BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
____________
Đỗ Thị Mỹ Hằng
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHIÊU
THỊ (PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH
PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mẫ số : 60340103
TP. HCM - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
____________
Đỗ Thị Mỹ Hằng
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHIÊU
THỊ (PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH
PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mẫ số : 60340103
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN ANH DŨNG
TP. HCM - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN ANH DŨNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày …… tháng ….. năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch
2 TS. Đoàn Liêng Diễm Phản biện 1
3 TS. Trần Văn Thông Phản biện 2
4 PGS.TS Phạm Trung Lương Ủy viên
5 TS. Nguyễn Văn Lưu Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày …..tháng….. năm ……
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Đỗ Thị Mỹ Hằng Giới tính : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 01/11/1990 Nơi sinh : Phú Yên
Chuyên ngành : Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
MSHV : 1541890011
I- Tên đề tài:
“Giải pháp nâng cao hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú
Yên”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Phân tích thực trạng hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch do Cơ quan quản
lý du lịch của tỉnh Phú Yên thực hiện. Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp
nâng cao hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2017 -
2020.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp,
Phương pháp chuyên gia, Phương pháp phân tích & tổng hợp.
III- Ngày giao nhiệm vụ :
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
V- Cán bộ hướng dẫn : TS Trần Anh Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hoạt động chiêu thị
(promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực vàchưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên thực hiện Luận văn
Đỗ Thị Mỹ Hằng
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh, tôi đã được Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh, nhất là Quý Thầy, Cô Khoa Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
giảng dạy tận tình giúp tôi có được những kiến thức quý báu để hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Quý Thầy, Cô Khoa Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Trần Anh Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành Luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ Trung tâm thông tin Xúc tiến
Du lịch tỉnh Phú Yên và Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Phú Yên đã hộ trợ lấy
số liệu và tham gia phỏng vấn để tôi có được những thông tin giá trị đưa vào Luận
văn
TP.HCM, ngày 27 tháng 8 năm 2017
Học viên thực hiện
Đỗ Thị Mỹ Hằng
TÓM TẮT
Những năm gần đây du lịch Phú Yên có sự tăng trưởng tốt trong ngành du
lịch trong những năm qua, hình ảnh du lịch Phú Yên dần được biết đến, quan tâm
tìm hiểu và đến tham quan, khám phá. Đề tài “Giải pháp nâng cao hoạt động
chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên” nghiên cứu thực trạng
hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch do Cơ quan quản lý du lịch của tỉnh Phú
Yên thực hiện trong những năm 2011 - 2016. Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp nâng cao hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên trong giai
đoạn 2017 - 2020. Tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động chiêu thị
điểm đến du lịch, từ đó phân tích thực trạng và đưa ra biện pháp nhằm giải quyết
các hạn chế trong hoạt động xúc tiến du lich hiện nay của tỉnh Phú Yên.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia các nhà quản lý trong các cơ quản
quản lý nhà nước về du lịch, các nhà quản lý và nhân viên trong các cơ sở kinh
doanh du lịch và khách du lịch đã từng đến Phú Yên được tập trung sử dụng để
lãm rõ các vấn đề hoạt động xúc tiến đang gặp phải. Từ đó, tác giả đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển hoạt động xúc tiến du lịch Phú Yên.
Nhìn chung cho đến nay chưa có công trình tập trung nghiên cứu về hoạt
động xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên. Vì vậy, đề tài có ý nghĩa hết sức
quan trọng và thiệt thực trong quá trình phát triển du lịch tỉnh Phú Yên hiện nay.
ABTRACT
In recent years, Phu Yen tourism has considerable growth in the tourism
industry over the past years. Phu Yen are well known more and more . The topic of
"The solutions to improvement tourism promotion activities in Phu Yen" is studied
the promotion activities in Phu Yen tourism. Therefore, The author propose the
solutions to improve the Phu Yen tourism from 2017 to 2020. The method of
research is literature interview. As a result, the solutions is proposed to improve
tourism promotion activities in Phu Yen. In general, there has not been a research
on tourism promotion activities in Phu Yen province.
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ (PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ................................................................................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về điểm đến du lịch ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch và điểm đến du lịch .................................................... 7
1.1.1.1. Điểm du lịch ................................................................................................... 7
1.1.1.2. Điểm đến du lịch ............................................................................................ 7
1.1.2. Phân loại điểm đến du lịch ................................................................................ 8
1.1.3. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch ............................................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch .................................. 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
1.2.1.1 Khái niệm về chiêu thị (promotion) .............................................................. 11
1.2.1.2. Các quan niệm về chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch .......................... 12
1.2.2. Vai trò và lợi ích của hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch ....... 14
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch ........................................ 14
1.2.2.2. Lợi ích của hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch ........................................ 15
1.2.3. Quy trình xúc tiến hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch ........... 16
1.2.3.1. Xác định mục tiêu xúc tiến .......................................................................... 16
1.2.3.2. Xác định công chúng mục tiêu ..................................................................... 18
1.2.3.3. Thiết kế thông điệp ...................................................................................... 19
1.2.3.4. Lựa chọn hệ thống các công cụ chiêu thị ..................................................... 21
1.2.3.5. Xây dựng tổng ngân sách xúc tiến ............................................................... 22
ii
1.2.3.6. Đánh giá kết quả xúc tiến ............................................................................ 23
1.2.4. Các công cụ chiêu thị điểm đến du lịch .......................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc và bài học kinh nghiệm ..... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng .............................................................................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ (PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 .................................. 39
2.1. Khái quát chung về điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên ......................................... 39
2.1.1. Tài nguyên du lịch ........................................................................................... 39
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 39
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................ 42
2.1.1.4. Nhận xét chung về điểm hấp dẫn du lịch tỉnh Phú Yên ............................... 42
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................................................................ 43
2.1.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển ............................................... 43
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuât phục vụ lƣu trú ....................................................... 45
2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống ..................................................... 46
2.1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ hỗ trợ ........................................... 47
2.1.2.5. Nhận xét chung về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch......................... 49
2.1.3. Kết quả hoạt động phát triển du lịch Phú Yên 2011 - 2016 ............................ 50
2.1.3.1. Doanh thu ..................................................................................................... 50
2.1.3.2. Lƣợt khách ................................................................................................... 52
2.2. Thực trạng về hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên ................................................................................................................................... 52
2.2.1. Công tác xác định mục tiêu xúc tiến ............................................................... 52
2.2.2. Công tác xác định công chúng mục tiêu ........................................................ 54
2.2.4. Thực trạng sử dụng các công cụ chiêu thị điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên .... 58
iii
2.2.5. Ngân sách hoạt động đánh giá hoạt động chiêu thị (promotion) của điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên .................................................................................................. 69
2.2.6. Thực trạng đánh giá hoạt động chiêu thị (promotion) của điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên .............................................................................................................. 70
2.3. Đánh giá chung về hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên ............................................................................................................................ 70
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ (PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN ...................................... 76
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 ......................................................................................... 76
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên 2017 - 2020 ............................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên ............................ 76
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Yên ........................................................ 77
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên ....................................................................................................... 78
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo du lịch .......................................................... 78
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quan hệ công chúng ..................................................... 79
3.2.3. Ứng dụng Marketing trực tiếp trong hoạt động chiêu thị ............................... 80
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến bán ......................................................... 80
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh hình thức bán hàng cá nhân - Thành lập Trung tâm Thông tin Du lịch (TTTTDL) ................................................................................... 81
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động khai thác internet/truyền thông tích hợp ...................... 82
3.3.7. Hoàn thiện và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác xúc tiến .................... 82
3.3.8. Tăng nguồn kinh phí xúc tiến ......................................................................... 83
3.3.9. Định kì đánh giá kết quả xúc tiến du lịch ....................................................... 84
3.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 84
iv
3.4.1. Đối với Trung Ƣơng ....................................................................................... 84
3.4.2. Đối với chính quyền địa phƣơng ..................................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 89
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy Ban Nhân Dân
SVHTTDL Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch
VHXTDL Văn hóa - Xúc tiến - Du lịch
TTXTTM & DL Trung tâm Xúc tiến Du lịch & Thƣơng Mại
VH & XTDL Văn hóa & Xúc tiến Du Lịch
XTDL Xúc Tiến Du LỊch
HDND Hội Đồng Nhân Dân
TTTTDL Trung tâm thông tin Du lịch
vi
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Những phƣơng pháp khuyến mãi bán hàng điển hình đƣợc sử dụng trong
du lịch và lữ hành......................................................................................................32
Bảng 1.2. Một số các sự kiện xúc tiến du lịch của Đà Nẵng năm 2012 - 2017......34
Bảng 2.1. Các chuyến bay đang đƣợc khai thác tại Phú Yên, Nha Trang và Quy
Nhơn .........................................................................................................................41
Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở lƣu trú của Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa năm 2013 -
2016..........................................................................................................................42
Bảng 2.3. Số lƣợng cơ sở ăn uống và chỗ ngồi 2011 - 2016....................................42
Bảng 2.4. Số lƣợng đơn vị lữ hành năm 2016 khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
...................................................................................................................................43
Bảng 2.7. Số lƣợt khách đƣợc các cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Phú Yên đón tiếp từ
năm 2011 - 2016.......................................................................................................67
vii
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch.....................................................10
Hình 1.2. Các chiến lƣợc xúc tiến du lịch...............................................................29
Hình 1.3. Những phƣơng pháp khuyến mãi bán hàng điển hình đƣợc sử dụng trong
du lịch và lữ hành......................................................................................................31
Hình 2.1. Gành Đá Dĩa và Bãi Xép tỉnh Phú Yên....................................................36
Hình 2.2. Núi Đá Bia tỉnh Phú Yên..........................................................................37
Hình 2.3. Làng rau NgọcLãng..................................................................................37
Hình 2.4. Ấn phẩm du lịch tỉnh Phú Yên..................................................................52
Hình 2.5. Logo và Sloga của du lịch Phú Yên..........................................................53
Hình 2.3. Tổng hợp các hoạt động truyền thông nổi bật năm 2012 - 2017............63
Biểu đồ 2.1. Tổng doanh thu du lịch từ năm 2011 - 2016........................................46
Biểu đồ 2.2. Tổng doanh thu du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ năm
2016...........................................................................................................................47
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ doanh thu du lịch từ năm 2011 - 2016........................................47
Biểu đổ 2.4. Tổng lƣợt khách đến Phú Yên 2011 - 2016..........................................48
Biểu đồ 2.5. Các thị trƣờng khách nội địa từ năm 2011 - 2016...............................51
Biểu đồ 2.6. Các mục đích chính của thị trƣờng khách nội địa từ 2011 - 2016....51
Biểu đồ 2.7. Nguồn ngân sách xúc tiến du lịch các tỉnh năm 2016.........................66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch và lữ hành là một ngành phát triển liên tục, đặc biệt tại các quốc gia
đang phát triển, đóng góp một phần đáng kể trong thu nhập quốc dân. Việt Nam nói
chung và tỉnh Phú Yên nói riêng là nơi có nhiều thắng cảnh đa dạng, phong phú, có
tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch và lữ hành trên cơ sở bảo vệ môi trƣờng,
đồng thời đáp ứng kỳ vọng của du khách trong nƣớc và quốc tế. Nhu cầu du lịch
của con ngƣời tăng cao đồng nghĩa với sự cạnh tranh của các điểm đến du lịch ngày
một khốc liệt. Vấn đề đặt ra ở đây là các cơ quan quản lý tại địa phƣơng cần phải
làm gì để thu hút khách du lịch. Một trong những công cụ đó chính là quảng bá du
lịch hay chiêu thị. Hoạt động chiêu thị có vai trò quan trọng trong việc truyền tải
thông điệp và quảng bá hình ảnh điểm đến với thị trƣờng khách mục tiêu.
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhiều danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia nhƣ Tháp Nhạn, Hải Đăng Đại Lãnh, Gành Đá Dĩa,
Đầm Ô Loan, Vịnh Xuân Đài, Vũng Rô... Những năm gần đây du lịch Phú Yên có
sự tăng trƣởng tốt kể từ sau những hoạt động quảng bá xúc tiến của chính quyền địa
phƣơng, chỉ trong tháng 10 & 11 năm 2015 đến tỉnh Phú Yên tăng 30% so với cùng
kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, hình ảnh điểm đến du lịch đối với khách còn mờ nhạt so
với các điểm du lịch trong cùng khu vực nhƣ Nha Trang hay Đà Nẵng. Chính vì
vậy, “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh
Phú Yên” trở thành đề tài cấp thiết nhằm nhìn lại một số hạn chế trong hoạt động
chiêu thị của địa phƣơng và đề xuất một số biện pháp khắc phục đƣa thƣơng hiệu du
lịch Phú Yên đến gần khách du lịch.
2. Mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Phân tích thực trạng hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch do Cơ
quan quản lý du lịch của tỉnh Phú Yên thực hiện. Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm
2
giải pháp nâng cao hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên trong giai
đoạn 2017 - 2020.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận hoạt động chiêu thị điểm đến du
lịch Phú Yên.
Phân tích thực trạng hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch Phú
Yên.
Đề xuất nhóm giải pháp nâng cao hoạt động chiêu thị điểm đến du
lịch Phú Yên trong giai đoạn 2017 - 2022.
2.2 Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch do các Cơ quan quản lý du lịch của
tỉnh Phú Yên tiến hành.
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tình hình phát triển du lịch Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016 nhƣ thế nào?
Đánh giá thực trạng các hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch giai đoạn 2011
- 2016 thông qua các công cụ chiêu thị nhƣ thế nào?
Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch Phú
Yên giai đoạn 2011 - 2016?
Những giải pháp nào trong hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch Phú Yên
nhằm đƣa hình ảnh du lịch tỉnh Phú Yên đến gần khách du lịch, đặc biệt
khách du lịch nội địa?
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu đƣợc thu thập và xử lý cho mục đích nào đó,
nhà nghiên cứu sử dụng lại cho nghiên cứu của mình. “Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu
thập cho các mục đích khác, từ hai nguồn đó là bên trong và bên ngoài”(Đinh Bá
Tùng Anh & Tô Ngọc Hoàng Kim, 2017). Nguồn dữ liệu thứ cấp bên trong đƣợc
thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động phát triển du lịch của Trung tâm Xúc Tiến Du
3
Lịch và Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Phú Yên. Các dữ liệu bên ngoài đƣợc
thu thập từ các kết quả nghiên cứu khác, sách, báo, tạp chí và các trang web điện tử.
3.2 Phương pháp chuyên gia:
Thu thập ý kiến các chuyên gia và các quản lý có liên quan đến công tác xúc tiến
điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên, làm căn cứ đƣa ra các kết luận một cách xác đáng,
có căn cứ khoa học và thực tiễn, có khả năng thực thi và sức thuyết phục cao, làm
cơ sở cho việc đề ra các giải pháp trong hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch.
Dựa trên câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, tác giả xây dựng dàn bài
thảo luận gồm các câu hỏi định tính, sử dụng các câu hỏi mở mang tính chất gợi ý
nhằm mục đích gợi mở hƣớng thảo luận khi phỏng vấn chuyên gia (Xem chi tiết
bảng câu hỏi phỏng vấn ở Phụ lục 7).
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn bao gồm 3 nhóm đối tƣợng là nhóm các nhà quản lý
trong các cơ quan nhà nƣớc nhƣ SVHTT&DL và TTTTXTDL, nhóm các nhà quản
lý hay nhân viên làm việc trong các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh Phú Yên và nhóm các đối tƣợng khách du lịch. Số lƣợng đồng ý tham gia
phỏng vấn là 10 chuyên gia (4 chuyên gia thuộc nhóm quản lý nhà nƣớc, 3 chuyên
gia nhóm các nhà quản lý và nhân viên làm việc trong các cơ sở hoạt động kinh
doanh du lịch và 3 khách du lịch đã từng đến Phú Yên) (Xem danh sách các chuyên
gia ở Phụ lục 8)
Phƣơng pháp khảo sát chia làm 2 vòng phỏng vấn:
Vòng 1: phỏng vấn tay đôi, phỏng vấn trực tiếp từng chuyên gia
dựa trên bảng khảo sát đã xây dựng. Độ dài phỏng vấn 90 phút trên một chuyên gia.
Sau vòng 1, tác giả tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, từ đó làm cơ sở dữ liệu để
chuẩn bị cho phỏng vấn vòng 2.
Vòng 2: phỏng vấn nhóm để đƣa ra những ý kiến khác nhau để họ
thảo luận và trao đổi những nhận định của mình về vấn đề đang nghiên cứu. Tác giả
tổng hợp đƣa ra kết luận.
Đối với nghiên cứu định tính quá trình thu thập và phân tích không tách rời
nhau. Đó là quá trình tƣơng tác qua lại giữa ngƣời phỏng vấn và chuyên gia để thu
4
thập, phân tích dữ liệu có ý nghĩa cho vấn đề nghiên cứu. Vì vây, tác giả linh hoạt
trong việc đặt câu hỏi thảo luận để thu đƣợc thông tin hữu ích.
Cuộc phỏng vấn đƣợc ghi chú, tổng hợp thành bảng tƣờng thuật chi
tiết(transcript) ghi lại toàn bộ nội dung các buổi phỏng vấn. Sau đó, tác giả tóm tắt
bảng ghi chú ngắn gọn (brief notes) và phân loại thành nhóm các thông tin khác
nhau. Mỗi nhóm thông tin có khả năng mô tả và làm sáng rõ vấn đề nghiên cứu
đang tìm kiếm.
3.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Hệ thống hóa và chọn lọc các tài liệu thu thập đƣợc từ nguồn dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động chiêu thị điểm đến du
lịch.
4. Tổng quan công trình nghiên cứu
Về đối tƣợng nghiên cứu xúc tiến du lịch, hiện tại có một số đề tài thạc sĩ tập
trung nghiên cứu ở một số điểm đến du lịch. Viện nghiên cứu phát triển du lịch
(2005) “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá
du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm” là đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ. Đây là công trình nghiên cứu thị trƣờng du lịch, tuyên truyền
quảng bá du lịch, kinh nghiệm tổ chức tuyên truyền quảng bá du lịch của các nƣớc
trên thế giới, khu vực và thực trạng ở Việt Nam, đề xuất các tiêu chí đánh giá các
thị trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm nhƣ tiêu chí về sự phát triển kinh tế - xã hội,
thị phần khách, tốc độ tăng trƣởng, thu nhập từ thị trƣờng, thị phần tƣơng đối so
sánh với các nƣớc cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, cầu du lịch phù
hợp định hƣớng phát triển Quốc gia... Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch của quốc gia tại thị trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm.
Năm 2015, luận văn thạc sĩ Từ Ánh Nguyệt nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu
xúc tiến du lịch tỉnh Kiên Giang”. Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xúc tiến du
lịch của Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du lịch ở tỉnh Kiên Giang và Trung tâm Xúc
tiến Đầu tƣ, Thƣơng mại và Du lịch tỉnh Kiên Giang. Từ đó tác giả đề xuất có vận
dụng sáng tạo những giải pháp cụ thể và đồng bộ các nội dung thực hiện xúc tiến du
5
lịch, các điều kiện đảm bảo thành công của hoạt động xúc tiến du lịch nhằm góp
phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2014 -
2020. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng thứ nhất là thu thập và xử lý dữ liệu
thứ cấp từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ, Thƣơng
mại và Du lịch, Cục thống kê tỉnh về du lịch Kiên Giang và các tài liệu liên quan
đến xúc tiến du lịch nhƣ các công trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu xuất bản, trên
trang web... Thứ hai, Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảo câu hỏi khảo sát
các 53 nhà đầu tƣ các dự án tại Kiên Giang giúp đánh giá một các khách quan thực
trạng đầu tƣ, xúc tiến đầu tƣ du lịch và cách thức thực hiện hoạt động xúc tiến du
lịch, những khó khăn trong quá trình đầu tƣ các dự án du lịch tại tỉnh Kiên Giang
góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tƣ vào phát triển du lịch
nhằm hỗ trợ hoạt động xúc tiến du lịch.
Năm 2012, luận văn thạc sĩ Đào Bảo Minh nghiên cứu về “Một số giải pháp
Marketing địa phương nhằm phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020”. Luận
văn nghiên cứu những tác nhân (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) đối với
ngành du lịch Phú Yên trên cơ sở các số liệu thống kê của ngành du lịch giai đoạn
2001 - 2011, và 6 tháng đầu năm 2012 từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút
khách du lịch nhƣ đơn giản hóa các thủ tục hành chính hơn nữa để thu hút đầu tƣ
vào Phú Yên, tăng lƣợng nhà đầu tƣ tìm kiếm cơ hội đầu tƣ, tăng khu du lịch và từ
đó thu hút khách du lịch nhiều hơn nữa, đầu tƣ mở rộng và liên kết với các trung
tâm đào tạo phục vụ việc học tập và trao đổi kinh nghiệm của các bộ quản lý cũng
nhƣ nhân viên trong ngành du lịch của tỉnh với các thành phố lớn trong nƣớc hay
việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch của tỉnh, kết hợp giữa tính truyền
thống và hiện đại, tạo ra đƣợc sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, có tính đặc
thù và là điểm nhấn của du lịch Phú Yên, tăng cƣờng quảng bá du lịch thông qua
việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về du lịch, mời các công ty lữ hành trong và
ngoài nƣớc, báo chí trong nƣớc và quốc tế...
Năm 2015, luận văn thạc sĩ của Mai Khanh nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh
hướng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Phú Yên” thông qua thang đo chất
6
lƣợng dịch vụ SERVPERF trên 5 yếu tố tác động là môi trƣờng du lịch, cơ sở vật
chất, hoạt động du lịch, giải trí, năng lực phục vụ, an ninh trật tự. Mức độ cảm nhận
của khách du lịch đối với các yếu tốt không có sự chênh lệch lớn và đều ở mức khá.
Từ đó, tác gả kết luận chất lƣợng dịch vụ tại tỉnh Phú Yên mặc dù đồng đều nhƣng
lại chƣa có yếu tốt nào là thế mạnh, tác động nhiều đến sự hài lòng của khách du
lịch khi đến đây.
5. Ý nghĩa của đề tài
Tổng hợp có chọn lọc một số vấn đề lý luận về các hoạt động chiêu thị điểm
đến du lịch và vận dụng vào thực tiễn ở Phú Yên. Đề tài đã phân tích những mặt
hạn chế và tích cực trong hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch Phú Yên. Từ đó, rút
ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển du lịch tỉnh Phú Yên.
6. Bố cục luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du
lịch
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chiêu thị (promotion) điểm
đến du lịch tỉnh Phú Yên
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ
(PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về điểm đến du lịch
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch và điểm đến du lịch
1.1.1.1. Điểm du lịch
Trong Luật du lịch Việt Nam sửa đổi năm 2017 (Quốc hội, 2017) có đƣa ra
khái niệm nhƣ sau: “Điểm du lịch (tourist spot) là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”
1.1.1.2. Điểm đến du lịch
“Điểm đến du lịch là một điểm mà chúng ta có thể cảm nhận đƣợc bằng đƣờng
biên giới về địa lý, đƣờng biên giới về chính trị hay đƣờng biên giới về kinh tế, có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
du lịch” (Hà Nam Khánh Giao, 2011). Theo Nguyễn Văn Đảng (2007) “Điểm đến
du lịch là nơi các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp những
yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du khách”. Trần Thị Minh
Hòa (2011) có nêu rõ: “Điểm đến du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nỗi
trội, có khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và
đảm bảo phát triển bền vững”
Nhƣ vậy, theo gốc độ tiếp cận quản trị kinh doanh và marketing du lịch, các
điểm đến du lịch đƣợc coi là một dạng thức sản phẩm của một quốc gia, là tập hợp
những điểm đến riêng lẻ của từng vùng trong quốc gia đó tại từng thời điểm nhất
định và theo một ý định và chủ đề cụ thể. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO,
2005): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất
một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du
lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình
ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng”
Tóm lại, Điểm đến du lịch là một khái niệm rất rộng trong hoạt động kinh
doanh du lịch, là nơi có sức hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch. Điểm đến du
lịch dựa vào tài nguyên du lịch, không chỉ những tài nguyên tự nhiên, các tài
8
nguyên nhân văn mà cả các sự kiện xã hội nhƣ: kinh tế, chính trị, văn hóa, thể
thao… để trở nên sản phẩm du lịch hấp dẫn. Để trở thành một điểm đến thu hút du
khách, đòi hỏi phải có sự quản lý kinh doanh điểm đến bao gồm từ việc thiết kế sản
phẩm cho đến các vấn đề marketing, tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến điểm đến.
1.1.2. Phân loại điểm đến du lịch
Trên cơ sở khái niệm về điểm đến du lịch và xét theo tiêu chí về địa lý, theo
Hà Nam Khánh Giao (2011) có thể phân chia điểm đến du lịch theo các mức độ hay
qui mô cơ bản sau đây:
Megadestination (điểm đến có qui mô lớn): là điểm đến của một vùng
lãnh thổ hay ở cấp độ châu lục nhƣ khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ, Châu Âu,
Châu Phi...;
Macrodestination (điểm đến vĩ mô): là các điểm đến ở cấp độ của các
quốc gia nhƣ: Việt Nam (Việt Nam is destination of new millennium), Mỹ, Pháp...;
Microdestination (điểm đến vi mô): bao gồm các vùng tỉnh, thành phố,
quận huyện thậm chí là một xã, thị trấn...trong lãnh thổ của một quốc gia.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
Từ góc độ cung du lịch, điểm đến du lịch là sự tập trung các tiện nghi và dịch
vụ đƣợc thiết kế đáp ứng nhu cầu của du khách. Hầu hết các điểm đến du lịch bao
gồm một hạt nhân cùng với các yếu tố cấu thành nhƣ sau:
Điểm hấp dẫn du khách (attractions)
“Điểm hấp dẫn du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có khả
năng hấp dẫn du khách” (Trần Trị Minh Hòa, 2011). Vậy, điểm hấp dẫn là nguyên
nhân tạo ra động lực ban đầu, động cơ cho chuyến thăm viếng của du khách. Trong
công trình Tài Nguyên du lịch (Bùi Thị Hải Yến, 2011) đƣa ra khái niệm về tài
nguyên du lịch: “Tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá
trị văn hóa do con ngƣời sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể đƣợc bảo vệ,
tôn tạo và sử dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi
trƣờng”. Theo tác giả trên thì, tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn. Trong đó, “Tài nguyên tự nhiên gồm các thành phần của tự nhiên
9
là tài nguyên địa hình, địa chất, khí hậu, nƣớc, sinh vật, đất, khoáng sản, khoảng
không ngoài vũ trụ và các thể tổng hợp tự nhiên” (Võ Văn Thành, 2015). “Tài
nguyên nhân văn gồm các loại tài nguyên nhân văn vật thể và tài nguyên nhân văn
phi vật thể” (Võ Văn Thành, 2015)
Xét về mức độ thì đây là yếu tố quan trọng nhất để có thể hình thành nên một
điểm đến du lịch. Tất cả các điểm đến du lịch đều bao gồm trƣớc hết là nơi có điểm
đến hấp dẫn du lịch với du khách, song một điểm hấp dẫn du lịch chƣa chắc đã là
một điểm đến du lịch. Một điểm hấp dẫn du lịch nếu thiếu những yếu tố nhƣ: khả
năng tiếp cận, dịch vụ ăn uống và lƣu trú...thì cũng khó trở thành một điểm đến du
lịch.
Hệ thống giao thông (Access)
Hệ thống giao thông ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận điểm đến của
các thị trƣờng khách du lịch và cũng là nhân tố tạo nên sự thành công của các điểm
đến. Nếu những điểm đến du lịch đƣợc phát triển hệ thống giao thông với việc sử
dụng đa dạng các loại phƣơng tiện thì sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa thị
trƣờng khách du lịch và điểm đến. Khách du lịch sẽ cảm thấy thuận tiện và dễ dàng
hơn khi đi du lịch tại đó.
Ngoài hệ thống giao thông và những phƣơng tiện vận chuyển để tiếp cận các
thị trƣờng khách thì việc cung cấp các dịch vụ vận chuyển và giao thông địa
phƣơng phục vụ tham quan hoặc chuyên chở khách đến các cơ sở lƣu trú cũng rất
quan trọng. Nó cũng góp phần tạo nên sự tiện nghi, hấp dẫn và thú vị đối với du
khách. Sự sáng tạo trong việc phát triển các dịch vụ vận chuyển tại điểm đến nhƣ:
đi cáp treo, xe điện để ngắm phong cảnh, đi xe ngựa, cƣỡi voi, xe buýt hai chiều cho
khách bộ hành... làm cho điểm đến du lịch càng thêm thu hút khách.
Nhƣ vậy, hệ thống giao thông bao gồm khả năng tiếp cận điểm đến cũng nhƣ
các phƣơng tiện sử dụng trong điểm đến đều có một vai trò nhất định trong việc
phát triển điểm đến du lịch. Hoạt động du lịch cần đầu tƣ hợp lý cho hệ thống giao
thông đi lại tạo điều kiện để phát triển điểm đến du lịch.
Dịch vụ lƣu trú, ăn uống (Accommodation)
10
“Đây cũng là một thành phần quan trọng không thể thiếu của một điểm đến
du lịch. Cung cấp dịch vụ này chính là các cơ sở lƣu trú, ăn uống. Những dịch vụ
này không chỉ cung cấp nơi ăn, chốn nghỉ mang tính vật chất mà còn tạo cảm giác
chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn tƣợng khó quên về các món ăn hoặc đặc sản
địa phƣơng” (Ngô Thị Diệu An & Nguyễn Thị Oanh Kiều, 2014). Khi thực hiện qui
hoạch phát triển các cơ sở phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ của khách, ngoài việc tính đến
sự đa dạng còn phải xem xét qui mô, sức chứa có thể phục vụ nhu cầu của thị
trƣờng khách đến nhằm tạo sự sẵn sàng đón tiếp, an tâm cho khách du lịch. Một
điểm đến có nhiều điểm hấp dẫn nhƣng nếu dịch vụ ăn nghỉ không đảm bảo thì chắc
chắn không thể khai thác khách tốt đƣợc.
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ (Amenities)
Du lịch là một ngành sản xuất ra các sản phẩm là những dịch vụ. Tuy
nhiên tự thân ngành du lịch không thể sản xuất và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du
khách mà có sự kết hợp của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Điều này thể hiện
tính liên ngành đa ngành trong du lịch tại bất cứ một đất nƣớc, vùng lãnh thổ hay
một điểm đến, điểm du lịch nào.
Theo Ngô Thị Diệu An & Nguyễn Thị Oanh Kiều (2014): “Khả năng
cung cấp các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ thể hiện sự đa ngành của cung du lịch và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh du lịch. Số lƣợng cung cấp các
tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ tại một khu nghỉ dƣỡng tùy thuộc và số giƣờng nghỉ sẵn
có hay số khách viếng thăm”. Vì vậy, khi qui mô của điểm đến du lịch đƣợc mở
rộng, lƣợng khách ngày càng đông thì các tiện nghi và các dịch vụ cần thiết cho du
khách cũng tăng theo. Những tiện nghi này bao gồm các trung tâm thƣơng mại bán
lẻ, y tế, ngân hàng, nơi đổi tiền... và các dịch vụ về an toàn, bảo hiểm. Ngoài các
tiện nghi và dịch vụ trên, tại điểm đến du lịch còn cung cấp các dịch vụ khác cho
khách hàng và ngành du lịch thông qua các tổ chức du lịch của địa phƣơng. Những
hoạt động này bao gồm: quảng cáo cho điểm đến; lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát
sự phát triển của điểm đến; cung cấp dịch vụ thông tin hoặc đăng ký trƣớc cho các
11
cơ quan và cá nhân; tƣ vấn và phối hợp với các doanh nghiệp ở địa phƣơng; cung
cấp một số tiện nghi nhất định nhƣ giải trí, thể thao.
