BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------
NGÔ THỊ TUYẾT MINH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MEGA – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGÔ THỊ TUYẾT MINH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MEGA – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của TS.
Nguyễn Thị Thúy Vân; số liệu thống kê trung thực và được lấy từ các nguồn tin cậy.
Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
TP.HCM, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Ngô Thị Tuyết Minh
MỤC LỤC
***
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC TDCT VÀ RỦI RO
TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT .......................................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) .............. 1
1.1.1. Khái niệm TTQT ............................................................................................. 1
1.1.2. Vai trò của TTQT ............................................................................................ 2
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT) ............ 3
1.2.1. Cơ sở ra đời của TDCT ................................................................................... 3
1.2.2. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của phương thức TDCT ................................... 4
1.2.2.1. Khái niệm phương thức TDCT .................................................................. 4
1.2.2.2. Đặc trưng của phương thức TDCT ............................................................ 5
1.2.2.3. Ưu và nhược điểm của phương thức TDCT .............................................. 5
1.2.3. Thư tín dụng (L/C) .......................................................................................... 7
1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.2.3.2. Các chủ thể tham gia .................................................................................. 8
1.2.3.3. Phân loại thư tín dụng ................................................................................ 9
1.2.4. Cơ sở pháp lý của phương thức TDCT ........................................................... 11
1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong phương thức TDCT .................................................... 13
1.3.2. Phân loại rủi ro trong phương thức TDCT ...................................................... 13
1.3.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại ............................................................... 13
1.3.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro .................................................. 16
1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT
1.4.1. Khái niệm ......................................................................................................... 19
1.4.2. Nội dung quản lý rủi ro trong phương thức TDCT .......................................... 19
1.4.2.1. Quản lý bằng các biện pháp né tránh rủi ro ................................................... 19
1.4.2.2. Quản lý bằng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro ............................................... 20
1.4.2.3. Quản lý bằng các biện pháp dự phòng và giảm thiểu rủi ro .......................... 21
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TDCT . 21
1.5.1. Bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới ..................................... 21
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Citibank N.A., Malaysia ................................................ 21
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Deutsche Bank ............................................................... 21
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ............................................. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TDCT TẠI
NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ........................................................ 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMQT MEGA .................................................... 25
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan .............................................. 25
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM ....................................... 26
2.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP.
HCM
2.2.1. Quy trình thanh toán TDCT hàng nhập khẩu ................................................... 27
2.2.1.1. Giai đoạn mở thư tín dụng ............................................................................ 27
2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện và thanh toán thư tín dụng ............................................ 29
2.2.2. Quy trình thực hiện TDCT hàng xuất khẩu ...................................................... 30
2.2.2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu ............................................................... 30
2.2.2.2. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu ........................................ 31
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI
NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM
2.3.1. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
.................................................................................................................................... 34
2.3.1.1. Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT qua các năm ..................... 34
2.3.1.2. Doanh số TTQT hàng xuất ........................................................................ 35
2.3.1.3. Doanh số TTQT hàng nhập ....................................................................... 36
2.3.1.4. So sánh doanh số TTQT với một số NHTM khác ..................................... 37
2.3.2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán TDCT tại Ngân
hàng TMQT Mega CN TP. HCM ............................................................................... 38
2.3.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý..................................................... 39
2.3.2.2. Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng ......................................................... 40
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán theo phương thức
TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM .................................................... 49
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 49
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT
XNK TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ...................................... 57
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM ................................. 57
3.1.1. Chú trọng đào tạo và nâng cấp chất lượng nhân viên ................................ 57
3.1.2. Chú trọng theo dõi thông tin liên quan đến các ngân hàng TMQT trên thế
giới mà có rủi ro trong thanh toán XNK .................................................................... 59
3.1.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............................................................ 59
3.1.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ .......................................... 60
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TDCT ................................................................................................. 62
3.2.1. Đề xuất đối với Nhà nước và các bộ ngành liên quan ...................................... 62
3.2.2. Đề xuất đối với NHNN ..................................................................................... 63
3.2.3. Đề xuất đối với khách hàng .............................................................................. 64
3.2.3.1. Giai đoạn ký kết hợp đồng TMQT ............................................................ 64
3.2.3.2. Giai đoạn tổ chức, thực hiện giao dịch L/C ............................................... 65
3.2.3.3. Giai đoạn kiểm tra L/C .............................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Chi nhánh CN
: Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ điện tử (The eUCP
Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for
electric presentation)
ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm
chứng từ theo L/C (The International Standard Banking Practice
for Examination of Documents under Documentary Credits)
: Thư tín dụng (Lettter of credit) L/C
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (The SWIFT
Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
: Tín dụng chứng từ TDCT
: Thương mại quốc tế TMQT
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: Thanh toán quốc tế TTQT
: Thanh toán chuyển tiền có bồi hoàn (Telegraphic Transfer TTR
Reimbursement)
UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (The
Uniform Customs and Practice for Documentary Credits)
: Xuất nhập khẩu XNK
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
*****
Bảng 2.1. Mức xếp hạng tín dụng của ngân hàng TMQT Mega Đài Loan
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng TQMT Mega CN TP. HCM
Sơ đồ 2.2. Quy trình mở L/C
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện và thanh toán L/C
Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số thanh toán theo phương thức TDCT trong TTQT từ năm
2010-2012
Biểu đồ 2.l. Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong TTQT từ nằm 2010 - 2012
Bảng 2.3. Doanh số TTQT hàng xuất
Biểu đồ 2.2. Doanh số TTQT hàng xuất từ năm 2010 - 2012
Bảng 2.4. Doanh số TTQT hàng nhập
Biểu đồ 2.3. Doanh số TTQT hàng nhập từ năm 2010 - 2012
Bảng 2.5. Doanh số TTQT của một số ngân hàng
Biểu đồ 2.4. Doanh số TTQT của một số Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
***
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, TMQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối
với mọi quốc gia. Mở rộng TMQT không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận,
phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế. Mở rộng quan hệ buôn bán với các nước đồng nghĩa với việc phải chấp
nhận các luật chơi chung, tuân thủ các quy định thống nhất, chặt chẽ của phương
thức thanh toán trong TMQT.
Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày
càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, nó là một
mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát
triển; đồng thời nó còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp phát triển. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng
TMQT, nhưng TMQT có tồn tại và phát triển còn phụ thuộc vào khâu thanh toán
có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác được hay không.
Vì vậy, trong nhiều năm qua các ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng TMQT Mega – CN TP. HCM nói riêng đã không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức thanh toán như
chuyển tiền, nhờ thu, TDCT… Trong đó, thanh toán theo phương thức TDCT là
một nghiệp vụ chính, phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp, là nguồn thu tiềm năng của ngân hàng.
Tuy nhiên, TDCT không phải là một nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi phải được
đầu tư thích đáng về nghiệp vụ và công nghệ. Thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các nhà
xuất nhập khẩu mà cho cả ngân hàng.
Ngân hàng TMQT Mega – CN TP. HCM đã trải qua hơn 10 năm tham gia hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT. Bên cạnh những thành quả đạt
được, hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của Ngân hàng cũng
vấp phải những khó khăn, gặp phải những rủi ro, chưa thật sự hoàn thiện. Xuất
phát từ những khó khăn đó, tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Tổng hợp tình hình hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu theo
phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM và những rủi ro
phát sinh (giai đoạn 2010 - 2012)
- Phân tích những rủi ro thực tế đã xảy ra và nguyên nhân chủ yếu của những rủi
ro đó.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, hoàn thiện phương thức TDCT
hàng xuất nhập khẩu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phương thức TDCT hàng xuất nhập khẩu trong thanh toán
quốc tế
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức TDCT tại
ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
- Thời gian: giai đoạn 2010 - 2012
4. Tính mới của luận văn
Hiện nay, có rất nhiều đề tài cũng như sách nói về phương thức TDCT và những
rủi ro phát sinh trong phương thức TDCT. Tuy nhiên, đề tài này sẽ cho chúng ta
cái nhìn cụ thể hơn về những rủi ro thực tế đã xảy ra trong quá trình hoạt động
thanh toán chứng từ hàng xuất nhập khẩu cũng như là những cách giải quyết đã
thực hiện để xử lý rủi ro đó của Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: điều tra, phân tích thực tế, -
thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TMQT
Mega.
6. Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức TDCT và rủi ro trong phương thức
TDCT
- Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT tại ngân hàng
TMQT Mega CN TP. HCM
1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG THỨC TDCT VÀ
RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT)
1.1.1. Khái niệm TTQT:
TTQT ra đời từ lâu nhưng nó chỉ thật sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà
khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng tăng, từ đó làm
cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán
qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau.
TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các
quốc gia ngày nay.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về TTQT như:
Thứ nhất: việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát
sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao
dịch hoặc từng định kỳ chi trả do hai nước quyết định. Trong mối quan hệ chi trả này,
các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các
quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và
các phương thức thanh toán. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành TTQT
giữa các quốc gia. (1)
Thứ hai: TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát
sinh giữa các nước với nhau. (2)
Từ hai định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy được một số đặc điểm của TTQT như sau:
- TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác
(1) Đinh Xuân Trình (2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội (2) Trầm Thị Xuân Hương (2006), “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. HCM
quốc tế thông qua mạng lưới các ngân hàng trên thế giới.
2
- TTQT khác với thanh toán trong nước vì nó liên quan đến các trao đổi tiền của quốc
gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại
thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán
và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện
pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động.
- Tiền tệ trong TTQT không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương
tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi
bằng ngoại tệ.
- TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế,
đồng thời nó cũng bị chi phối bởi pháp luật của các quốc gia, qua chính sách kinh tế,
ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia vào quá trình thanh
toán.
1.1.2. Vai trò của TTQT
Khi việc thanh toán giữa các đối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc
gia, nó đòi hỏi phải có những tổ chức trung gian tài chính đứng ra dàn xếp, thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình, hệ thống NHTM là một định chế tài
chính trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nó đặc biệt quan
trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối không thể thiếu
trong hoạt động thanh toán giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nó có các mối
quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ đó
giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, rút ngắn thời gian thu
hồi vốn và tiết kiệm được chi phí.
Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM không chỉ bảo
vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ
nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác
3
nước ngoài. Phí thu được từ hoạt động TTQT góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập
của các ngân hàng. TTQT không chỉ đem lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng, mở
rộng vốn, đa dạng hoá các dịch vụ mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các ngân hàng
trên thị trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá, TTQT là khâu cuối cùng, do vậy nếu
thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được
thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh. Thông qua TTQT còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp
và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các
ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ
thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác.
TTQT còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng
quan hệ giao dịch với các nước.
TTQT cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông qua việc
chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng có thể sử dụng
nguồn ngoại tệ đó cho các khách hàng nhập khẩu vay để thanh toán với phía đối tác.
Do đó TTQT có liên quan mật thiết đến nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh
toán trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM.
Qua những phân tích trên cho thấy TTQT ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động của các NHTM trong nước nói riêng và các ngân hàng khác trên thế
giới nói chung.
1.2. PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT)
1.2.1. Cơ sở ra đời của phƣơng thức TDCT
Khi hàng hoá được mua hoặc bán ngoài lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này
4
có thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro
trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy định về XNK, quản lý ngoại
tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các đường biên giới.
Thêm vào đó hai bên có thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy hoàn toàn lạ lẫm về
thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngoài ra nhiều quốc gia còn
đang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần đây.
Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành đảm bảo lợi
ích của các bên liên quan. Người mua cần được biết rằng anh ta đã thanh toán và sẽ
nhận được hàng hoá phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận được sự thanh toán
ngay lập tức. Để thỏa mãn cả hai, TDCT đã được sử dụng rộng rãi, hình thức này
được xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất khẩu xuất
trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các hàng hoá đ ã
yêu cầu, qua đó nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ đ ư ợ c thanh toán. Yêu cầu sử
dụng thư tín dụng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán.
Thư tín dụng là một cam kết có điều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nó là
một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên
cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh toán ngay hoặc vào một ngày xác định trong
tương lai một số tiền đã định, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng từ
đã được quy định.
Thư tín dụng là một phương thức tiện lợi và an toàn nhất cho thanh toán xuất
nhập khẩu so với các hình thức thanh toán hiện hành như nhờ thu, thanh toán ứng
trước, thanh toán bằng séc…
1.2.2. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của phƣơng thức TDCT
1.2.2.1. Khái niệm phương thức TDCT
Phương thức TDCT là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam
kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho người thụ
5
hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó, khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng.
1.2.2.2. Đặc trưng của phương thức TDCT
Trong nghiệp vụ TDCT, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng từ mà
không giao dịch bằng hàng hoá, các dịch vụ và/ hoặc các công việc khác mà chứng
từ đó có thể liên quan.
Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính độc lập của nó với hợp đồng,
thư tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng giữa hai bên mua bán mặc dù thư tín dụng
cụ thể hoá nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng bảo
đảm thanh toán, người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp đồng, đúng thời
hạn, thiết lập chứng từ hoàn chỉnh và hợp lệ,…và các điều kiện khác đã thỏa thuận.
Theo Điều 4, mục A, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt
với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm
cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi
các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào
đến các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán,
thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng
không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ
các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người thụ hưởng”.
1.2.2.3. Ưu và nhược điểm của phương thức TDCT:
Phương thức TDCT ngày càng được sử dụng rộng rãi trong TTQT bởi vì nó có nhiều ưu
điểm hơn so với các phương thức thanh toán khác, với phương thức thanh toán này
quyền lợi của người xuất khẩu và người nhập khẩu đều được đảm bảo. Cụ thể:
Đối với người xuất khẩu:
Ưu điểm:
- Có được một cam kết chắc chắn không phải từ người mua mà từ một ngân
6
hàng. Do vậy, khả năng nhận được tiền sau khi giao hàng và xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C là gần như 100%.
- Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các khách hàng mới
chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
- Có thể yêu cầu một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng trong trường hợp
người bán chưa tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng
phát hành là một ngân hàng nhỏ, quy mô hoạt động không lớn, chưa được biết
đến nhiều.
- Được hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn trong nghiệp vụ thanh
toán bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi người bán phải đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng nếu muốn nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành L/C.
- Phí dịch vụ có liên quan đến việc thanh toán bằng thư tín dụng thường cao hơn
so với các phương thức thanh toán khác.
Đối với người nhập khẩu
Ưu điểm:
- Người nhập khẩu được đảm bảo rằng chỉ khi nào người bán đáp ứng đầy đủ
các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng thì việc thanh toán mới thực
hiện.
- Người nhập khẩu có thể thương lượng những điều khoản thanh toán thương
mại có lợi hơn khi sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C.
- Người nhập khẩu có thể chứng minh khả năng thanh toán của mình thông qua
việc được một ngân hàng đứng ra phát hành L/C. Đây là một điều rất quan
trọng trong việc ký kết những hợp đồng thương mại với các khách hàng mới.
- Được hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn trong nghiệp vụ thanh
toán bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.
7
Nhược điểm:
- Thư tín dụng không thể đảm bảo cho người mua hàng rằng hàng hóa được
giao có chất lượng và số lượng đúng như hợp đồng đã ký kết. Do vậy, điều
quan trọng là người mua phải tự xem xét, đánh giá uy tín của người bán khi
thực hiện phương thức thanh toán này.
- Để được ngân hàng phát hành mở L/C cho mình buộc người mua hoặc phải có
tiền ký quỹ hoặc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Phí dịch vụ có liên quan đến việc thanh toán bằng thư tín dụng thường cao hơn
so với các phương thức thanh toán khác.
