ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN ÁNH NGỌC ĐẶC ĐIỂM HIỆN TƯỢNG VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TRÊN MỘT SỐ BÁO ĐIỆN TỬ (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN ÁNH NGỌC ĐẶC ĐIỂM HIỆN TƯỢNG VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TRÊN MỘT SỐ BÁO ĐIỆN TỬ (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng) Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Nguyễn Văn Khang THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Ánh Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý thầy, cô giáo Khoa Ngữ Văn
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và quý thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Đảng ủy, Ban Biên tập Báo Thái Nguyên; Báo
Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng cùng đội ngũ nhà báo, phóng viên
các báo và bạn đọc các địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn: GS.TS.
Nguyễn Văn Khang, người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cảm ơn tập thể lớp cao học Ngôn ngữ K25 chuyên ngành Ngôn ngữ Việt
Nam Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã đóng góp ý kiến trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả để hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Ánh Ngọc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu ............................................ 4
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN
TƯỢNG VIẾT TẮT VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng viết tắt .................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 11
1.2.1. Một số vấn đề về chữ tắt .......................................................................... 11
1.2.2. Một số đặc điểm của tiếng Việt liên quan đến viết tắt ............................ 23
1.3. Tiểu kết chương .......................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC HIỆN TƯỢNG VIẾT TẮT
TRÊN 4 BÁO ĐIỆN TỬ .................................................................................. 28
2.1. Thống kê về các hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử .............................. 28
2.1.1. Giới thiệu về các báo điện tử khảo sát ..................................................... 28
2.1.2. Thống kê tư liệu ....................................................................................... 29
iii
2.2. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về cấu tạo ..................................................... 31
2.2.1. Chữ tắt đơn thành tố ................................................................................ 32
2.2.2. Chữ tắt đa thành tố ................................................................................... 34
2.2.3. Phân loại đối tượng viết tắt theo nguồn gốc đối tượng ........................... 43
2.3. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về mặt nội dung ........................................... 46
2.3.1. Đối tượng viết tắt là tên riêng ................................................................. 48
2.3.2. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ các thuật ngữ, khái niệm ....................... 52
2.3.3. Đối tượng viết tắt là các từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp .................. 53
2.3.4. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ,… ........ 54
2.3.5. Đối tượng viết tắt là từ ngữ gọi tên các sản phẩm, hàng hoá .................. 55
2.3.6. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ cấp ra văn bản, nội dung và hình
thức văn bản ....................................................................................................... 55
2.3.7. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đối tượng khác ...................................... 56
2.4. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 57
Chương 3: PHẢN HỒI CỦA BẠN ĐỌC VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ...... 59
3.1. Ý kiến phản hồi của bạn đọc ...................................................................... 59
3.1.1. Miêu tả đối tượng khảo sát ...................................................................... 60
3.1.2. Phân loại các ý kiến phản hồi .................................................................. 61
3.1.3. Ý kiến nhận xét ........................................................................................ 62
3.2. Ý kiến đề xuất ............................................................................................. 68
3.2.1. Nhận xét các ý kiến phản hồi ở trên ........................................................ 68
3.2.2. Ý kiến đề xuất của cá nhân ...................................................................... 69
3.3. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 81
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân loại hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử ....................... 29
Bảng 2.2: Các kiểu cấu tạo hiện tượng viết tắt đơn thành tố ............................ 34
Bảng 2.3: Các kiểu chữ viết tắt đa thành tố ....................................................... 43
Bảng 3: Kết quả phân loại các ý kiến phản hồi ................................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 1.1. Sơ đồ biểu diễn của các âm tiết..................................................... 24
Mô hình 1.1. Mô hình âm tiết tiếng Việt ........................................................... 25
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Viết tắt là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng khác nhau
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do xu hướng cần thể hiện văn bản, lời nói
ngắn gọn, đơn giản nhưng đảm bảo chuyển tải lượng thông tin lớn nên xu hướng
viết tắt ngày càng trở nên phổ biến trong tất cả các kiểu văn bản như: văn bản
hành chính công vụ, văn bản báo chí,…
1.2. Dưới sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng Công nghệ 4.0, phương
thức trao đổi thông tin thông qua các phương tiện truyền thông ngày càng phát
triển. Đặc biệt, Internet với ưu thế vượt trội về nền tảng công nghệ đã khẳng định
vị trí là phương tiện truyền thông hiện đại truyền tin nhanh nhất, dung lượng lớn
nhất, lượng tin mới cập nhật nhanh nhất và có số lượng độc giả nhiều nhất. Đây
cũng là lí do hiện nay các trang báo điện tử ra đời và ngày càng phát triển. Cùng
với sự phát triển đó, viết tắt cũng là hiện tượng ngôn ngữ xuất hiện phổ biến trên
các trang báo điện tử, đồng thời, xu hướng thể hiện văn bản với lời nói đơn giản,
ngắn gọn nhưng lại có thể chuyển tải được lượng thông tin lớn nên viết tắt trở
nên ngày càng phong phú và đa dạng.
Đánh giá về sự xuất hiện của Internet và xu hướng viết tắt, các tác giả của
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia chỉ rõ:“Từ khi Internet phát triển trong thập
niên 1980 đến nay, một loại tiếng Anh viết đã được phát triển và phổ biến bởi
các người dùng Internet. Loại tiếng Anh đơn giản này dùng rất nhiều các chữ
viết tắt và các dấu hiệu định trước (như dùng IMHO thay cho in my humble
opinion - theo ý kiến nông cạn của tôi, hay dùng dấu hiệu :) để phát biểu sự khôi
hài thân thiện của một đoạn văn). Cũng giống như các tiếng Anh đơn giản khác,
loại tiếng Anh này có một bộ từ vựng tương đối giới hạn nhưng, khác với các
tiếng khác, nó chủ trương thay đổi lối đánh vần phức tạp của tiếng Anh chính
bằng một lối "phiên âm" đơn giản hơn (thí dụ ngay những từ đơn giản như you
và for cũng được thay thế bằng U và 4)”. [41, tr.3]
1
1.3. Báo chí được coi là kênh thông tin quan trọng, phản ánh kịp thời và
sinh động các sự kiện, hoạt động đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trong nước và
trên thế giới, là diễn đàn bình luận về các vấn đề nảy sinh trong đời sống, xã hội.
Do vậy, trước thời đại bùng nổ thông tin, chữ viết tắt là cách để “nén” thông tin,
giảm độ dài của các văn bản, giúp cho người đọc tiếp cận thông tin một cách
nhanh nhất, dễ dàng nhất.
1.4. Trong lĩnh vực ngôn ngữ báo chí, có thể dễ dàng nhận ra trên các trang
báo hiện nay xuất hiện nhiều từ viết tắt, rút gọn. Chúng tôi lựa chọn khảo sát, tìm
hiểu trên 4 báo Điện tử (Thái Nguyên online; Hànộimới online; Sài Gòn Giải
phóng online; Lâm Đồng online) vì đây đều là các báo thuộc cơ quan của Đảng
bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, là tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân,
trong đó có 2 Thành phố lớn của đất nước (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) và 2 báo
tỉnh thuộc các vùng miền khác nhau (Thái Nguyên, Lâm Đồng). Dựa trên kết quả
khảo sát, chúng tôi miêu tả, phân tích và đưa ra một bức tranh tương đối về sự
phát triển riêng trong nền báo chí Việt Nam và hiện tượng viết tắt trên các trang
báo điện tử.
Khảo sát các công trình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt trên các phương
tiện truyền thông đại chúng, chúng tôi nhận thấy có một số công trình thuộc các
lĩnh vực khác nhau từ: Khoa học máy tính, Ngôn ngữ học,… Tuy nhiên, do đối
tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau nên chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện và cụ thể về hiện tượng viết tắt trên các trang báo điện tử:
Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Lâm Đồng, Báo Sài Gòn Giải phóng .
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Đặc điểm hiện
tượng viết tắt tiếng Việt trên một số báo điện tử (Báo Thái Nguyên, Báo
Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng) để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn là tìm hiểu về cách viết tắt trên 4 báo
điện tử về cách tạo từ viết tắt, những đơn vị cần viết tắt; thái độ, ý kiến phản hồi
của độc giả đối với hiện tượng viết tắt... Thông qua đó, luận văn góp phần vào
chuẩn hóa Tiếng Việt trên báo chí trong lĩnh vực viết tắt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, chúng tôi đề ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
1) Xây dựng hệ thống lí thuyết có liên quan đến đề tài luận văn gồm:
phương ngữ xã hội; lí thuyết về viết tắt; từ tiếng Việt; chính tả tiếng Việt; phong
cách ngôn ngữ báo chí,…
2) Khảo sát, thống kê và phân loại các hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện
tử trong thời gian từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.
3) Phân tích đặc điểm của hiện tượng viết tắt về mặt cấu tạo và nội dung.
4) Đề xuất ý kiến của độc giả với vấn đề này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp
và thủ pháp như sau:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp này được sử dụng để
thống kê các hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử. Từ kết quả thống kê, chúng
tôi phân loại các hiện tượng theo các nhóm tiêu chí để làm cơ sở cho việc phân
tích ở các nội dung tiếp theo.
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng để tiến hành trình
bày thực trạng, rút ra những đặc điểm chung về tình hình chữ viết tắt trên các
phương diện như: phương diện cấu tạo, phương diện nội dung. Dựa trên các kết
quả rút ra từ phân tích, chúng tôi đưa ra những nhận định vai trò của viết tắt.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Phương pháp này được sử dụng để
xây dựng hệ thống các nhân tố xã hội tác động đến việc ngôn ngữ báo mạng sử
3
dụng cách viết tắt; đồng thời, dựa trên các đặc trưng của các chuyên ngành khác
như: Báo chí, Công nghệ Thông tin,… để làm rõ đặc điểm của hiện tượng viết
tắt trên 4 báo điện tử đã chọn.
Ngoài các phương pháp kể trên, luận văn sử dụng các thủ pháp phân tích
và tổng hợp; so sánh, đối chiếu. Các thủ pháp này được chúng tôi sử dụng để chỉ
ra các đặc điểm về mặt cấu tạo và nội dung của chữ viết tắt; so sánh, đối chiếu
giữa chữ viết tắt với nội dung ý nghĩa biểu đạt; đồng thời, so sánh giữa hiệu quả
của việc sử dụng chữ viết tắt với chữ không viết tắt.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiện tượng viết tắt (cụ thể là: chữ
viết và nội dung biểu đạt) trên một số báo điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện tượng viết tắt trong một số tác phẩm báo chí được đăng tải trên 4
trang báo điện tử (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng,
Báo Lâm Đồng), thời gian: từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.
4.3. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu là các trang báo điện tử của 4 báo điện tử (Báo Thái Nguyên,
Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng) như sau:
1) Báo điện tử Thái Nguyên: http://baothainguyen.vn/
2) Báo Báo Hà Nội mới: http://www.hanoimoi.com.vn/
3) Báo Sài Gòn Giải phóng : https://www.sggp.org.vn/
4) Báo Lâm Đồng: http://baolamdong.vn/
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Về lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp thêm tài liệu cho nghiên
cứu vấn đề hiện tượng viết tắt trong ngôn ngữ nói chung, trong tiếng Việt nói
riêng, nhất là trên các phương tiện truyền thông trong thời đại công nghệ thông
tin.
4
5.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những cứ liệu thực tế, giúp cho
việc sử dụng ngôn từ, sử dụng lối viết tắt trên văn bản báo chí điện tử chuẩn hơn,
đảm bảo thông tin nhanh, chính xác đến độc giả ...
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt và cơ
sở lí luận.
Chương 2: Thực trạng hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử.
Chương 3: Phản hồi của bạn đọc và ý kiến đề xuất.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ HIỆN TƯỢNG VIẾT TẮT VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng viết tắt
1.1.1. Trên thế giới
Viết tắt là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng khác nhau trên
thế giới - trong đó có tiếng Việt, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
nhiều chuyên ngành. Xuất phát từ xu hướng cần thể hiện văn bản, lời nói ngắn
gọn, đơn giản, nhưng chuyển tải lượng thông tin lớn mà mọi lĩnh vực, mọi chuyên
ngành sử dụng ngày càng phổ biến các chữ viết tắt...; đồng thời, điều này làm
cho hệ thống các từ viết tắt trở nên vô cùng phong phú và đa dạng nhưng cũng
gây ra không ít khó khăn trong đọc - hiểu - nhận dạng văn bản.
Trong nghiên cứu Ngôn ngữ học, hiện tượng chữ viết tắt được rất nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu.
Nghiên cứu về hiện tượng chữ viết tắt xuất hiện đầu tiên ở Nga và có rất
nhiều các công trình nghiên cứu được xuất bản gắn với tên tuổi của các nhà
nghiên cứu như: Lepcoxkaia C.A (1960), Moghilepxki R.I (1983), Lopachin V.V
(1990),... Bàn về vấn đề này, tác giả Lopachin V.V đã nhận định chữ tắt thường
được ghép từ những thành tố của từ một cụm từ ngữ ban đầu và ông đưa ra 06
kiểu cấu tạo chữ tắt khác nhau như:
- Chữ tắt gồm các phụ âm đầu từ.
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu từ.
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu từ kết hợp với các chữ tắt các đầu từ khác.
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu từ kết hợp với từ đầy đủ.
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu từ kết hợp với danh từ đã đổi cách.
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu của từ thứ nhất kết hợp với phần đầu và
phần cuối của từ thứ hai hoặc với phần cuối của từ thứ hai. [dẫn theo 47]
6
Các nhà nghiên cứu ở Mỹ thì lại cho rằng: hiện tượng tắt ngữ (Abbreviation) là
một quá trình thái học, dựa trên một số quy tắc chính tả như sau:
- Initialism: Quy tắc viết chữ cái đầu. Ví dụ: DC là viết tắt của từ District
of Columbus.
- Acronysm: Quy tắc tạo từ bằng các chữ cái đầu của từ hoặc rút ngắn từ.
Ví dụ điển hình cho hiện tượng này là Prof trong từ Professor (giáo sư) hay từ
vet trong từ veterinarian (bác sĩ thú y)… [dẫn theo 47]
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu của các tác giả, chúng tôi nhận thấy tất
cả những nghiên cứu vừa nêu đã khẳng định chữ tắt là hiện tượng được nhiều
nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm tìm hiểu. Cùng với sự vận động và phát
triển của thế giới, hiện tượng viết tắt cũng ngày càng trở nên phổ biến và kéo
theo đó là các nghiên cứu ra đời.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hiện tượng viết tắt ở Việt Nam cũng là hiện tượng xuất hiện từ rất sớm.
Việc viết tắt một mặt giúp cho việc truyền tải thông tin được nhanh hơn nhưng
cũng gây ra không ít những khó khăn trong quá trình giao tiếp. Nhận thấy cần
phải nghiên cứu hiện tượng viết tắt trong tiếng Việt, các công trình nghiên cứu
về hiện tượng này của các Nhà Ngôn ngữ Việt Nam đã ra đời.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, khi hiện tượng viết tắt được các Nhà
nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm tìm hiểu. Ban đầu, các công trình nghiên cứu về
vấn đề này chưa nhiều và tập trung nghiên cứu hiện tượng viết tắt ở những đặc
điểm cấu trúc và chức năng ngôn ngữ của chữ viết tắt trong tiếng Việt. Các
nghiên cứu này gắn liền với tên tuổi của các nhà ngôn ngữ học như: Nguyễn Văn
Tu, Trịnh Liễn, Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Đức Dân,...
Chẳng hạn:
Tác giả Nguyễn Trọng Báu khi nghiên cứu về chữ viết tắt đã chỉ ra: 1/ Về
mặt loại hình giữa dạng chữ viết tắt và dạng tắt từ vựng. Dạng tắt từ vựng được
tác giả coi là dạng đơn vị từ ngữ mới với vai trò trọng tâm là để định danh. Chẳng
7
hạn: ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - Association of South East
Asian Nations), UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp
quốc - The United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization),
APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Asia-Pacific
Economic Cooperation),…; 2/ Về mặt nguồn gốc, tác giả cũng đã kiến giải: Dạng
tắt có nguồn gốc từ ghép các chữ cái đầu âm tiết, mỗi chữ cái đều được âm tiết
hoá và thường không dài quá ba chữ cái. Khi đọc, các chữ cái này có thể đọc rời
nhau và không cần ghép nối phụ âm hay nguyên âm. Tuy nhiên, điều dễ nhận
thấy hạn chế của dạng tắt trên là hiện tượng viết tắt rất đa dạng và không thể chữ
cái nào cũng có thể được âm tiết hoá một cách cụ thể.
Cùng quan tâm đến các chữ viết tắt, tác giả Trần Ngọc Thêm lại đi sâu vào
việc lí giải các chữ viết tắt có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài. Theo tác giả, các
chữ viết tắt có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài có thể được chia thành hai dạng:
1) từ tắt vay mượn; 2) từ tắt có nguồn gốc vay mượn. Mặc dù lấy hai dạng trên
làm căn cứ tìm hiểu nhưng trong quá trình lí giải, ông cũng chỉ ra sự chưa thoả
đáng trong cách phân chia này. Từ đó, tác giả nêu hướng giải quyết: Đối với chữ
viết tắt đọc theo âm tiết hay đọc theo chữ cái đều thích hợp.
Nhận thấy hệ thống các từ viết tắt trong ngành kinh tế cũng có rất nhiều
điều bất cập như hệ thống chữ tắt chưa có những bộ nguyên tắc nhất định và chưa
đáp ứng, tác giả Nguyễn Đức Dân dựa trên khía cạnh âm thanh và phân loại chữ
viết tắt thành: 1/ Tên tắt không chú ý tới âm; 2/ Tên tắt chú ý tới âm; 3/ Tên tắt
nhập âm, cả phụ âm lẫn nguyên âm; 4/ Tên tắt chú ý tới nghĩa. Đồng thời, ông
phân loại các chữ viết tắt thành: Tắt nói, tắt viết và tắt nói vừa là tắt viết. Dựa
trên hình thức chữ viết, Nguyễn Đức Dân chia chữ viết tắt thành các dạng như
sau: 1. Sự tắt liên quan đến một từ (Abbreviation), chẳng hạn:
Professor (Giáo sư) chuyển thành Prof ; hour (giờ) chuyển thành h. 2. Viết
tắt sử dụng các chữ cái đầu tiên của mỗi từ hoặc mỗi tiếng, chẳng hạn: UBND
(Uỷ ban Nhân dân), TP (thành phố),…; 3. Giữ lại phần đầu hoặc âm tiết có mỗi
8
từ trong cụm từ. Với cách thức phân loại như trên, tác giả đã có sự phân loại hiện
tượng viết tắt cả dạng âm và dạng chữ. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy rằng,
có rất nhiều trường hợp viết tắt trong xã hội không tuân theo các quy luật này,
chẳng hạn: gỌi Là Sĩ dZiỆn ĐiẸn tỬ đẤy (gọi là sĩ điện tử đấy);
FảI LuN LuN Cố gẮg (Phải luôn luôn cố gắng);…
Cũng bàn về chữ viết tắt, hai tác giả Như Ý và Mai Xuân Huy đã dành sự
quan tâm cho việc tìm hiểu chữ viết tắt nước ngoài và Việt Nam với công trình
“Chữ viết tắt nước ngoài và Việt Nam” [72]. Trong công trình này, các tác giả
thu thập số lượng khoảng 6000 chữ viết tắt thông dụng nhất, tương đối ổn định
và thuộc nhiều ngôn ngữ ở phạm vi là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể
trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, nghệ thuật, quân sự, y
tế… Đặc biệt, công trình “Từ điển viết tắt chữ các tổ chức kinh tế - xã hội Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Như Ý là người đầu tiên mã hoá hệ thống các chữ viết tắt
của các tổ chức xã hội Việt Nam.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các tác giả Vũ Kim Bảng,
Nguyễn Đức Tồn trong công trình “Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng
Việt”, đã dành sự quan tâm về vấn đề chuẩn hoá tên tắt các tổ chức kinh tế và cơ
quan, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ tại Việt Nam trong chương 3. Cụ
thể: Các tác giả tìm hiểu những tên tắt của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
lĩnh vực công nghiệp về ba phương diện như: Độ dài của tên tắt, cấu tạo của tên
tắt, nguồn gốc của tên tắt. Kết quả nghiên cứu của công trình là các tác giả đã
thống kê được khá đầy đủ và tiến hành phân loại tương đối tỉ mỉ các hiện tượng
viết tắt mà đề tài quan tâm.
Quan tâm đến vấn đề nghiên cứu về đặc điểm hình thái và ngữ nghĩa của
tên tắt các cơ quan xuất nhập khẩu Việt Nam có thể kể đến nghiên cứu của các
tác giả Mai Xuân Huy và Nguyễn Hoài. Dựa trên kết quả thu thập và phân loại
tư liệu, tác giả đã chỉ ra: Tên viết tắt của các cơ quan không nhất thiết phải dựa
theo các thành tố cấu tạo nên tên đầy đủ.
9
Quan tâm nghiên cứu, lí giải về con đường hình thành, đặc điểm cấu trúc
và hành chức của chữ tắt trong tiếng Việt, tác giả Nguyễn Hoàng Thanh đã có
những lí giải cặn kẽ trong công trình luận án Tiến sĩ: “Bước đầu khảo sát con
đường hình thành, đặc điểm cấu trúc và hành chức của chữ tắt trong tiếng Việt”
[47]. Tác giả đã đề cập đến ba vấn đề cơ bản của chữ tắt trong tiếng Việt là: 1/
Những con đường hình thành và phát triển chữ tắt trong tiếng Việt; 2/ Đặc điểm
cấu trúc chữ tắt tiếng Việt; 3/ Đặc điểm hành chức chữ tắt tiếng Việt và vấn đề
chuẩn hoá chữ tắt. Ngoài ra, còn có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề này
như: tác giả Nguyễn Văn Quý với Nghiên cứu các phương pháp chuẩn hoá chữ
viết tắt trong văn bản tiếng Việt; Nguyễn Tuấn Anh với Tìm hiểu hiện tượng viết
tắt trên báo Nhân Dân;…
Cùng tìm hiểu về viết tắt, tác giả Phạm Thị Thanh trong Đề tài nghiên cứu
khoa học “Tìm hiểu tình hình viết tắt khi ghi bài của sinh viên trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên” [48] quan tâm tìm hiểu tình hình viết tắt của một nhóm
đối tượng là sinh viên và trong phạm vi ghi chép bài. Xét về hình thức của văn
bản tư liệu thì đây là công trình nghiên cứu chữ viết tắt trên văn bản cá nhân,
không có tính quy phạm. Đồng thời, đây là kiểu văn bản mang tính chất vừa ghi
nguyên văn (lời giảng) của giảng viên và theo lối viết cá nhân. Kết quả khảo sát
và phân loại của tác giả đã xác định phương tiện viết tắt gồm 4 loại là: Viết tắt
bằng tiếng Việt; viết tắt bằng kí hiệu quy ước; viết tắt bằng chữ/ kí hiệu tiếng
nước ngoài và viết tắt bằng cách phối hợp các phương tiện.
Đặc biệt tác giả Nguyễn Thành đã dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu
về hiện tượng viết tắt bằng một loạt các công trình nghiên cứu khác nhau như:
Từ điển chữ tắt các tổ chức kinh tế -xã hội Việt Nam (soạn chung) [50]; Nói tắt
VIẾT TẮT [51]; Các nguyên tắc khi đọc chữ tắt tiếng Việt [52]; Tắt tố, đơn vị cơ
bản trong cấu tạo chữ tắt tiếng Việt [53], Bình diện kinh tế - xã hội của một số
tên gọi tắt [54]; Một số nguyên tắc khi đọc chữ tắt tiếng Việt trên sách báo [55];
Vấn đề sử dụng chữ VIẾT TẮT trên báo chí [56];…
10
Ngoài ra, có thể kể đến một số bài báo tìm hiểu về hiện tượng VIẾT TẮT
như: tác giả Phan Mậu Cảnh, Hoàng Trọng Canh với: Dạng tắt và ý nghĩa của nó
trong đời sống xã hội; tác giả Lý Toàn Thắng, Nguyễn Thu Quỳnh với: Tìm hiểu
cách thức VIẾT TẮT các từ ngữ tiếng Việt (nghiên cứu trường hợp ngôn ngữ của
sinh viên);…
Như vậy, hiện tượng VIẾT TẮT đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu
quan tâm. Xuất phát từ những góc độ khác nhau nên kết quả nghiên cứu về hướng
tượng VIẾT TẮT cũng khác nhau, từ góc độ lí luận thuần tuý cho đến góc độ
tìm hiểu trên một nhóm đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, quá trình tổng quan các
công trình liên quan đến đề tài luận văn, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình
nào nghiên cứu về Đặc điểm hiện tượng viết tắt tiếng Việt trên một số báo điện
tử (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng).
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Một số vấn đề về chữ tắt
1.2.1.1. Khái niệm chữ tắt
Bàn về chữ tắt, trên phạm vi thế giới có thể kể đến quan niệm của Lopachin:
“Chữ tắt là một danh từ gồm các từ được cắt ngắn từ một cụm từ ban đầu, hoặc
bao gồm các thành tố của một từ ghép ban đầu.” [dẫn theo 47, tr.15]
Ở Việt Nam, một số tác giả đề cập đến chữ tắt khi bàn đến hiện tượng viết
tắt. Chẳng hạn, tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong công trình “Từ điển khái niệm
Ngôn ngữ học” đã định nghĩa: “Viết tắt (acronym) là hiện tượng chỉ ghi các chữ
cái đầu của các từ trong một tên ghép.” [21, tr,594]. Đồng thời, tác giả đã minh
chứng bằng các ví dụ trong tiếng Anh như:
WB (World Bank - Ngân hàng Quốc tế).
UNESCO (United Nations Educational, Scientific, and Culture Organization
- Tổ chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học Liên hiệp quốc)
CIA (Central Intelligance Agency - Cục Tình báo Trung ương)
Trong tiếng Việt như:
11
ĐHQGHN (Đại học Quốc gia Hà Nội)
UBND (Uỷ ban Nhân dân).
TTX (Thông tấn xã). [21, tr. 594]
Các giả Như Ý và Mai Xuân Huy trong: “Sách tra cứu Chữ viết tắt nước
ngoài và tiết Việt” chỉ ra: “Chữ tắt là một loại tên gọi đặc biệt chỉ xuất hiện
trong ngôn ngữ thành văn …”; đồng thời, chữ tắt có thể “chỉ gồm một cái đại
diện cho tên đầy đủ, gọi là tắt tố”, cũng có khi là “ … một đoạn cắt (thường là
phần đầu) của tên gọi đầy đủ”. [72, tr. 8].
Theo tác giả Nguyễn Hoàng Thanh, “chữ tắt có thể là một chữ cái đầu của
âm tiết, có thể là nhiều chữ cái của một âm tiết (hay từ) không mang tính âm tiết,
có thể là một đơn vị gồm nhiều chữ cái đầu của từ hay âm tiết, có thể là các bộ
phận âm tiết tính của các âm tiết hay từ, có thể là âm tiết, có thể là từ hoặc có thể
là sự kết hợp giữa chúng với nhau” [47, tr.19]. Nói một cách cụ thể thì, chữ tắt
là “… hình thức tắt bằng chữ viết, tức là tất cả các dạng tắt có hình thức biểu
hiện bằng con chữ” [47, tr.19]. Từ các phân tích, nhận định đối tượng, tác giả
Nguyễn Hoàng Thanh đã đưa ra một khái niệm chung nhất về
chữ tắt như sau: “Chữ tắt là một hình thái rút gọn của các định danh đầy đủ,
được tạo ra theo những phương thức cấu tạo đặc biệt, có chức năng làm cái đại
diện cho định danh đầy đủ”. [47, tr. 19]
- Khi nghiên cứu về tình hình viết tắt khi ghi bài của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên đã đưa ra định nghĩa như sau: “Viết tắt là lược bớt
một số ký hiệu chữ viết hoặc thay thế bằng cách viết khác sao cho chữ viết gọn
hơn, kích thước ngắn hơn để viết được nhanh hơn”[48, tr. 12]. Điều này có nghĩa,
viết tắt không chỉ tồn tại ở dạng hình thức con chữ mà còn bao gồm các kí tự
dùng để biểu đạt. Với cách hiểu như vậy, mọi ký hiệu thay thế nếu “có kích thước
ngắn hơn”, viết nhanh hơn đối tượng cần được thay thế đều được tác giả gọi là
tắt tố (tức chữ tắt). Từ nhận định này, tác giả chỉ ra sinh viên sử dụng từ viết tắt
nhằm mục đích viết nhanh, tiết kiệm thời gian và ít quan tâm đến vấn đề sau đó
12
có chữ viết tắt có được hiểu đúng hay không.
Điểm qua các quan niệm về viết tắt, chúng tôi đồng quan điểm với tác giả
Nguyễn Hoàng Thanh và quan niệm: Chữ tắt có thể là một trong những dạng
sau: chữ tắt của một chữ cái đầu của âm tiết; hoặc có nhiều chữ cái của một âm
tiết (hay từ) không mang tính âm tiết, có thể là một đơn vị gồm nhiều chữ cái đầu
của từ hay âm tiết, có thể là các bộ phận âm tiết tính của các âm tiết hay từ, có
thể là âm tiết, có thể là từ hoặc có thể là sự kết hợp giữa chúng với nhau. Từ đó,
chúng tôi cho rằng: hiện tượng viết tắt trên một số báo điện tử (Báo Thái Nguyên,
Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng) là những chữ viết tắt
có độ dài từ hai kí tự trở lên và được cấu thành tử các thành phần như sau:
- Kí tự chữ hoa như: A, B, C, Z, U, Y,…
- Kí tự chữ thường (mang tính âm tiết): a, b, c, e, h…
- Kí tự kí hiệu như: “&”, “-“, “_”,…
- Kí tự đặc biệt như: chữ số La Mã (I, V, X,…); đơn vị tiền tệ như: USD,
JPE, CND,…
1.2.1.2. Đặc điểm của hiện tượng viết tắt
Khi tìm hiểu về hiện tượng tắt, chúng tôi nhận thấy: bất kì ngôn ngữ nào
cũng có thể có hiện tượng này và tồn tại ở hai dạng là tắt nói và tắt viết, cụ thể:
Tắt nói là một phương thức bỏ các từ hay âm tiết nhằm tiết kiệm sự phát
âm để diễn đạt điều cần giao tiếp trong một tình huống giao tiếp nhất định nhưng
vẫn đảm bảo trọn vẹn nội dung giao tiếp.
Tắt viết (hay viết tắt) là biểu hiện bằng ký tự của hiện tượng tắt trong ngôn
ngữ mà trong đó không nhất thiết phải có sự tương đồng giữa chữ viết và lời nói.
Khi đó, chữ viết tắt trở thành một đơn vị định danh ngắn gọn hơn mà vẫn đảm
bảo được phạm vi ngữ nghĩa của các cấu trúc ngôn ngữ ban đầu.
Tùy theo tiêu chí phân loại, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã chia chữ tắt
thành những nhóm, những kiểu khác nhau. Dưới đây là một số kiểu được phân
13
loại theo các tiêu chí:
a) Các phương tiện viết tắt
Căn cứ vào phương tiện viết tắt, các tác giả đã chia thành các loại như
sau:
+ Căn cứ vào cách cấu tạo và phương tiện viết tắt.
Các tác giả Như Ý và Mai Xuân Huy quan tâm vấn đề và phân chia phương
tiện viết tắt thành 2 loại: Loại 1. Chữ tắt đơn thành tố; loại 2. Chữ tắt đa thành
tố.
Chữ tắt đơn thành tố được quan niệm là những chữ tắt chỉ “gồm một
cái đại diện cho tên đầy đủ, gọi là tắt tố”[72, tr. 8]. Có hai dạng tắt tố đơn
thành tố:
Tắt tố được xác định có thể chỉ là một chữ cái, chẳng hạn:
X: là chữ viết tắt của tia X -tia Rơnghen.
x: là chữ viết tắt của xem.
A: là chữ viết tắt của Academy (học viện, trường,…)
W: là chữ viết tắt của Webside…
Các chữ cái “X”, “x”, “A”, “W”,… là những chữ cái đầu của các từ và
được sử dụng để tạo ra các chữ tắt.
Tuy nhiên, hiện tượng chữ tắt được hình thành bằng cách bao gồm chữ
đầu và cuối của từ cũng được các tác giả xếp vào nhóm chữ tắt đơn, Ví dụ:
Miss là chữ viết tắt của Mistress;
Khg là chữ viết tắt của Không;…
Các chữ viết tắt dạng này được xếp vào dạng chữ tắt đơn thành tố chữ cái
vì là chữ các chữ cái này đại diện của tên gọi đầy đủ.
Tắt tố đơn thành tố đoạn cắt âm tiết tính. Đây là dạng viết tắt mà các
tắt tố được hình thành do phân cắt một đoạn trong tên đầy đủ, chẳng hạn: Prof
là dạng viết tắt được hình thành do phân cắt đoạn âm tiết tính của từ Professo.
Ví dụ:
14
VINA là đoạn cắt của từ Việt Nam;
Sept là đoạn cắt của từ September;
Jan là đoạn viết tắt của January;…
Chữ tắt đa thành tố: được chia thành các loại như sau:
Tắt tố đa thành tố chữ cái. Ví dụ:
ASA là tổ hợp chữ cái viết tắt của Advertising Standard Authority;
UBTW là tổ hợp chữ viết tắt của Uỷ ban trung ương;
UBND TP là tổ hợp viết tắt của của Uỷ ban Nhân dân thành phố;
DGPT là tổ hợp viết tắt của Tổng cục Bưu điện;…
Tổ hợp các chữ viết tắt “đa thành tố chữ cái” có trật tự thông thường gồm
các chữ cái thuận với trật tự các âm tiết hoặc từ trong tên đầy đủ.
Tắt tố đa thành tố đoạn cắt âm tiết tính: Đây là tổ hợp chữ cái làm
thành từ đoạn cắt của từ hay đoạn cắt của âm tiết:
MOBIPLAY là tổ hợp viết tắt của cụm Dịch vụ Mobifone trả tiền trước
nhắn tin và nghe gọi.
ASEM là tổ hợp viết tắt của cụm Asia Europe Meeting (Gặp gỡ Âu - Á).
INFOSEC là tổ hợp viết tắt của cụm Information Systems Security (Bảo
vệ thông tin khỏi các truy cập trái phép hay các thay đổi thông tin).
DIHAVINA là tổ hợp viết tắt của đoạn cắt âm tiết trong tổ hợp đầy đủ:
Liên hiệp xí nghiệp xe đạp, xe máy Hà Nội.
Tắt tố đa thành tố từ đầy đủ: Là phương thức viết tắt bằng cách lấy các
chữ là nguyên chữ trong tên đầy đủ để là tắt tố. Chẳng hạn:
Công nông binh là tổ hợp viết tắt đa thành tố nguyên chữ của tổ hợp:
Công nhân - nông dân - binh sĩ;
Kiểm chứng là tổ hợp viết tắt đa thành tố nguyên chữ của tổ hợp: Kiểm
nghiệm và chứng minh;
Tương thích là tổ hợp viết tắt đa thành tố nguyên chữ của tổ hợp: Tương
ứng và Thích hợp.
15
Theo chúng tôi nhận thấy, kiểu viết tắt này là kiểu viết tắt tên gọi, hay viết
tắt khái niệm.
Chữ tắt đa thành tố hỗn hợp: Là phương thức viết tắt bao gồm nhiều loại
tắt tố, chẳng hạn: chữ viết tắt bao gồm cả tắt tố chữ cái, tắt tố đoạn cắt âm tiết
hoặc tắt tố nguyên chữ,… Ví dụ:
VINAMILK (Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vietnam Dairy Products
Joinr Stock Company) là chữ viết tắt đa thành tố hỗn hợp vì được tạo bởi nhiều
loại tắt tố như: VINA là viết tắt cắt đoạn tính (Đoạn cắt Viet Nam); tắt nguyên
chữ mượn dạng nước ngoài: MILK.
Tổng cục TDTT (Tổng cục Thể dục Thể thao) là chữ viết tắt đa thành tố
hỗn hợp được tạo thành bởi các loại tắt tố như: Tắt nguyên dạng tiếng Việt (Tổng
cục) và tắt tố đa thành tố chữ cái TDTT = Thể dục Thể thao.
+ Dựa vào phạm vi sử dụng và cách thức cấu tạo.
Để phân loại các phương tiện viết tắt, tác giả Nguyễn Đức Dân trong bài
viết “Về các từ tắt” [18] đã dựa vào phạm vi sử dụng và cách thức cấu tạo của
các phương tiện viết tắt và chia thành 3 loại: 1/ Tắt nói, 2/ Tắt viết; 3/ Tắt vừa là
Tắt nói vừa là Tắt viết. Đồng thời, tác giả căn cứ vào cấu tạo và phương thức
của các tắt tố lại chia thành 4 kiểu nhỏ, như sau:
1) Loại tắt tố chỉ liên quan đến một từ, người ta gọi là L`Abreviation
(Abbreviation), ví dụ: Ca (Canadian);
2) Loại tắt tố là viết tắt của một cụm từ theo kiểu giữ lại chữ cái đầu
tiên của mỗi từ, như ISO (International Organization oF Standardization);
3) Loại tắt tố của một cụm từ được tạo ra bằng cách giữ lại phần đầu
hoặc âm tiết đầu của mỗi từ trong cụm từ cần được viết tắt, ví dụ: Bảo Việt (Tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam);
4) Loại tắt tố hỗn hợp: Đây là kiểu viết tắt hỗn hợp trong các dấu hiệu,
trong các ký hiệu nguyên tố, các đơn vị đo lường, bút danh, bảng hiệu, v.v…
16
(dẫn theo [1])
+ Cách phân loại dựa vào kết cấu của tắt tố
Dựa vào kết cấu của tắt tố, tác giả Nguyễn Trọng Báu đã chia tắt tố thành
hai dạng: 1/ dạng tắt chữ viết; 2/ dạng tắt từ vựng.
Giữa hai dạng tắt này có sự khác nhau về khả năng phát âm. Cụ thể: dạng
tắt chữ viết không thể nói, đọc được; dạng tắt từ vựng lại có thể nói, đọc, viết.
Xuất phát từ lí do này mà dạng tắt từ vựng có thể được xem như những đơn vị
từ vựng mới bổ sung vào hệ thống ngôn ngữ. Về cơ bản, cách phân loại này đã
là cơ sở để phân loại các dạng tắt tố. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, cách phân
chia này lại cho thấy chưa dứt khoát địa hạt phân chia. Chẳng hạn: các từ tắt như:
CA, CD, MIC, VIP, … có thể đọc được, viết được.
Tiếp thu và phát triển hướng phân loại của tác giả Nguyễn Trọng Báu, tác
giả Nguyễn Hoàng Thanh đã phân tích các trường hợp chưa có sự phân định dứt
khoát trong cách phân chia của tác giả Nguyễn Trọng Báu. Tác giả đã đối sánh
một số dạng tắt từ vựng và dạng tắt chữ viết như sau:
CA (dạng tắt từ vựng), so với VPQH (dạng tắt chữ viết)
DKZ (dạng tắt từ vựng), so với UBKHXH (dạng tắt chữ viết)
DKT-2 (dạng tắt từ vựng), so với TANDTC (dạng tắt chữ viết).[47, tr.9]
+ Cách phân loại phương tiện viết tắt dựa vào chữ tắt có nguồn gốc tiếng
nước ngoài.
Trong quan niệm này, tác giả Trần Ngọc Thêm [62] đã phân chia phương
tiện viết tắt dựa vào chữ tắt và chia thành 4 nhóm như sau:
Từ tắt giữ nguyên cách đọc và cách viết của ngôn ngữ gốc;
Từ tắt Việt hóa cách đọc nhưng cách viết của ngôn ngữ gốc vẫn
giữ nguyên;
Từ tắt Việt hóa cách viết nhưng giữ nguyên cách đọc của ngôn ngữ gốc;
Từ tắt Việt hóa cả cách đọc và cách viết.
Cách phân chia này của tác giả chưa thực sự hiệu quả, điểm hạn chế dễ
nhận thấy: Việc vay mượn các từ tắt vẫn tuân theo nguyên tắc đối với chữ tắt và
17
hoàn toàn có thể đọc theo âm tiết hoặc đọc theo chữ cái.
Như vậy, điểm qua các cách phân loại phương thức phân loại chữ tắt,
chúng tôi nhận thấy: Các tác giả xuất phát từ những quan điểm và mục đích khác
nhau nhưng cũng đã chỉ ra những con đường, cách thức để thành lập chữ tắt.
Điểm chung của các nghiên cứu đều nhận định: Tắt tố là yếu tố để hình thành
các phương thức viết tắt, được tạo thành nhờ việc lựa chọn các chữ cái đầu hoặc
cuối hoặc cả hai,… để tạo thành chữ tắt; về hình thức chữ tắt sau khi được tạo
thành sẽ ngắn gọn hơn và vẫn đảm bảo truyền đạt ý nghĩa nội dung.
Bàn về phương tiện viết tắt được nghiên cứu trên thế giới, tác giả Nguyễn
Hoàng Thanh [47] đã trình bày một cách cụ thể bức tranh như sau: Từ những
năm 60 của thế kỉ XX, công trình của tác giả Lepcopxkaia C.A đánh dấu con
đường nghiên cứu về viết tắt rõ. Tuy nhiên đến năm 1990, tác giả Lopachin V.V
cho rằng “… chữ tắt là một danh từ gồm các từ được cắt ngắn từ một cụm từ ban
đầu, hoặc bao gồm các thành tố của một từ ghép ban đầu” [47, tr. 15].
Từ việc thống kê, phân tích các kiểu cấu tạo chữ tắt trong các ngôn ngữ
khác nhau, tác giả đã chỉ ra có sự khác nhau về các kiểu cấu tạo. Cụ thể: tác giả
đã viện dẫn cách cấu tạo từ tắt trong tiếng Đức không có kiểu viết tắt theo âm tố
và bộ phận từ như ở nhiều ngôn ngữ, song, ngôn ngữ này lại phổ biến dùng các
dạng tắt gồm các chữ cái đầu của một từ, kiểu như: DDR, FDJ, VEB … Đặc
trưng của ngôn ngữ này là kiểu chữ tắt gồm một chữ cái đầu của một từ kết hợp
với một từ đầy đủ khác,chẳng hạn như: U-Bahn, D-Zug, v.v…
Từ những phát hiện này về hiện tượng viết tắt, ông đã tổng kết trong
tiếng Nga có 6 kiểu cấu tạo chữ tắt, đó là:
- Chữ tắt gồm các phụ âm đầu từ;
- Chữ tắt gồm các bộ phận đầu từ;
- Chữ tắt gồm bộ phận đầu từ kết hợp với các chữ cái đầu từ khác;
- Chữ tắt gồm bộ phận đầu từ kết hợp với từ đầy đủ;
18
- Chữ tắt gồm phần đầu của từ kết hợp với danh từ đã đổi cách;
- Chữ tắt gồm phần đầu của từ thứ nhất kết hợp với phần đầu và phần cuối
của từ thứ hai hoặc phần cuối của từ thứ hai.
(Dẫn theo [1], tr. 22)
Nghiên cứu về hiện tượng viết tắt có thể kể đến các tác giả John Algeo và
tác giả Lopachin, các tác giả Garland Cannon (1987), Charles Kreidler (1979) …
b) Phân loại các phương tiện viết tắt theo đối tượng được viết tắt
Dựa vào các đối tượng được viết tắt, phương tiện viết tắt được chia thành
các loại khác nhau như:
- Tắt tố là các ký hiệu viết tắt của tên riêng.
Tắt tố có thể là các ký hiệu viết tắt, có thể là tên người, tên địa danh, tên
tổ chức …
+ Tắt tố là tên riêng của người, ví dụ:
HCM các chữ viết tắt của tên Bác - Hồ Chí Minh
UNESCO các chữ viết tắt của tên Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hoá Liên hiệp quốc ( United Nations Educational, Scientific and Cultural
Oranganization) - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hiệp quốc.
V.I. Lenin các chữ viết tắt của tên lãnh tụ Vladimir Ilyich Lenin.
+ Tắt tố là ký hiệu viết tắt của một địa danh, ví dụ:
TP HCM là viết tắt của Thành phố Hồ Chí Minh.
ATK là viết tắt của An toàn khu.
+ Tắt tố là ký hiệu viết tắt của một tổ chức, một cơ quan đoàn thể
TTXVN là cụm từ viết tắt của Thông tấn xã Việt Nam
CLB Hà Nội là cụm từ viết tắt của Câu lạc bộ Hà Nội.
ĐH Thái Nguyên là cụm từ viết tắt của Đại học Thái Nguyên.
HABECO là cụm từ viết tắt của Công ty Bia Hà Nội.
SILKTEXTCO là cụm từ viết tắt của Công ty Xuất khẩu tơ tằm
19
+ Tắt tố là ký hiệu viết tắt của tên một nhãn hiệu sản phẩm, ví dụ:
Sunsilk các chữ viết tắt của Sản phẩm dầu gội.
Dove các chữ viết tắt của Sản phẩm sữa tắm.
Nokia các chữ viết tắt của Sản phẩm hàng điện tử.
+ Tắt tố là ký hiệu viết tắt của một thuật ngữ, một khái niệm, ví dụ:
XHCN là ký hiệu viết tắt của Xã hội chủ nghĩa.
CSCN là ký hiệu viết tắt của Cộng sản chủ nghĩa.
UBND là ký hiệu viết tắt của Ủy ban nhân dân.
+ Tắt tố là các chữ viết tắt của tên gọi học hàm, học vị, ví dụ:
PGS. TS Nguyễn Văn Lộc, trong đó PGS.TS là các chữ viết tắt của Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Lộc.
TS. Nguyễn Tú Quyên, trong đó TS. là các chữ viết tắt của Tiến sĩ Nguyễn
Tú Quyên.
+ Tắt tố là ký hiệu viết tắt của một đơn vị đo lường, ví dụ:
Rộng 50 m: 50 mét.
Nặng 10 kg: 10 kilôgam
Xa 20 km: xa 25 Kilômét
+ Tắt tố là các ký hiệu viết tắt của một nguyên tố hóa học, ví dụ:
Al - ký hiệu viết tắt của nhôm.
Cu - ký hiệu viết tắt của đồng.
CO2 - ký hiệu viết tắt của khí Cacbonnic.
C2H4 - ký hiệu của khí Ethylene.
Như vậy, các phương tiện để viết tắt rất đa dạng và sự phong phú, đa dạng
của các ký hiệu viết tắt này phụ thuộc chủ yếu vào đối tượng viết tắt. Hay, do
yêu cầu cần viết tắt của một đối tượng nào đó mà tạo thành các dạng tắt khác
nhau.
c) Phân loại căn cứ vào ngôn ngữ được dùng để viết tắt
Thường thì các chữ viết tắt của một ngôn ngữ sẽ là các tắt tố thuộc ngôn
20
ngữ đó. Tuy nhiên, hiện nay, do điều kiện công nghệ thông tin phát triển rất
mạnh, quá trình hội nhập nhanh, hiện tượng viết tắt mượn các chữ viết tắt của
nước ngoài khá phổ biến. Cũng ghi nhận không ít trường hợp tắt tố của ngôn ngữ
bản địa kết hợp với tắt tố của ngôn ngữ vay mượn để tạo thành các tổ hợp viết
tắt. Chẳng hạn:
- Tắt tố là các ký hiệu thuộc tiếng Anh:
UNDP (United Nations Development Programme) - Chương trình phát
triển Liên Hợp Quốc.
IELTS (International English Language Testing system) - Hệ thống Kiểm
tra tiếng Anh Quốc tế.
MUF (Maximum Usable Frenquenly) - Tần số cao nhất có thể sử dụng
được.
- Tắt tố là các ký hiệu thuộc tiếng Việt, Ví dụ:
BTC - Ban tổ chức.
THPT - Trung học phổ thông.
ĐTHVN - Đài truyền hình Việt Nam.
- Tắt tố là các ký hiệu phối hợp các thứ tiếng, chẳng hạn:
Tắt tố của tiếng Việt kết hợp với tắt tố của tiếng Anh
SAIGONBANK - Ngân hàng Sài Gòn.
Viettinbank - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Vinamilk - Công ty sữa Việt Nam.
+ Tắt tố là các ký hiệu phối hợp tiếng Anh và tiếng Pháp
FIFA (Fédération Internationale de Football Association): Liên đoàn
Bóng đá Quốc tế
Như vậy, trong bất kì ngôn ngữ của mỗi quốc gia, tắt tố là kí hiệu mà đối
tượng viết tắt sử dụng để tạo ra các chữ tắt. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
và hội nhập cũng như nhu cầu của đối tượng mới, có sự kết hợp của tắt tố giữa
các ngôn ngữ. Đôi khi, có nhiều trường hợp tắt tố viết tiếng này được viết nhưng
nội dung được liên tưởng tới tiếng khác.
21
b) Cách thức viết tắt
Viết tắt được hình thành từ nhiều phương thức khác nhau và nhằm mục
đích là rút ngắn hình thái của đối tượng. Từ đó, chữ tắt đủ chức năng làm đại
diện cho đối tượng được gọi tên. Tìm hiểu các cách thức viết tắt, chúng tôi nhận
thấy có các quan niệm như:
- Các tác giả Như Ý và Mai Xuân Huy cho rằng có ba cách thức viết
tắt, gồm:
+ Cấu tạo chữ tắt bằng cách giữ lại một hoặc hai chữ cái trong các âm
tiết của tổ hợp từ hay tổ hợp âm tiết cần được viết tắt, ví dụ:
CT là chữ tắt được cấu tạo bằng cách giữ lại âm đầu của hai âm tiết Chỉ
thị.
TCTCĐLCL là chữ tắt được cấu tạo bằng cách giữ lại âm đầu của các âm
tiết trong từ: Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng.
+ Cấu tạo chữ tắt bằng cách giữ lại một phần âm tiết hay từ của tên định
danh đầy đủ, ví dụ:
Rep là chữ viết tắt được cấu tạo bởi cách giữ lại một phần của từ Reply
(Trả lời)
Sub là chữ viết tắt được cấu tạo bởi cách giữ lại một phần của từ Subscribe
(theo dõi) hoặc Subtitle (phụ đề)
+ Cấu tạo chữ tắt vừa giữ lại chữ cái, vừa giữ lại một phần hay nguyên chữ
của âm tiết hoặc từ được viết tắt, ví dụ:
Th.D - chữ tắt của tên gọi đầy đủ: Doctor of Theology (Tiến sĩ Thần học)
TTg - chữ viết tắt của tên gọi đầy đủ: Thủ tướng.
- Tác giả Nguyễn Hoàng Thanh [47] lại quan niệm phương thức tạo chữ
tắt có hai con đường như sau:
Một là, phương thức nói gộp. Phương thức này cho phép lược âm tiết trong
một từ nhiều âm tiết rồi dùng âm tiết còn lại kết hợp với âm tiết còn lại của từ
22
khác để tạo thành chữ tắt. Ví dụ:
Chữ tắt: sĩ nông công thương được lần lượt tạo thành từ các âm tiết còn lại
của các từ: binh sĩ, nông dân, công nhân và thương nhân.
Ngoài ra, có rất nhiều các tổ hợp chữ tắt khác thuộc phương thức này như:
nông lâm ngư nghiệp, công nông, kinh công, nông lâm thuỷ sản,…
Hai là, phương thức dịch. Các chữ tắt được tạo ra theo phương thức này
theo cách: Dịch tên tiếng Việt của đối tượng cần viết tắt sang tiếng nước ngoài
rồi cấu tạo chữ tắt trên cơ sở tiếng nước ngoài, ví dụ:
Đại học Thái Nguyên được dịch sang tiếng Anh - Thai Nguyen
University). Viết tắt là TNU.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội được dịch sang tiếng Anh -
Military Commercial Joint Stock Bank. Viết tắt: MB Bank.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam được dịch sang tiếng Pháp - Électricité du
Vietnam). Viết tắt: EVN.
Ngoài các quan điểm nêu trên, còn có rất nhiều các quan niệm khác về
cách viết tắt. Tuy nhiên, chúng tôi lựa chọn và trình bày các quan niệm trên bởi
các cách phân loại trên là những cơ sở tiền đề cho để triển khai nội dung tiếp
theo của đề tài.
1.2.2. Một số đặc điểm của tiếng Việt liên quan đến viết tắt
1.2.2.1. Vấn đề về âm tiết
a) Khái niệm
Về phương diện phát âm, “Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên, nhỏ nhất
của ngôn ngữ”. Nói cách khác, âm tiết là đơn vị có tính chất toàn vẹn, không thể
phân chia được là bởi nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ
máy phát âm. Khi phát âm một âm tiết, các cơ thịt của bộ máy phát âm đều phải
trải qua ba giai đoạn: tăng cường độ căng, đỉnh điểm căng thẳng và giảm độ căng.
Dựa vào cách kết thúc, các âm tiết được chia thành hai loại lớn: mở và khép.
Trong mỗi loại lại có hai loại nhỏ hơn.
23
Như vậy có 4 loại âm tiết như sau:
- Những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/...) được
gọi là những âm tiết nửa khép.
- Những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p, t, k/) được
gọi là những âm tiết khép.
- Những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi
là những âm tiết nửa mở.
- Những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên
âm ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở.
Để biểu diễn sơ đồ hình sin để biểu diễn các đợt căng hay chùng cơ của
bộ máy phát âm ta có thể hình dung ranh giới của 4 âm tiết như sau:
Biểu đồ 1.1. Sơ đồ biểu diễn của các âm tiết
b) Đặc điểm âm tiết tiếng Việt
- Tính độc lập cao:
Âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách và
ngắt ra thành từng khúc đoạn riêng biệt.
Âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu nhất định.
Do được thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh giới âm tiết tiếng
Việt trở nên rất dễ dàng.
- Khả năng biểu đạt ý nghĩa
Tuyệt đại đa số các âm tiết trong tiếng Việt đều có ý nghĩa. Nói cách khác
24
ở tiếng Việt, gần như toàn bộ các âm tiết đều hoạt động như từ...
Âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là một đơn vị
từ vựng và ngữ pháp chủ yếu. Ở đây, mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong âm
tiết cũng chặt chẽ và thường xuyên như trong từ của các ngôn ngữ Châu Âu, và
đó chính là một nét đặc trưng loại hình chủ đạo của tiếng Việt.
- Tính chặt chẽ
Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối không thể chia cắt mà
là một cấu trúc. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy
đủ nhất gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng.
Xét về mặt cấu trúc, ở dạng đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt được tạo thành
bởi năm thành tố: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Ở dạng tối
giản nhất âm tiết tiếng Việt cũng được cấu thành bởi hai thành tố là
âm chính và thanh điệu
Thanh điệu
Vần
Âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối
Mô hình 1.1. Mô hình âm tiết tiếng Việt
Từ các đặc điểm của âm tiết tiếng Việt, chúng tôi đưa ra một số nhận xét
về đặc điểm như sau: 1/ Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao; 2/ Âm tiết tiếng
Việt mang một trong sáu thanh điệu; 3/ Âm tiết tiếng Việt thường trùng với một
đơn vị có nghĩa - hình vị.
1.2.2.2. Vấn đề về chữ viết
“Chữ viết (writing) là hệ thống kí hiệu có tính quy ước dùng để ghi lại
ngôn ngữ. Có hai loại chữ là chữ ghi ý và chữ ghi âm. Chữ ghi âm lại chia ra chữ
ghi âm tiết và chữ ghi âm tố. Trong thực tế, có thể có những hệ thống chữ viết
pha trộn. Hệ thống chữ viết vô cùng phức tạp của Nhật Bản hầu như sử dụng các
chữ Hán để thể hiện các thân tù, còn các chữ ghi âm tiết của Nhật Bản thể hiện
25
các từ ngữ pháp và các vĩ tố ngữ pháp và sử dụng chữ ghi âm tiết vào những mục
đích đặc biệt như viết các từ ngoại lai. Hệ thống chữ tượng hình của Ai Cập cổ
đại rất phức tạp. Nó sử dụng pha trộn các chữ thuộc kiểu khác nhau để chỉ dẫn
về cả phát âm lần ý nghĩa” [21, tr. 117]
Mỗi ngôn ngữ có một qui định riêng về kí hiệu chữ viết của mình. Đối với
tiếng Việt, chữ viết hiện đại là chữ Quốc ngữ - loại chữ ghi âm. Chữ viết tiếng
Việt được xây dựng trên bộ chữ cái La tinh, có bổ sung, sửa đổi và chuẩn hóa
thành hệ thống chữ cái.
1.2.2.3. Vấn đề chính tả
a) Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp, chính tả (orthography) là hệ thống chuẩn
cho chữ viết của một ngôn ngữ. Nó gồm một hệ thống chữ viết đặc biệt, một hệ
thống chuẩn của cách viết và một hệ thống chuẩn của dấu chấm câu. Hệ thống
có chữ viết là một hệ thống dấu hiệu có tính quy ước, lâu bền thể hiện một ngôn
ngữ. Chữ ghi ý khác với chữ ghi âm. Chữ ghi âm lại chia ra chữ ghi âm tiết và
chữ ghi âm tố. Chữ viết ABC là loại chữ ghi cả nguyên âm lẫn phụ âm. Trong
mỗi ngôn ngữ, hệ thống quy ước để trình bày các từ riêng biệt trong chữ viết là
hệ thống cách viết của nó. Nhiều ngôn ngữ các từ được viết tách rời nhau bằng
một khoảng trống (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga,…), nhưng cũng có những
ngôn ngữ các từ không tách rời nhau, như tiếng Thái Lan chẳng hạn; có ngôn
ngữ các chữ được viết lần lượt từ trái sang phải, có ngôn ngữ các chữ được viết
lần lượt như luống cày, nghĩa là từ trái sang phải rồi từ phải sang trái, tiếng Hán
trước đây viết lần lượt từ trên xuống dưới, từ phải sang trái. Hệ thống dấu chấm
câu là một hệ thống các dấu hiệu quy ước dùng để hiện thị thông tin về kết cấu
của một văn bản viết. Ngoài ra, hệ thống chữ viết thường có những phương tiện
bổ sung, chẳng hạn, dùng các chữ Ả rập 1, 2, 3, 4… ; dùng một số phù hiệu biểu
ý như: + , _; x , :, @, %,…; dùng một số cách VIẾT TẮT, phân biệt chữ hoa với
chữ thường, chữ in nghiêng, chữ in đậm,… Những phương tiện bổ sung này có
26
thể không được coi là bộ phận hữu cơ của chính tả. [21]
b) Quy định về cách viết chính tả
Các quy định về cách viết chính tả tiếng Việt như sau:
- Cách viết một số từ có nhiều dạng phát âm khác nhau;
- Cách viết tên riêng Việt Nam;
- Cách viết tên cơ quan, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Cách viết tên riêng nước ngoài và thuật ngữ khoa học;
- Cách viết tên tác phẩm;
- Cách viết tắt;
- Cách dùng số và biểu thị số.
1.3. Tiểu kết chương
Trong chương 1, chúng tôi đã tiến hành tổng quan về các vấn đề có liên
quan và xây dựng cơ sở lí luận đến đề tài. Cụ thể:
Tổng quan các vấn đề có liên quan đến hiện tượng viết tắt trên phạm vi
thế giới và ở Việt Nam. Từ kết quả tổng quan, chúng tôi khẳng định đề tài luận
văn không trùng lặp với các công trình đã có.
Cơ sở lí luận của Đề tài được chúng tôi triển khai trình bày ở hai nội dung
lớn: Thứ nhất, một số vấn đề về chữ tắt; thứ hai, đặc điểm tiếng Việt liên quan
đến viết tắt. Dựa trên hệ thống lí luận được nêu, lí giải và đưa ra quan điểm riêng
về hiện tượng viết tắt, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung tiếp theo của Đề
tài.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÁC HIỆN TƯỢNG VIẾT TẮT
TRÊN 4 BÁO ĐIỆN TỬ
2.1. Thống kê về các hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử
2.1.1. Giới thiệu về các báo điện tử khảo sát
Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí ra đời muộn hơn so với báo in,
phát thanh và truyền hình. Trước khi có báo điện tử, những sự kiện xảy ra thì các
phương tiện như báo in, phát thanh và truyền hình truyền thông bằng cách: Báo
in phân tích, giải thích, phát thanh đưa tin và truyền hình minh hoạ. Báo điện tử
ra đời không chỉ có thể đảm nhiệm phần lớn các chức năng của báo in, phát thanh
và truyền hình mà còn thể hiện ưu thế vượt trội dưới nền tảng công nghệ khi khả
năng truyền tin nhanh hơn, tương tác hai chiều giữa các bên như tờ báo với công
chúng, công chúng với công chúng và mở rộng không gian tương tác đa chiều,…
Đặc biệt, báo mạng không mang tính định kì và cố định như báo in, phát thanh,
truyền hình. Cùng với không gian mở, báo mạng điện tử còn có khả năng lưu trữ
thông tin, tìm kiếm và truy xuất thông tin nhanh chóng và tiện dụng.
Đề tài lựa chọn 4 báo điện tử là Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài
Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng để khảo sát hiện tượng viết tắt. Lí do chọn các
báo điện tử bởi:
Thứ nhất, 4 báo điện tử nêu trên là với vai trò nhiệm vụ là cơ quan tuyên
truyền của Đảng, Nhà nước, tiếng nói của nhân dân.
Thứ hai, nguyên tắc chọn đảm bảo tính rộng khắp - các báo đại diện cho
những vùng miền của đất nước.
Thứ ba, lựa chọn 2 báo lớn là Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng có
trụ sở tại hai thành phố lớn của cả nước; 2 báo tỉnh là Báo Thái Nguyên, Báo
Lâm Đồng có sự tương đồng về đặc điểm là vùng núi và có lượng độc giả đông
28
đảo. Cách lựa chọn này cho phép chúng tôi khảo sát hiện tượng viết tắt ở phạm
vi rộng và có cái nhìn bao quát về toàn bộ hoạt động truyền thông nói chung,
phương thức viết tắt được sử dụng nói riêng.
Thứ tư, đối tượng của hiện tượng viết tắt trong luận văn được quan niệm
là phần từ ngữ ở dạng đầy đủ của chữ tắt. Chẳng hạn: Uỷ ban nhân dân là đối
tượng viết tắt của UBND; cổ động viên là đối tượng viết tắt của CĐV;…
2.1.2. Thống kê tư liệu
Tiến hành khảo sát hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử: Báo Thái Nguyên,
Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Lâm Đồng (trong khoảng thời gian
từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020), chúng tôi nhận thấy: Trong mỗi
báo điện tử có rất nhiều chuyên mục và nhóm tin, do dung lượng và thời gian
thực hiện luận văn hạn hẹp nên chúng tôi chỉ lựa chọn một số chuyên mục như:
1/ Chính trị; 2/ Kinh tế; 3/ Xã hội; 4/ Thể thao.
Dựa trên các nhóm tin tức và hình thức viết tắt, luận văn tiến hành khảo
sát và phân loại hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử xét từ phương thức cấu tạo
(chữ tắt đơn thành tố và chữ tắt đa thành tố). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân loại hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử
Các Số Cấu tạo Ví dụ loại tin, bài lượng
x. (xem) , Ô. (ông) , tr. (trang), Q. (Quyền); Đơn 108 TV (tivi), Tel (Telphone - điện thoại), Tr. thành tố Tin, bài (trường),…; chính trị XHCN (Xã hội chủ nghĩa); UBND (Uỷ ban (1078 từ/ 4 Đa nhân dân), SARS (dịch viêm đường hô hấp báo) 970 thành tố cấp tính), CT (chỉ thị), TTHC (Thủ tục hành
chính); EU (Liên minh châu Âu),…
Tin, bài Đơn 84 v..v.. (còn nhiều), Ng. (Nguyễn), “~”
29
Các Số Cấu tạo Ví dụ loại tin, bài lượng
kinh tế thành tố (những); “≠” (khác);…
(815 từ/ 4 WTO (World Trade Oaranization - Tổ chức
báo) Thương mại thế giới); FDI (Tổng giá trị đầu Đa 731 tư nước ngoài); SXKD (sản xuất kinh thành tố doanh), VINAXUKI (Nhà máy ô tô Xuân
Kiên Việt Nam,…
Đơn Vs (với); Y (Like - thích); p.s (tái bút), H., 67 thành tố K., T., Q.,… Tin, bài xã Ds (dân số); DTS (Đại học Sư phạm - Đại hội học Thái Nguyên); DTHT (dạy thêm học (689 từ/ 4 Đa 622 thêm); DRT (Đài phát thanh - truyền hình báo) thành tố Đà Nẵng; DL (du lịch); NTK (nhà thiết kế);
NTD (người tiêu dùng);…
nh~ (những); ng' (người); ok (tốt); m (mét); Đơn 41 “'” (phút); thành tố Tin, bài thể CLB (Câu lạc bộ); HLV (huấn luyện viên); thao (575 VĐV (vận động viên); T12 (khiếm thị sâu); Đa từ/ 4 báo) 534 CĐV (cổ động viên), ĐTQG (Đội tuyển quốc thành tố
gia); NHM (người hâm mộ);
Tổng 3157
Nhận xét:
Từ bảng số liệu thống kê trên, chúng tôi đưa ra một số nhận xét như sau:
Về số liệu khảo sát:
- Thứ nhất, hiện tượng từ ngữ viết tắt xuất hiện với số lượng ít nhưng hiện
tượng sử dụng từ ngữ tắt lại thường xuyên trong các báo điện tử. Số lượng từ
ngữ viết tắt theo khảo sát có 3157 từ ngữ viết tắt / 04 báo điện tử.
30
Thứ hai, các nhóm tin bài lại có sự chênh lệch rất lớn giữa các từ tắt đơn
thành tố và tắt đa thành tố. Kiểu viết tắt đa thành tố chiếm số lượng lớn 2857/3157
từ ngữ, chiếm 90.50%. Kiểu viết tắt đơn thành tố chiếm số lượng thấp 300/3157
từ ngữ, chiếm 9.5%.
Thứ ba, giữa các nhóm tin bài có sự khác nhau về số lượng chữ viết tắt.
Nhóm tin bài chính trị có số lượng viết tắt lớn nhất: 1078/3157 từ ngữ, chiếm
34.15%; nhóm bài tin kinh tế 815/3157 từ ngữ, chiếm 25.82%; nhóm tin bài xã
hội 689/3157 từ ngữ, chiếm 21.82%; nhóm tin bài thể thao 575/3157 từ ngữ,
chiếm 18.21 %
Thứ tư, trong từng nhóm tin bài có sự chênh lệch rất lớn giữa viết tắt đơn
thành tố và viết tắt đa thành tố, cụ thể: nhóm tin bài mục Chính trị: đơn thành tố
108/3157 từ ngữ, chiếm 3.42%; đa thành tố: 970/3157 từ ngữ, chiếm 30.73%;
nhóm tin bài mục Kinh tế, đơn thành tố 84/3157 từ ngữ, chiếm 2.66%, đa thành
tố: 731/3157 từ ngữ, chiếm 23.15; nhóm tin bài mục Xã hội, đơn thành tố
67/3157 từ ngữ, chiếm 2.12%; đa thành tố 622/3157 từ ngữ, chiếm 19.70%;
nhóm tin bài mục Thể thao, đơn thành tố 41/3157, chiếm 1.30; đa thành tố
534/3157 từ ngữ, chiếm 16.91%
Điều này thể hiện sự chênh lệch nhau về độ dài chữ viết tắt và đối tượng
viết tắt được phản ánh là khác nhau. Chúng tôi ghi nhận các hiện tượng như: chữ
viết tắt có đối tượng tương ứng như: TP (Thành phố), KD (kinh doanh), CĐV
(Cổ động viên), NLĐ (người lao động),…; chữ tắt không có đối tượng tương ứng
như: RB Leipzig, PSG,…
Xuất hiện những chữ viết tắt xuất hiện với mức độ phổ quát và dày đặc
trên cả 4 báo điện tử như: UBND (Uỷ ban nhân dân), TP (T.P) (Thành phố),
UBND TP (Uỷ ban nhân dân thành phố), TDTT (thể dục thể thao), SXKD (sản
xuất kinh doanh), CT (Chỉ thị), NQ (nghị quyết), TW (Trung ương),thanh niên
xung phong (TNXP),Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN)…
2.2. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về cấu tạo
31
2.2.1. Chữ tắt đơn thành tố
Chữ tắt đơn thành tố như đã trình bày là chữ tắt chỉ có một tắt tố. Tắt
tố được xác định có thể là một trong các trường hợp sau:
- Tắt tố là một chữ cái đầu.
