ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ THU LỆ
TÁCH DÒNG VÀ THIẾT KẾ VECTOR
CHUYỂN GENE CHỊU HẠN AtYUCCA6
TỪ CÂY Arabidopsis thaliana
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ THU LỆ
TÁCH DÒNG VÀ THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GENE CHỊU HẠN AtYUCCA6 TỪ CÂY Arabidopsis thaliana
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số ngành: 8420201
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Tiến Dũng
2. GS TS. Ngô Xuân Bình
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ đúng quy tắc. Kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai
công bố trước đây.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ma Thị Thu Lệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp
đỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và các cá nhân.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến Dũng và
GS TS. Ngô Xuân Bình đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các cán bộ, giảng viên khoa Công nghệ sinh học
- Công nghệ thực phẩm Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình,
người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... v DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3 1.1. Ảnh hưởng của hạn đối với thực vật .............................................. 3 1.2. Đáp ứng hạn của thực vật ............................................................... 6 1.3. Nhóm gene chịu hạn AtYUCCA và đặc điểm của gene chịu hạn AtYUCCA6 ..................................................................................................... 11 1.4. Những kết quả nghiên cứu về chuyển gene chịu hạn ................... 13 1.4.1. Tình hình nghiên cứu chuyển gene chịu hạn ......................... 13 1.4.2. Những kết quả nghiên cứu về chuyển gene chịu hạn AtYUCCA6 ...................................................................................... 15 1.5. Phương pháp chuyển gene ở thực vật qua Agrobacterium .......... 16 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18 2.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu ...................................... 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................ 18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................ 18 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................. 18 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................. 18 2.3. Vật liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu .......................................... 18 2.3.1. Vật liêu nghiên cứu ................................................................ 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
iv
2.3.2. Hóa chất và trang thiết bị nghiên cứu .................................... 19 2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 21 2.4.1. Nội dung 1: Sàng lọc gen chịu hạn AtYUCCA6 ................... 21 2.4.2. Nội dung 2: Tách dòng gen AtYUCCA6 .............................. 21 2.4.3. Nội dung 3: Thiết kế vector chuyển gen AtYUCCA6 .......... 22 2.4.4. Nội dung 4: Nghiên cứu chuyển gen trên cây Arabidopsis thaliana .............................................................................................. 22 2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 22 2.5.1. Sàng lọc gene chịu hạn AtYUCCA6 ..................................... 22 2.5.2. Tách dòng gene AtYUCCA6 ................................................. 22 2.5.3. Phương pháp thiết kế vector chuyển gene AtYUCCA6 ........ 28 2.5.4. Phương pháp chuyển gen trên cây Arabidopsis thaliana ....... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 33 3.1. Phân tích gene AtYUCCA6 trên cơ sở dữ liệu database ............. 33 3.2. Tách dòng gene AtYUCCA6 ....................................................... 34 3.3. Gắn vào vector chuyển gene ........................................................ 39 3.4. Tạo cây Arabidopsis chuyển gene AtYUCCA6 ........................... 40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 45 PHỤ LỤC ................................................................................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ABA : Axit abxixic
BR : Brassinosteroid
DREB : Dehydration - responsive element binding
ERF : Ethylene - responsive factor
FMOs : Monooxygenease flavin
GPCRs : G-protein-couple receptor
IAA : Indole-3-acetic acid
PBS : pBluescript)
RAV : Related to ABI3/VP1
RLKs : Eceptor-like kinase
ROS : Reactive oxygene species
T6P : Trehalose - 6 - phosphate
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trp : Tryptophan
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ đáp ứng của thực vật trong điều kiện hạn ......................... 8
Hình 1.2. Sơ đồ chuyển đổi Trp thành IAA có sự tham gia của YUCs .... 11
Hình 2.1. Sơ đồ tạo cây A. thaliana chuyển gen ....................................... 30
Hình 3.1. Vị trí của gen AtYUCCA6 (At5g25620) trên nhiễm sắc thể số 5
................................................................................................... 33
Hình 3.2 . Cấu trúc gen AtYUCCA6. ......................................................... 33
Hình 3.3. Biểu hiện của gene AtYUCCA6 ở cây Arabidopsis thaliana .... 34
Hình 3.4 . Trình tự vùng mã hóa của gen AtYUCCA6 và trình tự protein
tương ứng. ................................................................................. 35
Hình 3.5. Hình vẽ cấu trúc vector nhân dòng và vector chuyển gene
AtYUCCA6. ............................................................................. 37
Hình 3.6. Kết quả kiểm tra khuẩn lạc mang gene AtYUCCA6 bằng PCR và
enzyme giới hạn. ....................................................................... 38
Hình 3.7. Kết quả giải trình tự gene tách dòng AtYUCCA6 với cặp mổi
ngược M13. ............................................................................... 38
Hình 3.8. Kết quả giải trình kiểm tra kết quả thiết kế vector chuyển gen
AtYUCCA6 .............................................................................. 40
Hình 3.9. Kết quả phân tích cây chuyển gen bằng PCR sử dụng cặp mồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
AtYUCCA6-F và pER8-R. ....................................................... 42
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình tự mồi được sử dụng trong nghiên cứu ............................ 19
Bảng 2.2. Danh mục các loại hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ............. 19
Bảng 2.3. Trang thiết bị chính sử dụng trong nghiên cứu .......................... 21
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ...................................... 23
Bảng 2.5. Thành phần của phản ứng PCR .................................................. 24
Bảng 2.6. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR ................................................ 24
Bảng 2.7. Thành phần hóa chất tách chiết plasmid .................................... 26
Bảng 3.1. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen AtYUCCA6 trên môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kháng sinh kanamycin ................................................................ 41
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hạn hán là một trong những yếu tố thách thức nền an ninh lương thực thế giới
vào thế kỉ 21. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, ở Việt Nam, hạn hán xảy ra
ngày càng thường xuyên hơn, ở nhiều vùng rộng lớn, với mức độ và thời gian khác
nhau gây thiệt hại to lớn đối với kinh tế xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Vấn
đề càng trở nên cấp thiết khi hầu hết đất canh tác bị hạn lại tập trung ở vùng sâu vùng
xa - nơi mà cuộc sống của người dân còn nhiều thiếu thốn, chủ yếu dựa vào sản phẩm
nông nghiệp. Vì vậy, việc tạo ra các giống cây trồng chuyển gene có tính chịu hạn
cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giữ vững và nâng cao năng suất cây
trồng, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Trong cơ thể thực vật, hạn hán gây ra nhiều phản ứng, từ việc thay đổi biểu
hiện gene, trao đổi chất trong tế bào cho đến những thay đổi lớn liên quan đến mức
sinh trưởng và năng suất cây trồng. Ở mức độ phân tử, yếu tố môi trường bất lợi làm
gia tăng mức độ biểu hiện và tích lũy của hàng loạt các gene đáp ứng điều kiện hạn,
bao gồm các gene liên quan đến tổng hợp chất điều hòa thẩm thấu, các gene mã hóa
cho các protein, các phân tử tín hiệu và các yếu tố phiên mã [37]. Trong đó, các yếu
tố phiên mã được nghiên cứu nhiều bởi hoạt động của chúng gây tác động đến sự
biểu hiện của hàng loạt các đáp ứng với điều kiện bất lợi của môi trường.
AtYUCCA6 là một gene thuộc họ gene YUCCA mã hóa cho protein nhóm flavin
monooxyenases có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp auxin - hormone sinh
trưởng có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của tế bào và cơ thể thực vật.
Auxin kích thích sự phát triển của rễ, thúc đẩy sự hấp thụ và vận chuyển nước trong
cây, giúp cây vượt qua điều kiện hạn hán, bất lợi [30]. Nhiều bài báo Quốc tế đã chỉ
rằng sự có mặt và tăng cường biểu hiện của gene AtYUCCA6 làm tăng khả năng chịu
hạn của cây do thúc đẩy tổng hợp auxin trong cơ thể thực vật [45, 32]. Tuy nhiên,
cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu phân lập có hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống gene AtYUCCA6.
2
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Tách dòng và thiết kế
vector chuyển gene chịu hạn AtYUCCA6 từ cây Arabidopsis thaliana”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập, tách dòng và thiết kế thành công vector chuyển gene chịu hạn AtYUCCA6.
- Nghiên cứu chuyển gene và đánh giá biểu hiện của gene trên cây Arabidopsis thaliana.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Gen chịu hạn AtYUCCA6 từ cây Arabidopsis thaliana.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về mặt khoa học
- Việc tách dòng và phát triển thành công vector chuyển gene thực vật mang cấu
trúc gene AtYUCCA6 góp phần khẳng định cơ sở khoa học của kỹ thuật chuyển gene
trong việc cải thiện đặc tính chịu hạn của cây.
- Toàn bộ nghiên cứu là những tư liệu có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và
giảng dạy.
* Về mặt thực tiễn
- Kết quả thiết kế vector chuyển gene thực vật mang gene AtYUCCA6 liên quan
đến tính chịu hạn của cây là vật liệu quan trọng cho hướng nghiên cứu ứng dụng kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật chuyển gene trong cải thiện khả năng chịu hạn của thực vật.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ảnh hưởng của hạn đối với thực vật
Hạn đối với thực vật là khái niệm đựợc dùng để chỉ trạng thái thiếu nước do
môi trường gây nên trong suốt quá trình sống hay trong từng giai đoạn sống, làm ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật. Môi trường khô hạn gây
ra hàng loạt những tác động tiêu cực tới thực vật ở tất cả các cấp độ, từ hình thái tới
phân tử và ở tất cả các giai đoạn phát triển [4]..
Hạ 4].ối với thực ác yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn nhất tới sinh trưởng và
năng suất cây trồng. Hạn làm thay đổi nhiều quá trình sinh lý và có thể làm bi 4].ối
với thực ác yếu tố môi tH 4].ối với thực ác yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn nhất tới
sinh trưởng và năng suất câng mưa, giảm lượng ẩm trong không khí, suy kiệt dòng
chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới
đất, … Xét trên mối quan hệ giữa hạn với thực vật, hạn của môi trường được chia
làm hai kiểu: Hạn đất và hạn không khí [3].
- Hạn đất: Hạn đất xuất hiện khi không có mưa trong thời gian dài, khi cây
không thể hút đủ nước bù đắp lại lượng nước mất đi qua con đường thoát hơi nước,
dẫn tới sự mất cân bằng nước trong cây và cây có dấu hiệu bị khô héo.
- Hạn không khí: Hạn không khí xuất hiện khi độ ẩm tương đối của không khí
giảm xuống quá thấp, gia tăng gradient hơi nước giữa không gian bên trong lá dưới
khí khổng và không gian ngay bên ngoài lá, thoát hơi nước tăng nhanh, gây nên sự
mất cân bằng nước trong mô cây và cây bị héo
a. Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng và phát triển của thực vật.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về khả năng chống chịu của thực vật
trước các điều kiện phi sinh học. Nhiệt độ cao, hạn và nồng độ muối cao là những
yếu tố gây hại lớn nhất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thực vật. Nhiệt độ cao ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng trực tiếp đến cấu trúc protein, màng sinh chất và làm ngừng các quá trình
4
quang hợp, hô hấp nội bào và thậm chí có thể gây chết tế bào hàng loạt. Trong khi
đó, hạn và mặn làm giảm thế nước của thực vật, làm tế bào không thể phát triển, phá
vỡ các protein trong tế bào, gây mất cân bằng ion dẫn đến các hoạt động trao đổi chất
bị đình trệ, quang hợp bị ức chế và có thể gây chết tế bào [2].
b. Ảnh hưởng của hạn đến sự sinh trưởng và hấp thu nước
Đáp ứng đầu tiên của thực vật đối với điều kiện bất lợi gây ra bởi hạn là ngừng
sinh trưởng. Sự hạn chế sinh trưởng của chồi trong điều kiện hạn làm giảm nhu cầu
trao đổi chất của thực vật và kích thích các quá trình sinh tổng hợp các hợp chất bảo
vệ, điều chỉnh thẩm thấu. Sự ngưng sinh trưởng ở rễ cho phép mô phân sinh của rễ
vẫn thực hiện chức năng và phát triển nhanh chóng khi điều kiện bất lợi giảm. Hạn
chế sự phát triển rễ bên cũng là một cách thức đáp ứng hạn, điều này thúc đẩy sự sinh
trưởng của rễ chính, giúp tăng cường khả năng hấp thu nước từ các tầng đất sâu hơn.
