1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NAM
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
TẠI TP.HCM ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NAM
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
TẠI TP.HCM ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành Mã số
: Kinh tế chính trị : 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH SƠN HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Phương Nam là học viên cao học khóa 24 chuyên ngành
Kinh tế chính trị - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi xin cam đoan luận văn
cao học với đề tài: “CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM
2025” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và nguồn trích dẫn rõ ràng,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NAM
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KTTT 9
1.1 Tổng quan lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH, KTTT và sự cần
thiết phải thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT 9
1.1.1. Tổng quan lý luận về CNH, HĐH, KTTT 9
1.1.1.1 Tổng quan về CNH 9
1.1.1.2 Tổng quan về HĐH 10
1.1.1.3. Tổng quan về kinh tế tri thức 13
1.1.1.4 Quan niệm về CNH, HĐH gắn liền với phát triển KTTT Việt Nam 15
1.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
ở Việt Nam 18
1.2.1 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là cách thức để
đất nước sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu 18
1.2.2 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là yêu cầu bắt
buộc để tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật của giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã
hội 19
1.2.3 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT bắt nguồn từ yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn 20
1.2.4 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT còn do tác động
nhiều mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội 20
5
1.3 Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT trên phạm vi địa phương (tỉnh/thành phố) 21
1.3.1 Nội dung cơ bản CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm
vi địa phương (cấp tỉnh) 21
1.3.1.1 Lựa chọn việc trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các
ngành kinh tế 21
1.3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành
công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao 22
1.3.1.3 Coi trọng việc gắn kết giữa nghiên cứu và triển khai 23
1.3.1.4 Coi trọng phát triển công nghệ thông tin (CNTT) 23
1.3.1.5 Kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại sinh 24
1.3.1.6 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa 24
1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT ở địa phương (cấp tỉnh) 25
1.3.2.1 Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên 25
1.3.2.2 Tiềm năng trí tuệ của nhân lực 26
1.3.2.3 Năng lực tạo lập nguồn vốn đầu tư phát triển 26
1.3.2.4 Trình độ phát triển khoa học-công nghệ 27
1.3.2.5 Giáo dục và đào tạo nhân lực cho phát triển KTTT 27
1.3.2.6 Độ mở cửa của nền kinh tế với thế giới 27
1.3.2.7 Hiệu lực quản lý nhà nước 28
1.4 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT 28
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước 28
1.4.1.1 Kinh nghiệm CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của Trung Quốc 28
1.4.1.2 Kinh nghiệm CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của Hàn Quốc 29
1.4.2 Kinh nghiệp CNH, HĐH gắn với KTTT của một số địa phương
trong nước 30
1.4.2.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội 30
6
1.4.2.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 31
1.4.3 Bài học kinh nghiệm để TP.HCM có thể tham khảo 31
Tóm tắt chương 1 32
Chương 2 - THỰC TRẠNG CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KTTT Ở TP.HCM, GIAI ĐOẠN 2007-2015 33
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT ở TP.HCM 33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 34
2.2 Quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM, giai đoạn 2007-2015 35
2.2.1 Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM 35
2.2.2 Thực trạng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại
TP.HCM 36
2.2.2.1 Trang bị khoa học-công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành
kinh tế 36
2.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực 39
2.2.2.3 Phát triển công nghệ thông tin (CNTT) - truyền thông 43
2.2.2.4 Phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến tại TP.HCM 46
2.2.2.5 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa 50
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT ở TP.HCM 53
2.3.1. Những kết quả đạt được 53
2.3.2 Những hạn chế, bấp cập trong quá trình thực hiện CNH, HĐH
gắn với KTTT ở TP.HCM thời gian qua và nguyên nhân 56
2.3.2.1 Những hạn chế và bất cập 56
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên 59
Tóm tắt Chương 2 61
7
Chương 3 - PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN CNH, HĐH GẮN VỚI KTTT Ở TP.HCM 63
3.1 Dự báo và phương hướng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT TP.HCM đến năm 2025 63
3.1.1 Dự báo tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến việc
thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM 63
3.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM đến 2025 63
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển 63
3.1.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới 64
3.1.2.3 Dự báo triển vọng CNH, HĐH gắn với KTTT đạt được vào năm
2020, tầm nhìn 2025 65
3.1.3 Phương hướng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM đến 2025 67
3.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng hiện đại 67
3.1.3.2 Phát triển khoa học và công nghệ hiện đại 68
3.1.3.3 Phát triển nguồn nhân lực, tạo nền tảng và động lực cho CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT 69
3.1.3.4 Thúc đẩy phát triển và hoàn thiện khu công nghệ cao hiện có 69
3.2 Các giải pháp chủ yếu thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT ở TP.HCM 70
3.2.1 Tăng cường dự báo, quản lý quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn
với phát triển TKTTT 70
3.2.1.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về tầm quan trọng và
nội dung đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT 70
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng và coi trọng tính thiết thực của công tác
định hướng phát triển 71
3.2.1.3 Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp và
phát huy vai trò của hệ thống chính trị 72
8
3.2.2 Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực 74
3.2.2.1 Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực 74
3.2.2.2 Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT 76
3.2.2.3 Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-
công nghệ 77
3.2.2.4 Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), kinh doanh
sản phẩm mới, công nghệ mới 80
3.2.2.5 Mở rộng thị trường để thu hút và phát huy các nguồn lực đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT 81
3.2.2.6 Mở rộng quan hệ đối ngoại 82
3.2.2.7 Ứng phó và khắc phục hậu quả các sự cố môi trường 83
Tóm tắt Chương 3 84
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo 85
Danh mục các website
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ
CDCCKT chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1
CNH, HĐH công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2
công nghệ thông tin 3 CNTT
công nghệ sinh học 4 CNSH
Chủ nghĩa xã hội 5 CNXH
doanh nghiệp vừa và nhỏ 6 DNVVN
khu công nghiệp 7 KCN
khu chế xuất 8 KCX
khoa học và công nghệ 9 KH-CN
khoa học xã hội 10 KHXH
kinh tế tri thức 11 KTTT
quản lý nhà nước 12 QLNN
13 TP.HCM, Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
10 UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
15 WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
16 XHCN Xã hội chủ nghĩa
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 – Chỉ số công nghiệp hóa của Việt Nam 12 12
Bảng 2.1 – Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM, giai đoạn 2007-2015 39
Bảng 2.2 - Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và xây dựng, giai đoạn
2007-2015 41
Bảng 2.3 – Giá trị sản xuất công nghiệp (giá hiện hành) phân theo ngành
công nghiệp, năm 2007-2015 41
Bảng 2.4 - Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp-lâm-thủy sản, giai đoạn
2007-2015 42
Bảng 2.5 - Cơ cấu kinh tế ngành Dịch vụ giai đoạn 2007-2015 43
Bảng 2.6 - Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở
TP.HCM, giai đoạn 2007-2015 50
Bảng 2.7 Lao động và cơ cấu lao động theo ngành, giai đoạn 2007-2015 51
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động một số ngành, giai đoạn 2007-2015 (%) 52
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2007-2015 54
Bảng 3.1 Dự báo cơ cấu GRDP theo ngành và tăng trưởng kinh tế, giai
đoạn 2015-2025 66
11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 – Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM năm 2007 39
Biểu đồ 2.2 – Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM năm 2015 40
Biểu đồ 2.3 – Tăng trưởng kinh tế TP.HCM 55
12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là con đường tất yếu mà các
nước phải trải qua trong quá trình phát triển để trở thành nền kinh tế hiện đại. Đến
nay, có nhiều quốc gia hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến vào nền kinh tế
hiện đại theo hướng phát triển nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, quá trình CNH,
HĐH được thực hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX. Đến nay, đường lối CNH,
HĐH hóa đất nước có những điều chỉnh cơ bản theo hướng gắn với phát triển kinh
tế tri thức, cụ thể: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã ghi vào văn kiện
luận điểm quan trọng về phát triển kinh tế tri thức (KTTT) với tư cách là một yếu tố
mới cấu thành đường lối CNH, HĐH đất nước. Đại hội XI, Đảng xác định: “Thực
hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên,
môi trường…”. Đến Đại hội XII, Đảng tiếp tục khẳng định: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình CNH, HĐH
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và
nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”. Đây là chủ trương đúng đắn,
thể hiện sự nhất quán, tư duy mới và quyết tâm chính trị của Đảng về phát triển nền
kinh tế ở nước ta hiện nay.
TP.HCM là địa phương đã phát huy tính năng động, sáng tạo đi đầu cả nước
về phát triển kinh tế, thực hiện CNH, HĐH, nhất là phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, hiện đại, phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, bảo vệ tốt môi trường; đi đầu trong
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế, trong cạnh tranh và hội nhập
kinh tế với thế giới. Tuy nhiên, trước yêu cầu đến năm 2020 “phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại1”, quá trình CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Thành phố HCM nói riêng vẫn đang đối mặt với
1 Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII.
không ít khó khăn, thách thức. Đó là: Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tài
13
nguyên thiên nhiên và sử dụng nhiều lao động, ít kỹ năng, chưa dựa nhiều vào tri
thức, khoa học và công nghệ. Trình độ khoa học công nghệ của nhiều doanh nghiệp
còn lạc hậu, chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thấp; nguồn nhân lực chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của Thành phố. Do vậy quá trình CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở Thành phố còn nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề trên, tôi chọn vấn đề: “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM đến 2025” làm đề tài
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan lịch sử các đề tài nghiên cứu có liên quan
Vấn đề CNH, HĐH và phát triển KTTT đã có nhiều công trình trong và ngoài
nước nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, như những công trình dưới đây.
2.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến CNH, HĐH
Nguyễn Văn Hoàn, 2003. Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ
cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp. Tác giả nêu cao vai trò của chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công
nghệ cao đáp ứng yêu cầu CNH, HÐH. Ðánh giá thực trạng chính sách nhập khẩu
công nghệ mới, công nghệ cao của Việt Nam giai đoạn 1991-2002. Ðề xuất những
vấn đề cần điều chỉnh chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao của Việt
Nam đến năm 2020.
Lê Ðăng Doanh, 2007. Cơ sở khoa học hình thành đồng bộ hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW. Đề tài trình bày cơ sở khoa học và kinh nghiệm
quốc tế hình thành đồng bộ chính sách kinh tế vĩ mô. Nêu một số bài học thực tiễn ở
Việt Nam từ năm 1986 đến nay: cơ sở khoa học, thực tiễn, kết quả. Ðề xuất hình
thành đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Lê Đình Tiến, 2011. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước nhằm nâng cao hoạt
động của khoa học xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Giới thiệu cơ sở lý luận của đổi mới cơ chế quản lý nhà nước (QLNN) về
14
khoa học xã hội (KHXH). Trình bày hiện trạng cơ chế QLNN về KHXH giai đoạn
2001-2010. Trình bày những cải tiến, hạn chế, nguyên nhân và bài học của cơ chế
QLNN về KHXH giai đoạn 2001-2010. Đề xuất phương hướng đổi mới cơ chế
QLNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của KHXH giai đoạn 2011-2020.
Trần Thị Tuyết Mai, 2014. Lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020. Trình bày cơ sở lý luận, phương pháp
luận nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Ðề xuất nội dung,
phương pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực phục vụ CNH - HÐH đến năm 2020.
Nguyễn Văn Hòa, 2004. Nâng tầm tư tưởng và trí tuệ của Ðảng đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðánh giá thực trạng tầm
tư tưởng và tầm trí tuệ của Ðảng và những yêu cầu đối với lãnh đạo của Ðảng trong
sự nghiệp CNH, HÐH đất nước. Ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng tầm tư tưởng
và trí tuệ của Ðảng.
Hoàng Thái Triển, 2005. Nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ. Phân tích vai trò nhân tố con
người trong sự nghiệp CNH, HĐH và giải pháp về con người trong thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
Nguyễn Bắc Sơn, 2005. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận án tiến sĩ kinh
tế. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam hiện nay đặc
biệt đi sâu vào đội ngũ cán bộ công chức quản lí nhà nước. Phân tích tìm ra nguyên
nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng của đội ngũ công chức, đề xuất những
quan điểm, phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức quản lí nhà nước.
2.2 Những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển KTTT
Phạm Ðắp, 2010. Con người Việt Nam với kỹ thuật và công nghệ trong thời kỳ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa hướng tới nền kinh tế tri thức. Giới thiệu cơ sở lý
15
thuyết nghiên cứu con người Việt Nam công nghiệp. Xác định chỉ số trình độ công
nghệ của con người Việt Nam công nghiệp qua điều tra thực trạng và đánh giá trình
độ công nghệ sản xuất công nghiệp, chỉ số trình độ đào tạo, tác phong và tư duy
công nghiệp của con người Việt Nam, chỉ số trình độ tiêu chuẩn hóa trong sản xuất
công nghiệp của con người Việt Nam công nghiệp.
Phạm Văn Quý, 2005. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Luận án tiến
sĩ. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam. Đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công
nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trần Thị Như Quỳnh, 2011. Công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận án tiến sĩ. Phân tích thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển của công nhân trí thức ở thành phố
Hồ Chí Minh. Từ đó xác định quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển công nhân trí thức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Phan Thanh Tâm, 2000. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Luận án tiến
sĩ kinh tế. Trình bày luận cứ khoa học về vai trò quyết định của nguồn nhân lực và
chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội. Đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng trí lực của nguồn nhân lực. Đánh giá chất lượng và hạn chế của
nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay và phân tích các nguyên nhân tạo ra các hạn chế
đó, làm rõ sự bức xúc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đặt vấn đề nâng
cao chất lượng đó thông qua cải thiện chất lượng về giáo dục, đào tạo. Đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện
nay.
Vương Phương Hoa, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ kinh tế - Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả làm nổi bật mối quan hệ giữa CNH, HĐH và kinh tế
16
tri thức tại Đà Nẵng và những giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
Ngoài ra, phải kể đến một số tác giả nghiên cứu về KTTT, như Đặng Hữu,
2001, Kinh tế tri thức, thời cơ và thách thức đối với Việt Nam, Nxb Văn hóa, Hà
Nội. Vũ Đình Cự - Trần Xuân Sầm (2006), Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri
thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Kế Tuấn (2004), Phát triển kinh tế
tri thức, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt
Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. Trần Cao Sơn (2004), Môi trường xã hội nền kinh tế
tri thức – những nguyên lý cơ bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Trần Đình Thêm
và Trần Đức Ba (2011), Kinh tế tri thức và khoa học, công nghệ cao, Nxb Thanh
Niên. Nguyễn Thanh Tuyền, Đào Duy Huân, Lương Minh Cừ (2005), Hướng đến
nền kinh tế tri thức Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. Đặng Mộng Lân (2002), Kinh
tế tri thức, những khái niệm và vấn đề cơ bản, Nxb Thanh Niên, Hà Nội. Lê Thị
Ngân (2005), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ. Nguyễn Thị Ngọc Hương, Phát triển kinh tế tri thức ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án tiến sĩ.
Những công trình nghiên cứu trên đề cập đến nền kinh tế tri thức Việt Nam về các
vấn đề chính sau: quá trình hình thành, phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, thực
trạng xã hội Việt Nam trên con đường đến kinh tế tri thức và đề xuất các biện pháp
chủ yếu đảm bảo xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Một số bài viết về chủ đề CNH, HĐH và vấn đề kinh tế tri thức được đăng tạp
chí chuyên ngành:
Bùi Quang Bình, 2014. Mô hình tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam. TC Kinh tế & Phát triển, số 200
tr.25-37; Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam: Tiêu chí và mức độ hoàn thành. Những vấn đề Kinh tế & Chính trị
Thế giới, số 5 tr.30-44; Hoàng Thị Thu Hường, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước: Chính sách - Cuộc sống. TC Kinh tế và Dự báo, số 8 tr.3-5; Phạm Thị
17
Thanh Hồng, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa vào mạng sản xuất quốc tế.
TC Nghiên cứu Kinh tế, số 8 tr.3-13; Nguyễn Xuân Cường, 2014. Chính sách quản
lý đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. TC Tài
nguyên & Môi trường, số 17 tr.8-9; Ninh Thị Thu Thủy, 2013. Chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. TC
Khoa học & Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 11 tr.82-87; Trần Khánh Hưng, 2013.
Giải pháp thúc đẩy sự gắn kết giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao
động xã hội trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nghiên cứu Kinh tế. –
số. 07. -tr. 12-19; Vũ Đức Khiển, 2013. Tìm hiểu về thực trạng đội ngũ trí thức
thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển
nhân lực. Số 2. -tr. 11-19; Nguyễn Minh Quang, 2013. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý sử dụng đất đai, phát huy nguồn lực đất đai phục vụ công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tài nguyên & Môi trường. Số 24. -tr. 4-7; Thảo Hà,
2012. Công nghệ mới đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
Lê Thành Ý, 2012. Công nghệ thông tin-hạ tầng của hạ tầng quốc gia trong công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Khoa học Công nghệ Môi trường, số 7 tr.4-9; Vũ Văn
Phúc, 2012. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nhanh, bền vững ở
nước ta hiện nay. Nghiên cứu Kinh tế, số 3 tr.3-13; Lê Quốc Lý, 2012. Một số kinh
nghiệm trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. TC
Thương mại, số 33 tr.6-10; Nguyễn Tiệp, Lê Xuân Cử. Một số vấn đề nâng cao chất
lượng lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao đáp ứng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nghiên cứu Kinh tế, số 12 tr.46-52; Nguyễn Đình Phan, 2012. Nâng cao
chất lượng giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. TC
Kinh tế & Phát triển, số 182 tr.73-77;
Nội dung những bài báo trên tập trung về những nhân tố tác động đến phát
triển CNH, HĐH cùng với các giải pháp, như phát triển nguồn nhân lực, lực lượng
lao động trí thức, nâng cao giáo dục đào tào, thu hút vốn FDI, nâng cao trình độ lao
động chuyên môn kỹ thuật, dạy nghề và kinh tế tri thức phục vụ cho quá trình CNH
HĐH ở nước ta nói chung.
18
Bên cạnh nghiên cứu về CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm vi cả
nước, đã có không ít công trình đề cập ở phạm vi địa phương cấp tỉnh, thành phố ở
Việt Nam. Nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu đánh giá sâu sắc và
toàn diện về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM giai đoạn
2007-2015 theo phương diện kinh tế chính trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và tìm hiểu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức của một số nước và tỉnh thành ở Việt Nam. Từ đó, rút ra
bài học kinh nghiệm về thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức tại
TP.HCM đến năm 2025;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức TP.HCM giai đoạn 2007-2015;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: được giới hạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để
nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức.
+ Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức tại TP.HCM từ 2007 đến 2015. Dự báo, đề xuất phương hướng, giải
pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận văn là phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
kinh tế chính trị, gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thống kê, mô
tả; Phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp logic lịch sử và phương pháp so sánh
để nghiên cứu.
19
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tìm ra các mối quan hệ nhằm luận giải các
vấn đề liên quan CNH, HĐH và kinh tế tri thức.
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh đối chiếu các số liệu thứ cấp để đưa ra
cái nhìn tổng quát từ đó đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức của địa bàn cấp tỉnh trong thời gian nghiên cứu. Từ đó rút ra những kết quả
tích cực và tiêu cực của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và nguyên
nhân của nó.
Nguồn tài liệu nghiên cứu từ các tư liệu thống kê, điều tra kinh tế xã hội của
Cục thống kê Thành phố; số liệu các ngành, các cấp của thành phố. Văn kiện Đại
hội Đảng CSVN; Các Nghị quyết của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh,…
6. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận chung về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và sự cần thiết thực hiện
vấn đề này ở TP.HCM; những nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT.
Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vai trò to lớn và lâu dài
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của cả nước nói chung và TP.HCM nói riêng.
Đề xuất khai thác các giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT ở TP.HCM trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo hữu ích cho các đơn vị, cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính
sách về CNH, HĐH và KTTT.
7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT. - Chương 2: Thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại TP.HCM giai
đoạn 2007-2015.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT ở TP.HCM đến năm 2025.
20
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CNH, HĐH
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KTTT
1.1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH, KTTT và sự cần thiết
phải thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
1.1.1. Tổng quan lý luận về CNH, HĐH, KTTT
1.1.1.1 Tổng quan về CNH
Quá trình công nghiệp hóa bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ 18 tại Anh với cuộc cách
mạng công nghiệp (1770-1780), khoảng 50 năm sau lan sang Pháp, Bỉ (1820-1830)
và chuyển sang Mỹ, Đức với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1870-1880),
sau đó tới Nhật, Nga khoảng 1890. Các nước khác ở châu Âu tiếp nối tiến hành vào
thời gian sau đó.
Sau chiến tranh thế giới lần hai, nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba tiến hành
quá trình này với chiến lược riêng của mình. Hướng đi cơ bản là tìm cách khắc phục
những nhược điểm của công nghiệp hóa cổ điển, rút ngắn thời gian, tránh tác hại
đến môi trường. Tính đến nay, một số nước đã thực hiện CNH rút ngắn thành công,
trở thành nước công nghiệp và công nghiệp mới (NICs).
Do thời điểm lịch sử tiến hành CNH ở các nước không giống nhau nên có
những khái niệm khác nhau về CNH. Ở giai đoạn các nước đi đầu về CNH như
Anh, Pháp… vào cuối thế kỷ XVIII, CNH được hiểu là “quá trình thay thế lao
động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc, quá trình chuyển nền kinh tế từ
nông nghiệp là chủ yếu lên công nghiệp”. Đến cuối thế kỷ XIX, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ hai diễn ra với quy mô và thành quả lớn hơn nhiều so với cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất. Lúc này con người đã sản xuất ra động cơ điện vào
năm 1872, sản xuất ra động cơ đốt trong vào năm 1883, sản xuất ra kim loại màu và
các hóa phẩm tổng hợp. Quan niệm CNH lúc này gắn với điện khí hóa, hóa học hóa
và cơ giới hóa. Sau chiến tranh thế giới lần hai, cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba diễn ra với sự phát triển vượt bậc và có tính đột phá của khoa học công nghệ.
Nhận thức về CNH còn là quá trình tự động hóa và phát triển các công nghệ chất
21
lượng cao. Năm 1963. Liên hiệp quốc đã đưa ra khái niệm về CNH như sau: “CNH
là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này nguồn của cải quốc dân được
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành trong nước với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra
những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn thể nền
kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ kinh tế xã hội”. Tôi
cho rằng đây là khái niệm có tính “kinh điển” về CNH, HĐH.
Tuy có những quan niệm khác nhau về CNH, nhưng về cơ bản các quan niệm
trên vẫn có những điểm chung và có thể được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa hẹp, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn.
- Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Nó không chỉ đơn
thuần là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội
từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
1.1.1.2 Tổng quan về HĐH. Đến nay có nhiều cách nhìn nhận về HĐH, như
theo Từ điển tiếng Việt, “Hiện đại hóa” được hiểu là làm cho một cái gì đó mang
tính chất hiện đại, tiên tiến, mang tính chất của thời đại ngày nay. Hay “HĐH là quá
trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm
cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày
nay”. (Vương Phương Hoa, 2014). Với quan điểm này, HĐH không chỉ trong lĩnh
vực kinh tế, mà còn bao hàm phạm vi rộng hơn, đó là HĐH toàn bộ đời sống xã hội.
Qua tổng quan về CNH, HĐH đề xuất một số tiêu chí sau đây về nước CNH,
HĐH:
22
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế: GDP bình quân đầu người; Tỷ trọng sản phẩm công
nghệ mới, công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu; Năng suất lao động bình
quân.
