intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hỗ trợ người khuyết tật vận động tiếp cận các công trình công cộng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

52
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu để tìm ra cách thức hỗ trợ bằng tư vấn pháp lý và vận động thực thi chính sách tiếp cận sao cho hiệu quả, và người khuyết tật vận động được tiếp cận sử dụng các công trình công cộng UBND và TYT tại quận Hà Đông, TP Hà Nội một cách dễ hàng hơn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hỗ trợ người khuyết tật vận động tiếp cận các công trình công cộng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ BÙI VĂN LÂM HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI – 2016 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ BÙI VĂN LÂM HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình HÀ NỘI - 2016 Mục lục 2
  3. Danh mục các từ viết tắt…………………........................................................... Danh mục các bảng biểu………………….......................................................... Mở đầu…………………...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài…………………................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu………………….......................................................... 2 2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài……………………………………………….... 3 2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc…………………............................................... 5 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn……………………………………..... 8 3.1. Ý nghĩa khoa học………………….............................................................. 8 3.2. Ý nghĩa thực tiễn…………………................................................................ 9 4. Mục đích nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu………………….......................... 9 4.1. Mục đích nghiên cứu…………………......................................................... 9 4.2. Mục tiêu nghiên cứu………………….......................................................... 10 5. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu………… 10 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu…………………........................................................ 10 5.2. Khách thể nghiên cứu…………………........................................................ 10 5.3. Phạm vi nghiên cứu…………………........................................................... 11 5.3.1. Phạm vi về vấn đề nghiên cứu…………………........................................ 11 5.3.2. Phạm vi khảo sát…………………............................................................. 11 6. Giả thuyết nghiên cứu …………………...................................................... 11 7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………. 12 7.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bẳng hỏi……………………………………..... 12 7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu……………………………………………….. 16 7.3. Phƣơng pháp phân tích tài liệu………………….......................................... 17 7.4. Phƣơng pháp quan sát…………………........................................................ 18 8. Câu hỏi nghiên cứu…………………............................................................... 19 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…………………........................ 20 1.1. Cơ sở lý luận…………………...................................................................... 20 1.1.1. Các khái niệm công cụ…………………………………………………… 20 1.1.1.1. Khái niệm “Ngƣời khuyết tật”................................................................ 20 3
