ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------
TRẦN THỊ MAI
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỆ XÚC TÁC TẾ BÀO E.COLI
TÁI TỔ HỢP DỰA TRÊN HỆ THỐNG CYP264B1 ĐỂ CHUYỂN HÓA
MỘT SỐ HỢP CHẤT SESQUITERPENE
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------
TRẦN THỊ MAI
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỆ XÚC TÁC TẾ BÀO E.COLI TÁI TỔ
HỢP DỰA TRÊN HỆ THỐNG CYP264B1 ĐỂ CHUYỂN HÓA
MỘT SỐ HỢP CHẤT SESQUITERPENE
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60420201
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÝ THỊ BÍCH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu dƣới đây là do tôi và nhóm
cộng sự nghiên cứu tại phòng Sinh hóa thực vật – Viện Công nghệ sinh học –
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện từ tháng 5 năm
2014 đến tháng 5 năm 2015.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …..năm 201…
Học viên
Trần Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lý
Thị Bích Thủy – Nghiên cứu viên phòng Sinh hóa thực vật – Viên Công nghệ sinh
học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định hƣớng nghiên cứu,
hƣớng dẫn và tạo điều kiện về kinh phí, hóa chất và thiết bị trong suốt thời gian tôi
thực hiện luận văn tại phòng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn CN. Đoàn Hữu Thanh và các cô chú, anh
chị cán bộ phòng Sinh hóa thực vật – Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công Nghệ Việt Nam đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh cùng các thầy cô giáo
trong nhà trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô trong Viện
Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
(NAFOSTED) đã cung cấp kinh phí để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trong đề
tài mã số 106-NN.02-2013.57.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè những
ngƣời đã luôn bên tôi, động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng …..năm 201…
Học viên
Trần Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
µg Micro gram
µM Micromol
µl Microlit
AdR Adrenodoxin reductase
Adx Adrenodoxin
APS Amonium persulphate
bp Base pair
CYP Cytochrome P450
CPR Cytochrcome P450 reductase
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTP Deoxyribonucleotide triphosphate
FAD Flavin adenin dinucleotid
Fdx Ferredoxin
FdR Ferredoxin reductase
Fldx Flavodoxin
FMN Flavin mononucleotide
GCMS Gas chromatography mass spectometry
HPLC High pressure liquid chromatography
IPTG Isopropyl-beta-D-thiogalactopyranoside
kDa Kilo dalton
KppG Kali phosphate glycerol
LB Lysogeny broth
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NMR Nuclear Magnetic Resonance
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide
NADPH Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
PCB Polychlorinate biphenyl
PCR Polymerase chain reaction
SDS – PAGE Sodium dodecyl sulphate – polyacrylamide
gel electrophoresis
TB Terrific Broth
TLC Thin layer chromatography
v/p Vòng/phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... II
MỤC LỤC ..................................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ VII
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... IX
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1 Cytochrome P450 ........................................................................................... 3
1.1.1 Định nghĩa và phân loại ...................................................................... 3
1.1.2 Cấu trúc của cytochrome P450 ........................................................... 5
1.1.3. Cơ chế xúc tác của cytochrome P450 ............................................... 8
1.1.4 Ứng dụng của cytochrome P450 ........................................................ 8
1.2 Nghiên cứu về CYP264B1 ............................................................................. 10
1.3 Hợp chất sesquiterpene .................................................................................. 13
1.3.1 Định nghĩa và nguồn gốc .................................................................... 13
1.3.2 Phân loại sesquiterpene ...................................................................... 13
1.3.3 Vai trò và ứng dụng của sesquiterpene .............................................. 15
1.4 Hệ xúc tác tế bào E. coli tái tổ hợp dựa trên hệ thống cytochrome P450 ...... 16
1.5 Tình hình nghiên cứu ứng dụng hệ xúc tác tế bào để chuyển hóa sesquiterpene
trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................... 19
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 20
2. 1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 20
2.1.1 Vật liệu ............................................................................................... 20
2.1.2 Thiết bị thí nghiệm ............................................................................. 21
2.1.3 Hóa chất .............................................................................................. 22
2.1.4 Dung dịch và đệm .............................................................................. 22
2.1.5 Môi trƣờng .......................................................................................... 23
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
2.2.1 Nuôi cấy E.coli ................................................................................... 24
2.2.2 Biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào E.coli bằng phƣơng pháp sốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệt .................................................................................................. 24
2.2.3 Kiểm tra sự có mặt của gene CYP264B1, AdR và Adx .................... 25
2.2.4 Kiểm tra khả năng biểu hiện gene ...................................................... 27
2.2.5. Kiểm tra khả năng chuyển hóa nootkatone ....................................... 30
2.2.6 Xác định điều kiện chuyển hóa nootkatone tối ƣu ............................. 30
2.2.7 Chuyển hóa một số hợp chất sesquiterpene ....................................... 32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 34
3.1 Nhân dòng plasmid pETC4AA và kiểm tra sự có mặt của gene mã hóa
CYP264B1, AdR và Adx............................................................................... 34
3.2 Kiểm tra khả năng biểu hiện gene .................................................................. 35
3.2.1 Khả năng biểu hiện gene CYP264B1 ................................................. 35
3.2.2 Khả năng biểu hiện của Adx .............................................................. 36
3.3 Kiểm tra khả năng chuyển hóa nootkatone của hệ xúc tác tế bào
C43DE3/CYP264B1-AdR-Adx .................................................................... 38
3.4 Xác định điều kiện chuyển hóa nootkatone tối ƣu ......................................... 39
3.4.1 Nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng lên khả năng chuyển hóa cơ chất .. 39
3.4.2 Ảnh hƣởng của mật độ tế bào lên khả năng chuyển hóa cơ chất ....... 41
3.4.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng chuyển hóa cơ chất ............... 42
3.4.4 Ảnh hƣởng của tốc độ lắc đến khả năng chuyển hóa cơ chất ............ 44
3.4.5 Lựa chọn nồng độ cơ chất thích hợp để chuyển hóa .......................... 45
3.5 Sử dụng hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA để chuyển hóa một số hợp chất
sesquiterpene ................................................................................................. 47
3.5.1 Kết quả chuyển hóa longipinene ........................................................ 48
3.5.2 Kết quả chuyển hóa isolongifolene .................................................... 50
3.5.3 Tinh sạch và nhận dạng sản phẩm chuyển hóa .................................. 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Nội dung Trang
1.1 Cách gọi tên enzyme P450 3
Sơ đồ chu i vận chuyển điện tử của hệ thống cytochrome 5
P450 1.2
7 1.3 Cấu trúc không gian của Cytochrome P450cam
Cấu tạo nhân heme của enzyme cytochrome P450 8 1.4
Sắp xếp của gene mã hóa CYP264B1 và terpene cyclase 10
1.5 GeoA trên cụm 2 gene của myxobacterium Sorangium
cellulosum So ce56
Cấu trúc của nhóm sắt-lƣu huỳnh 11 1.6
Cấu trúc nhóm FAD 12 1.7
Một số sesquiterpene phổ biến 13 1.8
Một số Sesquiterpene mạch thẳng 14 1.9
1.10 Một số sequiterpene mạch vòng đơn 14
1.11 Một số sesquiterpene đa vòng 15
Plasmid pET C4AA 20 2.1
Sơ đồ nghiên cứu đề tài 24 2.2
Kết quả điện di sản phẩm PCR colony 34 3.1
Cấu trúc đa gene trên vector pETC4AA 35 3.2
Phổ hấp thụ ánh sáng trong vùng 400-500 nm của dịch 36
chiết tế bào C43DE3/pETC4AA sau 24 giờ cảm ứng 3.3
Kết quả điện di protein ngoại bào 37 3.4
Phân tích khả năng biểu hiện Adx với kháng thể đặc hiệu 38
3.5 bằng kỹ thuật Western blot.
Sắc ký đồ HPLC phân tích kết quả chuyển hóa nootkatone 39
bằng hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA 3.6
Chuyển hóa glycerol bởi tế bào vi sinh vật 43 3.7
Cấu trúc của longipinene và isolongifolene 47 3.8
Sắc ký đồ GCMS chuyển hóa longipinene 49 3.9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.10 Sắc ký đồ GCMS chuyển hóa isolongifolene 50
Sắc ký đồ sản phẩm chuyển hóa longipinene (a) và cấu 51
3.11 trúc dự đoán bởi GCMS (b)
Sắc ký đồ sản phẩm chuyển hóa isolongifolene (a) và cấu 52
3.12 trúc dự đoán bởi GCMS (b)
3.13 Cấu trúc phân tử của 15-hydroxy longipinene 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Nội dung Trang
Danh sách thiết bị đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
2.1 21
Danh sách các hóa chất đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
2.2 22
Danh sách các dung dịch và đệm chính sử dụng trong thí nghiệm
22
Danh sách các môi trƣờng sử dụng trong thí nghiệm
2.3 2.4 23
2.5 26 Thành phần phản ứng PCR
2.6 26 Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Thành phần gel co và gel tách
2.7 29
2.8 31 Bố trí thí nghiệm xác định môi trƣờng tối ƣu
40 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng đến khả 3.1 năng chuyển hóa cơ chất
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của mật độ tế bào đến khả năng 42 3.2 chuyển hóa cơ chất
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng 44 3.3 chuyển hóa cơ chất
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ lắc đến khả năng 45 3.4 chuyển hóa cơ chất
3.5 Kết quả lựa chọn nồng độ cơ chất thích hợp để chuyển hóa 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sesquiterpene là nhóm hợp chất terpene phổ biến ở thực vật, có công thức
phân tử là C15H24. Các dẫn xuất oxy hóa của chúng thƣờng có hoạt tính sinh dƣợc
học, tính chất hƣơng liệu hoặc là chất trung gian để tổng hợp các hợp chất có giá trị
[11]. Tuy nhiên, trong tự nhiên các dẫn xuất oxy hóa của sesquiterpene thƣờng tồn
tại với hàm lƣợng rất nhỏ so với tiền chất sesquiterpene của chúng. Việt Nam là một
quốc gia có hệ thực vật phong phú và đa dạng nên việc khai thác nguồn
sesquiterpenes từ cây cỏ trong nƣớc có ý nghĩa rất thiết thực.
Để tạo ra những dẫn xuất oxy hóa có giá trị, phản ứng oxy hóa chọn lọc bằng
con đƣờng hóa học thƣờng đòi hỏi điều kiện phản ứng khắc nghiệt, chi phí cao và
tạo ra nhiều chất thải độc hại ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Ngƣợc lại, các chất xúc
tác sinh học, đặc biệt là enzyme cytochrome P450 (CYP/P450) có thể thực hiện
phản ứng này ở điều kiện nhẹ nhàng [47]. Tuy nhiên, để thực hiện chức năng xúc
tác, đại đa số các enzyme P450 sử dụng nguồn điện tử từ cofactor NAD(P)H thông
qua chu i vận chuyển điện tử, gồm có một hoặc một vài protein vận chuyển điện tử,
gọi là các redox partner [13]. Để khắc phục điều này, xu hƣớng nghiên cứu gần đây
về P450 là tạo ra hệ xúc tác tế bào từ vi sinh vật tái tổ hợp mang đồng thời gene mã
hóa P450 và các redox partner của nó. Giải pháp này có lợi thế là có thể tận dụng
nguồn cofactor nội sinh của tế bào chủ, các enzyme thực hiện chức năng chuyển
hóa cơ chất trong môi trƣờng tự nhiên nên bền vững và không đòi hỏi quá trình tinh
sạch tốn k m.
Trong nghiên cứu trƣớc, CYP264B1 - một enzyme cytochrome P450 có nguồn
gốc từ vi khuẩn myxobacteria Sorangium cellulosum Soce56 đã đƣợc phát hiện có
khả năng chuyển hóa nhiều hợp chất sesquiterpenes. Hệ thống vận chuyển điện tử
cho enzyme này cũng đã đƣợc xác định, bao gồm NADPH và 2 protein vận chuyển
điện tử là AdR (Adrenodoxin reductase) và Adx (Adrenodoxin). Đặc biệt,
CYP264B1 có khả năng hydroxyl hoá chọn lọc một số hợp chất (nootkatone và / -
ionone) ở vị trí mà cho đến nay rất khó thực hiện đƣợc bởi các quá trình chuyển hóa
sinh học khác. Các dẫn xuất này đều có tính chất thú vị hơn so với các chất ban đầu
1
nhƣ tăng hoạt tính kìm hãm sự phát triển của một số dòng tế bào ung thƣ (dẫn xuất
của nootkatone), hay có thể sử dụng làm nguyên liệu để tổng hợp carotenoids (dẫn
xuất của / -ionone) [26]. Vì vậy, CYP264B1 có tiềm năng rất lớn trong việc
chuyển hóa các hợp chất sesquiterpene thành các dẫn xuất có đặc tính sinh học mới.
Nhằm mục đích xây dựng hệ xúc tác tế bào E. coli tái tổ hợp để chuyển hóa
các hợp chất sesquiterpene, nhóm nghiên cứu thuộc phòng Sinh hóa thực vật - Viện
Công nghệ sinh học đã thiết kế vector tái tổ hợp chứa gene mã hóa cho CYP264B1
và 2 redox partner của nó, đƣợc điều khiển bởi promoter T7. Trên cơ sở đó, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng h c c c i i h
ên h h ng ch n h h ch i n
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu sử dụng hệ xúc tác tế bào E.coli tái tổ hợp dựa trên hệ thống
CYP264B1.
- Ứng dụng hệ xúc tác này để chuyển hóa một số hợp chất sesquiterpene.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng h xúc tác t chuy n h cơ ch t
+ Nhân dòng plasmid và kiểm tra sự có mặt của gene bằng kỹ thuật PCR
colony và giải trình tự gene.
+ Kiểm tra khả năng biểu hiện gene bằng phƣơng pháp đo nồng độ
CYP264B1 và kiểm tra khả năng biểu hiện Adx bằng phƣơng pháp western blot.
+ Kiểm tra khả năng chuyển hóa nootkatone bằng phƣơng pháp HPLC.
+ Tối ƣu điều kiện chuyển hóa nootkatone.
- Tách chi t và nhận dạng sản phẩm chuy n hóa
+ Chuyển hóa một số hợp chất sesquiterpene và phân tích sản phẩm chuyển
hóa bằng kỹ thuật GCMS.
+ Tinh sạch sản phẩm chuyển hóa bằng sắc ký cột selicagel.
+ Nhận dạng cấu trúc sản phẩm bằng kỹ thuật NMR.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cytochrome P450
1.1.1 Định nghĩ v hân ại
* Định nghĩ
Cytochrome P450 (thƣờng viết tắt là CYP hay P450) thuộc họ enzyme
monooxygenease có nhóm heme - thiolate trong trung tâm hoạt động, hấp thụ bƣớc
sóng cực đại rất điển hình ở 450 nm khi chúng ở trạng thái khử và tạo phức hợp với
CO (cacbon monooxit) [13].
P450 có mặt trong hầu hết các sinh vật, từ eukaryote đến prokaryote, thậm chí
cả ở virus [20]. P450 xúc tác phản ứng oxy hóa khử nhiều loại hợp chất nội sinh và
ngoại sinh. Số lƣợng P450 cao nhất ở thực vật, ở ngƣời có 57 enzyme P450 [13].
E.coli không có enzyme P450 nào.
Tên gọi của các enzyme cytochrome P450 đƣợc quy định bởi chữ CYP, theo
sau nó là một số thứ tự Ả Rập chỉ họ gen, tiếp đó là một chữ cái viết hoa chỉ phân
họ và một số Ả Rập chỉ một gen riêng biệt. Ví dụ: CYP106A2, CYP264B1,
CYP260A1.
Hình 1.1. Cách gọi tên enzyme P450
* Phân loại
Hiện nay đã có hơn 11000 P450 khác nhau đã đƣợc tách dòng từ động vật,
thực vật, vi nấm, vi khuẩn và những động vật bậc cao khác [33].
3
Để thực hiện chức năng xúc tác, đại đa số các enzyme P450 sử dụng nguồn
điện tử từ cofactor NAD(P)H thông qua chu i vận chuyển điện tử, gồm có một hoặc
một vài protein vận chuyển điện tử, gọi là các redox partner. Do P450 rất đa dạng
trong tự nhiên nên các redox partner của chúng cũng rất phong phú.
Dựa vào các kiểu redox protein tham gia vào chu i vận chuyển điện tử,
Hannemann và cộng sự đã phân loại P450 thành 10 nhóm khác nhau.
- Nhóm 1: bao gồm hầu hết hệ thống P450 ở vi khuẩn và ở ty thể của tế bào
nhân chuẩn. Hệ thống thuộc nhóm này gồm 3 protein riêng biệt: một enzyme
reductase (FdR) chứa nhóm ngoại FAD có vai trò chuyển điện tử từ NAD(P)H cho
thành viên thứ 2 là một ferredoxin (Fdx) chứa cụm sắt - lƣu huỳnh, đến lƣợt
ferredoxin lại chuyển điện tử đến enzyme cytochrome P450 để enzyme này thực
hiện chức năng xúc tác.
- Nhóm 2: bao gồm một enzyme cytochrome P450 và một cytochrome P450
reductase (CPR) phụ thuộc NADPH của mạng lƣới nội chất. CPR là một enzyme
chứa 2 nhóm ngoại FAD và FMN có vai trò chuyển điện tử từ NADPH tới P450.
- Nhóm 3: mới chỉ tìm thấy duy nhất ở vi khuẩn Citrobacter braakii. Hệ thống
này bao gồm một Flavodoxin (Fldx) chứa nhóm ngoại FMN và một enzyme
cytochrome cytochrome mới là P450cin.
- Nhóm 4: đƣợc tìm thấy ở vi khuẩn cổ Sulfolobus solfataricus, bao gồm một
Fdx và một enzyme có tên gọi 2-oxoacid ferredoxin oxidoreductase.
- Nhóm 5: bao gồm một enzyme reductase phụ thuộc NAD(P)H và một enzyme
cytochrome P450 dung hợp với ferredoxin (Fdx-P450).
- Nhóm 6: bao gồm một enzyme flavoprotein reductase phụ thuộc NAD(P)H và
một protein dung hợp flavodoxin-P450 (Fldx-P450).
- Nhóm 7: bao gồm một enzyme phthalate oxygenase dung hợp với P450
(PFOR-P450).
- Nhóm 8: bao gồm 1 enzyme P450 dung hợp với protein vận chuyển điện tử
tƣơng tự ở tế bào nhân chuẩn là diflavin reductase (CPR-P450).
- Nhóm 9: bao gồm một enzyme nitric oxide reductase (P450nor) sử dụng
NADH làm chất cho điện tử. P450nor xúc tác phản ứng phụ thuộc vào và không
phụ thuộc vào các protein vận chuyển điện tử khác.
4
- Nhóm 10: bao gồm các P450 không phụ thuộc vào protein vận chuyển điện
tử nhƣ: allene oxide synthase, fatty acid hydroperoxide lyase, divinyl ether
synthase, prostacyclin synthase và thromboxane synthase [13].
Hình 1.2. Sơ đồ chu i vận chuyển điện tử của hệ thống cytochrome P450 ở
microsome (A),mitochondria (B), vi khuẩn (C) và (D).
Trong đó:
CPR: NADPH-P450 reductase
FDX: ferredoxin
FDR:NAD(P)H-ferredoxin
ADX: Adrenodoxin
reductase
RH: Cơ chất
ADR: NADPH -
ROH: Sản phẩm.
adrenodoxin reductase
1.1.2 c củ cytochrome P450
P450 là một họ enzyme gồm nhiều isozyme có khối lƣợng phân tử khoảng 45-
60 kDa, trong phân tử có chứa một nhân heme ở dạng Fe protoporphyrin IX và một
chu i polypeptide.
Cấu trúc bậc I của P450 cho thấy trình tự amino acid trong phân tử của m i
chu i isozyme thƣờng có thể khác nhau rất nhiều (có trƣờng hợp khác đến 70%),
hơn nữa đoạn amino acid đầu N thƣờng không giống nhau giữa các P450. Sự khác
biệt về trình tự amino acid của các isozyme trong cùng loài dao động từ 30% đến
hơn 95%. M i isozyme đƣợc mã hóa bởi một gene riêng biệt và sự khác biệt về
trình tự amino acid trong phân tử là do trình tự của các nucleotide trong gene mã
hóa protein quy định [6].
Đến nay ngƣời ta đã biết đƣợc 1200 cấu trúc bậc I của P450. Các trình tự
amino acid của các P450 cũng nhƣ trình tự của các nucleotide mã hóa chúng đƣợc
5
lƣu trong GenBank. Trung tâm hoạt động của P450 chứa Fe protoporphyrin IX, liên
kết bởi lực hydro kỵ nƣớc. Vị trí thứ 5 của vòng porphyrin liên kết với aminothiol
thƣờng của gốc cysteine. Vị trí thứ 6 gắn với một phân tử nƣớc có khả năng trao
đổi. Mặc dù có sự khác biệt về trình tự amino acid nhƣng một số cấu trúc đƣợc bảo
toàn ở tất cả các isozyme, ví dụ nhƣ gốc cysteine gắn với heme bao giờ cũng ở gần
đầu carboxyl.
Trong số những cytochrome đã đƣợc tách chiết, cytochrome P450cam là enzyme P450 đầu tiên đƣợc mô tả cấu trúc bậc I một cách hoàn chỉnh bởi Poulos và
cộng sự [2]. Hình dạng tổng thể của P450cam tƣơng tự nhƣ một hình lăng trụ tam giác với đƣờng kính cực đại khoảng 60 Ǻ.
Hình 1.3. Cấu trúc không gian của Cytochrome P450cam
Vùng liên kết hem đƣợc mô tả bằng màu đen.
Một nguyên tử sắt hình cầu ở trung tâm của heme
Cấu trúc bậc II của P450 cũng đã đƣợc nghiên cứu, kết quả cho thấy cả chu i
-helix và phiến β đều tồn tại trong phân tử enzyme này. Sự khác biệt trong cấu trúc
không gian của trung tâm hoạt động của P450 là nguyên nhân cho sự đặc hiệu cơ
chất của các isozyme.
Vào đầu những năm 1990, ngƣời ta đã xác định đƣợc cấu trúc của một số enyme
cytochrome P450 gồm có P450BM3 (CYP102), P450terp (CYP108), P450eryF
(CYP107) và P450nor (CYP55) [6]. Cho đến nay những chuyên gia nghiên cứu cấu
trúc tinh thể đã xác định đƣợc cấu trúc của một số P450 của vi khuẩn.
Mặc dù sự tƣơng đồng về trình tự của các enzyme P450 thuộc cùng một phân
6
họ chỉ dƣới 20%, nhƣng các enzyme này lại có sự tƣơng đồng lớn về phƣơng thức
cuộn xoắn và hình học. Nhìn chung, có khoảng 13 chu i xoắn và 4 phiến β trong
một phân tử protein P450. Cấu trúc trung tâm bảo thủ của P450 đƣợc tạo nên bởi 1
bó gồm 4 chu i xoắn xung quanh nhân heme (3 chu i xoắn song song là D, L, I-
helix và một chu i xoắn ngƣợc là E-helix). Nhóm heme định vị giữa chu i I-helix
xa và một chu i L-helix gần và liên kết với phân tử cystein liền kề tạo thành một
vùng khoanh chứa đoạn trình tự amino acid bảo thủ của P450 là FxxGx(H/R)xCxG.
Phân tử cystein liền kề là tuyệt đối bảo thủ và nằm trên liên kết “thứ năm” của
nguyên tử sắt. Đặc biệt, phân tử cysterin tạo thành 2 liên kết hydrogen với các bộ
nhóm amide gần kề [9]. Chu i xoắn dài I-helix tạo thành 1 bức tƣờng giữa khoang
chứa nhóm hem và trình tự amino acid tín hiệu (A/G)-Gx(E/D)T tập trung ở giữa
các chu i xoắn. Chu i xoắn I-helix cũng chứa phân tử threonine có tính bảo thủ cao
định vị ở trung tâm hoạt động và đƣợc tin rằng có tham gia vào quá trình xúc tác
[13], [29], [17]. Dựa vào trình tự amino acid của các thành viên của nhóm CYP2 và
P450cam, Gotoh và cộng sự đã cho rằng có 6 vùng tham gia vào việc nhận biết cơ chất. Các vùng protein này đƣợc xem là rất linh hoạt và chuyển động theo sự liên
kết với cơ chất trƣớc khi sẵn sàng cho phản ứng xúc tác [36], [9].
Hình 1.4. Cấu tạo nhân heme của enzyme cytochrome P450
Trong đó: nguyên tử sắt (III) protoporphyrin-IX
liên kết với một phối tử cysteine ở gần
7
1.1.3 ơ ch c c củ cytochrome P450
Có hơn 20 phản ứng khác nhau đƣợc xúc tác bởi các enzyme P450 nhƣ phản
ứng hydroxyl hóa liên kết C-H, N-dealkyl hóa, N-hydroxyl hóa, O-dealkyl hóa, S-
oxy hóa và epoxy hóa. Trong đó, phản ứng phổ biến nhất đƣợc thực hiện bởi các
enzyme này là phản ứng monooxy hóa: một nguyên tử oxy đƣợc chuyển vào cơ
chất (RH) và nguyên tử oxy còn lại đƣợc khử thành nƣớc [28].
RH + O2 + NAD(P)H + H+→ ROH + H2O + NAD(P)+
Ngoài phân tử oxi, hệ thống enzyme này còn cần có NAD(P)H cung cấp H2
cho phản ứng. Cơ chế của phản ứng này đƣợc Coon và cộng sự đã tìm ra và mô tả
chi tiết vào năm 1979 [29].
Cơ chất muốn chuyển hóa đƣợc cần phải gắn vào enzyme P450 (ở dạng oxi
hóa) tạo thành một h n hợp enzyme - cơ chất. Sau đó một điện tử từ pyridine
nucleotide dạng khử đƣợc chuyển đến hợp chất này nhờ phân tử cytochrome P450 –
reductase. Phức hệ enzyme cơ chất bị khử này lại gắn với một phân tử oxi và tiếp nhận điện tử thứ hai. Qua sự chuyển điện tử (e-) nội phân tử, phân tử oxi đƣợc hoạt
hóa sau khi một phân tử nƣớc tách ra thì nguyên tử oxi thứ hai đƣợc gắn vào cơ
chất. Sau đó là sự tái lập lại cytochrome P450 dạng oxi hóa.
1.1.4 Ứng dụng của cytochrome P450
Hiện nay, các enzyme P450 đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về nhiều
lĩnh vực: hóa sinh, y dƣợc học, sinh lý học, hóa học nội bào, công nghệ sinh
học và môi trƣờng.
Bộ gen của con ngƣời có 57 gen mã hóa cho P450, trong đó hơn một phần
tƣ các enzyme này tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất xenobiotics,
P450 còn tham gia vào quá trình tổng hợp sterol, vitamin, acid béo và
eicosanoids. Chính vì vậy, P450 có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp
dƣợc phẩm đặc biệt là trong nghiên cứu chế tạo thuốc chữa bệnh. Ngoài ra,
P450 còn xúc tác cho phản ứng hydroxyl hóa các hydrocarbon béo, các hợp
chất có khối lƣợng phân tử lớn hơn và phức tạp hơn nhƣ hydrocarbons
polyaromatic (PAHs); các hợp chất halogen nhƣ polychlorinated biphenyls
8
(PCBs), chất thải từ thuốc nổ quân sự và thuốc diệt cỏ [45]. Nhiều loại P450
còn đƣợc nghiên cứu phục vụ cho các ứng dụng xử lý sinh học.
Do khả năng thực hiện nhiều phản ứng khác nhau trên nhiều nhóm cơ chất
khác nhau, đặc biệt là khả năng oxy hóa chọn lọc ở các vị trí allyl, liên kết đôi hoặc
thậm chí cả ở liên kết C-H không đƣợc hoạt hóa và rất khó thực hiện bởi xúc tác
hóa học, nên cytochrome P450 có tiềm năng ứng dụng to lớn trong việc chuyển hóa
các hợp chất tự nhiên thành các sản phẩm có giá trị [7]. Ngoài ra, P450 có thể ứng
dụng trong xử lý môi trƣờng để chuyển hóa các chất độc hại thành các chất thân
thiện hơn hay ứng dụng để tạo các biosensor nhằm phát hiện sự có mặt của một chất
nào đó trong mẫu nghiên cứu. Trên thực tế, P450 đƣợc ứng dụng nhiều nhất để sản
xuất thuốc, vitamin, hƣơng liệu, nƣớc hoa hay thuốc trừ sâu. Chẳng hạn, P450 đã
đƣợc ứng dụng thành công ở qui mô công nghiệp trong việc sản xuất pravastatin -
thuốc có tác dụng ức chế sinh tổng hợp cholesterol, dùng để điều trị cho những bệnh
nhân bị xơ vữa động mạnh. Pravastatin đƣợc chuyển hóa từ compactin bởi
CYP105A3 thông qua sự hydroxyl hóa carbon ở vị trí 6β. Một ví dụ khác nữa là
ứng dụng của P450 trong sản xuất cortisol từ 11-deoxycortisol bởi P450 qua phản
ứng hydroxyl hóa ở vị trí 11-β, đã đƣợc sản xuất bởi công ty Schering AG
(Germany) ở qui mô công nghiệp [39].
Trong chuyển hóa các hợp chất terpene, sự thêm vào bộ khung carbon một
hoặc một vài nhóm hydroxyl làm thay đổi đáng kể các tính chất nhƣ khả năng hòa
tan, hoạt tính sinh học hay tăng đặc tính mùi của hợp chất đó. Chẳng hạn một dạng
đột biến của P450cam có thể xúc tác phản ứng oxi hóa monoterpene (þ)-a-pinene
thành (þ)-cis-verbenol hoặc h n hợp của (þ)-verbenone và (þ)-cis-verbenol.
Verbenol và verbenone là các pheromones hoạt động chống lại rất nhiều loại bọ
cánh cứng do đó có thể sử dụng trong chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
Sinh tổng hợp sesquiterpene albaflavenone có hoạt tính kháng sinh đƣợc thực hiện
bởi (CYP170A1) qua hai bƣớc oxy hóa allyl hợp chất epi-isozizaene [51]. Sự
hydroxyl hóa chọn lọc „regio‟ valencene ở vị trí allyl C2 bởi CYP109B1 tạo ra
nootkatone, một hợp chất có giá trị trong công nghiệp thực phẩm và hƣơng liệu.
9
1.2 Nghiên cứu về CYP264B1
CYP264B1 là một enzyme cytochrome P450 có trọng lƣợng phân tử xấp xỉ 47
kDa, có nguồn gốc từ vi khuẩn myxobacterium Sorangium cellulosum So ce56.
Năm 2007, trình tự toàn bộ genome của vi khuẩn này đƣợc công bố. Thông tin trình
tự đã chỉ ra rằng, vi khuẩn này có tất cả 21 P450s. Sau đó, gene mã hóa cho toàn bộ
các enzyme P450 này, trong đó có CYP264B1, đã đƣợc tách dòng bởi nhóm nghiên
cứu của GS. Rita Bernhardt trƣờng đại học Tổng hợp Saarland.
Trên genome của myxobacterium Soce, gene mã hóa cho CYP264B1 nằm ở vị
trí locus sce8551 ngay tiếp sau gene mã hóa cho một enzyme terpene cyclase
GeoA ở vị trí locus sce8552 (NCBI). Khoảng cách giữa 2 gene này rất gần, chỉ là
63 bp. Khoảng cách này gợi ý rằng 2 gene CYP264B1 và terpene cyclase GeoA
dƣờng nhƣ nằm trên cùng 1 operon và cùng nhau tham gia vào quá trình tổng hợp
terpenoid trong So ce65 [16].
Hình 1.5. Sắp xếp của gene mã hóa CYP264B1 và terpene cyclase GeoA trên cụm
2 gene của myxobacterium Sorangium cellulosum So ce56
Hệ thống chuyển điện tử cho CYP264B1
Hầu hết các P450 đều cần điện tử từ NADPH hoặc NADH và nhận điện tử
gián tiếp thông qua các đối tác vận chuyển điện tử (gọi là các redox partner) –
thƣờng có bản chất protein [13]. Các đối tác vận chuyển điện tử có thể cùng nguồn
gốc (autologous electron transfer) với enzyme P450 hoặc khác nguồn gốc
(heterologous electron transfer ) với enzyme P450. Trong nghiên cứu trƣớc, khả
10
năng chuyển điện tử cho CYP264B1 bởi các redox protein có cùng nguồn gốc
myxobacterium So ce56 (bao gồm 8 ferredoxin (Fdx) và 2 feredoxin reductase
(FdR) đã đƣợc thử nghiệm [10]. Kết quả là đã tìm ra 2 cặp redox protein có thể
chuyển điện tử cho CYP264B1 là Fdx2-FdR_B và Fdx8-FdR_B. Tuy nhiên, khi thử
khả năng chuyển điện tử của các redox protein có nguồn gốc từ tuyến thƣợng thận
bò là Adx (Adrenal ferredoxin) và AdR (Adrenodoxin reductase) cho CYP264B1,
TS. Lý Thị Bích Thủy và cộng sự đã nhận thấy rằng khả năng vận chuyển điện tử
của cặp protein này hiệu quả hơn nhiều. Chính vì vậy, Adx và AdR đã đƣợc sử
dụng làm đối tác vận chuyển điện tử cho CYP264B1 [26].
Adx có 128 amino acid, thuộc nhóm protein ferredoxin chứa nhóm sắt-lƣu
huỳnh (2Fe-2S), có khả năng vận chuyển điện tử từ NADPH tới enzyme cytochrom
P450 và thông qua một enzyme ferredoxin reductase. Trong nghiên cứu về
CYP264B1, Adx đƣợc sử dụng ở dạng đã đƣợc cắt ngắn bớt (truncated protein) 3
amino acid ở đầu N và 19 amino acid đầu C, là dạng bền vững hơn nhƣng vẫn giữ
nguyên hoạt tính so với dạng nguyên bản.
Hình 1.6. Cấu trúc của nhóm sắt-lƣu huỳnh [33]
AdR có 492 amino acid, là một enzyme thuộc nhóm mitochondrial
flavoprotein, có coenzyme là FAD. Enzyme này là protein chuyển điện tử đầu tiên
trong hệ thống mitochrondrial P450. Nhóm FAD coenzyme nhận 2 electron từ
NADPH và chuyển cùng một lúc hai điện tử này cho protein vận chuyển điện tử
tiếp theo là Adx [34].
11
Hình 1.7. Cấu trúc nhóm FAD [34]
M t s ặc tính thú vị của CYP264B1:
Do gene mã hóa cho CYP264B1 nằm thành cụm với enzyme terpene cyclase
nên enzyme này đã đƣợc dự đoán là có khả năng chuyển hóa một nhóm hợp chất
terpenoid nào đó. Sau khi sàng lọc một số nhóm terpenoid khác nhau nhƣ:
monoterpene, sesquiterpene, diterpene, steroid, ketone và aroma, các tác giả đã xác
định đƣợc CYP264B1 có khả năng hydroxy hóa nhiều hợp chất thuộc nhóm
sesquiterpene và sesquiterpenoid (nhƣ nootkatone, valencene, -longipinene,
clovene, humulene, isolongifolene-9-one) và norisoprenoids (nhƣ -ionone và β-
ionone). Hơn nữa, CYP264B1 có khả năng hydroxyl hóa cơ chất rất chọn lọc chỉ ở
một vị trí. Cụ thể, khi chuyển hóa ionone (β và -ionone), CYP264B1 chỉ hydroxyl
hóa ở vị trí là nguyên tử C3, tạo thành 3-OH-ionone. Sản phẩm 3-OH-ionone có thể
sử dụng làm chất trung gian để tổng hợp các carotenoid nhƣ astaxanthin, zeaxanthin
hay axit deoxyabscisic [24]. Khi chuyển hóa nootkatone, CYP264B1 tác động chủ
yếu tới vị trí C13 để tạo thành 13-OH-nootkatone. Đây là sản phẩm đƣợc xác định là
làm tăng khả năng kìm hãm một số dòng tế bào ung thƣ so với cơ chất ban đầu của
nó là nootkatone.Trong tổng hợp hóa học, phản ứng oxi hóa chọn lọc rất quan trọng
do loại bỏ đƣợc khả năng hình thành các sản phẩm phụ. Đặc biệt, CYP264B1 có
khả năng hydroxyl hóa ở vị trí mới. Cụ thể, sản phẩm hydroxyl hóa của CYP264B1
12
là 3-OH-β-ionone và 13-OH-nootkatone chƣa đƣợc quan sát thấy ở bất kỳ hệ thống
chuyển hóa sinh học nào [26].
1.3 Hợp chất sesquiterpene
1.3 Định nghĩ v ng ồn g c
* Định nghĩ
Sesquiterpene là nhóm hợp chất terpene gồm ba đơn vị isoprene, có công thức
phân tử là C15H24 [31].
* Nguồn g c
Sesquiterpene rất phổ biến trong thực vật, đặc biệt là trong thành phần của tinh
dầu. Chẳng hạn nhƣ isocaryophyllene chiếm 19,22% trong tinh dầu ngải cứu, β-
selinen chiếm 68,54% trong tinh dầu lá cúc tần...
Hình 1.8. Một số sesquiterpene phổ biến
1.3.2 hân ại sesquiterpene
Mặc dù cơ sở hóa học của sequiterpene đã có từ thế kỷ 19, nhƣng những
nghiên cứu hóa học về sesquiterpene chỉ đƣợc thực sự thúc đẩy với tốc độ nhanh
chóng bởi những công trình đầu tiên của Wallach, Semmler và nhất là của Ruzicka
song song với sự phát triển của các phƣơng pháp hiện đại để tách chiết, tinh chế,
xác định cấu trúc và tổng hợp [4].
Có khoảng 1000 sequiterpene thuộc khoảng 100 khung. Với số lƣợng chiếm
khoảng một phần tƣ tổng số các chất terpenoid tự nhiên mà ta biết ngày nay, các
13
sesquiterpene là nhóm chất terpenoid lớn nhất. Ở đây ta chỉ đề cập đến những
khung chính hoặc những loại chất lý thú về phƣơng diện thực tiễn [15].
Sesquiterpene mạch thẳng
Điển hình của nhóm sesquiterpene này là β-farnesene chiếm 2,3% trong tinh
dầu cỏ hôi trị bệnh viêm xoang, trị gàu, rong huyết…
Hình 1.9. Sesquiterpene mạch thẳng
Sesquiterpene mạch vòng đơn
- Curcumen có trong dầu nghệ, có tác dụng diệt khuẩn, làm vết thƣơng chóng thành
sẹo, chữa loét tá tràng.
- Zingiberen là thành phần chủ yếu của dầu gừng, có 2 nối đôi liên hợp có thể nhận
biết bằng quang phổ hấp thụ hoặc bằng hydro hóa với Na/ancol.
Hình 1.10. Một số sequiterpene mạch vòng đơn
14
Sesquiterpene đa vòng
Một hợp chất rất lý thú, phổ biến khá rộng và biến hóa bất thƣờng là
caryophyllen. Ngƣời ta đặt tên cho nó là chất „tung hứng‟ vì phải tốn rất nhiều công
sức để xác định đƣợc cấu trúc của nó. Isocaryophyllen chiếm 19,22 % trong tinh
dầu ngải cứu [51]. Ngoài ra, nhóm này còn có rất nhiều hợp chất quan trọng nhƣ:
isolongifolene, cadinene, selinene…
Hình 1.11. Một số sesquiterpene đa vòng
1.3.3 Vai trò và ứng dụng của sesquiterpene
Sesquiterpene là những hợp chất thuộc nhóm terpene chứa 3 đơn vị isoprene
với công thức phân tử là C15H24. Đây là nhóm hợp chất phổ biến trong tinh dầu thực
vật đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau nhƣ thuốc, gia vị, nƣớc hoa và
hƣơng liệu [11], [8]. Ở thực vật, các sesquiterpene bảo vệ thực vật khỏi sự tấn công
của côn trùng, vi khuẩn, nấm, giúp chữa lành vết thƣơng, tạo hƣơng thơm để hấp
dẫn côn trùng đến thụ phấn [31]. Rất nhiều cây cỏ là thảo dƣợc chứa sesquiterpene
đã đƣợc khai thác từ lâu trong y học nhƣ tinh dầu gừng (sesquiterpene:
zingiberene), tinh dầu Rái (sesquiterpene: germacrene D, caryophyllene) [1]. Một số
15
sesquiterpene có tác dụng kháng ung thƣ, kháng khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa
nhƣ: β-elemene (từ cây R.zedoariae), β-caryophyllene (có mặt trong tinh dầu nhiều
cây thực vật bậc cao) [23], [22].
Các dẫn xuất oxy hóa của sesquiterpene thƣờng có hoạt tính sinh dƣợc học
bao gồm kháng sinh, kháng nấm, kháng virus, ung thƣ. Trong số các hợp chất
sesquiterpene, albaflavenone và punctantins B có tính kháng sinh mạnh phổ rộng,
solavetivone và rufuslactone có khả năng kháng nấm, zerumbone và costunolide có
khả năng ức chế sự phát triển của virus, zerumbone có khả năng ức chế sự phát triển
của khối u và tế bào ung thƣ [51], [44], [25], [50]. Nhiều dẫn xuất của sesquiterpene
nhƣ norpatchoulenol, nootkatone đƣợc sử dụng làm hƣơng liệu, công nghiệp thực
phẩm và nƣớc hoa. Do tƣơng đồng về cấu trúc của bộ khung carbon, các dẫn xuất
hydroxyl hóa của sesquiterpene có nhiều giá trị vì chúng có thể đƣợc dùng làm chất
trung gian để tổng hợp các dẫn xuất hoặc hợp chất mới có giá trị cao, chẳng hạn
nhƣ sesquiterpene lactone. Costunolide đƣợc tổng hợp từ gemarcrene A thông qua
dẫn xuất hydroxyl hóa hợp chất này. Costunolide lại là chất trung gian để tổng hợp
parthenolide, một chất đƣợc sử dụng rộng rãi để chữa chứng đau nửa đầu và chống
viêm khớp [23].
1.4 Hệ xúc tác tế bào E. coli tái tổ hợp dựa trên hệ thống cytochrome P450
Để thực hiện chức năng xúc tác, đại đa số các enzyme P450 sử dụng nguồn
điện tử từ cofactor NAD(P)H thông qua chu i vận chuyển điện tử, gồm có một hoặc
một vài protein vận chuyển điện tử, gọi là các redox partner.
Nhƣ vậy, hầu hết các P450 không thể độc lập thực hiện chức năng xúc tác mà
cần phải đi cùng với một chu i vận chuyển điện tử. Đây chính hạn chế lớn nhất cản
trở việc ứng dụng P450 trong thực tế. Thứ nhất, NAD(P)H là những chất có giá
thành cao; thứ hai, việc chuyển hóa cơ chất cần đồng thời cả P450 và các redox
partner của nó vì vậy việc ứng dụng ở qui mô lớn là không khả thi. Mặc dù các nhà
nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm giải pháp thay thế NAD(P)H bằng nguồn điện tử
khác, nhƣ sử dụng peroxide H2O2. Tuy nhiên, phƣơng pháp đó ít có ý nghĩa ứng
dụng thực tế do enzyme không bền và hiệu quả truyền điện tử k m [46], [39]. Cũng
16
chính vì sự phụ thuộc vào cofactor này của P450s mà cho đến nay ứng dụng của
P450 trong công nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện thông qua hệ thống chuyển hóa tế
bào, thƣờng là các chủng vi sinh vật tự nhiên. Chẳng hạn, việc chuyển hóa
compactin thành pravastatin bởi CYP105A3 đƣợc thực hiện thông qua quá trình lên
men chủng Streptomyces carbophilus hay sản xuất cortisol từ 11-deoxycortisol bởi
P450lun nhờ lên men chủng Curvularia lunata [39].
Để mở rộng hơn khả năng ứng dụng của P450, sử dụng hệ xúc tác tế bào vi
sinh vật tái tổ hợp biểu hiện đồng thời gene mã hóa cho P450 và các redox partner
của nó, là một giải pháp thƣờng đƣợc lựa chọn hiện nay [46]. Giải pháp này có lợi
thế là có thể tận dụng nguồn cofactor nội sinh của tế bào chủ, các enzyme thực hiện
chức năng chuyển hóa cơ chất trong môi trƣờng tự nhiên nên bền vững và không
đòi hỏi quá trình tinh sạch tốn k m. Trong số các vi sinh vật hay đƣợc sử dụng
trong công nghiệp, E. coli là vật chủ đƣợc sử dụng nhiều nhất do chúng có thời gian
sinh trƣởng ngắn, năng suất biểu hiện cao, chi phí cho sản xuất thấp và dễ dàng thao
tác điều khiển.
Để đồng biểu hiện, gene mã hóa P450 và các redox partner có thể đƣa m i
gene này vào một vector riêng rồi biến nạp vào E. coli. Các vector này cần chứa
gene kháng kháng sinh khác nhau và vùng khởi đầu sao ch p tƣơng thích với nhau
để có thể cùng tồn tại trong tế bào chủ. Hannermann và công sự đã thiết kế hệ thống
chuyển hóa steroid nhờ E. coli. Trong nghiên cứu này, vector pACYC FHH2 mang
gene mã hóa CYP106A2 từ Bacillus megaterium ATCC 13368 đƣợc đồng biến nạp
với vector pBAR Twin chứa gene mã hóa cho AdR và Adx vào E. coli JM109, sau
đó đồng biểu hiện để chuyển hóa 11 -deoxycorticosterone thành 15β-hydroxy-11-
deoxycorticosterone [13].
Gần đây, thay vì đƣa vào các vector độc lập, ngƣời ta chỉ sử dụng một vector
trong đó gene mã hóa P450 và các redox protein đƣợc sắp xếp dƣới dạng cấu trúc
multicistronic. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo tất cả các gene đƣợc đồng
biểu hiện trong cùng một tế bào, giảm chi phí nghiên cứu và tạo đƣợc dòng tế bào
bền vững. Girhard và cộng sự đã thành công trong việc xây dựng hệ xúc tác tế bào
E. coli tái tổ hợp với multicistronic vector, biểu hiện CYP109B1 và các redox
17
partner của nó để chuyển hóa valencene thành nootkatone. Chuyển hóa camphor
thành dẫn xuất 5-exo-hydroxycamphor cũng đƣợc thực hiện nhờ tế bào E. coli tái tổ
hợp chứa cấu trúc tricistronic của P450cam - putidaredoxin (Pd)-putidaredoxin
reductase (PdR). Trong một nghiên cứu khác, E.coli tái tổ hợp chứa cấu trúc
tristronic của CYP27A1- Adrenodoxin reductase - Adrenodoxin cũng đƣợc xây
dựng để chuyển hóa cholesterol và vitamin D3. Nghiên cứu gần đây của Ringle và
cộng sự cũng xây dựng hệ xúc tác E. coli tái tổ hợp với multicistronic vector chứa
gene mã hóa CYP264A1 từ myxobacterium Sorangium cellulosum So ce56 với
redox partner là Adrenodoxin và E. coli reductase. Hệ thống này đƣợc áp dụng
thành công để chuyển hóa 4-methyl-3-phenyl-coumarin thành 4-hydroxymethyl-3-
phenyl-coumarin [37].
M t s ư i m và hạn ch của h xúc tác t bào:
Ưu điểm:
- Có thể thực hiện phản ứng xúc tác ở điều kiện nhẹ nhàng trong khi các phản
ứng chuyển hóa bằng con đƣờng hóa học lại đòi hỏi điều kiện khắc nghiệt, chi phí
cao và tạo ra nhiều chất thải độc hại làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
- Enzyme thực hiện chức năng chuyển hóa trong môi trƣờng tự nhiên nên bền
vững và không đòi hỏi quá trình tinh sạch tốn kém (tinh sạch 3 protein).
- Không cần cung cấp các cofactor từ bên ngoài cho phản ứng oxi hóa khử khử
mà sử dụng luôn nguồn cofactor nội sinh của tế bào chủ.
- So với các phƣơng pháp sử dụng enzyme cố định trên giá thể thì việc sử
dụng hệ xúc tác tế bào có ý nghĩa vƣợt trội về độ bền vững và giá thành.
- So với phƣơng pháp hóa học thì hệ xúc tác sinh học dựa trên hệ thống P450
có nhiều khả năng tạo ra những dẫn xuất mới hơn.
Hạn chế:
- Quy trình phức tạp hơn việc sử dụng enzyme xúc tác.
- Xuất hiện các khả năng và sản phẩm không mong muốn do có nhiều loại
enzyme khác có mặt trong hệ xúc tác [26].
18
1.5 Tình hình nghiên cứu ứng dụng hệ xúc tác tế bào để chuyển hóa
sesquiterpene trên thế giới và ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu trên th giới
Cho đến nay, ngoài CYP264B1, mới chỉ có premnaspirodiene oxygenease là
một enzyme cytochrome P450 từ cây Hyoscyamus muticus đƣợc biết đến có khả
năng chuyển hóa một số hợp chất sesquiterpene [44]. Tuy nhiên việc sử dụng
enzyme P450 có nguồn gốc vi khuẩn s có nhiều lợi thế hơn các enzyme có nguồn
gốc thực vật do chúng thƣờng có hoạt tính cao hơn và không liên kết màng [45].
CYP264B1 là loại P450 có nguồn gốc từ vi khuẩn myxobacteria. Chính vì vậy,
CYP264B1 có ƣu thế lớn trong việc chuyển hóa các hợp chất sesquiterpene.
Tình hình nghiên cứu tại Vi t Nam
Ở nƣớc ta, việc chuyển hóa hợp chất sesquiterpene đã đƣợc nghiên cứu từ
trƣớc tuy nhiên các nghiên cứu này thƣờng tập trung vào chuyển hóa bằng con
đƣờng hóa học, chƣa có nghiên cứu nào sử dụng chất xúc tác sinh học mà đặc biệt
là các enzyme cytochrome P450. Nghiên cứu về P450 ở trong nƣớc mới chỉ tập
trung vào: tách chiết P450, nghiên cứu về ảnh hƣởng của thuốc, chất độc hại, dịch
chiết thảo dƣợc lên hệ thống cytochrome P450 ở ngƣời và động vật thực nghiệm
hay nghiên cứu về phát hiện đột biến một số gene CYP gây rối loạn chuyển hóa
steroid hormone ở ngƣời [3].
19
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1 Vật liệu nghiên cứu
Vậ i
- Plasmid biểu hiện pETC4AA đƣợc cung cấp bởi phòng Sinh hóa thực vật –
Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Plasmid pETC4AA đƣợc xây dựng dựa trên vector pET17b (phụ lục I), chứa gene
mã hóa CYP264B1, gene mã hóa Adrenodoxin (Adx) và gene mã hóa Adrenodoxin
reductase (AdR).
Hình 2.1. Plasmid pET C4AA
- Chủng E.coli TOP10F‟để nhân dòng gene.
- Chủng E.coli C43DE3 để biểu hiện gene từ hãng Invitrogen.
- Cặp mồi sử dụng để đọc trình tự gene và PCR colony.
Tên mồi Trình tự
Mồi C4-F (18nu) atatacatatgactcgac
Mồi C4-R (16 nu) acaaaagcttctagt
Mồi AdR-F (18 nu) atataccatgggcactca
Mồi Adx-R (18 nu) tgcagaattcttaaggta
- Các sesquiterpene: longipinene, isolongifolene và nootkatone đƣợc đặt mua từ
hãng Sigma-Aldrich.
- Sản phẩm chuyển hóa in vitro các sesquiterpene bởi CYP264B1 đƣợc cung
20
cấp bởi phòng Sinh hóa thực vật – Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
- Kháng thể đặc hiệu của Adx đƣợc cung cấp bởi nhóm nghiên cứu của GS. Rita
Bernhardt - Trƣờng Đại học Tổng hợp Saarland, CHLB Đức.
