BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________
Trần Thị Thu Thuỷ
DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________
Trần Thị Thu Thuỷ
DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Ngữ văn
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THÀNH THI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thành Thi đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Long Thới,
trường THPT Lương Văn Can nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những
ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
Trang bìa lót
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh ................................................................... 8
1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ........ 8
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh ....................................................................................... 13
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học
Ngữ văn theo phương pháp tích cực ........................................... 16
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
Ngữ văn ................................................................................................... 17
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện
dạy học ........................................................................................ 17
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn ...... 20
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở
các trường THPT hiện nay ......................................................... 30
Chƣơng 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY
HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.
2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học ................................... 33
2.1.1. Website dạy học ............................................................................ 33
2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn .......... 34
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ
dạy học Ngữ văn ........................................................................... 35
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp
dạy học. .................................................................................................. 37
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn
Ngữ văn cho giáo viên .................................................................. 37
2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho
học sinh ......................................................................................... 38
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh ............................................... 40
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ...................................................... 41
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học ......... 41
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12 .................................................. 43
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12. ................................................ 66
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh với sự hỗ trợ của Website. .............................................................. 68
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại
Việt Nam ..................................................................................... 68
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại
Việt Nam .................................................................................... 69
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra
đánh giá ....................................................................................... 71
2.4.4. Tiến trình bài học ........................................................................ 71
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 96
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................... 96
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 96
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................... 97
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học .................................................... 98
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau các bài học .......................................................................... 101
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ....... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
DH : Dạy học
DHNV : Dạy học Ngữ văn
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
GQVĐ : Giải quyết vấn đề
LLDH : Lí luận dạy học
MVT : Máy vi tính
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
QTDH : Quá trình dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Trang chủ Website dạy học Ngữ văn ....................................... 50
Hình 2.2 : Trang “Giới thiệu” ................................................................... 51
Hình 2.3 : Trang “Tin tức” ......................................................................... 52
Hình 2.4 : Trang “Diễn đàn” ..................................................................... 53
Hình 2.5 : Trang “Giáo án điện tử” ............................................................ 54
Hình 2.6 : Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt .............................. 55
Hình 2.7 : Trang “Phiếu học tập” .............................................................. 55
Hình 2.8 : Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa .......... 56
Hình 2.9 : Trang “Các tác giả”................................................................... 56
Hình 2.10 : Trang về “Nhà văn Tô Hoài” ................................................... 57
Hình 2.11 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” ......................................................... 58
Hình 2.12 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ .............. 58
Hình 2.13 : Trang “Đề tự luận” ................................................................... 59
Hình 2.14 : Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu .......................... 59
Hình 2.15 : Trang “Bài tập trắc nghiệm” .................................................... 60
Hình 2.16 : Trang “Đề thi tham khảo” ........................................................ 61
Hình 2.17 : Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam” ....................................... 62
Hình 2.18 : Trang “Video” .......................................................................... 63
Hình 2.19 : Trang “Hình ảnh” ..................................................................... 64
Hình 2.20 : Trang “Download” ................................................................... 64
Hình 2.21 : Trang “Thư giãn” ..................................................................... 65
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân) ......................... 101
Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim
Lân) .................................................................................................. 102
Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu) ...................................................................... 102
Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền
ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ...................................................... 102
Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực
nghiệm đối chứng ............................................................................ 102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì người ta ngày càng quan tâm và cũng
càng đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp
dạy học là nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo ra những con người phát triển toàn
diện, có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững.
1.1. Từ việc đổi mới mục tiêu, phương pháp giáo dục
Mục tiêu giáo dục ở nước ta hiện nay không dừng lại ở việc truyền thụ
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được mà còn
đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ những năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh” [39, tr.21]. Nét nổi bật của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là áp dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích giáo dục với hiệu quả cao.
1.2. Từ sự phát triển của công nghệ thông tin
Trong thời đại thông tin, khối lượng tri thức mà con người phải tiếp nhận
là rất lớn, những tri thức đó con người cũng phải tiếp nhận từ nhiều nguồn
(nhà trường, trong gia đình, ngoài xã hội) ngày càng cao hơn.
Trong khi đó ở các bậc học không thể cung cấp cho người học một khối
lượng tri thức đủ để họ sử dụng trong suốt cuộc sống và lao động. Thay vì
2
vậy, nhà trường chỉ có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới, tri thức vô
tận đó. Có nghĩa là việc giảng dạy không còn đơn thuần là cung cấp tri thức
nữa mà phải dạy cả khả năng khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc học
tập liên tục cả đời.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, máy vi tính
thâm nhập vào nhà trường được sử dụng như là một phương tiện dạy học hiện
đại, hỗ trợ cho thầy và trò trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng
truyền thụ và lĩnh hội tri thức, tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học.
Việc triển khai nối mạng Internet đến các trường phổ thông đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác và sử dụng nguồn thông tin để
phục vụ cho việc dạy và học. Chất lượng dạy học với sự hỗ trợ của Website
đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn nhưng cho đến nay những
công trình nghiên cứu, tài liệu … bàn về phương pháp dạy học với sự hỗ trợ
của Website như thế nào để nâng cao chất lượng, đảm bảo nắm vững kiến
thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh trong dạy học nói chung và dạy
học Ngữ văn nói riêng còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, thực tế giảng dạy tồn tại nhiều khuynh hướng phương pháp
giảng dạy khác nhau: khuynh hướng cung cấp kiến thức có sẵn; khuynh
hướng mô tả lịch sử phát sinh, coi tác phẩm văn chương như một hiện tượng
lịch sử xã hội, một hiện tượng tĩnh; khuynh hướng tách rời tác phẩm văn
chương với ngôn ngữ…và như vậy việc khai thác tác phẩm văn chương sẽ
phiến diện, lệch lạc. Và nếu nội dung bài học chỉ được truyền tới người học
dưới dạng văn bản thì người học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin
theo một chiều, không có sự hỏi đáp thì thông tin thu được của người học có
thể không đầy đủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh cảm thụ tốt tác phẩm, phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh thông qua khả năng thể hiện những bài
luận một cách khoa học và sáng tạo. Học sinh không bị thụ động, có nhiều
3
thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ, nhiều đối tượng học sinh được dự
và nghe giảng bài của nhiều giáo viên giỏi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Dạy học truyện
hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của
Website”. Với mong muốn sử dụng máy vi tính làm phương tiện hiện đại góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời cung cấp cho HS kho tàng tư
liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn Ngữ văn. Đặc biệt là thể loại truyện
hiện đại Việt Nam nói riêng, bởi những bài giảng sinh động, sự tương tác hai
chiều được thiết lập, học sinh được giải phóng khỏi những công việc thủ công
vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất của
bài học. Trang Web hỗ trợ cho việc dạy học này là:
http://dayhocnguvan.co.cc
2. Lịch sử vấn đề
Giáo trình Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng tích cực –
hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học (Trịnh Xuân Vũ) bàn về phương
pháp dạy học văn theo hướng mới so với các phương pháp truyền thống bấy
lâu.[57] Tài liệu Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT
(Nguyễn Đức Ân) là tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên văn
THPT, trình bày lý luận chung về đổi mới dạy học tác phẩm văn chương và
cụ thể một biện pháp thể hiện đổi mới là đọc sáng tạo.[3] Luận văn về đề tài
Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam (Nguyễn Thị Việt Hoa) thể hiện lý luận
chung về dạy học văn và phương pháp giảng dạy truyện hiện đại Việt
Nam.[24] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa (Bộ giáo dục) có phần nội dung về CNTT góp phần đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.[10] Những thiết kế và bài viết cụ thể về phân tích tác
phẩm truyện khá sâu sắc thể hiện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác
phẩm, giúp cho người giáo viên có cái nhìn sâu rộng hơn về nội dung của tác
phẩm. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết về phương pháp dạy
4
học văn đều đem đến cho giáo viên những lý luận về dạy học văn chương, so
sánh các phương pháp để chọn ra phương pháp dạy học mới là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; đồng thời nêu lên một số biện pháp
cụ thể để thực hiện các phương pháp đó. Song vấn đề là làm thế nào để thể
hiện phương pháp mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục. Bởi những công trình nghiên cứu, bài viết phần lớn thường chỉ đi vào lý
luận chung của việc nghiên cứu phương pháp dạy học văn và dạy học truyện
hiện đại hoặc chỉ đi vào trình bày chi tiết về phương pháp dạy học một tác
phẩm truyện cụ thể, mà chưa đưa ra được một mô hình cụ thể cho phương
pháp dạy học văn nói chung dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12 nói riêng theo hướng mới. Vì vậy, trên tinh thần học tập, kế
thừa thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, người viết luận văn này
cố gắng đưa ra một biện pháp cụ thể góp phần tích cực vào quá trình dạy và
học của giáo viên và học sinh.
Thêm vào đó, những công trình về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học hiện nay đã đóng góp nhiều thành tựu đáng kể đối với nhiều môn
học. Hiện nay, về lĩnh vực CNTT các trang Web phục vụ cho việc dạy của
GV và việc học của HS cũng đã phong phú và đa dạng. Có thể kể đến một số
trang Web phổ biến như http://violet.vn, trang Web này cung cấp các bài
giảng, giáo án, giáo án điện tử, tư liệu, hình ảnh rất đa dạng và phong phú cho
tất cả các môn học. Trang Web này được xem là nguồn tài nguyên hữu ích
cho GV. Ngoài ra, còn có các trang Web khác như là http://thaytro.vn;
http://htv4.vn. Hai trang Web này, cung cấp những bài giảng của nhiều giáo
viên, giảng viên dành cho các môn học; giúp HS có thể tự học, tự ôn tập thêm
ở nhà.
Song đối với bộ môn Ngữ văn, việc ứng dụng này, cụ thể hơn là sử dụng
Web trong dạy học còn rất hạn chế. Đề tài này chưa được nhiều người khai
5
thác mà đặc biệt biệt là đối với thể loại truyện hiện đại được dạy với sự hỗ trợ
của Website lại còn hạn chế hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài của luận văn được triển khai nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học Ngữ văn nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và dạy học Ngữ văn.
- Tìm hiểu và khảo sát các phương pháp dạy học kiến thức tác phẩm
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 hiện nay:
+ Tìm hiểu các truyện, đoạn trích truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12.
+ Xác định dung lượng kiến thức và phương pháp dạy học cụ thể cho thể
loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm tìm ra
một hướng đi thích hợp nhất, một cách thức hiệu quả nhất phù hợp với đặc
trưng loại thể và thực trạng dạy, học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
- Bước đầu xây dựng các tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện
đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website. Góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học theo khuynh hướng đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận được dùng khi nghiên cứu các văn
kiện, các tài liệu về giáo dục, cơ sở lý luận của việc dạy học và dạy học Ngữ
văn.
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh, nhận xét các bài viết
về phương pháp dạy học một tác phẩm truyện cụ thể.
- Phương pháp khảo sát và tìm hiểu:
6
Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và
học bộ môn Ngữ văn ở nhà trường.
Trao đổi và thu nhận các ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp và các
nhà quản lý giáo dục thông qua việc sử dụng Website dạy học ở trường
THPT.
Quan sát và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng Website trong quá
trình tổ chức hoạt động học tập của học sinh và điều chỉnh lại các tiến trình
nếu cần thiết.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Xây dựng và sử dụng Website Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12.
Xây dựng tiến trình dạy học từng truyện hiện đại Việt Nam cụ thể trong
chương trình Ngữ văn 12.
Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 12.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học một số tác phẩm thể loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12 nhằm kích thích và tạo hứng thú, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 để đánh giá khả năng vận dụng
của đề tài tại trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp Hồ Chí Minh.
7
7. Đóng góp của luận văn
Với hướng giải quyết của đề tài, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói
riêng, đó cũng chính là nhu cầu cấp thiết mà xã hội đang đặt ra.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm ba phần với các chương cụ thể như sau:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Ngữ văn theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng
Website hỗ trợ.
Ở chương này, người viết trình bày về một số vấn đề về lí luận và thực
tiễn dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh bằng
việc sử dụng Website dạy học.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại
Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12.
Trong chương này, người viết vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn để
triển khai dạy học một số tác phẩm thuộc thể loại truyện trong chương trình
Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hƣớng phát
huy tính tích cực của học sinh
1.1.1. Quan niệm và đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương
pháp nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học
dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Như vậy, phương pháp dạy
học tích cực theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Thuật ngữ này được sử dụng một số năm gần đây tại nhiều nước trên
thế giới. Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là
hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không
dùng trái nghĩa với tiêu cực.
Phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) hướng
tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát
huy tính tích cực của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực
hóa của người dạy. Với phương pháp dạy học tích cực, người dạy đóng vai trò
chủ đạo – người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Như chúng ta đã biết, muốn đổi mới cách học, trước tiên phải đổi mới
cách dạy. Trong quá trình dạy học, cách thức, con đường dạy chỉ đạo cách
thức con đường học. Người học muốn chủ động sáng tạo trong học tập sẽ đòi
hỏi bản thân người dạy phải luôn động não, tích cực tổ chức các hoạt động,
9
đưa người học vào trong các tình huống sư phạm khác nhau và để tự các em
giải quyết các tình huống đó.
Trong việc đổi mới PPDH phải luôn có sự hợp tác của người dạy và
người học, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan điểm
này, phương pháp dạy học tích cực đề cập đến Dạy và Học tích cực. Như vậy,
thuật ngữ này hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Phương pháp dạy học tích cực là một xu thế đổi mới PPDH trong các
loại hình nhà trường hiện nay. Ở đây, người học được chiếm lĩnh tri thức
thông qua các hoạt động dưới vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng của người
dạy. Nó đi ngược lại với xu thế dạy học truyền thống lâu nay: Thầy đọc – Trò
chép; hay nói cách khác, người học bị động trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
1.1.1.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.[26]
Thứ nhất, dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của
ngƣời học
Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực, người học là khách thể của
học động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Ở đây, người
học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức,
được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy
nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong
một thời gian nhất định… Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo đó.
Thứ hai, dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức,
con đường của phương pháp dạy học tích cực. Không đi theo con đường của
cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà
10
tiếp cận với cách dạy học hiện đại – tự bản thân người học tìm kiếm, khám
phá tri thức thông qua các kênh thông tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học – công nghệ và khoa học xã
hội, xu thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy
không còn phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là
phương pháp học tập cơ bản. Người học là một kênh tự thông báo các thông
tin khác nhau, thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lí, chọn lọc các đơn
vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ
hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
Thứ ba, tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính
vừa sức chung và tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy
học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng
ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và không quá
cao (Vưgốtxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp
là không đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được thiết kế thành một chuỗi
các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo
nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với
số đông người học (đại trà), còn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học
sinh. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân
hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong
nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập của người học.
11
Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
hoạt động sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình
thành bằng các hoạt động độc lập, cá nhân. Giảng đường và lớp học là môi
trường giao tiếp sư phạm, giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người
học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh nội
dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer
trên giảng đường… ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bị
bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng
cao trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học
tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy
bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của
cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của người dạy và các tài
liệu học tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác
được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm nhỏ (4 – 6 người), nhóm lớn hơn (8 – 10
người), theo lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất
lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu.
Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong nhóm
để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính
cách, năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ
được phát huy… Chính mô hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm
quen dần với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội.
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường,
có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực
hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước
đường tương lai cho người học.
12
Thứ tƣ, kết hợp đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời
học
Kiểm tra – đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy
học. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều
chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá. Theo quan
điểm dạy học truyền thống, người dạy giữ độc quyền đánh giá người học.
Điều này dẫn đến, nhiều khi người học không hiểu tại sao mình được điểm số
như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể.
Theo lý thuyết của phương pháp dạy học tích cực, người dạy tổ chức
hướng dẫn cho người học phát triển các kỹ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh
hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học
được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng bản thân để từ
đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống.
Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và
học tích cực trong nhà trường.
Theo định hướng của phương pháp dạy học tích cực, nhằm đào tạo
những con người năng động, sáng tạo, dễ hòa nhập và thích nghi với đời sống
xã hội, thì việc kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái
hiện các tri thức đã học mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của người học
các thách thức thông qua các bài toán nhận thức, các tình huống có vấn đề,
các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại cũng như
các phương thức đánh giá mới đang ngày được cập nhật và sử dụng, nhà sư
phạm có nhiều lựa chọn các cách đánh giá khác nhau nhằm mang lại thông tin
phản hồi (feed – back) tích cực từ phía người học. Có thể kể tên một trong các
cách đánh giá mới hiện nay trong các loại hình nhà trường là việc đánh giá kết
13
quả học tập của người học bằng trắc nghiệm khách quan có sử dụng một số
phần mềm công cụ.
Từ phương pháp dạy học truyền thống (Traditional Methods), mang tính
thụ động, áp đặt tri thức với người học chuyển dịch sang phương pháp dạy
học tích cực mang tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học là cuộc
cách mạng và một bước tiến dài trong lịch sử giáo dục nước nhà. Nó hoàn
toàn phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, nhằm giúp làm ra các sản
phẩm của giáo dục thích ứng được với hoàn cảnh và cuộc sống của xã hội
hiện hành.
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
a) Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương
pháp truyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp
này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hóa họat động học tập của HS,
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ phương
pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp tổ chức cho học
sinh tích cực hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
b) Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tòi”. Trong vấn đáp tìm tòi,
bằng những câu hỏi rõ ràng, có tính chất gợi ý nêu vấn đề người thầy có thể
tạo điều kiện cho mọi HS phải động não, tư duy để tích cực tham gia vào quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Kết quả là HS vừa lĩnh hội thêm được kiến thức mới
đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó. Tạo ra các cuộc tranh luận
cho HS hoạt động độc lập, tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có
nhiều cách trả lời. Đối với loại câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về kiến
thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn đề, nó đòi hỏi HS động
não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học tập. Trao nhiệm vụ học
tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức
sang dạy học giải quyết vấn đề. Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học
14
tập ngoài lớp học để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập
đa dạng của HS, cần phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngoài lớp học,
trong đó chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết
vấn đề. Chẳng hạn như : Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn Ngữ văn
ở nhà, nghiên cứu, học tập, viết báo tường, sinh họat xêmina khoa học, tham
quan, ngoại khóa, thi đố vui. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách
hài hòa với học tập hợp tác. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá nhân vẫn
là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần học
tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có
tác dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm,
học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ
những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.
c) Sử dụng kết hợp đa dạng PPDH: không có PPDH nào phù hợp với
mọi mục tiêu, nội dung dạy học. Mỗi PPDH có những ưu điểm và những hạn
chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng đa dạng các PPDH trong quá trình dạy học là
một yêu cầu quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng
dạy học.
d) Vận dụng dạy học GQVĐ, là con đường quan trọng nhất để phát huy
tính tích cực nhận thức, phát triển năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề của
HS. Dạy học GQVĐ có thể áp dụng trong tất cả các hình thức dạy học, các
loại hình bài học ở những mức độ khác nhau.
e) Sử dụng đa phương tiện và CNTT trong dạy học: Đa phương tiện và
CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Nó vừa là nội dung dạy
học, vừa là phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng phương tiện dạy học mới
cũng đòi hỏi phải có PPDH mới.
f) Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS: Phương pháp tự học, học tập
một cách tự lực, đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính
sáng tạo của HS. Cần rèn luyện cho HS phương pháp thu thập, xử lý thông
15
tin, phương pháp tổ chức cách học tập, làm việc, phương pháp làm việc theo
nhóm.
g) Khả năng nhận thức của học sinh phụ thuộc vào mức độ ham thích
hoạt động nhận thức của họ. Sự ham thích nhận thức lại do nhiều yếu tố xác
định như động cơ học tập, sự thích thú với những điều học hỏi được, tác động
từ các yếu tố bên ngoài, nghị lực của từng học sinh.
h) Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động
của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ
cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động.
Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ
chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến
lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình
dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình
hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư
liệu hoạt động dạy học.
i) Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy
học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động
học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh
với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức
cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học
sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học
sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông
tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.
j) Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu
hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của
16
học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức,
kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định
hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau. Chúng ta có thể hình
dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:
Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh
hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hoá, phù
hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một
tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng
kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học tập phù hợp với
mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn nhƣ là một hình thức dạy học Ngữ
văn theo phƣơng pháp tích cực
Dạy đọc – hiểu văn bản văn học về căn bản khác với giảng văn. Việc
dạy học tác phẩm, đoạn trích văn học không gọi là giảng văn, mà gọi là đọc –
hiểu văn bản văn học. Chủ trương này được thực hiện từ THCS, và đã ghi cụ
thể vào phần chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
môn Ngữ văn năm 2006. Đọc và viết, nói và nghe là các hoạt động cơ bản của
HS trong môn học Ngữ văn. Các hoạt động này được GV tổ chức cho HS
thực hiện trên lớp và trong các hoạt động học tập.
Đọc là hoạt động cơ bản của HS trong bài học tác phẩm văn học đã
đem lại sự thay đổi nhận thức và quan niệm trong việc dạy học tác phẩm văn
học. Bài học tác phẩm văn học không là bài để GV giảng và bình, mà để cho
HS đọc. GV sử dụng công cụ lời giảng vào việc hướng dẫn cho HS đọc. GV
dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn bằng cách tổ chức cho HS soạn bài,
17
phát biểu, thảo luận, đối thoại trên lớp, trao đổi nhóm, sau đó GV tổng kết,
nâng cao, đưa ra kết luận cuối cùng trong tiết học. Đọc bắt đầu từ kênh chữ,
từ đọc hiểu từ ngữ, câu văn, biểu đạt mà suy ra nội hàm hình tượng và ý
nghĩa. Văn bản văn học thường được lạ hoá, để làm chậm sự cảm thụ của
người đọc. GV cần khai thác các hiện tượng lạ hoá của văn bản để HS chú ý
giải mã, hình thành kĩ năng đọc. Yêu cầu HS phát hiện câu văn hay, câu văn
đa nghĩa, câu văn khó hiểu trong văn bản. Trên cơ sở HS chú ý văn bản GV
mới dạy cho HS phân tích văn bản để nắm bắt ý nghĩa.
Vấn đề ở đây là ứng dụng phương pháp dạy học tích cực, tức là tổ chức
hoạt động đọc văn như thế nào cho phù hợp với đặc trưng môn Văn và thật sự
có hiệu quả.
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
Ngữ văn
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phƣơng tiện
dạy học
Vào những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, CNTT đặc biệt là
MVT đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực trong
xã hội, MVT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt động
kinh tế, văn hoá và đời sống xã hội loài người. Ứng dụng của MVT ngày càng
trở nên đa dạng và phong phú. Do vậy, đối với nước ta hiện đang trong giai
đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm quan trọng của MVT lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo dục, việc ứng dụng MVT
lại càng có ý nghĩa đặc biệt.
MVT là phương tiện kỹ thuật có nhiều điểm mạnh để phục vụ cho những
hoạt động khác nhau của con người. Những điểm mạnh này đã và đang được
khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học trong trường phổ thông. Sau đây là
những ưu điểm nổi bật có thể khai thác trong quá trình dạy học.
18
1.2.1.1. Chức năng lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin
Nhờ những chức năng có thể tạo ra, lưu trữ và hiển thị lại một khối
lượng thông tin vô cùng lớn dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản
(text), đồ họa (graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh phim
(video clip), giáo viên sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập
trung người học, dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm: phương
pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh
giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học…
tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học. Chức năng
này có ý nghĩa lớn lao trong quá trình học tập, bởi lẽ học tập chính là quá
trình thu thập xử lý và lưu trữ thông tin. Ngoài việc cho phép lưu trữ thông
tin, MVT còn cho phép xử lý theo ý muốn của GV, sửa đổi, tìm kiếm, sắp
xếp, phân loại, chọn lọc, kiểm tra, phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh,
dừng lại quá trình đang diễn ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác.
Trên cơ sở đó, HS có điều kiện tốt hơn để đưa ra các phán đoán, nhận định
trong khi giải quyết các vấn đề học tập trên hệ thống cơ sở dữ liệu tri thức.
Đối với môn Ngữ văn kho tư liệu là điều kiện cần thiết và đặc biệt quan
trọng. Nhưng hiện nay ở môn học này, các đồ dùng trực quan hầu như không
có, tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa không nhiều. Chính vì vậy bản
thân giáo viên phải tự xây dựng nguồn tư liệu để phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy.
- Trước đây giáo viên tự tìm kiếm tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài
liệu, sách, báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy chuyên
môn.
- Hiện nay, với việc sử dụng mạng Internet người giáo viên tìm kiếm tư
liệu được thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian
như trước đây. Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn:
19
+ Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng từ mạng Internet
+ Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí ...
+ Khai thác từ băng hình, phim video, các phần mềm, tranh ảnh, bản
đồ, hình vẽ... thông qua chức năng cung cấp thông tin của máy tính
Ví dụ: Khai thác các đoạn phim về các tác giả văn học, các tác phẩm
văn học được chuyển thể thành phim hoặc bài hát, khúc ngâm …
1.2.1.2. Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập
Việc học tập trên MVT có tác dụng cá biệt hóa cao người học. MVT tự
động lưu giữ đánh giá kết quả học tập của mỗi cá nhân, kịp thời đưa ra những
thông tin phản hồi bao gồm các yêu cầu, những hướng dẫn, những nội dung
hay câu hỏi kiểm tra phụ. Nhờ vậy HS có thể kịp điều chỉnh hoạt động học
tập của mình cho phù hợp và mỗi cá nhân sẽ được học tập theo đúng khả năng
của mình. Với sự trợ giúp của MVT học sinh có thể xác định nhanh chóng và
đúng đắn những kiến thức cần phải ôn tập, những kiến thức cần được bổ sung.
Ngoài ra MVT có thể đề xuất một tiến trình học tập phù hợp với từng đối
tượng HS sao cho họ có thể đạt được kết quả học tập tốt nhất. Từ đó, việc tổ
chức dạy học có thể được tiến hành theo những hình thức khác mà ngày nay
đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi đó là : Dạy học từ xa, Dạy học thông
qua Inetrnet với Website, E-Learning. Trong kiểm tra đánh giá, MVT có thể
đưa ra các câu hỏi tương tác thông qua nhấn chuột tới các liên kết Website
hay các chương trình lập trình sẵn sẽ cho ra kết quả đánh giá mang tính khách
quan và chính xác.
Như vậy thông qua việc cung cấp thông tin, việc kiểm tra liên tục, lưu
trữ và xử lý các kết quả kiểm tra mà MVT được xem là một phương tiện kiểm
tra có nhiều thế mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn luôn đảm
bảo mối quan hệ tương tác thuận và nghịch giữa người sử dụng với MVT dẫn
20
đến có thể điều khiển và điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của HS. Ngoài
ra MVT được sử dụng để liên lạc trao đổi giữa GV và HS thông qua thư điện
tử Email, diễn đàn. Đây là chức năng phổ biến trong dạy học ngày nay giúp
người dạy và người học rút ngắn khoảng cách, rút ngắn thời gian, các bài học,
các bài tập hay các bài kiểm tra có thể gởi nhận nhanh chóng.
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của CNTT về phần cứng và
phần mềm đa dạng, đã tạo điều kiện cho các nhà lập trình trong và ngoài
ngành giáo dục quan tâm và tạo ra các chương trình ứng dụng hỗ trợ cho việc
dạy và học. Nhiều chương trình và Website đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc
tự học, tự ôn tập của học sinh như http://thaytro.vn và http://htv4.vn ... trong
đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực cũng như phát triển
trí tuệ của HS được hết sức chú trọng.
1.2.1.3. Chức năng minh hoạ, trực quan hoá
Giúp cho việc nhận thức các đối tượng đó thuận lợi mang lại hiệu quả
lớn tiết kiệm thời gian chuẩn bị của GV và HS. HS được xem nhiều hình ảnh
về tác giả đang tìm hiểu. Xem phim minh hoạ về nội dung bài học. Điều này
được thể hiện rõ khi tìm hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ và tác phẩm Vợ
nhặt…
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn
1.2.2.1. Khái niệm mạng máy tính và Internet
Internet là hệ thống các mạng thông tin của máy tính được liên kết với
nhau trên phạm vi toàn thế giới, nhờ đó người sử dụng có thể liên lạc với
nhau để trao đổi, dùng chung khai thác các thông tin trên mạng. Các nhà khoa
học có thể sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu và thảo luận với nhau. GV và
HS có thể tìm kiếm các tài liệu, phần mềm phục vụ cho việc dạy và học, giải
trí. Các nhà kinh doanh thì sử dụng Internet như một phương tiện quảng cáo,
giao dịch thương mại, mua bán hàng hóa.[19]
21
Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Vào năm
1960 khi một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ, cơ quan quản lý dự án nghiên
cứu phát triển (ARPA) đề nghị liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm
1968. Bốn địa điểm đầu tiên đó là Viện Nghiên cứu Stanford, Trường Đại học
tổng hợp California ở Los Angeles, Úc - Santa Barbara và trường Đại học
tổng hợp Utah. Đó là mạng liên khu vực (Wide area Network) hay mạng Wan
đầu tiên được xây dựng. Bốn địa điểm trên được nối thành mạng vào năm
1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay: mạng được biết đến dưới
cái tên ARPANET đã hình thành.
Nếu xét về thời gian thì thuật ngữ Internet xuất hiện lần đầu vào khoảng
năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức
TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ, và tất
cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này.
Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của mình, quan
trọng nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau lại một cách dễ dàng.
Chính điều này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng
cho nghiên cứu và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo
ra một siêu mạng (SuperNetwork). Nhưng năm 1980 ARPANET được đánh
giá là mạng trụ cột của mạng Internet. Mốc lịch sử quan trọng của Internet
được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF
thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET.
Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau
gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt
động vào khoảng năm 1990.
