BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- TRƯƠNG HOÀNG SƠN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
- VINAMILK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------- TRƯƠNG HOÀNG SƠN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
- VINAMILK
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số:
60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ PHẠM THỊ HÀ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các giải pháp hoàn thiện chiến lược thương hiệu
của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Trương Hoàng Sơn
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA.
LỜI CAM ĐOAN.
MỤC LỤC.
DANH MỤC CÁC BẢNG.
DANH MỤC CÁC HÌNH.
LỜI MỞ ĐẦU.
1
(cid:131) Đặt vấn đề.
(cid:131) Mục tiêu đề tài.
(cid:131) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
(cid:131) Phương pháp nghiên cứu.
(cid:131) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ CHIẾN LƯỢC
3
THƯƠNG HIỆU.
3 1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU.
6 1.2. CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
6 1.2.1. CẤU TRÚC THƯƠNG HIỆU.
7 1.2.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU.
8 1.2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
8 1.2.3.1. Phân tích khách hàng.
9 1.2.3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
9 1.2.3.3. Phân tích bản thân doanh nghiệp.
9 1.2.4. HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU.
9 1.2.4.1. Khái niệm về đặc tính thương hiệu.
12 1.2.4.2. Bốn khía cạnh tạo nên đặc tính thương hiệu.
(cid:131) Thương hiệu – như một sản phẩm.
(cid:131) Thương hiệu – như một tổ chức.
(cid:131) Thương hiệu – như một con người.
(cid:131) Thương hiệu – như một biểu tượng.
1.2.4.3. Đặc tính thương hiệu và hình ảnh thương hiệu. 13
1.2.5. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU. 14
1.2.6. XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU. 17
1.2.6.1. Đối tượng mục tiêu. 17
1.2.6.2. Thông điệp định vị. 18
1.2.6.3. Mục tiêu truyền thông. 18
1.2.6.4. Chiến lược tiếp cận và thông điệp cần truyền đi. 19
1.2.6.5. Truyền thông và hiệu quả kinh doanh. 19
1.2.6.6. Theo đuổi. 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1. 20
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM.
21
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM. 21
2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU TẠI VINAMILK. 24
2.2.1. CẤU TRÚC THƯƠNG HIỆU. 24
2.2.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU. 27
2.2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU. 28
2.2.3.1. Phân tích khách hàng. 28
2.2.3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 28
2.2.3.3. Phân tích bản thân doanh nghiệp. 28
2.2.4. HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU TẠI VINAMILK. 29
2.2.4.1. Thương hiệu – như một sản phẩm. 29
2.2.4.2. Thương hiệu – như một tổ chức. 31
2.2.4.3. Thương hiệu – như một con người. 31
2.2.4.4. Thương hiệu – như một biểu tượng. 32
2.2.5. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU. 32
2.2.6. HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU
TẠI VINAMILK. 35
2.2.6.1. Đối tượng mục tiêu. 35
2.2.6.2. Thông điệp định vị. 36
2.2.6.3. Mục tiêu truyền thông. 36
2.2.6.4. Chiến lược tiếp cận và thông điệp cần truyền đi. 37
2.2.7. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG
CỦA VINAMILK. 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 2. 40
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM TỪ 2008 – 2013. 43
43 3.1. XÂY DỰNG CẤU TRÚC MỚI THƯƠNG HIỆU VINAMILK.
48 3.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU VINAMILK.
50 3.3. GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
53 3.4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU.
60 3.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU.
66 3.6. XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU.
70 TÓM TẮT CHƯƠNG 3.
71
KẾT LUẬN.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tóm tắt sự phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu. 5
Bảng 1.2: Phân tích chiến lược thương hiệu. 8
Bảng 1.3: Hệ thống đặc tính thương hiệu. 11
Bảng 2.1: Tổng kết các điểm thành công, hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế. 40
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sự khác biệt giữa đặc tính và hình ảnh thương hiệu. 14
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 22
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Vinamilk. 25
Hình 2.3: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Dielac dành cho trẻ em. 27
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Dielac dành cho người lớn. 27
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Vinamilk mới. 46
Hình 3.2: Cấu trúc thương hiệu Dielac theo tháng tuổi. 47
Hình 3.3: Cấu trúc thương hiệu Dielac. 48
Hình 3.4: Mô hình các yếu tố thực tế tạo nên chất lượng quốc tế. 55
Hình 3.5: Đặc tính và hình ảnh thương hiệu. 60
LỜI MỞ ĐẦU
(cid:131) Đặt vấn đề:
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, các
giá trị cốt lõi của sản phẩm không chênh lệch nhiều thì thương hiệu là chiếc chìa khoá
tạo ra khác biệt giữa các doanh nghiệp. Chính thương hiệu không chỉ góp phần làm
tăng giá trị của sản phẩm mà còn làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, hay nói
cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Uy tín thương hiệu là
chuỗi cơ bản để làm nên sự đột phá thương hiệu. Uy tín thương hiệu có thể cho thấy
mọi quyết định khác nhau mà nhà tiếp thị nhãn hiệu đưa ra để chứng tỏ rằng đó là
nhãn hiệu đáng tin cậy. Trong cuộc chiến để tăng sự nhận biết sản phẩm, lợi nhuận, thị
phần và thậm chí là giá trị thì uy tín nhãn hiệu là vũ khí quan trọng duy nhất mà nhà
quảng bá thương hiệu sẽ đạt được.
Việc đầu tư vào thương hiệu thường thu được những kết quả ngoạn mục nhất.
Các công ty Việt Nam ngày nay đã có những quan tâm nhất định đối với vấn đề
thương hiệu nhưng thực tế là chưa rõ ràng. Tại Vinamilk, vấn đề thương hiệu đang
được quan tâm mạnh mẽ với hàng loạt chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu
được thực hiện và đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên sự thống nhất trong chiến
lược thương hiệu là điều quan trọng để bảo vệ thương hiệu ở mức độ cao nhất và đạt
được hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể tiếp cận các chương trình quảng bá truyền
thông dồn dập nhưng chưa thống nhất trong đặc tính thương hiệu và bản sắc truyền
thông. Sức mạnh quảng bá khó có thể đạt hiệu quả tối đa nếu khách hàng không nhận
biết rõ ràng về các đặc tính, hình ảnh, hệ thống nhận diện thương hiệu và quan trọng
hơn là các chương trình truyền thông không thống nhất mục tiêu chung. Hàng năm
Vinamilk đã chi nhiều tỉ đồng cho công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm
xác định chỗ đứng của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng trong bối cảnh cạnh
tranh quyết liệt từ các đối thủ khác. Đứng trước một thị trường đầy tiềm năng và cạnh
tranh cũng rất gay gắt, Vinamilk cần có một hoạch định đúng đắn và thống nhất để
định hướng phát triển thương hiệu và truyền thông với tâm điểm là người tiêu dùng
1
nhằm đưa các giá trị đích thực vào phục vụ sự phát triển của công ty.
(cid:131) Mục tiêu đề tài:
Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chính:
o Nhận diện chiến lược thương hiệu.
o Đánh giá thành công và hạn chế của chiến lược thương hiệu tại Vinamilk.
o Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược thương hiệu của Vinamilk.
(cid:131) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là việc phân tích chiến lược thương hiệu
của Vinamilk với trọng tâm là việc phân tích đặc tính thương hiệu và truyền thông của
Vinamilk. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện qua các chiến lược và chính sách của
Vinamilk đã và đang thực hiện tại Việt Nam.
(cid:131) Phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích thực trạng tìm ra các điểm
chưa hoàn thiện, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và khắc phục nhằm mục đích
định hướng phát triển thương hiệu, nâng tầm giá trị thương hiệu phục vụ cho mục tiêu
phát triển doanh nghiệp.
(cid:131) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài sẽ chỉ ra được các điểm tồn tại trong chiến lược thương hiệu của
Vinamilk qua việc phân tích chiến lược thương hiệu, đặc tính thương hiệu và truyền
thông. Từ đó các giải pháp sẽ được đưa ra để ứng dụng trong thực tế xây dựng và phát
triển thương hiệu tại Vinamilk. Việc ứng dụng các đề xuất của đề tài sẽ giúp Vinamilk
có sự chọn lựa đầu tư cho việc xây dựng hình ảnh thương hiệu cũng như một tư tưởng
xuyên suốt cho hoạt động truyền thông giúp các hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn và
2
hình ảnh thương hiệu được phát triển hơn.
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU:
Khái niệm nhãn hiệu và thương hiệu:
* Nhãn hiệu (Trade Mark):
Theo Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ (2005) Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
- Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là
dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều
hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc.
- Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu phải đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với nhãn hiệu
đang được bảo hộ.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức,
cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận
các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức
cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương
tự nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, hoặc tương tự với nhau hoặc có
3
liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở
hữu trí tuệ cấp.
* Thương hiệu (Brand):
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Nhưng hiện đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ này.
Trong văn bản pháp luật của Việt Nam không có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các
thuật ngữ liên quan như: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng
hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp...
Thương hiệu, trước hết là hình tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt
là doanh nghiệp), hình tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dich vụ; là tập hợp
các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dich vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dich
vụ của doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình
tượng, sự thể hiện màu sắc, âm thanh... hoặc sự kết hợp các yếu tố đó. Nói đến thương
hiệu không chỉ nhìn nhận và xem xét trên góc độ pháp lý của thuật ngữ này mà quan
trọng hơn, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt Nam cần nhìn nhận
nó dưới góc độ quản trị doanh nghiệp và marketing.
Như vậy thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng. Trước hết nó là hình
tượng về hàng hóa, sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy nếu chỉ là hình tượng với
cái tên, biểu trưng thôi thì chưa đủ; đằng sau nó cần phải là chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả và tiện
ích đích thực cho người tiêu dùng do hàng hóa và dịch vụ mà nó mang lại.
Pháp luật chỉ bảo hộ các dấu hiệu phân biệt (các yếu tố cấu thành thương hiệu)
nếu đã đăng ký (như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp…) chứ không bảo hộ hình tượng về sản
phẩm,hàng hoá cũng như doanh nghiệp.
Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết
4
yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như
không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương
hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu nói lên sự
tin tưởng và sự an toàn. Theo thống kê bình quân trong một ngày người tiêu dùng tiếp
xúc với khoảng 6 ngàn hoạt động quảng cáo, và mỗi năm có tới hơn 25 ngàn sản phẩm
mới ra đời. Sống trong một thế giới như vậy, thương hiệu là yếu tố giúp người tiêu
dùng không bị lẫn lộn, nó giúp người tiêu dùng vượt qua mọi sự lựa chọn vốn ngày
càng đa dạng khi mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Theo Đỗ Hòa (2006) nhiều người đã từng nghe về những cuộc thử nghiệm nếm
Pepsi-coca và Coca-cola mà kết quả cho thấy khi nếm sản phẩm "mù" rất ít người
nhận ra sự khác biệt giữa hai loại coca, nhưng khi được hỏi với sản phẩm có nhãn thì
đến 65% người tiêu dùng cho là mình thích Coca-cola hơn.
Bảng 1.1: Tóm tắt sự phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu.
Nhãn hiệu (Trade Mark) Thương hiệu (Brand)
(cid:131) Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý. (cid:131) Nhìn nhận dưới góc độ quản
(cid:131) Được bảo hộ bởi pháp luật. trị tiếp thị của doanh nghiệp.
(cid:131) Do luật sư, bộ phận pháp chế của (cid:131) Do doanh nghiệp xây dựng và
công ty phụ trách. công nhận bởi khách hàng.
(cid:131) Chức năng của phòng tiếp thị, (cid:131) Có tính hữu hình: giấy chứng
kinh doanh trong công ty. nhận, đăng ký.
(cid:131) Có tính vô hình: tình cảm, (cid:131) Nhãn hiệu là những dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch lòng trung thành của khách
vụ cùng loại của các cơ sở sản hàng.
xuất, kinh doanh khác nhau. (cid:131) Thương hiệu là sự kỳ vọng của
Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ khách hàng về sản phẩm/dịch
ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp các vụ bất kỳ.
1 Điều 785 Bộ Luật Dân sự 1995.
5
yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.1
1.2. CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
1.2.1. CẤU TRÚC THƯƠNG HIỆU:
Có 3 cấu trúc thương hiệu chính. Đó là:
* Một thương hiệu cho toàn cấu trúc:
Điển hình là IBM, Virgin hay đại học Harvard. Đó là
những thương hiệu sử dụng một tên duy nhất cho tất cả các hoạt
động của mình. Cái tên đó được sử dụng cho mọi đối tượng: cổ
đông, khách hàng, nhân viên, đối tác, nhà cung cấp và trên mọi
phương tiện.
* Thương hiệu mẹ làm nền tảng cho các thương hiệu con:
Điển hình là Nestle, Sony, Microsoft hay Ralph Lauren.
Uy tín của thương hiệu mẹ đã hỗ trợ và tạo nên sự tin cậy cao
trong nhận thức người tiêu dùng. Chiến lược này cũng cho phép
các công ty có thể kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm trên
nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều định vị khác nhau
* Gia đình thương hiệu:
Procter & Gamble hay Unilever là điển hình của một gia
đình thương hiệu thành công. Những thương hiệu con là những
thương hiệu độc lập trong tâm trí người tiêu dùng, và thương
hiệu mẹ dường như không được họ nhắc đến. Nhưng đối với
nhà đầu tư, cổ đông, đối tác và các nhân viên lại chịu tác động
nhiều từ thương hiệu mẹ.
Có sự tương quan giữa
việc quản lý một cấu trúc thương
hiệu và huấn luyện viên của một
đội bóng. Chiến lược của một
đội bóng giống như trong hình
6
vẽ. Bạn phải quyết định đâu là
khu vực bạn cần chiếm lĩnh – trung lộ chẳng hạn. Cầu thủ, đại diện cho những thương
hiệu con, phải có nhiệm vụ bao quát toàn khu vực của mình. Mỗi một vị trí sẽ có
những nhiệm vụ quan trọng khác nhau nhưng đều nhằm góp sức cho chiến thắng của
cả đội.
Người huấn luyện viên phải kiểm soát cầu thủ của mình không cho anh ta giữ
quá nhiều trọng trách làm giảm đi sức mạnh của cả đội. Một vài cầu thủ là siêu sao
(thương hiệu dẫn đầu) bên cạnh một số khác có vai trò đơn giản hơn (thương hiệu bổ
trợ). Nhưng một công ty sẽ khác một đội bóng ở chỗ, nó hoàn toàn không bị giới hạn
bởi một biên giới nào, và nó có thể xâm nhập vào bất cứ phân khúc thị trường nào nó
muốn. Và nó cũng không bị giới hạn chỉ với 11 thương hiệu con – mà có thể phát triển
không lường được.
“Sai lầm lớn nhất là tách biệt các thương hiệu của mình bởi vì sẽ có nhiều vấn
đề tốt với một thương hiệu riêng lẻ nhưng sẽ gây hại cho cả cấu trúc thương hiệu”. Sai
(cid:131) Quá nhiều thương hiệu trên quá nhiều phân khúc.
(cid:131) Bị trùng lắp và chồng chéo lên nhau.
(cid:131) Để lộ kẽ hở ở những thị trường ưu tiên.
(cid:131) Kém hiệu quả trong hoạt động và trong phân phối.
(cid:131) Bị tràn lan và do đó dẫn tới sử dụng nguồn lực kém hiệu quả.
lầm này thường gặp bởi vì:
Việc đánh giá cấu trúc thương hiệu sẽ giúp phát huy những lợi thế riêng biệt
của từng thương hiệu con và mối liên quan hỗ trợ nhau giữa chúng.
