ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC LỢI

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ Mã số: 60. 14. 01. 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

THÁI NGUYÊN – 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Lợi

Xác nhận của người hướng dẫn khoa học

Xác nhận của khoa chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học

TS. Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,

các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K22

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp

nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học

và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học

sinh của trường THPT Bình Gia và trường THPT Pác Khuông - Bình Gia -

Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn

bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn

thành luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân

còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh

khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các

thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................. iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY . 8

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 8

1.2. Quan điểm về năng lực sáng tạo ................................................................. 10

1.2.1. Tư duy và năng lực sáng tạo .................................................................... 10

1.2.2. Các biểu hiện của sự sáng tạo trong học tập vật lí .................................. 12

1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong

học tập ................................................................................................................ 13

1.3. Vai trò của kiến thức và phương pháp vật lý trong việc phát triển tư duy và

năng lực sáng tạo của học sinh .......................................................................... 14

1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý ..................................................................... 14

1.3.2. Vài trò của phương pháp nhận thức vật lý .............................................. 15

1.4. Phương tiện dạy học hiện đại ..................................................................... 15

1.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học .............................................................. 15

1.4.2. Các loại PTDH hiện đại sử dụng trong dạy học Vật lí ............................ 16

1.4.3. Vai trò, chức năng của PTDH hiện đại trong dạy học Vật lí .................. 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.4. Phần mềm dạy học ................................................................................... 18

ii i

1.5. Bản đồ tư duy(BĐTD) ................................................................................ 32

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD.......................................................... 32

1.5.2. Cách đọc BĐTD ...................................................................................... 33

1.5.3. Cách vẽ BĐTD ........................................................................................ 34

1.5.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD ................................................. 37

1.5.5. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học ...................................... 38

1.6. Thực trạng của việc ứng dụng PMDH và BĐTD ở trường THPT ............. 42

1.6.1. Điều tra .................................................................................................... 42

1.6.2. Nguyên nhân và giải pháp ....................................................................... 47

1.7. Kết luận chương 1....................................................................................... 48

Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG

HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN

MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY ..................................................... 50

2.1. Đặc điểm chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 .................................... 50

2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 ... 50

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học xong chương

“Động học chất điểm” Vật lí 10 ........................................................................ 52

2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD để phát triển năng lực .................................................... 55

2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận

thức cho HS ....................................................................................................... 55

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận

thức cho HS ....................................................................................................... 55

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động học chất

điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh với sự hỗ

trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ..................................................... 57

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số bài học cụ thể trong

chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo cho

học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ........................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động học

chất điểm” Vật lí 10 theo hướng nghiên cứu của đề tài .................................... 60

2.4. Kết luận chương II ...................................................................................... 75

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 77

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP ..................................................................... 77

3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 77

3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 77

3.2. Đối tượng và nội dung TNSP ..................................................................... 78

3.2.1. Đối tượng ................................................................................................. 78

3.2.2. Nội dung .................................................................................................. 78

3.3. Phương pháp TNSP .................................................................................... 79

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................. 79

3.3.2. Quan sát giờ học ...................................................................................... 80

3.3.3. Bài kiểm tra.............................................................................................. 81

3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm (TNSP) .................................................... 81

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ...................................................... 81

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ................................................................ 82

3.5. Kết luận chương III .................................................................................... 89

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .................................................................................. 90

KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

Bản đồ tư duy 1 BĐTD

Chuyển động thẳng chậm dần đều 2 CĐTCDĐ

Chuyển động thẳng nhanh dần đều 3 CĐTNDĐ

Công nghệ thông tin 4 CNTT

Đối chứng 5 ĐC

Đại học 6 ĐH

Đại học sư phạm 7 ĐHSP

Giáo dục và Đào tạo 8 GD & ĐT

Giáo viên 9 GV

Học sinh 10 HS

LL&PPDH Lý luận và phương pháp dạy học 11

Nhà xuất bản 12 NXB

Phần mềm dạy học 13 PMDH

Phương pháp dạy học 14 PPDH

Phương trình chuyển động 15 PTCĐ

Phương tiện dạy học 16 PTDH

Sách bài tập 17 SBT

Sách giáo khoa 18 SGK

Trung học cơ sở 19 THCS

Trung học phổ thông 20 THPT

Tài liệu tham khảo 21 TLTK

Thực nghiệm 22 TN

Thực nghiệm sư phạm 23 TNSP

Tiến sỹ 24 TS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên ........................... 44

Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí ................. 46

Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS .......... 46

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP ..................................... 79

Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS ............................. 82

Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD ............................................................................................... 82

Bảng 3.4. Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng PMDH và BĐTD ..... 83

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra ............................... 84

Bảng 3.6. Xếp loại điểm kiểm tra ...................................................................... 84

Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra ............................................ 85

Bảng 3.8. Bảng lũy tích hội tụ ........................................................................... 86

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Cấu trúc đồ tư duy ............................................................................. 32

Hình 1.2. Cách đọc BĐTD ................................................................................ 34

Hình 1.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ....................................................................... 36

Hình 2.1. Sơ đồ chương “Động học chất điểm” ................................................ 51

Hình 2.2. Đồ thị vận tốc thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều ........ 67

Hình 2.3. Đồ thị tọa độ - thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều ....... 67

Hình 2.4. Bản đồ tu duy bài Chuyển động thằng biến đổi đều ......................... 68

Hình 2.5. Mô phỏng Sự rơi của các vật trong không khí .................................. 73

Hình 2.6. Mô phỏng sự rơi của các vật trong ống Niu Tơn .............................. 73

Hình 2.7. Minh họa phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm khảo sát Roi tự do .. 74

Hình 2.8. Bản đồ tư duy bài Rơi tự do .............................................................. 75

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra ................................................................... 85

Hình 3.2. Đồ thị phân bố tầm suất ..................................................................... 85

Hình 3.3. Đồ thị lũy tích hội tụ ......................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI – thế kỷ của khoa học, công nghệ với

sự phát triển không ngừng hàng ngày, hàng giờ của các Quốc gia trên thế giới về

các lĩnh vực: kinh tế, khoa học giáo dục, quân sự... và trong một tình hình chính trị

với những diễn biến phức tạp, khó lường. Trong bối cảnh thế giới như vậy, đòi hỏi

nền giáo dục Việt Nam phải nỗ lực không ngừng để đào tạo ra nguồn nhân lực có

đầy đủ tri thức và kĩ năng đáp ứng cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

đất nước để hội nhập quốc tế và tạo ra những cơ hội phát triển cho đất nước mình.

Trước những yêu cầu và thách thức đó đòi hỏi giáo dục nước ta không ngừng

đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện: về mục tiêu, về nội dung và về phương pháp

dạy học (PPDH). Trong đó đổi mới PPDH đóng vai trò quan trọng trong việc nâng

cao chất lượng giáo dục.

Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là

“dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh phải

hoạt động tích cực, tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, từ đó phát triển năng lực

sáng tạo, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi dưỡng tình

cảm, thái độ cho học sinh. [21]

Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ

phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn

luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp

tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự

học, tự nghiên cứu cho học sinh, ...”. [8]

Điều 28 Luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông

phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;

phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp

tự học, khả năng làm việc theo nhóm; Rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho

mọi học sinh”. [21]

Trước sự chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước, nền giáo dục Việt Nam

đã và đang tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc

học với sự hỗ trợ của các ứng dụng của công nghệ thông tin (CNTT) trong

giảng dạy. Trong dạy học vật lí với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, khi

tổ chức dạy học vật lí với ứng dụng của CNTT sẽ đem lại hiệu quả rất cao,

đồng thời nó cũng khắc phục được những giờ dạy mà thiết bị không thể thành

công được. Các quá trình, các hiện tượng vật lí và sự biến đổi của các đại lượng

vật lí đôi khi rất khó quan sát hoặc không thể quan sát được một cách đầy đủ vì

quá trình diễn ra trong một kích thước rất nhỏ, hoặc khoảng thời gian rất ngắn.

Điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứư tìm ra quy luật của chúng. Những

vấn đề này sẽ được giải quyết khi chúng ta biết sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của

CNTT. CNTT đã, đang và sẽ có vai trò ngày càng lớn trong việc nâng cao chất

lượng dạy và học bộ môn vật lí trong trường học. [16]

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: chúng ta thường ghi

chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số... Với cách ghi chép này,

chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não-não trái, mà chưa sử dụng kỹ năng

bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không

gian... và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề. Qua

nghiên cứu cũng cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức

vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, máy móc, thuộc nhưng không nhớ

được kiến thức trọng tâm và sự kiện nổi bật trong tài liệu đó, hoặc không biết cách

liên kết các kiến thức có liên quan với nhau, và không có nhiều hứng thú trong

việc học. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng ta sẽ đạt được những gì khi sử dụng nhiều

hơn nữa chức năng của bộ não? Học tập như thế nào và sử dụng công cụ gì để tận

dụng và phát huy tối đa khả năng bộ não? [16]

Giải pháp mà luận văn này muốn hướng đến chính là việc sử dụng phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

mền dạy học (PMDH) và đặc biệt nghiên cứu các ứng dụng của bản đồ tư duy

(BĐTD) vào dạy học. Bản đồ tư duy (BĐTD) là phương tiện tư duy mới. Đó là

hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một

chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,

đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy,

bảng… hoặc có thể thiết kế trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tư duy như

là phần mềm EDrawMindmap, Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7

… Qua đó, BĐTD giúp khai phá tối đa khả năng của bộ não, phát huy tối đa

năng lực sáng tạo, năng lực tư duy của con người. Ngoài ra việc sử dụng

PMDH là hết sức cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học nói chung và hỗ

trợ trực tiếp cho việc sử dụng BĐTD trong dạy học. [14]

Trên cơ sở những lý do đã được trình bày trên và kết hợp với vấn đề thực

tế hiện nay, trong dạy học việc kết hợp PMDH với BĐTD chưa được sử dụng

nhiều trong giảng dạy.

Xuất phát từ những lý do trên, Tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu “Tổ chức

dạy học chương "động học chất điểm" (Vật lý 10) với sự hỗ trợ của phần

mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của

học sinh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh

vực nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:

Đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho

HS trong dạy học vật lý ở trường THPT. Đặc biệt, một số luận văn đã đề cập đến vấn

đề phối hợp và sử dụng các phương pháp và PTDH theo hướng phát huy năng lực sáng

tạo của học sinh.

Vấn đề ứng dụng BĐTD (Mind Map) trong dạy học mới được chú ý vào năm

2006, khi dự án "Ứng dụng công cụ phát triển tư duy - Sơ đồ tư duy" của nhóm Tư

duy mới (New Thinking Group- NTG), Đại học Quốc gia Hà Nội được triển khai thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

hiện. Một số đề tài mới nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ của BĐTD trong dạy học Vật lý đã

thu được kết quả thực nghiệm tốt. [6]

Các luận văn khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài:

“Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá hoạt

động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy chương “Dòng điện trong

các môi trường”(Vật lí 11-Cơ bản)” của tác giả Lê Thị Bạch (2009) [1]; “Phát

huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy chương “Động lực học chất

điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản

đồ tư duy” của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011) [25]; “Phát huy tính tích cực

nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng điện không đổi” Vật lý lớp 11

nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD” của tác giả Trịnh

Ngọc Linh (2012) [17]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập phần“Quang hình học”

Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy” của

tác giả Lại Văn Bắc (2013) [2]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến

thức chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”của tác giả

Đào Kiên Cường (2013) [7]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

THPT qua dạy chương "động lực học chât điểm" - Vật lý 10 Cơ bản với sự hỗ

trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả Lưu Thị Thu Hoà

(2014) [14]; ...

Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề Tổ

chức dạy học chương "động học chất điểm" Vật lý 10 với sự hỗ trợ của

phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng

tạo của học sinh.

3. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng tiến trình dạy học chương "Động học chất điểm" Vật lý 10 với

sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển

năng lực sáng tạo của học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

4. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động dạy và học Vật lý theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của

học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm” Vật

lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy thì sẽ phát huy được tính sáng tạo

cho học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cần phải thực

hiện nhiệm vụ sau:

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy năng lực

sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

6.2. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ

cấu trúc logic chương “Động học chất điểm” Vật lý 10

6.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm”

Vật lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

6.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính khả thi

của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.

7. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, Tôi chỉ nghiên cứu xây dựng tiến

trình dạy học với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy theo hướng phát huy năng lực

sáng tạo của học sinh trong chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 ở 2 trường

THPT của huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nước, văn bản của

Bộ GD&ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

- Nghiên cứu các tài liệu: về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và

học tích cực cũng như đổi mới phương pháp dạy học; Về lí luận dạy học nói

chung và lí luận dạy học môn Vật lí nói riêng

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho HS,

sử dụng PTDH hiện đại và BĐTD trong dạy học vật lí; Các luận văn về đề tài có

liên quan, nội dung chương trình SGK, sách giáo viên và các tài liệu khác liên quan.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc phát năng lực

sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ PTDH hiện đại và BĐTD trong dạy học vật lí hiện nay

ở trường THPT thông qua phiếu điều tra.

8.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực,

sự hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.

8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại 2 trường THPT ở huyện Bình Gia

– tỉnh Lạng Sơn để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.

8.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư

phạm và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết

quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.

9. Dự kiến đóng góp của đề tài

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở

trường phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy để phát huy năng

lực sáng tạo của học sinh.

- Các giáo án xây dựng theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của HS

THPT qua dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 với sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn

gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực sáng tạo của

HS trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động học chất điểm” Vật

lý 10 với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ

HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn

nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên

cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực, năng

lực sáng tạo của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Học Vật lí lại càng cần

phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy sáng tạo của học sinh để không

phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng

kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.

Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học là biến quá trình dạy học thành

quá trình tự học, tự khám phá và xây dựng kiến thức của một người học với vai

trò dẫn dắt khéo léo của người giáo viên. [13]

Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu quá trình

dạy học của các môn học. Nhiệm vụ lí luận dạy học môn là nghiên cứu, áp

dụng các PPDH chung đã được nghiên cứu trong lí luận dạy học vào thực tiễn

của môn học cụ thể, có tính đến các đặc điểm nội dung và phương pháp khoa

học đặc trưng cho khoa học tương ứng, trong đó có môn Vật lí. Như vậy PPDH

luôn là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền giáo dục của tất cả các nước trên

thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển khoa học của nhân loại. Định

hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của

từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng

thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy

truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao

năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. [29]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

Trong quá trình dạy học thì PTDH đóng vai trò hết sức quan trọng, góp

phần hình thành kiến thức mới, làm rõ các sự vật, hiện tượng Vật lí, làm tăng

thêm hứng thú trong quá trình hoạt động nhận thức cho HS. Hiện nay ngoài các

PTDH truyền thống còn các phương tiện hiện đại hỗ trợ DH khác như máy

chiếu, tập phim, các phần mềm, máy chiếu đa năng, bảng tương tác thông

minh…. Nếu vận dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng học

sinh ở từng địa phương sẽ làm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS, tăng hiệu

quả học tập cho học sinh và giảm sự vất vả cơ học của giáo viên trên bục giảng.

Cùng với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại trong dạy học, sử dụng bản đồ tư

duy trong dạy học cũng đang được nhiều giáo viên quan tâm. Trong những năm

gần đây thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục THCS đã tập huấn sử dụng

BĐTD, thu hút được sự tham gia đông đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV

và HS tham gia. Nhiều GV đã nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã

đạt được những hiệu quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực, tự lực,

sáng tạo của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.

Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học,

các tác giả đều sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích

cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và

yêu cầu đổi mới PPDH.

Với những ưu điểm của BĐTD thì việc sử dụng BĐTD trong dạy học

chắc chắn sẽ phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS, góp phần nâng cao

kết quả học tập của các em. [31]

Qua tìm hiểu chúng tôi thấy có một số luận văn nghiên cứu liên quan đến

lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: “Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy

học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi

dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lí 11- Cơ bản)” của tác giả

Lê Thị Bạch (2009) [1]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số

phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011)

[25];“Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng

điện không đổi” Vật lý lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và

BĐTD” của tác giả Trịnh Ngọc Linh (2012) [17]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập

phần “Quang hình học” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông

tin và bản đồ tư duy” của tác giả Lại Văn Bắc (2013) [2]; “Hướng dẫn học sinh

ôn tập, hệ thống hóa kiến thức chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản

đồ tư duy” của tác giả Đào Kiên Cường (2013) [7]; “Phát huy tính tích cực

nhận thức cho học sinh THPT qua dạy chương "động lực học chât điểm" - Vật lý

10 Cơ bản với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả

Lưu Thị Thu Hoà (2014) [14];

Như vậy, có thể thấy nghiên cứu việc “Tổ chức dạy học chương "động

học chất điểm" Vật lý 10 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư

duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” là một đề tài

nghiên cứu mới.

1.2. Quan điểm về năng lực sáng tạo

1.2.1. Tư duy và năng lực sáng tạo

1.2.1.1. Tư duy

Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem

những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật

chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển

bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ

chức một cách đặc biệt -Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực

khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... [45]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

1.2.1.2. Năng lực sáng tạo

“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần

hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, bách khoa

toàn thư Liên Xô, tập 42, trang 54). [16]

Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật

chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành

công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Như vậy, sản phẩm của sự sáng

tạo không thể suy ra từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm

theo mà nó là sản phẩm của tư duy trực giác.

Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ

thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, nếu chủ thể hoạt động càng thành

thạo và có vốn hiểu biết sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được

nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác

phát triển. Bởi vậy, muốn rèn luyện năng lực sáng tạo thì nhất thiết không thể

tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó. [16]

1.2.1.3. Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh.

Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo,

tri thức được thu nhận một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của

nó không thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ngay ra

làm thế nào mà họ đi đến được quyết định đó, con đường đó, phải sau này mới

xác lập được logic của phỏng đoán trực giác đó. Tư duy trực giác thể hiện một

quá trình ngắn gọn, chớp nhoáng mà ta không thể nhận biết được diễn biến.

H.Poimcare nói: “Logic là chứng minh, còn trực giác là sáng tạo”.

Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt

chủ quan và khách quan: Chủ quan theo quan điểm của người nhận thức mà

trong đầu họ đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo quan điểm của

người nghiên cứu quá trình sáng tạo xem như một quá trình diễn ra có quy luật,

tác động qua lại giữa ba thành tố là tự nhiên, ý thức con người và sự phản ánh 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tự nhiên vào ý thức con người. Đối với người sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất

ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Đối với các nhà khoa học

thì chỉ những phát minh mà loài người chưa từng biết đến mới được coi là sự

sáng tạo. Còn đối với HS thì sáng tạo là tạo ra cái mới đối với bản thân mình,

chứ GV và nhiều người khác có thể biết rồi. Bởi vậy hoạt động sáng tạo của HS

mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo hay sáng tạo lại. Điều quan

trọng cần đạt được không phải là những sản phẩm sáng tạo mà là khả năng sáng

tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được HS sử dụng trong hoạt động thực tiễn sau

này, kể cả khi kiến thức mà họ thu nhận được đã bị lãng quên. [16]

1.2.2. Các biểu hiện của sự sáng tạo trong học tập vật lí

Những hành động của HS trong học tập có mang tính sáng tạo hay

không, nó biểu hiện cụ thể như sau:

- Từ những kinh nghiệm thực tế, từ các kiến thức đã có, HS nêu được giả

thuyết. Trong chế tạo dụng cụ thí nghiệm thì HS đưa ra được các phương án

thiết kế, chế tạo dụng cụ và cùng một thí nghiệm có thể đưa ra nhiều cách chế

tạo khác nhau. Đề xuất được những sáng kiến kĩ thuật để thí nghiệm chính xác

hơn, dụng cụ bền đẹp hơn…

- HS đưa ra dự đoán kết quả thí nghiệm, dự đoán được phương án nào

chính xác nhất, phương án nào mắc sai số, vì sao?

- Đề xuất được những phương án dùng những dụng cụ đã chế tạo để làm

thí nghiệm kiểm tra dự đoán và kiểm tra lại lí thuyết đã học.

- Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tế một cách linh hoạt như

giải thích một số hiện tượng vật lí, giải thích kết quả thí nghiệm hoặc các ứng

dụng của vật lí trong kĩ thuật có liên quan.

Những biểu hiện của sự sáng tạo của HS trong học tập như nêu trên cũng

sẽ là những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc phát triển năng lực

sáng tạo của HS trong quá trình thực nghiệm sư phạm. [16]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS

trong học tập

- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức

mới: tổ chức quá trình nhận thức của HS theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS

dễ nhận biết được chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ

nào phải xây dựng kiến thức mới, đưa ra giải pháp mới. Có như vậy mới giúp

hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, tiết kiệm công sức, rèn luyện tư duy

trực giác nhạy bén, phong phú.

- Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết: dự đoán có vai

trò quan trọng trên con đường khoa học, nó là sự khởi đầu của tất cả các phát

minh mới, sáng tạo mới. Có thể có các cách dự đoán sau đây trong giai đoạn

đầu của hoạt động nhận thức vật lí của HS:

+ Dựa vào sự liên tưởng với vốn kiến thức đã có.

+ Dựa trên sự tương tự.

+ Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán chúng

có quan hệ nhân quả.

+ Dựa trên sự thuận nghịch của quá trình biến đổi.

+ Dựa trên sự mở rộng phạm vi áp dụng một kiến thức đã biết sang một

lĩnh vực khác.

+ Dự đoán về mối quan hệ định lượng.

- Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán: Trong nghiên cứu vật lí,

một dự đoán, một giả thuyết thường là sự khái quát các sự kiện thực nghiệm nên

nó có tính chất trừu tượng, thường không thể kiểm tra trực tiếp, mà yêu cầu đặt

ra là phải kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, giả thuyết. Điều đó có nghĩa, từ

dự đoán, giả thuyết ban đầu ta phải suy ra hệ quả có thể quan sát thực tế, sau đó

tiến hành thí nghiệm rút ra các kết luận cần thiết. Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở

đây là đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

- Giải các bài tập sáng tạo: Với loại bài tập này, ngoài việc vận dụng một

số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không

thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học. Có hai loại bài tập sáng

tạo: Bài tập nghiên cứu và bài tập thiết kế chế tạo. [16]

1.3. Vai trò của kiến thức và phương pháp vật lý trong việc phát triển tư

duy và năng lực sáng tạo của học sinh

1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý

Vật lý học là ngành khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự

nhiên, từ thang vi mô (các hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các

hành tinh, thiên hà và vũ trụ). Đối tượng nghiên cứu chính của vật lý hiện nay

bao gồm vật chất, năng lượng, không gian và thời gian. Vật lý còn được xem là

ngành khoa học cơ bản bởi vì các định luật vật lý chi phối tất cả các ngành

khoa học tự nhiên khác

Kiến thức vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật và công nghệ quan

trọng. Sự phát triển của vật lý học gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực

tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy, những kiến thức

hiểu biết và nhận thức về vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản suất, đặc

biệt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Môn vật lý có

vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông,

bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học -

kỹ thuật, học nghề, trung cấp, chuyên nghiệp hoặc đại học. Môn vật lý có những

khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy bậc cao và hình

thành niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả

năng nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản

xuất cải thiện đời sống. Mặt khác môn vật lý gắn bó chặt chẽ với các môn học

khác như toán học, công nghệ, hoá học, sinh học... [37]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

1.3.2. Vài trò của phương pháp nhận thức vật lý

Như vậy các mục tiêu môn học đã được qui định, nó là yêu cầu khách

quan mà người giáo viên phải đạt tới trong quá trình giảng dạy môn học. Con

đường nhận thức bắt đầu từ thực tiễn đến tri thức khoa học thông thường phải sử

dụng phối hợp nhiều phương pháp nhận thức như phép biện chứng, phương pháp

nhận thức chung, phương pháp nhận thức riêng. Trong phương pháp nhận thức

chung có các phương pháp nhận thức khoa học phổ biến trong khoa học vật lí

như phương pháp thực nghiệm, mô hình, tương tự… là các phương pháp được

các nhà giáo dục từ trước tới nay xem là các PP nhận thức quan trọng của môn

học vật lí, giúp có thể đạt tới nhiều mục tiêu như đã nêu ở trên thông qua quá

trình dạy học. Cùng với các phương pháp nhận thức khác trong dạy học có thể

giúp hoàn thành mục tiêu kiến thức trong đó có mục tiêu giúp HS hiểu biết về PP

thực nghiệm. Vì trong quá trình dạy học bằng phương pháp thực nghiệm, đòi hỏi

phải tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết (kiểm tra hệ quả) nên giúp hoàn

thành mục tiêu về kĩ năng như kĩ năng thu lượm thông tin, kĩ năng xữ lí thông

tin, kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các

hiện tượng, kĩ năng thực hành, kĩ năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án

thí nghiệm. Thí nghiệm còn là một phương tiện dạy học trực quan, sinh động,

gây sự hứng thú trong học tập cho học sinh, làm học sinh tin tưởng vào khoa

học, yêu thích khoa học hơn nên có thể giúp hoàn thành mục tiêu về thái độ.

Như vậy, có thể khẳng định dạy học bằng phương pháp thực nghiệm

cùng với một số phương pháp nhận thức khoa học khác có thể giúp chúng ta

hoàn thành nhiều mục tiêu như chương trình vật lí phổ thông đã qui định. [43]

1.4. Phương tiện dạy học hiện đại

1.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học (PTDH) là tập hợp những đối tượng vật chất được GV

sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức

của HS, và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của

15 mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. [10], [36] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.2. Các loại PTDH hiện đại sử dụng trong dạy học Vật lí

1.4.2.1. Phim học tập

Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học.

Điều chỉnh được tốc độ nhanh chậm, to nhỏ của các hiện tượng, quá trình

làm cho học sinh quan sát rõ hơn các hiện tượng, các quá trình vật lí.

Từ tín hiệu âm thanh, hình ảnh tạo cho học sinh biểu tượng tốt hơn về

đối tượng nghiên cứu và còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của

phương tiện dạy học.

Phim học tập có thể sử dụng ở tất cả giai đoạn của quá trình dạy học (tạo

động cơ, đề xuất vấn đề, nghiên cứu vấn đề, cũng cố…), ở trong lớp học hoặc

ngoài lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại khóa…[7], [36]

 Phim đèn chiếu

 Phim chiếu bóng

 Phim vô tuyến truyền hình

 Phim VIDEO

 Phim VCD, DVD

Phim học tập có các loại:

1.4.2.2. Máy vi tính

Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thường thấy trong các môn học như: học,

ôn tập, kiểm tra đánh giá và xử lý kết quả bằng máy… máy vi tính còn được sử

dụng chủ yếu trong dạy học vật lí ở các lĩnh vực quan trọng như sau:

- Sử dụng máy vi tính trong mô phỏng các đối tượng nghiên cứu của vật lí.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học (đồ thị,

biểu thức, phương trình) của các hiện tượng, quá trình vật lí.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lí.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi quá trình vật lí

16 thực. [7], [40] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.2.3. Bảng tương tác thông minh

Bảng tương tác thông minh là một thiết bị hỗ trợ dạy học hiện đại, có

nhiều tác dụng giúp giáo viên thực hành giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giờ

dạy, học sinh hứng thú học tập. [42]

Bảng tương tác thông minh Teach-Pro WB-120RF là hệ thông tương tác

thực tế nhất, hoàn toàn tương thích với nhiều hệ điều hành, sử dụng với bất kỳ

máy chiếu nào, chia sẻ ý kiến, thông tin trình chiếu, tài liệu… với mọi người

thông qua Internet. Biến bảng trắng thành bảng tương tác rộng, làm việc số hóa.

Bảng tương tác thông minh gồm bảng thu sóng âm và bút đa năng.

Bút đa năng có thể thực hiện được các việc như sau:

- Viết chữ như cây bút bi thông thường: viết chữ trên giấy

- Thực hiện chức năng của chuột máy tính

- Vẽ tranh, vẽ hình toán học, viết công thức toán học phức tạp…

Những việc này không thể thực hiện, hoặc vô cùng khó thực hiện bằng chuột

máy tính thông thường.

- Hiển thị nội dung viết trên giấy sẽ được hiển thị trên bảng/Trên màn

chiếu với sự hỗ trợ của máy chiếu (projector)

- Lưu tác phẩm thực hiện, nội dung bài giảng vào máy tính

1.4.3. Vai trò, chức năng của PTDH hiện đại trong dạy học Vật lí

 Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các

tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.

 Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn,

nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.

 Giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng

quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có

độ tin cậy...)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

 Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.

Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và

đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.

Việc sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học Vật lý là hết sức cần

thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì việc

tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học Vật lý là

một hướng đi đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ

thông. Về mặt nguyên tắc, chỉ có thể thâu tóm đầy đủ chức năng của phương

tiện dạy học trong dạy học Vật lý nếu xem xét việc sử dụng phương tiện dạy

học trên nhiều quan điểm khác nhau, nhưng dù xét theo quan điểm nào đi nữa,

chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học cũng vẫn là tạo điều kiện cho HS

nắm vững một cách chính xác, sâu sắc các kiến thức và phát triển năng lực

nhận thức và hình thành nhân cách cho HS.

1.4.4. Phần mềm dạy học

1.4.4.1. Khái niệm về PMDH

- Các phần mềm ứng dụng chuyên dùng cho việc dạy và học bằng máy

vi tính gọi là PMDH.

- Vậy PMDH là phần mềm tin học có chứa các chương trình được lập trình

cho máy vi tính để hỗ trợ quá trình dạy và học theo các mục tiêu đã định sẵn.

1.4.4.2. Phân loại PMDH

- Theo tôi hiểu thì tùy thuộc vào từng môn học cụ thể, các ứng dụng khác

nhau trong hoạt động dạy và học mà các nhà cung cấp có thể xây dựng các

PMDH tương ứng để phục vụ cho việc dạy và học.

- Một số phần mềm hay được sử dụng trong vật lý:

+ Phần mềm tạo thí nghiệm ảo: Crocodile Physics 605, Powerpoint…

Giới thiệu phần mềm Crocodile Physics 605 [46]

*Một số điểm mới của phần mềm Crococdile Physics 605

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm được dùng để thiết kế các thí

nghiệm ảo môn vật lý trong nhà trường phổ thông, có rất nhiều phiên bản của

phần mềm đã được đưa ra và phiên bản mới nhất hiện nay là phiên bản

Crocodile Physics 605, ra đời vào năm 2006 với rất nhiều tính năng mới so với

các phiên bản trước đó.

Sau đây là giới thiệu về một số điểm mới nhất của phiên bản này:

Mở rộng không gian thí nghiệm

Một tính năng hoàn toàn mới đó là giao diện thiết kế và thực hiện thí nghiệm là

toàn bộ màn hình như hình bên, thêm vào đó có bổ sung phần “Getting Start”

trong folder “Contents” giúp cho người sử dụng học một số bước cơ bản nhất

để có thể thiết kế và sử dụng phần mềm này.

Contents

Đây là một số phần và modun xây dựng sẵn phù hợp với các chủ điểm trong

chương trình giảng dạy tại trường phổ thông.

Không gian sóng 2D

Trước đây công cụ quan sát các dải sóng là 1D, tức là các đường sóng hình sin

hay cosin nhưng trong phiên bản này chúng ta có thể quan sát sóng ở dạng 2D,

như trong hình dưới bạn có thể quan sát thấy một thí nghiệm khá trực quan,

sống động, gây chú ý cho học sinh bởi vì trông nó giống một hòn bi được thả

vào nước và ta nhìn thấy sóng nước đang lan truyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

Dây nối thiết bị điện

Mặc định dây nối giữa các thiết bị điện là căng ngay cả khi di chuyển các thiết

bị như hình.

Quang học

Phần này cũng được cải tiến nhiều so với phiên bản trước về giao diện sử dụng.

Máy móc

Như hình dưới ta có thể thấy hình ảnh dụng cụ thí nghiệm ảo này rất gần với vật

thật, đây là một bước đột phá rất quan trọng góp phần đưa các thí nghiệm trực

quan hơn, giúp cho học sinh dễ dàng liên hệ với thực tế và nhớ bài dễ dàng hơn.

Chuyển động

Chuyển động là một cải tiến mới và được sử dụng linh hoạt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

Đồ thị

Đồ thị giúp dễ dàng thiết lập thí nghiệm hơn.

Mô tả

Đây là phần trợ giúp để thiết kế các thí nghiệm nhìn chuyên nghiệp hơn.

Ngữ cảnh

Bạn có thể tạo ngữ cảnh vào và ra logic của bạn trên một ảnh nền.

* Giới thiệu các công cụ

Dưới đây là màn hình chính của phần mềm Crocodile Physics 605:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Sau đây tôi xin giới thiệu các công cụ sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605,

trước hết nói đến thanh menu ngang trên cùng gồm có:

Menu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

Toolbar

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Contents

Phần Contents là các ví dụ có sẵn theo chủ đề, như đã nói đây là phần rất mới

gồm các ví dụ đã được xây dựng sẵn theo các chủ đề như mô tả chuyển động,

các mạch điện, … với mỗi modun đã có các dụng cụ thí nghiệm phù hợp với

chủ đề và bạn chỉ cần chọn dụng cụ thích hợp để thực hiện thí nghiệm. Nhưng

đây chỉ là một số chủ đề cơ bản, để có thể thiết kế được toàn bộ các thí nghiệm

phục vụ cho giảng dạy và học tập thì cần thiết phải xem các ví dụ này và sau đó

bạn tự thiết kế các thí nghiệm phù hợp với bài giảng trên lớp bằng các dụng cụ

được lấy trong phần Part Library.

Parts Library

Đây là thư viện các dụng cụ thí nghiệm vật lý ảo, với các dụng cụ này bạn hoàn

toàn có thể thiết kế toàn bộ các thí nghiệm vật lý trong trường phổ thông, tuy

nhiên để cho thí nghiệm trở nên chuyên nghiệp hơn thì phải kết hợp sử dụng

các dụng cụ này kết hợp các dụng cụ hỗ trợ thực hiện thí nghiệm trong foder

Presentation của phần này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

Các công cụ hỗ trợ thiết kế thí nghiệm

Giới thiệu các công cụ hỗ trợ thiết kế thí nghiệm chuyên nghiệp hơn đó là foder

Presentation trong thư viện các dụng cụ thí nghiệm Parts Library. Ngoài các

dụng cụ thí nghiệm ảo còn có các dụng cụ hỗ trợ như thước đo, đồ thị, tranh vẽ,

các nút dừng thí nghiệm hay thực hiện lại thí nghiệm, …

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

+ Phần mềm mô phỏng: Flash, Powerpoint….

+ Phần mềm phân tích băng hình: Galileo…

Giới thiệu phần mềm Galileo. [47]

Một trong các ứng dụng hết sức quan trọng của máy vi tính trong dạy

học vật lí là hỗ trợ cho việc phân tích băng hình ghi các hiện tượng, quá trình

vật lí thực cần nghiên cứu.

Sau đây trình bày các giai đoạn của phương pháp phân tích các băng ghi

hình nhờ máy vi tính trong dạy học vật lí, với sự minh hoạ bằng phần mềm

Galileo.

* Quan sát quá trình vật lí cần nghiên cứu

Giai đoạn đầu tiên của việc nghiên cứu là phải tổ chức quan sát quá trình

vật lí cần nghiên cứu. Nhờ các tín hiệu về quá trình vật lí đã được số hoá và

phần mềm trong máy vi tính, giáo viên hoặc học sinh có thể quay lại quá trình

vật lí thực trên màn hình của máy vi tính để nghiên cứu nó một cách kĩ càng

trong bài giảng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Với chức năng của phần mềm, trước hết ta có thể cho hình chuyển động

như trong thực tế, sau đó có thể cho nó chuyển động chậm lại, chuyển động

từng giai đoạn hay đứng yên tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Ví dụ như, trong

phần mềm Galileo, cửa sổ ở góc trên, bên trái của màn hình (ở Hình dưới đây)

với các nút: Play, Review, Pause,.... cho phép ta làm việc đó.

* Xác định vị trí toạ độ và thời điểm tương ứng của vật chuyển động thông qua lập bảng số liệu về quan hệ giữa toạ độ và thời gian trong chuyển động và vẽ đồ thị y, x theo t

Số liệu quan trọng nhất cần có khi nghiên cứu quá trình động học là số

liệu về quan hệ giữa toạ độ (kí hiệu là x, trong chuyển động thẳng và x, y trong

chuyển động cong) và thời gian trong chuyển động (bảng quan hệ x hay x,y và

t). Nhờ phần mềm, có thể đặt trục toạ độ thích hợp vào màn hình trong đó đang

có hình ảnh về quá trình chuyển động đang nghiên cứu. Sau đó, người nghiên

cứu dùng chuột để xác định và đánh dấu vị trí toạ độ của vật chuyển động và

thời điểm tương ứng, bằng cách kích chuột vào trọng tâm của vật. Sau mỗi lần

kích chuột, tại cửa sổ bên phải màn hình, một cặp giá trị toạ độ x, y của vật

được điền vào bảng số liệu và một vị trí của vật trên trục toạ độ được đánh dấu.

Đồng thời vật dịch chuyển đến vị trí tiếp theo trên màn hình. Với việc kích

chuột liên tiếp như vậy, ta lập được bảng số liệu và vẽ được đồ thị. (Thường thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

thời gian làm việc này thường chỉ cần khoảng một phút). Hình dưới đây có bảng

số liệu và đồ thị của quả bóng rổ (được coi là vật bị ném xiên) đã xây dựng.

Bảng số liệu x, y theo t và đồ thị tương ứng được xây dựng nhờ phần mềm.

* Phân tích, xử lí số liệu và trình bày kết quả của việc phân tích, xử lí

Dựa trên bảng số liệu về toạ độ và thời gian này, người nghiên cứu sẽ suy

nghĩ xem liệu quá trình vật lí đang nghiên cứu chứa đựng các qui luật như thế

nào. Để làm được điều đó, thông thường ta phải tiến hành nhiều phép tính toán

tiếp theo, lập các bảng hay vẽ đồ thị về các mối quan hệ như v-t, a-t, x-v....Tất cả

công việc đó đều có thể nhờ phần mềm thực hiện ngay trong một giây (dẫu phải

tiến hành hàng trăm, nghìn phép tính...). Các kết quả này được trình bày chính

xác, đẹp đẽ trên màn hình dưới dạng bảng hay đồ thị tuỳ theo mong muốn của ta.

Các bảng hay các đồ thị này, sẽ giúp ta tìm ra các qui luật tiềm ẩn trong đó. Ví

dụ, nhờ phần mềm, ta có thể vẽ được đồ thị x- t hay y- t (Hình sau).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

* Đưa ra dự đoán (giả thuyết) về qui luật chuyển động và kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, điều chỉnh dự đoán để tìm ra qui luật

Nhìn vào bảng số liệu và dạng đồ thị x-t cũng như y-t thu được ta thấy:

• Đồ thị x-t có dạng đường thẳng, ta dự đoán rằng x là hàm bậc nhất của t.

• Đồ thị y-t có dạng đường Parapol, ta dự đoán rằng chuyển động theo phương

y là chuyển động có gia tốc với y là hàm bậc hai của t.

Sau khi dự đoán x là hàm bậc nhất của t và y là hàm bậc hai của t, ta có

thể kiểm tra ngay dự đoán đó là đúng hay sai bằng cách nhờ phần mềm vẽ thử

ngay từng đồ thị bậc nhất x = x0 + vx0.t và đồ thị bậc hai y = y0 + vy0.t + ay0t2

ứng với các giá trị ban đầu x0 , vx0, y0, vy0 và giá trị ay0 nào đó. Hình dưới đây là

các đồ thị mà ta thử vẽ với các giá trị x0 = 0 ; vx0 = 6,0 ; y0 = 0 ; vy0 = 5,0 và ay0

= -7,80. Các đồ thị này là đường liền nét.

Trên hình, ta thấy các đồ thị lí thuyết (đường liền nét) và đồ thị thực

nghiệm (đường chấm chấm) chưa trùng nhau. Điều đó chứng tỏ đồ thị lí thuyết

mới vẽ với các giá trị trên chưa phản ánh đúng qui luật chuyển động của vật

theo phương x cũng như theo phương y.

Để có thể tìm được qui luật chuyển động thành phần theo các phương ox

và oy, ta phải thay đổi các giá trị ban đầu (tức là các giá trị x0, vx0 hay y0, vy0)

và giá trị ay0 sao cho đồ thị lí thuyết trùng sát nhất với đồ thị thực nghiệm. Khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

đó, chỉ cần đọc các giá trị x0, vx0 và y0, vy0 và giá trị ay0, ta sẽ biết được qui luật

của chuyển động của vật.

Hình dưới đây cho thấy nhờ phần mềm, ta đã chọn được các giá trị mới

thích hợp của x0, vx0 cũng như y0, vy0 và giá trị ay0 để cho đồ thị lí thuyết (ứng

với các giá trị mới này) trùng khít nhất với đồ thị thực nghiệm.

Ở hình dưới đây cho thấy giá trị của x0 = 0 và vx0 = 3,78 m/s (đối với

thành phần chuyển động theo phương ox) và y0 = 0; vy0 = 6,60 m/s và ay0 = -

9,80 m/s2 (đối với thành phần chuyển động theo phương oy).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Như vậy, nhờ phần mềm ta đã tìm ra qui luật chuyển động theo phương

ngang và phương thẳng đứng của vật cũng như gia tốc trọng trường tại nơi ném

vật. Nhờ máy tính có thể vẽ đồ thị y = y(x) với các giá trị đã xác định được ở trên.

+ Phần mềm dạy học bằng bảng thông minh: ActivInspire, ActiView..

1.4.4.3 Tác dụng của phần mềm dạy học trong dạy học vật lí

- PMDH làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú học tập và

tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao.

- Sử dụng các PMDH để mô phỏng các đối tượng, các thí nghiệm Vật lí

và trình bày chúng dưới dạng hình ảnh động.

- PMDH có khả năng lưu trữ thông tin lớn, trình xuất nhanh, có thể lặp đi

lặp lại nhiều lần những kiến thức nào mà HS còn chưa hiểu, khó hình dung.

- Khi dạy học bằng các PMDH thì sẽ góp phần phát triển khả năng lĩnh

hội, ghi nhớ kiến thức của HS một cách chắc chắn. Việc sử dụng PMDH trong

dạy học Vật lí sẽ đáp ứng được những đòi hỏi của khoa học Vật lí, theo đúng

logic của tiến trình nhận thức khoa học khi xây dựng một kiến thức Vật lí cụ

thể. Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, nâng

cao hiệu quả dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

1.5. Bản đồ tư duy(BĐTD)

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD

Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, … “Là

hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những

ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề … bằng cách kết hợp việc

sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết”.

Hình 1.1. Cấu trúc đồ tư duy

Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa bản đồ thông thường như

bản đồ địa lí mà BĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy

của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là

một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu

cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,

mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt

khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng

BĐTD theo một cách riêng do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng

sáng tạo của mỗi người.

BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ

thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù

hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác

tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực

nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có

giá trị hơn cả ngàn từ…” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình

ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức

sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”.

Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các

mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có

liên hệ với nhau, vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức

mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, ... và lập kế hoạch công tác.

