BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
LẠI LÊ MINH MẪN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 08.34.02.01
Long An, tháng 01 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------
LẠI LÊ MINH MẪN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 08.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ
Long An, tháng 01 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
tạp chí khoa học và công trình nào khác. Các thông tin số liệu trong luận văn này đều
có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Lại Lê Minh Mẫn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc hết sức nghiêm túc, tôi đã hoàn thành luận văn cao
học ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy (Cô) trường Đại học Kinh Tế
Công Nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức nền tảng cho tôi
trong quá trình học tập tại trường. Đồng thời, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
TS. Trần Thị Kỳ đã nhiệt tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ cho
tôi trong cả quá trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Agribank Đức Huệ; các anh, chị,
em đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều để có thể
hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn nên chắc chắn luận
văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được những ý kiến nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn
Lại Lê Minh Mẫn
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Hoạt động tín dụng tại Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức Huệ tạo thu nhập
chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao so với tổng thu nhập của chi nhánh, nhưng vẫn tiềm
ẩn rủi ro, thể hiện: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2016-2018 lần
lượt là 2,35%; 1,54%; 0,08% (Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Đức Huệ). Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An. Để đạt mục tiêu đặt ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính với dữ liệu dữ liệu thứ cấp (chủ yếu) đã thực hiện: Hệ thống hóa lý luận về hoạt
động tín dụng và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Dựa vào khung lý
thuyết được hình thành, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long
An giai đoạn 2016-2018, đánh gía những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tế
trên địa bàn để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức
Huệ, tỉnh Long An trong thời gian tới.
Luận văn là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu quan tâm
đến lĩnh vực này (học viên, sinh viên, các nhà quản lý ngân hàng Agribank Việt
Nam, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An …).
Hạn chế của luận văn: Chưa khảo sát khách hàng, cán bộ nhân viên trong nội
bộ ngân hàng liên quan đến hoạt động tín dụng để làm rõ và khách quan hơn các hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế để giải pháp đề xuất khả thi và hiệu quả hơn.
Những hạn chế là hướng nghiên cứu tiếp theo của các nhà khoa học.
iv
ABSTRACT
Credit activities at Agribank Vietnam, Duc Hue branch, generate a major
income and account for a high proportion of the total income of the branch, but still
contain risks, as follows: Ratio bad debt to total balance credit debt period 2016-
2018 is 2.35%; 1.54%; 0.08% (According to the business results report of Duc Hue
branch). Therefore, the author researches the topic "Solutions to limit credit risks at
the Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam - Branch of Duc Hue
district, Long An province" to do a master's thesis in economics.
The objective of the study is to propose solutions to limit credit risks at the
Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam - Branch of Duc Hue
district, Long An province. To achieve the set goals, the author uses qualitative
research methods with secondary data (mainly) performed: Systematizing the theory
of credit operations and credit risks at banks commercial goods. Based on the
theoretical framework formed, analyzing the situation of credit risk at the Bank for
Agriculture and Rural Development of Vietnam - Branch of Duc Hue District, Long
An Province, 2016-2018 period, assessing the results gain, limitations and causes of
restriction. At the same time, proposing some solutions and recommendations
suitable to the reality in the area to limit credit risks at Agribank Vietnam, Duc Hue
branch, Long An province in the near future.
The thesis is a useful reference for researchers who are interested in this field
(students, students, Agribank Vietnam bank managers, Duc Hue branch, Long An
province ...).
Limitations of the thesis: Not yet surveyed customers, staff within the bank
related to credit activities to clarify and objectively more than the limitations and
causes of the restrictions to the proposed solution. more feasible and effective.
The limitations are the further research direction of the scientists./.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ..............................................................................................iii
ABSTRAC...................................................................................................................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU....................................................................................x
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 3
8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC .............................................. 3
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...................................................................................................................................... 5
1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại .....................................................................5
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 5
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ....................................... 6
1.2. Lý luận về tín dụng ngân hàng ..........................................................................6
vi
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm ...................................................................................................... 7
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại ................................................... 7
1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .......... ...9
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................. …9
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................... ..11
1.3.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...................................................................... .12
1.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ....................................................................... .14
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............. ..15
1.3.6. Các biện pháp ngân hàng thường sử dụng để hạn chế rủi ro ..................... .18
1.3.7. Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại .......... .19
1.4. Bài học từ kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng rủi ro tín dụng của một số
ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An ........................................................................................................... .20
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại..20
1.4.2. Bài học đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh huyện Đức Huệ, Tỉnh Long An ........................................... .22
1.5. Vận dụng chuẩn mực Basel II để hạn chế rủi ro tín dụng .......................... .23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... .24
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ .25
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC HUỆ,
TỈNH LONG AN .................................................................................................... .25
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ........................................ .25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ .25
2.1.2. Chức năng hoạt động kinh doanh chủ yếu ............................................... .27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ .27
vii
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
.................................................................................................................. .29
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ........................ .35
2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu .............................................................. .35
2.2.2. Cơ cấu dư nợ xấu theo khách hàng .......................................................... .36
2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề ............................................................... .37
2.2.4. Cơ cấu nợ xấu theo thời gian .................................................................... .38
2.2.5. Cơ cấu nợ xấu theo tài sản đảm bảo. ........................................................ .38
2.2.6. Biến động nợ xấu theo ngành kinh tế, theo thời hạn, theo khách hàng, theo
tài sản đảm bảo ......................................................................................... .39
2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................... .41
2.2.8. Hệ số thu nợ .............................................................................................. .41
2.2.9. Hệ số thu lãi tiền vay. ............................................................................... .42
2.2.10. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng ........................................ .43
2.2.11. So sánh tỷ lệ nợ xấu với các chi nhánh khác ........................................... .44
2.3. Đánh giá chung thực trạng rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ............ .45
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... .45
2.3.2. Những mặt hạn chế ................................................................................... .50
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... .51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ .56
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ .57
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN ................................................................ .57
3.1. Định hướng và mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An .................................................................................................... .57
viii
3.1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam .......................................................................................... .57
3.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An .................... .59
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ............ .60
3.2.1. Tuân thủ nghiêm quy trình tín dụng và chính sách tín dụng .................... .60
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ................................................. .60
3.2.3. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng ....................... .61
3.2.4. Thực hiện đúng quy định về thời gian, quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ
.................................................................................................................. .62
3.2.5. Chú trọng năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng .................. .63
3.2.6. Tăng tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ......... .64
3.2.7. Quan tâm thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn và nợ xấu ................................ .65
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. .66
3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Long An ........................................................................................ .66
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Long An ..... .68
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện Đức Huệ .............................................. .69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. .70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU TIẾNG VIỆT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 1 Agribank Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – 2 Long An Chi nhánh tỉnh Long An
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – 3 Đức Huệ Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
4 CBTD Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng - Center Information Credit 5 CIC
6 DN Doanh nghiệp
7 DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
8 KH Khách hàng
9 NQH Nợ quá hạn
10 NH Ngân hàng
11 NHNN Ngân hàng nhà nước
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 QĐ Quyết định
14 RR Rủi ro
15 RRTD Rủi ro tín dụng
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
17 TCKT Tổ chức kinh tế
18 TCTD Tổ chức tín dụng
19 TD Tín dụng
20 TSĐB Tài sản đảm bảo
x
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 2.1 30
Bảng 2.2 32 Cơ cấu và tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 – 2018
Tăng trưởng dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 2.3 33
Sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của chi nhánh Bảng 2.4 34
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2016 – 2018 Bảng 2.5 35
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm nợ Bảng 2.6 36
Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo khách hàng Bảng 2.7 37
Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo ngành nghề Bảng 2.8 37
Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo thời hạn Bảng 2.9 38
Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 39
Bảng 2.11 40
Bảng 2.12 41
Bảng 2.13 42 Biến động dư nợ xấu tín dụng theo thời gian, theo ngành kinh tế, theo khách hàng và theo tài sản đảm bảo Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 – 2018 Hệ số thu nợ tại Agribank, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An
Bảng 2.14 42 Hệ số thu lãi tiền vay tại Agribank, chi nhánh Đức Huệ, Long An
Bảng 2.15 (1) 43 Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Đức Huệ
Bảng 2.15 (2) Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Agribank Đức Huệ 44
Bảng 2.16 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Agribank Đức Huệ 44
Bảng 2.17 47 Thẩm quyền quyết định cho vay của Agribank Đức Huệ năm 2018
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh 27
Tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ theo thời Hình 2.2 31 gian
Tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ theo khách Hình 2.3 31 hàng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, mang lại thu nhập
cho các NHTM. Vì vậy chất lượng tín dụng suy giảm sẽ tác động tiêu cực đến nền
kinh tế, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của từng NH nói riêng và cả hệ thống
NH nói chung.
Công tác quản lý RRTD trong hệ thống Agribank bộc lộ nhiều yếu kém và bất
cập, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
Thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng
thương mại, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các hoạt động kinh doanh khác. Khi rủi
ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm thu nhập hoặc dẫn đến sự phá sản của một ngân hàng
và hậu quả xấu nhất ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh
tế. Do đó, rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được các NHTM đặc biệt quan tâm Agribank
Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An cũng không ngoại lệ.
Riêng tại Agribank Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, tuy tỷ lệ nợ xấu
từ 2016 – 2018 luôn nằm trong mức cho phép, nhưng hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng bộc lộ nhiều hạn chế, nợ
quá hạn nhiều lúc tăng cao… đe dọa sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Tại Agribank Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, thời gian qua đã đạt
được kết quả đánh khích lệ về kiểm soát rủi ro tín dụng, thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu từ năm 2016 – 2018 luôn nằm trong giới hạn cho phép (2,35%; 1,54%; 0,08%) và
xu hướng giảm, nhưng rủi ro vẫn luôn tiềm ẩn, không thể chủ quan, phải luôn nghiên
cứu tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Xuất phát từ trên, tác giả chọn
đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” để làm luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, trên cơ sở
2
đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế giảm thiểu rủi ro tín
dụng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An giai đoạn
2016-2018, làm rõ những mặt đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phòng ngừa, giảm thiểu RRTD tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An giai đoạn 2016 –
2018 như thế nào?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An?
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Tại Agribank Đức Huệ, tỉnh Long An.
Thời gian: Giai đoạn 2016-2018.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp diễn dịch, quy nạp sử dụng để hệ
thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Hệ thống phương pháp thống kê (số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân và
các hình thức trình bày số liệu thống kê như : Bảng thống kê, biểu đồ) và phân tích sử
dụng để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, tỉnh Long An giai
đoạn 2016-2018.
- Phương pháp tổng hợp, gắn lý thuyết với thực tiễn để đề xuất các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
3
- Tác giả xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel …
- Tác giả sử dụng chủ yếu dữ liệu thứ cấp để hình thành khung lý thuyết và phân
tích thực trạng.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN VỀ THỰC TIỄN
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý Agribank Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Long An, NHNN tỉnh Long An, chi nhánh Đức Huệ nghiên cứu và vận
dụng. Ngoài ra, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên và
những người quan tâm khác.
8. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại. Mỗi công trình và bài viết đều có những cách tiếp cận khác nhau trực tiếp,
hoặc gián tiếp về rủi ro tín dụng. Để tránh sự trùng lắp, tác giả đã thu thập được một
số luận văn thạc sỹ đã công bố có liên quan trong nước để chỉ ra điểm khác biệt, sự cần
thiết của đề tài đã chọn và những nội dung kế thừa. Tác giả đã thu thập, nghiên cứu
một số công trình đã công bố dưới đây:
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hoàng Nam (2017) với đề tài:“Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bình Phước”, trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ
thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh
giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank Việt Nam - Chi nhánh Bình
Phước và đã đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thái Sơn (2016) với đề tài:“Rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền
Giang”,trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa
lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank Việt Nam - Chi
nhánh Tiền Giang và đã đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hải Đăng (2016) với đề tài:“Hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng
Tàu”, trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lý
4
luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank Việt Nam - Chi
nhánh Vũng Tàu và đã đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
Tóm lại: Những công trình khoa học đã công bố tác giả thu thập được liên quan
đến đề tài lựa chọn nghiên cứu, cho thấy:
Thứ nhất, không trùng lắp với các đề tài trước đó hoặc về thời gian (năm 2016-
2018), hoặc về không gian (tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt
Nam chi nhánh huyện Đức Huệ tỉnh Long An) hoặc về nội dung cụ thể.
Thứ hai, tác giả có thể kế thừa khung lý thuyết từ các công trình nghiên cứu đã
công bố (lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng….)
Thứ ba, kế thừa bài học rút ra từ kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng từ các ngân
hàng khác hệ thống, chi nhánh khác cùng hệ thống.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ, nội chung chính của nghiên cứu chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh
tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố trên không ngừng thay đổi.
Thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm có cả các công ty kinh doanh chứng
khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ hỗ trợ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều
đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ liên quan đến một số dịch vụ như bất động sản,
môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới
khác. Do vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại, tùy theo cách
nhìn nhận:
Theo Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” thì
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Ngân hàng Thế giới định nghĩa: Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền
gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi có kỳ hạn.
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo điều 4, số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010 có ghi “Ngân hàng thương mại là loại hình Tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan”, trong
đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
6
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo điều 4 Luật các TCTD
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Quốc hội khóa XII :
“ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”. Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.
1.2. Lý luận về tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại
với một lượng lớn hơn, bao gồm gốc và lãi [Nguyễn Đăng Dờn, 2014].
Theo Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng, tại
khoản 14 điều 4 ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
7
Như vây, các khái niệm về tín dụng ngân hàng khác nhau, nhưng đều giống
nhau về bản chất: là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi trong một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng thương mại và một bên là
cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác.
Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời. Để thực hiện nguyên tắc này khách hàng phải cam
kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng mang đặc điểm của tín dụng nói chung: Xuất phát từ sự tín
nhiệm của người cho vay đối với người đị vay; Tín dụng chỉ chuyển giao quyền sử
dụng vốn chứ không chuyển giao quyền sở hữu và tín dụng có tính hoàn trả trong một
thời thời gian nhất định: Người đi vay phải hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân
hàng, đúng thời hạn cam kết.
Khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng là
quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế (cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác…) là người đi vay.
Khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng xét về
thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chứ không như tín dụng
thương mại chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng trung
và dài hạn.
Quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và chủ
yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vi hàng
hóa của người cho vay.
Rủi ro tín dụng ngân hàng rủi ro cao hơn so với tín dụng nhà nước và tín dụng
thương mại
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Tùy theo tiêu chí lựa chọn, tín dụng ngân hàng chia thành các loại khác nhau.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay để phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh.
8
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như: Mua sắm vật dụng, tài sản… của các cá nhân.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn là hình thức tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở, mua các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng, có khả
năng tài chính mạnh, có quan hệ lâu dài với ngân hàng…thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng theo hình thức này.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay, người đi vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, thường áp dụng với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có nguồn thu thứ hai bổ sung, khi nguồn thu thứ nhất không đầy đủ. Đồng
thời, tài sản thế chấp này bảo đảm cho khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam
kết.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết
khấu thương phiếu , mua nợ…ngoài ra, ngân hàng còn cho vay dưới hình thức bảo
lãnh.
9
Căn cứ vào hình thức pháp lý
Chiết khấu thương phiếu: Là khách hàng đem thương phiếu chưa đến hạn
thanh toán đến NHTM xin chiết khấu (bán cho ngân hàng) để thu về lượng giá trị nhỏ
hơn mệnh giá..
Cho vay: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay một lượng tiền nhất định
với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
một khoảng thời gian nhất định
Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa
vụ tài chính hộ khách hàng của mình khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đầy đủ, kịp thời cho chủ nợ.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang
cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và khách
hàng cứ đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên phải thanh
toán cho NHTM một khoản tiền nhất định theo cam kết trong hợp đồng.
Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho
doanh nghiệp là bên bán hàng, thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa.
1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.3.1. Khái niệm
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về thuật ngữ rủi ro:
- Theo Markowitz (1952) “Rủi ro là một mệnh đề thể hiện sự không chắc chắn.
Trong hoạt động tài chính, biến thiên của kết quả hoạt động là một đại diện cho rủi ro
và do đó nhà đầu tư nên cân nhắc giữa kết quả kỳ vọng - điều mong đợi và biến thiên
của kết quả hay rủi ro - điều không mong đợi”.