Thi ị hí nghi
Bảng 2.1. Danh sách thiết bị đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Tên thiết bị Hãng sản xuất
Bể ổn nhiệt VS-1205CW Trung Quốc
Bốc cấy vi sinh vật Laminar LB-1234 Sartorius (Thụy Sỹ)
Cân phân tích BL150S Wealtec (Đài Loan)
Hệ thống chụp ảnh gel Dolphin-Doc CCD Đài Loan
CAMERA 201
Hệ thống điện di đứng Biometra (Đức)
Hệ thống điện di ngang Mupid Nhật
Máy đo pH-827 Metrohm (Thụy Sỹ)
Lò vi sóng Nhật
Hettich (Đức)
Máy ly tâm lạnh MIKRO22 Máy nuôi lắc Certomat® HK Sartorius (Đức)
Eppendorf (Đức)
Máy PCR Thermocycler Personal Máy lắc ổn nhiệt ProvocellTM Esco (Mỹ)
Máy quang phổ UV2500 Labomed (Mỹ)
Máy Vortex OSI Rotolab (Đức)
Nồi khử trùng ES-315 Tomy (Nhật)
Pipet (10 µl, 100 µl, 1000 µl) Eppendorf (Đức)
Sanyo (Nhật)
Reetech
Tủ ấm MIR-162 Tủ lạnh (-20oC) Tủ lạnh (-84oC) Sanyo (Nhật)
Việt Nam
Tủ cấy Tủ lạnh 40C GR-N45VTV Toshiba (Nhật)
21
2.1.3 H ch
Bảng 2.2. Danh sách hóa chất đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Hóa chất Hãng sản xuất
Trung Quốc KH2PO4
Trung Quốc K2HPO4
Italy Na2S2O4
IPTG Merck (Đức)
Glycerol Merck (Đức)
(2-Hydroxypropyl)-β-cyclodextrin Sigma Alrich
Agarose Rockland (Mỹ)
2.1.4 D ng ịch v
Bảng 2.3. Danh sách các dung dịch và đệm chính sử dụng trong thí nghiệm
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Đệm điện di protein 20 mM Tris-HCl, 192 mM glycine; 0,1% SDS;
pH 8,8
Đệm mẫu 1 MTris–HCl (pH 6.8); 40% glycerol; 20% SDS,
8%β-mercaptoethanol; 0.1% bromphenol blue
Lysis buffer 1M kali phosphate, pH 7,4; 10% glycerol; 0.1 mM
PMSF; 300 mM NaCl
Đệm TBS
50 mM Tris–HCl pH 7.4; 200 mM NaCl; 0.1% Tween 20
Đệm PBS
10 mM potassium phosphatebuffer pH 7.4; 150 mM NaCl
Đệm Kpp 50mM ; pH 7,4; 4% glycerol
Dung dịch A Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8
22
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Dung dịch B Đệm 0,5 M Tris-HCl; pH 6,8
Dung dịch C 30% acrylamide; 0,8% bis-acrylamide
Dung dịch D 10% SDS
Dung dịch nhuộm PAGE 0,1% (w/v) coomassie brilliant blue, 30% (v/v)
methanol, 10% (v/v) acetic acid
Dung dịch tẩy PAGE 30% (v/v) methanol, 10% (v/v) acetic acid
5 Môi ường
Bảng 2.4. Danh sách các môi trƣờng sử dụng trong thí nghiệm
Môi trƣờng Thành phần
LB lỏng 1% (w/v) tryptone; 0,5% (w/v) yeast extract; 1% NaCl
LB rắn 1% (w/v) tryptone; 0,5% (w/v) yeast extract; 1% NaCl; 1,5%
(w/v) agar
TB 1,2% (w/v) tryptone; 2,4% (w/v) yeast extract; 0,4% (v/v)
glycerol ; 0,17M KH2PO4; 0,72M K2HPO4.3H2O
KppG 0,17M KH2PO4; 0,72M K2HPO4.3H2O; 4% glycerol
23
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành theo sơ đồ nghiên cứu sau :
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu đề tài
2.2.1 N ôi c c i
E.coli bảo quản ở -84oC đƣợc cấy vạch trên đĩa môi trƣờng LB đặc để hoạt hóa, ủ ở 37oC qua đêm. Một khuẩn lạc riêng r trên đĩa thạch đƣợc nuôi trong môi trƣờng LB lỏng, lắc 200 v/p ở 37oC qua đêm. Các chủng tái tổ hợp đƣợc nuôi trong
môi trƣờng LB có chứa 100 µg/ml ampicillin.
2.2.2 i n nạ i i h v E.coli ằng hương h c nhi
Chuẩn bị tế bào khả biến:
Khuẩn lạc E. coli đƣợc cấy chuyển vào 3 ml môi trƣờng LB lỏng, lắc 200 v/p
24
ở 37oC qua đêm. Sau đó, tiếp giống 1% dịch tế bào nuôi cấy qua đêm vào môi trƣờng LB lỏng mới, nuôi lắc 200 v/p ở 37oC. Khi mật độ quang của dịch nuôi
OD600nm đạt 0,4 - 0,7, dịch nuôi cấy đƣợc đặt trong đá lạnh 1 giờ, rồi ly tâm 4000 v/p ở 4oC trong 5 phút để thu tế bào. Tế bào đƣợc rửa lần 1 trong dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh và vô trùng, ủ đá lạnh 15 phút và ly tâm 4000 v/p ở 4oC trong 5
phút thu tế bào. Tiếp theo tế bào đƣợc rửa lần 2 trong dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh và vô trùng, ủ đá lạnh khoảng 1 giờ và ly tâm 4000 v/p ở 4oC trong 5 phút.
Cuối cùng, tế bào đã qua xử lý đƣợc hòa trong dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh và vô
trùng có chứa 15% glycerol. Dịch h n hợp tế bào và glycerol đƣợc chia nhỏ ra các ống 50 µl/ống eppendorf, dùng biến nạp ngay hoặc bảo quản ở trong tủ -80oC có thể
sử dụng trong 1 đến 3 tháng.
Biến nạp plasmid vào E.coli bằng phương pháp sốc nhiệt: Lấy tế bào khả biến tƣơi hoặc từ -80oC đƣợc giã đông từ từ trong đá khoảng
30 phút. Bổ sung 1 µl plasmid tái tổ hợp vào ống eppendorf chứa 50 µl dịch tế bào
khả biến, đảo nhẹ nhàng, ủ trong đá khoảng 30 phút. H n hợp đƣợc sốc nhiệt ở 42oC trong 45 giây, lấy mẫu ra và đặt ngay vào trong đá lạnh khoảng 10 phút. Bổ sung 250 µl LB lỏng, nuôi lắc 200 v/p ở 37oC trong 1 giờ. Cấy trải 100 µl dịch biến nạp trên đĩa thạch LB có bổ sung 100µg/ml ampicillin, ủ ở 37oC qua đêm.
2.2.3 Ki c ặ củ g n CYP264B1, AdR và Adx
Sự có mặt của gene CYP264B1 đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp PCR colony,
sau đó giải trình tự để khẳng định chắc chắn sự có mặt của cả 3 gene CYP264B1,
AdR và Adx.
* hương h R colony
Chuẩn bị thành phần phản ứng PCR nhƣ bảng 2.5, đặt trong đá. Tiếp theo
dùng đầu pipet nhỏ (hoặc tăm đã khử trùng) chạm vào khuẩn lạc E. coli rồi nhúng
vào ống PCR đã chứa các thành phần phản ứng. Lúc này trong thành phần phản ứng
đã có thêm một số tế bào E. coli. Ống phản ứng đƣợc đƣa vào máy PCR và bắt đầu
chu trình nhiệt nhƣ ở bảng 2.6. Khi nhiệt độ đạt 94ºC, tế bào E. coli bị phá vỡ và
giải phóng DNA. Dƣới nhiệt độ này, DNA bị biến tính và tháo xoắn, tạo điều kiện
cho việc tiếp xúc với mồi để có thể sao ch p gene đích.
25
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR
Thành phần phản ứng Thể tích (µl)
2 Buffer 10 X chứa MgCl2 15 mM
dNTP 5 mM 0,5
Mồi xuôi 10 pM 0,5
Mồi ngƣợc 10pM 0,5
Taq-polymerase 1U/1µl 0,5
16 H2O khử ion vô trùng
Tổng thể tích 20
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Giai đoạn Nhiệt độ (oC) Thời gian
Biến tính 4 phút 94
Tổng hợp kéo Biến tính 45 giây 94
dài 35 chu Bắt cặp 35 giây 50
kỳ, m i chu Kéo dài 1 phút 72 kỳ gồm:
Kết thúc phản ứng 8 phút 72
Sau khi kết thúc phản ứng, lấy 8 µl sản phẩm PCR điện di trên gel agarose
(0,8%) để kiểm tra.
* Nhân dòng và tách plasmid
M i khuẩn lạc đơn mọc trên đĩa biến nạp đƣợc nhặt nuôi trong ống falcon
chứa 3 ml môi trƣờng LB lỏng có bổ sung 100µg/ml ampicillin, nuôi lắc 200 v/p ở 37oC qua đêm. Lấy 1,5 ml dịch nuôi ly tâm 12000 v/p trong 10 phút, loại dịch nuôi,
thu tủa tế bào. Tủa tế bào đƣợc bổ sung 150 µl Sol I, trộn đều bằng máy lắc rung
(vortex) tạo thể đồng nhất. Bổ sung tiếp 150 µl Sol II, đảo trộn nhiều lần và để yên
26
trong 5 phút ở nhiệt độ phòng. Bổ sung thêm 150 µl Sol III, lắc đều, giữ yên trong 5
phút. Thêm 450 µl h n hợp dung dịch chloroform : isoamyl alcohol (24:1), trộn
đều, để nhiệt độ phòng trong 5 phút sau đó đem ly tâm 12500 v/p trong 10 phút ở 4oC, thu dịch nổi bên trên chuyển sang 1 ống eppendorf mới. Dịch nổi đƣợc bổ sung 320 µl isopropanol, trộn đều, ủ ở -20oC trong 1 giờ. Ly tâm 12.500 v/p trong 10 phút ở 4oC, thu tủa plasmid. Tủa plasmid đƣợc rửa bằng 500 µl cồn 70% để loại
muối và isopropanol, ly tâm 12000 v/p trong 10 phút. Tủa plasmid sau đó làm khô
bằng đèn sợi đốt và hòa tan trong 50 µl TE (pH 8,0) + RNase hoặc RNase + H2O cất tiêm, sau đó ủ ở 37oC trong 1 giờ. Điện di kiểm tra sản phẩm tách plasmid trên gel 0,8 % agarose, bảo quản ở -20oC.
* Đọc trình t nucleotid
Plasmid tái tổ hợp đƣợc gửi đi đọc trình tự. Gene mã hóa cho CYP264B1
đƣợc đọc trình tự với cặp mồi C4 F và C4 R. Gene mã hóa cho AdR và Adx đƣợc
đọc trình tự với cặp mồi AdR-F, Adx-R. Đoạn DNA đích đƣợc đọc trình tự
nucleotid theo nguyên lý sanger cải tiến dựa trên các dideoxy.
2.2.4 Ki khả năng i hi n g ne
* N ôi i hi n
Một khuẩn lạc đơn E. coli C43DE3 mang plasmid tái tổ hợp pETC4AA đƣợc cấy vào môi trƣờng LB lỏng chứa 100µg/ml ampicillin và nuôi lắc 200 v/p ở 37oC
qua đêm. Sau đó dòng tế bào đƣợc cấy chuyển sang môi trƣờng TB với tỉ lệ 1% và tiếp tục đƣợc nuôi lắc 200 v/p ở 37ºC. Khi mật độ quang của môi trƣờng OD600nm
đạt giá trị từ 0,8-1 thì bổ sung 1mM β-D-1 thiogalactopyranoside (IPTG) để cảm
ứng biểu hiện gene, đồng thời bổ sung 0,5 mM deltaaminolevulinic acid (δ-Ala) để h trợ tổng hợp nhân heme của CYP264B1. Tiếp tục nuôi lắc 200 v/p ở 30oC trong
24 giờ. Tế bào đƣợc thu nhận bằng ly tâm 6000 v/p trong 5 phút để kiểm tra khả
năng biểu hiện gene.
* Ki m tra khả năng i u hi n của gen CYP264B1 bằng hương h nồng
Sau 24 giờ cảm ứng IPTG, tế bào C43DE3/pETC4AA đƣợc thu bằng ly tâm
27
6000 v/p trong 15 phút, sau đó đƣợc rửa và hòa trong đệm Lysis buffer. Phá vỡ
bằng phƣơng pháp siêu âm và ly tâm 20000 v/p trong 30 phút để thu dịch chiết
protein thô và lắc vài lần. Natri dithionite s khử nguyên tử Fe trong nhân heme.
Lúc này, sục khí CO với tốc độ 1 bọt khí/giây trong 30 giây để nguyên tử Fe tạo
phức với CO, sau đó đo phổ hấp thụ UV-Vis của dịch này bằng máy đo quang phổ
trong dải bƣớc sóng 200 - 700 nm.
Xác định nồng độ CYP264B1 theo công thức của Omura và Sato (1964):
Trong đó: CP450 là nồng độ P450 (mM)
∆A450-490 = A450 – A490 lần lƣợt là cƣờng độ hấp thụ ánh sáng tại bƣớc
sóng 450 và 490nm
fd là độ pha loãng
là hệ số tắt (91mM-1 x cm-1)
d là độ dày của cuvet (thƣờng bằng 1 cm)
* Ki m tra khả năng i u hi n Adx bằng Western blot
Tế bào sau 24 giờ cảm ứng bằng IPTG đƣợc thu nhận từ 100 μl môi trƣờng
nuôi cấy, hòa vào 100 μl đệm mẫu và đun sôi 10 phút trong nồi đun cách thủy. Sau
đó, 12 μl mẫu sau biến tính đƣợc phân tách bằng điện di trên gel polyacrylamid, sử
dụng thang protein chuẩn của PEQLAB (Erlangen, Germany) [20].
Quá trình phân tách trên gel polyacrylamide diễn ra nhƣ sau:
Đổ gel: Bản gel đƣợc đổ hai lớp, lớp dƣới là gel tách đƣợc đổ cách mặt trên 2
cm, để đông 30 phút, cài lƣợc rồi đổ tiếp lớp gel co ở trên, để 30 phút cho gel đông
hoàn toàn và ổn định. Thành phần gel nhƣ bảng 2.7.
28
Bảng 2.7. Thành phần gel co và gel tách
Thành phần Gel tách (µl) Gel co (µl)
1940 1180 H2O
Dung dịch A 1500 0
Dung dịch B 0 500
Dung dịch C 2500 300
SDS 10% 60 20
Ammonium persulfate 10% 24 10
TEMED 7 5
6031 2015 Tổng thể tích
Biến tính protein: 5 µl mẫu điện di đƣợc trộn với 5 µl đệm tra mẫu protein 5x
và 20 µl nƣớc cất khử trùng, mix đều rồi biến tính ở 95ºC trong 5 -10 phút, sau đó
lập tức cho ngay vào tủ 4ºC.
Điện di: Bản điện di đƣợc lắp vào hệ thống điện di, đổ ngập bản điện di bằng
đệm điện di protein. M i giếng trên bản điện di đƣợc tra 10 µl mẫu protein đã biến
tính và chạy với hiệu điện thế cƣờng 80 V cho lớp gel co và 100 V cho lớp gel tách
trong vòng 120 phút. Sau điện di bản gel đƣợc tách khỏi phiến kính rồi nhuộm bằng
h n hợp coomassie brilliant blue, methanol, acetic acid.
Protein sau khi phân tách đƣợc chuyển lên màng hybond™ECL™
nitrocellulose (Amersham, GE Healthcare, UK) bằng thiết bị chuyển màng (Trans-
Blot SD, Bio-Rad), sau đó ủ màng trong dung dịch 3% sữa skimed milk trong đệm
TBS qua đêm nhằm ngăn không cho kháng thể tƣơng tác không đặc hiệu với màng
lai. Tiếp theo rửa màng 3 lần (10 phút/lần) trong đệm TBS 1X rồi phủ màng bằng
kháng thể 1 (là kháng thể đa dòng thu đƣợc từ huyết thanh thỏ sau khi tiêm Adx
tinh sạch - đƣợc cung cấp từ nhóm nghiên cứu của GS. Rita Bernhardt, pha loãng
100 lần trong đệm TBS và ủ trong 2 giờ. Tiếp theo rửa màng 3 lần bằng đệm TBS,
rồi phủ màng bằng kháng thể 2 (là kháng thể kháng IgG thỏ có gắn chỉ thị
29
peroxidase, pha loãng 2000 lần trong TBS, lắc ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ. Sau
khi rửa màng 3 lần (m i lần 5 phút) bằng đệm PBS, hiện màu với dung dịch hiện
màu chứa 5 mg 4-chloro-1-naphtol đƣợc hòa trong 2 ml ethanol và 10 μl 30% H2O2
trong 25 ml PBS.
2.2.5 Ki khả năng ch n h n k n
Tế bào E.coli tái tổ hợp đƣợc nuôi biểu hiện trong môi trƣờng TB. Sau 24 giờ
cảm ứng biểu hiện bằng 1mM IPTG, tế bào đƣợc thu nhận bằng ly tâm 4000 v/p
trong 5 phút, sau đó đƣợc rửa và hòa trong đệm Kpp chứa 4% glycerol (KppG).