1.2.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU:
Tầm nhìn thương hiệu là nền tảng cho mọi nỗ lực xây dựng thương hiệu. Do
vậy, bước đầu tiên cần làm khi bắt đầu xúc tiến hoạt động xây dựng thương hiệu là xác
định tầm nhìn thương hiệu.
Theo Lê Anh Cường (2003), Tầm nhìn thương hiệu là những gì mà công ty
muốn khách hàng cảm nhận về thương hiệu của doanh nghiệp. Tầm nhìn thương hiệu
chính là sự hài hoà giữa những điều mà người tiêu dùng mong muốn và khả năng mà
7
thương hiệu có thể đáp ứng một cách tốt nhất, là bức tranh phác họa thương hiệu đấy
sau 3-5 năm. Tầm nhìn thương hiệu là tập hợp sự am tường của tất cả những yếu tố
mang lại sự thành công cho thương hiệu ấy.
Tầm nhìn của thương hiệu là sự thể hiện quyết tâm của những người lãnh đạo
cao cấp của doanh nghiệp đối với mục tiêu tài chính mà doanh nghiệp ấy đặt ra. Tầm
nhìn của thương hiệu là kim chỉ nam của mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tầm nhìn thương hiệu là thông điệp mà bạn muốn gởi đến mọi thành viên trong doanh
nghiệp, cổ đông, khách hàng, đối tác, chính quyền, công chúng và những người khác
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một phát biểu tầm nhìn thương hiệu tốt bao gồm 4 phần:
1. Phát biểu về mục tiêu tổng quát của thương hiệu.
2. Đối tượng khách hàng mà thương hiệu đó sẽ chú tâm phục vụ.
3. Những điểm tạo nên sự khác biệt mà thương hiệu đó sẽ cố gắng xây dựng.
4. Mục tiêu tài chính mà thương hiệu đó sẽ đóng góp.
Đây là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng hoạt động của công
ty đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu, sản phẩm qua phân tích định
vị giữa hiện tại và tương lai. Một cách ngắn gọn, tầm nhìn thương hiệu thể hiện lý do
cho sự hiện hữu của doanh nghiệp.
1.2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
Bảng 1.2: Phân tích chiến lược thương hiệu.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU
Phân tích đối thủ cạnh
Phân tích bản thân doanh
Phân tích khách hàng:
(cid:131) Xu hướng tiêu dùng.
tranh:
nghiệp:
(cid:131) Đặc tính và hình ảnh
(cid:131) Hình ảnh thương hiệu
(cid:131) Động cơ mua sắm.
(cid:131) Những nhu cầu chưa
thương hiệu.
hiện tại.
được đáp ứng.
(cid:131) Điểm mạnh, chiến lược
(cid:131) Sự kế thừa thương hiệu.
(cid:131) Phân đoạn khách hàng.
áp dụng.
(cid:131) Điểm mạnh/năng lực của
(cid:131) Yếu điểm.
tổ chức.
(cid:131) Các giá trị của tổ chức.
8
1.2.3.1. Phân tích khách hàng:
Theo Phillip Kotler, Tiếp thị là hoạt động lôi kéo khách hàng, lôi kéo con
người, không một khía cạnh tinh tế nào về tâm lý, hành vi của khách hàng mà không
được khảo sát đầy đủ cho thấy tầm quan trọng của phân tích khách hàng.
Phân tích các xu hướng tiêu dùng trong tương lai mà người tiêu dùng có thể
hướng đến. Động cơ mua sắm của họ như thế nào, từ đó làm cơ sở cho việc đáp ứng
xu hướng tiêu dùng mới.
Bên cạnh đó nghiên cứu các nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng để có
thể đáp ứng một cách triệt để hơn.
Phân đoạn khách hàng để tìm ra các nhóm khách hàng khác nhau và qua đó có
thể đáp ứng với các sản phẩm tương ứng khác nhau.
1.2.3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Phân tích các đặc tính và hình ảnh thương hiệu của đối thủ cạnh tranh qua các
đặc tính như sản phẩm, tổ chức, con người, biểu tượng để từ đó rút ra các điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh và có chiến lược thích hợp.
Theo Randy Schawantz (2008), Phân tích đối thủ cạnh tranh là cơ hội tốt nhất
để đưa ra chiến lược phù hợp. Các phân tích tổng hợp giúp doanh nghiệp có thể xác
định vị thế của mình trên thương trường và qua đó có các chiến lược thích hợp để lấn
át đối thủ cạnh tranh.
1.2.3.3. Phân tích bản thân doanh nghiệp:
Phân tích hình ảnh thương hiệu hiện tại của doanh nghiệp. Người tiêu dùng cảm
nhận như thế nào và mức độ giá trị thương hiệu. Thương hiệu có bề dày lịch sử phát
triển ra sao, khả năng kế thừa của thương hiệu có hiệu quả hay không để từ đó đánh
giá chính xác hình ảnh thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
Theo Hà Nam Khánh Giao (2006), Phân tích bản thân doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong việc xác định chiến lược và điều chỉnh chiến lược phù hợp
với từng thời kỳ. Phân tích các điểm mạnh và năng lực hiện có của tổ chức để đánh giá
đúng nguồn lực phục vụ cho phát triển thương hiệu.
1.2.4. HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU:
9
1.2.4.1. Khái niệm về đặc tính của thương hiệu:
Đặc tính của thương hiệu (Brand Identity) là một tập hợp duy nhất các liên kết
thuộc tính mà các nhà chiến lược thương hiệu mong muốn tạo ra và duy trì. Những sự
liên kết này sẽ phản ánh cái mà thương hiệu hướng tới và là sự cam kết của nhà sản
xuất đối với khách hàng.
Theo Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2003), Đặc tính của thương hiệu
có thể góp phần quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa thương hiệu và khách
hàng bằng cách thương hiệu cam kết mang đến cho khách hàng những lợi ích có thể là
lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần và là công cụ để khách hàng thể hiện giá trị bản thân.
10
Bảng 1.3: Hệ thống đặc tính thương hiệu.
HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
Mở rộng
Cốt lõi
Thương hiệu – như một biểu tượng: 11. Sự ẩn dụ và hình ảnh hữu hình của thương hiệu. 12. Sự kế thừa thương hiệu.
Thương hiệu – như một tổ chức: 7. Đặc điểm của tổ chức (ví dụ: sự đổi mới, sự quan tâm đến người tiêu dùng, tính đáng tin cậy). 8. Địa phương đối lập với sự toàn cầu.
Thương hiệu – như một con người: 9. Cá tính (sự thành thật, năng động, nghiêm nghị…) 10. Mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng (ví dụ: bạn, người tư vấn…)
Thương hiệu – như một sản phẩm: 1. Phạm vi sản phẩm. 2. Thụôc tính của sản phẩm. 3. Chất lượng/giá trị. 4. Tính hữu dụng. 5. Người sử dụng. 6. Nước xuất xứ.
ĐỀ XUẤT VỀ GIÁ TRỊ
SỰ TIN CẬY
* Hỗ trợ các thương hiệu khác.
* Lợi ích về mặt chức năng.
* Lợi ích về mặt tinh thần.
* Lợi ích tự thể hiện.
MỐI QUAN HỆ GIỮA THƯƠNG HIỆU – KHÁCH HÀNG
HỆ THỐNG PHÁT TRIỂN ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
VỊ TRÍ THƯƠNG HIỆU
* Tập hợp các đặc tính và cam kết mang lại giá trị. * Hướng đến khách hàng mục tiêu.
* Chủ động giao tiếp với khách hàng. * mang lại lợi thế cạnh tranh.
THỰC HIỆN
* Lựa chọn các phương án.
* Biểu tương và thông điệp.
* Kiểm tra.
THEO DÕI
11
1.2.4.2. Bốn khía cạnh tạo nên đặc tính của thương hiệu:
(cid:131) Thương hiệu - như một sản phẩm:
Các thuộc tính của sản phẩm luôn là bộ phận quan trọng cấu thành nên đặc tính
của một thương hiệu, bởi đây là những yếu tố cơ bản liên quan trực tiếp đến quyết
định chọn nhãn hiệu và đánh giá chất lượng của khách hàng.
(cid:131) Thương hiệu - như một tổ chức:
Khía cạnh này tập trung vào đặc tính của tổ chức hơn là vào sản phẩm, dịch vụ
của họ. Các đặc tính của một tổ chức có thể là: Sựđổi mới, dẫn đầu về chất lượng,
hoặc là bảo vệ môi trường. Những đặc tính này được làm nổi bật thông qua các nhân
viên, văn hoá kinh doanh và các chương trình truyền thông của công ty. Nó góp phần
tạo nên một hình ảnh đẹp của công ty trước khách hàng và công chúng.
(cid:131) Thương hiệu - như một con người: Cá tính của thương hiệu.
Cũng giống như một con người, thương hiệu cũng có thể được cảm nhận với
các cá tính như: tính vượt trội, tính cạnh tranh, độc đáo-ấn tượng, tin cậy, hài hước,
hóm hỉnh, năng động, cầu kỳ hay trẻ trung hoặc trí tuệ. Những cá tính này có thể tạo
nên một thương hiệu mạnh qua các cách khác nhau.
Giúp khách hàng tự thể hiện bản thân, tức là như một công cụđể họ thể hiện cá
tính của mình.
Là cơ sở cho mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng.
Biểu hiện những đặc tính của sản phẩm và vì vậy nó đóng góp vào những lợi
ích chức năng của sản phẩm.
(cid:131) Thương hiệu - như một biểu tượng:
Một biểu tượng ấn tượng và sâu sắc có thể làm cho nó dễ dàng được gợi nhớ và
chấp nhận. Sự thiếu vắng một biểu tượng trong một thương hiệu sẽ là một bất lợi rất
cơ bản và ngược lại, sự hiện diện của nó nhiều khi đóng vai trò then chốt đối với sự
phát triển thương hiệu. Việc xem xét một biểu tượng như một phần của đặc tính
thương hiệu đã phần nào phản ánh năng lực tiềm tàng của nó.
Bất cứ cái gì đại diện cho một thương hiệu đều có thể là một biểu tượng. Có 3
12
loại biểu tượng được quan tâm hơn cả, đó là:
Biểu tượng hữu hình: được xem là có ấn tượng và dễ nhớ nhất. VD: biểu tượng
về kim tự tháp của Transamerica, hay hình vòng cung của McDonal.
Biểu tượng ẩn dụ: Truyền tải ẩn dụ các cam kết mang lại cho khách hàng những
lợi ích nào đó khi mua sản phẩm.
Sự kế thừa của thương hiệu: Một sự kế thừa có ý nghĩa và hợp lý từ những địa
danh hoặc những thương hiệu đã nổi tiếng trong quá khứđôi khi có thểlàm nên đặc tính
của một thương hiệu.VD: nước mắm Knorr Phú Quốc gợi đến một truyền thống và
chuẩn mực chất lượng đáng tự hào.
1.2.4.3. Đặc tính của thương hiệu và hình ảnh thương hiệu:
Hình ảnh thương hiệu là kết quả của sự tưởng tượng và hình dung của một
nhóm công chúng nào đó về một sản phẩm, một thương hiệu, một công ty hay một
quốc gia,…Hình ảnh thương hiệu cho ta biết cách thức công chúng giải mã các dấu
hiệu của thương hiệu thông qua các sản phẩm, dịch vụ và các chương trình truyền
thông, quảng cáo của nó.
Ngược lại, đặc tính thương hiệu lại được xét từ phía người gửi thông điệp- phía
công ty. Nhiệm vụ của người gửi thông điệp là phải cụ thể hoá ý nghĩa, định hướng và
mục đích của thương hiệu. Do vậy, hình ảnh thương hiệu là kết quả của việc giải mã
thông điệp nhận được. Từ góc độ quản trị thương hiệu, đặc tính của thương hiệu phải
được xác định trước và thông qua truyền thông tạo nên hình ảnh thương hiệu. Tức là
khi muốn tạo ra một hình ảnh trong tâm trí khách hàng và công chúng công ty cần phải
biết chính xác sẽ phác hoạ cái gì, đó là chưa kể đến những tác động ngoại lai như: thị
hiếu của luôn thay đổi của khách hàng hay khoảng cách giữa các chương trình truyền
thông với thực tế. Có thể mô phỏng sự khác biệt giữa đặc tính và hình ảnh thương hiệu
bằng sơ đồ sau:
13
* Sự khác biệt giữa đặc tính và hình ảnh thương hiệu:
Đặc tính thương hiệu
Các dấu hiệu truyền tải
Hình ảnh thương hiệu
Các tác động ngoại lai và việc mã hoá
Sự cạnh tranh
Người gửi Truyền thông Người nhận
Hình 1.1: Sự khác biệt giữa đặc tính và hình ảnh thương hiệu.
Do vậy, điều muốn nói tới ở đây là công ty phải có các hoạt động quảng cáo,
truyền thông sao cho thật rõ ràng về mục đích, ý nghĩa và chuẩn mực mà nó cam kết
cống hiến.
Tóm lại, đặc tính thương hiệu thường phải trải qua một thời gian nhất định mới
có thể trở nên có ý nghĩa và có một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng. Thời gian
đầu, thương hiệu chỉ là một từ ngữ hoặc dấu hiệu không có ý nghĩa và nó được giới
thiệu kèm theo một sản phẩm mới nào đó. Sau một thời gian dài, bằng những nỗ lực
không ngừng nghỉ cống hiến và thực hiện những cam kết của mình, ý nghĩa đặc tính
thương hiệu mới được làm nổi bật và không dễ phai nhạt trong tâm trí công chúng.
Theo Vương Bảo Long (Biên dịch 2007), từ nhận thức sai lệch rằng các lợi ích
do thương hiệu mang lại khó định lượng, cũng như việc xây dựng thương hiệu chỉ liên
quan đến hoạt động quảng cáo, tiếp thị và thể hiện logo nên trong một thời gian dài, rất
nhiều hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty châu Á đã không chú trọng đúng mức
việc xây dựng cho mình một thương hiệu với đặc tính riêng biệt, cuốn sách: "Bí quyết
thành công những thương hiệu hàng đầu châu Á" của nhà xuất bản trẻ đã cho thấy đặc
tính thương hiệu là một khía cạnh cần quan tâm trong quá trình xây dựng chiến lược
thương hiệu.
1.2.5. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU:
(cid:131) Hệ thống nhận diện:
Theo Hoàng Minh (2005), Hệ thống nhận diện thương hiệu phải được bắt đầu
14
bằng tên và logo được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố mang tính đồng
bộ và nhất quán của thương hiệu, từ những ứng dụng cơ bản nhất trong kinh doanh là
tấm danh thiếp cho đến một website hay một chiến lược quảng cáo rầm rộ. Hệ thống
này sẽ làm tăng thêm nhận thức về thương hiệu, xây dựng tính ổn định và vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường.
“Một thương hiệu mạnh phải có một hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh”
Cốt lõi của một hệ thống nhận diện thương hiệu là tính nhất quán, trong đó biểu
trưng là xuất phát điểm. Thông qua nó, người tiêu dùng sẽ dễ dàng nhận biết sản phẩm
hay các yếu tố nhận dạng hữu hình của thương hiệu. Như vậy, một biểu trưng thương
hiệu là khơi nguồn của mọi cảm xúc thương hiệu tác động đến người tiêu dùng.