- Theo Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi"; Theo tác giả Allan Willett trong sách “The
Economic theory of risk and insurance”- Philadelphia University of Pensylvania press,
USA 1951
10
- Theo Irving Pfeffer (1956) thì rủi ro là: “khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp
những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. (Insurance and Economic
Theory by Irving Pfeffer, 1957)
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith (1998) thì: “rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con
người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện
của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động
dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”; và theo quan điểm hiện đại
thì rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang
tính tiêu cực.(Risk management and insurance ,1998)
Từ các định nghĩa trên ta có thể thấy rằng “rủi ro là sự không chắc chắn, là khả
năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả
năng đưa đến kết quả không mong muốn, và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay
thiệt hai cho đối tượng gặp rủi ro”.
Theo Timothy W. Koch và S. Scott Mac Donald (2009) thì “Một khi NH nắm
giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi KH sai hẹn – có nghĩa là KH không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc KH không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn”.
Theo nghiên cứu của Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic (1999)
thì “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền
lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là
thuộc tính vốn có của hoạt động NH”.
Theo Tomaz R. Bielecki và Marek Rutkowski (2004): “Rủi ro tín dụng là khả
năng KH không thực hiện đầy đủ những cam kết/nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng”.
Theo Điều 3, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của Thống đốc
NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài do KH không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Khoản 01 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013
11
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng (gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể nói rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ, không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao
thanh toán của ngân hàng.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng, phát sinh trong quá trình
giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận
chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro giao dịch là loại rủi
ro mang nặng tính chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
Rủi ro lựa chọn là quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa
tốt: Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở. Phân tích, lựa
chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa. Lựa chọn phương án
thu nợ thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
Rủi ro đảm bảo là rủi ro liên quan đến đảm bảo tài sản: Điều khoản đảm bảo tín
dụng thiếu chặt chẽ; Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể; Hình thức đảm bảo
và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập; Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ
ràng.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục
cho vay của NH. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác
động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm:
12
Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn,
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân
hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nhóm nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của ngân
hang, như do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu); những bất cập
trong cơ chế, chính sách của nhà nước; hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng
chưa hoàn thiện; những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh....), nguyên
nhân thuộc về khách hàng.
Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường xảy ra khi tình hình SXKD của khách
hàng vay thiếu ổn định, vững chắc; tài chính yếu; trình độ quản lý kinh doanh còn hạn
chế; thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác; cố ý lừa đảo; sử dụng vốn sai mục đích,…..
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể bị rủi ro. Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản
tuy không nhiều, nhưng có, đôi khi hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy
tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều
doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý hoặc quy mô kinh
doanh mở rộng lớn hơn so với tư duy quản lý,…..
Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc quản lý
trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng
chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
13
Tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu nhỏ, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam. Hoạt động quản lý tài chính và kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính
đối phó, thông tin cung cấp cho ngân hàng không chính xác, chỉ mang tính chất hình
thức, nên phân tích tài chính doanh nghiệp vay do cán bộ tín dụng thực hiện, dựa trên số
liệu các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều và không
tránh được rủi ro xảy ra.
Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng thường hoặc do chính sách tín dụng chưa hợp
lý; hoặc quy trình cho vay có nhiều kẽ hở bị khách hàng lợi dụng, hoặc chính sách
khách hàng còn bất cập. Cán bộ tín dụng chưa thực hiện đúng quy định về chính sách
tín dụng, quy trình tín dụng, các khâu kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay còn
lỏng lẻo hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế; đặc
biệt do ý thức trách nhiệm không cao, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nhóm nguyên nhân thuộc về môi trường pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ , có tác động to lớn tới
toàn bộ nền kinh tế, cần phải được điều chỉnh bởi pháp luật và chịu sự kiểm soát khắc
khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
nếu các văn bản pháp luật liên quan ban hành kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với
thực tế, hướng dẫn chi tiết và cụ thể cùng với sự hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp
trong việc triển khai các quy định của luật pháp sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và
ngược lại.
Nguyên nhân khách quan từ môi trường tự nhiên và kinh tế
Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, nhưng điều
kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, thường xảy ra bất ngờ ngoài tầm kiểm soát của con
người, như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh…gây thiệt hại lớn cho khách hàng vay, từ đó dẫn
đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng và ngược lại.
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các
chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ, sự cạnh tranh và tác động của xu thế toàn cầu
hóa, cụ thể:
14
- Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định, hoạt động tín
dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng
hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao, do sản xuất kinh doanh của
các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả, hoạt động khó khăn, nhiều khách hàng bị
thua lỗ hoặc bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở
mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên và ngược lại.
- Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua những quy định về thuế, xuất
nhập khẩu…sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, các chính sách này tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng vay. Các chính sách kinh
tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ gây tác động xấu đến hoạt động kinh doanh
của các khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay .
- Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự biến
động kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống kinh tế, chính
trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung
và các NHTM nói riêng. Như vậy, nếu môi trường kinh tế thuận lợi là một trong các
nhân tố góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và ngược lại.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, có thể dẫn đến một số ngân hàng để hoàn
thành chỉ tiêu dư nợ tín dụng nên đã hạ thấp chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng xẩy
ra.
1.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hậu quả đối với hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các tài sản, nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, ngân hàng có thể gặp rủi ro
thanh khoản và kết quả là quy mô kinh doanh có thể phải thu hẹp, năng lực tài chính
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan
rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến
thua lỗ hoặc đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
15
Hậu quả đối với nền kinh tế xã hội
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính, huy động vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại.
Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi
của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ nghiêm trọng, sẽ ảnh hưởng
đến người gửi tiền làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền,
không những ở ngân hàng có sự cố, những ngân hàng khác cũng bị ảnh hưởng, làm
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn, khủng hoảng thanh khoản xảy ra
và ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế – xã hội, làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm phát cao, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của các ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau,
rủi ro cấp độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm
cho ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân hàng bị
thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Vì vậy, các ngân hàng luôn quan tâm tìm biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng.
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, khó loại bỏ được hoàn toàn, nhưng có thể nghiên cứu và đưa ra các biện pháp
quản lý rủi ro nhằm phòng ngừa, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất có
thể. Muốn dự đoán được rủi ro phải đo lường được rủi ro thông qua các chỉ tiêu định
lượng, chỉ tiêu định tính. Đo lường rủi ro tín dụng là cơ sở để NH xây dựng chính sách
cho vay hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống quản
trị rủi ro tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các chỉ tiêu
dùng để đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay (Nguyễn Văn Tiến, 2015), bao gồm:
16
(1.1) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH phản ánh số dư nợ đã quá hạn chưa thu hồi được. Tỷ lệ này cho
biết, cứ 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một trong những chỉ tiêu
cơ bản phản ánh chất lượng hoạt động cho vay. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn ở mức cao cho
thấy chất lượng cho vay thấp, hoạt động kinh doanh của NH chưa được hiệu quả và
ngược lại.
NQH xuất hiện làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các tổ chức cho vay,
làm giảm hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận. Đồng thời hạn chế khả năng
mở rộng và tăng trưởng cho vay, giảm uy tín của NH và khả năng cạnh tranh của NH
với các tổ chức cho vay khác. Vì vậy, nếu NQH được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần
làm lành mạnh hóa hoạt động kinh doanh và tài chính của NH.
(1.2) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, quá hạn và bị nghi ngờ về
khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Theo Điều 6 Thông tư
09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của NHNN. Danh mục cho vay của NHTM được
phân loại thành 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm
3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ
xấu (Non Performance Loan - NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng cho vay
của NH. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng cho vay càng thấp và ngược lại. Tỷ lệ
nợ xấu cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của
NHTM. Theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tỷ lệ nợ xấu cần được kiểm soát
dưới 3% để đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
(1.3) Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ
17
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ mà NH khó có khả
năng thu hồi được; đối với những khoản nợ nhóm 5 các NHTM thường phải tiến hành
biện pháp xử lý bằng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp… Quỹ dự phòng rủi
ro được hạch toán vào chi phí hoạt động của NH. Do đó tỷ lệ này càng tăng, NH càng
phải đối mặt với tăng chi phí, giảm lợi nhuận, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như
NH không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này và NH phải sử dụng biện pháp
xử lý TSĐB khởi kiện bán tài sản để thu hồi nợ.
(1.4) Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của NH, cho biết NH có
thể sử dụng bao nhiêu đồng DPRR để bù đắp cho một đồng nợ xấu. Chỉ số này càng
cao thể hiện khả năng chịu đựng của NH, khi có nguy cơ rủi ro của các khoản dư nợ
cho vay xấu xảy ra.
(1.5) Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho biết, trong 100 đồng cho vay, NH thu nợ được bao nhiêu đồng
từ doanh số cho vay trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu
hồi nợ của NH từ việc cho KH vay. Hệ số thu nợ càng cao càng tốt , cho thấy thu nợ
đang tiến triển tốt, RRTD thấp và ngược lại.
(1.6) Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho
vay của NH, cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, vốn tín dụng luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
(1.7) Hệ số thu lãi tiền vay
18
Lãi tiền vay sử dụng để trả lãi tiền gửi, trang trải chi phí hoạt động ngân hàng, bù
đắp rủi ro và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Hệ số thu lãi tiền vay càng cao càng tốt,
phản ánh rủi ro thu lãi thấp và ngược lại.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trình bày trên mang tính chất khái quát,
chưa cụ thể, cần đo lường rủi ro tín dụng từng loại theo theo tiêu các tiêu chí (thời hạn
cho vay, ngành nghề kinh doanh, đối tượng khách hàng) để đề xuất giải pháp thiết
thực, khả thi.
(1.8) Chỉ tiêu số tương đối kết cấu
theo khách hàng, theo thời gian, theo ngành nghề để thấy nợ xấu tập trung ở thời
hạn cho vay nào? khách hàng nào? và ngành nghề nào? từ đó có biện pháp kiểm
soát theo rủi ro.
Chỉ tiêu (1.8) sử dụng để xác định và đánh giá cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu
Ngoài ra có thể dùng so sánh một số chỉ tiêu đã trình bày với các ngân hàng
trên địa bàn để đánh giá đối thủ cạnh trạnh, hoặc có kế hoạch học taajpkinh nghiệm.
1.3.6. Các biện pháp ngân hàng thường sử dụng để hạn chế rủi ro
Biện pháp phòng ngừa
Về chính sách tín dụng: Xây dựng và điều chỉnh chính sách tín dụng hợp lý,
phù hợp với từng thời kỳ. Đồng thời, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chính sách
tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận.
Về chính sách khách hàng, phân loại khách hàng theo tiêu chí thích hợp cùng
với áp dụng hình thức chăm sóc khách hàng tương ứng để sàng lọc được khách hàng
tốt.
Về quy trình tín dụng: Chuẩn hóa và kiểm tra thực hiện đúng quy trình tín
dụng. Đồng thời, xử lý nghiêm minh các sai phạm để hạn chế rủi ro tín dụng.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm nội bộ hợp lý, khoa học, nhằm
sớm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn của khoản vay để đưa ra các quyết định cho vay
hợp lý.
19
Xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hoạt động tín dụng
là một trong các biện pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
Chú trọng tạo dựng một đội ngũ nhân sự có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao
và có đạo đức nghề nghiệp cùng với thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý. Đồng thời,
nâng cao năng lực quản trị điều hành với đội ngũ quản lý
Thường xuyên cập nhật, chuẩn bị tài chính, đầu tư công nghệ hiện đại ngân
hàng cùng với các biện pháp ngăn chặn rủi ro về công nghệ, phục vụ quản lý, điều
hành cũng như tác nghiệp hoạt động tín dụng hiệu quả …
Bên cạnh các biện pháp trên, có thể sử dụng biện pháp sau : (1) Né tránh rủi ro:
Biết rủi ro mà không né tránh, ắt sẽ gánh chịu hậu quả. Do đó né tránh rủi ro là chủ
động tìm một hướng đi trong hoạt động tín dụng, ở đó rủi ro sẽ không xảy ra, hoặc có
xảy ra nhưng ở mức độ thấp nhất có thể. (2) Giảm thiểu rủi ro: Trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, phải chấp nhận rủi ro, coi đó là một hiện tượng khách quan. Vấn đề
quan trọng là làm sao để rủi ro nếu có xảy ra, thì chỉ ở mức độ tối thiểu.
Biện pháp khắc phục rủi ro
Để xử lý rủi ro, ngân hàng có nhiều phương án nhưng phương án giúp ngân
hàng chủ động hoàn toàn về tài chính là phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng theo quy định, khi đã có quỹ dự phòng rủi ro, ngân hàng sẽ chủ động để xử lý.
Thực hiện tư vấn giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn sản xuất, kinh doanh, có
thể xem xét để cho vay thêm (khó khăn do khách quan)
Phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ (với các khoản vay có tài sản đảm bảo)
hoặc khai thác tài sản đảm bảo để thu hòi nợ…
Khi ngân hàng đã sử dụng hết tất cả các biện pháp mà vẫn không thu hồi nợ xấu
được cho ngân hàng thì ngân hàng thường dùng tới biện pháp cuối cùng đó là bán nợ
xấu cho VAMC.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn, thường xuyên xảy ra, đôi khi gây hậu quả nặng nề
nên việc đánh giá rủi ro và tìm biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hậu quả rủi ro tín
dụng luôn được các NHTM quan tâm hàng đầu.
1.3.7. Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là tất yếu khách quan,
đảm bảo sự an toàn và phát triển bền vững về hoạt động kinh doanh, không chỉ cho
20
chính ngân hàng thương mại, còn cho hệ thống ngân hàng và cả nền kinh kinh tế, đặc
biệt trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.4. Bài học từ kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
thương mại đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại
NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Long An
BIDV là một trong số những NHTM cổ phần đi đầu trong việc quản lý rủi ro tín
dụng và rất tích cực triển khai nhiều biện pháp để minh bạch và lành mạnh hoá tài
chính, coi trọng quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay. Thông qua
xây dựng các chính sách, các công cụ quản lý có hiệu quả NH này đã đạt được thành
công nhất định. Theo kết quả xếp hạng năm 2016 của tổ chức Moody’s, đây là NH
đứng thứ nhất trong hệ thống NH Việt Nam về tổng tài sản, nguồn vốn và thanh
khoản, triển vọng chung ổn định. Các biện pháp mà BIDV nói chung và BIDV chi
nhánh Long An nói riêng đã và đang áp dụng thành công trong việc hạn chế RRTD là:
Một là, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay. Quy trình cho vay tách thành các khâu: tiếp
xúc KH, phân tích cho vay, thẩm định cho vay, đánh giá rủi ro tín dụng, quyết định
cho vay, thủ tục giấy tờ hợp đồng và giải ngân, đánh giá chất lượng và xem lại khoản
vay. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ cho vay theo nguyên
tắc phân định rõ trách nhiệm thành 2 bộ phận: bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và
bộ phận thẩm định; hoặc thành 3 bộ phận: Marketing KH, bộ phận thẩm định và bộ
phận quyết định cho vay.
Hai là, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong cho vay. Trước đây BIDV
đặt nặng vai trò của tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của KH vay, chưa
chú trọng nhiều đến nguyên tắc cho vay đã dẫn đến có lúc nợ xấu cao và BIDV đã tìm
ra nguyên nhân, do đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay . Hiện nay,
đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc cho vay. Đồng thời, trên cơ sở báo
cáo tài chính và các nguồn thông tin, NH xác định vòng chu chuyển dòng tiền và vòng
thu hồi vốn dầu tư, tiến hành dự báo rủi ro trong tương lai, các phương án và khả năng
khắc phục của DN nên đã hạn chế rủi ro tín dụng rất nhiều so với trước đó.
21
Ba là, giám sát khoản vay: Hoạt động kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi
cho vay được tăng cường, trên cơ sở thông tin thu thập được để đánh giá xếp loại KH
và có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. Tại Trụ sở chính có 2 bộ phận: bộ
phận tác nghiệp và bộ phận tái xét. Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi những rủi
ro của từng khoản vay và có hành động thích ứng kịp thời nhằm đảm bảo tất cả các
điều khoản và điều kiện của khoản vay phải được tuân thủ. Bộ phận tái xét: quy định
cụ thể phương pháp tái xét phải thực thi theo quy định của NHNN. Bộ phận quản lý
rủi ro tín dụng quản lý chặt chẽ danh mục cho vay, thường xuyên cập nhật các bản tin
thị trường, báo cáo xếp hạng cho vay, các khoản vay có vấn đề và danh mục khoản
vay cần giám sát, khoản nợ không hoạt động.
