i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
LÝ THỊ BÍCH HẠNH
TINH SẠCH CÁC HỢP CHẤT THỨ CẤP
CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM TỪ CHỦNG BACILLUS
PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Tuyên
ii
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu dƣới đây là do tôi và nhóm
cộng sự nghiên cứu tại phòng Công nghệ sinh học enzyme – Viện Công nghệ
sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện từ
tháng 5 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Thị Bích Hạnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS.
Đỗ Thị Tuyên, Phó trƣởng phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Viện Công
nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam đã định
hƣớng nghiên cứu, sửa luận văn và tạo mọi điều kiện về hóa chất, thiết bị,
thời gian cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các anh chị cán bộ Phòng Công nghệ sinh học enzyme,
Viện Công nghệ sinh học đã chỉ bảo, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình
nghiên cứu cũng nhƣ chia sẻ những kinh nghiệm chuyên môn.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh các thầy cô giáo tại
trƣờng Đại Học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, các thầy cô trong Viện
Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình bạn bè đã giúp
đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận
văn này.
Hà Nội, Tháng 5 năm 2015
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Thị Bích Hạnh
iv
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
APS Ammonium presulphate
AFC Antifungal compound
B. subtilis Bacillus subtilis
BCF Biological Control Fungi
CFU Connoly-Forming unit
DEAE-cellulose Dimethylaminoethyl-cellulose
ĐC Đối chứng
F. oxysporum Fusarium oxysporum
kDa Kilo Dalton
LB Luria – Bertani
PDA Potato Dextrose agar
M Marker
MIC Minimal Inhibitory Concentration
FTIR Fourirer ransform infrared spectroscopy
TLC Thin Layer Chromatography
Pr Protein
R. solani Rhizoctonia solani
SDS Sodium doecyl sulfate
TB
TEMED Trung bình N, N, N’, N’, - Tetramethyl ethylene diamine
TN Thí nghiệm
v/v Volume/volume (thể tích/ thể tích)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
w/v Weight/volume (khối lƣợng/thể tích)
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Khái quát về chất đối kháng sinh trƣởng nấm .......................................... 3
1.2. Vai trò của vi khuẩn B. subtilis trong kiểm soát sinh học ......................... 5
1.2.1. Đại cƣơng về vi khuẩn B. subtilis ........................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính kháng nấm .................................. 6
1.3. Tình hình nghiên cứu các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm trên thế giới ... 8
1.4. Tình hình nghiên cứu các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm tại Việt Nam ..... 13
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................ 16
2.1. Vật liệu và hóa chất .................................................................................. 16
2.1.1. Chủng giống .......................................................................................... 16
2.1.2. Hóa chất................................................................................................. 16
2.1.3. Các loại đệm và dung dịch .................................................................... 16
2.1.4. Môi trƣờng ............................................................................................ 17
2.1.5. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................ 18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Phƣơng pháp nuôi cấy vi sinh và thu nhận dịch ngoại bào .................. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính ức chế sinh trƣởng nấm ..................... 19
vi
2.2.3. Thử hoạt tính kháng nấm bằng khoanh giấy lọc ................................... 20
2.2.4. Phƣơng pháp tủa muối amonium sulfate .............................................. 20
2.2.5. Phƣơng pháp sắc ký trao đổi ion DEAE-cellulose ............................... 20
2.2.6. Phƣơng pháp sắc ký lọc gel Biogel P100.............................................. 21
2.2.7. Xác định hàm lƣợng protein tổng số ..................................................... 23
2.2.8. Điện di SDS - PAGE ............................................................................. 23
2.2.9. Đánh giá tính chất lý hóa của protein tinh sạch .................................... 25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27
3.1. Hoạt tính ức chế nấm của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS ........ 27
3.1.1. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào đối với nấm F. oxysporum .... 27
3.1.2. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào đối với nấm R. solani ........... 29
3.2. Tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm ............................................... 31
3.2.1. Tủa protein bằng muối amonium sulfate .............................................. 31
3.2.1. Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose ..................... 31
3.2.2. Tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm qua sắc ký lọc gel Biogel P100 .. 35
3.3. Đánh giá tính chất của protein tinh sạch .................................................. 39
3.3.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ ........................................................................ 40
3.3.2. Ảnh hƣởng của proteinase K ................................................................. 41
3.3.3. Khả năng ức chế sợi bào tử nấm ........................................................... 43
3.3.4. Hoạt tính nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein với nấm R.solani
và F. oxysporum .............................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 48
2. Đề nghị ........................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái khuẩn lạc chủng B.subtilis AS trên môi trƣờng PDA ....... 5
Hình 2.1. Quy trình tinh sạch protein kháng nấm từ chủng B. subtilis AS .... 22
Hình 2.2. Đƣờng chuẩn Brardford .................................................................. 23
Hình 3.1. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS đối
với nấm F. oxysporum sau 5 ngày. ................................................................. 28
Hình 3.2. Hoạt tính ức chế nấm của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS
đối với nấm R. solani sau 3 ngày. ................................................................... 30
Hình 3.3. Sắc ký đồ các phân đoạn qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE-
cellulose ........................................................................................................... 32
Hình 3.4. Điện di đồ các phân đoạn protein tinh sạch qua cột DEAE –
celulose ........................................................................................................... 33
Hình 3.5. Hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A, D) và R. solani (B, C)
...................................................................................................34_Toc434515732
Hình 3.6. Sắc ký đồ các phân đoạn proteintinh sạch có hoạt tính kháng nấm
sau khi qua cột Biogel P100 ............................................................................ 36
Hình 3.7. Điện di đồ các phân đoạn protein có hoạt tính kháng nấm qua cột
Biogel P100 ..................................................................................................... 36
Hình 3.8. Các phân đoạn protein tinh sạch có hoạt tính kháng nấm qua cột
Biogel P100,. .................................................................................................. 38
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A) ...... 40
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của proteinase K đến hoạt tính kháng nấm F. oxysporum
(A) và nấm R. solani (B) .................................................................................. 42
Hình 3.11. Khả năng ức chế sự nảy mầm bào tử F. oxysporum của protein
tinh sạch từ chủng B. subtilis AS. ................................................................... 44
Hình 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch từ chủng B.
subtilis AS lên hoạt tính kháng nấm F. oxysporum ........................................ 45
Hình 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch từ chủng B.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
subtilis AS lên hoạt tính kháng nấm nấm R. solani. ....................................... 46
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần các loại đệm và dung dịch .......................................... 17
Bảng 2.2. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật .................................. 17
Bảng 2.3. Danh sách các thiết bị thí nghiệm đƣợc sử dụng ............................ 18
Bảng 2.4. Thành phần gel cô và gel tách ........................................................ 24
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ dịch lọc tế bào B. subtilis AS lên sinh
trƣởng của F. oxysporum ................................................................................ 28
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ dịch lọc tế bào B. subtilis AS lên sinh
trƣởng của nấm R. solani ................................................................................ 29
Bảng 3.3. Tóm tắt quá trình tinh sạch protein kháng nấm từ chủng B. subtillis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
AS qua các bƣớc tinh sạch .............................................................................. 39
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hàng năm, các bệnh cây trồng đã gây ra những tổn thất to lớn cho sản
xuất nông nghiệp. Theo tổ chức nông lƣơng liên hợp quốc (FAO, 2004), thiệt
hại trong nông nghiệp do các bệnh vi nấm gây ra đến 537,3 triệu tấn các loại
nông sản chủ yếu, chiếm khoảng 11,6% tổng sản lƣợng nông nghiệp trên thế
giới. Trong đó chiếm 83% là bệnh do vi nấm gây ra, chủ yếu là các bệnh nhƣ:
đạo ôn, khô vằn, thối cổ rễ, mốc sƣơng… đặc biệt bệnh do nấm Fusarium và
Rhizoctonia gây ra chiếm tỉ lệ tƣơng đối lớn.
Hiện nay, các biện pháp hóa học vẫn đƣợc sử dụng rất phổ biến và rộng
rãi với một lƣợng rất lớn vì nó mang lại hiệu quả phòng trừ cao, rẻ tiền. Tuy
nhiên bên cạnh đó, nó cũng gây ra những tác hại rất to lớn đến môi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời, tạo ra sự kháng thuốc với nhiều loại bệnh hại. Vì vậy gây
nên nhiều khó khăn trong công tác phòng trừ bệnh.
Để khắc phục những nhƣợc điểm do biện pháp hóa học gây ra nhƣ trên,
hiện nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, việc sử dụng các chế phẩm sinh
học thay thế một phần thuốc hóa học để phòng trừ một số bệnh cây trồng do
vi sinh vật gây ra đang là xu hƣớng chủ yếu. Chế phẩm sinh học diệt nấm có
nguồn gốc từ vi khuẩn đối kháng có tác dụng tích cực đối với nông nghiệp, ƣu
việt hơn so với việc dùng thuốc hóa học. Sử dụng chế phẩm có nguồn gốc từ
vi khuẩn để diệt nấm gây hại trên cây trồng sẽ mang lại những lợi ích lâu dài
cho ngƣời sản xuất nhƣ: làm tăng năng suất của cây trồng, giảm chi phí đầu
tƣ, làm đất không bị bạc màu, thân thiện với môi trƣờng sinh thái, không ảnh
hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời và vật nuôi, góp phần quan trọng trong
việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ bền vững và hiệu quả.
Vi khuẩn Bacillus theo nhiều tài liệu đã công bố đƣợc biết đến với vai
trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh cây trồng. Chúng có khả năng sinh
tổng hợp nhiều hợp chất kháng nấm khác nhau nhƣ các chất kháng sinh,
2
lipopeptide, bacillomycin, iturin, mycosubtilin và fengycin. Một số chủng
Bacillus subtilis đã đƣợc ứng dụng để kiểm soát bệnh cây trồng do nấm gây ra.
Việc nghiên cứu phòng trừ nấm bệnh cây trồng bằng các chế phẩm sinh
học đã đƣợc hình thành và phát triển ở Việt Nam nhƣng vẫn còn nhiều hạn
chế. Các chế phẩm dƣới dạng tinh sạch tách chiết từ vi sinh vật mới nghiên
cứu chủ yếu ở trong phòng thí nghiệm và quy mô sản xuất thử nên giá thành
còn cao. Các sản phẩm trên thị trƣờng chủ yếu là các sản phẩm có chứa tế bào
vi sinh vật đối kháng nên thời gian hữu hiệu ngắn hiệu quả không cao. Mặt
khác, các sản phẩm sử dụng tế bào mang nguy cơ gây bệnh rất lớn cho con
ngƣời. Vì vậy, để phát triển sản phẩm sinh học đạt độ tinh sạch cao để phòng
chống nấm bệnh cây trồng là một vấn đề rất cấp thiết. Trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn đƣợc chủng B. subtilis AS có khả
năng ức chế mạnh các nấm gây bệnh cây trồng nhƣ F. oxysporum và R.
solani. Xuất phát từ những lý do trên và tình hình nghiên cứu ở Việt Nam,
chúng tôi đã thực hiện đề tài luận văn: "Tinh sạch các hợp chất thứ cấp có
hoạt tính kháng nấm từ chủng Bacillus phân lập ở Việt Nam" .
2. Mục tiêu của đề tài
- Tinh sạch hợp chất thứ cấp có hoạt tính kháng nấm F. oxysporum và
R. solani từ chủng B. subtilis AS.
- Đánh giá tính chất lý hóa của hợp chất đƣợc tinh sạch.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng ức chế sinh trƣởng và phát triển của dịch lọc ngoại
bào vi khuẩn B. subtilis AS đối với hai chủng nấm F. oxysporum và R. solani.
- Tách chiết và tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm từ dịch lọc
ngoại bào vi khuẩn B. subtilis AS.
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của nhiệt độ, proteinase K, ức chế sợi tử bào nấm
và nồng độ ức chế tối thiểu lên hoạt tính kháng nấm của protein tinh sạch đƣợc.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về chất đối kháng sinh trƣởng nấm
Chất đối kháng sinh trƣởng nấm (Antifungal – compounds, AFC) là
những chất có khả năng ức chế sự sinh trƣởng hoặc tiêu diệt sự phát triển của
các loại nấm.Các chất này đã đƣợc ứng dụng để phòng và chữa trị các bệnh
do nấm gây ra, đặc biệt là các loại nấm gây bệnh hại trên cây trồng nhƣ lạc, cà
chua, đậu tƣơng, cây cà phê và nhiều loại cây khác. Các protein và peptide có
hoạt tính kháng nấm đều đƣợc tách chiết phần lớn từ động vật, thực vật, vi
khuẩn và nấm. Năm 1993, Lijima và cộng sự đã xác định đƣợc protein chống
nấm Candida albicans, Shizosaccharomyces pombe có trong hemolymph của
ấu trùng Sarcophaga (2,5 mg protein tinh khiết thu đƣợc từ 10ml hemolymph
với nồng độ ức chế sự tăng trƣởng 50% là 30 pg/ml) [25].
Hoạt tính kháng nấm cũng đƣợc phát hiện ở thực vật nhƣ tính kháng
nấm của heme preoxidase từ cây mây Acoru peroxidase có vai trò trong việc
ức chế các sợi nấm của Phaseolina macrophomina, Fusarium moniliforme và
trichosporium vesiculosum [23]. Một chất ức chế protease cysteine đƣợc công
bố có khả năng kháng nấm từ hạt kê. Chất này ức chế mạnh hoạt động của
nấm T. reesei một loại nấm gỗ, nồng độ tối thiểu để ức chế sự tăng trƣởng của
sợi nấm hay bào tử nảy mầm là 1 µg/ml (250mg/đĩa). Ngoài ra chúng còn ức
chế một số loại nấm gây hại thực vật khác nhƣ: Claviceps, Helminthosprium,
Curvularia, Alternaria và các loài thuộc chi Fusarium [27].
Một protein kháng nấm đƣợc tách chiết từ vi khuẩn Bacillus
amyloliquefaciens MET0908 có khả năng kiểm soát sự sinh trƣởng của nấm
Colletotrichum lagenarium gây bệnh trên dƣa hấu. Protein này còn có thể
hoạt động đƣợc trên vách tế bào C. lagenarium [28].