Các hoạt động bổ sung(Activites)
Các hoạt động bổ sung nhằm tạo ra cho du khách những hoạt động khác
ngoài những nội dung chính trong chƣơng trình du lịch của họ. Chẳng hạn, ngoài
thời gian tham quan thì vào buổi tối hoặc khi điều kiện thời tiết không tốt thì khách
du lịch có thể tham gia vào những hoạt động vui chơi, giải trí. Các hoạt động bổ
sung góp phần quan trọng trong việc tăng thêm tính hấp dẫn của điểm đến du lịch,
tăng thời gian lƣu trú của du khách và khai thác thêm chi tiêu của khách.
Điểm đến du lịch
Hệ thống giao thông Dịch vụ lƣu trú, ăn uống Điểm hấp dẫn du lịch
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ Các hoạt động bổ sung
Nguồn: Đỗ Anh Dương, (2015)
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
1.2. Cơ sở lý luận về chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm về chiêu thị (promotion)
Chiêu thị là một trong những yếu tố 4P của Marketing. Đó là một cách hiệu quả
để tiếp cận khách hàng tiềm năng để ảnh hƣởng đến quyết định mua và các hành
động liên quan đến sản phẩm và dịch vụ. Sự hữu ích của chiêu thị nhằm thông báo
cho khách hàng về tính sẵn có của sản phẩm và giúp khách hàng nhận thức về các
hoạt động Marketing (Bagozzi, 1998).
Chiêu thị là một phần của truyền thông (communication) bao gồm thông điệp
của công ty đƣợc thiệt kế nhằm kích thích nhận thức, quan tâm và mua các sản
12
phẩm dịch vụ. Công ty sử dụng quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân và truyền
thông để truyền tải, phổ biến thông điệp đến khách hàng nhằm thu hút sự quan tâm
và chú ý của khách hàng (Phillip Kotler, 2003)
Chiêu thị hỗn hợp (promotion mix) đã đƣợc biết đến nhƣ là truyền thông tiếp
thị hỗn hợp (marketing communication mix). Chiêu thị hỗn hợp bao gồm các công
cụ quảng cáo, bán hàng cá nhân, khuyến mãi, truyền thông và tiếp thị trực tiếp mà
đƣợc dùng để quảng cáo cũng nhƣ tiếp thị sản phẩm của công ty (Phillip Kotler,
2007)
Alma (2004) cũng cho rằng chiêu thị là một hình thức truyền thông tiếp thị
nhằm tìm kiếm thông tin, gây ảnh hƣởng/thuyết phục và nhắc nhở thị trƣờng mục
tiêu hay công ty và sản phẩm của công ty để khách hàng sẵn sàng tiếp nhận, mua
hàng và trung thành với sản phẩm công ty cung cấp.
Tóm lại, chiêu thị là một trong bốn yếu tố của Marketing-mix. Chiêu thị không
những khuyến khích, thông báo, thuyết phục thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm mà còn
nhắm đến quảng bá, giao tế và bảo vệ thị phần. Chiêu thị đƣợc định nghĩa nhƣ là: sự
phối hợp các nổ lực nhằm thiết lập kênh truyền thông và thuyết phục khách hàng để
bán sản phẩm, dịch vụ hay cổ động cho các ý tƣởng.
1.2.1.2. Các quan niệm về chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch
Chiêu thị du lịch bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng anh “Tourism Promotion” và
cũng đƣợc nhiều tài liệu đƣợc dịch là “Tuyên truyền quảng bá” hay phổ biến nhất là
“Xúc tiến du lịch”. Hoàng Văn Thành (2014) phát biểu rằng: “Xúc tiến hỗn hợp
đƣợc hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng phối hợp một cách hiệu quả nhất các công
cụ khác nhau trong quá trình truyền thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới
khách hàng, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Trong xúc tiến hàng hóa, ngƣời ta
thừa nhận quan điểm của Philip Kotler cho rằng hệ thống xúc tiến hỗn hợp sử dụng
năm công cụ chủ yếu là: quảng cáo khuyến mãi (hay xúc tiến bán), marketing trực
tiếp, tuyên truyền và quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân”
Một số quan điểm khác cho rằng, Xúc tiến du lịch là cố gắng làm gia tăng nhu
cầu bằng truyền tải một hình ảnh tích cực về một sản phẩm tới các khách hàng tiềm
13
năng thông qua những đòi hỏi, nhu cầu, thị hiếu, giá trị và thái độ đã biết của thị
trƣờng hoặc một phân đoạn thị trƣờng (Lawton và Weaver, 2005). Xúc tiến du lịch
là một thành phần trong marketing du lịch hỗn hợp, nó có vai trò thuyết phục khách
hàng tiềm năng về những lợi ích của sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức nào đó
(Simon Hudson, 2008). Vậy, mục đích của hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch là
tạo dựng và nâng cao hình ảnh cho điểm đến du lịch bằng cách sử dụng các công cụ
chiêu thị để truyền tải hình ảnh và thông điệp đến thị trƣờng mục tiêu.
Khái niệm xúc tiến du lịch hiện nay đƣợc hiểu theo hai cách khác nhau. Hiểu
theo nghĩa rộng (xúc tiến du lịch với tƣ cách là một ngành kinh tế) và hiểu theo
nghĩa hẹp (xúc tiến du lịch là hoạt động xúc tiến của một doanh nghiệp hay tổ chức
du lịch).
Theo nghĩa rộng: “Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận
động, nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch (Quốc hội, 2017). Theo nhƣ
quan niệm của Luật du lịch Việt Nam sửa đổi năm 2017 (Quốc hội, 2017) thì thuật
ngữ xúc tiến du lịch có nội hàm rất rộng ở tầm vĩ mô, bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân
trong cả nƣớc và bạn bè quốc tế hiểu biết về du lịch Việt Nam; Giáo dục để nâng
cao nhận thức xác hội về du lịch, tạo môi trƣờng du lịch văn minh, lành mạnh, an
toàn để đầu tƣ và phát triển du lịch; Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch; Phát triển các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, xây dựng
các sản phẩm du lịch đa dạng độc đáo, có chất lƣợng cao mang đậm bản sắc văn
hóa của dân tộc, của từng vùng địa phƣơng có sức cạnh tranh với các sản phẩm du
lịch của các nƣớc trong khu vực trên thị trƣờng quốc tế.
Theo nghĩa hẹp: theo quan điểm của marketing thì bản chất của hoạt động xúc
tiến chính là quá trình truyền tin để cung cấp thông tin về sản phẩm và về doanh
nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Cần lƣu ý rằng, quá trình truyền tải thông tin, tức là quá trình cung cấp thông tin bắt
đầu từ ngƣời bán hƣớng tới khách hàng mục tiêu tạo ra một hệ thống các quan hệ
14
giao tiếp từ ngƣời sản xuất tới ngƣời bán hàng (những ngƣời trung gian) tới những
ngƣời mua cuối cùng và cả những công chúng liên quan.
Trong luận văn này, hoạt động chiêu thị hay xúc tiến hỗn hợp đƣợc tiếp cận
theo nghĩa hẹp, với tƣ cách là một thành phần của Marketing - mix trong một doanh
nghiệp hay một tổ chức du lịch. Từ đó, định nghĩa khái niệm chiến lƣợc xúc tiến
hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh du lịch nhƣ sau: “Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp
là một quá trình truyền thông do ngƣời bán thực hiện nhằm gây ảnh hƣởng đến
nhận thức, thái độ, hành vi của ngƣời mua và cuối cùng là thuyết phục họ mua
những sản phẩm du lịch của mình” (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa, 2008)
1.2.2. Vai trò và lợi ích của hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt mang tính chất vô hình. Vì vậy,
khách hàng khi mua thƣờng không nhìn thấy các sản phẩm du lịch, nên rất cần nhận
đƣợc các thông tin về sản phẩm trƣớc đó. Hoạt động xúc tiến đóng vai trò quan
trọng trong việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cung cấp thông tin về du lịch của
điểm đến tại các thị trƣờng khách hàng, qua đó thu hút khách du lịch đến địa
phƣơng.
Tăng cƣờng nhận thức của cộng đồng dân cƣ về vai trò phát triển du lịch thông
qua các lợi ích của du lịch mang lại cho ngƣời dân địa phƣơng nhƣ: tạo môi trƣờng
du lịch thuận lơi, tăng thu nhập xã hội, tạo việc làm, giữ gìn và khai thác hợp lý tài
nguyên du lịch, tăng tổng cầu du lịch.
Tạo dựng một thƣơng hiệu điểm đến du lịch trong tâm trí khách hàng không
những tác động đến sự lựa chọn điểm đến của du khách mà còn huy động các nguồn
lực để đầu tƣ phát triển các khu đô thị, khu du lịch, điểm tham quan độc đáo có chất
lƣợng cao và đậm đà bản sắc dân tộc.
Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch, cung cấp các thông tin thị trƣờng khách
hàng, tăng cƣờng vai trò cầu nối giúp các tổ chức, doanh nghiệp du lịch nghiên cứu
thị trƣờng và tìm kiếm nguồn khách phù hợp.
15
Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch đƣợc xác định nhƣ một sắp xếp toàn bộ
các nỗ lực chủ động sáng tạo của điểm đến, thiết lập các kênh thông tin, thuyết
phục, chào bán các hàng hóa và dịch vụ hay xúc tiến hình ảnh, ý tƣởng của điểm
đến du lịch.
1.2.2.2. Lợi ích của hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch
Đối với chính điểm đến du lịch và các nhà cung ứng
Hoạt động xúc tiến đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu cung cấp thông tin về du lịch của điểm đến tại các thị trƣờng khách hàng.
Từ đó, các sản phẩm cốt lõi và những đặc trƣng của điểm đến du lịch dần dần trở
thành nét riêng của điểm đến du lịch đó trong nhận thức của khách hàng và tạo nên
thƣơng hiệu du lịch của điểm đến du lịch. Không những thế, đây là cơ hội để thu
hút đƣợc các dự án đầu tƣ khai thác, phát triển tiềm năng của chính điểm đến du
lịch.
Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch, hoạt động xúc tiến sẽ là công cụ
hiệu quả trong việc giữ vững nhu cầu tiềm năng hiện có tạo thêm nhu cầu khác,
kích thích tiêu thụ, tăng uy tín, vị trí kinh doanh hỗ trợ trong việc giới thiệu sản
phẩm dịch vụ du lịch và thị trƣờng từ đó tăng lợi nhuận...
Đối với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
Hoạt động xúc tiến du lịch hiệu quả có thể thu hút lƣợng lớn khách du lịch,
đồng thời cũng tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và tăng thu nhập
bình quân của địa phƣơng.
Hoạt động xúc tiến phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho địa
phƣơng và tăng thu ngân sách nhà nƣớc. Hơn nữa, góp phần nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của cộng đồng địa phƣơng, nhận thức về việc bảo vệ môi trƣờng và giá
trị mà tài nguyên du lịch mang lại cho điểm đến đƣợc nâng cao.
Ngƣời dân địa phƣơng có thể tiếp xúc và giao lƣu văn hóa với nhiều văn hóa
vùng miền và quốc gia khác nhau từ đó làm phong phú và đa dạng nên văn hóa của
cộng đồng cƣ dân bản địa.
Đối với khách du lịch
16
Hoạt động xúc tiến cung cấp thông tin về điểm đến nhƣ khí hậu, các điểm tham
quan, các hoạt động, sự kiện của địa phƣơng...Từ đó thúc đẩy nhu cầu đƣợc đi du
lịch và mong muốn đến điểm đến du lịch. Tùy theo sở thích, thị hiếu, hành vi tiêu
dùng của họ mà nảy sinh nhu cầu và chọn lựa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ du lịch
phù hợp, nâng cao chất lƣợng sống của mình.
Hoạt động xúc tiến sẽ tác dụng nâng cao ý thức, mở mang tầm nhìn cho khách
du lịch về những tác động đến môi trƣờng du lịch, hƣớng cho khách du lịch đến cái
tốt đẹp và tích cực trong cuộc sống.
1.2.3. Quy trình xúc tiến hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch
Theo Philip Kotler thì một kế hoạch truyền tin marketing có hiệu quả là một kế
hoạch đƣợc chuẩn bị đầy đủ, chi tiết, tính toán tới cả những yếu tố thuận lợi và
những bất lợi có thể xảy ra. Thông thƣờng một kế hoạch truyền thông marketing do
một doanh nghiệp cỡ vừa hoặc lớn thực hiện, trải qua theo trình tự các bƣớc sau
đây:
1.2.3.1. Xác định mục tiêu xúc tiến
Mục tiêu hoạt động xúc tiến du lịch là nền tảng nhằm xây dựng hệ thống quản
trị. Các nhà quản trị du lịch thông thƣờng không chỉ hƣớng tới một mục tiêu, mà
thƣờng là một hệ thống các mục tiêu phụ thuộc lẫn nhau. Mặt khác, khi hƣớng tới
mục tiêu xúc tiến điểm đến dài hạn có tính chiến lƣợc, mục tiêu quản trị không phải
là điểm mốc cố định mà là linh hoạt phát triển, phải chỉ ra đƣợc kết quả cuối cùng
thị trƣờng mục tiêu nào muốn đạt đƣợc để đƣa ra các nhiệm vụ xúc tiến phù hợp đạt
đƣợc các mục tiêu đó. Các nhiệm vụ mà một tổ chức xúc tiến điểm đến thực hiện có
thể là: thu hút khách du lịch tiềm năng tới điểm đến, duy trì hoặc cải thiện hình ảnh
điểm đến du lịch, giới thiệu thông tin về các sản phẩm chào bán của điểm đến, tạo
dựng uy tín của các đơn vị kinh doanh du lịch, sửa các thông tin không chính xác
hoặc thiếu đầy đủ về điểm đến hoặc sản phẩm du lịch đang chào bán.
Để thực hiện mục tiêu xúc tiến điểm đến du lịch cần xác định rõ ràng mục tiêu
xúc tiến cần đạt đƣợc. Các mục tiêu này thƣờng đƣợc lƣợng hóa qua các chỉ số nhƣ:
lƣợt khách, ngày khách, doanh thu, lợi nhuận... và những chỉ số khó lƣợng hóa nhƣ:
17
hình tƣợng, chất lƣợng sản phẩm, giá cả, dịch vụ... là kết quả mà những nhà quản trị
muốn đạt đƣợc và quan tâm trong tƣơng lai cho tổ chức xúc tiến du lịch.
Mỗi điểm đến du lịch có những điều kiện cụ thể, do đó sẽ đƣa ra mục tiêu xúc
tiến khác nhau. Việc xác định mục tiêu xúc tiến điểm đến du lịch là điều rất quan
trọng, mục tiêu xúc tiến điểm đến du lịch có thể phân thành ba nhóm cụ thể: nhóm
mục tiêu thông báo, nhóm mục tiêu thuyết phục, nhóm mục tiêu nhắc nhở.
Nhóm mục tiêu thông báo: Là cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm,
có thể là sản phẩm mới hoặc sản phẩm đang bán trên thị trƣờng thông báo cho thị
trƣờng mục tiêu biết rõ và làm tăng sự tin tƣởng, giảm bớt sự lo lắng về những
thông tin sai lệch đã đƣợc kịp thời điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
kích thích tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, điểm đến du lịch. Thông tin về sản phẩm mới
là những thông tin về đặc điểm, đặc tính vƣợt trội, thành phần, nơi bán, giá thành,
công dụng... Thông tin về sản phẩm đang chào bán trên thị trƣờng cung cấp cho
khách những thông tin về cải tiến, ƣu đãi về giá, các chính sách hỗ trợ...
Nhóm mục tiêu thuyết phục: Bên cạnh việc cung cấp thông tin, khuyến
khích thuyết phục khách du lịch đến tham quan điểm đến. Mục tiêu thuyết phục
khách bằng cách thuyết phục trực tiếp và thuyết phục gián tiếp nhằm tác động đến
nhận thức của khách du lịch về tính chất của sản phẩm, dịch vụ của điểm đến để
thuyết phục họ chấp nhận và đƣa đến quyết định mua sản phẩm điểm đến du lịch
Nhóm mục tiêu nhắc nhở: Là mục tiêu nhắc nhở khách du lịch rằng sản
phẩm hiện có, nhắc nhở khách về sự hài lòng trƣớc đó với điểm đến để học không
quên và nhắc nhở họ sắp cần sản phẩm, dịch vụ dul ịch trong tƣơng lai gần, nhác
nhở những thông tin sử dụng dịch vụ, nơi mua sản phẩm, những ƣu đãi, giúp duy trì
sự biết, nhớ đến sản phẩm trong tâm trí khách nhiều hơn.
Mục tiêu cuối cùng của truyền thông là tạo ra hành động của ngƣời nhận tin. Vì
vậy, ngƣời truyền tin cần biết và nắm các trạng thái tâm lý khác nhau của công
chúng mục tiêu để tập hợp những niềm tin, ý tƣởng và ấn tƣợng của mọi ngƣời về
điểm đến du lịch đến mức độ nhƣ thế nào, có gợi sự thiện cảm tốt đẹp nhằm tạo sự
ƣa thích của khách đối với sản phẩm và nhận thức về lợi ích vị trí, giá cả, chất
18
lƣợng dịch vụ, sản phẩm du lịch, sau đó là quyết định lựa chọn hay không? Nhằm
xác định đƣợc sự hiểu biết của công chúng mục tiêu. Qua đó, ngƣời truyền tin sẽ
nghiên cứu, xác định rõ nguyên nhân để có những biện pháp tạo nên mức độ biết
đến lớn hơn đối với những công chúng chƣa biết đến hoặc mới biết về điểm đến du
lịch; xây dựng niềm tin tạo sự ƣa thích đối với công chúng đa quen thuộc với hình
ảnh của điểm đến.
1.2.3.2. Xác định công chúng mục tiêu
Trƣớc tiên phải xác định công chúng mục tiêu là ngƣời nhận tin mục tiêu. Họ
có thể là những khách hàng tiềm ẩn đối với sản phẩm du lịch, khách hàng hiện tại,
những ngƣời thuộc nhóm ảnh hƣởng, những ngƣời có khả năng quyết định. Công
chúng có thể là những cá nhân, nhóm, một giới công chúng sẽ nhận các thông điệp
quảng cáo ảnh hƣởng quan trọng đến việc sẽ thông tin những gì, thông tin nhƣ thế
nào, ở đâu, khi nào và cho ai nhƣ: khách du lịch thƣơng mại, công vụ, khách du lịch
lễ hội - tín ngƣỡng, khách du lịch tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử địa phƣơng,
khách du lịch nghỉ dƣỡng và tắm biển, khách du lịch sinh thái, khách du lịch cuối
tuần...
Đối với điểm đến du lịch, thì các thông điệp truyền thông xúc tiến thƣờng
hƣớng tới hai đối tƣợng công chúng mục tiêu chính là những nhà trung gian du lịch
(gồm công ty du lịch, đại lý lữ hành, điều hành tour) và thị trƣờng khách du lịch.
Ngƣời nhận tin là nhóm thì thông thƣờng cần truyền thông với nhóm ngƣời về các
điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch để thuyết phục họ quyết định mua. Ngƣời
nhận tin là cá nhân thì thông điệp cần phải thay đổi theo nhu cầu thông tin cá nhân.
Sử dụng phƣơng tiện truyền thông trực tiếp và thực hiện qua bán hàng, quảng cáo,
thông điệp phải rõ ràng, chi tiết để thu hút sự chú ý, quan tâm của ngƣời nhận tin về
điểm đến du lịch. Các đối tƣợng nhận tin trên trở thành tập ngƣời nhận tin trọng
điểm cho các chƣơng trình xúc tiến. Tập ngƣời nhận tin trọng điểm có thể là ngƣời
mua trọng điểm của doanh nghiệp kinh doanh du lịch, ngƣơi mua hiện có, những
ngƣời thông qua quyết định hay có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc ra quyết định. Mỗi
tập khách hàng khác nhau lại có những hoạt động xúc tiến khác nhau.
19
Việc lựa chọn nhóm khách hàng trọng điểm này có ảnh hƣởng rất lớn đến
quá trình xúc tiến, nếu nhƣ lựa chọn truyền thông không phù hợp thì quá trình xúc
tiến không đem lại kết quả còn làm hụt ngân sách. Nếu việc xác định ngƣời nhận tin
mục tiêu đƣợc thự hiện tốt thì sẽ đạt hiệu quả. Để việc xác định đƣợc công chúng
cần đánh giá đƣợc hình ảnh hiện tại của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong
công chúng, hình ảnh của sản phẩm du lịch và các đối thủ cạnh tranh của họ. Nhà
quản trị du lịch cần nắm đƣợc sự hiểu biết về điểm đến du lịch, hình ảnh của điểm
đến du lịch trong mắt công chúng mục tiêu nhƣ thế nào? Nhận thức và cảm xúc của
họ về chất lƣợng dịch vụ, sản phẩm du lịch, đểm đến du lịch ra sao? Nếu công
chúng mục tiêu chƣa biết đến hoặc mới biết về điểm đến du lịch cần tạo mức độ biết
đến cao hơn, còn đối với công chúng đã quen thuộc với hình ảnh của điểm đến chỉ
cần phân tích cảm nghĩ của họ đối với sản phẩm theo thƣớc đo mức độ ƣa thích.
1.2.3.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi xác định rõ công chúng mục tiêu, nhiệm vụ và mục tiêu xúc tiến,
bƣớc tiếp theo của quy trình là xây dựng và lựa chọn thông điệp quảng cáo cho
chƣơng trình xúc tiến. Theo Hoàng Văn Thành (2014), việc xây dựng một thông
điệp có hiệu quả dựa trên ba vấn đề cơ bản sau đây:
Nội dung thông điệp: Cần hấp dẫn, có chủ đề, ý tƣởng sáng tạo và độc
đáo. Trong đó, thể hiện rõ sự hấp dẫn bằng lợi ích, bằng cảm xúc, động cơ, đặc
điểm hay lý do ngƣời tiêu dùng cần quan tâm đến sản phẩm, điểm đến du lịch và
bằng giá trị văn hóa, đạo đức tạo tình cảm tốt cho ngƣời mua và thúc đẩy họ quyết
định mua sản phẩm du lịch. Có 3 dạng thông điệp cơ bản:
Thông điệp mang tính lý trí: Nhằm vào mong muốn lợi ích của
khách. Hứa hẹn sản phẩm dịch vụ điểm đến du lịch sẽ mang lại những lợi ích nhƣ
chất lƣợng, tính kinh tế, giá trị hay công dụng nào đó đáp ứng nhu cầu khách du
lịch.
Thông điệp mang tính tình cảm: Đề cập việc gợi lên những
cảm xúc nhƣ: vui buồn, sợ hãi, tình yêu, sự thành đạt, niềm hãnh diện, vui sƣớng...,
20
thông điệp này đƣợc gửi đi nhằm mong khách du lịch lựa chọn chuyến đi tham quan
điểm đến du lịch phù hợp với cảm xúc tình cảm của họ.
Thông điệp đạo đức: Hƣớng tới đạo đức, nhân bản tạo tình
cảm, chuẩn mực và tính lƣơng thiện, đề cao tính nhân đạo trong khách du lịch. Ủng
hộ sự tiến bộ của xã hội về vấn đề giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng tại điểm du
lịch, tôn tạo và duy trì các di sản văn hóa, thuần phong mỹ tục, cải thiện đời sống
cộng đồng dân cƣ địa phƣơng... Nhờ đó, tạo thiện cảm cho du khách về điểm đến du
lịch.
Cấu trúc của thông điệp: Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc một phần
rất lớn về cấu trúc thông điệp. Vì vậy, cấu trúc của thông điệp phải logic, hợp lý,
tăng sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với ngƣời nhận tin. Khi xây dựng
cấu trúc thông điệp ngƣời truyền tin chú ý và quyết định các vấn đề sau:
Có nên đƣa ra kết luận dứt khoát hay dành phần đó cho ngƣời
nhận tin. Thông thƣờng một trong cách truyền tín hiệu quả là nêu lên những câu hỏi
và để cho ngƣời đọc, ngƣời nghe tự rút ra kết luận cho mình.
Trình bày lập luận một mặt “nên” hay cả hai mặt “nên” và
“không nên”. Nghiên cứu cho thấy rằng thông điệp 2 chiều trình bày cả mặt tốt và
mặt xấu sẽ có hiệu quả hơn với công chúng có trình độ học vấn cao hơn.
Trình tự trình bày nên đƣa luận cứ có sức thuyết phục ngay từ
đầu hay sau đó. Nếu trình bày lúc ở đầu sẽ thu hút sự chú ý nhƣng khi kết thúc sự
chú ý sẽ suy giảm đi ít nhiều.
Hình thức thông điệp: Cần phù hợp với nội dung và kết cấu thông điệp,
đặc biệt là phƣơng tiện hay công cụ truyền tải thông điệp. Thông điệp phải có một
hình thức tác động mạnh mẽ và sinh động, có thể đƣợc thể hiện dƣới hình thức tiêu
đề, biểu trƣng, hình ảnh, lời văn, minh họa, màu sắc lôi cuốn, hấp dẫn. Sự kết hợp
hài hòa giữa hình ảnh, biểu trƣng, tiêu đề và lời dẫn dụ bằng lời, có tính mới lạ,
tƣơng phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt sẽ tạo ra ấn tƣợng
nhanh chóng trong tâm trí công chúng mục tiêu. Từ đó, kích thích sự quan tâm
mong muốn của khách dẫn đến thúc đẩy hoạt động mua.
21
Nguồn thông điệp: Tác động việc ngƣời nhận tin sẽ cảm nhận nhƣ thế
nào thì phải nhờ một phần vào nguồn thông điệp. Để làm tăng độ tin cậy nguồn tin
phụ thuộc vào 4 yếu tố sau đây:
Sức hấp dẫn: thông điệp đƣợc phát ra từ những nguồn hấp dẫn,
gây đƣợc sự chú ý và ghi nhớ nhiều nhất đối với công chúng. Có thể là nhân vật nổi
tiếng nhƣ: ca sĩ, diễn viên, vận động viên, các chính khách...
Tính chuyên môn: Những ngƣời có uy tín về chuyên môn
thƣờng tạo ra sức thuyết phục mạnh đối với công chúng. Những lời khuyên, tƣ vấn
của các chuyên gia, các nhà khoa học, tổ chức kinh doanh du lịch, những ngƣời có
trình độ hiểu biết cao trong lĩnh vực du lịch sẽ tác động lớn đến nguồn tin.
Uy tín của nguồn tin: Liên quan đến việc nguồn tin đƣợc cảm
nhận tới độ khách quan và trung thực thể hiện trình độ hiểu biết và có uy tín trong
xác hội và cộng đồng.
Tính ƣa thích: Là sự mến mộ của công chúng đối với nguồn tin
nhƣ: phẩm chất thẳn thắng, trung thực, hài hƣớc và tự nhiên làm nguồn tin đƣợc yêu
thích hơn.
1.2.3.4. Lựa chọn hệ thống các công cụ chiêu thị
Hiện nay trên thế giới, các học giả về marketing có nhiều quan điểm khác
nhau về công cụ chiêu thị trong du lịch. Theo Alastair, M. Morrison (2013) thì xúc
tiến hỗn hợp bao gồm bốn công cụ chủ yến là:
Quảng cáo
Tuyên Truyền/Quan hệ công chúng
Xúc tiến bán hàng
Bán hàng trực tiếp
Còn theo M.Belch và A. Belch và cả Philip Kotler bổ sung thêm Mạng
Internet/Truyền thông tích hợp và riêng Philip Kotler còn bổ sung thêm Marketing
trực tiếp (trích dẫn Hoàng Văn Thành, 2014). Nhƣ vậy, công cụ chiêu thị trong du
lịch bao gồm 6 công cụ cơ bản đó là:
Quảng cáo (Advertising)
22
Xúc tiến bán hàng (Sale Promotion)
Quan hệ công chúng (Public Relation)
Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Bán hàng trực tiếp/Bán hàng cá nhân (Personal Selling)
Mạng Internet/Truyền thông tích hợp (The Internet/ Interactive
Media)
1.2.3.5. Xây dựng tổng ngân sách xúc tiến
Căn cứ theo mục tiêu và đối tƣợng truyền thông để quyết định ngân sách cho
các hoạt động này. Các ngành kinh doanh khác nhau có mức ngân sách dành cho
truyền thông rất khác nhau. Theo Nguyễn Văn Mạnh và TS. Nguyễn Đình Hòa
(2008): “Chi phí này có thể chỉ từ 10 - 20% nhƣng cũng có thể lên đến 30 - 50%
nhƣ trong ngành mỹ phẩm”. Có bốn phƣơng pháp xác định ngân sách xúc tiến:
Phƣơng pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán: Đây là phƣơng pháp rất
hay đƣợc sử dụng. Thƣờng ấn định ngân sách cho hoạt động xúc tiến theo tỷ lệ nào
đó trên doanh số bán dự kiến, có thể lấy trên doanh số bán của năm trƣớc hay kỳ
kinh doanh trƣớc.
Phƣơng pháp căn cứ khả năng: Là dựa trên khả năng có thể chi bao
nhiêu tiền cho hoạt động xúc tiến. Nhƣ vậy, ở đây việc xác định ngân sách đã hoàn
toàn bỏ qua vai trò của các hoạt động xúc tiến nhƣ những khoản đầu tƣ và ảnh
hƣởng của nó tới các hoạt động tiêu thụ. Nếu lập ngân sách theo cách này sẽ dẫn
đến việc lập ngân sách hàng năm không đƣợc xác định, gây khó khăn cho việc lập
kế hoạch truyền thông Marketing dài hạn.
Phƣơng pháp cạnh tranh: Đảm bảo ngang bằng với ngân sách của các
đối thủ cạnh tranh do họ đã cho rằng:
Thứ nhất, mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự
sáng suốt của trí tuệ tập thể của ngành.
Thứ hai, việc duy trì ngân sách cân bằng cạnh tranh sẽ ngăn
chặn đƣợc chiến tranh xúc tiến, khuyến mại. Tuy nhiên ở đây cần thấy rằng: các đối
thủ cạnh tranh khác nhau thƣờng khác nhau nhiều về danh tiếng, nguồn tài nguyên,
23
cơ hội, mục tiêu và không có gì để khẳng định rằng việc dành ngân sách của các đối
thủ đã là chính xác.