- Nhóm tiêu chí xã hội: Tỷ trọng lao động trình độ cao trong tổng số lao động;
Tỷ lệ thất nghiệp; Chênh lệch thu nhập giữa nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất.
- Nhóm chỉ tiêu tri thức hóa và vốn con người: Chỉ số phát triển con người
(HDI); Số sinh viên đại học trên 1 ngàn dân;…
- Nhóm chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Tuổi thọ bình quân; Diện tích xây nhà
ở; Số sử dụng internet trên 100 hộ dân…
- Nhóm chỉ tiêu cơ sở hạ tầng: Mật độ đường chính; Mật độ đường ống thoát
nước chính; Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng…
- Nhóm chỉ tiêu về sử dụng tài nguyên và cải thiện môi trường: Tỷ lệ chất thải
được xử lý;…
- Nhóm chỉ tiêu về trình độ quản lý nhà nước: Cân đối thu chi ngân sách;…
Về tiêu chí cụ thể đánh giá một nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp hóa đã có
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu đề xuất, như giáo sư người Mỹ H.
Chenery, cố vấn ngân hàng thế giới, đề xuất năm 1989, bộ tiêu chí có 2 nhóm:
nhóm tiêu chí về cơ cấu kinh tế của một nước công nghiệp (bộ tiêu chí này chủ yếu
nhấn mạnh tiêu chuẩn kinh tế). Bộ chỉ tiêu thứ hai do nhà xã hội học người Mỹ A.
Inkeles giới thiệu vào những năm 1980, ngoài các tiêu chí kinh tế, còn các tiêu chí
về văn hóa và xã hội, phù hợp với loại công nghiệp hóa theo nghĩa rộng. Với các giá
trị chuẩn được xác định dựa trên tham khảo một số chuẩn mực quốc tế và căn cứ
vào điều kiện Việt Nam, nhóm nghiên cứu (GS.TS Ngô Thắng Lợi và Ths Nguyễn
Quỳnh Hoa, ĐH Kinh tế quốc dân) đã đưa ra bảng chỉ số công nghiệp hóa để tham
khảo của Việt Nam dưới đây.
23
ST
Tên chỉ tiêu
Đ.vị tính
Mức chuẩn nước CN
Đánh giá mức đạt của VN
T
1 GDP bình quân đầu người
Đạt giai đoạn 1 Đạt đầu GĐ 2
USD USD
4000-5000 7000-8000
Mức đạt của Việt Nam 1540 3250
Bảng 1. Chỉ số công nghiệp hóa của Việt Nam
- Theo thực tế - Theo sức mua tương đương Chỉ số GDP bình quân đầu người
Chỉ số CNH 0,34 0,43 0,39 Đạt GĐ mở đầu
2 Cơ cấu ngành kinh tế
Đạt đầu GĐ 2 Đạt cuối GĐ 2 Hoàn thành GĐ2
0,43 0,93 0,82 0,72 Đạt giữa GĐ2
21 41 38
% % %
≤ 10% ≥ 44% ≥ 46%
- Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản - Khu vực dịch vụ - Khu vực dịch vụ Chỉ số cơ cấu ngành kinh tế
3 Cơ cấu lao động theo ngành
Đạt đầu GĐ2 0,6 Đạt giữa GĐ2 0,71 0,71 Đạt giữa GĐ2 0,67 Đạt đầu GĐ2
50 23 27
% % %
≤ 30% ≥ 32% ≥ 38%
- Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản - Khu vực công nghiệp, xây dựng - Khu vực dịch vụ Chỉ số cơ cấu lao động
4
Đạt đầu GĐ2
Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến trong GDP 5 Độ mở nền kinh tế
0,49 1,45 Hoàn thành GĐ3
17,34 145%
% %
≥ 35% ≥ 100%
6
7
Đạt đầu GĐ2 Hoàn thành GĐ1
50 10,1
% %
≥ 75% ≥ 30%
Tỷ lệ xuất khẩu hàng chế tác trong xuất khẩu hàng hóa Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao trong tổng xuất khẩu hàng hóa Chỉ số cơ cấu ngành kinh tế
0,66 0,33 0,47 Đạt đầu GĐ2
8
Tốc độ tăng dân số
0,94 Đạt cuối GĐ3
1,06
%
≤ 1%
Tỷ lệ sinh viên trong tổng dân số
9
0,78 Đạt giữa GĐ2
11,8
%
15
0,49 Đạt đầu GĐ2
0,74
15
10
Số bác sĩ/1000 dân
B.sĩ
0,97 Đạt đầu GĐ2
73,2
75
11 Tuổi thọ bình quân
Tuổi
≥ 50
12 Tỷ lệ đô thị hóa (dân số thành thị)%
%
33,47
0,66 Đạt đầu GĐ2
0,93 Đạt cuối GĐ3
4,3
4
13 Hệ số GINI
0,86 Hoàn thành GĐ2
9,2
≤ 8
14 Hệ số giản cách thu nhập
15 Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch
%
100%
70(t.thị)
0,52 Đạt đầu GĐ2
40(n.thôn
0,75 Đạt giữa GĐ2
Chỉ số xã hội
0,54 Đạt đầu GĐ2
Chỉ số CNH
Nguồn: Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 201 tháng 3/2014
24
1.1.1.3. Tổng quan về kinh tế tri thức
Bên cạnh cách giải thích truyền thống về lịch sử phát triển nhân loại tiếp cận
từ phương thức sản xuất xã hội, vào đầu những năm 90 thế kỷ XX nhiều nhà khoa
học còn phân chia giai đoạn lịch sử văn minh nhân loại căn cứ vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Theo cách này, nhân loại đã trải qua nền văn minh
nông nghiệp (từ khi xuất hiện xã hội loài người đến những năm 70 của thế kỷ
XVIII) lên nền văn minh công nghiệp (từ những năm 70 thế kỷ XVIII đến nay) và
đang trong giai đoạn quá độ chuyển lên một nền văn minh cao hơn gọi là nền văn
minh trí tuệ. Trong đó, nền kinh tế được chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế
công nghiệp và đang quá độ chuyển lên kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là gì?
Vào đầu những năm 90 thế kỷ XX, do nhận thức về vai trò quan trọng hàng
đầu của sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trong tăng trưởng kinh tế, các nhà
khoa học và tổ chức thực tiễn đã sử dụng thuật ngữ “kinh tế tri thức”. Thuật ngữ
này nhanh chóng được thừa nhận và đưa vào sử dụng rộng rãi. Tuy đã có nhiều quan niệm và giải thích khác nhau về thuật ngữ này2, song các nhà khoa học đều có
sự thống nhất trong nhận thức về bản chất của nền kinh tế tri thức khác với hai nền
kinh tế trước nó. Nếu trong quá trình sản xuất của cải của nền kinh tế nông nghiệp
dựa chủ yếu vào sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên, còn trong nền
kinh tế công nghiệp tuy đã có sự trợ giúp của máy móc nhưng sức cơ bắp của con
người và tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ trọng yếu, thì trong nền kinh tế tri thức, tri
thức đóng vai trò quyết định hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia.
Trên thực tế, không có một nền kinh tế nông nghiệp hay nền kinh tế công
2 Xem: Ngân hàng Thế giới: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới: Tri thức cho phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998; OECD, The Knowledge-based Economy, A Set of Facts and Figures, Paris 1999; Nền kinh tế tri thức – nhận thức và hành động, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000; Báo Nhân Dân ngày 11/7/2001: Kinh tế tri thức; GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên): Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004; Tạp chí Cộng sản, ngày 7/5/2012: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường trong thời kỳ quá độ, http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/ …
nghiệp thuần túy. Tức là trong nền kinh tế nông nghiệp cũng đã chứa đựng một số
25
yếu tố của nền kinh tế công nghiệp và trong nền kinh tế công nghiệp cũng vẫn còn
một số yếu tố của nền kinh tế nông nghiệp. Trong nền kinh tế nông nghiệp, tri thức
chủ yếu là những kinh nghiệm được tích lũy từ các hoạt động thực tế, năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất đều thấp kém. So với nền kinh tế nông nghiệp,
trong nền kinh tế công nghiệp, tri thức đã chiếm vị trí ngày càng quan trọng hơn.
Nó không chỉ là kinh nghiệm từ các hoạt động thực tế, mà còn khám phá ra những
quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy để đưa ra những sáng chế, phát
minh nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong nền kinh tế tri thức, tri
thức là bộ phận nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất
hiện đại, mà trình độ phát triển của lực lượng sản xuất lại đóng vai trò quyết định sự
phát triển xã hội.
Có nhiều cách hiểu khác nhau, song có thể thấy, nền KTTT có những đặc
trưng cơ bản và tiêu chí sau:
- Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực
quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế
có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó cơ cấu sản xuất dựa ngày càng
nhiều vào ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
cao.
- Cơ cấu lao động trong nền KTTT có những biến đổi, trong đó lao động tri
thức chiếm tỷ trọng cao (70-90%), nguồn lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự
sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người.
- Trong nền KTTT, hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao, quyền
sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng hơn những yếu tố như tài nguyên, đất đai.
- Mọi hoạt động của KTTT đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa, có tác động
sâu sắc đến nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên thế giới.
Có thể thấy những khác biệt chủ yếu của nền KTTT so với nền kinh tế công
nghiệp: (1) Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành nguồn vốn chủ yếu nhất, hơn
cả tài nguyên và lao động, tuy hai yếu tố này vẫn là cơ bản không thể thiếu; (2) Trong
26
nền kinh tế công nghiệp chủ đạo là cơ khí hóa, hóa học hóa, điện khí hóa thì trong
nền KTTT là số hóa và tự động hóa; (3) Chuyển sang KTTT là chuyển từ các ngành
công nghiệp chế biến sang các ngành công nghiệp công nghệ cao (công nghiệp tri
thức), chuyển từ sản xuất vật phẩm sang dịch vụ, đặc biệt là các ngành dịch vụ dựa
nhiều vào tri thức; (4) Tạo ra của cải và nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu là nhờ
vào nghiên cứu, sáng tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; (5) Công nghệ đổi mới
nhanh chóng, nhiều ngành sản xuất và doanh nghiệp mất đi, nhiều ngành và doanh
nghiệp mới ra đời.
Như vậy, nền kinh tế tri thức là nền kinh tế tiếp nối nền kinh tế công nghiệp,
phát triển ở trình độ cao hơn nền kinh tế công nghiệp, là nền kinh tế mà nhân loại
đang hướng tới. Có thể hiểu kinh tế tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh
ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo
ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.1.4 Quan niệm về CNH, HĐH gắn liền với phát triển KTTT Việt Nam
Bối cảnh quốc tế: Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới được phát triển
theo hai xu hướng bao trùm là sự phát triển của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa kinh
tế.
Sự phát triển của kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế tri thức là xu hướng dựa
trên trình độ cao của lực lượng sản xuất hơn hẳn so với kinh tế công nghiệp. Theo
xu hướng này, nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc và toàn diện cả về trình độ
công nghệ, ngành sản xuất và cơ cấu sản phẩm. Tri thức khoa học và công nghệ, kỹ
năng của con người là những yếu tố quyết định nhất của sản xuất và trở thành lực
lượng sản xuất quan trọng hàng đầu. Những yếu tố đó trở thành nguyên nhân trực
tiếp của mọi biến đổi trong đời sống kinh tế - xã hội thông qua việc tạo ra những
ngành sản xuất mới với những công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới, những
vật liệu và nguồn năng lượng mới với những ưu thế vượt trội so với những công cụ,
nguyên liệu, năng lượng và phương pháp truyền thống do nền kinh tế công nghiệp
tạo ra.
27
Trên thực tế, xu hướng phát triển kinh tế tri thức đã được khởi động từ cuối
những năm 70 thế kỷ XX khi trên thế giới bắt đầu diễn ra cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại. Theo xu hướng này, đến nay con người đã đi rất xa trong việc
sáng tạo ra các công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự
động, robot..), những năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều,
gió…), vật liệu mới (pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp như siêu bền,
siêu cứng, siêu dẫn…), công nghệ sinh học (có những đột phá phi thường trong công
nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh),
nông nghiệp (tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện
khí hóa, lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó con người đã khắc phục được
nạn đói), giao thông vận tải và thông tin liên lạc (máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc,
cáp sợi thủy tinh quang dẫn,… truyền hình trực tiếp, điện thoại di động, công nghệ
chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…), công
nghệ thông tin phát triển và bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính
toàn cầu (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội. Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại chính là bước quá độ chuyển nền kinh tế
công nghiệp lên nền kinh tế tri thức.
Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng trong
đó sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế vượt ra biên giới quốc gia, vươn
tới quy mô toàn cầu, tạo nên sự gắn kết các nền kinh tế thành một nền kinh tế thế
giới thống nhất. Theo xu hướng này, nhân loại đang đẩy nhanh việc đi đến một thị
trường thế giới thống nhất, một hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, phát triển và
mở rộng phân công lao động quốc tế theo chiều sâu, mở rộng giao lưu kinh tế và
khoa học, công nghệ giữa các nước, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có tính
toàn cầu. Với xu hướng này, thương mại quốc tế phát triển rất nhanh, đầu tư nước
ngoài tăng trưởng mạnh, thị trường tài chính quốc tế được mở rộng và các công ty
xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.
Xu hướng toàn cầu hóa đã và đang thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất,
đẩy nhanh đầu tư và khai thác triệt để khoa học - công nghệ, tăng cường hợp tác của
các nước theo hướng ngày càng toàn diện và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế
28
trên phạm vi toàn cầu. Nó không chỉ tạo ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế của các
nước mà còn đặt các nước, nhất là các nước đang phát triển trước những thách thức
cạnh tranh gay gắt.
Bối cảnh của kinh tế thế giới đã và đang làm xuất hiện những cơ hội mới và
thời cơ mới cho sự phát triển nhảy vọt của nước đi sau, tiến hành CNH muộn như
Việt Nam.
Bối cảnh kinh tế trong nước
Quá trình CNH ở nước ta được thực hiện từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX.
Hơn 50 năm qua, đường lối CNH đất nước đã có những điều chỉnh khá cơ bản theo
sự phát triển của tư duy và điều kiện cụ thể.
Thời kỳ từ năm 1960 đến năm 1985 là thời kỳ CNH được thực hiện nhằm
phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Quá trình CNH được thực hiện có
kết quả ở miền Bắc vào những năm đầu của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1960-
1965). Sau khi đất nước được thống nhất, đường lối, chính sách CNH đó được thực
hiện trên phạm vi cả nước với những điều chỉnh và bổ sung nhất định.
Từ năm 1986 đến nay là thời kỳ thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về
tư duy, quan điểm đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện. Đường lối CNH đã có
những điều chỉnh và bổ sung quan trọng. Năm 1994, tại Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng đã đề ra đường lối mang tính đột phá về CNH,
HĐH. Năm 1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra đường lối
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng (năm 2001) đến nay, đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH được gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Nổi bật là trình độ công nghệ của một số lĩnh vực được nâng cao theo
kịp trình độ của của các nước trong cùng khu vực. Đã phát triển một số ngành công
nghiệp chất lượng cao (công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử..). Trình độ
công nghệ trong các ngành công nghiệp đã có những tiến bộ vượt bậc, điển hình
như trong cơ khí chế tạo máy, ngành đóng tàu…. Trong nông nghiệp, nhờ đưa vào
áp dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ, năng suất lao động, năng
29
suất cây trồng, vật nuôi đã tăng lên. Đã hình thành các vùng chuyên canh lúa gạo,
cà phê, cao su, hạt tiêu, thủy sản, rừng nguyên liệu. Ngành dịch vụ được phát triển
đa dạng, tăng khá nhanh về quy mô, ngành nghề và thị trường với sự tham gia mạnh
mẽ của các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Trước yêu cầu đến năm 2020: “phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”, quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức ở nước ta vẫn đang đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Đó là, tốc độ
và chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp và chưa bền vững. Tăng trưởng kinh tế vẫn
dựa chủ yếu vào vốn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng nhiều lao động, ít kỹ năng,
chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế còn thấp do chi phí sản xuất của nhiều
sản phẩm còn ở mức cao. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch chậm và thiếu vững chắc;
tính hiện đại còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát
triển sản xuất vừa thiếu, vừa yếu và kém hiệu quả. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động
còn mang nặng tính tự phát, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT) theo hướng hiệu quả. Việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế chưa có
hiệu quả, còn nhiều lãng phí. Mức sống của người dân ở nhiều nơi còn khó khăn.
1.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
Việt Nam
1.2.1 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức
để đất nước sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu
Trong những năm qua, chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách thức gay
gắt và những nhiệm vụ nan giải: một mặt, tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản đặt
ra cho nền kinh tế trong quá trình chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên trình độ của
nền kinh tế công nghiệp, như bảo đảm lương thực, thực phẩm, nhu cầu nước sạch,
trường học, đi lại cho người dân; mặt khác, phải nhanh chóng nắm bắt các xu thế
phát triển hiện đại không những chỉ để chống tụt hậu ngày càng xa hơn so với trình
độ chung của thế giới, mà còn phải thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển khi
bản thân họ đã·có trình độ phát triển cao hơn. Khi các yếu tố cho phát triển không
chỉ đơn thuần là vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, mà còn có thêm yếu tố tri
30
thức với ý nghĩa là yếu tố quan trọng và trực tiếp đối với quá trình phát triển, thì
việc không nhanh chóng nắm bắt và vận dụng được tri thức mới sẽ không thể tránh
khỏi sự tụt hậu tuyệt đối so với các nước khác. Tri thức đã trở thành yếu tố của lực
lượng sản xuất trực tiếp và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện đó, nước ta không thể bỏ lỡ cơ hội, mà phải tìm giải pháp bứt phá,
tức là phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
1.2.2 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu
bắt buộc để tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật của giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta
Lịch sử đã chứng minh, mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng dựa trên một
cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định để tồn tại và phát triển. Nó bao gồm toàn bộ các
yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất tương ứng với trình độ kỹ thuật, công nghệ
nhất định; dựa vào đó lực lượng lao động của xã hội tiến hành sản xuất của cải. Một
trình độ nhất định của cơ sở vật chất - kỹ thuật là nội dung kinh tế, là “cốt vật chất”
có ý nghĩa xác định một thời đại kinh tế, phân biệt với phương thức sản xuất chứa
đựng nó thuộc loại hình kinh tế - xã hội lịch sử nào.
Thực tế đã chứng minh, các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản đều
đã dựa trên cơ sở vật chất – kỹ thuật với công cụ lao động thủ công, lạc hậu, năng
suất thấp. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sở dĩ chiến thắng phương thức sản
xuất phong kiến vì nó tạo ra nền đại công nghiệp để có năng suất lao động cao
“chưa từng có dưới chế độ nông nô”. Do vậy, phương thức sản xuất xã hội chủ
nghĩa tất yếu phải phát triển dựa trên cơ sở vật chất – kỹ thuật ở trình độ cao hơn
chủ nghĩa tư bản.
Tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực là đòi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các nước muốn quá độ lên chủ nghĩa xã hội3. Điều
này càng trở nên cấp thiết đối với một nước có điểm xuất phát thấp như Việt Nam. Con
3 Xem: V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 41, NXB Tiến Bộ, Matxcơva, 1978, tr. 218.
đường cơ bản để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
31
xã hội ở nước ta trong bối cảnh hiện nay tất yếu phải là đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
1.2.3 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT bắt nguồn từ yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn
Nước ta hiện đang tiến hành công cuộc đổi mới, trong đó xây dựng một nền
kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung có tầm
chiến lược. Vì tham gia vào nền kinh tế thế giới trong xu hướng toàn cầu hóa là
những quốc gia có chủ quyền, nên muốn thực hiện nội dung này, đòi hỏi chúng ta
phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phải hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương4.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế, đó
là quá trình các quốc gia gắn kết nền kinh tế của nước mình với nền kinh tế khu vực
và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do hóa, mở cửa kinh tế trên các cấp độ song
phương, đa phương và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành
chỉnh thể nền kinh tế toàn cầu. Nó không chỉ đơn thuần là quá trình hợp tác, mà còn
là quá trình cạnh tranh có tính quyết định sống còn giữa các doanh nghiệp và các
nền kinh tế quốc gia.
Để chủ động hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế toàn
cầu, khu vực và song phương, một đòi hỏi có tính bắt buộc là nước ta phải đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi tri thức là đòn bẩy làm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình hội nhập.
1.2.4 Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT còn do tác động nhiều
mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội
Việc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta còn
tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Cải thiện điều kiện lao
động, giải phóng người lao động, phát triển trí tuệ, đưa tri thức vào các lĩnh vực đời
4 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006, tr. 112-114.
sống xã hội, thúc đẩy xã hội học tập, làm chủ, tiếp thu và sáng tạo tri thức mới, nhờ
32
đó nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức còn là quá trình tạo ra điều kiện để xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, trên cơ sở đó mà chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; tạo
điều kiện vật chất kỹ thuật để củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, tăng
cường vai trò và chức năng của nhà nước.
Với sự cần thiết và tác động nhiều mặt như trên, để tăng tốc, sớm rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển, trước đòi hỏi bức thiết của sản xuất
và đời sống, chúng ta không có sự lựa chọn nào khác là phải đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
1.3 Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT trên phạm vi địa phương (tỉnh/thành phố)
1.3.1 Nội dung cơ bản CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm vi
địa phương (cấp tỉnh)
1.3.1.1 Lựa chọn việc trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành
kinh tế. Đặc biệt là ngành kinh tế trọng yếu và mũi nhọn.
Trang bị công nghệ cho các ngành kinh tế là nội dung cơ bản của CNH. Vận
dụng thực hiện nội dung này vào đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức ở Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng, không chỉ đơn thuần là
nhằm tăng nhanh năng suất lao động và tăng sức cạnh tranh của từng sản phẩm,
từng doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
mà quan trọng hơn là tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật và tri thức tiên tiến, hiện đại
bảo đảm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Phải cấu trúc lại hệ thống công nghệ sản xuất của nền kinh tế theo hướng gia
tăng hàm lượng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Đồng thời, phải sử dụng tri thức mới để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn như
công nghệ thông tin, khai khoáng, luyện kim, hóa chất, chế biến nông sản, năng
lượng... và đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thông qua việc đưa tri
33
thức sản xuất, kinh doanh, tri thức khoa học và công nghệ đến với người nông dân;
sử dụng công nghệ sinh học làm gia tăng giá trị các mặt hàng nông-lâm-thủy sản.
1.3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công
nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao
Nước ta, từ nay đến năm 2020, phải xây dựng cho được cơ cấu kinh tế công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Cụ thể là:
- Ngành công nghiệp, tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các
sản phẩm; phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm
có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử dụng
tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu nội
bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Các ngành công nghiệp nền tảng được ưu tiên để đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế.
- Ngành nông nghiệp, cần hướng vào phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới có
năng lực cạnh tranh cao và thương hiệu tốt. Phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng
cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm; phát huy lợi thế so sánh về
điều kiện tự nhiên và sinh thái của mỗi vùng, mỗi địa phương. Tập trung đầu tư
khâu nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học. Thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, các “cánh đồng mẫu lớn”; các trang trại nuôi trồng thủy, hải sản, chăn nuôi
gia súc, gia cầm lớn; phát triển sản xuất gắn với bố trí, chuyển đổi hiệu quả cơ cấu lao
động trong nông nghiệp.