  4. 1.1.1.2. Khái niệm “Khuyết tật vận động”.......................................................... 21 1.1.1.3. Khái niệm “Sự tiếp cận đối với NKT”.................................................... 21 1.1.1.4. Khái niệm “Công tác xã hội với ngƣời khuyết tật”................................ 21 1.1.1.5. Khái niệm "Quy chuẩn xây dựng".......................................................... 22 1.1.1.6. Khái niệm “Công trình công cộng”........................................................ 23 1.1.2. Hệ thống các lý thuyết vận dụng................................................................. 24 1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow…………………................................... 24 1.1.2.2. Tiếp cận dựa trên quyền của ngƣời khuyết tật…………………............ 28 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………................................................... 29 1.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận công trình công cộng 29 với ngƣời khuyết tật………………….................................................................. 1.2.1.1. Công ƣớc của Liên Hợp quốc về quyền của NKT…………………….. 30 1.2.1.2. Pháp luật chính sách hỗ trợ tiếp cận công trình công cộng cho NKT tại 33 Việt Nam……………………………………………………………………… 1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu…………………................................... 35 Chƣơng 2: Thực trạng và nhu cầu tiếp cận của ngƣời khuyết tật vận động với 37 các công trình công cộng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội……………….. 2.1 Quy mô ngƣời khuyết tật và thực trạng mức độ tiếp cận của ngƣời khuyết tật vận động với các công trình công cộng UBND và TYT tại quận Hà Đông, 37 thành phố Hà Nội…………………...................................................................... 2.1.1 Quy mô NKT tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội…………………....... 37 2.1.2 Thực trạng mức độ tiếp cận của ngƣời khuyết tật vận động với các công 38 trình công cộng UBND và TYT thuộc quận Hà Đông, thành phố Hà Nội…… 2.1.2.1. Mức độ tiếp cận của NKT VĐ với công trình vệ 39 sinh.………………….......................................................................................... 2.1.2.2. Mức độ tiếp cận của NKT VĐ với các hạng mục công trình khác 44 .…………………......................................................................................... 2.1.2.3. Đánh giá chung về mức độ tiếp cận của NKT VĐ đối với 2 loại công 53 trình UBND và TYT tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội…………………..... 2.2. Nhu cầu đƣợc hỗ trợ tiếp cận các công trình công cộng UBND và TYT 54 4
  5. của ngƣời khuyết tật và các bên liên quan…………………............................... 2.2.1. Nhu cầu đƣợc hỗ trợ của ngƣời khuyết tật vận động…………………..... 54 2.2.2. Mong muốn của ngƣời dân trong quận Hà Đông………………….......... 56 2.2.3. Mong muốn của gia đình ngƣời khuyết tật vận động……………………. 57 2.2.4. Mong muốn của lãnh đạo, cán bộ nhân viên tại UBND, TYT………… 57 2.2.5. Mong muốn của nhân viên xã hội…………………................................... 58 Chƣơng 3: Huy động nguồn lực hỗ trợ tiếp cận các công trình công cộng cho 60 ngƣời khuyết tật vận động tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội……………… 3.1 Nguồn lực và cản trở của quá trình hỗ trợ………………….......................... 60 3.1.1 Nguồn lực kinh tế…………………............................................................. 60 3.1.2 Nguồn lực cơ sở vật chất…………………................................................. 62 3.1.3 Nguồn lực con ngƣời…………………....................................................... 64 3.1.4 Nguồn lực về văn bản pháp luật…………………...................................... 68 3.1.5 Nguồn lực công tác xã hội…………………............................................... 70 3.2. Đề xuất tiến trình hỗ trợ…………………..................................................... 70 3.2.1. Tiến trình hỗ trợ………………….............................................................. 70 3.2.2. Đánh giá tính khả thi của các hoạt động hỗ trợ………………….............. 77 3.3. Vai trò của nhân viên trong quá trình hỗ trợ…………………...................... 83 3.3.1. Vai trò hỗ trợ tƣ vấn pháp lý…………………........................................... 83 3.3.2. Vai trò hỗ trợ vận động thực hiện chính sách …………………................ 84 3.3.3. Các kỹ năng chú ý trong quá trình hỗ trợ…………………....................... 85 Kết luận…………………..................................................................................... 88 Tài liệu tham khảo………………….................................................................... 89 Phụ lục…………………...................................................................................... 92 Danh mục các từ viết tắt CTXH Công tác xã hội 5