Sự hình thành mạng backbone của NSFNET và những mạng vùng khác
đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm
1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp
tục phát triển. Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một
22
mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Nếu trong năm 1990, trên
thế giới chỉ có khoảng 200.000 máy tính kết nối Internet thì đến năm 1992 đã
có khoảng 1.000.000 máy tính được kết nối, và đến nay thì số lượng máy tính
được kết nối Internet đã lớn hơn rất nhiều.
Ngày nay chúng ta thấy Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực : thương
mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội ... và cũng từ đó
các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỷ
nguyên mới: Kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu
nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức
khác nhau nhưng không ai, không một thực thể nào cũng như không một
trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng
được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu.
Những tài nguyên, những thông tin, những lợi nhuận mà mạng máy tính
và Internet mang lại là vô cùng quý giá và vô cùng tận. Đó là các tin tức nóng
bỏng được cập nhật từng giây. Đó là các nguồn tri thức cực kỳ bổ ích cho sự
phát triển của con người, những bài học kinh nghiệm, những tài liệu về các
môn khoa học, là nơi giải trí thượng lưu với trò chơi, âm nhạc, hình ảnh sống
động như thật, là nơi để mua sắm mà không phải mất công đi một đường xa
đến cửa hàng với các sản phẩm được tùy chọn theo ý thích, đồng thời là nơi
để đăng ký và học trực tuyến.
Hiện nay việc chuyển văn bản và ảnh chụp thông qua máy vi tính là
chuyện bình thường. Theo các tuyến điện thoại, ngày nay có thêm mạng
không dây (Wifi) có thể trao đổi dữ liệu với các máy vi tính khác. Khi mở
máy vi tính, nó sẽ thu nạp thông tin nhập vào nó từ bất kỳ những bộ phận bên
trong lẫn bên ngoài, ngay cả khi ta vắng nhà hoặc trực tuyến (online). Chúng
ta có trao đổi thư tín, nhận tin từ các ngân hàng dữ liệu cực lớn, nối mạng với
các cuộc trao đổi, hội nghị đông đảo người tham gia do các chủ máy vi tính tổ
23
chức mà không cần ra khỏi nhà, mua sắm và thanh toán các tài khoản ngân
hàng.
Các máy vi tính nối mạng bao gồm các thông tin phổ cập, các khối lượng
kiến thức rộng lớn có thể vận dụng thực tế cho bất kỳ hoạt động nào, các cuộc
tiến trình hội nghị tranh luận trao đổi ý kiến và thông tin (forum: diễn đàn). Ví
dụ, chúng ta đặt ra câu hỏi và trong vài giây, ta nhận được câu trả lời của
những người cùng tham gia diễn đàn, cho dù là họ có mặt ở các lục địa khác
nhau.
Nhiều nhà bác học thường giữ mối liên hệ với nhau qua Internet, bởi vì
điều đó cho phép họ phổ biến nhanh chóng các công trình khoa học và kết quả
nghiên cứu. Ngày nay giáo viên có thể giảng bài qua Internet (E-learning). Họ
đưa bài giảng lên mạng kèm theo các hình ảnh đồ họa sinh động minh họa,
còn học sinh thì ngồi tại nhà lĩnh hội, nghiên cứu tài liệu mới, các thắc mắc
chưa hiểu có thể phản hồi trực tiếp với giáo viên thông qua Email hoặc diễn
đàn lập tức các câu hỏi đó sẽ được hồi đáp trả lời có khi ngay lập tức hoặc vài
ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của bạn,
hoặc có những chỉ dẫn tìm kiếm trên mạng thông qua công cụ tìm kiếm hoặc
các liên kết Website, và điều này cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vô số các
học sinh khác.
Website là một tập hợp các trang Web có một địa chỉ duy nhất trên dịch
vụ mạng (Internet) dùng để định rõ vị trí của nó, trong đó các trang Web đóng
vai trò chính, liên kết với nhau và cùng tồn tại trên một máy chủ nào đó. Việc
xem một Website luôn luôn bắt đầu với trang chủ (home page), trang giao
diện đầu tiên mang tính hướng dẫn giới thiệu người xem vào sâu hơn các
trang Web bên trong. Hầu hết các Website chứa hàng chục, hàng trăm, hay
hàng ngàn trang Website.[19]
Website là những kho tài liệu chứa các trang Web. Các trang này không
những chứa văn bản mà còn có thể bao gộp các hình ảnh, âm thanh, video... là
24
phương tiện liên lạc mạnh và hiệu quả nhất trên Internet. Các trang Web này
sử dụng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) để mô tả thông tin.
Các tài liệu này được lưu trữ thành tập tin dạng văn bản có phần mở rộng là
HTML hay HTM.
Chúng ta có thể hiểu Website như một mạng chằng chịt với hằng hà sa
số các trạm thông tin dùng chung một ngôn ngữ liên lạc và một hệ thống ghi
số địa chỉ. Nhờ đó, những trạm này có thể liên kết (Link) với nhau, cho phép
người dùng “đi” từ chỗ này qua chỗ khác chỉ với một cú trỏ chuột và nhấp
chuột. Hàng triệu người trên khắp thế giới có thể truy cập Website nhìn thấy
nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả. Đối với ngành giáo dục
Website là một lớp học của trường học nào đó trên mạng Internet. Website
bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh, phương pháp cung cấp cho các
môn học, để phục vụ và truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò
quan trọng như vậy, có thể coi Website là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên tổ chức hoạt động dạy học trên lớp đồng thời nó là kho dữ liệu khổng lồ
cho học sinh nghiên cứu và tự học để đào sâu và mở rộng kiến thức. Để truy
cập thông tin của các Website khác nhau, mỗi Website phải có địa chỉ phân
biệt với nhau. WWW (World Wide Web) sử dụng cách đánh địa chỉ của riêng
nó, gọi là URL (Uniform Resource Locator – Mã định vị tài nguyên).
1.2.2.2. Tiềm năng của mạng máy tính và Internet trong dạy học
Ngữ văn
Các phương tiện thông tin cùng với hệ thống mạng toàn cầu Internet làm
thay đổi cách con người tiếp cận tri thức: Không chỉ đọc để biết mà còn nghe,
thấy, cảm nhận sự kiện xảy ra ở xa như đang diễn ra trước mắt. Chính những
điều này đã làm cho tri thức và thông tin trở thành không biên giới, đưa mọi
hoạt động vượt ra khỏi quốc gia và mang tính toàn cầu. Ngoài ra CNTT và
Internet đang đóng vai trò là một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách
25
trong giáo dục giữa các vùng miền, là phương tiện để đi tới một “xã hội học
tập”.
1.2.2.3. Khai thác Internet trong dạy học Ngữ văn
Hiện nay, mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh đều có thể được
đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và
gởi chuyển tiếp cho nhiều người. Mạng máy tính và Internet đang ngày càng
trở thành một công cụ phổ biến, tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, giáo dục và tác động lên chính bản thân mỗi người chúng ta.
Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục
và chất lượng dạy học môn Ngữ văn là tìm kiếm nguồn tư liệu, hình ảnh, phần
mềm phù hợp để bổ sung và mở rộng những nội dung quy định trong sách
giáo khoa. Mạng máy tính và Internet là nguồn tư liệu vô tận sẽ giúp giáo
viên và học sinh đáp ứng yêu cầu đó.
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú,
sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet
là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử ghi
nhận. Muốn truy cập thông tin trên các trang Web, thì máy tính phải có một
chương trình để thực hiện quản lý truy cập thông tin gọi là trình duyệt Web.
Hiện nay có nhiều trình duyệt của các hãng phần mềm khác nhau như: Opera,
Mozilla Firefox, Netscap…, nhưng phổ biến nhất là trình duyệt Internet
Explorer với phiên bản mới nhất là 7.0.
1. Truy cập các Website
Để truy cập các Website bất kỳ ta gõ trực tiếp địa chỉ URL của nó vào
thanh địa chỉ. Khi nhập địa chỉ Website, không cần gõ “http://”, các trình
duyệt Web tự động hiểu là bạn đang muốn dùng giao thức http. Ngoài ra, với
thiết lập tùy chọn thích hợp, đối với những địa chỉ có dạng
http://www.xxx.com bạn chỉ cần đánh xxx là đủ.
26
Khi đang ở một trang Web bạn có thể nhấp chuột trên một liên kết có sẵn
trong trang đang được trình bày để đi tiếp đến các trang khác.
Trong quá trình truy cập các Website nếu thấy một trang Web hay, bạn
muốn lưu giữ lại để lần sau truy cập, bạn có thể lưu giữ trong Favorites bằng
cách nhấp chuột trên nút Add Favorites đối với trình duyệt Internet Explorer
hay nút Add Boomark đối với trình duyệt Mozilla Firefox.
2. Internet – Nguồn tƣ liệu vô tận
Về dung lƣợng: Những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối
thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất
trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu Websites liên quan đến mọi lĩnh
vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định
rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng
khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra
chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng
mặt hàng năm.
Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông
tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng
Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin
đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà
không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối
với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí.
Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm
thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép
khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với
thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản.
Về nội dung: Tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho
người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp
nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lặp lại hay nhàm
27
chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong mục tiếp
theo.
3. Lựa chọn công cụ tìm kiếm
Internet là một kho tài liệu khổng lồ với hàng tỉ tài liệu, phần mềm, hình
ảnh trên mạng. Việc tìm kiếm một tài liệu cần tham khảo là một công việc
không đơn giản và có thể mất nhiều thời gian nếu không có công cụ hỗ trợ.
Hiện nay trên Internet có một số Website hỗ trợ trong việc tìm kiếm thông tin.
Các Website này thường được gọi là công cụ tìm kiếm (Search Tool). Các
công cụ này dò tìm trên Internet những tài nguyên có chứa từ khóa mà bạn
cung cấp. Chúng có thể dò tìm dựa vào nội dung, URL hay tiêu đề của các tài
nguyên. Kết quả trả về cho bạn thường là một trang Web chứa đựng URL,
hình ảnh tiêu đề và có thể cùng với một vài mô tả chính yếu về nguồn tài
nguyên có liên quan đến từ khóa (Keyword).
4. Cách làm việc với một công cụ tìm kiếm
- Dùng trình duyệt (Internet Explorer) mở trang bắt đầu của trang công
cụ tìm kiếm.
- Nhập từ khóa bạn muốn tìm vào ô Search và nhấn Enter.
- Trang công cụ sẽ trả về kết quả là các liên kết tới các trang có liên quan
tới từ khóa cần tìm. Nếu thấy có một liên kết chứa URL mong muốn thì nhấp
chuột trên liên kết đó để xem.
Hiện nay trên Internet có rất nhiều công cụ tìm kiếm khá phổ biến. Mỗi
công cụ được thiết kế với những tính năng riêng, có thể chọn một trong số các
công cụ này để tìm kiếm thông tin trên Internet.
http://www.google.com
http://www.yahoo.com
http://www.altavista.com
28
Đây là một dịch vụ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin, hình ảnh, tin tức,
video... nhưng nó lại không phải là một bộ máy tìm kiếm như Yahoo! hay
Google mà đây là một trang Web trung gian, liên kết với 37 bộ máy tìm kiếm
khác nhau, từ những “đại gia” như Google, Google Images, Youtube... cho
đến những chàng nhỏ bé hơn như Newsvine, Reddit... Sputtr.com sẽ đem đến
cho bạn cả một nguồn dữ liệu khổng lồ. Nhập từ khoá tìm kiếm vào trang này
rồi chọn bộ máy tìm kiếm để tra cứu. Có thể nhấn vào liên kết Customize this
page để thêm hoặc xóa các bộ máy tìm kiếm, hoán đổi vị trí các bộ máy tìm
kiếm để dễ dùng hơn.[43]
Hầu hết các người truy cập mạng trên thế giới đa phần sử dùng tìm kiếm
truy vấn trên Web thực hiện qua Google. Kết quả cho thấy Google là dịch vụ
tìm kiếm tốt nhất về văn bản, tập tin, video, hình ảnh, tin tức, hay thông tin
địa phương rất chính xác, thông minh và cập nhật nhất.
5. Giới thiệu một số trang Web, diễn đàn về Ngữ văn
Cùng với những bộ môn khoa học khác, Ngữ văn góp mặt trên Internet
thông qua nỗ lực của những cá nhân, tập thể có kỹ năng tin học và am hiểu bộ
môn này. Sau đây là các trang Web tiêu biểu trong và ngoài nước.
- EVăn http://evan.vnexpress.net
- Mục Văn học trong phần Văn hóa – Nghệ thuật của Website báo Thanh
Niên http://www.thanhnien.com.vn
- Tuổi Trẻ http://www.tuoitre.com.vn với nhiều bài thơ, nhiều truyện ngắn
hay từ các cuộc thi sáng tác do báo Tuổi Trẻ tổ chức.
- Báo điện tử VietNamNet cũng có chuyên mục Văn học
www.vnn.vn/vanhoa/vanhoc với những thông tin mới nhất về những nhà văn,
về văn hóa, văn học nghệ thuật trong nước và trên thế giới.
- Trang thông tin về các tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và tư liệu rất hay
http://www.thotre.com
- Tập hợp các trang thơ của Việt Nam http://www.thovn.net
29
- Trang giới thiệu những phong tục tập quán của Việt Nam giới thiệu thế giới.
http://www.vietnam-culture.com
- Diễn đàn trao đổi, nơi hội tụ các sinh viên, học sinh, giáo viên.
http://www.olympiavn.org/forum/index.php
- Thư viện cộng đồng, kho dữ liệu khổng lồ dùng để nghiên cứu học tập
http://thuviencongdong.net
- Tập hợp các bài viết khoa học: http://vietsciences.free.
- Là nơi chia sẻ kiến thức, tài liệu, tư liệu về các môn:
http://www.thuvienkhoahoc.com/dethi
Ngoài ra còn có một số trang Web phổ biến nhất hiện nay, đã và đang hỗ
trợ đắc lực cho việc dạy và học của GV và HS như:
- http://thaytro.vn/
- http://htv4.vn/
- http://www.truongtructuyen.vn/
- http://violet.vn/
6. E-mail là công cụ học tập từ xa hiệu quả
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên Website, việc liên
lạc trực tiếp bằng thư tín điện tử (e-mail) với bạn bè, giáo viên đã mang lại kết
quả tích cực và hiệu quả. Trong thời đại Internet, việc trao đổi thông tin với
giáo viên không còn gói gọn ở vài tiết học ở trường, ở lớp. Bất cứ ở đâu và
khi nào, một hộp thư điện tử bình thường cũng giúp cho việc tương tác giữa
thầy và trò trở nên dễ dàng và tiện lợi. Những vấn đề chưa hiểu trên lớp, bài
tập không giải được hoặc đặt câu hỏi tranh luận học sinh có thể gởi Email cho
bạn bè hay giáo viên. Trong khi giao tiếp qua điện thoại khá tốn kém thì e-
mail, chat giúp các học sinh tiết kiệm được nhiều thời gian và khối lượng
thông tin chia sẻ cũng tăng đáng kể. Hiện tại, việc tiếp cận thế giới "World
30
Wide Web" đã trở nên rất quen thuộc và các phương tiện liên lạc như e-mail,
chat, VoIP… được sử dụng khá phổ biến, học sinh có thể đăng ký một hoặc
nhiều hộp thư miễn phí với dung lượng đủ lớn tại các dịch vụ như : Yahoo,
gmail, hotmail…Hộp thư điện tử giúp tăng cường giao tiếp giữa thầy và trò,
cung cấp nhiều kênh thông tin và khá linh động về thời gian. Giờ học không
thể giải quyết hết tất cả đề tài tranh luận và e-mail đã hỗ trợ khắc phục tốt vấn
đề này. Nó mang tính cá nhân hóa rất cao. Học sinh càng có điều kiện tương
tác với giáo viên thì mức độ thông tin nắm bắt càng nhiều. Giao tiếp bằng e-
mail chỉ mang lại kết quả tốt nhất khi cả hai phía thầy và trò đều tích cực sử
dụng phương tiện liên lạc này. Học từ xa qua Internet hay e-mail đều khó có
thể thay thế hoàn toàn cách học truyền thống, nhưng đây là phương tiện hỗ trợ
rất tốt. Tăng cường tương tác cũng chính là cách nâng cao hiệu quả học tập.
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn ở các trƣờng
THPT hiện nay
Hiện nay, nhiều trường học đã chú ý đến sự vận dụng CNTT vào việc
dạy học hỗ trợ GV và HS cụ thể là mạng Internet. Hầu hết các trường học đều
trang bị ít nhất là một phòng máy có đầy đủ phương tiện như: máy chiếu, âm
thanh, nối mạng Internet. Đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy GV thiết kế bài
giảng, xây dựng Website, các bài tập, tư liệu cài đặt vào máy nối mạng tạo
thành kho dữ liệu dùng chung cho GV.
Sự đột phá về Internet và công nghệ Web càng phát triển với nhiều mã
nguồn mở, nhiều dịch vụ cho phép đăng kí miễn phí có thể tạo ra được trang
Web hỗ trợ cho việc dạy học.
Trong những năm vừa qua sự phát triển thông tin ở Việt Nam có nhiều
bước tiến vượt bậc. Các chỉ số tăng trưởng về công nghệ sản xuất phần cứng,
phần mềm máy tính và số người sử dụng Internet thời gian qua đã đạt được
nhiều bước phát triển ấn tượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên việc sử dụng
mạng máy tính và Internet phục vụ cho việc dạy học nói chung và dạy học
31
môn Ngữ văn nói riêng ở các trường THPT hiện nay là chưa cao và chưa hiệu
quả là do nhiều vấn đề.
Nội dung thông tin giáo dục và phần mềm giáo dục còn nghèo nàn do ít
được đầu tư và bản thân GV còn chưa có ý thức xây dựng thông tin.
Mặc dù, đến nay có rất nhiều trang Web liên quan đến giáo dục. Website
riêng của các trường chủ yếu đó là Website của các trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp. Phần lớn nội dung các Website mới chỉ dừng lại
ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường mà không có các dịch vụ
liên quan đến học trực tuyến, nội dung giáo trình, tư liệu chưa phong phú.
Một số dịch vụ tương tác như diễn đàn, hỏi đáp có tồn tại nhưng hoặc là
không hoạt động hoặc chỉ có rất ít người tham gia trên diễn đàn. Website của
các trường phổ thông nghèo nàn hơn nhiều không có cập nhật, việc thiết kế
lập Website thực sự chưa chú ý đến việc phục vụ dạy của giáo viên và việc
học của học sinh. So với các trang Web của các trường đại học trên thế giới
thì ngay cả các trang Web tốt hiện nay của Việt Nam còn thiếu thông tin chi
tiết tới từng giáo viên, từng môn học, thư viện điện tử còn nghèo nàn, chưa có
sự liên kết với những cơ sở dữ liệu lớn của nước ngoài cũng như các trường,
thư viện trong nước phục vụ nghiên cứu. Các dịch vụ liên quan đến mượn
sách của sinh viên chưa được hỗ trợ qua mạng. Hai Website http://thaytro.vn
và http://htv4.vn có các bài giảng trực tuyến, Website http://violet.vn cung
cấp những bài giảng cho nhiều môn học khác nhau, kể cả giáo án điện tử.
Ngoài ra còn có các Website khác như http://www.elearning.com.vn là
Website học Tiếng Anh. Hai website khác phục vụ thi trắc nghiệm trên mạng
thuộc Trung tâm tin học Bưu điện Đà Nẵng www.danangpt.vnn.vn/tnghiem
và công ty Tin học Bưu điện NetSoft http://testonline.netcenter-vn.net xây
dựng. Cả hai đều chứa ngân hàng dữ liệu tổng hợp các đề thi môn học phổ
thông dựa trên bộ đề thi trắc nghiệm của Bộ GD&ĐT. Các Website cung cấp
thông tin về tuyển sinh, du học như http://www.hssv.vnn.vn/diemtuyensinh và
32
http://duhoc.vnn.vn/ tuvanduhoc. Về phần mềm phần lớn là các sản phẩm
đóng gói của nhóm nghiên cứu và phát triển sinh viên học và ADCOM
software phục vụ cho giáo viên và học sinh ôn luyện đại học bao gồm các
môn. Bên cạnh đó trình độ tin học của GV và HS còn hạn chế do đó họ chưa
thực sự quan tâm tới việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học để thay đổi các
PPDH truyền thống. Việc sử dụng các phương tiện dạy học mới, công nghệ
thông tin chỉ mới dừng ở một số tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi, bước đầu
thực hiện ở mốt số trường.
Bên cạnh đó, với suy nghĩ một chiều về tính hiệu quả không cao trong
dạy học Ngữ văn, nhiều GV ngại ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc chỉ sử
dụng một cách bất đắc dĩ trong các tiết thao giảng, thực hiện chuyên đề. Tuy
nhiên, cũng không ít GV đã lạm dụng các phần mềm Powerpoint trong dạy
học và đã tạo ra cho HS sự phân tán các giác quan giữa nghe, nhìn, quan sát
các con chữ, theo dõi các hiệu ứng. Vì vậy, họ không những không chuyển tải
trọn vẹn những kiến thức cần truyền đạt mà còn tạo ra sự “khô hoá”, “vô cảm
hoá”… các tình cảm, xúc cảm tự nhiên, làm hạn chế chất văn, chất thơ trong
từng bài dạy.
Phần mềm CNTT được giáo viên Ngữ văn sử dụng phổ biến nhất hiện
nay là phần mềm Powerpoint. Đây là phần mềm đơn giản, dễ thiết kế trình
chiếu và có tác dụng tích cực, rõ nét nhất. Khi giới thiệu, trình bày và khái
quát nội dung bài học, mỗi slide được coi là một bộ phận cũng là một hệ
thống con trong hệ thống các nội dung mà bài học cần thể hiện. Ở mỗi slide,
giáo viên có thể chọn hiệu ứng, đưa các tư liệu (phim, ảnh, nhạc, bài đọc tác
phẩm …) làm cho bài giảng sinh động lôi cuốn hơn.
Qua đó, ta thấy ở Việt Nam việc sử dụng các thành tựu của công nghệ
thông tin vào hệ thống giáo dục chưa thực sự được khai thác hết những tiềm
năng vốn có.
33
Chƣơng 2:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 12
2.1. Ƣu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
2.1.1. Website dạy học
Website DH là một PTDH được thiết kế và tạo ra nhờ các chức năng ưu
việt của các phần mềm MVT thông qua các siêu liên kết đó là các tài liệu điện
tử như: bài giảng điện tử, sách giáo khoa, ôn tập, bài tập, kiểm tra đánh giá,
hệ thống tổng hợp kiến thức cơ bản hay những kiến thức chuyên sâu về các
lĩnh vực khoa học…, trên đó gồm tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu
giao diện trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh
tĩnh, hình ảnh động…, để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý, đào tạo, giảng
dạy, tự học và tham khảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS. Website
DH thực sự là một phương tiện hữu hiệu để phổ biến kiến thức, cung cấp
thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau trên mạng máy tính.
Bài giảng điện tử
Là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt
động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua
môi trường Multimedia do máy vi tính tạo ra [19, tr. 139]. Cần lưu ý bài giảng
điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào tập mà đó
là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá
trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giảng điện tử càng
không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải
đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
34
Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được
hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường
Multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim
video (video clip).
2.1.2. Ƣu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn
Với hình thức dạy học có Website nối mạng hỗ trợ GV có thể linh động
tổ chức dạy học từ khâu kiểm tra bài cũ, tạo tình huống học tập đến khâu phân
chia và trao đổi nhiệm vụ cho HS, HS có thể tự học và trao đổi thông tin ở
nhà do đó thời gian được rút ngắn, lượng nội dung kiến thức tăng lên.
Ví dụ: HS được kiểm tra bài cũ với hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm
được hiện lên màn hình.
Đối với những tác phẩm thuộc thể loại truyện, HS có thể đọc cả tác
phẩm trong khi sách giáo khoa chỉ trích lược phần nào văn bản.
Ví dụ: HS có thể đọc cả truyện Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài mà
sách giáo khoa đã lược bớt một số đoạn. Hơn thế nữa, HS có thể dễ dàng tìm
đọc một số tác phẩm khác của nhà văn Tô Hoài từ Website dạy học.
Việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 giúp GV và HS có thể chủ động tìm kiếm các thông
tin liên quan đến tác phẩm (Thông tin về tác giả, thông tin về hoàn cảnh – thời
đại liên quan đến tác phẩm, thông tin liên quan đến thể loại truyện hay những
lời bình đánh giá về tác phẩm) và những thông tin được tìm kiếm đó là những
thông tin vừa đủ.
Ví dụ: GV và HS có thể chuẩn bị tư liệu về tác giả Nguyễn Minh Châu,
tác giả Tô Hoài... từ Website này, trước khi dạy và học tác phẩm Chiếc thuyền
ngoài xa, Vợ chồng A Phủ ...
Sử dụng Website hỗ trợ dạy học giúp cho cách phát vấn có phản hồi
nhanh nhất bởi Website là môi trường có sự tương tác.
35
Với những bài giảng điện tử không chỉ đơn thuần là những kiến thức mà
HS ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học.
Đặc biệt những ưu thế trên thật sự có ý nghĩa đối với việc dạy học thể
loại truyện ngắn. Bởi tác phẩm truyện cũng là đơn vị bài học được truyền
dưới dạng văn bản, đồ hoạ, hoạt ảnh, ảnh chụp, âm thanh và phim video
(video clip) sẽ tạo hứng thú cho HS. Nhất là HS không còn sợ, không còn
chán ghét môn Văn nữa. Đây chính là điều kiện cần thiết để văn chương thực
thi sứ mệnh giáo dục nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho HS. Thật vậy, nếu
HS không thích học Văn thì làm sao các em có thể lĩnh hội những bài học về
cuộc sống được ẩn chứa trong các tác phẩm văn chương?
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ
dạy học Ngữ văn
2.1.3.1. Hạn chế:
Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên, việc sử dụng Website hỗ
trợ dạy học Ngữ văn cũng còn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục:
- Như đã biết, dạy – học Ngữ văn không đơn thuần chỉ là cung cấp kiến
thức, kỹ năng cần thiết mà còn dạy cách tiếp nhận tác phẩm, bồi
dưỡng năng lực cảm thụ và năng lực ngôn ngữ. Hoạt động này đòi hỏi
người GV phải vận dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học
khác nhau một cách linh hoạt, phù hợp. Nếu ứng dụng CNTT không
có sự chọn lọc cho đúng tính chất, nội dung, cách thức hoặc ứng dụng
CNTT một cách thái quá, cả giờ dạy giáo viên chỉ click chuột và …
click chuột thì sẽ làm mất hết cảm xúc tự nhiên, làm hạn chế chất văn,
chất thơ trong từng bài dạy. Như vậy, hiệu quả sẽ không như mong
muốn.
- Hiện nay, nhiều giáo viên đã cố gắng ứng dụng CNTT vào dạy học.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy vẫn còn nặng về hình thức, mang
nặng tính chất trình diễn với nhiều hình ảnh, hiệu ứng rối mắt. Nhiều
36
giờ dạy GV còn ôm đồm, tham lam nhồi nhét các loại thông tin, phim,
ảnh làm mất thời gian nhưng hiệu quả giờ dạy không cao.
- Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, nếu GV thao tác quá
nhanh, học sinh không kịp chép bài, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của HS là không cao.
- Việc soạn giảng với các phần mềm mất rất nhiều thời gian, một tiết
dạy 45 phút có khi phải chuẩn bị trước vài ngày thậm chí cả tháng,
máy hư hoặc phần mềm bị lỗi …tất cả sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
giờ dạy của giáo viên.
- Trên thực tế, hầu hết HS đều say mê, thích thú được học những giờ
Văn có sự hỗ trợ của Website. Song, bên cạnh đa số học sinh tiếp cận
nhanh chóng với phương pháp học mới này vẫn còn những tồn tại:
Một số HS chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ
thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa
nghe GV giảng quên cả việc ghi bài. Một số khác gặp khó khăn trong
việc ghi chép bài: không biết lựa chọn thông tin, nội dung chính để ghi
vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ...
2.1.3.2. Khó khăn
Sử dụng Website luôn đòi hỏi môi trường có điều kiện ánh sáng, âm
thanh, kích thước phòng học phù hợp. Việc bố trí cơ sở vật chất ở mỗi trường
là khác nhau. Vì vậy, không phải trường phổ thông nào cũng đáp ứng đầy đủ
các điều kiện trên.
Sử dụng Website dạy học ít nhiều làm cho quá trình dạy học phụ thuộc
vào các thiết bị, nên cần lưu ý và biết cách khắc phục các trở ngại kĩ thuật do
hệ thống thiết bị gây nên, có khả năng làm chủ phương tiện.
Với đặc thù là dạy một môn học có tính chất “ươm trồng cảm xúc, bồi
dưỡng thẩm mĩ”, việc dạy học môn Ngữ văn, mặc dù vẫn chấp nhận sự hỗ trợ
của CNTT nhưng lại không chấp nhận sự xuất hiện thường xuyên, liên tục
37
của phương tiện này. Do vậy, việc sử dụng Website trong dạy học Ngữ văn
bao giờ cũng có tính hai mặt là tích cực và hạn chế. Vấn đề đặt ra là mỗi GV
Ngữ văn phải sáng suốt trong lựa chọn những nội dung, lựa chọn các phần
mềm CNTT phù hợp để hỗ trợ, giúp cho quá trình dạy học đạt được kết quả
như mong muốn, với mục tiêu là HS không chỉ nắm kiến thức mà còn được
bồi dưỡng năng lực cảm thụ, năng lực thẩm mĩ và biết hướng đến các giá trị
chân, thiện, mĩ.
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chƣơng trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn
Ngữ văn cho giáo viên
Website với các phần mềm tương ứng được xem là phương tiện DH mới,
hiện đại, kết hợp với các phương tiện DH truyền thống khác sẽ hỗ trợ cho GV
trong quá trình DH trên các mặt như :
- Sử dụng Website thông báo một số thông tin kiến thức, tạo vấn đề
hoặc chỉ dẫn được in ra trên màn hình, HS được yêu cầu trả lời câu
hỏi hoặc giải quyết những vấn đề liên quan đến thông tin vừa nhận.