- Ngành dịch vụ cần được đẩy mạnh phát triển, nhất là các dịch vụ có giá trị,
hàm lượng tri thức cao, tiềm năng lớn, có lợi thế và có sức cạnh tranh, như du lịch,
hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế; hình thành một số
trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
34
1.3.1.3 Coi trọng việc gắn kết giữa nghiên cứu và triển khai
Sự phát triển của khoa học tạo cơ hội cho phát triển công nghệ. Khoa học là yếu
tố nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của một địa
phương cũng như của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Phát triển khoa học công
nghệ mang lại nhiều lợi ích cho đất nước nói chung, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
Phát triển khoa học gắn với nghiên cứu triển khai, nghĩa là cần có sự kết hợp giữa đào
tạo với sản xuất, nghiên cứu khoa học thực nghiệm gắn với ngành nghề. Các trung
tâm, viện nghiên cứu, thiết kế là đầu mối trong giải quyết các vấn đề trong công nghệ
sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất từ đó chuyển giao công nghệ cho các doanh
nghiệp. Hơn nữa, các đơn vị sản xuất tập hợp, khai thác hiệu quả các nguồn tri thức
tiên tiến, đồng thời đặt hàng cho các trường đại học, các viện nghiên cứu… để tiếp
tục nghiên cứu, triển khai thử nghiệm các công nghệ tiên tiến hơn nữa nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước.
1.3.1.4 Coi trọng phát triển công nghệ thông tin (CNTT)
Công nghệ thông tin là ngành có tác dụng lớn đến kinh tế - xã hội, nó thúc đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời là chìa khóa để mở cánh cổng vào nền
KTTT. Ứng dụng CNTT nhằm phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo khả năng thực hiện CNH, HĐH.
CNTT là ngành mà các địa phương trên cả nước có lợi thế phát triển.
Phát triển CNTT hiện nay cần đạt được yêu cầu: (1) Hình thành hệ thống mạng
tích hợp theo công nghệ thế hệ mới, băng thông rộng, dung lượng lớn, mọi nơi, mọi
lúc với mọi thiết bị truy cập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT và truyền thông, rút
ngắn khoảng cách số, đảm bảo tốt an ninh, quốc phòng; (2) Ứng dụng CNTT và
truyền thông và Internet sâu rộng trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và quản lý tạo nên sức mạnh và động lực để chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu suất lao động. (3) Khai thác có hiệu quả thông tin và tri
thức trong tất cả các ngành tiến tới xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công
dân điện tử, chính phủ điện tử và doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện
35
tử. (4) Phát triển công nghiệp phần mềm; tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
công nghệ, góp phần đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Mục tiêu cuối cùng của thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT
để phục vụ người dân, phục vụ doanh nghiệp, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã
hội.
1.3.1.5 Kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại sinh
Phát triển công nghệ nội sinh là tập trung nguồn lực, khai thác thế mạnh, tiềm
năng khoa học và công nghệ trong mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội, nâng cao
tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước. Đây là công nghệ được tạo ra trong
quá trình nghiên cứu và triển khai trong nước nên dễ làm chủ và phát huy hiệu quả,
tiết kiệm ngoại tệ, tận dụng các nguồn lực sẵn có tại các địa phương. Đối với các địa
phương nước ta hiện nay việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ nội sinh sẽ nâng cao
trình độ kỹ thuật sản xuất, tận dụng nguồn lực sẵn có. Trong phát triển công nghệ nội
sinh, sáng tạo công nghệ mới là cốt lõi. Thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT của một địa phương hay một quốc gia nhanh hay chậm là do năng lực sáng tạo
và đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Kết hợp giữa nhập công nghệ và phát triển
công nghệ nội sinh, coi trọng và làm chủ công nghệ nhập.
1.3.1.6 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về lượng các thành phần trong lực
lượng lao động để tạo nên một cơ cấu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học và
công nghệ, với xu hướng tri thức hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng lực lượng lao động từ các lĩnh vực sản xuất
trực tiếp sang gián tiếp với những công việc dịch vụ và văn phòng. Quá trình này tiến
hành đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu khoa học, công nghệ và các yếu tố sản xuất
khác trên cơ sở một cơ cấu hợp lý nhất cho phép phát huy các nguồn lực cho sự tăng
trưởng kinh tế.
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT đòi hỏi đổi mới các ngành và dịch chuyển
cơ cấu kinh tế từng ngành, đồng thời chuyển dịch cơ cấu tất cả các ngành trong nền
36
kinh tế theo hướng gia tăng hàm lượng tri thức, tạo nhiều giá trị và kéo theo đó là
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo các hướng sau: (1) Chuyển dịch lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động xã hội; (2) Chuyển từ
lao động giản đơn, trình độ thấp sang lao động phức tạp, có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao; (3) Tăng tỷ trọng lao động trong các ngành, các lĩnh vực đòi hỏi lao động
phải có trình độ văn hóa ngày càng cao và lao động qua đào tạo, kể cả lao động
chuyên môn và lao động kỹ thuật nhằm tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao; (4) Trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng lao
động trong ngành lâm nghiệp, thủy sản và giảm tuyệt đối cùng tỷ trọng lao động nông
nghiệp thuần túy, tạo cơ cấu lao động nông, lâm ngư nghiệp đa ngành; (5) Trong
ngành công nghiệp, giảm lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, tăng mạnh lao động
trong ngành sử dụng công nghệ cao (công nghệ phần mềm, công nghệ sinh học, tự
động hóa, sản phẩm cơ khí chất lượng cao…) hay công nhân tri thức trở thành lực
lượng chủ yếu; (6) Trong lĩnh vực dịch vụ tăng nhanh lao động trong các ngành: du
lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, tin học, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán,
chứng khoán…
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn
với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư.
Xu hướng chuyển dịch lao động nêu trên phải xuất phát từ yêu cầu lựa chọn con
đường phát triển rút ngắn, dựa nhiều vào tri thức nhằm giải phóng sức sản xuất, sức
lao động của xã hội cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
địa phương (cấp tỉnh)
1.3.2.1 Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Đối với nước ta nói chung có nguồn
tài nguyên khá phong phú, bao gồm:
Tiềm năng về đất có khả năng để canh tác ngành nông nghiệp, trong đó phải kể
đến là đất sản xuất lúa. Đất là điều kiện thuận lợi cho các địa phương phát triển ngành
37
nông nghiệp. Với bờ biển dài, Việt Nam có lợi thế về khai thác hoặc nuôi trồng thủy
sản và phát triển kinh tế biển. Tài nguyên nước khá dồi dào giúp phát triển giao thông
đường thủy, xây dựng thủy điện, chăn nuôi…
Khoáng sản ở nước ta khá phong phú, nhiều loại có quy mô lớn, như than,
Boxit, sắt, đồng, đá vôi,… là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển công nghiệp.
Nước ta, với hàng nghìn năm lịch sử, nhiều điểm di tích cùng với đền, chùa, công
trình xây dựng ở khắp các địa phương trong cả nước là những điểm tham quan du
lịch cho du khách trong ngoài nước.
1.3.2.2 Tiềm năng trí tuệ của nhân lực. Nguồn nhân lực luôn là động lực thúc
đẩy kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng của một địa
phương, trong đó nguồn lực trí tuệ là đặc biệt quan trọng. Nhiều nước công nghiệp
cho thấy thành quả phát triển không phải nhờ vào tăng vốn sản xuất mà là hoàn thiện
năng lực con người, sự tinh thông, bí quyết nghề nghiệp và quản lý. Trong nền KTTT
ngày nay, nói tới nguồn nhân lực người ta thường nhắc tới tiềm năng trí lực. Nhiệm
vụ quan trọng của nguồn lực một địa phương phải là sử dụng nguồn lực trí tuệ để
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ và công nghệ mới, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất tăng năng suất lao động thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.3.2.3 Năng lực tạo lập nguồn vốn đầu tư phát triển. Vốn đầu tư phát triển là
yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, nhất là trong tiến trình CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT. Sử dụng vốn đầu tư hợp lý, hiệu quả, đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm trên cơ sở quy hoạch đầu tư, xây dựng một cơ chế đầu tư hợp lý có tác dụng
quan trọng trong việc chuyển dịch, đổi mới cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế thành
phần và vùng, lãnh thổ, cơ cấu thành thị, nông thôn… đồng thời góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Để có được nguồn vốn đầu tư thì tạo lập vốn, tạo nên nguồn tích
lũy trong nền kinh tế là rất quan trọng. Tạo lập vốn là phương thức tạo ra sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Ngày nay, khả năng tạo lập vốn của nước ta được nâng
lên rất nhiều, thông qua việc phát triển kinh tế nhiều thành phần đã nâng tính cạnh
38
tranh của các đơn vị trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó tăng nguồn vốn tích lũy để mở rộng sản xuất. Môi
trường đầu tư thông thoáng đã thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nguồn vốn ODA và các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, như IMF, WQ,
ADB… Tóm lại, khả năng tạo lập nguồn vốn ở nước ta khá lớn để góp phần thúc đẩy
quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT.
1.3.2.4 Trình độ phát triển khoa học-công nghệ. Khoa học-công nghệ có vai trò
to lớn trong việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, tăng năng suất lao
động, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện sống và
làm việc, nâng cao tỷ trọng lao động tri thức, lao động có trình độ kỹ thuật, đồng thời
giảm lao động phổ thông, lao động giản đơn. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, nâng cao năng lực khoa học công nghệ sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH. Do vậy phải xây dựng các viện, các trung tâm nghiên cứu tiên tiến; có
những chính sách ưu đãi đối với nguồn nhân lực làm khoa học kỹ thuật…
1.3.2.5 Giáo dục và đào tạo nhân lực cho phát triển KTTT. Nguồn nhân lực
chất lượng cao là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng KH&CN, cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh
vực, ngành nghề.
1.3.2.6 Độ mở cửa của nền kinh tế với thế giới
Mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới có tầm quan trọng đối với
một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, điều này sẽ đem lại những tác động
tích cực, như thu hút nguồn vốn, đổi mới thiết bị, kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình
độ quản lý, nâng cao tay nghề cho người lao động, giải quyết việc làm. Thu hút đầu
tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu hàng hóa quốc tế giúp nền kinh tế trong nước
tăng khả năng cạnh tranh, giúp tăng trưởng và phát kinh tế nhanh hơn. Như vậy hội
39
nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích về kinh tế nhưng đó là những lợi ích tiềm
năng và chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi trong nước có nội lực vững mạnh.
1.3.2.7 Hiệu lực quản lý nhà nước
Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng thu hút, phát
huy tiềm năng của đất nước, tạo lập môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh, ổn định
chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an toàn cho sự vận động của các hành vi
kinh tế. Nhà nước đưa ra các định hướng kinh tế quan trọng phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT, phát triển kinh tế đất nước thông qua các thể chế kinh
tế để điều hành nền kinh tế. Nước ta nói chung hay các địa phương hiện nay, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội còn ở mức thấp, vì vậy vai trò của nhà nước, của chính quyền địa
phương là hết sức quan trọng trong huy động và phân bổ các nguồn vốn đầu tư để
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội.
KTTT đem lại cơ hội và thách thức cho hệ thống quản lý, trong đó quản lý nhà
nước chuyển trọng tâm từ quản lý vật chất sang quản lý nguồn lực tri thức. Để thích
nghi với tình hình mới chính phủ phải linh hoạt và thích nghi hơn, phải cải cách hành
chính, đổi mới hệ thống chính trị, để có năng suất và hiệu quả, khơi dậy sức mạnh của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT.
Các chỉ số về: hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) thể hiện
rõ nét hiệu quả của quản trị nhà nước. Do đó cần nâng cao các chỉ số này.
1.4 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước
1.4.1.1 Kinh nghiệm CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia châu Á có nền CNH, HĐH phát triển nhanh trên thế
giới. Trung Quốc thực hiện nhiều biện pháp để thúc đẩy kinh tế tri thức phục vụ quá
trình CNH, HĐH đất nước, cụ thể:
40
(1) Chấn hưng đất nước bằng giáo dục: Ngay từ thời kỳ đầu thực hiện CNH,
HĐH, Trung Quốc đã thực hiện chiến lược “chấn hưng đất nước bằng giáo dục”
nhằm đào tạo con người có tri thức để phát triển đất nước.
(2) Cải thiện năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển công nghệ:
Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nền kinh tế tri thức
để phục vụ CNH, HĐH ở Trung Quốc.
(3) Phát triển ngành nghề theo hướng kinh tế tri thức nhằm phục vụ CNH,
HĐH. Để thực hiện điều này, Trung Quốc đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực; tăng cường sáng tạo kỹ thuật cao và hệ thống sáng tạo tri thức.
(4) Phát triển ngành công nghiệp kỹ thuật thông tin. Trong đó, chú trọng ngành
công nghiệp phần mềm; sản xuất máy tính và các linh kiện máy tính.
(5) Phát triển kinh tế tri thức với vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. Để đảm
bảo sự nghiệp phát triển kinh tế tri thức cần phải có vai trò điều tiết vĩ mô của nhà
nước nhằm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
(6) Tăng cường hợp tác quốc tế, hỗ trợ các nhà khoa học tham gia vào các dự
án khoa học mang tính toàn cầu. Điều này giúp tăng khả năng tiếp thu và hấp thụ tri
thức thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức nhằm phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH.
1.4.1.2 Kinh nghiệm CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia nằm ở Đông Á, năm 1970 dân số nông nghiệp chiếm
70% dân số cả nước, nay chỉ còn 6%. Với thế mạnh là nhân công rẻ, lao động cần
cù có kỹ năng cao, được Mỹ hỗ trợ tài chính và công nghệ hiện đại lúc ban đầu.
Nước này đã đi thẳng vào phát triển công nghiệp nặng, công nghệ cao và dịch vụ
tổng hợp hoàn chỉnh. Nét nổi bật là tốc độ nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp
phụ trợ, nên đã đưa Hàn Quốc từ điểm xuất phát không có gì vào năm 1960, đến
năm 1993 trở thành cường quốc hàng đầu thế giới về đóng tàu biển. Từ năm 1990,
nước này có chiến lược phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông minh. Để đạt được
điều này, Hàn Quốc thực hiện các giải pháp:
41
(1) Thực hiện kế hoạch ba năm nhằm triển khai chiến lược cho một nền kinh tế
tri thức, thực hiện trong trong lĩnh vực chính là hạ tầng thông tin, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển các ngành công nghiệp tri thức, phát triển khoa học công nghệ.
(2) Chính sách phát triển giáo dục đào tạo phục vụ CNH. Phát triển giáo dục
đào tạo đi đôi với CNH, trong đó chú trọng cải cách giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
đại học.
(3) Chính sách phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho từng giai đoạn CNH
và được xem là chiến lược nhất quán và thực tế đòi hỏi nỗ lực của chính phủ-giới học
thuật và khu vực tư nhân. Chuyển giao công nghệ cũng được xem là nền tảng để xây
dựng hạ tầng công nghệ mang tính cạnh tranh và bắt kịp công nghệ tiên tiến trên thế
giới.
1.4.2 Kinh nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của một số địa
phương trong nước
1.4.2.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố lớn có nền công nghiệp thực hiện theo
hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức khá rõ nét. Để thực hiện điều đó,
Hà Nội đã đưa ra những hướng đột phá quan trọng: Một là, tăng cường các ngành,
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chế biến sâu và giá trị gia tăng lớn, sử dụng
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng. Song song đó, phát triển công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp chủ lực, và các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, có
lợi thế cạnh tranh như: điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí; chế biến thực phẩm, sản
phẩm vật liệu mới, kỹ thuật cao (như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin…).
Xây dựng nhiều khu công nghiệp, công nghệ cao, cơ sở nghiên cứu - triển khai và
ứng dụng công nghệ mới. Hai là, thực hiện chính sách đãi ngộ nhân tài, tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình CNH, HĐH. Mời chuyên gia là Việt kiều,
người nước ngoài chuyển giao công nghệ về. Ba là, ban hành chính sách đối với hoạt
động khoa học công nghệ mang tính tiên phong trong cả nước, như cơ chế khoán gọn
đến sản phẩm cuối cùng; duy trì 2% ngân sách cho khoa học-công nghệ.
1.4.2.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
42
Đà Nẵng cũng là một trong những thành phố lớn trong cả nước, là thành phố
vùng Nam Trung Bộ, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ
của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Để thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, Đà Nẵng triển khai những công việc cụ thể: Một là, trang bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế, trong đó chú trọng đến ngành chế biến
thủy sản, ngành dệt may, da giầy, đóng tàu… Hai là, phát triển công nghệ thông tin-
truyền thông. Để thực hiện điều này, Đà Nẵng đã ban hành chính sách và giải pháp cụ
thể nằm khuyến khích phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn thể cộng
đồng. Ba là, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các doanh
nghiệp. Trong đó ưu tiên phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và công nghiệp
điện tử, phần cứng máy tính, công nghệ phần mềm và nội dung số. Đồng thời, phát
triển và ứng dụng công nghệ vật liệu mới; công nghệ năng lượng thân thiện môi
trường…
1.4.3 Bài học kinh nghiệm để TP.HCM có thể tham khảo
Qua kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (Trung Quốc, Hàn Quốc)
và một số địa phương trong nước (Hà Nội, Đà Nẵng) có thể rút ra những bài học để
TP.HCM tham khảo trong quá trình thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
như sau:
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Bài học phát triển nguồn nhân lực thể hiện
qua đổi mới hệ thống giáo dục cho phù hợp với quá trình hội nhập, xây dựng quy
mô và cơ cấu đội ngũ trí thức, nhất là trí thức khoa học công nghệ đáp ứng từng giai
đoạn CNH. Thực hiện ưu đãi thỏa đáng đội ngũ chuyên gia trong ngoài nước.
Thứ hai, phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế. Chính quyền Thành phố cần đưa ra quy hoạch tổng thể từng giai đoạn
và phát triển một số ngành công nghệ trọng điểm, như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới…
43
Thứ ba, phát triển công nghệ thông tin. Thành phố cũng đã và đang triển khai
giải pháp công nghệ thông tin, tuy nhiên cần thực hiện ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin theo chiều sâu.
Thứ tư, nhận thức đúng về tầm quan trọng của CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT. Chính quyền Thành phố luôn đóng vai trò quan trọng đưa ra những hoạch
định, những chính sách cụ thể trong từng giai đoạn nhằm phát triển kinh tế tri thức
để thúc đẩy CNH, HĐH.
Tóm tắt chương 1 Chương này làm rõ lý thuyết CNH, HĐH và KTTT. CNH được hiểu với ý
chung nhất là: (theo nghĩa hẹp), là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp
(hay tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng
lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn; (Theo nghĩa rộng) là quá trình chuyển dịch từ kinh
tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông
nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Nó không chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về
văn hóa và xã hội từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ
văn minh cao hơn.
Hiện đại hóa theo nghĩa đơn giản là quá trình nâng cấp, thay đổi kỹ thuật từ
trình độ thấp lên trình độ cao.
Có thể hiểu kinh tế tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập
và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong chương này, tác giả còn nghiên cứu kinh nghiệm CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT của một số nước và tỉnh/thành trong nước, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm bổ ích cho sự nghiệp CNH,HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM.
44
Chương 2
THỰC TRẠNG CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KTTT
Ở TP.HCM, GIAI ĐOẠN 2007-2015
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT ở TP.HCM
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý TP.HCM phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; Tây Bắc giáp tỉnh Tây
Ninh; Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Tây và
Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. TP.HCM là đầu mối giao thông quan
trọng về đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các Thành phố trong vùng
và còn là cửa ngõ quốc tế.
- Khí hậu TP.HCM có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa-khô rõ rệt, nhiệt độ trung bình có khoảng 27oC, cao nhất lên tới 40oC; Lượng mưa trung bình đạt
1.949 mm/năm; Chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây-Tây Nam
và Bắc-Đông Bắc; Độ ẩm trung bình không khí/năm của Thành phố đạt 79,5%.
- Đất đai Với diện tích tự nhiên 209,5 nghìn ha, đất đai TP.HCM được chia
thành 4 nhóm chính: nhóm đất phèn, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám và nhóm đất
mặn. Ngoài ra, thành phố còn có một vài nhóm đất khác như đỏ vàng (ở Củ Chi và
Thủ Đức); đất cát – cát biển (ở Cần Giờ). Về cơ cấu đất, trong tổng số 209,5 nghìn ha
45
đất tự nhiên của thành phố thì diện tích đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm
khoảng 45,48%; đất lâm nghiệp chiếm khoảng 15,89%; đất chuyên dùng (giao thông,
thủy lợi, an ninh quốc phòng…) khoảng 11,38% và đất ở khoảng 7,97%.
- Khu dân cư. Khu nội thành: Trọng tâm của khu vực này là cải tạo, chỉnh trang
kết hợp với xây dựng mới. Phát triển kiến trúc mới trên cơ sở kết hợp giữa giữ gìn,
bảo vệ các di sản văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị; tổ chức sắp xếp lại
mạng lưới giao thông, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng; xây dựng mạng lưới các công
trình phúc lợi công cộng; giải tỏa các khu nhà lụp xụp trên kênh rạch và khu phố.
Khu vực ngoại thành: Thuộc địa bàn 5 huyện ngoại thành, xây dựng các đô thị
gắn với các khu công nghiệp tập trung, các khu nhà ở công nghiệp, các khu du lịch –
nghỉ dưỡng, các thị trấn, thị tứ khác trong các huyện.
2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
- Dân số TP.HCM tăng liên tục qua các năm, năm 2013 là 7.939.752 người và
năm 2014 tăng lên 8.087.748 người. Quy mô dân số của thành phố tăng hàng năm
góp phần tạo nguồn lực lao động ngày càng phong phú.
- Giao thông: Về đường thủy: TP.HCM có mạng lưới sông ngòi rất đa dạng. Các
sông lớn, gồm sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Nhà Bè. Cùng với hệ thống kênh
rạch: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, kênh
Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé… với hệ thống sông, kênh rạch này giúp TP.HCM
trong tưới tiêu và là huyết mạch giao thông đường thủy. Về đường biển, xây dựng kế
hoạch di dời các cảng Tân Cảng, Sài Gòn, Khánh Hội, đồng thời quy hoạch cụm cảng
tại Cát Lái, Hiệp Phước,…; Giao thông đường bộ: TP.HCM xây dựng và hoàn thành
các tuyến đường vành đai 1, vành đai 2, xây dựng mới dự án cao tốc Sài Gòn – Trung
Lương – Cần Thơ. Nâng cấp và mở rộng và xây dựng một số trục đường chính đô thị
như đường song hành Hà Nội, Đại lộ Đông-Tây, đường Trường Chinh,… xây dựng
và hoàn chỉnh một số cầu vượt và đường hầm vượt sông Sài Gòn; Về đường sắt: Quy
hoạch hoàn chỉnh hệ thống đường sắt đô thị, gồm tàu điện ngầm và xe điện trên mặt
đất và đường trên cao; Hàng không: TP.HCM sẽ thực hiện nâng cấp, mở rộng và
hoàn thiện sân bay Tân Sơn Nhất để đạt công suất 8 triệu hành khách/năm.
