
+ Cây nhân giống từ giâm hom
+ Cây nhân giống từ nuôi cấy mô
+ Cả 03 loại hình trên
11. Ông/bà cho biết thông tin về cơ sở sản xuất cây giống Sói rừng (nếu có) hiện nay tại địa phương?
- Quy mô, diện tích:……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Công suất sản xuất:…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Hình thức vườn ươm:………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….....
- Loài cây sản xuất chủ yếu:…………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Loại hình cây giống sản xuất (cây hạt, cây hom, cây mô):…………………………
………………………………………………………………………………………...
- Hình thức cung ứng giống:………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………......
12. Ông/bà cho biết một số thông tin về tiềm năng phát triển Sói rừng tại địa phương?
- Những chính sách/quy hoạch phát triển Sói rừng:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Về nhu cầu sử dụng Sói rừng tại địa phương?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Về nguồn vốn đầu tư cho phát triển Sói rừng?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm cây Sói rừng? (thời điểm thu mua, số lượng, giá cả)
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
- Về khoa học và công nghệ cho phát triển Sói rừng ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
11. Ông/bà cho biết nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cây Sói rừng tại địa phương?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
13. Ông/bà cho biết thông tin về nhu cầu loại hình cây giống Sói rừng (hom, mô) được sử dụng để phục vụ gây trồng hiện nay tại địa phương?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
14. Ông/bà có nhận định gì về khả năng phát triển loài Sói rừng trong tương lai (về diện tích gây trồng, loại hình giống, đối tượng có nhu cầu…)?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
15. Đề xuất của Ông/bà để phát triển loài Sói rừng bền vững trong giai đoạn tới?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Xin trân trọng cảm ơn!
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN LOÀI SÓI RỪNG
Phỏng vấn người dân
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Tên người được phỏng vấn:…………………………………. - Tuổi:…………………
- Dân tộc:………………………………………….…………………….…………
- Trình độ………………………………………….…………………….…………
- Địa chỉ: ………………………………………….…………………….…………
- Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………… ….……
Ngày phỏng vấn: …….. /……/……….
Người phỏng vấn:…………………………………………
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ SÓI RỪNG
STT Câu hỏi Trả lời
Ghi chú [__] 1. Có [__] 2. Không 1 Ông/bà (hay gia đình ông/bà) có biết về cây Sói rừng dùng làm dược liệu không?
2 Ông/bà có thể cho biết Sói rừng
thường được dùng để làm gì?
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9 10. 11. 12 13. 14. 15.
[__] 1. Tự nhiên [__] 2. Gây trồng
4
3 Ông/bà thường thu hái cây Sói rừng từ những nguồn nào? Lưu ý: Đánh dấu vào nhiều phương án và ghi chú nguồn nào là chủ yếu? Theo ý kiến của ông/bà, các loài Sói rừng thu hái từ địa phương so với 5 năm/10 năm trước đây biến động như thế nào?
5
[__] 1. Giảm rất nhiều [__] 2. Giảm nhiều [__] 3. Giảm không đáng kể [__] 4. Không giảm [__] 5. Tăng lên Tại sao? 1. ………………………………………… 2. ………………………………………… 3……………………………………………. 4……………………………………………. 5…………………………………………… 6……………………………………………… 7. …………………………………………… 8. …………………………………………… 9. …………………………………………… 10. …………………………………………… 11. …………………………………………… 12. ……………………………………………
Theo ông/bà, ở địa phương mình những khu vực nào còn nhiều cây Sói rừng Lưu ý: Điều tra viên đề nghị người trả lời cho biết rõ tên cụ thể các khu vực
6 Ông/bà có thể cho biết mục đích chủ yếu của gia đình mình trong việc thu hái/gây trồng cây Sói rừng ?
7 Ông/bà cho biết một số thông tin về các loại sản phẩm cây Sói rừng chủ yếu bán ra thị trường?
8 Ông/bà cho biết Sói rừng chủ yếu được trồng theo hình thức/phương thức trồng nào? [__] 1. Để chữa bệnh [__] 2. Để bán cho thầy lang [__] 3. Để bán cho tư thương [__] 4. Cả 3 mục đích trên [__] 5. Không ý kiến 1. Từ sản phẩm tươi 2. Từ sản phẩm khô 3. Sản phẩm đã qua chế biến 4. Sản phẩm khác 1. Mọc tự nhiên 2. Trồng thuần loài 3. Trồng ở vườn nhà
9 Ông bà thường thu hái cây Sói rừng
vào lúc nào?
10 Ông/bà cho biết các kỹ thuật trồng Sói rừng đang được áp dụng ở địa phương?
11 Ông/bà cho biết kỹ thuật/kinh
nghiệm chăm sóc cây Sói rừng ? (Có bón phân không? Phân gì?...)
12 Ông/bà nghĩ như thế nào về nhu cầu sử dụng Sói rừng ở địa phương sau 5/10 năm nữa?
13 Để có thể khuyến khích người dân
tham gia phát triển cây Sói rừng tại địa phương, theo ông/bà thì cần phải làm thế nào?
14 Ông/bà cho biết thị trường tiêu thụ các cây Sói rừng ở địa phương? Bán ở đâu? bán cho ai? giá cả như thế nào?
4. Trồng dưới tán 5. Trồng xen với cây nông nghiệp 1.Mùa hạ a.sáng 2.Mùa xuân b. trưa 3.Mùa thu c. chiều 4.Mùa đông d. tối 4.Quanh năm e. Lúc nào cũng được 1. Trồng không bón phân 2. Trồng thâm canh 3. …………………………………………….. 4. …………………………………………….. 5. …………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. [__] 1. Tăng lên [__] 2. Giảm xuống [__] 3. Không thay đổi [__] 4. Không ý kiến ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….
15. Ông/bà có thể cho biết thêm một số thông tin về loài cây Sói rừng ?
Nơi phân bố chính và Đặc điểm hình thái Công dụng thời gian thu hái
16. Ông/bà có thể cho biết thêm về các kiến thức, kinh nghiệm của ông/bà trong việc
khai thác, chế biến, gây trồng, nhân giống Sói rừng ?
Lượng thu Giá bán Những kiến thức, kinh nghiệm DT trồng hoạch
16. Ông/bà cho biết các thông tin về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gây trồng hiện nay tại địa phương?
- Về mật độ trồng: ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
-Về thời vụ trồng: ……………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Về phương thức xử lý thực bì: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật trồng cây: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ: ………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
- Về kỹ thuật khai thác, thu hái: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
17. Ông/bà cho biết những thông tin về thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển loài Sói rừng tại địa phương?
1 Điều kiện sinh thái (Đất đai, khí hậu)
2 Kỹ thuật nhân giống/ nguồn giống
3 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch
4 Sơ chế, bảo quản
5 Thị trường/giá cả
18. Ông/bà cho biết nhu cầu sử dụng giống Sói rừng để gây trồng?:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
19. Đề xuất của Ông/bà để phát triển loài Sói rừng bền vững trong giai đoạn tới?
- Diện tích hộ muốn trồng (m2):………………………………………………………
- Cung cấp giống...........................................................................................................
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng............................................................................................
- Thu mua sản phẩm........................................................................................................
- Các đề xuất khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn!