BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________

Trần Thị Thu Thuỷ

DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12

VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________

Trần Thị Thu Thuỷ

DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12

VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Ngữ văn

Mã số : 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THÀNH THI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thành Thi đã

tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Long Thới,

trường THPT Lương Văn Can nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện

thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những

ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

MỤC LỤC

Trang bìa lót

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các hình vẽ, các bảng

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC

NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH

CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY

DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát

huy tính tích cực của học sinh ................................................................... 8

1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ........ 8

1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo

quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của

học sinh ....................................................................................... 13

1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học

Ngữ văn theo phương pháp tích cực ........................................... 16

1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học

Ngữ văn ................................................................................................... 17

1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện

dạy học ........................................................................................ 17

1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn ...... 20

1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở

các trường THPT hiện nay ......................................................... 30

Chƣơng 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY

HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG

CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.

2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học ................................... 33

2.1.1. Website dạy học ............................................................................ 33

2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn .......... 34

2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ

dạy học Ngữ văn ........................................................................... 35

2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong

chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp

dạy học. .................................................................................................. 37

2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn

Ngữ văn cho giáo viên .................................................................. 37

2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho

học sinh ......................................................................................... 38

2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả

học tập môn Ngữ văn của học sinh ............................................... 40

2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt

Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ...................................................... 41

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học ......... 41

2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam

trong chương trình Ngữ văn 12 .................................................. 43

2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam

trong chương trình Ngữ văn 12. ................................................ 66

2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong

chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học

sinh với sự hỗ trợ của Website. .............................................................. 68

2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại

Việt Nam ..................................................................................... 68

2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại

Việt Nam .................................................................................... 69

2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra

đánh giá ....................................................................................... 71

2.4.4. Tiến trình bài học ........................................................................ 71

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 96

3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................... 96

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 96

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................... 97

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98

3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học .................................................... 98

3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh

sau các bài học .......................................................................... 101

3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học

truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ....... 103

KẾT LUẬN ................................................................................................. 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGĐT : Bài giảng điện tử

CNTT : Công nghệ thông tin

DH : Dạy học

DHNV : Dạy học Ngữ văn

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

GQVĐ : Giải quyết vấn đề

LLDH : Lí luận dạy học

MVT : Máy vi tính

PPDH : Phương pháp dạy học

PTDH : Phương tiện dạy học

QTDH : Quá trình dạy học

SGK : Sách giáo khoa

SGV : Sách giáo viên

THPT : Trung học phổ thông

TNSP : Thực nghiệm sư phạm

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 : Trang chủ Website dạy học Ngữ văn ....................................... 50

Hình 2.2 : Trang “Giới thiệu” ................................................................... 51

Hình 2.3 : Trang “Tin tức” ......................................................................... 52

Hình 2.4 : Trang “Diễn đàn” ..................................................................... 53

Hình 2.5 : Trang “Giáo án điện tử” ............................................................ 54

Hình 2.6 : Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt .............................. 55

Hình 2.7 : Trang “Phiếu học tập” .............................................................. 55

Hình 2.8 : Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa .......... 56

Hình 2.9 : Trang “Các tác giả”................................................................... 56

Hình 2.10 : Trang về “Nhà văn Tô Hoài” ................................................... 57

Hình 2.11 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” ......................................................... 58

Hình 2.12 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ .............. 58

Hình 2.13 : Trang “Đề tự luận” ................................................................... 59

Hình 2.14 : Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu .......................... 59

Hình 2.15 : Trang “Bài tập trắc nghiệm” .................................................... 60

Hình 2.16 : Trang “Đề thi tham khảo” ........................................................ 61

Hình 2.17 : Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam” ....................................... 62

Hình 2.18 : Trang “Video” .......................................................................... 63

Hình 2.19 : Trang “Hình ảnh” ..................................................................... 64

Hình 2.20 : Trang “Download” ................................................................... 64

Hình 2.21 : Trang “Thư giãn” ..................................................................... 65

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân) ......................... 101

Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim

Lân) .................................................................................................. 102

Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa

(Nguyễn Minh Châu) ...................................................................... 102

Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền

ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ...................................................... 102

Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực

nghiệm đối chứng ............................................................................ 102

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội ngày càng phát triển thì người ta ngày càng quan tâm và cũng

càng đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp

dạy học là nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo ra những con người phát triển toàn

diện, có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp

hoá, hiện đại hoá thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững.

1.1. Từ việc đổi mới mục tiêu, phương pháp giáo dục

Mục tiêu giáo dục ở nước ta hiện nay không dừng lại ở việc truyền thụ

cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được mà còn

đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ những năng lực sáng tạo, năng

lực giải quyết vấn đề. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo

Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng

học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự

học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác

động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho

học sinh” [39, tr.21]. Nét nổi bật của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay

là áp dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin vào

quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích giáo dục với hiệu quả cao.

1.2. Từ sự phát triển của công nghệ thông tin

Trong thời đại thông tin, khối lượng tri thức mà con người phải tiếp nhận

là rất lớn, những tri thức đó con người cũng phải tiếp nhận từ nhiều nguồn

(nhà trường, trong gia đình, ngoài xã hội) ngày càng cao hơn.

Trong khi đó ở các bậc học không thể cung cấp cho người học một khối

lượng tri thức đủ để họ sử dụng trong suốt cuộc sống và lao động. Thay vì

2

vậy, nhà trường chỉ có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới, tri thức vô

tận đó. Có nghĩa là việc giảng dạy không còn đơn thuần là cung cấp tri thức

nữa mà phải dạy cả khả năng khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc học

tập liên tục cả đời.

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, máy vi tính

thâm nhập vào nhà trường được sử dụng như là một phương tiện dạy học hiện

đại, hỗ trợ cho thầy và trò trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng

truyền thụ và lĩnh hội tri thức, tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học.

Việc triển khai nối mạng Internet đến các trường phổ thông đã tạo điều kiện

thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác và sử dụng nguồn thông tin để

phục vụ cho việc dạy và học. Chất lượng dạy học với sự hỗ trợ của Website

đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn nhưng cho đến nay những

công trình nghiên cứu, tài liệu … bàn về phương pháp dạy học với sự hỗ trợ

của Website như thế nào để nâng cao chất lượng, đảm bảo nắm vững kiến

thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh trong dạy học nói chung và dạy

học Ngữ văn nói riêng còn rất hạn chế.

Bên cạnh đó, thực tế giảng dạy tồn tại nhiều khuynh hướng phương pháp

giảng dạy khác nhau: khuynh hướng cung cấp kiến thức có sẵn; khuynh

hướng mô tả lịch sử phát sinh, coi tác phẩm văn chương như một hiện tượng

lịch sử xã hội, một hiện tượng tĩnh; khuynh hướng tách rời tác phẩm văn

chương với ngôn ngữ…và như vậy việc khai thác tác phẩm văn chương sẽ

phiến diện, lệch lạc. Và nếu nội dung bài học chỉ được truyền tới người học

dưới dạng văn bản thì người học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin

theo một chiều, không có sự hỏi đáp thì thông tin thu được của người học có

thể không đầy đủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung.

Vậy làm thế nào để giúp học sinh cảm thụ tốt tác phẩm, phát huy tính tích

cực, tự lực và sáng tạo của học sinh thông qua khả năng thể hiện những bài

luận một cách khoa học và sáng tạo. Học sinh không bị thụ động, có nhiều

3

thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ, nhiều đối tượng học sinh được dự

và nghe giảng bài của nhiều giáo viên giỏi.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Dạy học truyện

hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của

Website”. Với mong muốn sử dụng máy vi tính làm phương tiện hiện đại góp

phần đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời cung cấp cho HS kho tàng tư

liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn Ngữ văn. Đặc biệt là thể loại truyện

hiện đại Việt Nam nói riêng, bởi những bài giảng sinh động, sự tương tác hai

chiều được thiết lập, học sinh được giải phóng khỏi những công việc thủ công

vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất của

bài học. Trang Web hỗ trợ cho việc dạy học này là:

http://dayhocnguvan.co.cc

2. Lịch sử vấn đề

Giáo trình Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng tích cực –

hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học (Trịnh Xuân Vũ) bàn về phương

pháp dạy học văn theo hướng mới so với các phương pháp truyền thống bấy

lâu.[57] Tài liệu Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT

(Nguyễn Đức Ân) là tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên văn

THPT, trình bày lý luận chung về đổi mới dạy học tác phẩm văn chương và

cụ thể một biện pháp thể hiện đổi mới là đọc sáng tạo.[3] Luận văn về đề tài

Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam (Nguyễn Thị Việt Hoa) thể hiện lý luận

chung về dạy học văn và phương pháp giảng dạy truyện hiện đại Việt

Nam.[24] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo

khoa (Bộ giáo dục) có phần nội dung về CNTT góp phần đổi mới phương

pháp dạy học hiện nay.[10] Những thiết kế và bài viết cụ thể về phân tích tác

phẩm truyện khá sâu sắc thể hiện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác

phẩm, giúp cho người giáo viên có cái nhìn sâu rộng hơn về nội dung của tác

phẩm. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết về phương pháp dạy

4

học văn đều đem đến cho giáo viên những lý luận về dạy học văn chương, so

sánh các phương pháp để chọn ra phương pháp dạy học mới là phát huy tính

tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; đồng thời nêu lên một số biện pháp

cụ thể để thực hiện các phương pháp đó. Song vấn đề là làm thế nào để thể

hiện phương pháp mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục. Bởi những công trình nghiên cứu, bài viết phần lớn thường chỉ đi vào lý

luận chung của việc nghiên cứu phương pháp dạy học văn và dạy học truyện

hiện đại hoặc chỉ đi vào trình bày chi tiết về phương pháp dạy học một tác

phẩm truyện cụ thể, mà chưa đưa ra được một mô hình cụ thể cho phương

pháp dạy học văn nói chung dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương

trình Ngữ văn 12 nói riêng theo hướng mới. Vì vậy, trên tinh thần học tập, kế

thừa thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, người viết luận văn này

cố gắng đưa ra một biện pháp cụ thể góp phần tích cực vào quá trình dạy và

học của giáo viên và học sinh.

Thêm vào đó, những công trình về ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học hiện nay đã đóng góp nhiều thành tựu đáng kể đối với nhiều môn

học. Hiện nay, về lĩnh vực CNTT các trang Web phục vụ cho việc dạy của

GV và việc học của HS cũng đã phong phú và đa dạng. Có thể kể đến một số

trang Web phổ biến như http://violet.vn, trang Web này cung cấp các bài

giảng, giáo án, giáo án điện tử, tư liệu, hình ảnh rất đa dạng và phong phú cho

tất cả các môn học. Trang Web này được xem là nguồn tài nguyên hữu ích

cho GV. Ngoài ra, còn có các trang Web khác như là http://thaytro.vn;

http://htv4.vn. Hai trang Web này, cung cấp những bài giảng của nhiều giáo

viên, giảng viên dành cho các môn học; giúp HS có thể tự học, tự ôn tập thêm

ở nhà.

Song đối với bộ môn Ngữ văn, việc ứng dụng này, cụ thể hơn là sử dụng

Web trong dạy học còn rất hạn chế. Đề tài này chưa được nhiều người khai

5

thác mà đặc biệt biệt là đối với thể loại truyện hiện đại được dạy với sự hỗ trợ

của Website lại còn hạn chế hơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài của luận văn được triển khai nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học Ngữ văn nhằm phát huy tính

tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử

dụng công nghệ thông tin trong dạy học và dạy học Ngữ văn.

- Tìm hiểu và khảo sát các phương pháp dạy học kiến thức tác phẩm

truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 hiện nay:

+ Tìm hiểu các truyện, đoạn trích truyện hiện đại Việt Nam trong

chương trình Ngữ văn 12.

+ Xác định dung lượng kiến thức và phương pháp dạy học cụ thể cho thể

loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm tìm ra

một hướng đi thích hợp nhất, một cách thức hiệu quả nhất phù hợp với đặc

trưng loại thể và thực trạng dạy, học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học

sinh.

- Bước đầu xây dựng các tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện

đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website. Góp

phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học theo khuynh hướng đổi mới.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận được dùng khi nghiên cứu các văn

kiện, các tài liệu về giáo dục, cơ sở lý luận của việc dạy học và dạy học Ngữ

văn.

- Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh, nhận xét các bài viết

về phương pháp dạy học một tác phẩm truyện cụ thể.

- Phương pháp khảo sát và tìm hiểu:

6

 Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và

học bộ môn Ngữ văn ở nhà trường.

 Trao đổi và thu nhận các ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp và các

nhà quản lý giáo dục thông qua việc sử dụng Website dạy học ở trường

THPT.

 Quan sát và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng Website trong quá

trình tổ chức hoạt động học tập của học sinh và điều chỉnh lại các tiến trình

nếu cần thiết.

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

 Xây dựng và sử dụng Website Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong

chương trình Ngữ văn 12.

 Xây dựng tiến trình dạy học từng truyện hiện đại Việt Nam cụ thể trong

chương trình Ngữ văn 12.

 Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.

5. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là hoạt động dạy và học

của giáo viên và học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của

học sinh khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt

Nam trong chương trình Ngữ văn 12.

6. Phạm vi đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học một số tác phẩm thể loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình

Ngữ văn 12 nhằm kích thích và tạo hứng thú, tích cực hóa hoạt động nhận

thức của học sinh.

Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 để đánh giá khả năng vận dụng

của đề tài tại trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp Hồ Chí Minh.

7

7. Đóng góp của luận văn

Với hướng giải quyết của đề tài, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc

thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói

riêng, đó cũng chính là nhu cầu cấp thiết mà xã hội đang đặt ra.

8. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm ba phần với các chương cụ thể như sau:

MỞ ĐẦU

NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Ngữ văn theo hướng

phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng

Website hỗ trợ.

Ở chương này, người viết trình bày về một số vấn đề về lí luận và thực

tiễn dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh bằng

việc sử dụng Website dạy học.

Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại

Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12.

Trong chương này, người viết vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn để

triển khai dạy học một số tác phẩm thuộc thể loại truyện trong chương trình

Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

8

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN

THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hƣớng phát

huy tính tích cực của học sinh

1.1.1. Quan niệm và đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực

1.1.1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương

pháp nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học

dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Như vậy, phương pháp dạy

học tích cực theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,

nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

Thuật ngữ này được sử dụng một số năm gần đây tại nhiều nước trên

thế giới. Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là

hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không

dùng trái nghĩa với tiêu cực.

Phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) hướng

tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát

huy tính tích cực của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực

hóa của người dạy. Với phương pháp dạy học tích cực, người dạy đóng vai trò

chủ đạo – người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.

Như chúng ta đã biết, muốn đổi mới cách học, trước tiên phải đổi mới

cách dạy. Trong quá trình dạy học, cách thức, con đường dạy chỉ đạo cách

thức con đường học. Người học muốn chủ động sáng tạo trong học tập sẽ đòi

hỏi bản thân người dạy phải luôn động não, tích cực tổ chức các hoạt động,

9

đưa người học vào trong các tình huống sư phạm khác nhau và để tự các em

giải quyết các tình huống đó.

Trong việc đổi mới PPDH phải luôn có sự hợp tác của người dạy và

người học, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan điểm

này, phương pháp dạy học tích cực đề cập đến Dạy và Học tích cực. Như vậy,

thuật ngữ này hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.

Phương pháp dạy học tích cực là một xu thế đổi mới PPDH trong các

loại hình nhà trường hiện nay. Ở đây, người học được chiếm lĩnh tri thức

thông qua các hoạt động dưới vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng của người

dạy. Nó đi ngược lại với xu thế dạy học truyền thống lâu nay: Thầy đọc – Trò

chép; hay nói cách khác, người học bị động trong quá trình chiếm lĩnh tri

thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.

1.1.1.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.[26]

Thứ nhất, dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của

ngƣời học

Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực, người học là khách thể của

học động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được tích cực tham gia

vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Ở đây, người

học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức,

được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy

nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong

một thời gian nhất định… Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng,

kỹ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo đó.

Thứ hai, dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học

Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức,

con đường của phương pháp dạy học tích cực. Không đi theo con đường của

cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà

10

tiếp cận với cách dạy học hiện đại – tự bản thân người học tìm kiếm, khám

phá tri thức thông qua các kênh thông tin đa dạng hóa khác nhau.

Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học – công nghệ và khoa học xã

hội, xu thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy

không còn phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là

phương pháp học tập cơ bản. Người học là một kênh tự thông báo các thông

tin khác nhau, thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lí, chọn lọc các đơn

vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.

Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ

hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội

lực vốn có trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.

Thứ ba, tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính

vừa sức chung và tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy

học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng

ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và không quá

cao (Vưgốtxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp

là không đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng

phương pháp dạy học tích cực phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ

hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được thiết kế thành một chuỗi

các thao tác độc lập.

Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo

nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với

số đông người học (đại trà), còn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học

sinh. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân

hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong

nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập của người học.

11

Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,

hoạt động sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình

thành bằng các hoạt động độc lập, cá nhân. Giảng đường và lớp học là môi

trường giao tiếp sư phạm, giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người

học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh nội

dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer

trên giảng đường… ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bị

bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng

cao trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học

tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy

bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của

cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của người dạy và các tài

liệu học tập có liên quan.

Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác

được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm nhỏ (4 – 6 người), nhóm lớn hơn (8 – 10

người), theo lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất

lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu.

Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong nhóm

để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.

Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính

cách, năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ

được phát huy… Chính mô hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm

quen dần với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội.

Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường,

có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực

hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước

đường tương lai cho người học.

12

Thứ tƣ, kết hợp đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời

học

Kiểm tra – đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy

học. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều

chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.

Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá. Theo quan

điểm dạy học truyền thống, người dạy giữ độc quyền đánh giá người học.

Điều này dẫn đến, nhiều khi người học không hiểu tại sao mình được điểm số

như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể.

Theo lý thuyết của phương pháp dạy học tích cực, người dạy tổ chức

hướng dẫn cho người học phát triển các kỹ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh

hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học

được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng bản thân để từ

đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống.

Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và

học tích cực trong nhà trường.

Theo định hướng của phương pháp dạy học tích cực, nhằm đào tạo

những con người năng động, sáng tạo, dễ hòa nhập và thích nghi với đời sống

xã hội, thì việc kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái

hiện các tri thức đã học mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của người học

các thách thức thông qua các bài toán nhận thức, các tình huống có vấn đề,

các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình.

Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại cũng như

các phương thức đánh giá mới đang ngày được cập nhật và sử dụng, nhà sư

phạm có nhiều lựa chọn các cách đánh giá khác nhau nhằm mang lại thông tin

phản hồi (feed – back) tích cực từ phía người học. Có thể kể tên một trong các

cách đánh giá mới hiện nay trong các loại hình nhà trường là việc đánh giá kết

13

quả học tập của người học bằng trắc nghiệm khách quan có sử dụng một số

phần mềm công cụ.

Từ phương pháp dạy học truyền thống (Traditional Methods), mang tính

thụ động, áp đặt tri thức với người học chuyển dịch sang phương pháp dạy

học tích cực mang tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học là cuộc

cách mạng và một bước tiến dài trong lịch sử giáo dục nước nhà. Nó hoàn

toàn phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, nhằm giúp làm ra các sản

phẩm của giáo dục thích ứng được với hoàn cảnh và cuộc sống của xã hội

hiện hành.

1.1.2. Vấn đề cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống theo

quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh

a) Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương

pháp truyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp

này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hóa họat động học tập của HS,

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ phương

pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp tổ chức cho học

sinh tích cực hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.

b) Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tòi”. Trong vấn đáp tìm tòi,

bằng những câu hỏi rõ ràng, có tính chất gợi ý nêu vấn đề người thầy có thể

tạo điều kiện cho mọi HS phải động não, tư duy để tích cực tham gia vào quá

trình chiếm lĩnh tri thức. Kết quả là HS vừa lĩnh hội thêm được kiến thức mới

đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó. Tạo ra các cuộc tranh luận

cho HS hoạt động độc lập, tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có

nhiều cách trả lời. Đối với loại câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về kiến

thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn đề, nó đòi hỏi HS động

não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học tập. Trao nhiệm vụ học

tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức

sang dạy học giải quyết vấn đề. Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học

14

tập ngoài lớp học để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập

đa dạng của HS, cần phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngoài lớp học,

trong đó chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết

vấn đề. Chẳng hạn như : Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn Ngữ văn

ở nhà, nghiên cứu, học tập, viết báo tường, sinh họat xêmina khoa học, tham

quan, ngoại khóa, thi đố vui. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách

hài hòa với học tập hợp tác. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá nhân vẫn

là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần học

tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có

tác dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm,

học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ

những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.

c) Sử dụng kết hợp đa dạng PPDH: không có PPDH nào phù hợp với

mọi mục tiêu, nội dung dạy học. Mỗi PPDH có những ưu điểm và những hạn

chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng đa dạng các PPDH trong quá trình dạy học là

một yêu cầu quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng

dạy học.

d) Vận dụng dạy học GQVĐ, là con đường quan trọng nhất để phát huy

tính tích cực nhận thức, phát triển năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề của

HS. Dạy học GQVĐ có thể áp dụng trong tất cả các hình thức dạy học, các

loại hình bài học ở những mức độ khác nhau.

e) Sử dụng đa phương tiện và CNTT trong dạy học: Đa phương tiện và

CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Nó vừa là nội dung dạy

học, vừa là phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng phương tiện dạy học mới

cũng đòi hỏi phải có PPDH mới.

f) Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS: Phương pháp tự học, học tập

một cách tự lực, đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính

sáng tạo của HS. Cần rèn luyện cho HS phương pháp thu thập, xử lý thông

15

tin, phương pháp tổ chức cách học tập, làm việc, phương pháp làm việc theo

nhóm.

g) Khả năng nhận thức của học sinh phụ thuộc vào mức độ ham thích

hoạt động nhận thức của họ. Sự ham thích nhận thức lại do nhiều yếu tố xác

định như động cơ học tập, sự thích thú với những điều học hỏi được, tác động

từ các yếu tố bên ngoài, nghị lực của từng học sinh.

h) Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động

của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ

cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động.

Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ

chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến

lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình

dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình

hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện

chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư

liệu hoạt động dạy học.

i) Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy

học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động

học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh

với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức

cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học

sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể

học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học

sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông

tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.

j) Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự

trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu

hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của

16

học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức,

kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định

hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau. Chúng ta có thể hình

dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:

Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh

hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải

quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hoá, phù

hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.

Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định

hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một

tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.

Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng

kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học tập phù hợp với

mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.

1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn nhƣ là một hình thức dạy học Ngữ

văn theo phƣơng pháp tích cực

Dạy đọc – hiểu văn bản văn học về căn bản khác với giảng văn. Việc

dạy học tác phẩm, đoạn trích văn học không gọi là giảng văn, mà gọi là đọc –

hiểu văn bản văn học. Chủ trương này được thực hiện từ THCS, và đã ghi cụ

thể vào phần chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông

môn Ngữ văn năm 2006. Đọc và viết, nói và nghe là các hoạt động cơ bản của

HS trong môn học Ngữ văn. Các hoạt động này được GV tổ chức cho HS

thực hiện trên lớp và trong các hoạt động học tập.

Đọc là hoạt động cơ bản của HS trong bài học tác phẩm văn học đã

đem lại sự thay đổi nhận thức và quan niệm trong việc dạy học tác phẩm văn

học. Bài học tác phẩm văn học không là bài để GV giảng và bình, mà để cho

HS đọc. GV sử dụng công cụ lời giảng vào việc hướng dẫn cho HS đọc. GV

dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn bằng cách tổ chức cho HS soạn bài,

17

phát biểu, thảo luận, đối thoại trên lớp, trao đổi nhóm, sau đó GV tổng kết,

nâng cao, đưa ra kết luận cuối cùng trong tiết học. Đọc bắt đầu từ kênh chữ,

từ đọc hiểu từ ngữ, câu văn, biểu đạt mà suy ra nội hàm hình tượng và ý

nghĩa. Văn bản văn học thường được lạ hoá, để làm chậm sự cảm thụ của

người đọc. GV cần khai thác các hiện tượng lạ hoá của văn bản để HS chú ý

giải mã, hình thành kĩ năng đọc. Yêu cầu HS phát hiện câu văn hay, câu văn

đa nghĩa, câu văn khó hiểu trong văn bản. Trên cơ sở HS chú ý văn bản GV

mới dạy cho HS phân tích văn bản để nắm bắt ý nghĩa.

Vấn đề ở đây là ứng dụng phương pháp dạy học tích cực, tức là tổ chức

hoạt động đọc văn như thế nào cho phù hợp với đặc trưng môn Văn và thật sự

có hiệu quả.

1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học

Ngữ văn

1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phƣơng tiện

dạy học

Vào những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, CNTT đặc biệt là

MVT đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực trong

xã hội, MVT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt động

kinh tế, văn hoá và đời sống xã hội loài người. Ứng dụng của MVT ngày càng

trở nên đa dạng và phong phú. Do vậy, đối với nước ta hiện đang trong giai

đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm quan trọng của MVT lại càng trở

nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo dục, việc ứng dụng MVT

lại càng có ý nghĩa đặc biệt.

MVT là phương tiện kỹ thuật có nhiều điểm mạnh để phục vụ cho những

hoạt động khác nhau của con người. Những điểm mạnh này đã và đang được

khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học trong trường phổ thông. Sau đây là

những ưu điểm nổi bật có thể khai thác trong quá trình dạy học.

18

1.2.1.1. Chức năng lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin

Nhờ những chức năng có thể tạo ra, lưu trữ và hiển thị lại một khối

lượng thông tin vô cùng lớn dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản

(text), đồ họa (graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh phim

(video clip), giáo viên sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập

trung người học, dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm: phương

pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh

giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học…

tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học. Chức năng

này có ý nghĩa lớn lao trong quá trình học tập, bởi lẽ học tập chính là quá

trình thu thập xử lý và lưu trữ thông tin. Ngoài việc cho phép lưu trữ thông

tin, MVT còn cho phép xử lý theo ý muốn của GV, sửa đổi, tìm kiếm, sắp

xếp, phân loại, chọn lọc, kiểm tra, phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh,

dừng lại quá trình đang diễn ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác.

Trên cơ sở đó, HS có điều kiện tốt hơn để đưa ra các phán đoán, nhận định

trong khi giải quyết các vấn đề học tập trên hệ thống cơ sở dữ liệu tri thức.

Đối với môn Ngữ văn kho tư liệu là điều kiện cần thiết và đặc biệt quan

trọng. Nhưng hiện nay ở môn học này, các đồ dùng trực quan hầu như không

có, tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa không nhiều. Chính vì vậy bản

thân giáo viên phải tự xây dựng nguồn tư liệu để phục vụ tốt cho công tác

giảng dạy.

- Trước đây giáo viên tự tìm kiếm tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài

liệu, sách, báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy chuyên

môn.

- Hiện nay, với việc sử dụng mạng Internet người giáo viên tìm kiếm tư

liệu được thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian

như trước đây. Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn:

19

+ Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng từ mạng Internet

+ Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí ...

+ Khai thác từ băng hình, phim video, các phần mềm, tranh ảnh, bản

đồ, hình vẽ... thông qua chức năng cung cấp thông tin của máy tính

Ví dụ: Khai thác các đoạn phim về các tác giả văn học, các tác phẩm

văn học được chuyển thể thành phim hoặc bài hát, khúc ngâm …

1.2.1.2. Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập

Việc học tập trên MVT có tác dụng cá biệt hóa cao người học. MVT tự

động lưu giữ đánh giá kết quả học tập của mỗi cá nhân, kịp thời đưa ra những

thông tin phản hồi bao gồm các yêu cầu, những hướng dẫn, những nội dung

hay câu hỏi kiểm tra phụ. Nhờ vậy HS có thể kịp điều chỉnh hoạt động học

tập của mình cho phù hợp và mỗi cá nhân sẽ được học tập theo đúng khả năng

của mình. Với sự trợ giúp của MVT học sinh có thể xác định nhanh chóng và

đúng đắn những kiến thức cần phải ôn tập, những kiến thức cần được bổ sung.

Ngoài ra MVT có thể đề xuất một tiến trình học tập phù hợp với từng đối

tượng HS sao cho họ có thể đạt được kết quả học tập tốt nhất. Từ đó, việc tổ

chức dạy học có thể được tiến hành theo những hình thức khác mà ngày nay

đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi đó là : Dạy học từ xa, Dạy học thông

qua Inetrnet với Website, E-Learning. Trong kiểm tra đánh giá, MVT có thể

đưa ra các câu hỏi tương tác thông qua nhấn chuột tới các liên kết Website

hay các chương trình lập trình sẵn sẽ cho ra kết quả đánh giá mang tính khách

quan và chính xác.

Như vậy thông qua việc cung cấp thông tin, việc kiểm tra liên tục, lưu

trữ và xử lý các kết quả kiểm tra mà MVT được xem là một phương tiện kiểm

tra có nhiều thế mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn luôn đảm

bảo mối quan hệ tương tác thuận và nghịch giữa người sử dụng với MVT dẫn

20

đến có thể điều khiển và điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của HS. Ngoài

ra MVT được sử dụng để liên lạc trao đổi giữa GV và HS thông qua thư điện

tử Email, diễn đàn. Đây là chức năng phổ biến trong dạy học ngày nay giúp

người dạy và người học rút ngắn khoảng cách, rút ngắn thời gian, các bài học,

các bài tập hay các bài kiểm tra có thể gởi nhận nhanh chóng.

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của CNTT về phần cứng và

phần mềm đa dạng, đã tạo điều kiện cho các nhà lập trình trong và ngoài

ngành giáo dục quan tâm và tạo ra các chương trình ứng dụng hỗ trợ cho việc

dạy và học. Nhiều chương trình và Website đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc

tự học, tự ôn tập của học sinh như http://thaytro.vn và http://htv4.vn ... trong

đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực cũng như phát triển

trí tuệ của HS được hết sức chú trọng.

1.2.1.3. Chức năng minh hoạ, trực quan hoá

Giúp cho việc nhận thức các đối tượng đó thuận lợi mang lại hiệu quả

lớn tiết kiệm thời gian chuẩn bị của GV và HS. HS được xem nhiều hình ảnh

về tác giả đang tìm hiểu. Xem phim minh hoạ về nội dung bài học. Điều này

được thể hiện rõ khi tìm hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ và tác phẩm Vợ

nhặt…

1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn

1.2.2.1. Khái niệm mạng máy tính và Internet

Internet là hệ thống các mạng thông tin của máy tính được liên kết với

nhau trên phạm vi toàn thế giới, nhờ đó người sử dụng có thể liên lạc với

nhau để trao đổi, dùng chung khai thác các thông tin trên mạng. Các nhà khoa

học có thể sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu và thảo luận với nhau. GV và

HS có thể tìm kiếm các tài liệu, phần mềm phục vụ cho việc dạy và học, giải

trí. Các nhà kinh doanh thì sử dụng Internet như một phương tiện quảng cáo,

giao dịch thương mại, mua bán hàng hóa.[19]

21

Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Vào năm

1960 khi một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ, cơ quan quản lý dự án nghiên

cứu phát triển (ARPA) đề nghị liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm

1968. Bốn địa điểm đầu tiên đó là Viện Nghiên cứu Stanford, Trường Đại học

tổng hợp California ở Los Angeles, Úc - Santa Barbara và trường Đại học

tổng hợp Utah. Đó là mạng liên khu vực (Wide area Network) hay mạng Wan

đầu tiên được xây dựng. Bốn địa điểm trên được nối thành mạng vào năm

1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay: mạng được biết đến dưới

cái tên ARPANET đã hình thành.