- Tắt tố là nhiều chữ cái.
- Tắt tố là một phần cắt âm tiết tính của từ hay âm tiết.
Các chữ viết tắt đơn thành tố về hình thức chỉ đại diện cho một từ đầy đủ.
Vì thế, khi xem xét cấu tạo của chữ tắt đơn thành tố, chúng tôi xác định có 4 kiểu
như sau:
a) Kiểu chữ tắt đơn chỉ có chữ cái đầu
Xét về độ dài thì chữ tắt đơn kiểu này chỉ gồm 1 kí tự. Hay chúng chỉ gồm
1 chữ cái đầu của đối tượng viết tắt - đó là 1 tắt tố. Các chữ tắt kiểu này hoạt
động độc lập, xuất hiện ở đầu câu hoặc đoạn văn và thường riêng lẻ. Chẳng hạn:
Ô. (ông); Q. (Quận); m (meter - mét); h (hour - giờ), H, T, K,… (tên riêng),... có
171 chữ tắt thuộc kiểu này. Ví dụ:
(1) Chữ tắt “m” (mét)
Durand đã giành “hat-trick” Huy chương Vàng tại các đường chạy 100m,
200m và 400m dành cho phân loại khuyết tật T12 (khiếm thị sâu).
(Báo Lâm Đồng)
(2) viết tắt tên riêng: H, T, K,…
Theo bà Nguyễn Thị H., chủ một doanh nghiệp bất động sản quận 12, mỗi
quận huyện áp dụng Quyết định 60 vẫn khác nhau trước yêu cầu tách thửa và cấp
phép xây dựng của người dân.
(Báo Sài Gòn Giải phóng )
Chữ tắt đơn thành tố có cấu tạo là chữ cái đầu của đối tượng viết tắt xuất
hiện không nhiều. Lí do cách viết tắt này không có tính chất thông dụng và
thường có tính võ đoán cao.
b) Kiểu chữ tắt đơn có cấu tạo nhiều chữ cái không mang tính âm tiết của
32
một tắt tố
Kiểu cấu tạo chữ tắt này có đặc điểm chỉ gồm một tắt tố. Tuy nhiên, tắt tố
lại do nhiều chữ cái (âm tố) kết hợp với nhau tạo thành. Nói cách khác đây là
kiểu tắt có tắt tố là đoạn cắt của tên gọi đầy đủ, chẳng hạn: Tr. (trang), nh~
(những); ng' (người); TTg (Thủ tướng), Pro (Production - sản xuất), Th.S Phạm
Thái Sơn (Thạc sĩ Phạm Thái Sơn); LaWS. (laser weapon system - vũ khí laser
thế hệ mới);… Có 65 chữ viết tắt thuộc kiểu cấu tạo này. Ví dụ:
(3) Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
(4) Th.S Phạm Thái Sơn, Giám đốc Trung tâm tuyển sinh và Quan hệ
doanh nghiệp Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TPHCM
c) Kiểu chữ tắt đơn có cấu tạo một bộ phận âm tiết tính của từ trong một
tắt tố
Kiểu cấu tạo này là kiểu chữ tắt có tắt tố là đoạn cắt của tên gọi đầy đủ,
chẳng hạn: tel (telephone), Prof (Proflessor - giáo sư), Bat. (Batterry - pin, ắc
quy), EUR ( Đồng euro), AUD (Australia)… Ví dụ:
(5) Đồng đô la Australia (AUD), đồng krone của Na Uy hay đồng bảng
Anh.
(6) Theo Bộ Tài chính Đức, việc phát hành trái phiếu xanh có thời hạn
10 năm sẽ diễn ra vào tháng 9 với số lượng trị giá tối thiểu 4 tỷ EUR (4,7 tỷ
USD).
Khảo sát 53 hiện tượng viết tắt có cấu tạo một bộ phận âm tiết tính của từ
trong một tắt tố, luận văn nhận thấy các chữ viết tắt thuộc kiểu này chủ yếu là
trong các chữ viết tắt của tiếng nước ngoài (trong đó tiếng Anh) là chủ yếu. Hiện
tượng này dường như không xuất hiện trong tiếng Việt.
d) Kiểu cấu tạo chữ tắt đơn lấy một âm tiết trong từ đầy đủ làm tắt tố
Kiểu tắt này là kiểu tắt đơn thành tố nguyên chữ hay là hiểu tắt lấy một âm
tiết trong từ đầy đủ làm tắt tố, chẳng hạn: Thái (Thái Nguyên), Quảng (Quảng
Nam), …
Trong tiếng Việt, các từ gồm hai âm tiết trở lên có thể được chọn một âm
33
tiết đại diện cho từ. Âm tiết này có thể hoạt động độc lập, có thể kết hợp với một
âm tiết đại diện cho một từ nhiều âm tiết khác để tạo thành một chữ tắt mới. Tuy
nhiên, ở chữ tắt đơn thành tố, chỉ có một số ít chữ tắt tố chỉ địa danh đại diện cho
từ chỉ địa đanh đầy đủ. Đó là các trường hợp:
Quảng (Quảng Nam)
Thái (Thái Lan/ Thái Nguyên)
Số lượng các chữ tắt này trong khảo sát rất ít - 11 hiện tượng viết tắt thuộc
kiểu này.
Bảng 2.2: Các kiểu cấu tạo hiện tượng viết tắt đơn thành tố
STT Kiểu VIẾT TẮT
1 Kiểu chữ tắt đơn chỉ có Số lượng 108
chữ cái đầu
84
2 Kiểu chữ tắt đơn có cấu tạo nhiều chữ cái không mang tính âm tiết của một tắt tố
67
3 Kiểu chữ tắt đơn có cấu tạo một bộ phận âm tiết tính của từ trong một tắt tố
41
4 Kiểu cấu tạo chữ tắt đơn lấy một âm tiết trong từ đầy đủ làm tắt tố
Ví dụ Ô. (ông); Q. (Quận); m (meter - mét); h (hour - giờ), H, T, K,… (tên riêng),… Tr. (trang), nh~ (những); ng' (người); TTg (Thủ tướng), Pro (Production - sản xuất), Th.S Phạm Thái Sơn (Thạc sĩ Phạm Thái Sơn);… Prof (telephone), tel (Proflessor - giáo sư), Bat. (Batterry - pin, ắc quy), EUR ( Đồng euro), AUD (Australia)… Thái (Thái Nguyên), Thái (Thái Lan), Sing (Singapore), Quảng (Quảng Nam),… 300 Tổng
2.2.2. Chữ tắt đa thành tố
Chữ tắt đa thành tố là chữ tắt gồm từ hai tắt tố trở lên. Kết quả khảo sát có
2857/3157 từ ngữ tắt thuộc dạng chữ tắt đa thành tố.
Dựa trên kết quả khảo sát và tiến hành phân loại, chúng tôi xác định chữ
34
tắt đa thành tố có các kiểu cấu tạo như sau:
2.2.2.1. Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái
Chữ tắt đa thành tố chữ cái là chữ tắt được cấu tạo bởi các tắt tố là chữ cái.
Mỗi tắt tố là một chữ cái, thường là chữ cái đầu của từ (hay âm tiết), các tắt tố
tạo thành một chữ tắt định danh.
Theo kết quả khảo sát, kiểu chữ tắt đa thành tố chữ cái chiếm số lượng
nhiều nhất 1516/3157 từ ngữ, chiếm 48.02%. Đó là các chữ viết tắt như: HĐND
(Hội đồng nhân dân), UBND (Uỷ ban nhân dân), TP (thành phố), TP HCM
(thành phố Hồ Chí Minh), TP ĐN (Thành phố Đà Nẵng), UBMTTQ (Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc), TTXVN (Thông tấn xã Việt Nam), ĐCSVN (Đảng Cộng sản Việt
Nam), HĐQT (Hội đồng quản trị), ABB (An Bình Bank), UNESCO (The United
Nations Educational, Scientific and Cultural Oraganization - Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc), ASEAN (Association of Southeast
Asian Nations --Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), UNICEF (The United
Nations Children'’ Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc);...Ví dụ:
(7) Đoàn giám sát đã kiến nghị UBND TP tập trung chỉ đạo các cơ quan
để làm sao có giải pháp quản lý tốt nhất, hiệu quả nhất.
(Báo Sài Gòn Giải phóng )
(8) Đã hơn 4 năm “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người
Việt”được UNESCO vinh danh là Di sản Văn hóa phi vật thể của nhân loại, di
sản này đã khẳng định sức sống bền vững, có sức lan tỏa mạnh thông qua nỗ lực
bảo tồn, phát huy giá trị của cộng đồng.
(Báo Thái Nguyên)
(9) Tổng Thư ký Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF) Lê Hoài Anh một
lần nữa nhấn mạnh tham vọng của bóng đá Việt Nam hướng đến FIFA World
Cup 2026.
(Báo Hànộimới)
Trong các ví dụ trên, các chữ viết tắt trên được cấu tạo gồm nhiều chữ cái
đầu của các tắt tố, chẳng hạn: chữ tắt UBNDTP là đại diện cho một âm tiết đầy
35
đủ như sau: U (Uỷ), B (ban), N (nhân), D (dân), T (thành), P (phố). Chữ viết tắt
UBNDTP có 6 tắt tố; Chữ tắt UNESCO là đại diện cho các chữ một âm tiết như
sau: U (The United), (N) Nations, (E) Educational, (S) Scientific and (C) Cultural
(O) Oraganization. Chữ tắt này có 6 tắt tố; Chữ tắt VFF là đại diện cho các chữ
có một âm tiết như sau: V (Vietnam), F (football), F (Federation). Chữ tắt này gồm
3 tắt tố;…
Như vậy, kiểu chữ tắt đa thành tố chữ cái rất đa dạng trong cách cấu tạo.
Xét về dung lượng các chữ cái trong chữ viết tắt thì chữ viết tắt ở dạng ít
nhất là gồm 2 tắt tố như: TP (thành phố), UB (Uỷ ban), CV (Công văn), CT (Chỉ
thị), CT (chương trình), CS (chiến sĩ), HC (Hành chính), WB (World Bank - Ngân
hàng thế giới), UN (United Nations - Liên Hợp Quốc), EU (European Union -
Liên minh Châu Âu); HF (High Frequency - tần số cao), … Ngoài ra, các chữ tắt
có độ dài từ 3 đến 6 chiếm số lượng rất lớn như: GCN (Giấy chứng nhận), CAM
(Computer Aided Manufacturing - Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính), CSSK
(Chăm sóc sức khoẻ), CSXH (Chính sách xã hội), NCPFP (National Committee
for Population and Family Planning - Uỷ ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hoá
gia đình), UNHCR (United Nations Hight Commissioner for Refugees), GPHĐKD
(Giấy phép hoạt động kinh doanh), GSTSKH (Giáo sư Tiến sỹ Khoa học),
GCNQSDĐƠ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở); GCNĐKKD (Giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh),… Chúng tôi không ghi nhận trong kết quả khảo sát các
trường hợp chữ viết tắt có từ 13 thành tố chữ cái đầu. Theo tác giả Nguyễn Hoàng
Thanh thì, chữ viết tắt có cấu tạo đa thành tố chữ cái có nhiều chữ viết tắt nhất là:
TBTBCHTWĐCSVN (Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam), CTHĐNNVHĐBTCB (Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ
trưởng Cu Ba),… [47, tr. 72].
Xét về thứ tự chữ cái xuất hiện trong các chữ viết tắt, chúng tôi nhận
thấy:
36
Thứ nhất, với các chữ viết tắt thuần Việt - tức là chữ viết tắt được cấu tạo
từ tiếng Việt thì trật tự xuất hiện không thay đổi theo cấu trúc của chữ ở dạng
đầy đủ. Chẳng hạn: NCC (Nhà cung cấp), NCKH (Nghiên cứu khoa học),
TPHCM (Thành phố Hồ Chí Minh),…
Thứ hai, các chữ viết tắt là các tiếng nước ngoài thường bị lược bỏ đi các
mạo từ, chẳng hạn như: chữ viết tắt UNESCO - The United Nations Educational
Scientific and Cultural Oraganization đã bị lược bớt đi mạo từ “the” và liên từ
“and”. Cách cấu tạo kiểu viết tắt thường xuất hiện ở các từ tắt của tiếng nước
ngoài. Trong tiếng Việt có xuất hiện trường hợp này nhưng không rõ nét và
thường có xu hướng thay các từ nối bằng các kí tự, chẳng hạn: NHNN&PTNN
(Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Trong ví dụ trên, từ “và” đã
được thay thế bằng kí hiệu khi đi viết tắt. Chẳng hạn:
(10) UBQPANQH (Uỷ ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội);
(11) CNBC (Consumer News and Business Channel - Kênh tin tức và kinh
doanh tiêu dùng).
(12) TOEIC (Test of English for International Communication - Bài kiểm
tra tiếng Anh giao tiếp Quốc tế).
Thứ ba, các chữ viết tắt đa thành tố chữ cái là tiếng Việt còn có cách cấu
tạo lược bớt các dấu phụ, chẳng hạn: TƯ (Trung ương) - TU hoặc thay đổi cách
viết chữ “Ư” thành “W”. Đây là một trong những cách thức phổ biến trong cách
cấu tạo viết tắt của các tổ hợp chữ viết tắt có chữ “Ư”, chẳng hạn: TƯ (Trung
ương) có thể viết tắt thành TU hoặc TW.
Trên đây, ta đã xét về cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái mà mỗi thành tố
chữ cái đại diện cho một từ hay âm tiết đầy đủ và trong tổ hợp định danh đầy đủ,
không một từ hay âm tiết nào không có đại diện tham gia chữ tắt. Tuy nhiên, có
nhiều trường hợp, trong một tổ hợp định danh, chỉ có một số từ hay âm tiết được
cử đại diện vào chữ tắt. Có lẽ do ít quan trọng hơn về mặt ngữ nghĩa, nên không
có tắt tố tham gia chữ tắt. Trong tiếng Việt, đó thường là các giới từ, các liên từ...
37
như “về, và, của”.
Như vậy, từ các phân tích trên, chúng tôi nhận thấy các chữ tắt đa thành tố
chữ cái có các đặc điểm về cấu tạo như sau:
Thứ nhất, mỗi chữ cái đại diện cho một từ hay âm tiết của tổ hợp định
danh đầy đủ - tắt tố. Một số trường hợp, từ hay âm tiết đầy đủ không có tắt tố
làm đại diện trong chữ tắt.
Thứ hai, các chữ cái được lựa chọn, sắp xếp theo trật tự đẳng cấu với trật
tự các từ hay âm tiết của tổ hợp định danh đầy đủ.
Thứ ba, các chữ cái có thể được giãn cách bằng một dấu chấm (chủ yếu là
trong các ngôn ngữ đa âm tiết), có thể không (trong tiếng Việt), có thể giãn cách
bằng một gạch chéo.
Thứ tư, số lượng các tắt tố phụ thuộc vào số lượng các từ hay âm tiết có
trong tổ hợp định danh đầy đủ.
2.2.2.2. Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố âm tiết tính
Chữ tắt đa thành tố âm tiết tính là kiểu chữ tắt được cấu tạo từ hai âm tiết
tính trở lên. Nói cách khác, mỗi tắt tố là môt phần cắt âm tiết tính của từ hay là
của âm tiết. Các tắt tố khi được cắt đã ghép lại với nhau để trở thành chữ tắt âm
tiết tính. Chẳng hạn:
(13) HABECO - Hanoi Beer Alcohol and Beverage Joint Stock
Corporation (Công ty Bia Hà Nội)
(14) VINATABA - Vietnam National Tabacco (Công ty Thuốc lá
Việt Nam)
(15) VINAMILK - Vietnam Dairy Products Joint Stock Company (Công
ty cổ phần sữa Việt Nam)
(16) XUNHASABA - Xuất nhập khẩu sách báo.
(17) LIXEHA - Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội…
Theo khảo sát, các chữ tắt theo kiểu này không nhiều. Kết quả cho thấy
chỉ có 304/3157 trường hợp, chiếm 9.63% được viết tắt theo kiểu này. Các chữ
38
tắt này thường là tên các đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài.
Có đến 106 trường hợp là tên của các đơn vị tổ chức được viết tắt theo cách:
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài sau đó phân cắt âm tiết để tạo thành các
chữ tắt.
Đối với các tên gọi tiếng Anh, nếu bộ phận chính của tên (tức bộ phận
giúp nhận diện được ngay đặc thù về phạm vi chức năng, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hay loại hình dịch vụ của đối tượng có tên viết tắt) chỉ có một âm tiết thì
trong nhiều trường hợp nó được giữ nguyên, ví dụ: SILKTEXTCO (Công ty
Xuất khẩu tơ tằm), FAFILM (Công ty Phát hành phim và chiếu bóng Trung
ương), …
Những chữ tắt này, do vừa có khuôn vần lại vừa có các thành tố giúp
định hướng về nội dung thông tin nên thường dễ đọc và dễ đoán ý nghĩa hơn so
với những tên gọi viết tắt theo chữ cái đứng đầu âm tiết. Tuy nhiên, do chúng
là sản phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân cho nên người ta buộc phải thuộc lòng
cách viết do cá nhân quy định trong từng trường hợp cụ thể chứ không thể tự
viết trên cơ sở nguyên tắc chung đã có sẵn như kiểu viết theo chữ cái đứng đầu
âm tiết.
So với kiểu viết tắt theo các chữ cái đứng đầu âm tiết, kiểu viết tắt này có
thể sử dụng rộng rãi hơn trên báo phát thanh và truyền hình. Song vẫn phải lưu
ý là chỉ nên đọc theo dạng tắt những tên gọi hết sức quen thuộc với nhiều tầng
lớp công chúng như VINATABA, VINAMILK, VINAFONE, v.v.
Có thể nhận xét khái quát về cấu trúc chữ tắt đa thành tố âm tiết tính như
sau: Các tắt tố âm tiết tính của các từ hay âm tiết đầy đủ được lựa chọn từ tổ hợp
định danh đầy đủ kết hợp với nhau một cách đẳng lập, tạo thành chữ tắt đa thành
tố âm tiết tính. Trật tự kết hợp của các tắt tố có thể đẳng cấu với trật tự của các
từ hay âm tiết được lựa chọn từ tổ hợp định danh đầy đủ, có thể không.
Số lượng của các tắt tố trong chữ tắt loại này thường không nhiều quá
bốn đơn vị (XUNHASABA, VINATABA, DIHAVINA...) và ít nhất là hai đơn vị
39
(VISO, COMSAT, VATA...)
Tuy nhiên, số lượng tắt tố có từ hai âm tiết trở lên không nhiều và chủ yếu
là các tắt tố có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài. Vì vậy, trong chữ tắt đa thành tố
âm tiết tính, tuyệt đại đa số các thành tố đều đơn âm tiết, mỗi âm tiết là một tắt
tố.
2.2.2.3. Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái kết hợp với phần cắt âm tiết
tính
Kiểu cấu tạo của các chữ tắt đa thành tố chữ cái kết hợp với phần cắt âm
tiết tính là kiểu tắt tố gồm: Chữ cái đầu và tắt tố âm tiết tính. Chẳng hạn:
(18) HUF - Hungari, Foriut - Kí hiệu tiền tệ của Hungari.
(19) PCoM - Unlisted Public Company Market - Thị trường chứng khoán
của doanh nghiệp đại chúng chưa được niêm yết.
(20) CTr - Chương trình.
(21) TTr - Tờ trình.
Quan sát các ví dụ trên, chúng tôi thấy có 531/3157 chữ tắt, chiếm 16.82%
có được cấu tạo thuộc nhóm này. Cấu tạo các chữ viết tắt thuộc kiểu này gồm 2
thành tố: 1. Thành tố chữ cái; 2. Thành tố là phần cắt âm tiết tính. Số lượng các
thành tố chữ cái và thành tố phần cắt âm tiết tính không đồng nhất mà phụ thuộc
vào đối tượng được viết tắt. Đồng thời, do sự lựa chọn các tắt tố là chữ cái hay
phần cắt âm tiết tính không thống nhất trong vị trí cấu tạo cho nên dẫn đến hai
hiện tượng:
1/ Chữ tắt được viết hoa toàn bộ, chẳng hạn: HUF (Hungari, Foriut - Kí
hiệu tiền tệ của Hungari); SONET (Synchronuos Optical Netwword - Mạng
quang đồng bộ);…
2/ Chữ tắt không đồng nhất trong cách viết như chỉ viết hoa một trong hai
loại tắt tố như: TTg (Thủ tướng), QyĐ (Quy định), CTr (Chương trình), TTh
(Bản thoả thuận), Kser (Kill stealer - điều khiển trò chơi),…
2.2.2.4. Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái kết hợp với từ
Kiểu cấu tạo này gồm hai thành tố trong đó: Một thành tố là chữ cái, một
40
thành tố là từ. Chẳng hạn:
(22) HD Bank - Hải Dương Bank - Ngân hàng Hải Dương.
(23) E - mail - Electronic Mail - Hệ thống thư điện tử.
(24) E - card - Electronic Card - Hệ thống thiệp điện tử.
(25) Hung Vuong JSC - Hung Vuong joint stock Company - Công ty cổ
phần Hùng Vương.
(26) OS Support - Operating System Support - Hệ điều hành hỗ trợ.
(27) Nguyễn Thị H.
(28) Th.S Nguyễn Văn Hùng - Thạc sĩ Nguyễn Văn Hùng
…
Các chữ tắt được cấu tạo theo kiểu này không có nguyên tắc nhất định,
thường tuỳ tiện trong cách viết tắt. Có thể chỉ ra một số cách tạo ra các chữ tắt
của kiểu này như:
- Tắt tố chữ cái đứng trước từ đầy đủ và giãn cách bởi một dấu gạch ngang,
dấu chấm và không được viết hoa tất cả tắt tố, chỉ viết hoa tắt tố chữ cái, chẳng
hạn như: E - mail, E - card,...