Đặc biệt hoạt chất kháng nấm còn đƣợc phân lập từ quả thể của nấm
hypsizygus marmoreus là Hypsin một protein chịu nhiệt ức chế sự tăng trƣởng
4
của sợi nấm trong các loài nấm khác nhau bao gồm Mycosphaerella
arachidicola, Physalospora piricola, F. oxyproum, và Botrytis cinerea với giá
trị IC50 tƣơng ứng là 2,7; 2,5; 14,2 và 0,06 µM [33].
Trong các nguồn trên thì các chất AFC tách chiết từ vi khuẩn thuộc các
chi Bacillus đƣợc quan tâm nhiều hơn cả bởi tính phổ biến và thuận lợi trong
tinh sạch. Các chủng Bacillus có rất nhiều đặc tính tốt nhƣ: dễ nuôi cấy, phổ
biến, sinh trƣởng nhanh trong môi trƣờng lỏng, cho nhiều bào tử và đặc biệt
chúng có khả năng tổng hợp nhiều chất đối kháng sinh trƣởng nấm.
Các protein và peptide có khả năng kháng nấm đƣợc phân loại theo
nhiều cách khác nhau, dựa vào cơ chế tác động có thể phân thành 3 loại đó là
loại tác động vào vách tế bào nấm: (1) ức chế sự tổng hợp chitin và glucan,
loại tác động vào màng tế bào nấm: (2) các chất gắn dính hay ức chế sự tổng
hợp ergosterol của nấm và (3) loại tác động vào quá trình tổng hợp protein và
acid nucleic của nấm. Dựa vào cấu trúc hoặc chức năng, các protein và
peptide có khả năng kháng nấm đƣợc phân loại thành nhiều lớp khác nhau,
chẳng hạn nhƣ chitinase và chitinase-like protein [14], [34], ribonuclease
[39], chất ức chế protease [27].
Peptide kháng nấm đầu tiên đƣợc tách chiết từ chủng Bacillus là iturin
và bacillomycin. Chúng có cấu trúc peptidolipid mạch vòng và có khả năng
kháng nấm và tan huyết [35]. Bacillus cũng chính là đối tƣợng vi khuẩn đƣợc
quan tâm nghiên cứu nhiều nhất hiện nay, chủng này sinh tổng hợp rất nhiều
các polypeptide có hoạt tính kháng nấm và có tiềm năng trong việc kiểm soát
các bệnh hại cây trồng do nấm gây ra cũng nhƣ trong sản xuất các chế phẩm
sinh học phòng trừ nấm.
5
1.2. Vai trò của vi khuẩn B. subtilis trong kiểm soát sinh học
1.2.1. Đại cương về vi khuẩn B. subtilis
Chủng B. subtilis đƣợc phát hiện lần đầu tiên trong phân ngựa (1941)
bởi tổ chức y học Nazi của Đức. Lúc đầu, chủng đƣợc sử dụng để phòng bệnh
lị cho bệnh sĩ Đức chiến đấu ở Bắc Phi. Đến năm 1949, khi Henry và các
cộng sự tách đƣợc chủng thuần khiết của B. subtilis thì chúng mới đƣợc dùng
để điều trị bệnh về rối loạn tiêu hóa. Ngày nay, vi khuẩn B. subtilis đã trở nên
phổ biến và đƣợc sử dụng rộng rãi trong y học, thực phẩm… và đặc biệt là
kiểm soát sinh học trong nông nghiệp.
Theo khóa phân loại của Bergey, vi khuẩn B. subtilis thuộc:
Giới: Bacteria
Ngành: Firmicutes
Lớp: Bacilli
Bộ: Bacillales
Họ: Bacillacea
Chi: Bacillus
Loài: B.subtilis
Hình 1.1. Hình thái khuẩn lạc chủng B.subtilis AS
trên môi trƣờng PDA
Vi khuẩn B. subtilis thuộc nhóm vi sinh vật bắt buộc ở đƣờng ruột,
chúng đƣợc phân bố hầu hết trong tự nhiên nhƣ: cỏ khô, bụi đất, nƣớc …
phần lớn chúng tồn tại trong đất trồng trọt chứa khoảng 10 – 100 triệu CFU/g.
B. subtilis là trực khuẩn hình que, hai đầu tròn, Gram dƣơng, kích
thƣớc từ 0,5- 0,8 µm x 1,8-3µm, đứng thành chuỗi ngắn hoặc đơn lẻ, di động
8-12 lông. Sinh bào tử nhỏ hơn vi khuẩn và nằm ở giữa tế bào. Kích thƣớc từ
6
0,8-18µm. Phát triển bằng cách nảy mầm do sự nứt bào tử, không kháng acid,
có khả năng chịu nhiệt, chịu ấm, tia tử ngoại, phóng xạ.
Điều kiện phát triển nuôi cấy là môi trƣờng hiếu khí , nhiệt độ nuôi cấy tối ƣu là 37oC. Mặc dù là vi khuẩn hiếu khi nhƣng B. subtilis có khả năng phát
triển trong môi trƣờng thiếu oxi. pH thích hợp nhất khi nuôi cấy với pH=7,0-
7,4. Trên môi trƣờng thạch đĩa, khuẩn lạc chủng có dạng hình tròn, rìa răng
cƣa không đều, có tâm sẫm màu, phát triển chậm, màu vàng xám, đƣờng kính
3-5mm. Sau 1-4 ngày thì bề mặt nhẵn và chuyển sang màu hơi sẫm. Trên môi
trƣờng thạch nghiêng chủng dễ mọc tạo thành màu xám rìa gợn sóng. Trên
môi trƣờng lỏng chủng phát triển làm đục môi trƣờng, tạo màng nhăn, lắng
cặn lại nhƣ vẩn mây ở đáy, khó tan đều khi lắc lên.
1.2.2. Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính kháng nấm
Chủng Bacillus
Vi khuẩn Bacillus theo nhiều tài liệu đã công bố đƣợc biết đến với vai
trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh cây trồng. Chúng có khả năng sinh
tồng hợp nhiều hợp chất kháng nấm khác nhau nhƣ các chất kháng sinh,
lipopeptide, bacillomycin, iturin, mycosubtilin và fengycin [29], [46], [47],
[50]. Một số chủng B. subtilis đã đƣợc ứng dụng để kiểm soát bệnh cây trồng
do nấm gây ra, chúng có phổ biến trong đất, chịu đƣợc nhiệt độ cao, sinh
trƣởng nhanh trong môi trƣờng lỏng và có nhiều bào tử.
Rất nhiều loài thuộc chi Bacillus đã đƣợc biết đến với khả năng sinh
tổng hợp đa dạng về chức năng và cấu trúc các chất chuyển hóa thứ cấp. Việc
sản xuất các chất chuyển hóa có hoạt tính đối kháng vi sinh vật là một trong
những yếu tố quyết định đến khả năng kiểm soát các bệnh hại cây trồng.
Những chất chuyển hóa có thể là hợp chất ribosome nhƣ subtilin [63],
subtilosin A [12], và sublancin [48]. Các peptide kháng sinh nhỏ không phải
từ ribosome nhƣ họ surfactin: surfactin và lichenysin; họ kháng sinh iturin:
7
iturin A, C, D, và E, bacillomycin D, F, L, và mycosubtilin; họ kháng sinh
fengycin: fengicin và plipastatin; các aminopolyol nhƣ zwittermycin A [54].
Trong chi Bacillus thì B. subtilis là loài có khả năng sinh tổng hợp
nhiều loại hoạt chất có hoạt tính đối kháng vi sinh vật. Loài này thƣờng tổng
hợp các loại peptide kháng sinh nhỏ không phải từ ribosome (<2.000 Da) có
hoạt tính kháng nấm, chẳng hạn nhƣ iturin [57], [19], surfactin [16], [10],
fengycin, bacilysin [41], [38], bacillomycin [49], mycosubtilin [50], và
mycobacillin [56], B. subtilis hầu nhƣ cũng sinh tổng hợp ra rất nhiều loại
protein [44], [39]. Tuy nhiên, một số ít trong tổng số các loại protein trên đã
đƣợc công bố là có hoạt tính kháng nấm.
Chủng Pseudomonas
Các chủng pseudomonas sinh tổng hợp nhiều chất đối kháng sinh
trƣởng nấm khác nhau. Nhiều chủng sinh tổng hợp các chất kháng sinh nhƣ
phenazine, 2, 4- diacetylphloroglucinol, pyrrolnitrin, pyoluteorin, hoặc
siderophore. Chủng p. syringae sinh tổng hợp syringomycin, syringostatin và
syringotoxin, có hoạt tính kháng nấm. Syringomycin là các lipodepsipeptide
nhỏ và trong số các peptide kháng nấm vi khuẩn tiềm năng đã đƣợc phát hiện
ra. Syringomycin-E (SE) là peptide phổ biến nhất. SE diệt nấm A. favus, A.
fumigatus, A. niger, F. moniliforme,và F. oxysponim,giá trị LD95 đạt 7,8
µg/ml đối với A. flavus và các giá trị LD95 với 1,9 µg/ml đối với các chủng
nấm khác [55], [20].
Một số nghiên cứu cho thấy các chủng Pseudomonas fluorescens có
khả năng đối ức chế, sinh tổng hợp nhiều chất ức chế với Phytophthora
capsici mầm bệnh thối rữa cổ rễ ở cây tiêu đen ức chế tới 72% sự phát triển
hệ sợi của Phytophthora capsici đƣợc quan sát thấy trong các thí nghiệm nuôi
cấy kép.
8
Chủng Pseudomonas sp. Đƣợc phân lập từ lá cây ô liu, có khả năng sản
xuất endophyte chống lại một số loại nấm gây bệnh. Chúng ức chế 86% sự
tăng trƣởng của nấm R. solani sau 5 ngày và giảm mạnh sự lây nhiễm trên
khoai tây. Đây có thể là một tác nhân trong việc bảo vệ cây trồng chống lại
bệnh nấm [21].
Chủng Burkholderia
Chủng Burkholderia cepacia là một vi sinh vật đất phổ biến và rất
nhiều chủng đã đƣợc biết đến sinh tổng hợp ra lƣợng lớn các chất đối kháng
sinh trƣởng nấm nhƣ cepacin, pyrrolnitrin, xylocandin (còn đƣợc gọi là
cepacidine) là các glycopeptide từ Bur. cepacia và có tác dụng cộng hƣởng
hơn là amphotericin B và hoạt động kháng nhiều nấm gồm cadida sp., A.
Niger, Cryptococcus neoformans, F. oxyporum [36].
Một số hợp chất kháng nấm C. gloeosporioides từ chủng Burkholderia
cepacia B23. Hợp chất kháng nấm đƣợc xác định là pyrrolnitrin rất bền nhiệt
từ dịch lên men ngoại bào của chủng Bur. cepacia B23 bằng phƣơng pháp
TLC. Dịch lên men ngoại bào từ chủng Bur. cepacia B23 ức chế sự phát triển
hệ sợi và và nảy mầm của bào tử nấm C. gloeosporioides từ 41% - 100%.
Năm 2013, Salgado và cộng sự đã nghiên cứu, chọn lọc từ bộ sƣu tập
gồm 15 chủng Bur. tropica từ các vùng khác nhau ở Mexico, xác định chủng
Bur. tropica Mto431 có khả năng ức chế sự sinh trƣởng nhiều loại nấm gây
bệnh thực vật. Hợp chất bay hơi siderophore đƣợc xác định trong dịch lên men
ngoại bào từ nấm, cụ thể trong 4 ngày đối với các loại nấm C. gloeosporioides,
S.rolfssi và 7 ngày đối với các nấm F. oxyporum, F. culmorum.
1.3. Tình hình nghiên cứu các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm trên thế giới
Hàng năm trên thế giới bệnh hại cây trồng đã gây ra những tổn thất lớn
cho ngành nông nghiệp. Tính đến năm 2005 khoảng 14% các khoản thiệt hại
trên thế giới hoàn toàn là từ các bệnh hại cây trồng gây ra. Trong đó hơn 50%
9
là do nấm gây ra với hàng tỷ euro thiệt hại mỗi năm [9]. Trong đó các loại
bệnh hại cây trồng thì bệnh do nấm F. oxysporum và R. solani gây ra, nấm
bệnh gây chết héo mạch dẫn và bệnh thối thân, thối rễ, lở cổ rễ ở nhiều loại
cây rau quả và cây lƣơng thực lạc, cà chua, khoai tây, đậu tƣơng … [28].
Việc sử dụng ngày càng nhiều các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học
trong nông nghiệp sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, dẫn đến mất cân
bằng trong quần thể vi sinh vật có ích, tạo môi trƣờng bất lợi đối với các sinh
vật có ích phát triển, và tạo điều kiện để nấm bệnh, các loại côn trùng có hại
kháng thuốc hơn, đồng thời cũng tiêu diệt các loại thiên địch có ích. Dƣ lƣợng
thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu hóa học còn lại trên sản phẩm nông nghiệp và
trên đất sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm, gây ra các tác hại nghiêm trọng
đối với sức khỏe của ngƣời và vật nuôi. Vì vậy một số nƣớc phát triển, thuốc
diệt nấm có nguồn gốc hóa học bị hạn chế hoặc cấm sử dụng [22].
Hiện nay trên thế giới, việc sử dụng các chế phẩm sinh học thay thế
một phần thuốc hóa học để phòng trừ một số bệnh do vi nấm gây ra đang là
hƣớng chủ yếu. các chế phẩm sinh học diệt nấm có nguồn gốc từ vi khuẩn đối
kháng để diệt nấm gây hại trên cây trồng sẽ mang lại những lợi ích lâu dài cho
ngƣời sản xuất.
Vì vậy mà các nhà khoa học quan tâm đặc biệt tới việc nghiên cứu và
sản xuất các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm bệnh, các nghiên cứu đều tập
trung mạnh về hóa sinh, di truyền và bản chất của các hợp chất di vi sinh vật
tạo ra có khả năng hạn chế sự sinh trƣởng và phát triển của các loài vi sinh vật
có hại.
Kumar và cộng sự (2009) đã phân lập đƣợc chủng B.subtilis MTCC
8114 trong một số mẫu đất vƣờn, hoạt tính vòng ức chế nấm khi thử nghiệm
bằng phƣơng pháp cấy chấm điểm là 14-16mm và 22-14mm bằng phƣơng
pháp khuếch tán vòng trên thạch đối với nấm Microsporum fulvum và
10
Trichophyton. Sau khi tối ƣu môi trƣờng nuôi cấy đã tìm ra đƣợc nguồn dinh dƣỡng là dịch chiết bột đậu tƣơng, pH 7,0, nhiệt độ 370C và thời gian lên men
48 giờ là điều kiện thích hợp cho sản xuất kháng sinh của chủng vi khuẩn này.
