![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sau sinh nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
lượt xem 8
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận văn "Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sau sinh nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc CSSK cho PNSS nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sau sinh nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ***** NGUYỄN THỊ KIM QUANG KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ SAU SINH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8760101 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƢƠNG - 2022
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ***** NGUYỄN THỊ KIM QUANG KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ SAU SINH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8760101 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG HOÀNG TRƢƠNG BÌNH DƢƠNG - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, các kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Bình Dương, ngày tháng năm 2022 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Quang i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trƣơng Hoàng Trƣơng đã rất tận tình truyền đạt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, các giảng viên, nhân viên Khoa Công tác Xã hội đã giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Giáo, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo, cán bộ y tế tại các Trạm y tế thuộc huyện Phú Giáo, lãnh đạo xã An Bình và xã Vĩnh Hòa, Hội LHPN xã An Bình và xã Vĩnh Hòa, các bà mẹ và ông bố có con từ 01 ngày tuổi đến 18 tháng tuổi đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu. Cuối cùng, xin đƣợc gửi tấm chân tình tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân, đồng nghiệp đã luôn sát cánh, cảm thông, chia sẽ, động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này. Bình Dương, ngày tháng năm 2022 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Quang ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 3.Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3 4.Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................... 13 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 13 4.2.Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 13 4.3.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13 5.Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ...................................................... 13 5.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 14 5.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 14 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 14 6.1. Chọn mẫu ...................................................................................................... 14 6.2. Tiến trình thu thập, xử lý thông tin ............................................................... 14 6.3. Phƣơng pháp phân tích tài liệu ...................................................................... 14 6.4. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng câu hỏi ...................................................... 15 6.5. Phƣơng pháp toán học ................................................................................... 16 6.6. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ......................................................................... 16 7.Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 17 7.1.Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 17 7.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 18 8.Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 18 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG iii
- ĐỒNG TRONG VIỆC HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO PHỤ NỮ SAU SINH..................................................................................................................... 19 1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu ................................................... 19 1.1.1.Khái niệm công tác xã hội ........................................................................... 19 1.1.2. Nhân viên xã hội ........................................................................................ 20 1.2. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu ................................................. 20 1.2.1. Chăm sóc sức khoẻ cho PNSS ................................................................... 20 1.2.2. Quyết định, mục tiêu chƣơng trình 2021-2025 .......................................... 