Không phải tự nhiên mà những thương hiệu lớn trên thế giới đều có giá trị lên
đến hàng chục tỷ đô la, nó liên tục xuất hiện trên những tạp chí thương mại và trở
thành những bài học xây dựng thương hiệu đắt giá. Trong khi thương hiệu được định
giá lên đến hàng trăm triệu đô la thì có một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận là hệ
thống nhận diện thương hiệu là một tài sản nội tại của doanh nghiệp, nó góp một phần
quan trọng cho cái giá trị tài chính mà thương hiệu đạt được.
(cid:131) Các thành phần của việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu:
Hệ thống nhận diện thương hiệu thể hiện bản sắc, đặc trưng và tính cách của
thương hiệu. Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm:
- Logo, ý nghĩa logo, cách thể hiện trên các chất liệu, hình thức thể
hiện.
- Xây dựng tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh công ty.
- Slogan của thương hiệu.
- Màu sắc đặc trưng của thương hiệu.
- Kiểu chữ sử dụng trong các thông điệp.
- Hình ảnh tượng trưng.
- Tiêu đề thư, danh thiếp, brochure, tờ rơi.
- Bao bì sản phẩm.
- Dấu hiệu đặc trưng.
15
- Website.
- Bảng hiệu, quảng cáo, đồ họa môi trường, xe và phương tiện đi lại.
- Đồng phục.
- Các phương tiện truyền thông.
- Quà tặng …
(cid:131) Các tiêu chí quan trọng trong việc xây dựng hệ thống nhận diện thương
hiệu:
- Phù hợp về mặt văn hoá: văn hoá thể hiện tập quán tích luỹ lâu đời
của một dân tộc và xã hội. Thương hiệu phải thích ứng với văn hoá
và lịch sử Công ty.
- Chứa đựng hình ảnh mong muốn và bộc lộ bản chất các hoạt động
của Công ty.
- Là một phương tiện thông tin thị giác: Các biểu tượng mang tính
sáng tạo hợp lý, dễ hiểu là những hệ thống nhận diện tốt.
- Đối xứng và cân bằng về màu sắc: thế cân bằng phải đảm bảo 2 yếu
tố: thứ nhất là các hình khối, đường nét và khoảng cách được ghép
nối một cách tinh tế để các hoạ tiết được cân bằng theo dạng đối
xứng hoặc phi đối xứng; thứ nhì là phải cân bằng về mặt phong thuỷ
để các yếu tố âm dương quân bình với nhau.
- Mang tính mỹ thuật và hài hoà về kiểu dáng: kích thước, hình dáng,
màu sắc phải được cân nhắc kỹ để đạt được tính mỹ thuật và sự kết
hợp hài hoà.
(cid:131) Những lợi điểm nếu xây dựng tốt hệ thống nhận diện thương hiệu:
- Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng. Người tiêu
dùng là bất cứ ai, những người có nhu cầu liên quan đến những sản
phẩm mà họ cần mua, không phân biệt địa lý, ngôn ngữ, tuổi tác,
tầng lớp xã hội.
- Mang tính thuyết phục và hấp dẫn cao, nó giới thiệu một hình ảnh
thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết đối với người
16
tiêu dùng, đó là điều tạo nên sự thành công.
- Mang đến cho người tiêu dùng những giá trị cảm nhận về mặt lý tính
(chất lượng tốt, mẫu mã đẹp…) và cảm tính (chuyên nghiệp, có tính
cách, đẳng cấp…), nó tạo một tâm lý mong muốn được sở hữu sản
phẩm.
- Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng. Mọi hoạt động thương mại dù
lớn hay nhỏ đều là bán hàng, những yếu tố mà chúng ta gọi là “chiến
lược” thực chất đều nhằm thúc đẩy cho việc bán hàng được tốt hơn.
- Một thương hiệu chiến lược phải biết tập trung vào người tiêu dùng,
nó mang giá trị, thông điệp mạnh mẽ nhất của công ty tấn công vào
nhận thức của người tiêu dùng.
- Dễ dàng cho việc xây dựng tài sản thương hiệu.
1.2.6. XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU:
Nếu chỉ xây dựng thôi thì chưa đủ, thương hiệu phải được mọi người biết đến,
hiểu nó và chấp nhận nó. Đây là vấn đề cốt lõi dẫn đến sự thành công của công tác xây
dựng thương hiệu. Do đó, xây dựng thương hiệu chỉ mới dừng lại ở trong nội bộ thì
chưa hoàn thành mà phải thực hiện các hoạt động truyền thông thương hiệu với thị
trường thì thương hiệu mới đi đến được tâm trí khách hàng.
Một khi đã định hình được một chiến lược thương hiệu thì triển khai chiến lược
chính là truyền thông. Không chỉ đơn thuần sử dụng quảng cáo, PR mà quá trình
truyền thông này đòi hỏi sự tham gia sâu rộng của tất cả các thành viên, các phòng
ban, và nhất là đối với CEO trong việc gầy dựng và duy trì một cảm nhận tốt và nhất
quán đối với thương hiệu.
Xác định mục tiêu truyền thông cụ thể, giúp bạn có cơ sở để đo lường hiệu quả
của một chiến lược hay một chương trình truyền thông.
Theo Nguyễn Thanh Liêm (2007), Chiến lược truyền thông là một phần của
chiến lược thị trường. Một chiến lược truyền thông cụ thể tạo ra một định hướng cần
thiết cho mọi hoạt động truyền thông, nó giúp doanh nghiệp chuyển thông điệp của
mình đến khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, qua đó tạo ra một vị trí vững
17
chắc trong suy nghĩ, nhận thức của khách hàng.
Theo Phillip Kotler (2006), Những người làm tiếp thị sẽ không chỉ có mặt trong
việc bán bất cứ thứ gì do công ty mình sản xuất ra, mà họ sẽ phải thiết kế những hoạt
động tiếp thị của toàn bộ công ty, các chiến dịch quảng cáo, chiến dịch truyền thông và
cả quan hệ công chúng nữa trong đó chiến lược truyền thông chiếm một vị trí không
nhỏ.
Chiến lược truyền thông bao gồm các yếu tố sau đây:
(cid:131) Đối tượng mục tiêu:
Rõ ràng là bạn phải xác định rõ đối tượng khách hàng sẽ nhận các thông điệp
truyền thông của bạn là ai. Bạn cũng cần phân định rõ ràng giữa khách hàng hiện hữu
và khách hàng tiềm năng, bởi vì giữa hai đối tượng nầy bạn sẽ có thể gởi đi những
thông điệp khác nhau, sử dụng phương tiện truyền thông khác nhau.
Ngoài ra, bạn cần xem xét yếu tố tạo nên sự khác nhau giữa một nhóm khách hàng nầy
với nhóm khác. Sự khác nhau có thể được phân định bởi nhu cầu, tuổi tác, địa lý, thu
nhập, tâm lý hoặc lối sống. Cần lưu ý là số lượng người mà bạn cố truyền thông đến
càng lớn thì thông điệp của bạn càng thiếu cụ thể, thiếu thuyết phục.
(cid:131) Thông điệp định vị:
Bằng cách định vị, bạn chọn cho mình một vị trí trong trí óc của khách hàng.
Hiện nay, khách hàng dường như bị quá tải do họ là đích nhắm của quá nhiều thông
điệp truyền thông, hầu như mọi lúc mọi nơi. Giữa một rừng thông điệp truyền thông
như vậy, một định vị tốt giúp bạn có cơ hội tìm được con đường đi vào trong nhận
thức, suy nghĩ của khách hàng và lưu lại đó lâu dài.
(cid:131) Mục tiêu truyền thông:
Mục tiêu truyền thông là điều bạn muốn đạt được qua một chương trình truyền
thông. Mục tiêu truyền thông có thể là xây dựng một hình ảnh, giá trị cho một thương
hiệu; gia tăng sự nhận biết của khách hàng về một sản phẩm, một dịch vụ; thông báo
về một chương trình khuyến mại; giới thiệu một sản phẩm mới cùng những lợi ích mà
nó mang lại cho khách hàng; uốn nắng những nhận thức lệch lạc về một thương hiệu,
một công ty .v.v.. Xác định mục tiêu truyền thông cụ thể, giúp bạn có cơ sở để đo
18
lường hiệu quả của một chương trình truyền thông.
(cid:131) Chiến lược tiếp cận và thông điệp cần truyền đi:
Chỉ bằng sự hiểu biết của mình về khách hàng và thị trường, bạn mới có thể xây
dựng cho mình một chiến lược tiếp cận khách hàng hiệu quả. Bạn cũng cần xác định
thông điệp mình muốn truyền đến khách hàng là gì, thông điệp đó phản ánh nỗ lực của
bạn trong việc chiếm lấy một vị trí trong tâm trí khách hàng mà bạn đã định vị. Thông
điệp đó có thể được truyền đến khách hàng bằng một phương tiện truyền thông đơn lẻ
hoặc một tập hợp của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, tuỳ vào đặc điểm
khách hàng và thị trường, tuỳ vào khả năng của bạn.
(cid:131) Truyền thông và hiệu quả kinh doanh:
Muốn hay không, truyền thông phải mang lại hiệu quả trong kinh doanh, và do
vậy cần phải được đo lường. Người ta đo lường hiệu quả truyền thông bằng cách so
sánh hiệu quả đạt được với mục tiêu truyền thông đề ra ngay từ đầu. Ngoài ra người ta
còn so sánh chi phí phải bỏ ra giữa những phương tiện truyền thông khác nhau để đạt
được một đơn vị đo lường cụ thể. Một ví dụ về mục tiêu và đo lường hiệu qủa truyền
thông: Bạn đặt ra mục tiêu ít nhất 80% khách hàng mục tiêu có thể nhận biết một sản
phẩm mới của bạn trong vòng 3 tháng, và sau 3 tháng kể từ khi thực hiện chương trình
truyền thông, bạn thực hiện một cuộc thăm dò khách hàng để kiểm tra xem bao nhiêu
phần trăm khách hàng nhận biết sàn phẩm mới của bạn.
(cid:131) Theo đuổi:
Một sản phẩm hoàn toàn mới, đáp ứng một nhu cầu bức thiết của khách hàng
thường dễ đi vào lòng người hơn là một sản phẩm không có gì khác biệt so với những
sản phẩm cùng loại khác, và cùng tham gia trên một thị trường. Xây dựng một thương
19
hiệu đòi hỏi sự kiên trì và một chiến lược truyền thông lâu dài.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 tập trung nêu lên phần cơ sở lý thuyết về thương hiệu, phân tích
chiến lược thương hiệu, đặc tính thương hiệu, hệ thống nhận diện thương hiệu và hoạt
động truyền thông thương hiệu.
Việc phân biệt rõ thương hiệu, nhãn hiệu, cấu trúc thương hiệu sẽ giúp cho
phần phân tích thực trạng và giải pháp được rõ ràng hơn.
Bên cạnh đó sơ đồ phân tích chiến lược thương hiệu, đặc tính thương hiệu là cơ
sở để đánh giá thực trạng đặc tính thương hiệu ở Vinamilk và qua đó rút ra được các
giải pháp ở chương 3.
Hoạt động truyền thông thương hiệu làm cơ sở cho việc xác định đối tượng
truyền thông, mục tiêu truyền thông cho Vinamilk trong tương lai.
Các đánh giá thực trạng chiến lược thương hiệu của Vinamilk tại chương 2
được căn cứ trên các cơ sở lý thuyết mà chương 1 đã nêu ra từ các lý thuyết và nhận
20
định của nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM:
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Với doanh thu hàng năm hiện nay khoảng 6.200 tỉ đồng, Vinamilk là nhà sản
suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản
phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô mai. Vinamilk cung cấp cho thị trường một
những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3
năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976,
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để
giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café
cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Vinamilk tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng công
suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Vinamilk sở hữu một mạng lưới phân phối rộng
lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến số lượng lớn người
tiêu dùng.
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như: Úc, Campuchia, Iraq, Philipines và Mỹ.
21
2.1.2. Chức năng hoạt động:
(cid:131) Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
(cid:131) Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
(cid:131) Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
(cid:131) Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang xay – phin – hoà tan;
(cid:131) Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
(cid:131) Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
(cid:131) Phòng khám đa khoa.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu quản lý:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Vinamilk).
Bộ máy của Vinamilk chia thành các mảng chính:
- Phát triển vùng nguyên liệu (mảng này mới phát triển gần đây do nhu
cầu về nguồn nguyên liệu tăng mạnh).
- Kế hoạch, sản xuất và nghiên cứu phát triển.
- Tài chính.
22
- Dự án và xây dựng cơ bản.
- Marketing và kinh doanh.
- Nhân sự và hành chánh.
Bộ phận Marketing, Kinh doanh và Nghiên cứu phát triển là các bộ phận trọng
tâm tham gia vào quá trình hoạch định thương hiệu và do đó mảng nghiên cứu phát
triển, sản xuất và marketing có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình hoạch định và
phát triển thương hiệu.
2.1.4. Chiến lược phát triển:
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược
phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
(cid:131) Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
(cid:131) Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng
tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có
tỷ suất lợi nhuận lớn hơn.
(cid:131) Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng
khác nhau.
(cid:131) Xây dựng thương hiệu.
(cid:131) Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
(cid:131) Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin
cậy.
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Vinamilk hiện là một trong những nhà sản xuất Sữa có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại nhất tại Việt Nam. Với 9 nhà máy trên toàn quốc, 5 trung tâm điều hành kinh
doanh, 1 xí nghiệp kho vận và 1 văn phòng trung tâm phức hợp 22 tầng đang được xây
dựng tại Phú Mỹ Hưng, Vinamilk có đủ tầm vóc để phát triển mạnh thành 1 tập đoàn.
Hệ thống tháp sấy sữa bột duy nhất tại Việt Nam được điều khiển tự động bằng
hệ thống vi tính đảm bảo cho công nghệ trộn ướt sản phẩm và sấy khô ở nhiệt độ cao
23
giúp chất lượng sữa bột được đồng đều và tối ưu hóa.
Dây chuyền chế biến và sản xuất sữa tươi là dây chuyền Tetra Pak tiên tiến nhất
được nhập từ Thụy Điển. Đây là công nghệ tiệt trùng mà nhiều nước châu Âu sử dụng
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cao nhất.
Dây chuyền sản xuất sữa đặc được nhập khẩu từ Mỹ với công suất cao và tự
động hóa từ khâu nguyên liệu cho đến khâu thành phẩm.
Ngoài ra Vinamilk còn có các phòng thí nghiệp đạt tiêu chuẩn giám định tương
tự trung tâm 3 với chứng chỉ ISO 17025 đặt tại các nhà máy.
2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
2.2.1. CẤU TRÚC THƯƠNG HIỆU:
2.2.1.1. Hệ thống thương hiệu:
Hệ thống thương hiệu Vinamilk bao gồm các thương hiệu chính là thương hiệu
doanh nghiệp có tác dụng bảo trợ cho các thương hiệu khác và thương hiệu phụ là
thương hiệu sản phẩm.
Thương hiệu công ty: Vinamilk
Thương hiệu sản phẩm: Vinamilk, Dielac, Ridielac, V-Fresh, Café Moment,
Ông Thọ, Ngôi Sao Phương Nam.
Các thương hiệu đều được bảo trợ bởi thương hiệu gia đình Vinamilk nhưng
một số thương hiệu đủ mạnh để tách rời ra: Dielac, Ridielac, Ông Thọ, Ngôi Sao
Phương Nam.