Kỹ thuật tạo ra bản đồ tư duy này được gọi là Mindmapping và được

phát triển bởi Tony Buzan vào đầu năm 1970. Ở giữa bản đồ tư duy là một

chủ đề trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh nhỏ thể hiện các tiêu

đề nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn. Trong từng tiêu đề được phát

triển bởi những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ

hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa và các chi tiết hỗ trợ.

Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối

liên hệ của bản thân chúng, điều này khiến BĐTD có thể bao quát được các

ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường

không thể làm được .

1.5.2. Cách đọc BĐTD

Cấu trúc của BĐTD không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống

dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, BĐTD được vẽ, viết và đọc theo

hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo

chiều kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ trên BĐTD nên được đọc từ phải sang

trái, bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài. Các mũi tên xung quanh

BĐTD bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là

một hướng dẫn khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Hình 1.2. Cách đọc BĐTD

Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong BĐTD phía trên được gọi là nhánh

chính. BĐTD có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số

nhánh chính. Đồng thời các nhánh chính của BĐTD được đọc theo chiều kim

đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh

IV. Các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong cùng

một nhánh chính .

1.5.3. Cách vẽ BĐTD

1.5.3.1. Công cụ vẽ bản đồ tư duy

Có hai cách vẽ BĐTD: Vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính. Nếu

vẽ bằng tay thì người học sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… vẽ trên giấy, bìa,

bảng phụ,… Nếu vẽ bằng phần mềm người học có thể sử dụng các phần mềm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

bản đồ tư duy như: bản miễn phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional,

Mindjet MindManager Pro7, FreeMind, MindManager, Buzan’s iMindMap…

hoặc vẽ bằng chương trình Microsoft Word. Đối với học sinh phổ thông thì vẽ

BĐTD bằng tay sẽ dễ dàng và thiết thực hơn cho việc học.

1.5.3.2. Các bước vẽ BĐTD

Theo Trần Đình Châu & Đặng Thị Thu Thuỷ [6], thì BĐTD được lập

theo các bước sau:

Bước 1: Chọn từ trung tâm (còn gọi là từ khóa). Từ trung tâm là tên của

một bài hay một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác. Khi vẽ HS có

thể sử dụng hình vẽ, màu sắc mà các em thích để làm nổi bật chủ đề.

Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). Nội dung của các tiêu đề phụ

chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hoặc một đơn vị kiến

thức nào đó của bài học. Những nội dung kiến thức này sẽ góp phần làm sáng

tỏ nội dung của chủ đề chính ở trung tâm. HS vẽ thêm các tiêu đề phụ bằng

hình ảnh hoặc chữ xung quanh tiêu đề trung tâm, lưu ý cách bố trí và sử dụng

màu sắc. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ

khác có thể vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết

hỗ trợ (nhánh cấp 2, 3…). Sau khi vẽ các tiêu đề phụ, HS xác định những nội

dung kiến thức hỗ trợ cho nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành vẽ

thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Trong khi vẽ HS chỉ nên tận dụng các

từ khóa và hình ảnh. Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp

khúc riêng trên nhánh.

Bước 4: Hoàn thiện BĐTD. Học sinh có thể vẽ thêm hình ảnh và sử

dụng màu sắc giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần thiết

để hoàn thiện BĐTD.

Có thể tóm lược cách vẽ bản đồ tư duy bằng một BĐTD như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Hình 1.3. Cách vẽ bản đồ tư duy

1.5.3.3. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy

Để sử dụng công cụ BĐTD một cách có kết quả, trong quá trình lập và

sử dụng BĐTD, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, liên kết

và mạch lạc.

Nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sự sáng tạo. Mọi kỹ

thuật để nhấn mạnh đều có thể được dùng để liên kết, và ngược lại. Muốn đạt

hiệu quả nhấn mạnh tối ưu trong BĐTD hãy sử dụng hình ảnh, màu sắc, kích

cỡ của chữ viết một cách thích hợp để thu hút sự tập trung của mắt và não.

Liên kết tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần trong một chủ

đề thống nhất có vai trò tăng trí nhớ và tính sáng tạo của HS. Việc dùng kí

hiệu để liên kết là quy tắc khá quan trọng. Khi dùng kí hiệu, các mối liên kết

giữa các bộ phận trong cùng một trang trong BĐTD sẽ dễ dàng được tìm thấy

bất kể chúng xa hay gần nhau. Có thể kí hiệu bằng dấu thập chéo, vòng tròn,

tam giác, gạch dưới hay những kí hiệu phức tạp hơn… Kí hiệu cũng giúp tiết

kiệm thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Mạch lạc: Sự diễn đạt sáng sủa, dễ nhìn của BĐTD cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc tăng cường hứng thú và giúp cho việc ghi nhớ trở nên dễ

dàng hơn đối với người học. Một ghi chú viết vẽ nghệch ngoạc sẽ gây trở ngại

nhiều hơn là giúp cho trí nhớ vì nó đi ngược lại bản tính liên kết của tư duy và

hạn chế tư duy mạch lạc

1.5.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD

So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp dùng BĐTD

có những điểm vượt trội như sau:

+ Logic, mạch lạc

+ Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.

+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể mà lại chi tiết.

+ Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng

thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.

+ Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức

bằng thị giác.

+ Kích thích hứng thú học tập và tính sáng tạo của HS.

+ Giúp mở rộng ý tưởng và đào sâu kiến thức.

+ Giúp HS ôn tập củng cố, khái quát, hệ thống hóa kiến thức một

cách hiệu quả.

+ Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức.

+ Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào sơ đồ.

+ Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,

bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách

nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

Kiểu ghi chép của BĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc

được trải theo các hướng có tính tuần tự và có độ thoáng, giúp dễ dàng phát

triển ý tưởng nhanh hơn so với kiểu ghi chép thông thường theo kiểu xuống 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dòng. Điểm mạnh nhất của BĐTD là phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý

tưởng. Việc xây dựng một hình ảnh thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ

mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: Ghi nhớ, phát triển nhận

thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. BĐTD vừa như bức tranh

tổng thể mà lại chi tiết, vừa giúp nhìn được khái quát toàn bộ vấn đề vừa nhìn

được cái cụ thể trong cái nhìn tổng thể.

1.5.5. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học

1.5.5.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động dạy

Ngoài việc giúp học sinh làm quen với lý thuyết và thực hành BĐTD,

người GV còn có thể sử dụng BĐTD theo nhiều cách thực tế để làm cho việc

dạy học dễ dàng, lý thú hơn. [31]

 Lập dàn ý cho bài giảng

Dùng BĐTD làm dàn ý cho bài giảng cho phép GV có cái nhìn tổng quát

về chủ đề. Nhờ có những đặc tính hỗ trợ trí nhớ, BĐTD cho phép GV chỉ cần

xem lướt qua trước khi lên lớp là có thể nắm bắt được trọng tâm. Nó giúp GV

có khả năng duy trì sự cân đối, sinh động cho một bài giảng với bố cục rõ ràng,

hợp lý của một bài thuyết trình. Hơn nữa, BĐTD còn cho phép GV giảng bài

theo đúng thời gian quy định, hoặc nếu thời gian thay đổi vì một lý do nào đó

thì GV cũng có thể chỉnh sửa cho bài giảng dài hơn hay ngắn đi theo yêu cầu.

 Xây dựng các kế hoạch cho năm học

- Kế hoạch cho năm: Giáo viên có thể dùng BĐTD để có cái nhìn

tổng quát về chương trình học của năm, bao gồm các học kỳ và hình thức

bài học phải dạy.

- Kế hoạch cho từng chương: Đây là một phần của kế hoạch hàng năm,

thường có dạng BĐTD nhỏ hơn, và được phát triển từ một hay nhiều nhánh

trong chương trình cho năm. Kế hoạch của học kỳ có thể cho thấy chủ đề và

38 thứ tự giảng dạy mà GV sẽ theo trong quá trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Kế hoạch cho mỗi bài học (giáo án): Ghi lại những chi tiết cụ thể về bài

học như thời gian bắt đầu và kết thúc, phòng học, chủ đề giảng…

1.5.5.2. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động học

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, HS cần phải tiếp thu một lượng

kiến thức đồ sộ. Vì vậy, để tiếp nhận lượng thông tin lớn một cách có hiệu quả nhất

thì BĐTD với những đặc tính của nó sẽ giúp HS làm tốt công việc trên. [31]

Dễ dàng nhận thấy với cách ghi chú thông thường, hoạt động học thường

gặp các bất lợi sau:

 Các từ khóa bị chìm khuất. Từ khóa truyền tải các ý tưởng quan

trọng, giúp ta nhớ tới những ý tưởng liên kết khi đọc hay nghe thấy nó. Theo

lối ghi chú thông thường, những từ khóa thường rải ra trên nhiều trang giấy và

bị chìm khuất trong một rừng chữ không quan trọng bằng. Điều này trở thành

trở ngại khi bộ não tìm mối liên kết có ích giữa các khái niệm trọng tâm.

 Khó nhớ nội dung. Các ghi chú bằng một màu đơn điệu dễ gây nhàm

chán thị giác, khiến não khước từ và bỏ quên chúng đi.

 Lãng phí thời gian. Vì có thể ghi chú cả những cái không cần thiết,

hoặc buộc ta phải đọc đi đọc lại những ghi chú không cần thiết…

 Không kích thích não sáng tạo.

Ghi chép theo BĐTD khắc phục được các hạn chế trên, tạo điều kiện

thuận lợi cho lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng tư duy theo định hướng.

1.5.5.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học các loại bài học vật lý ở trường PT

BĐTD có thể và cần thiết để sử dụng như một công cụ hỗ trợ cho hoạt

động dạy và học trong các loại bài học vật lý khác nhau.

*Bài học xây dựng kiến thức mới: Mục đích chính là xây dựng kiến

thức mới, xác định các đặc tính, các mối quan hệ trong đối tượng đó, hiểu nội

dung cơ bản của kiến thức mới. Sử dụng BĐTD có thể dễ dàng giúp HS liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

kết và tổ chức tri thức cũng như sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính

và mối quan hệ của các đối tượng trong kiến thức mới.

+ Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.

- Xây dựng kiến thức mới.

- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới, GV vẽ BĐTD cho HS thuyết

minh hoặc HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung, hoàn

chỉnh BĐTD.

VD: Bài Chuyển động thẳng nhanh dần đều

- Vận dụng kiến thức.

VD: HS thảo luận các ý tưởng về phương án chứng minh chuyển động rơi

tự là chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng BĐTD, GV phân tích và bổ sung.

*Bài học luyện tập giải bài tập vật lý: Mục đích chính là làm cho HS

hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến

thức vào việc giải bài tập cũng như vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Việc luyện

tập giải bài tập vật lí cũng có nhiều dạng và cấp độ khác nhau. Trong mỗi dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

vậy BĐTD cũng có ít nhiều đóng góp hoàn tất công việc một cách nhanh nhất,

hiệu quả nhất.

+ Cấu trúc bài học luyện tập giải bài tập vật lý theo hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức, công thức quan trọng, công thức suy ra, các công

thức liên quan.

- Các dạng bài tập thường gặp, cách giải.

- Dạng bài tập nâng cao, cách giải.

- Chú ý quan trọng.

*Bài học thực hành vật lý: Mục đích chính là rèn luyện kỹ năng sử dụng

một số thiết bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản, rèn luyện kĩ năng sử dụng

dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan

hệ của các sự vât, hiện tượng.

+ Cấu trúc bài học thực hành theo hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức.

- Phân công công việc.

*Bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức: Hệ thống hóa có vai

trò quan trọng, giúp HS hình dung tri thức trong mối quan hệ biện chứng với tri

thức khác trong cùng một chủ đề hay nội dung nào đó. Việc hệ thống hóa kiến

thức đòi hỏi khả năng khái quát hóa, đồng thời phải có hiểu biết nhất định về

kiến thức đó. Như vậy dùng hệ thống hóa kiến thức không những giúp HS ôn

tập mà còn kiểm tra trình độ, thói quen tư duy của HS.

+ Cấu trúc bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức theo hướng

sử dụng BĐTD:

- GV vẽ BĐTD, HS thuyết minh.

- HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện BĐTD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

1.6. Thực trạng của việc ứng dụng PMDH và BĐTD ở trường THPT

1.6.1. Điều tra

1.6.1.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng PMDH và BĐTD khi dạy học Vật

lí nói chung và dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 nói riêng ở

trường THPT. Từ đó đề xuất quy trình xây dựng tiến trình và tổ chức dạy học

Vật lí nói chung và dạy học một số bài điển hình chương “Động học chất điểm”

Vật lí 10 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD nhằm phát triển năng lực sáng tạo

cho học sinh.

1.6.1.2. Đối tượng điều tra

Hoạt động dạy và học Vật lý theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của

học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy.

1.6.1.3. Nội dung điều tra

- Điều tra thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của

nhà trường phục vụ việc dạy và học vật lý.

- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy

học trong dạy học Vật lí nói chung và trong quá trình dạy học chương “Động

học chất điểm” Vật lí 10 nói riêng.

- Tìm hiểu hứng thú, tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh

đối với môn vật lí nói chung và đối với chương “Động học chất điểm” Vật

lí 10 nói riêng.

1.6.1.4. Phương pháp điều tra

- Điều tra giáo viên: Trao đổi trực tiếp với giáo viên, dùng phiếu điều tra,

xem giáo án, dự giờ…

- Trao đổi với tổ trưởng chuyên môn, tham quan các phòng dạy học bộ

môn và phòng thí nghiệm của nhà trường.

- Điều tra HS: Trao đổi trực tiếp, dùng phiếu điều tra…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

1.6.1.5. Kết quả điều tra

* Kết quả điều tra cơ sở vật chất.

- Tôi đã tiến hành điều tra cơ sở vật chất của hai trường THPT trên địa

bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn là trường THPT Bình Gia và trường THPT

Pác Khuông. Nhìn chung các trường đều đảm bảo điều kiện về bàn ghế, bảng,

ánh sáng, điện… để HS học tập.

Phòng Máy Máy chiếu Bảng thông Trường Số lớp thực hành chiếu cố lưu động minh bộ môn định

THPT 33 01 15 03 01 Bình Gia

THPT 14 01 4 02 01 Pác Khuông

- Các trường đều được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại máy vi tính,

máy chiếu projector, bảng tương tác… Nhưng việc sử các thiết bị vẫn chưa

thường xuyên và chưa đem lại hiệu quả cao do trình độ tin học của GV còn hạn

chế, số lượng phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu, bảng tương tác còn

hạn chế và không đủ thời gian thích đáng để nghiên cứu ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học.

Bộ thí nghiệm

Trường Chuyển động Chuyển động chuyển động

thẳng đều thẳng biến đổi đều rơi tự do

THPT Bình Gia 1 4 4

THPT Pác Khuông 0 2 2

- Về phòng thí nghiệm riêng của bộ môn thì cả hai trường đều có. Mặc

dù đã được trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng thí nghiệm, nhưng các thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

không được bảo dưỡng, nhanh hỏng học, hiệu quả sử dụng chưa cao và đặc biệt

là phòng thí nghiệm thực hành của học sinh còn trật trội nên một số học sinh

không tự giác và ít có cơ hội làm thí nghiệm. Nhân viên phụ trách phòng thí

nghiệm phải kiêm nhiệm nhiều việc, khi muốn sử dụng, GV phải tự tìm và

chuẩn bị thí nghiệm mang đến phòng học nên rất khó khăn, nhiều GV ngại làm.

* Kết quả điều tra giáo viên.

Để tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các phương pháp, phương tiện

dạy học trong dạy học Vật lí nói chung và trong quá trình dạy học chương “

Động học chất điểm” Vật lí 10 nói riêng, tôi đã tiến hành trao đổi, phát phiếu

điều tra cho 9 GV dạy môn Vật lí thuộc 2 trường THPT trên địa bàn huyện.

(xem phụ lục phiếu điều tra)

** Kết quả điều tra như sau:

Bảng 1.1. Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên

Đôi khi dùng Không dùng Phương pháp dạy học Thường xuyên dùng

Số GV % Số GV % Số GV %

Diễn giảng - minh họa 9 100 0 0 0 0

Thuyết trình - hỏi đáp 6 66,7 3 33,3 0 0

Tổ chức tình huống học tập 0 0 5 55,6 4 44,4

Tổ chức cho HS hoạt động độc lập 0 0 3 33,3 6 66,7

2 5 55.6 2 22,2 Sử dung Video minh họa 22,2

Sử dụng bản đồ tư duy 0 0 2 22,2 7 77,8

Sử dụng PMDH 0 0 2 22,2 7 77,8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

Nhận xét: Phần lớn giáo viên vẫn duy trì phương pháp dạy học truyền

thống, đã có sự đổi mới PPDH, sáng tạo trong giảng dạy nhưng chưa đồng đều,

chỉ tập trung vào một số ít giáo viên. Trong các tiết học GV rất ít sử dụng các

thiết bị thí nghiệm, rất ít dùng các thiết bị hiện đại, các PMDH và BĐTD trong

dạy học Vật lí.

** Tình hình dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 như sau:

+ Qua tham khảo giáo án các bài của chương “Động học chất điểm” Vật

lí 10 của một số GV, chúng tôi nhận thấy giáo án của GV chủ yếu là tóm tắt lại

nội dung trong SGK, chưa xác định rõ hoạt động của GV và HS, hầu hết không

thể hiện các hoạt động có ứng dụng các PMDH và BĐTD vào trong giáo án.

+ Về phương pháp dạy học: Gần như 100% GV được hỏi đều chọn

phương pháp dạy học diễn giải và minh họa.

+ Qua quá trình dự giờ tôi thấy phương pháp dạy học của GV vẫn nặng về

truyền thụ một chiều, các câu hỏi mà GV đặt ra chỉ đòi hỏi sự tái hiện kiến thức

đã học. Do đó hoạt động chủ yếu của HS vẫn là nghe, nhìn, ghi chép những

thông tin do GV truyền đạt hay ghi lên bảng nên ít có sự tiếp thu kiến thức một

cách sáng tạo trong học tập.

+ Về phương tiện dạy học: Đa số các GV nếu sử dụng phương tiện dạy

học hiện đại thì chỉ sử dụng máy tính, Projector để trình chiếu bài giảng bằng

PowerPoint, chưa biết sử dụng và khai thác các ứng dụng các PMDH và BĐTD

để dạy và học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10.

* Kết quả điều tra học sinh.

Để tìm hiểu hứng thú, tính tích cực học tập của HS đối với môn Vật lí,

tôi đã tiến hành dự giờ, trao đổi trực tiếp với HS, phát phiếu điều tra HS cho

124 HS của 4 lớp (2 lớp thực nghiệm, 2 lớp đối chứng ) thuộc 2 trường THPT

Bình Gia và THPT Pác Khuông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

** Kết quả điều tra như sau:

Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí

Hứng thú học Cách thức học môn Vật lí Vật lí

Bình Theo vở ghi Theo vở ghi + Theo sơ Có Không thường + SGK SGK, TLTK đồ

Số HS 43 48 33 90 34 0

% 34,7 38,7 26,6 72,6 24,7 0

Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS

Hiểu bài ngay Tích cực tham gia Chú ý nghe giảng

trên lớp xây dựng bài trên lớp

Không Thường Đôi Đôi Có thường Không Không Có Không xuyên khi khi xuyên

Số 22 53 49 21 59 44 46 50 28 HS

% 17,8 42,7 39,5 16,9 47,6 35,5 37,1 40,3 22,6

Nhận xét:

- Đa số HS chưa hăng hái, tích cực trong các giờ học Vật lí, ngại phát biểu

ý kiến của mình.

- Cách thức học theo vở ghi, SGK là chính, tìm tòi kiến thức trong các tài

liệu tham khảo chưa nhiều. Phần lớn HS vẫn học theo kiểu đối phó (Khi có giờ

Vật lí hoặc khi kiểm tra mới học)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

Như vậy qua kết quả điều tra có thể thấy phần lớn HS vẫn chưa thực sự

hứng thú với môn Vật lí, chưa có cách học khoa học, hiệu quả.

1.6.2. Nguyên nhân và giải pháp

1.6.2.1. Nguyên nhân

- Việc xây dựng giáo án cho một giờ dạy có ứng dụng PMDH và BĐTD

của GV tốn nhiều công sức và thời gian hơn nhiều so với soạn bài theo kiểu

truyền thống.

- Khi đã chuẩn bị bài tốt, nhưng nếu khả năng sử dụng công nghệ, thiết bị

dạy học không tốt, GV cũng dễ bị lúng túng giảm hiệu quả giờ dạy, thậm chí có

những giờ dạy không thực hiện được. Vì vậy kĩ năng sử dụng trang thiết bị của

GV sẽ tạo được thành công cho giờ dạy và hơn thế còn giúp HS cũng tiếp cận,

sử dụng được những thiết bị này.

- Một giờ dạy muốn đạt hiệu quả cao, phát huy cao độ tính tích cực

chủ động, sáng tạo của học sinh cần thực hiện trong những phòng có

máy tính (nối mạng), các loại máy chiếu (projector, overhead, máy chiếu

vật thể), loa, micro… Những phòng như thế ở các trường THPT số lượng

vẫn còn rất khiêm tốn.

1.6.2.2. Giải pháp

- Hiện nay nhiều trường được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, nhiều

GV được đi tập huấn sử dụng khá thành thạo vi tính và các PTDH hiện đại khác.

- Về bản đồ tư duy: Công cụ vẽ tay đơn giản (giấy, bảng, bìa, bút màu…)

hoặc vẽ trên phần mềm bản đồ tư duy (đòi hỏi GV phải được tập huấn).