46
- Giáo dục-đào tạo TP.HCM có hệ thống các trường từ bậc mầm non tới trung
học rộng khắp thành phố cùng với hơn 40 trường quốc tế do các lãnh sự quán, công
ty giáo dục đầu tư. Bậc giáo dục đại học có hơn 80 trường đại học, đa số cấp chủ
quản là Bộ GD&ĐT, có hai trường đại học công lập do TP.HCM quản lý (Đại học
Sài Gòn và đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch).
- Du lịch TP.HCM có nhiều công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa
dạng, hàng năm thu hút một lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Địa điểm
du lịch khá đa dạng, với nhiều viện bảo tàng, chùa, đình, miếu được xây dựng nhiều
thời kỳ. TP.HCM là trung tâm mua sắm và giải trí, cùng với hệ thống nhà hàng quán
ăn đa dạng.
2.2 Quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM,
giai đoạn 2007-2015
2.2.1 Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM
Sự nghiệp CNH, HĐH của TP.HCM thực sự khởi đầu từ sau Đại hội Đảng lần
thứ VII (1991) và được triển khai cụ thể bằng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ V, đặc biệt là việc thực hiện mục tiêu quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội TPHCM giai đoạn 1996-2010 được Thủ tướng phê duyệt năm 1997. Đến năm
2012, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 16-NQ/TW tiếp tục định hướng, nhiệm vụ
phát triển TP.HCM đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng TP.HCM văn
minh, hiện đại, với vai trò đô thị đặc biệt, đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH, đóng
góp ngày càng lớn đối với khu vực và cả nước; từng bước trở thành trung tâm lớn về
kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học-công nghệ của đất nước và khu vực Đông
Quá trình CNH, HĐH của Thành phố được đánh dấu bằng những nỗ lực của
Nam Á”.
Đảng bộ Thành phố qua các kỳ đại hội với chủ trương xây dựng khu chế xuất-khu
công nghiệp. TP.HCM đã chủ động sáng tạo, đi đầu trong nhiều mô hình để thúc
đẩy quá trình CNH, HĐH kinh tế thành phố theo hướng phát triển kinh tế tri thức,
như xây dựng khu chế xuất, phát triển các khu công nghiệp tập trung, xây dựng khu
47
công nghệ cao, xây dựng khu phần mềm Quang Trung, khu công nghiệp nông
nghiệp ứng dụng kỹ thuật cao v.v…. cùng với nhiều biện pháp khác để thúc đẩy quá
trình CDCCKT, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Với những chủ trương, quyết định trên, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
TP.HCM nỗ lực xây dựng thành phố văn minh hiện đại, có vị trí tương xứng với các
đô thị lớn trong khu vực Đông Nam Á, từ năm 2011, TP.HCM đã tập trung nguồn
lực để thực hiện phương châm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị và hướng tới mục tiêu từng bước trở thành “đô thị
sống tốt” theo tiêu chí các đô thị văn minh, hiện đại trên thế giới.
Để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, tháng
2 năm 2015 Thành ủy TP.HCM có chỉ thị số 29-CT/TU về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 20 của BCH Trung ương Đảng về phát triển khoa học và công
nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố đã lập kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện.
2.2.2 Thực trạng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại TP.HCM
2.2.2.1 Trang bị khoa học-công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế
Từ năm 2008, TPHCM đã thực hiện đề án “Đổi mới công nghệ công nghiệp sản
xuất phục vụ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn thành phố”. Đề án nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cụ thể: thực hiện chương trình đào tạo đội
ngũ kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng cao năng suất, chất lượng cho
các doanh nghiệp; chương trình nâng cao năng lực tiếp thu, giải mã công nghệ nước
ngoài; chương trình tiêu chuẩn hóa sản phẩm công nghệ, hệ thống kiểm định chất
lượng và đăng ký sở hữu trí tuệ; phát triển nhóm tư vấn công nghệ; chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài, giới thiệu công nghệ thiết bị mới; chương trình hỗ trợ tài chính-
tín dụng…
Với chủ trương xem khoa học - công nghệ là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế-xã hội, trong những năm qua, TP.HCM đã tập trung đầu tư cho lĩnh vực này và đạt
được những kết quả khả quan. Qua đó, góp phần giải quyết nhiều vấn đề thực tế đồng
thời từng bước xây dựng thành phố trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào
48
tạo và khoa học công nghệ của đất nước cũng như trong khu vực. Chỉ riêng trong giai
đoạn 2011-2015, ngân sách thành phố chi cho khoa học công nghệ luôn chiếm tỷ lệ
trung bình trên 2% tổng chi ngân sách hàng năm. Ngoài ra, còn có kinh phí đầu tư
cho khoa học và công nghệ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thông qua Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, chương trình kích cầu của thành phố,
vốn đăng ký hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn. Khoa học
công nghệ trong những năm qua có những bước tiến rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm
khoa học và công nghệ có tính đột biến trên nhiều lĩnh vực như y tế, cơ khí chế tạo,
năng lượng, quản lý đô thị, chip điện tử, công nghệ nano, nông nghiệp công nghệ
cao… Từ năm 2011 đến nay, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của hoạt động chuyên
môn và khoa học công nghệ luôn dẫn đầu trong 9 ngành khu vực dịch vụ, chiếm tỷ
trọng 5,5% GDP của Thành phố. Thông qua đóng góp này, khoa học công nghệ đã
làm tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) của Thành phố. Cụ thể, tỷ trọng đóng góp
tăng TFP giai đoạn 2011-2015 của Thành phố bằng 32,8%; cao gấp 1,89 lần so với giai đoạn 2006-20115.
Khoa học - công nghệ TP.HCM đã phát triển mạnh mẽ, tập trung vào mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đi sâu ứng dụng vào các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng… tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và
sức cạnh tranh cao. Với mục tiêu thúc đẩy CDCCKT của Thành phố theo hướng sản
xuất - kinh doanh có hàm lượng khoa học-công nghệ cao. TP.HCM thành lập một số
mô hình nghiên cứu, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến để nâng
cao năng lực nghiên cứu và sáng tạo công nghệ cao. Trong đó, có thể kể đến như
Công viên phần mềm Quang Trung với 120 doanh nghiệp. Khu công nghệ cao –
SHTP với khả năng sản xuất 94% nhóm ngành sản phẩm công nghệ cao của Thành
phố và sự tham gia của nhiều công ty công nghệ nổi tiếng thế giới như Intel,
Samsung, Nidec…; Khu nông nghiệp công nghệ cao với thành quả đã hình thành
5 Theo báo cao của Sở KH&CN TP.HCM năm 2015.
vùng trồng hoa lan, rau an toàn theo mô hình VietGap; Viện Khoa học-công nghệ và
49
Tính toán với các công trình nghiên cứu về virus H5N1, vật liệu mới, chip xử lý tính
toán song song,…
Ngoài ra, TP.HCM còn là địa phương đi đầu trong cả nước về hoạt động xây
dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, cụ thể, năm 2012, Sở Khoa học-
Công nghệ đã triển khai và đưa vào hoạt động Chợ công nghệ và thiết bị TP.HCM –
Techmart online. Tính đến nay, có hơn 4.000 công nghệ, thiết bị của các viện, trường,
nhà khoa học đã được giới thiệu, chào bán trên Techmart online, góp phần đưa các
sản phẩm công nghệ ra thị trường với chi phí thấp. Các hoạt động này đã góp phần
đẩy mạnh tạo lập và phát triển thị trường KH-CN, tăng cường gắn kết giữa nghiên
cứu, đào tạo với sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại
hóa sản phẩm khoa học công nghệ và quan trọng là góp phần rất lớn vào sự nghiệp
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM.
Theo khảo sát gần đây của Bộ KH-CN với 100 doanh nghiệp ở Hà Nội và
TP.HCM cho thấy, mức đầu tư cho đổi mới thiết bị, công nghệ chỉ ở mức 3% doanh
thu cả năm; đa số các doanh nghiệp sử dụng công nghiệp những năm 1980, 69%
doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên vật liệu, 52% phụ thuộc trang thiết bị nhập khẩu,
19% lệ thuộc vào bí quyết công nghệ, số cán bộ kỹ thuật chuyên môn cũng chỉ đạt 7%6. Tuy nhiên, TP.HCM có những cơ hội phát triển mạnh mẽ về KH-CN, trong đó
có hạ tầng KH-CN tương đối phát triển, phù hợp với sản phẩm công nghệ cao.
TP.HCM có những cơ sở giáo dục đào tạo, như các trường đại học, viện nghiên cứu,
phòng thí nghiệm quốc gia trọng điểm, trung tâm công nghệ cao, trung tâm chẩn đoán
y học hiện đại… Bên cạnh đó, TP.HCM còn có cơ hội lớn để thúc đẩy thu hút công
nghệ tiên tiến, như năng lực cán bộ KH-CN – có trên 1 triệu trí thức tham gia vào tất
cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội, như nghiên cứu tại các trung tâm, giảng dạy tại
các cơ sở giáo dục tốt nhất cả nước.… Mặt khác, TP.HCM là địa phương thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước nhiều nhất. Trong năm 2015, TP.HCM thu hút 4,5 tỷ
USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tính đến cuối năm 2015, số vốn đầu
6 Theo báo cáo tại Hội nghị 40 năm đổi mới KH-CN TPHCM
tư kể cả cấp mới và tăng vốn theo lũy kế đã lên hơn 40,5 tỷ USD với 5.765 dự án
50
FDI còn hiệu lực. Đặc biệt có nhiều dự án đầu tư của các doanh nghiệp công nghệ
nổi tiếng trên thế giới như Intel, Nidec, Samsung… Năm 2015, Thành phố đã cấp
phép xây dựng thêm khu công nghệ cao “Công viên Khoa học Công nghệ”, dự kiến
đầu tư xây dựng từ năm 2016-2020. Khi đi vào hoạt động, các sản phẩm chủ yếu
của Công viên là công nghệ thông tin, công nghệ và sản phẩm sử dụng năng lượng
tái tạo và công nghệ lưu trữ năng lượng theo nguyên lý mới; công nghệ vũ trụ; cơ
điện tử và tự động hóa; công nghệ y sinh.
Như vậy, TP.HCM đã có và còn nhiều tiềm năng phát triển công nghệ tiên tiến
để góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
2.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực
Từ năm 2007 đến 2015, cơ cấu kinh tế ngành của Thành phố có sự chuyển dịch
tích cực phù hợp với định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Ngành
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM, giai đoạn 2007-2015
Tỷ trọng các ngành kinh tế (%) (giá hiện hành)
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
2012 2013 2014 2015
Nông –lâm-thủy sản
1,4
1,4
1,3
1,1
1,0
1,1
1,0
1,0
0,99
C.nghiệp-xây dựng
46,5
44,2
44,5
45,3
41,2
40,3
40,7
39,4
39,6
Dịch vụ
52,1
54,4
54,2
53,6
57,8
58,6
58,3
59,6
59,4
Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM
Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM thể hiện qua biểu đồ.
51
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM năm 2007
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế ngành TP.HCM năm 2015
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM
Bảng 2.1 cho thấy CDCCKT ngành tại TP.HCM trong giai đoạn 2007-2015
theo xu hướng giảm tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào cơ cấu GDP. Nếu
như năm 2007 tỷ lệ là 1,4% thì đến năm 2014 giảm còn 0,99%. Ngành dịch vụ có xu
hướng tăng mức đứng góp vào GDP. Năm 2007, ngành dịch vụ có tỷ trọng 52,1%
trong cơ cấu GDP thì năm 2008 tăng lên 54,4%; năm 2009: 54,2%; năm 2010:
53,6%; năm 2011: 57,8%; năm 2012: 58,6; năm 2013: 58,3%; năm 2014: 59,6% và
năm 2015: 59,4%. Nếu so sánh cơ cấu ngành dịch vụ năm đầu kỳ nghiên cứu (2007)
với năm cuối kỳ nghiên cứu (2015) thì mức chênh lệch tăng là 7,3 điểm %. Đối với
ngành công nghiệp-xây dựng: Nếu như cơ cấu công nghiệp-xây dựng năm 2007 là
46,5% thì năm 2008 là 44,2%; năm 2009: 44,5; năm 2010: 45,3%; năm 2011: 41,2%;
năm 2012: 40,3; năm 2013 cơ cấu này có tăng không đáng kể: 40,7%; 2014: 39,4%
và năm 2015: 39,6%. Tỷ trọng của ngành công nghiệp-xây dựng trong GDP ở Thành
phố có giảm nếu so năm 2007 và năm 2015.
Như vậy, ở TP.HCM trong giai đoạn 2007-2015 có sự gia tăng cơ cấu ngành
dịch vụ trong GDP; ngành nông nghiệp có xu hướng tỷ trọng và ngành công nghiệp-
xây dựng giảm nhẹ so với đầu kỳ. Điều này cho thấy CDCCKT ngành dịch vụ và
52
nông nghiệp phù hợp với hướng CNH, HĐH. Ngành công nghiệp - xây dựng có giảm
trong kỳ nghiên cứu có thể do nguyên nhân khách quan như hiệu quả ứng dụng công
nghệ chưa phát huy tác dụng… Tuy nhiên nhìn tổng thể sự chuyển dịch cơ cấu như
trên theo hướng quy hoạch của TP.HCM: “Dịch vụ - Công nghiệp-xây dựng và Nông
nghiệp” trong cơ cấu GDP.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành công nghiệp-xây dựng.
Ngành
Bảng 2.2 Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và xây dựng, giai đoạn 2007-2015
Tỷ trọng các ngành kinh tế (%) (giá hiện hành)
Năm
Công nghiệp Xây dựng
2007 2008 2009 2010 2011 86,1 86,6 88,5 13,9 13,4 11,5
85,9 14,1
87,3 12,7
86,2 13,8
2012 2013 2014 2015 87,1 87,0 86,2 12,9 13,0 13,8 Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM
Bảng 2.2 cho thấy tỷ trọng công nghiệp năm 2007 so với năm 2015 giảm không
đáng kể (1,5 điểm %) và ngành xây dựng tỷ trọng năm 2007 so với năm 2015 tăng
1,5 điểm %. Có thể do nguyên nhân thời kỳ này TP.HCM phát triển nhanh kết cấu hạ
tầng xây dựng.
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp (giá hiện hành) phân theo ngành công nghiệp, năm 2007 – 2015
(Tỷ đồng) Trung bình
2007
Giá trị sản xuất công nghiệp 2011 2009
2013
2015
Tổng số
Khai khoáng
352.083 529.866 742.771 917.868 1.088.013 726.504 10.763 2.828 1,48 0,8
20.552 1,89
17.431 1,90
4.876 0,9
8.132 1,10
Cơ cấu (%) C.nghiệp chế biến, chế tạo Cơ cấu (%)
S.xuất và phân phối điện…
343.885 520.128 721.715 886.683 1.050.948 704.671 96,99 97,67 8.478 6.601 1,17 1,87
96,59 10.294 0,95
98,16 7.787 1,47
97,20 8.909 1,20
96,60 8.802 0,96
Cơ cấu (%) Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải
1.313 0,37
1.463 0,27
4.015 0,54
4.952 0,54
6.219 0,56
3.592 0,49
Cơ cấu (%)
Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM và tính toán của tác giả
53
Bảng 2.3 cho thấy, cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng
cao nhất trong nội bộ ngành công nghiệp, trung bình 96,99% và tăng dần trong giai
đoạn 2007-2015 – năm 2007 giá trị sản xuất ngành chế biến là 343.885 tỷ đồng thì
đến năm 2015 là 1.050.948 tỷ đồng. Điều này cho thấy nhóm ngành chế biến, chế tạo
tăng nhanh chóng trong giai đoạn nghiên cứu. Đây là những ngành này có hàm lượng
khoa học-công nghệ được ứng dụng ngày càng cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông-lâm-thủy sản nghiệp.
Bảng 2.4 Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp-lâm-thủy sản,
Ngành
giai đoạn 2007-2015
Tỷ trọng các ngành kinh tế (%) (giá hiện hành)
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
2012 2013 2014 2015
Nông nghiệp
69,9
77,4
77,9
79,1
78,4
75,9
72,0
71,4
69,0
- trồng trọt
38,7
32,1
32,7
37,2
31,7
36,6
37,7
34,3
33,3
- chăn nuôi
52.2
60,0
58,8
54,2
59,8
54,4
52,9
56,5
57,6
- dịch vụ khác
9,1
7,9
8,5
8,6
8,5
8,9
9,4
9,2
9,1
Lâm nghiệp
1,2
1,0
1,0
1,2
1,1
0,9
0,9
1,0
0,9
Thủy sản
28,9
21,6
21,1
19,7
20,5
23,2
27,1
27,6 30,1
Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM
Bảng 2.4 cho thấy cơ cấu ngành nông nghiệp giảm 0,9 điểm % năm 2007 so với
năm 2015 (69,0% - 69,9%); ngành lâm nghiệp giảm 0,3 điểm % và ngành thủy sản
tăng 1,2 điểm %. Qua phân tích cho thấy trong nội bộ ngành nông-lâm-thủy sản thì
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp có xu hướng giảm mặc dù không lớn và ngành
thủy sản có xu hướng tăng, điều này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
nông-lâm-thủy sản ở TP.HCM theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm cơ
cấu ngành trồng trọt (giảm 5,4 điểm % đầu kỳ so với cuối kỳ nghiên cứu) và tăng cơ
54
cấu ngành chăn nuôi (tăng 5,4 điểm % đầu kỳ so với cuối kỳ nghiên cứu), đây là xu
hướng phát triển tích cực của ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành dịch vụ
Ngành
Bảng 2.5 Cơ cấu kinh tế ngành Dịch vụ giai đoạn 2007-2015
Tỷ trọng các ngành kinh tế (%) – (giá hiện hành)
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
2012 2013 2014 2015
Bán lẻ
80,9
80,9
81,2
81,6
82,3
80,5
79,8
79,7 79,3
DV lưu trú, ăn uống
11,5
11,1
10,8
10,7
10,7
10,7
11,1
11,2 11,2
Du lịch và dịch vụ
7,5
8,0
8,0
7,7
6,9
8,9
9,2
9,1
9,5
Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM
Bảng 2.5 cho thấy ngành bán lẻ và dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm nhẹ (tương
ứng 1,6 và 0,3 điểm %) đầu kỳ so với cuối kỳ nghiên cứu và ngành Du lịch tăng 2
điểm %. Như vậy trong nội bộ ngành Dịch vụ có sự CDCCKT theo hướng tăng tỷ
trọng đóng góp vào GDP của Thành phố, phù hợp với hướng CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM. Sở dĩ ngành du lịch tăng trong cơ cấu GDP
trong ngành Dịch vụ là do Chính quyền Thành phố trong thời gian qua đã quan quan
tâm thúc đẩy phát triển du lịch bằng nhiều hình thức để nâng cao hình ảnh “Thành
phố Hồ Chí Minh - Điểm đến thân thiện, hấp dẫn, an toàn”; thúc đẩy tăng trưởng
du lịch theo hướng bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng dịch vụ, sản
phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá xúc tiến, hợp tác quốc tế, chủ động
hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả với du lịch khu vực. Chỉ tính riêng năm 2015,
tổng lượng khách quốc tế đến Thành phố đạt 4,6 triệu lượt người, tăng 4,6% so
với năm 2014, lượng khách du lịch nội địa đến thành phố đạt 19,3 triệu lượt
người, tăng 13% so cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch (lữ hành, khách sạn, nhà
hàng) đạt 94.600 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ năm 2014.
2.2.2.3 Phát triển công nghệ thông tin (CNTT) - truyền thông
- Công nghệ thông tin
Phát triển và ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế tri thức được Thành phố
ưu tiên trong chiến lược phát triển. Hiện nay, TP.HCM có nhiều trung tâm phát triển
55
công nghệ thông tin, như Khu Công viên phần mềm Quang Trung có 120 doanh
nghiệp CNTT hoạt động (69 doanh nghiệp trong nước, 51 doanh nghiệp nước ngoài).
Khu Công nghệ phần mềm tập trung e.town - sở hữu tư nhân, với 47 doanh nghiệp
CNTT hoạt động; Khu Trung tâm công nghệ phần mềm Sài Gòn (SSP), có 40/47
doanh nghiệp CNTT với số nhân lực CNTT là 396 người; Khu Công nghệ phần mềm
Đại học Quốc gia TP.HCM, có 26 doanh nghiệp CNTT (trong đó có 6 doanh nghiệp
nước ngoài) với tổng số nhân lực CNTT là 700 người; Khu Công nghệ cao TP.HCM
có hơn 20/38 doanh nghiệp CNTT, với nguồn nhân lực CNTT hơn 4.869 người.
TP.HCM Đang thực hiện triển khai Công viên phần mềm Quang Trung 2 và Chuỗi
công viên phần mềm, như công viên phần mềm trọng điểm quốc gia. Tính đến nay,
số doanh nghiệp công nghệ thông tin đăng ký trên 2.000, trong đó doanh nghiệp nước
ngoài đăng ký mới là 60 doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp CNTT đã xây dựng và cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ và
giải pháp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, như khu Công viên phần mềm Quang
Trung, trong 5 năm trở lại đây đã cung cấp hơn 140 sản phẩm, xuất khẩu trên 120
quốc gia. Các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn vào các hoạt động nghiên cứu phát
triển (R&D) và đào tạo nguồn nhân lực. Tổng số người tham gia học tập và làm việc
tại Công viên phần mềm Quang Trung là 17.655 người. Doanh thu 5 năm 2011-2015
của lĩnh vực CNTT đạt 565.314 tỷ đồng. Gần đây Thành phố thúc đẩy phát triển
ngành CNTT theo hướng tăng hàm lượng tri thức, như ngành công nghệ vi mạch giai
đoạn 2013-2020 (làm chủ công nghệ nguồn, thiết kế và sản xuất con chip Việt Nam,
thúc đẩy ứng dụng vi mạch Việt, đào tạo nhân lực). Đây là chương trình có tính chiến
lược vì sản phẩm của nó rất quan trọng để chuyển hóa các thành tựu khoa học và
công nghệ thành hàng hóa thương mại.
Về mặt ứng dụng CNTT, hiện nay trên tất cả các lĩnh vực, các ngành tại Thành
phố Hồ Chí Minh đều có sự hiện diện của CNTT. CNTT đã được ứng dụng trong
ngành Y tế, Giáo dục, các doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước, trong cộng
đồng dân cư… Thành phố đã thực hiện các hệ thống điều hành mạng (NOC), hệ
thống một cửa điện tử, hệ thống quản lý cán bộ công chức, hệ thống thư điện tử thành
56
phố, cổng thông tin điện tử thành phố (CityWeb) triển khai ổn định. Hệ thống mạng
Metronet đã được triển khai tổng cộng 613 điểm kết nối các sở ban ngành, quận/
huyện, phường, xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc khác phục vụ hiệu quả việc vận
hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
Với lực lượng hùng hậu trên, Thành phố Hồ Chí Minh trong nhiều năm luôn là
ngọn cờ đầu của CNTT cả nước. Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông là lĩnh
vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong những năm gần đây. Thành phố đã tạo lập
được thương hiệu thành phố HCM trên bản đồ CNTT thế giới với vị trí là luôn
trong tốp 20 thành phố có năng lực gia công phần mềm triển vọng nhất trên thế giới7.