Đối với các ngân hàng:
- Nghiệp vụ TDCT là nghiệp vụ mang lại cho các ngân hàng những khoản thu
phí dịch vụ rất lớn như phí phát hành L/C, phí thông báo, phí tu chỉnh, phí
chiết khấu,… Những khoản phí này thường chiếm tỷ trọng cao trên tổng thu
dịch vụ hàng năm của các ngân hàng.
- Nếu thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên
trường quốc tế. Mối quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức quốc tế sẽ không
ngừng được mở rộng, từ đó càng làm tăng khả năng xử lý và giải quyết nghiệp
vụ tại các ngân hàng.
- Thông qua nghiệp vụ thanh toán TDCT các ngân hàng còn có thể cung cấp các
dịch vụ khác như tín dụng, chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh cho khách hàng…
Điều này vừa giúp tăng thu dịch vụ vừa tạo điều kiện tăng trưởng các thị phần
khác.
1.2.3. Thƣ tín dụng (L/C)
1.2.4.1. Khái niệm:
Thư tín dụng (Letter of credit – viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện
bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ
hưởng L/C (thông thường là người xuất khẩu, người bán hàng hay người cung cấp dịch
8
vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các
điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về
TDCT (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức TDCT (ISBP).
1.2.4.2. Các chủ thể tham gia
- Người đề nghị mở L/C (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc thanh toán tiền của ngân
hàng cho người bán theo L/C này. Người đề nghị mở L/C có thể là người mua
(Buyer), người nhập khẩu (Importer), người trả tiền (Accountee).
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay
sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng L/C có thể là người
bán (Seller), người xuất khẩu (Exporter) hay người ký phát hối phiếu (Drawer)
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
bank) là ngân hàng mà theo yêu cầu của người đề nghị mở L/C phát hành một
L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán
thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo
thường là một ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở
nước người thụ hưởng.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): trong trường hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể
đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường
ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp
ngân hàng thông báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
9
- Ngân hàng chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những quy định
trong L/C thì:
+ Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng
+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
+ Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
+ Chịu trách nhiệm trả chậm (Defferer payment) giá trị của L/C. Trách nhiệm
của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi nhận được
bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng:
Phương thức thanh toán TDCT có tính ưu việt hơn hẳn những phương thức TTQT khác.
Tuy nhiên hiệu quả của phương thức này sẽ được thể hiện đầy đủ hơn khi ta biết lựa
chọn loại thư tín dụng phù hợp với yêu cầu của từng tình huống cụ thể trong mối quan hệ
thương mại quốc tế nảy sinh giữa các bên. Theo quy ước quốc tế, thư tín dụng bao gồm
nhiều loại. Có thể phân biện chúng dưới các góc độ khác nhau dưới dây:
● Căn cứ vào tính chất:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi L/C
được mở thì người đề nghị mở L/C có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy
bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người thụ hưởng L/C. Thư tín dụng có
thể hủy ngang hầu như không được sử dụng trong thực tế mà chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi
được mở, người đề nghị mở L/C sẽ không được đơn phương yêu cầu ngân hàng sửa đổi,
bổ sung hay hủy bỏ nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng L/C. Để đảm bảo
được tính chất và tác dụng của thư tín dụng, ngày nay hầu hết các thư tín dụng đều được
mở theo hình thức không thể hủy ngang này.
● Căn cứ theo thời điểm thanh toán:
10
- Thư tín dụng trả ngay (At sight L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng phải thanh toán
ngay cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định,
điều khoản trong thư tín dụng. Trong trường hợp này, người xuất khẩu sẽ ký phát hối
phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán.
- Thư tín dụng trả chậm (Usance L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng cam kết sẽ
thanh toán cho người thụ hưởng sau một thời gian nhất định được quy định trong L/C.
● Một số loại L/C đặc biệt:
- Thư tín dụng xác nhận (Confirm L/C): là loại L/C được một ngân hàng khác ngoài
ngân hàng phát hành xác nhận, là cam kết của đồng thời 2 ngân hàng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng trong đó quy định
người thụ hưởng thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C hoặc là ngân hàng chỉ
định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều
người khác.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà sau khi
thực hiện hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì L/C lại tự động có giá trị như cũ và
tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng
giá trị hợp đồng được thực hiện.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu
nhận dùng chính L/C mà người nhập khẩu mở cho mình thế chấp để mở một L/C khác
cho người thụ hưởng khác. L/C đem đi thế chấp là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp
lưng.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một L/C đối ứng
với nó đã được mở.
- L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là L/C có điều khoản (trước đây thường in
bằng mực đỏ) cho phép ngân hàng chỉ định ứng trước một phần tiền cho người thụ
hưởng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và giao hàng theo L/C đã mở.
11
- L/C dự phòng (Stand by L/C): là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành,
cam kết hoàn trả tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho người nhập khẩu nếu
người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.2.4. Cơ sở pháp lý của phƣơng thức TDCT:
TDCT là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực
hiện công đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế giữa hai
bên mua và bán, đáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và được trả
tiền, Người mua trả tiền và được nhận hàng. Ngân hàng, người đảm bảo thanh toán,
đã trở thành nhịp cầu nối đáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm quan trọng của
giao dịch TDCT đòi hỏi phải có hành lang pháp lý để các ngân hàng thực hiện. Bản
quy tắc thể hiện đầy đủ thông lệ và tập quán quốc tế và được các NHTM trên thế
giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng TDCT còn là các phát sinh trong nước từ mối quan
hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàng - người thụ hưởng. Nó luôn được chi phối
bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch TDCT được tiến hành trên hành lang pháp
lý của Quốc tế và Quốc gia.
Quy tắc và Thực hành Thống nhất TDCT (UCP) mặc dầu chỉ là những quy
định được soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (Paris) nhưng được coi là Luật
quốc tế về ngân hàng trong giao dịch TDCT và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới. Điều này nói lên vai trò của nó trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi
giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế giới.
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên với mục đích thiết lập một bộ quy tắc thống
nhất về TDCT, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ ban Kỹ thuật
và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phòng thương mại quốc tế được phép sửa đổi Quy tắc
và Thực hành thống nhất TDCT, số xuất bản 400. Yêu cầu của lần sửa đổi này là nêu
bật sự phát triển của nền công nghiệp vận tải và ứng dụng công nghệ mới vào các lĩnh
vực trên thế giới. Sửa đổi lần này cũng nhằm hoàn chỉnh chức năng của bản quy tắc.
Qua sáu lần sửa đổi nhằm theo kịp sự phát triển của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền
12
thông, vận tải,… của thế giới. Năm 1993 bản UCP 500 đã ra đời, có hiệu lực từ
01/01/1994, gồm 49 điều khoản được đánh giá là bản sửa đổi toàn diện, sâu sắc và
hoàn chỉnh nhất. Từ đó đến nay, sau hơn 10 năm áp dụng, bản UCP 500 vẫn còn tồn
tại một số bất cập đò i hỏi phải được sửa đổi, hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu
ngày càng đa dạng và phức tạp của nền mậu dịch thế giới. Gần đây nhất là ngày
25/10/2006 ICC đã công bố UCP600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một
văn bản mang tính quốc tế không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế
phải áp dụng. Do đó nếu áp dụng UCP thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng
của mình. Đến nay đã có hơn 160 nước trên thế giới công nhận và tuyên bố áp dụng
UCP. Điều đáng lưu ý là các văn bản ra đời sau không huỷ bỏ các văn bản trước đó,
cho nên các văn bản đều có giá trị thực hành trong thanh toán quốc tế. Ngoài bản thực
hành TDCT còn có thêm các bản khác cũng có giá trị tham khảo trong phương thức này
đó là:
- eUCP (the Supplement to the Uniform Customs and Practise for Documentary
Credits for electric presentation) xuất bản tháng 01/2002 áp dụng cho xuất trình chứng
từ điện tử theo L/C. eUCP có 12 điều khoản.
- ISBP (The International Standard Banking Practice for Examination of
Documents under Documentary Credits): Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về
kiểm tra chứng từ theo L/C. Cùng với UCP600, ISBP được xem như một cuốn cẩm
nang hướng dẫn không thể thiếu đối với các ngân hàng, các công ty XNK, các chuyên
gia logistics, các công ty bảo hiểm… trong việc lập và kiểm tra các chứng từ xuất trình
theo thư tín dụng. Phiên bản đầu tiên có tên gọi là ISBP 645 được Phòng thương mại
Quốc tế ICC phát hành năm 2002. Sau hơn 4 năm sử dụng, ICC quyết định tiến hành
sửa đổi ISBP645 và thông qua phiên bản 2007 với tên gọi là ISBP681. Tuy nhiên, sau
gần hai năm áp dụng, trong chừng mực nào đó, ISBP681 vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót
và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C. Do vậy, tại cuộc
họp Dubai vào tháng 3/2009, ICC một lần nữa quyết định sửa đổi ISBP681. Mới đây,
13
vào ngày 17/04/2013, ICC họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua Bản Dự thảo
cuối cùng ISBP với tên gọi ISBP745.
1.3. RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT
1.3.1. Khái niệm rủi ro trong phƣơng thức TDCT
Rủi ro trong phương thức TDCT là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành
hoạt động thanh toán TDCT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên
tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng từ không được
thanh toán mà còn được hiểu rộng hơn là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của
phương thức TDCT.
1.3.2. Phân loại rủi ro trong phƣơng thức TDCT
1.3.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại:
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình
mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ
bề ngoài của bộ chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu có chủ tâm gian lận sẽ xuất trình chứng từ
giả mạo cho ngân hàng chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự đảm bảo nào
cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa được giao sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chất
lượng và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả
đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh
toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách
dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng
quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu
kho, mua bảo hiểm hàng hóa… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng
hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu ngân hàng phát hành hoặc
14
ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn
hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu ngân hàng chấp nhận hối
phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả
tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng hạng nhất trong nước, còn lại nhà
xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như rủi ro
chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
Rủi ro đối với NHTM:
♦ Rủi ro đối với ngân hàng phát hành (Ngân hàng mở L/C – issuing bank):
Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Đây là loại rủi ro gây
thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng phát hành, do ngân hàng phải thanh toán cho bộ
chứng từ hoàn hảo trong khi không thể thu hồi lại vốn từ nhà nhập khẩu.
Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ: ngân hàng phát hành mặc
dù đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận hợp lý nhưng không phát hiện sai sót và tiến
hành thanh toán. Nếu phía xuất khẩu là một tổ chức “ma” hoặc bị phá sản, trong khi nhà
nhập khẩu không đủ năng lực tài chính để bồi thường thì ngân hàng phát hành cuối cùng
sẽ là người phải gánh chịu rủi ro đó.
Rủi ro do nhà nhập khẩu không nhận hàng: khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi hoặc
giá hàng trên thị trường giảm mạnh, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ thua lỗ
nên không tiến hành thanh toán. Trong trường hợp này, nếu tỷ lệ ký quỹ L/C không bù
đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro này sẽ do ngân hàng phát hành gánh chịu.
Ngân hàng phát hành còn có thể chịu rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ của chính ngân
hàng mình, ví dụ như:
- Ngân hàng phát hành không phát hiện ra sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không
hoàn hảo và tiến hành thanh toán. Nếu nhà nhập khẩu phát hiện sai sót của bộ chứng từ,
họ có quyền từ chối thanh toán và ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro.
- Kiểm tra không hết sai sót, dẫn đến mất quyền từ chối bởi ngân hàng không có
quyền từ chối hai lần.
15
- Bắt sai lỗi của bộ chứng từ, tức bộ chứng từ hoàn hảo lại cho là có sai sót và tiến
hành từ chối thanh toán, dẫn đến bị nhà xuất khẩu khiếu kiện.
- Tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc của ngân hàng dẫn đến
mất quyền từ chối bộ chứng từ có sai sót, trong khi đó nhà nhập khẩu có quyền từ chối
thanh toán cho ngân hàng đối với những lỗi đó.
♦ Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C (advising bank):
Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C do
ngân hàng mở phát hành cho người bán. Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm về tính
chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, mẫu điện…) trước
khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo xảy ra khi gặp
phải một L/C giả (hoặc tu chỉnh giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì
ngân hàng thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
♦ Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận (confirming bank):
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ tiền
gửi, tiền vay với ngân hàng mở, được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
Đối với ngân hàng xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm
của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với
ngân hàng xác nhận xảy ra khi hô không nắm vững được năng lực tài chính của ngân
hàng mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để nếu khi xảy ra hậu quả thì phải chịu trách
nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí hay
mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
♦ Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu (negotiating bank):
Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu
L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu có thể
gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ
theo các điều khoản của UCP. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều
16
phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà ngân hàng
chiết khấu có thể gặp phải là: rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà
nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu
từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản; rủi ro do ngân hàng
chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP.
1.3.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
♦ Rủi ro tín dụng:
Là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên quan nhưng không có
khả năng hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng
thanh toán của các bên. Trong phạm vi của bản luận văn này chỉ xem xét đến các khoản
tín dụng được cấp thông qua nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT.
- Đối với ngân hàng phát hành: Khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã thực
hiện việc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì thông thường L/C được phát hành với mức
ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C. Nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền nhưng đã
được nhà xuất khẩu giao hàng vì tin tưởng vào cam kết của ngân hàng phát hành. Rủi ro
tín dụng đối với ngân hàng phát hàng xảy ra khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
hoặc bị phá sản. Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng
theo quy định của L/C nhưng không có khả năng đòi hoàn trả từ nhà nhập khẩu.
- Đối với ngân hàng chiết khấu: Khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng
từ xuất khẩu, ngân hàng chiết khấu đã thực hiện việc mua lại quyền đòi tiền của nhà xuất
khẩu từ ngân hàng phát hành L/C. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán
hoặc bị phá sản thì rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng chiết khấu.
- Đối với ngân hàng xác nhận: Khi thực hiện xác nhận L/C nhưng không yêu cầu
ngân hàng phát hành ký quỹ 100% trị giá L/C, ngân hàng xác nhận có thể phải đối mặt
với rủi ro tín dụng khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
♦ Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh:
17
Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,
làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên liên quan. Trong TMQT, các bên đối tác
thường ở cách xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán nên rất khó
nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài chính của đối tác.
Trong điều kiện như vậy, các rủi ro đạo đức xảy ra gây hậu quả rất nghiêm trọng đối với
cả khách hàng lẫn ngân hàng. Đặc biệt trong phương thức TDCT, các hành vi đạo đức
của bất kỳ một đối tác nào cũng đều ảnh hưởng đến các ngân hàng tham gia.
- Rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu: Ngân hàng phát hành chỉ có khả năng và
trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của chứng từ xét trên bề mặt, mà không thể thẩm định
tính xác thực của chứng từ, càng không thể kiểm tra được tình trạng của lô hàng nhập
khẩu. Nếu nhà xuất khẩu cố tình giao hàng hóa không phù hợp với quy định của L/C để
đòi tiền, ngân hàng phát hành theo cam kết phải trả tiền cho nhà xuất khẩu trong khi nhà
nhập khẩu không được nhận hàng theo đúng hợp đồng. Nhà nhập khẩu là người gánh
chịu rủi ro cuối cùng song nếu ngân hàng phát hành là người cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu thì rủi ro của nhà nhập khẩu cũng chính là rủi ro của ngân hàng.
- Rủi ro đạo đức của nhà nhập khẩu: hầu hết các trường hợp L/C đều được phát
hành với mức ký quỹ nhỏ hơn 100%, do vậy khi ngân hàng phát hành thông báo cho nhà
nhập khẩu nộp tiền vào để thanh toán, nếu nhà nhập khẩu vì những lý do cá nhân cố tình
không thanh toán thì ngân hàng phát hành bị rủi ro phải thanh toán thay.
- Rủi ro đạo đức của ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành cũng có thể
thông đồng với nhà nhập khẩu cố tình tìm kiếm những bất đồng của bộ chứng từ để từ
chối thanh toán cho nhà xuất khẩu dù những lỗi đó không phù hợp với UCP hay thông lệ
quốc tế, hoặc đang có nhiều ý kiến tranh cãi. Ngân hàng chiết khấu và nhà xuất khẩu có
thể kiện ra phòng thương mại quốc tế nhưng cũng mất nhiều thời gian và tốn kém.
- Rủi ro đạo đức của ngân hàng chiết khấu: L/C cho phép đòi tiền bằng điện có
thể bị ngân hàng chiết khấu lợi dụng đòi tiền dù bộ chứng từ có bất hợp lệ. Khi ngân
hàng phát hành nhận được bộ chứng từ và kiểm tra thấy bất hợp lệ thì tiền đã thanh toán
18
cho ngân hàng chiết khấu rồi. Về mặt lý thuyết, ngân hàng phát hành có quyền đòi tiền
lại từ ngân hàng chiết khấu nhưng nếu ngân hàng chiết khấu không chịu trả tiền lại thì
ngân hàng phát hành sẽ phải gặp rất nhiều khó khăn để đi khiếu kiện.
- Rủi ro từ phía người chuyên chở: Đã có trường hợp, người chuyên chở nhận
hàng từ người bán, lấy tiền cước rồi biến mất. Khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu, còn việc kiện hãng tàu, chủ tàu hoặc đòi bồi thường
bảo hiểm hoàn toàn tách rời với L/C.
◆ Rủi ro hàng hóa
Là những rủi ro về mất mát, hư hỏng, khó tiêu thụ hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
bảo quản và tiêu thụ.
Trong TMQT, vận chuyển hàng hóa thường qua những chặng đường dài, chuyển giao
qua nhiều nước, nhiều con tàu, bảo quản trong kho lâu ngày. Vì vậy, hàng hóa có thể gặp
rủi o như phẩm chất, biến động về giá cả trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu
thụ. Thậm chí hàng hóa có thể bị mất do đắm tàu, máy bay bị cháy, khủng bố hay cướp
biển,…. Điều này sẽ gây thiệt hại cho các bên liên quan là nhà XNK và ngân hàng. Do
đó, các bên tham gia cần phải tính toán, dự đoán trước những rủi ro để có biện pháp rào
chắn hợp lý như mua bảo hiểm với những điều kiện bảo hiểm phù hợp.
◆ Rủi ro chính trị:
Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự
thay đổi về kinh tế, chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các
điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động
chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế. Ngoài ra còn một số rủi ro khác như thiên tai,
hỏa hoạn…
1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC TDCT
1.4.1. Khái niệm:
19
Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều trường
phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản lý rủi ro rất
khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.
Có những nhà nghiên cứu cho rằng quản lý rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo
hiểm. Đó chính là việc chỉ quản lý rủi ro thuần túy, những rủi ro có thể phân tán, những
rủi ro có thể mua bảo hiểm. Trong khi đó, trường phái hiện đại lại cho rằng cần phải
quản lý tất cả mọi rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ. Hơn thế nữa, quản lý rủi ro còn là
một chức năng chung để nhận dạng, đối phó với nguyên nhân và hậu quả của rủi ro đối
với một tổ chức.
Quan điểm của trường phái hiện đại có thể coi là một quan điểm quản lý rủi ro
toàn diện. Theo đó, có thể hiểu “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.
1.4.2. Nội dung quản lý rủi ro trong phƣơng thức TDCT:
1.4.2.1. Quản lý bằng các biện pháp né tránh rủi ro:
Thứ nhất, chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra. Ví dụ: Ngân hàng A chuẩn
bị mở L/C cho khách hàng B. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, ngân hàng đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng không được đảm bảo nên ngân hàng quyết định
ngừng cung cấp dịch vụ.
Thứ hai, né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro. Ví dụ: hợp
đồng quy định nhà nhập khẩu mở một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, trong đó bộ chứng
từ yêu cầu xuất trình vận đơn theo lệnh nhà nhập khẩu. Đây chính là nguyên nhân gây
rủi roc ho ngân hàng phát hành do nhà nhập khẩu không cần hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán với ngân hàng mà vẫn có thể nhận hàng. Để ngăn ngừa rủi ro này, ngân hàng phát
hành phải yêu cầu vận đơn theo lệnh của ngân hàng phát hành.
1.4.2.2. Quản lý bằng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro:
20
Ngăn ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện rủi ro
hoặc giảm thiểu mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Nhóm biện pháp ngăn ngừa rủi ro
bao gồm:
- Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa rủi ro.
Chẳng hạn trước khi ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, để hạn chế thiệt hai, doanh
nghiệp có thể chủ động tư vấn luật, nhờ các chuyên gia giỏi nghiệp vụ ngoại thương
thương thảo hợp đồng.
- Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro: môi trường rủi ro ở đây
có thể là môi trường văn hóa, chính trị, luật pháp. Rủi ro sẽ xảy ra nếu nhân viên của
doanh nghiệp không có những hiểu biết cần thiết về môi trường văn hóa, chính trị,… của
nước đối tác, dẫn đến hành xử không đúng và gặp rủi ro. Biện pháp phòng ngừa là đào
tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ cho cán bộ đặc biệt là kiến thức về văn hóa, luật pháp
và các ứng xử.
- Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro. Ví
dụ: khi ngân hàng ban hành các quy trình, quy chế mới điều chỉnh phương thức TDCT
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng không phải chi nhánh, cán bộ nao cũng có thể
thích ứng ngay. Các phòng ngừa là phải theo dõi thường xuyên, cập nhật đầy đủ, kịp thời
các thông tin, chính sách, quy trình, quy chế của ngân hàng.
1.4.2.3. Quản lý bằng các biện pháp dự phòng và giảm thiểu rủi ro
Đây là các biện pháp để giảm thiểu những tổn thất, mất mát, thiệt hại do rủi ro
mang lại, bao gồm:
- Cứu vớt những tài sản còn sót lại
- Chuyển nợ. Ví dụ: sau khi thanh toán cho người hưởng lợi theo phương thức
TDCT, ngân hàng phát hành sẽ đòi tiền thanh toán từ người yêu cầu mở L/C.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng và các doanh nghiệp có thể đưa ra nhiều
biện pháp dự phòng, hạn chế rủi ro. Ví dụ: khi nhập khẩu hàng hóa có giá trị lớn, hàng
21
phân bón,xăng dầu hay sắt thép,…người bán thường yêu cầu người mua mở L/C tuần
hoàn hoặc L/C cho phép đòi tiền bằng điện. Khi đó, độ rủi ro trong thanh toán là rất cao.
Nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu người bán cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay L/C dự
phòng hoặc không chấp nhận mở L/C tuần hoàn hay đòi tiền bằng điện.
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TDCT
1.5.1. Bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Citibank N.A., Malaysia
Để phòng ngừa rủi ro trong phương thức TDCT, Ngân hàng Citibank N.A. áp
dụng mô hình xử lý TTQT tập trung theo khu vực, ví dụ như, Citibank N.A, Malaysia sẽ
chịu trách nhiệm xử lý nghiệp vụ TTQT cho tất cả các chi nhánh thuộc khu vực Châu Á.
Phụ lục 3: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm xử lý TTQT Citibank
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Deutsche Bank:
Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo, ngay từ tháng 9 năm 200, Deutsche
Bank đã bắt đầu chương trình đào tạo UCP600. Trong vòng hơn một năm, ngân hàng
này đã thực hiện hơn 80 khóa đào tạo trên toàn thế giới cho hơn 6000 đại diện hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải, bảo hiểm và ngân hàng. Theo Deutsche
Bank, đây chỉ là bước đầu tiên của quá trình đào tạo và ngân hàng sẽ đưa ra những đánh
giá phản hồi thị trường sau khi UCP600 có hiệu lực và tiếp tục chương trình đào tạo của
mình.
Không chỉ tiến hành đào tạo trong nội bộ, Deutsche Bank còn tổ chức các khóa
đào tạo, thảo luận bằng 2 cách:
- Mời các ngân hàng dại lý đến thăm trụ sở và tổ chức thảo luận ngay tại Ngân
hàng mình.
- Cử các chuyên gia kinh nghiệm đi khắp các quốc gia trên thế giới để tổ chức các
khóa đào tạo ngắn hạn về UCP600.
Trong các buổi đào tạo này, Deutsche Bank kết hợp giữa đào tạo về lý thuyết và
đi sâu phân tích các tình huống, các bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng
22
UCP600 hay phân tích các giải thích của ICC về các điều gây tranh cãi trong UCP600.
Như vậy, Deutsche Bank vừa có thể quảng bá thương hiệu của mình với các ngân hàng
bạn để giới thiệu và chào bán sản phẩm, vừa tiến hành đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho
các ngân hàng đại lý nhằm nâng cao trình độ và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong
phương thức TDCT.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam:
Qua kinh nghiệm về mô hình tổ chức của Citibank và cách thức đào tạo của
Deutsche Bank, ta có thể rút ra một số bài học nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức
TDCT của các NHTM Việt Nam:
Thứ nhất: cần xây dụng mô hình quản lý, tổ chức phù hợp nhằm tạo điều kiện cho
nghiệp vụ TTQT và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Mô hình quản lý tập trung TTQT
tại trung tâm của Citibank có những thuận lợi trong việc quản lý rủi ro như:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Kiểm soát rủi ro về mặt hoạt động: thứ nhất, khi xử lý tập trung và phân định
trách nhiệm của bộ phận chứng từ và xử lý chứng từ nên hai bộ phận này có thể kiểm tra
chéo nhau. Thứ hai, hạn chế được tối đa rủi ro tác nghiệp do TTQT xử lý tập trung ở một
trung tâm sẽ dễ quản lý, đào tạo và kiểm soát hơn trường hợp được xử lý tại nhiều chi
nhánh khác nhau.
- Tạo chất lượng nhân viên đồng đều, theo tiêu chuẩn.
- Do chuyên nghiệp nên có nhiều điều kiện tạo ra sản phẩm mới và cải tiến quy
trình, biểu mẫu.
- Giảm thiểu chi phí tác nghiệp
- Có bộ phận kiểm soát, phân định quyền hạn và trách nhiệm kiểm tra toàn bộ
hoạt động của trung tâm nên có thể hạn chế rủi ro ở mức cao nhất.
- Trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại nên trung tâm có thể hoạt động thông suốt
cho tất cả các chi nhánh trong khu vực Châu Á mà vẫn đảm bảo về mặt chất lượng giao
23
dịch, thời gian và tính bảo mật thông tin nhờ quy trình mã khóa, giải mã các bản chứng
từ scan.
Thứ hai: cần tập trung đào tạo nghiệp vụ trên toàn hệ thống ngân hàng, nhất là về
những thay đổi của UCP600 so với UCP500, sự am hiểu tường tận các điều khoản của
UCP600 và ISBP681. Các NHTM phải lên kế hoạch đào tạo cụ thể để có thể đạt được
chất lượng đào tạo cao nhất.
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thuộc hai
quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng những phương thức
thanh toán nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào sự
thương lượng giữa hai bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và
mua bán quốc tế. Nhìn chung trong ngoại thương hiện nay người ta thường sử dụng các
phương thức thanh toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương
thức ghi sổ và phương thức TDCT.
Chương 1 chú trọng trình bày khát quát hoạt động TTQT, vai trò của nó trong nền kinh
tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Cũng trên cơ sở hoạt động TTQT, chương này giới
thiệu những kiến thức cơ bản về phương thức thanh toán TDCT như khái niệm, đặc
trưng, quy trình cũng như vai trò của phương thức này…Việc trình bày những cơ sở lý
luận chung nhất về phương thức TDCT, việc vận dụng phương thức này vào thực tế của
các NHTM nói chung và ngân hàng Mega ICBC chi nhánh Hồ Chí Minh nói riêng sẽ
gặp những thuận lợi, khó khăn như thế nào? Những vấn đề nào còn tồn đọng và cần
được giải quyết? Những câu hỏi đó sẽ được giải đáp ở chương tiếp theo.
25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN
TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMQT MEGA
2.1. 1. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan
Ngân hàng TMQT Mega ra đời vào ngày 21/08/2006 từ sự sáp nhập của hai ngân
hàng có lịch sử lâu đời ở Đài Loan là Ngân hàng TMQT Trung Quôc và Ngân hàng
Chiao Tung.
Vào năm 1971, Ngân hàng Trung Quốc được tư nhân hóa trở thành Ngân hàng
TMQT Trung Quốc (ICBC) mà tiền thân là sự kết hợp của Ngân hàng Ta Ching và ngân
hàng Hupu. Ngân hàng TMQT Trung Quốc được biết đến như là một ngân hàng chuyên
về TMQT và ngoại hối. Với lợi thế về mạng lưới CN và ngân hàng đại lý rộng khắp trên
thế giới, tài sản ngân hàng khổng lồ và kết quả kinh doanh xuất sắc, Ngân hàng TMQT
Trung Quốc trở thành ngân hàng hàng đầu tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Ngân hàng Chiao Tung được thành lập vào năm 1928, được chuyển thành ngân
hàng công nghiệp vào năm 1975, trở thành ngân hàng phát triển vào năm 1979 và
chuyển mình từ một ngân hàng nhà nước thành ngân hàng tư nhân vào năm 1999. Trong
nhiều năm qua, Ngân hàng Chiao Tung đã có những đóng góp đáng kể trong việc cải
thiện cơ cấu công nghiệp bằng cách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chiến lược
và quan trọng phù hợp với chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế của chính phủ.
Vào ngày 21/08/2006, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và tăng thị phần, Ngân
hàng TMQT Trung Quốc và ngân hàng Chiao Tung chính thức sáp nhập thành Ngân
hàng TMQT Mega. Tính đến cuối năm 2012, ngân hàng TMQT Mega có 107 CN ở
trong nước, 21 CN và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài.
26
Bảng 2.1. Mức xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMQT Mega Đài Loan
Tổ chức xếp hạng tín Xếp hạng tín dụng
dụng Dài hạn Ngắn hạn
Moody’s A1 P-1
S&P A A-1
Fitch ratings A- F2
Nguồn: báo cáo tài chính năm 2012 của Hội sở Mega Đài Loan
2.1. 2. Tổng quan về Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM được thành lập vào ngày 10/8/1996 theo
giấy phép kinh doanh số 25/GP-NHNN cấp ngày 3/5/1996, trực thuộc tập đoàn tài chính
Mega ở Đài Loan. Việc thành lập CN với vốn điều lệ ban đầu là 15 triệu USD (nay là 90
triệu USD) nhằm mục đích mở rộng mạng lưới dịch vụ tài chính với mong muốn cung
cấp những dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho khách hàng của mình.