- Các cấp quản lý giáo dục trong tỉnh cũng thường xuyên mở các lớp tập

huấn về đổi mới PPDH và cử các giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao trình

độ, kĩ năng sử dụng các PPDH tích cực, tiến hành các hoạt động chuyên môn

thông qua việc tổ chức các hội giảng, thao giảng, dự giờ chia sẻ kinh nghiệm,

thiết kế phương tiện dạy học …

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

- Hiện nay, đa số GV Vật lí ở độ tuổi còn trẻ, việc tiếp cận với công nghệ

thông tin và Internet trong việc đổi mới PPDH là hết sức thuận lợi. Chính vì lẽ

đó, việc ứng dụng các PMDH và BĐTD trong dạy học là rất khả thi.

- Đối với phần lớn HS các trường THPT hiện nay thì việc ứng dụng

PMDH và BĐTD trong học tập có nhiều điều mới lạ. Đó là sự chuyển biến về

nhiều khía cạnh như:

- Từ cách học ghi nhớ, học thuộc theo lối tuần tự sang cách học mang tính

logic, sáng tạo.

- Từ tiếp thu thông tin một cách thụ động sang tiếp thu thông tin có sự

phản hồi.

- Từ tiến hành hoạt động theo mệnh lệnh sang tự chịu trách nhiệm.

- Từ chỗ lệ thuộc vào GV sang được trao quyền.

Đặc điểm của HS hiện nay là rất nhạy cảm và thích nghi nhanh với các

phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. Khi được học tập dưới sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD, các em sẽ được bộc lộ và phát triển được năng lực riêng của

mình mà các PPDH truyền thống không có điều kiện triển khai.

1.7. Kết luận chương 1

Để giải quyết tốt nhiệm vụ của đề tài, trên đây chúng tôi đã nghiên cứu cơ

sở lí luận của một số vấn đề của việc dạy học. Cụ thể là:

- Phân tích cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động

nhận thức và năng lực sáng tạo của HS.

- Nghiên cứu các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức và

cách hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS.

- Làm rõ khái niệm về PMDH, các tác dụng của việc sử dụng PMDH

trong dạy học Vật lí.

- Làm rõ khái niệm BĐTD, đưa ra nguyên tắc lập BĐTD, đi sâu phân tích

các khả năng ứng dụng của nó trong dạy học Vật lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

- Phân tích được đặc điểm nhận thức của HS cấp THPT và đánh giá được

thực trạng của việc sử dụng PMDH và BĐTD khi dạy học Vật lí nói chung và

dạy học chương “ Động học chất điểm ” Vật lí 10 ở một số trường THPT trên

địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

- Đưa ra được một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức

với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD để phát triển năng lực sang tạo cho HS.

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi đề xuất phương án xây dựng tiến

trình dạy học chương “ Động học chất điểm” Vật lí 10, sẽ được trình bày ở

chương 2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

Chương 2

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 VỚI SỰ

HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

2.1. Đặc điểm chương “Động học chất điểm” Vật lí 10

2.1.1 Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động học chất điểm” Vật lí 10

Chương “Động học chất điểm” là chương I của sách Vật lý 10 THPT. Mục tiêu của chương là cung cấp kiến thức cơ bản về việc nghiên cứu cách xác định vị trí của các vật trong không gian tại những thời điểm khác nhau và mô tả các tính chất chuyển động bằng các phương trình toán học, nhưng chưa xét đến nguyên nhân chuyển động.

Cấu trúc của chương theo phân phối chương trình nhà trường THPT gồm:

Tiết Tên bài dạy

1 Bài 1. Chuyển động cơ 2 Bài 2. Chuyển động thẳng đều 3 Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều (tiết 1) 4 Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều (tiết 2) 5 Bài tập 6 Tự chọn 1_ Bài tập về chuyển động thẳng 7 Bài 4. Rơi tự do (tiết 1) 8 Bài 4. Rơi tự do (tiết 2) 9 Bài 5. Chuyển động tròn đều (tiết 1) 10 Bài 5. Chuyển động tròn đều (tiết 2) 11 Bài 6. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc 12 Bài tập 13 Tự chọn 2 – Bài tập về chuyển động tròn đều. Công thức cộng vận tốc 14 Bài 7. Sai số của phép đo các đại lượng vật lí (tiết 1) 15 Bài 7. Sai số của phép đo các đại lượng vật lí (tiết 2) 16 Thực hành: Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do (tiết 1)

17 Thực hành: Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do (tiết 2)

18 Kiểm tra 1 tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

So với các chương khác trong chương trình Vật lí 10, chương “Động học

chất điểm” được phân phối số tiết ở mức khá lớn: tổng số 18 tiết, trong đó 11

tiết lí thuyết, 4 tiết bài tập, 2 tiết thực hành và 1 tiết kiểm tra.

Cấu trúc của chương có thể mô tả bằng sơ đồ tư duy sau:

Hình 2.1. Sơ đồ chương “Động học chất điểm” 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học xong chương

“Động học chất điểm” - Vật lí 10

Chương I. ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM

1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình

CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ

a) Phương Kiến thức Vận tốc là

pháp Nêu được chuyển động, chất điểm, hệ quy một đại

nghiên cứu chiếu, mốc thời gian, vận tốc là gì. lượng vectơ.

chuyển Nhận biết được đặc điểm về vận tốc của Nếu quy

động chuyển động thẳng đều. ước chọn

Nêu được vận tốc tức thời là gì. chiều của

b) Vận tốc, là chiều Nêu được ví dụ về chuyển động thẳng biến phương dương của đổi đều (nhanh dần đều, chậm dần đều). trình và đồ chuyển Viết được công thức tính gia tốc của thị toạ độ động, thì một chuyển động biến đổi. của chuyển quãng đường động thẳng Nêu được đặc điểm của vectơ gia tốc trong đi được đều chuyển động thẳng nhanh dần đều, trong trong chuyển

chuyển động thẳng chậm dần đều. động biến c) Chuyển Viết được công thức tính vận tốc vt = v0 + at, đổi đều được động thẳng phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều x tính là : biến đổi at2. Từ đó suy ra công thức tính s = v0t + = x0 + v0t + đều. Sự rơi

at2 ; quãng đường đi được. tự do

Nêu được sự rơi tự do là gì. Viết được các = 2as.

công thức tính vận tốc và đường đi của chuyển d) Chuyển

động rơi tự do. Nêu được đặc điểm về gia tốc động tròn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

rơi tự do.

e) Tính Phát biểu được định nghĩa của chuyển động

tương đối tròn đều. Nêu được ví dụ thực tế về chuyển

của chuyển động tròn đều.

động. Cộng Viết được công thức tốc độ dài và chỉ được

vận tốc hướng của vectơ vận tốc trong chuyển động

tròn đều.

f) Sai số Viết được công thức và nêu được đơn vị đo

của phép tốc độ góc, chu kì, tần số của chuyển động tròn

đo vật lí đều.

Viết được hệ thức giữa tốc độ dài và tốc độ

góc.

Nêu được hướng của gia tốc trong chuyển

động tròn đều và viết được biểu thức của gia

tốc hướng tâm.

Viết được công thức cộng vận tốc

.

Nêu được sai số tuyệt đối của phép đo một

đại lượng vật lí là gì và phân biệt được sai số

tuyệt đối với sai số tỉ đối.

Kĩ năng

- Chỉ yêu Xác định được vị trí của một vật chuyển

cầu giải các động trong một hệ quy chiếu đã cho.

bài tập đối Lập được phương trình chuyển động

với vật x = x0 + vt.

chuyển động Vận dụng được phương trình x = x0 + vt đối

theo một với chuyển động thẳng đều của một hoặc hai

chiều, trong vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

đó chọn Vẽ được đồ thị toạ độ của chuyển động thẳng

chiều chuyển đều.

động là Vận dụng được các công thức : vt = v0 + at,

chiều dương. = 2as. s = v0t + at2 ;

Vẽ được đồ thị vận tốc của chuyển động biến

đổi đều.

Giải được bài tập đơn giản về chuyển động

tròn đều.

Giải được bài tập đơn giản về cộng vận tốc

cùng phương (cùng chiều, ngược chiều).

Xác định được sai số tuyệt đối và sai số tỉ đối

trong các phép đo.

Xác định được gia tốc của chuyển động

thẳng nhanh dần đều bằng thí nghiệm.

Thái độ:

- Hình thành lòng ham mê, yêu thích môn Vật

lí, yêu thích tìm tòi khoa học.

- Rèn luyện ý thức tự giác, chủ động trong học

tập thông qua tự giác hoạt động nhóm, cùng

hợp tác với bạn và GV trong học tập.

- Rèn luyện tác phong làm việc tỉ mỉ, cẩn thận

trung thực…trong học tập, trong khoa học và

trong công việc.

- Có ý chí phấn đấu, tự tin vào bản thân, mong

muốn được khẳng định mình trước tập thể.

- Có ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết

vật lí của mình vào thực tế để cải thiện điều

kiện sống và bảo vệ môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của PMDH và BĐTD để phát triển năng lực sáng tạo cho HS

2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

nhận thức cho HS

2.2.1.1. Yêu cầu của PMDH

Một PMDH có chất lượng, có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

+ Hấp dẫn HS, giúp HS dễ dàng quan sát và lĩnh hội được nhiều

kiến thức mới.

+ Gây ấn tượng, làm người học hiểu nhanh, giúp trí nhớ tốt hơn.

+ Kích thích sự tò mò, đam mê tìm hiểu khoa học.

+ Tạo điều kiện nghiên cứu sâu hơn về vấn đề cần tìm hiểu, khơi gợi

ý tưởng mới.

+ Tạo dần đức tính bền bỉ trong học tập, rèn luyện tư duy.

+ Giúp người học tự đánh giá được chính xác và sẵn sàng vận dụng kiến

thức cho các bước tiếp theo.

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

nhận thức cho HS

2.2.2.1 Hướng dẫn rèn kĩ năng sử dụng BĐTD

Trước hết GV cần cho các em HS thấy được lợi ích của việc sử dụng

BĐTD, sau đó hướng dẫn các em dùng BĐTD. Việc hướng dẫn này có thể tiến

hành theo các bước sau:

Bước 1: Giới thiệu về BĐTD, một số ứng dụng của nó trong học tập.

Bước 2: Nêu ý nghĩa và các ứng dụng của BĐTD trong dạy học Vật lí để

HS thấy được sự hữu ích của việc sử dụng BĐTD khi học môn Vật lí.

Bước 3: Trình bày các bước vẽ BĐTD và các nguyên tắc khi vẽ BĐTD.

Bước 4: Cho HS thực hành vẽ BĐTD theo nhóm, cá nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

2.2.2.2. Rèn luyện cho HS kĩ năng thu thập thông tin và tóm tắt bằng BĐTD

Sau khi thu thập được thông tin và đưa ra đưa ra được từ khóa thì việc tiếp

theo là ghi chép lại bằng BĐTD. Công việc này không chỉ giúp HS tiết kiệm được

thời gian khi học thuộc hoặc ôn tập lại kiến thức mà còn giúp các em xử lí và

truyền thông tin dễ dàng hơn. GV có thể rèn luyện kĩ năng này theo các bước sau:

+ GV thường xuyên thiết kế và sử dụng BĐTD phục vụ giảng dạy để cho

HS thấy được tính hiệu quả của công cụ này trong việc ghi chép, tóm tắt kiến

thức Vật lí sau mỗi bài hoặc mỗi chương.

+ Tổ chức cho từng nhóm HS xây dựng BĐTD.

+ Tổ chức cho cá nhân HS dùng BĐTD để tóm tắt kiến thức đã học.

2.2.2.3. Rèn luyện kĩ năng truyền đạt thông tin với sự hỗ trợ của BĐTD

Một người có kỹ năng truyền đạt thông tin tốt là người có khả năng trình bày

thông tin đầy đủ, rõ ràng, logic và có tính thuyết phục cao; Để làm được điều này

thì người đó phải nhớ được tất cả thông tin theo một hệ thống logic. Công cụ BĐTD

giúp cho người thuyết trình (HS) nhớ nội dung trình bày một cách logic bởi vì các

thông tin được liên kết với nhau dưới dạng một sơ đồ có kèm theo hình ảnh.

Khi học sinh tự ôn tập, HS phải tự mình thu thập thông tin, tự mình tổng

hợp các kiến thức, thông qua trao đổi với thầy giáo, bạn bè, và căn cứ vào sự

hướng dẫn, kết luận của thầy, HS tự chỉnh sửa, bổ xung tạo ra được sản phẩm

chính xác khoa học, logic.

Kỹ năng truyền đạt thông tin sau khi bản thân HS đã xử lý và thu thập thông

tin là một kỹ năng cần thiết vì chỉ có như vậy thì những kiến thức này mới được kiểm

chứng bởi GV và những HS khác, những sai sót mới được chỉnh sửa, bổ sung.

Đối với BĐTD, GV có thể hướng dẫn để rèn luyện kỹ năng truyền đạt

thông tin cho HS với sự hỗ trợ của BĐTD theo trình tự như sau:

- Đọc BĐTD, cách sử dụng.

- Hình thành sự liên kết giữa các chi tiết cần trình bày trong đầu dưới

dạng sơ đồ, sắp xếp thứ tự trình bày của các chi tiết này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

- Tùy theo thời gian trình bày và yêu cầu của câu hỏi mà xác định những

phần nào trình bày, phần nào bỏ qua hay là trình bày tất cả.

- Khi trình bày cần nhấn mạnh những chi tiết quan trọng, giọng lưu loát

để thuyết phục người nghe.

Như vậy, khi trình bày các thông tin trên BĐTD, thì cách truyền đạt theo

hình thức này mục đích để người xem hiểu được và đảm bảo các yêu cầu đề ra

trong mục tiêu giáo dục. Kĩ năng truyền đạt thông tin là một yếu tố khẳng định

người học hiểu được các nội dung nghiên cứu. Do đó:

- Vế phía người học: Nhằm nâng cao khả năng nhận thức và kết quả học

tập, người học phải biết kết hợp, vận dụng tốt các tình huống học tập, nội dung

kiến thức khác nhau với BĐTD.

- Về BĐTD: Nhìn vào BĐTD thấy được một “Bức tranh tổng thể”,

không những truyền tải đầy đủ nội dung kiến thức logic khoa học mà còn thể

hiện được các kĩ năng, kĩ xảo và các hướng phát triển tính tích cực, tự lực của

người học.

- Về phía người xem BĐTD: Họ thấy được một cách tiếp cận thông tin

mới, chính xác dễ hiểu, dễ vận dụng vào việc ôn tập củng cố kiến thức. Từ đó

phát huy cách thức ôn tập ở các chương, các kiến thức khác tiếp theo.

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động học

chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh

với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số bài học cụ

thể trong chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy

năng lực sáng tạo cho học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và

bản đồ tư duy

Dựa trên việc vận dụng những quan điểm lý luận đã trình bày ở chương I,

trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng cần hình thành ở HS và những hiểu biết có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

sẵn của HS. Chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học một số bài học theo hướng

nghiên cứu của đề tài.

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học

Trong bước này GV thực hiện các công việc sau :

- Nghiên cứu kĩ SGK, sách giáo viên, sách tham khảo, sách bài tập

- Xác định kiến thức cơ bản, kiến thức bổ sung, kiến thức nâng cao của bài

học và kiến thức cần có của HS trước khi học bài này.

- Lựa chọn chủ đề. Chủ đề của BĐTD phải có mối liên kết rõ ràng với nội dung

bài học được xác định. Trong phần giới thiệu, GV cần mô tả chủ đề một cách ngắn

gọn, dễ hiểu để HS có thể dễ dàng tham gia vào việc học tập với BĐTD.

Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học

GV xác định được các mục tiêu của bài học cần phải đạt được khi có sự

hỗ trợ của PMDH và BĐTD. Các mục tiêu này phải bám sát mục tiêu bài học

theo chương trình đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

Khi soạn bài, người GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi :

- Cần cho HS lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ gì ?

- Con đường dẫn đến sự chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó

như thế nào? Phải hướng dẫn HS như thế nào để đảm bảo cho các em chiếm

lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó ?

- Kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện được là gì ?

GV hiểu rõ logic khoa học, yêu cầu của chương trình, cấu trúc của nội

dung kiến thức trong tài liệu giáo khoa, điều kiện vật chất và thời gian cụ thể

dành cho việc dạy học, trình độ phát triển và đặc điểm cụ thể của HS lớp học là

cơ sở cần thiết để xác định phương án tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập

của HS trong mỗi tiết học cụ thể. Trên cơ sở đó, GV suy nghĩ thiết kế tiến trình

hoạt động dạy học sao cho phát huy được tính tích cực nhận thức của HS trong

quá trình học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

Bước 3: Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức

Sau khi đã xác định được mục tiêu của bài học, GV cần phải lựa chọn

phương pháp và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện và đối tượng

HS để sử dụng PMDH và BĐTD có hiệu quả khi giảng dạy.

GV luôn phải tự đặt ra câu hỏi:

- Có thể nghiên cứu nội dung bài học bằng phương pháp vấn đáp, nêu

vấn đề, hợp tác trong nhóm nhỏ…không? Hay còn phải phối hợp với các

PPDH nào khác?

- Làm thế nào để phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học vào

từng bài dạy cụ thể một cách thích hợp, hiệu quả nhất?

Khi trả lời đúng các câu hỏi trên sẽ giúp GV xác định được đúng phương

pháp chính cho bài dạy. Tuy nhiên, trong một bài học không chỉ có một mà là

nhiều đơn vị kiến thức, với mỗi đơn vị kiến thức lại thích hợp với một PPDH

riêng. Do vậy để giải quyết một bài học, việc phối hợp các phương pháp là điều

cần thiết đối với mỗi GV.

Bước 4: Thiết kế tổ chức các hoạt động cho HS và hoạt động tương ứng của GV

Thiết kế các hoạt động của GV và HS có thể căn cứ vào mục tiêu cụ thể

của từng nội dung. Việc này đòi hỏi sự đầu tư, suy nghĩ của GV nhằm tìm ra

giải pháp tổ chức hoạt động tốt nhất để phát huy được tính tích cực nhận thức

của HS, giúp HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức. Trong bước này việc quan trọng

là làm sao giải quyết được các vấn đề sau:

- Làm thế nào để lôi cuốn HS tham gia giải quyết các vấn đề của bài học.

- Định hướng hành động cụ thể của HS như thế nào?

Để HS có thể tham gia sôi nổi vào bài giảng GV có thể nêu ra các câu hỏi

tình huống, câu hỏi xây dựng bài, yêu cầu HS lập BĐTD.

- Tùy theo tính chất của tiết học (tiết học nghiên cứu lý thuyết mới, tiết bài

tập hay tiết ôn tập, củng cố kiến thức) mà GV đề ra cách sử dụng PMDH và

BĐTD sao cho hợp lý nhất .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

- Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có

chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý

thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).

Bước 5: Trình bày giáo án

Một giáo án có thể được trình bày như sau:

I. Mục tiêu

- Mục tiêu kiến thức

- Mục tiêu kĩ năng

- Mục tiêu thái độ

II. Chuẩn bị

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học

- Những kiến thức mà HS cần chuẩn bị trước để tự lực giải quyết vấn đề

- Dự kiến nội dung viết bảng.

III. Tổ chức hoạt động dạy học

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp 1 - Hoạt động 1

- Trợ giúp 2 - Hoạt động 2

- Trợ giúp 3 - Hoạt động 3

…………… ……………..

IV. Rút kinh nghiệm

Bước 6: Thực hiện bài dạy

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động

học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng nghiên cứu của đề tài

Giáo án 1 - Chuyển động thẳng biến đổi đều: sử dụng phần mềm Crocodile

Physics 605 và bản đồ tư duy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Tiết 4 _Bài 3: CHUYỂ N ĐỘNG THẲ NG BIẾN ĐỔ I ĐỀ U (tt)

I. Mu ̣c tiêu

a. Kiến thứ c:

Viết được công thức định nghĩa và vẽ đươ ̣c vectơ biểu diễn vâ ̣n tố c tứ c

thờ i, nêu được ý nghĩ của các đa ̣i lươ ̣ng vật lí trong công thứ c.

Nêu đươ ̣c đi ̣nh nghĩa củ a chuyển động thẳng biến đổ i đều, nhanh dần đều,

châ ̣m dần đều.

Viết đươ ̣c công thứ c tính vâ ̣n tố c, vẽ đươ ̣c đồ thi ̣ vâ ̣n tố c – thờ i gian trong

chuyển đô ̣ng thẳng, nhanh dần đều và châ ̣m dần đều.

Viết đươ ̣c công thứ c tính và nêu được đă ̣c điểm về phương, chiều và đô ̣

lớ n của gia tố c trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, chậm dần đều.

Viết được công thứ c tính quãng đườ ng đi đươ ̣c và phương trình chuyển

đô ̣ng trong chuyển đô ̣ng thẳng nhanh dần đều, châ ̣m dần đều.

b. Kĩ năng:

Giải đươ ̣c bài toán đơn giản về chuyển đô ̣ng thẳng biến đổ i đều.

c. Thái độ

- Tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức,

biết liên hệ thực tế, yêu thích môn học hơn.

II. Chuẩ n bi ̣

1. Giáo viên

- Bô ̣ thí nghiệm (1 máng nghiêng gắn phụ kiện, 1 hò n bi đườ ng kính

khoảng 1cm, 1 đồ ng hồ hiện số)

- Kiến thức liên quan, các câu hỏi và ví dụ thực tế

- Hướng dẫn và mình họa đồ thị vận tốc – thời gian bằng phần mềm

Crocodile physics 605

- Hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư duy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

2. Học sinh: Ôn lại kiến thức về chuyển động thẳng đều

III. Tiến trình giả ng da ̣y 1. Ổ n đi ̣nh lớp

2. Kiểm tra bài cũ (Khởi động)

Cho biết khái niê ̣m củ a chuyển động thẳng biến đổi? CĐTNDĐ?

