BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9/2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THANH TÂM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9/2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lưu Thanh Tâm
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
ngày 23 tháng 09 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
GS.TS. Võ Thanh Thu 1 Chủ tịch
TS. Mai Thanh Loan 2 Phản biện 1
TS. Phạm Thị Hà 3 Phản biện 2
TS. Phạm Thị Yên 4 Ủy viên
5 PGS.TS. Nguyễn Thuấn Uỷ viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn sau khi luận văn đã sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÒNG QLKH-ĐTSĐH
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : LÊ THỊ THU HIỀN Giới tính : nữ
Ngày,tháng,năm sinh: 04/04/1976 Nơi sinh : Khánh Hòa
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
I-Tên đề tài:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Thực hiện đề tài thạc sĩ : “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.”, nghiên cứu bằng hai
phương pháp định tính và định lượng. Từ đó đưa ra các hàm ý quản trị nhằm quản
trị nhằm thúc đẩy động lực làm việc, nâng cao năng suất lao động của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
III-Ngày giao nhiệm vụ : 20/09/2016
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 26/06/2017
V-Cán bộ hướng dẫn:TS. Lưu Thanh Tâm
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Qúy Thầy, Cô trường Đại học Công
Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi kiến thức trong thời gian tham gia
học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ Lưu Thanh Tâm, Thầy đã bổ sung cho tôi
nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học luận văn, tận tình hướng dẫn, định
hướng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Quận Tân Bình đã tạo điều kiện cho
tôi khảo sát, nghiên cứu luận văn này.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến các Anh, Chị đồng nghiệp, người thân và
các bạn học lớp Quản trị kinh doanh 15SQT11 đã hỗ trợ, góp ý chân thành cũng
như động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Một lần nữa xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Qúy Thầy, Cô trường
Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh-Hutech, Tiến sĩ Lưu Thanh Tâm, Ban lãnh
đạo cùng các anh chị em đồng nghiệp Chi cục thuế Quận Tân Bình và toàn thể các
bạn học viên lớp 15SQT11.
Học viên
Lê Thị Thu Hiền
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố, sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả
làm việc cho cá nhân và tổ chức, đặc biệt đối với tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước. Và mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao
động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức có ý nghĩa
rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước.
Kết hợp với sự kế thừa có chọn lọc đối với mô hình nghiên cứu của De
Guyter nghiên cứu các nhân tố tạo động lực cho người lao động trong lĩnh vực
hành chính công, mô hình nghiên Lê Quang Hùng (2015) thực hiện công trình
“Nghiên cứu các nhân tố tác động ảnh hưởng đến độnglực làm việc của nhân
viên văn phòng và thư ký khoa t ại Trường Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh”. Phối hợp với nghiên cứu và tham khảo ý kiến của nhóm, tác
giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình gồm 10 nhân tố : Tính công nhận, Tính tự chủ trong
công việc, Cơ hội thăng tiến , Cơ hội phát triển nghề nghiệp, Tính trách nhiệm trong
công việc, Tâm lý làm việc, Tính thực tiễn của công việc, Mối quan hệ đồng
nghiệp, Lãnh đạo trực tiếp, Thu nhập
Từ mô hình đề xuất, tác giả tiến hành nghiên cứu 250 mẫu nghiên cứu hợp lệ
và áp dụng phương pháp kiểm định Cronbach Alpha và phân tích EFA, ANOVA.
Từ kết quả nghiên cứu bài viết đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện và nâng
cao chất lượng nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân tại Chi cục
thuế Quận Tân Bình.
iv
ABSTRACT
This study examines the effects of the percieved work environment on public
employee feelings of job satisfaction. The data was collected from a sample of 250
employees working at the Tax Department of Tân Bình Dictrist.
The results show that organizational climate and its components significantly
predict job satisfaction among public administration employees. The results
highlight that employee age acts as the most powerfull predictor of job satisfaction.
The analysis of the perceived work environment suggests that recognition is a
significant predictor of job satisfaction among public administration employees,
followed by opportunities for professional advancement and work itself. The
significance of this research lies in its contribution to the knowledge and
understanding of determinants that could improve job satisfaction among public
administration employees; overcome weaknesses and shortcomings in the
organization and operation of the public administration
The theme "Study of factors affecting work motivation of civil servants at the
Tân Bình Dictrist Tax Department " is done in order to learn about the factors that
affect the work motivation of civil servants working at Tân Bình Dictrist Tax
Department. Based on research findings, develop measures to promote work
motivation, improve labor productivity of civil servants at the Tax Department of
Tân Bình Dictrist.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................x
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xii
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
1.3.2. hạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.4. HƯƠNG HÁ LUẬN VÀ HƯƠNG HÁ NGHIÊN CỨU ....................3
1.4.1. hương pháp luận ......................................................................................3
1.4.2. hương pháp nghiên cứu ...........................................................................4
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................6
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................6
2.1.1. Giới thiệu chung về động lực làm việc ......................................................6
2.1.2. Lý thuyết về động lực và tạo động lực cho người lao động ......................7
2.1.2.1. Khái niệm Động lực ............................................................................7
2.1.2.2. Các biểu hiện của động lực làm việc ...................................................8
2.1.2.3. Các thuyết về động lực liên quan ........................................................9
2.2. TÓM T ẮT CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...........................................15
2.2.1. Các nghiên cứu liên quan ở nước ngoài ..................................................15
2.2.1.1 Công trình nghiên cứu của Simons & Enz ..........................................15
2.2.1.2 Công trình nghiên cứu của Wong, Siu, Tsang ....................................16
vi
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan ở trong nước ...................................................16
2.2.2.1 Công trình nghiên cứu của Lê Thị Thùy Uyên ...................................16
2.2.2.2 Công trình nghiên cứu của Lê Thị Bích Phụng ..................................17
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ...................................18
2.3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................18
2.3.2. Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu .........................................................20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 : ..........................................................................................22
CHƯƠNG 3 : HƯƠNG HÁ NGHIÊN CỨU .....................................................23
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................23
3.1.1. hương pháp nghiên cứu .........................................................................23
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính .........................................................................23
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng ......................................................................25
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ...............................................................................25
Kiểm tra có sự khác biệt hay không về động lực làm việc của công chức tại Chi cục
thuế Quận Tân Bình. .................................................................................................25
3.1.3. hương pháp chọn mẫu ...........................................................................26
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi ...............................................................................27
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO .............................................................................27
3.2.1. Thang đo lường nhân tố Tính công nhận ................................................27
3.2.2. Thang đo lường nhân tố Tính tự chủ trong công việc .............................28
3.2.3. Thang đo lường nhân tố Cơ hội thăng tiến ..............................................28
3.2.4. Thang đo lường nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp ..........................28
3.2.5. Thang đo lường nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc ...................29
3.2.6. Thang đo lường nhân tố Tâm lý làm việc ................................................29
3.2.7. Thang đo lường nhân tố Tính thực tiễn trong công việc ........................29
3.2.8. Thang đo lường nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp.................................30
3.2.9. Thang đo lường nhân tố Lãnh đạo trực tiếp ............................................30
3.2.10.Thang đo lường nhân tố Thu nhập ..........................................................31
3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..............................................31
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ..................................31
vii
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................32
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính .......................................................32
3.3.2.2 Mẫu dựa trên chức danh làm việc .....................................................32
3.4. HƯƠNG HÁ HÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG
TRÌNH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH ....................................................................33
3.4.1 hương pháp phân tích dữ liệu ................................................................33
3.4.1.1 Phân tích thống kê mô tả : ................................................................33
3.4.1.2 Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) ......................................33
3.4.1.3 Phân tích yếu tố khám phá EFA ........................................................34
3.4.1.4 Phân tích hệ số tương quan ...............................................................34
3.4.1.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ..............................................................35
3.4.1.6 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ..................................................35
3.4.2 Xây dựng phương trình hồi quy ..............................................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................38
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................39
4.1 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ..............................................................................39
4.1.1 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Tính công nhận .........................40
4.1.2 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Tính tự chủ trong công việc ....40
4.1.3 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Cơ hội thăng tiến ......................41
4.1.4 Cronbach’s alpha của thangđo nhântố Cơhội phát triển nghề nghiệp .....41
4.1.5 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Tính trách nhiệm trong công
việc .................................................................................................................42
4.1.6 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Tâm lý làm việc .......................43
4.1.7 Cronbach’s alphacủa thangđo nhân tố Tínhthực tiễn trongcông việc ....44
4.1.8 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp ........44
4.1.9 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp ...................45
4.1.10 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Thu nhập..................................45
4.1.11 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Động lực làm việc ..................46
4.2 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM HÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH .....47
viii
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất .....................................48
4.2.2. Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường.........................50
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................................51
4.3.1. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy ...................................................52
4.3.1.1. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi .......52
4.3.1.2. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn ..........................52
4.3.1.3. Ma trận tương quan (xem bảng 4.15) ................................................54
4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......................................55
4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......................................56
4.3.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình ..................................58
4.3.4.1. Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố .................................58
4.3.4.2. Đánh giá về mức độ cảm nhận của công chức tại Chi cục thuế Quận
Tân Bình trong từng nhân tố ...........................................................................59
4.3.4.3. Kiểm tra sự khác nhau giữa công chức nam và nữ về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc ..........................................................................65
4.3.4.4. Kiểm tra sự khác nhau giữa nhóm tuổi của công chức về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc ..........................................................................66
4.3.4.5. Kiểm tra sự khác nhau giữa công chức lãnh đạo và công chức chuyên
môn về mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc .........................................68
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................71
CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ ........................................................72
5.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................72
5.1.1. Nhân tố Tính công nhận ..........................................................................72
5.1.2. Nhân tố Tính tự chủ trong công việc .......................................................72
5.1.3. Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc ..............................................73
5.1.4. Nhân tố Tâm lý làm việc .........................................................................74
5.1.5. Nhân tố Tính thực tiễn của công việc ......................................................74
5.1.6. Nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp ..........................................................74
5.1.7. Nhân tố Lãnh đạo trực tiếp ......................................................................75
ix
5.1.8. Nhân tố Thu nhập ....................................................................................75
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................................................................76
5.2.1. Xây dựng hệ thống đánh giá hoàn thành công việc ................................77
5.2.2. Xây dựng môi trường làm việc ................................................................78
5.2.3. Hoàn thiện chế độ phúc lợi ......................................................................78
5.2.4. Xây dựng đội ngũ công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức
nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế
hiện đại ...............................................................................................................79
5.3. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
EFA : Exploratory factor analysis – Phân tích nhân tố khám phá
KMO : Kaiser-Meyer-Olkin
CN : Công nhận
TC : Tự chủ
CHTT : Cơ hội thăng tiến
CHNN : Cơ hội nghề nghiệp
TNCV : Trách nhiệm công việc
TL : Tâm lý
TT : Thực tiễn
DN : Đồng nghiệp
LD : Lãnh đạo
TN : Thu nhập
DL : Động lực
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Nhu cầu cấp bậc của Maslow .......................................................................9
Hình 2.2 Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom ...........................................................13
Hình 3.1: Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. .............................................................24
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. .............................................................25
Hình 4.1: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa .............................................53
Hình 4.2: Mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh về động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình .......................................................................59
xii
DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê số lượng công chức ..................................................................26
Bảng 3.2: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ...................................32
Bảng 3.3: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính ........................................................32
Bảng 3.4: Thống kê mẫu về chức danh làm việc ......................................................32
Bảng 4.1: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Công nhận................................40
Bảng 4.2: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính tự chủ trong công việc ...40
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Cơ hội thăng tiến ......................41
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính trách nhiệm ......................42
trong công việc ..........................................................................................................42
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tâm lý làm việc .......................43
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính trách thực tiễn trong công
việc ............................................................................................................................44
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp ........44
Bảng 4.9: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp ....................45
Bảng 4.10: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Thu nhập ................................45
Bảng 4.11: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Động lực làm việc ..................46
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất ..............49
Bảng 4.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......55
Bảng 4.18: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter .....57
Bảng 4.19: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính công nhận ..............59
Bảng 4.20: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính tự chủ trong công việc
...................................................................................................................................60
Bảng 4.21: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính trách nhiệm trong
công việc ...................................................................................................................61
Bảng 4.22: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tâm lý làm việc ..............62
Bảng 4.23: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính thực tiễn của công
việc ............................................................................................................................62
Bảng 4.24: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
...................................................................................................................................63
xiii
Bảng 4.25: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Lãnh đạo trực tiếp ...........64
Bảng 4.26: Mức độ cảm nhận của công chức về nhân tố Thu nhập .........................65
Bảng 4.27: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm công
chức nam và nữ .........................................................................................................66
Bảng 4.29: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 4 nhóm tuổi của
công chức ..................................................................................................................67
Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhậngiữa 4 nhómtuổi của
công chức ..................................................................................................................67
Bảng 4.31: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm công
chức lãnh đạo và công chức chuyên môn .................................................................69
Bảng 4.32: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm công
chức lãnh đạo và công chức chuyên môn .................................................................69
1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành công hay thất bại
của tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi năng lực làm việc phải
hiệu quả và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế.
Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng hiệu quả làm việc của người lao động phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó động lực lao động là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
thúc đẩy người lao động hăng hái, say mê, nỗ lực làm việc. Chính vì vậy động lực
làm việc của người lao động là một chủ đề được quan tâm đặc biệt không chỉ bởi
động lực biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp,
quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Ở các cơ quan hành chính nhà
nước (HCNN), xuất phát từ sứ mệnh cao cả của nền công vụ là cung cấp các dịch
vụ công tốt nhất để phục vụ công dân, động lực làm việc của công chức HCNN
không chỉ được hiểu như là biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả
của thể chế hành chính nhà nước mà còn thể hiện tính trách nhiệm trong thực thi
quyền lực nhà nước để hoàn thành sứ mệnh của nền công vụ phục vụ nhân dân đó.
Tuy nhiên, vấn đề động lực và tạo động lực cho công chức ở các cơ quan HCNN lại
là một vấn đề vô cùng phức tạp và chứa đựng rất nhiều mâu thuẫn ở mọi nền hành
chính quốc gia, không phân biệt chế độ, thể chế chính trị. Đó chính là mâu thuẫn
trong giải quyết sự “cạnh tranh gay gắt” được tạo ra bởi “sức hấp dẫn” từ khu vực
tư nhân. Xem xét các yếu tố từ lương, thưởng, môi trường làm việc, tạo cơ hội
thăng tiến, tạo ra các giá trị tinh thần...nói chung là cơ chế quản lý nhân sự, cơ chế
tạo động lực ở khu vực tư nhân dường như luôn linh hoạt, hiệu quả hơn ở khu vực
các cơ quan HCNN. Cũng chính lý do này, nạn “chảy máu nhân sự” từ khu vực nhà
nước sang khu vực tư nhân đã và đang trở thành mối lo lắng và nguy cơ chung cho
các nhà quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công tác tạo động lực cho công chức ở các cơ quan HCNN. Bởi vậy, tuỳ thuộc vào
thể chế chính trị ở mỗi quốc gia, tuỳ thuộc mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
2
nước tuy có khác nhau song vấn đề động lực, tạo động lực cho công chức HCNN
vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý nhân sự và đòi hỏi những
người làm công tác quản lý nhân sự cần phải nắm vững.
Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của thời kỳ hội
nhập trong những năm gần đây đã và đang ảnh hưởng trực tiếp tới động lực làm
việc của công chức ở các cơ quan HCNN. Có một thực tế là, trước kia, hầu hết mọi
công chức làm việc trong nền công vụ nhà nước đều trung thành với những lý tưởng
cao đẹp, vì Đảng, vì dân; động lực làm việc của công chức xuất phát từ lợi ích
chung, xác định nhu cầu, lợi ích của mình nằm trong cái chung của tập thể thì nay,
do tác động của mặt trái từ nền kinh tế thị trường, chủ nghĩa cá nhân có điều kiện
phát triển và những toan tính lợi ích hẹp hòi dần thay thế cho động cơ làm việc
trong sáng, động lực làm việc vì thế cũng dần giảm sút.
Chính vì vậy chính sách tạo động lực làm việc đang ngày càng được quan tâm
nhiều hơn đặc biệt trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp và trong các doanh nghiệp
nhà nước hiện nay. Với đặc điểm của hệ thống bộ máy nhà nước nói chung, cơ
quan hành chính nhà nước nói riêng, vấn đề khích lệ, tạo sự khao khát, niềm đam
mê và nỗ lực để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao trong thực thi công vụ, tuy
không phải là vấn đề mới, nhưng lại là một vấn đề không mấy dễ dàng bởi các yếu
tố tác động khách quan lẫn chủ quan đa đạng và phức tạp hiện nay .
Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình” được thực hiện nhằm tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy
động lực làm việc, nâng cao năng suất lao động của công chức tại Chi cục thuế
Quận Tân Bình
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
3
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
- Kiểm định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc với đặc
điểm giới tính, chức vụ.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động
lực làm việc cho công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Động lực làm việc và các nhân tố tác động đến động lực làm việc của cán bộ
công chức đang làm việc tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
1.3.2. hạ vi n hiên ứu
Tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng động lực làm việc của công chức
tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
Thời gian bắt đầu từ tháng 8/2016 đến tháng 06/2017
Không gian : tại chi cục thuế Quận Tân Bình
1.4. HƯƠNG HÁ LUẬN VÀ HƯƠNG HÁ NGHIÊN CỨU
1.4.1. hươn pháp luận
- Về lý luận : Nghiên cứu góp phần bổ sung về mặt lý luận cho những nghiên cứu
về sự thỏamãn công việc của người lao động nói chung và đội ngũ cán bộ công
chức nói riêng.
- Về thực tiễn : Nghiên cứu cung cấp những đánh giá tổng quan nhất về động lực
làm việc và các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi
cục thuế Quận Tân Bình. Cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các nhà lãnh đạo tìm
ra các giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng của công chức đối với công việc một
cách khoa học, hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, từ đó góp phần vào sự ổn định
và phát triển nguồn nhân lựccủa ngành Thuế nói chung và Chi cục thuế Quận Tân
Bình nói riêng.
4
1.4.2. hươn pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia
và kế thừa các nghiên cứu khảo sát về Mô hình động lực làm việc để rút ra các nhân
tố cơ bản ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận
Tân Bình. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu.
Nghiên cứu định lượng: Sau khi nghiên cứu định tính, sẽ tiến hành nghiên
cứu định lượng là lượng hóa các yếu tố khảo sát công chức tại Chi cục thuế Quận
Tân Bình.
Lập bảng câu hỏi phỏng vấn trong quá trình khảo sát chính thức. Bảng câu hỏi
được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng
của các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế
Quận Tân Bình.
hân tích để lựa chọn các nhân tố cơ bản, sử dụng phần mềm S SS để đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế
Quận Tân Bình.
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài 05 trang tiêu đề, luận văn này gồm 5 chương:
Chươn 1: Tổng quan về đề tài: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu bao
gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi của
đề tài, phương pháp nghiên cứu. Chương 1: gồm 06 trang, bắt đầu từ trang 11 và kết
thúc trang số 15.
Chươn 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày cơ sở lý
thuyết về động lực làm việc và những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình, đồng thời tóm tắt các nghiên cứu liên
quan từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu và giải thích các vấn đề lý thuyết có liên
quan. Chương 2, gồm 03 phần , có 18 trang, bắt đầu từ trang 16 và kết thúc trang số
32, trong đó bao gồm 02 hình sơ đồ minh hoạ.
5
Chươn 3: hươn pháp n hiên ứu: Trình bày qui trình nghiên cứu,
phương pháp chọn mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, từ đó xây dựng thang đo lường các
nhân tố, và thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập được. Chương 3, gồm 04
phần , có 16 trang, bắt đầu từ trang 33 và kết thúc trang số 46 trong đó bao gồm 02
hình sơ đồ và 04 bảng thống kê minh hoạ.
Chươn 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân tích, kết quả
nghiên cứu. Chương 4, gồm 03 phần , có 33 trang, bắt đầu từ trang 46 và kết thúc
trang số 74 trong đó bao gồm 02 hình sơ đồ và 32 bảng thống kê minh hoạ.
Chươn 5: Hàm ý cho nhà quản trị : Tóm tắt những kết quả chính của
nghiên cứu, khả năng ứng dụng, đồng thời cũng nêu lên hạn chế của đề tài và hướng
nghiên cứu tiếp theo. Chương 5, gồm 03 phần, có 19 trang, bắt đầu từ trang 75 và
kết thúc trang số 83
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu các khái niệm và lý thuyết làm cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu, trình bày một số định nghĩa về sự thỏa mãn trong công việc và xác
định các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc.Trên cơ sở kết quả một số
nghiên cứu trước của các tác giả trong và ngoài nước, luận văn tiến hành xây dựng
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Giới thiệu chung về động lực làm việc
- Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài : Động lực và tạo động lực cho
người lao động là một chủ đề quan trọng được quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học
giả nước ngoài. Ngay từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, với mục đích kích thích và
tăng cường hiệu suất làm việc, hiệu quả lao động, các nhà nghiên cứu lý thuyết
thuộc trường phái cổ điển trên thế giới đã tập trung vào các nghiên cứu về phân
công, chuyên môn hoá công việc để có thể tổ chức lao động một cách chặt chẽ và
hiệu quả nhất. Chính những nghiên cứu đặt nền móng này đã khiến cho khoa học
quản trị nói chung, quản lý nguồn nhân lực nói riêng phát triển mạnh mẽ trong thế
kỷ 20 và thế kỷ 21. Các học giả nổi tiếng nghiên cứu về động lực và tạo động lực có
thể kể đến như Frederick Winslow Taylor (1911) với Lý thuyết về cây gậy và củ cà
rốt; Abraham Harold Maslow (1943) với Tháp nhu cầu, Douglas Mc Gregor(1960)
với Lý thuyết X và Y, Fridetick Herzberg (1959)với biểu đồ hai yếu tố tạo động lực
bên trong và bên ngoài của người lao động; Vroom & Brown (1964) với thuyết kỳ
vọng; Adams (1965) với thuyết công bằng...
- Các công trình nghiên cứu trong nước : Những nghiên cứu về động lực, tạo
động lực trong nước được bắt đầu từ rất sớm, đặc biệt từ sau công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước năm 1986. Những nghiên cứu về động lực, tạo động lực, khơi
dậy tiềm năng và phát huy tính tích cực của yếu tố con người trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội được tiến hành nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở lý
luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước trong hoạch định các chính sách, chiến lược
7
phát triển đất nước. Các tác giả có thể kể tên như GS. TS Lê Hữu Tầng và GS.TS
Nguyễn Duy Quý với đề tài “Vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực
của con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội”, tác giả Nguyễn Trọng Điều với
đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt
Nam”..... Bên cạnh đó, rất nhiều giáo trình về công tác Quản lý nhân sự ( QLNS) ,
trong đó có bàn về động lực và tạo động lực cho người lao động, cho công chức
HCNN như Giáo trình QLNS của Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình tạo động
lực của Học viện Hành chính Quốc gia...
2.1.2. Lý thuyết về động lực và tạo động lự ho n ười lao động
2.1.2.1. Khái niệm Động lực
Động lực có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ
chức, đặc biệt đối với tổ chức trong nhiều trường hợp, chính động lực làm việc của
nguồn nhân lực là yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định sự thành công,
bởi lẽ chỉ khi mỗi người trong tổ chức có động lực, có sự tự nguyện từ bên trong
bản thân, tạo ra động cơ khuyến khích người lao động làm việc, thúc đẩy sự sáng
tạo, tăng năng suất lao động, hướng tới mục tiêu cần đạt được cho bản thân và cho
tổ chức.
Động lực có thể được hiểu là sự thúc đẩy từ bên trong chủ thể (người lao
động) hoặc do sự tác động từ bên ngoài tới chủ thể khiến họ tự nguyện nỗ lực, phấn
đấu vì mục tiêu hoàn thành công việc được giao với kết quả tốt nhất, qua đó góp
phần nâng cao năng suất, hiệu quả, sự thành công của tổ chức. - Động lực lao động
được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi người lao động đang đảm
nhiệm và thái độ của họ đối với tổ chức. Điều này có nghĩa không có động lực lao
động chung cho mọi lao động. Mỗi người lao động đảm nhiệm những công việc
khác nhau có thể có những động lực khác nhau để làm việc tích cực hơn. Động lực
lao động được gắn liền với một công việc, một tổ chức với môi trường làm việc cụ
thể. Động lực lao động mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vào bản thân người
lao động, người lao động thường chủ động làm việc hăng say khi họ không cảm
thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm việc một cách chủ
8
động tự nguyện thì họ có thể đạt được năng suất lao động tốt nhất. Để có được động
lực cho người lao động làm việc thì phải tìm cách tạo ra được động lực đó. Để có
thể tạo được động lực cho người lao động cần phải tìm hiểu được họ làm việc
nhằm đạt được mục tiêu gì từ đó thúc đẩy động cơ lao động của họ tạo động lực cho
lao động. Do đó, tạo động lực chính là quá trình sử dụng tổng hợp cách thức, biện
pháp nhằm khuyến khích, động viên, khơi dậy niềm khát khao, tinh thần tự giác, tự
nguyện của người lao động để họ nỗ lực, phấn đấu cho mục tiêu hoàn thành công
việc được giao với kết quả tốt nhất, qua đó góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả,
sự thành công của tổ chức.
2.1.2.2. Các biểu hiện của động lực làm việc
Động lực là yếu tố bên trong nhưng lại được biểu hiện ra bên ngoài thông qua
các dấu hiệu thái độ và hành vi, trong những hoàn cảnh, môi trường làm việc cụ thể.
Sau khi nắm bắt được các biểu hiện động lực làm việc của người lao động, các nhà
quản lý sẽ đánh giá được động lực làm việc của họ để có sự tác động các chính sách
quản lý nhân sự phù hợp nhằm tạo động lực cho họ, góp phần tăng năng suất lao
động.
Về cơ bản, có 02 yếu tố biểu hiện cần đặc biệt quan tâm, đó chính là : mức độ
tham gia của người lao động vào công việc ; và mối quan tâm của người lao động
đối với nghề nghiệp của họ.
Và chia làm 3 nhóm chính như sau :
+ Các yếu tố gắn với bản thân người lao động như nhu cầu, lợi ích và mục tiêu
của chính họ; tính cách cá nhân, trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ năng, tay nghề…
thậm chí là đặc điểm nhân khẩu học.
+ Các yếu tố gắn với tổ chức lao động như cơ cấu tổ chức bộ máy, văn hoá,
khả năng tổ chức lao động và môi trường, điều kiện lao động, đặc biệt là yếu tố
người lãnh đạo có ảnh hưởng đến động lực và tạo động lực.
+ Các yếu tố thuộc về công việc như tính hấp dẫn của công việc hay vị trí
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của tổ chức phù hợp với người lao động sẽ tạo ra sự
9
thoả mãn của họ, ngược lại nếu không phù hợp sẽ tạo ra sự chán nản, thụ động và
thiếu hiệu quả.
2.1.2.3. Các thuyết về động lực liên quan
+ Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943): Thuyết nhu cầu của Maslow
là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng cácnhu cầu tự nhiên của con người
nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay thếtốthơn thuyết này.Theo thuyết
Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thangbậc khác nhau
từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát
triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.
Nhu cầu tự khẳn định
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh học
Hình 2.1 Nhu cầu cấp bậc của Maslow
“Nguồn: Raymond J. Stone, Human Resource Management, 2nd Edition,
John Wiley & Sons”
Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người
gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo
vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu
an
10
toàn là nhu cầu quan hệ xã hội như quan hệ giữa người với người, quan hệ con
người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu
cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao
tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là
mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những
người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng
cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã
hội chuộng của, chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị
cao để được nhiều người tôn trọng và kính nể.Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là
nhu cầu tự thể hiện.Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người
tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi
công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng.
Thuyết nhu cầu : sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao, những nhu cầu ở
cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng.
Đây là lý thuyết về nhu cầu của con người nó được xem xét và ứng dụng trong
nghiên cứu này vì khi nhu cầu của con người nói chung hay nhân viên nói riêng
được đáp ứng thì họ mới có thể có sự hài lòng trong công việc. Các nhu cầu trong lý
thuyết này được đề cập dưới dạng các biến khác nhau. Ví dụ: sự thỏa mãn về nhu
cầu sinh lý, an toàn được thể hiện ở các biến đo lường sự hài lòng về thu nhập, phúc
lợi. Sự thỏa mãn về nhu cầu xã hội và được quý trọng được thể hiện ở các biến đo
lường sự hài lòng về đồng nghiệp, lãnh đạo, điều kiện và môi trường làm việc và sự
thỏa mãn về nhu cầu được tự thể hiện được thể hiện ở các biến đo lường sự hài lòng
về đặc điểm công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến.
+ Thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
Thuyết này chia các nhân tố làm hai loại: các nhân tố duy trì và các nhân tố
động viên. Các nhân tố duy trì gồm: chính sách công ty, sự giám sát của cấp trên,
lương bổng, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, điều kiện làm việc, nếu được
đáp ứng sẽ không có sự bất mãn trong công việc, nếu không được đáp ứng sẽ dẫn
11
đến sự bất mãn. Các nhân tố động viên gồm: thành tựu, sự công nhận của tổ chức,
bản chấtcông việc, trách nhiệm công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến và triển vọng
của sựphát triển. Nếu nhân viên được đáp ứng sẽ mang lại sự hài lòng công việc cho
họ, ngược lại nhân viên sẽ không có sự hài lòng. Như vậy Herzberg tách biệt hai
nhóm nhân tố này và cho rằng nhân tố duy trì ảnh hưởng đến sự không hài lòng và
nhân tố động viên sẽ mang lại sự hài lòng cho nhân viên.
Thông qua lý thuyết của Herzberg ta có thể thấy được tác động của nhân tố
duy trì trong việc dẫn đến sự không hài lòng của nhân viên cũng như tầm quan
trọng của nhân tố động viên trong việc mang lại sự hài lòng công việc cho nhân
viên.
+ Thuyết công bằng của Adam (1963)
Lý thuyết chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ so sánh giữa sự cống hiến của cá
nhân đối với tổ chức và sự báo đáp mà mình nhận được từ tổ chức. Adams cho rằng
mọi người thường có mong muốn nhận được những phần thưởng tương xứng với
những đóng góp hay công sức mà họ đã bỏ ra. Nếu một cá nhân nhận thấy bản thân
được trả lương dưới mức đáng được hưởng, anh ta sẽ giảm nỗ lực của bản thân
xuống để duy trì sự "sự cân bằng".Nếu anh ta nghĩ rằng đang được trả lương cao,
anh ta sẽ cố gắng làm việc chăm chỉ hơn.
Tính công bằng trong công việc còn được xem xét qua tương quan giữa tỷ lệ
đóng góp và những kết quả nhận được của một nhân viên với những nhân viên khác
cóhợp lý hay không.Trong trường hợp không cảm nhận được tính hợp lý, họ có thể
tựđặt ra yêu cầu tăng hay giảm nỗ lực của bản thân để duy trì "sự cân bằng".
Theo thuyết này, tạo được sự công bằng sẽ giúp thắt chặt mối quan hệ với nhân
viên, động viên và gia tăng mức độ hài lòng của họ; từ đó nhân viên của bạn sẽ làm
việc hiệu quả và gắn bó hơn với công việc.Ngược lại, nếu nhân viên cảm thấy
những gì họ đóng góp nhiều hơn những gì họ nhận được, họ có thể mất đi sự hào
hứng và nhiệt tình với công việc và công ty. Nhân viên thể hiện sự bất mãn bằng
nhiều cách: giảm sự hào hứng (mức độ giảm tùy thuộc mức độ công bằng mà nhân
viên cảm thấy), không còn nỗ lực như trước, trở nên cáu kỉnh, hoặc trong những
12
trường hợp nghiêm trọng có thể phá rối trong công ty hay nghỉ việc.Áp dụng lý
thuyết của Adams trong đề tài của luận văn này, một nhân viên sẽđạt được sự hài
lòng công việc nếu họ nhận ra rằng mình được đối xử công bằng từvấn đề lương
bổng, cơ hội đào tạo thăng tiến đến sự đánh giá, hỗ trợ của cấp trên.
+ Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người không nhất thiết
được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của con người
về những kỳ vọng của họ trong tương lai. Khác với Maslow và Herzberg, Vroom
không tập trung vào nhu cầu của con người mà tập trung vào kết quả. Lý thuyết này
xoay quanh ba khái niệm cơ bản (Kreitner & Kinicki, 2007) hay ba mối quan hệ
(Robbins,2002)
- Expectancy (kỳ vọng): là niềm tin rằng nổ lực sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái
niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa nổ lực (effor) và kết quả
(performance)
- Instrumentality (tính chất công cụ): là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến
phần thưởng xứng đáng. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả
(performance) và phần thưởng (outcome/rewards).
- Valence (hóa trị): là mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người thực
hiện công việc. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa phần
thưởng (rewards) và mục tiêu cá nhân (personal goals).
Vroom cho rằng người nhân viên chỉ có động lực khi nhận thức của họ về
cả ba khái niệm hay ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là khi họ tin
rằng nổ lực của họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn đến phần thưởng
xứng đáng và phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.
Mục
Nỗ lực thực hiện
tiêu
Khen thưởng
Kết quả công việc
13
Khen
Hình 2.2 Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
thưởng,động
viên
(Nguồn: Giáo trình Hành vi tổ chức – PGS.TS Bùi Anh Tuấn, 2003)
Vì lý thuyết này được dựa trên sự nhận thức của người lao động nên có thể
xảy ra trường hợp là cùng làm ở một công ty và cùng một vị trí như nhau nhưng
một ngườicó động lực làm việc còn người kia thì không do nhận thức của họ về các
Kết quả công
khái niệmtrên là khác nhau.Theo lý thuyết trên, ta thấy rằng muốn người lao động
việc
có động lực hướng tớimục tiêu nào đó (mục tiêu này gắn liền với mục tiêu của tổ
chức) thì ta phải tạo chongười lao động có được nhận thức rằng nỗ lực của họ sẽ
mang lại cho họ những phầnthưởng như họ mong muốn. Muốn có được nhận thức
đó trước hết ta phải tạo được sựthỏa mãn trong công việc hiện tại của họ, khiến họ
thỏa mãn với điều kiện môi trườnglàm việc hiện tại, thỏa mãn với sự hỗ trợ của cấp
trên, của đồng nghiệp, từ đó khiến họtin tưởng hơn vào nổ lực của họ sẽ dẫn đến kết
quả và phần thưởng như họ mongmuốn. Sự thỏa mãn về thưởng phạt công minh sẽ
giúp họ tin rằng những kết quả họ đạt được chắc chắn sẽ nhận được sự ghi nhận
cũng như nhận được phần hưởng xứng đáng của công ty.
+ Thuyết ERG của Alderfer (1969)
Thuyết ERG của Alderfer nhìn chung giống thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow tuy nhiên số lượng nhu cầu cấp bậc được rút gọn còn ba thay vì năm như
của Maslow. Thuyết ERG nhận ra ba kiểu nhu cầu chính của con người:
- Nhu cầu tồn tại: ước muốn thỏa mãn nhu cầu sinh lý (ăn, uống, đi lại,…) và
nhu cầu an toàn
- Nhu cầu liên đới: ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi người.
14
- Nhu cầu phát triển: ước muốn phát triển cá nhân trong cuộc sống và công việc.
Thuyết ERG cho rằng tại một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu cùng xuất
hiện và khi một nhu cầu không được đáp ứng thì có thể được bù đắp bởi nhu cầu
khác. Nghiên cứu đã dựa trên quan điểm này xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến trong đó biến phụ thuộc (sự thỏa mãn công việc) và nhiều biến độc lập (sự
thỏa mãn của các nhu cầu khác nhau).
+ Mô hình đặ điểm công việc của Hackman & Oldman (1974)
Hackman & Oldham (1974) cho rằng những công việc có yếu tố nội tại tích cực
sẽ làm tăng lên sự thỏa mãn nghề nghiệp của người lao động. Theo mô hình này, có
5 đặc điểm để có thể coi là một công việc có những yếu tố nội tại tích cực:
Nhận biết được công việc: khả năng người lao động có thể thấy được
côngviệc của họ từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc.
Mức độ trọng yếu của công việc. Mức độ đa dạng của kỹ năng cần thiết:
mức độ công việc cho phép người laođộng tham gia vào những tác vụ khác nhau.
Sự tự quản: mức độ mà người lao động có thể tự chủ được cách làm việc.
Phản hồi: mức độ công việc có thể phản hồi lại cho người lao động rằng họ
đã biểu hiện như thế nào.Theo mô hình này, những công việc có được những đặc
điểm trên có thể là mộtcông việc mang lại mức thỏa mãn nghề nghiệp cao hơn
những công việc không cóđược những đặc điểm này.Bắt nguồn là một mô hình
thuần túy thuộc về các lý thuyết tình huống, mô hìnhnày được Hackman và
Oldmam điều chỉnh lại để tính tới một sự thực là có hai người lao động có thể có
cùng một công việc với cùng những đặc điểm trên nhưng vẫn cónhững mức độ thỏa
mãn nghề nghiệp khác nhau. Họ đã đưa thêm khái niệm GrowthNeed Strength (Chỉ
số cơ hội phát triển dựa trên năng lực) (GNS) – kỳ vọng của ngườilao động về sự
phát triển của cá nhân họ. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quanhệ giữa đặc
tính của công việc với sự thỏa mãn nghề nghiệp đặc biệt cao đối với nhữngngười
lao động có chỉ số GNS cao (R=0.68) hơn những người có chỉ số GNS
thấp(R=0.38). Tuy nhiên, chung quy ta thấy những đặc điểm của công việc có quan
15
hệmạnh với sự hài lòng công việc.Mô hình này có ý nghĩa ứng dụng đối với nghiên
cứu này, biến đặc điểm côngviệc sẽ được đưa vào đánh giá xem những nhân tố này
có ảnh hưởng đến mức độ thỏamãn công việc của nhân viên như thế nào.
Tóm lại, ta thấy rằng các nghiên cứu khác nhau có cái nhìn khác nhau về các
nhân tố quyết định đến sự thỏa mãn công việc. Tất cả các học thuyết trên đều có
điểm chung là “để mang lại sự thỏa mãn công việc thì nhà quản lý cần phải phải
thỏa mãn nhu cầu nào đó của người nhân viên”. Đối với Maslow và Alderfer thì
nhu cầu đó là nhu cầu được ăn, mặc, ở, được an toàn, được giao kết với bạn bè,
được tôn trọng và được tự thể hiện mình….Sự phân nhóm và cấp bậc nhu cầu của
hai ông là khác nhau nhưng các loại nhu cầu lại tương đồng nhau. Herzberg thì lại
đưa ra hai nhóm nhân tố là nhân tố duy trì và nhân tố động viên nhưng mục tiêu
cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu của người lao động. Adam thì nhấn mạnh đến nhu
cầu đòi hỏi sự đối xử công bằng của người lãnh đạo đối với nhân viên cấp dưới.
Vroom thì lại cho rằng, muốn người lao động hướng tới một mục tiêu nào đó thì
phải tạo cho họ có được nhận thức rằng những nổ lực của họ sẽ mang lại cho họ
hững phần thưởng xứng đáng. Còn đối với Hackman và Oldman thì cho rằng người
nhân viên sẽ tìm thấy sự thỏa mãn trong công việc của họ nếu công việc đó được
thiết kế một cách khoa học hợp lý.
2.2. TÓM T ẮT CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.2.1. Các nghiên cứu liên quan ở nước ngoài
Các nghiên cứu ứng dụng Mô hình mười yếu tố tạo động lực của Kenneth
S. Kovach tại nước ngoài có các công trình tiêu biểu của Simons & Enz (1995)
và Wong, Siu, Tsang (1999).
2.2.1.1 Công trình nghiên cứu của Simons & Enz
Simons & Enz (1995) thực hiện công trình nghiên cứu “Các yếu tố tác
động đến động lực của nhân viên khách sạn”. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo
sát thực trạng và điều tra các nhân tố ảnh hưởng sau: (1). Khảo sát về các yếu tố
nào tác động đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn tại Mỹ và Canada.
(2). Phát hiện những khác biệt giữa động lực của nhân viên khách sạn khác với
16
nhân viên làm trong các ngành công nghiệp khác. (3). Phát hiện sự khác nhau
trong động lực dựa trên giới tính và độ tuổi. (4). Phát hiện sự khác biệt trong
động lực làm việc dựa vào các bộ phận khác nhau trong khách sạn.
Nghiên cứu sử dụng 10 yếu tố công việc động viên của Kovach. Nghiên
cứu được tiến hành khảo sát trên 278 nhân viên của mười khách sạn khác nhau tại
Mỹ và Canada. Người trả lời xếp hạng những gì họ cảm thấy tác động lớn nhất
đến động lực làm việc của họ theo xếp hạng từ 1 đến 10. Với 1 là quan trọng nhất
và 10 là ít quan trọng nhất. Đồng thời trong nghiên cứu cũng thu thập thông tin cá
nhân như giới tính, độ tuổi, bộ phận công tác để so sánh.
2.2.1.2 Công trình nghiên cứu của Wong, Siu, Tsang
Wong, Siu, Tsang (1999) thực hiện công trình nghiên cứu “Các yếu tố tác
động đến động lực của nhân viên khách sạn tại Hồng Kông”. Mục tiêu của nghiên
cứu là khảo sát thực trạng và điều tra các nhân tố ảnh hưởng sau:(1). Có mối quan
hệ giữa các yếu tố cá nhân và mười yếu tố công việc liên quan đến nhân viên
khách sạn Hồng Kông. (2). Đề xuất phương pháp tác động đến động lực làm việc
của nhân viên dựa trên những đặc điểm cá nhân khác nhau.
Tương tự như Simons & Enz, Wong, Siu, Tsang cũng sử dụng 10 yếu tố
công việc động viên của Kovach làm công cụ và cũng yêu cầu người trả lời sắp
xếp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc được xếp hạng từ 1 đến 10.
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan ở tron nước
Các nghiên cứu ứng dụng Mô hình mười yếu tố tạo động lực của Kenneth
S. Kovach trong nước có các công trình tiêu biểu của Lê Thị Thùy Uyên (2007),
Lê Thị Bích Phụng (2011) và Lê Quang Hùng (2015).
2.2.2.1 Công trình nghiên cứu của Lê Thị Thùy Uyên
Lê Thị Thùy Uyên (2007) thực hiện nghiên cứu công trình “Các yếu tố
tạo động lực cho nhân viên” dựa trên mô hình mười yếu tố động viên của
Kovach. Mục đích của nghiên cứu là khảo sát thực trạng và điều tra 8 nhân tố ảnh
hưởng sau: (1). Tiền lương cao; (2). Công việc lâu dài; (3). Điều kiện làm việc
17
tốt; (4). Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp;(5). Công việc thú vị; (6).
Được tự chủ trong công việc; (7). Được công nhận đầy đủ trong công việc; (8).
Lãnh đạo công ty.
2.2.2.2 Công trình nghiên cứu của Lê Thị Bích Phụng
Lê Thị Bích Phụng (2011) thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên các doanh nghiệp tại T .HCM”. Mục tiêu
nghiên cứu là các yếu tố và mức độ tác động đến động lực làm việc của nhân viên
bao gồm 8 thành phần: (1). Quản lý trực tiếp; (2). Thu nhập và phúc lợi; (3). Môi
trường làm việc; (4). Đào tạo và thăng tiến; (5). Công việc thú vị và thách thức;
(6). Được tham gia lập kế hoạch; (7). Chính sách khen thưởng, công nhận; (8).
Thương hiệu và văn hóa công ty;
2.2.2.3 Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Quang Hùng:
Lê Quang Hùng (2015) thực hiện công trình “Nghiên cứu các nhân tố tác
động ảnh hưởng đến độnglực làm việc của nhân viên văn phòng và thư ký
khoa tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu
nghiên cứu là các yếu tố và mức độ tác động đến động lực làm việc của nhân viên
văn phòng và thư ký khoa bao gồm 8 thành phần: (1). Quản lý trực tiếp; (2).
Thu nhập; (3). Phúc lợi; (4). Môi trường làm việc; (5). Công việc áp lực và thách
thức; (6). Chính sách khen thưởng và công nhận; (7). Đánh giá công việc; (8).
Thương hiệu.
Tóm lại, mô hình của Kovach (1987) đã được các nhà nghiên cứu sử dụng
nhiều trong việc tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố công việc đến động
lực làm việc của nhân viên ở các lĩnh vực và các quốc gia khác nhau.Các nghiên
cứu trình bày trên cũng chứng minh được ở nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở
lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác đều áp dụng được mô hình của Kovach để tạo
được động lực làm việc cho nhân viên.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến các nhân tố ảnh
hưởng và tác động đến động lực làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp,
khách sạn và trường đại học, chưa nghiên cứu đến động lực làm việc của cán bộ,
18
công chức nói chung và công chức thuế nói riêng.
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
2.3.1. Mô hình nghiên cứu Qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết và nội dung nghiên cứu các nhóm nhân tố ảnh
hưởng và tác động đến động lực làm việc của các công trình nêu trên sẽ là cơ sở
hình thành mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Mô hình này bao gồm 10 nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp: Tính công nhận, Tính tự chủ trong công việc, Cơ hội thăng tiến ,
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, Tính trách nhiệm trong công việc, Tâm lý làm
việc, Tính thực tiễn của công việc, Mối quan hệ đồng nghiệp, Lãnh đạo trực tiếp,
Thu nhập : có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến động lực làm việc của nhân viên
( xem hình 2.2, trang 32 ).
Nội dun và ý n hĩa ủa từng nhân tố
Tính công nhận: thể hiện và ghi nhận sự đóng góp của người lao động vào
thành công của tổ chức. Điều này có thể được tạo ra từ chính bản than người lao
độnghoặc từ sự đánh giá của cấptrên,của tập thể.
Tính tự chủ trong công việc : là có khả năng làm chủ tình cảm, hành
động của mình mà không bị chi phối bởi hoàn cảnh và những người xung quanh ,
điều quan trọng nhất là có sự điều chỉnh suy nghĩ, hành động phù hợp sao cho đạt
được kết quả tốt đẹp cho bản thân và tập thể.
Cơ hội thăng tiến : là việc được chuyển lên vị trí hoặc công việc quan trọng
hơn trong một tổ chức, chính sách thăng tiến rõ ràng, được tạo điều kiện phát triển
cho mỗi cá nhân. Mỗi nhân viên cần có cơ hội để cải thiện và phát triển kỹ năng và
năng lực của mình trong công việc. Cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng đến lòng trung
thành của nhân viên. Trong một tổ chức mà ở đó nhân viên có cơ hội phát triển cá
nhân, cơ hội thăng tiến và có chính sách thăng tiến rõ ràng, công bằng sẽ tạo
được động lực cao cho nhân viên.Cơ hội phát triển nghề nghiệp :đây là trải
nghiệm chuyên môn giúp cho nhân viên nâng cao kiến thức làm việc tiến bộ và
19
hiệu quả hơn. Vai trò của mỗi cá nhân nhân viên luôn được xác định rõ ràng từ
đó dễ dàng nhìn thấy con đường phát triển nghề nghiệp của mình.
Tính trách nhiệm trong công việc : nghĩa là phải làm tròn phần việc được
giao theo cương vị, chức trách của mình. Trong công việc, có rất nhiều vấn đề
mỗi người cần phải đối mặt, đòi hỏi mỗi người phải có tinh thần và trách nhiệm
tốt để rèn luyện bản thân, ham học hỏi, tích cực, sáng suốt để đưa ra những
quyết định và biết nắm bắt cơ hội để vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ
được phân công.
Tâm lý làm việc :Tâm lý là tất cả hiện tượng của đời sống tinh thần, thế
giới bên trong của con người, nó gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động
của con người. Khi nhân viên tin tưởng vào các chính sách của công ty trong
hiện tại cũng như trong tương lai đảm bảo về quyền lợi của họ thì đã khơi gợi sự
hăng say trong công việc của nhân thúc đẩy tích cực đến suy nghĩ và hành động
của nhân viên.
Tính thực tiễn trong công việc: tính trách nhiệm trong công việc, người
nhân viên hiểu được tầm quan trong trong công việc của mình đối người khác và
đối với xã hội.
Mối quan hệ đồng nghiệp: Trong công việc, tình đồng nghiệp vô cùng
quan trọng, mỗi cá nhân không thể thành công nếu không được sự phối hợp nhịp
nhàng ăn ý của đồng nghiệp. Mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp còn làm cho
cuộc sống nơi công sở của mỗi cá nhân tốt đẹp hơn. Chính yếu tố này sẽ đem lại
hiệu suất làm việc cao hơn, giúp mỗi cá nhân tiến nhanh hơn trên con đường sự
nghiệp.
Lãnh đạo trực tiếp: Lãnh đạo: là người có vị trí cao hơn trong một công ty
hay tổ chức. Trong nghiên cứu này lãnh đạo được đề cập là người quản lý trực tiếp
nhân viên cấp dưới. Lãnh đạo là người đối xử công bằng với nhân viên, coi trọng
năng lực và sự đóng gópcủa nhân viên, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm đến
nhân viên, có năng lực nắm bắtcông việc kịp thời và khả năng điều hành. Mỗi hành
20
động của nhà quản lý đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến động lực làm
việc của nhân viên về cả hai mặt tích cực hay tiêu cực. Nhà quản trị kém cỏi có
thể vô hiệu hóa và tước bỏ động lực thúc đẩy của cấp dưới. Động lực thúc đẩy
tinh thần làm việc thường nảy sinh một cách tự nhiên khi nhân viên có một nhà
quản lý giỏi mà họ nể trọng và có mối quan hệ tốt đẹp.
Thu nhập: là số tiền mà cá nhân, tổ chức, khu vực, quốc gia,…có được từ việc
làm, từ việc đầu tư, từ việc kinh doanh,…Trong ngữ nghĩa của nghiên cứu này thì
thu nhập là số tiền một công chức có được từ việc làm công cho một đơn vị thuộc
hệ thống ngành Thuế. Thu nhập này bao gồm các khoản lương cơ bản, các khoản
trợ cấp, các khoản thưởng bao gồm cả thưởng định kỳ và hưởng không định kỳ.
2.3.2. Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu
- Giả thuyết H1: Tính công nhận ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H2: Tính tự chủ trong công việc ảnh hưởng cùng chiều đến động
lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H3: Cơ hội thăng tiến ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm
việc công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H4 : Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng cùng
chiều đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H5: Tính trách nhiệm trong công việc nghiệp ảnh hưởng cùng
chiều đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H6: Tâm lý làm việc ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
- Giả thuyết H7 : Tính thực tiễn trong công việc ảnh hưởng cùng chiều đến
động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H8 : Mối quan hệ đồng nghiệp ảnh hưởng cùng chiều đến động
lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
21
- Giả thuyết H9: Lãnh đạo trực tiếp ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm
việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Giả thuyết H10: Thu nhập ảnh hưởng cùng chiều đến động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 :
Chương 2 đã tóm tắt một cách khái quát cơ sở lý thuyết về động lực làm việc,
một số lý thuyết liên quan đến nhu cầu cá nhân, thuyết kỳ vọng, thuyết công bằng. Đồng thời, chương 2 cũng nêu ra kết quả một số công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước.
Những cơ sở lý thuyết trên được dùng làm nền tảng cho nghiên cứu trong luận
văn.Kết quả về các nhân tố tác động cũng như mức độ tác động của từng yếu tố đến động lực làm việc là không đồng nhất. Đề tài đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình, bao
gồm: (1) Tính công nhận, (2). Tính tự chủ trong công việc, (3). Cơ hội thăng tiến,
(4). Cơ hội phát triển nghề nghiệp, (5).Tính trách nhiệm trong công việc, (6). Tâm
lý làm việc. (7). Tính thực tiễn trong công việc, (8). Mối quan hệ đồng nghiệp, (9).Lãnh đạo trực tiếp , (10). Thu nhập
Để chứng minh mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất, chương 3 sẽ tiến hành
xây dựng, đánh giá thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm
định mô hình lý thuyết nhằm khẳng định những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
H1
việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Các yếu tố cá nhân:
H2 H2
+ Độ tuổi
H3
H4
+ Giới tính
H5
+ Chức danh công việc
H6
H7
H8
+ Bộ phận làm việc
H9 H9
H10
Động lực làm việccủa công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết về động lực làm việc của Công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình
23
CHƯƠNG 3 : HƯƠNG HÁ NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày lý thuyết về động lực và các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.Trên cơ sở đó mô
hình nghiên cứu lý thuyết cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương
pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và các
khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết. Chương 3 gồm 4 phần: (1)
Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3) Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Thực
hiện nghiên cứu định lượng.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. 3.1.1. hươn pháp n hiên ứu
hương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm:
(1) Nghiên cứu định tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là
các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận
Tân Bình.
3.1.1.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách
tìm hiểu các mô hình nghiên cứu nước ngoài như mô hình10yếu tố tạo động lực
của KennethS.Kovach (1987), Simons&Enz (1995), De Gruyter (2015) và các
công trình trong nước như công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Tuấn
(2011), Châu Văn Toàn (2009), Lê Quang Hùng (2015).
Những mô hình nói trên là cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu của
đề tài. Từ trước đến nay chưa có đề tài tương tự nào được thực hiện nghiên cứu cho
việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi
cục thuế Quận Tân Bình.
Để tăng thêm tính chặt chẽ và thực tế, tác giả đã xin cơ quan được gửi phiếu
khảo sát xin ý kiến về xây dựng mô hình nghiên cứu sau đó tác giả tập hợp phiếu
và phân loại tìm mô hình mang tính thống nhất cao nhất.
hươn pháp thực hiện thảo luận nhóm:
Gửi gửi phiếu khảo sát xin ý kiến về xây dựng và thông báo nội dung thảo
luận đến các lãnh đạo và công chức tham dự tại đơn vị. Trong buổi thảo luận, tác
24
giả trình bày những nội dung mang tính gợi mở để các thành viên cùng trao đổi,
chia sẽ ý kiến (Tham khảo phụ lục số 1).Tổng kết các ý kiến đóng góp và đã thống
nhất xây dựng lại mô hình nghiên cứu gồm 10 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Trong đó, với nhân tố cơ hội
thăng tiến, cơ hội phát triển nghề nghiệp: phần lớn các công chức ít quan tâm, bởi
vì khi được tuyển dụng ở một ngạch công chức thì phải công tác theo chức danh
tuyển dụng và phải hội đủ các điều kiện theo quy định và căn cứ vào kế hoạch quy
hoạch cán bộ hàng năm.
Tính công nhận
Tính tự chủ trong công việc
Cơ hội thăng tiến
Cơ hội phát triển nghề nghiệp Động lực làm việc
Tính trách nhiệm trong công việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tâm lý làm việc Tân Bình
Tính thực tiễn trong công việc
Mối quan hệ đồng nghiệp
Lãnh đạo trực tiếp
Thu nhập
Hình 3.1: Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
25
3.1.1.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
- Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức.
- Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu định
lượng.
- Kiểm tra có sự khác biệt hay không về động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Cơ sở lý thuyết
Thang đo chính thức
Thảoluận nhóm (n=20)
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng (n = 250)
Thang đo nháp
tổng
Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha
-Loại các biến có hệ số tương quanbiến
tổng nhỏ
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alphabiến
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
- Loại các biến có mức tải nhân tố - Kiểm tra đa cộng tuyến
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra sự tương quan
- Đánh giá mức độ quan trọng
Independent T-Test (Kiểm định Levene)
Kiểm tra có sự khác biệt hay không về động
lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế
Viết báo cáo nghiên cứu
Quận Tân Bình.
- Kiểm tra sự phù hợp
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởn đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
26
3.1.3. hươn pháp họn mẫu
Với tổng số lượng công chức trong đơn vị là 320 người. Nhóm nghiên cứu quyết
định sử dụng phương pháp chọn mẫu là phỏng vấn 250 người, cụ thể theo bảng
minh họa như sau:
Bảng 3.1: Thống kê số lượng công chức
STT
Tên phòng
Số lượng Ghi chú
Đội Hành chính - Tài vụ
1
5
Đội Trước bạ
2
5
Đội Quản lý ấn chỉ
3
5
Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ
4
5
Đội Kê khai – Kế toán thuế -Tin học
5
20
Đội Quản lý nợ - Cưỡng chế nợ thuế
6
5
Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán và Thuế Thu nhập cá nhân
7
5
8
Đội Kiểm tra nội bộ
10
9
Đội Kiểm tra 1
20
10
Đội Kiểm tra 2
20
11
Đội Kiểm tra 3
20
12
Đội Kiểm tra 4
20
13
Đội Kiểm tra 5
20
14
Đội Kiểm tra 6
20
15
Đội Kiểm tra 7
20
16
Đội Thuế Liên hường 1
10
17
Đội Thuế Liên hường 2
10
18
Đội Thuế Liên hường 3
10
19
Đội Thuế Liên hường 4
10
20
Đội Thuế Liên hường 5
10
Tổng cộng
250
27
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Tác giả chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ rất không
đồng ý cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ rất đồng ý. Mỗi câu sẽ là một phát biểu về
một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc nghiên cứu động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình . Với cách thiết kế như vậy, công chức khi
được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của bản thân về những yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của mình.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 41 câu hỏi tương ứng với 10 nhân tố được cho
là có ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình.
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả
rút ra được 10 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục
thuế Quận Tân Bình: (1) Tính công nhận , (2). Tính tự chủ trong công việc, (3). Cơ
hội thăng tiến, (4). Cơ hội phát triển nghề nghiệp, (5).Tính trách nhiệm trong công
việc , (6). Tâm lý làm việc. (7). Tính thực tiễn trong công việc, (8). Mối quan hệ
đồng nghiệp, (9).Lãnh đạo trực tiếp , (10). Thu nhập.
3.2.1. Than đo lường nhân tố Tính công nhận
Nhân tố Tính công nhận việc được ký hiệu là CN được đo lường bằng 4 biến
quan sát sau:
CN1:Những đóng góp của anh /chị được đồng nghiệp và lãnh đạo công nhận
CN2:Anh /chị hài long khi được lãnh đạo và đồng nghiệp khen thưởng khi
hoàn thành nhiệm vụ
CN3:Cơ quan đơn vị luôn nhất quán trong việc thực thi các chính sách khen
thưởng và công nhận
28
CN4:Những sáng kiến trong công việc của anh / chị được các đồng nghiệp và
lãnh đạo đánh giá cao.
3.2.2. Than đo lường nhân tố Tính tự chủ trong công việc
Nhân tố Tính tự chủ trong công việc được ký hiệu là TC và được đo lường
bằng 4 biến quan sát sau:
TC1: Anh/ chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm
TC2: Anh/chị được chủ động trong công việc
TC3: Công việc phù hợp với tính cách và năng lực của anh/chị
TC4: Công việc của anh/ chị góp một phần quan trong đối với tổ chức/ cơ
quan
3.2.3. Than đo lường nhân tố Cơ hội thăn tiến
Nhân tố Cơ hội thăng tiến trong công việc được ký hiệu là CHTT và được đo
lường bằng 4 biến quan sát sau:
CHTT1 : Công việc có nhiều động lực phấn đấu
CHTT2: Anh/chị được giao quyền hạn tương ứng với trách nhiệm trong công
việc.
CHTT3: Anh/chị được khuyến khích để phát triển công việc theo hướng
chuyên nghiệp.
CHTT4 : Công việc của anh/chị có nhiều thách thức luôn đòi hỏi sự nghiên
cứu và sáng tạo .
3.2.4. Than đo lường nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp trong công việc được ký hiệu là
CHNN và được đo lường bằng 4 biến quan sát sau:
CHNN1: Anh/ chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức và kỹ năng
CHNN2 : Nội dung huấn luyện đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc, rất bổ
ích cho công việc của anh (chị)
29
CHNN3 : Chất lượng chương trình đào tạo giúp anh / chị nâng cao chuyên
môn công việc và muốn phát triển công việc thêm chuyên sâu hơn
CHNN4 : Việc đào tạo được tổ chức thường xuyên và có đánh giá kết quả
đào tạo đối với từng cá nhân
3.2.5. Than đo lường nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc
Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc trong công việc được ký hiệu là
TNCV và được đo lường bằng 4 biến quan sát sau:
TNCV1 : Anh / chị có thể kiểm soát tốt công việc của mình
TNCV2 : Anh /chị có mục tiêu phấn đấu công việc trong tương lai
TNCV3 : Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công
việc.
TNCV4 : Anh /chị cảm thấy mình có trách nhiệm phải hoàn thành những
nhiệm vụ mà cấp trên giao cho..
3.2.6. Than đo lường nhân tố Tâm lý làm việc
Nhân tố Tâm lý làm việc được ký hiệu là TL và được đo lường bằng 4 biến
quan sát sau:
TL1:Anh chị có cảm nhận tinh thần thoải mái , lạc quan trong công việc
TL2:Anh /chị được trang bị đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ
cho công việc.
TL3: Anh /chị tự hào khi làm việc phục vụ cho lợi ích xã hội Tâm lý làm việc
thoải mái, không lo sợ mất việc làm bất ngờ.
TL4:Khi đến tuổi nghỉ hưu anh / chị được nhận phúc lợi đầy đủ
3.2.7. Than đo lường nhân tố Tính thực tiễn trong công việc
Nhân tố Tính thực tiễn trong công việc trong công việc được ký hiệu là TT và
được đo lường bằng 4 biến quan sát sau:
30
TT1 : Anh/ chị hiểu rõ công việc của mình nhằm phục vụ cho mọi người
dân/ doanh nghiệp tốt hơn .
TT2 : Anh / chị hiểu rõ người dân/ doanh nghiệp cần phục vụ những điều cần
thiết
TT3 : Mục đích công việc của anh chị nhằm tạo sự hài lòng của người dân/
doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ hành chính ở cơ quan, đơn vị anh/ chị
TT4 ; Thái độ của anh/ chị tạo niềm tin nơi người dân/ doanh nghiệp
3.2.8. Than đo lường nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
Nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp được ký hiệu là DN và được đo lường bằng
4 biến quan sát sau:
DN1 : Anh / chị tôn trọng và tin tưởng đồng nghiệp của mình
DN2 : Đồng nghiệp luôn tận tâm tận tụy với công việc
DN3 : Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy
DN4 : Đồng nghiệp thân thiện, nhiệt tình sẵn sàng phối hợp cùng nhau làm tốt
nhiệm vụ
3.2.9. Than đo lường nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Nhân tố Lãnh đạo trực tiếp được ký hiệu là LD và được đo lường bằng 4 biến
quan sát sau:
LD1:Anh/chị có thể thảo luận với lãnh đạo trực tiếp của mình về các vấn đề
liên quan đến công việc
LD2:Anh/chị nhận được sự hướng dẫn, tư vấn của lãnh đạo trực tiếp khi cần
thiết
LD3:Lãnh đạo trực tiếp luôn ghi nhận sự đóng góp của anh/chị với cơ quan
đơn vị.
LD4: Anh/chị có cảm giác được đối xử công bằng.
31
3.2.10. Than đo lường nhân tố Thu nhập
Nhân tố Thu nhập được ký hiệu : TN và đo lường bằng 5 biến quan sát sau:
TN1: Thu nhập hiện tại từ công việc ở cơ quan đơn vị là phù hợp với năng lực
làm việc của anh/chị.
TN2: Với thu nhập được trả đầy đủ và đúng thời hạn
TN4: Chính sách lương thưởng của cơ quan đơn vị luôn được công khai minh
bạch.
TN5 : Các chính sách phúc lợi rõ ràng, hữu ích thể hiện sự quan tâm của cơ
quan đơn vị đến đội ngũ cán bộ công chức.
3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
hương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực
tiếp. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 10/10/2016 cho đến ngày 25/12/2016
theo cách chọn mẫu đã trình bày ở tiểu mục 3.1.3. Tác giả và cộng tác viên gặp gỡ
trực tiếp công chức để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiếu
điều tra phát ra là 250 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu
cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả và cộng tác
viên đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý
nghĩa của từng nhân tố. Sau khi phỏng vấn xong, cộng tác viên và tác giả rà soát
nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề
nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát, cuối cùng
nhóm nghiên cứu tiến hành làm sạch dữ liệu khi hoàn chỉnh điều tra. Những bảng
câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ bị sẽ loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.
Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá
32
trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh
cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác). Tổng cộng
có 250 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 250 bảng câu hỏi. Trong đó có 245 bảng
câu hỏi hợp lệ, còn lại 05 bảng câu hỏi không hợp lệ.
Bảng 3.2: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả
Số lượng (bảng)
Tỷ lệ (%)
Số bảng câu hỏi phát ra
250
100
Số bảng câu hỏi thu về
250
100
Số bảng câu hỏi hợp lệ
245
98
Trong đó
Số bảng câu hỏi không hợp lệ
05
2
3.3.2 Đặ điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính
Bảng 3.3: Thống kê mẫu về đặ điểm giới tính
Giới tính
Số lượn (n ười)
Tỷ lệ (%)
Nữ
62.4
153
Nam
37.6
92
Tổng
100
245
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Nhận xét: Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 62.4% là nữ (153
người), 37.6% là nam (92 người).
3.3.2.2 Mẫu dựa trên chức danh làm việc
Bảng 3.4: Thống kê mẫu về chức danh làm việc
Chức danh
Số lượng (n ười)
TỶ LỆ (%)
Lãnh đạo
16.7
41
Công chức
83.3
204
33
Chức danh
Số lượng (n ười)
TỶ LỆ (%)
Lãnh đạo
16.7
41
Công chức
83.3
204
Tổng
100.0
245
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Nhận xét: Tỷ lệ chức danh trong mẫu nghiên cứu gồm 16,7% là lãnh đạo
(41người) và 83,3% là công chức (204 người).
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH
3.4.1 hươn pháp phân tí h dữ liệu
3.4.1.1 Phân tích thống kê mô tả :
Giá trị trung bình (Mean): Bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho
số quan sát.
Số trung vị (Median) : Là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã được sắp
theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số làm hai phần, mỗi phần có
số quan sát bằng nhau.
hương sai (α2): Là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
giá trị trung bình của các biến đó.
Độ lệch chuẩn (α): Là căn bậc hai của phương sai.
3.4.1.2 Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha)
Chúng ta cần đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trước khi kiểm định lý
thuyết khoa học và chúng ta dùng hệ số Cronbach’s Alpha để tính độ tin cậy thang
đo.
Để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là 3
biến đo lường. Về mặt lý thuyết, hệ số Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt, tuy
nhiên nếu hệ số này quá lớn (α >0.95) cho biết có nhiều biến trong thang đo không
34
có khác biệt gì nhau (nghĩa là nó cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm
nghiên cứu. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường.)
Khi kiểm tra từng biến đo lường chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng
(items –total correlation). Nếu một hệ số tương quan biến tổng ≥0.30 thì biến đó đạt
yêu cầu (Nunnally & Berstein 1994).
Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng (0.75-.095). khi
hệ số Cronbach’s Alpha ≥0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
3.4.1.3 Phân tích yếu tố khám phá EFA
Phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật sử
dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phân tích yếu tố khám phá phát huy tính hữu ích
trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như tìm
ra các mối quan hệ giữa các biến với nhau. Mức độ thích hợp của tương quan nội
tại các biến quan sát trong khái niệm nghiên cứu được thể hiện bằng hệ số KMO
(Kaiser – Mever – Olkin). Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân
tích yếu tố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích yếu tố có khả
năng không thích hợp với dữ liệu. Đo lường sự thích hợp của mẫu và mức ý nghĩa
đáng kể của kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity trong phân tích khám phá dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích yếu tố. Rút trích yếu tố đại diện bằng các
biến quan sát được thực hiện với phép quay Varimax và phương pháp trích yếu tố
Principle components. Các thành phần với giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng
phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% được xem như những yếu tố đại diện các
biến. Hệ số tải yếu tố (Factor loading) biểu diễn các tương quan đơn giữa các biến
và các yếu tố bằng hoặc lớn 0.5 mới có ý nghĩa. Từ kết quả phân tích yếu tố khám
phá, tác giả sẽ xem xét lại mô hình nghiên cứu giả thiết, cân nhắc việc liệu có phải
điều chỉnh mô hình hay không?, thêm bớt các yếu tố hoặc các giá trị quan sát của
các yếu tố hay không?.
3.4.1.4 Phân tích hệ số tương quan
hân tích tương quan tuyến tính bằng phương pháp earson được sử dụng để
35
xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Các hệ số tương
quan giữa các biến được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối quan hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng (Hoàng Trọng, (2005)). Tất cả các biến được
đưa vào phân tích tương quan (kể cả biến phụ thuộc trong mô hình). Ngoài ra, theo
Pearson (2011), phân tích hệ số tương quan (r) có giá trị -1 đến 1. Hệ số tương quan
bằng 0 có nghĩa hai biến số không có liên hệ với nhau. Bên cạnh đó, hệ số r cho ta
biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính như: .0-.2 (rất yếu); .2-.4 (yếu); .4-
.6 (được); .6-.8 (mạnh); .8-1 (quá chặt chẽ).
3.4.1.5 Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi phân tích tương quan để kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong
mô hình, các biến được đưa vào phân tích hồi quy. Hồi quy tuyến tính thường được
dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết yếu quả (Cooper và Schindler, 2003).
Ngoài chức năng là một công cụ mô tả, hồi quy tuyến tính cũng được sử dụng như
một công cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể
nghiên cứu. hương trình hồi quy tuyến tính bội được thực hiện để xác định vai trò
quan trọng của từng yếu tố thành phần trong việc tác động đến biến phụ thuộc.
hương pháp thực hiện hồi quy bội là phương pháp Enter.
3.4.1.6 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2: Theo Hoàng Trọng (2005), các nhà nghiên cứu sử dụng hệ
số xác định R² (R-square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, nó
đo lường tỉ lệ tương quan của phương sai biến phụ thuộc mà trị trung bình của nó
được giải thích bằng các biến độc lập. Giá trị của R2 càng cao thì khả năng giải
thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác.
Ngoài ra, kiểm định phương sai của phần hồi quy và phần dư (biến thiên phần hồi
quy và biến thiên phần dư) phải có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, phép kiểm định phân
tích phương sai (ANOVA) được tiến hành, ANOVA có sig < 0,05 (Nguyễn Đình
Thọ, 2011, p.493).
Hệ số Durbin-Watson: dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan. Mô hình
36
hồi quy phù hợp khi giá trị Durbin-Watson có giá trị từ 1 đến 3, tức là mô hình
không có tự tương quan (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, p.336).
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): dùng để kiểm tra
hiện tượng đa cộng tuyến và với nghiên cứu này, Nếu VIF>10 R2 >0,9 có hiện
tượng đa cộng tuyến cao giữa các biến X (Nguyễn Thành Cả và Nguyễn Thị Ngọc
Miên, 2014)
Hệ số ước lượng Beta (β): là hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực
tiếp giữa các hệ số, được xem như là khả năng giải thích biến phụ thuộc. Trị tuyệt
đối của một hệ số beta chuẩn hóa càng lớn thì tầm quan trọng tương đối của nó
trong dự báo biến phụ thuộc càng cao. (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, (2005)).
3.4.2 Xây dựn phươn trình hồi quy
Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến phụ thuộc
(yếu tố) vào các biến khác (gọi là biến độc lập) với ý tưởng ước lượng và dự đoán
giá trị trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến
độc lập.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc là động lực làm việc của công chức tại chi cục thuế quận Tân Bình vào các
biến độc lập: CNlà Tính công nhận ; TC là tính tự chủ trong công việc; CHTT là cơ
hội thăng tiến ; CHNN là cơ hội phát triển nghề nghiệp ; TNCV tính trách nhiệm
trong công việc, TL là tâm lý làm việc; TT là tính thực tiễn của công việc, DN là
mối quan hệ đồng nghiệp, LD là lãnh đạo trực tiếp, TN là thu nhập, để xác định
mức độ tác động của chúng đến (01) biến phụ thuộc (là động lực làm việc của công
chức tại chi cục thuế quận Tân Bình ). hương pháp bình phương bé nhất ( hương
pháp OLS) sẽ được ứng dụng vào triển khai xử lý mối quan hệ của mô hình TTT = f
(10 yếu tố) bằng phần mềm thống kê kinh tế lượng SPSS 22.0
Mô hình đánh giá động lực làm việc của công chức tại chi cục thuế quận Tân
Bình :
Y = f (CN,TC,CHTT,CHNN,TN,TL,TT,DN,LD,TN)
37
Từ mô hình đề xuất và các giả thuyết , ta có mô hình phương trình hồi quy
tuyến tính như sau:
Y = α + β1CN + β2TC + β3CHTT+ β4CHNN + β5TNCV + β6TL+ β7TT+
β8DN+ β9LD+ β10TN +ε
Trong đó:
Y: động lực làm việc của công chức
CN là Tính công nhận ,
TC là tính tự chủ trong công việc,
CHTT là cơ hội thăng tiến ,
CHNN là cơ hội phát triển nghề nghiệp ,
TNCV tính trách nhiệm trong công việc,
TL là tâm lý làm việc,
TT là tính thực tiễn của công việc,
DN là mối quan hệ đồng nghiệp,
LD là lãnh đạo trực tiếp,
TN là thu nhập
Với ε: sai số ngẫu nhiên thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố khác đến Y
βi, i: 1÷ 6, là các tham số chưa biết, được gọi hệ số hồi quy riêng
α: là hằng số chưa biết, được gọi là giá trị ước lượng của Y
38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nội dung của Chương 2, chương này tác giả đã đưa ra mô hình
nghiên cứu phương pháp nghiên cứu, gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Việc nghiên cứu sơ bộ là cơ sở thiết kế xây dựng thang đo dự kiến và phỏng
vấn, thảo luận, lấy ý kiến đưa ra thang đo chính thức; bảng câu hỏi khảo sát nghiên
cứu chính thức những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.Thông qua dữ liệu thu thập được từ khảo sát trực tiếp
người nộp thuế sẽ được mã hóa, kiểm tra, nhập và xử lý thông qua phần mềm SPSS
22.0
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu được thuận lợi, tác giả đã xây dựng quy
trình nghiên cứu cụ thể các bước thực hiện, xây dựng thang đo lường và phương
pháp, thủ tục phân tích thực nghiệm trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ được
thực hiện trong Chương 4.
hương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm
với 20 người là lãnh đạo và công chức các phòng liên quan. Kết quả thảo luận nhóm
là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát để khảo sát 250 mẫu. Thang đo chính
thức được thông qua gồm có 10 nhân tố tác động đến động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình..Chương này cũng trình bày kết quả nghiên
cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
bao gồm đánh giá thang đo bằng Cronbach’s alpha và EFA; kiểm định mô hình lý
thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến; kiểm định Levene về sự khác
biệt giữa một biến định tính với một biến định lượng.
39
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày
kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.
Chương này bao gồm 4 phần: (1) Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) Phân tích hồi quy đánh giá mức độ
quan trọng của các nhân tố, (4) Kiểm định Levene.
4.1 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Như đã trình bày trong chương 3, thang đo lường các nhân tố ảnh hưởng động
lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bìnhgồm 10 thang đo thành
phần như sau: (1) Tính công nhận, (2) Tính tự chủ traong công việc, (3) Cơ hội
thăng tiến, (4) Cơ hội phát triển nghề nghiệp, (5) Tính trách nhiệm trong công việc,
(6) Tâm lý làm việc, (7) Tính thực tiễn của công việc, (8) Mối quan hệ đồng nghiệp,
(9)Lãnh đạo trực tiếp,( 10) Thu nhập.
Đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu
hơn đối với công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình . Thang đo được quy ước từ
1: “hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “hoàn toàn đồng ý”. Thang đo này được tác giả,
các chuyên gia là cán bộ lãnh đạo các phòng của Chi cục thuế Quận Tân Bình ,
đánh giá sơ bộ định tính để khẳng định ý nghĩa thuật ngữ và nội dung thang đo. Kết
quả cho thấy các câu hỏi đều rõ ràng, tất cả thành viên đều hiểu được nội dung và ý
nghĩa của từng câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang đo này được sử
dụng trong nghiên cứu định lượng để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính
là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
loại trừ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn thang
đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0,7. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008)
Thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 cũng được chọn khi nó được sử
dụng lần đầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng
40
cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy). Cronbach’s Alpha của các thang đo
thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây.
4.1.1 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Tính công nhận
Bản 4.1: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Công nhận
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
CN1
11.19
4.557
0.719
0.734
CN2
11.30
4.384
0.632
0.774
CN3
11.29
4.739
0.619
0.777
CN4
11.13
4.704
0.588
0.792
Cronba h's Alpha = 0.816 (lần 1)
Bảng 4.1 cho thấy, thang đo nhân tố Tính công nhận được đo lường qua 4
biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là
0,816 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như
vậy, thang đo nhân tố Tính công nhận đáp ứng độ tin cậy.
4.1.2 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Tính tự chủ trong công
việc
Bảng 4.2: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Tính tự chủ trong công việc
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
TC1
11.76
0.639
0.806
3.956
TC2
11.71
0.624
0.814
3.944
TC3
11.77
0.711
0.775
4.089
TC4
11.78
0.708
0.777
4.117
Cronbach's Alpha = 0.836 (lần 1)
41
Bảng 4.2 cho thấy, thang đo nhân tố Tính tự chủ trong công việc được đo
lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
thang đo là 0,836> 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng >
0,3. Như vậy, thang đo nhân tố Tính tự chủ trong công việcđáp ứng độ tin cậy.
4.1.3 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Cơ hội thăn tiến
Bảng 4.3: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Cơ hội thăn tiến
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
CHTT1
11.55
4.855
0.726
0.868
CHTT2
11.56
4.912
0.825
0.831
CHTT3
11.46
4.979
0.777
0.848
CHTT4
11.6
4.979
0.708
0.877
Cronbach's Alpha = 0.888 (lần 1)
Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố Cơ hội thăn tiến trong công việc được
đo lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
thang đo là 0,888 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng
> 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố Cơ hội thăn tiến đáp ứng độ tin cậy.
4.1.4 Cronba h’s alpha của than đo nhântố Cơhội phát triển nghề
nghiệp
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Biến quan
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
CHNN1
10.55
0.652
0.743
4.273
CHNN2
10.53
0.749
0.696
4.037
CHNN3
10.61
0.599
0.769
4.313
CHNN4
10.44
0.501
0.815
4.6
Cronba h's Alpha = 0.806 (lần 1)
42
Biến quan
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
CHNN1
6.95
2.313
0.636
0.776
CHNN2
6.93
2.196
0.708
0.703
CHNN3
7
2.193
0.655
0.757
Cronba h's Alpha = 0.815 (lần 2)
Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp trong
công việc được đo lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha lần 1 của thang đo là 0,806> 0,7. Tuy nhiên biến quan sát
CHNN4 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và nếu loại biến này đi sẽ làm
tăng độ tin cậy của thang đo. Sau khi loại biến CHNN4, hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha lần 2 của thang đo là 0,815 > 0,7. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương
quan biến tổng > 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp
đáp ứng độ tin cậy.
4.1.5 Cronba h’s alpha của than đo nhân tố Tính trách nhiệm trong
công việc
Bảng 4.5: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Tính trách nhiệm
trong công việc
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
TNCV1
10.49
4.44
0.739
0.74
TNCV2
10.47
4.381
0.725
0.744
TNCV3
10.44
4.461
0.688
0.762
TNCV4
10.33
4.961
0.471
0.862
Cronba h's Alpha = 0.825 (lần 1)
43
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
TNCV1
6.91
2.382
0.755
0.791
TNCV 2
6.89
2.3
0.759
0.786
TNCV 3
6.86
2.39
0.7
0.841
Cronba h's Alpha = 0.862 (lần 2)
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố Tính trách nhiệm trong công việcđược đo
lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 1
của thang đo là 0,825 > 0,7. Tuy nhiên biến quan sát TN4 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất và nếu loại biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Sau khi
loại biến TN4, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 2 của thang đo là 0,862 > 0,7.
Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc đáp ứng độ tin cậy.
4.1.6 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Tâm lý làm việc
Bảng 4.6: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Tâm lý làm việc
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
TL1
11.07
4.306
0.724
0.911
TL2
10.98
4.033
0.832
0.875
TL3
11
3.832
0.867
0.862
TL4
11.04
3.977
0.78
0.893
Cronba h's Alpha = 0.912 (lần 1)
Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố Tính trách nhiệm trong công việcđược đo
lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
thang đo là 0,912 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng
> 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố Tâm lý làm việc đáp ứng độ tin cậy.
44
4.1.7 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Tínhthực tiễn trongcông
việc
Bảng 4.7: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Tính trách thực tiễn trong công việc
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ số tươn quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổn
nếu loại biến
TT1
10.55
4.191
0.482
0.718
TT2
10.46
4.225
0.577
0.663
TT3
10.5
4.144
0.534
0.686
TT4
10.52
4.267
0.561
0.672
Cronba h's Alpha = 0.743 (lần 1)
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố Tính thực tiễn trong công việcđược đo lường
qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
là 0,743 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3.
Như vậy, thang đo nhân tố Tính thực tiễn trong công việc đáp ứng độ tin cậy.
4.1.8 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Mối quan hệ đồng
nghiệp
Bảng 4.8: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ
số
tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
11.07
0.583
0.635
2.565
DN1
11.09
0.499
0.684
2.84
DN2
11.05
0.561
0.648
2.621
DN3
11.09
0.456
0.715
2.623
DN4
Cronba h's Alpha = 0.731 (lần 1)
Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp được đo lường
qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo
45
là 0,731 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3.
Như vậy, thang đo nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp đáp ứng độ tin cậy.
4.1.9 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Bảng 4.9: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ
số
tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
4.394
0.542
0.818
LD1
11.43
3.879
0.695
0.749
LD2
11.13
3.872
0.699
0.747
LD3
11.34
4.016
0.640
0.776
LD4
11.19
Cronba h's Alpha = 0.820 (lần 1)
Bảng 4.9 cho thấy, thang đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp được đo lường qua 4
biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là
0,820 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như
vậy, thang đo nhân tố Lãnh đạo trực tiếp đáp ứng độ tin cậy.
4.1.10 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Thu nhập
Bảng 4.10: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Thu nhập
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ
số
tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
0.239
0.739
4.413
TN1
14.55
0.556
0.581
3.692
TN2
14.54
0.561
0.592
4.145
TN3
14.81
0.473
0.625
4.271
TN4
14.83
0.45
0.635
4.367
TN5
14.88
Cronba h's Alpha = 0.687 (lần 1)
46
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ
số
tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
TN2
10.69
0.466
0.729
2.569
TN3
10.96
0.633
0.627
2.65
TN4
10.98
0.507
0.694
2.803
TN5
11.02
0.546
0.673
2.77
Cronbach's Alpha = 0.739 (lần 2)
Bảng 4.10 cho thấy, thang đo nhân tố Thu nhập được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lần 1 của thang đo là
0,687 < 0,7. Biến quan sát TN1 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và nếu loại
biến này đi sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Sau khi loại biến TN1, hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha lần 2 của thang đo là 0,739> 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan
sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố Thu nhập đáp
ứng độ tin cậy.
4.1.11 Cronba h’s alpha ủa than đo nhân tố Động lực làm việc
Bảng 4.11 cho thấy, thang đo nhân tố Động lực làm việc được đo lường qua 4
biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo là
0,747 > 0,7. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3. Như
vậy, thang đo nhân tố Động lực làm việc đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.11: Cronba h’s Alpha ủa than đo nhân tố Động lực làm việc
Biến
Trung bình thang
hươn sai than
Hệ
số
tươn
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
quan biến tổn
nếu loại biến
DL1
10.33
0.605
0.653
1.444
DL2
10.36
0.54
0.69
1.502
DL3
10.35
0.486
0.72
1.557
DL4
10.3
0.538
0.691
1.538
Cronbach's Alpha = 0.747
47
Kết luận :
Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach Alpha
, kết quả đánh giá thang đo của 11 nhân tố được tổng hợp như sau :
Tính công nhận : có 4 biến quan sát là :CN1, CN 2, CN 3, CN 4.
Tính tự chủ trong công việc : có 4 biến quan sát là : TC1, TC2,TC3, TC4.
Cơ hội thăng tiến : có 4 biến quan sát là : CHTT1,CHTT2,CHTT3,CHTT4.
Cơ hội phát triển nghề nghiệp : có 4 biến quan sát là : CHNN1,CHNN2,
CHNN3.
Tính trách nhiệm trong công việc : có 4 biến quan sát là : TNCV1,TNCV2,
TNCV3.
Tâm lý làm việc : có 3 biến quan sát là : TL1, TL2, TL3.
Tính thực tiễn của công việc : có 4 biến quan sát là : TT1, TT2, TT3,TT4.
Mối quan hệ đồng nghiệp : có 4 biến quan sát là : DN1, DN2, DN3, DN4.
Lãnh đạo trực tiếp : có 4 biến quan sát là : LD1, LD2, LD3, LD4.
Thu nhập : có 4 biến quan sát là : TN1, TN2,TN3, TN4.
Động lực làm việc : có 4 biến quan sát là : DL1, DL2, DL3, DL4.
4.2 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG
LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN
BÌNH
hương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và tóm
tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan giữa
các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn. Cụ thể, khi đưa tất
cả các biến thu thập được (45 biến ) vào phân tích, các biến có thể có liên hệ với
nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và
trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình.
48
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1. Thang
đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận (Gerbing &
Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Tại
mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥
0,3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ
số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này thể
hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có
khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974), KMO ≥ 0,9 là rất
tốt; 0,9 > KMO ≥ 0,8 là tốt; 0,8 > KMO ≥ 0,7 là được; 0,7 > KMO ≥ 0,6 là tạm
được, 0,6> KMO ≥ 0,5 là xấu và KMO < 0,5 là không thể chấp nhận được (Hoàng
Trọng và Mộng Ngọc, 2008).
Nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần đầu
thực hiện EFA, 39 biến ( sau khi đã loại 3biến : chnn4, tncv4, tn1 )đã nhóm lại
thành 10 nhân tố. Sau 10 lần thực hiện phép quay, vẫn có 10 nhóm chính thức được
hình thành.
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan
với nhau (sig = 0,00< 0,05, bác bỏ H0, chấp nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO =
0,855> 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp
và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
49
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiể định Barlett các thành phần lần thứ nhất
Kiể tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
0.855
Giá trị Chi-Square
4560.522
Mô
hình
kiểm tra của
Bậc tự do
703
Bartlett
Sig (giá trị – value)
.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối
tương quan với nhau (sig = 0,00< 0,05, bác bỏ H0, chấp nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0,855> 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
lục 3)
Bảng 4.13: Bản phươn sai trí h lần thứ nhất (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ
Giá trị Ei envalues
Chỉ số sau khi trí h
Chỉ số sau khi xoay
Nhân
Tí h
lũy
Tí h
lũy
Tí h
lũy
tố
hươn
hươn
hươn
Tổn
phươn
Tổn
phươn
Tổn
phươn
sai trích
sai trích
sai trích
sai trích
sai trích
sai trích
7.205
18.961
18.961
7.205
18.961
18.961
3.239
8.524
8.524
1
3.877
10.202
29.163
3.877
10.202
29.163
3.07
8.079
16.603
2
2.954
7.774
36.937
2.954
7.774
36.937
2.855
7.513
24.116
3
2.785
7.329
44.266
2.785
7.329
44.266
2.757
7.257
31.373
4
2.127
5.596
49.862
2.127
49.862
2.637
6.938
38.311
5.596
5
1.778
4.679
54.541
1.778
54.541
2.424
6.379
44.69
4.679
6
1.645
4.328
58.869
1.645
58.869
2.418
6.363
51.052
4.328
7
1.544
4.062
6.287
57.339
62.931
1.544
62.931
2.389
4.062
8
1.245
3.275
66.206
1.245
66.206
2.301
6.054
63.394
3.275
9
1.151
3.029
69.235
1.151
69.235
2.22
5.842
69.235
3.029
10
0.779
2.049
71.285
11
Bảng 4.13 cho thấy, sau khi chạy fixed number of factors. hương sai trích là
69,235% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích rincipal components và
phép quay Varimax, có 10 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát (bảng 4.12).
50
Điều này chứng tỏ 10 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được
69,235% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. (Hoàng Trọng - Mộng
Ngọc, 2008)
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 10 nhóm. Các biến của các
thành phần thang đo có trọng số (Factor loading) lớn hơn 0,5.
4.2.2. Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường
Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach’s Anpha như trên, mô hình nghiên cứu lý
thuyết chính thức điều chỉnh gồm 10 nhân tố tác động đến động lực làm việc của
công chức tạiChi cục thuế quận Tân Bình. Cụ thể, mô hình này có 10 biến độc lập
(1) Tính công nhận, (2). Tính tự chủ trong công việc, (3).Cơ hội thăng tiến, (4). Cơ
hội phát triển nghề nghiệp, (5).Tính trách nhiệm trong công việc, (6). Tâm lý làm
việc, (7). Tính thực tiễn trong công việc, (8). Mối quan hệ đồng nghiệp, (9).Lãnh
đạo trực tiếp , (10). Thu nhập và một biến phụ thuộc (động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Tính tự chủ trong công việc
)
Tính công nhận
Cơ hội thăng tiến
Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Tính trách nhiệm trong công việc
Động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình Tâm lý làm việc
Tính thực tiễn trong công việc (
Mối quan hệ đồng nghiệp (
Lãnh đạo trực tiếp (
Thu nhập (
51
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
H1CT: Tính công nhận có tác động cùng chiều động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H2CT: Tính tự chủ trong công việc có tác động cùng chiều động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H3CT: Cơ hội thăng tiến có tác động cùng chiều động lực làm việc của công chức
tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H4CT: Cơ hội phát triển nghề nghiệp có tác động cùng chiều động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H5CT: Tính trách nhiệm trong công việc có tác động cùng chiều đến động lực làm
việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H6CT: Tâm lý làm việc có tác động cùng chiều động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
H7CT: Tính thực tiễn của công việc có tác động cùng chiều động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
H8CT: Mối quan hệ đồng nghiệp có tác động cùng chiều động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
H9CT: Lãnh đạo trực tiếp trong công việc có tác động cùng chiều động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
H10CT: Thu nhập có tác động cùng chiều động lực làm việc của công chức tại Chi
cục thuế Quận Tân Bình
4.3 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐA BIẾN
hương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 10 nhân tố tác động
(biến độc lập) và động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
(biến phụ thuộc) có dạng như sau:
Y = a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 + a10 X10
52
Động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình= a1*Tính công
nhận + a2*Tính tự chủ trong công việc+ a3*Cơ hội thăng tiến+ a4*Cơ hội phát triển
nghề nghiệp+ a5*Tính trách nhiệm trong công việc + a6*Tâm lý làm việc+ a7*Tính
thực tiễn trong công việc + a8*Mối quan hệ đồng nghiệp + a9*Lãnh đạo trực tiếp +
a10*Thu nhập.
4.3.1. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
4.3.1.1. Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ thị
phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự báo
đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.2 cho thấy các phần dư
phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong
một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
4.3.1.2. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai mô
hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot,
P-P lot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định
này.
53
Hình 4.1: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0,979). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Kiểm định Durbin Watson = 1,992 (bảng 4….) trong khoảng [1 < D < 3] nên
không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc,
2008).
54
4.3.1.3. Ma trận tương quan (xem bảng 4.15)
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập
CN,TC,CHTT,CHNN,TNCV,TL,TT,DN,LD,TN với biến phụ thuộc (DL) khá cao
và tương quan cùng chiều.
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0,165
đến 0,580 (mức tương quan yếu đến tương quan khá mạnh). Trên thực tế, với mức ý
nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có
55
nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc DL
với các biến độc lập CN,TC,CHTT,CHNN,TNCV,TL,TT,DN,LD,TN.
4.3.2. Kiể định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Đánh iá ứ độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bản 4.16: Đánh iá ứ độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
THÔNG SỐ MÔ HÌNH
Thốn kê thay đổi
h n
ỉ
i
2
n o s t a
h k
u a s
h n
h u ệ i
ì
W n
i ổ đ
F
i
i
h -
n ợ ư
.
1
2
u a s
2
l
R ố s ệ H
2
i
h ô M
R ố s ệ H
ớ ư a ủ n ẩ u h
S
R
ố s
i ổ đ
i
ố s i a S
R ố s ệ H
ố s ệ H
i ổ đ
h k F ố s ệ H
ệ H
h k
o d ự t ậ B
o d ự t ậ B
b r u D ố s ệ H
1
.825a 0.681 0.667
0.2269
0.681
.000
1.896
Các biến độc lập :CN, TC,CHTT,CNNN,TNCV,TL,DN,LD,TN
Biến phụ thuộc :DL
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Bảng 4.16 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,825 > 0,5, do vậy, đây là mô
hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập.
Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0,681, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với dữ liệu 68.1%. Nói cách khác 68.1% động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần
còn lại là do sai số và các nhân tố khác. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008)
Kiể định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là: a1 = a2 = a3 = a4 = a5= a6= a7 = a8= a9= a10 = 0.
56
Bảng 4.17: Kiể định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 2
ANOVAb
Tổng
bình
Trung bình bình
Mô hình
Bậc tự do
F
Sig.
phươn
phươn
Hồi quy
25.714
10
2.571
49.965
.000b
Phần dư
12.043
234
.051
Tổng
37.756
244
a Các biến độc lập : CN,TC,CHTT,CHNN,TNCV,TL,TT,DN,LD,TN
b Biến phụ thuộc :DL
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0,05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có ý
nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc.
4.3.3. Kiể định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa
vào một lượt (phương pháp Enter), trong đó:
Y: biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố này từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không
đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý). Biến Y gồm 4 biến quan sát là: DL1, DL2, DL3,
DL4.
X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10 là các biến độc lập theo thứ tự sau:
: Tính công nhận , Tính tự chủ trong công việc, Cơ hội thăng tiến, Cơ hội phát
triển nghề nghiệp, Tính trách nhiệm trong công việc , Tâm lý làm việc, Tính thực
tiễn trong công việc, Mối quan hệ đồng nghiệp, Lãnh đạo trực tiếp, Thu nhập.
57
Bảng 4.18: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằn phươn pháp Enter
Hệ số
Hệ số hưa huẩn
Thốn kê đa ộn
huẩn
hóa
tuyến
hóa
Mô hình
t
Sig.
Sai số
Hệ số
Hệ số
B
Beta
huẩn
Tolerance
VIF
(Constant)
-0.201
0.191
-1.052
0.294
0.142
0.025
0.25
5.668
0
0.703
1.423
CN
0.107
0.023
0.177
4.622
0
0.932
1.073
TC
0.028
0.021
0.052
1.365
0.174
0.941
1.063
CHTT
0.029
0.024
0.052
1.21
0.228
0.733
1.363
CHNN
0.14
0.025
0.265
5.721
0
0.636
1.573
TNCV
0.122
0.022
0.205
5.435
0
0.958
1.044
TL
0.073
0.029
0.122
2.486
0.014
0.57
1.753
TT
0
0.93
0.145
0.029
0.193
5.031
1.075
DN
0
0.624
0.113
0.028
0.187
3.996
1.602
LD
0.094
0.033
0.125
2.876
0.004
0.719
1.391
TN
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Trong bảng 4.15, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến
độc lập CN,TC,CHTT,CHNN,TNCV,TL,TT,DN,LD,TNđều đạt yêu cầu do tstat>
tα/2(7, 291) = 1,9681 (nhỏ nhất là 3,510) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao,
đều < 0,05 (lớn nhất là 0,014). Tuy nhiên biến CHTT,CHNN lại không đạt ở cả 2
tiêu chuẩn khi tstat và Sig. lần lượt là 1.365; 1.21 và 0.174; 0.228 , thể hiện độ tin
cậy kém.
Hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,753) và hệ số
Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,57) cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía
58
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. 2-tailed = 0,000 <
0,05).
4.3.4. Đánh iá ứ độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởn đến
động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
4.3.4.1. Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố
Căn cứ vào bảng 4.14, từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương
trình hồi quy tuyến tính đa biến của các nhân tố quyết định động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình như sau:
Y = 0,250*X1 + 0,177*X2 + 0,052*X3 + 0,052*X4 + 0,265*X5 + 0,205*X6 +
0,122*X7+ 0,196*X8 + 0,187*X9 + 0,125*X10
Hay
Động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình= 0,250*
Tính công nhận + 0,177* Tính tự chủ trong công việc + 0,052* Cơ hội thăng tiến +
0,052* Cơ hội phát triển nghề nghiệp+ 0,265* Tính trách nhiệm trong công việc +
0,205* Tâm lý làm việc+ 0,122* Tính thực tiễn trong công việc + 0,196* Mối quan
hệ đồng nghiệp + 0,187* Lãnh đạo trực tiếp + 0,125* Thu nhập.
Như vậy, cả 10 nhân tố: Tính công nhận, Tính tự chủ trong công việc, Cơ hội
thăng tiến, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, Tính trách nhiệm trong công việc, Tâm
lý làm việc. Tính thực tiễn trong công việc, Mối quan hệ đồng nghiệp, Lãnh đạo
trực tiếp, Thu nhập : đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Tức là khi hệ số các biến độc lập :
CN,TC,CHTT,CHNN,TNCV,TL,TT,DN,LD,TNcàng cao thì động lực làm việc của
công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình càng cao. Trong 10 nhân tố này thì có
CN,TC,TNCV,TL,TT,DN,LD,TN là nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến động
lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Nhân tố TNCV là
quan trọng nhất trong mô hình hồi quy, thứ tự tiếp theo là CN, TC, TNCV, TL, TT,
DN, LD, TN. Như vậy, giả thuyết H1CT, H2CT, H3CT, H4CT, H5CT, H6CT,H7CTvà
H8CT cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
59
0,250*Tính công nhận + 0,177* Tính tự chủ trong công việc + 0,265*Tính
trách nhiệm trong công việc + 0,205*Tâm lý làm việc+ 0,122*Tính thực tiễn trong
công việc + 0,196*Mối quan hệ đồng nghiệp + 0,187*Lãnh đạo trực tiếp +0,125*
Thu nhập.
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể là kết
quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh như
sau:
Tính công nhận
)
Tính tự chủ trong công việc
Tính trách nhiệm trong công việc
Tâm lý làm việc
Động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
Tính thực tiễn công việc
)
Mối quan hệ đồng nghiệp(
Lãnh đạo trực tiếp (
Thu nhập (
Hình 4.2: Mô hình lý thuyết chính thứ điều chỉnh về động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
4.3.4.2. Đánh giá về mức độ cảm nhận của công chức tại Chi cục thuế Quận
Tân Bình trong từng nhân tố
a. Nhân tố Tính công nhận (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3)
Bảng 4.19: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính công nhận
Biến quan sát
Điểm trung bình Mứ độ
CN1: Những đóng góp của anh/ chị được các đồng
3.78
Khá
nghiệp và lãnh đạo công nhận
CN2 : Anh /chị hài lòng khi được lãnh đạo và đồng nghiệp
3.67
Khá
khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ
CN3: Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình
3.68
Khá
trong công việc
CN4 : Những sáng kiến trong công việc của anh / chị được
3.84
Khá
các đồng nghiệp và lãnh đạo đánh giá cao
60
Điểm trung bình nhân tố
3.7425
Khá
Nhân tố Tính công nhận đứng vị trí thứ 3 trong bảng đánh giá với Mean =
3,7425 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ
2 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Các biến
quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,67 đến 3,84 và ở mức
trung bình, trong đó biến quan sát CN1: Những đóng góp của anh/ chị được các
đồng nghiệp và lãnh đạo công nhận CN4 : Những sáng kiến trong công việc của
anh / chị được các đồng nghiệp và lãnh đạo đánh giá cao. Điều này hết sức cần thiết
vì nó sẽ giúp cho nhân viên Chi cục thuế Quận Tân Bình tiếp tục phát huy ưu thế
của mình .
b. Nhân tố Tính tự chủ trong công việc
Bảng 4.20: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính tự chủ trong công việc
Biến quan sát
Điểm trung bình
Mứ độ
TC1 : Anh/ chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm
3.91
Khá
TC2: Anh/chị được chủ động trong công việc
3.96
Khá
TC3: Công việc phù hợp với tính cách và năng lực của anh/chị
3.90
Khá
TC4 : Công việc của anh/ chị góp một phần quan trong đối với tổ
3.89
Khá
chức/ cơ quan
Điểm trung bình nhân tố
3,915
Khá
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
61
Nhân tố Tính tự chủ trong công việc đứng vị trí thứ 1 trong bảng đánh giá
với Mean = 3,915 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác
động mạnh thứ 6 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,89 đến
3,96 và ở mức khá, trong đó biến quan sát TC2: Anh/chị được chủ động trong công
việc. Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp cho cho nhân viên Chi cục thuế Quận
Tân Bình tiếp tục phát huy ưu thế của mình.
c. Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc
Bảng 4.21: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc
Biến quan sát
Điể trun bình Mứ độ
TNCV1: Anh / chị có thể kiểm soát tốt công việc của mình
3.42
Khá
TNCV2: Anh /chị có mục tiêu phấn đấu công việc trong tương lai.
3.44
Khá
TNCV3 : Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong
3.47
Khá
công việc.
Khá
Điểm trung bình nhân tố
3.4433
Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc đứng vị trí thứ 8 trong bảng đánh
giá với Mean = 3,4433 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này tác
động mạnh nhất đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,42 đến
3,47 và ở mức khá, trong đó biến quan sát TNCV3: Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và
quyền hạn của mình trong công việc cần được đánh giá cao, điều này hết sức cần
thiết vì nó sẽ giúp cho cho nhân viên Chi cục thuế Quận Tân Bình hài lòng với công
việc của mình.
62
d. Nhân tố Tâm lý làm việc
Bảng 4.22: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tâm lý làm việc
Biến quan sát
Điể trun bình Mứ độ
TL1 : Anh chị có cảm nhận tinh thần thoải mái , lạc quan
3.63
Khá
trong công việc
TL2 :Được trang bị đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị
3.72
Khá
phục vụ cho công việc.
3.70
Khá
TL3 :Anh /chị tự hào khi làm việc phục vụ cho lợi ích xã hội
TL4 :Khi đến tuổi nghỉ hưu anh / chị được nhận phúc lợi đầy
3.66
Khá
đủ
Khá
Điểm trung bình nhân tố
3.6775
Nhân tố Tâm lý làm việc đứng vị trí thứ 5 trong bảng đánh giá với Mean =
3,6775 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác động mạnh
thứ 3 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,63 đến
3,72 và ở mức khá, trong đó biến quan sát TL2 :Được trang bị đầy đủ phương tiện,
máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc.Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp
cho cho nhân viên Chi cục thuế Quận Tân Bình hoàn thành tốt nhiệm vụ củ mình từ
đó tạo động lực phát triển cơ hội thăng tiến.
e. Nhân tố Tính thực tiễn của công việc
Bảng 4.23: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Tính thực tiễn của công việc
Biến quan sát
Điể trun bình Mứ độ
TT1 : Anh/ chị hiểu rõ công việc của mình nhằm phục vụ cho mọi
3.46
Khá
người dân/ doanh nghiệp tốt hơn
3.55
Khá
TT2 : Anh / chị hiểu rõ người dân/ doanh nghiệp cần phục vụ những
điều cần thiết
TT3 : Mục đích công việc của anh chị nhằm tạo sự hài lòng của
người dân/ doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ hành chính ở cơ quan,
3.51
Khá
đơn vị anh/ chị
3.49
Khá
TT4 : Thái độ của anh/ chị tạo niềm tin nơi người dân/ doanh nghiệp
Khá
63
Điểm trung bình nhân tố
3.5025
Nhân tố Tính thực tiễn công việc đứng vị trí thứ 5 trong bảng đánh giá với
Mean = 3,5025 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác
động mạnh thứ 8 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,46 đến
3,55 và ở mức khá, trong đó biến quan sát TT2 : Anh / chị hiểu rõ người dân/ doanh
nghiệp cần phục vụ những điều cần thiết. Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp
cho cho nhân viên Chi cục thuế Quận Tân Bình tiếp tục phát huy ưu thế của mình.
g. Nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
Bảng 4.24: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
Biến quan sát
Điể trun bình Mứ độ
DN1 : Anh / chị tôn trọng và tin tưởng đồng nghiệp của mình
3.7
Khá
DN2 :Đồng nghiệp luôn tận tâm tận tụy với công việc
3.67
Khá
DN3 :Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy
3.72
Khá
DN4 :Đồng nghiệp thân thiện, nhiệt tình sẵn sàng phối hợp
3.68
Khá
cùng nhau làm tốt nhiệm vụ
Khá
Điểm trung bình nhân tố
3.6925
Nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp đứng vị trí thứ 6 trong bảng đánh giá với
Mean = 3,6925 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác
64
động mạnh thứ 4 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ3,67 đến
3,72 và ở mức khá, trong đó biến quan sát DN3 :Đồng nghiệp là những người đáng
tin cậy . Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp cho nhân viên Chi cục thuế Quận
Tân Bình tiếp tụccó tinh thần làm việc ngày càng tốt hơn.
g. Nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Bảng 4.25: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Điể trun bình Mứ độ
LD1 : Anh/chị có thể thảo luận với lãnh đạo trực tiếp của
3.6
Khá
mình về các vấn đề liên quan đến công việc.
LD2 :Anh/chị nhận được sự hướng dẫn, tư vấn của lãnh đạo
3.9
Khá
trực tiếp khi cần thiết.
LD3 Lãnh đạo trực tiếp luôn ghi nhận sự đóng góp của
3.69
Khá
anh/chị với cơ quan đơn vị.
LD4 :Anh/chị luôn có cảm giác được đối xử công bằng
3.84
Khá
Khá
Điểm trung bình nhân tố
3.7575
Nhân tố Lãnh đạo trực tiếp đứng vị trí thứ 2 trong bảng đánh giá với Mean
= 3.7575 trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác động
mạnh thứ 5 đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ3,60 đến
3,90 và ở mức khá, trong đó biến quan sát LD2 :Anh/chị nhận được sự hướng dẫn,
tư vấn của lãnh đạo trực tiếp khi cần thiết. Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp
cho cho nhân viên Chi cục thuế Quận Tân Bình tiếp tục phát huy ưu thế của mình.
h. Nhân tố Thu nhập
65
Bảng 4.26: Mứ độ cảm nhận của công chức về nhân tố Thu nhập
Điể trun bình Mứ độ
TN2 : Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời hạn
3.86
Khá
TN3 : Chính sách lương thưởng của cơ quan đơn vị luôn
3.59
Khá
được công khai minh bạch.
TN4 : Anh/chị hài lòng với việc tham gia đóng bảo hiểm xã
3.57
Khá
hội hàng tháng.
TN5 :Các chính sách phúc lợi rõ ràng, hữu ích thể hiện sự
3.52
Khá
quan tâm của cơ quan đơn vị đến đội ngũ cán bộ công chức.
Khá
Điểm trung bình nhân tố
3.6350
Nhân tố Thu nhập đứng vị trí thứ 6 trong bảng đánh giá với Mean = 3.6350
trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng tác động mạnh thứ 7
đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ3,52 đến
3,86 và ở mức khá, trong đó biến quan sát TN2 : Tiền lương được trả đầy đủ và
đúng thời hạn. Điều này hết sức cần thiết vì nó sẽ giúp cho cho nhân viên Chi cục
thuế Quận Tân Bình tiếp tục phát huy ưu thế của mình.
4.3.4.3. Kiểm tra sự khác nhau giữa công chức nam và nữ về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc
Để hiểu rõ được sự khác nhau giữa công chức nam và nữ về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập
(Independent Samples T Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm công
chức nam và nữ.
Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
66
Bảng 4.27: Kiể định có sự khác nhau về mứ độ cảm nhận giữa 2 nhóm công chức nam và nữ
Kiể tra Levene's ho sự bằn
Kiể tra T ho sự bằn nhau trun bình
nhau phươn sai
Khác
Khác
Mức độ
tin cậy
Sig.(2-
biệt của
biệt của
95% của khác biệt
F
Sig.
t
df
tailed)
trung
sai
số
Thấp hơn Cao hơn
bình
chuẩn
hương sai
bằng nhau
2.189
0.14
0.861
243
0.39
0.04472
0.05192
-0.05756 0.147
được
thừa
nhận
DL
hương sai
bằng nhau
0.876
202.018
0.382
0.04472
0.05106
-0.05596 0.1454
không được
thừa nhận
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,050>= 0,05,
chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, ta sẽ sử dụng giá trị kiểm định t ở dòng “ hương
sai bằng nhau được thừa nhận” (equal variances assumed) để phân tích. Giá trị Sig.
trong kiểm định t = 0,368 > 0,05 nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt về
động lực làm việc giữa 2 nhóm công chức nam và nữ. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc,
2008)
4.3.4.4. Kiểm tra sự khác nhau giữa nhóm tuổi của công chức về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc
Để hiểu rõ được sự khác nhau giữa nhóm tuổi của công chức về mức độ ảnh
hưởng đến động lực làm việc, nghiên cứu thực hiện kiểm định 4 mẫu. Bốn mẫu
dùng để kiểm định ở đây là 4nhóm tuổi nhân viên.
Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau.
67
Bảng 4.29: Kiể định có sự khác nhau về mứ độ cảm nhận giữa 4 nhóm tuổi của công chức
ANOVA
DL (Độn lự )
Bình phương
Tổng bình phương
df
F
Sig.
trung bình
0.335
3
0.112
0.719
0.541
Giữa á nh
37.421
241
0.155
Tron á nh
Tổn
37.756
244
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định ANOVA = 0,765> 0,05,
chấp nhận giả thuyết H0. Nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực
làm việc giữa 4nhóm tuổi nhân viên.
Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về mứ độ cảm nhậngiữa 4 nhómtuổi của công chức
Nhóm tuổi
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
N
83
3.4759
.44450
.04879
22-30
102
3.4559
. 35948
.03559
30-40
32
3.3984
. 38026
.06722
40-50
28
3.3661
. 36945
.06982
50-60
3.4449
. 39337
.02513
245
Total
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Như vậy giá trị Mean của 4nhóm tuổi của công chức là gần bằng nhau. Do đó,
ta không cần quan tâm đến độ tuổi khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị ởchương 5
về động lực làm việc giữa 4nhóm tuổi của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân
Bình .
68
4.3.4.5. Kiểm tra sự khác nhau giữa công chức lãnh đạo và công chức chuyên
môn về mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc
Công chức lãnh đạo : là người lao động, công chức được tuyển dụng theo
quy định có sẵn và là người xây dựng, định hướng các mục tiêu công việc cho
công chức chuyên môn chứ không phải là người tự làm. Khi người lãnh đạo giao
việc cho nhân viên càng rõ ràng, càng trực quan bao nhiêu thì nhân viên càng dễ
dàng hoàn thành công việc và rủi ro càng thấp từ cách báo cáo, cách lên kế
hoạch,… Công chức lãnh đạo là người xây dựng một hệ thống quy trình hóa mọi
việc cho mỗi nhân viên tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Công chức: là người lao động chuyên môn, nỗ lực làm việc tạo ra sản phẩm
theo yêu cầu của công việc, của công chức lãnh đạo. Công chức được tuyển dụng
theo quy định có sẵn để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Việc lập kế hoạch và
báo cáo công việc hàng ngày theo yêu cầu của công chức lãnh đạo nhằm là thực thi
các mục tiêu hiện tại của đơn vị , tuân thủ nghiêm chỉnh nội quy, quy định của đơn
vị.
Thực hiện kiểm định Independent Samples T-Test để tìm giá trị Sig. tương
ứng với kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể Levene đã tính được:
Nếu Sig. trong kiểm định Levene < 0,05 thì phương sai giữa 2 nhóm đối tượng
là khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed.Ngược lại nếu Sig. trong kiểm định Levene 0,05 thì phương sai giữa 2
nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal
variances assumed.Nếu Sig. trong kiểm định t 0,05 thì ta kết luận chưa có sự khác
biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa 2 nhóm đối tượng.Ngược lại nếu Sig. trong
kiểm định t < 0,05 thì ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa 2
nhóm đối tượng.(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008)
Để hiểu rõ được sự khác nhau giữa công chức lãnh đạo và công chức chuyên
môn về mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc, nghiên cứu thực hiện kiểm định
2 mẫu độc lập (Independent Samples T-Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là
2 nhóm công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn.
Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau.
69
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,09> 0,05,
chấp nhận giả thuyết H0, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần hương sai bằng
nhau được thừa nhận (Equal variances assumed). Giá trị Sig. trong kiểm định t =
1,183> 0,05 nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt về động lực làm việc giữa
2 nhóm công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn.
Bảng 4.31: Kiể định có sự khác nhau về mứ độ cảm nhận giữa 2 nhóm công
chứ lãnh đạo và công chức chuyên môn
Kiể tra Levene's ho sự bằn
Kiể tra T ho sự bằn nhau trun bình
nhau phươn sai
Khác
Mức độ tin cậy 95%
Khác
biệt
của khác biệt
Sig.(2-
biệt của
F
Sig.
t
df
của sai
tailed)
trung
số
Thấp hơn Cao hơn
bình
chuẩn
hương
sai
bằng
nhau
2.633 0.106 1.352 243
0.178
0.09813
.07257
-.04482
0.147
được
thừa
nhận
DL
hương
sai
bằng
nhau
1.200 41.004 0.237
0.09813
. 08176
-0.05596
0.1454
không được
thừa nhận
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
Bảng 4.32: Bảng so sánh giá trị trung bình về mứ độ cảm nhận giữa 2 nhóm
công chứ lãnh đạo và công chức chuyên môn
Loại ôn hứ
N
Trung bình
Độ lệ h huẩn
Sai số huẩn
Công chức lãnh đạo
34
3.5294
0.45128
0.07739
DL
Công chức chuyên môn
211
3.4313
0.38268
0.02634
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3
70
Như vậy giá trị trung bình (mean) của công chức lãnh đạo là 3,3559 gần bằng
trung bình (mean) của công chức chuyên môn là 3,2750. Do đó, ta không cần quan
tâm đến loại công chức khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị ở chương 5 về động
lực làm việc giữa 2 nhóm công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn của Chi
cục thuế Quận Tân Bình .
71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần động lực làm
việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.và mô hình nghiên cứu chính
thức đã được điều chỉnh. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua
kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA. Kết quả phân tích ANOVA cho thấy 8 nhân
tố là Tính công nhận, Tính tự chủ trong công việc, Tính trách nhiệm trong công
việc, Tâm lý làm việc, Tính thực tiễn trong công việc, Mối quan hệ đồng nghiệp,
Lãnh đạo trực tiếp, Thu nhập : đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Điều này chứng tỏ mô hình lý
thuyết đề ra là phù hợp với thực tế hiện nay cũng như các giả thuyết trong mô hình
lý thuyết đều được chấp nhận. Chương cuối cùng sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu,
những hàm ý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hướng
nghiên cứu tiếp theo.
72
CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Mục đích chính của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà đề tài đã nghiên
cứu và phân tích được. Chương này bao gồm 3 phần chính : (1) Tóm tắt các kết quả
nghiên cứu chính, (2) Đề xuất các hàm ý quản trị để hoàn thiện hơn công tác tạo
động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình , (3) Những hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao, đã hệ thống hóa được
cơ sở lý thuyết của các đề tài nghiên cứu trước đây. Trên cơ sở kế thừa những mô
hình đã có, tác giả đã xây dựng được mô hình mới phù hợp với không gian nghiên
cứu là Chi cục thuế quận Tân Bình. Do đó, kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng
cao và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
5.1.1. Nhân tố Tính công nhận
Nhân tố Tính công nhận có tác động đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế quận Tân Bình đứng vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng mean, giá trị
trung bình (mean) của 4 biến quan sát trong nhân tố Tính công nhận >3, biến quan
sát thấp nhất có giá trị là 3,67 và biến quan sát cao nhất có giá trị là 3,84.
Nhân tố Tính công nhận có sự tác động đến công tác tạo động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình. Điều này cho thấy khi thực hiện
công việc quản lý đòi hỏi người lãnh đạo phải có sự khen thưởng động viên khích lệ
cũng như sự phê bình một cách công bằng và khách quan. Khi công chức nỗ lực hết
sức họ phải được công nhận và khen thưởng, và là một trong những nguồn động
viên và tạo động lực cho công chức thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.
5.1.2. Nhân tố Tính tự chủ trong công việc
Nhân tố có tác động đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế
quận Tân Bình đứng vị trí thứ 1 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình
(mean) của 4 biến quan sát trong nhân tố Tínhtính tự chủ trong công việc>3, biến
quan sát thấp nhất có giá trị là 3,89 và biến quan sát cao nhất có giá trị là 3,96.
73
Nhân tố Tính tự chủ trong công việc đòi hỏi từng công chức phải tự chủ trong
công việc của mình từ xuất phát điểm, tự thân họ phải biết phân tích công việc rồi
từ đó xác định đâu là việc quan trọng nhất trong những công việc mà mình đảm
trách. Kế tới là khi nhiệm vụ từ Ban lãnh đạo, cần có kỹ năng nhận việc để đã nhận
là hiểu, là đầy đủ thông tin để làm việc. Cuối cùng là để hoàn thành tốt công việc,
từng công chức phải tự chủ được những suy nghĩ, tình cảm và hành vi của mình
trong mọi hoàn cảnh, tình huống,luôn có thái độ bình tĩnh, tự tin và biết tự điều
chỉnh hành vi của mình.
Qua kết quả phân tích đã chứng tỏ rằng đa số công chức hài lòng với chính
sách Tính tự chủ trong công việc Ban lãnh đạo mà đặc biệt quan tâm trong việc xây
dựng chính sách .
5.1.3. Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc
Nhân tố Tính trách nhiệm trong công việc có tác động đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình là nhân tố Đánh giá thực hiện công
việc gồm có 4 biến quan sát
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân tố Tính trách nhiệm trong công
việc đứng vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4
biến quan sát trong nhân tố Tính trách nhiệm trong công việcđều > 3; biến quan sát
thấp nhất có giá trị là 3,42 và biến quan sát cao nhất có giá trị là 3,47 (Nguồn: Phân
tích dữ liệu – phụ lục 3).
Qua kết quả phân tích cho thấy Tính trách nhiệm trong công việc đánh giá
thực hiện công việc cũng như kết quả đánh giá phân biệt được những người hoàn
thành tốt và chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ khuyến khích, động viên công chức
làm việc, nâng cao năng suất lao động, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ
quan đơn vị. Với kết quả đánh giá thực hiện công việc tại Chi cục thuế quận Tân
Bình cho thấy đa số công chức tạm hài lòng với kết quả đánh giá thực hiện công
việc của Ban Lãnh đạo hiện nay. Do đó, Chi cục thuế quận Tân Bình cần tiếp tục
phát huy hiệu quả hơn nữa hệ thống quản lý đánh giá công việc một cách công
74
bằng, công khai giúp cho công chức hài lòng với công việc hơn, và có thể giữ chân
họ ở lại lâu dài.
5.1.4. Nhân tố Tâm lý làm việc
Nhân tố Tâm lý làm việc có tác động đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế quận Tân Bình
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân tố Tâm lý làm việc đứng vị trí
thứ 5 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4 biến quan sát trong
nhân tố áp lực đều > 3; biến quan sát thấp nhất có giá trị là 3,63 và biến quan sát
cao nhất là giá trị là 3,72 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3).
Qua kết quả phân tích cho thấy khi tâm lý từng công chức ổn định, đời sống
tinh thần phong phú góp phần tác động đến hiệu quả công việc của từng công chức.
5.1.5. Nhân tố Tính thực tiễn của công việc
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân tố Tính thực tiễn của công việc
đứng vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4 biến
quan sát trong nhân tố Tính thực tiễn của công việc đều > 3; biến quan sát thấp nhất
có giá trị là 3,49 và biến quan sát cao nhất có giá trị là 3,55 (Nguồn: Phân tích dữ
liệu – phụ lục 3).
Qua kết quả phân tích đã chứng tỏ rằng đa số công chức tạm hài lòng với tính
thực tiễn của công việc. Đây là nội dung mà Chi cục thuế quận Tân Bình cần đặc
biệt quan tâm trong việc xây dựng chính sách rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho từng
công chức nhận rõ tính thực tiễn của công việc của mình trong thời gian tới.
5.1.6. Nhân tố Mối quan hệ đồng nghiệp
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân Mối quan hệ đồng nghiệp đứng
vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4 biến quan sát
trong nhân tố áp lực đều > 3; biến quan sát thấp nhất có giá trị là 3,67 và biến quan
sát cao nhất là giá trị là 3,72 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3).
Ngoài mục đích lao động để kiếm sống mỗi người lao động còn coi tổ chức
75
như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Qua kết quả phân tích đã
chứng tỏ rằng đa số công chức hài lòng với Mối quan hệ đồng nghiệp, bởi vì bầu
không khí trong tập thể tạo ra cảm giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa
những người công chức, tác động đến tính độc lập tự chủ sáng tạo, từng công chức
được quan tâm chăm lo đến đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn…, tạo niềm tin
hy vọng, sự trung thành và gắn bó với công việc của mình
5.1.7. Nhân tố Lãnh đạo trực tiếp
Nhân tố thứ bảy có tác động đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục
thuế quận Tân Bình là nhân tố Lãnh đạo trực tiếp gồm có 4 biến quan sát
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân tố Lãnh đạo trực tiếp đứng vị trí
thứ 2 trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4 biến quan sát trong
nhân tố Lãnh đạo trực tiếp đều > 3, biến quan sát thấp nhất có giá trị là 3,60 và biến
quan sát cao nhất có giá trị là 3,90 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3).
Qua kết quả phân tích cho thấy công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình hài
lòng với cách điều hành của Ban lãnh đạo. Điều này chứng tỏ nghệ thuật sử dụng
lời khen của lãnh đạo trực tiếp vào từng tình huống có tác dụng khơi dậy, động
viên, khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên cấp dưới. Được lãnh đạo bảo
vệ quyền lợi hợp lý cũng là một biện pháp động viên thích hợp cho công chức.
Người lãnh đạo cảm thông và tôn trọng, lắng nghe những vướng mắc, khó khăn
cũng như góp ý của công chức cấp dưới sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
động lực làm việc của công chức về cả hai mặt tích cực hay tiêu cực.Đây là điểm
mạnh mà lãnh đạo Chi cục thuế quận Tân Bìnhliên tục phát huy trong việc nâng cao
động lực của công chức trong thời gian tới.
5.1.8. Nhân tố Thu nhập
Nhân tố thứ ba có tác động đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục
thuế quận Tân Bình là nhân tố Thu nhập gồm có 4 biến quan sát
Theo kết quả phân tích số liệu cho thấy nhân tố Thu nhập đứng vị trí thứ 6
trong bảng xếp hạng mean, giá trị trung bình (mean) của 4 biến quan sát trong nhân
76
tố Thu nhập > 3,6350, biến quan sát thấp nhất có giá trị là 3,52 và biến quan sát cao
nhất có giá trị là 3,86 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 3).
Nhân tố Thu nhập cũng có tác động đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế quận Tân Bình, bởi vì hiện nay thu nhập của đội ngũ công chức còn
thấp chưa thu hút được người tài; lương của công chức theo hệ số lương, ngạch bậc
được Chính phủ quy định. Do đó người làm tốt và người chưa làm tốt đều hưởng
lương như nhau. Tuy nhiên, nếu thu nhập của công chức phù hợp với năng lực làm
việc của họ để họ có thể ổn định cuộc sống thì họ sẽ toàn tâm, toàn ý làm việc, nâng
cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy đáng kể động lực làm việc của họ.
Qua kết quả phân tích đã cho thấy công chức tại Chi cục thuế quận Tân
Bìnhhài lòng với thu nhập hiện tại mà họ nhận được. Đây là điểm đáng lưu ý mà
Lãnh đạo Chi cục thuế quận Tân Bìnhcần quan tâm nghiên cứu trong thời gian tới
nhằm nâng cao động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình.
Bởi vì nhân tố Thu nhập là nhân tố cơ bản và quan trọng để khuyến khích và tạo
động lực làm việc cho công chức hiện nay.
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chính vì động lực làm việc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả làm việc
của nhân viên cũng như giúp tổ chức hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao, nên
việc tạo động lực làm việc cho nhân viên luôn được quan tâm ở bất kỳ tổ chức nào.
Đây được coi là một trong những chức năng quan trọng của nhà quản trị, là yếu tố
mang tính quyết định hiệu quả làm việc và khả năng cạnh tranh của tổ chức, cho dù
đó là tổ chức của nhà nước hay các công ty, doanh nghiêp tư nhân. Đối với bất cứ
quốc gia nào, việc tạo động lực cho đội ngũ công chức có tầm quan trọng đặc biệt,
vì họ là bộ phận quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Động lực có ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của cá nhân và tổ chức. Điều này
luôn luôn đúng với bất cứ tổ chức nào, nhưng đối với tổ chức nhà nước điều này
quan trọng hơn, bởi vì nếu công chức không có động lực làm việc hoặc động cơ làm
việc không tích cực sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của cơ quan quản lý nhà
77
nước và có tác động không tốt đến xã hội, đến người dân, đến doanh nghiệp vì đây
là đối tượng phục vụ của các cơ quan nhà nước.
Qua kết quả nghiên cứu của chương 4 tác giả đề nghị một số hàm ý quản trị để
nâng cao động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bìnhnhư sau:
5.2.1. Xây dựng hệ thốn đánh iá hoàn thành ôn việc
Là sự đánh giá có hệ thống tình hình thực hiện công việc của nhân viên trong
quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận sự đánh giá đó.
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng trong công tác quản trị
nhân sự. Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân viên. đồng
thời giúp việc xây dựng các chế độ thù lao, khen thưởng hợp lý, đưa ra quyết định
quản lý về nhân sự một cách công bằng chính xác. Đánh giá thực hiện công việc
nhằm các mục đích chính sau: đánh giá thực hiện công việc trong quá khứ nhằm
nâng cao hiệu quả công việc trong tương lai, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
nhân viên, đánh giá năng lực tiềm tàng và khả năng thăng tiến trong tương lai của
nhân viên, làm cơ sở xác định mức lương, tạo động lực cho người lao động thông
qua việc công nhận đúng mức thành tích của họ, giúp họ gắn bó với doanh nghiệp.