Các hoạt động chính của ngân hàng:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các tổ chức, cá nhân
- Dịch vụ TTQT theo tính chất và năng lực về vốn của Ngân hàng gồm các dịch
vụ chuyển tiền (TTR), thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/P và D/A)…
- Thực hiện các giao dịch ngoại hối và cung cấp dịch vụ liên quan đến các giao
dịch giữa các khách hàng với các dịch vụ ngân hàng khác trên cơ sở được sự chấp nhận
của NHNN.
Ngân hàng có trụ sở tại tầng trệt, tòa nhà Landmark, số 5B Tôn Đức Thắng, Quận
1, TP. HCM.
Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
27
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ
PHÒNG CHUYỂN TIỀN VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có sự khác biệt
so với các ngân hàng khác khi tách biệt hoàn toàn nghiệp vụ TTQT theo phương thức
chuyển tiền (T/T) với phương thức L/C và nhờ thu.
2.2. QUY TRÌNH THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN
TP. HCM
2.2.1. Quy trình thanh toán TDCT hàng nhập khẩu:
2.2.1.1. Giai đoạn mở thư tín dụng (L/C):
28
Sơ đồ 2.2. Quy trình mở L/C
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó quy
định thanh toán theo phương thức TDCT (L/C)
(2) Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, người mua làm đơn xin mở L/C và gửi
cho ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM yêu cầu thực hiện
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành
thẩm định rồi mở L/C và thông báo cho người bán biết thông qua ngân hàng
thông báo.
(4) Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo phải thực hiện
việc xác thực L/C.
- Nếu L/C được chuyển bằng thư tín thì ngân hàng thông báo đối chiếu chữ ký
trên L/C với hồ sơ lưu trữ của mình.
- Nếu L/C được chuyển bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã khóa
của ngân hàng phát hành.
29
- Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu
(người thụ hưởng L/C). Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu có điểm nào bất
lợi cho mình hoặc mình không thể thực hiện được thì yêu cầu người nhập khẩu
tu chỉnh L/C.
- Ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét việc
xác nhận này. Nếu từ chối xác nhận thì họ phải báo ngay cho ngân hàng phát
hành biết.
2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện và thanh toán L/C
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện và thanh toán L/C
(5) Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
30
(6) Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định theo L/C
hoặc ngân hàng mà người xuất khẩu lựa chọn.
(7) Ngân hàng xuất trình tiếp nhận bộ chứng từ và kiểm tra đối chiếu những điều
khoản quy định trong L/C, nếu chứng từ phù hợp thì hành động theo đúng hướng
dẫn của ngân hàng phát hành L/C (có thể chiết khấu chứng từ nếu người xuất
khẩu có nhu cầu).
(8) Ngân hàng xuất trình chuyển bộ chứng từ kèm hối phiếu đến ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM. Ngân hàng xuất trình cũng có thể đòi tiền bằng điện nếu L/C
cho phép đòi tiền bằng điện.
(9) Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM khi nhận bộ chứng từ, kiểm tra cẩn thận,
đối chiếu với các điều khoản trong L/C. Nếu chứng từ phù hợp thì phải thanh toán
ngay (đối với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm).
Nếu chứng từ bất hợp lệ thì được quyền từ chối thanh toán nhưng phải thông báo
bất hợp lệ cho ngân hàng xuất trình trong vòng 5 ngày làm việc sau ngày nhận
chứng từ đồng thời thông báo cho người nhập khẩu biết để họ xem xét có chấp
nhận bất hợp lệ hay không. Nếu người nhập khẩu chấp nhận thì ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM sẽ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khi nhận được tiền
từ ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM, ngân hàng xuất trình sẽ thanh toán lại
cho người xuất khẩu sau khi trừ đi các khoản chi phí phát sinh liên quan đến phí
thương lượng, phí chuyển chứng từ, điện phí…
(10) Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM giao bộ chứng từ cho người nhập
khẩu đi nhận hàng khi họ thanh toán cho bộ chứng từ.
(11) Người nhập khẩu dùng chứng từ để đi nhận hàng
2.2.2. Quy trình thực hiện TDCT hàng xuất khẩu:
2.2.2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu:
Khi nhận được L/C xuất khẩu của ngân hàng phát hành L/C gửi đến, ngân hàng
TMQT Mega CN TP. HCM sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của L/C, rồi chuyển bản
31
chính của L/C cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn. Việc thông báo
L/C có thể thực hiện qua hai ngân hàng. Trình tự của quy trình này như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C
- Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiếp nhận L/C (và các tu chỉnh của L/C
nếu có) từ một trong các ngân hàng như: ngân hàng phát hành L/C ở nước ngoài, ngân
hàng thông báo ở nước ngoài hay ngân hàng thông báo trong nước. Sau khi nhận L/C
dưới hình thức thư hay Swift, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ đóng dấu xác
nhận đã nhận. Sau đó, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành kiểm tra tính
chân thật bề ngoài của L/C bằng các xác thực chữ ký trên L/C (nếu L/C được mở bằng
thư) hoặc kiểm tra mã Swift (nếu L/C được mở bằng Swift).
- Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ kiểm tra sơ bộ nội dung của L/C
nhằm giúp ngân hàng chú ý các điều kiện đặc biệt, các sai sót hoặc bất hợp lệ (nếu có)
trong quá trình thực hiện L/C và báo cho người xuất khẩu biết để yêu cầu người nhập
khẩu sửa đổi trước khi tiến hàng thực hiện L/C.
Bước 2: Thông báo L/C cho khách hàng
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM lập thư thông báo L/C sau khi đã xác thực
L/C. Ngân hàng có thể thông báo bằng thư nếu khách hàng ở xa hay bằng điện thoại nếu
ở gần và liên hệ khách hàng đến ngân hàng để nhận L/C. Ngân hàng giao bản gốc L/C
cho khách hàng sau khi thu phí thông báo.
Bước 3: Thu phí
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi để thu
phí hoặc thu trực tiếp từ khách hàng (nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng).
2.2.2.2. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu:
Khi được thông báo L/C và sau khi kiểm tra L/C, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành lập
bộ chứng từ và sau đó gửi hồ sơ có kèm bộ chứng từ đến ngân hàng TQMT Mega để xin
thanh toán. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu thường diễn ra với các
bước như sau:
32
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ theo các điều kiện và điều khoản của
L/C.
Bước 2: Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài
- Nếu bộ chứng từ hoàn hảo (clean documents): Sau khi kiểm tra nếu bộ chứng từ
hoàn hảo, phù hợp với các điều kiện, điều khoản trong L/C thì ngân hàng TMQT Mega
CN TP. HCM sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C và kèm theo chỉ thị thanh
toán (Covering Letter) bằng dịch vụ thư đảm bảo hoặc chuyển phát nhanh hoặc bằng
điện theo địa chỉ quy định trong L/C.
- Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ: Sau khi kiểm tra chứng từ và xác định bộ chứng từ
bị bất hợp lệ. Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu
biết để họ chỉnh sửa lại chứng từ (nếu có thể) hoặc chấp nhận bất hợp lệ và ngân hàng sẽ
thể hiện bất hợp lệ trên chỉ thị thanh toán gửi cho ngân hàng phát hành L/C. Trong
trường hợp này, bộ chứng từ thường không được ngân hàng chấp nhận chiết khấu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp bất hợp lệ không có ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng
hàng hóa, thời gian giao hàng hay hiệu lực của L/C thì ngân hàng có thể chấp nhận chiết
khấu với phí chiết khấu cao hơn.
Bước 3: Chiết khấu chứng từ (nếu có)
Sau khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng TMQT Mega CN TP.
HCM và xin chiết khấu thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM tiến hành kiểm tra
một cách cẩn trọng và hợp lý các điều kiện và điều khoản của L/C. Sẽ có hai trường hợp
xảy ra:
- Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong L/C
thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ thực hiện chiết khấu và tiến hành báo có số
tiền chiết khấu cho nhà xuất khẩu. Có hai hình thức chiết khấu sau:
+ Chiết khấu bộ chứng từ có quyền truy đòi: đây thực chất là nghiệp vụ cho vay
ứng trước có đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng xuất khẩu với một số tiền của hối phiếu
sau khi trừ đi các chi phí có liên quan. Nếu sau thời gian quy định kể từ ngày gửi chứng
33
từ mà không nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng TMQT Mega
CN TP. HCM được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ và phí.
Nếu tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng thực hiện cho vay bắt buộc.
+ Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi: sau khi thanh toán ngay cho nhà xuất
khẩu mà không nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng TMQT Mega CN
TP. HCM phải chịu rủi ro. Vì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải chấp nhận rủi
ro không thu được tiền trong hình thức chiết khấu này nên thường nhà xuất khẩu phải trả
phí chiết khấu cao hơn so với hình thức chiết khấu có quyền truy đòi.
+ Trong trường hợp chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ từ chối chiết khấu hoặc
chiết khấu với số tiền thấp hơn mức đề nghị của khách hàng và ngân hàng phải thông
báo cho khách hàng biết trước khi gửi bộ chứng từ qua ngân hàng nước ngoài.
Bước 4: Thanh toán hay thông báo thanh toán cho nhà xuất khẩu
Sau khi gửi bộ chứng từ và chỉ thị thanh toán cho ngân hàng mở L/C, ngân hàng
mở sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ theo các điều kiện và điều khoản trên L/C.
- Nếu chứng từ hoàn hảo thì trong vòng 5 ngày làm việc ngân hàng mở L/C phải
tiến hành thanh toán cho ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM (đối với L/C trả ngay)
hay thông báo chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm). Khi nhận được tiền thanh
toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ tiến hành
ghi có cho tài khoản của nhà xuất khẩu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán cho nhà
xuất khẩu và thanh toán ngay khi đến hạn.
- Nếu chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng mở L/C sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu.
Nếu nhà nhập khẩu chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý thanh toán thì ngân hàng mở sẽ tiến
hành thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán) như trên và ngân hàng TMQT Mega CN
TP. HCM khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cũng sẽ tiến hành ghi có
cho tài khoản nhà xuất khẩu hay thông báo chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu
nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở sẽ từ chối thanh toán. Khi
34
đó, nhà xuất khẩu phải chấp nhận rủi ro, hoặc là thương lượng với người nhập khẩu để
được thanh toán hoặc là mang hàng hóa trở về.
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI
NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM
2.3.1. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT XNK tại CN
2.3.1.1. Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT qua các năm
Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh số thanh toán theo phương thức TDCT trong TTQT từ năm
2010-2012
ĐVT: USD
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1,474,002,415.00 1,985,459,757.00 1,967,940,680.00 Tổng doanh số
TTQT
582,953,799.70 816,334,303.70 771,406,794.10 Tổng doanh số
L/C
39.55% 41.12% 39.20% Tỷ trọng doanh
số thanh toán
theo phƣơng thức
L/C trong doanh
số TTQT
Nguồn: thống kê từ số liệu ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
35
Biểu
đồ 2.l. Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong TTQT từ nằm 2010 - 2012
2.3.1.2. Doanh số TTQT hàng xuất
Bảng 2.3. Doanh số TTQT hàng xuất
ĐVT: USD
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
364,192,248.80 608,120,719.20 612,024,195.60 T/T xuất
242,794,856.50 405,413,821.80 405,314,036.80 L/C xuất
2,283,068.77 2,400,515.91 3,043,100.12 Nhờ thu xuất
609,270,174.10 1,015,935,057.00 1,020,381,333.00 Tổng TTQT hàng
xuất
Nguồn: Thống kê từ số liệu ngân hàng
36
Biểu đồ 2.2. Doanh số TTQT hàng xuất từ năm 2010 - 2012
2.3.1.3. Doanh số TTQT hàng nhập
Bảng 2.4. Doanh số TTQT hàng nhập
ĐVT: USD
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
510,238,413.80 534,196,626.50 549,139,136.00 T/T nhập
340,158,943.20 410,920,481.90 366,092,757.30 L/C nhập
14,334,883.92 24,407,591.67 32,327,453.17 Nhờ thu nhập
864,732,240.90 969,524,700.10 947,559,364.50 Tổng TTQT hàng
nhập
Nguồn: Thống kê từ số liệu ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
37
Biểu đồ 2.3. Doanh số TTQT hàng nhập từ năm 2010 - 2012
Qua số liệu thực tế tại ngân hàng, ta thấy thanh toán TDCT là một phương thức khá phổ
biến, chiếm tỷ trọng lớn trong các phương thức TTQT tại ngân hàng TMQT Mega CN
TP. HCM. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan
trọng của phương thức TDCT và sử dụng phương thức này trong quá trình hoạt động
kinh doanh quốc tế giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
2.3.1.4. So sánh doanh số TTQT với một số NHTM khác
Bảng 2.5. Doanh số TTQT của một số ngân hàng
38
ĐVT: USD
2010 2011 2012
1,474,002,415.00 1,985,459,757.00 1,967,940,680.00 Ngân hàng TMQT
Mega CN TP.
HCM
2,418,280,883.04 2,606,916,452.72 2,621,864,936.89 Ngân hàng
Indovina
958,101,570.00 1,191,275,854.06 1,279,161,442.50 Ngân hàng First
229,119,110.20 141,834,281.89 195,258,559.16 Ngân hàng TMCP
Sài Gòn
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT của các ngân hàng
Biểu đồ 2.4. Doanh số TTQT của một số Ngân hàng
39
Qua biểu đồ trên ta thấy, tuy là một ngân hàng nhỏ nhưng Ngân hàng TMQT Mega CN
TP. HCM cũng nắm giữ được thị phần nhất định trong hoạt động TTQT, thị phần này
cũng tương đối cao không những so với ngân hàng trong nước (như Ngân hàng TMCP
Sài Gòn) mà cả ngân hàng của nước ngoài (như Ngân hàng First). Điều này khuyến
khích CN tăng cường hơn nữa hoạt động TTQT nhằm mở rộng thị phần và hoàn thiện
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.3.2. Những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán theo phƣơng
thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
TTQT là một nghiệp vụ đặc trưng và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM nói riêng. Do phạm vi của
hoạt động TTQT là rộng lớn và bao gồm nhiều đối tượng tham gia nên rủi ro có thể xuất
hiện tại nhiều thời điểm, gây ra thiệt hại không nhỏ cho các bên. Trong quá trình hoạt
động TTQT, ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh đã gặp không ít những rủi ro xảy
ra đặc biệt là trong phương thức TDCT, một trong những phương thức thanh toán chiếm
tỷ trọng lớn tại CN.
2.3.2.1. Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý:
Phương thức thanh toán TDCT là một trong những phương thức TTQT phổ biến.
Các chủ thể tham gia vào phương thức TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia
vào nhiều ngành nghề khác nha. Do đó, phương thức TDCT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động nhỏ về chính trị xã
hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của tự do thương mại, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…từ đó ảnh hưởng đến quá
trình thanh toán.
Rủi ro chính trị trong TTQT theo phương thức TDCT là những rủi ro do sự không
ổn định về chính trị của các nước có liên quan trong quá trình thanh toán. Thông thường
là những rủi ro do môi trường pháp lý thay đổi như: thay đổi về thuế XNK, cơ chế ngoại
hối, luật XNK… Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính
40
cũng thay đổi, không dự tính trước làm cho các bên tham gia XNK và ngân hàng không
thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt hai cho các
bên tham gia.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình hay chiến tranh, đình công và cấm
vận…hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn ở các nước tham gia,
chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
Ví dụ minh họa 1: Năm 2005, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở
một L/C cho Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa nhập khẩu một lô hạt nhựa từ Iraq.