Nước sẵn có trong tế bào bị giảm do thiếu hụt nước từ rễ lên lá, gây ra bởi sự
đóng khí khổng. Quá trình dẫn truyền nước trong cây giảm làm giảm nhu cầu dinh
dưỡng của chồi, nó cũng cản trở sự dẫn truyền trong mạch gỗ và có thể hình thành
một đáp ứng thích nghi. Điều chỉnh áp suất thẩm thấu là một cách đối phó với hạn
của thực vật. Sự tổng hợp các chất tan như polyol và proline trong điều kiện bất lợi
giúp thực vật ngăn chặn sự mất nước và các chất này đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì sức trương của tế bào [3]. Sự thay đổi trong sinh trưởng cùng với việc
giảm hoạt động của cơ quan quang hợp do sự tiếp xúc với điều kiện bất lợi trước đó
dẫn đến sự biến đổi trong sự phân chia nguồn carbon giữa các tế bào/mô sản xuất và
tế bào/mô tích trữ. Vì vậy, các phân tử carbohydrate cung cấp cho quá trình sinh trưởng
trong điều kiện bình thường bây giờ được dùng cho sinh trưởng rễ hoặc để tổng hợp các
chất điều chỉnh thẩm thấu [1].
c. Ảnh hưởng của hạn đến quang hợp
Sự thiếu hụt nước đã làm tăng cường tổng hợp ABA khiến cho khí khổng đóng
lại. Điều này làm giảm hàm lượng CO2 trong mô lá và cản trở quá trình quang hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sự cản trở quá trình quang hợp sẽ mất đi và quang hợp sẽ phục hồi nếu khí khổng
5
mở ra khi điều kiện trở lại bình thường. Một vài loài thực vật đã sử dụng sản phẩm
của quang hợp để điều chỉnh thẩm thấu, điều này giúp ngăn cản sự mất sức trương
của tế bào.
Sự hạn chế CO2 do kéo dài thời gian đóng khí khổng trong điều kiện bất lợi dẫn
đến sự tích lũy các hợp chất làm giảm khả năng vận chuyển electron, điều này có thể
làm giảm các phân tử oxy và tăng cường các dạng ROS (reactive oxygene species).
ROS là các phân tử hóa học chứa oxi, bị mất một điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng như
superoxide, hydropeoxide, hydroxyl. Việc tích lũy các hợp chất ROS trong tế bào gây
tác động trực tiếp đến các phân tử lớn như axit nucleic (DNA và RNA), protein và
lipid. Các phân tử bị oxy hóa bởi ROS có thể bị biến đổi cấu trúc và cơ chế tổng hợp,
gây rối loạn phản ứng sinh lý, sinh hóa nội bào, dẫn đến sai hỏng hoặc mất chức năng,
thậm chí gây chết tế bào [3].
d. Ảnh hưởng của hạn đến hô hấp nội bào
Sinh trưg của hạn đến hô hấp nội bàoc chứa oxi, bị mất một điện tử ở lớp 2 đưh
trưg của hạn đến hô hấp nội bào2 thh trưg của hạn đến hô hấp nội bệ số hô hấp được
điều chỉnh bởi các quá trình mà chúng sử dụng sản phẩm của hô hấp - ATP, nưg của
hạn đến hô hấp nội bệ số hô hấp được điều chỉnh bởi các quá trình mà chúng sử dụng
sản phẩm của hô hấp hydroxyl. Việc tích lũy các hợp chất ROS trong tế bào gt triển
của thực vật). Trong điều kiện hạn, các quá trình này bị ảnh hưởng và dẫn đến sự tăng
cường hô hấp. Bên cạnh đó, sự tăng cường hô hấp cũng là do sự kích hoạt các quá
trình đòi hỏi nhiều năng lượng như tổng hợp các chất điều chỉnh thẩm thấu và chống
oxi hóa xảy ra trong điều kiện hạn [1].
e. Ảnh hưởng của hạn đến hormone
Hormone thcủa hạn đến hormonenội bệ số hô hấp được điều chỉnh bởi các quá
trình mà chúng sử dụng sản phẩm của hô hấp hydroxyl. Việc tích lũy các hợp chất
ROS trong tế bào gt triển của tàm khí khổng đóng lại và cản trở quá trình sinh trưởng
của thực vật, vì vậy nó cho phép thực vật thích ứng với điều kiện hạn [1]. Ở lúa mne
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thcủa hạn đến hormonenội bệ số hô hấp được điều chỉnh bởi các quá trình mà chúng
6
sử dụng sản phẩm của hô hấp hydroxyhống chịu hạn. Kết quả theo dõi 9-cis-
epoxycarotenoid dioxygenease (NCED3), mhạn đến hormonenội bệ số hô hấp được
điều chỉnh bởi các A. thaliana trong điana, mhạn đến hormonenội bệ số hô hấp được
hiong[34]. Bên c điana, mhạn đến hormonenội bệ số hô hượng auxin cũng có sự biến
đổi khi thực vật chống chịu với hạn. Ở lúa mì, khả năng chống chịu hạn đã được hỗ
trợ bởi sự giảm hàm lượng indole-3-acetic acid (IAA) ormo. Tuy nhiên, có m(IAA)
ormonenội bệ số hô hượng auxin cũng có sự biến đổi khi thực vật chốsuốt giai đoạn
đầu tiếp xúc với hạn, sau đó giúp thực vật tập chống chịu với hạn ở giai đoạn sau [2].
S2]. nhiên, có m(IAA) ormonenội bệ số hô hượng auxin cũng có sự biến đổi khi thực
vật chốsuốt giai đoạn đầu tiếp xúc với hạn, sau đó giúp thực vật tập chcytokinin cũng
gihiên, có m(IAA) ormonenộ1]. gihiên, có m(IAA) ormonenội bệ số hô hượng auxin
cũng có sự biến đổi khi thực vật chốsuốt giai đoạn đầu tiếp Cytokinin đư có m(IAA)
ormonenội bệ số hô hượng auxin cũng có sự biến đổi khi thực vật chốsuốt giai có sự
tăng cường biểu hiện của gene ipt liên quan đm(IAA) ormonenội bệ số hôn dẫn đến
những đáp ứng hạn. Cytokinin cũng gây ng hạnnenội bệ số hô hượng auxin cũng có
sự biến đổi khi thực vật chốsuốt giai có sự tăng cường biểu hiện của đó giúp thực vật
tậchịu hạn của A.thaliana đưhalianan cũ..
Brassinosteroid (BR) cũng đã được báo cáo rằng có khả năng bảo vệ thực vật
chống lại nhiều yếu tố bất lợi phi sinh học. BR làm tăng cường khả năng hấp thu nước
và ổn định màng cũng như làm giảm sự rò rỉ ion khỏi màng ở lúa mì khi chống chịu
với hạn.
1.2. Đáp ứng hạn của thực vật
Tính chịu hạn của những thực vật ở cạn hạn sinh có bản chất di truyền, thể hiện ra
ở các thích nghi về hình thái và sinh lý. Một số giảm thiểu sự thoát hơi nước nhờ có
lớp cutin dày, khí khổng nằm sâu, thân mọng nước, lá có thể tiêu giảm, sử dụng nước
hiệu quả bằng cách tiến hành quang hợp theo con đường CAM. Một số ngừng sinh
trưởng cho đến khi điều kiện trở lại bình thường. Một số có chu kỳ sinh dưỡng ngắn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ trong vài tuần. Khi có mưa, đất ẩm, hạt giống của chúng nảy mầm. Chúng sinh
7
trưởng và phát triển thật nhanh chóng, hình thành hạt trước khi mùa khô hạn đến [3].
Thực vật có những cơ chế đáp ứng giúp chúng tăng cường tính chống chịu đối với
các điều kiện bất lợi trên. Hệ thống mô hình xử lý hạn cho cây mô hình A. thaliana
đã được Amal Harb và cs thiết kế để nghiên cứu những thay đổi của cây khi bị hạn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực vật đáp ứng với yếu tố bất lợi qua ba giai đoạn:
giai đoạn ban đầu là giai đoạn đánh giá điều kiện, tiếp đó thực vật đáp ứng tập chống
chịu và cuối cùng sẽ hình thành một cân bằng mới [25]. Thực vật đáp ứng với điều
kiện bất lợi từ môi trường qua 2 con đường: phụ thuộc ABA và không phụ thuộc
ABA. Theo các con đường đó các tín hiệu bất lợi từ môi trường được tế bào tiếp nhận
và được dẫn truyền đến nhân theo hai con đường hoặc thông qua ABA hoặc không
thông qua ABA. Các yếu tố phiên mã gây ra sự tăng cường biểu hiện của các gene
liên quan đến tính chống chịu. Các đáp ứng này sẽ bị mất dần khi điều kiện bất lợi
mất đi [6].
Thực vật cảm nhận các yếu tố bất lợi, hay các tác nhân từ môi trường nói chung
thông qua hàng loạt các thụ thể bề mặt tế bào như các serine/threonine-like receptor
kinase, được gọi chung là các receptor-like kinase (RLKs), các thụ thể liên kết với
kênh ion (ion chanel-linked receptor), các G-protein-couple receptor (GPCRs) và các
thụ thể histidine kinase. Các kênh Ca2+ cho phép Ca2+ được chuyển vào tế bào chất
khi được kích hoạt bởi các yếu tố bất lợi. Vì vậy các kênh này hoạt động như các các
thụ thể liên kết với kênh ion của yếu tố bất lợi. GPCRs là một nhóm thụ thể màng
khác. Trong điều kiện bất lợi, chúng kích hoạt các enzyme phospholipase C hoặc D
và chuyển hóa thành các tín hiệu [9].
Các thụ thể nội bào ABA, PYR/RCAR, là các tín hiệu của yếu tố bất lợi gây ra
bởi hạn, thông qua kích hoạt serine/threonine kinase SnRK2 trong đáp ứng với ABA
[73]. Do sự tổng hợp ABA dẫn đến tăng cường đáp ứng với điều kiện bất lợi, thụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ABA có thể được coi là một thiết bị cảm biến yếu tố bất lợi.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Sơ đồ đáp ứng của thực vật trong điều kiện hạn [1]
9
Trong quá trình tiếp nhận tín hiệu bất lợi từ môi trường không thông qua ABA,
đường là một hợp chất quan trọng. Các hexokinase là thiết bị cảm biến đường ở thực
vật, chúng đóng vai trò ngăn chặn sự biểu hiện các gene liên quan đến quá trình quang
hợp khi hàm lượng hexose trong tế bào lá cao [4]. Trehalose - 6 - phosphate (T6P) là
một phân tử đường tín hiệu, có chức năng điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển
và làm tăng hàm lượng sucrose trong thời kỳ ra hoa. Sự tăng cường biểu hiện của
T6P ở ngô trong thời kỳ ra hoa giúp cải thiện năng suất trong điều kiện hạn. ROS là
sản phẩm của các quá trình trao đổi chất trong điều kiện bất lợi, cũng là những phân
tử tín hiệu quan trọng [1]. Các tín hiệu oxi hóa được chuyển qua tín hiệu trung gian
thứ hai như Ca2+ hoặc phosphatidic acid (PA) - kích hoạt protein kinase
serine/threonine và mitogene - activated protein kinase (MAP) dẫn đến sự phiên mã
của các gene đóng vai trò quan trọng trong tập chống chịu.
Cơ chế truyền tín hiệu
Các tín hiệu được các thụ thể tiếp nhận sau đó truyền lại cho các phân tử tín
hiệu thứ hai như các protein kinase, các phosphatase (serine/threonine phosphatases),
các phospholipid như phosphoinositides. ROS, Ca2+, nitric oxide, cAMP và các phân
tử đường đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tín hiệu [1]. Trong điều kiện
bất lợi gây ra bởi những yếu tố khác nhau có nhiều phân tử tín hiệu giống nhau. Điều
này chỉ ra rằng các con đường đáp ứng các điều kiện bất lợi khác nhau có thể xảy ra
nhờ những chất truyền tín hiệu chung. Các phân tử protein kinase kích hoạt phân chia
tế bào thông qua quá trình phosphoryl hóa các protein và là một trong các cơ chế
chính của quá trình truyền tín hiệu.
Hàm lượng canxi trong tế bào chất tăng trong điều kiện bất lợi. Ca2+ trong tế
bào chất tăng lên chủ yếu từ ngoài vào tế bào qua màng hoặc được huy động từ nguồn
dự trữ trong tế bào, cụ thể là từ không bào. Một vài kênh cảm ứng Ca2+ như
calmodulin (CaM) hay CaM - binding protein đã được tìm thấy trong tế bào tham gia
truyền tín hiệu đến nhân thông qua các tín hiệu như phospholipase hay Ca2+ -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dependent kinase [4].
10
Điều khiển phiên mã trong biểu hiện gene
Một số lượng lớn các gene được tìm ra liên quan đến các đáp ứng với điều kiện
bất lợi [34]. Microarray DNA cung cấp thông tin có ý nghĩa lớn trong việc phân tích
biểu hiện của toàn bộ hệ gene và đã được sử dụng để nghiên cứu các mô hình biểu
hiện gene ở các đáp ứng với hạn hoặc mặn ở một số loài thực vật. [37, 29, 26, 23].