Bốn là, thực hiện nguyên tắc chấm điểm KH: BIDV hiện đang áp dụng chấm
điểm KH để quyết định cho vay. các hạng từ AAA (chất lượng cao, rủi ro thấp, khả
năng trả nợ cao nhất), AA, A, BBB,…đến D (nguy cơ vỡ nợ). Từ đó, có chính sách
cho vay riêng cho từng hạng KH, là một trong nguyên nhân làm nợ xấu giảm.
Năm là, tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền phán quyết cho vay: Tuỳ theo
mức vốn vay, thẩm quyền phán quyết cho vay được phân cấp cho giám đốc chi nhánh,
hoặc trình hội đồng tín dụng, hội đồng quản trị,... Ngoài ra, BIDV rất coi cập nhật kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, liên tục đào tạo theo từng loại công việc,
để nâng cao trình độ, kỹ năng, tạo khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ được phân công.
NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
Vietinbank cũng là một trong số những NHTMCP thành công trong việc quản
lý rủi ro tín dụng. Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế của đất nước và những thay
đổi quan trọng trong chính sách quản lý của NHNN, VietinBank đã nhanh chóng
chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy cho vay trong toàn hệ thống với các chức năng
độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa
các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách cho vay
được tách biệt với chức năng quản lý KH, thẩm định và đề xuất cho vay (Phòng khách
hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục cho vay (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi,
quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm
tra, giám sát cho vay độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ quá trình đổi mới
đã mang lại những kết quả mang lại kết quả đáng khích lệ trong hạn chế RRTD.
22
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh
hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng
trưởng cho vay nóng; ứng xử cho vay hợp lý với các đối tượng cho vay cụ thể, tuân
thủ danh mục cho vay đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển,
KH có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro;
Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn KH, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường
biện pháp quản lý cho vay đối với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử
lý nợ xấu. Cơ cấu cho vay theo địa bàn, đối tượng KH, mục đích sử dụng vốn, ngành
hàng, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng
tích cực nên chất lượng cho vay được nâng cao và trở thành một trong những NH có tỷ
lệ nợ xấu thấp nhất.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy
trình cho vay, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
Hoạt động cho vay được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn
chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp cho vay, cũng như các biện pháp quản
lý cho vay, đảm bảo KH quan hệ ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản
phẩm cho vay như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực
hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các
cấp có thẩm quyền trên phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng cho
vay của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ
quyền.
1.4.2. Bài học đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh huyện Đức Huệ, Tỉnh Long An
Qua những kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NH trong và
ngoài nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm Agribank Đức Huệ như sau:
- Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận, các khâu trong quy
trình giải quyết các khoản vay để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao chất lượng phân
tích đánh giá khoản vay. Agribank khu vực Đức Huệ, tỉnh Long An cần tổ chức bộ
phận cho vay theo hướng: tách phòng KH tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm
định riêng để đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp cho vay, kiểm soát toàn bộ quy
trình cấp cho vay từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả hết. Thành
23
lập một bộ phận độc lập trong từng NH thương mại, chuyên sâu nghiên cứu, phân tích
và dự báo về sự phát triển của thành phần kinh tế, khu vực kinh tế, các ngành hàng,
KH. Trên cơ sở kết quả phân tích, đưa ra những dự báo và chiến lược phát triển kinh
doanh của NH trong từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.
- Thứ hai, thực hiện việc chấm điểm đánh giá xếp loại KH hữu hiệu, trên cơ sở
đó có chính sách cho vay và biện pháp quản lý rủi ro phù hợp với từng KH.
- Thứ ba, xây dựng và thực hiện chính sách tăng trưởng cho vay linh hoạt, phù
hợp trong từng thời kỳ, cân đối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động với tăng trưởng dư
nợ; ứng xử hợp lý với các đối tượng cho vay cụ thể, tuân thủ danh mục cho vay đã
được thiết lập, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, KH có năng lực tài chính
mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa
chọn KH, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
đối với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
- Thứ tư, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong cho vay, không chỉ quan tâm
đến tài sản thế chấp, còn cần quan tâm đến tính khả thi của phương án, dòng tiền của
khách hàng vay,...
- Thứ năm, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để
nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro cho cán bộ thẩm định, cán bộ rủi ro
chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý RRTD.
- Cuối cùng, Agribank khu vực Đức Huệ, tỉnh Long An phải chủ động đề xuất
với cấp trên nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu đầu vào nhằm phục
vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng , thực hiện
chấm điểm xếp hạng cho vay, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân
nhóm KH.
Ngân hàng huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, với vị trí là chi nhánh cấp hai thuộc
Agribank Việt Nam, cần chủ động thực hiện xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo đúng nội
1.5. Vận dụng chuẩn mực Basel II để hạn chế rủi ro tín dụng
dung, quy trình và thời gian quy định và sử dụng cho các quyết định tín dụng. Đồng
thời, nguồn vốn huy động quản lý hiệu quả hơn, phải chuyển hướng tập trung vào
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, thay vì dựa chủ yếu vào tài sản bảo đảm.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương một, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân hàng thương
mại, tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, bao gồm: Khái
niệm, đặc điểm, phân loại và các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTM.
Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ các nguyên nhân thường dẫn đến rủi ro tín
dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các đối tương có liên quan và những biện
pháp NHTM thường sử dụng để hạn chế rủi ro tín dụng.
Cuối cùng, là những bài học đối với Agribank Việt Nam, chi nhánh huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An từ kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước. Bên
cạnh đó, cần thiết vận dụng chuẩn mực Basel II để hạn chế rủi ro tín dụng thích hợp
với vị trí là chi nhánh.
Khung lý thuyết chương 1 là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng rủi ro tín
dụng tại Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN
ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về Agribank Việt Nam
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: Agribank. Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 29.154.206.216.715 đồng 1.
Địa chỉ: Số 2, Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội,
Việt Nam.
Địa bàn hoạt động; đến 31/12/2018, mạng lưới hoạt động của Agribank gồm:
Trụ sở chính, 03 Văn phòng đại diện, 03 đơn vị sự nghiệp, 07 công ty con, 155 Chi
nhánh loại I, 787 Chi nhánh loại II, 1.299 Phòng giao dịch & 2.500 máy ATM trải
rộng tại khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước và 01 Chi nhánh hoạt động tại nước
ngoài (Campuchia).
Năm 1988: Thành lập ngày 26/3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Năm
1995: Đề xuất thành lập Ngân hàng phục vụ người ngh o, nay là Ngân hàng Chính
sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Năm 1996: Đổi tên thành
1 http://agribank.com.vn/Uploads/175/Trai%20phieu%202018/Giay%20chung%20nhan%20DKKD.pdf
26
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 2003: Được phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; triển khai hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại các Chi nhánh của Agribank. Năm
2005: Mở Văn phòng đại diện đầu tiên tại nước ngoài - Văn phòng đại diện
Campuchia. Năm 2006: Đạt Giải thưởng Sao Vàng đất Việt. Năm 2007: Được Chương
trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp hạng là Doanh nghiệp số một Việt Nam.
Năm 2008: Kỷ niệm 20 năm thành lập; được trao tặng Huân chương Độc lập hạng
Nhì; đạt Top 10 Giải thưởng Sao Vàng đất Việt. Năm 2009: Vinh dự được đón Tổng
Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam tới thăm và làm việc; là ngân hàng đầu tiên lần thứ 2
liên tiếp đạt Giải thưởng Top 10 Sao Vàng đất Việt. Năm 2010: Top 10 trong 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500. Năm 2011: Chuyển đổi hoạt động sang
mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ. Năm 2012: Là NHTM có quy mô Tổng Tài sản lớn nhất (tương đương 20%
GDP) Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; được Nhà nước trao tặng
Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới. Năm 2015: Thay đổi hệ thống
nhận diện thương hiệu là NHTM duy nhất lần thứ 5 liên tiếp thuộc Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500. Năm 2016: Hoàn thành cơ bản Đề án Tái cơ cấu
đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt; Năm 2017: Tổng Tài
sản cán mốc trên 01 triệu triệu đồng, là ngân hàng đứng đầu hệ thống ngân hàng theo
Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; năm đầu tiên thực hiện Đề án
chiến lược kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; đề án phát
triển sản phẩm dịch vụ giai đoạn 2017 – 2020. Năm 2018: Agribank tiếp tục duy trì vị
trí dẫn đầu các NHTM trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
2.1.1.2. Giới thiệu về Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Đức Huệ (Agribank Đức Huệ) được thành lập từ ngày 19/06/1998.
- Điện thoại: (0272)3.854.244; Fax: (072)3.854.725;
- Trụ sở chính: Khu Phố 2-Thị Trấn Đông Thành-Huyện Đức Huệ-Long An;
- Phòng giao dịch: Ấp 1, Xã Mỹ Quý Tây - Huyện Đức Huệ - Tỉnh Long An.
27
2.1.2. Chức năng hoạt động kinh doanh chủ yếu
Theo sự ủy quyền của Hội sở, hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh, bao
gồm:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
hình thức: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi các TCTD, các tổ chức kinh tế…
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc theo hình thức cho vay từng lần, hoặc
cho vay theo hạn mức tín dụng, hoặc cho vay theo dự án đầu tư, hoặc cho vay trả góp..
- Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ: thu chi tiền mặt tại ngân hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh;
- Thanh toán trong hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam với các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay vốn tài trợ, ủy thác và các nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Nguồn: Sơ đồ tổ chức và điều hành của Agribank Đức Huệ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh
28
2.1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
Ban lãnh đạo
Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người phụ trách chung,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Tổng Giám Đốc NHNN&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của giám đốc được
thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Giúp cho giám đốc
là các Phó giám đốc trong chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do
giám đốc phân công và thay mặt giám đốc khi được ủy quyền, một phó giám đốc phụ
trách tín dụng và hỗ trợ các giao dịch, một phó giám đốc phụ trách hoạt động ngân
quỹ.
Kế toán ngân quỹ
Bộ phận kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh, tài chính; Quản lý các loại vốn, tài sản của Ngân hàng, tổng hợp, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu và hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo cung cấp nội bộ
Ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Bộ phận ngân quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng và toàn
bộ hồ sơ thế chấp và cầm cố của khách hàng vay; Thực hiện thu chi bằng tiền mặt và
thu đổi ngoại tệ.
Một số ngiệp vụ có liên quan khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Bộ phận quản lý tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực
hiện quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng;
Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê trước khi giải ngân. Hoàn chỉ hồ sơ, lập
thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh mục dư nợ và tình
hình thu nợ. Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát và mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc;
Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;
Tư vấn và tiếp thị cho ngân hàng những sản phẩm phù hợp, thu thập ý kiến
đóng góp của khách hàng, đề xuất ý kiến cho trưởng phòng và giám đốc chi nhánh các
biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần;
Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng;
29
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, xác minh tình hình sản
xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý tài sản đảm bảo của khách
hàng;
Đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay bảo lãnh;
Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay;
Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
Phòng tổ chức – hành chính
Thực hiện công tác quản lý nhân sự và công văn của chi nhánh: quản lý công
văn đi đến thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ,
văn phòng phẩm theo quy định đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh gồm 2 bộ phận: Tín
dụng, ngân quỹ;
Nhiệm vụ chính của phòng giao dịch là thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn,
nghiệp vụ ngân quỹ và cho vay.
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, đáp ứng các
nhu cầu vay vốn của khách hàng, quyết định việc mở rộng đầu tư tín dụng.
Kết quả tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy tổng mức vốn huy động tăng qua các
năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt là 356,006 triệu đồng; 477,100 triệu đồng; 591,787
triệu đồng.
30
Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1. Phân loại theo thời gian - Tiền gửi có kỳ hạn 268,400 75.39 327,200 68.58 333,881 56.42 dưới 12 tháng
- Tiền gửi có KH từ 58,200 16.35 113,100 23.71 215,049 36.34 12 tháng trở lên
29,406 8.26 36,800 7.71 42,857 7.24 - Tiền gửi không kỳ hạn (TCTD; TCTC)
343,467 12,539 96.48 3.52 460,380 16,720 96.50 3.50 574,564 17,223 97.09 2.91
100 100 100
2. Phân loại theo khách hàng - Tiền gửi dân cư -Tiền gửi TCKT. 3. Phân loại theo loại tiền - VND - Ngoại tệ
356,006 - 356,006 Tổng NVHĐ 100 477,100 - 477,100 100 591,787 - 591,787 100
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 – 2018
Số liệu bảng 2.1, cho thấy giai đoạn 2016-2018:
- Về cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu vốn huy động phân theo thời gian
- Tiền gửi của khách hàng, kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất,
nhưng xu hướng giảm dần (lần lượt ba năm: 75,39%; 68,58% và 56,42%)
- Đứng vị trí thứ hai, tỷ trọng tiền gửi của khách hàng, kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên, nhưng xu hướng tăng dần (lần lượt ba năm: 16,35%; 23,71% và 36,34%)
- Cuối cùng là tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất,
xu hướng giảm dần (lần lượt ba năm: 8,26%; 7,71% và 7,24%)
Cơ cấu vốn phân theo khách hàng
- Tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất, xu hướng tăng dần (lần lượt ba
ntawng96,48%; 96,50% và 97,09%)
- Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức không đáng kể, xu hướng giảm dần (lần lượt
ba năm 3,52%; 3,50% và 2,91%).
31
Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền
Chi nhánh không huy động được ngoại tệ, toàn bộ là VND
- Về tăng trưởng huy động vốn
Tổng huy động vốn
Huy động vốn năm 2016 là 356.006 triệu đồng, năm 2017 là 477.100 triệu
đồng, mức tăng tuyệt đối 121.094 triệu đồng, tốc độ tăng 34,01% so với năm 2016.
Năm 2018 là 591.787 triệu đồng, mức tăng tuyệt đối 114.687 triệu đồng, tốc độ tăng
25,65% so với năm 2017
Tăng trưởng huy động vốn theo thời gian thể hiện qua hình 2.2 dưới đây:
Hình 2.2. Tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ theo thời gian
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016-2018
Tăng trưởng huy động vốn theo khách hàng (hình 2.3):
Hình 2.3. Tăng trưởng vốn huy động của Agribank Đức Huệ theo khách hàng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
32
2.1.4.2. Hoạt động cho vay
Về cơ cấu tín dụng
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank Đức Huệ giai
đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
254.221 270.205 48,48 51,52 235.414 357.187 39,73 60,27 263.961 428.131 38,10 61,90
lâm 454.104 86,59 508.996 85,89 601.163 86,86 1. Phân loại theo thời gian Ngắn hạn Trung – dài hạn 2.Phân loại theo ngành kinh tế - Nông nghiệp, nghiệp, thủy sản
13.111 2,50 14.815 2,50 17.320 2,50 - Ngành sản xuất và công nghiệp chế biến
10.489 2,00 11.852 2,00 13.842 2,00
- Xây dựng - Thương mại và dịch 22.294 4,25 31.288 5,28 32.852 4,75
24.429 4,66 25.650 4,33 26.933 3,89
524.426 100 592.601 100 692.092 100 vụ, vận tải - Cho vay khác Dư nợ theo ngành kinh tế
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016-2018
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Cơ cấu cho vay theo thời gian
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn, xu hướng giảm dần
theo thời gian từ năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt là 48.48%; 39.73% và 38.1% so với
tổng dư nợ.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, xu hướng
tăng dần theo thời gian từ năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt là 51.52%; 60.27% và
61.9% so với tổng dư nợ
Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ
trọng cao nhất, xu hướng tăng nhẹ giai đoạn từ năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt là
86,59%; 85,89% và 86,86% so với tổng dư nợ.