  6. CTCC Công trình công cộng NKT Ngƣời khuyết tật NKT VĐ Ngƣời khuyết tật vận động NV CTXH Nhân viên công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân TYT Trạm y tế TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TP Thành phố Danh mục các bảng biểu Biểu 1: Cơ cấu theo tuổi ngƣời tham gia trả lời bảng hỏi. Biểu 2: Cơ cấu theo giới tính ngƣời tham gia trả lời bảng hỏi. Biểu 2.1: Cơ cấu ngƣời khuyết tật phân theo dạng tật. 6
  7. 7
  8. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam với khoảng 6,7 triệu ngƣời từ 5 tuổi trở lên là ngƣời khuyết tật tƣơng ứng với khoảng 7,8% dân số(1). Trong đó ngƣời khuyết tật vận động chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng số các dạng tật cụ thể nhƣ sau: 29% khuyết tật vận động; 17% khuyết tật thần kinh, tâm thần; 14% tật nhìn; 16% khuyết tật nghe, nói; 7% tật trí tuệ và 17% các dạng tật khác. Tại địa bàn quận Hà Đông có 1.900 NKT chiếm 0,67% trong tổng dân số 284.500 ngƣời(2). Ngƣời khuyết tật là một trong những nhóm dân cƣ chịu thiệt thòi nhất trong xã hội hiện nay, khi hoạt động sinh sống hòa nhập xã hội họ gặp phải rất nhiều những khó khăn và cản trở. Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân đã và đang đẩy mạnh sự quan tâm hỗ trợ NKT có đƣợc cuộc sống tốt hơn về cả vật chất lẫn tinh thần nhằm đảm bảo công bằng, vì con ngƣời và phát triển bền vững quốc gia. Mặc dù vậy thực tế vẫn còn những vấn đề mà NKT đang gặp phải, đó là sự kỳ thị và phân biệt đối xử, số đông NKT chƣa biết hoặc chƣa biết hoặc chƣa có điều kiện, khả năng tiếp cập, hiểu biết về những chính sách ƣu đãi dành cho họ…, điều đó đã dẫn đến khả năng hòa nhập và phát triển của NKT bị hạn chế. Cơ sở hành lang pháp lý về quyền của NKT bằng hệ thống pháp luật, chính sách, chƣơng trình nhƣ: Luật ngƣời khuyết tật Việt Nam, các thông tƣ, nghị định hƣớng dẫn thi hành luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận công trình công cộng đã đƣợc ban hành áp dụng thực hiện và có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên việc thực thi các chính sách hỗ trợ ở cấp địa phƣơng còn có những hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có 2 nhóm nguyên nhân sau: thứ nhất do sự chƣa phổ biến sâu 1 Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009 2Báo cáo số liệu NKT quận Hà Đông năm 2014 – Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội TP Hà Nội cung cấp. 8
  9. rộng về quyền của NKT đến với cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp gúp đỡ NKT cũng nhƣ các tổ chức của NKT và bản thân họ còn hạn chế, thứ hai là sự thực thi các chính sách quyền của NKT còn thiếu sự quan tâm của tất cả những bên liên đới. Bài nghiên cứu tôi muốn làm rõ việc thực hiện hỗ trợ NKT VĐ trong việc tiếp cận sử dụng hiệu quả các công trình công cộng là Ủy ban nhân dân và trạm y tế từ tuyến huyện xuống xã với hai hoạt động cụ thể là tƣ vấn pháp lý về quyền tiếp cận và vận động việc thực thi chính sách về quyền tiếp cận cho NKT VĐ tại một địa bàn cụ thể với tên đề tài: “Hỗ trợ người khuyết tật vận động tiếp cận các công trình công cộng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu sẽ chỉ ra những cách thức vận động chính sách phù hợp và sự hỗ trợ về pháp lý cho NKT VĐ về quyền tiếp cận sử dụng các công trình công cộng hiện nay, từ kết quả của đề tài sẽ ghóp phần giúp các nhà quản lý xã hội, nhà hoạch định chính sách, cộng đồng và toàn xã hội có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ sẽ có những tác động thay đổi nhằm xóa bỏ những rào cản giúp NKT VĐ có thể tiếp cận các công trình công cộng dễ dàng hơn, công bằng hơn. 2. Tổng quan nghiên cứu Kinh tế và xã hội hiện nay ngày càng phát triển đi cùng với nó là các nhu cầu của con ngƣời và đặc biệt là quyền con ngƣời cần đƣợc đảm bảo thực hiện đầy đủ để phù hợp với sự phát triển tiến bộ và công bằng xã hội. Chính sách phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm hơn bao giờ hết, sự đảm bảo về mức độ bao phủ của hệ thống an sinh xã hội lên mọi cá nhân trong xã hội luôn đƣợc coi trọng và thể chế hóa trong các văn bản luật pháp cụ thể, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đối với các nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội nhằm đảm bảo sự đối xử công bằng và cơ hội bình đẳng ngang nhau. Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện chƣa đầy đủ các văn bản pháp luật hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội do nhiều nguyên 9
  10. nhân chủ quan và khách quan dẫn tới việc một số ngƣời bị mất đi các quyền lợi đã đƣợc quy định. Cộng đồng ngƣời khuyết tật nói chung và ngƣời khuyết tật vận động nói riêng hiện nay gặp vô vàn những khó khăn trong cuộc sống, họ bị mất đi nhiều cơ hội để hòa nhập phát triển trong đó có việc họ ít có cơ hội tiếp cận các công trình công cộng do mang trong mình những khiếm khuyết cơ thể, cộng với sự hỗ trợ hạn chế từ cộng đồng và gia đình, những rào cản mà ngƣời khuyết tật vận động gặp phải từ môi trƣờng xã hội là rất nhiều và chúng ta có thể nhìn thấy rất rõ. Đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học xã hội liên quan đến ngƣời khuyết tật nói chung nhƣ: Nghiên cứu về tâm sinh lý của ngƣời khuyết tật; Nghiên cứu về quy mô sự tăng giảm về số lƣợng ngƣời khuyết tật qua các giai đoạn các thời kỳ cụ thể; Sự phân bố địa vực của ngƣời khuyết tật; Sự tiếp cận các công trình giao thông, y tế, trƣờng học, bệnh viện; các nghiên cứu về đánh giá xác định các dạng tật, phân loại khuyết tật, nghiên cứu về việc thực thi chính sách pháp luật về NKT…nhằm giúp ngƣời khuyết tật có thể hòa nhập xã hội tốt hơn. Song những nghiên cứu này thƣờng đề cập chung cho ngƣời khuyết tật, các nghiên cứu nhắc tới sự hỗ trợ ngƣời khuyết tật vận động rất ít, đặc biệt ít là các nghiên cứu về sự hỗ trợ ngƣời khuyết tật vận động tiếp cận các công trình công cộng cụ thể là công trình, cơ quan trụ sở làm việc thuộc UBND và TYT cấp huyện trở xuống xã phƣờng. 2.1. Các nghiên cứu nước ngoài. Nghiên cứu nƣớc ngoài “Disability and social inclusion in Ireland, Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011” (Khuyết tật và hòa nhập xã hội ở Ireland, Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011). Nghiên cứu xem xét NKT có hoàn cảnh khó khăn hòa nhập xã hội, trong đó nghiên cứu: thu nhập, trình độ học vấn, kinh tế, và tham gia xã hội...và đồng thời chỉ ra rằng yếu tố mặc cảm tự ti là một trong những yếu tố cản trợ NKT tham gia hòa nhập xã hội và cuộc sống hàng ngày. Báo cáo này nêu lên sự khác biệt giữa NKT và không khuyết tật trong việc tham gia hòa nhập cộng đồng. Thông qua việc thống kê 10
  11. các số liệu thu thập đƣợc để đánh giá mức độ đói nghèo, sự tham gia giáo dục... của NKT. Đồng thời tìm hiểu thêm mức độ ảnh hƣởng của NKT đến cuộc sống hàng ngày và tới những ngƣời khác. Báo cáo cũng nhấn mạnh đến yếu tố khuyết tật có ảnh hƣởng lớn đến đời sống của NKT, thiết kế nơi làm việc không phù hợp với các dạng tật, sự kỳ thị của cộng đồng và việc tiếp cận giao thông đi lại còn khó khăn. Nghiên cứu nƣớc ngoài “The National Disability Strategy report, Council of Australian Gorvement 2012” (Báo cáo chiến lƣợc Quốc Gia về NKT, Hội đồng chính phủ Úc, 2012). Chiến lƣợc NKT quốc gia đã đƣa ra bản kế hoạch mƣời năm để cải thiện cuộc sống cho NKT Úc. Kế hoạch này sử dụng sự đồng bộ và thống nhất của tất cả các ban ngành địa phƣơng về chính sách và chƣơng trình