Chuyển hóa cơ chất đƣợc thực hiện trong đệm này: bổ sung nootkatone vào dịch
nuôi cấy tế bào với nồng độ 200 µM. Quá trình chuyển hóa đƣợc thực hiện trong máy lắc ổn nhiệt ở điều kiện 30oC, 200 v/p.
Khả năng chuyển hóa nootkatone của hệ xúc tác tế bào E.coli C43DE3/pET
C4AA đƣợc kiểm tra bằng kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
* Sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
Trong nghiên cứu này, sản phẩm chuyển hóa nootkatone đƣợc gửi đi phân
tích bằng phƣơng pháp HPLC tại công ty VNDAT.
Quy trình:
Sắc ký lỏng cao áp (HPLC) đƣợc sử dụng để phân tích các sản phẩm chuyển
hóa của nootkatone. 1 ml sản phẩm chuyển hóa đƣợc chiết với 2 thể tích
chloroform. Cho bay hơi hết dung môi bằng hút chân không rồi hòa tan trong 200
mM acetonitrile và phân tích bởi hệ thống HPLC-UV sử dụng cột pha đảo C18 và
một hệ dung môi chứa acetonitrile/nƣớc (55:45) với tốc độ chảy 1 ml/phút. Sản
phẩm phân tích đƣợc theo dõi ở bƣớc sóng 254 nm.
2.2.6 X c ịnh iề ki n ch n h n k n i ư
* Xác định môi trường tối ưu
Tế bào C43DE3/pETC4AA đƣợc nuôi qua hai giai đoạn: Giai đoạn (1) nuôi
biểu hiện và giai đoạn (2) chuyển hóa cơ chất. Để xác định đƣợc môi trƣờng chuyển
hóa tối ƣu, đề tài sử dụng môi trƣờng LB và TB cho giai đoạn (1), trong giai đoạn
(2) vẫn sử dụng hai môi trƣờng này và bổ sung thêm môi trƣờng KppG.
Thí nghiệm đƣợc bố trí nhƣ bảng 2.8:
30
Bảng 2.8. Bố trí thí nghiệm xác định môi trƣờng tối ƣu
Thí nghiệm Môi trƣờng biểu hiện Môi trƣờng chuyển hóa
LB – LB LB LB
LB – KppG LB KppG
TB – TB TB TB
TB – KppG TB KppG
Sản phẩm chuyển hóa của 4 thí nghiệm trên đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp
HPLC. Môi trƣờng tốt nhất là môi trƣờng chuyển hóa cơ chất nhiều nhất.
* Xác định mật độ tế bào tối ưu
Để xác định đƣợc mật độ tế bào tối ƣu cho chuyển hóa, tế bào sau khi đƣợc
cảm ứng biểu hiện ở giai đoạn 1 s đƣợc thu lại bằng ly tâm, xác định khối lƣợng tế
bào và chuyển sang môi trƣờng chuyển hóa sao cho có các mật độ tế bào khác nhau:
10 g/l, 15 g/l, 20 g/l, 25 g/l. Thực hiện chuyển hóa cơ chất và so sánh lƣợng sản
phẩm tạo thành. Mật độ tế bào tốt nhất là mật độ mà ở đó lƣợng sản phẩm tạo ra
nhiều nhất.
* Xác định nhiệt độ chuyển hóa tối ưu
Để xác định nhiệt độ tối ƣu cho chuyển hóa, tế bào sau khi cảm ứng biểu hiện
ở giai đoạn 1 s đƣợc chuyển sang môi trƣờng chuyển hóa với mật độ tế bào tối ƣu và nuôi trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau: 25oC, 30oC, 37oC. Thực hiện
chuyển hóa cơ chất và so sánh lƣợng sản phẩm tạo thành. Nhiệt độ tế bào tốt nhất là
nhiệt độ mà ở đó cơ chất đƣợc chuyển hóa nhiều nhất.
* Xác định tốc độ lắc tối ưu cho chuyển hóa nootkatone
Để xác định tốc độ lắc tối ƣu cho chuyển hóa nootkatone, tế bào sau khi cảm
ứng biểu hiện s đƣợc chuyển sang môi trƣờng chuyển hóa với mật độ tế bào tối ƣu
và lắc với các tốc độ lắc khác nhau: 100 v/p, 120 v/p, 150 v/p, 180 v/p và 200 v/p ở
nhiệt độ tối ƣu. Thực hiện chuyển hóa cơ chất và so sánh lƣợng sản phẩm tạo
31
thành. Tốc độ lắc tối ƣu là tốc độ cho lƣợng sản phẩm chuyển hóa nhiều nhất.
* Xác định nồng độ cơ chất thích hợp cho chyển hóa nootkatone
Để xác định đƣợc nồng độ cơ chất tối ƣu chi chuyển hóa nootkatone, tế bào
sau khi cảm ứng biểu hiện đƣợc chuyển sang môi trƣờng chuyển hóa với mật độ tế
bào tối ƣu và bổ sung cơ chất với các nồng độ khác nhau: 100 µM, 150 µM, 200
µM, 250 µM, 300 µM, tiếp tục lắc ở tốc độ và nhiệt độ tối ƣu.
7 h n h h ch i n
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chuyển hóa 2 sesquiterpene là longipinene và
isolongifolene. Thí nghiệm chuyển hóa sử dụng những điều kiện đã tối ƣu cho
chuyển hóa nootkatone. Sản phẩm chuyển hóa đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp
GC – MS, tinh sạch bằng sắc ký cột selicagel và nhận dạng cấu trúc bằng phƣơng
pháp NMR.
* Nhận dạng sản phẩm chuy n hóa bằng sắc ký khí ghép kh i ph (Gas
chromatographymass spectrometry - GCMS)
Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) đƣợc sử dụng để phân tích độ tinh sạch và
nhận dạng sản phẩm chuyển hóa dựa vào sự so sánh thời gian lƣu với các mẫu
chuẩn và phổ khối so với ngân hàng phổ khối. Sản phẩm chuyển hóa của
longipinene và isolongifolene trong nghiên cứu này đƣợc phân tích tại công ty
VNDAT.
Trong thí nghiệm này, chƣơng trình nhiệt độ sử dụng để phân tích các sản
phẩm chuyển hóa sesquiterpene nhƣ sau: Bắt đầu ở 50°C, giữ trong 1 phút. Sau đó,
tăng lên 150°C với tốc độ 4°C/phút. Tiếp tục tăng lên 300°C với tốc độ 15°C/phút,
giữ trong 5 phút. Sau đó, giảm xuống 50°C với tốc độ 15°C/phút.
* Tinh sạch sản phẩm chuy n hóa bằng c t silicagel
Trong nghiên cứu này, cột silicagel đƣợc sử dụng để tinh sạch các sản phẩm
chuyển hóa của longipinene và isolongifolene. Cột có kích thƣớc 2x40 cm và sử
dụng các hat selicagel có kích thƣớc 35-70 µm.
32
Quy trình:
- Chuẩn bị mẫu: 1 lít môi trƣờng chuyển hóa đƣợc chiết với 2 lít ethyl acetate.
Pha ethyl acetate chứa sản phẩm chuyển hóa đƣợc tách riêng bằng bình quả lê, sau
đó đƣợc cô đặc bằng máy cô quay chân không.
- Xác định hệ dung môi thích hợp bằng phƣơng pháp sắc ký bản mỏng (TLC):
Bản sắc ký silicagel 60 F254 đƣợc dung làm pha tĩnh. Pha động là h n hợp dung
môi n-hexan : ethyl acetate với các tỷ lệ khác nhau. Nhỏ 5µl mẫu sau khi cô đặc lên
bản sắc ký, để khô. Bản sắc ký đƣợc nhuộm với dung dịch gồm 1% (w/v) vanillin; ethanol : H2SO4 (95:5). Sau đó làm hiện màu ở nhiệt độ 110oC. Hệ dung môi thích hợp là hệ dung môi cho sự phân tách rõ ràng giữa các sản phẩm chuyển hóa. Hệ
dung môi thích hợp trong nghiên cứu này là n-hexan : ethyl acetate (95:5).
- Tinh sạch: Mẫu chuyển hóa (đã đƣợc cô đặc ở trên) đƣợc hòa vào ethyle
acetate sao cho thể tích đƣa lên cột là 3 ml. Sử dụng hệ dung môi n-hexan : ethyl
acetate (95:5). Mẫu phân tách qua cột đƣợc thu thành các phân đoạn với thể tích 10
ml/1 phân đoạn. Sự có mặt của mẫu trong các phân đoạn đƣợc kiểm tra bằng
phƣơng pháp TLC với mẫu đối chứng dƣơng là sản phẩm chuyển hóa in vitro bởi
CYP264B1. Các phân đoạn có chứa sản phẩm đƣợc kiểm tra độ tinh khiết bằng
phƣơng pháp GCMS. Các phân đoạn chứa sản phẩm tinh khiết s đƣợc tập hợp lại
và cô đặc lại bằng máy cô quay chân không trƣớc khi gửi phân tích bằng phƣơng
pháp NMR.
* Nhận dạng c u trúc bằng phương h c ng hưởng từ hạt nhân (Nuclear
magnetic resonance - NMR)
Sản phẩm tinh sạch của chuyển hóa của longipinene đƣợc gửi đến công ty
VNDAT để phân tích cấu trúc.
33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nhân dòng plasmid pETC4AA và kiểm tra sự có mặt của gene mã hóa
CYP264B1, AdR và Adx
Plasmid pETC4AA đƣợc biến nạp vào E. coli TOP10F‟ để nhân dòng. Chủng tái tổ hợp đƣợc trải trên môi trƣờng LB đặc chứa 100µg/ml ampicillin và ủ ở 37oC
trong 16 giờ. Để lựa chọn khuẩn lạc mang plasmid pETC4AA, một số khuẩn lạc
mọc trên đĩa thạch đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp PCR colony nhờ cặp mồi đặc
hiệu (C4-F và C4-R) để nhân gene mã hóa cho CYP264B1. Kết quả trên hình 3.1
cho thấy khuẩn lạc đƣợc lựa chọn có chứa đoạn gene có kích thƣớc tƣơng tự kích
thƣớc của gene mã hóa CYP264B1 (1257 bp).
Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm PCR colony
Giếng 1,2,3: Sản phẩm PCR colony 3 khuẩn lạc
Giếng 4: Marker Smart Ladder (Eurogentec)
Các khuẩn lạc sau đó đƣợc nuôi lắc 200 v/p trong môi trƣờng LB lỏng qua
đêm để tách plasmid. Để khẳng định chắc chắn plasmid tái tổ hợp pETC4AA đã
đƣợc nhân dòng và các gene không có điểm đột biến nào, plasmid đƣợc gửi đi đọc
trình tự với 2 cặp mồi: cặp mồi 1 (C4-F và C4-R) để nhân đoạn gene CYP264B1 và
cặp mồi 2 (AdR-F và Adx-R) để nhân đoạn gene AdR-Adx có kích thƣớc 1716 bp.
34
Kết quả đọc trình tự cho thấy các trình tự gene mã hóa cho CYP264B1 (1257 bp),
AdR (1386 bp), Adx (330 bp) không có điểm đột biến nào (Phụ lục II).
Ngoài ra, trong plasmid pETC4AA, 3 gene mã hóa đƣợc đƣa vào vùng trình tự
tạo dòng và đƣợc sắp xếp theo thứ tự CYP264B1- AdR- Adx. Để sự dịch mã cả 3
gene thực hiện đƣợc, trƣớc trình tự khởi đầu của m i gene (đầu 5‟) đều đƣợc thêm
vào trình tự vùng liên kết ribosome (ribosome binding sites - rbs). Cấu trúc đa gene
trên plasmid pETC4AA đƣợc minh họa trên hình 3.2.
Hình 3.2. Cấu trúc đa gene trên vector pETC4AA
Plasmid này sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào E. coli C43(DE3). Dịch biến nạp đƣợc trải trên môi trƣờng LB đặc chứa 100µg/ml ampcillin và đƣợc ủ ở 37oC trong
16 giờ để hình thành những khuẩn lạc đơn. Các khuẩn lạc này s đƣợc sử dụng để
biểu hiện gene và chuyển hóa cơ chất.
3.2 Kiểm tra khả năng biểu hiện gene
Trong plasmid pETC4AA, 3 gene đƣợc sắp xếp theo thứ tự CYP264B1- AdR-
Adx. Vì vậy, trong phần này chúng tôi chỉ kiểm tra khả năng biểu hiện gene của
CYP264B1 và Adx.
3.2.1 Khả năng i u hi n gene CYP264B1
Quá trình nuôi cấy tế bào E. coli C43DE3 mang plasmid tái tổ hợp pETC4AA
đƣợc mô tả trong phần phƣơng pháp. Sau 24 giờ cảm ứng IPTG, tế bào đƣợc thu
nhận bằng ly tâm 6000 v/p trong 15 phút, sau đó đƣợc rửa và hòa trong đệm Lysis
buffer. Tiếp theo tế bào đƣợc phá vỡ bằng phƣơng pháp siêu âm và ly tâm 20000
v/p trong 30 phút để thu dịch chiết protein thô. Để đo hàm lƣợng CYP264B1, dịch
chiết thô đƣợc bổ sung natri dithionite (1mg/ml) nhằm khử nguyên tử Fe trong nhân
heme, sục khí CO với tốc độ 1 bọt khí/giây trong 30 giây để nguyên tử Fe tạo phức
với CO, sau đó đo phổ hấp thụ UV-Vis của dịch này.
Hình 3.3 thể hiện phổ hấp thụ ánh sáng của dịch chiết thô với đỉnh đặc trƣng
35
ở 450 nm. Nồng độ của CYP264B1 trong dịch đƣợc xác định theo công thức của
Omura và Sato (1964). Kết quả cho thấy CYP264B1 đƣợc biểu hiện với hàm lƣợng
579 nmol/l môi trƣờng nuôi cấy.
Hình 3.3. Phổ hấp thụ ánh sáng trong vùng 400-500 nm của dịch chiết tế bào
C43DE3/pETC4AA sau 24 giờ cảm ứng.
Đƣờng kẻ đỏ: Phổ hấp thụ ở lần đo 1
Đƣờng kẻ đen: Phổ hấp thụ ở lần đo 2 sau 30s.
3.2.2 Khả năng i u hi n của Adx
Để kiểm tra khả năng biểu hiện Adx, tế bào sau 24 giờ cảm ứng bằng IPTG
đƣợc thu nhận bằng ly tâm, protein trong tế bào đƣợc giải phóng và biến tính bằng
phƣơng pháp đun sôi trong đệm mẫu chứa SDS và mecarptoethanol nhƣ mô tả trong
phần phƣơng pháp. Protein sau khi đƣợc phân tách trên trên gel polyacrylamide
(Hình 3.4) đƣợc chuyển lên màng lai để kiểm tra phản ứng với kháng thể đặc hiệu
của Adx bằng phƣơng pháp Western blot (hình 3.5).
Kết quả phân tích trên gel polyacrylamide trên hình 3.4 cho thấy mẫu protein
ngoại bào thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào E. coli C43DE3 mang plasmid
pETC4AA (giếng số1) và từ dịch nuôi cấy tế bào E. coli C43DE3 mang plasmid
pET17b (giếng số 2) đều xuất hiện rất nhiều băng tạo thành dải, băng có kích thƣớc
phân tử dƣới 15 kDa rất mờ, khó phân biệt đƣợc với bên đối chứng. Để kiểm tra
36
chính xác sự biểu hiện của gen Adx, chúng tôi kiểm tra khả năng liên kết với kháng
thể đặc hiệu kháng Adx bằng kỹ thuật Western blot.
Hình 3.4. Kết quả điện di protein ngoại bào
Giếng 1: Mẫu protein ngoại bào thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào E. coli C43DE3
mang plasmid pETC4AA
Giếng 2: Mẫu protein ngoại bào thu từ dịch nuôi cấy tế bào E. coli C43DE3 mang
plasmid pET17b (đối chứng âm)
Giếng 3: Thang protein chuẩn
Kết quả phân tích khả năng liên kết với kháng thể đặc hiệu kháng Adx trên
hình 3.5 cho thấy: ở giếng số 2 (mẫu xử lý với kháng thể Adx của protein ngoại bào
thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào C43DE3/pET17b-mẫu đối chứng âm) không xuất
hiện băng nào, trong khi ở đƣờng chạy số 3 (mẫu xứ lý với kháng thể của protein
ngoại bào thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào C43DE3/pETC4AA) xuất hiện 1 băng
màu đen đặc trƣng, đúng với kích thƣớc của Adx (12 kDa) bắt cặp đặc hiệu với
kháng thể kháng Adx.
37
Hình 3.5. Phân tích khả năng biểu hiện Adx với kháng thể đặc hiệu bằng kỹ thuật
Western blot
Giếng 1: Thang protein chuẩn của PEQLAB (Erlangen, Germany);
Giếng 2: Mẫu protein ngoại bào thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào C43DE3
mang plasmid pET17b (đối chứng âm);
Giếng 3: Mẫu protein ngoại bào thu đƣợc từ dịch nuôi cấy tế bào C43DE3
mang plasmid tái tổ hợp pETC4AA.
3.3 Kiểm tra khả năng chuyển hóa nootkatone của hệ xúc tác tế bào
C43DE3/CYP264B1 – AdR - Adx
Khả năng chuyển hóa của hệ xúc tác tế bào E. coli tái tổ hợp
C43DE3/CYP264B1-AdR-Adx đƣợc kiểm tra thông qua chuyển hóa nootkatone
(một sesquiterpene keton là chất thơm quan trọng trong tinh dầu họ cam quýt).