2.2.1.2. Cấu trúc thương hiệu:
Cấu trúc thương hiệu Vinamilk chủ yếu theo hướng thương hiệu mẹ với thương
hiệu chủ lực là Vinamilk nhưng cũng có nhiều thương hiệu riêng lẻ được phát triển và
chính điều đó làm cấu trúc thương hiệu không thật sự mạnh mẽ.
Dưới đây là sơ đồ cấu trúc của các thương hiệu.
24
Thương hiệu chủ lực Vinamilk:
VINAMILK
VINAMILK – Sữa tươi
VINAMILK – Sữa chua ăn
VINAMILK - KEFIR
VINAMILK - FIBER
VINAMILK – Sữa chua uống - YOMILK
VINAMILK – Sữa chua men sống
VINAMILK – Phô mai – BÒ ĐEO NƠ
VINAMILK – Kem – FAMILIA – DINNO
VINAMILK – Trà hòa tan
VINAMILK – CAFÉ MOMENT
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Vinamilk.
Phần lớn các sản phẩm đều được sử dụng thương hiệu Vinamilk nhưng hình
thức thể hiện là rất khác nhau. Các sản phẩm sữa tươi có hình dòng sữa Vinamilk, các
sản phẩm kem chỉ có chữ Vinamilk trên một thanh màu xanh, phô mai thì mang nhãn
hiệu chính Vinamilk và có logo và chữ Vinamilk ở phía trên. Có thể nói thương hiệu
Vinamilk là thương hiệu mẹ bảo trợ cho các thương hiệu sản phẩm nhưng mức độ bảo
trợ là không rõ ràng và cũng không có qui định các nhóm sản phẩm nào sẽ sử dụng
thương hiệu mới và nhóm sản phẩm nào sử dụng thương hiệu bảo trợ.
Các sản phẩm sữa tươi sử dụng thương hiệu Vinamilk là chính nhưng bên cạnh
đó cũng có nhiều sản phẩm sử dụng thêm thương hiệu phụ để phân biệt sản phẩm cho
từng nhóm đối tượng khách hàng nhưng sự phân biệt này chưa rõ ràng và đôi khi sử
dụng vào các dung tích đóng gói không phù hợp.
Sản phẩm sữa chua ăn có sử dụng thương hiệu Vinamilk và kèm thêm các sản
25
phẩm có thương hiệu phụ là Kefir, Susu và Chất xơ.
Sữa chua uống sử dụng thương hiệu Yomilk là một thương hiệu không thành
công trong thời gian dài vì gặp phải sức cạnh tranh quá mạnh từ Yomost và việc đầu tư
cho thương hiệu Yomilk cũng không được thoải mái khi nó còn là một thương hiệu
riêng lẻ.
Các sản phẩm kem mang thương hiệu Vinamilk và Familia, Dinno trong khi sử
dụng cùng một công thức sản phẩm làm cho sản phẩm có sự phân tách và thương hiệu
riêng lẻ không phát triển được.
Các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe như cà phê, trà hòa tan tuy mang trên
mình thương hiệu riêng lẻ như Café Moment hay Cooltea nhưng vẫn có thương hiệu
Vinamilk bảo trợ. Điều đó làm cho quan điểm về thương hiệu chăm sóc sức khỏe
người tiêu dùng bị phân tán.
Thương hiệu Dielac:
Thương hiệu Dielac thì rõ ràng hơn vì đây là thương hiệu riêng lẻ và có sức
mạnh như một thương hiệu mạnh trên thị trường. Thương hiệu Dielac được sử dụng
cho các sản phẩm sữa bột nói chung của Vinamilk và có cấu trúc khá rõ ràng, phân
khúc dành cho từng nhóm sản phẩm và từng đối tượng sử dụng. Các sản phẩm mang
thương hiệu này đều có nhãn hiệu phụ đi kèm để định vị và phân biệt sản phẩm rõ ràng
hơn. Điều này giúp khách hàng dễ dàng nhận biết về sản phẩm và lựa chọn sản phẩm
phù hợp cho nhu cầu của mình. Cách đặt tên nhãn hiệu phụ cũng giúp khách hàng liên
tưởng đến tính chất cũng như chức năng của sản phẩm. Ví dụ như Dielac Canxi,
Dielac Mama…tuy nhiên về việc cấu trúc theo lứa tuổi và nhóm khách hàng sử dụng
26
thì có nhiểu điểm chưa hợp lý như ở các nhóm sản phẩm dành cho trẻ em.
DIELAC
DIELAC MAMA – Bà mẹ
DIELAC STAR
DIELAC ALPHA
DIELAC PEDIA
Hình 2.3: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Dielac dành cho trẻ em.
DIELAC
DIELAC DINH DƯỠNG
DIELAC CANXI
DIELAC SURE
DIELAC DIECERNA
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Dielac dành cho người lớn.
2.2.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU:
Tầm nhìn thương hiệu Vinamilk hiện nay được phát biểu như sau: “Vinamilk
sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức
khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn.”
Đây là định hướng chung cho các sản phẩm Vinamilk nhằm tập trung vào các
thực phẩm có lợi cho sức khỏe và các dòng sản phẩm mới gần như là đáp ứng tầm
nhìn do các sản phẩm sữa rất tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó một số
sản phẩm mới cũng được tập trung nhiều trong thời gian qua như Café Moment hay
Beer Zorok (Liên doanh với Sab Miller) lại là các sản phẩm không có lợi cho sức
khỏe. Trong thời gian tới Vinamilk cần tập trung hơn cho các dòng sản phẩm sữa,
nước trái cây, sữa đậu nành nhằm phục vụ sức khỏe người tiêu dùng hơn là tập trung
27
quá nhiều vào các nhãn hiệu mới như Café Moment.
Theo 4 yếu tố cấu thành tầm nhìn thương hiệu thì tầm nhìn thương hiệu đã đáp
ứng được mục tiêu và sự khác biệt nhưng sự khác biệt cũng không rõ ràng. Về đối
tượng khách hàng và mục tiêu tài chính thì tầm nhìn không thể hiện rõ.
2.2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
2.2.3.1. Phân tích khách hàng:
Vinamilk hiện sử dụng các nghiên cứu chung mua tại các công ty nghiên cứu
thị trường ACNielsen hay TNS để phân tích xu hướng tiêu dùng nhưng chưa có một
nghiên cứu cụ thể về mặt hàng sữa đặc biệt nào đó để có thể nhận biết xu hướng tương
lai. Xu hướng chung trên thế giới là người tiêu dùng sẽ chuyển từ sử dụng các sản
phẩm sữa đặc, sữa bột sang sữa tươi với mức giá cao hơn.
Họ tiêu thụ sản phẩm sữa cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày và cũng để đảm
bảo sức khỏe.
Các nhóm khách hàng chưa được phân đoạn rõ ràng do chưa có một nghiên cứu
chính thức. Mặt khác khách hàng của các dòng sản phẩm sữa nói chung là rất đa dạng
và rộng. Có những sản phẩm hầu như không thể phân đoạn khách hàng được do tính
đại chúng của nó. Tuy nhiên có một số sản phẩm Vinamilk chưa định rõ phân đoạn
làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và vì vậy thương hiệu cũng ảnh hưởng.
2.2.3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Các báo cáo tổng hợp phân tích đối thủ cạnh tranh hiện chưa được tiến hành và
các nhóm thương hiệu phải tự nghiên cứu trước khi trình bày một đề xuất chương
trình. Điều này làm cho thông tin không tập trung và không tận dụng được các phân
tích chung.
Hàng quí Vinamilk có số liệu về thị phần tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm
nhưng không phân tích đầy đủ các đối thủ cạnh tranh.
Bức tranh chung về các đối thủ và điểm mạnh, điểm yếu cũng như đặc tính hình
ảnh thương hiệu của các đối thủ này không được phân tích tổng hợp dẫn đến việc
chương trình đưa ra khó có hiệu quả cao nhất.
28
2.2.3.3. Phân tích bản thân doanh nghiệp:
Ai cũng nhận thấy giá trị hiện tại của thương hiệu Vinamilk khi Euromonitor
báo cáo là khoảng 639 triệu USD nhưng cho đến nay giá trị đó có tăng hay giảm thì
không rõ vì không có báo cáo thường xuyên về bảng giá trị này.
Thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu lâu đời nên khả năng kế thừa là sẵn
có và các thương hiệu con cũng cần phải có sự bảo trợ của thương hiệu lâu đời này.
Bản thân logo Vinamilk cũng đã qua một lần chỉnh sửa và mang nặng tính kế thừa của
logo cũ. Điều đó cho thấy sự kế thừa được tận dụng khá tốt và khai thác được giá trị
thương hiệu Vinamilk.
Điểm mạnh và điểm yếu cũng như năng lực của Vinamilk được xác định tốt.
Điểm mạnh cơ bản là thương hiệu rất mạnh ở phân khúc thị trường cấp trung và ở một
vài nhóm sản phẩm thì thương hiệu Vinamilk là vượt trội, chẳng hạn như: sữa chua,
sữa đặc.
Khả năng dồi dào về tài chính cũng là một năng lực tốt để Vinamilk tận dụng
trong quá trình xây dựng hình ảnh thương hiệu nhưng các phân tích về khách hàng và
đối thủ cạnh tranh phải chi tiết thì chiến lược đầu tư mới đúng đắn được.
2.2.4. HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU TẠI VINAMILK:
2.2.4.1. Thương hiệu như một sản phẩm:
Phạm vi sản phẩm:
Nói đến Vinamilk là người tiêu dùng liên tưởng đến sữa thì đó quả là một thành
công lớn của công ty trong quá trình đầy mạnh phát triển thương hiệu và trở thành một
trong những nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Hệ thống các sản phẩm Vinamilk trước đây xoay quanh sản phẩm sữa nên đã từ
lâu đời thương hiệu được xem như một sản phẩm mà người tiêu dùng tin yêu. Trong
một thời gian dài Vinamilk tập trung vào các sản phẩm sữa truyền thống như sữa đặc,
sữa bột, sau này phát triển thêm các sản phẩm sữa được chế biến phức tạp hơn như sữa
chua uống, sữa chua, sữa chua uống men sống…Càng ngày các sản phẩm sử dụng
nguyên liệu sữa chế biến được chú trọng hơn như kem, phô mai. Điều này làm thay
đổi quan niệm của người tiêu dùng về thương hiệu Vinamilk khi nó đại diện cho các
29
sản phẩm sữa và từ sữa hơn là đơn thuần sữa như trước đây. Hiện nay Vinamilk đã
phát triển các dòng sản phẩm ngoài sữa như Sữa đậu nành, nước ép trái cây, cà phê
làm thay đổi nhiều hình ảnh thương hiệu như một sản phẩm và qua đó Vinamilk có sự
đa dạng hơn về thương hiệu cho các sản phẩm tiêu dùng.
Thuộc tính sản phẩm:
Sản phẩm sữa có thuộc tính cơ bản là mang lại sức khỏe cho người tiêu dùng
nên thương hiệu Vinamilk ẩn chứa thông điệp đó. Nhưng ngày nay việc phát triển sản
phẩm cà phê, bia các loại có thể làm ảnh hưởng đến thương hiệu Vinamilk khi thuộc
tính sản phẩm tốt cho sức khỏe bị thay đổi. Quá trình này sẽ từng bước xói mòn đi giá
trị ban đầu của thương hiệu.
Chất lượng/giá trị:
Thương hiệu Vinamilk với sự công nhận của người tiêu dùng từ nhiều năm nay
là một sự khẳng định chất lượng hay giá trị rõ ràng nhất. Công nghệ hiện đại của
Vinamilk giúp người tiêu dùng an tâm về chất lượng hơn bất kỳ sản phẩm nào khác.
Nhưng cũng phải kề đến tâm lý chuộng hàng ngoại và cho rằng chất lượng sản phẩm
ngoại hơn chất lượng sản phẩm trong nước còn tồn tại nhiều trong tâm lý người tiêu
dùng. Qua đó các hãng nước ngoài áp dụng mức giá cao mà người Việt Nam phải
gánh chịu. Vinamilk cần đầy mạnh việc khẳng định chất lượng sản phẩm không hề
thua kém sản phẩm ngoại bằng cách giới thiệu rộng khắp các tiêu chuẩn quốc tế được
kiểm định và hệ thống công nghệ tiên tiến đang áp dụng. Người tiêu dùng chưa thể
liên tưởng đến điều này vì họ chưa thực sự có đầy đủ thông tin. Đây là một điểm thiếu
sót lớn cần khắc phục trong tương lai.
Liên kết với cơ hội tiêu dùng:
Các sản phẩm mang thương hiệu Dielac làm được điều này rõ nét hơn khi các
dòng sản phẩm đặc biệt mang thương hiệu Dielac như Dielac Diecerna dành cho người
bị bệnh tiểu đường hay Dielac Pedia dành cho trẻ suy dinh dưỡng được thị trường chấp
nhận. Đây là phân khúc hẹp và có lượng tiêu thụ không cao nên thực tế cũng không
phải là quá quan trọng. Mặt khác các thương hiệu cạnh tranh cũng rất mạnh như
Glucerna (Abbott) hay Diabetcare (Nutifood).
30
Liên kết với người tiêu dùng:
Thương hiệu Vinamilk mang tính chất phục vụ mọi đối tượng tiêu dùng hơn là
một nhóm đối tượng nào đó. Sản phẩm Vinamilk phục vụ từ trẻ em đến người lớn và
cả phụ nữ lẫn nam giới, không có sự phân biệt rõ ràng nào. Cũng dễ hiểu vì các sản
phẩm sữa tốt cho sức khỏe của mọi người. Sản phẩm cà phê xuất hiện sau này của
Vinamilk đã tập trung vào nhóm khách hàng văn phòng đặc biệt là nam giới nhưng
điều này làm ảnh hưởng đến đặc tính thương hiệu Vinamilk như đã nói ở phần trên.
Liên kết với đất nước hay khu vực:
Người tiêu dùng đã quá quen thuộc với các cuộc bình chọn thương hiệu Việt uy
tín mà Vinamilk luôn là người dẫn đầu. Từ đó tâm lý thương hiệu Việt đã ăn sau vào
tâm trí họ và một bộ phận người tiêu dùng có thu nhập cao, tâm lý chuộng hàng ngoại
sẽ không tin dùng. Nhóm khách hàng này chủ yếu tập trung tại khu vực thành thị và có
thu nhập cao có thói quen sử dụng sản phẩm mang thương hiệu ngoại đặc biệt là sữa
bột cho trẻ em làm cho các thương hiệu khác có sức mạnh cạnh tranh hơn so với
thương hiệu Vinamilk. Vinamilk đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng thương hiệu
nhưng chưa thực sự đầy lùi được tâm lý này và qua đó chưa khai thác hết các nhóm
đối tượng khách hàng mục tiêu cho sản phẩm sữa bột.
2.2.4.2. Thương hiệu như một tổ chức:
Gắn liền với thương hiệu Vinamilk là một công ty lớn dẫn đầu về ngành sản
xuất sữa tại Việt Nam. Với công nghệ thiết bị hiện đại và hệ thống phân phối rộng
khắp, Vinamilk có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Trên khía cạnh sản phẩm trong nước, thương hiệu Vinamilk có sức cạnh tranh
mạnh mẽ hơn do tổ chưc mạnh và mô hình phát triển chuyên nghiệp hơn. Trước đây
mô hình cũ có nhiều bất cập trong quản lý thương hiệu và bán hàng như việc tồn tại
một phòng thị trường duy nhất cho cả hoạt động bán hàng và marketing. Ngày nay cơ
cấu tổ chức mới đã dần thay đổi với hai bộ phận bán hàng và marketing chuyên biệt
nhưng khách hàng chưa nhận thấy sự đổi mới ở yếu tố tổ chức.
