BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------

NGÔ THỊ TUYẾT MINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MEGA – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGÔ THỊ TUYẾT MINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MEGA – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của TS.

Nguyễn Thị Thúy Vân; số liệu thống kê trung thực và được lấy từ các nguồn tin cậy.

Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ

công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.

TP.HCM, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Tác giả

Ngô Thị Tuyết Minh

MỤC LỤC

***

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC TDCT VÀ RỦI RO

TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT .......................................................................... 1

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) .............. 1

1.1.1. Khái niệm TTQT ............................................................................................. 1

1.1.2. Vai trò của TTQT ............................................................................................ 2

1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT) ............ 3

1.2.1. Cơ sở ra đời của TDCT ................................................................................... 3

1.2.2. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của phương thức TDCT ................................... 4

1.2.2.1. Khái niệm phương thức TDCT .................................................................. 4

1.2.2.2. Đặc trưng của phương thức TDCT ............................................................ 5

1.2.2.3. Ưu và nhược điểm của phương thức TDCT .............................................. 5

1.2.3. Thư tín dụng (L/C) .......................................................................................... 7

1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 7

1.2.3.2. Các chủ thể tham gia .................................................................................. 8

1.2.3.3. Phân loại thư tín dụng ................................................................................ 9

1.2.4. Cơ sở pháp lý của phương thức TDCT ........................................................... 11

1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT

1.3.1. Khái niệm rủi ro trong phương thức TDCT .................................................... 13

1.3.2. Phân loại rủi ro trong phương thức TDCT ...................................................... 13

1.3.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại ............................................................... 13

1.3.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro .................................................. 16

1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT

1.4.1. Khái niệm ......................................................................................................... 19

1.4.2. Nội dung quản lý rủi ro trong phương thức TDCT .......................................... 19

1.4.2.1. Quản lý bằng các biện pháp né tránh rủi ro ................................................... 19

1.4.2.2. Quản lý bằng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro ............................................... 20

1.4.2.3. Quản lý bằng các biện pháp dự phòng và giảm thiểu rủi ro .......................... 21

1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TDCT . 21

1.5.1. Bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới ..................................... 21

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Citibank N.A., Malaysia ................................................ 21

1.5.1.2. Kinh nghiệm của Deutsche Bank ............................................................... 21

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ............................................. 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TDCT TẠI

NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ........................................................ 25

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMQT MEGA .................................................... 25

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan .............................................. 25

2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM ....................................... 26

2.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP.

HCM

2.2.1. Quy trình thanh toán TDCT hàng nhập khẩu ................................................... 27

2.2.1.1. Giai đoạn mở thư tín dụng ............................................................................ 27

2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện và thanh toán thư tín dụng ............................................ 29

2.2.2. Quy trình thực hiện TDCT hàng xuất khẩu ...................................................... 30

2.2.2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu ............................................................... 30

2.2.2.2. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu ........................................ 31

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI

NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM

2.3.1. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

.................................................................................................................................... 34

2.3.1.1. Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT qua các năm ..................... 34

2.3.1.2. Doanh số TTQT hàng xuất ........................................................................ 35

2.3.1.3. Doanh số TTQT hàng nhập ....................................................................... 36

2.3.1.4. So sánh doanh số TTQT với một số NHTM khác ..................................... 37

2.3.2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán TDCT tại Ngân

hàng TMQT Mega CN TP. HCM ............................................................................... 38

2.3.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý..................................................... 39

2.3.2.2. Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng ......................................................... 40

2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán theo phương thức

TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM .................................................... 49

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 49

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT

XNK TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ...................................... 57

3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG

THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ................................. 57

3.1.1. Chú trọng đào tạo và nâng cấp chất lượng nhân viên ................................ 57

3.1.2. Chú trọng theo dõi thông tin liên quan đến các ngân hàng TMQT trên thế

giới mà có rủi ro trong thanh toán XNK .................................................................... 59

3.1.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............................................................ 59

3.1.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ .......................................... 60

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG THỨC

THANH TOÁN TDCT ................................................................................................. 62

3.2.1. Đề xuất đối với Nhà nước và các bộ ngành liên quan ...................................... 62

3.2.2. Đề xuất đối với NHNN ..................................................................................... 63

3.2.3. Đề xuất đối với khách hàng .............................................................................. 64

3.2.3.1. Giai đoạn ký kết hợp đồng TMQT ............................................................ 64

3.2.3.2. Giai đoạn tổ chức, thực hiện giao dịch L/C ............................................... 65

3.2.3.3. Giai đoạn kiểm tra L/C .............................................................................. 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 68

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Chi nhánh CN

: Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ điện tử (The eUCP

Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for

electric presentation)

ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm

chứng từ theo L/C (The International Standard Banking Practice

for Examination of Documents under Documentary Credits)

: Thư tín dụng (Lettter of credit) L/C

: Ngân hàng thương mại NHTM

: Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (The SWIFT

Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)

: Tín dụng chứng từ TDCT

: Thương mại quốc tế TMQT

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

: Thanh toán quốc tế TTQT

: Thanh toán chuyển tiền có bồi hoàn (Telegraphic Transfer TTR

Reimbursement)

UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (The

Uniform Customs and Practice for Documentary Credits)

: Xuất nhập khẩu XNK

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

*****

Bảng 2.1. Mức xếp hạng tín dụng của ngân hàng TMQT Mega Đài Loan

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng TQMT Mega CN TP. HCM

Sơ đồ 2.2. Quy trình mở L/C

Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện và thanh toán L/C

Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số thanh toán theo phương thức TDCT trong TTQT từ năm

2010-2012

Biểu đồ 2.l. Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong TTQT từ nằm 2010 - 2012

Bảng 2.3. Doanh số TTQT hàng xuất

Biểu đồ 2.2. Doanh số TTQT hàng xuất từ năm 2010 - 2012

Bảng 2.4. Doanh số TTQT hàng nhập

Biểu đồ 2.3. Doanh số TTQT hàng nhập từ năm 2010 - 2012

Bảng 2.5. Doanh số TTQT của một số ngân hàng

Biểu đồ 2.4. Doanh số TTQT của một số Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU

***

1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, TMQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối

với mọi quốc gia. Mở rộng TMQT không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận,

phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển

kinh tế. Mở rộng quan hệ buôn bán với các nước đồng nghĩa với việc phải chấp

nhận các luật chơi chung, tuân thủ các quy định thống nhất, chặt chẽ của phương

thức thanh toán trong TMQT.

Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày

càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, nó là một

mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát

triển; đồng thời nó còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

của các doanh nghiệp phát triển. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng

TMQT, nhưng TMQT có tồn tại và phát triển còn phụ thuộc vào khâu thanh toán

có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác được hay không.

Vì vậy, trong nhiều năm qua các ngân hàng thương mại nói chung và

Ngân hàng TMQT Mega – CN TP. HCM nói riêng đã không ngừng nâng cao hiệu

quả hoạt động thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức thanh toán như

chuyển tiền, nhờ thu, TDCT… Trong đó, thanh toán theo phương thức TDCT là

một nghiệp vụ chính, phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

của các doanh nghiệp, là nguồn thu tiềm năng của ngân hàng.

Tuy nhiên, TDCT không phải là một nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi phải được

đầu tư thích đáng về nghiệp vụ và công nghệ. Thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn

tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các nhà

xuất nhập khẩu mà cho cả ngân hàng.

Ngân hàng TMQT Mega – CN TP. HCM đã trải qua hơn 10 năm tham gia hoạt

động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT. Bên cạnh những thành quả đạt

được, hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của Ngân hàng cũng

vấp phải những khó khăn, gặp phải những rủi ro, chưa thật sự hoàn thiện. Xuất

phát từ những khó khăn đó, tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “GIẢI PHÁP

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:

- Tổng hợp tình hình hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu theo

phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM và những rủi ro

phát sinh (giai đoạn 2010 - 2012)

- Phân tích những rủi ro thực tế đã xảy ra và nguyên nhân chủ yếu của những rủi

ro đó.

- Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, hoàn thiện phương thức TDCT

hàng xuất nhập khẩu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: phương thức TDCT hàng xuất nhập khẩu trong thanh toán

quốc tế

Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian: thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức TDCT tại

ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

- Thời gian: giai đoạn 2010 - 2012

4. Tính mới của luận văn

Hiện nay, có rất nhiều đề tài cũng như sách nói về phương thức TDCT và những

rủi ro phát sinh trong phương thức TDCT. Tuy nhiên, đề tài này sẽ cho chúng ta

cái nhìn cụ thể hơn về những rủi ro thực tế đã xảy ra trong quá trình hoạt động

thanh toán chứng từ hàng xuất nhập khẩu cũng như là những cách giải quyết đã

thực hiện để xử lý rủi ro đó của Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: điều tra, phân tích thực tế, -

thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TMQT

Mega.

6. Nội dung nghiên cứu

- Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức TDCT và rủi ro trong phương thức

TDCT

- Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM

- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng

TMQT Mega CN TP. HCM

1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG THỨC TDCT VÀ

RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT)

1.1.1. Khái niệm TTQT:

TTQT ra đời từ lâu nhưng nó chỉ thật sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà

khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng tăng, từ đó làm

cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán

qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau.

TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các

quốc gia ngày nay.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về TTQT như:

Thứ nhất: việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát

sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao

dịch hoặc từng định kỳ chi trả do hai nước quyết định. Trong mối quan hệ chi trả này,

các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các

quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và

các phương thức thanh toán. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành TTQT

giữa các quốc gia. (1)

Thứ hai: TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ

thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát

sinh giữa các nước với nhau. (2)

Từ hai định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy được một số đặc điểm của TTQT như sau:

- TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác

(1) Đinh Xuân Trình (2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội (2) Trầm Thị Xuân Hương (2006), “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. HCM

quốc tế thông qua mạng lưới các ngân hàng trên thế giới.

2

- TTQT khác với thanh toán trong nước vì nó liên quan đến các trao đổi tiền của quốc

gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại

thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán

và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện

pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động.

- Tiền tệ trong TTQT không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương

tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi

bằng ngoại tệ.

- TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế,

đồng thời nó cũng bị chi phối bởi pháp luật của các quốc gia, qua chính sách kinh tế,

ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia vào quá trình thanh

toán.

1.1.2. Vai trò của TTQT

Khi việc thanh toán giữa các đối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc

gia, nó đòi hỏi phải có những tổ chức trung gian tài chính đứng ra dàn xếp, thực

hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình, hệ thống NHTM là một định chế tài

chính trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nó đặc biệt quan

trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối không thể thiếu

trong hoạt động thanh toán giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nó có các mối

quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ đó

giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, rút ngắn thời gian thu

hồi vốn và tiết kiệm được chi phí.

Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM không chỉ bảo

vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ

nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác

3

nước ngoài. Phí thu được từ hoạt động TTQT góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập

của các ngân hàng. TTQT không chỉ đem lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng, mở

rộng vốn, đa dạng hoá các dịch vụ mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các ngân hàng

trên thị trường tài chính quốc tế.

Trong quá trình lưu thông hàng hoá, TTQT là khâu cuối cùng, do vậy nếu

thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được

thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi

vốn nhanh. Thông qua TTQT còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp

và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các

ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ

thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp

nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác.

TTQT còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng

quan hệ giao dịch với các nước.

TTQT cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông qua việc

chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng có thể sử dụng

nguồn ngoại tệ đó cho các khách hàng nhập khẩu vay để thanh toán với phía đối tác.

Do đó TTQT có liên quan mật thiết đến nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh

toán trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM.

Qua những phân tích trên cho thấy TTQT ngày càng chiếm vị trí quan trọng

trong hoạt động của các NHTM trong nước nói riêng và các ngân hàng khác trên thế

giới nói chung.

1.2. PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT)

1.2.1. Cơ sở ra đời của phƣơng thức TDCT

Khi hàng hoá được mua hoặc bán ngoài lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này

4

có thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro

trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy định về XNK, quản lý ngoại

tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các đường biên giới.

Thêm vào đó hai bên có thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy hoàn toàn lạ lẫm về

thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngoài ra nhiều quốc gia còn

đang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần đây.

Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành đảm bảo lợi

ích của các bên liên quan. Người mua cần được biết rằng anh ta đã thanh toán và sẽ

nhận được hàng hoá phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận được sự thanh toán

ngay lập tức. Để thỏa mãn cả hai, TDCT đã được sử dụng rộng rãi, hình thức này

được xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất khẩu xuất

trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các hàng hoá đ ã

yêu cầu, qua đó nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ đ ư ợ c thanh toán. Yêu cầu sử

dụng thư tín dụng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán.

Thư tín dụng là một cam kết có điều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nó là

một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên

cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh toán ngay hoặc vào một ngày xác định trong

tương lai một số tiền đã định, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng từ

đã được quy định.

Thư tín dụng là một phương thức tiện lợi và an toàn nhất cho thanh toán xuất

nhập khẩu so với các hình thức thanh toán hiện hành như nhờ thu, thanh toán ứng

trước, thanh toán bằng séc…

1.2.2. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của phƣơng thức TDCT

1.2.2.1. Khái niệm phương thức TDCT

Phương thức TDCT là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân

hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam

kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho người thụ

5

hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số

tiền đó, khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù

hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng.

1.2.2.2. Đặc trưng của phương thức TDCT

Trong nghiệp vụ TDCT, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng từ mà

không giao dịch bằng hàng hoá, các dịch vụ và/ hoặc các công việc khác mà chứng

từ đó có thể liên quan.

Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính độc lập của nó với hợp đồng,

thư tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng giữa hai bên mua bán mặc dù thư tín dụng

cụ thể hoá nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng bảo

đảm thanh toán, người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp đồng, đúng thời

hạn, thiết lập chứng từ hoàn chỉnh và hợp lệ,…và các điều kiện khác đã thỏa thuận.

Theo Điều 4, mục A, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt

với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm

cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi

các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào

đến các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán,

thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng

không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ

các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người thụ hưởng”.

1.2.2.3. Ưu và nhược điểm của phương thức TDCT:

Phương thức TDCT ngày càng được sử dụng rộng rãi trong TTQT bởi vì nó có nhiều ưu

điểm hơn so với các phương thức thanh toán khác, với phương thức thanh toán này

quyền lợi của người xuất khẩu và người nhập khẩu đều được đảm bảo. Cụ thể:

 Đối với người xuất khẩu:

Ưu điểm:

- Có được một cam kết chắc chắn không phải từ người mua mà từ một ngân

6

hàng. Do vậy, khả năng nhận được tiền sau khi giao hàng và xuất trình bộ

chứng từ phù hợp với L/C là gần như 100%.

- Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các khách hàng mới

chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường.

- Có thể yêu cầu một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng trong trường hợp

người bán chưa tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng

phát hành là một ngân hàng nhỏ, quy mô hoạt động không lớn, chưa được biết

đến nhiều.

- Được hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn trong nghiệp vụ thanh

toán bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.

Nhược điểm:

- Đòi hỏi người bán phải đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của thư tín

dụng nếu muốn nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành L/C.

- Phí dịch vụ có liên quan đến việc thanh toán bằng thư tín dụng thường cao hơn

so với các phương thức thanh toán khác.

 Đối với người nhập khẩu

Ưu điểm:

- Người nhập khẩu được đảm bảo rằng chỉ khi nào người bán đáp ứng đầy đủ

các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng thì việc thanh toán mới thực

hiện.

- Người nhập khẩu có thể thương lượng những điều khoản thanh toán thương

mại có lợi hơn khi sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C.

- Người nhập khẩu có thể chứng minh khả năng thanh toán của mình thông qua

việc được một ngân hàng đứng ra phát hành L/C. Đây là một điều rất quan

trọng trong việc ký kết những hợp đồng thương mại với các khách hàng mới.