- Tắt tố chữ cái đứng sau từ đầy đủ và không có dấu chấm ở giữa nhưng
cuối chữ tắt viết hoa. Các tắt tố đều được viết hoa toàn bộ và không nhất thiết
phải tuân theo trật tự đẳng cấu với trật tự của tổ hợp định danh đầy đủ.
2.2.2.4. Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố âm tiết tính kết hợp với tắt tố đầy đủ
Chữ tắt có cấu tạo đa thành tố âm tiết tính kết hợp với tắt tố đầy đủ là kiểu
cấu tạo gồm hai thành tố trở lên. Các thành tố đều là các tắt tố, trong đó có ít nhất
một tắt tố âm tiết tính (bộn phận từ) và một tắt tố (từ) đầy đủ kết hợp với nhau.
Chẳng hạn:
(29) Telehearth - Telephone hearth - Hệ thống tư vấn, khám bệnh từ xa.
(30) Vietinbank - Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
(31) Techcombank - Vietnam Technological and Commercial Joint Stock
Bank - Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam.
41
Quan sát 350/ 3157 tư liệu, chiếm 11.09% chữ tắt thuộc nhóm này, chúng
tôi nhận thấy cách cấu tạo của các chữ tắt thuộc kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố
âm tiết tính kết hợp với từ có đặc điểm:
- Chỉ có một tắt tố từ là từ tham gia chữ tắt.
- Thành tố âm tiết tính là bộ phận của từ có thể có nhiều và con đường
hình thành của các tắt tố thuộc thành phần này là: dịch từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài, sau đó, trên cơ sở tiếng nước ngoài phân cắt để tạo thành âm tiết
tính, và cuối cùng ghép các bộ phận lại để có được chữ tắt.
- Vị trí của thành tố là từ có thể đứng trước hoặc có thể đứng sau nhưng
không xuất hiện trường hợp đứng giữa hai đơn vị thuộc âm tiết tính.
2.2.2.5. Kiểu chữ tắt đa thành tố có tắt tố từ đầy đủ kết hợp với tắt tố từ đầy
đủ khác
Đây là kiểu chữ tắt được hình thành tắt tố từ đầy đủ kết hợp với tắt tố từ
đầy đủ khác kết hợp với nhau. Chúng thường có mặt từ hai tắt tố trở lên trong
một chữ viết tắt. Chẳng hạn:
(32) Kiểm nghiệm + Chứng minh = Kiểm chứng;
(33) Quan tâm + Lo ngại = Quan ngại;
(34) Quyền lực + Khả năng = Quyền năng
(35) Tương ứng + Thích hợp = Tương thích;…
Kiểu viết tắt này xuất hiện không nhiều (156/3157 trường hợp, chiếm
4.94%) nhưng lại mang ý nghĩa nội dung khác với các kiểu cấu tạo chữ tắt kể
trên. Cụ thể:
- Nếu các kiểu tắt trên thường kết hợp theo dạng: Chữ cái với chữ cái;
chữ cái với âm tiết tính; âm tiết tính với âm tiết tính; chữ cái với tắt tố đầy đủ;
âm tiết tính với từ thì kiểu tắt này lại mang xu hướng sử dụng tắt tố đầy đủ
(từ) kết hợp với nhau.
- Về khả năng biểu nghĩa: Kiểu tắt tố này không phải là viết tắt tên gọi mà
là viết tắt khái niệm.
42
Theo chúng tôi, những đặc điểm trên đã khiến kiểu viết tắt này gây cản trở
rất nhiều đến việc thu nhận thông tin của công chúng - gây ra những hiện tượng
mơ hồ và không trong sáng về tiếng Việt.
Từ phân tích các đặc điểm cấu tạo của chữ tắt đa thành tố trên 4 báo điện
tử, chúng tôi có thể đưa ra nhận xét:
- So với chữ tắt đơn thành tố, chữ tắt đa thành tố chiếm số lượng tuyệt đối,
đa dạng và phức tạp về kiểu loại hơn rất nhiều.
- Về hình thức cấu tạo, có thể phân chữ tắt đa thành tố ra thành 5 kiểu và
số lượng các chữ viết tắt thuộc các kiểu loại như sau:
Bảng 2.3: Các kiểu chữ viết tắt đa thành tố
STT Các kiểu loại chữ tắt đa thành tố Số lượng Tỉ lệ
1 Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái 1516 48.02%
2 Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố âm tiết tính 156 4.94%
Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố chữ cái kết 531 16.82% 3 hợp với phần cắt âm tiết tính
Kiểu cấu tạo chữ tắt đa thành tố âm tiết tính 350 11.09% 4 kết hợp với tắt tố đầy đủ
Kiểu chữ tắt đa thành tố có tắt tố từ đầy đủ 304 9.63% 5 kết hợp với tắt tố từ đầy đủ khác
2857 90.50% Tổng
2.2.3. Phân loại đối tượng viết tắt theo nguồn gốc đối tượng
Căn cứ vào nguồn dẫn của đối tượng viết tắt, chúng tôi tiến hành phân loại
các chữ viết tắt theo nguồn gốc. Kết quả phân loại:
- Đối tượng viết tắt là tiếng Việt
- Đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài
- Đối tượng viết tắt hỗn hợp (gồm cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài)
2.2.3.1. Đối tượng viết tắt là tên tiếng Việt
Đối tượng viết tắt là tên tiếng Việt là các chữ viết tắt được xuất phát từ
43
ngôn ngữ gốc là tiếng Việt. Kết quả khảo sát và phân loại có 2318/3157 chữ tắt,
chiếm 73.42% đối tượng viết tắt là tên tiếng Việt, chẳng hạn: Ô (Ông), XHCN
(Xã hội chủ nghĩa), ĐCS (Đảng cộng sản), UBMTTQ (Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc), TTg (Thủ tướng), UBND (Uỷ ban Nhân dân), TP (Thành phố), TP HCM
(Thành phố Hồ Chí Minh), TTXVN (Thông tấn xã Việt Nam), DS (Dân số), CLB
(Câu lạc bộ), VĐV (Vận động viên), ĐTQG (Đội tuyển quốc gia), CTTNHH
(Công ty trách nhiệm hữu hạn), HĐQT (Hội đồng quản trị), Th.S (Thạc sĩ),
Thái (Thái Nguyên), NHNN&PTNN (Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông nghiệp), XUNHASABA (Xuất nhập khẩu sách báo), LIXEHA (Liên hiệp
các xí nghiệp xe đạp Hà Nội), Kiểm chứng (Kiểm nghiệm, chứng minh),…
Các từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt thường xuất hiện trong các trang
về Chính trị, Pháp luật, Xã hội,… Đặc biệt, trong trang tin tức về Chính trị xã
hội thường có xu hướng là các chữ tắt được cấu thành từ kiểu tắt chữ cái thể hiện
các tổ chức, chính trị của xã hội. Trên các trang tin về Kinh tế, chữ tắt chỉ tên các
tổ chức Quốc tế, công ty,… hầu như không xuất hiện các chữ tắt có nguồn gốc
từ tiếng Việt.
Lấy tiêu chí là các đối tượng được viết tắt, chúng tôi nhận thấy: Các từ
viết tắt là tiếng Việt tập trung vào một số đối tượng như sau:
- Đối tượng viết tắt là tên riêng, chẳng hạn: ĐCSVN (Đảng Cộng sản Việt
Nam), HĐND (Hội đồng nhân dân, UBND (Uỷ ban nhân dân), TTXVN (Thông
tấn xã Việt Nam), Nguyễn Văn N, H.Thắm, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, Hà Nam
(tỉnh Hà Nam), Thái (Thái Nguyên),…
- Đối tượng viết tắt là thuật ngữ, khái niệm, chẳng hạn: ĐLTD (Độc lập tự
do), CSSX (Cơ sở sản xuất), CSVC (Cơ sở vật chất),…
- Đối tượng viết tắt là chức danh, nghề nghiệp, chẳng hạn: UWĐ viết tắt
(Uỷ viên Trung ương Đảng), Th.S (Thạc sĩ), TGĐ (Tổng giám đốc), TBT (Tổng
biên tập), P.V (Phóng viên),….
44
- Đối tượng viết tắt là đơn vị tiền tệ, đo lường: Đồng (Việt Nam đồng),
l (lít),…
- Đối tượng viết tắt là sản phẩm hàng hoá, chẳng hạn: NK (nước khoáng),
GN (gạo nếp), …
- Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ cấp ra văn bản, nội dung và hình thức văn
bản: Chỉ thị số 31 - CT/TU (Chỉ thị/ Trung ương), Nghị quyết số 97/2019/QH14
(Quốc hội 14); Quy định 04 - QĐ/TU (Quy định/ Trung ương); văn bản số
4937/BTNMT (Bộ Tài nguyên Môi trường); Nghị quyết số 145/2015/NQ - HĐND
(Nghị quyết - Hội đồng Nhân dân); …
- Đối tượng viết tắt là các đối tượng khác nhau, chẳng hạn: id (ít dùng),
CSKH (chăm sóc khách hàng), CTTC (cho thuê tài chính), BĐS (bất động
sản),…
2.2.3.2. Đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài
Đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài trên 4 báo điện tử được chúng tôi
khảo sát có số lượng thấp 206/3157 chữ tắt, chiếm 6.53%. Ví dụ:
(36) Techcombank - Vietnam Technological and Commercial Joint Stock
Bank - Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam;
(37) UNESCO (The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Oraganization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc;
(38) ASEAN - Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á;
(39) UNICEF - The United Nations Children'’ Fund - Quỹ Nhi đồng Liên
Hợp Quốc;
(40) USD - United States Dollar - Kí hiệu tiền tệ của Mỹ);
(41) EUR - (Euro, Spain - Kí hiệu tiền tệ của EUR (Euro) của Spain;…
Các đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài xuất hiện hầu khắp ở các trang
tin như: Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Pháp luật, Thể thao,… Tuỳ từng nhóm tin bài
và chủ đề các đối tượng viết tắt trên được sử dụng một cách chính xác.
45
2.2.3.3. Đối tượng viết tắt là kết hợp các đối tượng hỗn hợp
Đối tượng viết tắt là kết hợp các đối tượng hỗn hợp được xác định gồm từ
hai đối tượng trở lên. Theo khảo sát, đối tượng viết tắt này có 633/3157 chữ tắt,
chiếm 20.05%.
Trong cấu trúc viết tắt của đối tượng này, chúng tôi nhận thấy sự kết hợp
giữa tiếng Việt và tiếng Anh là chủ yếu. Đây cũng là hiện tượng thông thường vì
tiếng Anh là ngôn ngữ Quốc tế. Vì thế, khi các hoạt động hợp tác Quốc tế diễn
ra mạnh thì việc hợp tác ngày càng có cơ hội mở rộng - hợp tác song phương, đa
phương rộng mở và tên gọi chính là một trong những minh chứng cho sự hợp tác
này. Ví dụ:
(42) SEV - Công ty THHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung
Electronics Vietnam Company Limited)
(43) HVN - Công ty Honda Việt Nam (Honda Vietnam Company LTD)
(44) Vietinbank - Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam;
(45) Techcombank - Vietnam Technological and Commercial Joint Stock
Bank - Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam;…
Các đối tượng viết tắt thuộc nhóm này thường xuất hiện trong các trang
tin tức về Kinh tế, Chính trị.
Như vậy, xét về các đối tượng viết tắt theo nguồn gốc thì đối tượng viết
tắt là tiếng Việt chiếm số lượng lớn nhất; đối tượng viết tắt là hỗn hợp chiếm vị
trí số 2 và đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài chiếm số lượng thấp nhất. Hiện
tượng này là hoàn toàn phù hợp với quy luật ngôn ngữ và phù hợp với xu thế
phát triển của các quốc gia trên thế giới.
2.3. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về mặt nội dung
Khảo sát các trang tin của 4 báo điện tử (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới,
Báo Sài Gòn phóng, Báo Lâm Đồng) và các chữ viết tắt được sử dụng, chúng tôi
46
nhận thấy một số đặc điểm như sau:
- Trên các trang báo điện tử, ngoài các từ viết tắt có tính chất thông thường
cho tất cả các trang tin thì đối với từng trang tin lại có những lớp chữ viết tắt khác
nhau và thể hiện đặc trưng trang tin như: các chữ viết tắt thuộc văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Quốc gia và Quốc tế thường được sử dụng chung,
chẳng hạn: các chữ viết tắt như: UBND (Uỷ ban Nhân dân), TPHCM (Thành phố
Hồ Chí Minh); UBMTTQ (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), TTXVN (Thông tấn xã Việt
Nam), ĐCSVN (Đảng cộng sản Việt Nam), UNESCO (The United Nations
Educational, Scientific and Cultural Oraganization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hoá của Liên Hợp Quốc),…
Tuy nhiên, gắn với từng nội dung trang thông tin như: Chính trị, kinh tế,
văn hoá, thể thao thì lại có những lớp chữ viết tắt riêng. Ví dụ:
(46) Trang Chính trị thường có nhiều các chữ viết tắt như: CT (Chỉ thị), NQ
(Nghị quyết), TTg (Thủ tướng), CV (Công văn), CT/TW (Chỉ thị/ Trung ương), QĐ
- UBND (Quyết định - Uỷ ban Nhân dân), CSGT (Cảnh sát giao thông),…
(47) Trang Kinh tế có các chữ viết tắt như: Vietinbank - Vietnam Joint
Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam; Techcombank - Vietnam Technological and
Commercial Joint Stock Bank - Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam.
…
- Từ kết quả khảo sát và phân loại, chúng tôi chia các hiện tượng viết tắt
về mặt nội dung gồm 7 loại như sau:
+ Đối tượng viết tắt là tên riêng.
+ Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ các thuật ngữ, khái niệm.
+ Đối tượng viết tắt là các từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp.
+ Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ,…
+ Đối tượng viết tắt là từ ngữ gọi tên các sản phẩm, hàng hoá.
+ Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ cấp ra văn bản, nội dung và hình thức
47
văn bản.
+ Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đối tượng khác.
2.3.1. Đối tượng viết tắt là tên riêng
Khảo sát các hiện tượng viết tắt phản ánh đối tượng là tên riêng nhận thấy:
số lượng chữ viết tắt thuộc nhóm này chiếm số lượng rất lớn: 1876/3157 chữ tắt,
chiếm 59.42%. Các chữ tắt thuộc nhóm này lại có sự phân loại ra thành nhiều
tiểu loại khác nhau và chiếm số lượng khác nhau, cụ thể:
2.3.1.1. Đối tượng viết tắt là tên tổ chức Quốc tế
Đối tượng viết tắt là tên của các tổ chức Quốc tế xuất hiện ở cả 4 báo điện
tử mà Đề tài khảo sát. Số lượng các chữ viết tắt thuộc nhóm này không nhiều:
40/3157 chữ viết tắt, chiếm 1.27%. Các chữ tắt này do đặc tính mang tính pháp
quy nên trong các trang báo được sử dụng đồng nhất. Ví dụ:
(48) WTO (World Trade Oaranization - Tổ chức Thương mại thế giới);
FDI (Tổng giá trị đầu tư nước ngoài)
(49) UNESCO (The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Oraganization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc)
(50) ASEAN (Association of Southeast Asian Nations --Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á)
(51) UNICEF (The United Nations Children'’ Fund - Quỹ Nhi đồng Liên
Hợp Quốc);
(52) FAO - Chương trình Nông nghiệp và Lương thực của Liên hiệp
quốc;…
Các tổ chức Quốc tế kể trên đều có trụ sở tại Việt Nam và thực hiện nhiệm
vụ do tổ chức nhằm tạo ra khối cộng đồng chung giúp đỡ Việt Nam.
Quá trình hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng và các tổ chức Quốc tế vào
Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của Việt
Nam ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại giao đã khiến cho vị thế của
48
Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển của Công nghiệp
4.0 và sự phát triển của báo điện tử đã giúp cho quá trình truyền thông ngày càng
diễn ra ở tần suất nhanh và mạnh. Tên các tổ chức Quốc tế được viết tắt là tên
nước ngoài được đọc giả và thính giả trên các báo điện tử đón nhận và mặc nhiên
thừa nhận. Vì vậy, rất nhiều độc giả không nắm được chính xác tên các tổ chức
Quốc tế ở Việt Nam nhưng chỉ cần nhìn hoặc nghe thấy các chữ viết tắt trên đều
có thể nhận ra tổ chức Quốc tế được nhắc tới.
2.3.1.2. Đối tượng viết tắt là tên riêng của người
Kết quả khảo sát có 58/3157 chữ tắt, chiếm 1.84% thể hiện đối tượng là
tên riêng của người. Phần lớn đối tượng viết tắt thuộc nhóm này thuộc về nhóm
tin tức Xã hội và thường gắn với các lí do như:
Thứ nhất, viết tắt tên riêng do người viết không muốn nói ra tên thật của
nhân vật được nói đến trong nội dung bài viết. Ví dụ:
(53) Một trường hợp khác là bà N.T.S. (53 tuổi, ngụ ở Bến Tre) vừa nhập
viện cấp cứu tại BV Đại học Y Dược TPHCM do bị nôn ra máu và đi tiêu phân
đen.
(Báo Sài Gòn Giải phóng, 2019)
(54) Ngày 10.9, ông Nguyễn Văn N. (ngụ tại Phường 9, TP Đà Lạt) đã
đến cơ quan công an trình báo về việc bị kẻ gian đột nhập vào nhà phá két sắt,
trộm số trang sức trị giá hơn 1 tỷ đồng và một số tài sản có giá trị khác.
(Báo Lâm Đồng, 2019)
Thứ hai, viết tắt tên riêng của mình do tác giả bài viết không muốn cho
mọi người biết. Chẳng hạn:
Trên Báo điện tử Lâm Đồng, bài báo “Siết chặt quản lý các loại hình lưu
trú du lịch” sau nội dung bài viết các tác giả đã viết tắt tên của mình: “H.Thắm -
V.Quỳnh”; . Người đọc chỉ có thể nhận ra tên của người viết nhưng không nhận
ra tên đệm. Thậm chí có những trường hợp tên của tác giả đã dùng các chữ cái
để thể hiện tên tác giả hoặc nhóm tác giả như: Trên báo điện tử Thái Nguyên có
49
tin “Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ 51: Triển khai tổ chức tốt Đại hội Đảng
các cấp”, sau nội dung, nhóm tác giả đã viết tắt danh từ chỉ nghề nghiệp để biểu
thị cho các tác giả của tin bài “Nhóm P.V”.Với cách viết tắt này, độc giả vẫn hiểu
được phần nào nội dung của chữ viết tắt. Tuy nhiên, cách viết tắt này không
tường minh trong thể hiện tên của tác giả hoặc nhóm tác giả.
Thứ 3, viết tắt tỉnh lược từ trong cụm từ để gọi tên một người. Chẳng hạn
trong tin “Đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ thăm, làm việc tại xã Yên Trạch” trên Báo
điện tử Thái Nguyên, tác giả có viết:
(55) “Ngày 24-9, đồng chí Nguyễn Thanh Hải, Ủy viên Trung ương
Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã đến dự Lễ trao
tặng Huy hiệu Đảng đợt 2-9 năm nay tại Đảng bộ xã Yên Trạch (Phú Lương)
(…) Phát biểu tại Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy ghi
nhận và biểu dương những đóng góp, cống hiến của các đồng chí đảng viên được
tặng Huy hiệu Đảng đợt này đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đồng chí
mong muốn các đảng viên tiếp tục phát huy phẩm chất cách mạng, nêu cao tinh
thần tiên phong gương mẫu, đóng góp tâm huyết, trí tuệ xây dựng Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh.
(Báo Thái Nguyên)
Trong ví dụ này, tác giả bài viết chỉ để lại thông tin trọng yếu (chức vụ và
chức danh) của đối tượng bài báo đề cập là: đồng chí Nguyễn Thanh Hải, Ủy
viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
= đồng chí Bí thư Tỉnh ủy.
(56) Trong tin “Triển khai nhiệm vụ Tháng cao điểm “Vì người nghèo”
2019”, tác giả Hoàng Anh trên Báo điện tử Thái Nguyên viết: “Chiều 24-9, đồng
chí Hầu A Lềnh, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc
để thông báo kết quả Đại hội đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2019-2024 và triển khai nhiệm vụ Tháng cao điểm “Vì người nghèo”
năm 2019. (…) Đồng chí Hầu A Lềnh yêu cầu các địa phương, căn cứ vào tình
50
hình thực tế để tổ chức các hình thức phù hợp, hiệu quả, huy động tốt các nguồn
lực.
(Báo Thái Nguyên)
2.3.1.3. Đối tượng viết tắt là tên riêng của một địa danh
Trong các tin bài, do dung lượng cần nén chữ nên các trường hợp đối tượng
viết tắt là tên riêng của một địa danh cũng xuất hiện với số lượng thấp (237/3157
chữ tắt, chiếm 7.51%. Ví dụ:
(57) Những năm gần đây, tại T.X Phổ Yên thường xảy ra tình trạng ùn
tắc, lưu lượng xe đông dẫn đến nguy cơ xảy ra các vụ tai nạn giao thông (TNGT)
tăng cao. (…) Trong số các giải pháp đưa ra, công tác tuyên truyền được Thị xã
tập trung đẩy mạnh tới từng gia đình, khu dân cư, nhà trường thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, treo băng zôn và lồng ghép qua các buổi sinh
hoạt chung, các hoạt động sân khấu hóa…
(Báo Thái Nguyên)
(58) Để thực hiện mục tiêu xây dựng Hà Nam trở thành tỉnh phát triển
khá của vùng đồng bằng Bắc bộ, đồng chí Trương Thị Mai đề nghị đại hội thảo
luận kỹ những hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan,
để có biện pháp khắc phục trong nhiệm kỳ tới. Cùng với đó, tỉnh Hà Nam cần
tăng cường công tác xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị, đạo đức, tổ chức và
cán bộ, chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, giữ vững bản chất
cách mạng và khoa học, gắn bó mật thiết với nhân dân, trong đó, công tác cán bộ
phải là khâu then chốt, điểm đột phá; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng
cường đoàn kết nội bộ Đảng làm cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
(Báo Sài Gòn Giải phóng)
2.3.1.4. Đối tượng viết tắt là tên riêng của một cơ quan, một tổ chức kinh tế hay
tổ chức chính quyền,…
Theo kết quả khảo sát, nhóm đối tượng được viết tắt là tên riêng của một
51
cơ quan, một tổ chức kinh tế hay tổ chức chính quyền chiến số lượng rất lớn -
1541/3157 chữ viết tắt, chẳng hạn:
HĐND - Hội đồng nhân dân,
UBND - Uỷ ban nhân dân,
TP HCM - Thành phố Hồ Chí Minh,
UBMTTQ - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
TTXVN - Thông tấn xã Việt Nam,
ĐCSVN - Đảng cộng sản Việt Nam,
HĐQT - Hội đồng quản trị,
ABB - An Bình Bank,
UNESCO - The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Oraganization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quố),
ASEAN - Association of Southeast Asian Nations --Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á,
UNICEF - The United Nations Children’ Fund - Quỹ Nhi đồng Liên
Hợp Quốc,
DTS - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
DTHT - dạy thêm học thêm,
- Đài phát thanh - truyền hình Đà Nẵng, DRT
NTK - nhà thiết kế,
NTD - người tiêu dùng;…
Ví dụ:
(59) Tận dụng mặt bằng trước trụ sở UBND xã, anh Lại Hoàng Nhựt đã
tập hợp đoàn viên, thanh niên mở dịch vụ rửa xe tạo kinh phí để phục vụ hoạt
động thiện nguyện.