Ví dụ: Những câu hỏi yêu cầu HS thảo luận, trình bày hiện lên trên
màn hình. HS có thể mở trang thông tin hay trang BGĐT để tìm hiểu
nội dung cần trình bày.
- Sử dụng Website có thể tạo tình huống có vấn đề để bắt đầu cho nội
dung bài học mới bằng các hình ảnh tư liệu, video clip đã được thiết
kế công phu trong tài nguyên Website, nhằm nâng cao tính trực quan
trong giờ học, làm cơ sở cho việc phát triển các năng lực tư duy của
HS như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
và góp phần rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo cho HS. Có thể sử
dụng Website tạo hứng thú cho HS tiếp nhận, giải quyết vấn đề.
38
Ví dụ: Khi học đoạn trích Vợ chồng A Phủ, HS có thể xem một số đoạn
phim, để từ đó tạo hứng thú hơn trong quá trình tìm hiểu văn bản. Trên trang
Giáo án điện tử của trang Web http://dayhocnguvan.co.cc cung cấp hai đoạn
phim về đoạn trích Vợ chồng A Phủ. Đoạn một là cảnh ngày tết, Mị muốn đi
chơi xuân. Đoạn hai là cảnh Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Có thể nói rằng
đây là hai cảnh thể hiện rõ nét diễn biến tâm trạng của Mị.
- Thông qua Website GV sẽ kiểm tra kiến thức, đánh giá kết quả của HS.
Với hệ thống bài tập bao gồm: Tự luận, trắc nghiệm được sắp xếp có hệ
thống đồng thời thông báo mức độ đạt được của HS trong quá trình làm bài
tập để từ đó HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và tự điều chỉnh
lại kiến thức. Sau khi học xong, HS vào trang bài tập và làm bài tập trắc
nghiệm ở nhà. Ngay khi vừa làm xong. HS có thể kiểm tra kết quả để tự đánh
giá kiến thức của mình. HS có thể làm lại bài tập này trên Web lần nữa,
nhưng lúc bấy giờ, các câu hỏi và câu trả lời đã được xáo trộn.
- Với hệ thống bài giảng điện tử được tích hợp từ khâu kiểm tra đến
khâu tổ chức hoạt động dạy học, GV có thể truyền đạt cho HS nắm
vững kiến thức, tạo sự hứng thú với phong cách học tập .
Ngoài ra Website còn hỗ trợ cho GV có thể trao đổi với nhau nâng cao
trình độ chuyên môn thông qua diễn đàn kết hợp với danh bạ Website tập
trung về các chuyên đề, bài giảng Ngữ văn là nguồn tham khảo quý giá.
2.2.2. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho
học sinh
Website có thể hỗ trợ cho HS trong quá trình học tập. HS có thể tự học
thông qua Website, HS rèn luyện được kỹ năng độc lập tự chủ trong học tập,
rèn luyện phương pháp sử dụng Internet và điều khiển Web để lựa chọn, tìm
kiếm và trao đổi thông tin.
Sử dụng Website hỗ trợ quá trình tự học của học sinh. Tự học là con
đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con người trong quá trình học hỏi.
39
Quá trình tự học diễn ra dựa trên hoạt động nhận thức. Kiến thức tự học là kết
quả của sự hứng thú, của sự tìm kiếm. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững
chắc, bền lâu, thiết thực và nhiều sáng tạo.
Hoạt động tự học của HS có thể phân ra thành hai dạng hoạt động: Tự
học dưới sự hướng dẫn của GV và tự học hoàn toàn.
- Tự học dưới sự hướng dẫn của GV: GV sử dụng Website, hướng dẫn
HS chọn lọc kiến thức, những vấn đề nào cần nhấn mạnh, đi sâu và cần bổ
sung thêm những kiến thức gì để phục vụ cho hoạt động trên lớp, giúp HS
nắm bắt kiến thức dựa vào các trang Web tham khảo, nội dung bài học.
- Tự học hoàn toàn: Là các kiến thức được HS tìm kiếm và tìm hiểu mà
có được khi HS không có điều kiện đến lớp, có thể tận dụng những thời gian
ở nhà nghiên cứu những vấn đề thông qua Website và diễn đàn.
Mặt khác, Website còn giúp cho HS ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến
thức đã học, có thể xem trước nội dung bài học trên Website, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Bên cạnh đó, đối với các chương trình ôn tập hoặc luyện tập cùng một
kiến thức, HS có thể làm đi làm lại nhiều lần ở các mức độ khó dễ khác nhau
tùy thuộc vào khả năng nhận thức của HS với một trình tự đã được lập sẵn
theo ý đồ thiết kế của GV. HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và
luôn tin vào tính khách quan của MVT. Cùng một lượng kiến thức, HS được
thử kiểm tra nhiều lần và luôn kiên trì phấn đấu để kết quả lần sau cao hơn lần
trước. Điều đó làm cho kiến thức của HS được củng cố sâu hơn.
Hệ thống bài tập trắc nghiệm phong phú, HS sẽ tự trả lời và kiểm tra đáp
án trên Website. Ngoài ra, với những đề bài làm văn có gợi ý sẽ giúp HS làm
các bài văn nghị luận ở nhà.
40
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh
Từ Website GV có thể xây dựng một hệ thống câu hỏi dùng để kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS. HS thực hiện các bài kiểm tra thông qua
Website. Chương trình cũng sẽ tiến hành đánh giá các câu trả lời này. Điều tất
yếu HS có thể làm bài kiểm tra vào những khoảng thời gian khác nhau, ở
những vị trí địa lý khác nhau. Song kết quả đánh giá luôn được khách quan.
Bởi với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế phần mềm Articulate
Quizmaker, Ultimate QuizShow v8.5, Hot Potatoes, Crossword Forge V 5.14
có khả năng trộn đảo vị trí các câu hỏi ở những đề khác nhau; khi đó các câu
trả lời cũng sẽ thay đổi vị trí. Điều này tránh được khuynh hướng thuộc lòng
câu hỏi và vị trí câu trả lời của HS. Từ đây có thể khẳng định rằng Website có
khả năng phát huy được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo ở HS và GV có thể
đánh giá kết quả một cách nhanh chóng, đảm bảo tính khách quan và chính
xác.
Kiểm tra đánh giá là một quá trình, đƣợc tiến hành một cách có hệ
thống. Thông qua Website dạy học Ngữ văn, HS đƣợc đánh giá
theo những cách thức nhƣ sau:
- Mức độ nắm vững tri thức (ghi nhớ, hiểu và tái hiện)
- Mức độ vận dụng kiến thức (Đề cập đến những tình huống thực tế, mức
độ sáng tạo)
- Khả năng diễn đạt hiểu biết.
Các mức độ trên đƣợc đƣợc GV kiểm tra thông qua :
- Kiểm tra vấn đáp.
- Kiểm tra viết.
- Kiểm tra trắc nghiệm.
41
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt
Nam trong chƣơng trình Ngữ văn 12
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học
Website là phương tiện có tính chuẩn hoá quốc tế để tìm kiếm, trao đổi
thông tin và giao lưu trên mạng Internet. Về phương diện DH, để xây dựng
được Website đáp ứng những yêu cầu trên, cần tuân theo một số nguyên tắc
cơ bản:
Website DH phải đảm bảo những yêu cầu của một phần mềm hỗ trợ
DH, đó là phải hàm chứa những tri thức của hai lĩnh vực giáo dục và tin học,
vì về bản chất thì nó là phần mềm được cài đặt trên máy tính để hỗ trợ hoạt
động DH của GV và HS. Đáp ứng được yêu cầu này là đề cao tính hiệu quả
của việc sử dụng nó trong điều kiện hiện nay.
Hoạt động DH rất đa dạng và phong phú bao gồm cả những hoạt động
chân tay và hoạt động trí óc vì vậy khi thiết kế Website DH phải xuất phát từ
những ý tưởng sư phạm đã được xác định rõ từ đầu, phải phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS. Website với tư cách là một phần mềm, cùng
với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt của QTDH, giải phóng người dạy
khỏi những lao động phổ thông để có thời gian đầu tư cho việc tổ chức, điều
khiển và giám sát hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo
những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của HS diễn ra tích cực, tự lực và
sáng tạo. Do vậy, Website DH vừa đáp ứng được yêu cầu của lý thuyết DH
hiện đại, vừa phát huy những thế mạnh riêng của việc sử dụng MVT và nâng
cao hiệu quả sử dụng của thiết bị DH hiện đại.
Trong Website thường có sự liên kết của nhiều Site, mỗi một Site sẽ
đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc của Website
cũng là thực hiện sự phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ.
42
Khi xây dựng một phần mềm nói chung, Website nói riêng thì việc xây
dựng cơ sở dữ liệu là hết sức quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ
dàng và thuận lợi, có kích thước tối thiểu, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay
trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt đối với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ
liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong tương lai,
như thư viện bài tập, đề thi, tranh ảnh, phim học tập... Cùng với việc xây dựng
Website, cần xây dựng công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để
mọi người đều có thể tham gia xây dựng kho dữ liệu, làm cho nó ngày càng
phong phú.
Xu hướng xây dựng phần mềm DH hiện nay là chương trình phải có
giao diện thuận tiện (dễ tìm hiểu, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các
thói quen...). Việc xây dựng Website DH cũng không nằm ngoài yêu cầu đó.
Sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao tiếp người máy quá nhiều menu, hộp
thoại, trình bày thông tin ngược với tư duy thông thường, sử dụng màu sắc, độ
tương phản không phù hợp với tâm lý thị giác sẽ là những cản trở lớn đối với
người sử dụng.
Lựa chọn công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người lập
trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của tin học, trên thị
trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều
ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có sự hiểu biết nhất định ở mức khái quát về
chúng sẽ giúp nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể hỗ trợ
được gì cho hoạt động DH. Nhờ đó có thể đưa ra nhiều yêu cầu hơn, các yêu
cầu thiết thực và có tính khả thi hơn. Việc phối hợp chặt chẽ giữa một bên là
nhà sư phạm, một bên là nhà tin học là sự cần thiết cho sự ra đời của những
sản phẩm có giá trị cao.
Vấn đề bảo mật thông tin và phát triển Website cũng cần lưu ý. Khi xây
dựng Website và ứng dụng vào DH cần xác định rõ loại thông tin, mức độ
quan trọng để phân quyền truy cập, bảo vệ và bảo mật. Đặc điểm của khoa
43
học tin học là trẻ và phát triển nhanh chóng. Vì thế, kéo dài tuổi thọ của một
chương trình vẫn là cách nghĩ, cách làm trong hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chƣơng trình Ngữ văn 12
2.3.2.1. Giai đoạn xác định và chuẩn bị
a. Xác định mục tiêu của bài học.
Nắm vững mục tiêu của từng bài học như sau:
Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài):
Kiến thức
- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của
bọn thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm
tàng ở người dân lao động.
- Phân tích được nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo
tình huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong
đoạn trích.
Kỹ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân
vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.
Tư tưởng, thái độ
Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị
của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống ngoan cường, trân trọng
khát vọng tự do ở người dân lao động.
Vợ nhặt (Kim Lân):
Kiến thức
- Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống
và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ
ngay trên bờ vực thẳm của nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân
Pháp và phát xít Nhật gây ra.
44
- Nắm được những tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp
dẫn, dựng cảnh và miêu tả tâm trạng đặc sắc của tác giả. Đó là phong
cách viết: Tạo tình huống bất ngờ, giọng kể hóm hỉnh nhưng mộc mạc,
ngôn ngữ gần với đời thường nhưng gợi cảm, lôi cuốn.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Niềm tin vào cuộc sống và tình yêu thương giữa con người.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành):
Kiến thức
- Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây
Nguyên trong những năm kháng chiến chống Mĩ.
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một
không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con
người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc
liệt bi thương vừa hào hùng.
- Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ
càng.
- Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
45
Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi):
Kiến thức
- Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh
dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm
chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình
yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức
mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong
kháng chiến chống Mĩ.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: Nghệ thuật trần thuật đặc
sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và
đậm chất Nam Bộ.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường
mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ
gìn, bảo vệ đất nước.
Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu):
Kiến thức
- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời
và nghệ thuật:
Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và
nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ
tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc
46
khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình
huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn
ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
b. Xác định mục tiêu của Website.
Dựa vào đặc điểm kiến thức của từng bài học là không chỉ cung cấp cho
HS tri thức mà còn hình thành cho các em những kỹ năng học tập như phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, tác giả đưa ra các mục tiêu sau đây khi
xây dựng và sử dụng Website:
Về kiến thức:
Sau khi học xong từng tác phẩm, đoạn trích cụ thể, HS phải lĩnh hội
được những kiến thức đã được đề ra ở mục tiêu của từng bài học.
Về mục tiêu Website làm phương tiện phục vụ:
- HS tích cực, tự lực làm việc trên Website, đóng góp, xây dựng bài học.
- HS tự lực học tập ở nhà, làm bài tập, đánh giá kết quả học tập của mình.
- GV sử dụng công cụ kiểm tra đánh giá mức độ học tập của HS.
- HS tự kiểm tra và đánh giá mức độ học tập của mình.
Về kỹ năng:
Qua quá trình dạy và học dưới sự hỗ trợ của Website, HS sẽ được hình
thành và phát triển các kỹ năng sau:
- Tự học.
- Tìm kiếm và trao đổi thông tin.
47
- Chọn lọc thông tin từ Internet và các tài liệu tham khảo để mở rộng nội
dung bài học.
- Diễn đạt, tranh luận để làm sáng tỏ nội dung bài học.
- Thói quen cộng tác và làm việc theo nhóm.
- Đánh giá và tự đánh giá.
Về thái độ:
- Phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
- Phát huy được tinh thần hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm
vụ học tập.
c. Xác định hình thức tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của Website.
Website là công cụ hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy và học ở trên
lớp cũng như hỗ trợ quá trình tự học của HS tại nhà.
Theo cơ sở lý luận của việc dạy và học thì có rất nhiều cách thức,
phương pháp giúp cho GV tổ chức hoạt động nhận thức cho HS chiếm lĩnh
kiến thức, tích cực, tự lực trong quá trình nghiên cứu học tập. Để tích cực hoá
hoạt động học tập của HS, ngoài hình thức tổ chức học toàn lớp như hiện nay,
nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay
tại lớp.
Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo
điều kiện cho mỗi HS trong lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (Được tự
nghĩ, được tự làm việc một cách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu dạy học.
1. Việc tổ chức học tập cá nhân có thể nhƣ sau:
- Làm việc chung với cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức và hướng dẫn HS.
- Làm việc cá nhân: HS trả lời nội dung vào phiếu học tập.
- Làm việc chung với cả lớp: GV chỉ định một vài HS trình bày vấn đề.
Các HS khác theo dõi, gợi ý và bổ sung.
2. Hình thức học tập theo nhóm đƣợc tiến hành nhƣ sau:
48
- Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức,
chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn
gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề cần lưu ý khi trả lời các câu hỏi.
- Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm, có nhóm trưởng, thư ký
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Từng cá nhân
làm việc độc lập sau đó thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ
trong nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội dung (vấn đề) của
nhóm mình.
- Làm việc chung cả lớp: Các nhóm lần lượt trình bày và thảo luận chung
(Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau). GV tổng
kết và chuẩn xác kiến thức.
d. Xác định nội dung của Website.
Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12 cần cung cấp cho GV và HS những nội dung sau:
Trang chủ
Giới thiệu
Tin tức
Diễn đàn
Dạy và học Ngữ văn
Giáo án điện tử
Phiếu học tập
Các tác giả
Nhiệm vụ về nhà
Đề tự luận
Bài tập trắc nghiệm
Đề thi tham khảo
Tác phẩm truyện Việt Nam
49
SGK điện tử
Tài nguyên
Video
Hình ảnh
Download
Thư giãn
Hướng dẫn
2.3.2.2. Giai đoạn phát triển và thiết kế Website:
- Thiết kế giao diện.
- Tổ chức thông tin và xây dựng nội dung của Website.
Trang chủ: Là trang chính của hệ thống Website dạy học, xuất hiện
đầu tiên khi vào nội dung chi tiết của các mục Website.
50
Hình 2.1: Trang chủ Website dạy học Ngữ văn
51
Trang giới thiệu: Trên Menu chính, click vào trang giới thiệu. Trang
này, giới thiệu về Website dạy học Ngữ văn với tất cả những nội dung được
hiển thị trên màn hình.
Hình 2.2: Trang “Giới thiệu”
52
Trang tin tức: Trang này cập nhật và cung cấp những tin tức về giáo
dục.
Hình 2.3: Trang “Tin tức”
Trang diễn đàn: Trang này được thiết kế nhằm thông tin hai chiều
giữa người sử dụng với người thiết kế, giữa những người sử dụng với
nhau. Đây là trang rất hữu ích giúp GV và HS, HS với HS trao đổi, góp
53
ý, thảo luận trực tuyến khi không có điều kiện gặp mặt. Trang diễn đàn
là trang mã nguồn mở được đăng ký miễn phí trên Internet, khi đến
trang này, GV và HS có thể tạo một tài khoản với một địa chỉ Email sẽ
trở thành thành viên của diễn đàn có thể xem bài viết, trao đổi, thảo
luận trên mạng.
Hình 2.4: Trang “Diễn đàn”
54
Trang dạy học Ngữ văn: Trang này bao gồm nhiều trang thành phần.
Trang giáo án điện tử: Ðây là công cụ hỗ trợ cho giáo viên nhằm tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS ở trên lớp học. Trang này được biên
soạn dựa trên các phần mềm đồ hoạ như: Macromedia Flash, thuận tiện
cho GV sử dụng dễ dàng và trực quan. Bao gồm 5 bài giảng điện tử: Vợ
chồng A Phủ (Trích), Vợ nhặt, Rừng xà nu, Những đứa con trong gia
đình (Trích), Chiếc thuyền ngoài xa.
Hình 2.5: Trang “Giáo án điện tử”
55
Hình 2.6: Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt
Trang phiếu học tập: Trang này được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ
cho GV và HS trên lớp học, tổ chức hoạt động dạy và học theo định
hướng của các câu hỏi trên phiếu.
Hình 2.7: Trang “Phiếu học tập”
56
Hình 2.8: Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
Trang các tác giả: Trang này cung cấp những tư liệu về tác giả, giúp HS
và GV tìm hiểu về tác giả.
Hình 2.9: Trang “Các tác giả”
57
Click vào chọn tác giả muốn tìm hiểu từ trang này. Giả sử click vào
“Nhà văn Tô Hoài”
Hình 2.10: Trang về “Nhà văn Tô Hoài”
58
Trang nhiệm vụ về nhà: Trang này cung cấp những yêu cầu cụ thể mà
GV đặt ra để HS thực hiện ở nhà, sau khi tìm hiểu xong một tác phẩm, đoạn
trích.
Hình 2.11: Trang “Nhiệm vụ về nhà”
Hình 2.12: Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ
59
Đề tự luận: Với một số đề bài làm văn tiêu biểu có gợi ý, trang này giúp
HS ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận từ các đề bài
trên; giúp GV hướng dẫn HS ôn tập, rèn luyện kĩ năng làm văn cho HS.
Hình 2.13: Trang “Đề tự luận”
Hình 2.14: Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu
60
Trang bài tập trắc nghiệm: Đây là công cụ hỗ trợ cho GV và HS trong
việc hướng dẫn và ôn tập, củng cố kiến thức, với những bài tập trắc nghiệm
soạn riêng cho Website. Sau khi HS làm xong bài tập, có ngay kết quả từ
phần mềm xây dựng bài tập trắc nghiệm này. Ngay sau đó, câu hỏi và câu trả
lời sẽ được xáo trộn để HS có thể tự làm lại lần nữa.
Hình 2.15: Trang “Bài tập trắc nghiệm”
61
Trang đề thi tham khảo: Ngoài các bài tập, trang đề thi tham khảo là
kho tư liệu cung cấp thêm những đề thi ở các năm học dành cho HS
tham khảo: Các đề thi Đại học – Cao đẳng – Tốt nghiệp THPT- Học kỳ
1, Học kỳ 2, nhằm giúp cho HS định hướng và có thêm thông tin từ các
đề thi trên.
Hình 2.16: Trang “Đề thi tham khảo”
Trang tác phẩm truyện Việt Nam: Trang này cung cấp trọn vẹn văn bản
truyện. HS và GV không phải mất nhiều thời gian tìm kiếm để có thể đọc
được đầy đủ cả tác phẩm khi SGK chỉ trích lược một đoạn.
62
Hình 2.17: Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam”
63
Trang tài nguyên: Là kho tư liệu thông tin về tác giả, tác phẩm với nội
dung phong phú. Bao gồm: Video, Hình ảnh, Download.
Trang video: Tập hợp các đoạn phim được làm từ một số tác phẩm
truyện.
Hình 2.18: Trang “Video”
Trang hình ảnh: Đây là một tập hợp ảnh phong phú về nhiều đề tài. Hỗ
trợ cho GV và HS trong quá trình dạy và học bằng những hình ảnh trực quan,
sinh động.
64
Hình 2.19: Trang “Hình ảnh”
Trang download: Trang này có các bài giảng điện tử được xây dựng dưới
mô hình trình chiếu của Flash và giáo án thể hiện trên Word, giúp HS và GV
có thể in ấn sau khi download, để phục vụ cho việc dạy và học của mình.
Hình 2.20: Trang “Download”
65
Trang thƣ giãn: Mục thư giãn trên Website là nơi dành cho GV và HS
có thể ghé thăm sau những giờ phút học tập căng thẳng. Có nhiều loại
hình như nghe nhạc, xem phim, truyện vui, trò chơi Flash, trò chơi ô
chữ.
Hình 2.21: Trang “Thư giãn”
- Tạo các kết nối nội dung vào Website: Sau khi đã xây dựng và đưa nội
dung vào các trang Web, tiếp theo là tạo liên kết đến từng trang.
- Theo dõi, kiểm tra, cập nhật, bổ sung và bảo trì Website.
66
Sau khi hoàn tất việc xây dựng Website, tiến hành kiểm tra và sửa lỗi
trên máy cục bộ xem xét lại các liên kết, các hình ảnh đồ hoạ, các nội dung
trong trang Web có bị gãy và đã chính xác hay không.
Với tiêu chí xây dựng trang Web phải đầy đủ, nội dung chính xác, giao
diện đồng nhất, rõ ràng, thân thiện và dễ sử dụng, tạo thuận tiện cho việc
chỉnh sửa, thêm bớt và phát triển Website sau này.
Thông tin Internet, Website thay đổi cập nhật từng ngày và nhu cầu sử
dụng của người truy cập đòi hỏi càng cao do đó theo định kỳ, hàng tuần, kiểm
tra các kết nối với các Website bên trong và bên ngoài luôn luôn trong trạng
thái bình thường. Các thông tin mới về giáo dục, sự kiện đất nước luôn cập
nhật mới để cho họ đỡ bớt nhàm chán.
Từ diễn đàn và thông tin phản hồi giúp biết được nhu cầu sử dụng của
người dùng, từ đó quyết định thêm bớt thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu sử dụng của họ.
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chƣơng trình Ngữ văn 12
Quy trình sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ dạy học có thể thực
hiện như sau:
2.3.3.1. Đối với GV
Quy trình tiến hành theo các bƣớc
1. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS mà GV đã giao nhiệm vụ về nhà, ghi
nhận lại sự chuẩn bị và chưa chuẩn bị của HS bằng những điểm số.
2. GV sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hay một câu hỏi tự luận nhỏ
ở trang Bài giảng điện tử, để kiểm tra kiến thức và mức độ học bài của HS.
3. GV mở trang Bài giảng điện tử chọn bài để dạy. Trong bước này GV
có thể sử dụng nhiều cách thức khác nhau để tổ chức cho HS hoạt động nhằm
đạt tới mục tiêu học tập.
67
- Có thể sử dụng đoạn phim, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh hay một hình
ảnh mô phỏng để thể hiện nội dung bài học. VD: Giới thiệu các tác phẩm tiêu
biểu của nhà văn Nguyễn Minh Châu bằng cách cho HS xem các trang bìa
của tác phẩm đã được chụp lại.
- Có thể cung cấp gợi ý cho HS tiến hành tìm hiểu trên Website để HS tự
lực tìm ra kiến thức và đề xuất. Sử dụng trang thông tin, tư liệu để dẫn dắt HS
vào bài học. VD: HS tìm hiểu về tác giả Nguyễn Trung Thành từ tư liệu đã
được cung cấp trên trang “các tác giả”. Từ đó, HS rút ra những ý chính khi
giới thiệu về Nguyễn Trung Thành.
- Sử dụng Website để tạo tình huống, đặt vấn đề cần giải quyết, tạo hứng
thú cho HS tiếp nhận. VD: HS xem đoạn phim về xã hội Việt Nam năm 1945.
Sau đó, tìm hiểu nội dung về hiện thực nạn đói năm 1945 – một nội dung
chính ở tác phẩm Vợ nhặt.
- Sử dụng Website để cung cấp tư liệu, thông tin cho HS để giải quyết
vấn đề. VD: HS sẽ chuẩn bị bài ở nhà với những nội dung trên trang phiếu
học tập. HS giải quyết nhiêm vụ về nhà là những yêu cầu cụ thể chuẩn bị bài
mới và củng cố kiến thức bài cũ.
- Định hướng HS điều chỉnh hoạt động, kiểm tra đánh giá quá trình học
tập của HS. VD: HS làm bài tập trắc nghiệm gồm 15 câu ở bài học tác phẩm
Rừng xà nu, biết được kết quả sau khi vừa làm xong. HS sẽ có thể nảy sinh
những vấn đề thắc mắc về nội dung bài học. Điều này giúp cho HS nhận thức
bài học một cách sâu sắc.
- Với hệ thống các bài kiểm tra tự luận, trắc nghiệm và hệ thống kiến
thức, thông qua Website GV sẽ kiểm tra kiến thức, đánh giá kết quả của HS.
2.3.3.2. Đối với HS
Quy trình sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ hoạt động học của HS
bao gồm ở trên lớp học và ở nhà
68
a. Sử dụng ở trên lớp học:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ từ GV, từ nhóm phân công, tiến hành làm
việc bằng cách truy cập vào trang như: SGK điện tử, bài giảng điện
tử, thông tin - tư liệu, phiếu học tập để làm việc độc lập tìm lời giải
đáp cho vấn đề đã được phân công.
- HS thảo luận: Trong nhóm thảo luận trao đổi để khẳng định lại
nhiệm vụ được giao thêm đúng đắn.
- Dựa vào kết quả của nhóm, mỗi nhóm cử HS đại diện trình bày
trước lớp. Các HS khác lắng nghe, góp ý và bổ sung.
- HS ghi nhận lại kiến thức chuẩn xác của GV mà GV đã tổng kết.
- Nhận nhiệm vụ về nhà.
b. Sử dụng ở nhà:
Website này thiết kế nhằm cung cấp hỗ trợ cho HS tự lực học tập ở
nhà bằng những cách thức sau:
- HS có thể vào các trang bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm, để làm
bài tập theo yêu cầu của GV.
- HS có thể sử dụng trang sách giáo khoa điện tử và các liên kết khác
để nghiên cứu trước bài học. Nếu có những điều chưa hiểu, chưa rõ
có thể vào trang diễn đàn để trao đổi với các bạn cùng lớp hoặc với
GV để giải đáp thắc mắc. Bên cạnh đó HS có thể vào trang kiểm tra
đánh giá để đánh giá mức độ nhận thức và thành quả học tập của
mình.
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong
chƣơng trình Ngữ văn 12 theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh
với sự hỗ trợ của Website
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại
Việt Nam
69
- GV: Tìm kiếm và lựa chọn những nội dung, hình ảnh phù hợp với bài
học từ các trang thông tin trên Web. Điều chỉnh lại các phiếu học tập (nếu
cần).
- HS: Tìm hiểu các thông tin về tác giả, tác phẩm sẽ học từ các tư liệu
trên Web. Soạn bài từ trang phiếu học tập.
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại
Việt Nam
Trong điều kiện cơ sở vật chất của trường đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
khi dạy học với sự ứng dụng của CNTT. Mỗi HS được trang bị một máy vi
tính có nối mạng Internet, thì giờ học tác phẩm truyện hiện đại được tiến như
sau:
2.4.2.1. Kiểm tra bài cũ và sự chuẩn bị của HS với sự hỗ trợ của
Website
Kiểm tra bài cũ với những câu hỏi trắc nghiệm hiện lên trên màn hình.
2.4.2.2. Giới thiệu bài mới và hệ thống hoạt động đọc văn với sự hỗ
trợ của Website
GV giới thiệu các trang trên Web về tác giả, bài giảng điện tử, tác phẩm
truyện là những nguồn tư liệu sẽ phục vụ cho việc tìm hiểu bài.
2.4.2.3. Tổ chức hoạt động đọc hiểu từ những yếu tố ngoài văn bản
- Tiểu dẫn về tác giả, tác phẩm: HS được xem hình ảnh về tác giả, những
trang bìa tác phẩm của tác giả đó.
- GV tổ chức cho HS tiếp cận và nhận biết về hoàn cảnh ra đời, nhan đề
tác phẩm
- Tìm hiểu về các nhân vật truyện ở trang tác phẩm truyện: HS tóm tắt,
chia bố cục…
2.4.2.4. Tổ chức đọc văn bản
GV yêu cầu HS đọc đoạn tiêu biểu của tác phẩm, đoạn trích; trên màn
hình sẽ hiển thị cỡ chữ lớn, HS dễ dàng nhìn thấy.
70
2.4.2.5. Tổ chức tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
- Hoạt động nhóm: Theo nội dung cụ thể của từng bài học, GV tổ chức
cho HS thảo luận, tìm ý trả lời, chuẩn bị thuyết trình. GV đặt câu hỏi nêu vấn
đề, phân nhóm, yêu cầu về thời gian, sau khi thảo luận nhóm cử đại diện trình
bày vấn đề.
