intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

68
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ và phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để đề ra các giải pháp phát triển hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Công tác xã hội Mã số: 8760101 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên Nguyễn Thị Hồng Duyên
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢVIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ............. 14 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................ 14 1.2. Các Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu đề tài .......................................... 23 1.3. Đặc điểm của phụ nữ đơn thân và việc làm ....................................................... 31 1.4. Mục đích, nội dung và quy trình CTXH trong hỗ trợ sinh kế đối với PNNĐT.. 34 1.5. Cơ sở pháp lý trong hỗ trợ việc làm đối vơi phụ nữ nghèo đơn thân ............ 37 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀMĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎTẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................... 40 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 40 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................. 43 Chƣơng 3.GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI ...................................................................... 63 3.1 Định hƣớng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........... 63 3.2. Các giải pháp phát triển công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................. 67 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 74 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 76
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội LHPN Liên hiệp phụ nữ PNNĐT Phụ nữ nghèo đơn thân
  6. DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Phân loại các loại hình đơn thân ........................................................... 41 Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi và số con đang nuôi của PNNĐT ............................ 42 Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề và bình quân thu nhập của PNNĐT .................... 45 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ ............................................................................................................ 49 Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ ............................................................................................ 50 Bảng 2.6. Mức độ tham gia của phụ nữ nghèo đơn thân vào chƣơng trình kết nối việc làm tại địa phƣơng .......................................................................................... 52 Bảng 2.7. Số PNNĐT nuôi con nhỏ đƣợc tiếp cận các chính sách hỗ trợ .......... 54 Bảng 2.8. Trình độ học vấn PNNĐT nuôi con nhỏ .............................................. 55 Bảng 2.9. Sự nhìn nhận của Phụ nữ nghèo đơn thân về chính họ ....................... 56 Bảng 2.10. Nhìn nhận cộng đồng về “mẹ đơn thân” ............................................ 57 Hình 1.1. Mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow .................................. 25 Hình 1.2. Các hệ thống sinh thái trong công tác xã hội ........................................ 30 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số phụ nữ nghèođơn thân nuôi con nhỏ đƣợc tham gia khảo sát nhu cầu việc làm năm 2019..............................................................................49 Biểu đồ 2.2. Số phụ nữ nghèođơn thân đƣợc tham gia đào tạo...........................52 Biểu đồ 2.3. Phản hồi của ngƣời học sau cac khóađào tạo..................................53 Biểu đồ 2.4. Số lƣợng cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành CTXH làm việc tạiđịa phƣơng...................................................................................................................63