Viết công thức tính vận tố c, gia tố c, quãng đường đi được và mố i quan hê ̣

giữa chú ng trong CĐTNDĐ?

Chiều của vectơ gia tố c trong chuyển động thẳng nhanh dần đều như thế

nào với các vectơ vâ ̣n tố c?

Nô ̣i dung 3. Bài mớ i (Phát hiện, giải quyết và kết luận vấn đề) Hoa ̣t đô ̣ng củ a giá o viên Hoa ̣t đô ̣ng củ a ho ̣c sinh

5. Phương Hoa ̣t động 1: Thiết lập

trình chuyển động của

PTCĐ củ a chuyển động thẳ ng nhanh dần đều. chuyển động thẳ ng

- Tương tự như chuyển nhanh dần đều. - Hs làm việc cá nhân, để

tìm ra pt chuyển đô ̣ng.

(+) (+)

động thẳng đều các em hãy nghiên cứ u SGK, từ đó lâ ̣p nên PT chuyển O xo M(t0) s M(t) x Oxo M(t0) s M(t) x

x x đô ̣ng củ a CĐTNDĐ.

Chất điểm M xuất Vâ ̣y pt chuyển đô ̣ng của

- Chú ý chúng ta chỉ cần thay công thức tính quãng

đường đi của CĐTNDĐ phát từ mô ̣t điểm có toa ̣ đô ̣ x0 trên đườ ng thẳng Ox, chuyển chất điểm M là: x = x0 + s Mà công thức tính quãng đườ ng đi trong CĐTNDĐ

thẳng nhanh vào pt chuyển đô ̣ng tổ ng đô ̣ng

quát. dần đều vớ i vâ ̣n tố c

Suy ra: (6)

đầu v0 và vớ i gia tố c a, thì toa ̣ đô ̣ củ a điểm m sau thờ i gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

t là: x=x0 + s Mà công thức tính quãng đườ ng đi trong

CĐTNDĐ

Suy ra:

(6) Hoạt động 2: Tìm hiểu - Chú ng ta đi xét tiếp dạng

thứ 2 của chuyển đô ̣ng củ a III. Chuyển động

cá c đă ̣c điểm chuyển thẳng đô ̣ng thẳ ng châ ̣m dần

thẳng biến đổi đều đó là chuyển động thẳng châ ̣m châ ̣m dần đều. đều.

dần đều (CĐTCDĐ). - Hs tự nghiên cứu SGK. 1. Gia tốc của

- Trong phần này các em chuyển động thẳ ng

châ ̣m dần đều.

tự nghiên cứ u, vì tương tự như trong CĐTNDĐ a. Công thức tính

gia tố c

- Vectơ gia tố c trong

b. Vectơ gia tố c - Chú ý vectơ gia tố c trong CĐTCDĐ cù ng phương,

ngược chiều với các vectơ chuyển đô ̣ng châm dần

vâ ̣n tố c.

Vectơ gia tốc của đều như thế nào với các vectơ vâ ̣n tố c?

chuyển động thẳng - Là đườ ng thẳng xiên xuố ng.

chậm dần đều ngược - Gia tố c sẽ ngươ ̣c dấu

chiều vớ i vectơ vâ ̣n vớ i v0 tố c.

2. Vâ ̣n tố c củ a chuyển đô ̣ng thẳ ng

châ ̣m dần đều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

a. Công thức tính vận tốc.

Trong đó: a ngươ ̣c

dấu với v0

- Đồ thị vâ ̣n tốc – thờ i b. Đồ thi ̣ vận tố c

gian trong CĐTCDĐ có thờ i gian

điểm gì giố ng & khác vớ i CĐTNDĐ? 3. Công thức tính

quãng đường đi

được và phương

trình chuyển động

của chuyển đô ̣ng

thẳ ng châ ̣m dần

đều.

- Cần chú ý gì khi sử du ̣ng tính quãng biểu thức a. Công thức tính

đường & pt chuyển động

trong CĐTCDĐ? quãng đườ ng đi được.

- C6: Cho hò n bi lăn

b. Phương trình

chuyển động.

Hoa ̣t đô ̣ng 3: Nghiên xuố ng mô ̣t máng nghiêng nhẵn, đă ̣t dố c vừ a phải. Hãy xây dựng phương án nghiên cứ u xem chuyển

cứu thực nghiệm một đô ̣ng củ a hò n bi có phải

chuyển thẳ ng đô ̣ng

nhanh dần đều

là CĐTNDĐ hay không? (chú ý chỉ có thướ c để đo đô ̣ dài và đồ ng hồ đo thờ i - Từ ng cá nhân suy nghĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

gian).

tìm phương án. - Cho ̣n x0 = 0 và v0 = 0

- Ta có thể cho ̣n x0 & v0 thế nào để cho pt (6) trở

nên đơn giản.

- Như vậy chúng ta cân đo - Đo quãng đườ ng (dù ng

các đa ̣i lươ ̣ng nào? thướ c); đo khoảng thời

gian để đi hết quãng - Gv tiến hành cho hs quan

sát, mỗi quãng đường khác đườ ng đó.

nhau chú ng ta đo được

- Đo và thu thâ ̣p số liê ̣u để tính toán. khoảng thờ i gian là khác nhau. (mỗi quãng đườ ng

- Cá nhân hs hoàn thành.

Ta có :

tiến hành đo 3 lần) - Hướng dẫn hs hoàn thành C7 (tính quãng đường mà xe đạp đi đươ ̣c từ lú c bắt đầu hãm phanh đến lú c dừ ng hẳn) - Chúng ta áp du ̣ng công thức tính quãng đườ ng đi đươ ̣c.

Thời gian từ lú c hãm phanh đến lú c dừ ng hẳn là:

Gia tố c củ a chuyển đô ̣ng: a = 0, 1m/s2 Quãng đườ ng mà xe đi đươ ̣c:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Hoa ̣t đô ̣ng 4: Vận dụng củ ng cố , dă ̣n dò.

- Trong chuyển động thẳng châ ̣m dần đều vectơ gia tố c như thế nào vớ i các vectơ vận tốc? Đồ thi ̣ vâ ̣n tố c – thờ i gian trong chuyển đô ̣ng thẳng chậm dầ

đều có da ̣ng như thế nào?

=> Khảo sát chuyển động thẳng chậm dần đều bằng phần mềm Crocodile

Physics 605, tương tự giờ học trước

* Đặt vấn đề nâng cao tính sang tạo của học sinh:

Giáo viên Học sinh

? Để chứng minh 1 vật chuyển động HS suy nghĩ để chứng minh:

- Quỹ đạo: thẳng thẳng chậm dần đều (v0 = 0) ta cần

khẳng định được những yếu tố nào? - Vận tốc: giảm tỉ lệ với thời gian,

hoặc Quãng đường tỉ lệ tuyến tính

với bình phương thời gian (vẽ đồ

thị)

? Đưa ra các phương án? HS có thể nếu các cách theo khả

Ghi nhận các phương án HS nêu ra năng tư duy của mình:

C1: Toán học + Bộ thí nghiệm

- Quỹ đạo: thẳng

- Xác định vận tốc tại từng thời

điểm khác nhau (hoặc xác định

quãng đường đi được sau từng Giới thiệu bộ thí nghiệm CĐTNDĐ

khoảng thời gian) + Dụng cụ: giá đỡ, máng nghiêng

- Vẽ đồ thị (v0t) hoặc (s0t2) => gắn thước dài, Nam châm và 2 cổng

đpcm quang điện, đồng hồ hiện số điện tử

C2: Toán học + Súng bắn tốc độ. + Tác dụng: Thước dài và vị trí 2

Cách làm tương tự trên cổng quang điện xác định quãng

C3: Toán học + Phương tiện gắn tốc kế đường s, cổng quang điện và đồng

Cách làm tương tự trên… hồ xác định thời gian t chuyển động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

hết quãng đường s.

Đưa ra phần mềm hỗ trợ giúp tối

giản các bước xử lý để HS nắm bắt

* Giới thiệu phần mềm Crocodie physics 605

- Cài đặt file CP_605.exe => được biểu tượng “Crocodile Physics 605”

=>kích chạy chương trình => Open dẫn tới file “10 khao sat cac dang chuyen

dong thang bien doi deu”

- Lựa chọn chuyển động chậm dần, v0 ≠ 0, các đơn vị và loại đồ thị cần

hiển thị => ấn play => quan sát và ghi nhận đồ thị (vot) hoặc (s0t)

- Đưa ra nhận xét sự tỉ lệ giữa các đại lượng

- Khẳng định lại kiến thức đã học về loại chuyển động thẳng chậm dần đều.

Hình 2.2. Đồ thị vận tốc thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.3. Đồ thị tọa độ - thời gian của chuyển động thẳng chậm dần đều 67

=> GV tó m la ̣i nô ̣i dung toàn bài trên Bản đồ tư duy

Hình 2.4. Bản đồ tu duy bài Chuyển động thằng biến đổi đều

- Về nhà làm tất cả các bài tâ ̣p trong SGK - SBT (từ bài 1- bài 3) tiết sau

chú ng ta chữa bài tâ ̣p.

IV. Rú t kinh nghiê ̣m

Giáo án 2_Rơi tự do: sử dụng phần mềm Crocodie Physics 605, phần

mềm Galileo và bản đồ tư duy.

Tiết 8_Bài 4: SỰ RƠI TỰ DO (tt)

I. Mu ̣c tiêu

a. Về kiến thức:

Năm được phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm, chứng tỏ sự rơi tự do là

68 CĐTNDĐ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nắm đươc những đặc điểm của chuyển động rơi tự do.

Hiểu được phương pháp đo gia tốc rơi tự do, ghi nhớ giá trị gia tốc này

b. Về kĩ năng:

Phân tích đươ ̣c hiê ̣n tương xảy ra trong các thí nghiệm về sự rơi tự do, lập

luận, đánh giá các kết quả thí nghiệm.

Gắn kiến thức bài học với thực tế cuộc sống.

c. Thái độ

- Tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức,

biết liên hệ thực tế, yêu thích môn học hơn.

II. Chuẩ n bi ̣

GV: - Hệ thống kiến thức phần đã học, hệ thống câu hỏi gợi mở và các ví dụ

thực tế

- Định hướng cho HS biết cách chứng minh các đặc điểm của chuyển động

rơi tự do: Dây dọi, hộp cát, vật rơi (hoặc bộ thí nghiệm khảo sát rơi tự do)

- Phần mềm Galileo chụp ảnh hoạt nghiệm, phần mềm Crocodie Physics 605

- Hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy

HS: - Ôn lại kiến thức phần bài đã học

- Tìm hiểu tiếp phần nội dung phần bài học

III. Tiến trình giả ng da ̣y 1. Ổ n đi ̣nh lớp

2. Kiểm tra bài cũ. (Khởi động)

Sự rơi là gì? Yếu tố nào ảnh hưở ng đến sự rơi nhanh, châ ̣m củ a các vâ ̣t trong

không khí?

Sự rơi tự do là gì? Khi nào sự rơi của vật được coi là rơi tự do?

ĐVĐ: Ở tiết trước chúng ta đã biết thế nào là rơi tự do. Vậy sự chuyển

động này có gì đặc biệt? Chúng ta vào phần tiếp theo của bài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

3. Bài mớ i: ( Phát hiện, giải quyết và kết luận vấn đề )

Nô ̣i dung Hoa ̣t đô ̣ng củ a giá o viên Hoa ̣t đô ̣ng củ a ho ̣c sinh

Hoạt động 1: Nghiên II. Nghiên cứu sự

cứu đặc điểm rơi tư ̣ do củ a cá c

củ a chuyển đô ̣ng rơi tư ̣ do. vâ ̣t.

1. Những đặc điểm - Làm thế nào để xác đi ̣nh

được phương và chiều của của chuyển đô ̣ng rơi

- Hs thảo luận để tìm ra phương án thí nghiê ̣m. chuyển động rơi tự do? tư ̣ do.

(hướ ng dẫn HS thảo luâ ̣n).

- Gv kiểm tra phương án - Cùng tiến hành TN vớ i

GV. củ a các nhó m, tiến hành

- Kết luận: Phương của - Phương củ a chuyển

theo một phương án mà hs đưa ra. động rơi tự do là

- Kết hợp với hình 4.3 để phương chuyển động rơi tự do là thẳng phương thẳng đứng

(phương củ a dây do ̣i) chứ ng tỏ kết luận là đú ng.

- Chiều của chuyển - Chuyển động rơi tự do đứ ng, chiều từ trên xuố ng dướ i Dự đoán: Chuyển đô ̣ng

động rơi tự do là rơi tự do là chuyển đô ̣ng

thẳng nhanh dần đều.

là chuyển đô ̣ng như thế nào? Hoạt động 2: Chứng chiều từ trên xuố ng dướ i.

minh chuyển động rơi

tự do là chuyển đô ̣ng

thẳ ng nhanh dần đều.

- Giới - Từng cá nhân đọc thiệu ảnh hoa ̣t

nghiệm; các em đọc SGK SGK.

để biết cách tiến hành để thu đươ ̣c ảnh đó.

- Dựa vào hình ảnh thu đươ ̣c hãy chứ ng tỏ chuyển - Chuyển đô ̣ng củ a viên bi ̣ không phải là chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

đô ̣ng rơi tự do là chuyển đô ̣ng nhanh dần đều. đô ̣ng thẳng đều. Vì trong cù ng 1 khoảng thờ i gian

+ Gợi ý: Chuyển động mà quãng đườ ng đi đươ ̣c

của viên bi có phải củ a nó khác nhau.

chuyển đô ̣ng thẳng đều - Đó là CĐTNDĐ. Vì

hay không? Ta ̣i sao? quãng đường đi được củ a

viên bị trong những + Nếu là chuyển đô ̣ng

khoảng thời gian bằng

nhau là khác nhau (tăng

dần).

- Chuyển đô ̣ng rơi tự biến đổ i thì là CĐTNDĐ hay CĐTCDĐ? Vì sao? + Từ đó chúng ta thấy chuyển đô ̣ng rơi tự do là

CĐTNDĐ.

do là CĐTNDĐ. - Chú ý chúng ta cho ̣n 1

Hoa ̣t động 3: Tìm hiểu

điểm trên viên bi để xác đi ̣nh vi ̣ trí.

cá c công thứ c tính vâ ̣n tố c, quãng đường đi và gia tố c rơi tư ̣ do. - Các em hãy cho biết

- Công thứ c tính vâ ̣n tố c: công thức tính vận tốc và quãng đườ ng đi đươ ̣c - Từ ng HS suy nghĩ trả lờ i:

trong CĐTNDĐ?

- Đố i với chuyển động rơi

g: gọi là gia tố c rơi tự do tự do thì có vâ ̣n tốc đầu

- Không ( ) hay không? Khi đó công - Công thức tính

quãng đường đi đươ ̣c thức tính vận tố c và

quãng đường đi được củ a sự rơi tự do:

trong chuyển động rơi tự

do như thế nào? + Chú ý: Gia tố c trong sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

2. Gia tố c rơi tư ̣ do.

- Ta ̣i một nơi nhất rơi tự do đươ ̣c kí hiê ̣u bằng chữ g (go ̣i là gia tố c

- g: gọi là gia tốc rơi tự do (m/s2) định trên Trái Đất & rơi tự do)

ở gần mă ̣t đất, các

- Trong công thứ c tính vâ ̣n tố c g có dấu như thế vâ ̣t đều rơi tự do với

- g và v cùng dấu. nào đố i vớ i vâ ̣n tố c v? cù ng mô ̣t gia tố c g.

- Ta ̣i những nơi khác

- Chú ý: Tại một nơi nhất nhau gia tốc đó sẽ

định trên Trái Đất & ở gần khác nhau.

- Hs quan sát SGK để - Nếu không đòi hỏi mă ̣t đất, các vật đều rơi tự

độ chính xác cao biết gia tốc rơi tự do ta ̣i do vớ i cù ng mô ̣t gia tố c g.

- Ta ̣i những nơi khác nhau mô ̣t số nơi.

chú ng ta có thể lấy g=9, 8m/s2 hoă ̣c g = gia tố c đó sẽ khác nhau.

10 m/s2

* Giới thiệu các

phương án, thiết bị để - Nếu không đò i hỏi độ chính xác cao thì ta có thể lấy g = 9, 8 m/s2 hoă ̣c g =

10 m/s2 khảo sát chuyển động

- Giới thiếu Bộ thí nghiệm rơi tự do, xác định gia

đo gia tốc rơi tự do tốc rơi tự do

Hoa ̣t đô ̣ng 4: Vận dụng củng cố, dă ̣n dò. - Nêu các đă ̣c điểm của sự rơi tự do?

- Viết công thứ c tính vâ ̣n tố c & quãng đườ ng đi đươ ̣c của sự rơi tự do? => Mô phỏng thí nghiệm của Niu tơn bằng phần mềm Crocodie Physics 605

+ Khi rơi trong không khí các vật rơi nhanh chậm khác nhau, do sức cản

không khí.

+ Khi rơi trong Chân không, các vật rơi như nhau. Vì chúng chỉ chịu tác

dụng của trọng lực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

Hình 2.5. Mô phỏng Sự rơi của các vật trong không khí

Hình 2.6. Mô phỏng sự rơi của các vật trong ống Niu Tơn

=> Khảo sát chuyển động rơi tự do bằng phần mềm Galileo

* Đặt vấn đề nâng cao tính sang tạo của học sinh

Giáo viên Học sinh

? Để chứng minh 1 vật rơi tự do là HS suy nghĩ để chứng minh:

chuyển động thẳng nhanh dần đều - Quỹ đạo: thẳng

- Vận tốc: tỉ lệ với thời gian, hoặc (v0 = 0) ta cần khẳng định được

những yếu tố nào? Thảo luận trình Quãng đường tỉ lệ tuyến tính với

bày ý tưởng, phương án bằng BĐTD bình phương thời gian (vẽ đồ thị )

? Đưa ra các phương án? HS thảo luận có thể nếu các cách

Ghi nhận các phương án HS nêu ra theo khả năng tư duy của mình:

Phân tích lại bộ thí nghiệm rơi tự do

Đưa ra phần mềm hỗ trợ giúp tối

giản các bước xử lý để HS nắm bắt

Bổ sung thêm cho câu hỏi trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

Nắm lại kiến thức về Bộ TN

Năm bắt nội dung mới

Hoàn chỉnh thêm các ý tưởng và

phương án.

* Giới thiệu phần mềm Galieo

- Chạy file Galileo.exe trong tệp cài đặt => tại chương trình hiển thị chọn “

Start” =>kích chọn “Mở tệp phim” => dẫn tới file “RTD_Tu”

- Lựa chọn phạm vị nghiên cứu chuyển động rơi của quả bóng từ “ ảnh 1-

ảnh 9”, chọn mốc rơi tại tâm vật (chấm đỏ), chọn thước đó chuẩn “0.78m”

- Bắt đầu đo tại tâm vật ở lần lượt các vị trí vật theo từng ảnh. Bảng số liệu

sẽ hiển thị

- Căn cứ vào hệ tọa độ x0t: Vật rơi thẳng đứng (phương quỹ đạo); chiều rơi

từ trên xuống

- Căn cứ vào hệ tọa độ y0t: Đồ thị parabol – s ~t2 => Chuyển động thẳng

nhanh dần đều

- Áp đồ thị chuẩn vào sẽ dò ra giá trị g.

Hình 2.7. Minh họa phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm khảo sát Roi tự do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

=> GV tóm la ̣i nô ̣i dung toàn bài trên Bản đồ tư duy

Hình 2.8. Bản đồ tư duy bài Rơi tự do

- Các em về nhà là bài tâ ̣p trong SGK, SBT và chuẩn bi ̣ bài tiếp theo. IV. Rú t kinh nghiê ̣m.

2.4. Kết luận chương II

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1, chương 2 chúng

tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện được:

- Phân tích được đặc điểm cấu trúc nội dung của chương “Động học chất

điểm” Vật lí 10.

- Phân tích được chuẩn các kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt được khi học

xong chương “Động học chât điểm” Vật lí 10.

- Đề xuất được quy trình sọan thảo tiến trình dạy học chương “Động học

chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực

sáng tạo cho học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

- Soạn thảo được 9 giáo án chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 theo

tiến trình đã đề xuất.

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy việc dạy học kiến thức mới nhằm

phát huy năng lực sáng tạo cho HS qua dạy học chương “Động học chất điểm”-

Vật lí 10 với sự hỗ trợ của PMDH hiện đại và BĐTD theo tiến trình đã xây

dựng là phù hợp với lý luận dạy học hiện đại. Chúng tôi hy vọng khi đưa vào

thực nghiệm sẽ phát huy được tính tích cực, năng lực sáng tạo của HS và nâng

cao chất lượng, kết quả học tập của các em. Kết quả thực nghiệm sư phạm sẽ

được chúng tôi trình bày cụ thể ở chương 3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP

3.1.1. Mục đích

Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa

học mà đề tài đã đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc phát triển năng lực

sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD khi dạy học chương “Động

học chất điểm” Vật lí 10. Cụ thể kết quả TNSP phải trả lời được các câu hỏi:

- Việc giảng dạy với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD có góp phần nâng cao

hứng thú học tập và tạo động cơ học tập tích cực cho HS hay không?

- Mức độ nắm vững kiến thức của HS trong tiết học với sự hỗ trợ của PMDH

và BĐTD có cao hơn tiết học dạy bằng PPDH truyền thống như thế nào?

- Việc phát huy tính tích cực học tập của HS với sự hỗ trợ của PMDH và

BĐTD có giúp các em rèn luyện năng lực sáng tạo không?

Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những đóng góp của đề tài, khắc phục

những hạn chế còn mắc phải, từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy

– học Vật lí và quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông.

3.1.2. Nhiệm vụ

Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Khảo sát, điều tra cơ bản để lựa chọn lớp TN và lớp ĐC.

- Giới thiệu, hướng dẫn cách lập BĐTD cho các HS được chọn làm thực

nghiệm. Sau khi được hướng dẫn, các em có thể tự lập BĐTD với các kiến thức

đã được học, đặc biệt là áp dụng cho bộ môn Vật lí để tự ôn tập củng cố.

- Chuẩn bị tài liệu, giáo án, các phương tiện dạy học cần thiết để thực hiện

bài giảng: máy chiếu, máy vi tính, phần mềm dạy học…

- Tổ chức dạy học một số bài trong chương “Động học chất điểm” Vật lí 10.

+ Với lớp TN: Giảng dạy theo giáo án đã đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

+ Với lớp ĐC: Sử dụng các PPDH truyền thống

- Các tiết dạy được tiến hành theo đúng tiến độ phân phối chương trình

của Nhà trường.

- Trong quá trình dạy học có hướng dẫn học sinh tự ôn tập củng cố:

+ Với các lớp TN: Có hướng dẫn cách vẽ và sử dụng BĐTD, sau đó

hướng dẫn HS áp dụng vào việc tự ôn tập củng cố với sự hỗ trợ của BĐTD.

+ Với các lớp ĐC: Hướng dẫn học sinh tự ôn tập củng cố.

- So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp

TN và các lớp ĐC để đánh giá tính khả thi của đề tài.

3.2. Đối tượng và nội dung TNSP

3.2.1. Đối tượng

Căn cứ vào mục đích TNSP tôi lựa chọn đối tượng là HS lớp 10 của 2

trường THPT trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn: THPT Bình Gia,

THPT Pác Khuông.

- Trường THPT Bình Gia:

+ Lớp TN: 10A11

+ Lớp ĐC: 10A10

- Trường THPT Pác Khuông:

+ Lớp TN: 10A4

+ Lớp ĐC: 10A5

Để đảm bảo tính khách quan, tôi đã chọn lớp TN và lớp ĐC có khả năng

học tập tương đương nhau nhờ sự đánh giá của GV dạy các lớp trên.

3.2.2. Nội dung

- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lí ở trường chọn làm thực

nghiệm, tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các lớp TN và lớp ĐC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

- Ở các lớp TN tiến hành giảng dạy theo các giáo án TN đã soạn có sự hỗ

trợ của PMDH và BĐTD.

- Ở các lớp ĐC sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến hành

theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Nhà trường.

- Ở các lớp mà do GV cộng tác giảng dạy nhất thiết phải có tác giả đề tài

tham gia dự giờ.

Để phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức cho HS. Các bài giảng

thực nghiệm gồm các bài:

+ Bài 1: Chuyển động cơ

+ Bài 2: Chuyển động thẳng đều

+ Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều

+ Bài 4: Rơi tự do

+ Bài 5: Chuyển động tròn đều

+ Bài 6: Công thức cộng vận tốc

+ Bài 7: Sai số của phép đo các đại lượng vật lý

- Tổ chức kiểm tra ở các lớp TN và ĐC cùng một đề, trong cùng một

khoảng thời gian.

- Trao đổi với HS ở lớp TN và lớp ĐC sau các buổi học để điều chỉnh

phương án giảng dạy cho phù hợp.

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm một cách khách

quan. Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.

3.3. Phương pháp TNSP

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm

Để chuẩn bị cho quá trình TNSP, tôi đã trao đổi với các cán bộ quản lí và

GV của hai trường THPT. Dùng phiếu trắc nghiệm, tham quan cơ sở vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

của nhà trường, tìm hiểu tình hình HS. Trên cơ sở đó, lựa chọn lớp TN và lớp

ĐC phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Số HS được khảo sát trong quá trình TNSP bao gồm 124 HS, trong đó có 02

lớp thuộc nhóm TN và 02 lớp thuộc nhóm ĐC. Đối tượng được chọn là HS ở hai

trường THPT Bình Gia và THPT Pác Khuông ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP

Trường Nhóm TN Nhóm ĐC

THPT Bình Gia 10A11(31) 10A10(30)

THPT Pác Khuông 10A3(30) 10A4(33)

Qua tham khảo các GV trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy các lớp được chọn có

các điều kiện tổ chức dạy học và chất lượng học môn vật lí là đồng đều nhau. Như

vậy kích thước và chất lượng của mẫu đã thỏa mãn yêu cầu của TNSP.

3.3.2. Quan sát giờ học

Tất cả các giờ học của lớp TN và lớp ĐC đều được tác giả, quan sát và

ghi chép các hoạt động của GV và HS trong quá trình diễn ra bài dạy theo các

nội dung sau:

- Hoạt động của GV:

+ Các bước lên lớp của GV, sự điều khiển và gợi ý của GV cho các hoạt

động của HS.

+ Hiệu quả của việc giảng dạy các tiết học Vật lí dưới sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD với các hoạt động nhận thức của HS.

- Hoạt động của HS:

+ Sự tập trung, tính tích cực xây dựng bài, thái độ nghiêm túc trong

quá trình học.

+ Khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của phần củng cố, vận dụng.

Sau khi giảng dạy tác giả có trao đổi với GV và HS để rút kinh nghiệm

79 cho các bài dạy tiếp theo cũng như cho đề tài nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.3.3. Bài kiểm tra

Sau khi thực nghiệm sư phạm, HS ở cả 2 nhóm TN và ĐC được đánh giá

bằng bài kiểm tra để:

+ Đánh giá về mức độ lĩnh hội kiến thức, chất lượng học tập.

+ Đánh giá về mức độ vận dụng kiến thức để giải một số bài toán cụ thể.

3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm (TNSP)

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng hai phương pháp sau :

- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của

HS trong giờ học.

- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra.

* Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của học sinh trong giờ học

Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi dựa

vào các tiêu chí sau:

- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập

mà GV đặt ra.

- Số lần HS phát biểu xây dựng bài, số HS tham gia phát biểu xây dựng bài.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản

trong giờ học.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.

* Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra

Để định lượng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của HS, chúng tôi căn

cứ vào kết quả cụ thể của các bài kiểm tra được thực hiện đồng bộ trên lớp TN

và lớp ĐC. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá các bài kiểm tra của HS dựa theo

thang điểm 10, cách sắp xếp như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10

- Loại khá: Điểm 7 đến dưới 9

- Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7

- Loại yếu: Điểm 3 đến dưới 5

- Loại kém: Dưới 3

Từ kết quả kiểm tra của HS, bằng phương pháp thống kê xử lý và phân

tích kết quả thực nghiệm cho phép đánh giá chất lượng của việc dạy học. Qua

đó kiểm tra giả thuyết khoa học đã nêu ra.

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP

3.4.2.1. Phân tích định tính và đánh giá kết quả TNSP

- Ở lớp ĐC:

+ Trong các tiết học, phương pháp dạy tuy có đổi mới nhưng chưa thấy có sự

chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu sử dụng phương pháp thông báo, thuyết trình, vấn

đáp, nêu vấn đề, còn HS tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy HS có trả lời các

câu hỏi GV đặt ra nhưng chỉ tập trung ở một số em, chưa thể hiện rõ sự hứng thú,

tự giác, tích cực và khả năng sáng tạo trong học tập của số đông HS.

+ Khi dạy học không có sự hỗ trợ của các PMDH và BĐTD nhiều phần HS

cảm thấy trừu tượng, khó lĩnh hội các kiến thức mới nên không kích thích được

sự hứng thú trong học tập của các em.

- Ở lớp TN:

+ Chúng tôi đã lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với nội

dung của từng tiết dạy, kết hợp với việc sử dụng các PMDH, sự hỗ trợ của BĐTD

đã kích thích được hứng thú, tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của

HS một cách rõ rệt. Điều này được thể hiện thông qua kết quả thống kê các biểu

hiện của tính tích cực của HS ở lớp TN và lớp ĐC được chúng tôi ghi lại trong

quá trình thực nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS

Lớp Số

Dấu hiệu của tính tích cực

TT TN ĐC

Bình quân số lần giơ tay phát biểu bài của 1 HS/tiết 1,4 0,6 1

Số HS trả lời đúng kiến thức đã học/số HS trả lời 10/13 3/8 2

Số HS trả lời được các câu hỏi vận dụng/số HS trả lời 9/12 3/7 3

Nhận xét: Các dấu hiệu nhận biết tính tích cực của HS ở các lớp TN đều

cao hơn ở lớp ĐC. Điều này chứng tỏ PPDH ở nhóm thực nghiệm có tác dụng

phát huy tính tích cực hơn phương pháp mà GV sử dụng ở nhóm đối chứng.

Sau khi thực nghiệm các giờ dạy có sử dụng PMDH và BĐTD để phát huy

tính tích cực nhận thức cho HS chương “Động học chất điểm” Vật lí 10, chúng

tôi đã phát phiếu lấy ý kiến của 9 GV và 61 HS tại lớp thực nghiệm. Kết quả

được thể hiện như sau:

Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD

STT Các vấn đề

Ý kiến của giáo viên (% số phiếu) Lưỡng lự Không đồng ý Đồng ý

1 100 0 0 Kích thích gây hứng thú học tập cho HS hơn giờ học bình thường

2 Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học 88,9 11,1 0

3 77,8 22,2 0 GV chỉ là người đạo diễn, định hướng. HS chủ động lĩnh hội kiến thức mới.

4 88,9 11,1 0 HS phải tích cực, tự giác thì hiệu quả dạy học mới cao

5 77,8 22,2 0 Sử dụng PMDH và BĐTD hỗ trợ dạy học có khả năng thực hiện, cần triển khai rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

Bảng 3.4. Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng PMDH và BĐTD

STT Các vấn đề

Đồng ý

1 Có sức lôi cuốn, hứng thú học tập hơn 95,1 Ý kiến của học sinh (% số phiếu) Lưỡng lự 4,9 Không đồng ý 0

2 93,4 6,6 0 Lớp học hào hứng, sôi nổi hơn; được làm việc nhóm, không nhàm chán

3 93,4 6,6 0 Tích cực học tập hơn nên hiểu bài, dễ nhớ và nhớ lâu hơn

4 91,8 8,2 0 Việc dạy học có sử dụng PMDH và BĐTD cần thường xuyên hơn

3.4.2.2. Phân tích định lượng và đánh giá kết quả TNSP

Kết quả thu được được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, từ đó

chúng tôi rút ra các nhận xét, kết luận nhằm kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa

học mà đề tài đã đặt ra.

Việc xử lí và phân tích kết quả TNSP chúng tôi đã tiến hành các bước:

- Lập bảng thống kê kết quả kiểm tra qua các bài thực nghiệm sư phạm.

Tính điểm trung bình cộng các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .

- Lập bảng xếp loại bài kiểm tra, vẽ biểu đồ xếp loại điểm kiểm tra để so

sánh kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đường biểu diễn sự phân phối tần suất

của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua mỗi lần kiểm tra để so sánh kết

quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

- Tính toán thông số thống kê theo các công thức sau:

+ Điểm trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

Lớp thực nghiệm:

(Với Xi là điểm số, ni là số HS đạt điểm Xi, nTN là số HS dự kiểm tra)

Lớp đối chứng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn là tham số đặc trưng cho mức độ

phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:

Phương sai nhóm thực nghiệm:

Phương sai nhóm đối chứng:

Độ lệch chuẩn: ;

+ Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các số liệu:

% ;

%

+ Sai số tiêu chuẩn: ;

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra

Số HS đạt điểm Xi (Yi) Tổng số Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

TN 61 0 0 0 3 8 10 17 11 9 3 7,05

ĐC 63 0 2 4 8 19 12 10 6 2 0 5,57

Bảng 3.6. Xếp loại điểm kiểm tra

Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Nhóm Số HS 0 → 2 3 → 4 5 → 6 7 → 8 9 → 10

61 0 3 18 28 12 TN % 0 4,92 29,51 45,9 19,67

63 2 12 31 16 2 ĐC % 3,17 19,05 49,21 25,40 3,17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra

Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra

Số HS đạt điểm Xi (%) Sĩ

Nhóm số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 61 0 0 0 4,92 13,11 16,39 27,87 18,03 14,76 4,92

ĐC 63 0 3,17 6,35 12,70 30,16 19,05 15,87 9,53 3,17 0

Hình 3.2. Đồ thị phân bố tầm suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

Bảng 3.8. Bảng lũy tích hội tụ

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống Sĩ

nhóm số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 61 0 0 0 4,92 18,03 34,42 62,29 80,32 95,08 100

ĐC 63 0 3,17 9,52 22,22 52,38 71,43 87,3 96,83 100 100

Hình 3.3. Đồ thị lũy tích hội tụ

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê

Tổng số Điểm TB Nhóm S2 V% HS cộng

Thực nghiệm 61 2,38 1,54 21,89 7,05

Đối chứng 63 2,57 1,60 22,75 5,57

Dựa vào bảng xếp loại điểm kiểm tra (bảng 3.6), bảng tổng hợp các tham

số thống kê (bảng 3.9), đồ thị phân bố tần suất (đồ thị 3.1), đồ thị tần số lũy

tích hội tụ lùi (đồ thị 3.2), chúng tôi có một số nhận xét như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

- Điểm trung bình kiểm tra của HS lớp TN (7,05) cao hơn so với HS ở lớp

ĐC (5,57). Độ lệch chuẩn  có giá trị tương đối nhỏ nên số liệu thu được ít

phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTN

phân tán quanh điểm trung bình cộng ở nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC.

- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm nhiều so với nhóm ĐC.

Ngược lại, tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

- Đường lũy tích ứng với lớp TN nằm phía dưới và về phía bên phải đường

lũy tích ứng với lớp ĐC.

Như vậy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm

ĐC. Tuy nhiên kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy để độ tin

cậy cao hơn chúng tôi đã tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê.

* Kiểm định giả thuyết thống kê:

Để kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu

nhiên hay do việc áp dụng PPDH TN đã mang lại, chúng tôi tiếp tục phân tích

số liệu bằng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê.

- Các giả thuyết thống kê:

Giả thuyết H0: Sự khác nhau giữa và là không có ý nghĩa thống kê

(Hai PPDH cho kết quả ngẫu nhiên không thực chất)

Giả thuyết H1: Sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa thống kê (Phương

pháp ở nhóm thực nghiệm thực sự tốt hơn ở lớp đối chứng)

Để kiểm định các giả thuyết trên cần tính hệ số student: Là hệ số kiểm tra

sự tồn tại của hệ số tương quan

(1); với:

Với: Xi là các giá trị điểm của nhóm thực nghiệm

Yi là các giá trị điểm của nhóm đối chứng

nTN (nDC) là số HS nhóm thực nghiệm (đối chứng)

ni là số HS đạt điểm kiểm tra Xi (Yi) ở nhóm thực nghiệm (đối chứng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

Sau khi tính được t, ta so sánh nó với giá trị tới hạn tα được tra trong bảng

Student ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do

Nếu t ≥ tα thì bác bỏ giả thuyết 1, chấp nhận giả thuyết 2.

Nếu t ≤ tα thì bác bỏ giả thuyết 2, chấp nhận giả thuyết 1.

Sử dụng công thức (1) với các số liệu:

;

; ; ;

 Thu được kết quả: S =1,57; ttt = 5,25

Tra bảng phân phối Student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do k với

> 120, ta có tk, (α) = t(∞;0,05) = 1,658.

và Như vậy ttt > tα với độ tin cậy 95%. Chứng tỏ sự khác nhau giữa

trong điểm kiểm tra là có ý nghĩa.

Từ những kết quả trên cho thấy: Điểm trung bình của bài kiểm tra ở nhóm TN

cao hơn so với nhóm ĐC. Điều đó có nghĩa là tiến trình dạy học theo phương pháp

thực nghiệm mang lại hiệu quả cao hơn tiến trình dạy học thông thường.

3.5. Kết luận chương 3

Thông qua việc tổ chức TNSP, quan sát thực tiễn diễn biến của quá trình

dạy học, phỏng vấn HS và GV tại trường tiến hành thực nghiệm, cùng với việc

xử lý kết quả bài kiểm tra bằng phương pháp thống kê toán học, có thể rút ra

được những kết luận sau:

- Về mặt định tính: Hoạt động học tập của HS ở các lớp thực nghiệm tích

cực hơn hẳn so với ở các lớp đối chứng. Điều này được thể hiện thông qua một

số dấu hiệu như:

+ Không khí học tập của HS ở lớp TN sôi nổi, hào hứng hơn so ở với lớp ĐC.

+ HS ở lớp TN tích cực tham gia xây dựng bài hơn, và chất lượng các câu

trả lời của HS ở lớp TN cũng tốt hơn so với HS ở lớp ĐC.

+ Ở lớp TN các nhóm HS luôn thể hiện được sự sáng tạo trong việc xây

dựng BĐTD, điều đó chứng tỏ thái độ làm việc nghiêm túc và sự phối hợp rất

tốt của các thành viên trong nhóm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

- Về mặt định lượng: Qua phân tích kết quả bài kiểm tra, có thể nhận thấy

kết quả học tập của HS ở lớp TN cao hơn lớp ĐC. Cụ thể là điểm trung bình

của lớp TN cao hơn lớp ĐC.

Như vậy có thể kết luận: Tiến trình dạy học chương “Động học chất

điểm” Vật lí 10 được soạn thảo theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho

học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD, mà chúng tôi đề xuất là khả thi,

phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong giờ học, qua đó

nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng năng lực tư duy cho HS

trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng.

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Trong xu thế hiện nay, hầu hết các trường THPT đều đã được trang bị khá

đầy đủ các PTDH hiện đại góp phần quan trọng cho việc phát huy tác dụng của

PTDH hiện đại và BĐTD. Bản thân mỗi giáo viên phải tự trang bị cho mình cơ

sở lý luận, kỹ năng sử dụng PTDH hiện đại và BĐTD, thường xuyên học hỏi,

tích lũy kinh nghiệm thực tế để rút ngắn thời gian, công sức trong việc chuẩn bị

cho một tiết học Vật lí thực sự chất lượng và hứng thú với HS. Việc sử dụng

PTDH hiện đại và BĐTD để phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

THPT là xu hướng đổi mới mạnh mẽ trong phương pháp dạy học hiện nay. Tôi

hi vọng rằng đề tài này sẽ được nhiều GV quan tâm, đem lại những đóng góp

có giá trị với yêu cầu thực tiễn giáo dục.

Qua đây, chúng tôi xin có một số đề xuất kiến nghị với các cấp giáo

dục như sau:

- Thường xuyên tổ chức các hội nghị tập huấn hoặc các cuộc thi về kỹ

năng sử dụng các PTDH hiện đại và BĐTD cho GV.

- Thực hiện đánh giá giờ dạy chú trọng đến kỹ năng sử dụng các PTDH

hiện đại và BĐTD.

- Xây dựng và sắp sếp phòng học bộ môn Vật lí đảm bảo tính khoa học,

thuận tiện cho sử dụng các thí nghiệm.

- Quan tâm đầu tư tốt hơn nữa các PTDH cho các trường THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

- Động viên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để GV sử dụng hiệu quả

các PTDH hiện đại và BĐTD.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

- Có thể áp dụng tiến trình dạy học đã đề xuất cho các chương khác của

chương trình Vật lý phổ thông và có thể cho cả các môn học khác.

- Thực hiện tiến trình trên trong thời gian dài và phạm vi rộng để kiểm

nghiệm hiệu quả của tiến trình và bổ sung những yếu tố cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

KẾT LUẬN CHUNG

Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, căn cứ với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên

cứu mà đề tài đã đặt ra chúng tôi nhận thấy đã đạt được những kết quả sau:

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lí ở

trường phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD nhằm phát triển năng lực

sáng tạo cho HS.

- Làm rõ được khái niệm, ý nghĩa và ứng dụng của PMDH trong dạy

học Vật lí.

- Hướng dẫn được người học cách vẽ BĐTD, ứng dụng của BĐTD trong

dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng.

- Đã nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm nhận thức của HS THPT và tiến hành

điều tra thực trạng việc sử dụng PMDH và BĐTD khi dạy học Vật lí ở một số

trường THPT trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

- Đưa ra được một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức

với sự hỗ trợ PMDH và BĐTD để phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

- Đề xuất được quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương “Động học

chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS với sự hỗ

trợ của PMDH và BĐTD.

- Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 2 trường TH Bình Gia và THPT

Pác Khuông trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn để kiểm tra tính khả

thi của các tiến trình dạy học đã được soạn thảo ở trên. Qua việc phân tích kết

quả thực nghiệm sư phạm cho thấy các tiến trình dạy học mà chúng tôi đã thiết

kế có khả năng phát huy được tính tích cực học tập của HS, qua đó góp phần

nâng cao hiệu quả học tập và bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho HS.

- Các giáo án xây dựng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS qua

chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD có

thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

Như vậy, với những kết quả đã đạt được ở trên có thể khẳng định đề tài đã

hoàn thành được mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên, lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều

GV dạy ở bậc THPT nói chung và giáo viên dạy Vật lí THPT nói riêng, việc áp

dụng thành thạo các PMDH vật lí còn gặp nhiều khó khăn. Do đó mà trong quá

trình nghiên cứu và TNSP chúng tôi còn chưa khai thác được triệt để các ưu

điểm của việc sử dụng PMDH và BĐTD trong việc tổ chức dạy học để phát huy

cao nhất năng lực sáng tạo của HS trong học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Bạch (2009), Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học

nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi

khi dạy chương Dòng điện trong các môi trường (Vật lí 11-Cơ bản), Đại

học Sư Phạm Thái Nguyên.