Khi chứng từ về đến ngân hàng cũng là lúc hàng về đến cảng của TP. HCM, ngân hàng
thông báo chứng từ về cho công ty để yêu cầu thanh toán. Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa đã ký chấp nhận thanh toán toàn bộ lô hàng trị giá USD55,000.00. Theo đúng
quy trình thanh toán hàng nhập khẩu theo TDCT, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
đã tiến hành thanh toán trị giá lô hàng trên cho ngân hàng xuất trình bộ chứng từ ở Iraq.
Nhưng không may, thời điểm mà Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thanh toán cho
ngân hàng ở Iraq thì nước Iraq đang bị lệnh cấm vận của Mỹ nên toàn bộ số tiền thanh
toán (sau khi đã trừ các chi phí phát sinh) khi qua hệ thống ngân hàng ở Mỹ đã không
được chuyển trả cho ngân hàng ở Iraq. Cuối cùng, Ngân hàng TMQT Mega CN New
York đã phải chuyển trả lại số tiền đã thanh toán cho CN TP. HCM.
2.3.2.2. Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng
* Đối với thanh toán hàng xuất khẩu:
Phương thức thanh toán TDCT khá an toàn cho các nhà xuất khẩu nhưng cũng tồn tại
không ít những rủi ro. Khi phục vụ cho các nhà xuất khẩu, Ngân hàng TMQT Mega CN
TP. HCM giữ các vai trò sau: Ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng xác nhận L/C, ngân
hàng thương lượng, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xuất trình chứng từ. Với những vai
trò đó thì Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải đối phó với những rủi ro trong
quá trình tác nghiệp được đề cập dưới đây:
- Khi Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng thông báo L/C:
41
+ L/C do ngân hàng phát hành thường được thông báo đến các nhà xuất khẩu Việt
Nam qua các ngân hàng thông báo ở Việt Nam. L/C có thể bằng thư hay bằng điện. Do
đó, nhiệm vụ của ngân hàng thông báo là phải xác thực được tính chân thật của L/C
trước khi chuyển cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) bằng cách kiểm tra mẫu chữ ký
(đối với L/C bằng thư) và kiểm tra mẫu điện và mã khóa (đối với L/C mở bằng điện
Swift hay telex).
+ Đối với L/C được mở bằng thư thì rủi ro không xác thực được tính chân thật của
L/C là không xác định được chữ ký trên L/C là thật hay giả. Nếu ngân hàng mở có quan
hệ đại lý với Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thì tại CN sẽ có lưu hồ sơ chữ ký
của những người có thẩm quyền ký L/C của ngân hàng mở. Tuy nhiên, không phải lúc
nào hồ sơ lưu chữ ký cũng được cập nhận đầy đủ và chính xác. Có trường hợp người có
chữ ký đó đã nghỉ việc hay thay đổi chữ ký khác CN không nhận được thông báo về việc
này từ ngân hàng mở do ngân hàng mở quên thông báo hay do thông báo đó bị thất lạc.
+ Đối với L/C mở bằng điện thì ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải xác
thực được mã khóa điện và mẫu điện phù hợp (MT700, MT710 cho bản thân L/C,
MT705 cho sơ báo L/C, MT710 cho L/C chuyển tiếp từ một ngân hàng khác, MT720
cho L/C chuyển nhượng, MT707 cho tu chỉnh L/C). Đối với những ngân hàng mà CN
chưa thiết lập quan hệ đại lý nên không thể xác thực được mã khóa của ngân hàng mở.
Để có thể xác thực được tính chân thật của L/C phải thông qua các ngân hàng trung gian
làm tăng chi phí cho người nhận.
+ Khi không thể xác thực được L/C, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải
liên hệ với ngân hàng mở để xác nhận lại chữ ký (đối với trường hợp hai ngân hàng có
quan hệ đại lý) hay để yêu cầu ngân hàng mở nhờ một ngân hàng mà ngân hàng mở có
quan hệ đại lý để xác thực L/C.
+ Theo đúng chức năng, ngân hàng thông báo phải đảm bảo tính chân thật của
L/C nghĩa là L/C phải do một ngân hàng có thật phát hành và đảm bảo người ta có thể
đọc được toàn văn L/C đó. Nếu có đoạn văn bị mất do lỗi đường truyền hay của phần in,
42
ngân hàng thông báo phải báo cho ngân hàng phát hành gửi lại điện khác. Việc tưởng
chừng như đơn giản nhưng trong thực tế lại rất phức tạp vì ngân hàng thông báo phải xử
lý sao cho L/C đã mở không biến thành hai hay ba L/C song hành rồi bị lợi dụng vào
mục đích bất chính. Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm về nội dung của L/C
cũng như không được tự ý diễn giải bất cứ điều khoản nào trong ấy. Tuy nhiên, ngân
hàng thông báo phải sẵn sàng chuyển tiếp mọi thắc mắc của người thụ hưởng đến ngân
hàng phát hành cũng như các hồi đáp có liên quan.
- Khi ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng xuất trình chứng
từ:
+ Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C: Cơ sở duy nhất để
thanh toán L/C là bộ chứng từ. Tuy nhiên, để lập được một bộ chứng từ hoàn hảo không
phải là điều đơn giản đối với các nhà xuất khẩu. Trong thực tế, rất nhiều L/C được mở
với những chi tiết phức tạp, các điều khoản mâu thuẫn nhau, thiếu logic, điện bị thiếu
gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu trong việc lập chứng từ (vì lập kiểu nào cũng bị bất
hợp lệ).
Trường hợp những L/C mở chứa các điều khoản mâu thuẫn như: giá FOB nhưng
lại quy định B/L thể hiện “Freight Prepaid” hay giá CFR nhưng quy định B/L thể hiện
“Freight Collect”, đơn giá sai, số liệu tính toán trong phần mô tả chi tiết hàng hóa sai, tên
cảng bốc, cảng dỡ sai chính tả, yêu cầu người vận chuyển đích danh nhưng lại đánh
không chính xác tên, hay ngân hàng yêu cầu xuất trình Express Bill Of lading nhưng lại
quy định Consignee theo lệnh và ký hậu để trắng trong khi đó Express Bill of lading là
bản sao của bill giao hàng thẳng cho người nhận hàng và không để theo lệnh…. Trong
những trường hợp này, nhiều nhà xuất khẩu nếu không cẩn thận và kịp thời tu chỉnh L/C
sau này sẽ xuất trình bộ chứng từ không hợp lệ với L/C. Việc thanh toán qua thư tín
dụng rất tiện lợi nhưng cũng có rủi ro. Nếu nhà xuất khẩu không hiểu rõ và kỹ về bản
chất của thư tín dụng cũng như những ràng buộc pháp lý của nó, nhà xuất khẩu sẽ mắc
43
phải những sơ sót dẫn đến việc không được thanh toán tức là lệ thuộc vào đối tác kinh
doanh.
Rủi ro bộ chứng từ bất hợp lệ do giao hàng trễ, xuất trình trễ, L/C hết hạn hiệu lực
cũng hay xảy ra.
+ Rủi ro do ngân hàng phát hành:
L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành. Do đó, uy tín, kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn và tình hình tài chính của ngân hàng mở là điều đáng quan
tâm.
Ngoài rủi ro ngân hàng phá sản còn có rủi ro chứng từ bị từ chối thanh toán khi
ngân hàng mở đứng về phía nhà nhập khẩu và cố tình nêu ra những lỗi nhỏ để giúp nhà
nhập khẩu từ chối hay trì hoãn thanh toán và thu phí bất hợp lệ. Trường hợp các ngân
hàng không thống nhất quan điểm trong việc kiểm tra chứng từ cũng gây ra rủi ro chứng
từ bị từ chối thanh toán.
Ví dụ minh họa 2:
Những bộ chứng từ của công ty Haprosimex Hồ Chí Minh gửi đến ngân hàng mở
là Bank Alfalah Ltd CN Jodia Bazar đều bị ngân hàng mở bắt lỗi chứng từ là không xuất
trình Master B/L theo yêu cầu của L/C là “Only original master B/L acceptable”.
Haprosimex xuất trình vận đơn do RCL (Vietnam) Co., Ltd (đại lý cho người
chuyên chở là Regional Container Lines ) lập. Theo quan điểm của ngân hàng mở thì
master B/L là B/L do master (thuyền trưởng ký.
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng trình chứng từ có điện thông
báo không đồng ý với bất hợp lệ nêu trên vì master B/L là vận đơn do người chuyên chở
chính thức phát hành, để phân biệt với house B/L là vận đơn do người giao nhận phát
hành trên cơ sở của master B/L, chứ không phải master B/L là vận đơn do master phát
hành. Ngân hàng mở sau đó đã thanh toán nhưng vẫn trừ phí bất hợp lệ.
- Khi ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM là ngân hàng chiết khấu:
44
+ Chiết khấu chứng từ là một dịch vụ phổ biến đối với CN. Hiện nay, trong thanh
toán hàng xuất khẩu, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM thực hiện chiết khấu truy
đòi để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng có quyền truy đòi khách hàng trong
trường hợp bên nước ngoài từ chối thanh toán. Chiết khấu truy đòi được áp dụng cho cả
L/C trả ngay và L/C trả chậm. Đối với L/C trả chậm, việc chiết khấu chỉ được thực hiện
khi nhận được điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu được ký hậu chấp nhận thanh
toán vào ngày đáo hạn bởi ngân hàng phát hành (ngân hàng xác nhận).
+ Số tiền chiết khấu tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng nhưng không vượt
quá 90% - 95% giá trị bộ chứng từ được chiết khấu. Doanh số cho vay chiết khấu tại
Ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh tăng qua các năm do nhu cầu vay vốn sản
xuất hàng xuất khẩu. Thực chất đây là khoản cho vay được thế chấp bằng bộ chứng từ
hàng xuất theo L/C.
Với vai trò là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải
đối mặt với những rủi ro sau:
+ Chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán do nhân viên ngân hàng kiểm tra
không cẩn thận, không phát hiện sai sót trong chứng từ mà tiến hành chiết khấu.
+ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, ngân hàng mở sẵn sàng thanh toán nhưng
tòa án có lệnh dừng thanh toán.
+ Sự giả mạo chứng từ: Việc chiết khấu chỉ dựa trên bộ chứng từ xuất khẩu và
ngân hàng chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ để xác định chứng từ phù hợp với L/C và
không chịu trách nhiệm về chứng từ giả mạo.
+ Chứng từ phù hợp nhưng hàng hóa không qua được khâu kiểm tra chất lượng
của cơ quan y tế nước nhập khẩu. Ở thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, hàng thủy sản phải
thông qua sự kiểm nghiệm của cơ quan y tế, đảm bảo đạt chất lượng thì người mua mới
thanh toán. Nếu cơ quan y tế nước nhập khẩu thấy hàng không đạt chất lượng theo quy
định, hàng sẽ bị hủy với toàn bộ chi phí thuộc về người bán. Điều này gây rủi ro cho phía
ngân hàng nếu đã chiết khấu bộ chứng từ.
45
+ Chứng từ xuất trình theo L/C mà có nhiều bộ chứng từ trước đó xuất trình ở các
ngân hàng khác. Khi đó, ngân hàng chiết khấu sẽ khó nắm chính xác giá trị còn lại của
L/C cũng như số lượng hàng hóa đã thực xuất nên khó xác định là chứng từ có phù hợp
với L/C về điều khoản số lượng hàng hóa hay không nếu các ngân hàng khác không tuân
thủ quy định theo dõi ở mặt sau của L/C.
+ Rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất: Đối với những trường hợp chiết khấu bộ chứng
từ theo L/C trả chậm trên 90 ngày thì ngân hàng chiết khấu có thể gặp rủi ro tỷ giá giảm
hay lãi suất huy động tăng gây bất lợi, làm mất chi phí cơ hội của ngân hàng.
Ví dụ minh họa 3: Có những bộ chứng từ mà ngân hàng chỉ chấp nhận chiết
khấu 80% do bộ chứng từ bất hợp lệ trong khi đó khách hàng cần vốn kinh doanh nên
vẫn xin chiết khấu. Những bất hợp lệ thường gặp phải như:
- Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc sai lỗi chính tả các thông tin trên chứng từ.
Tuy nhiên, việc sai sót này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản chất hàng
hóa, thời hạn giao hàng, hiệu lực của L/C.
- Ngày ký các chứng từ khác sau ngày ký vận đơn.
- Thể hiện cảng đi và cảng đến chung chung không cụ thể
- Các đơn vị sửa chứng từ chỉ đóng dấu sửa nhưng không ký nháy và ngân hàng
xác nhận phù hợp với lý do L/C không quy định sửa phải có ký nháy và trong
UCP cũng không có điều khoản đề cập đến vấn đề này.
- Một số chứng từ thiếu shipping marks, số L/C nhưng L/C không quy định cụ thể.
* Đối với thanh toán hàng nhập khẩu:
Khi thanh toán hàng nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMQT Mega
CN TP. HCM thường giữ vai trò là ngân hàng mở L/C và là ngân hàng thanh toán tiền
hàng cho khách hàng. Với những vai trò này, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM sẽ
phải đối phó với những rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: được thể hiện dưới các hình thức sau
46
Thứ nhất: Một số doanh nghiệp không chịu thanh toán khi các chứng từ hợp lệ
được xuất trình. Họ thường đưa lý do là hàng chưa về hoặc hàng có vấn đề chờ thương
lượng để cố tình trì hoãn thời hạn thanh toán. Các ngân hàng phía nước ngoài có thể phạt
lãi thanh toán chậm đối với CN, làm ảnh hưởng đến uy tín của CN. Việc cho vay để
thanh toán hàng nhập khẩu sẽ gây thiệt hại không nhỏ khi một số đơn vị nhập khẩu làm
ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán.
Thứ hai: Thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C hàng nhập trả chậm. Đây chính là hình
thức tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu. Bằng uy tín của mình, Ngân hàng
TMQT Mega CN TP. HCM đứng ra bảo lãnh các hối phiếu kỳ hạn. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp biến nó thành nguồn vốn tín dụng dài hạn, lợi dụng tiền bán hàng trả chậm
quay vòng, sử dụng nguồn vốn sai mục đích… dẫn đến mất khả năng thanh toán cho
người xuất khẩu khi đến hạn. Nếu vì uy tín ngân hàng phải đứng ra trả nợ thay cho các
doanh nghiệp này thì khả năng không thu hồi được nợ là rất cao. Do đó, ngân hàng phải
yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% trị giá L/C khi mở L/C trả chậm.
Thứ ba: trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng. Đôi khi hàng về
đến cảng rồi mà bộ chứng từ vẫn chưa về tới ngân hàng. Người nhập khẩu có yêu cầu
giải phóng hàng càng nhanh càng tốt để tránh phí lưu kho bãi và các chi phí phát sinh.
Điều kiện để Ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh thực hiện nghiệp vụ phát hành
thư bảo lãnh hoặc ký hậu vận đơn gốc là khách hàng phải có cam kết thanh toán hoặc ký
quỹ 100% trị giá hóa đơn hoặc chuyển vay. Trên thực tế xảy ra không ít rủi ro khi khách
hàng đã nhận hàng và khi bộ chứng từ về rồi mà họ không chịu thanh toán. Lúc đó, ngân
hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh tiến hành cho vay bắt buộc và sẽ chịu rủi ro khi nhà
nhập khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán.
Ví dụ minh họa 4: Vào tháng 15/10/2010, Ngân hàng TMQT Mega đã phát hành
L/C cho Công ty TNHH Phúc Xương với mức ký quỹ 10% để mua lô hàng hóa chất
nguyên liệu ở Singapore, trị giá là USD940,000.00. Công ty TNHH Phúc Xương cam kết
rằng khi bộ chứng từ về đến Ngân hàng thì sẽ nộp tiền mặt vào để mua USD thanh toán.