Theo đánh giá của các chuyên gia CNTT thì chỉ có TP.HCM và Hà Nội mới
hội đủ điều kiện, có khả năng phát triển ngành công nghiệp điện tử - phần cứng với
công nghiệp lõi là công nghiệp vi mạch bán dẫn. Trong điều kiện hiện nay và những
năm tới đây, chỉ các thành phố lớn mới có khả năng phát triển công nghiệp phần
mềm và dịch vụ CNTT, ngành kinh tế tập trung mật độ trí tuệ rất cao, có thể coi là
một bộ phận quan trọng của kinh tế tri thức. Thực vậy, công nghiệp CNTT (công
nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm và dịch vụ, công nghiệp nội dung số) là
thế mạnh của Thành phố so với các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, Thành phố
cần xây dựng các thương hiệu mạnh và quy mô đủ lớn, có uy tín tập hợp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để có thể nhận và hoàn thành các đơn hàng lớn trong và ngoài
nước. Cần đầu tư có trọng điểm nguồn lực kinh tế nghiên cứu khoa học và công
nghiệp CNTT, ứng dụng, sản xuất và thương mại hóa một cách hiệu quả các sản
phẩm chủ lực.
- Về hoạt động bưu chính, viễn thông, dịch vụ Internet: Trong những năm gần
đây, số lượng doanh nghiệp bưu chính được cấp phép tăng lên 98 doanh nghiệp, số
doanh nghiệp hoạt động chuyển phát nhanh tăng lên 113 doanh nghiệp. Số điểm giao
dịch dịch vụ bưu chính là 243 điểm; Viễn thông, mật độ điện thoạt đạt khoảng 183
7 Theo báo cáo của Sở TT&TT TP.HCM.
máy trên 100 dân, số trạm thu phát song BTS đạt 7.785 trạm; Về dịch vụ Internet có
57
sự phát triển ổn định qua các năm nhưng có sự thay đổi tỷ trọng của chuẩn kết nối và
truyền tải mạng Internet; mạng Internet cáp quang tăng mạnh. Đến nay có hơn
1.372.427 thuê bao Internet băng thông rộng; Internet băng thông rộng truyền hình
cáp 180.824 thuê bao và Internet băng thông cáp quang là 270.571 thuê bao.
2.2.2.4 Phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến tại TP.HCM
- Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH). TP.HCM thành lập
Trung tâm Công nghệ Sinh học vào năm 2005, đây là một trong những Trung tâm
nghiên cứu và ứng dụng CNSH hàng đầu trong cả nước, với nhiệm vụ: Nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, xử
lý môi trường, công nghiệp thực phẩm và y dược học; Tiếp nhận, triển khai các quy
trình, kỹ thuật hiện đại về công nghệ sinh học (công nghệ gene, công nghệ tế bào
động thực vật, công nghệ vi sinh, công nghệ lên men...) phục vụ sản xuất, bảo quản,
chế biến các sản phẩm nông nghiệp và xử lý môi trường; Đào tạo huấn luyện các kỹ
thuật viên về công nghệ sinh học; Sản xuất, thương mại hóa các sản phẩm công
nghệ sinh học.
Tính đến nay, Trung tâm CNHS đã thực hiện triển khai nghiên cứu và ứng
dụng CNSH vào các ngành: (1) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp: gồm có:
Công nghệ sinh học thực vật; Công nghệ sinh học thủy sản; Công nghệ sinh học tế
bào động vật. (2) Công nghệ sinh học phục vụ môi trường và năng lượng sinh học:
Phát triển các chế phẩm sinh học phòng trừ dịch bệnh, kích thích tăng trưởng cho
cây trồng; Tuyển chọn, cải biến các chủng vi sinh vật bằng công nghệ gene để xử lý
chất thải gây ô nhiễm môi trường; Nghiên cứu quy trình sản xuất cồn sinh học và
các dạng nhiên liệu sinh học khác từ nguồn phế phụ liệu nông nghiệp. (3) Công
nghệ sinh học phục vụ y dược: Nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất các hoạt chất tự
nhiên hay các protein tái tổ hợp có dược tính ứng dụng trong điều trị bệnh; Nghiên
cứu các phương pháp chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh khác nhau ở người và vật
nuôi; Phát triển vắc-xin cho người và vật nuôi phòng ngừa các bệnh phổ biến;
Nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học tái tạo.
58
Thực tế, tính đến năm 2014, Trung tâm triển khai hơn 70 đề tài nghiên cứu cấp
cơ sở ở các lĩnh vực: thực vật, vi sinh, thủy sản, y dược, động vật. Trong lĩnh vực
Công nghệ sinh học thực vật: Trung tâm đã tập trung nghiên cứu trên đối tượng hoa
lan, hoa kiểng và cây dược liệu; đã đạt được một số kết quả tiêu biểu như sau: triển
khai đề án “Lai tạo, chọn tạo, nhập nội, thuần hóa và khảo nghiệm các giống hoa,
cây kiểng mới phục vụ sản xuất” nhằm chọn tạo các giống hoa, kiểng có chất lượng,
phù hợp với điều kiện canh tác ở thành phố và các tỉnh lân cận. Trung tâm triển khai
sưu tập được gần 100 giống dược liệu quý. Đặc biệt đã nghiên cứu thành công
chuyển gen tạo rễ cây sâm Ngọc linh làm tiền đề cho việc tạo sinh khối rễ và tách
chiết hoạt chất saponin trong sâm Ngọc linh trong phòng thí nghiệm. Xây dựng
được quy trình phát hiện 4 loại virus gây bệnh trên cây tiêu, góp phần kiểm soát
bệnh virus gây hại trên tiêu ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Về Công nghệ vi sinh:
Tập trung nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp: Đã nghiên cứu thành công
và bắt đầu sản xuất các nhóm chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp: chứa vi sinh
vật cố định đạm và phân giải lân; phòng trừ tuyến trùng trên cây hồ tiêu; phòng trị
bệnh thối rễ, lỡ cổ rễ trên cây rau; phòng trị sâu hại trên cây rau.
Về Công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học, Trung tâm đã cử 34
lượt người đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài và 23 cán bộ tham gia các khóa
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước, thu hút được 22 cán bộ trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về
làm việc tại đơn vị.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ vật liệu và công nghiệp dược
Chính quyền Thành phố đặt mục tiêu: Xây dựng nền công nghệ vật liệu có cơ
sở vững chắc và cơ cấu đồng bộ, có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất những
vật liệu phục vụ các các ngành công nghiệp như: năng lượng, xây dựng, cơ khí chế
tạo máy, điện tử, bảo vệ môi trường…; Nghiên cứu và triển khai sản xuất các loại
vật liệu có tính năng kỹ thuật mới, hiện đại trên cơ sở nguồn nguyên liệu sẵn có
trong nước và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước. Đối
với ngành Công nghiệp dược: Nghiên cứu cơ bản về hóa dược, tạo nguồn nguyên
59
liệu cho công nghiệp dược; đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ bào chế và chế tạo
sản phẩm mới; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, gắn quá trình nghiên
cứu với thực tiễn sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ năng lượng: Từ năm 2002, Thành phố
thành lập Trung tâm năng lượng tiết kiệm – ECC-HCMC. Với chức năng, nhiệm
vụ: Nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ để phục vụ các mục tiêu yêu cầu
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, các dạng năng lượng mới, năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; triển khai công tác kiểm toán năng lượng và các giải
pháp tiết kiệm năng lượng; Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng hiệu
quả năng lượng và các nội dung liên quan cho các cơ quan, đơn vị tổ chức có nhu
cầu; Làm đầu mối để triển khai các quan hệ liên quan về năng lượng của Sở Khoa
học & Công nghệ với các tổ chức dự án, chương trình hoạt động trong và ngoài
nước tại thành phố.
Hoạt động của Trung tâm tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực: Sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả năng lượng; Nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phương án sử dụng các
dạng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố. Tính đến nay,
Trung tâm đã thực hiện các hoạt động: (1) Hỗ trợ tư vấn – kiểm toán năng lượng:
Đã thực hiện kiểm toán năng lượng và tư vấn đầu tư các giải pháp tiết kiệm năng
lượng hơn 150 công ty, xí nghiệp trên địa bàn thành phố và ở các tỉnh lân cận. Hàng
năm, trung tâm thực hiện tư vấn, kiểm toán năng lượng từ 30 – 50 đơn vị; thi công
các giải pháp tiết kiệm năng lượng khoảng 20 đơn vị trong khuôn khổ chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp của UBND TP. HCM. (2) Nghiên cứu, triển khai, chuyển giao
công nghệ: Công tác nghiên cứu - triển khai tập trung chủ yếu vào hai vấn đề (i)
nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý về tiết kiệm năng
lượng và nghiên cứu giải pháp ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng vào
tình hình thực tế của Việt Nam; (ii) xây dựng lộ trình ứng dụng các dạng năng
lượng sạch và năng lượng tái tạo trên địa bàn. (3) Hoạt động đào tạo: Đến nay,
trung tâm đã đào tạo hơn 500 học viên mà đối tượng chủ yếu là cán bộ kỹ thuật
trong các ngành công nghiệp, cán bộ quản lý, các hiệp hội, tổng công ty, trường đại
60
học… Hàng năm trung tâm đào tạo từ 40 - 45 lớp huấn luyện kỹ năng và nghiệp vụ
với 12 chuyên đề khác nhau như đào tạo cán bộ quản lý năng lượng, kỹ thuật tiết
kiệm năng lượng đối với các hệ thống nhiệt - lạnh, hệ thống điều hòa không khí, hệ
thống chiếu sáng, động cơ - bộ truyền động, lò hơi và hệ thống hơi, kỹ thuật bảo trì
dây chuyền sản xuất công nghiệp,…(4) Hoạt động hợp tác trong và ngoài nước:
Trung tâm hiện là đầu mối tiếp nhận và triển khai các chương trình, dự án liên quan
đến vấn đề năng lượng và sản xuất sạch hơn của UBND TP.HCM như: Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa với chi phí thấp về vấn đề tiết kiệm năng
lượng; Chương trình “Năng suất - Chất lượng - Hội nhập”; Các chương trình hợp
tác với các tỉnh thành khác như Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tiền
Giang, An Giang, Bạc Liêu… Ngoài ra trung tâm hiện là đối tác địa phương của
nhiều dự án quốc gia như: Dự án “Nâng cao hiệu quả năng lượng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” - ngành Thực phẩm và ngành Giấy do UNDP tài
trợ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; Dự án “Sản xuất sạch hơn-giảm thiểu ô
nhiễm công nghiệp” do UNIDO tài trợ; Hợp tác với tổ chức JICA, Trung tâm tiết
kiệm năng lượng Nhật Bản (ECCJ), Swiss Contact, SIDA trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực; Hợp tác với Cơ quan Quản lý năng lượng và môi trường Pháp
(ADEME) trong khuôn khổ chương trình tăng cường năng lực quản lý và kỹ thuật
tiết kiệm năng lượng khu vực; Hợp tác với cơ quan DEDE, EGAT, EEI của Thái
Lan, ECCJ (Nhật Bản) trong các hoạt động nghiệp vụ.
- Việc phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến tại TP.HCM, trong đó có thực
hiện trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội TP.HCM. Trong thời gian
qua, lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật được lãnh đạo Thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện
như về vấn đề quy hoạch, quản lý đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-văn hóa, cải thiện dân sinh, bảo vệ môi trường. Cụ thể,
Thành phố đã thực hiện kéo giảm ùn tắt giao thông bằng cách xây cầu vượt trong
nội thành và xây lại nhiều cầu đã cũ; giải quyết vấn đề nước ngọt cho dân vùng xa;
có nhiều nỗ lực trong giảm ngập nước,…
61
Về hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó lĩnh vực giáo dục-đào tạo đã gia tăng về
quy mô, mạng lưới các cấp học được đầu tư phát triển đồng bộ, bước đầu đạt kết
quả thiết thực trong công tác quy hoạch hệ thống giáo dục phổ thông, dạy nghề và
phát triển hạ tầng kỹ thuật các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Thành phố. Về
y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Hệ thống y tế ngày càng phát triển, đảm bảo
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Thành phố và các tỉnh. Với sự phát triển mạnh hệ
thống y tế tư nhân góp phần giảm áp lực tại các bệnh viện công. Cơ sở vật chất
không ngừng được đầu tư mở rộng, nâng cấp với nhiều thiết bị hiện đại góp phần
nâng chất khám chữa bệnh cho nhân dân. Các chính sách an sinh xã hội được quan
tâm thực hiện có hiệu quả, thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, nỗ lực thực hiện
chương trình giảm nghèo bền vững.
2.2.2.5 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa
- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong giai đoạn 2007-
2015, quy mô dân số tại TP.HCM tăng lên kéo theo sự tăng nguồn nhân lực trên địa
bàn Thành phố từ 3.900.132 người năm 2007 lên 4.243.578 người năm 2015. Số lao
động trên được cơ cấu theo Bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.6 Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở
(%)
TP.HCM, giai đoạn 2007-2015
Trung bình
2007 3.900.132
2009 3.928.822
2011 4.000.900
2012 4.086.400
2013 4.122.300
2014 4.190.525
2015 4.243.578
41,30
40,20
38,52
35,70
33,46
30,07
27,67
35,27
25,21 12,87
24,90 13,10
23,68 13,44
25,69 13,89
24,49 16,21
25,05 17,38
25,59 17,74
24,94 14,94
Tổng lao động (người) Lao động chưa qua đào tạo Sơ cấp nghề Công nhân kỹ thuật lành nghề Trung cấp (CN-CĐN) Cao đẳng (CN-CĐN) Đại học trở lên
3,32 3,02 14,55
3,52 3,21 15,07
3,82 3,54 17,00
4,13 3,69 16,90
4,21 3,83 17,80
4,46 4,13 18,91
4,81 4,38 19,81
4,04 3,68 17,13
Nguồn: Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin lao động TPHCM
Bảng 2.6 cho thấy lực lượng chưa qua đào tạo luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong giai đoạn nghiên cứu (trung bình 35,27%) và có xu hướng giảm dần. Nếu như
62
năm 2007 chiếm tỷ trọng 41,30% trong tổng số lao động thì đến năm 2015 chiếm tỷ
trọng 35,27%, điều này chứng tỏ lực lượng lao động chưa qua đào tạo tại Thành phố
giảm theo thời gian. Lực lượng lao động có trình độ sơ cấp nghề cũng chiếm tỉ trọng
khá cao, sau lao động chưa qua đào tạo (trung bình 24,94%), số lao động ở trình độ
này cũng có xu hướng giảm. Lao động ở trình độ công nhân kỹ thuật lành nghề, trung
cấp và cao đẳng chiếm tỷ trọng 26,93% và có xu hướng tăng dần. Đáng lưu ý là lực
lượng lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu lao
động (trung bình ở mức 17,13%) và có xu hướng tăng theo thời gian. Nếu như năm
2007 chiếm tỷ trọng 14,55% thì đến năm 2015 tăng lên 19,81%. Như vậy, qua bảng
cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở TP.HCM trong giai
đoạn 2007-2015, ta thấy lực lượng lao động chưa qua đào tạo và sơ cấp nghề có tỷ
trọng cao nhất trong lực lượng lao động, nhưng có xu hướng giảm theo thời gian và
lực lượng lao động có trình độ nói chung tăng lên qua các năm, điều này cho thấy tại
TP.HCM trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ngày càng được nâng
cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở TP.HCM.
- Lao động và cơ cấu lao động phân theo ngành nghề giai đoạn 2007-2015
Bảng 2.7 Lao động và cơ cấu lao động theo ngành, giai đoạn 2007-2015 (Người)
2007 2.676.420 145.282
2009 3.676.206 101.759
2010 3.696.387 101.200
2011 3.828.240 96.232
2012 4.029.187 93.074
2013 4.191.767 88.862
2015 4.343.578 87.306
5,4
2.74
2,31
2,12
2,51
2.8
2,01 1.226.932 1.599.957 1.609.316 1.613.875 1.763.575 1.839.267 1.906.831
Tổng số Nông, lâm, thủy sản Cơ cấu (%) C. nghiệp, xây dựng Cơ cấu (%)
43,8
43.5
43.54
43.66
43.77
43,88
43,90
Dịch vụ Cơ cấu (%)
1.304.206 1.974.490 1.985.862 1.989.586 2.172.537 2.263.638 2.349.441 54,09
53,72
53,92
54,00
53.83
50,7
53.7
Nguồn: TT dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin lao động TPHCM
Bảng 2.7 cho thấy cơ cấu lao động của Thành phố dịch chuyển theo hướng
giảm lao động trong nông nghiệp (cơ cấu trong năm 2007 là 5,4% đến 2015 là 2,1%);
Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp-xây dựng tăng không đáng kể (từ 43,8%
năm 2007 lên 43,9% năm 2015) và cơ cấu lao động ngành dịch vụ tăng 3,39 điểm %
63
trong giai đoạn 2007-2015 (năm 2007: 50,7% và năm 2015 là 54,09%). Sự chuyển
dịch cơ cấu lao động như trên là phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH gắn phát triển kinh
tế tri thức tại TP.HCM.
- Cơ cấu lao động một số ngành, giai đoạn 2007-2015
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động một số ngành, giai đoạn 2007-2015 (%)
2007 53,93 11,37 13,47 5,10 2,38 1,75 2,14 1,17 2,56 2,82 6,62 100%
2008 2009 49,16 44,79 12,10 12,67 16,19 17,03 5,38 4,55 2,68 2,32 2,17 2,11 2,76 2,52 1,49 1,37 3,62 3,44 3,66 2,75 3,75 3,49 100% 100%
2010 42,78 13,27 17,47 5,40 2,78 2,33 2,57 1,63 3,87 4,18 3,72 100%
2011 42,03 12,11 17,81 6,04 2,80 2,15 3,01 1,77 4,21 3,91 4,16 100%
2012 41,50 11,12 18,18 6,19 3,15 2,18 3,23 1,76 4,49 4,20 4,00 100%
2013 40,77 10,46 18,83 6,19 2,95 2,29 3,49 1,73 4,52 4,31 4,46 100%
2015 40,20 11,10 18,90 6,00 3,20 2,43 3,84 1,82 4,92 4,42 3,17 100%
TB 41,43 11,78 16,99 6,61 3,88 2,18 2,95 1,59 4,95 3,69 3,95 100%
Công nghiệp chế biến Xây dựng Bán buôn, bán lẻ (Thương mại) Vận tải, kho bãi Dịch vụ lưu trú và ăn uống Thông tin, truyền thông Tài chính, ngân hàng Kinh doanh bất động sản Hoạt động c.môm, k.học-c.nghệ Hoạt động h.chính và d.vụ hỗ trợ Các ngành còn lại Tổng số
Nguồn: Niên giám Thống kê TPHCM
Bảng 2.8 cho thấy, trong các ngành kinh tế thì ngành công nghiệp chế biến và
ngành thương mại có lực lượng lao động đông nhất chiếm tỷ trọng trung bình 45,43%
và 16,99% trong cơ cấu lao động. Ngành chế biến, cơ cấu lao động có xu hướng giảm
trong giai đoạn nghiên cứu, nếu như năm 2007 là 53,93% thì năm 2008 là 49,16%;
năm 2009: 44,79%; năm 2010: 42,78%; năm 2011: 42,03%; năm 2012: 41,50%; năm
2013: 40,77%. Điều này chứng tỏ ngành công nghệ chế biến ngày càng được trang bị
công nghệ tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó làm giảm lực lượng
lao động trực tiếp sản xuất. Ngành Thương mại thì có xu hướng gia tăng lực lượng
lao động, cơ cấu từ 13,47% năm 2007 tăng lên 16,99% trong năm 2015. Điều này thể
hiện ngành này ngày càng được mở rộng để phục vụ nhân dân. Các ngành dịch vụ có
xu hướng gia tăng lực lượng lao động, như ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cơ
cấu lao động từ 2,38% năm 2007 lên 3,88% năm 2015; ngành Tài chính ngân hàng,
hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ cũng có xu hướng tăng lực lượng lao
động. Như vậy, qua bảng 2.8 ta thấy cơ cấu lao động một số ngành có dịch chuyển
theo chiều hướng phục vụ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM.
64
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao
Tính đến 30/9/2015, 3 khu chế xuất và 13 khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh có 1.387 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9,043 tỷ
USD, trong đó đầu tư nước ngoài 559 dự án, vốn đầu tư là 5,4 tỷ USD; đầu tư trong
nước 828 dự án, vốn đầu tư đăng ký 54.641 tỷ VNĐ (tương đương 3,65 tỷ USD); kim
ngạch xuất khẩu là 46 tỷ USD với các thị trường chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, châu Âu
và Đài Loan; sản phẩm xuất đi trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đồng thời thu
hút 280.778 lao động.
Theo Quyết định 188/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về qui hoạch
phát triển công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến 2010 có tính đến 2020 xác định
quỹ đất khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung là 7.000ha trong đó đã khai thác
4000 ha, diện tích đất còn lại là 3.000 ha. Định hướng phát triển khu chế xuất, khu
công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh chú trọng thu hút các nhà đầu tư vào các
lĩnh vực kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến – đặc biệt là các ngành cơ khí, điện-điện tử
và hóa chất.
Khu công nghệ cao TP.HCM được thành lập năm 2002, với tổng diện tích
913ha, tính đến những tháng đầu năm 2016 trong khu công nghệ cao thu hút 94 dự án
với tổng vốn đầu tư trên 4 tỉ USD. Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, nghiên
cứu, đào tạo, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đã góp phần quan trọng trong quá trình
CDCCKT theo chủ trương của Thành phố là gia tăng tỷ trọng công nghiệp công nghệ
cao, dịch vụ công nghệ cao, nâng dần hàm lượng khoa học-công nghệ thông qua các
sản phẩm công nghệ cao như: chipset (Intel), module cảm biến kỹ thuật số (DGS),
máy in (Jabil), thiệt bị đọc mã vạch (Datalogic), thẻ thông minh các loại (MK, VTC),
dược phẩm, thuốc chữa bệnh (Nanogen), động cơ bước cho đầu đọc DVD, máy ảnh
kỹ thuật số (Nidec Sankyo), dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc, thiết bị trong lĩnh
vực vi mạch bán dẫn (GES)…
65
- Khu Nông nghiệp công nghệ cao TP.HCM có diện tích 88,17 ha là nơi thu hút
và quy tụ các nguồn lực, năng lực công nghệ cao trong nông nghiệp, theo hướng nền
nông nghiệp đô thị, khu du lịch tri thức nông nghiệp, là nơi ươm tạo công nghệ mới,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ kinh tế hộ, kinh
tế trang trại. Từng bước làm chủ tri thức, công nghệ mới trong các ngành chủ lực của
sản xuất nông nghiệp, là nơi nghiên cứu, ứng dụng các tri thức công nghệ đã làm chủ
vào thực tế tại Khu Nông nghiệp công nghệ cao; đồng thời khuếch tán công nghệ cao
tới các nông hộ, trang trại,… ở các tỉnh Nam Bộ.
Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh là nơi hỗ trợ cho ra đời
và đi vào hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp có ý tưởng sáng tạo dựa
trên công nghệ cao, là nơi cung cấp các dịch vụ cho các đối tượng tham gia nghiên
cứu, sản xuất trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao và tham gia đào tạo ngắn hạn
nguồn nhân lực, tổ chức hoạt động du lịch tri thức nông nghiệp.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức tại TP.HCM đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng tại Thành phố.
Trong giai đoạn 2007-2015, Thành phố đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
so với cả nước.
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2007-2015
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tốc độ(%)
12,6
10,7
8,6
11,6
10,3
9,2
9,3
9,6
9,8
341.172
378.317
413.655
463.295
510.785 557.571 609.280 667.712 733.148
SPXH giá so sánh (ngàn)
Nguồn: Niên giám thống kê TPHCM (2010&2014).