Chuyển hóa in vitro bởi CYP264B1 đã đƣợc chỉ ra ở nghiên cứu trƣớc đây. Sản
phẩm chuyển hóa nookatone là 13-hydroxy nootkatone [26].
Để kiểm tra khả năng chuyển hóa nootkatone, tế bào C43DE3/pETC4AA và
C43DE3/pET17b đƣợc nuôi biểu hiện và chuyển hóa nhƣ trong phần phƣơng pháp.
Sau 24 giờ, dịch nuôi cấy đƣợc chiết với 2 lần thể tích chloroform. Dịch chiết
chloroform đƣợc làm khô rồi hòa tan trong 1 thể tích acetonitrile và phân tích bằng
HPLC trên cột C18 (Macherey-Nagel CC125/4 Nucleodur 100-5) với hệ dung môi
38
acetonitrile : H2O (55:45), sử dụng 13-hydroxy-nootkatone làm chuẩn [28]. Kết quả
đƣợc thể hiện trên hình 3.6.
a b
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC phân tích kết quả chuyển hóa nootkatone
bằng hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA
Hình a - Chuyển hóa bằng hệ xúc tác tế bào C43DE3 mang plasmid pET17b
Hình b - Chuyển hóa bằng hệ xúc tác tế bào C43DE3 mang plasmid
pETC4AA.
Kết quả phân tích bằng HPLC cho thấy: Khi chuyển hóa nootkatone bằng hệ
tế bào C43DE3/pET17b (chuyển hóa đối chứng), chỉ thấy xuất hiện sản phẩm phụ
có thời gian lƣu là 3 phút (hình 3.6a), đây có thể là sản phẩm chuyển hóa
nootkatone bởi enzyme oxygenase vốn có trong tế bào E. coli. Ở hệ xúc tác tế bào
C43DE3/pETC4AA thấy xuất hiện thêm sản phẩm mới không quan sát thấy ở
chuyển hóa đối chứng và có thời gian lƣu tƣơng tự với chất chuẩn 13-hydroxy-
nootkatone tinh khiết. Do đó, có thể khẳng định hệ xúc tác tế bào đã chuyển hóa
thành công nootkatone thành 13-hydroxy-nootkatone.
3.4 Xác định điều kiện chuyển hóa nootkatone tối ƣu
3.4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng củ ôi ường lên khả năng ch n h cơ ch t
Các thành phần dinh dƣỡng của môi trƣờng nuôi cấy có ảnh hƣởng lớn tới sự
sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật cũng nhƣ khả năng tạo enzyme của chúng.
39
Chẳng hạn pH của môi trƣờng có thể ảnh hƣởng đến tính thấm của màng, hoạt động
chuyển hoá cơ chất, hoạt tính enzyme và sự hình thành ATP. Nguồn dinh dƣỡng
nhƣ carbon, nitơ cũng đƣợc vi sinh vật sử dụng một cách có chọn lọc. Khả năng sử
dụng đối với từng nguồn dinh dƣỡng cũng khác nhau ở các vi sinh vật khác nhau.
Đối với E. coli, nguồn carbon ƣa thích nhất là glucose, nguồn nitơ là protein và các
sản phẩm phân huỷ của protein nhƣ peptone, cao nấm men.
Để hệ xúc tác chuyển hóa cơ chất hiệu quả thì việc nghiên cứu lựa chọn môi
trƣờng nuôi cấy thích hợp là rất cần thiết. Quá trình nuôi cấy tế bào để chuyển hóa
cơ chất có thể đƣợc chia thành 2 giai đoạn: (1) Nuôi cấy tế bào và biểu hiện gene;
(2) Bổ sung và chuyển hóa cơ chất. Giai đoạn 1 cần lựa chọn môi trƣờng tối ƣu để
E. coli có thể phát triển và biểu hiện lƣợng lớn các enzyme cần thiết. Giai đoạn 2
cần lựa chọn môi trƣờng tối ƣu để hệ xúc tác chuyển hóa đƣợc cơ chất nhiều nhất.
Trong nghiên cứu này, ở giai đoạn 1 chúng tôi sử dụng 2 môi trƣờng phổ biến
nhất trong nuôi cấy E. coli là TB và LB. Ở giai đoạn 2, chúng tôi vẫn tiếp tục sử
dụng 2 môi trƣờng TB và LB và bổ sung thêm một môi trƣờng khác thƣờng dùng
trong chuyển hóa cơ chất bởi hệ xúc tác tế bào E. coli là đệm Kpp chứa 4% glycerol
(gọi là KppG), bổ sung 250 µM nootkatone. Sau 24 giờ, dịch nuôi cấy đƣợc chiết
với 2 thể tích chloroform và đem phân tích bằng HPLC.
Kết quả chuyển hóa cơ chất ở 4 điều kiện khác nhau đƣợc thể hiện trên bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng
đến khả năng chuyển hóa cơ chất
Ký hiệu Môi trƣờng Môi trƣờng Nồng độ sản phẩm
biểu hiện chuyển hóa (µM)
LB - LB LB 5 ± 6 LB
LB - KppG LB 30 ± 4 KppG
TB - TB TB 7 ± 3 TB
TB - KppG TB 120 ± 7 KppG
40
Kết quả trên bảng 3.1 cho thấy: Khi môi trƣờng nuôi cấy biểu hiện và chuyển
hóa cơ chất đều là TB hoặc LB thì lƣợng sản phẩm tạo thành rất nhỏ, không đáng
kể. Khi thay thế môi trƣờng chuyển hóa cơ chất là KppG thì lƣợng sản phẩm tạo ra
tăng lên rõ rệt. Theo Ringle và cộng sự (2012), khi nuôi cấy trong môi trƣờng TB
hoặc LB, enzyme tryptophanase trong E. coli s sử dụng tryptophan để sản sinh ra
indole – một hợp chất thơm dị vòng. Hợp chất này có thể kìm hãm hoạt động của
enzyme cytochrome P450 dẫn đến enzyme không thể chuyển hóa đƣợc cơ chất [37].
Chính vì vậy, trong các nghiên cứu sử dụng hệ xúc tác tế bào E. coli tái tổ hợp dựa
trên hệ thống cytochrome P450, ngƣời ta thƣờng không sử dụng môi trƣờng TB và
LB cho giai đoạn chuyển hóa cơ chất. Thay vào đó, ngƣời ta thƣờng sử dụng KppG,
với glycerol là nguồn dinh dƣỡng duy nhất, làm môi trƣờng để thực hiện chuyển
hóa. Trong môi trƣờng này, các tế bào E. coli có xu hƣớng trở về trạng thái nghỉ,
chúng sử dụng glycerol làm nguồn carbon chủ yếu cho hoạt động hô hấp (hình 3.7),
do đó đảm bảo đƣợc việc tái tạo NADPH để cung cấp cho phản ứng của P450 [49].
Nhờ đó, tế bào có khả năng chuyển hóa cơ chất hiệu quả hơn.
Bảng 3.1 cũng cho thấy: Sử dụng môi trƣờng TB ở giai đoạn nuôi cấy biểu
hiện cho lƣợng sản phẩm tạo thành cao hơn hẳn so với môi trƣờng LB (120 µM so
với 30 µM). Lí do là vì khi nuôi cấy trong môi trƣờng TB, các tế bào E.coli phát
triển tốt hơn, thể hiện ở mật độ tế bào cao hơn hẳn so với khi nuôi cấy trong môi
trƣờng LB. Điều này cũng có nghĩa là lƣợng protein đƣợc biểu hiện ở môi trƣờng
TB cao hơn hẳn ở môi trƣờng LB.
Từ khảo sát trên, chúng tôi lựa chọn môi trƣờng TB là môi trƣờng nuôi cấy
biểu hiện và môi trƣờng KppG để chuyển hóa cơ chất cho các thí nghiệm khảo sát
tiếp theo.
3.4.2 Ảnh hưởng của mậ t bào lên khả năng ch n hóa cơ ch t
Nhƣ nghiên cứu ở phần 3.4.1: Tế bào đƣợc nuôi cấy biểu hiện trong môi
trƣờng TB cho mật độ tế bào cao hơn và do đó hiệu quả chuyển hóa cơ chất cũng
tốt hơn nhiều so với môi trƣờng LB. Nhƣ vậy, mật độ tế bào có liên quan mật thiết
tới khả năng chuyển hóa cơ chất. Mật độ tế bào thấp s dẫn tới lƣợng enzyme sản
sinh ra không nhiều vì vậy lƣợng cơ chất đƣợc chuyển hóa cũng thấp. Nếu mật độ tế
41
bào quá cao cũng có thể làm giảm khả năng chuyển hóa cơ chất do tế bào thiếu hụt
dinh dƣỡng và oxi. Ngoài ra, mật độ tế bào cao cũng dẫn đến sự lãng phí về nguyên
vật liệu nuôi cấy cũng nhƣ nguồn cơ chất đƣa vào. Để xác định mật độ tế bào thích
hợp cho sự chuyển hóa cơ chất, chúng tôi sử dụng môi trƣờng TB để nuôi cấy biểu
hiện, sau 24 giờ cảm ứng, tế bào đƣợc thu nhận bằng ly tâm và chuyển sang môi
trƣờng KppG với các mật độ khác nhau (10 g/l, 15 g/l, 20 g/l, 25 g/l) để chuyển hóa
cơ chất. Quá trình chuyển hóa cơ chất đƣợc thực hiện trong máy lắc ổn nhiệt ở điều kiện 30oC, 200 v/p, 250 µM nootkatone. Sau 24 giờ, dịch nuôi cấy đƣợc chiết với 2
thể tích chloroform và đem phân tích bằng HPLC.
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.2. M i thí nghiệm đƣợc lặp lại 3
lần. Giá trị biểu diễn trên đồ thị là giá trị trung bình thu đƣợc từ 3 lần thực hiện
khác nhau.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của mật độ tế bào
đến khả năng chuyển hóa cơ chất
Mật độ tế bào (g/l) 10 15 20 25
Nồng độ sản phẩm (µM) 50 ± 5 110 ± 2 169 ± 4 165 ± 7
Kết quả cho thấy:
Giai đoạn đầu, nồng độ sản phẩm tạo thành tăng khi mật độ tế bào tăng. Cụ
thể: với mật độ tế bào là 10 g/l, 15 g/l và 20 g/l thì lƣợng sản phẩm tạo thành tƣơng
ứng là 50 µM; 110 µM và 169 µM. Tuy nhiên, nồng sản phẩm tạo thành chỉ đạt cao
nhất là 169 µM khi mật độ tế bào đạt 20 g/l. Tiếp tục tăng mật độ tế bào lên 25 g/l
thì nồng độ sản phẩm lại có xu thế giảm. Nhƣ vây, trong thí nghiệm này, mật độ tế
bào thích hợp nhất để chuyển hóa nootkatone là 20 g/l. Chúng tôi sử dụng mật độ
này cho các thí nghiệm khảo sát tiếp theo.
3.4.3 Ảnh hưởng của nhi n khả năng ch n hóa cơ ch t
Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng chuyển hóa cơ chất thể hiện ở 2 mặt:
(1) ảnh hƣởng đến khả năng biểu hiện protein/enzyme và (2) ảnh hƣởng đến hoạt
42
động xúc tác chuyển hóa cơ chất của enzyme đó.
Nhiệt độ là yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng và phát triển của vi
sinh vật cũng nhƣ hoạt động xúc tác của các enzyme trong vi sinh vật đó. Về khía
cạnh enzyme học, m i một enzyme hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ tối ƣu nhất định. Ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ƣu: khi nhiệt độ tăng, động năng của enzyme và cơ
chất tăng làm chúng chuyển động nhanh hơn và va chạm nhiều hơn, các phức
emzyme-cơ chất hình thành nhiều hơn, do đó phản ứng xảy ra nhanh hơn. Tuy
nhiên, nếu nhiệt độ quá cao, enzyme bị biến tính mất đi cấu hình phù hợp với cơ
chất dẫn đến mất hoạt tính xúc tác. Về khía cạnh vi sinh vật, các vi sinh vật thƣờng
là các sinh vật đơn bào nên chúng thƣờng rất mẫn cảm với sự biến đổi của nhiệt độ
trong phạm vi nhiệt độ thấp, các phản ứng xúc tác nhờ enzyme s tăng khi nhiệt độ
tăng, do đó hoạt động trao đổi chất s tăng lên và vi sinh vật s sinh trƣởng nhanh
hơn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng lên đến một mức độ nhất định thì nhiệt độ càng
tăng, hoạt động xúc tác của các enzyme trong tế bào giảm dẫn đến tốc độ sinh
trƣởng của vi sinh vật giảm.
Mặt khác, khả năng biểu hiện protein ngoại lai trong tế bào dị chủng
(heterologous host) có sự khác biệt rất lớn so trong các tế bào tự nhiên của protein
đó. Ngoài nguyên nhân do sự khác nhau về mặt khả năng mã (codon usage) giữa tế
bào dị chủng và tế bào tự nhiên thì môi trƣờng nội bào chính là yếu tố có ảnh hƣởng
lớn đến khả năng biểu hiện protein. Trong tế bào dị chủng, môi trƣờng nội bào khác
nhau (chẳng hạn pH, áp suất thẩm thấu), nên sự tƣơng tác với môi trƣờng và cơ chế
cuộn xoắn sau dịch mã thay đổi làm thay đổi mức độ biểu hiện của protein. Chính
vì vậy, thông thƣờng khi biểu hiện protein, ngƣời ta thƣờng giảm nhiệt độ nuôi cấy tế bào xuống dƣới nhiệt độ tối ƣu cho vi sinh vật phát triển, chẳng hạn dƣới 37οC
đối với nuôi cấy E. coli. Giải pháp này có tác dụng làm tăng khả năng cuộn xoắn
chính xác của protein ngoại lai, giảm sự tác động phân hủy của các protease nội bào
do đó làm tăng mức độ biểu hiện protein [40], [38], [48].
Kết quả thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 3.3. M i thí nghiệm đƣợc lặp
lại 3 lần. Giá trị biểu diễn trên đồ thị là giá trị trung bình thu đƣợc từ 3 lần thực
hiện khác nhau.
43
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ
đến khả năng chuyển hóa cơ chất
Nhiệt độ (oC) 25 30 37
Nồng độ sản phẩm (µM) 100 ± 5 170 ± 7 85 ± 3
Kết quả trên bảng cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về nồng độ sản phẩm ở các nhiệt độ khác nhau. Ở nhiệt độ 25oC, nồng độ sản phẩm chỉ đạt 100 µM nhƣng khi tăng nhiệt độ lên 30oC thì nồng độ sản phẩm đạt 170 µM. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ lên 37oC thì khả năng chuyển hóa cơ chất giảm xuống, nồng độ sản phẩm là 85 µM. Nhƣ vậy, trong các nhiệt độ thử nghiệm, 30oC là nhiệt độ tối ƣu nhất cho
chuyển hóa nootkatone của hệ xúc tác tế bào E.coli C43DE3/pETC4AA
3.4.4 Ảnh hưởng của t c lắc n khả năng ch n hóa cơ ch t
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và
phát triển của vi sinh vật là oxy. E. coli là vi khuẩn kị khí không bắt buộc, nó có thể
hô hấp hiếu khí khi có mặt oxi. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trong quá
trình tạo sinh khối, sự thông khí có ảnh hƣởng đang kể đến hàm lƣợng và hiệu suất
tạo sinh khối. Tuy nhiên hàm lƣợng oxi hòa tan trong nƣớc thƣờng rất ít. Do đó,
trong quá trình nuôi cấy cần cung cấp lƣợng oxy phù hợp sao cho tốc độ hòa tan nó
bằng tốc độ tiêu thụ của vi sinh vật. Tốc độ lắc ảnh hƣởng tới khả năng cung cấp
oxi cho tế bào E.coli vì quá trình lắc chính là quá trình thông khí. Khi tăng cƣờng
cung cấp oxy thì mật độ tế bào s tăng theo. Do đó, làm tăng lƣợng protein đƣợc
biểu hiện. Ngoài ra, tốc độ lắc còn ảnh hƣởng tới sự tiếp xúc giữa cơ chất và tế bào,
do đó ảnh hƣởng đến khả năng chuyển hóa cơ chất. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ảnh hƣởng của tốc độ lắc đến khả năng chuyển hóa cơ chất.
Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện trên bảng 3.4. M i thí nghiệm đƣợc lặp lại
3 lần. Giá trị biểu diễn trên đồ thị là giá trị trung bình thu đƣợc từ 3 lần thực
hiện khác nhau.
44
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ lắc
đến khả năng chuyển hóa cơ chất
Tốc độ lắc (v/p) 100 120 150 180 200
Nồng độ sản phẩm (µM) 90 ± 7 130 ± 3 150 ± 5 190 ± 7 170 ± 4
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nồng độ sản phẩm có sự khác biệt rõ rệt khi
tăng dần tốc độ lắc. Cụ thể, khi nuôi lắc ở 100 v/p nồng độ sản phẩm tạo thành chỉ
đạt 90 µM, nhƣng khi tăng tốc độ lắc lên 120 v/p và 150 v/p thì nồng độ sản phẩm
tăng lên 130 µM và 150 µM. Tiếp tục tăng tốc độ lắc lên 180 v/p thì thấy nồng độ
sản phẩm tăng đáng kể và đạt 190 µM. Tuy nhiên, khi tăng tốc độ lên 200 v/p thì
nồng độ sản phẩm giảm dần xuống 170 µM. Điều đó chứng tỏ, khi tốc độ lắc quá
cao s làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của E.coli. Từ kết quả trên
cho thấy tốc độ lắc lý tƣởng nhất cho quá trình chuyển hóa nootkatone là 180 v/p.