qua đó cho phép NKT thực hiện đầy đủ các chức năng, tiềm năng của họ nhƣ những công dân khác. Chiến lƣợc này đóng góp một vai trò không nhỏ trong việc bảo vệ, thúc đẩy quyền lợi cho NKT, từ đó đảm bảo các chính sách mà NKT và gia đình họ đƣợc hƣởng. Một trong sáu khía cạnh ƣu tiên hành động giành cho NKT, gia đình và ngƣời chăm sóc họ có khía cạnh liên quan đến hỗ trợ cho NKT, đó là “NKT có thể đƣợc tiếp cận các công trình giao thông, công viên, các tòa nhà và nhà ở, thông tin kĩ thuật số và công nghệ truyền thông, đời sống dân sự , thể thao, giải trí văn hóa… “Thứ hai là Quan tâm đến hệ thống giáo dục dành cho NKT và khả năng tham gia học tập của NKT”. Chiến lƣợc này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện các quyền con ngƣời của ngƣời khuyết tật. Nó sẽ giúp đảm bảo rằng các nguyên tắc làm cơ sở Công ƣớc đƣợc kết hợp vào các chính sách và chƣơng trình ảnh hƣởng tới ngƣời khuyết tật, gia đình và ngƣời chăm sóc họ. Vì lợi ích của tất cả mọi ngƣời, các rào cản đối với những đóng góp có thể đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có khuyết tật, gia đình và ngƣời chăm sóc cần đƣợc loại bỏ. Chiến lƣợc vƣợt ra ngoài hệ thống chuyên gia hỗ trợ ngƣời khuyết tật đƣợc cung cấp bởi khối thịnh vƣợng 11
  12. chung, các quốc gia và vùng lãnh thổ theo Hiệp định ngƣời khuyết tật quốc gia (NDA). Dựa vào những luận điểm của hai công trình nghiên cứu báo cáo trên để phục vụ cho nghiên cứu khoa học của mình. Hai công trình nghiên cứu khoa học nên trên đã tập trung rất nhiều vào khả năng hòa nhập xã hội của ngƣời khuyết tật, đƣa ra những luận điểm về sự khó khăn mà NKT phải đối mặt trong cuộc sống. Nhƣng việc đƣa ra các hƣớng hỗ trợ cụ thể cho ngƣời khuyết tật vận động tiếp cận các công trình cơ quan trụ sở làm việc công cộng nhƣ UBND và TYT thì chƣa đƣợc đề cập mà chỉ nói về thực trạng khó khăn mà NKT gặp phải mà thôi. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền con ngƣời ở Việt Nam theo cơ chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II. Báo cáo này đƣợc soạn thảo theo hƣớng dẫn tại Nghị quyết số 60/251 ngày 15/3/2006 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nghị quyết số 5/1 ngày 18/06/2007 và Quyết định số 17/119 ngày 19/6/2011 của Hội đồng Nhân quyền nhằm kiểm điểm tình hình thực hiện các quyền con ngƣời trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mục Ngƣời khuyết tật số thứ tự 66 ghi Việt Nam đã ký Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tật năm 2008 và dự kiến hoàn thành thủ tục phê chuẩn trong năm 2014, cũng nhƣ đang nỗ lực xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách nhằm thúc đẩy quyền của ngƣời khuyết tật. Trong lộ trình phê chuẩn Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tất, Việt Nam đã ban hành Luật về ngƣời khuyết tật năm 2010 và xây dựng các văn bản thi hành. Trong giai đoạn 2010-2013, đã có 13 văn bản dƣới Luật đƣợc ban hành có liên quan tới ngƣời khuyết tật trong các lĩnh vực truyền thông, thể thao, du lịch, tiếp cận an sinh xã hội và thúc đẩy thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ. Số 67 ghi chính sách chung của Nhà nƣớc là khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời khuyết tật thực hiện bình đẳng về các quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả năng của họ để ổn định đời 12
  13. sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội. Ngƣời khuyết tật đƣợc Nhà nƣớc và xã hội trợ giúp chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, tạo việc làm phù hợp và đƣợc hƣởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Số 68 ghi Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020 nhằm đẩy mạnh thực hiện các chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật theo quy định của Luật Ngƣời khuyết tật, đồng thời thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam về 7 lĩnh vực ƣu tiên trong Thập kỷ thứ II Thiên niên kỷ Biwako về