- Được hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn trong nghiệp vụ thanh

toán bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.

7

Nhược điểm:

- Thư tín dụng không thể đảm bảo cho người mua hàng rằng hàng hóa được

giao có chất lượng và số lượng đúng như hợp đồng đã ký kết. Do vậy, điều

quan trọng là người mua phải tự xem xét, đánh giá uy tín của người bán khi

thực hiện phương thức thanh toán này.

- Để được ngân hàng phát hành mở L/C cho mình buộc người mua hoặc phải có

tiền ký quỹ hoặc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.

- Phí dịch vụ có liên quan đến việc thanh toán bằng thư tín dụng thường cao hơn

so với các phương thức thanh toán khác.

 Đối với các ngân hàng:

- Nghiệp vụ TDCT là nghiệp vụ mang lại cho các ngân hàng những khoản thu

phí dịch vụ rất lớn như phí phát hành L/C, phí thông báo, phí tu chỉnh, phí

chiết khấu,… Những khoản phí này thường chiếm tỷ trọng cao trên tổng thu

dịch vụ hàng năm của các ngân hàng.

- Nếu thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên

trường quốc tế. Mối quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức quốc tế sẽ không

ngừng được mở rộng, từ đó càng làm tăng khả năng xử lý và giải quyết nghiệp

vụ tại các ngân hàng.

- Thông qua nghiệp vụ thanh toán TDCT các ngân hàng còn có thể cung cấp các

dịch vụ khác như tín dụng, chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh cho khách hàng…

Điều này vừa giúp tăng thu dịch vụ vừa tạo điều kiện tăng trưởng các thị phần

khác.

1.2.3. Thƣ tín dụng (L/C)

1.2.4.1. Khái niệm:

Thư tín dụng (Letter of credit – viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện

bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ

hưởng L/C (thông thường là người xuất khẩu, người bán hàng hay người cung cấp dịch

8

vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các

điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về

TDCT (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu

chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức TDCT (ISBP).

1.2.4.2. Các chủ thể tham gia

- Người đề nghị mở L/C (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình

phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc thanh toán tiền của ngân

hàng cho người bán theo L/C này. Người đề nghị mở L/C có thể là người mua

(Buyer), người nhập khẩu (Importer), người trả tiền (Accountee).

- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay

sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng L/C có thể là người

bán (Seller), người xuất khẩu (Exporter) hay người ký phát hối phiếu (Drawer)

- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening

bank) là ngân hàng mà theo yêu cầu của người đề nghị mở L/C phát hành một

L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán

thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.

- Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng được ngân hàng phát

hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo

thường là một ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở

nước người thụ hưởng.

- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): trong trường hợp nhà xuất khẩu

muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể

đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường

ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp

ngân hàng thông báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.

9

- Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng được ngân hàng phát

hành ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những quy định

trong L/C thì:

+ Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng

+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn

+ Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ

+ Chịu trách nhiệm trả chậm (Defferer payment) giá trị của L/C. Trách nhiệm

của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi nhận được

bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.

1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng:

Phương thức thanh toán TDCT có tính ưu việt hơn hẳn những phương thức TTQT khác.

Tuy nhiên hiệu quả của phương thức này sẽ được thể hiện đầy đủ hơn khi ta biết lựa

chọn loại thư tín dụng phù hợp với yêu cầu của từng tình huống cụ thể trong mối quan hệ

thương mại quốc tế nảy sinh giữa các bên. Theo quy ước quốc tế, thư tín dụng bao gồm

nhiều loại. Có thể phân biện chúng dưới các góc độ khác nhau dưới dây:

● Căn cứ vào tính chất:

- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi L/C

được mở thì người đề nghị mở L/C có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy

bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người thụ hưởng L/C. Thư tín dụng có

thể hủy ngang hầu như không được sử dụng trong thực tế mà chỉ có ý nghĩa về mặt lý

thuyết.

- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi

được mở, người đề nghị mở L/C sẽ không được đơn phương yêu cầu ngân hàng sửa đổi,

bổ sung hay hủy bỏ nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng L/C. Để đảm bảo

được tính chất và tác dụng của thư tín dụng, ngày nay hầu hết các thư tín dụng đều được

mở theo hình thức không thể hủy ngang này.

● Căn cứ theo thời điểm thanh toán:

10

- Thư tín dụng trả ngay (At sight L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng phải thanh toán

ngay cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định,

điều khoản trong thư tín dụng. Trong trường hợp này, người xuất khẩu sẽ ký phát hối

phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán.

- Thư tín dụng trả chậm (Usance L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng cam kết sẽ

thanh toán cho người thụ hưởng sau một thời gian nhất định được quy định trong L/C.

● Một số loại L/C đặc biệt:

- Thư tín dụng xác nhận (Confirm L/C): là loại L/C được một ngân hàng khác ngoài

ngân hàng phát hành xác nhận, là cam kết của đồng thời 2 ngân hàng.

- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng trong đó quy định

người thụ hưởng thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C hoặc là ngân hàng chỉ

định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều

người khác.

- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà sau khi

thực hiện hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì L/C lại tự động có giá trị như cũ và

tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng

giá trị hợp đồng được thực hiện.

- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu

nhận dùng chính L/C mà người nhập khẩu mở cho mình thế chấp để mở một L/C khác

cho người thụ hưởng khác. L/C đem đi thế chấp là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp

lưng.

- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một L/C đối ứng

với nó đã được mở.

- L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là L/C có điều khoản (trước đây thường in

bằng mực đỏ) cho phép ngân hàng chỉ định ứng trước một phần tiền cho người thụ

hưởng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và giao hàng theo L/C đã mở.

11

- L/C dự phòng (Stand by L/C): là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành,

cam kết hoàn trả tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho người nhập khẩu nếu

người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ của mình.

1.2.4. Cơ sở pháp lý của phƣơng thức TDCT:

TDCT là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực

hiện công đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế giữa hai

bên mua và bán, đáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và được trả

tiền, Người mua trả tiền và được nhận hàng. Ngân hàng, người đảm bảo thanh toán,

đã trở thành nhịp cầu nối đáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm quan trọng của

giao dịch TDCT đòi hỏi phải có hành lang pháp lý để các ngân hàng thực hiện. Bản

quy tắc thể hiện đầy đủ thông lệ và tập quán quốc tế và được các NHTM trên thế

giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng TDCT còn là các phát sinh trong nước từ mối quan

hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàng - người thụ hưởng. Nó luôn được chi phối

bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch TDCT được tiến hành trên hành lang pháp

lý của Quốc tế và Quốc gia.

Quy tắc và Thực hành Thống nhất TDCT (UCP) mặc dầu chỉ là những quy

định được soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (Paris) nhưng được coi là Luật

quốc tế về ngân hàng trong giao dịch TDCT và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế

giới. Điều này nói lên vai trò của nó trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi

giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế giới.

Kể từ khi phát hành lần đầu tiên với mục đích thiết lập một bộ quy tắc thống

nhất về TDCT, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ ban Kỹ thuật

và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phòng thương mại quốc tế được phép sửa đổi Quy tắc

và Thực hành thống nhất TDCT, số xuất bản 400. Yêu cầu của lần sửa đổi này là nêu

bật sự phát triển của nền công nghiệp vận tải và ứng dụng công nghệ mới vào các lĩnh

vực trên thế giới. Sửa đổi lần này cũng nhằm hoàn chỉnh chức năng của bản quy tắc.

Qua sáu lần sửa đổi nhằm theo kịp sự phát triển của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền

12

thông, vận tải,… của thế giới. Năm 1993 bản UCP 500 đã ra đời, có hiệu lực từ

01/01/1994, gồm 49 điều khoản được đánh giá là bản sửa đổi toàn diện, sâu sắc và

hoàn chỉnh nhất. Từ đó đến nay, sau hơn 10 năm áp dụng, bản UCP 500 vẫn còn tồn

tại một số bất cập đò i hỏi phải được sửa đổi, hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu

ngày càng đa dạng và phức tạp của nền mậu dịch thế giới. Gần đây nhất là ngày

25/10/2006 ICC đã công bố UCP600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một

văn bản mang tính quốc tế không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế

phải áp dụng. Do đó nếu áp dụng UCP thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng

của mình. Đến nay đã có hơn 160 nước trên thế giới công nhận và tuyên bố áp dụng

UCP. Điều đáng lưu ý là các văn bản ra đời sau không huỷ bỏ các văn bản trước đó,

cho nên các văn bản đều có giá trị thực hành trong thanh toán quốc tế. Ngoài bản thực

hành TDCT còn có thêm các bản khác cũng có giá trị tham khảo trong phương thức này

đó là:

- eUCP (the Supplement to the Uniform Customs and Practise for Documentary

Credits for electric presentation) xuất bản tháng 01/2002 áp dụng cho xuất trình chứng

từ điện tử theo L/C. eUCP có 12 điều khoản.

- ISBP (The International Standard Banking Practice for Examination of

Documents under Documentary Credits): Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về

kiểm tra chứng từ theo L/C. Cùng với UCP600, ISBP được xem như một cuốn cẩm

nang hướng dẫn không thể thiếu đối với các ngân hàng, các công ty XNK, các chuyên

gia logistics, các công ty bảo hiểm… trong việc lập và kiểm tra các chứng từ xuất trình

theo thư tín dụng. Phiên bản đầu tiên có tên gọi là ISBP 645 được Phòng thương mại

Quốc tế ICC phát hành năm 2002. Sau hơn 4 năm sử dụng, ICC quyết định tiến hành

sửa đổi ISBP645 và thông qua phiên bản 2007 với tên gọi là ISBP681. Tuy nhiên, sau

gần hai năm áp dụng, trong chừng mực nào đó, ISBP681 vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót

và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C. Do vậy, tại cuộc

họp Dubai vào tháng 3/2009, ICC một lần nữa quyết định sửa đổi ISBP681. Mới đây,

13

vào ngày 17/04/2013, ICC họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua Bản Dự thảo

cuối cùng ISBP với tên gọi ISBP745.

1.3. RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT

1.3.1. Khái niệm rủi ro trong phƣơng thức TDCT

Rủi ro trong phương thức TDCT là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành

hoạt động thanh toán TDCT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên

tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng từ không được

thanh toán mà còn được hiểu rộng hơn là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của

phương thức TDCT.

1.3.2. Phân loại rủi ro trong phƣơng thức TDCT

1.3.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại:

 Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:

Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình

mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ

bề ngoài của bộ chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu có chủ tâm gian lận sẽ xuất trình chứng từ

giả mạo cho ngân hàng chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự đảm bảo nào

cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa được giao sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chất

lượng và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả

đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng.

 Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:

Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh

toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách

dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng

quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu

kho, mua bảo hiểm hàng hóa… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng

hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu ngân hàng phát hành hoặc

14

ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn

hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu ngân hàng chấp nhận hối

phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả

tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng hạng nhất trong nước, còn lại nhà

xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như rủi ro

chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.

 Rủi ro đối với NHTM:

♦ Rủi ro đối với ngân hàng phát hành (Ngân hàng mở L/C – issuing bank):

Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Đây là loại rủi ro gây

thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng phát hành, do ngân hàng phải thanh toán cho bộ

chứng từ hoàn hảo trong khi không thể thu hồi lại vốn từ nhà nhập khẩu.

Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ: ngân hàng phát hành mặc

dù đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận hợp lý nhưng không phát hiện sai sót và tiến

hành thanh toán. Nếu phía xuất khẩu là một tổ chức “ma” hoặc bị phá sản, trong khi nhà

nhập khẩu không đủ năng lực tài chính để bồi thường thì ngân hàng phát hành cuối cùng

sẽ là người phải gánh chịu rủi ro đó.

Rủi ro do nhà nhập khẩu không nhận hàng: khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi hoặc

giá hàng trên thị trường giảm mạnh, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ thua lỗ

nên không tiến hành thanh toán. Trong trường hợp này, nếu tỷ lệ ký quỹ L/C không bù

đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro này sẽ do ngân hàng phát hành gánh chịu.

Ngân hàng phát hành còn có thể chịu rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ của chính ngân

hàng mình, ví dụ như:

- Ngân hàng phát hành không phát hiện ra sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không

hoàn hảo và tiến hành thanh toán. Nếu nhà nhập khẩu phát hiện sai sót của bộ chứng từ,

họ có quyền từ chối thanh toán và ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro.

- Kiểm tra không hết sai sót, dẫn đến mất quyền từ chối bởi ngân hàng không có

quyền từ chối hai lần.

15

- Bắt sai lỗi của bộ chứng từ, tức bộ chứng từ hoàn hảo lại cho là có sai sót và tiến

hành từ chối thanh toán, dẫn đến bị nhà xuất khẩu khiếu kiện.

- Tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc của ngân hàng dẫn đến

mất quyền từ chối bộ chứng từ có sai sót, trong khi đó nhà nhập khẩu có quyền từ chối

thanh toán cho ngân hàng đối với những lỗi đó.

♦ Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C (advising bank):

Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C do

ngân hàng mở phát hành cho người bán. Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm về tính

chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, mẫu điện…) trước

khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo xảy ra khi gặp

phải một L/C giả (hoặc tu chỉnh giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì

ngân hàng thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.

♦ Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận (confirming bank):

Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ tiền

gửi, tiền vay với ngân hàng mở, được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền

cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình.

Đối với ngân hàng xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm

của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với

ngân hàng xác nhận xảy ra khi hô không nắm vững được năng lực tài chính của ngân

hàng mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để nếu khi xảy ra hậu quả thì phải chịu trách

nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí hay

mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.

♦ Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu (negotiating bank):

Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu

L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu có thể

gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ

theo các điều khoản của UCP. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều

16

phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà ngân hàng

chiết khấu có thể gặp phải là: rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà

nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu

từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản; rủi ro do ngân hàng

chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP.

1.3.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:

♦ Rủi ro tín dụng:

Là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan nhưng không có

khả năng hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng

thanh toán của các bên. Trong phạm vi của bản luận văn này chỉ xem xét đến các khoản

tín dụng được cấp thông qua nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT.

- Đối với ngân hàng phát hành: Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực

hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức

ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C. Nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền nhưng đã

được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng vào cam kết của ngân hàng phát hành. Rủi ro

tín dụng đối với ngân hàng phát hàng xảy ra khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán

hoặc bị phá sản. Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng

theo quy định của L/C nhưng không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.

- Đối với ngân hàng chiết khấu: Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng

từ xuất khẩu, ngân hàng chiết khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất

khẩu từ ngân hàng phát hành L/C. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán

hoặc bị phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.

- Đối với ngân hàng xác nhận: Khi thực hiện xác nhận L/C nhưng không yêu cầu

ngân hàng phát hành ký quỹ 100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt

với rủi ro tín dụng khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.

♦ Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh:

17

Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,

làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên liên quan. Trong TMQT, các bên đối tác

thường ở cách xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán nên rất khó

nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài chính của đối tác.

Trong điều kiện như vậy, các rủi ro đạo đức xảy ra gây hậu quả rất nghiêm trọng đối với

cả khách hàng lẫn ngân hàng. Đặc biệt trong phương thức TDCT, các hành vi đạo đức

của bất kỳ một đối tác nào cũng đều ảnh hưởng đến các ngân hàng tham gia.

- Rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu: Ngân hàng phát hành chỉ có khả năng và

trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của chứng từ xét trên bề mặt, mà không thể thẩm định

tính xác thực của chứng từ, càng không thể kiểm tra được tình trạng của lô hàng nhập

khẩu. Nếu nhà xuất khẩu cố tình giao hàng hóa không phù hợp với quy định của L/C để

đòi tiền, ngân hàng phát hành theo cam kết phải trả tiền cho nhà xuất khẩu trong khi nhà

nhập khẩu không được nhận hàng theo đúng hợp đồng. Nhà nhập khẩu là người gánh

chịu rủi ro cuối cùng song nếu ngân hàng phát hành là người cấp tín dụng cho nhà nhập

khẩu thì rủi ro của nhà nhập khẩu cũng chính là rủi ro của ngân hàng.

- Rủi ro đạo đức của nhà nhập khẩu: hầu hết các trường hợp L/C đều được phát

hành với mức ký quỹ nhỏ hơn 100%, do vậy khi ngân hàng phát hành thông báo cho nhà

nhập khẩu nộp tiền vào để thanh toán, nếu nhà nhập khẩu vì những lý do cá nhân cố tình

không thanh toán thì ngân hàng phát hành bị rủi ro phải thanh toán thay.

- Rủi ro đạo đức của ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành cũng có thể

thông đồng với nhà nhập khẩu cố tình tìm kiếm những bất đồng của bộ chứng từ để từ

chối thanh toán cho nhà xuất khẩu dù những lỗi đó không phù hợp với UCP hay thông lệ

quốc tế, hoặc đang có nhiều ý kiến tranh cãi. Ngân hàng chiết khấu và nhà xuất khẩu có

thể kiện ra phòng thương mại quốc tế nhưng cũng mất nhiều thời gian và tốn kém.

- Rủi ro đạo đức của ngân hàng chiết khấu: L/C cho phép đòi tiền bằng điện có

thể bị ngân hàng chiết khấu lợi dụng đòi tiền dù bộ chứng từ có bất hợp lệ. Khi ngân

hàng phát hành nhận được bộ chứng từ và kiểm tra thấy bất hợp lệ thì tiền đã thanh toán

18

cho ngân hàng chiết khấu rồi. Về mặt lý thuyết, ngân hàng phát hành có quyền đòi tiền

lại từ ngân hàng chiết khấu nhưng nếu ngân hàng chiết khấu không chịu trả tiền lại thì

ngân hàng phát hành sẽ phải gặp rất nhiều khó khăn để đi khiếu kiện.

- Rủi ro từ phía người chuyên chở: Đã có trường hợp, người chuyên chở nhận

hàng từ người bán, lấy tiền cước rồi biến mất. Khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách

nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu, còn việc kiện hãng tàu, chủ tàu hoặc đòi bồi thường

bảo hiểm hoàn toàn tách rời với L/C.

◆ Rủi ro hàng hóa

Là những rủi ro về mất mát, hư hỏng, khó tiêu thụ hàng hóa trong quá trình vận chuyển,

bảo quản và tiêu thụ.

Trong TMQT, vận chuyển hàng hóa thường qua những chặng đường dài, chuyển giao

qua nhiều nước, nhiều con tàu, bảo quản trong kho lâu ngày. Vì vậy, hàng hóa có thể gặp

rủi o như phẩm chất, biến động về giá cả trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu

thụ. Thậm chí hàng hóa có thể bị mất do đắm tàu, máy bay bị cháy, khủng bố hay cướp

biển,…. Điều này sẽ gây thiệt hại cho các bên liên quan là nhà XNK và ngân hàng. Do

đó, các bên tham gia cần phải tính toán, dự đoán trước những rủi ro để có biện pháp rào

chắn hợp lý như mua bảo hiểm với những điều kiện bảo hiểm phù hợp.

◆ Rủi ro chính trị:

Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự

thay đổi về kinh tế, chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các

điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động

chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế. Ngoài ra còn một số rủi ro khác như thiên tai,

hỏa hoạn…

1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT

1.4.1. Khái niệm:

19

Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều trường

phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản lý rủi ro rất

khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.

Có những nhà nghiên cứu cho rằng quản lý rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo

hiểm. Đó chính là việc chỉ quản lý rủi ro thuần túy, những rủi ro có thể phân tán, những

rủi ro có thể mua bảo hiểm. Trong khi đó, trường phái hiện đại lại cho rằng cần phải

quản lý tất cả mọi rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ. Hơn thế nữa, quản lý rủi ro còn là

một chức năng chung để nhận dạng, đối phó với nguyên nhân và hậu quả của rủi ro đối

với một tổ chức.

Quan điểm của trường phái hiện đại có thể coi là một quan điểm quản lý rủi ro

toàn diện. Theo đó, có thể hiểu “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa

học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu

những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.

1.4.2. Nội dung quản lý rủi ro trong phƣơng thức TDCT:

1.4.2.1. Quản lý bằng các biện pháp né tránh rủi ro:

Thứ nhất, chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra. Ví dụ: Ngân hàng A chuẩn

bị mở L/C cho khách hàng B. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, ngân hàng đánh giá

khả năng thanh toán của khách hàng không được đảm bảo nên ngân hàng quyết định

ngừng cung cấp dịch vụ.

Thứ hai, né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro. Ví dụ: hợp

đồng quy định nhà nhập khẩu mở một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, trong đó bộ chứng

từ yêu cầu xuất trình vận đơn theo lệnh nhà nhập khẩu. Đây chính là nguyên nhân gây

rủi roc ho ngân hàng phát hành do nhà nhập khẩu không cần hoàn thành nghĩa vụ thanh

toán với ngân hàng mà vẫn có thể nhận hàng. Để ngăn ngừa rủi ro này, ngân hàng phát

hành phải yêu cầu vận đơn theo lệnh của ngân hàng phát hành.

1.4.2.2. Quản lý bằng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro:

20

Ngăn ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện rủi ro

hoặc giảm thiểu mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Nhóm biện pháp ngăn ngừa rủi ro

bao gồm:

- Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa rủi ro.

Chẳng hạn trước khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, để hạn chế thiệt hai, doanh

nghiệp có thể chủ động tư vấn luật, nhờ các chuyên gia giỏi nghiệp vụ ngoại thương

thương thảo hợp đồng.

- Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro: môi trường rủi ro ở đây

có thể là môi trường văn hóa, chính trị, luật pháp. Rủi ro sẽ xảy ra nếu nhân viên của

doanh nghiệp không có những hiểu biết cần thiết về môi trường văn hóa, chính trị,… của

nước đối tác, dẫn đến hành xử không đúng và gặp rủi ro. Biện pháp phòng ngừa là đào

tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ cho cán bộ đặc biệt là kiến thức về văn hóa, luật pháp

và các ứng xử.

- Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro. Ví

dụ: khi ngân hàng ban hành các quy trình, quy chế mới điều chỉnh phương thức TDCT

cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng không phải chi nhánh, cán bộ nao cũng có thể

thích ứng ngay. Các phòng ngừa là phải theo dõi thường xuyên, cập nhật đầy đủ, kịp thời

các thông tin, chính sách, quy trình, quy chế của ngân hàng.

1.4.2.3. Quản lý bằng các biện pháp dự phòng và giảm thiểu rủi ro

Đây là các biện pháp để giảm thiểu những tổn thất, mất mát, thiệt hại do rủi ro

mang lại, bao gồm:

- Cứu vớt những tài sản còn sót lại

- Chuyển nợ. Ví dụ: sau khi thanh toán cho người hưởng lợi theo phương thức

TDCT, ngân hàng phát hành sẽ đòi tiền thanh toán từ người yêu cầu mở L/C.

- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng và các doanh nghiệp có thể đưa ra nhiều

biện pháp dự phòng, hạn chế rủi ro. Ví dụ: khi nhập khẩu hàng hóa có giá trị lớn, hàng

21

phân bón,xăng dầu hay sắt thép,…người bán thường yêu cầu người mua mở L/C tuần

hoàn hoặc L/C cho phép đòi tiền bằng điện. Khi đó, độ rủi ro trong thanh toán là rất cao.

Nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu người bán cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay L/C dự

phòng hoặc không chấp nhận mở L/C tuần hoàn hay đòi tiền bằng điện.

1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TDCT

1.5.1. Bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Citibank N.A., Malaysia

Để phòng ngừa rủi ro trong phương thức TDCT, Ngân hàng Citibank N.A. áp

dụng mô hình xử lý TTQT tập trung theo khu vực, ví dụ như, Citibank N.A, Malaysia sẽ

chịu trách nhiệm xử lý nghiệp vụ TTQT cho tất cả các chi nhánh thuộc khu vực Châu Á.

Phụ lục 3: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm xử lý TTQT Citibank

1.5.1.2. Kinh nghiệm của Deutsche Bank:

Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo, ngay từ tháng 9 năm 200, Deutsche

Bank đã bắt đầu chương trình đào tạo UCP600. Trong vòng hơn một năm, ngân hàng

này đã thực hiện hơn 80 khóa đào tạo trên toàn thế giới cho hơn 6000 đại diện hoạt động

trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải, bảo hiểm và ngân hàng. Theo Deutsche

Bank, đây chỉ là bước đầu tiên của quá trình đào tạo và ngân hàng sẽ đưa ra những đánh

giá phản hồi thị trường sau khi UCP600 có hiệu lực và tiếp tục chương trình đào tạo của

mình.

Không chỉ tiến hành đào tạo trong nội bộ, Deutsche Bank còn tổ chức các khóa

đào tạo, thảo luận bằng 2 cách:

- Mời các ngân hàng dại lý đến thăm trụ sở và tổ chức thảo luận ngay tại Ngân

hàng mình.

- Cử các chuyên gia kinh nghiệm đi khắp các quốc gia trên thế giới để tổ chức các

khóa đào tạo ngắn hạn về UCP600.

Trong các buổi đào tạo này, Deutsche Bank kết hợp giữa đào tạo về lý thuyết và

đi sâu phân tích các tình huống, các bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng

22

UCP600 hay phân tích các giải thích của ICC về các điều gây tranh cãi trong UCP600.

Như vậy, Deutsche Bank vừa có thể quảng bá thương hiệu của mình với các ngân hàng

bạn để giới thiệu và chào bán sản phẩm, vừa tiến hành đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho

các ngân hàng đại lý nhằm nâng cao trình độ và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong

phương thức TDCT.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam:

Qua kinh nghiệm về mô hình tổ chức của Citibank và cách thức đào tạo của

Deutsche Bank, ta có thể rút ra một số bài học nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức

TDCT của các NHTM Việt Nam:

Thứ nhất: cần xây dụng mô hình quản lý, tổ chức phù hợp nhằm tạo điều kiện cho

nghiệp vụ TTQT và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Mô hình quản lý tập trung TTQT

tại trung tâm của Citibank có những thuận lợi trong việc quản lý rủi ro như:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ

- Kiểm soát rủi ro về mặt hoạt động: thứ nhất, khi xử lý tập trung và phân định

trách nhiệm của bộ phận chứng từ và xử lý chứng từ nên hai bộ phận này có thể kiểm tra

chéo nhau. Thứ hai, hạn chế được tối đa rủi ro tác nghiệp do TTQT xử lý tập trung ở một

trung tâm sẽ dễ quản lý, đào tạo và kiểm soát hơn trường hợp được xử lý tại nhiều chi

nhánh khác nhau.

- Tạo chất lượng nhân viên đồng đều, theo tiêu chuẩn.

- Do chuyên nghiệp nên có nhiều điều kiện tạo ra sản phẩm mới và cải tiến quy

trình, biểu mẫu.

- Giảm thiểu chi phí tác nghiệp

- Có bộ phận kiểm soát, phân định quyền hạn và trách nhiệm kiểm tra toàn bộ

hoạt động của trung tâm nên có thể hạn chế rủi ro ở mức cao nhất.

- Trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại nên trung tâm có thể hoạt động thông suốt

cho tất cả các chi nhánh trong khu vực Châu Á mà vẫn đảm bảo về mặt chất lượng giao

23

dịch, thời gian và tính bảo mật thông tin nhờ quy trình mã khóa, giải mã các bản chứng

từ scan.

Thứ hai: cần tập trung đào tạo nghiệp vụ trên toàn hệ thống ngân hàng, nhất là về

những thay đổi của UCP600 so với UCP500, sự am hiểu tường tận các điều khoản của

UCP600 và ISBP681. Các NHTM phải lên kế hoạch đào tạo cụ thể để có thể đạt được

chất lượng đào tạo cao nhất.

24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thuộc hai

quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng những phương thức

thanh toán nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào sự

thương lượng giữa hai bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và

mua bán quốc tế. Nhìn chung trong ngoại thương hiện nay người ta thường sử dụng các

phương thức thanh toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương

thức ghi sổ và phương thức TDCT.

Chương 1 chú trọng trình bày khát quát hoạt động TTQT, vai trò của nó trong nền kinh

tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Cũng trên cơ sở hoạt động TTQT, chương này giới

thiệu những kiến thức cơ bản về phương thức thanh toán TDCT như khái niệm, đặc

trưng, quy trình cũng như vai trò của phương thức này…Việc trình bày những cơ sở lý

luận chung nhất về phương thức TDCT, việc vận dụng phương thức này vào thực tế của

các NHTM nói chung và ngân hàng Mega ICBC chi nhánh Hồ Chí Minh nói riêng sẽ

gặp những thuận lợi, khó khăn như thế nào? Những vấn đề nào còn tồn đọng và cần

được giải quyết? Những câu hỏi đó sẽ được giải đáp ở chương tiếp theo.

25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN

TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMQT MEGA

2.1. 1. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan

Ngân hàng TMQT Mega ra đời vào ngày 21/08/2006 từ sự sáp nhập của hai ngân

hàng có lịch sử lâu đời ở Đài Loan là Ngân hàng TMQT Trung Quôc và Ngân hàng

Chiao Tung.

Vào năm 1971, Ngân hàng Trung Quốc được tư nhân hóa trở thành Ngân hàng

TMQT Trung Quốc (ICBC) mà tiền thân là sự kết hợp của Ngân hàng Ta Ching và ngân

hàng Hupu. Ngân hàng TMQT Trung Quốc được biết đến như là một ngân hàng chuyên

về TMQT và ngoại hối. Với lợi thế về mạng lưới CN và ngân hàng đại lý rộng khắp trên

thế giới, tài sản ngân hàng khổng lồ và kết quả kinh doanh xuất sắc, Ngân hàng TMQT

Trung Quốc trở thành ngân hàng hàng đầu tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Ngân hàng Chiao Tung được thành lập vào năm 1928, được chuyển thành ngân

hàng công nghiệp vào năm 1975, trở thành ngân hàng phát triển vào năm 1979 và

chuyển mình từ một ngân hàng nhà nước thành ngân hàng tư nhân vào năm 1999. Trong

nhiều năm qua, Ngân hàng Chiao Tung đã có những đóng góp đáng kể trong việc cải

thiện cơ cấu công nghiệp bằng cách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chiến lược

và quan trọng phù hợp với chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế của chính phủ.

Vào ngày 21/08/2006, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và tăng thị phần, Ngân

hàng TMQT Trung Quốc và ngân hàng Chiao Tung chính thức sáp nhập thành Ngân

hàng TMQT Mega. Tính đến cuối năm 2012, ngân hàng TMQT Mega có 107 CN ở

trong nước, 21 CN và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài.

26

Bảng 2.1. Mức xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan

Tổ chức xếp hạng tín Xếp hạng tín dụng

dụng Dài hạn Ngắn hạn

Moody’s A1 P-1

S&P A A-1

Fitch ratings A- F2

Nguồn: báo cáo tài chính năm 2012 của Hội sở Mega Đài Loan

2.1. 2. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM được thành lập vào ngày 10/8/1996 theo

giấy phép kinh doanh số 25/GP-NHNN cấp ngày 3/5/1996, trực thuộc tập đoàn tài chính

Mega ở Đài Loan. Việc thành lập CN với vốn điều lệ ban đầu là 15 triệu USD (nay là 90

triệu USD) nhằm mục đích mở rộng mạng lưới dịch vụ tài chính với mong muốn cung

cấp những dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho khách hàng của mình.