Các gene tăng cường biểu hiện trong điều kiện hạn bao gồm các gene liên quan đến
tổng hợp các chất điều hòa thẩm thấu, các gene mã hóa cho các protein LEA,
aquaporin, các phân tử tín hiệu và các yếu tố phiên mã. Trong đó, các gene mã hóa
cho các yếu tố phiên mã được quan tâm nhiều bởi các yếu tố phiên mã hoạt động như
những công tắc tác động đến hàng loạt các gene đáp ứng với điều kiện bất lợi [11].
Có hơn 100 yếu tố phiên mã mà sự biểu hiện của chúng được tăng cường khi tiếp xúc
với điều kiện hạn, chúng đã được tìm ra bằng phân tích toàn bộ hệ phiên mã ở cây
A.thaliana tiếp xúc với hạn [35]. Hạn làm tăng cường mức độ biểu hiện của các gene,
được điều khiển bởi các yếu tố phiên mã thuộc họ bZIP, AP2/ERF, HD-ZIP, MYB,
Bhlh, NAC, NFY, EAR và ZPT2 [44]. Những yếu tố phiên mã này được kích hoạt
bởi các tín hiệu hạn. Do hạn xảy ra cùng với sự tăng lên về hàm lượng ABA, một vài
yếu tố phiên mã được kích hoạt bởi ABA. Những các yếu tố phiên mã đáp ứng ABA
(ABFs) chủ yếu thuộc họ bZIP và kết hợp với các yếu tố đáp ứng ABA (ABRE) trong
các promoter của các gene đáp ứng hạn [44, 26]. Trong khi đó, sự hoạt động của một
số gene mã hóa yếu tố phiên mã họ CBF/DRE, NAC và ZF-HD lại không phụ thuộc
ABA. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động của các gene mã hóa yếu
tố phiên mã thuộc họ AP2/ERF được điều khiển qua cả 2 con đường phụ thuộc ABA
và không phụ thuộc ABA. APETALA2/ethylene response element - binding protein
(AP2/EREBP) là họ yếu tố phiên mã chính trong các họ yếu tố phiên mã ở A.thaliana,
gồm 147 gene, chiếm 9% các yếu tố phiên mã [17]. Ở thực vật bậc cao, có gần 200
gene yếu tố phiên mã AP2 đã được báo cáo. Dựa vào sự có mặt của một hoặc hai AP2
- DNA, họ gene này được chia thành 4 phân họ: AP2, DREB, ERF, RAV. Phân họ
AP2 mã hóa cho các protein có hai AP2 domain và các protein này liên quan đến các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình sinh trưởng như phát triển các mô phân sinh, các bào quan và sự phát triển
11
hoa. Các phân họ DREB (dehydration - responsive element binding), ERF (ethylene
- responsive factor) và RAV (related to ABI3/VP1) mã hóa cho các protein chứa một
AP2 domain và các thành viên trong phân họ gene này liên quan đến hệ thống truyền
tín hiệu [38, 20].
1.3. Nhóm gene chịu hạn AtYUCCA và đặc điểm của gene chịu hạn AtYUCCA6
AtYUCCA6 là một gene thuộc họ YUCCA trên NST số 5 của các cây thuộc họ
Arabidopsis thaliana, mã hóa protein monooxygenease flavin (FMOs). FMOs tham
gia xúc tác cho một giai đoạn quan trọng trong việc tổng hợp axit lndole-3-acetic
(IAA) - một loại auxin chính trong cơ thể thực vật, từ tiền chất tryptophan (Trp) . Gần
đây, một con đường hai bước chuyển đổi Trp thành IAA đã được đề xuất là con đường
sinh tổng hợp IAA chính trong thực vật (Hình 1.2).
Hình 1.2. Sơ đồ chuyển đổi Trp thành IAA có sự tham gia của YUCs [32]
Trp đầu tiên được loại bỏ nhóm amin chuyển thành indole-3-pyruvate (IPA)
bởi họ aminotransferases TAA1. Sau đó, các monooxygeneases có chứa flavin trong
họ YUC xúc tác cho việc sản xuất IAA bằng cách sử dụng IPA làm chất nền [44].
Phản ứng xúc tác YUC là bước giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp auxin.
Gene YUC đã được xác định trong tất cả các bộ gene thực vật đã được giải trình tự,
cho thấy rằng quá trình sinh tổng hợp auxin qua trung gian YUC phổ biến và cần thiết
đối với sự phát triển của thực vật. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự biểu hiện quá mức
gene YUC trong cây dạ yến thảo, thuốc lá, và cây lúa dẫn đến sự sản sinh quá mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
auxin [32, 31, 27, 16].
12
Trong cây Arabidopsis, có 11 gene YUC. Việc ngừng hoạt động của một
gene trong họ YUC không gây ra những thay đổi lớn trên cơ thể thực vật do có sự
tương tác trong sản phẩm của các gene YUC. Tuy nhiên, việc bất hoạt đồng thời
YUC1 và YUC4 sẽ gây ra những biểu hiện rõ rệt, ức chế sự phát triển của mạch dẫn
và hoa. Những nghiên cứu về đột biến gene YUC đã chứng minh rằng sự tổng hợp
auxin là quan trọng trọng mọi quá trình phát triển chính của cây, bao gồm sự phát
triển phôi, tăng trưởng cây con, kéo dài rễ, hình thành mô và phát triển hoa. Đặc
biệt những đột biến trong gene YUC gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất ở cây lúa,
ngô, dạ yến thảo. Điều này cho thấy hoạt động của gene YUC rất cần thiết cho sự
phát triển của cây trồng.
Sự tăng cường khả năng chống hạn của cây còn được thực hiện nhờ hoạt động
của gen AtYUCCA6 kiểm soát các gốc tự do oxy hóa trong cây, thúc đẩy cây thích
ứng với điều kiện stress và làm chậm sự chết tế bào. ROS ( Reactive oxygene species)
- gốc tự do oxy hóa là những sản phẩm trung gian được tạo ra trong các quá trình sinh
hóa của tế bào thực vật. Ở mức độ nhất định, sự có mặt của gốc tự do là tín hiệu cần
thiết thông báo sự phát triển và phát triển của ổn định của cây trồng và kích hoạt
các phản ứng chống lại stress. Trong điều kiện hạn hán, sự tăng ROS trong tế bào
thực vật là tín hiệu điều chỉnh việc đóng khí khổng, từ đó hạn chế sự thoát hơi nước
của cây giúp cây thích nghi với điều kiện bất lợi. Tuy nhiên, sự tích lũy nồng độ
ROS cao lại gây độc và gây chết tế bào đặc biệt các tế bào trung gian trong con
đường tổng hợp auxin. Vì vậy, việc kiểm soát sự gia tăng ROS ở một nồng độ nhất
định có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh những thay đổi phát triển do stress
gây ra. Trong tế bào thực vật, nhiều enzyme và hợp chất có chức năng loại bỏ các
gốc tự do ROS như superoxide dismutase, catalase, ascorbate peroxidase, GSH
peroxidase và Trx peroxidase (peroxiredoxin, PrxR). Chúng rất quan trọng cho quá
trình giải độc ROS, chẳng hạn như NTRC chloroplast-localized có khả năng thu
nhận H2O2 giúp bảo vệ diệp lục trong bảo quan lục . Đối với gene AtYUCCA6, do
sản phẩm của gene có hoạt tính khử thiol - redutase nên có thể tham gia kích hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hệ thống oxi hóa khử, giúp kiểm soát ROS gia tăng ở mức độ nhất định [38].
13
1.4. Những kết quả nghiên cứu về chuyển gene chịu hạn
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chuyển gene chịu hạn
1.4.1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào chuyển các gene chịu hạn ở lúa nước.
Chống chịu khô hạn là tính trạng phức tạp, bị ảnh hưởng bởi sự thể hiện đồng thời cả
một hệ thống gene mục tiêu và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về môi trường, vật lý, hóa
học. Điều này làm cho những tiến bộ nhất định về biến đổi di truyền tính chống chịu
khô hạn xảy ra rất chậm chạp. Chiến lược có hiệu quả đã được ghi nhận là làm gia
tăng lượng đường dễ hòa tan, các hợp chất cần thiết thông qua tiếp cận với kỹ thuật
chuyển nạp gene. Những hợp chất đó là: proline, trehalose, betaine và mannitol, đóng
vai trò như những thể bảo vệ thẩm thấu (osmoprotestants); trong vài trường hợp,
chúng ổn định được các phân tử chức năng dưới điều kiện bị stress. Protein LEA (late
embryogenesis abundant) cũng được chú ý trong điều kiện bị stress do thiếu nước
[4]. Sự thể hiện của protein LEA và đặc điểm cấu trúc đại phân tử của nó cho thấy
vai trò bảo vệ cây chống chịu sự kiện mất nước. Ví dụ, gene HVA1 mã hóa nhóm
protein 3 LEA của cây lúa mạch (Hordeum vulgare L.). Người ta đã chuyển nạp gene
này thành công vào cây lúa để tăng cường tính chống chịu khô hạn và chống chịu
mặn trong điều kiện ở nhà lưới [2].
Những năm gần đây, do sự phát triển không ngừng của công nghệ sinh học
cùng với sự ra đời của các chỉ thị phân tử đặc biệt là ở lúa, các nhà khoa học đã thiết
lập được một số bản đồ phân tử cho các tính trạng số lượng như chịu hạn, chịu úng,
chịu phèn. Đối với đặc tính chống chịu hạn bằng sử dụng chỉ thị phân tử như SSR,
AFLP, RFLP, SNP,... các QTL kháng hạn đã được định vị ở nhiều loại cây trồng khác
nhau cũng như cây lúa [2].
Phương pháp phân tích sự đóng góp của các tính trạng có liên quan, với mô
hình QTL (quantitative trait loci). Phương pháp tiếp cận này phù hợp với hầu hết các
loài cây trồng chủ yếu như cây lúa, nhờ bản đồ di truyền với nhiều marker phân tử
ADN phủ kín trên nhiễm sắc thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.1.2. Ở Việt Nam
14
Ở nước ta, việc nghiên cứu, đánh giá chọn tạo các giống cây chịu hạn mà điển
hình là các giống lúa đã có từ những năm thập kỉ 90. Cho đến nay, đã có rất nhiều
các giống lúa chịu hạn được các nhà khoa học chọn tạo ra thông qua chọn tạo giống
truyền thống cũng như ứng dụng công nghệ sinh học. Tại Việt Nam, nghiên cứu lập
bản đồ QTL kháng hạn ở giống lúa nương sử dụng chỉ thị phân tử do tổ chức
Rockefeller tài trợ đã được tiến hành tại phòng Công nghệ Tế bào Thực vật, viện
Công nghệ Sinh học, viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long, viện Bảo vệ Thực vật,
trường Đại học Nông nghiệp [2]. Chương trình tuyển chọn và phát triển giống lúa cạn
cải tiến LC93-1 phục vụ sản xuất lượng thực ở vùng cao của Viện Bảo Vệ Thực Vật
Từ Liêm, Hà Nội với phương pháp chọn lọc từ tập đoàn lúa cạn IRRI nhập nội, năm
1993 đã chọn được giống LC93-1 có thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày, năng suất
3 - 4 tấn/ha, chịu hạn khá, chất lượng gạo tốt, thích hợp cho vùng đồng bào dân tộc
nghèo ở vùng cao. Nghiên cứu chọn giống lúa chống chịu khô hạn của Viện Cây
lương thực thực phẩm với phương pháp thu thập nguồn vật liệu giống lúa cạn chịu
hạn địa phương và các dòng lúa cải tiến nhập nội từ IRRI với phương pháp lai hữu
tính kết hợp với gây đột biến để tạo ra các tổ hợp lai có khả năng chịu hạn khá và
năng suất cao như CH2, CH3, CH133, CH5 trồng rộng rãi ở vùng Trung du miền núi
phía Bắc, Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây Nguyên. Ở Việt Nam, cho đến nay kỹ thuật
nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã được ứng dụng rộng rãi để đánh giá khả năng chống
chịu và chọn dòng chống chịu như chịu hạn mang lại hiệu quả cao. Tác giả Đinh Thị
Phòng (2001) bằng các phương pháp thổi khô mô sẹo của các giống lúa CR203,
CH133, Lốc, X11, C70 đã thu được 271 dòng mô và 900 dòng cây xanh có khả năng
chịu hạn. Tác giả đã chọn tạo được giống DR1, DR2 cho năng suất cao, ổn định, có
khả năng chịu hạn, chịu lạnh hơn hẳn giống gốc [2]. Nguyễn Thị Thu Hoài (2005)
khi nghiên cứu về khả năng chịu hạn của các giống lúa cạn địa phương đã kết luận
rằng khả năng chịu mất nước và tốc độ sinh trưởng của mô sẹo sau khi xử lý thổi khô
của các giống nghiên cứu có sự sai khác rõ rệt, giống BC12 là giống chịu hạn tốt nhất
so với các giống nghiên cứu [3]. Bên cạnh lúa nước, việc chuyển các gene chịu hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn được thực hiện thành công ở khoai tây, đậu tương...Đối với gene chịu hạn
15
AtYUCCA6, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu có hệ thống
liên quan đến việc phân lập gene này.