3.4.5 L a chọn nồng cơ ch t thích h chuy n hóa
Để có thể sử dụng hệ xúc tác một cách hiệu quả và kinh tế thì việc lựa chọn
nồng độ cơ chất thích hợp là rất cần thiết. Đối với một lƣợng sinh khối tế bào nhất
định, nồng độ cơ chất tối ƣu là nồng độ cơ chất bổ sung vào thấp nhất nhƣng lƣợng
sản phẩm tạo ra nhiều nhất.
Trong thí nghiệm này chúng tôi khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất đƣa
vào đối với hiệu quả chuyển hóa. Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau: Sau 24 giờ
cảm ứng biểu hiện bằng 1 mM IPTG trong môi trƣờng TB, tế bào đƣợc thu nhận
bằng ly tâm và chuyển sang môi trƣờng KppG sao cho mật độ tế bào đạt 20 g/l có bổ sung cơ chất với các nồng độ khác nhau và tiến hành chuyển hóa ở 30οC trong
24 giờ tiếp theo. Môi trƣờng chuyển hóa đƣợc chiết bằng 2 lần thể tích chloroform
và đem đi phân tích HPLC.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.5. M i thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần. Giá trị
biểu diễn trên đồ thị là giá trị trung bình thu đƣợc từ 3 lần thực hiện khác nhau.
45
Bảng 3.5. Kết quả lựa chọn nồng độ cơ chất thích hợp để chuyển hóa
Nồng độ cơ chất Nồng độ sản phẩm tạo Hiệu suất chuyển hóa
đƣa vào (µM) thành (µM) (%)
100 60 ± 2 60 ± 2
150 97 ± 7 64,67 ± 4,67
200 170 ± 5 85 ± 2,5
250 193 ± 3 77,2 ± 1,2
300 191 ± 7 63,67 ± 2,33
350 195 ± 6 55,71 ± 1,71
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: Khi nồng độ cơ chất đƣa vào còn ở mức thấp, thì
nồng độ sản phẩm tăng khi nồng độ cơ chất tăng. Cụ thể: ở nồng độ cơ chất ban đầu
là 100 µM, nồng độ sản phẩm chỉ đạt 60 µM, khi tăng nồng độ cơ chất ban đầu lên
150 và 200 µM thì nồng độ sản phẩm cũng tăng rõ rệt đạt 97 và 170 µM. Điều này
chứng tỏ khi nồng độ cơ chất đƣa vào là 200 µM thì vẫn còn nhiều enzyme trong tế
bào chƣa tiếp xúc đƣợc với cơ chất. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nồng độ cơ chất
đƣa vào lên 250, 300 và 350 µM, chúng tôi nhận thấy nồng độ cơ chất chuyển hóa
tăng với một lƣợng không đáng kể và gần nhƣ bão hòa (193; 191; 195 µM). Lƣợng
sản phẩm tạo thành đạt mốc cao nhất khi nồng độ cơ chất đƣa vào là 250 µM.
Tuy nhiên, khi so sánh hiệu quả chuyển hóa thì chúng tôi thấy rằng hiệu quả
chuyển hóa tốt nhất ở nồng độ cơ chất đƣa vào là 200 µM. Vì vậy, chúng tôi chọn
nồng độ này làm nồng độ chuyển hóa tối ƣu.
Từ những kết quả khảo sát trên, chúng tôi chọn điều kiện để chuyển hóa các
cơ chất tiếp theo là: Môi trƣờng biểu hiện: TB; môi trƣờng chuyển hóa cơ chất: KppG; mật độ tế bào: 20 g/l; nhiệt độ biểu hiện và chuyển hóa cơ chất: 30οC; tốc độ
lắc: 180 v/p; nồng độ cơ chất đƣa vào: 200 µM.
46
3.5 Sử dụng hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA để chuyển hóa một số hợp
chất sesquiterpene
Trong phần này chúng tôi sử dụng hệ xúc tác tế bào để chuyển hóa 2 hợp chất
sesquiterpenes là longipinene và isolongifolene. Đây là 2 sesquiterpene có và hoạt
tính chống oxi hóa, kháng khuẩn [18], [12].
Hình 3.8. Cấu trúc của longipinene và isolongifolene
Quá trình chuyển hóa đƣợc thực hiện nhƣ điều kiện đã tối ƣu ở trên: Tế bào C43DE3/pETC4AA đƣợc nuôi lắc trong môi trƣờng TB lỏng ở 37οC cho đến khi = 1 thì bổ sung 1mM IPTG và hạ nhiệt độ mật độ quang của dịch nuôi cấy OD600 nm nuôi cấy xuống 30οC. Sau 24 giờ, tế bào đƣợc thu nhận bằng ly tâm và chuyển sang
môi trƣờng KppG sao cho mật độ tế bào đạt 20 g/l, bổ sung 200 µM cơ chất và tiếp
tục lắc trong 24 giờ tiếp theo. Sau đó, môi trƣờng chuyển hóa đƣợc chiết bằng 2 lần
thể tích chloroform và đem đi phân tích GCMS.
Trong những thí nghiệm đầu tiên khi sử dụng hệ xúc tác với các điều kiện tối
ƣu đã xác định ở trên, chúng tôi không phát hiện thấy sản phẩm chuyển hóa. Đồng
thời, kết quả phân tích dịch chiết môi trƣờng sau 24 giờ chuyển hóa cũng không thể
hiện sự có mặt của các cơ chất đƣa vào (longipinene; isologifolene). Phân tích
nguyên nhân, chúng tôi nhận thấy cả longipinene và isologifolene đều là
sesquiterpenes hydrocacbon nên rất dễ bay hơi. Chính vì vậy trong quá trình lắc, các
hợp chất này thoát khỏi môi trƣờng nuôi cấy và không thể tiếp xúc đƣợc với hệ xúc
47
tác tế bào. Do đó, một câu hỏi đƣợc đặt ra là: làm thế nào để ngăn chặn quá trình
bay hơi của các sesquiterpenes và tăng cƣờng sự tiếp xúc của chúng với hệ xúc tác
tế bào? Qua tham khảo các nghiên cứu trên thế giới, chúng tôi nhận thấy có thể sử
dụng cyclodextrin để giải quyết vấn đề này [41], [42].
Cyclodextrin (CDs) đã đƣợc biết đến từ lâu nhƣ một chất làm tăng khả năng di
chuyển qua màng sinh học của các hợp chất kém tan [30]. Chúng không chỉ đƣợc sử
dụng làm chất vận chuyển thuốc mà còn đƣợc sử dụng trong các chuyển hóa sinh
học nhờ vào tính “thân thiện” của chúng với vi sinh vật [42]. Chẳng hạn, khi có mặt
của cyclodextrin, chuyển hóa cholesterol thành androst-4-ene-3,17-dione bởi
Saccharomyces cerevisiae có thể tăng tới 90% [5]. Sở dĩ cyclodextrin có tính chất
thú vị này là do chúng có cấu trúc rất đặt biệt. Cyclodextrin là hợp chất đƣợc tạo
thành từ các phân tử đƣờng liên kết với nhau tạo thành cấu trúc vòng (vòng
oligosaccharides). Các đơn vị -D, glucosyl liên kết với nhau theo liên kết 1 → 4
tạo thành hình nón cụt [43], [21].
Một cyclodextrin điển hình đƣợc tạo thành bởi 6-8 đơn vị đƣờng. Mặt trong
của cyclodextrin k m ƣa nƣớc nên có thể giữ đƣợc các gốc không phân cực có kích
thƣớc thích hợp trong khoang mà không có sự hình thành hay xáo trộn các liên kết
hóa trị. Ngƣợc lại, mặt ngoài của cyclodextrin có độ ƣa nƣớc đủ để làm cho chúng
và các phức hợp của chúng có thể tan đƣợc trong nƣớc [32]. Trong số các loại
cyclodextrin khác nhau, hydroxypropyl-β-cyclodextrin có hiệu quả nhất để tăng cƣờng chuyển hóa sinh học [41], [27]. Do đó, chúng tôi sử dụng hợp chất này để trợ
giúp hệ xúc tác tế bào trong việc chuyển hóa các hợp chất sesquiterpene.
Nồng độ cyclodextrin ban đầu chúng tôi sử dụng cho chuyển hóa là 1% [30].
Cơ chất và cyclodextrin đƣợc hòa vào đệm KppG và lắc trong 1 giờ trƣớc khi đƣợc bổ sung vào môi trƣờng chuyển hóa.
3.5.1 K t quả chuy n hóa longipinene
Chuyển hóa longipinene đƣợc thực hiện theo những điều kiện đã xác định ở trên. Sau 24 giờ chuyển hóa, môi trƣờng chuyển hóa đƣợc chiết với 2 thể tích ethyl
acetate và đem đi phân tích bằng GC-MS. Kết quả đƣợc trình bày trên hình 3.9.
48
b a
d c
Hình 3.9. Sắc ký đồ GCMS chuyển hóa longipinene
Hình a: Sắc ký đồ GCMS của longipinene tinh khiết
Hình b: Sắc ký đồ GCMS của chuyển hóa longipinene in vitro bởi hệ thống
CYP264B1(Sản phẩm chuyển hóa in vitro đƣợc cung cấp bởi Phòng Sinh hóa thực vật)
Hình c: Sắc ký đồ GCMS của chuyển hóa longipinene in vivo bởi E. coli C43DE3/pET17b
Hình d: Sắc ký đồ GCMS của chuyển hóa longipinene in vivo bởi E. coli
C43DE3/pETC4AA
Kết quả trên cho thấy longipinene có thời gian lƣu là 10,35 phút (hình 3.9a).
Chuyển hóa longipinene in vitro bởi CYP264B1 cho sản phẩm duy nhất có thời
gian lƣu là 13,85 phút (hình 3.9b). Khi đƣa longipinene vào môi trƣờng KppG của
C43DE3/pET17b thì không thấy xuất hiện sản phẩm có thời gia lƣu 13,85 phút
(hình 3.9c). Ngƣợc lại, sản phẩm này lại xuất hiện trong môi trƣờng KppG của
C43DE3/pETC4AA sau khi bổ sung cơ chất (hình 3.9d). Điều này chứng tỏ
longipinene đã đƣợc chuyển hóa bởi hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA.
49
3 5 K ả ch n h i ngifolene
Chuyển hóa isolongifolene đƣợc thực hiện theo những điều kiện đã xác
định ở mục 3.4. Sau 24 giờ chuyển hóa, môi trƣờng chuyển hóa đƣợc chiết với
2 thể tích ethyl acetate và đem đi phân tích bằng GC-MS. Kết quả đƣợc trình
bày trên hình 3.10.
a b
c d
Hình 3.10. Sắc ký đồ GCMS chuyển hóa isolongifolene
Hình 3.10a: Sắc ký đồ GCMS của isolongifolene tinh khiết
Hình 3.10b. Sắc ký đồ GCMS của kết quả chuyển hóa isolongifolene in vitro bởi hệ thống
CYP264B1(Sản phẩm chuyển hóa in vitro đƣợc cung cấp bởi Phòng Sinh hóa
thực vật)
Hình 310c: Sắc ký đồ GCMS của chuyển hóa isolongipinene in vivo bởi E. coli
C43DE3/pET17b
Hình 3.10d. Sắc ký đồ GCMS của kết quả chuyển hóa longipinene in vivo bởi E. coli
C43DE3/pETC4AA
50
Kết quả cho thấy isolongifolene có thời gian lƣu là 10,87 phút (hình 3.10a). Chuyển hóa isolongifolene in vitro bởi CYP264B1 cho sản phẩm duy nhất có thời
gian lƣu là 13,57 phút (hình 3.10b). Khi đƣa isolongifolene vào môi trƣờng KppG
của C43DE3/pET17b thì không thấy xuất hiện sản phẩm có thời gian lƣu 13,57 phút
(hình 3.10c). Tuy nhiên, sản phẩm này lại xuất hiện trong môi trƣờng KppG của C43DE3/pETC4AA sau khi bổ sung isolongifolene (hình 3.10d). Điều này chứng tỏ
isolongifolene đã đƣợc chuyển hóa bởi hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA.
3 5 3 Tinh ạch v nhận ạng ản hẩ ch n h
Để có lƣợng sản phẩm chuyển hóa đủ để gửi đi nhận dạng bằng NMR, chuyển
hóa longipinene và isolongifolene đƣợc thực hiện trong 1 lít môi trƣờng KppG với
nồng độ cơ chất là 200 µM (tƣơng đƣơng với 40,8 mg). Sau chuyển hóa, môi
trƣờng đƣợc chiết bằng 2 thể tích ethyl acetate và cô đặc bằng máy hút chân không
nhƣ mô tả ở phần phƣơng pháp. Sản phẩm cô đặc (3 ml) đƣợc đƣa lên cột silicagel
để phân tách với hệ dung môi n-hexan : ethyl acetate (95:5). Các phân đoạn đƣợc
kiểm tra bằng phƣơng pháp TLC với mẫu đối chứng là sản phẩm chuyển hóa in
vitro cơ chất đó bởi CYP264B1. Các phân đoạn chứa sản phẩm đƣợc tập hợp lại và
kiểm tra độ tinh sạch bằng phƣơng pháp GCMS. Sản phẩm, sau đó đƣợc cô đặc lại
bằng máy cô quay chân không trƣớc khi gửi phân tích bằng phƣơng pháp NMR.
Kết quả kiểm tra sản phẩm tinh sạch của longipinene và isolongipine bằng
GCMS đƣợc thể hiện trên hình 3.11 và 3.12.
a b
Hình 3.11. Sắc ký đồ sản phẩm chuyển hóa longipinene (a)
và cấu trúc dự đoán bởi GCMS (b)
51
a b
Hình 3.12. Sắc ký đồ sản phẩm chuyển hóa isolongifolene (a)
và cấu trúc dự đoán bởi GCMS (b)
Kết quả trên hình 3.11 cho thấy: Sản phẩm chuyển hóa longipinene có độ tinh sạch cao (hình 3.11a). Khi so sánh với thƣ viện phổ khối NIST 2.0 (National
Institute of Standards and Technology), sản phẩm này có độ tƣơng đồng cao nhất (63%) với chất có công thức phân tử là C15H24O, và có tên là 2-(4a,8-Dimethyl- 1,2,3,4,4a,5,6,7-octahydro-naphthalene-2γ)1-prop-2-en-1-ol, có cấu trúc phân tử
đƣợc minh họa trên hình 3.11b).
Kết quả trên hình 3.12 cho thấy: Sản phẩm chuyển hóa isolongifolene có độ
tinh sạch cao (hình 3.12a). Khi so sánh với thƣ viện phổ khối NIST 2.0, sản phẩm này có độ tƣơng đồng cao nhất (89%) với chất có công thức phân tử là C15H24O và có tên là 9-hydroxy-isolongifolen, cấu trúc phân tử đƣợc minh họa trên hình 3.12b).
Từ 1 lít môi trƣờng chuyển hóa longipinene, chúng tôi thu dƣợc 11mg sản
phẩm sau tinh sạch. Sản phẩm này đã đƣợc gửi đi phân tích cấu trúc bằng phƣơng
pháp NMR. Kết quả phân tích cho thấy, sản phẩm này là 15 hydroxy-longipinene,
có cấu trúc phân tử đƣợc minh họa trên hình 3.13.
Hình 3.13. Cấu trúc phân tử của 15-hydroxy longipinene
Đối với chuyển hóa isolongifolene, lƣợng sản phẩm thu đƣợc sau tinh sạch
52
chƣa đủ để phân tích bằng NMR (dƣới 1 mg). Nguyên nhân là do quá trình tinh sạch chƣa tối ƣu, dẫn đến lƣợng sản phẩm bị mất nhiều sau quá trình này. Hiện nay,
chúng tôi vẫn đang tiến hành tinh sạch để nhận dạng sản phẩm chuyển hóa
isolongifolene bằng NMR.
53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua các thí nghiệm đƣợc trình bày ở trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:
1. Điều kiện để hệ xúc tác tế bào C43DE3/pETC4AA hoạt động tối ƣu
- Môi trƣờng biểu hiện: TB
- Môi trƣờng chuyển hóa: KppG
- Mật độ tế bào: 20 g/l - Nhiệt độ biểu hiện và chuyển hóa cơ chất: 30oC
- Tốc độ lắc: 180 v/p
- Nồng độ cơ chất: 200 µM
2. Sử dụng thành công hệ xúc tác tế bào E.coli C43DE3/pETC4AA để chuyển
hóa 2 hợp chất sesquiterpenes là longipinene và isolongifolene. Kết quả
chuyển hóa cả 2 hợp chất này cho thấy chúng đều đƣợc chuyển hóa thành 1
sản phẩm duy nhất.
3. Tinh sạch và xác định đƣợc cấu trúc sản phẩm chuyển hóa của longipinene bằng
phƣơng pháp NMR, sản phẩm có công thức phân tử là C15H24O và đƣợc nhận dạng là 15-OH-longipinene.
4. Đã tinh sạch sản phẩm chuyển hóa của isolongifolene, sản phẩm này có độ tƣơng
đồng cao nhất (89%) với 9-hydoxy isolongifolene, có công thức phân tử
C15H24O. Sản phẩm này hiện nay vẫn đang tiếp tục đƣợc chuyển hóa và tinh sạch để gửi đi phân tích bằng phƣơng pháp NMR.
