BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Nguyệt Nga
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Nguyệt Nga
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 8310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Tác giả luận văn
Trần Thị Nguyệt Nga
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy hướng dẫn, các thầy cô khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài với tất cả sự nhiệt tình và
tinh thần trách nhiệm cao.
Xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Địa lý, phòng Sau đại học Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho
tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các cơ quan, ban ngành tỉnh
Bình Dương: Cục thống kê, Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
các tư liệu, số liệu tham khảo hữu ích để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và quý đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Nguyệt Nga
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC............................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dân số và phát triển giáo dục....................................... 9
1.1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển ................................... 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo dục ........... 12
1.1.3. Dân số và sự phát triển dân số ...................................................................... 14
1.1.4. Các khái niệm và vấn đề liên quan đến giáo dục .......................................... 20
1.1.5. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ........................... 24
1.2. Thực tiễn về phát triển dân số và giáo dục ở Việt Nam ....................................... 28
1.2.1. Thực tiễn về phát triển dân số Việt Nam ...................................................... 28
1.2.2. Tình hình giáo dục ở Việt Nam ..................................................................... 30
1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Việt Nam ....... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỀN GIÁO DỤC TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2016 ......................................... 44
2.1. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo
dục tỉnh Bình Dương .......................................................................................... 44
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ................................................................... 44
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ..................................................................................... 45
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................................... 46
2.2. Thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương ..................................................... 52
2.2.1. Dân số và tình hình phát triển dân số ............................................................ 52
2.2.2. Cơ cấu dân số ................................................................................................ 54
2.2.3. Gia tăng dân số .............................................................................................. 59
2.2.4. Phân bố dân cư và đô thị hóa ........................................................................ 63
2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương ............................... 66
2.3. Thực trạng phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương ................................................. 67
2.3.1. Quy mô .......................................................................................................... 67
2.3.2. Chất lượng giáo dục ...................................................................................... 71
2.3.3. Tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục ........................................ 73
2.3.4. Đánh giá chung về phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương ............................. 75
2.4. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương ...... 78
2.4.1. Ảnh hưởng của phát triển dân số đến phát triển giáo dục ............................. 78
2.4.2. Ảnh hưởng của giáo dục đến phát triển dân số tỉnh Bình Dương ................. 89
2.4.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu dân số theo giới tính và bất bình đẳng giới
trong giáo dục .......................................................................................................... 92
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 94
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂN SỐ
VÀ GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN 2030 ............................................................................................ 97
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ................................................................................. 97
3.1.1. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 97
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ................................................................. 97
3.1.3. Dự báo phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương ............. 101
3.2. Định hướng phát triển dân số và giáo dục tỉnh Bình Dương đến năm 2025,
tầm nhìn 2030 ................................................................................................... 104
3.2.1. Dân số .......................................................................................................... 104
3.2.2. Giáo dục ...................................................................................................... 105
3.3. Nhóm các giải pháp phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương 106
3.3.1. Những giải pháp phát triển dân số .............................................................. 106
3.3.2. Những giải pháp phát triển giáo dục ........................................................... 107
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 120
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐVHC Đơn vị hành chính
H Huyện
KCN Khu công nghiệp
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KT – XH Kinh tế – xã hội
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
Tp Thành phố
TX Thị xã
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số trường học, lớp học và học sinh phổ thông năm học 2005 –
2006, 2010 – 2011 và 2015 – 2016 ....................................................... 30
Bảng 1.2. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ theo vùng ở Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2016................................................................................... 31
Bảng 1.3. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nữ theo trình độ học vấn,
1/4/2016 ................................................................................................. 35
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) theo trình độ học vấn
năm 2016 ............................................................................................... 35
Bảng 1.5. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của phụ nữ tại các vùng trong cả
nước, 1/4/2016 ....................................................................................... 39
Bảng 2.1. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân năm ....... 47
Bảng 2.2. GRDP theo giá hiện hành (tỷ đồng) và cơ cấu (%) ............................... 47
Bảng 2.3. Vốn đầu tư trên địa bàn, giai đoạn 2005 – 2016 .................................... 50
Bảng 2.4. Quy mô dân số của các tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ, giai đoạn
2005 – 2016 ........................................................................................... 52
Bảng 2.5. Diện tích và dân số các huyện thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương .......... 53
Bảng 2.6. Cơ cấu dân số theo giới tính tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2005 –
2016 ....................................................................................................... 55
Bảng 2.7. Nguồn lao động tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2016 .......................... 56
Bảng 2.8. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế
đã qua đào tạo phân theo địa phương .................................................... 58
Bảng 2.9. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, giai đoạn 2005 – 2016 ............ 58
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh thô qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả nước ..... 59
Bảng 2.11. Tổng tỷ suất sinh qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả
nước ....................................................................................................... 59
Bảng 2.12. Tỷ suất tử thô qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả nước ......... 60
Bảng 2.13. Tỷ suất gia tăng tự nhiên của Bình Dương và cả nước, giai đoạn
2005 – 2016 ........................................................................................... 60
Bảng 2.14. Mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn 2005 –
2016 ....................................................................................................... 63
Bảng 2.15. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của cả nước, vùng Đông
Nam Bộ và các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ năm 2016 ......... 64
Bảng 2.16. Bảng thống kê số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông
tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2005 - 2016 ............................................... 67
Bảng 2.17. Thống kê số trường, lớp phân theo cấp học phổ thông tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2005 – 2016 ............................................................... 69
Bảng 2.18. Thống kê số trường, lớp phân theo loại hình trường ở các cấp học
phổ thông của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2016 ....................... 70
Bảng 2.19. Thống kê số giáo viên phổ thông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005
– 2016 .................................................................................................... 71
Bảng 2.20. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 –
2016 ....................................................................................................... 72
Bảng 2.21. Số học sinh/giáo viên theo các cấp học tỉnh Bình Dương ..................... 72
Bảng 2.22. Số giáo viên và giáo viên đạt chuẩn theo các cấp học tỉnh Bình
Dương .................................................................................................... 73
Bảng 2.23. Chi ngân sách giáo dục – đào tạo trong tổng chi ngân sách toàn
tỉnh, giai đoạn 2005 – 2016 ................................................................... 74
Bảng 2.24. Quy mô dân số và số học sinh phổ thông tỉnh Bình Dương .................. 78
Bảng 2.25. Số trường học, số lớp và số giáo viên tỉnh Bình Dương ....................... 79
Bảng 2.26. Số học sinh phổ thông phân theo huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Bình Dương .................................................................................... 81
Bảng 2.27. Cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông so với tổng số dân ..... 83
Bảng 2.28. Số lượng học sinh các cấp phổ thông tỉnh Bình Dương ........................ 83
Bảng 2.29. Phân bố dân cư và cơ sở vật chất ngành giáo dục phân theo đơn vị
hành chính tỉnh Bình Dương năm 2016 ................................................ 84
Bảng 2.30. Phụ nữ 15 – 49 tuổi sinh con theo tuổi của người mẹ năm 2016 .......... 87
Bảng 2.31. Chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập
và tỷ lệ % chi cho giáo dục Bình Dương năm 2016 .............................. 88
Bảng 2.32. Mối quan hệ giữa trình độ giáo dục của dân số với mức sinh và
mức tử vong trẻ em của các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ,
năm 2016 ............................................................................................... 89
Bảng 2.33. Di dân nội tỉnh giữa các đơn vị hành chính ở tỉnh Bình Dương ........... 91 Bảng 2.34. Số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011 – 2016 chia theo giới tính ............................................................. 93
Bảng 2.35. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế
đã qua đào tạo phân theo giới tính giai đoạn 2011 – 2016 .................... 93
Bảng 3.1. Dự báo dân số Bình Dương đến năm 2025 ......................................... 101
Bảng 3.2. Dự báo dân số tỉnh Bình Dương theo các đơn vị hành chính .............. 101
Bảng 3.3. Dự báo dân số Bình Dương theo các phương án thấp, trung bình
và cao ................................................................................................... 101
Bảng 3.4. Dự báo tổng tỷ suất sinh (TFR) và mô hình sinh của tỉnh Bình
Dương theo các phương án .................................................................. 103
Bảng 3.5. Dự báo số lượng học sinh các bậc học tỉnh Bình Dương, 2020 –
2025 ..................................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo/đầu
người/năm ................................................................................................ 32
Hình 1.2. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia theo trình độ
học vấn cao nhất đạt được năm 2016 ....................................................... 34
Hình 1.3. Tháp dân số vùng Đông Nam Bộ năm 2016 ............................................ 38
Hình 2.1. Tháp dân số tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2016 ................................... 54
Hình 2.2. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo nhóm ngành kinh tế, ............. 57
Hình 2.3. Tỷ suất gia tăng cơ học và gia tăng tự nhiên, giai đoạn 2005 – 2016 .. ..61
Hình 2.4. Tỷ suất gia tăng cơ học của một số tỉnh, thành trong vùng ..................... 62
Hình 2.5. Tỷ suất gia tăng dân số tỉnh Bình Dương, vùng Đông Nam Bộ và cả
nước, giai đoạn 2005 – 2016 .................................................................... 63
Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu dân số thành thị và nông thôn, ........................................ 65
Hình 2.7. Biểu đồ số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương................. 68
Hình 3.1. Tháp tuổi Bình Dương năm 2020 và 2030 ............................................ 102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số và giáo dục có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại mật thiết với
nhau. Dân số tác động đến giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua quy
mô, tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số, đô thị hóa và di cư. Giáo dục cũng có ảnh
hưởng lớn đến các quá trình dân số. Giáo dục trực tiếp mở rộng, nâng cao sự hiểu
biết, ý thức của con người. Do vậy, giáo dục có tác động rất lớn đến sự hiểu biết, thái
độ và hành vi dân số của họ như: điều chỉnh mức sinh một cách hợp lý, nguyên nhân
và biện pháp hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ em, sự di dân giữa các khu vực, vùng miền.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và giáo dục có ý nghĩa quan trọng với
các quốc gia, nhất là các nước có quy mô dân số lớn. Nghiên cứu về dân số nhằm
góp phần thúc đẩy dân số phát triển ổn định từ đó có những chính sách hợp lý, có
trách nhiệm hơn trong việc cân đối phát triển dân số và đầu tư phát triển giáo dục
nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường cũng như sự nghiệp CNH – HĐH
và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, ở nước ta quy mô dân số lớn (92.695,10 nghìn người năm 2016) và
tỷ lệ tăng dân số vẫn còn nhanh (1,07% năm 2016). Thêm vào đó, công tác giáo dục
đóng vai trò quan trọng góp phần bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao nhằm “đi tắt, đón đầu” rút ngắn thời gian công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức rõ vai trò của phát triển dân số và giáo
dục, trong Pháp lệnh dân số cũng đã xác định: “Dân số là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững của đất nước”; còn đối với vai trò của giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là khâu đột
phá trong sự phát triển đất nước.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có nhiều điều kiện thuận
lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật với các tỉnh trong cả nước và
quốc tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh
sống làm cho quy mô dân số Bình Dương ngày càng lớn. Những thay đổi về đặc
điểm dân số như: quy mô, gia tăng cơ học, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân
cư có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là lĩnh vực
2
giáo dục. Sự phát triển dân số đã có tác động lớn đối với sự phát triển giáo dục và
phát triển giáo dục cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển dân số của của tỉnh
Bình Dương.
Tác giả nhận thấy nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển
giáo dục của tỉnh Bình Dương có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Chính
vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển
giáo dục tỉnh Bình Dương” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Nhận thức rõ thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục của tỉnh Bình
Dương, trên cơ sở đó phân tích mối quan hệ của phát triển dân số và phát triển giáo
dục của tỉnh.
- Dựa vào mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục để đưa ra những định
hướng, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lí, bền vững phát triển dân số và
phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển dân số, phát triển giáo dục;
mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới dân số và phát triển giáo dục ở tỉnh Bình
Dương.
- Phân tích thực trạng phát triển dân số, phát triển giáo dục dựa trên các tiêu chí
đã lựa chọn và mối quan hệ giữa chúng. Về giáo dục, đề tài chỉ nghiên cứu giáo dục
phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), đánh giá mặt tích cực và hạn chế của sự phát
triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển hợp lí và bền vững dân số
và phát triển giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới dân số và
phát triển giáo dục; tìm hiểu thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục (chủ
3
yếu là giáo dục phổ thông), qua đó làm rõ mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân
số và giáo dục.
- Về không gian: Nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục
trên địa bàn toàn tỉnh Bình Dương và theo ranh giới hành chính đến cấp thành phố,
thị xã, huyện; trong đó có so sánh với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2005 – 2016 và
định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Phát triển dân số và phát triển giáo dục là một bộ phận cấu thành của hệ thống
KT – XH. Sự thay đổi về quy mô, đặc điểm dân số tác động đến sự phát triển giáo
dục và ngược lại. Vì vậy, phải coi các vấn đề dân số và phát triển giáo dục như là các
phân hệ nằm trong hệ thống KT – XH hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển
không ngừng. Các phân hệ trong hệ thống có mối quan hệ tương hỗ, mật thiết với
nhau và có quan hệ với các hệ thống khác.
Luận văn vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu để tìm ra tác động giữa
phát triển dân số với phát triển giáo dục và mối quan hệ qua lại, đồng thời với các hệ
thống khác.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu các vấn đề dân số và phát triển giáo dục của tỉnh Bình Dương
không thể tách rời phát triển dân số và phát triển giáo dục của các tỉnh lân cận của
vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Vì tỉnh Bình Dương cũng là một bộ phận của vùng
Đông Nam Bộ và cả nước. Ngoài ra, phát triển dân số dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương phải được nghiên cứu trong phạm vi toàn tỉnh với những đặc thù
của lãnh thổ về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, định hướng
phát triển...
Dân số và phát triển giáo dục là vấn đề đa chiều và phức tạp, biểu hiện trên
nhiều khía cạnh: dân số, giáo dục, KT – XH và cả môi trường. Vì vậy, nghiên cứu
dân số và phát triển giáo dục phải dựa trên quan điểm tổng hợp trong khi xác định
4
các nội dung, tiêu chí đánh giá cũng như phân tích mối quan hệ của phát triển dân số
và phát triển giáo dục.
4.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Sự phát triển dân số và giáo dục trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng rất lớn đến
quy mô, đặc điểm dân số và phát triển giáo dục hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục trong mối liên hệ quá khứ –
hiện tại – tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm
bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu.
Phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương được phân tích theo
chuỗi thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử – viễn cảnh, luận văn đã phân tích, thực
trạng của từng giai đoạn, trong đó chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng và
những biến động về dân số, giáo dục tỉnh Bình Dương trong điều kiện cụ thể.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề dân số phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững. Phát triển dân số, KT – XH phải đi đôi với sử dụng hợp lí, bảo vệ và
tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường; kết hợp hài hoà giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Tác giả thu thập số liệu thống kê từ các nguồn đáng tin cậy như Cục Thống kê,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Chi cục Dân số – KHHGĐ… Trước hết, chúng giúp tác giả
tổng quan được các vấn đề về lí luận để tạo ra khung lí thuyết cho đề tài. Các nguồn
tài liệu này còn giúp tác giả có hiểu biết sâu sắc hơn về mối quan hệ qua lại giữa phát
triển dân số và phát triển giáo dục.
Trong luận văn này, tác giả cố gắng đối chiếu, so sánh các tài liệu thuộc các
nguồn khác nhau, sắp xếp, hệ thống lại cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề
tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Các số liệu thu thập và tập hợp được sẽ được phân loại, phân tích và so sánh
5
nhằm rút ra kết luận cuối cùng.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả phân tích, so sánh các chỉ tiêu đánh giá
phát triển dân số và phát triển giáo dục của Bình Dương với cả nước và các tỉnh
vùng Đông Nam Bộ.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp truyền thống và cơ bản trong nghiên cứu
địa lí. Tác giả tiến hành nhiều đợt nghiên cứu thực địa tại thành phố, huyện thị trên
địa bàn tỉnh Bình Dương để khảo sát, thu thập thông tin về vấn đề dân số và giáo
dục, làm cơ sở để kiểm chứng lại những nhận định trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của luận văn.
4.2.4. Phương pháp bản đồ “GIS”
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí. Sử dụng phương pháp này
giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ
trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã
thu thập và xử lí.
Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số
liệu và biểu đồ.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia nhằm tranh thủ các ý kiến tham vấn, phản biện của
các chuyên gia thuộc các lĩnh vực mà học viên cần học hỏi. Trong quá trình nghiên
cứu đề tài, tác giả cố gắng trao đổi, xin ý kiến của các thầy cô hướng dẫn, các chuyên
gia làm việc ở các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã
thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị,
kinh tế học, xã hội học...
6
* Trên thế giới
Ở phương Đông và phương Tây đều có lời bàn luận rất chính xác về nhân tố
con người trong phát triển kinh tế thông qua giáo dục. Từ xa xưa phương Đông đã
bàn về Thụ nhân (trồng người), phương Tây có những công trình phân tích từ thế kỷ
XVI-XVIII về giá trị sức lao động và hình thành quan điểm: “Sức lao động lành
nghề là bội số của lao động giản đơn. Muốn có lao động lành nghề phải có sự đào
tạo nghiêm túc”.
Về thực tiễn mối quan hệ giữa dân số và giáo dục trên thế giới có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. “Future population and education trends in the
countries of North Africa” của Hassan M. Yousif, Anne Goujon. “Population-
Education and Development”, United Nation, Newyork, 2003 báo cáo về mối quan
hệ giữa Dân số - Giáo dục và sự phát triển; công trình của Wolfgang Lutz, Viện quốc
tế về hệ thống ứng dụng phân tích Luxembourg, Áo năm 1995: nghiên cứu về mối
quan hệ, xu hướng phát triển giữa dân số và giáo dục trong tương lai của khu vực
đông dân nhất trên thế giới đó là Bắc Phi để đi đến giải quyết vấn đề dân số - giáo
dục và phát triển bền vững.
Ngoài ra cuốn sách: “Population grow, family planning and economic
development” của Jonh England, Thomas Heisse đề cập đến sự gia tăng dân số, về
mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số thế giới với vấn đề chăm sóc sức khỏe, vấn đề
phát triển nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực, vấn đề phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm, vấn đề kế hoạch hóa gia đình trên thế giới.
Vấn đề dân số và phát triển giáo dục ở từng khu vực hoặc các quốc gia cũng là
mối quan tâm của nhiều nhà khoa học. Mối quan hệ giữa dân số và phát triển trong
đó có lĩnh vực giáo dục ở Châu Á và khu vực Thái Bình Dương cũng được thể hiện
trong các tác phẩm: “Health, population and development in Asia and the Pacific”
của ADB, xuất bản năm 1991.
* Ở Việt Nam
Một số nghiên cứu từ các cơ quan, ban ngành như Tổng cục Thống kê, Tổng
cục dân số – kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế), Bộ giáo dục và đào tạo, các cuộc điều
tra dân số và nhà ở…
7
+ Nghiên cứu của Tổng cục Dân số – KHHGĐ dưới sự hỗ trợ của Quỹ dân số
Liên Hợp Quốc về “Dân số và phát triển” làm tài liệu cho chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ của GS.TS Nguyễn Đình Cử. Trong đó nêu rõ các chỉ
tiêu đánh giá, mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân số và giáo dục, đồng thời
cũng nêu lên những giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và giáo dục.
+ Nghiên cứu của Tổng cục dân số – KHHGĐ năm 2011 “Dân số là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước” đã nêu lên thực trạng
dân số của Việt Nam và vấn đề dân số và phát triển ở Việt Nam (trong đó có sự phân
tích tác động của dân số và giáo dục).
+ Công trình nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Kim Hồng về “phát triển dân số
và phát triển giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài cấp bộ năm 1995. Đề tài đã
phân tích rất rõ về mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Cùng với bài viết đăng trên báo thanh niên tháng 10/2012 về vấn
đề dự báo nhu cầu giáo viên trong tương lai thì PGS.TS Nguyễn Kim Hồng cũng
nhận định rất rõ mối quan hệ này “Nhân khẩu học là một trong những yếu tố để các
nhà nghiên cứu xây dựng chính sách giáo dục hợp lý, gần với thực tế hơn”.
+ Luận văn thạc sĩ Địa lí học của Lâm Huỳnh Hải Yến “Phát triển dân số và
giáo dục tỉnh Long An” năm 2013 đã nêu lên thực trạng phát triển dân số và phát
triển giáo dục tại tỉnh Long An cùng định hướng và giải pháp phát trển dân số và
giáo dục của tỉnh.
+ Luận văn thạc sĩ Địa lí học của Hồ Thị Kim Thủy “Mối quan hệ giữa phát
triển dân số và phát triển giáo dục quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh)” năm
2015 đã nêu lên mối quan hệ giữa dân số và giáo dục; thực trạng phát triển và định
hướng, giải pháp dân số và giáo dục tại quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tại tỉnh Bình Dương, có một số công trình nghiên cứu dân số và giáo dục như
Chiến lược dân số Bình Dương, Báo cáo công tác dân số gia đình và trẻ em – Ủy ban
dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương. Luận án Tiến sĩ Địa lí học của Nguyễn
Thị Hiển “Dân số và phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương” năm 2016 đã có
những đóng góp trong nghiên cứu tình hình phát triển dân số tỉnh Bình Dương (giai
đoạn 2000 – 2014) và mối quan hệ giữa dân số và phát triển KT – XH tỉnh Bình
8
Dương (trong đó có nghiên cứu về giáo dục nhưng ở mức độ khái quát chung trong
phát triển KT – XH).
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về
mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương. Các công
trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương” được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
6. Đóng góp của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề về lí luận, thực tiễn về dân số
và phát triển giáo dục và mối quan hệ giữa chúng để vận dụng vào địa bàn tỉnh Bình
Dương.
- Lựa chọn các tiêu chí nghiên cứu dân số và phát triển giáo dục để vận dụng
vào tỉnh Bình Dương.
- Làm rõ các đặc điểm dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương.
- Phân tích được mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục ở Bình Dương
thông qua các tiêu chí cụ thể.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển hợp lí dân số và phát triển
giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dân số và phát triển giáo
dục.
Chương 2: Thực trạng phát triển và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát
triển giáo dục ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2016
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dân số và giáo dục tỉnh Bình
Dương đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dân số và phát triển giáo dục
1.1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển
a. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế
trong một giai đoạn nhất định, tức là sự tăng lên của tổng thu nhập quốc gia (GNI)
hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc mức tăng của tổng thu nhập quốc dân hoặc
tổng sản phẩm trong nước tính theo đầu người (GNI/người, GDP/người) (Nguyễn
Minh Tuệ, 1996).
Số liệu về tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được công bố trong niên giám
thống kê cả nước và các tỉnh, thành phố.
- Phát triển kinh tế:
Nội dung của khái niệm phát triển kinh tế khá rộng, mang tính tổng hợp, vừa
thể hiện số lượng vừa chú ý đến chất lượng, vừa bao hàm nhân tố kinh tế vừa bao
hàm cả nhân tố xã hội – môi trường.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về một mặt
của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế. (Giáo trình Kinh tế
phát triển, 1999).
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là một quá trình biến đổi cả lượng và chất, nó là một
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội
ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Một cách tổng hợp hơn, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng (GNI/người và
GDP/người) cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tham gia của các
dân tộc, quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên, những chuyển biến
đáng kể về mức tiêu dùng, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi.
10
Đề tài luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế với hai khía cạnh: tăng trưởng
GDP và GDP/người, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và những thay đổi giáo dục. Phát
triển kinh tế (trong đó có cả khía cạnh xã hội) thể hiện được những nội dung cơ bản
là sự tăng lên về quy mô nền kinh tế, làm tăng thêm số lượng của cải vật chất, sự
biến đổi tích cực cơ cấu kinh tế, tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lí và sự đáp ứng nhu cầu
của xã hội về điều kiện giáo dục.
b. Chỉ số kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của
một nước trong một thời kỳ nhất định (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
- Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc dân GNP là tổng giá trị (tính bằng đô la Mỹ) của tất cả
các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà nền kinh tế sản xuất ra và tiêu dùng trong một
thời gian nhất định (thường là một năm), không kể trong hay ngoài phạm vi lãnh thổ
quốc gia (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
c. Kỳ vọng sống hay tuổi thọ trung bình
Kỳ vọng sống là một ước lượng số năm trung bình của một người sinh ra có
khả năng sống được. Tuổi thọ trung bình không tính tới những trường hợp chết
không bình thường (do tai nạn, do chiến tranh) (Nguyễn Kim Hồng, 2001). Kỳ vọng
sống là một trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập, điều
kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ của một quốc gia và chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các
điều kiện sau: điều kiện sống, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, vào tỷ suất
tử vong trẻ em nhất là tỷ suất tử vong của trẻ sơ sinh.
Kỳ vọng sống và thu nhập quốc dân/người tỷ lệ thuận với nhau ở từng nhóm
nước. Những nước có thu nhập quốc dân/người thấp thì kỳ vọng sống thấp và ngược
lại những nước có thu nhập quốc dân/người cao thì kỳ vọng sống cũng cao.
d. Trình độ biết đọc, biết viết của dân cư
Biết đọc, biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản
trong sinh hoạt hằng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài
11
(Phương pháp lồng ghép dân số và KHHGĐ, 2005). Tỷ lệ biết chữ là một trong
những số đo chung nhất phản ánh đầu ra của giáo dục, được định nghĩa là số %
những người biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó
(Lâm Huỳnh Hải Yến, 2013).
Các nhà kinh tế học cổ điển phương Tây đều có những nhận định sâu sắc về giá
trị con người nếu được giáo dục đào tạo, C.Mác là người đi đầu trong hệ thống các
quan điểm này và xây dựng luận điểm: “Lao động lành nghề là bội số của lao động
giản đơn, sự phát triển của giáo dục sẽ tạo ra lao động lành nghề cho kinh tế sản
xuất”.
Nhà kinh tế học người Nga X.G.Strumillim trong những năm 20 của thế kỷ này
đã chứng minh bằng thực tiễn: “Bỏ một đồng vốn vào phổ cập giáo dục sẽ tạo ra sự
sinh lợi gấp 4 lần cho nền kinh tế”. Alvin Toffler, nhà tương lai học của Mỹ đã nói:
“Những người mù chữ của thế kỷ XXI này không phải là những người không biết
đọc biết viết, mà là những kẻ không biết học tập để gạt bỏ những kiến thức cũ kỹ mà
học lại”. Chính ông cho rằng: “Thế chiến thứ 3 sẽ diễn ra trên mặt trận giáo dục. Nó
sẽ làm thay đổi cơ bản phương hướng phát triển của nền văn minh nhân loại, sẽ phát
triển mạnh mẽ tính ham học của con người. Ai chậm chân trên hướng này sẽ không
đuổi kịp bước tiến bộ chung của nhân loại” (Nguyễn Kim Hồng, 1995).
e. Chỉ số nhân khẩu học và dư lợi dân số
Nhân khẩu học là nghiên cứu khoa học về dân số. Các nhà nhân khẩu học tìm
hiểu các mức độ và xu hướng của quy mô dân số cùng những thành phần của nó. Họ
tìm cách giải thích sự biến đổi nhân khẩu học và những tác động của chúng đối với
xã hội. Họ sử dụng các cuộc tổng điều tra dân số, các ghi chép sinh và chết, các cuộc
điều tra, các ghi chép cấp thị thực, họ sắp xếp các dữ liệu ấy thành dạng dễ sử dụng
như tổng số, tỷ suất hoặc tỷ số…
Chỉ số nhân khẩu học vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội trong quá
trình phát triển. Một đất nước có quy mô dân số ổn định, cơ cấu và sự phân bố hợp
lý, chất lượng dân số tốt thì tạo sự bền vững của quá trình phát triển. Như vậy có thể
coi dân số là mẫu số của quá trình phát triển. Dư lợi dân số hay “cơ cấu dân số vàng”
là thuật ngữ dùng để phản ánh một dân số có tỷ lệ người trong độ tuổi 15 – 64 đạt tối
12
đa và tỷ lệ người phụ thuộc đạt giá trị tối thiểu, qua ngưỡng đó thì tỷ số phụ thuộc
tăng trở lại. Đây là thời kỳ duy nhất trong quá trình quá độ dân số. Nếu quốc gia đó
có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lao động sẽ tạo ra nguồn của cải vật chất lớn
cho xã hội tạo sức bật cho phát triển kinh tế, ngược lại nếu không tận dụng được cơ
hội này, khi tỷ số phụ thuộc tăng trở lại, dân số sẽ già đi và gánh nặng về an sinh xã
hội lại tăng thêm. Các nhà khoa học cho rằng một dân số đạt được cơ cấu dân số
vàng nếu tỷ số phụ thuộc chung đạt mức sắp xỉ 50, nghĩa là cứ 100 người lao động
thì có khoảng 50 người phụ thuộc. Giai đoạn cơ cấu dân số vàng kéo dài từ 30-40
năm. Hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn cơ cấu dân số vàng (từ 2005 đến
2042) (Nguyễn Đình Cử, 2011).
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo dục
a. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển dân số và phát triển giáo
dục của một quốc gia, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập như hiện nay. Yếu tố này tạo
nên khả năng để trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các lãnh thổ. Những nơi
có vị trí địa lí thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất thì dân cư đông đúc; ngược lại
những nơi có vị trí địa lí không thuận lợi thì dân cư thưa thớt. Vị trí xa hay gần các
trung tâm văn hóa, giáo dục sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả quy mô và chất lượng giáo
dục.
b. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên của một khu vực dù lớn hay nhỏ đều ít nhiều ảnh hưởng
đến dân số và giáo dục. Chúng giữ vai trò thông qua việc tạo ra những điều kiện
sống tốt hay không của dân cư.
Tác động của nhân tố tự nhiên được thể hiện qua một số đặc điểm sau: địa hình,
đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản. Đây là điều kiện thường xuyên,
cần thiết, tạo khả năng cho quá trình sản xuất và là tài sản quý báu của mỗi quốc gia,
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dân số và phát triển giáo dục ở các khía
cạnh như điều kiện cư trú của người dân, chất lượng môi trường sống, khả năng khai
thác các tài nguyên làm nguồn sống cho con người.
13
c. Các nhân tố kinh tế – xã hội
Là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến phát triển dân số và phát triển giáo dục.
Tác động của chúng thể hiện qua các mặt chính:
- Tính chất nền kinh tế: Sự phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất
nền kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đòi hỏi dân cư tập trung đông hơn hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp là liên tục, tập
trung cao, quy mô lớn, khối lượng sản phẩm theo dây chuyền phức tạp, cần nhiều
công nhân nên mật độ dân cư các thành phố, khu công nghiệp cao hơn nhiều so với
vùng nông thôn hoạt động nông nghiệp (Đinh Thị Thùy Dung, 2014). Các nội dung
này cũng ảnh hưởng đến nhu cầu học tập, nhu cầu mở rộng về quy mô và nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Chuyển cư: là một quá trình tất yếu do các nguyên nhân KT – XH như: vấn đề
làm việc, mức sống, tâm lý, sở thích… Kết quả chuyển cư sẽ làm thay đổi dân cư
qua đó ảnh hưởng đến quy mô giáo dục.
d. Các nhân tố khác
- Ảnh hưởng đến dân số:
Ngoài các nhân tố trên, sự gia tăng dân số còn phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Tỷ lệ nữ giới và tỷ lệ nữ trong độ tuổi sinh đẻ/tổng số phụ nữ: số phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ nhiều thì khả năng sinh sản của cộng đồng cao và ngược lại.
Vấn đề sinh con phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, điều này góp phần trực tiếp vào
tăng (giảm) mức sinh (Hồ Thị Kim Thủy, 2015).
+ Tình trạng hôn nhân và tuổi kết hôn lần đầu: tuổi kết hôn trung bình lần đầu
của phụ nữ càng cao thì thời gian sinh đẻ càng rút ngắn lại; ngược lại, tuổi kết hôn
lần đầu của phụ nữ càng thấp thì thời gian sinh đẻ càng dài. Điều này ảnh hưởng đến
việc tăng (giảm) mức sinh.
+ Trình độ văn hóa của dân cư và mức gia tăng dân số tự nhiên: mức tăng dân
số tự nhiên cao thường diễn ra ở vùng dân cư có trình độ văn hóa thấp và ngược lại.
+ Các chính sách dân số: Chính sách KHHGĐ bằng công tác truyền thông,
chuyển đổi hành vi, thực hiện đúng quy định chi tiết, triển khai kế hoạch tăng cường
tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
14
sản/KHHGĐ, kế hoạch và phương hướng hoạt động về các mô hình sàng lọc trước
sinh và sơ sinh, tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sinh hoạt ngoại khóa về
sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên, xây dựng phường, khu phố không có
người sinh con thứ 3 trở lên, khen thưởng công trình phúc lợi cho nhân dân và cán bộ
các phường, khu phố 3 năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên…
- Ảnh hưởng đến giáo dục:
+ Dân số là mẫu số của quá trình giáo dục: dân số là đầu vào của giáo dục, còn
nếu nói đến học suốt đời, được đào tạo liên tục thì dân số là mẫu số của sự phát triển
giáo dục. Dân số khi xem xét là nguồn lực lao động qua đào tạo phổ thông và đại học
chuyên nghiệp là đầu ra của giáo dục.
+ Sự tăng trưởng của nền kinh tế là nhân tố đảm bảo cho phát triển giáo dục có
chất lượng. Quan điểm “lợi ích – chi phí” cho thấy không thể có một nền giáo dục có
chất lượng nếu nó không được đảm bảo sự cung ứng đầy đủ các nhu cầu của quá
trình đào tạo. Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng: lao động lành nghề là bội số của lao
động giản đơn và để có lao động lành nghề thì phải có sự đào tạo, sự đào tạo này gắn
liền với chi phí giống như các chi phí sản xuất (Lâm Huỳnh Hải Yến, 2013).
+ Chủ trương, chính sách: các chủ trương, chính sách có ý nghĩa quan trọng,
trực tiếp đến quy mô và chất lượng giáo dục. Tính chất, loại hình, cơ sở vật chất đều
phụ thuộc vào chủ trương chính sách. Đó là những chính sách đầu tư phát triển giáo
dục, thực hiện nền giáo dục toàn dân, tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời,
hướng tới xã hội học tập.
1.1.3. Dân số và sự phát triển dân số
a. Dân cư và dân số
Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn
khoa học tự nhiên và xã hội. Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào
đó của khách thể này, tức là đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ quy mô, cơ cấu và những
thành tố gây nên sự biến động của chúng như sinh, chết, di cư… vì vậy, dân số
thường được nghiên cứu ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động. Nội hàm của khái
niệm dân cư không chỉ bao hàm số người cơ cấu theo độ tuổi, giới tính mà nó còn
15
bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ… tức là nó rộng hơn rất
nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số (Nguyễn Đình Cử, 2011).
b. Quy mô dân số và gia tăng dân số
* Quy mô dân số
Quy mô dân số là tổng số người dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, tại
một thời điểm nhất định (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
Quy mô dân số được xác định thông qua tổng điều tra dân số hoặc thống kê dân
số thường xuyên. Vào những thời điểm nhất định, thường là giữa năm hay cuối năm,
người ta tính được số người cư trú trong những vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia, các
khu vực và toàn thế giới. Đây là chỉ tiêu định lượng quan trọng trong nghiên cứu dân
số. Những thông tin về quy mô dân số có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong phân
tích, so sánh với các chỉ tiêu KT – XH (Nguyễn Thị Hiển, 2016).
* Gia tăng dân số
- Gia tăng tự nhiên:
Tỷ suất gia tăng tự nhiên (Rate of Natural Increase): Là hiệu số giữa tỷ suất
sinh thô và tỷ suất tử thô trong một thời gian xác định, trên một đơn vị lãnh thổ nhất
định. Đơn vị tính là phần trăm (%) (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
Tỷ suất gia tăng tự nhiên còn được xác định bằng mức chênh lệch giữa số sinh
và số chết trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm.
Tỷ suất gia tăng tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến động dân số và
được coi là động lực phát triển dân số của thế giới.
- Gia tăng cơ học
Theo định nghĩa của Liên hợp quốc, gia tăng cơ học (di dân) là sự di chuyển
dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo nên một
nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định.
Di dân là kết quả tương tác của lực hút ở nơi đến (nhập cư) và lực đẩy ở nơi đi
(xuất cư). Các yếu tố tạo nên lực đẩy là thiếu đất, thiếu việc làm, thu nhập thấp, khí
hậu khắc nghiệt, thiếu cơ sở dịch vụ (y tế, văn hóa, giao thông…) và các yếu tố
ngược lại sẽ tạo nên lực hút.
+ Tỷ suất xuất cư: tương quan giữa số người xuất cư khỏi 1 vùng lãnh thổ trong
16
năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính ‰.
+ Tỷ suất nhập cư: tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng lãnh thổ
trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính ‰.
+ Tỷ suất di cư thuần: Được xác định bằng hiệu số giữa tỷ suất nhập cư và tỷ
suất xuất cư. Đơn vị tính là ‰ hoặc % (Niên giám thống kê, 2005, 2010, 2016).
Di dân có thể làm tăng hoặc giảm số dân của đơn vị hành chính một cách nhanh
chóng. Di dân còn làm thay đổi cơ cấu dân số tùy thuộc vào đặc trưng của từng dòng
di cư. Địa bàn nhập cư có thể tăng tỷ lệ người trong độ tuổi sinh đẻ và độ tuổi lao
động. Di dân có ảnh hưởng lớn đến KT – XH – môi trường cả theo chiều hướng tích
cực và tiêu cực (Nguyễn Thị Hiển, 2016).
- Gia tăng dân số:
Đây là thước đo phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình biến động dân số của
một quốc gia, một vùng. Nó được thể hiện bằng tổng số giữa tỷ suất gia tăng tự nhiên
và tỷ suất gia tăng cơ học.
c. Cơ cấu dân số
* Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính
- Cơ cấu theo tuổi:
Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những độ
tuổi hoặc nhóm tuổi nhất định (Nguyễn Minh Tuệ, 1996). Dân số được chia thành 3
nhóm tuổi liên quan đến việc sử dụng lao động: dưới tuổi lao động (0 – 14 tuổi),
trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi, hoặc đến 64 tuổi) và trên tuổi lao động (trên 60
tuổi hoặc trên 65 tuổi).
Thông qua tương quan của dân số ở các nhóm tuổi, người ta có thể đánh giá, so
sánh các nhóm trong mối quan hệ qua lại với các đặc trưng KT – XH của dân cư.
Trong dân số học, cơ cấu dân số theo độ tuổi được chú ý nhiều bởi vì nó thể hiện
tổng hợp tình hình sinh, tử, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một
lãnh thổ.
+ Tỷ số phụ thuộc:
Dân số phụ thuộc là dân số thuộc độ tuổi nhất định nào đó. Thông thường dân
số phụ thuộc là dân số dưới 15 tuổi (dân số trẻ) và dân số từ 65 tuổi trở lên (dân số
17
già).
Tỷ số phụ thuộc chung biểu thị phần trăm số người dưới 15 tuổi (0 – 14) và từ
65 tuổi trở lên trên 100 người ở nhóm tuổi 15 – 64.
Tỷ số phụ thuộc trẻ biểu thị phần trăm số người dưới 15 tuổi (0 – 14) trên 100
người ở nhóm tuổi 15 – 64. Tỷ số phụ thuộc già biểu thị phần trăm số người trên 65
tuổi trở lên trên 100 người ở nhóm tuổi 15 – 64. Tỷ số phụ thuộc chung biểu thị bằng
số người dưới 15 tuổi (0 – 14) và từ 65 tuổi trở lên trên 100 người ở nhóm tuổi 15 –
64. Qua tỷ lệ phụ thuộc này, người ta có thể xác định được cơ cấu dân số một quốc
gia đã bước vào giai đoạn có “cơ cấu dân số vàng” hay chưa.
+“Cơ cấu dân số vàng”: là giai đoạn mà số người trong độ tuổi lao động nhiều
gấp đôi số người phụ thuộc. Trong giai đoạn này, đất nước sẽ có một lực lượng lao
động trẻ hùng hậu. Nếu lực lượng này được tận dụng tối đa trí tuệ, sức lao động sẽ
tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ, tạo ra giá trị tích lũy lớn cho tương lai,
đảm bảo “an sinh xã hội” khi đất nước bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số già”.
- Cơ cấu theo giới tính:
Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia tổng số dân thành số nam và số nữ.
Hay nói cách khác, cơ cấu dân số theo giới tính là tương quan giữa giới này so với
giới kia hoặc so với tổng số dân. Nếu so sánh tương quan giữa số nam (hoặc nữ) so
với tổng số dân thì gọi là tỷ lệ giới tính, nếu so sánh tương quan giữa số nam/100 nữ
thì gọi là tỷ số giới tính.
Việc nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính có ý nghĩa sâu sắc về KT – XH,
sức khỏe sinh sản và được chú ý trong việc phân công lao động xã hội cũng như áp
dụng chính sách KT – XH của một quốc gia.
* Cơ cấu dân tộc và cơ cấu xã hội của dân số
- Cơ cấu dân tộc: phản ánh cấu trúc chủng tộc của dân cư, thể hiện thành phần
dân tộc của dân cư.
- Cơ cấu xã hội gồm:
+ Cơ cấu dân số theo lao động (nguồn lao động, tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế,
cấu trúc nghề nghiệp của dân cư).
Nguồn lao động là toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
18
người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động nhưng đang thất nghiệp,
đang đi học, làm nội trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc (Nguyễn Minh
Tuệ, 2005).
Dân số chia theo khu vực kinh tế gồm 3 khu vực (Nông – lâm – ngư nghiệp,
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ).
Dân số có việc làm hay tạm thời đều được thống kê theo nghề nghiệp, kết cấu
nghề nghiệp của dân cư gián tiếp phản ánh trình độ phát triển sức sản xuất và tình
hình kinh tế, chính trị của mỗi khu vực. Sức sản xuất càng phát triển, sự phân công
lao động xã hội sâu sắc thì số lượng ngành nghề tăng lên và đa dạng hơn (Hồ Thị
Kim Thủy, 2015).
+ Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá:
Liên Hợp Quốc đã đưa ra 2 chỉ số đánh giá trình độ văn hóa của dân cư: tỷ số
người lớn biết chữ và chỉ số nhập học các cấp (hoặc số năm đến trường).
+Tỷ số người lớn biết chữ là số phần trăm (%) những người từ đủ 15 tuổi trở
lên trên tổng số dân từ 15 tuổi trở lên đọc, hiểu, viết những câu ngắn, đơn giản trong
cuộc sống hàng ngày (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
+Tỷ lệ nhập học các cấp (tiểu học, THCS, THPT) là tương quan giữa số học
sinh nhập học các cấp so với tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học tương ứng. Đơn vị
tính là % (Niên giám thống kê, 2016).
Tỷ số người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học tổng hợp thể hiện trình độ phát triển,
trình độ văn minh, trình độ và xu hướng phát triển của nền giáo dục một dân tộc, một
quốc gia.
d. Chất lượng dân số
“Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn bộ dân số” (Khoản 6 điều 3 Pháp lệnh dân số, 2003). Tuy nhiên, hiện
nay nhiều nhà khoa học đề nghị cần bổ sung những đặc trưng về nhân khẩu học
trong khái niệm chất lượng dân số. Chất lượng dân số là tập hợp những đặc điểm về
năng lực của một quần cư, một cộng đồng, một đất nước được thể hiện qua hệ thống
các chỉ báo: cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, mức sống và ý thức xã hội… trong việc thực
hiện những chức năng xã hội nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
19
hội của toàn bộ dân số nói chung và sự phát triển của chính bản thân mỗi gia đình,
mỗi người dân nói riêng (Lâm Huỳnh Hải Yến, 2013).
Theo các nhà dân số học trên thế giới, chất lượng dân số bao gồm trình độ giáo
dục, cơ cấu và trình độ nghề nghiệp – xã hội, tính năng động, mức sống, tình trạng
sức khỏe. Chất lượng dân số thay đổi theo thời gian, có quan hệ mật thiết với trình
độ phát triển kinh tế, xã hội và môi trường (Hồ Thị Kim Thủy, 2015).
e. Phân bố dân cư và đô thị hóa
* Phân bố dân cư
Phân bố dân cư là sự xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ
nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu của xã hội (Nguyễn Minh Tuệ,
1996).
Phân bố dân cư chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác
lãnh thổ và các điều kiện KT – XH, trong đó các điều kiện KT – XH có vai trò quyết
định. Việc phân bố dân cư không hợp lí không chỉ dẫn đến việc khai thác tài nguyên
và sử dụng lao động giữa các vùng lãnh thổ không hợp lí mà còn góp phần tăng sự
chênh lệch về KT – XH.
* Đô thị hóa
Đô thị hóa là quá trình vận động, biến đổi phức tạp mang tính quy luật về các
mặt KT - XH và môi trường, là một trong những đặc trưng nổi bật của nền văn minh
nhân loại (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
Theo Trương Quang Thao, “Đô thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới
những dịch chuyển KT – XH – văn hóa – không gian – môi trường sâu sắc gắn liền
với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự
chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu
dịch cư vào các trung tâm đô thị… làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lí”
(Trương Quang Thao, 2001).
Như vậy, đô thị hóa không chỉ là sự tăng lên về số lượng đô thị, quy mô dân số
đô thị cũng như ảnh hưởng của nó đối với vùng xung quanh, đô thị hóa còn bao gồm
những thay đổi đa dạng về KT – XH và môi trường gắn liền với sự phát triển công
nghiệp, dịch vụ và sự phân bố dân cư, phân bố lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay
20
đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội từ nông nghiệp, nông dân, nông thôn sang công
nghiệp, thị dân và đô thị.
Đô thị hóa cùng với quá trình công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Từ
đó làm thay đổi cơ cấu lao động trong đô thị. Đồng thời, đô thị hóa cũng là một trong
những nguyên nhân thu hút dân cư vào đô thị sinh sống và làm việc khiến quy mô
dân số của khu vực đô thị tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó, đô thị hóa với những
thay đổi về lối sống và nhận thức của dân cư đã ảnh hưởng đến các vấn đề khác của
dân số là hôn nhân, sinh đẻ và nuôi dạy con cái. Từ đó làm tỷ suất gia tăng dân số tự
nhiên của thành thị thấp và ngày càng giảm đi.
1.1.4. Các khái niệm và vấn đề liên quan đến giáo dục
a. Khái niệm và vai trò của giáo dục
* Khái niệm
Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người. Giáo dục là một quá trình
được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt lại và lĩnh hội
được những kinh nghiệm của xã hội loài người (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
* Vai trò
Giáo dục là thước đo trình độ dân trí, phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc
gia, là nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng dân số trong quá trình CNH –
HĐH. Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế. Giáo dục là nền
tảng văn hoá, là điều kiện quan trọng cho một nền dân chủ, chính trị ổn định.
Giáo dục là nền tảng xã hội của nền kinh tế tri thức. Muốn tiếp cận được nền
kinh tế và kỹ thuật hiện đại phải có trình độ dân trí của nhân dân và trình độ chuyên
môn nghề nghiệp của người lao động. Trình độ giáo dục là một đại lượng đặc trưng
để đánh giá trình độ phát triển KT – XH của mỗi quốc gia. Đây là chỉ tiêu cơ bản thể
hiện chất lượng cuộc sống dân cư.
Nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam coi giáo dục là quốc sách hàng đầu thực
hiện nền giáo dục toàn dân, giáo dục cho mọi người và tất cả cho giáo dục. Giáo dục
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
21
b. Hệ thống giáo dục quốc dân
Tổng thể các cơ sở giáo dục và đào tạo phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân
trong nước. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam năm 2016 bao gồm:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và giáo dục
THPT.
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
- Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là cơ sở để thực hiện đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Phương thức giáo dục gồm hai loại: giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên.
Hệ thống giáo dục quốc dân đặt dưới sự quản lí nhà nước về giáo dục thông
qua Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, và các cơ quan
nhà nước khác được uỷ quyền (Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh,
Vũ Văn Tảo, 2001).
d. Quy mô giáo dục
Quy mô giáo dục là tổng thể của hoạt động giáo dục, bao gồm về số học sinh,
loại hình đào tạo, số lượng trường học; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đội ngũ
cán bộ giáo viên.
c. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là việc mở rộng quy mô của hệ thống giáo dục trên các mặt
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nhân cách, đáp ứng
những đòi hỏi phát triển của xã hội cũng như của mỗi thành viên (Bùi Hiền et al.,
2001).
Chính sách phát triển giáo dục của đất nước trong từng thời kỳ được thể hiện
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục làm cơ sở để chỉ đạo, điều
chỉnh quá trình thực hiện chính sách.
Luật giáo dục quy định phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển KT –
XH, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo cân đối về
trình độ, cơ cấu quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả, kết hợp giữa đào
22
tạo và sử dụng.
d. Trình độ và chỉ tiêu đánh giá trình độ giáo dục
Trình độ giáo dục là đại lượng đặc trưng để đánh giá trình độ phát triển KT –
XH dựa trên 2 chỉ tiêu cơ bản là:
- Trình độ học vấn: là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất
lượng dân số. Nước ta thường phân trình độ học vấn thành 5 nhóm gồm (1) chưa đi
học, (2) chưa tốt nghiệp tiểu học, (3) tốt nghiệp tiểu học, (4) tốt nghiệp THCS, (5) tốt
nghiệp THPT trở lên để dùng trong các cuộc điều tra dân số và nhà ở.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: cũng được phân thành 5 nhóm gồm không
có trình độ chuyên môn kỹ thuật, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên.
e. Chỉ số phát triển giáo dục trong chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số giáo dục là một trong ba chỉ số cơ bản để xây dựng chỉ số phát triển con
người. Chỉ số này được tính dựa trên 2 yếu tố: tỷ lệ biết chữ của người lớn (a) và tỷ
lệ nhập học các cấp giáo dục: tiểu học, trung học và đại học, cao đẳng (b).
Tỷ lệ biết chữ của người lớn (a): Theo Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc (UNDP) đó là tỷ lệ phần trăm số người từ 15 tuổi trở lên biết đọc và biết viết
và tính toán đơn giản so với tổng số dân. Độ tuổi tính tỷ lệ người lớn biết chữ độ tuổi
15 – 55 hoặc tuổi 15 – 35. Nhằm có dữ liệu phân tích tình trạng biết chữ của người
lớn, người ta không chỉ xác định tỷ lệ trên theo từng địa phương (tỉnh thành, quận,
huyện, thành thị, nông thôn) mà còn theo giới tính, theo dân tộc, theo từng độ tuổi,
theo tôn giáo, theo nhóm nghề… Cơ sở dữ liệu tốt nhất để đưa vào phân tích là số
liệu tổng điều tra dân số được tiến hành 10 năm một lần vào ngày 1/4 năm cuối cùng
mỗi thập kỷ. Trong các năm còn lại, số liệu của điều tra mẫu suy rộng để đảm bảo độ
chính xác cao hơn số liệu báo cáo về người mù chữ của các phường xã (Đặng Quốc
Bảo và Đặng Thị Thanh Huyền, 2004).
Cách tính tỷ lệ người lớn biết chữ:
- Tính giá trị thực người lớn biết chữ:
Giá trị thực người lớn biết chữ = Số người trong độ tuổi từ 15 – 55 tuổi biết chữ
/ Tổng số người trong độ tuổi 15 – 55 tuổi.
- Tính tỷ lệ người lớn biết chữ
23
Tỷ lệ người lớn biết chữ (a) = (Giá trị thực người lớn biết chữ – Giá trị tối thiểu
người lớn biết chữ) / (Giá trị tối đa người lớn biết chữ – giá trị tối thiểu người lớn
biết chữ)
Trong đó: Giá trị tối thiểu người lớn biết chữ = 0%
Giá trị tối đa người lớn biết chữ = 100%
Tỷ lệ người lớn biết chữ (a) = (Giá trị thực người lớn biết chữ – 0) / (100 – 0)
g. Mối quan hệ giữa quy mô – chất lượng và hiệu quả giáo dục
Phát triển quy mô giáo dục không chỉ là tăng số lượng học sinh, sinh viên các
cấp mà còn là quá trình thường xuyên phổ cập giáo dục và điều chỉnh cơ cấu đào tạo
các bậc học, phát triển một hệ thống giáo dục với nhiều loại hình đa dạng. Đây cũng
là quá trình phát triển và hiện đại hoá mạng lưới nhà trường, kéo theo đổi mới mục
tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy, tăng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý… Như vậy, phát triển quy mô giáo dục cơ bản sẽ làm thay đổi diện
mạo của một nền giáo dục số ít sang một nền giáo dục cho số đông trong yêu cầu của
quy luật phát triển KT – XH và thị trường.
Cùng với phát triển quy mô, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm bởi lẽ chất lượng giáo dục phản ánh giá trị đích thực của một nền giáo
dục, là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và toàn xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt
thông dụng, NXB Giáo dục 1998 thì “chất lượng” là “cái làm nên phẩm chất, giá trị
của sự vật hoặc cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự vật kia”. Theo
quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả của quá trình tích
luỹ về lượng tạo nên những bước nhảy vọt về chất của sự vật và hiện tượng. Trong
lĩnh vực giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện với đặc trưng sản phẩm là con
người chính là kết quả của toàn bộ quá trình đào tạo, nó thể hiện qua phẩm chất, giá
trị nhân cách, năng lực sống và hoà nhập với xã hội, giá trị sức lao động của con
người. Quan niệm về chất lượng giáo dục không chỉ dừng ở kết quả của quá trình
đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến khả năng thích ứng của người tốt
nghiệp với đời sống xã hội và thị trường lao động như ý thức và lối sống văn hoá, tỷ
lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, khả năng phát triển nghề nghiệp (Vũ Ngọc Hải,
Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, 2007).
24
Quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục có mối quan hệ hữu cơ và biện chứng.
Phát triển quy mô giáo dục là tiền đề, quá trình tích luỹ về lượng để tạo ra những biến
đổi về chất đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả trong và ngoài của giáo dục. Kinh
nghiệm và lịch sử phát triển giáo dục các nước đều đặt ra yêu cầu phát triển quy mô,
chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục và hiện nay mối quan hệ này cũng được quan
tâm xem xét ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam vì nó là xu hướng tất
yếu của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ CNH – HĐH và hội nhập.
1.1.5. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
Dân số và giáo dục tác động lẫn nhau trong sự liên hệ và tác động của nhiều
yếu tố khác như kinh tế, chính trị, truyền thống văn hoá, tôn giáo… Khi xem xét mối
quan hệ giữa dân số và giáo dục cần phải xem xét nó trong hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt
là yếu tố KT – XH; trong mối liên hệ, sự tương tác của các yếu tố khác.
a. Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục
Dân số tác động đến giáo dục theo hai hướng: hoặc là đẩy mạnh sự phát triển
giáo dục hoặc là kìm hãm sự phát triển của giáo dục. Cụ thể trên các khía cạnh sau:
* Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến số
lượng và chất lượng hệ thống giáo dục (Nguyễn Đình Cử, 2011).
Tác động trực tiếp thể hiện: quy mô dân số lớn là điều kiện thúc đẩy mở rộng
quy mô của giáo dục. Nếu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường trong tổng số dân (kí
hiệu là e) tương đối ổn định hoặc giảm rất chậm thì quy mô của nhu cầu giáo dục
phổ thông (E) phụ thuộc vào quy mô dân số (P).
Phương trình: E = P × e (1)
Do đó việc tăng hay giảm quy mô dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
hay giảm quy mô nhu cầu giáo dục.
Từ (1) ta có: E1/E0=P1.e1/P0.e0 = (P1/P0) x (e1/e0)
Tốc độ tăng dân số hàng năm nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ gia
tăng tự nhiên trong khi mức chết ổn định hơn do tiến bộ trong ngành y tế thì tăng dân
số sẽ phụ thuộc nhiều vào mức sinh. Nếu mức sinh ổn định tức là tốc độ tăng dân số
ổn định, số lượng trẻ em đến trường tương đối ổn định thì việc mở rộng quy mô giáo
dục sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hầu hết trẻ em được đến trường, lúc đó tỷ lệ người
25
đi học sẽ cao. Nhưng với tốc độ tăng dân số khá nhanh, đòi hỏi phải mở rộng quy mô
giáo dục với một tốc độ tăng tương ứng mới có thể giữ được tỷ lệ người đi học như
trước song về mặt tuyệt đối số người có tăng hơn là một mâu thuẫn xã hội, đó là một
khó khăn rất lớn của ngành giáo dục do phải chạy theo số lượng hơn là chất lượng.
Mức sinh tăng nhanh góp phần làm tăng số trẻ em đến tuổi đi học, làm tăng số
học sinh phổ thông và cũng làm tăng nhu cầu học nghề và học đại học.
Tác động gián tiếp của quy mô và tốc độ tăng dân số thể hiện thông qua ảnh
hưởng của sự tăng nhanh dân số đến chất lượng cuộc sống, mức thu nhập, từ đó ảnh
hưởng đến đầu tư cho giáo dục cho con cái nói chung và cho con trai, con gái nói
riêng, ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng giáo dục và sự bình đẳng trong giáo dục.
Như vậy quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình giáo dục
thông qua chất lượng dân số. Thể hiện rõ nhất ở sự khác biệt trong tiếp cận và đáp
ứng các dịch vụ giáo dục, cũng như đầu tư cho giáo dục giữa các nhóm dân cư có thu
nhập khác nhau. Sự gia tăng dân số dẫn đến sự phân hoá trong các nhóm hộ gia đình
có thu nhập khác nhau đối với giáo dục, nhóm các hộ gia đình có thu nhập cao thì
đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, các nhóm khác thì đầu tư ít hơn cho giáo dục.
Như vậy, trong trường hợp tốc độ tăng dân số cao mà tốc độ tăng trưởng kinh
tế chậm hơn tốc độ tăng dân số, mức thu nhập bình quân đầu người thấp thì khả năng
đầu tư cho giáo dục thấp, do đó làm cho quy mô và chất lượng giáo dục bị hạn chế,
kìm hãm sự phát triển về trình độ học vấn của người dân.
* Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu ngành giáo dục
Hầu hết các nước đang phát triển, do mức sinh cao nên cơ cấu dân số trẻ, tháp
tuổi dân số có đáy mở rộng. Do đó, cơ cấu của nền giáo dục thông thường sẽ là: số
học sinh tiểu học > số học sinh THCS > số học sinh THPT. Ngược lại, những nước
có cơ cấu dân số già, cấu trúc của nền giáo dục có thể xảy ra quan hệ sau: số học sinh
tiểu học < số học sinh THCS < số học sinh THPT.
* Phân bố dân cư cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của giáo dục
Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng, khu vực trên cùng một lãnh
thổ cũng tạo ra sự khác biệt trong quá trình giáo dục, đặc biệt là đối với tiếp cận và
thoả mãn các nhu cầu về giáo dục. Ở khu vực thành thị và các vùng đông dân, kinh
26
tế phát triển, hệ thống giáo dục cũng được đầu tư và phát triển hoàn thiện hơn nên trẻ
em có điều kiện thuận lợi hơn đến trường và có nhiều cơ hội tiếp cận với giáo dục
nhanh hơn. Ngược lại đối với vùng nông thôn và miền núi, cơ hội để người dân tiếp
cận với dịch vụ giáo dục khó khăn hơn rất nhiều.
b. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số
Tác động của giáo dục đến dân số thông qua các yếu tố: kết hôn, mức sinh,
mức chết và di dân. Tuy nhiên, tác động của giáo dục đến dân số không mang tính
tức thời mà hiệu quả của giáo dục đến dân số phải trải qua một thời kỳ mới được
kiểm nghiệm. Khi trình độ giáo dục của nhân dân được nâng cao, sau một thời gian
nhất định chúng ta thấy ảnh hưởng rõ nét của trình độ giáo dục đến các quá trình dân
số qua các khía cạnh sau:
* Ảnh hưởng của giáo dục đến quá trình hôn nhân
Ảnh hưởng của giáo dục đến hôn nhân thể hiện qua quyền lựa chọn bạn đời,
tuổi kết hôn lần đầu và ly hôn (Nguyễn Đình Cử, 2011).
Những người trình độ học vấn cao có hiểu biết sâu sắc về giá trị gia đình, con
cái, đặc biệt là phụ nữ họ có quyền tự do lựa chọn bạn đời phù hợp với bản thân, lựa
chọn thời điểm kết hôn và ly hôn khi cần thiết, mặt khác để đạt được một trình độ
học vấn nhất định họ phải mất một thời gian đi học khá dài và tạo dựng sự nghiệp
nên thường có xu hướng kết hôn muộn. Trình độ học vấn cao thì quyền tự quyết định
hôn nhân càng lớn.
* Ảnh hưởng của giáo dục đến mức sinh
Mức sinh của một dân số phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có giáo dục.
Giáo dục không trực tiếp tác động đến mức sinh nhưng lại rất quan trọng bởi giáo
dục cùng với các yếu tố KT – XH khác tạo nên cơ sở vững chắc cho một dân số phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, mức sinh phụ thuộc vào trình độ học
vấn của người dân mà trước nhất là trình độ học vấn của phụ nữ đang ở độ tuổi sinh
đẻ. Mức sinh có quan hệ nghịch và chặt chẽ với trình độ học vấn của phụ nữ. Phụ nữ
có trình độ học vấn tốt thường lấy chồng muộn, sinh con muộn và sinh ít con hơn.
Trình độ học vấn là điều kiện quan trọng giúp phụ nữ tự nguyện thực hiện KHHGĐ,
27
họ tiếp nhận nhanh và có hiệu quả các biện pháp tránh thai. Học vấn cũng giúp phụ
nữ có điều kiện để cải thiện vị thế của mình trong gia đình và xã hội. Cũng cần lưu ý
rằng yếu tố quyết định mức sinh của một dân số không chỉ là trình độ học vấn của
mỗi phụ nữ mà còn là tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn trong tổng số phụ nữ (Bộ Y
tế, 2011).
* Ảnh hưởng của giáo dục đến mức chết
Giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em. Trình độ
giáo dục của bà mẹ luôn là nhân tố quan trọng quyết định đến tình hình tử vong của
trẻ sơ sinh, việc nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, đảm bảo được yêu cầu về dinh dưỡng, vệ
sinh, tránh những bệnh tật do môi trường gây ra là các điều kiện cho trẻ phát triển.
Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh cũng phụ thuộc vào các điều kiện KT – XH đặc biệt
là các điều kiện phòng chống dịch bệnh, điều kiện về y tế, chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em. Tuy nhiên, người mẹ có trình độ học vấn sẽ tránh được các hủ tục thành
kiến sai lầm trong việc nuôi con lúc khỏe cũng như lúc ốm đau, biết nuôi dưỡng,
chăm sóc và tận dụng các phương tiện, các cơ sở y tế phục vụ sức khỏe cho mẹ và
con (Bộ Y tế, 2011).
* Ảnh hưởng của giáo dục đến vấn đề di dân
Giáo dục thúc đẩy di cư từ nông thôn về thành thị. Trong đại bộ phận các nước
đang phát triển thành thị là nơi có điều kiện sống tốt hơn ở nông thôn và dễ kiếm
việc làm nên những người có trình độ học vấn thường di cư ra thành thị. Xu hướng
này tác động đến lớp người trẻ mạnh hơn người cao tuổi, đến những người có trình
độ học vấn cao mạnh hơn những người có trình độ học vấn thấp. Những người trẻ có
trẻ, có trình độ học vấn cao thường năng động hơn, ở thành phố họ dễ kiếm việc làm
có thu nhập cao hơn. Điều này là nguyên nhân căn bản của bệnh “Chảy máu chất
xám” ở các vùng nghèo hiện nay. Tuy nhiên, những cuộc di dân có tổ chức đối với
những người có trình độ học vấn cao và trẻ khoẻ đi xây dựng các vùng kinh tế mới
cũng thúc đẩy giáo dục ở các vùng kinh tế mới phát triển (Nguyễn Đình Cử, 2011).
Giáo dục cũng có tác động đối với sự di chuyển dân cư từ miền xuôi lên miền
núi. Ở Việt Nam, di cư có định hướng một bộ phận dân cư từ miền xuôi lên miền núi
– nơi có mật độ dân cư thấp hơn là chủ trương lớn của Nhà nước nhằm phân bố hợp
28
lý lực lượng lao động. Kinh nghiệm qua nhiều cuộc di cư có định hướng này cho
thấy, cùng với các điều kiện KT – XH, chăm sóc sức khỏe, cơ sở giáo dục cho con
em những người di cư là một yếu tố không thể thiếu để họ định cư lâu dài. Rất nhiều
người di cư đã trở lại nơi đi vì lý do con em của họ bị thất học (Bộ Y tế, 2011).
* Ảnh hưởng của giáo dục giới tính đến vấn đề dân số
Giáo dục giới tính ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu giới tính của dân số. Tình
trạng mất cân đối về giới tính và những hệ quả của chúng đang diễn ra ngày càng sâu
sắc, nổi bật có Trung Quốc một đất nước dân số đông nhất trên thế giới đang thực
hiện triệt để chính sách KHHGĐ, mỗi gia đình chỉ có một con cùng với tư tưởng bất
bình đẳng giới như trọng nam khinh nữ “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô” tồn tại
từ thời phong kiến đến nay đã làm cho tỷ lệ phá thai khi biết giới tính con cái trở
thành một tệ nạn, nhiều bé gái bị thả trôi sông, diềm chết làm cho sự chênh lệch giới
tính tăng, tỷ lệ nam quá nhiều. Nó còn ảnh hưởng đến các nước lân cận như tình
trạng lấy chồng ngoại quốc, rất nhiều phụ nữ các nước bị bán sang biên giới vào các
ổ mại dâm… (Vũ Thị Hương Thu, 2010).