Nếu xét về thời gian thì thuật ngữ Internet xuất hiện lần đầu vào khoảng

năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức

TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ, và tất

cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này.

Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của mình, quan

trọng nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau lại một cách dễ dàng.

Chính điều này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng

cho nghiên cứu và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo

ra một siêu mạng (SuperNetwork). Nhưng năm 1980 ARPANET được đánh

giá là mạng trụ cột của mạng Internet. Mốc lịch sử quan trọng của Internet

được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF

thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET.

Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau

gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt

động vào khoảng năm 1990.

Sự hình thành mạng backbone của NSFNET và những mạng vùng khác

đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm

1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp

tục phát triển. Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một

22

mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Nếu trong năm 1990, trên

thế giới chỉ có khoảng 200.000 máy tính kết nối Internet thì đến năm 1992 đã

có khoảng 1.000.000 máy tính được kết nối, và đến nay thì số lượng máy tính

được kết nối Internet đã lớn hơn rất nhiều.

Ngày nay chúng ta thấy Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực : thương

mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội ... và cũng từ đó

các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỷ

nguyên mới: Kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.

Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu

nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức

khác nhau nhưng không ai, không một thực thể nào cũng như không một

trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng

được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu.

Những tài nguyên, những thông tin, những lợi nhuận mà mạng máy tính

và Internet mang lại là vô cùng quý giá và vô cùng tận. Đó là các tin tức nóng

bỏng được cập nhật từng giây. Đó là các nguồn tri thức cực kỳ bổ ích cho sự

phát triển của con người, những bài học kinh nghiệm, những tài liệu về các

môn khoa học, là nơi giải trí thượng lưu với trò chơi, âm nhạc, hình ảnh sống

động như thật, là nơi để mua sắm mà không phải mất công đi một đường xa

đến cửa hàng với các sản phẩm được tùy chọn theo ý thích, đồng thời là nơi

để đăng ký và học trực tuyến.

Hiện nay việc chuyển văn bản và ảnh chụp thông qua máy vi tính là

chuyện bình thường. Theo các tuyến điện thoại, ngày nay có thêm mạng

không dây (Wifi) có thể trao đổi dữ liệu với các máy vi tính khác. Khi mở

máy vi tính, nó sẽ thu nạp thông tin nhập vào nó từ bất kỳ những bộ phận bên

trong lẫn bên ngoài, ngay cả khi ta vắng nhà hoặc trực tuyến (online). Chúng

ta có trao đổi thư tín, nhận tin từ các ngân hàng dữ liệu cực lớn, nối mạng với

các cuộc trao đổi, hội nghị đông đảo người tham gia do các chủ máy vi tính tổ

23

chức mà không cần ra khỏi nhà, mua sắm và thanh toán các tài khoản ngân

hàng.

Các máy vi tính nối mạng bao gồm các thông tin phổ cập, các khối lượng

kiến thức rộng lớn có thể vận dụng thực tế cho bất kỳ hoạt động nào, các cuộc

tiến trình hội nghị tranh luận trao đổi ý kiến và thông tin (forum: diễn đàn). Ví

dụ, chúng ta đặt ra câu hỏi và trong vài giây, ta nhận được câu trả lời của

những người cùng tham gia diễn đàn, cho dù là họ có mặt ở các lục địa khác

nhau.

Nhiều nhà bác học thường giữ mối liên hệ với nhau qua Internet, bởi vì

điều đó cho phép họ phổ biến nhanh chóng các công trình khoa học và kết quả

nghiên cứu. Ngày nay giáo viên có thể giảng bài qua Internet (E-learning). Họ

đưa bài giảng lên mạng kèm theo các hình ảnh đồ họa sinh động minh họa,

còn học sinh thì ngồi tại nhà lĩnh hội, nghiên cứu tài liệu mới, các thắc mắc

chưa hiểu có thể phản hồi trực tiếp với giáo viên thông qua Email hoặc diễn

đàn lập tức các câu hỏi đó sẽ được hồi đáp trả lời có khi ngay lập tức hoặc vài

ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của bạn,

hoặc có những chỉ dẫn tìm kiếm trên mạng thông qua công cụ tìm kiếm hoặc

các liên kết Website, và điều này cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vô số các

học sinh khác.

Website là một tập hợp các trang Web có một địa chỉ duy nhất trên dịch

vụ mạng (Internet) dùng để định rõ vị trí của nó, trong đó các trang Web đóng

vai trò chính, liên kết với nhau và cùng tồn tại trên một máy chủ nào đó. Việc

xem một Website luôn luôn bắt đầu với trang chủ (home page), trang giao

diện đầu tiên mang tính hướng dẫn giới thiệu người xem vào sâu hơn các

trang Web bên trong. Hầu hết các Website chứa hàng chục, hàng trăm, hay

hàng ngàn trang Website.[19]

Website là những kho tài liệu chứa các trang Web. Các trang này không

những chứa văn bản mà còn có thể bao gộp các hình ảnh, âm thanh, video... là

24

phương tiện liên lạc mạnh và hiệu quả nhất trên Internet. Các trang Web này

sử dụng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) để mô tả thông tin.

Các tài liệu này được lưu trữ thành tập tin dạng văn bản có phần mở rộng là

HTML hay HTM.

Chúng ta có thể hiểu Website như một mạng chằng chịt với hằng hà sa

số các trạm thông tin dùng chung một ngôn ngữ liên lạc và một hệ thống ghi

số địa chỉ. Nhờ đó, những trạm này có thể liên kết (Link) với nhau, cho phép

người dùng “đi” từ chỗ này qua chỗ khác chỉ với một cú trỏ chuột và nhấp

chuột. Hàng triệu người trên khắp thế giới có thể truy cập Website nhìn thấy

nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả. Đối với ngành giáo dục

Website là một lớp học của trường học nào đó trên mạng Internet. Website

bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh, phương pháp cung cấp cho các

môn học, để phục vụ và truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò

quan trọng như vậy, có thể coi Website là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo

viên tổ chức hoạt động dạy học trên lớp đồng thời nó là kho dữ liệu khổng lồ

cho học sinh nghiên cứu và tự học để đào sâu và mở rộng kiến thức. Để truy

cập thông tin của các Website khác nhau, mỗi Website phải có địa chỉ phân

biệt với nhau. WWW (World Wide Web) sử dụng cách đánh địa chỉ của riêng

nó, gọi là URL (Uniform Resource Locator – Mã định vị tài nguyên).

1.2.2.2. Tiềm năng của mạng máy tính và Internet trong dạy học

Ngữ văn

Các phương tiện thông tin cùng với hệ thống mạng toàn cầu Internet làm

thay đổi cách con người tiếp cận tri thức: Không chỉ đọc để biết mà còn nghe,

thấy, cảm nhận sự kiện xảy ra ở xa như đang diễn ra trước mắt. Chính những

điều này đã làm cho tri thức và thông tin trở thành không biên giới, đưa mọi

hoạt động vượt ra khỏi quốc gia và mang tính toàn cầu. Ngoài ra CNTT và

Internet đang đóng vai trò là một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách

25

trong giáo dục giữa các vùng miền, là phương tiện để đi tới một “xã hội học

tập”.

1.2.2.3. Khai thác Internet trong dạy học Ngữ văn

Hiện nay, mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh đều có thể được

đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và

gởi chuyển tiếp cho nhiều người. Mạng máy tính và Internet đang ngày càng

trở thành một công cụ phổ biến, tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội, giáo dục và tác động lên chính bản thân mỗi người chúng ta.

Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục

và chất lượng dạy học môn Ngữ văn là tìm kiếm nguồn tư liệu, hình ảnh, phần

mềm phù hợp để bổ sung và mở rộng những nội dung quy định trong sách

giáo khoa. Mạng máy tính và Internet là nguồn tư liệu vô tận sẽ giúp giáo

viên và học sinh đáp ứng yêu cầu đó.

Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú,

sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet

là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử ghi

nhận. Muốn truy cập thông tin trên các trang Web, thì máy tính phải có một

chương trình để thực hiện quản lý truy cập thông tin gọi là trình duyệt Web.

Hiện nay có nhiều trình duyệt của các hãng phần mềm khác nhau như: Opera,

Mozilla Firefox, Netscap…, nhưng phổ biến nhất là trình duyệt Internet

Explorer với phiên bản mới nhất là 7.0.

1. Truy cập các Website

Để truy cập các Website bất kỳ ta gõ trực tiếp địa chỉ URL của nó vào

thanh địa chỉ. Khi nhập địa chỉ Website, không cần gõ “http://”, các trình

duyệt Web tự động hiểu là bạn đang muốn dùng giao thức http. Ngoài ra, với

thiết lập tùy chọn thích hợp, đối với những địa chỉ có dạng

http://www.xxx.com bạn chỉ cần đánh xxx là đủ.

26

Khi đang ở một trang Web bạn có thể nhấp chuột trên một liên kết có sẵn

trong trang đang được trình bày để đi tiếp đến các trang khác.

Trong quá trình truy cập các Website nếu thấy một trang Web hay, bạn

muốn lưu giữ lại để lần sau truy cập, bạn có thể lưu giữ trong Favorites bằng

cách nhấp chuột trên nút Add Favorites đối với trình duyệt Internet Explorer

hay nút Add Boomark đối với trình duyệt Mozilla Firefox.

2. Internet – Nguồn tƣ liệu vô tận

Về dung lƣợng: Những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối

thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất

trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu Websites liên quan đến mọi lĩnh

vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định

rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng

khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra

chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng

mặt hàng năm.

Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông

tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng

Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin

đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà

không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối

với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí.

Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm

thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép

khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với

thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản.

Về nội dung: Tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho

người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp

nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lặp lại hay nhàm

27

chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong mục tiếp

theo.

3. Lựa chọn công cụ tìm kiếm

Internet là một kho tài liệu khổng lồ với hàng tỉ tài liệu, phần mềm, hình

ảnh trên mạng. Việc tìm kiếm một tài liệu cần tham khảo là một công việc

không đơn giản và có thể mất nhiều thời gian nếu không có công cụ hỗ trợ.

Hiện nay trên Internet có một số Website hỗ trợ trong việc tìm kiếm thông tin.

Các Website này thường được gọi là công cụ tìm kiếm (Search Tool). Các

công cụ này dò tìm trên Internet những tài nguyên có chứa từ khóa mà bạn

cung cấp. Chúng có thể dò tìm dựa vào nội dung, URL hay tiêu đề của các tài

nguyên. Kết quả trả về cho bạn thường là một trang Web chứa đựng URL,

hình ảnh tiêu đề và có thể cùng với một vài mô tả chính yếu về nguồn tài

nguyên có liên quan đến từ khóa (Keyword).

4. Cách làm việc với một công cụ tìm kiếm

- Dùng trình duyệt (Internet Explorer) mở trang bắt đầu của trang công

cụ tìm kiếm.

- Nhập từ khóa bạn muốn tìm vào ô Search và nhấn Enter.

- Trang công cụ sẽ trả về kết quả là các liên kết tới các trang có liên quan

tới từ khóa cần tìm. Nếu thấy có một liên kết chứa URL mong muốn thì nhấp

chuột trên liên kết đó để xem.

Hiện nay trên Internet có rất nhiều công cụ tìm kiếm khá phổ biến. Mỗi

công cụ được thiết kế với những tính năng riêng, có thể chọn một trong số các

công cụ này để tìm kiếm thông tin trên Internet.

http://www.google.com

http://www.yahoo.com

http://www.altavista.com

28

Đây là một dịch vụ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin, hình ảnh, tin tức,

video... nhưng nó lại không phải là một bộ máy tìm kiếm như Yahoo! hay

Google mà đây là một trang Web trung gian, liên kết với 37 bộ máy tìm kiếm

khác nhau, từ những “đại gia” như Google, Google Images, Youtube... cho

đến những chàng nhỏ bé hơn như Newsvine, Reddit... Sputtr.com sẽ đem đến

cho bạn cả một nguồn dữ liệu khổng lồ. Nhập từ khoá tìm kiếm vào trang này

rồi chọn bộ máy tìm kiếm để tra cứu. Có thể nhấn vào liên kết Customize this

page để thêm hoặc xóa các bộ máy tìm kiếm, hoán đổi vị trí các bộ máy tìm

kiếm để dễ dùng hơn.[43]

Hầu hết các người truy cập mạng trên thế giới đa phần sử dùng tìm kiếm

truy vấn trên Web thực hiện qua Google. Kết quả cho thấy Google là dịch vụ

tìm kiếm tốt nhất về văn bản, tập tin, video, hình ảnh, tin tức, hay thông tin

địa phương rất chính xác, thông minh và cập nhật nhất.

5. Giới thiệu một số trang Web, diễn đàn về Ngữ văn

Cùng với những bộ môn khoa học khác, Ngữ văn góp mặt trên Internet

thông qua nỗ lực của những cá nhân, tập thể có kỹ năng tin học và am hiểu bộ

môn này. Sau đây là các trang Web tiêu biểu trong và ngoài nước.

- EVăn http://evan.vnexpress.net

- Mục Văn học trong phần Văn hóa – Nghệ thuật của Website báo Thanh

Niên http://www.thanhnien.com.vn

- Tuổi Trẻ http://www.tuoitre.com.vn với nhiều bài thơ, nhiều truyện ngắn

hay từ các cuộc thi sáng tác do báo Tuổi Trẻ tổ chức.

- Báo điện tử VietNamNet cũng có chuyên mục Văn học

www.vnn.vn/vanhoa/vanhoc với những thông tin mới nhất về những nhà văn,

về văn hóa, văn học nghệ thuật trong nước và trên thế giới.

- Trang thông tin về các tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và tư liệu rất hay

http://www.thotre.com

- Tập hợp các trang thơ của Việt Nam http://www.thovn.net

29

- Trang giới thiệu những phong tục tập quán của Việt Nam giới thiệu thế giới.

http://www.vietnam-culture.com

- Diễn đàn trao đổi, nơi hội tụ các sinh viên, học sinh, giáo viên.

http://www.olympiavn.org/forum/index.php

- Thư viện cộng đồng, kho dữ liệu khổng lồ dùng để nghiên cứu học tập

http://thuviencongdong.net

- Tập hợp các bài viết khoa học: http://vietsciences.free.

- Là nơi chia sẻ kiến thức, tài liệu, tư liệu về các môn:

http://www.thuvienkhoahoc.com/dethi

Ngoài ra còn có một số trang Web phổ biến nhất hiện nay, đã và đang hỗ

trợ đắc lực cho việc dạy và học của GV và HS như:

- http://thaytro.vn/

- http://htv4.vn/

- http://www.truongtructuyen.vn/

- http://violet.vn/

6. E-mail là công cụ học tập từ xa hiệu quả

Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên Website, việc liên

lạc trực tiếp bằng thư tín điện tử (e-mail) với bạn bè, giáo viên đã mang lại kết

quả tích cực và hiệu quả. Trong thời đại Internet, việc trao đổi thông tin với

giáo viên không còn gói gọn ở vài tiết học ở trường, ở lớp. Bất cứ ở đâu và

khi nào, một hộp thư điện tử bình thường cũng giúp cho việc tương tác giữa

thầy và trò trở nên dễ dàng và tiện lợi. Những vấn đề chưa hiểu trên lớp, bài

tập không giải được hoặc đặt câu hỏi tranh luận học sinh có thể gởi Email cho

bạn bè hay giáo viên. Trong khi giao tiếp qua điện thoại khá tốn kém thì e-

mail, chat giúp các học sinh tiết kiệm được nhiều thời gian và khối lượng

thông tin chia sẻ cũng tăng đáng kể. Hiện tại, việc tiếp cận thế giới "World

30

Wide Web" đã trở nên rất quen thuộc và các phương tiện liên lạc như e-mail,

chat, VoIP… được sử dụng khá phổ biến, học sinh có thể đăng ký một hoặc

nhiều hộp thư miễn phí với dung lượng đủ lớn tại các dịch vụ như : Yahoo,

gmail, hotmail…Hộp thư điện tử giúp tăng cường giao tiếp giữa thầy và trò,

cung cấp nhiều kênh thông tin và khá linh động về thời gian. Giờ học không

thể giải quyết hết tất cả đề tài tranh luận và e-mail đã hỗ trợ khắc phục tốt vấn

đề này. Nó mang tính cá nhân hóa rất cao. Học sinh càng có điều kiện tương

tác với giáo viên thì mức độ thông tin nắm bắt càng nhiều. Giao tiếp bằng e-

mail chỉ mang lại kết quả tốt nhất khi cả hai phía thầy và trò đều tích cực sử

dụng phương tiện liên lạc này. Học từ xa qua Internet hay e-mail đều khó có

thể thay thế hoàn toàn cách học truyền thống, nhưng đây là phương tiện hỗ trợ

rất tốt. Tăng cường tương tác cũng chính là cách nâng cao hiệu quả học tập.

1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn ở các trƣờng

THPT hiện nay

Hiện nay, nhiều trường học đã chú ý đến sự vận dụng CNTT vào việc

dạy học hỗ trợ GV và HS cụ thể là mạng Internet. Hầu hết các trường học đều

trang bị ít nhất là một phòng máy có đầy đủ phương tiện như: máy chiếu, âm

thanh, nối mạng Internet. Đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy GV thiết kế bài

giảng, xây dựng Website, các bài tập, tư liệu cài đặt vào máy nối mạng tạo

thành kho dữ liệu dùng chung cho GV.

Sự đột phá về Internet và công nghệ Web càng phát triển với nhiều mã

nguồn mở, nhiều dịch vụ cho phép đăng kí miễn phí có thể tạo ra được trang

Web hỗ trợ cho việc dạy học.

Trong những năm vừa qua sự phát triển thông tin ở Việt Nam có nhiều

bước tiến vượt bậc. Các chỉ số tăng trưởng về công nghệ sản xuất phần cứng,

phần mềm máy tính và số người sử dụng Internet thời gian qua đã đạt được

nhiều bước phát triển ấn tượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên việc sử dụng

mạng máy tính và Internet phục vụ cho việc dạy học nói chung và dạy học

31

môn Ngữ văn nói riêng ở các trường THPT hiện nay là chưa cao và chưa hiệu

quả là do nhiều vấn đề.

Nội dung thông tin giáo dục và phần mềm giáo dục còn nghèo nàn do ít

được đầu tư và bản thân GV còn chưa có ý thức xây dựng thông tin.

Mặc dù, đến nay có rất nhiều trang Web liên quan đến giáo dục. Website

riêng của các trường chủ yếu đó là Website của các trường đại học, cao đẳng

và trung học chuyên nghiệp. Phần lớn nội dung các Website mới chỉ dừng lại

ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường mà không có các dịch vụ

liên quan đến học trực tuyến, nội dung giáo trình, tư liệu chưa phong phú.

Một số dịch vụ tương tác như diễn đàn, hỏi đáp có tồn tại nhưng hoặc là

không hoạt động hoặc chỉ có rất ít người tham gia trên diễn đàn. Website của

các trường phổ thông nghèo nàn hơn nhiều không có cập nhật, việc thiết kế

lập Website thực sự chưa chú ý đến việc phục vụ dạy của giáo viên và việc

học của học sinh. So với các trang Web của các trường đại học trên thế giới

thì ngay cả các trang Web tốt hiện nay của Việt Nam còn thiếu thông tin chi

tiết tới từng giáo viên, từng môn học, thư viện điện tử còn nghèo nàn, chưa có

sự liên kết với những cơ sở dữ liệu lớn của nước ngoài cũng như các trường,

thư viện trong nước phục vụ nghiên cứu. Các dịch vụ liên quan đến mượn

sách của sinh viên chưa được hỗ trợ qua mạng. Hai Website http://thaytro.vn

và http://htv4.vn có các bài giảng trực tuyến, Website http://violet.vn cung

cấp những bài giảng cho nhiều môn học khác nhau, kể cả giáo án điện tử.

Ngoài ra còn có các Website khác như http://www.elearning.com.vn là

Website học Tiếng Anh. Hai website khác phục vụ thi trắc nghiệm trên mạng

thuộc Trung tâm tin học Bưu điện Đà Nẵng www.danangpt.vnn.vn/tnghiem

và công ty Tin học Bưu điện NetSoft http://testonline.netcenter-vn.net xây

dựng. Cả hai đều chứa ngân hàng dữ liệu tổng hợp các đề thi môn học phổ

thông dựa trên bộ đề thi trắc nghiệm của Bộ GD&ĐT. Các Website cung cấp

thông tin về tuyển sinh, du học như http://www.hssv.vnn.vn/diemtuyensinh và

32

http://duhoc.vnn.vn/ tuvanduhoc. Về phần mềm phần lớn là các sản phẩm

đóng gói của nhóm nghiên cứu và phát triển sinh viên học và ADCOM

software phục vụ cho giáo viên và học sinh ôn luyện đại học bao gồm các

môn. Bên cạnh đó trình độ tin học của GV và HS còn hạn chế do đó họ chưa

thực sự quan tâm tới việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học để thay đổi các

PPDH truyền thống. Việc sử dụng các phương tiện dạy học mới, công nghệ

thông tin chỉ mới dừng ở một số tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi, bước đầu

thực hiện ở mốt số trường.

Bên cạnh đó, với suy nghĩ một chiều về tính hiệu quả không cao trong

dạy học Ngữ văn, nhiều GV ngại ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc chỉ sử

dụng một cách bất đắc dĩ trong các tiết thao giảng, thực hiện chuyên đề. Tuy

nhiên, cũng không ít GV đã lạm dụng các phần mềm Powerpoint trong dạy

học và đã tạo ra cho HS sự phân tán các giác quan giữa nghe, nhìn, quan sát

các con chữ, theo dõi các hiệu ứng. Vì vậy, họ không những không chuyển tải

trọn vẹn những kiến thức cần truyền đạt mà còn tạo ra sự “khô hoá”, “vô cảm

hoá”… các tình cảm, xúc cảm tự nhiên, làm hạn chế chất văn, chất thơ trong

từng bài dạy.

Phần mềm CNTT được giáo viên Ngữ văn sử dụng phổ biến nhất hiện

nay là phần mềm Powerpoint. Đây là phần mềm đơn giản, dễ thiết kế trình

chiếu và có tác dụng tích cực, rõ nét nhất. Khi giới thiệu, trình bày và khái

quát nội dung bài học, mỗi slide được coi là một bộ phận cũng là một hệ

thống con trong hệ thống các nội dung mà bài học cần thể hiện. Ở mỗi slide,

giáo viên có thể chọn hiệu ứng, đưa các tư liệu (phim, ảnh, nhạc, bài đọc tác

phẩm …) làm cho bài giảng sinh động lôi cuốn hơn.

Qua đó, ta thấy ở Việt Nam việc sử dụng các thành tựu của công nghệ

thông tin vào hệ thống giáo dục chưa thực sự được khai thác hết những tiềm

năng vốn có.

33

Chƣơng 2:

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC

TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƢƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN 12

2.1. Ƣu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học

2.1.1. Website dạy học

Website DH là một PTDH được thiết kế và tạo ra nhờ các chức năng ưu

việt của các phần mềm MVT thông qua các siêu liên kết đó là các tài liệu điện

tử như: bài giảng điện tử, sách giáo khoa, ôn tập, bài tập, kiểm tra đánh giá,

hệ thống tổng hợp kiến thức cơ bản hay những kiến thức chuyên sâu về các

lĩnh vực khoa học…, trên đó gồm tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu

giao diện trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh

tĩnh, hình ảnh động…, để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý, đào tạo, giảng

dạy, tự học và tham khảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS. Website

DH thực sự là một phương tiện hữu hiệu để phổ biến kiến thức, cung cấp

thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau trên mạng máy tính.

Bài giảng điện tử

Là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt

động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua

môi trường Multimedia do máy vi tính tạo ra [19, tr. 139]. Cần lưu ý bài giảng

điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào tập mà đó

là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá

trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giảng điện tử càng

không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải

đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.

34

Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được

hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường

Multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ

(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim

video (video clip).

2.1.2. Ƣu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn

Với hình thức dạy học có Website nối mạng hỗ trợ GV có thể linh động

tổ chức dạy học từ khâu kiểm tra bài cũ, tạo tình huống học tập đến khâu phân

chia và trao đổi nhiệm vụ cho HS, HS có thể tự học và trao đổi thông tin ở

nhà do đó thời gian được rút ngắn, lượng nội dung kiến thức tăng lên.

Ví dụ: HS được kiểm tra bài cũ với hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm

được hiện lên màn hình.

Đối với những tác phẩm thuộc thể loại truyện, HS có thể đọc cả tác

phẩm trong khi sách giáo khoa chỉ trích lược phần nào văn bản.

Ví dụ: HS có thể đọc cả truyện Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài mà

sách giáo khoa đã lược bớt một số đoạn. Hơn thế nữa, HS có thể dễ dàng tìm

đọc một số tác phẩm khác của nhà văn Tô Hoài từ Website dạy học.

Việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong

chương trình Ngữ văn 12 giúp GV và HS có thể chủ động tìm kiếm các thông

tin liên quan đến tác phẩm (Thông tin về tác giả, thông tin về hoàn cảnh – thời

đại liên quan đến tác phẩm, thông tin liên quan đến thể loại truyện hay những

lời bình đánh giá về tác phẩm) và những thông tin được tìm kiếm đó là những

thông tin vừa đủ.

Ví dụ: GV và HS có thể chuẩn bị tư liệu về tác giả Nguyễn Minh Châu,

tác giả Tô Hoài... từ Website này, trước khi dạy và học tác phẩm Chiếc thuyền

ngoài xa, Vợ chồng A Phủ ...

Sử dụng Website hỗ trợ dạy học giúp cho cách phát vấn có phản hồi

nhanh nhất bởi Website là môi trường có sự tương tác.

35

Với những bài giảng điện tử không chỉ đơn thuần là những kiến thức mà

HS ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học.

Đặc biệt những ưu thế trên thật sự có ý nghĩa đối với việc dạy học thể

loại truyện ngắn. Bởi tác phẩm truyện cũng là đơn vị bài học được truyền

dưới dạng văn bản, đồ hoạ, hoạt ảnh, ảnh chụp, âm thanh và phim video

(video clip) sẽ tạo hứng thú cho HS. Nhất là HS không còn sợ, không còn

chán ghét môn Văn nữa. Đây chính là điều kiện cần thiết để văn chương thực

thi sứ mệnh giáo dục nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho HS. Thật vậy, nếu

HS không thích học Văn thì làm sao các em có thể lĩnh hội những bài học về

cuộc sống được ẩn chứa trong các tác phẩm văn chương?

2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ

dạy học Ngữ văn

2.1.3.1. Hạn chế:

Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên, việc sử dụng Website hỗ

trợ dạy học Ngữ văn cũng còn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục:

- Như đã biết, dạy – học Ngữ văn không đơn thuần chỉ là cung cấp kiến

thức, kỹ năng cần thiết mà còn dạy cách tiếp nhận tác phẩm, bồi

dưỡng năng lực cảm thụ và năng lực ngôn ngữ. Hoạt động này đòi hỏi

người GV phải vận dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học

khác nhau một cách linh hoạt, phù hợp. Nếu ứng dụng CNTT không

có sự chọn lọc cho đúng tính chất, nội dung, cách thức hoặc ứng dụng

CNTT một cách thái quá, cả giờ dạy giáo viên chỉ click chuột và …

click chuột thì sẽ làm mất hết cảm xúc tự nhiên, làm hạn chế chất văn,

chất thơ trong từng bài dạy. Như vậy, hiệu quả sẽ không như mong

muốn.

- Hiện nay, nhiều giáo viên đã cố gắng ứng dụng CNTT vào dạy học.

Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy vẫn còn nặng về hình thức, mang

nặng tính chất trình diễn với nhiều hình ảnh, hiệu ứng rối mắt. Nhiều

36

giờ dạy GV còn ôm đồm, tham lam nhồi nhét các loại thông tin, phim,

ảnh làm mất thời gian nhưng hiệu quả giờ dạy không cao.

- Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, nếu GV thao tác quá

nhanh, học sinh không kịp chép bài, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu,

lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của HS là không cao.

- Việc soạn giảng với các phần mềm mất rất nhiều thời gian, một tiết

dạy 45 phút có khi phải chuẩn bị trước vài ngày thậm chí cả tháng,

máy hư hoặc phần mềm bị lỗi …tất cả sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

giờ dạy của giáo viên.

- Trên thực tế, hầu hết HS đều say mê, thích thú được học những giờ

Văn có sự hỗ trợ của Website. Song, bên cạnh đa số học sinh tiếp cận

nhanh chóng với phương pháp học mới này vẫn còn những tồn tại:

Một số HS chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ

thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa

nghe GV giảng quên cả việc ghi bài. Một số khác gặp khó khăn trong

việc ghi chép bài: không biết lựa chọn thông tin, nội dung chính để ghi

vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ...

2.1.3.2. Khó khăn

Sử dụng Website luôn đòi hỏi môi trường có điều kiện ánh sáng, âm

thanh, kích thước phòng học phù hợp. Việc bố trí cơ sở vật chất ở mỗi trường

là khác nhau. Vì vậy, không phải trường phổ thông nào cũng đáp ứng đầy đủ

các điều kiện trên.

Sử dụng Website dạy học ít nhiều làm cho quá trình dạy học phụ thuộc

vào các thiết bị, nên cần lưu ý và biết cách khắc phục các trở ngại kĩ thuật do

hệ thống thiết bị gây nên, có khả năng làm chủ phương tiện.

Với đặc thù là dạy một môn học có tính chất “ươm trồng cảm xúc, bồi

dưỡng thẩm mĩ”, việc dạy học môn Ngữ văn, mặc dù vẫn chấp nhận sự hỗ trợ

của CNTT nhưng lại không chấp nhận sự xuất hiện thường xuyên, liên tục

37

của phương tiện này. Do vậy, việc sử dụng Website trong dạy học Ngữ văn

bao giờ cũng có tính hai mặt là tích cực và hạn chế. Vấn đề đặt ra là mỗi GV

Ngữ văn phải sáng suốt trong lựa chọn những nội dung, lựa chọn các phần

mềm CNTT phù hợp để hỗ trợ, giúp cho quá trình dạy học đạt được kết quả

như mong muốn, với mục tiêu là HS không chỉ nắm kiến thức mà còn được

bồi dưỡng năng lực cảm thụ, năng lực thẩm mĩ và biết hướng đến các giá trị

chân, thiện, mĩ.