47
Vào ngày 10/11/2010, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM nhận được bộ chứng từ do
ngân hàng HSBC Singapore gửi đến. Sau khi kiểm tra và xác định chứng từ hoàn toàn
phù hợp với L/C, ngân hàng thông báo cho phía công ty TNHH Phúc Xương biết về thời
hạn thanh toán bộ chứng từ là ngày 14/11/2010. Tuy nhiên, Công ty lấy lí do là hàng
chưa về và trì hoãn việc thanh toán khi đến hạn. Trước áp lực đòi tiền từ phía ngân hàng
HSBC Singapore, ngân hàng phải yêu cầu Công ty TNHH Phúc Xương nhận nợ vay bắt
buộc và thực hiện thanh toán vào ngày 20/11/2010. Đến giữa năm 2011 thì công ty
TNHH Phúc Xương mới hoàn trả hết khoản vay này. Những khoản nợ như thế này cũng
phần nào làm gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
cũng như uy tín của Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
- Rủi ro kỹ thuật (Lỗi chứng từ)
Rủi ro kỹ thuật là rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh
toán L/C, cụ thể các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh
toán hay sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C.
Một bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa nhà xuất khẩu với ngân
hàng, giữa ngân hàng phát hành với nhà nhập khẩu, giữa ngân hàng phát hành và ngân
hàng xác nhận, giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng hoàn trả. Do đó, các chủ thể đặc
biệt cần quan tâm tới việc kiểm tra kỹ L/C để đưa ra quyết định trả tiền.
Thực tế, các yếu tố tạo nên bộ chứng từ hoàn hảo giữa các ngân hàng tham gia
thanh toán còn nhiều bất cập, như sự phù hợp của bộ chứng từ giữa các ngân hàng chưa
thống nhất, ngân hàng này cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác lại bắt lỗi bộ chứng từ và
dẫn đến kết quả không thực hiện được khoản thanh toán, hoặc bắt lỗi quá khắt khe, từ đó
nảy sinh rủi ro trong TTQT.
Chứng từ thanh toán là điều khoản bắt buộc và vô cùng quan trọng trong thanh
toán L/C. Thực trạng bộ chứng từ được xuất trình là cơ sở căn bản cho việc từ chối hay
chấp nhận thanh toán. Người xuất khẩu chắc chắn đòi được tiền khi họ xuất trình đến
48
ngân hàng được chỉ định bộ chứng từ hoàn hảo. Về hình thức, bộ chứng từ hoàn hảo là
bộ chứng từ đầy đủ về số lượng, đúng về nội dụng theo quy định của L/C.
Đối với hàng nhập khẩu, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM đóng vai trò là
ngân hàng mở L/C (NHPH), thực hiện cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nước ngoài.
Đây là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro, nếu doanh nghiệp vì một lý do nào đó mà không
thanh toán theo đúng cam kết sẽ gây tổn thất cho ngân hàng cả về tài chính lẫn uy tín.
Thực tế chứng từ hàng nhập thường ít lỗi do đã qua kiểm tra của ngân hàng nước ngoài.
Tuy nhiên, theo thống kê tại CN, trong 3 năm từ 2010-2012, trung bình có khoảng 10%
bộ chứng từ của người xuất khẩu nước ngoài xuất trình theo L/C do CN phát hành có sự
khác biệt, mà các lỗi đó xuất hiện chủ yếu ở khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ. Trong
đó, nhiều trường hợp ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM phải từ chối thanh toán do
bộ chứng từ bị bất hợp lệ như:
- L/C hết hạn, xuất trình chứng từ chậm trễ, giao hàng trễ
- Người lập chứng từ không theo đúng quy định của L/C (chẳng hạn như L/C yêu
cầu Giấy chứng nhận xuất xứ phải do Phòng thương mại cấp nhưng bộ chứng từ
được xuất trình kèm Giấy chứng nhận xuất xứ do người thụ hưởng tự cấp)
- Vận đơn được ký không ghi rõ vai trò của người ký (chẳng hạn như vận đơn được
ký bởi công ty vận tải biển ABC như chỉ ghi là “As agent” và trên vận đơn hoàn
toàn không thể hiện Carrier là ai).
- Vận đơn thể hiện “Consignee” theo lệnh và ký hậu cho ngân hàng trong khi L/C
quy định là phải thể hiện “theo lệnh của ngân hàng”.
- Chứng từ được lập bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của L/C (vì theo ISBP 681
thì chứng từ phải được lập theo ngôn ngữ của L/C trừ trường hợp L/C có quy định
khác).
- Bảo hiểm không được ký hậu hay số tiền bảo hiểm ít hơn quy định của L/C (Ngân
hàng TMQT Mega CN TP. HCM thường quy định bảo hiểm bằng 110% giá trị
của hóa đơn thương mại).
49
- Người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát hành
Ví dụ minh họa 5: Năm 10/5/2012, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở
một L/C cho công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa nhập một lô hàng bông từ Mỹ về.
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C là ngày 30/8/2012, thời hạn trình chứng từ trong vòng 30
ngày kể từ ngày giao hàng. Lô hàng được giao vào ngày 15/7/2012 và ngày 10/8/2012
ngân hàng TMQT Mega nhận được bộ chứng từ xuất trình do người thụ hưởng gửi chứ
không phải do ngân hàng thương lượng xuất trình. Do điều kiện thanh toán theo L/C,
ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM chỉ làm việc với ngân hàng của người thụ hưởng
chứ không phải người thụ hưởng. Chính vì vậy, ngân hàng phải thông báo với công ty
Formosa yêu cầu họ làm việc với phía khách hàng. Cách giải quyết là ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM vẫn giữ bộ chứng từ mà người thụ hưởng xuất trình và chờ ngân
hàng của người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ khác để đòi tiền. Tuy nhiên, khi nhận
được bộ chứng từ xuất trình thông qua ngân hàng của người thụ hưởng (ngày
20/08/2012) thì bộ chứng từ đã bị bất hợp lệ là xuất trình chậm so với quy định của L/C.
Công ty Formosa vẫn đồng ý thanh toán tuy nhiên phía người thụ hưởng đã bị trừ phí bất
hợp lệ do sai sót của mình.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán theo phƣơng thức
TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
♦ Từ thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT chưa hoàn
thiện.
- Thị trường hối đoái của Việt Nam chưa phát triển mạnh. Hiện nay, hoạt động của
thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn đơn giản, chủ yếu là mua bán
giao ngay và kỳ hạn, còn các nghiệp vụ như: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền
chọn, hoán đổi…là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá cho doanh
nghiệp và NHTM lại chưa phát triển mạnh.
50
- Thông tin tín dụng không đầy đủ: hiện nay công tác xây dựng và cung cấp thông
tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Trung
tâm thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin thiếu cập nhật, thiếu đầy đủ và
thiếu chính xác. Ngoài ra, sự phối hợp kết hợp giữa các NHTM còn hạn chế trong
việc cung cấp thông tin, do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh
và vay vốn ở nhiều nơi.
- Chính sách thương mại chưa ổn định: chính sách thương mại không ổn định gây
khó khan cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp XNK. Biểu thuế thường
xuyên thay đổi gây khó khan cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rườm rà, mất nhiều
thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh của doanh
nghiêp và ngân hàng.
♦ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Trong phương thức thanh toán TDCT, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở hình
thành L/C, nhưng một khi L/C đã được phát hành thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng TMQT đó, ngay cả khi L/C đó dẫn chiếu đến hợp đồng phát sinh ra nó. Như vậy,
nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C thì ngân hàng phát hành có
nghĩa vụ thanh toán cho họ ngay cả khi nhà nhập khẩu khiếu nại hàng hóa thực tế không
đúng trong hợp đồng, thậm chí hàng hóa không được giao. Đây chính là nguyên tắc cơ
bản trong giao dịch L/C mà cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu cần phải hiểu rõ. Bởi giao
dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào chứng từ, do đó nhà XNK là yêu cầu tiên quyết để phương
thức TDCT trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu cho họ.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thanh toán bằng L/C, không chỉ nhà xuất khẩu mà ngay cả nhà
nhập khẩu cũng mắc sai sót không đáng khi lập và thanh toán bằng bộ chứng từ L/C và
nhìn chung lại là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: nhà XNK thiếu hiểu biết về thanh toán theo phương thức TDCT cũng
như các văn bản pháp luật quốc tế liên quan điều chỉnh về vấn đề TTQT và TMQT như
51
UCP, ISBP, Incoterms,…Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót
chứng từ bởi các nhà XNK nhận thức UCP, ISBP… là văn bản nghiệp vụ quốc tế dành
riêng cho các ngân hàng vì vậy họ cho rằng chỉ cần tuân thủ hợp đồng ngoại thương và
những yêu cầu của L/C là đủ.
Thứ hai: Trong doanh nghiệp XNK không có bộ phận chuyên trách và quy trình
giao dịch bằng L/C hoặc có nhưng bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và hoạt động
không hiệu quả. Trong quá trình soạn thảo L/C, nhà xuất khẩu thường mắc phải sai sót
khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn thư về đánh máy,
in ấn và được biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi như: lỗi không chính xác (not
correct), lỗi không hoàn chỉnh (not complete) và lỗi không nhất quán (not consistant).
+ Quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại các doanh nghiệp XNK không rõ
ràng, dẫn đến việc đọc và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách
nhiệm dẫn đến lỗi chính tả, lỗi đánh máy, in ấn…Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến
hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp XNK với logic là “một bên chỉ cần mở L/C là
bên kia giao hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được.
+ Thỏa thuận giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu không rõ ràng về chi tiết giao
hàng và/hoặc L/C. Nhà nhập khẩu đã không kiểm tra cẩn thận L/C mặc dù đã được cảnh
báo từ phía ngân hàng. Nhà xuất khẩu không có đủ thời gian hoặc không tiến hành tu
chỉnh L/C, thay vào đó là sự im lặng và sự tin tưởng vào nhà nhập khẩu là họ sẽ bỏ qua
những lỗi nhỏ, không cơ bản trong L/C.
+ Trong một số trường hợp L/C được phát hành không chuẩn xác, có chủ ý xấu
hoặc L/C không hoàn chỉnh, không khả thi. Tuy nhiên, đa số các nhà xuất khẩu vẫn xem
thường bởi ít khi họ quan tâm đến nội dung của UCP, họ chỉ quan tâm đến việc họ lấy đủ
tiền hàng.
+ Trường hợp cá biệt, có nhà nhập khẩu đã cài một số điều khoản không khả thi
để bắt lỗi chứng từ, làm cơ sở từ chối nhận hàng (do hợp đồng TMQT bị ký hớ), hoặc là
52
cơ sở để giảm giá. Do vậy, những L/C dài, nhiều nội dung, yêu cầu nhiều chứng từ và sử
dụng ngôn ngữ khó hiểu rất dễ dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn.
Ví dụ minh họa: Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM có mở một L/C nhập
khẩu lô hàng bột mì cho công ty TNHH Dinh Dưỡng Á Châu (VN). Trong L/C có quy
định điều khoản bồi thường như sau:
Protein: 44.5% Basis, Min 43.5%, non reciprocal allowances 1:1
Fractions in proportion
Nhìn vào điều khoản này, ta sẽ thấy nó không rõ ràng, không nêu rõ cách tính khi
có thiếu hụt xảy ra. Chính vì vậy, ngân hàng thông báo L/C đã phải gửi điện yêu cầu
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM giải thích để thống nhất cách hiểu nhằm tránh
tranh chấp về sau.
+ Do nhà xuất khẩu quá tin tưởng vào vai trò của L/C là công cụ để nhận tiền
thanh toán mà không hiểu một nguyên tắc cơ bản của L/C là “nhận tiền có điều kiện”
dẫn đến nhà xuất khẩu không quan tâm kiểm tra các điều kiện, điều khoản của L/C, hậu
quả là lập bộ chứng từ không theo đúng yêu cầu, quy định của L/C.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân của những rủi ro thường gặp trong việc kiểm tra chứng từ tại CN:
● Rủi ro tác nghiệp trong L/C xuất khẩu là do:
+ Nhân viên TTQT không cẩn thận trong khâu kiểm tra chứng từ đã không phát
hiện lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa đổi nên khi gửi
chứng từ ra nước ngoài thì bị từ chối thanh toán.
+ Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, thanh toán viên không theo dõi để tra
soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng ngân hàng phát hành quá thời gian cho phép 5
ngày làm việc mà ngân hàng không có trả lời về bộ chứng từ.
Những sai sót trên của thanh toán viên đều gây ra rủi ro cho khách hàng và gây
ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của ngân hàng. Vì vậy, nhân viên ngân hàng cần phải
điện nhắc nhở người mua và ngân hàng bên mua thanh toán tiền.
53
● Rủi ro tác nghiệp trong L/C nhập khẩu là do:
+ Nhân viên TTQT không cẩn thận trong khâu soạn thảo L/C, tu chỉnh L/C và
thanh toán L/C: L/C một khi phát hành ra là cam kết của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Vì vậy, khâu soạn thảo điện, sửa đổi
L/C là rất quan trọng. Đã có trường hợp thanh toán viên đánh sai lỗi chính tả phần mô tả
hàng hóa trong L/C hay liệt kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí
sửa đổi và làm giảm uy tín của ngân hàng. Trường hợp khác, có thanh toán viên khi làm
điện thanh toán lại đánh sai số tiền là USD90,530.00 thay vì USD90,350.00 và phải làm
điện đề nghị ngân hàng nước ngoài chuyển lại số tiền thừa.
+ Ngân hàng không kiểm tra hết lỗi, dẫn đến mất quyền từ chối chứng từ bởi ngân
hàng không được quyền từ chối lần hai. Trường hợp này gây rủi ro cho cả ngân hàng
phát hành và người nhập khẩu. Khi đó người nhập khẩu có thể kiện ngân hàng và mức
độ rủi ro phụ thuộc vào sự phân định lỗi giữa người nhập khẩu và ngân hàng.
+ Ngân hàng không thể phát hiện sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không hoàn hảo,
tức là ngân hàng phát hành không thông báo bất hợp lệ của chứng từ, vì thế buộc phải
thanh toán cho tiền cho nước ngoài. Nếu người nhập khẩu phát hiện ra lỗi, họ có quyền
từ chối thanh toán cho ngân hàng phát hành. Rủi ro này ngân hàng phát hành phải gánh
chịu.
+ Ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá thời hạn quy định cho phép 5
ngày làm việc của ngân hàng. Để xảy ra trường hợp này, nếu chứng từ có sai sót, ngân
hàng phát hành mất quyền từ chối thanh toán, trong khi đó người nhập khẩu được quyền
khước từ thanh toán cho ngân hàng đối với những bất hợp lệ đó.
+ Bộ chứng từ sạch (không có bất hợp lệ) nhưng ngân hàng lại bắt lỗi để từ chối
thanh toán. Nếu người nhập khẩu đồng ý chắc chắn sẽ không trả tiền ra nước ngoài, dẫn
đến nguy cơ bị người xuất khẩu khiếu kiện.