Tóm lại doanh nghiệp có thể thực hiện các mục đích khác nhau khi đánh giá thực
hiện công việc, nhưng đều hướng tới một mục đích chung là nâng cao hiệu quả làm
việc cho nhân viên, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Khi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, những đóng góp của nhân viên cần
được cơ quan đơn vị và cấp trên công nhận bằng nhiều hình thức khác nhau như:
khen thưởng, giao công việc thử thách hơn hoặc giao quyền nhiều hơn. Khen
thưởng và công nhận thành tích của người lao động làm việc xuất sắc không chỉ
mang tính chất động viên, đánh giá cá nhân về vật chất lẫn tinh thần, mà còn
khuyến khích các cá nhân khác cố gắng noi theo tấm gương của những cá nhân
thành công để hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, để thực hiện tốt biện pháp này, cần
xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phản ánh được sự gia tăng hiệu quả hoạt động. Đó
cũng là cơ sở để đảm bảo công bằng giữa các cá nhân trong cơ quan đơn vị, tránh
78
tâm lý chán nản, mất động lực làm việc của cá nhân làm việc tốt và tâm lý ỷ lại, làm
việc cầm chừng của các cá nhân có hiệu quả làm việc thấp.
5.2.2. Xây dựn ôi trường làm việc
Môi trường làm việc luôn được các cá nhân quan tâm và coi trọng vì đây là
yếu tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.
Ngoài các điều kiện vật chất để giúp thực hiện tốt công việc, người lao động
làm việc trong một tổ chức luôn mong muốn có được những mối quan hệ tốt với
mọi người trong cùng phòng, trong cùng một tổ chức. Khi người lãnh đạo chủ động
hoặc khuyến khích cho công chức tạo ra bầu không khí làm việc thân thiện, thoải
mái trong tổ chức, thì cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định. Vì vậy, các nhà quản
lý phải hiểu được quan điểm của các cá nhân, tâm tư nguyện vọng, lắng nghe và
chia sẻ suy nghĩ của người lao động. Thông qua quan sát, thông qua các cuộc điều
tra hoặc qua những cuộc đàm thoại trực tiếp, nhà quản lý tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động phát huy tối đa năng lực làm việc, góp phần hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Đó chính là cơ sở tạo động lực làm việc cho công chức trong cơ quan
đơn vị.
5.2.3. Hoàn thiện chế độ phúc lợi
Hoàn thiện chế độ phúc lợi tại Chi cục thuế quận Tân Bình sẽ góp phần tạo
động lực, thu hút người tài phục vụ lâu dài với cơ quan đơn vị. Khoản phúc lợi
không nên phân chia một cách cào bằng, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến động
lực làm việc của công chức. Cần căn cứ kết quả đánh giá công việc mà chia phúc
lợi một cách công bằng, khuyến khích mọi người phấn đấu nâng cao trình độ mọi
mặt của mình để được thụ hưởng các chế độ phúc lợi thỏa đáng. Bởi kết quả đánh
giá sẽ phần nào phản ánh tinh thần trách nhiệm, mức độ cống hiến cũng như thái
độtrong công việc của mỗi công chức. Ai làm tốt thì sẽ có những phần thưởng thích
đáng và cần phát huy hơn nữa trong tương lai, còn những người chưa hoàn thành
nhiệm vụ được giao sẽ phải cố gắng nhiều hơn để được cơ quan đơn vị ghi nhận và
đáp ứng các chính sách phúc lợi phù hợp với nhu cầu của mình.
79
Để đảm bảo cho mọi công chức đều cảm thấy hài lòng và thoải mái với chế độ
phúc lợi thì Chi cục thuế quận Tân Bình cần làm tốt hơn nữa công tác phúc lợi cho
công chức bằng việc bổ sung thêm những chương trình phúc lợi mới cho công chức
và nâng cao chất lượng của những phúc lợi cũ để chúng thật sự trở nên có ý nghĩa
với mỗi công chức.
5.2.4. Xây dựn đội n ũ ôn hức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có
đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản
lý thuế hiện đại
Thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các nước
tiên tiến, đội ngũ cán bộ thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định như: đội ngũ công
chức thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu, thiếu chuyên nghiệp và thiếu kỷ năng
quản lý thuế hiện đại, đối với lãnh đạo thì thiếu kiến thức quản lý kinh tế, quản lý
hành chính Nhà nước, kiến thức vĩ mô, nguồn nhân lực phân bổ chưa hợp lý [41, tr
227]. Theo đánh giá của ông Nguyễn Đình Vu, hó Tổng cục trưởng “khó khăn lớn
nhất trong quá trình hiện đại hóa mà ngành thuế đang gặp phải chính là vấn đề phát
triển và đào tạo nguồn lực, trước hết là trong chính ngành thuế, để thích ứng với
mục tiêu, yêu cầu cải cách” [7].
Xuất phát từ thực trạng trên, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức đội ngũ
cán bộ thuế tiến lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách với mục
tiêu đặt ra là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có
đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý
thuế hiện đại, có kiến thức kế toán, đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp, có
khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý thu thuế nhằm đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách thuế, công nghiệp hóa và hội nhập quốc
tế.
Để đạt được yêu cầu đó, đòi hỏi Chi cục thuế quận Tân Bình phải thực hiện
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế: Đối với người có
nguyện vọng vào làm việc trong ngành thuế đòi hỏi phải đạt một trình độ kiến thức
nhất định về tài chính, kế toán, tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất và đạo đức tốt mới
80
được tuyển dụng; Đối với cán bộ đang làm việc phải tiến hành đào tạo, đào tạo lại
kiến thức mới về tài chính, kế toán và thường xuyên bồi dưỡng về chính sách
thuế hiện hành, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.
Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, cũng không
nên xem nhẹ việc giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức trách nhiệm, ý
thức phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của cán bộ công chức thuế. Bởi vì,
trong nền kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa đựng vấn đề
tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con
người, trong đó có cán bộ công chức thuế: Bên cạnh việc giáo dục ý thức cán bộ
thuế, cũng cần phải tăng cường công tác giám sát hoạt động của cơ quan thu để phát
hiện và loại bỏ kịp thời những cán bộ thuế tha hóa, biến chất ; tổ chức bộ phận tiếp
nhận thư góp ý của người nộp thuế để tổng hợp, xem xét và xử lý kịp thời
những trường hợp vi phạm của cán bộ thuế.
5.3. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Đề tài nghiên cứu này đóng góp tích cực cho Chi cục thuế quận Tân Bình
trong công tác tạo động lực làm việc của công chức. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu
này, tác giả đề xuất với Chi cục thuế quận Tân Bình một số hàm ý quản trị nhằm
nâng cao công tác tạo động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế quận Tân
Bình ở mục 5.2. Tuy nhiên đề tài còn một số điểm hạn chế như:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung vào công chức đang làm việc tại Chi cục
thuế quận Tân Bình nên chưa thể đại diện cho toàn ngành thuế.
Thứ hai, đề tài chỉ nghiên cứu các nhân tố thuộc về công tác tạo động lực làm
việc cho công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình chứ chưa nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng khác như nhân tố tâm lý, sở thích, nhân tố xã hội của bản thân
công chức như gia đình, điều kiện sinh hoạt…Điều này làm cho các nhân tố khám
phá trong đề tài chưa tác động hoàn toàn đến công tác tạo động lực làm việc cho
công chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình. Nếu có điều kiện cho nghiên cứu tiếp
theo thì tác giả sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm các nhân tố thuộc về nhóm
81
yếu tố tâm lý và yếu tố xã hội của bản thân công chức ảnh hưởng đến công tác tạo
động lực làm việc của họ.
Thứ ba, nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế quận Tân Bình với điều
kiện cơ sở vật chất đầy đủ,phòng làm việc khang trang, công chức được trang bị đầy
đủ máy móc thiết bị nên các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công
chức tại Chi cục thuế quận Tân Bình có thể không đồng nhất khi nghiên cứu này
được thực hiện tại các chi cục thuế quận huyện các tỉnh thành khác. Đây có thể là
một hướng cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo thực hiện nghiên cứu tại các chi cục
thuế quận huyện trên địa bàn TP.HCM hoặc tại Chi cục thuế các tỉnh thành khác.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB. Thống kê, TP.HCM.
2. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy ( 2011), “Thang đo động viên nhân
viên”, Tạp chí Phát triển Kinh tế số:244 năm: 2/2011.
3. Robert Heller, Động viên nhân viên, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM
4. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB
Lao động Xã hội
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng trong Kinh tế Xã
hội, NXB Thống kê
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB
Hồng Đức
7. Nguyễn Thị Viên (2015 ) “Phân tích các nhân tố tác động đến động lực làm việc của
nhân viên Công ty Cổ phần tư vấn –Thương mại –dịc vụ địa ốc Hoàng Quân tại Thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, , Trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh
8. Nguyễn Ngọc Minh Huy ( 2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc công chức tại Cục thuế Tp.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
9. Lê Thị Bích Phụng ( 2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
các doanh nghiệp tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM, Tp.HCM.
10. Lê Quang Hùng (2015), Nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực làm việc của
nhân viên văn phòng và thư ký khoa tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh.
11. Lê Thị Thùy Uyên (2007) ,Các yếu tố tạo động lực cho nhân viên, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Mở Tp. HCM
12. De Gruyter (2015), Nhận thức môi trường làm việc và động lực làm việc của nhân viên [https://www.degruyter.com/downloadpdf/j/sjas.2015.12.issue-
hành chính công, 1/ejae12-8154/ejae12-8154.pdf].
13. Bartol, K.M & Martin, D.C (1998) Management, 3rd ed, Mc Graw – Hill, New York,
N.Y.
14. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1974), The Job Diagnosis Survey: An Instrument for
the Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign Project, Technical Report
No.4, Department of Administrative Sciences, Yale University, USA.
15. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1976). Motivation through the design of work: test of
a theory. Organizational Behavior and Human Performance, 16, 250-279.
16. Hair J.F, Anderson R.E, Tatham R.L, Black W.C (1998), Multivariate Data Analysis,
Fifth edition. Prentice – Hall International, Inc.
17. Herzberg, Frederick (1968), One more time. How do you motivate employees, Harvard
Business Review Classics, 1991, 13-62.
18. Kovach, K.A. (1995), “Employee motivation: addressing a crucial factor in your
organization’s performance”, Employment Relations Today 22 (2), 93- 107.
19. Maslow, A.H. (1943), “A theory of human motivation”, sychological Review, 50,
370- 396.
20. Mitchell, T.R (1982), “Motivation: new direction for theory, research anh practices”,
Academy of management Review, 7(80-8).
21. Nunnally & Burnstein (1994), Calculating, Interpreting and Reporting Cronbach’s
Alpha Reliability Coefficient
for Likert
– Type
Scales. Nguồn:
https://scholarworks.iupui.edu/bitstream/handle/1805/344/Gliem%20&%20Gliem.pdf?
sequence=1.
22. Robbins S. (1998), Organizational behavior Concept Controversial, Applications,
Prentice Hall, New Jersey.
23. Robbins, Stephen P. (2002), Organizational Behavior, Pearson Education International,
10th Edition.
24. Simons, T. & Enz, C. (1995), “Motivating hotel employees”, Cornell Hotel and
Restaurant Administration Quarterly, 36 (1), 20-27.
25. Vroom, V. H. (1964). Work and motivation. New York: Wiley. U.S. Department of
Labor. Employment Standards Administration, Wage and Hours Division. Retrieved
February 2005, from http://www.dol.gov/esa/programs/whd/state/tipped.htm.
83
PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
1. Thiết kế nghiên cứu
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình”.
1.2 hươn pháp thực hiện
Gửi thư xin ý kiến và tác giả tập hợp những ý kiến đóng góp của chuyên gia.
1.3 Đối tượng tham gia góp ý kiến
Một nhóm chuyên gia gồm 15 người là những công chức, đại diện lãnh đạo
các Đội chức năng tại chi cục.
1.4 Nội dung
Phần I: Giới thiệu
Thân chào các anh/chị đồng nghiệp.
Tôi tên là Lê Thị Thu Hiền , công tác tại Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin
học. Tôi đang theo học chương trình cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài
về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình” để làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh/chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số
câu hỏi sau để tôi có thể thực hiện nghiên cứu của mình. Nội dung phiếu góp ý nhằm
mục đích tìm ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng của của cán bộ công chức đang
công tác tại Chi cục thuế Quận Tân Bình dựa trên các mô hình đã nghiên cứu
trước.Và không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị
đều có giá trị đối với nghiên cứu của đề tài. Tôi cam kết giữ bí mật tất cả thông tin có liên
quan đến anh/chị. Rất mong nhận được sự quan tâm, hợp tác chân tình của anh/chị.
Phần II: Khám phá nhân tố ảnh hưởn đến động lực làm việc
1. Anh/chị cho biết điều gì tại nơi làm việc tạo cho anh/chị động lực làm việc?
2. Anh/chị cho biết điều gì khiến anh/chị có động lực làm việc?
3. Gợi ý 10 yếu tố thành phần ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình: (1) Tính công nhận , (2). Tính tự chủ trong công
việc, (3). Cơ hội thăng tiến, (4). Cơ hội phát triển nghề nghiệp, (5).Tính trách
nhiệm trong công việc , (6). Tâm lý làm việc. (7). Tính thực tiễn trong công việc,
(8). Mối quan hệ đồng nghiệp, (9).Lãnh đạo trực tiếp , (10). Thu nhập
4. Trong các yếu tố này, anh/chị cho rằng các yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba?
Yếu tố nào không quan trọng hoặc không có quan trọng chút nào? Tại sao?
5. Anh/chị còn thấy yếu tố khác mà anh /chị cho là quan trọng nữa không? Tại sao?
Phần III: Khẳn định lại các nhân tố ảnh hưởn đến động lực làm việc
của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình
1. Bây giờ xin các anh/chị xem xét những yếu tố sau đây và chia chúng thành 11
nhóm có đặc điểm gần nhau. Hãy giải thích vì sao anh/chị lại phân chúng vào nhóm
đó? Có thể xếp chúng thành 10 nhóm, hoặc 9 nhóm không? Vì sao?
2. Bây giờ xin các anh (chị) xem xét những yếu tố trong cùng một nhóm và xếp
chúng theo thứ tự tầm quan trọng của chúng trong từng nhóm: 1-rất quan trọng; 2-ít
quan trọng hơn v.v. vì sao?
2. Kết quả nghiên cứu
Dựa trên các tiêu chí, công chức cùng các đại diện cho là quan trọng, nghĩa
là họ quan tâm đến chúng khi đo lường sự lựa chọn, sau khi tổng hợp các ý kiến và
đi đến thống nhất xây dựng lại mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế Quận Tân Bình. Trong đó, nhân
tố Cơ hội thăng tiến, phần lớn các công chức ít quan tâm bởi vì khi được tuyển
dụng ở một ngạch công chức thì phải công tác theo chức danh tuyển dụng mà không
được điều chuyển qua chức danh khác. Bên cạnh đó, phải hội đủ các điều kiện theo
quy định và được đưa vào diện quy hoạch cán bộ.
Theo đó, Thang đo lường động lực làm việc của công chức tại Chi cục thuế
Quận Tân Bình bao gồm 10 nhân tố sau đây:
STT
Diễn giải
I
TÍNH CÔNG NHẬN
1
Những đóng góp của anh/ chị được các đồng nghiệp và lãnh đạo công nhận
2
Anh /chị hài lòng khi được lãnh đạo và đồng nghiệp khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ
3
Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công việc
4
Những sáng kiến trong công việc của anh / chị được các đồng nghiệp và lãnh đạo đánh giá cao
II
TÍNH TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
5
Anh/ chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm trong công việc
6
Anh/chị được chủ động trong công việc
7
Công việc phù hợp với tính cách và năng lực của anh/chị
8
Công việc của anh/ chị góp một phần quan trong đối với tổ chức/ cơ quan
III
CƠ HỘI THĂNG TIẾN
9
Công việc có nhiều động lực phấn đấu
10 Anh/chị được giao quyền hạn tương ứng với trách nhiệm trong công việc.
11 Anh/chị được khuyến khích để phát triển công việc theo hướng chuyên nghiệp.
12 Công việc của anh/chị có nhiều thách thức luôn đòi hỏi sự nghiên cứu và sáng tạo .
IV
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
13 Anh/ chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức và kỹ năng
14 Nội dung huấn luyện đào tạo phù hợp với yêu cầucông việc, rấtbổ ích cho côngviệc của anh/chị
15 Chất lượng chương trình đào tạo giúp anh / chị nâng cao chuyên môn công việc và muốn phát
triển công việc thêm chuyên sâu hơn
16 Việc đào tạo được tổ chức thường xuyên và có đánh giá kết quả đào tạo đối với từng cá nhân
V
TÍNH TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG VIỆC
17 Anh / chị có thể kiểm soát tốt công việc của mình
18 Anh /chị có mục tiêu phấn đấu công việc trong tương lai
19 Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công việc.
20 Anh /chị cảm thấy mình có trách nhiệm phải hoàn thành những nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
VI
TÂM LÝ LÀM VIỆC
21 Anh chị có cảm nhận tinh thần thoải mái , lạc quan trong công việc
22 Được trang bị đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc.
23 Anh /chị tự hào khi làm việc phục vụ cho lợi ích xã hội
24 Khi đến tuổi nghỉ hưu anh / chị được nhận phúc lợi đầy đủ
VII
TÍNH THỰC TIỄN CỦA CÔNG VIỆC
25 Anh/ chị hiểu rõ công việc của mình nhằm phục vụ cho mọi người dân/ doanh nghiệp tốt hơn .
26 Anh / chị hiểu rõ người dân/ doanh nghiệp cần phục vụ những điều cần thiết
27 Mục đích công việc của anh chị nhằm tạo sự hài lòng của người dân/ doanh nghiệp khi sử dụng
dịch vụ hành chính ở cơ quan, đơn vị anh/ chị
28
Thái độ của anh/ chị tạo niềm tin nơi người dân/ doanh nghiệp
VIII
MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
29 Anh / chị tôn trọng và tin tưởng đồng nghiệp của mình
30 Đồng nghiệp luôn tận tâm tận tụy với công việc
31 Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy
32 Đồng nghiệp thân thiện, nhiệt tình sẵn sàng phối hợp cùng nhau làm tốt nhiệm vụ
IX
LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP
33 Anh/chị có thể thảo luận với lãnh đạo trực tiếp của mình về các vấn đề liên quan đến công việc.
34 Anh/chị nhận được sự hướng dẫn, tư vấn của lãnh đạo trực tiếp khi cần thiết.
35
Lãnh đạo trực tiếp luôn ghi nhận sự đóng góp của anh/chị với cơ quan đơn vị.
36 Anh/chị luôn có cảm giác được đối xử công bằng
X
THU NHẬP
37
Thu nhập hiện tại từ công việc ở cơ quan đơn vị là phù hợp với năng lực làm việc của anh/chị.
38
Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời hạn
39 Chính sách lương thưởng của cơ quan đơn vị luôn được công khai minh bạch.
40 Anh/chị hài lòng với việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
Các chính sách phúc lợi rõ ràng, hữu ích thể hiện sự quan tâm của cơ quan đơn vị đến đội ngũ
41
cán bộ công chức.
Biến Y: Động lực làm việc
1. Anh chị luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại
2. Anh /chị luôn có niềm say mê sáng tạo trong công việc .
3. Anh/chị thấy được sự động viên trong công việc
4. Anh/chị đánh giá cao các chính sách động viên khuyến khích của cơ quan
Qua thống kê kết quả khảo sát nghiên cứu ghi nhận được số lượng thành viên
đóng góp các ý kiến hữu ích là 15 người, theo danh sách sau :
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NƠI CÔNG TÁC
1 Lê Thị Ngọc Tuyền Đội trưởng Đội kiểm tra 3
2 Phạm Văn Luận Đội trưởng Đội kiểm tra 4
3 L ưu Thị Thuý hó Đội trưởng Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán
4 Trịnh Anh Phong Đội trưởng Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ
5 L ê Văn Bảng hó Đội trưởng Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học
6 Nguyễn Đức Lưu Đội trưởng Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học
7 Lê Thanh Dung Công chức Đội kiểm tra 5
8 Mai Thị Ngọc Hà hó Đội trưởng Đội Quản lý ấn chỉ
9 Nguyễn Thị Kim Hoàng hó Đội trưởng Đội thuế Liên phường 3
10 Trương Văn Lịch hó Đội trưởng Đội thuế Liên phường 4
11 Nguyễn Thị Sương hó Đội trưởng Đội thuế Liên phường 1
12 Phạm Thị Mỹ An Công chức Đội kiểm tra 6
13 Tr ần Thanh Bình Công chức Đội kiểm tra 1
14 Mai Đức Xanh Đội trưởng Đội thuế Liên phường 3
15 Nguyễn Thị Như Yến Đội trưởng Đội thuế trước bạ và Thu khác
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Thân chào các anh/chị đồng nghiệp.