Phân tích dữ liệu phổ FITR đã xác định hợp chất thuộc nhóm pedtide kháng
nấm, nồng độ ức chế tối thiểu MIC của kháng sinh kháng nấm là 135-145
µg/ml [30].
Bệnh thán thƣ do nấm bệnh colletotrichum gloeosporioides gây ra làm
giảm năng suất và chất lƣợng đến nhiều loại cây trồng nhƣ hồ tiêu, quất, xoài
và nhiều loài cây trồng khác, gây tổn thƣơng nặng nề đến lợi ích thƣơng mại
trên thế giới. Trong quá trình phân lập một số chủng vi khuẩn từ đất, Kim và
cộng sự (2010) đã tìm ra đƣợc chủng B.subtilis CMB32 có tiềm năng trong
việc kiểm soát chủng nấm bệnh C.gloeosporioides, sử dụng phƣơng pháp
khối phổ MALDI-TOF để phân tích, kết quả đã cho thấy chủng B.subtilis
CMB32 có khả năng sinh tổng hợp ra 3 loại peptide kháng nấm: inturin ,
fengycin và surfactin A [29].
Mendizabal và cộng sự (2012) đã tìm ra chủng CPA-8 có khả năng
kiểm soát bệnh thối rễ do nấm bệnh monilinia spp gây ra trên cây đào. Thí
nghiệm ức chế sự tăng trƣởng bằng cách sử dụng hoạt chất từ dịch nuôi cấy tế
bào đƣợc chiết xuất bằng butanol đã cho thấy kết quả ức chế mạnh đối với
nấm M.laxa và M.fructicola. Hoạt chất kháng nấm từ chủng B.subtilis CPA-8
đã đƣợc xác định là fengycin, giống liopeptide và có hoạt tính kháng nấm
mạnh [43].
Yiu-Kowk và cộng sự (2012) đã phân lập đƣợc chủng B.subtilis D1/2 từ
đất canh tác có khả năng ức chế nấm F. graminearum. Hoạt tính kháng nấm
của chủng vi khuẩn này do một loại polypeptide ngoại bào và đã xác định là
fengycin. Ứng dụng chủng vi khuẩn trên trồng ngô và lúa mì để kiểm soát bệnh
thối tai và tàn rụi đầu đã đƣợc đã đƣợc kiểm soát hoàn toàn, trên cây ngô thì
bệnh thối tai đã giảm đi một nửa. Mặc dù chƣa kiểm soát đƣợc triệt để trên cây
11
ngô, nhƣng có thể thấy chủng B.subtilis D1/2 có tiểm năng rất lớn trong việc
kiểm soát bệnh hại cây trồng và sản xuất chế phẩm kháng nấm [61].
Năm 2012 , Malfnovan và cộng sự khi sử dụng phƣơng pháp sắc ký
lỏng khối phổ đã phát hiện tới 8 loại hợp chất polypeptide mạch vòng có hoạt
tính kháng nấm trong dịch chiết ngoại bào của chủng B. subtilis HC8. Dựa
vào thời gian lƣu và khối lƣợng phân tử, đã xác định đƣợc các hợp chất kháng
nấm này chủ yếu thuộc 3 họ kháng sinh lớn đó là iturin, fengycin và surfactin.
Trong đó thì họ kháng sinh fengycin cho kết qủa tác động mạnh nhất đến việc
ức chế sự phát triển của nấm đối kháng. Chủng B. subtilis HC8 đƣợc xác định
là chủng đầu tiên có khả năng sinh tổng hợp ngoại bào cả 3 họ kháng sinh lớn,
đây là chủng vi khuẩn có tiềm năng rất lớn trong kiểm soát dịch bệnh hại cây
trồng. [42].
Tan và cộng sự (2013) đã phân lập đƣợc vi khuẩn B. subtilis B25 từ đất
vùng rễ chuối, thí nghiệm cho thấy chủng B25 có khả năng đối kháng mạnh
mẽ đối với nấm Fusarium. Ngoài ra chúng còn có khả năng ức chế tốt đối với
các nấm corynespora casiicola, Alternaria solani, Botrytis cinerea … Sau khi
soi dƣới kính hiển vi điện tử cho thấy protein kháng nấm của B. subtilis B25
có khả năng ức chế mạnh đối với nấm dẫn đến sợi nấm sƣng lên, biến dạng,
bất thƣờng [58].
Năm 2013, khi quan sát hình thái và phân tích dữ liệu phân tử, bao gồm
cả trình tự gen 16S rDNA và gyraseA (gyrA) các mẫu vi khuẩn đƣợc lấy từ
bùn Gomsohang và Mohang ở đảo Jeju Hàn Quốc, Ji và cộng sự đã phân lập
đƣợc chủng Bacillus amyloliquefaciens CNU114001 có hoạt tính đối kháng
đáng kể đối với các loại nấm gây bệnh. Bằng sắc ký cột silica gel, sắc ký lớp
mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao, đã xác định đƣợc hoạt chất kháng nấm là
iturin. Các hoạt chất bán tinh khiết hạn chế đáng kể sự phát triển của nấm sợi
gây bệnh (Alternaria, Botrytics cinema, Colletotrichum orbiculare, Penicillium
digitatum, Pyricularia grisea và Sclerotinia sclerotiorum) ở 200 độ ppm. Dịch thô
12
của hoạt chất này có khả năng chống thối dƣa chuột trong phòng thí nghiệm,
và cho thấy khả năng chống lại nấm mốc xám ở cà chua, dƣa chuột và bí đỏ
trong điều kiện nhà kính [26].
Năm 2014, Guo và cộng sự khi nghiên cứu vi khuẩn B. subtilis NCD-2
để sản xuất fengycin đã thấy rằng chúng có khả năng đối kháng mạnh mẽ với
nấm Phytopathogenic, và có chức năng nhƣ một tác nhân kiểm soát sinh học
tuyệt đối với các bệnh do nấm ở cây bông. Nghiên cứu của Guo đã chứng
minh rằng fengycin là một loại polipeptide có hoạt tính kháng nấm chính
đƣợc sản xuất bởi B. subtilis NCD-2. Những hợp chất này đóng vai trò quan
trọng trong việc ức chế và kiểm soát bệnh do nấm R. solani gây ra [24].
Nghiên cứu mới đây nhất của Christopher và cộng sự (2015) đã phân
lập đƣợc vi khuẩn B. subtilis OH131.1 là một chất đối kháng của nấm F.
graminearum, một mầm bệnh gây nên bệnh bạc lá lúa mì. Bộ gen của vi
khuẩn B. subtilis OH131.1 đƣợc giải trình tự có hoạt tính trong việc kiểm soát
sinh học [18].
Ngoài ra trên thế giới, đã có nhiều chế phẩm từ các hoạt chất vi sinh vật
đƣợc thƣơng mại hóa. Điển hình là Ballad – một chế phẩm từ chủngB.
pumilus (Stain QST 2808) của hãng AgraQuest, là sản phẩm năm 2005, có thể
sử dụng cho khoai tây, đậu tƣơng, ngũ cốc… Chủng B. pumilus sinh tổng hợp
một chất đƣờng amoni chống nấm mà ngăn sự hình thành các tế bào mới và
làm rối loạn trao đổi chất tế bào, dẫn đến phá hủy tế bào và diệt thể gây bệnh
cây trồng. Ballad cũng tạo ra các rào cản vi khuẩn trên bề mặt lá, ngăn cản thể
gây bệnh nhƣ nấm gây rỉ sắt và mốc sƣơng từ khi hình thành trên thực vật.
Thuốc này có phổ sử dụng rộng. Đƣợc ghi vào danh sách chất kiểm
soát gỉ sắt (rỉ sắt trên cây đậu tƣơng, Châu Á), mốc sƣơng, mốc lông tơ và
bệnh bạc lá.
13
1.4. Tình hình nghiên cứu các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung nhiều vào việc sản xuất các chế
phẩm phòng trừ nấm gây bệnh cây trồng dùng làm thuốc bảo vệ thực vật. Hầu
hết các nghiên cứu đã thực hiện tập trung vào sản xuất các sản phẩm sinh học
chứa các chủng nấm đối kháng (chủ yếu là các chủng Trichoderma) hoặc vi
khuẩn đối kháng (chứa B. subtilis). Các chế phẩm thƣơng mại phần lớn chứa
các chủng nấm đối kháng ở dạng phân bón.
Việc ứng dụng các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh cây đã đƣợc thực
hiện rất sớm ở Việt Nam và đạt đƣợc những thành tựu to lớn nhƣ sử dụng vi
sinh vật đối kháng nấm nhƣ một sinh vật chức năng trong sản xuất phân bón
hữu cơ vi sinh, các chế phẩm lên men xốp sử dụng nhóm vi nấm
Trichoderma. Có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các chủng nấm
Trichoderma để phòng trừ nấm bệnh cây trồng [8].
Nghiên cứu các biện pháp sinh học phòng chống nấm bệnh cây đã đƣợc
quan tâm và thực hiện ở một số cơ sở nghiên cứu trong nƣớc trong những
năm vừa qua: Viện Công nghệ sinh học và Viện sinh học nhiệt đới (Viện KH
CNVN), Viện bảo vệ thực vật và Viện Thổ nhƣỡng và nông hóa (Bộ NN
PTNT), Đại học Nông lâm Tp HCM, Đại học Cần thơ.
Các công bố cho thấy, các nhóm vi sinh vật nhƣ Trichoderma [5],
Bacillus [6], Pseudomonas [7], và Serratia [4] đã đƣợc phân lập, tuyển chọn
và đƣợc đánh giá là những tác nhân tiềm tàng cho phát triển các chế phẩm
sinh học để phòng chống nấm bệnh cây.
Phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Viện Công nghệ Sinh học cùng Bộ
NN&PTNT đã nghên cứu và tạo ra chế phẩm BCF từ 3 chủng vi sinh vật
Bacillus, Burkhodelia và Pseudomonas phân lập từ đất ở Việt Nam. Đƣa ra 3
dạng dịch, bột và tinh sạch để ứng dụng diệt nấm bệnh cây trồng Fusarium và
Rhizoctonia. Trong điều kiện in vivo chế phẩm dạng lỏng 1%, dạng bột 0,1%
14
và dạng tinh sạch là 30 μg/ml đã ức chế đƣợc hơn 80% sự sinh trƣởng và phát
triển của chủng nấm Fusarium và Rhizoctonia. Trong điều kiện nhà lƣới, chế
phẩm BCF dùng ở nồng độ 2 – 2,5% có hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh khô vằn,
bệnh héo vàng trên ngô và đậu tƣơng. Chế phẩm đã đƣợc thử nghiệm thành
công trong việc kiểm soát nấm trên cây hồ tiêu tại Bình Phƣớc và Bà Rịa –
Vũng Tàu [3].
Biện pháp sinh học để phòng trừ nấm R. solani bằng cách dùng nấm
đối ức chế Trichoderma viride đã đƣợc nhóm nghiên cứu của Nguyễn Kim
Vân thử nghiệm cho thấy nấm Trichoderma viride có hiệu lực ức chế cao nấm
R. solani trong điều kiện phòng thí nghiệm và thí nghiệm bán đồng ruộng là
giảm mức độ thiệt hại của nấm R. solani gây bệnh thối cải bắp [5].
Có thể sử dụng chế phẩm sinh học nấm đối ức chế Trichoderma viride
để phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cây trồng cạn, hiệu quả phòng trừ bệnh cao
86% trên cây cà chua và 78% trên cây dƣa chuột trong điều kiện thí nghiệm
chậu vại [1].
Năm 2011 Đỗ Thị Tuyên và cộng sự đã tinh sạch đƣợc protein có hoạt
tính kháng nấm từ chủng B. subtilis XL62. Các phân đoạn sau khi tinh sạch
có hoạt tính kháng nấm tƣơng đối mạnh và có khối lƣợng phân tử khoảng 21
kDa trên điện di đồ SDS-PAGE. Protein kháng nấm này có hoạt tính ức chế
mạnh sự sinh trƣởng và phát triển của nấm F. oxysporum và R. solani. Protein
tinh sạch từ chủng B. subtilis XL62 có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với
chủng nấm F. oxysporum, hoạt tính kháng nấm này vẫn còn duy trì khi ủ ở 800C, thậm chí là 1000C trong 15 phút [2].
Đặc biệt trong những năm qua, chế phẩm antiforhis có tác dụng phòng
chống bệnh thối rễ, lở cổ rễ cây trồng do nấm F. oxysporum và R. solani có
nguồn gốc từ trong đất đã đƣợc phát triển trên cơ sở sử dụng hỗn hợp các
chủng P. sluorescens, P. cholororaphis và chủng B. pumilus tại phòng Vi sinh
15
vật đất, Viện công nghệ sinh học. Chế phẩm đã đƣợc khảo nghiệm trên diện
hẹp trong trong điều kiện in vitro tại Viện bảo vệ thực vật (Bộ NN PTNT);
kết quả cho thấy chế phẩm antiforhis cho hiệu quả giảm bệnh gần bằng hoặc
tƣơng đƣơng các hóa chất diệt nấm, tùy theo từng chất. Kết quả khảo nghiệm
trên đồng ruộng cũng cho thấy, việc tƣới chế phẩm antiforhis có tác dụng làm
giảm tỷ lệ cây con và cây trồng bị chết do bệnh thối rễ trên cây ăn quả các
loại, cây cải bắp, cây cà chua, cây ớt ngọt [6].
Trong thời gian qua, tại Phòng Vi sinh vật đất (Viện CNSH), một số
chủng vi khuẩn thuộc nhóm Burkholderia và Chryseomonas đã đƣợc phân lập
từ các mẫu vật khác nhau ở Việt Nam. Thử khả năng đối kháng nấm F.
oxysporum và R. solani của các chủng này đã đƣợc tiến hành. Kết quả cho
thấy, các chủng này có khả năng sinh tổng hợp các chất ngoại bào với hoạt
tính ức chế sinh trƣởng hay nảy mầm của bào tử nấm rất mạnh.