Cần phát huy quan điểm bình đẳng giới trong cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi
người bằng chính sách và quy phạm pháp luật, đưa luật bình đẳng giới vào cuộc sống
và giáo dục giới tính đóng vai trò chìa khoá trong chuyển biến nhận thức xã hội.
1.2. Thực tiễn về phát triển dân số và giáo dục ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn về phát triển dân số Việt Nam
- Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số đã giảm dần
Đến tháng 9 năm 2018, quy mô dân số nước ta là 96,6 triệu người, đứng thứ 3
trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 14 trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay,
trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng 950 nghìn người.
Trong giai đoạn 2005 – 2016, tỷ lệ gia tăng dân số của nước ta đã liên tục giảm mạnh,
từ 1,17% năm 2005 xuống còn 1,07% năm 2010 và giữ ổn định 1,07% từ năm 2016.
- Cơ cấu dân số có những biển đổi mạnh:
+ Cơ cấu dân số theo giới tính đã dần cân bằng, song mất cân bằng giới tính ở
trẻ sơ sinh có xu hướng tăng.
Tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam bắt đầu gia tăng khoảng đầu những năm
29
2000 nhưng tốc độ gia tăng lại hết sức nhanh chóng (khoảng 1%/năm). Vấn đề mất
cân bằng giới tính trở nên nóng và là một vấn đề được xã hội quan tâm. Tỷ số giới
tính khi sinh năm 2005 là 105,6 và năm 2010 là 111,2 đến năm 2016 là 112,2.
+ Cơ cấu dân số chuyển nhanh từ “cơ cấu dân số trẻ” sang “cơ cấu dân số
vàng” và “cơ cấu dân số già”.
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15 – 64 tuổi) và chiếm 69,4%, tỷ trọng
dân số phụ thuộc (< 15 tuổi và > 65 tuổi) chiếm 30,6%. Tỷ số phụ thuộc chung là
44%. Điều này cho thấy nước ta đang ở trong thời kỳ “dân số vàng”, tức là tỷ trọng
dân số trong độ tuổi lao động cao gấp đôi dân số trong nhóm tuổi phụ thuộc. Thời kỳ
cơ cấu “dân số vàng” mang lại cơ hội lớn để tận dụng nguồn nhân lực có chất lượng
cao cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
- Lực lượng lao động dồi dào, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dân số, tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng nhưng vẫn ở mức thấp.
Dân số nước ta đang ở thời kì “cơ cấu dân số vàng” nên lực lượng lao động
dồi dào. Cho đến năm 2016, cả nước có hơn 54 triệu người từ 15 tuổi trở lên, chiếm
58,3% dân số cả nước (trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
53,3 triệu người, chiếm 57,5% tổng dân số).
Tuy lực lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động còn thấp. Tỷ lệ lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo tăng dần từ 12,5% năm
2005 lên 14,6% năm 2010 và 20,6% năm 2016 nhưng vẫn ở mức thấp.
- Phân bố dân cư chưa hợp lý, tỷ lệ dân thành thị tăng nhưng còn thấp
+ Phân bố dân cư chưa hợp lí
Phân bố dân cư giữa các vùng của nước ta không đồng đều. Theo mật độ dân số chuẩn của Liên Hợp Quốc là 25 – 40 người/km2, Việt Nam là một trong những nước có mật độ dân số cao trên thế giới (280 người/km2 – năm 2016). Đồng bằng sông Hồng là mật độ dân số cao nhất cả nước (994 người/km2, năm 2016) tiếp theo là Đông Nam Bộ (697 người/km2) và Đồng bằng sông Cửu Long (433 người/km2).
Ngược lại, vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số thấp (tương ứng là 126 người/km2 và 104 người/km2). Nhìn chung, dân số nước ta
tập trung chủ yếu ở nông thôn (66,1% dân số), ở các thành phố lớn và các vùng đồng
bằng, còn các tỉnh miền núi có quy mô dân số thấp.
+ Tỷ lệ dân thành thị tăng nhưng còn ở mức thấp
30
Tỷ lệ dân thành thị của nước ta trong giai đoạn 2005 – 2016 đã tăng dần lên
cùng với quá trình CNH – NĐH (từ 27,1% năm 2005 lên 20,5% năm 2010 và
34,51% năm 2016). So với mức trung bình của thế giới cùng thời gian (53,0%) thì
còn ở mức thấp. Nguyên nhân chính khiến tỷ lệ dân thành thị tăng nhanh là do quá
trình đô thị hóa ngày càng tăng nhanh, song công nghiệp hóa ở mức thấp.
1.2.2. Tình hình giáo dục ở Việt Nam
Trong những năm qua tình hình giáo dục có nhiều thay đổi đáng kể cả về số
lượng, chất lượng trường, lớp, học sinh và đầu tư cho giáo dục.
Bảng 1.1. Số trường học, lớp học và học sinh phổ thông năm học 2005 – 2006,
2010 – 2011 và 2015 – 2016
Chỉ tiêu 2005 – 2006 2010 – 2011 2015 – 2016
1. Số trường học (Trường) 22.227 28.593 29.951
- Tiểu học 14.688 15.242 15.254
- THCS 9.383 10.143 10.312
- THPT 3.156 3.208 3.385
2. Số lớp học (Nghìn lớp) 508,7 490,5 501,0
- Tiểu học 276,6 272,4 283,5
- THCS 167,5 151,2 153,4
- THPT 64,6 66,9 64,1
15.353,6 3. Số học sinh (Nghìn học sinh) 16.650,6 14.792,8
- Tiểu học 7.304,0 7.043,3 7.790,0
- THCS 6.371,3 4.945,2 5.138,5
2.975,3 2.804,3 2.425,1
17,8 19,0 15,8
- THPT 4. Tỷ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh 5. Số giáo viên (Nghìn người) 780,5 830,9 861,3
- Tiểu học 354,8 365,8 396,9
- THCS 310,2 316,2 313,5
- THPT 115,5 148,9 150,9
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
- Số trường học: năm học 2015 – 2016 cả nước có 28.951 trường phổ thông,
31
trong đó, tiểu học chiếm 52,7%, THCS chiếm 35,6% còn lại 11,7% là THPT. Do tác
động của chương trình KHHGĐ, mức sinh giảm, số trẻ em ngày càng ít hơn nên từ
năm học 1999 – 2000 số trường Tiểu học tăng chậm, bù lại số trường THCS tăng
nhanh hơn.
- Số lớp học: Số lớp học trong giai đoạn 2005 – 2016 có xu hướng giảm (hơn
7,7 nghìn lớp) ở cả 3 cấp, do ảnh hưởng bởi mức sinh của cả nước giảm, số con trung
bình của người phụ nữ giảm và ở mức ổn định 2,0 – 2,1 con.
- Số học sinh: Trong giai đoạn 2005 – 2006 đến 2010 – 2011 do giảm sinh nên
số học sinh đến trường cũng giảm, trong đó giảm nhiều nhất ở cấp tiểu học và trung
học cơ sở.
- Tỷ lệ giáo viên/lớp: Tỷ lệ giáo viên trên lớp ở cấp tiểu học năm học 2005 –
2006 là 1,28 và 2015 – 2016 là 1,40; cấp THCS tương ứng là 1,85 và 2,04, cấp
THPT là 1,79 và 2,35.
- Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên:
Bảng 1.2. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ theo vùng ở Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2016
Đơn vị: %
Các vùng 2006 93,6 2010 93,7 2012 94,7 2015 94,9 2016 95,0
96,9 92,3 97,0 92,3 97,5 92,3 97,6 93,5 97,7 93,6
88,8 96,8 88,3 97,3 89,2 98,0 89,9 98,2 90,0 98,3
94,3 93,3 94,5 95,2 95,4
Cả nước Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị Nông thôn Phân theo vùng Trung du miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 88,2 96,1 91,8 89,9 96,3 92,2 92,1 97,0 93,1 90,4 97,3 92,9 90,9 97,6 92,8
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của Việt Nam tương đối cao, có xu
hướng tăng, từ năm 2006 đến 2010 trung bình là 93,7% từ năm 2011 – 2016 đạt gần
95%. Tỷ lệ này có sự phân hóa không đều giữa các vùng, trong đó cao nhất là vùng
32
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, còn thấp nhất là Trung du miền núi Bắc Bộ
và Tây Nguyên. Vùng Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có tỷ lệ dân số từ
15 tuổi trở lên biết chữ đứng thứ 3/6 vùng, riêng Bắc Trung Bộ đạt cao hơn (96,0%).
- Tỷ lệ học sinh THPT/ tổng số học sinh
Tỷ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh từ năm học 2010 – 2011 trở về trước cao
hơn, đạt 19% kể từ sau năm học này, tỷ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh giảm dần
(từ 18,1% năm học 2012 – 2013 và 15,8% năm học 2015 – 2016).
- Chi tiêu cho giáo dục/người dân
Chi tiêu ngân sách (công) cho giáo dục đào tạo bình quân đầu người/năm giai
đoạn 2005 – 2015 tăng liên tục từ 347,0 nghìn đồng năm 2005 lên 2556,0 nghìn đồng
năm 2016. Điều này phản ánh sự quan tâm của nhà nước đến sự nghiệp giáo dục.
Việc tăng chi tiêu ngân sách giáo dục đào tạo đã góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nước ta. Song so với mức chi tiêu cho giáo dục của các nước trong khu vực
Đông Nam Á và trung bình thế giới thì còn rất thấp.
Năm
Hình 1.1. Biểu đồ chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục - đào tạo/đầu người/năm
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động giáo dục phổ thông nói riêng và
ngành giáo dục đào tạo ở nước ta nói chung còn nhiều hạn chế. Việc xây dựng, tổ
33
chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục chưa phù
hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Chương trình giáo dục phổ thông chậm đổi
mới, còn nặng nề gây áp lực lớn với người dạy, người học và cả phụ huynh học sinh.
Cơ sở vật chất của các trường, nhất là vùng núi, vùng sâu vùng xa còn thiếu thốn,
xuống cấp. Đội ngũ giáo viên phổ thông cho đồng bào dân tộc còn thiếu, cơ cấu giáo
viên còn mất cân đối giữa các môn học, bậc học và giữa các vùng miền.
1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở Việt Nam
a. Ở Việt Nam
- Tác động của dân số đến giáo dục
Ở nước ta, dân số dưới 15 tuổi năm 1999 chiếm 33,1%, đến năm 2009 giảm
xuống còn 24,5% và năm 2016 chỉ còn 23,8%. Mức giảm này là nhờ kết quả công
tác dân số và KHHGĐ, song số học sinh phổ thông hàng năm vẫn tăng cho tới năm
học 2002 tổng số học sinh phổ thông cả nước đạt 17.699,6 nghìn học sinh sau đó liên
tục giảm xuống (năm 2005 là 16.649,2 nghìn học sinh – giảm 1.050,4 nghìn học
sinh). Đến năm năm học 2015 – 2016, tổng số học sinh phổ thông đạt 15.353,8 nghìn
học sinh. Kết quả này là do tác động của Chương trình KHHGĐ được đẩy mạnh sau
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ tư (Khóa VII) đầu năm 1993, từ năm
1994 mức sinh đã giảm mạnh. Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số của Việt Nam đã tạo
tiền đề thuận lợi cho việc đạt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu đạt phổ
cập giáo dục THCS trong những năm tiếp theo.
Mặc dù tổng số học sinh có xu hướng giảm, nhưng phân bố dân cư nước ta
không đồng đều theo các vùng địa lí khác nhau có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
giáo dục. Ở vùng thành thị, vùng kinh tế phát triển dân cư đông đúc, giáo dục có điều
kiện phát triển hơn các vùng nông thôn, thưa dân. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa
ở nước ta cùng với việc di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng nhiều đã gây
nhiều áp lực đến giáo dục của các địa phương. Chẳng hạn, Đồng bằng sông Hồng,
Đông Nam Bộ, số học sinh tăng theo từng năm và để tạo điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục, số trường lớp, số lượng giáo viên cũng tăng không ngừng. Tuy
nhiên, về chất lượng trường lớp học nhiều nơi vẫn trong tình trạng chưa đáp ứng
được các yêu cầu về diện tích, ánh sáng, trang thiết bị. Ở Việt Nam, bình quân mỗi học sinh chỉ có 0,43m2 phòng học, trong đó THCS, THPT là 2,47m2 và tiểu học là 0,15m2 (Cổng thông tin điện tử của chính phủ, 2010). Mặc dù vậy, với mức giảm
34
sinh như hiện nay, áp lực về gia tăng số lượng học sinh sẽ giảm dần đi. Vì vậy, số
lượng và chất lượng trường lớp sẽ dần đáp ứng yêu cầu cho học sinh.
- Tác động của giáo dục đến dân số
Ở nước ta, trong số những khác biệt về mức sinh theo các đặc trưng KT – XH
của phụ nữ thì sự khác biệt lớn nhất thể hiện ở trình độ học vấn. Nói chung, những
phụ nữ có trình độ trung học trở lên có số con trung bình thấp hơn so với số con
trung bình của phụ nữ chưa bao giờ được tới trường là 2 con. Phần lớn số phụ nữ
chưa bao giờ đến trường thường lấy chồng sớm (tuổi kết hôn trung bình chỉ có 19,9
tuổi so với 24,0 tuổi của phụ nữ có trình độ trung học trở lên) và có nhiều con hơn so
với những phụ nữ lấy chồng muộn.
Bên cạnh đó, giữa trình độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch: trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở
lên càng thấp. Năm 2016, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên ở nước ta cao nhất ở
phụ nữ chưa từng đi học tới gần 46%, giảm xuống còn 34,5% đối với phụ nữ dưới
Tiểu học, 25,2% đối với phụ nữ tốt nghiệp tiểu học và có xu hướng giảm với trình độ
học vấn cao, và thấp nhất là trình độ cao đẳng, đại học trở lên chỉ còn 5,8%.
%
Hình 1.2.Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia theo trình độ học
vấn cao nhất đạt được năm 2016
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
35
Vì vậy, một trong những yếu tố quan trọng nhằm làm giảm mức sinh của dân
số là tăng cơ hội học tập cho phụ nữ nhằm tạo cho họ đạt được học vấn cao hơn.
Bảng 1.3. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nữ theo trình độ học vấn, 1/4/2016 Đơn vị: Năm
Trình độ học vấn Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nữ
Toàn quốc 23,0
Chưa tốt nghiệp tiểu học 19,9
Tốt nghiệp tiểu học 20,7
Tốt nghiệp THCS 21,6
Tốt nghiệp THPT 23,6
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
Trình độ học vấn của phụ nữ càng cao thì độ tuổi kết hôn cũng muộn hơn.
Trình độ học vấn chưa tốt nghiệp tiểu học có độ tuổi kết hôn sớm nhất 19,9 tuổi. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt trong mức sinh theo trình độ
học vấn của phụ nữ là mức độ chấp nhận kế hoạch hoá gia đình. Các phụ nữ có trình
độ trung học trở lên sử dụng biện pháp tránh thai cao hơn 2 lần so với phụ nữ chưa
bao giờ tới trường, vì vậy có mức sinh thấp hơn.
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) theo trình độ học vấn năm 2016 Đơn vị: %
Chia ra BPTT bất Trình độ học vấn BPTT truyền kỳ BPTT hiện đại thống và khác
Toàn quốc 77,6 66,5 11,1
Chưa đi học 80,4 74,6 5,8
Chưa tốt nghiệp tiểu học 81,3 70,8 10,5
Tốt nghiệp tiểu học 81,0 69,2 11,7
Tốt nghiệp THCS 79,3 67,5 11,8
Tốt nghiệp THPT trở lên 72,5 61,7 10,9
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
36
Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại khá cao ở các vùng còn khó khăn về KT – XH
như Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và Trung du và miền núi Bắc Bộ
(67,4% và 66,8%) và đối với phụ nữ có trình độ học vấn thấp hơn như chưa đi học
(74,6%), chưa tốt nghiệp tiểu học (70,8%) và tốt nghiệp tiểu học (69,2%). Những
con số này một lần nữa khẳng định trong thập kỷ vừa qua các chương trình KHHGĐ
đã được nhà nước đầu tư và tập trung thực hiện có trọng điểm, đặc biệt khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Các chương trình này đã góp phần làm giảm mức sinh của
khu vực này, qua đó làm giảm mức sinh chung của cả nước trong hơn 10 năm qua.
b. Ở vùng Đông Nam Bộ
* Một số đặc điểm dân số chủ yếu
- Quy mô dân số lớn, ngày càng tăng và chủ yếu do nhập cư:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến năm 2016, dân số của vùng Đông
Nam Bộ là 16.424,3 nghìn người, chiếm 17,7% dân số cả nước. So với các vùng kinh
tế, dân số Đông Nam Bộ đứng thứ 3 sau vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Năm 2016 vùng Đông Nam Bộ vẫn dẫn đầu cả nước về tỷ lệ
tăng dân số (2,07%). Nguyên nhân là do Đông Nam Bộ là vùng nhập cư lớn nhất cả
nước, vượt lên trên cả vùng Tây Nguyên trong những năm trước 2009. Năm 2016, tỷ
suất di cư thuần của vùng là 8,4‰ (trong đó nhập cư là 10,8‰ và xuất cư là 2,4‰).
- Mức sinh và mức chết thấp so với cả nước và các vùng kinh tế khác:
Trong khi tỷ suất nhập cư của vùng luôn ở mức cao thì tỷ suất sinh thô, tổng tỷ
suất sinh lại ở mức thấp so với các vùng khác và mức trung bình của cả nước. Năm
2016, tỷ suất sinh thô của vùng là 13,5‰, tổng tỷ suất sinh là 1,46 con/phụ nữ (cùng
với vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 2 vùng có tổng tỷ suất sinh thấp hơn mức
sinh thay thế). Cũng như mức sinh, Đông Nam Bộ là vùng có tỷ suất chết thô thấp
nhất cả nước. Năm 2016, tỷ suất chết thô của vùng là 5,0‰ trong khi cả nước là
6,8‰, và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 7,5‰. Nguyên nhân là do
vùng có dân số trong độ tuổi lao động cao do nhập cư và đời sống kinh tế ngày càng
được nâng cao. Năm 2016, Đông Nam Bộ cũng là vùng có tỷ suất chết trẻ em dưới 1
tuổi (8,5 trẻ em tử vong dưới 1 tuổi /1000 trẻ em sinh sống) và dưới 5 tuổi thấp nhất
cả nước (12,8 trẻ em tử vong dưới 5 tuổi /1000 trẻ em sinh sống). Điều này có được
37
là do trình độ phát triển kinh tế của vùng cao hơn các vùng khác, vì vậy, các điều
kiện phúc lợi xã hội tốt hơn dẫn đến tỷ suất tử vong trẻ em thấp. Như vậy, trình độ
phát triển KT – XH đặc biệt là giáo dục cũng có tác động lớn đến mức chết trong
vùng nhất là mức chết trẻ em. Bởi vì khi phụ nữ có trình độ, đặc biệt là hiểu biết
chăm sóc sức khỏe, đảm bảo yêu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh, bệnh tật do môi trường
gây ra.
- Mật độ dân số cao, dân cư phân bố không đều và tốc độ đô thị hóa
nhanh:
Kết quả của điều tra dân số giữa kì năm 2016 cho thấy Đông Nam Bộ là vùng
có mật độ dân số cao thứ hai cả nước, sau vùng đồng bằng sông Hồng và gấp gần 2,5
lần mật độ dân số cả nước. Từ năm 2011 đến 2016, mật độ dân số của vùng tăng
thêm tới 70 người/km2. Nguyên nhân chính là do lượng người nhập cư vào vùng
ngày càng nhiều. Tuy nhiên, phân bố dân cư giữa các tỉnh (thành phố) trong vùng có
sự khác biệt khá lớn. Các đơn vị hành chính có mật độ dân số cao, dân cư tập trung
đông là TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, trong đó TP.
Hồ Chí Minh có mật độ dân số cao nhất (năm 2016 là 4.025,0 người/km2), gấp 28,9
lần mật độ dân số của tỉnh có dân cư phân bố thưa nhất là Bình Phước (139
người/km2).
Trong giai đoạn 2005 – 2016, Đông Nam Bộ luôn là vùng có tỷ lệ dân thành thị
cao nhất và tỷ lệ gia tăng dân số thành thị cao nhất (năm 2016 là 63,0%; tăng 7,1%
so với năm 2005). Điều này là do vùng này có các trung tâm đô thị lớn với nền kinh
tế phát triển bậc nhất cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Biên Hòa, Tp. Vũng Tàu,
Tp. Thủ Dầu Một. Trong khi đó, tỷ lệ tăng dân số nông thôn trong vùng đang ở mức
âm (- 0,3%).
- Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính có sự khác biệt lớn với cả nước và các
vùng kinh tế:
Tháp dân số Đông Nam Bộ có đáy hẹp, thân mở rộng và thu hẹp ở đỉnh. Điểm
đặc biệt ở tháp dân số vùng Đông Nam Bộ là nhóm tuổi từ 5 – 9 tuổi tăng hơn so với
nhóm 0 – 4 tuổi và 10 – 14 tuổi. Trong khi đó độ tuổi 20 – 34 tuổi chiếm tỷ lệ cao và
nhóm tuổi trên 65 thu hẹp lại. Nguyên nhân là do cùng với quá trình phát triển công
38
nghiệp, cùng với đó là sự gia tăng số lao động và số người trong độ tuổi sinh đẻ cũng
gia tăng nên trẻ em có xu hướng tăng theo, nhưng hiện nay đã có xu hướng giảm dần
ở độ tuổi từ 0 – 4 tuổi.
Hình 1.3. Tháp dân số vùng Đông Nam Bộ năm 2016
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
Về cơ cấu dân số theo giới tính, có thể thấy ở Đông Nam Bộ tỷ lệ nữ cao hơn
nam giới. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. Ở nhóm tuổi trẻ em (0
– 14 tuổi), nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Điều này biểu thị sự mất cân bằng giới tính
khi sinh với sự ưa thích con trai hơn con gái ở đại bộ phận dân số nước ta, không
riêng ở vùng Đông Nam Bộ. Từ độ tuổi 15 tuổi trở lên tỷ lệ nữ dần cao hơn nam và
càng về độ tuổi cao, nữ càng chiếm tỷ lệ cao hơn.
* Tác động của dân số đến giáo dục
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về quy mô dân số, số học sinh phổ thông của
vùng cũng tăng rất nhanh. Trong thời gian 11 năm, từ năm 2005 – 2016, số học sinh
đã tăng từ 2.065.063 học sinh tăng lên 2.463.261 (tăng thêm 398.198 học sinh), trung
bình mỗi năm tăng gần 40 nghìn học sinh, tương ứng số trường phổ thông xây mới
trung bình mỗi năm là khoảng 40 trường, số lớp học phổ thông tăng trung bình hàng
năm là 1.600 lớp và số giáo viên tăng trung bình 2.920 giáo viên/năm. Như vậy, mặc
dù dân số tăng nhanh nhưng nhờ kinh tế phát triển nhanh nên vùng đã chú trọng đầu
tư cho giáo dục; vì vậy, nhu cầu học tập của học sinh nhất là của con em lao động
nhập cư vẫn được đáp ứng. Tuy vậy, áp lực lên hệ thống trường lớp và đội ngũ giáo
39
viên vẫn còn rất lớn, nhất là ở các tỉnh, thành đông dân trong vùng như TP. HCM,
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính có
tác động lớn đến hệ thống giáo dục ở các cấp học. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ dân
số từ 20 – 24 tuổi chiếm tỷ lệ lớn – là bộ phận dân số chiếm tỷ lệ cao về sinh sản nên
áp lực đối với giáo dục mẫu giáo, mầm non và tiểu học là rất lớn, đồng thời áp lực
đối với đào tạo nghề, cao đẳng, đại học cũng không nhỏ.
* Tác động của giáo dục đến dân số
Ngược lại, giáo dục có tác động lớn đến một số đặc điểm nhân khẩu học của
vùng Đông Nam Bộ. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ
cao hơn so với các vùng khác trong cả nước đồng thời cũng là vùng có tỷ suất sinh
thô và tỷ suất tử vong trẻ thấp hơn so với các vùng khác. Nguyên nhân, do sự phát
triển kinh tế của vùng, cùng với các điều kiện giáo dục được chú trọng mạnh mẽ đã
có những tác động tích cực đến tình hình dân số của vùng. Phụ nữ vùng Đông Nam
Bộ có trình độ học vấn tốt nên thường lấy chồng muộn (tuổi kết hôn trung bình lần
đầu phụ nữ ở Đông Nam Bộ là 25 tuổi), sinh con muộn và sinh ít con hơn các vùng
khác.
Bảng 1.5. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của phụ nữ tại các vùng trong cả
nước, 1/4/2016
Vùng Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
Trung du và miền núi phía Bắc 20,5
Đồng bằng sông Hồng 22,8
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ 23,1
Tây Nguyên 22,6
Đông Nam Bộ 25,0
Đồng bằng sông Cửu Long 22,9
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
Hiện nay, Việt Nam đang ở mức sinh thay thế với tổng tỷ suất sinh 2,13
con/phụ nữ, trong khi đó số con trung bình của phụ nữ trong vùng Đông Nam Bộ
thấp hơn nhiều vùng trong cả nước (trung bình dưới 2,0 con/phụ nữ). Tuy nhiên, một
số tỉnh, thành phố có mức sinh rất thấp, điển hình là TP HCM là địa phương có mức
40
sinh rất thấp (1,45 con/phụ nữ), Bà Rịa – Vũng Tàu (1,56 con/phụ nữ). Trong khi đó
những vùng có mức sinh cao như Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, điển
hình là Kon Tum (2,49 con/phụ nữ), Gia Lai (2,45 con/phụ nữ), hay Lào Cai (2,26
con/phụ nữ), Bắc Cạn (2,42 con/phụ nữ) và cao nhất là Lai Châu (3,11 con/phụ nữ).
Số con/phụ nữ ngày giảm dưới mức sinh thay thế là dấu hiệu đáng lo ngại về
tình trạng thiếu hụt lao động trong tương lai và già hóa dân số. Chính vì vậy, hiện
nay một số tỉnh, thành phía Nam của vùng Đông Nam Bộ đang đẩy mạnh vận động
người dân thực hiện “Mỗi gia đình nên sinh đủ hai con” thay vì “Mỗi gia đình chỉ
sinh từ một đến hai con” như trước.
Như vậy, cùng với sự phát triển về kinh tế, trình độ văn hóa, dân trí của người
dân được nâng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tình hình
sinh đẻ, tử vong của dân số vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Bên
cạnh đó, giáo dục phát triển góp phần nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động,
giúp Đông Nam Bộ trở thành vùng có nguồn lao động dồi dào và chất lượng cao hơn
hẳn so với các vùng kinh tế khác. Năm 2016, tỷ trọng lao động đang làm việc đã qua
đào tạo vùng Đông Nam Bộ chiếm 26,2%, chỉ sau vùng Đồng bằng sông Hồng
(28,4%).
41
Tiểu kết chương 1
1. Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển KT - XH. Các đặc
điểm chính về dân số là quy mô, gia tăng dân số; cơ cấu dân số; phân bố dân cư và
đô thị hóa. Về phát triển giáo dục, các đặc trưng cơ bản về phát triển giáo dục là số
học sinh phổ thông, tỷ lệ người lớn biết chữ, số lượng học sinh/giáo viên, trình độ
giáo viên, chi tiêu ngân sách nhà nước cho giáo dục… Tất cả các đặc điểm về phát
triển dân số và phát triển giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về phát triển dân số và
mối quan hệ giữa dân số với phát triển giáo dục đặc biệt là những khu vực đông dân
nhất trên thế giới như của khu vực Bắc Phi để đi đến giải quyết vấn đề dân số - giáo
dục và phát triển bền vững. Ở Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu với
những cách lí giải rất khác nhau nhưng đại đa số là nghiên cứu dân số với phát triển
KT – XH. Qua nghiên cứu những công trình đó giúp tác giả có cái nhìn tổng quan
hơn về vấn đề phát triển dân số và phát triển giáo dục trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh
Bình Dương.
3. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục chịu tác động của
nhiều nhân tố. Các nhân tố quan trọng phải kể đến là vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ,
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện KT – XH. Trong khi các nhân
tố tự nhiên là tiền đề cho việc phát triển giáo dục và phân bố dân cư thì các nhân tố
KT – XH như đường lối phát triển KT – XH, tính chất nền kinh tế, chuyển cư, tình
trạng hôn nhân, tuổi kết hôn trung bình lần đầu, chính sách dân số và giáo dục… là
các nhân tố cốt lõi làm thay đổi các đặc điểm về phát triển dân số và phát triển giáo
dục.
4. Trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển
giáo dục, có thể nhận thấy rằng quy mô và gia tăng dân số là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế nhưng cũng chính quy mô và tăng trưởng kinh tế cũng
như phân bố sản xuất sẽ làm thay đổi các đặc điểm về cơ cấu dân số, phân bố dân cư
và đô thị hóa đồng thời làm thay đổi các đặc điểm xã hội của dân số như trình độ văn
hóa, cơ cấu nghề nghiệp của người lao động. Quy mô và gia tăng dân số tác động lớn
đến thu nhập bình quân đầu người, đến nghèo và giảm nghèo đồng thời ảnh hưởng
42
đến sự phát triển của ngành giáo dục. Ngược lại, các thành tựu về giáo dục là nhân tố
quan trọng tác động đến mức sinh, mức tử, vấn đề di dân, giáo dục giới tính và góp
phần nâng cao chất lượng dân số.
5. Từ cơ sở phân tích thực tiễn về mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát
triển giáo dục của cả nước nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói riêng, sẽ là những
định hướng kinh nghiệm để tác giả phân tích vào địa bàn cụ thể ở tỉnh Bình Dương.
43
44
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỀN GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
2.1. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển
giáo dục tỉnh Bình Dương
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Bình Dương thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, được tái lập từ tỉnh Sông Bé từ ngày 01/01/1997. Tọa độ địa lí của tỉnh từ
11052’ đến 12018’ vĩ độ Bắc và từ 106045’ đến 107067’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp
Bình Phước, phía Nam và Tây Nam liền kề TP. Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh
Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh.
Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 3 vùng kinh tế (Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long) – nơi có nhiều tuyến giao thông huyết mạch
chạy qua như quốc lộ 1A, 13, 14, đường sắt Bắc – Nam, tuyến đường xuyên Á cùng
nhiều đường liên tỉnh. Điều này tạo lợi thế rất lớn để Bình Dương giao lưu với các
tỉnh trong vùng cũng như các vùng khác. Bình Dương được coi là đầu mối giao lưu
của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên với trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Nam
Bộ là TP. Hồ Chí Minh.
Tuy không giáp biển nhưng Bình Dương nằm liền kề với TP. Hồ Chí Minh –
một trung tâm hàng đầu về kinh tế, văn hóa, có nền công nghiệp, dịch vụ, khoa học
kỹ thuật phát triển, đầu mối giao lưu lớn của quốc gia và quốc tế, với đầy đủ các loại
hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. Vị trí địa lí
đó, về mặt kinh tế có thể coi là một lợi thế của tỉnh Bình Dương. Về an ninh, quốc
phòng, Bình Dương được coi là cửa ngõ phía đông bắc của TP. Hồ Chí Minh, trước
đây là vùng có chiến sự ác liệt và kéo dài trong cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ.
Bên cạnh những thuận lợi, vị trí địa lí của tỉnh có hạn chế là không giáp biển
nên không thể phát triển kinh tế biển và không thuận lợi trong giao lưu bằng đường
biển. Tuy nhiên, hạn chế này không lớn và có thể khắc phục được vì nằm cách cụm
45
cảng quan trọng của vùng Đông Nam Bộ và cả nước là Vũng Tàu – Sài Gòn – Thị
Vải khoảng 20 km.
Như vậy, vị trí địa lí thuận lợi là một trong những nhân tố quan trọng cho việc
phát triển công nghiệp, dịch vụ và cũng là nhân tố góp phần tạo lực hút cho lao
động về Bình Dương làm việc và sinh sống.
Về sự phân chia hành chính: năm 1976 tỉnh Sông Bé thành lập (hợp nhất tỉnh
Bình Dương và Bình Phước) nhưng đến ngày 6/11/1996 lại tách ra thành 2 tỉnh như
cũ. Khi tách ra tỉnh Bình Dương gồm TX. Thủ Dầu Một và 3 huyện Bến Cát, Tân
Uyên, Thuận An. Đến ngày 23/7/1999, huyện Thuận An được chia tách thành 2
huyện Thuận An và Dĩ An, huyện Bến Cát được chia tách thành 2 huyện Bến Cát và
Dầu Tiếng, huyện Tân Uyên được chia tách thành 2 huyện Tân Uyên và Phú Giáo.