Phƣơng pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Theo phƣơng pháp này,
những ngƣời làm xúc tiến phải xây dựng ngân sách trên cơ sở xác định những mục
tiêu cụ thể của mình, xác định những nhiệm vụ cần hoàn thành để đạt đƣợc những
mục tiêu đó, từ đó ƣớc tính chi phí để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.3.6. Đánh giá kết quả xúc tiến
Để làm nên một chiến dịch xúc tiến điểm đến du lịch thành công, cần phải
có công việc đánh giá kết quả cuả các hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch. Những
ngƣời làm xúc tiến luôn bám sát các hoạt động xúc tiến kể từ khi hoạt động xúc tiến
đến với khách hàng mục tiêu. Việc bám sát này sẽ giúp cho những ngƣời làm xúc
tiến đánh giá đƣợc khả năng thu hút của hoạt động, các phản ứng, các mặt hạn chế
và có những điều chỉnh hoặc thay đổi kịp thời. Việc đánh giá kết quả của xúc tiến
điểm đến du lịch là khâu cuối cùng, để những ngƣời làm xúc tiến có thể rút ra đƣợc
những kinh nghiệm quý báu cho các hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch tiếp theo.
Đánh giá kết quả xúc tiến là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý
du lịch địa phƣơng. Tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá một chƣơng trình xúc tiến
là tác động của nó đến công chúng hay thị trƣờng khách mục tiêu, so sánh kết quả
và mục tiêu ban đầu đề ra, điều tra mức độ nhận biết, cảm nhận, những chi tiết họ
nhớ về chƣơng trình quảng cáo, giới thiệu điểm đến. Có thể tiến hành lƣợng hóa
bằng cách cho điểm các tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hiệu quả của một
chƣơng trình xúc tiến điểm đến.
Khi tiến hành xây dựng và đánh giá các chƣơng trình xúc tiến du lịch, cơ
quan xúc tiến du lịch địa phƣơng cần đặc biệt quan tâm đến việc hợp tác với các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc nghiên cứu thị trƣờng và đa dạng hóa
các kênh xúc tiến, đồng thời phải xác định đƣợc các chủ đề cụ thể cho điểm đến
nhằm gia tăng sự nhận biết những sản phẩm chào bán thông qua hình ảnh, thông
điệp quảng cáo nhất quán, trung thực về điểm đến.
1.2.4. Các công cụ chiêu thị điểm đến du lịch
24
1.2.4.1. Quảng cáo (Advertising)
“Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ nhằm tới
những thị trƣờng mục tiêu nhất định đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện
truyền thông và phải trả tiền” (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa, 2008).
Theo Luật Quảng Cáo năm 2012 và văn bản hƣớng dẫn thi hành (Quốc hội,
2013): Quảng cáo là việc sử dụng các phƣơng tiện truyền thông nhăm giớ thiệu đến
công chúng, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi, sản phẩm, dịch vụ
không có mục đích sinh lợi; tổ chức, các nhân kinhdoanh sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đƣợc giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
Quảng cáo là tập hợp các biện pháp hƣớng đến và thông tin cho công chúng
cũng nhƣ thuyết phục công chúng mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ (Nguyễn
Kiên Trƣờng, 2004).
Nhƣ vậy, mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau nhƣng thuật ngữ quảng
cáo về bản chất không có nhiều khác biệt trong các khái niệm trên. Tóm lại, “Quảng
cáo điểm đến du lịch là hoạt động của các cá nhân và tổ chức phải trả tiền để sử
dụng các phƣơng tiện, kênh truyền thông khác nhau nhằm giới thiệu đến các thị
trƣờng khách về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ nhất đinh nhằm làm gia tăng số lƣợng
khách từ các thị trƣờng này đối với điểm đến” (Đỗ Thanh Hoa, 2005).
Một quảng cáo thành công phải sử dụng đƣợc những từ ngữ dễ nhớ, nhƣng
cũng phải nêu bật đƣợc lợi ích của sản phẩm, thông tin xác thực về sản phẩm điểm
đến và thực sự lôi cuốn ngƣời tiếp nhận ngay từ vẻ bề ngoài. Quảng cáo trong lĩnh
vực du lịch, hình ảnh và màu sắc giữ vai trò rất quan trọng. Hình ảnh màu sắc tƣợng
trƣng cho sản phẩm, thể hiện biểu tƣợng của điểm đến. Mục tiêu của quảng cáo
trong du lịch là tạo sự nhận biết về các hình ảnh của điểm đến theo từng giai đoạn
khác nhau một cách khác biệt và hấp dẫn để thu hút khách du lịch đến hoặc trở lại
với điểm đến. Quảng cáo du lịch thông qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ:
quảng cáo bằng in ấn, quảng cáo trên truyền thanh, quảng cáo trên truyền hình và
quảng cáo ngoài trời.
25
“Quảng cáo bằng in ấn là loại thƣờng đƣợc dùng trong du lịch. Ƣu
điểm của nó là có thể trình bày số lƣợng thông tin lớn trên một diện tích nhỏ, khách
hàng có thể đọc khi rảnh rỗi, do thời gian lƣu giữ thông tin lâu hơn. Quảng cáo bằng
in ấn là loại hình quảng cảo gây chú ý bằng sự sắp chữ nỗi bật. Chi phí cho quảng
cáo bằng in ấn đƣợc xác định theo loại báo, tạp chí, diện tích chiếm chỗ của quảng
cáo, màu sắc, vị trí của quảng cáo, tần số xuất hiện” (Hoàng Văn Thành, 2014).
Theo tác giả, để có đƣợc một quảng cáo bằng in ấn chất lƣợng tốt, ngƣời thiết kế
phải thuân theo công thức AIDA, nhằm đáp ứng các yêu cầu sau đây: A (Attention:
Lôi cuốn sự chú ý) là điểm nhấn của một quảng cáo bằng in ấn, có tác dụng phô
trƣơng để thu hút ngƣời đọc. Điều này thƣờng đƣợc thể hiện bằng những tiêu đề có
kích thƣớc chữ lớn và khác biệt với các quảng cáo khác, khiến độc giả chú ý, thích
thú đọc tiếp nội dung quảng cáo; I (Interest: Kích thích sự quan tâm) nhằm khuyến
khích ngƣời nhận tin quan tâm đọc các thông tin chính trong nội dung quảng cáo.
Muốn vậy, các nội dung chính cần đƣợc trình bày hấp dẫn qua các tiểu mục có kích
thƣớc nhỏ hơn; D (Desire: Tạo sự ƣớc muốn) là phần chính của nội dung quảng
cáo, có tác dụng tạo sự quan tâm của ngƣời đọc đối với sản phẩm quảng cáo, từ đó
kích thích nhu cầu, mong muốn đối với sản phẩm. Để đạt đƣợc yêu cầu này, trong
nội dung quảng cáo cần nêu những lợi ích, ƣu điểm nổi bật của sản phẩm; A
(Action: Gợi ý hành động) là những nội dung nhằm gợi ý, thúc đẩy hành động mua.
Muốn vậy, cần phải gắn kết những lợi ích, những điểm hấp dẫn của sản phẩm với
mong muốn cụ thể của khách hàng tiềm năng, nêu những điều kiện cần thiết, thời
điểm mua thích hợp hoặc thúc đẩy họ mua ngay sản phẩm quảng cáo. Quảng cáo
trên ấn phẩm bao gồm 3 loại cơ bản là: báo, tạp chí và ẩn phẩm thông tin.
Quảng cáo trên báo chí là loại hình truyền thông đƣợc xuất bản
thƣờng xuyên, có thể tiếp cận toàn bộ khu vực thị trƣờng địa phƣơng, đƣợc chấp
nhận rộng rãi, có độ tin cậy cao, chi phí thấp hơn so với các phƣơng tiện khác, thời
gian tiếp cận ngắn, đúng lúc, nhận đƣợc phản hồi nhanh. Tuy nhiên, thời gian tồn
tại không lâu, tỷ lệ ngƣời quan tâm thấp, khó làm nổi bật trong số rất nhiều quảng
cáo xung quanh là nhƣợc điểm của loại hình quảng cáo này.
26
Quảng cáo trên tạp chí là loại hình có độ lựa chọn cao theo dân số
và địa lý, tin cậy và uy tín, quan hệ với ngƣời đọc lâu dài và luôn đƣợc ngƣời đọc
quan tâm. Tuy nhiên thời gian đăng ký chờ đợi quảng cáo lâu, một số phát hành
lãng phí không đảm bảo vị trí tốt để quảng cáo, chi phí cao.
Quảng cáo trên ấn phẩm thông tin bao gồm tờ rơi, tập gấp, sách
mỏng du lịch, sách giới thiệu hƣớng dẫn du lịch, đĩa DVD, CDroom. Để có các ấn
phẩm quảng bá du lịch hiệu quả, đặc biệt đối với các điểm đến du lịch thì khi thiết
kế ấn phẩm cần lƣu ý về sự ấn tƣợng của trang bìa, nội dung phải ngắn gọn, đầy đủ,
hình ảnh minh họa hấp dẫn, thông tin địa chỉ phải đặt ở vị trí rõ ràng và dễ nhận
biết.
Quảng cáo trên truyền thanh là phƣơng thức quảng cáo đƣợc lựa chọn
tốt nhất trên cả hai phƣơng diện quảng cáo và giải trí. Loại quảng cáo này có số
lƣợng độc giả đông, rất linh hoạt về địa lý, chi phí loại hình quảng cáo không cao.
Tuy nhiên, thời gian tiếp xúc ngắn, thông điệp lƣớt nhanh nên khả năng ghi nhớ
thông tin phát tán kém, phải có sự nhắc lại nhiều lần. Hơn nữa, vì đặc tính vô hình
của sản phẩm du lịch khó miêu tả khung cảnh của một điểm đến một cách rõ ràng
nên loại hình du lịch này không đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực du lịch.
Quảng cáo truyền hình là là loại hình đƣợc xem là hữu hiệu nhất vì nó
có sự kết hợp cả về hình ảnh lẫn âm thanh nhằm thu hút ngƣời xem. Ƣu điểm của
loại hình này là đối tƣợng khán giả rộng, bao quát nhiều tầng lớp xã hội, khả năng
truyền thông nhanh, dễ dàng tạo đƣợc sự chú ý cao. Nhƣợc điểm là thời lƣợng ngắn,
khán giá ít đƣợc chọn lọc, chi phí lại cao, thời gian chuẩn bị cho quảng cáo dài.
Quảng cáo ngoài trời là hình thức quảng cáo trên các bảng, biển lớn
đƣợc lắp đặt trên các trục lộ giao thông, các tụ điểm đông ngƣời, sân bay, bến cảng,
nhà ga, nơi có mật độ ngƣời qua lại đông dễ gây chú ý hay trên các phƣơng tiện
giao thông lƣu động...Ƣu điểm của loại hình này là rất linh hoạt, tần suất lặp lại cao,
chi phí thấp, ít cạnh tranh. Nhƣng hạn chế là không lựa chọn đƣợc công chúng.
Tóm lại, du lịch là một ngành kinh tế mang tính thời vụ, vì vậy các
quảng cáo du lịch nên đƣợc đăng tải theo nhịp điệu phù hợp với đúng những thời
27
gian mà có thể kích thích nhu cầu và mong muốn đi du lịch của thị trƣờng tiềm
năng.
1.2.4.2. Quan hệ công chúng (Public Relation)
Quan hệ công chúng thƣờng gọi tắt là PR là quan hệ của đơn vị xúc tiến với
cộng đồng (khách hàng, nhà cung ứng, cổ đông, nhân viên, chính quyền, các tổ
chức xã hội...). Viện PR Anh định nghĩa PR là “nỗ lực thường xuyên được lập kế
hoạch nhằm thiết lập và duy trì thiện chí và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và
công chúng của nó”. PR có thể là cá nhân hoặc phi cá nhân, vì thế nó sử dụng hàng
loạt các kỹ thuật. Tuy nhiên, nó không liên quan đến việc mua chỗ truyền thông.
Điều thực tế này hạn chế việc kiểm soát nội dung thông điệp, mặc dù nó có thể tăng
cƣờng sự uy tín đƣợc nhận thức trong khán giả” (trích dẫn bởi Hoàng Văn Thành,
2014).
Quan hệ công chúng đƣợc phân ra làm hai nhóm đối tƣợng chính đó là quan
hệ công chúng đối nội và quan hệ công chúng đối ngoại. Quan hệ công chúng đối
nội bao gồm: các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên quan đến hoạt động du
lịch tại địa phƣơng, khách hàng hiện tại. Quan hệ công chúng đối ngoại bao gồm:
giới truyền thông, ngành giáo dục các hiệp hội nghề nghiệp, các cơ quan quản lý,
các tổ chức tài chính.
Đặc trƣng của quan hệ công chúng là giúp đơn vị xúc tiến đánh giá đƣợc thái
độ công chúng, tăng sự hiểu biết của khách hàng nói riêng và công chúng nói
chung, xây dựng niềm tin nhằm tạo sự tín nhiệm của công chúng, thực hiện các
chƣơng trình hành động và thông tin để thúc đẩy sự chấp nhận của khách hàng.
Hoạt động công chúng không chỉ thông tin thuần túy mà qua đó gián tiếp thực hiện
việc giáo dục đối với nội bộ điểm đến cũng nhƣ khách hàng, giúp họ nhận thức
đúng về hình ảnh của điểm đến.
Theo Middleton (2003), các loại hoạt động PR trong du lịch và lữ hành nhƣ
sau:
Viết và soạn thảo: thông cáo báo chí, những bản báo cáo hàng năm,
thƣ, tạp chí nội bộ và băng video và các bài báo
28
Xây dựng quan hệ báo chí: danh sách thƣ điện tử và dữ liệu của sự
liên lạc truyền thông và giữ liên lạc với giới truyền thông
Nói trƣớc công chúng: các cuộc hội họp, thuyết trình, phỏng vấn
qua radio, tivi và những sự kiện cộng đồng
Huấn luyện, bản tóm tắt và tƣ vấn quản trị: giải quyết những cuộc
phỏng vấn cho tất cả các loại phƣơng tiện truyền thông.
Phát hành báo chí và hội thảo báo chí: thông báo những sản phẩm
mới, những bản báo cáo công cộng hàng năm.
Chụp ảnh: công ty điện ảnh và chụp ảnh nghệ thuật tại hiện trƣờng,
thƣ viện nghệ thuật
Vận động hành lang và thuyết phục: những bộ phận bán hàng các
văn bản dƣới luật và chính phủ ở địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế, ví dụ nhƣ sự
bãi bỏ thuế, thuế du lịch, trạm kiểm soát visa, những chính sách và luật pháp không
có ích.
Quản lý sự kiện: Những sự kiện ƣa thích của giới truyền thông,
những giải thƣởng, thăng chức, những chƣờng trình thuộc về môi trƣờng, chào đón
thiên niên kỷ, lễ kỷ niệm, đặc tính các nhân, tung ra sản phẩm mới.
Tham quan sản phẩm: những ngày lễ hội cho công chúng nói
chung, những chuyến đi làm quen cho những nhà phân phối, những cuộc tham quan
sản phẩm cho những nhà báo.
Triển lãm và hội chợ thƣơng mại: Lập kế hoạch và thực hiện các
cuộc triễn lãm, tham dự hội chợ thƣơng mại và các cuộc hội thảo.
Nhận diện tập đoàn: bao gồm sự nhận biết tập đoàn từ những tấm
danh thiếp đến logo, thiết kế biểu tƣợng.
Những chƣơng trình tài trợ: tổ chức những chƣơng trình để thu hút
những nhà tài trợ có tiềm năng, đồng thời với sự hình thành của những chƣơng trình
tài trợ riêng.
Phân phối sản phẩm: đƣa những tổ chức và điểm đến vào phim ảnh,
tivi và những cảnh phim trong video.
29
Quản lý khủng hoảng: dự đoán những viễn cảnh khủng hoảng có
thể xảy ra và huấn luyện những kỹ năng thích đáng. Giải quyết những sự kiện tiêu
cực khi chúng xảy ra
1.2.4.3. Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Hiệp hội marketing trực tiếp Mỹ ( Direct Marketing Association -DMA) đã
định nghĩa: marketing trực tiếp là một hệ thống tƣơng tác của marketing có sử dụng
một hay nhiều phƣơng tiện quảng cáo đế tác động đến một phản ứng đáp lại đo
đƣợc hay việc giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào ( trích dẫn bởi Hoàng Văn Thành,
2014). Marketing trực tiếp bao gồm toàn bộ những hoạt động và nỗ lực trực tiếp của
đơn vị xúc tiến du lịch đối với công chúng mục tiêu, thông qua việc sử dụng một
hoặc nhiều phƣơng tiện liên lạc, nhằm thông tin về sản phẩm và yêu cầu hiện có và
tƣơng lai cung cấp những phản ứng đáp lại. Mục tiêu lớn nhất của Marketing trực
tiếp là tìm kiếm một phản ứng đáp lại trực tiếp của khách hàng. Bên cạnh đó
Marketing trực tiếp cũng đƣợc sử dụng để xác lập hình ảnh, duy trì sự hài lòng của
khách hàng và dẫn dắt những hành động của khách hàng trong tƣơng lai. Hệ quả
của Marketing trực tiếp là xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu khách hàng. Các
hình thức phổ biến của Marketing trực tiếp là thƣ gửi trực tiếp, thƣ đặt hàng,
cataloge qua bƣu điện, chào hàng và mua hàng qua điện thoại, qua internet, quảng
cáo và yêu cầu phản ứng trực tiếp.
1.2.4.4. Xúc tiến bán (Sale Promotion)
“Xúc tiến bán là tất cả các kỹ thuật nhằm kích thích khách hàng mua hàng
ngay và trong ngắn hạn” (Hoàng Văn Thành, 2014). Thông qua việc sử dụng một số
công cụ, kỹ thuật khác nhau nhƣ hình thức giảm giá, những phần thƣởng khuyến
khích hoặc quà tặng miễn phí, xúc tiến bán có vai trò làm gia tăng giá trị sản phẩm,
sự hấp dẫn của điểm đến để kích thích khách hàng mua hàng hay khách du lịch lần
đầu tiên tham quan hoặc tham quan lặp lại. Đặc điểm của hoạt động xúc tiến bán là
chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, không thƣờng xuyên và mang tính khuyến khích.
Để thực hiện hoạt động xúc tiến bán có hiệu quả, tùy thuộc vào đặc điểm thị
trƣờng, lợi thế về sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ khả năng đáp ứng của điểm đến để
30
có thể lựa chọn chiến lƣợc đẩy (push) hoặc chiến lƣợc kéo (pull) cho từng thị
trƣờng mục tiêu. “Chiến lƣợc “đẩy” là việc sử dụng các biện pháp bán hàng và
khuyến mãi để đẩy sản phẩm, dịch vụ ra kênh phân phối, các kênh trung gian đến
lƣợt mình lại dùng các biện pháp tiếp thị đẩy sản phẩm, dịch vụ đến ngƣời bán lẻ
hoặc khách hàng cuối cùng (khách du lịch) (Trần Minh Đạo, 2012). Chiến lƣợc này
liên quan đến việc khuyến mãi, bán hàng gián tiếp. Điểm đến không bán hàng hay
giới thiệu trực tiếp cho khách hàng mà thông qua các kênh phân phối, kênh trung
gian (công ty tour, đại lý lữa hành). Để thu hút đƣợc nhiều khách, điểm đến thƣờng
áp dụng chính sách trích hoa hồng, giá ƣu đãi đặc biệt với các công ty du lịch, đại lý
lữ hành. “Chiến lƣợc “kéo” liên quan đến việc khuyến mãi và bán hàng trực tiếp.
Trong chiến lƣợc này, điểm đến sẽ kéo khách hàng về với mình. Khách hàng sẽ tìm
đến mua sản phẩm ở các kênh phân phối và do vậy tạo ra lực kéo sản phẩm từ nhà
Nhà sản xuất
Khách du lịch (tourist)
Đại lý lữ hành
Công ty lữ hành/tour
(Điểm đến)
sản xuất, điểm du lịch (Trần Minh Đạo, 2012)
Nhà sản xuất
Khách du lịch (tourist)
Đại lý lữ hành
Công ty lữ hành/tour
(Điểm đến)
Chiến lƣợc Đẩy
Chiến lƣợc Kéo
Hình 1.2. Các chiến lƣợc xúc tiến du lịch
Nguồn: Trần Minh Đạo, (2012)
Xúc tiến bán điểm đến hƣớng tới những khách hàng du lịch mục tiêu thông
qua các hình thức giảm giá, tặng thƣởng, quà tặng, cuộc thi... Xúc tiến bán hƣớng
tới kênh trung gian hay kênh phân phối sản phẩm, chƣơng trình du lịch nhƣ đại lý
lữ hành, công ty du lịch bằng các hình thức trợ cấp, chiết khấu, triển lãm thƣơng
mại, chính sách ƣu đãi giảm giá nhƣ vé tham quan, ăn uống, lƣu trú...
31
Đối với khách du lịch, các công cụ xúc tiến bán có thể sử dụng để thúc đẩy
khách du lịch hiện tại và tiềm năng quyết định điểm đến tham quan du lịch, bao
gồm: giá cả hợp lý, giảm giá hay tặng quà, tặng thêm sản phẩm, tăng thêm dịch vụ,
những cuộc thi và những phần thƣởng...
Chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá là một trong những hình thức phổ biến
nhất của hoạt động xúc tiến bán. Bản chất của công cụ này là tăng thêm giá trị sản
phẩm, dịch vụ nhƣ nghỉ hai đêm miễn phí 1 đêm hoặc giảm giá dịch vụ vào mùa
vắng khách. Đối với điểm đến du lịch, các chƣơng trình, chiến dịch khuyến mãi,
giảm giá chung phải có sự tham gia, hƣởng ứng của tất cả các thành phần có liên
quan nhƣ chính quyền địa phƣơng, khách sạn, nhà hàng, khu du lịch... Các hoạt
động này có thể bao gồm từ việc hoàn thuế của nhà nƣớc cho khách du lịch mua
sắm, giảm thuế kinh doanh cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch mua sắm,
giảm thuế kinh doanh cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch để giảm giá thành
sản phẩm, dịch vụ, hỗ trợ giảm giá vé tham quan, giá tiêu thụ điện, nƣớc và các
chƣơng trình liên kết giảm giá giữa các công ty, hãng lữ hành, vận chuyển..
Quà tặng miễn phí dành cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ sẽ
tạo thiện cảm và để lại ấn tƣợng tốt cho khách hàng. Những món quà có thể là bƣu
thiếp, cây viết, giỏ xách tay, móc khóa hay tâm bƣu ảnh có đề tên, địa chỉ website
và biểu tƣợng của điểm đến hoặc bản đồ về khu vực địa phƣơng sẽ rất hữu dụng cho
họ trong việc đi tham quan.
Những cuộc thi và phần thƣởng cũng là công cụ xúc tiến bán hiệu quả. Đối với
điểm đến, việc tổ chức các cuộc thi trên website hoặc các phƣơng tiện thông tin đại
chung với các phần thƣởng hấp dẫn, có giá trị sẽ thu hút khách du lịch quan tâm tìm
hiểu nhiều hơn về điểm đến cũng nhƣ các sản phẩm và dịch vụ mà điểm đến cung
cấp.
Đối với các nhà phân phối nhƣ công ty du lịch, lữ hành, bên cạnh các hoạt
động xúc tiến bán đề cập ở trên, thì các hình thức mời tham gia các chƣơng trình
khảo sát xây dựng tour, tìm hiểu điểm đến, các bữa tiệc chiêu đãi đón tiếp, các hoạt
động hỗ trợ thông tin khi họ đƣa khách đến sẽ rất hiệu quả và cần thiết, vì sự phối
32
hợp giữa điểm đến và các kênh phân phối sẽ tạo ra những chƣơng trình du lịch phù
hợp với sự mong đợi của khách du lịch.
Bảng 1.1. Những phƣơng pháp khuyến mãi bán hàng điển hình đƣợc sử dụng
trong du lịch và lữ hành
Phân khúc khách hàng Mạng lƣới kênh phân phối Đội ngũ bán hàng
Giảm giá bán hàng cung Nhiệm vụ thêm và chiếm Tiền thƣởng và cá loại
cấp bao gồm cả qua mạng ƣu thế hơn. tiền khác/sự khuyến khích
internet Treo giá khen thƣởng
Phiếu mua hàng giảm giá Sự tranh tài Sự khen thƣởng tặng quà
Giảm giá bán Quà tặng miễn phí Sự khuyến khích khen
Thêm sản phẩm Tiệc, tổ chức đón khách thƣởng du lịch
Dịch vụ cung cấp Treo giải thƣởng
Quà tặng miễn phí
Sự tranh tài
Kế hoạch thông hàn cho
những khách hàng thƣờng
xuyên
Nguồn: Middleton, (2003)
Treo giải thƣởng
1.2.4.5. Bán hàng trực tiếp (Personal Selling)
Bán hàng cá nhân đƣợc định nghĩa là “sự liên hệ trực tiếp giữa ngƣời mua và
ngƣời bán, mặt đối mặt, qua điện thoại hoặc thông qua hội nghị truyền hình” (Hà
Nam Giao, 2011). Đó là quá trình ngƣời bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
khuếch trƣơng các dịch vụ của doanh nghiệp và đẩy mạnh việc tiêu thụ chúng.
Tham gia vào hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp có nhiều loại nhân viên, nhƣ:
ngƣời nhận đơn đặt hàng, ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ... Ví dụ: trong
khách sạn thƣờng có các bộ phận và nhân viên tham gia bán hàng là: nhân viên lễ
33
tân, ngƣời quản lý và bán chƣơng trình du lịch, ngƣời quản lý kinh doanh hội nghị,
ngƣời quản lý bán cho khách lẻ, nhân viên tiếp xúc với khách hàng...
1.2.4.6 Truyền thông tích hợp (The Internet/ Interactive Media)
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các thiết bị số và đặc biệt
là internet tƣơng tác đã làm cho việc truyền thông, thông tin và quảng cáo có khả
năng tƣơng tác và tạo ra các luồn thông tin hai chiều. Hình thức truyền thông tích
hợp mang tính tƣơng tác hai chiều này cho phép ngƣời dùng, hay độc giả có thể
tham gia viết hoặc sửa đổi hình thức, nội dung thông tin họ nhận đƣợc. Do đó,
khách với các hình thức tiếp thị truyền thống nhƣ quảng cáo một chiều rất thụ động,
thì khi dùng internet ngƣời dùng có thể thực hiện đƣợc nhiều chức năng khác nhau
từ nhận tin, thay đổi thông tin, hình ảnh, đƣa ra các yêu cầu, trả lời các câu hỏi và
thực hiện giao dịch mua bán. Đồng thời khi chọn internet làm phƣơng thức xúc tiến,
chủ thể xúc tiến đã mang đến sự tiện ích cho khách hàng nhƣ: có thể mua hàng trực
tuyến ở mọi thời điểm và mọi nơi, thu thập thông tin về du lịch, điểm đến, so sánh
giá, các sản phẩm.
1.3. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
Đà Nẵng nằm ở trung tâm của 3 di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế, phố cổ
Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Đà Nẵng đã đƣợc bình chọn và giới thiệu là 1 trong 7
điểm đến đặc sắc và thu hút nhiều khách du lịch nhất trong các điểm đến đặc sắc và
hấp dẫn nhất Việt Nam và Châu Á qua Tạp chí Huffington Post (Hoa Kỳ ). Theo
thống kê, năm 2013, tổng lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng đạt trên 3,1 triệu lƣợt
khách, tăng 17,2% so với năm 2012, trong đó khách quốc tế đạt trên 743.000 lƣợt,
tăng 17,8. Tổng thu du lịch đạt 7.784,1 tỷ đồng, tăng 29,8% (Sở Du Lịch Đà Nẵng,
2016)
Với khẩu hiệu “Da Nang FantastiCity!”, Thƣơng hiệu du lịch Đà Nẵng ngày
một khẳng định vị thế trong lòng du khách trong và ngoài nƣớc. Những năm qua,
ngành du lịch Đà Nẵng đã cố gắng hoàn thiện về cơ sở vật chất, về dịch vụ và nhạy
bén hơn trong việc xúc tiến du lịch ra nƣớc ngoài để thu hút lƣợng lớn du khách đến
34
với thành phố. Đồng thời, việc Đà Nẵng nhận một loạt các giải thƣởng danh giá nhƣ
lọt vào “Top 10 điểm đến hấp dẫn hàng đầu châu Á năm 2013” do Smart Travel
Asia bình chọn, khách sạn Intercontinental DaNang trở thành “Khu nghỉ dƣỡng mới
sang trọng nhất”, “Sân golf tốt nhất Việt Nam 2012-2013”, “Điểm đến hàng đầu
Châu Á về sự kiện và lễ hội” do Tổ chức Du lịch thế giới World Travel Awards
bình chọn năm 2016... cũng đã thúc đẩy gia tăng lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng
ngày càng nhiều hơn và thu hút nhiều dự án đầu tƣ du lịch.
Song song đó, tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá vẻ đẹp thành phố Đà Nẵng, phát
triển cơ sở dữ liệu ảnh du lịch Đà Nẵng nhằm phục vụ công tác quảng bá hình ảnh
thành phố tới du khách trong nƣớc và quốc tế. Đẩy mạnh tổ chức thành công những
sự kiện tầm cỡ quốc gia và quốc tế đƣa du lịch Đà Nẵng vƣơn ra thế giới với quy
mô lớn và chuyên nghiệp nhƣ các sự kiện đƣợc liệt kê ở Bảng 1.4
Bảng 1.2. Một số các sự kiện xúc tiến du lịch của Đà Nẵng năm 2012 - 2017
STT Các sự kiện Năm 2012 - 2017
1 Tuần lễ cấp cao APEC 2017 6 - 11/11/2017
2 Hội chợ Nghỉ dƣỡng biển và MICE – BMTM 2016 24-26/6/2016
3 Cuộc thi Maraton quốc tế Đà Nẵng 2015
Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2017 (DIFF 2017) 30/4-24/6/2017 4 với chủ đề “Tỏa sáng Ngũ Hành Sơn”
Cuộc đua thuyền buồm vòng quanh thế giới Clipper 2015-2016 5 Race
Hội chợ Du lịch quốc tế về nghỉ dƣỡng biển và hội 2016 6 nghị, hội thảo (MICE)
7 Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á - ABG5 2016
8 Cuộc thi dù bay Quốc tế Đà Nẵng 2012
“Hội thi Đầu bếp giỏi 2013 – Giao lƣu ẩm thực Quốc 2013 9 tế”
Hội nghị du lịch golf châu Á 7-13/5/2017 10 (Asia Golf Tourism Convention - AGTC)
35
11 Hội chợ IT&CMA Băng Cốc, Thái Lan 27-29/9/2016
12 Hội chợ CITM Thƣợng Hải 13 – 15/11/2016
13 Hội chợ PATA 2016 tại Indonexia 07-09/9/2016
14 Hội chợ ITF Đài Loan 2016 07 – 10/11/2016
Chƣơng trình phát động thị trƣờng tại Kazakhstan và 26-29/9/2016 15 Uzbekistan
16 Hội chợ ITB Singapore 18-22/10/2016
Hội chợ Du lịch quốc tế World Travel Market (WTM) 07-09/11/2016 17 2016 tại London, Vƣơng quốc Anh
Chƣơng trình giới thiệu du lịch Việt Nam tại Sydney, 04-09/9/2016. 18 Úc
Phối hợp với Hãng Air Asia đón đoàn Famtrip và 8/2016 19 Presstrip
Tổ chức Lễ trao giải du lịch quốc tế khu vực châu Á và 15/10/2016 20 Úc tại Đà Nẵng 2016
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, (2017)
Trong hoạt động du lịch ứng dụng công nghệ thông tin mạng internet khá tốt.