Tôi tên là Lê Thị Thu Hiền , công tác tại Đội Kê khai - kế toán thuế và Tin
học. Tôi đang theo học chương trình cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài
về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình” để làm luận văn tốt nghiệp.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian giúp đỡ tôi
để tôi có thể thực hiện nghiên cứu của mình. Nội dung phiếu góp ý nhằm mục đích
tìm ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng của của cán bộ công chức đang công tác
tại Chi cục thuế Quận Tân Bình dựa trên các mô hình đã nghiên cứu trước. Và
không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị đều có giá
trị đối với nghiên cứu của đề tài. Tôi cam kết giữ bí mật tất cả thông tin có liên quan đến
anh/chị. Rất mong nhận được sự quan tâm, hợp tác chân tình của anh/chị.
Bảng câu hỏi số:
Tên phỏng vấn viên: Phỏng vấn lúc: giờ, ngày / / 2016
Địa điểm phỏng vấn:
Phần 1: Xin cho biết mứ độ đồng ý của anh/chị trong các phát biểu dưới đây
và đánh dấu vào ô thích hợp với quy ước sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Bình thường
4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Thứ tự
Cá than đo
Thang điể đánh iá
Mã hóa
I
TÍNH CÔNG NHẬN
1
CN1
1
2
3
4
5
Những đóng góp của anh/ chị được các đồng nghiệp và lãnh đạo công nhận
2
CN2
1
2
3
4
5
Anh /chị hài lòng khi được lãnh đạo và đồng nghiệp khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ
3
CN3
1
2
3
4
5
Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công việc
4
CN4
1
2
3
4
5
Những sáng kiến trong công việc của anh / chị được các đồng nghiệp và lãnh đạo đánh giá cao
II
TÍNH TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
5
Anh/ chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm
TC1
1
2
3
4
5
6
Anh/chị được chủ động trong công việc
TC2
1
2
3
4
5
7
TC3
1
2
3
4
5
Công việc phù hợp với tính cách và năng lực của anh/chị
8
TC4
1
2
3
4
5
Công việc của anh/ chị góp một phần quan trong đối với tổ chức/ cơ quan
III
CƠ HỘI THĂNG TIẾN
9
Công việc có nhiều động lực phấn đấu
CHTT1
1
2
3
4
5
10
CHTT2
1
2
3
4
5
Anh/chị được giao quyền hạn tương ứng với trách nhiệm trong công việc.
11
CHTT3
1
2
3
4
5
Anh/chị được khuyến khích để phát triển công việc theo hướng chuyên nghiệp.
12
CHTT4
1
2
3
4
5
Công việc của anh/chị có nhiều thách thức luôn đòi hỏi sự nghiên cứu và sáng tạo .
IV
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
13
CHNN1
1
2
3
4
5
Anh/ chị được huấn luyện đầy đủ các kiến thức và kỹ năng
14
CHNN2
1
2
3
4
5
Nội dung huấn luyện đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc, rất bổ ích cho công việc của anh (chị)
15
CHNN3
1
2
3
4
5
Chất lượng chương trình đào tạo giúp anh / chị nâng cao chuyên môn công việc và muốn phát triển công việc thêm chuyên sâu hơn
16
CHNN4
1
2
3
4
5
Việc đào tạo được tổ chức thường xuyên và có đánh giá kết quả đào tạo đối với từng cá nhân
V
TÍNH TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG VIỆC
17
Anh / chị có thể kiểm soát tốt công việc của mình
TN1
1
2
3
4
5
18
Anh /chị có mục tiêu phấn đấu công việc trong tương lai TN2
1
2
3
4
5
19
TN3
1
2
3
4
5
Anh /chị hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công việc.
Anh /chị cảm thấy mình có trách nhiệm phải hoàn thành
20
TN4
1
2
3
4
5
những nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
VI
TÂM LÝ LÀM VIỆC
21
TL1
1
2
3
4
5
Anh chị có cảm nhận tinh thần thoải mái , lạc quan trong công việc
22
TL2
1
2
3
4
5
Được trang bị đầy đủ phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc.
23
Anh /chị tự hào khi làm việc phục vụ cho lợi ích xã hội
TL3
1
2
3
4
5
24
TL4
1
2
3
4
5
Khi đến tuổi nghỉ hưu anh / chị được nhận phúc lợi đầy đủ
VII
TÍNH THỰC TIỄN CỦA CÔNG VIỆC
25
TT1
1
2
3
4
5
Anh/ chị hiểu rõ công việc của mình nhằm phục vụ cho mọi người dân/ doanh nghiệp tốt hơn .
26
TT2
1
2
3
4
5
Anh / chị hiểu rõ người dân/ doanh nghiệp cần phục vụ những điều cần thiết
27
TT3
1
2
3
4
5
Mục đích công việc của anh chị nhằm tạo sự hài lòng của người dân/ doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ hành chính ở cơ quan, đơn vị anh/ chị
28
TT4
1
2
3
4
5
Thái độ của anh/ chị tạo niềm tin nơi người dân/ doanh nghiệp
VIII
MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
29
Anh / chị tôn trọng và tin tưởng đồng nghiệp của mình
DN1
1
2
3
4
5
30
Đồng nghiệp luôn tận tâm tận tụy với công việc
DN2
1
2
3
4
5
31
Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy
DN3
1
2
3
4
5
32
DN4
1
2
3
4
5
Đồng nghiệp thân thiện, nhiệt tình sẵn sàng phối hợp cùng nhau làm tốt nhiệm vụ
IX
LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP
33
LD1
1
2
3
4
5
Anh/chị có thể thảo luận với lãnh đạo trực tiếp của mình về các vấn đề liên quan đến công việc.
34
LD2
1
2
3
4
5
Anh/chị nhận được sự hướng dẫn, tư vấn của lãnh đạo trực tiếp khi cần thiết.
35
LD3
1
2
3
4
5
Lãnh đạo trực tiếp luôn ghi nhận sự đóng góp của anh/chị với cơ quan đơn vị.
36
Anh/chị luôn có cảm giác được đối xử công bằng
LD4
1
2
3
4
5
X
THU NHẬP
37
TN1
1
2
3
4
5
Thu nhập hiện tại từ công việc ở cơ quan đơn vị là phù hợp với năng lực làm việc của anh/chị.
38
Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời hạn
TN2
1
2
3
4
5
39
TN3
1
2
3
4
5
Chính sách lương thưởng của cơ quan đơn vị luôn được công khai minh bạch.
40
TN4
1
2
3
4
5
Anh/chị hài lòng với việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
41
TN5
1
2
3
4
5
Các chính sách phúc lợi rõ ràng, hữu ích thể hiện sự quan tâm của cơ quan đơn vị đến đội ngũ cán bộ công chức.
XI
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
42
DL1
1
2
3
4
5
Anh/ chị luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại
43
Anh /chị luôn có niềm say mê sáng tạo trong công việc
DL2
1
2
3
4
5
44
Anh/chị thấy được sự động viên trong công việc
DL3
1
2
3
4
5
45
DL4
1
2
3
4
5
Anh/chị đánh giá cao các chính sách động viên khuyến khích của cơ quan, đơn vị
Phần 2: Vui lòng cho biết một số thôn tin á nhân (đánh dấu vào ô thích hợp)
Câu 1: Xin vui lòng cho biết giới tính:
Nữ 1
Nam 2
Câu 2: Xin vui lòng cho biết nhóm tuổi:
22 - 30 1
30 - 40 2
40 - 50 3
50 - 60 4
Câu 3: Là
Lãnh đạo 1
Công chức 2
Câu 4: Xin vui lòng cho biết bộ phận làm việc
1 Đội kiểm tra
2 Đội gián tiếp
3 Khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ.
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1/ Thống kê mẫu nghiên cứu
1/ Hệ số Cronba h’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.816
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
cn1
11.19
4.557
.719
.734
cn2
11.30
4.384
.632
.774
cn3
11.29
4.739
.619
.777
cn4
11.13
4.704
.588
.792
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.836
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tc1
11.76
3.956
.639
.806
tc2
11.71
3.944
.624
.814
tc3
11.77
4.089
.711
.775
tc4
11.78
4.117
.708
.777
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.888
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
chtt1
11.55
4.855
.726
.868
chtt2
11.56
4.912
.825
.831
chtt3
11.46
4.979
.777
.848
chtt4
11.60
4.979
.700
.877
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.806
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
chnn1
10.55
4.273
.652
.743
chnn2
10.53
4.037
.749
.696
chnn3
10.61
4.313
.599
.769
10.44
4.600
.501
.815
chnn4 Loại chnn4, chạy lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.815
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
chnn1
6.95
2.313
.636
.776
chnn2
6.93
2.196
.708
.703
chnn3
7.00
2.193
.655
.757
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.825
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tncv1
10.49
4.440
.739
.740
tncv2
10.47
4.381
.725
.744
tncv3
10.44
4.461
.688
.762
tncv4
10.33
4.961
.471
.862
Loại tncv4, chạy lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.862
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tncv1
6.91
2.382
.755
.791
tncv2
6.89
2.300
.759
.786
tncv3
6.86
2.390
.700
.841
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.912
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tllv1
11.07
4.306
.724
.911
tllv2
10.98
4.033
.832
.875
tllv3
11.00
3.832
.867
.862
tllv4
11.04
3.977
.780
.893
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.743
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
ttcv1
10.55
4.191
.482
.718
ttcv2
10.46
4.225
.577
.663
ttcv3
10.50
4.144
.534
.686
ttcv4
10.52
4.267
.561
.672
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.731
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
dn1
11.07
2.565
.583
.635
dn2
11.09
2.840
.499
.684
dn3
11.05
2.621
.561
.648
dn4
11.09
2.623
.456
.715
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.820
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
ld1
11.43
4.394
.542
.818
ld2
11.13
3.879
.695
.749
ld3
11.34
3.872
.699
.747
ld4
11.19
4.016
.640
.776
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.687
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tn1
14.55
4.413
.239
.739
tn2
14.54
3.692
.556
.581
tn3
14.81
4.145
.561
.592
tn4
14.83
4.271
.473
.625
tn5
14.88
4.367
.450
.635
Loại tn1, chạy lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.739
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
tn2
10.69
2.569
.466
.729
tn3
10.96
2.650
.633
.627
tn4
10.98
2.803
.507
.694
tn5
11.02
2.770
.546
.673
Biến phụ thuộc ĐỘNG LỰC
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.747
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
10.33
1.444
.605
.653
dl1
10.36
1.502
.540
.690
dl2
10.35
1.557
.486
.720
dl3
10.30
1.538
.538
.691
dl4
2/ EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.805
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4560.522
703
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
18.961
7.205
18.961
18.961
3.239
8.524
8.524
1
7.205
18.961
29.163
3.877
10.202
29.163
3.070
8.079
16.603
2
3.877
10.202
36.937
2.954
7.774
36.937
2.855
7.513
24.116
3
2.954
7.774
44.266
2.785
7.329
44.266
2.757
7.257
31.373
4
2.785
7.329
49.862
2.127
5.596
49.862
2.637
6.938
38.311
5
2.127
5.596
54.541
1.778
4.679
54.541
2.424
6.379
44.690
6
1.778
4.679
58.869
1.645
4.328
58.869
2.418
6.363
51.052
7
1.645
4.328
62.931
1.544
4.062
62.931
2.389
6.287
57.339
8
1.544
4.062
66.206
1.245
3.275
66.206
2.301
6.054
63.394
9
1.245
3.275
69.235
1.151
3.029
69.235
2.220
5.842
69.235
10
1.151
3.029
11
.779
2.049
71.285
12
.768
2.021
73.306
13
.731
1.924
75.231
14
.682
1.795
77.025
15
.621
1.634
78.659
16
.604
1.590
80.250
17
.590
1.553
81.803
18
.546
1.436
83.239
19
.529
1.392
84.631
20
.513
1.350
85.980
21
.475
1.249
87.230
22
.459
1.209
88.439
23
.415
1.093
89.532
24
.396
1.042
90.574
25
.385
1.012
91.586
26
.362
.952
92.538
27
.355
.934
93.472
28
.328
.862
94.334
29
.296
.778
95.112
30
.291
.767
95.879
31
.265
.696
96.575
32
.244
.641
97.216
33
.228
.600
97.816
34
.217
.572
98.388
35
.188
.494
98.882
36
.167
.438
99.320
37
.140
.368
99.688
38
.118
.312
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
tllv3
.922
tllv2
.911
tllv4
.869
tllv1
.835
chtt2
.907
chtt3
.871
chtt1
.839
chtt4
.820
ld2
.813
ld4
.759
ld3
.753
ld1
.593
tc4
.850
tc3
.840
tc1
.793
tc2
.768
cn1
.792
cn2
.774
cn3
.750
cn4
.685
chnn2
.827
chnn3
.788
chnn1
.782
tn3
.808
tn5
.726
tn4
.713
tn2
.558
tncv1
.847
tncv2
.824
tncv3
.735
dn1
.781
dn3
.771
dn2
.694
dn4
.692
ttcv3
.752
ttcv2
.690
ttcv4
.597
ttcv1
.569
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization., a. Rotation converged in 6 iterations.
3/ Hệ số tươn quan
Correlations
dl
cn
tc
chtt
chnn
tncv
tllv
cv
dn
ld
tn
dl
Pearson Correlation
1
.551**
.274**
.165**
.384**
.525**
.247**
.552**
.237**
.580**
.445**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.010
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
cn
Pearson Correlation
.551**
1
.059
.009
.323**
.343**
-.001
.446**
.027
.464**
.297**
Sig. (2-tailed)
.355
.889
.000
.000
.992
.000
.672
.000
.000
.000
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
tc
Pearson Correlation
1
.097
.045
-.043
.131*
.071
.199**
.063
.007
.274**
.059
Sig. (2-tailed)
.130
.481
.503
.041
.266
.002
.324
.914
.000
.355
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
chtt
Pearson Correlation
.165**
.009
.097
1
-.009
.036
.073
.101
.114
.083
.158*
Sig. (2-tailed)
.010
.889
.887
.579
.253
.115
.076
.197
.013
.130
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
chnn
Pearson Correlation
.384**
.323**
.045
-.009
1
.391**
-.043
.450**
-.019
.338**
.275**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.481
.000
.500
.000
.766
.000
.000
.887
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
tncv
Pearson Correlation
.525**
.343**
-.043
.036
.391**
1
-.062
.459**
-.081
.403**
.456**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.503
.579
.336
.000
.206
.000
.000
.000
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
tllv
Pearson Correlation
.247**
-.001
.131*
.073
-.043
-.062
1
.063
.054
.080
.002
Sig. (2-tailed)
.000
.992
.041
.253
.500
.324
.397
.215
.973
.336
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
cv
Pearson Correlation
.552**
.446**
.071
.101
.450**
.459**
.063
1
-.002
.514**
.384**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.266
.115
.000
.000
.979
.000
.000
.324
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
dn
Pearson Correlation
.237**
.027
.199**
.114
-.019
-.081
.054
-.002
1
.081
-.057
Sig. (2-tailed)
.000
.672
.002
.076
.766
.206
.397
.208
.375
.979
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
ld
Pearson Correlation
.580**
.464**
.063
.083
.338**
.403**
.080
.514**
.081
1
.345**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.324
.197
.000
.000
.215
.000
.000
.208
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
tn
Pearson Correlation
.445**
.297**
.007
.158*
.275**
.456**
.002
.384**
-.057
.345**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.914
.013
.000
.000
.973
.000
.375
.000
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
245
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed); *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
4/ hươn trình hồi quy Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
tn, tllv, dn, chtt,
. Enter
tc, chnn, cn, ld, tncv, cvb
a. Dependent Variable: dl
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.825a
.681
.667
.22686
1.896
a. Predictors: (Constant), tn, tllv, dn, chtt, tc, chnn, cn, ld, tncv, cv
b. Dependent Variable: dl
ANOVAa
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model
25.714
10
49.965
.000b
1
Regression
12.043
Residual
2.571 .051
37.756
234 244
Total
a. Dependent Variable: dl
b. Predictors: (Constant), tn, tllv, dn, chtt, tc, chnn, cn, ld, tncv, cv
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Correlations
Statistics
Zero-
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
order
Partial
Part
Tolerance VIF
1
(Constant)
-.201
.191
-1.052
.294
.142
.025
.250
5.668
.000
.551
.347
.209
.703
1.423
cn
.107
.023
.177
4.622
.000
.274
.289
.171
.932
1.073
tc
.028
.021
.052
1.365
.174
.165
.089
.050
.941
1.063
chtt
.029
.024
.052
1.210
.228
.384
.079
.045
.733
1.363
chnn
.140
.025
.265
5.721
.000
.525
.350
.211
.636
1.573
tncv
.122
.022
.205
5.435
.000
.247
.335
.201
.958
1.044
tllv
.073
.029
.122
2.486
.014
.552
.160
.092
.570
1.753
cv
.145
.029
.193
5.031
.000
.237
.312
.186
.930
1.075
dn
.113
.028
.187
3.996
.000
.580
.253
.148
.624
1.602
ld
.094
.033
.125
2.876
.004
.445
.185
.106
.719
1.391
tn
a. Dependent Variable: dl
Loại 2 biến chtt, chnn
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Correlations
Statistics
Std.
Zero-
Model
B
Beta
t
Sig.
order Partial Part Tolerance VIF
Error
1
(Constant)
-
-.201
.191
.294
1.052
.142
.025
.250 5.668
.000
.551
.347
.209
.703 1.423
cn
.107
.023
.177 4.622
.000
.274
.289
.171
.932 1.073
tc
.028
.021
.052 1.365
.174
.165
.089
.050
.941 1.063
chtt
.029
.024
.052 1.210
.228
.384
.079
.045
.733 1.363
chnn
.140
.025
.265 5.721
.000
.525
.350
.211
.636 1.573
tncv
.122
.022
.205 5.435
.000
.247
.335
.201
.958 1.044
tllv
.073
.029
.122 2.486
.014
.552
.160
.092
.570 1.753
cv
.145
.029
.193 5.031
.000
.237
.312
.186
.930 1.075
dn
.113
.028
.187 3.996
.000
.580
.253
.148
.624 1.602
ld
.094
.033
.125 2.876
.004
.445
.185
.106
.719 1.391
tn
a. Dependent Variable: dl
Đánh giá từng yếu tố
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
cn1
245
3.78
.810
cn2
245
3.67
.928
cn3
245
3.68
.838
cn4
3.84
.875
Valid N (listwise)
245 245
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
tc1
245
3.91
.838
tc2
245
3.96
.853
tc3
245
3.90
.746
tc4
3.89
.739
Valid N (listwise)
245 245
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
tncv1
245
3.42
.819
tncv2
245
3.44
.845
tncv3
3.47
.852
245 245
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
tllv1
245
3.63
.716
tllv2
245
3.72
.723
tllv3
245
3.70
.757
tllv4
3.66
.771
245 245
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
ttcv1
245
3.46
.930
ttcv2
245
3.55
.831
ttcv3
245
3.51
.894
ttcv4
3.49
.833
245 245
Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
245
3.70
.694
dn1
245
3.67
.646
dn2
245
3.72
.688
dn3
3.68
.767
dn4
Valid N (listwise)
245 245
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
245
3.60
.781
ld1
245
3.90
.816
ld2
245
3.69
.815
ld3
3.84
.817
ld4
Valid N (listwise)
245 245
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
245
3.86
.803
tn2
245
3.59
.650
tn3
245
3.57
.678
tn4
3.52
.663
tn5
Valid N (listwise)
245 245
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
245
3.45
.522
dl1
245
3.42
.527
dl2
245
3.43
.528
dl3
3.48
.509
dl4
245 245
Valid N (listwise)
Kiểm định giới tính
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of
the Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
dl Equal variances
2.189
.140
.861
243
.390
.04472
.05192
-.05756
.14700
assumed
Equal variances
.876 202.018
.382
.04472
.05106
-.05596
.14540
not assumed
Statistics
gioitinh
N
Valid
245
Missing
10
Mean
1.62
Median
2.00
Std. Deviation
.485
Minimum
1
Maximum
2
Gioitinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
37.6
37.6
Valid
Nam
92
36.1
100.0
62.4
Nu
153
60.0
Total
245
100.0
Missing
System
10
Total
255
96.1 3.9 100.0
Kiểm định nhóm tuổi
ANOVA
dl
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.335
3
.719
.541
Within Groups
37.421
.112 .155
Total
37.756
241 244
Descriptives
dl
95% Confidence Interval for Mean
N Mean
Std. Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
Tu 22 - 30
83 3.4759
.44450
.04879
3.3788
3.5730
2.00
4.25
Tu 30 - 40
102 3.4559
.35948
.03559
3.3853
3.5265
2.75
4.00
Tu 40 - 50
32 3.3984
.38026
.06722
3.2613
3.5355
2.50
4.00
Tu 50 - 60
28 3.3661
.36945
.06982
3.2228
3.5093
2.50
4.00
Total
245 3.4449
.39337
.02513
3.3954
3.4944
2.00
4.25
Kiểm định lãnh đạo và công chức chuyên môn
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality
of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval
of the Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
dl
Equal variances
2.633
.106
1.352
243
.178
.09813
.07257
-.04482
.24108
assumed
Equal variances not
1.200
41.004
.237
.09813
.08176
-.06697
.26324
assumed
Group Statistics
chucdanh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
dl
Lanh dao
34
3.5294
.45128
.07739
Cong chuc
211
3.4313
.38268
.02634