Nhƣ vậy, trên thị trƣờng Việt Nam, các loại sản phẩm sinh học phòng
trừ bệnh nấm R. solani và F. oxysporum chủ yếu là các sản phẩm có chứa
nấm đối kháng. Các nghiên cứu phòng trừ nấm bệnh cây bằng các tác nhân
sinh học đã đƣợc hình thành và phát triển ở Việt Nam tuy nhiên vẫn còn nhiều
hạn chế.
16
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu và hóa chất
2.1.1. Chủng giống
Chủng vi khuẩn B. subtilis AS đƣợc phân lập ở Việt Nam do Phòng
công nghệ sinh học enzyme, Viện công nghệ sinh học cung cấp.
Chủng nấm bệnh F. oxysporum và R. solani từ bộ sƣu tập giống của
phòng bệnh cây, Viện bảo vệ thực vật, Từ Liêm, Hà Nội cung cấp.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng phòng thí nghiệm đều ở dạng tinh khiết. Các hóa
chất nhƣ: DEAE (Heledelberg, Đức), SDS (Sigma, Mỹ), APS, TEMED, D-
glucose (Merck, Đức), màng lọc minisart (Biotech, Việt Nam), agar (Việt
Nam), cao nấm men, pepton đƣợc mua từ ICN (Mỹ). Một số nguyên liệu
dùng thay thế nguồn carbon và nito nhƣ tinh bột khoai tây đƣợc mua ở thị
trƣờng (Việt Nam).
2.1.3. Các loại đệm và dung dịch
Các loại đệm và dung dịch sử dụng trong thí nghiệm đƣợc pha theo các
bài báo đã đƣợc công bố và nồng độ đƣợc tóm tắt ở bảng 2.1.
17
Bảng 2.1. Thành phần các loại đệm và dung dịch
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Dung dịch Bradford stock 100 ml 95% ethanol, 350g serva blue G, 200
ml 88% phosphoric acid
Dung dịch Bradford working 425 ml H20, 15 ml 95% ethanol, 30 ml 88%
phosphoric acid, 30 ml dung dịch bradford
gốc.
Đệm điện di protein 20 mM Tris-HCl, 192 mM glycine; 0,1%
SDS; pH 8,8
Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8 Dung dịch A
Đệm 0,5 M Tris-HCl; pH 6,8 Dung dịch B
30%acrylamide; 0,8% bis-acrylamide Dung dịch C
10% SDS Dung dịch D
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Đệm Potasium phosphate 1M K2HPO4 1 M, KH2PO4 1M, pH 6,8
2.1.4. Môi trường
Thành phần một số môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật sử dụng trong
nghiên cứu đƣợc pha theo bảng 2.2
Bảng 2.2. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật
Môi trƣờng Thành phần (g)
LB lỏng(g/L) 10 peptone; 5cao nấm men, 10 NaCl
LB rắn(g/L) 10 peptone; 5cao nấm men, 10 NaCl, 20 agar
PDA(g/L) 20 khoai tây, đun sôi cách thủy 2 giờ thu dịch chiết; 20 D-
glucose, 20 agar
NYD(g/L) 10 D-glucose, 8 cao thịt, 5 cao nấm men
18
2.1.5. Thiết bị thí nghiệm
Các thiết bị thuộc phòng Công nghệ sinh học enzyme, Viện công nghệ
sinh học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (Bảng 2.3) đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu.
Bảng 2.3. Danh sách các thiết bị thí nghiệm đƣợc sử dụng
Thiết bị Hãng sản xuất (nƣớc)
Bể ổn nhiệt VS-1205 Vision (Hàn Quốc)
Box cấy vi sinh vật Clean Bench (TTCG công nghệ) Việt Nam
TCV.02-1
Cân phân tích BL150S Sartorius (Thụy Sỹ)
Hệ thống điện di đứng Biometra (Đức)
Lò vi sóng National
Máy ly tâm lạnh MIKRO22 Hettich (Đức)
Máy nuôi lắc Certomat HK Sartorius (Đức)
Máy quang phổ UV2500 Labomed (Mỹ)
Máy Vortex OSI Rotolab (Đức)
Nồi khử trùng ES-315 Tomy (Nhật)
Pipet (10 µl, 100 µl, 1000 µl) Eppendorf (Đức)
Sanyo (Nhật)
Tủ ấm MIR-162 Tủ lạnh 40C GR-N45VTV Toshiba (Nhật)
Deawoo (Hàn Quốc)
Tủ lạnh (-20oC) CVF-280 Tủ lạnh (-84oC) MDF-192 Sanyo
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nuôi cấy vi sinh và thu nhận dịch ngoại bào
Chủng giống vi khuẩn chọn lọc B. subtilis AS đƣợc nuôi trong bình tam giác 250ml chứa 50ml môi trƣờng LB lỏng, chủng giống đƣợc nuôi ở 300C
19
200 rpm trong 24 giờ. Sau đó chủng giống đƣợc tiếp chuyển sang bình
1000ml chứa 250ml môi trƣờng NYD với tỉ lệ 3-5% (v/v), chủng đƣợc nuôi 300C, 200 rpm, thời gian lên men 5 ngày. Nhƣ vậy, chủng B. subtilis AS đƣợc
nuôi trong môi trƣờng NYD có thành phần nhƣ sau (g/l): 10 D-glucose, 8 cao thịt, 5 cao nấm men, pH 7,0 – 7,5; nhiệt độ 300C.
2.2.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế sinh trưởng nấm
Dịch protein sau khi lên men 5 ngày sẽ đƣợc ly tâm để loại bỏ sinh khối
của tế bào tốc độ li tâm 12000 vòng trong vòng 20 phút bỏ tủa thu dịch tiếp
theo tế bào còn sót lại đƣợc loại sạch bằng cách lọc qua màng lọc vi khuẩn
minispore ( 20 µm).
Cách tiến hành:
Mẫu thí nghiệm: Dịch nuôi cấy của chủng vi khuẩn B.subtilis AS sau
khi li tâm loại bỏ tế bào và lọc bằng màng lọc vi khuẩn đƣợc bổ sung vào môi trƣờng PDA ở 500C theo từng nồng độ thử nghiệm. Sau đó đƣợc đổ vào đĩa
petri để ráo mặt thạch, đặt nấm F. oxysporum và R. solani vào giữa đĩa.
Mẫu đối chứng: Làm tƣơng tự nhƣng thay dịch nuôi cấy bằng môi
trƣờng nuôi cấy, đặt nấm F. oxysporum và R. solani vào giữa đĩa.
Sau đó gói đĩa bằng giấy báo đặt đĩa vào tủ ấm 28-300C sau 3 ngày đối
với nấm R. solani và 5 ngày với nấm F. oxysporum đo đƣờng kính vòng nấm
thử nghiệm và nấm đối chứng phát triển trên đĩa thạch, tính khả năng ức chế
theo công thức sau:
I (%) = (SĐC-SST) / SĐC x100
Trong đó:
I là phần trăm ức chế sinh trƣởng nấm
SĐC là diện tích tản nấm trên môi trƣờng PDA không chứa dịch lọc tế bào
SST là diện tích tản nấm trên môi trƣờng PDA chứa dịch lọc tế bào
20
2.2.3. Thử hoạt tính kháng nấm bằng khoanh giấy lọc
Bổ sung 10 ml môi trƣờng PDA có bổ sung 0,1% ampicillin đổ vào đĩa
petri để ráo mặt thạch, đặt nấm thử nghiệm vào giữa đĩa. Sau đó đặt các
khoanh giấy lọc có đƣờng kính 0,5 cm vào đĩa thạch. Tiếp theo hút 20µl protein tinh sạch nhỏ vào các khoanh giấy lọc, đặt đĩa vào tủ nuôi 300C ủ
trong 3 ngày đến 5 ngày kiểm tra, mẫu đối chứng âm là đệm potasium
photphate 20 mM, pH 6,8.
2.2.4. Phương pháp tủa muối amonium sulfate
Cơ sở của phƣơng pháp này là dựa vào sự khác nhau về khả năng kết
tủa của các protein ở một nồng độ muối xác định (tính theo % nồng độ bão
hòa) để loại bỏ bƣớc đầu protein tạp trong dịch protein thô ban đầu. Các loại
muối có thể đƣợc dùng là muối (NH4)2SO4, Na2SO4, MgSO4 nhƣng muối tốt
nhất là muối (NH4)2SO4 vì nó không làm hại mà còn có tác dụng làm ổn định
(làm bền) hầu hết các loại protein. Hơn nữa chi phí cho loại muối này thấp và phổ biến. Độ hòa tan của nó rất lớn (bão hòa 767 g/l ở 250C).
Dịch protein thô đƣợc tủa muối amonium sulfate ở các nồng độ bão hòa
lần lƣợt là 30% và 70%. Các bƣớc tủa và ly tâm đƣợc thực hiện ở 40C.
Sau khi tủa amonium sulfate 70% ly tâm thu tủa protein, tủa này đƣợc
hòa trong đệm potasium phosphate 20 mM, pH6,8 và đƣợc thẩm tích để loại
muối. Sau khi đã thẩm tích loại muối thì tiếp tục cho lên cột DEAE-cellulose
tinh sạch.
2.2.5. Phương pháp sắc ký trao đổi ion DEAE-cellulose
Phƣơng pháp này là dựa vào sự khác nhau về điện tích tổng số của các
protein, hay phản ứng trao đổi ion giữa protein tan trong nƣớc hoặc dung dịch
đệm loãng và các tác nhân trao đổi ion. Tác nhân trao đổi ion ở đây là DEAE
(diethylaminoethyl) cellulose mang điện tích dƣơng.
21
Trong hỗn hợp protein với dung dịch đệm có pH tƣơng ứng, các protein
sẽ trở nên tích điện. Các protein mang điện tích sẽ bị các nhóm tích điện trái
dấu của chất trao đổi ion kéo lại và bám trên cột sắc ký. Sau đó, dùng dung
dịch đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8 chứa NaCl 1M để đẩy protein ra
khỏi chất trao đổi ion.
Gel DEAE-cellulose đã đƣợc hoạt hóa sẵn đƣợc nhồi vào cột có kích
thƣớc (2,6 x 60) cm, rửa và cân bằng cột trong đệm potasium phosphate 20
mM pH 6,8 có chứa 0,1 M NaCl. Protein sau khi tủa muối đƣợc đƣa lên cột
và đẩy ra bằng đệm potasium phosphate 20 mM; pH 6,8 có chứa 1 M NaCl,
tốc độ dòng chảy 25ml/giờ. Thu 30 phân đoạn, thể tích mỗi phân đoạn 1,5ml.
Hàm lƣợng protein đƣợc xác định cho mỗi phân đoạn, lựa chọn các phân đoạn
có hàm lƣợng protein cao và xác định hoạt tính kháng nấm. Các phân đoạn có
hoạt tính kháng nấm cao nhất sẽ đƣợc tập trung lại để đƣa lên cột Biogel P100
tinh sạch.
2.2.6. Phương pháp sắc ký lọc gel Biogel P100
Phƣơng pháp lọc gel là một trong những ký thuật sắc ký cột đƣợc dùng
phổ biến trong tách chiết và tinh sạch protein. Cơ sở của phƣơng pháp lọc gel
là dựa sự khác nhau về kích thƣớc, hình dạng phân tử lƣợng của protein có
trong hỗn hợp. Biogel P100 là một polyacrylamide trong đó phân tử của
chúng liên kết với nhau bởi các liên kết ngang tạo thành sàng phân tử bởi hệ
thống lỗ lƣới xốp.
Các phân đoạn có hoạt tính kháng nấm mạnh sau khi qua cột DEAE –
celulose có hoạt tính kháng nấm mạnh tiếp tục đƣợc đƣa lên cột Biogel P100.
Cột có kích thƣớc (2,6x60) cm đƣợc cân bằng với đệm 20 mM potasium
phosphate pH 6,8. Điều kiện sắc ký: Tốc độ dòng chảy 25 ml/giờ, thể tích mỗi
phân đoạn 1,5 ml.
22
Quá trình tách chiết và tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm đƣợc
tóm tắt theo sơ đồ hình 2.1
Dịch lên men
Dịch nổi
Thử hoạt tính kháng nấm F. oxyporum và R. solani
Ly tâm 12000 vòng/phút trong 20 phút. Dich sau lên men đƣợc lọc lọc qua màng minispore 0,2 µm
Tủa muối amonium sulfate 30%
Li tâm 12000 vòng/15 phút thu dịch
Xác định hàm lƣợng protein
Tủa muối amonium sulfate 70%
Li tâm 12000 vòng/20 phút thu tủa
Tinh sạch qua cột DEAE
Tủa đƣợc hòa vào đệm potasium phophate 20 mM,Xác định hàm lƣợng protein lƣợng Xác định hàm protein; Thử hoạt tính kháng nấm F. oxyporum và R. solani
Rửa cân bằng cột bằng dung dịch đệm potasium phophate 20 mM có chứa 0,1 M NaCl. Đƣa 5 ml dịch lên cột, thu dịch protein bằng đệm trên có chứa 1 M NaCl
Tinh sạch qua cột Biogel P100
lƣợng Xác định hàm protein; Thử hoạt tính kháng nấm F. oxyporum và R. solani
Rửa cân bằng cột bằng dung dịch đệm potasium photphate 20 mM pH 6,8. Đƣa 5 ml dịch lên cột. Dùng đệm potasium photphate 20 mM pH 6,8 để thu 20 phân đoạn protein mỗi phân đoạn 1 ml.
Protein tinh sạch
- Thử hoạt tính kháng nấm F. oxysporum và R. solani - Kiểm tra điện di SDS- PAGE của protein tinh sạch. - Xác định hàm lƣợng protein - Đánh giá tính chất lí hóa của hoạt chất tinh sạch.
Hình 2.1. Quy trình tinh sạch protein kháng nấm từ chủng B. subtilis AS
23
2.2.7. Xác định hàm lượng protein tổng số
Hàm lƣợng protein đƣợc xác định theo phƣơng pháp Bradford (1976)
[15], dựa trên nguyên tắc: các protein khi phản ứng với coomassie Brilliant
Blue sẽ hình thành phức hợp màu xanh có khả năng hấp phụ ánh sáng mạnh
nhất ở bƣớc sóng 595 nm, cƣờng độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ protein trong
dung dịch.