2.2.4.3. Thương hiệu như một con người:
Ở góc độ này thương hiệu Vinamilk sẽ có cá tính hơn là một thương hiệu sản
31
phẩm.
Khẩu hiệu marketing trước đây là “Vinamilk – Sức khỏe và trí tuệ” cho thấy
định hướng giá trị sức khỏe và trí tuệ với cá tính xây dựng và phát triển bản thân con
người. Mặt khác điều đó cũng nói lên sự chăm sóc cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của
đất nước.
Hiện nay khẩu hiệu marketing chưa rõ ràng trong hầu hết các thông điệp để nói
lên cá tính thương hiệu. Khẩu hiệu ”Cuộc sống tươi đẹp” được sử dụng nhiều trong
các sản phẩm sữa tươi mang thương hiệu Vinamilk nói lên được ước mơ xây dựng một
cuộc sống mới tươi đẹp cho mọi người. Thông điệp chuyển tải chưa được thống nhất
và phổ biến trong các hoạt động truyền thông dẫn đến việc một slogan chính thức của
Vinamilk không được công bố và việc thể hiện cũng chẳng rõ ràng. Việc này ảnh
hưởng nhiều đến các tính của thương hiệu vốn nhẹ nhàng và hướng đến sức khỏe.
2.2.4.4. Thương hiệu như một biểu tượng:
Một ấn tượng sâu sắc về thương hiệu Vinamilk sẽ làm khách hàng dễ liên tưởng
và cảm nhận hơn. Biểu tượng Vinamilk gồm 2 phần: logo và chữ Vinamilk dẫn đến
việc lúng túng trong sử dụng thương hiệu. Biểu tượng logo được sử dụng trong những
trường hợp nào và chữ Vinamilk sử dụng trong những trường hợp nào không có qui
định rõ ràng dẫn đến việc không đồng bộ và thống nhất trong các hoạt động truyền
thông và phát triển thương hiệu. Các thương hiệu nước ngoài thường thống nhất 1 logo
chung như CocaCola, HP hay IBM làm cho hoạt động thể hiện được thuận tiện hơn
hoặc các thương hiệu biểu tượng không tách rời như Nestle hay Abbott. Biểu tượng
logo và chữ Vinamilk hiện nay quá đơn giản và không thật sự ấn tượng về mặt thẩm
mỹ mặc dù đã qua một lần điều chỉnh, điều này làm cho việc thể hiện thương hiệu mất
đi hiệu quả thẩm mỹ và ấn tượng lâu dài trong tâm trí người tiêu dùng. Phần này sẽ
được trình bày rõ ràng hơn trong hệ thống nhận diện thương hiệu của Vinamilk.
2.2.5. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU VINAMILK:
Hệ thống nhận diện thương hiệu của Vinamilk hiện chưa rõ ràng và thống nhất.
Cách thể hiện thương hiệu chung chưa được chuẩn hóa dẫn đến việc các nhà cung cấp
32
thể hiện không thống nhất và làm cho người tiêu dùng nhận biết không rõ ràng về
thương hiệu. Ngay cả trong nội bộ, việc sử dụng thương hiệu cũng không được qui
định rõ ràng làm cho thương hiệu không có được sức mạnh thống nhất khi xuất hiện.
Một số hình ảnh về thương hiệu Vinamilk:
Logo cơ bản:
Logo trên sản phẩm sữa đặc:
Logo trên sản phẩm sữa tươi:
Logo trên sản phẩm kem:
Logo trên sản phẩm phô mai:
Logo trên sản phẩm nước trái cây:
Logo trên sản phẩm sữa bột:
33
Logo trên sản phẩm sữa chua:
Logo trên sản phẩm sữa chua uống men sống:
Logo trong quảng cáo báo:
Logo trên website:
Logo trong hoạt động PR:
Logo trong các cửa hàng GTSP:
Các hình ảnh trên cho thấy sự thiếu thống nhất và đồng bộ trong cách thức thể
hiện thương hiệu trong các tình huống khác nhau. Người tiêu dùng sẽ khó có ấn tượng
thống nhất về thương hiệu khi mà cách thể hiện quá nhiều và không có một chuẩn mực
nào cả.
Có thể nói rằng thương hiệu Vinamilk được người tiêu dùng nhận biết khá dễ
dàng nhưng tính thống nhất chưa cao. Nhiều khách hàng thắc mắc đâu là logo chính
của Vinamilk hoặc bảng hiệu đại lý này có đúng là của Vinamilk hay không vì có quá
34
nhiều hình thức thể hiện trên bảng hiệu. Các sản phẩm có thương hiệu tương đối mạnh
khác như Dielac, Ridielac khi xuất hiện trên các phương tiện truyền thông cũng chưa
có thương hiệu gia đình bảo bọc thống nhất là Vinamilk và như vậy hiệu quả truyền
thông sẽ không cao và lãng phí nguồn lực bỏ ra.
Việc tổ chức xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu là hết sức cần thiết
nhằm chuẩn bị nền tảng vững chắc cho thương hiệu khi xây dựng theo hướng quốc tế
hóa. Sự thống nhất tạo nên phong cách chuyên nghiệp cho bản thân thương hiệu và
công ty.
2.2.6. HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU:
Quá trình truyền thông thương hiệu của Vinamilk hiện nay rất mạnh với hàng
loạt hoạt động đi kèm như: quảng cáo truyền hình, quảng cáo báo, pano, các chương
trình PR, tài trợ cho các trường học, các chương trình học bổng, từ thiện và nổi bật gần
đây nhất là chương trình “3.000.000 ly sữa cho trẻ em nghèo”.
Hoạt động truyền thông càng sôi động hơn sau quá trình khách hàng quan tâm
đến việc sữa tươi hay sữa bột trong các sản phẩm sữa tươi của các công ty sữa trong
thời gian vừa qua. Gần đây nhất là hiện tượng melamin trong sữa bột Trung Quốc đã
làm cho hoạt động truyền thông trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các đợt tuyên
truyền, cam kết và khẳng định chất lượng sữa không có melamin là một quá trình
truyền thông không chỉ cam kết chất lượng mà còn có ý nghĩa xây dựng và phát triển
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
(cid:131) Đối tượng mục tiêu:
Các sản phẩm sữa tươi và sữa bột có đối tượng mục tiêu là khá rõ ràng khi phát
triển các sản phẩm dành cho trẻ em, người lớn theo các lứa tuổi định sẵn.
Sữa bột có các dòng sản phẩm từ Dành cho bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh - 6t
tuổi, 6t – 1 năm tuổi, 1 tuổi – 3 tuổi, 4 tuổi – 10 tuổi, người lớn… cho thấy sự định vị
rõ ràng.
Sữa tươi là sản phẩm dùng cho mọi lứa tuổi nên việc định vị dễ dàng hơn. Các
dung tích hộp nhỏ thích hợp cho trẻ em được sử dụng các hình ảnh siêu nhân và các
35
nhân vật hoạt hình, các sản phẩm dành cho người lớn sử dụng các dung tích lớn hơn.
Sản phẩm sữa chua được định vị khách hàng chưa thật sự tốt ở sản phẩm sữa
chua uống men sống thương hiệu Vinamilk Probi. Các sản phẩm được đóng trong chai
65ml thích hợp với các em lứa tuổi nhi đồng nhưng hình thức hoàn toàn đơn giản và
không phù hợp với lứa tuổi này. Mặt khác chiến lược truyền thông lại nhắm vào phụ
nữ lứa tưổi thanh xuân làm việc định vị bị lẫn lộn. Đối tượng là phụ nữ thì cần bao bì
dung tích lớn hơn và trang nhã hơn như bao bì Tetra Pak hoặc Combibloc 200ml thì sẽ
thích hợp hơn.
(cid:131) Thông điệp định vị:
Cũng được Vinamilk chú trọng trong các hoạt động truyền thông như điển hình
khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp” dùng trong các sản phẩm sữa tươi. Với thông điệp này
thương hiệu Vinamilk phục vụ một đối tượng định vị rộng lớn hơn và phù hợp với
nhiều lứa tuổi hơn. Trước đây câu khẩu hiệu “Sức khỏe và trí tuệ” mang năng tính
cách phục vụ sức khỏe và cũng không có định vị rõ ràng hơn.
Các thương hiệu khác như Dielac cũng có khẩu hiệu định vị riêng: “Tình yêu
của mẹ” mang tính cách quan tâm đến trẻ sơ sinh như tình cảm trìu mến của người mẹ.
Khẩu hiệu này định vị rõ ràng hơn cho thương hiệu đơn lẻ Dielac nhưng cũng góp
phần định vị cho thương hiệu mẹ Vinamilk.
Do có quá nhiều dòng sản phẩm nên thông điệp định hướng chung cho truyền
thông cần mang tính tổng quát hơn là các thông điệp định vị cho từng dòng sản phẩm
gây ra sự đa dạng quá mức đến nỗi khách hàng khó nhận biết đâu là thông điệp định vị
chủ đạo.
(cid:131) Mục tiêu truyền thông:
Mục tiêu truyền thông của Vinamilk hiện nay khá đa dạng như xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu hay xây dựng hình ảnh sản phẩm. Đối với
mỗi chương trình quảng cáo hay khuyến mãi mục tiêu truyền thông có điểm khác biệt
nhưng có một mục tiêu chung là xây dựng hình ảnh thương hiệu. Tuy mục tiêu chung
chưa rõ ràng thông qua các thông điệp, hình ảnh và các hoạt động nhưng có thể nói các
36
mục tiêu riêng đã đạt được hiệu quả.
Chương trình 3.000.000 ly sữa cho trẻ em nghèo là một ví dụ về xây dựng hình
ảnh thật đẹp và có tính nhân văn. Với thông điệp trên rõ ràng Vinamilk đã dành được
tình cảm của người tiêu dùng. Điểm hay là kết hợp được một chương trình thúc đẩy
bán hàng với một chương trình từ thiện mang tính nhân văn và qua đó thể hiện được
sự quan tâm đến mọi đối tượng người tiêu dùng. Hình ảnh xây dựng được qua chương
trình là một hình ảnh đẹp về một công ty quan tâm đến trẻ em nghèo và luôn dành
những tình cảm tốt đẹp nhất cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng. Quan tâm đến thế hệ trẻ
chính là quan tâm đến tương lai của đất nước đã làm sáng tỏ mục tiêu truyền thông ban
đầu. Cần có nhiều chương trình truyền thông mang tính PR như chương trình ở trên.
Trong đợt thanh tra giám sát của các cơ quan chức năng về sản phẩm sữa nhiễm
chất melamin, Vinamilk đã chủ động kiểm nghiệm mọi sản phẩm và nhanh chóng
công bố kết quả kiểm nghiệm chính thức không có melamin là một hoạt động truyền
thông có định hướng và mục tiêu nhằm khẳng định chất lượng cũng như uy tín doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong chương trình truyền thông này thông điệp định vị hiện không
rõ ràng và không mạnh mẽ khiến tâm trạng người tiêu dùng vẫn còn nhiều lo lắng vì
sự tiếp cận thông tin còn hạn chế.
Qua thời gian thị trường điêu đứng vì sản phẩm sữa bột có chứa melamin và
tạm ngừng tiêu thụ sản phẩm sữa nói chung làm doanh số các hãng sữa đều giảm sút
thì đây là cơ hội để tiếp thị các sản phẩm sữa tươi có tính chất an toàn hơn sữa bột có
khả năng nhiễm melamin, nhưng khởi động của Vinamilk là quá chậm cho mục tiêu
trên và qua đó không tranh thủ được bộ phận khách hàng đang còn hoang mang. Sản
phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk là một sản phẩm rất mạnh nhưng cần có mục tiêu
truyền thông hợp lý hơn trong giai đoạn vừa qua thì khả năng phát triển thị phần sẽ cao
hơn.
(cid:131) Chiến lược tiếp cận và thông điệp cần truyền đi.
Việc tiếp cận và xác định thông điệp truyền đi của hoạt động truyền thông tại
Vinamilk không rõ ràng. Không có nghiên cứu phân tích khách hàng về phương thức
tiếp nhận như truyền hình, báo…hay thời gian tiếp cận … dẫn đến việc khai thác
37
không hiệu quả các kênh quảng cáo và giảm hiệu quả truyền thông.
Các sản phẩm dành cho trẻ em cần phải được nghiên cứu thời gian các em tiếp
xúc với truyền hình, các kênh và các chương trình thường xem. Để từ đó lựa chọn
chiến lược tiếp cận và thông điệp đúng đắn. Việc tài trợ cho kênh HTV2 là hoạt động
tài trợ không rõ ràng khi kênh HTV2 tương đối mở rộng đối tượng và đa dạng nên các
sản phẩm quảng cáo dành cho trẻ em không thích hợp, đặc biệt kênh này phát trên hệ
thống truyền hình cáp nên vùng nông thôn gần như không thể theo dõi. Nếu tập trung
vào trẻ em thì kênh HTV3 sẽ là sự lựa chọn thích hợp hơn.
2.2.7. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU VÀ HOẠCH ĐỊNH
TRUYỀN THÔNG CỦA VINAMILK:
Với các chỉ tiêu định lượng về doanh số và thị phần tiêu thụ cho thấy thương
hiệu Vinamilk đã khẳng định được chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Kết hợp với
sức mạnh truyền thông trong thời gian vừa qua thì Vinamilk đã có được cảm tình lớn
của người tiêu dùng Việt Nam. Theo nghiên cứu của Euromonitor thì Vinamilk là nhà
sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Thương hiệu Vinamilk được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006
và trong suốt thời gian từ 1995 – 2007 Vinamilk được bình chọn trong nhóm “Top 10
Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu lâu đời và gắn liền với sản phẩm sữa
nhưng qua sự đa dạng hóa sản phẩm thương hiệu đã dần mở rộng sự liên tưởng đến
các sản phẩm sữa và từ sữa. Khi các sản phẩm như cà phê và bia xuất hiện làm hình
ảnh Vinamilk thay đổi khi các sản phẩm mới không phục vụ sức khỏe người tiêu dùng.
Cấu trúc thương hiệu Vinamilk là cấu trúc thương hiệu mẹ và xuất hiện nhiều
thương hiệu con nhưng mức độ bảo trợ không rõ ràng và hoạch định các dòng sản
phẩm nào cần thương hiệu bảo trợ là chưa có.
Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và không
ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Nhưng hình ảnh thương hiệu mà
khách hàng được tiếp cận lại không thống nhất và có rất nhiều điểm khác biệt làm cho
38
hiệu quả của các chiến dịch truyền thông là không được như ý và công ty sẽ tốn nhiều
chi phí hơn khi phải thống nhất lại các hệ thống này.
Hoạt động truyền thông có nhiều bước tiến mạnh nhưng định hướng chung
không rõ ràng, các định hướng cho từng thương hiệu con có vẻ rõ ràng hơn và như vậy
cần thời gian dài để thống nhất các định hướng truyền thông nếu tiếp tục phát triển
truyền thông theo từng thương hiệu riêng lẻ hay từng nhóm sản phẩm.