- Hoạt động hỏi – đáp: Hoạt động này diễn ra thường xuyên trong giờ
học. GV đặt câu hỏi, HS vào các trang thông tin trên Web tìm hiểu để trả lời.
Tùy vào nội dung của từng vấn đề bài học mà GV đặt câu hỏi lớn, nhỏ khác
nhau.
2.4.2.6. Diễn giảng với sự hỗ trợ của Website
Khi GV diễn giảng một chi tiết hay một đoạn đặc sắc. Trên màn hình sẽ
hiển thị chi tiết ấy, HS chú ý nghe GV diễn giảng. Từ đó, HS nhận thức và
nêu cảm nghĩ.
2.4.2.7. Sử dụng hệ thống bài tập soạn riêng cho Website
- Hệ thống bài tập soạn riêng cho Web được thiết kế theo từng bài.
VD: Sau khi học xong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, HS vào trang
Web làm bài tập tự luận và trắc nghiệm về tác phẩm này. Bài tập tự luận gồm
4 đề nghị luận, có gợi ý rõ ràng về các nội dung của tác phẩm này, GV sẽ yêu
cầu HS làm 1 đề trong số các đề đó. Bài tập trắc nghiệm, HS tự làm ở nhà, tác
phẩm Chiếc thuyền ngoài xa có 15 câu hỏi, HS trả lời bằng cách click vào
chọn đáp án. HS sẽ được chấm điểm cụ thể trên màn hình bằng phần mềm tạo
câu hỏi trắc nghiệm.
- Hệ thống bài tập trắc nghiệm soạn riêng cho Web được HS sử dụng ở
nhà theo yêu cầu của GV, để tự kiểm tra, đánh giá. Sau khi làm xong các câu
hỏi và câu trả lời sẽ được xáo trộn, HS có thể làm lại nhiều lần.
71
2.4.3. Hƣớng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh
giá
Yêu cầu HS vào trang Web sau giờ học để thực hiện các nhiệm vụ về
nhà. Đó là những công việc cụ thể đã đặt ra bao gồm ôn tập lại kiến thức đã
học và chuẩn bị bài mới.
2.4.4. Tiến trình bài học:
- Mô hình chung:
Dựa theo mô hình kiểu bài đọc hiểu tác phẩm [53], tác giả mô tả hoạt
động dạy học một văn bản truyện như sau:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nhóm hoạt động 1: Hƣớng dẫn HS HS đọc, tìm hiểu yếu tố
đọc, tìm hiểu những yếu tố ngoài văn ngoài văn bản
- HS truy cập trang Web; đọc, nắm bản
- Hướng dẫn HS truy cập trang Web; bắt tóm tắt những thông tin chính
về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng đọc, tìm hiểu thông tin về tác giả, xuất
xứ, hoàn cảnh sáng tác… tác…
- Đặt câu hỏi để HS thảo luận, trình - Trình bày nội dung theo câu hỏi
GV đặt ra. bày.
- Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có) - Chốt vấn đề, bổ sung kiến thức (nếu
- Trả lời vào phiếu học tập và ghi cần).
chép bài.
HS đọc và tìm hiểu văn bản Nhóm hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS
đọc và tìm hiểu văn bản
1. Bƣớc 1: Tiếp cận – Nhận biết:
- Đọc văn bản. - Hướng dẫn HS đọc văn bản (HS có thể
- HS tóm tắt, tìm bố cục. đọc văn bản ở SGK hoặc trên trang Web).
72
- Hướng dẫn HS tóm tắt và tìm bố cục của - Tìm ý chính mỗi phần, sau đó
văn bản. HS trả lời vào phiếu học tập.
- Câu hỏi tìm ý chính mỗi phần.
2. Bƣớc 2: Tìm hiểu chi tiết:
- Tổ chức cho HS tìm hiểu về tình huống - HS đọc, trao đổi, trình bày ý kiến
truyện. về vấn đề GV hướng dẫn, gợi ý.
- Yêu cầu HS suy nghĩ về nhan đề tuyện. - HS truy cập trang Web theo
- Hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống các hướng dẫn của GV để tìm hiểu hệ
nhân vật của truyện. thống các nhân vật của truyện (có
- Nêu vấn đề, tổ chức thảo luận nhóm. thể xem một số đoạn phim trên
- Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật đặc giáo án điện tử).
sắc của văn bản. - Đánh giá nội dung tư tưởng,
- Chọn chi tiết hay để giảng hoặc phân nghệ thuật, ý nghĩa.
tích một tình tiết (vấn đề), gợi ý HS phát - Thảo luận nhóm và trình bày vấn
biểu cảm nhận. đề theo yêu cầu của GV.
- Tóm lại vấn đề chủ yếu. - HS trả lời vào phiếu học tập và
ghi chép bài.
3. Bƣớc 3: Tổng kết bài học:
- Tổng kết về nội dung và nghệ thuật của - Vận dụng tri thức, trình bày
những nhận định suy nghĩ về bài truyện.
- Gợi ý so sánh, mở rộng vấn đề (tác giả, học.
- Ghi bài. tác phẩm)
- Yêu cầu HS nắm vấn đề cơ bản ở phần - Liên tưởng, khắc sâu kiến thức.
ghi nhớ.
- Giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị cho bài
học tiếp theo.
73
- Thao tác cần chú ý:
Khi sử dụng các phầm mềm thiết kế giáo án điện tử phải thận trọng,
cân nhắc để lựa chọn các hiệu ứng phù hợp về màu sắc, kiểu chữ, cỡ
chữ, cách chạy chữ, thiết kế màn hình, âm thanh, tiếng động phải phù
hợp, tránh lạm dụng.
Giáo án điện tử cần phải được thiết kế một cách khoa học, để qua từng
slile chi tiết, học sinh phải nhận biết được những nội dung nào là nội
dung chính cần ghi chép, nội dung nào là phần diễn giải của giáo
viên… Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý đến khả năng tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi chép bài của học sinh để có hướng
điều chỉnh kịp thời.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên là người hướng dẫn học sinh học
tập chứ không đơn giản chỉ là người phát động, cung cấp thông tin. Do
vậy, giáo viên phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn
phim phục vụ bài dạy có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài dạy, tránh
tham lam, nhồi nhét các loại thông tin, phim, ảnh không phù hợp làm
giảm hiệu quả bài dạy.
Tiến trình dạy học sau đây được áp dụng cho cả 5 tác phẩm, đoạn trích:
Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ” (Trích), Rừng xà nu, Những đứa con trong gia
đình (Trích), Chiếc thuyền ngoài xa. Lý do chọn lựa các bài học này để thực
hiện tiến trình dạy và học trong luận văn vì đây là các bài học mang tính chất
cơ bản và trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 HKII, đặc biệt là thể loại
truyện ngắn, các kiến thức trong tác phẩm, đoạn trích dễ tạo tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian không cho phép để
thực hiện hết các tác phẩm thuộc các thể loại khác.
74
Tiến trình dạy học : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời
và nghệ thuật:
Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và
nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ
tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc
khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình
huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn
ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tƣ tƣởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
75
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Chiếc thuyền ngoài
xa.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu chia làm mấy giai đoạn?
Đặc điểm các tác phẩm của ông trong từng giai đoạn?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nêu xuất xứ tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
5. Qua việc tóm tắt tác phẩm, anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình
huống? Đó là tình huống nào?
76
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Khi chụp được bức tranh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Trong bức ảnh mà người nghệ sĩ cho là “thành công ngoài sự mong đợi
ấy” con người có xuất hiện không? Con người đóng vai trò gì ở đây?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích”
của ngoại cảnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của thiên nhiên, người nghệ sĩ đã chứng
kiến cảnh tượng gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Chứng kiến cảnh tượng ấy tác giả thể hiện thái độ như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Cảnh tượng bạo lực mà Phùng chứng kiến hoàn toàn đối lập với “chân
lí của sự hoàn thiện” mà anh vừa chứng kiến ở trên. Hãy chỉ ra những
77
đối lập đó?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13. Người đàn bà hàng chài xuất hiện với chân dung như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Suy nghĩ của anh (chị) về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Từ đó, anh (chị) rút ra nhận xét về người đàn bà hàng chài trong đoạn
này?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
19. Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người
đọc điều gì về tính cách của nhân vật?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20. Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn
78
cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
21. Nhân vật Đẩu “vỡ ra” điều gì và đang suy nghĩ những gì sau khi nghe
câu chuyện của người đàn bà hàng chài?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
22. Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
23. Nhân vật “tôi” đóng vai trò như thế nào trong tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
24. Chứng kiến câu chuyện giữa người đàn bà hàng chài với chánh án
Đẩu, nhân vật “tôi” vỡ ra điều gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
25. Biểu tượng Chiếc thuyền ngoài xa gợi ra ý nghĩa gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
26. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
27. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?
79
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
28. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu sử dụng thành công
bút pháp đối lập. Điều đó chủ yếu có tác dụng gì?
A. Tạo ra sự gãy khúc về kết cấu để gây ấn tượng.
B. Để thể hiện một cách tự nhiên về những nghịch lí của cuộc đời.
C. Tạo ra những cảm xúc khác nhau.
D. Làm cho cốt truyện liền mạch.
29. Hoàn thành phát biểu sau đây của nhà văn Nguyễn Minh Châu: “Nhà
văn không có quyền nhìn sự vật một cách đơn giản và nhà văn cần phấn
đấu để ................... vào các tầng sâu lịch sử”
A. đưa vẻ đẹp của cuộc đời
B. đưa cái ác, cái xấu
C. đào xới bản chất con người
D. đưa cái Chân, cái Thiện
Tổng số câu hỏi trong phiếu học tập là 29. GV có thể lựa chọn các câu hỏi sau
đây: 1, 5, 6, 7, 10, 11, 13, 14, 15, 20, 21, 24, 25, 26…để phù hợp với điều
kiện thời gian và tình hình lớp học.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phƣơng pháp : Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
80
Lời vào bài: Nếu như ở giai đoạn trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh
Châu thường giàu cảm hứng lãng mạn, đậm chất sử thi, chất anh hùng ca; thì
sau giai đoạn này, tác phẩm của ông đậm chất đời tư, thế sự với nhiều bi kịch
nhức nhối. Nguyễn Minh Châu đã trăn trở, tìm tòi một hướng đi mới cho văn
học, một cách biểu hiện con người và cuộc sống khác trước. Nhà văn đã
hướng những trang viết của mình đến những vấn đề đời tư, đời sống cá nhân
phức tạp, quan tâm đến từng số phận con người cụ thể. Tâm điểm của những
khám phá nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu là con người trong cuộc mưu
sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những cây bút tiên phong của văn
học Việt Nam thời kì đổi mới.
Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những sáng tác tiêu biểu của
Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh
Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học
ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
GV CỦA HS
Hoạt động 1: Hƣớng A. Tìm hiểu vài nét về tác
dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm
yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả
- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Minh Châu
thảo luận và trình bày (1930-1989)
nội dung tìm hiểu vài - Quê: Làng Thơi, xã Quỳnh
Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh nét về tác giả và tác
Nghệ An. phẩm.
- Đầu 1950 ra nhập quân đội
GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu - Từ 1952 - 1958 công tác và
81
nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của chiến đấu tại sư đoàn 320.
việc. GV, HS mở trang - Năm 1960 công tác tại
1. Nêu một vài nét chính Web tác phẩm phòng văn nghệ quân đội.
về tác giả Nguyễn Minh truyện tìm hiểu và - Năm 1972 được kết nạp vào
Châu? thảo luận để trình hội nhà văn Việt Nam.
2. Sự nghiệp sáng tác bày 2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai
của Nguyễn Minh Châu đoạn
chia làm mấy giai đoạn? - Trước1975:
Đặc điểm các tác phẩm + Cảm hứng sử thi, lãng mạn
của ông trong từng giai với giọng điệu ngợi cao trang
đoạn? trọng.
3. Sau 1975, các sáng tác + Nhân vật trung tâm là những
của Nguyễn Minh Châu - HS dựa vào phần người lính, người anh hùng
có sự đổi mới như thế chuẩn bị trước bài trong chiếu đấu.
nào? Tại sao ông lại có học để trao đổi với + Ngôn ngữ trữ tình, lãng
sự đổi mới như vậy? bạn. mạn.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Cửa sông (Tiểu thuyết)
GV: Mở trang Web giới . Những vùng trời khác nhau
thiệu cho HS. (Tập truyện ngắn)
GV: Cung cấp cho HS . Dấu chân người lính (Tiểu
sử dụng các trang Web thuyết)
Trang tác giả Nguyễn - HS trả lời vào - Sau 1975:
Minh Châu, Tác phẩm phiếu học tập câu + Chuyển sang cảm hứng
truyện Chiếc thuyền hỏi 1,2,3 nhân sinh, thế sự; khai thác
ngoài xa và trang Bài cuộc sống ở góc độ đời tư đời
giảng điện tử để HS tự sống con người.
82
tìm hiểu và nghiên cứu. + Nhân vật trung tâm là những
con người trong cuộc mưu
sinh, trong hành trình nhọc
nhằn kiếm tìm hạnh phúc và
hoàn thiện nhân cách.
+ Ngôn ngữ đời thường, bình
dị nhưng giàu tính chính luận,
triết luận.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Bức tranh (Tập truyện ngắn)
. Người đàn bà trên chuyến
tàu tốc hành (Tập truyện
ngắn)
. Bến quê (Tập truyện ngắn)
GV: Nêu xuất xứ tác - HS trình bày xuất II. Tác phẩm
phẩm? Theo anh (chị), xứ tác phẩm, đưa - Xuất xứ: Sáng tác năm 1983,
tác phẩm này có vị trí ra ý kiến đánh giá in lần đầu trong tập Bến quê.
như thế nào trong sự của cá nhân về tác Sau được tác giả đưa vào tập
nghiệp sáng tác của phẩm. Chiếc thuyền ngoài xa, năm
Nguyễn Minh Châu giai 1988.
đoạn sau 1975? - Vị trí:
+ Chiếc thuyền ngoài xa là tác
phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp
cận đời sống từ góc độ đời tư
– thế sự của Nguyễn Minh
Châu trong giai đoạn sáng tác
sau 1975.
83
+ Chiếc thuyền ngoài xa là
tác phẩm đánh dấu sự thành
công quá trình đổi mới tư duy
nghệ thuật của Nguyễn Minh
Châu. Hoạt động 2: Tổ chức
cho học sinh trình bày B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tóm tắt và tìm bố cục của tóm tắt và tìm bố cục
văn bản tác phẩm.
GV kiểm tra phần tóm 1. Tóm tắt
Theo yêu cầu của trưởng tắt của HS
GV hệ thống các sự kiện - HS lắng nghe phòng, nghệ sĩ Phùng đến
chính lên bảng, gọi 1 HS vấn đề. vùng biển là nơi anh đã từng
tóm tắt văn bản - HS mở trang chiến đấu để chụp một tấm
SGK điện tử, trình ảnh cho cuốn lịch năm sau.
bày phần tóm tắt Anh đã phát hiện và chụp
đã làm ở nhà. được “một cảnh đắt trời cho”
đó là cảnh một chiếc thuyền
ngoài xa đang ẩn hiện trong
biển sớm mờ sương. Nhưng
khi chiếc thuyền vào bờ, anh
đã kinh ngạc hết mức khi
chứng kiến từ chính chiếc
thuyền đó cảnh một người
chồng đánh đập vợ hết sức dã
- HS theo dõi các man, đứa con vì muốn bảo vệ
sự kiện chính, tự mẹ đã đánh trả lại cha mình.
bổ sung phần tóm Những ngày sau đó, sự việc
84
tắt của mình. luôn lặp lại và Phùng đã ra
tay can thiệp. Chánh án Đẩu
(người đồng đội cũ của
Phùng) mời người đàn bà đến
toà án huyện. Tại đây, chị đã
từ chối sự giúp đỡ của Đẩu
và Phùng, nhất định không
chịu bỏ chồng, đưa ra lí do
bằng chính câu chuyện kể về
đời mình. Tấm ảnh của
Phùng được chọn vào bộ lịch
năm sau, trở thành kiệt tác
nghệ thuật. Mỗi lần ngắm
tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen,
bao giờ Phùng cũng thấy hiện
lên cái màu hồng hồng của
ánh sương mai cùng với hình
ảnh người đàn bà lam lũ,
nghèo khổ.
GV: Văn bản truyện - Tìm bố cục của 2. Bố cục: Ba phần
Chiếc thuyền ngoài xa văn bản và nội - Phần 1 (từ đầu đến “chiếc
chia thành mấy phần? Nội dung từng phần. thuyền lưới vó đã biến mất?):
dung từng phần. - HS thảo luận, Hai phát hiện của người nghệ
GV: Định hướng bố cục
đưa ra một số cách sĩ nhiếp ảnh.
3 phần của văn bản xác định bố cục. - Phần 2: (từ “Đây là lần thứ
truyện cho HS. - Trả lời câu hỏi 4 hai… giữ phá”): Câu chuyện
GV: Nêu kết luận về bố ở phiếu học tập. của người đàn bà hàng chài ở
85
toà án huyện. cục.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Tấm
ảnh được chọn trong “bộ lịch
năm ấy”
Hoạt động 3: Tổ chức II. Tìm hiểu chi tiết
cho học sinh tìm hiểu về 1. Tình huống truyện
a. Ba tình huống chính: tình huống truyện
- Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng - Trong mục hoạt động
choáng ngợp trước vẻ đẹp của này được tổ chức như
thiên nhiên vùng phá nước. hoạt động 2
GV: Qua việc tóm tắt tác - HS tiếp nhận vấn - Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng
phẩm, hãy cho biết đề lắng nghe và kinh ngạc khi chứng kiến cảnh
truyện có mấy tình theo dõi. bạo hành của gia đình người
huống? Đó là những tình - HS tham khảo đàn bà hàng chài.
huống nào? giáo án điện tử, - Tình huống 3: Phùng và Đẩu
tìm hiểu, trả lời. ngạc nhiên khi người đàn bà
- Hs trả lời câu hỏi nhất định không chịu bỏ người
5 vào phiếu học chồng tàn ác.
tập.
GV nêu vấn đề: Như đã
nói ở phần tóm tắt, phát b. Ý nghĩa của tình huống
hiện thứ nhất của người - Các nhóm làm truyện:
nghệ sĩ nhiếp ảnh tại việc thảo luận, cử - Tình huống 1:
vùng biển nọ là “một đại diện trình bày + “Một cảnh đắt trời cho”:
cảnh đắt trời cho”. Anh ý nghĩa của 3 tình Con thuyền dập dềnh trên biển
(chị) hiểu “một cảnh đắt huống. mờ sương buổi ban mai.
trời cho” ở đây nghĩa là Bức hoạ diệu kì mà thiên
86
thế nào và vì sao người nhiên, cuộc sống ban tặng cho
nghệ sĩ lại gọi cái cảnh con người.
tượng ấy như vậy? “bức tranh mực tàu của
một danh hoạ thời cổ”. Từ
đường nét đến ánh sáng đều
hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp
GV: Cảm nhận của - HS căn cứ vào thực đơn giản và toàn bích.
người nghệ sĩ khi được văn bản trả lời. + Tâm trạng của nghệ sĩ
chiêm ngưỡng “bức ảnh Điền câu trả lời Phùng: bối rối như bị bóp
nghệ thuật của tạo hoá” vào phiếu học tập, nghẹt trái tim, tưởng chính
là thế nào? Vì sao trong câu số 6,7,8,9 mình vừa khám phá cái chân lí
lúc cảm nhận vẻ đẹp của của sự toàn thiện.
bức tranh anh lại nghĩ Phùng hạnh phúc tột đỉnh
đến lời đúc kết của một vì bắt gặp được nét đẹp nghệ
ai đó: “Bản thân cái đẹp thuật của ngoại cảnh.
chính là đạo đức”?
GV định hướng HS suy
nghĩ bằng cách nói về
những tác động thẩm mĩ
diệu kì của nghệ thuật,
của văn học. - HS tìm câu văn:
GV: Yêu cầu HS tìm câu “Vài bóng người
văn miêu tả hình ảnh con lớn… vào bờ” ở + Hình ảnh con người trong
người trong bức tranh trang tác phẩm bức tranh ngoại cảnh:
“tuyệt bích” của ngoại truyện. . Vài bóng người lớn lẫn trẻ
cảnh con ngồi im phăng phắc như
GV: Con người xuất - HS phát hiện: Con tượng trên mui thuyền.
87
hiện ở cự li như thế nào? người xuất hiện ở . Đang hướng mặt vào bờ.
tầm xa cùng với Con người xuất hiện làm
chiếc thuyền in một cho bức tranh ngoại cảnh hài
nét mơ hồ loè nhoè. hoà “từ đường nét đến ánh
Sự xuất hiện của sáng”.
con người làm cho
bức tranh ngoại
cảnh thêm hài hoà
“từ đường nét đến
ánh sáng”.
- HS phát hiện tiếp
theo: Thiên nhiên
và con người vùng -> Vẻ đẹp thơ mộng, lãng
phá nước mang vẻ mạn của thiên nhiên và con
đẹp thơ mộng, người vùng phá nước gây cho
lãng mạn. nghệ sĩ Phùng niềm hưng
GV chuyển dẫn: Tuy - HS thảo luận, trao phấn nghệ thuật đặc biệt.
nhiên, ngay khi tâm hồn đổi nhóm, cử đại
đang bay bổng trong diện trình bày. - Tình huống 2:
những xúc cảm thẩm mĩ, + Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh
đang tận hưởng cái tượng một người đàn ông đánh vợ
khoảnh khắc trong ngần dã man.
của tâm hồn thì người - HS nhận xét và . Lão đàn ông mặt đỏ gay,
nghệ sĩ nhiếp ảnh đã trả lời câu 10, 11, hùng hổ rút trong người ra một
kinh ngạc phát hiện ra 12 chiếc thắt lưng quật tới tấp vào
điều gì tiếp theo ngay lưng người đàn bà.
sau bức tranh? Vì sao . Người đàn bà cam chịu đầy
88
anh lại kinh ngạc đến nhẫn nhục, không van xin,
mức như vậy? cũng không bỏ chạy.
- Thái độ của Phùng: Kinh
ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há
mồm ra mà nhìn”.
Nghệ sĩ Phùng đã thấy
được sự thật cuộc đời.
Niềm tin vào cái đẹp của
nghệ sĩ Phùng bắt đầu lung
lay.
Cuộc đời không đơn giản,
xuôi chiều mà chứa đựng
nhiều nghịch lí. Cuộc sống
luôn tồn tại những mặt đối
lập, những mâu thuẫn: đẹp –
- HS tiếp nhận vấn GV nêu tình huống giả xấu, thiện - ác, …
định: Giả sử, có ai đó đề lắng nghe và - Tình huống 3:
muốn can thiệp vào tác theo dõi. + Nghệ sĩ Phùng và chánh án
phẩm của nhà văn bằng Đẩu ngạc nhiên vì người đàn
cách đảo vị trí hai phát - HS tham khảo bà nhất định không chịu bỏ
hiện này, tức là để cho tác phẩm truyện, người chồng tàn bạo.
người nghệ sĩ chứng bài giảng điện tử. + Lí lẽ của người đàn bà: chấp
kiến bi kịch của gia đình - Các nhóm làm nhận tất cả vì các con, sống
hàng chài hôm trước rồi việc thảo luận, cử cho con chứ không sống cho
sáng hôm sau mới phát đại diện trả lời mình.
hiện vẻ đẹp của cảnh
biển mờ sương. Theo
89
anh (chị), điều đó có
được không? Vì sao? Từ
đó, anh (chị) hãy đọc ra
ý tưởng nghệ thuật của
nhà văn về cách nhìn
nhận và đánh giá con
người và mọi sự vật,
hiện tượng trong đời
sống?
GV nêu vấn đề: Trước - HS thảo luận, Phùng và Đẩu “ngộ” ra
việc người đàn bà nhất trình bày rằng: cuộc đời thì đa sự, con
định không chịu bỏ người người thì đa đoan.
chồng tàn ác, nghệ sĩ
Phùng và chánh án Đẩu
đã “ngộ” ra nhiều điều.
Theo em, họ đã “ngộ” ra
những điều gì sâu sắc?
Hoạt động 4: Tổ chức 2. Hệ thống nhân vật
cho học sinh tìm hiểu hệ a. Nhân vật ngƣời đàn bà
thống các nhân vật của hàng chài:
truyện. - Người đàn bà bất hạnh.
GV: Trước hết, các anh - Các nhóm làm + Cuộc sống khốn khó:
(chị) hãy tìm hiểu xem việc thảo luận, cử Thuyền vó bè lênh đênh trên
vì sao người đàn bà hàng đại diện trả lời mặt phá mênh mông, tần tảo
chài lại xuất hiện ở toà mà vẫn đói nghèo.
án huyện? + Nạn nhân của cảnh bạo
90
- Trả lời các câu hành: bị chồng đánh bất cứ
hỏi 13,14,15 khi nào, “ba ngày một trận
GV: Hãy tìm các dẫn - HS phát hiện chi nhẹ, năm ngày một trận
chứng cho thấy nỗi bất tiết: trong đầu vị nặng”.
hạnh của người đàn bà Bao Công của phố Chị luôn luôn “phải gánh
này. huyện vùng biển có lấy cái khổ”
“một cái gì vừa mới - Người mẹ thương con, người
vỡ ra”? vợ giàu lòng trắc ẩn.
+ Xin với chồng đưa mình lên
bờ mà đánh.
+ Chấp nhận đòn roi của
chồng, hiểu đó là những giải
pháp giải toả tâm lí cho chồng.
GV: Tại sao người đàn bà - HS thảo luận Chịu đựng mọi đau đớn vì
này phải chấp nhận bất nhóm (2 bàn/ 1 sự no ấm, hạnh phúc của các
hạnh? nhóm) để tiếp tục con và sự bình yên của gia
“đồng cảm”, “tri đình.
âm” với nhân vật, - Người phụ nữ với những trải
với nhà văn. nghiệm sâu sắc về cuộc đời và
- HS nhận xét và lẽ sống.
trả lời câu 16, 17 + Gia đình vạn chài cần có
một cột buồm vững chãi để
chống chọi với phong ba - đó
là người đàn ông
+ Chức phận của người đàn
bà ở thuyền: sống cho con
chứ không sống cho mình.
91
Kiên quyết không bỏ
chồng, dù chồng mình là “lão
đàn ông tàn độc nhất thế
gian”.
b. Nhân vật ngƣời đàn ông:
GV: Tìm những chi tiết - HS tìm chi tiết - Ngoại hình:
miêu tả ngoại hình của miêu tả ngoại hình + Lưng rộng và cong như
người chồng? của người chồng, một chiếc thuyền.
đưa ra ý kiến nhận + Mái tóc tổ quạ.
xét, đánh giá của + Hàng lông mày cháy nắng,
mình? hai con mắt độc dữ.
+ Chân đi chữ bát, bước từng
bước chắc chắn.
- Hành động bạo lực với người
vợ:
+ Đưa vợ lên bãi cát hoang
vắng để hành hạ.
+ Dùng dây lưng quất tới tấp
vào lưng người đàn bà.
GV: Chi tiết “giọng đau - HS trả lời cá + Nguyền rủa bằng “giọng đau
đớn, rên rỉ” của người nhân:Người chồng đớn, rên rỉ”.
đàn ông hé lộ cho người ở tâm trạng bế tắc, Tình trạng đói nghèo, đời
đọc điều gì về tính cách u uất sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm
của nhân vật? - HS nhận xét và trạng bế tắc, u uất cho con người;
trả lời câu 18,19 biến người chồng thành kẻ vũ
vào phiếu học tập phu, thô bạo.
Hành động đánh vợ của
92
người đàn ông như một sự giải
toả u uất, bế tắc.
GV: Hãy chỉ ra sự đối - HS thảo luận, Người chồng vũ phu là
lập trong con người lão thống nhất ý kiến và nạn nhân của hoàn cảnh sống
đàn ông qua lời kể của trả lời. khắc nghiệt. Anh ta lâm vào
người vợ và sự chứng một bi kịch tình thương dai
kiến của Phùng? Dụng ý dẳng.
của nhà văn? Qua sự đối
lập này, em hãy đưa ra
một lời nhận xét về
người chồng.
GV: Chánh án Đẩu đã - HS căn cứ vào c. Nhân vật chánh án Đẩu:
“vỡ ra” điều gì và đang cuộc nói chuyện - Sau buổi nói chuyện với
“suy nghĩ” những gì sau giữa Đẩu và người người đàn bà, chánh án Đẩu
khi nghe câu chuyện của đàn bà để trả lời. đã “vỡ ra” những nghịch lí của
người đàn bà hàng chài? đời sống. Anh hiểu ra rằng:
GV: Quá trình nhận thức muốn con người thoát khỏi
lại của Đẩu có ý nghĩa - Trả lời các câu cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ
gì? hỏi 20, 21, 22 cần có những giải pháp thiết
thực chứ không phải chỉ là
thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ.
Chánh án Đẩu đã nhận thức
lại về công lí: Công lí phải là
sự công bằng một cách có lí
lẽ; công lí phải xuất phát từ lời
thỉnh cầu của quần chúng
nhân dân.
93
GV: Cũng giống như - Trả lời các câu d. Nhân vật nghệ sĩ Phùng:
Đẩu, người nghệ sĩ hỏi 23, 24 - Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân
vật tư tưởng. Anh là một Phùng đã lặng im sau câu
nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy chuyện của người đàn bà.
cảm, luôn khát khao tìm kiếm Có lẽ, người nghệ sĩ
chân lí nghệ thuật. nhiếp ảnh cũng đang
- Qua câu chuyện, Phùng đã trầm ngâm suy nghĩ sau
có sự nhận thức lại về giá trị những gì vừa diễn ra.
con người và đời sống: Con Câu chuyện về người đàn
người đẹp trong cái bản thể bà hàng chài kể ở toà án
đời thường của nó. đã giúp Phùng hiểu ra
-> Nghệ sĩ Phùng là nhân vật điều gì về người phụ nữ
mang đến thông điệp của nhà này và về chính mình?
văn Nguyễn Minh Châu:
Đừng bao giờ nhìn cuộc đời
và con người một cách dễ
dãi, xuôi chiều.