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội là một ngành khoa học ứng dụng có lịch sử hình thành và phát triển hơn 100 năm trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam do biến cố của lịch sử, sự hình thành và phát triển của Công tác xã hội có nhiều thăng trầm, vì vậy, những năm gần đây ngành mới đƣợc sự công nhận của Chính phủ thông qua đề án 32 “Phát triển nghề công tác xã hội”. Công tác xã hội với mục đích hƣớng tới sự trợ giúp con ngƣời trong cuộc sống nhất là những nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bằng các mô hình can thiệp từ cá nhân, đến nhóm và cộng đồng. Trong xã hội ngày nay, đối tƣợng trợ giúp của công tác xã hội tƣơng đối đa dạng. Nhiều đối tƣợng yếu thế đang rất cần sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ của tất cả cộng đồng cũng nhƣ của công tác xã hội. Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ là một trong những đối tƣợng yếu thế dễ bị tổn thƣơng và cần sự trợ giúp của công tác xã hội. Công tác xã hội có sứ mệnh vận dụng linh hoạt những kiến thức và kỹ năng để tiếp cận đối tƣợng, lập kế hoạch trợ giúp và giúp những phụ nữ nghèo đơn thân tiếp cận với các cơ sở dịch vụ hỗ trợ một cách bền vững. Giá trị nhân văn và kinh tế khi PNNĐT có việc làm dƣờng nhƣ không thể phủ nhận bởi nó góp phần đảm bảo cuộc sống cải thiện vị thế, và tăng cƣờng tính trách nhiệm xã hội cho PNNĐT. Bình đẳng giới luôn là một trong những mục tiêu chiến lƣợc đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Tình trạng bất bình đẳng giới hiện nay vẫn còn tồn tại ở hầu khắp các quốc gia điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển chung của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung. Vấn nạn bất bình đẳng giới chủ yếu diễn ra đối với phụ nữ, họ là những ngƣời phải 1
  8. gánh chịu nhiều thiệt thòi, tổn thƣơng từ những quan niệm, định kiến bất công từ xã hội xƣa và nay Đối với Việt Nam, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc thực hiện nhiều bƣớc đột phá về hành động và nhận thức, từ khía cạnh chính sách, pháp luật đến thực tiễn và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng về bình đẳng giới. Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong số những quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Điểm nổi bật trong việc bảo đảm quyền lợi về giới ở Việt Nam là việc hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.Thành quả đem lại nhằm tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng cho phụ nữ có thể tự tin phát triển trên tất cả các lĩnh vực, hƣớng tới giải phóng ngƣời phụ nữ; góp phần xây dựng một đất nƣớc công bằng, văn minh. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại một cách thẳng thắn về những hạn chế, những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Một trong những minh chứng cụ thể nhất, đó là chúng ta đã nỗ lực, đã làm rất nhiều nhƣng vẫn còn đó những mảnh đời, những câu chuyện rơi nƣớc mắt trong thực tế về những ngƣời phụ nữ đơn thân. Họ không chỉ chịu gánh nặng về tài chính - kinh tế, về sức khỏe mà họ đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, tủi cực trong cuộc sống, nhất là những khó khăn, áp lực về tâm lý và cơ hội tìm kiếm việc làm của họ cũng gặp không ít những khó khăn,…Vì vậy, họ rất cần nhận đƣợc sự hỗ trợ, sự cảm thông, chia sẻ từ phía gia đình, cộng đồng và xã hội. Ngày nay quan niệm về ngƣời phụ nữ đơn thân không còn quá khắt khe nhƣ trƣớc đây, song vẫn còn đó rất nhiều những khó khăn mà họ phải đối mặt. Đây là đối tƣợng rất cần sự quan tâm, trợ giúp của cộng đồng, xã hội để có thể vƣợt lên khó khăn, vƣợt lên chính họ, hòa nhập cộng đồng. Trách nhiệm ấy không chỉ thuộc về xã hội hay một tổ chức nào đó, mà nó đã trở thành một trong 2
  9. những lĩnh vực mà ngành Công tác xã hội (CTXH) cần quan tâm để có những giải pháp can thiệp, hỗ trợ hiệu và có tính phát triển bền vững nhất. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy những khó khăn mà những ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ cần đƣợc nhìn nhận và quan tâm đúng mực, cần đƣợc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học và bài bản để từ đó có thể giúp họ có cuộc sống tốt hơn. Công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ lại càng có ý nghĩa và giá trị sâu sắc vì nó tạo cho họ có nhiều cơ hội phát triển và khẳng định đƣợc vị thế của mình trong xã hội. Trong thời điểm hiện nay, dƣới tác động của khủng hoảng kinh tế, để đáp ứng nhu cầu việc làm cho mọi công dân trong xã hội đã là một vấn đề lớn và một bộ phận không nhỏ là phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ lại càng bức thiết hơn. Công tác dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ nói chung và phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ nói riêng tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội còn nhiều khó khăn: Phần lớn họ chƣa có công ăn việc làm, đời sống khó khăn và đa phần thuộc hộ nghèo. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đơn thân không có việc làm, trình độ học vấn còn hạn hẹp, nhiều ngƣời còn tự ti, mặc cảm chƣa hòa nhập với cộng đồng. Luận văn "Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” nhằmđềra các giải pháp thúc đẩy hoạt động công tác xã hội đối với vấn đề việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội; hƣớng đến giúp họ có đủ sức mạnh, chủ động, tự tin, hội nhập- hòa nhập, tự giúp bản thân, tự lập cuộc sống, tự khẳng định bản thân, định hƣớng nghề nghiệp và tự tìm đƣợc việc làm. 3
  10. Tại địa bàn huyện Quốc Oai đã nổi lên các nhu cầu, mô hình việc làm cho Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ và đang rất quan tâm cũng nhƣ cần có một nghiên cứu về vấn đề việc làm của Phụ nữ để thúc đẩy, phát triển hoạt động hỗ trợ Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn tốt hơn. Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội”để làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình là hoàn toàn thiết thực và cần thiết, phù hợp với bối cảnh chiến lƣợc và chính sách phát triển của địa phƣơng 2. Tình hình nghiên cứuliên quan đến đề tài 2.1. Một số tài liệu trên thế giới * Nghiên cứu về phụ nữ đơn thân Thứ nhất, các nghiên cứu về xu hƣớng lựa chọn sống đơn thân của phụ nữ đƣợc bàn đến bởi Edin (2000); Belanger (1996); Phinney (1998); Dales (2014). Thứ hai, nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu xã hội của phụ nữ đơn thân đƣợc đề cập bởi Shattuck và Kreider (2013); Ann Berrington (2014); Ciabattari (2005). Thứ ba, nghiên cứu về đời sống tâm lý và định kiến xã hội qua công trình của Nguyễn Thị Khoa (1997); Lê Thi (2001); Robinson và Werblow (2013). Thứ tƣ, nghiên cứu về đời sống kinh tế và chính sách xã hội của nhóm phụ nữ đơn thân/phụ nữ làm mẹ đơn thân qua các tác giả Lê Thi (1996),(2002); Zarina và Kamil (2012); Wang, Parker, và Taylor (2013). * Về việc làm cho phụ nữ đơn thân Các tác giả tập trung vào mảng sinh kế cho ngƣời phụ nữ đơn thân, Phần này đƣợc chia thành nhiều chủ đề nghiên cứu. Thứ nhất là các nghiên cứu về phƣơng pháp tiếp cận sinh kế với các tác giả DFID (1999); Kollmair và Gamper (2002); Ashley và Carney (1999); Krantz (2001). Thứ hai, nghiên cứu về ứng 4
  11. dụng của khung sinh kế bền vững trong thực tiễn qua các tác giả Solesbury (2003); Chowdhury (2014). Thứ ba, nghiên cứu về loại hình và phƣơng thức chuyển đổi sinh kế với các tác giả Nguyễn Duy Thắng, 2007; Nguyễn Văn Sửu (2014); Dƣơng Chí Thiện và Vũ Mạnh Lợi (2014); Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011). Thứ tƣ, nghiên cứu về sinh kế của phụ nữ và phụ nữ làm mẹ đơn thân đƣợc thực hiện bởi các tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2006) ; Collin và Mayer (2006); Nguyễn Thị Thanh Tâm (2008). * Phụ nữ và việc làm cũng sớm được đề cập trong Công ước và Pháp luật quy định chung của Quốc tế: Về lĩnh vực chính trị: Tƣơng ứng với điều 7,8 của Công ƣớc CEDAW và điều 25 của công ƣớc về các quyền dân sự và chính trị 1966 thì điều 63 Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi năm 2001) quy định: “Công dân, nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.” Nhƣ vậy, văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất đã ghi nhận một cách cụ thể về quyền trong lĩnh vực chính trị của phụ nữ. Về lĩnh vực lao động, việc làm: Tƣơng ứng với điều 11 CEDAW, điều 14 của công ƣớc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 điều 109 Bộ luật Lao động quy định : “nhà nƣớc bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng một mặt với nam giới…” Về lĩnh vực giáo dục: Trên cơ sở nội dung của điều 10 công ƣớc CEDAW điều 63 Hiến pháp 92 quy định: phụ nữ và nam giới bình đẳng với nam giới về phƣơng diện văn hóa, xã hội. Cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp điều 14 luật bình đẳng giới năm 2006 quy định nam nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo tiếp cận và hƣởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo. 5
