BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH TRUNG TRÃI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN NGẦM HÓA
LƯỚI ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH TRUNG TRÃI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN NGẦM HÓA
LƯỚI ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tôi sử dụng trong Luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện
Huỳnh Trung Trãi
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến
thức chuyên ngành làm nền tảng lý luận cho Luận văn này, các Thầy Cô đang
công tác tại Viện đào tạo Sau đại học đã quan tâm hỗ trợ, tạo mọi điều kiện để
tôi có thể hoàn thành các môn học với kết quả tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS.Phan Thị Bích Nguyệt, cô đã tận tình đóng góp những ý kiến quý
báu, cũng như hướng dẫn, nhận xét, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị em đồng
nghiệp cùng công tác tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh đã
hỗ trợ tôi hoàn thành Luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng do kiến thức chuyên môn còn nhiều
hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Học viên thực hiện
Huỳnh Trung Trãi
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vi
TÓM TẮT ............................................................................................................... vii
ABSTRACT .............................................................................................................. ix
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu: ...................................................................................................... 2
1.2.2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: ...................................... 3
1.3. Giới hạn đề tài nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG II LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ......................................................................................................................... 5
2.1. Khái niệm về Đầu tư xây dựng ............................................................................ 5
2.2. Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng .............................................................. 5
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB: ..................................................... 7
2.3.1. Hiện giá thu nhập thuần của dự án NPV (Net Present Value) ................... 7
2.3.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return, %) .......... 9
2.3.4. Tỷ số lợi ích – chi phí 𝐵𝐶 ......................................................................... 13
2.3.5. Phân tích rủi ro và độ nhạy: ...................................................................... 14
2.4. Các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án trong Tổng công ty Điện
lực Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 15
3.1. Giới thiệu chung về đặc trưng và vai trò của ngành điện Việt Nam .................. 20
3.1.1. Giới thiệu ngành điện Việt Nam: ............................................................. 20
iv
3.1.2. Đặc trưng và vai trò của ngành điện: ........................................................21
3.1.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án công trình điện: ...............................24
3.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống tại Tổng công ty Điện lực TP.HCM: ...... 24
3.2.1. Giới thiệu tổng quan Tổng công ty Điện lực TP.HCM ............................24
3.2.2 Mô tả dự án mẫu chọn phân tích : Dự án Ngầm hóa lưới điện trung hạ thế
trên đường Lý Thái Tổ (đoạn từ 3 Tháng 2 đến Ngã 7 Lý Thái Tổ) ..................28
CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẦU TƯ ................................................37
4.1 Phân tích về tài chính ......................................................................................... 37
4.2 Phân tích về kinh tế- xã hội: ............................................................................... 40
4.3 Kết luận: ............................................................................................................. 43
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................44
5.1 Kết luận: ............................................................................................................. 44
5.2 Kiến nghị: ........................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các quan điểm phân tích dự án .................................................. 17
Bảng 3.1 Tình Hình Lạm Phát .................................................................................. 31
Bảng 3.2 Doanh Thu Dự Án ..................................................................................... 32
Bảng 3.3 Chi Phí Dự Án ........................................................................................... 32
Bảng 3.4 Bảng Báo Cáo Ngân Lưu ........................................................................... 33
Bảng 3.5 Kết Quả Phân Tích Tài Chính ................................................................... 33
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp hệ số CFi và giá kinh tế ..................................................... 34
Bảng 3.7 Báo Cáo Ngân Lưu .................................................................................... 35
Bảng 4.1 Tình Hình Lạm Phát .................................................................................. 38
Bảng 4.2 Doanh Thu Của Dự Án .............................................................................. 38
Bảng 4.3 Chi phí của dự án ....................................................................................... 39
Bảng 4.4 Bảng Báo Cáo Ngân Lưu ........................................................................... 39
Bảng 4.5 Kết Quả Phân Tích Tài Chính ................................................................... 40
Bảng 4.6 Chỉ Số Tiếp Cận Điện Năng ...................................................................... 42
Bảng 4.7 Thống kế số liệu về số lần mất điện (SAIFI) và thời gian mất điện
(SAIDI)...................................................................................................................... 42
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực .20
Hình 3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh .....28
Hình 4.1 chỉ số tiếp cận điện năng ............................................................................41
vii
TÓM TẮT
Những năm gần đây, bên cạnh các dự án đầu tư Đầu tư xây dựng để
nâng cấp, mở rộng và phát triển hoạt động của mình nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ cho nhân dân., cho khách hàng, Tổng công ty Điện lực
TP.HCM còn thực hiện nhiều dự án đầu tư ngầm hóa lưới điện trên địa bàn
thành phố, tập trung chủ yếu ở các tuyến đường chính trong trung tâm thành
phố nhằm nâng cao mỹ quan đô thị cũng như hoàn thiện đồng bộ hệ thống
lưới điện góp phần giảm tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên liệu việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án Ngầm hóa
lưới điện có thực sự mang lại hiệu quả kinh tế, tài chính như đã phân tích, bởi
có những quan điểm về việc đầu tư hạ ngầm không làm tăng lợi nhuận mà chi
phí đầu tư cao là không mang lại hiệu quả.
Với đề tài “Đánh giá hiệu quả dự án ngầm hóa lưới điện trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh và một số đề xuất” tác giả chứng minh làm rõ hiệu quả của
các dự án ngầm hóa lưới điện đã thực hiện trong giai đoạn 2014-2015 có đúng
hiệu quả về tài chính, kinh tế như ngành điện đã thực hiện trước đây và đưa ra
một số đề xuất để có thể góp phần bổ sung cho công tác phân tích đánh giá
hiệu quả của các dự án này, cũng như các dự án có tính chất tương tự về sau
có sự phân tích chuyên sâu, cụ thể, rõ ràng hơn. Tuy nhiên giới hạn trong đề
tài chỉ tập trung phân tích dự án ngầm hóa lưới điện, không đánh giá nghiên
cứu cho các dự án Xây dựng mới lưới điện, trạm điện kết hợp ngầm hóa, Và
Chỉ xem xét số liệu của Tổng công ty Điện lực TP.HCM, thuộc diện phân
phối điện năng (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Trung, Nam, Tổng công ty
Điện lực TP.Hà Nội); không xem xét đối với các Tổng công ty/Công ty thuộc
diện sản xuất điện, truyền tải điện (Công ty truyền tải Điện 1, 2, 3, 4; Các
Tổng công ty Phát điện - Gencos; Các Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Phú
Mỹ, Thủ Đức, Cần Thơ; ...). Không xét đến các yếu tố làm thay đổi mô hình
tổ chức và hoạt động của ngành, như: Công tác cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước, yếu tố hình thành thị trường điện trong giai đoạn nghiên cứu, các
thay đổi về mặt chính sách của Chính phủ,...
Phương pháp nghiên cứu là dùng các công cụ phân tích đánh giá hiệu
quả đầu tư của 01 mẫu dự án đã triển khai thực hiện là dự án ngầm hóa lưới
điện trung hạ thế trên đường Lý Thái Tổ quận 10 TP.Hồ Chí Minh. Từ đó có
đề xuất, đưa ra kết luận về tính hiệu quả tài chính, kinh tế thực của dự án, đưa
ra các mặt hiệu quả mà dự án ngầm hóa hiện chưa đánh giá đúng và đủ.
Luận văn sau khi hoàn thành nghiên cứu sẽ đóng góp thêm nội dung
đánh giá đầy đủ hơn về các dự án ngầm hóa, sẽ kết luận việc nên hay không
nên triển khai thực hiện các dự án ngầm hóa lưới điện và giải pháp nào cho
các dự án này triển khai khả thi, hiệu quả.
Từ khóa: Hiệu quả đầu tư, dự án ngầm hóa, EVNHCMC
viii
ix
ABSTRACT
In recent years, besides construction investment projects to upgrade, expand and develop its activities in order to improve service quality for the people., Customers, Power Corporation Ho Chi Minh City has also carried out many projects of undergrounding power grid in the city, focusing mainly on the main roads in the city center to improve the urban landscape as well as complete the system. The grid contributes to reducing losses and improving business performance. However, does the analysis and evaluation of investment efficiency of grid underground projects really bring economic and financial efficiency as analyzed, because there are views on underground investment not increase Profits that have high investment costs are not effective.
With the topic "Evaluating the efficiency of grid underground projects in Ho Chi Minh City and some proposals", the author proves the effectiveness of the grid underground projects implemented in 2014. -2015 has the same financial and economic efficiency as the electricity industry has done before and made some suggestions to be able to contribute to the analysis and evaluation of the effectiveness of these projects, as well. as projects of similar nature later have in-depth, specific, and more in-depth analysis. However, the limitation of this project is only to analyze the project of grid gridization, do not evaluate research for new projects of constructing power grids, underground power stations, and only consider data of the Corporation. Power Company of Ho Chi Minh City, belonging to the power distribution (Northern, Central and Southern Power Corporation, Hanoi Power Corporation); no consideration for the Corporations / Companies that are in the electricity production, power transmission (Power Transmission Company 1, 2, 3, 4; Power Generation Corporations - Gencos; Thermal One Member Limited Liability Company electricity Phu My, Thu Duc, Can Tho; ...). Regardless of factors that change the organizational structure and
operation of the industry, such as: The equitization of State-owned enterprises, the formation of the electricity market in the research period, major changes Government books, ...
The method of research is to use analytical tools to evaluate the investment efficiency of a sample of projects implemented as a project of underground medium-voltage electricity grid on Ly Thai To Street, District 10, Ho Chi Minh City. From there, propose and draw conclusions about the actual financial and economic efficiency of the project, draw out the efficiency aspects that the implicit project has not yet properly and adequately assessed.
The thesis, after completing the study, will contribute to the content of more comprehensive assessments of underground projects, which will conclude whether or not the implementation of grid underground projects should be implemented. These projects are feasible and effective.
Keywords: Investment efficiency, ducted projects, EVNHCM
x
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế mở cửa, vấn đề phá thế độc quyền của ngành điện trở
nên cấp thiết. Cơ chế cạnh tranh mới có thể tạo ra dịch vụ cung cấp điện tốt hơn cho
người dân và phát triển đất nước. Đồng thời, người dân sẽ không còn phải chịu cảnh
giá điện chỉ có tăng mà không thấy giảm. Việc xây dựng một thị trường cạnh tranh
trong ngành điện, cùng với việc tái cơ cấu lại EVN thu hút sự quan tâm lớn của xã
hội. Mục đích không chỉ là để người dân được cung cấp điện với giá phù hợp, chất
lượng ngày càng cao, mà còn để đảm bảo đủ điện phục vụ cho tăng trưởng kinh tế
bền vững của Việt Nam. Đến năm 2020 theo lộ trình hình thành thị trường điện
cạnh tranh đã được Chính phủ phê duyệt thì ngành điện sẽ buộc phải bán lẻ điện
cạnh tranh, dẫn đến các công ty trong ngành điện lực sẽ phải cạnh tranh nhau về giá
cả và chất lượng dịch vụ. Do đó ngay từ bây giờ ngành điện cần có những nhận
thức và tập trung cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh.