Hoạt động 5: Tổ chức III. Nghệ thuật đặc sắc của
cho học sinh trình bày và tác phẩm.
thảo luận về nghệ thuật 1. Biểu tƣợng “Chiếc thuyền
ngoài xa”: đặc sắc của tác phẩm.
GV: Biểu tượng Chiếc - HS suy nghĩ và - Chiếc thuyền là biểu tượng
thuyền ngoài xa gợi ra ý trình bày cá nhân. của bức tranh thiên nhiên về
nghĩa gì? - HS trả lời câu hỏi biển và cũng là biểu tượng về
25 ở phiếu học tập. cuộc sống sinh hoạt của người
dân hàng chài.
- Chiếc thuyền ngoài xa là một
94
hình ảnh gợi cảm, có sức ám
ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh
của những thân phận, những
cuộc đời trôi nổi trên sông
nước.
- Chiếc thuyền ngoài xa biểu
tượng cho mối quan hệ giữa
nghệ thuật và đời sống:
+ Hiện thực cuộc sống mà
nghệ thuật phản ánh, khám
phá như chiếc thuyền ngoài xa
kia không dễ gì nắm bắt được.
+ Chiếc thuyền nghệ thuật thì
ở ngoài xa, nhưng sự thật
cuộc đời lại ở rất gần. Đừng
vì nghệ thuật mà quên đi cuộc
đời, bởi lẽ nghệ thuật chân
chính luôn là cuộc đời và vì
cuộc đời.
2. Biểu tƣợng những tấm
ảnh nghệ thuật:
+ Màu hồng của ánh sương GV: Mỗi khi ngắm bức - HS làm việc theo
mai – nghệ thuật. ảnh được chọn, người nhóm, cử đại diện
+ Người đàn bà vùng biển – nghệ sĩ nhiếp ảnh đều trình bày.
cuộc đời. nhìn thấy những gì đằng
sau bức tranh? Những
hình ảnh ấy tượng trưng
95
cho điều gì
Thông điệp: Nghệ thuật là
GV: Vậy Nguyễn Minh chính cuộc đời và phải luôn vì
Châu muốn phát biểu cuộc đời.
điều gì về mối quan hệ Hình ảnh người đàn bà
giữa nghệ thuật và cuộc trong bức ảnh thể hiện niềm
đời? tin tưởng, lạc quan sâu sắc
của nhà văn: Bão tố của thiên
nhiên, sóng gió của cuộc đời
luôn rình rập và đe doạ cuộc
sống này, nhưng vượt lên trên
những nghịch lí, con người
vẫn tồn tại vững vàng trong
tư thế chiến thắng.
3. Nghệ thuật:
GV: Nêu khái quát giá trị - Căn cứ vào văn - Nghệ thuật xây dựng tình
nghệ thuật của tác phẩm? bản đã tìm hiểu, huống nghịch lí làm nổi bật
HS khái quát nghệ tình huống chung, tình huống
thuật. nhận thức.
- Trả lời câu hỏi - Giọng điệu: Chiêm nghiệm,
26, 27, 28, 29 ở suy tư phù hợp với quá trình
phiếu học tập. nhận thức lại của nhân vật.
- Ngôn ngữ giản dị, đằm
thắm mà đầy dư vị.
Hoạt động 6: Tổng kết Ghi nhớ: SGK
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.
96
Chương 3:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng
Website làm PTDH hiện đại hỗ trợ DH truyện hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12 mà đề tài luận văn đã đặt ra. Từ đó rút ra kết luận cần thiết
nhằm cải tiến, khắc phục những thiếu sót về nội dung và chưa phù hợp về tiến
trình dạy học, đồng thời bổ sung cơ sở lí luận dạy học sao cho phù hợp góp phần
khẳng định tính khả thi của đề tài. Kết quả thực nghiệm sẽ trả lời các câu hỏi :
- Sử dụng Website dạy và học có khả thi trong điểu kiện nào?
- Sử dụng Website dạy và học có làm cho HS tích cực, tự lực đồng thời có
góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học tập của HS hay
không?
- Kết quả học tập của HS trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của Website
DH so với học tập bằng PPDH truyền thống như thế nào?
- Các giáo án điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố… xây dựng
đã phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?
- Cần bổ sung những gì cho cơ sở lí luận?
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với HS khối 12 trường THPT Lương
Văn Can, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh.
- Lớp thực nghiệm được chọn là 12A1.
- Lớp đối chứng được chọn là 12A3.
Phần lớn HS hai lớp này từ hai lớp 11A1 và 11A3 lên 12A1 và 12A3.
97
Sự chọn lựa này là dựa vào kết quả học tập cuối năm học lớp 11 và kiểm
tra học kỳ I của lớp 12.
Kết quả học tập môn Ngữ văn của hai lớp ở HKI lớp 12.
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
12A1 42 6 19 15 2
12A3 40 3 15 18 4
Về cơ sở vật chất: Nhà trường trang bị đầy đủ CSVC, về phòng máy vi
tính có 2 phòng với số máy 40 cái được nối mạng ADSL trực tuyến 24/24, hai
phòng bộ môn giảng dạy được trang bị một màn hình 70inch và một máy chiếu.
Do đó đáp ứng được các yêu cầu về trang thiết bị để tiến hành tổ chức dạy học.
Trong điều kiện HS có máy vi tính nối mạng ở nhà, tạo thuận lợi trong việc
chuẩn bị bài mới, ôn tập và tự học ở nhà. Theo kết quả khảo sát (Bảng phụ lục
3), HS lớp 12A1: 40/42 HS có máy vi tính, 39/42 HS có máy vi tính nối mạng,
đa số HS sử dụng thành thạo Internet.
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Cách thức và nội dung thực nghiệm được tiến hành dạy học hai tác phẩm
Vợ nhặt và Chiếc thuyền ngoài xa cho hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Lý do
chọn lựa các bài học này để thực nghiệm sư phạm là vì đây là các bài học mang
tính chất cơ bản và trọng tâm của thể loại truyện hiện đại trong chương trình
Ngữ văn 12. Hơn thế nữa, tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm mới đưa
vào chương trình SGK Ngữ văn 12. Ngoài ra, các bài học với kiến thức dễ tạo
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian
không cho phép để thực hiện hết các tác phẩm khác cùng thể loại.
Với các lớp thực nghiệm: Sử dụng Website với các bài giảng điện tử và
các tài liệu điện tử khác đã thiết kế kết hợp với PTDH truyền thống để tổ chức
hoạt động dạy học.
Với các lớp đối chứng: Sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được
tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
98
tạo. So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các lớp
thực nghiệm và các lớp đối chứng.
Trong quá trình TNSP ở các lớp đối chứng và thực nghiệm, tất cả các giờ
học ở lớp thực nghiệm đều được chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực của
HS và mức độ hiểu bài của HS thông qua tổ chức hoạt động nhận thức, các câu
hỏi và các bài kiểm tra sau mỗi tiết học, để đánh giá các hoạt động tự lực của
HS.
Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, mỗi HS làm 3 bài kiểm tra,
trong đó có 2 bài kiểm tra 15 phút với hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách
quan gồm 4 lựa chọn và 1 bài kiểm tra 45 phút làm văn nghị luận ở mỗi bài học.
Mục đích của kiểm tra:
- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các kiến
thức trọng tâm của bài học.
- Đánh giá khả năng vận dụng có sự suy luận, sáng tạo trong làm văn.
- Phát hiện những sai lầm phổ biến của HS để kịp thời điều chỉnh.
Ngoài những phương pháp tiến hành nêu trên, người viết còn trao đổi với
các đồng nghiệp, ban giám hiệu nhà trường và HS để tìm hiểu và rút kinh
nghiệm cho bài dạy và Website dạy học.
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học
3.3.1.1. Quan sát giờ học
Ở các lớp Thực nghiệm, phương thức tổ chức hoạt động của GV và HS
trong giờ học được quan sát dựa trên các tiêu chí :
- Cách thức đặt câu hỏi của GV đối với HS trong giờ học, định lượng thời
gian và nội dung của bài học trong tiết học.
- Tính độc lập, tích cực và sáng tạo của HS trong giờ học được thể hiện qua
các tiết học ồn ào trong tranh luận.
- Những khó khăn trong quá trình sử dụng công nghệ trong học tập.
99
- Khả năng vận dụng và phát huy công nghệ hỗ trợ cho quá trình học tập.
- Mức độ hiểu bài và vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra.
3.3.1.2. Nhận xét về tiết học
Vận dụng CNTT vào QTDH là góp phần đổi mới PPDH đối với tất cả các
môn học ở nhà trường phổ thông, kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lương
Văn Can đã cho thấy rõ tác dụng của việc nâng cao chất lượng đào tạo với sự hỗ
trợ tích cực của Website dạy học. Tác dụng ấy có thể tóm tắt như sau:
- Trong giờ học, các nội dung bài học được GV định hướng một cách cụ
thể, khoa học thông qua BGĐT, cùng với một số tài liệu tham khảo từ
Website, HS hứng thú, tích cực, tự lực.
- Quan sát những giờ học trong các phòng bộ môn có nối mạng, với trang
thiết bị hiện đại sự xuất hiện của rất nhiều hình ảnh, trực quan, sinh động
đã tạo hứng thú, sự say mê và tích cực trong giờ học ở HS, biểu hiện qua
bài Vợ nhặt.
- Khi học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), HS thảo
luận sôi động với những tình huống giả định mà GV nêu để dẫn dắt HS
tìm hiểu vấn đề.
- Cùng một thời lượng như nhau nhưng lượng kiến thức được dạy cho HS
nhiều hơn và khả năng nắm bắt ở HS cũng sâu sắc và chắc chắn hơn, số
lượng bài tập trắc nghiệm cũng được rèn luyện nhiều hơn. GV có nhiều
thời gian củng cố kiến thức cho HS.
- Hầu như các giờ học được dạy theo phương pháp này không có HS nào tỏ
ra chán học, lười biếng, thiếu tập trung hoặc có thái độ đối phó, thụ động
mà ngược lại HS tỏ ra rất hứng thú, hào hứng và tích cực trong giờ học.
- Các nhiệm vụ mà GV yêu cầu được HS thực hiện một cách tự giác với
niềm hăng say và lí thú. Cụ thể như nghiên cứu tài liệu, hoàn thành các
phiếu học tập, giải các bài tập thông qua Website DH hoặc nêu các câu
hỏi thắc mắc thông qua diễn đàn hoặc email.
100
Từ đây có thể khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã gián
tiếp góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet, bổ
sung và mở rộng kiến thức mà HS đã nắm bắt được.
Điều này đã có tác động tích cực trở lại đối với GV, cụ thể là làm cho các
thầy, cô giáo ở trường THPT Lương Văn Can trong thời gian đã rất cố gắng nỗ
lực chiếm lĩnh PPDH mới với việc tích cực tìm hiểu, vận dụng và sử dụng thành
thục các thiết bị hiện đại, đưa CNTT vào QTDH của mình.
3.3.1.3. Qua khảo sát, lấy ý kiến giáo viên và học sinh
- Đối với giáo viên: (Bảng phụ lục 1) khảo sát 10 giáo viên, kết quả là:
+ Thừa nhận việc dạy học Ngữ văn có sự hỗ trợ của CNTT là có hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của
HS.
+ Các tác phẩm truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 đều là
những tác phẩm hay, có nhiều nội dung để khai thác, tìm hiểu, tài liệu
tham khảo cũng phong phú. Ngoài SGV, GV còn có thể tham khảo các
nguồn tài nguyên trên mạng Internet để phục vụ cho việc dạy học.
+ Đa số GV đều biết đến các trang Web http://violet.vn, http://htv4.vn,
http://thaytro.vn. Tuy nhiên, trang Web được các GV này truy cập nhiều
lần để tìm kiếm tư liệu cho việc soạn giảng của mình là http://violet.vn.
+ Mức độ hiểu và tiếp thu các tác phẩm truyện hiện đại là khá cao, bởi các
em có hứng thú khi học nên dễ dàng tiếp nhận vấn đề. Tuy nhiên, các
GV cũng cho rằng: Cần quan tâm hơn nữa đến nhu cầu, hứng thú, tinh
thần thái độ học tập của HS, GV phải tìm ra cách thức để khơi gợi
được sự hứng thú của HS đối với các tác phẩm văn chương, làm cho
các vấn đề trong tác phẩm trở nên gần gũi với các em, và quan trọng
hơn là phải biết tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu, tham gia thảo luận
sôi nổi, mang lại kết quả tốt.
- Đối với học sinh: (Bảng phụ lục 2) khảo sát 90 học sinh, kết quả là:
101
+ 100% HS thích thú khi được học tác phẩm văn chương có sự hỗ trợ của
CNTT.
+ Đánh giá mức độ hứng thú đối với các tác phẩm truyện hiện đại trong
chương trình Ngữ văn 12: 80% HS thừa nhận đây là những tác phẩm
hay, có nội dung phong phú, thiết thực.
+ Đa số HS thích thảo luận nhóm, trình bày nói lên suy nghĩ của mình.
Thích được GV động viên và tôn trọng ý kiến.
+ Mức độ tiếp thu bài học: đa số đều cho rằng được học các tác phẩm
truyện hiện đại có nhiều hình ảnh trực quan, sinh động giúp các em dễ
tham nhập và lĩnh hội tri thức sâu hơn. Đặc biệt, các em tỏ ra rất hứng
thú khi học Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
+ Một số HS sau khi được sự giới thiệu của thầy cô giáo mới biết đến
những trang Web phục vụ cho việc học tập của mình. Đa số đều cho
rằng thời gian được truy cập trên lớp là không nhiều.
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau các bài học
Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra GV tiến hành chấm bài và xử lí
kết quả thu được.
Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân)
Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %
12A1 126 24 19.04 66 52.38 35 27.78 1 0.80 0 0
102
Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim Lân)
Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %
12A3 120 3 2.50 27 22.50 64 53.33 19 15.83 7 5.84
Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu)
Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %
12A1 126 27 21.42 69 54.76 28 22.22 2 1.60 0 0
Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu)
Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %
12A3 120 5 4.17 22 18.33 63 52.50 24 20.00 6 5.00
Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực nghiệm đối
chứng
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Xếp loại SL % SL % SL % SL % SL %
Thực nghiệm 51 20.24 135 53.57 63 25.00 3 1.19 0 0
Đối chứng 8 3.33 49 20.42 127 52.92 43 17.91 13 5.42
103
Từ bảng đánh giá xếp loại chung, chúng ta có thể kết luận sơ bộ điểm
trung bình các bài kiểm tra của HS nhóm thực nghiệm cao hơn ở nhóm đối
chứng. Tuy nhiên đối với bài dạy đối chứng, tỉ lệ HS xếp loại trung bình cao hơn
bài dạy thực nghiệm. Điều này chứng tỏ khi dạy học với sự hỗ trợ của Website
thì việc phân loại trình độ, năng lực của HS thể hiện khá rõ. Những HS giỏi rất
hứng thú với cách học mới này. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tự do trình bày
quan điểm, suy nghĩ của mình. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số ít HS hoạt
động chậm chạp, chưa bắt kịp cách học mới, mất nhiều thời gian, xử lí câu hỏi
có vấn đề chưa hiệu quả.
Sau cùng, bằng cách kết hợp với việc tìm hiểu và khảo sát, nhận xét tiết
học và đi đến nhận xét được những kết quả của việc sử dụng Website dạy học
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 12.
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện
hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
Thông qua tiến trình dạy học, kiểm tra đánh giá, khảo sát thực tế và mức
độ sử dụng Website có thể rút ra được những kết quả như sau:
3.3.3.1. Tính khả thi của việc sử dụng Website
Thông qua Website này, có thể tổ chức dạy và học ở trên lớp và ở nhà, có
thể giao tiếp với GV và HS ở những nơi khác nhau thông qua diễn đàn (Forums).
Khả năng thu thập thông tin không hạn chế, HS có thể truy cập vào các thư viện,
hệ thống nội dung và bài tập. Mỗi HS sau khi học xong nội dung bài học, tiếp
nhận những nhiệm vụ của GV yêu cầu là giải bài tập, học bài và tìm hiểu kiến
thức chuẩn bị cho bài học mới, các HS tỏ ra hứng thú và tích cực vì các em được
cung cấp thêm những Website Ngữ văn tham khảo và các Website hỗ trợ tìm
kiếm hình ảnh, thông tin là http://www.sputtr.com/, mang đến lớp những sản
phẩm do mình tìm ra đồng thời trong quá trình làm bài tập các em cũng được
Website thông báo kết quả số câu làm đúng, số câu làm sai, để từ đó HS tự điều
chỉnh lại kiến thức bị hỏng.
104
Việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp thông qua Website với thời lượng
45 phút có thể nói là đảm bảo thay vì ghi chép rất nhiều những lời giảng của GV
thì giờ đây HS được dành nhiều thời gian hơn để nghe, suy nghĩ, trao đổi, thảo
luận và chỉ dành rất ít thời gian để ghi những ý quan trọng vào các phiếu học tập.
Do đặc điểm là sử dụng máy tính với Website để dạy và học. Chính vì vậy
đã tạo điều kiện cho HS nỗ lực, tự lực trang bị thêm kiến thức sử dụng máy tính,
học cách truy cập mạng, tìm kiếm thông tin, lao động trí óc một cách tích cực, tự
lực và sáng tạo với cường độ rất cao, biết tự đánh giá và biết mình cần học cái
gì?
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số khó khăn hạn chế là: Số HS trong
lớp học rất đông và điều này làm cho việc tổ chức hoạt động theo nhóm chưa
được cao.
Bước đầu một số HS chưa quen sử dụng máy vi tính, sử dụng Website
điều này làm cho các em lúng túng không theo kịp bài học.
3.3.3.2. Tạo ra một môi trường hoạt động học tập tốt cho HS
Trước những trang Web, HS có thể tự lực tác động lên các đối tượng, thay
đổi điều kiện, lựa chọn các kết quả cần tìm kiếm, tự phát hiện, tự phán đoán, ví
dụ khi dạy học các tác phẩm truyện, HS có thể tìm đọc và biết thêm một số tác
phẩm khác của cùng nhà văn đang tìm hiểu. Với Website này, HS có thể tổ chức
học tập ôn tập theo nhóm, bằng cách chia các phần câu hỏi và bài tập có gợi ý để
cùng nhau tìm hiểu và trả lời. Ví dụ ở bài học Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn
Minh Châu) có 43 câu hỏi trắc nghiệm, có thể chia ra 4 nhóm trả lời; có 3 đề
văn HS có thể tham khảo phần gợi ý làm bài để tiến hành sửa bài và ôn tập ở tiết
luyện tập. Lúc này HS là chủ thể của quá trình học tập, tự làm việc, tự học, tự
phát hiện, tự kiểm tra, đánh giá. Về mặt tâm lý, HS không e ngại khi học tập với
Website. Vì vậy, các em dễ dàng bộc lộ hết những gì mình nắm được và chưa
nắm được. HS tự tin, tích cực, tự lực hơn trong quá trình học tập, cụ thể sau mỗi
tiết học HS vẫn còn bàn luận, trao đổi và tỏ ra rất thích thú.
105
3.3.3.3. Tạo khả năng phân hoá cao trong dạy học
Để HS phát triển tốt, mỗi HS cần vươn lên tối đa trong các giai đoạn học
tập, được giúp đỡ, khuyến khích trong quá trình học tập, học trên lớp, học ở
nhà… Qua Website này, HS có thể nhận được lượng kiến thức phù hợp với trình
độ từng em, được khuyến khích và phát triển đúng lúc. Từ hệ thống bài tập trắc
nghiệm, tự luận mỗi HS nhận được một số bài tập phù hợp với khả năng của
mình, tiến hành học tập không ảnh hưởng đến việc học tập của người khác. Lúc
đó, mỗi HS như có một người GV tại chỗ có thể nắm bắt kiến thức còn hổng, có
biện pháp hỗ trợ kịp thời.
3.3.3.4. Nhờ Website mà hiệu quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS
được nâng cao
HS có thể nhớ lâu, nhớ nhiều, nhớ nhanh thông qua các giờ học tập trên
lớp và thông qua các bài kiểm tra. Ngoài ra Website này đã đáp ứng khả năng
trao đổi giữa người dạy và người học, cho phép sử dụng các diễn đàn để trao đổi,
thảo luận, cho phép theo dõi việc tham gia giảng dạy và học tập.
3.3.3.5. Một số hạn chế
Thời gian cho HS sử dụng máy vi tính nối mạng rất ít, phần lớn là truy
cập ở trường. Chính vì vậy khi thực hiện đề tài này còn gặp nhiều khó khăn.
Cũng còn một số ít HS ở trường chưa quen sử dụng máy tính, đặc biệt là
truy cập Internet, thao tác sử dụng bàn phím và chuột còn vụng về. Một số ít HS
khác vẫn quen ngồi nghe GV diễn giảng, chưa tích cực trong quá trình học tập
với sự ứng dụng của CNTT.
Đa số HS có máy vi tính nhưng chưa nối mạng một cách đầy đủ, điều này
cũng gây khó khăn trong quá trình tự học ở nhà của HS.
106
KẾT LUẬN
1. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay đã có những ảnh hưởng
sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội. Và cùng với
việc nghiên cứu, tìm kiếm những con đường, những cách thức để cải tiến các
PTDH nhằm nâng cao chất lượng của QTDH, là việc làm thiết thực để hình
thành một XH học tập, đón nhận sự ra đời tất yếu của nền giáo dục điện tử (E-
learning) trong thời đại CNTT như hiện nay. Cụ thể là sử dụng Website DH để
hỗ trợ quá trình dạy học của GV và HS, phù hợp với lí luận và thực tiễn cũng
như mục tiêu giáo dục ngày nay đã đặt ra.
Xây dựng và sử dụng Website DH không đòi hỏi người thiết kế phải có
kiến thức sâu rộng về tin học. Với sự hỗ trợ đắc lực của các công nghệ sẽ là
tiền đề, điều kiện để mọi người có thể tham gia xây dựng Website DH. Để
Website DH đáp ứng được các yêu cầu: đa dạng, sinh động, khả năng tích hợp
cao, đảm bảo tính chuẩn mực về mặt sư phạm thì cần có sự kết hợp giữa hai
yếu tố khoa học và kỹ thuật. Do đó, yêu cầu đặt ra khi xây dựng Website DH
là phải đảm bảo tính cấu trúc, nguyên tắc và những yêu cầu cơ bản xác định.
Việc xây dựng và sử dụng chúng trong điều kiện phải tuân thủ những nguyên
tắc xác định, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Website DH là phương tiện dạy học hiện đại, ngày nay đã khẳng định
được thế mạnh so với phương tiện dạy học truyền thống. Song nó không thể
hoàn toàn thay thế các phương tiện dạy học truyền thống và càng không thể
thay thế vai trò dạy học của người GV. Chất lượng của QTDH bao giờ cũng
bắt nguồn từ người GV với sự hỗ trợ tích cực đúng mức và phù hợp của các
phương tiện dạy học nói chung.
Một vấn đề cũng được đặt ra khi sử dụng Website DH là cần lưu ý đến
mục tiêu và tiêu chí của quá trình học tập. Cùng với việc hình thành ý tưởng
107
xây dựng Website DH phải lưu ý đến một số hạn chế cần khắc phục và luôn ý
thức cập nhật, bổ sung để Website ngày càng hoàn thiện và hữu ích hơn.
2. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài “Dạy học truyện hiện đại
Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website”, chúng
tôi thu được một số kết quả như sau :
- Website hỗ trợ DH với nguồn thông tin phong phú, đa dạng được thực hiện
trên các PTDH hiện đại, Website bước đầu bước đầu hình thành ý thức khai thác
và sử dụng thông tin để GV và HS được tiếp cận với PTDH nhằm nâng cao chất
lượng DH Ngữ văn ở trường phổ thông, đặc biệt là các tác phẩm truyện hiện đại
Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12, giúp HS mở rộng kiến thức, nâng cao
năng lực tự học.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc sử dụng Website DH làm
PTDH Ngữ văn để nâng cao chất lượng dạy học, bước đầu khẳng định tính tích
cực của việc sử dụng Website, sự hỗ trợ đắc lực của CNTT vào QTDH.
- Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng Website hỗ
trợ DH đáp ứng nhu cầu DH thích hợp với việc sử dụng nguồn tài liệu khai thác
từ Internet. Website có thể cung cấp những thông tin, tài liệu tham khảo hữu ích,
chia sẻ và rút kinh nghiệm cùng với các bạn đồng nghiệp và học sinh.
- Với đề tài luận văn “Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website” phát hiện những khó khăn khi DH
để đưa ra giải pháp khắc phục góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS.
Các BGĐT trong Website DH Ngữ văn với các phim tư liệu, các hình ảnh tĩnh,
động sinh động... đã tạo hứng thú cho HS, thực sự góp phần giải quyết những
khó khăn của GV và HS trong QTDH, bước đầu đã đạt được những yêu cầu về
đổi mới phương pháp dạy học
3. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy việc đổi mới PPDH với sự hỗ
trợ tích cực của CNTT là phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của đa số GV và
HS, góp phần hiện đại hoá phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng, cải
108
tiến hình thức lên lớp kiểu truyền thống, phát huy khả năng độc lập, tự lực và
sáng tạo của HS.
Tuy nhiên, quá trình thực nghiệm chỉ tiến hành với số lượng HS hạn chế
của trường THPT Lương Văn Can chưa đủ khẳng định giá trị phổ biến của
Website DH Ngữ văn. Mà chỉ cho phép khẳng định giả thuyết khoa học của luận
văn là đúng đắn, các bước của tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của Website DH có
tính khả thi cao. Góp phần khẳng định tính tích cực trong hoạt động nhận thức
của HS thông qua việc học tập có Website hỗ trợ đã nâng cao chất lượng dạy
học cụ thể là dạy học truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12.
- Đối với GV : Website DH Ngữ văn đã hỗ trợ nhiều mặt trong QTDH của
GV, giúp cho GV có thêm nguồn thông tin hữu ích phục vụ cho hoạt động
DH của mình. GV có thể thiết kế những bài giảng trực quan sinh động hơn
từ các phần mềm, có thể làm thay một số thao tác như viết, vẽ, trình bày
tranh ảnh… Nhờ đó GV có nhiều thời gian quan tâm đến các hoạt động của
HS cũng như có thể củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức cho HS.
- Đối với HS : Đã có tác dụng tích cực là tạo sự hứng thú, niềm say mê, khả
năng sáng tạo và phát huy tính tích cực, tự lực của HS; kích thích sự tò mò
và khơi dậy sự ham hiểu biết ở HS. Qua đó HS có thể nắm vững kiến thức.
Website DH Ngữ văn hỗ trợ đắc lực cho HS trong quá trình tìm kiếm thông
tin, giúp HS hiểu bài tốt hơn và có thể ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một
cách sâu sắc. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm với cách đánh giá khách quan
giúp cho HS nhận biết khả năng hiểu bài của mình và từ đây có thể tự trau
dồi nhiều hơn.
- Đối với việc cập nhật cơ sở dữ liệu môn học : Website DH Ngữ văn có khả
năng cập nhật cơ sở dữ liệu của môn học. Cập nhật lại, bổ sung thêm thư
viện hình ảnh, bài kiểm tra, bài tập, thông tin sao cho phù hợp với nhu cầu
dạy học của GV và HS, để cho Website ngày càng đa dạng và phong phú.
109
4. Thực tế cũng cho thấy một số hạn chế nhất định như các trang thiết bị
hiện đại không phải đều được các trường trang bị một cách đầy đủ, khoa học.
Máy vi tính nối mạng chưa cho phép sử dụng đại trà bên cạnh trình độ tin học
của GV và HS ở một số trường còn hạn chế. Có thể nói đây là những yếu tố có
ảnh hưởng không nhỏ đến tính khả thi của đề tài.
Do đó để các giờ học có sự hỗ trợ của Website DH đạt hiệu quả, mang lại
sự hứng thú, tích cực hoạt động và sáng tạo của HS, GV cần phải có trình độ tin
học căn bản vững vàng với niềm say mê đầu tư tiến trình DH một cách khoa
học. Ngoài ra, vấn đề còn đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của GV, các nhà quản lí và
toàn xã hội để đổi mới PPDH ở trường phổ thông bằng việc vận dụng CNTT.
Trong thời gian không dài và với khả năng còn hạn chế, người viết luận
văn chỉ mới bước đầu thử nghiệm vào dạy tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12, nên không thể tránh khỏi những hạn chế nhất
định. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về lý luận và phát huy tối đa hiệu quả của
Website DH Ngữ văn, cần được tiếp tục hoàn thiện.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quốc Anh – Đỗ Kim Hồi (1996), Dàn bài tập làm văn lớp12,
Nxb Giáo dục.
2. Vũ Quốc Anh – Hà Bình Trị (1990), Dạy và học văn 12, Trung tâm bồi
dưỡng giáo viên và thông tin giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Nguyễn Đức Ân (2000), Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường
THPT, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Lê Thị Ba (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Vợ nhặt, Nxb Giáo
dục, Đà Nẵng.
5. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học
sinh trong quá trình dạy học, Vụ giáo viên Bộ Giáo dục – Đào tạo.
6. Lê Khánh Bằng (1995), Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá trình
dạy học ở PTTH, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp10 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo
dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp11 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo
dục.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp12 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo
dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Nxb Giáo
dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo viên Ngữ văn 12, Nxb Giáo
dục.
111
13. Ngô Cẩn (1972), Một cách đặt câu hỏi trong giờ giảng văn, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục.
14. Nguyễn Viết Chữ (1995), Sức mạnh câu hỏi trong giờ giảng văn, Kỷ yếu
hội thảo “Đổi mới PPDH văn THPT”, Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Quang Cương (2000), Hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa văn
học, Luận án tiến sĩ giáo dục.
16. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Những đứa con
trong gia đình, Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.
17. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Rừng xà nu, Nxb
Giáo dục, Đà Nẵng.
18. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ,
Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.
19. Lưu Linh Dũng (2004), Giáo trình Using Internet, Trung tâm tin học ứng
dụng AIC, tr. 1 – 6
20. Nguyễn Khắc Đàm – Nguyễn Lê Huân (2008), Giới thiệu giáo án Ngữ
văn 12, tập 1 – 2, Nxb Hà Nội.
21. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại
thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Đương (Chủ biên) (2008), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12,
Nxb Hà Nội.
23. Lê Thị Diệu Hoa (2001), Cần rèn luyện năng lực nghiên cứu cho học sinh
THPT trong dạy học tác phẩm văn chương, Nghiên cứu Giáo dục, Số
3.
24. Nguyễn Thị Việt Hoa (2003), Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ (ĐHSP TP. HCM).
25. Nguyễn Thái Hoà (2000), Những vấn đề về thi pháp của truyện,
Nxb Giáo dục.
112
26. Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục, tr. 9 – 11
27. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Nguyễn Minh Châu về tác gia và tác phẩm,
Nxb Giáo dục.
29. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn,
Tạp chí Giáo dục, số 56.
30. Madeline Hunter (2005), Làm chủ phương pháp giảng dạy, Nxb Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thầy – trò trên lớp,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Lê Thị Hường (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Chiếc thuyền
ngoài xa, Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.
34. Nguyễn Văn Long (Chủ biên) – Chu Văn Sơn (2000), Giảng văn Văn học
Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
35. Phan Trọng Luận (1978), Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn,
Nxb Giáo dục.
36. Phan Trọng Luận (1998), Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
37. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường
phổ thông, Nxb Giáo dục.
38. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
39. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia.
113
40. Nguyễn Đăng Mạnh (2003), Nhà văn Việt Nam hiện đại – chân dung và
phong cách, Nxb Văn học.
41. Nguyễn Đăng Mạnh (2004), Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12,
Nxb Giáo dục.
42. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm.
43. Lê Thanh Oai (2001), Sử dụng câu hỏi để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học, Tạp chí Giáo dục, Số 9.
44. Vũ Dương Quỹ (1999), Rèn luyện và phát huy năng lực liên tưởng, tưởng
tượng của học sinh THPT trong giờ giảng văn, Tạp chí THPT, Số 29.
45. Z.Ia. REZ (1983), Phương pháp luận dạy văn học, Nxb Giáo dục.
46. Trần Đình Sử (Chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy CT và SGK thí
điểm lớp 10 – 11 – 12, Bộ 1, Viện nghiên cứu Sư phạm Hà Nội.
47. Bùi Việt Thắng (1994), Vấn đề tình huống trong truyện ngắn Nguyễn
Minh Châu, Tạp chí Văn học, Số 2.
48. Nguyễn Thành Thi (2003), Trắc nghiệm khách quan tiềm năng và thử
nghiệm, Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới dạy học Ngữ văn”, ĐHSP Thành
phố Hồ Chí Minh.
49. Nguyễn Thành Thi (2003), Trắc nghiệm khách quan với sự hỗ trợ của kỹ
thuật vi tính, Kỷ yếu hội thảo “Phương pháp dạy Ngữ văn theo SGK
mới”, ĐH Vinh.
50. Nguyễn Thành Thi (2006), Bài tập trắc nghiệm khách quan 10,11,12;
Nxb Giáo dục.
51. Nguyễn Thành Thi, Đề mở Ngữ văn lớp 11, Nxb Giáo dục.
52. Nguyễn Thành Thi – Dương Hồng Hiếu (2006), Mấy vấn đề đổi mới dạy
học Ngữ văn THPT- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường
THPT, môn Văn; Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
114
53. Nguyễn Thành Thi (2006), Dạy học tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam
hiện đại (1930 – 1945) ở trường Đại học Sư phạm và Trung học phổ
thông (Đề tài khoa học cấp Bộ), Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
54. Đỗ Ngọc Thống (1994), “Về môn làm văn ở PTTH”, Tạp chí nghiên cứu
Giáo dục.
55. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và Sách giáo khoa Ngữ
văn, Nxb Giáo dục.
56. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) – Nguyễn Thành Thi (2008), Bài tập trắc
nghiệm Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.
57. Trịnh Xuân Vũ (1997), Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng
tích cực – hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học, Trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.
58. Một số địa chỉ Website:
http://www.vanhoc.net
http://www.thanhnien.com.vn
http://www.tuoitre.com.vn
www.vnn.vn/vanhoa/vanhoc
http://www.thotre.com
http://www.thovn.net
http://www.thuvienkhoahoc.com
http://www.thaytro.vn
http://www.htv4.vn
http://www.violet.vn
115
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
(Về việc dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12)
Kính gởi thầy (cô): ............................................................................................
Xin thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:
Đối với câu hỏi đã có sẵn câu trả lời, thầy (cô) hãy đánh dấu x vào ô vuông
mà thầy cô cho là phù hợp.
Đối với câu hỏi chưa có câu trả lời, thầy (cô) hãy viết ngắn gọn ý kiến của
mình vào phần để trống sau câu hỏi.
CÂU HỎI
1. Dạy đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ
văn 12, thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì?
Tác phẩm dài nhưng phân phối thời gian ít
Ít tư liệu về tác giả, tác phẩm.
Học sinh không hứng thú, không đọc trước tác phẩm.
Những khó khăn khác:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2. Theo thầy (cô) những tác phẩm nào sau đây là khó dạy
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
Rừng xà nu
Chiếc thuyền ngoài xa
Những đứa con trong gia đình
116
3. Theo thầy (cô), những tác phẩm nào sau đây gây được hứng thú cho giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học:
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
Rừng xà nu
Chiếc thuyền ngoài xa
Những đứa con trong gia đình
4. Thầy (cô) thường chuẩn bị phương tiện dạy học gì trước khi tổ chức hoạt
động dạy đọc hiểu các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12.
Phiếu học tập
Băng, đĩa ghi hình, ghi âm
Tranh ảnh minh họa
Website dạy học Ngữ văn
5. Theo thầy (cô), những tác phẩm nào sau đây sử dụng giáo án điện tử là phù
hợp, có hiệu quả:
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
Rừng xà nu
Chiếc thuyền ngoài xa
Những đứa con trong gia đình
117
6. Thầy (cô) thường yêu cầu học sinh chuẩn bị những gì khi học các tác phẩm
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
Đọc tác phẩm trước khi học
Tóm tắt tác phẩm
Chuẩn bị bài bằng cách trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
Trả lời câu hỏi ở phiếu học tập.
7. Thầy (cô) thường sử dụng phương pháp nào trong số những phương pháp
sau đây khi tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại.
Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp thuyết giảng
Phương pháp trực quan
Phương pháp khác:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
8. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận, trình bày ý kiến thầy (cô) có gặp khó
khăn không?
Có
Không
9. Khi dạy các tác phẩm truyện hiện đại, thầy (cô) có yêu cầu học sinh đọc tác
phẩm không?
Có
Không
118
10. Thầy (cô) thường yêu cầu học sinh đọc tác phẩm trên lớp như thế nào?
Đọc hết tác phẩm.
Chỉ đọc một số đoạn tiêu biểu.
11. Thầy (cô) thường sử dụng công cụ gì để tìm kiếm tư liệu cho việc dạy các
tác phẩm truyện
Sách ở thư viện
Tìm kiếm trên Internet
Công cụ khác:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
12. Xin vui lòng kể tên các địa chỉ tìm kiếm trên Internet mà thầy (cô) thường
sử dụng để tìm kiếm tư liệu.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
13. Trong các trang Web dưới đây, thầy (cô) đã biết đến và sử dụng những
trang Web nào?
http://vancap3.co.cc/
http://thaytro.vn/
http://htv4.vn/
http://www.truongtructuyen.vn/
http://violet.vn/
119
14. Theo thầy (cô), một giáo điện tử về truyện hiện đại cần được xây dựng
dựa trên các tiêu chí nào sau đây?
Có thật nhiều chữ để cung cấp nội dung.
Có thật nhiều hình ảnh trực quan sinh động.
Có thật nhiều hiệu ứng phức tạp để tạo sự thu hút, hấp dẫn.
Có nhiều đoạn phim hay.
Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
15. Theo đánh giá của thầy (cô), mức độ hiểu của học sinh đối với các tác
phẩm truyện hiện đại Việt Nam là
Trên 75%
Trên 50%
Dưới 50%
Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô).
120
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH (Về việc học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12)
1. Khi học tập truyện, em thấy có cần đọc trước văn bản ở nhà không?
Có
Không
2. Đối với những văn bản truyện được lược bớt, em thường tìm đọc toàn bộ
văn bản đó ở đâu?
Sách ở thư viện
Trên Internet
Mượn của bạn bè
3. Em có thích chuẩn bị bài bằng cách trả lời câu hỏi trên phiếu học tập hơn
việc ghi ra tập câu trả lời theo câu hỏi ở SGK?
Có
Không
4. Em có thích thảo luận nhóm trong quá trình đọc - hiểu các tác phẩm truyện
không?
Có
Không
5. Em thích được thảo luận nhóm với một nhóm bao nhiêu người?
4 người
8 người
12 người
121
6. Em cảm thấy hứng thú với tác phẩm nào sau đây? Vì sao?
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
Rừng xà nu
Chiếc thuyền ngoài xa
Những đứa con trong gia đình
7. Theo em tác phẩm nào sau đây là dễ tiếp nhận? Vì sao?
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
Rừng xà nu
Chiếc thuyền ngoài xa
Những đứa con trong gia đình
8. Em thường chuẩn bị những gì trước khi học các tác phẩm truyện?
Đọc tác phẩm trước ở nhà
Tóm tắt tác phẩm
Trả lời câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
Ghi chú những vấn đề cần trao đổi
Những chuẩn bị khác
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
122
9. Em có hứng thú đối với việc học tập bộ môn Ngữ văn có sự hỗ trợ của
CNTT không?
Có
Không
10. Em sử dụng các phương tiện nào sau đây để hỗ trợ cho việc học tập bộ
môn Ngữ văn
Sách tham khảo
Mạng Internet
11. Em biết được địa chỉ các trang Web để học tập từ đâu
Tự tìm kiếm trên mạng
Qua giới thiệu của thầy (cô)
Qua giới thiệu của bạn bè
Qua báo chí
12. Để đạt điểm cao, em thường sử dụng cách học nào sau đây
Đọc kỹ văn bản, diễn đạt theo ý riêng
Tìm kiếm thêm tư liệu tham khảo từ mạng Internet.
Học thêm các bài giảng từ các giáo viên trên Website
Học thuộc lòng và ghi vào vở
Cách khác
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
123
13. Trong các trang Web dưới đây, em đã biết đến và sử dụng những trang
Web nào?
http://vancap3.co.cc/
http://thaytro.vn/
http://htv4.vn/
http://www.truongtructuyen.vn/
http://violet.vn/
14. Mức độ hiểu của em đối với các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam là
Trên 75%
Trên 50%
Dưới 50%
Cảm ơn các em đã cho biết ý kiến
124
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
(Về việc sử dụng máy vi tính ở nhà)
Em hãy đánh dấu (x) vào ô trong mỗi câu hỏi sau, mỗi câu chỉ đánh dấu (x)
vào ô duy nhất.
1. Nhà em có máy vi tính không? (nếu chọn “không” thì không trả lời câu 2)
có không
2. Máy vi tính nhà em có nối mạng Internet không?
có không
3. Em có sử dụng thành thạo Microsoft Word không?
rất thành thạo thành thạo không thành thạo chưa sử dụng
4. Em có sử dụng thành thạo Microsoft PowerPoint không?
rất thành thạo thành thạo không thành thạo chưa sử dụng
5. Em có sử dụng thành thạo Microsoft Excel không?
rất thành thạo thành thạo không thành thạo chưa sử dụng
6. Em có thành thạo kĩ năng chỉnh sửa phim, âm thanh, hình ảnh không?
rất thành thạo thành thạo không thành thạo chưa sử dụng
7. Em có sử dụng thành thạo Internet không?
rất thành thạo thành thạo không thành thạo chưa sử dụng
125
PHỤ LỤC 4
Tiến trình dạy học một số tác phẩm, đoạn trích:
Tiến trình dạy học : Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của
bọn thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng
ở người dân lao động.
- Phân tích được nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo
tình huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong đoạn
trích.
Kỹ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân
vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.
Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị
Tư tưởng, thái độ
của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống ngoan cường, trân trọng khát
vọng tự do ở người dân lao động.
126
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Vợ chồng A Phủ.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Tô Hoài?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Tô Hoài?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ ra đời trong hoàn cảnh nào? In ở tập truyện
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Tìm bố cục của đoạn trích Vợ chồng A Phủ?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
127
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
5. Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Anh, chị có nhận xét gì qua
sự giới thiệu ấy?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Mị là người phụ nữ vùng cao, nhưng dưới ngòi bút của Tô Hoài ta cảm
thấy rất quen thuộc, gần gũi đến lạ lùng. Anh, chị có cảm thấy như vậy
không? Tại sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Nguyên nhân Mị bị bắt về làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Hãy cho biết phản ứng của Mị lúc mới về nhà thống lí Pá Tra? Phản
ứng đó chứng tỏ thái độ gì của Mị?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Mị đã phải trải qua những tháng ngày làm dâu như thế nào? Thái độ
của nhà văn Tô Hoài khi nói về cuộc sống này của Mị?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Mùa xuân trên đất Hồng Ngài được miêu tả như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Tiếng sáo được miêu tả như thế nào? Nó tác động tới Mị, khiến Mị có
những biểu hiện gì?
128
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Ý thức khao khát đi chơi được thể hiện qua hành động của Mị. Đó là
những hành động nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13. Diễn biến tâm trạng của Mị khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Từ tâm trạng ấy, Mị hành động như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Theo anh, chị người đọc có đoán trước được hành động này không?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Nhưng sau đó Mị có hành động gì? Anh, chị có suy nghĩ gì về hành
động của Mị?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Có người cho rằng đây là khúc ca ca ngợi con người. Anh, chị nghĩ
như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Tác giả giới thiệu về A Phủ như thế nào? Nhận xét của anh, chị về nội
dung giới thiệu đó.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
129
19. Cuộc đụng độ giữa A Phủ và A Sử như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20. Vụ xử kiện được miêu tả như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
21. Qua cách xử kiện, anh (chị) thấy thế nào về tội ác của bọn phong kiến
miền núi và thân phận của A Phủ?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
22. Để chứng minh Vợ chồng A Phủ là truyện giàu tính nhân đạo, anh/ chị
phải dẫn những chi tiết nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
23. Nghệ thuật truyện Vợ chồng A Phủ được thể hiện ở những điểm nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
24. Câu trả lời nào dưới đây khẳng định nét đặc sắc nghệ thuật của truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ
A. Khắc hoạ nhân vật có cá tính độc đáo.
B. Miêu tả diễn biến tâm lí đặc sắc.
C. Xây dựng nhân vật, miêu tả phong tục, tình huống truyện.
D. Khắc hoạ nhân vật, xây dựng tình huống truyện đặc sắc.
25. Đánh giá nào sau đây đúng nhất với Vợ chồng A Phủ và cả tập Truyện
130
Tây Bắc của Tô Hoài:
A. Một sáng tác mới đầu tiên của Tô Hoài sau Cách mạng tháng Tám 1945
B. Một thành công có tính khai phá của Tô Hoài về đề tài miền núi trong
văn học mới.
C. Một tập truyện thể hiện nổi bật phong cách nghệ thuật của Tô Hoài.
D. Một sáng tác mang tính tiên phong của Tô Hoài về thể loại văn xuôi.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài: Tây Bắc và đồng bào dân tộc luôn là đề tài hấp dẫn với nhiều
nhà văn. Họ đến với Tây Bắc với nhiều lí do khác nhau song đều để lại những
trang viết sinh động về đồng bào các dân tộc. Tô Hoài là một trong số nhà văn
thành công khi viết về đề tài miền núi. Trong đó, tập Truyện Tây Bắc gây
được ấn tượng sâu sắc cho độc giả.
HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
CỦA GV CỦA HS
Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác
dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm
yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả
131
- Tổ chức cho học sinh 1. Tô Hoài (1920)
thảo luận và trình bày - Tên thật: Nguyễn Sen
nội dung tìm hiểu vài - Quê: Nghĩa Đô – Từ Liêm –
Hà Nội nét về tác giả và tác
- Con đường đời: Học hết phẩm.
GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu tiểu học – đi làm – đến với
nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của văn chương từ sớm – có một
việc. GV, HS mở trang sự nghiệp văn chương phong
1. Nêu một vài nét chính Web tác phẩm phú.
về tác giả Tô Hoài? truyện tìm hiểu và 2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai
2. Sự nghiệp sáng tác thảo luận để trình đoạn
của Tô Hoài chia làm bày - Trước CM:
mấy giai đoạn? Đặc + Những cảnh đời ở vùng quê
điểm các tác phẩm của - HS dựa vào phần Nghĩa Đô
ông trong từng giai chuẩn bị trước bài + Những con vật gần gũi với
đoạn? học để trao đổi với con người
3. Kể tên một số tác bạn. - Sau CM:
phẩm của ông? + Hà Nội trong những năm
GV: Mở trang Web giới - HS tiếp nhận vấn chống Pháp
thiệu cho HS. đề lắng nghe và + Miền núi với CM và
GV: Cung cấp cho HS theo dõi. CNXH
sử dụng các trang Web - HS tham khảo - Phong cách nghệ thuật:
Trang tác giả Tô Hoài, bài giảng điện tử, + Quan sát tinh tế, miêu tả
Tác phẩm truyện Vợ tìm hiểu, trả lời. sinh động
chồng A Phủ và trang - HS trả lời vào + Ngôn ngữ chọn lọc, phong
Bài giảng điện tử để HS phiếu học tập câu phú, giàu tính tạo hình
tự tìm hiểu và nghiên hỏi 1,2. + Man mác chất thơ hữu tình
132
cứu. - Tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn
phiêu lưu kí, O chuột, Quê
người, Nhà nghèo, Truyện Tây
Bắc, Miền Tây, Cát bụi chân
ai, Chiều chiều, Ba người
khác…
II. Tác phẩm
GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày - Truyện Tây Bắc
tác, xuất xứ tác phẩm? hoàn cảnh sáng + Kết quả chuyến đi thực tế
tác, xuất xứ tác vào giải phóng Tây Bắc.
phẩm, đưa ra ý + Tấm lòng của nhà văn dành
kiến đánh giá của cho Tây Bắc.
cá nhân về tác + Cuộc sống tủi nhục của
phẩm. đồng bào miền núi Tây Bắc
- HS trả lời vào dưới ách phong kiến, thực
phiếu học tập câu dân – CM đã đến với họ.
hỏi 3, 4. - In trong tập Truyện Tây Bắc-
Giải nhất Hội Văn nghệ Việt
Nam 1954-1955.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tìm hiểu chi tiết
Hoạt động 2: Tổ chức 1. Nhân vật Mị
- “Trai đến đứng nhẵn cả cho học sinh tìm hiểu về
chân vách đầu buồng Mị” nhân vật Mị
GV: Nhân vật Mị được - Các nhóm làm - “ Mị thổi sáo giỏi”, “ thổi lá
giới thiệu như thế nào? việc thảo luận, cử cũng hay như thổi sáo”
đại diện trình bày. - “Có biết bao nhiêu người
133
Điền câu trả lời mê, ngày đêm thổi sáo đi
vào phiếu học tập, theo Mị”
câu số 5, 6. -> Một bông hoa rừng rực rỡ:
- Trẻ trung, nhan sắc
- Tài năng
- Yêu đời
a. Cô Mị - con dâu gạt nợ
GV: Vì sao Mị phải lấy - HS căn cứ vào trong nhà thống lí Pá Tra
A Sử? văn bản trả lời. * Món nợ truyền kiếp:
Điền vào phiếu - “Con nay đã biết cuốc
học tập câu hỏi 7,8 nương làm ngô, con phải làm
nương ngô giả nợ thay cho
bố. Bố đừng bán con cho nhà
giàu” -> Tiếng nói từ chối
hôn nhân
-> Niềm tự tin của tuổi trẻ:
Dùng sức lao động thanh
toán món nợ truyền kiếp cho
bố mẹ.
-> Sự lựa chọn dứt khoát của
Mị: Thà LĐ cực nhọc mà tự
do còn hơn làm dâu nhà giàu
mà nô lệ.
* Bị bắt về làm dâu nhà
GV: Những ngày làm - HS mở trang thống lí Pá Tra:
dâu ở nhà thống lí Pá SGK điện tử, thảo - Đêm nào cũng khóc
Tra, Mị sống như thế luận. - Toan tự tử
134
nào? => Một lựa chọn quyết liệt
+ Thà chết như một con
- Các nhóm làm người chứ quyết không sống
việc thảo luận, cử như một con vật
đại diện trả lời. + Mị chết cha già sẽ phải
làm nương trả nợ
-> Tình huống bi kịch:
+ Sống thì không muốn, chết
cũng không được
+ Mị đành cam phận làm con
dâu gạt nợ cho nhà thống lí
Pá Tra.
- Cảnh sống:
+ Công việc quần quật suốt
năm tháng -> Con ở không kì
hạn.
+ Chỗ ở: kín mít -> Cấm cố
tâm hồn, tuổi xuân, sức sống
của Mị.
- Cách sống:
- HS trả lời vào “ Lúc nào cũng cúi mặt”.
phiếu học tập câu “ Mặt buồn rười rượi”.
hỏi 9. “ Lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”.
Nhận xét:
- Mị sống nhẩn nhục, cam
chịu, lay lất, dật dờ.
135
- Với Mị: sống là kéo dài
những ngày chưa chết.
- Nghịch lí: Lúc không
tưởng đến cái chết chính
là lúc Mị không thiết
sống.
b. Sự trỗi dậy mãnh liệt của
GV chuyển dẫn: Như ta lòng ham sống và khát vọng
đã biết, Mị sống trong hạnh phúc ở Mị:
cái khổ lâu dần cũng * Mị trong đêm tình mùa
thành quen. Mị trở thành xuân:
một con người câm lặng. - “Tai Mị văng vẳng tiếng sáo
Dường như đó là chủ ý gọi bạn đầu làng” -> “Mị
của nhà văn. Ông muốn nhẩm thầm theo tiếng sáo”
để cho nhân vật của - Uống rượu: “uống ừng ực
mình lâm vào tình thế bị từng bát” -> Nhớ lại quá khứ-
dồn đến chân tường, để lãng quên thực tại
rồi có một sức “vùng - “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn
lên” thật mãnh liệt, tạo đi chơi” -> Sức sống bừng
nên những đột biến lớn. - HS mở SGK điện dậy Mị muốn đi chơi hội.
tử. Lắng nghe vấn => Một cuộc khởi nghĩa nhân
đề. tính trong Mị.
- Mị nhận ra hiện tại khốn
cùng: “Mị với A Sử không có
lòng với nhau mà vẫn phải ở
với nhau”
- Ý nghĩ về cái chết:
136
-> Khi muốn sống như một
con người, Mị chỉ muốn chết
ngay lập tức.
- Tiếng sáo:
GV: Yếu tố nào làm - HS thảo luận, -> Kéo Mị ra khỏi thời khắc
sống lại khát vọng sống thống nhất ý kiến và bi kịch nhất của lòng mình.
trong Mị? Chi tiết Mị trả lời. -> Thổi bùng lên đốm lửa
xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn - HS trả lời câu 10, sống tưởng như đã lụi tàn,
có ý nghĩa gì? Cảm giác 11 vào phiếu học héo úa nơi tâm hồn Mị.
của Mị khi bị trói? tập - Hành động:
GV: Sức sống mãnh liệt - HS suy nghĩ và + Thắp đèn: Thắp lên ánh
của Mị được thể hiện rõ trình bày cá nhân. sáng rọi vào cuộc đời tăm tối
nhất qua chi tiết nào? - HS trả lời câu hỏi triền miên của Mị.
12 ở phiếu học tập.
+ Chuẩn bị đi chơi hội ->
Phản kháng quyết liệt
- Khát vọng bị vùi dập: A Sử
trói đứng Mị vào cột nhà
- Mị như quên mình bị trói:
“vùng bước đi” theo tiếng sáo
- Nghe tiếng chân ngựa: Cay
đắng nhận ra thân phận mình.
Thân phận con người mà
không bằng thân phận con
ngựa.
137
GV: Nhận xét chung về - HS rút ra nhận => Người phụ nữ trong bão
cuộc đời của Mị? xét và trả lời cá tố khổ đau vẫn nguyên vẹn
nhân. niềm ham sống, khao khát
tình yêu mà bấy lâu nay
GV: Dòng nước mắt của tưởng như héo úa lụi tàn
A Phủ đã làm hồi sinh trong đoạ đày đau khổ.
mạnh mẽ trái tim đầy
thương tích của Mị. Nó - Nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị
chính là giọt nước cuối vẫn “thản nhiên” -> Mị tê
cùng làm tràn đầy cốc liệt, dửng dưng, vô cảm, chai
nước. sạn trước nỗi đau khổ.
GV: Nhìn thấy A Phủ - HS thảo luận, - Nhìn thấy giọt nước mắt
như thế, Mị đã có những thống nhất ý kiến và trên má A Phủ:
biểu hiện gì? trả lời. -> Mị nhớ lại nỗi đau của
- HS trả lời câu hỏi mình.
GV chuyển dẫn: Lòng 13, 14 ở phiếu học -> Mị nhận ra nỗi đau khổ
thương người mạnh mẽ tập. của người khác, thương A
lấn át cả nỗi thương Phủ.
thân. Đó là qui luật của - Ý nghĩa cứu A Phủ:
lòng nhân hậu. Chính -> Át đi nỗi sợ hãi, sẵn sàng
điều này đã khiến Mị chết thay cho A Phủ
chiến thắng nỗi sợ hãi; - HS suy nghĩ và - Hành động:
dẫn Mị có hành động trình bày cá nhân. + Cắt dây trói cứu A Phủ ->
đột ngột. Đó là hành - HS trả lời câu hỏi Lòng thương người
động nào? 15, 16, 17 ở phiếu + Chạy theo A Phủ -> Giải
học tập. thoát cho chính mình
* Nhận xét: Đây là hành động
138
tất yếu.
Vì :
- Mị nhận thức được XH tàn
bạo sắp giết chết một người
vô tội.
- Tiếp thêm sức mạnh cho Mị
vùng chạy theo A Phủ, tự giải
thoát cuộc đời mình.
Hoạt động 3: Tổ chức 2. Nhân vật A Phủ:
cho học sinh tìm hiểu về a. Cuộc đời đau thương, tủi
nhục của A Phủ nhân vật A Phủ
GV: A Phủ thuộc kiểu - HS thảo luận, trao - Cha mẹ mất sớm, sống
nhân vật nào? đổi nhóm, cử đại nghèo khổ, bơ vơ.
GV: Qua cách miêu tả diện trình bày. - Trưởng thành: chàng trai
của nhà văn nhân vật - HS trả lời câu hỏi vạm vỡ, khỏe mạnh, tài giỏi
hiện lên như thế nào? 18 ở phiếu học tập. - Nghèo: không lấy được vợ
=> Nỗi cực khổ điển hình của
người dân miền núi
b. Cuộc đời đứa ở trừ nợ:
GV: Nguyên nhân A - HS suy nghĩ và - Vì đánh A Sử, A Phủ bị bắt,
Phủ trở thành đứa ở trừ trình bày cá nhân. bị đánh đập tàn bạo.
nợ trong nhà thống lí Pá - HS trả lời câu hỏi - A Phủ bị phạt vạ, bị cột chặt
Tra ? Cách Pá Tra xử 19, 20 ở phiếu học vào kiếp đời nô lệ:
kiện ? tập. “Đời mày, đời con, đời cháu
mày tao cũng bắt thế. Bao giờ
hết nợ tao mới thôi”.
=> Trở thành đứa ở trừ nợ
139
cho nhà thống lí, bị bóc lột
sức lao động.
- Hổ ăn mất bò: Bị trói đứng
vào cột -> Hình phạt tàn
khốc.
GV: Qua cách xử kiện, - HS suy nghĩ và => Nhà văn tố cáo bọn thống
anh/chị thấy thế nào về trình bày cá nhân. trị tàn ác, nham hiểm; thể
tội ác của bọn phong - HS trả lời câu hỏi hiện sự xót thương với nhân
kiến miền núi và thân 21 ở phiếu học tập. vật.
phận của A Phủ ? - Được Mị cứu thoát, A Phủ
“vùng lên chạy”, thoát khỏi
cái chết để được sống.
=> Đoạn văn miêu tả nỗi khổ
và sự vùng dậy của A Phủ
tiêu biểu cho nỗi khổ và sự
vùng dậy của đồng bào miền
núi. Hoạt động 4: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về II. Tìm hiểu nghệ thuật:
- Cách miêu tả tâm lí nhân nghệ thuật đặc sắc của
vật tinh tế. tác phẩm.
GV: Nêu khái quát giá trị - HS suy nghĩ và - Trần thuật nhẹ nhàng, trầm
nghệ thuật của tác phẩm? trình bày cá nhân. lắng.
- HS trả lời câu hỏi Ghi nhớ: SGK
22, 23, 24, 25 ở Hoạt động 5: Tổng kết
phiếu học tập. bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài
tập
140
Tiến trình dạy học : Vợ nhặt (Kim Lân)
VỢ NHẶT
Kim Lân
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống
và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ
ngay trên bờ vực thẳm của nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân
Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Nắm được những tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp
dẫn, dựng cảnh và miêu tả tâm trạng đặc sắc của tác giả. Đó là phong cách
viết: Tạo tình huống bất ngờ, giọng kể hóm hỉnh nhưng mộc mạc, ngôn
ngữ gần với đời thường nhưng gợi cảm, lôi cuốn.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Niềm tin vào cuộc sống và tình yêu thương giữa con người.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Vợ nhặt.