1.4.2. Những kết quả nghiên cứu về chuyển gene chịu hạn AtYUCCA6
Mặc dù một số con đường sinh tổng hợp auxin đã được xác định, tuy nhiên
bản chất của cơ chế sinh tổng hợp auxin có liên quan đến hoạt động của AtYUCCA6
chưa được làm sáng tỏ. Nghiên cứu của Kim (2011) đã cho thấy trong cây có đột biến
AtYUCCA6 hàm lượng auxin cao hơn nhiều lần so với kiểu hoang dã, hơn nữa, quá
trình già hóa của cây bị đột biến bị kìm hãm [27].
Hệ thống các đột biến gene AtYUCCA6 liên quan đến tính chịu hạn của thực
vật rất đa dạng, gần đây nhiều nhà khoa học quan tâm đến việc phát hiện, phân lập
và nghiên cứu hoạt động của chúng trong các điều kiện bất lợi của môi trường, hướng
đến việc cải thiện khả năng chống chịu của thực vật bằng chuyển gene.
Năm 2015, Cha và cộng sự đã chuyển gene AtYUCCA6 thành công trên
cây khoai tây và phân tích biểu hiện của cây chuyển gene. Trong nghiên cứu này,
những cây khoai tây trồng trong đất 3 tuần tuổi đã bị rút nước trong 1014 ngày
và các triệu chứng héo ở lá được ghi lại định kỳ. Các triệu chứng héo lớn hơn
đáng kể ở lá của cây dại so với lá của các dòng biểu hiện quá mức AtYUCCA6.
Mặt khác, sự tăng trưởng của cây khoai tây dại bị ức chế nhiều hơn so với cây
biểu hiện quá mức AtYUCCA6 khi kiểm tra phản ứng của cây với stress oxy hóa
nguyên phát trên môi trường chứa Methyl viologene (MV) - chất xúc tác cho
việc sản xuất ROS và thúc đẩy stress oxy hóa trong thực vật. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự biểu hiện quá mức ATYUCCA6 giúp làm giảm tỷ lệ mất nước,
kiểm soát tích lũy ROS dưới áp lực hạn hán và oxy hóa, tăng khả năng chịu hạn
của những cây khoai tây chuyển gene [16]
Những kết quả nghiên cứu của Jeong Im Kim và cộng sự (2011) sau phân tích
cây hoa hồng chuyển gene AtYUCCA6 cho thấy sự biểu hiện quá mức của gene
AtYUCCA6 dẫn đến gia tăng hàm lượng auxin, làm trì hoãn sự hóa già của cây. Ngoài
ra, các gene trong họ YUCCA được chuyển thành công vào cây ăn quả như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào…nhằm hạn chế sự mềm của quả khi chín [27].
16
Mặc dù trên thế giới có nhiều nghiên cứu về gene AtYUCCA6, tuy nhiên cho
đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu hệ thống liên quan đến việc phân lập
gene này.
1.5. Phương pháp chuyển gene ở thực vật qua Agrobacterium
Agrobacterium thuộc họ Rhizobiaceae, thuộc nhóm vi khuẩn yếm khí. Chi
Agrobacterium gồm 4 loài, trong đó A. tumerfaciens có khả năng tạo ra khối u trong
tế bào thực vật thông qua một loại plasmid đặc hiệu gây nên khối u gọi là Ti-
plasmid (tumour inducing) [3,2]. Ti-plasmid có khả năng chuyển một số gene
chúng mang vào cây trồng khi ADN vi khuẩn được hợp nhất với nhiễm sắc thể thực
vật nó sẽ tấn công vào hệ thống tế bào của thực vật một cách có hiệu quả và sử
dụng nó để đảm bảo cho sự sinh sôi của quần thể vi khuẩn đây được coi là hiện
tượng chuyển gene tự nhiên. Agrobacterium có 3 thành phần di truyền cần thiết
cho quá trình chuyển gene:
- Vùng T-ADN: là đoạn ADN chuyển từ vi khuẩn Agrobacterium vào tế bào
thực vật. Đặc điểm của vùng này là xâm nhập ổn định vào bộ gene của cây chủ,
không mã hóa cho các sản phẩm trợ giúp quá trình biến nạp, độ dài thay đổi khác
nhau ở các Ti-plasmid tự nhiên và mang rất nhiều gene có thể biểu hiện trong quá
trình chuyển hóa của tế bào thực vật [22].
- Vùng gây độc Vir (Virulence Region): gồm 24 gene vir được sắp xếp trong 8
operon từ virA đến virH, mỗi operon chứa một số gene. Vùng Vir có vai trò kích thích
việc biến nạp của T-ADN. Trong đó Vir A; B; D; G có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
quá trình biến nạp ở tế bào thực vật, Vir C; E; F; H có tác dụng làm tăng cường hiệu
quả quá trình biến nạp gene [22].
- Nhiễm sắc thể (NST) của Agrobacterium: Vùng Vir có vai trò chủ yếu trong
quá trình biến nạp T- ADN, tuy nhiên NST của vi khuẩn cũng rất cần thiết đối với
quá trình này. Chúng tác dụng lên bề mặt của tế bào vi khuẩn, cụ thể giúp tạo ra
exopolysaccarid, chế biến và bài tiết ra ngoài (pscA/exoC, chvA, hvB) đồng thời gắn
vi khuẩn vào tế bào thực vật (tt genes) … Ngoài ra những gene khác như mia A đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vai trò thứ yếu hơn trong quá trình biến nạp [22].
17
Cơ chế chuyển gene thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumerfaciens: Quá
trình chuyển T-ADN được bắt đầu ở vị trí biên phải và kết thúc ở vị trí biên trái. Nếu
không có sự định hướng này, hiệu quả của quá tình chuyển gene sẽ rất thấp [8]. Đoạn
T-ADN mang gene muốn được chuyển, trước tiên nó phải được hoạt hóa nhờ hoạt
động của các gene vir. Hiện tượng này xảy ra khi A. tumerfaciens bắt đầu tiếp xúc
với hợp chất chứa phenol được tiết ra từ vết thương của cây hoặc từ tế bào nuôi cấy.
Khi nhận được các phân tử tín hiệu từ vết thương thực vật: hợp chất phenolic
(cacbolic acid), acetosyringone (AS), hydroxy acetosyringone (OH-AS), flavonoid,
đường đơn hoặc các tín hiệu khác như pH axit (pH 5 - 5,5), phosphat và opine, làm
dẫn dụ Agrobacterium gắn vào thành tế bào thực vật (AS, OH-AS được tinh sạch từ
môi trường nuôi cấy tế bào thuốc lá - giống như những sản phẩmcủa chuyển hoá
phenyl propanoid - một khâu chủ yếu trong chu trình tạo các chất thứ cấp như lignin
và các chất thơm. Những chất này rất quan trọng đối với thực vật trong các điều kiện
stress và bị thương, ta gọi là hợp chất dẫn dụ). Trong quá trình tiếp xúc giữa tế bào
thực vật và Agrobacterium, vi khuẩn tạo ra các sợi cellulose và các sợi này kết tụ
thành bó gắn lên bề mặt tế bào thực vật. Quá trình này làm cảm ứng và hoạt hoá các
gene vùng vir. Sự thể hiện gene vir xảy ra nhờ hệ thống truyền cảm ứng gồm các sản
phẩm của virA và virG. Chính các sản phẩm protein của các gene vir đã làm nhiệm
vụ vận chuyển T-ADN. Một số bằng chứng chứng tỏ T-ADN được vận chuyển tới
nhân tế bào thực vật và gắn hoá trị vào geneome thực vật, sau đó, T-ADN được phiên
mã nhờ ARN polymerase II [18,16].
Quá trình chuyển T-ADN cho tế bào thực vật gồm ba sự kiện quan trọng:
• Sự kiện thứ nhất: Hình thành khối u là quá trình biến đổi tế bào thực vật do
xâm nhập và hợp nhất của T-ADN vào tế bào thực vật, sau đó biểu hiện các gene
trong vùng T-ADN.
• Sự kiện thứ hai: Các gene nằm trong vùng T-ADN sao chép trong các tế bào
bị xâm nhiễm và không có vai trò trong quá trình chuyển.
• Sự kiện thứ ba: Vùng ADN lạ đặt giữa các vùng biên của T-ADN có thể được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển cho tế bào cây trồng.
18
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Arabidopsis thaliana, gen AtYUCCA6.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Tách dòng và thiết kế vector chuyển gen AtYUCCA6 từ cây Arabidopsis thaliana.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm, khoa Công nghệ Sinh học và công
nghệ Thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.2.2 Thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2018 đến tháng 7/2019.
2.3. Vật liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu
2.3.1. Vật liêu nghiên cứu
- Vật liệu thực vật: Giống Arabidropsis thaliana.
- Các vật liệu khác:
+ Cấu trúc vector tách dòng pBluescript-pUBQ14 mang gen chọn lọc ampicilin
+ Vector chuyển gen pER8 mang gen chọn lọc kanamycin.
Các vật liệu trên được cung cấp bởi giáo sư Park Soon Ki, Trường Đại học
Quốc gia Kyungpook, Hàn Quốc cung cấp trong khuôn khổ hợp tác với Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
+ Chủng vi khuẩn Ecoli DH5α, vi khuẩn chuyển gen GV3101 do phòng thí nghiệm
Sinh học phân tử, khoa Công nghệ Sinh học và công nghệ Thực phẩm, trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên cung cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Mồi sử dụng trong nghiên cứu được liệt kê ở bảng 2.1
19
Bảng 2.1. Trình tự mồi được sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi Trình tự (5’-3’)
AtYUC6-NF TTGGCGGCCGCATGGATTTCTGTTGGAAGAG
AtYUC6-SR TCAACTAGTTCAATTCCCACCACAATCACTCTC
PER8-R ACG TTG TCG AAA CCG ATG ATA CGG
2.3.2. Hóa chất và trang thiết bị nghiên cứu
- Hóa chất
Bảng 2.2. Danh mục các loại hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên hóa chất Hãng sản xuất
Thermo Fisher 1 GenJET gel Extraction Kit, 50 preps Scientific
GenJET PCR Purification Kit, 50 preps, Code Thermo Fisher 2 K0701 Scientific
3 Vector tách dòng pBluescript Promega
4 Vector chuyển gen pER8 Promega
5 DNAase/Rnase- Free Distilled Water UltraPure
FastDigest HindIII 2500 reactons; Code Thermo Fisher 6 FD0505 Scientific
FastDigest BamHI 2500 reactons; Code Thermo Fisher 7 FD0055 Scientific
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thermo Fisher 8 IPTG, dioxane - free, 5g; Code R0392 Scientific
20
Thermo Fisher 9 X-gal,1g, Code R0404 Scientific
GeneJET Plasmid miniprep Kit, 50 preps, Thermo Fisher 10 Code: K0502; Scientific
11 Tris Base Merck
12 Acid Acetic Merck
13 EDTA Merck
14 Loading Dye Merck
15 Agarose Bioneer
16 Ethidium bromide Merck
Thermo Fisher 17 Taq polymerase 1U/µl Scientific
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thermo Fisher 18 dNTP mix - R0192 Scientific
21
- Trang thiết bị
Bảng 2.3. Trang thiết bị chính sử dụng trong nghiên cứu
STT Thiết bị Nguồn gốc xuất xứ
1 Máy lọc nước Pall Co - UK
2 Bể rửa sóng siêu âm Jeiotech - korea
3 Bể ổn nhiệt Techne - OSI
4 Máy ly tâm Eppendorf - CHLB Đức
5 Máy chụp ảnh gel Gel Logic 1500 - Kodak - USA
6 Máy cất nước Canada Bio Water system - Pall Co.UK
7 Tủ lạnh -200C Super freezer Eco130 - Ficchtti - Italy
8 micro pipette Thermo Labsystem - Finland
9 Cân điện tử TE 214S - Startorius Germany
Và các trang thiết bị khác như lò vi sóng, pipet, bình trụ, bình tam giác... của
phòng thí nghiệm khoa CNSH - CNTP, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nội dung 1: Sàng lọc gen chịu hạn AtYUCCA6
Sàng lọc gen chịu hạn AtYUCCA6 nhờ công cụ hỗ trợ trực tuyến.