2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong

chƣơng trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học

2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn

Ngữ văn cho giáo viên

Website với các phần mềm tương ứng được xem là phương tiện DH mới,

hiện đại, kết hợp với các phương tiện DH truyền thống khác sẽ hỗ trợ cho GV

trong quá trình DH trên các mặt như :

- Sử dụng Website thông báo một số thông tin kiến thức, tạo vấn đề

hoặc chỉ dẫn được in ra trên màn hình, HS được yêu cầu trả lời câu

hỏi hoặc giải quyết những vấn đề liên quan đến thông tin vừa nhận.

Ví dụ: Những câu hỏi yêu cầu HS thảo luận, trình bày hiện lên trên

màn hình. HS có thể mở trang thông tin hay trang BGĐT để tìm hiểu

nội dung cần trình bày.

- Sử dụng Website có thể tạo tình huống có vấn đề để bắt đầu cho nội

dung bài học mới bằng các hình ảnh tư liệu, video clip đã được thiết

kế công phu trong tài nguyên Website, nhằm nâng cao tính trực quan

trong giờ học, làm cơ sở cho việc phát triển các năng lực tư duy của

HS như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…

và góp phần rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo cho HS. Có thể sử

dụng Website tạo hứng thú cho HS tiếp nhận, giải quyết vấn đề.

38

Ví dụ: Khi học đoạn trích Vợ chồng A Phủ, HS có thể xem một số đoạn

phim, để từ đó tạo hứng thú hơn trong quá trình tìm hiểu văn bản. Trên trang

Giáo án điện tử của trang Web http://dayhocnguvan.co.cc cung cấp hai đoạn

phim về đoạn trích Vợ chồng A Phủ. Đoạn một là cảnh ngày tết, Mị muốn đi

chơi xuân. Đoạn hai là cảnh Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Có thể nói rằng

đây là hai cảnh thể hiện rõ nét diễn biến tâm trạng của Mị.

- Thông qua Website GV sẽ kiểm tra kiến thức, đánh giá kết quả của HS.

Với hệ thống bài tập bao gồm: Tự luận, trắc nghiệm được sắp xếp có hệ

thống đồng thời thông báo mức độ đạt được của HS trong quá trình làm bài

tập để từ đó HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và tự điều chỉnh

lại kiến thức. Sau khi học xong, HS vào trang bài tập và làm bài tập trắc

nghiệm ở nhà. Ngay khi vừa làm xong. HS có thể kiểm tra kết quả để tự đánh

giá kiến thức của mình. HS có thể làm lại bài tập này trên Web lần nữa,

nhưng lúc bấy giờ, các câu hỏi và câu trả lời đã được xáo trộn.

- Với hệ thống bài giảng điện tử được tích hợp từ khâu kiểm tra đến

khâu tổ chức hoạt động dạy học, GV có thể truyền đạt cho HS nắm

vững kiến thức, tạo sự hứng thú với phong cách học tập .

Ngoài ra Website còn hỗ trợ cho GV có thể trao đổi với nhau nâng cao

trình độ chuyên môn thông qua diễn đàn kết hợp với danh bạ Website tập

trung về các chuyên đề, bài giảng Ngữ văn là nguồn tham khảo quý giá.

2.2.2. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho

học sinh

Website có thể hỗ trợ cho HS trong quá trình học tập. HS có thể tự học

thông qua Website, HS rèn luyện được kỹ năng độc lập tự chủ trong học tập,

rèn luyện phương pháp sử dụng Internet và điều khiển Web để lựa chọn, tìm

kiếm và trao đổi thông tin.

Sử dụng Website hỗ trợ quá trình tự học của học sinh. Tự học là con

đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con người trong quá trình học hỏi.

39

Quá trình tự học diễn ra dựa trên hoạt động nhận thức. Kiến thức tự học là kết

quả của sự hứng thú, của sự tìm kiếm. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững

chắc, bền lâu, thiết thực và nhiều sáng tạo.

Hoạt động tự học của HS có thể phân ra thành hai dạng hoạt động: Tự

học dưới sự hướng dẫn của GV và tự học hoàn toàn.

- Tự học dưới sự hướng dẫn của GV: GV sử dụng Website, hướng dẫn

HS chọn lọc kiến thức, những vấn đề nào cần nhấn mạnh, đi sâu và cần bổ

sung thêm những kiến thức gì để phục vụ cho hoạt động trên lớp, giúp HS

nắm bắt kiến thức dựa vào các trang Web tham khảo, nội dung bài học.

- Tự học hoàn toàn: Là các kiến thức được HS tìm kiếm và tìm hiểu mà

có được khi HS không có điều kiện đến lớp, có thể tận dụng những thời gian

ở nhà nghiên cứu những vấn đề thông qua Website và diễn đàn.

Mặt khác, Website còn giúp cho HS ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến

thức đã học, có thể xem trước nội dung bài học trên Website, rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập.

Bên cạnh đó, đối với các chương trình ôn tập hoặc luyện tập cùng một

kiến thức, HS có thể làm đi làm lại nhiều lần ở các mức độ khó dễ khác nhau

tùy thuộc vào khả năng nhận thức của HS với một trình tự đã được lập sẵn

theo ý đồ thiết kế của GV. HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và

luôn tin vào tính khách quan của MVT. Cùng một lượng kiến thức, HS được

thử kiểm tra nhiều lần và luôn kiên trì phấn đấu để kết quả lần sau cao hơn lần

trước. Điều đó làm cho kiến thức của HS được củng cố sâu hơn.

Hệ thống bài tập trắc nghiệm phong phú, HS sẽ tự trả lời và kiểm tra đáp

án trên Website. Ngoài ra, với những đề bài làm văn có gợi ý sẽ giúp HS làm

các bài văn nghị luận ở nhà.

40

2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả

học tập môn Ngữ văn của học sinh

Từ Website GV có thể xây dựng một hệ thống câu hỏi dùng để kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của HS. HS thực hiện các bài kiểm tra thông qua

Website. Chương trình cũng sẽ tiến hành đánh giá các câu trả lời này. Điều tất

yếu HS có thể làm bài kiểm tra vào những khoảng thời gian khác nhau, ở

những vị trí địa lý khác nhau. Song kết quả đánh giá luôn được khách quan.

Bởi với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế phần mềm Articulate

Quizmaker, Ultimate QuizShow v8.5, Hot Potatoes, Crossword Forge V 5.14

có khả năng trộn đảo vị trí các câu hỏi ở những đề khác nhau; khi đó các câu

trả lời cũng sẽ thay đổi vị trí. Điều này tránh được khuynh hướng thuộc lòng

câu hỏi và vị trí câu trả lời của HS. Từ đây có thể khẳng định rằng Website có

khả năng phát huy được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo ở HS và GV có thể

đánh giá kết quả một cách nhanh chóng, đảm bảo tính khách quan và chính

xác.

 Kiểm tra đánh giá là một quá trình, đƣợc tiến hành một cách có hệ

thống. Thông qua Website dạy học Ngữ văn, HS đƣợc đánh giá

theo những cách thức nhƣ sau:

- Mức độ nắm vững tri thức (ghi nhớ, hiểu và tái hiện)

- Mức độ vận dụng kiến thức (Đề cập đến những tình huống thực tế, mức

độ sáng tạo)

- Khả năng diễn đạt hiểu biết.

 Các mức độ trên đƣợc đƣợc GV kiểm tra thông qua :

- Kiểm tra vấn đáp.

- Kiểm tra viết.

- Kiểm tra trắc nghiệm.

41

2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt

Nam trong chƣơng trình Ngữ văn 12

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học

Website là phương tiện có tính chuẩn hoá quốc tế để tìm kiếm, trao đổi

thông tin và giao lưu trên mạng Internet. Về phương diện DH, để xây dựng

được Website đáp ứng những yêu cầu trên, cần tuân theo một số nguyên tắc

cơ bản:

Website DH phải đảm bảo những yêu cầu của một phần mềm hỗ trợ

DH, đó là phải hàm chứa những tri thức của hai lĩnh vực giáo dục và tin học,

vì về bản chất thì nó là phần mềm được cài đặt trên máy tính để hỗ trợ hoạt

động DH của GV và HS. Đáp ứng được yêu cầu này là đề cao tính hiệu quả

của việc sử dụng nó trong điều kiện hiện nay.

Hoạt động DH rất đa dạng và phong phú bao gồm cả những hoạt động

chân tay và hoạt động trí óc vì vậy khi thiết kế Website DH phải xuất phát từ

những ý tưởng sư phạm đã được xác định rõ từ đầu, phải phát huy tính tích

cực, tự lực và sáng tạo của HS. Website với tư cách là một phần mềm, cùng

với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt của QTDH, giải phóng người dạy

khỏi những lao động phổ thông để có thời gian đầu tư cho việc tổ chức, điều

khiển và giám sát hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo

những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của HS diễn ra tích cực, tự lực và

sáng tạo. Do vậy, Website DH vừa đáp ứng được yêu cầu của lý thuyết DH

hiện đại, vừa phát huy những thế mạnh riêng của việc sử dụng MVT và nâng

cao hiệu quả sử dụng của thiết bị DH hiện đại.

Trong Website thường có sự liên kết của nhiều Site, mỗi một Site sẽ

đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc của Website

cũng là thực hiện sự phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ.

42

Khi xây dựng một phần mềm nói chung, Website nói riêng thì việc xây

dựng cơ sở dữ liệu là hết sức quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ

dàng và thuận lợi, có kích thước tối thiểu, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay

trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt đối với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ

liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong tương lai,

như thư viện bài tập, đề thi, tranh ảnh, phim học tập... Cùng với việc xây dựng

Website, cần xây dựng công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để

mọi người đều có thể tham gia xây dựng kho dữ liệu, làm cho nó ngày càng

phong phú.

Xu hướng xây dựng phần mềm DH hiện nay là chương trình phải có

giao diện thuận tiện (dễ tìm hiểu, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các

thói quen...). Việc xây dựng Website DH cũng không nằm ngoài yêu cầu đó.

Sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao tiếp người máy quá nhiều menu, hộp

thoại, trình bày thông tin ngược với tư duy thông thường, sử dụng màu sắc, độ

tương phản không phù hợp với tâm lý thị giác sẽ là những cản trở lớn đối với

người sử dụng.

Lựa chọn công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người lập

trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của tin học, trên thị

trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều

ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có sự hiểu biết nhất định ở mức khái quát về

chúng sẽ giúp nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể hỗ trợ

được gì cho hoạt động DH. Nhờ đó có thể đưa ra nhiều yêu cầu hơn, các yêu

cầu thiết thực và có tính khả thi hơn. Việc phối hợp chặt chẽ giữa một bên là

nhà sư phạm, một bên là nhà tin học là sự cần thiết cho sự ra đời của những

sản phẩm có giá trị cao.

Vấn đề bảo mật thông tin và phát triển Website cũng cần lưu ý. Khi xây

dựng Website và ứng dụng vào DH cần xác định rõ loại thông tin, mức độ

quan trọng để phân quyền truy cập, bảo vệ và bảo mật. Đặc điểm của khoa

43

học tin học là trẻ và phát triển nhanh chóng. Vì thế, kéo dài tuổi thọ của một

chương trình vẫn là cách nghĩ, cách làm trong hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.

2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam

trong chƣơng trình Ngữ văn 12

2.3.2.1. Giai đoạn xác định và chuẩn bị

a. Xác định mục tiêu của bài học.

Nắm vững mục tiêu của từng bài học như sau:

 Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài):

 Kiến thức

- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của

bọn thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm

tàng ở người dân lao động.

- Phân tích được nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo

tình huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong

đoạn trích.

 Kỹ năng

Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân

vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.

 Tư tưởng, thái độ

Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị

của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống ngoan cường, trân trọng

khát vọng tự do ở người dân lao động.

 Vợ nhặt (Kim Lân):

 Kiến thức

- Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống

và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ

ngay trên bờ vực thẳm của nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân

Pháp và phát xít Nhật gây ra.

44

- Nắm được những tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp

dẫn, dựng cảnh và miêu tả tâm trạng đặc sắc của tác giả. Đó là phong

cách viết: Tạo tình huống bất ngờ, giọng kể hóm hỉnh nhưng mộc mạc,

ngôn ngữ gần với đời thường nhưng gợi cảm, lôi cuốn.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Niềm tin vào cuộc sống và tình yêu thương giữa con người.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

 Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành):

 Kiến thức

- Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây

Nguyên trong những năm kháng chiến chống Mĩ.

- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một

không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con

người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc

liệt bi thương vừa hào hùng.

- Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ

càng.

- Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

45

 Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi):

 Kiến thức

- Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh

dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm

chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình

yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức

mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong

kháng chiến chống Mĩ.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: Nghệ thuật trần thuật đặc

sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và

đậm chất Nam Bộ.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường

mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ

gìn, bảo vệ đất nước.

 Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu):

 Kiến thức

- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời

và nghệ thuật:

Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và

nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc

sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.

Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.

- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ

tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc

46

khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình

huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn

ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

b. Xác định mục tiêu của Website.

Dựa vào đặc điểm kiến thức của từng bài học là không chỉ cung cấp cho

HS tri thức mà còn hình thành cho các em những kỹ năng học tập như phát

huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, tác giả đưa ra các mục tiêu sau đây khi

xây dựng và sử dụng Website:

Về kiến thức:

Sau khi học xong từng tác phẩm, đoạn trích cụ thể, HS phải lĩnh hội

được những kiến thức đã được đề ra ở mục tiêu của từng bài học.

Về mục tiêu Website làm phương tiện phục vụ:

- HS tích cực, tự lực làm việc trên Website, đóng góp, xây dựng bài học.

- HS tự lực học tập ở nhà, làm bài tập, đánh giá kết quả học tập của mình.

- GV sử dụng công cụ kiểm tra đánh giá mức độ học tập của HS.

- HS tự kiểm tra và đánh giá mức độ học tập của mình.

Về kỹ năng:

Qua quá trình dạy và học dưới sự hỗ trợ của Website, HS sẽ được hình

thành và phát triển các kỹ năng sau:

- Tự học.

- Tìm kiếm và trao đổi thông tin.

47

- Chọn lọc thông tin từ Internet và các tài liệu tham khảo để mở rộng nội

dung bài học.

- Diễn đạt, tranh luận để làm sáng tỏ nội dung bài học.

- Thói quen cộng tác và làm việc theo nhóm.

- Đánh giá và tự đánh giá.

Về thái độ:

- Phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

- Phát huy được tinh thần hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm

vụ học tập.

c. Xác định hình thức tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của Website.

Website là công cụ hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy và học ở trên

lớp cũng như hỗ trợ quá trình tự học của HS tại nhà.

Theo cơ sở lý luận của việc dạy và học thì có rất nhiều cách thức,

phương pháp giúp cho GV tổ chức hoạt động nhận thức cho HS chiếm lĩnh

kiến thức, tích cực, tự lực trong quá trình nghiên cứu học tập. Để tích cực hoá

hoạt động học tập của HS, ngoài hình thức tổ chức học toàn lớp như hiện nay,

nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay

tại lớp.

Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo

điều kiện cho mỗi HS trong lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (Được tự

nghĩ, được tự làm việc một cách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu dạy học.

1. Việc tổ chức học tập cá nhân có thể nhƣ sau:

- Làm việc chung với cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận

thức và hướng dẫn HS.

- Làm việc cá nhân: HS trả lời nội dung vào phiếu học tập.

- Làm việc chung với cả lớp: GV chỉ định một vài HS trình bày vấn đề.

Các HS khác theo dõi, gợi ý và bổ sung.

2. Hình thức học tập theo nhóm đƣợc tiến hành nhƣ sau:

48

- Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức,

chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn

gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề cần lưu ý khi trả lời các câu hỏi.

- Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm, có nhóm trưởng, thư ký

phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Từng cá nhân

làm việc độc lập sau đó thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ

trong nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội dung (vấn đề) của

nhóm mình.

- Làm việc chung cả lớp: Các nhóm lần lượt trình bày và thảo luận chung

(Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau). GV tổng

kết và chuẩn xác kiến thức.

d. Xác định nội dung của Website.

Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình

Ngữ văn 12 cần cung cấp cho GV và HS những nội dung sau:

 Trang chủ

 Giới thiệu

 Tin tức

 Diễn đàn

 Dạy và học Ngữ văn

Giáo án điện tử

Phiếu học tập

Các tác giả

Nhiệm vụ về nhà

Đề tự luận

Bài tập trắc nghiệm

Đề thi tham khảo

Tác phẩm truyện Việt Nam

49

SGK điện tử

 Tài nguyên

Video

Hình ảnh

Download

 Thư giãn

 Hướng dẫn

2.3.2.2. Giai đoạn phát triển và thiết kế Website:

- Thiết kế giao diện.

- Tổ chức thông tin và xây dựng nội dung của Website.

 Trang chủ: Là trang chính của hệ thống Website dạy học, xuất hiện

đầu tiên khi vào nội dung chi tiết của các mục Website.

50

Hình 2.1: Trang chủ Website dạy học Ngữ văn

51

 Trang giới thiệu: Trên Menu chính, click vào trang giới thiệu. Trang

này, giới thiệu về Website dạy học Ngữ văn với tất cả những nội dung được

hiển thị trên màn hình.

Hình 2.2: Trang “Giới thiệu”

52

 Trang tin tức: Trang này cập nhật và cung cấp những tin tức về giáo

dục.

Hình 2.3: Trang “Tin tức”

 Trang diễn đàn: Trang này được thiết kế nhằm thông tin hai chiều

giữa người sử dụng với người thiết kế, giữa những người sử dụng với

nhau. Đây là trang rất hữu ích giúp GV và HS, HS với HS trao đổi, góp

53

ý, thảo luận trực tuyến khi không có điều kiện gặp mặt. Trang diễn đàn

là trang mã nguồn mở được đăng ký miễn phí trên Internet, khi đến

trang này, GV và HS có thể tạo một tài khoản với một địa chỉ Email sẽ

trở thành thành viên của diễn đàn có thể xem bài viết, trao đổi, thảo

luận trên mạng.

Hình 2.4: Trang “Diễn đàn”

54

 Trang dạy học Ngữ văn: Trang này bao gồm nhiều trang thành phần.

Trang giáo án điện tử: Ðây là công cụ hỗ trợ cho giáo viên nhằm tổ

chức hoạt động nhận thức cho HS ở trên lớp học. Trang này được biên

soạn dựa trên các phần mềm đồ hoạ như: Macromedia Flash, thuận tiện

cho GV sử dụng dễ dàng và trực quan. Bao gồm 5 bài giảng điện tử: Vợ

chồng A Phủ (Trích), Vợ nhặt, Rừng xà nu, Những đứa con trong gia

đình (Trích), Chiếc thuyền ngoài xa.

Hình 2.5: Trang “Giáo án điện tử”

55

Hình 2.6: Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt

Trang phiếu học tập: Trang này được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ

cho GV và HS trên lớp học, tổ chức hoạt động dạy và học theo định

hướng của các câu hỏi trên phiếu.

Hình 2.7: Trang “Phiếu học tập”

56

Hình 2.8: Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

Trang các tác giả: Trang này cung cấp những tư liệu về tác giả, giúp HS

và GV tìm hiểu về tác giả.

Hình 2.9: Trang “Các tác giả”

57

Click vào chọn tác giả muốn tìm hiểu từ trang này. Giả sử click vào

“Nhà văn Tô Hoài”

Hình 2.10: Trang về “Nhà văn Tô Hoài”

58

Trang nhiệm vụ về nhà: Trang này cung cấp những yêu cầu cụ thể mà

GV đặt ra để HS thực hiện ở nhà, sau khi tìm hiểu xong một tác phẩm, đoạn

trích.

Hình 2.11: Trang “Nhiệm vụ về nhà”

Hình 2.12: Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ

59

Đề tự luận: Với một số đề bài làm văn tiêu biểu có gợi ý, trang này giúp

HS ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận từ các đề bài

trên; giúp GV hướng dẫn HS ôn tập, rèn luyện kĩ năng làm văn cho HS.

Hình 2.13: Trang “Đề tự luận”

Hình 2.14: Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu

60

Trang bài tập trắc nghiệm: Đây là công cụ hỗ trợ cho GV và HS trong

việc hướng dẫn và ôn tập, củng cố kiến thức, với những bài tập trắc nghiệm

soạn riêng cho Website. Sau khi HS làm xong bài tập, có ngay kết quả từ

phần mềm xây dựng bài tập trắc nghiệm này. Ngay sau đó, câu hỏi và câu trả

lời sẽ được xáo trộn để HS có thể tự làm lại lần nữa.

Hình 2.15: Trang “Bài tập trắc nghiệm”

61

Trang đề thi tham khảo: Ngoài các bài tập, trang đề thi tham khảo là

kho tư liệu cung cấp thêm những đề thi ở các năm học dành cho HS

tham khảo: Các đề thi Đại học – Cao đẳng – Tốt nghiệp THPT- Học kỳ

1, Học kỳ 2, nhằm giúp cho HS định hướng và có thêm thông tin từ các

đề thi trên.

Hình 2.16: Trang “Đề thi tham khảo”

Trang tác phẩm truyện Việt Nam: Trang này cung cấp trọn vẹn văn bản

truyện. HS và GV không phải mất nhiều thời gian tìm kiếm để có thể đọc

được đầy đủ cả tác phẩm khi SGK chỉ trích lược một đoạn.

62

Hình 2.17: Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam”

63

 Trang tài nguyên: Là kho tư liệu thông tin về tác giả, tác phẩm với nội

dung phong phú. Bao gồm: Video, Hình ảnh, Download.

Trang video: Tập hợp các đoạn phim được làm từ một số tác phẩm

truyện.

Hình 2.18: Trang “Video”

Trang hình ảnh: Đây là một tập hợp ảnh phong phú về nhiều đề tài. Hỗ

trợ cho GV và HS trong quá trình dạy và học bằng những hình ảnh trực quan,

sinh động.

64

Hình 2.19: Trang “Hình ảnh”

Trang download: Trang này có các bài giảng điện tử được xây dựng dưới

mô hình trình chiếu của Flash và giáo án thể hiện trên Word, giúp HS và GV

có thể in ấn sau khi download, để phục vụ cho việc dạy và học của mình.

Hình 2.20: Trang “Download”

65

 Trang thƣ giãn: Mục thư giãn trên Website là nơi dành cho GV và HS

có thể ghé thăm sau những giờ phút học tập căng thẳng. Có nhiều loại

hình như nghe nhạc, xem phim, truyện vui, trò chơi Flash, trò chơi ô

chữ.

Hình 2.21: Trang “Thư giãn”

- Tạo các kết nối nội dung vào Website: Sau khi đã xây dựng và đưa nội

dung vào các trang Web, tiếp theo là tạo liên kết đến từng trang.

- Theo dõi, kiểm tra, cập nhật, bổ sung và bảo trì Website.

66

Sau khi hoàn tất việc xây dựng Website, tiến hành kiểm tra và sửa lỗi

trên máy cục bộ xem xét lại các liên kết, các hình ảnh đồ hoạ, các nội dung

trong trang Web có bị gãy và đã chính xác hay không.

Với tiêu chí xây dựng trang Web phải đầy đủ, nội dung chính xác, giao

diện đồng nhất, rõ ràng, thân thiện và dễ sử dụng, tạo thuận tiện cho việc

chỉnh sửa, thêm bớt và phát triển Website sau này.

Thông tin Internet, Website thay đổi cập nhật từng ngày và nhu cầu sử

dụng của người truy cập đòi hỏi càng cao do đó theo định kỳ, hàng tuần, kiểm

tra các kết nối với các Website bên trong và bên ngoài luôn luôn trong trạng

thái bình thường. Các thông tin mới về giáo dục, sự kiện đất nước luôn cập

nhật mới để cho họ đỡ bớt nhàm chán.

Từ diễn đàn và thông tin phản hồi giúp biết được nhu cầu sử dụng của

người dùng, từ đó quyết định thêm bớt thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tốt

nhất nhu cầu sử dụng của họ.

2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam

trong chƣơng trình Ngữ văn 12

Quy trình sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ dạy học có thể thực

hiện như sau:

2.3.3.1. Đối với GV

Quy trình tiến hành theo các bƣớc

1. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS mà GV đã giao nhiệm vụ về nhà, ghi

nhận lại sự chuẩn bị và chưa chuẩn bị của HS bằng những điểm số.

2. GV sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hay một câu hỏi tự luận nhỏ

ở trang Bài giảng điện tử, để kiểm tra kiến thức và mức độ học bài của HS.

3. GV mở trang Bài giảng điện tử chọn bài để dạy. Trong bước này GV

có thể sử dụng nhiều cách thức khác nhau để tổ chức cho HS hoạt động nhằm

đạt tới mục tiêu học tập.

67

- Có thể sử dụng đoạn phim, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh hay một hình

ảnh mô phỏng để thể hiện nội dung bài học. VD: Giới thiệu các tác phẩm tiêu

biểu của nhà văn Nguyễn Minh Châu bằng cách cho HS xem các trang bìa

của tác phẩm đã được chụp lại.

- Có thể cung cấp gợi ý cho HS tiến hành tìm hiểu trên Website để HS tự

lực tìm ra kiến thức và đề xuất. Sử dụng trang thông tin, tư liệu để dẫn dắt HS

vào bài học. VD: HS tìm hiểu về tác giả Nguyễn Trung Thành từ tư liệu đã

được cung cấp trên trang “các tác giả”. Từ đó, HS rút ra những ý chính khi

giới thiệu về Nguyễn Trung Thành.

- Sử dụng Website để tạo tình huống, đặt vấn đề cần giải quyết, tạo hứng

thú cho HS tiếp nhận. VD: HS xem đoạn phim về xã hội Việt Nam năm 1945.

Sau đó, tìm hiểu nội dung về hiện thực nạn đói năm 1945 – một nội dung

chính ở tác phẩm Vợ nhặt.

- Sử dụng Website để cung cấp tư liệu, thông tin cho HS để giải quyết

vấn đề. VD: HS sẽ chuẩn bị bài ở nhà với những nội dung trên trang phiếu

học tập. HS giải quyết nhiêm vụ về nhà là những yêu cầu cụ thể chuẩn bị bài

mới và củng cố kiến thức bài cũ.

- Định hướng HS điều chỉnh hoạt động, kiểm tra đánh giá quá trình học

tập của HS. VD: HS làm bài tập trắc nghiệm gồm 15 câu ở bài học tác phẩm

Rừng xà nu, biết được kết quả sau khi vừa làm xong. HS sẽ có thể nảy sinh

những vấn đề thắc mắc về nội dung bài học. Điều này giúp cho HS nhận thức

bài học một cách sâu sắc.

- Với hệ thống các bài kiểm tra tự luận, trắc nghiệm và hệ thống kiến

thức, thông qua Website GV sẽ kiểm tra kiến thức, đánh giá kết quả của HS.

2.3.3.2. Đối với HS

Quy trình sử dụng Website làm phương tiện hỗ trợ hoạt động học của HS

bao gồm ở trên lớp học và ở nhà

68

a. Sử dụng ở trên lớp học:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ từ GV, từ nhóm phân công, tiến hành làm

việc bằng cách truy cập vào trang như: SGK điện tử, bài giảng điện

tử, thông tin - tư liệu, phiếu học tập để làm việc độc lập tìm lời giải

đáp cho vấn đề đã được phân công.

- HS thảo luận: Trong nhóm thảo luận trao đổi để khẳng định lại

nhiệm vụ được giao thêm đúng đắn.

- Dựa vào kết quả của nhóm, mỗi nhóm cử HS đại diện trình bày

trước lớp. Các HS khác lắng nghe, góp ý và bổ sung.

- HS ghi nhận lại kiến thức chuẩn xác của GV mà GV đã tổng kết.

- Nhận nhiệm vụ về nhà.

b. Sử dụng ở nhà:

Website này thiết kế nhằm cung cấp hỗ trợ cho HS tự lực học tập ở

nhà bằng những cách thức sau:

- HS có thể vào các trang bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm, để làm

bài tập theo yêu cầu của GV.

- HS có thể sử dụng trang sách giáo khoa điện tử và các liên kết khác

để nghiên cứu trước bài học. Nếu có những điều chưa hiểu, chưa rõ

có thể vào trang diễn đàn để trao đổi với các bạn cùng lớp hoặc với

GV để giải đáp thắc mắc. Bên cạnh đó HS có thể vào trang kiểm tra

đánh giá để đánh giá mức độ nhận thức và thành quả học tập của

mình.

2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong

chƣơng trình Ngữ văn 12 theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh

với sự hỗ trợ của Website

2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại

Việt Nam

69

- GV: Tìm kiếm và lựa chọn những nội dung, hình ảnh phù hợp với bài

học từ các trang thông tin trên Web. Điều chỉnh lại các phiếu học tập (nếu

cần).

- HS: Tìm hiểu các thông tin về tác giả, tác phẩm sẽ học từ các tư liệu

trên Web. Soạn bài từ trang phiếu học tập.

2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại

Việt Nam

Trong điều kiện cơ sở vật chất của trường đáp ứng đầy đủ những yêu cầu

khi dạy học với sự ứng dụng của CNTT. Mỗi HS được trang bị một máy vi

tính có nối mạng Internet, thì giờ học tác phẩm truyện hiện đại được tiến như

sau:

2.4.2.1. Kiểm tra bài cũ và sự chuẩn bị của HS với sự hỗ trợ của

Website

Kiểm tra bài cũ với những câu hỏi trắc nghiệm hiện lên trên màn hình.

2.4.2.2. Giới thiệu bài mới và hệ thống hoạt động đọc văn với sự hỗ

trợ của Website

GV giới thiệu các trang trên Web về tác giả, bài giảng điện tử, tác phẩm

truyện là những nguồn tư liệu sẽ phục vụ cho việc tìm hiểu bài.

2.4.2.3. Tổ chức hoạt động đọc hiểu từ những yếu tố ngoài văn bản

- Tiểu dẫn về tác giả, tác phẩm: HS được xem hình ảnh về tác giả, những

trang bìa tác phẩm của tác giả đó.

- GV tổ chức cho HS tiếp cận và nhận biết về hoàn cảnh ra đời, nhan đề

tác phẩm

- Tìm hiểu về các nhân vật truyện ở trang tác phẩm truyện: HS tóm tắt,

chia bố cục…

2.4.2.4. Tổ chức đọc văn bản

GV yêu cầu HS đọc đoạn tiêu biểu của tác phẩm, đoạn trích; trên màn

hình sẽ hiển thị cỡ chữ lớn, HS dễ dàng nhìn thấy.

70

2.4.2.5. Tổ chức tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm

- Hoạt động nhóm: Theo nội dung cụ thể của từng bài học, GV tổ chức

cho HS thảo luận, tìm ý trả lời, chuẩn bị thuyết trình. GV đặt câu hỏi nêu vấn

đề, phân nhóm, yêu cầu về thời gian, sau khi thảo luận nhóm cử đại diện trình

bày vấn đề.

- Hoạt động hỏi – đáp: Hoạt động này diễn ra thường xuyên trong giờ

học. GV đặt câu hỏi, HS vào các trang thông tin trên Web tìm hiểu để trả lời.

Tùy vào nội dung của từng vấn đề bài học mà GV đặt câu hỏi lớn, nhỏ khác

nhau.