Riêng đối với Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (EVNHCMC)
là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có đặc thù thuộc doanh nhiệp nhà
nước kinh doanh độc quyền, giá bán điện là một trong những loại hình giá cả có tác
động lớn đến thị trường hàng hóa. Giá bán điện là do Chính phủ quyết định tuy
nhiên một trong các yếu tố cấu thành giá bán đó là tổn thất. Tổn thất do nhiều
nguyên nhân: do quá trình vận hành, do hiệu quả đầu tư kinh doanh, do quản lý
doanh nghiệp,….Công tác đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những yếu tố quan
trọng tác động giá bán điện hiện nay. Những năm gần đây, bên cạnh các dự án đầu
tư Đầu tư xây dựng để nâng cấp, mở rộng và phát triển hoạt động của mình nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ cho nhân dân., cho khách hàng, Tổng công ty Điện lực
TP.HCM còn thực hiện nhiều dự án đầu tư ngầm hóa lưới điện trên địa bàn thành
phố, tập trung chủ yếu ở các tuyến đường chính trong trung tâm thành phố nhằm
nâng cao mỹ quan đô thị cũng như hoàn thiện đồng bộ hệ thống lưới điện góp phần
giảm tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2
Tuy nhiên liệu việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án Ngầm hóa
lưới điện có thực sự mang lại hiệu quả kinh tế, tài chính như đã phân tích, bởi có
những quan điểm về việc đầu tư hạ ngầm không làm tăng lợi nhuận mà chi phí đầu
tư cao là không mang lại hiệu quả. Với mong muốn phân tích đánh giá và chứng
minh làm rõ hiệu quả của các dự án ngầm hóa lưới điện và đưa ra một số đề xuất để
có thể góp phần bổ sung cho công tác phân tích đánh giá hiệu quả của các dự án
này, cũng như các dự án có tính chất tương tự về sau có sự phân tích chuyên sâu ,
cụ thể, rõ ràng hơn vì vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu : “Đánh giá hiệu quả dự án
ngầm hóa lưới điện trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và một số đề xuất”.
1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu:
1.2.1.1 Mục tiêu tổng quát:
Nhằm mục tiêu nghiên cứu phương pháp phân tích hiệu quả của các dự án
ngầm hóa. Nhận định các tồn tại, khách quan - chủ quan từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục hoàn thiện phương pháp đánh giá. Đề tài mong muốn góp phần bổ
sung nội dung cho công tác phân tích đánh giá hiệu quả của các dự án này.
1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể:
Tổng công ty Điện lực TP.HCM đã đưa ra chương trình tối ưu hóa chi phí giai
đoạn 2015-2020, với mục tiêu: nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và đầu tư phát triển thông qua việc sử dụng tối ưu mọi nguồn lực, nguồn vốn được
giao: tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện các giải pháp để giảm giá thành sản
xuất kinh doanh và phân phối điện.
Do vậy, người viết mong muốn thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu
quả dự án ngầm hóa lưới điện trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và một số đề xuất”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài dự kiến đóng góp cho công tác phân tích đánh giá
hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Điện lực TP.HCM, cụ
thể như sau:
3
- Tổng kết, đánh giá về thực trạng phân tích đầu tư dự án ngầm hóa lưới điện
hiện tại, để làm rõ hiệu quả tài chính kinh tế thực của các dự án ngầm hóa.
- Đề ra các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác phân tích đánh giá
các dự án ngầm hóa cũng như các dự án đầu tư có tính chất tương tự.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để triển khai các
hoạt động phân tích hiệu quả các dự án tương tự của Tổng công ty.
1.2.2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
1.2.2.1. Đối tượng và phạm vi
Chọn 01 dự án tiêu biểu về công tác Ngầm hóa lưới điện trung hạ thế trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dự án Ngầm hóa lưới điện trung hạ thế trên đường Lý
Thái Tổ Quận 10, TP.HCM.
1.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp ước lượng và phân tích dòng ngân lưu dự án có chiết khấu
để tính lợi ích và chi phí. Hiệu quả đầu tư dự án được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu chính như hệ số hoàn vốn nội tại (IRR), chi phí sử dụng vốn bình quân
(WACC), thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ số lợi ích/chi phí
(B/C).
Tổng kết đánh giá thực trạng kết quả phân tích hiện tại của các dự án, đưa ra
các tồn tại ưu nhược điểm từ đó bổ sung các giải pháp phân tích về kinh tế, xã hội.
1.3. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bị giới hạn như sau:
- Chỉ xem xét số liệu của Tổng công ty Điện lực TP.HCM, thuộc diện phân
phối điện năng (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Trung, Nam, Tổng công ty Điện
lực TP.Hà Nội); không xem xét đối với các Tổng công ty/Công ty thuộc diện sản
xuất điện, truyền tải điện (Công ty truyền tải Điện 1, 2, 3, 4; Các Tổng công ty Phát
điện - Gencos; Các Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Phú Mỹ, Thủ Đức, Cần Thơ; ...).
4
- Không xét đến các yếu tố làm thay đổi mô hình tổ chức và hoạt động của
ngành, như: Công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, yếu tố hình thành thị
trường điện trong giai đoạn nghiên cứu, các thay đổi về mặt chính sách của Chính
phủ,...
1.4. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm:
Phần nội dung nghiên cứu có 5 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1. Khái niệm về Đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là quá trình sử dụng các loại vật tư, lao động, vốn để tăng
cường tài sản của doanh nghiệp thông qua các dự án xây dựng mới, cải tạo, mở rộng
cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Trong quá trỉnh đầu tư xây dựng, một lượng lớn vốn, lao động, vật tư ứ đọng
trong suốt quá trình đầu tư, vì vậy phải có kế hoạch huy động, sử dụng hợp lý, phân
bổ nguồn vốn, vật tư, nguồn lao động hợp lý hiệu quả đảm bảo cho công trình hoàn
thành trong thời gian tối ưu, chống lãng phí nguồn lực, đầu tư kém hiệu quả.
Đầu tư xây dựng có thời gian dài và nhiều biến động, từ lúc phát sinh phương
án đầu tư đến khi kết thúc một dự án đầu tư thường kéo dài nhiều tháng, năm với
nhiều biến động xảy ra. Tuy vậy, thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng có giá trị
sử dụng lâu dài hàng chục năm, trăm năm, hay nhiều thập kỷ như các công trình kỳ
quan thế giới : Tượng Nữ thần tự do, Vạn Lý trường thành,… Cụ thể ngay tại Tổng
công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh có công trình kéo cáp ngầm xuyên biển cấp điện
cho Xã đảo Thạnh An, huyện Cần Giờ.
Vai trò của Đầu tư xây dựng, nhìn một ách tổng thể nó tác động đến tổng cung
– tổng cầu tác động đến sự tăng trưởng, sự ồng định, sự phát triển kinh tế, phát triển
khoa học, công nghệ của đất nước.
2.2. Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô, hiệu quả đầu tư được phản ánh thông qua 3
nhóm chí tiêu chính: nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, nhóm chỉ tiêu hiệu quá về khoa
học và công nghệ, nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội và môi trường.
Hiệu quả của dự án đầu tư (DAĐT) là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được
đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng
các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết
6
quả đạt được theo mục tiêu của dự án). Hiệu quả của dự án đầu tư được phân làm
hai loại:
a) Phân loại hiệu quả về mặt định tính:
+ Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Hiệu quả có thể phân thành các loại
hiệu quả kinh tế (khả năng sinh lời), hiệu quả kỹ thuật (nâng cao trình độ và đẩy
mạnh tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật); hiệu quả kinh tế – xã hội (mức tăng thu
cho ngân sách của nhà nước do dự án đem lại, tăng thu nhập cho người lao động
nâng cao phúc lợi công cộng, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường) và hiệu quả
quốc phòng.
+ Theo quan điểm lợi ích: Hiệu quả có thể là của doanh nghiệp, của Nhà nước
hay là của cộng đồng. Riêng về mặt kinh tế của đầu tư thì hiệu quá đầu tư được chia
thành hiệu quả tài chính: biểu hiện lợi ích trực tiếp của chủ dự án đầu tư và hiệu quả
kinh tế – xã hội biểu hiện lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.
+ Theo phạm vi tác động: Bao gồm hiệu quả cục bộ và hiệu quả toàn cục, hiệu
quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, hiệu quả trực tiếp nhận được từ dự án và hiệu quả
gián tiếp kéo theo nhận được từ các lĩnh vực lân cận của dự án và do dự án đang xét
tạo ra.
b) Phân loại hiệu quả về mặt định lượng
- Theo cách tính toán: Hiệu quả có thể được tính theo số tuyệt đối (ví dụ tổng số lợi
nhuận thu được, hiệu số thu chi, giá trị sản lượng hàng hoá gia tăng, gia tăng thu
nhập quốc dân, giảm số người thất nghiệp V.V.). Hiệu quả có thể được tính theo số
tương đối (ví dụ tỷ suất lợi nhuận tính cho một đồng vốn đầu tư, tỷ số thu chi, số
giường bệnh tãng lên tính cho một đơn vị vốn đầu tư).
Trong đó: có những chỉ tiêu được coi là độ đo hiệu quả tổng hợp để lựa chọn
phương án. Trong thực tế hiệu quả kinh tế thường được thể hiện theo số tuyệt đối
(hiệu số thu chi) và theo số tương đối (tỷ số kết quả và chi phí).
7
- Theo thời gian tính toán: Hiệu quả có thể tính cho một một đơn vị thời gian
(thường là một năm), hoặc cho cả đời dự án. Theo thời điếm tính toán hiệu quả
phân thành hiệu quả ớ thời điểm hiện tại, tương lai và hiệu quả thường niên.
- Theo độ lớn của hiệu quả: Hiệu quả có thể coi là đạt (hay là đáng giá) và hiệu quả
không đạt (hay là không đáng giá).
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB:
2.3.1. Hiện giá thu nhập thuần của dự án NPV (Net Present Value)
* Khái niệm:
- Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng. Giá
trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là hiện giá thuần NPV.
- Hiện giá thuần (NPV) của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được quy về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
𝑛
𝑛
* Phương pháp tính:
𝑡=0
𝑡=0
𝑁𝑃𝑉 = ∑ − ∑ 𝐵𝑡 (1 + 𝑖)𝑡 𝐶𝑡 (1 + 𝑖)𝑡
- Trong đó:
Bt: Doanh thu bán hàng ở nâm t và giá thu hồi khi thanh lý tài sản.
Ct : Tổng chi phí bỏ ra ở nâm t
n : Tuổi thọ quy định của phûông án
i : Lãi suất chiết khấu
t : Thứ tự nâm trong thời gian thực hiện dự án
- Điều kiện thỏa mãn:
NPV > 0
+ Trûờng hợp 𝑁𝑃𝑉 ≥ 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì
8
hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
+ Trûờng hợp 𝑁𝑃𝑉 < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính, cần đûợc
sửa đổi, bổ sung.
* Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn NPV:
Phương pháp hiện giá thuần NPV có nội dung quan trọng hơn các tiêu chuẩn
thẩm định dự án đầu tư khác bởi vì:
Thứ nhất, tiêu chuẩn NPV ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng
ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai bởi vì một đồng ngày hôm nay có
thể được đầu tư để trực tiếp tạo ra thu nhập tăng thêm. Bất kỳ một nguyên tắc đầu tư
nào không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định
đúng đắn được.