2.4.2. Nội dung 2: Tách dòng gen AtYUCCA6
- Thiết kế cặp mồi đặc hiệu
- Tách chiết RNA tổng số từ Arabidopsis
- Tổng hợp cDNA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khuếch đại gen AtYUCCA6 bằng PCR
22
2.4.3. Nội dung 3: Thiết kế vector chuyển gen AtYUCCA6
- Cắt gen AtYUCCA6 và vector pBS bằng cùng loại enzyme.
- Cắt nối gen AtYUCCA6 vào pBS bằng enzyme T4 ligase.
- Biến nạp vào E.coli.
- PCR kiểm tra khuẩn lạc.
- Cắt enzyme kiểm tra kết quả.
- Giải trình tự gen.
2.4.4. Nội dung 4: Nghiên cứu chuyển gen trên cây Arabidopsis thaliana
- Vector mang gen AtYUCCA6 sẽ được chuyển vào cây Arabidopsis thaliana
bằng vi khuẩn Agrobacterium.
- Chọn lọc cây chuyển gen.
- Đánh giá sự có mặt của gen AtYUCCA6 bằng PCR.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Sàng lọc gene chịu hạn AtYUCCA6
Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu công bố trên thư viện microarry về các gene
liên quan đến tính chống chịu hạn ở cây trồng bằng công cụ hỗ trợ trực tuyến
(https://seqviewer.arabidopsis.org) để lựa chọn gen nghiên cứu.
2.5.2. Tách dòng gene AtYUCCA6
2.5.2.1. Phương pháp tách chiết RNA tổng số
RNA tổng số được tách từ nụ hoa cây Arabidopsis thaliana bằng bộ Kit Rneasy
Plant Mini của hảng Quiagen. Các bước tiến hành như sau:
- Nghiền nhanh 100mg mẫu trong nitơ lỏng bằng máy nghiền bi 270 vòng/giây.
- Thêm 1ml Trizon Regents, đảo nhẹ đều trong 5 phút.
- Thêm 200 µl C: I (24 clorofom :1 isoamyl), đảo đều ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 10.000 vòng trong 15 phút ở 40C. Thu 500µl dịch nổi,cho vào ống
eppendort loại 1,5 ml.
- Bổ sung 500 µl isopropanol 40C cho vào ống, đảo đều trong 15 phút ở 250C
(Hoặc ủ qua đêm ở -200C).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Li tâm 10.000 vòng/15 phút. Thu cặn ở đáy của ống eppendorf.
23
- Bổ sung 700 µl cồn 70%, li tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút, thu tủa, thực
hiện hai lần.
- Làm khô RNA bằng mở nắp ống eppendorf trong box vô trùng khoảng 15 -
20 phút.
- Bổ sung 50 µl H2O khử ion có bổ sung DEPC 0,01% ủ ở nhiệt độ 550C trong
15 phút cho tan RNA. Voltex để RNA tan hoàn toàn.
Nồng độ RNA tổng số được đo bằng máy quang phổ kế Biorad Specphotometer ở
bước sóng OD260/280.
2.5.2.2. Phương pháp tạo cDNA từ mRNA tổng số
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA
STT Thành phần Thể tích
1 RNA tổng số 5 µl
2 Oligo DT 1 µl
3 DEPC Water 6 µl
Tổng 12 µl
- Ủ ở 650C trong 5 phút sau đó cho ngay vào đá lạnh.
- Bổ sung: Reaction Buffer 4 µl; RibolockTM Rnase Trizone Regents 1µl;
dNTP 2 µl; RTase 1µl.
- Đặt vào máy PCR theo chu trình nhiệt: 250C trong 15 phút; 420C trong 60
phút; 700C trong 5 phút.
2.5.2.3. Phương pháp nhân gen AtYUUCA6 bằng kỹ thuật PCR
cDNA của gen AtYUCCA6 được khuếch đại bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu theo thành phần phản ứng và chu trình nhiệt như sau:
24
Bảng 2.5. Thành phần của phản ứng PCR
STT Thành phần Nồng độ
1 Nước khử ion 13µl
2 Đệm PCR 10X 2.5µl
3 MgCl2 (25mM) 2µl
4 dNTPs (10mM) 2.5µl
5 Mồi xuôi (10pmol/µl) 1µl
6 Mồi ngược (10pmol/µl) 1µl
7 KOD plus ( 1Unit/ µl) 1µl
8 cDNA khuôn ( 10 - 20 ng/µl) 2µl
Tổng thể tích 25µl
Bảng 2.6. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR
Bước Phản ứng Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kỳ
Biến tính 1 94 5 phút 1
Biến tính 2 94 2 phút
Gắn mồi 3 55 30 giây 25
Kéo dài chuỗi 4 72 2 phút
Hoàn tất kéo dài 5 72 10 phút 1
Kết thúc phản ứng 6 4 ∞
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% trong TAE 1X có
maker chuẩn và chụp ảnh dưới ánh sáng cực tím.
Mẫu DNA thu được cần phải tinh sạch bằng bộ Kit PCR purification của hãng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SoldGenet.
25
2.5.2.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR
Quá trình tinh sạch được thực hiện theo Kit GenJET PCR Purification của hãng
SoldGenet gồm các bước sau:
- Bổ sung Binding Buffer vào sản phẩm PCR, tỉ lệ 1: 1 về thể tích.
- Chuyển sang cột lọc li tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút ở 4oC, loại bỏ dịch.
- Bổ sung 700µl Washing buffer, li tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút.
- Chuyển cột lọc sang ống eppendorf 1,5 ml, mở nắp 3 phút cho bay cồn.
- Bổ sung 25µl nước khử ion, để 5 phút, li tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút,
thu dịch. Sản phẩm DNA tinh sạch được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% trong
TAE 1X có marker chuẩn và chụp ảnh dưới ánh sáng cực tím. Bảo quản sản phẩm
DNA tinh sạch trong tủ -200C.
2.5.2.5. Phương pháp thiết kế vector tách dòng gene AtYUCCA6
Đoạn gene AtYUCCA6 sau khi tinh sạch được gắn vào vector tách dòng pBS
(pBluescript) có chứa promoter UBQ14. Các bước tiến hành như sau:
- Cắt đồng thời gen AtYUCCA6 và vector pBS bằng hai enzyme AscI và SpeI
- Tinh sạch và thu nhận sản phẩm cắt bằng kit tinh sạch DNA
- Tiến hành phản ứng ghép nối để tạo cấu trúc pBS::AtYUCCA6. Tổng thể tich 10ul.
+ 3ul DNA khuân (vector pBS)
+ 1ul DNA gene AtYUCCA6
+ 1ul T4 ligase buffer
+1 ul T4 ligase
+ 4ul nước cất khử trùng
Phản ứng ghép nối được ủ qua đêm ở nhiệt độ phòng
2.5.2.6. Phương pháp biến nạp vector tách dòng vào tế bào khả biến
Vector pBS::AtYUCCA6 được biến nạp vào tế bào Ecoli DH5α theo phương
pháp shock nhiệt
- Lấy tế bào khả biến từ tủ lưu giữ -800C đặt trên đá
- Trộn 2ul DNA vào 100ul DH5α=
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặt trên đá 30 phút
26
- Shock nhiệt ở 42oC trong 40s
- Bổ sung 900ul môi trường LB lỏng
- Nuôi lắc ở 37oC trong 1h
- Cấy trải 100ul dung dịch nuôi lắc trên đĩa môi trường LB đặc có kháng sinh
chọn lọc Ampicilin
- Nuôi qua đêm ở 37oC.
2.5.2.7. Phương pháp chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp
Để chọn lọc dòng tế bào mang vector tái tổ hợp chúng tôi sử dụng phương pháp
PCR các khuẩn lạc. Lựa chọn ngẫu nhiên 16 khuẩn lạc có kích thước đồng đều sau
khi nuôi qua đêm ở 37oC tiến hành PCR với cặp mồi đặc hiệu. Phương pháp và thành
phần phản ửng tương tự ở bảng 2.5, trong đó sử dụng enzyme Taq DNA polymesase
và khuẩn lạc cho phản ứng. Phản ứng được thực hiện ở 30-35 chu kỳ. Sản phẩm PCR
được điện di trên gel agarose 0,8% và đọc kết quả dựa trên thang marker chuẩn 1kb.
Lựa chọn khuẩn lạc có kích thước đúng để tiến hành các bước tiếp theo.
2.5.2.8. Phương pháp tách chiết plasmid
Khuẩn lạc lựa chọn được nuôi qua đêm ở 37oC, 200v/phút trên môi trường LB
lỏng có bổ sung kháng sinh. Tiến hành thu tế bào để tách plasmid.
Bảng 2.7. Thành phần hóa chất tách chiết plasmid
STT Thành phần
Sol I 50 mM glucose, 25 mM Tris HCl pH 8, 10 mM EDTA pH 8
Sol II 0,2 NaOH, SDS 1 %
Sol III 60 ml potassium acetate 5M; 11,5 ml glacial acetic acid; 28,5 ml H2O
Các bước tiến hành tách plasmid:
- Lấy 1ml dung dịch vi khuẩn nuôi trong LB lỏng.
- Ly tâm 7000 v/p thu tế bào, có thể lặp lại 5 lần để thu hết cặn khuẩn của ... ml
dịch khuẩn.
- Bổ sung 100 µl Sol I, voltex dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bổ sung 200 µl Sol II trộn nhẹ trong 30 giây.
27
- Bổ sung tiếp 1500 µl Sol III trộn nhẹ trong 30 giây.
- Bổ sung 500 µl chloroform : isoamin (24 : 1) trộn đều trong 3 phút.
- Ly tâm 12000v/p trong 15 phút, thu dịch nổi 400 µl trên sang ống eppendorf mới.
- Cho 400 µl isopropanol 100% để ở nhiệt độ -20oC trong 30 phút, ly tâm 12000
v/p trong 15 phút, loại bỏ phần dịch lỏng, thu cặn.
- Cho 500 µl cồn 70% vào, ly tâm 12000 v/p trong 5 phút, sau đó loại bỏ cồn,
làm lại hai lần.
- Làm khô mẫu trong box 30 phút.
- Hòa tan sản phẩm trong 50 µl nước khử ion.
- Bổ sung RNase
- Ủ ở 370C trong 30 phút.
- Kiểm tra sản phẩm tách plasmid bằng điện di trên gel agarose 0,8%.
2.5.2.9. Phương pháp định lượng DNA
Trước khi tiến hành các thí nghiệm, DNA plasmid được kiểm tra nồng độ bằng
máy quang phổ hấp phụ và điện di trên gel agarose 1%.
Các đoạn DNA có khối lượng và điện tích khác nhau được tách ra khi di
chuyển từ cực âm sang cực dương trong cùng điện trường có điện thế và cường độ
thích hợp.
Chuẩn bị
- Máy điện di
- Loading dye
- Ethidium Bromide
- TAE 0,5X
- Agarose
- Marker
Cách tiến hành
- Cân 1g agarose pha trong 100ml dung dịch đệm TAE 0,5X
- Đun nóng dung dịch trong lò vi sóng từ 1-2 phút cho đến khi agarose tan
hoàn toàn sau đó để nguội khoảng 500C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặt khay đổ gel trên bề mặt phẳng, lắp khay điện di vào khay đổ gel.
28
- Dùng pipet 1ml hút agarose và trải dọc theo phần thanh chắn nhằm tránh rò
rỉ gel khi đổ. Tiến hành đổ phần gel còn lại từ từ, liên tục để tránh lẫn bọt, cắm lược
và để yên cho gel đông lại.
- Khi gel đã đông, cẩn thận nhấc thanh chắn và đặt gel vào bể điện di theo
đúng chiều (-) đến (+), đổ dung dịch đệm TAE 0,5X ngập bản gel rồi nhấc lược ra
khỏi bản gel.
- Gắn bể điện di với bộ nguồn, trộn mẫu với Loading Dye 6X theo tỷ lệ (7µl
mẫu: 3µl Loading Dye) và tra mẫu vào giếng. Lưu ý, tra nhẹ nhàng, tránh làm vỡ
giếng gel.
- Đậy nắp máy điện di, cắm điện, bật công tắc máy điện di. Điện di với dòng
điện 110V trong thời gian 30 phút.
- Khi máy đã chạy hết thời gian cài đặt hoặc quan sát độ di chuyển của thuốc
nhuộm trên gel để dừng quá trình điện di, tắt công tắc nguồn.
- Mở nắp buồng điện di, lấy bản gel ra và ngâm trong dung dịch EtBr khoảng
5 phút.