2.4.2.6. Diễn giảng với sự hỗ trợ của Website

Khi GV diễn giảng một chi tiết hay một đoạn đặc sắc. Trên màn hình sẽ

hiển thị chi tiết ấy, HS chú ý nghe GV diễn giảng. Từ đó, HS nhận thức và

nêu cảm nghĩ.

2.4.2.7. Sử dụng hệ thống bài tập soạn riêng cho Website

- Hệ thống bài tập soạn riêng cho Web được thiết kế theo từng bài.

VD: Sau khi học xong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, HS vào trang

Web làm bài tập tự luận và trắc nghiệm về tác phẩm này. Bài tập tự luận gồm

4 đề nghị luận, có gợi ý rõ ràng về các nội dung của tác phẩm này, GV sẽ yêu

cầu HS làm 1 đề trong số các đề đó. Bài tập trắc nghiệm, HS tự làm ở nhà, tác

phẩm Chiếc thuyền ngoài xa có 15 câu hỏi, HS trả lời bằng cách click vào

chọn đáp án. HS sẽ được chấm điểm cụ thể trên màn hình bằng phần mềm tạo

câu hỏi trắc nghiệm.

- Hệ thống bài tập trắc nghiệm soạn riêng cho Web được HS sử dụng ở

nhà theo yêu cầu của GV, để tự kiểm tra, đánh giá. Sau khi làm xong các câu

hỏi và câu trả lời sẽ được xáo trộn, HS có thể làm lại nhiều lần.

71

2.4.3. Hƣớng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh

giá

Yêu cầu HS vào trang Web sau giờ học để thực hiện các nhiệm vụ về

nhà. Đó là những công việc cụ thể đã đặt ra bao gồm ôn tập lại kiến thức đã

học và chuẩn bị bài mới.

2.4.4. Tiến trình bài học:

- Mô hình chung:

Dựa theo mô hình kiểu bài đọc hiểu tác phẩm [53], tác giả mô tả hoạt

động dạy học một văn bản truyện như sau:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

 Nhóm hoạt động 1: Hƣớng dẫn HS  HS đọc, tìm hiểu yếu tố

đọc, tìm hiểu những yếu tố ngoài văn ngoài văn bản

- HS truy cập trang Web; đọc, nắm bản

- Hướng dẫn HS truy cập trang Web; bắt tóm tắt những thông tin chính

về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng đọc, tìm hiểu thông tin về tác giả, xuất

xứ, hoàn cảnh sáng tác… tác…

- Đặt câu hỏi để HS thảo luận, trình - Trình bày nội dung theo câu hỏi

GV đặt ra. bày.

- Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có) - Chốt vấn đề, bổ sung kiến thức (nếu

- Trả lời vào phiếu học tập và ghi cần).

chép bài.

 HS đọc và tìm hiểu văn bản  Nhóm hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS

đọc và tìm hiểu văn bản

1. Bƣớc 1: Tiếp cận – Nhận biết:

- Đọc văn bản. - Hướng dẫn HS đọc văn bản (HS có thể

- HS tóm tắt, tìm bố cục. đọc văn bản ở SGK hoặc trên trang Web).

72

- Hướng dẫn HS tóm tắt và tìm bố cục của - Tìm ý chính mỗi phần, sau đó

văn bản. HS trả lời vào phiếu học tập.

- Câu hỏi tìm ý chính mỗi phần.

2. Bƣớc 2: Tìm hiểu chi tiết:

- Tổ chức cho HS tìm hiểu về tình huống - HS đọc, trao đổi, trình bày ý kiến

truyện. về vấn đề GV hướng dẫn, gợi ý.

- Yêu cầu HS suy nghĩ về nhan đề tuyện. - HS truy cập trang Web theo

- Hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống các hướng dẫn của GV để tìm hiểu hệ

nhân vật của truyện. thống các nhân vật của truyện (có

- Nêu vấn đề, tổ chức thảo luận nhóm. thể xem một số đoạn phim trên

- Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật đặc giáo án điện tử).

sắc của văn bản. - Đánh giá nội dung tư tưởng,

- Chọn chi tiết hay để giảng hoặc phân nghệ thuật, ý nghĩa.

tích một tình tiết (vấn đề), gợi ý HS phát - Thảo luận nhóm và trình bày vấn

biểu cảm nhận. đề theo yêu cầu của GV.

- Tóm lại vấn đề chủ yếu. - HS trả lời vào phiếu học tập và

ghi chép bài.

3. Bƣớc 3: Tổng kết bài học:

- Tổng kết về nội dung và nghệ thuật của - Vận dụng tri thức, trình bày

những nhận định suy nghĩ về bài truyện.

- Gợi ý so sánh, mở rộng vấn đề (tác giả, học.

- Ghi bài. tác phẩm)

- Yêu cầu HS nắm vấn đề cơ bản ở phần - Liên tưởng, khắc sâu kiến thức.

ghi nhớ.

- Giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị cho bài

học tiếp theo.

73

- Thao tác cần chú ý:

Khi sử dụng các phầm mềm thiết kế giáo án điện tử phải thận trọng,

cân nhắc để lựa chọn các hiệu ứng phù hợp về màu sắc, kiểu chữ, cỡ

chữ, cách chạy chữ, thiết kế màn hình, âm thanh, tiếng động phải phù

hợp, tránh lạm dụng.

Giáo án điện tử cần phải được thiết kế một cách khoa học, để qua từng

slile chi tiết, học sinh phải nhận biết được những nội dung nào là nội

dung chính cần ghi chép, nội dung nào là phần diễn giải của giáo

viên… Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý đến khả năng tiếp

thu, lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi chép bài của học sinh để có hướng

điều chỉnh kịp thời.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên là người hướng dẫn học sinh học

tập chứ không đơn giản chỉ là người phát động, cung cấp thông tin. Do

vậy, giáo viên phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn

phim phục vụ bài dạy có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài dạy, tránh

tham lam, nhồi nhét các loại thông tin, phim, ảnh không phù hợp làm

giảm hiệu quả bài dạy.

Tiến trình dạy học sau đây được áp dụng cho cả 5 tác phẩm, đoạn trích:

Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ” (Trích), Rừng xà nu, Những đứa con trong gia

đình (Trích), Chiếc thuyền ngoài xa. Lý do chọn lựa các bài học này để thực

hiện tiến trình dạy và học trong luận văn vì đây là các bài học mang tính chất

cơ bản và trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 HKII, đặc biệt là thể loại

truyện ngắn, các kiến thức trong tác phẩm, đoạn trích dễ tạo tính tích cực, tự

lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian không cho phép để

thực hiện hết các tác phẩm thuộc các thể loại khác.

74

Tiến trình dạy học : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

Nguyễn Minh Châu

I. Mục tiêu và yêu cầu

 Kiến thức

- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời

và nghệ thuật:

Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và

nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc

sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.

Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.

- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ

tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc

khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình

huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn

ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tƣ tƣởng, thái độ

- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

II. Chuẩn bị cho bài học

 Đối với mỗi nhóm HS:

- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.

75

 Đối với GV:

1. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.

- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Chiếc thuyền ngoài

xa.

- Internet

2. Phiếu học tập

Phiếu học tập 1

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu chia làm mấy giai đoạn?

Đặc điểm các tác phẩm của ông trong từng giai đoạn?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Nêu xuất xứ tác phẩm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 2

Đọc – hiểu văn bản

5. Qua việc tóm tắt tác phẩm, anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình

huống? Đó là tình huống nào?

76

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

6. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của

người nghệ sĩ nhiếp ảnh?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

7. Khi chụp được bức tranh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế

nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

8. Trong bức ảnh mà người nghệ sĩ cho là “thành công ngoài sự mong đợi

ấy” con người có xuất hiện không? Con người đóng vai trò gì ở đây?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích”

của ngoại cảnh?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của thiên nhiên, người nghệ sĩ đã chứng

kiến cảnh tượng gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

11. Chứng kiến cảnh tượng ấy tác giả thể hiện thái độ như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

12. Cảnh tượng bạo lực mà Phùng chứng kiến hoàn toàn đối lập với “chân

lí của sự hoàn thiện” mà anh vừa chứng kiến ở trên. Hãy chỉ ra những

77

đối lập đó?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

13. Người đàn bà hàng chài xuất hiện với chân dung như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

14. Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

15. Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

16. Suy nghĩ của anh (chị) về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

17. Từ đó, anh (chị) rút ra nhận xét về người đàn bà hàng chài trong đoạn

này?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

18. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

19. Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người

đọc điều gì về tính cách của nhân vật?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

20. Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn

78

cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

21. Nhân vật Đẩu “vỡ ra” điều gì và đang suy nghĩ những gì sau khi nghe

câu chuyện của người đàn bà hàng chài?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

22. Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

23. Nhân vật “tôi” đóng vai trò như thế nào trong tác phẩm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

24. Chứng kiến câu chuyện giữa người đàn bà hàng chài với chánh án

Đẩu, nhân vật “tôi” vỡ ra điều gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

25. Biểu tượng Chiếc thuyền ngoài xa gợi ra ý nghĩa gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 3

Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm

26. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

27. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?

79

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

28. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu sử dụng thành công

bút pháp đối lập. Điều đó chủ yếu có tác dụng gì?

A. Tạo ra sự gãy khúc về kết cấu để gây ấn tượng.

B. Để thể hiện một cách tự nhiên về những nghịch lí của cuộc đời.

C. Tạo ra những cảm xúc khác nhau.

D. Làm cho cốt truyện liền mạch.

29. Hoàn thành phát biểu sau đây của nhà văn Nguyễn Minh Châu: “Nhà

văn không có quyền nhìn sự vật một cách đơn giản và nhà văn cần phấn

đấu để ................... vào các tầng sâu lịch sử”

A. đưa vẻ đẹp của cuộc đời

B. đưa cái ác, cái xấu

C. đào xới bản chất con người

D. đưa cái Chân, cái Thiện

Tổng số câu hỏi trong phiếu học tập là 29. GV có thể lựa chọn các câu hỏi sau

đây: 1, 5, 6, 7, 10, 11, 13, 14, 15, 20, 21, 24, 25, 26…để phù hợp với điều

kiện thời gian và tình hình lớp học.

3. Công cụ hỗ trợ

- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học

tập, bài giảng điện tử…

- Các phim tư liệu.

4. Phƣơng pháp : Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ

3. Bài mới

GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.

80

Lời vào bài: Nếu như ở giai đoạn trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh

Châu thường giàu cảm hứng lãng mạn, đậm chất sử thi, chất anh hùng ca; thì

sau giai đoạn này, tác phẩm của ông đậm chất đời tư, thế sự với nhiều bi kịch

nhức nhối. Nguyễn Minh Châu đã trăn trở, tìm tòi một hướng đi mới cho văn

học, một cách biểu hiện con người và cuộc sống khác trước. Nhà văn đã

hướng những trang viết của mình đến những vấn đề đời tư, đời sống cá nhân

phức tạp, quan tâm đến từng số phận con người cụ thể. Tâm điểm của những

khám phá nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu là con người trong cuộc mưu

sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.

Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những cây bút tiên phong của văn

học Việt Nam thời kì đổi mới.

Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những sáng tác tiêu biểu của

Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh

Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học

ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

GV CỦA HS

Hoạt động 1: Hƣớng A. Tìm hiểu vài nét về tác

dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm

yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả

- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Minh Châu

thảo luận và trình bày (1930-1989)

nội dung tìm hiểu vài - Quê: Làng Thơi, xã Quỳnh

Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh nét về tác giả và tác

Nghệ An. phẩm.

- Đầu 1950 ra nhập quân đội

GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu - Từ 1952 - 1958 công tác và

81

nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của chiến đấu tại sư đoàn 320.

việc. GV, HS mở trang - Năm 1960 công tác tại

1. Nêu một vài nét chính Web tác phẩm phòng văn nghệ quân đội.

về tác giả Nguyễn Minh truyện tìm hiểu và - Năm 1972 được kết nạp vào

Châu? thảo luận để trình hội nhà văn Việt Nam.

2. Sự nghiệp sáng tác bày 2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai

của Nguyễn Minh Châu đoạn

chia làm mấy giai đoạn? - Trước1975:

Đặc điểm các tác phẩm + Cảm hứng sử thi, lãng mạn

của ông trong từng giai với giọng điệu ngợi cao trang

đoạn? trọng.

3. Sau 1975, các sáng tác + Nhân vật trung tâm là những

của Nguyễn Minh Châu - HS dựa vào phần người lính, người anh hùng

có sự đổi mới như thế chuẩn bị trước bài trong chiếu đấu.

nào? Tại sao ông lại có học để trao đổi với + Ngôn ngữ trữ tình, lãng

sự đổi mới như vậy? bạn. mạn.

+ Tác phẩm tiêu biểu:

. Cửa sông (Tiểu thuyết)

GV: Mở trang Web giới . Những vùng trời khác nhau

thiệu cho HS. (Tập truyện ngắn)

GV: Cung cấp cho HS . Dấu chân người lính (Tiểu

sử dụng các trang Web thuyết)

Trang tác giả Nguyễn - HS trả lời vào - Sau 1975:

Minh Châu, Tác phẩm phiếu học tập câu + Chuyển sang cảm hứng

truyện Chiếc thuyền hỏi 1,2,3 nhân sinh, thế sự; khai thác

ngoài xa và trang Bài cuộc sống ở góc độ đời tư đời

giảng điện tử để HS tự sống con người.

82

tìm hiểu và nghiên cứu. + Nhân vật trung tâm là những

con người trong cuộc mưu

sinh, trong hành trình nhọc

nhằn kiếm tìm hạnh phúc và

hoàn thiện nhân cách.

+ Ngôn ngữ đời thường, bình

dị nhưng giàu tính chính luận,

triết luận.

+ Tác phẩm tiêu biểu:

. Bức tranh (Tập truyện ngắn)

. Người đàn bà trên chuyến

tàu tốc hành (Tập truyện

ngắn)

. Bến quê (Tập truyện ngắn)

GV: Nêu xuất xứ tác - HS trình bày xuất II. Tác phẩm

phẩm? Theo anh (chị), xứ tác phẩm, đưa - Xuất xứ: Sáng tác năm 1983,

tác phẩm này có vị trí ra ý kiến đánh giá in lần đầu trong tập Bến quê.

như thế nào trong sự của cá nhân về tác Sau được tác giả đưa vào tập

nghiệp sáng tác của phẩm. Chiếc thuyền ngoài xa, năm

Nguyễn Minh Châu giai 1988.

đoạn sau 1975? - Vị trí:

+ Chiếc thuyền ngoài xa là tác

phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp

cận đời sống từ góc độ đời tư

– thế sự của Nguyễn Minh

Châu trong giai đoạn sáng tác

sau 1975.

83

+ Chiếc thuyền ngoài xa là

tác phẩm đánh dấu sự thành

công quá trình đổi mới tư duy

nghệ thuật của Nguyễn Minh

Châu. Hoạt động 2: Tổ chức

cho học sinh trình bày B. Đọc – hiểu văn bản

I. Tóm tắt và tìm bố cục của tóm tắt và tìm bố cục

văn bản tác phẩm.

GV kiểm tra phần tóm 1. Tóm tắt

Theo yêu cầu của trưởng tắt của HS

GV hệ thống các sự kiện - HS lắng nghe phòng, nghệ sĩ Phùng đến

chính lên bảng, gọi 1 HS vấn đề. vùng biển là nơi anh đã từng

tóm tắt văn bản - HS mở trang chiến đấu để chụp một tấm

SGK điện tử, trình ảnh cho cuốn lịch năm sau.

bày phần tóm tắt Anh đã phát hiện và chụp

đã làm ở nhà. được “một cảnh đắt trời cho”

đó là cảnh một chiếc thuyền

ngoài xa đang ẩn hiện trong

biển sớm mờ sương. Nhưng

khi chiếc thuyền vào bờ, anh

đã kinh ngạc hết mức khi

chứng kiến từ chính chiếc

thuyền đó cảnh một người

chồng đánh đập vợ hết sức dã

- HS theo dõi các man, đứa con vì muốn bảo vệ

sự kiện chính, tự mẹ đã đánh trả lại cha mình.

bổ sung phần tóm Những ngày sau đó, sự việc

84

tắt của mình. luôn lặp lại và Phùng đã ra

tay can thiệp. Chánh án Đẩu

(người đồng đội cũ của

Phùng) mời người đàn bà đến

toà án huyện. Tại đây, chị đã

từ chối sự giúp đỡ của Đẩu

và Phùng, nhất định không

chịu bỏ chồng, đưa ra lí do

bằng chính câu chuyện kể về

đời mình. Tấm ảnh của

Phùng được chọn vào bộ lịch

năm sau, trở thành kiệt tác

nghệ thuật. Mỗi lần ngắm

tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen,

bao giờ Phùng cũng thấy hiện

lên cái màu hồng hồng của

ánh sương mai cùng với hình

ảnh người đàn bà lam lũ,

nghèo khổ.

GV: Văn bản truyện - Tìm bố cục của 2. Bố cục: Ba phần

Chiếc thuyền ngoài xa văn bản và nội - Phần 1 (từ đầu đến “chiếc

chia thành mấy phần? Nội dung từng phần. thuyền lưới vó đã biến mất?):

dung từng phần. - HS thảo luận, Hai phát hiện của người nghệ

GV: Định hướng bố cục

đưa ra một số cách sĩ nhiếp ảnh.

3 phần của văn bản xác định bố cục. - Phần 2: (từ “Đây là lần thứ

truyện cho HS. - Trả lời câu hỏi 4 hai… giữ phá”): Câu chuyện

GV: Nêu kết luận về bố ở phiếu học tập. của người đàn bà hàng chài ở

85

toà án huyện. cục.

- Phần 3 (đoạn còn lại): Tấm

ảnh được chọn trong “bộ lịch

năm ấy”

Hoạt động 3: Tổ chức II. Tìm hiểu chi tiết

cho học sinh tìm hiểu về 1. Tình huống truyện

a. Ba tình huống chính: tình huống truyện

- Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng - Trong mục hoạt động

choáng ngợp trước vẻ đẹp của này được tổ chức như

thiên nhiên vùng phá nước. hoạt động 2

GV: Qua việc tóm tắt tác - HS tiếp nhận vấn - Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng

phẩm, hãy cho biết đề lắng nghe và kinh ngạc khi chứng kiến cảnh

truyện có mấy tình theo dõi. bạo hành của gia đình người

huống? Đó là những tình - HS tham khảo đàn bà hàng chài.

huống nào? giáo án điện tử, - Tình huống 3: Phùng và Đẩu

tìm hiểu, trả lời. ngạc nhiên khi người đàn bà

- Hs trả lời câu hỏi nhất định không chịu bỏ người

5 vào phiếu học chồng tàn ác.

tập.

GV nêu vấn đề: Như đã

nói ở phần tóm tắt, phát b. Ý nghĩa của tình huống

hiện thứ nhất của người - Các nhóm làm truyện:

nghệ sĩ nhiếp ảnh tại việc thảo luận, cử - Tình huống 1:

vùng biển nọ là “một đại diện trình bày + “Một cảnh đắt trời cho”:

cảnh đắt trời cho”. Anh ý nghĩa của 3 tình Con thuyền dập dềnh trên biển

(chị) hiểu “một cảnh đắt huống. mờ sương buổi ban mai.

trời cho” ở đây nghĩa là Bức hoạ diệu kì mà thiên

86

thế nào và vì sao người nhiên, cuộc sống ban tặng cho

nghệ sĩ lại gọi cái cảnh con người.

tượng ấy như vậy? “bức tranh mực tàu của

một danh hoạ thời cổ”. Từ

đường nét đến ánh sáng đều

hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp

GV: Cảm nhận của - HS căn cứ vào thực đơn giản và toàn bích.

người nghệ sĩ khi được văn bản trả lời. + Tâm trạng của nghệ sĩ

chiêm ngưỡng “bức ảnh Điền câu trả lời Phùng: bối rối như bị bóp

nghệ thuật của tạo hoá” vào phiếu học tập, nghẹt trái tim, tưởng chính

là thế nào? Vì sao trong câu số 6,7,8,9 mình vừa khám phá cái chân lí

lúc cảm nhận vẻ đẹp của của sự toàn thiện.

bức tranh anh lại nghĩ Phùng hạnh phúc tột đỉnh

đến lời đúc kết của một vì bắt gặp được nét đẹp nghệ

ai đó: “Bản thân cái đẹp thuật của ngoại cảnh.

chính là đạo đức”?

GV định hướng HS suy

nghĩ bằng cách nói về

những tác động thẩm mĩ

diệu kì của nghệ thuật,

của văn học. - HS tìm câu văn:

GV: Yêu cầu HS tìm câu “Vài bóng người

văn miêu tả hình ảnh con lớn… vào bờ” ở + Hình ảnh con người trong

người trong bức tranh trang tác phẩm bức tranh ngoại cảnh:

“tuyệt bích” của ngoại truyện. . Vài bóng người lớn lẫn trẻ

cảnh con ngồi im phăng phắc như

GV: Con người xuất - HS phát hiện: Con tượng trên mui thuyền.

87

hiện ở cự li như thế nào? người xuất hiện ở . Đang hướng mặt vào bờ.

tầm xa cùng với Con người xuất hiện làm

chiếc thuyền in một cho bức tranh ngoại cảnh hài

nét mơ hồ loè nhoè. hoà “từ đường nét đến ánh

Sự xuất hiện của sáng”.

con người làm cho

bức tranh ngoại

cảnh thêm hài hoà

“từ đường nét đến

ánh sáng”.

- HS phát hiện tiếp

theo: Thiên nhiên

và con người vùng -> Vẻ đẹp thơ mộng, lãng

phá nước mang vẻ mạn của thiên nhiên và con

đẹp thơ mộng, người vùng phá nước gây cho

lãng mạn. nghệ sĩ Phùng niềm hưng

GV chuyển dẫn: Tuy - HS thảo luận, trao phấn nghệ thuật đặc biệt.

nhiên, ngay khi tâm hồn đổi nhóm, cử đại

đang bay bổng trong diện trình bày. - Tình huống 2:

những xúc cảm thẩm mĩ, + Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh

đang tận hưởng cái tượng một người đàn ông đánh vợ

khoảnh khắc trong ngần dã man.

của tâm hồn thì người - HS nhận xét và . Lão đàn ông mặt đỏ gay,

nghệ sĩ nhiếp ảnh đã trả lời câu 10, 11, hùng hổ rút trong người ra một

kinh ngạc phát hiện ra 12 chiếc thắt lưng quật tới tấp vào

điều gì tiếp theo ngay lưng người đàn bà.

sau bức tranh? Vì sao . Người đàn bà cam chịu đầy

88

anh lại kinh ngạc đến nhẫn nhục, không van xin,

mức như vậy? cũng không bỏ chạy.

- Thái độ của Phùng: Kinh

ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há

mồm ra mà nhìn”.

Nghệ sĩ Phùng đã thấy

được sự thật cuộc đời.

Niềm tin vào cái đẹp của

nghệ sĩ Phùng bắt đầu lung

lay.

Cuộc đời không đơn giản,

xuôi chiều mà chứa đựng

nhiều nghịch lí. Cuộc sống

luôn tồn tại những mặt đối

lập, những mâu thuẫn: đẹp –

- HS tiếp nhận vấn GV nêu tình huống giả xấu, thiện - ác, …

định: Giả sử, có ai đó đề lắng nghe và - Tình huống 3:

muốn can thiệp vào tác theo dõi. + Nghệ sĩ Phùng và chánh án

phẩm của nhà văn bằng Đẩu ngạc nhiên vì người đàn

cách đảo vị trí hai phát - HS tham khảo bà nhất định không chịu bỏ

hiện này, tức là để cho tác phẩm truyện, người chồng tàn bạo.

người nghệ sĩ chứng bài giảng điện tử. + Lí lẽ của người đàn bà: chấp

kiến bi kịch của gia đình - Các nhóm làm nhận tất cả vì các con, sống

hàng chài hôm trước rồi việc thảo luận, cử cho con chứ không sống cho

sáng hôm sau mới phát đại diện trả lời mình.

hiện vẻ đẹp của cảnh

biển mờ sương. Theo

89

anh (chị), điều đó có

được không? Vì sao? Từ

đó, anh (chị) hãy đọc ra

ý tưởng nghệ thuật của

nhà văn về cách nhìn

nhận và đánh giá con

người và mọi sự vật,

hiện tượng trong đời

sống?

GV nêu vấn đề: Trước - HS thảo luận, Phùng và Đẩu “ngộ” ra

việc người đàn bà nhất trình bày rằng: cuộc đời thì đa sự, con

định không chịu bỏ người người thì đa đoan.

chồng tàn ác, nghệ sĩ

Phùng và chánh án Đẩu

đã “ngộ” ra nhiều điều.

Theo em, họ đã “ngộ” ra

những điều gì sâu sắc?

Hoạt động 4: Tổ chức 2. Hệ thống nhân vật

cho học sinh tìm hiểu hệ a. Nhân vật ngƣời đàn bà

thống các nhân vật của hàng chài:

truyện. - Người đàn bà bất hạnh.

GV: Trước hết, các anh - Các nhóm làm + Cuộc sống khốn khó:

(chị) hãy tìm hiểu xem việc thảo luận, cử Thuyền vó bè lênh đênh trên

vì sao người đàn bà hàng đại diện trả lời mặt phá mênh mông, tần tảo

chài lại xuất hiện ở toà mà vẫn đói nghèo.

án huyện? + Nạn nhân của cảnh bạo

90

- Trả lời các câu hành: bị chồng đánh bất cứ

hỏi 13,14,15 khi nào, “ba ngày một trận

GV: Hãy tìm các dẫn - HS phát hiện chi nhẹ, năm ngày một trận

chứng cho thấy nỗi bất tiết: trong đầu vị nặng”.

hạnh của người đàn bà Bao Công của phố Chị luôn luôn “phải gánh

này. huyện vùng biển có lấy cái khổ”

“một cái gì vừa mới - Người mẹ thương con, người

vỡ ra”? vợ giàu lòng trắc ẩn.

+ Xin với chồng đưa mình lên

bờ mà đánh.

+ Chấp nhận đòn roi của

chồng, hiểu đó là những giải

pháp giải toả tâm lí cho chồng.

GV: Tại sao người đàn bà - HS thảo luận Chịu đựng mọi đau đớn vì

này phải chấp nhận bất nhóm (2 bàn/ 1 sự no ấm, hạnh phúc của các

hạnh? nhóm) để tiếp tục con và sự bình yên của gia

“đồng cảm”, “tri đình.

âm” với nhân vật, - Người phụ nữ với những trải

với nhà văn. nghiệm sâu sắc về cuộc đời và

- HS nhận xét và lẽ sống.

trả lời câu 16, 17 + Gia đình vạn chài cần có

một cột buồm vững chãi để

chống chọi với phong ba - đó

là người đàn ông

+ Chức phận của người đàn

bà ở thuyền: sống cho con

chứ không sống cho mình.

91

Kiên quyết không bỏ

chồng, dù chồng mình là “lão

đàn ông tàn độc nhất thế

gian”.

b. Nhân vật ngƣời đàn ông:

GV: Tìm những chi tiết - HS tìm chi tiết - Ngoại hình:

miêu tả ngoại hình của miêu tả ngoại hình + Lưng rộng và cong như

người chồng? của người chồng, một chiếc thuyền.

đưa ra ý kiến nhận + Mái tóc tổ quạ.

xét, đánh giá của + Hàng lông mày cháy nắng,

mình? hai con mắt độc dữ.

+ Chân đi chữ bát, bước từng

bước chắc chắn.

- Hành động bạo lực với người

vợ:

+ Đưa vợ lên bãi cát hoang

vắng để hành hạ.

+ Dùng dây lưng quất tới tấp

vào lưng người đàn bà.

GV: Chi tiết “giọng đau - HS trả lời cá + Nguyền rủa bằng “giọng đau

đớn, rên rỉ” của người nhân:Người chồng đớn, rên rỉ”.

đàn ông hé lộ cho người ở tâm trạng bế tắc, Tình trạng đói nghèo, đời

đọc điều gì về tính cách u uất sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm

của nhân vật? - HS nhận xét và trạng bế tắc, u uất cho con người;

trả lời câu 18,19 biến người chồng thành kẻ vũ

vào phiếu học tập phu, thô bạo.

Hành động đánh vợ của

92

người đàn ông như một sự giải

toả u uất, bế tắc.

GV: Hãy chỉ ra sự đối - HS thảo luận, Người chồng vũ phu là

lập trong con người lão thống nhất ý kiến và nạn nhân của hoàn cảnh sống

đàn ông qua lời kể của trả lời. khắc nghiệt. Anh ta lâm vào

người vợ và sự chứng một bi kịch tình thương dai

kiến của Phùng? Dụng ý dẳng.

của nhà văn? Qua sự đối

lập này, em hãy đưa ra

một lời nhận xét về

người chồng.

GV: Chánh án Đẩu đã - HS căn cứ vào c. Nhân vật chánh án Đẩu:

“vỡ ra” điều gì và đang cuộc nói chuyện - Sau buổi nói chuyện với

“suy nghĩ” những gì sau giữa Đẩu và người người đàn bà, chánh án Đẩu

khi nghe câu chuyện của đàn bà để trả lời. đã “vỡ ra” những nghịch lí của

người đàn bà hàng chài? đời sống. Anh hiểu ra rằng:

GV: Quá trình nhận thức muốn con người thoát khỏi

lại của Đẩu có ý nghĩa - Trả lời các câu cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ

gì? hỏi 20, 21, 22 cần có những giải pháp thiết

thực chứ không phải chỉ là

thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ.

Chánh án Đẩu đã nhận thức

lại về công lí: Công lí phải là

sự công bằng một cách có lí

lẽ; công lí phải xuất phát từ lời

thỉnh cầu của quần chúng

nhân dân.

93

GV: Cũng giống như - Trả lời các câu d. Nhân vật nghệ sĩ Phùng:

Đẩu, người nghệ sĩ hỏi 23, 24 - Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân

vật tư tưởng. Anh là một Phùng đã lặng im sau câu

nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy chuyện của người đàn bà.

cảm, luôn khát khao tìm kiếm Có lẽ, người nghệ sĩ

chân lí nghệ thuật. nhiếp ảnh cũng đang

- Qua câu chuyện, Phùng đã trầm ngâm suy nghĩ sau

có sự nhận thức lại về giá trị những gì vừa diễn ra.

con người và đời sống: Con Câu chuyện về người đàn

người đẹp trong cái bản thể bà hàng chài kể ở toà án

đời thường của nó. đã giúp Phùng hiểu ra

-> Nghệ sĩ Phùng là nhân vật điều gì về người phụ nữ

mang đến thông điệp của nhà này và về chính mình?

văn Nguyễn Minh Châu:

Đừng bao giờ nhìn cuộc đời

và con người một cách dễ

dãi, xuôi chiều.

Hoạt động 5: Tổ chức III. Nghệ thuật đặc sắc của

cho học sinh trình bày và tác phẩm.

thảo luận về nghệ thuật 1. Biểu tƣợng “Chiếc thuyền

ngoài xa”: đặc sắc của tác phẩm.