21 1.2.3. Dựa vào cộng đồng .................................................................................... 22 1.2.4. Nguồn lực và kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng ................................. 24 1.3. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................... 28 1.3.1. Lý thuyết nhận thức hành vi....................................................................... 28 1.3.2. Lý thuyết nhu cầu Maslow ......................................................................... 29 1.3.3. Lý thuyết hệ thống sinh thái ....................................................................... 31 1.4. Mô hình phát triển cộng đồng từ tiếp cận nhóm chức năng ....... 33 1.5. Quan điểm của Hội LHPN Việt Nam về việc CSSK cho phụ nữ và PNSS . 35 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO PHỤ NỮ SAU SINH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO ........................................................... 42 2.1. Đặc điểm huyện Phú Giáo............................................................................. 42 2.2. Thực trạng CSSK và nhu cầu CSSK của PNSS tại huyện Phú Giáo ............ 43 2.2.1. Đặc điểm của PNSS ................................................................................... 43 2.2.2. Những thay đổi về tâm sinh lý của PNSS .................................................. 46 2.2.3. Thực trạng nhu cầu về CSSK của PNSS tại huyện Phú Giáo. ................... 50 2.3. Nguồn lực của cộng đồng trong việc CSSK cho PNSS ở huyện Phú Giáo .. 56 2.4. Cách thức thực hiện kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc hỗ trợ CSSK cho PNSS nông thôn ở huyện Phú Giáo ................................................... 61 2.4.1.Các biện pháp hỗ trợ của nguồn lực trong việc hỗ trợ CSSK cho PNSS ... 61 2.4.2. Huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc hỗ trợ CSSK cho PNSS . 65 3.1. Các giải pháp kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc hỗ trợ CSSK iv
- cho PNSS huyện Phú Giáo ................................................................................... 68 3.1.1. Tổ chức tập huấn CTXH cho những ngƣời phụ trách lĩnh vực CSSK cho PNSS .................................................................................................................... 68 3.1.2. Quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để xây dựng đội ngũ cộng tác viên cộng đồng trong hỗ trợ CSSK cho PNSS ..................................................................... 69 3.1.3. Nâng cao vai trò của nhân viên CTXH vào việc kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong hỗ trợ CSSK cho PNSS............................................................. 70 3.2. Xây dựng mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng hỗ trợ CSSK cho PNSS .................................................................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 83 1.KẾT LUẬN ....................................................................................................... 83 2.KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 84 2.1. Đối với UBND huyện/xã............................................................................... 84 2.2. Đối với Trung tâm y tế huyện/Trạm y tế xã.................................................. 84 2.3. Đối với Hội LHPN huyện/xã ........................................................................ 85 2.4.Đối với gia đình, ngƣời thân và cộng đồng .................................................... 86 2.5.Đối với bản thân PNSS .................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 1 PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT ......................................................................... 1 PHỤ LỤC 2. MẪU HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ................................... 10 PHỤ LỤC 3. MẪU HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ................................... 12 PHỤ LỤC 4. MẪU HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ................................... 14 PHỤ LỤC 5. MẪU HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ................................... 15 PHỤ LỤC 6. MỘT SỐ BIÊN BẢN PHỎNG VẤN ............................................ 16 v