Như vậy, từ tháng 8/1999, tỉnh có tất cả 7 đơn vị hành chính cấp huyện (Đặng Thành
Sang và Nguyễn Nhung, 2007). Ngày 13/1/2011, thành lập 2 thị xã mới là Dĩ An và
Thuận An, trên cơ sở 2 huyện Dĩ An và Thuận An cũ. Ngày 2/5/2012, thành lập Tp.
Thủ Dầu Một trên cơ sở TX. Thủ Dầu Một cũ. Ngày 29/12/2013, chia H. Bến Cát
thành TX. Bến Cát và H. Bàu Bàng, chia H. Tân Uyên thành TX. Tân Uyên và H.
Bắc Tân Uyên. Từ tháng 1/2014, Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm
1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện (Lê Nhật Nam và Đặng Kim Anh, 2017).
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên
Là nhóm nhân tố ít chịu ảnh hưởng trực tiếp mà chỉ gián tiếp đến phát triển dân
số và giáo dục thông qua phát triển KT – XH, tuy nhiên chúng có một số đặc điểm
chính như sau:
Địa chất tỉnh Bình Dương chịu ảnh hưởng của vận động nâng lên (phía Đông
Bắc) và sụt võng (phía Tây Nam) nên địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây
Nam. Nền đất cứng ở độ cao 25 – 30m so với mực nước biển, độ dốc ít rất thuận lợi
đề xây dựng các công trình đòi hỏi kết cấu hạ tầng có trọng tải lớn.
Địa hình tỉnh Bình Dương tương đối bằng phẳng là mặt bằng thuận lợi cho xây
dựng công nghiệp và dân dụng… tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư tạo thêm nhiều
việc làm, nơi ăn chốn ở, học hành cho người dân trên địa bàn, đẩy mạnh phát triển
KT – XH của tỉnh.
46
Khí hậu: mang tính chất chung là nóng ẩm, nền nhiệt độ cao, mưa nhiều, hầu
như không có bão, lũ; là điều kiện thuận lợi để các hoạt động sản xuất được diễn ra
quanh năm.
Thủy văn: tương đối đơn giản, có 3 sông lớn chảy qua (sông Đồng Nai, sông
Sài Gòn, sông Bé) đã cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời, nhờ hệ
thống sông ngòi như trên, Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía Nam và
giao lưu hàng hóa với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Thổ nhưỡng: phong phú và đa dạng về chủng loại, gồm có 6 nhóm đất chính:
đất xám trên phù sa cổ, đất đỏ vàng, đất dốc tụ, đất phù sa, đất phèn và đất xói mòn
trơ sỏi đá. Đất xám chiếm diện tích lớn nhất (52,4%) thích hợp trồng cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Ngoài ra, Bình Dương còn có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng.
Khoáng sản tuy không phong phú nhưng cũng đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho
ngành tiểu thủ công nghiệp và một số ngành công nghiệp (gốm sứ, hóa chất, sản xuất
vật liệu xây dựng). Một số khoáng sản có trữ lượng đáng kể là: cao lanh, đất sét, đá
xây dựng, cát xây dựng. Các loại khoáng sản trên góp phần hình thành nên các ngành
với các sản phẩm công nghiệp là thế mạnh của tỉnh, nhất là gốm sứ.
Hiện nay, Bình Dương có khoảng 18 nghìn ha rừng trong đó chủ yếu là rừng
trồng. Rừng của tỉnh là một bộ phận của rừng đầu nguồn của vùng Đông Nam Bộ, có
giá trị tăng thêm về giá trị phòng hộ và ổn định môi trường sinh thái. Với quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra ngày càng nhanh, rừng ở đây cần được bảo
vệ và phát triển để đảm bảo cân bằng sinh thái môi trường.
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển dân số và phát triển giáo
dục được thể hiện như sau:
* Quy mô kinh tế và tăng trưởng kinh tế
Từ năm 2007 nền kinh tế nước ta chịu sự tác động mạnh mẽ của các cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2007. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của các tỉnh, thành trong cả nước,
trong đó có Bình Dương (ngành dịch vụ của tỉnh có xu hướng giảm mạnh từ 25,8%
47
xuống còn 15,0% trong giai đoạn 2010 – 2016). Mặc dù vậy trong giai đoạn 2005 –
2016 nền kinh tế của tỉnh đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, tỉnh luôn ở trong nhóm dẫn
đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là một thành tựu quan trọng của nền kinh tế
trong giai đoạn CNH – HĐH.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân/năm
Đơn vị: %
Chia ra khu vực
Năm Tổng số Công nghiệp và Nông - lâm - thủy sản Dịch vụ xây dựng
2005 15,4 0,4 17,6 16,8
2010 14,5 2,2 10,2 25,8
2014 13,0 2,0 8,9 19,2
2016 8,5 3,5 9,2 15,0
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Trong cơ cấu GRDP của tỉnh Bình Dương, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm
ngành công nghiệp – xây dựng (năm 2016 chiếm 63,05%), tiếp theo là dịch vụ và
nhóm ngành nông – lâm – thủy sản có tỷ trọng thấp nhất. Trong đó, riêng ngành
công nghiệp chiếm tỷ trọng vượt bậc (60,46 % năm 2016).
Bảng 2.2. GRDP theo giá hiện hành (tỷ đồng) và cơ cấu (%)
Chia ra khu vực Thuế sản Năm Tổng số Nông - lâm - Công nghiệp - phẩm Dịch vụ thủy sản xây dựng
2005 15.916 8,00 63,80 28,20 -
2010 48.761 4,44 63,00 32,56 -
2014 196.840 4,89 62,32 23,19 9,60
2016 218.676 4,25 63,05 23,50 9,20
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
* Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng “công nghiệp -
48
dịch vụ – nông nghiệp” trong đó công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, nông
nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể. Năm 2016 khu vực I chiếm 4,25%, khu vực II
chiếm 63,05%, khu vực III chiếm 23,5% (trong đó thuế sản phẩm là 9,2%).
Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế cũng
có sự phân hóa và chuyển dịch. Sự chuyển dịch cho thấy tỉnh Bình Dương đang phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
phát huy thế mạnh của tất cả các thành phần kinh tế. Trong đó thành phần kinh tế
ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất (trong đó thành phần kinh tế tư nhân đóng
góp hơn 70% và thành phần kinh tế này chiếm hơn 30% GDRP của tỉnh).
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Phát triển và phân bố kinh tế trong thời gian qua
có sự phân hóa và thay đổi do chịu ảnh hưởng lớn của ngành công nghiệp. Giá trị sản
xuất thấp là các huyện phía Bắc như Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bắc Tân
Uyên. Các đơn vị hành chính có tỷ trọng đóng góp cao hơn (trung bình từ 5 – 15%)
là Tp. Thủ Dầu Một, TX. Bến Cát và TX. Tân Uyên. Hai thị xã Thuận An và Dĩ An
có tỷ trọng đóng góp cao nhất (mỗi đơn vị hành chính chiếm hơn 25%). Nguyên
nhân là do sự phát triển công nghiệp với sự tập trung số lượng lớn các KCN ở các
khu vực phía Nam, liền kề với Tp. Hồ Chí Minh.
* Dân cư
Do có lợi thế về vị trí địa lí, tài nguyên, các chính sách phát triển KT – XH,
Bình Dương thu hút ngày càng nhiều các dự án trong và ngoài nước vào tỉnh với sự
hình thành nhiều KCN, cụm công nghiệp. Cùng với đó là thu hút lao động nhập cư
vào tỉnh. Hiện nay, tỉnh có tỷ lệ gia tăng cơ học cao nhất cả nước, khiến cho quy mô
dân số đông và ngày càng tăng nhanh. Với quy mô dân số đông, đang trong giai đoạn
cơ cấu “dân số vàng” nên đã cung cấp nguồn lao động dồi dào phục vụ cho phát triển
kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, quy mô dân số đông và tăng nhanh (chủ yếu do nhập cư)
đã gây ra không ít khó khăn cho vấn đề xã hội, đặc biệt là giáo dục.
* Trình độ phát triển kinh tế
Từ năm 2005 đến nay, hoạt động kinh tế của tỉnh đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Tốc độ tăng trưởng GRDP luôn cao, trong đó ngành công nghiệp – xây dựng,
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh và khá ổn định, quy mô GRDP của tỉnh không
49
ngừng tăng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, đúng hướng, phát huy hiệu quả
đầu tư. Trong đó, duy trì tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng ở mức trên 60%,
nông – lâm – thủy sản giảm tương ứng từ 8,0 % xuống 4,25%.
Sự phát triển nhanh chóng về quy mô, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đã có tác động mạnh mẽ đến các đặc điểm dân số (quy mô, phân
bố, cơ cấu dân số…) của tỉnh và là nguyên nhân quan trọng thu hút ngày càng nhiều
dự án đầu tư.
* Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Bình Dương có các loại hình giao thông như: đường bộ, đường sắt, đường
sông, đường hàng không (Bình Dương cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng
30 km, nên khá thuận tiện cho giao lưu trong nước và quốc tế).
Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh đã phát triển khá đồng bộ và hiện đại, tạo
nhiều thuận lợi trong việc phục vụ giao thương hàng hóa, phát triển KT – XH cũng
như đáp ứng nhu cầu đi lại hàng ngày của dân cư. Đây là một trong những nhân tố
chính giúp tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế
trên địa bàn. Bên cạnh đó, hệ thống điện, cung cấp nước sạch và thoát nước, hệ
thống thông tin truyền thông được chú trọng và ngày càng hoàn thiện nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất và sử dụng của người dân.
Cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ngày càng
được đầu tư hơn, đặc biệt nhất là ngành công nghiệp. Trong thời gian qua, để phát
triển công nghiệp, tỉnh đã tập trung hình thành các khu, cụm công nghiệp. Đến 2016,
toàn tỉnh đã có 28 KCN và 8 cụm công nghiệp tập trung với tổng diện tích hơn
10.000 ha được phân bố ở hầu khắp các huyện, thị, thành phố. Việc quy hoạch các
KCN và đầu tư cơ sở hạ tầng trong các KCN là nhân tố quan trọng trong việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, thu hút lao động
nhập cư vào đây làm việc.
* Khoa học và công nghệ
Bình Dương có nhiều tiến bộ trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ và đổi mới thiết bị còn
chưa thực sự đáp ứng so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, nhất là trong ngành
50
công nghiệp và dịch vụ.
Trong công nghiệp, các nhà máy liên doanh hợp tác đầu tư và một số tư nhân
mới xây dựng đã trang bị kỹ thuật tương đối hiện đại. Còn lại phần lớn có máy móc,
thiết bị lạc hậu, chậm đổi mới, công nghệ chủ yếu là sao chép các công nghệ và kỹ
thuật của các nước liên doanh, hợp tác nên sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh
còn yếu, thiếu thị trường.
* Vốn đầu tư
- Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quy mô vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng nhanh, trong giai đoạn
2005 – 2016, quy mô vốn đầu tư đã tăng hơn 4 lần với tốc độ tăng ngày càng nhanh.
Về cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế, nhìn chung nguồn vốn tập trung vào
đầu tư phát triển ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ với tỷ trọng ngày càng
tăng, trong đó chiếm chủ yếu là đầu tư cho công nghiệp (78,5% năm 2016).
Bảng 2.3. Vốn đầu tư trên địa bàn, giai đoạn 2005 – 2016
Chỉ tiêu 2005 2010 2013 2016
Tổng số (tỷ đồng) (giá hiện hành) 15.521 28.131 52.397 72.829
Phân theo nhóm ngành kinh tế (%) 100,0 100,0 100,0 100,0
+ Nông – lâm – thủy sản 3,2 3,0 2,5 2,4
+ Công nghiệp – xây dựng 59,0 59,7 59,8 78,5
+ Dịch vụ 37,8 37,3 37,7 19,1
Phân theo thành phần kinh tế (%) 100,0 100,0 100,0 100,0
+ Nhà nước 11,7 21,7 16,9 20,0
+ Ngoài Nhà nước 30,8 28,3 36,8 31,3
+ Đầu tư nước ngoài 57,5 50,0 46,3 48,7
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
- Thu hút vốn đầu tư (FDI)
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, nhờ có chính sách “trải thảm đỏ” mời các
nhà đầu tư, Bình Dương đã thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) khá lớn
và là một trong những tỉnh, thành thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất cả
nước. Tính đến năm 2016, tỉnh đã thu hút 2.626 dự án FDI đến từ 32 quốc gia và
51
vùng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký 23,3 tỷ USD, tập trung chủ yếu trong ngành
công nghiệp chế biến. Ngoài ra, Bình Dương thu hút được nhiều vốn đầu tư trong
nước, phần lớn là từ Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Việc thu hút vốn đầu tư nhất là vốn FDI là một trong những nhân tố có tác động
lớn đối với phát triển KT – XH và tác động lớn đến các đặc điểm dân số và giáo dục
của tỉnh trong thời gian qua.
* Thị trường
Thị trường của tỉnh Bình Dương ngày càng mở rộng, cả trong và ngoài nước.
Hiện nay, hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh không chỉ được đáp ứng cho thị
trường trong vùng Đông Nam Bộ mà còn tiêu thụ trên toàn quốc. Thị trường quốc tế
cũng ngày càng được mở rộng, trong đó bạn hàng chủ yếu là các nước trong khu vực
Đông Nam Á, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hoa Kỳ và EU. Nhân tố thị trường
giúp nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động.
* Đường lối chính sách
Trong những năm qua, Bình Dương đã đi đầu với chính sách “trải thảm đỏ”
thu hút đầu tư. Tỉnh đã tập trung thu hút và phát triển các ngành công nghiệp có hàm
lượng vốn, kỹ thuật, khoa học công nghệ cao, các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm
tạo lập môi trường sản xuất công nghiệp hiện đại, tạo ra được nhiều giá trị gia tăng
phục vụ công tác nghiên cứu, phát triển, tái đầu tư. Đồng thời, quan tâm công tác đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu sản xuất, thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
cũng như nhu cầu học tập của người dân các tỉnh trong Vùng. Bên cạnh đó, tỉnh còn
chú trọng công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính;
nhiều chính sách ưu tiên đầu tư, phát triển, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng cũng là
bước đi đúng đắn giúp tỉnh càng thành công hơn trong thu hút đầu tư và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho dân cư.
Với tiềm năng và môi trường đầu tư thuận lợi, chủ trương, chính sách thu hút
đầu tư thông thoáng, linh hoạt và hấp dẫn, cùng với cơ sở hạ tầng được đầu tư hiện
đại và đồng bộ, trong những năm qua, Bình Dương đã và đang trở thành một địa chỉ
đáng tin cậy, một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư.
52
2.2. Thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương
2.2.1. Dân số và tình hình phát triển dân số
Quy mô dân số của Bình Dương năm 2016 là 1.995,8 nghìn người. Từ năm
2005 đến 2016 dân số của tỉnh tăng lên khoảng 1,9 lần. Trong giai đoạn 2000 –
2005, tỷ lệ gia tăng dân số vào khoảng 5,1%, trong giai đoạn từ 2005 – 2016, tỷ lệ
này là 5,6% đặc biệt năm 2007 tỷ lệ tăng dân số đạt 8,58% (do sự gia tăng quy mô
lớn dân nhập cư).
Bảng 2.4. Quy mô dân số của các tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ, giai đoạn
2005 – 2016
Đơn vị: nghìn người
Tp. Hồ Bà Rịa - Bình Đồng Tây Bình Năm Dân số Chí Vũng Dương Nai Ninh Phước Minh Tàu
2.194,5 5.911,6 913,8 1.038,4 797,4 Dân số 1.030,7
2005 % so với 18,5 49,7 7,7 8,7 6,7 8,7 toàn vùng
2.571,5 7.346,6 1.011,3 1.074,3 885,8 Dân số 1.590,8
2010 % so với 17,6 50,7 7,0 7,5 6,2 11,0 toàn vùng
2.963,8 8.297,5 1.092,0 1.118,8 956,4 Dân số 1.995,8
2016 % so với 18,0 50,5 6,7 6,8 5,8 12,2 toàn vùng
“Nguồn: Niên giám thống kê, 2005, 2010, 2016”
Trong giai đoạn 2005 – 2016, cùng với Tp. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương có
tỷ trọng dân số trong vùng Đông Nam Bộ tăng lên và tăng nhanh hơn so với Tp. Hồ
Chí Minh, trong khi các tỉnh thành còn lại tỷ trọng thay đổi không đáng kể hoặc đang
giảm đi. Năm 2016, tỉnh chiếm 12,2 % dân số vùng Đông Nam Bộ, quy mô dân số
thấp hơn Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh nhưng cao hơn các tỉnh Tây Ninh, Bà Rịa –
Vũng Tàu và Bình Phước.
53
Bảng 2.5. Diện tích và dân số các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Bình
Dương (giai đoạn 2005 – 2016)
2005 2010 2016
Diện Diện Diện tích Dân số Dân số Dân số ĐVHC tích tích (Km2) (Người) (Người) (Người) (Km2) (Km2)
Tp. Thủ Dầu Một 87,88 171.331 87,88 241.276 118,91 297.587
TX. Thuận An 60,30 178.059 84,26 410.818 83,71 470.169
TX. Dĩ An 84,26 224.470 60,10 320.446 60,05 390.859
TX. Bến Cát 234,35 231.291 588,37 135.084 584,37 223.919 340,02 88.934 H. Bàu Bàng
TX. Tân Uyên 191,76 237.626 613,44 153.518 613,44 228.926 400,30 63.389 H. Bắc Tân Uyên
H. Phú Giáo 541,45 70.031 543,78 84.764 544,44 95.021
H. Dầu Tiếng 719,84 98.229 721,39 101.781 721,10 120.941
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2005, 2010, 2016”
Quy mô dân số trong tỉnh phân hóa theo đơn vị hành chính. Năm 2016, số dân
lớn, chiếm tỷ trọng cao trong toàn tỉnh thuộc các đơn vị hành chính phía Nam: Tp.
Thủ Dầu Một, TX. Thuận An và TX. Dĩ An, lần lượt chiếm 14,9%, 23,6% và 19,6%
dân số toàn tỉnh. Ba địa phương này này chỉ chiếm 9,7% diện tích toàn tỉnh nhưng
tập trung gần 60% dân số. Hai thị xã phía Bắc của tỉnh là Bến Cát và Tân Uyên
chiếm 15,8% diện tích tự nhiên và 23,5% dân số, các huyện còn lại (Dầu Tiếng, Phú
Giáo, Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên) chiếm 74,5% diện tích tự nhiên nhưng chỉ chiếm
18,5% dân số của tỉnh.
Khu vực phía Nam tỉnh có quy mô dân số đông do hoạt động sản xuất công
nghiệp diễn ra mạnh mẽ, vị trí địa lí và giao thông vận tải thuận lợi. Trong thời gian
gần đây, do mở rộng sản xuất công nghiệp về phía Bắc với sự ra đời của các KCN ở
hai huyện Bến Cát và Tân Uyên nên hai đơn vị hành chính này quy mô dân số tăng
nhanh. Đó là một trong những cơ sở để thành lập hai thị xã trên địa bàn.
54
2.2.2. Cơ cấu dân số
* Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
Cơ cấu dân số tỉnh Bình Dương năm 2005 thể hiện rõ nét cấu trúc dân số trẻ,
đáy tháp tuổi thu hẹp trong khi phần thân và đỉnh tháp mở rộng dần.
Hình 2.1. Tháp dân số tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2016
“ Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê, 2005, 2016”
Nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm tỷ trọng khá cao 22,1% đặt ra nhu cầu về học
hành, khám chữa bệnh nhưng cũng tạo ra nguồn lao động bổ sung khá dồi dào, đến
năm 2016 có xu hướng giảm tỷ trọng còn 19,8%. Nhóm tuổi trẻ em giảm là một
55
trong những yếu tố quan trọng để nâng cao thu nhập/người, tiền đề để thoát nghèo,
nâng cao dân trí và các phúc lợi khác đồng thời giảm sức ép của gia tăng dân số đến
các vấn đề ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
Nhóm tuổi 15 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ rất cao và tăng hằng năm (chiếm 70,5%
năm 2005 và tăng lên 75,27% vào năm 2016), nhất là độ tuổi 20 – 29 tuổi chiếm tới
35,1% đã cung cấp một nguồn lao động dồi dào cho tỉnh Bình Dương. Với hạ tầng
đầu tư đồng bộ, tỉnh Bình Dương đang là địa phương có sức hút mạnh đối với nhà
đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp, tập đoàn lớn chọn tỉnh Bình Dương để mở nhà
máy đã khiến nơi đây liên tục hút các luồng lao động di cư từ khắp các vùng miền
trên cả nước về. Chính vì nguồn lao động dồi dào, nhất là lao động trẻ, đây là một
lợi thế thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương.
Nhóm tuổi trên độ tuổi lao động (60+) chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu dân số
và thấp hơn so với cả nước (4,93% so với 11,9% năm 2016) nhưng có xu hướng tăng
nhẹ, điều đó phản ánh đặc trưng của tình hình dân số Việt Nam đang có xu hướng
chuyển từ dân số trẻ sang dân số già nhưng sự chuyển biến còn chậm.
- Cơ cấu dân số theo giới tính
Cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh Bình Dương khá đồng đều. Từ năm 2005 đến
năm 2016 tỷ lệ nam giới tăng từ 47,9% lên 48,3% , trong khi đó tỷ lệ nữ giới trong
tổng cơ cấu dân số của tỉnh Bình Dương đang có xu hướng giảm từ 52,1% xuống còn
51,7% nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao hơn so với giới nam trong tổng dân số toàn
tỉnh.
Bảng 2.6. Cơ cấu dân số theo giới tính tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2005 – 2016
Giới tính 2005 2010 2013 2016
Tổng số (nghìn người) Nam (nghìn người) 1.030,7 493,5 1.619,9 778,0 1.802,5 869,9 1.995,8 963,7
Tỷ lệ nam (%) Nữ (nghìn người) 47,9 537,2 48,0 841,9 48,3 932,6 48,3 1032,1
Tỷ lệ nữ (%) 52,1 52,0 51,7 51,7
Tỷ số giới tính 91,9 92,4 93,3 93,88
(nam/100 nữ)
“Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
56
Tỷ số giới tính (nam/100 nữ) dao động ở mức 93,88 nam/100 nữ và thấp hơn so
với tỷ số giới tính của cả nước năm 2016 (97,3 nam/100 nữ), điều này liên quan đến
việc tập trung phát triển các ngành công nghiệp nhẹ ở các KCN trên địa bàn tỉnh dẫn
đến thu hút nhiều lao động nữ nên cơ cấu dân số theo giới nữ luôn cao.
* Cơ cấu dân tộc của dân số
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có tất cả 18 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh,
có khoảng hơn 1 triệu người, chiếm 97,2% dân số, dân tộc Hoa chiếm khoảng 2%,
các dân tộc thiểu số khác chiếm khoảng 0,75%. Các dân tộc này tập trung chủ yếu ở
các huyện phía Bắc của tỉnh như Dầu Tiếng, Phú Giáo hoạt động nông nghiệp là chủ
yếu. Các huyện phía Nam có ít dân tộc thiểu số. Người Hoa chủ yếu tập trung ở Tp.
Thủ Dầu Một và Lái Thiêu (Thuận An), trước đây chủ yếu làm gốm, buôn bán nhỏ,
hiện nay chủ yếu kinh doanh buôn bán và làm ăn phát đạt.
* Cơ cấu xã hội của dân số
- Cơ cấu theo lao động
+ Nguồn lao động:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và
tỉnh Bình Dương nói riêng, nguồn lao đồng của tỉnh tăng lên đáng kể qua các năm
(năm 2016 tăng 48,4% so với năm 2005).
Bảng 2.7. Nguồn lao động tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2016
Đơn vị: nghìn người
Nguồn lao động 2005 2016
Trong độ tuổi lao động 734,9 1.530,0
Dân số trên tuổi lao động đang tham gia làm việc 15,1 18,9
Nguồn lao động (nghìn người) 750,0 1.548,9
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2016”
Với tốc độ gia tăng dân số khá cao, nhất là gia tăng cơ học đã làm thay đổi cơ
cấu dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng lên khá
nhanh, chiếm gần 76,0% trên tổng dân số của tỉnh năm 2016. Hằng năm, tỉnh giải
quyết việc làm cho trên 40 nghìn lao động, lực lượng lao động này đã bổ sung đáng
kể nguồn nhân lực để phát triển kinh tế của tỉnh trong nhiều năm qua.
57
- Cơ cấu lao động theo ngành (khu vực) kinh tế:
Năm
Hình 2.2. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo nhóm ngành kinh tế,
giai đoạn 2005 – 2016
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Với những chính sách phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư và xây dựng các
KCN… đã thu hút hàng trăm ngàn lao động từ các tỉnh khác đến Bình Dương làm ăn
sinh sống. Chính vì vậy, cơ cấu lao động làm việc ở các ngành kinh tế có sự chuyển
dịch tương ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Tỷ lệ lao động trong
ngành nông – lâm – thủy sản chiếm từ 19,2% năm 2005 giảm xuống còn 8,7% năm
2016; tương ứng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng chiếm từ
57,9% tăng lên 63,1% và tỷ lệ lao động khu vực dịch vụ từ chiếm tỷ lệ 22,9% lên
28,2%. Lao động tập trung chủ yếu ở TX. Thuận An và TX. Dĩ An với tỷ trọng ngày
càng tăng, chiếm hơn 60% lao động công nghiệp của tỉnh năm 2016; tiếp theo là TX.
Tân Uyên và TX. Bến Cát.
+ Chất lượng lao động:
Trong những năm gần đây, chất lượng nguồn lao động tỉnh Bình Dương đã có
nhiều chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn nhân lực lao động được đào tạo có
chuyên môn kỹ thuật của tỉnh Bình Dương vẫn còn thấp hơn mức trung bình của cả
nước và vùng Đông Nam Bộ. Trong vùng Đông Nam Bộ, lao động đã qua đào tạo
58
của Bình Dương năm 2016 đạt 16,1%, (thấp hơn Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà
Rịa – Vũng Tàu).
Bảng 2.8. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo phân theo địa phương (giai đoạn 2008 – 2016)
Đơn vị : %
Năm 2008 2010 2016 ĐVHC
Cả nước 14,3 14,6 20,6
Đông Nam Bộ 22,5 19,5 26,2
Tp. Hồ Chí Minh 31,1 27,0 34,8
Bình Dương 13,3 13,7 16,1
Đồng Nai 13,0 11,5 20,6
Bình Phước 10,0 14,8 14,1
Bà Rịa – Vũng Tàu 16,7 15,6 24,4
Tây Ninh 9,4 9,6 15,4
“Nguồn : Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Tuy nhiên, nguồn lao động phân bố không đều ở các địa phương, nguồn lao
động có chuyên môn chủ yếu tập trung ở các địa phương có kinh tế phát triển, thu
hút nhiều vốn đầu tư trong công nghiệp như TX. Thuận An, TX. Dĩ An, Tp. Thủ Dầu
Một. Chất lượng nguồn lao động của tỉnh ngày càng được nâng cao, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện quá trình CNH – HĐH của tỉnh.
- Cơ cấu theo trình độ văn hóa
+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ
Bảng 2.9. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, giai đoạn 2005 – 2016
Đơn vị : %
Năm Cả nước Vùng Đông Nam Bộ Bình Dương
2005 93,5 96,3 96,6
2010 93,7 96,3 95,3
2016 95 97,6 96,8
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
59
Trong giai đoạn 2005 – 2016, tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên của
tỉnh luôn cao hơn mức trung bình của cả nước, gần bằng vùng Đông Nam Bộ và
đang có xu hướng tăng dần.
2.2.3. Gia tăng dân số
* Tỷ lệ sinh
- Tỷ suất sinh thô: Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, những khu vực có
tỷ suất sinh dưới 20‰ là thấp, từ 20 – 30‰ là trung bình và trên 30‰ là cao.
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh thô qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả nước
Tỷ suất sinh thô (‰) 2005 2007 2010 2013 2016
17,3 19,0 20,7 22,2 18,3 Bình Dương
18,6 16,9 17,1 17,0 16,0 Cả nước
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Tỷ suất sinh của tỉnh Bình Dương nhìn chung cao hơn mức trung bình chung
của cả nước, đặc biệt trong giai đoạn 2010 đến 2013 tổng tỷ suất sinh đạt mức trung
bình của thế giới. Nguyên nhân là do số lượng dân nhập cư ở độ tuổi lao động trẻ
nhiều, đến Bình Dương làm việc và sinh sống nên tỷ suất sinh thô có xu hướng tăng
cùng với sự phát triển công nghiệp của tỉnh.
Bảng 2.11. Tổng tỷ suất sinh qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả nước
Tổng tỷ suất sinh 2005 2007 2010 2013 2016 (số con/ phụ nữ)
1,66 1,74 1,72 1,78 1,61 Bình Dương
2,11 2,07 2,00 2,10 2,09 Cả nước
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Nhìn chung, tổng tỷ suất sinh của tỉnh Bình Dương thấp hơn mức trung bình
của cả nước. Nguyên nhân là do mức sống người dân có sự thay đổi cùng với sự phát
triển kinh tế của tỉnh, số con/phụ nữ thấp để nuôi dạy con tốt hơn.
* Tỷ lệ tử
Tỷ suất tử thô nếu dưới 10‰ là thấp, từ 10 – 14‰ là trung bình, từ 15 – 25‰ là
cao và trên 25‰ là rất cao. Căn cứ theo tiêu chí đánh giá trên thì Bình Dương có tỷ
suất tử thô thuộc loại thấp so với tỷ suất tử thô trung bình của cả nước; xu hướng
60
tăng (trong giai đoạn 2007 – 2010 tỷ suất tử thô tăng từ 4,5‰ lên 5,5‰) sau đó giảm
dần đến năm 2016 còn 5,2%. Nguyên nhân là do y tế phát triển cùng với các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và người cao tuổi ngày càng hoàn thiện và hiện đại
hơn. Bên cạnh đó, dân nhập cư đa số trong độ tuổi lao động cũng góp phần làm giảm
tỷ suất tử thô của Bình Dương.
Bảng 2.12. Tỷ suất tử thô qua các năm của tỉnh Bình Dương so với cả nước
Tổng tỷ tử thô (‰) 2005 2007 2010 2013 2016
4,4 4,5 5,5 5,6 5,2 Bình Dương
5,3 5,3 6,8 7,1 6,8 Cả nước
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
* Gia tăng tự nhiên
- Gia tăng tự nhiên
Tỷ suất gia tăng tự nhiên của Bình Dương có xu hướng giảm liên tục, đến năm
2016 giảm còn 0,85% <1%, xếp vào mức gia tăng thấp và thấp hơn so với mức trung
bình chung của cả nước. Điều này cho thấy những thành tựu về y tế và giáo dục đã
tác động tích cực đến công tác KHHGĐ, điều chỉnh sự gia tăng dân số.
Bảng 2.13. Tỷ suất gia tăng tự nhiên của Bình Dương và cả nước, giai đoạn 2005 – 2016 Đơn vị: %
2005 2010 2013 2016
Bình Dương 1,35 1,06 0,90 0,85
Cả nước 1,33 1,03 0,99 0,92
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
* Gia tăng cơ học
Với chính sách CNH – HĐH, trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nhiều KCN được
hình thành và phát triển đã thu hút hàng ngàn lao động từ các địa phương khác đến
sinh sống và làm việc. Do đó, tỷ suất gia tăng cơ học của tỉnh khá cao, cao hơn gia
tăng tự nhiên và góp phần lớn vào sự gia tăng dân số của tỉnh.
Hình 2.3 cho thấy trong giai đoạn 2005 – 2016, tỷ suất gia tăng cơ học của
Bình Dương có biến động lớn. Năm 2005, tỷ suất gia tăng cơ học còn cao chiếm
61
5,62% đến năm 2010 giảm còn 4,12 % (giảm 1,5% so với năm 2005); sau đó liên tục
giảm xuống đến năm 2016 đạt 2,35%, tuy nhiên vẫn còn cao hơn hẳn so với gia tăng
tự nhiên (gấp 2,76 lần gia tăng dân số tự nhiên).