GV: Biểu tượng Chiếc - HS suy nghĩ và - Chiếc thuyền là biểu tượng

thuyền ngoài xa gợi ra ý trình bày cá nhân. của bức tranh thiên nhiên về

nghĩa gì? - HS trả lời câu hỏi biển và cũng là biểu tượng về

25 ở phiếu học tập. cuộc sống sinh hoạt của người

dân hàng chài.

- Chiếc thuyền ngoài xa là một

94

hình ảnh gợi cảm, có sức ám

ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh

của những thân phận, những

cuộc đời trôi nổi trên sông

nước.

- Chiếc thuyền ngoài xa biểu

tượng cho mối quan hệ giữa

nghệ thuật và đời sống:

+ Hiện thực cuộc sống mà

nghệ thuật phản ánh, khám

phá như chiếc thuyền ngoài xa

kia không dễ gì nắm bắt được.

+ Chiếc thuyền nghệ thuật thì

ở ngoài xa, nhưng sự thật

cuộc đời lại ở rất gần. Đừng

vì nghệ thuật mà quên đi cuộc

đời, bởi lẽ nghệ thuật chân

chính luôn là cuộc đời và vì

cuộc đời.

2. Biểu tƣợng những tấm

ảnh nghệ thuật:

+ Màu hồng của ánh sương GV: Mỗi khi ngắm bức - HS làm việc theo

mai – nghệ thuật. ảnh được chọn, người nhóm, cử đại diện

+ Người đàn bà vùng biển – nghệ sĩ nhiếp ảnh đều trình bày.

cuộc đời. nhìn thấy những gì đằng

sau bức tranh? Những

hình ảnh ấy tượng trưng

95

cho điều gì

Thông điệp: Nghệ thuật là

GV: Vậy Nguyễn Minh chính cuộc đời và phải luôn vì

Châu muốn phát biểu cuộc đời.

điều gì về mối quan hệ Hình ảnh người đàn bà

giữa nghệ thuật và cuộc trong bức ảnh thể hiện niềm

đời? tin tưởng, lạc quan sâu sắc

của nhà văn: Bão tố của thiên

nhiên, sóng gió của cuộc đời

luôn rình rập và đe doạ cuộc

sống này, nhưng vượt lên trên

những nghịch lí, con người

vẫn tồn tại vững vàng trong

tư thế chiến thắng.

3. Nghệ thuật:

GV: Nêu khái quát giá trị - Căn cứ vào văn - Nghệ thuật xây dựng tình

nghệ thuật của tác phẩm? bản đã tìm hiểu, huống nghịch lí làm nổi bật

HS khái quát nghệ tình huống chung, tình huống

thuật. nhận thức.

- Trả lời câu hỏi - Giọng điệu: Chiêm nghiệm,

26, 27, 28, 29 ở suy tư phù hợp với quá trình

phiếu học tập. nhận thức lại của nhân vật.

- Ngôn ngữ giản dị, đằm

thắm mà đầy dư vị.

Hoạt động 6: Tổng kết Ghi nhớ: SGK

bài học. Giao nhiệm vụ

về nhà.

Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.

96

Chương 3:

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

Mục đích của TNSP là kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng

Website làm PTDH hiện đại hỗ trợ DH truyện hiện đại Việt Nam trong chương

trình Ngữ văn 12 mà đề tài luận văn đã đặt ra. Từ đó rút ra kết luận cần thiết

nhằm cải tiến, khắc phục những thiếu sót về nội dung và chưa phù hợp về tiến

trình dạy học, đồng thời bổ sung cơ sở lí luận dạy học sao cho phù hợp góp phần

khẳng định tính khả thi của đề tài. Kết quả thực nghiệm sẽ trả lời các câu hỏi :

- Sử dụng Website dạy và học có khả thi trong điểu kiện nào?

- Sử dụng Website dạy và học có làm cho HS tích cực, tự lực đồng thời có

góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học tập của HS hay

không?

- Kết quả học tập của HS trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của Website

DH so với học tập bằng PPDH truyền thống như thế nào?

- Các giáo án điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố… xây dựng

đã phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?

- Cần bổ sung những gì cho cơ sở lí luận?

3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với HS khối 12 trường THPT Lương

Văn Can, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh.

- Lớp thực nghiệm được chọn là 12A1.

- Lớp đối chứng được chọn là 12A3.

Phần lớn HS hai lớp này từ hai lớp 11A1 và 11A3 lên 12A1 và 12A3.

97

Sự chọn lựa này là dựa vào kết quả học tập cuối năm học lớp 11 và kiểm

tra học kỳ I của lớp 12.

Kết quả học tập môn Ngữ văn của hai lớp ở HKI lớp 12.

Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu

12A1 42 6 19 15 2

12A3 40 3 15 18 4

Về cơ sở vật chất: Nhà trường trang bị đầy đủ CSVC, về phòng máy vi

tính có 2 phòng với số máy 40 cái được nối mạng ADSL trực tuyến 24/24, hai

phòng bộ môn giảng dạy được trang bị một màn hình 70inch và một máy chiếu.

Do đó đáp ứng được các yêu cầu về trang thiết bị để tiến hành tổ chức dạy học.

Trong điều kiện HS có máy vi tính nối mạng ở nhà, tạo thuận lợi trong việc

chuẩn bị bài mới, ôn tập và tự học ở nhà. Theo kết quả khảo sát (Bảng phụ lục

3), HS lớp 12A1: 40/42 HS có máy vi tính, 39/42 HS có máy vi tính nối mạng,

đa số HS sử dụng thành thạo Internet.

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Cách thức và nội dung thực nghiệm được tiến hành dạy học hai tác phẩm

Vợ nhặt và Chiếc thuyền ngoài xa cho hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Lý do

chọn lựa các bài học này để thực nghiệm sư phạm là vì đây là các bài học mang

tính chất cơ bản và trọng tâm của thể loại truyện hiện đại trong chương trình

Ngữ văn 12. Hơn thế nữa, tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm mới đưa

vào chương trình SGK Ngữ văn 12. Ngoài ra, các bài học với kiến thức dễ tạo

tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian

không cho phép để thực hiện hết các tác phẩm khác cùng thể loại.

Với các lớp thực nghiệm: Sử dụng Website với các bài giảng điện tử và

các tài liệu điện tử khác đã thiết kế kết hợp với PTDH truyền thống để tổ chức

hoạt động dạy học.

Với các lớp đối chứng: Sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được

tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào

98

tạo. So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các lớp

thực nghiệm và các lớp đối chứng.

Trong quá trình TNSP ở các lớp đối chứng và thực nghiệm, tất cả các giờ

học ở lớp thực nghiệm đều được chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực của

HS và mức độ hiểu bài của HS thông qua tổ chức hoạt động nhận thức, các câu

hỏi và các bài kiểm tra sau mỗi tiết học, để đánh giá các hoạt động tự lực của

HS.

Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, mỗi HS làm 3 bài kiểm tra,

trong đó có 2 bài kiểm tra 15 phút với hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách

quan gồm 4 lựa chọn và 1 bài kiểm tra 45 phút làm văn nghị luận ở mỗi bài học.

Mục đích của kiểm tra:

- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các kiến

thức trọng tâm của bài học.

- Đánh giá khả năng vận dụng có sự suy luận, sáng tạo trong làm văn.

- Phát hiện những sai lầm phổ biến của HS để kịp thời điều chỉnh.

Ngoài những phương pháp tiến hành nêu trên, người viết còn trao đổi với

các đồng nghiệp, ban giám hiệu nhà trường và HS để tìm hiểu và rút kinh

nghiệm cho bài dạy và Website dạy học.

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học

3.3.1.1. Quan sát giờ học

Ở các lớp Thực nghiệm, phương thức tổ chức hoạt động của GV và HS

trong giờ học được quan sát dựa trên các tiêu chí :

- Cách thức đặt câu hỏi của GV đối với HS trong giờ học, định lượng thời

gian và nội dung của bài học trong tiết học.

- Tính độc lập, tích cực và sáng tạo của HS trong giờ học được thể hiện qua

các tiết học ồn ào trong tranh luận.

- Những khó khăn trong quá trình sử dụng công nghệ trong học tập.

99

- Khả năng vận dụng và phát huy công nghệ hỗ trợ cho quá trình học tập.

- Mức độ hiểu bài và vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra.

3.3.1.2. Nhận xét về tiết học

Vận dụng CNTT vào QTDH là góp phần đổi mới PPDH đối với tất cả các

môn học ở nhà trường phổ thông, kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lương

Văn Can đã cho thấy rõ tác dụng của việc nâng cao chất lượng đào tạo với sự hỗ

trợ tích cực của Website dạy học. Tác dụng ấy có thể tóm tắt như sau:

- Trong giờ học, các nội dung bài học được GV định hướng một cách cụ

thể, khoa học thông qua BGĐT, cùng với một số tài liệu tham khảo từ

Website, HS hứng thú, tích cực, tự lực.

- Quan sát những giờ học trong các phòng bộ môn có nối mạng, với trang

thiết bị hiện đại sự xuất hiện của rất nhiều hình ảnh, trực quan, sinh động

đã tạo hứng thú, sự say mê và tích cực trong giờ học ở HS, biểu hiện qua

bài Vợ nhặt.

- Khi học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), HS thảo

luận sôi động với những tình huống giả định mà GV nêu để dẫn dắt HS

tìm hiểu vấn đề.

- Cùng một thời lượng như nhau nhưng lượng kiến thức được dạy cho HS

nhiều hơn và khả năng nắm bắt ở HS cũng sâu sắc và chắc chắn hơn, số

lượng bài tập trắc nghiệm cũng được rèn luyện nhiều hơn. GV có nhiều

thời gian củng cố kiến thức cho HS.

- Hầu như các giờ học được dạy theo phương pháp này không có HS nào tỏ

ra chán học, lười biếng, thiếu tập trung hoặc có thái độ đối phó, thụ động

mà ngược lại HS tỏ ra rất hứng thú, hào hứng và tích cực trong giờ học.

- Các nhiệm vụ mà GV yêu cầu được HS thực hiện một cách tự giác với

niềm hăng say và lí thú. Cụ thể như nghiên cứu tài liệu, hoàn thành các

phiếu học tập, giải các bài tập thông qua Website DH hoặc nêu các câu

hỏi thắc mắc thông qua diễn đàn hoặc email.

100

Từ đây có thể khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã gián

tiếp góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet, bổ

sung và mở rộng kiến thức mà HS đã nắm bắt được.

Điều này đã có tác động tích cực trở lại đối với GV, cụ thể là làm cho các

thầy, cô giáo ở trường THPT Lương Văn Can trong thời gian đã rất cố gắng nỗ

lực chiếm lĩnh PPDH mới với việc tích cực tìm hiểu, vận dụng và sử dụng thành

thục các thiết bị hiện đại, đưa CNTT vào QTDH của mình.

3.3.1.3. Qua khảo sát, lấy ý kiến giáo viên và học sinh

- Đối với giáo viên: (Bảng phụ lục 1) khảo sát 10 giáo viên, kết quả là:

+ Thừa nhận việc dạy học Ngữ văn có sự hỗ trợ của CNTT là có hiệu quả,

đáp ứng được yêu cầu phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của

HS.

+ Các tác phẩm truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 đều là

những tác phẩm hay, có nhiều nội dung để khai thác, tìm hiểu, tài liệu

tham khảo cũng phong phú. Ngoài SGV, GV còn có thể tham khảo các

nguồn tài nguyên trên mạng Internet để phục vụ cho việc dạy học.

+ Đa số GV đều biết đến các trang Web http://violet.vn, http://htv4.vn,

http://thaytro.vn. Tuy nhiên, trang Web được các GV này truy cập nhiều

lần để tìm kiếm tư liệu cho việc soạn giảng của mình là http://violet.vn.

+ Mức độ hiểu và tiếp thu các tác phẩm truyện hiện đại là khá cao, bởi các

em có hứng thú khi học nên dễ dàng tiếp nhận vấn đề. Tuy nhiên, các

GV cũng cho rằng: Cần quan tâm hơn nữa đến nhu cầu, hứng thú, tinh

thần thái độ học tập của HS, GV phải tìm ra cách thức để khơi gợi

được sự hứng thú của HS đối với các tác phẩm văn chương, làm cho

các vấn đề trong tác phẩm trở nên gần gũi với các em, và quan trọng

hơn là phải biết tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu, tham gia thảo luận

sôi nổi, mang lại kết quả tốt.

- Đối với học sinh: (Bảng phụ lục 2) khảo sát 90 học sinh, kết quả là:

101

+ 100% HS thích thú khi được học tác phẩm văn chương có sự hỗ trợ của

CNTT.

+ Đánh giá mức độ hứng thú đối với các tác phẩm truyện hiện đại trong

chương trình Ngữ văn 12: 80% HS thừa nhận đây là những tác phẩm

hay, có nội dung phong phú, thiết thực.

+ Đa số HS thích thảo luận nhóm, trình bày nói lên suy nghĩ của mình.

Thích được GV động viên và tôn trọng ý kiến.

+ Mức độ tiếp thu bài học: đa số đều cho rằng được học các tác phẩm

truyện hiện đại có nhiều hình ảnh trực quan, sinh động giúp các em dễ

tham nhập và lĩnh hội tri thức sâu hơn. Đặc biệt, các em tỏ ra rất hứng

thú khi học Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

+ Một số HS sau khi được sự giới thiệu của thầy cô giáo mới biết đến

những trang Web phục vụ cho việc học tập của mình. Đa số đều cho

rằng thời gian được truy cập trên lớp là không nhiều.

3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh

sau các bài học

Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra GV tiến hành chấm bài và xử lí

kết quả thu được.

Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân)

Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %

12A1 126 24 19.04 66 52.38 35 27.78 1 0.80 0 0

102

Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim Lân)

Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %

12A3 120 3 2.50 27 22.50 64 53.33 19 15.83 7 5.84

Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa

(Nguyễn Minh Châu)

Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %

12A1 126 27 21.42 69 54.76 28 22.22 2 1.60 0 0

Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa

(Nguyễn Minh Châu)

Xếp loại Số Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm 3, 4 Điểm 1, 2 Lớp bài SL % SL % SL % SL % SL %

12A3 120 5 4.17 22 18.33 63 52.50 24 20.00 6 5.00

Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực nghiệm đối

chứng

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Xếp loại SL % SL % SL % SL % SL %

Thực nghiệm 51 20.24 135 53.57 63 25.00 3 1.19 0 0

Đối chứng 8 3.33 49 20.42 127 52.92 43 17.91 13 5.42

103

Từ bảng đánh giá xếp loại chung, chúng ta có thể kết luận sơ bộ điểm

trung bình các bài kiểm tra của HS nhóm thực nghiệm cao hơn ở nhóm đối

chứng. Tuy nhiên đối với bài dạy đối chứng, tỉ lệ HS xếp loại trung bình cao hơn

bài dạy thực nghiệm. Điều này chứng tỏ khi dạy học với sự hỗ trợ của Website

thì việc phân loại trình độ, năng lực của HS thể hiện khá rõ. Những HS giỏi rất

hứng thú với cách học mới này. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tự do trình bày

quan điểm, suy nghĩ của mình. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số ít HS hoạt

động chậm chạp, chưa bắt kịp cách học mới, mất nhiều thời gian, xử lí câu hỏi

có vấn đề chưa hiệu quả.

Sau cùng, bằng cách kết hợp với việc tìm hiểu và khảo sát, nhận xét tiết

học và đi đến nhận xét được những kết quả của việc sử dụng Website dạy học

truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 12.

3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện

hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12

Thông qua tiến trình dạy học, kiểm tra đánh giá, khảo sát thực tế và mức

độ sử dụng Website có thể rút ra được những kết quả như sau:

3.3.3.1. Tính khả thi của việc sử dụng Website

Thông qua Website này, có thể tổ chức dạy và học ở trên lớp và ở nhà, có

thể giao tiếp với GV và HS ở những nơi khác nhau thông qua diễn đàn (Forums).

Khả năng thu thập thông tin không hạn chế, HS có thể truy cập vào các thư viện,

hệ thống nội dung và bài tập. Mỗi HS sau khi học xong nội dung bài học, tiếp

nhận những nhiệm vụ của GV yêu cầu là giải bài tập, học bài và tìm hiểu kiến

thức chuẩn bị cho bài học mới, các HS tỏ ra hứng thú và tích cực vì các em được

cung cấp thêm những Website Ngữ văn tham khảo và các Website hỗ trợ tìm

kiếm hình ảnh, thông tin là http://www.sputtr.com/, mang đến lớp những sản

phẩm do mình tìm ra đồng thời trong quá trình làm bài tập các em cũng được

Website thông báo kết quả số câu làm đúng, số câu làm sai, để từ đó HS tự điều

chỉnh lại kiến thức bị hỏng.

104

Việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp thông qua Website với thời lượng

45 phút có thể nói là đảm bảo thay vì ghi chép rất nhiều những lời giảng của GV

thì giờ đây HS được dành nhiều thời gian hơn để nghe, suy nghĩ, trao đổi, thảo

luận và chỉ dành rất ít thời gian để ghi những ý quan trọng vào các phiếu học tập.

Do đặc điểm là sử dụng máy tính với Website để dạy và học. Chính vì vậy

đã tạo điều kiện cho HS nỗ lực, tự lực trang bị thêm kiến thức sử dụng máy tính,

học cách truy cập mạng, tìm kiếm thông tin, lao động trí óc một cách tích cực, tự

lực và sáng tạo với cường độ rất cao, biết tự đánh giá và biết mình cần học cái

gì?

Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số khó khăn hạn chế là: Số HS trong

lớp học rất đông và điều này làm cho việc tổ chức hoạt động theo nhóm chưa

được cao.

Bước đầu một số HS chưa quen sử dụng máy vi tính, sử dụng Website

điều này làm cho các em lúng túng không theo kịp bài học.

3.3.3.2. Tạo ra một môi trường hoạt động học tập tốt cho HS

Trước những trang Web, HS có thể tự lực tác động lên các đối tượng, thay

đổi điều kiện, lựa chọn các kết quả cần tìm kiếm, tự phát hiện, tự phán đoán, ví

dụ khi dạy học các tác phẩm truyện, HS có thể tìm đọc và biết thêm một số tác

phẩm khác của cùng nhà văn đang tìm hiểu. Với Website này, HS có thể tổ chức

học tập ôn tập theo nhóm, bằng cách chia các phần câu hỏi và bài tập có gợi ý để

cùng nhau tìm hiểu và trả lời. Ví dụ ở bài học Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn

Minh Châu) có 43 câu hỏi trắc nghiệm, có thể chia ra 4 nhóm trả lời; có 3 đề

văn HS có thể tham khảo phần gợi ý làm bài để tiến hành sửa bài và ôn tập ở tiết

luyện tập. Lúc này HS là chủ thể của quá trình học tập, tự làm việc, tự học, tự

phát hiện, tự kiểm tra, đánh giá. Về mặt tâm lý, HS không e ngại khi học tập với

Website. Vì vậy, các em dễ dàng bộc lộ hết những gì mình nắm được và chưa

nắm được. HS tự tin, tích cực, tự lực hơn trong quá trình học tập, cụ thể sau mỗi

tiết học HS vẫn còn bàn luận, trao đổi và tỏ ra rất thích thú.

105

3.3.3.3. Tạo khả năng phân hoá cao trong dạy học

Để HS phát triển tốt, mỗi HS cần vươn lên tối đa trong các giai đoạn học

tập, được giúp đỡ, khuyến khích trong quá trình học tập, học trên lớp, học ở

nhà… Qua Website này, HS có thể nhận được lượng kiến thức phù hợp với trình

độ từng em, được khuyến khích và phát triển đúng lúc. Từ hệ thống bài tập trắc

nghiệm, tự luận mỗi HS nhận được một số bài tập phù hợp với khả năng của

mình, tiến hành học tập không ảnh hưởng đến việc học tập của người khác. Lúc

đó, mỗi HS như có một người GV tại chỗ có thể nắm bắt kiến thức còn hổng, có

biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3.3.3.4. Nhờ Website mà hiệu quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS

được nâng cao

HS có thể nhớ lâu, nhớ nhiều, nhớ nhanh thông qua các giờ học tập trên

lớp và thông qua các bài kiểm tra. Ngoài ra Website này đã đáp ứng khả năng

trao đổi giữa người dạy và người học, cho phép sử dụng các diễn đàn để trao đổi,

thảo luận, cho phép theo dõi việc tham gia giảng dạy và học tập.

3.3.3.5. Một số hạn chế

Thời gian cho HS sử dụng máy vi tính nối mạng rất ít, phần lớn là truy

cập ở trường. Chính vì vậy khi thực hiện đề tài này còn gặp nhiều khó khăn.

Cũng còn một số ít HS ở trường chưa quen sử dụng máy tính, đặc biệt là

truy cập Internet, thao tác sử dụng bàn phím và chuột còn vụng về. Một số ít HS

khác vẫn quen ngồi nghe GV diễn giảng, chưa tích cực trong quá trình học tập

với sự ứng dụng của CNTT.

Đa số HS có máy vi tính nhưng chưa nối mạng một cách đầy đủ, điều này

cũng gây khó khăn trong quá trình tự học ở nhà của HS.

106

KẾT LUẬN

1. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay đã có những ảnh hưởng

sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội. Và cùng với

việc nghiên cứu, tìm kiếm những con đường, những cách thức để cải tiến các

PTDH nhằm nâng cao chất lượng của QTDH, là việc làm thiết thực để hình

thành một XH học tập, đón nhận sự ra đời tất yếu của nền giáo dục điện tử (E-

learning) trong thời đại CNTT như hiện nay. Cụ thể là sử dụng Website DH để

hỗ trợ quá trình dạy học của GV và HS, phù hợp với lí luận và thực tiễn cũng

như mục tiêu giáo dục ngày nay đã đặt ra.

Xây dựng và sử dụng Website DH không đòi hỏi người thiết kế phải có

kiến thức sâu rộng về tin học. Với sự hỗ trợ đắc lực của các công nghệ sẽ là

tiền đề, điều kiện để mọi người có thể tham gia xây dựng Website DH. Để

Website DH đáp ứng được các yêu cầu: đa dạng, sinh động, khả năng tích hợp

cao, đảm bảo tính chuẩn mực về mặt sư phạm thì cần có sự kết hợp giữa hai

yếu tố khoa học và kỹ thuật. Do đó, yêu cầu đặt ra khi xây dựng Website DH

là phải đảm bảo tính cấu trúc, nguyên tắc và những yêu cầu cơ bản xác định.

Việc xây dựng và sử dụng chúng trong điều kiện phải tuân thủ những nguyên

tắc xác định, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.

Website DH là phương tiện dạy học hiện đại, ngày nay đã khẳng định

được thế mạnh so với phương tiện dạy học truyền thống. Song nó không thể

hoàn toàn thay thế các phương tiện dạy học truyền thống và càng không thể

thay thế vai trò dạy học của người GV. Chất lượng của QTDH bao giờ cũng

bắt nguồn từ người GV với sự hỗ trợ tích cực đúng mức và phù hợp của các

phương tiện dạy học nói chung.

Một vấn đề cũng được đặt ra khi sử dụng Website DH là cần lưu ý đến

mục tiêu và tiêu chí của quá trình học tập. Cùng với việc hình thành ý tưởng

107

xây dựng Website DH phải lưu ý đến một số hạn chế cần khắc phục và luôn ý

thức cập nhật, bổ sung để Website ngày càng hoàn thiện và hữu ích hơn.

2. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài “Dạy học truyện hiện đại

Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website”, chúng

tôi thu được một số kết quả như sau :

- Website hỗ trợ DH với nguồn thông tin phong phú, đa dạng được thực hiện

trên các PTDH hiện đại, Website bước đầu bước đầu hình thành ý thức khai thác

và sử dụng thông tin để GV và HS được tiếp cận với PTDH nhằm nâng cao chất

lượng DH Ngữ văn ở trường phổ thông, đặc biệt là các tác phẩm truyện hiện đại

Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12, giúp HS mở rộng kiến thức, nâng cao

năng lực tự học.

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc sử dụng Website DH làm

PTDH Ngữ văn để nâng cao chất lượng dạy học, bước đầu khẳng định tính tích

cực của việc sử dụng Website, sự hỗ trợ đắc lực của CNTT vào QTDH.

- Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng Website hỗ

trợ DH đáp ứng nhu cầu DH thích hợp với việc sử dụng nguồn tài liệu khai thác

từ Internet. Website có thể cung cấp những thông tin, tài liệu tham khảo hữu ích,

chia sẻ và rút kinh nghiệm cùng với các bạn đồng nghiệp và học sinh.

- Với đề tài luận văn “Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương

trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website” phát hiện những khó khăn khi DH

để đưa ra giải pháp khắc phục góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS.

Các BGĐT trong Website DH Ngữ văn với các phim tư liệu, các hình ảnh tĩnh,

động sinh động... đã tạo hứng thú cho HS, thực sự góp phần giải quyết những

khó khăn của GV và HS trong QTDH, bước đầu đã đạt được những yêu cầu về

đổi mới phương pháp dạy học

3. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy việc đổi mới PPDH với sự hỗ

trợ tích cực của CNTT là phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của đa số GV và

HS, góp phần hiện đại hoá phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng, cải

108

tiến hình thức lên lớp kiểu truyền thống, phát huy khả năng độc lập, tự lực và

sáng tạo của HS.

Tuy nhiên, quá trình thực nghiệm chỉ tiến hành với số lượng HS hạn chế

của trường THPT Lương Văn Can chưa đủ khẳng định giá trị phổ biến của

Website DH Ngữ văn. Mà chỉ cho phép khẳng định giả thuyết khoa học của luận

văn là đúng đắn, các bước của tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của Website DH có

tính khả thi cao. Góp phần khẳng định tính tích cực trong hoạt động nhận thức

của HS thông qua việc học tập có Website hỗ trợ đã nâng cao chất lượng dạy

học cụ thể là dạy học truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12.

- Đối với GV : Website DH Ngữ văn đã hỗ trợ nhiều mặt trong QTDH của

GV, giúp cho GV có thêm nguồn thông tin hữu ích phục vụ cho hoạt động

DH của mình. GV có thể thiết kế những bài giảng trực quan sinh động hơn

từ các phần mềm, có thể làm thay một số thao tác như viết, vẽ, trình bày

tranh ảnh… Nhờ đó GV có nhiều thời gian quan tâm đến các hoạt động của

HS cũng như có thể củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức cho HS.

- Đối với HS : Đã có tác dụng tích cực là tạo sự hứng thú, niềm say mê, khả

năng sáng tạo và phát huy tính tích cực, tự lực của HS; kích thích sự tò mò

và khơi dậy sự ham hiểu biết ở HS. Qua đó HS có thể nắm vững kiến thức.

Website DH Ngữ văn hỗ trợ đắc lực cho HS trong quá trình tìm kiếm thông

tin, giúp HS hiểu bài tốt hơn và có thể ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một

cách sâu sắc. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm với cách đánh giá khách quan

giúp cho HS nhận biết khả năng hiểu bài của mình và từ đây có thể tự trau

dồi nhiều hơn.

- Đối với việc cập nhật cơ sở dữ liệu môn học : Website DH Ngữ văn có khả

năng cập nhật cơ sở dữ liệu của môn học. Cập nhật lại, bổ sung thêm thư

viện hình ảnh, bài kiểm tra, bài tập, thông tin sao cho phù hợp với nhu cầu

dạy học của GV và HS, để cho Website ngày càng đa dạng và phong phú.

109

4. Thực tế cũng cho thấy một số hạn chế nhất định như các trang thiết bị

hiện đại không phải đều được các trường trang bị một cách đầy đủ, khoa học.

Máy vi tính nối mạng chưa cho phép sử dụng đại trà bên cạnh trình độ tin học

của GV và HS ở một số trường còn hạn chế. Có thể nói đây là những yếu tố có

ảnh hưởng không nhỏ đến tính khả thi của đề tài.

Do đó để các giờ học có sự hỗ trợ của Website DH đạt hiệu quả, mang lại

sự hứng thú, tích cực hoạt động và sáng tạo của HS, GV cần phải có trình độ tin

học căn bản vững vàng với niềm say mê đầu tư tiến trình DH một cách khoa

học. Ngoài ra, vấn đề còn đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của GV, các nhà quản lí và

toàn xã hội để đổi mới PPDH ở trường phổ thông bằng việc vận dụng CNTT.

Trong thời gian không dài và với khả năng còn hạn chế, người viết luận

văn chỉ mới bước đầu thử nghiệm vào dạy tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam

trong chương trình Ngữ văn 12, nên không thể tránh khỏi những hạn chế nhất

định. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về lý luận và phát huy tối đa hiệu quả của

Website DH Ngữ văn, cần được tiếp tục hoàn thiện.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Quốc Anh – Đỗ Kim Hồi (1996), Dàn bài tập làm văn lớp12,

Nxb Giáo dục.

2. Vũ Quốc Anh – Hà Bình Trị (1990), Dạy và học văn 12, Trung tâm bồi

dưỡng giáo viên và thông tin giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nguyễn Đức Ân (2000), Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường

THPT, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

4. Lê Thị Ba (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Vợ nhặt, Nxb Giáo

dục, Đà Nẵng.

5. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học

sinh trong quá trình dạy học, Vụ giáo viên Bộ Giáo dục – Đào tạo.

6. Lê Khánh Bằng (1995), Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá trình

dạy học ở PTTH, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp10 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo

dục.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp11 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo

dục.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục

trung học phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp12 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo

dục.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Nxb Giáo

dục.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo viên Ngữ văn 12, Nxb Giáo

dục.

111

13. Ngô Cẩn (1972), Một cách đặt câu hỏi trong giờ giảng văn, Tạp chí

Nghiên cứu giáo dục.

14. Nguyễn Viết Chữ (1995), Sức mạnh câu hỏi trong giờ giảng văn, Kỷ yếu

hội thảo “Đổi mới PPDH văn THPT”, Đại học Sư phạm Hà Nội.

15. Nguyễn Quang Cương (2000), Hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa văn

học, Luận án tiến sĩ giáo dục.

16. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Những đứa con

trong gia đình, Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.

17. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Rừng xà nu, Nxb

Giáo dục, Đà Nẵng.

18. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ,

Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.

19. Lưu Linh Dũng (2004), Giáo trình Using Internet, Trung tâm tin học ứng

dụng AIC, tr. 1 – 6

20. Nguyễn Khắc Đàm – Nguyễn Lê Huân (2008), Giới thiệu giáo án Ngữ

văn 12, tập 1 – 2, Nxb Hà Nội.

21. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại

thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Đương (Chủ biên) (2008), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12,

Nxb Hà Nội.

23. Lê Thị Diệu Hoa (2001), Cần rèn luyện năng lực nghiên cứu cho học sinh

THPT trong dạy học tác phẩm văn chương, Nghiên cứu Giáo dục, Số

3.

24. Nguyễn Thị Việt Hoa (2003), Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam ở

trường THPT, Luận văn thạc sĩ (ĐHSP TP. HCM).

25. Nguyễn Thái Hoà (2000), Những vấn đề về thi pháp của truyện,

Nxb Giáo dục.

112

26. Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục, tr. 9 – 11

27. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác

phẩm văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Nguyễn Minh Châu về tác gia và tác phẩm,

Nxb Giáo dục.

29. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Đọc – hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn,

Tạp chí Giáo dục, số 56.

30. Madeline Hunter (2005), Làm chủ phương pháp giảng dạy, Nxb Đại học

quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

31. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

32. Nguyễn Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thầy – trò trên lớp,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

33. Lê Thị Hường (2008), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Chiếc thuyền

ngoài xa, Nxb Giáo dục, Đà Nẵng.

34. Nguyễn Văn Long (Chủ biên) – Chu Văn Sơn (2000), Giảng văn Văn học

Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

35. Phan Trọng Luận (1978), Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn,

Nxb Giáo dục.

36. Phan Trọng Luận (1998), Phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

37. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường

phổ thông, Nxb Giáo dục.

38. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

39. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia.

113

40. Nguyễn Đăng Mạnh (2003), Nhà văn Việt Nam hiện đại – chân dung và

phong cách, Nxb Văn học.

41. Nguyễn Đăng Mạnh (2004), Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12,

Nxb Giáo dục.

42. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm.

43. Lê Thanh Oai (2001), Sử dụng câu hỏi để phát huy tính tích cực của học

sinh trong dạy học, Tạp chí Giáo dục, Số 9.

44. Vũ Dương Quỹ (1999), Rèn luyện và phát huy năng lực liên tưởng, tưởng

tượng của học sinh THPT trong giờ giảng văn, Tạp chí THPT, Số 29.

45. Z.Ia. REZ (1983), Phương pháp luận dạy văn học, Nxb Giáo dục.

46. Trần Đình Sử (Chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy CT và SGK thí

điểm lớp 10 – 11 – 12, Bộ 1, Viện nghiên cứu Sư phạm Hà Nội.

47. Bùi Việt Thắng (1994), Vấn đề tình huống trong truyện ngắn Nguyễn

Minh Châu, Tạp chí Văn học, Số 2.

48. Nguyễn Thành Thi (2003), Trắc nghiệm khách quan tiềm năng và thử

nghiệm, Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới dạy học Ngữ văn”, ĐHSP Thành

phố Hồ Chí Minh.

49. Nguyễn Thành Thi (2003), Trắc nghiệm khách quan với sự hỗ trợ của kỹ

thuật vi tính, Kỷ yếu hội thảo “Phương pháp dạy Ngữ văn theo SGK

mới”, ĐH Vinh.

50. Nguyễn Thành Thi (2006), Bài tập trắc nghiệm khách quan 10,11,12;

Nxb Giáo dục.

51. Nguyễn Thành Thi, Đề mở Ngữ văn lớp 11, Nxb Giáo dục.

52. Nguyễn Thành Thi – Dương Hồng Hiếu (2006), Mấy vấn đề đổi mới dạy

học Ngữ văn THPT- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường

THPT, môn Văn; Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

114

53. Nguyễn Thành Thi (2006), Dạy học tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam

hiện đại (1930 – 1945) ở trường Đại học Sư phạm và Trung học phổ

thông (Đề tài khoa học cấp Bộ), Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

54. Đỗ Ngọc Thống (1994), “Về môn làm văn ở PTTH”, Tạp chí nghiên cứu

Giáo dục.

55. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và Sách giáo khoa Ngữ

văn, Nxb Giáo dục.

56. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) – Nguyễn Thành Thi (2008), Bài tập trắc

nghiệm Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.

57. Trịnh Xuân Vũ (1997), Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng

tích cực – hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học, Trường ĐHSP

TP. Hồ Chí Minh.

58. Một số địa chỉ Website:

http://www.vanhoc.net

http://www.thanhnien.com.vn

http://www.tuoitre.com.vn

www.vnn.vn/vanhoa/vanhoc

http://www.thotre.com

http://www.thovn.net

http://www.thuvienkhoahoc.com

http://www.thaytro.vn

http://www.htv4.vn

http://www.violet.vn

115

PHỤ LỤC 1

PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN

(Về việc dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12)

Kính gởi thầy (cô): ............................................................................................

Xin thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:

Đối với câu hỏi đã có sẵn câu trả lời, thầy (cô) hãy đánh dấu x vào ô vuông

mà thầy cô cho là phù hợp.

Đối với câu hỏi chưa có câu trả lời, thầy (cô) hãy viết ngắn gọn ý kiến của

mình vào phần để trống sau câu hỏi.

CÂU HỎI

1. Dạy đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ

văn 12, thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì?

 Tác phẩm dài nhưng phân phối thời gian ít

 Ít tư liệu về tác giả, tác phẩm.

 Học sinh không hứng thú, không đọc trước tác phẩm.

Những khó khăn khác:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

2. Theo thầy (cô) những tác phẩm nào sau đây là khó dạy

 Vợ chồng A Phủ

 Vợ nhặt

 Rừng xà nu

 Chiếc thuyền ngoài xa

 Những đứa con trong gia đình

116

3. Theo thầy (cô), những tác phẩm nào sau đây gây được hứng thú cho giáo

viên và học sinh trong quá trình dạy học:

 Vợ chồng A Phủ

 Vợ nhặt

 Rừng xà nu

 Chiếc thuyền ngoài xa

 Những đứa con trong gia đình

4. Thầy (cô) thường chuẩn bị phương tiện dạy học gì trước khi tổ chức hoạt

động dạy đọc hiểu các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình

Ngữ văn 12.

 Phiếu học tập

 Băng, đĩa ghi hình, ghi âm

 Tranh ảnh minh họa

 Website dạy học Ngữ văn

5. Theo thầy (cô), những tác phẩm nào sau đây sử dụng giáo án điện tử là phù

hợp, có hiệu quả:

 Vợ chồng A Phủ

 Vợ nhặt

 Rừng xà nu

 Chiếc thuyền ngoài xa

 Những đứa con trong gia đình

117

6. Thầy (cô) thường yêu cầu học sinh chuẩn bị những gì khi học các tác phẩm

truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12

 Đọc tác phẩm trước khi học

 Tóm tắt tác phẩm

 Chuẩn bị bài bằng cách trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

 Trả lời câu hỏi ở phiếu học tập.

7. Thầy (cô) thường sử dụng phương pháp nào trong số những phương pháp

sau đây khi tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại.

 Phương pháp nêu vấn đề

 Phương pháp thuyết giảng

 Phương pháp trực quan

Phương pháp khác:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

8. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận, trình bày ý kiến thầy (cô) có gặp khó

khăn không?

 Có

 Không

9. Khi dạy các tác phẩm truyện hiện đại, thầy (cô) có yêu cầu học sinh đọc tác

phẩm không?

 Có

 Không

118

10. Thầy (cô) thường yêu cầu học sinh đọc tác phẩm trên lớp như thế nào?

 Đọc hết tác phẩm.

 Chỉ đọc một số đoạn tiêu biểu.

11. Thầy (cô) thường sử dụng công cụ gì để tìm kiếm tư liệu cho việc dạy các

tác phẩm truyện

 Sách ở thư viện

 Tìm kiếm trên Internet

Công cụ khác:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

12. Xin vui lòng kể tên các địa chỉ tìm kiếm trên Internet mà thầy (cô) thường

sử dụng để tìm kiếm tư liệu.

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

13. Trong các trang Web dưới đây, thầy (cô) đã biết đến và sử dụng những

trang Web nào?

 http://vancap3.co.cc/

 http://thaytro.vn/

 http://htv4.vn/

 http://www.truongtructuyen.vn/

 http://violet.vn/

119

14. Theo thầy (cô), một giáo điện tử về truyện hiện đại cần được xây dựng

dựa trên các tiêu chí nào sau đây?

 Có thật nhiều chữ để cung cấp nội dung.

 Có thật nhiều hình ảnh trực quan sinh động.

 Có thật nhiều hiệu ứng phức tạp để tạo sự thu hút, hấp dẫn.

 Có nhiều đoạn phim hay.

Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

15. Theo đánh giá của thầy (cô), mức độ hiểu của học sinh đối với các tác

phẩm truyện hiện đại Việt Nam là

 Trên 75%

 Trên 50%

 Dưới 50%

Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô).

120

PHỤ LỤC 2

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH (Về việc học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12)

1. Khi học tập truyện, em thấy có cần đọc trước văn bản ở nhà không?

 Có

 Không

2. Đối với những văn bản truyện được lược bớt, em thường tìm đọc toàn bộ

văn bản đó ở đâu?

 Sách ở thư viện

 Trên Internet

 Mượn của bạn bè

3. Em có thích chuẩn bị bài bằng cách trả lời câu hỏi trên phiếu học tập hơn

việc ghi ra tập câu trả lời theo câu hỏi ở SGK?

 Có

 Không

4. Em có thích thảo luận nhóm trong quá trình đọc - hiểu các tác phẩm truyện

không?

 Có

 Không

5. Em thích được thảo luận nhóm với một nhóm bao nhiêu người?

 4 người

 8 người

 12 người

121

6. Em cảm thấy hứng thú với tác phẩm nào sau đây? Vì sao?

 Vợ chồng A Phủ

 Vợ nhặt

 Rừng xà nu

 Chiếc thuyền ngoài xa

 Những đứa con trong gia đình

7. Theo em tác phẩm nào sau đây là dễ tiếp nhận? Vì sao?

 Vợ chồng A Phủ

 Vợ nhặt

 Rừng xà nu

 Chiếc thuyền ngoài xa

 Những đứa con trong gia đình

8. Em thường chuẩn bị những gì trước khi học các tác phẩm truyện?

 Đọc tác phẩm trước ở nhà

 Tóm tắt tác phẩm

 Trả lời câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài

 Ghi chú những vấn đề cần trao đổi

Những chuẩn bị khác

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

122

9. Em có hứng thú đối với việc học tập bộ môn Ngữ văn có sự hỗ trợ của

CNTT không?

 Có

 Không

10. Em sử dụng các phương tiện nào sau đây để hỗ trợ cho việc học tập bộ

môn Ngữ văn

 Sách tham khảo

 Mạng Internet

11. Em biết được địa chỉ các trang Web để học tập từ đâu

 Tự tìm kiếm trên mạng

 Qua giới thiệu của thầy (cô)

 Qua giới thiệu của bạn bè

 Qua báo chí

12. Để đạt điểm cao, em thường sử dụng cách học nào sau đây

 Đọc kỹ văn bản, diễn đạt theo ý riêng

 Tìm kiếm thêm tư liệu tham khảo từ mạng Internet.

 Học thêm các bài giảng từ các giáo viên trên Website

 Học thuộc lòng và ghi vào vở

Cách khác

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

123

13. Trong các trang Web dưới đây, em đã biết đến và sử dụng những trang

Web nào?

 http://vancap3.co.cc/

 http://thaytro.vn/

 http://htv4.vn/

 http://www.truongtructuyen.vn/

 http://violet.vn/

14. Mức độ hiểu của em đối với các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam là

 Trên 75%

 Trên 50%

 Dưới 50%

Cảm ơn các em đã cho biết ý kiến

124

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH

(Về việc sử dụng máy vi tính ở nhà)

Em hãy đánh dấu (x) vào ô  trong mỗi câu hỏi sau, mỗi câu chỉ đánh dấu (x)

vào ô  duy nhất.

1. Nhà em có máy vi tính không? (nếu chọn “không” thì không trả lời câu 2)

 có  không

2. Máy vi tính nhà em có nối mạng Internet không?

 có  không

3. Em có sử dụng thành thạo Microsoft Word không?

 rất thành thạo  thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

4. Em có sử dụng thành thạo Microsoft PowerPoint không?

 rất thành thạo  thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

5. Em có sử dụng thành thạo Microsoft Excel không?

 rất thành thạo  thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

6. Em có thành thạo kĩ năng chỉnh sửa phim, âm thanh, hình ảnh không?

 rất thành thạo  thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

7. Em có sử dụng thành thạo Internet không?

 rất thành thạo  thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

125

PHỤ LỤC 4

Tiến trình dạy học một số tác phẩm, đoạn trích:

Tiến trình dạy học : Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

VỢ CHỒNG A PHỦ

Tô Hoài

I. Mục tiêu và yêu cầu

 Kiến thức

- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của

bọn thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng

ở người dân lao động.

- Phân tích được nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo

tình huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong đoạn

trích.

 Kỹ năng

Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân

vật và chi tiết nghệ thuật quan trọng.

Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị

 Tư tưởng, thái độ

của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống ngoan cường, trân trọng khát

vọng tự do ở người dân lao động.

126

II. Chuẩn bị cho bài học

 Đối với mỗi nhóm HS:

- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.

 Đối với GV:

1. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.

- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Vợ chồng A Phủ.

- Internet

2. Phiếu học tập

Phiếu học tập 1

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Tô Hoài?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Tô Hoài?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ ra đời trong hoàn cảnh nào? In ở tập truyện

nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Tìm bố cục của đoạn trích Vợ chồng A Phủ?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

127

Phiếu học tập 2

Đọc – hiểu văn bản

5. Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Anh, chị có nhận xét gì qua

sự giới thiệu ấy?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

6. Mị là người phụ nữ vùng cao, nhưng dưới ngòi bút của Tô Hoài ta cảm

thấy rất quen thuộc, gần gũi đến lạ lùng. Anh, chị có cảm thấy như vậy

không? Tại sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

7. Nguyên nhân Mị bị bắt về làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

8. Hãy cho biết phản ứng của Mị lúc mới về nhà thống lí Pá Tra? Phản

ứng đó chứng tỏ thái độ gì của Mị?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Mị đã phải trải qua những tháng ngày làm dâu như thế nào? Thái độ

của nhà văn Tô Hoài khi nói về cuộc sống này của Mị?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Mùa xuân trên đất Hồng Ngài được miêu tả như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

11. Tiếng sáo được miêu tả như thế nào? Nó tác động tới Mị, khiến Mị có

những biểu hiện gì?

128

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

12. Ý thức khao khát đi chơi được thể hiện qua hành động của Mị. Đó là

những hành động nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

13. Diễn biến tâm trạng của Mị khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

14. Từ tâm trạng ấy, Mị hành động như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

15. Theo anh, chị người đọc có đoán trước được hành động này không?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

16. Nhưng sau đó Mị có hành động gì? Anh, chị có suy nghĩ gì về hành

động của Mị?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

17. Có người cho rằng đây là khúc ca ca ngợi con người. Anh, chị nghĩ

như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

18. Tác giả giới thiệu về A Phủ như thế nào? Nhận xét của anh, chị về nội

dung giới thiệu đó.

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

129

19. Cuộc đụng độ giữa A Phủ và A Sử như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

20. Vụ xử kiện được miêu tả như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

21. Qua cách xử kiện, anh (chị) thấy thế nào về tội ác của bọn phong kiến

miền núi và thân phận của A Phủ?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 3

Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm

22. Để chứng minh Vợ chồng A Phủ là truyện giàu tính nhân đạo, anh/ chị

phải dẫn những chi tiết nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

23. Nghệ thuật truyện Vợ chồng A Phủ được thể hiện ở những điểm nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

24. Câu trả lời nào dưới đây khẳng định nét đặc sắc nghệ thuật của truyện

ngắn Vợ chồng A Phủ

A. Khắc hoạ nhân vật có cá tính độc đáo.

B. Miêu tả diễn biến tâm lí đặc sắc.

C. Xây dựng nhân vật, miêu tả phong tục, tình huống truyện.

D. Khắc hoạ nhân vật, xây dựng tình huống truyện đặc sắc.

25. Đánh giá nào sau đây đúng nhất với Vợ chồng A Phủ và cả tập Truyện

130

Tây Bắc của Tô Hoài:

A. Một sáng tác mới đầu tiên của Tô Hoài sau Cách mạng tháng Tám 1945

B. Một thành công có tính khai phá của Tô Hoài về đề tài miền núi trong

văn học mới.

C. Một tập truyện thể hiện nổi bật phong cách nghệ thuật của Tô Hoài.

D. Một sáng tác mang tính tiên phong của Tô Hoài về thể loại văn xuôi.

3. Công cụ hỗ trợ

- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học

tập, bài giảng điện tử…

- Các phim tư liệu.

4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ

3. Bài mới

GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.

Lời vào bài: Tây Bắc và đồng bào dân tộc luôn là đề tài hấp dẫn với nhiều

nhà văn. Họ đến với Tây Bắc với nhiều lí do khác nhau song đều để lại những

trang viết sinh động về đồng bào các dân tộc. Tô Hoài là một trong số nhà văn

thành công khi viết về đề tài miền núi. Trong đó, tập Truyện Tây Bắc gây

được ấn tượng sâu sắc cho độc giả.

HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

CỦA GV CỦA HS

Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác

dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm

yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả

131

- Tổ chức cho học sinh 1. Tô Hoài (1920)

thảo luận và trình bày - Tên thật: Nguyễn Sen

nội dung tìm hiểu vài - Quê: Nghĩa Đô – Từ Liêm –

Hà Nội nét về tác giả và tác

- Con đường đời: Học hết phẩm.

GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu tiểu học – đi làm – đến với

nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của văn chương từ sớm – có một

việc. GV, HS mở trang sự nghiệp văn chương phong

1. Nêu một vài nét chính Web tác phẩm phú.

về tác giả Tô Hoài? truyện tìm hiểu và 2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai

2. Sự nghiệp sáng tác thảo luận để trình đoạn

của Tô Hoài chia làm bày - Trước CM:

mấy giai đoạn? Đặc + Những cảnh đời ở vùng quê

điểm các tác phẩm của - HS dựa vào phần Nghĩa Đô

ông trong từng giai chuẩn bị trước bài + Những con vật gần gũi với

đoạn? học để trao đổi với con người

3. Kể tên một số tác bạn. - Sau CM:

phẩm của ông? + Hà Nội trong những năm

GV: Mở trang Web giới - HS tiếp nhận vấn chống Pháp

thiệu cho HS. đề lắng nghe và + Miền núi với CM và

GV: Cung cấp cho HS theo dõi. CNXH

sử dụng các trang Web - HS tham khảo - Phong cách nghệ thuật:

Trang tác giả Tô Hoài, bài giảng điện tử, + Quan sát tinh tế, miêu tả

Tác phẩm truyện Vợ tìm hiểu, trả lời. sinh động

chồng A Phủ và trang - HS trả lời vào + Ngôn ngữ chọn lọc, phong

Bài giảng điện tử để HS phiếu học tập câu phú, giàu tính tạo hình

tự tìm hiểu và nghiên hỏi 1,2. + Man mác chất thơ hữu tình

132

cứu. - Tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn

phiêu lưu kí, O chuột, Quê

người, Nhà nghèo, Truyện Tây

Bắc, Miền Tây, Cát bụi chân

ai, Chiều chiều, Ba người

khác…

II. Tác phẩm

GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày - Truyện Tây Bắc

tác, xuất xứ tác phẩm? hoàn cảnh sáng + Kết quả chuyến đi thực tế

tác, xuất xứ tác vào giải phóng Tây Bắc.

phẩm, đưa ra ý + Tấm lòng của nhà văn dành

kiến đánh giá của cho Tây Bắc.

cá nhân về tác + Cuộc sống tủi nhục của

phẩm. đồng bào miền núi Tây Bắc

- HS trả lời vào dưới ách phong kiến, thực

phiếu học tập câu dân – CM đã đến với họ.

hỏi 3, 4. - In trong tập Truyện Tây Bắc-

Giải nhất Hội Văn nghệ Việt

Nam 1954-1955.

B. Đọc – hiểu văn bản

I. Tìm hiểu chi tiết

Hoạt động 2: Tổ chức 1. Nhân vật Mị

- “Trai đến đứng nhẵn cả cho học sinh tìm hiểu về

chân vách đầu buồng Mị” nhân vật Mị

GV: Nhân vật Mị được - Các nhóm làm - “ Mị thổi sáo giỏi”, “ thổi lá

giới thiệu như thế nào? việc thảo luận, cử cũng hay như thổi sáo”

đại diện trình bày. - “Có biết bao nhiêu người

133

Điền câu trả lời mê, ngày đêm thổi sáo đi

vào phiếu học tập, theo Mị”

câu số 5, 6. -> Một bông hoa rừng rực rỡ:

- Trẻ trung, nhan sắc

- Tài năng

- Yêu đời

a. Cô Mị - con dâu gạt nợ

GV: Vì sao Mị phải lấy - HS căn cứ vào trong nhà thống lí Pá Tra

A Sử? văn bản trả lời. * Món nợ truyền kiếp:

Điền vào phiếu - “Con nay đã biết cuốc

học tập câu hỏi 7,8 nương làm ngô, con phải làm

nương ngô giả nợ thay cho

bố. Bố đừng bán con cho nhà

giàu” -> Tiếng nói từ chối

hôn nhân

-> Niềm tự tin của tuổi trẻ:

Dùng sức lao động thanh

toán món nợ truyền kiếp cho

bố mẹ.

-> Sự lựa chọn dứt khoát của

Mị: Thà LĐ cực nhọc mà tự

do còn hơn làm dâu nhà giàu

mà nô lệ.

* Bị bắt về làm dâu nhà

GV: Những ngày làm - HS mở trang thống lí Pá Tra:

dâu ở nhà thống lí Pá SGK điện tử, thảo - Đêm nào cũng khóc

Tra, Mị sống như thế luận. - Toan tự tử

134

nào? => Một lựa chọn quyết liệt

+ Thà chết như một con

- Các nhóm làm người chứ quyết không sống

việc thảo luận, cử như một con vật

đại diện trả lời. + Mị chết cha già sẽ phải

làm nương trả nợ

-> Tình huống bi kịch:

+ Sống thì không muốn, chết

cũng không được

+ Mị đành cam phận làm con

dâu gạt nợ cho nhà thống lí

Pá Tra.

- Cảnh sống:

+ Công việc quần quật suốt

năm tháng -> Con ở không kì

hạn.

+ Chỗ ở: kín mít -> Cấm cố

tâm hồn, tuổi xuân, sức sống

của Mị.

- Cách sống:

- HS trả lời vào “ Lúc nào cũng cúi mặt”.

phiếu học tập câu “ Mặt buồn rười rượi”.

hỏi 9. “ Lùi lũi như con rùa nuôi

trong xó cửa”.

Nhận xét:

- Mị sống nhẩn nhục, cam

chịu, lay lất, dật dờ.

135

- Với Mị: sống là kéo dài

những ngày chưa chết.

- Nghịch lí: Lúc không

tưởng đến cái chết chính

là lúc Mị không thiết

sống.

b. Sự trỗi dậy mãnh liệt của

GV chuyển dẫn: Như ta lòng ham sống và khát vọng

đã biết, Mị sống trong hạnh phúc ở Mị:

cái khổ lâu dần cũng * Mị trong đêm tình mùa

thành quen. Mị trở thành xuân:

một con người câm lặng. - “Tai Mị văng vẳng tiếng sáo

Dường như đó là chủ ý gọi bạn đầu làng” -> “Mị

của nhà văn. Ông muốn nhẩm thầm theo tiếng sáo”

để cho nhân vật của - Uống rượu: “uống ừng ực

mình lâm vào tình thế bị từng bát” -> Nhớ lại quá khứ-

dồn đến chân tường, để lãng quên thực tại

rồi có một sức “vùng - “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn

lên” thật mãnh liệt, tạo đi chơi” -> Sức sống bừng

nên những đột biến lớn. - HS mở SGK điện dậy Mị muốn đi chơi hội.

tử. Lắng nghe vấn => Một cuộc khởi nghĩa nhân

đề. tính trong Mị.

- Mị nhận ra hiện tại khốn

cùng: “Mị với A Sử không có

lòng với nhau mà vẫn phải ở

với nhau”

- Ý nghĩ về cái chết:

136

-> Khi muốn sống như một

con người, Mị chỉ muốn chết

ngay lập tức.

- Tiếng sáo:

GV: Yếu tố nào làm - HS thảo luận, -> Kéo Mị ra khỏi thời khắc

sống lại khát vọng sống thống nhất ý kiến và bi kịch nhất của lòng mình.

trong Mị? Chi tiết Mị trả lời. -> Thổi bùng lên đốm lửa

xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn - HS trả lời câu 10, sống tưởng như đã lụi tàn,

có ý nghĩa gì? Cảm giác 11 vào phiếu học héo úa nơi tâm hồn Mị.

của Mị khi bị trói? tập - Hành động:

GV: Sức sống mãnh liệt - HS suy nghĩ và + Thắp đèn: Thắp lên ánh

của Mị được thể hiện rõ trình bày cá nhân. sáng rọi vào cuộc đời tăm tối

nhất qua chi tiết nào? - HS trả lời câu hỏi triền miên của Mị.

12 ở phiếu học tập.

+ Chuẩn bị đi chơi hội ->

Phản kháng quyết liệt

- Khát vọng bị vùi dập: A Sử

trói đứng Mị vào cột nhà

- Mị như quên mình bị trói:

“vùng bước đi” theo tiếng sáo

- Nghe tiếng chân ngựa: Cay

đắng nhận ra thân phận mình.

Thân phận con người mà

không bằng thân phận con

ngựa.

137

GV: Nhận xét chung về - HS rút ra nhận => Người phụ nữ trong bão

cuộc đời của Mị? xét và trả lời cá tố khổ đau vẫn nguyên vẹn

nhân. niềm ham sống, khao khát

tình yêu mà bấy lâu nay

GV: Dòng nước mắt của tưởng như héo úa lụi tàn

A Phủ đã làm hồi sinh trong đoạ đày đau khổ.

mạnh mẽ trái tim đầy

thương tích của Mị. Nó - Nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị

chính là giọt nước cuối vẫn “thản nhiên” -> Mị tê

cùng làm tràn đầy cốc liệt, dửng dưng, vô cảm, chai

nước. sạn trước nỗi đau khổ.

GV: Nhìn thấy A Phủ - HS thảo luận, - Nhìn thấy giọt nước mắt

như thế, Mị đã có những thống nhất ý kiến và trên má A Phủ:

biểu hiện gì? trả lời. -> Mị nhớ lại nỗi đau của

- HS trả lời câu hỏi mình.

GV chuyển dẫn: Lòng 13, 14 ở phiếu học -> Mị nhận ra nỗi đau khổ

thương người mạnh mẽ tập. của người khác, thương A

lấn át cả nỗi thương Phủ.

thân. Đó là qui luật của - Ý nghĩa cứu A Phủ:

lòng nhân hậu. Chính -> Át đi nỗi sợ hãi, sẵn sàng

điều này đã khiến Mị chết thay cho A Phủ

chiến thắng nỗi sợ hãi; - HS suy nghĩ và - Hành động:

dẫn Mị có hành động trình bày cá nhân. + Cắt dây trói cứu A Phủ ->

đột ngột. Đó là hành - HS trả lời câu hỏi Lòng thương người

động nào? 15, 16, 17 ở phiếu + Chạy theo A Phủ -> Giải

học tập. thoát cho chính mình

* Nhận xét: Đây là hành động

138

tất yếu.

Vì :

- Mị nhận thức được XH tàn

bạo sắp giết chết một người

vô tội.

- Tiếp thêm sức mạnh cho Mị

vùng chạy theo A Phủ, tự giải

thoát cuộc đời mình.

Hoạt động 3: Tổ chức 2. Nhân vật A Phủ:

cho học sinh tìm hiểu về a. Cuộc đời đau thương, tủi

nhục của A Phủ nhân vật A Phủ

GV: A Phủ thuộc kiểu - HS thảo luận, trao - Cha mẹ mất sớm, sống

nhân vật nào? đổi nhóm, cử đại nghèo khổ, bơ vơ.

GV: Qua cách miêu tả diện trình bày. - Trưởng thành: chàng trai

của nhà văn nhân vật - HS trả lời câu hỏi vạm vỡ, khỏe mạnh, tài giỏi

hiện lên như thế nào? 18 ở phiếu học tập. - Nghèo: không lấy được vợ

=> Nỗi cực khổ điển hình của

người dân miền núi

b. Cuộc đời đứa ở trừ nợ:

GV: Nguyên nhân A - HS suy nghĩ và - Vì đánh A Sử, A Phủ bị bắt,

Phủ trở thành đứa ở trừ trình bày cá nhân. bị đánh đập tàn bạo.

nợ trong nhà thống lí Pá - HS trả lời câu hỏi - A Phủ bị phạt vạ, bị cột chặt

Tra ? Cách Pá Tra xử 19, 20 ở phiếu học vào kiếp đời nô lệ:

kiện ? tập. “Đời mày, đời con, đời cháu

mày tao cũng bắt thế. Bao giờ

hết nợ tao mới thôi”.

=> Trở thành đứa ở trừ nợ

139

cho nhà thống lí, bị bóc lột

sức lao động.

- Hổ ăn mất bò: Bị trói đứng

vào cột -> Hình phạt tàn

khốc.

GV: Qua cách xử kiện, - HS suy nghĩ và => Nhà văn tố cáo bọn thống

anh/chị thấy thế nào về trình bày cá nhân. trị tàn ác, nham hiểm; thể

tội ác của bọn phong - HS trả lời câu hỏi hiện sự xót thương với nhân

kiến miền núi và thân 21 ở phiếu học tập. vật.

phận của A Phủ ? - Được Mị cứu thoát, A Phủ

“vùng lên chạy”, thoát khỏi

cái chết để được sống.

=> Đoạn văn miêu tả nỗi khổ

và sự vùng dậy của A Phủ

tiêu biểu cho nỗi khổ và sự

vùng dậy của đồng bào miền

núi. Hoạt động 4: Tổ chức

cho học sinh tìm hiểu về II. Tìm hiểu nghệ thuật:

- Cách miêu tả tâm lí nhân nghệ thuật đặc sắc của

vật tinh tế. tác phẩm.

GV: Nêu khái quát giá trị - HS suy nghĩ và - Trần thuật nhẹ nhàng, trầm

nghệ thuật của tác phẩm? trình bày cá nhân. lắng.

- HS trả lời câu hỏi Ghi nhớ: SGK

22, 23, 24, 25 ở Hoạt động 5: Tổng kết

phiếu học tập. bài học. Giao nhiệm vụ

về nhà.

Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài

tập

140

Tiến trình dạy học : Vợ nhặt (Kim Lân)

VỢ NHẶT

Kim Lân

I. Mục tiêu và yêu cầu

 Kiến thức

- Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống

và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ

ngay trên bờ vực thẳm của nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân

Pháp và phát xít Nhật gây ra.

- Nắm được những tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp

dẫn, dựng cảnh và miêu tả tâm trạng đặc sắc của tác giả. Đó là phong cách

viết: Tạo tình huống bất ngờ, giọng kể hóm hỉnh nhưng mộc mạc, ngôn

ngữ gần với đời thường nhưng gợi cảm, lôi cuốn.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Niềm tin vào cuộc sống và tình yêu thương giữa con người.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

II. Chuẩn bị cho bài học

 Đối với mỗi nhóm HS:

- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.

 Đối với GV:

1. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.

- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Vợ nhặt.