ngƣời khuyết tật khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng. Đề án chia làm 2 giai đoạn với những chỉ tiêu cụ thể nhằm thúc đẩy sự hòa nhập của ngƣời khuyết tật trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, xây dựng, giao thông, công nghệ thông tin, văn hóa, thể thao, pháp lý… Bên cạnh đó, Chính phủ cũng triển khai một loạt các chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật nhƣ đề án trợ giúp phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần; tham gia và thực hiện các sáng kiến của quốc tế và khu vực; tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời khuyết tật và bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật; hỗ trợ thành lập các tổ chức tự lực của ngƣời khuyết tật; trợ giúp đào tạo nghề và tạo việc làm; cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng các công trình văn hoá, công cộng và các dịch vụ xã hội cơ bản khác của ngƣời khuyết tật. Trong báo cáo này có quy định và luận điểm liên quan đến việc hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng các công trình văn hoá, công cộng và các dịch vụ xã hội cơ bản khác của ngƣời khuyết tật nói chung, sự hỗ trợ ngƣời khuyết tật vận động tiếp cận các công trình trụ sở làm việc có nằm trong hạng mục ngƣời khuyết tật. Nghiên cứu này sẽ cụ thể hơn những cách hỗ trợ NKT VĐ tiếp cận các công trình công cộng là UBND và TYT. Nghiên cứu của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội với đề tài: “Vai trò của tổ chức ngƣời tàn tật trong việc xây dựng các chính sách, chƣơng trình quốc gia về về dạy nghề và việc làm cho ngƣời khuyết tật của bộ thƣơng binh lao động và xã hội”. Nghiên cứu này cũng nói đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách cho ngƣời khuyết tật để họ đƣợc đáp ứng nhu cầu việc làm của 13
  14. mình, họ đƣợc tƣ vấn hỗ trợ dạy nghề, qua đây ngƣời khuyết tật biết đƣợc những nơi có thể nhận mình vào làm việc, để có thể có một công việc phù hợp với bản thân, tuy nhiên hai đề tài nêu trên nội dung chủ yếu là định hƣớng và giải quyết nhu cầu việc làm cho NKT, mà chƣa hề đề cập đến nhu cầu tiếp cận của NKT vận động với các công trình công cộng. Nghiên cứu hòa nhập xã hội: “Giảm thiểu sự kì thị và phân biệt đối sử với NKT Việt Nam” - Viện ngiên cứu phát triển xã hội, Ban Tuyên Giáo Trung ƣơng và Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, 2010. Nghiên cứu này chỉ ra rằng có 14 khó khăn mà NKT đang gặp phải trong đó có khó khăn trong việc tiếp cận các công trình công cộng. Nghiên cứu khoa học: “Mặc cảm tự ti của NKT trong quá trình hòa nhập xã hội” – Đinh Thị Thủy, 2013. Nghiên cứu đánh giá những yếu tố tác động ảnh hƣởng của mặc cảm tự ti đến cuộc sống của NKT VĐ và làm rõ vai trò hoạt động hỗ trợ can thiệp của cán bộ địa phƣơng đối với NKT VĐ có mặc cảm tự ti. Nghiên cứu khoa học: “Biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với người khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng, nghiên cứu tại hai trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và trường đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội” 2014. Công trình đẩy mạnh các hoạt động biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với ngƣời khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng và đƣợc nghiên cứu tại trƣờng học, đối tƣợng ngƣời khuyết tật chủ yếu là sinh viên, đề tài này có nhiều luận điểm phù hợp để áp dụng vào công trình nghiên cứu đi sau là hỗ trợ ngƣời khuyết tật vận động tiếp cận sử dụng các công trình công cộng cụ thể là cơ quan, công trình trụ sở làm việc, công trình cũng bổ sung và làm rõ sự hỗ trợ về biện hộ thực hiện chính sách xây dựng công trình công cộng phù hợp với ngƣời khuyết tật vận động. 14