  12. 2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Hiện tƣợng bà mẹ đơn thân là một hiện tƣợng không mới trong xã hội nhƣng phát triển mạnh và thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên cứu thì chỉ mới khoảng gần chục năm gần đây. Những nghiên cứu đầu tiên về hiện tƣợng này chủ yếu là của những nhà nghiên cứu xã hội học chuyên nghiên cứu về phụ nữ. Nhà nghiên cứu có nhiều quan tâm đến vấn đề bà mẹ đơn thân chính là GS Lê Thi Trong hai nghiên cứu của mình là Cuộc sống của phụ nữ đơn thân Việt Nam và Gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng, Lê Thi đã miêu tả khá chi tiết về cuộc sống của những bà mẹ đơn thân. Tuy nhiên, hai cuốn sách này chủ yếu thiên về nghiên cứu xã hội học, chỉ miêu tả về cuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở một khu vực nhất định. Đối tƣợng của Lê Thi hƣớng đến khá là đa dạng, cả những trƣờng hợp góa phụ, li hôn và không kết hôn, địa bàn khảo sát là một vùng nông thôn với những phụ nữ là công nhân. Những nghiên cứu của Lê Thi vừa mở ra những khía cạnh trong cuộc sống của bà mẹ đơn thân, vừa là cơ sở để nhìn nhận, so sánh với những mô hình bà mẹ đơn thân ở đô thị. Gia đình ngƣời Việt Nam hiện nay có nhiều biến đổi và nhiều vấn đề khá phức tạp. Chính vì thế những nghiên cứu về gia đình ngƣời Việt hiện nay tƣơng đối nhiều và phong phú. Tiêu biểu cho những nghiên cứu này có cuốn Gia đình người Việt ngày nay của Trƣơng Mỹ Hoa và Lê Thi, Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới của Nguyễn Hữu Minh chủ biên, Nhận diện gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thị Hân…Những cuốn sách này có đề cập những vấn đề của gia đình Việt Nam hiện nay trong đó có hiện tƣợng bà mẹ đơn thân. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ nói khái khái quát về sự ra đời của hiện tƣợng này và một vài đánh giá về hiện tƣợng này đối với gia đình ngƣời Việt. Nằm trong dự án nâng cao chất lƣợng đời sống của những hộ bà mẹ đơn thân của Trung ƣơng Hội phụ nữ Việt Nam, một số bài báo viết về mô hình này 6
  13. đã bắt đầu gợi mở những khía cạnh trong cuộc sống của bà mẹ đơn thân. Những nghiên cứu này chú trọng đến mảng xã hội học và hƣớng đến xây dựng những chính sách giúp đỡ cho những bà mẹ đơn thân. Những nghiên cứu cụ thể và sâu sát nhất với cuộc sống của những bà mẹ đơn thân ở khu vực đô thị có lẽ là những bài viết phản ánh về xu hƣớng này trên báo chí. Những bài viết có nhân chứng cụ thể, có những sự kiện có thật đã phần nào mô tả và có những đánh giá đúng đắn về xu hƣớng này. Tuy chỉ dựa vào một vài trƣờng hợp cụ và những đánh giá còn sơ sài, không phải là những bài nghiên cứu thực sự nhƣng những bài viết ấy vẫn cung cấp nhiều dẫn chứng, tƣ liệu quý cho khóa luận. Gần đây, đề cập đến vấn đề PNNĐT, chủ đề này đƣợc rất nhiều luận văn, luận án tiến sĩ lựa chọn để thực hiện đề tài: Lê Thị Việt Trinh (2011), Luận án “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã hệ thống các cơ sở lý thuyết về phụ nữ đơn thân, nêu lên những nhu cầu cơ bản của phụ nữ nghèo đơn thân, từ đó tác giả chọn 1 trƣờng hợp để sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ thân chủ. Tác giả đề tài đã trú trọng đến các giải pháp tăng năng lực của bản thân thân chủ, tìm kiếm và phát huy điểm mạnh của thân chủ cùng với những nguồn lực hõ trợ từ bên ngoài để giúp thân chủ có việc làm và tạo thu nhập ổn định. Võ Thị Cẩm Ly (2017), Luận án tiến sĩ “Phụ nữ đơn thân làm mẹ ở nông thôn Bắc trung bộ: chân dung xã hội và thực tiễn sinh kế” (nghiên cứu trƣờng hợp tại Yên Thành, Nghệ An). Mục đích nghiên cứu của luận án là mang lại một sự hiểu biết có hệ thống về chân dung xã hội và thực tiễn sinh kế của nhóm phụ nữ làm mẹ đơn thân ở nông thôn Bắc Trung Bộ mà cụ thể là ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó luận án hƣớng tới bổ sung một số quan 7