- Internet
141
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Kim Lân?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nêu tên các tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Cho biết ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Qua việc tóm tắt tác phẩm anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình
huống? Đó là tình huống nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 2
Tìm hiểu giá trị hiện thực
6. Bối cảnh của nạn đói năm 1945 được thể hiện như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Người dân xóm ngụ cư đã sống trong bầu không khí như thế nào?
………………………………………………………………………………
142
………………………………………………………………………………
8. Những đứa trẻ nơi xóm ngụ cư làm gì khi nạn đói hoành hành?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Lần thứ hai khi Tràng gặp lại cô vợ nhặt, trông thị như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Anh, chị có suy nghĩ gì về tình huống gặp gỡ tự nhiên này?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Qua bức tranh bi thảm của nạn đói, tác giả muốn nói lên điều gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Nhận xét của anh, chị về kết thúc tác phẩm là hình ảnh lá cờ đỏ bay
phấp phới?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu giá trị nhân đạo
13. Biểu hiện thái độ của xóm ngụ cư trước sự xuất hiện của cô vợ nhặt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Tác giả giới thiệu Tràng là người như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Cho biết diễn biến tâm trạng của Tràng trên đường dẫn vợ về nhà và
143
lúc về đến nhà?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Tâm trạng của Tràng trước những đổi thay hết sức đơn giản của gia
đình? Điều gì đã làm cho Tràng cảm động?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Ngoài sự liều lĩnh, anh, (chị) đánh giá như thế nào về Tràng và người
con gái theo Tràng?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
19. Bà cụ Tứ hi vọng những gì? Anh, chị có suy nghĩ gì về những hi vọng
đó?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20. Niềm khao khát hạnh phúc của người mẹ có được từ yếu tố nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
21. Người vợ nhặt được Kim Lân miêu tả như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
22. Người vợ nhặt đã trở thành người phụ nữ như thế nào khi về nhà
Tràng?
………………………………………………………………………………
144
………………………………………………………………………………
23. Tất cả những nhân vật có phẩm chất gì giống nhau?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 4
Tìm hiểu nghệ thuật văn bản
24. Hai phương diện thành công nổi bật về nghệ thuật của thiên truyện này
là hai phương diện nào?
A. Tình huống truyện và miêu tả cảnh đói thê thảm
B. Tình huống truyện và miêu tả tâm lí nhân vật
C. Miêu tả tâm lí nhân vật và đối thoại độc thoại
D. Miêu tả tâm lí nhân vật và lựa chọn chi tiết tiêu biểu
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
25. Giá trị nhân đạo của truyện vợ nhặt thể hiện ở nội dung nào?
A. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và tấm lòng người mẹ
B. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và sự quan tâm lẫn nhau
C. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống
D. Niềm tin vào cuộc sống và sự vươn lên chiến thắng gian khổ
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
145
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài:
Nạn đói năm 1945 đã gây bao hậu quả khủng khiếp cho dân tộc Việt
Nam: hơn hai triệu người chết vì đói. Một miếng ăn lúc ấy là vấn đề sinh
mệnh của con người. Trong hoàn cảnh ấy, những người cùng cảnh ngộ nghèo
đói mà chia sẻ cho nhau miếng ăn là cả một nghĩa cử hào hiệp. Nhiều nhà văn
đã cầm bút để ghi lại trung thực hiện thực này như Tố Hữu, Nam Cao, Văn
Cao … Bằng tiếng nói nghệ thuật riêng của mình, Kim Lân đóng góp một
truyện ngắn thành công: Vợ nhặt.
HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
CỦA GV CỦA HS
Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác
dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm
yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả
- Tổ chức cho học sinh 1. Kim Lân (1920-2007)
thảo luận và trình bày - Quê: Làng Phù Lưu, xã Tân
nội dung tìm hiểu vài Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh. nét về tác giả và tác
- Là nhà văn sáng tác trước phẩm.
và sau Cách mạng tháng
GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu Tám. Tuy ông viết không
nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của nhiều nhưng có những tác
việc. GV, HS mở trang phẩm xuất sắc
146
1. Nêu một vài nét chính SGK điện tử tìm - Là nhà văn có sở trường về
về tác giả Kim Lân? hiểu và thảo luận truyện ngắn và am hiểu sâu
2. Kể tên các tác phẩm để trình bày sắc về nông thôn, ông viết về
chính của Kim Lân? cuộc sống, con người nông
thôn bằng tình cảm và tâm
GV: Mở trang Web giới hồn của người gắn bó mật
thiệu cho HS. thiết với nông thôn.
GV: Cung cấp cho HS 2. Sự nghiệp sáng tác:
sử dụng các trang Web - HS dựa vào phần - Tác phẩm tiêu biểu: Con chó
Trang tác giả Kim Lân, chuẩn bị trước bài xấu xí, Làng, Nên vợ nên
Tác phẩm truyện Vợ học để trao đổi với chồng…
nhặt và trang Bài giảng bạn.
điện tử để HS tự tìm
hiểu và nghiên cứu. - HS trình bày xuất II. Tác phẩm
GV: Nêu hoàn cảnh sáng xứ tác phẩm, đưa - Hoàn cảnh sáng tác:
tác - xuất xứ tác phẩm? ra ý kiến đánh giá + Vợ nhặt được viết ngay sau
của cá nhân về tác khi Cách mạng tháng Tám
phẩm. thành công, nạn đói đầu năm
1945 vẫn còn ảnh hưởng nặng
nề đến các tầng lớp nghèo
trong xã hội.
- HS trả lời vào + Lúc đầu nhan đề tác phẩm là
phiếu học tập câu Xóm ngụ cư, đến năm 1954
hỏi 1, 2, 3 đổi lại thành “Vợ nhặt”
- Vị trí:
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất
sắc của Kim Lân, được rút
147
trong tập truyện Con chó xấu
xí.
Hoạt động 2: Tổ chức B. Đọc – hiểu văn bản
cho học sinh trình bày I. Tóm tắt và ý nghĩa nhan
đề tóm tắt và ý nghĩa
1. Tóm tắt nhan đề tác phẩm.
Nạn đói đầu năm 1945 đã GV kiểm tra phần tóm
làm cho rất nhiều người chết tắt của HS
GV hệ thống các sự kiện - HS tham khảo và nhiều gia đình lâm vào
chính lên bảng, gọi 1 HS SGK điện tử, trình cảnh khốn cùng, trong đó có
tóm tắt văn bản bày phần tóm tắt gia đình Tràng. Tràng là
đã làm ở nhà thanh niên chưa vợ, sống ở
- HS theo dõi các xóm ngụ cư. Trong lúc cái
sự kiện chính, tự đói đang hoành hành khắp
bổ sung phần tóm nơi, Tràng dắt về nhà một
tắt của mình. người phụ nữ làm mọi người
ngạc nhiên. Đó là người phụ
nữ bị cái đói hành hạ, chấp
nhân đi theo anh. Mẹ anh –
Bà cụ Tứ cũng rất ngạc
nhiên, nhưng với tình mẫu tử
bà đã chấp nhận nàng dâu
trong tâm trạng buồn vui lẫn
lộn. Bà đón nàng dâu trong
bữa cơm ngày đói. Qua câu
chuyện của vợ, Tràng biết
được Việt Minh phá kho thóc
148
của Nhật chia cho người đói.
Trong óc Tràng hiện lên hình
ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới.
2. Ý nghĩa nhan đề “Vợ
nhặt”
GV: Anh, chị nghĩ như - HS thảo luận, - Nhặt được, lượm được vợ
thế nào là Vợ nhặt? Từ đưa ra nội dung. một cách tình cờ.
đó cho biết ý nghĩa nhan - Trả lời câu hỏi 4 - Gợi hoàn cảnh, số phận của
đề truyện? ở phiếu học tập. những nhân vật trong tác
GV: Nêu kết luận về phẩm: Tràng nhặt được vợ
nhan đề. như nhặt được vật rơi vãi trên
đường; người phụ nữ trở
thành “vợ nhặt” trong cảnh
tối sầm lại vì đói.
-> Tên truyện ghi nhận một
tình huống éo le, độc đáo vừa
bi thảm vừa thấm đẫm tình
người.
Hoạt động 3: Tổ chức II. Tìm hiểu chi tiết:
cho học sinh tìm hiểu về 1. Tình huống truyện
Tình huống: Tràng nhặt được tình huống truyện
vợ, dẫn vợ về nhà: - Trong mục hoạt động
- Tình huống bất ngờ, lạ vì: này được tổ chức như
+ Tràng: Lấy được vợ, dám hoạt động 2
GV: Qua việc tóm tắt tác - HS tiếp nhận vấn lấy vợ trong lúc nạn đói đang
phẩm, hãy cho biết tình đề lắng nghe và đe doạ, miếng ăn trở thành
huống độc đáo của theo dõi. vấn đề nạn sống của con
149
truyện là gì? - HS tham khảo người.
SGK điện tử, tìm + Gây ngạc nhiên cho xóm
hiểu, trả lời. ngụ cư và mẹ Tràng.
- HS trả lời câu hỏi - Tình huống éo le vì gia đình
5 vào phiếu học Tràng:
tập. + Đã đói càng thêm đói.
+ Vừa mừng – vừa lo
+ Vừa hạnh phúc – vừa ai oán
xót thương
-> Tình huống giàu ý nghĩa,
làm nổi bật chủ đề tác phẩm,
gây chú ý cho người đọc.
- Trả lời câu hỏi 4 ở 2. Giá trị hiện thực:
phiếu học tập. Tác phẩm đã phản ánh một
GV: Mở trang bài giảng hiện thực lớn của xã hội Việt
điện tử, cung cấp cho HS Nam 1945: nạn đói
những hình ảnh về XH
Việt Nam những năm
1945.
GV: Hiện thực được
phản ánh trong tác phẩm
là hiện thực như thế - HS căn cứ vào a. Bức tranh ảm đạm về xã
nào? văn bản trả lời. hội Việt Nam trong nạn đói
Điền câu trả lời - Bối cảnh của nạn đói:
vào phiếu học tập, + “Không khí vẩn lên mùi ẩm
câu số 6, 7, 8, 9, thối của rác rưởi và mùi gây
10 của xác người”
150
+ Nhà cửa thì “úp súp tối om,
không nhà nào có ánh lửa,
đèn”.
+ Âm thanh: “tiếng quạ “cứ
gào lên từng hồi thê thiết”,
tiếng hờ khóc tỉ tê của những
gia đình có người chết đói.
+ “Cảnh tối sầm lại vì đói
khát”
- Nạn đói ảnh hưởng nặng nề
đến người lao động:
+ Xóm ngụ cư:
Trẻ con “ngồi ủ rủ dưới
những xó tường không buồn
nhúc nhích” vì đói.
Xóm bao trùm không
khí chết chóc: người đói
“xanh xám như những bóng
ma”, “người chết như ngả rạ”,
không sáng nào “không gặp
ba bốn cái thây nằm còng
queo bên đường”.
+ Cô vợ Tràng: Theo Tràng
chỉ vì miếng ăn để được sống.
+ Gia đình Tràng: phải ăn cám
-> Nạn đói đe doạ tính mang
của mọi người, làm thay đổi
151
cuộc sống bình lặng của xóm
ngụ cư -> miếng ăn là vấn đề
sinh mạng con người => Số GV nêu vấn đề: Qua
phận bất hạnh của người lao việc mô tả sâu sắc hiện
thực, anh (chị) có nhận - HS làm việc động nghèo khổ.
xét gì về thái độ của nhóm và cử đại - Thái độ của Kim Lân: Thể
Kim Lân đối với hiện diện trình bày nội hiện tấm lòng nhân đạo của
thực đó? dung. tác giả.
+ Quan tâm sâu sắc đến số
phận bất hạnh của người lao
động.
GV chuyển dẫn: Mở - HS trả lời vào + Tố cáo tội ác của thực dân
đầu tác phẩm là cảnh tối phiếu học tập câu phát xít đã gây thảm kịch cho
sầm lại vì đói, kết thúc 11 nhân dân.
tác phẩm là lá cờ đỏ bay - HS thảo luận, b. Tác phẩm mở ra hướng
phấp phới. Anh, chị hãy trình bày, trả lời giải quyết cảnh nghèo đói
nhận xét về cách kết câu 12 của người lao động
thúc này? - Kết thúc tác phẩm: “Trong
óc Tràng vẫn thấy đám người
đói và lá cờ đỏ bay phất
phới”
+ Hình ảnh lá cờ đỏ tượng
trưng cho cách mạng
+ Hình ảnh cách mạng đối
với người lao động xa mà
gần, trừu tượng mà cụ thể;
làm cho họ suy nghĩ , gây cho
152
họ xúc động, tạo cho họ niềm
tin: Trong cảnh khốn cùng,
họ đã hướng về cách mạng,
hy vọng ngày mai, sẽ đi theo
cách mạng khi cơ hội đến.
Tác phẩm đã mở ra hướng
giải quyết tốt đẹp cho quần
chúng lao động.
Hoạt động 5: Tổ chức 3. Giá trị nhân đạo:
cho học sinh tìm hiểu
giá trị nhân đạo của tác
phẩm
a. Xóm cư ngụ
GV: Cho biết thái độ của - Các nhóm làm - Ngạc nhiên khi thấy Tràng xóm cư ngụ trước sự việc thảo luận, cử dẫn vợ nhặt về: “Người trong xuất hiện của cô “vợ đại diện trả lời xóm lạ lắm. Họ đứng cả nhặt”? trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn - Nhận xét và trả tán” lời câu hỏi 13 - Vui mừng với Tràng
“những khuôn mặt hốc hác u
tối của họ bỗng dưng rạng rỡ
hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và
tươi mát thổi vào cuộc sống
đói khát tăm tối ấy của họ”
- Lo lắng cho Tràng: “Biết có
nuôi nổi nhau sống qua được
cái thì này không?”
-> Thể hiện tình làng nghĩa
153
xóm của những người cùng
cảnh ngộ.
b. Tràng
GV: Tác giả giới thiệu - HS thảo luận, - Tràng là dân ngụ cư nghèo,
Tràng là người như thế thống nhất ý kiến và làm nghề đẩy xe bò mướn,
nào? trả lời. cuộc sống bấp bênh đang bị
cái đói đe doạ.
- HS nhận xét và - Là người hiền lành chất
trả lời câu 14 vào phác, tốt bụng :
phiếu học tập + Trong lúc cái đói đang đe
doạ, miếng ăn là vấn đề sinh
mệnh, Tràng sẵn sàng mời
người phụ nữ không quen
biết bốn bát bánh đúc.
+ Chấp nhận người phụ nữ
dù lúc đầu nghĩ “đến cái thân
mình chẳng biết có nuôi nổi
không, lại còn đèo bòng”,
nhưng sau lại “tặc lưỡi một
cái: Chậc kệ!”, cái chậc lưỡi
muốn đánh cược cùng cái đói
để được cuộc sống bình
thường như mọi người, cái
chậc lưỡi của lòng nhân ái
sẵn sàng cưu mang người
khác trong cơn hoạn nạn.
GV: Nhận xét của anh, - HS suy nghĩ và - Trên đường dẫn vợ về nhà:
154
chị về diễn biến tâm trình bày cá nhân. vui mừng, vụng về:
trạng của Tràng trên + “Tủm tỉm cười nụ một
đường dẫn vợ về nhà và - Trả lời các câu mình và hai mắt thì sáng lên
lúc về đến nhà? hỏi 15 lấp lánh”.
+ Đối thoại rời rạc, lúng
túng, vụng về, cộc lốc,
ngượng ngùng e thẹn “hắn cứ
lúng ta lúng túng, tay nọ xoa
xoa vào vai kia đi bên người
đàn bà”.
+ Bàng hoàng, cảm nhận
được hạnh phúc đang đến nên
“Trong một lúc Tràng hình
như quên hết những cảnh
sống ê chề, tăm tối hàng
ngày, quên cả cái đói khát
ghê gớm đang đe doạ”.
+ Cảm thấy lạ lùng mới mẻ
chưa từng có “một cái gì mới
mẻ lạ lắm, chưa từng thấy ở
người đàn ông nghèo khổ
ấy”.
- Khi chờ mẹ về:
+ Ngượng nghịu lúng túng
“Tràng đứng tây ngây ra giữa
nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ
sợ”.
155
+ Chưa tin hẳn là mình đã
có vợ “Nhìn thị ngồi ngay
giữa nhà, đến bây giờ hắn
vẫn còn ngờ ngợ như không
phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi
đấy ư?”.
Tâm trạng của người lao
động nghèo khi hạnh phúc
đến quá bất ngờ.
-> Thái độ của tác giả: Nhà
văn không hề rẻ rúng, coi
thường họ mà trái lại ông đã
thể hiện lòng yêu nước tha
thiết, trân trọng đối với
những người bất hạnh; gieo
vào lòng người đọc cảm xúc
về giá trị của tình người.
GV: Tâm trạng của - HS làm việc theo - Trước những đổi thay của
Tràng trước những đổi nhóm, cử đại diện gia đình:
thay hết sức đơn giản trình bày. + Thấy thấm thía, cảm động
của gia đình? Vì sao làm + Thấy thương yêu, gắn bó
cho Tràng cảm động? với gia đình.
- HS nhận xét và + Thấy có bổn phận với gia
trả lời câu 16, 17 đình “Bây giờ hắn mới thấy
vào phiếu học tập hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho
vợ con sau này”.
156
+ Hạnh phúc trong bữa ăn
dù cái đói đã hiện diện.
Tràng lấy vợ không
nghiêm túc về hình thức
nhưng rất nghiêm túc trong
suy nghĩ, bổn phận, trách
nhiệm làm chồng. Sự kết hợp
liều lĩnh của Tràng và cô vợ
nhặt là một thách thức quyết
liệt của khát vọng sống còn
và khát vọng hạnh phúc trước
tai hoạ của cái đói đang đe
doạ. Kim Lân đã khẳng định
sự sống và ý chí sống còn của
con người nên nhà văn trân
trọng và yêu mến hành động
liều lĩnh của họ, thể hiện tấm
lòng nhân ái của nhà văn với
con người
GV: Tâm trạng bà cụ Tứ - HS chú ý vào văn c. Bà cụ Tứ: là nhân vật xuất
được miêu tả như thế bản ở tác phẩm hiện muộn nhất nhưng để lại
nào? truyện, đoạn mô tả ấn tượng sâu sắc.
diễn biến tâm - Là người lao động lam lũ,
trạng của bà cụ cơ cực nhưng giàu tình
Tứ. thương.
- Bà ngạc nhiên trước sự
xuất hiện của cô vợ nhặt
157
“đứng giữa sân bà lão đứng
sững lại, bà lão càng ngạc
nhiên hơn…Bà lão quay lại
nhìn con tỏ ý không hiểu”.
- Khi hiểu ra hoàn cảnh của
con trai, bà sẵn sàng chấp
nhận việc làm của con trong
tâm trạng diễn biến phức tạp:
+ Bà xót xa cho số kiếp con
trai “Lòng người mẹ nghèo
khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán, vừa
xót thương cho số kiếp con
trai mình” => Bà ý thức rõ
hơn vợ chồng Tràng rất nhiều
về cái nghịch cảnh éo le của
cuộc hôn nhân, bà đánh giá
sự việc bằng kinh nghiệm và
sự từng trải của cuộc đời đầy
cơ cực.
GV: Niềm khao khát - HS thảo luận, + Bà thương cảm cho con
hạnh phúc của bà cụ Tứ trình bày. dâu bằng tấm lòng của người
phụ nữ từng chịu cảnh cơ còn được thể hiện qua
hàn, nghèo đói “Bà lão khẽ những chi tiết khác?
thở dài ngửng lên, đăm đăm
nhìn người đàn bà… và suy
nghĩ: Người ta có gặp bước
158
khó khăn, đói khổ này, người
ta mới lấy đến con mình …”
và nhẹ nhàng nói với nàng
dâu “thôi thì các con đã phải
duyên, phải kiếp với nhau, u
cũng mừng lòng”
+ Bà hờn tủi thân mình đã
không làm tròn bổn phận với
con “chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm
nổi….còn con mình thì…
Trong kẽ mắt của bà nhỉ
xuống hai dòng nước mắt”.
+ Bà mừng vì con lấy được
vợ nhưng lo lắng cho con
“Biết rồi chúng nó có nuôi
nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không”
- Căn cứ vào văn + Bà khổ tâm ao ước “kể ra
bản đã tìm hiểu, làm được dăm ba mâm thì
HS trả lời câu hỏi phải đấy nhưng nhà mình
18, 19, 20 ở phiếu nghèo…..”
học tập. + Bà ân cần với con “Nhà ta
thì nghèo con ạ. Vợ chồng
chúng mày liệu mà bảo nhau
làm ăn. Rồi ra may mà ông
159
trời cho khá”, bà khuyên con
giữ đạo vợ chồng “cốt làm
sao chúng mày hoà thuận là u
mừng rồi”
+ Bà hy vọng vào tương lai
“biết thế nào hả con, ai giàu
ba họ, ai khó ba đời? Có ra
thì về con cái chúng mày về
GV: Những biểu hiện - HS thảo luận sau”
vui mừng của bà cụ Tứ? nhóm và trình bày. - Bà vui mừng hạnh phúc
trước cảnh gia đình đầm ấm
+ “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ
nhõm, tươi tỉnh khác thường,
cái mặt bủng beo u ám của bà
rạng rỡ hẳn lên”.
+ Cùng con dâu quét dọn nhà
cửa sạch sẽ.
+ Nói toàn chuyện vui,
chuyện tương lai hạnh phúc
“toàn chuyện sung sướng về
sau này” để động viên hai
con.
+ Khi phải ăn cám, bà vẫn
bình thản “chè khoán đây,
ngon đáo để cơ”.
GV: Từ đó nhận xét về - HS nêu nhận xét Tóm lại: Kim Lân đã dành
thái độ của tác giả đối cá nhân. trọn tình cảm mến yêu, kính
160
với nhân vật này? trọng của mình khi diễn tả rất
chân thật và cảm động hình
ảnh bà cụ Tứ, một bà mẹ chất
phác nhân hậu, nghèo vật
chất nhưng lại giàu tình mẫu
tử, ý thức được trách nhiệm
với con và trong hoàn cảnh
nghiệt ngã vẫn hy vọng vào
tương lai tốt đẹp. Bà là hình
ảnh điển hình cho những
phẩm chất tốt đẹp của người
phụ nữ Việt Nam.
GV: Anh, chị có suy - HS tiếp nhận vấn d. Cô vợ Tràng
nghĩ như thế nào về đề. Thảo luận và - Xuất hiện không tên tuổi,
nhân vật này? trình bày. quê quán, gốc tích, đói khát
rách rưới Chị là hiện thân
của hàng triệu người bần
- HS trả lời câu hỏi cùng, đói rách tha phương vất
21, 22 vưởng kiếm ăn trong nạn đói
1945.
- Cái đói đã làm chị quên đi
sự ý tứ cần có của người phụ
nữ trở thành trơ trẽn sống
sượng khi gợi ý Tràng để
được ăn và “cắm đầu ăn một
chặp 4 bát bánh đúc” hình
ảnh đáng thương hơn là đáng
161
giận.
- Liều lĩnh nhắm mắt đưa
chân khi đi theo về làm vợ
Tràng vì cần một chỗ dựa,
cần có miếng ăn để tồn tại,
cần có một mái ấm gia đình
- Khó chịu khi bị mọi người
bàn tán.
- Lo lắng ngượng nghịu khi
về đến nhà Tràng và có chút
thất vọng trước gia cảnh của
Tràng.
- Đảm đang khi dọn dẹp nhà
cửa.
- Bình thản trước bữa ăn đói.
- Hiểu biết rộng khi thông tin
cho Tràng.
GV: Cách mô tả của - HS trả lời câu hỏi Hình tượng có ý nghĩa tiêu
Kim Lân về nhân vật 23 biểu cho thân phận tội
nghiệp, đáng thương của này có gì khác cách tả về
người nghèo đói, cho khát các nhân vật khác?
vọng sống và mái ấm gia
đình trong cảnh nghiệt ngã
gợi lòng trắc ẩn và sự cảm
thông sâu sắc cho người đọc
=> Tác giả đã thành công
trong việc mô tả tâm lý chân
162
thật của những con người
nghèo đói nhưng giàu tình
nghĩa, cưu mang, nương tựa
vào nhau, khao khát sự sống,
khao khát mái ấm gia đình,
bên nhau họ đã tìm được
hạnh phúc và hy vọng vào
ngày mai mà cách mạng sẽ
đem đến cho họ -> “Vợ nhặt”
là tất cả tấm lòng tin yêu
nồng hậu của Kim Lân dành
cho những người cùng khổ,
những con người trong khổ
đau tăm tối vẫn ngời lên
phẩm chất tốt đẹp, trong cái
đói đang đe doạ tính mạng
mà không ngĩ đến cái chết,
chỉ nghĩ về sự sống và hướng
tới tương lai, lạc quan trong
sáng.
Hoạt động 6: Tổ chức 4. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, cho học sinh trình bày và
giàu ý nghĩa có tác dụng làm thảo luận về nghệ thuật
- HS suy nghĩ và nổi bật giá trị tư tưởng của đặc sắc của tác phẩm.
GV: Nêu khái quát giá trị trình bày cá nhân. tác phẩm.
nghệ thuật của tác phẩm? - HS trả lời câu hỏi - Trần thuật tự nhiên, hấp
24, 25 ở phiếu học dẫn, dựng truyện đơn giản
163
tập nhưng chặt chẽ; mô tả tâm lý
nhân vật chân thật, sinh động,
sắc sảo.
- Giọng văn mộc mạc, giản
dị, ngôn ngữ gần khẩu ngữ
nhưng có sự chọn lọc kỹ.
Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 7: Tổng kết
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm
bài tập
164
Tiến trình dạy học : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên
trong những năm kháng chiến chống Mĩ.
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một
không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con
người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc liệt
bi thương vừa hào hùng.
- Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ
càng.
- Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
165
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: “Rừng xà nu”.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trung Thành?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nêu xuất xứ tác phẩm Rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
5. Hãy cho biết đặc điểm của rừng xà nu? Dụng ý của tác giả khi giới thiệu
mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình ảnh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
166
7. Nhận xét của anh (chị) về cách miêu tả hình tượng rừng xà nu trong tác
phẩm (từ ngữ, biện pháp tu từ)?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Tìm những chi tiết tiêu biểu về nhân vật Tnú qua lời kể của tác giả và
lời kể của cụ Mết. Sau đó sắp xếp các ý theo từng nét tính cách của anh.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Vẻ đẹp trong con người Tnú được tác giả miêu tả qua những phương
diện nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu được thể hiện qua chi tiết
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Tại sao nói Tnú tiêu biểu cho số phận và hành động của con người
trong chiến tranh.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Anh, chị có nhận xét gì về tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13. Tìm chi tiết và nêu nhận xét của anh, chị về hình tượng nhân vật cụ
Mết?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
167
14. Dít là người như thế nào? Tìm dẫn chứng làm nổi bật phẩm chất của
Dít?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Bé Heng được thể hiện qua những chi tiết nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
16. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Rừng xà nu là một truyện ngắn tiêu biểu cho đặc điểm nào sau đây của
văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và đặc điểm đó cũng là đặc điểm
nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành ?
A. Tính dân tộc đậm đà và tính nhân dân sâu sắc.
B. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
C. Yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội.
D. Khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà.
18. Nhà văn Nguyên Ngọc từng tâm sự: “Rừng xà nu là truyện một đời và
được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.” Theo anh/ chị,
về thể loại tác phẩm tự sự, “được kể trong một đêm” được gọi là thời gian
gì?
A. Thời gian trần thuật.
B. Thời gian của truyện.
168
C. Thời gian kể chuyện.
D. Thời gian sự kiện.
19. Theo Nguyên Ngọc, nếu ông viết Rừng xà nu vào cái thời viết Đất
nước đứng lên (1955) thì ông sẽ không viết nổi cái truyện ngắn ấy. Nghe
có vẻ nghịch lí nhưng lại rất hợp lí. Ông quan niệm, viết truyện ngắn
không dễ, muốn viết nhà văn phải :
A. Có sự hiểu biết sâu sắc về đặc trưng nghệ thuật của truyện ngắn.
B. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống.
C. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc, hiểu biết về cuộc sống.
D. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và con
người Tây Nguyên.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài: Tây Nguyên – vùng đất mà cách nay gần nửa thế kỉ con xa lạ
với mọi người, trong đó có cả các nhà văn nhưng với Nguyễn Trung Thành
(Nguyên Ngọc) thì đấy lại là nơi ông gắn bó mật thiết, để có những tác phẩm
như Đất nước đứng lên, Rừng xà nu đi vào lịch sử văn học Việt Nam, đi vào
kí ức người đọc về một nhà văn được xem là người viết hay nhất về Tây
169
Nguyên và cũng chính những tác phẩm viết về Tây Nguyên đã làm nên phần
hay nhất, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trung
Thành.
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
GV CỦA HS
Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác
dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm
yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả
- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Trung Thành
thảo luận và trình bày (1932)
nội dung tìm hiểu vài - Tên thật là Nguyễn Văn
nét về tác giả và tác Báu, sinh năm 1932, tỉnh
phẩm Quảng Nam.
GV: Đặt câu hỏi các - 1950 Nguyễn Trung Thành
nhóm thảo luận và làm gia nhập quân đội, sống và
việc. hoạt động ở Tây Nguyên.
1. Nêu một vài nét chính - HS dựa vào phần - 1954 tập kết ra Bắc.
về tác giả Nguyễn Trung chuẩn bị trước bài - 1962 trở lại chiến trường
Thành? học để trao đổi với miền Nam.