66
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố thể hiện qua biểu đồ:
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng kinh tế TPHCM
Nguồn: Theo số liệu Cục thống kê Thành phố.
Bảng 2.9 cho thấy tổng sản phẩm GDP của Thành phố năm 2007 theo giá so
sánh là 341.172 ngàn đồng, đến năm 2015 là 733.148 ngàn tăng 2,15 lần; tốc độ tăng
trưởng bình quân là 9,85%/năm, đây là tốc độ khá cao so với cả nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin có những bước phát triển vượt bậc
Thành phố luôn là địa phương đi đầu cả nước trong việc thực hiện chủ trương,
định hướng về xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng CNTT, phát triển CNTT với các
công trình mang tính đột phá như: Chương trình phát triển CNTT 2011-2015,
Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch giai đoạn 2013-2020; triển khai thực
hiện dự án Công viên phần mềm Quang Trung 2 và Chuỗi Công viên phần mềm như
một công viên phần mềm trọng điểm quốc gia; Chương trình ứng dụng CNTT trong
quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp…
- Số lượng đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng. Chỉ tính trong giai đoạn
2011-2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1,18 triệu tỉ đồng, chiếm 31% GDP.
Trong đó, ngân sách Thành phố cho đầu tư phát triển 98.724 tỷ đồng (chiếm 7,6%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội).
Trong 5 năm gần đây, có 2.259 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp mới
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt 10,2 tỷ USD; có 669 dự án
điều chỉnh vốn đầu tư là 3,26 tỷ USD. Tính chung tổng vốn đầu tư cấp mới kể cả tăng
67
vốn là 13,5 tỷ USD. Hiện có 5.531 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư là 39,6 tỷ USD.
- Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. TP Hồ Chí Minh là đô thị có
nguồn nhân lực lớn nhất nước, với khoảng 4,7 triệu người trong độ tuổi lao động,
tổng số người có việc làm hiện vào khoảng 3,2 triệu người. Ðội ngũ cán bộ khoa
học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trên địa bàn chiếm tới 30% so với cả
nước. Số lao động đã qua đào tạo tăng từ 40% năm 2005 lên 55%. Thuận lợi lớn
nhất của TP Hồ Chí Minh là có một hệ thống giáo dục - đào tạo khá đồng bộ từ
mầm non đến đại học và dạy nghề.
Ðặc biệt, TP Hồ Chí Minh có tới 72 trường đại học, cao đẳng (chưa kể các
trường thuộc khối công an, quốc phòng, phân hiệu trường), mỗi năm có thể tuyển
hơn 116 nghìn sinh viên; 370 cơ sở dạy nghề, hằng năm có thể thu nhận hơn 30
nghìn học viên trung cấp, cao đẳng nghề và khoảng 320 nghìn học sinh sơ cấp nghề
và dạy nghề thường xuyên (không chính quy). Ngoài ra, ở đây còn có 84 trường
trung cấp chuyên nghiệp với tổng số học sinh lên đến hơn 83 nghìn 500 em.
2.3.2 Những hạn chế, bấp cập trong quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT ở TP.HCM thời gian qua và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế và bất cập
- Tốc độ CDCCKT còn chậm và thiếu đồng bộ, nhất là chuyển dịch cơ cấu nội
bộ ngành kinh tế còn chậm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị cao
thấp, công nghiệp còn nặng tính chất gia công, chậm đầu tư công nghiệp hỗ trợ và
dịch vụ vận tải.
Ngành công nghiệp, xây dựng CDCCKT chưa có chuyển biến rõ trong kỳ
nghiên cứu. Công nghiệp điện-điện tử-tin học và các ngành công nghiệp có hàm
lượng kỹ thuật công nghệ cao phát triển còn chậm. Do còn phụ thuộc vào nguyên liệu
nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ bé, chưa định hướng quy hoạch. Công
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, quy
mô công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
68
Nông nghiệp, nhìn chung kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn nhiều
yếu, chưa tạo động lực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất nông
nghiệp còn ở dạng quy mô nhỏ, chưa tạo được lượng sản phẩm nông sản hàng hóa
lớn.
Dịch vụ du lịch là mũi nhọn của Thành phố, tuy nhiên vẫn chưa phát huy được
tiềm năng, vẫn còn tình trạng yếu kém về phương thức hoạt động.
- Hạn chế, yếu kém trong hoạt động khoa học - công nghệ
. Trình độ kỹ thuật, trang bị công nghệ tiên tiến còn bất cập.
Một thực tế là trong quá trình toàn cầu hóa, khi các nước phát triển dựa vào
nền kinh tế tri thức thì các lĩnh vực sản xuất gây ô nhiễm cao, phát thải lớn có xu
hướng chuyển dần sang các nước đang phát triển. Báo cáo (năm 2015) của Bộ KH-
CN cho biết, 80-90% công nghệ nước ta sử dụng là công nghệ ngoại nhập, 76%
máy móc dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 1960-1970, 75% số
thiết bị đã hết khấu hao, và 50% là đồ tân trang. Tính chung cho các doanh nghiệp,
mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, mức trung bình 38%, lạc hậu và rất lạc hậu
chiếm 52%. Đặc biệt ở nhóm sản xuất nhỏ, thiết bị lạc hậu và rất lạc hậu chiếm đến
70%.
Nhìn chung trình độ công nghệ tiên tiến ở Thành phố đạt được ở mức khá
khiêm tốn, như năm 2012, TS. Đinh Sơn Hùng – phó Viện Nghiên cứu phát triển TP
– công bố trong một buổi họp của UBND TP: “Tuy là trung tâm kinh tế của cả nước
nhưng trình độ công nghệ tiên tiến ở Thành phố chỉ có 1%, còn lại là công nghệ lạc hậu và trung bình”8. Đến nay, mức trang bị công nghệ tiên tiến ở Thành có khá hơn
nhưng vẫn phải phát triển cao hơn nữa để xứng đáng với trung tâm kinh tế của cả
nước.
. KH-CN chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển KT-VH-XH thành
phố.
. Cơ chế quản lý KH-CN có đổi mới nhưng chưa theo kịp với các đòi hỏi của cơ
8 Nguồn: Báo Tuổi Trẻ Online
chế thị trường định hướng và chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
69
thật sự gắn với định hướng phát triển KH-CN; thị trường KH-CN đã hình thành
nhưng phát triển còn chậm.
. Đầu tư cho nghiên cứu KH-CN còn dàn trải, chưa tập trung giải quyết những
vấn đề lớn, chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu bức xúc của thành phố.
. Mối liên hệ giữa nhà khoa học - nhà quản lý - doanh nghiệp; giữa các viện
nghiên cứu, các trường đại học, với doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao chưa thật sự chặt chẽ; kết quả ứng dụng các công trình nghiên cứu khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống được thương mại hóa còn hạn chế.
. Quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp còn rất chậm; trình độ
công nghệ của nhiều ngành, lĩnh vực và nhiều doanh nghiệp còn lạc hậu.
- Các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ tri thức còn ít. Chưa tạo ra được các sản
phẩm công nghệ cao. Các ngành công nghệ thông tin-truyền thông, công nghệ năng
lượng, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo
ra sản phẩm chứa hàm lượng tri thức cao phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Tuy nhiên, những sản phẩm này còn rất ít hoặc ở dạng tiềm năng. Vì vậy, Thành phố
cần nổ lực hơn nữa để phát triển những sản phẩm được trang bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại.
- Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu. Mặc dù Thành phố là nơi tập trung nguồn
nhân lực nhiều so với cả nước, tuy nhiên chất lượng lao động chưa phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế và hội nhập. Nhu cầu cần là người làm được việc - người có kỹ
năng, ngoại ngữ và tác phong công nghiệp. Theo dự báo từ nay đến năm 2020, mỗi
năm TP.HCM cần khoảng 270.000 việc làm, trong đó lao động có trình độ đại học,
cao đẳng chiếm 28%, trung cấp chiếm 35%, sơ cấp nghề 20%. Nhu cầu việc làm tập
trung phát triển 4 ngành công nghiệp chủ lực là: Công nghệ thông tin điện tử, cơ khí
hóa chất, chế biến thực phẩm và công nghệ dệt may. Việc làm sẽ tuyển dụng theo
xu hướng nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động phổ thông sẽ giảm dần. Với dự
báo này, Thành phố khó đáp ứng được nguồn lao động chất lượng cao.
70
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên
Nguyên nhân khách quan. Tình hình kinh tế, chính trị thế giới bất ổn, những
khủng hoảng về kinh tế thế giới làm giá nguyên liệu tăng, giá vàng tăng giảm thất
thường dẫn đến tình trạng lạm phát trong nước, chỉ số giá cả gia tăng… Bên cạnh
đó, kỹ thuật và công nghệ là yếu tố ảnh hưởng ngày càng lớn đến giá thành và chất
lượng sản phẩm, nó tác động đến khả năng cạnh tranh sản phẩm. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm trang bị những công nghệ tiên tiến để ứng dụng tốt hơn
trong sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân chủ quan
+ Nhận thức của cán bộ và người dân chưa theo kịp yêu cầu thực hiện CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT
Một số người dân chưa nắm bắt kịp thông tin mới, nhất là ở những vùng nông
thôn ngoại thành, ngay cả những người dân sống ở nội thành nhiều người còn chưa
biết thế nào là “kinh tế tri thức”. Do vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh họ
thường làm theo lối truyền thống, chưa tiếp cận công nghệ mới… nên kinh doanh
thường kém hiệu quả.
+ Tổ chức, thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT còn nhiều lúng
túng. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về
phát triển kinh tế-xã hội theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT của các
cấp, các ngành, doanh nghiệp thiếu đồng bộ, không chặt chẽ nên hiệu lực quản lý
chưa cao.
+ Tiềm lực KH-CN, đổi mới công nghệ chưa cao: Nhiều nơi chưa coi KH-CN
là giải pháp thúc đẩy hoạt động của ngành, địa phương và doanh nghiệp, do vậy,
chưa có sự quan tâm đúng đối với hoạt động này. Cơ chế quản lý các hoạt động
khoa học-công nghệ mặc dù đã được cải tiến nhưng nhìn chung vẫn còn nặng về
hành chính giấy tờ, chưa thích ứng với cơ chế thị trường nên chưa khuyến khích,
thu hút sự tham gia tích cực của các chuyên gia, nhà khoa học; cơ chế đặt hàng
trong khoa học cũng như tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu còn hạn chế. Sự
71
phối hợp giữa các sở, ban, ngành, quận/huyện trong quản lý hoạt động khoa học
công nghệ chưa thường xuyên và chặt chẽ.
+ Chưa phát huy tốt động lực đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Thể hiện:
. Sự mất cân đối trong đầu tư phát triển, thời gian qua Thành phố phát triển
mạnh về kết cấu hạ tầng, quan tâm chưa đúng mức đến thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao. Cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa
học đã được đẩy mạnh đầu tư, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển nhất là trong những lĩnh vực công nghệ cao; cơ chế
quản lý, sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm còn khép kín, chưa liên thông, hiệu
quả thấp.
. Chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập trước yêu cầu CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại Thành phố có tăng nhưng nhìn
chung không đều và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Thành phố. Cơ cấu đội ngũ trí
thức cũng chưa đồng bộ; thu hút nguồn nhân lực của Thành phố còn mất cân đối.
Đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên như:
công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công nghệ vi mạch, tự động hóa… còn thiếu.
Việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao còn yếu, chưa có sự chủ động
trong việc chỉ đạo, điều phối giữa các cơ quan ban ngành cũng như khai thác hiệu
quả sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các nhà khoa học Việt kiều.
+ Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư vay vốn để đầu tư sản xuất và đổi mới
công nghệ, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Phát triển thị trường trong và ngoài nước còn khó khăn. Mặc dù cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu của Thành phố đã thay đổi theo xu hướng nâng dần tỷ trọng sản
phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng. Tuy nhiên,
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu sang các sản phẩm chế tạo còn yếu, chưa tập
trung đầu tư xuất khẩu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và chủ động tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu; chưa thực hiện một cách hoàn thiện được việc đa dạng hóa sản
72
phẩm và chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu. Phát huy vai trò trung tâm kinh
tế vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, TP.HCM cần tạo sự gắn kết về kinh tế các địa
phương trong vùng để phát triển thị trường trong vùng nói riêng và cả nước nói
chung.
Tóm tắt Chương 2
TP.HCM là địa phương có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế
xã hội, do đó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT.
Giai đoạn 2007-2015, Thành phố thực hiện khá tốt CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức, thể hiện qua việc (1) trang bị khoa học-công nghệ tiên tiến,
hiện đại cho các ngành kinh tế, như thực hiện các đề án đổi mới công nghệ nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp trang bị công nghệ tiên tiến; duy trì chi ngân sách hàng năm cho
phát triển khoa học công nghệ; phát triển thị trường khoa học-công nghệ để thúc
đẩy phát triển và đầu tư công nghệ mới. (2) Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng tích cực: “Dịch vụ - Công nghiệp-xây dựng và Nông nghiệp”. (3) Phát triển
công nghệ thông tin (CNTT) - truyền thông ngày càng được phổ cập đến mọi tầng lớp
dân cư và phát triển theo chiều sâu, tăng hàm lượng tri thức, như sản xuất con chip
Việt Nam. Bên cạnh đó, dịch vụ viễn thông, Internet cũng phát triển trên toàn thành
phố, phục vụ đông đảo tầng lớp dân cư. (3) Phát triển và ứng dụng công nghệ tiên
tiến tại TP.HCM, như công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu, công nghệ dược; công
nghệ năng lượng… (4) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa: nguồn
lực lao động có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, trong đó tỷ trọng lao động
có trình độ cao, như cao đẳng, đại học tăng dần và lao động chưa qua đào tạo, sơ cấp
nghề có xu hướng giảm trong giai đoạn nghiên cứu; cơ cấu lao động theo ngành kinh
tế cũng có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó cơ cấu lao động trong
ngành dịch vụ và công nghiệp có xu hướng tăng và cơ cấu lao động ngành nông
nghiệp giảm.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn
với phát triển KTTT còn có những hạn chế, bất cập, như Tốc độ CDCCKT còn chậm
73
và thiếu đồng bộ, nhất là chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế còn chậm, tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị cao thấp; Trình độ kỹ thuật, trang bị công
nghệ tiên tiến còn bất cập, số doanh nghiệp trang bị công nghệ tiên tiến còn thấp, đầu
tư cho nghiên cứu KH-CN còn dàn trải; các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ tri thức
còn ít; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu.
Nguyên nhân những hạn chế trên, về mặt khách quan là do ảnh hưởng bởi
tình hình kinh tế, chính trị thế giới bất ổn đã ảnh hưởng đến thực hiện CNH, HĐH
gắn với phát triển KTTT ở nước ta nói chung và ở TP.HCM nói riêng. Nguyên
nhân về mặt chủ quan, do cơ chế quản lý các hoạt động KH-CN còn nặng về hành
chính, giấy tờ; đầu tư phát triển để thúc đẩy CNH, NĐH gắn phát triển KTTT chưa
tương xứng và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao còn yếu, đồng thời
thiếu chính sách thích hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Còn nhiều
doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ.
74
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CNH,
HĐH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KTTT TẠI TP.HCM
3.1 Dự báo và phương hướng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT TP.HCM đến năm 2025
3.1.1 Dự báo tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến việc thực
hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM
Quá trình toàn cầu hóa và tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực,
tạo cả thời cơ lẫn thách thức với mọi quốc gia. Trước hết là các nước công nghiệp
phát triển thoát ra khỏi nền kinh tế công nghiệp để bước vào nền KTTT – một nền
kinh tế dựa vào phát triển tiềm năng chưa từng thấy của con người.
Nước ta tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, trong đó hội nhập kinh tế là
trung tâm, đặc biệt là quá trình thực hiện các cam kết trong cộng đồng ASEAN, tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các
nước và Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tình hình thế giới và trong nước
sẽ có những thuận lợi, thời cơ và nhiều khó khăn, thách thức, đặt ra nhiều vấn đề
mới, yêu cầu mới cho sự phát triển và hội nhập sâu hơn của Thành phố cũng như
tiến trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại Thành phố. Vì vậy,
Đảng bộ, chính quyền Thành phố đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng để
thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trong tình hình mới.
3.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM
đến 2025
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển. Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiêu tổng quát như sau:
“Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại với vai trò đô thị đặc biệt, đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngày càng lớn đối với
khu vực và cả nước; từng bước trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương
75
mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông Nam Á; góp phần tích
cực sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm văn hóa, thể thao, trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho Vùng và cả nước; đảm bảo tốc độ tăng trưởng
kinh tế theo hướng bền vững, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn”.
Quán triệt quyết định trên, Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần X nhiệm
kỳ 2016-2020 đã đề ra chủ trương: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đổi mới
mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển kinh tế tri thức và tăng trưởng
xanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh; khoa học-công nghệ,
tri thức, nguồn nhân lực chất lượng cao và thông tin phải là động lực, yếu tố đầu
vào, tạo ra giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ… Phát triển nhanh dịch vụ, nhất là
các ngành có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp công
nghệ cao và nông nghiệp công nghệ cao”.
3.1.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới:
+ Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng
theo hướng phát triển kinh tế tri thức và tăng trưởng xanh; khoa học - công nghệ, trí
thức, nguồn nhân lực chất lượng cao và thông tin phải là động lực, yếu tố đầu vào,
tạo ra giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
+ Hoàn thiện chính sách thu hút nguồn lực xã hội, đặc biệt là nguồn lực tài
chính doanh nghiệp, đầu tư phát triển khoa học-công nghệ. Có cơ chế khả thi phát
huy các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn thành phố; tạo điều kiện thúc đẩy các dịch
vụ khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ; bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh
nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học-công nghệ, tích cực đầu tư
cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo để đổi mới công nghệ, phát
triển phần mềm; chú trọng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong chuyển giao công
nghệ, tạo bước phát triển của thị trường khoa học - công nghệ.
+ Phát triển Thành phố thành trung tâm công nghệ cao, trung tâm giáo dục-
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước.
76
+ Về tái cơ cấu các ngành kinh tế: (1) Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp theo
hướng tăng hàm lượng khoa học - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa. Tiếp tục tập
trung phát triển bốn ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá
trị gia tăng cao như cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao-su, chế
biến tinh lương thực, thực phẩm. Xây dựng các "cụm liên kết sản xuất", tạo điều
kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ; (2) Phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu
quả, bền vững theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, trung
tâm sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi của khu vực, bảo vệ môi trường; (3)
Tập trung nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ: thương mại quốc tế; tài chính, ngân
hàng; dịch vụ cảng, kho bãi, hậu cần hàng hải và xuất, nhập khẩu; vận tải đa
phương thức; du lịch, chú trọng phát triển các ngành nghề kinh doanh văn hóa và
công nghiệp văn hóa nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu người dân; (4) Tiếp tục triển
khai có hiệu quả cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm về đầu tư công, hệ thống tài chính
- ngân hàng và các doanh nghiệp nhà nước.
+ Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thu hút các dự án sử dụng công nghệ
cao, bảo vệ môi trường. Vừa bổ sung chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ, vừa hỗ trợ tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế hoạt động
hiệu quả, tích cực; phát triển Thành phố thành trung tâm công nghệ cao, trung tâm
tài chính, thương mại, khoa học-công nghệ của khu vực với các vệ tinh cung cấp
sản phẩm hỗ trợ từ các tỉnh, thành phố trong Vùng.
3.1.2.3 Dự báo triển vọng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT đến năm 2020,
tầm nhìn 2025
Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2007-2015 đạt
9,6%. Phấn đấu đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân từ 8 đến 8,5%. Đến
năm 2020 thu nhập bình quân đầu người khoảng 9.800 USD; năm 2025 khoảng
13.340 đến 14.285 USD.
77
Bảng 3.1 Dự báo cơ cấu GRDP theo ngành và tăng trưởng kinh tế,
Tốc độ tăng trưởng (%)
2015
2020
2025
2011-2015
2016-2020
5.538 59,4 39,6 0,99
GDP bình quân/người Dịch vụ Công nghiệp, xây dựng Nông nghiệp
9.800 58,16-60,07 39,19-41,07 0,74-0,78
13.340-14.285 58,29-61,10 38,29-41,05 0,61-0,66
9,6 11,2 7,4 5,8
8 - 8,5
giai đoạn 2015-2025
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP.HCM đến 2020
Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu theo hướng dịch vụ, công nghiệp-xây
dựng và nông nghiệp, trong đó tốc độ tăng trưởng của dịch vụ luôn nhanh hơn công
nghiệp và cơ cấu nông nghiệp giảm. Cụ thể, năm 2020: Cơ cấu dịch vụ từ 58,16%
đến 60,07% và năm 2025 từ 58,29% đến 61,10%; Cơ cấu công nghiệp-xây dựng,
năm 2020 từ 39,19% đến 41,78% và năm 2025 từ 38,29% đến 41,05%. Ngành nông
nghiệp, năm 2020 từ 0,7% đến 0,78% và năm 2025 từ 0,61% đến 0,66%.
Phát triển về dân số, lao động, việc làm. Quy mô dân số TP.HCM năm 2015
là 8,2 triệu người, dự kiến đến năm 2020 đạt 9,2 và năm 2025 đạt 10 triệu người. Về
lao động, việc làm: hàng năm, trung bình TP.HCM tạo ra 120.000 chỗ làm việc
mới, dự báo đến năm 2020, hàng năm sẽ tạo ra 125.000 chỗ làm mới và năm 2025
là 130.000.
Phát triển giáo dục-đào tạo. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo gắn
với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo chuyển hướng mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả giáo dục-đào tạo trên địa bàn thành phố; xác định giáo dục-đào tạo là
động lực quan trọng để phát triển bền vững. Phấn đấu đến 2020, hệ thống giáo dục-
đào tạo thành phố được chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập với các nền giáo dục tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.
Kết cấu hạ tầng. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, các
công trình, đề án thực hiện các chương trình đột phá của thành phố nhằm giải quyết
cơ bản ùn tắt giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường.
Về năng lực quản lý của bộ máy chính quyền, phấn đấu thành phố trong nhóm
5 địa phương dẫn đầu cả nước về xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
78
công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách
hành chính (PAR-index).
3.1.3 Phương hướng thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM đến 2025
3.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng hiện đại
Một là, thúc đẩy CDCCKT theo hướng phát triển mạnh các ngành sử dụng lao
động có chuyên môn kỹ thuật chất lượng cao, có tiềm năng và lợi thế phát triển; chú
trọng CDCCKT trong từng ngành, lĩnh vực và chuyển dịch theo hướng gia tăng
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Theo hướng này, TP.HCM có những ngành
như: Công nghiệp CNTT; tự động hóa; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu
mới… để từng bước đưa Thành phố trở thành trung tâm phát triển về khoa học-công
nghệ trong cả nước.
Công nghệ thông tin. Về công nghiệp phần mềm: Tập trung phát triển theo
hướng xuất khẩu và phục vụ nhu cầu trong nước. Về phần cứng: Sản xuất, lắp ráp
các loại máy tính, thiết bị CNTT và viễn thông, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành
CNTT theo hướng tăng hàm lượng tri thức, như ngành công nghệ vi mạch.