- Lấy bản gel ra đem tráng nhẹ trong nước (tránh nước xả trực tiếp vào bản
gel) rồi đưa lên máy soi UV quan sát và chụp ảnh.
2.5.2.10. Phương pháp xác định trình tự DNA
Trình tự gene được gửi đi giải trình tự tại công Ty COSMOGENO của Hàn
Quốc và được kiểm bằng công cụ BLAST trên ngân hàng gene NCBI và phần mềm
BioEdit 5.0.
2.5.3. Phương pháp thiết kế vector chuyển gene AtYUCCA6
2.5.3.1. Thiết kế vector chuyển gene AtYUCCA6
Gen AtYUCCA6 tách dòng thành công được chuyển vào vector biểu hiện gene
pER8 bằng phương pháp enzyme cắt. Các bước tiến hành như sau:
- Cắt vector tách dòng pBS:: AtYUCCA6 bằng enzyme AscI và SpeI
- Cắt mở vòng vector biểu hiện pER8 bằng enzyme AscI và SpeI
- Tinh sạch và thu nhận sản phẩm cắt bằng kít tinh sạch DNA
- Tiến hành phản ứng ghép nối để tạo cấu trúc pER8::AtYUCCA6. Tổng thể tích
10ul
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ 3ul DNA khuôn (vector pER8)
29
+ 1ul DNA gene AtYUCCA6
+ 1ul T4 ligase buffer
+1 ul T4 ligase
+ 4ul nước cất khử trùng
Phản ứng ghép nối được ủ qua đêm ở nhiệt độ phòng
Sản phẩm phản ứng được biến nạp vào tế bào E.coli DH5 α bằng phương pháp
shock nhiệt và sàng lọc dòng tế bào tái tổ hợp bằng PCR với cặp mồi đặt hiệu (như
trình bày ở mục trên). Tế bào DH5 α tái tổ hợp được tách plasmid và biến nạp vi
khuẩn Agrobacterium để sử dụng cho chuyển gen vào cây trồng.
2.5.3.2. Phương pháp biến nạp vào vi khuẩn Agrobacterium
- Lấy tế bào khả biến vi khuẩn Agrobacterium chủng GV3101 từ tủ lưu giữ -80oC
- Trộn 4ul DNA plasmid với 100 ul tế bào khả biến
- Nhúng nhanh vào Nitơ lỏng - Chuyển sang 37oC trong 5 phút
- Bổ sung 900 ul LB lỏng - Nuôi lắc ở 28oC, 200v/p, 4hr
- Cấy trải 100ul dung dịch trên đĩa môi trường LB có kháng sinh chọn lọc - Nuôi ở 28oC từ 3-4 ngày
- Sàng lọc dòng tế bào tái tổ hợp bằng phương pháp PCR
2.5.4. Phương pháp chuyển gen trên cây Arabidopsis thaliana
2.5.4.1. Tạo dịch huyền phù vi khuẩn Agrobacterium
- Lấy chủng khuẩn từ ống giữ chủng và cấy vạch lên môi trường LB đặc có bổ
sung các kháng sinh chọn lọc rifamicin 100mg/l, spectinomycin 100mg/l đối với
chủng A.tumerfacien mang vector chuyển gen chứa cấu trúc pER8-CBF1; nuôi trong
tủ ổn nhiệt 28ºC trong thời gian 48 giờ.
- Lấy một khuẩn lạc riêng biệt phát triển tốt trên đĩa khuẩn và cấy vào 10ml
LB lỏng có bổ sung các loại kháng sinh chọn lọc như khi nuôi ở môi trường LB đặc.
Bình nuôi lỏng được đặt trong máy lắc với tốc độ 200 vòng/phút ở nhiệt độ 28ºC nuôi
qua đêm. Hút 1ml dịch khuẩn cho vào 50 ml LB lỏng có bổ sung kháng sinh, nuôi qua đêm (16 - 20 giờ) nuôi lắc 200 v/p trong điều kiện 28oC. Dịch khuẩn thu được có
OD260nm từ 0,7-1 là đủ điều kiện để biến nạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5.4.2. Tạo cây Arabidopsis thaliana chuyển gen
30
Hạt A. thaliana đã được xử lý này mầm A. tumefaciens được nuôi trong môi trường LB 48 giờ
Gieo và chăn sóc trong điều kiện ngày ngắn đến khi ra hoa Ly tâm thu cặn và hòa tan cặn trong dung dịch đồng nuôi cấy
Nhúng hoa trong 30 giây
Cây A. thaliana nở hoa
+
Dung dịch đồng nuôi cấy + vi khuẩn A. tumefaciens
Trồng, chăm sóc trong nhà lưới tới khi có quả
Hút chân không trong 30 giây
Hạt A. thaliana chuyển gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Sơ đồ tạo cây A. thaliana chuyển gen
31
Cây A. thaliana được trồng trong điều kiện ngày ngắn (8 giờ sáng/ 16 giờ tối)
tới khi cây ra hoa. Sau đó, tiến hành chuyển gen vào hoa theo phương pháp nhúng
hoa [16]. Hoa được ngâm trong dụng dịch đồng nuôi cấy (MS/2 pH 5,7, BAP 44 mM,
sucrose 5%) có OD = 0,8 trong 30 giây, hút chân không 30 giây. Sau đó cây được đặt
trong bình kín 3 ngày. Cứ 6 ngày chuyển gen lặp lại một lần. Khi quả trên cây chín
tiến hành thu hạt và xử lý này mầm ở 4oC trong 5 ngày trước khi gieo.
2.5.4.3. Phương pháp chọn lọc và phân tích cây chuyển gen
Sau khi có được hạt cây A. thaliana chuyển gen đem gieo trên môi trường
MS/10 có bổ sung kháng sinh kanamycin 50mg/l, theo dõi số cây sống, số cây chết.
Đánh giá cây A. thaliana chuyển gen dựa trên phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu
của gen AtYUCCA6 bằng PCR.
Những cây A. thaliana sống sót trên môi trường chọn lọc được chuyển ra bầu
nhận theo phương pháp CTAB theo quy trình các bước như sau:
đất, chăm sóc đến khi ra hoa, tiến hành thu mẫu lá, tách ADN. DNA tổng số được thu
- Bước 1: chuẩn bị mẫu:
Mẫu lá khử trùng bằng cồn 70o (dùng bông gòn thấm cồn và lau đều trên cả hai bề
mặt lá) , dùng kéo cắt lấy phần thịt lá ở hai bên và bỏ phần gân lá ở giữa. Phần thịt lá
được gói trong giấy nhôm và ngâm nitơ lỏng trong thời gian 10 phút. Sau đó, nghiền kỉ
mẫu bằng cối và chày đã được khử trùng bằng cách ngâm nitơ lỏng.
- Bước 2: phá vỡ màng tế bào và màng nhân: nghiền 2,2, ml bột mịn với 1 ml
dịch trích EB (extraction buffer). Tiếp tục cho 50ml dung dịch SDS 10% vào túp, sau
đó lắc nhẹ túp.
- Bước 3: ủ mẫu ở nhiệt độ 65oC trong 30 phút, trong quá trình ủ khoảng 5 phút
đảo nhẹ túp để trộn mẫu.
- Bước 4: li tâm mẫu với vận tốc 13000rpm trong 10 phút
- Bước 5: tủa DNA bằng cách hút 800ml phần dung dịch trong ở phía trên cho
vào túp mới, sau đó cho 800ml dung dịch isopropanol vào tiến hành ủ trong khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30 phút ở -20oC. Sau đó, tiến hành li tâm với vận tốc 13000rpm trong 10 phút.
32
- Bước 6: hòa tan tủa: li tâm xong, phần dịch trong được bỏ vào một cái hộp mũ
có chứa nước và thu phần kết tủa. Hòa tan tủa DNA trong 400ml TE,
- Bước 7: tạo phức với CTAB: Cho thêm vào túp 400ml CTAB và ủ ở 65oC
trong 15 phút, khoảng 5 phút đảo ngược ống túp để trộn đều.
- Bước 8: bỏ protein và các phức hợp: cho thêm vào túp 800ml
Chloroform/Isoamylalcohol lắc đều và li tâm với vận tốc 13000rpm trong 5 phút.
- Bước 9: tủa DNA: Sau khi ly tâm ta tiến hành hút 500ml phần dịch trong ở
phía trên cho qua một túp 2,2ml mới, thêm vào túp này 1ml Ethanol 96% ủ ở nhiệt
độ phòng trong vòng 15 phút. Sau đó, li tâm ở 13000rpm trong 10 phút. Ethanol 96%
được sử dụng kết hợp với muối để tránh gây hại cho DNA.
- Bước 10: rửa DNA: Li tâm xong đổ bỏ phần dịch trong ở phía trên vào hộp
mũ có chứa nước, thu lấy phần kết tủa ở phía dưới. Sau đó, tiến hành rửa kết tủa với
ethanol 70% để loại bỏ muối ra khỏi DNA. Phần kết tủa được rửa 2 lần với ethanol
70% (không gây hại cho DNA do ở nồng độ thấp). Mỗi lần rửa cho 400ml ethanol
70% vào túp, lắc nhẹ và đem li tâm trong 5 phút với vận tốc 13000rpm, sau đó loại
bỏ ethanol.
- Bước 11: phơi khô DNA: Tiến hành phơi khô DNA qua đêm ở nhiệt độ phòng.
- Bước 12: hòa tan DNA: DNA sau khi phơi khô, được hòa tan trong 50ml nước.
Sau đó, tiến hành pha loãng dung dịch DNA trên: hút 90ml nước cho vào một túp
1,5ml mới, sau đó hút 10ml dung dịch DNA cho vào túp chứa 90ml nước, lắc nhẹ.
Túp 1,5ml này được đem đi đo OD. Dung dịch DNA còn lại trong túp 2,2ml là 40ml
được dùng để chạy điện di.
DNA tổng số thu được được sử dụng cho phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của gen AtYUCCA6.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích gene AtYUCCA6 trên cơ sở dữ liệu database
Gene AtYUCCA6 mã hóa cho protein nhóm flavin monooxygenases có vai trò
quan trọng trong quá trình tổng hợp auxin. Gene AtYUCCA6 nằm trên nhiễm sắc thể
số 5 (hình 3.1), kích thước 3719 bp, vùng mã hóa 1,25kb, có 5 exon và 4 intron mã
hóa cho 434 amino axit (TAIR, https://seqviewer.arabidopsis.org, hình 3.2). Gene
biểu hiện ở tất cả các bộ phận của cây. Trong đó mạnh nhất ở cơ quan sinh sản như
cụm hoa, hạt phấn (hình 3.3).
Hình 3.1. Vị trí của gene AtYUCCA6 (At5g25620) trên nhiễm sắc thể số 5
(Wease et al. 2017)
Hình 3.2. Cấu trúc gen AtYUCCA6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ghi chú Ex: exon, Int: intron, 3’UTR, 5’UTR: vùng không mã hóa)
34
Hình 3.3. Biểu hiện của gene AtYUCCA6 ở cây Arabidopsis thaliana
3.2. Tách dòng gene AtYUCCA6
Dựa trên kết quả phân tích chúng tôi tiến hành tách dòng gene AtYUCCA6 để
ứng dụng cho chuyển gene. Từ nụ hoa của cây Arbidopsis thaliana, tiến hành tách
mRNA tổng số, nồng độ mRNA được đo bằng phương pháp đo OD 260/280 nm. 1
μg mRNA được sử dụng làm khuôn tạo cDNA. cDNA sau khi được tổng hợp tiếp tục
được dùng làm khuôn cho phản ứng nhân gen AtYUCCA6. Bằng phản ứng trùng hợp
chuỗi (PCR) với cặp mồi đặc hiệu AtYUCCA6NotI-F và AtYUCCA6SepI-R toàn bộ
chiều dài 1,25kb trình tự gene mã hóa (coding sequences-CDS, hình 3.4 ) được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuếch đại trên khuôn cDNA.