Thứ hai, NPV chỉ dựa trên duy nhất hai dữ kiện đó là dòng tiền được dự
đoán từ dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà kết
quả thẩm định bị tác động bởi chủ quan của nhà quản lý , sự lựa chọn công tác kế
toán hoặc khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến những
quyết định không đúng.
Thứ ba, vì các giá trị hiện tại đều được đo lường bởi một đồng ngày hôm nay
nên ta có thể cộng dồn nó lại. Nếu có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV sẽ nhanh
chóng giúp ta biết giá trị hiện tại NPV của dự án đầu tư kết hợp là:
𝑁𝑃𝑉 (𝐴 + 𝐵) = 𝑁𝑃𝑉(𝐴) + 𝑁𝑃𝑉(𝐵)
Tính chất có thể cộng dồn như trên mang ý nghĩa quan trọng. Giả định dự án
B có NPV âm, nếu bạn kết hợp nó với dự án A, dự án kết hợp (A+B) sẽ có một
NPV thấp hơn NPV của bản thân dự án A. Do đó bạn sẽ không bị sai lầm trong việc
chấp nhận dự án xấu B chỉ bởi vì nó được gói chung với dự án A. Như chúng ta đã
biết các tiêu chuẩn khác không có tính cộng dồn này. Nếu không cẩn thận chúng ta
có thể bị đánh lừa trong quyết định một gói dự án tốt và dự án xấu tốt hơn là dự án
tốt một mình.
9
Tuy nhiên tiêu chuẩn hiện giá thuần NPV có nhược điểm là nó không thể đưa
ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp
hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp
bị giới hạn.
* Ý nghĩa:
- Để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại
lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không. Với ý nghĩa này NPV được xem là
tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. Đây là phương pháp để hiểu và được
sử dụng rộng rãi vì toàn bộ thu nhập và chi phí của phương án trong suốt thời kỳ
phân tích được quy đổi về giá trị tương đương ở hiện tại.
- Hiện giá thu nhập thuần NPV biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối
giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí.
⇒Có thể nói chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu cơ bản và NPV > 0 là điều kiện cần để
đánh giá bất kỳ dự án có hiệu quả nào.
2.3.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return, %)
* Khái niệm:
Suất thu hồi nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để
quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với
giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV = 0.
Về thực chất chỉ số IRR là suất thu lời tính theo các kết số còn lại của vốn
đầu tư ở đầu các thời gian và khi sử dụng chỉ tiêu IRR như là mức sinh lời nộ bộ của
dự án sinh ra, người ta đã ngầm công nhận rằng hệ số thu chi dương thu được trong
quá trình hoạt động của dự án đều đi đầu tư lại ngay lập tức cho dự án chính với
suất thu hồi bằng chính IRR.
Đối với dự án độc lập dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng suất chiết khấu thì
được chấp nhận. IRR càng lớn càng tốt.
10
* Phương pháp tính:
Để tìm IRR dùng phương pháp nội suy gần đúng. Đầu tiên cần xác định một
số trị số NPV1 dương (gần 0 càng tốt) tương ứng với trị số IRR1 sau đó xác định
một trị số NPV âm (gần 0 càng tốt) tương ứng với giá trị IRR2, trị số IRR của
phương án cần tìm nằm trong khoảng giữa IRR1 và IRR2 và được nội suy bằng
công thức:
𝐼𝑅𝑅 = 𝑟1 + (𝑟2 − 𝑟1) ∗ 𝑁𝑃𝑉1 𝑁𝑃𝑉1 + |𝑁𝑃𝑉2|
- Trong đó:
IRR: tỷ suất sinh lời nội bộ
𝑟1: Tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1
𝑟2: Tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV2, với yêu cầu tạo ra giá trị âm
cho NPV2.
NPV1 > 0: Hiện giá thu nhập thuần của dự án, với chiét khấu với 𝑟1 NPV2 <
0: Hiện giá thu nhập thuần của dự án, với chiét khấu với 𝑟2
* Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn IRR:
- Ưu điểm
+ Có tính đến thời giá của tiền tệ.
+ Xem xét toàn bộ ngân lưu của dự án
+ Có tác dụng lớn khi cần sử dụng để huy động vốn hoặc quảng cáo cho dự án.
+ Khách quan vì IRR suy ra từ bản thân của dự án không phụ thuộc vào chiết
khấu.
+ Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh
+ Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ
tiêu dòng tiền thu chi qua các năm và suất chiết khấu.
11
- Nhược điểm
+ Không thể sử dụng là chỉ tiêu duy nhất ra quyết định đầu tư.
+ Khó ước lượng các chỉ tiêu cho cả dòng đời dự án.
+ Chỉ cho kết quả chính xác với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, một điều
kiện khó đảm bảo trong thực tế.
+ Việc tính toán tương đối phức tạp.
* Ý nghĩa:
- Về khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thị tỷ lệ sinh lời (chi
phí cơ hội) lớn nhất mà bản thân dự án đạt được (tỷ lệ sinh lời nội sinh của dự án);
phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh dòng lợi ích và dòng chi phí trong toàn bộ thời
gian thực hiện dự án.
- Về khả năng thanh toán: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thị mức lãi vay
cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ IRR là chỉ tiêu hiệu quả tài chính quan trọng
nhất của dự án.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ IRR là chỉ tiêu bắt buộc trong thẩm định dự án.
2.3.3. Thời gian hoàn vốn (𝑻𝒉𝒗)
* Khái niệm:
Thời gian thu hồi vốn của dự án là khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư
ban đầu, tức là thời gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bù đắp được tổng
hiện giá của chi phí đầu tư dự án.
Trong thực tế, tiêu chuẩn này được tiến hành như sau, trước hết phải
thiết lập trước thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được (thời gian
thu hồi vốn chuẩn). Dự án nào mà thời gian thu hồi vốn dài hơn thời gian thu
hồi vốn chuẩn sẽ bị từ chối và dự án nào có thời gian thu hồi vốn ngắn hơn sẽ
được chấp nhận.
12
* Phương pháp tính:
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 ℎ𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛
= 𝑠ố 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑘ℎ𝑖 𝑡ℎ𝑢 ℎồ𝑖 ℎế𝑡 𝑣ố𝑛
+ 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑐ò𝑛 𝑙ạ𝑖 𝑐ℎư𝑎 𝑡ℎ𝑢 ℎồ𝑖/𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 (𝑡 + 1)
Cơ sở để một dự án được chấp nhận 𝑇 ≤ 𝑛
* Ưu nhược điểm của chỉ tiêu hoàn vốn:
- Ưu điểm
+ Đơn giản, dễ tính toán.
+ Thể hiện khả năng thanh toán và rủi ro của dự án, thời gian hoàn vốn càng
ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn đầu tư
càng thấp.
+ Giúp nhà đầu tư sơ bộ xem xét thời gian thu hồi đủ vốn để bước đầu ra
quyết định.
- Nhược điểm
+ Phương pháp thời gian thu hồi vốn có một số nhược điểm và được đánh giá
thấp hơn những tiêu chuẩn trên. Một trong những bất lợi thực sự của tiêu chuẩn này
là tất cả dòng tiền phát sinh sau thời gian thu hồi vốn đã bị bỏ qua hoàn toàn.
+ Không tính đến thời giá của tiền tệ (đối với chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
không có chiết khấu).
+ Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chủ quan không có cơ sở xác định.
* Ý nghĩa:
Mặc dù tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không thuyết phục lắm khi thẩm
định dự án, tuy nhiên một số khía cạnh khác mà chúng ta cần biết về tiêu chuẩn này:
Thứ nhất, nếu chúng ta không chú ý đến thời gian thu hồi vốn của dự án,
nghĩa là chúng ta đã bỏ qua yếu tố rủi ro khi thẩm định dự án. Một dự án có thời
13
gian thu hồi vốn nhanh sẽ hạn chế được nhiều rủi ro và ngược lại.
Thứ hai, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn do những thiếu sót của nó, nên
được kết hợp với các tiêu chuẩn khác như NPV hoặc IRR khi thẩm đinh dự án.
Thứ ba, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn tỏ ra đơn giản, dễ sử dụng. Dù vậy
vấn đề này lại không quan trọng lắm trong điều kiện tin học hoá toàn cầu hiện nay.
) 2.3.4. Tỷ số lợi ích – chi phí (𝑩 𝑪
* Khái niệm:
) là tỷ số giữa giá trị tương đương của lợi ích trên - Tỷ số lợi ích – chi phí (𝐵 𝐶
giá trị tương đương của chi phí.
- Tỷ số lợi nhuận hay tỷ lệ sinh lời là tỷ số giữa tổng hiện giá với lợi ích
ròng/tổng hiện giá chi phí đầu tư ròng của dự án theo suất chiết khấu phù hợp.
) cho thấy khả năng sinh lời của một đòng vốn đầu tư vì vậy độ tin cậy - (𝐵 𝐶
để xét đến tính hiệu quả của dự án rất cao, đặc biệt trong trường hợp NPV và IRR
cho kết quả trái ngược nhau.
) được sử dụng phổ biến - Phương pháp phân tích dựa trên tỷ số thu chi (𝐵 𝐶
đối với các dự án công cộng, các dự án nhà nước không đặt ra yêu cầu hàng đầu là
lợi nhuận.
* Phương pháp tính:
𝑛 𝑡=1
𝑛 𝑡=1
𝐵𝑡 (1+𝑖)𝑡 𝐶𝑡 (1+𝑖)𝑡
∑ = 𝐵 𝐶 ∑
- Trong đó:
𝐵𝑡: là lợi ích hàng năm của dự án.
𝐶𝑡: là chi phí hàng năm của dự án.
14
- Điều kiện thoả mãn:
𝐵
> 1 𝐵 𝐶
𝐶
+ Trường hợp > 1: dự án có tỷ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính
𝐵
của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
𝐶
+ Trường hợp < 1: dự án không có khả năng sinh lời, cần sửa đổi, bổ sung.
* Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Có xem xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian.
+ Thể hiện khả năng sinh lời của một đồng dự án.
+ Hỗ trợ tin cậy trong trường hợp NPV và IRR mâu thuẫn.
- Nhược điểm:
+ Phụ thuộc vào suất chiết khấu.
+ Không cho thấy cụ thể khoản lời và suất sinh lời của dự án.
* Ý nghĩa:
- Tỷ suất sinh lời cho biết một đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án cho
khả năng thu được mấy dòng hiện giá hiện giá lợi ích.
- Tỷ suất sinh lời biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hiện giá lợi ích và hiện giá
chi phí.
2.3.5. Phân tích rủi ro và độ nhạy:
Trong thực tế, dự án có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào như các rủi ro biến động
về kinh tế xã hội, biến động trên thị trường vốn, thay đổi trong chính sách và thể
chế… Những rủi ro này làm thay đổi phân tích dự án, làm sai lệch tính toán hiệu
quả của dự án. Vì vậy, khi tính toán cần có những giả định về dữ liệu nhằm đánh
giá những thay đổi chỉ tiêu khi các yếu tố thay đổi liên quan đến việc đánh giá hiệu
15
quả của dự án.
Phân tích độ nhậy của dự án cho phép đánh giá tác động của sự không chắc
chắn thông qua việc:
- Chỉ ra chỉ số ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích xã hội ròng.