Công nghệ sinh học. Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản
xuất và đời sống, tập trung nghiên cứu công nghệ sinh học ứng dụng vào các ngành:
chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông lâm nghiệp, ngành y. Phát triển công
nghệ bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý rác
thải. Ứng dụng công nghệ nuôi cấy tế bào động vật để sản xuất chế phẩm phục vụ
chẩn đoán, chữa bệnh…
Công nghệ tự động hóa, cơ điện tử. Nghiên cứu sản xuất sản phẩm cơ khí thế hệ
mới; lựa chọn nghiên cứu, ứng dụng làm chủ công nghệ và từng bước thiết kế, chế
tạo các thiết bị tự động hóa phục vụ sản xuất; chú trọng sản xuất các bộ phận, linh
kiện cung ứng cho các ngành công nghiệp kỹ thuật số; cải tiến và nâng cao trình độ tự
động hóa dây chuyền hiện có, tiếp cận công nghệ tự động hóa điều khiển hiện đại.
Công nghệ vật liệu mới. Nghiên cứu công nghệ vật liệu mới, vật liệu nano cho
các ngành điện, y dược, điện tử và vi mạch; Nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới
79
thay thế các loại vật liệu truyền thống có nguồn gốc sản xuất từ tài nguyên đất, gỗ
hay các vật liệu tái sinh thay thế cho vật liệu kim loại hay ngói sử dụng trong xây
dựng và sản xuất hàng tiêu dùng.
Hai là, điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành theo hướng gia tăng các ngành thân
thiện với môi trường, sử dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, đây cũng là nội dung
yêu cầu cơ bản của CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức – là hướng đi CNH sinh
thái nhằm phát triển kinh tế bền vững. Phải coi trọng ứng dụng các công nghệ mới,
công nghệ sạch nhằm tạo ra những sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, như:
các sản phẩm năng lượng (năng lượng sinh học, xăng dầu sinh học, các năng lượng
tái tạo, tiết kiệm năng lượng…); các sản phẩm nông nghiệp; các sản phẩm tái chế…
Ba là, phát triển nhanh các ngành dịch vụ mà thành phố có lợi thế, đi đôi với
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu,
thương mại, du lịch, vận tải… nhằm nâng cao tỷ trọng trong GRDP làm cơ sở làm
cơ sở CDCCKT theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp.
. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Xây dựng Thành phố trở thành trung tâm tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm lớn của khu vực phía Nam và cả nước.
. Du lịch. Phát triển du lịch Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải
trí của nhân dân, kiều bào, khách quốc tế.
3.1.3.2 Phát triển khoa học và công nghệ hiện đại
Thúc đẩy KH&CN phát triển mạnh mẽ để trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy
phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội gắn với phát triển KTTT. Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế quản lý, chính sách tài chính để tạo bước phát triển đột phá cho khoa học-công
nghệ; thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Khuyến khích đầu tư xã hội, tăng đầu tư công để nâng chất lượng, hiệu quả các
chương trình khoa học công nghệ trọng điểm; quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia
trong các lĩnh vực khoa học-công nghệ trọng điểm, như cơ khí chế tạo, điện tử,
công nghệ thông tin, vi mạch, hóa dược, vật liệu mới, y sinh học, khoa học tính
toán, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đồng thời
có cơ chế thích hợp để gắn kết trong sử dụng cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm của các
80
cơ quan nghiên cứu, trường đại học và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới
sáng tạo, ứng dụng khoa học-công nghệ để nâng cao năng suất lao động và năng lực
cạnh tranh; tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng mô hình hợp tác hiệu quả trong
nghiên cứu phát triển khoa học-công nghệ. Trên cơ sở định hướng trên, cần cụ thể
hóa phát triển một số ngành mũi nhọn như: Công nghiệp cơ khí chế tạo, tự động
hóa; Chương trình thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước thay thế nhập khẩu về các
lĩnh vực: cơ khí, điện tử, hóa dược, nhựa-cao su; Chương trình robot công nghiệp;
ngành điện tử-công nghệ thông tin; Công nghệ nano và vật liệu mới… Áp dụng có
hiệu quả các thành tựu công nghệ bức xạ trong công-nông nghiệp, xử lý môi trường,
trong y tế, sinh học tạo giống cây trồng, chế tạo các chế phẩm sinh học.
3.1.3.3 Phát triển nguồn nhân lực, tạo nền tảng và động lực cho CNH, HĐH
gắn với phát triển KTTT. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo gắn với nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế-văn hóa-xã hội và hội nhập quốc tế. Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
phố lần thứ X (năm 2015), đã đưa “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực” là một trong 7 chương trình trọng điểm cho nhiệm kỳ 2016-2020. Đại hội
khẳng định: “Vừa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chung vừa chú trọng xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao gắn với phát triển khoa học-công nghệ; tập
trung cho những ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, có
vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội thành phố”9.
3.1.3.4 Thúc đẩy phát triển và hoàn thiện khu công nghệ cao
Khu công nghệ cao là nơi biến các tri thức, các phát kiến khoa học mới thành
công nghệ và sản phẩm. Muốn phát triển công nghiệp, nông nghiệp với tốc độ cao
và bền vững, tiến dần đến nền kinh tế tri thức phải phát triển ngành công nghệ cao.
Thành phố là một trong những địa phương phát triển khu công nghệ cao sớm nhất
9 Đảng CSVN, Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM, 2015. Văn kiện đại hội.
trong cả nước. Trong đó, gồm có Công viên phần mềm Quang Trung; Khu công nghệ
81
cao – SHTP; Khu nông nghiệp Công nghệ cao; Viện Khoa học-công nghệ và Tính
toán,… Năm 2015, Thành phố đã cấp phép xây dựng khu công nghệ cao “Công viên
Khoa học Công nghệ”. Với lợi thế trên, Thành phố cần tiếp tục phát triển và hoàn
thiện hoạt động của các khu công nghệ cao để đưa CNH, HĐH gắn liền với phát
triển kinh tế tri thức.
3.2 Các giải pháp chủ yếu thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
ở TP.HCM
3.2.1 Tăng cường dự báo, quản lý quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với
phát triển TKTTT
3.2.1.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về tầm quan trọng và nội
dung đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
Nâng cao tầm quan trọng của thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
để cho cán bộ và nhân dân Thành phố hiểu và nhận thức được nhằm xây dựng
TP.HCM trở thành thành phố công nghiệp hiện đại. Đây vừa là trách nhiệm của
Đảng bộ, Chính quyền Thành phố vừa có sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân.
Đồng thời, nâng cao lòng tự hào và xác định trách nhiệm trong việc phát huy những
thế mạnh, những tiềm năng và ưu điểm của Thành phố; đồng thời khắc phục yếu
kém, khuyết điểm, thách thức khó khăn để phấn đấu xây dựng thành phố thực sự
giàu mạnh, văn minh, xứng đáng với vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
kinh tế-xã hội lớn của cả nước.
Việc tổ chức tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện
truyền thông, như: Đài truyền hình, đài phát thanh, các báo của thành phố, kể cả báo
điện tử, trang thông tin điện tử thành phố; cổng thông tin điện tử thành phố. Các tạp
chí Thông tin-truyền thông, cùng Website của các sở, ngành, quận/huyện, trường
học đại học, cao đẳng, trung học phổ thông… là rất cần thiết. Kết hợp với nhiều
kênh tuyên truyền phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng. Phát huy
chức năng, thế mạnh của cơ quan truyền thông thành phố, tạo nhiều đợt tuyên
truyền và ở mức độ thường xuyên, liên tục, kết hợp với các nội dung tuyên truyền
82
khác theo hướng dẫn của các cấp ủy đảng. Từ đó sẽ nâng cao nhận thức của người
dân và doanh nghiệp về quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Bên cạnh đó, cũng cần nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các
ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho CNH, HĐH gắn với
phát triển KTTT, vì cùng với khoa học-công nghệ, vốn và tài nguyên, thì vốn con
người là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy một đơn vị tổ chức, một
địa phương hay một quốc gia phát triển. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực là việc
làm cấp thiết để theo kịp nền kinh tế tri thức.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT đối với tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân
dân, áp dụng khoa học-công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất kinh doanh nhất
là ngành công nghệ thông tin như là công cụ để tiếp cận nền kinh tế tri thức, nhằm
hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội
thông tin, bảo đảm các điều kiện để chuẩn bị cho việc quản lý xã hội theo mô hình
chính quyền điện tử.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng và coi trọng tính thiết thực của công tác định
hướng phát triển
Các cấp Chính quyền Thành phố cần gắn việc nhận thức quán triệt Nghị quyết
với tổ chức xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện của
từng địa phương, từng đơn vị, của từng cộng đồng dân cư và của mỗi cán bộ đảng
viên, tạo chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, trước hết là thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quốc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X đã đề ra.
Cần phải hoạch định rõ ràng các quy hoạch, các chiến lược, chính sách về
CNH, HĐH, kinh tế tri thức phù hợp với thực tiễn của thành phố. Trong thực tế, khi
thay đổi chính sách hoặc đưa ra chính sách mới sẽ có những chính sách không được
người dân ủng hộ, thì các cấp chính quyền phải giải thích giúp người dân hiểu được
tầm quan trọng của các chính sách đó. Có làm như thế thì mới nâng cao được chất
lượng và thấy được tính thiết thực của công tác định hướng phát triển.
83
3.2.1.3 Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp và phát
huy vai trò của hệ thống chính trị
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT, những vấn đề
về khoa học-công nghệ, kinh tế tri thức, việc hoạch định các chiến lược, công tác
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; việc tạo môi trường pháp lý ổn định
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… giữ vị trí vô
cùng quan trọng. Vì vậy, Chính phủ phải năng động, sáng tạo và phải có nhiều cách
nghĩ, cách làm mới; biết tập hợp, phát huy và nâng cao vai trò lãnh đạo, điều hành
của các ngành, các cấp, địa phương, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ đề ra. Để thực hiện điều đó, chính quyền thành phố cần đẩy mạnh các giải
pháp sau:
Xây dựng chính quyền điện tử. Chương trình Chính phủ điện tử gắn với đổi
mới phương thức điều hành, hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý. Mở rộng giao dịch hành chính với các tổ chức, công dân, cung
cấp thông tin qua mạng, từng bước hình thành chính quyền điện tử. Từ đó góp phần
thúc sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại TP.HCM.
Xây dựng đội ngũ cán bộ thành phố thực sự là công bộc của nhân dân. Thực
hiện tốt công tác cán bộ, chú trọng nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, năng lực
tốt, gắn bó, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Đề cao trách nhiệm cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu các cơ quan quản lý hành chính các cấp. Có biện pháp hữu
hiệu ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức
vụ, quyền hạn nhũng nhiễu, gây phiền hà, bất bình trong nhân dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm những cán
bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn, gây bất bình trong nhân dân; rà soát,
thay đổi những cán bộ công chức trì trệ hoặc có dư luận không tốt liên quan đến
tham nhũng. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên
chức có thành tích xuất sắc; thực hiện chính sách trả lương cho công chức theo hiệu
84
quả công việc. Đào tạo, bồi dưỡng tính chuyên nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống;
bố trí, sử dụng hiệu quả cán bộ.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước trên các phương tiện khác nhau làm sao để cho người dân dễ
hiểu, dễ tiếp thu, dễ áp dụng trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Tăng cường
đối thoại với quần chúng nhân dân và doanh nghiệp tạo sự đoàn kết trong toàn
đảng, toàn dân. Tổ chức triển khai thực hiện và cụ thể hóa các quy định, chính sách
về phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước
Công khai, minh bạch hóa và tiến tới thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính.
Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chế độ một cửa ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
của các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng giao cho một cơ quan tiếp nhận và
giải quyết các thủ tục hành chính trên cơ sở quy chế, quy định về phối hợp giải
quyết. Tiếp tục rà soát, sửa đổi thủ tục, loại bỏ những giấy tờ không cần thiết,
những quy định, quy chế không còn phù hợp, rút ngắn thời gian giải quyết công
việc. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là
nâng cao chất lượng cải cách, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, niêm yết
công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở,
đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản, thuế, hải
quan… Xây dựng, ban hành, triển khai kế hoạch thực hiện cải cách hành chính theo
Nghị quyết của Đảng bộ Thành phố đưa cải cách hành chính là một trong 7 chương
trình đột phá trong giai đoạn 2016-2020.
Chỉ số đo lường hiệu quả hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của TP.HCM năm
2015 đạt ở mức 47/63 tỉnh/thành (Năm 2014 ở mức 20). Chỉ số này phản ánh sự
đánh giá thấp của người dân về hiệu quả khi tương tác với chính quyền, thể hiện
năng lực điều hành quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công của TP đã giảm
đáng kế.
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giảm từ thứ 4 (năm 2014) xuống thứ 6 trong
năm 2015. Chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) thứ 6 năm 2014. Do đó, Thành
85
phố cần có nhiều nỗ lực hơn nữa thực hiện hành chính công để phấn đấu đạt được
mức cao trong bảng xếp hạng.
3.2.2 Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực
3.2.2.1 Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chương trình đột phá mà
Đảng bộ Thành phố đã đưa vào Nghị quyết Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2016-2020.
Mục tiêu của chương trình là: Xây dựng nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế, trong đó, tập trung nguồn lực cho
những ngành có hàm lượng công nghệ giá trị gia tăng cao.
Để cung cấp các nhà khoa học, kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn kỹ
thuật để phục vụ CNH, HĐH cho thành phố, cần có các giải pháp sau đây:
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng. Hoàn chỉnh quy hoạch
mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các
trường xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất theo định hướng tiên
tiến cấp khu vực Đông Nam Á, tiếp cận chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo tiên
tiến của các nước như: Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Chuyển trọng tâm của giáo dục từ hình thức trang bị kiến thức sang bồi dưỡng
rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
khả năng tự đào tạo. Theo hướng này, sinh viên sau khi ra trường có kỹ năng giải
quyết vấn đề mới nảy sinh một cách nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, luôn
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, tiên tiến… trách nhiệm này thuộc về các trường
đại học, làm sao đào tạo sinh viên là “học cách làm”. Đối với công nhân lành nghề,
cần có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để công nhân có thể
tham gia nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Xây dựng hệ thống thông tin nhu cầu nhân
lực các cấp trình độ, ngành nghề. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển dạy nghề
thành phố. Thực hiện đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề nhằm huy động mọi
nguồn lực của xã hội. Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát
triển nhân lực trên địa bàn Thành phố. Xây dựng mối liên hệ giữa các doanh nghiệp,
86
cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo, phát triển nhân lực (giữa
các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, Trung tâm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, giữa doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề….) để tìm sự thống nhất giữa cung và cầu lao động.
Thực hiện chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân. Xây dựng đội ngũ doanh
nhân có chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ, chú trọng nâng cao
kỹ năng nghiên cứu, phân tích, tìm kiếm thông tin và thâm nhập thị trường.
- Đổi mới quả lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Từng cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp cần quan tâm dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực ngắn cũng như dài hạn. Trên cơ sở cầu lao động cụ thể, Thành phố
phối hợp cùng cơ quan quản lý ngành thực hiện điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ
sở đào tạo, số lượng đào tạo phù hợp từng chuyên ngành. Nâng cao năng lực quản
lý của cơ quan phát triển nguồn nhân lực: Sở Nội vụ, Sở LĐ-TB&XH, Sở GD&ĐT,
Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực… Mỗi đơn vị cần phải xây dựng kế hoạch phát
triển nhân lực trong từng giai đoạn; thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch; có
kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; đổi mới phương pháp đánh giá năng
lực công tác và chế độ khen thưởng-kỷ luật; đổi mới phương pháp quản lý nhân lực
theo hướng hiện đại, hiệu quả.
- Chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài. Thực hiện trả lương, phân phối thu
nhập theo năng lực và kết quả công tác; Có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt
cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng
trí tuệ và năng lực của mình; Nghiên cứu thực hiện cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối
với chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ xây dựng và
phát triển khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin của Thành phố.
Đối với khu vực tư, Thành phố cải tiến khâu cấp phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt định cư ở nước ngoài vào làm việc; ưu tiên thu hút nhân tài
cho khu công nghệ cao. Thành phố cũng cần có chính sách thỏa đáng để giữ nguồn
nhân lực này, như có chính sách ưu đãi về vật chất: trả lương thỏa đáng theo trình
87
độ của họ; Cần xây dựng cơ chế sử dụng người hợp lý để thu hút được nhiều nhân
tài phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Mở rộng quan hệ hợp tác giáo dục – đào tạo với nước ngoài. Khuyến khích
xã hội hóa, tạo cơ chế thông thoáng để hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng,
mời gọi chuyên gia, doanh nhân nước ngoài đến trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp. Khai thác khả năng học tập, tiếp thu trình độ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của quốc tế bằng cách gửi sinh viên đi đào tạo đại học, sau đại
học; trao đổi học giả với các trường đại học có uy tín trên thế giới. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo sau đại học
để triển khai các dự án trao đổi học thuật, tham gia hội thảo quốc tế, mời giáo sư
nước ngoài giảng dạy hoặc báo cáo khoa học; mở rộng các chương trình đào tạo
tiên tiến. Thực hiện liên kết đào tạo với các trường có uy tín ở nước ngoài. Hợp tác
hoặc khuyến khích mở trường đại học nước ngoài tại Thành phố.
3.2.2.2 Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của Thành phố trong thời gian tới, cần
có nhiều biện pháp huy động vốn. Vì vậy, huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư
phát triển phải được xác định là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tập trung. Đẩy mạnh cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thu ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng
phục vụ người nộp thuế. Triển khai thực hiện công tác hiện đại hóa công nghệ, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách
phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Đảm bảo quản lý chặt chẽ, kiểm tra, kiểm
soát được hoạt động tài chính của các đối tượng để thu hồi đầy đủ, kịp thời các
khoản thu thuế, phí vào ngân sách.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư. Ngân hàng cần cải tiến thủ tục để tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn, như: nới rộng điều kiện thế chấp, áp
dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư phát triển công
nghiệp, triển khai và đẩy mạnh cho vay theo hình thức bảo lãnh tín dụng đối với
88
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn vốn này tùy thuộc vào khả năng phát triển sản
xuất. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia tập
trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hiệu quả thuộc các ngành công nghiệp và sản
xuất hàng hóa xuất khẩu.
Nguồn vốn đầu tư từ nhân dân và doanh nghiệp. Khuyến khích các thành phần
kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút sự tham gia của các
thành phần kinh tế. Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư trong việc tiếp cận với cơ
hội kinh doanh, đơn giản các thủ tục, quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường, tiếp cận nguồn vốn và các quan hệ tài
chính, tín dụng nhằm phát huy cao nhất các nguồn lực để phát triển mạnh khu vực
kinh tế tư nhân góp phần vào tăng trưởng kinh tế thành phố.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông
qua tuyên truyền quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư thuận lợi ở thành phố. Điều
chỉnh, bổ sung, ban hành bổ sung các chính sách khuyến khích về đầu tư và kinh
doanh đổi mới công nghệ vào các lĩnh vực công nghệ cao, phát triển các sản phẩm
công nghiệp chủ lực; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và mở rộng thị
trường xuất khẩu. Công khai các quy trình thủ tục hành chính để đơn giản thủ tục
đầu tư, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư, tạo điều kiện thuận tiện và
thực hiện các thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3.2.2.3 Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công
nghệ
Đẩy mạnh phát triển khoa học-công nghệ, từng bước phát triển KTTT phục vụ
CNH, HĐH trong thời gian tới, Thành phố cần chú trọng các giải pháp sau:
- Gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn và nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội thành phố. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ vào phát triển sản phẩm công nghệ cao, chú trọng phát triển các hướng
công nghệ ưu tiên của thành phố; triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học
và công nghệ hỗ trợ đổi mới công nghệ, tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng ứng
89
dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tăng nhanh tỷ trọng
đóng góp của khoa học-công nghệ vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao
năng lực cạnh tranh của thành phố. Xác định danh mục các sản phẩm chủ yếu để đặt
hàng với các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu; gắn kết nghiên cứu, đào tạo với
sản xuất-kinh doanh, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng các đề án khoa học-
công nghệ có giá trị ứng dụng thực tiễn.
Phát triển thị trường khoa học - công nghệ gắn với thực thi quyền sở hữu trí
tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu, khai thác sáng chế,
ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học - công nghệ.
Đưa vào khai thác hiệu quả Sàn giao dịch công nghệ thành phố nhằm thúc đẩy
chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước đến doanh nghiệp; phát triển hạ tầng
thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
- Nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thích
hợp để phát huy tiềm năng khoa học - công nghệ.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, chính sách tài chính để tạo bước phát triển
đột phá cho khoa học - công nghệ; ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ so với
các lĩnh vực khác; xây dựng các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trên cơ sở đặt
hàng, giao nhiệm vụ và đầu tư tập trung để tạo ra những công nghệ, thiết bị hoàn
chỉnh có thể chuyển giao và thương mại hóa.
Thể chế hóa các cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng tri thức khoa học và
công nghệ trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế-xã hội thành phố; thực
hiện tốt các chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ, nhất là các
chuyên gia giỏi; hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực khoa học - công
nghệ để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn.
Xây dựng Đề án thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm thúc đẩy đầu tư và phát triển
công nghệ cao; khai thác Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia đồng thời kết hợp với
Chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố nhằm thúc đẩy quá trình đổi
mới công nghệ, đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong các doanh nghiệp; điều chỉnh,
90
bổ sung và hoàn thiện Quỹ phát triển công nghệ mới hỗ trợ doanh nghiệp khoa học
công nghệ; đẩy mạnh triển khai cơ chế đồng đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ nhằm gắn kết giữa doanh nghiệp với các viện - trường.
- Phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ bảo đảm phát triển bền vững và hội
nhập thành công vào nền kinh tế thế giới.
Khuyến khích đầu tư xã hội, tăng đầu tư công; xây dựng cơ chế huy động
nguồn lực xã hội và doanh nghiệp, vai trò tiên phong tham gia của các doanh nghiệp
nhà nước để đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh,
đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ trọng
điểm của thành phố. Đầu tư và khai thác hiệu quả các trung tâm ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ tại các trường đại học, khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao, Trung tâm công nghệ sinh học, Công viên phần mềm Quang
Trung… nhằm thúc đẩy hình thành doanh nghiệp khoa học công nghệ.
Hỗ trợ trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn thành phố đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặt hàng
và giao nhiệm vụ cho các đơn vị này giải quyết các vấn đề bức xúc của thành phố
cũng như đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố. Quan tâm đội ngũ
chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ trọng điểm như cơ khí chế tạo,
điện tử, công nghệ thông tin, vi mạch, hóa dược, vật liệu mới, y sinh học, khoa học
tính toán, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thúc
đẩy việc hình thành các nhóm nghiên cứu đủ mạnh để thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trọng điểm nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong công tác
quản lý và định hướng cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố.
Tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng các mô hình hợp tác hiệu quả trong
nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ nhằm khai thác hiệu quả trong nghiên
cứu phát triển khoa học - công nghệ nhằm khai thác hiệu quả tri thức khoa học và
công nghệ quốc gia.
91
Xây dựng triển khai thực hiện đề án “Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, công tác giảng dạy và học tập tại các trường phổ thông”.
Phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ thuật trong việc tập hợp
lực lượng nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội về khoa học và công
nghệ góp phần xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
cường trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý nhà nước
đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học của thành phố; công tác thông tin và vai
trò kết nối giữa các nhà khoa học với các doanh nghiệp và xã hội.