33
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành thương mại và dịch vụ, vận tải chiếm tỷ trọng
không cao, xu hướng tăng nhẹ theo thời gian từ năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt là
4,25%; 5,28% và 4,759% so với tổng dư nợ
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành sản xuất và công nghiệp chế biến và ngành xây
dựng chiếm tỷ trọng không cao, ổn định trong thời gian từ năm 2016, 2017 và 2018
lần lượt đều là 2,5% và 2,0% so với tổng dư nợ
- Tỷ trọng cho vay các ngành khác không lớn và có xu hướng giảm dần, lần
lượt trong giai đoạn 2016-2018 là 4,66%; 4,33% và 3,89%
Về mức tăng trưởng tín dụng
Bảng 2.3. Tăng trưởng dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2016
2017
2018
So sánh 2017/2016 % +/-
So sánh 2018/2017 % +/-
Chỉ tiêu
524.427 592.601 692.110 68.174 13,00
99.509
16,79
Tổng dư nợ tín dụng
Trong đó
454.104 508.996 601.163 54.892 12,09
92.167
18,11
13.111
14.815
17.320
1.704
13,00
2.505
16,91
10.489
11.852
13.842
1.363
12,99
1.990
16,79
22.294
31.288
32.852
8.994
40,34
1.564
5,00
24.429
25.650
26.933
1.221
5,00
1.283
5,00
- 18.807
254.221 235.414 263.979 -7,40 270.206 357.187 428.131 86.981 32,19
28.565 70.944
12,13 19,86
511.885 563.847 654.468 51.962 10,15 37.642 16.212 129,26 12.542
28.754
90.621 8.888
16,07 30,91
34.178 481.246 28.172
1. Theo ngành kinh tế 1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 1.2 Sản xuất và công nghiệp chế biến 1.3 Xây dựng 1.4 Thương mại và dịch vụ, vận tải 1.5 Cho vay khác 2. Theo thời hạn tín dụng 2.1 Ngắn hạn 2.2 Trung hạn 3. Theo khách hàng 3.1 Cá nhân 3.2 Pháp nhân 4. Theo TSBĐ 4.1 Có bảo đảm 4.2 Không có bảo đảm
7.068 52.441
10,84 33,10
406.006 6,94 118.421 158.423 210.864 40.002 33,78 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016-2018
Ghi chú: Ký hiệu: ± là mức tăng (+), giảm (-) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
và ký hiệu ± % là tốc độ tăng (+), giảm (-) của chỉ tiêu nghiên cứu
34
Số liệu bảng 2.5 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Tổng dư nợ tín dụng tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối, cụ thể: Năm 2017,
mức tăng tuyệt đối so với năm 2016 là 68.174 triệu đồng, tốc độ tăng 13%. Năm 2018,
mức tăng tuyệt đối so với năm 2017 là 99.509 triệu đồng, tốc độ tang 16,79%
Dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế, theo khách hàng và theo tài sản đảm
bảo tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối
Dư nợ tín dụng theo thời hạn dài hạn tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối,
nhưng dư nợ tín dụng theo thời hạn ngắn hạn: Năm 2017, mức giảm tuyệt đối so với
năm 2016 là 18.807 triệu đồng, tốc độ gỉam 7,4%, nhưng ngược lại năm 2018, mức
tăng tuyệt đối so với năm 2017 là 28.565 triệu đồng, tốc độ tăng 12,13%
Về sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay
Nguồn vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động. Nếu nguồn
vốn huy động không cho vay, bán vốn cho Hội sở hoặc và đầu tư khác, ngân hàng vẫn
phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, làm lợi nhuận ngân hàng giảm và ngược lại, nếu
nguồn vốn huy động dùng để cho khách hàng vay, nhưng không thu được hoặc thu
không đầy đủ kịp thời vốn và lãi cho vay, ngân hàng sẽ khó khăn về thanh khoản, thu
nhập giảm, uy tín giảm, huy động vốn sẽ bị ảnh hưởng xấu… Việc sử dụng nguồn vốn
huy động để cho vay tại Agribank Đức Huệ thể hiện qua bảng dưới đây
Bảng 2.4. Sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu
1. Tổng dư nợ tín dụng 524.427 592.601 692.110
2. Tổng nguồn vốn huy động 356,006 477,100 591,787
3. Hệ số dư nợ tín dụng/nguồn vốn huy động (lần) 1,4730 1,2420 1,1695
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016-2018
Số liệu bảng 2.4 cho thấy, giai đoạn 2016-2018: Tổng dư nợ tín dụng luôn lớn
hơn nguồn vốn huy động để cho vay, hệ số số dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy
động luôn lớn hơn 1, có xu hướng giảm, cụ thể : Năm 2016 là 1,4730 lần; năm 2017
giảm còn 1,2420 lần và năm 2018 chỉ còn 1,1695 lần. Điều này cho thấy, hoạt động tín
35
dụng mở rộng, dư nợ cho vay tăng, nhưng huy động vốn tại chi nhánh không đáp ứng,
nên phải mua “vốn” từ Hội sở.
2.1.4.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của chi nhánh thể hiện qua chỉ tiêu
chênh lệch thu chi
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2016 2017 2018
Chỉ tiêu 32.125 30.879 29.313 1. Thu nhập 2. Chi phí 3.795 6.128 4.700 3. Chênh lệch thu - chi 27.425 24.751 25.518 So sánh 2017/2016 % ± -3,88 -1.246 30,38 1.428 -9,75 -2.674
So sánh 2017/2016 % ± -5,07 -1.566 -38,07 -2.333 3,10 767 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016-2018
Ghi chú: Ký hiệu: ± là mức tăng (+), giảm (-) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
và ký hiệu % là tốc độ tăng (+), giảm (-) của chỉ tiêu nghiên cứu
Số liệu bảng 2.5 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
- Thu nhập năm sau so với năm trước giảm cả số tuyệt đối lẫn số tương đối
- Chi phí năm 2017 cao hơn năm 2016 là 1.428 triệu đồng, tốc độ tang 30,38% nên
chênh lệch thu chi năm 2017 so với 2016 giảm 2.674 triệu đồng, tốc độ giảm 9,75%.
Năm 2018, chi phí giảm đáng kể, mức giảm tuyệt đối 2.333 triệu đồng, tốc độ giảm
38,07% so với năm 2017, nên làm chênh lệch thu, chi tang 767 triệu đồng, tốc độ tăng
3,1%
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, đồng thời cho thấy rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn
đoạn 2016-2018:
và tỷ lệ nợ xấu cao, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Bảng số liệu 2.6 cho thấy, giai
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Agribank Đức Huệ ở mức thấp, xu hướng
36
giảm mạnh, từ 4,33% trong năm 2016, xuống còn 1,9% năm 2017 và chỉ còn 0,28%
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Agribank Đức Huệ ở mức thấp, xu hướng giảm
năm 2018.
mạnh, từ 2,35% trong năm 2016, xuống còn 1,54% năm 2017 và chỉ còn 0,08% năm
- Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ của Agribank Đức Huệ ở mức thấp, xu hướng
2018.
giảm mạnh, từ 0,54% trong năm 2016, tăng nhẹ 0,59% năm 2017 và giảm xuống chỉ
còn 0,08% năm 2018.
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm nợ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
501.706 10.397 9.492 0 2.832 Tỷ trọng (%) 95,67 1,98 1,81 0 0,54 581.318 2.157 5.612 0 3.514 Tỷ trọng (%) 98,10 0,36 0,95 0 0,59 690.199 1.357 0 0 554 Tỷ trọng (%) 99,72 0,20 0 0 0,08
524.427 100 592.601 100 692.110 100
22.721 11.283 1.911
12.324 9.126 554
4,33 1,90 0,28
2,35 1,54 0,08
0,54 0,59 0,08 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 6. Tổng dư nợ (1+2+3+4+5) 7. Dư nợ quá hạn (2+3+4+5) 8. Dư nợ xấu (3+4+5) 9. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) (9=7/6) 10. Tỷ lệ nợ xấu (%) (10=8/6) 11. Tỷ lệ nợ nhóm 5 (%) (11=5/6)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
2.2.2. Cơ cấu dư nợ xấu theo khách hàng
Để tìm hiểu nợ quá hạn tập trung ở khách hàng nào, có biện pháp tác động
đúng hướng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ quá hạn theo khách hàng.
37
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo khách hàng
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Tổng dư nợ xấu Trong đó: -Cá nhân -Pháp nhân 12.324 11.190 1.134 Tỷ trọng (%) 100,00 90,80 9,20 9.126 8.264 862 Tỷ trọng (%) 100,00 90,55 9,45 554 513 41 Tỷ trọng (%) 100,00 92,60 7,40
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Số liệu bảng 2.7 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
- Tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng pháp nhân chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nợ
xấu, có xu hướng giảm, (lần lượt: 9,2%; 9,45%; 7,4% )
- Tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng cá nhân (bao gồm: cá nhân, hộ gia đình)
chiếm tỷ trọng lớn so với tổng nợ xấu, xu hướng tăng dần, (lần lượt: 90,80%; 90,55%;
92,60% )
2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề
Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở ngành nghề nào, để có biện pháp tác động đúng
đích, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề.
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo ngành nghề
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Chỉ tiêu Tổng nợ xấu cho vay 12.324 100,00
1. Theo ngành kinh tế - Nông nghiệp - Công nghiệp - xây dựng - Thương mại - dịch vụ - Tiêu dùng, khác 7.364 1.739 1.500 1.721 59,75 14,11 12,17 13,96 9.126 7.749 35 87 1.255 Tỷ trọng (%) 100,00 84,91 0,38 0,95 13,75 554 356 51 46 101 100,00 64,26 9,21 8,30 18,23
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Số liệu bảng 2.8 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
- Tỷ lệ nợ xấu ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất so với tổng nợ xấu,
có xu hướng tăng dần, khi giảm không ổn định (lần lượt: 59,75%; 84,91%; 64,26% )
38
- Tỷ lệ nợ xấu ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng không cao so với
tổng nợ xấu, có xu hướng giảm dần, nhưng không ổn định (lần lượt: 14,11%; 0,38%;
9,21% ). Tương tự, tỷ lệ nợ xấu ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng không cao
so với tổng nợ xấu, có xu hướng giảm dần, nhưng không ổn định (lần lượt: 12,17%;
0,95%; 8,30% ).
- Tỷ lệ nợ xấu ngành tiêu dùng, khác chiếm tỷ trọng không cao so với tổng nợ
xấu, có xu hướng tăng dần, khi giảm không ổn định (lần lượt: 13,96%; 13,75%;
18,23% )
Tóm lại: Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề khi tăng, khi giảm không ổn định
2.2.4. Cơ cấu nợ xấu theo thời gian
Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở thời hạn cho vay nào, để có biện pháp tác động
đúng đích, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo thời hạn.
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) 554 100,00 Chỉ tiêu Tổng nợ xấu cho vay Tỷ trọng (%) 12.324 100,00 9.126
Tỷ trọng (%) 100,00 37,97 62,03 Trong đó: Theo thời hạn -Ngắn hạn -Trung, dài hạn 3.465 5.661 9.363 2.961 75,97 24,03 135 419
24,37 75,63 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Số liệu bảng 2.9 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
- Tỷ lệ nợ xấu đối với thời hạn cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với tổng
nợ xấu, có xu hướng giảm, (lần lượt: 75,97%; 37,97%; 24,37% )
- Tỷ lệ nợ xấu đối với thời hạn cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng thấp so
với tổng nợ xấu, xu hướng tăng dần, (lần lượt: 24,03%; 62,03%; 75,63% )
2.2.5. Cơ cấu nợ xấu theo tài sản đảm bảo
Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại cho vay nào: tài sản đảm bảo hay không có
tài sản đảm bảo, để có biện pháp tác động đúng đích, tác giả xác định và phân tích cơ
cấu nợ xấu theo tài sản đảm bảo.
39
Bảng 2.10.Cơ cấu dư nợ xấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%) 100 Tỷ trọng (%) 100 12.324 9.126 100,00 554
Chỉ tiêu Tổng nợ xấu cho vay Trong đó: Theo tài sản đảm bảo 4.1 Có đảm bảo 4.2 Không có đảm bảo 8.898 3.426 72,20 5.484 27,80 3.642 60,09 39,91 406 148 73,29 26,71
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Số liệu bảng 2.10 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
- Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng cao so với tổng
nợ xấu, có xu hướng tăng nhẹ, không ổn định, (lần lượt: 72,20%; 60,09%; 73,29% )
- Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp so
với tổng nợ xấu, xu hướng giảm nhẹ, không ổn định, (lần lượt: 72,20%; 60,09%;
73,29% )
2.2.6. Biến động nợ xấu theo ngành kinh tế, theo thời hạn, theo khách hàng, theo
tài sản đảm bảo
Số liệu bảng 2.11 cho thấy, giai đoạn 2016-2018: Tổng dư nợ xấu giảm cả số
tuyệt đối, số tương đối.
- Theo ngành kinh tế: Dư nợ xấu ngành thương mại - dịch vụ và ngành tiêu dùng,
ngành khác giảm cả số tuyệt đối và số tương đối. Ngành Nông nghiệp: Năm 2017 dư
nợ xấu tăng 385 triệu đồng, tốc độ tăng 91,19 %, nhưng năm 2018 nợ xấu giảm 5.242
triệu đồng, tốc độ giảm 95,41% và ngành công nghiệp - xây dựng : Năm 2017 dư nợ
xấu giảm 1704 triệu đồng, tốc độ giảm 97,99%, nhưng năm 2018 nợ xấu tăng 16 triệu
đồng, tốc độ tăng 45,71%
40
Bảng 2.11. Biến động dư nợ xấu tín dụng theo thời gian, theo ngành kinh tế, theo
khách hàng và theo tài sản đảm bảo.
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
+/- % +/- % Số tiền
Số tiền 12.324 9.126
7.364 7.749 Số tiền 554 356 -3198 -25,95 -8572 5,23 -7393 385 -93,93 -95,41
1.739 35 51 -1704 -97,99 16 45,71
87 -41
-27,08 -1154
-1413 -94,20 -466
-5898 -62,99 -3330 -5242 2700 91,19
46 101 135 419 513 41
Chỉ tiêu Tổng nợ xấu cho vay 1. Theo ngành kinh tế 1.1 Nông nghiệp 1.2 Công nghiệp - xây dựng 1.3 Thương mại - dịch vụ 1.4 Tiêu dùng, khác 2. Theo thời hạn 2.1 ngắn hạn 2.2 trung, dài hạn 3. Theo khách hàng 3.1 Cá nhân 3.2 Pháp nhân 4. Theo tài sản đảm bảo 4.1 Có đảm bảo 4.2 Không có đảm bảo 1.500 1.721 1.255 9.363 3.465 2.961 5.661 11.190 8.264 862 1.134 8.898 5.484 3.426 3.642 -2926 -26,15 -7751 -821 -23,99 -272 -3414 -38,37 -5078 -3494 6,30 216 406 148
-47,13 -91,95 -96,10 -92,60 -93,79 -95,24 -92,60 -95,94 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Ghi chú: Ký hiệu: ± là mức tăng (+), giảm (-) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
và ký hiệu % là tốc độ tăng (+), giảm (-) của chỉ tiêu nghiên cứu
Theo thời hạn: Dư nợ xấu cho vay ngắn hạn giảm cả số tuyệt đối và số tương đối.
Dư nợ xấu cho vay trung và dài hạn: Năm 2017 dư nợ xấu tăng 2700 triệu đồng, tốc
độ tăng 91,19% so với năm 2016, nhưng năm 2018 nợ xấu giảm 5.242 triệu đồng, tốc
độ giảm 92,60% so với năm 2017
- Theo khách hàng: Dư nợ xấu giảm cả số tuyệt đối và số tương đối đối với khách
hàng pháp nhân và cá nhân .
- Theo tài sản đảm bảo tiền vay:
Năm 2017 dư nợ xấu có tài sản đảm bảo giảm cả số tuyệt đối và số tương đối.
Dư nợ xấu không có tài sản đảm bảo năm 2017 tăng 216 triệu đồng, tốc độ tăng 6,3%
41
so với năm 2016, nhưng năm 2018 nợ xấu giảm 3.494 triệu đồng, tốc độ giảm 95,94%
so với năm 2017
2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay tín dụng tăng, phản ánh rủi ro tín dụng được hạn chế và ngược lại
Bảng 2.12. Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng, %
Năm
2016 2017 2018 Chỉ tiêu
Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2017/2016 18,68 14,63 Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2018/2017 21,52 15,01 423.410 502.497 610.642 487.214 558.514 642.356
tín dụng 0,87 0,90 0,95 3,53 5,66 Doanh số thu nợ Dư nợ cho vay bình quân Vòng quay vốn (vòng)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Qua số liệu bảng 2.12 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Doanh số thu nợ năm 2017 tăng 18,68% so với năm 2016, nhưng năm 2018
doanh số thu nợ tăng 21,52% so với năm 2017
Doanh số cho vay năm 2017 tăng 14,63% so với năm 2016, nhưng năm 2018
doanh số thu nợ tăng 15,01% so với năm 2017
Dư nợ cho vay bình quân luôn cao hơn doanh số thu nợ, nên vòng quay vốn tín
dụng luôn nhỏ hơn 1.
Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng có xu hướng tăng, lần lượt trong ba năm :
0,87 vòng; 0,9 vòng và 0,95 vòng.
2.2.8. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ là một trong các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ tại
Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An thể hiện qua bảng dưới đây:
42
Bảng 2.13. Hệ số thu nợ tại Agribank, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2016 2017 2018
423.410 502.497 610.642 Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2017/2016 (%) 18,68 Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2018/2017 (%) 21,52
598.726 634.254 759.524 5,93 19,75
Chỉ tiêu Doanh số thu nợ Doanh số cho vay đến hạn thu Hệ số thu nợ (lần) 12,03 0,71 0,79 1,48
0,80 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Qua số liệu bảng 2.13 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Doanh số thu nợ năm 2017 tăng 18,68% so với năm 2016, nhưng năm 2018
doanh số thu nợ tăng 21,52% so với năm 2017
Doanh số cho vay năm 2017 tăng 5,93% so với năm 2016, nhưng năm 2018
doanh số thu nợ tăng 19,75% so với năm 2017
Doanh số thu nợ luôn thấp hơn so doanh số cho vay (hoặc doanh số cho vay
đến hạn thu hồi), nên hệ số thu nợ tín dụng luôn nhỏ hơn 1.
Tuy nhiên, hệ số thu hồi nợ có xu hướng tăng, lần lượt trong ba năm : 0,71 lần;
0,79 lần và 0,8 lần.
2.2.9. Hệ số thu lãi tiền vay
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng thu không kịp thời hoặc không đầy đủ vốn
và lãi tiền vay. Hệ số thu lãi tiền vay là một trong các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng,
hệ số thu lãi tiền vay tại Agribank Việt Nam, chi nhánh Đức Huệ, tỉnh Long An thể
hiện qua bảng dưới đây
Bảng 2.14. Hệ số thu lãi tiền vay tại Agribank, chi nhánh Đức Huệ, Long An
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2016 2017 2018 Chỉ tiêu Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2017/2016 (%) Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2018/2017 (%)
1. Lãi tiền vay đã thu 26.438 34.492 51.973 30,46 50,70
2. Lãi đến hạn phải thu 37.234 48.119 59.665 29,23 23,99
3. Hệ số lãi (1/2) (lần) 0,71 0,72 0,87 0,95 21,52
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
43
Qua số liệu bảng 2.14 cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Lãi tiền vay đã thu năm 2017 tăng 30,46% so với năm 2016, nhưng năm 2018
doanh số thu nợ tăng 50,70% so với năm 2017
Lãi tiền vay đến hạn phải thu năm 2017 tăng 29,23% so với năm 2016, nhưng
năm 2018 doanh số thu nợ tăng 23,99% so với năm 2017
Hệ số thu lãi tiền vay xu hướng tăng, lần lượt trong ba năm : 0,71 lần; 0,72 lần
và 0,87 lần.
2.2.10. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra cần có nguồn bù đắp, trước hết các ngân hàng sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng để bù đắp, nhưng trích lập rủi ro tín dụng càng cao, lợi nhuận
giảm thấp tương ứng, sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của các chủ sở hữu, đến uy tín của
ngân hàng. Trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng RRTD để xử lý rủi ro tại
Agribank Đức Huệ thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.15 (1). Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Đức Huệ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
3.125 2.417 1.354 Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2017/2016 (%) -22,66 Tốc độ tăng (+), giảm (-) 2018/2017 (%) -43,98
1.205 825 387 -31,54 -53,09
2.832 3.514 1.783 2.812 3.122 1.658 24,07 11,02 -49,25 -46,89
2.015 2.561 1.329 27,10 -48,11
797 561 329 -29,61 -41,35
20 392 125 1820,00 -68,11 Chỉ tiêu 1. DPRR đầu năm 2. DPRR trích bổ sung trong năm 3. Nợ nhóm 5 4. Xử lý rủi ro 5. Sử dụng dự phòng xử lý rủi ro 6. Nợ đã xử lý, chưa thu được (4-5) 7. Nợ nhóm 5 chưa được xử lý (3-4)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Đức Huệ giai đoạn 2016 - 2018
Qua số liệu bảng 2.15 (1) cho thấy, giai đoạn 2016-2018:
Dự phòng rủi ro đầu năm xu hướng giảm, DPRR trích bổ sung trong năm cũng
có xu hướng giảm, năm sau thấp hơn rất nhiều so với năm trước.
44
Chi nhánh đã sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập để xử lý rủi ro. Tuy
nhiên, số dư nợ đã xử lý rủi ro, chưa thu được từ các năm trước vẫn còn nhiều, cụ thể
năm 2016 là 797 triệu đồng, năm 2017 là 561 triệu đồng và năm 2018 là 329 triệu
đồng.
Nợ nhóm 5 chưa được xử lý bằng dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập vẫn còn
không ít, cụ thể: Năm 2016 là 20 triệu đồng, năm 2017 là 392 triệu đồng và năm 2018
là 125 triệu đồng.
Bảng 2.15 (2). Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Agribank Đức Huệ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu 1. DPRR đầu năm 2. DPRR trích bổ sung trong năm 3. Tổng DPRR đã trích lập (=1+2) 4. Dư nợ xấu 5. Tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng (=3/4) (%) 2.417 825 3.242 9.126 35,52
3.125 1.354 1.205 387 4.330 1.741 12.324 554 314,26 35,13 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu bảng 2.6 và 2.15(1)
Qua số liệu bảng 2.15(2) cho thấy, giai đoạn 2016-2018: chi nhánh trích lập
DPRR tín dụng chưa bù đắp dư nợ xấu, trừ năm 2018.
2.2.11. So sánh tỷ lệ nợ xấu với các chi nhánh khác
Nắm bắt tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh khác, sẽ biết rõ rủi ro tín dụng của chi
nhánh Agribank Đức Huệ hơn và biện pháp đề xuất hạn chế rủi ro tín dụng sẽ khả thi
hiệu quả hơn.
Bảng 2.16. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh trên cùng địa bàn
ĐVT: %
Ngân hàng
VCB Long An BIDV Long An Năm
Agribank Đức Huệ Đức Hòa Bến Lức 2,62 1,61 0,11 2,70 1,74 0,09 2,35 1,54 0,08 2,65 1,47 0,05 2,89 1,63 0,07 2016 2017 2018
Nguồn: Ngân hàng nhà nước chi nhánh Long An
Qua số liệu bảng 2.16 cho thấy, giai đoạn 2016-2018: Tỷ lệ nợ xấu của chi
nhánh Đức Huệ thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu Agribank, chi nhánh Đức Hòa và
45
Agribank, chi nhánh Bến Lức. Tuy nhiên, so với chi nhánh VCB Long An, tỷ lệ nợ
xấu của chi nhánh Đức Huệ năm 2017 và năm 2018 cao hơn và so với BIDV Long
An, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh Đức Huệ năm 2018 cũng cao hơn.
2.3. Đánh giá chung thực trạng rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
2.3.1. Những kết quả đạt được
Dư nợ tín dụng tăng liên tục theo thời gian, giai đoạn 2016-2018, năm sau so
với năm trước luôn tăng cả mức tăng tuyệt đối và mức tăng tương đối (Tốc độ tăng)
(minh chứng bảng 2.3), nhưng chi nhánh kiểm soát rủi ro tín dụng tốt, thể hiện: Tỷ lệ
nợ quá hạn (qua ba năm lần lượt: 4,33%; 1,9%; 0,28%). Tỷ lệ nợ xấu ba năm, (lần lượt
là: 2,35%; 1,54%; 0,08%) và tỷ lệ nợ nhóm 5 (lần lượt ba năm: 0,54%; 0,59% 0,08%
(minh chứng bảng 2.6). Xét xu hướng: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ nhóm
5 xu hướng giảm dần
Vòng quay tín dụng (minh chứng bảng 2.12), hệ số thu nợ (minh chứng bảng
2.13), hệ số thu lãi tiền vay đến hạn (minh chứng bảng 2.14), xu hướng tăng chứng
minh rủi ro được kiểm soát tốt, chất lượng tín dụng tăng.
Chi nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng RRTD để
xử lý rủi ro phát sinh (gần hết nợ nhóm 5) (minh chứng bảng 2.15)
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp hơn các chi nhánh cùng hệ thống Agribank
Việt Nam trên cùng địa bàn (Minh chứng bảng 2.16).
Tỷ lệ nợ xấu theo khách hàng (cá nhân và pháp nhân), có tài sản đảm bảo và
không có tài sản đảm bảo, theo thời hạn (ngắn, trung và dài hạn) và theo ngành kinh tế
(ngoại trừ ngành công nghiệp-xây dựng) hầu hết năm sau đều thấp hơn năm trước
(minh chứng bảng 2.11)
Nguyên nhân có được những kết quả trên là do:
- Thực hiện nghiêm chính sách tín dụng của Agribank Việt Nam
Chính sách cho vay do Agribank Việt Nam ban hành luôn được Agribank, chi
nhánh Đức Huệ triển khai cụ thể đến từng phòng ban và cán bộ nghiệp vụ nhằm thực
hiện đúng quy định. Thực hiện mục tiêu Agribank nói chung và Agribank Đức Huệ
nói riêng, giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; đầu tư các dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chi nhánh đã tập trung và khách
46
hàng chính là hộ sản xuất kinh doanh, DN nhỏ và vừa; chú trọng cho vay theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An; mở
rộng hoạt động kinh doanh kết hợp với việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm phát
triển thương hiệu và thích ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Triển khai kịp thời và thực hiên đúng theo các văn bản do được Agribank Việt
Nam ban hành chính sách cho vay áp dụng từng thời kỳ cụ thể như: Quyết định
68/2013/QĐ-TTg Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất nông nghiệp; Các chương trình cho
vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010; Quyết định số 766/QĐ-NHNo-
KHDN ngày 01/8/2014 quy định cho vay đối với KH DN; Quyết định số 836/QĐ-
NHNo-HSX ngày 07/8/2014; Quyết định số 889/QĐ-NHNo-HSX ngày 29/8/2014 về
hướng dẫn cho vay đối với KH hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ và Nghị
định 55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2016 về chính sách cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; Triển khai cho vay Chương trình bình ổn thị trường, thực hiện
chương trình kết nối NH-DN, chương trình tín dụng xanh: văn bản số 4432/NHNo-
KHDN ngày 08/7/2016 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi
trường xã hội trong hoạt động cho vay. Ngoài ra, còn các văn bản chỉ đạo nâng cao
chất lượng tín dụng, giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với KH, cơ cấu lại nợ, giữ nguyên
nhóm nợ theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN… để tạo điều kiện KH tiếp tục duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ NH, thực hiện xử lý thu hồi nợ
xấu và nâng cao chất lượng tín dụng.
Thực hiện đúng thẩm quyền phán quyết cho vay đối với 1 khách hàng hoặc
một dự án do Agribank Việt Nam quy định (Agribank Việt Nam hàng năm thường căn
cứ về quy mô tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, kết quả xếp loại chi nhánh để quy định thẩm
quyền quyết định cho vay đối với Giám đốc chi nhánh loại 2), cụ thể như sau:
47
Bảng 2.17. Thẩm quyền quyết định cho vay của Agribank Đức Huệ năm 2018
ĐVT: Triệu đồng
Pháp nhân Cá nhân
Tiêu chí
Pháp nhân 80% BBB, BB Hạng A, AA, AAA Hạng BB, BBB Hạng A, AAA, AA Hạng BB, BBB Khách hàng không thuộc đối tượng CĐXHKH trên HTX tín dụng nội bộ Cá nhân 80% BBB, BB
12.000 8.000 8.000 8.000 6.400 4.000 Thẩm quyền quyết định cho vay
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp Agribank Đức Huệ
Giám đốc Agribank Đức Huệ căn cứ vào quy mô dư nợ cho vay của từng chi
nhánh trực thuộc (từ 5 tỷ trở lên, từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ, dưới 2 tỷ) và tỷ lệ nợ xấu của
chi nhánh để quy định thẩm quyền quyết định cho vay đối với 1 KH/1 dự án. Đồng
thời Giám đốc chi nhánh loại 2 ủy quyền cho Phó Giám đốc phụ trách cho vay được
quyền quyết định cho vay bằng 80% thẩm quyền của Giám đốc. Riêng các Phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh loại 2, chỉ cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân không có
thẩm quyền cho vay đối với KHDN. Đối với những khoản vay vượt quyền phán quyết
của chi nhánh loại 2, chi nhánh lập hồ sơ thẩm định và trình Giám đốc Agribank Đức
Huệ thông qua Phòng KHDN, Phòng KH Hộ sản xuất và cá nhân để tái thẩm định hồ
sơ vay vốn. Giám đốc Agribank Đức Huệ sẽ thông báo bằng văn bản cho chi nhánh
loại 2 việc đồng ý hay từ chối cho vay. Việc Giám đốc Agribank Đức Huệ quy định
thẩm quyền cho vay đến các chi nhánh trực thuộc cũng góp phần hạn chế rủi ro tín
dụng xảy ra.
- Tuân thủ đúng quy trình cho vay quy định của Agribank Việt Nam: Agribank
Đức Huệ thực hiện đúng theo các bước quy trình cho vay do Agribank Việt Nam ban
hành. Trong bước phân tích và thẩm định tín dụng, Agribank Đức Huệ tập trung xem
xét phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của KH vay là một trong các căn cứ
quan trọng để phê duyệt cho vay. Bên cạnh đó, KH phải đáp ứng các điều kiện cho
vay theo Quyết định 66-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 cụ thể như sau:
- KH vay phải có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
48
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. KH kinh doanh
có hiệu quả (năm trước liền kề có lãi), trường hợp năm trước liền kề lỗ hoặc lãi có lỗ
lũy kế thì phải có phương án khắc phục lỗ khả thi và có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng
hạn trong thời hạn cam kết; không có nợ nhóm 4 và 5 tại Agribank và các TCTD khác;
nợ ngoại bảng của Agribank tại thời điểm xem xét, quyết định cho vay, trừ các khoản
nợ được khoanh; nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp do gặp
rủi ro bất khả kháng; nợ ngoại bảng do xử lý rủi ro của hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp do nguyên nhân khách quan; các khoản nợ khác theo chỉ đạo của
Chính phủ, NHNN. Khách hàng xếp loại C, D không được tăng dư nợ và phải có
phương án giảm dần dư nợ.
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của
Agribank Việt Nam.
- Căn cứ vào các tài liệu KH cung cấp và các thông tin thu thập được từ nhiều
nguồn, CBTD sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định với các nội dung cơ bản: thẩm định
uy tín và năng lực quản trị của KH vay, có thể phát hiện dấu hiệu nhận diện rủi ro
ngay từ đầu như: lừa đảo, KH thiếu trung thực ...; thẩm định quan hệ của KH với các
TCTD khác trên Trung tâm Thông tin tín dụng CIC để đánh giá mức độ tín nhiệm
trong vay vốn của KH; thẩm định khả năng tài chính của KH để đánh giá năng lực
trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của người vay;
thẩm định tình hình SXKD và phương án, dự án vay vốn để đánh giá tính hiệu quả,
tính khả thi và những vấn đề khác.
Tóm lại, thời gian qua, Agribank Đức Huệ đã thực hiện tương đối tốt nội dung
các bước của quy trình tín dụng nên cũng đã góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, nâng
cao chất lượng cho vay toàn chi nhánh.
- Thực hiện đúng, kịp thời về thời gian quy định chấm điểm và xếp hạng tín
dụng nội bộ, sử dụng hỗ trợ quyết định cho vay.