Hàm lƣợng protein tổng số đƣợc xác định dựa vào đồ thị chuẩn protein
0.7
0.6
y = 3.2213x + 0.0275 R² = 0.9919
)
0.5
m n
0.4
0.3
5 9 5 (
D O
0.2
0.1
0
0
0.05
0.15
0.2
0.1 Hàm lƣợng BSA (mg/ml)
từ dung dịch albumin huyết thanh bò 1 mg/ml (Hình 2.3).
Hình 2.2. Đƣờng chuẩn Brardford
2.2.8. Điện di SDS - PAGE
Điện di protein trên gel polyacrylamide 12,5 % theo Laemmli (1970)
[32], Sự phân tách các protein bằng điện di gel polyacrylamide SDS (SDS-
PAGE) không phải dựa vào sự tích điện bên trong của các polipeptide mà
dựa vào khối lƣợng phân tử. Sodium dodecysulfate (SDS) là một chất hoạt
tính bề mặt có điện tích âm (anion), làm biến tính protein bằng cách bao phủ
xung quanh polypeptide chính của phân tử protein. Trong điện di protein,
SDS sẽ cung cấp một mạng lƣới điện tích âm dọc suốt theo chiều dài
polypeptide. Nhƣ vậy với sự có mặt của SDS và một yếu tố khử, các
24
polypeptide trở nên duỗi thẳng và tích điện âm. Khi điện di, dƣới tác dụng của
dòng điện một chiều các phân tử protein tích điện âm sẽ di chuyển đến cực
dƣơng và đƣợc phân tách thành các băng khác nhau theo khối lƣợng của mỗi
phân tử. Thành phần gel điện di đƣợc thể hiện nhƣ (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Thành phần gel cô và gel tách
Gel tách (µl) Gel cô (µl) Thành phần
1940 1180 H2O
Dung dịch A 1500 0
Dung dịch B 0 500
Dung dịch C 2500 300
SDS 10% 60 20
Ammonium persulfate 10% 24 10
TEMED 7 5
Tổng 6031 2015
Quy trình nhuộm bạc:
Bản gel đƣợc rửa trong 100 ml dung dịch 1 (50% (v/v) methanol, 5%
(v/v) acetic acid, 50 µl formaldehyde), lắc trong 20 phút. Sau đó rửa lại trong
100 ml dung dịch 2 (50% (v/v) methanol) trong 10 phút. Tiếp tục rửa trong
100 ml nƣớc cất trong 10 phút. Bản gel ngâm trong 100 ml dung dịch 3
(0,02% Na2S2O3) trong 1 phút. Sau đó rửa bằng 100 ml nƣớc cất trong 1 phút.
Nhuộm bản gel bằng cách lắc trong 50 ml dung dịch 4 (1% AgNO3) trong tối
20 phút. Rửa bằng nƣớc cất trong 1 phút. Cuối cùng thực hiện phản ứng hiện
màu bằng 100 ml dung dịch 5 (2% Na2CO3 + 50µl formaldehyde) đến khi
hiện băng, phản ứng đƣợc dừng bằng dung dịch 6 (5% acid acetic) [13].
25
2.2.9. Đánh giá tính chất lý hóa của protein tinh sạch
2.2.9.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính kháng nấm
Protein kháng nấm sau khi tinh sạch qua cột Biogel P100 đem đi sốc nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau nhƣ: 40oC, 50oC, 60oC, 80oC, trong thời gian
30 phút. Dịch protein sau khi sốc nhiệt đƣợc bổ sung 20 µl vào khoanh giấy
lọc, mẫu đối chứng là 20 µl đệm potasium photphate 20 mM pH 6,8. Các
khoanh giấy đƣợc đặt vào đĩa thạch nuôi cấy các chủng nấm F. oxyporum và
nấm R. solani sau 3- 5 ngày kiểm tra khả năng ức chế sinh trƣởng của nấm.
2.2.9.2. Ảnh hưởng của Proteinase K lên hoạt tính kháng nấm
Dịch protein sau khi tinh sạch đƣợc bổ sung proteinase K vào ở các
nồng độ khác nhau nhƣ: 0,5; 1; 2; 2,5; 4; 5 µg, mẫu đối chứng là 20 µl µM/L
K2HPO4, KH2PO4, pH 6,8. Sau khi đƣợc xử lý với proteinase K thì dịch
protein đƣợc bổ sung 20 µl vào các khoanh giấy lọc đƣợc đặt vào đĩa nuôi cấy chủng nấm F. oxyporum và nấm R. solaniđặt vào tủ 28oC nuôi sau 3- 5 ngày
kiểm tra khả năng ức chế sinh trƣởng của nấm.
2.2.9.3. Khả năng ức chế của protein lên sợi bào tử nấm
- Mẫu thí nghiệm: Cho dịch protein vào ống eppendorf 80 µl thêm 80
µl 0,2% glucose và bổ sung thêm 40 µl nấm F. oxyporum trộn đều trong
ống eppendorf .
- Mẫu đối chứng: làm tƣơng tự nhƣng thay dịch protein bằng đệm
potasium photphate 20 mM pH 6,8.
Sau đó hút 100 l mẫu thí nghiệm và 100 µl mẫu đối chứng cho vào 2 ống eppendorf ủ ở nhiệt độ 28 – 30oC theo dõi quan sát sự nảy mầm của bào
tử nấm trên kính hiển vi điện tử 24 giờ đến 48 giờ.
26
2.2.9.4. Hoạt tính nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein với nấm
R. solani và F. oxysporum
Protein tinh sạch có khối lƣợng phân tử là 45 kDa đƣợc tập trung lại để
thử nghiệm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với nấm F. oxysporum và R.
solani bằng phƣơng pháp ức chế theo nồng độ bổ sung. Đặt đĩa nấm vào tủ 28oC nuôi 3-5 ngày kiểm tra đo đƣờng kính ức chế sinh trƣởng nấm.
27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hoạt tính ức chế nấm của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS
Chủng B. subtilis AS đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng NYD và nuôi lắc trong bình tam giác 1000 ml chứa 250 ml môi trƣờng NYD ở điều kiện 37oC,
200 vòng/phút thời gian lên men 5 ngày. Dịch lên men chủng B. subtilis AS
đƣợc li tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút thu dịch nổi, dịch li tâm đƣợc lọc
qua màng lọc minisart 0,20 µm, thu dịch lọc vô khuẩn. Dịch lọc ngoại bào
đƣợc tiến hành thử hoạt tính ức chế nấm F. oxysporum và R. solani theo
phƣơng pháp ức chế theo nồng độ bổ sung.
3.1.1. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào đối với nấm F. oxysporum
Khi đánh giá sự tác động của dịch lọc tế bào với nồng độ khác nhau lên
sự sinh trƣởng và phát triển của nấm F. oxyporum (Hình 3.1 và Bảng 3.1). Trên
môi trƣờng PDA chứa 10%, 20%, 30% và 50% dịch lọc ngoại bào B. subtilis
AS, nấm F. oxysporum bị ức chế phát triển, sợi nấm thay đổi màu so với nồng
độ thử. Cụ thể ở nồng độ 10% dịch lọc tế bào chủng B. subtilis AS có thể bị ức
chế 35% sự sinh trƣởng của nấm F. oxysporum trong thời gian 5 ngày. Tuy
nhiên ở những nồng độ cao hơn, dịch lọc tế bào chủng B. subtilis AS thể hiện
tác động lớn tới hoạt tính ức chế sinh trƣởng nấm. Cụ thể ở nồng độ 20% với
nấm F. oxysporum bị ức chế 67%, ở nồng độ 50% nấm F. oxysporum bị ức chế
đến 93%, sợi nấm mất hình thái thông thƣờng và bị đổ xẹp.
28
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ dịch lọc tế bào B. subtilis AS lên sinh trƣởng của
F. oxysporum
Nồng độ Sinh trƣởng Hoạt tính Hình thái sợi nấm, đặc điểm
dịch lọc (%) nấm (Ø : cm) ức chế (%) phát triển
9 0 Sợi bông màu tím nhạt 0
7,25 ± 0,35 35 ± 6,33 Sợi bông màu tím nhạt 10
5,15 ± 0,21 67 ± 2,70 Sợi bông màu trắng hồng nhạt 20
3,2 ± 0,28 87 ± 2,23 Sợi bông màu trắng hồng nhạt 30
2,4 ± 0,14 93 ± 0,84 Sợi bông tàn lụi 50
Đ/C 10% Đ/C 20%
Đ/C 30% Đ/C 50%
Hình 3.1. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS đối với nấm
F. oxysporum sau 5 ngày.
29
3.1.2. Hoạt tính ức chế của dịch lọc ngoại bào đối với nấm R. solani
Đánh giá sự tác động của dịch lọc tế bào với nồng độ khác nhau lên khả
năng sinh trƣởng và phát triển của nấm R. solani (Hình 3.2 và Bảng 3.2), Trên
môi trƣờng PDA chứa 10%, 20%, 30% dịch lọc tế bào chủng B. subtilis AS,
nấm R. solani đã bị ức chế khả năng sinh trƣởng và phát triển. Ở nồng độ
10% sau 2 ngày ức chế 32%. Tuy nhiên ở nồng độ cao hơn, dịch lọc tế bào
của chủng B. subtilis AS thể hiện sự tác động khác biệt khá rõ rệt đến hoạt
tính ức chế sinh trƣởng nấm. Cụ thể ở nồng độ 20% với nấm R. solani đã ức
chế đƣợc 61%. Ở nồng độ 50% nấm R. solani bị ức chế đến 95% và có dấu
hiệu tàn lụi từ ngày thứ 4.
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ dịch lọc tế bào B. subtilis AS lên sinh trƣởng của
nấm R. solani
Nồng độ Sinhtrƣởng Hoạt tính ức Hình thái sợi nấm, đặc
dịch lọc (%) nấm (Ø : cm) chế (%) điểm phát triển
0 9 0 Sợi bông, màu trắng nâu
10 7,4 ± 0,14 32 ± 2,58 Sợi bông, màu trắng nâu
20 5,6 ± 0,21 61 ± 2,96 Sợi bông, màu nâu nhạt
30 4,3 ± 0,21 77 ± 2,28 Sợi bông, màu trắng
50 2,1 ± 0,14 95 ± 0,73 Sợi bông, màu trắng, tàn lụi
30
Đ/C 10% Đ/C 20%
Đ/C 30% Đ/C 50%
Hình 3.2. Hoạt tính ức chế nấm của dịch lọc ngoại bào chủng B. subtilis AS đối với
nấm R. solani sau 3 ngày.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trên
thế giới. Rezuanul và cộng sự (2012) đã nghiên cứu dịch lọc ngoại bào của
chủng B. subtilis C9 có khả năng ức chế sự phát triển của nấm F.oxysporum ở
nồng độ 2 mg/ml đạt 63,8% và ức chế sự phát triển của nấm R.solani đƣợc
32,3% ở nồng độ 2mg/ml [53].
Nghiên cứu mới đây nhất của Ali và cộng sự (2014) khi nghiên cứu về
chủng Bacillus sp. RMB7 cho thấy dịch lọc có khả năng ức chế > 70% sự
sinh trƣởng và phát triển của nấm R. solani [11].
Từ những số liệu thu đƣợc cho thấy chủng B. subtilis AS có tiềm năng
lớn cho nghiên cứu phát triển phòng và chống nấm bệnh cây trồng đối với
nấm F. oxysporum và R. solani .
Từ kết quả trên chúng tôi tiếp tục tinh sạch protein có hoạt tính kháng
nấm bằng cách tủa amonium sulfate 30%; amonium sulfate 70%, tinh sạch qua
31
cột sắc ký trao đổi ion DEAE; sắc ký lọc gel Biogel P100 để nhằm tạo ra
protein có độ tinh sạch cao đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh hại
cây trồng. Quá trình tinh sạch các hoạt chất kháng nấm từ chủng B. subtilis AS
đƣợc tiến hành dựa theo phƣơng pháp của Li và cộng sự có sự cải tiến [37].
3.2. Tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm
3.2.1. Tủa protein bằng muối amonium sulfate
Protein đƣợc tủa bằng muối amonium sulfate ở các nồng độ muối là
30% và 70%. Dịch protein đƣợc tủa muối amonium sulfate bão hòa ở nồng độ
30%. Hòa tan muối từ từ vào dung dịch protein và khuấy nhẹ trong 1 giờ ở 40C. Dịch sau khi tủa muối đƣợc ly tâm 12000 vòng/ 15 phút, thu dịch trong.
Dịch protein thô này đƣợc tiếp tục tủa muối amonium sulfate ở nồng độ 70%, hòa tan muối từ từ vào dịch protein trong khoảng 1 giờ ở 40C, bảo quản ở 40Cqua đêm, ly tâm 12000 vòng/20 phút thu tủa. Tủa thu đƣợc hòa vào
trong đệm potasium phosphate 20 mM pH6,8 và thẩm tích trong vòng 24 giờ
để loại muối amonium sulfate, sau đó dịch protein tiếp tục tinh sạch bằng sắc
ký cột.
3.2.1. Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose
Tổng thể tích là 5 ml dịch protein sau khi thẩm tích (hàm lƣợng protein
đạt 2,98 mg/ml) đƣa lên cột sắc ký trao đổi ion DEAE – celulose, sử dụng
đệm potasium photphate 20 mM có chứa 1 NaCl để đẩy protein ra khỏi cột.
Chúng tôi thu đƣợc 30 phân đoạn mỗi phân đoạn 1,5 ml, các phân đoạn này
sẽ đƣợc đo hàm lƣợng protein bằng phƣơng pháp Braford. Kết quả trên sắc ký
đồ cho thấy hàm lƣợng protein sau khi qua cột DEAE – celulose tập trung cao
ở các phân đoạn 7 đến 15 và có một đỉnh cao nhất ở phân đoạn 10 hàm lƣợng
protein đạt đƣợc 2,75 mg/ml (Hình 3.3).