(Báo Lâm Đồng)
2.3.2. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ các thuật ngữ, khái niệm
Các thuật ngữ khoa học, khái niệm được viết tắt xuất hiện thấp 7/3157 chữ
viết tắt, chiếm 2.47%. Các thuật ngữ khoa học và khái niệm thường mang tính
52
hàm súc, toàn vẹn và đơn nhất trong việc thể hiện nội dung. Đây cũng là những
đơn vị từ ngữ có tính khá phổ quát được sử dụng trong lĩnh vực chuyên ngành.
Phần lớn các thuật ngữ, khái niệm tiếng Việt khảo sát được viết tắt vốn quen
thuộc với người dùng, chẳng hạn:
CNXH - Chủ nghĩa Xã hội
TBCN - Tư bản chủ nghĩa
ĐLTD - Độc lập tự do
CHXHCN - Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CSVC - Cơ sở vật chất
CSSX - Cơ sở sản xuất
CSLT - Cơ sở lí thuyết
….
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy còn có các trường hợp thuật ngữ, khái niệm
là tiếng nước ngoài được mượn và viết tắt để biểu thị như:
IT - Information Technology - Công nghệ máy tính
IP - Internet Protocl - Giao thức giao tiếp mạng Internet
NNI - Network Node Interface - Giao diện nút mạng
…
2.3.3. Đối tượng viết tắt là các từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp
Viết tắt các từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp cũng là một trong những
hiện tượng xuất hiện với số lượng nhiều trên 4 báo điện tử mà chúng tôi khảo
sát. Kết quả khảo sát, phân loại có 289/3157 chữ viết tắt, chiếm 9.15% thuộc
nhóm đối tượng này, chẳng hạn:
ĐBQH - Đại biểu Quốc hội,
UVIẾT TẮTWĐ - Uỷ viên Trung ương Đảng,
GS.TS - Giáo sư Tiến sĩ,
53
Th.S - Thạc sĩ,
TVQH - Thường vụ Quốc hội,
CTCĐ - Chủ tịch công đoàn;
CS - Chiến sĩ,
CSĐN - Cảnh sát đặc nhiệm,
CSDC - Cảnh sát dã chiến,
TNXP - Thanh niên xung phong,
TBT - Tổng biên tập,
P.V - Phóng viên,
TGĐ - Tổng Giám đốc,
TVV - Tư vấn viên,
TVHK - Tiếp viên hàng không,
CS113 - Cảnh sát 113,
….
Các chữ viết tắt là các từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp xuất hiện ở các
trang tin tức. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy trên các trang tin Chính trị, Xã hội,
Pháp luật các chữ viết tắt như trên xuất hiện nhiều hơn so với các trang về Văn
hoá, Thể Thao, Giao thông, ….
2.3.4. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ,…
Theo kết quả khảo sát, phân loại, đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đơn vị đo
lường, đơn vị tiền tệ,… xuất hiện với số lượng thấp nhất 71/3157 chữ tắt, chiếm
2.25%. Chẳng hạn:
DJF - Djibouti, Francs - Kí hiệu tiền tệ DIF (Francs) của Djibouti.
USD - United States Dollar - Kí hiệu tiền tệ của Mỹ.
EUR - Euro, Spain - Kí hiệu tiền tệ của EUR (Euro) của Spain.
VND - Viet Nam, Dong - Kí hiệu tiền tệ (Dong) của Việt Nam.
NDT - Nhân dân tệ - Kí hiệu tiền tệ (Nhân dân) của Trung Quốc.
54
m - mét.
kg - Kilogram - Ki lô gam.
N - bình thường - độ đậm đặc.
Ng - Nanogramme.
…
2.3.5. Đối tượng viết tắt là từ ngữ gọi tên các sản phẩm, hàng hoá
Các đối tượng được viết tắt là từ ngữ gọi tên các sản phẩm hàng hoá xuất
hiện với số lượng nhiều thứ hai sau đối tượng viết tắt là tên riêng (481/3157 chữ
tắt, chiếm 15.24%). Chẳng hạn:
NK (nước khoáng)
Ng (Artificial Sweeteners - Chất ngọt nhân tạo)
LT (Lương thực)
Adidas (All Day I Dream About Soccer - cả ngày tôi mơ về bóng đá)
giày thể thao
IKERA (Ingvar Kamprad Elmtaryd - Đồ nội thất).
….
2.3.6. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ cấp ra văn bản, nội dung và hình thức
văn bản
Theo kết quả khảo sát và phân loại, đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ cấp ra
văn bản, nội dung và hình thức văn bản có số lượng xếp thứ 3 trong toàn bộ các
nhóm đối tượng được khảo sát - 233/3157 chữ viết tắt, chiếm 7.38%. Chẳng
hạn: Công điện 1300/CĐ - TTg, Chỉ thị số 31 - CT/TU, Chỉ thị số 35 - CT/TƯ,
Nghị quyết số 97/2019/QH14; Hướng dẫn 15 - HD/ĐUK; Quy định 04 -
QĐ/TU; văn bản số 4937/BTNMT; Nghị quyết số 145/2015/NQ - HĐND; … Ví
dụ:
(57) Quyết định số 85/QĐKTVA-CSKT, khởi tố vụ án hình sự “Xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp” quy định tại khoản 2, Điều 226 của Bộ Luật
Hình sự.
(Báo Sài Gòn Giải phóng)
55
(58) Hướng dẫn số 02-HD/TW, ngày 8/2/2018 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa XII) về “Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận” tại Đảng bộ huyện
Phú Bình.
(Báo Thái Nguyên)
Chỉ thị 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”.
(Báo Lâm Đồng)
Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội đối với sự phát triển của
Thủ đô; rút ra những bài học kinh nghiệm, những mô hình hay.
(Báo Hànộimới)
…
2.3.7. Đối tượng viết tắt là từ ngữ chỉ đối tượng khác
Bên cạnh các đối tượng viết tắt được phân loại theo nhóm cụ thể dựa vào
số lượng các chữ viết tắt có cùng nội dung thể hiện thì có những hiện tượng viết
tắt không theo một chủ đề nội dung nhất định.
Theo kết quả phân loại có 129/3157 chữ tắt, chiếm 4.09% thuộc đối tượng
viết tắt là từ ngữ chỉ đối tượng khác. Các chữ tắt này đa dạng về các kiểu cấu tạo
chữ tắt và thuộc nhiều từ loại khác nhau và tuỳ theo quan điểm cá nhân của tác
giả lựa chọn. Chẳng hạn:
CX - cư xá
TTHC - thủ tục hành chính.
CTTC - Cho thuê tài chính
CTTH - Chương trình truyền hình
CSKH - Chăm sóc khách hàng
id - ít dùng
BĐS - Bất động sản
CSĐT - Cảnh sát điều tra
Thông điệp 5K - Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tụ tập
56
- khai báo y tế.
SSCĐ - Sẵn sàng chiến đấu.
…
2.4. Tiểu kết chương 2
- Viết tắt là việc làm hết sức cần thiết trong soạn thảo văn bản phục vụ
hoạt động giao tiếp, đặc biệt là ở thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Đối
với các từ hay cụm từ được sử dụng lặp lại nhiều lần trong một văn bản, viết tắt
không chỉ giúp tiết kiệm được thời gian và công sức mà còn giúp đáp ứng yêu
cầu về trình bày văn bản do hoàn cảnh thực tiễn đặt ra (chẳng hạn, diện tích hạn
chế hoặc cần đảm bảo sự hài hoà, cân xứng giữa các thành tố ngôn ngữ trong
một bối cảnh giao tiếp nhất định…
- Với 5 kiểu loại cấu tạo của hiện tượng viết tắt là: 1/ Chữ tắt đa thành
tố chữ cái; 2/ Chữ tắt đa thành tố âm tiết tính; 3/ Chữ tắt đa thành tố chữ cái
kết hợp với phần cắt âm tiết; 4/ Chữ tắt có cấu tạo giữa một bộ phận âm tiết
tính kết hợp với một tắt tố; 5/ Chữ tắt có cấu tạo gồm một âm tiết trong từ đầy
đủ làm tắt tố. Các kiểu tắt trên có số lượng không đều nhau giữa các nhóm nói
chung và trong nội nhóm nói riêng. Nhóm chữ tắt đa thành tố chữ cái có số
lượng nhiều nhất 1516/3157 chữ tắt, chiếm 48.02%. Nhóm chữ tắt có cấu tạo
gồm một âm tiết trong từ đầy đủ làm tắt có số lượng thấp nhất 304/3157 chữ
tắt, chiếm 9.63%. Từ kết quả phân tích, chúng tôi nhận định: sự chênh lệch
giữa số lượng chữ tắt giữa các nhóm nói chung phản ánh tính năng sản cũng
như thể hiện phạm vi, chức năng và vai trò của các nhóm chữ tắt trên các báo
điện tử.
Đối tượng viết tắt theo nguồn gốc được phân loại thành 3 nhóm: 1/ đối
tượng viết tắt là tiếng Việt chiếm số lượng lớn nhất (2318/3157 chữ tắt, chiếm
73.42%); 2/ đối tượng viết tắt là hỗn hợp chiếm số lượng thứ hai (633/3157 chữ
tắt, chiếm 20.05%; đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài chiếm số lượng ít nhất
57
(206/3157 chữ tắt, chiếm 6.53%).
- Xét về mặt biểu thị nội dung, chúng tôi phân loại các chữ tắt theo 7 chủ
đề khác nhau: 1/ Đối tượng viết tắt là tên riêng; 2/ Đối tượng viết tắt là thuật ngữ,
khái niệm; 3/ Đối tượng viết tắt là chức danh, nghề nghiệp; 4/ Đối tượng viết tắt
là đơn vị tiền tệ, đo lường; 5/ Đối tượng viết tắt là sản phẩm, hàng hoá; 6/ Đối
tượng viết tắt là văn bản, nội dung, hình thức văn bản; 7/ Đối tượng viết tắt là
các đối tượng khác. Số lượng các chữ viết tắt trong mỗi nhóm đối tượng lại có
sự khác nhau: đối tượng viết tắt là tên riêng chiếm số lượng rất lớn (1876/ 3157
chữ tắt, chiếm 59.42%); đối tượng viết tắt là đơn vị tiền tệ, đo lường chiếm số
lượng thấp nhất (71/3157 chữ tắt, chiếm 2.25%)
Từ việc tìm hiểu các đặc điểm của hiện tượng viết tắt về mặt cấu tạo và nội
dung trên 4 báo điện tử (Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải
phóng , Báo Lâm Đồng) chúng tôi nhận thấy: Hiện tượng viết tắt xuất hiện trên
hầu hết các trang báo và tương đối thống nhất trong cách sử dụng các chữ V viết
tắt. Tuy nhiên, do đặc trưng vùng miền và đối tượng phản ánh nên có những chữ
viết tắt có sự lệch nhau hoặc có ở báo này nhưng không có ở báo kia.
58
Chương 3
PHẢN HỒI CỦA BẠN ĐỌC VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
3.1. Ý kiến phản hồi của bạn đọc
Luật Báo chí năm 1989, Điều 1 đã quy định rõ về Vai trò, chức năng
của báo chí như sau: Báo chí ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan
ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội; là
diễn đàn của nhân dân”. Sự tích cực tham gia trao đổi, thảo luận, phản biện
những vấn đề của đất nước của người dân tạo không khí dân chủ, công khai,
minh bạch, đóng góp vào sự phát triển của đất nước, quyết định nhiều vấn đề
quan trọng.
Hoà cùng sự phát triển của truyền thông đại chúng, báo điện tử Việt Nam
cũng có những phương thức truyền tải thông tin, phương thức sáng tạo tác phẩm,
quy trình sản xuất báo chí mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
chúng. Trong đó, việc khai thác tính tương tác của báo điện tử ngày càng được
tờ báo chú trọng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ và kịp thời ghi nhận các ý kiến
của bạn đọc, các báo điện tử xây dựng hộp tương tác với mục “Bình luận” của
Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Hànộimới và mục “ Ý kiến bạn đọc, gửi ý kiến”
của Báo Thái Nguyên sau mỗi bài viết. Việc góp ý về quy cách trình bày, cách
thức diễn đạt, biểu đạt cũng rất được quan tâm.
Hiện tượng viết tắt là một trong những hiện tượng phổ biến ở tất cả các
báo điện tử nói chung và 04 báo điện tử Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo
Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng nói riêng. Hiện tượng này bên cạnh những
mặt mạnh như: giúp cho việc nén chữ, đảm bảo nội dung thông tin và thông tin
nhanh đến độc giả thì cũng gây ra không ít những khó khăn việc viết tắt khiến
bạn đọc khó quan sát, đôi khi gây ra hiểu nhầm không đáng có.
59
Trên cơ sở khảo sát, phân loại và phân tích các đặc điểm của hiện tượng
viết tắt trên 4 báo trên, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến từ bạn đọc sau các bài
báo; đồng thời tiến hành lấy ý kiến của bạn đọc thông qua các phiếu khảo sát về
hiện tượng viết tắt.
3.1.1. Miêu tả đối tượng khảo sát
Đối với mỗi tờ báo, bạn đọc luôn đóng vai trò là điểm khởi đầu cũng như
là nhân tố đóng góp ý kiến giúp cho các báo điều chỉnh để ngày càng nâng cao
chất lượng.
a) Bạn đọc báo điện tử
4 báo điện tử Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng
, Báo Lâm Đồng là một trong những phương tiện truyền thông chính thống - cơ
quan ngôn luận của Chính quyền địa phương. Do đặc điểm vai trò, nhiệm vụ của
tờ báo nên bạn đọc của các báo điện tử trên có đặc điểm:
Thứ nhất, là các cán bộ của chính quyền địa phương có nhu cầu cập nhật
tin tức, nắm bắt tình hình đời sống kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô hàng
ngày. Từ đó có những hoạch định, phương án trong công tác chỉ đạo, điều hành
công việc.
Thứ hai, là các bạn đọc có độ tuổi hơn 60 tuổi - những cán bộ hưu trí. Đối
tượng bạn đọc này thường trình độ chính trị cao nhưng có nền tảng công nghệ
thấp. Hay họ sử dụng công nghệ ở tầm thấp nhưng lại có nhu cầu cao trong việc
tiếp nhận thông tin.
Thứ ba, các bạn đọc quan tâm đến một trong các trang tin khác nhau như
là trang tin thể thao, tin giải trí, tin pháp luật,… Nhóm bạn đọc này thường quan
tâm đến một trong các trang tin mình quan tâm.
Dựa trên sự phân loại các nhóm bạn đọc của các báo điện tử, chúng tôi lựa
chọn 20 bạn đọc mỗi báo để khảo sát ý kiến về hiện tượng viết tắt.
b) Hình thức khảo sát
- Xây dựng phiếu khảo sát.
60
Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên các tiêu chí:
Thứ nhất, nêu được lí do khảo sát.
Thứ hai, thu thập được thông tin cá nhân cơ bản của bạn đọc.
Thứ ba, thu thập được các thông tin phản hồi dưới hai dạng: 1/ câu trả lời
với mức độ hài lòng từ 1 đến 5; 2/ ý kiến khác về chữ viết tắt.
- Hình thức phát phiếu khảo sát: thu thập bảng hỏi thông qua điều tra phỏng
vấn đối với độc giả tại Thái Nguyên; thu thập bảng hỏi thông qua thư điện tử
hoặc hòm thư góp ý.
3.1.2. Phân loại các ý kiến phản hồi
Kết quả khảo sát ý kiến phản hồi của 80 bạn đọc của 4 báo điện tử Báo Thái
Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng như sau:
Bảng 3.1: Kết quả phân loại các ý kiến phản hồi
TT Câu hỏi khảo sát Mức độ 3 4 5 Ý kiến khác 1 2
0 0 20 50 10 1
0 5 10 0 0 2
0 0 30 35 15 3
Anh/ chị có hài lòng với việc sử dụng VIẾT TẮT trong bài viết? Sử dụng VIẾT TẮT trong bài có gây khó khăn cho anh/ chị trong tiếp nhận thông tin? Các chữ VIẾT TẮT được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp hay không phù hợp?
4 Ý kiến góp ý 5 ý kiến
Nhận xét:
Dựa vào bảng khảo sát, chúng tôi đưa ra một số nhận định như sau:
- Tổng số phiếu khảo sát: 80 phiếu/ 4 báo điện tử. Phân bố nhóm: phủ khắp
3 nhóm đối tượng đã nêu.
61
- Câu hỏi 1 về sự hài lòng sử dụng viết tắt trong các bài viết: không ghi
nhận các trường hợp bạn đọc Không hoàn toàn đồng ý hoặc không đồng ý; 20/
80 ý kiến không có ý kiến; 50/ 80 ý kiến đồng ý và 10 ý kiến hoàn toàn đồng ý.
- Câu hỏi 2 về việc sử dụng viết tắt trong bài có gây khó khăn cho anh/ chị
trong tiếp nhận thông tin hay không: có 5/80 ý kiến không hoàn toàn đồng ý; 10
ý kiến không có ý kiến
- Câu hỏi 3 Các chữ viết tắt được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp
hay không phù hợp ghi nhận: không có trường hợp nào bạn đọc không đồng ý
hoặc hoàn toàn không đồng ý; 30/80 ý kiến không có ý kiến; 35/80 ý kiến đồng
ý và 15/80 ý kiến đồng ý hoàn toàn.
Bước đầu nhận thấy: 1/ phần lớn các phiếu khảo sát đều đồng ý với việc
sử dụng viết tắt trên các báo; 2/ phần lớn hiện tượng viết tắt không gây khó khăn
cho việc tiếp nhận thông tin từ phía bạn đọc; 3/ ghi nhận các hiện tượng không
đồng ý. Tuy nhiên, hiện tượng này chủ yếu xuất phát từ các chữ viết tắt biểu thị
đối tượng viết tắt mới cần phản ánh.
3.1.3. Ý kiến nhận xét
3.1.3.1. Ưu điểm
Như đã trình bày, báo mạng điện tử là một loại hình báo chí mới, mang
đặc điểm riêng biệt so với các loại hình báo chí truyền thống. Đó là tính hiện đại
với những ứng dụng kĩ thuật và phương tiện thông tin tiên tiến. Việc cần đưa
thông tin một cách nhanh nhất đồng thời cũng là điều kiện và yêu cầu đối với
việc từ ngữ cần có sự rút ngắn dung lượng bài viết nói chung và chữ viết nói
riêng.
Việc dùng chữ tắt đã đem lại một số hiệu quả nhất định trong việc sử dụng
ngôn ngữ. Có thể kể đến một số ưu điểm nổi bật như sau:
1/ Giảm dung lượng bài viết đối tượng chữ viết tắt phản ánh.
Chẳng hạn:
62
Trong tin: “Samsung SDS Việt Nam đề xuất đầu tư vào Khu công nghiệp
Yên Bình”, tác giả Hồng Hà đã sử dụng chữ tắt để gọi tắt tên và chức vụ của
đồng chí Vũ Hồng Bắc:
(59) “Chiều 26-11, tại trụ sở UBND tỉnh, đồng chí Vũ Hồng Bắc, Phó Bí
thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh đã tiếp và làm việc với ông Choi Jin Ho,
Giám đốc kinh doanh của Công ty TNHH Samsung SDS Việt Nam về việc Công
ty đề nghị được đầu tư thực hiện Dự án trung tâm dữ liệu thông tin SEVIẾT TẮT
Hà Nội tại Khu công nghiệp (KCN) Yên Bình. Cùng dự có đại diện một số sở,
ban, ngành của tỉnh.
(60) Sau khi trao đổi với đại diện Công ty TNHH Samsung SDS Việt Nam,
đồng chí Vũ Hồng Bắc nhấn mạnh: Tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm thu hút
các dự án đầu tư vào địa bàn, nhất là với những dự án trong lĩnh vực khoa học -
công nghệ, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao. Lãnh đạo tỉnh sẽ
sớm xem xét, quyết định đối với đề nghị của Công ty về việc được đầu tư thực
hiện Dự án trung tâm dữ liệu thông tin SE Hà Nội tại KCN Yên Bình. Khi được
phép triển khai dự án, đề nghị Công ty chú trọng tuân thủ nghiêm túc các quy
định và pháp luật của Nhà nước Việt Nam; tích cực tham gia chuyển giao khoa
học - công nghệ cho các doanh nghiệp, thu hút sinh viên các trường đại học, cao
đẳng đến thực tập, đồng thời góp phần phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh...”
(Báo Thái Nguyên)
Trong ví dụ trên, tác giả đã viết tắt tên và đầy đủ chức danh của đồng chí
Vũ Hồng Bắc, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh thành đồng chí Vũ
Hồng Bắc. Cách viết này đã giảm bớt mật độ chữ nhưng vẫn đảm bảo lượng
thông tin chính xác về đối tượng cần phản ánh.