Cán bộ tín dụng tại Agribank Đức Huệ trực tiếp chấm điểm và xếp hạng khách
hàng vào hệ thống IPCAS trên hệ thống xếp hạng nội bộ, trưởng phó phòng tín dụng
có nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt việc chấm điểm của CBTD. Đồng thời, hệ thống
49
xếp hạng nội bộ được chi nhánh sử dụng là một trong các căn cứ hỗ trợ để phê duyệt
cho vay, thực hiện chính sách KH, quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, vì thông tin KH được cập nhật thường xuyên, chính xác và kịp
thời.
- Tuân thủ đúng các quy định về đảm bảo tiền vay.
Agribank Đức Huệ tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo văn bản số
35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành viên Agribank. Các giao
dịch đảm bảo chủ yếu gồm: cầm cố tài sản, giấy tờ có giá, thế chấp tài sản, ký quỹ,
bảo lãnh, tín chấp.
Đối với các khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, chi nhánh Agribank
Đức Huệ cũng tuân thủ đúng các quy định của Agribank Việt Nam và các văn bản
pháp lý khác có liên quan như: Khách hàng vay theo khoản 2 Điều 8 Nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2016/NĐ-CP ngày
09/6/2016 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn.
Đối với những TSBĐ do thế chấp của bên thứ 3, CBTD của chi nhánh cũng
kiểm tra, theo dõi năng lực tài chính, năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự của
bên bảo lãnh nên đã hạn chế rủi ro phát sinh và những vấn đề khác có liên quan khi
KH gặp sự cố không trả được nợ
Tài sản đảm bảo là bất động sản, máy móc thiết bị…thì CBTD của chi nhánh
cũng thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại(ít nhất là 6 tháng/lần), kịp thời xử lý các vấn
đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị. Việc yêu cầu khách hàng mua bảo
hiểm tài sản đã được thực hiện ở mức độ nhất định.
- Giải quyết có hiệu quả nợ quá hạn
Agribank Đức Huệ đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Quyết định
780/QĐ- NHNN ngày 23/4/2012 của NHNN Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013, Thông tư 09/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi một số điều
Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Nghị định 55/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra chi
nhánh đã xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ và điều chỉnh linh hoạt như: tích cực chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tìm
mọi biện pháp thu hồi nợ xấu nội bảng, ngoại bảng; chỉ đạo thành lập các tổ xử lý nợ
50
xấu đối với những chi nhánh có nợ xấu cao, giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, xử lý nợ
đến từng thành viên; phát triển KH truyền thống, từng bước chọn lọc KH mới, mở
rộng cho vay, đi đôi đảm bảo an toàn vốn.
- Thực hiện đúng quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
tín dụng
Trong giai đoạn 2016-2018, Agribank Đức Huệ đã thực hiện đúng quy định về
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro theo
Quyết định số 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 và Quyết định số 450/QĐ-
HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014. Thực hiện đúng, kịp thời báo cáo theo công văn số
3399/HĐTV-BCĐ ngày 11/9/2016 về việc thực hiện giải pháp kiểm soát phát sinh nợ
xấu theo định kỳ ngày 01, 10, 20 hàng tháng và dựa trên cơ sở đó kiểm soát và theo
dõi sát sao theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc Agribank, có các biện pháp xử lý nợ đối
với từng nhóm nợ phát sinh của Hộ gia đình và cá nhân có mức dư nợ từ 100 triệu
đồng trở lên, DN có mức dư nợ trên 500 triệu đồng trở lên. Từng cán bộ quản lý KH
phải lập báo cáo phân tích đánh giá hoạt động từng KH, khả năng thu hồi nợ trong thời
gian tiếp theo. Mặt khác, Agribank Đức Huệ luôn quan tâm đến việc kiểm soát nợ xấu
do vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua các năm đều ở mức thấp, trong tầm kiểm soát
của chi nhánh.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của chi nhánh Agribank Đức Huệ giai
đoạn năm 2016-2018 xu hướng giảm (4,33%; 1,9%; 0,28%) và tỷ lệ nợ xấu xu hướng
cũng giảm 2,35%; 1,54%; 0,08%), nhưng so với VCB Long An (2,65%; 1,47%;
0,05%) và BIDV Long An (2,89%; 1,63%; 0,07%) vẫn cao hơn vào những năm gần
đây (Minh chứng bảng 2.6 và 2.16)
- Dư nợ xấu cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ
xấu của chi nhánh (giai đoạn năm 2016-2018 lần lượt: 59,75%; 84,91%; 64,26%) và
lúc tăng, lúc giảm không ổn định (Minh chứng bảng 2.8). Tương tự, dư nợ xấu tập
trung cho vay khách hàng cá nhân (chiếm tỷ trọng cao lần lượt trong giai đoạn năm
2016-2018 : 90,80%; 90,55%; 92,60%), mức giảm không đáng kể (minh chứng bảng
2.7). Dư nợ xấu chiếm tỷ trọng cao đối với cho vay ngắn hạn (lần lượt giai đoạn năm
2016-2018 : 75,97%; 37,97%; 24,37%) (minh chứng bảng 2.9) và nợ xấu không chỉ
51
phát sinh với cho vay không có tài sản đảm bảo, lúc tăng, lúc giảm không ổn định (lần
lượt giai đoạn năm 2016-2018 : 27,80; 39,91; 26,71%), còn chiếm tỷ trọng cao đối với
cho vay có tài sản đảm bảo (lần lượt giai đoạn năm 2016-2018 : 72,20%; 60,09%;
73,29%)
- Nợ xấu cho vay ngành công nghiệp-xây dựng năm 2017 giảm nhiều so với
năm 2016, mức giảm tuyệt đối 1.704 triệu đồng, tốc độ giảm 97,99%, nhưng năm
2018 lại tăng, mức tăng tuyệt đối 16 triệu đồng, tốc độ giảm 45,71% (Minh chứng
bảng 2.11)
- Vòng quay tín dụng xu hướng tăng giai đoạn 2016-2018 (lần lượt 0,87 vòng,
0,9 vòng và 0,95 vòng), nhưng chưa được một vòng trên năm (minh chứng bảng 2.12)
- Hệ số thu nợ giai đoạn 2016-2018, xu hướng tăng dần, lần lượt : 0,71%;
0,79%; 0,80%, nhưng điều này cũng cho thấy doanh số cho vay đến hạn thu nợ vẫn
chưa thu được còn không ít (Minh chứng bảng 2.13)
- Hệ số thu lãi tiền vay đến hạn giai đoạn 2016-2018, xu hướng tăng dần, lần
lượt : 0,71%; 0,72%; 0,87%, nhưng điều này cũng cho thấy số lãi cho vay đến hạn thu
nợ vẫn chưa thu được còn nhiều (Minh chứng bảng 2.14).
- Nợ nhóm 5 chưa được xử lý vẫn còn, năm 2016: 20 triệu đồng; Năm 2017:
392 triệu đồng và năm 2018: 125 triệu đồng (Minh chứng bảng 2.15)
- Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu xu hướng giảm năm 2016-2018, nhưng do chi
phí tăng, vì trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều nên làm cho chênh lệch thu, chi
của chi nhánh năm 2017 mức giảm tuyệt đối 2.674 triệu đồng, tốc độ giảm 9,75% so
với năm 2016 và năm 2018 mức tuyệt đối tăng nhẹ 767 triệu đồng, tốc độ tăng 3,1%
so với năm 2017 (Minh chứng bảng 2.5)
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Quy trình tín dụng và chính sách tín dụng chưa hợp lý:
Hiện tại quy trình nghiệp vụ cho vay Agribank Việt Nam quy định cho toàn hệ
thống còn khá đơn giản, mọi quyết định liên quan đến khoản vay đều chủ yếu do
CBTD đảm nhiệm (từ khâu tiếp cận KH cho đến khi tất toán khoản vay), vì vậy luôn
tiềm ẩn rủi ro như: Hoặc CBTD không thể chuyên sâu hết tất cả các nghiệp vụ, không
52
đảm bảo tính khách quan độc lập trong khi quyết định cho vay, hoặc CBTD có thể lợi
dụng làm sai quy trình để trục lợi cho bản thân, ...
Hơn nữa, với quy trình một cửa như vậy đối với CBTD là không phù hợp, bởi
vòng đời của một khoản vay khá dài, thông thường ít nhất là 1 năm, trong khi số lượng
món vay CBTD quản lý cũng không phải là ít, khối lượng công việc quá nhiều dẫn đến
họ không thể quản lý tốt tất cả các món vay, điều này rất dễ dẫn đến những rủi ro nằm
ngoài tầm kiểm soát của CBTD.
Về tài sản đảm bảo tiền vay
Qui định về định giá TSBĐ tiền vay còn nhiều bất cập, mặc dù đây là mắt xích
rất quan trọng trong quy trình cho vay, thu hồi nợ và xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Định giá tài sản bảo đảm còn mang tính ước lượng chủ quan, một số tài sản lớn chưa
có sự tham gia của chuyên viên tư vấn.
Trường hợp RRTD dẫn đến phải phát mại tài sản bảo đảm tiền vay, các tài sản
bảo đảm loại này sẽ rất khó chuyển nhượng, kể cả trong trường hợp chuyển nhượng
được thì giá trị thu hồi cũng rất khó có thể trang trải đủ nợ gốc, lãi tiền vay ngân hàng.
Việc định giá khoản vay (lãi suất) do Agribank Việt Nam quy định thống nhất:
tại chi nhánh Agribank Đức Huệ định giá khoản vay chủ yếu dựa vào qui định khung
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chưa định giá khoản
vay thực sự theo mức độ rủi ro nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng và do đó tác
động đến quản trị RRTD
Về thu nợ: Agribank Việt Nam chưa có phương pháp và cách thức theo dạng
“cẩm nang” hướng dẫn toàn chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu, hiệu quả thu nợ chưa
cao,
Quy định xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo quy định của ngân hàng nhà nước đã làm
tăng nợ xấu của chi nhánh.
Hiện nay việc áp dụng phân loại nợ CIC làm gia tăng nợ xấu cho Agribank Đức
Huệ, cụ thể một số trường hợp KH là hộ sản xuất, cá nhân, có quan hệ vay vốn với
Agribank Đức Huệ được phân loại nợ vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 nhưng theo kết quả
của CIC nợ được phân vào nhóm nợ xấu do có phát sinh nợ xấu tại TCTD khác, điều
này làm tăng nợ xấu cho Agribank Đức Huệ gây ảnh hưởng đến việc theo dõi thu hồi
nợ xấu và chính sách KH của Chi nhánh.
53
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Chất lượng thẩm định tín dụng của chi nhánh còn hạn chế: Các khách hàng của
Agribank Đức Huệ đa số là các hộ nông dân, với khối lượng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao
trong tổng dư nợ, khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ rất khó khăn do tính khả mại của tài
sản thấp, (Tài sản đảm bảo tiền vay là những máy móc đã cũ, lạc hậu, thường gắn liền
trên đất thuê của Nhà nước, giá trị còn lại thì không lớn so với gốc vay ngân hàng).
Chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến việc yêu cầu khách hàng vay mua bảo
hiểm đối với tài sản đảm bảo tiền vay: Chi nhánh đã thực hiện, nhưng vẫn còn chưa
được quan tâm đúng mức. Khách hàng chỉ mua bảo hiểm tài sản đối với những trường
hợp bắt buộc phải mua theo quy định của pháp luật, còn những trường hợp ngoài quy
định thì KH ngại mua bảo hiểm do tâm lý chủ quan, sợ tốn kém chi phí.
Chưa nhận thức đúng vai trò của thông tin khách hàng:
Hiện nay, một số CBTD của chi nhánh chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của
thông tin khách hàng trong hoạt động tín dụng, dẫn đến việc thu thập thông tin và nhập
thông tin vào máy vi tính chưa đầy đủ, kịp thời; phần mềm máy vi tính chưa đáp ứng
được yêu cầu trong việc tổng hợp, truyền và nhận thông tin. Các CBTD kiêm nhiệm
công tác thông tin khách hàng, nhưng kỹ năng lấy thông tin còn yếu, không chuyên
sâu, dẫn tới những thông tin cập nhật thiếu hoặc chưa chuẩn xác, do vậy thông tin
chưa phản ánh đúng tính chất và năng lực khách hàng trong quan hệ tín dụng. Do đó,
việc phân loại nợ tại chi nhánh chỉ tập trung vào yếu tố định lượng, chưa có yếu tố
định tính, dẫn đến chưa thực sự phản ánh chất lượng dư nợ.
Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng chưa đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh: Agribank phát triển hệ thống chương trình hiện đại
IPCAS, tuy nhiên do độ tuổi trung bình của CBVC Agriabank Đức Huệ là 33 tuổi nên
khả năng tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa khai thác hết các chức năng
của chương trình để hỗ trợ trong quá trình xử lý công việc. Bên cạnh đó, hoạt động
NH hiện nay chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,
công tác đào tạo của đơn vị chưa đạt yêu cầu nên cán bộ tác nghiệp còn hạn chế trong
việc nắm bắt và thực thi các quy định pháp luật và của Agribank. Ngoài ra, cán bộ NH
không thể chuyên sâu hết các nghiệp vụ, việc thẩm định chỉ tập trung việc chọn lọc
những rủi ro cụ thể của từng KH, còn các yếu tố triển vọng ngành, rủi ro ngành, lĩnh
54
vực đầu tư quan tâm còn ít. Công tác thẩm định KH chủ yếu dựa vào số liệu do KH
cung cấp, đôi khi thiếu kiểm tra xác minh, bên cạnh đó các nội dung khác trong phân
tích tài chính, phương án/dự án SXKD của KH như: phân tích dòng ngân lưu, phân
tích ngành, thị trường tiêu thụ, phân tích rủi ro có thể xảy ra còn sơ sài nên kết quả
thẩm định khoản vay chưa cao, chưa dự báo được tình hình hoạt động kinh doanh,
nguồn trả nợ của KH tương lai.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa tốt: Số lượng
nhân viên các chi nhánh loại 2 ít, nhưng bình quân 1 CBTD phải quản lý đến gần 300
KH với tổng mức dư nợ bình quân trên 200 triệu đồng/CBTD. Mặt khác theo quy trình
cho vay của Agribank Việt Nam hiện nay thì CBTD Agribank Đức Huệ vẫn phải đảm
đương nhiều khâu từ tìm kiếm KH, phân tích và thẩm định cho vay, TSBĐ, soạn thảo
hồ sơ, công chứng và đăng ký TSBĐ, giải ngân… Ngoài ra các cán bộ tại các phòng
nghiệp vụ: Hộ sản xuất và cá nhân, phòng KHDN ở Hội sở không chỉ tập trung vào
nhiệm vụ theo dõi, giám sát, chỉ đạo, điều hành công tác quản lý rủi ro tín dụng và giải
quyết những hồ sơ phát sinh nợ xấu tại các chi nhánh loại 2 mà còn thực hiện việc cho
vay cho KH của Hội sở và các KH vượt thẩm quyền quyết định cho vay của chi nhánh
loại 2. Do vậy khối lượng công việc hàng ngày nhiều, cộng với áp lực công việc cao
khiến cho việc kiểm tra không kịp thời, sâu sát và kỹ lưỡng, nhiều trường hợp chỉ thực
hiện kiểm tra chiếu lệ dẫn đến việc phát hiện những rủi ro tín dụng chưa kịp thời,
ngoài tầm kiểm soát. Bên cạnh đó, các chi nhánh trực thuộc còn yếu kém và sai phạm
khi áp dụng các nội dung trong quy trình cho vay được phát hiện trong công tác thanh
tra, kiểm tra như: nguyên tắc vay vốn; thẩm định xét duyệt cho vay; thực hiện quản lý
dòng tiền; kiểm soát chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; TSBĐ nợ vay;
xếp hạng KH; công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay; phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro đưa vào giám sát.
Công tác xử lý nợ và thu hồi nợ xấu còn chậm và thiếu tính kiên quyết. Từ thực
tế tại Agribank Đức Huệ cho thấy việc chậm phát hiện rủi ro do những nguyên nhân:
Công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay còn hạn chế, nhiều trường hợp
chỉ thực hiện chiếu lệ dẫn đến không kịp thời phát hiện những rủi ro.
CBTD còn hạn chế về mặt chuyên môn trong việc thẩm định, phân tích đánh
giá nên không nhận thấy các dấu hiệu rủi ro liên quan đến KH.
55
Các bộ phận của NH không trao đổi thông tin thường xuyên dẫn đến chậm phát
hiện các rủi ro.