Ngoài sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương hiệu Vinamilk, hàng loạt thương
hiệu cũng thất bại như: Susu, Smart, Yomilk, Bò Đeo Nơ, Familia…đã đánh dấu
những bước chuyển biến giữa các thương hiệu lâu đời và các thương hiệu mới. Tuy
nhiên các thương hiệu chủ lực như Vinamilk, Dielac vẫn có giá trị cao và các thương
hiệu mới như Moment và Vfresh đ ang dần được người tiêu dùng biết đến như một
39
thương hiệu mạnh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Bảng 2.1: Tổng kết các điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế.
Thành công Hạn chế Nguyên nhân
Cấu trúc thương hiệu.
- Thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu mạnh. - Phần lớn các sản phẩm sử dụng thương hiệu Vinamilk.
- Thương hiệu thể hiện không đồng bộ do chưa có hệ thống nhận diện thương hiệu. - Phát triển nhiều thương hiệu con không cần thiết. - Chưa tập trung vào tính chất chăm sóc sức khỏe.
- Không tận dụng tốt khả năng bảo trợ của thương hiệu Vinamilk. - Một số thương hiệu mới không thành công. - Mất đi tính chất sản phẩm tốt cho sức khỏe ở một số thương hiệu.
Tầm nhìn thương hiệu.
- Tập trung vào tính chất có lợi cho sức khỏe đáp ứng đúng mục tiêu. - Có sự khác biệt.
- Nhiều thương hiệu mới đi chệch tầm nhìn. - Sự khác biệt không rõ ràng. - Không phát biểu đối tượng khách hàng và mục tiêu tài chính. - Không bao trùm được chiến lược phát triển sản phẩm mới. - Không đầy đủ 4 yếu tố cấu thành của một tầm nhìn.
- Không phân tích theo nhóm khách hàng. - Khó ứng dụng vào thực tế công ty.
- Không có báo cáo chung. - Không tập trung. Phân tích chiến lược thương hiệu. - Sử dụng nghiên cứu Phân tích mua của các đơn vị khách khác như ACNielsen, hàng. TNS. - Có số liệu về thị phần tiêu thụ để so sánh. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
40
- Không nghiên cứu cụ thể từng đối thủ cạnh tranh. - Chưa xác định đối thủ theo từng phân khúc. - Các nhóm nhãn hiệu tự tìm hiểu. - Không xác định được thị phần từng nhóm sản phẩm. - Không đánh giá thường xuyên. Phân tích bản thân - Đánh giá được giá trị thương hiệu. - Không đánh giá được giá trị thương
doanh nghiệp.
hiệu thay đổi theo thời kỳ. - Chưa khai thác hết tính kế thừa.
Vinamilk 1 lần. - Thương hiệu lâu đời và có tính kế thừa. - Thương hiệu mạnh ở phân khúc cấp trung. - Không tận dụng hết khả năng bảo trợ. - Chưa phân bổ ngân sách chi tiết cho các thương hiệu. - Thiếu database doanh nghiệp.
Hệ thống đặc tính thương hiệu. Thương hiệu như một sản phẩm - Hình ảnh sữa bị thay đổi. - Không thể hiện được chất lượng quốc tế. - Liên tưởng đến sữa. - Mang lại sức khỏe. - An tâm chất lượng. - Nhiều dòng sản phẩm phục vụ nhiều nhu cầu.
- Phát triển các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe như cà phê, bia. - Tâm lý chuộng hàng ngoại. - Không khẳng định được chất lượng quốc tế và mục tiêu chăm sóc sức khỏe. - Thông tin về hệ thống còn yếu. - Tổ chức lớn, qui mô rộng. - Khách hàng đánh giá chưa chuyên nghiệp.
- Chưa nói lên được cá tính
Thương hiệu như một tổ chức. Thương hiệu như một con người.
- Biểu tương lâu đời.
- 2 logo: hình và chữ. - Khó khăn trong sử dụng. Thương hiệu như một biểu tượng.
- Chưa khẳng định được tính chất chăm sóc sức khỏe. - Chưa phân tích được khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp”. - Không có qui định rõ ràng và không có sự thống nhất. - Không thể hiện được tính cách chăm sóc sức khỏe.
- Dễ nhận biết. Hệ thống nhận diện thương hiệu.
- Thiếu hệ thống nhận diện thương hiệu để qui định rõ ràng và thống nhất. - Quá nhiều hình thức thể hiện. - Người tiêu dùng nhận biết không rõ ràng.
Hoạt động truyền thông thương hiệu.
41
-Rất mạnh do kinh phí cao. - Khá rõ ràng. Đối tượng - Một số sản phẩm - Nghiên cứu chưa cụ thể
mục tiêu
Thông điệp định vị.
định vị chưa đúng. - Quá nhiều định hướng. - Chưa định hướng đối tượng chính. - Chưa thống nhất và mang tính tổng quát. - Thiếu mục tiêu chung. và quá trình hoạch định truyền thông không thực hiện tốt. - Đối tượng thế hệ tương lai chưa được tập trung. - Nhiều thông điệp cho nhiều dòng sản phẩm. - Không xây dựng mục tiêu chung rõ ràng.
- Đa dạng. - Các mục tiêu riêng đạt hiệu quả.
- Một số kênh quảng cáo không hiệu quả. Mục tiêu truyền thông Chiến lược tiếp cận và thông điệp truyền đi.
- Thiếu định hướng nghiên cứu sự tiếp nhận của một số đối tượng. - Chưa có chiến lược chung và thống nhất thông điệp truyền đi.
42
Các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế này ở chương 3.
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM
TỪ 2008 – 2013.
3.1. XÂY DỰNG CẤU TRÚC MỚI CÁC THƯƠNG HIỆU VINAMILK:
Các thương hiệu được xây dựng cấu trúc chuẩn hóa trên cơ sở định vị thương
hiệu theo khách hàng hoặc theo tính chất sản phẩm. Thương hiệu mẹ Vinamilk sẽ
được sử dụng cho các sản phẩm phục vụ sức khỏe người tiêu dùng với một cấu trúc
chặt chẽ hơn và rõ ràng hơn khi phát triển các dòng sản phẩm mới. Tránh hiện tượng
phát triển quá nhiều thương hiệu con dẫn đến việc thiếu tập trung vào thương hiệu mẹ
và chi phí xây dựng thương hiệu sẽ cao hơn khi dàn trải quá nhiều.
Các qui định chung:
1. Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe sẽ mang thương hiệu Vinamilk.
Qui định trong cấu trúc thương hiệu áp dụng cho các nhóm quản lý nhãn
hiệu trong bộ phận Marketing về thương hiệu chính Vinamilk được sử dụng
cho tất cả các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
2. Thương hiệu phụ chỉ được sử dụng khi sản phẩm có đặc tính đặc biệt
cho việc chăm sóc sức khỏe. Ví dụ: Sản phẩm dinh dưỡng dành cho
người tiểu đường, người suy dinh dưỡng…
3. Không phát triển thương hiệu Vinamilk cho các sản phẩm không có lợi
cho sức khỏe và hướng đến việc không tập trung vào các sản phẩm
không có lợi cho sức khỏe.
4. Tất cả các sản phẩm sữa bột sử dụng thương hiệu Dielac vì đây là
thương hiệu riêng lẻ rất mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
sữa bột tại Việt Nam.
5. Chuyển đổi các thương hiệu đi chệch định hướng cấu trúc về thương
hiệu chính.
6. Các thương hiệu không có lợi cho sức khỏe sẽ được chuyển giao sang
một đơn vị thứ 3 thay cho việc mang trên mình thương hiệu mẹ
43
Vinamilk hay “sản phẩm của Vinamilk”.
Hoạt động cấu trúc Thương hiệu Vinamilk:
(cid:131) Dùng cho các sản phẩm sữa nước và nước trái cây, Sữa đậu nành, kem, sữa
chua, phô mai để tận dụng hết giá trị vốn có của thương hiệu. Đây là các sản
phẩm chế biến từ sữa nhưng có đặc tính chung là phục vụ cho sức khỏe nên
được sử dụng thương hiệu Vinamilk để nhằm mục đích tôn vinh đặc tính
thương hiệu và qua đó thống nhất được hệ thống thương hiệu thay vì có
nhiều thương hiệu con như hiện nay: Soya cho sữa đậu nành và Fresh rồi
Vfresh cho nước trái cây. Các dòng sản phẩm mới cho các nhóm này cũng
sẽ được tập trung vào thương hiệu Vinamilk và phải lấy thương hiệu
Vinamilk làm thương hiệu mẹ khi cần một thương hiệu con mở rộng để định
vị điểm khác biệt của sản phẩm.
(cid:131) Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu chính thể hiện mạnh trên sản phẩm,
chỉ sử dụng thêm một số thương hiệu phụ khi cần định vị dòng sản phẩm
đặc biệt: Vinamilk – Milk (Sữa dành cho trẻ em), Vinamilk – Teen (Sữa
chua uống dành cho lứa tuổi mới lớn), Vinamilk – Energy (Sữa dinh dưỡng
dành cho trẻ em học đường).
(cid:131) Các sản phẩm kem và sữa chua là các sản phẩm quen thuộc và có uy tín lâu
năm, không thể hiện thương hiệu mới mà chỉ sử dụng 1 thương hiệu chính
Vinamilk để tăng khả năng tiêu thụ và giảm chi phí xây dựng thương hiệu.
Các thương hiệu kem trước đây như: Familia, Dinno cần loại bỏ để tập trung
kinh phí cho thương hiệu mẹ. Sản phẩm sữa chua Vinamilk trong tương lai
sẽ là sản phẩm chủ lực trong định hướng lợi nhuận do Vinamilk đã gần như
thống lĩnh trong thị trường này. Thương hiệu Vinamilk sẽ hoàn toàn thích
hợp cho hệ thống sản phẩm này và không nên phát triển thêm quá nhiều
thương hiệu con như Kefir hay Fiber. Sữa chua Vinamilk sẽ là một cái tên
quen thuộc và có vị trí lâu dài khi mà nó đã được khẳng định qua chất lượng
44
và cả một quá trình phát triển của thương hiệu Vinamilk.
(cid:131) Các sản phẩm phô mai với số lượng sản phẩm ít và mang tính dinh dưỡng
cao cũng chỉ sử dụng thương hiệu Vinamilk, loại bỏ thương hiệu Bò Đeo Nơ
trước đây.
(cid:131) Sữa chua men sống thể hiện thương hiệu Probi nhằm làm tăng sự khác biệt
trong sản phẩm nhưng cũng cần tập trung vào thương hiệu Vinamilk hơn là
Probi. Việc định vị sản phẩm Probi không rõ ràng cần điều chỉnh lại cho phù
hợp với nhóm khách hàng mục tiêu. Sản phẩm dành cho phụ nữ với các tính
chất mới khác so với probi cho trẻ em phải được thực hiện trên bao bì cao
cấp như Tetra Pak hoặc Combibloc để thể hiện sự cao cấp của sản phẩm.
Sản phẩm dành cho trẻ em sử dụng bao bì chai nhựa và thay đồi hình thức
quảng cáo cho phù hợp.
(cid:131) Có thể phát triển thêm các dòng sản phẩm sữa tươi mới dành cho phụ nữ với
các tính chất làm đẹp da hay giúp cho vóc dáng thon thả và ngoài thương
hiệu mẹ Vinamilk có thể mở rộng thêm thương hiệu phụ để tách biệt với
dòng sản phẩm sữa tươi đa dạng cho mọi đối tượng. Thương hiệu phụ có thể
là Skin với cấu trúc Vinamilk – Skin. Các cấu trúc mới cũng phải tôn chỉ
định hướng thưong hiệu mẹ Vinamilk thống nhất nhằm tăng khả năng bảo
trợ và phát triển sản phẩm mới.
(cid:131) Phát triển thương hiệu Vinamilk cho nhiều dòng sản phẩm có lợi cho sức
khỏe như: nước ép trái cây tươi nguyên chất, bột ăn sáng ngũ cốc, bánh dinh
dưỡng…nhằm đầy mạnh đặc tính chăm sóc sức khỏe của thương hiệu.
45
(cid:131) Sơ đồ cấu trúc thương hiệu mới – Các sản phẩm có lợi cho sức khỏe:
VINAMILK
VINAMILK – Sữa tươi
VINAMILK - MILK
VINAMILK -TEEN
VINAMILK - ENERGY
VINAMILK – Sữa chua ăn
VINAMILK – Sữa chua uống
VINAMILK – Sữa chua men sống
VINAMILK - SKIN
VINAMILK - PROBI
VINAMILK – Phô mai
VINAMILK – Kem
VINAMILK – Nước ép trái cây
VINAMILK – Sữa đậu nành.
VINAMILK – Bột ăn sáng ngũ cốc
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Vinamilk mới.
Với cấu trúc mới này sản phẩm Vinamilk sẽ được nhìn nhận dưới góc độ là các
sản phẩm chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng.
Hoạt động cấu trúc thương hiệu Dielac:
Một cấu trúc thương hiệu phụ cũng rất quan trọng trong các dòng sản phẩm của
Vinamilk đó là thương hiệu Dielac. Có thể nói thương hiệu Dielac gần như đủ mạnh
để tách hẳn ra khỏi thương hiệu Vinamilk nhưng việc gắn kết thương hiệu Vinamilk
với thương hiệu Dielac sẽ giúp cho thương hiệu Vinamilk có cấu trúc vững vàng hơn
46
và giá trị thương hiệu được cao hơn khi bao phủ các nhóm sản phẩm sữa bột là nhóm
sản phẩm có doanh số tiêu thụ rất cao. Do vậy việc cấu trúc thương hiệu Dielac cũng
là việc làm hết sức cần thiết.
(cid:131) Phân chia dòng sản phẩm theo tháng tuổi đối với giai đoạn nhỏ và theo chức
năng đối với dòng sản phẩm người lớn với thương hiệu chính là Dielac.
(cid:131) Sản phẩm Dielac Mama được khuyến khích sử dụng ngay cả trong thời gian
cho con bú đến hơn 1 năm tuổi. Việc khuyến khích này đã được thể hiện
nhưng phần lớn chưa đủ mạnh do người tiêu dùng thường chỉ dùng sữa đến
khi sinh con.
(cid:131) Tăng cường dòng sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt ngay từ giai đoạn sơ sinh
hơn là giai đoạn tăng trưởng vì trẻ rất có thể bị suy dinh dưỡng ngay từ
những giai đoạn đầu tiên của cuộc đời và thương hiệu sử dụng cần tách biệt
hơn là hình thức tương tự thương hiệu của các hãng khác nhằm gây sự chú ý
đặc biệt hơn và khẳng định chất lượng riêng biệt của Vinamilk.
(cid:131) Dòng sản phẩm theo tháng tuổi dưới thương hiệu Dielac:
Dielac Sure
Dielac Pedia
Dielac Canxi
Dielac 456
Dielac 2
Dielac 123
Dielac Diecerna
Dielac Mama
Dielac 1
Dielac D.Dưỡng
Sơ sinh
6 tháng
1 tuổi
3 tuổi
10 tuổi
Người lớn
47
Hình 3.2: Cấu trúc thương hiệu Dielac theo tháng tuổi.
DIELAC
DIELAC MAMA – Bà mẹ
DIELAC 1
DIELAC 2
DIELAC 123
DIELAC 456
DIELAC DINH DƯỠNG
DIELAC CANXI
DIELAC SURE
DIELAC DIECERNA
DIELAC PEDIA
Hình 3.3: Cấu trúc thương hiệu Dielac.
3.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU VINAMILK:
Xây dựng tầm nhìn mới với tiêu chí thương hiệu Vinamilk là thương hiệu chăm
sóc sức khỏe và qua đó định hướng phát triển sản phẩm theo hướng có lợi cho sức
khỏe.