2/ Giảm mật độ chữ và giảm bớt sự phân tán lượng tin của văn bản, làm
người đọc tiếp thu văn bản dễ dàng hơn. Chẳng hạn:
Trên báo Lâm Đồng, trong bài viết: “Công đoàn Lâm Đồng vững bước
63
trên con đường hội nhập và phát triển”, tác giả Đỗ Đức Thiện đã sử dụng chữ
tắt CBVCLĐ (để biểu thị cho cụm từ - Cán bộ viên chức lao động). Cụm từ viết
tắt đã giúp cho bài báo giảm mật độ chữ và giảm bớt sự phân tán lượng tin của
văn bản, không làm rối mắt người đọc:
So sánh bản in trên báo và bản khôi phục không viết tắt:
(61) (Bản in) Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy Lâm Đồng, Liên hiệp
Công đoàn tỉnh Lâm Đồng lúc bấy giờ đã nhanh chóng tập hợp đông đảo công
nhân, viên chức vào tổ chức công đoàn, tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục, giác ngộ cho đội ngũ công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) tích cực
tham gia khôi phục, phát triển sản xuất, xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng, thực hiện tốt vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn. (…) Cùng với đó,
công tác xây dựng tổ chức công đoàn và phong trào CNVCLĐ trong tỉnh ngày
càng phát triển lớn mạnh, phát huy hiệu quả trong thực hiện chức năng đại diện
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn
viên, CNVCLĐ, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và tổ chức
các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, CNVCLĐ, góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
(Bản khôi phục): Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy Lâm Đồng, Liên
hiệp Công đoàn tỉnh Lâm Đồng lúc bấy giờ đã nhanh chóng tập hợp đông đảo
công nhân, viên chức vào tổ chức công đoàn, tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục, giác ngộ cho đội ngũ công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ)
tích cực tham gia khôi phục, phát triển sản xuất, xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng, thực hiện tốt vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn. (…) Cùng
với đó, công tác xây dựng tổ chức công đoàn và phong trào công nhân, viên
chức, lao động trong tỉnh ngày càng phát triển lớn mạnh, phát huy hiệu quả trong
thực hiện chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần cho đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động, đồng thời
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các phong trào thi đua yêu
64
nước trong đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
So sánh hai bản, chúng ta dễ dàng nhận thấy: Bản sử dụng viết tắt đảm bảo
dung lượng bản tin đồng thời lượng thông tin thu thập không gây ra hiện tượng
rối chữ, nhiễu thông tin.
3/ Việc sử dụng viết tắt có tính quy ước Quốc tế giúp cho việc truyền tải
nội dung thông tin chính xác hơn.
Chẳng hạn: Các chữ tắt như UNESCO, ASEAN, FAO, WB,… xuất hiện
trên các báo điện tử đôi khi không có chú thích hoặc không có chú thích ngay từ
đầu nhưng bạn đọc vẫn có thể hiểu được nội dung chữ viết tắt. Ví dụ:
(62) Trong tin “Di Linh mở lớp truyền dạy sử dụng cồng chuyên” trên báo
điện tử Lâm Đồng”, tác giả sử dụng chữ tắt UNESCO và không có chú giải. Tuy
nhiên, điều này không gây ảnh hưởng đến lượng tin cũng như thông tin phản hồi,
bạn đọc vẫn có thể hiểu.
(63) “Kết thúc khóa học, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
sẽ tổ chức kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho các học viên. Đây cũng là lực
lượng nòng cốt hướng dẫn và truyền dạy lại cho các lớp thanh, thiếu niên kế cận
trong thôn, xã biết sử dụng nhạc cụ cồng chiêng, một nhạc cụ đã được UNESCO
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.”
(Báo Lâm Đồng)
(64) Trong tin “Hợp tác đưa Hà Nội trở thành “Kinh đô sáng tạo của
UNESCO” được đăng trên Báo Thái Nguyên (trích nguồn từ Báo Hànộimới):
“Tập đoàn Sovico sẽ phối hợp với các tổ chức của Liên hợp quốc là UNESCO,
UNIDO và UN-Habitat hỗ trợ Hà Nội trong mục tiêu trở thành Thành phố sáng
tạo. Đây là danh hiệu đã được UNESCO chính thức công nhận vào năm 2019.
Điều này được thực hiện thông qua những hoạt động bảo tồn và phục hồi các di
sản văn hóa, phục hồi các làng nghề và hỗ trợ các không gian sáng tạo để nuôi
dưỡng các tài năng trẻ của Hà Nội.”
(Báo Thái Nguyên)
(65) Trong bài viết “Hà Nội chính thức gia nhập Mạng lưới các thành phố
65
sáng tạo UNESCO: Cơ hội lớn thúc đẩy sáng tạo và cống hiến” tác giả Hải Giang
viết: Ngày 30-10-2019, Hà Nội đã chính thức ghi danh vào Mạng lưới 246 thành
phố sáng tạo UNESCO với lĩnh vực thiết kế. Ngay sau đón nhận tin vui này, Báo
Hànộimới đã có cuộc trò chuyện với PGS.TS Nguyễn Thị Thu Phương, Giám
đốc Trung tâm Phát triển công nghiệp văn hóa, Viện Văn hóa nghệ thuật quốc
gia Việt Nam - đơn vị trực tiếp cùng Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội phối hợp
với đơn vị chủ trì Sở Văn hóa - Thể thao biên soạn, hoàn thiện hồ sơ “Hà Nội -
Thành phố sáng tạo” trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp
quốc (UNESCO) về quá trình đi tới thành công này cũng như những công việc
cần tiếp tục triển khai sắp tới.
(Báo Hànộimới)
Như vậy, các chữ tắt đã giúp cho lượng chữ được dồn nén, đảm bảo cho
các chữ không có kích thước dài và lặp lại nhiều lần trong một đoạn văn ngắn.
Nói cách khác, nhờ có viết tắt mà đã làm giảm sự phân tán lượng tin của đoạn
văn. Ngoài những ưu điểm dễ nhận thấy trên, chữ tắt còn là một minh chứng cho
một kiểu cấu tạo từ đặc biệt. Vì vậy, chúng có thể là một trong những con đường
làm giàu vốn từ ngữ cho một ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt.
b) Hạn chế của viết tắt trên các báo điện tử
Kết quả khảo sát tư liệu và lập phiếu ý kiến của các bạn đọc, chúng tôi
nhận thấy một số hạn chế của việc viết tắt trên 4 báo điện tử Báo Thái Nguyên,
Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng như sau
(1) Tình trạng viết tắt trên các báo điện tử không thống nhất và mang tính
khoa học
Sự chưa thống nhất và khoa học thể hiện ở việc: Ở một số trường hợp cùng
một đối tượng được viết tắt nhưng các báo khác nhau lại có cách viết tắt khác
nhau. Ví dụ:
Đối tượng viết tắt: “Thị xã”, “Thành phố”.... Ở báo điện tử Thái Nguyên,
các tác giả sử dụng cách viết tắt như: T.X, T.P…
(66) Hiện nay, tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi đến lớp trên địa bàn T.X Phổ
66
Yên đạt 27,2%, trẻ mẫu giáo (từ 3-5 tuổi) đến lớp đạt 95,9% và trẻ mẫu giáo 5
tuổi đi học đạt 100%. Để có kết quả này, những năm qua, ngành Giáo dục Thị
xã đã tăng cường công tác phối hợp với MTTQ và các tổ chức đoàn thể từ Thị
xã đến các xã, phường phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân đưa trẻ đến trường; sắp xếp, bố trí số lượng giáo viên, người chăm sóc
trẻ theo quy định. Đặc biệt, Thị xã đã quan tâm phát triển các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục. Theo đó, trên địa bàn Thị xã hiện có 6 nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục với các nhóm lớp học, có quy mô không quá 70 trẻ/nhóm.
(Báo Thái Nguyên)
(67) Cùng với sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trên địa bàn,
thời gian qua, lực lượng Công an T.P Thái Nguyên đã tích cực, chủ động trong
việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hoàn
lương, hòa nhập cộng đồng.
(Báo Thái Nguyên)
Các báo Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng lại sử
dụng cách viết tắt là TX hoặc TP. Ví dụ:
(68) TP Hồ Chí Minh: Sẽ phạt hành chính người không đeo khẩu trang nơi
công cộng và nơi làm việc.
(Báo Hànộimới)
(69) Sau hai mươi năm, với sự quyết tâm và nỗ lực của Đảng bộ và Chính
quyền, nhân dân đã xây dựng TP Đà Nẵng từng bước thay da đổi thịt, tạo ra một
diện mạo mới “Thành phố năng động, thân thiện, an bình”
(Báo Sài Gòn Giải phóng )
(70) Từ các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, trong 8 tháng đầu năm 2020,
nhiều công trình, dự án tiếp tục được thực hiện. Trong đó, phần lớn nguồn vốn
đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông đô thị và giao thông nông thôn;
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất; sửa chữa, xây dựng các trường học, trạm y
tế, xây dựng nông thôn mới… tại các huyện, TP Đà Lạt, Bảo Lộc.
67
(Báo Lâm Đồng)
(2) Tình trạng viết tắt không thống nhất về kiểu cấu tạo dẫn đến hiểu nhầm
về nội dung
Đây là hiện tượng ít gặp trên các báo được chúng tôi khảo sát. Lí do, các
báo điện tử được khảo sát là các báo chính thống - cơ quan ngôn luận của Đảng
và chính quyền địa phương, việc đăng tin bài được kiểm duyệt kĩ lưỡng. Tuy
nhiên, có một số trường hợp vẫn có sự hiểu nhầm từ bạn đọc khi đọc các chữ tắt.
Chẳng hạn: Các chữ viết tắt như:
- CP có thể có nhiều cách hiểu như: Chính phủ; Cổ phần; Cổ phiếu;
- TT có thể có nhiều cách hiểu như: Thủ tướng; Tổng thống; Thị trấn; Thị
tứ;Thành thị,…
- TS có thể có nhiều cách hiểu như: Tuyển sinh,Tiến sĩ,…
- CN có thể có nhiều cách hiểu như: chi nhánh, công nhân, công nghiệp,
công nghệ, công nguyên, cử nhân.
- ĐHKT có thể có nhiều cách hiểu là Đại học Kinh tế mà cũng có thể hiểu
là Đại học Kiến trúc hay Đại học Kĩ thuật, …
Thậm chí, dạng tắt của những tên gọi ít gặp trong giao tiếp hàng
ngày như:
LLCSBVBVN - Lực lượng Cảnh sát bảo vệ biển Việt nam;
TCTCĐLCL - Tổng cục Đo lường chất lượng;
VIẾT TẮTTTTC - Vụ Thể thao thành tích cao;
3.2. Ý kiến đề xuất
3.2.1. Nhận xét các ý kiến phản hồi ở trên
Dựa trên việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ bạn đọc, chúng tôi đưa ra
một số nhận xét như sau:
1/ Phần lớn các ý kiến đều đồng ý và chấp nhận việc sử dụng các chữ các
viết tắt trên các báo điện tử. Điều này thể hiện phù hợp với thực tiễn khách quan
khi hiện tượng viết tắt là hiện tượng không mới và đã được mọi người chấp nhận.
2/ Việc có ý kiến của bạn đọc phản ánh hiện tượng viết tắt gây khó khăn
68
trong tiếp nhận thông tin cũng hoàn toàn có cơ sở. Bởi vì, có rất nhiều các đối
tượng mới xuất hiện trong thực tiễn. Khi thực hiện đưa tin bài, tác giả đã đưa ra
cách viết tắt của riêng mình. Cách viết tắt này mang tính cá nhân và khi chưa có
sự đồng thuận và phổ quát sẽ gây ra những khó khăn cho bạn đọc trong tiếp nhận
thông tin từ chữ viết tắt.
3.2.2. Ý kiến đề xuất của cá nhân
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu và khảo sát đánh giá các ý kiến về hiện
tượng viết tắt trên các báo điện tử, chúng tôi đưa ra một số ý kiến đề xuất như
sau:
Thứ nhất, với các chữ viết tắt vốn mang tính phổ biến được pháp luật quy
định và mang tính Quốc tế như: xã hội chủ nghĩa XHCN; Ủy ban nhân dân
UBND; Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa CNH, HĐH; World Trade
Organization WTO (Tổ chức Thương mại thế giới); World Bank WB (Ngân
hàng thế giới),… thì cần phải tuân thủ theo các quy tắc:
- Chỉ sử dụng cách viết tắt này cho các tên gọi được cấu tạo bởi các từ
thuộc về cùng một thứ tiếng mà chủ yếu là tiếng Việt và tiếng Anh.
- Chỉ được sử dụng hình thức viết tắt sau khi đã viết dạng đầy đủ và có
kèm dạng tắt được đặt trong ngoặc đơn đứng ngay bên cạnh, ví dụ: Đài Truyền
hình Việt Nam (ĐTHVN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN),…
Thực tế cho thấy, việc viết tắt không báo trước có thể gây ra những khó
khăn đáng kể đối với việc lĩnh hội thông tin của công chúng. Chẳng hạn,
- Không nên viết tắt theo kiểu trên ở tít (đầu đề) bài. Vì việc này có thể
làm phương hại đến tính rõ ràng, dễ hiểu của tít - thành tố tạo ấn tượng đầu tiên
cho công chúng khi tiếp xúc với tác phẩm. Trong trường hợp bất khả kháng, chỉ
nên viết tắt những từ hay cụm từ xuất hiện với tần số cao trong giao tiếp mà hầu
hết mọi người đều biết như: XHCN, UBND, ASEAN, NATO,…
- Với văn bản phát thanh và truyền hình cần hạn chế tới mức thấp nhất
việc viết tắt theo lối này. Tuyệt đối không viết tắt nếu điều đó gây khó khăn
cho người trình bày văn bản trên sóng cũng như người tiếp nhận thông tin.
69
Chỉ nên viết tắt với những từ vừa thông dụng vừa dễ đọc như: ASEAN,
UNESCO,… Ngay cả với trường hợp Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) -
một cái tên hết sức quen thuộc hiện nay, cũng chỉ nên viết tắt sau khi thống
nhất được cách đọc.
- Với các chữ viết tắt thiếu nhất quán trong cách viết tắt cần có sự thống
nhất, chẳng hạn: Từ “Trung ương” xuất hiện với tần số rất cao trên báo chí,
thế nhưng nó lại được viết tắt theo 3 kiểu khác nhau: TW, TƯ, T.U. Sự thiếu
thống nhất trong việc viết tắt từ quan trọng này đang gây băn khoăn cho không
ít người.
Trong ba chữ tắt nói trên, TW có lẽ xuất hiện sớm hơn cả và hiện vẫn được
sử dụng khá phổ biến trong nhiều loại hình văn bản, nhất là văn bản báo chí và hành
chính-công vụ. Chữ tắt này, theo chúng tôi, bắt nguồn từ quy tắc điện báo của ngành
bưu điện, ở đó, ký hiệu W được dùng sau chữ cái U để biểu thị chữ Ư (UW = Ư)
và sau các chữ cái A, O để biểu thị các chữ A , Ơ trong tiếng Việt (AW = A , OW
= Ơ ). Chính quy tắc này đã khiến người ta dùng chữ W (không có dấu phụ) thay
cho Ư (có dấu phụ, thao tác phức tạp hơn) khi viết tắt âm tiết “ƯƠNG” trong từ
“TRUNG ƯƠNG”. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy là kiểu viết tắt này không phù
hợp với nguyên tắc chung, bởi lẽ: W không phải là chữ cái đầu của âm tiết “ƯƠNG”
nên nó không thể làm đại diện cho âm tiết này khi viết tắt. Có lẽ, vì lý do ấy, thời
gian gần đây, trên báo chí tiếng Việt dạng chữ tắt TW đã ngày càng ít được dùng
hơn. Theo đó, chúng tôi đề nghị nên chọn phương án TƯ để viết tắt từ “TRUNG
ƯƠNG” trong chính tả tiếng Việt.
Ngoài ra đối với các trường hợp tương tự như: Nghệ sĩ Ưu tú (NSƯT), Ban
chấp hành trung ương (BCHTƯ), Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (UBTƯMTTQVN), TƯ Đoàn (Trung ương Đoàn), Nghị quyết TƯ (Nghị
quyết trung ương),...
Thứ hai, đối với các chữ viết tắt là các từ lược bớt các yếu tố theo xu
hướng giữ lại ít nhất 2 chữ cái trong mỗi âm tiết của tên gọi. Ví dụ: HABECO
(Công ti Bia Hà Nội), LIXEHA (Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội), …
70
Đối với các tên gọi tiếng Anh, nếu bộ phận chính của tên chỉ có một âm
tiết thì trong nhiều trường hợp nó được giữ nguyên, ví dụ: SILKTEXTCO (Công
ti Xuất khẩu tơ tằm), FAFILM (Công ti Phát hành phim và chiếu bóng Trung
ương), VINAMILK (Công ti Sữa Việt Nam), v.v.
Những chữ tắt này, do vừa có khuôn vần lại vừa có các thành tố giúp định
hướng về nội dung thông tin nên thường dễ đọc và dễ đoán ý nghĩa hơn so với
những tên gọi viết tắt theo chữ cái đứng đầu âm tiết. Tuy nhiên, do chúng là sản
phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân, cho nên người ta buộc phải thuộc lòng cách viết
do cá nhân quy định trong từng trường hợp cụ thể, chứ không thể tự viết trên cơ
sở nguyên tắc chung đã có sẵn như kiểu viết theo chữ cái đứng đầu âm tiết.
Thứ ba, các chữ viết tắt là kết hợp một âm tiết của từ này với một âm tiết
của từ khác để tạo nên một từ ghép mới rồi gán cho nó ý nghĩa của các từ nguyên
gốc, chẳng hạn: Kiểm nghiệm + Chứng minh = Kiểm chứng; Quyền lực + Khả
năng = Quyền năng;…
Theo chúng tôi, không nên khuyến khích hướng viết tắt này, nhất là trong
địa hạt báo chí. Vì sự mới lạ, chưa từng gặp trước đó của những chữ tắt như vậy
có thể gây cản trở đáng kể đối với việc tiếp nhận thông tin của công chúng. Nếu
cần thiết, chúng ta chỉ nên dùng những chữ tắt đã có sẵn, thường xuyên xuất hiện
trên các phương tiện thông tin đại chúng và ý nghĩa của chúng có thể được tiếp
nhận một cách dễ dàng.
3.3. Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến phản hồi của bạn
đọc, phân tích và đưa ra những ý kiến đề xuất về hiện tượng viết tắt trên 4 báo
điện tử Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm
Đồng. Từ kết quả tìm hiểu, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Các báo Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng ,
Báo Lâm Đồng là các báo Đảng các địa phương, cơ quan ngôn luận của Đảng,
đại diện cho tiếng nói của nhân dân. Bạn đọc của các báo điện tử này là những
cán bộ của địa phương; bạn đọc cao tuổi là cán bộ hưu trí và các bạn đọc quan
71
tâm đến các trang tin riêng. Dựa trên kết quả khảo sát, phân tích, phần lớn bạn
đọc đều đồng tình với việc các tác giả sử dụng chữ viết tắt trên các báo điện tử.
Tuy nhiên, một số ý kiến chưa nhất trí với một số hiện tượng viết tắt. Lí do của
hiện tượng này bởi chưa có sự nhất quán trong cách viết tắt giữa các báo nói
chung và trong nội báo nói riêng.
- Dựa trên các ý kiến của bạn đọc, chúng tôi nhận xét các ý kiến phản hồi
và đưa ra 03 đề xuất để tạo ra sự đồng thuận trong cách viết tắt gồm: 1/ thống
nhất trong các chữ viết tắt vốn mang tính phổ biến; 2/ đối với các chữ viết tắt là
các từ lược bớt các yếu tố theo xu hướng giữ lại ít nhất 2 chữ cái trong mỗi âm
tiết của tên gọi; 3/ các chữ viết tắt là kết hợp một âm tiết của từ này với một âm
tiết của từ khác để tạo nên một từ ghép mới rồi gán cho nó ý nghĩa của các từ
nguyên gốc nên hạn chế sử dụng.
72
KẾT LUẬN
Luận văn Đặc điểm hiện tượng viết tắt tiếng Việt trên một số báo điện tử
(Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng)
được chúng tôi tiến hành tìm hiểu với các nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiện tượng viết tắt và cơ
sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử.
Chương 3: Phản hồi của bạn đọc và ý kiến đề xuất.
Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kết luận
như sau:
1. Luận văn trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài gồm: Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiện tượng viết tắt trên thế
giới và ở Việt Nam, chúng tôi khẳng định đề tài luận văn của mình không trùng
lặp với các nghiên cứu đã có. Luận văn cũng đã xây dựng hệ thống cơ sở lý
thuyết gồm: Một số vấn đề về chữ tắt; một số đặc điểm của tiếng Việt liên quan
đến viết tắt. Dựa trên cơ sở lý thuyết này, chúng tôi tiến hành tìm hiểu sâu đối
tượng của đề tài luận văn.
2. Về kết quả nghiên cứu thực trạng hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử,
chúng tôi đã tiến hành thống kê hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử Báo Thái
Nguyên, Báo Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng, kết quả thu
được 3157 hiện tượng viết tắt thuộc 4 nhóm trang tin lớn. Từ kết quả thống kê,
luận văn đã đi sâu tìm hiểu hai nội dung lớn: 1. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về
cấu tạo; 2. Đặc điểm hiện tượng viết tắt về nội dung.
Tìm hiểu hiện tượng viết tắt về cấu tạo, xác định chữ tắt có hai dạng chính:
Thứ nhất, chữ tắt đơn thành tố gồm 300 chữ tắt và chia thành 3 kiểu: tắt tố là một
chữ cái đầu, tắt tố là nhiều chữ cái và tắt tố là một phần cắt âm tiết tính của từ
hay âm tiết tính. Đó là các chữ tắt như: Ô. (ông); Q. (Quận); m (meter - mét);
TTg (Thủ tướng), Pro (Production - sản xuất), tel (telephone), Prof (Proflessor
73
- giáo sư), Bat. (Batterry - pin, ắc quy), EUR ( Đồng euro), Thái (Thái
Nguyên),…
Chữ tắt đa thành tố có số lượng rất lớn 2857/3157 chữ tắt, chiếm 90.50%
và chia thành các tiểu loại: 1/ Chữ tắt đa thành tố chữ cái; 2/ Chữ tắt đa thành tố
âm tiết tính; 3/ Chữ tắt đa thành tố chữ cái kết hợp với phần cắt âm tiết; 4/ Chữ
tắt có cấu tạo giữa một bộ phận âm tiết tính kết hợp với một tắt tố; 5/ Chữ tắt có
cấu tạo gồm một âm tiết trong từ đầy đủ làm tắt tố. Các kiểu tắt trên có số lượng
không đều nhau giữa các nhóm nói chung và trong nội nhóm nói riêng. Từ kết
quả phân tích, chúng tôi nhận định: Sự chênh lệch giữa số lượng chữ tắt, giữa
các nhóm nói chung phản ánh tính năng sản sinh cũng như thể hiện phạm vi,
chức năng và vai trò của các nhóm chữ tắt trên các báo điện tử.
Đối tượng viết tắt theo nguồn gốc được phân loại thành 3 nhóm: 1/ đối
tượng viết tắt là tiếng Việt chiếm số lượng lớn nhất (2318/3157 chữ tắt, chiếm
73.42%); 2/ đối tượng viết tắt là hỗn hợp chiếm số lượng thứ hai (633/3157 chữ
tắt, chiếm 20.05%; đối tượng viết tắt là tiếng nước ngoài chiếm số lượng ít nhất
(206/3157 chữ tắt, chiếm 6.53%).