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sau sinh CTXH Công tác xã hội KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình LHPN Liên hiệp Phụ nữ PNSS Phụ nữ sau sinh vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm nghề nghiệp của PNSS huyện Phú Giáo ............................. 45 Bảng 2.2 Hoàn cảnh gia đình của PNSS huyện Phú Giáo ................................... 46 Bảng 2.3. Đặc điểm dấu hiệu thay đổi tâm lý của PNSS ..................................... 47 Bảng 2.4. Đặc điểm dấu hiệu thay đổi sinh lý của PNSS .................................... 49 Bảng 2.5. Sự hỗ trợ của gia đình PNSS ............................................................... 50 Bảng 2.6. Thực trạng nhu cầu về các hoạt động vận động thể lực của PNSS ..... 51 Bảng 2.7. Nhu cầu về dinh dƣỡng và chế biến thực phẩm của PNSS ................. 52 Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu về CSSK của PNSS ............................................. 53 Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu về các sự hỗ trợ khác của PNSS .......................... 55 Bảng 2.10. Các nguồn lực cộng đồng trong các hoạt động CSSK cho PNSS ..... 57 Bảng 2.11. Đánh giá của PNSS về vai trò của các nguồn lực tổ chức cộng đồng58 Bảng 2.12. Đánh giá của PNSS về yếu tố con ngƣời trong ................................. 59 Bảng 3.1 Kinh phí hỗ trợ ra mắt câu lạc bộ; hỗ trợ câu lạc bộ sinh hoạt 02 quý; Kinh phí tập huấn kiến thức, kỹ năng CSSK cho thành viên câu lạc bộ và PNSS nông thôn .............................................................................................................. 76 Bảng 3.2. Kế hoạch thực hiện mô hình Câu lạc bộ trong việc CSSK cho PNSS nông thôn tại xã Vĩnh Hòa ................................................................................... 77 Bảng 3.3. Kế hoạch đơn vị tham gia thực hiện mô hình câu lạc bộ sức khỏe mẹ và bé trong việc CSSK cho PNSS nông thôn....................................................... 78 Bảng 3.4. Thời gian tập huấn tổ cộng đồng trong việc CSSK cho ...................... 78 PNSS nông thôn ................................................................................................... 78 vii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố nhóm tuổi của PNSS huyện Phú Giáo ............................... 43 Biểu đồ 2.2. Đặc điểm dân tộc của PNSS huyện Phú Giáo ................................. 44 Biểu đồ 2.3. Đặc điểm tôn giáo của PNSS huyện Phú Giáo ................................ 44 Biểu đồ 2.4. Thu nhập bình quân của PNSS huyện Phú Giáo ............................. 45 Biểu đồ 2.5. Phân bố nhóm tuổi con của PNSS huyện Phú Giáo ........................ 46 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ sẵn có các nguồn lực vật chất của PNSS................................ 60 Biểu đồ 2.7. Đánh giá về sự tham gia của các nguồn lực hỗ trợ CSSKSS vào các hoạt động CSSK cho PNSS.................................................................................. 61 Biểu đồ 2.8. Mức độ cần thiết kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc hỗ trợ CSSK cho PNSS ............................................................................................. 65 Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ PNSS đồng ý tham gia vào mô hình CSSKSS ....................... 66 viii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mang thai sinh đẻ để phát triển nòi giống là một sứ mệnh thiêng liêng của ngƣời phụ nữ. Tuy nhiên, giai đoạn này vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời với sự nảy sinh các mối quan hệ mới là bƣớc chuyển vai trò từ "ngƣời phụ nữ" trở thành "ngƣời mẹ" và có nhiều tiềm ẩn nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và bé, chính vì vậy ngƣời chồng và ngƣời thân trong gia đình cần có nhận thức toàn diện và sâu sắc về giai đoạn nhạy cảm này của ngƣời phụ nữ. Ở Việt Nam, theo ƣớc tính của Tổng cục Thống kê cũng nhƣ các cơ quan Liên hiệp quốc và những tổ chức có uy tính trên thế giới (WHO, UNICEF, UNFPA, Ngân hàng Thế giới), năm 2018, tỷ số tử vong mẹ khoảng 48-53 ca/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh khoảng 8-10% và tỷ suất tử vong ở trẻ em dƣới 1 tuổi là 14,7%o (UNFPA, 2020). Hai tuần đầu sau sinh là khoảng thời gian mà tần suất xuất hiện của các biến chứng sau sinh phổ biến nhất. Các biến chứng sau sinh có thể xảy ra đối với sản phụ bao gồm: hậu sản, chảy máu, bế sản dịch, nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu, tầng sinh môn, rối loạn tâm thần sau khi sinh, đau đầu,… Nếu giai đoạn ngay sau sinh, các sản phụ và trẻ sơ sinh đƣợc chăm sóc một cách khoa học sẽ tạo tiền đề tốt cho sức khoẻ của mẹ - con, góp phần giảm thiểu tỷ lệ tử vong và bệnh tật, đảm bảo sự an toàn, phòng tránh hoặc phát hiện sớm những biến chứng sau sinh, giúp bà mẹ phục hồi sức khoẻ. Công tác chăm sóc sau sinh bị xem nhẹ làm giảm cơ hội nâng cao sức khoẻ bà mẹ cũng nhƣ làm chậm quá trình phát hiện sớm và điều trị bệnh tật cho họ. Xuất phát từ những vấn đề trên, rất cần sự chung tay góp sức từ gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho phụ nữ sau sinh (PNSS) góp phần phòng ngừa và giảm thiểu những hậu quả sau sinh, trong đó có trách nhiệm không nhỏ của những ngƣời làm công tác xã hội (CTXH). Nhận thấy đƣợc trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài: "Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc CSSK cho PNSS nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng". Qua đó, tác giả sẽ đi sâu vào tìm 1