Ngoài website của các doanh nghiệp dịch vụ và lữ hành, các chuyên trang về du lịch
của Sở VHTTDL, Trung tâm Xúc tiến du lịch, hiện nay mạng internet đang dần trở
thành kênh tiếp thị chủ yếu đƣợc hầu hết các doanh nghiệp du lịch lựa chọn để
quảng bá sản phẩm du lịch, nhiều đơn vị còn đƣa ra các trang du lịch theo mùa, tƣ
vấn miễn phí, các thông tin khuyến mãi, các hoạt động du lịch của Đà Nẵng. Ngày
01/02/2013, Trung tâm Xúc tiến du lịch Đà Nẵng chính thức đƣa vào hoạt động
Trung tâm Hỗ trợ du khách Đà Nẵng và Quầy thông tin du lịch miễn phí thứ 2 tại
Ga đến quốc tế chính thức đƣợc đƣa vào hoạt động vào ngày 05/03/2014. Với sự nỗ
lực của ngành du lịch thành phố nhằm phục vụ tốt hơn cho du khách đến với Đà
Nẵng, góp phần làm cho Đà Nẵng trở thành điểm đến an toàn, thân thiện. Ngành du
lịch Đà Nẵng đã thực hiện khá thành công chƣơng trình kích cầu du lịch, tổ chức
thêm sự kiện, giảm giá nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng. Luôn chú trọng đầu tƣ
36
nghiên cứu các sản phẩm du lịch mới, có chất lƣợng, xây dựng nhiều chƣơng trình
du lịch Mice hấp dẫn, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái… khuyến khích doanh
nghiệp thƣờng xuyên đầu tƣ để làm mới sản phẩm du li ch của mình để tạo dựng
thƣơng hiệu nhằm thu hút, giữ chân du khách… Tăng cƣờng liên kết, hợp tác chặt
chẽ trong việc trao đổi nguồn khách với các tỉnh thành trong và ngoài nƣớc, hỗ trợ
lẫn nhau góp phần đƣa hình ảnh du lịch địa phƣơng trở thành điểm đến hấp dẫn nhất
ở khu vực miền Trung và trong khu vực quốc tế. Tổ chức và tham gia các đoàn
Famtrip, Presstrip để tìm hiểu các sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến hấp dẫn du
khách trong và ngoài nƣớc. Đà Nẵng đang chú trọng đẩy mạnh khai thác thị trƣờng
du lịch nƣớc ngoài thông qua các đƣờng bay trực tiếp nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Thái Lan và các khách du lịch qua tuyến hành lang kinh tế Đông, Tây, hƣớng tới thị
trƣờng Bắc Âu và mở rộng sang Châu Mỹ (Từ Ánh Nguyệt, 2015)
1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Du lịch Nhật Bản từ một nƣớc có thị trƣờng gửi khách du lịch đến các nƣớc
trên thế giới, thời gian gần đây đang cố gắng thu hút khách để trở thành nƣớc nhận
khách du lịch từ các nƣớc. Du lịch đã và đang trở thành một trong những ngành
hàng đầu của chiến lƣợc tăng trƣởng của Nhật Bản và góp phần to lớn hƣớng Nhật
Bản thành một quốc gia du lịch. Theo số liệu thống kê đƣợc công bố của Tổ chức
Du lịch Quốc gia Nhật Bản (JNTO) số lƣợng du khách nƣớc ngoài đến Nhật Bản
trong năm 2012 là khoảng 8.370.000 lƣợt. Đồng thời, có sự gia tăng đột biến bởi
các chính sách kích cầu phù hợp thị hiếu, lƣợng du khách đến đã tăng cao đạt
khoảng 10 triệu lƣợt khách năm 2013. Nhật Bản tuy diện tích nhỏ nhƣng sở hữu
nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng, cùng với nền văn hóa ẩm thực đa dạng và đẹp mắt,
tinh tế, hấp dẫn khách du lịch nhất là khách du lịch quốc tế. Du lịch Nhật bản đã có
những chƣơng trình xúc tiến, quảng bá thúc đẩy tăng trƣởng hoạt động du lịch nhƣ
đƣa ra kế hoạch mở rộng các cơ sở kinh doanh du lịch và nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, tạo ra các khu du lịch hấp dẫn đƣợc ƣa chuộng khách du lịch trong và ngoài
nƣớc nhằm xây dựng thƣơng hiệu du lịch của Nhật Bản. Thực hiện chƣơng trình thu
hút khách du lịch thông qua chƣơng trình khuyến mãi “Ghé thăm Nhật Bản tất cả
37
Nhật Bản”. Trong năm 2013, để thúc đẩy du lịch Nhật Bản đã lấy chủ đề "Từ phục
hồi đầy đủ chuyến bay". Đẩy mạnh phát triển trong lĩnh vực du lịch Mice phục vụ
hội nghị quốc tế, thiết kế các tour du lịch theo cải cách thời gian phù hợp với yêu
cầu của du khách, xây dựng một khuôn khổ du lịch nƣớc ngoài bằng cách thúc đẩy
du lịch cá nhân và đa dạng hóa các nguồn du lịch, tăng cƣờng mối liên kết giữa các
công ty du lịch Nhật Bản với các công ty du lịch nƣớc ngoài, mở rộng mối quan hệ
ngoại giao. Bên cạnh đó, việc nới lõng thị thực, miễn thị thực nhập cảnh đối với
các quốc gia Đông Nam Á, miễn thị thực cho công dân lƣu trú ngắn hạn từ Hàn
Quốc, Đài Loan và 64 quốc gia và lãnh thổ khách với mục đích đến tham quan Nhật
Bản. Đó là lý do khiến Thái Lan, Việt Nam, Malaysia và Indonesia nằm trong tốp
đầu các nƣớc có tốc độ gia tăng du khách đến Nhật Bản. Năm 2013, Việt Nam có
80.000 du khách đến Nhật Bản, trong khi Indonesia có 140.000 du khách và
Philippines là 110.000 du khách. Đến năm 2016, Nhật Bản đề ra mục tiêu phấn đấu
đón đƣợc 18 triệu du khách quốc tế đến, với doanh thu du lịch đạt 30 ngàn tỷ yên
cùng với chính sách mới cho mục tiêu này là tăng cƣờng “sự hài lòng của khách du
lịch”, tăng 50% số lƣợng các hội nghị quốc tế trở thành một nƣớc hội nghị ở Châu
Á. (Từ Ánh Nguyệt, 2015).
1.3.3 Bài học kinh nghiệm
Tập trung, nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc tiến du lịch.
Chú trọng đầu tƣ, mở rộng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ du lịch, xây
dựng sản phẩm du lịch riêng biệt, độc đáo. Đẩy mạnh và xây dựng sự nhận biết của
khách về thƣơng hiệu điểm đến cho thấy thƣơng hiệu du lịch rất quan trọng trong
bối cảnh hội nhập. Kết hợp chặt chẽ với các hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc
tiến du lịch với các hoạt động giao lƣu văn hóa, tôn tạo gìn giữ bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ môi trƣờng du lịch an toàn, thân thiện. Chuyên nghiệp hóa các hoạt
động xúc tiến du lịch tập trung vào các thị trƣờng mục tiêu lấy điểm đến, sản phẩm
du lịch và thƣơng hiệu du lịch làm đối tƣợng xúc tiến trọng tâm, đẩy mạnh các hoạt
động quảng bá xúc tiến du lịch ra thị trƣờng khu vực và quốc tế để thu hút du khách
quốc tế những vẫn chú trọng thúc đẩy sự tăng trƣởng của du lịch nội địa.
38
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng này luận văn trình bày những vấn đề cơ bản cơ sở lý luận về
hoạt động chiêu thị nói chung và hoạt động chiêu thị trong du lịch nói riêng. Trong
đó, quy trình xúc tiến hoạt động chiêu thị và các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
đƣợc nêu rõ là cơ sở để phân tích thực trạng cho hoạt động chiêu thị điểm đến du
lịch tỉnh Phú Yên từ giai đoạn 2011 - 2016.
39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ
(PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN
2011 - 2016
2.1. Khái quát chung về điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên
2.1.1. Tài nguyên du lịch
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý 12o39‟10‟‟ đến 13o45‟20‟‟ vĩ độ Bắc, 108o40‟40‟‟ đến 109o27‟47‟‟ Kinh độ Đông, nằm giữa hai dãy
đèo lớn của đất nƣớc là đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam. Tổng diện
tích đất tự nhiên là 5.060,70 km2 với địa hình khá đa dạng gồm đồng bằng, đồi núi,
cao nguyên, thung lũng xen kẽ. Nằm cách thủ đô Hà Nội 1.160 km, TP Đà Nẵng
406 km về phía Bắc, cách TP Hồ Chí Minh 561 km về phía Nam. Nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng của khí hậu đại dƣơng, nhiệt độ trung bình năm 26,5oC, lƣợng mƣa trung bình năm 1.500 - 3.000 mm, số giờ nắng bình
quân năm 2.450 giờ, độ ẩm trung bình trên 80%.
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch biển, đảo
Phú Yên có bờ biển dài 189 km chạy từ Cù Mông đến Vũng Rô. Đây là bờ
biển đẹp và có cấu trúc khá đặc biệt so với bờ biển các tỉnh ven biển miền Trung
với nhiều nơi khúc khủy, quanh co, núi biển liền kề tạo nên nhiều vịnh, đầm, bãi
biển mang vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ kỳ thú. Nét đẹp chung của hầu hết các bãi tắm
ở Phú Yên là có sự kết hợp giữa núi non và biển cả tạo nên phong cảnh “sơn thủy
hữu tình”. Trong đó, đầm Cù Mông với diện tích 2.655 ha. Đầm Ô Loan, thắng
cảnh quốc gia, diện tích khoảng 1.570 ha, với đặc sản nổi tiếng nhƣ sò huyết, của
huỳnh đế, hàu, rau câu... Vịnh Vũng Rô với diện tích 1.640 ha, gắn liền với di tích
lịch sử quốc gia huyền thoại những Tàu không số và đƣờng Hồ Chí Minh trên biển.
Vịnh Xuân Đài là một vịnh đẹp gắn liền nhiều sự kiện lịch sử liên quan đến vùng
đất Phú Yên cũng nhƣ của cả nƣớc. Vịnh có diện tích mặt nƣớc khoảng 13.000 ha,
chiều dài bờ vịnh khoảng 50km với hệ sinh thái biển rừng đa dạng, phong phú.
40
Vũng Lắm trong vịnh Xuân Đài là thƣơng cảng của Phú yên trong quá khứ, nơi diễn
ra sự kiện ngoại giao đầu tiên Việt Nam - Hoa Kỳ vào năm 1832. Đặc biệt là danh
thắng gành Đá Dĩa nổi tiếng bởi hiện tƣợng địa chất hết sức độc đáo, kỳ lạ có một
không hai ở Việt Nam. Bãi Môn - Mũi Điện (Mũi Đại Lãnh) điểm cực Đông trên
đất liền, nơi đón ánh bình minh đầu tiên của Tổ quốc. Một số bãi tắm tiêu biểu nhƣ:
bãi Bàng, bãi Bàu, bãi Rạng, bãi Xuân Hải, bãi Nồm, bãi Tràm, bãi Từ Nham, bãi
Ôm, bãi Xép, bãi Long thủy, bãi Tuy Hòa, bãi Gốc...
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Hình 2.1. Gành Đá Dĩa và Bãi Xép tỉnh Phú Yên
Tài nguyên du lịch núi và cao nguyên
Là địa phƣơng có địa hình núi đá - chứa đựng những tiềm năng lớn về hang
động, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch tham quan nghiên cứu khoa học. Ở
khu vực các núi đá ven biển Phú Yên theo số liệu điều tra mới nhất thì hiện đã phát
hiện khoảng 34 hang lớn nhỏ. Tổng thể núi Phú Yên có độ cao 300m - 700m và
đƣợc phân bố ở khắp nơi, ngoại trừ một vài đỉnh núi cao vƣợt quá 1.000m nằm ở
phía Tây huyện Đồng Xuân, Tây Nam huyện Tây Hòa, phía Nam huyện Sông Hinh.
Hiện nay, chƣa có hang động nào đƣa vào khai thác du lịch.
41
Hình 2.2. Núi Đá Bia tỉnh Phú Yên
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Tài nguyên du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn tự nhiên trên địa bàn Phú Yên có khu bảo tồn tự nhiên Kroong Trai là nơi lƣu
giữ tốt nhất nguồn gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học. Ngọc
Lãng - tên gọi của một ngôi làng cổ trên vùng đất hạ lƣu dòng song Ba và là vùng
đất màu mỡ phù sa, nơi giao lƣu của hai dòng sông Chùa và sông Ba trƣớc khi đổ ra
biển Đà Rằng. Làng rau thuộc xã Bình Ngọc với diện tích đất pha cát màu mỡ trên
42 ha đất có thêm 20 ha trồng rau và trồng hoa. Cách trung tâm thành phố Tuy Hòa
khoảng 3km, nơi đây là vùng đất màu mỡ, chất chứa đầy phù sa, quanh năm đón
nắng và gió biển. Theo quyết định số 971/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Đề án
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng - xã Bình Ngọc” hình
thành sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng nhằm từng bƣớc hình
thành điểm đến, khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch và đa dạng các sản
phẩm du lịch cộng đồng để thu hút khách du lịch và kéo dài thời gian lƣu trú tại Phú
Yên.
Tài nguyên du lịch hang động, sông, suối, hồ thác
Là một tỉnh có nhiều núi do đó hang, gộp, hốc nhiều và phân bổ khắp các
huyện trong tỉnh. Phú Yên có các nguồn nƣớc khoáng nóng: Phú Sen, Lạc Sanh, Trà Ô, Triêm Đức với nhiệt độ từ 50 - 70oC rất thích hợp phát triển du lịch chữa
bệnh, phục hồi sức khỏe và nghỉ dƣỡng. Phú Yên có trên 50 con sông lớn nhỏ, các
sông đều ngắn và dốc, chảy ra biển. Đây cũng là nguồn để phát triền du lịch. Ngoài
42
ra, các đặc điểm cấu tạo địa chất và địa hình nên trên địa bàn Phú Yên cũng có
nhiều suối, thác nƣớc, hồ tự nhiên và các hồ thủy điện có giá trị cao cho du lịch.
2.1.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
Bên cạnh những tài nguyên du lịch tự nhiên, Phú Yên còn là một vùng đất có
bề dày lịch sử và chiều sâu văn hóa. Tỉnh có 18 di tích đƣợc xếp hạng công nhận
cấp quốc gia và 18 di tích xếp hạng cấp tỉnh (Xem Phụ lục 5 về các di tích lịch sử
văn hóa danh lam thắng cảnh cấp quốc gia tại Phú Yên). Một số di tích, địa danh đã
gắn liền với tên tuổi của các danh nhân lịch sử nhƣ: Đá Bia gắn với truyền thuyết về
hành trình mở cõi về Phƣơng Nam của vua Lê Thánh Tông; Đền thờ Lƣơng Văn
Chánh, vị khai quốc công thần của Phú Yên; Đền thờ nhà chí sỹ yêu nƣớc Lê Thành
Phƣơng; Thành An Thổ, nơi sinh đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thƣ đầu tiên của
Đảng Cộng Sản Việt Nam; Núi Chóp Chài, nơi quân và dân Phú Yên giải thoát Luật
sƣ Nguyễn Hữu Thọ - Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Dân tộc Giải phóng
miền Nam Việt Nam. Nét đặc sắc của văn hóa Phú Yên là sự đan xen, giao thoa và
hòa hợp của nền văn hóa Việt - Chăm với Tháp Nhạn, Thành Hồ cổ kính.
Đặc biệt là di sản Văn hóa Đá tiêu biểu là bộ kèn đá và đàn đá có niên đại cách
ngày nay khoảng 2500 năm. Đây là nhạc khí thời cổ đại bằng đá thuộc bộ hơi duy
nhất phát hiện đƣợc ở nƣớc ta. Hiện nay, SVHTT & DL tỉnh Phú Yên đang lập hồ
sơ xin công nhận bảo vật quốc gia và đƣợc UNESCO gợi ý làm hồ sơ xin cộng nhận
di sản văn hóa thế giới.
Nhiều lễ hội gắn với cƣ dân vùng biển nhƣ: Lễ hội Cầu Ngƣ, các làn điệu dân
ca, các điệu dân vũ rất đặc sắc nhƣ: Hồ bài chọi, Hò khoan, Hò bá trạo, Hò kéo
lƣới... Đây cũng là một sản phẩm du lịch độc đáo của Phú Yên (Xem Phụ lục 6
Danh sách lễ hội ở tỉnh Phú Yên).
Ẩm thực Phú Yên nổi tiếng với nhiều món ăn nhƣ cá ngừ đại dƣơng, gỏi sứa,
bánh tráng Hòa Đa, sò huyết, hàu đầm Ô Loan, ghẹ đầm Cù Mông, ốc nhảy Sông
Cầu, các loại nƣớc mắm...
2.1.1.4. Nhận xét chung về điểm hấp dẫn du lịch tỉnh Phú Yên
Ƣu điểm:
43
Với những tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn kể
trên, Phú Yên sở hữu tiềm năng phát triển du lịch phong phú và có khả năng phát
triển nhiều loại hình dịch vụ. Dựa vào các giá trị sẵn có, sản phẩm du lịch đƣợc đầu
tƣ xây dựng ngày càng phong phú hơn trong giai đoạn phát triển du lịch từ năm
2011 đến năm 2016. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục vụ cho loại du lịch biển
đảo nhƣ các bãi tắm và các danh lam thắng cảnh tại Phú Yên nhƣ đã kể trên. Phú
Yên dần phát triển các sản phẩm mới về du lịch cộng đồng làng rau Ngọc Lãng
thành phố Tuy Hòa. Hơn nữa, năm 2014 Phú Yên có 6 địa danh đƣợc vinh dự lọt
vào Top Việt Nam ở các hạng mục: Top 5 ngọn đèo nổi tiếng nhất Việt Nam (Đèo
Cù Mông), Top 5 ngọn hải đăng trên 100 tuổi nổi tiếng nhất (Hải Đăng Đại Lãnh),
Top 10 vịnh đẹp của Việt Nam (Vịnh Xuân Đài, Vịnh Vũng Rô), Top 10 tháp và
cụm tháp cổ đƣợc nhiều du khách tham quan (Tháp Nhạn), Top 20 điểm đến đƣợc
yêu mến nhất khi đến Việt Nam (Gành Đá Dĩa). Thông tin về các địa danh này sẽ
đƣợc giới thiệu trên cổng thông tin điện tử Kỷ lục Việt nam www.kyluc.vn và Top
Việt Nam www.topvietnam.vn trong các ấn phẩm cẩm nang thông tin Top Việt
Nam (Top.go) để quảng bá đến du khách, cộng đồng kỷ lục trong và ngoài nƣớc.
Hạn chế:
Cần phải suy nghĩ cách làm thế nào để sản phẩm của Phú Yên phải mang
tính đặc trƣng, riêng có, hoặc vƣợt trội về tính hấp dẫn so với các sản phẩm trƣớc
đó, không bị trùng lắp sản phẩm các địa phƣơng khác vốn đã phát triển rất tốt trong
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Tỉnh vẫn chƣa phát triển các sản phẩm dựa trên
các tài nguyên sẵn có nhƣ núi, cao nguyên và hang động, sông, suối, hồ thác.
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
2.1.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển
Phú Yên có hệ thống giao thông đi lại khá thuận lợi cả đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng hàng không và đƣờng thủy. Thành phố Tuy Hòa là trung tâm tỉnh lỵ, cách
thủ đô Hà Nội 1.160 km, thành phố Đà Nẵng 400km, thành phố Nha Trang 120km
và thành phố Hồ Chí Minh 560km theo tuyến Quốc lộ 1. Du khách đến Phú Yên có
thể đi bằng các loại phƣơng tiện nhƣ ô tô, tàu lửa, máy bay.
44
Quốc lộ 1 chạy qua địa phận Phú Yên theo trục Bắc - Nam dài 117,5 km, Quốc
lộ 1 D chạy dọc biển nối thị xã Sông Cầu với thành phố Quy Nhơn, Quốc lộ 25 và
Quốc lộ 29 chạy theo trục Đông - Tây nối Phú Yên với các tỉnh Tây Nguyên, từ đó
có thể nối với đƣờng xuyên Á qua các nƣớc trong bán đảo Đông Dƣơng. Hầm
đƣờng bộ qua đèo Cả quốc lộ 1A khánh thành ngày 21 tháng 8 năm 2017, rút ngắn
thời gian từ Khánh Hòa với Phú Yên chỉ mất mƣời phút, so với trƣớc hơn một giờ.
Hệ thống phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội
tỉnh và lƣợng xe khách, xe du lịch, xe chất lƣợng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sang đáp
ứng nhu cầu đi lại của du khách. Tuyến đƣờng sắt xuyên Việt dừng lại Phú Yên tại
ga chính thành phố Tuy Hòa (km 1.197), ngoài ra còn có thêm một ga chính là
Đông Tác và 7 ga phụ: Xuân Lãnh, La Hai, Chí Thạnh, Hòa Đa, Phú Hiệp, Thạch
Tuân, Hảo Sơn. Thời gian di chuyển từ Hà Nội đến Tuy Hòa mất 23 - 30 giờ và từ
Hồ Chí Minh đến Tuy Hòa là 12 - 15 giờ. Hiện tại có nhiều chuyến tàu Bắc Nam
hay tàu địa phƣơng ghé qua Phú Yên nhƣ SE7, SE8, SE5, SE6, SE21, SE22, TN1,
TN2, SE2, SE25, SE26, SQN1. Năm 2016, khai trƣơng chuyến tàu SNT6 (Sài Gòn
- Tuy Hòa), SNT9 (Tuy Hòa - Sài Gòn). Phú Yên có sân bay Tuy Hòa cách trung
tâm thành phố Tuy Hòa khoảng 5 km về phía Đông Nam mất 15 phút đi vào trung
tâm thành phố, có diện tích 1.700 ha, tổng kinh phí đầu tƣ 353 tỷ đồng, đã chính
thức vận hành đầu tháng 9/2013. Hàng ngày có tuyến bay Tuy Hòa (TBB) - thành
phố Hồ Chí Minh (SGN), Tuy Hòa (TBB) - Hà Nội (HAN) và ngƣợc lại. Thời gian
bay trên mỗi hành trình mất 1 giờ đến 1 giờ 40 phút. Hiện tại có 2 hãng hàng không
Vietjets và Jestar khai thác đƣờng bay đến Tuy Hòa với tần xuất 4 chuyến/ngày
(khứ hồi). Giá dao động từ 400.000 VND trở lên tùy vào thời gian đặt vé, giá vé
tƣơng đƣơng với vé tàu. So sánh với các chuyến bay từ Thành phố Hồ Chí Minh-
Nha Trang và Quy Nhơn thì lƣợng chuyến bay khai thác còn yếu và giá vé máy bay
vẫn còn cao so với tỉnh thành lân cận.
45
Bảng 2.1. Các chuyến bay đang đƣợc khai thác tại Phú Yên, Nha Trang và
Quy Nhơn
Điểm đến Phú Yên Nha Trang Quy Nhơn
Hãng hàng không TBB CXR UIH
0 Vietnam Airline (VN) 12 6
2 Vietjet (VJ) 8 4
2 Jetstar (BL) 4 - 7 2
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến.
Đặc biệt là vịnh Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 5.000 tấn, hiện
nay đang xây dựng bến cảng thƣơng mại với quy mô lớn. Đƣờng thủy chƣa khai
thác du lịch, chủ yếu là cảng hàng hóa, ngoại trừ việc tiếp đón đoàn hành trình của
Bộ Tƣ lệnh Hải Quân phối hợp Trung ƣơng Đoàn thực hiện cuộc “Hành trình theo
dấu tích đƣờng Hồ Chí Mình trên biển - Học kỳ trên biển” năm 2011.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuât phục vụ lưu trú
Giai đoạn 2011 - 2016, hệ thống cơ sở lƣu trú tăng nhẹ với tăng trƣởng trung
bình cho giai đoạn này về cơ sở lƣu trú du lịch đƣợc quản lý là 4.6%/năm. Số lƣợng
cơ sở lƣu trú đến năm 2015 đạt 130 cơ sở và năm 2016 đạt 135 cơ sở. Trong đó
khách sạn 3 - 5 sao chỉ có 6 cơ sở, khách sạn 1 - 2 sao chiếm 46%, nhà nghỉ đạt tiêu
chuẩn kinh doanh du lịch chiếm khoảng 45%. Công suất sử dụng phòng trung bình
năm 2015 đạt 53%. Nhìn chung, hệ thống cơ sở lƣu trú toàn tỉnh có quy mô vừa và
nhỏ, đạt trung bình 20,5 buồng/cơ sở năm 2015. So với các tỉnh lân cận, số lƣợng
cơ sở lƣu trú tại Phú Yên vẫn còn thua với các tỉnh truyền thống về du lịch nhƣ
Khánh Hòa (625 cơ sở lƣu trú, 20.619 phòng tính đến năm 2016), Bình Định (149
cơ sở lƣu trú, 3.816 phòng tính đến năm 2016).
46
Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở lƣu trú của Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa năm
2013 - 2016
Tốc độ
Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 tăng
trƣởng
CSLT 503 564 572 625 7,5% Khánh Hòa Phòng 12.048 14.399 16.146 20.619 19,6%
CSLT 122 133 135 149 6,9% Bình Định Phòng 3.040 3.068 3.114 3.905 8,7%
CSLT 120 125 130 135 4% Phú Yên Phòng 2.508 2.551 2.660 2.769 3.3%
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống
Trƣớc đây, Phú Yên có rất ít cơ sở kinh doanh ẩm thực đủ tiêu chuẩn phục vụ
du lịch, chủ yếu là nhà hàng của các khách sạn thuộc nhà nƣớc quản lý nhƣ khách
sạn Công Đoàn, khách sạn Hƣơng Sen, khách sạn Cendeluxe, khách sạn Sài Gòn -
Phú Yên... Các nhà hàng cũng phát triển nhanh, từ những cơ sở kinh doanh lâu đời
nhỏ lẻ đã hình thành các khu ẩm thức chế biến các món ăn đặc sản của địa phƣơng
tại Trung tâm giải trí và sinh thái Thuận Thảo, khu Sao Việt...Đến năm 2016, Phú
Yên có khoảng 70 cở sở ăn uống nằm trong các cơ sở lƣu trú với khoảng 28.500
chỗ ngồi và 98 cơ sở ăn uống ngoài các cơ sở lƣu trú với khoảng 12.665 chỗ ngồi.
Bảng 2.3. Số lƣợng cơ sở ăn uống và chỗ ngồi 2011 - 2016
Tiêu chí Tốc độ
2011 2012 2013 2014 2015 2016 tăng
trƣởng
Trong Cơ sở 45 47 52 58 63 70 9,2%
khách Ghế 19.500 20.700 22.700 25.100 27.100 28.500 7,9% sạn
Ngoài Cơ sở 70 72 80 85 90 98 6,9%
47
khách Ghế 8.700 9.000 10.000 10.625 11.665 12.665 7,8% sạn
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
2.1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ hỗ trợ
Cơ sở lữ hành
Tính đến tháng 4 năm 2017, trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 13 đơn vị
lữ hành hoạt động tại Phú Yên, thấp nhất trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
(xem bảng 2.3). Thật vậy, trong Nghị quyết 03/NQ-TU ngày 5/11/2011 cuả Hội
nghị BCH Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XIII đã đƣa ra 7 chƣơng trình phát triển du lịch,
tuy nhiên, trong mục tiêu và giải pháp từng chƣơng trình chƣa quan tâm nhiều đến
phát triểu các đơn vị lữ hành trong tỉnh và kết nối tour các đơn vị lữ hành lớn trong
cả nƣớc, để khách du lịch có thể biết đến Phú Yên. Trong chƣơng trình hành động
của Tỉnh Ủy về đầu tƣ phát triển đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (Số 05-Ctr/TU) cũng nhận định hoạt động lữ hành còn
yếu kém là một trong những hạn chế ngành du lịch Phú Yên còn mắc phải trong giai
đoạn phát triển 2011 - 2015.
Bảng 2.4. Số lƣợng đơn vị lữ hành năm 2016 khu vực Duyên hải Nam Trung
Bộ
Thừa Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Các chỉ Thiên Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hòa tiêu Huế
Số đơn vị 56 120 43 30 30 13 101 lữ hành
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Tháng 6/2012, các đơn vị kinh doanh lữ hành tại Phú Yên đã xây dựng đƣợc các
sản phẩm gắn với du lịch biển đảo tại Phú Yên và liên kết nối tour với các tỉnh
trong vùng với khoảng 20 tour, tuyến với nhiều loại hình tham quan, khám phá, dã
ngoại. Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dƣỡng biển vẫn là thế mạnh của du lịch Phú
Yên. Còn các nhóm sản phẩm du lịch khác hiện vẫn mới đƣợc đƣa vào khai thác ở
48
mức hạn chế. Các chƣơng trình du lịch hiện nay vẫn chỉ đơn thuần trong nội tỉnh,
thiếu sự liên kết hợp tác phát triển với các tỉnh trong khu vực, các doanh nghiệp lữ
hành du lịch trong nƣớc và quốc tế.
Khu vui chơi giải trí
Phú Yên hình thành một số điểm vui chơi giải trí và khu du lịch sinh thái nhƣ
Trung tâm giải trí và sinh thái Thuận Thảo đƣợc xây dựng từ năm 2010 với quy mô
7 hecta và công trình vui chơi giải trí lớn nhất tỉnh Phú Yên hiện nay. Trung tâm có
nhiều khu nhà hàng, khu câu cá, khu nhà hàng tiệc cƣới, khu nhà hát Sao Mai, các
gian hàng vui chơi giải trí. Câu lạc bộ Phù Đổng khu trung tâm thể dục thể thao tại
Tỉnh Phú Yên. Khu du lịch sinh thái Sao Việt bao gồm dịch vụ lƣu trú và bãi tắm
Bãi Xép. Khu du lịch Nhất Tự Sơn với dịch vụ ăn uống, tắm biển, tham quan ngắm
cảnh vịnh Xuân Đài và đang xây dựng “vƣờn bƣớm” để du khách tham quan, chụp
hình...
Trung tâm thƣơng mại
Một số địa điểm du khách có thể mua sắm đồ lƣu niệm nhƣ Chợ Tuy Hòa,
Siêu thị Co.op Mart, Vincom Plaza Phú Yên, Hải sản khô Trang Thủy tại thành
phố Tuy Hòa, Cở sở bánh trang Hòa Đa - Anh Nhị ở An Mỹ, huyện Tuy An...