35
Hình 3.4 . Trình tự vùng mã hóa của gen AtYUCCA6 và trình tự protein tương ứng
Ghi chú: Trình tự in đậm gạch chân biểu thị vị trí mồi xuôi và mồi ngược sử dụng
trong nghiên cứu
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kít của hãng Solgenet
(http://www.solgenet.com) để sử dụng cho tách dòng gene. Sử dụng vector tách dòng
pBluescript (pBS) mang promoter UBQ14 đã được chèn sẵn vào vị trí giữa AscI và
NotI. Gene AtYUCCA6 được đưa vào vị trí giữa hai enzyme NotI và SpeI sau khi được
cắt và nối bằng enzyme T4 DNA ligase (Hình 3.5A). Sản phẩm nối được biến nạp
vào tế bào vi khuẩn Ecoli DH5α bằng phương pháp biến nạp ( 42°C, 30 giây), nuôi
trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh chọn lọc ampiciclin với nồng độ
100mg/ l. Sau khoảng 16h nuôi cấy ở nhiệt độ 37oC, chúng tôi kiểm tra ngẫu nhiên
16 khuẩn lạc bằng kỹ thuật PCR tại chỗ với cặp mồi AtYUCCA6NotI-F và M13. Kết
quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% cho thấy tất cả đều dương tính với
băng vạch có kích thước khoảng 1,25kb tương ứng với kích thước của đoạn gene
AtYUCCA6 (Hình 3.6A). Trong đó khuẩn lạc số 8 và 13 cho 1 băng duy nhất rõ nét
tương ứng với kích thước của gen. Khuẩn lạc số 3, 4 và 10 cho băng rất mờ, các
khuẩn lạc còn lại xuất hiện băng phụ có kích thước lớn hơn kích thước của gen do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình gắn nối sai giữa gen và vector tạo nên. Các khuẩn lạc này bị loại bỏ. Để
36
kiểm tra chính xác, chúng tôi nuôi tăng sinh khuẩn lạc số 8 và số 13, tách DNA
plasmid và cắt bằng enzyme giới hạn NotI và SpeI. Kết quả điện di cho thấy trên bản
gel có hai phân đoạn DNA với kích thước khoảng 4 kb và 1,25kb. Trong đó kích
thước của vector tách dòng pBS mang promoter UBQ14 là 4 kb và gene AtYUCCA6
là 1,25 kb (Hình 3.6 B).
Để kiểm tra cấu trúc gen AtYUCCA6, chúng tôi tiến hành giải trình tự gene và
so sánh trình tự gen nhận được với trình tự genne gốc trên ngân hàng NCBI bằng
công cụ Blast. Kết quả giải trình tự gene với cặp mồi M13 (-40) cho thấy gene
AtYUCCA6 có độ tương đồng 100% với trình tự gốc và trình tự amino axit được bảo
toàn. Hình 3.7 thể hiện một phần kết quả tách dòng gene AtYUCCA6 được kiểm tra
bằng công cụ Blast trên ngân hàng gene (NCBI) với mồi ngược M13 (-40) cung cấp
bởi công ty COSMOGENETECH. Trình tự gene AtYUCCA6 bắt đầu từ vị trí 381,
xen giữa vị trí từ 375 đến 380 là trình tự enzyme SpeI (ACTAGT) nối giữa gene
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
AtYUCCA6 và vector pBS (Hình 3.7).
37
Hình 3.5. Hình vẽ cấu trúc vector nhân dòng và vector chuyển gene AtYUCCA6.
(A)-vector nhân dòng pBluescipt được cắt mở vòng và chèn đoạn gene pUBQ14-
AtYUCCA6 tại vị trí enzyme cắt giới hạn AscI và SpeI trong vùng MCS.
(B)-vector chuyển gene pER8 được chèn cấu trúc pUBQ14-AtYUCCA6 có gene chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thị chọn lọc kanamycin trong vùng RB và LB.
38
(A)
(B) 4 kb
1,25k 1,25k
Hình 3.6. Kết quả kiểm tra khuẩn lạc mang gene AtYUCCA6 bằng PCR và enzyme
giới hạn.
(A)-PCR khuẩn lạc sử dụng cặp mồi M13 và AtYUCCA6. Mũi tên chỉ đoạn khuếch
đại kích thước khoảng 1,25kb tương ứng với kích thước mong muốn khi điện di trên
gel agarose 1%.
Kết quả cho thấy tất cả các khuẩn lạc đều dương tính với băng vạch 1,25 kb tương
ứng với kích thước gen AtYUCCA6
(B)- Khuẩn lạc số 8 và 13 được kiểm tra bằng enzyme cắt giới hạn NotI và SpeI cho
kích thước tương ứng với gene AtYUCCA6 và vector tách dòng pBS.
Kết quả cả hai khuẩn lạc 8 và 13 đều dương tính với băng vạch có kích thước 4 kb
tương ứng với kích thước vector pBs và băng vạch 1,25 kb tương ứng kích thước gen
AtYUCCA6.
spe
I
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Kết quả giải trình tự gene tách dòng AtYUCCA6 với cặp mổi ngược M13 (-40)
39
Trình tự nucleotid trong hộp màu đỏ là vị trí enzyme cắt SpeI nối giữa gene
AtYUCCA6 và vector pBluescript tương ứng.
Từ các kết quả thu được chúng tôi khẳng định gene AtYUCCA6 được tách dòng
thành công, ký hiệu là pBS-UBQ14: AtYUCCA6.
3.3. Gắn vào vector chuyển gene
Sau khi tách dòng thành công, gene AtYUCCA6 được đưa sang vector chuyển
gene pER8 kích thước 11,9kb có các vị trí enzyme cắt giới hạn AscI và SpeI. Cắt đồng
thời pBS::pUBQ14-AtYUCCA6 và pER8 vector với enzyme AscI và SpeI và ghép nối
bằng enzyme T4 DNA ligase theo sơ đồ mô tả ở hình 3.5A và 3.5B. Phản ứng ghép
nối được biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α và nuôi cấy trải trên đĩa thạch có
kháng sinh chọn lọc kanamycin 50mg/l. Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên 8 khuẩn lạc
bằng PCR sử dụng cặp mồi AtYUCCA6-F và pER8-R cho thấy cả 8 khuẩn lạc đều cho
kết quả dương tính với kích thước gene tương ứng khoảng 1,25kb (Hình 3.8A). Khuẩn
lạc số 1, 3 và 6 được nuôi tăng sinh và kiểm tra bằng enzyme cắt AscI và SpeI. Kết
quả điện di sản phẩm cắt plasmid từ 3 khuẩn lạc trên đều thu được 2 băng có kích
thước khoảng 11,9 kb và 2,25 kb tương ứng với kích thước của vector pER8 và cấu
trúc pUBQ14-AtYUCCA6 (Hình 3.8B) chứng tỏ gene AtYUCCA6 được chèn thành
công vào vector chuyển gene pER8. Ký hiệu lần lượt là pER8: pUBQ14-AtYUCCA6-1,
3 và 6. Để đánh giá khả năng biểu hiện gene trên cây cây mô hình Arabidopsis, chúng
tôi tiến hành đưa vector chuyển pER8: pUBQ14-AtYUCCA6-1 vào chủng vi khuẩn
GV3101. Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên 4 khuẩn lạc trên môi trường kháng sinh rifampicin,
spectinomycin và genetamycin cho thấy hầu hết các khuẩn lạc đều dương tính với cặp
mồi pER8-R cho kích thước gene khoảng 1,25kb tương ứng với gene AtYUCCA6 (Hình
3.8C). Từ các kết quả trên chứng tỏ gene AtYUCCA6 đã được gắn vào vector chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gene và biến nạp vào vi khuẩn sẵn sàng cho các thí nghiệm chuyển gene.
40
(A) (C)
(B) 11,9
kb 2,25 1,25 1,25
Hình 3.8. Kết quả kiểm tra thiết kế vector chuyển gen AtYUCCA6
(A)- Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi AtYUCCA6-F và pER8-R trong Ecoli
(B)- Kết quả điện di sản phẩm cắt bằng enzyme giới hạn AscI và SpeI.
(C)- Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi AtYUCCA6-F và pER8-R trong
Agrobacterium GV3101
3.4. Tạo cây Arabidopsis chuyển gene AtYUCCA6
Sau khi tách dòng và thiết kế thành công vector chuyển gen pER8-pUBQ14:
AtYUCCA6, để kiểm tra khả năng biểu hiện của gen AtYUCCA6 sau khi được gắn
với promoter tăng cường , chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên cây mô hình
Arabidopsis thaliana. Cấu trúc vector chuyển gen pER8-pUBQ14: AtYUCCA6
được chuyển vào cây Arabidopsis thaliana thông qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens bằng phương pháp nhúng cụm hoa [16]. Hoa được ngâm trong dụng
dịch đồng nuôi cấy (MS/2 pH 5,7, BAP 44 mM, sucrose 5%) có OD = 0,8 trong
30 giây, hút chân không 30 giây. Sau đó cây được đặt trong bình kín 3 ngày. Cứ 6
ngày chuyển gen lặp lại một lần. Khi quả trên cây chín tiến hành thu hạt và xử lý
này mầm ở 4oC trong 5 ngày trước khi gieo. Hạt của cây chuyển gen T0 được chọn
lọc trên môi trường kháng sinh kanamycin nồng độ 50mg/l. Sau 7 ngày chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống kê tỷ lệ cây sống ở bảng 3.2:
41
Bảng 3.1. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen AtYUCCA6 trên môi trường kháng
sinh kanamycin
Số hạt chọn lọc Cây T1 chuyển gen trên môi trường kanamycin 50mg/l sau 7 ngày Cây chuyển gen To (hạt) Số cây chết Số cây sống Tỷ lệ chọn lọc
(%) (cây) (cây)
500 414 86 17,2 1
500 398 102 20,4 2
500 404 96 19,2 3
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy trong tổng số 1500 hạt được chọn lọc với 3 lần
thí nghiệm, có 284 cây sống, hiệu quả chuyển gen dựa trên gene kháng kháng sinh
kanamycin đạt 18,9% . Điều đó chứng tỏ bước đầu chuyển gen đã thành công.
Để đánh giá cây chuyển gen, chúng tôi chuyển 50 cây chuyển gen kháng
kanamycin ra trồng và kiểm tra sự có mặt của gen chuyển bằng PCR. Kĩ thuật PCR
cho phép nhân bản một số lượng lớn nguyên bản một đoạn DNA trong một thời gian
ngắn. Đây là phương pháp thường được dùng trong phân tích dòng cây chuyển gen
vì độ tin cậy cao. Theo lí thuyết nếu ta cung cấp cặp mồi đặc hiệu thì sẽ nhân chính
xác được đoạn gen nằm giữa hai mồi đó. Khi tiến hành PCR trên DNA tách từ cây đã
được chuyển gen, nếu cho kết quả đặc hiệu với cặp mồi đó thì ta có thể kết luận rằng
cây đó đã mang đoạn gen cần chuyển.
Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên 15 cây chuyển gen với cặp mồi AtYUCCA6-F và
pER8-R cho thấy 13/15 cây cho bằng vạch có kích thước khoảng 1,25kb tương ứng
với kích thước của gen AtYUCCA6 chuyển vào. 2/15 cây không xuất hiện băng vạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có kích thước tương ứng với gen AtYUCCA6 (hình 3.9).
M (+) (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
+ + + + + + + + - - + + + + +
1,25kb
42
Hình 3.9. Kết quả phân tích cây chuyển gen bằng PCR sử dụng cặp mồi
AtYUCCA6-F và pER8-R.
Ghi chú:
M: thang chuẩn 1kb;
(+) đối chứng dương: plasmid pER8-AtYUCCA6
(-) đối chứng âm: plasmid của cây không chuyển gen
Từ 1 đến 15 là thứ tự cây chuyển gen AtYUCCA6.
Theo kết qủa trên hình 3.9 trong 15 mẫu Arabidopsis thaliana chuyển gen có
13 mẫu cho kết quả dương tính với phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu
AtYUCCA6-F và pER8-R ( các mẫu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13, 14, 15), thu được
sản phẩm có kích thước 1,25 kb tương ứng với kích thước gen AtYUCCA6 theo lý
thuyết. Bước đầu chứng tỏ các mẫu này đã mang gen AtYUCCA6.
Trong 15 mẫu có 2 mẫu cho kết quả âm tính với PCR ( mẫu 9, 10 ). Đối chứng
dương là plasmid pER8-AtYUCCA6 làm khuôn mẫu. Đối chứng âm là sản phẩm
PCR sử dụng khuôn mẫu là plasmid tách chiết từ lá Arabidopsis thaliana không
chuyển gen, đều cho kết quả âm tính. Như vậy, kết quả dương tính với phản ứng
PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu AtYUCCA6-F và pER8-R của 15 cây Arabidopsis
thaliana đã chuyển gen chứng tỏ đây là những cây Arabidopsis thaliana có mang
cấu trúc gen cần chuyển.