32
3
2.5
) l
m / g m
2
( n
1.5
i e t o r p g n ợ ƣ
1
l
m à H
0.5
0
0
5
10
15
20
25
30
Các phân đoạn tinh sạch
Hình 3.3. Sắc ký đồ các phân đoạn qua cột sắc ký
trao đổi ion DEAE-cellulose
Điện di kiểm tra các phân đoạn protein từ phân đoạn 1 – 15 tƣơng ứng
với hàm lƣợng protein đạt từ 0,06 mg/ml đến 2,75 mg/ml trên điện di SDS-
PAGE (Hình 3.4). Kết quả cho thấy từ phân đoạn 1 đến phân đoạn 6 các băng
protein đều tập trung ở trên 66 kDa (Hình 3.4A). Các phân đoạn từ 7- 11 đều
xuất hiện rất nhiều băng protein đậm và xuất hiện 3 băng protein đậm nhất có
kích thƣớc phân tử đạt tƣơng ứng là 14 kDa, 21 kDa và 45 kDa.Từ phân
đoạn 12- 15 (Hình 3.4B) một số băng protein có kích thƣớc phân tử nhỏ đã
không xuất hiện. Nhƣ vậy chúng tôi sẽ tiếp tục sử dụng các phân đoạn từ 7-15
để tinh sạch thu đƣợc các protein có hoạt tính kháng nấm.
33
kDa
66
45
35
25
14
9 10 11 M 12 13 14 15DN M 1 2 3 4 5 6 7 8 DN
A B
Hình 3.4. Điện di đồ các phân đoạn protein tinh sạch qua cột DEAE – celulose
các phân đoạn protein từ phân đoạn 1 đến phân đoạn 8 (A); các phân đoạn protein
từ phân đoạn 9 đến phân đoạn 15 (B); DN: Dịch protein lên cột DEAE-celulose;
M: marker
Phân đoạn 7-15 tiếp tục đƣợc thử hoạt tính kháng nấm F. oxysporum và
R. solani trên đĩa thạch bằng khoanh giấy lọc. Kết quả trên hình (Hình 3.5)
cho thấy các phân đoạn đều thể hiện hoạt tính kháng nấm, trong khi đó mẫu
đối chứng âm chứa đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8 thì nấm vẫn phát
triển bình thƣờng còn ở các mẫu đối chứng dƣơng và các phân đoạn tính sạch
qua cột DEAE có chứa dịch protein tinh sạch đều có khả năng ức chế sự phát
triển của nấm rất tốt, đặc biệt là có khả năng ức chế mạnh đối với nấm F.
oxysporum.
34
A
B
C D
Hình 3.5. Hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A, D) và R. solani (B, C) của các phân đoạn từ 8 -15. Đ/C (-): đệm potasium phosphate 20 mM pH6,8;
Đ/c (+) dịch lên cột.
35
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số kết quả
nghiên cứu của thế giới. Li và cộng sự (2009) đã tinh sạch protein có hoạt tính
kháng nấm từ chủng B. subtilis B29 sắc ký đƣợc tiến hành trên cột DEAE –
cellulose cột có kích thƣớc 2,5 × 50 cm cân bằng cột bằng potasium
phosphate 20 mM pH 6, các phân đoạn qua cột sắc ký DEAE thu đƣợc 1 đỉnh
protein cao nhất và 3 đỉnh phụ có hoạt tính kháng nấm [37].
Năm 2013 Tan và cộng sự tiến hành tinh sạch protein từ chủng B.
subtilis B25 trên cột DEAE, các phân đoạn tinh sạch trên sắc ký đồ thu đƣợc
4 đỉnh protein, trong đó đỉnh thứ 3 có hàm lƣợng protein kháng nấm khá cao,
còn các đỉnh còn lại có hàm lƣợng kháng nấm thấp hơn, đỉnh thứ 3 tiếp tục
đƣợc đƣa lên cột Biogel P100 để tinh sạch [58].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Tuyên và cộng sự (2011) sau khi tinh sạch
protein từ chủng B. subtilis XL62, protein đƣợc phân tách thành 3 đỉnh rõ rệt
trên sắc ký đồ trao đổi ion DEAE-cellulose các phân đoạn này đƣợc thử hoạt
tính kháng nấm từ đỉnh 1 (phân đoạn 5- phân đoạn 11) đều có hoạt tính
kháng nấm [3].
Từ những số liệu thu đƣợc cho thấy các phân đoạn có hoạt tính kháng
nấm mạnh sẽ đƣợc tiếp tục đƣa lên cột Biogel P100 để tinh sạchcác protein có
hoạt tính kháng nấm.
3.2.2. Tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm qua sắc ký lọc gel Biogel P100
Các phân đoạn protein tinh sạch sơ bộ qua cột DEAE từ phân đoạn 7
đến phân đoạn 15 đƣợc tập trung lại có hàm lƣợng protein tổng số đạt 12,46
mg và đƣa lên cột Biogel P100. Sử dụng đệm potasium phosphate 20 mM pH
6,8 thu 10 phân đoạn bằng mỗi phân đoạn 1,5 ml.
Kết quả trên sắc ký đồ các phân đoạn qua cột Biogel P100 (Hình 3.6)
cho thấy thu đƣợc 2 đỉnh tƣơng ứng ở phân đoạn 2 có hàm lƣợng protein đạt
0,93 mg/ml (P1) và phân đoạn 6 có hàm lƣợng protein đạt 0,61 mg/ml (P2).
36
1
) l
P1
0.8
m / g m
(
0.6
0.4
0.2
n i e t o r p g n ợ ƣ l
0
m à H
0
2
4
6
8
10
-0.2
Các phân đoạn tinh sạch
P2
Hình 3.6. Sắc ký đồ các phân đoạn proteintinh sạch có hoạt tính kháng nấm
sau khi qua cột Biogel P100
Các phân đoạn từ 1- 8 đƣợc kiểm tra trên điện di SDS – PAGE và
nhuộm bạc sử dụng protein chuẩn của Fermentas. Protein thu đƣợc khá sạch ở
phân đoạn 1 đến phân đoạn 4 có khối lƣợng phân tử khoảng 45 kDa và các
phân đoạn từ 5 – 8 có khối lƣợng phân tử 14 kDa (Hình 3.7).
kDa kDa
66 66 45 45 45
35 25 35 25
18 14 18 14 14
5 6 7 8 M M 1 2 3 4
Hình 3.7. Điện di đồ các phân đoạn protein có hoạt tính kháng nấm qua cột Biogel
P100, các phân đoạn từ 1 đến phân đoạn 4 có khối lƣợng phân tử 45 kDa còn các
phân đoạn từ 5 đến phân đoạn 8 có khối lƣợng phân tử 14 kDa.
37
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trên thế
giới. Liu và cộng sự (2007) đã tách chiết đƣợc một protein bacisubin từ chủng
B. subtilis B-916 có khối lƣợng phân tử 41,9 kDa có hoạt tính kháng nấm trên
hai chủng nấm F. oxysporum và R. solani [39].
Năm 2009 Li và cộng sự đã tách chiết và tinh sạch đƣợc protein kháng
nấm F. oxyporum và nấm R. solanitừ chủng B. subtilis B29 có khối lƣợng
phân tử 42,3 kDa [37].
Nghiên cứu mới đây của Tan và cộng sự (2013) tinh sạch đƣợc chủng
B. subtilis B25 có khả năng kháng nấm F. oxyporum có khối lƣợng phân tử
khoảng 40 kDa [58].
Năm 2011 Đỗ Thị Tuyên và cộng sự đã tinh sạch đƣợc protein có hoạt
tính kháng nấm từ chủng B. subtilis XL62 độ sạch và khối lƣợng phân tử
đƣợc đánh giá trên gel điện di 12,5% polyacrylamide nhuộm bạc sử dụng
thang protein chuẩn (Fermentas) protein thu đƣợc khá sạch có khối lƣợng
phân tử khoảng 21 kDa [3].
38
A
B
Hình 3.8. Các phân đoạn protein tinh sạch có hoạt tính kháng nấm qua cột Biogel
P100, hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A) và nấm R. solani (B). Các phân đoạn
từ phân đoạn 1 đến phân đoạn 8, Đ/C - : đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8;
Đ/C +: protein tinh sạch lên cột.
Dịch protein tinh sạch các phân đoạn từ 1- 8 đƣợc thử hoạt tính kháng
nấm F. oxyporum và R. solani. Đĩa PDA đƣợc bổ sung 0,1% ampicillin, đặt
các khoanh giấy lọc có thấm 20 µl dịch protein tinh sạch ở các phân đoạn khác nhau, ủ 3 – 5 ngày ở 30oC. Các phân đoạn tinh sạch từ 1 - 4 có hoạt tính
kháng nấm mạnh với nấm F. oxysporum và R. solani, đặc biệt đối với nấm F.
oxysporum (Hình 3.8).
39
Các phƣơng pháp tách chiết protein có hoạt tính kháng nấm từ chủng
B. subtillis AS đều giống các phƣơng pháp tách chiết protein kháng nấm khác
đã công bố [60], [45]. Các phƣơng pháp sắc ký trao đổi ion DEAE-cellulose
và sắc ký lọc gel Biogel P100 đều đƣợc dùng để tách chiết protein có hoạt
tính kháng nấm [34], [39].
Bảng 3.3. Tóm tắt quá trình tinh sạch protein kháng nấm từ chủng B. subtillis AS
qua các bƣớc tinh sạch
Hoạt tính Hoạt tính Các phân Hiệu suất kháng Protein tổng số (mg) kháng nấm đoạn (%) nấm R. F. oxyporum solani
Dịch
protein 2,980 ± 0,000878 100 + +
thô
DEAE 1,841 ± 0,001317 62 + +
Biogel 1,045 ± 0,000659 35 + + P100
Nhƣ vậy là qua 3 bƣớc tinh sạch bằng tủa amonium sulfate 30- 70%,
cột sắc ký trao đổi ion DEAE-cellulose và cột sắc ký lọc gel Biogel P100 đã
thu đƣợc hai băng protein có khối lƣợng phân tử 14 kDa và 45 kDa có hoạt
tính kháng nấm F. oxysporum khá mạnh.
3.3. Đánh giá tính chất của protein tinh sạch
Tính chất lí hóa của protein sau khi đƣợc tinh sạch cần đƣợc làm sáng
tỏ nhằm cung cấp những số liệu cần thiết làm cơ sở khoa học cho việc điều
chế và sử dụng chúng. Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng protein tinh
sạch có kích thƣớc phân tử 45 kDa để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu
ảnh hƣởng của nhiệt độ và proteinase K lên hoạt tính kháng nấm của protein
40
này, và nghiên cứu khả năng ức chế sự nảy mầm của bào tử nấm F.
oxysporum, khả năng ức chế của nồng độ tối thiểu (MIC) của protein tinh
sạch với nấm F. oxysporum và nấm R. solani.
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Dịch protein tinh sạch của chủng B. subtillis AS đƣợc xử lý với các nhiệt độ khác nhau nhƣ: 40oC; 50oC; 60oC; 80oC trong thời gian 30 phút, sau
đó protein tinh sạch đƣợc bổ sung 20 µl vào các khoanh giấy lọc đặt nấm F.
oxysporum và nấm R. solani vào giữa các khoanh giấy chứa protein thử
nghiệm (Hình 3.9).
A B
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A)
và nấm R. solani (B), Đ/C (+): mẫu không xử lý nhiệt; Đ/C (-): đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8; 1-4: mẫu xử lý sốc nhiệt 40oC; 50oC; 60oC; 80oC,
trong thời gian 30 phút.
Kết quả cho thấy khi ủ protein ở các điều kiện nhiệt độ từ 40oC; 50oC; 60oC; 80oC trong thời gian từ 30 phút thì protein tinh sạch vẫn còn hoạt tính
kháng nấm với cả hai chủng nấm F. oxysporum và R. solani còn mẫu đối
chứng âm là đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8 thì sợi nấm vẫn phát
41
triển bình thƣờng. Điều đó chứng tỏ nhiệt độ không làm ảnh hƣởng đến hoạt
tính kháng nấm của protein chủng B. subtilis AS.
Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu ở trên thế giới cũng
nhƣ nghiên cứu ở Việt nam.Trên thế giới cũng có nhiều công bố về protein
kháng nấm bền nhiệt nhƣ LP-1 tách chiết từ chủng B. subtilis TG26 (Liu et
al., 1999), hay peptid BTL từ chủng Bacillus B_TL2, protein kháng nấm từ chủng này vẫn giữ nguyên 100% hoạt tính sau khi xử lý ở điều kiện 1000C
trong thời gian 15 phút [62].
Một số protein bền nhiệt nhƣ B. subtilis B29I khi ủ ở nhiệt độ 80oC
trong 10 phút vẫn có hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (Li et al., 2009).
Protein kháng nấm từ chủng B.subtilis XL62 cũng có hoạt tính kháng nấm khá mạnh khi ủ ở nhiệt độ 80oC thậm chí 100oC trong 15 phút [3].
3.3.2. Ảnh hưởng của proteinase K
Dịch protein tinh sạch từ chủng B. subtillis AS đƣợc xử lý với proteinase
K, protein tinh sạch đƣợc bổ sung proteinase K với các nồng độ từ 0,5 – 4 µg vào khoanh giấy lọc, đặt vào tủ 30oC sau 3- 5 ngày kiểm tra (Hình 3.10).
Kết quả trên cho thấy những mẫu thử nghiệm khi đƣợc ủ proteinase K
không ảnh hƣởng đến khả năng kháng nấm F. Oxysporum và R. solani của
protein tinh sạch. Cụ thể khi bổ sung 50 µg protein ủ trong proteinase K ở các
nồng độ 0,5 µg; 1µg; 1,5µg; 2 µg; 2,5 µg; 4 µg thì protein vẫn có hoạt tính
kháng nấm khá mạnh đối với nấm F. oxysporum, còn với mẫu đối chứng đệm
potasium phosphate 20 mM pH6,8 thì sợi nấm vẫn phát triển bình thƣờng.
42
A
và nấm R. solani (B). Đ/C (-): đệm potasium phosphate 20 mM pH 6,8; Đ/C (+) : mẫu
không xử lý với proteinase K; 1: proteinase K 0,5µg; 2-7 : mẫu xử lý với proteinase K
ở các nồng độ: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; 4 µg.
B Hình 3.10. Ảnh hƣởng của proteinase K đến hoạt tính kháng nấm F. oxysporum (A)
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh proteinase K (EC 3.4.21.64) là một
serine protease. Proteinase K thƣờng đƣợc dùng phổ biến trong sinh học phân
tử để cắt hoặc thủy phân các phân tử protein. Trong nghiên cứu này
proteinase K đƣợc ủ với các protein tinh sạch ở nồng độ 0,5- 4g/ml. Các số
43
liệu cho thấy proteinase K không ảnh hƣởng đến khả năng ức chế nấm F.
oxysporum và R. solani. Nhƣ vậy các protein có hoạt tính kháng nấm không
bị ảnh hƣởng bởi proteinase K. Có thể nguyên nhân là do các protein có hoạt
tính kháng nấm đã bị thủy phân ra các dạng peptid có hoạt tính kháng nấm
cùng với khối lƣợng phân tử nhỏ.