  15. Theo Dantri.com về chƣơng trình ngƣời khuyết tật tiếp cận các công trình công cộng thì phần lớn các công trình đang xây dựng và sử dụng đều thiếu phƣơng tiện và trang thiết bị cũng nhƣ các giải pháp thiết kế tiếp cận sử dụng đối với ngƣời khuyết tật, là rào cản hạn chế ngƣời khuyết tật hòa nhập cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội. Hiện nay các công trình công cộng ở nƣớc ta mới chỉ đáp ứng một phần nào các công cụ để hỗ trợ ngƣời khuyết tật tiếp cận, nói chung ngƣời khuyết tật còn rất nhiều khó khăn rào cản để tiếp cận sử dụng các công trình công cộng một cách đầy đủ và đúng nghĩa hòa nhập xã hội. Hoạt động hỗ trợ trong công tác xã hội đƣợc ví là xƣơng sống trong công tác xã hội đối với tất cả mọi hoạt động trợ giúp đối tƣợng, đối với đối tƣợng ngƣời khuyết tật vận động và sự hỗ trợ tiếp cận sử dụng các công trình công cộng liên quan lại ít đƣợc nghiên cứu và đề cập. Nghiên cứu xin đƣợc chỉ ra thực trạng các công trình công cộng UBND, TYT tại địa bàn đáp ứng việc sử dụng cho NKT VĐ nhƣ thế nào cũng nhƣ thực trạng và nhu cầu tiếp cận sử dụng của ngƣời khuyết tật vận động tại đây đối với các hạng mục công trình công cộng này, các cơ quan tổ chức liên quan đến hỗ trợ vận động chính sách, hỗ trợ tƣ vấn pháp lý để ngƣời khuyết tật có cơ hội nói lên nguyện vọng sử dụng và đƣợc đáp ứng phù hợp với quyền lợi tiếp cận sử dụng ngang bằng với những ngƣời không khuyết tật. Đề tài cũng nghiên cứu cách hỗ trợ phù hợp, đánh giá thực tiễn tại địa vực nghiên cứu và các chính sách pháp luật liên quan đến ngƣời khuyết tật. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu kiểm nghiệm tính ứng dụng lý thuyết nhu cầu của tác giả Maslow, lý thuyết về quyền con ngƣời và một số lý thuyết khác. Có thể làm sáng tỏ hơn nữa về lý thuyết và CTXH nói chung. 15
  16. Đề tài làm nổi bật vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ NKT VĐ tiếp cận đƣợc các công trình công cộng nói chung và hai loại công trình cụ thể là: Trụ sở UBND và TYT cấp quận, huyện, phƣờng xã là hai cơ quan mà NKT thƣờng xuyên phải tƣơng tác sử dụng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất là đối với ngƣời khuyết tật: Khi nghiên cứu đƣợc áp dụng NKT sẽ đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức pháp lý về quyền tiếp cận của mình, có cơ hội đƣợc tiếp cận và chủ động trong đòi hỏi tiếp cận sử dụng các công trình công cộng một cách bình đẳng. Làm tăng thêm cơ hội cho NKT VĐ đƣợc hòa nhập với môi trƣờng hành chính xã phƣờng, môi trƣờng chăm sóc sức khỏe y tế cộng đồng. Thứ hai là đối với loại công trình UBND và TYT sẽ tạo ra một sự hòa nhập trong việc đáp ứng tốt những nhu cầu hành chính công và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện và bình đẳng với mọi nhóm ngƣời dân, đặc biệt là NKT VĐ đƣợc quan tâm đáp ứng sự tiếp cận bằng việc xây dựng các công trình công cộng phù hợp có xét yếu tố đặc thù để phù hợp với NKT VĐ sử dụng. Điều này còn đáp ứng đúng với những quy định pháp luật về xây dựng tiếp cận cũng nhƣ mong muốn công bằng dân chủ văn minh của toàn của xã hội. Ứng dụng tri thức để tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ của NKT VĐ tiếp cận các công trình công cộng tại quận Hà Đông, TP Hà Nội. Tìm hiểu những hoạt động hỗ trợ tiếp cận đã có và đánh giá hiệu quả cũng nhƣ mức độ đáp ứng sự tiếp cận của NKT VĐ từ đó đề xuất những hoạt động hỗ trợ phù hợp. Trong quá trình nghiên cứu học viên cũng cộng thêm cho mình những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo làm việc với NKT VĐ và các bên liên quan trong quá trình nghiên cứu hỗ trợ. 4. Mục đích nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu 16