Năm
Hình 2.3. Tỷ suất gia tăng cơ học và gia tăng tự nhiên,
giai đoạn 2005 – 2016
“Nguồn: tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Nguyên nhân chính là do sự hình thành và đi vào hoạt động của các KCN trên
địa bàn tỉnh. Bước vào thế kỉ XXI, một số KCN của tỉnh được thành lập đã hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, bắt đầu thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nên nhu cầu lao động
ngoại tỉnh tăng lên nhanh chóng, khiến gia tăng cơ học tăng nhanh. Một lý do khác là
giá thuê nhà của tỉnh tương đối rẻ, giá đất cũng không cao so với các khu vực lân
cận, đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh, người lao động dễ dàng tìm kiếm được nhà và đất
với giá tiền ưng ý. Bên cạnh đó, tỉnh Bình Dương luôn chú trọng công tác nhà ở,
thực hiện các dự án nhà ở xã hội với quy mô lớn nhất cả nước, với phương châm lấy
người lao động là trọng tâm, nên xung quanh nhà ở xã hội có nhiều tiện ích, cơ sở hạ
tầng hoàn thiện như gần các khu công nghiệp, trường học, chợ, trung tâm lớn chính
vì thế đã tạo nên lực hút mạnh đối với dân nhập cư. Từ sau năm 2010, tỷ suất gia
tăng cơ học trên địa bàn tỉnh giảm vì hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh đã dần
đi vào ổn định và nguồn lao động nhập cư từ các năm trước đã đáp ứng được nhu cầu
về lao động công nghiệp trong tỉnh. Thêm vào đó, hiện nay ở các tỉnh miền Trung,
%
62
phía Bắc cũng đang tập trung phát triển công nghiệp, nhiều KCN được xây dựng đã
giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
Tỉnh, thành
%
Hình 2.4. Tỷ suất gia tăng cơ học của một số tỉnh, thành trong vùng
Đông Nam Bộ năm 2016
“Nguồn: Niên giám thống kê 2016”
Tỷ suất gia tăng cơ học của tỉnh Bình Dương đang giảm dần nhưng so với các
tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ vẫn ở vị trí cao nhất (2,35 % năm 2016), cao
gấp 2,8 lần mức trung bình của vùng Đông Nam Bộ. Điều này cho thấy Bình Dương
vẫn là tỉnh thu hút lao động nhập cư lớn.
Tỷ suất gia tăng cơ học cũng có sự khác biệt giữa các đơn vị hành chính. Các
đơn vị hành chính phía Nam nhìn chung có tỷ suất gia tăng cơ học cao hơn hẳn so
với các đơn vị hành chính phía Bắc của tỉnh và có xu hướng giảm dần. Đến năm
2016, tỷ lệ gia tăng cơ học của tất cả các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh đều
giảm do thu hút đầu tư và hoạt động của các KCN đã ổn định, riêng TX. Bến Cát và
TX. Tân Uyên lại tăng mạnh do tác động của việc hình thành các KCN trên địa bàn
và quy hoạch thành phố mới Bình Dương liền kề.
63
* Gia tăng dân số %
Hình 2.5. Tỷ suất gia tăng dân số tỉnh Bình Dương, vùng Đông Nam Bộ và
cả nước, giai đoạn 2005 – 2016
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Hình 2.5 cho thấy, trong giai đoạn 2005 – 2016, Bình Dương có tỷ suất gia tăng
dân số giảm dần nhưng vẫn còn cao hơn hẳn mức trung bình của vùng Đông Nam Bộ
và cả nước, nguyên nhân chủ yếu là gia tăng cơ học.
Tỷ suất gia tăng dân số cũng có sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị hành chính
trong tỉnh. Các đơn vị hành chính có tỷ lệ gia tăng dân số cao là TX. Thuận An, TX.
Dĩ An, Tp. Thủ Dầu Một, TX. Bến Cát vì có tỷ suất gia tăng cơ học cao do lực hút
của sự phát triển công nghiệp. Bên cạnh đó, các đơn vị lân cận với TP. Hồ Chí Minh
như TX. Dĩ An và TX. Thuận An có dân số tăng nhanh vì một phần là do sự giãn dân
của thành phố.
2.2.4. Phân bố dân cư và đô thị hóa
- Phân bố dân cư
Phân bố dân cư ở Bình Dương không đồng đều và có sự chênh lệch giữa các
đơn vị hành chính.
64
Bảng 2.14. Mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn 2005 – 2016
Đơn vị: người/km2
ĐHVC 2005 2010 2013 2016
Toàn tỉnh 382 601 669 741
Tp. Thủ Dầu Một 1.950 2.746 2.272 2.503
TX. Thuận An 2.664 4.876 5.235 5.617
TX. Dĩ An 2.953 5.332 6.220 6.509
Huyện Bàu Bàng 262 230 383 442 TX. Bến Cát 987
Huyện Bắc Tân Uyên 158 250 373 409 TX. Tân Uyên 1.239
Huyện Dầu Tiếng 136 152 162 168
Huyện Phú Giáo 129 156 169 175
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
TX. Dĩ An, TX. Thuận An, Tp. Thủ Dầu Một có quy mô và mật độ dân số lớn.
Trong giai đoạn 2005 – 2016, TX. Dĩ An có mật độ dân số cao nhất tỉnh (năm 2016
là 6.509 người/km2, gấp 8,8 lần mật độ dân số trung bình của tỉnh), tiếp theo là TX.
Thuận An, Tp. Thủ Dầu Một. Các đơn vị hành chính có mật độ dân số thấp, dân cư
phân bố thưa thớt là các H. Phú Giáo, H. Dầu Tiếng, H. Bàu Bàng và H. Bắc Tân
Uyên.
- Đô thị hóa
Dân số thành thị tỉnh Bình Dương năm 2016 là 1.527,1 nghìn người, chiếm
76,51% dân số toàn tỉnh, gấp hơn 2 lần tỷ lệ dân thành thị cả nước (34,5%), cao hơn
tỷ lệ dân thành thị của vùng Đông Nam Bộ (63,0%). So với các tỉnh thành trong
vùng Đông Nam Bộ, tỷ lệ dân thành thị của tỉnh chỉ thấp hơn Tp. Hồ Chí Minh
(81,2%)
65
Bảng 2.15. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của cả nước, vùng Đông Nam
Bộ và các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ năm 2016
Đơn vị : %
Vùng Tp. Hồ Cả Bình Tây Đồng Bà Rịa – Bình Đông Chí nước Phước Ninh Nai Vũng Tàu Dương Nam Bộ Minh
Thành 34,5 63,0 23,96 22,3 35,0 51,4 81,2 76,5 thị
Nông 65,5 37,0 76,04 77,7 65,0 48,6 18,8 23,5 thôn
“Nguồn: Niên giám thống kê 2016”
Trong thời gian từ 2005 – 2010, dân số của tỉnh tập trung chủ yếu ở nông thôn
và có sự biến động không đáng kể, chứng tỏ sự di cư ít xảy ra. Đến năm 2010, tỷ
trọng dân thành thị tăng lên đạt 31,7%. Từ 2011, dân số thành thị của tỉnh tăng nhanh
cả về quy mô và tỷ trọng, hơn hẳn dân số nông thôn (chiếm 64,1% năm 2011 và
76,5% năm 2016). Nguyên nhân là do sự thay đổi đơn vị hành chính, nâng cấp TX.
Năm
Thủ Dầu Một lên thành phố và nâng cấp một số huyện, thị xã. %
Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu dân số thành thị và nông thôn,
giai đoạn 2005 – 2016 (%)
“Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
66
Theo các đơn vị hành chính, tỷ lệ đô thị hóa cao nhất là Tp. Thủ Dầu Một
(100%), TX. Dĩ An (100%), sau đó là TX. Thuận An (98,1%), TX. Bến Cát (78,2%),
TX. Tân Uyên (67,1%); các H. Phú Giáo, H. Dầu Tiếng, H. Bàu Bàng, H. Bắc Tân
Uyên, dân số sống chủ yếu ở nông thôn.
Tóm lại, dân số tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2005 – 2016 có một số đặc
điểm nổi bật: quy mô lớn và ngày càng tăng chủ yếu do nhập cư lớn cùng với sự phát
triển công nghiệp, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng rất cao trong khi tỷ
trọng người trên tuổi lao động rất thấp (4,93 %), phân bố dân cư không đồng đều
giữa các đơn vị hành chính, tỷ trọng dân thành thị tăng nhanh và đến năm 2016 đạt
76,5%.
2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dân số tỉnh Bình Dương
- Qua những kết quả phân tích cho thấy mức sinh của tỉnh Bình Dương trong
những năm qua tiếp tục suy giảm làm cho gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dưới
1% (0,85% năm 2016). Tuy nhiên, quy mô dân số tỉnh sẽ tiếp tục tăng trong những
năm tới do những chính sách thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và xây dựng các KCN
đã thu hút hàng trăm ngàn lao động từ các tỉnh khác đến Bình Dương làm việc.
Chính vì vậy, những năm tới nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh là làm cho vấn đề tăng
trưởng dân số không gây sức ép đến vấn đề KT – XH đặc biệt là giáo dục.
- Cấu trúc tuổi của dân số có nhiều thay đổi theo hướng tiến bộ, giảm tỷ lệ phụ
thuộc trẻ em nhanh chóng với nhiều thuận lợi trong nguồn lao động và giảm gánh
nặng phụ thuộc trong dân số, tuy nhiên cũng gây nhiều khó khăn trong nâng cao
trình độ đội ngũ lao động. Như vậy giữa dân số và giáo dục cần có chiến lược phát
triển cân đối phù hợp nhằm tăng hiệu quả đầu tư cho vấn đề an sinh xã hội, đầu tư
phi lợi nhuận trong dân số và giáo dục.
- Cơ cấu dân số theo giới tính trên địa bàn tỉnh Bình Dương tương đối đồng
đều, tỷ lệ nam giới chiếm 48,3% tổng dân số, với tỷ số giới tính 93,88 nam/100 nữ.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi vẫn đang trong giai đoạn cơ cấu trẻ, dân số trong độ tuổi
lao động chiếm 75,27%, từ 60 tuổi trở lên chiếm gần 5%. Chất lượng dân số ngày
càng được nâng cao về đời sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuổi thọ trung
bình của người dân là 75,4 tuổi. Công tác nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử
67
vong ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Tỉnh Bình Dương đã đạt mức sinh thay thế
năm 2003 và duy trì ổn định.
- Hiện tượng già hóa dân số xảy ra nhanh (chỉ số già hóa đạt 32,5%) sẽ tác
động đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là giải quyết phúc lợi cho người già và
chế độ lương lưu.
- Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng kinh tế sẽ gây nhiều khó khăn
trong việc sử dụng lao động phục vụ cho các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp,
gây sức ép đến sự phát triển KT – XH nhất là ở những đơn vị hành chính phía Nam.
2.3. Thực trạng phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương
2.3.1. Quy mô
Với quan điểm giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển KT – XH,
tỉnh Bình Dương đã chú trọng đầu tư, tập trung mọi nguồn lực cho phát triển giáo
dục. Do đó, số trường, lớp, học sinh và giáo viên ở các cấp học có xu hướng gia tăng
không ngừng, chất lượng giáo dục được cải thiện rõ rệt, hệ thống cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ giáo dục cũng nhiều đổi mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công
tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Bảng 2.16. Bảng thống kê số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2005 - 2016
Năm 2005 2010 2013 2016 Tiêu chí
Số trường (trường) 205 223 238 258
Tăng trưởng hằng năm (%) 100 108,8 116,1 125,9
Số lớp (lớp) 4.463 4.856 5.812 7.257
Tăng trưởng hằng năm (%) 100 108,8 130,2 162,6
Số giáo viên (người) 6.852 8.059 9.937 12.048
117,6 145,0 175,8 Tăng trưởng hằng năm (%) 100
Số học sinh (người) 153.421 167.357 211.081 270.508
Tăng trưởng hằng năm (%) 100 109,1 137,6 176,3
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
68
Giữa sự gia tăng dân số và sự gia tăng số lượng học sinh có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Trong những năm qua, dân số tỉnh Bình Dương không ngừng tăng lên
(năm 2016 tăng trưởng dân số là 125,9% so với năm 2005), nguyên nhân của yếu là
gia tăng cơ học, điều này tạo ra một kết quả tất yếu về sự gia tăng số lớp, số giáo
viên và số học sinh (chỉ số tăng tương ứng là 162,6%, 175,8% và 176,3%).
Từ năm 2005 đến 2016, tổng số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đã tăng rất nhanh, từ 153.421 học sinh lên 270.508 học sinh. Tính trung bình
trong cả giai đoạn tăng 10.644 học sinh/ năm. Giai đoạn 2005 – 2016 số lượng học
sinh tiểu học tăng nhanh nhất, tăng 88.404 học sinh, học sinh THCS tăng 29.763 học
Học sinh
sinh, THPT giảm 1.080 học sinh.
Năm
Hình 2.7. Biểu đồ số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(2005 – 2016)
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Theo các đơn vị hành chính, số học sinh phổ thông cũng phân bố không đồng
đều. Các đơn vị hành chính tập trung đông lao động nhập cư nhất là TX. Thuận An.
TX. Dĩ An đang chịu áp lực nặng nề của việc gia tăng quá nhanh số học sinh các cấp
đặc biệt ở bậc tiểu học. Đặc biệt, số học sinh trong cấp tiểu học tăng rất nhanh dẫn
69
đến số học sinh/lớp tăng nhanh; năm 2016 đạt trung bình 38,2 học sinh/lớp. Số học
sinh/lớp đông cũng là khó khăn trong công tác giáo dục trên lớp. Những địa bàn
đông dân và dân nhập cư nhiều ở các huyện thị phía Nam như Thuận An, Dĩ An số
học sinh/lớp lên đến 47, 48 học sinh. Điển hình như trường Tiểu học Bình Chuẩn
(Thuận An) năm học 2013 – 2014 cả trường chỉ có trên 2.000 học sinh, thì năm học
2014 – 2015 nay trường phải sắp xếp chỗ học cho 3.100 em, riêng khối lớp 1 đạt
1.100 học sinh.
Một trong những tiêu chí đánh giá trình độ giáo dục và đào tạo là số học sinh phổ
thông/1 vạn dân. Ở tỉnh Bình Dương, năm 2005 số này đạt 1.488 học sinh/1 vạn dân,
đến 2010 số học sinh/1 vạn dân có xu hướng giảm xuống còn 1.052 học sinh. Nguyên
nhân là do quy mô dân số tỉnh ngày càng lớn do số lượng dân nhập cư ngày càng tăng
nhanh. Đến năm 2016 số học sinh/1 vạn dân đã tăng trở lại lên 1.315 học sinh/1 vạn
dân. Do một bộ phận dân nhập cư đã ổn định cuộc sống và sinh con hoặc đưa con từ
quê lên Bình Dương học tập nên số lượng học sinh/1 vạn dân đã tăng trở lại.
Để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh với số lượng học sinh ngày càng tăng,
các cấp chính quyền địa phương trong tỉnh cũng không ngừng nỗ lực huy động mọi
nguồn lực đầu tư xây dựng và nâng cấp trường, lớp. Từ năm 2005 – 2016, hệ thống
trường, lớp ở cấp phổ thông đều tăng. Trong đó cấp tiểu học tăng 18 trường, THCS
tăng 21 trường, THPT tăng 7 trường. Sự gia tăng số lượng trường, lớp trong giai
đoạn 2005 – 2015 đã đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản của học sinh trên toàn tỉnh.
Bảng 2.17. Thống kê số trường, lớp phân theo cấp học phổ thông (loại hình công
lập) tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2016
2005 2010 2013 2016
200 219 238 258 Năm Số trường (trường)
Tiểu học THCS THPT
Tổng số lớp
Tiểu học THCS THPT 128 56 16 4.340 2.426 1.329 585 132 67 20 4.755 2.754 1.382 619 136 66 22 5.631 3.321 1.662 651 147 69 24 6.990 4.053 2.176 761
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
70
Mạng lưới trường phổ thông liên tục xây mới, nâng cấp và mở rộng quy mô.
Trong cơ cấu trường học các cấp, số lượng trường tiểu học chiếm 66,5%, sau đó đến
trường THCS 24,7% và ít nhất là trường THPT với 8,8%. Sự gia tăng nhanh số học
sinh và số trường, lớp ở bậc tiểu học tăng lên nhanh chóng nguyên nhân là do
chương trình phổ cập tiểu học đã huy động được hầu hết số lượng trẻ em trong độ
tuổi đến trường của tỉnh. Hơn nữa, cấp tiểu học không áp dụng hình thức thi tuyển
đầu vào mà gọi nhập học theo tuyến hộ khẩu thường trú.
Về loại hình trường, trong những năm qua, Bình Dương không ngừng đẩy
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tạo ra sự đa dạng về các loại hình trường trên địa
bàn tỉnh với đầy đủ hệ thống trường công lập và ngoài công lập.
Bảng 2.18. Thống kê số trường, lớp phân theo loại hình trường ở các cấp học
phổ thông của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2016
Năm 2005 2010 2013 2016
Tổng số trường 205 223 238 258
Công lập 200 219 229 248
Ngoài công lập 5 4 9 10
Tổng số lớp 4.463 4.856 5.812 7.257
Công lập 4.340 4.755 5.634 6.990
Ngoài công lập 123 101 178 267
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Tỷ trọng các trường công lập luôn chiếm đa số chiếm 96,1% năm 2016; số lớp
học phổ thông cũng tăng và lớp học công lập chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, ở Bình
Dương hiện nay số lượng học sinh tăng nhanh đặc biệt ở cấp Tiểu học và THCS nên
tỉnh cũng có loại hình trường ngoài công lập với hình thức trường phổ thông cơ sở
hay kết hợp tiểu học – THCS – THPT; với hình thức này năm 2016 có 10 trường
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Sự gia tăng nhanh và liên tục về số lượng trường, lớp, số học sinh đòi hỏi sự gia
tăng tương ứng về số giáo viên. Năm 2005, toàn tỉnh có 6.852 giáo viên phổ thông,
đến năm 2016 số giáo viên tăng lên gần gấp đôi và đạt 12.048 giáo viên. Trong đó,
đến năm 2016, giáo viên tiểu học chiếm 49,1%, giáo viên THCS chiếm 35,2% và
71
giáo viên THPT chiếm 15,7%.
Bảng 2.19. Thống kê số giáo viên phổ thông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 –
2016
2010 Năm 2005 2013 2016
8.059 Tổng số 6.852 9.973 12.048
3.694 Tiểu học 3.284 4.868 5.919
2.826 THCS 2.440 3.413 4.234
1.539 THPT 1.128 1.692 1.895
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Nhìn chung, số giáo viên bình quân trên một vạn dân của tỉnh Bình Dương có
xu hướng tăng qua các năm. Năm 2005 là 66,5 giáo viên/1 vạn dân; đến năm 2010
con số này giảm còn 49,7 giáo viên/1 vạn dân; năm 2016 tăng lên 60,4 giáo viên/ 1
vạn dân. Nguyên nhân của sự biến động này là do ảnh hưởng của gia tăng nhanh
chóng của quy mô dân số tỉnh Bình Dương gắn liền với quá trình phát triển công
nghiệp của tỉnh. Chính vì thế, số giáo viên/1 vạn dân cũng có sự khác nhau giữa các
huyện, thị. Các TX. Thuận An, TX. Dĩ An, TP. Thủ Dầu Một có số giáo viên/1 vạn
dân cao do gia tăng cơ học cao.
2.3.2. Chất lượng giáo dục
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học có nhiều
chuyển biến tích cực.
Ở cấp tiểu học, từ năm 2005 – 2016, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 luôn đạt 100%.
Tỷ lệ học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,8%
(năm học 2014 – 2015). Tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp tiểu học cũng ngày càng giảm,
năm học 2011 – 2012 là 166 học sinh đến năm học 2014 – 2015 giảm còn 121 học
sinh.
Ở cấp THCS, tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp này giảm mạnh, 2011 – 2012 là 819
học sinh đến năm học 2014 – 2015 giảm còn 681 học sinh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
cấp THCS tăng qua các năm và đạt 96,06% năm học 2014 – 2015.
Ở cấp THPT, tỷ lệ học sinh giỏi các lớp 10 và 11 có xu hướng tăng; học sinh
yếu, kém giảm nhanh. Số học sinh lớp 12 tốt nghiệp THPT năm 2016 đạt 96,45%.
72
Tỷ lệ học sinh THPT bỏ học có xu hướng giảm nhanh, năm học 2011 – 2012 là 451
học sinh đến năm học 2014 – 2015 giảm còn 212 học sinh.
Bảng 2.20. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 –
2016
Đơn vị: %
Tỷ lệ học sinh lưu ban Tỷ lệ học sinh bỏ học
Năm 2010 2005 2016 2005 2010 2016
Tiểu học 2,34 1,22 1,45 3,28 1,50 0,87
THCS 6,0 2,52 2,75 4,89 8,54 6,25
THPT 3,17 1,95 1,39 10,76 12,26 4,71
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Số học sinh/giáo viên có xu hướng tăng từ năm 2011 đến 2015, mức độ tăng
nhẹ và khác nhau theo từng cấp học. Số học sinh/giáo viên ở cấp Tiểu học chiếm cao
nhất là có xu hướng tăng (đến năm 2016 là 26,6 học sinh/giáo viên), điều đó cũng
gây nhiều trở ngại lớn đến chất lượng dạy và học.
Bảng 2.21. Số học sinh/giáo viên theo các cấp học tỉnh Bình Dương
Đơn vị: học sinh
2011 2013 2014 2016
21,0 21,1 21,7 22,5 Số học sinh/ giáo viên
26,0 25,4 25,9 26,6 Tiểu học
19,0 18,8 19,7 20,1 THCS
14,0 13,4 13,5 14,7 THPT
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2010, 2016”
- Trình độ giáo viên
Để đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương vì số học sinh
tăng nhanh chóng, những năm trở lại đây số lượng giáo viên cũng tăng lên đáng kể
(tăng 2.970 giáo viên từ năm 2011 đến 2016).
Bên cạnh việc tăng về số lượng, chất lượng giáo viên cũng tăng đáng kể. Cụ thể
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tăng tương ứng theo mỗi cấp học trong giai đoạn
73
2011 – 2013, nhưng sau đó có xu hướng giảm dần do sự gia tăng mạnh về số lượng
giáo viên để đáp ứng nhu cầu dạy học những năm gần đây.
Bảng 2.22. Số giáo viên và giáo viên đạt chuẩn theo các cấp học tỉnh Bình
Dương
2011 2013 2014 2016
8.314 9.973 10.632 12.048 Số giáo viên (giáo viên)
Số giáo viên đạt chuẩn trở lên (%)
99,22 99,18 99,73 98,45 Tiểu học
96,42 99,88 94,30 94,73 THCS
95,95 97,70 89,65 87,86 THPT
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2010, 2016”
Những năm gần đây, tỉnh Bình Dương thực hiện các chính sách thu hút, chế độ
hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh nhằm thu hút đội ngũ giáo viên có
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nâng cao chất lượng dạy học như: trợ cấp tiền nhà
trọ cho giáo viên ngoài tỉnh, thu hút đối với giáo viên có bằng đại học loại giỏi, giáo
viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và hỗ trợ giáo viên đi học để nâng cao trình độ.
Trong công tác dạy học, để nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Bình Dương
đang có nhiều chuyển biến tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá, dạy học phân hóa, chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất
người học. Công tác hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp ở tất cả các trường THCS,
THPT trong tỉnh được coi trọng. Nhiều chỉ tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục đã
thực hiện và đạt kết quả tốt. Nhìn chung, quy mô giáo dục phổ thông của tỉnh Bình
Dương đã được mở rộng, phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, ở các huyện thị vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ giáo viên lớn tuổi chưa
tiếp cận nhiều với ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị hiện đại và
dạy học; nhiều giáo viên còn ngại đổi mới, chưa thường xuyên áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong giảng dạy.
2.3.3. Tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục
Do kinh tế phát triển mạnh, nguồn thu tăng nên tỉnh có tiềm lực để đầu tư phát
triển KT – XH; trong đó, có phát triển giáo dục – đào tạo. Hàng năm, tỉnh dành 8 –
74
16% tổng đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đó là mức đầu tư còn khá cao so với đầu tư
chung của cả nước.
Bảng 2.23. Chi ngân sách giáo dục – đào tạo trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh,
giai đoạn 2005 – 2016
Năm 2005 2010 2013 2016
Tổng chi ngân sách (tỷ đồng) 2.065,8 6.834,5 15.351,0 19.596,5
Chi Giáo dục – đào tạo (tỷ đồng) 314,4 902,3 1.765,0 2.399,1
Tăng trưởng hằng năm (%) 100 287,0 561,4 763,1
Tỷ trọng ngân sách giáo dục – đào 15,2 13,2 11,5 12,2 tạo trong tổng chi ngân sách (%)
Chi tiêu GD/1 nhân khẩu/năm (nghìn 283,4 556,8 979,2 1.202,1 đồng)
Chi tiêu giáo dục/ 1 học sinh phổ 1.847,2 3.327,0 4.640,0 8.862,6 thông/năm (nghìn đồng)
“Nguồn: tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Vốn đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách tăng nhanh từ 2.065,8 tỷ
đồng (2005) lên 6.834,5 tỷ đồng (2010) và đạt 2.399,1 tỷ đồng (2016), mức chi cho
giáo dục đào tạo gấp 7,6 lần so với năm 2005. Tăng trưởng hằng năm cao, đến năm
2016 tốc độ tăng so với năm 2005 đạt 763,1%. Qua đó, ta thấy tỉnh Bình Dương luôn
chú trọng công tác đầu tư cho giáo dục, tuy nhiên nếu tính trong tổng ngân sách của
tỉnh thì tỷ trọng chi cho giáo dục có xu hướng giảm từ 15,2% năm 2005 xuống còn
12,2% năm 2016 (giảm 3%).
Về mức đầu tư cho giáo dục tính trên một nhân khẩu và trên 1 học sinh trong
nhiều năm là cao hơn hẳn mức trung bình của vùng Đông Nam Bộ, cả nước và đang
tăng nhanh. Năm 2010, mức chi cho giáo dục/1 nhân khẩu/năm và chi tiêu giáo
dục/1 học sinh phổ thông lần lượt là 556,8 nghìn đồng và 3.327,0 nghìn đồng, năm
2016 là 1.202,1 triệu đồng (gấp 4,2 lần năm 2005) và đạt 8.862,6 triệu đồng (gấp 4,8
lần năm 2005).
Cùng với sự phát triển kinh tế và dân số, việc đầu tư cho giáo dục của tỉnh Bình
Dương ngày càng nâng cao. Số phòng học phục vụ học tập của học sinh phổ thông
75
đã được nâng cấp. Số phòng học kiên cố ngày càng tăng lên. Năm 2007 tăng lên
55,30% tổng số phòng học. Bên cạnh đó, trong năm học 2015 – 2016, ngành Giáo
dục và đào tạo tỉnh Bình Dương đã nỗ lực khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học. Mạng lưới nhà trường đảm bảo đủ chỗ cho học sinh các cấp học.
Toàn tỉnh đã xây dựng được 238/362 trường và đơn vị công lập có lầu; tổng số
trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học là 220 trường, đạt tỷ lệ 61,3%.
2.3.4. Đánh giá chung về phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương
* Thành tựu
- Quy mô
Trong giai đoạn 2005 – 2016 cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặc
biệt là lĩnh vực công nghiệp đã tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển giáo dục, góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT –
XH của tỉnh cũng như đóng góp vào sự phát triển KT – XH chung của đất nước.
Mạng lưới lớp học được quy hoạch, phát triển từng bước, cơ bản đáp ứng nhu
cầu học tập của con em nhân dân. Từ năm 2005 đến năm 2016 số lượng trường, lớp
học tăng nhanh chóng, cùng với đó là sự gia tăng về số lượng giáo viên nhằm phục
vụ cho công tác dạy và học. Bên cạnh đó, tỉnh còn vận động và tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư xây dựng, thành lập các trường tư thục các cấp, nâng cấp sửa
chữa trường học hằng năm.
- Về chất lượng
Chất lượng giáo dục ở các cấp học và các loại hình giáo dục tiếp tục được ổn
định và phát triển theo hướng bền vững.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường, lớp học được ngành giáo
dục quan tâm, thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường đáp ứng tốt hơn nhu cầu
dạy và học.
Đội ngũ giáo viên hằng năm được bổ sung cả số lượng và chất lượng, chế độ
thu hút đối với giáo viên đã bổ sung một số lượng lớn giáo viên có trình độ chuyên
môn vững vàng, công tác quản lý cũng có nhiều chuyển biến. Đội ngũ giáo viên đã
và đang được chuẩn hóa nghiệp vụ, đến năm học 2014 – 2015 tỷ lệ giáo viên phổ
thông đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao: tiểu học (đạt chuẩn 99,88%; trên chuẩn
76
85,37% ), THCS (đạt chuẩn 99,85%; trên chuẩn 75,81%), THPT (đạt chuẩn 98,03%;
trên chuẩn 11,12%).
Đa số giáo viên phổ thông đã nắm bắt và vận dụng có hiệu quả phương pháp
giảng dạy mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học được chú trọng đã
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
* Hạn chế
Việc tăng nhanh số lượng học sinh dẫn đến tình trạng quá tải các điều kiện cơ
sở vật chất hiện có của trường gây áp lực lớn đối với công tác dạy học và quản lý
giáo dục. Những năm gần đây, trung bình mỗi năm tăng thêm trên 20 nghìn học sinh.
Năm học mới 2014-2015, toàn tỉnh tăng trên 27.900 học sinh ở các cấp học, tạo áp
lực tăng về giáo viên, trường lớp. Sĩ số học sinh/lớp luôn vượt chuẩn ở cấp tiểu học
năm học 2014-2015 đạt 36 học sinh/lớp, một số trường tại TX. Thuận An, TX. Dĩ An
lên đến 46-48 học sinh/lớp. Tuy nhiên, ở nhiều huyện thị và học sinh không thể tham
gia học 2 buổi/ngày do phải tận dụng tất cả các phòng học để bố trí chỗ học.
Bên cạnh đó, việc phụ đạo học sinh có học lực yếu kém chưa đồng bộ ở các
trường THCS do không đủ phòng học dẫn đến chất lượng một số bộ môn chưa được
cải thiện như môn Toán, Tiếng Anh, Ngữ Văn.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và THPT rất cao nhưng tỷ lệ học sinh lưu ban,
bỏ học ở các cấp học tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao.
* Nguyên nhân
- Về khách quan
Các KCN mới phát triển nhanh nên việc xây dựng trường mới chưa đáp ứng
với tốc độ tăng dân số.
Môi trường xã hội gần đây có những tác động tiêu cực gây ảnh hưởng đến
công tác giáo dục, dạy học trong nhà trường.
Chế độ chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên còn nhiều khó khăn, đại bộ
phận giáo viên, đặc biệt giáo viên trẻ còn gặp nhiều khó khăn trong trang trải đời
sống với mức lương còn thấp.
Đời sống kinh tế của phần lớn lao động nhập cư còn nhiều khó khăn ảnh
hưởng lớn đến việc học tập của con em gia đình lao động.
Kinh phí chi tiêu cho giáo dục tuy đã có sự gia tăng nhưng vẫn còn chưa theo
kịp với tốc độ tăng dân số.
77
- Về chủ quan
Các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng theo nhu cầu phát
triển giáo dục của tỉnh.
Chính sách cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa theo kịp với sự thay
đổi nhu cầu của cuộc sống nên phần nào ảnh hưởng đến tâm huyết với nghề của đội
ngũ giáo viên, nhất là giáo viên trẻ.
* Cơ hội và thách thức
- Cơ hội
Được sự lãnh đạo sâu sát của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự giúp đỡ của các ban
ngành nhằm phát triển KT – XH của tỉnh, đó là tạo điều kiện để nhân dân làm ra của
cải vật chất, nâng cao thu nhập và nhờ đó kinh tế địa phương tăng trưởng hằng năm,
đời sống dân dân được cải thiện, lĩnh vực giáo dục ngày càng được chú trọng.
Trong giai đoạn 2005 – 2016 tỉnh Bình Dương đã thực hiện nhiều dự án, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ, vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng đô
thị, trường lớp ngày càng gia tăng.
Bình Dương có vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu với các địa phương lân cận,
đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để trao đổi, giao lưu phát triển trong
mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục.
- Thách thức
Những năm qua tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, thu hút một lượng
lớn lao động từ ngoài tỉnh, kéo theo đó, học sinh thuộc nhóm đối tượng này cũng gia
tăng nhanh hằng năm. Tình trạng học sinh nhập cư quá đông, phân bố học sinh
không đồng đều, gây áp lực về trường lớp, nhất là ở các địa bàn có KCN đang phát
triển. Hơn nữa, các trường tiểu học công lập phần lớn có số trẻ/lớp vượt quá quy
định; cơ sở vật chất giáo dục ngoài công lập thường có quy mô nhỏ lẻ, chật hẹp;
chưa thể khắc phục triệt để, ảnh hưởng phần nào công tác bảo đảm an toàn và chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Số lượng học sinh học hai buổi chưa cao ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục và nhu cầu của người dân.
Các hiện tượng tiêu cực nảy sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường, môi trường
xã hội còn nhiều yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng đến môi trường rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho học sinh.
Ngoài ra, vấn đề thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao trong khi cơ cấu dân số
78
cơ học tăng nhanh đã gây ra những thách thức lớn đối với giáo dục tỉnh Bình Dương
trong hiện tại và tương lai.
2.4. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương
Dân số và giáo dục có mối quan hệ, tác động lẫn nhau và chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như kinh tế, chính trị… Dân số tác động đến giáo dục một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua quy mô, tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu và phân bố
dân số. Giáo dục cũng tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với dân số thông qua kết
hôn, mức sinh, mức tử và di cư.