Chitarra và cộng sự (2003) đã công bố hợp chất có hoạt tính kháng nấm
từ chủng B. subtilis YM 10-20 rất bền nhiệt. Sau khi ủ ở 70C và 100C trong
1 giờ, nấm P. Roqueforti vẫn bị ức chế. Hơn thế nữa hợp chất có hoạt tính
kháng nấm đã đƣợc chứng minh là không bị ức chế bởi các enzyme thủy phân
bao gồm nhƣ các pronase E, proteinase K và chymotrypsin [17].
Nhƣ vậy có thể kết luận protein chủng B. subtilis AS khá bền nhiệt đối
với proteinase K, nó không ảnh hƣởng đến hoạt tính kháng nấm F.
oxysporumvà R. solani của protein tinh sạch.
3.3.3. Khả năng ức chế sợi bào tử nấm
Protein tinh sạch nồng độ 80 µg đƣợc ủ với bào tử sợi nấm F.
oxysporum từ 24 giờ đến 48 giờ, và mẫu đối chứng đệm potasium phosphate
20 mM pH6,8 đƣợc ủ với bào tử nấm sau đó quan sát trên kính hiển vi điện tử
(Hình 3.11).
Kết quả quan sát trên kính hiển vi điện tử (Hình 3.11) cho thấy sợi nấm
đƣợc ủ với đệm potasium phosphate sau 24 giờ và 48 giờ (Hình 3.11 A, B) thì
sợi nấm vẫn phát triển bình thƣờng, còn ở (Hình 3.11 C, D) sau khi ủ 80 µg
protein tinh sạch với sợi bào tử nấm F. oxysporum sau 24 giờ thì sợi nấm bắt
đầu có hiện tƣợng co ngắn lại và đến 48 giờ thì sợi nấm đã bị protein ức chế
làm cho mất khả năng nảy mầm.
44
A B
C D
Hình 3.11. Khả năng ức chế sự nảy mầm bào tử F. oxysporum của protein tinh
sạch từ chủng B. subtilis AS quan sát trên kính hiển vi quang học. Bào tử nấm F.
oxysporum sau 24 giờ (A) và 48 giờ (B); bào tử nấm đƣợc ủ với 80 µg protein tinh
sạch sau 24 giờ (C) và 48 giờ (D).
Kết qủa này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trên thế giới. Theo
Liu và cộng sự năm 2007, bacisubin đƣợc tách chiết từ B. subtilis B-916 ức
chế mạnh sự nảy mầm bào tử của các chủng nấm Alternaria and Botrytis [39].
Năm 2009 Li và cộng sự cũng tìm ra protein có hoạt tính kháng nấm từ
chủng B29I có khả năng ức chế sự nảy mầm sợi bào tử nấm F. oxysporum cụ
thể bào tử nấm đƣợc ủ với 72 mg protein trong thời gian 24 giờ thì sợi bào tử
45
nấm đã bị protein làm cho ức chế, sợi nấm co ngắn lại, còn sợi nấm không ủ
với protein thì phát triển bình thƣờng sợi nấm dài [40].
Tan và cộng sự (2013) cũng nghiên cứu về khả năng ức chế sợi bào tử
nấm, protein từ chủng B.subtilis B25 có khả năng ức chế sợi bào tử của nấm
F. oxysporum làm cho sợi bào tử nấm sƣng lên, biến dạng, bất thƣờng [58].
3.3.4. Hoạt tính nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein với nấm R.
solani và F. oxysporum
Từ những kết quả thu đƣợc khi tinh sạch protein, chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu đánh giá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của hoạt chất tinh sạch
thu đƣợc, cũng nhƣ thử nghiệm lại hoạt tính đối kháng với cả hai loại nấm F.
oxysporum và R. solani theo phƣơng pháp ức chế theo nồng độ bổ sung.
Hình 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch từ chủng
B. subtilis AS lên hoạt tính kháng nấm F. oxysporum
46
Hình 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch từ chủng
B. subtilis AS lên hoạt tính kháng nấm nấm R. solani.
Trong nghiên cứu xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein
tinh sạch chúng tôi bổ sung protein ở các nồng độ 0,6 mg/ml, 0,7 mg/ml và
0,9 mg/ml vào các đĩa thạch PDA và xác định hoạt tính ức chế nấm
F.oxysporum và nấm R. solani theo đƣờng tròn đồng tâm sau 3-5 ngày nuôi
cấy (Hình 3.12 và Hình 3. 13).
Đã xác định khả năng ức chế nấm F.oxysporum và nấm R. solani ở
nồng độ protein có hoạt tính kháng nấm đƣợc tách chiết từ chủng B. subtilis
AS là 0,6 mg/ml đến 0,9 mg/ml. Ở nồng độ 0,6 mg/ml, protein có hoạt tính
kháng nấm này đã ức chế đƣợc 85% sự sinh trƣởng và phát triển của nấm R.
solani và 96% sự sinh trƣởng và phát triển của nấm F.oxysporum. Khi nồng
độ hoạt chất tăng lên 0,7 mg/ml thì hoạt chất ức chế đƣợc 89% đối với nấm R.
solani và 97% đối với nấm F.oxysporum. Hoạt tính nồng độ ức chế tối tối
thiểu (MIC) của protein có hoạt tính kháng nấm này là 0,9 mg/ml, ở nồng độ
47
(MIC) này protein đã ức chế 98% và 95% sự sinh trƣởng và phát triển của
nấm F.oxysporum (Hình 3.12) và nấm R. solani (Hình 3.13). Nhƣ vậy các kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số tác giả đã công bố.
Nhƣ vậy các kết quả nghiên cứu phù hợp với một số tác giả đã công bố
nhƣ: nồng độ ức chế tối thiểu của phenazine-1-carboxylic acid (PCA) đối với
Sclerotium rolfsii NCIM 1084 là 29 mg/ml [52].
Năm 2009 Li và cộng sự đã nghiên cứu khả năng ức chế nồng độ tối
thiểu(IC50) của protein có hoạt tính kháng nấm B29I có khả năng ức chế sự
sinh trƣởng và phát triển của nấm F.oxysporum và R. solani tƣơng ứng là 45
và 112 µmol/L [37].
Kumar và cộng sự (2009) đã tìm ra nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) một
chất kháng sinh có hoạt tính kháng nấm đƣợc tách chiết từ chủng B. subtilis
MTCC-8114 là 135 và 145 µg/ml tƣơng ứng đối với nấm Microsporum
fulvum và Trichophyton [30].
48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Dịch lên men của chủng B. subtilis AS với nồng độ 20% đã ức chế
đƣợc hơn 60% sự sinh trƣởng và phát triển của hai chủng nấm F. oxysporum
và R. solani, đặc biệt ở nồng độ 50% đã làm cho hạch của chủng nấm F.
oxysporum mất khả năng nảy mầm.
2. Đã tinh sạch đƣợc protein có hoạt tính kháng nấm từ chủng B.
subtilis AS có kích thƣớc phân tử là 14 kDa và 45 kDa. Hiệu suất tinh sạch
đạt 62%.
3. Protein tinh sạch có kích thƣớc phân tử 45 kDa từ chủng B. subtilis AS khá bền với nhiệt độ khi đƣợc xử lý ở nhiệt độ 80oC trong 30 phút vẫn
không làm ảnh hƣởng đến khả năng kháng nấm.
4. Proteinase K không ảnh hƣởng đến hoạt tính kháng nấm F.
oxysporum với nồng độ ủ từ 0,5- 4 µg. Protein tinh sạch làm cho sợi bào tử
nấm co ngắn lại và mất khả năng nảy mầm khi bảo tử nấm đƣợc xử lý với
protein ở nồng độ 80 µg/ml trong 24 giờ và 48 giờ.
5. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch là 0,9 mg/ml,
ức chế nấm F. oxysporum và R. solani tƣơng ứng đạt 98% và 95%.
2. Đề nghị
Hoàn thiện quy trình tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm ở quy
mô lên men lớn ứng dụng tạo sản phẩm sinh học có khả năng kháng nấm
phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Đỗ Tấn Dũng (2007), Nghiên cứu bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại
một số cây trồng Hà Nội năm 2005 – 2006, Tạp chí Bảo vệ thực vật,
1/2007.
2. Đỗ Thị Tuyên, Lê Đình Quyền, Quyền Đình Thi, Nguyễn Ngọc Dũng
(2011), “Tinh sạch protein có hoạt tính kháng nấm từ chủng Bacillus
subtilis XL62”, Tạp chí Công Nghệ Sinh Học, 3, tr. 1811- 4989.
3. Lê Thanh Hoàng, Lê Đình Quyền, Đỗ Thị Tuyên, Quyền Đình Thi,
Nguyễn Ngọc Dũng, Đoàn Thị Thanh (2012), “Thử nghiệm chế phẩm
BCF phòng trừ một số nấm hại cây trồng trong điều kiện nhà lƣới và đồng
ruộng”. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 3, tr. 26-31.
4. Lê Hồng Minh, Phạm Việt Cƣờng, Nguyễn Thị Kim Cúc (2005), Tách
dòng và giải trình tự gen PhlD mã hóa cho 2,4- diacetylphloroglucinol từ
Serratia marcescens kháng Fusarium oxysporum. In: Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo khoa học, Hội nghị
toàn quốc, tr. 1315 – 1317. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Nguyễn Kim Vân (2003), “Nghiên cứu các chủng nấm Rhizoctonia solani
Kuhn gây hại cải bắp và bƣớc đầu khảo sát biện pháp phòng trừ”, Tạp chí
Bảo vệ thực vật, 192, tr. 18-21.
6. Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Minh Anh (2007), Khả năng phân hủy sợi
nấm và mối quan hệ di truyền từ chủng Bacillus sp. TD67. In: Tuyển tập
Hội thảo Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật.
7. Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Minh Anh, Phan Thị Hoài Anh,
Nguyễn Ngọc Dũng (2006), “Nghiên cứu cơ chế kháng nấm Fusarium
oxysporum gây bệnh ở cây trồng của một số chủng vi khuẩn Pseudomonas
huỳnh quang chọn lọc”, Tạp chí Sinh học, 28, tr. 77 – 81.
50
8. Trƣơng Thanh Giản (1995), “Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất
thuốc trừ sâu bệnh bằng các chế phẩm vi khuẩn và nấm”, Đề tài nghiên cứu.
Viện Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tài liệu Tiếng Anh
9. Agrios G.N. (2005), “Plant Pathology. 5th Edn”. Elsevier Academic Press.
10. Ali M.I, Asif S., Ahmad A., Jamal A., Jaffri S.A. (2010), “Evaluation of
ipopeptide (susfactin) production by bacillus subtilis”, Biomedica, 26, pp.
34 – 38.
11. Ali S., Hameed S., Imran A., Iqbal M., Lazarovits G. (2014), “Genetic,
physiological and biochemical chracterization of Bacillus sp. train RMB7
exhibiting plant growth promoting and broad spectrum antifungal
activities”, Microb Cell Fact, 13, pp. 144.
12. Babasaki K., Takao T., Shimonishi Y., Kurahashi K. (1985), “Subtilosin
A, a new antibiotic peptide produced by Bacillus subtilis 168: isolation,
structural analysis, and biogenesis”, J Biochem, 98(3), pp. 585-603.
13. Bassam B.J., Caetano-Anolles G., and Gresshoff P.M. (1991), “Fast and
sensitive silver staining of DNA in polyacylamide gels”, Analytical
biochemistry, 196(1), pp. 80 – 83.
14. Benhamou N., Broglie K., Broglie R., chet I. (1993), “Antifungal effect of bean
endochitinase on Rhizoctonia solani: ultrastructural changes and cytochemical
aspect of chitin breadown”, Can j Microbiol, 39(3), pp. 318 – 328.
15. Bradford M.N. (1976), “A rapid and sensitive method for the quantitation
of microgram quantities of protein utilizing the principle of protein-dye
binding”, Anal Biochem, 72, pp. 248-254.
51
16. Carrillo C., Teruel J.A., Aranda F.J., Ortiz A. (2003), “Molecular
mechanism of membrane premeabilization by the peptide antibiotic
surfactin”, Biochim Biophys Acta, 1611(1-2), pp. 91 – 97.
17. Chitarra G.S., Breeuwer P., Nout M.J., Van Aelst A.C., Rombouts F.M.,
Abeet (2003), “An antifungal compound produced by Bacillus subtilis
YM 10-20 inhibits germination of Penicillium roqueforti conidiospores”,
J Appl Microbiol, 94(2), pp. 159 – 166.
18. Christopher A., David A., Michael J., Alejandro P. (2015), “Genomic
analysis of Bacillus subtilis OH 131.1 and co-culturing with Cryptococcus
flavescens for control of Fusarium head bligh”, Plant Gene, 2, pp. 1 – 9.
19. Christopher A.D., David A.S., Neil PP., Stenven F.V. (2011), “Cyclic
lipopeptide profile of three Bacillus subtilis strains; antagonists of fusarium
head blingt”, The Journal of Microbiology, 49(4), pp. 603 – 609.
20. De Lucca A.J., Jack T.J., Takemoto J., Vinyard B., Peter J., Navarro E.,
Walsh T.J. (1999), “Fungal lethality, binding, and cytotoxicity of
syringomycin-E”, Antimicrob Agents Chemother, 43, pp. 371-373.
21. Elkahoui S., Djébali N., Yaich N., Azaiez S., Hammami, Essid R., Limam
F. (2015), “Antifungal activity of volatile compounds-producing
Pseudomonas P2 strain against Rhizoctonia solani”, World J Microbiol
Biotechnol, 31(1), pp. 175-185.
22. Gerhardson B. (2002), “Biological substitutes for pesticides”, Trends
Biotechnol, 20, pp. 338-343.
23. Ghosh M. (2006), “Antifungal properties of haem peroxidase from Acorus
calamus”, Ann Bot 98(6), pp. 1145-1153.
24. Guo Q., Dong W., Li S., Lu X., Wang P., Zhang X., Wang Y., Ma P.
(2014), “Fengycin produced by Bacillus subtilis NCD-2 plays a major role
52
in biocontrol of cotton seedling damping-off disease”, World J Microbiol
Biotechnol, 29(1), pp. 155-164.