  17. Nghiên cứu để tìm ra cách thức hỗ trợ bằng tƣ vấn pháp lý và vận động thực thi chính sách tiếp cận sao cho hiệu quả, và ngƣời khuyết tật vận động đƣợc tiếp cận sử dụng các công trình công cộng UBND và TYT tại quận Hà Đông, TP Hà Nội một cách dễ hàng hơn. Làm cơ sở nền tảng cho những hoạt động hỗ trợ thực tiễn sau này nhằm đem lại sự bình đẳng trong tiếp cận sử dụng các công trình UBND và TYT tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và của tất cả các trụ sở UBND và TYT nói chung trong cả nƣớc đối với NKT VĐ. 4.2. Mục tiêu nghiên cứu. Tìm hiểu đƣợc thực trạng tiếp cận của NKT VĐ với các hạng mục công trình công cộng tại 18 Ủy ban nhân dân, và18 Trạm y tế thuộc quận Hà Đông, TP Hà Nội. Tìm hiểu nhu cầu đƣợc hỗ trợ về tiếp cận sử dụng các công trình công cộng của NKT VĐ và các bên liên quan tại địa bàn nghiên cứu. Tìm ra những cách thức hỗ trợ hiệu quả NKT VĐ trong việc tiếp cận hai loại công trình công cộng UBND và TYT. 5. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. 5.1. Đối tượng nghiên cứu Hỗ trợ tƣ vấn pháp lý và vận động thực hiện chính sách xây dựng các công trình công cộng phù hợp NKT VĐ tiếp cận sử dụng tại quận Hà Đông, TP Hà Nội 5.2. Khách thể nghiên cứu  NKT VĐ sinh sống tại quận và NKT VĐ có hoạt động tại quận.  Gia đình của NKT VĐ.  Ban lãnh đạo UBND.  Ban lãnh đạo TYT.  Cán bộ y tế tại UBND, TYT.  Cán bộ ban thƣơng binh xã hội. 17
  18.  Hội ngƣời khuyết tật quận Hà Đông.  Các tổ trƣởng tổ dân phố có NKT VĐ cƣ trú.  Nhân dân sinh sống và đến làm việc tại quận Hà Đông. 5.3. Phạm vi nghiên cứu 5.3.1. Phạm vi về vấn đề nghiên cứu:  Người khuyết tật vận động: Gồm những NKT VĐ tại quận và những NKT VĐ bên ngoài có hoạt động tại quận Hà Đông, TP Hà Nội.  Pháp luật về người khuyết tật, những chính sách đã có: Luật ngƣời khuyết tật và những chính sách đã ban hành.  Công trình công cộng: Bao gồm các hạng mục công trình công cộng nhƣ: Lối ra vào cơ quan, nhà để xe, nhà vệ sinh, đƣờng dẫn lối lên xuống ra vào các phòng ban, sảnh đón tiếp công cộng, bàn đón tiếp, phòng chức năng… tại hai loại cơ quan UBND và TYT tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Cụ thể 18 UBND và 18 TYT. 5.3.2. Phạm vi khảo sát:  Không gian: Quận Hà Đông, TP Hà Nội. Tập trung chủ yếu tại 18 UBND và 18 TYT trên địa bàn.  Thời gian:  Thời gian của khách thể nghiên cứu là trong thời gian nghiên cứu.  Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016. 6. Giả thuyết nghiên cứu. Thứ nhất: NKT VĐ chƣa tiếp cận đƣợc hầu hết các hạng mục công trình công cộng nằm trong hai loại cơ quan UBND và TYT, điều này ảnh hƣởng tiêu cực đến sự hòa nhập xã hội của NKT và không đảm bảo đƣợc sự công bằng xã hội. 18
  19. Thứ hai: NKT VĐ mong muốn đƣợc hỗ trợ trong tiếp cận sử dụng các công trình công cộng tại UBND và TYT sao cho dễ dàng hơn cũng nhƣ các bên liên quan cũng mong muốn hỗ trợ tiếp cận hiệu quả cho NKT VĐ. Thứ ba: Có thể hỗ trợ bằng cách thức vận động chính sách và thực hiện chính sách xây dựng các công trình công cộng sao cho phù hợp với NKT VĐ tại UBND, TYT từ các bên liên đới bằng nhiều phƣơng án hỗ trợ khác nhau. Thứ tư: Có thể hỗ trợ bằng việc tƣ vấn pháp lý về cung cấp các thông tin liên quan đến quyền tiếp cận cho NKT. 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Học viên đã thiết kế nội dung 02 bảng hỏi đính kèm ở phần phụ lục nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu . Bảng hỏi 1. Cách thức tiến hành trong quá trình nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện cho việc thu thập thông tin của đối tƣợng nghiên cứu. Mẫu đƣợc chọn bằng cách phát ngẫu nhiên 100 bảng hỏi với tất cả đối tƣợng là ngƣời dân có những hoạt động liên quan tiếp xúc trực tiếp với 02 loại cơ quan UBND và TYT tại quận Hà Đông, TP Hà Nội gặp khi tiến hành nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc với số lƣợng phát ra nhƣ sau: Phát ra 100 bảng hỏi thu lại đƣợc 80 bảng hỏi hợp lệ. Thông qua bảng hỏi có đƣợc kết quả dƣới đây. * Với tiêu chí về tuổi:  Tuổi 18 – 30: 25 ngƣời.  Tuổi 31 – 45: 35 ngƣời.  Tuổi 46 – 60: 12 ngƣời.  Tuối 61 trở lên: 8 ngƣời. 19
  20. Biểu 1: Bảng cơ cấu theo tuổi người tham gia trả lời bảng hỏi (Đơn vị %) 10% 31% 15% 44% Từ 18 đến 30 Từ 31 đến 45 Từ 46 đến 60 Từ 61 trở lên * Cơ cấu theo giới tính.  Giới tính nam: 30 ngƣời.  Giới tính nữ: 50 ngƣời. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0