- Internet

141

2. Phiếu học tập

Phiếu học tập 1

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Nêu một vài nét chính về tác giả Kim Lân?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Nêu tên các tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Cho biết ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

5. Qua việc tóm tắt tác phẩm anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình

huống? Đó là tình huống nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 2

Tìm hiểu giá trị hiện thực

6. Bối cảnh của nạn đói năm 1945 được thể hiện như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

7. Người dân xóm ngụ cư đã sống trong bầu không khí như thế nào?

………………………………………………………………………………

142

………………………………………………………………………………

8. Những đứa trẻ nơi xóm ngụ cư làm gì khi nạn đói hoành hành?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Lần thứ hai khi Tràng gặp lại cô vợ nhặt, trông thị như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Anh, chị có suy nghĩ gì về tình huống gặp gỡ tự nhiên này?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

11. Qua bức tranh bi thảm của nạn đói, tác giả muốn nói lên điều gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

12. Nhận xét của anh, chị về kết thúc tác phẩm là hình ảnh lá cờ đỏ bay

phấp phới?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 3

Tìm hiểu giá trị nhân đạo

13. Biểu hiện thái độ của xóm ngụ cư trước sự xuất hiện của cô vợ nhặt?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

14. Tác giả giới thiệu Tràng là người như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

15. Cho biết diễn biến tâm trạng của Tràng trên đường dẫn vợ về nhà và

143

lúc về đến nhà?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

16. Tâm trạng của Tràng trước những đổi thay hết sức đơn giản của gia

đình? Điều gì đã làm cho Tràng cảm động?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

17. Ngoài sự liều lĩnh, anh, (chị) đánh giá như thế nào về Tràng và người

con gái theo Tràng?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

18. Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

19. Bà cụ Tứ hi vọng những gì? Anh, chị có suy nghĩ gì về những hi vọng

đó?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

20. Niềm khao khát hạnh phúc của người mẹ có được từ yếu tố nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

21. Người vợ nhặt được Kim Lân miêu tả như thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

22. Người vợ nhặt đã trở thành người phụ nữ như thế nào khi về nhà

Tràng?

………………………………………………………………………………

144

………………………………………………………………………………

23. Tất cả những nhân vật có phẩm chất gì giống nhau?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 4

Tìm hiểu nghệ thuật văn bản

24. Hai phương diện thành công nổi bật về nghệ thuật của thiên truyện này

là hai phương diện nào?

A. Tình huống truyện và miêu tả cảnh đói thê thảm

B. Tình huống truyện và miêu tả tâm lí nhân vật

C. Miêu tả tâm lí nhân vật và đối thoại độc thoại

D. Miêu tả tâm lí nhân vật và lựa chọn chi tiết tiêu biểu

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

25. Giá trị nhân đạo của truyện vợ nhặt thể hiện ở nội dung nào?

A. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và tấm lòng người mẹ

B. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và sự quan tâm lẫn nhau

C. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống

D. Niềm tin vào cuộc sống và sự vươn lên chiến thắng gian khổ

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Công cụ hỗ trợ

- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học

tập, bài giảng điện tử…

- Các phim tư liệu.

4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.

145

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ

3. Bài mới

GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.

Lời vào bài:

Nạn đói năm 1945 đã gây bao hậu quả khủng khiếp cho dân tộc Việt

Nam: hơn hai triệu người chết vì đói. Một miếng ăn lúc ấy là vấn đề sinh

mệnh của con người. Trong hoàn cảnh ấy, những người cùng cảnh ngộ nghèo

đói mà chia sẻ cho nhau miếng ăn là cả một nghĩa cử hào hiệp. Nhiều nhà văn

đã cầm bút để ghi lại trung thực hiện thực này như Tố Hữu, Nam Cao, Văn

Cao … Bằng tiếng nói nghệ thuật riêng của mình, Kim Lân đóng góp một

truyện ngắn thành công: Vợ nhặt.

HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

CỦA GV CỦA HS

Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác

dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm

yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả

- Tổ chức cho học sinh 1. Kim Lân (1920-2007)

thảo luận và trình bày - Quê: Làng Phù Lưu, xã Tân

nội dung tìm hiểu vài Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh

Bắc Ninh. nét về tác giả và tác

- Là nhà văn sáng tác trước phẩm.

và sau Cách mạng tháng

GV: Đặt câu hỏi các - HS tiếp nhận yêu Tám. Tuy ông viết không

nhóm thảo luận và làm cầu câu hỏi của nhiều nhưng có những tác

việc. GV, HS mở trang phẩm xuất sắc

146

1. Nêu một vài nét chính SGK điện tử tìm - Là nhà văn có sở trường về

về tác giả Kim Lân? hiểu và thảo luận truyện ngắn và am hiểu sâu

2. Kể tên các tác phẩm để trình bày sắc về nông thôn, ông viết về

chính của Kim Lân? cuộc sống, con người nông

thôn bằng tình cảm và tâm

GV: Mở trang Web giới hồn của người gắn bó mật

thiệu cho HS. thiết với nông thôn.

GV: Cung cấp cho HS 2. Sự nghiệp sáng tác:

sử dụng các trang Web - HS dựa vào phần - Tác phẩm tiêu biểu: Con chó

Trang tác giả Kim Lân, chuẩn bị trước bài xấu xí, Làng, Nên vợ nên

Tác phẩm truyện Vợ học để trao đổi với chồng…

nhặt và trang Bài giảng bạn.

điện tử để HS tự tìm

hiểu và nghiên cứu. - HS trình bày xuất II. Tác phẩm

GV: Nêu hoàn cảnh sáng xứ tác phẩm, đưa - Hoàn cảnh sáng tác:

tác - xuất xứ tác phẩm? ra ý kiến đánh giá + Vợ nhặt được viết ngay sau

của cá nhân về tác khi Cách mạng tháng Tám

phẩm. thành công, nạn đói đầu năm

1945 vẫn còn ảnh hưởng nặng

nề đến các tầng lớp nghèo

trong xã hội.

- HS trả lời vào + Lúc đầu nhan đề tác phẩm là

phiếu học tập câu Xóm ngụ cư, đến năm 1954

hỏi 1, 2, 3 đổi lại thành “Vợ nhặt”

- Vị trí:

Vợ nhặt là truyện ngắn xuất

sắc của Kim Lân, được rút

147

trong tập truyện Con chó xấu

xí.

Hoạt động 2: Tổ chức B. Đọc – hiểu văn bản

cho học sinh trình bày I. Tóm tắt và ý nghĩa nhan

đề tóm tắt và ý nghĩa

1. Tóm tắt nhan đề tác phẩm.

Nạn đói đầu năm 1945 đã GV kiểm tra phần tóm

làm cho rất nhiều người chết tắt của HS

GV hệ thống các sự kiện - HS tham khảo và nhiều gia đình lâm vào

chính lên bảng, gọi 1 HS SGK điện tử, trình cảnh khốn cùng, trong đó có

tóm tắt văn bản bày phần tóm tắt gia đình Tràng. Tràng là

đã làm ở nhà thanh niên chưa vợ, sống ở

- HS theo dõi các xóm ngụ cư. Trong lúc cái

sự kiện chính, tự đói đang hoành hành khắp

bổ sung phần tóm nơi, Tràng dắt về nhà một

tắt của mình. người phụ nữ làm mọi người

ngạc nhiên. Đó là người phụ

nữ bị cái đói hành hạ, chấp

nhân đi theo anh. Mẹ anh –

Bà cụ Tứ cũng rất ngạc

nhiên, nhưng với tình mẫu tử

bà đã chấp nhận nàng dâu

trong tâm trạng buồn vui lẫn

lộn. Bà đón nàng dâu trong

bữa cơm ngày đói. Qua câu

chuyện của vợ, Tràng biết

được Việt Minh phá kho thóc

148

của Nhật chia cho người đói.

Trong óc Tràng hiện lên hình

ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới.

2. Ý nghĩa nhan đề “Vợ

nhặt”

GV: Anh, chị nghĩ như - HS thảo luận, - Nhặt được, lượm được vợ

thế nào là Vợ nhặt? Từ đưa ra nội dung. một cách tình cờ.

đó cho biết ý nghĩa nhan - Trả lời câu hỏi 4 - Gợi hoàn cảnh, số phận của

đề truyện? ở phiếu học tập. những nhân vật trong tác

GV: Nêu kết luận về phẩm: Tràng nhặt được vợ

nhan đề. như nhặt được vật rơi vãi trên

đường; người phụ nữ trở

thành “vợ nhặt” trong cảnh

tối sầm lại vì đói.

-> Tên truyện ghi nhận một

tình huống éo le, độc đáo vừa

bi thảm vừa thấm đẫm tình

người.

Hoạt động 3: Tổ chức II. Tìm hiểu chi tiết:

cho học sinh tìm hiểu về 1. Tình huống truyện

Tình huống: Tràng nhặt được tình huống truyện

vợ, dẫn vợ về nhà: - Trong mục hoạt động

- Tình huống bất ngờ, lạ vì: này được tổ chức như

+ Tràng: Lấy được vợ, dám hoạt động 2

GV: Qua việc tóm tắt tác - HS tiếp nhận vấn lấy vợ trong lúc nạn đói đang

phẩm, hãy cho biết tình đề lắng nghe và đe doạ, miếng ăn trở thành

huống độc đáo của theo dõi. vấn đề nạn sống của con

149

truyện là gì? - HS tham khảo người.

SGK điện tử, tìm + Gây ngạc nhiên cho xóm

hiểu, trả lời. ngụ cư và mẹ Tràng.

- HS trả lời câu hỏi - Tình huống éo le vì gia đình

5 vào phiếu học Tràng:

tập. + Đã đói càng thêm đói.

+ Vừa mừng – vừa lo

+ Vừa hạnh phúc – vừa ai oán

xót thương

-> Tình huống giàu ý nghĩa,

làm nổi bật chủ đề tác phẩm,

gây chú ý cho người đọc.

- Trả lời câu hỏi 4 ở 2. Giá trị hiện thực:

phiếu học tập. Tác phẩm đã phản ánh một

GV: Mở trang bài giảng hiện thực lớn của xã hội Việt

điện tử, cung cấp cho HS Nam 1945: nạn đói

những hình ảnh về XH

Việt Nam những năm

1945.

GV: Hiện thực được

phản ánh trong tác phẩm

là hiện thực như thế - HS căn cứ vào a. Bức tranh ảm đạm về xã

nào? văn bản trả lời. hội Việt Nam trong nạn đói

Điền câu trả lời - Bối cảnh của nạn đói:

vào phiếu học tập, + “Không khí vẩn lên mùi ẩm

câu số 6, 7, 8, 9, thối của rác rưởi và mùi gây

10 của xác người”

150

+ Nhà cửa thì “úp súp tối om,

không nhà nào có ánh lửa,

đèn”.

+ Âm thanh: “tiếng quạ “cứ

gào lên từng hồi thê thiết”,

tiếng hờ khóc tỉ tê của những

gia đình có người chết đói.

+ “Cảnh tối sầm lại vì đói

khát”

- Nạn đói ảnh hưởng nặng nề

đến người lao động:

+ Xóm ngụ cư:

Trẻ con “ngồi ủ rủ dưới

những xó tường không buồn

nhúc nhích” vì đói.

Xóm bao trùm không

khí chết chóc: người đói

“xanh xám như những bóng

ma”, “người chết như ngả rạ”,

không sáng nào “không gặp

ba bốn cái thây nằm còng

queo bên đường”.

+ Cô vợ Tràng: Theo Tràng

chỉ vì miếng ăn để được sống.

+ Gia đình Tràng: phải ăn cám

-> Nạn đói đe doạ tính mang

của mọi người, làm thay đổi

151

cuộc sống bình lặng của xóm

ngụ cư -> miếng ăn là vấn đề

sinh mạng con người => Số GV nêu vấn đề: Qua

phận bất hạnh của người lao việc mô tả sâu sắc hiện

thực, anh (chị) có nhận - HS làm việc động nghèo khổ.

xét gì về thái độ của nhóm và cử đại - Thái độ của Kim Lân: Thể

Kim Lân đối với hiện diện trình bày nội hiện tấm lòng nhân đạo của

thực đó? dung. tác giả.

+ Quan tâm sâu sắc đến số

phận bất hạnh của người lao

động.

GV chuyển dẫn: Mở - HS trả lời vào + Tố cáo tội ác của thực dân

đầu tác phẩm là cảnh tối phiếu học tập câu phát xít đã gây thảm kịch cho

sầm lại vì đói, kết thúc 11 nhân dân.

tác phẩm là lá cờ đỏ bay - HS thảo luận, b. Tác phẩm mở ra hướng

phấp phới. Anh, chị hãy trình bày, trả lời giải quyết cảnh nghèo đói

nhận xét về cách kết câu 12 của người lao động

thúc này? - Kết thúc tác phẩm: “Trong

óc Tràng vẫn thấy đám người

đói và lá cờ đỏ bay phất

phới”

+ Hình ảnh lá cờ đỏ tượng

trưng cho cách mạng

+ Hình ảnh cách mạng đối

với người lao động xa mà

gần, trừu tượng mà cụ thể;

làm cho họ suy nghĩ , gây cho

152

họ xúc động, tạo cho họ niềm

tin: Trong cảnh khốn cùng,

họ đã hướng về cách mạng,

hy vọng ngày mai, sẽ đi theo

cách mạng khi cơ hội đến.

 Tác phẩm đã mở ra hướng

giải quyết tốt đẹp cho quần

chúng lao động.

Hoạt động 5: Tổ chức 3. Giá trị nhân đạo:

cho học sinh tìm hiểu

giá trị nhân đạo của tác

phẩm

a. Xóm cư ngụ

GV: Cho biết thái độ của - Các nhóm làm - Ngạc nhiên khi thấy Tràng xóm cư ngụ trước sự việc thảo luận, cử dẫn vợ nhặt về: “Người trong xuất hiện của cô “vợ đại diện trả lời xóm lạ lắm. Họ đứng cả nhặt”? trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn - Nhận xét và trả tán” lời câu hỏi 13 - Vui mừng với Tràng

“những khuôn mặt hốc hác u

tối của họ bỗng dưng rạng rỡ

hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và

tươi mát thổi vào cuộc sống

đói khát tăm tối ấy của họ”

- Lo lắng cho Tràng: “Biết có

nuôi nổi nhau sống qua được

cái thì này không?”

-> Thể hiện tình làng nghĩa

153

xóm của những người cùng

cảnh ngộ.

b. Tràng

GV: Tác giả giới thiệu - HS thảo luận, - Tràng là dân ngụ cư nghèo,

Tràng là người như thế thống nhất ý kiến và làm nghề đẩy xe bò mướn,

nào? trả lời. cuộc sống bấp bênh đang bị

cái đói đe doạ.

- HS nhận xét và - Là người hiền lành chất

trả lời câu 14 vào phác, tốt bụng :

phiếu học tập + Trong lúc cái đói đang đe

doạ, miếng ăn là vấn đề sinh

mệnh, Tràng sẵn sàng mời

người phụ nữ không quen

biết bốn bát bánh đúc.

+ Chấp nhận người phụ nữ

dù lúc đầu nghĩ “đến cái thân

mình chẳng biết có nuôi nổi

không, lại còn đèo bòng”,

nhưng sau lại “tặc lưỡi một

cái: Chậc kệ!”, cái chậc lưỡi

muốn đánh cược cùng cái đói

để được cuộc sống bình

thường như mọi người, cái

chậc lưỡi của lòng nhân ái

sẵn sàng cưu mang người

khác trong cơn hoạn nạn.

GV: Nhận xét của anh, - HS suy nghĩ và - Trên đường dẫn vợ về nhà:

154

chị về diễn biến tâm trình bày cá nhân. vui mừng, vụng về:

trạng của Tràng trên + “Tủm tỉm cười nụ một

đường dẫn vợ về nhà và - Trả lời các câu mình và hai mắt thì sáng lên

lúc về đến nhà? hỏi 15 lấp lánh”.

+ Đối thoại rời rạc, lúng

túng, vụng về, cộc lốc,

ngượng ngùng e thẹn “hắn cứ

lúng ta lúng túng, tay nọ xoa

xoa vào vai kia đi bên người

đàn bà”.

+ Bàng hoàng, cảm nhận

được hạnh phúc đang đến nên

“Trong một lúc Tràng hình

như quên hết những cảnh

sống ê chề, tăm tối hàng

ngày, quên cả cái đói khát

ghê gớm đang đe doạ”.

+ Cảm thấy lạ lùng mới mẻ

chưa từng có “một cái gì mới

mẻ lạ lắm, chưa từng thấy ở

người đàn ông nghèo khổ

ấy”.

- Khi chờ mẹ về:

+ Ngượng nghịu lúng túng

“Tràng đứng tây ngây ra giữa

nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ

sợ”.

155

+ Chưa tin hẳn là mình đã

có vợ “Nhìn thị ngồi ngay

giữa nhà, đến bây giờ hắn

vẫn còn ngờ ngợ như không

phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi

đấy ư?”.

 Tâm trạng của người lao

động nghèo khi hạnh phúc

đến quá bất ngờ.

-> Thái độ của tác giả: Nhà

văn không hề rẻ rúng, coi

thường họ mà trái lại ông đã

thể hiện lòng yêu nước tha

thiết, trân trọng đối với

những người bất hạnh; gieo

vào lòng người đọc cảm xúc

về giá trị của tình người.

GV: Tâm trạng của - HS làm việc theo - Trước những đổi thay của

Tràng trước những đổi nhóm, cử đại diện gia đình:

thay hết sức đơn giản trình bày. + Thấy thấm thía, cảm động

của gia đình? Vì sao làm + Thấy thương yêu, gắn bó

cho Tràng cảm động? với gia đình.

- HS nhận xét và + Thấy có bổn phận với gia

trả lời câu 16, 17 đình “Bây giờ hắn mới thấy

vào phiếu học tập hắn nên người, hắn thấy hắn

có bổn phận phải lo lắng cho

vợ con sau này”.

156

+ Hạnh phúc trong bữa ăn

dù cái đói đã hiện diện.

 Tràng lấy vợ không

nghiêm túc về hình thức

nhưng rất nghiêm túc trong

suy nghĩ, bổn phận, trách

nhiệm làm chồng. Sự kết hợp

liều lĩnh của Tràng và cô vợ

nhặt là một thách thức quyết

liệt của khát vọng sống còn

và khát vọng hạnh phúc trước

tai hoạ của cái đói đang đe

doạ. Kim Lân đã khẳng định

sự sống và ý chí sống còn của

con người nên nhà văn trân

trọng và yêu mến hành động

liều lĩnh của họ, thể hiện tấm

lòng nhân ái của nhà văn với

con người

GV: Tâm trạng bà cụ Tứ - HS chú ý vào văn c. Bà cụ Tứ: là nhân vật xuất

được miêu tả như thế bản ở tác phẩm hiện muộn nhất nhưng để lại

nào? truyện, đoạn mô tả ấn tượng sâu sắc.

diễn biến tâm - Là người lao động lam lũ,

trạng của bà cụ cơ cực nhưng giàu tình

Tứ. thương.

- Bà ngạc nhiên trước sự

xuất hiện của cô vợ nhặt

157

“đứng giữa sân bà lão đứng

sững lại, bà lão càng ngạc

nhiên hơn…Bà lão quay lại

nhìn con tỏ ý không hiểu”.

- Khi hiểu ra hoàn cảnh của

con trai, bà sẵn sàng chấp

nhận việc làm của con trong

tâm trạng diễn biến phức tạp:

+ Bà xót xa cho số kiếp con

trai “Lòng người mẹ nghèo

khổ ấy còn hiểu ra biết bao

nhiêu cơ sự, vừa ai oán, vừa

xót thương cho số kiếp con

trai mình” => Bà ý thức rõ

hơn vợ chồng Tràng rất nhiều

về cái nghịch cảnh éo le của

cuộc hôn nhân, bà đánh giá

sự việc bằng kinh nghiệm và

sự từng trải của cuộc đời đầy

cơ cực.

GV: Niềm khao khát - HS thảo luận, + Bà thương cảm cho con

hạnh phúc của bà cụ Tứ trình bày. dâu bằng tấm lòng của người

phụ nữ từng chịu cảnh cơ còn được thể hiện qua

hàn, nghèo đói “Bà lão khẽ những chi tiết khác?

thở dài ngửng lên, đăm đăm

nhìn người đàn bà… và suy

nghĩ: Người ta có gặp bước

158

khó khăn, đói khổ này, người

ta mới lấy đến con mình …”

và nhẹ nhàng nói với nàng

dâu “thôi thì các con đã phải

duyên, phải kiếp với nhau, u

cũng mừng lòng”

+ Bà hờn tủi thân mình đã

không làm tròn bổn phận với

con “chao ôi, người ta dựng

vợ gả chồng cho con là lúc

trong nhà ăn nên làm

nổi….còn con mình thì…

Trong kẽ mắt của bà nhỉ

xuống hai dòng nước mắt”.

+ Bà mừng vì con lấy được

vợ nhưng lo lắng cho con

“Biết rồi chúng nó có nuôi

nổi nhau sống qua được cơn

đói khát này không”

- Căn cứ vào văn + Bà khổ tâm ao ước “kể ra

bản đã tìm hiểu, làm được dăm ba mâm thì

HS trả lời câu hỏi phải đấy nhưng nhà mình

18, 19, 20 ở phiếu nghèo…..”

học tập. + Bà ân cần với con “Nhà ta

thì nghèo con ạ. Vợ chồng

chúng mày liệu mà bảo nhau

làm ăn. Rồi ra may mà ông

159

trời cho khá”, bà khuyên con

giữ đạo vợ chồng “cốt làm

sao chúng mày hoà thuận là u

mừng rồi”

+ Bà hy vọng vào tương lai

“biết thế nào hả con, ai giàu

ba họ, ai khó ba đời? Có ra

thì về con cái chúng mày về

GV: Những biểu hiện - HS thảo luận sau”

vui mừng của bà cụ Tứ? nhóm và trình bày. - Bà vui mừng hạnh phúc

trước cảnh gia đình đầm ấm

+ “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ

nhõm, tươi tỉnh khác thường,

cái mặt bủng beo u ám của bà

rạng rỡ hẳn lên”.

+ Cùng con dâu quét dọn nhà

cửa sạch sẽ.

+ Nói toàn chuyện vui,

chuyện tương lai hạnh phúc

“toàn chuyện sung sướng về

sau này” để động viên hai

con.

+ Khi phải ăn cám, bà vẫn

bình thản “chè khoán đây,

ngon đáo để cơ”.

GV: Từ đó nhận xét về - HS nêu nhận xét Tóm lại: Kim Lân đã dành

thái độ của tác giả đối cá nhân. trọn tình cảm mến yêu, kính

160

với nhân vật này? trọng của mình khi diễn tả rất

chân thật và cảm động hình

ảnh bà cụ Tứ, một bà mẹ chất

phác nhân hậu, nghèo vật

chất nhưng lại giàu tình mẫu

tử, ý thức được trách nhiệm

với con và trong hoàn cảnh

nghiệt ngã vẫn hy vọng vào

tương lai tốt đẹp. Bà là hình

ảnh điển hình cho những

phẩm chất tốt đẹp của người

phụ nữ Việt Nam.

GV: Anh, chị có suy - HS tiếp nhận vấn d. Cô vợ Tràng

nghĩ như thế nào về đề. Thảo luận và - Xuất hiện không tên tuổi,

nhân vật này? trình bày. quê quán, gốc tích, đói khát

rách rưới Chị là hiện thân

của hàng triệu người bần

- HS trả lời câu hỏi cùng, đói rách tha phương vất

21, 22 vưởng kiếm ăn trong nạn đói

1945.

- Cái đói đã làm chị quên đi

sự ý tứ cần có của người phụ

nữ trở thành trơ trẽn sống

sượng khi gợi ý Tràng để

được ăn và “cắm đầu ăn một

chặp 4 bát bánh đúc”  hình

ảnh đáng thương hơn là đáng

161

giận.

- Liều lĩnh nhắm mắt đưa

chân khi đi theo về làm vợ

Tràng vì cần một chỗ dựa,

cần có miếng ăn để tồn tại,

cần có một mái ấm gia đình

- Khó chịu khi bị mọi người

bàn tán.

- Lo lắng ngượng nghịu khi

về đến nhà Tràng và có chút

thất vọng trước gia cảnh của

Tràng.

- Đảm đang khi dọn dẹp nhà

cửa.

- Bình thản trước bữa ăn đói.

- Hiểu biết rộng khi thông tin

cho Tràng.

GV: Cách mô tả của - HS trả lời câu hỏi  Hình tượng có ý nghĩa tiêu

Kim Lân về nhân vật 23 biểu cho thân phận tội

nghiệp, đáng thương của này có gì khác cách tả về

người nghèo đói, cho khát các nhân vật khác?

vọng sống và mái ấm gia

đình trong cảnh nghiệt ngã 

gợi lòng trắc ẩn và sự cảm

thông sâu sắc cho người đọc

=> Tác giả đã thành công

trong việc mô tả tâm lý chân

162

thật của những con người

nghèo đói nhưng giàu tình

nghĩa, cưu mang, nương tựa

vào nhau, khao khát sự sống,

khao khát mái ấm gia đình,

bên nhau họ đã tìm được

hạnh phúc và hy vọng vào

ngày mai mà cách mạng sẽ

đem đến cho họ -> “Vợ nhặt”

là tất cả tấm lòng tin yêu

nồng hậu của Kim Lân dành

cho những người cùng khổ,

những con người trong khổ

đau tăm tối vẫn ngời lên

phẩm chất tốt đẹp, trong cái

đói đang đe doạ tính mạng

mà không ngĩ đến cái chết,

chỉ nghĩ về sự sống và hướng

tới tương lai, lạc quan trong

sáng.

Hoạt động 6: Tổ chức 4. Nghệ thuật:

- Tình huống truyện độc đáo, cho học sinh trình bày và

giàu ý nghĩa có tác dụng làm thảo luận về nghệ thuật

- HS suy nghĩ và nổi bật giá trị tư tưởng của đặc sắc của tác phẩm.

GV: Nêu khái quát giá trị trình bày cá nhân. tác phẩm.

nghệ thuật của tác phẩm? - HS trả lời câu hỏi - Trần thuật tự nhiên, hấp

24, 25 ở phiếu học dẫn, dựng truyện đơn giản

163

tập nhưng chặt chẽ; mô tả tâm lý

nhân vật chân thật, sinh động,

sắc sảo.

- Giọng văn mộc mạc, giản

dị, ngôn ngữ gần khẩu ngữ

nhưng có sự chọn lọc kỹ.

Ghi nhớ: SGK

Hoạt động 7: Tổng kết

bài học. Giao nhiệm vụ

về nhà.

Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm

bài tập

164

Tiến trình dạy học : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

RỪNG XÀ NU

Nguyễn Trung Thành

I. Mục tiêu và yêu cầu

 Kiến thức

- Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên

trong những năm kháng chiến chống Mĩ.

- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một

không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con

người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc liệt

bi thương vừa hào hùng.

- Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ

càng.

- Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.

- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.

II. Chuẩn bị cho bài học

 Đối với mỗi nhóm HS:

- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.

 Đối với GV:

1. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.

165

- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: “Rừng xà nu”.

- Internet

2. Phiếu học tập

Phiếu học tập 1

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trung Thành?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Nêu xuất xứ tác phẩm Rừng xà nu?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 2

Đọc – hiểu văn bản

5. Hãy cho biết đặc điểm của rừng xà nu? Dụng ý của tác giả khi giới thiệu

mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình ảnh rừng xà nu?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

6. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh rừng xà nu?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

166

7. Nhận xét của anh (chị) về cách miêu tả hình tượng rừng xà nu trong tác

phẩm (từ ngữ, biện pháp tu từ)?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

8. Tìm những chi tiết tiêu biểu về nhân vật Tnú qua lời kể của tác giả và

lời kể của cụ Mết. Sau đó sắp xếp các ý theo từng nét tính cách của anh.

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Vẻ đẹp trong con người Tnú được tác giả miêu tả qua những phương

diện nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu được thể hiện qua chi tiết

nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

11. Tại sao nói Tnú tiêu biểu cho số phận và hành động của con người

trong chiến tranh.

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

12. Anh, chị có nhận xét gì về tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

13. Tìm chi tiết và nêu nhận xét của anh, chị về hình tượng nhân vật cụ

Mết?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

167

14. Dít là người như thế nào? Tìm dẫn chứng làm nổi bật phẩm chất của

Dít?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

15. Bé Heng được thể hiện qua những chi tiết nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 3

Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm

16. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

17. Rừng xà nu là một truyện ngắn tiêu biểu cho đặc điểm nào sau đây của

văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và đặc điểm đó cũng là đặc điểm

nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành ?

A. Tính dân tộc đậm đà và tính nhân dân sâu sắc.

B. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

C. Yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội.

D. Khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà.

18. Nhà văn Nguyên Ngọc từng tâm sự: “Rừng xà nu là truyện một đời và

được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.” Theo anh/ chị,

về thể loại tác phẩm tự sự, “được kể trong một đêm” được gọi là thời gian

gì?

A. Thời gian trần thuật.

B. Thời gian của truyện.

168

C. Thời gian kể chuyện.

D. Thời gian sự kiện.

19. Theo Nguyên Ngọc, nếu ông viết Rừng xà nu vào cái thời viết Đất

nước đứng lên (1955) thì ông sẽ không viết nổi cái truyện ngắn ấy. Nghe

có vẻ nghịch lí nhưng lại rất hợp lí. Ông quan niệm, viết truyện ngắn

không dễ, muốn viết nhà văn phải :

A. Có sự hiểu biết sâu sắc về đặc trưng nghệ thuật của truyện ngắn.

B. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống.

C. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc, hiểu biết về cuộc sống.

D. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và con

người Tây Nguyên.

3. Công cụ hỗ trợ

- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học

tập, bài giảng điện tử…

- Các phim tư liệu.

4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ

3. Bài mới

GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.

Lời vào bài: Tây Nguyên – vùng đất mà cách nay gần nửa thế kỉ con xa lạ

với mọi người, trong đó có cả các nhà văn nhưng với Nguyễn Trung Thành

(Nguyên Ngọc) thì đấy lại là nơi ông gắn bó mật thiết, để có những tác phẩm

như Đất nước đứng lên, Rừng xà nu đi vào lịch sử văn học Việt Nam, đi vào

kí ức người đọc về một nhà văn được xem là người viết hay nhất về Tây

169

Nguyên và cũng chính những tác phẩm viết về Tây Nguyên đã làm nên phần

hay nhất, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trung

Thành.

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

GV CỦA HS

Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác

dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm

yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả

- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Trung Thành

thảo luận và trình bày (1932)

nội dung tìm hiểu vài - Tên thật là Nguyễn Văn

nét về tác giả và tác Báu, sinh năm 1932, tỉnh

phẩm Quảng Nam.

GV: Đặt câu hỏi các - 1950 Nguyễn Trung Thành

nhóm thảo luận và làm gia nhập quân đội, sống và

việc. hoạt động ở Tây Nguyên.

1. Nêu một vài nét chính - HS dựa vào phần - 1954 tập kết ra Bắc.

về tác giả Nguyễn Trung chuẩn bị trước bài - 1962 trở lại chiến trường

Thành? học để trao đổi với miền Nam.