- Chỉ ra giá trị của một hay nhiều biến số cụ thể mà tại đó làm cho đánh giá
hiệu quả dự án thay đổi.
- Chỉ ra trong phạm vị của một hay nhiều biến số một phương án là mong
muốn nhất về mặt kinh tế.
Phân tích rủi ro và độ nhậy giúp cho người phân tích hiểu được các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất cũng như
các yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn. Từ đó các nhà đầu tư có các
phương án dự phòng để hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
2.4. Các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án trong Tổng công ty
Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
Các quan điểm phân tích dự án
a) Phân tích tài chính : là hoạt động phân tích tính sinh lợi về mặt tài chính
của dự án thông qua tính toán các dòng ngân lưu tài chính, bao gồm tất cả các
nguồn tài trợ. Kết quả phân tích tài chính được chủ đầu tư và các bên tài trợ sử dụng
trong việc ra quyết định đầu tư. Phân tích tài chính được thực hiện dựa theo quan
điểm của các bên liên quan, cụ thể:
- Quan điểm tổng mức đầu tư (A): còn gọi là quan điểm ngân hàng coi dự án là một
hoạt động có khả năng tạo ra lợi ích tài chính và sử dụng nguồn lực tài chính rõ
ràng, đồng thời có tính đến những chi phí cơ hội tài chính của các tài sản hiện có
được ghép vào dự án. Qua đó, các ngân hàng sẽ xác định tính khả thi về mặt tài
chính, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của dự án.
16
Quan điểm tổng mức đầu tư = Lợi ích tài chính trực tiếp – Chi phí tài chính
trực tiếp – Chi phí cơ hội của tài sản hiện có
- Quan điểm Chủ đầu tư (B): xem xét mức thu nhập ròng tăng thêm của dự án so
với những gì họ thu được khi không có dự án nhưng coi vốn vay là khoản thu tiền
mặt, khoản trả lãi và gốc vốn vay là khoản chi tiền mặt. Do vậy, ngân lưu ròng theo
quan điểm chủ đầu tư được diễn tả:
B = A + Vốn vay - Trả lãi và nợ vay
b) Phân tích kinh tế: Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng giá kinh tế để định
giá các nhập lượng và xuất lượng và thực hiện những điều chỉnh cần thiết khác do
tác động của Thuế, trợ giá hay của thị trường lên các yếu tố xem xét. Ngoài ra, cần
bổ sung các ngoại tác hay lợi ích/chi phí kinh tế khách nhau mà dự án tạo ra. Ngân
lưu kinh tế (D) của dự án được tính theo giá kinh tế và biểu diễn như sau:
D = Tổng lợi ích – Chi phí (đầu tư và hoạt động)
c) Phân tích phân phối: nhằm tính toán lợi ích ròng mà dự án mang lại cho
các nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp bởi dự án sau khi đã trừ
đi chi phí cơ hội của họ. Phân tích phân phối được xây dựng trên cơ sở phân tích
kinh tế và tài chính với điều kiện chúng được thực hiện theo quan điểm của tất cả
các bên liên quan.
d) Phân tích nhu cầu cơ bản (F): nhằm xác địnhc ác ngoại tác tích cực khi các đối
tượng liên quan đến dự án tiêu thụ một dịch vụ đáng khuyến khích với mức sẵn
lòng chi trả của cá nhân thấp hơn giá trị thực sự của dịch vụ. Do đó, quá trình phân
tích sẽ cộng thêm một khoản tiền nhất định cho mỗi đồng giá trị của lượng hàng hóa
dịch vụ cơ bản tăng thêm, mà những hàng hóa dịch vụ này được xã hội tiêu thụ nhờ
kết quả hoạt động của dự án.
17
Bảng 2.1 Tổng hợp các quan điểm phân tích dự án
Nhu cầu cơ Quan điểm Tài chính Kinh tế Phân phối bản
Không áp Không áp Tổng đầu tư A E dụng dụng
Không áp Không áp Chủ đầu tư B E dụng dụng
Không áp Quốc Gia D F E dụng
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
e) Phân tích độ nhạy và phân tích rủi ro: hoạt động phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố có tính bất định đến hiệu quả, có thể làm thay đổi kết luận đối với dự án. Các
phân tích giúp trả lời câu hỏi điều già sẽ xảy ra nếu như tham số đầu vào biến thiên
theo những quy luật giả định sát với thực tiễn.
- Phân tích độ nhạy: được thực hiện bằng cách đo lường mức độ ảnh hưởng
cảu các tham số đầu vào lên kết quả tính toán. Chất lượng phân tích độ nhạy phụ
thuộc nhiều vào việc lựa chọn biến quan trọng, có ảnh hưởng nhiều đến kết quả dự
báo.
- Phân tích rủi ro : là kỹ thuật đánh giá các giá trị kỳ vọng của dự án, giúp
lượng hóa và giảm bớt rủi ro cảu dự án bằng việc tính đến những phân phối xác
xuất của các biến chính và mối tương quan giữa chúng thay vì chỉ ước tính những
tác động đơn lẻ của từng biến. Phương pháp này còn bao gồm phân tích phối xác
xuất tương ứng của biến đó.
2.5. Vấn đề này đã được nghiên cứu như thế nào?
Trong thời gian hạn hẹp tác giả chưa tìm được nhiều nguồn nghiên cứu về
đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt các dự án
18
ngầm hóa trong ngành điện có đặc thù thuộc doanh nhiệp nhà nước kinh doanh độc
quyền, hiện nay các đề tài nghiên cứu tập trung nhiều về nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, cơ cấu vốn của các dự án điện, cụ thể như:
Theo Nguyễn Ngọc Anh (2019), Quy trình hoạch định ngân sách vốn
cho dự án công trình điện Trạm biến áp 110kV Tham Lương tại Tổng công
ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học kinh tế TP HCM. Tác giả làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phân bổ vốn cho các dự án đầu tư của
Tổng công ty Điện lực TP.HCM, phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư từ đó làm rõ những mặt tích cực và hạn chế chủ yếu, xác định những nguyên
nhân gây ra hạn chế đó và chỉ ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công trình điện ở Việt Nam. Trong luận văn này
tác giả cũng đã thực hiện phân tích hiệu quả của 01 dự án “Xây dựng mới trạm biến
áp 110kV Tham Lương” dựa trên các công cụ phân tích IRR, NPC, thời gian hoàn
vốn. Đây là phương pháp phân tích hiện nay đang được triển khai thực hiện đánh
giá cho các dự án điện của Tổng công ty Điện lực TP.HCM nói riêng và Tập đoàn
điện lực Việt Nam nói chung.
Theo Trần Thị Thu tâm (2019), Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110kV - 220kV tại Ban Quản lý dự án lưới điện
Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tác giả thực
hiện nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình gồm các yếu tố tác động đến tiến độ
dự án và đo lường mức độ ảnh huởng của các yếu tố này đến tiến độ dự án luới điện
110kV-220kV tại Ban quản lý dự án Luới điện Thành phố Hồ Chí Minh. Một bảng
câu hỏi với 28 yếu tố đuợc xác định từ các cuộc phỏng vấn đã gửi đến 175 chuyên
gia trong xây dựng. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy khẳng định 5 nhóm yếu tố
có ảnh huởng cùng chiều với tiến độ thực hiện dự án luới điện 110kV-220kV, xếp
theo mức độ ảnh huởng từ mạnh đến yếu là yếu tố chủ đầu tư; yếu tố bên ngoài; yếu
tố tư vấn; yếu tố môi truờng pháp lý; yếu tố nhà thầu. Những phát hiện này có thể
giúp chủ đầu tư xây dựng mô hình dự báo tiến độ thực hiện dự án đảm bảo hiệu quả
đầu tư của dự án và tránh được những tổn thất do việc chậm tiến độ gây ra.Cà 02 đề
19
tài nêu trên vẫn chưa có phân tích cụ thể cho dự án đặc thù ngầm hóa lưới điện, là
dự án có giá trị đầu tư lớn nhưng không làm tăng thêm sản lượng thương phẩm,
mục tiêu chính là phục vụ mỹ quan đô thị.
20
CHƯƠNG III
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH
ĐIỆN VIỆT NAM
3.1.1. Giới thiệu ngành điện Việt Nam:
Ngành công nghiệp điện lực về cơ bản bao gồm bốn khâu: sản xuất, truyền
tải, phân phối và bán lẻ điện. Trong khâu sản xuất, điện năng được tạo ra nhờ các
quá trình chuyển đổi năng lượng từ các nguồn thủy năng, nhiệt năng, năng lượng
gió, mặt trời hay địa nhiệt ... Việc sản xuất năng lượng sử dụng đầu vào là các
nguồn năng lượng sơ cấp như than, dầu, khí, gió, mặt trời, nguồn nước… Sau khi
được sản xuất tại các cơ sở phát điện, điện năng được ngay lập tức đưa tới người sử
dụng nhờ hệ thống mạng lưới truyền tải và hệ thống phân phối.
Hình 3.1.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng điện năng của ngành công nghiệp
điện lực
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Điện năng được sản xuất ra khi có nhu cầu tiêu thụ, bắt nguồn từ việc đây là
mặt hàng không có tồn kho do khả năng lưu trữ điện năng ở các hệ thống lưu trữ
năng lượng là rất hạn chế và đắt đỏ. Do vậy, trong quá trình vận hành hệ thống điện
21
từ sản xuất tới tiêu dùng, có một yêu cầu bắt buộc là hai quá trình sản xuất và tiêu
thụ điện năng phải được diễn ra đồng thời, và về mặt kỹ thuật, phải luôn luôn cân
bằng. Đây cũng chính là đặc điểm và khác biệt căn bản của ngành công nghiệp điện
lực so với các lĩnh vực khác, quyết định đến mô hình kinh doanh và cách thức vận
hành của ngành điện trên toàn cầu. Trong ngắn hạn, khi có khả năng xảy ra mất cân
bằng cung cầu do nguồn cung hoặc cầu có khả năng biến động, hệ thống điện sẽ
phải thực hiện cơ chế đặc biệt được thiết lập để bảo đảm ngay lập tức nguồn sản
xuất phải được cân bằng với nhu cầu sử dụng. Khách hàng sử dụng điện là các cơ
sở tiêu thụ như xây dựng - công nghiệp, tiêu dùng, dân cư, giao thông vận tải và an
ninh, quốc phòng… Hệ thống truyền tải và phân phối điện bao gồm mạng lưới các
đường dây và trạm biến áp, gồm các chức năng:
- Khâu truyền tải điện: điện năng được vận chuyển thông qua hệ thống
đường dây một chiều hoặc xoay chiều cao áp, các máy biến áp tới các trạm phân
phối điện. Hệ thống này yêu cầu sự liên kết lưới và tích hợp các cơ sở phát điện vào
mạng lưới chung, quy trình lập kế hoạch huy động và điều độ để cân bằng cung cầu
điện tức thời, quản lý và khắc phục sự cố lưới điện và liên kết lưới.