- hiểu thực trạng về đời sống của PNSS trên địa bàn huyện, từ đó vận dụng những kiến thức về phƣơng pháp, kỹ năng của ngành CTXH để kết nối các nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ PNSS đồng thời có những ý kiến đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy công tác chăm sóc sức khỏe PNSS đƣợc toàn diện. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu về kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc CSSK cho PNSS nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. 2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu thực trạng đời sống, nhu cầu, những khó khăn đang gặp phải và vấn đề tâm lý của phụ nữ nông thôn sau sinh trên địa bàn huyện Phú Giáo. Tìm hiểu và tìm cách kết nối nguồn lực của cộng đồng. Từ đó, lên kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ những đối tƣợng này vƣợt qua những khó khăn, giúp họ thay đổi theo hƣớng tích cực, vƣợt qua rào cản tâm lý, nâng cao hiệu quả CSSK cho PNSS. Đề xuất kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc CSSK cho PNSS nông thôn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng. 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết có liên quan đến đề tài: CTXH; nhân viên CTXH; lý thuyết hệ thống; lý thuyết hành vi, lý thuyết nhu cầu của A.Maslow. Nghiên cứu những chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng trong thời gian qua đối với PNSS. Đánh giá thực trạng CSSK sinh sản cho PNSS tại huyện Phú Giáo. Đánh giá những nguồn lực của cộng đồng có khả năng phục vụ hỗ trợ trong CSSK cho PNSS. Thiết lập mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ CSSK cho PNSS trên địa bàn huyện. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CSSK cho PNSS tại huyện. 2
- Kiến nghị chính quyền địa phƣơng, Hội LHPN địa phƣơng, gia đình, ngƣời thân, cộng đồng và bản thân ngƣời PNSS. 3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong phạm vi các công trình có liên quan đến đề tài, tác giả nghiên cứu tổng hợp một số công trình nghiên cứu, các đánh giá, các bài viết tiêu biểu. Một số công trình nghiên cứu về các vấn đề sinh sản và chăm sóc PNSS ở nước ngoài. Nghiên cứu của Rena Bina thực hiện phân tích tổng hợp về “Tác động của các yếu tố văn hóa đối với trầm cảm sau sinh” tại Hồng Kông cho thấy khoảng 11% phụ nữ đƣợc phát hiện mắc chứng trầm cảm sau sinh. Nhìn vào các yếu tố văn hóa liên quan đến trầm cảm sau sinh chỉ ra rằng 80% phụ nữ đƣợc chăm sóc. 30% nhận đƣợc sự giúp đỡ từ mẹ của họ, 30% từ mẹ chồng, và phần còn lại từ những ngƣời thân, bạn bè hoặc ngƣời giúp việc khác. Mặt khác, các mối quan hệ tiêu cực với mẹ chồng cũng nhƣ không đƣợc chăm sóc chu đáo làm tăng các triệu chứng trầm cảm (Rena Bina, 2008). Nhóm tác giả Murray G. Ross và Ben W. Lappin đã thực hiện một nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng trên 295 PNSS, từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6 năm 2019, tại thị trấn Nekemte, khu Đông Wollega, tây Ethiopia. Những ngƣời tham gia nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản và phỏng vấn bằng bảng câu hỏi có cấu trúc. Kết quả cho thấy, trong số 287 phụ nữ tham gia, 20,9% đã bị trầm cảm sau khi sinh. Nghiên cứu này cho thấy việc sàng lọc và can thiệp trầm cảm sau sinh cần đƣợc lồng ghép với các dịch vụ CSSK bà mẹ, đặc biệt đối với những bà mẹ có nguy cơ bị trầm cảm sau sinh Nghiên cứu về bất bình đẳng kinh tế xã hội và các yếu tố quyết định việc thăm khám tại nhà sau khi sinh của các nữ hộ sinh y tế công cộng tại Sri Lanka của nhóm tác giả Dhammika Deepani Siriwardhana, Arunasalam Pathmeswaran, Ananda Rajitha Wickremasinghe (2019). Kết quả cho thấy, 83,0% phụ nữ đã đƣợc nữ hộ sinh đến khám trong vòng một tháng sau khi sinh. Nghiên cứu khẳng định rằng giải quyết sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội của các cuộc khám tại nhà 3