ĐỀ NGHỊ
1. Tiếp tục tinh sạch để nhận dạng sản phẩm chuyển hóa isolongifolene.
2. Chúng tôi gợi ý thêm một số sesquiterpene thú vị có hàm lƣợng cao và hoạt tính
dƣợc học trong tinh dầu để chuyển hóa bằng hệ xúc tác tế bào
C43DE3/pETC4AA nhƣ: caryophyllene (chiếm 19,22% trong tinh dầu lá ngải
cứu); selinene (chiếm 68,54% trong tinh dầu lá cúc tần); curcumen có trong dầu
nghệ, có tác dụng diệt khuẩn, làm vết thƣơng chóng thành sẹo, chữa loét tá tràng;
zingiberen là thành phần chủ yếu trong dầu gừng.
3. Đánh giá và so sánh hoạt tính sinh học của sesquiterpene và sản phẩm chuyển
hóa của chúng qua khả năng chống ô xi hóa, kháng viêm, kháng khuẩn…
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Đào Hùng Cƣờng và Huỳnh Thị Thanh Hƣơng (2009), “Nghiên cứu xác định
thành phần terpenoid trong tinh dầu rái Đại Lộc – Quảng Nam”, Tạp ch hoa học
và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng 6(35).
2. Nguyễn Thị Ngọc Dao (2011), Cytochrome – P450, NXB Khoa học tự nhiên và
Công nghệ Hà Nội, 17-41, 167-185.
3. Nguyễn Thị Ngọc Dao, Đái Duy Ban, Nguyễn Thị Bích Nhi (1985), “Tách chiết
và làm sạch một phần cytochrome P450”, Báo cáo nghiên cứu khoa học – Trung
tâm Sinh lý Hóa sinh Người và Động vật – Viện Khoa học Việt Nam 1975-1985, Hà
Nội, 370-374.
4. Nguyễn Văn Tuyến, Trần Văn Lộc, Nguyễn Đức Vinh, Đặng Thị Tuyết Anh và
Trần Văn Sung (2012), “Nghiên cứu tổng hợp sesquitecpen lacton mới thuộc khung
pseudoguainolide với hệ vòng -lacton và -metyl”, Tạp chí Hóa học 50 (4B):83-86
Tài liệu tiếng anh
5. Bar R (1989), “Cyclodextrin aided bioconversions and fermentations”, Trends Biotechnol. 7:2– 4 6. Bernhardt R (1996), “Cytochrome P450 : structure, function, and generation of
reative oxygen species”, Rev Physiol Biochem Pharmacol, 127, pp, 137-221.
7. Bernhardt R (2006), “Cytochromes P450 as versatile biocatalysts”, J
Biotechnol.124:128-145
8. Chu SS, Jiang GH, Liu ZL (2011), Insecticidal compounds from the essential oil
of Chinese medicinal herb Atractylodes chinensis, Pest Manag Sci. 67:1253-1257.
9. Denisov IG, Makris TM, Sligar SG, and Schlichting I (2005), “Structure and
chemistry of cytochrome P450”, Chem Rev 105:2253–2278.
10. Ewen KM, Hannemann F, Khatri Y, Perlova O, Kappl R, Krug D, Hüttermann
J, Müller R, Bernhardt R (2009), “Genome mining in Sorangium cellulosum So
ce56: identification and characterization of the homologous electron transfer
proteins of a myxobacterial cytochrome P450”, J Biol Chem 284:28590–28598
11. Fraga BM (2006), “Natural sesquiterpenoids”, Nat Prod Rep 23:943–72.
55
12. Gabriela Paun, Saadia Zrira, Amale Boutakiout, Oana Ungureanu, Demetra
Simion, Ciprian Chelaru and Gabriel Lucian Radu (2013), “Chemical composition,
antioxidant and antibacterial activity of essential oils from moroccan aromatic
herbs”, Rev. Roum. Chim., 58(11-12), 891-897.
13. Hannemann F, Bichet A, Ewen KM, Bernhardt R. (2007), “Cytochrome P450
systems-biological variations of electron transport chains”, Biochim Biophys Acta,
1770(3):330-44.
14. Imai M, Shimada H, Watanabe Y, Matsushima-Hibiya Y, Makino R, Koga H,
Horiuchi T. and Ishimura Y (1989), “Uncoupling of the cytochrome P-450cam
monooxygenase reaction by a single”, Proc Natl Acad Sci USA 86:7823–7827.
15. Jörg Degenhardt, Tobias G. Köllner, Jonathan Gershenzon (2009),
Monoterpene and sesquiterpene synthases and the origin of terpene skeletal
diversity in plants, Phytochemistry, 1621-1637.
16. Khatri Y, Hannemann F, Perlova O, Müller R, Bernhardt R (2011),
“Investigation of cytochromes P450 in myxobacteria: excavation of cytochromes
P450 from the genome of Sorangium cellulosum So ce56”, FEBS Lett, 585:1506–
1513.
17. Kimata Y, Shimada H, Hirose T, Ishimura Y (1995), “Role of Thr-252 in
cytochrome P450cam: a study with unnatural amino acid mutagenesis”, Biochem
Biophys Res Commun 208:96–102.
18. Kowsalya Rangasamy and Elangovan Namasivayam (2014), “In vitro
Antioxidant and Free Radical Scavengin Activity of Isolongifolene”, Asian Journal
of Biological Science. Doi: 10.3923/ajbs.2014
19. Laemmli UK (1970), “Cleavage of structural proteins during the assembly of
the head of bacteriophage T4”, Nature, 1970;227:680–5.
20. Lamb DC, Lei L, Warrilow AG, Lepesheva GI, Mullins JG, Waterman MR and
Kelly SL (2009), “The first virally encoded cytochrome P450”, J Virol 83:8266–
8269.
21. Larsen KL (2002), “Large cyclodextrins”, J Inclusion Phenom Macro 43:1–13.
22. Legault J and Pichette A (2007), “Potentiating effect of beta-caryophyllene on
56
anticancer activity of alpha-humulene, isocaryophyllene and paclitaxel”, J Pharm
Pharmacol 59(12):1643-7.
23. Liu Q, Majdi M, Cankar K, Goedbloed M, Charnikhova T, Verstappen FW, de
Vos RC, Beekwilder J, van der Krol S, Bouwmeester HJ (2011), “Reconstitution of
the costunolide biosynthetic pathway in yeast and Nicotiana benthamiana”, PLoS
One 6(8):e23255.
24. Loeber DE, Russell SW, Toube TP, Weedon BCL, and Diment J (1971),
“Carotenoids and related compounds. Part XXVIII. Syntheses of zeaxanthin, β-
cryptoxanthin, and zeinoxanthin ( -cryptoxanthin)”, J Chem Soc 404–408.
25. Luo DQ, Wang F, Bian XY, Liu JK (2005), “Rufuslactone, a New Antifungal
Sesquiterpene from the Fruiting Bodies of the Basidiomycete Lactarius rufus”, J.
Antibiot. 58(7): 456-459.
26. Ly TT, Khatri Y, Zapp J, Hutter MC, Bernhardt R (2012), “CYP264B1 from
Sorangium cellulosum So ce56: a fascinating norisoprenoid and sesquiterpene
hydroxylase”. Appl Microbiol Biotechnol 95(1):123-33.
27. Mahato SB, Garai S (1997), Advances in microbial steroid biotransformation,
Steroids 62:332–45.
28. Mansuy D (1998), The great diversity of reactions catalyzed by cytochromes
P450, Comp Biochem Physiol C Pharmacol Toxicol Endocrinol 121:5–14
29. Martinis SA, Atkins WM, Stayton PS, Sligar SG (1989), “A conserved residue
of cytochrome P450 is involved in heme-oxygen stability and activation”, J Am
Chem Soc 111:9252–9253.
30. Másson M, Loftssona T , Mássonb G, Stefánsson E (1999), “Cyclodextrins as
permeation enhancers: some theoretical evaluations and in vitro testing”, Journal of
Controlled Release 59:107–118.
31. McGarvey DJ and Croteau R (1995), Terpenoid Metabolism, The Plant Cell
7:1015–1026.
32. Munoz-Botella S, del Castillo B, Martin MA (1995), Cyclodetrin properties
and applications of inclusion complex formation, Ars Pharm 36:187–98
33. Nelson D.R. (2009), The cytochroem P450 homepage, Hum Genomics, 4(1),
57
pp, 59-65.
34. Nonaka Y, Murakami H, Yabusaki Y, Kuramitsu S, Kagamiyama H, Yamano
T, Okamoto M (1987), Molecular cloning and sequence analysis of full-length
cDNA for mRNA of adrenodoxin oxidoreductase from bovine adrenal cortex,
Biochem Biophys Res Commun. 1987 Jun 30;145(3):1239-47.
35. Omura T and Sato R (1964), “The Carbon Monoxide-Binding Pigment of Liver
Microsomes”, Ii. Solubilization, Purification, and Properties. J Biol Chem
239:2379–85.
36. Pylypenko O, Schlichting I (2004), “Structural aspects of ligand binding to and
electron transfer in bacterial and fungal P450s”, Annu Rev Biochem 73:991–1018.
37. Ringle M, Khatri Y, Zapp J, Hannemann F, Bernhardt R. (2012), “Application
of a new versatile electron transfer system for cytochrome P450-based Escherichia
coli whole-cell bioconversions”, Appl Microbiol Biotechnol. 2012 Dec 20.
38. Sahdev S, Khattar SK, and Saini KS (2008), Production of active eukaryotic
proteins through bacterial expression systems: A review of the existing
biotechnology strategies, Mol Cell Biochem 307:249–264.
39. Sakaki T (2012), Practical Application of Cytochrome P450 Biol, Pharm. Bull.
35(6) 844–849.
40. Shirano Y and Shibata D (1990), Low temperature cultivation of Escherichia
coli carrying a rice lipoxygenase L-2 cDNA produces a soluble and active enzyme
at a high level, FEBS Lett 271:128–130.
41. Singer Y, Shity H, and Bar R (1991), Microbial transformations in a
cyclodextrin medium. Part 2. Reduction of androstenedione to testosterone by
Saccharomyces cerevisiae. Appi Microbiol Biotechnol 35:731–737.
42. Singh M, Sharma R, Banerjee UC (2002), Biotechnological applications of
cyclodextrins, Biotechnology Advances 20:341–359.
43. Szejtli J (1998), “Introduction and General Overview of Cyclodextrin
Chemistry”, Chem Rev 98:1743–1753.
44. Takahashi S, Yeo YS, Zhao Y, O'Maille PE, Greenhagene BT, Noel JP, Coates
RM, Chappell J. (2007), “Functional characterization of premnaspirodiene
58
oxygenease, a cytochrome P450 catalyzing regio- and stereo-specific
hydroxylations of diverse sesquiterpene substrates”. J Biol Chem. 282(43):31744-
54.
45. Urlacher VB, Lutz-Wahl S, Schmid RD (2004), “Microbial P450 enzymes
in biotechnology”, Appl Microbiol Biotechnol 64:317–325.
46. Urlacher VB, Girhard M (2012), Cytochrome P450 monooxygenases: an update
on perspectives for synthetic application, Trends Biotechnol. 30(1):26-36.
47. Urlacher VB, Makhsumkhanov A, Schmid RD (2006), Biotransformation of
beta-ionone by engineered cytochrome P450 BM-3, Appl Microbiol Biotechnol
70:53–9.
48. Volonte F, Marinelli F, Gastaldo L, Sacchi S, Pilone MS, Pollegioni L, and
Molla G (2008), Optimization of glutaryl-7- aminocephalosporanic acid acylase
expression in E.coli, Protein Expr Purif 61:131–137.
49. Walton AZ, Stewart JD (2004), Understanding and Improving NADPH-
Dependent Reactions by NongrowingEscherichia coliCells, Biotechnol Prog.
2004;20:403–11.
50. Yu F, Okamoto S, Harada H, Yamasaki K, Misawa N, Utsumi R (2011),
Zingiber zerumbet CYP71BA1 catalyzes the conversion of α-humulene to 8-
hydroxy-α humulene in zerumbone biosynthesis, Cell. Mol. Life. Sci. 68:1033–
1040.
51. Zhao B, Lin X, Lei L, Lamb DC, Kelly SL, Waterman MR, Cane DE (2008),
Biosynthesis of the sesquiterpene antibiotic albaflavenone in Streptomyces
coelicolor A3(2), J Biol Chem. 283(13):8183-9.
59
PHỤ LỤC
I. Vector pET17b
II. Trình tự gene mã hóa cho CYP264B1, AdR và Adx
Trình t gene mã hóa cho CYP264B1
atgggcactcaagaacaaaccccccagatctgtgtggtgggcagtggcccagctggcttttacacggcccagcacctg
ctaaagcaccactcccgggcccacgtggatatctacgagaaacagctggtgcccttcggcctggtgcgctttggcgtgg
cgcctgaccaccccgaggtcaagaatgttatcaacacctttacccagacggcccgctctgaccgctgtgccttctatggc
aacgtggaggtgggcagggatgtgactgtgcaggagctgcaggacgcctaccacgccgtggtgctgagctatgggg
cagaggaccatcaggccctggatatccctggtgaggagttgcccggcgtgttctcggcccgggcctttgtgggctggta
caatgggcttcctgagaaccgggagctggccccggacctgagctgtgacacagccgtgattctggggcaggggaatg
tggctctggacgtggcccggatcctgctgaccccccccgaccacctggagaaaacggacatcactgaggccgccctg
ggagccctgagacagagtcgggtgaagacggtgtggatcgtgggccgacgtggacccctacaagtggccttcaccat
aaaggagcttcgggagatgattcagttaccaggaactcggcccatgttggatcctgcggatttcttgggtctccaggaca
gaatcaaggaggccgctcgcccgaggaagcggctgatggaactgctgcttcgaacagccacggagaagccagggg
tggaggaggctgcccgccgggcatcagcctcccgtgcctggggcctccgcttcttccgaagcccgcagcaggtcctg
ccctcgccagatgggcggcgggcggcaggcatccgcctggcagtcaccagactggagggcattggagaggccacc
60
cgggcagtgcccactggggatgtggaggacctcccctgtgggctggtgctgagcagcattgggtataagagccgccc
catcgaccccagtgtgccctttgaccccaagctcggggttgtccccaatatggagggccgggttgtggatgtgccaggc
ctctactgcagcggctgggtgaagcggggacccacaggtgtcatcaccaccaccatgaccgacagcttcctcaccgg
ccagattctgctacaggacctgaaggccgggcacctgccgtctggccccaggccgggctctgcattcatcaaggccct
gctggacagccgaggggtctggcccgtgtctttctcggactgggagaaactggatgctgaggaggtgtcccggggcc
aggcctcggggaagcccagagagaagctgctggatcctcaggagatgctgcggctgctggggcactga
Trình t gene mã hóa cho AdR
atgggcactcaagaacaaaccccccagatctgtgtggtgggcagtggcccagctggcttttacacggcccagcacctg
ctaaagcaccactcccgggcccacgtggatatctacgagaaacagctggtgcccttcggcctggtgcgctttggcgtgg
cgcctgaccaccccgaggtcaagaatgttatcaacacctttacccagacggcccgctctgaccgctgtgccttctatggc
aacgtggaggtgggcagggatgtgactgtgcaggagctgcaggacgcctaccacgccgtggtgctgagctatgggg
cagaggaccatcaggccctggatatccctggtgaggagttgcccggcgtgttctcggcccgggcctttgtgggctggta
caatgggcttcctgagaaccgggagctggccccggacctgagctgtgacacagccgtgattctggggcaggggaatg
tggctctggacgtggcccggatcctgctgaccccccccgaccacctggagaaaacggacatcactgaggccgccctg
ggagccctgagacagagtcgggtgaagacggtgtggatcgtgggccgacgtggacccctacaagtggccttcaccat
aaaggagcttcgggagatgattcagttaccaggaactcggcccatgttggatcctgcggatttcttgggtctccaggaca
gaatcaaggaggccgctcgcccgaggaagcggctgatggaactgctgcttcgaacagccacggagaagccagggg
tggaggaggctgcccgccgggcatcagcctcccgtgcctggggcctccgcttcttccgaagcccgcagcaggtcctg
ccctcgccagatgggcggcgggcggcaggcatccgcctggcagtcaccagactggagggcattggagaggccacc
cgggcagtgcccactggggatgtggaggacctcccctgtgggctggtgctgagcagcattgggtataagagccgccc
catcgaccccagtgtgccctttgaccccaagctcggggttgtccccaatatggagggccgggttgtggatgtgccaggc
ctctactgcagcggctgggtgaagcggggacccacaggtgtcatcaccaccaccatgaccgacagcttcctcaccgg
ccagattctgctacaggacctgaaggccgggcacctgccgtctggccccaggccgggctctgcattcatcaaggccct
gctggacagccgaggggtctggcccgtgtctttctcggactgggagaaactggatgctgaggaggtgtcccggggcc
aggcctcggggaagcccagagagaagctgctggatcctcaggagatgctgcggctgctggggcactga
Trình t gene mã hóa cho Adx
atgagcagctcagaagataaaataacagtccactttataaaccgtgatggtgaaacattaacaaccaaaggaaaaattggtga
ctctctgctagatgttgtggttcaaaataatctagatattgatggttttggtgcatgtgagggaaccttggcttgttctacctgtcac
ctcatctttgaacagcacatatttgagaaattggaagcaatcactgatgaggagaatgacatgcttgatctggcatatggactaa
cagatagatcgcggttgggctgccagatctgtttgacaaaggctatggacaatatgactgttcgagtaccttaa
61