Một số nghiên cứu trước đây đã tiến hành đánh giá khả năng chịu hạn của cây
chuyển gene AtYUCCA6 cho kết quả rất khả quan. Kim và cộng sự (2013) tạo cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoai tây chuyển gene siêu biểu hiện AtYUCCA6 dưới sự điều khiển của promoter
43
PT cho khả năng chịu hạn cao hơn cây đối chứng khoảng 12 ngày [30]. Tương tự Ke
và cộng sự (2015) [31] đã sử dụng vector pCAMBIA2300 mang promoter cảm ứng
SWPA2 để tạo cây hướng dương chuyển gen AtYUCCA6. Kết quả cho thấy cây
chuyển gene sinh trưởng nhanh hơn và chống chịu với điều kiện hạn hơn cây đối
chứng khoảng 6 ngày. Park và cộng sự (2019) [38] tạo cây đậu tương chuyển gen
AtYUCCA6 sử dụng cấu trúc vector pPZP-p35S: AtYUCCA6 cho thấy cây chuyển
gen có khả năng chịu hạn sau 14 ngày thiếu nước. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho
thấy gene AtYUCCA6 có khả năng ứng dụng cao để tạo cây chuyển gene chịu hạn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi thiết kế vector sử dụng promoter cơ định Ubiqutin
14 ( UBQ14) điều khiển gene AtYUCCA6 nhằm ứng dụng tạo cây chuyển gene chịu
hạn ở Việt Nam. Promoter Ubiquitin có vai trò tương tự như promoter 35S hiện được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều nhà khoa học sử dụng trong các nghiên cứu chuyển gen.
44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên cơ sở dữ liệu database, gen AtYUCCA6 được lựa chọn nghiên cứu có
kích thước 3719bp, vùng gen mã hóa có chiều dài 1,25kb biểu hiện mạnh ở cơ quan
sinh sản (hoa, hạt phấn) của cây.
Gen AtYUCCA6 được tách dòng thành công bằng vector tách dòng pBluescript.
Kết quả tách dòng được kiểm tra bằng giải trình tự gen đảm bảo độ chính xác 100%.
Vector chuyển gene pER8::pUBQ14-AtYUCCA6 đã được thiết kế thành công
với promoter UBQ14 và gen chọn lọc kanamycin.
Cấu trúc chuyển gen pER8:pUBQ14-AtYUCCA6 được chuyển thành công vào
cây Arabidopsis thaliana. Tỷ lệ cây chuyển gen trên môi trường kháng kanamycin
đạt 18,9%.
2. Kiến nghị
Cần triển khai tiếp các thí nghiệm chuyên gen pUBQ14-AtYUCCA6 trên cây
mô hình và đánh giá khả năng biểu hiện của gen được chuyển AtYUCCA6 dưới sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưới sự khiển của promoter pUBQ14 trong điều kiện hạn.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Trần Bình (2008), Phát triển cây trồng chuyển gene ở Việt Nam, Bộ sách
chuyên khảo, Nxb Khoa học và Công nghệ.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu đối với
thiệt hại do môi trường của cây lúa, Nxb Nông nghiệp Tp.HCM.
3. Nguyễn Ánh Hồng (2000), Cơ sở Khoa học Công nghệ chuyển gene ở thực
vật, Giáo trình cho Cao học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Như Khanh (2009), Sinh lý thực vật, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
5. Trần Thị Phương Liên (1998), “Cơ chế phân tử tính chịu hạn của thực vật”,
Tạp chí Khoa học và Phát triển.
6. Lã Tuấn Nghĩa, Vũ Đức Quang, Trần Duy Quý (2004), Cơ sở lý thuyết và ứng
dụng công nghệ gene trong chọn tạo giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Ong Xuân Phong, Nguyễn Văn Mã (2014), Một số biến đổi sinh lý ở hạt nảy
mầm và cây non đậu tương trong điều kiện nhiệt độ thấp, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, số 7: 1114-1119.
8. Hoàng Minh Tấn (2006), Giáo trình Sinh lý thực vật, NXB Đại học Sư Phạm.
9. Trần Văn Tựa, Nguyễn Trung Kiên, Đỗ Tuấn Anh, Đặng Đình Kim (2011).
Nghiên cứu khả năng chống chịu và hấp thu chì, kẽm của Dương xỉ Ptreris vittataL.
Tạp chí khoa học và công nghệ. 101 - 109.
10. Lê Duy Thành (2001). Cơ sở di tryền chọn giống thực vật, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
11. Aida M, Ishida T, Fukaki H, Fujisawa H, Tasaka M (1997).
GeneGenGenes involved in organ separation in Arabidopsis: an analysis of the cup-
shaped cotyledon mutant. Plant Cell 9: 841-857.
12. Bartels, D. and Sunkar R. (2005). Drought and salt tolerance in plants,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Critical reviews in plant sciences, 24 (1), pp. 23-58.
46
13. Bhargava, S. and Sawant K.(2013). Drought stress adaptation: metabolic
adjustment and regulation of genegengene expression. Plant Breeding, 132 (1), pp.
21-32.
14. Blum, A.(2005). Drought resistance, water-use efficiency, and yield
potential—are they c ompatible, dissonant, or mutually exclusive, Crop and Pasture
Science, 56 (11), pp. 1159-1168.
15. Collins W. K; Hawks S. N.Jr, (1993). Principles of hte Flue - cured
Tobaco Production. N.C. State Univesity 2nd Ed. 300.
16. Cha, J.-Y. et al. (2015).A novel thiol-reductase activity
of Arabidopsis ATYUCCA6 confers drought tolerance independently of auxin
biosynthesis.nature Commun. 6: 8041 doi: 10.1038 / ncomms9041
17. Chaves, M., Flexas J., and Pinheiro C. (2009). Photosynthesis under
drought and salt stress: regulation mechanisms from whole plant to cell, Annals of
botany, 103 (4), pp. 551-560.
18. Davis D. L.; Nielsen M. T. (1999).Tobaco Production, Chemistry and
technology. B Blackwell Science . 467.
19. Ding Z. S., Zhao M., Jing Y. X., Li L. B. and Kuang T. Y. (2006).
“EfficientAgrobacterium, Mediated transformation of Rice by Phosphomannose
Isomerase/Mannose selection”,Plant Molecular Biology Reporter, (24), pp.29)5-303.
20. Ditt R. F., Nester E. W. and Comai L. (2005). The plant cell defense
andAgrobacterium tumefaciens.FEMS Microbiology letters, 247, pp. 207-213.
21. Feng, J.-X., Liu D., et al. (2005).An annotation update via cDNA sequence
analysis and comprehensive profiling of developmental, hormonal or environmental
responsiveness of the Arabidopsis AP2/EREBP transcription factor genegengene
family, Plant molecular biology, 59 (6), pp. 853-868.
22. Gelvin S. B. (2003).“Agrobacterium - mediated plant transformation the
biology behind the “GeneGenGene - jockeying” Tool”, Microbiology and Molecular
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biology Reviews, 67 (1), pp.16-37.
47
23. Guo, H. and Ecker J.R. (2004). The ethylene signaling pathway: new
insights, Current opinion in plant biology, 7 (1), pp. 40-49.
24. Hao, D., Ohme-Takagi M., and Sarai A.(1998). Unique mode of GCC box
recognition by the DNA-binding domain of ethylene-responsive elementbinding
factor (ERF domain) in plant, Journal of Biological Chemistry, 273 (41), pp. 26857-
26861.
25. Harb, A., Krishnan A., Ambavaram M.M., and Pereira A. (2010). Molecular
and physiological analysis of drought stress in Arabidopsis reveals early responses
leading. Plant Physiol, pp 1254 - 1271.
26. Hayano-Kanashiro, C., Calderón-Vázquez C., Ibarra-Laclette E., HerreraEstrella
L., and Simpson J.(2009). Analysis of genegengene expression and physiological
responses in three Mexican maize landraces under drought stress and recovery irrigation,
PLoS One, 4 (10), pp. e7531
27. Jeong Im Kim , ( 2011) YUCCA6 over-expression demonstrates auxin
function in delaying leaf senescence in Arabidopsis thaliana. J Exp Bot 21/4/2011
28. K. S. Mysore, R. P. Tuori, and G.B, Martin (2001).Arabidopsis gengeneome
sequence as a tool for functional gengeneomics in tomato, GenGeneome Biol 2. 1086
- 1186.
29. Kaspar TC, Taylor HM and Shibles RM(1984). Taproot elongation rates of
Soybean cultivars in the glasshouse and their relatio to field rooting depth. Crop Sci
24: 916 - 920.
30. Kepinski S và Leyser O. (2005) The Arabidopsis F-box protein TIR1 is an
auxin receptor. Nature 435: 446-451
31. Kim, J.I, Baek, D, Park, H.C, Chun, H.J, Oh, D.H, Lee, M.K, Cha,
J.Y, Kim, W.Y, Kim, M.C, Chung, W.S, Bohnert, H.J, Lee, S.Y, Bressan, R.A, Lee,
S.W, Yun, D.J. (2013) Overexpression of Arabidopsis YUCCA6 in potato results in
high-auxin developmental phenotypes and enhanced resistance to water deficit. Mol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Plant.6(2):337-349.
48
32. Kim, J.I., Sharkhuu, A., Jin, J.B., Li, P., Jeong, J.C., Baek, D., Lee, S.Y.,
Blakeslee, J.J., Murphy, A.S., Bohnert, H.J., et al. (2007). yucca6, a dominant
mutation in Arabidopsis, affects auxin accumulation and auxin-related phenotypes.
Plant Physiol. 145, 722-735.
33. Le, M.Q., Pagter M., and Hincha D.K (2015). Global changes in
genegengene expression, assayed by microarray hybridization and quantitative RT-
PCR, during acclimation of three Arabidopsis thaliana accessions to sub-zero
temperatures after cold acclimation, Plant molecular biology, 87 (1-2), pp. 1-
34. Lee, M., Jung, J.H., Han, D.Y., Seo, P.J., Park, W.J., and Park, C.M. (2011).
Activation of a flavin monooxygenase gene YUCCA7 enhances drought resistance in
Arabidopsis. Planta. 235, 923-938.
35. Lee, M., Jung, J.H., Han, D.Y., Seo, P.J., Park, W.J., and Park, C.M. (2011).
Activation of a flavin monooxygenase gene YUCCA7 enhances drought resistance in
Arabidopsis. Planta. 235, 923-938.
36. Mashiguchia, K., Tanaka, K., Sakaic, T., Sugawaraa, S., Kawaideb, H.,
Natsumeb, M., Hanadaa, A., Yaenoa, T., Shirasua, K., Yaod, H., et al. (2011). The
main auxin biosynthesis pathway in Arabidopsis. Proc. Natl Acad. Sci. U S A. 108,
18512-18517.
37. Paponov, I.A, Teale, W.D, Trebar, M., Blilou I., Palme, K. (2005) The PIN
auxin efflux facilitators: evolutionary and functional perspectives. Trends Plant Sci
10: 170-177
38. Park, J.S, Kim, H.J, Cho, H.S, Jung, H.W, Cha, J.Y, Yun, D.J, Oh,
S.W, Chung, Y.S. (2019) Overexpression of AtYUCCA6 in soybean crop results in
reduced ROS production and increased drought tolerance. Plant Biotech Rep (13),
161-168
39. Ross, J.J., Tivendale, N.D., Reid, J.B., Davies, N.W., Molesworth, P.P.,
Lowe, E.K., Smith, J.A., and Davidson, S.E. (2011). Reassessing the role of YUCCAs
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
in auxin biosynthesis. Plant Signal Behav. 6, 437-439
49
40. Van der Graaff, E., Boot, K., Granbom, R., Sandberg, G., and Hooykaas,
P.J.J. (2003). Increased endogenous auxin production in Arabidopsis thaliana causes
both earlier described and novel auxin-related phenotypes. J. Plant Growth Regul.
22, 240-252.
41. Won, C., Shen, X., Mashiguchi, K., Zheng, Z., Dai, X., Cheng, Y.,
Kasahara, H., Kamiya, Y., Chory, J., and Zhao, Y. (2011). Conversion of tryptophan
to indole-e-acetic acid by Tryptophan aminotransferases of Arabidopsis and
YUCCAs in Arabidopsis. Proc. Natl Acad. Sci. U S A. 108, 18518-18523.
42. Woo, Y., Park, H., Su’udi, M., Yang, J., Park, J., Back, K., Park, Y., and
An, G. (2007). Constitutively wilted 1, a member of the rice YUCCA gene family, is
required for maintaining water homeostasis and an appropriate root to shoot ratio.
Plant Mol. Biol. 65, 125-136.
43. Yunde zhao (2014), Auxin biosynthesis, Arabidopsis book.
44. Zhao, Y. (2012). Auxin biosynthesis: a simple two-step pathway converts
tryptophan to indole-3-acetic acid in plants. Mol.Plant. 5, 334-338.
45. Zhao, Y., Christensen, S.K., Fankhauser, C., Cashman, J.R., Cohen, J.D., Weigel,
D., and Chory, J. (2001). A role for flavin monooxygenase-like enzymes in auxin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biosynthesis. Science. 291,306-309.
50
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57