Hệ thống thông tin liên lạc và ngân hàng
Phú Yên có mạng lƣớt viễn thông khá tốt. Bƣu điện trung tâm Tỉnh, huyện,
xã trang bị viba, cáp quang... đảm bảo liên lạc thông suốt. Hệ thống internet qua
đƣờng truyền ADSL cũng là một kênh liên lạc quan trọng hiện nay đối với sự phát
triển của toàn tỉnh. Tổng số bƣu cục, đại lý, ki ốt trên toàn tỉnh là 133 đơn vị, có
755 trạm BTS. Nhiều ngân hàng đã mở chi nhánh tại Phú Yên, đặc biệt là các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần nhƣ Đông Á, Sacombank, ACB (Á Châu), Kiên Long,
Hàng Hải... ngoài những ngân hàng truyền thống là Vietcombank, Viettinbank,
BIDV, Argribank. Các trạm ATM có mặt khắp nơi toàn tỉnh. Đồng thời, việc thanh
toán bằng thẻ tín dụng đƣợc phổ biến trong các siêu thị, cửa hàng mua sắm tại Phú
Yên
49
2.1.2.5. Nhận xét chung về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Ƣu điểm
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực để đầu tƣ cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển du lịch. Trong đó ƣu
tiên phát triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ, hàng không nhƣ tuyến đƣờng động lực
ven biển từ thành phố Tuy Hòa đến di tích thắng cảnh quốc gia gành Đá Dĩa, tuyến
đƣờng từ thành phố Tuy Hòa đi Bãi Môn - Vũng Rô, tuyến đƣờng từ quốc lộ 1 đến
khu di tích Nhà thờ Bác Hồ. Nâng cấp mở rộng sân bay đƣa vào khai thác các tuyến
bay thành phố Hồ Chí Minh - Tuy Hòa, Hà Nội - Tuy Hòa và ngƣợc lại tạo điều
kiện thuận lợi cho du khách đến Phú Yên nhiều hơn và tiết kiệm thời gian hơn.
Khoảng cách từ sân bay vào trung tâm thành phố ngắn so với sân bay Cam Ranh
(mất khoảng 45 phút) và Quy Nhơn (mất khoảng 45 phút).
Số lƣợng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch phát triển lên nhanh
chóng đáp ứng phục vụ lƣợng du khách trong tƣơng lai.
Hạn chế
Hệ thống giao thông nói chung chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức về chất lƣợng
phục vụ của nhân viên trên các tuyến xe và tàu, giá vé máy bay một số thời điểm hè
vẫn còn cao so với các tỉnh nhƣ Đà Nẵng hay Nha Trang, số lƣợng chuyến bay khai
thác vẫn còn ít so với các tỉnh lân cận nhƣ Nha Trang hay Bình Định.
Các sản phẩm du lịch và dịch vụ bƣớc đầu đƣợc hình thành là điểm đƣợc ghi
nhận trong sự phát triển trong những năm qua. Tuy nhiên, chất lƣợng dịch vụ và số
lƣợng dịch vụ còn nghèo nàn, chƣa đủ tiêu chuẩn để phục vụ du lịch. Số lƣợng
khách sạn 3 - 5 sao đủ tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch còn ít chỉ từ 4 - 5 khách sạn
trong toàn tỉnh. Vì vậy, hạn chế trong việc kéo dài thời gian lƣu trú của khách hàng,
doanh thu từ các khoản chi tiêu cho các dịch vụ bổ trợ cũng không có.
Các tiện nghi và dịch vụ bổ trợ còn nghèo nàn. Hiện tại, SVHTT&DL tỉnh
Phú Yên tổ chức điểm biểu diễn nghệ thuật phục vụ du lịch tại sân Tháp Nhạn,
chƣơng trình diễn ra định kỳ vào lúc 19h30 thứ bảy hoặc chủ nhật, thời lƣợng từ 35
- 40 phút. Tuy nhiên, nhiều du khách đến đây không biết đến chƣơng trình này về
50
đêm. Các trung tâm mua sắm và các điểm vui chơi giải trí đóng cửa sớm (khoảng
10h). Các dịch vụ spa đủ tiêu chuẩn phục vụ du lịch còn ít, chỉ có tại các khách sạn
4 - 5 sao nhƣ KDL Sao Việt, Cendeluxe hay Kaya. Do đó, một điểm hạn chế du lịch
Phú Yên là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các dịch vụ bổ sung còn thiếu về số
lƣợng và kém về chất lƣợng.
2.1.3. Kết quả hoạt động phát triển du lịch Phú Yên 2011 - 2016
2.1.3.1. Doanh thu
Theo biểu đồ 2.1 về tổng doanh thu từ các hoạt động trong lĩnh vực du lịch từ
năm 2011 - 2016, doanh thu du lịch Phú Yên tăng dần qua các năm với tốc độ tăng
bình quân của giai đoạn 2011 - 2015 là 27,8%, đặc biệt là giai đoạn 2014 - 2016.
1.000.000
850.000
675.060
540.000
500.000
450.000
2011
2012
2015
2014
2015
2016
Doanh thu
Điều này chứng tỏ, ngành du lịch Phú Yên đang tăng trƣởng khá tốt.
Biểu đồ 2.1. Tổng doanh thu du lịch từ năm 2011 - 2016 (Đv:
Triệu đồng)
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Mặc dù doanh thu Phú Yên có sự tăng trƣởng nhƣng so với các tỉnh Duyên hải
Nam Trung Bộ thì doanh thu Phú Yên vẫn còn rất thấp, chỉ hơn Quảng Ngãi. Doanh
thu du lịch của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thể hiện ở biểu đồ 2.2
51
16.000.000
8.000.000
6.760.000
Doanh thu
2.800.000
1.497.000 1.000.000
576.000
Phú Yên Khánh
Hòa
Đà Nẵng Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Thừa Thiên Huế
Biểu đồ 2.2. Tổng doanh thu du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ 2016
(Đv: Triệu đồng)
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Qua phân tích cụ thể các khoản chi tiêu của khách khi đến Phú Yên, thì việc
chi cho ăn uống cũng chiếm phần lớn trong cơ cấu chi tiêu hơn 50%, còn vấn đề lƣu
trú chiếm 30%. Trong khi các khoản chi tiêu cho mua sắm và lữ hành chỉ chiếm tỷ
70.0% 60.0% 50.0% 40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0%
Lƣu trú Ăn uống Lữ hành Mua sắm Khác
2011 30.0% 50.0% 1.9% 6.3% 11.8%
2012 32.0% 51.0% 2.1% 5.7% 9.2%
2013 33.0% 53.0% 3.1% 7.6% 3.3%
2014 34.0% 57.0% 1.5% 6.1% 1.4%
2015 33.0% 58.0% 1.6% 6.5% 0.9%
2016 33.0% 57.0% 1.7% 6.7% 1.6%
trọng thấp, thể hiện qua biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ doanh thu du lịch từ năm 2011 - 2016
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
52
2.1.3.2. Lượt khách
Lƣợt khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân
20%/năm, trong đó khách quốc tế tăng khoảng 17%, khách nội địa tăng 20,2%. Đến
Khách nội địa
950.000
855.000
Khách quốc tế
703.200
540.000
497.000
490.000
60.000
53.000
52.000
50.000
45.000
40.000
2011
2012
2013
2014
2015
2016
năm 2016, tổng lƣợt khách du lịch đến phú Yên khoảng 1.000.000 lƣợt.
Biểu đổ 2.4. Tổng lƣợt khách đến Phú Yên 2011 - 2016 (Đv: Lƣợt khách)
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
2.2. Thực trạng về hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh Phú
Yên
2.2.1. Công tác xác định mục tiêu xúc tiến
Kế hoạch số 47/KH-UBND ban hành ngày 29/6/2012 đề ra những mục tiêu
nhằm phát triển du lịch Phú Yên từ 2012 đến 2015. Đây cũng là mục tiêu cho các
hoạt động xúc tiến giai đoạn 2012 - 2015.
Mục tiêu chung đề ra phấn đấu trở thành một trong những điểm nhấn quan
trọng trong liên kết phát triển du lịch vùng giữa các tỉnh Tây Nguyên và vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ; tạo động lực đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong đó dịch vụ du lịch đóng vai trò quan
trọng; nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hệ thống cơ sở lƣu trú du lịch, khu nghỉ
dƣỡng, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ du lịch tại khu vực thành phố Tuy Hòa,
53
thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An, huyện Đông Hòa và phát triển rộng ra các địa
phƣơng khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhiều đối tƣợng khách; từng
bƣớc hình thành cơ bản về kết cấu hạ tần và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tuyến,
điểm du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng nhƣ: vịnh Xuân Đài, gành
Đá Dĩa, đầm Ô Loan, Vũng Rô, Bãi Môn - Mũi Điện, Núi Nhạn núi Đá Bia, Hòn
Chùa, Hòn Lao Mái Nhà...Phấn đấu đến năm 2020, đƣợc công nhận 01 khu du lịch
quốc gia tại khu vực vịnh Xuân Đài - đầm Cù Mông - bãi biển Từ Nham - gành Đá
Dĩa và một số khu du lịch địa phƣơng, điểm du lịch quốc gia, hình thành một số khu
du lịch cao cấp, tạo bƣớc đợt phá trong phát triển loại hình du lịch nghỉ dƣỡng cao
cấp ở Phú Yên; Phát triển nhanh hệ thống phƣơng tiện vận tải đƣờng thủy, du
thuyền, bến thuyền để hình thành một số tuyến du lịch, các dịch vụ du lịch đƣờng
thủy tại vịnh Xuân Đài, Vũng Rô, đầm Ô Loan, đầm Cù Mông, sông Chùa...; Đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch phát triển các tour du lịch chuyên đề: tham quan,
nghỉ dƣỡng biển, du lịch văn hóa, lễ hội, tâm linh, ẩm thực, mua sắm, du lịch khám
phá, mạo hiểm...
Mục tiêu cụ thể bao gồm các chi tiêu khách du lịch, thu nhập du lịch, phát
triểu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực du lịch.
Khách du lịch: lƣợt khách du lịch lƣu trú tăng bình quân 20%/năm,
trong đó khách quốc tế tăng trên 37%/năm. Đến năm 2015, các cơ sở lƣu trú đón
khoảng 800.000 - 900.000 lƣợt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 90.000 -
100.000 lƣợt, chiếm 10- 20% ngày lƣu trú trung bình của khách quốc tế là 2,6 - 2,8
ngày và khách nội địa khoảng 1,8 - 2 ngày.
Thu nhập từ du lịch tăng bình quân khoảng 30%/năm. Đến năm
2015, thu nhập du lịch đạt khoảng 1.684 tỷ đồng (khoảng 81 triệu USD); chỉ tiêu
bình quân khách quốc tế khoảng 63 USD/ngƣời/ngày, khách nội địa 40
USD/ngƣời/ngày; giá trị gia tăng ngành du lịch tỉnh (GDP du lịch) đạt 51 triệu
USD, chiếm tỉ trọng trên 5,7% GDP toàn tỉnh;
Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: đến năm 2015 có khoảng
140 cơ sở lƣu trú du lịch với 4.000 - 4.200 buồng, có khoảng 12 - 13 khu du lịch,
54
khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao; công suất sử dụng buồng trung bình hàng năm
đạt trên 60%
Nguồn nhân lực du lịch: đến năm 2015, số lao động trực tiếp trong
lĩnh vực du lịch khoảng 6.100 ngƣời, phấn đấu có trên 70% lao động đƣợc bồi
dƣỡng, đào tạo về nghiệp vụ chuyên ngành.
Về nội dung, định hƣớng phát triển, Kế hoạch chỉ ra gồm phát triểu khách du
lịch quốc tế và thị trƣờng khách nội địa, phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu
(Du lịch nghĩ dƣỡng, du lịch gắn với sinh thái, du lịch gắn với văn hóa), hình thành
các khu tuyến du lịch
Kế hoạch cũng đƣa ra các đề án, dự án, chƣơng trình đầu tƣ phát triển du lịch
và đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức triển khai thực hiện một các có hiệu quả.
Về kinh phí thực hiện đƣợc lấy theo nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc giai
đoạn 2011 - 2015 là 258.950 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh 81 tỷ đồng, Trung
ƣơng hỗ trợ 177.950 tỷ đồng.
2.2.2. Công tác xác định công chúng mục tiêu
Qua biểu đồ 2.4, lƣợng khách du lịch đến Phú Yên tăng dần đều qua các năm
và lƣợng khách nội địa chiếm phần lớn tổng doanh thu của du lịch Phú Yên. Khách
nội địa chiếm hơn 92% qua từng năm. Vì vậy, thị trƣờng khách nội địa là thị trƣờng
mục tiêu hiện nay của du lịch tỉnh Phú Yên.
Theo biểu đồ 2.5, khách du lịch Phú Yên từ Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí
Minh tăng đều liên tục trong 6 năm qua, trong khi du khách đến từ Huế - Đà Nẵng,
Bắc Trung Bộ liên tục giảm, điều này có thể do cùng đặc trƣng cùng lợi thế du lịch
nhƣ nhau nên du lịch Phú Yên không phải sự lựa chọn ƣu tiên.
55
40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
33% 12% 11% 9% 32% 3%
36% 13% 6% 7% 34% 4%
37% 10% 5% 6% 35% 7%
37% 11% 4% 3% 35% 10%
35% 13% 1% 2% 37% 12%
36% 12% 3% 4% 32% 13%
Hà Nội Bắc Bộ Huế - Đà Nẵng Bắc Trung Bộ TPHCM Nam Bộ
Biểu đồ 2.5. Các thị trƣờng khách nội địa từ năm 2011 - 2016
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Khách du lịch nội địa đến Phú Yên theo mục đích hàng năm có sự biến đổi.
Đến nay, tỷ lệ thƣơng mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ năm 2006 đến năm 2014 có xu
hƣớng thay đổi năm 2015 & 2016, số lƣợng khách du lịch thuần túy chiếm vị trí cao
nhất. Điều đó có thể chứng tỏ, hình ảnh du lịch Phú Yên bắt đầu đƣợc biết đến rộng
50%
45%
45.20%
45%
40%
42%
42%
41%
40%
35%
37%
36.10%
35%
35%
34%
30%
32%
Thuần Du Lịch
25%
Thƣơng Mại
20%
Thăm thân
15%
Khác
16.70%
16%
16%
15%
14%
10%
13%
12%
10%
10%
5%
7%
4%
2%
0%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
rãi hơn và đƣợc lựa chọn là điểm đến cho kì nghỉ dƣỡng của du khách.
Biểu đồ 2.6. Các mục đích chính của thị trƣờng khách nội địa từ 2011 - 2016
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
56
2.2.3. Công tác thiết kế thông điệp truyền thông
Trƣớc năm 2014, ngành du lịch Phú Yên chƣa chú trọng quan tâm cho việc
thiết kế thông điệp và xây dựng thƣơng hiệu du lịch. Ngành du lịch Phú Yên thƣờng
sử dụng logo và slogan của du lịch Việt Nam trong các hoạt động xúc tiến du lịch
cũng nhƣ các ấn phẩm quảng cáo, pano, bang rôn, banner... của tỉnh với tiêu đề và
biểu tƣợng là “Việt Nam - Vẻ đẹp bất tận” hay “Vietnam - Timeless Charm”
Hình 2.4. Ấn phẩm du lịch tỉnh Phú Yên
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Năm 2014, Sở VHTTDL Phú Yên đã công bố tiêu đề du lịch Phú Yên với
thông điệp “Phú Yên - Hấp dẫn và thân thiện” hay “Phu Yen Tourism - Attractive
and Friendly”. Nhìn tổng thể, logo có hình tròn, tƣợng trƣng cho vũ trụ, bầu trời,
luôn mang ý nghĩa về cội nguồn của sự sống và năng động trong hội nhập du lịch
toàn cầu. Bên trong logo có hình thức cách điệu các dãy núi, thể hiện những ngọn
núi tiêu biểu đã in sâu và tiềm thức ngƣời dân Phú Yên và du khách đó là núi Nhạn,
núi Chóp chai, núi Đá Bia, đèo Cả. Đặc biệt, logo đã thể hiện ngọn hải đăng Mũi
Điện là nơi đón bình minh sớm nhất trên đất liền Việt Nam (chấm tròn trên chóp
núi tƣợng trƣng cho mặt trời, ánh bình minh), một điểm nhấn độc đáo và ý nghĩa
57
cho sự khởi đầu mạnh mẽ của Du lịch Phú Yên. Dƣới một cách nhìn khác, hình ảnh
đó giống nhƣ hình khách du lịch đang ngồi trên bãi biển hoang sơ. Hình ảnh khắc
họa thêm thế mạnh du lịch nghỉ dƣỡng biển của Phú Yên. Biểu trƣng Du lịch Phú
Yên với 2 màu chủ đạo là xanh và vàng tƣợng trƣng cho trời và đất. Màu xanh của
biển, của trời của môi trƣờng du lịch sinh thái, du lịch xanh, thân thiện và tƣơi trẻ.
Màu vàng là màu của bãi cát vàng trên bờ biển hoang sơ trong lành của du lịch Phú
Yên; là đồng lúa Tuy Hòa trĩu nặng hạt vàng bên bờ sông Ba. Nơi đây có thể phát
triển những sản phẩm du lịch làng nghề và du lịch cộng đồng.
Hình 2.5. Logo và Sloga của du lịch Phú Yên
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Về slogan “Du lịch Phú Yên - Hấp dẫn và thân thiện”, “Hấp dẫn” nghĩa là
với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, với môi trƣờng trong lành, xanh sạch,
nguyên sơ; với những nét văn hóa rất đặc trƣng của con ngƣời Phú Yên qua hơn
400 năm hình thành và phát triển. Điều này còn mang ý nghĩa Phú Yên đang là
điểm đến mới cho du khách trải nghiệm, khám phá.”Thân thiện” thể hiện Phú Yên
là điểm đến yên bình, con ngƣời Phú Yên thân thiện, giàu lòng mến khách.
Từ đó, Sở VHTTDL Phú Yên đã xây dựng tài liệu sử dụng biểu trƣng (logo)
và tiêu đề (slogan) Du lịch Phú Yên trong mục đích quảng cáo và in ấn.
58
2.2.4. Thực trạng sử dụng các công cụ chiêu thị điểm đến du lịch tỉnh Phú
Yên
2.2.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo trên ấn phẩm
Đến nay, Sở VHTTDL Phú Yên và Trung tâm VHXTDL Phú Yên đã tiến
hành xuất bản các ấn phẩm quảng bá về du lịch Phú Yên nhƣ sách cẩm nang du lịch
Phú yên, bản đồ du lịch Phú Yên và các tập gấp giới thiệu tổng quan về du lịch Phú
Yên, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ hội, ẩm thực, làng nghề truyền
thống … và các ấn phẩm này đƣợc gửi cho khách du lịch tại các hội chợ, hội thảo
về du lịch trong và ngoài nƣớc các đoàn tham quan đến Phú Yên, các sự kiện về du
lịch nhằm giới thiệu hình ảnh đất nƣớc con ngƣời phú yên đến với khách du lịch
trong và ngoài nƣớc. Hàng năm, SVHTT&DL tỉnh Phú Yên xuất bản hơn 10.000
cuốn ấn phẩm du lịch phục vụ cho hoạt động xúc tiến du lịch (Theo bảng 2.4)
Năm 2006, Trung tâm XTTM & DL Phú Yên xuất bản 3000 cuốn “Cẩm
nang Xúc tiến Thƣơng mại - Du lịch Phú Yên” giới thiệu tiềm năng kinh tế và du
lịch tỉnh Phú Yên nhằm mục đích kêu gọi đầu tƣ và phát triển kinh tế Phú Yên.
Năm 2011, Sở VHTTDL Phú Yên xuất bản 300 cuốn “Du lịch Phú Yên - Phu Yen
Tourism” khổ 13x19 cm, song ngữ Anh - Việt giới thiệu với du khách những thông
tin cơ bản về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa và con ngƣời Phú Yên phục vụ chào
mừng kỷ niệm 400 năm Phú Yên (1611 - 2011) và chuẩn bị cho Năm du lịch quốc
gia Duyên hải Nam Trung Bộ - Phú Yên 2011 với chủ đề “Du lịch biển, đảo”. Năm
2012, Trung tâm VH & XTDL xuất bản 4000 ấn phẩm “Bản đồ du lịch Phú Yên -
Phu Yen Travel Map” và “Cẩm nang du lịch Phú Yên - Phu Yen Tourism
Guidebook”. Các ấn phẩm này đƣợc tái bản nhiều lần qua các năm (Xem bảng phụ
lục 1).
Nhìn chung, các ấn phẩm, tài liệu thông tin du lịch tỉnh Phú Yên đã đƣợc xây
dựng và bắt đầu đƣợc quan tâm đầu tƣ về nội dung, hình thức và số lƣợng ấn phẩm
tăng dần hàng năm. Các ấn phẩm thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, bổ sung, chỉnh sữa
sau mỗi lần tái bản, nên hình thức, nội dung ấn phẩm quảng bá du lịch ngày càng
59
đƣợc đổi mới. Tuy nhiên, các ấn phẩm vẫn chƣa thế hiện tính chuyên nghiệp. Về
hình thức, chƣa đƣợc hấp dẫn để gây sự chú ý, hình ảnh còn đơn giản, dày và dài,
không dễ mang theo khi đi du lịch.Về nội dung chỉ giới thiệu chung về tiềm năng,
thế mạnh, di tích thắng cảnh, các điểm du lịch, các điểm lƣu trú và ăn uống thiếu sự
trải nghiệm của du khách, thiếu sự liên tƣởng, sâu chuỗi mang tính logic nhằm tạo
sự cảm nhận trong tâm trí du khách và khát khao khám phá.
Bảng 2.4. Tổng số ấn phẩm, tài liệu thông tin du lịch Phú Yên phát hành giai
đoạn 2012 - 2016
Ấn phẩm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng
Cẩm nang, bản đồ,
tập gấp du lịch , đĩa 35.000 17.700 10.420 0 10.000 73.120 DVD giới thiệu về
Phú Yên
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Quảng cáo trên báo, tạp chí
Hoạt động xúc tiến du lịch đƣợc đẩy mạnh qua sự phối hợp với các cơ quan
báo chí địa phƣơng và trung ƣơng nhƣ Báo Du Lịch Việt Nam, Báo Phú Yên, Tạp
chí Văn nghệ Phú Yên nhằm xây dựng và thực hiện các chuyên mục, phóng sự
quảng bá giới thiệu tiềm năng du lịch, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức,
kiến thức phát triển du lịch cho cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. Năm 2015, 2016 &
2017, Trung tâm thông tin XTDL Phú Yên kết hợp quảng cáo trên báo Phú Yên
đăng tải 40 số về chủ đề du lịch. Nội dung các bài đăng đều giới thiệu nhiều điểm
tham gian và các hoạt động du lịch tại Phú Yên, các chƣơng trình tour hay các sự
kiện du lịch , các công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch, tuyên truyền nhận thức về
du lịch với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng...
Ngoài ra, chuyên mục du lịch theo các sự kiện nhƣ Năm Du Lịch Quốc Gia
tại Phú Yên 2011, Festival Thủy Sản 2014 hay Hoa hậu hữu nghị ASEAN 2017
đƣợc xây dựng một chuyên mục riêng trên báo Phú Yên để cập nhật tình hình của
sự kiện cũng nhƣ thu hút đầu tƣ.
60
Quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình
Trong những năm qua, Trung tâm thông tin XTDL Phú Yên cũng đã thƣờng
xuyên phối hợp cùng các đài truyền hình đại phƣơng và Trung Ƣơng thực hiện đều
đặc các chuyên mục du lịch, du lịch qua màn ảnh nhỏ, phát sóng truyền hình Phú
Yên và Đài truyền hình Việt Nam và nhiều bộ phim, phóng sự về du lịch đƣợc xây
dựng và phát sóng trên các kênh truyền hình trung ƣơng, truyền hình cáp, kỹ thuật
số.
Năm 2014 & 2015, Ngành du lịch Phú Yên kết hợp Đài Phát thanh và
Truyền hình Phú Yên (PTP) phát sóng 12 số chuyên đề du lịch mỗi năm nhằm đăng
tải hình ảnh điểm đến du lịch Phú Yên nhƣ phóng sự dài 17 phút 20 giây trên Phú
Yên xuất bản 10/08/2015 và phát sóng vào tháng 9 năm 2015 giới thiệu về các điểm
tham quan tại thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An, thành phố Tuy Hòa, huyện Phú Hòa
hay chƣơng trình “Điểm đến du lịch” giới thiệu vịnh Xuân Đài phát sóng
16/09/2015. Ngoài ra giới thiệu ẩm thực và một vài nơi lƣu trú nỗi bật ở tỉnh Phú
Yên. Năm 2016, Trung tâm TTXTDL không dành phần lớn ngân sách cho quảng
cáo du lịch trên truyền hình mà chỉ hỗ trợ đón tiếp và hƣớng dẫn các kênh truyền
thông tới quảng bá du lịch Phú Yên.
Ngoài kênh truyền hình địa phƣơng, ngành Du lịch Phú Yên còn kết hợp với
kênh truyền hình quốc gia nhƣ VTV1, VTV4, VTV3, HTV7... Theo thống kê của
Phòng nghiệp vu Du lịch (Sở VH - TT - DL), đơn vị đã đón tiếp và đƣa nhiều đoàn
làm phim của các đài truyền hình, công ty truyền thông giải trí đến Phú Yên để thực
hiện các video clip quảng bá du lịch nhƣ VTV1, VTV4, HTV7, Đài truyền hình
Bình Dƣơng, công ty TNHH Truyền thông và Giải trí Điền Quân... Trong năm
2015, ngoài báo chí, trên các kênh truyền hình Trung Ƣơng và địa phƣơng nhƣ:
Vnews, VTV1, VTC14, HTV7, HTV9, VLTV (Truyền hình Vĩnh Long), VTV Phú
Yên... đã phát hơn 24 phóng sự, clip, thông tin về du lịch Phú Yên. Một số chƣơng
trình du lịch có giới thiệu về điểm đến du lịch Phú Yên nhƣ „S - Việt Nam - Mãnh
đất xứ nẫu Phú Yên” với độ dài 14 phút 51 giây xuất bản từ 11/11/2014, phát sóng
01/2015, “S - Việt Nam - Tập 1531 Phú Yên vùng đất của đá và nƣớc” độ dài
61
chƣơng trình 4 phút 21 giây, xuất bản 18/11/2016, “S - Việt Nam - Tập 1702 Phú
Yên, món quà của biển” giới thiệu về vịnh Xuân Đài, độ dài 5 phút 38 giây, xuất
bản 09/06/2017 hay “S-Việt Nam - Tập 1700 Khám phá mái tóc xanh Phú Yên”, độ
dài 5 phút 21 giây, xuất bản 07/06/2017.
Chƣơng trình Năng động du lịch Việt phát sóng lúc 6h20 sáng mỗi ngày trên
kênh HTV7 cũng có nhiều chƣơng trình quảng bá du lịch tỉnh Phú Yên nhƣ số phát
sóng 04/11/2015 giới thiệu về bãi biển Vũng Rô, số phát sóng 21/10/2015 với chủ
đề Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh giới thiệu một số tour mới của du lịch Phú Yên.
Chƣơng trình Fine Cuisine - Món ngon Việt Nam phát sóng 21:30 vào ngày
10/07/2014 vào VTV4 với độ dài 6 phút. VTV Trip là chƣơng trình đƣợc phối hợp
tổ chức giữa Tổng cục Du lịch Việt Nam và Đài Tryền Hình Việt Nam, chƣơng
trình đƣợc phát sóng VTV1 lúc 18:25 và 21:30, VTV3 16:50 và 18:50, độ dài mỗi
lần phát sóng 2 - 3 phút, trong đó có một số tập phát sóng về du lịch Phú Yên nhƣ
tập 149 - Phú Yên - Tuyệt tác xứ sở đá , tập 150 - Bài chòi Phú Yên - Nghệ thuật
diễn xƣớng của tâm hồn, tập 160 - Mũi Đại Lãnh - Bình minh rực rỡ sắc màu.
Quảng cáo ngoài trời và quảng cáo trực quan
Phú Yên đã thực hiện khá tốt công tác quảng bá trực quan hay quảng cáo
ngoài trời với hệ thống các biển báo du lịch tấm lớn tại các ví trí cửa ngõ của tỉnh,
biển hộp, cờ phƣớn, bang rôn với khẩu hiểu “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân
thiện” tại sân bay Tuy Hòa và trên các trục đƣờng chính trong thành phố Tuy Hòa
nhƣ đƣờng Hùng Vƣơng hay Nguyễn Huệ. Trƣớc đây, Phú Yên chủ yếu sử dụng
các băng rôn, khẩu hiệu quảng bá du lịch do Tổng cục Du Lịch cấp phát cho các
tỉnh theo Chƣơng trình hành động Quốc gia về du lịch hàng năm. Kể từ năm 2015,
Phú Yên đã chủ động thiết kế, in ấn hơn 10.000 băng rông, cờ phƣớn các loại để
tuyên truyền quảng cáo trực quan hình ảnh logo và khẩu hiệu của du lịch Phú Yên.
2.2.4.3. Quan hệ công chúng
Hoạt động quan hệ công chúng của ngành du lịch Phú Yên đã có những đóng
góp quan trọng trong việc xây dựng, duy trì hình ảnh, thƣơng hiệu và tính cạnh
tranh của du lịch Phú Yên trên thị trƣờng du lịch trong nƣớc và quốc tế, làm gia
62
tăng nhận biết, sức hấp dẫn của du lịch Phú Yên đối với thị trƣờng khách mục tiêu.
Trong thời gian qua, ngành du lịch Phú Yên đã tổ chức và tham gia các hội nghị,
hội thảo về du lịch nhƣ:
Tổ chức tham gia các hội nghị, hội thảo về du lịch
Hội chợ du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh ( ITE - HCM) thƣờng niên từ
2012 - 2016.
Hội chợ thƣơng mại du lịch Hành lang kinh tế Đông Tây tại Đà Nẵng 2012
diễn ra từ ngày 17 đến 21 tháng 8 năm 2012 tại Trung tâm Hội chợ triễn lãm TP. Đà
Nẵng. Hội chợ đƣợc tổ chức với quy mô lớn, khoảng 600 gian hàng giới thiệu các
sản phẩm hình ảnh của nhiều lĩnh vực trong đó có dịch vụ du lịch và hàng không...
Hội chợ đƣợc tổ chức nhằm xúc tiến thƣơng mại du lịch, quảng bá hình ảnh các
nƣớc trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thƣơng mại, du lịch của Việt Nam, Thái Lan, Lào và Myanmar gặp gỡ, trao đổi,
giới thiệu sản phẩm.
Hội chợ du lịch quốc tế biển đảo Nha Trang 2013 diễn ra từ ngày 7 đến ngày
10 tháng 6 năm 2013 với chủ đề “Biển đảo và sự phát triển du lịch”. Hội chợ có các
hoạt động quảng bá điểm đến, tổ chức các hội thảo du lịch tàu biển quốc tế, các hội
thảo phát triển sản phẩm du lịch biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, các hoạt
động dành cho công chúng...
Hội chợ du lịch quốc tế Đà Nẵng 2016 diễn ra từ ngày 24 đến 26 tháng 6 năm
2016 với quy mô 173 gian hàng với sự tham gia của hơn 170 ngƣời mua quốc tế và
nội địa, 28 đơn vị báo chí. Hội chợ đã thu hút đƣợc sự có mặt của hàng ngàn du
khách và ngƣời dân trong và ngoài nƣớc đến tham quan và mua sắm các sản phẩm
du lịch.
Hội chợ du lịch Quốc tế Hà Nội 2016 (VITM Hà Nội) diễn ra từ 14 đến 17
tháng 4 năm 2016. Hội chợ đã thu hút 502 gian hàng của 734 doanh nghiệp đến từ
25 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. Hội chợ thu hút 2500 lƣợt các doanh nghiệp
đến làm việc, khoảng 58000 lƣợt ngƣời đến tham quan và mua sản phẩm du lịch.