3.2.2.4 Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), kinh doanh sản
phẩm mới, công nghệ mới
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế. Theo
thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, DNVVN chiếm khoảng 97% trong
tổng số doanh nghiệp, đóng góp 40% GDP, 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, 15%
tổng thu ngân sách và giải quyết hơn 60% lao động.
Do vậy, TP.HCM cần khuyến khích các loại hình doanh nghiệp này phát triển,
nhất là các doanh nghiệp tham gia sản xuất một khâu nào đó trong kết cấu sản phẩm
công nghệ mới, phức tạp được các công ty xuyên quốc gia giao cho. Dựa vào thế
mạnh và hiện trạng phát triển kinh tế của Thành phố, các doanh nghiệp nên đầu tư
vào các ngành: du lịch, dịch vụ, ngành công nghiệp mũi nhọn, như: công nghiệp
điện-điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế
biến, công nghệ sinh học… Trong giai đoạn hiện nay, với các doanh nghiệp đã có
cần tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ
giá thành sản phẩm và mở rộng thị phần cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp xây
dựng mới phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ
môi trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để định hướng phát triển, lựa
chọn các dự án đầu tư và công nghệ.
Để thúc đẩy DNVVN, Thành phố cần hỗ trợ nhiều hơn nữa, như thực hiện
chương trình hỗ trợ lãi vay cho doanh nghiệp theo Quyết định 33/QĐ-UB của Ủy
92
ban Nhân dân Thành phố, những dự án được ngân sách thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi
vay cho doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư mua sắm
trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật chuyên sâu.
3.2.2.5 Mở rộng thị trường để thu hút và phát huy các nguồn lực đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
- Đối với thị trường nước ngoài. Thị trường nước ngoài được mở rộng sẽ là cơ
hội để Thành phố xuất nhập khẩu hàng hóa, khoa học công nghệ, lao động… ngoài
các thị trường truyền thống trước đây như Campuchia, Myanmar, Lào và thị trường
có kim ngạch xuất khẩu cao như Mỹ, EU, Nhật, Hàn quốc, trong thời gian tới để
tăng kim ngạch xuất khẩu cần tìm hiểu nghiên cứu và có chiến lược tiếp cận các thị
trường mới, như Mexico, Cuba, Bangladesh,… Mở rộng thị trường trong khu vực
ASEAN, như thị trường Indonesia. Theo đánh giá đây là thị trường tiềm năng xuất
khẩu của các doanh nghiệp thành phố.
Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài (vốn FDI, ODA…) thì cần có môi trường
đầu tư thuận lợi bằng những chính sách khuyến khích đầu tư với những ưu đãi, như:
(1) Cần tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đăng ký đầu tư; (2) Phân định rõ về quản lý
nhà nước đối với hoạt động có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Bộ Kế hoạch –
Đầu tư với chính quyền cấp thành phố trực thuộc trung ương và Ban quản lý các
KCN, KCX; (3) Cần vận dụng hệ thống pháp luật về đầu tư một cách thống nhất,
minh bạch, khả thi; (4) Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý
doanh nghiệp, công chức nhà nước, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp hoạt động kinh tế đối ngoại, trình độ ngoại ngữ và tay nghề
kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Đối với thị trường trong nước, TP.HCM là đô thị lớn trong nước, là trung
tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ. Đặc biệt có lợi thế để phát triển thị
trường hàng hóa so với các địa phương khác trong cả nước, bao gồm hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật; mạng lưới giao thông, bưu chính viễn thông… hoàn chỉnh. Ngoài
93
ra, TP.HCM còn có lợi thế về vị trí địa lý là nằm giữa vùng Đông Nam bộ và vùng
đồng bằng song Cửu Long, là đầu mối trong việc phát triển thị trường hàng hóa của
hai vùng kinh tế lớn này. Với lợi thế ấy, TP.HCM cần hợp tác chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu….
Phát triển thị trường nội địa bằng cách đưa ra những sản phẩm tốt nhất về chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã đẹp. Mở rộng hệ thống phân phối nhằm nâng cao thị
trường nội địa thông qua quảng bá hình ảnh doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các trang web ngành hoặc thành phố hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia Hội chợ, triển lãm…
Thành phố khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thuê chuyên gia giỏi về kỹ
thuật, quản lý giúp doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, đổi mới phương pháp
quản lý nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường hợp tác,
liên doanh với các tỉnh, thành phố khác để cùng nhau phát triển.
3.2.2.6 Mở rộng quan hệ đối ngoại
TP.HCM luôn chủ động củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại với
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của TP; nâng cao năng lực thể chế triển khai công tác hội nhập quốc tế và
thực thi các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã cam kết nhằm thu hút đầu tư; kêu
gọi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ phi chính phủ, xúc tiến thương
mại, du lịch, quảng bá hình ảnh thành phố cần được đẩy mạnh. Giải pháp cụ thể
thành phố cần thực hiện để thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại:
- Đẩy mạnh công tác thông tin về ngoại giao kinh tế. Xây dựng và hình thành
cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, ban ngành làm công tác đối
ngoại và kinh tế đối ngoại với các cơ quan và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố. Hình thành cơ chế cung cấp thông tin cho các cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các nước có quan hệ
với thành phố nhằm duy trì quan hệ và tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan này
trong xúc tiến và triển khai chương trình hợp tác.
94
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác ngoại giao kinh tế. Bổ sung và
tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và kinh tế đối ngoại tại các sở,
ngành, địa phương của thành phố. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành,
Trung ương tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về công tác ngoại giao kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ thành phố.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tham gia các diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp hội thành phố lớn trên
thế giới. Tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài để xúc tiến quan hệ hợp tác, xúc tiến
thương mại, du lịch, hợp tác khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo… Tranh thủ sự hỗ
trợ và phối hợp của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác
quảng bá hình ảnh thành phố, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và tư vấn, thẩm
tra năng lực của đối tác nước ngoài. Chủ động lập chương trình hợp tác với một số
quốc gia có tiềm năng hợp tác như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Úc,
ASEAN…
3.2.2.7 Ứng phó và khắc phục hậu quả các sự cố môi trường
Tốc độ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức tại TP.HCM trong
những năm tới sẽ diễn ra với nhịp độ cao và có thể có những hậu quả đối với môi
trường, vì phát triển sản xuất công nghiệp, phát triển du lịch, quá trình đô thị hóa…
Tình hình này tạo ra một áp lực lớn đối với vấn đề giao thông, rác thải, cung cấp
nước sạch, hệ thống thoát nước và các dịch vụ công cộng khác. Vì vậy, Thành phố
có thể cần những giải pháp cụ thể như sau:
- Đối với các khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp: Tiếp tục và kiên quyết
thực hiện di dời các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra xa các khu
dân cư, chuyển vào các khu công nghiệp và đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị lọc
bụi, hấp thụ khí độc trước khi thải ra môi trường; ứng dụng công nghệ tiên tiến đối
với hệ thống xử lý nước thải của doanh nghiệp, các khu, cụm công nghiệp trước khi
xả ra môi trường. Quản lý công nghiệp theo hướng hiện đại, sắp xếp các loại hình
công nghiệp phù hợp trong các khu công nghiệp và đầu tư đúng mức dự án xử lý
hoặc tái chế chất thải tại chỗ, từng bước xây dựng khu công nghiệp thân thiện môi
95
trường. Thực hiện chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các cơ sở công nghiệp vi
phạm vấn đề xả thải ra môi trường khi chưa xử lý.
- Đối với khu đô thị và nông thôn. Tăng cường sử dụng các phương tiện công
cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu gas để giảm thiểu ô nhiễm và giảm thải khí
nhà kính, đồng thời phát triển cây xanh nhằm đáp ứng các mục tiêu môi trường.
Kiểm soát chặt việc đổ chất thải, phế thải.
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân, tổ chức, doanh nghiệp
về bảo vệ môi trường. Thực hiện công tác tuyên truyền, ra quân vệ sinh môi trường
để cộng đồng có chuyển biến mạnh mẽ trong hành động. Phát huy vai trò của tổ
chức đoàn thể trong việc tuyên truyền xây dựng hành vi thân thiện môi trường.
Tóm tắt Chương 3
Trong Chương này, luận văn trình bày những dự báo tình hình thế giới và
trong nước; mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng và đề ra giải pháp thực hiện CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM đến 2025.
Giải pháp chủ yếu thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
TP.HCM, có 2 nhóm giải pháp chủ yếu là:
Mội là: Tăng cường dự báo, quản lý quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn
với phát triển TKTTT: Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về tầm quan
trọng và nội dung đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT; Nâng cao
chất lượng và coi trọng tính thiết thực của công tác định hướng phát triển;
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp và phát huy vai
trò của hệ thống chính trị.
Hai là: Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực: Thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT; Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công
nghệ; Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh sản phẩm mới, công
nghệ mới; Mở rộng thị trường để thu hút và phát huy các nguồn lực đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT; Mở rộng quan hệ đối ngoại; Ứng phó và
khắc phục hậu quả các sự cố môi trường.
96
KẾT LUẬN
Luận văn với đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức tại TP.HCM đến 2025” đã làm rõ về mặt lý luận CNH, HĐH
gắn với phát triển KTTT. Đồng thời nêu được thực trạng, phương hướng và đề
ra biện pháp để thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT tại TP. Hồ Chí
Minh.
Qua đó, có thể thấy: CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là con đường
cần thiết để rút ngắn quá trình chuyển nền kinh tế xã hội ở Việt Nam nói
chung và ở TP.HCM nói riêng để sớm trở thành một xã hội hiện đại.
Để thực hiện con đường này, cần phải lựa chọn việc trang bị công nghệ
tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức
và giá trị gia tăng cao; coi trọng việc gắn kết giữa nghiên cứu và triển khai; coi
trọng phát triển công nghệ thông tin; kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và
công nghệ ngoại sinh; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa.
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là một quá trình KT-XH nên việc
thực hiện phải chịu tác động bởi nhiều yếu tố, đó là: Nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên; tiềm năng của trí tuệ của nhân lực; năng lực tạo lập nguồn vốn đầu tư
phát triển; trình độ phát triển khoa học-công nghệ; độ mở cửa của nền kinh tế
với thế giới; hiệu lực quản lý nhà nước. Sử dụng và phát huy tốt các nguồn lực,
tiềm năng này là điều kiện bảo đảm thành công của sự nghiệp CNH, HĐH gắn
với phát triển KTTT của Thành phố.
Để có căn cứ lựa chọn giải pháp thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
KTTT ở TP.HCM, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của nền kinh tế nước
ngoài, như: Trung Quốc, Hàn Quốc và trong nước, như: Hà Nội, Đà Nẵng để
rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố.
Dựa vào khung lý thuyết cùng với kinh nghiệm thực tiễn, luận văn khảo
sát thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM trong giai đoạn
2007-2015, chỉ ra những thành công và hạn chế cùng những nguyên nhân của
97
hạn chế. Những thành công, như: Bước đầu Thành phố trang bị khoa học-công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo hướng tích cực; Phát triển công nghệ thông tin - truyền thông; Phát triển
và ứng dụng công nghệ tiên tiến tại TP.HCM, như công nghệ sinh học; công
nghệ vật liệu, công nghệ dược; công nghệ năng lượng…; Chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng tri thức hóa. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, như: Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và thiếu đồng bộ; Trình độ kỹ thuật,
trang bị công nghệ tiên tiến còn bất cập; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu…
Phương hướng thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở TP.HCM
là phấn đấu đưa TP.HCM trở thành thành phố phát triển bền vững vào năm
2020. Giải pháp để thực hiện là nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về
tầm quan trọng của thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT; nâng cao
hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền thành phố; khai thác, sử dụng và phát
huy tốt các nguồn lực trong và ngoài nước về nhân lực, khoa học, công nghệ,
vốn…./.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Bình, 2014. Mô hình tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam. TC Kinh tế & Phát triển, số 200
tr.25-37;
2. Cao Duy Hạ, 2011. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn mới. TC Tuyên giáo. -no.
11. -tr. 42-45;
3. Cục Thống kê TP.HCM, 2014. Niên giám thống kê TP.HCM. Hà Nội: Nhà
xuất bản thống kê.
4. Đảng bộ TP.HCM, 2015. Văn kiện Đại hội Đảng bộ TP.HCM lần thứ X.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX. Hà
Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X. Hà
Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ XI.
HN: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
10. Đặng Hữu, 2001, Kinh tế tri thức, thời cơ và thách thức đối với Việt Nam,
Hà Nội: Nxb Văn hóa;
11. Đặng Mộng Lân (2002), Kinh tế tri thức, những khái niệm và vấn đề cơ
bản, Hà Nội: Nxb Thanh Niên;
12. Đinh Ngọc Giang, 2008. Thu hút và sử dụng trí thức phục vụ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC Lý luận chính trị. -no. 7. -tr. 24-28.
99
13. Đinh Văn Chuyên, 2011. Phát triển nguồn nhân lực cao phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TC Nghiên cứu Tài chính Kế toán. -no. 8. -tr. 16-
19;
14. Hoàng Ngọc Hà, 2007. Phát triển các nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức nhằm phát triển bền vững ở
nước ta. TC Kinh tế & phát triển. -no. 120. -tr. 3-5.
15. Hoàng Thái Triển, 2005. Nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. LATS ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn;
16. Hoàng Thị Thu Hường, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Chính sách - Cuộc sống. TC Kinh tế và Dự báo, số 8 tr.3-5;
17. Hoàng Văn Hoa, 2012. Phát triển đội ngũ nữ doanh nhân trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. TC Phát triển Kinh tế. -no.
260. -tr. 2-9;
18. Hoàng Văn Hoan, 2011. Nhận diện các rào cản và điều kiện để thực hiện
chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau khi Việt Nam là thành viên của WTO.
TC Thương mại. -no. 8. -tr. 4-7;
19. Lê Ðăng Doanh, 2007. Cơ sở khoa học hình thành đồng bộ hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội:
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW.
20. Lê Đình Tiến, 2011. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước nhằm nâng cao
hoạt động của khoa học xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hà Nội: Viện CLCS KHCN.
21. Lê Quang Hùng; Vũ Hoàng Ngân, 2011. Năng lực cạnh tranh của nguồn
nhân lực Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TC
Kinh tế và phát triển. -no. 172. -tr. 50-53;
22. Lê Quốc Lý, 2012. Một số kinh nghiệm trong công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. TC Thương mại, số 33 tr.6-10;
100
23. Lê Thành Ý, 2012. Công nghệ thông tin-hạ tầng của hạ tầng quốc gia trong
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Khoa học Công nghệ Môi trường, số 7 tr.4-9;
24. Lê Thị Ngân (2005), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế
tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ;
25. Lý Ngọc Sáng, 2006. Giải pháp khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu
đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
TP.HCM. Trung tâm tư vấn Tâm lý Giáo dục thể chất. TP.HCM: TT TV Tâm lý
Giáo dục thể chất.
26. Nguyễn Anh, 2012. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. TC Cộng sản. -no. 839. -tr. 39-51.
27. Nguyễn Bá Ân, 2012. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC Tuyên giáo. -no. 7. -tr. 22-27;
28. Nguyễn Bắc Sơn, 2005. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. LATS Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
29. Nguyễn Chí Thành, 2011. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh mới. Kinh tế và phát triển. -no. 159. -tr. 3-7;
30. Nguyễn Đình Phan, 2012. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. TC Kinh tế & Phát triển, số 182 tr.73-77;
31. Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam: Tiêu chí và mức độ hoàn thành. Những vấn đề Kinh tế & Chính trị
Thế giới, số 5 tr.30-44;
32. Nguyễn Kế Tuấn (2004), Phát triển kinh tế tri thức, đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam, Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia;
101
33. Nguyễn Khôi, 2011. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạp chí Quản lý Nhà nước
2009, Số 6 tr. 14-19;
34. Nguyễn Minh Quang, 2012. Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC Tuyên giáo. -no. 10. -
tr. 15-18;
35. Nguyễn Minh Quang, 2013. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý sử dụng
đất đai, phát huy nguồn lực đất đai phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tài nguyên & Môi trường. -no. 24. -tr. 4-7;
36. Nguyễn Ngọc Túy, 2012. Nâng cao hiệu quả đào tạo, thu hút và sử dụng
nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. TC Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa. -no. 3. -tr. 11-15;
37. Nguyễn Thanh Tuyền, Đào Duy Huân, Lương Minh Cừ (2005), Hướng
đến nền kinh tế tri thức Việt Nam, Hà Nội: Nxb Thống kê;
38. Nguyễn Thị Ngọc Hương, Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án tiến sĩ;
39. Nguyễn Thị Tùng, 2012. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC Lý luận chính trị. -no. 10. -tr. 62-65;
40. Nguyễn Tiệp; Lê Xuân Cử, 2012. Một số vấn đề nâng cao chất lượng lao
động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC
Nghiên cứu Kinh tế. -no. 11. -tr. 46-52;
41. Nguyễn Trọng Mật, 2009. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lý luận chính trị, số 7 tr.50-53, 71;
42. Nguyễn Văn Hòa, 2004. Nâng tầm tư tưởng và trí tuệ của Ðảng đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
102
43. Nguyễn Văn Hoàn, 2003. Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công
nghệ cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp. Hà Nội: Viện Nghiên cứu Thương mại.
44. Nguyễn Xuân Cường, 2014. Chính sách quản lý đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. TC Tài nguyên & Môi trường, số 17
tr.8-9;
45. Ninh Thị Thu Thủy, 2013. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. TC Khoa học & Công nghệ Đại
học Đà Nẵng, số 11 tr.82-87;
46. Phạm Ðắp, 2010. Con người Việt Nam với kỹ thuật và công nghệ trong
thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa hướng tới nền kinh tế tri thức. Hà Nội:
Viện Nghiên cứu con người.
47. Phạm Thị Thanh Hồng, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa vào
mạng sản xuất quốc tế. TC Nghiên cứu Kinh tế, số 8 tr.3-13;
48. Phạm Văn Quý, 2005. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân
lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án
TS. Viện kinh tế VN.
49. Phan Ngọc Trung, 2011. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TC Kinh tế và Dự báo, số 21 tr.17-
19;
50. Phan Thanh Tâm, 2000. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. LATS
Kinh tế.
51. Thảo Hà, 2012. Công nghệ mới đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước;
52. Trần Cao Sơn (2004), Môi trường xã hội nền kinh tế tri thức – những
nguyên lý cơ bản, Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội;
103
53. Trần Đình Thêm và Trần Đức Ba (2011), Kinh tế tri thức và khoa học,
công nghệ cao, Hà Nội: Nxb Thanh Niên;
54. Trần Khánh Hưng, 2013. Giải pháp thúc đẩy sự gắn kết giữa chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động xã hội trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Na. Nghiên cứu Kinh tế. -no. 07. -tr. 12-19;
55. Trần Thị Như Quỳnh, 2011. Công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án TS.
56. Trần Thị Tuyết Mai, 2014. Lý luận, phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước đến năm 2020. Hà Nội: Viện Chiến lược Phát
triển-Bộ KHÐT.
57. Trần Văn Thuận, Nguyễn Xuân Trọng, 2011. Hoàn thiện pháp luật đất đai
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TC Tài nguyên và Môi
trường, số 4 tr.14-17;
58. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục
Việt Nam, Hà Nội: Nxb Thế giới;
59. Trương Thị Minh Sâm, 2007. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ
ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội:
Nxb KHXH.
60. Vũ Đình Cự - Trần Xuân Sầm (2006), Lực lượng sản xuất mới và kinh tế
tri thức, Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia;
61. Vũ Đức Khiển, 2013. Tìm hiểu về thực trạng đội ngũ trí thức thành phố
Hồ Chí Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển nhân lực. -
no. 2. -tr. 11-19;
104
62. Vũ Thị Bạch Tuyết, 2000. Các giải pháp tài chính nhằm phát triển khoa
học công nghệ ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. LATS, Hà Nội: Đại học Tài chính - Kế toán;
63. Vũ Văn Phúc, 2012. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
nhanh, bền vững ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu Kinh tế, số 3 tr.3-13;
64. Vương Phương Hoa, 2014. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ kinh tế - Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC WEBSITE
http://www.edu.hochiminhcity.gov.vn (Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM)
http://www.dangcongsan.vn (Đảng Cộng sản Việt Nam)
http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn (Sở Kế hoạch và đầu tư TPHCM)
http://www.gso.gov.vn (Tổng Cục thống kê)
http://www.hcmcpv.org.vn (Đảng bộ TPHCM)
http://www.hochiminhcity.gov.vn (TP.HCM)
http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn (Cục Thống kê TP.HCM)
http://www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (Sở Lao động và Thương binh xã
hội TPHCM).
http://www.dost.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx (Sở Khoa học & Công
nghệ TP.HCM)
http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/ (Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực
và thị trường lao động TP.HCM)
http://www.most.gov.vn/ (Cổng thông tin Bộ Khoa học & Công nghệ)
http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/TinTuc/doanhnghieptrongkcnc/Lists/D
SDoanhNghiep/danhsachdn.aspx (Khu công nghệ cao TP.HCM)
http://www.qtsc.com.vn/web/guest/home (Công viên phần mềm Quang Trung)
105
PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp dự kiến điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp - chế xuất
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015, và định hướng đến năm 2020.
TÊN KCX - KCN
VỊ TRÍ
Diện tích đất quy hoạch (ha)
Số TT
1 2 3 4
5
KCX Tân Thuận KCX Sài Gòn - Linh Trung KCX Linh Trung 2 KCN Bình Chiểu KCN Tân Tạo - hiện hữu KCN Tân Tạo - mở rộng
300,00 62,00 61,75 27,34 175,57 204,58
KCN Tân Bình - hiện hữu
105,95
6
KCN Tân Bình - mở rộng
24,01
7
8
9
10
Quận 7 Q. Thủ Đức Q. Thủ Đức Q. Thủ Đức Q. Bình Tân Q. Bình Tân Q. Tân Phú và Q. Bình Tân Q. Tân Phú và Q. Bình Tân H. Bình Chánh KCN Lê Minh Xuân H. Bình Chánh KCN Lê Minh Xuân - mở rộng Q. Bình Tân KCN Vĩnh Lộc H. Bình Chánh KCN Vĩnh Lộc - mở rộng Quận 12 KCN Tân Thới Hiệp KCN Tây Bắc Củ Chi H. Củ Chi KCN Tây Bắc Củ Chi - mở rộng H. Củ Chi
11 KCN Cát Lái 2 - GĐ 1 & 2
12
KCN Hiệp Phước - GĐ1 KCN Hiệp Phước - GĐ2 KCN Hiệp Phước - GĐ 3
Quận 2 H. Nhà Bè H. Nhà Bè H. Nhà Bè H. Củ Chi H. Bình Chánh H. Củ Chi H. Củ Chi H. Củ Chi H. Hóc Môn H. Bình Chánh H. Bình Chánh H. Bình Chánh H. Bình Chánh H. Củ Chi
13 KCN Tân Phú Trung 14 KCN Phong Phú 15 KCN Đông Nam 16 KCN Bàu Đưng 17 KCN Phước Hiệp 18 KCN Xuân Thới Thượng 19 KCN Vĩnh Lộc 3 20 KCN Lê Minh Xuân 2 21 KCN Lê Minh Xuân 3 22 KCN An Hạ 23 KCN Cơ khí Ô tô Tổng cộng
100,00 120,00 203,18 56,06 28,41 208,00 173,24 124,00 311,40 597,00 500,00 542,64 148,40 286,76 175,00 200,00 300,00 200,00 338,00 242,00 123,51 100,00 6.038,80
106