- Xét về mặt biểu thị nội dung, chúng tôi phân loại các chữ tắt theo 7 chủ
đề khác nhau. Số lượng các chữ viết tắt trong mỗi nhóm đối tượng lại có sự khác
nhau: Đối tượng viết tắt là tên riêng chiếm số lượng rất lớn (1876/ 3157 chữ tắt,
chiếm 59.42%); đối tượng viết tắt là đơn vị tiền tệ, đo lường chiếm số lượng thấp
nhất (71/3157 chữ tắt, chiếm 2.25%)
3. Khảo sát ý kiến phản hồi của bạn đọc, phân tích và đưa ra những ý kiến
đề xuất về hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử Báo Thái Nguyên, Báo Hànộimới,
Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng, chúng tôi nhận định:
- Do phạm vi và đối tượng phục vụ của 4 báo Báo Thái Nguyên, Báo
Hànộimới, Báo Sài Gòn Giải phóng , Báo Lâm Đồng có những điểm tương đồng
và khác biệt. Tuy nhiên, khảo sát 3 nhóm bạn đọc của các báo gồm: Cán bộ chính
quyền của địa phương; bạn đọc cao tuổi là hưu trí và các bạn đọc quan tâm đến
74
các trang tin riêng. Luận văn xác định các ý kiến đồng tình và băn khoăn trong
cách viết tắt của các báo.
- Dựa trên các ý kiến của bạn đọc, luận văn đưa ra nhận xét về các ý kiến
phản hồi của bạn đọc và đưa ra 03 đề xuất để tạo ra sự đồng thuận trong cách
viết tắt gồm: 1/ thống nhất trong các chữ viết tắt vốn mang tính phổ biến; 2/ đối
với các chữ viết tắt là các từ lược bớt các yếu tố theo xu hướng, giữ lại ít nhất 2
chữ cái trong mỗi âm tiết của tên gọi; 3/ các chữ viết tắt là kết hợp một âm tiết
của từ này với một âm tiết của từ khác để tạo nên một từ ghép mới rồi gán cho
nó ý nghĩa của các từ nguyên gốc thì nên hạn chế sử dụng.
Từ kết quả tìm hiểu, luận văn đã đưa ra được những đặc điểm của hiện
tượng viết tắt về cấu tạo, về nội dung; khảo sát ý kiến của bạn đọc và đưa ra được
các ý kiến đề xuất về hiện tượng viết tắt trên 4 báo điện tử - 4 cơ quan ngôn luận
của Đảng đại diện cho 4 vùng miền. Hiện tượng viết tắt là hiện tượng phức tạp
và trong điều kiện mới có nhiều đối tượng mới nên việc đảm bảo dung lượng tin
bài, thông tin truyền tải đến đối tượng tiếp nhận được tìm hiểu cụ thể, đồng thời,
việc nâng cao chất lượng tin bài từ góc độ hiện tượng viết tắt cùng cần được đánh
giá một cách toàn diện. Đây sẽ là cơ sở cho chúng tôi triển khai các nghiên cứu
tiếp sau khi có điều kiện.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Lê Tuấn Anh (2011), Tìm hiểu hiện tượng viết tắt trên báo Nhân Dân, Luận
văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
2. Diệp Quang Ban (2003), Giao tiếp - Văn bản - Mạch lạc - Liên kết - Đoạn
văn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Vũ Kim Bảng (chủ nhiệm đề tài), Nguyễn Đức Tồn (2011), “Những vấn đề
thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà
Nội.
4. Nguyễn Trọng Báu (1981), “Dạng tắt từ vựng như một phương thức cấu tạo
từ vựng mới”, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ, tập
2, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
5. Phan Mậu Cảnh - Hoàng Trọng Canh (1997), “Dạng tắt và ý nghĩa của nó
trong đời sống xã hội”, Kỷ yếu hội nghị khoa học Chữ quốc ngữ và sự phát
triển chức năng xã hội của tiếng Việt, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Tài Cẩn (1997), Ngữ pháp tiếng Việt. Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ,
Nxb ĐH & THCN, Hà Nội.
7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục.
8. Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
9. Đỗ Hữu Châu (2000), ”Tìm hiểu văn hoá qua ngôn ngữ”, Tạp chí Ngôn
ngữ, số 10, tr. 1 - 18.
10. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2: Ngữ dụng học, Nxb
Giáo dục.
11. Đỗ Hữu Châu (2005), Đỗ Hữu Châu tuyển tập (T1, T2), Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
12. Nguyễn Văn Chiến (2004), Tiến tới xác lập vốn từ vựng văn hóa Việt, Nxb
Khoa học xã Hội, Hà Nội.
76
13. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2008), Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
14. G.V. Cudơnhetxốp, X.L.Xvích, A.Ia. Iurốpxki (2004), Báo chí truyền hình,
Nxb Thông tấn, Hà Nội.
15. Nguyễn Đức Dân (1978), “Hệ thống tên tắt trong các ngành kinh tế”, Tạp
chí ngôn ngữ, tr.49.
16. Nguyễn Đức Dân (2004), “Ý tại ngôn ngoại - Những thông tin chìm trong
ngôn ngữ báo chí”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 1-10.
17. Nguyễn Đức Dân (1998), “Về các từ tắt”, Kiến thức ngày nay, Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Dân (2007), Ngôn ngữ báo chí những vấn đề cơ bản, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Thiện Giáp (1999), “Chuẩn hóa ngôn ngữ báo chí và sự sáng tạo
của các nhà báo”, Tiếng Việt trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
tr. 19-22.
20. Nguyễn Thiện Giáp (2015), Từ và từ vựng học tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thiện Giáp (2016), Từ điển khái niệm ngôn ngữ học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
22. Hoàng Văn Hành (1991), Từ ngữ tiếng Việt trên đường hiểu biết và khám
phá, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, Nguyễn Văn Khang (1998), Từ tiếng
Việt - hình thái - cấu trúc - từ láy, từ ghép, từ chuyển loại, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
24. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt - Sơ khảo ngữ pháp chức năng, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
25. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
26. Lê Anh Hiền (1979), Chữ tắt - chữ số, Ngôn ngữ, số 3-4.
27. Nguyễn Quang Hồng (1980), “Bàn về vấn đề tên gọi các chữ cái”, Tạp chí
Ngôn ngữ, số 2, tr 48.
77
28. Quang Hùng, Nguyễn Thị Tuyết (1994), Từ điển viết tắt thông dụng -
Chuyên ngành Anh - Việt, Nxb Đồng Tháp.
29. Mai Xuân Huy, Nguyễn Hoài (1990), “Đặc điểm hình thái và ngữ nghĩa của
tên tắt các cơ quan XNK Việt Nam”, Tạp chí ngôn ngữ, số 3, tr.42.
30. Mai Xuân Huy (1992), “Về tên tắt các cơ quan, tổ chức không xuất
nhập khẩu Việt Nam”, Báo cáo khoa học Viện Ngôn ngữ học.
31. Mai Xuân Huy (2002), “Về cách viết, cách đọc định danh tắt và một số
gợi ý về cách đặt tên tắt”, Kỉ yếu Hội thảo “Bảo vệ và phát triển tiếng Việt
trong thời ký công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hội Ngôn ngữ TP.
Hồ Chí Minh - Viện Ngôn ngữ học, Tp. Hồ Chí Minh.
32. Mai Xuân Huy (2002), “Về khái niệm tắt tố và các kiểu định danh tắt trong
tiếng Việt”, Kỉ yếu Hội thảo Bảo vệ và phát triển tiếng Việt trong thời ký
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hội Ngôn ngữ TP. Hồ Chí Minh -
Viện Ngôn ngữ học, Tp. Hồ Chí Minh.
33. Nguyễn Hữu Quỳnh (1994), Tiếng Việt hiện đại, Trung tâm biên soạn Từ
điển Bách khoa Việt Nam.
34. Nguyễn Văn Khang (Chủ nhiệm - 2009), Nghiên cứu, xây dựng các quy
định về chính tả tiếng Việt. Đề tài cấp Bộ.
35. Nguyễn Văn Khang (2014), Ngôn ngữ học xã hội, Nxb Giáo dục Việt Nam.
36. Trần Thị Lan (2014), “Chính tả: chuẩn nào cho tiếng Việt?” trong Những
vấn đề chính tả tiếng Việt hiện nay, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, TP. Hồ Chí
Minh, 2014.
37. Hồ Lê (1976), Vấn đề cấu tạo của từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã
hội Hà Nội.
38. Nguyên Ngọc (2014), “Chính tả, cái xã hội khắc phục cái tự nhiên”, trong
Những vấn đề chính tả tiếng Việt hiện nay, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, TP.
Hồ Chí Minh.
39. Trần Thanh Nguyện (2011), Ngôn ngữ báo chí Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
78
40. Nguyễn Thị Nhung (2015), Ngữ pháp tiêng Việt, Nxb Đại học Thái Nguyên.
41. Nguyễn Văn Quý (2017), Nghiên cứu các phương pháp chuẩn hoá chữ
VIẾT TẮT trong văn bản tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính,
Trường Đại học Đà Nẵng.
42. Hoàng Phê (1989), Logic ngôn ngữ học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
43. Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển, Nxb Đà Nẵng,
Đà Nẵng.
44. E.P.Prôkhôrôp (2004), Cơ sở lí luận của báo chí, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
45. Ferdinand de Saussure (Cao Xuân Hạo dịch, 2005), Giáo trình ngôn ngữ
học đại cương, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
46. Võ Văn Sen (2014), “Xây dựng chuẩn mực chính tả thống nhất trong nhà
trường và trên các phương tiện truyền thông đại chúng” trong Những vấn đề
chính tả tiếng Việt hiện nay, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, TP Hồ Chí Minh.
47. Nguyễn Hoàng Thanh (1996), Bước đầu khảo sát con đường hình thành,
đặc điểm cấu trúc và hành chức của chữ tắt trong tiếng Việt, Luận án Phó
Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, Hà Nội.
48. Phạm Thị Thanh (2003), Tìm hiểu tình hình viết tắt khi ghi bài của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học.
49. Nguyễn Kim Thản (1968), Vấn đề nói tắt trong tiếng Việt. Nghiên cứu
ngôn ngữ học, tập 1, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
50. Nguyên Thành (Soạn chung) (1994), Từ điển chữ tắt các tổ chức kinh tế -
xã hội Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
51. Nguyên Thành (1994), “Nói tắt và viết tắt”, Tạp chí Tác phẩm mới, số 7. tr.43
52. Nguyên Thành (1994), “Các nguyên tắc khi đọc chữ tắt tiếng Việt”, Tạp chí
Nhà báo và Công luận, số 8. tr 77
53. Nguyên Thành (1994), “Tắt tố, đơn vị cơ bản trong cấu tạo chữ tắt tiếng
Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống. Số 2/1994. tr 10.
54. Nguyên Thành (1994), “Bình diện kinh tế - xã hội của một số tên gọi tắt”,
Tạp chí Thương mại, số 4. tr 30.
79
55. Nguyên Thành (1995), “Một số nguyên tắc khi đọc chữ tắt tiếng Việt trên
sách báo”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1. tr 9.
56. Nguyên Thành (1995), “Vấn đề sử dụng chữ viết tắt trên báo chí”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 6.tr 28.
57. Nguyên Thành (1995), “Chữ tắt và tính Quốc tế hóa của chữ tắt”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 8. tr 5.
58. Lý Toàn Thắng, Nguyễn Thu Quỳnh (2015), Tìm hiểu cách thức viết tắtcác
từ ngữ tiếng Việt (nghiên cứu trường hợp ngôn ngữ của sinh viên).
59. Bùi Khánh Thế (2014), “Lí thuyết về chuẩn ngôn ngữ và vấn đề chuẩn chính
tả tiếng Việt” trong Những vấn đề chính tả tiếng Việt hiện nay, Nxb Văn
hóa - Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.
60. Trần Ngọc Thêm (1977), “Về những từ tắt”, Báo Nhân dân, ngày 6/2/1977.
61. Trần Ngọc Thêm (1980), “Thử phân loại các từ tắt, chữ tắt tiếng Việt”, Tạp
chí Thông tin khoa học, ĐH Tổng hợp Hà Nội, số 10-11.
62. Trần Ngọc Thêm (1981), “Tìm hiểu các từ tắt có nguồn gốc vay mượn trong
tiếng Việt”, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ, tập
2, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
63. Trần Ngọc Thêm (2009), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
64. Lê Quang Thiêm (2008), Ngữ nghĩa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
65. Vũ Duy Thông (2012),Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập, Báo
chí - truyền bá và sáng tạo văn hóa, tr.28 -29.
66. Nguyễn Quang Thông, “Mấy vấn đề sử dụng tiếng Việt trên báo Thanh niên
- thực tiễn và kinh nghiệm” trong Những vấn đề chính tả tiếng Việt hiện
nay, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh, 2014.
67. Phượng Thư (1990), “Bàn thêm về tên gọi tắt các công ty, đơn vị, sản
phẩm”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 6, tr.116.
68. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp, Nxb Giáo dục, Hà
80
Nội.
69. Nguyễn Văn Tu (1978), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb ĐH& THCN.
70. Như Ý (1976), “Thống nhất cách viết tên riêng nước ngoài trên sách báo
tiếng Việt”, Báo Nhân dân, ngày 26/9/1976, tr.3.
71. Như Ý (1989), Vấn đề Quốc tế hóa từ vựng thuật ngữ - xu hướng phát triển
hiện đại của các ngôn ngữ thế giới. Cái mới trong khoa học xã hội - văn học
và ngôn ngữ học, Hà Nội.
72. Như Ý và Mai Xuân Huy (1990), Chữ viết tắt nước ngoài và Việt Nam, Nxb
Khoa học Xã hội.
73. Như Ý, Mai Xuân Huy (1990), “Sách tra cứu chữ viết tắt nước ngoài và
Việt Nam”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
74. Nguyễn Như Ý (1994), Từ điển chữ tắt Anh - Việt, Đức - Việt, Tây Ban Nha
- Việt, La Tinh - Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
75. Nguyễn Như Ý (Chủ biên - 1994), Từ điển viết tắt chữ các tổ chức kinh tế-
xã hội Việt Nam, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
76. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Phòng, Đặng Công Toại, Đoàn Hồng Minh
(1994), Từ điển chữ VIẾT TẮT, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
77. Như Ý, Thanh Kim, Việt Hùng (1995), Từ điển Chính tả tiếng Việt, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
78. Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1996), Từ điển tiếng Việt
thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
II. Tiếng Anh
79. Austin, J.L. (1962), How to Do Things with Words, New York:Oxford
University Press.
80. Giles, H and P. F. Powesland (1975), Speech Style and Social Evaluation,
London: Academic Press.
81. Gumperz, J. J. (1971), “Language in Social Groups”, Standford: Standford
University Press.
PHỤ LỤC
81
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BẠN ĐỌC VỀ HIỆN TƯỢNG
VIẾT TẮT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ (BÁO THÁI NGUYÊN)
Viết tắt (VIẾT TẮT) là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng
khác nhau trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do xu hướng cần thể hiện văn bản,
lời nói ngắn gọn, đơn giản nhưng đảm bảo chuyển tải lượng thông tin lớn mà xu
hướng viết tắt ngày càng trở nên phổ biến trong tất cả các kiểu văn bản, từ văn
bản hành chính công vụ, văn bản báo chí… Để nâng cao chất lượng bài đọc và
đánh giá sự hài lòng của bạn đọc về hiện tượng viết tắt trên báo điện tử, xin vui
lòng bớt chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này để cung cấp phản
hồi của các anh/chị/bạn. Tất cả các câu trả lời sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử
dụng trong phạm vi của bài nghiên cứu.
I. PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Tuổi
Dưới 26 tuổi
26 đến 35 tuổi
36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Trình độ học vấn
THPT
Đại học
Thạc sĩ
Khác
4. Thời lượng đọc báo điện tử trong ngày
5 tin bài/ ngày
10 tin bài/ ngày
20 tin bài/ ngày
Trên 30 tin bài/ ngày
II. PHẦN B
82
Vui lòng đọc kỹ mỗi hạng mục và sử dụng thước đo dưới đây để đưa ra ý
kiến của mình. (1: hoàn toàn không đồng ý ; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến
; 4: đồng ý ; 5: hoàn toàn đồng ý)
Câu 1: Anh/ chị có hài lòng với việc sử dụng viết tắt trong tin/ bài viết?
1 2 3 4 5
Câu 2: Chữ VIẾT TẮT trong tin/ bài có gây khó khăn cho anh/ chị trong tiếp
nhận thông tin?
1 2 3 4 5
Câu 3: Các chữ viết tắt được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp hay không
phù hợp?
Có
Không
Ý kiến khác
Câu 4. Ý kiến góp ý
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia bài khảo sát!
83
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BẠN ĐỌC VỀ HIỆN TƯỢNG
VIẾT TẮT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ (Báo Hànộimới)
Viết tắt (VIẾT TẮT) là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng
khác nhau trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do xu hướng cần thể hiện văn bản,
lời nói ngắn gọn, đơn giản nhưng đảm bảo chuyển tải lượng thông tin lớn mà xu
hướng viết tắt ngày càng trở nên phổ biến trong tất cả các kiểu văn bản, từ văn
bản hành chính công vụ, văn bản báo chí… Để nâng cao chất lượng bài đọc và
đánh giá sự hài lòng của bạn đọc về hiện tượng viết tắt trên báo điện tử, xin vui
lòng bớt chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này để cung cấp phản
hồi của các anh/chị/bạn. Tất cả các câu trả lời sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử
dụng trong phạm vi của bài nghiên cứu.
I. PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Tuổi
Dưới 26 tuổi
26 đến 35 tuổi
36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Trình độ học vấn
THPT
Đại học
Thạc sĩ
Khác
4. Thời lượng đọc báo điện tử trong ngày
5 tin bài/ ngày
10 tin bài/ ngày
20 tin bài/ ngày
Trên 30 tin bài/ ngày
84
II. PHẦN B
Vui lòng đọc kỹ mỗi hạng mục và sử dụng thước đo dưới đây để đưa ra ý
kiến của mình. (1: hoàn toàn không đồng ý ; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến
; 4: đồng ý ; 5: hoàn toàn đồng ý)
Câu 1: Anh/ chị có hài lòng với việc sử dụng viết tắt trong tin/ bài viết?
1 2 3 4 5
Câu 2: Chữ viết tắt trong tin/ bài có gây khó khăn cho anh/ chị trong tiếp nhận
thông tin?
1 2 3 4 5
Câu 3: Các chữ viết tắt được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp hay không
phù hợp?
Có
Không
Ý kiến khác
Câu 4. Ý kiến góp ý
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia bài khảo sát!
85
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BẠN ĐỌC VỀ HIỆN TƯỢNG
VIẾT TẮT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ (Báo Sài Gòn Giải phóng).
Viết tắt (VIẾT TẮT) là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng khác nhau
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do xu hướng cần thể hiện văn bản, lời nói
ngắn gọn, đơn giản nhưng đảm bảo chuyển tải lượng thông tin lớn mà xu hướng
viết tắt ngày càng trở nên phổ biến trong tất cả các kiểu văn bản, từ văn bản hành
chính công vụ, văn bản báo chí… Để nâng cao chất lượng bài đọc và đánh giá
sự hài lòng của bạn đọc về hiện tượng viết tắt trên báo điện tử, xin vui lòng bớt
chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này để cung cấp phản hồi của
các anh/chị/bạn. Tất cả các câu trả lời sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử dụng
trong phạm vi của bài nghiên cứu.
I. PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Tuổi
Dưới 26 tuổi
26 đến 35 tuổi
36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Trình độ học vấn
THPT
Đại học
Thạc sĩ
Khác
4. Thời lượng đọc báo điện tử trong ngày
5 tin bài/ ngày
10 tin bài/ ngày
20 tin bài/ ngày
Trên 30 tin bài/ ngày
86
II. PHẦN B
Vui lòng đọc kỹ mỗi hạng mục và sử dụng thước đo dưới đây để đưa ra ý
kiến của mình. (1: hoàn toàn không đồng ý ; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến
; 4: đồng ý ; 5: hoàn toàn đồng ý)
Câu 1: Anh/ chị có hài lòng với việc sử dụng viết tắt trong tin/ bài viết?
1 2 3 4 5
Câu 2: Chữ viết tắt trong tin/ bài có gây khó khăn cho anh/ chị trong tiếp nhận
thông tin?
1 2 3 4 5
Câu 3: Các chữ viết tắt được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp hay không
phù hợp?
Có
Không
Ý kiến khác
Câu 4. Ý kiến góp ý
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia bài khảo sát!
87
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BẠN ĐỌC VỀ HIỆN TƯỢNG
VIẾT TẮT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ (Báo Lâm Đồng)
Viết tắt (VIẾT TẮT) là một hiện tượng phổ biến trong nhiều thứ tiếng khác nhau
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do xu hướng cần thể hiện văn bản, lời nói
ngắn gọn, đơn giản nhưng đảm bảo chuyển tải lượng thông tin lớn mà xu hướng
viết tắt ngày càng trở nên phổ biến trong tất cả các kiểu văn bản, từ văn bản hành
chính công vụ, văn bản báo chí… Để nâng cao chất lượng bài đọc và đánh giá
sự hài lòng của bạn đọc về hiện tượng viết tắt trên báo điện tử, xin vui lòng bớt
chút thời gian giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này để cung cấp phản hồi của
các anh/chị/bạn. Tất cả các câu trả lời sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử dụng
trong phạm vi của bài nghiên cứu.
I. PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Tuổi
Dưới 26 tuổi
26 đến 35 tuổi
36 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Trình độ học vấn
THPT
Đại học
Thạc sĩ
Khác
4. Thời lượng đọc báo điện tử trong ngày
5 tin bài/ ngày
10 tin bài/ ngày
20 tin bài/ ngày
Trên 30 tin bài/ ngày
88
II. PHẦN B
Vui lòng đọc kỹ mỗi hạng mục và sử dụng thước đo dưới đây để đưa ra ý
kiến của mình. (1: hoàn toàn không đồng ý ; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến
; 4: đồng ý ; 5: hoàn toàn đồng ý)
Câu 1: Anh/ chị có hài lòng với việc sử dụng viết tắt trong tin/ bài viết?
1 2 3 4 5
Câu 2: Chữ viết tắt trong tin/ bài có gây khó khăn cho anh/ chị trong tiếp nhận
thông tin?
1 2 3 4 5
Câu 3: Các chữ viết tắt được tác giả sử dụng trong bài viết phù hợp hay không
phù hợp?
Có
Không
Ý kiến khác
Câu 4. Ý kiến góp ý
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Chân thành cảm ơn anh/chị/bạn đã tham gia bài khảo sát!
89