2. Lại Văn Bắc (2013), Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học”

Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư

duy, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

3. Lương Duyên Bình (2008), tổng chủ biên. Sách Giáo viên Vật lý 12 Cơ bản,

Nhà Xuất bản Giáo dục.

4. Tô Văn Bình (2010), Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo trong dạy học

vật lý, Giáo trình đào tạo thạc sĩ, ĐHSP-ĐH Thái Nguyên.

5. Bộ giáo dục đào tạo, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Vật lý lớp 10

6. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt – học tốt các môn học

bằng bản đồ tư duy, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Đào Kiên Cường (2013) “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến

thức chương "điện học" vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, Đại học

Sư Phạm Thái Nguyên.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị Quyết hội nghị lần 2 BCH trung ương

Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Nghị Quyết hội nghị lần 5 BCH trung ương

Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Tô Xuân Giáp (2000), Phương tiện dạy học, NXB Giáo Dục.

11. Nhóm New Thinking Group – NTG (2006), Ứng dụng công cụ phát triển tư

duy – BĐTD, Đại học quốc gia Hà Nội

12. Nguyễn Thanh Hải, Website Vật lý và cuộc sống, Sử dụng thí nghiệm và

các PTDH hiện đại trong dạy học Vật lý.

13. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

14. Lưu Thị Thu Hòa (2014), phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT

qua chương “Sóng ánh sáng”-Vật lí 12 với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại

và bản đồ tư du, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

15. Nguyễn Ngọc Hưng (1994), Một số định hướng và phương pháp sử dụng

thiết bị dạy học VL,Tạp chí NCGD số 5.

16. Nguyễn Văn Khánh (2015), Tổ chức dạy học chương “Cơ học”-Vật lí 8 với

sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD, Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2.

17. Trịnh Ngọc Linh (2012), Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT

qua dạy chương “Dòng điện không đổi” Vật lý lớp 11 NC với sự hỗ trợ

của phần mềm dạy học và BĐTD, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

18. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học

sinh Trung học phổ thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ

của bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, Đại học sư phạm Huế.

20. Vũ Quang (2006) - Tổng chủ biên. Sách bài tậpVật lý 12 Cơ bản, Nhà Xuất

bản Giáo dục

21. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2006), Luật giáo dục,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh. Phân phối chương trình môn Vật Lý

lớp 11 – cơ bản THPT (2010),

23. Nguyễn Đức Thâm (2002), Giáo trình phương pháp dạy học Vật lý ở

trường phổ thông, NXB Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

24. Đặng Thị Thu Thủy (2010), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, Viện Khoa

học giáo dục Việt Nam.

25. Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

qua dạy chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ

trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, Đại

học sư phạm Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

26. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lý ở trường trung học, NXB

Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

28. Phạm Hữu Tòng (2002), Dạy học Vật lý ở trường phổ thông theo định

hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học,

NXB Đại học sư phạm.

29. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

30. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

31. Trần Đức Vượng (2011), Ứng dụng Công nghệ thông tin và Bản đồ tư duy

dạy học môn Vật lý, Tài liệu tập huấn Dự án THCS II, Hà Nội.

32. Tony Buzan (2007), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, NXB Từ điển bách

khoa, Hà Nội.

33. Tony BuZan (2007), Mười cách thức đánh thức tư duy sáng tạo, NXB từ

điển Bách Khoa, Hà Nội.

34. Tony Buzan (2008), Lập bản đồ tư duy, NXB Lao động xã hội, Hà Nội

Các wedsite liên quan tới dạy học Vật lý.

35. http://www.congannghean.vn/van-hoa-giao-duc/201311/31815-su-dung-

cong-nghe-hien-dai-vao-giang-day-can-phu-hop-tranh-phan-tac-dung-

414667/

36. http://www.crocodile-clips.com

37. http://www.dayhocintel.net

38. http://www.micro.magnet.fsu.edu

39. http://www.myphysicslab.com

40.http://www.old.voer.edu.vn/module/khoa-hoc-va-cong-nghe/vai-tro-cua-

phuong-tien-day-hoc.html

41. http://www.physics.brown.edu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

42. http://www.qatmc.com/bang-tuong-tac-thong-minh-u-pointer.htmll

43. http://www.thuviengiaoan.vn/giao-an/chuyen-de-boi-duong-phuong-phap-

thuc-nghiem-cho-hoc-sinh-trong-day-hoc-vat-li-o-truong-trung-hoc-pho-

thong-29930

44. http://www.thuvienvatly.com

45. http://www.vi.wikipedia.org/wiki/Tư_duy

46. http://www.vnschool.net/modules.php?name=News&file=article&sid=889

47. http://voer.edu.vn/m/may-vi-tinh-ho-tro-cho-viec-phan-tich-bang-hinh-ghi-

cac-qua-trinh-vat-li-thuc/d34f8ba1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Phụ lục 1

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đánh

giá GV)

Họ và Tên:........................................................................................................

Địa chỉ công tác:..............................................................................................

Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau:

1. Số năm giảng dạy Vật lí ở trường THPT:……….năm

2. Số lần được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy Vật lí:………..lần

3. Thầy/ Cô có đủ sách phục vụ chuyên môn (đánh dấu  vào ô vuông nếu

đồng chí lựa chọn):

- Sách giáo khoa 

- Sách bài tập 

- Sách giáo viên 

- Sách tham khảo Vật lí nâng cao:………………...cuốn

- Sách tham khảo về phương pháp Vật lí:………..cuốn

4. Trong giảng dạy Vật lí, Thầy/ Cô thường sử dụng những phương pháp nào:

a) Diễn giảng, minh họa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

b) Thuyết trình và hỏi đáp

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

c) Dạy học giải quyết vấn đề

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

d) Phương pháp mô hình

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

e) Phương pháp thực nghiệm

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

f) Vận dụng công nghệ thông tin

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

g) Dạy học Angorit hóa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

h) Dạy tự học

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

5. Việc sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng của Thầy/ Cô:

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

6. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn Vật lí ở trường Thầy/ Cô:

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

7. Theo Thầy/ Cô, những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến chất lượng

học môn Vật lí của học sinh:

 Bản thân học sinh  Phương pháp dạy học của giáo viên

 Hoàn cảnh gia đình  Cơ sở vật chất của nhà trường

 Thiếu sách giáo khoa  Thiếu tài liệu tham khảo

 Quy định của nhà trường  Các yếu tố khác

10. Theo đồng chí, những học sinh trong các lớp đồng chí đang dạy:

- Số học sinh yêu thích môn Vật lí:………………………..%

- Số học sinh không hứng thú với môn Vật lí:……………%

- Chất lượng học Vật lí của học sinh:

Giỏi:……………...% Khá:…………..%

Trung bình:………% Yếu, kém:…….%

Xin chân thành cảm ơn ý kiến trao đổi của đồng chí!

Ngày…….tháng……..năm 2015

Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

Họ và tên:……………………………………………………………………...

Lớp:……………..Trường:……………………………………………………

Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu  vào ô vuông nếu em

lựa chọn):

1. Em có hứng thú với môn Vật lí không?

 Có  Bình thường  Không

2. Trong giờ học Vật lí,

a) Em có hiểu bài ngay trên lớp không?

 Có  Không thường xuyên  Không

b) Em có tích cực phát biểu xây dựng bài không?

Thường xuyên  Đôi khi  Không

c) Khi chưa hiểu bài, em có đề nghị giáo viên giảng lại phần chưa hiểu không?

 Có  Đôi khi  Không

3. Em có những tài liệu nào phục vụ cho học môn Vật lí?

 Sách giáo khoa

 Sách bài tập

 Sách tham khảo

4. Em thường học Vật lí theo những cách nào?

 Theo vở ghi

 Theo sách giáo khoa, vở ghi + tài liệu tham khảo

 Theo sơ đồ

5. Em thường học môn Vật lí khi nào?

 Thường xuyên  Trước khi kiểm tra hoặc thi mới học

 Trước khi có giờ Vật lí  Không học

6. Trong các giờ Vật lí, giáo viên có thường đưa ra các câu hỏi hay các tình

huống học tập để các em suy nghĩ và trả lời không?

 Thường xuyên

 Đôi khi

 Không

7. Theo em những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức

của em đối với môn Vật lí?

 Hạn chế của bản thân  Phương pháp giảng dạy của giáo viên

 Hoàn cảnh gia đình  Thiếu sách giáo khoa

 Thiếu tài liệu tham khảo  Không có thí nghiệm trực quan

Phụ lục 3: PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ

(Sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và

bản đồ tư duy)

Để trao đổi, rút kinh nghiệm kính mong Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến

của mình về các vấn đề sau (bằng cách đánh dấu vào các ô trống tương ứng ở

các bảng dưới đây). Xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô!

Tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy:

1. Kích thích, gây hứng thú học tập cho HS hơn giờ học bình thường

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

2. Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

3. Giáo viên chỉ là người đạo diễn, định hướng. Học sinh chủ động lĩnh hội

kiến thức mới

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Học sinh phải tích cực, tự giác thì hiệu quả dạy học mới cao

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy hỗ trợ dạy học có khả năng

thực hiện, cần triển khai diện rộng

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Phụ lục 4: PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

(Sau khi học giờ Vật lí có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy)

Sau khi đã được học giờ học Vật lí có sử dụng phần mềm dạy học và bản

đồ tư duy, Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau

(đánh dấu  vào ô vuông nếu em lựa chọn):

1. Giờ học có sức lôi cuốn, hứng thú học tập hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

2. Lớp học hào hứng, sôi nổi. Học sinh được làm việc nhóm, thảo luận, trao

đổi với nhau; không thấy nhàm chán

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Do tích cực học tập hơn nên hiểu bài, dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Việc dạy học có sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy cần thường

xuyên hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………

Tiết 3 - Bài 3: CHUYỂ N ĐỘNG THẲ NG BIẾ N ĐỔ I ĐỀ U

I. Mu ̣c tiêu.

a. Kiến thứ c:

Viết đươ ̣c công thứ c đi ̣nh nghĩa và vẽ đươ ̣c vectơ biểu diễn vâ ̣n tố c tứ c thờ i,

nêu đươ ̣c ý nghĩ củ a các đa ̣i lươ ̣ng vâ ̣t lí trong công thứ c.

Nêu đươ ̣c đi ̣nh nghĩa củ a chuyển động thẳng biến đổ i đều, nhanh dần đều,

châ ̣m dần đều.

Viết đươ ̣c công thức tính vận tố c, vẽ đươ ̣c đồ thi ̣ vận tố c – thời gian trong

chuyển đô ̣ng thẳng, nhanh dần đều và châ ̣m dần đều.

Viết đươ ̣c công thứ c tính và nêu được đă ̣c điểm về phương, chiều và đô ̣ lớ n

củ a gia tố c trong chuyển đô ̣ng thẳng nhanh dần đều, châ ̣m dần đều.

Viết được công thứ c tính quãng đườ ng đi đươ ̣c và phương trình chuyển

đô ̣ng trong chuyển đô ̣ng thẳng nhanh dần đều, châ ̣m dần đều.

b. Kĩ năng:

Giải đươ ̣c bài toán đơn giản về chuyển đô ̣ng thẳng biến đổ i đều.

c. Thái độ

- Tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức,

biết liên hệ thực tế, yêu thích môn học hơn.

II. Chuẩ n bi ̣.

1. Giáo viên:

- Bô ̣ TN (1 bộ máng nghiêng dài 1m, 1 hòn bi đường kính khoảng 1cm, 1 đồ ng

hồ hiện số)

- Kiến thức liên quan, các câu hỏi và VD thực tế

- Hướng dẫn và mình họa đồ thị vận tốc – thời gian bằng phần mềm Crocodie

phisics

- Hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư duy.

2. Học sinh: Ôn lại kiến thức về chuyển động thẳng đều

III. Tiến trình da ̣y học.

1. Ổ n đi ̣nh:

2. Kiểm tra bài cũ:

? Viết công thứ c tính quãng đườ ng đi được và phương trình chuyển đô ̣ng củ a chuyển động thẳng đều?

? Để chứng tỏ vật cđ thẳng đều ta cần khẳng định những gì?

+ Quỹ đạo thẳng

+ vtb như nhau, không đổi trên các đoạn đường

ĐVĐ: Ngoài ra ta cũng có thể chứng minh vật chuyển động thẳng đều bằng cách

chỉ rõ vận tốc tại bất kỳ thời điểm nào trên quỹ đạo thẳng đều như nhau.

? Vậy người ta xác định vận tốc của vât tại 1 điểm trên quỹ đạo bằng cách nào? đó

là nội dung bài học hôm nay.

Tiết 3. CHUYỂ N ĐỘNG THẲNG BIẾ N ĐỔ I ĐỀ U

Nô ̣i dung

vâ ̣n tố c ta ̣i mô ̣t điểm thì ta sẽ biết đươ ̣c vâ ̣n tố c trên

Hoa ̣t đô ̣ng củ a giá o viên Hoa ̣t đô ̣ng củ a ho ̣c sinh - Khi xét chuyển đô ̣ng Hoạt động 1: Tổ chứ c thẳng đều, nếu biết đươ ̣c tình huố ng ho ̣c tâ ̣p. - Chú ý lắng nghe, suy nghĩ

cả đoa ̣n đườ ng, do đó dù ở bất kỳ vi ̣ trí nào ta cũng biết xe đi nhanh hay

châ ̣m. Tuy nhiên trong

nhiều trườ ng hơ ̣p, chuyển đô ̣ng thẳng nhưng không

đều (VD: bánh xe lăn trên mă ̣t phẳng nghiêng). Vâ ̣y

thế nào để biết làm chuyển đô ̣ng đó là chuyển

Hoạt động 2: Tìm hiểu

khái niệm vận tốc tức I. Vâ ̣n tốc tức thờ i. Chuyển động

thẳ ng biến đổ i đều. thời. Chuyển đô ̣ng thẳng

biến đổi đều.

đô ̣ng gì? vâ ̣n tố c ở mỗi thờ i điểm xác đi ̣nh là bào nhiêu? Giá tri ̣ đó cho ta biết điều gì? - Muốn vậy ta phải dùng 1. Độ lớ n của vận tố c tứ c thờ i.

khái niệm vận tốc tức - Nghiên cứ u SGK để trả lờ i: (1) go ̣i là đô ̣

lớn của vận tốc tức

thời của vật tại mô ̣t thời? Vậy vâ ̣n tốc tứ c thờ i là gì? - Mô ̣t vật đang chuyển điểm. rất ngắn, đô ̣ng thẳng không đều, + Cho ta biết tại muố n biết tại điểm M nào + Trong khoảng thờ i gian kể từ lú c ở M, xe dờ i đươ ̣c mô ̣t đoa ̣n điểm đó vâ ̣t chuyển đó xe đang chuyển động là bao nhiêu. đô ̣ng nhanh hay đườ ng nhanh hay chậm thì ta

châ ̣m.

- Như thế để vâ ̣n tốc thay phải làm gì? - Ta ̣i sao phải xét quãng

đường vật đi trong khoảng

đổ i không đáng kể, có thể dùng công thức tính vâ ̣n tốc trong chuyển động thẳng

đều. (1) go ̣i là đô ̣ lớ n

? Có thờ i gian rất ngắn thể áp dụng công thứ c nào để tính vâ ̣n tố c?

của vận tố c tứ c thờ i củ a vâ ̣t ta ̣i mô ̣t điểm.

+ Cho ta biết tại điểm đó

vật chuyển đô ̣ng nhanh

hay châ ̣m. - Vâ ̣n tốc tức thờ i được tính bằng công thứ c nào? Ý nghĩa củ a nó ? - Vâ ̣n tốc tức thờ i có phụ 2. Vectơ vâ ̣n tố c thuộc vào việc chọn chiều

dương của hê ̣ toạ độ hay - Có phu ̣ thuô ̣c tứ c thời. Vectơ vâ ̣n tố c tứ c không?

thờ i củ a 1 vâ ̣t tại

- Các em hoàn thành C1. - Cá nhân hoàn thành C1 mô ̣t điểm là mô ̣t

+ Gợi ý: chú ng ta có thể tìm quãng đườ ng xe đi được

trong 1h.

- Các em đọc mục 2 SGK - Hs đo ̣c SGK rồ i trả lờ i

câu hỏ i củ a gv. rồi cho biết tại sao nó i vâ ̣n

tốc tức thờ i là một đa ̣i

lươ ̣ng vectơ?

vectơ có gố c ta ̣i vâ ̣t chuyển đô ̣ng, có hướ ng củ a chuyển đô ̣ng và có đô ̣ da ̣i tỉ lê ̣ vớ i đô ̣ lớ n củ a VTTT theo mô ̣t tỉ xích nào đó . - Ghi nhận khái niệm

vectơ vâ ̣n tố c tứ c thờ i.

- Các em hoàn thành C2. - Cá nhân hs làm C2.

- Chúng ta đã nghiên cứ u các đă ̣c điểm về chuyển đô ̣ng thẳng đều. Trong

thực tế thì hầu hết các chuyển động là chuyển đô ̣ng biến đổ i, nghĩa là

chuyển động đó có vâ ̣n tốc luôn biến đổi. Chúng

ta có thể biết đươ ̣c điều

này bằng cách đo vận tố c

3. Chuyển động

tức thờ i ở các thờ i điểm khác nhau trên quỹ đa ̣o chuyển động. thẳ ng biến đổ i đều.

- Trong chuyển - Nghiên cứu SGK để trả

đô ̣ng thẳng biến đổ i - Thế nào gọi là chuyển đô ̣ng thẳng biến đổ i đều? lờ i các câu hỏ i củ a gv.

+ Quỹ đa ̣o củ a chuyển

đều, đô ̣ lớ n củ a vâ ̣n tố c tứ c thờ i hoă ̣c đô ̣ng? Đô ̣ lớ n củ a vâ ̣n tố c

tăng đều, hoă ̣c giảm

trong quá đều theo thờ i gian.

tứ c thờ i thay đổ i như thế trình nào chuyển đô ̣ng?

- Chuyển động có

- Có thể phân chuyển động thẳng biến đổ i đều - Có thể phân chuyển đô ̣ng thẳng biến đổi đều độ lớ n của vận tố c

thành chuyển động thẳng tức thời tăng đều

theo thời gian gọi là thành các da ̣ng chuyển đô ̣ng nào?

chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển thẳng châ ̣m dần đô ̣ng

đều. nhanh dần đều.

- Gv tóm lại khái niê ̣m chuyển đô ̣ng thẳng biến - Chuyển động có

đổ i. độ lớ n của vận tốc

tứ c thờ i giảm đều theo thời gian gọi là

chuyển động thẳng

châ ̣m dần đều.

* Chú ý: Khi nói

vận tốc của vật tại

* Chú ý: Khi nói vận tố c của vật tại vi ̣ trí hoặc thờ i điểm nào đó , ta hiểu là vận tố c tức thờ i. vị trí hoặc thờ i điểm nà o đó , ta hiểu là

vận tố c tứ c thờ i.

Hoạt động 3: Nghiên

cứu khái niệm gia tố c

trong chuyển động

thẳ ng nhanh dần đều.

- Tiến hành TN vớ i hò n bi ̣ - Quan sát GV tiến hành

TN, ghi la ̣i kết quả.

lăn trên máng nghiên. Lấy số liê ̣u để tính vâ ̣n tố c tứ c thờ i ta ̣i mô ̣t điểm bất kỳ - Tiến hành tính vâ ̣n tố c tứ c thờ i từ ng thờ i điểm

trên máng nghiêng.

- Vâ ̣n tố c tứ c thờ i luôn

tăng.

- Khác nhau.

trên máng nghiêng. - Các em có nhâ ̣n xét gì về kết quả tính đươ ̣c - Cu ̣ thể là vâ ̣n tốc tứ c thờ i ta ̣i các điểm khác nhau thì ntn?

- Giá trị này luôn tăng trong quá trình chuyển đô ̣ng.

- Để mô tả tính chất nhanh hay chậm của chuyển

động thẳng đều thì chú ng ta dù ng khái niê ̣m vâ ̣n tố c.

- Đố i với chuyển đô ̣ng - Không; Vì vâ ̣n tốc luôn II. Chuyển động

thay đổ i. thẳ ng nhanh dần

đều.

1. Gia tố c trong

chuyển động thẳ ng thẳng biến đổ i thì có dù ng đươ ̣c khái niê ̣m vận tốc để mô tả tính chất nhanh hay châ ̣m củ a chuyển đô ̣ng

không? nhanh dần đều.

- Hs thảo luận để xây - Vâ ̣y chúng ta đưa vào

a. Khá i niê ̣m gia tố c:

dựng biểu thứ c củ a gia tố c. một khái niê ̣m mớ i đó là gia tố c. Vâ ̣y gia tố c được (2) Gia tố c

thiên đô ̣ biến thế nào?(thảo củ a chuyển đô ̣ng là tính như luâ ̣n nhóm). (tăng) vâ ̣n tố c. đa ̣i lươ ̣ng xác đi ̣nh khoảng thờ i gian bằng thương số giữa - Chú ý các em tính tỉ số giữa đô ̣ tăng củ a vận tốc đô ̣ biến thiê ̣n vâ ̣n

tố c và khoảng thờ i trong khoảng thờ i gian bất kì. gian vâ ̣n tố c biến - Không nhìn SGK, tâ ̣p trung nhó m thảo luâ ̣n.

thiên.