- sau khi sinh do nữ hộ sinh thực hiện không nên đƣợc coi là một vấn đề của riêng hệ thống y tế. Các yếu tố xã hội liên quan quyết định đến sức khỏe cần đƣợc giải quyết thông qua cách tiếp cận đa ngành. Nghiên cứu của Donna E. Stewart, E. Robertson và các cộng sự về các biện pháp can thiệp dựa vào cộng đồng nhằm hạn chế tác động của trầm cảm ở phụ nữ sau sinh đến sự phát triển của trẻ sơ sinh cho thấy các can thiệp đã đƣợc xác định bao gồm thăm khám tại nhà, tƣ vấn qua điện thoại, huấn luyện tƣơng tác, can thiệp nhóm hoặc liệu pháp xoa bóp. Các can thiệp đã đƣợc đánh giá cung cấp các mức độ khác nhau về tác động tiềm năng của chúng trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của trầm cảm sau sinh đối với mối quan hệ mẹ - con và các kết quả nhận thức, hành vi và phát triển của trẻ sơ sinh (Donna E. Stewart et al, 2003). Một số công trình nghiên cứu về các vấn đề sinh sản và chăm sóc PNSS trong nước Công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến phụ nữ nông thôn Nghiên cứu của Hoàng Bá Thịnh (1999) “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”, nghiên cứu này tác giả nhấn mạnh vai trò của phụ nữ nông thôn trong sản xuất nông nghiệp và các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của phụ nữ nông thôn. Trong đó tác giả đã phân tích những đóng góp quan trọng của phụ nữ nông thôn đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua đó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát triển chuyên môn - kỹ thuật và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ nông thôn. Nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hƣơng (2020) “Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ ngƣời dân tộc thiểu số và hiệu quả tăng cƣờng hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận”. Nghiên cứu này thực hiện với hai mục tiêu nhƣ mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15-49 tuổi tại 4 xã thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2013; đánh giá hiệu quả can thiệp tăng cƣờng vai trò và hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản của cô đỡ thôn bản tại địa bàn nghiên cứu (2013-2016). Nghiên 4
- cứu đƣợc thực hiện với tổng số 420 phụ nữ ngƣời dân tộc thiểu số 15-49 tuổi tại 4 xã, qua nghiên cứu có 51,6% các bà mẹ khám thai đủ 3 lần, 81,8% bà mẹ tiêm phòng uốn ván, 72,2% khám thai tại trạm y tế xã, 67,9% bà mẹ khám thai trạm y tế tiếp theo là mời cô đỡ thôn bản đến nhà, 50,8% đƣợc hƣớng dẫn đăng ký để quản lý thai nghén bởi nhân viên y tế thôn, bản/cô đỡ thôn, bản, còn tới 28,3% phụ nữ có thai không sinh đến cơ sở y tế, 31,7% không đến cơ sở y tế để sinh do điều kiện đi lại khó khăn, 78.3% bà mẹ đƣợc chăm sóc 6 tuần đầu sau sinh đẻ tại nhà, 96,2% bà mẹ đƣợc hƣớng dẫn cách nuôi con bằng sữa mẹ, 88,3% các bà mẹ đã đƣợc hƣớng dẫn về kế hoạch hóa gia đình, 81,2 % phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 khám phụ khoa định kỳ, chủ yếu tại trạm y tế xã là 83,6%. Qua can thiệp tăng cƣờng chăm sóc sức khỏe sinh sản thông qua hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận kết quả cho thấy tỷ lệ đối tƣợng có kiến thức về khám thai đã tăng lên 61,4% (chỉ số hiệu quả = 68,5%), kiến thức của các bà mẹ về số lần tiêm phòng uốn ván ở lần mang thai đầu tiên là hai mũi tăng lên 70,2% (chỉ số hiệu quả 10,4%), Hiểu biết của đối tƣợng nghiên cứu về các dấu hiệu nguy hiểm có thể gặp phải khi mang thai đều tăng lên. Tỷ lệ khám thai ≥ ba lần là 51,6% đã tăng lên 68,8% (chỉ số hiệu quả: 33,4%); Hiểu biết về những ngƣời đỡ đẻ tốt nhất đã tăng lên. Tỷ lệ và mẹ có kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm trong khi chuyển dạ cũng tốt hơn. Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế đã tăng lên, đạt 88,1% (sau can thiệp), chỉ số hiệu quả = 30,7%. Về ngƣời đỡ đẻ cho bà mẹ, phụ nữ sinh con do nữ hộ sinh ở trạm y tế đỡ đẻ trƣớc can thiệp chỉ có 31,0%, tăng lên 65,1% sau can thiệp. Chỉ số hiệu quả về hiểu biết với từng biểu hiện nguy hiểm sau sinh khá cao, đạt từ 61,6% đến 75,7%. Sau can thiệp, bà mẹ đã tăng kiến thức về các cách xử trí khoa học hơn, song song với đó, tỷ lệ biết về những cách xử trí khi gặp nguy hiểm sau sinh đã giảm xuống đáng kể. Đánh giá của phụ nữ dân tộc trong độ tuổi sinh đẻ về cô đỡ thôn bản sau can thiệp đã tốt hơn so với trƣớc can thiệp. Trong đó, có chỉ số hiệu quả cao nhất là việc cô đỡ thôn bản đã có tranh/ảnh tuyên truyền về các biện pháp tránh thai (tỷ lệ trƣớc can thiệp chỉ là 24,5%, sau can thiệp: 67,1%). Ngoài ra, tỷ lệ cô đỡ thôn bản luôn có mặt khi gọi, luôn ân cần cởi mở, chăm sóc đỡ đẻ tốt và nói chuyện đƣợc về các vấn đề chăm 5
- sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em cũng đƣợc cải thiện sau can thiệp, với chỉ số hiệu quả đạt từ 25,5% đến 47,8%. Các hoạt động tuyên truyền, vận động, thực hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai, sau khi sinh và hƣớng dẫn thực hiện kế hoạch hóa gia đình của cô đỡ thôn bản đã đƣợc thực hiện tốt hơn. Luận án của Nguyễn Đình Dự (2015) với đề tài “Đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo cô đỡ thôn bản ngƣời dân tộc thiểu số theo chƣơng trình 18 tháng tại tỉnh Hà Giang”. Tác giả nghiên cứu tìm hiểu về việc đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản ngƣời dân tộc thiểu số và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tác động làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của cô đỡ thôn bản. Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng cho nhà hoạch định chính sách về đánh giá tác động của chƣơng trình đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản ngƣời dân tộc thiểu số tại tỉnh Hà Giang nhằm triển khai chƣơng trình can thiệp để thực hiện tốt chƣơng trình làm mẹ an toàn tại Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. Bài viết “Thúc đẩy bình đẳng và trao quyền cho nữ giới” của Tổ chức Y tế Thế giới (2012) có đề cập đến những thách thức đối với phụ nữ đặc biệt là những ngƣời ở khu vực nông thôn trong việc thiếu tiếp cận và tiếp cận còn bị giới hạn về chăm sóc sức khỏe và giáo dục bất bình đẳng giới. Qua đó, Tổ chức Y tế Thế giới cam kết giải quyết các vấn đề bất bình đẳng giới, thúc đẩy trao quyền cho phụ nữ và cải thiện sức khỏe ở tất cả các giai đoạn của cuộc đời - từ khi sinh ra, thời thơ ấu, thiếu niên tới thời kỳ mang thai, sinh nở và đối mặt với tuổi già. Cải thiện vị thế của phụ nữ, đặc biệt trong lĩnh vực sức khỏe; Hỗ trợ cải thiện và ứng phó với bạo hành giới; Thúc đẩy sự tham gia, lãnh đạo của nữ giới trong lĩnh vực y tế; Xác định phƣơng thức mà nam giới chấp nhận vị thế phụ nữ tham gia trong gia đình và cộng đồng nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và chăm lo sức khỏe của họ nhiều hơn; Cung cấp, hỗ trợ cho chính sách và các chƣơng trình nhằm đáp ứng các vấn đề về giới. Bài viết “Ứng xử của gia đình nông thôn trong phòng và chữa bệnh” trong cuốn “Những nghiên cứu chọn lọc về Xã hội học nông thôn” của tác giả Trịnh Hòa Bình (2004), đã nêu tình hình CSSK của các gia đình nông thôn nhƣ cách xử lý và lựa chọn loại hình dịch vụ y tế của gia đình nông thôn trong những lúc ốm 6
- đau không chỉ phản ánh khả năng thực tế của gia đình trong việc CSSK mà còn thể hiện trình độ văn hóa y tế. Trong điều kiện văn hóa y tế thấp thì nhu cầu CSSK của gia đình cũng thấp và cách xử lý của họ cũng rất đơn giản. Ngƣợc lại, nếu văn hóa y tế cao thì nhu cầu đƣợc CSSK của họ cũng cao và cách thức lựa chọn hình thức y tế của họ cũng hợp lý và hiệu quả hơn. Vụ Bảo hiểm y tế (Bộ Y tế), Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP), Viện Nghiên cứu Y Xã hội học (ISMS) và Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống y tế - Đại học Y Hà Nội (CHSR) (2013) nghiên cứu “Thực trạng bao phủ CSSK sinh sản tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam” đƣợc tiến hành tại 3 tỉnh Lạng Sơn, Hƣng Yên và Hòa Bình, với cỡ mẫu là 2000 phụ nữ có con dƣới 1 tuổi và 1005 nam giới là chồng của những phụ nữ đƣợc lựa chọn phỏng vấn, và lựa chọn ngẫu nhiên một khu vực thành thị và một khu vực nông thôn nghèo đặc trƣng để tiến hành khảo sát. Nghiên cứu tập trung vào một số dịch vụ của sức khỏe sinh sản nhƣ kế hoạch hóa gia đình, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh, dự phòng và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đƣờng sinh sản và tình dục. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy độ bao phủ dân số của một số dịch vụ CSSK sinh sản tại 3 tỉnh là tƣơng đối rộng, nhƣng tỷ lệ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế dành cho các dịch vụ CSSK sinh sản còn thấp và nhiều dịch vụ CSSK sinh sản thiết yếu còn chƣa sẵn có ở tuyến y tế cơ sở, sự bao phủ các dịch vụ CSSK sinh sản còn chƣa sâu. Chi phí thảm họa và nghèo hóa do chi phí CSSK sinh sản còn ở mức cao, theo tính toán có tới 13,6% hộ gia đình sẽ bị nghèo hóa nếu chi phí thêm cho dịch vụ CSSK sinh sản, tập trung cao hơn ở nhóm nông thôn, ngƣời dân tộc và ngƣời cận nghèo/nghèo và ngƣời không có bảo hiểm y tế. Có thể nói bảo hiểm y tế là công cụ có tác dụng bảo vệ tài chính tốt trong CSSK sinh sản, nhƣng số liệu sơ bộ tại 3 tỉnh này cho thấy chỉ có 74,8% phụ nữ và 50,2% nam giới có bảo hiểm y tế. Nghiên cứu này cũng cho thấy có mối liên quan giữa mức độ rủi ro tài chính do chi phí CSSK sinh sản ở phụ nữ với điều kiện kinh tế và đặc điểm dân tộc. Nghiên cứu của Trung ƣơng Hội LHPN Việt Nam (2016) “Thực trạng và đề xuất chính sách thai sản cho phụ nữ nông thôn” tại 3 tỉnh Hƣng Yên, Quảng Trị, Đồng Nai với 600 phụ nữ có gia đình thuộc nhiều độ tuổi, nghề nghiệp; trình 7