Việc thẩm định cho vay chủ yếu vẫn chỉ tập trung cho việc sàng lọc những rủi
ro cụ thể của từng KH, các yếu tố về triển vọng ngành, rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tư
đề cập một cách hạn chế.
Những thông tin sử dụng trong phân tích cho vay phần lớn do KH cung cấp.
Tình hình khởi kiện và xử lý tại tòa án, thi hành án còn chậm, tài sản đã cưỡng
chế, kê biên, phát mãi qua trung tâm bán đấu giá nhiều lần nhưng không thành.
Về xử lý nợ xấu của chi nhánh hiệu quả thấp/tổn thất nhiều hơn: Một số khoản
nợ xấu ở những công ty mới cổ phần hóa tiền thân là các DNNN, khi các công ty này
gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, buộc ngân hàng phải dùng biện pháp xử lý như
phát mại tài sản thế chấp, song số tài sản đảm bảo tiền vay thường đã cũ, lạc hậu, gắn
liền trên đất thuê của Nhà nước, giá trị còn lại nhỏ so với khoản vay, nên ngân hàng đã
không thu được đủ vốn gốc.
Về thu nợ và xử lý nợ tồn đọng tại chi nhánh chưa được coi trọng: Biện pháp
tích cực thu hồi nợ ngay từ khi phát sinh nợ xấu chưa được coi trọng, chưa thực sự chủ
động trong việc xử lý nợ tồn đọng, vẫn ỷ lại vào việc dùng dự phòng rủi ro để bù đắp,
sau đó chuyển hạch toán theo dõi ngoại bảng cân đối kế toán
Về xử lý nợ xấu đối với các khoản vay của các DNNN kết quả thu được không
đáng kể: Một số khoản nợ xấu ở những công ty mới cổ phần hóa tiền thân là các
DNNN, khi các công ty này gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ thì buộc ngân hàng
phải dùng biện pháp xử lý như phát mại tài sản thế chấp, song số tài sản đảm bảo tiền
vay thường đã cũ, lạc hậu, gắn liền trên đất thuê của Nhà nước, giá trị còn lại nhỏ so
với khoản vay, nên ngân hàng đã không thu được đủ vốn gốc.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, luận văn đã tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại
Agribank Đức Huệ trong giai đoạn 2016-2018; đánh giá những mặt đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế. Nội dung được trình bày trong chương này là cơ
sở cho những đề xuất giải pháp và kiến nghị cụ thể trong chương 3.
57
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN
ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
3.1. Định hướng và mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long
An
3.1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Tầm nhìn
Agribank phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại, “Tăng trưởng - an toàn -
hiệu quả - bền vững”. Khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sứ mệnh
“Agribank Mang phồn thịnh đến khách hàng”, Agribank luôn đồng hành, chia
sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tốt nhất cho khách hàng, cam kết
mang lại giá trị tốt nhất cho các cổ đông, tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp,
thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên và là
ngân hàng tiên phong trong hoạt động phát triển cộng đồng.
Giá trị cốt lõi
- Định hướng khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động;
- Văn hóa của Agribank là: Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng và
Hiệu quả;
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng;
- Kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo sự
thành công của ngân hàng;
58
- Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội
của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
- Hướng đến khách hàng: Agribank luôn tin tưởng sự hiệu quả, thịnh vượng của
khách hàng đem đến sự phát triển bền vững cho ngân hàng thông qua các slogan:
Hiệu quả khách hàng là mục tiêu hoạt động của Agribank.
Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công.
- Đổi mới – Phát triển: Agribank với quan điểm đổi mới để phát triển đã được
khẳng định qua đề án cải cách trong lịch sử hình thành và phát triển:
Chuyển đổi từ cấp phát sang ngân hàng thương mại.
Triển khai hiện đại hóa ngân hàng.
- Chuyên nghiệp sáng tạo: Agribank luôn theo đuổi, xây dựng tổ chức chuyên
nghiệp và sáng tạo khẳng định qua:
Thành lập Phòng nghiên cứu và phát triển, các tổ nghiên cứu.
Khuyến khích hoạt động nghiên cứu đăng ký đề tài khoa học.
Chú trọng đào tạo chuyên nghiệp.
Xây dựng các quy trình, quy chế chuẩn, ISO….
- Chất lượng – tin cậy: Với sứ mệnh trở thành ngân hàng chất lượng hiệu quả và
uy tín hàng đầu tại Việt Nam, Agribank trong nhiều năm qua luôn tin tưởng phấn đấu
và được khách hàng, tổ chức uy tín torng nước và quốc tế ghi nhận.
- Trách nhiệm – xã hội: Chia sẻ với cộng đồng là truyền thông được xây dựng
trong nhiều năm qua tại Agribank và trở thành nét đẹp văn hóa của Agribank.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tổng Tài sản tăng tối thiểu 10%.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 tăng từ 13-15% so với năm 2018, có điều
chỉnh phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 11-14%.
- Tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 65% đến 70%.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
- Lợi nhuận trước thuế đạt tối thiểu 10.000 tỷ đồng.
- Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
59
3.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
- Giữ vững vị thế là NHTM đứng đầu về quy mô trên địa bàn, vị thế hàng đầu các
chi nhánh của Agribank trên địa bàn Đức Huệ, tỉnh Long An, khẳng định vai trò chủ
lực trên tất cả các lĩnh vực hoạt động tại thị trường khu vực nông thôn. Hoạt động theo
mô hình chung của Agribank là NHTM do Nhà nước nắm cổ phần chi phối, có nền
tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính cao. Tiếp tục
tổ chức hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững với tốc độ tăng trưởng khá
và phù hợp với tình hình thực tế giai đoạn 2018 - 2025, bảo đảm phát triển toàn diện
hơn so với giai đoạn 2018 - 2025.
- Khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực đối với thị trường cho vay nông nghiệp,
nông thôn, tạo mọi nguồn lực về vốn, nhân lực, sắp xếp lại mạng lưới để phát triển
kinh doanh theo định hướng này; tập trung chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện tốt
các chỉ tiêu kinh doanh chính yếu do chi nhánh đăng ký và được Trụ sở chính duyệt và
giao kế hoạch về hàng năm; cố gắng hoàn thành tốt các chỉ tiêu với mức tăng trưởng
khá so với năm trước, đặc biệt đối với nhiệm vụ huy động vốn, dịch vụ và đầu tư cho
vay đối với lĩnh vực DN.
- Nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 18% qua các năm, theo kế hoạch đến năm
2025 tổng huy động chi nhánh là 1,000 triệu đồng. Tổng dư nợ tăng từ 15% trở lên qua
các năm, theo kế hoạch tổng dư nợ cho vay đạt 1,200 triệu đồng, đảm bảo phù hợp với
định hướng chỉ đạo của Agribank, phù hợp với khả năng quản lý cho vay và yêu cầu
đầu tư cho vay cho phát triển kinh tế trên địa bàn. Tạo điều kiện để người dân tiếp cận
vốn NH với quy trình, thủ tục đơn giản, nhanh chóng về mặt hồ sơ nhưng vẫn đảm bảo
theo những quy định của Agribank Việt Nam. Tỷ trọng dư nợ nông nghiệp nông thôn
trên 85%, tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn phấn đấu đến 45% trở lên, tỷ lệ nợ xấu luôn
dưới 1%. Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng, tập trung xử lý cơ bản các
khoản nợ xấu nội bảng, thu hồi các khoản nợ đã hạch toán ngoại bảng nhằm xử lý dứt
điểm nợ xấu còn tồn đọng, nâng cao chất lượng cho vay. Giữ vững KH truyền thống
và tiếp cận KH mới để mở rộng quy mô cho vay. Thu dịch vụ tăng tối thiểu 25% trở
lên qua các năm nhằm tạo nguồn thu nhập bền vững cho chi nhánh (Kế hoạch kinh
doanh của Agribank Long An năm 2019).
60
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
3.2.1. Tuân thủ nghiêm quy trình tín dụng và chính sách tín dụng
Ban lãnh đạo Hội Sở cần động viên khuyến khích cán bộ tín dụng tuân thủ tuyệt
đối qui trình tín dụng và chính sách tín dụng đã được thiết kế. Mỗi khi có sự thay đổi,
chi nhánh phải kịp thời cập nhật, hướng dẫn rõ và cụ thể để cán bộ tín dụng hiểu,
thống nhất thực hiện. Đồng thời, xử lý nghiêm đối với những người sai phạm và ngược
lại khen thưởng xứng đáng với các cán bộ tín dụng thực hiện đúng quy định.
Chi nhánh cần chú trọng tập huấn nghiệp vụ thẩm định và tái thẩm định cho cán
bộ tín dụng, tăng cường thẩm định trước khi quyết định cho vay. Đồng thời, cần tái
thẩm định trong, sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra
những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm thẩm định dự án, phương án sản
xuất kinh doanh. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khoá học về thẩm định dự
án để cập nhật thông tin, trao đổi, học hỏi cách thức thẩm định dự án. Áp dụng công
nghệ phần mềm hỗ trợ thẩm định dự án, để kết quả chính xác và nhanh chóng.
Ban điều hành chi nhánh cần tiếp tục giao kế hoạch thu hồi nợ cho CBTD,
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá và báo
cáo khả năng thu hồi nợ vay để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Tổ chức thu thập thông tin cho vay cần thiết cho thẩm định:
Agribank Đức Huệ phải có giải pháp linh hoạt để nâng cao chất lượng thông tin
thu thập về KH đặc biệt là khách hàng DN có thông tin biến động liên quan đến tình
hình tài chính, vay vốn, hoạt động SXKD qua các thời kỳ, đảm bảo thông tin đáng tin
cậy thông qua việc thu thập và đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau như: cơ quan Thuế,
Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, CIC hoặc từ các NH
khác…nhằm đánh giá, chọn ra những KH thật sự đáng tin cậy, trung thực trong quan
hệ với TCTD, đủ điều kiện, có tiềm lực tài chính, có khả năng SXKD, dự án đầu tư,
phương án SXKD khả thi, có hiệu quả và uy tín của bản thân KH trên thị trường mới
xem xét, quyết định cho vay vốn NH.
61
Thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình cho vay:
Thực hiện đúng các bước trong quy trình cho vay, thận trọng kiểm tra trước khi
cho vay, sau khi cho vay, kiểm tra thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay của KH,
chấm điểm và xếp hạng KH định kỳ, phân loại nợ theo các mức độ rủi ro, .. sẽ giúp
cho NH giảm tổn thất khi gặp rủi ro, đánh giá đầy đủ, khách quan năng lực, khả năng
trả nợ vay và những rủi ro mà KH có thể gặp để có những biện pháp đo lường, xử lý
trước khi rủi ro xảy ra.
Thực hiện đúng quy trình thẩm định tín dụng, đảm bảo chất lượng và thận trọng
trong đánh giá tài sản bảo đảm:
Khi thẩm định bất kỳ phương án SXKD, dự án đầu tư thì CBTD cần xem xét tỷ
trọng nguồn vốn tự có của KH khi vay vốn; chứng minh nguồn gốc của nguồn vốn tự
có; năng lực quản lý, khả năng và hiệu quả hoạt động SXKD, xem xét dòng tiền của
KH...để tính toán được khả năng trả nợ của KH khi vay vốn.
Ngoài ra, CBTD cần phải kiểm tra các nguồn gốc số liệu, BCTC được kiểm
toán do KH cung cấp; các yếu tố rủi ro ngành, rủi ro kinh doanh để xác định thời hạn
vay, lãi suất cho vay, khả năng trả nợ của KH hợp lý. Khi xảy ra rủi ro, TSBĐ là
nguồn thu để thu hồi vốn, do vậy Agribank Đức Huệ cần thận trọng khi thẩm định
TSBĐ chính xác, hợp lý. Tuy nhiên, không nên quá tập trung vào việc đánh giá TSBĐ,
vì dễ xảy ra trường hợp cho vay dựa vào phần lớn TSBĐ để xác định hạn mức cho
vay, khi rủi ro xảy ra khó thu hồi được vốn đầy đủ.
Tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay của KH:
CBTD cần thường xuyên kiểm tra, giám sát KH sử dụng vốn vay, giám sát hoạt
động SXKD/dự án đầu tư, đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả.
Ngoài ra, cần tăng cường giám sát trên hệ thống IPCAS để từ đó đôn đốc, nhắc nhở
KH sắp đền kỳ hạn trả nợ gốc và lãi cho NH đúng trên HĐTD. Nếu KH gặp khó khăn,
CBTD cần kịp thời có biện pháp giải quyết như hướng dẫn KH gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ, miễn giảm lãi để hạn chế tình trạng KH không trả được nợ sẽ gây ra rủi ro
cho NH.
3.2.3. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Báo cáo tín dụng là căn cứ để cho phép các tổ chức tín dụng chia sẻ thông tin
tín dụng, đảm bảo công bằng, trung thực. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng lập
62
thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực
của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ
khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng
mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa
rủi ro của NHNN (CIC),…
Đặc biệt, chi nhánh phải nhận thức đúng việc báo cáo và khai thác thông tin tín
dụng từ Trung tâm Thông tin tín dụng là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp phần ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Để có thể thu thập các thông tin của khách hàng,
CBTD nên xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cơ sở tại địa bàn mình quản lý (xây
dựng mối quan hệ mật thiết với các tổ trưởng, tổ phó khu phố, trưởng ấp, ….) để thông
qua họ nắm các thông tin cần thiết của khách hàng trong suốt quá trình cấp tín dụng.
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về
khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin về sản phẩm khách hàng kinh
doanh trên thị trường, dự đoán cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo…
Chi nhánh cần qui định những thông tin bắt buộc phải có đối với những trường
hợp phổ biến và yêu cầu cập nhập những thông tin này theo những kỳ hạn nhất định để
đánh giá chính xác nhất về khoản vay tại một thời điểm.
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn
thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính, khả năng
trả nợ vốn vay của khách hàng, trên cơ sở đó quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay,
nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới
của rủi ro tín dụng, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý
cấp trên trong quá trình dự báo rủi ro tín dụng và thực hiện các quyết định tín dụng.
Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần thường xuyên đánh giá sự tác động của môi trường đến
hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
khách hàng cũng như năng lực của bản thân khách hàng để từ đó có thể định hình
trước biện pháp ứng phó khi xảy ra rủi ro tín dụng.
3.2.4. Thực hiện đúng quy định về thời gian, quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ
chính xác
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để Agribank Đức Huệ thực hiện
63
phân loại nợ, lập báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế, …. Hệ thống chấm điểm tín
dụng nội bộ cũng cho phép lượng hóa rủi ro tín dụng, đưa ra các cảnh báo sớm và thực
hiện trích dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên mức xếp hạng của khách hàng.
Chấm điểm tín dụng tại Chi nhánh hiện nay là phương pháp đánh giá định
lượng khách quan. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Agribank Đức Huệ tuy đã được
xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ
tín dụng trong việc áp dụng, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng
không chính xác.
Để khắc phục khó khăn trên, CBTD tại Agribank Đức Huệ cần phải kiểm soát
chặt chẽ thông tin đầu vào, vì thông tin đầu vào phải phản ánh chính xác và đáng tin
cậy, kết quả xếp hạng mới chính xác.
Kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách hàng là một trong các căn cứ để nhà
quản lý có quyết định tín dụng nhanh và hiệu quả, hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, chi
nhánh cần thực hiện đúng quy định của Hội sở về xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách
hàng như đúng về thời gian, coi trọng nội dung hơn là hình thức; chú ý để có thông tin
đầu vào đáng tin cậy. Đồng thời, cần kiến nghị với Hội sở trang bị công nghệ hiện đại
để chi nhánh ứng dụng đáp ứng yêu cầu lưu giữ số liệu, xếp hạng tín nhiệm nội bộ
khách hàng nhanh, kịp thời, chính xác, khả thi và hiệu quả.