2. Kể tên một số tác bạn. - Khi hòa bình lập lại 1975, phẩm tiêu biểu của ông? ông công tác tại Tạp chí văn GV: Mở trang Web giới nghệ quân đội và chuyển thiệu cho HS. sang Hội nhà văn Việt Nam. GV: Cung cấp cho HS - Nguyễn Trung Thành gắn sử dụng các trang Web bó mật thiết với chiến trường Trang tác giả Nguyễn - HS trả lời vào Tây Nguyên trong cả hai

170

Trung Thành, Tác phẩm phiếu học tập câu cuộc kháng chiến, là nhà văn

của Tây Nguyên. truyện “Rừng xà nu” và hỏi 1, 2.

trang Bài giảng điện tử 2. Tác phẩm tiêu biểu: Đất

để HS tự tìm hiểu và nước đứng lên (1954), Rẻo

nghiên cứu. cao (1961), Trên quê hương

những anh hùng Điện Ngọc

(1969)…

Hoạt động 2: Tổ chức II. Tác phẩm

cho học sinh tìm hiểu 1. Hoàn cảnh sáng tác

hoàn cảnh sáng tác và

ý nghĩa nhan đề tác - Tác phẩm ra đời năm 1965,

phẩm khi Mỹ đổ quân ào ạt vào

GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày miền Nam. Tất cả những

tác - xuất xứ tác phẩm? hoàn cảnh sáng nhân vật, chi tiết, diễn biến

tác-xuất xứ tác sự việc đều tuôn chảy theo

phẩm, đưa ra ý dòng cảm xúc dâng trào của

kiến đánh giá của Nguyên Ngọc. Nó đến một

cá nhân về tác cách tất yếu, đến từ trong

phẩm. tiềm thức mà chưa bao giờ

Nguyên Ngọc nghĩ đến. Nó

được dồn tụ từ lâu rồi bộc

phát đột ngột, tình cờ.

- Tác phẩm ra đời trong

những ngày sôi sục, quyết

liệt, hào hùng của dân tộc và

độ chín về tài năng của tác

giả.

171

- Tác phẩm đạt giải thưởng

Văn nghệ Nguyễn Đình

Chiểu.

- Lần đầu tiên tác phẩm được

in trên tạp chí Văn nghệ quân

giải phóng miền Trung Trung

Bộ, sau khi in chung trong

tập truyện Trên quê hương

những anh hùng Điện Ngọc.

2. Nhan đề

- Nhan đề Rừng xà nu đã

GV: Cho biết ý nghĩa về - Các nhóm làm chứa đựng nhiều cảm xúc của

nhan đề Rừng xà nu? việc thảo luận, cử nhà văn và linh hồn tư tưởng

GV: Nêu kết luận về đại diện trình bày chủ đề của tác phẩm.

nhan đề. ý nghĩa của nhan - Rừng xà nu còn ẩn chứa khí

đề. chất của đất rừng Tây

- HS trả lời vào Nguyên gợi lên vẻ đẹp hùng

phiếu học tập câu tráng man dại – một sức sống

hỏi 3, 4. bất diệt của cây và của con

người Tây Nguyên.

=> Rừng xà nu mang nhiều

tầng ý nghĩa: ý nghĩa thực và

ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp

ý nghĩa này xuyên suốt, thấm

vào nhau toát lên hình tượng

sinh động của xà nu, đưa lại ý

nghĩa Tây Nguyên rất đậm đà

172

cho tác phẩm.

B. Đọc – hiểu văn bản

I. Tìm hiểu chi tiết

Hoạt động 3: Tổ chức 1. Hình tượng rừng xà nu

cho học sinh tìm hiểu về a. Rừng xà nu là biểu tượng

hình tượng rừng xà nu. của đời sống.

Cho HS đọc đoạn văn + Xà nu có mặt trong đời

mở đầu: “Làng ở trong sống hàng ngày, gắn bó mật

tầm đại bát của đồn giặc. thiết với dân làng Xôman.

[…] Đứng trên đồi xà nu + Chày trong mỗi bếp nhà.

ấy trông ra xa, đến hết + Cháy trong đống lửa nhà tầm mắt cũng không ưng, nơi tập hợp dân làng. thấy gì khác ngoài + Lập lòe trên ngọn đuốc. những đồi xà nu nối tiếp + Lũ trẻ làng lem luốc khói tới chân trời.” Và đoạn xà nu. kết truyện: “Tnú lại ra

+ Khói xà nu quét đen bảng đi. Cụ Mết và Dít đưa

cho anh Quyết dạy Tnú nà anh ra đến cửa rừng xà

Mai học. nu gần con nước lớn.

+ Xà nu tham dự vào những […] Ba người đứng ở

sự kiện trọng đại của làng. đấy nhìn ra xa. Đến hút

+ Đêm đêm làng thức dưới tầm mắt cũng không - HS tiếp nhận vấn

ánh đuốc xà nu mài vũ khí. thấy gì khác ngoài đề lắng nghe và

+ Giặc đốt mười ngón tay những rừng xà nu nối theo dõi.

Tnú bằng giẻ tẩm dầu xà nu. tiếp chạy đến chân

+ Đuốc xà nu cháy sáng trên trời…”

tay cụ Mết và dân làng trong GV: Cảm nhận của anh/ - HS mở trang tác

173

đêm đồng khởi. chị về hai đoạn văn vừa phẩm truyện, tìm

được nghe? hiểu, trả lời. + Lửa xà nu soi rõ xác những

GV: Cây xà nu được nhà - HS trả lời câu hỏi tên lính bị giết trong đêm

văn miêu tả như thế nào? 5 vào phiếu học đồng khởi.

tập. b. Rừng xà nu là biểu tượng

của con người Tây Nguyên.

+ Cây xà nu sinh sôi nảy nở

GV: Sức sống của cây - HS căn cứ vào rất khỏe, tượng trưng cho sức

xà nu được miêu tả như văn bản trả lời. sống mãnh liệt, khát vọng tự

thế nào? Miêu tả để - HS trả lời câu hỏi do của đồng bào Tây Nguyên

nhằm mục đích gì? 6, 7 vào phiếu học “nó phóng lên rất nhanh để

tập. tiếp lấy ánh nắng”.

+ Cây mẹ gục gã, cây con

mọc lên như sự tiếp nối của

dân làng Xôman.

+ Cây xà nu mang ý nghĩa

biểu trưng cho từng con

người ở làng Xôman.

+ Cây xà nu là hình ảnh của

Tnú “có những cây vượt lên

được đầu người, cành lá sum

sê như những con chim đã đủ

lông mao, lông vũ. Đạn đại

bác không giết nổi chúng,

những vết thương của chúng

chóng lành như trên thân thể

cường tráng. Chúng vượt lên

174

rất nhanh thay thế những cây

đã ngã…”

+ Cái chết của mẹ con Mai

như cái chết của những cây

xà nu “có những cây con vừa

lớn ngang tầm ngực người lại

bị đại bác chặt làm đứt đôi. Ở

những cây đó nhựa còn trong,

chất dầu còn loãng, vết

thương không lành lại được,

cứ loét mãi ra, năm mười

hôm thì cây chết”.

+ Cụ Mết như một cây đại

thụ “ưỡn tấm ngực lớn của

mình ra che chở cho làng”.

+ Dít kiên cường, mạnh mẽ

như “những cây mới nhú

khỏi mặt đất, nhọn hoắt như

những mũi lê”.

2. Hình tượng nhân vật Tnú

Hoạt động 4: Tổ chức a. Cảnh ngộ gia đình cho học sinh tìm hiểu về - Cha mẹ mất sớm, dân làng hình tượng nhân vật Xôman nuôi Tnú. Tnú. - Vợ con bị giết. GV: Cảnh ngộ gia đình - HS trả lời cá

b. Cảnh ngộ bản thân Tnú được nhà văn miêu nhân.

- Bản thân: không cứu sống tả như thế nào? - HS trả lời câu hỏi

175

được mẹ con Mai. 8 vào phiếu học

tập. - Bị giặc bắt, tra tấn dã man,

bị đốt mười đầu ngón tay.

- Dân làng Xôman cứu sống

anh.

=> Tnú phải gánh chịu nhiều

bất hạnh đau đớn.

c. Bản chất

- Lời nói của cụ Mết: “đời nó

khổ nhưng bụng nó sạch như

nước suối làng ta.” => Tâm

hồn trong sáng.

d. Vẻ đẹp của nhân vật Tnú

* Giàu tình cảm yêu thương - HS tiếp nhận vấn

- Đối với cánh rừng xà nu: đề lắng nghe và

+ Sau khi từ đơn vị về thăm theo dõi.

làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm

nhìn.

+ Phát hiện ra vẻ đẹp của

rừng cây và vai trò của nó.

+ Trước khi chia tay đứng - HS mở trang

lặng hồi lâu ngắm nhìn rừng SGK điện tử.

xà nu.

=> Đối với Tnú, cánh rừng - Các nhóm làm

xà nu gắn bó mật thiết với việc thảo luận, cử

anh, là đối tượng để thương đại diện trả lời

176

để nhớ trong lòng anh.

- Hs trả lời câu hỏi - Đối với dân làng Xôman:

9 vào phiếu học + Anh gọi tên, nhận mặt từng

tập. người, thăm hỏi từng người.

+ Cụ Mết “quắc thước như

xưa, ngực căng như một cây

xà nu lớn”.

=> Đối với bà con dân làng,

anh gắn bó sâu nặng.

- Đối với vợ con:

+ Xé tấm đồ của mình ủ ấm

cho con.

+ Khi vợ con bị giặc tra tấn,

lao vào che chở cho me con

Mai.

=> Thương vợ thương con,

sẵn sàng xả thân vì vợ con.

* Là một người anh hùng gan

dạ. GV: Nêu những hành - Các nhóm làm

- Lúc nhỏ: trước hành dộng động và lời nói của Tnú việc thảo luận, cử

tra tấn dã man của kẻ thù khi còn nhỏ và rút ra nét đại diện trả lời

(treo cổ anh Xút, giết bà tính cách của anh.

Nhan), Tnú vẫn làm liên lạc

cho anh Quyết - Trả lời các câu

- Lúc bị tra tấn: hỏi 10, 11, 12.

+ Anh cắn răng chịu đựng,

177

không kêu lên: “người cộng

sản không thèm kêu van...

Tnú sẽ không kêu! Không”.

+ Tnú nhắm mắt lại, rồi mở

mắt ra, trừng trừng.

- Sau khi bị giặc tra tấn, mỗi

ngón tay chỉ con 2 đốt => gia

nhập bộ đội giải phóng.

=> Tấm lòng trung thành với

cách mạng, kiên cường bất

khuất trước kẻ thù.

* Là người chiến sĩ có tính kỉ

luật cao.

- Tuy nhớ nhà, nhớ quê

hương nhưng phải được cấp

trên cho về mới về, chỉ về

đúng một ngày theo quy định.

=> Tnú là người con chung

của dân làng Xôman, của dân GV: Nêu nhận xét của - HS thảo luận tộc Strá. Nhân vật Tnú tỏa bản thân về nhân vật nhóm (2 bàn/ 1 sáng chủ nghĩa anh hùng Việt Tnú. nhóm) để đưa ra Nam thời chống Mĩ. nhận xét về nhân 3. Hình tượng nhân vật cụ vật. Mết Hoạt động 5: Tổ chức

- Là già làng, sáu mươi tuổi cho học sinh tìm hiểu về

vẫn còn khỏe mạnh: “Ông cụ hình tượng nhân vật cụ

vẫn quắc thước như xưa...,

178

mắt vẫn sáng và xếch Mết.

Có thể cho HS đọc đoạn ngược..., ngực căng như một

văn: “Tiếng ông cụ Mết - HS tiếp nhận vấn cây xà nu lớn”, tiếng nói “vẫn

vẫn trầm và nặng. […] đề lắng nghe và ồ ồ, dội vang trong lòng

ngực”. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau theo dõi.

này tau chết rồi, bay còn - Là người có uy tín với dân

sống phải nói lại cho con làng, được mọi người kính

cháu: chúng nó đã cầm trọng: khi cụ Mết kể câu

súng, mình phải cầm chuyện của Tnú, dân làng

giáo!...” để tạo không lắng nghe trong không khí

khí, làm cơ sở phân tích. trang nghiêm, xúc động; mỗi

GV: Chân dung nhân vật - HS suy nghĩ và lời nói của cụ Mết có tác

cụ Mết được tác giả phác trình bày cá nhân. động lớn đến dân làng.

thảo bằng những chi tiết - Là cầu nối giữa truyền

nào? - HS nhận xét và thống và hiện đại, giữa Đảng

trả lời câu 13 vào và đồng bào Tây Nguyên:

phiếu học tập. + Cụ Mết có ý thức giáo dục

truyền thống cho dân làng, kể

cho dân làng nghe câu

chuyện bi hùng của Tnú để

nhắc nhở mọi người “Người

Strá ai có cái tai, ai có cái

bụng thương núi, thương

nước, hãy lắng mà nghe mà

nhớ. Sau nay tau chết rồi,

chúng mày phải kể lại cho

con cháu nghe...”.

179

+ Cụ tin tưởng tuyệt đối vào

cách mạng: “Cụ Mết nói: cán

bộ là Đảng, Đảng còn, núi

nước mày còn”.

- Là người chỉ huy vũ trang

GV: Những tình tiết - Các nhóm làm của dân làng:

miêu tả hành động và việc thảo luận, cử + Cụ chỉ ra cho dân thấy con

ngôn ngữ của cụ Mết đại diện trả lời đường sống duy nhất là phải

cho thấy tính cách cụ đánh giặc bằng vũ khí “Nhớ

Mết như thế nào? Vai trò lấy, ghi lấy. Sau này tau chết

của nhân vật này? rồi, bay còn sống phải nói lại

cho con cháu: chúng nó đã

cầm súng mình phải cầm

giáo!”.

+ Cụ cùng dân làng chuẩn bị

vũ khí, cụ chỉ huy dân làng

nổi dậy, mệnh lệnh của cụ

phát ra đơn giản và chắc

nịch: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt

lửa lên!”

+ Kêu gọi mọi người đoàn

kết đứng lên giết giặc bằng

bất cứ vũ khí gì: “Tất cả

người già, người trẻ, người

đàn ông, người đàn bà, mỗi

người phải tìm lấy một cây

giáo, một cây mác, một cây

180

dụ, một cây rựa. Ai không có

thì vót chông”.

=> Cụ Mết là linh hồn của

dân làng, là cây xà nu cổ thụ

tiêu biểu cho sức mạnh tinh

thần, vật chất, cho tính cách

quật cường của đồng bào Tây

Nguyên.

4. Hình tượng nhân vật Dít

Hoạt động 6: Tổ chức - Lúc nhỏ:

cho học sinh tìm hiểu về + Lanh lẹ, tham gia nuôi giấu

hình tượng nhân vật dân làng mài vũ khí chuẩn bị

Dít. chiến đấu.

GV: Nêu một số chi tiết - HS căn cứ vào + Gan dạ, dũng cảm (bị giặc nghệ thuật mà nhà văn văn bản trả lời. bắt, bắn súng doạ, quần áo tả miêu tả nhân vật Dít. tơi nhưng Dít không khóc, GV: Qua những chi tiết - HS trình bày cảm nhìn thẳng vào giặc bình thản miêu tả ấy, anh/ chị cảm nhận riêng của bản lạ lùng). nhận về Dít như thế nào? thân. + Kiên quyết, rắn rỏi, kiềm

nén những đau thương mất - HS trả lời câu hỏi mát (không khóc khi Mai mất 14 vào phiếu học trong khi cả làng đều khóc). tập. - Lúc trưởng thành:

+ Là người giữ chức vụ cao

nhất làng: Bí thư chi bộ, kiêm

chính trị viên xã hội.

+ Có uy tín trong làng (qua

181

lời nói của bé Heng và cụ

Mết).

+ Có tính kỉ luật (hỏi giấy

phép Tnú).

+ Giàu tình cảm (bùi ngùi khi

Tnú ra đi).

-> Dít là cô gái trẻ giàu nghị

lực, đầy bản lĩnh và trưởng

thành mau chóng trong phong

Hoạt động 7: Tổ chức trào chống Mĩ.

cho học sinh tìm hiểu về 5. Nhân vật bé Heng

hình tượng nhân vật bé - Thông minh, lanh lẹ, làm

Heng. giao liên, nhớ kĩ từng hố

GV: Nhân vật bé Heng - HS suy nghĩ và chông, từng chỗ ngụy trang

được thể hiện như thế trình bày cá nhân. ngăn giặc.

nào? - Có ý thức chấp hành kỉ luật - HS trả lời vào (luôn nghe theo lời chị Dít phiếu học tập câu dặn). hỏi 15 - Hồn nhiên, chân chất (trang

phục ngộ nghĩnh, mang súng

như những anh bộ đội).

-> Bé Heng là hình ảnh của

một cây xà nu lớn, ngọn xanh

rờn hứa hẹn một sự tiếp nối

xứng đáng các thế hệ đi

trước.

II. Tìm hiểu nghệ thuật văn

182

Hoạt động 8: Tổ chức bản

cho học sinh trình bày và - Khuynh hướng sử thi thể

thảo luận về nghệ thuật hiện đậm nét ở tất cả các

đặc sắc của tác phẩm. phương diện: đề tài, chủ để,

GV: Nêu khái quát nghệ - Căn cứ vào văn hình tượng, hệ thống nhân

thuật đặc sắc của tác bản đã tìm hiểu, vật, giọng điệu.....

phẩm? HS khái quát nghệ - Cách thức trần thuật: kể

thuật. theo hồi tưởng qua lời kể của

cụ Mết

- Cảm hứng lãng mạn thể

- Trả lời câu hỏi hiện ở cảm xúc của tác giả

16, 17, 18, 19 ở bộc lộ trong lời trần thuật, thể

phiếu học tập. hiện ở việc đề cao vẻ đẹp

thiên nhiên và con người

trong sự đối lập với tàn bạo

của kẻ thù.

Hoạt động 9: Tổng kết Ghi nhớ SGK

bài học. Giao nhiệm vụ

về nhà.

Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.

183

Tiến trình dạy học : Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

Nguyễn Thi

I. Mục tiêu và yêu cầu

 Kiến thức

- Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi

anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm

chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu

nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh

thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến

chống Mĩ .

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc

sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và đậm

chất Nam Bộ.

 Kỹ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.

- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.

 Tư tưởng, thái độ

- Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà

giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ

đất nước .

II. Chuẩn bị cho bài học

 Đối với mỗi nhóm HS:

- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.

 Đối với GV:

184

1. Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.

- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm: Những đứa con trong gia đình.

- Internet

2. Phiếu học tập

Phiếu học tập 1

Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Thi?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Nhà văn Nguyễn Thi sáng tác những thể loại nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình ra đời trong hoàn cảnh nào? In

ở tập truyện nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

5. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

185

Phiếu học tập 2

Đọc – hiểu văn bản

6. Tình huống độc đáo của truyện là gì?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

7. Những thành viên trong gia đình Việt có đặc điểm, nét tính cách như

thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

8. Tính cách của nhân vật chú Năm được bộc lộ qua những chi tiết nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

9. Nhận xét của anh, chị về nhân vật chú Năm?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Cho biết vai trò của chú Năm trong gia đình Việt?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

11. Tác giả miêu tả gián tiếp hình ảnh người mẹ qua liên tưởng má với chị

Chiến của Việt; anh/ chị thử phác thảo chân dung và tính cách của má

Việt?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

12. Nhận xét của anh, chị về hình tượng người mẹ trong đoạn trích?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

186

13. Nhân vật Chiến có những nét nào đáng quí?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

14. Anh, chị cảm nhận thế nào về nhân vật Chiến?

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………....

15. Anh, chị thích nét nào nhất ở nhân vật Việt? Tại sao?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

16. Nhân vật Chiến và Việt có những điểm giống và khác nhau như thế

nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 3

Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm

17. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

18. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

19. Đoạn trích đã thể hiện được những giá trị nghệ thuật nào của truyện

ngắn Những đứa con trong gia đình?

A. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu

sắc.

B. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, độc

187

đáo.

C. Nghệ thuật diễn tả tâm lí, khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành vi,

ngôn ngữ.

D. Nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật một cách sinh

động.

20. Đoạn văn thuật lại việc hai chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi

nhà chú Năm (từ “Cúng mẹ và cơm nước xong” đến “lội hết đồng này

sang bưng khác”) thuộc loại lời văn nào dưới đây?

A. Lời trữ tình ngoại đề của tác giả.

B. Lời người kể chuyện.

C. Lời nhân vật.

D. Lời nhân vật kết hợp với lời người kể chuyện.

3. Công cụ hỗ trợ

- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học

tập, bài giảng điện tử…

- Các phim tư liệu.

4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ

3. Bài mới

GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.

Lời vào bài: Nguyễn Thi là người Bắc (Hải Hậu – Nam Định) nhưng 15 tuổi

đã vào Sài Gòn vừa tự học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn Thi rất am hiểu

đất và người phương Nam. Trong những năm đánh Mĩ, Nguyễn Thi đã sống ở

những vùng đất rất ác liệt. Hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở

tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác

188

phẩm có giá trị trong đó có Những đứa con trong gia đình. Nguyễn Thi được

coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong công cuộc chống Mĩ cứu

nước vĩ đại. Đọc Những đứa con trong gia đình, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc

thêm điều đó.

HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

CỦA GV CỦA HS

Hoạt động 1: Hướng A. Tìm hiểu vài nét về tác

dẫn HS tìm hiểu những giả, tác phẩm

yếu tố ngoài văn bản I. Tác giả

- Tổ chức cho học sinh 1. Nguyễn Thi

thảo luận và trình bày - Tên khai sinh: Nguyễn

nội dung tìm hiểu vài Hoàng Ca, bút danh khác

Nguyễn Ngọc Tấn ( 1928- nét về tác giả và tác

1968) phẩm.

- Quê quán: Nam Định

GV: Đặt câu hỏi các - Mồ côi cha sớm, mẹ đi

nhóm thảo luận và làm bước nữa, sống nhờ họ hàng,

việc. vất vả, tủi cực từ nhỏ.

1. Nêu một vài nét chính - Năm 1943 vào Sài Gòn

về tác giả Nguyễn Thi? cùng người anh, vừa đi làm

2. Kể tên các tác phẩm kiếm sống vừa tự học.

chính của Nguyễn Thi? - Năm 1945 tham gia cách

mạng rồi gia nhập lực lượng

GV: Mở trang Web giới - HS tiếp nhận yêu vũ trang

thiệu cho HS. cầu câu hỏi của -Trong kháng chiến chống

GV: Cung cấp cho HS GV, HS mở trang Pháp, làm công tác tuyên

189

sử dụng các trang Web SGK điện tử tìm huấn, vừa chiến đấu, vừa hoạt

Trang tác giả Nguyễn hiểu và thảo luận động văn nghệ.

Thi, Tác phẩm truyện để trình bày. - Năm 1954 tập kết ra Bắc

Những đứa con trong công tác ở toà soạn tạp chí

gia đình và trang Bài Văn nghệ Quân Đội.

giảng điện tử để HS tự - HS dựa vào phần - Năm 1962 tình nguyện trở

tìm hiểu và nghiên cứu. chuẩn bị trước bài lại chiến trường miền Nam,

học để trao đổi với công tác tại Cục chính trị

bạn. Quân giải phóng miền Nam,

một trong những thành viên

sáng lập và phụ trách “Tạp

chí Văn nghệ Quân giải

phóng” .

- HS trả lời vào - Năm 1968 hi sinh trong

phiếu học tập câu cuộc tổng tiến công nổi dậy

hỏi 1,2,3 tết Mậu thân tại Sài Gòn.

- Năm 2000 được tặng giải

thường Hồ Chí Minh về Văn

học nghệ thuật.

2. Sự nghiệp sáng tác:

-Sáng tác nhiều thể loại: Bút

kí, truyện ngắn, tiểu thuyết…

- Trăng sáng (1960), Đôi bạn

(1962), Nguyễn Ngọc Tấn -

Nguyễn Thi toàn tập …

Hoạt động 2: Tổ chức II. Tác phẩm

cho học sinh trình bày 1. Hoàn cảnh sáng tác:

190

hoàn cảnh sáng tác và

ý nghĩa nhan đề tác

phẩm.

GV: Nêu hoàn cảnh sáng - HS trình bày xuất Viết ngay trong những ngày

tác - xuất xứ tác phẩm? xứ tác phẩm, đưa chiến đấu ác liệt khi ông đang

ra ý kiến đánh giá công tác ở Tạp chí Văn nghệ

của cá nhân về tác Quân giải phóng.

phẩm.

- HS thảo luận,

đưa ra nội dung.

- Trả lời câu hỏi 4

ở phiếu học tập.

GV: Cho biết ý nghĩa - HS trình bày cá 2. Ý nghĩa nhan đề:

nhan đề truyện? nhân và trả lời câu Truyện viết về những đứa

GV: Nêu kết luận về hỏi 5 ở phiếu học con của một gia đình có

nhan đề. tập. truyền thống cách mạng, là

hình ảnh thu nhỏ của cả miền

Nam đau thương, anh dũng

trong thời chống Mĩ, gánh

chịu tang tóc do đế quốc Mĩ

gây ra, đồng thời cũng lập

được chiến tích lẫy lừng .

Hình ảnh thu nhỏ của cả dân

tộc Việt Nam, muôn người là

một, đoàn kết chiến đấu giải

phóng quê hương, xây dựng

đất nước.

191

Hoạt động 3: Tổ chức B. Đọc – hiểu văn bản

cho học sinh tìm hiểu về I. Tìm hiểu chi tiết

tình huống truyện 1. Tình huống truyện

- Trong mục hoạt động - Đây là câu chuyện của gia

này được tổ chức như đình anh giải phóng quân tên

Việt. Nhân vật nay rơi vào hoạt động 2

GV: Qua cốt truyện, hãy - HS tiếp nhận vấn một tình huống đặc biệt:

cho biết tác giả đã xây đề lắng nghe và Trong một trận đánh, anh bị

dụng tình huống truyện theo dõi. thương nặng phải nằm lại

như thế nào? - HS mở trang tác giữa chiến trường, nhiều lần

phẩm truyện, tìm ngất đi tỉnh lại. Truyện được

hiểu, trả lời. kể theo dòng nội tâm của

- HS thảo luận, nhân vật khi đứt, khi nối

trình bày và trả lời (ngất đi, tỉnh lại).

Hoạt động 3: Tổ chức câu hỏi 6 vào 2. Những thành viên trong

cho học sinh tìm hiểu về phiếu học tập. gia đình

- Gan góc, dũng cảm, khao những thành viên

khát được chiến đấu giết trong gia đình

GV dẫn dắt: Chân dung giặc.

một gia đình cách mạng, - Căm thù giặc sâu sắc.

hình ảnh nhân dân Nam - Giàu tình nghĩa, rất mực

Bộ trong kháng chiến thuỷ chung, son sắt với quê

chống Mĩ. hương và cách mạng.

GV: Nêu phẩm chất - HS trình bày cá  Mỗi nhân vật có một nét

chung của các nhân vật nhân và trả lời câu độc đáo riêng biệt.

trong gia đình này? hỏi 7 vào phiếu

học tập.

192

GV: Nhân vật chú Năm - HS thảo luận, a. Nhân vật chú Năm:

là người như thế nào? trình bày và trả lời - Ghi lại tất cả những sự kiện

câu hỏi 8, 9, 10 diễn ra trong gia đình

vào phiếu học tập.  Kết tinh đầy đủ truyền

thống của gia đình.

- Là người lao động chất

phác nhưng rất đỗi giàu tình

cảm, cũng dạt dào cảm xúc

khi cất lên điệu hò và Việt

chính là hiện thân, là nơi gởi

gắm những câu hò của chú

Năm.

- Chú Năm chính là khúc

thượng nguồn trong “dòng

sông truyền thống” của gia

đình Việt.

GV: Suy nghĩ của anh, - HS thảo luận, b. Nhân vật má Việt:

chị về má Việt? trình bày và trả lời - Cũng là hiện thân của

câu hỏi 11, 12 vào truyền thống, nhân vật phụ

phiếu học tập. nữ mang đậm tính cách của

Nguyễn Thi.

- Rất gan góc, căm thù giặc

sâu sắc.

- Rất mực thương chồng,

thương con, đảm đang, tháo

vát, nén chặt nỗi đau thương

để nuôi con, đánh giặc.

193

 Một người mẹ suốt đời vất

va, lam lũ nhưng rất đỗi kiên

cường, cao cả.

GV: Cho biết những nét - Hs trình bày cá c. Nhân vật Chiến:

đáng quí của nhân vật nhân và trả lời câu - Trải qua hoàn cảnh bi

Chiến? Cô mang những hỏi 13, 14 vào thương, sớm trưởng thành,

nét tiêu biểu nào của phiếu học tập. già dặn trước tuổi.

người mẹ? - Mang những nét đẹp của

mẹ: gan góc, đảm đang, tháo

vát, căm thù giặc sâu sắc

- Có một tính cách rất đa

dạng: là cô gái mới lớn, tính

khí còn trẻ con, biết nhường

nhịn em, trừ việc đi “bộ đội”,

thực hiện lời thề như “dao

chém đá”: Nếu giặc còn thì

tao mất .

 Chiến mang nét tiêu biểu

của phụ nữ thời chiến, đương

đầu với hoàn cảnh bi thương,

vươn lên mạnh mẽ để chiến

đấu anh dũng.

GV: Nét tính cách của - HS thảo luận, d. Nhân vật Việt :

Việt được biểu hiện như trình bày và trả lời - Đứa con tiêu biểu trong gia

thế nào qua đoạn trích? câu hỏi 15, 16 vào đình.

GV đúc kết: Tính cách phiếu học tập. - Tính tình dễ mến, trẻ con,

nhân vật Việt và Chiến hiếu động, hay giành phần

194

đã làm rõ sự tiếp nối hơn với chị.

truyền thống gia đình - Vô tư, trong sáng, mọi việc

của những người con. đều phó thác cho chị “lăn

kềnh ra ván cười khì khì …

chụp con đom đóm úp trong

lòng tay”.

- Yêu quý đồng đội nhưng

giấu việc có chị, giấu chị

“như giấu của riêng vì sợ mất

chị”.

- Chững chạc trong tư thế

chiến sĩ trẻ, dũng cảm, kiên

cường, gan góc, quả cảm,

không khuất phục trước quân

thù.

- Luôn trong tư thế chiến đấu

với giặc.

* Nhân vật Việt tiêu biểu

mang đầy đủ phẩm chất của

người Việt Nam: kiên cường,

bất khuất, không sợ hi sinh…

Hoạt động 6: Tổ chức II. Tìm hiểu nghệ thuật văn

cho học sinh trình bày và bản

- Truyện đặt trong bối cảnh thảo luận về nghệ thuật

đặc biệt, hoàn cảnh khác đặc sắc của tác phẩm.

GV: Nêu khái quát giá trị - HS suy nghĩ và thường.

nghệ thuật của tác phẩm? trình bày cá nhân. - Giọng văn trần thuật đặc

195

- HS trả lời câu hỏi sắc, khắc hoạ miêu tả tâm lí

17, 18, 19, 20 ở sắc sảo. Ngôn ngữ phong

phiếu học tập phú, chọn lọc, giàu chất tạo

hình và đậm chất Nam Bộ …

Ghi nhớ: SGK Hoạt động 6: Tổng kết

bài học. Giao nhiệm vụ

về nhà.

Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.