Với chủ để là “Việt Nam - Thiên đƣờng Du lịch biển, đảo” hội chợ năm nay đã
63
đƣợc các doanh nghiệp hƣởng ứng mạnh mẽ. Các hình ảnh thông tin về tài nguyên
biển đảo của Phú Yên đã hiện diện trong cả hội chợ
Hội thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung,
Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia”. Hội thảo có sự tham gia của 19 tỉnh thành thuộc vùng duyên hải miền
Trung, Đông Nam Bộ, Tây Ngyên, trong đó có Phú Yên, diễn ra 11 - 12/09/2015.
Nhìn chung, trong những năm qua, ngành du lịch Phú Yên ngày càng chú
trọng đầu tƣ tham gia các hoạt động xúc tiến truyền thông để quảng bá hình ảnh Phú
Yên đến bàn bè tỉnh thành khác. Hầu hết các hội nghị, hội thảo tham gia đều thuộc
phạm vi trong nƣớc, chƣa có cơ hội tham gia các hội nghị quốc tế. Hơn nữa, số
lƣợng doanh nghiệp của hội chợ, hội thảo đã tổ chức còn có rất ít các doanh nghiệp
tham gia. Lý do có thể là các doanh nghiệp còn e dè về mặt kinh phí, nên chủ yếu
có sự góp mặt của một số doanh nghiệp lớn.
Tổ chức và tham gia các hoạt động khảo sát du lịch
Thông qua các chuyến khảo sát đƣợc phối hợp tổ chức Trung Tâm TTXYDL
tỉnh Phú Yên và các công ty du lịch, các phƣơng tiện thông tin truyền thông, báo đài
mà điểm đến Phú Yên đƣợc biết đến nhiều hơn. Năm 2013, Phú Yên đón đoàn
famtrip với chủ đề “Tuy Hòa - Kết nối bền vững” dành cho các thành viên diễn đàn
du lịch Việt Nam (VTF) - Phú Yên từ ngày 12 đến 14 tháng 4 năm 2013. Tổng cộng
24 thành viên đại diện các đơn vị truyền thông và 100 thành viên đại diện các hãng
lữ hành của Nga, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc. Năm 2014, đoàn Famtrip báo
chí “Một vùng đất Phú, trời Yên” đƣợc tổ chức từ ngày 13 đến 16 tháng 03 năm
2014 cho 43 nhà báo từ Sài Gòn ra xứ Nẫu do công ty Lửa Việt phối hợp với văn
phòng phía Nam của Hội nhà báo Việt Nam thực hiện. Đoàn có 6 đài truyền hình, 3
đài phát thanh, 27 tờ báo, có cả Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội tham gia. Hơn nữa,
đoàn famtrip 3 tỉnh Dak Lak, Gia Lai, Kon Tum phối hợp với Sở VHTTDL Phú
Yên khảo sát các sản phẩm du lịch tại Phú Yên từ ngày 6 đến 9 tháng 11 năm 2014.
Các thành viên của đoàn gồm đại diện 12 doanh nghiệp du lịch, lữ hành, lãnh đạo
Sở VHTTDL, trung tâm xúc tiến du lịch, hiệp hội du lịch các tỉnh nói trên. Năm
64
2015, đoàn Famtrip - Phú Yên vùng Đất Hoa Vàng Cỏ Xanh do trung tâm TTXTDL
tỉnh Phú Yên và công ty TNHH Dịch vụ - Du lịch Tuy Hòa tổ chức vào ngày 29
đến 31 tháng 10 năm 2015, đúng vào dịp Phú Yên đón đoàn làm phim Tôi thấy hoa
vàng trên cỏ xanh về giao lƣu. Đoàn có hơn 30 công ty, đơn vị lữ hành trên toàn
quốc tham gia. Famtrip các doanh nghiệp lữ hành thuộc CLB Du lịch Thủ đô
(Captour Club) đến Phú Yên nhân dịp khai trƣơng đƣờng bay Hà Nội - Tuy Hòa -
Hà Nội của Công ty CP Hàng không VietJet từ ngày 10 đến 12 tháng 6 năm 2016.
Đoàn đến tham quan khảo sát, trãi nghiệm các sản phẩm du lịch của tỉnh và có các
bài báo, bài gới thiệu và cảm nhận về những nơi đoàn đi qua cũng nhƣ thƣởng thức
những món ăn đặc trƣng Phú Yên và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch
giao lƣu gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau thời gian thì đoàn thƣờng ở lại 2 đến
3 ngày.
Tổ chức và tham gia các hoạt động liên hoan, lễ hội, triễn lãm du lịch
Với chủ đề “Du lịch biển đảo”, Năm du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung
Bộ - Phú Yên 2011 sẽ diễn ra từ tháng 1 đến tháng 12/2011 ở 7 tỉnh, thành phố khu
vực duyên hải Nam Trung Bộ (từ thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận), liên kết
với các tỉnh Tây Nguyên và các thành phố lớn trong cả nƣớc. Phú Yên là tỉnh đăng
cai tổ chức các hoạt động lớn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các bộ,
ngành và UBND tỉnh tổ chức tập trung vào tháng Giêng âm lịch, tháng 4 (kỷ niệm
ngày giải phóng các tỉnh, thành và ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất
đất nƣớc), tháng 6-7 (kỷ niệm ngày tái lập các tỉnh), tháng 9-12/2011.
Về nội dung, chƣơng trình Năm Du lịch quốc gia 2011 có 3 phần, gồm 8 hoạt
động do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, 9 hoạt động do tỉnh Phú Yên tổ
chức và 12 hoạt động do các tỉnh, thành trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ vì
vậy công tác tuyên truyền quảng bá rất quan trọng nhằm đƣa thông tin rội rãi đến
mọi ngƣời đồng thời quảng bá về hình ảnh du lịch Phú Yên đến với du khách và
bao gồm nhiều hoạt động nhƣ: tuyên truyền quảng bá trên các phƣơng tiện truyền
thông báo đài, xây dựng website giới thiệu về du lịch Phú Yên, tổ chức các cuộc
họp báo giới thiệu năm du lịch quốc gia, xây dựng các pano tấm lớn, in sách cẩm
65
nang du lịch và bản đồ du lịch, xây dựng cách chƣơng trình tour du lịch, tổ chức
hƣớng dẫn đƣa các đoàn đến tham quan các điểm du lịch nổi tiếng tại Phú Yên…
và thông qua sự kiện này tỉnh cũng tổ chức các hội nghị, hội thảo bàn về gải pháp
phát triển du lịch Phú Yên đồng thời quảng bá tại chỗ tiềm năng, thế mạnh phát
triển kinh tế, du lịch và thu hút đầu tƣ và trong năm du lịch Quốc gia 2011. Qua sự
kiện này, lƣợng khách lƣu trú tại Phú Yên trong năm 2011 tăng trên 38%, khách
quốc tế tăng 46%, thu nhập du lịch xã hội tăng trên 80% so với năm 2010.
Festival Thủy sản Việt Nam - Phú Yên 2014 với 18 sự kiện, nhƣ hội thảo kinh
tế, hội chợ, văn hóa, nghệ thuật, thể thao với quy mô lớn diễn ra liên tục từ ngày 27
tháng 3 đến ngày 2 tháng 4 tại TP Tuy Hòa và các địa phƣơng ven biển của tỉnh.
Đây thật sự là cơ hội giao lƣu, trao đổi kinh nghiệm về nghề khai thác, bảo quản,
chế biến sản phẩm cá ngừ đại dƣơng giữa ngƣ dân các làng biển với các doanh
nghiệp thu mua chế biến thủy sản, liên kết hợp tác đầu tƣ; tôn vinh các giá trị di sản
văn hóa miền biển. Phú Yên cũng đã giới thiệu nét đặc sắc văn hóa biển, quảng bá,
xúc tiến du lịch; đặc biệt là ẩm thực cá ngừ đại dƣơng của Phú Yên. Thông qua các
sự kiện tại Festival Thủy sản Phú Yên giới thiệu đƣợc những nét về truyền thống
văn hóa, nghệ thuật, tiềm năng du lịch và con ngƣời Phú Yên nói riêng, vùng duyên
hải Trung Bộ nói chung: nhiệt tình, thân thiện, mến khách. Các hoạt động tuyên
truyền quảng bá đƣợc thực hiện nhƣ: Tuyên truyền quảng bá trên các phƣơng tiện
truyền thông báo đài, xây dựng website giới thiệu về du lịch Phú Yên, tổ chức các
cuộc họp báo giới thiệu năm du lịch quốc gia, xây dựng các pano tấm lớn, in sách
cẩm nang du lịch và bản đồ du lịch, xây dựng các chƣơng trình tour du lịch, tổ chức
hƣớng dẫn đƣa các đoàn đến tham quan các điểm du lịch nổi tiếng tại Phú Yên. Sự
kiện đã thu hút gần 336.700 lƣợt khách trong và ngoài tỉnh tham dự và tham quan
du lịch.
Cuộc thi hoa hậu hữu nghị ASEAN đƣợc tổ chức từ 1 tháng 6 đến 2 tháng 7
năm 2017, có khoảng 30 thí sinh đến từ đất nƣớc khác nhau tham gia vòng cung kết
cuộc thi này tại Phú Yên. Sự kiện là dịp Phú Yên mời du khách và bạn bè quốc tế,
các cơ quan truyền thông đến trải nghiệm vẻ đẹp thiên nhiên và con ngƣời Phú Yên
66
nhằm đẩy mạnh không những việc xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại mà còn là cơ hội đƣa
hình ảnh du lịch Phú Yên vƣơn xa hơn trong khu vực Đông Nam Á.
Tuần Văn hóa - Du lịch Phú Yên 2017 chào mừng 42 năm ngày giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nƣớc (30/4/1975 - 30/4/2017) diễn ra tại TP Tuy Hòa và
một số địa phƣơng trong tỉnh với quy mô lễ hội cấp tỉnh. Điểm nhấn của sự kiện là
giới thiệu nét văn hóa đặc sắc của Phú Yên, quảng bá tiềm năng du lịch, thu hút đầu
tƣ, kích cầu du lịch, từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu du lịch “Phú Yên - Điểm đến
hấp dẫn và thân thiện” của tỉnh Phú Yên thông qua giải việt dã về miền cực Đông
trên đất liền Việt Nam: Hải Đăng - mũi Đại Lãnh - Phú Yên, phát động cuộc thi ảnh
nghệ thuật du lịch Phú Yên với chủ đề “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân thiện”,
chƣơng trình “Phố đêm du lịch ẩm thực - I like Phu Yen”, liên hoan văn hóa - ẩm
thực Phú Yên với sự tham gia của các đầu bếp chế biến, trình bày những món ăn
đặc trƣng của tỉnh...
Bảng 2.5. Tổng hợp các hoạt động truyền thông nổi bật năm 2012 - 2017
Sự kiện Thời gian
Năm du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung Bộ - Phú Yên 1 - 12/2011 2011
Hội chợ du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh ( ITE - 2012 - 2016 HCM)
Hội chợ thƣơng mại du lịch Hành lang kinh tế Đông Tây tại 17 - 21/08/2012 Đà Nẵng
7 - 10/06/2013 Hội chợ du lịch quốc tế biển đảo Nha Trang 2013
Famtrip với chủ đề “Tuy Hòa - Kết nối bền vững” dành cho 12 - 14/04/2013 các thành viên diễn đàn du lịch Việt Nam (VTF)
13 - 16/03/2014 Famtrip báo chí “Một vùng đất Phú, trời Yên”
27/3 - 2/4/2014 Festival Thủy sản Việt Nam - Phú Yên 2014
Famtrip 3 tỉnh Dak Lak, Gia Lai, Kon Tum phối hợp với Sở 6 - 11/09/2014 VHTTDL Phú Yên
11 - 12/09/2015 Hội thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải
67
miền Trung, Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với các tỉnh
Nam Lào và Đông Bắc Campuchia”.
29 - 31/10/2015 Famtrip - Phú Yên vùng Đất Hoa Vàng Cỏ Xanh
24 - 26/06/2016 Hội chợ du lịch quốc tế Đà Nẵng 2016
14 - 17/04/2016 Hội chợ du lịch Quốc tế Hà Nội 2016 (VITM Hà Nội)
Famtrip các doanh nghiệp lữ hành thuộc CLB Du lịch Thủ đô 10- 12/06/2016 (Captour Club)
1/6 - 2/7/2017 Cuộc thi hoa hậu hữu nghị ASEAN
Tuần Văn hóa - Du lịch Phú Yên 2017 với nhiều hoạt động 2017 đƣợc tổ chức
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
2.2.4.3. Marketing trực tiếp
Sử dụng công cụ marketing trực tiếp đƣợc các nhà quản lý du lịch Phú Yên
thực hiện với quy mô nhỏ, số lƣợng hạn chế và không thƣờng xuyên. Các hình thức
marketing trực tiếp còn đơn điệu. Việc gửi các ấn phẩm du lịch trực tiếp tới du
khách của Trung tâm TTXTDL tỉnh Phú Yên chỉ thông qua các hội nghị, hội thảo,
hội chợ du lịch và các sự kiện du lịch.
2.2.4.4. Xúc tiến bán
Các chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá của du lịch Phú Yên chƣa đƣợc thực
hiện trên quy mô toàn tỉnh do ngành du lịch chủ trì, mà mới chỉ đƣợc thực hiện đơn
lẻ tại một số khu, điểm du lịch hay một số cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nhƣ
khách sạn, nhà hàng. Quy mô mức độ khuyến mãi, giảm giá cũng không đồng nhất,
thiếu nhất quán, đôi khi còn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh do
giảm giá quá mức, các chƣơng trình thiếu hấp dẫn. Các quà tặng miễn phí cũng
chƣa đƣợc thực hiện theo chiến dịch hay chƣơng trình quảng bá với mục tiêu cụ thể,
mà chủ yếu đƣợc sản xuất để biếu, tặng cho các quan khách, đại biểu đến dự các sự
kiện đặc biệt, nên tính chuyên nghiệp và hiệu quả chƣa cao.
Tham gia chƣơng trình kích cầu du lịch nội địa với chủ đề “Ngƣời Việt Nam
du lịch Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu tổ quốc” 2015 với chủ yếu các hoạt
68
động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao
và du lịch; tổ chức các hoạt động xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch và nâng cao
chất lƣợng dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, hoạt động khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch hƣởng ứng chƣơng trình kích cầu du lịch vẫn chƣa đƣợc đẩy
mạnh. Trong giai đoạn này, chỉ có khách sạn Cendeluxe áp dụng chính sách giảm
10% trên tiền phòng. Ngoài ra, vào các dịp lễ tết các khách sạn cũng có chƣơng
trình khuyến mãi dành cho khách hàng nhƣ Tết Nguyên Đán (2014) khách sạn
Công Đoàn giảm 10% giá phòng cho khách lẻ và 20% giá phòng cho khách đoàn từ
15 phòng trở lên, tổ chức các chƣơng trình đón giao thừa truyền thống. Khách sạn
Nhiệt Đới có chƣơng trình lì xì khách lƣu trú khách sạn trong dịp tết. Khách sạn
Yasaka Hƣơng Sen có các chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá, hoạt động văn hóa,
văn nghệ nhƣ Gift shop, ẩm thực xuân, chƣơng trình combo.
2.2.4.5. Bán hàng cá nhân
Sau khi tổng hợp bảng nghiên cứu chuyên gia, hiện tại tỉnh Phú Yên chƣa sử
dụng hình thức bán hàng cá nhân trong hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh. Theo
nhƣ một số chuyên gia nhận xét xúc tiến du lịch bằng hình thức bán hàng cá nhân
còn mới mẻ. Hơn nữa, Tỉnh vẫn chƣa có các trung tâm thông tin du lịch nhằm tƣ
vấn trực tiếp khách hàng và giới thiệu các chƣơng trình du lịch cũng nhƣ tƣ vấn các
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2.2.4.6. Truyền thông tích hợp
Xác định internet là một phƣơng tiện hữu hiệu kết nối toàn cầu, trong đó
trang tin điện tử (website) là nơi đăng tải, lƣu giữ, cung cấp thông tin du lịch, tƣ vấn
du lịch, dịch vụ trực tuyến, ngƣời sử dụng internet, khách du lịch có thể truy cập.tìm
kiếm thông tin nhanh chóng, không phụ thuộc vào không gian, thời gian.
SVHTT&DL và TTTTXTDL tỉnh Phú Yên xác định đây là một công cụ hiệu quả
để xúc tiến quảng bá du lịch Phú Yên. Trang thông tin điện tử du lịch Phú Yên với
tên miền http://phuyentourism.gov.vn/news.html dƣới sự quản lý của TTTTXTDL
quản lý nhằm cung cấp thông tin cần thiết khi đi du lịch tại Phú Yên nhƣ một cẩm
nang du lịch không thể thiếu đối với những ai đến Phú Yên. Hơn nữa, các thông tin
69
đƣợc dịch sang tiếng Anh và tiếng Nga. Năm 2014, có khoảng trên 2 triệu lƣợt
ngƣời truy cập vào website du lịch Phú Yên. Việc quảng bá và marketing website
cũng đã đƣợc thực hiện khá hiệu quả. Hiện nay trang thông tin điện tử du lịch Phú
Yên là nơi cung cấp và cập nhật thông tin, tin cậy cho du khách, các nhà nghiên
cứu, các nhà đầu tƣ và cầu nối trung gian cho hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, dịch vụ trong tỉnh. Số lƣợng ngƣời truy cập liên tục tăng, trung bình có từ
20.000 - 25.000 lƣợt truy cập/tháng.
TTTTXTDL tỉnh Phú Yên còn xây dựng Fanpage trên Facebook
https://www.facebook.com/phuyentourism/ nhằm đăng tải hình ảnh và video quảng
cảo về du lịch Phú Yên. Tuy nhiên, trang thông tin này vẫn chƣa đƣợc biết đến rộng
rãi, chỉ có hơn 2206 ngƣời thích và 2223 ngƣời theo dõi trang này.
2.2.5. Ngân sách hoạt động đánh giá hoạt động chiêu thị (promotion) của
điểm đến du lịch tỉnh Phú Yên
Việc dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến hàng năm của tỉnh Phú
Yên đƣợc TTTTXTDL xây dựng và đề xuất dựa trên kế hoạch phát triển du lịch
đƣợc đề ra của SVHTTDL. Từ đó, chƣơng trình đƣợc trình HDND & UBND tỉnh
xem xét ra quyết định phê duyệt kinh phí. Ngoài ra, nếu có những chƣơng trình
không nằm trong kế hoạch ngân sách, TTTTXTDL trình báo cáo chƣơng trình lên
UBND tỉnh phê duyệt và cấp bổ sung kinh phí để tổ chức. Kinh phí xúc tiến của
tỉnh trong thời gian vừa qua chủ yếu là nguồn chi ngân sách tỉnh và một phần đóng
góp của các doanh nghiệp du lịch. Trung bình kinh phí hoạt động xúc tiến chỉ từ
200 - 300 triệu đồng, phần lớn cấp cho việc phát hành ấn phẩm, quảng cáo, tổ chức
các hội chợ triễn lãm và các sự kiện. Nhƣ vậy, nguồn ngân sách đầu tƣ cho hoạt
động xúc tiến du lịch còn hạn chế, mức đầu tƣ thấp so với tiềm năng phát triển. So
sánh với các tỉnh trong khu vực mức đầu tƣ còn thua kém xa. (xem biểu đồ 2.7)
70
10.700
3.000
2.000
505
205
Phú Yên
Khánh Hòa
Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Biểu đồ 2.7. Nguồn ngân sách xúc tiến du lịch các tỉnh năm 2016 (Đv: đồng)
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Nguồn kinh phí đang là một thực trạng hạn chế đối với công tác xúc tiến du
lịch Phú Yên. Ngân sách dành cho kế hoạch 49/KH-UBND (ngày 29/6) phát triển
du lịch năm 2011 - 2015 là 258,950 tỷ đồng nhƣng chỉ dành chƣa đến 300 triệu
đồng/năm cho hoạt động xúc tiến du lịch. Hầu hết, nguồn ngân sách đầu tƣ nhiều
vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật du lịch.
2.2.6. Thực trạng đánh giá hoạt động chiêu thị (promotion) của điểm đến
du lịch tỉnh Phú Yên
Hiện nay, công tác đánh giá hoạt động chiêu thị tỉnh Phú Yên chƣa đƣợc chú
trọng. Kết quả đánh giá chủ yếu là kết quả định tính, chƣa định lƣợng đƣợc các tác
động của chƣơng trình xúc tiến đến công chúng hay thị trƣờng mục tiêu và chƣa có
những đánh giá xác đáng để so sánh kết quả và mục tiêu ban đầu để ra. Hoạt động
xúc tiến điểm đến du lịch Phú Yên cũng chƣa tiến hành những điều tra, khảo sát để
đánh giá mức độ nhận biết, cảm nhận, những chi tiết khách hàng nhớ về chƣơng
trình quảng cáo giới thiệu điểm đến.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch tỉnh
Phú Yên
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, đƣợc sự quan tâm của Chính Phú và Bộ ngành Trung ƣơng của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tạo điều kiện công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Phú
Yên trong những năm qua và gặt hái đƣợc nhiều thành tự đáng kể. Kết quả đƣợc thể
71
hiện qua tổng số lƣợt khách du lịch, doanh thu du lịch của tỉnh ngày càng tăng qua
các năm. Theo số liệu SVHTTVHDL tỉnh Phú Yên, tổng số lƣợt khách đến năm
2015 đạt mức 900.000 triệu lƣợt khách, mức tăng trƣởng số lƣợt khách khoảng
20%/năm. Doanh thu du lịch thuần túy tăng 30%/năm Mức chỉ tiêu đạt với kế
hoạch phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2015 đã đặt ra theo Kế hoạch số 47/KH-
UBND ban hành ngày 29/6/2012.
Bảng 2.6. Số lƣợt khách đƣợc các cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Phú Yên đón tiếp
từ năm 2011 - 2016
Chỉ tiêu
Đvt
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Số lƣợt khách đƣợc
các cơ sở lƣu trú du
Lƣợt 500.000 500.700 521.600 585.000 713.163
874.067
lịch đón tiếp
Tốc độ phát triển
%
0%
4%
12%
22%
23%
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, (2016)
Thứ hai, Ngành Du lịch Phú Yên đã thành lập đƣợc đơn vị TTTTXTDL trực
thuộc SVHTTDL có chức năng tổ chức các hoạt động sự nghiệp và thực hiện dịch
vụ công về thông tin và xúc tiến du lịch trên địa bàn tỉnh. TTTTXTDL đƣợc thành
lập và hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của du
lịch Phú Yên trong tiến trình hội nhập hiện nay; kịp thời nắm bắt cập nhật thông tin
phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều hành hoạt động du lịch, nhất là thông tin về thị
trƣờng du lịch phục vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tuyên
truyền, quảng bã, xúc tiến đầu tƣ du lịch và thu hút khách du lịch đến với Phú Yên.
Thứ 3, với nguồn kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến du lịch hiện nay hết
sức khiêm tốn nhƣng TTXTDL đã sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách đƣợc phân
bổ, chọn đƣợc các kênh và công cụ xúc tiến phù hợp để quảng bá hình ảnh du lịch
Phú Yên đến đông đảo công chúng. Xây dựng đƣợc hệ thống ấn phẩm, tài liệu
quảng cáo du lịch với số lƣợng và chất lƣợng in ấn phù hợp với điều kiện kinh phí.
Thứ 4, tổ chức thành công hai sự kiện lớn về du lịch là Năm Du Lịch Quốc
Gia - Phú Yên 2011 và Festival Thủy Sản Việt Nam - Phú Yên 2014. Bên cạnh đó
còn tích cực tham gia các hội chợ, triễn lãm nhằm mở rộng giao lƣu hợp tác cũng
72
nhƣ cũng là cơ hội đƣa hình ảnh du lịch Phú Yên đến với mọi ngƣời. Tổ chức đón
tiếp các đoàn khảo sát của đơn vị du lịch và các đơn vị báo chí, truyền thông, đây
thực sự là kênh truyền thông hiệu quả trong hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch
Phú Yên
Thứ 5, để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đƣợc triển khai trên nhiều kênh
thông tin, ngành du lịch Phú Yên đã xây dựng và phát triển trang điển tử với tên
miền http://phuyentourism.gov.vn/news.html sử dụng 3 ngôn ngữ chính là tiếng
Việt, tiếng Anh và tiếng Nga là phƣơng tiện quan trọng tiếp cận với thị trƣờng
khách mục tiêu và tiềm năng của du lịch Phú Yên
Thứ 6, công bố biểu trƣng và tiêu đề “Du lịch Phú Yên - Hấp dẫn và Thân
thiện”
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc ở trên, hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Phú Yên cũng còn nhiều hạn chế và bất cập lớn cần sớm có giải pháp khắc phục và
điều chỉnh để tăng cƣờng hơn nữa hoạt động xúc tiến trong thời gian tới:
Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch còn hạn chế, cấp
kinh phí rất ít so với yêu cầu thực tế chủ yếu là dựa trên cơ chế xin cấp từ ngân sách
nhà nƣớc, chƣa có các giải pháp cụ thể để xã hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá
du lịch bổ sung thêm nguồn ngân sách xúc tiến du lịch của tỉnh, dẫn đến hậu quả là
khó khăn trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch. Bên cạnh đó,
hoạt động xúc tiến du lịch Phú Yên cho đến nay vẫn chƣa có một chiến lƣợc dài hạn
cụ thể và chƣơng trình xúc tiến du lịch thiết lập có quy mô và chuyên môn hóa.Việc
tổ chức, triển khai thực hiện hoạt động xúc tiến còn thiếu tính chủ động và sáng tạo,
các hoạt động của Trung tâm xúc tiến gần nhƣ phải “nắm tay chỉ việc: hoặc dựa vào
các sự kiện của tỉnh.
Việc sử dụng các công cụ và phƣơng tiện cho hoạt động xúc tiến chƣa đáp
ứng đƣợc với yêu cầu cả về quy mô và tần suất. Tài liệu ấn phẩm quảng bá du lịch
Phú Yên thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu tính thẩm mỹ và thiếu sự thống nhất trong
73
nội dung. Ấn phẩm quảng cáo chƣa tạo đƣợc sự chú ý, chƣa phong phú về chủng
loại để phù hợp với các đối tƣợng xúc tiến khác nhau. Việc phát các ấn phẩm quảng
cáo đến đối tƣợng xúc tiến thông qua kênh tham gia sự kiện, hội nghị, hội chợ, phân
phối một cách thiếu tính kế hoạch và định hƣớng rõ ràng, dẫn tới việc tài liệu chƣa
thể tiếp cận đƣợc khách hàng mục tiêu.
Website của TTTTXTDL tỉnh Phú Yên chƣa tiếp cận đƣợc với thị trƣờng
quốc tế vì hạn chế về ngôn ngữ. Nội dung website còn ít và chung chung, hình ảnh
chƣa đƣợc bắt mắt và thiếu chuyên nghiệp.
Việc tham gia gian hàng hội chợ còn hạn chế về quy mô, thiết kế và trƣng bày
gian hàng kém hấp dẫn, thiếu các chƣơng trình và hoạt động để làm cho gian hàng
sống động thú hút khách đến tham gia mà chủ yếu tiếp cận khách hàng một cách thụ
động.Viêc lựa chọn hôi chợ để tham gia cũng chƣa đƣợc TTTTXTDL nghiên cứu
kỹ, chủ yếu là do cảm tính hoặc do chỉ thị của cấp trên.
Việc quan hệ công chúng đang hết sức hạn chế đối với du lịch Phú Yên thể
hiện qua các đợt kết hợp với báo đài để thực hiện xúc tiến chƣa đƣợc thƣờng xuyên.
Đến nay, Phú Yên vẫn chƣa đứng ra tổ chức mời hoặc đón đƣợc một đoàn Famtrips
nào với tƣ cách là đơn vị tổ chức chính mà chủ yếu theo các chƣơng trình của Tổng
Cục Du Lịch, Hiệp hội du lịch Việt Nam, đây là hạn chế lớn trong kế hoạch xúc tiến
của du lịch Phú Yên Trong quan hệ công chúng, việc tuyền truyền giáo dục còn
nhiều hạn chế. Doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng vẫn còn nhận thức
chƣa đầy đủ việc xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch bằng sự thân thiện, hiếu khách
và giữ gìn vệ sinh môi trƣơng. Vì vậy, tồn tại những tình trạng tự phát, kinh doanh
thiếu uy tín và chèo kéo du khach...gây ấn tƣợng không tốt cho du lịch Phú Yên.
Nguồn nhân lực du lịch nói chung thiếu về số lƣợng và kém về chất lƣợng
dẫn, vẫn chƣa đƣợc đào tạo bài bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm và sự cảm
nhận của khách hàng làm giảm khả năng cạnh tranh và tính hấp dẫn của các sản
phẩm du lịch.
2.3.2.2. Nguyên nhân
74
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chƣa kịp thời cụ thể hóa việc triển khai
thực hiện các nghị quyết, quy hoạch kế hoạch về phát triển du lịch đã ban hành nên
việc thực hiện chƣa đồng bộ. Chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc xúc tiến, quảng bá du
lịch.
Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến du lịch quá khiêm tốn. Phú Yên dành
cho hoạt động xúc tiến mỗi năm bình quân chƣa đến 300 triệu đồng. Hầu hết các
hoạt đông xúc tiến đều tổ chức bằng tiền tài trợ, xã hội hóa hoặc phối hợp với các
hoạt động khác là chủ yếu. Trong khi đó các địa phƣơng khá nhƣ Quảng Ninh
khoảng 5 tỷ, Hà Nội 7 -8 tỷ đồng, Sài Gòn xấp xỉ 10 tỷ đồng, Thái Lan mỗi năm
trên dƣới 60 triệu USD.
Du lịch ở Phú Yên phát triển sau muộn so với các tỉnh thành khách ở vùng
Duyên Hải Nam Trung Bộ.
Yếu tố con ngƣời cũng là một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động
xúc tiến Phú Yên thua kém, trì trệ và kém hiệu quả.
Nhận thức của cán bộ và nhân dân trong xây dựng môi trƣờng du lịch an toàn,
văn mình, thân thiện chƣa cao.
75
Tiểu kết chƣơng 2
Toàn bộ chƣơng 2 tác giả tập trung phân tích và lãm rõ 3 vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá chung về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch, kết quả hoạt động phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2016
tại tỉnh Phú Yên.
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận ở chƣơng 1 kết hợp với số liệu thu thập từ
SVHTTDL tỉnh Phú Yên và TTTTXTDL tỉnh Phú Yên, tác giả đã tổng hợp, phân
tích thực trạng hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch Phú Yên qua các nội dung: xác
định công chúng mục tiêu, xác định mục tiêu chiêu thị, thiết kế thông điệp, các công
cụ thiêu thị, ngân sách và đánh giá kết quả chiêu thị.
Thứ ba, sau khi phân tích thực trạng hoạt động chiêu thị điểm đến du lịch Phú
Yên, tác giả rút ra những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế và những nguyên
ngân dẫn đến mặt yếu kém. Đó cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến
nghị ở chƣơng 3.