Tầm nhìn mới được phát biểu như sau:
“Vinamilk phấn đấu trở thành thước đo của các sản phẩm dinh dưỡng cao
cấp, với sự quan tâm chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu dinh dưỡng, mang lại lợi
ích tối đa cho người tiêu dùng trên toàn thế giới.”
Các yếu tố cấu thành:
(cid:131) Mục tiêu: Trở thành thước đo của các sản phẩm dinh dưỡng cao cấp.
(cid:131) Sự khác biệt: Chăm sóc sức khỏe hơn là cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng.
(cid:131) Đối tượng khách hàng: Mở rộng đến người tiêu dùng trên toàn thế giới.
(cid:131) Mục tiêu tài chính: Mang đến lợi ích tài chính chứ không chỉ lợi ích về dinh
dưỡng cho người tiêu dùng.
48
Tầm nhìn có 3 thành phần chính:
(cid:131) Sản phẩm dinh dưỡng cao cấp: Khách hàng sẽ cảm nhận chất lượng của
Vinamilk qua từng sản phẩm và có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan hơn
so với tâm lý chuộng hàng ngoại trước đây. Với dây chuyền thiết bị hiện
đại, hệ thống sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng sản phẩm của
Vinamilk không hề thua kém các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
(cid:131) Sự quan tâm đến sức khỏe: Các sản phẩm của Vinamilk chủ yếu là các sản
phẩm dinh dưỡng và có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Các nghiên cứu
và phát triển của Vinamilk trong thời gian tới sẽ tập trung mạnh mẽ vào yếu
tố này. Các thử nghiệm lâm sàng nhằm đảm bảo an toàn và hữu ích cho sức
khỏe người tiêu dùng phải được thực hiện nhiều hơn nữa và có sự tham gia
của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.
(cid:131) Đáp ứng nhu cầu trên toàn thế giới: Khẳng định chất lượng quốc tế của
Vinamilk và khả năng thâm nhập các thị trường nước ngoài. Sản phẩm
Vinamilk không chỉ có thị phần tiêu thụ trong nước mà còn phải hướng tới
thị trường nước ngoài khi giá thành sản phẩm và giá cước vận chuyển là có
thể cạnh tranh. Thêm vào đó uy tín thương hiệu tại nhiều nước cũng đã được
khẳng định như Iraq, Trung quốc, Lào, Campuchia…là các nước có sức tiêu
thụ sản phẩm Vinamilk cao. Mặt khác một số bộ phận người Việt ở Mỹ
cũng tin dùng sản phẩm của Vinamilk và qua đó từng bước đặt dấu ấn cho
thương hiệu khi thâm nhập thị trường khó tính này.
Tầm nhìn trước đây tập trung nhiều vào việc tăng trưởng nhanh và bền vững
bằng việc xây dựng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh nên chưa đẩy mạnh được việc
khẳng định chất lượng quốc tế của Vinamilk. Thương hiệu Vinamilk đã được khẳng
định tại Việt Nam nhưng giá trị thương hiệu chưa cao và rất khó khai thác các phân
khúc cao cấp tại các thành phố lớn, thay vào đó là các phân khúc bình dân hơn ở các
tỉnh. Hiện tại những người có thu nhập cao tại các thành phố lớn có xu hướng sử dụng
nhiều sản phẩm ngoại nhất là sữa bột, giá thành rất cao do tâm lý chuộng hàng ngoại
49
và chưa thật sự tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm trong nước. Với tầm nhìn mới
này Vinamilk sẽ tập trung hơn trong việc nâng tầm chất lượng và quan tâm đến sức
khỏe người tiêu dùng và qua đó từng bước chiếm lĩnh các phân khúc cao cấp hơn.
Với việc thực hiện tầm nhìn mới các thương hiệu và sản phẩm phát triển theo
hướng không có lợi cho sức khỏe như cà phê, nước ngọt, bia… sẽ không được ưu tiên
phát triển và tiến tới thu hẹp. Tiếp tục phát triển mạnh ngành sữa và các sản phẩm
nước ép trái cây nguyên chất là một hướng mới mà nhiều nước trên thế giới đang phát
triển.
3.3. GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
3.3.1. Phân tích khách hàng:
Phân lập từng nhóm khách hàng khác nhau để từ đó xác định nhu cầu của từng
nhóm:
(cid:131) Khách hàng cuối cùng: người tiêu dùng.
(cid:131) Kênh truyền thống:
o Nhà phân phối.
o Đại lý cấp 2.
o Điểm bán lẻ.
(cid:131) Kênh hiện đại:
o Siêu thị.
o Nhà hàng, khách sạn, quán cà phê.
o Trường học.
o Khu vui chơi giải trí.
Trên cơ sở đó lập cơ sở dữ liệu khách hàng và phân tích xu hướng cũng như
nhu cầu mà họ cần đến.
Đối với khách hàng cuối cùng, Vinamilk có thể sử dụng nguồn phân tích khách
hàng của các đơn vị nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu chung là các sản phẩm
sữa tươi và các sản phẩm dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe an toàn. Các sản phẩm sữa
bột sẽ cần các dưỡng chất đặc biệt phù hợp với sự phát triển không ngừng của trẻ trong
các giai đoạn đầu của cuộc sống.
50
Thực hiện các nghiên cứu thị trường về hành vi:
(cid:131) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sữa bột dành cho trẻ: giá cả, hấp
thu tốt, giúp trẻ thông minh, khả năng kháng khuẩn, phát triển chiều cao…
(cid:131) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sữa tươi dành cho trẻ.
(cid:131) Thói quen sử dụng sữa của trẻ em lứa tuổi nhi đồng.
(cid:131) Các hình thức khuyến mãi sản phẩm sữa được người tiêu dùng ưa thích:
giảm giá, tặng quà, quay số trúng thưởng, đổi quà tặng, khám sức khỏe …
Các kết quả nghiên cứu thu được sẽ làm nền tảng cho định hướng phát triển
thương hiệu vào các dòng sản phẩm với chức năng được người tiêu dùng chấp nhận và
đòi hỏi cao ở nhà sản xuất.
Đối với Kênh truyền thống định hướng sẽ phát triển bán sỉ tương đương bán lẻ
và phân cấp các khu vực khác nhau cũng như phân đoạn khách hàng riêng của chính
mình. Kênh này cần sự hỗ trợ thương hiệu từ nhà sản xuất để có thể đầy hàng đi nhanh
hơn và do đó thương hiệu Vinamilk cũng cần được thể hiện mạnh trong kênh này.
Kênh hiện đại sẽ là kênh quan trọng nhất trong quá trình quảng bá và hoạt động
truyền thông cho thương hiệu. Đối tượng tại các kênh này là phù hợp với sản phẩm và
xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam và là những người có nhiều khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Thực hiện nghiên cứu phân tích tập quán mua sắm của người tiêu dùng tại kênh
hiện đại qua đó tìm hiểu về thời gian mua sắm, vị trí quan sát, hình thức sản phẩm hay
số tiền chi cho sản phẩm sữa …Qua đó xây dựng hình ảnh thương hiệu đúng chỗ, hình
thức sản phẩm phù hợp và phát triển các trọng lượng hợp lý.
3.3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Xác định rõ các đối thủ cạnh tranh quan trọng trong các phân khúc khác nhau
và cho từng sản phẩm.
(cid:131) Phân khúc cao cấp cho sản phẩm sữa bột sẽ là các đối thủ: Abbott, Mead
Johnson, Friso Gold, Milkmad.
(cid:131) Phân khúc trung bình cho các sản phẩm sữa bột là các đối thủ: Dutch Lady,
Nutifood, Milex.
(cid:131) Phân khúc thấp cho các sản phẩm sữa bột là các đối thủ: Dollac.
51
(cid:131) Sản phẩm sữa tươi: Dutch Lady, Nuti, Hanoimilk, Vixumilk.
(cid:131) Sản phẩm sữa chua uống: Yomost, Yoha, Yobi.
Bộ phận nghiên cứu thị trường của Vinamilk sẽ đảm trách việc này trên cơ sở
nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh một cách toàn diện qua đó cung cấp thông
tin cho các nhóm quản lý thương hiệu khác nhau để có chiến lược áp dụng đúng đắn.
Hệ thống phân tích gồm:
- Phân tích Swot.
- Giá trị thương hiệu.
- Thị phần nắm giữ.
- Đặc tính và hình ảnh thương hiệu.
Thông tin cập nhật được xây dựng trên cơ sở database và cấp quyền truy cập
cho các nhóm. Các phân tích này sẽ rất hữu dụng khi tung ra một sản phẩm mới chẳng
hạn như sản phẩm sữa chua uống men sống với sự khác biệt tuyệt đối của Vinamilk
khi nắm rõ chiến lược sản phẩm của các nhóm đối thủ.
Mặt khác nắm bắt được thị phần của các đối thủ cạnh tranh Vinamilk sẽ đầu tư
hợp lý hơn cho việc dành lại thị phần từ những thương hiệu nào và ai là người đã lấn
chiếm thị phần đó.
Các đối thủ cạnh tranh như Abbott, Mead Johnson, Friso Gold có phân khúc
khách hàng cao hơn Vinamilk do đó họ chưa phải là đối thủ trực tiếp trong giai đoạn
hiện nay. Các thương hiệu như Dutch Lady, Nutifood sẽ là những đối thủ gần sát hơn
mà Vinamilk phải thể hiện ưu điểm vượt trội. Việc phân tích sâu hơn làm nguồn kinh
phí của Vinamilk được phân bổ hợp lý hơn. Thay vào đó các thương hiệu với phân
khúc khách hàng cao cấp cũng là dòng sản phẩm thay thế và vì vậy Vinamilk cần tập
trung cho việc khẳng định “chất lượng quốc tế” để có thể đi sâu vào các phân khúc
này.
3.3.3. Phân tích bản thân doanh nghiệp:
Các năng lực sẵn có của doanh nghiệp cũng được cập nhật vào database để dễ
dàng truy cập và lựa chọn chiến lược phù hợp. Kinh phí cho từng nhãn hiệu sẽ được
52
phân bổ dựa trên khả năng phát triển của từng thương hiệu và tỉ lệ thị phần nắm giữ
trên thị trường. Bên cạnh đó hình ảnh thương hiệu được đánh giá sẽ làm cơ sở cho việc
đầu tư thêm hay không cho các thương hiệu này.
Định giá chính xác thương hiệu Vinamilk để tận dụng hết khả năng bảo trợ của
thương hiệu cho các sản phẩm mới. Việc định giá cần được thực hiện thường xuyên
khoảng 1 năm 1 lần hay ngắn hơn, định giá không chỉ thương hiệu lớn Vinamilk mà
còn định giá các thương hiệu được bảo trợ để xác định được chính xác khả năng phát
triển và biến động của thương hiệu.
Do thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu rất mạnh và có tính bảo trợ cao
nên cần qui chuẩn các sản phẩm dòng sữa về thương hiệu Vinamilk và không phát
triển thương hiệu mới.
Sự kế thừa cần được tuân thủ nghiêm ngặt đối với các phát triển mới về tính
cách và hình thức phải là các thương hiệu phục vụ sức khỏe và thể hiện sự quan tâm.
3.4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU:
Như đã phân tích ở phần trên đặc tính thương hiệu được xây dựng dựa trên 4
khía cạnh nhưng không nhất thiết phải hội đủ tất cả những khía cạnh đó, thậm chí chỉ
cần tập trung vào một khía cạnh thích hợp.
Định hướng xây dựng đặc tính thương hiệu là quan điểm “Chăm sóc sức khỏe
với Chất lượng quốc tế” nhằm kết hợp việc xây dựng đặc tính với việc nâng cao giá
trị thương hiệu trong tương lai.
3.4.1. Thương hiệu – như một sản phẩm:
Phạm vi sản phẩm:
Hình ảnh về sữa đã ăn liền với thương hiệu Vinamilk là một hình ảnh tốt và lâu
bền. Trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm, các sản phẩm sữa và từ sữa vẫn là ưu tiên
hàng đầu cho quá trình phát triển. Với việc tập trung như vậy hình ảnh về thương hiệu
sẽ không bị phân tán và người tiêu dùng sẽ có suy nghĩ cần sữa là đến với Vinamilk.
Tuy nhiên nhu cầu mở rộng sản phẩm và đa dạng hóa là không tránh khỏi khi
mà các công ty lớn đang trên đà phát triển thành tập đoàn nhưng với định hướng
“Chăm sóc sức khỏe với chất lượng quốc tế” sẽ giúp các sản phẩm của Vinamilk
53
hướng đến một mục tiêu chăm sóc và quan tâm sâu sắc đến sức khỏe người tiêu dùng.
Các sản phẩm như cà phê hay bia dần dần sẽ chuyển sang các công ty liên
doanh để tránh làm ảnh hưởng đến một thương hiệu vì sức khỏe và các sản phẩm
không có lợi cho sức khỏe tương tự sẽ không được phát triển trong thời gian tới.
Các sản phẩm đa dạng có thể mở rộng như nước ép trái cây nguyên chất, thực
phẩm ăn sáng đầy đủ calo hay thức ăn dinh dưỡng cho người già chẳng hạn sẽ là
nhưng định hướng ưu tiên về dòng sản phẩm mới cần phát triển.
Thuộc tính sản phẩm:
Thông điệp cơ bản là “chăm sóc sức khỏe với chất lượng quốc tế” sẽ tạo cho
sản phẩm một thuộc tính quan tâm đến sức khỏe với một chất lượng được quan tâm
nghiêm túc từ một công ty chuyên nghiệp hơn trong ngành sản xuất và phân phối sản
phẩm dinh dưỡng.
Chất lượng/giá trị:
Công nghệ hiện đại của Vinamilk giúp người tiêu dùng an tâm về chất lượng
hơn bất kỳ sản phẩm nào khác. Nhưng người tiêu dùng chưa thật sự đánh giá cao. Với
đầy đủ các yếu tố giá trị của một thương hiệu mang chất lượng quốc tế, Vinamilk có
thể tự tin khẳng định chất lượng quốc tế của chính mình.
* Các yếu tố đánh giá giá trị chất lượng quốc tế:
(cid:131) Sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế về dinh dưỡng do tổ chức Codex khuyến nghị.
Các công thức quan trọng cho sản phẩm sữa bột như Infant Fomula, Follow Up
Fomula, Growing Up Fomula dành cho trẻ sơ sinh và phát triển trong giai đoạn
đầu đều theo tiêu chuẩn Codex.
(cid:131) Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
(cid:131) Hệ thống kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP do SGS
Thụy Sỹ chứng nhận.
(cid:131) Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế theo ISO 17025.
(cid:131) Chứng chỉ về môi trường ISO 14000.
(cid:131) Giấy chuyền thiết bị của Pháp với hệ thống tháp sấy duy nhất tại Việt Nam,
54
được điều khiển bằng hệ thống vi tính hiện đại.
(cid:131) Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ Úc và New Zealand là các quốc gia hàng đầu
về nguyên liệu sữa.
IQ
Codex khuyến nghị.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tiêu chuẩn HACCP do SGS Thụy Sỹ chứng nhận.
Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế theo ISO 17025.
Chứng chỉ về môi trường ISO 14000.
Giấy chuyền thiết bị của Pháp với hệ thống tháp sấy duy nhất tại Việt Nam.
Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ New Zealand và Úc.
Xây dựng mô hình các yếu tố thực tế tạo nên chất lượng quốc tế:
Hình 3.4: Mô hình các yếu tố thực tế tạo nên chất lượng quốc tế.