- Khâu phân phối điện: bao gồm hệ thống mạng lưới trung áp (110, 35, 22,
10 kV) và các máy biến áp hạ áp. Các đơn vị phân phối điện tại Việt Nam cũng
đồng thời phụ trách việc bán lẻ điện tới khách hàng bao gồm thỏa thuận cấp điện,
đo đếm, tính toán chi phí sử dụng điện và các dịch vụ quản lý nhu cầu điện khác.
3.1.2. Đặc trưng và vai trò của ngành điện:
Mô hình vận hành truyền thống của ngành điện thường được tổ chức theo
hình thức “độc quyền tự nhiên”. Quá trình sản xuất và phân phối điện năng được
tích hợp và tập trung vào một hoặc một số nhà cung cấp “độc quyền” theo sự điều
tiết của nhà nước. Trong quá khứ, khi hệ thống điện còn hạn chế và khu vực tư nhân
hầu như không có khả năng tham gia lĩnh vực công nghiệp điện lực, mô hình độc
quyền tích hợp dọc có hiệu quả kinh tế, tập trung quá trình sản xuất điện năng vào
một số ít nhà cung cấp có năng lực. Các đơn vị này quản lý toàn bộ các khâu trong
22
quá trình sản xuất và đảm bảo an ninh cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống. Mặt
khác do các hạn chế về kỹ thuật và công nghệ, cách thức giải quyết bài toán cân
bằng cung cầu trong tất cả các thời điểm vận hành của hệ thống đã càng củng cố
cho sự tồn tại và vận hành của mô hình tích hợp và tập trung cao trong sản xuất và
phân phối điện năng.
Mô hình độc quyền tích hợp dọc cho thấy ưu điểm trong giai đoạn phát triển
sơ khai của ngành điện khi công suất phát điện chưa đủ để đáp ứng nhu cầu luôn
tăng trưởng ở mức cao, đặc biệt tại các nước công nghiệp hoặc đang tiến hành công
nghiệp hóa. Mặt khác, rào cản gia nhập thị trường với khu vực tư nhân là tương đối
cao do các hạn chế về năng lực kỹ thuật và công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý
sản xuất, kinh doanh. Do đó, các chính phủ thường giữ luôn vai trò ban hành chính
sách và kiểm soát các nhà cung cấp dịch vụ ngành điện dưới dạng quản lý trực tiếp
về kinh tế và kinh doanh.
Không riêng gì các nước, ngành điện Việt Nam là một trong những ngành
quan trọng nhất vì vấn đề an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng. Do tính chất
quan trọng đó, ngành điện Việt Nam vẫn đang là một ngành độc quyền và chịu sự
quản lý điều hành trực tiếp của Nhà nước.
Ngành điện có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ngành sản xuất khác. Điện
là một trong những đầu vào của tất cả các ngành sản xuất lớn nhỏ, góp phần đáng
kể vào việc hình thành giá thành sản phẩm trong xã hội. Mặt khác, những sai sót,
chất lượng kém của ngành điện không chỉ gây tác động xấu cho ngành mà còn gây
nhiều hậu quả không thể lường trước cho toàn xã hội. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với
ngành điện là phải đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng.
Sản phẩm của ngành điện là một loại sản phẩm đặc biệt không thể sản xuất
dư thừa, tồn kho, cất trữ dự phòng, đồng thời cũng không thể chuyên chở và phân
phối như những hàng hóa thông thường. Điện là một sản phẩm có tính hai mặt,
ngoài tính năng sử dụng rất hữu hiệu phục vụ cho đời sống hàng ngày, nó còn là
23
một sản phẩm đặc biệt nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Hoạt
động của ngành điện là một chu trình khép kín, tuân theo những nguyên tắc nhất
định từ khâu sản xuất cho đến nơi tiêu thụ.
Ngành điện có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân đặc biệt là đối với các nước đang tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Điện là một loại “nhiên liệu” đặc biệt không thể thiếu cho sự phát
triển của mọi ngành công nghiệp, là loại nguyên liệu ban đầu để sản xuất ra các sản
phẩm khác. Trên bình diện quốc gia, điện năng còn giúp thu hẹp khoảng cách giữa
dân cư, thành thị và nông thôn, mang lại những tiện lợi chung của thế giới hiện đại.
Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người là một trong các chỉ số tổng hợp đánh
giá trình độ phát triển của một đất nước. Điện có tác động đến sự phát triển kinh tế
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, phát triển xã hội; mở rộng và chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề, việc làm, tác động đến mức sống, lối sống người dân và toàn xã
hội. Điện được coi là ngành kinh tế hạ tầng cơ sở đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế.
Nhu cầu về điện không ổn định ảnh hưởng đến sản lượng điện năng, chi phí
sử dụng để sản xuất điện, thay đổi tùy theo nhu cầu tiêu dùng như: giờ, ngày, tuần,
tháng, năm hoặc theo mùa như mùa lạnh, mùa nóng, mùa mưa ..., thay đổi tuỳ theo
những biến cố xảy ra trong đời sống xã hội (mùa đá bóng, tết dương lịch, lễ hội,...),
và tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Nhìn chung, nhu cầu về sử dụng điện tăng
nhanh theo từng năm do các nguyên nhân: đời sống xã hội ngày càng nâng cao, các
thiết bị điện trang bị trong gia đình ngày càng nhiều hơn, xuất hiện các khu dân cư
- đô thị mới, khu công nghiệp, tăng dân số,...
Nhìn chung mọi hoạt động trong ngành điện có thể quy về một số nhóm công
việc được phân công rõ ràng, nhất là đối với những công việc trực tiếp tiếp xúc với
hệ thống điện, trên cơ sở đó có thể thực hiện bảng mô tả phân tích công việc để
chuẩn hóa công việc một cách cụ thể. Việc quản trị sẽ chú trọng hướng nhân viên
thực hiện công việc theo bảng mô tả công việc và các quy trình, quy định đã ban
24
hành để tránh sự nhầm lẫn và những sơ suất đưa đến sự cố ảnh huởng đến tính
mạng con người, tính an ninh và chính trị xã hội.
3.1.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án công trình điện:
Theo hướng dẫn của Ngân hàng thế giới các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu
quả kinh tế của một dự án mà Ngân hàng thế giới tài trợ bao gồm:
- Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (SAIDI): Thời gian trung
bình các lần mất điện kéo dài của một khách hàng trong một năm. SAIDI được tính
bằng đơn vị thời gian (phút hoặc giờ).
SAIDI = Tổng thời gian mất điện trong năm/ Tổng số khách hàng tiêu dùng
- Chỉ số trung bình số lần mất điện của hệ thống (SAIFI): Trung bình số lần
mất điện kéo dài của một khách hàng trong một năm.
SAIFI = Tổng số lần mất điện kéo dài trong một năm/ Tổng số khách hàng
- Chỉ số thời gian mất điện trung bình của người tiêu dùng (CAIDI): Thời
gian trung bình của một lần mất điện.
CAIDI = Tổng thời gian mất điện kéo dài trong năm / Tổng số lần mất điện
CAIDI = SAIDI/SAIFI
3.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống tại Tổng công ty Điện lực TP.HCM:
3.2.1. Giới thiệu tổng quan Tổng công ty Điện lực TP.HCM
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (EVNHCMC) là một doanh
nghiệp do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nắm giữ 100% vốn điều lệ, được tổ
chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tên, địa chỉ Công ty:
- Tên tiếng Việt: Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
- Tên tiếng Anh: HO CHI MINH CITY POWER CORPORATION
25
- Tên viết tắt: EVNHCMC
- Địa chỉ: 35 Tôn Đức Thắng, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
- Điện thoại: (84.8) 2220.1177 - 2220.1188
- Fax: (84.8) 2220.1155 - 2220.1166
- Website: http://www.hcmpc.com.vn
- Logo:
- Slogan: EVN – THẮP SÁNG NIỀM TIN
- Tầm nhìn: Tổng công ty Điện lực TP.HCM là một trong những đơn vị hàng
đầu trong lĩnh vực cung ứng điện năng với uy tín và chất lượng cao tại Việt Nam và
khu vực.
- Sứ mệnh: Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về điện của khách hàng với chất
lượng ngày càng cao và dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
- Chính sách chất lượng: với phương châm “Lương tâm – Trách nhiệm –
Hiệu quả” Tổng công ty Điện lực TP.HCM cam kết:
+ Với khách hàng: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng ngày
càng cao và dịch vụ ngày càng hoàn hảo, với thái độ lịch sự và trọng thị.
+ Với cán bộ công nhân viên: Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao đời sống và
điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên để phát triển Tổng công ty một cách
bền vững.
+ Với cộng đồng xã hội: Luôn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm, góp phần
phát triển cộng đồng xã hội.
Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh trước đây là Sở Quản Lý và Phân
Phối Điện Thành Phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1976,
là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Miền Nam (nay là Tổng Công ty Điện
26
lực Miền Nam) - Bộ Điện và Than, bao gồm 07 Phòng, 05 khu khai thác điện và 02
Đội với tổng số lượng khoảng 1.000 cán bộ công nhân viên, hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế phụ thuộc, có chức năng quản lý, phân phối, kinh doanh, cải tạo
và phát triển lưới điện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 09/05/1981, Bộ Điện lực đổi tên Sở quản lý và phân phối điện TP Hồ
Chí Minh thành Sở Điện lực TP Hồ Chí Minh.
Ngày 08/7/1995, Bộ Năng lượng quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
Ngày 05/02/2010, Bộ Công Thương quyết định thành lập Tổng công ty Điện
lực TP.HCM trên cơ sở Công ty Điện lực TP.HCM, hoạt động theo mô hình Công
ty mẹ - Công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tổng vốn điều lệ của
Tổng Công ty là 11.372 tỷ đồng, do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100%.
Tổng công ty Điện lực TP.HCM là doanh nghiệp đơn ngành, độc quyền trong kinh
doanh điện năng khu vực TP.HCM, quản lý và phân phối điện đến cấp điện áp
220kV trên địa bàn 24 quận, huyện của TP.HCM, cung cấp các dịch vụ khác liên
quan đến ngành điện như: tư vấn khảo sát, thiết kế và xây lắp các công trình điện,
thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho quản lý và vận hành sữa chữa lưới điện, kinh doanh các dịch vụ công nghệ
thông tin … cùng một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của EVN.
Sau 44 năm hình thành và phát triển, đến cuối năm 2018, Tổng công ty Điện
lực TP.HCM đã có gần 6.884 nhân viên, trong đó: lực lượng lao động có trình độ
Sau đại học chiếm 3,59%, Đại học chiếm 31,1%, Cao đẳng chiếm 6,52 %, Trung
cấp chiếm 9,34 %, Công nhân kỹ thuật chiếm 50%, còn lại là các lực lượng lao
động khác (8.79%). Số lượt CBCNV-LĐ được đào tạo: 51.686 lượt người.
Từ khi thành lập, Tổng công ty chỉ có hơn 500 ngàn khách hàng, đến cuối
năm 2018 đạt hơn 1,9 triệu khách hàng chiếm 10% khách hàng điện của cả nước, ĐIỆN THƯƠNG bình quân trong giai đoạn từ năm 2001-2012 tăng 88.000 khách hàng/năm tương PHẨM
(TR.KWH)
27
ứng với tăng trưởng bình quân năm sau so với năm trước là 7%.
Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu mọi người, mọi nhà trên địa bàn
Thành phố phải được sử dụng điện từ lưới điện quốc gia theo giá quy định, Tổng
Công ty đã thống kê và lập phương án cải tạo, phát triển phủ kín lưới điện nội thành
và vùng ven để giải quyết tất cả các trường hợp chưa có điện kế hoặc phải câu nhờ,
câu chuyển, xóa bán điện qua điện kế tổng, bán điện trực tiếp đến tận tay người tiêu
dùng, tăng thị phần khách hàng tiêu dùng điện.
Tính đến cuối năm 2012, lưới điện truyền tải thuộc Tổng công ty Điện lực
TP.HCM quản lý trong khu vực TP.HCM bao gồm 0,51 km cáp ngầm 220 kV,
575,91 km đường dây 110 kV và 32,91 km cáp ngầm 110 kV cung cấp cho 41 trạm
trung gian 110 kV với tổng dung lượng MBT lắp đặt là 4.304 MVA. Lưới điện phân
phối trên địa bàn TP.HCM bao gồm 5.682.115 km đường dây trung thế, 10.541,248
km lưới hạ thế, 23.614 trạm biến thế phân phối với tổng dung lượng là 9.354 MVA.
Năm 2012, sản lượng điện nhận lưới tối đa thuộc Tổng Công ty Điện lực
TP.HCM quản lý đạt 44,57 triệu kWh/ngày, tăng 7,88% so với năm 2011. Công
suất đỉnh cao nhất đạt 2.876,7MW tăng 7,73% so với năm 2011. Cùng với sự năng
động của một thành phố lớn nhất nước thích ứng với sự đổi mới về chính sách kinh
tế, chương trình xã hội,... nhiều công trình kiến trúc, khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu dân cư không ngừng được gia tăng dẫn đến số lượng khách hàng và yêu cầu về
sản lượng điện thương phẩm tăng trưởng nhanh chóng. Nếu như năm 2000, điện
thương phẩm của Tổng Công ty chỉ đạt 5.622 triệu kWh thì đến cuối năm 2012 đã
đạt đến 16.725 triệu kWh, chiếm khoảng 16% tổng sản lượng điện của cả nước.
Trung bình mỗi năm 2001-2012 sản lượng điện thương phẩm của Tổng Công ty
tăng gần 10%.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP.HCM năm 2018, bao gồm 16
Công ty Điện lực khu vực, 2 Ban Quản lý dự án, 2 Trung tâm, 4 Công ty phụ trợ.
28
Hình 3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Tổng công ty Điện lực TP.HCM năm 2012)
3.2.2 Mô tả dự án mẫu chọn phân tích : Dự án Ngầm hóa lưới điện trung hạ
thế trên đường Lý Thái Tổ (đoạn từ 3 Tháng 2 đến Ngã 7 Lý Thái Tổ)
3.2.2.1 Gới thiệu chung
- Tên công trình: Ngầm hóa lưới điện trung hạ thế trên đường Lý Thái Tổ (đoạn từ 3
tháng 2 đến Ngã 7 Lý Thái Tổ)
- Chủ đầu tư dự án: CN Tổng công ty Điện lực TP.HCM TNHH – Công ty Điện lực
Phú Thọ
- Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp – Vốn doanh nghiệp và Vay tín dụng
- Địa điểm đầu tư: Quận 10, TP.HCM
3.2.2.2 Chi phí đầu tư, quy mô công suất, thời gian dự án và nguồn tài trợ:
a. Tổng mức đầu tư : 26.841,94 triệu đồng
b. Quy mô: Công trình thi công dọc trên vỉa hè đường công cộng không phải giải
phóng mặt bằng và tái định cho người dân
29
* Đường dây trung thế ngầm;
- Lắp mới 02 (tủ) RMU 6 ngăn (4L+2T) 22KV 630A OD, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 01 (tủ) RMU 6 ngăn (3L+3T) 22KV 630A OD, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 01 (tủ) RMU 6 ngăn (3L+3T) 22KV 630A ID, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 01 (tủ) RMU 4 ngăn (2L+2T) 22KV 630A OD, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 02 (tủ) RMU 4 ngăn (3L+1T) 22KV 630A ID, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 02 (tủ) RMU 5 ngăn (2L+3T) 22KV 630A OD, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Lắp mới 02 (tủ) RMU 6 ngăn (2L+4T) 22KV 630A OD, MR (bao gồm phụ kiện
lắp đặt hoàn chỉnh như đầu cáp đơn, đôi, chì ống ,…)
- Kéo mới 3795 m chiều dài cáp ngầm trung thế XLPE-3M240mm2 -24kV.
- Kéo mới 3074 m chiều dài cáp ngầm trung thế XLPE-3M50mm2 -24kV.
- Sử dụng 03 hộp đầu cáp cho cáp ngầm 24kV – 3M240mm2.
- Sử dụng 27 hộp đầu cáp cho cáp ngầm 24kV – 3M50mm2.
- Sử dụng 13 hộp nối cáp ngầm 24kV – 3M240mm2.
- Sử dụng 08 hộp nối cáp ngầm 24kV – 3M50mm2.
* Trạm biến áp:
- Trạm trụ thép dự kiến cải tạo, công suất 320 kVA 15(22)/0,4kV: 01 trạm.
- Trạm trụ thép dự kiến cải tạo, công suất 400 kVA 15(22)/0,4kV: 14 trạm.
- Trạm trụ thép dự kiến cải tạo, công suất 560 kVA 15(22)/0,4kV: 02 trạm.
30
* Hạ thế ngầm:
- Lắp mới 71 tủ phân phối hạ thế cho các hộ dân.
- Kéo mới 5335 mét cáp ngầm hạ thế ruột đồng XLPE-3M150+M95– 0,6/1kV.
- Kéo mới 2324 mét cáp ngầm hạ thế ruột đồng XLPE-3M95 +M50 – 0,6/1kV.
- Lắp mới 232 hộp đầu cáp 3M150 + M95 – 0,6/1kV.
- Lắp mới 113 hộp đầu cáp 3M95 + M50 – 0,6/1kV.
- Kéo mới 2247 mét cáp 3M25-M16- 0,6/1kV.
- Kéo mới 6884 mét cáp 2M16- 0,6/1kV
- Lắp mới 296 hộp đầu cáp 3M25 + M16 – 0,6/1kV.
* Phần không chuyên điện:
Đào và tái lập mương cáp trung hạ thế trong phạm vi công trình: 5.010mét
Trong đó:
+ Mương chung:
- Đào tái lập trên lề (tái lập Terrazzo): 2.361 mét
- Đào tái lập dưới lòng đường (tái lập BTNN): 2.386 mét
+ Mương riêng (mương cáp nhánh mắc điện rẽ vào nhà dân): 263 mét
- Móng tủ RMU ngoài trời: 08 cái.
- Móng tủ RMU trong nhà (trạm Thanh Giản): 02 cái.
- Móng trạm biến áp trụ thép: 17 cái.
- Móng tủ hạ thế: 71 cái.
c. Thời gian dự án:
- Thời gian thi công: Năm 2014
- Thời gian vận hành: Năm 2015
31
d. Nguồn tài trợ:
- Vồn chủ sở hữu : 30%
- Vốn vay : 70%
e. Phân tích về tài chính:
Dự án được đánh giá khả năng sinh lợi về mặt tài chính thông qua tính toán
các dòng thu chi tài chính dựa trên các giả định ban đầu, chưa bao gồm tác động
lạm phát và phân tích rủi ro đối với dự án.
Các thông số chính của dự án để phân tích:
- Công suất đặt của dự án: 5,3 MW
- Tỷ lệ thời gian sử dụng: 80%
- Tỷ lệ sử dụng công suất: 60%
- Giá bán điện (thời điểm quý 1/2014): 1.854 đồng
- Giá mua điện (thời điểm quý 1/2014): 1.653 đồng
- Thời gian vận hành tối đa: 2.920 giờ (thời gian vận hành x 365 ngày x 24
giở)
- Sản lượng điện thương phẩm tối đa: 9.286 MWh (thời gian vận hành max x
công suất x tỷ lệ sử dụng công suất)
- Tình hình lạm phát:
Bảng 3.1 Tình Hình Lạm Phát
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Lạm phát
6.1%
6.1%
5.9%
5.6%
5.7%
5.7%
5.7%
5.7%
Chỉ số
1.06
1.12
1.19
1.26
1.33
1.41
1.49
1.57
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
- Vốn và chi phí sử dụng vốn:
Tổng vốn đầu tư : 26.841,94 triệu đồng, trong đó:
+ Chủ đầu tư: E = 30% = 8.052,6 triệu đồng
32
+ Vốn vay: D = 70% = 18.789,4 triệu đồng
- Chi phí nợ vay, chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí WACC:
Lãi suất danh nghĩa: Rd = 12,33%/năm
𝐸𝑥𝑅𝑒
𝐷𝑥𝑅𝑑
= 23%
WACC =
+
𝐸+𝐷
𝐸+𝐷
- Chi phí hoạt động:
+ Chi phí mua điện: 374.899,2 triệu đồng
+ Giải ngân nợ: 18.789,4 triệu đồng
- Chi phí vận hành và bảo trì (O&M) hàng năm : 1,33%, 292 triệu đồng.
- Khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 10 năm chung cho cả
thiết bị và xây lắp.
- Thuế thu nhập áp dụng theo quy định hiện hành 25%
- Doanh thu của dự án: tổng doanh thu dự án chủ yếu trên công suất
truyền tải và công suất trạm, tổn thất điện năng đã trừ vào công suất đặt
của dự án lấy bình quân thông kê 5%, cụ thể:
Suất sinh lợi của vốn CSH: Re = 14,61%/năm
Năm
Bảng 3.2 Doanh Thu Dự Án
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Doanh thu
46,275.27 49,167.47 52,059.68 54,951.88
58,257.26 61,562.64 64,868.01 68,586.56 72,305.11 76,436.83
- Chi phí của dự án:
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Bảng 3.3 Chi Phí Dự Án
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Chi phí
41,585.41 44,184.50 46,783.59
49,382.68
52,353.06 55,323.45 58,293.84 61,635.52 64,977.21 68,690.19
Mua điện
41,258.37 43,837.02 46,415.67 48,994.32
51,941.34
54,888.37 57,835.40 61,150.80 64,466.21 68,149.99
Vận hành, bảo trì
327.04
347.48
367.92
388.36
411.72
435.08
458.44
484.72
511.00
540.20
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
- Thu nhập của dự án: dựa trên doanh thu bán điện trừ đi chi phí mua
điện, chi phí vận hành, bảo trì, thuế.