Các hoạt động chính của ngân hàng:

- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các tổ chức, cá nhân

- Dịch vụ TTQT theo tính chất và năng lực về vốn của Ngân hàng gồm các dịch

vụ chuyển tiền (TTR), thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/P và D/A)…

- Thực hiện các giao dịch ngoại hối và cung cấp dịch vụ liên quan đến các giao

dịch giữa các khách hàng với các dịch vụ ngân hàng khác trên cơ sở được sự chấp nhận

của NHNN.

Ngân hàng có trụ sở tại tầng trệt, tòa nhà Landmark, số 5B Tôn Đức Thắng, Quận

1, TP. HCM.

Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

27

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ

PHÒNG CHUYỂN TIỀN VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có sự khác biệt

so với các ngân hàng khác khi tách biệt hoàn toàn nghiệp vụ TTQT theo phương thức

chuyển tiền (T/T) với phương thức L/C và nhờ thu.

2.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN

TP. HCM

2.2.1. Quy trình thanh toán TDCT hàng nhập khẩu:

2.2.1.1. Giai đoạn mở thư tín dụng (L/C):

28

Sơ đồ 2.2. Quy trình mở L/C

(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó quy

định thanh toán theo phương thức TDCT (L/C)

(2) Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, người mua làm đơn xin mở L/C và gửi

cho ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM yêu cầu thực hiện

(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành

thẩm định rồi mở L/C và thông báo cho người bán biết thông qua ngân hàng

thông báo.

(4) Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo phải thực hiện

việc xác thực L/C.

- Nếu L/C được chuyển bằng thư tín thì ngân hàng thông báo đối chiếu chữ ký

trên L/C với hồ sơ lưu trữ của mình.

- Nếu L/C được chuyển bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã khóa

của ngân hàng phát hành.

29

- Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu

(người thụ hưởng L/C). Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu có điểm nào bất

lợi cho mình hoặc mình không thể thực hiện được thì yêu cầu người nhập khẩu

tu chỉnh L/C.

- Ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét việc

xác nhận này. Nếu từ chối xác nhận thì họ phải báo ngay cho ngân hàng phát

hành biết.

2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện và thanh toán L/C

Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện và thanh toán L/C

(5) Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C

30

(6) Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định theo L/C

hoặc ngân hàng mà người xuất khẩu lựa chọn.

(7) Ngân hàng xuất trình tiếp nhận bộ chứng từ và kiểm tra đối chiếu những điều

khoản quy định trong L/C, nếu chứng từ phù hợp thì hành động theo đúng hướng

dẫn của ngân hàng phát hành L/C (có thể chiết khấu chứng từ nếu người xuất

khẩu có nhu cầu).

(8) Ngân hàng xuất trình chuyển bộ chứng từ kèm hối phiếu đến ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM. Ngân hàng xuất trình cũng có thể đòi tiền bằng điện nếu L/C

cho phép đòi tiền bằng điện.

(9) Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM khi nhận bộ chứng từ, kiểm tra cẩn thận,

đối chiếu với các điều khoản trong L/C. Nếu chứng từ phù hợp thì phải thanh toán

ngay (đối với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm).

Nếu chứng từ bất hợp lệ thì được quyền từ chối thanh toán nhưng phải thông báo

bất hợp lệ cho ngân hàng xuất trình trong vòng 5 ngày làm việc sau ngày nhận

chứng từ đồng thời thông báo cho người nhập khẩu biết để họ xem xét có chấp

nhận bất hợp lệ hay không. Nếu người nhập khẩu chấp nhận thì ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM sẽ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khi nhận được tiền

từ ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM, ngân hàng xuất trình sẽ thanh toán lại

cho người xuất khẩu sau khi trừ đi các khoản chi phí phát sinh liên quan đến phí

thương lượng, phí chuyển chứng từ, điện phí…

(10) Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM giao bộ chứng từ cho người nhập

khẩu đi nhận hàng khi họ thanh toán cho bộ chứng từ.

(11) Người nhập khẩu dùng chứng từ để đi nhận hàng

2.2.2. Quy trình thực hiện TDCT hàng xuất khẩu:

2.2.2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu:

Khi nhận được L/C xuất khẩu của ngân hàng phát hành L/C gửi đến, ngân hàng

TMQT Mega CN TP. HCM sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của L/C, rồi chuyển bản

31

chính của L/C cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn. Việc thông báo

L/C có thể thực hiện qua hai ngân hàng. Trình tự của quy trình này như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C

- Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiếp nhận L/C (và các tu chỉnh của L/C

nếu có) từ một trong các ngân hàng như: ngân hàng phát hành L/C ở nước ngoài, ngân

hàng thông báo ở nước ngoài hay ngân hàng thông báo trong nước. Sau khi nhận L/C

dưới hình thức thư hay Swift, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ đóng dấu xác

nhận đã nhận. Sau đó, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành kiểm tra tính

chân thật bề ngoài của L/C bằng các xác thực chữ ký trên L/C (nếu L/C được mở bằng

thư) hoặc kiểm tra mã Swift (nếu L/C được mở bằng Swift).

- Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ kiểm tra sơ bộ nội dung của L/C

nhằm giúp ngân hàng chú ý các điều kiện đặc biệt, các sai sót hoặc bất hợp lệ (nếu có)

trong quá trình thực hiện L/C và báo cho người xuất khẩu biết để yêu cầu người nhập

khẩu sửa đổi trước khi tiến hàng thực hiện L/C.

Bước 2: Thông báo L/C cho khách hàng

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM lập thư thông báo L/C sau khi đã xác thực

L/C. Ngân hàng có thể thông báo bằng thư nếu khách hàng ở xa hay bằng điện thoại nếu

ở gần và liên hệ khách hàng đến ngân hàng để nhận L/C. Ngân hàng giao bản gốc L/C

cho khách hàng sau khi thu phí thông báo.

Bước 3: Thu phí

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi để thu

phí hoặc thu trực tiếp từ khách hàng (nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng).

2.2.2.2. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu:

Khi được thông báo L/C và sau khi kiểm tra L/C, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành lập

bộ chứng từ và sau đó gửi hồ sơ có kèm bộ chứng từ đến ngân hàng TQMT Mega để xin

thanh toán. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu thường diễn ra với các

bước như sau:

32

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ theo các điều kiện và điều khoản của

L/C.

Bước 2: Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài

- Nếu bộ chứng từ hoàn hảo (clean documents): Sau khi kiểm tra nếu bộ chứng từ

hoàn hảo, phù hợp với các điều kiện, điều khoản trong L/C thì ngân hàng TMQT Mega

CN TP. HCM sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C và kèm theo chỉ thị thanh

toán (Covering Letter) bằng dịch vụ thư đảm bảo hoặc chuyển phát nhanh hoặc bằng

điện theo địa chỉ quy định trong L/C.

- Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ: Sau khi kiểm tra chứng từ và xác định bộ chứng từ

bị bất hợp lệ. Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu

biết để họ chỉnh sửa lại chứng từ (nếu có thể) hoặc chấp nhận bất hợp lệ và ngân hàng sẽ

thể hiện bất hợp lệ trên chỉ thị thanh toán gửi cho ngân hàng phát hành L/C. Trong

trường hợp này, bộ chứng từ thường không được ngân hàng chấp nhận chiết khấu. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp bất hợp lệ không có ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng

hàng hóa, thời gian giao hàng hay hiệu lực của L/C thì ngân hàng có thể chấp nhận chiết

khấu với phí chiết khấu cao hơn.

Bước 3: Chiết khấu chứng từ (nếu có)

Sau khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng TMQT Mega CN TP.

HCM và xin chiết khấu thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành kiểm tra

một cách cẩn trọng và hợp lý các điều kiện và điều khoản của L/C. Sẽ có hai trường hợp

xảy ra:

- Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong L/C

thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ thực hiện chiết khấu và tiến hành báo có số

tiền chiết khấu cho nhà xuất khẩu. Có hai hình thức chiết khấu sau:

+ Chiết khấu bộ chứng từ có quyền truy đòi: đây thực chất là nghiệp vụ cho vay

ứng trước có đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng xuất khẩu với một số tiền của hối phiếu

sau khi trừ đi các chi phí có liên quan. Nếu sau thời gian quy định kể từ ngày gửi chứng

33

từ mà không nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng TMQT Mega

CN TP. HCM được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ và phí.

Nếu tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng thực hiện cho vay bắt buộc.

+ Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi: sau khi thanh toán ngay cho nhà xuất

khẩu mà không nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng TMQT Mega CN

TP. HCM phải chịu rủi ro. Vì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải chấp nhận rủi

ro không thu được tiền trong hình thức chiết khấu này nên thường nhà xuất khẩu phải trả

phí chiết khấu cao hơn so với hình thức chiết khấu có quyền truy đòi.

+ Trong trường hợp chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ từ chối chiết khấu hoặc

chiết khấu với số tiền thấp hơn mức đề nghị của khách hàng và ngân hàng phải thông

báo cho khách hàng biết trước khi gửi bộ chứng từ qua ngân hàng nước ngoài.

Bước 4: Thanh toán hay thông báo thanh toán cho nhà xuất khẩu

Sau khi gửi bộ chứng từ và chỉ thị thanh toán cho ngân hàng mở L/C, ngân hàng

mở sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ theo các điều kiện và điều khoản trên L/C.

- Nếu chứng từ hoàn hảo thì trong vòng 5 ngày làm việc ngân hàng mở L/C phải

tiến hành thanh toán cho ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM (đối với L/C trả ngay)

hay thông báo chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm). Khi nhận được tiền thanh

toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ tiến hành

ghi có cho tài khoản của nhà xuất khẩu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán cho nhà

xuất khẩu và thanh toán ngay khi đến hạn.

- Nếu chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng mở L/C sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu.

Nếu nhà nhập khẩu chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý thanh toán thì ngân hàng mở sẽ tiến

hành thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán) như trên và ngân hàng TMQT Mega CN

TP. HCM khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cũng sẽ tiến hành ghi có

cho tài khoản nhà xuất khẩu hay thông báo chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu

nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở sẽ từ chối thanh toán. Khi

34

đó, nhà xuất khẩu phải chấp nhận rủi ro, hoặc là thương lượng với người nhập khẩu để

được thanh toán hoặc là mang hàng hóa trở về.

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI

NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM

2.3.1. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT XNK tại CN

2.3.1.1. Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT qua các năm

Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số thanh toán theo phương thức TDCT trong TTQT từ năm

2010-2012

ĐVT: USD

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1,474,002,415.00 1,985,459,757.00 1,967,940,680.00 Tổng doanh số

TTQT

582,953,799.70 816,334,303.70 771,406,794.10 Tổng doanh số

L/C

39.55% 41.12% 39.20% Tỷ trọng doanh

số thanh toán

theo phƣơng thức

L/C trong doanh

số TTQT

Nguồn: thống kê từ số liệu ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

35

Biểu

đồ 2.l. Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong TTQT từ nằm 2010 - 2012

2.3.1.2. Doanh số TTQT hàng xuất

Bảng 2.3. Doanh số TTQT hàng xuất

ĐVT: USD

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

364,192,248.80 608,120,719.20 612,024,195.60 T/T xuất

242,794,856.50 405,413,821.80 405,314,036.80 L/C xuất

2,283,068.77 2,400,515.91 3,043,100.12 Nhờ thu xuất

609,270,174.10 1,015,935,057.00 1,020,381,333.00 Tổng TTQT hàng

xuất

Nguồn: Thống kê từ số liệu ngân hàng

36

Biểu đồ 2.2. Doanh số TTQT hàng xuất từ năm 2010 - 2012

2.3.1.3. Doanh số TTQT hàng nhập

Bảng 2.4. Doanh số TTQT hàng nhập

ĐVT: USD

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

510,238,413.80 534,196,626.50 549,139,136.00 T/T nhập

340,158,943.20 410,920,481.90 366,092,757.30 L/C nhập

14,334,883.92 24,407,591.67 32,327,453.17 Nhờ thu nhập

864,732,240.90 969,524,700.10 947,559,364.50 Tổng TTQT hàng

nhập

Nguồn: Thống kê từ số liệu ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

37

Biểu đồ 2.3. Doanh số TTQT hàng nhập từ năm 2010 - 2012

Qua số liệu thực tế tại ngân hàng, ta thấy thanh toán TDCT là một phương thức khá phổ

biến, chiếm tỷ trọng lớn trong các phương thức TTQT tại ngân hàng TMQT Mega CN

TP. HCM. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan

trọng của phương thức TDCT và sử dụng phương thức này trong quá trình hoạt động

kinh doanh quốc tế giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.

2.3.1.4. So sánh doanh số TTQT với một số NHTM khác

Bảng 2.5. Doanh số TTQT của một số ngân hàng

38

ĐVT: USD

2010 2011 2012

1,474,002,415.00 1,985,459,757.00 1,967,940,680.00 Ngân hàng TMQT

Mega CN TP.

HCM

2,418,280,883.04 2,606,916,452.72 2,621,864,936.89 Ngân hàng

Indovina

958,101,570.00 1,191,275,854.06 1,279,161,442.50 Ngân hàng First

229,119,110.20 141,834,281.89 195,258,559.16 Ngân hàng TMCP

Sài Gòn

Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT của các ngân hàng

Biểu đồ 2.4. Doanh số TTQT của một số Ngân hàng

39

Qua biểu đồ trên ta thấy, tuy là một ngân hàng nhỏ nhưng Ngân hàng TMQT Mega CN

TP. HCM cũng nắm giữ được thị phần nhất định trong hoạt động TTQT, thị phần này

cũng tương đối cao không những so với ngân hàng trong nước (như Ngân hàng TMCP

Sài Gòn) mà cả ngân hàng của nước ngoài (như Ngân hàng First). Điều này khuyến

khích CN tăng cường hơn nữa hoạt động TTQT nhằm mở rộng thị phần và hoàn thiện

dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.3.2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán theo phƣơng

thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

TTQT là một nghiệp vụ đặc trưng và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các

NHTM nói chung và ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM nói riêng. Do phạm vi của

hoạt động TTQT là rộng lớn và bao gồm nhiều đối tượng tham gia nên rủi ro có thể xuất

hiện tại nhiều thời điểm, gây ra thiệt hại không nhỏ cho các bên. Trong quá trình hoạt

động TTQT, ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh đã gặp không ít những rủi ro xảy

ra đặc biệt là trong phương thức TDCT, một trong những phương thức thanh toán chiếm

tỷ trọng lớn tại CN.

2.3.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý:

Phương thức thanh toán TDCT là một trong những phương thức TTQT phổ biến.

Các chủ thể tham gia vào phương thức TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia

vào nhiều ngành nghề khác nha. Do đó, phương thức TDCT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ

của môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động nhỏ về chính trị xã

hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của tự do thương mại, ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…từ đó ảnh hưởng đến quá

trình thanh toán.

Rủi ro chính trị trong TTQT theo phương thức TDCT là những rủi ro do sự không

ổn định về chính trị của các nước có liên quan trong quá trình thanh toán. Thông thường

là những rủi ro do môi trường pháp lý thay đổi như: thay đổi về thuế XNK, cơ chế ngoại

hối, luật XNK… Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính

40

cũng thay đổi, không dự tính trước làm cho các bên tham gia XNK và ngân hàng không

thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt hai cho các

bên tham gia.

Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình hay chiến tranh, đình công và cấm

vận…hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn ở các nước tham gia,

chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.

Ví dụ minh họa 1: Năm 2005, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở

một L/C cho Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa nhập khẩu một lô hạt nhựa từ Iraq.