2.4.1. Ảnh hưởng của phát triển dân số đến phát triển giáo dục
a. Ảnh hưởng trực tiếp
- Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô giáo dục
Sự thay đổi về quy mô và cơ cấu của dân số sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về
số lượng và chất lượng của giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông.
Trong giai đoạn 2005 – 2016 dân số tỉnh Bình Dương ngày càng tăng nhanh,
dân số tăng lên 965.095 người, tốc độ tăng 93,63%. Dân số tăng nhanh tạo ra nhu
cầu rất lớn cho phát triển giáo dục phổ thông vì thế số lượng học sinh phổ thông đã
tăng lên tương ứng. Trong giai đoạn này, tổng số học sinh phổ thông tăng 117.087
học sinh, tốc độ tăng trưởng là 76,32%.
Bảng 2.24. Quy mô dân số và số học sinh phổ thông tỉnh Bình Dương (2005 -
2016)
Năm
2005 2007 2010 2013 2016 Quy mô dân số (người) 1.030.722 1.307.000 1.619.930 1.802.476 1.995.817 Số học sinh phổ thông (học sinh) 153.421 154.665 167.357 211.081 270.508
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
Quy mô dân số lớn là điều kiện thúc đẩy nhu cầu của giáo dục theo phương
trình: . Trong đó: E là nhu cầu giáo dục phổ thông, P là quy mô dân số, e
là tỷ lệ trẻ em ở độ tuổi đến trường trong tổng số dân.
Do đó việc tăng hay giảm quy mô dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
hay giảm nhu cầu giáo dục phổ thông.
79
Theo phương trình (1) ta có: .
Theo phương trình trên thay số vào ta được:
Như vậy, từ năm 2005 – 2016, số học sinh phổ thông tăng 76,32% là do dân số
tăng 93,63% và tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường giảm 8,94% nhưng số học sinh
vẫn tăng (1.76 lần) do tăng quy mô dân số.
Quy mô và tốc độ tăng dân số nhanh đã tác động tới nhu cầu giáo dục phổ
thông, vì số học sinh phổ thông tăng, tất yếu sẽ tăng về số trường lớp, số giáo viên.
Cụ thể: từ năm 2005 đến năm 2016 tỉnh Bình Dương tăng thêm 48 trường (trong đó
Tiểu học tăng 18 trường, THCS tăng 23 trường và THPT tăng 7 trường); số lớp học
tăng 2.430 lớp, trong đó Tiểu học tăng 1.625 lớp; số giáo viên tăng 4.533 giáo viên,
tăng gấp 1,7 lần so với năm 2005, trong đó giáo viên Tiểu học tăng nhanh nhất tăng
2.283 giáo viên. Điều này cho thấy quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy
mô của giáo dục.
Bảng 2.25. Số trường học, số lớp và số giáo viên tỉnh Bình Dương
2005 2010 2013 2016
205 223 238 258
Số trường học (trường) Tiểu học THCS THPT Số lớp học (lớp) Tiểu học THCS THPT Số giáo viên (người) Tiểu học THCS THPT 129 59 17 4.463 2.433 1.532 678 6.852 3.284 2.440 1.128 135 67 21 4.856 2.805 1.409 642 8.059 3.694 2.826 1.539 136 80 22 5.812 3.370 1.728 714 9.973 4.868 3.413 1.692 150 84 24 7.257 4.058 2.062 772 12.048 5.919 4.234 1.895
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2016”
80
81
Nhu cầu giáo dục của tỉnh Bình Dương có sự gia tăng dân số, chủ yếu do gia
tăng cơ học. Việc gia tăng số lượng học sinh dẫn đến tình trạng quá tải các điều kiện
cơ sở vật chất hiện có của các trường, gây áp lực lớn trong công tác quản lý. Nhiều
địa phương sỉ số học sinh/lớp luôn vượt chuẩn và học sinh không thể tham gia học 2
buổi/ngày do phải tận dụng tất cả phòng học để bố trí chỗ học. Học sinh tiểu học có
nhu cầu học bán trú rất lớn, đặc biệt là gia đình dân nhập cư đến Bình Dương làm
việc không có điều kiện đưa rước học sinh. Chính điều này dẫn đến các trường tiểu
học bán trú gần KCN thường xảy ra quá tải, số học sinh/lớp tăng cao.
Trong những năm qua, tình hình dân nhập cư tăng nhanh dẫn đến số lượng học
sinh tăng theo, số học sinh/lớp học cao (45 – 48 học sinh/lớp) ảnh hưởng đến môi
trường và chất lượng giáo dục đồng thời làm tăng nhu cầu mở rộng quy mô trường
học.
Bảng 2.26. Số học sinh phổ thông phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
(giai đoạn 2005 – 2016)
2005 2016
ĐVHC Dân số Học Giáo Dân số Học Giáo
(người) sinh viên (Người) sinh viên
Toàn tỉnh 1.030.722 153.421 6.852 1.995.817 270.508 12.048
Tp. Thủ Dầu Một 171.331 31.371 1.350 297.587 48.150 2.427
TX. Bến Cát 231.291 30.256 1.232 135.084 22.633 1.141 H. Bàu Bàng 88.934 11.428 595
TX. Dĩ An 224.470 18.492 390.859 50.196 1.936 651
TX. Thuận An 178.059 21.662 470.169 54.235 2.130 839
H. Bắc Tân Uyên 63.389 9.573 497 153.518 1.271 26.588
TX. Tân Uyên 237.626 31.377 1.234
H. Dầu Tiếng 98.229 17.828 120.941 18.827 965 877
H. Phú Giáo 70.031 14.847 95.021 16.466 942 723
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2016”
82
Quy mô dân số ở các huyện thị đều tăng, các địa phương quy mô dân số tăng
nhanh là TX. Dĩ An, TX. Thuận An, Tp. Thủ Dầu Một và gần đây là TX. Tân Uyên
và TX. Bến Cát. Năm 2005, số học sinh và giáo viên phân bố không đều giữa các
huyện thị, tập trung giáo viên và học sinh tại những nơi đông dân như Tp. Thủ Dầu
Một, TX. Thuận An và TX. Dĩ An. Đến năm 2016, ta thấy quy mô dân số ở các đơn
vị hành chính cũng gia tăng nhanh chóng, nhất là Thuận An và Dĩ An dẫn đến số học
sinh và giáo viên tăng lên nhanh chóng. Cụ thể: tại TX. Thuận An, năm 2005 số dân
là 178.059 người (sau TX. Dĩ An và Tp. Thủ Dầu Một), số học sinh là 21.662 học
sinh và 839 giáo viên. Đến năm 2016 số dân tăng lên hơn 2,6 lần (470.169 người) trở
thành địa phương có số dân đứng đầu tỉnh, vì thế số học sinh và giáo viên cũng tăng
2,5 lần (54.235 học sinh và 2.130 giáo viên).
Tuy nhiên, có sự chênh lệch về tỷ trọng học sinh trong tổng số dân của các
huyện thị. Những nơi công nghiệp phát triển, dân số tăng nhanh chóng dẫn đến tỷ
trọng học sinh/tổng số dân thấp (TX. Thuận An 11,5%, TX. Dĩ An 12,8%), trong khi
đó những nơi hoạt động nông nghiệp là chủ yếu như Phú Giáo, Dầu Tiếng tỷ trọng
học sinh cao hơn (tương ứng là 17,3% và 15,6%).
Tác động của gia tăng học sinh cơ học đối với việc thực hiện phân tuyến để
tuyển sinh các lớp đầu cấp.
Trong năm học 2015 – 2016 trên địa bàn của tỉnh đã tăng hơn 39.000 học sinh
và dự báo các năm tới số học sinh các cấp vẫn còn tăng mạnh với hàng chục nghìn
em mỗi năm. Tuy nhiên, qua rà soát quỹ đất xây dựng trường học đang cạn dần;
trong đó có nhiều địa phương không còn quỹ đất để xây trường học như trường hợp
địa bàn TX. Thuận An và TX. Dĩ An. Dự báo những năm tiếp theo số học sinh còn
tăng hàng chục nghìn học sinh, do đó ngành giáo dục tỉnh Bình Dương luôn trong
tình trạng căng thẳng. Nhiều học sinh phải đi đến những nơi khác có cự ly xa nhà
hơn để học tập. Có nhiều trường nhất là tiểu học bị quá tải ở lớp 1, nhiều học sinh
phải đi học xa bằng xe đưa rước vì phụ huynh không có điều kiện đưa đón con đi
học.
- Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng tới cơ cấu học sinh
Cơ cấu dân số tỉnh Bình Dương thuộc cơ cấu dân số trẻ nên cơ cấu giáo dục
83
phổ thông của tỉnh giống như cơ cấu của nền giáo dục phổ thông sẽ là: số học sinh
tiểu học > số học sinh THCS > số học sinh THPT. Tuy nhiên, cơ cấu dân số tỉnh có
sự chuyển dịch theo hướng già đi.
Bảng 2.27. Cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông so với tổng số dân
2005 2016
Độ tuổi Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Tổng số (người) 75.526 90.814 134.811 301.151 Tổng số (người) 125.523 126.896 140.248 392.667 6,29 6,36 7,03 19,68 7,33 8,81 13,08 29,22 5 – 9 10 – 14 14 – 19 Tổng số “Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2016”
Cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông so với tổng số dân giảm, trong
đó cơ cấu học sinh trong độ tuổi 14 – 19 tuổi giảm nhiều nhất (giảm 5,25%), độ tuổi
5 – 9 tuổi giảm ít nhất (giảm 0,63%). Tuy nhiên, quy mô dân số trong các độ tuổi
tăng khá lớn do sự gia tăng số lượng học trẻ em trong độ tuổi đi học, nhất là số lượng
học sinh theo gia đình đến Bình Dương làm ăn, sinh sống. Trong vòng 11 năm tăng
91.292 người, trung bình mỗi năm tăng 8.299 người trong độ tuổi đi học là con số
không hề nhỏ. Do cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông thay đổi mạnh nên
số lượng học sinh các cấp phổ thông cũng có sự thay đổi.
Bảng 2.28. Số lượng học sinh các cấp phổ thông tỉnh Bình Dương
2005 2016
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Số lượng (học sinh) 68.992 55.467 28.962 153.421 Số lượng (học sinh) 157.396 85.230 27.882 270.508 58,2 31,5 10,3 100 44,9 36,2 18,9 100 Tiểu học THCS THPT Tổng số
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2016”
Cơ cấu dân số trong độ tuổi học sinh phổ thông thay đổi không những làm cho
số lượng học sinh các cấp phổ thông thay đổi theo thời gian mà còn thay đổi về cơ
cấu học sinh các cấp giữa các địa phương trong tỉnh. Từ năm 2005 đến năm 2016, cơ
cấu học sinh các cấp có sự thay đổi mạnh. Đa số các huyện, thị, thành phố trong tỉnh
có học sinh tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất. Cơ cấu giáo dục phổ thông đều là: số học
84
sinh tiểu học > số học sinh THCS > số học sinh THPT.
Nhìn chung, cơ cấu học sinh các cấp chưa cân đổi giữa các địa phương. Năm
2016, tất cả các đơn vị hành chính trong tỉnh đều có tỷ lệ học sinh tiểu học rất cao
(trên 50%). Những địa phương có tỷ lệ học sinh tiểu học cao hơn 60% như TX.
Thuận An (62,8%), TX. Bến Cát (61,9%), TX. Dĩ An (61,2%), TX. Tân Uyên
(61,04%). Trong khi đó, tỷ lệ học sinh THPT chiếm tỷ lệ thấp hơn, một số địa
phương cao > 10% như Tp. Thủ Dầu Một (15,9%), H. Bắc Tân Uyên (12,9%), H.
Dầu Tiếng (11,8%).
- Phân bố dân cư ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố cơ sở vật chất ngành
giáo dục
Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các huyện, thị, thành phố trong tỉnh
cũng tạo ra sự khác biệt trong giáo dục phổ thông.
Những nơi có dân số đông, kinh tế phát triển, giáo dục cũng được đầu tư và
phát triển mạnh hơn những nơi dân cư thưa thớt và kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Mật độ dân số cũng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của giáo dục. Mật
độ dân số càng lớn và tăng nhanh, số trẻ em đến tuổi đi học càng cao.
Bảng 2.29. Mật độ dân số và các chỉ tiêu giáo dục phân theo đơn vị hành chính
tỉnh Bình Dương, năm 2016
ĐVHC Mật độ DS (người/km2) Số trường (trường/vạn dân) Số GV (GV/vạn dân) Số lớp (lớp)
7.257 1.357 760 356 1.172 1.301 358 818 604 513 60,4 81,6 53,3 66,9 49,5 45,3 78,4 51,9 79,8 99,1 Số HS phổ thông (HS/vạn dân) 1.355 1.620 1.308 1.285 1.284 1.154 1.510 1.320 1.557 1.733 Toàn tỉnh Tp. Thủ Dầu Một TX. Bến Cát H. Bàu Bàng TX. Dĩ An TX. Thuận An H. Bắc Tân Uyên TX. Tân Uyên H. Dầu Tiếng H. Phú Giáo 741 2.503 987 262 6.509 5.617 158 1.239 168 175 1,29 0,22 0,13 0,10 0,17 0,19 0,08 0,14 0,16 0,13
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2016”
85
86
Các địa phương có dân số đông là những nơi kinh tế phát triển, công nghiệp
phát triển mạnh mẽ. Cụ thể, TX. Thuận An có công nghiệp phát triển mạnh mẽ, dân
nhập cư ngày càng gia tăng, dân số thị xã lên đến 470.169 người (chiếm 23,6% dân số toàn tỉnh) và mật độ dân số đạt 5.617 người/km2 (gấp 7,6 lần mật độ dân số trung
bình của tỉnh); TX. Dĩ An tiếp giáp với Tp. Hồ Chí Minh, thuận tiện cho đi lại với
các quận trong thành phố, nơi đâu có nhiều khu công nghiệp lớn như KCN Sóng
Thần, KCN Bình Đường, KCN Bình An… chính vì vậy dân cư cũng tập trung đông đúc (390.859 người) và mật độ dân số cao nhất tỉnh, đạt 6.509 người/km2 (gấp 8,78
lần). Một số địa phương công nghiệp chưa phát triển mạnh, hoạt động kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp như H. Dầu Tiếng, H. Phú Giáo và các huyện mới thành lập như
H. Bàu Bàng, H. Bắc Tân Uyên có quy mô dân số và mật độ dân số còn thấp hơn
nhiều so với mật độ trung bình của toàn tỉnh. Chẳng hạn, H. Bắc Tân Uyên có quy mô dân số đạt 63.389 người và mật độ dân số đạt 158 người/km2, thấp hơn 4,7 lần so
với mật độ chuẩn của tỉnh.
Dân số phân bố không đều giữa các huyện, thị, thành phố của tỉnh cũng làm
tăng khoảng cách chênh lệch về dân số, những đơn vị hành chính có số học sinh/vạn
dân cao như H. Phú Giáo (1.733 học sinh), Tp. Thủ Dầu Một (1.620 học sinh), H.
Dầu Tiếng (1.557 học sinh), H. Bắc Tân Uyên (1.510 học sinh). TX. Thuận An có số
học sinh/vạn dân thấp nhất (1.154 học sinh) do quy mô dân số quá lớn.
Cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng và sự chênh lệch dân số giữa các
huyện, thị, thành phố của tỉnh thì việc đầu tư cho giáo dục bằng việc xây dựng, bố trí
cơ sở vật chất cũng có sự khác nhau. Tp. Thủ Dầu Một, TX. Thuận An, TX. Dĩ An
có số trường học/ vạn dân và số lớp học cao do quy mô dân số và số lượng học sinh
ngày càng đông. Bên cạnh việc phát triển về số lượng trường, lớp thì chất lượng
trường lớp khang trang và cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học được đầu tư hàng
năm. Trong khi đó, H. Bắc Tân Uyên, H. Bàu Bàng, H. Dầu Tiếng, H. Phú Giáo có
cơ sở vật chất bố trí phân tán hơn, do quy mô và mật độ dân số còn thấp.
Có sự chênh lệch về số trường/vạn dân và số lớp và số giáo viên/vạn dân giữa
các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tp. Thủ Dầu Một có số trường/vạn dân
và số lớp học cao nhất trên địa bàn tỉnh (0,22 trường/vạn dân và 1.357 lớp học). Số
giáo viên/vạn dân của Tp. Thủ Dầu Một cũng cao (chỉ đứng thứ 2 sau H. Phú Giáo),
trong khi dân số và mật độ dân số thấp hơn TX. Thận An và TX. Dĩ An. So sánh
87
giữa TX. Thuận An và Tp. Thủ Dầu Một, ta thấy về dân số TX. Thuận An gấp 1,6
lần và mật độ dân số gấp 2,24 lần. Chính vì còn bất hợp lý trong đầu tư không đồng
đều cho giáo dục giữa các địa phương nên trường, lớp học ở TX. Thuận An và TX.
Dĩ An những năm gần đây luôn trong tình trạng quá tải, giáo viên giảng dạy còn
thiếu nhất là bậc tiểu học, gây khó khăn không nhỏ đến công tác dạy và học.
- Ảnh hưởng của tuổi kết hôn, mức sinh và mức chết tới hệ thống giáo dục
Tuổi kết hôn cao tạo cơ hội kéo dài thời gian học tập ở các trường học, rút ngắn
thời gian sinh sản. Nếu mức sinh thấp, gia đình và xã hội có điều kiện để đảm bảo
giáo dục cho trẻ, nâng cao tỷ lệ đến trường của từng độ tuổi. Tuổi kết hôn trung bình
của dân số ở tỉnh Bình Dương năm 2016 là 25,2 tuổi, cao hơn trung bình chung của
cả nước (năm 2016 tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nước là 23,0 tuổi); phụ nữ
ngày càng kết hôn muộn đã làm cho mức sinh tỉnh Bình Dương những năm qua có
xu hướng giảm. Hiện nay, phụ nữ tham gia các hoạt động kinh tế, học tập, tham gia
công tác xã hội ngày càng nhiều nên tuổi kết hôn cũng có xu hướng tăng lên từ đó
cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sinh con.
Hiện nay, tỉnh Bình Dương có số dân nhập cư ngày càng lớn do sức hút của sự
phát triển công nghiệp, làm cho cơ cấu dân số có xu hướng trẻ hóa chủ yếu trong độ
tuổi 15 – 39 tuổi. Đặc biệt là sự gia tăng lao động nữ do sự phát triển nhiều ngành
công nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động nữ như dệt may, da giày, chế biến thực
phẩm, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, du lịch…
Bảng 2.30. Phụ nữ 15 – 49 tuổi sinh con theo tuổi của người mẹ năm 2016
Tuổi Tổng số phụ nữ từ 15 – 49 tuổi Tổng số con đã sinh
2.795 34.180 64.383 53.206 45.887 38.128 32.102 Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ) 1,07 1,16 1,35 1,26 2,0 2,3 2,68 3.004 39.751 86.805 90.512 91.921 87.636 85.966 15 – 19 20 – 24 25 – 29 30 – 34 35 – 39 40 – 44 45 – 49
“Nguồn: Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 2016”
88
Năm 2016, tổng số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15 – 49 tuổi) lớn đến
270.681 người, nên mức sinh của tỉnh Bình Dương còn cao. Nguyên nhân là do quy
mô dân số ngày càng lớn, dân nhập cư đa số thuộc độ tuổi sinh đẻ nhiều, số lượng trẻ
em sinh ra càng nhiều đã gây sức ép đến nhiều vấn đề xã hội trong đó có giáo dục.
Số học sinh cũng tăng nhanh, nhất là tình trạng quá tải ở bậc tiểu học, chính vì vậy
nếu chi phí đầu tư cho giáp dục không kịp thời với gia tăng dân số sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng dạy và học.
b. Ảnh hưởng gián tiếp
Dân số còn ảnh hưởng gián tiếp đến giáo dục thông qua ảnh hưởng của gia tăng
dân số đến chất lượng cuộc sống, mức thu nhập từ đó ảnh hưởng đến đầu tư cho giáo
dục cho con cái nói chung và ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng giáo dục.
Bảng 2.31. Chi tiêu bình quân/ nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập
và tỷ lệ % chi cho giáo dục Bình Dương năm 2016
Đơn vị: Nghìn đồng
Nhóm thu nhập Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Chênh lệch nhóm 1 và 5 6,98 1.887 2.933 3.737 4.857 13.171
5,31 3,42 2,68 2,06 0,76 4,55 Tổng Tỷ lệ chi cho giáo dục (%) “Nguồn: tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2016”
Chênh lệch thu nhập bình quân tháng giữa nhóm 1 (nhóm nghèo nhất) và nhóm
5 (nhóm giàu nhất) là 6,89 lần nên chi phí cho giáo dục con em nơi đây cũng có sự
chênh lệch lớn. Nhóm 1 thu nhập thấp nên chi phí cho con em đi học chiếm % lớn
(5,31%), trong khi nhóm 5 chỉ chiếm 0,76% mức thu nhập. Do vậy, với khoản tiền
eo hẹp tất nhiên việc đầu tư cho con em học tập, mua sắm đồ dùng học tập cũng ít
hơn. Đặc biệt, nhiều gia đình là người dân nhập cư vì điều kiện thu nhập thiếu thốn
để trang trải cho gia đình nên số tiền đầu tư cho con học tập cũng ít hơn, nhiều học
sinh không có chi phí học tập và thời gian dành để phụ giúp bố mẹ nhiều nên không
chú tâm vào học tập. Từ đó, cơ hội học tập của nhóm nghèo nhất cũng ít hơn và khả
năng bỏ học cao hơn so với gia đình khá giả.
89
Vấn đề chi phí học tập cho việc đi học ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng học
sinh, đặc biệt là học sinh cấp THCS và THPT. Những nhóm hộ càng nghèo thì tỷ lệ
chi cho giáo dục càng cao hơn, tính trong tổng chi tiêu của gia đình, mặc dù con số
tuyệt đối chi cho giáo dục của những hộ này thấp hơn nhiều so với các hộ khá giả.
Tình trạng học sinh bỏ học để mưu sinh là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là bậc
THPT.
2.4.2. Ảnh hưởng của giáo dục đến phát triển dân số tỉnh Bình Dương
a. Mức sinh và mức tử
Ảnh hưởng của giáo dục thông qua trình độ học vấn có ảnh hưởng đến mức
sinh của tỉnh Bình Dương. Cụ thể như sau:
- Trình độ học vấn cao làm phụ nữ có xu hướng kết hôn muộn hơn so với người
có trình độ học vấn thấp, số con/ phụ nữ cũng thấp hơn. Năm 2016, tỉnh Bình Dương
có tuổi kết hôn trung bình lần đầu đạt 25,2 tuổi, trong đó tuổi kết hôn trung bình lần
đầu của nữ là 24,1 tuổi; tuy nhiên độ tuổi kết hôn có xu hướng tăng nhưng chỉ ở bộ
phận lao động có trình độ học vấn cao.
Bảng 2.32. Mối quan hệ giữa trình độ giáo dục của dân số với mức sinh và mức tử vong trẻ em của các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ, năm 2016
Tỉnh, thành phố
Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ)
Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên chưa từng đi học và chưa tốt nghiệp Tiểu học (%)
Tỷ lệ dân số tốt nghiệp THPT (%)
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (Tuổi)
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (%o)
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (%o)
13,9
94,41
25,2
1,61
8,8
13,3
7,8
95,34
27,3
1,24
7,6
11,5
13,9
96,73
27,0
1,52
8,0
12,1
12,6
95,34
26,9
7,5
11,3
1,67
17,1
92,14
25,2
13,8
20,6
1,92
Bình Dương Tp. Hồ Chí Minh Bà Rịa – Vũng Tàu Đồng Nai Bình Phước Tây Ninh
26,7
92,72
25,6
11,6
17,3
1,76
“Nguồn: Niên giám thống kê 2016”
90
Bảng 2.32 cho thấy tổng tỷ suất sinh và tỷ lệ tử vong trẻ em tỷ lệ nghịch với tỷ
lệ dân số tốt nghiệp THPT và tỷ lệ thuận với tỷ lệ dân số chưa từng đi học và chưa
tốt nghiệp tiểu học. Trong số các tỉnh thành của vùng Đông Nam Bộ, Bình Dương
cùng với Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu là những tỉnh thành có
mức sinh và mức tử vong trẻ em thấp hơn so với Bình Phước và Tây Ninh đồng thời
cũng là những tỉnh thành có trình độ giáo dục của dân số cao hơn. Đây cũng là
những tỉnh thành có nền KT - XH phát triển hơn.
Như vậy, cùng với trình độ phát triển KT – XH, giáo dục có ảnh hưởng nhất
định đến mức sinh và mức chết của dân số, Bình Dương cũng không nằm ngoại lệ.
Phụ nữ có trình độ học vấn cao thường có nhiều cơ hội việc làm hơn vì thế xu
hướng sinh ít con để ưu tiên cho công việc mà không vướng bận việc gia đình. Bên
cạnh đó, khả năng sống của con cái phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn do có kiến
thức về chăm sóc sức khỏe tốt hơn và phụ nữ cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc
tiếp cận các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai tỷ lệ
thuận với trình độ học vấn, giúp kiểm soát tốt hơn số con mong muốn và giảm thiểu
những lần sinh con ngoài ý muốn.
Như vậy, giáo dục giúp nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết về sinh đẻ, chăm
sóc con cái vì vậy giáo dục được xem là chìa khóa vàng trong việc giảm mức sinh và
mức tử.
b. Hôn nhân
Trình độ học vấn có ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi kết hôn của phụ nữ, mặt khác
tuổi kết hôn lại liên quan đến mức sinh của các bà mẹ. Trực tiếp rút gắn thời gian
người phụ nữ có khả năng sinh đẻ. Để đạt được học vấn cao đòi hỏi người phụ nữ
phải dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập, họ thường kết hôn ở độ tuổi khá cao
nên thời gian sinh đẻ bị rút ngắn lại, ảnh hưởng đáng kể đến việc giảm mức sinh.
Ví dụ nếu như lấy giới hạn sinh đẻ là 15 – 49 thì những người phụ nữ kết hôn ở
tuổi 20 sẽ có khoảng tuổi sinh con là 29 năm, còn những người kết hôn ở tuổi 25 thì
sẽ có khoảng thời gian đẻ sinh con là 24 năm và có ít thời gian hôn nhân hơn là 5
năm so với phụ nữ kết hôn ở tuổi 20. Một cách rõ hơn ta có thể biểu diễn mối quan
hệ giữa tuổi kết hôn và số con mong muốn; trên thực tế, tuổi kết hôn càng cao thì
tương ứng với số con mong muốn càng giảm từ 4 con ở tuổi 18, 2 con ở tuổi 24 và
91
đến tuổi 34 số con mong muốn có xu hướng giảm xuống 1 hoặc 0.
Qua bảng 2.32, tuổi kết hôn trung bình lần đầu của Bình Dương năm 2016 là
25,2 tuổi, đối với nữ là 24,1 và nam là 26,4; tuổi kết hôn của nam luôn cao hơn nữ và
thời gian sinh đẻ của phụ nữ đã rút ngắn lại còn 24 năm do tuổi kết hôn trung bình
tăng lên cùng với sự nâng cao trình độ học vấn. Mặc dù tuổi kết hôn trung bình lần
đầu của tỉnh Bình Dương thấp hơn so với tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai những số con
trung bình của phụ nữ vẫn thấp hơn 1,61 con/phụ nữ. Điều này chứng tỏ phụ nữ của
tỉnh đã tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất, công tác xã hội, biết sinh ít con để
có điều kiện chăm sóc và nuôi dạy con tốt hơn.
Ngoài ra gián tiếp làm giảm mức sinh thông qua thái độ đối với hôn nhân và
gia đình, khuyến khích người phụ nữ sinh muộn và hạn chế sinh sớm ngay sau thời
điểm kết hôn. Trình độ học vấn càng cao sẽ làm thay đổi thái độ của người phụ nữ
đối với hôn nhân và gia đình. Họ thường chủ động hơn và không phụ thuộc vào sự
sắp đặt của cha mẹ, hình thành nên một lối suy nghĩ tiến bộ trong việc chăm sóc và
giáo dục con cái.
c. Ảnh hưởng của giáo dục đến di cư
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Dương các trung tâm công nghiệp, đô thị hay
thành phố lớn thường là những nơi có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với giới trẻ vùng
nông thôn vì có nhiều cơ hội việc làm, học tập, tiện nghi sinh hoạt và những triển
vọng sống tốt hơn…từ đó hình thành nên luồng chuyển cư từ nông thôn – thành thị
(di dân nội tỉnh). Tiêu biểu là TP. Thủ Dầu Một, TX. Thuận An, TX. Dĩ An trở thành
nơi thu hút đông đảo dân cư.
Bảng 2.33. Di dân nội tỉnh giữa các đơn vị hành chính ở tỉnh Bình Dương (giai đoạn 2005 – 2013)
Đơn vị hành chính TP. Thủ Dầu Một H.Dầu Tiếng H.Bến Cát H.Phú Giáo H.Tân Uyên Tx.Dĩ An Tx.Thuận An Nhập cư 6.948 701 2.662 586 2.686 2.439 4.819 Xuất cư 2.796 2.567 3.704 1.937 2.948 2.159 4.547 Cán cân 4.152 -1.866 -1.042 -1.352 -262 280 272
“Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương, 2005, 2017”
92
Giai đoạn 2005 – 2013 các huyện, thị có số người xuất cư nhiều là Tp. Thủ Dầu
Một, cán cân dương 4.152 người. Nguyên nhân là do lực hút của sự phát triển kinh tế
cùng các cơ sở giáo dục - đào tạo phát triển thu hút học sinh, sinh viên đến học tập.
TX. Thuận An nhập cư nội tỉnh đứng thứ hai (4.547 người), tuy nhiên đây cũng là thị
xã có số người nhập cao hơn nên có cán cân dương (272 người). Tiếp theo là huyện
Bến Cát và Tân Uyên, cả 2 giai đoạn đều có số người xuất cư cao hơn nhập cư
(3.704 người), huyện Tân Uyên (2.948 người), nguyên nhân do giai đoạn 2005 –
2013 các KCN ở hai huyện đang trong quá trình xây dựng và mới đi vào hoạt động
nên số lượng người nhập cư đến chưa ổn định.
Các huyện, thị có số người xuất cư cao hơn so với nhập cư nên có cán cân di
dân âm, cao nhất trong tỉnh là: Huyện Dầu Tiếng (-1.866), Phú Giáo (-1.352), đây là
hai huyện hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, có ít nhà máy, xí nghiệp.
Bên cạnh đó, với sự phát triển giáo dục đã tạo nên luồng di dân từ Bình Dương
đến các tỉnh thành khác nhằm học tập, làm việc, trong đó tiêu biểu là Tp. Hồ Chí
Minh, vì đây là nơi có nhiều trường đại học trọng điểm của cả nước và có kinh tế
phát triển sôi động nhất trong vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Năm 2009 – 2011,
Bình Dương xuất cư đến TP. Hồ Chí Minh chiếm 22,75% trong tổng số người xuất
cư từ tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, Bình Dương là địa phương có lao động nhập cư đứng hàng đầu cả
nước, việc phát triển cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập cho con em lao động
nhập cư là một yếu tố không thể thiếu để họ định cư lâu dài tại Bình Dương.
2.4.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu dân số theo giới tính và bất bình đẳng giới
trong giáo dục
Bất bình giới có nguyên nhân sâu xa trong quá trình phát triển KT – XH Việt
Nam. Nó gây ra nhiều tác động tiêu cực đến các thành tựu mà chúng ta đạt được từ
trước đến nay. Các gia đình vẫn còn thiên vị và ưu tiên đầu tư nhiều hơn cho con trai,
điều này thể hiện rất rõ qua sự chênh lệch giới tính khi sinh và thể hiện qua thực
trạng vấn đề bình đẳng giới trong giáo dục. Tuy nhiên, vấn đề bất bình đẳng giới
trong giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương có sự chênh lệch nhưng không đáng kể.
Năm 2016, tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 96,8% (trong đó giới
93
nam là 97,0%, giới nữ là 96,6%). Bên cạnh đó, tỷ lệ nhập học của giới nam thường
cao hơn giới nữ nhất là ở cấp tiểu học và THCS, còn cấp THPT tỷ lệ nhập học giới
nữ thường cao hơn giới nam.
Bảng 2.34. Số học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011
– 2016 chia theo giới tính
Tiểu học Nữ % THCS Nữ % THPT Nữ % 2011 – 2012 100.007 47.909 49,9 55.542 25.498 45,9 21.100 12.230 58,0 2013 – 2014 122.087 58.545 47,9 64.213 30.345 47,3 22.403 12.140 54,2 2015 – 2016 150.592 72.403 48,1 77.182 35.916 46,5 25.734 14.181 55,1
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
Mặc dù vẫn còn có sự khác biệt giữa tỷ lệ nhập học giữa giới nam và nữ nhưng
khoảng cách đó đang được rút ngắn xuống rất nhiều. Tỷ lệ biết đọc biết viết giữa
nam và nữ chênh nhau không lớn, vấn đề bình đẳng giới là một thành tựu của phát
triển giáo dục của tỉnh Bình Dương.