33
Năm
Bảng 3.4 Bảng Báo Cáo Ngân Lưu
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Ngân lưu vảo
46,275.27
49,167.47
52,059.68
54,951.88
58,257.26
61,562.64
64,868.01
68,586.56
72,305.11
76,436.83
Doanh thu bán điện
46,275.27
49,167.47
52,059.68
54,951.88
58,257.26
61,562.64
64,868.01
68,586.56
72,305.11
76,436.83
Ngân lưu ra
41,507.64
44,262.75
47,017.86
49,772.97
52,909.84
56,046.72
59,183.60
62,702.23
66,138.14
69,955.80
Chi phí mua điện
41,258.37
43,837.02
46,415.67
48,994.32
51,941.34
54,888.37
57,835.40
61,150.80
64,466.21
68,149.99
Vận hành bảo trì
327.04
347.48
367.92
388.36
411.72
435.08
458.44
484.72
511.00
540.20
Thuế thu nhập
(77.77)
78.25
234.27
390.29
556.78
723.27
889.76
1,066.71
1,160.93
1,265.61
Ngân lưu ròng danh nghĩa
4,767.63
4,904.72
5,041.82
5,178.91
5,347.42
5,515.92
5,684.41
5,884.33
6,166.97
6,481.03
Ngân lưu ròng thực
4,256.81
4,121.61
4,001.44
3,893.92
3,792.50
3,701.96
3,620.64
3,544.78
3,523.98
3,503.26
- Kết quả phân tích tài chính:
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Bảng 3.5 Kết Quả Phân Tích Tài Chính
Danh
STT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Đơn vị tính
nghĩa
Thực
Chi phí vốn
WACC
%
19.92
13.03
1
Suất sinh lợi nội tại
IRR
%
18.67
11.03
2
Giá trị hiện tại ròng
NPV (TIP) Triệu VNĐ
6,043.8
4,807.1
3
Hệ số lợi ích/chi phí
B/C
Tỷ lệ
1,09
4
Thời gian hoàn vốn
Năm
7 năm 6 tháng
5
Thv
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Kết luận: dự án khả thi theo những điều kiện đã xét về mặt tài chính
f. Phân tích về kinh tế-xã hội:
- Suất chiết khấu kinh tế (EOCK): Dự án đã được đề xuất áp dụng dụng suất chiết
khấu kinh tế EOCK thực bằng 10%, mức phổ biến được áp dụng trong các phân tích
34
kinh tế tại Việt Nam hiện nay.
- Hệ số điều chỉnh tỷ giá và tỷ giá hối đoái điều chỉnh : Căn cứ kết quả tính toán
theo phương pháp thâm hụt ngoại tệ, hệ số điều chỉnh tỷ giá (H) và tỷ giá hối đoái
điều chỉnh (AOR) của Việt Nam như sau:
Hệ số bình quân giai đoạn 2001-2009: H = 1,052
Tỷ giá hối đoái chính thức OER = 20.865 VND/USD
Tỷ giá hối đoái điều chỉnh AER = 21.950 VND/USD
Bảng tổng hợp hệ số CFi và giá kinh tế:
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp hệ số CFi và giá kinh tế
Các khoản mục chi phí hoạt
Giá tài
Giá kinh
CF
Ghi chú
STT
động
chính
tế
Giá điện
1,854
1.12
1
Giá tài chính áp dụng cho dự án
1,854
2
Phân bổ chi phí đầu tư
3
3.1 Chi phí ĐBGPMB
1.00
3.2 Chi phí xây dựng
1.00
3.3 Chi phí thiết bị
0.90
3.4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
0.96
3.5 Chi phí khác
0.95
3.6 Dự phòng lạm phát
0.95
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
35
- Báo cáo ngân lưu:
Bảng 3.7 Báo Cáo Ngân Lưu
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Ngân lưu vảo
46,275.00
49,167.00
52,060.00
54,952.00
58,257.00
61,563.00
64,868.00
68,587.00
72,305.00
76,437.00
Doanh thu bán điện
46,275.00
49,167.00
52,060.00
54,952.00
58,257.00
61,563.00
64,868.00
68,587.00
72,305.00
76,437.00
Ngân lưu ra
41,529.34
44,282.31
47,035.53
49,788.50
52,923.14
56,058.04
59,192.69
62,709.26
66,144.62
69,961.91
Chi phí mua điện
41,258.37
43,837.02
46,415.67
48,994.32
51,941.34
54,888.37
57,835.40
61,150.80
64,466.21
68,149.99
Vận hành bảo trì
320.32
340.34
360.36
380.38
403.26
426.14
449.02
474.76
500.50
529.10
Thuế thu nhập
(49.35)
104.95
259.50
413.80
578.54
743.53
908.27
1,083.70
1,177.91
1,282.82
Ngân lưu ròng danh nghĩa
4,745.66
4,884.69
5,024.47
5,163.50
5,333.86
5,504.96
5,675.31
5,877.74
6,160.38
6,475.09
Ngân lưu ròng thực
4,237.20
4,104.78
3,987.67
3,882.33
3,782.88
3,694.60
3,614.85
3,540.81
3,520.22
3,500.05
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Dựa vào các hệ số CF đã tính toán, xác định được ngân lưu kinh tế, chi tiết ngân lưu
nêu trên, với chi phí vốn kinh tế được giả định 100%, kết quả phân tích kinh tế như
sau: Giá trị hiện tại ròng: NPVdanh nghĩa =2404.73 triệu đồng và NPV thực
=2105.64. Suất sinh lợi nội tại: IRR danh nghĩa =23.62% và IRR thực =16.11%
- Ngoại tác tích cực:
+ Dự án khi đưa vào vận hành sẽ góp phần giảm tổn thất điện năng, ổn định
nguồn cung điện cho việc phát triển kinh tế đất nước và đảm bảo nhu cầu
tiêu thụ điện ngày càng cao trong xã hội.
+ Kích thích phát triển kinh tế trong vùng triển khai dự án, thu hút phát triển
về dịch vụ và thương mại...
- Ngoại tác tiêu cực: Trong quá trình thi công dự án sẽ gây tác hại về bụi và
tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người dân xung
quanh trong thời gian thi công...
- Tác động đến môi trường: chủ yếu là đất cát của quá trình thi công đào
mương cáp, móng trụ , chất thải rắn từ thi công cáp, chất thải lỏng từ trộn
vữa , bêtông, ảnh hưởng giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng khác như công
thoát nước…
36
Kết luận : Dự án khả thi về mặt kinh tế, như vậy về mặt kinh tế thì đây là một dự án
tốt . Nhà nước, Chủ đầu tư và các bên liên quan cần hợp tác tích cực trên tinh thần
đảm bảo hài hòa lợi ích các bên để giúp dự án có thể triển khai thực hiện mang lại
nhiều lợi ích kinh tế và xã hội của khu vực.
37
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẦU TƯ
Qua các thông số của dự án mẫu Ngầm hóa lưới điện trung hạ thế trên đường
Lý Thái Tổ (đoạn từ 3 tháng 2 đến Ngã 7 Lý Thái Tổ) đã nêu ở chương III, tác giả
nhận thấy một số quan điểm không thống nhất với số liệu và kết quả phân tích.
Dự án lấy sản lượng điện thương phẩm và thời gian vận hành hoàn toàn theo
thực tế lưới điện nổi đang vận hành. Tác giả cho rằng không hợp lý, vì giá trị đầu tư
của dự án phải tính hiệu quả trên sản lượng tăng thêm so với ban đầu (trước khi đầu
Với thông số thay đổi và phương pháp phân tích tương tự liệu dự án có
hiệu quả. Tác giả đưa ra phân tích để đánh giá khách quan hơn với dạng dự án
ngầm hóa như sau:
tư). Như vậy mới thấy được hiệu quả thực dự án đầu tư.
Thông số điều chỉnh dự án mẫu:
- Công suất đặt của dự án: 5,3 MW
- Tỷ lệ thời gian sử dụng: 20%, Tác giả lấy thời gian sử dụng còn lại của dự án
khi triển khai sẽ hạn chế tối đa tình trạng sự cố gây mất điện do nhiều
nguyên nhân, ví dụ: sóc, chuột bò lên lưới điện, do sét đánh, cây gẫy ngã đè
lưới,…
- Tỷ lệ sử dụng công suất: 60%
- Giá bán điện (thời điểm quý 1/2014): 1.854 đồng
- Giá mua điện (thời điểm quý 1/2014): 1.653 đồng
- Thời gian vận hành tối đa: 730 giờ (thời gian vận hành x 365 ngày x 24 giở)
- Sản lượng điện thương phẩm tối đa: 2.321 MWh (thời gian vận hành max x
công suất x tỷ lệ sử dụng công suất)
4.1 Phân tích về tài chính
- Tình hình lạm phát:
38
Bảng 4.1 Tình Hình Lạm Phát
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Lạm phát
6.1%
6.1%
5.9%
5.6%
5.7%
5.7%
5.7%
5.7%
Chỉ số
1.06
1.12
1.19
1.26
1.33
1.41
1.49
1.57
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
- Vốn và chi phí sử dụng vốn:
Tổng vốn đầu tư : 26.841,94 triệu đồng, trong đó:
+ Chủ đầu tư: E = 30% = 8.052,6 triệu đồng
+ Vốn vay: D = 70% = 18.789,4 triệu đồng
- Chi phí nợ vay, chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí WACC:
Lãi suất danh nghĩa: Rd = 12,33%/năm
𝐸𝑥𝑅𝑒
𝐷𝑥𝑅𝑑
= 23%
WACC =
+
𝐸+𝐷
𝐸+𝐷
- Chi phí hoạt động:
+ Chi phí mua điện: 93.724,8 triệu đồng
+ Giải ngân nợ: 18.789,4 triệu đồng
- Chi phí vận hành và bảo trì (O&M) hàng năm : 1,33%, 292 triệu đồng.
- Khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 10 năm chung cho cả
thiết bị và xây lắp.
- Thuế thu nhập áp dụng theo quy định hiện hành 25%
- Doanh thu của dự án: tổng doanh thu dự án chủ yếu trên công suất
truyền tải và công suất trạm, tổn thất điện năng đã trừ vào công suất đặt
của dự án lấy bình quân thông kê 5%, cụ thể:
Suất sinh lợi của vốn CSH: Re = 14,61%/năm
Năm
Bảng 4.2 Doanh Thu Của Dự Án
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Doanh thu
11,568.82
12,291.87
13,014.92
13,737.97
14,564.32
15,390.66
16,217.00
17,146.64
18,076.28
19,109.21
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
39
- Chi phí của dự án:
Bảng 4.3 Chi phí của dự án
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Chi phí
10,641.63
11,306.74
11,971.84
12,636.94
13,397.06
14,157.17
14,917.29
15,772.42
16,627.55
17,577.70
Mua điện
10,314.59
10,959.26
11,603.92
12,248.58
12,985.34
13,722.09
14,458.85
15,287.70
16,116.55
17,037.50
Vận hành, bảo trì
327.04
347.48
367.92
388.36
411.72
435.08
458.44
484.72
511.00
540.20
- Thu nhập của dự án: dựa trên doanh thu bán điện trừ đi chi phí mua
điện, chi phí vận hành, bảo trì, thuế.