Khi chứng từ về đến ngân hàng cũng là lúc hàng về đến cảng của TP. HCM, ngân hàng

thông báo chứng từ về cho công ty để yêu cầu thanh toán. Công ty TNHH Hưng Nghiệp

Formosa đã ký chấp nhận thanh toán toàn bộ lô hàng trị giá USD55,000.00. Theo đúng

quy trình thanh toán hàng nhập khẩu theo TDCT, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

đã tiến hành thanh toán trị giá lô hàng trên cho ngân hàng xuất trình bộ chứng từ ở Iraq.

Nhưng không may, thời điểm mà Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thanh toán cho

ngân hàng ở Iraq thì nước Iraq đang bị lệnh cấm vận của Mỹ nên toàn bộ số tiền thanh

toán (sau khi đã trừ các chi phí phát sinh) khi qua hệ thống ngân hàng ở Mỹ đã không

được chuyển trả cho ngân hàng ở Iraq. Cuối cùng, Ngân hàng TMQT Mega CN New

York đã phải chuyển trả lại số tiền đã thanh toán cho CN TP. HCM.

2.3.2.2. Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng

* Đối với thanh toán hàng xuất khẩu:

Phương thức thanh toán TDCT khá an toàn cho các nhà xuất khẩu nhưng cũng tồn tại

không ít những rủi ro. Khi phục vụ cho các nhà xuất khẩu, Ngân hàng TMQT Mega CN

TP. HCM giữ các vai trò sau: Ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng xác nhận L/C, ngân

hàng thương lượng, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xuất trình chứng từ. Với những vai

trò đó thì Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải đối phó với những rủi ro trong

quá trình tác nghiệp được đề cập dưới đây:

- Khi Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng thông báo L/C:

41

+ L/C do ngân hàng phát hành thường được thông báo đến các nhà xuất khẩu Việt

Nam qua các ngân hàng thông báo ở Việt Nam. L/C có thể bằng thư hay bằng điện. Do

đó, nhiệm vụ của ngân hàng thông báo là phải xác thực được tính chân thật của L/C

trước khi chuyển cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) bằng cách kiểm tra mẫu chữ ký

(đối với L/C bằng thư) và kiểm tra mẫu điện và mã khóa (đối với L/C mở bằng điện

Swift hay telex).

+ Đối với L/C được mở bằng thư thì rủi ro không xác thực được tính chân thật của

L/C là không xác định được chữ ký trên L/C là thật hay giả. Nếu ngân hàng mở có quan

hệ đại lý với Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thì tại CN sẽ có lưu hồ sơ chữ ký

của những người có thẩm quyền ký L/C của ngân hàng mở. Tuy nhiên, không phải lúc

nào hồ sơ lưu chữ ký cũng được cập nhận đầy đủ và chính xác. Có trường hợp người có

chữ ký đó đã nghỉ việc hay thay đổi chữ ký khác CN không nhận được thông báo về việc

này từ ngân hàng mở do ngân hàng mở quên thông báo hay do thông báo đó bị thất lạc.

+ Đối với L/C mở bằng điện thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải xác

thực được mã khóa điện và mẫu điện phù hợp (MT700, MT710 cho bản thân L/C,

MT705 cho sơ báo L/C, MT710 cho L/C chuyển tiếp từ một ngân hàng khác, MT720

cho L/C chuyển nhượng, MT707 cho tu chỉnh L/C). Đối với những ngân hàng mà CN

chưa thiết lập quan hệ đại lý nên không thể xác thực được mã khóa của ngân hàng mở.

Để có thể xác thực được tính chân thật của L/C phải thông qua các ngân hàng trung gian

làm tăng chi phí cho người nhận.

+ Khi không thể xác thực được L/C, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải

liên hệ với ngân hàng mở để xác nhận lại chữ ký (đối với trường hợp hai ngân hàng có

quan hệ đại lý) hay để yêu cầu ngân hàng mở nhờ một ngân hàng mà ngân hàng mở có

quan hệ đại lý để xác thực L/C.

+ Theo đúng chức năng, ngân hàng thông báo phải đảm bảo tính chân thật của

L/C nghĩa là L/C phải do một ngân hàng có thật phát hành và đảm bảo người ta có thể

đọc được toàn văn L/C đó. Nếu có đoạn văn bị mất do lỗi đường truyền hay của phần in,

42

ngân hàng thông báo phải báo cho ngân hàng phát hành gửi lại điện khác. Việc tưởng

chừng như đơn giản nhưng trong thực tế lại rất phức tạp vì ngân hàng thông báo phải xử

lý sao cho L/C đã mở không biến thành hai hay ba L/C song hành rồi bị lợi dụng vào

mục đích bất chính. Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm về nội dung của L/C

cũng như không được tự ý diễn giải bất cứ điều khoản nào trong ấy. Tuy nhiên, ngân

hàng thông báo phải sẵn sàng chuyển tiếp mọi thắc mắc của người thụ hưởng đến ngân

hàng phát hành cũng như các hồi đáp có liên quan.

- Khi ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng xuất trình chứng

từ:

+ Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C: Cơ sở duy nhất để

thanh toán L/C là bộ chứng từ. Tuy nhiên, để lập được một bộ chứng từ hoàn hảo không

phải là điều đơn giản đối với các nhà xuất khẩu. Trong thực tế, rất nhiều L/C được mở

với những chi tiết phức tạp, các điều khoản mâu thuẫn nhau, thiếu logic, điện bị thiếu

gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu trong việc lập chứng từ (vì lập kiểu nào cũng bị bất

hợp lệ).

Trường hợp những L/C mở chứa các điều khoản mâu thuẫn như: giá FOB nhưng

lại quy định B/L thể hiện “Freight Prepaid” hay giá CFR nhưng quy định B/L thể hiện

“Freight Collect”, đơn giá sai, số liệu tính toán trong phần mô tả chi tiết hàng hóa sai, tên

cảng bốc, cảng dỡ sai chính tả, yêu cầu người vận chuyển đích danh nhưng lại đánh

không chính xác tên, hay ngân hàng yêu cầu xuất trình Express Bill Of lading nhưng lại

quy định Consignee theo lệnh và ký hậu để trắng trong khi đó Express Bill of lading là

bản sao của bill giao hàng thẳng cho người nhận hàng và không để theo lệnh…. Trong

những trường hợp này, nhiều nhà xuất khẩu nếu không cẩn thận và kịp thời tu chỉnh L/C

sau này sẽ xuất trình bộ chứng từ không hợp lệ với L/C. Việc thanh toán qua thư tín

dụng rất tiện lợi nhưng cũng có rủi ro. Nếu nhà xuất khẩu không hiểu rõ và kỹ về bản

chất của thư tín dụng cũng như những ràng buộc pháp lý của nó, nhà xuất khẩu sẽ mắc

43

phải những sơ sót dẫn đến việc không được thanh toán tức là lệ thuộc vào đối tác kinh

doanh.

Rủi ro bộ chứng từ bất hợp lệ do giao hàng trễ, xuất trình trễ, L/C hết hạn hiệu lực

cũng hay xảy ra.

+ Rủi ro do ngân hàng phát hành:

L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành. Do đó, uy tín, kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn và tình hình tài chính của ngân hàng mở là điều đáng quan

tâm.

Ngoài rủi ro ngân hàng phá sản còn có rủi ro chứng từ bị từ chối thanh toán khi

ngân hàng mở đứng về phía nhà nhập khẩu và cố tình nêu ra những lỗi nhỏ để giúp nhà

nhập khẩu từ chối hay trì hoãn thanh toán và thu phí bất hợp lệ. Trường hợp các ngân

hàng không thống nhất quan điểm trong việc kiểm tra chứng từ cũng gây ra rủi ro chứng

từ bị từ chối thanh toán.

Ví dụ minh họa 2:

Những bộ chứng từ của công ty Haprosimex Hồ Chí Minh gửi đến ngân hàng mở

là Bank Alfalah Ltd CN Jodia Bazar đều bị ngân hàng mở bắt lỗi chứng từ là không xuất

trình Master B/L theo yêu cầu của L/C là “Only original master B/L acceptable”.

Haprosimex xuất trình vận đơn do RCL (Vietnam) Co., Ltd (đại lý cho người

chuyên chở là Regional Container Lines ) lập. Theo quan điểm của ngân hàng mở thì

master B/L là B/L do master (thuyền trưởng ký.

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng trình chứng từ có điện thông

báo không đồng ý với bất hợp lệ nêu trên vì master B/L là vận đơn do người chuyên chở

chính thức phát hành, để phân biệt với house B/L là vận đơn do người giao nhận phát

hành trên cơ sở của master B/L, chứ không phải master B/L là vận đơn do master phát

hành. Ngân hàng mở sau đó đã thanh toán nhưng vẫn trừ phí bất hợp lệ.

- Khi ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng chiết khấu:

44

+ Chiết khấu chứng từ là một dịch vụ phổ biến đối với CN. Hiện nay, trong thanh

toán hàng xuất khẩu, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thực hiện chiết khấu truy

đòi để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng có quyền truy đòi khách hàng trong

trường hợp bên nước ngoài từ chối thanh toán. Chiết khấu truy đòi được áp dụng cho cả

L/C trả ngay và L/C trả chậm. Đối với L/C trả chậm, việc chiết khấu chỉ được thực hiện

khi nhận được điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu được ký hậu chấp nhận thanh

toán vào ngày đáo hạn bởi ngân hàng phát hành (ngân hàng xác nhận).

+ Số tiền chiết khấu tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng nhưng không vượt

quá 90% - 95% giá trị bộ chứng từ được chiết khấu. Doanh số cho vay chiết khấu tại

Ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh tăng qua các năm do nhu cầu vay vốn sản

xuất hàng xuất khẩu. Thực chất đây là khoản cho vay được thế chấp bằng bộ chứng từ

hàng xuất theo L/C.

Với vai trò là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải

đối mặt với những rủi ro sau:

+ Chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán do nhân viên ngân hàng kiểm tra

không cẩn thận, không phát hiện sai sót trong chứng từ mà tiến hành chiết khấu.

+ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, ngân hàng mở sẵn sàng thanh toán nhưng

tòa án có lệnh dừng thanh toán.

+ Sự giả mạo chứng từ: Việc chiết khấu chỉ dựa trên bộ chứng từ xuất khẩu và

ngân hàng chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ để xác định chứng từ phù hợp với L/C và

không chịu trách nhiệm về chứng từ giả mạo.

+ Chứng từ phù hợp nhưng hàng hóa không qua được khâu kiểm tra chất lượng

của cơ quan y tế nước nhập khẩu. Ở thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, hàng thủy sản phải

thông qua sự kiểm nghiệm của cơ quan y tế, đảm bảo đạt chất lượng thì người mua mới

thanh toán. Nếu cơ quan y tế nước nhập khẩu thấy hàng không đạt chất lượng theo quy

định, hàng sẽ bị hủy với toàn bộ chi phí thuộc về người bán. Điều này gây rủi ro cho phía

ngân hàng nếu đã chiết khấu bộ chứng từ.

45

+ Chứng từ xuất trình theo L/C mà có nhiều bộ chứng từ trước đó xuất trình ở các

ngân hàng khác. Khi đó, ngân hàng chiết khấu sẽ khó nắm chính xác giá trị còn lại của

L/C cũng như số lượng hàng hóa đã thực xuất nên khó xác định là chứng từ có phù hợp

với L/C về điều khoản số lượng hàng hóa hay không nếu các ngân hàng khác không tuân

thủ quy định theo dõi ở mặt sau của L/C.

+ Rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất: Đối với những trường hợp chiết khấu bộ chứng

từ theo L/C trả chậm trên 90 ngày thì ngân hàng chiết khấu có thể gặp rủi ro tỷ giá giảm

hay lãi suất huy động tăng gây bất lợi, làm mất chi phí cơ hội của ngân hàng.

Ví dụ minh họa 3: Có những bộ chứng từ mà ngân hàng chỉ chấp nhận chiết

khấu 80% do bộ chứng từ bất hợp lệ trong khi đó khách hàng cần vốn kinh doanh nên

vẫn xin chiết khấu. Những bất hợp lệ thường gặp phải như:

- Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc sai lỗi chính tả các thông tin trên chứng từ.

Tuy nhiên, việc sai sót này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản chất hàng

hóa, thời hạn giao hàng, hiệu lực của L/C.

- Ngày ký các chứng từ khác sau ngày ký vận đơn.

- Thể hiện cảng đi và cảng đến chung chung không cụ thể

- Các đơn vị sửa chứng từ chỉ đóng dấu sửa nhưng không ký nháy và ngân hàng

xác nhận phù hợp với lý do L/C không quy định sửa phải có ký nháy và trong

UCP cũng không có điều khoản đề cập đến vấn đề này.

- Một số chứng từ thiếu shipping marks, số L/C nhưng L/C không quy định cụ thể.

* Đối với thanh toán hàng nhập khẩu:

Khi thanh toán hàng nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMQT Mega

CN TP. HCM thường giữ vai trò là ngân hàng mở L/C và là ngân hàng thanh toán tiền

hàng cho khách hàng. Với những vai trò này, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ

phải đối phó với những rủi ro sau:

- Rủi ro tín dụng: được thể hiện dưới các hình thức sau

46

Thứ nhất: Một số doanh nghiệp không chịu thanh toán khi các chứng từ hợp lệ

được xuất trình. Họ thường đưa lý do là hàng chưa về hoặc hàng có vấn đề chờ thương

lượng để cố tình trì hoãn thời hạn thanh toán. Các ngân hàng phía nước ngoài có thể phạt

lãi thanh toán chậm đối với CN, làm ảnh hưởng đến uy tín của CN. Việc cho vay để

thanh toán hàng nhập khẩu sẽ gây thiệt hại không nhỏ khi một số đơn vị nhập khẩu làm

ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán.

Thứ hai: Thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C hàng nhập trả chậm. Đây chính là hình

thức tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu. Bằng uy tín của mình, Ngân hàng

TMQT Mega CN TP. HCM đứng ra bảo lãnh các hối phiếu kỳ hạn. Tuy nhiên, một số

doanh nghiệp biến nó thành nguồn vốn tín dụng dài hạn, lợi dụng tiền bán hàng trả chậm

quay vòng, sử dụng nguồn vốn sai mục đích… dẫn đến mất khả năng thanh toán cho

người xuất khẩu khi đến hạn. Nếu vì uy tín ngân hàng phải đứng ra trả nợ thay cho các

doanh nghiệp này thì khả năng không thu hồi được nợ là rất cao. Do đó, ngân hàng phải

yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% trị giá L/C khi mở L/C trả chậm.

Thứ ba: trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng. Đôi khi hàng về

đến cảng rồi mà bộ chứng từ vẫn chưa về tới ngân hàng. Người nhập khẩu có yêu cầu

giải phóng hàng càng nhanh càng tốt để tránh phí lưu kho bãi và các chi phí phát sinh.

Điều kiện để Ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh thực hiện nghiệp vụ phát hành

thư bảo lãnh hoặc ký hậu vận đơn gốc là khách hàng phải có cam kết thanh toán hoặc ký

quỹ 100% trị giá hóa đơn hoặc chuyển vay. Trên thực tế xảy ra không ít rủi ro khi khách

hàng đã nhận hàng và khi bộ chứng từ về rồi mà họ không chịu thanh toán. Lúc đó, ngân

hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh tiến hành cho vay bắt buộc và sẽ chịu rủi ro khi nhà

nhập khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán.

Ví dụ minh họa 4: Vào tháng 15/10/2010, Ngân hàng TMQT Mega đã phát hành

L/C cho Công ty TNHH Phúc Xương với mức ký quỹ 10% để mua lô hàng hóa chất

nguyên liệu ở Singapore, trị giá là USD940,000.00. Công ty TNHH Phúc Xương cam kết

rằng khi bộ chứng từ về đến Ngân hàng thì sẽ nộp tiền mặt vào để mua USD thanh toán.