- độ học vấn đa phần là thấp. Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, 1,9% chị em chƣa đi khám thai trong suốt quá trình thai kỳ; 47% đi khám thai ở trạm y tế xã, số còn lại đi khám ở các cơ sở khác. Đặc biệt có đến gần 50% phụ nữ nông thôn phải trở lại làm việc, lao động, sản xuất khá sớm sau khi sinh, điều này dẫn đến sự hạn chế về điều kiện nghỉ dƣỡng, chăm sóc sau sinh và nuôi con bằng sữa mẹ; trên 60% phụ nữ nông thôn mang thai có nguồn thu nhập chính của gia đình là từ ngƣời chồng, chỉ có 3,4% có thu nhập chính từ bản thân. Kết quả khảo sát cũng cho thấy có đến trên 90% phụ nữ nông thôn mang thai không đƣợc Nhà nƣớc, địa phƣơng hỗ trợ... Khảo sát nhu cầu, mong muốn của chị em cho thấy, có đến trên 65% phụ nữ nông thôn mang thai lần đầu cho rằng Nhà nƣớc nên có chính sách hỗ trợ chi phí sinh con tại cơ sở y tế, đƣợc hỗ trợ tiền mặt khi sinh con đúng chính sách dân số. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu, tác giả công trình nghiên cứu cũng đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất về chính sách thai sản cho phụ nữ nông thôn hiện nay; đề xuất về một số hình thức hỗ trợ phụ nữ nông thôn khi sinh con đúng chính sách; hình thành Quỹ hỗ trợ thai sản dựa vào xã hội hoá. Công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến PNSS về mặt sinh học. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhƣ Tú (2009) đã nghiên cứu về “Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trƣớc, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008 - 2009”. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trƣớc, trong và sau sinh của các bà mẹ nuôi con nhỏ dƣới 2 tuổi tại tỉnh Bình Định, năm 2008-2009 bao gồm chăm sóc trƣớc sinh, trong sinh và sau sinh. Báo cáo phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trƣớc, trong và sau sinh của các bà mẹ từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc tiếp cận dịch vụ y tế sinh sản gồm mối liên quan giữa chăm sóc trƣớc sinh với đặc trƣng cá nhân và lịch sử sinh sản của bà mẹ. Kết quả thực hành chăm sóc trƣớc, trong và sau sinh của các bà mẹ nuôi con nhỏ dƣới 2 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2008 - 2009 theo Chuẩn Quốc gia về CSSK sinh sản là tƣơng đối tốt: Tỷ lệ bà mẹ khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng vắc xin uốn ván đủ 2 mũi là cao (94,3% và 84,3%), tỷ lệ bà mẹ sinh tại cơ sở y tế Nhà nƣớc và có cán bộ y tế đỡ đẻ là cao (89% và 92,2%), tỷ lệ bà 8
- mẹ đƣợc khám lại ít nhất 1 lần sau sinh cao (82%); Tỷ lệ bà mẹ ≥24 tuổi khám thai đủ 3 lần cao hơn 2,4 lần các bà mẹ dƣới 24 tuổi, tỷ lệ bà mẹ ≥24 tuổi tiêm phòng vắc xin uốn ván đủ 2 mũi bằng một nửa các bà mẹ dƣới 24 tuổi, Tỷ lệ bà mẹ sống ở vùng đồng bằng tiêm phòng vắc xin uốn ván đủ 2 mũi cao hơn 1,7 lần bà mẹ sống ở vùng miền núi, Tỷ lệ bà mẹ ngƣời Chăm, Bana, Hrê tại Bình Định sinh con tại nhà cao gấp 53 lần các bà mẹ ngƣời Kinh. Lê Minh Thi (2006) nghiên cứu “Tập quán chăm sóc sau sinh của phụ nữ và các yếu tố văn hóa - xã hội liên quan tại huyện Ân Thi, Hƣng Yên” cho thấy thời gian ở cữ theo quan niệm truyền thống là 3 tháng 10 ngày. Bà mẹ trong thời gian ở cữ cũng phải tuân thủ theo rất nhiều các kiêng kỵ trong chế độ ăn uống và nghỉ ngơi nhƣ kiêng gội đầu, tắm bằng nƣớc lạnh, kiêng xem tivi, đọc sách, kiêng ăn cá và những chất tanh, kiêng ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp. Tác giả chia ra 3 cấp độ của các tập quán chăm sóc sau sinh gồm các yếu tố ích lợi đó là thực hành có lợi cho sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhƣ ăn nhiều thức ăn, tránh uống các đồ uống nóng nhƣ rƣợu; các yếu tố đó là không có lợi hay có hại cho sức khỏe bà mẹ trẻ em nhƣ không chải đầu, không soi gƣơng, không gọi điện thoại, nhét bông vào tai, mặc áo tay dài (trong thời tiết nóng), đi tất, không cắt móng chân, móng tay; yếu tố gây hại đó là kiêng ăn một số loại thực phẩm nhiều dinh dƣỡng nhƣ cá, hoa quả, hải sản, thịt bò, kiêng uống nhiều nƣớc, không sử dụng biện pháp tránh thai trong thời kỳ hậu sản. Nghiên cứu “Thực trạng quản lý dịch vụ CSSK sinh sản bà mẹ trẻ em tại Việt Nam” của Trƣờng Đại học Y tế công cộng (2011). Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng thực hiện một số quy định liên quan dịch vụ CSSK sinh sản bà mẹ nhằm đƣa ra các khuyến nghị, tăng cƣờng khả năng tiếp cận công bằng với các dịch vụ CSSK bà mẹ có chất lƣợng. Nghiên cứu “Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ CSSK bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đƣợc Quỹ Dân số Liên hợp quốc phối hợp với Bộ Y tế hỗ trợ và đề xuất phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu đƣợc Trung tâm nghiên cứu của Trƣờng Đại học Toronto, Canada và Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong tại Hà Nội thực hiện năm 2017. Nghiên cứu 9