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
- Bảng báo cáo ngân lưu:
Bảng 4.4 Bảng Báo Cáo Ngân Lưu
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Ngân lưu vảo
11,568.82
12,291.87
13,014.92
13,737.97
14,564.32
15,390.66
16,217.00
17,146.64
18,076.28
19,109.21
Doanh thu bán điện
11,568.82
12,291.87
13,014.92
13,737.97
14,564.32
15,390.66
16,217.00
17,146.64
18,076.28
19,109.21
Ngân lưu ra
9,623.20
10,385.53
11,147.86
11,910.19
12,769.60
13,629.01
14,488.43
15,444.93
16,318.68
17,289.53
Chi phí mua điện
10,314.59
10,959.26
11,603.92
12,248.58
12,985.34
13,722.09
14,458.85
15,287.70
16,116.55
17,037.50
Vận hành bảo trì
327.04
347.48
367.92
388.36
411.72
435.08
458.44
484.72
511.00
540.20
Thuế thu nhập
(1,018.43)
(921.21)
(823.98)
(726.75)
(627.46)
(528.16)
(428.86)
(327.49)
(308.87)
(288.17)
Ngân lưu ròng danh nghĩa
1,945.62
1,906.34
1,867.06
1,827.78
1,794.72
1,761.65
1,728.57
1,701.71
1,757.60
1,819.68
Ngân lưu ròng thực
1,737.16
1,601.97
1,481.79
1,374.27
1,272.85
1,182.32
1,101.00
1,025.13
1,004.34
983.61
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
- Kết quả phân tích tài chính:
40
Bảng 4.5 Kết Quả Phân Tích Tài Chính
STT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Đơn vị tính Danh nghĩa
Thực
1
Chi phí vốn
WACC
19.92
13.03
%
2
Suất sinh lợi nội tại
IRR
-0.97
-7.06
%
3 Giá trị hiện tại ròng
NPV (TIP) Triệu VNĐ
-16,329.9
-16,759.7
4 Hệ số lợi ích/chi phí
B/C
1.10
Tỷ lệ
5
Thời gian hoàn vốn
15 năm
Năm
Thv
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Kết luận: Với kết quả phân tích như trên, dự án đầu tư không hiệu quả về mặt tài
chính
4.2 Phân tích về kinh tế- xã hội:
Tương tự kết quả đánh giá về tài chính, phân tích về kinh tế xã hội như đã
phân tích ở Chương II cũng cho ta kết quả không hiệu quả. Tuy nhiên, tác giả muốn
bổ sung thêm nội dung phân tích bên cạnh các phân tích dòng ngân lưu như dự án
mẫu đã thực hiện. Một sự đánh giá ở góc độ khác về mặt hiệu quả kinh tế.
Đó là kết quả về việc góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, trong đó có nhiệm vụ rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với lưới trung áp xuống còn tối đa 35 ngày (đến năm 2020 chỉ còn dưới 30
ngày), số thủ tục giảm xuông còn 4 thủ tục và thứ hạng của Việt Nam là 70.
Chỉ số tiếp cận điện năng được Ngân hàng thế giới (WB) đưa vào đánh giá từ
năm 2011 tại Báo cáo môi trường kinh doanh Doing Business 2012, tại giai đoạn
2011-2014 chỉ có 3 yếu tố được sử dụng để đánh giá chỉ số này là số lượng thủ tục,
thời gian, chi phí để hoàn thành một công trình cấp điện đấu nối lưới điện trung áp.
Từ năm 2015 tại Báo cáo Doing Business 2016, WB đã bổ sung thêm yếu tố Độ tin
cậy cung cấp điện và minh bạch về giá, đưa số yếu tố đê đánh giá lên là 4 và mỗi
41
yếu tố có tỷ trọng là 25%.
Hình 4.1 chỉ số tiếp cận điện năng
Nguồn: báo cáo môi trường kinh doanh Doing Business 2012 ngân hàng thế giới
Tại Việt Nam, theo báo cáo báo cáo DB2014, chỉ số tiêp cận điện năng của
Việt Nam ở vị trí 156. Thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 19 các
năm 2014, 2015, 2016, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng như Tổng công ty
Điện lực TP.HCM (EVNHCMC) đã thực hiện nhiều giải pháp liên quan đến chỉ số
tiếp cận điện năng với 2 mục tiêu:
- Thực sự cải cách thủ tục hành chính, thời gian giải quyết để mang lại sự tiện
lợi cho khách hàng sử dụng điện.
- Cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng để góp phần cải thiện môi trường kinh
doanh của Việt Nam
Triển khai ngầm hóa lưới điện cũng là một trong những giải pháp góp phần
cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Kết quả trong giai đoạn từ năm 2013-2017: Chỉ
sổ tiếp cận điện năng của Việt Nam đã có các thay đổi đáng kê: Số ngày giảm từ
115 ngày xuống còn 46 ngày, trong đó sô ngày của Điện lực giảm 49 ngày (từ 60
ngày xuông 11 ngày), cải thiện nàv giúp vị trị của Việt Nam được thay đối từ 156
còn 64 vượt kế hoạch được giao (cải thiện 92 bậc):
42
Bảng 4.6 Chỉ Số Tiếp Cận Điện Năng
5 46 6 59 6 115 6 115 5 46
60 60 11 11 15
1.191,8
1.322,6
1.432,8
1.261,3
1.726,4
15 15 30 15 30
78,69
5 3 6
64
63,34 108
69,11 96
63,38 135
(Nguồn: Báo cáo các năm cua WB tại http:// www. doingbusiness.orz)
156 Yếu tố và kết quả đánh giá DB2014 DB2015 DB2016 DB2017 DB2018 Thủ tục Thời gian (ngày) Thời gian thực hiện của ngành điện (ngày) Thời gian thực hiện của cơ quan nhà nước (ngày) Chi phí (5 GDP đầu người) Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch giá DTF (điểm %) Vị trí
Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (SAIDI): Thời gian trung
bình các lần mất điện kéo dài của một khách hàng trong một năm. SAIDI được tính
bằng đơn vị thời gian (phút hoặc giờ).
SAIDI = Tổng thời gian mất điện trong năm/ Tổng số khách hàng tiêu dùng
Chỉ số trung bình số lần mất điện của hệ thống (SAIFI): Trung bình số lần
mất điện kéo dài của một khách hàng trong một năm.
SAIFI = Tổng số lần mất điện kéo dài trong một năm/ Tổng số khách hàng.
Số liệu về số lần mất điện (SAIFI) và thời gian mất điện (SAIDI) qua các
năm thay đổi đáng kể:
Bảng 4.7 Thống kế số liệu về số lần mất điện (SAIFI)
và thời gian mất điện (SAIDI)
Năm 2019 Chỉ số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 (ước thực hiện)
SAIFI (lần) 6,72 5,11 3,02 2 1,5
SAIDI (phút) 720 514 232 150 120
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
43
Đối với khách hàng sử dụng điện, việc ngầm hóa lưới điện làm giảm tối đa
các khả năng tai nạn về điện do lưới điện nổi hiện hữu gây ra như:
- Đứt dây điện rơi trúng người dân (VD: năm 2019 đã có tai nạn chết người do
dây điện đứt rơi tại đường Nguyễn Trọng Tuyển Quận Tân Bình,…).
- Do mưa gió, sét đánh làm cháy nổ.
Đồng thời đáp ứng yêu cầu về mỹ quan đô thị của Ủy Ban Nhân Dân thành
phố Hồ Chí Minh.
4.3 Kết luận:
Dự án tuy không đạt hiệu quả về mặt tài chính nhưng lại mang lại nhiều hiệu
quả về kinh tế chính trị và xã hội như đã nêu trên. Với đặc thù doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh độc quyền, bên cạnh việc kinh doanh còn là nhiệm vụ chính trị
đảm bảo việc cung cấp điện an toàn liên tục, hướng tới ngày càng phục vụ khách
hàng tốt hơn. Việc đầu tư các dự án ngầm hóa là cần thiết phải thực hiện.
44
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Việc đầu tư vào các dự án ngầm hóa không mang lại hiệu quả về mặt tài
chính, nhưng có hiệu quả lâu dài về kinh tế - xã hội.
Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh được UBND Thành Phố giao nhiệm
vụ đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục, đồng thời xây dựng thành phố
văn minh hiện đại thông qua các dự án ngầm hóa tạo mũy quan đô thị. Để đánh giá
đúng hiệu quả đầu tư của các dự án này, không chỉ phân tích dòng ngân lưu của dự
án, mà còn cần đánh giá hiệu quả về tác động nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng,,
tăng sự an toàn cho khách hàng , người dân sử dụng điện, hạn chế các rủi ro tai nạn
chết người do lưới điện nổi gây ra, tránh được các rủi ro sự cố mất điện do các con
vật leo trèo, hay sét đánh, đứt dây, cháy nổ,….
Bên cạnh đó việc thực hiện các dự án ngầm hóa lưới điện cũng là một trong
những giải pháp mà Tổng công ty điện lực TP.HCM phải thực hiện nhằm hoàn
thành nhiệm vụ giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia theo Nghị Quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/20107 của Chính
Phủ, phải triển khai thực hiện nhằm tăng điểm đánh giá về tiếp chỉ số cận điện năng
của Tổ chức Doing Business.
5.2 Kiến nghị:
Tác giả đưa ra một số ý kiến về công tác phân tích hiệu quả đầu tư của riêng
các dự án đặc thù ngầm hóa lưới điện nhằm đánh gái đúng hơn về hiệu quả của dự
án. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với các dự án ngầm hóa cần thu thập các số liệu về độ tin cậy,
chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (SAIDI), chỉ số trung bình số lần
mất điện của hệ thống (SAIFI) trên khu vực mà dự án được đầu tư. Qua đó có nhận
định về hiệu quả trước và sau khi thực hiện dự án mang lại.
45
Thứ hai, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, ngành điện cần kết hợp các dự án
ngầm hóa lưới điện cùng các công tác tăng cường công suất, cải tạo nâng cấp hoặc
xây dựng mới tuyến dây, trạm điện. Như vậy dự án sẽ mang lại nhiều hiệu quả hơn
nữa kể cả mặt tài chính cũng như kinh tế và xã hội.
Thứ ba, các dự án ngầm hóa cần thực hiện đúng tiến độ kế hoạch, tận dụng tối
đa thời gian sử dụng gói kích cầu của UBND thành phố, hỗ trợ 50% lãi suất vay cho
các dự án ngầm hóa lưới điện.
Do những hạn chế của tác giả, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, bất
cập. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô,
bạn bè và đồng nghiệp để đề tài thực hiện được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Cô Phan Thị
Bích Nguyệt, các anh chị đồng nghiệp cùng công tác tại Tổng công ty Điện lực
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Đinh Thế Hiển, 2011. Lập, thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. NXB
Thống kê.
2.Trần Ngọc Thơ, 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kê
3.Từ Quang Phương, 2014. Quản lý dự án. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
4.Thông tư 16/2014/TT-BCT ngày 29/5/2014 và Quyết định 2256/QĐ-BTC của Bộ
Công Thương về việc quy định về giá bán điện năm 2015 và hướng dẫn thực
hiện.
5.Văn bản số 1674/EVN-TĐ ngày 04/04/2001 của EVN về việc Hướng dẫn tạm
thời về nội dung phân tích các dự án nguồn điện và lưới điện và dự thảo sửa đổi
năm 2002.
Tài liệu Tiếng Anh
1. Don M.Chance and Robert Brooks, 9th edition, 2015, Sản phẩm phái sinh và
quản trị rủi ro tài chính. Dịch từ tiếng Anh, Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc
Trang, Nguyễn Khắc Quốc Bảo, 2017. In tại Singapore. Thông tin về quyển sách
tại trang web www.cenpage.com/global.
2. Ross Westerfield Jaffe, 2013. Tài chính doanh nghiệp. Dịch từ tiếng Anh. Vũ
Việt Quảng, 2017. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.