47

Vào ngày 10/11/2010, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM nhận được bộ chứng từ do

ngân hàng HSBC Singapore gửi đến. Sau khi kiểm tra và xác định chứng từ hoàn toàn

phù hợp với L/C, ngân hàng thông báo cho phía công ty TNHH Phúc Xương biết về thời

hạn thanh toán bộ chứng từ là ngày 14/11/2010. Tuy nhiên, Công ty lấy lí do là hàng

chưa về và trì hoãn việc thanh toán khi đến hạn. Trước áp lực đòi tiền từ phía ngân hàng

HSBC Singapore, ngân hàng phải yêu cầu Công ty TNHH Phúc Xương nhận nợ vay bắt

buộc và thực hiện thanh toán vào ngày 20/11/2010. Đến giữa năm 2011 thì công ty

TNHH Phúc Xương mới hoàn trả hết khoản vay này. Những khoản nợ như thế này cũng

phần nào làm gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

cũng như uy tín của Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

- Rủi ro kỹ thuật (Lỗi chứng từ)

Rủi ro kỹ thuật là rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh

toán L/C, cụ thể các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh

toán hay sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C.

Một bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa nhà xuất khẩu với ngân

hàng, giữa ngân hàng phát hành với nhà nhập khẩu, giữa ngân hàng phát hành và ngân

hàng xác nhận, giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng hoàn trả. Do đó, các chủ thể đặc

biệt cần quan tâm tới việc kiểm tra kỹ L/C để đưa ra quyết định trả tiền.

Thực tế, các yếu tố tạo nên bộ chứng từ hoàn hảo giữa các ngân hàng tham gia

thanh toán còn nhiều bất cập, như sự phù hợp của bộ chứng từ giữa các ngân hàng chưa

thống nhất, ngân hàng này cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác lại bắt lỗi bộ chứng từ và

dẫn đến kết quả không thực hiện được khoản thanh toán, hoặc bắt lỗi quá khắt khe, từ đó

nảy sinh rủi ro trong TTQT.

Chứng từ thanh toán là điều khoản bắt buộc và vô cùng quan trọng trong thanh

toán L/C. Thực trạng bộ chứng từ được xuất trình là cơ sở căn bản cho việc từ chối hay

chấp nhận thanh toán. Người xuất khẩu chắc chắn đòi được tiền khi họ xuất trình đến

48

ngân hàng được chỉ định bộ chứng từ hoàn hảo. Về hình thức, bộ chứng từ hoàn hảo là

bộ chứng từ đầy đủ về số lượng, đúng về nội dụng theo quy định của L/C.

Đối với hàng nhập khẩu, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM đóng vai trò là

ngân hàng mở L/C (NHPH), thực hiện cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nước ngoài.

Đây là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro, nếu doanh nghiệp vì một lý do nào đó mà không

thanh toán theo đúng cam kết sẽ gây tổn thất cho ngân hàng cả về tài chính lẫn uy tín.

Thực tế chứng từ hàng nhập thường ít lỗi do đã qua kiểm tra của ngân hàng nước ngoài.

Tuy nhiên, theo thống kê tại CN, trong 3 năm từ 2010-2012, trung bình có khoảng 10%

bộ chứng từ của người xuất khẩu nước ngoài xuất trình theo L/C do CN phát hành có sự

khác biệt, mà các lỗi đó xuất hiện chủ yếu ở khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ. Trong

đó, nhiều trường hợp ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải từ chối thanh toán do

bộ chứng từ bị bất hợp lệ như:

- L/C hết hạn, xuất trình chứng từ chậm trễ, giao hàng trễ

- Người lập chứng từ không theo đúng quy định của L/C (chẳng hạn như L/C yêu

cầu Giấy chứng nhận xuất xứ phải do Phòng thương mại cấp nhưng bộ chứng từ

được xuất trình kèm Giấy chứng nhận xuất xứ do người thụ hưởng tự cấp)

- Vận đơn được ký không ghi rõ vai trò của người ký (chẳng hạn như vận đơn được

ký bởi công ty vận tải biển ABC như chỉ ghi là “As agent” và trên vận đơn hoàn

toàn không thể hiện Carrier là ai).

- Vận đơn thể hiện “Consignee” theo lệnh và ký hậu cho ngân hàng trong khi L/C

quy định là phải thể hiện “theo lệnh của ngân hàng”.

- Chứng từ được lập bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của L/C (vì theo ISBP 681

thì chứng từ phải được lập theo ngôn ngữ của L/C trừ trường hợp L/C có quy định

khác).

- Bảo hiểm không được ký hậu hay số tiền bảo hiểm ít hơn quy định của L/C (Ngân

hàng TMQT Mega CN TP. HCM thường quy định bảo hiểm bằng 110% giá trị

của hóa đơn thương mại).

49

- Người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát hành

Ví dụ minh họa 5: Năm 10/5/2012, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở

một L/C cho công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa nhập một lô hàng bông từ Mỹ về.

Ngày hết hạn hiệu lực của L/C là ngày 30/8/2012, thời hạn trình chứng từ trong vòng 30

ngày kể từ ngày giao hàng. Lô hàng được giao vào ngày 15/7/2012 và ngày 10/8/2012

ngân hàng TMQT Mega nhận được bộ chứng từ xuất trình do người thụ hưởng gửi chứ

không phải do ngân hàng thương lượng xuất trình. Do điều kiện thanh toán theo L/C,

ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM chỉ làm việc với ngân hàng của người thụ hưởng

chứ không phải người thụ hưởng. Chính vì vậy, ngân hàng phải thông báo với công ty

Formosa yêu cầu họ làm việc với phía khách hàng. Cách giải quyết là ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM vẫn giữ bộ chứng từ mà người thụ hưởng xuất trình và chờ ngân

hàng của người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ khác để đòi tiền. Tuy nhiên, khi nhận

được bộ chứng từ xuất trình thông qua ngân hàng của người thụ hưởng (ngày

20/08/2012) thì bộ chứng từ đã bị bất hợp lệ là xuất trình chậm so với quy định của L/C.

Công ty Formosa vẫn đồng ý thanh toán tuy nhiên phía người thụ hưởng đã bị trừ phí bất

hợp lệ do sai sót của mình.

2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán theo phƣơng thức

TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:

♦ Từ thực trạng nền kinh tế Việt Nam.

- Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT chưa hoàn

thiện.

- Thị trường hối đoái của Việt Nam chưa phát triển mạnh. Hiện nay, hoạt động của

thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn đơn giản, chủ yếu là mua bán

giao ngay và kỳ hạn, còn các nghiệp vụ như: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền

chọn, hoán đổi…là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá cho doanh

nghiệp và NHTM lại chưa phát triển mạnh.

50

- Thông tin tín dụng không đầy đủ: hiện nay công tác xây dựng và cung cấp thông

tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Trung

tâm thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin thiếu cập nhật, thiếu đầy đủ và

thiếu chính xác. Ngoài ra, sự phối hợp kết hợp giữa các NHTM còn hạn chế trong

việc cung cấp thông tin, do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh

và vay vốn ở nhiều nơi.

- Chính sách thương mại chưa ổn định: chính sách thương mại không ổn định gây

khó khan cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp XNK. Biểu thuế thường

xuyên thay đổi gây khó khan cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rườm rà, mất nhiều

thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh của doanh

nghiêp và ngân hàng.

♦ Nguyên nhân từ phía khách hàng:

Trong phương thức thanh toán TDCT, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở hình

thành L/C, nhưng một khi L/C đã được phát hành thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp

đồng TMQT đó, ngay cả khi L/C đó dẫn chiếu đến hợp đồng phát sinh ra nó. Như vậy,

nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C thì ngân hàng phát hành có

nghĩa vụ thanh toán cho họ ngay cả khi nhà nhập khẩu khiếu nại hàng hóa thực tế không

đúng trong hợp đồng, thậm chí hàng hóa không được giao. Đây chính là nguyên tắc cơ

bản trong giao dịch L/C mà cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu cần phải hiểu rõ. Bởi giao

dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào chứng từ, do đó nhà XNK là yêu cầu tiên quyết để phương

thức TDCT trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu cho họ.

Tuy nhiên, trong thực tiễn thanh toán bằng L/C, không chỉ nhà xuất khẩu mà ngay cả nhà

nhập khẩu cũng mắc sai sót không đáng khi lập và thanh toán bằng bộ chứng từ L/C và

nhìn chung lại là do các nguyên nhân sau:

Thứ nhất: nhà XNK thiếu hiểu biết về thanh toán theo phương thức TDCT cũng

như các văn bản pháp luật quốc tế liên quan điều chỉnh về vấn đề TTQT và TMQT như

51

UCP, ISBP, Incoterms,…Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót

chứng từ bởi các nhà XNK nhận thức UCP, ISBP… là văn bản nghiệp vụ quốc tế dành

riêng cho các ngân hàng vì vậy họ cho rằng chỉ cần tuân thủ hợp đồng ngoại thương và

những yêu cầu của L/C là đủ.

Thứ hai: Trong doanh nghiệp XNK không có bộ phận chuyên trách và quy trình

giao dịch bằng L/C hoặc có nhưng bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và hoạt động

không hiệu quả. Trong quá trình soạn thảo L/C, nhà xuất khẩu thường mắc phải sai sót

khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn thư về đánh máy,

in ấn và được biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi như: lỗi không chính xác (not

correct), lỗi không hoàn chỉnh (not complete) và lỗi không nhất quán (not consistant).

+ Quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại các doanh nghiệp XNK không rõ

ràng, dẫn đến việc đọc và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách

nhiệm dẫn đến lỗi chính tả, lỗi đánh máy, in ấn…Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến

hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp XNK với logic là “một bên chỉ cần mở L/C là

bên kia giao hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được.

+ Thỏa thuận giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu không rõ ràng về chi tiết giao

hàng và/hoặc L/C. Nhà nhập khẩu đã không kiểm tra cẩn thận L/C mặc dù đã được cảnh

báo từ phía ngân hàng. Nhà xuất khẩu không có đủ thời gian hoặc không tiến hành tu

chỉnh L/C, thay vào đó là sự im lặng và sự tin tưởng vào nhà nhập khẩu là họ sẽ bỏ qua

những lỗi nhỏ, không cơ bản trong L/C.

+ Trong một số trường hợp L/C được phát hành không chuẩn xác, có chủ ý xấu

hoặc L/C không hoàn chỉnh, không khả thi. Tuy nhiên, đa số các nhà xuất khẩu vẫn xem

thường bởi ít khi họ quan tâm đến nội dung của UCP, họ chỉ quan tâm đến việc họ lấy đủ

tiền hàng.

+ Trường hợp cá biệt, có nhà nhập khẩu đã cài một số điều khoản không khả thi

để bắt lỗi chứng từ, làm cơ sở từ chối nhận hàng (do hợp đồng TMQT bị ký hớ), hoặc là

52

cơ sở để giảm giá. Do vậy, những L/C dài, nhiều nội dung, yêu cầu nhiều chứng từ và sử

dụng ngôn ngữ khó hiểu rất dễ dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn.

Ví dụ minh họa: Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở một L/C nhập

khẩu lô hàng bột mì cho công ty TNHH Dinh Dưỡng Á Châu (VN). Trong L/C có quy

định điều khoản bồi thường như sau:

Protein: 44.5% Basis, Min 43.5%, non reciprocal allowances 1:1

Fractions in proportion

Nhìn vào điều khoản này, ta sẽ thấy nó không rõ ràng, không nêu rõ cách tính khi

có thiếu hụt xảy ra. Chính vì vậy, ngân hàng thông báo L/C đã phải gửi điện yêu cầu

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM giải thích để thống nhất cách hiểu nhằm tránh

tranh chấp về sau.

+ Do nhà xuất khẩu quá tin tưởng vào vai trò của L/C là công cụ để nhận tiền

thanh toán mà không hiểu một nguyên tắc cơ bản của L/C là “nhận tiền có điều kiện”

dẫn đến nhà xuất khẩu không quan tâm kiểm tra các điều kiện, điều khoản của L/C, hậu

quả là lập bộ chứng từ không theo đúng yêu cầu, quy định của L/C.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Nguyên nhân của những rủi ro thường gặp trong việc kiểm tra chứng từ tại CN:

● Rủi ro tác nghiệp trong L/C xuất khẩu là do:

+ Nhân viên TTQT không cẩn thận trong khâu kiểm tra chứng từ đã không phát

hiện lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa đổi nên khi gửi

chứng từ ra nước ngoài thì bị từ chối thanh toán.

+ Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, thanh toán viên không theo dõi để tra

soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng ngân hàng phát hành quá thời gian cho phép 5

ngày làm việc mà ngân hàng không có trả lời về bộ chứng từ.

Những sai sót trên của thanh toán viên đều gây ra rủi ro cho khách hàng và gây

ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của ngân hàng. Vì vậy, nhân viên ngân hàng cần phải

điện nhắc nhở người mua và ngân hàng bên mua thanh toán tiền.

53

● Rủi ro tác nghiệp trong L/C nhập khẩu là do:

+ Nhân viên TTQT không cẩn thận trong khâu soạn thảo L/C, tu chỉnh L/C và

thanh toán L/C: L/C một khi phát hành ra là cam kết của ngân hàng phát hành về việc

thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Vì vậy, khâu soạn thảo điện, sửa đổi

L/C là rất quan trọng. Đã có trường hợp thanh toán viên đánh sai lỗi chính tả phần mô tả

hàng hóa trong L/C hay liệt kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí

sửa đổi và làm giảm uy tín của ngân hàng. Trường hợp khác, có thanh toán viên khi làm

điện thanh toán lại đánh sai số tiền là USD90,530.00 thay vì USD90,350.00 và phải làm

điện đề nghị ngân hàng nước ngoài chuyển lại số tiền thừa.

+ Ngân hàng không kiểm tra hết lỗi, dẫn đến mất quyền từ chối chứng từ bởi ngân

hàng không được quyền từ chối lần hai. Trường hợp này gây rủi ro cho cả ngân hàng

phát hành và người nhập khẩu. Khi đó người nhập khẩu có thể kiện ngân hàng và mức

độ rủi ro phụ thuộc vào sự phân định lỗi giữa người nhập khẩu và ngân hàng.

+ Ngân hàng không thể phát hiện sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không hoàn hảo,

tức là ngân hàng phát hành không thông báo bất hợp lệ của chứng từ, vì thế buộc phải

thanh toán cho tiền cho nước ngoài. Nếu người nhập khẩu phát hiện ra lỗi, họ có quyền

từ chối thanh toán cho ngân hàng phát hành. Rủi ro này ngân hàng phát hành phải gánh

chịu.

+ Ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá thời hạn quy định cho phép 5

ngày làm việc của ngân hàng. Để xảy ra trường hợp này, nếu chứng từ có sai sót, ngân

hàng phát hành mất quyền từ chối thanh toán, trong khi đó người nhập khẩu được quyền

khước từ thanh toán cho ngân hàng đối với những bất hợp lệ đó.

+ Bộ chứng từ sạch (không có bất hợp lệ) nhưng ngân hàng lại bắt lỗi để từ chối

thanh toán. Nếu người nhập khẩu đồng ý chắc chắn sẽ không trả tiền ra nước ngoài, dẫn

đến nguy cơ bị người xuất khẩu khiếu kiện.