2. Kể tên một số tác bạn. - Khi hòa bình lập lại 1975, phẩm tiêu biểu của ông? ông công tác tại Tạp chí văn GV: Mở trang Web giới nghệ quân đội và chuyển thiệu cho HS. sang Hội nhà văn Việt Nam. GV: Cung cấp cho HS - Nguyễn Trung Thành gắn sử dụng các trang Web bó mật thiết với chiến trường Trang tác giả Nguyễn - HS trả lời vào Tây Nguyên trong cả hai
170
Trung Thành, Tác phẩm phiếu học tập câu cuộc kháng chiến, là nhà văn
của Tây Nguyên. truyện “Rừng xà nu” và hỏi 1, 2.
trang Bài giảng điện tử 2. Tác phẩm tiêu biểu: Đất
để HS tự tìm hiểu và nước đứng lên (1954), Rẻo
nghiên cứu. cao (1961), Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc
(1969)…
Hoạt động 2: Tổ chức II. Tác phẩm
cho học sinh tìm hiểu 1. Hoàn cảnh sáng tác
hoàn cảnh sáng tác và
ý nghĩa nhan đề tác - Tác phẩm ra đời năm 1965,
phẩm khi Mỹ đổ quân ào ạt vào
GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày miền Nam. Tất cả những
tác - xuất xứ tác phẩm? hoàn cảnh sáng nhân vật, chi tiết, diễn biến
tác-xuất xứ tác sự việc đều tuôn chảy theo
phẩm, đưa ra ý dòng cảm xúc dâng trào của
kiến đánh giá của Nguyên Ngọc. Nó đến một
cá nhân về tác cách tất yếu, đến từ trong
phẩm. tiềm thức mà chưa bao giờ
Nguyên Ngọc nghĩ đến. Nó
được dồn tụ từ lâu rồi bộc
phát đột ngột, tình cờ.
- Tác phẩm ra đời trong
những ngày sôi sục, quyết
liệt, hào hùng của dân tộc và
độ chín về tài năng của tác
giả.
171
- Tác phẩm đạt giải thưởng
Văn nghệ Nguyễn Đình
Chiểu.
- Lần đầu tiên tác phẩm được
in trên tạp chí Văn nghệ quân
giải phóng miền Trung Trung
Bộ, sau khi in chung trong
tập truyện Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc.
2. Nhan đề
- Nhan đề Rừng xà nu đã
GV: Cho biết ý nghĩa về - Các nhóm làm chứa đựng nhiều cảm xúc của
nhan đề Rừng xà nu? việc thảo luận, cử nhà văn và linh hồn tư tưởng
GV: Nêu kết luận về đại diện trình bày chủ đề của tác phẩm.
nhan đề. ý nghĩa của nhan - Rừng xà nu còn ẩn chứa khí
đề. chất của đất rừng Tây
- HS trả lời vào Nguyên gợi lên vẻ đẹp hùng
phiếu học tập câu tráng man dại – một sức sống
hỏi 3, 4. bất diệt của cây và của con
người Tây Nguyên.
=> Rừng xà nu mang nhiều
tầng ý nghĩa: ý nghĩa thực và
ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp
ý nghĩa này xuyên suốt, thấm
vào nhau toát lên hình tượng
sinh động của xà nu, đưa lại ý
nghĩa Tây Nguyên rất đậm đà
172
cho tác phẩm.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tìm hiểu chi tiết
Hoạt động 3: Tổ chức 1. Hình tượng rừng xà nu
cho học sinh tìm hiểu về a. Rừng xà nu là biểu tượng
hình tượng rừng xà nu. của đời sống.
Cho HS đọc đoạn văn + Xà nu có mặt trong đời
mở đầu: “Làng ở trong sống hàng ngày, gắn bó mật
tầm đại bát của đồn giặc. thiết với dân làng Xôman.
[…] Đứng trên đồi xà nu + Chày trong mỗi bếp nhà.
ấy trông ra xa, đến hết + Cháy trong đống lửa nhà tầm mắt cũng không ưng, nơi tập hợp dân làng. thấy gì khác ngoài + Lập lòe trên ngọn đuốc. những đồi xà nu nối tiếp + Lũ trẻ làng lem luốc khói tới chân trời.” Và đoạn xà nu. kết truyện: “Tnú lại ra
+ Khói xà nu quét đen bảng đi. Cụ Mết và Dít đưa
cho anh Quyết dạy Tnú nà anh ra đến cửa rừng xà
Mai học. nu gần con nước lớn.
+ Xà nu tham dự vào những […] Ba người đứng ở
sự kiện trọng đại của làng. đấy nhìn ra xa. Đến hút
+ Đêm đêm làng thức dưới tầm mắt cũng không - HS tiếp nhận vấn
ánh đuốc xà nu mài vũ khí. thấy gì khác ngoài đề lắng nghe và
+ Giặc đốt mười ngón tay những rừng xà nu nối theo dõi.
Tnú bằng giẻ tẩm dầu xà nu. tiếp chạy đến chân
+ Đuốc xà nu cháy sáng trên trời…”
tay cụ Mết và dân làng trong GV: Cảm nhận của anh/ - HS mở trang tác
173
đêm đồng khởi. chị về hai đoạn văn vừa phẩm truyện, tìm
được nghe? hiểu, trả lời. + Lửa xà nu soi rõ xác những
GV: Cây xà nu được nhà - HS trả lời câu hỏi tên lính bị giết trong đêm
văn miêu tả như thế nào? 5 vào phiếu học đồng khởi.
tập. b. Rừng xà nu là biểu tượng
của con người Tây Nguyên.
+ Cây xà nu sinh sôi nảy nở
GV: Sức sống của cây - HS căn cứ vào rất khỏe, tượng trưng cho sức
xà nu được miêu tả như văn bản trả lời. sống mãnh liệt, khát vọng tự
thế nào? Miêu tả để - HS trả lời câu hỏi do của đồng bào Tây Nguyên
nhằm mục đích gì? 6, 7 vào phiếu học “nó phóng lên rất nhanh để
tập. tiếp lấy ánh nắng”.
+ Cây mẹ gục gã, cây con
mọc lên như sự tiếp nối của
dân làng Xôman.
+ Cây xà nu mang ý nghĩa
biểu trưng cho từng con
người ở làng Xôman.
+ Cây xà nu là hình ảnh của
Tnú “có những cây vượt lên
được đầu người, cành lá sum
sê như những con chim đã đủ
lông mao, lông vũ. Đạn đại
bác không giết nổi chúng,
những vết thương của chúng
chóng lành như trên thân thể
cường tráng. Chúng vượt lên
174
rất nhanh thay thế những cây
đã ngã…”
+ Cái chết của mẹ con Mai
như cái chết của những cây
xà nu “có những cây con vừa
lớn ngang tầm ngực người lại
bị đại bác chặt làm đứt đôi. Ở
những cây đó nhựa còn trong,
chất dầu còn loãng, vết
thương không lành lại được,
cứ loét mãi ra, năm mười
hôm thì cây chết”.
+ Cụ Mết như một cây đại
thụ “ưỡn tấm ngực lớn của
mình ra che chở cho làng”.
+ Dít kiên cường, mạnh mẽ
như “những cây mới nhú
khỏi mặt đất, nhọn hoắt như
những mũi lê”.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
Hoạt động 4: Tổ chức a. Cảnh ngộ gia đình cho học sinh tìm hiểu về - Cha mẹ mất sớm, dân làng hình tượng nhân vật Xôman nuôi Tnú. Tnú. - Vợ con bị giết. GV: Cảnh ngộ gia đình - HS trả lời cá
b. Cảnh ngộ bản thân Tnú được nhà văn miêu nhân.
- Bản thân: không cứu sống tả như thế nào? - HS trả lời câu hỏi
175
được mẹ con Mai. 8 vào phiếu học
tập. - Bị giặc bắt, tra tấn dã man,
bị đốt mười đầu ngón tay.
- Dân làng Xôman cứu sống
anh.
=> Tnú phải gánh chịu nhiều
bất hạnh đau đớn.
c. Bản chất
- Lời nói của cụ Mết: “đời nó
khổ nhưng bụng nó sạch như
nước suối làng ta.” => Tâm
hồn trong sáng.
d. Vẻ đẹp của nhân vật Tnú
* Giàu tình cảm yêu thương - HS tiếp nhận vấn
- Đối với cánh rừng xà nu: đề lắng nghe và
+ Sau khi từ đơn vị về thăm theo dõi.
làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm
nhìn.
+ Phát hiện ra vẻ đẹp của
rừng cây và vai trò của nó.
+ Trước khi chia tay đứng - HS mở trang
lặng hồi lâu ngắm nhìn rừng SGK điện tử.
xà nu.
=> Đối với Tnú, cánh rừng - Các nhóm làm
xà nu gắn bó mật thiết với việc thảo luận, cử
anh, là đối tượng để thương đại diện trả lời
176
để nhớ trong lòng anh.
- Hs trả lời câu hỏi - Đối với dân làng Xôman:
9 vào phiếu học + Anh gọi tên, nhận mặt từng
tập. người, thăm hỏi từng người.
+ Cụ Mết “quắc thước như
xưa, ngực căng như một cây
xà nu lớn”.
=> Đối với bà con dân làng,
anh gắn bó sâu nặng.
- Đối với vợ con:
+ Xé tấm đồ của mình ủ ấm
cho con.
+ Khi vợ con bị giặc tra tấn,
lao vào che chở cho me con
Mai.
=> Thương vợ thương con,
sẵn sàng xả thân vì vợ con.
* Là một người anh hùng gan
dạ. GV: Nêu những hành - Các nhóm làm
- Lúc nhỏ: trước hành dộng động và lời nói của Tnú việc thảo luận, cử
tra tấn dã man của kẻ thù khi còn nhỏ và rút ra nét đại diện trả lời
(treo cổ anh Xút, giết bà tính cách của anh.
Nhan), Tnú vẫn làm liên lạc
cho anh Quyết - Trả lời các câu
- Lúc bị tra tấn: hỏi 10, 11, 12.
+ Anh cắn răng chịu đựng,
177
không kêu lên: “người cộng
sản không thèm kêu van...
Tnú sẽ không kêu! Không”.
+ Tnú nhắm mắt lại, rồi mở
mắt ra, trừng trừng.
- Sau khi bị giặc tra tấn, mỗi
ngón tay chỉ con 2 đốt => gia
nhập bộ đội giải phóng.
=> Tấm lòng trung thành với
cách mạng, kiên cường bất
khuất trước kẻ thù.
* Là người chiến sĩ có tính kỉ
luật cao.
- Tuy nhớ nhà, nhớ quê
hương nhưng phải được cấp
trên cho về mới về, chỉ về
đúng một ngày theo quy định.
=> Tnú là người con chung
của dân làng Xôman, của dân GV: Nêu nhận xét của - HS thảo luận tộc Strá. Nhân vật Tnú tỏa bản thân về nhân vật nhóm (2 bàn/ 1 sáng chủ nghĩa anh hùng Việt Tnú. nhóm) để đưa ra Nam thời chống Mĩ. nhận xét về nhân 3. Hình tượng nhân vật cụ vật. Mết Hoạt động 5: Tổ chức
- Là già làng, sáu mươi tuổi cho học sinh tìm hiểu về
vẫn còn khỏe mạnh: “Ông cụ hình tượng nhân vật cụ
vẫn quắc thước như xưa...,
178
mắt vẫn sáng và xếch Mết.
Có thể cho HS đọc đoạn ngược..., ngực căng như một
văn: “Tiếng ông cụ Mết - HS tiếp nhận vấn cây xà nu lớn”, tiếng nói “vẫn
vẫn trầm và nặng. […] đề lắng nghe và ồ ồ, dội vang trong lòng
ngực”. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau theo dõi.
này tau chết rồi, bay còn - Là người có uy tín với dân
sống phải nói lại cho con làng, được mọi người kính
cháu: chúng nó đã cầm trọng: khi cụ Mết kể câu
súng, mình phải cầm chuyện của Tnú, dân làng
giáo!...” để tạo không lắng nghe trong không khí
khí, làm cơ sở phân tích. trang nghiêm, xúc động; mỗi
GV: Chân dung nhân vật - HS suy nghĩ và lời nói của cụ Mết có tác
cụ Mết được tác giả phác trình bày cá nhân. động lớn đến dân làng.
thảo bằng những chi tiết - Là cầu nối giữa truyền
nào? - HS nhận xét và thống và hiện đại, giữa Đảng
trả lời câu 13 vào và đồng bào Tây Nguyên:
phiếu học tập. + Cụ Mết có ý thức giáo dục
truyền thống cho dân làng, kể
cho dân làng nghe câu
chuyện bi hùng của Tnú để
nhắc nhở mọi người “Người
Strá ai có cái tai, ai có cái
bụng thương núi, thương
nước, hãy lắng mà nghe mà
nhớ. Sau nay tau chết rồi,
chúng mày phải kể lại cho
con cháu nghe...”.
179
+ Cụ tin tưởng tuyệt đối vào
cách mạng: “Cụ Mết nói: cán
bộ là Đảng, Đảng còn, núi
nước mày còn”.
- Là người chỉ huy vũ trang
GV: Những tình tiết - Các nhóm làm của dân làng:
miêu tả hành động và việc thảo luận, cử + Cụ chỉ ra cho dân thấy con
ngôn ngữ của cụ Mết đại diện trả lời đường sống duy nhất là phải
cho thấy tính cách cụ đánh giặc bằng vũ khí “Nhớ
Mết như thế nào? Vai trò lấy, ghi lấy. Sau này tau chết
của nhân vật này? rồi, bay còn sống phải nói lại
cho con cháu: chúng nó đã
cầm súng mình phải cầm
giáo!”.
+ Cụ cùng dân làng chuẩn bị
vũ khí, cụ chỉ huy dân làng
nổi dậy, mệnh lệnh của cụ
phát ra đơn giản và chắc
nịch: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt
lửa lên!”
+ Kêu gọi mọi người đoàn
kết đứng lên giết giặc bằng
bất cứ vũ khí gì: “Tất cả
người già, người trẻ, người
đàn ông, người đàn bà, mỗi
người phải tìm lấy một cây
giáo, một cây mác, một cây
180
dụ, một cây rựa. Ai không có
thì vót chông”.
=> Cụ Mết là linh hồn của
dân làng, là cây xà nu cổ thụ
tiêu biểu cho sức mạnh tinh
thần, vật chất, cho tính cách
quật cường của đồng bào Tây
Nguyên.
4. Hình tượng nhân vật Dít
Hoạt động 6: Tổ chức - Lúc nhỏ:
cho học sinh tìm hiểu về + Lanh lẹ, tham gia nuôi giấu
hình tượng nhân vật dân làng mài vũ khí chuẩn bị
Dít. chiến đấu.
GV: Nêu một số chi tiết - HS căn cứ vào + Gan dạ, dũng cảm (bị giặc nghệ thuật mà nhà văn văn bản trả lời. bắt, bắn súng doạ, quần áo tả miêu tả nhân vật Dít. tơi nhưng Dít không khóc, GV: Qua những chi tiết - HS trình bày cảm nhìn thẳng vào giặc bình thản miêu tả ấy, anh/ chị cảm nhận riêng của bản lạ lùng). nhận về Dít như thế nào? thân. + Kiên quyết, rắn rỏi, kiềm
nén những đau thương mất - HS trả lời câu hỏi mát (không khóc khi Mai mất 14 vào phiếu học trong khi cả làng đều khóc). tập. - Lúc trưởng thành:
+ Là người giữ chức vụ cao
nhất làng: Bí thư chi bộ, kiêm
chính trị viên xã hội.
+ Có uy tín trong làng (qua
181
lời nói của bé Heng và cụ
Mết).
+ Có tính kỉ luật (hỏi giấy
phép Tnú).
+ Giàu tình cảm (bùi ngùi khi
Tnú ra đi).
-> Dít là cô gái trẻ giàu nghị
lực, đầy bản lĩnh và trưởng
thành mau chóng trong phong
Hoạt động 7: Tổ chức trào chống Mĩ.
cho học sinh tìm hiểu về 5. Nhân vật bé Heng
hình tượng nhân vật bé - Thông minh, lanh lẹ, làm
Heng. giao liên, nhớ kĩ từng hố
GV: Nhân vật bé Heng - HS suy nghĩ và chông, từng chỗ ngụy trang
được thể hiện như thế trình bày cá nhân. ngăn giặc.
nào? - Có ý thức chấp hành kỉ luật - HS trả lời vào (luôn nghe theo lời chị Dít phiếu học tập câu dặn). hỏi 15 - Hồn nhiên, chân chất (trang
phục ngộ nghĩnh, mang súng
như những anh bộ đội).
-> Bé Heng là hình ảnh của
một cây xà nu lớn, ngọn xanh
rờn hứa hẹn một sự tiếp nối
xứng đáng các thế hệ đi
trước.
II. Tìm hiểu nghệ thuật văn
182
Hoạt động 8: Tổ chức bản
cho học sinh trình bày và - Khuynh hướng sử thi thể
thảo luận về nghệ thuật hiện đậm nét ở tất cả các
đặc sắc của tác phẩm. phương diện: đề tài, chủ để,
GV: Nêu khái quát nghệ - Căn cứ vào văn hình tượng, hệ thống nhân
thuật đặc sắc của tác bản đã tìm hiểu, vật, giọng điệu.....
phẩm? HS khái quát nghệ - Cách thức trần thuật: kể
thuật. theo hồi tưởng qua lời kể của
cụ Mết
- Cảm hứng lãng mạn thể
- Trả lời câu hỏi hiện ở cảm xúc của tác giả
16, 17, 18, 19 ở bộc lộ trong lời trần thuật, thể
phiếu học tập. hiện ở việc đề cao vẻ đẹp
thiên nhiên và con người
trong sự đối lập với tàn bạo
của kẻ thù.
Hoạt động 9: Tổng kết Ghi nhớ SGK
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.
183
Tiến trình dạy học : Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi
anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm
chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu
nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh
thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến
chống Mĩ .
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc
sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và đậm
chất Nam Bộ.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà
giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ
đất nước .
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
184
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm: Những đứa con trong gia đình.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Thi?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhà văn Nguyễn Thi sáng tác những thể loại nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình ra đời trong hoàn cảnh nào? In
ở tập truyện nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
185
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
6. Tình huống độc đáo của truyện là gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Những thành viên trong gia đình Việt có đặc điểm, nét tính cách như
thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Tính cách của nhân vật chú Năm được bộc lộ qua những chi tiết nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Nhận xét của anh, chị về nhân vật chú Năm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Cho biết vai trò của chú Năm trong gia đình Việt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Tác giả miêu tả gián tiếp hình ảnh người mẹ qua liên tưởng má với chị
Chiến của Việt; anh/ chị thử phác thảo chân dung và tính cách của má
Việt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Nhận xét của anh, chị về hình tượng người mẹ trong đoạn trích?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
186
13. Nhân vật Chiến có những nét nào đáng quí?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Anh, chị cảm nhận thế nào về nhân vật Chiến?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
15. Anh, chị thích nét nào nhất ở nhân vật Việt? Tại sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Nhân vật Chiến và Việt có những điểm giống và khác nhau như thế
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
17. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
19. Đoạn trích đã thể hiện được những giá trị nghệ thuật nào của truyện
ngắn Những đứa con trong gia đình?
A. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu
sắc.
B. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, độc
187
đáo.
C. Nghệ thuật diễn tả tâm lí, khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành vi,
ngôn ngữ.
D. Nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật một cách sinh
động.
20. Đoạn văn thuật lại việc hai chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi
nhà chú Năm (từ “Cúng mẹ và cơm nước xong” đến “lội hết đồng này
sang bưng khác”) thuộc loại lời văn nào dưới đây?
A. Lời trữ tình ngoại đề của tác giả.
B. Lời người kể chuyện.
C. Lời nhân vật.
D. Lời nhân vật kết hợp với lời người kể chuyện.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài: Nguyễn Thi là người Bắc (Hải Hậu – Nam Định) nhưng 15 tuổi
đã vào Sài Gòn vừa tự học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn Thi rất am hiểu
đất và người phương Nam. Trong những năm đánh Mĩ, Nguyễn Thi đã sống ở
những vùng đất rất ác liệt. Hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở
tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác
188
phẩm có giá trị trong đó có Những đứa con trong gia đình. Nguyễn Thi được
coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong công cuộc chống Mĩ cứu
nước vĩ đại. Đọc Những đứa con trong gia đình, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc
thêm điều đó.
HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
CỦA GV CỦA HS
Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác
dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm
yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả
- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Thi
thảo luận và trình bày - Tên khai sinh: Nguyễn
nội dung tìm hiểu vài Hoàng Ca, bút danh khác
Nguyễn Ngọc Tấn ( 1928- nét về tác giả và tác
1968) phẩm.
- Quê quán: Nam Định
GV: Đặt câu hỏi các - Mồ côi cha sớm, mẹ đi
nhóm thảo luận và làm bước nữa, sống nhờ họ hàng,
việc. vất vả, tủi cực từ nhỏ.
1. Nêu một vài nét chính - Năm 1943 vào Sài Gòn
về tác giả Nguyễn Thi? cùng người anh, vừa đi làm
2. Kể tên các tác phẩm kiếm sống vừa tự học.
chính của Nguyễn Thi? - Năm 1945 tham gia cách
mạng rồi gia nhập lực lượng
GV: Mở trang Web giới - HS tiếp nhận yêu vũ trang
thiệu cho HS. cầu câu hỏi của -Trong kháng chiến chống
GV: Cung cấp cho HS GV, HS mở trang Pháp, làm công tác tuyên
189
sử dụng các trang Web SGK điện tử tìm huấn, vừa chiến đấu, vừa hoạt
Trang tác giả Nguyễn hiểu và thảo luận động văn nghệ.
Thi, Tác phẩm truyện để trình bày. - Năm 1954 tập kết ra Bắc
Những đứa con trong công tác ở toà soạn tạp chí
gia đình và trang Bài Văn nghệ Quân Đội.
giảng điện tử để HS tự - HS dựa vào phần - Năm 1962 tình nguyện trở
tìm hiểu và nghiên cứu. chuẩn bị trước bài lại chiến trường miền Nam,
học để trao đổi với công tác tại Cục chính trị
bạn. Quân giải phóng miền Nam,
một trong những thành viên
sáng lập và phụ trách “Tạp
chí Văn nghệ Quân giải
phóng” .
- HS trả lời vào - Năm 1968 hi sinh trong
phiếu học tập câu cuộc tổng tiến công nổi dậy
hỏi 1,2,3 tết Mậu thân tại Sài Gòn.
- Năm 2000 được tặng giải
thường Hồ Chí Minh về Văn
học nghệ thuật.
2. Sự nghiệp sáng tác:
-Sáng tác nhiều thể loại: Bút
kí, truyện ngắn, tiểu thuyết…
- Trăng sáng (1960), Đôi bạn
(1962), Nguyễn Ngọc Tấn -
Nguyễn Thi toàn tập …
Hoạt động 2: Tổ chức II. Tác phẩm
cho học sinh trình bày 1. Hoàn cảnh sáng tác:
190
hoàn cảnh sáng tác và
ý nghĩa nhan đề tác
phẩm.
GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày xuất Viết ngay trong những ngày
tác - xuất xứ tác phẩm? xứ tác phẩm, đưa chiến đấu ác liệt khi ông đang
ra ý kiến đánh giá công tác ở Tạp chí Văn nghệ
của cá nhân về tác Quân giải phóng.
phẩm.
- HS thảo luận,
đưa ra nội dung.
- Trả lời câu hỏi 4
ở phiếu học tập.
GV: Cho biết ý nghĩa - HS trình bày cá 2. Ý nghĩa nhan đề:
nhan đề truyện? nhân và trả lời câu Truyện viết về những đứa
GV: Nêu kết luận về hỏi 5 ở phiếu học con của một gia đình có
nhan đề. tập. truyền thống cách mạng, là
hình ảnh thu nhỏ của cả miền
Nam đau thương, anh dũng
trong thời chống Mĩ, gánh
chịu tang tóc do đế quốc Mĩ
gây ra, đồng thời cũng lập
được chiến tích lẫy lừng .
Hình ảnh thu nhỏ của cả dân
tộc Việt Nam, muôn người là
một, đoàn kết chiến đấu giải
phóng quê hương, xây dựng
đất nước.
191
Hoạt động 3: Tổ chức B. Đọc – hiểu văn bản
cho học sinh tìm hiểu về I. Tìm hiểu chi tiết
tình huống truyện 1. Tình huống truyện
- Trong mục hoạt động - Đây là câu chuyện của gia
này được tổ chức như đình anh giải phóng quân tên
Việt. Nhân vật nay rơi vào hoạt động 2
GV: Qua cốt truyện, hãy - HS tiếp nhận vấn một tình huống đặc biệt:
cho biết tác giả đã xây đề lắng nghe và Trong một trận đánh, anh bị
dụng tình huống truyện theo dõi. thương nặng phải nằm lại
như thế nào? - HS mở trang tác giữa chiến trường, nhiều lần
phẩm truyện, tìm ngất đi tỉnh lại. Truyện được
hiểu, trả lời. kể theo dòng nội tâm của
- HS thảo luận, nhân vật khi đứt, khi nối
trình bày và trả lời (ngất đi, tỉnh lại).
Hoạt động 3: Tổ chức câu hỏi 6 vào 2. Những thành viên trong
cho học sinh tìm hiểu về phiếu học tập. gia đình
- Gan góc, dũng cảm, khao những thành viên
khát được chiến đấu giết trong gia đình
GV dẫn dắt: Chân dung giặc.
một gia đình cách mạng, - Căm thù giặc sâu sắc.
hình ảnh nhân dân Nam - Giàu tình nghĩa, rất mực
Bộ trong kháng chiến thuỷ chung, son sắt với quê
chống Mĩ. hương và cách mạng.
GV: Nêu phẩm chất - HS trình bày cá Mỗi nhân vật có một nét
chung của các nhân vật nhân và trả lời câu độc đáo riêng biệt.
trong gia đình này? hỏi 7 vào phiếu
học tập.
192
GV: Nhân vật chú Năm - HS thảo luận, a. Nhân vật chú Năm:
là người như thế nào? trình bày và trả lời - Ghi lại tất cả những sự kiện
câu hỏi 8, 9, 10 diễn ra trong gia đình
vào phiếu học tập. Kết tinh đầy đủ truyền
thống của gia đình.
- Là người lao động chất
phác nhưng rất đỗi giàu tình
cảm, cũng dạt dào cảm xúc
khi cất lên điệu hò và Việt
chính là hiện thân, là nơi gởi
gắm những câu hò của chú
Năm.
- Chú Năm chính là khúc
thượng nguồn trong “dòng
sông truyền thống” của gia
đình Việt.
GV: Suy nghĩ của anh, - HS thảo luận, b. Nhân vật má Việt:
chị về má Việt? trình bày và trả lời - Cũng là hiện thân của
câu hỏi 11, 12 vào truyền thống, nhân vật phụ
phiếu học tập. nữ mang đậm tính cách của
Nguyễn Thi.
- Rất gan góc, căm thù giặc
sâu sắc.
- Rất mực thương chồng,
thương con, đảm đang, tháo
vát, nén chặt nỗi đau thương
để nuôi con, đánh giặc.
193
Một người mẹ suốt đời vất
va, lam lũ nhưng rất đỗi kiên
cường, cao cả.
GV: Cho biết những nét - Hs trình bày cá c. Nhân vật Chiến:
đáng quí của nhân vật nhân và trả lời câu - Trải qua hoàn cảnh bi
Chiến? Cô mang những hỏi 13, 14 vào thương, sớm trưởng thành,
nét tiêu biểu nào của phiếu học tập. già dặn trước tuổi.
người mẹ? - Mang những nét đẹp của
mẹ: gan góc, đảm đang, tháo
vát, căm thù giặc sâu sắc
- Có một tính cách rất đa
dạng: là cô gái mới lớn, tính
khí còn trẻ con, biết nhường
nhịn em, trừ việc đi “bộ đội”,
thực hiện lời thề như “dao
chém đá”: Nếu giặc còn thì
tao mất .
Chiến mang nét tiêu biểu
của phụ nữ thời chiến, đương
đầu với hoàn cảnh bi thương,
vươn lên mạnh mẽ để chiến
đấu anh dũng.
GV: Nét tính cách của - HS thảo luận, d. Nhân vật Việt :
Việt được biểu hiện như trình bày và trả lời - Đứa con tiêu biểu trong gia
thế nào qua đoạn trích? câu hỏi 15, 16 vào đình.
GV đúc kết: Tính cách phiếu học tập. - Tính tình dễ mến, trẻ con,
nhân vật Việt và Chiến hiếu động, hay giành phần
194
đã làm rõ sự tiếp nối hơn với chị.
truyền thống gia đình - Vô tư, trong sáng, mọi việc
của những người con. đều phó thác cho chị “lăn
kềnh ra ván cười khì khì …
chụp con đom đóm úp trong
lòng tay”.
- Yêu quý đồng đội nhưng
giấu việc có chị, giấu chị
“như giấu của riêng vì sợ mất
chị”.
- Chững chạc trong tư thế
chiến sĩ trẻ, dũng cảm, kiên
cường, gan góc, quả cảm,
không khuất phục trước quân
thù.
- Luôn trong tư thế chiến đấu
với giặc.
* Nhân vật Việt tiêu biểu
mang đầy đủ phẩm chất của
người Việt Nam: kiên cường,
bất khuất, không sợ hi sinh…
Hoạt động 6: Tổ chức II. Tìm hiểu nghệ thuật văn
cho học sinh trình bày và bản
- Truyện đặt trong bối cảnh thảo luận về nghệ thuật
đặc biệt, hoàn cảnh khác đặc sắc của tác phẩm.
GV: Nêu khái quát giá trị - HS suy nghĩ và thường.
nghệ thuật của tác phẩm? trình bày cá nhân. - Giọng văn trần thuật đặc
195
- HS trả lời câu hỏi sắc, khắc hoạ miêu tả tâm lí
17, 18, 19, 20 ở sắc sảo. Ngôn ngữ phong
phiếu học tập phú, chọn lọc, giàu chất tạo
hình và đậm chất Nam Bộ …
Ghi nhớ: SGK Hoạt động 6: Tổng kết
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.