- Đội ngũ cán bộ TTQT vừa thiếu, vừa yếu: để có thể thực hiện tốt nghiệp vụ
thanh toán TDCT đòi hỏi người nhân viên làm công tác TTQT ngoài nghiệp vụ ngân
54
hàng còn phải có kiến thức chuyên ngành về ngoại thương và phải tương đối thông thạo
về một ngoại ngữ nào đó. Tại ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh còn tồn tại một
số vấn đề sau:
+ Tuyển dụng nhân viên làm nghiệp vụ TTQT không qua đào tạo chuyên ngành
ngoại thương. Phòng L/C của ngân hàng TMQT Mega CN Hồ Chí Minh có 5 nhân viên
nhưng chỉ có 1 nhân viên học ngành ngoại thương, còn lại là ngành kế toán, ngoại ngữ.
Tất cả đều do người đi trước truyền dạy lại kiến thức và kinh nghiệm.
+ Một thực tế khách quan khác đó là do nguồn thu nhập chủ yếu là từ hoạt động
tín dụng. Do vậy, hoạt động tín dụng rất được quan tâm ưu ái. Nhân sự hàng năm cũng
chỉ tuyển nhân viên tín dụng chứ ít khi tuyển nhân viên TTQT, thường sẽ được thuyên
chuyển từ các phòng ban khác.
+ Khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong nghiệp vụ còn yếu và thiếu sâu sát.
Do cập nhật thông tin của từng bộ phận nghiệp vụ chưa thật sự tốt, chưa theo sát diễn
biến thị trường, đôi lúc còn qua loa, chiếu lệ như nghiệp vụ thông báo L/C xuất, nhân
viên TTQT không xem kỹ nội dung trước khi thông báo cho khách hàng dẫn đến việc
khách hàng không nắm rõ nghiệp vụ lại thiếu sự tư vấn, hỗ trợ từ phía ngân hàng nên
không đáp ứng được quy định trong L/C, gây thiệt hại không đáng có cho khách hàng,
làm giảm uy tín của ngân hàng.
+ Khối lượng công việc tương đối nhiều. Nếu tính bình quân hàng năm, ngân
hàng TMQT Mega CN TP. HCM mở khoảng 700 L/C nhập, thanh toán khoảng 1200 bộ
chứng từ nhập khẩu, kiểm tra và gửi đi khoảng 3500 bộ chứng từ xuất, thông báo khoảng
1500 L/C xuất khẩu.
- Chính sách thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng cũ còn chưa tốt, chưa phù
hợp:
Có lẽ chưa bao giờ mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng lại gay gắt như hiện
nay. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh về lãi suất, về phí, về quy mô hoạt động mà
còn cả về thái độ phục vụ khách hàng. Do vậy, việc thu hút khách hàng mới và giữ chân
55
khách hàng cũ đang trở nên hết sức khó khăn vì khách hàng có điều kiện để so sánh, mặc
cả với ngân hàng.
Thực tế tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cho thấy ngân hàng không có
một chính sách cụ thể nào cho những khách hàng mới từ khâu quan hệ tiền gửi thanh
toán đến khâu thực hiện thanh toán hay cung cấp tín dụng. Ngân hàng không lập bộ phận
quan hệ khách hàng để tiếp thị, quảng bá sản phẩm nhằm thu hút khách hàng mới.
Đối với những khách hàng truyền thống đã có quan hệ tín dụng, thanh toán qua
ngân hàng cũng vậy. Ngân hàng chưa thật sự sâu sát trong việc tìm hiểu các đối thủ cạnh
tranh của mình trong vấn đề thu phí dịch vụ cũng như không có chính sách ưu đãi để giữ
chân khách hàng.
56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Phương thức TDCT ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong TTQT, nó có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cho người bán đặc biệt là những
khách hàng mới thực hiện ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài. Họ
chưa có sự tin tưởng vào khả năng thanh toán của đối tác, do vậy phương thức TDCT là
một phương thức đáng tin cậy.
Trong chương này tác giả giới thiệu khái quát lịch sử hình thành ngân hàng TMQT Mega
CN TP. HCM. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động TTQT theo
phương thức TDCT của ngân hàng qua các năm (2010-2013). Trên cơ sở đó đưa ra
những rủi ro thường gặp cũng như nguyên nhân xảy ra rủi ro trong thanh toán TDCT tại
CN (đính kèm những bộ chứng từ bất hợp lệ về hàng xuất khẩu cũng như hàng nhập
khẩu). Những vấn đề được trình bày trong chương 2 sẽ là tiền đề cho việc hoạch định và
thực thi những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT sẽ
được đề cập trong chương tiếp theo
57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG
THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƢƠNG
THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMQT MEGA CN TP. HCM
3.1.1. Chú trọng đào tạo và nâng cấp chất lƣợng nhân viên
Trong kinh doanh tiền tệ, vốn là một yếu tố quan trọng, song yếu tố quyết định là những
con người điều hành nguồn vốn đó một cách thông minh, sáng tạo và hiệu quả nhằm hạn
chế những rủi ro và giành thắng lợi cao nhất trong cạnh tranh. Chính vì thế, đối với nhân
viên TTQT phải là người có trình độ chuyên môn, có năng lực, am hiểu khách hàng, hiểu
biết sâu sắc về kiến thức tài chính ngân hàng, dự báo được những biến động kinh tế
tương lai, có kiến thức nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh XNK, kinh doanh
ngoại tệ, tập quán TMQT. Vì thế việc thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo nhân viên là
vấn đề cần thiết đối vối Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
Để mở rộng hoạt động trong phương thức TDCT một cách có hiệu quả thì ngân hàng
TMQT Mega CN TP. HCM nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, cụ thể như sau:
Thứ nhất, chuyên môn hóa nhân viên TTQT, không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, trình độ chuyên môn của nhân viên TTQT
Mỗi nhân viên TTQT sẽ được giao với một phương thức thanh toán nhất định để có thể
tìm hiểu sâu các loại phương thức thanh toán ấy. Đồng thời theo một thời gian nhất định,
khi nhận thấy nhân viên TTQT đã có kinh nghiệm trong việc mình đảm nhận trước đây
thì cán bộ quản lý hãy phân bổ luân phiên theo một doanh nghiệp cho nhân viên TTQT
thanh toán theo nhiều phương thức khác nhau, để họ có nhiều kinh nghiệm thực tế hơn,
và mỗi lần luân phiên như vậy thì được học hỏi lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm với nhau
để tránh gặp phải những rủi ro khi làm với phương thức mới. Tuy nhiên, ngân hàng
58
TMQT Mega CN TP. HCM cần xây dựng một chiến lược đào tạo phù hợp, tập trung
theo trọng điểm và đúng đối tượng, không chỉ tiến hành đào tạo thanh toán viên mà cần
có kế hoạch đào tạo cán bộ các phòng ban liên quan nhằm trang bị kiến thức cơ bản về
TDCT, UCP, ISBP….
Ngoài ra, trong công tác tuyển dụng cán bộ TTQT, nên ưu tiên các ứng viên đã có kinh
nghiệm và được đào tạo đúng chuyên ngành. Để phòng ngửa rủi ro do thiếu kiến thức và
kinh nghiệm. sau khi tuyển dụng, CN cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ chi tiết. CN
nên đưa ra chính sách ưu đãi đối với cán bộ TTQT nào có tinh thần tự học hỏi bằng cách
tài trợ một phần hoặc 100% học phí cho họ, mở ra cơ hội thăng tiến nếu họ hoàn thành
những khóa học có chất lượng cao… Điều này sẽ giúp cho CN có được những cán bộ
TTQT thực sự giỏi trong tương lai. Tuy nhiên, sau khi đào tạo thì cũng càng phải chú ý
về vấn đề làm sao để giữ chân những nhân tài làm việc lâu dài tại ngân hàng mình, tránh
tình trạng “chảy máu chất xám” sang những ngân hàng khác. Ngoài ra, không ngừng
nâng cao phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tính trung thực và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ nhằm phòng ngừa rủi ro đạo đức.
Thứ hai, có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ TTQT và nâng cao
mức lương để khuyến khích tinh thần làm việc
Với những nhân viên TTQT có năng lực làm việc hiệu quả thì ngân hàng TMQT Mega
CN TP. HCM cần có chính sách khen thưởng kịp thời, ngược lại cần có biện pháp xử lý
đối với những nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, đồng thời phải
làm sao gắn chặt tinh thần trách nhiệm của cán bộ với những L/C hay những bức điện đã
mở cho khách hàng cũng như với khách hàng của những bộ chứng từ đó.
Hiện nay, so với mức lương trung bình của các NHTM thì mức lương nhân viên TTQT
tại CN chưa thật sự phù hợp. Đồng thời mức độ tăng lương chưa bù đắp được mức trượt
giá hiện tại, khiến cho cuộc sống của nhân viên gặp nhiều khó khăn. Điều đó phần nào
ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của họ. Do đó, ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
59
cần xem xét lại mức lương hiện tại cũng như tỷ lệ tăng lương, thưởng hàng năm để
khuyến khích sự nhiệt huyết trong công việc của nhân viên.
3.1.2. Chú trọng theo dõi thông tin liên quan đến các NHTM trên thế giới mà có rủi
ro trong thanh toán XNK
Hiện nay, trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều vụ lừa đảo mang tính chất thương mại.
Điển hình là những vụ lừa đảo trong thanh toán XNK. Những đối tượng này lợi dụng kẽ
hở của luật pháp quốc tế về phương thức thanh toán TDCT để lập những bộ chứng từ giả
để đòi tiền ngân hàng trong khi thực tế hàng hóa không được giao, hay những tổ chức lợi
dụng hoạt động TTQT để rửa tiền. Chính vì vậy, việc thường xuyên cập nhật thông tin
về những vấn đề này giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc phòng ngừa rủi ro và học
hỏi được những kinh nghiệm thực tế trong việc xử lý những vấn đề trên nếu xảy ra.
3.1.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Có thể nói nếu yếu tố con người được xem là quan trọng hàng đầu thì yếu tố công nghệ
sẽ đứng vị trí thứ hai, quyết định sự thành công của một ngân hàng. Trong thời kỳ bùng
nổ thông tin như hiện nay, hiện đại hóa công nghệ thông tin của ngân hàng có một ý
nghĩa quan trọng, giúp ngân hàng có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác và hạn chế
được rủi ro trong TTQT. Nếu Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM không quan tâm
đúng mức đến vấn đề đổi mới công nghệ thì sẽ dễ dàng bị đào thải hoặc bị nhấn chìm bởi
những đợt sóng cách mạng công nghệ dồn dập và liên tiếp. Vì vậy, ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM cần có những giải pháp thích hợp nhằm hiện đại hóa hệ thống công
nghệ, phát huy thế mạnh của phần mềm AS400, tìm tòi, đào tạo để mọi cán bộ trong
ngân hàng đều có thể làm chủ công nghệ này, phục vụ hiệu quả cho công việc giao dịch
thường ngày, nhất là vấn đề hoàn thiện chức năng báo cáo, tra soát dữ liệu trên hệ thống,
bổ sung chức năng phát hiện lỗi tự động khi soạn thảo điện (MT700, MT707,
MT202,…)
Cần gấp rút thực hiện phần mềm lưu trữ, tra cứu thông tin nội bộ về khách hàng, ngân
hàng,… Phần mềm này sẽ giúp thanh toán viên nhanh chóng nắm bắt tình hình tài chính
60
của doanh nghiệp, uy tín của các ngân hàng phát hành, phát hiện những rủi ro tiềm ẩn và
hạn chế được rủi ro do thiếu thông tin.
Trang bị thêm máy tính và các thiết bị khác cho phòng TTQT, thuê đường truyền riêng
cho việc truyền thông tin TTQT. Có như vậy mởi đẩy nhanh giao dịch, loại trừ rủi ro, sai
sót trong đường truyền mà ngân hàng phải gánh chịu. Bổ sung máy chủ dự phòng tránh
tình trạng một máy chủ như hiện nay, rất dễ dẫn đến rủi ro mấy dữ liệu hay không phát
được điện đi nước ngoài do máy chủ hỏng.
3.1.4. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động nghiệp vụ
- Tăng cường công tác kiểm soát chéo ngay tại phòng TTQT. Mọi giao dịch từ
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo chứng từ, …đều phải qua 3
khâu: Thanh toán viên – Kiểm soát viên – Trưởng phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ TTQT:
+ Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cần hoàn thiện quy trình TTQT cụ thể,
chi tiết về trách nhiệm, các bước tác nghiệp giữa các phòng ban. Trong quy trình TDCT
phải chi tiết về nhiệm vụ của mỗi thanh toán viên trong từng bước thực hiện phương
thức TDCT.
+ Tuân thủ đúng quy định của UCP 600, chú trọng nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, đánh giá khách hàng. Với vai trò là ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng
chiết khấu, Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM cần phải xem đây là một biện pháp
quan trọng mang lại hiệu quả cao nhất nhằm giảm thiểu rủi ro trong phương thức TDCT.
Ngân hàng không chỉ tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như tính khả thi của lô hàng nhập khẩu mà
còn đặc biệt quan tâm đến tư cách, uy tín, khả năng quản lý của khách hàng mở L/C
cũng như đối tác nước ngoài của khách hàng. Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuất cần cho phòng TTQT có quyền chủ động hơn trong việc đề nghị phòng tín
dụng cấp hạn mức chiết khấu bộ chứng từ phù hợp đối với những khách hàng mới.
61
+ Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo đảm tiền
vay, quản lý tài sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro
tín dụng của khách hàng (Định mức ký quỹ cần dựa vào những yếu tố: tình hình tài
chính, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, tỷ lệ trượt giá của đồng tiền,
khả năng tiêu thụ hàng hóa, hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu)
+ Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm loại cao nhất
(điều kiện A – All risks) cho người thụ hưởng là ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM
trong trường hợp mở L/C cho các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà nhà xuất
khẩu không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB, CFR,…)
- Xây dựng hệ thống hạn mức và phòng ngừa rủi ro do ngân hàng đại lý:
+ Xây dựng quy trình thẩm định năng lực hoạt động, phân tích định lượng, định
tính các chỉ tiêu tài chính cũng như khối lượng giao dịch với các ngân hàng đại lý, trên
cơ sở đó xây dựng hệ thống hạn mức tín dụng cho các ngân hàng đại lý. Đây là tiền đề
để triển khai các sản phẩm như xác nhận L/C, phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối
ứng của ngân hàng khác và cũng là biện pháp cần thiết để kiểm soát rủi ro.
+ Xây dựng trung tâm phòng ngừa rủi ro tại ngân hàng với nhiệm vụ thường
xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn thông tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức S&P,
Moody’s, Fitch đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật
thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về
khách hàng và các ngân hàng đại lý để sử dụng khi cần thiết.
+ Cập nhật những thông tin có tính chất cảnh báo của Ngân hàng thế giới, tổ chức
thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài và các trường hợp lừa đảo,
giả mạo trong TMQT để phòng tránh.
- Xây dựng chất lượng dịch vụ ngân hàng: Chất lượng dịch vụ là cái mà khách
hàng cảm nhận được, nó xuất phát từ nhu cầu khách hàng và kết thúc bằng sự đánh giá
của họ. Chất lượng dịch vụ phải thường xuyên được cải tiến và nâng cấp sao cho phù
hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, sản phẩm TTQT không như
62
các sản phẩm khác, nó thường đơn điệu và khó cải tiến, hơn nữa nó còn phải tuân thủ
chặt chẽ tập quán quốc tế, do đó việc tạo ra một sản phẩm mới hoàn toàn là điều vô cùng
khó khăn. Tuy nhiên, trong xu thế cạnh tranh hiện nay, muốn tồn tại thì ngân hàng
TMQT Mega CN TP. HCM cần phải thực hiện được những vấn đề sau:
Thứ nhất: phải thực hiện đánh giá các sản phẩm TTQT cũng như các loại phương
thức TDCT hiện có tại ngân hàng. Thật vậy, đây là một trong những thiếu sót của ngân
hàng hiện nay khi mà chưa có những cuộc khảo sát thực tế mức độ hài lòng của khách
hàng đối với những sản phẩm của ngân hàng, mà mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp
sản phẩm mà thôi.Điều này sẽ khiến cho ngân hàng không xác định được khách hàng có
thật sự hài lòng với những sản phẩm của mình hay chưa, vị thế các sản phẩm TTQT trên
thị trường ngân hàng là ở đâu, các sản phẩm này có cần cải tiến hoặc thay thế mới hay
không.