Trong 6 năm (từ 2011 – 2016), tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc thì nam giới luôn cao hơn mức trung bình chung của tỉnh và cao hơn
nhiều so với tỷ lệ nữ. Tỷ lệ lao động nữ giới đang làm việc đã qua đào tạo có xu
hướng gia tăng liên tục (tăng 3,44%), điều đó đã phần nào cho thấy trình độ của phụ
nữ ngày càng được nâng cao trong những năm gần đây.
Bảng 2.35. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo phân theo giới tính giai đoạn 2011 – 2016
Đơn vị: %
Năm 2011 2013 2015 2016 Toàn tỉnh 15,00 17,00 20,10 21,45 Nam 17,20 20,20 22,60 22,98 Nữ 12,68 13,80 15,40 16,12 Chênh lệch 4,52 6,40 7,20 6,86
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2010, 2016”
94
Tiểu kết chương 2
1. Các đặc điểm dân số và giáo dục của tỉnh Bình Dương chịu tác động đồng
thời của nhiều nhân tố. Trong đó, nhân tố lịch sử phát triển lãnh thổ cho thấy ngay từ
buổi đầu khai phá, vùng Đông Nam Bộ nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đã là
nơi “đất lành chim đậu” với nhiều luồng di dân từ khắp các nơi về làm ăn sinh sống
qua các giai đoạn.
Các nhân tố về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo
nhiều tiền đề thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, sinh sống của dân cư, nhất việc
hình thành các KCN trên địa bàn tỉnh, từ đó tạo lực hút cho việc di dân từ các tỉnh
thành trong cả nước vào đây làm việc, dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ các đặc điểm
dân số của tỉnh từ cuối thế kỉ XX đến nay.
Việc hình thành các KCN và đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh đã tạo bước
ngoặt quan trọng cho sự phát triển KT – XH vượt bậc của tỉnh trong thời gian qua.
Hơn hết là đường lối, chính sách của tỉnh - nhân tố có ý nghĩa quyết định nhất đối
với sự phát triển dân số và giáo dục của tỉnh.
2. Từ khi tái thành lập tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp
đã thu hút lao động đến Bình Dương làm việc, từ đó quy mô dân số lớn và ngày càng
tăng, phụ thuộc chủ yếu vào gia tăng cơ học (nhập cư), hiện đang có cơ cấu dân số
vàng, cung cấp nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn. Dân cư và lao
động tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành chính phía Nam, tỷ lệ dân thành thị cao
(76,6% năm 2016) thứ 2 trong vùng Đông Nam Bộ (sau Tp. Hồ Chí Minh). Tuy
nhiên, dân số tăng nhanh do nhập cư và phân bố không đều là trở ngại lớn trong vấn
đề phát triển KT – XH của tỉnh trong thời gian tới nhất là ở các đơn vị hành chính
phía Nam.
3. Kinh tế trong thời gian qua phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng GRDP
cao và khá ổn định, cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy
sản, trong đó ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao (60,46% năm 2016). Các đơn vị
hành chính phía Nam (Tp. Thủ Dầu Một, TX. Thuận An, TX. Dĩ An) là nơi tập trung
phát triển công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, còn một số hạn chế, đó là ngành
95
công nghiệp chiếm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu GRDP và còn tập trung nhiều vào
các ngành thâm dụng lao động, trình độ kĩ thuật thấp; ngành dịch vụ còn phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, nhất là du lịch; ngành nông nghiệp còn hạn chế
trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4. Về sự phát triển dân số: quy mô dân số lớn và có sự phân hóa theo các đơn vị
hành chính. Số dân lớn, chiếm tỷ trọng cao nhất thuộc về các đơn vị hành chính phía
Nam: Tp. Thủ Dầu Một, TX. Thuận An, TX. Dĩ An do hoạt động sản xuất công
nghiệp mạnh mẽ, vị trí địa lí và giao thông vận tải thuận lợi. Hiện nay, công nghiệp
đang mở rộng về phía Bắc với sự ra đời của nhiều KCN ở TX. Bến Cát, TX. Tân
Uyên chính vì vậy quy mô dân số cũng có sự gia tăng tương ứng. Mặc dù tỷ suất gia
tăng tự nhiên của tỉnh có xu hướng giảm do giảm mức sinh nhưng quy mô dân số
vẫn tăng là do tỷ suất gia tăng cơ học của tỉnh khá cao.
5. Về giáo dục: Mặc dù quy mô trường, lớp tăng hằng năm nhưng vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn do áp lực lớn về dân nhập cư, số học sinh
ngày càng gia tăng nhanh chóng đã gây những sức ép đến cơ sở vật chất ngành giáo
dục của tỉnh, nhất là những đơn vị hành chính phía Nam. Phân bố dân cư không đều
kéo theo đó là phân bố cơ sở vật chất phục vụ dạy và học cũng chưa đáp ứng kịp với
sự gia tăng dân số. Áp lực trường lớp thường xảy ra nhiều nơi, số trường học 2
buổi/ngày còn thấp, số học sinh bỏ học, lưu ban còn cao, nhất là cấp THCS và
THPT. Đây là nhưng thách thức lớn cho các nhà quản lý để đưa ra những biện pháp
phù hợp trong thời gian tới.
6. Về mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương, có thể
thấy phát triển dân số và giáo dục và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quy mô và tốc độ tăng dân số của tỉnh có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất
lượng của hệ thống giáo dục. Cơ cấu dân số theo tuổi, nhất là số phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ nhiều cũng ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục của tỉnh Bình Dương. Quy
mô dân cư phân bố không đều vì vậy mật độ dân số cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
trường lớp, số giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
Giáo dục cũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển dân số tỉnh Bình
Dương. Đó là quá trình hôn nhân, thông qua tuổi kết hôn trung bình lần đầu, mức
96
sinh và mức tử của trẻ em. Ngoài ra, giáo dục cũng ảnh hưởng đến dân số thông qua
giáo dục giới tính.
7. Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển về dân số và phát triển giáo dục
của tỉnh Bình Dương và mối quan hệ giữa chúng vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc
phục. Vì vậy, việc đưa ra định hướng và giải pháp đúng đắn về phát triển dân số và
phát triển giáo dục trong thời gian tới là hết sức cần thiết
97
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ
GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng
3.1.1. Kết quả nghiên cứu
- Mức gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Bình Dương thuộc loại thấp nhưng mức
gia tăng cơ học lại đứng hàng cao nhất cả nước. Dân số tăng quá nhanh chủ yếu do
nhập cư làm tăng nhanh số lượng và tỷ trọng dân số trong tuổi lao động, gây sức ép
lớn trong vấn đề giải quyết việc làm, chỗ ở, y tế… nhất là ở các đơn vị hành chính
phía Nam; chất lượng lao động còn thấp, tỷ trọng lao động công nghiệp quá cao gây
mất cân đối trong cơ cấu lao động theo ngành, phân bố dân cư không đồng đều, tập
trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã phía Nam.
- Cấu trúc tuổi thay đổi theo hướng tích cực, sự tăng lên nhanh chóng của dân
số trong tuổi lao động, tỷ lệ phụ thuộc có xu hướng giảm, cơ cấu giới tính có sự
chênh lệch nhưng không lớn, tỉnh Bình Dương bước vào thời kỳ dân số vàng từ năm
2003 và duy trì ổn định mức sinh thay thế.
- Về mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương, có thể
thấy quy mô dân số đông, tăng nhanh và cơ cấu dân số vàng đã cung cấp nguồn lao
động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn cho phát triển kinh tế, tuy nhiên, cũng gây
sức ép lớn lên vấn đề giáo dục trong tỉnh. Ngược lại, những thành tựu của ngành giáo
dục cũng là nhân tố quan trọng trong điều chỉnh mức sinh thay thế, giảm mức tử
vong và nâng dần tuổi kết hôn, tạo điều kiện thuận lợi để chăm sóc sức khỏe và nuôi
dạy con tốt hơn.
Ngoài ra, sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ đòi hỏi phải có lực lượng lao
động với chuyên môn kỹ thuật cao, lao động lành nghề. Do vậy phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển
* Quan điểm và mục tiêu phát triển dân số
- Quan điểm
Phát triển dân số là nội dung quan trọng trong thực hiện chiến lược Dân số/Sức
98
khỏe sinh sản giai đoạn 2020 – 2025 là một bộ phận không thể thiếu trong kế hoạch
phát triển KT – XH của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phấn
đấu là đô thị loại 1 với mục tiêu nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người
dân, tiến tới đô thị văn minh, giàu đẹp.
Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả
trực tiếp về KT – XH và môi trường. Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, tích
cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, ưu tiên
nguồn lực cho vùng sâu vùng xa.
Phát triển dân số luôn là vấn đề cần được tích hợp, lồng ghép trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội nhất là hoạt động giáo dục để thực hiện mục tiêu cơ bản là nâng
cao chất lượng dân số. Quá trình thực hiện lâu dài và tuỳ vào từng giai đoạn sẽ có
những hướng phát triển hợp lý.
- Mục tiêu phát triển
- Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ
đô thị hóa mạnh mẽ. Cùng với việc tập trung đầu tư phát triển KT – XH, tỉnh luôn
quan tâm đến công tác phát triển đô thị. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản của tiến
trình CNH – HĐH và phát triển đô thị, Bình Dương hiện đang đối mặt với nhiều
thách thức, tiềm ẩn nguy cơ phát triển không bền vững do việc gia tăng dân số cơ
học ngày càng lớn. Vì vậy, tập trung khai thác những lợi thế về vị trí địa lí, hệ thống
cơ cấu hạ tầng ở địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để tạo ra những bước đột
phá có tính chất quyết định, tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ về lượng đồng thời đẩy
mạnh phát triển về chất của nền kinh tế và phát triển dân số hợp lí.
- Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển dân số, xã hội; gắn với quốc phòng –
an ninh để đảm bảo quá trình phát triển được ổn định và bền vững.
- Phát triển dân số hướng đến mục tiêu xây dựng Bình Dương trở thành đô thị
văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh
sản, duy trì mức sinh hợp lý, giải quyết tốt các hạn chế do chuyển dịch nhanh cơ cấu
dân số từ trẻ sang già và phân bố dân cư chưa hợp lý, kiểm soát tốt quá trình nhập
cư, giảm thiểu đến mức thấp nhất tình trạng mất cân đối giới tính đặc biệt là chênh
lệch giới tính khi sinh… hướng đến mục tiêu phát triển dân số bền vững, để dân số là
99
nguồn lực cho sự phát triển KT – XH (Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược dân số
tỉnh Bình Dương, 2015).
* Quan điểm và mục tiêu phát triển giáo dục
- Quan điểm
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát
triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển KT – XH, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục; phấn đấu đến năm 2030,
nền giáo dục tỉnh Bình Dương đạt trình độ tiên tiến.
Giáo dục là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH – HĐH của Bình Dương và
ngược lại. Phát triển các dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh, năng lực hợp tác của
giáo dục là động lực phát triển giáo dục trong thời kì mới. Địa bàn hợp tác ưu tiên
của giáo dục Bình Dương và các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ.
Phát triển giáo dục trong mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể và
cộng đồng địa phương, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều phía và góp phần thực hiện
chủ trương chính sách phát triển xã hội.
Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện thuận
lợi để nâng cao trình độ và kiến thức nghề nghiệp, gắn với phát triển con người, đào
tạo nguồn nhân lực, nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển CNH – HĐH tỉnh Bình
Dương trong tương lai.
Tranh thủ mọi nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục bằng
nhiều giải pháp để chia sẻ gánh nặng cho ngân sách.
Nâng chất lượng giáo dục lên mức khá so với tình hình chung của Vùng Kinh
tế Trọng điểm phía Nam. Cùng với TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai tạo thành trung
tâm Giáo dục - Đào tạo lớn của Việt Nam vào năm 2025.
- Mục tiêu phát triển
Mục tiêu của tỉnh Bình Dương đến năm 2025 là phát triển giáo dục đáp ứng
nhu cầu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài cũng cấp kịp
100
thời và theo yêu cầu số lượng và chất lượng lao động cho kinh tế, phục vụ hiệu quả
yêu cầu CNH – HĐH.
Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện học tập,
nâng cao trình độ và cả về kiến thức nghề nghiệp. Phấn đấu để tạo một xã hội học
tập, với khoảng 25% dân số theo học các loại hình đào tạo.
Phát triển sự nghiệp giáo dục trên cơ sở thu hút phần lớn con em trong độ tuổi
vào học lớp học mầm non. Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng tuổi, phổ cập giáo dục THCS.
Thành lập và xây dựng các trường thuộc cấp mầm non, tiểu học ở các xã,
phường, thị trấn chưa có trường.
Xây dựng cơ sở vật chất trường học để đảm bảo tất cả các trường trong toàn
tỉnh đạt chuẩn quốc gia theo từng thời điểm.
Tiếp tục lầu hóa các trường học, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị bổ sung
cho các trường còn thiếu cơ sở vật chất trường học và trang thiết bị dạy học đạt
chuẩn, đảm bảo yêu cầu học tập và sinh hoạt; đảm bảo thực hiện tốt chương trình
hành động về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tất cả các trường xây
dựng mới đều đồng bộ về xây lắp và trang thiết bị theo định hướng chuẩn quốc gia.
Xây dựng một nền giáo dục hiện đại quán triệt theo đường lối chính sách của
Đảng. Năm 2025 tất cả các trường bậc mầm non và trường phổ thông đều đạt chuẩn
quốc gia, đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ giáo dục vừa hồng, vừa chuyên.
Đa dạng hóa các loại hình giáo dục Đại học, Cao đẳng, dạy nghề hướng đến
đưa Bình Dương nằm trong tốp đầu của các tỉnh thành về Giáo dục – Đào tạo tương
xứng với sự phát triển kinh tế của tỉnh; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
năm 2020 là 80%, năm 2025 là 85%, năm 2030 là 90%.
Phấn đấu nâng mức chi cho giáo dục giai đoạn 2020 – 2025 là 25% trong tổng
chi ngân sách.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông được nâng cao, tiếp cận với chất
lượng giáo dục của khu vực ASEAN và quốc tế.
101
3.1.3. Dự báo phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình Dương
* Về dân số
Quy mô dân số vẫn tăng chủ yếu là gia tăng cơ học, phù hợp với tăng trưởng
kinh tế do sự phát triển nhanh của các KCN và do sự giãn dân của Tp. Hồ Chí Minh;
tiếp tục giảm tỷ suất gia tăng tự nhiên và tổng tỷ suất sinh.
Bảng 3.1. Dự báo dân số Bình Dương đến năm 2025
Tổng số dân (người) Tốc độ tăng dân số bình quân thời kì (%) Dân số đô thị (người) Tỷ trọng (%) Dân số nông thôn (người) Tỷ trọng (%) Năm 2020 2.500.000 4,12 2.000.000 75,0 500.000 20,0 2025 3.000.000 3,71 2.500.000 83,3 500.000 16,7
“Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020
tầm nhìn 2025, 2014”
Bảng 3.2. Dự báo dân số tỉnh Bình Dương theo các đơn vị hành chính
Đơn vị: người
ĐVHC 2010 2015 2020
Tp. Thủ Dầu Một 203.369 286.056 355.347
H. Dầu Tiếng 112.042 149.691 190.043
H. Bến Cát 184.023 270.189 353.978
H. Phú Giáo 83.436 141.347 192.987
H. Tân Uyên 199.347 290.452 360.559
TX. Dĩ An 208.016 232.180 251.420
TX. Thuận An 331.900 303.894
263.470 “Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020 tầm
nhìn 2025, 2014”
Bảng 3.3. Dự báo dân số Bình Dương theo các phương án thấp, trung bình và cao
Đơn vị: nghìn người
Năm 2020 2025 2030 Thấp 2.285 2.512 2.698 Trung bình 2.302 2.535 2.733 Cao 2.306 2.548 2.757
“Nguồn: Dự báo dân số Việt Nam 2014-2049, 2014”
102
+ Theo dự báo dân số ở phương án thấp: Quy mô dân số của Bình Dương năm
2020 là 2,2 triệu người, năm 2025 là 2,51 triệu người; và đến năm 2030 là gần 2,7
triệu người tỷ lệ dân số đô thị chiếm từ 80 - 83,3%.
+ Theo dự báo dân số ở phương án trung bình: Quy mô dân số của Bình Dương
năm 2020 là 2,3 triệu người, năm 2025 là 2,53 triệu người; và đến năm 2030 là 2,73
triệu người tỷ lệ dân số đô thị chiếm từ 81 - 84,3%.
+ Theo dự báo dân số ở phương án cao: Quy mô dân số của Bình Dương năm
2020 là 2,3 triệu người, năm 2025 là gần 2,55 triệu người; và đến năm 2030 là gần
2,8 triệu người tỷ lệ dân số đô thị chiếm từ 82 – 84,5%.
Với dự báo dân số trong giai đoạn 2020 – 2030 dân số tỉnh Bình Dương sẽ tiếp
tục gia tăng nhanh, đòi hỏi tỉnh cần có giải pháp hợp lý để phát triển KT – XH toàn
diện.
Về cơ cấu dân số tỉnh Bình Dương theo độ tuổi và giới tính, thể hiện qua tháp
tuổi sau:
Hình dạng tháp tuổi năm 2020 và năm 2030 có sự thay đổi rõ rệt, tháp tuổi năm
2020 nhóm tuổi từ 25 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ lớn do năm 2016 độ tuổi 20 – 29 tuổi
tăng nhanh chóng, điều này chứng tỏ trong thời gian tới Bình Dương vẫn có lực
lượng lao động dồi dào. Tuy nhiên, độ tuổi 10 – 19 tuổi có xu hướng giảm mạnh điều
đó sẽ góp phần làm giảm sức ép đối với ngành giáo dục của tỉnh.
Hình 3.1. Tháp tuổi Bình Dương năm 2020 và 2030
“Nguồn: Dự báo dân số Việt Nam 2014-2049, 2014”
103
Đến năm 2030 tháp tuổi có xu hướng già hóa, độ tuổi từ 39 – 49 tuổi chiếm tỷ
lệ lớn là do sự trưởng thành của nhóm tuổi 25 – 39 tuổi trong năm 2020, tuy nhiên độ
tuổi 20 – 29 tuổi có xu hướng suy giảm điều đó cũng làm giảm một lực lượng lao
động trẻ, năng động sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số của Bình Dương còn ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác, đặc biệt là tổng tỷ suất sinh (TFR) và mô hình sinh của tỉnh.
Bảng 3.4. Dự báo tổng tỷ suất sinh (TFR) và mô hình sinh của tỉnh Bình Dương
theo các phương án
2019 – 2024 2024 – 2029 2029 – 2034
1,68 1,66 1,65 án Phương thấp Muộn Muộn Muộn
1,69 1,68 1,67 án Phương trung bình Muộn Muộn Muộn
1,72 1,71 1,71 Phương án cao
Tiêu chí Mức sinh (TFR) Mô hình sinh Mức sinh (TFR) Mô hình sinh Mức sinh (TFR) Mô hình sinh Muộn Muộn Muộn
“Nguồn: Dự báo dân số Việt Nam 2014-2049, 2014”
Qua bảng số liệu cho thấy, qua 3 phương án thì tỷ suất sinh của tỉnh Bình
Dương vẫn thấp và mô hình sinh muộn, điều đó chứng tỏ lợi lích của công tác Dân
số, kế hoạch hóa gia đình đã mang lại hiệu quả. Gia đình theo mô hình sinh con ít sẽ
tạo điều kiện cho trẻ được hưởng đầy đủ các điều kiện về chăm sóc và giáo dục tốt
nhất.
* Về giáo dục
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới các trường công lập hiện có, tiếp tục xây dựng
mới hệ thống trường học đảm bảo tương thích với sự gia tăng quy mô học sinh ở một
số cấp học phổ thông. Ưu tiên thành lập trường mới ở các khu - cụm công nghiệp và
khu đô thị mới vì có mật độ dân cư cao. Khuyến khích thành lập mới các trường
mầm non, mẫu giáo, trung học phổ thông dân lập, tư thục ở thị xã, thị trấn và những
nơi có điều kiện. Nghiên cứu sáp nhập các điểm lẻ để thành lập các trường tiểu học,
trung học cơ sở theo cụm ấp, cụm xã ở những nơi có điều kiện và có ít học sinh, phù
hợp với điều kiện địa lý và đặc điểm dân cư.
104
Với điều kiện địa lý và KT – XH hiện nay, trong giai đoạn 2020 – 2025, mạng
lưới trường học của tỉnh cần được mở rộng. Theo dự báo trên, đến năm 2025, dân số
Bình Dương tăng gấp đôi dân số năm 2005. Do đó, số học sinh sẽ tăng nhanh kéo
theo đó là sự gia tăng về số lượng giáo viên, trang thiết bị trường học…
Trên cơ sở dự báo dân số, dự báo số lượng học sinh cho giai đoạn 2020 – 2025
như sau:
Bảng 3.5. Dự báo số lượng học sinh các bậc học tỉnh Bình Dương, 2020 – 2025
Đơn vị: học sinh
Tiểu học THCS THPT ĐVHC
Tp. Thủ Dầu Một TX. Bến Cát H. Bàu Bàng Tx. Tân Uyên H. Bắc Tân Uyên TX. Thuận An TX. Dĩ An H. Dầu Tiếng H. Phú Giáo 2020 2025 11829 17875 16396 18396 6999 7954 18293 20213 8205 7203 24198 27194 18370 20350 13344 15014 13306 16389 2025 9195 14126 5823 14465 5024 17654 15623 10178 11782 2025 3567 4572 1698 5408 1714 6756 5642 3509 3773 2020 2667 3971 1578 4408 1613 5456 4142 3009 3076
2020 8145 12125 4819 13462 4924 16661 12648 9188 9392 “Nguồn: Quy hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
3.2. Định hướng phát triển dân số và giáo dục tỉnh Bình Dương đến năm 2025,
tầm nhìn 2030
3.2.1. Dân số
- Duy trì tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên < 1%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 và phấn
đấu các huyện thị, thành phố không có người sinh con thứ 3 hằng năm.
- Duy trì mức sinh thay thế vững chắc. Đạt mức giảm sinh 0,1‰ đến năm 2020;
Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/gái) đạt 106/100 đến cuối năm 2020; tỷ lệ trẻ em <5
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi đạt 8,7%. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi
xuống dưới 6‰.
- Nâng cao kiến thức và thực hành về kế hoạch hóa gia đình, tăng khả năng tiếp
cận tốt các dịch vụ sinh sản.
- Tận dụng những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của thời kì cơ cấu dân
số vàng, nâng cao tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo hằng năm.
105
- Thúc đẩy phân bố dân cư phù hợp với định hướng phát triển KT – XH của
tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách nhà ở, tạo môi trường sinh sống và làm
việc thuận lợi cho bộ phận lớn dân nhập cư.
- Tiếp tục tăng nhanh dân số trong độ tuổi lao động do sự phát triển các KCN
của tỉnh Bình Dương, do sự giãn dân của Tp. Hồ Chí Minh và sự thu hút lao động có
trình độ kĩ thuật từ các nơi khác đến tỉnh Bình Dương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, chú trọng đến công tác
giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; khống chế, không để
xảy ra dịch bệnh; chủ động phòng, chống các loại bệnh không lây và các vấn đề sức
khỏe phát sinh trong quá trình phát triển công nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đầu tư, nhất là đầu tư các cơ sở dịch vụ chất lượng cao
để góp phần chăm sóc sức khoẻ nhất là độ tuổi trẻ em nhằm giảm tỷ lệ tử vong và
suy dinh dưỡng ở trẻ em.
3.2.2. Giáo dục
- Hoàn thiện mạng lưới trường công lập hiện có, tiếp tục xây mới trường học và
củng cố trang thiết bị để đảm bảo kịp với sự gia tăng quy mô học sinh ở các cấp phổ
thông, đặc biệt là cấp tiểu học. Ưu tiên thành lập mới các trường ở gần các KCN và
khu đô thị mới vì mật độ dân cư cao. Khuyến khích việc thành lập mới các trường
phổ thông tư thục ở những đơn vị hành chính đông dân cư.
- Nâng cao tỷ lệ nhập học các cấp: Tiểu học 100%, THCS 90%, THPT 55%. Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70 – 75% (tính trên hệ thống trường công lập); giữ
vững tỷ lệ 100% học sinh tiểu học được học ngoại ngữ từ lớp 1; 75% - 80% học sinh
được học 2 buổi/ngày.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
có tư duy và tầm nhìn, có trình độ và kinh nghiệm thực tiễn. Đặc biệt cần quan tâm
nghiên cứu cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên của ngành theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện phát triển
KT –XH của tỉnh.
106
- Phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,
nhân tài. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện học
tập nâng cao trình độ học vấn và kiến thức nghề nghiệp. Xây dựng cơ sở vật chất
trường học để đảm bảo tất cả các trường đạt chuẩn quốc gia theo từng thời điểm.
Đảm bảo thực hiện tốt chương trình hành động về giáo dục và đào tạo, khoa học -
công nghệ. Tất cả các trường xây dựng mới được đầu tư đồng bộ theo chuẩn quốc
gia.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tăng thêm nguồn lực đầu tư. Quan
tâm đầu tư xây dựng trường học mới đồng bộ theo chuẩn quốc gia, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục ở các cấp học.
- Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho giáo
viên bằng nhiều hình thức nhằm từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Chú trọng
việc bồi dưỡng giáo viên về các kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từng bước triển khai dạy các
môn tự nhiên bằng Tiếng Anh tại các trường THPT chất lượng cao của tỉnh.
3.3. Nhóm các giải pháp phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Bình
Dương
3.3.1. Những giải pháp phát triển dân số
- Thực hiện tốt chính sách dân số - Kế hoạch hóa giá đình
Tỉnh Bình Dương cần tiếp tục thực hiện tốt chính sách tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, qua việc giáo dục chính sách dân số - sức khỏe sinh sản cho học sinh,
sinh viên bằng cách lồng ghép nội dung vào các môn học trong nhà trường. Ngoài ra,
có thể tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện của chuyên gia về vấn đề này trong nhà
trường. Bên cạnh đó, cần có các buổi tuyên truyền, sinh hoạt cùng công nhân trong
các công ty, xí nghiệp hoặc các khu nhà trọ để công nhân nâng cao ý thức và biết
cách thực hiện có hiệu quả các biện pháp KHHGĐ.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở y tế
Việc nâng cấp, hoàn thiện về hệ thống y tế là hết sức cần thiết để giúp cho công
tác Dân số – KHHGĐ được thực hiện có hiệu quả. Tỉnh cần có chính sách tăng
107
cường đầu tư về kinh phí để trang bị cơ sở vật chất – kĩ thuật trong các cơ sở y tế,
đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế về Kế hoạch hóa gia đình bằng
cách khuyến khích đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như đãi
ngộ về chế độ tiền lương cho bộ phận cán bộ làm công tác dân số. Trong các cơ sở y
tế từ cấp tỉnh đến cấp phường, xã đều phải có đầy đủ đội ngũ cán bộ y tế và cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác này.
- Giải pháp về tận dụng thời kỳ cơ cấu dân số vàng
Tận dụng thời kì dân số vàng đòi hỏi tỉnh phải có chính sách đồng bộ về KT –
XH đề giảm dần bất bình đẳng giàu nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hưởng thụ
nền giáo dục tiến bộ, chú trọng hơn nữa công tác giáo dục đại học, cao đẳng, đào tạo
nghề cho người lao động. Đưa giáo dục hướng nghiệp trở thành môn học bắt buộc
trong chương trình đào tạo THCS, THPT, tăng cường hợp tác giáo dục với vùng
Đông Nam Bộ và quốc tế trong đào tạo nghề.
- Giải pháp phân bố dân cư hợp lý và vấn đề nhập cư
Sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ đã làm gia tăng số lượng lớn dân nhập cư
về các địa phương có nhiều KCN, chính vì vậy đã nảy sinh nhiều vấn đề về dân số từ
việc phân bố dân cư không đồng đều. Tỉnh Bình Dương cần phát triển kinh tế theo
kịp tốc độ tăng dân số, tạo việc làm nâng cao thu nhập ổn định cho người dân. Phân
bố lại dân cư thông qua việc bố trí các KCN đến các vùng thưa dân về phía Bắc.
Đồng thời đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn liền với CNH – HĐH, hình thành các
khu, cụm công nghiệp với chế độ tiền lương, giờ làm, chỗ ở đảm bảo cuộc sống và
không quá thấp so với các khu vực lân cận, xây dựng các vùng nông thôn mới với
ngành nghề đa dạng để thu hút dân cư và nguồn lao động, thực hiện chế độ đãi ngộ
tốt cho sinh viên tốt nghiệp khá giỏi, chuyên viên và người có trình độ cao về làm
việc (Trần Thị Út, 2011).
3.3.2. Những giải pháp phát triển giáo dục
- Xây dựng chính sách giáo dục hợp lí
Phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí nói chung và trình độ người lao
động nói riêng phải được coi là giải pháp cơ bản và lâu dài trong quá trình phát triển
KT – XH của tỉnh. Vì vậy, tỉnh cần:
108
Phát triển mạnh mẽ hệ thống đào tạo, hướng nghiệp cho lao động địa phương,
cũng như lao động nhập cư bằng cách nâng cấp, hoàn thiện hệ thống các trường
trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
Tăng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp, mở rộng quy mô đào tạo Cao
đẳng và Đại học một cách hợp lí nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực khoa
học cho tỉnh.
Phát triển hệ thống đào tạo nghề với nhiều hình thức: tại chức, ngắn hạn, dài
hạn; quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, vùng nông thôn; chú
trọng những nơi chuyển đổi sản xuất từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
tạo nhiều cơ hội cho người lao động tiếp cận được việc làm. Công tác dạy nghề cần
tập trung 3 cấp độ: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề phù hợp với quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động; đồng thời có cơ chế liên thông thích hợp.
Có kế hoạch đào tạo đội ngũ quản lí có trình độ cao trên cơ sở lựa chọn những
lao động đã qua thực tế ở đơn vị hành chính.
Có chương trình giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông để học sinh
có thể tiếp cận với đào tạo nghề ngay từ những năm cuối của bậc trung học phổ
thông, tăng cường xây dựng các trường vừa dạy nghề vừa dạy chương trình phổ
thông để học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có thể tham gia làm việc ngay trong các
xí nghiệp.
Có những chính sách hỗ trợ, khen thưởng để khuyến khích lao động tự đào tạo
hoặc đào tạo theo chỉ tiêu của tỉnh.
Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài mở
cơ sở dạy nghề trong các KCN hoặc tự tổ chức dạy nghề ngắn hạn...trong các công
ty, xí nghiệp theo nhiều hình thức; quan tâm đến hình thức vừa học, vừa làm… Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể phối hợp hoặc tự
mình mở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo nghề hoặc chuyển giao công nghệ đào
tạo.
Ngoài ra, tỉnh cũng nên chú trọng đào tạo lao động cho các ngành dịch vụ cao
cấp như đào tạo lao động công nghệ cao, đào tạo lao động ngành tài chính ngân
hàng, thương mại, viễn thông…
109
Chú trọng đến công tác đào tạo các kĩ năng cơ bản cho người lao động như tin
học, ngoại ngữ bằng cách khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và tin
học của nhà nước và tư nhân để người lao động có cơ hội tiếp cận, học tập.
- Giải pháp phát triển quy mô, chất lượng giáo dục
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớn. Bố trí mạng lưới trường lớp phải
gắn với quy hoạch dân cư trên địa bàn; phù hợp với đặc điểm về địa lý, giao thông và
nằm trong quy hoạch chung nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, phục vụ
đắc lực cho việc phát triển nhân lực nâng cao dân trí, cung cấp lực lượng lao động kĩ
thuật, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển KT – XH của địa phương.
Tổ chức, huy động học sinh đi học đúng tuổi ở các cấp, giảm dần tỷ lệ bỏ học,
lưu ban, nâng dần quy mô giáo dục ở các vùng sâu vùng xa. Chú trọng hơn nữa đến
việc học tập của con em lao động nhập cư ở các đơn vị hành chính có nhiều KCN,
tăng cường quản lý các trường dân lập, tự thục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
đầu tư xây dựng hệ thống trường, lớp nhất là bậc tiểu học ở các đơn vị hành chính
phía Nam.
Hoàn thiện hệ thống, chính sách sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng,
đãi ngộ giáo viên, từng bước phát triển đội ngũ giáo viên với số lượng, cơ cấu phù
hợp, chất lượng đảm bảo.