3.2.5. Chú trọng năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng
Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
CBTD thường xuyên tiếp cận KH, phát triển các dịch vụ tín dụng, trong giai
đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, yêu cầu đối với
cán bộ tín dụng cũng ngày càng cao, không chỉ yêu cầu giỏi nghiệp vụ cho vay, còn
yêu cầu phải am hiểu các sản phẩm dịch vụ tín dụng nói riêng và dịch vụ ngân hàng
nói chung để làm tốt dịch vụ marketing, quảng bá sản phẩm đến từng KH. Bên cạnh
đó, CBTD phải là người tư vấn, người cán bộ khuyến nông giúp đỡ người dân sản xuất
đạt hiểu quả kinh tế cao. Khi thực hiện cho vay phải hoàn thành thủ tục hành chính
theo hướng đơn giản, phù hợp với những KH vay ở vùng sâu, vùng xa. Mỗi cán bộ tín
dụng không ngừng tự đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng liên quan
phù hợp với nhiệm vụ được giao
64
Tăng cường đạo tạo kỹ năng phù hợp với nghiệp vụ đảm nhiệm, nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ đối với
CBTD mới vào NH và tổ chức các lớp đào tạo lại cán bộ làm công tác cho vay thông
qua những khoá học ngắn ngày/dài ngày; có kế hoạch đào tạo kỹ năng phân tích sâu về
lĩnh vực tài chính kế toán đơn vị cho những CBTD theo dõi cho vay KHDN.
Nhà quản lý chi nhánh cần có kế hoạch phân công lại khối lượng công việc,
không để CBTD bị quá tải về khối lượng công việc (hay KH đang quản lý), thực hiện
luân chuyển địa bàn của CBTD theo thời hạn quy định của Agribank, không để CBTD
phụ trách 1 địa bàn quá 3 năm, nhằm hạn chế những hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của CBTD
Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, làm việc tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm. Nếu Agribank Đức Huệ
có CBTD vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phải có những hình thức xử lý đủ mạnh, đủ
khả năng răn đe để không tái diễn vi phạm, đảm bảo khách quan, đúng người, đúng
trách nhiệm, tránh tình trạng áp dụng hình thức kỷ luật mang tính hình thức, giảm tính
nghiêm minh.
3.2.6. Tăng tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng,
nhất là trong hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ phát
hiện kịp thời các sai sót trong việc thực hiện qui trình nghiệp vụ tín dụng, các khoản
nợ có dấu hiệu xảy ra RRTD do khách hàng suy giảm khả năng tài chính, trây ỳ, có
dấu hiệu lừa đảo, nên tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong bối cảnh
hiện nay là hết sức cần thiết và cần làm tốt những vấn đề sau:
Thực hiện đúng các nội dung kiểm tra, kiểm toán theo chương trình của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện Đức Huệ phải yêu cầu các ngân
hàng trực thuộc xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh, mỗi
năm theo tháng, quí hoặc đột xuất khi cần thiết .
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện
Đức Huệ cần phải chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động tín dụng chia nhỏ
theo các chuyên đề như: kiểm tra cho vay doanh nghiệp, kiểm tra cho vay theo hạn
65
mức tín dụng, kiểm tra cho vay có bảo đảm bằng tài sản, kiểm tra cho vay hộ sản xuất
nông, lâm nghiệp qua tổ vay vốn, kiểm tra cho vay cầm cố và giấy tờ có giá....để sớm
phát hiện các khoản vay tiềm ẩn rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài việc
kiểm tra kiểm soát theo kế hoạch, định kỳ hàng năm, Agribank Đức Huệ cần tổ chức
nhiều đợt kiểm tra đột xuất tại các nơi có biểu hiện bất thường
Bố trí đội ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm toán tại các chi nhánh đủ về số lượng theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam; có
thể sử dụng cán bộ làm tín dụng trực tiếp có nhiều kinh nghiệm để bổ sung vào các đợt
kiểm tra chéo giữa các chi nhánh, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra; thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ có đủ
khả năng độc lập phân tích đánh giá chất lượng một khoản tín dụng.
Áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra, tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng
đối tượng và mục đích của việc kiểm tra; có chế độ thưởng phạt và qui trách nhiệm rõ
ràng, nhằm nâng cao hiệu quả và tinh thần trách nhiệm trong kiểm tra.
3.2.7. Quan tâm thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn và nợ xấu
Đối với những khoản nợ quá hạn: Từng chi nhánh, từng CBTD có nợ xấu phát
sinh cần có biện pháp xử lý kịp thời, quy trách nhiệm rõ ràng. Các nhà quản lý chi
nhánh cần chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc có tỷ lệ nợ xấu trên 2% phải xây dựng
phương án xử lý nợ, có kế hoạch, chương trình cụ thể đến từng món nợ để xử lý
nhanh, mạnh và có hiệu quả. Đối với các chi nhánh có nợ xấu > 3% không khuyến
khích tăng trưởng dư nợ, tập trung xử lý thu hồi nợ xấu và nâng cao chất lượng cho
vay. Cần tích cực thu lãi hàng tháng để đạt trên 98% lãi phải thu phát sinh trong kỳ,
hạn chế lãi dự thu phát sinh chưa thu được. Trên cơ sở văn bản 3399/HĐTV-BCĐ
ngày 11/9/2015, cần tiếp tục kiểm soát và theo dõi sát sao, trong đó chú trọng phân
tích kỹ và đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ xấu mới phát sinh, đồng thời chỉ
đạo các chi nhánh trực thuộc tìm mọi biện pháp thu hồi nợ xấu nội bảng, ngoại bảng,
giảm thiểu nợ xấu phát sinh nợ xấu, giao chỉ tiêu thu hồi và xử lý các khoản nợ xấu,
cho từng CBTD. Chi nhánh có thể thực hiện tái thẩm định tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh của KH.Nếu thấy KH còn hoạt động thì có thể gia hạn nợ, đều chỉnh
kỳ hạn trả nợ tạo điều kiện cho KH có thể tiếp tục hoạt động, có khả năng trả nợ vay
cho NH. Nếu KH không còn hoạt động thì yêu cầu KH tự bán tài sản đảm bảo để trả
66
nợ cho NH, đây là biện pháp có lợi cho cả NH và KH, tránh được những thủ tục pháp
lý và chi phí phát sinh liên quan. Nếu KH không hợp tác thì NH tiến hành khởi kiện ra
tòa và phối hợp với thi hành án bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Đối với các khoản nợ đã tồn đọng quá lâu: Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
những khoản nợ dự đoán không thể thu hồi, phản ánh đúng tình hình tài chính của
ngân hàng. Chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể và cơ quan pháp luật để thực hiện xử lý và thu hồi nợ vay, đặc biệt là các
khoản nợ xấu khó thu hồi, nợ tồn đọng khi KH có biểu hiện chây ì, không có thiện chí
trả nợ. Phối hợp với toà án và cơ quan thi hành án để khởi kiện, bán đấu giá tài sản để
thu hồi nợ.
Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do chuyển nhóm nợ theo CIC: Agribank
Đức Huệ phải phối hợp với KH, TCTD, Công ty tài chính liên quan để xác định
nguyên nhân chuyển nhóm nợ của KH, đồng thời đôn đốc KH trả nợ, nếu trường hợp
KH không có thiện chí trả nợ hoặc khó có khả năng trả nợ bắt buộc NH có biện pháp
xử lý thu hồi nợ như: xử lý TSBĐ, khởi kiện KH...
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Long An
Sớm đưa ra những hạn mức tín dụng theo ngành, thành phần kinh tế và hạn
mức cho một khách hàng theo từng ngành phù hợp với xu hướng phát triển của ngành,
thành phần kinh tế đó. Thực hiện đúng chính sách tín dụng của Hội sở ban hành trong
từng thời kỳ, mức độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cần được xem xét và đạt
trong mức tăng trưởng chung địa phương, của nền kinh tế. Mức tăng trưởng tín dụng
quá lớn so với tăng trưởng kinh tế và mức độ lạm phát sẽ dẫn tới những tiềm ẩn rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Cần sớm có quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện về động viên khuyến khích
CBTD có năng lực và xử lý trách nhiệm trong quy định nghiệp vụ cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam tỉnh Long An, nhằm
đề cao hơn nữa trách nhiệm cá nhân để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng .
Cần có biện pháp tăng cường hoạt động tổ xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, Ban
chỉ đạo thu hồi nợ xấu, nợ XLRR thường xuyên chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc phân
67
tích nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các
chi nhánh; nợ đã xử lý rủi ro phải thực hiện phân tích từng khoản nợ khó đòi để giao
chỉ tiêu thu nợ cho CBTD.
Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống;
tiêu chuẩn hóa về kiến thức đối với mỗi chức danh và vị trí công việc để có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; tổ chức tuyển dụng tập trung theo từng khu vực, sau đó
tiếp tục đào tạo thực hành theo từng mảng chuyên môn dự kiến sắp xếp; kết hợp bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với đạo đức kinh doanh và kiến thức pháp
luật; có cơ chế phù hợp đối với cán bộ nhằm gắn trách nhiệm với quyền lợi; thực hiện
khoán tài chính và động viên, khuyến khích kịp thời đối với cán bộ, nhất là CBTD và
kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Triển khai dự án hoàn hiện hệ thống quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng cho vay
nội bộ để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với KH.
Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng lực cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, hỗ trợ các thông tin một cách nhanh và
chính xác nhằm phục cho việc quản lý và điều hành kinh doanh NH nói chung và quản
lý rủi ro tín dụng nói riêng. Đồng thời, các thông tin phải thuận tiện cho việc sử dụng
của các cấp và đảm bảo tính an toàn của hệ toàn hệ thống khi vận hành. Nhanh chóng
xây dựng và nâng cấp trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được
liên tục, không bị gián đoạn, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin.
Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin đối với CBTD, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức những
Hội thi nghiệp vụ chuyên môn để am hiểu hơn về các quy trình nghiệp vụ, các văn bản
liên quan công tác cho vay; đổi mới công tác tổ chức và nâng cao chất lượng nội dung
tập huấn nghiệp vụ hàng tuần.Cần có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cần
thiết để CBTD am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời nhịp độ phát triển và
biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường, có khả năng sử dụng thành thạo các
công nghệ NH tiên tiến, hiện đại.
68
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An
Thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động hệ thống ngân hàng thương
mại trên địa bàn thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp
hành luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy
phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân
hàng. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Xây dựng lại mục đích thống nhất trong việc cấp tín dụng, làm rõ các khái niệm
liên quan đến mục đích vay, nhất là mục đích vay tiêu dùng. Hiện tại chưa có quy định
nào làm rõ khái niệm cũng như có một khái niệm cụ thể thống nhất giữa khái niệm vay
tiêu dùng và phục vụ đời sống. Mục đích phục vụ đời sống là làm những gì?, số tiền
giới hạn cho vay bao nhiêu?,… Vì vậy, kiểm soát mục đích cho vay tiêu dùng trong
các ngân hàng còn bỏ ngỏ, các ngân hàng thương mại không kiểm soát được mục đích
cho vay, dễ dẫn đến rủi ro sử dụng vốn vay sai quy định của pháp luật, sử dụng vốn
cho các mục đích phi pháp. Thêm nữa, Ngân hàng Nhà nước không kiểm soát được
dòng tiền trong tín dụng dẫn đến ảnh hưởng việc điều hành chính sách tiền tệ, tác động
đến nền kinh tế.
Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN được ban hành
ngày 06 tháng 06 năm 2014 về việc hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ mà
không cần khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên, khi đưa vào thực tế áp dụng, thì NHTM không
có chức năng, quyền hạn để trực tiếp tiến hành việc cưỡng chế tài sản. Nếu yêu cầu cơ
quan thi hành án thực hiện việc cưỡng chế, lại không có cơ sở để lập đơn yêu cầu thi
hành án vì không có quyết định của tòa án. Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần phối kết
hợp với các bộ ngành có liên quan xem xét lại để việc thực hiện thông tư này thật sự
hiệu quả.
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng của
NHNN, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có
những biện pháp để NHTM nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói riêng thấy rõ quyền và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng
thông tin tín dụng.
69
Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ
trung ương xuống cơ sở, có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ
trong tổ chức bộ máy của thanh tra NHNN. Thường xuyên kiểm tra, giám sát buộc các
NHTM phải thực hiện đầy đủ các quy định của Luật ngân hàng, các quy định, nghị
định đã ban hành nhằm nâng cao năng lực và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
Cần cụ thể hóa các định hướng phát triển của tỉnh thành chương trình kế hoạch
cụ thể tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Long An có định hướng đầu tư tốt và góp phần
hạn chế rủi ro.
Tiếp tục triển khai kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng
điểm đúng tiến độ, có chính sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn, chính sách thu thuế sử
dụng đất thuế hợp lý, mở rộng đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cao, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, giao thông... nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu
tư tại tỉnh Long An.
Triển khai thực hiện kịp thời các thông tư liên bộ có liên quan đến hoạt động
NH, chỉ đạo cơ sở ban ngành liên quan phối kết hợp chặt chẽ với NH trên địa bàn
trong việc cho vay, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm...
Tăng cường trách nhiệm trong việc xác nhận đất chưa được cấp quyền sử dụng
đất và không có tranh chấp; theo dõi và quản lý chặt chẽ để bảo đảm chỉ xác nhận cho
hộ gia đình, cá nhân không có bảo đảm bằng tài sản tại một TCTD khi sử dụng loại
giấy tờ này đồng thời phối hợp, thông báo kịp thời cho Agribank đóng chân tại địa bàn
biết khi hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức để có
biện pháp quản lý thống nhất, tránh cho vay trùng lắp giữa các NH.
70
KẾT LUẬN
Rủi ro là một hiên tượng xảy ra tất yếu trong tất cả các hoạt động kinh doanh,
chúng ta không thể loại bỏ hết chúng mà chỉ có thể giảm thiểu sự tác động tiêu cực của
rủi ro thông qua các hoạt động quản lý phù hợp.
Hệ thống NH Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đang trong quá trình
hoàn thiện để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và quan trọng hơn là để nâng cao
hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro. Tại Agribank những năm gần đây nợ xấu tuy
đã giảm mạnh nhưng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro. Việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng có ý nghĩa lớn trong việc phát triển hoạt động NH, thúc đẩy quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế. Đây là vấn đề lớn và phức tạp, là yêu cầu cấp bách trong
quản lý kinh doanh NH hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu hẹp của đề tài luận văn,
giới hạn trong phạm vi hoạt động cho vay của Agribank trên địa bàn khu vực Đức
Huệ, tỉnh Long An, luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất, những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại các NHTM hiện nay,
nghiên cứu đã trình bày rõ những khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên nhân rủi ro
tín dụng; các chỉ tiêu đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng;
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Đức Huệ
trong giai đoạn 2016 - 2018, các nguyên nhân rủi ro tín dụng, các biện pháp đang áp
dụng tại Agribank Đức Huệ;
Cuối cùng, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Agribank Đức Huệ để nâng cao hiệu quả cho vay và mang lại lợi nhuận
cho Chi nhánh trong thời gian tới./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”. Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Hải Đăng (2016), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu”. Luận văn thạc sỹ, Trường
đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Trần Huy Hoàng ( 2011). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất
bản Lao động Xã hội.
[5]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”,
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[6]. Nguyễn Hoàng Nam (2017), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước”. Luận văn thạc sỹ,
Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đức
Huệ và chi nhánh tỉnh Long An. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm
2015, 2016, 2017.
[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số
72/QĐ-HĐQT-TD: Về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
[9]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số
226/QĐ-HĐTV-TDụngày 09/3/2017 của Hội đồng thành viên Agribank về việc
ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank.
[10]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số:
226/QĐ-HĐTV_TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 quy chế cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
[11]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số:
35/QĐ-HĐTV_HSX, ngày 15 tháng 01 năm 2014 về ban hành Quy định giao
dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
[12]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số:
66/QĐ-HĐTV_KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 về ban hành Quy định cho
vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số:
838/QĐ-NHNo_KHL, ngày 25 tháng 05 năm 2017 quy trình cho vay đối với
khách hàng pháp nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số:
839/QĐ-NHNo_HSX, ngày 25 tháng 05 năm 2017 quy trình cho vay đối với
khách hàng cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
[15]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và
định hướng đến 2020.
[16]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng
01 năm 2013: Quy định về phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[17]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2016: Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
[18]. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết định số: 1627/QĐ-NHNN, ngày 31
tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng.
[19]. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Thông tư 09/2017/TT-NHNN ngày 14 tháng
08 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 19/2013TT-
NHNN ngày 06 tháng 09 năm 2013 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam.
[20]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010.
[21]. Nguyễn Minh Tiến (2012). Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Nhà
xuất bản Thống Kê.
[22]. Nguyễn Thái Sơn (2016),“Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Luận văn thạc sỹ, Trường
đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.