Thứ hai: đối với bất kỳ sản phẩm nào thì ngân hàng đều phải đánh giá được sản
phẩm đang nằm ở giai đoạn nào “Triển khai – tăng trưởng – bão hòa – suy thoái”, không
thể áp dụng một chính sách marketing giống nhau trong vòng đời của một sản phẩm bởi
làm như thế ngân hàng sẽ không biết khai thác tối đa lợi nhuận sản phẩm đem lại trong
giai đoạn tăng trưởng hay lại đầu tư quá mức khi nó thuộc về giai đoạn suy thoái, điều đó
dẫn đến tính không hiệu quả trong chính sách marketing và theo đó chất lượng dịch cũng
không được đánh giá cao.
Thứ ba: ngân hàng nên tổ chức những buổi tập huấn cho nhân viên về kiến thức
nghiệp vụ, về kỹ năng phục vụ khách hàng để từ đó có được một nguồn nhân lực tốt,
phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn, và khách hàng sẽ đánh giá cao hơn chất lượng
dịch vụ tại ngân hàng.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG THỨC
THANH TOÁN TDCT
3.2.1. Đề xuất đối với Nhà nƣớc và các bộ ngành liên quan
63
Thứ nhất: Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa vào cơ sở hạ tầng thông tin đặc biệt
là hệ thống mạng để đáp ứng nhu càu mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của các NHTM
Việt Nam. Đây là dịch vụ mang lại nhiều tiện ích về sự nhanh chóng, an toàn cho ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp, điều này sẽ thúc đẩy phát triển thanh toán qua ngân
hàng. Đây phải là những công trình mang tầm cỡ quốc gia vì nếu để từng NHTM giải
quyết, đầu tư sẽ thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
Thứ hai: tài trợ tối đa giúp các doanh nghiệp XNK trong việc thu thập thông tin
thị trường trong nước và quốc tế. Các đại sứ quán, lãnh sự quán, tham tán thương mại
Việt Nam ở nước ngoài cần lưu ý các doanh nghiệp xuất khẩu những bất lợi về mặt pháp
lý của quốc gia nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba: nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp giúp
các ngân hàng có số liệu chính xác, minh bạch về tài hình tài chính của doanh nghiệp,
đưa ra các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) tiến gần đến chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS).
3.2.2. Đề xuất đối với NHNN
Thứ nhất: NHNN nên chủ động phối hợp với phòng thương mại và các ngân hàng
nổi tiếng trên thế giới thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT cụ
thể là thanh toán XNK theo phương thức TDCT để truyền đạt kiến thức cũng như kinh
nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Tại các hội thảo đó, cần mời các chuyên gia về
TTQT, vận tải, bảo hiểm, pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức
chuyên môn, các chuyên gia cũng sẽ trình bày những trường hợp rủi ro, tranh chấp đã
từng xảy ra rồi cùng nhau tranh luận, phân tích nguyên nhân và tìm ra những giải pháp
xử lý thích hợp để hạn chế rủi ro.
Thứ hai: cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các NHTM. Trung tâm phòng ngừa
rủi ro (CIC) của NHNN cần nâng cao hiệu quả hoạt động hơn, thu thập, cung cấp các
thông tin đầy đủ và đa dạng hơn cũng như dự báo chính xác hơn những rủi ro có thể xảy
ra. CIC cũng cần cập nhật thông tin về những tổ chức lừa đảo, rửa tiền trong nước và
64
quốc tế để lưu ý tất cả các NHTM tham gia hoạt động TTQT. NHNN nên yêu cầu tất cả
các NHTM tham gia vào Trung tâm này để vừa công khai hóa thông tin cho Trung tâm
vừa thu thập thông tin có ích từ Trung tâm nhằm hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống.
Thứ ba: NHNN cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các NHTM để sớm phát hiện sai sót và có hướng xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán.
Thứ tư: xây dựng những hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tỷ giá,
lãi suất để hỗ trợ hiệu quả cho các NHTM tham gia hoạt động TTQT tránh được những
rủi ro này.
Thứ năm: hoàn thiện thị trường tài chính để áp dụng phổ biến các công cụ của
chính sách tiền tệ.
Cuối cùng phải nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam dưới hình
thức tăng vốn điều lệ hay sáp nhập…để mở rộng quy mô hoạt động và chịu đựng việc
đầu tư nâng cấp hạ tầng, tăng sức cạnh tranh của mỗi đơn vị.
3.2.3. Đề xuất đối với khách hàng
3.2.3.1. Giai đoạn ký kết hợp đồng TMQT
Khi ký kết hợp đồng TMQT có thỏa thuận thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp
nhập khẩu cần nắm vững những vấn đề cơ bản trong giao dịch bằng L/C đó là:
- Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng TMQT nhưng khi đã được thiết lập thì
L/C hoàn toàn độc lập với chính hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng
không được ghi vào L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Mặt
khác, những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh nhưng lại được quy định trong
L/C thì sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên liên quan. Chính vì vậy, khi ký kết hợp
đồng TMQT, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cũng
cần phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Một vấn đề nữa cần chú ý là doanh
nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm tra chi tiết nội dung L/C và
65
hợp đồng TMQT đã ký kết, còn doanh nghiệp nhập khẩu khi chuyển tải các nội dung
thanh toán vào đơn mở L/C cần phải đảm bảo độ chính xác cao.
- Nhà xuất khẩu cần phải biết về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành do
cam kết trả tiền L/C được thực hiện bởi chính ngân hàng phát hành chứ không phải nhà
nhập khẩu. Do vậy, việc biết được chắc chắn khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành
có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo khả năng thu được tiền bán hàng của nhà xuất
khẩu. Để biết được khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, nhà xuất khẩu cần yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình tư vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, bởi trong
nghiệp vụ, các ngân hàng luôn thực hiện việc cập nhật thông tin của các ngân hàng trên
thế giới. Bên cạnh đó, để lường trước rủi ro, trước khi ký kết hợp đồng TMQT, doanh
nghiệp xuất khẩu nên đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu tư vấn khả năng, uy tín của
ngân hàng phát hành cũng như các điều khoản cụ thể trong L/C nhằm tránh trường hợp
khi nhận được L/C mới đi tư vấn, như vậy thì đã quá muộn.
- Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ,
không căn cứ vào hàng hóa, do đó nhà xuất khẩu có thể giao hàng không đúng như hợp
đồng TMQT nhưng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C thì vẫn nhận được thanh toán từ
ngân hàng phát hành L/C. Thực tiễn TMQT cho thấy rằng đã có một số trường hợp xuất
hiện chứng từ giả mạo mà UCP lại cho phép các ngân hàng miễn trách về chứng từ giả
mạo, bởi thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện được chứng từ giả mạo. Chính vì vậy, để
hạn chế rủi ro, nhà nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ đối tác, giám sát chặt chẽ lô hàng, quá
trình giao hàng cũng như có những quy định cụ thể đối với bộ chứng từ xuất trình.
3.2.3.2. Giai đoạn tổ chức, thực hiện giao dịch L/C
Khi thiết lập một bộ chứng từ L/C, nhà XNK cần thực hiện tốt các công việc theo
trình tự sau:
Thứ nhất: nhà XNK cần có sự phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động XNK bởi sai
sót trong khâu lập chứng từ thường xảy ra phổ biến ở những doanh nghiệp hoạt động bán
66
chuyên nghiệp, không được tổ chức tốt, ít tập huấn chuyên môn và không nắm vững
L/C, UCP, ISBP và Incoterms.
Thứ hai: doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động thiết lập đề cần chủ động thiết lập
đề cương các điều khoản sẽ sử dụng trong thương lượng về nội dung L/C như một bộ
phận cấu thành của hợp đồng TMQT. Khi thương lượng phải làm rõ về số loại chứng từ,
bản gốc, bản sao, số lượng mỗi bản, người phát hành, nội dung…
Thứ ba: nhà xuất khẩu phải kiểm tra kỹ L/C ngay khi nhận được, nếu phát hiện có
điều khoản mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện thì yêu cầu sửa đổi, tu chỉnh kịp thời
nhằm tránh việc không được thanh toán tiền.
Thứ tư: nhà xuất khẩu cần lập kế hoạch chi tiết cho các công việc như sản xuất
hay thu gom hàng hóa xuất khẩu, giao hàng, lập bộ chứng từ, xuất trình…và tổ chức thực
hiện, giám sát quá trình này.
Thứ năm: nhà xuất khẩu chuẩn bị và tổ chức lập bộ chứng từ trên cơ sở nắm vững
kiến thức chuyên môn, các quy tắc của UCP, ISBP và sử dụng danh mục kiểm tra chứng
từ để đối chiếu khi lập chứng từ và gửi nội dung mà các chứng từ phải tuân thủ cho
người chuyên chở, công ty bảo hiểm, phòng thương mại…để lập các chứng từ tương ứng
cho phù hợp với yêu cầu.
Thứ sáu: nhà xuất khẩu cần kiểm tra bộ chứng từ trước khi xuấ trình nhằm phát
hiện ra các lỗi chính tả, đánh máy, in ấn…để tu chỉnh kịp thời bởi biện pháp ngăn ngừa
bao giờ cũng hữu hiệu hơn biện pháp sửa chữa.
Thứ bảy: nhà xuất khẩu cần xuất trình bộ chứng từ đúng hạn cũng như tính toán
để có đủ thời gian tu chỉnh và xuất trình lại chứng từ nếu có sai sót xảy ra.
Thứ tám: nhà xuất khẩu cần kiểm tra và kiểm soát thường xuyên quá trình lập bộ
chứng từ và các nhân tố có thể làm cho quá trình này và việc xuất trình chậm trễ. Để hạn
chế các sai sót của bộ chứng từ, nhà xuất khẩu cần tuân thủ tiêu chí 3P gồm: lập kế
hoạch (Planning), lập chứng từ (Preparation) và xuất trình (Presentation) cùng tiêu chí
67
3C trong lập chứng từ phù hợp gồm: hoàn chỉnh (Complete), chính xác (Correct) và nhất
quán (Consistent).
3.2.3.3. Giai đoạn kiểm tra L/C:
Ngay khi nhận được L/C, nhà xuất khẩu cần kiểm tra L/C thuộc đối tượng điều
chỉnh của UCP nào, kiểm tra tính chân thực của L/C nhằm tránh trường hợp L/C giả,
kiểm tra nội dung chi tiết của L/C…
Quy tắc của UCP cho thấy một L/C không chỉ rõ là loại nào thì được xác định là
loại không hủy ngang và trong trường hợp này cầ kiểm tra các vấn đề là L/C có được
thanh toán theo thời hạn và đúng địa điểm như thỏa thuận không? Kiểm tra L/C thuộc
loại payment at sight, deffered, usance hay negotiation; kiểm tra tên và địa chỉ của người
mua và người bán; kiểm tra khoản phí của ngân hàng…
Cần kiểm tra chi tiết của L/C như trị giá L/C và điều kiện thanh toán; mô tả hàng
hóa và xuất xứ hàng hóa; cơ sở và điều kiện giao hàng theo hợp đồng TMQT; điều kiện
chuyển tải; ngày hết hạn của L/C…
Thực tiễn lập bộ chứng từ và thanh toán bằng L/C rất phức tạp, đòi hỏi bộ phận
chuyên môn của doanh nghiệp XNK phải có kinh nghiệm và am hiểu pháp luật về
TMQT, TTQT. Có như vậy mới hạn chế đáng kể các rủi ro phát sinh khi sử dụng
phương thức thanh toán TDCT.
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Căn cứ theo thực trạng hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng tại
Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM trong những năm vừa qua, định hướng phát triển
của CNcùng với những biến chuyển về kinh tế - xã hội, xu thế công nghệ ngân hàng
trong thời gian tới thì chương 3 đã trình bày một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hơn nữa quy mô hoạt động theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMQT Mega CN TP.
HCM, từ đó giúp ngân hàng tìm kiếm cũng như duy trì, phát triển mối quan hệ với khách
hàng thật hiệu quả, đồng thời kiểm soát, quản lý được những rủi ro trong phương thức
thanh toán TDCT có thể xảy ra trong quá trình mở rộng hoạt động TTQT. Qua đó, Ngân
hàng TMQT Mega CN TP. HCM có thể hoạch định tốt hơn những kế hoạch, mục tiêu
của mình trong thời gian tới và tăng cường sức cạnh tranh với các NHTM khác.
69
KẾT LUẬN
***
Kể từ sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đến nay đất nước ta đã có nhiều đổi
mới: nền kinh tế phát triển ổn định, hội nhập kinh tế, đời sống của người dân không
ngừng được nâng cao, quan hệ TMQT được mở rộng, nghiệp vụ TTQT của các NHTM
có nhiều cơ hội cũng như phải đối mặt với không ít thách thức. Để khai thác cơ hội,
vượt qua thách thức, đòi hỏi nỗ lực của các NHTM cùng phối hợp nhịp nhàng với các cơ
quan chức năng có liên quan.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp và nghiên cứu thực tế hoạt động TTQT
tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM, luận văn đã làm rõ được những vấn đề cơ
bản về nghiệp vụ TTQT và giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TTQT theo phương
thức TDCT đối với Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận về nghiệp vụ TTQT tại
ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM. Những nội dung này là cơ sở lý luận cho việc
phân tích, đánh giá nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT
Mega CN TP. HCM.
Thứ hai, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tương đối toàn diện thực trạng đồng
thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TTQT theo phương thức TDCT tại ngân
hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp
vụ TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng TMQT Mega CN TP. HCM.
Luận văn này được hoàn thành có tham khảo nhiều tài liệu đã được đăng tải trước đó.
Tuy nhiên, do kiến thức chuyên ngành còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự cảm thông và
đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá, các chuyên gia trong lĩnh
vực TTQT và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Đinh Xuân Trình, 2006. Giáo trình thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Lao động –
xã hội
Đoàn Thị Hồng Vân, 2006. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương. Nhà xuất bản lao
động – xã hội.
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. Tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng và tài trợ
thương mại cấp độ nâng cao. Tài liệu khóa học. Tháng 6/2012.
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trầm Thị Xuân Hương, 2006. Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê, TP.
HCM
Võ Thanh Thu, 2006. Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản lao
động – xã hội.
Võ Thanh Thu, 2008. Hỏi – đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức
tín dụng chứng từ. Nhà xuất bản lao động – xã hội.
Website Mr. Old Man
Website Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
ISBP 681 (International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credits – 2007 Revision for UCP 600)
Roberto Bergami. UCP600: Letter of Credit Rules Revised
TD Securities. A guide to Letters of Credit
U.S. Development of Commerce (International Trade Administration). Letter of
Credit. Trade finance guide
UCP 600 (Uniform Customs and Practise for Documentary Credits (2007
Revision)
Yan Hao, Ling Xiao, 2013. Risk Analysis of Letter of Credit. International
Journal of Business and Social Science, Vol.4 No.9