76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ
(PROMOTION) ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu định hƣớng phát triển du lịch tỉnh
Phú Yên 2017 - 2020
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Quyết định số 128/QĐ-UBND, ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt
Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025 với quan điểm phát triển du lịch nhƣ sau:
Huy động các nguồn lực để phát triển du lịch với tốc độ nhanh và bền vững.
Phát triển du lịch gắn kết toàn diện với kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh
quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng. Kết hợp hài hòa giữa tăng trƣởng, hội nhập với
gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa bản địa gắn với lợi ích cộng đồng dân cƣ,
xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, tôn tạo và bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng sinh
thái, quan tâm đến đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Phát huy hiệu quả tổng hợp các tài nguyên du lịch và các lợi thế về vị trí địa
lý, tăng cƣờng hợp tác phát triển du lịch với các địa phƣơng trong cả nƣớc, các tỉnh
trong khu vực duyên hải Miền Trung, các tỉnh Tây Nguyên, mở rộng hợp tác với
các tỉnh thuộc Nam Lào và Campuchia… để tạo điều kiện thu hút các nguồn lực
đầu tƣ cho du lịch, đảm bảo tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao
trên cơ sở khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc, phát huy sức mạnh của các
thành phần kinh tế và của cộng đồng.
Đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch để tạo đột phá theo hƣớng
phát triển nhanh và bền vững; tránh đầu tƣ dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ. Tập trung
đầu tƣ các tuyến, điểm du lịch phát huy đƣợc ƣu thế của các di tích, danh thắng
quốc gia, lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch biển, đảo, đầm, vịnh, rừng núi và nét
văn hóa đặc trƣng. Ƣu tiên lựa chọn nhà đầu tƣ có năng lực mạnh.
Giữ gìn và tôn tạo các giá trị bản sắc văn hóa, tự nhiên để xây dựng nên các
loại hình và sản phẩm du lịch đặc thù của Phú Yên và của cả vùng duyên hải Miền
77
Trung, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng đồng thời đảm bảo tôn tạo, phát huy văn hóa
dân tộc, địa phƣơng.
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
3.1.2.1. Mục tiêu
Theo chƣơng trình hành động của Tỉnh Ủy về đầu tƣ và phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 số 05-Ctr/TU đã xác
định mục tiêu của phát triểu du lịch tỉnh Phú Yên là trở thành trung tâm du lịch,
dịch vụ lớn trong khu vực và cả nƣớc. Phấn đấu đƣa du lịch Phú Yên trở thành một
điểm nhấn quan trọng trong liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên và
duyên hải Miền Trung, là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp “sạch” mang màu
sắc độc đáo riêng của Phú Yên và khu vực.
Đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, tạo động lực đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu du lịch: “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và
thân thiện”.
3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Lƣợt khách du lịch tăng bình quân trên 17 %/năm, trong đó khách quốc tế
tăng trên 60%/năm. Phấn đấu trong 5 năm thu hút hơn 7.000.000 lƣợt khách du lịch
đến tỉnh, trong đó khoảng 1.000.000 lƣợt khách quốc tế. Đến năm 2020, tiếp đón
hơn 2.000.000 lƣợt khách, trong đó có khoảng 490.000 lƣợt khách quốc tế. Ngày
lƣu trú bình quân từ khoảng từ 1,8 - 2,5 ngày (SVHTTDL tỉnh Phú Yên, 2016).
Thu nhập du lịch tăng bình quân trên 29,5%/năm. Đến năm 2020 đạt khoảng
3.100 tỷ đồng. Chi tiêu bình quân khách quốc tế: 65 - 70 USD/ngƣời/ngày, khách nội
địa: 43 - 45 USD/ngƣời/ngày. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đến năm
2020, có trên 250 cơ sở lƣu trú du lịch với 5.800 buồng, trong đó có khoảng 12
khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao, công suất sử dụng buồng trung bình năm đạt 50 -
60%. Nguồn nhân lực du lịch: Đến năm 2020, số lao động trực tiếp trong lĩnh vực
du lịch khoảng 8.000 ngƣời, tăng bình quân 17%/năm; bảo đảm có từ 70 - 80 % lao
động đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo về nghiệp vụ chuyên ngành
78
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến
du lịch tỉnh Phú Yên
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo du lịch
Xây dựng và hoàn thiện ấn phẩm, tài liệu thông tin du lịch
Nghiên cứu xây dựng các ấn phẩm, tài liệu thông tin phù hợp với nhu cầu tìm
kiếm thông tin của từng thị trƣơng. Tránh trƣờng hợp các ấn phẩm du lịch và tài
liệu quảng cáo sử dụng chung cho tất cả thị trƣờng hiện nay. Khi tiến hành thiết kế
ấn phẩm cần nghiên cứu kỹ tâm lý, điều kiện và đặc điểm của thị trƣờng mục tiêu
để đƣa ra hình ảnh và thông điệp quảng cáo phù hợp.
Các ấn phẩm chứa đựng một lƣợng thông tin du lịch nhất định về tổng quan
về đất nƣớc con ngƣời, khí hậu, điểm tham quan, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch, có giá trị sử dụng khác nhau với mục đích chung là giúp khách du
lịch nắm đƣợc thông tin điểm đến du lịch có phù hợp với nhu cầu và sở thích của
mình hay không để có thể đƣa ra lựa chọn điểm đến du lịch. Đẩy mạnh và cải tiến
xuất bản những ấn phẩm giới thiệu về Phú Yên bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng
Nga là những thị trƣờng mục tiêu đã và đang đƣợc khai thác. Hình thức trình bày
góp phần quan trọng trong việc thu hút du khách tìm đến và sử dụng ấn phẩm. Vì
vậy, hình ảnh phải đƣợc chọn lọc kỹ càng, hình thức thiết kế nhỏ gọn và dễ nhìn.
Bên cạnh việc xây dựng ấn phẩm thì việc sử dụng và tài liệu đa dạng cùng với
cách thức cung cấp, phân phối ấn phẩm theo nhiều cấp độ và địa điểm khác nhau:
Ấn phẩm, tài liệu quảng cáo cho công chúng đƣợc phát tại các hội
chợ, triễn lãm du lịch, văn phòng du lịch, quầy thông tin du lịch hoặc thông qua các
cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài tỉnh
Ấn phẩm tài liệu quảng cáo cho các thị trƣờng mục tiêu đƣợc xây
dựng có tính chuyên đề hơn, nên đƣợc phát qua các công ty lữ hành, tổ chức hiệp
hội du lịch, các hội nghị, hổi thảo chuyên đề
Ấn phẩm tài liệu quảng cáo sử dụng công nghệ cao nhƣ ebrochure,
newletters, CD room, có thể đăng ký nhận trực tiếp trên website hay qua email.
Sử dụng đa dạng các kênh truyền thông cho hoạt động quảng cáo
79
Tăng cƣờng hoạt động quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông đặc biệt
lựa chọn các kênh truyền thông có lƣợng ngƣời quan tâm nhiều nhƣ internet, truyền
hình,báo chí. Ƣu tiên sự xuất hiện trên các kênh truyền hình trung ƣơng nhƣ VTV1,
VTV4 vì đây là các kênh truyền hình có số lƣợng khán giá trong và ngoài nƣớc
quan tâm lớn nhất. Internet ngày càng phổ biến và số lƣợng ngƣời dùng ngày càng
tăng cao. Hình thức quảng cáo trực tuyến trên internet nên đƣợc ƣu tiên lựa chọn vì
không những sức lan truyền nhanh mà còn chi phí thấp
Công tác quảng cáo ngoài trời cần được chú trọng và thực hiện thường xuyên
hơn
Tiếp tục đầu tƣ thêm các biển quảng cáo tấm lơn đặt tại các đầu mối giao
thông trọng điểm, hay cửa ngõ ra vào của tỉnh, các bãi biển nơi tập trung nhiều
ngƣời hay tại các công trình công cộng dễ thu hút sự chú ý của công chúng. Quảng
cáo với thông điệp rõ ràng và hình ảnh bắt mắt.
3.2.2. Tăng cường công tác quan hệ công chúng
Nâng cao chất lượng tổ chức chương trình sự kiện, hội thảo, hội chợ, triễn
lãm
Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo xúc tiến du lịch cần mở rộng quy mô,
chú trọng việc xây dựng gian hàng tham gia hội chợ, triễn lãm bắt mắt, tạo ấn tƣợng
tốt cho ngƣời tham dự. Xây dựng thêm nhiều hoạt động trong hội chợ, triễn lãm
nhằm thu hút ngƣời tham dự đến gian hàng của mình. Kêu gọi sự hỗ trợ tham gia
của các doanh nghiệp lữ hành trong tỉnh để có đƣợc sản phẩm thu hút tại sự kiện.
Đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp lữ hành tại Phú Yên mở rộng hoạt động
kinh doanh. Đồng thời, tăng cƣờng tổ chức các hội thảo chuyên đề về phát triển du
lịch, xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc trong sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch
trong nƣớc nhƣ các ngày lễ lớn, festival, năm du lịch quốc gia. Đặc biệt, khai thác
tốt các sự kiện quốc gia, quốc tế nhƣ cuộc thi hoa hậu, thi thể thao, chuyến thăm
Việt Nam của các nhân vật nổi tiếng nhằm tuyên truyền quảng bá du lịch. Cụ thể,
cuộc thi Hoa hậu Hữu nghị ASEAN 2017 tổ chức tại Phú Yên vào tháng 6, 7/2017
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về quảng bá du
80
lịch Phú Yên bằng việc xây dựng các chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của cộng động doanh nghiệp và dân cƣ tại các khu điểm du lịch về giao
tiếp kinh doanh du lịch, văn hóa ứng xử, tạo ấn tƣợng tốt đẹp với khách du lịch; mở
các chuyên mục tuyên truyền quảng bá du lịch Phú Yên trên báo và đài truyền hình
Phú Yên nhằm chia sẽ kiến thức kinh nghiệm làm du lịch các tỉnh thành du lịch
khác; mời các chuyên gia đầu ngành về trao đổi nói chuyện với ngƣời dân về hoạt
động du lịch để họ nhận thức rõ vai trò của ngành du lịch và trách nhiệm của mình
đối với sự phát triển của ngành du lịch; tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho các
cấp, các ngành và doanh nghiệp du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động famtrip, press trip hướng vào thị trường khách du lịch
mục tiêu
Chủ động tổ chức các chuyến famtrip mời các phóng viên, báo chí các công
ty du lịch, hãng lữ hành trong nƣớc và quốc tế tham dự. Phối hợp thực hiện và hỗ
trợ các cơ quan báo, đài truyền hình, phòng viên, nhà báo trong nƣớc và quốc tế vào
quay phim, làm các phóng sự về du lịch Phú Yên.
3.2.3. Ứng dụng Marketing trực tiếp trong hoạt động chiêu thị
Các nhà quản lý du lịch của Phú Yên có thể thực hiện trao đổi với các cơ
quan quản lý du lịch ở một số thị trƣờng mà Phú Yên đã có quan hệ hợp tác trong
việc phát triển du lịch bằng phƣơng tiện gọi điện trực tiếp, gửi email để giới thiệu
điểm đến du lịch Phú Yên. Để thực thiện, TTTTXYDL cần xây dựng hệ thống danh
sách địa chỉ nhận tin, danh sách phải đƣợc cập nhật thông tin tránh trƣờng hợp bỏ
sót những địa chỉ mới và cần một bộ phận chuyên trách thông tin để gửi và kiểm
soát nội dung thông tin. Đồng thời, việc gửi các ấn phẩm du lịch (Catelogue, đĩa CD
- Room) trực tiếp tới các đoàn khách du lịch thông qua các công ty lữ hành hoặc tại
các điểm tham quan lớn nhƣ Gành Đá Dĩa, Mũi Điện cần đƣợc thực hiện với số
lƣợng lớn và thƣờng xuyên.
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến bán
Kêu gọi sự phối hợp tham gia của các doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các
tổ chức, cá nhân cùng hƣởng ứng chiến dịch giảm giá, kích cầu mà tỉnh và ngành du
81
lịch đề ra. Xây dựng và tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi thƣờng xuyên nhƣ
miễn phí vé tham quan cho trẻ em.
Thiết kế các sản phẩm quà tặng nhƣ bản đồ, sách hƣớng dẫn du lịch, hộp
danh thiếp, móc khóa, bƣu ảnh... Những món quà này đƣợc gắn tên, biểu tƣợng hay
thông điệp của điểm đến du lịch đƣợc phân phát, sử dụng trong các hội chợ, triễn
lãm, hội nghị, hội thảo. Tổ chức các cuộc thi trực tuyến với những phần thƣởng hấp
dẫn nhƣ chuyến du lịch miễn phí hay voucher tại các nhà hàng đặc sản tại địa
phƣơng.
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh hình thức bán hàng cá nhân - Thành lập Trung
tâm Thông tin Du lịch (TTTTDL)
Theo Pearce.P (2004) cho rằng các TTTTDL có tên gọi khá đa dạng: Trung
tâm thông tin du khách, Trung tâm đón tiếp, Trung tâm thuyết giải, Trung tâm tài
nguyên du khách. Song, bản chất chung của các trung tâm này là đƣợc xây dựng
hoặc đƣợc sửa sang lại thành một không gian đa chức năng cùng với đội ngũ nhân
viên làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, tối ƣu hóa những trải nghiệm của du khách
(trích dẫn BVHTT&DL, 2013). Theo tài liệu hƣớng dẫn vận hành Trung tâm Thông
tin du lịch Việt Nam kết hợp thực hiện BVHTT&DL và ESRT (2014) cho rằng
TTTTDL thƣờng thực hiện các chức năng chính sau đây:
Xúc tiến: Các TTTTDL chủ động làm gia tăng nhu cầu du lịch bằng
cách tích cực quảng bá những điểm tham quan trong khu vực/vùng nhƣ một điểm
đến du lịch, đồng thời cũng hƣớng tới mục đích làm tăng chi tiêu cũng nhƣ thời
gian lƣu trú của khách. Để thực hiện mục đích này, các kệ thông tin luôn đƣợc cung
cấp các tài liệu giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp địa phƣơng.
Bên cạnh đó, dịch vụ đặt chỗ cũng có thể đƣợc cung cấp ngay tại đây;
Tƣ vấn và hỗ trợ du lịch: TTTTDL hỗ trợ trực tiếp du khách tiếp cận
các dịch vụ viễn thông (ví dụ: điện thoại, truy cập internet, thẻ SIM), lập kế hoạch
hành trình, cung cấp các hƣớng dẫn, yêu cầu giấy phép và tƣ vấn du lịch chung (bao
gồm cả hƣớng dẫn những điều “Đƣợc và Không đƣợc làm”). Với vai trò này,
TTTTDL cũng có thể hƣớng tới việc kiểm soát luồng khách, thời gian và địa điểm
82
họ có thể đi. Đồng thời đƣa ra những lời khuyên liên quan tới anh mình và an toàn
cho du khách
Các hoạt động bán lẻ: TTTTDL thực hiện các hoạt động có khả năng
tạo nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của mình. Các hoạt động này có thể bao gồm
bán vé, cho thuê không gian quảng cáo, hoa hồng từ việc các dịch vụ, các tour du
lịch đơn giản trong khu vực, hoặc bán sách và đồ lƣu niệm. Các TTTTDL lớn có số
lƣợng du khách đông thƣờng kết hợp bán đồ ăn nhẹ và đồ uống, thậm chí còn có thể
mở cửa hàng cà phê để phục vụ du khách.
Giáo dục và diễn giải: Các TTTTDL cung cấp các hình thức giáo dục
và thuyết mình về các giá trị của khu vực thông qua việc trƣng bày và giới thiệu
thông tin. Trong vai trò này, TTTTDL đôi khi hoạt động nhƣ đại diện của một điểm
tham quan, đặc biệt trong trƣờng hợp điểm đến mang tính nhạy cảm hoặc khó tiếp
cận nhƣ các khu bảo tồn tự nhiên hoặc các khu di sản dễ bị tác động.
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động khai thác internet/truyền thông tích hợp
Nâng cấp hệ thống mạng Internet, tăng lƣợng lƣu trữ và băng thông website
để tăng khả năng lƣu trữ thông tin, tạo điều kiện cho khách du lịch trong và ngoài
nƣớc truy cập nhanh chóng và thuận tiện. Thiết kế và phát triển các chuyên trang
riêng về quảng bá du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch, về quản lý nhà nƣớc của
ngành, xây dựng các chuyên mục du lịch, văn hóa, thể thao theo từng giai đoạn hay
sự kiện của ngành, của tỉnh để thuận tiện cho việc tìm kiếm và truy xuất thông tin
trên website www.phuyentourism.gov.vn.
Quảng cáo rộng rãi trang web du lịch Phú Yên trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng, hệ thống các ấn phẩm quảng cáo của tỉnh. Tiếp tục liên hệ trao đổi đặt
logo, banner quảng cáo trên trang chủ website du lịch lớn trong nƣớc để quảng bá
và tạo liên kế trực tiếp tới website www.phuyentourism.gov.vn
3.3.7. Hoàn thiện và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác xúc tiến Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức hiện hành bằng việc thành lập các bộ
phận chức năng trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, rõ ràng. Bổ
sung đầy đủ kịp thời nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng, ban hành các cơ
83
chế hoạt động rõ ràng, thông thoáng nhằm khuyến khích đƣợc sự cống hiến và sáng
tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến.
Tăng cƣờng công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh,
huyện; bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và
ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch (kể cả cho học
tập, tu nghiệp ở nƣớc ngoài).
Thƣờng xuyên tổ chức cho cán bộ tham gia tập huấn, trao đổi thông tin kinh
nghiệm xúc tiến, quảng bá du lịch với cán bộ làm công tác xúc tiến các địa phƣơng
có hoạt động du lịch phát triển mạnh và có thâm niên, kinh nghiệm làm công tác
xúc tiến. Tăng cƣờng khả năng ngoại ngữ cho cán bộ để đảm bảo cho quá trình giao
lƣu tiếp xúc, tham gia các hội thảo, hội chợ tại nƣớc ngoài mang hiệu quả cao.
3.3.8. Tăng nguồn kinh phí xúc tiến
Nguồn kinh phí đang là một thực trạng han chế đối với công tác xúc tiến du
lịch Phú Yên. Ngân sách dành cho kế hoạch 47/KH-UBND (ngày 29/6) phát triển
năm 2011 - 2015 là 258,950 tỷ đồng nhƣng chỉ dành chƣa đến 300 triệu đồng/năm
cho hoạt động xúc tiến du lịch. Thực tế cho thấy, thực hiện xúc tiến quảng bá lại
cần nguồn kinh phí khá lớn, các đơn vị kinh doanh hoặc tổ chức hoạt động du lịch
không thể có đủ ngân sách đầu tƣ thƣờng xuyên. Vì vậy, mục tiêu của giải pháp này
nhằm góp phần tạo nguồn kinh phí và các nguồn lực hỗ trợ để tháo gỡ các khó khăn
về kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch Phú Yên.
Tranh thủ nguồn kinh phí hoạt động xúc tiến du lịch của Trung ƣơng
thông qua chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch
TTTTXTDL cần đề nghị với SVHTTDL tham mƣu cho Tỉnh ủy và
UBND tỉnh xây dựng và ban hành các quy định, chính sách cụ thể, rõ ràng về việc
phân bổ và cấp ngân sách cho hoạt động xúc tiến du lịch theo từng giai đoạn dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn để trung tâm có kế hoạch chủ động trong công tác xúc
tiến của mình, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng “kế hoạch treo” vì thiếu
kinh phí.
84
Huy động tối đa nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp du lịch, các cá
nhân cùng kết hợp xúc tiến, quảng bá sẽ là cách tháo gỡ khó khăn trong hoàn canh
kinh phí eo hẹp nhƣ hiện nay. Chi phí lúc này sẽ đƣợc các doanh nghiệp chia sẽ với
mục tiêu đoi bên cùng có lợi, các doanh nghiệp tham gia đều có lợi ích riêng của
mình, đó chính là danh tiếng và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đƣợc đông đảo công
chúng biết đến
Sử dụng hợp lý nguồn ngân sách theo thời điểm của công tác xúc tiến
sử dụng đúng mục đích xúc tiến
3.3.9. Định kì đánh giá kết quả xúc tiến du lịch
Hoạt động xúc tiến cần đƣợc đánh giá kết quả đạt đƣợc từ đó rút ra những
kinh nghiệm quý báu cho các hoạt động chiêu thị du lịch tiếp theo, công tác đánh
giá kết quả xúc tiến điểm đến cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và chính
xác. Hoạt động đánh giá kết quả xúc tiến du lịch Phú Yên cần bổ sung các phƣơng
pháp lƣợng hóa bằng cách cho điểm các tiêu chí cụ thể để thu đƣợc kết quả định
lƣợng về tác động của chƣơng trình xúc tiến đến công chúng hay thị trƣờng khách
mục tiêu. Sau đó, so sánh kết quả và mục tiêu ban đầu đề ra, điều tra mức độ nhận
biết, cảm nhận những chi tiết họ nhớ về chƣơng trình quảng cáo, giới thiệu đến Phú
Yên. 3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Trung Ương
Kiến nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Ƣu tiên đầu tƣ nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh
đã đƣợc xếp hạng trên địa bàn tỉnh, khôi phục các làng nghề truyền thống từ nguồn
vốn ngân sách đầu tƣ xây dựng hạ tầng các khu du lịch khác trên địa bàn tỉnh trong
khuôn khổ chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch. Phối hợp Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sớm trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch khu du lịch
quốc gia vịnh Xuân Đài trong năm 2017, làm cơ sở xúc tiến đầu tƣ.
85
Tạo điều kiện, hỗ trợ du lịch Phú Yên tiếp cận với các thị trƣờng xúc tiến,
quảng bá du lịch tại thị trƣờng nƣớc ngoài, nhất là qua các chƣơng trình xúc tiến
của Tổng cục Du lịch.
Hỗ trợ công tác đào tạo cán bộ quản lý và dạy nghề du lịch, đặc biệt thông
qua các chƣơng trình hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch, chỉ đạo Tổng cục Du
lịch giúp đỡ ngành du lịch tỉnh trong các công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Ban hành Quy chế quản lý khu du lịch quốc gia và hƣớng dẫn công nhận khu,
tuyến, điểm du lịch quốc gia và địa phƣơng. Vấn đề này, làm ảnh hƣởng đến việc
xúc tiến, quảng bá điểm đến của địa phƣơng nhằm thu hút khách du lịch, cùng với
việc ban hành các chính sách hỗ trợ ƣu đãi đầu tƣ phát triển du lịch của tỉnh; có
chính sách để khuyến khích ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài đƣa vốn, trí tuệ về nƣớc
tham gia đầu tƣ phát triển.
Kiến nghị các Bộ ngành Trung Ương
Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải hoàn thành dự án Hầm đƣờng bộ Đèo Cả,
Hầm đƣờng bộ Đèo Cù Mông; đẩy nhanh tiến độ nâng cấp Quốc lộ 25, Quốc lộ 29;
kiến nghị tăng tần suất bay các chuyến bay từ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đến Phú
Yên, mở thêm các tuyến bay mới từ Phú Yên đi Cần Thơ, Đà Nẵng và hƣớng tới một
số nƣớc; đề xuất cải tạo, nâng cấp ga đƣờng sắt Tuy Hoà. Tập trung đầu tƣ trục giao
thông ven biển, đoạn Bắc cầu An Hải đến Quốc lộ 1 (tại Gành Đỏ); đầu tƣ nâng cấp
tuyến đƣờng từ Quốc lộ 1 đến bãi biển Từ Nham; từ Quốc lộ 1 đến Nhất Tự Sơn;
Quốc lộ 1 đến Vũng La; đƣờng nối từ tuyến đƣờng động lực ven biển đến Bãi Bàng
(bãi biển phía Nam gành Đá Đĩa); tuyến đƣờng bộ từ gành Đá Đĩa đến gành Đèn;
tuyến đƣờng bộ đi phía đông gành Đá Đĩa, cải tạo đƣờng đi bộ lên đỉnh núi Đá Bia;
tuyến đƣờng nối Quốc lộ 19C đi khu vực suối nƣớc nóng Triêm Đức, huyện Đồng
Xuân; tuyến đƣờng quanh vịnh Xuân Đài để hình thành khu du lịch quốc gia. Huy
động nhiều nguồn vốn đầu tƣ nâng cấp các tuyến đƣờng đến các khu di tích, danh
thắng mang nét độc đáo riêng và một số tuyến đƣờng đến các khu vực có tiềm năng
phát triển du lịch nhƣng hạ tầng giao thông chƣa phát triển nhƣ: Long Thủy, Phú
Thƣờng, Bãi Bàng, Bãi Ôm, Từ Nham, Bãi Nồm…
86
Sớm nghiên cứu và ban hành cơ chế chính sách miễn visa mở rộng diện miễn
visa đơn phƣơng với những thị trƣờng khách du lịch quốc tế từ các thị trƣờng trọng
điểm đến Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng (so với quyết định 80 ban
hành miễn thị thực 30 ngày), nhất là thị trƣờng khách Nga, Pháp, Đức, Anh, Tây
Ban Nha, Ý, Úc, New Zealand, Ấn Độ và Canada, đơn giản hóa thủ tục cấp visa
nhập cảnh tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để khách lƣu trú và chi tiêu nhiều hơn
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.
3.4.2. Đối với chính quyền địa phương
Tăng ngân sách cho hoạt động xúc tiến du lịch nhằm đảm bảo kinh phí để có
thể thực hiện hiệu quả các chƣơng trình xúc tiến du lịch. Chỉ đạo TTTTXTDL khẩn
trƣơng xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách xúc tiến du lịch cho giai đoạn 2017 -
2020 trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc xây dựng và chủ động triển
khai các kế hoạch xúc tiến du lịch hàng năm của tỉnh.
Phát huy vai trò của ban chỉ đạo nhà nƣớc về du lịch tỉnh Phú Yên để tạo nên
sự thống nhất chƣơng trình hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp các
ngành, các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu hƣớng tới phát triển du lịch Phú Yên
thành một trong những trọng điểm phát triển du lịch của vùng Duyên Hải Nam
Trung Bộ.
Nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tƣ, thông tin xúc tiến,
quảng bá du lịch với sự tham gia tích cực của Hiệp hội du lịch Phú Yên và các
doanh nghiệp; ƣu tiên đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc và huy động các nguồn
lực xã hội cho công tác xúc tiến đầu tƣ, quảng bá du lịch.
87
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích về thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch trong chƣơng 2
và dựa vào những quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Phú Yên, chƣơng 3 của
luận văn đã đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoàn thiện hơn
nữa hoạt động xúc tiến du lịch Phú Yên và hoạt động xúc tiến cấp tỉnh ở Việt Nam
nói chung. Các giải pháp chủ yếu tập trung đẩy mạnh hoạt động xúc tiến phát triển
du lịch của tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn đã đƣa ra một số
kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện tốt các giải pháp đề ra.
88
KẾT LUẬN
Hiện nay, Phú Yên nhƣ là một điểm đến du lịch mới của Duyên Hải Nam
Trung Bộ. Nơi có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú đa
dạng, cùng với cơ sở vật chất hạ tầng và kỹ thuật đầy đủ để phục vụ du lịch. Với
tiềm năng du lịch sẵn có, Phú Yên cần chú trọng các công cụ xúc tiến nhằm quảng
bá hình ảnh điểm du lịch đến với khách trong và ngoài nƣớc. Luận văn nghiên cứu
thực trạng trong hoạt động chiêu thị hiện nay của điểm đến du lịch Phú Yên. Từ đó,
tác giả đƣa ra các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động xúc tiến du lịch nói
riêng và ngành du lịch nói chung của tỉnh. Thông qua phƣơng pháp phỏng vấn
chuyên gia, tác giả tập trung phân tích quy trình hoạt động xúc tiến bao gồm việc
xác định mục tiêu xúc tiến, xác định thị trƣờng khách mục tiêu, sử dụng các công cụ
chiêu thị nhƣ thế nào, xác định nguồn ngân sách và đánh giá hiệu quả của hoạt động
xúc tiến. Hoạt động chiêu thị của tỉnh Phú Yên bƣớc đầu đƣợc quan tâm thông qua
việc sử dụng rộng rãi các hình thức quảng cáo và truyền thông. Tuy nhiên, các hình
thức khác hiện tại vẫn chƣa đƣợc áp dụng một cách triệt để và nguồn ngân sách còn
quá thấp. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch Phú Yên, đồng thời đƣa ra những
định hƣớng nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến điểm đến cấp tỉnh ở Việt Nam.
Với quy mô của một luận văn, tác giả mới chỉ dừng ở nghiên cứu định
tính. Tác giả hy vọng trong tƣơng lai sẽ có điều kiện để tiếp tục nghiên cứu đề tài
này, để có thể tiến hành khảo sát định lƣợng về thực trạng hoạt động xúc tiến điểm
đến du lịch tỉnh Phú Yên qua đó phân tích, so sánh, đối chiếu, rút ra những bài học
và đƣa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến điểm đến. Riêng với
trƣờng hợp tỉnh Phú Yên, tác giả mong muốn tiến hành các cuộc khảo sát để thăm
dò mức độ nhận biết thƣơng hiệu du lịch tỉnh Phú Yên để bổ sung cho giải pháp
phát triển hoạt động xúc tiến du lịch.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bùi Thị Hải Yến (2011), “Tài Nguyên du lịch”, Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Đinh Bá Hùng Anh & Tô Ngọc Hoàng Kim (2017), “Nghiên cứu khoa học
trong Kinh Tế - Xã Hội & Hướng dẫn viết luận văn”, Nhà xuất bản Kinh Tế
TPHCM.
3. Đỗ Anh Dƣơng (2015), “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến điểm đến du
lịch tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐH Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đỗ Thanh Hoa và nhóm tác giả ( 2005), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường
quốc tế trọng điểm”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện nghiên cứu phát
triển du lịch.
5. ESRT (2013), “Tài liệu hướng dẫn vận hành Trung tâm Thông tin du lịch Việt
Nam”, Nguồn http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15871 (ngày truy
cập 15/07/2017.
6. Hà Nam Khánh Giao (2011), “Giáo trình Marketing Du lịch”, Nhà xuất bản
Tổng Hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Hoàng Văn Thành (2014), “Giáo trình Marketing Du lịch” , Nhà xuất bản
Chính Trị Quốc Gia - Sự Thật.
8. Kế hoạch số 47/KH-UBND, ngày 29/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát
triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
9. Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Đình Hòa (2008), “Giáo trình Marketing Du
lịch”, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Đảng (2007), “Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm
đến của ngành Du lịch Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐHKHXH & NV,
ĐHQG Hà Nội.
90
11. Nguyễn Kiên Trƣờng (2004), “Quảng cáo và Ngôn ngữ quảng cáo”, Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Thống Nhất (2010), “Chiến lƣợc Marketing địa phƣơng nhằm thu
hút khách du lịch đến Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số
5/2010,tr 215 - 224.
13. Ngô Thị Diệu An & Nguyễn Thị Oanh Kiều (2014), “Giáo trình tổng quan Du
lịch”, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
14. Trần Thị Minh Hòa (2011), “Tập bài giảng marketing điểm đến du lịch”,
ĐHKHXH & NV, ĐHQG Hà Nội.