- Đội ngũ cán bộ TTQT vừa thiếu, vừa yếu: để có thể thực hiện tốt nghiệp vụ

thanh toán TDCT đòi hỏi người nhân viên làm công tác TTQT ngoài nghiệp vụ ngân

54

hàng còn phải có kiến thức chuyên ngành về ngoại thương và phải tương đối thông thạo

về một ngoại ngữ nào đó. Tại ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh còn tồn tại một

số vấn đề sau:

+ Tuyển dụng nhân viên làm nghiệp vụ TTQT không qua đào tạo chuyên ngành

ngoại thương. Phòng L/C của ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh có 5 nhân viên

nhưng chỉ có 1 nhân viên học ngành ngoại thương, còn lại là ngành kế toán, ngoại ngữ.

Tất cả đều do người đi trước truyền dạy lại kiến thức và kinh nghiệm.

+ Một thực tế khách quan khác đó là do nguồn thu nhập chủ yếu là từ hoạt động

tín dụng. Do vậy, hoạt động tín dụng rất được quan tâm ưu ái. Nhân sự hàng năm cũng

chỉ tuyển nhân viên tín dụng chứ ít khi tuyển nhân viên TTQT, thường sẽ được thuyên

chuyển từ các phòng ban khác.

+ Khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong nghiệp vụ còn yếu và thiếu sâu sát.

Do cập nhật thông tin của từng bộ phận nghiệp vụ chưa thật sự tốt, chưa theo sát diễn

biến thị trường, đôi lúc còn qua loa, chiếu lệ như nghiệp vụ thông báo L/C xuất, nhân

viên TTQT không xem kỹ nội dung trước khi thông báo cho khách hàng dẫn đến việc

khách hàng không nắm rõ nghiệp vụ lại thiếu sự tư vấn, hỗ trợ từ phía ngân hàng nên

không đáp ứng được quy định trong L/C, gây thiệt hại không đáng có cho khách hàng,

làm giảm uy tín của ngân hàng.

+ Khối lượng công việc tương đối nhiều. Nếu tính bình quân hàng năm, ngân

hàng TMQT Mega CN TP. HCM mở khoảng 700 L/C nhập, thanh toán khoảng 1200 bộ

chứng từ nhập khẩu, kiểm tra và gửi đi khoảng 3500 bộ chứng từ xuất, thông báo khoảng

1500 L/C xuất khẩu.

- Chính sách thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng cũ còn chưa tốt, chưa phù

hợp:

Có lẽ chưa bao giờ mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng lại gay gắt như hiện

nay. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh về lãi suất, về phí, về quy mô hoạt động mà

còn cả về thái độ phục vụ khách hàng. Do vậy, việc thu hút khách hàng mới và giữ chân

55

khách hàng cũ đang trở nên hết sức khó khăn vì khách hàng có điều kiện để so sánh, mặc

cả với ngân hàng.

Thực tế tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cho thấy ngân hàng không có

một chính sách cụ thể nào cho những khách hàng mới từ khâu quan hệ tiền gửi thanh

toán đến khâu thực hiện thanh toán hay cung cấp tín dụng. Ngân hàng không lập bộ phận

quan hệ khách hàng để tiếp thị, quảng bá sản phẩm nhằm thu hút khách hàng mới.

Đối với những khách hàng truyền thống đã có quan hệ tín dụng, thanh toán qua

ngân hàng cũng vậy. Ngân hàng chưa thật sự sâu sát trong việc tìm hiểu các đối thủ cạnh

tranh của mình trong vấn đề thu phí dịch vụ cũng như không có chính sách ưu đãi để giữ

chân khách hàng.

56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Phương thức TDCT ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong TTQT, nó có vai

trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cho người bán đặc biệt là những

khách hàng mới thực hiện ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài. Họ

chưa có sự tin tưởng vào khả năng thanh toán của đối tác, do vậy phương thức TDCT là

một phương thức đáng tin cậy.

Trong chương này tác giả giới thiệu khái quát lịch sử hình thành ngân hàng TMQT Mega

CN TP. HCM. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động TTQT theo

phương thức TDCT của ngân hàng qua các năm (2010-2013). Trên cơ sở đó đưa ra

những rủi ro thường gặp cũng như nguyên nhân xảy ra rủi ro trong thanh toán TDCT tại

CN (đính kèm những bộ chứng từ bất hợp lệ về hàng xuất khẩu cũng như hàng nhập

khẩu). Những vấn đề được trình bày trong chương 2 sẽ là tiền đề cho việc hoạch định và

thực thi những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT sẽ

được đề cập trong chương tiếp theo

57

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG

THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM

3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG

THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM

3.1.1. Chú trọng đào tạo và nâng cấp chất lƣợng nhân viên

Trong kinh doanh tiền tệ, vốn là một yếu tố quan trọng, song yếu tố quyết định là những

con người điều hành nguồn vốn đó một cách thông minh, sáng tạo và hiệu quả nhằm hạn

chế những rủi ro và giành thắng lợi cao nhất trong cạnh tranh. Chính vì thế, đối với nhân

viên TTQT phải là người có trình độ chuyên môn, có năng lực, am hiểu khách hàng, hiểu

biết sâu sắc về kiến thức tài chính ngân hàng, dự báo được những biến động kinh tế

tương lai, có kiến thức nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh XNK, kinh doanh

ngoại tệ, tập quán TMQT. Vì thế việc thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo nhân viên là

vấn đề cần thiết đối vối Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

Để mở rộng hoạt động trong phương thức TDCT một cách có hiệu quả thì ngân hàng

TMQT Mega CN TP. HCM nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo

đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, cụ thể như sau:

Thứ nhất, chuyên môn hóa nhân viên TTQT, không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến

thức, trình độ chuyên môn của nhân viên TTQT

Mỗi nhân viên TTQT sẽ được giao với một phương thức thanh toán nhất định để có thể

tìm hiểu sâu các loại phương thức thanh toán ấy. Đồng thời theo một thời gian nhất định,

khi nhận thấy nhân viên TTQT đã có kinh nghiệm trong việc mình đảm nhận trước đây

thì cán bộ quản lý hãy phân bổ luân phiên theo một doanh nghiệp cho nhân viên TTQT

thanh toán theo nhiều phương thức khác nhau, để họ có nhiều kinh nghiệm thực tế hơn,

và mỗi lần luân phiên như vậy thì được học hỏi lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm với nhau

để tránh gặp phải những rủi ro khi làm với phương thức mới. Tuy nhiên, ngân hàng

58

TMQT Mega CN TP. HCM cần xây dựng một chiến lược đào tạo phù hợp, tập trung

theo trọng điểm và đúng đối tượng, không chỉ tiến hành đào tạo thanh toán viên mà cần

có kế hoạch đào tạo cán bộ các phòng ban liên quan nhằm trang bị kiến thức cơ bản về

TDCT, UCP, ISBP….

Ngoài ra, trong công tác tuyển dụng cán bộ TTQT, nên ưu tiên các ứng viên đã có kinh

nghiệm và được đào tạo đúng chuyên ngành. Để phòng ngửa rủi ro do thiếu kiến thức và

kinh nghiệm. sau khi tuyển dụng, CN cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ chi tiết. CN

nên đưa ra chính sách ưu đãi đối với cán bộ TTQT nào có tinh thần tự học hỏi bằng cách

tài trợ một phần hoặc 100% học phí cho họ, mở ra cơ hội thăng tiến nếu họ hoàn thành

những khóa học có chất lượng cao… Điều này sẽ giúp cho CN có được những cán bộ

TTQT thực sự giỏi trong tương lai. Tuy nhiên, sau khi đào tạo thì cũng càng phải chú ý

về vấn đề làm sao để giữ chân những nhân tài làm việc lâu dài tại ngân hàng mình, tránh

tình trạng “chảy máu chất xám” sang những ngân hàng khác. Ngoài ra, không ngừng

nâng cao phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tính trung thực và tinh thần trách

nhiệm của cán bộ nhằm phòng ngừa rủi ro đạo đức.

Thứ hai, có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ TTQT và nâng cao

mức lương để khuyến khích tinh thần làm việc

Với những nhân viên TTQT có năng lực làm việc hiệu quả thì ngân hàng TMQT Mega

CN TP. HCM cần có chính sách khen thưởng kịp thời, ngược lại cần có biện pháp xử lý

đối với những nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, đồng thời phải

làm sao gắn chặt tinh thần trách nhiệm của cán bộ với những L/C hay những bức điện đã

mở cho khách hàng cũng như với khách hàng của những bộ chứng từ đó.

Hiện nay, so với mức lương trung bình của các NHTM thì mức lương nhân viên TTQT

tại CN chưa thật sự phù hợp. Đồng thời mức độ tăng lương chưa bù đắp được mức trượt

giá hiện tại, khiến cho cuộc sống của nhân viên gặp nhiều khó khăn. Điều đó phần nào

ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của họ. Do đó, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

59

cần xem xét lại mức lương hiện tại cũng như tỷ lệ tăng lương, thưởng hàng năm để

khuyến khích sự nhiệt huyết trong công việc của nhân viên.

3.1.2. Chú trọng theo dõi thông tin liên quan đến các NHTM trên thế giới mà có rủi

ro trong thanh toán XNK

Hiện nay, trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều vụ lừa đảo mang tính chất thương mại.

Điển hình là những vụ lừa đảo trong thanh toán XNK. Những đối tượng này lợi dụng kẽ

hở của luật pháp quốc tế về phương thức thanh toán TDCT để lập những bộ chứng từ giả

để đòi tiền ngân hàng trong khi thực tế hàng hóa không được giao, hay những tổ chức lợi

dụng hoạt động TTQT để rửa tiền. Chính vì vậy, việc thường xuyên cập nhật thông tin

về những vấn đề này giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc phòng ngừa rủi ro và học

hỏi được những kinh nghiệm thực tế trong việc xử lý những vấn đề trên nếu xảy ra.

3.1.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Có thể nói nếu yếu tố con người được xem là quan trọng hàng đầu thì yếu tố công nghệ

sẽ đứng vị trí thứ hai, quyết định sự thành công của một ngân hàng. Trong thời kỳ bùng

nổ thông tin như hiện nay, hiện đại hóa công nghệ thông tin của ngân hàng có một ý

nghĩa quan trọng, giúp ngân hàng có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác và hạn chế

được rủi ro trong TTQT. Nếu Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM không quan tâm

đúng mức đến vấn đề đổi mới công nghệ thì sẽ dễ dàng bị đào thải hoặc bị nhấn chìm bởi

những đợt sóng cách mạng công nghệ dồn dập và liên tiếp. Vì vậy, ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM cần có những giải pháp thích hợp nhằm hiện đại hóa hệ thống công

nghệ, phát huy thế mạnh của phần mềm AS400, tìm tòi, đào tạo để mọi cán bộ trong

ngân hàng đều có thể làm chủ công nghệ này, phục vụ hiệu quả cho công việc giao dịch

thường ngày, nhất là vấn đề hoàn thiện chức năng báo cáo, tra soát dữ liệu trên hệ thống,

bổ sung chức năng phát hiện lỗi tự động khi soạn thảo điện (MT700, MT707,

MT202,…)

Cần gấp rút thực hiện phần mềm lưu trữ, tra cứu thông tin nội bộ về khách hàng, ngân

hàng,… Phần mềm này sẽ giúp thanh toán viên nhanh chóng nắm bắt tình hình tài chính

60

của doanh nghiệp, uy tín của các ngân hàng phát hành, phát hiện những rủi ro tiềm ẩn và

hạn chế được rủi ro do thiếu thông tin.

Trang bị thêm máy tính và các thiết bị khác cho phòng TTQT, thuê đường truyền riêng

cho việc truyền thông tin TTQT. Có như vậy mởi đẩy nhanh giao dịch, loại trừ rủi ro, sai

sót trong đường truyền mà ngân hàng phải gánh chịu. Bổ sung máy chủ dự phòng tránh

tình trạng một máy chủ như hiện nay, rất dễ dẫn đến rủi ro mấy dữ liệu hay không phát

được điện đi nước ngoài do máy chủ hỏng.

3.1.4. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động nghiệp vụ

- Tăng cường công tác kiểm soát chéo ngay tại phòng TTQT. Mọi giao dịch từ

kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo chứng từ, …đều phải qua 3

khâu: Thanh toán viên – Kiểm soát viên – Trưởng phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro.

- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ TTQT:

+ Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cần hoàn thiện quy trình TTQT cụ thể,

chi tiết về trách nhiệm, các bước tác nghiệp giữa các phòng ban. Trong quy trình TDCT

phải chi tiết về nhiệm vụ của mỗi thanh toán viên trong từng bước thực hiện phương

thức TDCT.

+ Tuân thủ đúng quy định của UCP 600, chú trọng nâng cao chất lượng công tác

thẩm định, đánh giá khách hàng. Với vai trò là ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng

chiết khấu, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cần phải xem đây là một biện pháp

quan trọng mang lại hiệu quả cao nhất nhằm giảm thiểu rủi ro trong phương thức TDCT.

Ngân hàng không chỉ tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả

hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như tính khả thi của lô hàng nhập khẩu mà

còn đặc biệt quan tâm đến tư cách, uy tín, khả năng quản lý của khách hàng mở L/C

cũng như đối tác nước ngoài của khách hàng. Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ

hàng xuất cần cho phòng TTQT có quyền chủ động hơn trong việc đề nghị phòng tín

dụng cấp hạn mức chiết khấu bộ chứng từ phù hợp đối với những khách hàng mới.

61

+ Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo đảm tiền

vay, quản lý tài sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro

tín dụng của khách hàng (Định mức ký quỹ cần dựa vào những yếu tố: tình hình tài

chính, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, tỷ lệ trượt giá của đồng tiền,

khả năng tiêu thụ hàng hóa, hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu)

+ Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm loại cao nhất

(điều kiện A – All risks) cho người thụ hưởng là ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM

trong trường hợp mở L/C cho các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà nhà xuất

khẩu không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB, CFR,…)

- Xây dựng hệ thống hạn mức và phòng ngừa rủi ro do ngân hàng đại lý:

+ Xây dựng quy trình thẩm định năng lực hoạt động, phân tích định lượng, định

tính các chỉ tiêu tài chính cũng như khối lượng giao dịch với các ngân hàng đại lý, trên

cơ sở đó xây dựng hệ thống hạn mức tín dụng cho các ngân hàng đại lý. Đây là tiền đề

để triển khai các sản phẩm như xác nhận L/C, phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối

ứng của ngân hàng khác và cũng là biện pháp cần thiết để kiểm soát rủi ro.

+ Xây dựng trung tâm phòng ngừa rủi ro tại ngân hàng với nhiệm vụ thường

xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn thông tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức S&P,

Moody’s, Fitch đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật

thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về

khách hàng và các ngân hàng đại lý để sử dụng khi cần thiết.

+ Cập nhật những thông tin có tính chất cảnh báo của Ngân hàng thế giới, tổ chức

thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài và các trường hợp lừa đảo,

giả mạo trong TMQT để phòng tránh.

- Xây dựng chất lượng dịch vụ ngân hàng: Chất lượng dịch vụ là cái mà khách

hàng cảm nhận được, nó xuất phát từ nhu cầu khách hàng và kết thúc bằng sự đánh giá

của họ. Chất lượng dịch vụ phải thường xuyên được cải tiến và nâng cấp sao cho phù

hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, sản phẩm TTQT không như

62

các sản phẩm khác, nó thường đơn điệu và khó cải tiến, hơn nữa nó còn phải tuân thủ

chặt chẽ tập quán quốc tế, do đó việc tạo ra một sản phẩm mới hoàn toàn là điều vô cùng

khó khăn. Tuy nhiên, trong xu thế cạnh tranh hiện nay, muốn tồn tại thì ngân hàng

TMQT Mega CN TP. HCM cần phải thực hiện được những vấn đề sau:

Thứ nhất: phải thực hiện đánh giá các sản phẩm TTQT cũng như các loại phương

thức TDCT hiện có tại ngân hàng. Thật vậy, đây là một trong những thiếu sót của ngân

hàng hiện nay khi mà chưa có những cuộc khảo sát thực tế mức độ hài lòng của khách

hàng đối với những sản phẩm của ngân hàng, mà mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp

sản phẩm mà thôi.Điều này sẽ khiến cho ngân hàng không xác định được khách hàng có

thật sự hài lòng với những sản phẩm của mình hay chưa, vị thế các sản phẩm TTQT trên

thị trường ngân hàng là ở đâu, các sản phẩm này có cần cải tiến hoặc thay thế mới hay

không.