  14. điểm lý thuyết về chân dung xã hội của nhóm phụ nữ làm mẹ đơn thân và sinh kế của họ. Một mục đích khác của luận án là qua kết quả nghiên cứu nêu lên một số hàm ý về mặt chính sách để cải thiện sinh kế của phụ nữ làm mẹ đơn thân. Ngoài ra, còn một số đề tài nổi bật nhƣ: “Phát triển bền vững nông thôn vùng Bắc Trung Bộ: xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm”, Viện nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển. “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Hồng” do trung tâm nghiên cứu khoa học về Phụ nữ và Gia đình cũng đã tiến hành năm 2006. Luận văn thạc sỹ xã hội học của tác giả Hà Thị Thu Hòa về: “Hoạt động giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội” (Nghiên cứu trƣờng hợp hai xã Cổ Nhuế và Xuân Phƣơng, huyện Từ Liêm, Hà Nội) năm 2008, đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở hai xã Cổ Nhuế và Xuân Phƣơng. Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Võ Thị Cẩm Ly với đề tài: “Phụ nữ nghèo ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An: thực trạng, nguyên nhân và chiến lược thoát nghèo” (năm 2010) đã làm rõ bức tranh về thực trạng sự nghèo khổ của phụ nữ ở đô thị. Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài:“Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa Thái - huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An” của tác giả Vũ Thị Phƣơng Hảo (năm 2011). Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Nguyễn Thị Quyên với đề tài: “Công tác xã hội nhóm đối với Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” (năm 2017) đã làm rõ bức tranh về thực trạng sự nghèo khổ của phụ nữ vùng nông thôn. 8
  15. Nhƣ vậy, có thể thấy, đề tài bà mẹ đơn thân vẫn và một đề tài mới, có nhiều mảng trống trong nhiên cứu, nhất là nghiên cứu dƣới góc độ công tác xã hội về nhu cầu việc làm và có thu nhập để đảm bảo cuộc sống gia đình 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ và phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để đề ra các giải pháp phát triển hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội - Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 9
  16. Phạm vi về thời gian thực hiện nghiên cứu: đềtài triển khai nghiên cứu từ tháng 02/2019 đến tháng 09 năm 2019 Phạm vi về không gian: Các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ Phụ nữ đơn thân nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. Phạm vi về khách thể: 60 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ 25 đến 55 tuổi; 02 cán bộ Phòng lao động thƣơng binh xã hội huyện; 02 cán bộ Hội phụ nữ huyện. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài áp dụng cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về việc làm của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, thực trạng của hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để rút ra đƣợc những lý luận và đƣa ra đƣợc những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện. Nghiên cứu vấn đề về lý luận trong hệ thống tiếp cận chỉnh thể: nghiên cứu hệ thống những lý luận có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan đến hoạt động hỗ trợ việc làm của công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích tài liệu Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài. Nguồn tài liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng cho đề tài đƣợc khai thác từ 02 mảng chính nhƣ sau: 10
  17.  Phân tích tài liệu, tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc về tình hình việc làm đối với phụ nữ, phụ nữ đơn thân qua các sách báo, tạp chí, và mạng Internet. Đồng thời tìm hiểu các tài liệu tập huấn, một số kỹ năng Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn và một số luật, chính sách cho phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ để có kỹ năng làm việc với nhóm đối tƣợng này tại cộng đồng.  Thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm của huyện Quốc Oai; các báo cáo của các tổ chức liên quan để biết tình hình việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ cũng nhƣ những hỗ trợ cho nhóm đối tƣợng này tại cộng đồng. * Phương pháp quan sát Phƣơng pháp quan sát chính là một phƣơng pháp cơ bản để nhận thức hiện tƣợng, sự vật. Nó đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu và trong nhiều giai đoạn nhƣ tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏtại địa phƣơng. Mục đích của quan sát để hiểu về đời sống, nhu cầu, mong muốn trong cuộc sống của họ… * Phương pháp điều tra bảng hỏi Điều tra bảng tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách thể nghiên cứu nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng việc làm tại địa phƣơng và nhu cầu hỗ trợ từ các chính sách, các hoạt động đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.Từ đó đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu, hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ. Mẫu nghiên cứu: điều tra và lấy thông tin từ ngƣời đƣợc hỏi, tác giả tiến hành chọn 60 phụ nữ đơn thân từ 25 đến 55 tuổi của 03 xã :xã Sài Sơn, xã Yên Sơn, xã Cộng Hòa để thu thập thông tin, số liệu về phụ nữ nghèo đơn thân nuôi 11