- đƣợc thiết kế trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm đánh giá quan điểm của phụ nữ dân tộc thiểu số ở 6 tỉnh Tây Nguyên và vùng Trung du và miền núi phía bắc Việt Nam. Báo cáo đƣợc phát triển dựa trên số liệu điều tra gốc từ khoảng 4.600 phụ nữ dân tộc thiểu số, thảo luận nhóm tập trung với hơn 100 phụ nữ dân tộc thiểu số và phỏng vấn sâu các cán bộ y tế, các trƣởng thôn và trƣởng bản. Báo cáo bao gồm các chỉ số quan trọng về sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trong mối tƣơng quan với mức độ tiếp cận các dịch vụ và đƣợc chia theo 4 khía cạnh của sự bất bình đẳng (nơi cƣ trú, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế và nhóm dân tộc). Báo cáo tóm tắt những điểm mạnh cũng nhƣ những vấn đề cần đƣợc cải thiện của hệ thống y tế hiện nay và các hành vi liên quan tới việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ dân tộc thiểu số. Nghiên cứu cho thấy sự bất bình đẳng trong cộng đồng dân tộc thiểu số chủ yếu là ở nhóm những phụ nữ thiệt thòi, gồm phụ nữ nghèo nhất, có học vấn thấp nhất, những ngƣời sống ở một số vùng cụ thể và phụ nữ thuộc một số nhóm dân tộc thiểu số nhất định. Công trình nghiên cứu về kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng Bài viết “Nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân về vấn đề sức khỏe sinh sản” của Nguyễn Hữu An (2011), dựa trên nghiên cứu “Bình đẳng giới và sức khoẻ sinh sản của ngƣời dân vạn đò trƣớc đây tái định cƣ trên đất liền tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, là một hoạt động nằm trong khuôn khổ dự án “Nâng cao bình đẳng giới - Giảm bạo lực gia đình” do Đại sứ quan Hoàng gia Na Uy tại Việt Nam hỗ trợ tiến hành tại xã Phú An, Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong cuộc khảo sát là sự kết hợp giữa phƣơng pháp thu thập thông tin định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung) và định lƣợng nhƣ phỏng vấn cấu trúc (bảng hỏi). Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu nhiều giai đoạn với cụm (đơn vị thu thập thông tin) cuối cùng là các hộ gia đình đƣợc chọn bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất). Kết quả nghiên cứu cho thấy còn nhiều hạn chế trong hiểu biết của ngƣời dân địa phƣơng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản bà mẹ trẻ em. 10
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục
0 p |
446 |
45
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
0 p |
265 |
38
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục tại Trung tâm tư vấn và Dịch vụ truyền thông - Cục Trẻ em
0 p |
331 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với việc phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nữ trường THCS Bắc Hồng
0 p |
210 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
94 p |
142 |
22
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng cho người khuyết tật Thụy An
0 p |
209 |
20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
0 p |
207 |
19
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người nghiện ma túy tại cơ sở điều trị Methadone thị xã Sơn Tây
0 p |
155 |
18
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Ninh Bình
124 p |
38 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng
96 p |
109 |
14
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
0 p |
126 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
0 p |
155 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p |
53 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật tại Hội người khuyết tật huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
162 p |
40 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ là chủ hộ nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
126 p |
32 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
96 p |
38 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em lang thang tại tổ chức trẻ em Rồng xanh - Hà Nội
137 p |
130 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
0 p |
133 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)