15. Trần Minh Đạo (2012), “Giáo trình Marketing căn bản”, Nhà xuất bản Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
16. Võ Văn Thành (2015), “Tổng quan du lịch”, Nhà xuất bản Văn hóa - Nghệ
Thuật.
17. Vũ Đức Minh (2008), “Giáo trình Tổng quan du lịch”, Nhà xuất bản Thống Kê
18. SVHTTDL tỉnh Phú Yên (2012), “Quyết định số 971/QĐ-UBND về việc phê
duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng -
xã Bình Ngọc”, Phú Yên
19. SVHTTDL tỉnh Phú Yên (2012), “Quyết định số 128/QĐ-UBND, ngày
19/01/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú
Yên giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”, Phú Yên.
20. Quốc hội (2017), “Luật du lịch Việt Nam sửa đổi năm 2017”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
21. Quốc hội (2012), “Luật Quảng Cáo năm 2012 và văn bản hướng dẫn thi
hành”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Võ Minh Tín (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2015 - 2020”, Tạp chí khoa học Đại học Văn Hiến, số 11,
tháng 5/2016,tr 95 - 102
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh
91
23. Alastair, M. Morrison (2013), “Marketing and Managing Tourism
Destinations” Routledge
24. Bagozzi (1998), “A general approach for representing constructs in
organizational research”, Sage Publications
25. Lawton, L & Weaver, D (2005), “Tourism Management”, 3rdedn., John Wiley
& Son, Australia
26. Middleton (2003), “Destination Marketing Organizations”1st published by
Elsevier
27. Phillip Kotler (2003), “Marketing Insight from A to Z”, John Wiley & Sons.,
Inc
28. Phillip Kotler (2007), “Marketing Management”, Prentice Hall of India
29. Simon Hudson(2008), “Tourism and Hospitality Maketing, a global
perpective”, Sage Publication Ltd, London, UK
30. UNWTO (2005), “ A practical guide to tourism destination management”
PHỤ LỤC 1: TỔNG SỐ ẤN PHẨM QUẢNG BÁ DU LỊCH PHÚ YÊN ĐƯỢC PHÁT HÀNH ĐẾN NĂM 2017
Năm Tên Ấn phẩm Cơ quan chủ biên
2013
Sở VHTTDL tỉnh Phú Yên
2014
Số lượng phát hành 4,000 4,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 400 3,000 3,000 3,000 3,000 1,000 100 100 Cẩm nang Du lịch Phú Yên Bản đồ Du lịch Phú Yên Tập gấp Di tích Thành An Thổ Tập gấp Di tích Tàu không số Vũng Rô Tập gấp Di tích Mộ và đề thờ Lương Văn Chánh Tập gấp Vịnh Xuân Đài Tập gấp Đầm Ô Loan Tập gấp Gành Đá Día Tập gấp Tháp Nhạn Tập gấp Chùa Đá Trăng Tập gấp Thành An Thổ Tập gấp Bãi Môn - Mũi Điện Ký yếu Festival Thủy Sản Tập gấp Núi Đá Bia Tập gấp Đền thời Lương Văn Chánh Tập gấp Căn cứ tỉnh Phú Yên trong kháng chiến Chống Mỹ Tập gấp Vũng Rô Logo Du lịch Phú Yên Đĩa phim DVD giới thệu về Phú Yên Cẩm nang Phú Yên điểm đến hấp dẫn và thân thiện (Tiếng Nga)
2015
2017
100 4,000 220 2,000 1,400 1,400 1,400 3,000 3,000 1,000 Đĩa Cẩm nang Tiếng Nga Bản đồ Du lịch Phú Yên (Tái bản) Túi xách giấy Du lịch Phú Yên Cẩm nang Du lịch Phú Yên (Tái bản) Tập gấp Núi Đá Bia Tập gấp Đền thờ Lương Văn Chánh Tập gấp Căn cứ tỉnh Phú Yên Cẩm nang Du lịch Phú Yên (Tái bản) Bản đồ Du lịch Phú Yên Túi xách giấy Du lịch Phú Yên
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên
* Năm 2013 - Là tổng số ấn phẩm mang sang từ năm 2012 do thành lập TTTTXTDL tỉnh Phú Yên * Năm 2016 - Không phát hành ẩn phẩm mới
PHỤ LỤC 2: NGÂN SÁCH XÚC TIẾN DU LỊCH NĂM 2012 - 2016
Các công cụ xúc tiến
Năm 2016
Năm 2013
Năm 2015
Ấn phẩm du lịch
0
56,000,000
Năm 2014 61,950,000
22,470,000
Quảng cáo
0
Năm 2012 70,000,000 50,000,000
100,000,000
Truyền thông
130,000,000
60,000,000 110,000,000
150,000,000
70,000,000 170,000,000
180,000,000
Mạng Internet và website
20,000,000
28,000,000
Cộng
270,000,000
27,000,000 253,000,000
339,950,000
22,000,000 284,470,000
25,000,000 205,000,000
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên
PHỤ LỤC 3: CÁC CHỈ TIÊU DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Nội dung
Đv tính
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 2011 - 2015
Cơ sở
108
117
120
125
130
5.4%
135
Số cơ sở lưu trú du lịch được quản lý. Trong đó:
+ Khách sạn 3 đến 5 sao
4
4
5
5
5
-
6
Cơ sở
+ Khách sạn 1 đến 2 sao
35
40
43
43
46
-
49
Cơ sở
+ Nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn kinh doanh du lịch
34
41
51
54
58
-
61
Cơ sở
35
32
21
23
21
-
19
Cơ sở
+ Cơ sở lưu trú đang làm thủ tục đăng ký thẩm định công nhận đạt tiêu chuẩn
Công suất sử dụng phòng trung bình
51
51
52
52
53
-
54
%
Số buồng/phòng lưu trú du lịch được quản lý
Buồng
2,370
2,435
2,508
2,551
2,660
6.2%
2,769
Tổng số lượt khách du lịch
Lượt
530,000
550,000
600,000 755,200 900,000
20%
1,000,000
+ Khách quốc tế
40,000
53,000
60,000
52,000
45,000
17%
50,000
Lượt
490,000
497,000
540,000 703,200 855,000
20.2%
950,000
Lượt
Lượt
500,200
500,700
521,600 585,000 713,163
18.0%
874,067
+ Khách nội địa Số lượt khách được các cơ sở lưu trú du lịch đón tiếp Trong đó: + Khách nội địa
470,000
460,600
491,900 565,700 708,417
18.7%
867,868
Lượt
+ Khách quốc tế
30,000
40,100
29,700
19,300
4,746
9.5%
6,199
Lượt
Số ngày khách lưu trú (khách có nghỉ qua đêm)
Ngày
318,127
348,325
366,163 418,275 634,718
28.60%
765,000
+ Khách nội địa
267,127
279,353
312,703 379,775 622,007
736,440
31%
Ngày
+ Khách quốc tế
51,000
68,972
53,460
38,500
12,711
28,560
20%
Ngày
Ngày lưu trú trung bình
1.2
1.3
1.3
1.4
1.5
1.7
-
Ngày
450,000
500,000
540,000 675,060 850,000
27.8%
1,000,000
Doanh thu từ hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Trong đó:
Triệu đồng
+ Doanh thu từ các cơ sở lưu trú du lịch
135,000
160,000
178,200 229,520 280,500
330,000
-
Triệu đồng
Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch Người
3,300
3,310
3,600
3,620
3,635
10.4%
3,700
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên
PHỤ LỤC 4: TỈ LỆ % DOANH THU TỪ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Nguồn: TTTTXTDL tỉnh Phú Yên
2011 30% 50% 1.9% 6.3% 11.8% 2013 33% 53% 3.1% 7.6% 3.3% 2014 34% 57% 1.5% 6.1% 1.4% 2015 33% 58% 1.6% 6.5% 0.9% 2016 33% 57% 1.7% 6.7% 1.6% 2012 32% 51% 2.1% 5.7% 9.2% Chỉ tiêu Cơ sở lưu trú du lịch Ăn uống Lữ hành Mua sắm Khác
PHỤ LỤC 5: DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH CẤP QUỐC GIA TẠI PHÚ YÊN
STT Di tích Địa điểm Năm công nhận
1 Di tích kiến trúc - nghệ thuật Tháp Nhạn Phường 1,TP Tuy Hòa, Phú Yên QĐ số 1228 - QĐ/VHTT, ngày 16/11/1988
Phụng Tường, xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa Di tích lịch sử Mộ và Đề thờ Lương Văn Chánh QĐ số 2410- QĐ/VH, ngày 27/9/1996 2
Mỹ Phú, xã An Hiệp, huyện Tuy An 3 Di tích lịch sử Mộ và Đề thời Lê Thành Phương QĐ sô 2410- QĐ/VH, ngày 27/9/1996
Di tích lịch sử nghệ thuật Chùa Từ Quang Cần Lương, xã An Dân, huyện Tuy An 4 QĐ số 141- QĐ/VH ngày 23/01/1997
5 Di tích lịch sử Nơi Thôn Long Bình, thị QĐ số 1543, Giới thiệu sơ lược Đây là một trong những ngôi tháp vào loại lớn của người Chăm, nằm trên đỉnh Núi Nhạn ở độ cao 64m. Tháp có cấu trúc bình đồ vuông vững chắc, gồm 3 phần chính đế, thân và mái. Đây là tháp ông duy nhất trong khu vực Năm 1578, Lương Văn Chánh được chúa Nguyễn Hoàng cử vào ổn định vùng đất từ đèo Cù Mông đến đèo Cả (Phú Yên ngày nay). Nhân dân Phú Yên tôn vinh ông là Thành Hoàng. Hàng năm, tỉnh Phú Yên tổ chức lễ hội Đề Lương Văn Chánh với sự tham gia của đông đảo nhân dân Lê Thành Phương là người đã cùng các sĩ phu yêu nước hưởng ứng Chiếu Cần Vương, dựng cờ khởi nghĩa chống thực dân Pháp, được Vua Hàm Nghi phong làm “Thống sóa Quân vụ đại thần” Xung quanh chùa có vườn xoài nổi tiếng từng được dùng để tiến vua dưới triều Nguyễn. Vào ngày 10 tháng Giêng âm lịch hàng năm, nơi đây tổ chức hội chùa thu hút đông đảo tăng ni phật tử và du khách gần xa. Nơi đây đã tổ chức Hội nghị thành lập Chi
bộ Đảng cộng sản đầu tiên ở tỉnh Phú Yên trấn La Hai, huyện Đồng Xuâ QĐ/VH, ngày 18/6/1997
Ngân Sơn, thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An 6 thành lập chi bộ Đảng Cộng Sản đầu tiên ở tỉnh Phú Yên Di tích lịch sử Nơi diễn ra vụ thảm sát Ngân Sơn Chí Thạnh QĐ số 1543- QĐ/VH, ngày 18/6/1997
Di tích lịch sử Vũng Rô (Tàu không số) Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa QĐ số 1543- QĐ/VH, ngày 18/6/1997 7
Di tích lịch sử Đường số 5
Đường ĐT 645 (đường liên tỉnh Phú Yên - Đắc Lắc) QĐ số 1543 - QĐ/VH, ngày 18/6/1997 8
69/2005/QĐ-BVHTT, ngày số Xã Hòa Thịnh, huyện Tây Hòa Di tích lịch sử nơi diễn ra cuộc Đồng Khởi Hòa Thịnh QĐ số 69/2005/QĐ- BVHTT, ngày 16/11/2005 9
10 Di tích lịch sử căn cứ của tỉnh Phú Yên trong Thuộc địa bàn 3 xã Sơn Long, Sơn Định, Sơ QĐ sô 66/2008/QĐ- Vào ngày 7/9/1954, quân Mỹ - DIệm đã vi phạm Hiệp định Giơ ne vơ, gây nên vụ thảm sát làm hơn 66 thường dân chết và 86 người bị thương Từ năm 1964 đến năm 1965, Vũng Rô đã tiếp nhận 04 chuyến tàu Không Số chở vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng từ miền Bắc vào cho chiến trường Phú Yên, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ Tại tuyến đường này, vào tháng 3 năm 1975, trong 7 ngày đếm, quân và dân Phú Yên đã bắn chát hàng tram xe quân sự các loại, tiêu diệt và bắt sống hàng nghìn quân ngụy, làm phá sản ý đồ co cụm chiến lược của ngụy quyền Sài Gòn QĐ 16/11/2005 Nơi đây diễn ra cuộc đồng khởi của nhân dân địa phương vào ngày 22/12/2960, xóa bỏ chính quyền Mỹ - Diệm, thành lập chính quyền cách mạng, được Khu uyt khu V đánh giá “là điểm mở đầu cho phong trào giải phóng các tỉnh đồng bằng khu V” Di tích Nhà thờ Bác Hồ và khu căn cứ của tỉnh Phú Yên trong kháng chiến chống Mỹ,
Xuân, huyện Sơn Hòa BVH,TT&DL kháng chiến chống Mỹ và nhà thờ Bác Hồ ngày 22/8/2008
Di tích lịch sử Địa đạo Gò Thì Thùng Thông 2, xã An Xuân, huyện Tuy An QĐ số 65/2008 - BVH,TT&DL, ngày 22/8/2008
11
Di tích khảo cổ Thành An Thổ Xã An Dân, huyện Tuy An 12
QĐ số 37/2005/QĐ- BVHTT, ngày 22/8/2005 cứu nước ghi dấu quá trình đấu tranh cách mạng anh dung, kiên cường và thắng lợi vẻ vang của Đảng bộ và nhân dân Phú Yên. Trong chiến tranh, Nhà thờ Bác Hồ được xây dựng bằng vật liệu chủ yếu là cây, tranh, lá rừng. Năm 2003, nhà thờ Bác Hồ được xây dựng lại tại vị trí cũ, trong khuôn viên rộng hơn 5000m2 Gò Thì Thùng nằm cạnh ranh giới 3 huyện Tuy An, Đồng Xuân và Sơn Hòa, có độ cao trung bình 440m so với mặt nước biển, địa hình bằng phẳng là vùng gò đồi đất đỏ bazan, địa hình núi đồi hiểm trở, là nơi lực lượng bộ đội chủ lực và du kích địa phương của ta thường xuyên cơ động, bố phòng đánh bại nhiều đợt càn quyết của địch. Địa đạo Gò Thì Thùng, nơi lưu dấu chiến công to lớn của quân đội và nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nay đã trở thành một địa chỉ rất thân quen đối với nhiều thế hệ người dân Phú Yên. Hội đua ngựa Gò Thì Thùng đã có từ lâu đời và đã trở thành ngày hội truyền thống, là dịp qui tụ đông đảo nhân dân địa phương và nơi khác tham gia Thành An Thổ nằm ở giữa thôn An Thổ có bình đồ hình vuông, mặt tiền quay về hướng Đông. Bao quanh bên ngoài là chiến hào, tiếp đến là thành ngoại, thành nội ở vào vị trí
Di tích khảo cổ Thành Hồ Hòa Định Đông, huyện Phú Hòa
QĐ số 36/2005/QĐ- BVHTT, ngày 22/8/2005
13
trung tâm của khu thành và bên trong thành nội là nơi đặt công đường làm việc của bộ máy quan lại. Thành An Thổ nơi ghi dấu sự kiện lịch sử quan trọng ở Phú Yên vào cuối thế kỷ XIX hưởng ứng chiếu Cần vương của vua Hàm Nghi. Nơi sinh của Đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng CSVN Thành Hồ là một tòa thành có bình đổ gần với hình chữ nhật, các bờ thành nằm đúng với các hướng Đông - Tây - Nam - Bắc. Phía Tây thành Hồ trong phạm vi khu vực thành nội còn có một hòn núi nhỏ gọi là Hòn Mốc cao khoảng 60m, trên đỉnh Hòn Mốc có rất nhiều vật liệu xây dựng của một công trình kiến trúc cổ Trên các bờ thành hiện nay còn có dấu vế của các chòi canh, phía ngoài bờ thành Bắc và bờ thành Đông còn có dấu tích của các hào nước như là hệ thống phòng thủ hỗ trợ bờ thành. Kết quả thu được qua các lần khảo sát nghiên cứu đã khẳng định thành Hồ được xây dựng từ rất sớm, có thể vào thế ký IV và tồn tại trong khoảng 10 thế kỷ cho đến khi người Việt bắt đầu vào đây sinh sống. Thành Hồ vẫn còn ẩn chứa nhiều giá trị lịch sử văn hóa. Thành Hồ vẫn đang được tiếp tục khai quật để làm rõ thêm các vấn đề lịch sử - văn hóa trên vùng đất Phú Yên và khu vực lân
Di tích danh lam thắng cảnh Đầm Ô Loan Xã An Cư, huyện Tuy An QĐ số 2410- QĐ/VH, ngày 27/9/1996
14
Di tích danh lam thắng cảnh: Gành Đá Dĩa An Ninh Đông, huyện Tuy An QĐ số 141- QĐ/VH, ngày 23/1/1997
15
Di tích danh lam thắng cảnh Núi Đá Bia Thôn Hảo Sơn, xã Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa QĐ số 68/2008/QĐ- BVH,TT&DL, ngày 22/8/2008
16
cận Cảnh sách hữu tỉnh, có nhiều hải sản như tôm cá, ghẹ, cua huỳnh đế, điệp,cá mú...nhưng ngon và nổi tiếng nhất vẫn là con sò huyết Ô Loan. Hàng năm, vào ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch, nhân dân sống quanh đầm tổ chức lễ hội đua ghe truyền thống, thu hút nhiều đội ghe đua ở các địa phương khác đến tham gia Đá ở gành Đá Dĩa có màu đen huyền hoặc nâu vàng xếp thành cột, nửa chìm nửa nổi trên mặt nước biển, chống lên nhau như một bàn tay vô hình bê từng phiến đã lục giá bát giác xếp chống lên nhau. Trên thế giới hiện nay, ngoài gành Đá Dĩa ở Phú Yên, Việt Nam thì Bắc Ailen là nơi thứ hai có một địa điểm đá xếp giống như gành Đá Dĩa, Phú Yên, Việt Nam Núi Đá Bia còn gọi là Thạch Bi Sơn, gắn với truyền thuyết trong hành trình Nam tiến vào năm 1471, Vua Lê Thánh Tông đã dừng chân trên đỉnh núi và sai khắc chữ lên mặt đá để phân định ranh giới giữa hai nước Đại Việt và Chiêm Thành. Hiện đây là địa điểm thu hút sự quan tâm của đông đảo người địa phương và du khách ngoài tỉnh, những cuộc du ngoạn leo núi Đá Bia thường xuyên được tổ chức
Xã Hòa Tâm, huyện Đông Hòa Di tích danh lam thắng cảnh Bãi Môn - Mũi Điện QĐ số 67/2008/QĐ- BVH,TT&DL, ngày 22/8/2008 17
Thị xã Sông Cầu Di tích thắng cảnh Vịnh Xuân Đài
QĐ số 01/2011/QĐ- BVH,TT&DL, ngày 20/11/2011 18
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên
Mũi Đại Lãnh còn có tên gọi là Mũi Điện, Mũi Kê Gà, Cap Varella. Bãi Môn duy nhất có một tên gọi, chỉ bãi biển nằm dưới chân Mũi Đại Lãnh. Nơi đây có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc ngọn Hải Đăng. Vào nửa cuối thế kỷ XV, nó được nhắc đến như một mốc giới xa nhất về phía nam của quốc gia Đại Việt Vịnh Xuân Đài có diện tích mặt nước hơn 13.000ha, được tạo thành bởi dãy núi Cổ Ngựa chạy dài ra biển 15km tạo thành bán đảo Xuân Thịnh, bao bọc lấy vịnh Xuân Đài và đầm Vù Mông trong giống hình đầu con kỳ lân. Cửa vịnh Xuân Đài rộng 4,4km năm ngay cạnh cửa biển An Ninh Đông (huyện Tuy An), nơi có đảo Hòn Yến, danh thắng cấp quốc gia Gành Đá Dĩa...
PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH LỄ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN
Lễ hội Thời điểm diễn ra
Địa phương Xax An Cư, huyện Tuy An Phường 6, TP Tuy Hòa Xã Hòa Hội, H.Phú Hòa Xã An Xuân,H. Tuy An Xã An Dân, H. Tuy An Phường 1, TP. Tuy Hòa Vùng nông thôn Phú Yên Thị xã Sông Cầu
Hội đua thuyền đầm Ô Loan Hội đua thuyền sông Đà Rằng Lễ hội Đồng Cam Hội đua ngựa Lễ hội chùa Từ Quang Hội chùa Ông(người Hoa) Hội bài còi Lễ hội Sông nước Tam GIang Lễ hội cầu ngư Hội thơ đêm nguyên tiêu Mùng 07/01 AL Mùng 07/01 AL Mùng 08/01 AL Mùng 08/01 AL Mùng 10/01 AL Ngày 13/01 AL Tết Nguyên Đán Tết Nguyên Đán Tháng 1 đến tháng 6 Khắp các vùng ven biển Ngày 15/01 AL
Sân tháp Nhạn, phường 1, TP. Tuy Hòa Xã An Hiệp, H. Tuy An Xã Hòa Trị, H. Phú Hòa Ở khắp các chùa
Lễ hội đền Lê Thành Phương Lễ hội đền Lương Văn Chánh Lễ hội cầu an Lễ hội bỏ mả Ngày 28/01 AL Ngày 19/09 AL Tháng 3 và tháng 8 Tháng 3 đến tháng 5 Huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh
Lễ hội mừng sức khỏe Tháng 3 đến tháng 5 Huyện Đồng Xuân, Sơn
Hòa, Sông Hinh
Lễ hội đâm trâu Tháng 2 đến tháng 6 Huyện Đồng Xuân, Sơn
Nguồn: SVHTTDL tỉnh Phú Yên
Lễ hội mừng lúa mới Táng 3 đến tháng 5 Hòa, Sông Hinh Huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh
Phụ lục 10: DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Nhóm các nhà quản lý nhà nước
- Phạm Ngọc Chi - nguyên chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên
- Đào Tấn Cam - Giám Đốc Sở Công Thương tỉnh Phú Yên
- Nguyễn Thành Tâm - Chủ tịch Hiệp Hội Du lịch tỉnh Phú Yên
- Võ Khánh Ngọc - Giám Đốc TTTTXTDL tỉnh Phú Yên
Nhóm các nhà quản lý và nhân viên làm việc trong các cơ sở hoạt động kinh du lịch
- Trần Như Thảo - Bộ phận Lễ tân Khách sạn Kaya
- Nguyễn Minh Nhật - Bộ phận Lễ tân Resort Sao Việt
- Huỳnh Như Ngọc - Công Ty Cổ Phần Du lịch Phú Yên
Nhóm khách du lịch
- Phan Ngọc Diệp
- Trần Phương Hằng
- Văn Hoàng Thảo Ly
Phụ lục 9: BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Biên bản thảo luận nhóm vòng 2 - Ngày: 25/05/2017
Danh sách thành viên tham gia
1. Trần Như Thảo - Bộ phận Lễ tân Khách sạn Kaya
2. Huỳnh Như Ngọc - Công Ty Cổ Phần Du lịch Phú Yên
3. Văn Hoàng Thảo Ly - Khách du lịch
Câu 1: Theo Ông/Bà Phú Yên có sử dụng quảng cáo trong việc quảng bá hình
ảnh du lịch Phú Yên không? Nếu có, vui lòng nêu rõ các chuyên mục quảng
cáo mà bạn biết. Theo bạn các hình thức quảng cáo đã phù hợp với đối tượng
khách du lịch đến Phú Yên chưa?
Năm 2006, Trung tâm XTTM & DL Phú Yên xuất bản 3000 cuốn “Cẩm
nang Xúc tiến Thương mại - Du lịch Phú Yên” giới thiệu tiềm năng kinh tế và du
lịch tỉnh Phú Yên nhằm mục đích kêu gọi đầu tư và phát triển kinh tế Phú Yên.
Năm 2015, 2016 & 2017, Trung tâm thông tin XTDL Phú Yên kết hợp quảng cáo
trên báo Phú Yên đăng tải 40 số về chủ đề du lịch. Nội dung các bài đăng đều
giới thiệu nhiều điểm tham gian và các hoạt động du lịch tại Phú Yên, các
chương trình tour hay các sự kiện du lịch , các công tác quản lý nhà nước về du
lịch, tuyên truyền nhận thức về du lịch với cộng đồng dân cư địa phương... Năm
2016, Trung tâm TTXTDL không dành phần lớn ngân sách cho quảng cáo du
lịch trên truyền hình mà chỉ hỗ trợ đón tiếp và hướng dẫn các kênh truyền thông
tới quảng bá du lịch Phú Yên.
Câu 2: Ông/Bà cho biết các hoạt động truyền thông (Famtrip, hội nghị, hội
thảo, sự kiện) tổ chức trong những năm qua như thế nào?
Hội thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung,
Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia”. Năm 2013, Phú Yên đón đoàn famtrip với chủ đề “Tuy Hòa - Kết
nối bền vững” dành cho các thành viên diễn đàn du lịch Việt Nam (VTF) - Phú
Yên từ ngày 12 đến 14 tháng 4 năm 2013. Với chủ đề “Du lịch biển đảo”, Năm
du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung Bộ - Phú Yên 2011 sẽ diễn ra từ tháng 1
đến tháng 12/2011 ở 7 tỉnh, thành phố khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (từ
thành phố Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận), liên kết với các tỉnh Tây Nguyên và
các thành phố lớn trong cả nước. Phú Yên là tỉnh đăng cai tổ chức các hoạt động
lớn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các bộ, ngành và UBND tỉnh tổ
chức tập trung vào tháng Giêng âm lịch, tháng 4 (kỷ niệm ngày giải phóng các
tỉnh, thành và ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước), tháng
6-7 (kỷ niệm ngày tái lập các tỉnh), tháng 9 - 12/2011. Festival Thủy sản Việt
Nam - Phú Yên 2014 với 18 sự kiện, như hội thảo kinh tế, hội chợ, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao với quy mô lớn diễn ra liên tục từ ngày 27 tháng 3 đến ngày 2
tháng 4 tại TP Tuy Hòa và các địa phương ven biển của tỉnh. Đây thật sự là cơ
hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về nghề khai thác, bảo quản, chế biến sản
phẩm cá ngừ đại dương giữa ngư dân các làng biển với các doanh nghiệp thu
mua chế biến thủy sản, liên kết hợp tác đầu tư; tôn vinh các giá trị di sản văn hóa
miền biển
Câu 3: Việc ứng dụng mạng internet vào hoạt động xúc tiến du lịch như thế
nào?
Xác định internet là một phương tiện hữu hiệu kết nối toàn cầu, trong đó
trang tin điện tử (website) là nơi đăng tải, lưu giữ, cung cấp thông tin du lịch, tư
vấn du lịch, dịch vụ trực tuyến, người sử dụng internet, khách du lịch có thể truy
cập.tìm kiếm thông tin nhanh chóng, không phụ thuộc vào không gian, thời gian.
SVHTT&DL và TTTTXTDL tỉnh Phú Yên xác định đây là một công cụ hiệu quả
để xúc tiến quảng bá du lịch Phú Yên. Trang thông tin điện tử du lịch Phú Yên
với tên miền http://phuyentourism.gov.vn/news.html dưới sự quản lý của
TTTTXTDL quản lý nhằm cung cấp thông tin cần thiết khi đi du lịch tại Phú Yên
như một cẩm nang du lịch không thể thiếu đối với những ai đến Phú Yên
Câu 4: Hiện tại, Phú Yên đã thực hiện chương trình khuyến mãi nào để kích
cầu du lịch?
Các chương trình khuyến mãi, giảm giá của du lịch Phú Yên chưa được
thực hiện trên quy mô toàn tỉnh do ngành du lịch chủ trì, mà mới chỉ được thực
hiện đơn lẻ tại một số khu, điểm du lịch hay một số cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch như khách sạn, nhà hàng. Quy mô mức độ khuyến mãi, giảm giá cũng không
đồng nhất, thiếu nhất quán, đôi khi còn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh do giảm giá quá mức, các chương trình thiếu hấp dẫn
Câu 5: Việc gửi các ấn phẩm đến trực tiếp khách du lịch được thực hiện như
thế nào?
Gửi các ấn phẩm trong các hội chợ, triễn lãm du lịch
Câu 6: Tỉnh có tổ chức các trung tâm thông tin nhằm tư vấn thông tin du lịch
(information centre) điểm đến Phú Yên cho khách hàng đã đến Phú Yên?
Hiện tại, chưa có trung tâm thông tin du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Câu 7: Công tác đánh giá hoạt động chiêu thị (promotion) điểm đến du lịch
của tỉnh Phú Yên hiện nay được thực hiện như thế nào?
Hoạt động đánh giá hoạt động xúc tiến du lịch được thực hiện dưới việc
tổng hợp báo cáo các hoạt động,sự kiện hàng năm.
Câu 8: Theo Ông/Bà những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong việc thực
hiện hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Phú Yên trong những năm qua?
Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch còn hạn chế
Tài liệu ấn phẩm quảng bá du lịch Phú Yên thiếu tính chuyên nghiệp,
thiếu tính thẩm mỹ
Website của TTTTXTDL tỉnh Phú Yên chưa tiếp cận được với thị trường
quốc tế vì hạn chế về ngôn ngữ. Nội dung website còn ít và chung chung, hình
ảnh chưa được bắt mắt và thiếu chuyên nghiệp
Việc quan hệ công chúng đang hết sức hạn chế đối với du lịch Phú Yên
thể hiện qua các đợt kết hợp với báo đài để thực hiện xúc tiến chưa được thường
xuyên
Câu 9: Tỉnh đã có những chương trình khuyến mãi hay các chương hỗ trợ giá
nào nhằm tăng số lượng khách đến Phú Yên?
Khách sạn thường cho giá tốt cho các công ty du lịch tại TPHCM & Hà
Nội để thu hút nhiều lượng khách từ các công ty du lịch
Phụ lục 7: CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Câu 1: Theo Ông/Bà Phú Yên có sử dụng quảng cáo trong việc quảng bá hình ảnh
du lịch Phú Yên không? Nếu có, vui lòng nêu rõ các chuyên mục quảng cáo mà bạn
biết. Theo bạn các hình thức quảng cáo đã phù hợp với đối tượng khách du lịch đến
Phú Yên chưa?
Câu 2: Ông/Bà cho biết các hoạt động truyền thông (Famtrip, hội nghị, hội thảo, sự
kiện) tổ chức trong những năm qua như thế nào?
Câu 3: Việc ứng dụng mạng internet vào hoạt động xúc tiến du lịch như thế nào?
Câu 4: Hiện tại, Phú Yên đã thực hiện chương trình khuyến mãi nào để kích cầu du
lịch?
Câu 5: Việc gửi các ấn phẩm đến trực tiếp khách du lịch được thực hiện như thế
nào?
Câu 6: Tỉnh có tổ chức các trung tâm thông tin nhằm tư vấn thông tin du lịch điểm
đến Phú Yên cho khách hàng đã đến Phú Yên?
Câu 7: Công tác đánh giá hoạt động xúc tiến du lịch của Phú Yên hiện nay được
thực hiện như thế nào?
Câu 8: Theo Ông/Bà những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong việc thực hiện hoạt
động xúc tiến du lịch tỉnh Phú Yên trong những năm qua?
Câu 9: Tỉnh đã có những chương trình khuyến mãi hay các chương hỗ trợ giá nào
nhằm tăng số lượng khách đến Phú Yên?
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!