Xây dựng trường lớp đảm bảo về số lượng và chất lượng, củng cố cơ sở vật
chất, thiết bị thí nghiệm và đội ngũ giáo viên giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng. Do đó, công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giáo viên nhằm đáp ứng
nhu cầu dạy và học của toàn dân đang là một yêu cầu cấp thiết của toàn xã hội.
Trong hoàn cảnh đó, việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng
yêu cầu bằng các giải pháp thích hợp như: luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
110
trình độ; giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bố trí lại công việc phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời lực lượng giáo viên trẻ có đủ điều kiện và
năng lực. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá; bố
trí, sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục các bậc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng
lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu.
- Đầu tư cơ sở vật chất
Hoàn chỉnh quy hoạch không gian – địa điểm phát triển trường, làm nền tảng
triển khai sớm việc đền bù, giải tỏa khi mặt bằng giá thị trường còn chưa quá cao.
Đảm bảo ngân sách cho công tác đền bù, giải tỏa theo yêu cầu của các dự án xây
dựng và mở rộng trường. Phát huy vai trò của hệ thống thông tin, vai trò của các
đoàn thể, tôn giáo trong việc vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Tỉnh.
Thực hiện phương châm “đồng bộ, hiện đại, dứt điểm” trong việc triển khai xây
dựng trường.
Thực hiện phương châm căn cơ, bền vững, hiện đại, dứt điểm. Đầu tư tránh dàn
trải làm chậm quá trình chuẩn hóa trang thiết bị. Đảm bảo nguồn kinh phí ổn định,
đáp ứng yêu cầu dự án được duyệt. Coi trọng đầu tư công nghệ thông tin để đẩy
nhanh hơn quá trình đổi mới phương pháp dạy và học. Trang bị đủ phương tiện nghe
nhìn, trang thiết bị tin học cho nhu cầu giảng dạy, đặc biệt là nhu cầu triển khai giảng
dạy bằng giáo án điện tử. Trong tăng cường sách cho các trường, chuyển dần trọng
tâm sang đầu tư sách tham khảo, nhất là sách tham khảo đồng tâm với chương trình
học, các loại sách chuyên đề. Đảm bảo tất cả các đầu báo liên quan đến giáo dục.
Xây dựng thư viện điện tử ở cấp THPT và ở một số trường THCS đạt chuẩn.
Đầu tư trang thiết bị đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất phòng ốc, trường sở. Đặc
biệt là đầu tư đồng bộ thiết bị cho các phòng bộ môn. Nhanh chóng nâng cấp và cải
tạo các phòng chức năng để bố trí, sắp xếp và tổ chức sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị, sách báo cho học tập và giảng dạy. Thường xuyên duy tu, sửa chữa để duy
trì chuẩn và hiện đại hóa trang thiết bị. Chấn chỉnh việc bảo quản, bảo trì trang thiết
bị để giảm thiểu hư hao, mất mát.
- Chính sách xã hội hóa giáo dục
111
Huy động nguồn lực toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp
để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả giáo dục.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, các đoàn thể, các cá
nhân về vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với phát triển
sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính quy, không
chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính để mở rộng hợp lý quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tăng cường mối quan hệ của nhà trường với gia đình và xã hội, huy động
nguồn lực trong toàn ngành, toàn xã hội vào việc giáo dục toàn diện. Có cơ chế chính
sách khuyến khích và quy định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân sử dụng lao
động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nguồn nhân
lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động giáo dục.
Có chính sách trợ cấp học phí hoặc học bổng cho học sinh là đối tượng chính
sách, học sinh vùng kinh tế kém phát triển, học sinh nghèo và học sinh xuất sắc
không phân biệt học ở trường công lập hay ngoài công lập.
Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập, chuyển một
số cơ sở công lập sang loại hình ngoài công lập. Hạn chế mở thêm các cơ sở công lập
ở những vùng kinh tế phát triển. Từng bước chuyển cơ sở bán công sang tư thục
hoặc dân lập ở các nơi có điều kiện.
Khuyến khích việc hợp tác, liên kết của các trường công lập với các cơ sở giáo
dục có chất lượng cao, có uy tín. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng các
Trung tâm giáo dục thường xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp, Trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, cho mọi trình độ
và mọi lứa tuổi, ở mọi nơi.
Từng bước chuyển các cơ sở giáo dục công lập và các trường ở thị xã, thị trấn
có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ
112
chức kinh tế, xã hội và nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
Với đặc thù của tỉnh Bình Dương, mục tiêu xã hội hóa cần được phân biệt theo
địa phương. Nhóm huyện, thị phát triển gồm Tp. Thủ Dầu Một, TX. Dĩ An và TX.
Thuận An cần đẩy mạnh xã hội hóa cao hơn mức trung bình toàn tỉnh. Nhóm huyện,
thị đang công nghiệp hóa bao gồm TX. Bến Cát và TX. Tân Uyên có thể xã hội hóa
theo mức trung bình toàn tỉnh. Nhóm còn lại gồm 2 huyện nông nghiệp H. Phú Giáo
và H. Dầu Tiếng cần sự hỗ trợ nhiều hơn từ ngân sách với tỷ lệ xã hội hóa thấp hơn.
- Tranh thủ hỗ trợ của chính quyền, đoàn thể
Sự phát triển giáo dục luôn được sự quan tâm đặc biệt của Đảng ủy, Chính
quyền các cấp của tỉnh. Tất cả các địa phương đều coi phát triển giáo dục là quốc
sách, là giải pháp quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội, đó là một thuận lợi lớn
đối với ngành giáo dục của tỉnh. Thực tế đã chỉ ra rằng, ở đâu chính quyền mạnh,
đoàn thể mạnh thì ở đó, phát triển giáo dục được ưu ái và có nhiều thuận lợi. Chính
vì vậy, ngành giáo dục của tỉnh cần phải tranh thủ được sự đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ
của các cấp chính quyền và đoàn thể. Để làm được điều đó, một trong những biện
pháp quan trọng là gắn kế hoạch phát triển của ngành với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế văn hóa, xã hội của các địa phương. Lãnh đạo các phòng giáo dục, các
trường cần thường xuyên báo cáo tình hình với Đảng ủy, chính quyền địa phương và
xin ý kiến đóng góp cho các chủ trương chính sách phát triển. Những hoạt động quan
trọng như thi cử, hội hè,… càng cần thiết có sự hỗ trợ của chính quyền và đoàn thể.
Đối với các đoàn thể, ngành giáo dục có thể tranh thủ sự hỗ trợ của hội phụ nữ, đoàn
thanh niên, hội cựu chiến binh, hội khuyến học,…trong triển khai các phong trào,
nhất là các hoạt động giáo dục cần sự phối hợp: nhà trường – gia đình – xã hội.
- Giải pháp đảm bảo ngân sách cho phát triển giáo dục
113
Để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục thì Bình Dương cần phải tăng thêm
ngân sách đầu tư (nếu điều kiện kinh tế cho phép). Trong điều kiện ngành giáo dục
cần phải được đầu tư mạnh hơn để tăng tốc, Tỉnh cần dành một tỷ lệ chi ngân sách
lớn hơn (khoảng 25%) cho giáo dục trong những năm tới.
Bên cạnh đó, tỉnh cần tranh thủ nguồn tài trợ từ bên ngoài: Bình Dương phải
xây dựng chiến lược quảng bá hữu hiệu về nhu cầu cần được tài trợ (cho các cộng
đồng nghèo, các cộng đồng vùng sâu, các đối tượng cần được quan tâm phát triển tài
năng,…). Bên cạnh đó, tỉnh cũng có thể quảng bá việc tạo điều kiện và cơ hội hợp
tác, đổi lấy viện trợ phát triển giáo dục. Phương thức kêu gọi tài trợ có thể thông qua
các cầu quan hệ song phương, đa phương, các chương trình thông tin đại chúng, các
tổ chức Việt Kiều,… Đối tượng của chính sách này là các quốc gia có cộng đồng
công dân đông đảo ở Bình Dương.
Thu hút đầu tư nước ngoài phát triển các loại hình trường quốc tế: Bình Dương
là tỉnh đi đầu cả nước trong việc thu hút vốn FDI. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư
nước ngoài cho giáo dục còn hết sức khiêm tốn. Rõ ràng, đây là lĩnh vực chưa thu
hút được sự quan tâm. Hiện nay, ở Bình Dương đã xuất hiện nhu cầu ngày càng lớn
về việc hình thành các trường quốc tế và đã xuất hiện một vài dự án. Việc xây dựng
các trường quốc tế không những đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng người nước
ngoài, mà còn đáp ứng nhu cầu nâng chất lượng giáo dục của tỉnh, tạo yếu tố kích
thích nâng cao chất lượng của ngành theo yêu cầu hội nhập. Tuy nhiên, để khuyến
khích hình thức đầu tư này cần có chính sách đặc biệt. Điều đáng quan tâm đầu tiên
là chính sách ưu đãi về đất, chính sách ưu đãi thuế, giải quyết nhanh chóng thủ tục
đầu tư, nhất quán trong chính sách để tạo sự an tâm cho nhà đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nhân tài
Trong thời gian qua, tỉnh đã thực hiện khá tốt các chính sách thu hút, đãi ngộ
nhân tài, thu hút được đông đảo lao động có trình độ từ các tỉnh, thành khác đến làm
việc và cư ngụ lâu dài. Trong thời gian tới, các chính sách thu hút nhân tài nhập cư
vào tỉnh cần tiếp tục triển khai chính sách đãi ngộ để thu hút sinh viên đại học tốt
nghiệp về phục vụ tại địa phương. Sinh viên sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt
như tăng mức trợ cấp ngoài lương, đồng thời tính lương linh hoạt theo chỉ số lạm
114
phát để đảm bảo thu nhập thực tế. Gắn việc hỗ trợ sinh viên với triển khai chương
trình đào tạo theo nhu cầu của tỉnh, để có điều kiện bố trí công tác phù hợp.
Có chính sách thu hút giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về công tác tại Bình
Dương bằng chính sách đãi ngộ tiền lương, cơ hội thăng tiến và cơ hội đi học. Những
đãi ngộ này phải trên mức đãi ngộ của các địa phương lân cận. Không để xảy ra tình
trạng mời về rồi không trọng dụng. Đối với các khu vực, lĩnh vực cần thu hút (vùng
xa, ngành kinh tế trọng điểm) cũng áp dụng chính sách tương tự. Chính sách này cần
song song thực hiện với dự án nhà công vụ để giải quyết nơi ở cho cán bộ giáo viên.
3.3.3. Những giải pháp gắn kết giữa phát triển dân số và phát triển giáo
dục
- Việc lồng ghép phát triển dân số vào kế hoạch phát triển giáo dục nói riêng và
kế hoạch phát triển KT – XH chung của tỉnh Bình Dương sẽ giúp cho mục tiêu của
giáo dục gắn với nhu cầu của dân cư từ đó định hướng tốt cho hoạt động giáo dục và
phát triển KT – XH chung của tỉnh mà không làm lãng phí về của cải vật chất.
- Công tác giáo dục sức khỏe sinh sản trong học đường được triển khai chủ yếu
thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa và truyền thông,
lồng ghép các môn học chính khóa là Sinh học và Địa lý, Giáo dục công dân. Phối
hợp với các ngành chức năng, tổ chức xã hội thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản
trong học sinh.
- Để làm được việc lồng ghép này cần xây dựng các chỉ báo về Dân số – Phát
triển – Giáo dục. Trong hệ thống này sử dụng nhiều chỉ báo thu thập và xử lý qua các
cuộc điều tra chọn mẫu chuyên ngành hay thu thập và công bố thường niên. Các chỉ
báo dân số cần được đảm bảo yêu cầu như phải thích hợp với kế hoạch giáo dục, bao
trùm được hiện tượng và thể hiện rõ mối quan hệ rõ ràng giữa dân số và giáo dục, cụ
thể như sau:
+ Chỉ báo đầu vào như tổng số dân, nam, nữ, số trẻ em trong độ tuổi đến
trường, mức sinh, giới tính khi sinh, mức tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và 5 tuổi chia
theo trình độ học vấn, tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam, nữ chia theo trình độ
học vấn…
115
+ Chỉ báo đầu ra như nhu cầu về xây dựng trường lớp, về giáo viên; nhu cầu về
ngành, lĩnh vực đào tạo, nhu cầu về xã hội hoá giáo dục, mức học phí, liên kết đào
tạo trong và ngoài nước.
+ Chỉ báo về hiệu quả như số học sinh tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp nghề,
Trung cấp chuyên nghiệp – Cao đẳng – Đại học có việc làm sau khi được đào tạo,
khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục của các nhóm dân cư có thu nhập khác nhau,
tỷ lệ bỏ học do nguyên nhân kinh tế, thu nhập và mức sống người dân, chất lượng
nguồn lao động, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lí, nguồn lực con người trong
quá trình CNH – HĐH.
- Việc xây dựng các dự báo về phát triển giáo dục phải luôn gắn với dự báo về
phát triển dân số theo độ tuổi, tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác gắn kết giữa cơ
quan dự báo dân số và bộ phận đề ra chiến lược phát triển dân số, khuyến khích sử
dụng nghiên cứu này để làm cơ sở cho các chiến lược về phát triển giáo dục.
116
Tiểu kết chương 3
- Phát triển dân số luôn là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển KT –
XH của tỉnh Bình Dương. Hiện nay, công tác dân số luôn được chú trọng và lồng
ghép trong các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu phát triển dân số hợp lý.
- Phát triển giáo dục là động lực thúc đẩy quá trình CNH – HĐH của tỉnh Bình
Dương. Quy mô dân số của tỉnh vẫn tăng chủ yếu là gia tăng cơ học đã có những ảnh
hưởng không nhỏ đến quy mô và chất lượng giáo dục.
- Dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển dân số và phát triển giáo dục kết hợp
với những dự báo về dân số và giáo dục đó là cơ sở để tác giả đề xuất những giải
pháp phát triển dân số và phát triển giáo dục hướng tới phát triển bền vững, góp phần
giúp Bình Dương sớm đạt được những mục tiêu, định hướng đã đề ra.
117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Bình Dương”, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển dân số, phát triển giáo dục,
mối quan hệ giữa chúng có ý nghĩa quan trọng để vận dụng vào phân tích các đặc
điểm cũng như mối quan hệ giữa dân số và phát triển giáo dục tại tỉnh Bình Dương.
Khi phân tích mối quan hệ trên cho thấy dân số là tiền đề quan trọng của sự phát
triển giáo dục, dân số vừa là yếu tố đầu vào vừa là sản phẩm của giáo dục và có tác
động rất lớn đến quá trình xây dựng và phát triển giáo dục cả về số lượng và chất
lượng, phát triển dân số hợp lý sẽ trở thành điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo
dục hoặc ngược lại kìm hãm sự phát triển giáo dục của tỉnh trên mọi phương diện.
- Bình Dương là một tỉnh có nhiều lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên, có cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đồng bộ,
có đường lối phát triển KT – XH đúng đắn, phù hợp với đường lối CNH – HĐH của
nước ta và xu thế phát triển của thế giới.
- Đặc điểm dân số nổi bật của tỉnh là dân số vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng
dân số chậm lại, mức gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh thuộc loại thấp nhưng mức
gia tăng cơ học lại đứng hàng đầu cả nước; hiện tỉnh đang có cơ cấu dân số vàng,
dân cư tập trung chủ yếu ở các đô thị phía Nam, hiện nay có xu hướng mở rộng về
phía Bắc nhất là TX. Bến Cát và TX. Tân Uyên.
- Tăng trưởng dân số hiện nay đang gây sức ép đến KT – XH đặc biệt là giáo
dục. Giáo dục của tỉnh ngày càng được chú trọng phát triển và hiện đại nhưng tốc độ
gia tăng dân số còn lớn nhất là dân nhập cư đã có những sức ép không nhỏ đến quy
mô trường lớp, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, đặc biệt
là những địa phương có công nghiệp phát triển càng mạnh thì sức ép đến ngành giáo
dục càng lớn.
- Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện rất tốt công tác Dân số – KHHGĐ,
tốc độ tăng dân số tự nhiên chậm lại và nhưng gia tăng cơ học lớn đã làm cho quy
mô dân số gia tăng hằng năm.
118
- Mối quan hệ giữa phát triển dân số và giáo dục của tỉnh có mối quan hệ hữu
cơ, mật thiết với nhau. Quy mô và tốc độ tăng dân số của tỉnh có ảnh hưởng lớn đến
số lượng và chất lượng của hệ thống giáo dục. Mật độ dân số phân bố không đều,
chủ yếu tập trung đông ở những địa phương phát triển công nghiệp, do đó ảnh hưởng
rất lớn đến trường lớp, số giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Bên cạnh
đó, giáo dục cũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển dân số tỉnh. Đó là quá
trình hôn nhân, thông qua tuổi kết hôn trung bình lần đầu, mức sinh và mức tử của
trẻ em. Ngoài ra, giáo dục cũng ảnh hưởng đến dân số thông qua giáo dục giới tính.
- Trên cơ sở phân tích phát triển dân số và phát triển giáo dục và mối quan hệ
của chúng, tác giả cũng đã mạnh dạn đề xuất một số các giải pháp phát triển dân số
và giáo dục trên địa tỉnh Bình Dương.
2. KIẾN NGHỊ
Dân số và giáo dục có mối liên hệ tương quan khá chặt chẽ. Để sự phát triển
dân số và giáo dục bền vững hơn tác giả có một số kiến nghị sau:
- Đối với Chi cục Dân số – KHHGĐ tỉnh: cần thực hiện và điều chỉnh chính
sách Dân số – KHHGĐ linh hoạt tiến tới ổn định dân số; duy trì mức sinh thấp hợp
lý, thực hiện quy mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con) khỏe mạnh,
hạnh phúc và giàu có, tiến tới ổn định quy mô dân số; từng bước nâng cao chất lượng
dân số, xây dựng, mở rộng hoàn thiện các mô hình can thiệp và các giải pháp nâng
cao chất lượng dân số, tạo mọi điều kiện phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH của tỉnh nhà.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: cần nâng cao hiệu quả trong lẫn hiệu quả ngoài đầu
tư cho giáo dục, chú trọng hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao giáo dục
sức khỏe sinh sản trong học đường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và trang
bị cơ sở vật chất kịp thời với sự gia tăng dân số. Đồng thời, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục, có những giải pháp để giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém, lưu ban
và bỏ học ở các cấp nhất là cấp THCS và THPT, tăng cường công tác hướng nghiệp,
giáo dục sức khỏe sinh sản trong học đường.
- Sở Kế hoạch và đầu tư: Phát triển quy mô và cơ cấu hệ thống giáo dục một
cách hợp lý trên cơ sở sự gia tăng dân số và phân bố địa lý dân cư. Tỉnh cần nhiều
119
nghiên cứu hơn nữa giữa dự báo dân số gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển
giáo dục để làm cơ sở vững chắc cho việc hoạch định chiến lược phát triển giáo dục.
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2005). Phương pháp lồng ghép dân số và kế hoạch hóa gia
đình. Hà Nội: Nxb Thế giới.
Bộ môn Kinh tế phát triển. (1999). Giáo trình kinh tế phát triển. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Hà Nội.
Bộ Y tế. (2011). Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của đất nước. Hà Nội.
Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. (2001). Từ điển
giáo dục học. Hà Nội: Nxb Từ điển Bách Khoa.
Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương. (2006, 2015). Báo cáo
tình hình thực hiện chiến lược dân số tỉnh Bình Dương 2001 – 2006, 2006 –
2010, 2010 – 2014. Bình Dương.
Cổng thông tin điện tử Chính phủ. (Tháng 9/2010). Chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam 2012 – 2020. Hà Nội.
Cục thống kê tỉnh Bình Dương. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2005,
2010 và 2016. Bình Dương.
Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền. (2004). Chỉ số phát triển giáo dục trong
HDI. Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (Sách chuyên khảo). Hà Nội:
Nxb Chính trị Quốc gia.
Đặng Thành Sang (chủ biên), Nguyễn Nhung. (2007). Địa lí đơn vị hành chính tỉnh
Bình Dương. Bình Dương: Nxb Giáo dục.
Đinh Thị Thùy Dung. (2014). Nghiên cứu mối tương quan giữa phân bố dân cư với
mạng lưới trường tiểu học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc
sĩ. Chuyên ngành Địa lí học. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Thị Kim Thủy. (2015). Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn thạc sĩ. Chuyên ngành Địa
lí học. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh.
Lâm Huỳnh Hải Yến. (2013). Mối quan hệ giữa phát triển dân số và giáo dục tỉnh
121
Long An. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 49 –
2013. Thành phố Hồ Chí Minh.
Lâm Huỳnh Hải Yến. (2013). Phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Long An.
Luận văn thạc sĩ. Chuyên ngành Địa lí học. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Nhật Nam (Chủ biên), Đặng Kim Anh. (2017). Địa lí địa phương tỉnh Bình
Dương. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Cử. (10/2011). Dân số và phát triển. Nghiên cứu của Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình dưới sự hỗ trợ của Quỹ dân số Liên Hợp Quốc. Hà
Nội.
Nguyễn Kim Hồng. (1995). “Phát triển dân số và phát triển giáo dục ở thành phố
Hồ Chí Minh”. Đề tài cấp bộ, Mã số 304609597.
Nguyễn Kim Hồng. (2001). Dân số học đại cương. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên). (2005). Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Hà Nội: Nxb
Đại học Sư phạm.
Nguyễn Minh Tuệ. (1996). Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội. Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội. Hà Nội.
Nguyễn Thanh Bình. (2010. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi kết hôn lần đầu ở Việt
Nam hiện nay. Tổng cục Dân số Kế hoạch hoá gia đình.
Nguyễn Thị Hiển. (2016). Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương.
Luận văn Tiến sĩ. Chuyên ngành Địa lí học. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục thống kê. (2006, 2011, 2017). Niên giám thống kê năm 2005, 2010 và
2016. Hà Nội.
Tổng cục thống kê. Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình - Các kết
quả chủ yếu thời điểm 1/4/2005, 1/4/2010, 1/4/2016. Hà Nội: Nxb Thống kê.
Tổng cục thống kê. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc. Dự báo dân số Việt Nam 2014 –
2049. Hà Nội: Nxb Thông Tấn.
122
Trần Thị Út. (2011). Các giải pháp nâng cao đời sống văn hóa của người lao động
trong các khu công nghiệp tập trung ở Bình Dương. Báo cáo khoa học tổng kết
thực hiện đề tài. Sở Khoa học – Công nghệ tỉnh Bình Dương. Bình Dương.
Trương Quang Thao. (2001). Đô thị học – những khái niệm mở đầu. Hà Nội: Nxb
Xây dựng.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (2008). Quy hoạch phát triển ngành giáo dục –
đào tạo tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Bình Dương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (3/2014). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức đồng chủ biên. (2007). Giáo dục Việt
Nam đổi mới và phát triển hiện đại hoá. Nxb Giáo dục.
Vũ Thị Hương Thu. (2010). “Nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới trong giáo dục ở
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Luận văn thạc sĩ. Chuyên ngành Địa lí học. Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Vũ Thị Ngọc Phùng. (2005). Giáo trình kinh tế phát triển. Hà Nội: Nxb Lao động
Xã hội.
PL 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DÂN SỐ
Phụ lục 1.1. Tỷ suất gia tăng cơ học theo đơn vị hành chính (2005 – 2014)
Đơn vị:%
Đơn vị hành chính 2010 2013 2005 2014
Tp. Thủ Dầu Một 2,21 1,97 5,45 1,82
TX. Thuận An 6,03 4,21 12,54 1,87
TX. Dĩ An 7,15 4,01 10,23 2,79
Huyện Bàu Bàng 2,50 5,90 3,87 9,5 TX. Bến Cát 11,30
Huyện Bắc Tân Uyên 0,96 3,65 3,24 5,24 TX. Tân Uyên 2,63
Huyện Dầu Tiếng 1,20 0,33 1,10 0,01
Huyện Phú Giáo 2,21 0,53 2,31 0,41
Toàn tỉnh 4,15 3,23 5,91 3,06
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2005, 2010, 2012”
Phụ lục 1.2. Tỷ số giới tính phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn 2000 - 2014
Đơn vị: nam/100 nữ
Đơn vị hành chính 2000 2005 2010 2014
Tp. Thủ Dầu Một 93,26 90,11 91,60 92,67
TX. Thuận An 94,17 96,51 87,66 91,93
TX. Dĩ An 93,42 90,22 89,34 92,67
Huyện Bàu Bàng 96,86 93,42 90,30 93,74 TX. Bến Cát 93,04
Huyện Bắc Tân Uyên 96,48 93,68 91,48 97,40 TX. Tân Uyên 93,05
Huyện Dầu Tiếng 93,72 91,02 103,52 96,65
Huyện Phú Giáo 94,17 91,02 100,32 96,46
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2000, 2005, 2012”
PL 2
Phụ lục 1.3. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ phân theo địa phương
Đơn vị : %
Năm 2005 2010 2016 ĐVHC
Cả nước 93,6 93,7 95,0
Đông Nam Bộ 96,1 96,3 98,7
Tp. Hồ Chí Minh 96,9 97,2 98,7
Bình Dương 96,5 95,3 96,8
Đồng Nai 96,1 96,8 97,0
Bình Phước 94,3 94,1 95,3
Bà Rịa – Vũng Tàu 95,6 96,2 97,3
“Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010, 2016”
Phụ lục 1.4. Lao động đang làm việc phân theo đơn vị hành chính, giai đoạn
2000 – 2014
Năm 2000 Năm 2014
Lao động Lao động Phi đang làm Công Phi công đang làm Công công ĐVHC việc nghiệp nghiệp việc nghiệp nghiệp (nghìn (%) (%) (nghìn (%) (%) người) người)
Toàn tỉnh 368,9 31,9 68,1 1.219,7 60,3 39,7
Tp. TDM 41,8 58,2 47,9 52,1 65,9 93,6
H. Dầu Tiếng 1,0 99,0 4,5 95,5 40,4 97,0
TX. Bến Cát 69,0 31,0 108,9 16,5 84,5 43,4 Huyện Bàu Bàng 54,5 45,5 51,0
3,1 96,9 Huyện Phú Giáo 1,5 98,5 95,9 30,0
TX. Tân Uyên 66,8 33,2 115,3 13,8 86,2 45,0 H Bắc Tân Uyên 57,1 42,9 33,7
TX. Thuận An 51,1 48,9 78,6 21,4 72,5 379,8
TX. Dĩ An 54,5 45,5 75,8 24,2 71,7 244,5
“Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2000, 2010, 2012”
PL 3
PHỤ LỤC 2. GIÁO DỤC
Phụ lục 2.1. Quy mô và cơ cấu học sinh phân theo các cấp học trên địa bàn
tỉnh Bình Dương năm 2016
Tổng số ĐVHC Tiểu học THCS THPT (học sinh)
48.150 50,1 Tp. Thủ Dầu Một 33,9 16,0
30.256 61,9 Tx. Bến Cát 30,6 7.5
11.428 57,5 H. Bàu Bàng 34,4 8,1
50.196 62,2 Tx. Dĩ An 30,6 7,2
54.235 62,8 Tx. Thuận An 29,5 7,7
5.973 56,0 H. Bắc Tân Uyên 31,1 12,9
31.377 61,0 Tx. Tân Uyên 30,1 8,9
18.827 55,3 H. Dầu Tiếng 32,8 11,9
16.466 50,2 H. Phú Giáo 34,8 15,0
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương,2016”
Phụ lục 2.2. Số trường, số lớp, số giáo viên phổ thông trên bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2005 – 2016
2005 2016
ĐVHC Số Số giáo Số Số Số giáo Số
trường viên trường lớp viên lớp
Tp. Thủ Dầu Một 1.350 854 44 1.357 2.427 33
25 760 1.232 Tx. Bến Cát 728 1.141 36 19 356 595 H. Bàu Bàng
473 651 33 1.172 1.936 Tx. Dĩ An 20
570 839 38 1.301 2.130 Tx. Thuận An 23
15 358 497 H. Bắc Tân Uyên 825 1271 40 27 818 1.324 Tx. Tân Uyên
543 877 31 604 965 H. Dầu Tiếng 30
H. Phú Giáo 470 723 26 513 942 23
“Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2005, 2016”
PL 4
Phụ lục 2.3. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục Tiểu học tỉnh Bình Dương, 2016-
2020
Đơn vị 2016-2020
1. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 % 100
2. Trẻ 6-10 tuổi học tiểu học % 100
3. Bình quân số học sinh/lớp Học sinh 30
4. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập % 10
5. Tuyển mới đầu cấp với trẻ 6 tuổi % 100
6. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia % 100
7. Số giáo viên/lớp Giáo viên -
8. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn % 100
9. Trẻ học xong tiểu học trước 12 tuổi % 99
10. Số trường được lầu hóa Trường 70
11. Tỷ lệ lên lớp toàn cấp % 99
12. Tỷ lệ lưu ban toàn cấp % 0.3
13. Tỷ lệ học sinh lớp 5 tốt nghiệp % 99.8
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
Phụ lục 2.4. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục THCS tỉnh Bình Dương, giai đoạn
2016 – 2020
Đơn vị tính 2016-2020
1. Tỷ lệ học sinh lớp 5 tuyển vào lớp 6 % 100
2. Tỷ lệ trẻ 11-14 tuổi học THCS % 100
3. Bình quân số học sinh /lớp Học sinh 30
4. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày % 80
5. Tỷ lệ xã có trường THCS % 100
6. Số giáo viên /lớp Giáo viên 1.9
7. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn % 100
8. Tỷ lệ lên lớp toàn cấp % 99
9. Tỷ lệ lưu ban toàn cấp % 0.5
% 99 10. Tỷ lệ tốt nghiệp của học sinh lớp 9
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
PL 5
Phụ lục 2.5. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục THPT tỉnh Bình Dương, 2016-
2020
Đơn vị tính 2016-2020
1. Tỷ lệ học sinh lớp 9 được tuyển vào lớp 10 % 60
2. Tỷ lệ dân số trong tuổi 15-17 học THPT % 95
3. Bình quân số học sinh/lớp Học sinh 40
4. Số giáo viên /lớp Giáo viên 2.5
5. Số giáo viên dạt chuẩn % 100
6. Số lớp/phòng học Lớp 1.0
7. Số học sinh học 2 buổi/ngày % 100
8. Số trường được lầu hóa % 100
9. Lên lớp cả cấp % 98
10. Lưu ban cả cấp % 0.5
% 97 11. Tỷ lệ học sinh đầu năm lớp 12 tốt nghiệp THPT
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
Phụ lục 2.6. Tổng hợp kinh phí xây dựng trường theo các bậc học trên địa bàn
tỉnh Bình Dương, 2009 – 2020 Đơn vị: Tỷ đồng
2009 - 2010 2011 - 2015 2016 – 2020 Toàn tỉnh Tổng
0 238 345 1. Thủ Dầu Một 583
104 306 262 2. TX. Bến Cát 672
0 165 205 3. H. Bàu Bàng 370
223 296 172 4. TX. Tân Uyên 691
0 178 146 5. Bắc Tân Uyên 323
182 427 235 6. Thuận An 844
215 378 160 7. Dĩ An 752
113 182 133 8. Dầu Tiếng 428
44 246 201 9. Phú Giáo 492
Tổng 1044 2586 1977 5607
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
PL 6
Phụ lục 2.7. Tổng hợp dự trù kinh phí chuẩn hoá cơ sở vật chất (CSVC)
trường và trang thiết bị (TTB) ngành giáo dục tỉnh Bình Dương 2009-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
2009-2010 2011-2015 2009-2020
1. Kinh phí xây dựng CSVC trường học
Kinh phí chuẩn hóa trường mầm non 52.68 131.695 184.375
Kinh phí chuẩn hóa trường phổ thông 357.855 894.645 1252.5
2. Kinh phí tăng cường TTB trường học
Kinh phí tăng cường TTB trường mầm non 29.76 74.88 104.64
Kinh phí tăng cường TTB trường tiểu học 169.75 169.75
Kinh phí tăng cường TTB trường THCS 27.3 69.3 96.6
Kinh phí tăng cường TTB trường THPT 42 42
3. Kinh phí chuẩn hóa thư viện 6.31 1.13 7.44
Tổng cộng 685.655 1171.65 1857.305
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
Phụ lục 2.8. Nhu cầu tối thiểu về đất xây dựng trường Tiểu học theo địa bàn
huyện – thị, 2016 – 2020
Đơn vị: ha
ĐVHC Tiểu học THCS THPT
1. Thủ Dầu Một 18 3 9
2. TX. Bến Cát 9 3 9
3. H. Bàu Bàng 12 - 6
4. TX. Tân Uyên 6 - 6
5. Bắc Tân Uyên 6 - 6
6. Thuận An 12 3 6
7. Dĩ An 9 - 3
8. Dầu Tiếng 6 - 3
9. Phú Giáo 12 - 3
Tổng 96 9 54
“Nguồn: Kế hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Bình Dương đến năm 2020, 2008”
PL 7
PHỤ LỤC 3. BẢN ĐỒ
PL 8
PL 9