  18. con nhỏ có đƣợc hƣởng và hỗ trợ của những dịch vụ công tác xã hội tại địa phƣơng không, các dịch vụ công tác xã hội có phù hợp với nhu cầu mong muốn của họ hay không; Những thông tin thu thập đƣợc từ bảng hỏi sẽ làm cơ sở cho tác giả đề xuất những giải pháp thiết thực để các hoạt động công tác xã hội đối với việc làm cho nhóm đối tƣợng phụ nữ nghèo đơn thân phù hợp và đạt hiệu quả hơn. Cách lấy mẫu ngẫu nhiên theo cách lấy mẫu thuận tiện. * Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là phƣơng pháp mà việc trao đổi trực tiếp giữa ngƣời phỏng vấn và đƣợc trả lời phỏng vấn dựa trên các mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin về thực trạng hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, các yếu tố tác động đến thực trạng dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng để có nhận định,hiểu rõ hơnvề các dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ đồng thời đánh giá hiệu quả dịch vụ công tác xã hội tại địa phƣơng đã đáp ứng nhu cầu của nhóm đói tƣợng này hay chƣa. Phỏng vấn sâu đƣợc tiến hành với: 06 phụ nữ nghèo đơn thân của các xã Sài Sơn, xã Yên Sơn, xã Cộng Hòa; 03 cán bộ phụ trách công tác phụ nữ xã Sài Sơn, xã Yên Sơn, xã Cộng Hòa; 02 cán bộ của Phòng lao động Thƣơng binh và Xã hội của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. * Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với dữ liệu định tính của phỏng vấn sâu tôi dùng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích… thể hiện tỷ lệ và tỷ trọng dƣới dạng vẽ biểu đồ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận 12
  19. Bằng phƣơng pháp tiếp cận công tác xã hội, đề tài đã tổng hợp đƣợc khung lý luận nghiên cứu, đồng thời cũng là cơ sở lý luận của công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ. Qua đó đã tổng hợp đƣợc các khái niệm, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, tiến trình công tác xã hội, các nhân tố ảnh hƣởng và cơ sở luật pháp liên quan Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối phụ nữ nói chung và phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu giúp chúng ta thấy đƣợc bức tranh về thực trạng về đời sống và việc làm của phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội . Qua đó giúp ta biết đƣợc nhu cầu về việc làm và các mong muốn của họ. Đồng thời góp phần cung cấp thông tin với các tổ chức xã hội tại địa phƣơng, đề xuất các giải pháp cũng nhƣ các khuyến nghị để có những chính sách hỗ trợ nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏđể họ có cuộc sống tốt hơn. 7. Kết cấu của luận văn Kết cầu luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục thì luận văn gồm có 3 chƣơng dƣới đây: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm việc đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp tổ chức các hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm tới 13
  20. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀCÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội Có nhiều khái niệm khác nhau về công tác xã hội. Sau đây là một số khái niệm về CTXH và nghề CTXH đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu và những ngƣời thực hành CTXH trên thế giới sử dụng và tham khảo: Đối với Hiệp hội các quốc gia các nhân viên công tác xã hội Mỹ (NASW) đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ các cá nhân, các nhóm, hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy.” [14 ,40] Tại hội nghị Liên đoàn quốc tế nhân viên công tác xã hội (IFSW) diễn ra vào tháng 7/2000, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về CTXH nhƣ sau: “Công tác xã hội chuyên nghiệp là thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người, tăng quyền lực và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp và những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng là các nguyên tắc căn bản của nghề nghiệp công tác xã hội”[14,43]. Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2