Thứ hai: đối với bất kỳ sản phẩm nào thì ngân hàng đều phải đánh giá được sản

phẩm đang nằm ở giai đoạn nào “Triển khai – tăng trưởng – bão hòa – suy thoái”, không

thể áp dụng một chính sách marketing giống nhau trong vòng đời của một sản phẩm bởi

làm như thế ngân hàng sẽ không biết khai thác tối đa lợi nhuận sản phẩm đem lại trong

giai đoạn tăng trưởng hay lại đầu tư quá mức khi nó thuộc về giai đoạn suy thoái, điều đó

dẫn đến tính không hiệu quả trong chính sách marketing và theo đó chất lượng dịch cũng

không được đánh giá cao.

Thứ ba: ngân hàng nên tổ chức những buổi tập huấn cho nhân viên về kiến thức

nghiệp vụ, về kỹ năng phục vụ khách hàng để từ đó có được một nguồn nhân lực tốt,

phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn, và khách hàng sẽ đánh giá cao hơn chất lượng

dịch vụ tại ngân hàng.

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG THỨC

THANH TOÁN TDCT

3.2.1. Đề xuất đối với Nhà nƣớc và các bộ ngành liên quan

63

Thứ nhất: Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa vào cơ sở hạ tầng thông tin đặc biệt

là hệ thống mạng để đáp ứng nhu càu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các NHTM

Việt Nam. Đây là dịch vụ mang lại nhiều tiện ích về sự nhanh chóng, an toàn cho ngân

hàng cũng như các doanh nghiệp, điều này sẽ thúc đẩy phát triển thanh toán qua ngân

hàng. Đây phải là những công trình mang tầm cỡ quốc gia vì nếu để từng NHTM giải

quyết, đầu tư sẽ thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.

Thứ hai: tài trợ tối đa giúp các doanh nghiệp XNK trong việc thu thập thông tin

thị trường trong nước và quốc tế. Các đại sứ quán, lãnh sự quán, tham tán thương mại

Việt Nam ở nước ngoài cần lưu ý các doanh nghiệp xuất khẩu những bất lợi về mặt pháp

lý của quốc gia nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro.

Thứ ba: nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp giúp

các ngân hàng có số liệu chính xác, minh bạch về tài hình tài chính của doanh nghiệp,

đưa ra các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) tiến gần đến chuẩn mực kế toán quốc tế

(IAS).

3.2.2. Đề xuất đối với NHNN

Thứ nhất: NHNN nên chủ động phối hợp với phòng thương mại và các ngân hàng

nổi tiếng trên thế giới thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT cụ

thể là thanh toán XNK theo phương thức TDCT để truyền đạt kiến thức cũng như kinh

nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Tại các hội thảo đó, cần mời các chuyên gia về

TTQT, vận tải, bảo hiểm, pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức

chuyên môn, các chuyên gia cũng sẽ trình bày những trường hợp rủi ro, tranh chấp đã

từng xảy ra rồi cùng nhau tranh luận, phân tích nguyên nhân và tìm ra những giải pháp

xử lý thích hợp để hạn chế rủi ro.

Thứ hai: cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các NHTM. Trung tâm phòng ngừa

rủi ro (CIC) của NHNN cần nâng cao hiệu quả hoạt động hơn, thu thập, cung cấp các

thông tin đầy đủ và đa dạng hơn cũng như dự báo chính xác hơn những rủi ro có thể xảy

ra. CIC cũng cần cập nhật thông tin về những tổ chức lừa đảo, rửa tiền trong nước và

64

quốc tế để lưu ý tất cả các NHTM tham gia hoạt động TTQT. NHNN nên yêu cầu tất cả

các NHTM tham gia vào Trung tâm này để vừa công khai hóa thông tin cho Trung tâm

vừa thu thập thông tin có ích từ Trung tâm nhằm hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống.

Thứ ba: NHNN cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động

của các NHTM để sớm phát hiện sai sót và có hướng xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an

toàn trong thanh toán.

Thứ tư: xây dựng những hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tỷ giá,

lãi suất để hỗ trợ hiệu quả cho các NHTM tham gia hoạt động TTQT tránh được những

rủi ro này.

Thứ năm: hoàn thiện thị trường tài chính để áp dụng phổ biến các công cụ của

chính sách tiền tệ.

Cuối cùng phải nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam dưới hình

thức tăng vốn điều lệ hay sáp nhập…để mở rộng quy mô hoạt động và chịu đựng việc

đầu tư nâng cấp hạ tầng, tăng sức cạnh tranh của mỗi đơn vị.

3.2.3. Đề xuất đối với khách hàng

3.2.3.1. Giai đoạn ký kết hợp đồng TMQT

Khi ký kết hợp đồng TMQT có thỏa thuận thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp

nhập khẩu cần nắm vững những vấn đề cơ bản trong giao dịch bằng L/C đó là:

- Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng TMQT nhưng khi đã được thiết lập thì

L/C hoàn toàn độc lập với chính hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng

không được ghi vào L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Mặt

khác, những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh nhưng lại được quy định trong

L/C thì sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên liên quan. Chính vì vậy, khi ký kết hợp

đồng TMQT, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cũng

cần phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Một vấn đề nữa cần chú ý là doanh

nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm tra chi tiết nội dung L/C và

65

hợp đồng TMQT đã ký kết, còn doanh nghiệp nhập khẩu khi chuyển tải các nội dung

thanh toán vào đơn mở L/C cần phải đảm bảo độ chính xác cao.

- Nhà xuất khẩu cần phải biết về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành do

cam kết trả tiền L/C được thực hiện bởi chính ngân hàng phát hành chứ không phải nhà

nhập khẩu. Do vậy, việc biết được chắc chắn khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành

có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo khả năng thu được tiền bán hàng của nhà xuất

khẩu. Để biết được khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, nhà xuất khẩu cần yêu cầu

ngân hàng phục vụ mình tư vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, bởi trong

nghiệp vụ, các ngân hàng luôn thực hiện việc cập nhật thông tin của các ngân hàng trên

thế giới. Bên cạnh đó, để lường trước rủi ro, trước khi ký kết hợp đồng TMQT, doanh

nghiệp xuất khẩu nên đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu tư vấn khả năng, uy tín của

ngân hàng phát hành cũng như các điều khoản cụ thể trong L/C nhằm tránh trường hợp

khi nhận được L/C mới đi tư vấn, như vậy thì đã quá muộn.

- Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ,

không căn cứ vào hàng hóa, do đó nhà xuất khẩu có thể giao hàng không đúng như hợp

đồng TMQT nhưng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C thì vẫn nhận được thanh toán từ

ngân hàng phát hành L/C. Thực tiễn TMQT cho thấy rằng đã có một số trường hợp xuất

hiện chứng từ giả mạo mà UCP lại cho phép các ngân hàng miễn trách về chứng từ giả

mạo, bởi thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện được chứng từ giả mạo. Chính vì vậy, để

hạn chế rủi ro, nhà nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ đối tác, giám sát chặt chẽ lô hàng, quá

trình giao hàng cũng như có những quy định cụ thể đối với bộ chứng từ xuất trình.

3.2.3.2. Giai đoạn tổ chức, thực hiện giao dịch L/C

Khi thiết lập một bộ chứng từ L/C, nhà XNK cần thực hiện tốt các công việc theo

trình tự sau:

Thứ nhất: nhà XNK cần có sự phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động XNK bởi sai

sót trong khâu lập chứng từ thường xảy ra phổ biến ở những doanh nghiệp hoạt động bán

66

chuyên nghiệp, không được tổ chức tốt, ít tập huấn chuyên môn và không nắm vững

L/C, UCP, ISBP và Incoterms.

Thứ hai: doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động thiết lập đề cần chủ động thiết lập

đề cương các điều khoản sẽ sử dụng trong thương lượng về nội dung L/C như một bộ

phận cấu thành của hợp đồng TMQT. Khi thương lượng phải làm rõ về số loại chứng từ,

bản gốc, bản sao, số lượng mỗi bản, người phát hành, nội dung…

Thứ ba: nhà xuất khẩu phải kiểm tra kỹ L/C ngay khi nhận được, nếu phát hiện có

điều khoản mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện thì yêu cầu sửa đổi, tu chỉnh kịp thời

nhằm tránh việc không được thanh toán tiền.

Thứ tư: nhà xuất khẩu cần lập kế hoạch chi tiết cho các công việc như sản xuất

hay thu gom hàng hóa xuất khẩu, giao hàng, lập bộ chứng từ, xuất trình…và tổ chức thực

hiện, giám sát quá trình này.

Thứ năm: nhà xuất khẩu chuẩn bị và tổ chức lập bộ chứng từ trên cơ sở nắm vững

kiến thức chuyên môn, các quy tắc của UCP, ISBP và sử dụng danh mục kiểm tra chứng

từ để đối chiếu khi lập chứng từ và gửi nội dung mà các chứng từ phải tuân thủ cho

người chuyên chở, công ty bảo hiểm, phòng thương mại…để lập các chứng từ tương ứng

cho phù hợp với yêu cầu.

Thứ sáu: nhà xuất khẩu cần kiểm tra bộ chứng từ trước khi xuấ trình nhằm phát

hiện ra các lỗi chính tả, đánh máy, in ấn…để tu chỉnh kịp thời bởi biện pháp ngăn ngừa

bao giờ cũng hữu hiệu hơn biện pháp sửa chữa.

Thứ bảy: nhà xuất khẩu cần xuất trình bộ chứng từ đúng hạn cũng như tính toán

để có đủ thời gian tu chỉnh và xuất trình lại chứng từ nếu có sai sót xảy ra.

Thứ tám: nhà xuất khẩu cần kiểm tra và kiểm soát thường xuyên quá trình lập bộ

chứng từ và các nhân tố có thể làm cho quá trình này và việc xuất trình chậm trễ. Để hạn

chế các sai sót của bộ chứng từ, nhà xuất khẩu cần tuân thủ tiêu chí 3P gồm: lập kế

hoạch (Planning), lập chứng từ (Preparation) và xuất trình (Presentation) cùng tiêu chí

67

3C trong lập chứng từ phù hợp gồm: hoàn chỉnh (Complete), chính xác (Correct) và nhất

quán (Consistent).

3.2.3.3. Giai đoạn kiểm tra L/C:

Ngay khi nhận được L/C, nhà xuất khẩu cần kiểm tra L/C thuộc đối tượng điều

chỉnh của UCP nào, kiểm tra tính chân thực của L/C nhằm tránh trường hợp L/C giả,

kiểm tra nội dung chi tiết của L/C…

Quy tắc của UCP cho thấy một L/C không chỉ rõ là loại nào thì được xác định là

loại không hủy ngang và trong trường hợp này cầ kiểm tra các vấn đề là L/C có được

thanh toán theo thời hạn và đúng địa điểm như thỏa thuận không? Kiểm tra L/C thuộc

loại payment at sight, deffered, usance hay negotiation; kiểm tra tên và địa chỉ của người

mua và người bán; kiểm tra khoản phí của ngân hàng…

Cần kiểm tra chi tiết của L/C như trị giá L/C và điều kiện thanh toán; mô tả hàng

hóa và xuất xứ hàng hóa; cơ sở và điều kiện giao hàng theo hợp đồng TMQT; điều kiện

chuyển tải; ngày hết hạn của L/C…

Thực tiễn lập bộ chứng từ và thanh toán bằng L/C rất phức tạp, đòi hỏi bộ phận

chuyên môn của doanh nghiệp XNK phải có kinh nghiệm và am hiểu pháp luật về

TMQT, TTQT. Có như vậy mới hạn chế đáng kể các rủi ro phát sinh khi sử dụng

phương thức thanh toán TDCT.

68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Căn cứ theo thực trạng hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng tại

Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM trong những năm vừa qua, định hướng phát triển

của CNcùng với những biến chuyển về kinh tế - xã hội, xu thế công nghệ ngân hàng

trong thời gian tới thì chương 3 đã trình bày một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao

hơn nữa quy mô hoạt động theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMQT Mega CN TP.

HCM, từ đó giúp ngân hàng tìm kiếm cũng như duy trì, phát triển mối quan hệ với khách

hàng thật hiệu quả, đồng thời kiểm soát, quản lý được những rủi ro trong phương thức

thanh toán TDCT có thể xảy ra trong quá trình mở rộng hoạt động TTQT. Qua đó, Ngân

hàng TMQT Mega CN TP. HCM có thể hoạch định tốt hơn những kế hoạch, mục tiêu

của mình trong thời gian tới và tăng cường sức cạnh tranh với các NHTM khác.

69

KẾT LUẬN

***

Kể từ sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đến nay đất nước ta đã có nhiều đổi

mới: nền kinh tế phát triển ổn định, hội nhập kinh tế, đời sống của người dân không

ngừng được nâng cao, quan hệ TMQT được mở rộng, nghiệp vụ TTQT của các NHTM

có nhiều cơ hội cũng như phải đối mặt với không ít thách thức. Để khai thác cơ hội,

vượt qua thách thức, đòi hỏi nỗ lực của các NHTM cùng phối hợp nhịp nhàng với các cơ

quan chức năng có liên quan.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp và nghiên cứu thực tế hoạt động TTQT

tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM, luận văn đã làm rõ được những vấn đề cơ

bản về nghiệp vụ TTQT và giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TTQT theo phương

thức TDCT đối với Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận về nghiệp vụ TTQT tại

ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM. Những nội dung này là cơ sở lý luận cho việc

phân tích, đánh giá nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT

Mega CN TP. HCM.

Thứ hai, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tương đối toàn diện thực trạng đồng

thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TTQT theo phương thức TDCT tại ngân

hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

Thứ ba, luận văn đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp

vụ TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.

Luận văn này được hoàn thành có tham khảo nhiều tài liệu đã được đăng tải trước đó.

Tuy nhiên, do kiến thức chuyên ngành còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu còn hạn chế

nên luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự cảm thông và

đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá, các chuyên gia trong lĩnh

vực TTQT và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

*****

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Đinh Xuân Trình, 2006. Giáo trình thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Lao động –

xã hội

Đoàn Thị Hồng Vân, 2006. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương. Nhà xuất bản lao

động – xã hội.

Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. Tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng và tài trợ

thương mại cấp độ nâng cao. Tài liệu khóa học. Tháng 6/2012.

Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trầm Thị Xuân Hương, 2006. Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê, TP.

HCM

Võ Thanh Thu, 2006. Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản lao

động – xã hội.

Võ Thanh Thu, 2008. Hỏi – đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức

tín dụng chứng từ. Nhà xuất bản lao động – xã hội.

Website Mr. Old Man

Website Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

ISBP 681 (International Standard Banking Practice for the Examination of

Documents Under Documentary Credits – 2007 Revision for UCP 600)

Roberto Bergami. UCP600: Letter of Credit Rules Revised

TD Securities. A guide to Letters of Credit

U.S. Development of Commerce (International Trade Administration). Letter of

Credit. Trade finance guide

UCP 600 (Uniform Customs and Practise for Documentary Credits (2007

Revision)

Yan Hao, Ling Xiao, 2013. Risk Analysis of Letter of Credit. International

Journal of Business and Social Science, Vol.4 No.9