- Tỉ số đó là đa ̣i lươ ̣ng không đổi nên nó được

gọi là gia tố c củ a chuyển đô ̣ biến thiên (tăng) vận tốc

đô ̣ng, và kí hiệu bằng chữ trong khoảng thờ i

a gian ( )

- Vâ ̣y biểu thức củ a gia - Gia tốc chuyển (2) Gia tố c Vâ ̣y:

động cho biết vận tố c của chuyển động là đại

biến thiên nhanh hay lượng xác định bằng tốc như thế nào? Từ đó phát biểu khái niê ̣m gia tố c? Cho biết đơn vị củ a chậm theo thời gian. thương số giữa độ biến nó ? (thảo luâ ̣n). thiện vận tố c và khoảng Có đơn vi ̣ là m/s2.

b. Vectơ gia tố c. thờ i gian vâ ̣n tố c biến thiên. Có đơn vi ̣ là m/s2. - TL nhóm: Vì gia tốc

Vì vâ ̣n tốc là đại phụ thuộc vào vận tố c.

lượng vectơ nên gia Nên gia tốc là đa ̣i lượng - (Thảo luận) Dựa vào biểu thứ c gia tố c, hãy cho biết gia tốc là đại lượng tốc cũng là đại vectơ. vô hướng hay đại lươ ̣ng lươ ̣ng vectơ.

- Vì v>v0 nên phương, chiều vớ i vectơ? Vì sao? - Nếu là đại lượng vectơ

. Vectơ cù ng và cù ng

, phương, chiều vớ i

nên nó cù ng phương, thì phương, chiều của nó như thế nào? (cu ̣ thể là trong chuyển đô ̣ng nhanh

chiều với vectơ vận tốc. dần đều) Khi vâ ̣t CĐTNDĐ,

- Vâ ̣y biểu thứ c củ a vectơ

gia tố c ntn? vectơ gia tố c có gố c ở vâ ̣t chuyển đô ̣ng,

có phương và chiều

(2’)

trù ng vớ i phương và chiều củ a vectơ vâ ̣n - HS thảo luâ ̣n rồ i trả lờ i.

- Em hãy cho biết trong

tố c và đô ̣ da ̣i tỉ lê ̣ vớ i đô ̣ lớ n củ a gia tố c theo mô ̣t tỉ xích nào đó .

chuyển đô ̣ng thẳng đều thì gia tố c có đô ̣ lớ n bằng bao

Hoạt động 4: Nghiên 2. Vâ ̣n tố c củ a

CĐTNDĐ. cứu khái niê ̣m vâ ̣n tốc nhiêu? (gơ ̣i ý: chuyển đô ̣ng đều thì vâ ̣n tốc ntn?) - Chú ng ta dựa vào biểu

thức gia tốc để xây dựng trong chuyển đô ̣ng

nên công thức tính vận tốc thẳ ng nhanh dần đều. a. Công thức tính vâ ̣n tốc.

trong chuyển động thẳng Từ biểu thứ c gia tố c

nhanh dần đều. - TL nhó m: + Từ biểu thứ c gia tố c (*)

- Thảo luận để xây dựng (*)

công thức vận tốc trong

chuyển đô ̣ng thẳng nhanh

+ Ta lấy gốc thờ i gian ở thờ i điểm t0 (t0 = 0)  dần đều.

+ Ta lấy gốc thờ i gian ở thờ i điểm t0 (t0 = 0)  (*): + Thay vào

+ Thay vào (*):

- Vâ ̣y chúng ta có thể biểu diễn vận tố c tứ c thời của thị CĐTNDĐ bằng đồ suy ra (3) go ̣i là suy ra (3) go ̣i là được không? Có dạng như công thức tính vận tố c. công thức tính vận

Cho ta biết vận tốc của tốc. Cho ta biết vận thế nào? - Chúng ta sử dụng hê ̣ tru ̣c vật ở những thời điểm toa ̣ đô ̣ như thế nào? tốc của vật ở những điểm khác nhau. khác thờ i - Tương tự như bài trước nhau. các em vẽ đồ thị biểu diễn b. Đồ thị vận tốc – - Sử du ̣ng hệ tru ̣c toa ̣ độ sự biến thiên của vận tố c có tru ̣c tung là vâ ̣n tố c, thờ i gian.

tứ c thờ i theo thờ i gian. Rồ i hoàn thành C3 tru ̣c hoành là thờ i gian. - Từ ng em hoàn thành C3

3. Công thức tính Hoa ̣t đô ̣ng 5: Xây dựng

quãng đường đi

- Hãy cho biết công thức tốc độ trung bình trong chuyển động? công thứ c tính quãng đường đi trong CĐTNDĐ đươ ̣c củ a

CĐTNDĐ. - Đối vớ i CĐTNDĐ, vì đô ̣ và mố i quan hê ̣ a, v, v0, s

lớn vận tốc tăng đều theo

thờ i gian, nên người ta

chứng minh được công Từ công thứ c tính tố c đô ̣ trung bình của chuyển động

thẳng đều.

thức tính tốc độ trung bình:

Đố i vớ i CĐTNDĐ,

Suy ra: (4)

vì đô ̣ lớ n vận tốc tăng đều theo thờ i gọi là công thức tính - Kết hơ ̣p vớ i công thứ c vận tốc các em có thể tìm ra công thức tính quãng quãng đườ ng đi đươ ̣c củ a trong gian, nên ngườ i ta chứng minh được CĐTNDĐ đườ ng đi đươ ̣c CĐTNDĐ công thức tính tố c

đô ̣ trung bình: - Từng em hoàn thành - Từng em hoàn thành C4, C5 C4, C5

v0 là vâ ̣n tố c đầu; v

là vâ ̣n tốc cuố i.

Ta có :

Suy ra:

(4) gọi là công thức

- Các em tự tìm ra mối quan hê ̣ giữa gia tố c, vận tính quãng đườ ng đi tốc và quãng đườ ng đi đươ ̣c củ a CĐTNDĐ đươ ̣c [gơ ̣i ý: từ 2 biểu - HS tự tìm mố i quang hê ̣: …………

thứ c (2) & (4)] (5) 4. Công thứ c liên hê ̣ giữa gia tố c, vâ ̣n

tố c, quãng đườ ng củ a đươ ̣c đi

CĐTNDĐ.

Từ (3) và (4) ta suy

ra:

(5)

Hoa ̣t đô ̣ng 4 :Củ ng cố , dă ̣n dò. - Viết công thức vâ ̣n tố c tức thờ i củ a vâ ̣t chuyển đô ̣ng ta ̣i 1 điểm trên quỹ đa ̣o? Vectơ VTTT ta ̣i 1 điểm trong chuyển đô ̣ng thẳng đươ ̣c xác đi ̣nh như thế nào? - Cho biết khái niệm của chuyển đô ̣ng thẳng biến đổ i? CĐTNDĐ?

- Viết công thứ c tính vâ ̣n tố c, gia tố c, quãng đường đi đươ ̣c và mố i quan hê ̣

giữa chúng trong CĐTNDĐ?

=> Khảo sát chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng phần mềm Crocodile

Physics 605

* Đặt vấn đề nâng cao tính sang tạo của học sinh:

Giáo viên Học sinh

? Để chứng minh 1 vật chuyển động HS suy nghĩ để CM:

- Quỹ đạo: thẳng thẳng nhanh dần đều (v0 = 0) ta cần

khẳng định được những yếu tố nào? - Vận tốc: tỉ lệ với thời gian, hoặc

Quãng đường tỉ lệ với bình phương

thời gian

? Đưa ra các phương án? HS có thể nếu các cách theo khả

năng tư duy của mình:

C1: Toán học_ Bộ TN của GV

- Quỹ đạo: thẳng

- Xác định vận tốc tại từng thời

điểm khác nhau (hoặc xác định

quãng đường đi được sau từng

khoảng thời gian)

Ghi nhận các phương án HS nêu ra - Vẽ đồ thị (v0t) hoặc (s0t2) =>

Đưa ra phần mềm hỗ trợ giúp tối đpcm

giản các bước xử lý để HS nắm bắt C2: Toán học_ Súng bắn tốc độ.

Cách làm tương tự trên

C3: Toán học+Phương tiện gắn tốc

kế

Cách làm tương tự trên

* Giới thiệu phần mềm

- Cài đặt file CP_605.exe => được biểu tượng “Crocodile Physics 605”

=>kích chạy chương trình => Open dẫn tới file “10 khao sat cac dang chuyen

dong thang bien doi deu”

- Lựa chọn v0 = 0, các đơn vị là loại đồ thị cần hiển thị => ấn play => quan

sát và ghi nhận đồ thị (vot) hoặc (s0t)

- Đưa ra nhận xét sự tỉ lệ giữa các đại lượng

- Khẳng định lại kiến thức đã học về loại chuyển động thẳng nhanh dần đều.

(dạng đồ thị quãng đường-thời gian trong chuyển động thằng nhanh dần

đều, x0 = 0)

* Đặt vấn đề HS tìm hiểu cho bài sau

- Vậy loại chuyển động thẳng chậm dần đều sẽ có đặc điểm như thế nào?

- Về nhà làm BT và chuẩn bi ̣ tiếp phần cò n la ̣i củ a bài.

IV. Rú t kinh nghiê ̣m.

Tiết 7_Bài 4: SỰ RƠI TỰ DO

I. Mu ̣c tiêu.

a. Về kiến thức:

Trình bày, nêu được ví du ̣ và phân tích đươ ̣c khái niê ̣m về sự rơi tự do. Nêu đươ ̣c những nhận xét sự rơi của các vật trong các TN trên lớp.

Nắm và giải thích được các TN của Niu-Tơn và Galile về sự rơi tự do

b. Về kĩ năng:

Phân tích được hiện tương xảy ra trong các TN về sự rơi tự do (tiến hành được

các TN đó ).

Luyện khả năng dự đoán cũng như cách bố trí, tiến hành thí nghiệm kiểm

chứng về sự rơi tự do.

c. Thái độ

- Tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức,

biết liên hệ thực tế, yêu thích môn học hơn.

II. Chuẩ n bi ̣.

GV: Du ̣ng cu ̣ TN.

- Phấn vớ i nhiều kích cỡ, giấy phẳng nhỏ , phẳng có khối lượng lớ n hơn hòn phấn. - Sơ ̣i dây dọi và vật trụ.

- Mô hình TN NiuTơn bằng phần mềm Crocodile physics 605

HS: Ôn lại kiến thức chuyển động thẳng biến đổi đều và tìm hiểu bài học

mới

III. Tiến trình giả ng da ̣y.

1. Ổ n đi ̣nh lớp

2. Kiểm tra bài cũ (5’)

Chuyển đô ̣ng như thế nào đươ ̣c gọi là chuyển đô ̣ng thẳng nhanh dần đều? Hãy cho biết công thức vận tốc, quãng đường trong chuyển đô ̣ng thẳng

biến đổ i đều?

3. Bài mớ i.

Nô ̣i dung

-ĐVĐ: Chúng ta đã biết,

ở cùng một đô ̣ cao một

Hoa ̣t đô ̣ng củ a giá o viên Hoa ̣t đô ̣ng củ a ho ̣c sinh Hoạt động 1: Tổ chứ c tình huố ng ho ̣c tập. - Hs lắng nghe. hòn đá sẽ rơi xuống đất

nhanh hơn một chiếc lá.

Vì sao như vậy? Có phải

vật năng rơi nhanh hơn

vật nhẹ hay không?

Chúng ta cù ng nhau

I. Sự rơi trong

nghiên cứ u. - Thả mô ̣t vật từ mô ̣t đô ̣

không khí & sư ̣ rơi tư ̣ do

Hoa ̣t đô ̣ng 2: Tìm hiểu sự rơi tự do củ a cá c vâ ̣t trong không khí. cao nào đó, ó sẽ chuyển đô ̣ng không vâ ̣n tố c đầu,

vật sẽ chuyển động xuố ng 1. Sự rơi của cá c trong không vâ ̣t

dưới. Đó là sự rơi của

vâ ̣t. khí. - Sự rơi củ a vâ ̣t là

- Chúng ta tiến hành một hiện tượng thả mô ̣t

số TN để xem trong - Chú ý quan sát TN từ đó rú t ra kết luâ ̣n. vật từ một độ cao

không khí vâ ̣t năng luôn nào đó , nó sẽ chuyển

rơi nhanh hơn vật nhe ̣ hay đô ̣ng không vâ ̣n tố c

không? đầu, vật sẽ chuyển

- Biểu diễn TN cho hs đô ̣ng xuố ng dướ i.

+ Phấn rơi xuố ng đất quan sát. + Thả mô ̣t tờ giấy & mô ̣t

hò n phấn (nă ̣ng hơn giấy) trướ c.

+ Như TN 1 nhưng vo tờ

giấy lại Và nén chặt + Rơi xuống đất cù ng mô ̣t

(giống hình viên phấn) lú c.

+ Tờ giấy vo trò n rơi

+ Thả 2 tờ giấy cù ng kích tờ để thướ c, nhưng 1 thẳng & mô ̣t tờ vo trò n, xuố ng đất trướ c.

nén chặt.

+ Phấn rơi xuố ng đất + Thả mô ̣t hòn phấn nhỏ &

trước.

một tấm bìa đă ̣t nằ m ngang (cù ng khối lượng)

?Qua 4 TN các em hãy TL - Thảo luận nhóm.trả lời

rồ i cho biết: C1

+ TN 1 + Trong TN nào vật nă ̣ng

rơi nhanh hơn vâ ̣t nhe ̣ ?

+ TN 4 + Trong TN nào vật nhe ̣

rơi nhanh hơn vâ ̣t nă ̣ng?

+ Trong TN nào 2 vật + TN 3

nặng như nhau lại rơi

+ TN 2 nhanh châ ̣m khác nhau? + Trong TN nào 2 vâ ̣t

nă ̣ng, nhẹ khác nhau la ̣i

rơi nhanh như nhau?

- Trong không khí thì - Vâ ̣y qua đó chúng ta kết

không phải lúc nào vật -Trong không khí không phải lú c nào

luâ ̣n gì? nặng cũng rơi nhanh hơn vâ ̣t nă ̣ng cũng rơi

vâ ̣t nhe ̣. nhanh hơn vật nhe ̣. ? Vâ ̣y theo em yếu tố nào

ảnh hưở ng đến sự rơi

- Sức cản không khí Không khí là yếu tố ảnh hưở ng đến sự rơi

trong

- HS dự đoán: Các vật sẽ nhanh hay châ ̣m củ a các vâ ̣t trong không khí? ? Nếu bỏ qua ảnh hưở ng

rơi nhanh như nhau!!! củ a các vâ ̣t không khí. - Sức cản không khí

ảnh hưởng đến sự của không khí thì các vâ ̣t sẽ rơi ntn?

rơi nhanh hay chậm

của các vật

- Chúng ta cùng nhau 2. Sự rơi của các

Hoa ̣t đô ̣ng 3: Tìm hiểu sự rơi của các vật trong vật trong chân kiểm tra đều đó thông

qua TN Niu-tơn & Galilê. chân không. không (sư ̣ rơi tư ̣

- Các em đọc SGK phần - Hs nghiên cứu SGK. do)

2. a. Thí nghiệm của

Niu_Tơn

- Mục đính: nghiên - Đây là những TN mang

cứu ảnh hưởng của tính kiểm tra tính đúng

không khí đến sự rơi đắn củ a giả thiết trên.

- Khi hút hết không khí của các vật

trong ống ra thì bi chì & - Thí nghiệm: Ống - Các em có nhận xét gì về kết quả thu đươ ̣c củ a

TN Niu-tơn. lông chim rơi nhanh như Niu_Tơn

nhau. - Vâ ̣y không khí ảnh - Kết quả: Nếu loa ̣i

hưỡng đến sự rơi tự do bỏ được ảnh hưở ng

của không khí thì củ a các vâ ̣t.

- Đến đây chúng ta kết mọi vật sẽ rơi nhanh - Nếu loại bỏ đươ ̣c ảnh

hưởng của không khí thì như nhau luâ ̣n đươ ̣c điều gì?

- Sự rơi của các vật trong mo ̣i vâ ̣t sẽ rơi nhanh như * Sự rơi tự do: là sự

nhau

- Tiếp thu kiến thức trường hợp đó gọi là sự rơi tự do. rơi chỉ dưới tác du ̣ng củ a tro ̣ng lực.

- Trong 4 TN trên, trong - Sự rơi của hò n sỏ i, giấy

b. Thí nghiệm của TN nào vật được coi là sự nén chă ̣t, hòn bi xe đạp

rơi tự do. Galile: đươ ̣c coi là sự rơi tự do.

?Vậy trong thực tế có sự - Tìm hiểu thêm trong - Mục đích: nghiên

rơi tự do không? Nhà Bác SGK cứu sự rơi của các

học Galile đã nghiên cứu quả nặng trong

và tìm được câu trả lời không khí

- Thí nghiệm: SGK

- Kết quả: chúng rơi

đến mặt đất cùng

một lúc.

? Trong thực tế, khi nào - Tiếp thu kiến thức * Trong thực tế: Sự

rơi của vật được coi sự rơi của vật được coi là

là rơi tự do khi sức rơi tự do.

cản của không khí

rất nhỏ so với trọng

lượng của vật.

Hoa ̣t đô ̣ng :Củ ng cố , dă ̣n dò. - Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự rơi nhanh, châ ̣m củ a các vâ ̣t khác nhau trong không khí? Sự rơi tự do là gì? Khi nào sự rơi của vật trong thực tế được coi là rơi tự do?

- Khi vật rơi tự do thì đặc điểm chuyển động của vật sẽ thế nào? Các đại

lượng đăc trưng của nó?

=> Mô phỏng thí nghiệm của Niu tơn

=>Về nhà chuẩn bi ̣ tiếp phần còn la ̣i củ a bài, xem trước các bài tâ ̣p.

IV. Rú t kinh nghiê ̣m.

ĐỀ KIỂM TRA

TRƯỜNG THPT BÌNH GIA KIỂM TRA: 1 TIẾT

Họ tên:..........................................Lớp: 10A.... MÔN: VẬT LÍ

I. TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Hệ tọa độ cho phép xác định yếu tố nào trong bài toán cơ học? (chọn đáp án

đúng).

A. Vị trí của vật.

B. Vị trí và thời gian xảy ra diễn biến của chuyển động.

C. Thời gian của chuyển động.

D. Vị trí và thời điểm vật bắt đầu chuyển động.

Câu 2. Chọn công thức đúng cho chuyển động thẳng biến đổi đều:

A. B.

D. C. v - vo = 2as

Câu 3. Điều nào sau đây là sai khi nói về chuyển động thẳng đều:

A. Quãng đường đi được s tỉ lệ thuận với vận tốc v.

B. Tốc độ trung bình trong chuyển động thẳng đều cho biết mức độ nhanh

chậm của chuyển động.

C. Tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.

D. Quỹ đạo là đường thẳng.

Câu 4. Chọn câu SAI. Trong chuyển động thẳng chậm dần đều thì:

A. Vận tốc tức thời giảm đều theo hàm số bậc nhất của thời gian.

B. Gia tốc là đại lượng không đổi

C. Vectơ gia tốc cùng chiều với vectơ vận tốc

D. a và vo trái dấu.

Câu 5.Một viên bi bắt đầu chuyển động nhanh dần đều trên một máng nghiêng

với gia tốc 0, 2m/s2, sau bao lâu viên bi đạt vận tốc 1m/s:

A. 0, 2s B. 1s

C. 5s D. một giá trị khác

Câu 6. Một vật đang chuyển động với vận tốc 2m/s thì xuống dốc, chuyển động

nhanh dần đều với gia tốc 0, 3m/s2 và đến cuối dốc trong thời gian 10s. Vận tốc

ở cuối dốc có thể nhận giá trị nào sau đây?

A. 5m/s B. 6m/s C. 20m/s D. 3m/s

Câu 7. Chuyển động rơi tự do không có các đặc điểm nào sau đây?

A. Chuyển động theo phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống.

B. Chuyển động thẳng nhanh dần đều.

C. Tại một nơi và ở gần mặt đất, mọi vật rơi tự do như nhau.

D. Tại t = 0 thì v 0.

Câu 8. Chọn câu sai: Chuyển động tròn đều có

A. véc tơ gia tốc không đổi B. quĩ dạo là đường tròn

C. tốc độ dài không đổi D. tốc độ góc không đổi

Câu 9. Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống tới đất. Công thức tính vận tốc v

của vật rơi tự do phụ thuộc độ cao h là:

A. v = B. v = 2gh C. v = D. v =

Câu 10. Một hòn đá rơi từ miệng một cái giếng cạn xuống đến đáy mất 3 s. Lấy

g = 10 m/s2.Độ sâu của giếng là:

A. 45 m B. 15 m C. 30 m D. 60 m

Câu 11. Một đĩa tròn có bán kính 10cm, quay đều với tốc độ góc 0, 314rad/s.

Tốc độ dài của một điểm trên vành đĩa nhận giá trị nào dưới đây?

A. 314m/s B. 31, 4m/s C. 0, 314m/s D. 3, 14m/s

Câu 12. Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Khoảng cách giữa các điểm trong không gian là tương đối.

B. Toạ độ của một chất điểm phụ thuộc vào hệ qui chiếu .

C. Đối với các hệ qui chiếu khác nhau thì quĩ đạo của vật là khác nhau.

D. Trong các hệ qui chiếu khác nhau thì vận tốc của cùng một vật là khác

nhau.

II. TỰ LUẬN

Bài 1. Khoảng cách từ trục quay đến đầu một cánh quạt máy là 0, 8m. Quạt

quay với tần số 300 vòng/phút.

a. Tính chu kỳ quay và tốc độ dài của một điểm ở đầu cánh quạt.

b. Tính gia tốc hướng tâm của điểm nói trên. So sánh gia tốc này với gia tốc

rơi tự do.

Bài 2. Một đoàn tàu đang chuyển động với vận tốc 54km/h thì hãm phanh, sau

khi đi được quãng đường 20m thì dừng lại.

a. Tính gia tốc của đoàn tàu

b. Tính thời gian hãm phanh.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................