25. Iijima R., Kurata S., Natori S. (1993), “Purification, characterization and
cDNA cloning of an antifungal protein from the hemolymph of
Sarcophaga peregrina (flesh fly)”, J Biol Chem, 268(16), pp. 12055-
12062.
26. Ji S.H., Paul N.C., Deng J.X., Kim Y.S., Yun B.S., Yu S.H. (2013),
“Biocontrol activity of Bacillus amyloliquefaciens CNU114001 against
fungal plant disease”, Mycobiology, 41(4), pp. 234-42.
27. Joshi B.N., Sainani M.N Fau – Bastawade K.B., Bastawade K.B Fau –
Gupta V.S. (1998), “Cysteine protease inhibitor from pearl millet: a new
class of antifungal protein”, World J Microbiol Biotechnol, 11(1), pp.
125-133
28. Kim P.I., Chung K.C. (2004) “Production of an antifungal protein for
control of Colletotrichum lagenarium by Bacillus amyloliquefaciens
MET0908”, FEMS Microbiol Lett, 234(1), pp. 177-183.
29. Kim P.I., Ryu J., Kim Y.H., Chi Y.T. (2010), “Production of
Biosurfactant Lipopeptides Iturin A, Fengycin, and Surfactin A from
Bacillus subtilis CMB32 for Control of Colletotrichum gloeosporioides”,
J Microbiol Biotechnol, 20, pp. 138-145.
30. Kumar A., Saini P., Shrivastava J.N. (2009), “Production of peptide
antifungal antibiotic and biocontrol activity of Bacillus subtilis”, Indian J
Exp Biol, 47(1), pp. 57-62.
31. Kumar A., Saini P., Shrivastava J.N. (2009), “Production of peptide
antifungal antibiotic andbiocontrol activity of Bacillus subtilis”, Indian J
Exp Biol, 47(1), pp. 57-62.
53
32. Laemmli U.K. (1970), “Cleavage of structure proteins during the
assembly of the head of bacteriophage T4”, Nature, 227, pp. 680-685.
33. Lam S.K., Ng T.B. (2001), “Isolation of a novel thermolabile
heterodimeric ribonuclease with antifungal and antiproliferative activies
from roots of the sanchi ginseng panax notoginseng”, Biochem Biophys
Res commun, 285(2), pp. 419 – 423.
34. Lam Y.W., Wang H.X., Ng T.B. (2000), “A robust cysteine-deficient
chitinase-like antifungal protein from inner shoots of the edible chive
Allium tuberosum”, Biochem Biophys Res Commun, 279(1), pp. 74-80.
35. Latoud C., Peypoux F., Michel G., Genet R., Morgat J. (1986),
“Interactions of antibiotics of the iturin group with human erythrocytes”,
Biochem Biophys Acta, 35, pp. 526-535.
36. Lee C., Kim S., Hyun B. (1994), “Cepacidine A, a novel antifungal
antibiotic produced by Pseudomonas cepacia. I. Taxonomy, production,
isolation, and biological actity”, J Antibiot, 47, pp. 1402 -1405.
37. Li J., Yang Q., Zhao L., Zhang S., Wang Y., Zhao X. (2009), “Purification
and charracterization of a novel antifungal protein from Bacillus subtilis
strain B29”, Journal of Zhejiang University Science B, 10(4), pp. 264-272.
38. Li L., Ma M., Huang R., Qu Q., Li G., Zhang K., Lu K., Niu X., Luo J. (2012),
“Induction of chlamydospore formation in fusarium by cyckic lipopeptide
antibiotics from bacillus subtilis C2”, J Chem Ecol, 38(8), pp. 966 – 974.
39. Liu Y., Chen Z., Ng T.B., Zhang J., Zhou M., Song F., Lu F., Liu Y.
(2007), “Bacisubin, an antifungal protein with ribonuclease nd
hemagglutinating activities from Bacillus subtilis strain B-916”, Peptides,
28(3), pp. 553-559.
54
40. Liu Y., Xu Q., Chen Z. (1999), “Purification and characterization of
antifugal peptide LP-1”, Acta microbiologica Sinnica, 39(5), pp. 553 – 559.
41. Loeffler W., Tschen J.S.M., Vanittanakom N., Kulger M., Knorpp E.,
Hsieh T.F., Wu T.G. (1986), “Antifungal effects of bacilysin and
fengycin from bacillus subtilis F29-3. A comparison with activities of
other bacillus antibiotics”, J Phytopathol, 115(3), pp. 204 – 213
42. Malfanova N., Franzil L., Lugtenberg B., Chebotar V., Ongena M. (2012),
“Cyclic lipopeptide profile of the plant-beneficial endophytic bacterium
Bacillus subtilis HC8”, Arch Microbiol, 191(11), pp. 839-899,.
43. Mendizabal V.Y., Zeriouh H., Vinas I., Torres R., Usall J., Vicente A.,
Garcia A.P., Teixido N. (2012), “Biological control of peach brown rot
(Monilinia spp.) by bacillus subtilis CPA -8 is based on production of
fengycin-like lipopeptides”, Eur J Plant Pathol, 132, pp. 609 – 619.
44. Moyne A.L., Cleveland T.E., Tuzun S. (2004), “Molecular
characterization and analysis of operon encoding the antifungal
lipopeptide bacillomycin D”, FEMS, Microbiol Lett, 234(1), pp. 43 – 49.
45. Ngai P.H.K., Zhao Z., Ng T.B. (2005), “Agrocybin,an antifungal peptide from
the edible mushroom Agrocybe cylindrecea”, Peptides, 26(2), pp. 191 – 314.
46. Ongena M., Jacques P. (2008), “Bacillus lipopeptides: versatile weapons
for plant disease biocontrol”, Trends in Microbiology, 16, pp. 115-125.
47. Ongena M., Jacques P., Touré Y., Destain J., Jabrane A., Thonart P.
(2005), “Involvement of fengycin-type lipopeptides in the multifaceted
biocontrol potential of Bacillus subtilis”, Applied Microbiology and
Biotechnology, 69, pp. 29-38.
48. Paik S.H., Chakicherla A., Hansen J.N. (1998), “Identification and
characterization of the structural and transporter genes for, and the chemical
55
and biological properties of, sublancin 168, anovel lantibiotic produced by
Bacillus subtilis 168”, J Biol Chem, 273(36), pp. 23134-23142.
49. Peypoux F., Beson F., Michel G. (1980), “Characterization of a new
antibiotic of iturin group bacilloycin D”, J Antibiot, 33(10), pp. 1146 – 1149.
50. Peypoux F., Pommier MT., Marion D., Ptak M., Das B.C., Michel G.
(1986), “Revised structure of mycosubtilin, a lipidolipid antibiotic from B.
subtilis”, J Antibiot, 39(5), pp. 636 – 641.
51. Peypoux F., Pommier M.T., Marion D., Ptak M., Das BC., Michel G.
(1986), “Revised structure of mycosubtilin, a lipidolipid antibiotic from
B. subtilis”, J Antibiot, 39(5), pp. 636 – 641.
52. Ran MR., Sarode P.D., Chaudhari B.L., Chincholkar S.B. (2007),
“Detection, isolation and identification of phenazine-1-carboxylic acid
produced by biocontrol strains of pseudomonas aeruginosa”, Jscien Indus
Res, 66, pp. 627-631.
53. Rezuanul Islam, Yong Tae Jeong, Yong Se Lee, and Chi Hyun Song
(2012), “Isolation and Identification of Antifungal Compounds
from Bacillus subtilis C9 Inhibiting the Growth of Plant Pathogenic
Fungi”, Mycobiology, 40(1), pp. 59-66.
54. Sarangi N.P., AthukoralamW.G., Dilantha F., Khalid Y.R. (2009),
“Identification of antifungal antibiotics of Bacillus species isolated from
different microhabitats using polymerase chain reaction and MALDI-TOF
mass spectrometry”, Can J Microbiol, 55, pp. 1021-1032.
55. Seger A., bachman R.C., Ballio A., Bossa F., Grgurina I., Lacobellis N.S.,
Marino G., Pucci P., Simmaco M., Takemoto J.Y. (1989), “The struc ture
of syringomcins A1, E, and G”, FEBS Lett, 255, pp. 27 – 31.
56
56. Sengupta S., Banerjee A.B., Bose S.K. (1971), “γ-Glutamyl and D-or L-
peptide linkages in mycobacillin, a cyclic peptide antibiotic”, Biochem J,
121, pp. 839 – 846.
57. Stein T. (2005), “Bacillus subtilis antibiotics: structures, syntheses and
specific functions”, Mol Microbiol, 56(4), 845 – 857.
58. Tan Z., Lin B., Zhang R. (2013) “A novel antifungal protein of Bacillus
subtilis B25”, Springerplus, 2, pp. 543.
59. Tenorio S., Tinoco R., Vazquez-Duhalt R. (2013) “Identification of volatile
comprounds produced by the bacterium Bukholderia tropica that inhibit the
growth of fungal pathogens”, Bioengineered, 4(4), pp. 236-243.
60. Wang H., Ng T.B. (2002), “Isolation of cicadin, a novel and potent
antifungal peptide from juvenile cicadas”, Peptides, 23(1), pp. 7 – 11.
61. Yiu-Kwok C., Marc E.S., Lana M.R., Terry C., Wayne A.M., Charles S.
(2012), “Identification of lipopeptide antibiotics of a bacillus subtilis
isolate and their control of Fusarium graminearum dises in maize and
wheat”, Bio Control, 54(3), 567 – 574.
62. Zhang B., Xie C., Yang X. (2008) “Anovel small antifungal peptide from
Bacillusstrain B-TL2 isolated from tobacco stems”, Peptides, 29(3), pp. 350-
355.
63. Zuber P., Nakano M.M., Mahariel M.A. (1993), “Petide antibiotics. In
Bacillus subtilis and other gram – positive bacteria”, American Society of
Microbiology, pp. 897 – 916.
PHỤ LỤC
Bảng P1. Bảng đo hàm lƣợng protein qua cột DEAE – celulose
OD 1 OD 2 OD TB mg/ml Phân đoạn Hàm lƣợng OD2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
0,045 0,047 0,048 0,054 0,059 0,062 0,067 0,126 0,735 0,912 0,855 0,738 0,512 0,102 0,093 0,085 0,085 0,074 0,073 0,071 0,069 0,066 0,065 0,057 0,053 0,048 0,045 0,038 0,031 0,028
0,047 0,048 0,050 0,052 0,059 0,060 0,065 0,289 0,806 0,915 0,841 0,731 0,508 0,121 0,102 0,086 0,085 0,073 0,072 0,071 0,067 0,066 0,064 0,053 0,054 0,046 0,044 0,032 0,029 0,029
0,046 0,048 0,049 0,053 0,059 0,061 0,066 0,208 0,771 0,914 0,848 0,735 0,510 0,112 0,098 0,086 0,085 0,074 0,073 0,071 0,068 0,066 0,065 0,055 0,054 0,047 0,045 0,035 0,030 0,029
Hàm lƣợng OD1 0,005588 0,006209 0,00652 0,008382 0,009935 0,010866 0,012419 0,030736 0,219808 0,274759 0,257063 0,220739 0,150574 0,023285 0,020491 0,018007 0,018007 0,014592 0,014281 0,01366 0,013039 0,012108 0,011798 0,009314 0,008072 0,00652 0,005588 0,003415 0,001242 0,00031 Hàm lƣợng ODTB 0,006209 0,005899 0,0590 0,006364 0,0636 0,00652 0,007141 0,0683 0,00683 0,007762 0,008072 0,0807 0,009935 0,009935 0,0993 0,010245 0,010556 0,1056 0,011798 0,012108 0,1211 0,081341 0,056038 0,5604 0,24185 0,230829 2,3083 0,275691 0,275225 2,7523 0,252717 2,5489 0,25489 0,218566 0,219652 2,1965 0,149333 0,149953 1,4995 0,029183 0,026234 0,2623 0,023285 0,021888 0,2189 0,018317 0,018162 0,1816 0,018007 0,018007 0,1801 0,014281 0,014437 0,1444 0,013971 0,014126 0,1413 0,01366 0,1366 0,01366 0,012419 0,012729 0,1273 0,012108 0,012108 0,1211 0,011487 0,011642 0,1164 0,008072 0,008693 0,0869 0,008382 0,008227 0,0823 0,005899 0,006209 0,0621 0,005278 0,005433 0,0543 0,001552 0,002484 0,0248 0,000621 0,000931 0,0093 0,000621 0,000466 0,0047
Bảng P2. Bảng đo hàm lƣợng protein qua cột Biogel P100
Hàm Hàm Hàm Phân OD 1 OD 2 ODTB lƣợng lƣợng lƣợng mg/ml đoạn OD1 OD2 OD TB
1 0,365 0,0361 0,20055 0,104936 0,002825 0,054 0,5388
2 0,306 0,345 0,3255 0,086619 0,098727 0,093 0,9267
3 0,296 0,287 0,2915 0,083514 0,08072 0,082 0,8212
4 0,222 0,178 0,2 0,06054 0,04688 0,054 0,5371
5 0,195 0,184 0,1895 0,052158 0,048743 0,050 0,5045
6 0,223 0,221 0,222 0,060851 0,06023 0,061 0,6054
7 0,143 0,131 0,137 0,036014 0,032288 0,034 0,3415
8 0,112 0,106 0,109 0,026389 0,024527 0,025 0,2546
9 0,033 0,025 0,029 0,001863 -0,00062 0,001 0,0062
10 0,022 0,023 0,0225 -0,00155 -0,00124 -0,001 -0,0140
Bảng P3. Khả năng nồng độ ức chế tối thiểu của chủng B. subtilis AS lên
hoạt tính kháng nấm R. solani
nấm TN R. solani
mẫu TN d0 (cm) d1 (cm) % ức chế
ĐC 9 4,5 0
600 3,5 1,75 84
700 3 1,5 89
800 2 1 95
Bảng P4. Khả năng nồng độ ức chế tối thiểu của chủng B. subtilis AS lên
hoạt tính kháng nấm F. oxysporum
nấm TN F.oxysporum
mẫu TN d0 (cm) d1 (cm) % ức chế
ĐC 9 4,5 0
600 1,8 0,9 96
700 1,6 0,8 97
800 1,3 0,65 98