Liên kết với cơ hội tiêu dùng:
Với năng lực sẵn có và khảng năng hiện tại, Người tiêu dùng có thể tin tưởng
rằng Vinamilk có thể sản xuất các sản phẩm đặc thù phù hợp với các phân khúc đặc
biệt như: sữa đặc biệt cho trẻ suy dinh dưỡng, sữa dùng cho người bệnh tiểu đường …
Thương hiệu Vinamilk sẽ chăm sóc sức khỏe không chỉ những người có khả năng sinh
hoạt bình thường mà cả những người có khiếm khuyết về mặt sức khỏe và cần được
cải thiện về dinh dưỡng.
Với việc đầu tư theo định hướng này, yếu tố chăm sóc sẽ được đẩy lên hàng đầu
khi mà Vinamilk quan tâm hầu hết các đối tượng khó khăn trong xã hội.
55
Liên kết với người tiêu dùng:
Cần thường xuyên tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường công khai nhằm
tìm hiểu được các nhu cầu mới và tạo được mối quan tâm của người tiêu dùng với
doanh nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu phát triển của Vinamilk cần mở rộng hoạt động nghiên
cứu thị trường bên ngoài hơn là các hoạt động nghiên cứu bên trong. Các hoạt động
thử nghiêm lâm sàng cho các sản phẩm đặc biệt như Dielac Diecerna phải được thông
tin rộng khắp hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng để thể hiện rõ sự quan tâm
của Vinamilk và cũng là cơ hội khẳng định chất lượng quốc tế của Vinamilk.
Liên kết với đất nước hay khu vực:
Người tiêu dùng Việt Nam đã quá in đậm hình ảnh thương hiệu Việt chất lượng
cao của Vinamilk, cần mở rộng thương hiệu ra các khu vực khác như Lào và
Campuchia với hoạt động quảng bá thương hiệu Việt. Riêng đối với khu vực sân nhà,
“chất lượng quốc tế” là sự khẳng định mạnh mẽ nhất để dành trọn lòng tin của người
tiêu dùng.
3.4.2. Thương hiệu như một tổ chức:
Một toà nhà lớn tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng là một trung tâm điều hành
sản xuất kinh doanh cho toàn khu vực và quốc tế sẽ là một hình ảnh mạnh mẽ về tính
chuyên nghiệp và quốc tế của Vinamilk.
Ngoài việc xây dựng hình ảnh như trên Vinamilk cần tham gia nhiều hoạt động
về giáo dục marketing và quản trị như các cuộc thi: Dynamic Marketing, Xây dựng
thương hiệu mạnh… để từ đó đưa quan điểm và các hoạt động mang tính quốc tế của
Vinamilk tạo nên sự chú ý của giới trẻ cũng như người tiêu dùng.
Một trung tâm nghiên cứu phát triển hoạt động gần như riêng biệt với các
phòng thí nghiệm và nghiên cứu thị trường đa dạng sẽ giúp Vinamilk xây dựng hình
ảnh “chất lượng quốc tế” rõ ràng hơn và người tiêu dùng sẽ có cái nhìn khác đi về tổ
chức của một công ty Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu khoa học cần được công bố thường xuyên hơn trên các
trang báo. Số lượng các đề tài mà Vinamilk tham gia không nhỏ trong thời gian qua
56
nhưng gần như chỉ có các chuyên gia là biết đến.
Hoạt động tham quan và tiếp thị tại nhà máy cho các trường mẫu giáo, cấp 1,
thậm chí đại học phải được triển khai thường xuyên và có qui trình để mọi người có
thể thấy được sự khẳng định về một công ty có tính chuyên nghiệp và đảm bảo chất
lượng là có cơ sở.
Kế hoạch xây dựng hình ảnh thương hiệu như một tổ chức:
(cid:131) Mục tiêu:
Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và qua đó nâng tầm giá trị thương hiệu.
(cid:131) Thông điệp:
Vinamilk với mô hình tổ chức quốc tế.
(cid:131) Đối tượng nhận tin:
Người tiêu dùng Việt Nam.
(cid:131) Phương tiện truyền thông:
Sử dụng phương tiện truyền hình để chuyển tải hết nội dung và hình ảnh một
cách sống động cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó kênh báo chí sẽ bổ trợ cho hoạt
động này.
(cid:131) Nội dung:
Xây dựng Video Clip về hình ảnh doanh nghiệp với mô hình hoạt động mang
tính quốc tế.
o Trụ sở mới với tòa cao ốc 22 tầng tại trung tâm khu đô thị mới
Phú Mỹ Hưng với tổ hợp các phòng ban làm việc, khu vực hội
nghị, phòng tiếp khách hàng, trung tâm nghiên cứu phát triển, khu
vực giải trí, thể dục…
o Mô hình quản lý quốc tế do Công ty tư vấn quốc tế
Pricewaterhouse tư vấn với sự thay đổi mạnh về tổ chức bắt đầu
diễn ra từ đầu năm 2007.
o Hàng loạt các chứng chỉ về qui trình và an toàn vệ sinh thực phẩm
được thực hiện: ISO 9001:2000, HACCP, ISO 17025, ISO 14000.
o Hệ thống quản lý được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông
57
tin với hệ thống ERP (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) đang
được nhiều tập đoàn lớn trên thế giới thực hiện do Oracle, Pythis,
SAP và FPT tư vấn triển khai.
o Hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc với các thiết bị hiện đại bậc
nhất thế giới như: Tetra Pak, Combibloc, deLaval, Soyasun…Đặc
biệt là tháp sấy sữa với công nghệ trộn ướt đầu tiên tại Việt Nam
được điều khiển hoàn toàn tự động.
o Hệ thống kho bãi và vận chuyển chuyên biệt giúp sản phẩm được
bảo quản tốt sau quá trình sản xuất và vận chuyển.
o Vinamilk có nhiều đối tác lớn có uy tín trên toàn thế giới: Orana,
Tetra Pak, Fontera, Dragon Capital, Asia Investment Capital…
o Vinamilk đã hoàn tất thủ tục niêm yết cổ phiếu quốc tế tại sàn
giao dịch Singapore và đang chờ quyết định cuối cùng của chính
phủ về việc xuất ngoại cổ phiếu vì đây là trường hợp đầu tiên của
Việt Nam.
Việc thông tin cho khách hàng về hình ảnh và hoạt động của doanh nghiệp
mang tính quốc tế là cách tốt nhất để xây dựng thương hiệu trên quan điểm như là một
tổ chức. Tổ chức phải mạnh và bền vững thì giá trị thương hiệu mới được duy trì và
phát triển.
3.4.3. Thương hiệu như một con người:
Ở góc độ này thương hiệu Vinamilk sẽ có cá tính hơn là một thương hiệu sản
phẩm. Khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp” mang lại sự nhẹ nhàng và hướng đến tương lai
hơn nhưng cũng không làm mất đi quan điểm chăm sóc sức khỏe với chất lượng quốc
tế của Vinamilk.
Các hoạt động 3.000.000 ly sữa cho trẻ em nghèo cần được phát triển mạnh hơn
để cá tính này được phát triển trong thương hiệu. Một số hoạt động về chăm sóc như:
- Chương trình chăm sóc sức khỏe người già:
(cid:131) Với các hoạt động tư vấn hướng dẫn bảo vệ chăm sóc sức
58
khỏe người lớn tuổi, phòng chống các bệnh như loãng xương,
xơ mỡ động mạch, cao huyết áp … với sự tham gia của các
bác sĩ chuyên khoa từ các bệnh viện.
(cid:131) Các nghiên cứu của Vinamilk về chế độ dinh dưỡng cho người
lớn tuổi và các sản phẩm phù hợp.
(cid:131) Các chuyên gia tâm lý sẽ cho chúng ta những lời khuyến hữu
ích khi chăm sóc bố mẹ hoặc ông bà của chính mình.
- Vì tương lai trẻ em Việt:
(cid:131) Ba mẹ thường quan tâm nhiều đến chiều cao và dinh dưỡng
cho trẻ ngay từ những giai đoạn đầu nhưng thường không có
chuyên mục đều đặn để lĩnh hội đủ kiến thức chăm sóc trẻ em.
Kiến thức tư vấn chưa thật sự đầy đủ mà cần một chương trình
rộng khắp hơn với sự tham gia của các bác sĩ chuyên khoa
dinh dưỡng, các trường phổ thông và các phương tiên thông
tin đại chúng.
(cid:131) Hãy cho trẻ tham gia đầy đủ các hoạt động và đáp ứng đúng
nhu cầu dinh dưỡng để có một chiều cao lý tưởng hơn.
Vinamilk sẽ trở nên một người quan tâm sâu sắc hơn khi thực hiện các chương
trình mà cả xã hội sẽ quan tâm.
3.4.4. Thương hiệu như một biểu tượng:
Biểu tượng được hình thành không chỉ là sự thống nhất về một hình ảnh thương
hiệu mà còn phải ẩn chứa biểu tượng của sự chăm sóc sức khỏe.
Các hoạt động phía trên cũng từng bước giúp hình thành biểu tượng chăm sóc
sức khỏe người tiêu dùng của thương hiệu Vinamilk.
Người tiêu dùng khi quan tâm nhiều hơn đến Vinamilk sẽ dần hiểu ra rằng đây
là một thương hiệu mà sức khỏe con người là yếu tố hàng đầu. Để làm được điều đó
các hoạt động đều phải nhắm đến tiêu chí này như các sản phẩm mới, các chương trình
PR hay các hoạt động truyền thông. Xây dựng biểu tượng là một quá trình lâu dài và
cơ sở phải là một chất lượng ngang tầm quốc tế mới có được lòng tin nơi người tiêu
59
dùng.
Hệ thống các đặc tính thương hiệu kết hợp với các yếu tố khác tạo nên một
thông điệp quan trọng gửi đến người tiêu dùng là “Chăm sóc sức khỏe với chất lượng
quốc tế”, qua đó hình ảnh của Vinamilk sẽ trở thành một biểu tượng của sự quan tâm
và hết lòng phục vụ sức khỏe người tiêu dùng.
Biểu tượng luôn được đi kèm với thông điệp:
Thương hiệu Truyền thông Người tiêu dùng
Chăm sóc sức khỏe
Quan tâm đến người tiêu dùng
Các tác động khác
Đặc tính thương hiệu
Hình 3.5: Đặc tính và hình ảnh thương hiệu.
3.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU VINAMILK:
(cid:131) Hệ thống nhận diện:
Logo và thương hiệu Vinamilk hiện đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng trên
thị trường nhưng hình ảnh đó hiện không thống nhất nên hiệu quả quảng bá xuyên suốt
sẽ không cao. Cần xây dựng hệ thống nhận diện thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động xây dựng thương hiệu sau này. Hệ thống nhận diện thương hiệu
Vinamilk được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố mang tính đồng bộ và
nhất quán của thương hiệu, từ những ứng dụng cơ bản nhất trong kinh doanh là tấm
danh thiếp cho đến một website hay một chiến lược quảng cáo rầm rộ. Hệ thống này sẽ
làm tăng thêm nhận thức về thương hiệu, xây dựng tính ổn định và vị thế của Vinamilk
trên thương trường.
Cho đến nay, thương hiệu Vinamilk đã giữ một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển tổng thể của Vinamilk, nó cho thấy một sự đầu tư nghiêm túc, chuyên
nghiệp, dễ dàng được chấp nhận về mặt nhận thức và nó trở nên một phần của văn hóa
60
công ty.
Cần xây dựng một hệ thống thể hiện sự khác biệt một cách rõ ràng với những
thương hiệu khác. Sự khác biệt càng rõ ràng thì nhận thức càng cao và thông qua nó
người tiêu dùng có sự liên tưởng tức thì đến thương hiệu. Xây dựng dựa trên những
yếu tố thiết kế đồ họa, từ một website cho đến bao bì sản phẩm những thiết kế đều làm
nên sự khác biệt rõ ràng nhất.
(cid:131) Các thành phần của việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu Vinamilk:
Hệ thống nhận diện thương hiệu thể hiện bản sắc, đặc trưng và tính cách của
thương hiệu. Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm:
o Logo, ý nghĩa logo, cách thể hiện trên các chất liệu, hình thức thể hiện:
Dòng sữa thể hiện đặc tính cơ bản của thương hiệu là cung cấp các sản phẩm
sữa và dinh dưỡng phục vụ cho sức khỏe người tiêu dùng. Hình ảnh cánh đồng tràn
ngập ánh nắng thể hiện một cuộc sống tươi đẹp hơn.
Phần logo tròn như bên dưới chỉ được thể hiện ở mặt bên hông của sản phẩm
khi thể hiện nhà sản xuất do đây là dấu hiệu truyền thống lâu đời và hình thức thể hiện
cũng đơn giản phù hợp với yếu tố thông tin.
Logo trong phần thông tin nhà sản xuất:
Ý nghĩa: Hai dòng sữa quyện vào nhau che chở, thể hiện sự quan tâm đến sức
khỏe người tiêu dùng. Phần cách điệu ở giữa là biểu tượng VNM, trung tâm của sự
phát triển với ngành thực phẩm phục vụ sức khỏe là nòng cốt. Màu xanh thể hiện sự
hướng tới một tương lai đất nước giàu đẹp hơn.
61
Cách vẽ logo:
Font chữ:
Bảng hiệu nhà phân phối:
Pano quảng cáo:
62
Các loại văn phòng phẩm:
Xe tải:
63
…..
o Xây dựng tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh công ty:
(cid:131) Tính cách thương hiệu: Vinamilk là thương hiệu quan tâm và hết
lòng phục vụ sức khỏe người tiêu dùng.
(cid:131) Tầm nhìn: Vinamilk phấn đấu trở thành thước đo của các sản
phẩm dinh dưỡng cao cấp, với sự quan tâm chăm sóc sức khỏe và
các nhu cầu dinh dưỡng, mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu
dùng trên toàn thế giới.
(cid:131) Sứ mệnh: Vinamilk không ngừng nghiên cứu phát triển các sản
phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Đa dạng hóa các dòng sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền
vững trên thị trường.
o Slogan của thương hiệu:
(cid:131) Cuộc sống tươi đẹp.
o Màu sắc đặc trưng của thương hiệu:
(cid:131) Màu xanh dương kết hợp với màu trắng.
o Kiểu chữ sử dụng trong các thông điệp:
(cid:131) Kiểu chữ tròn trịa thể hiện tính mềm mại và nhẹ nhàng với font
chữ VnArialRounded.
o Hình ảnh tượng trưng:
(cid:131) Tuỳ thuộc vào các thông điệp quảng cáo nhưng hình ảnh dòng sữa
xoáy là ưu tiên sử dụng trong các hoạt động PR và quảng cáo.
(cid:131) Hình ảnh này phải luôn đi kèm với dòng chữ Vinamilk ở phía trên
và thể hiện ở cuối trang quảng cáo trên báo hay kết thúc một đoạn
(cut) quảng cáo truyền hình.
o Ngoài ra hình ảnh thương hiệu phải được thống nhất trong các hình thức thể
hiện khác như: Tiêu đề thư, danh thiếp, brochure (đã nêu ở trên), Tờ rơi,
Bao bì sản phẩm, Website, Bảng hiệu quảng cáo, Xe và phương tiện đi lại,
64
Đồng phục, Các phương tiện truyền thông, Quà tặng…
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu với các lợi điểm:
o Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm Vinamilk dễ dàng. Bên cạnh đó
tăng cưởng sự cảm nhận về một thương hiệu chăm sóc sức khỏe người tiêu
dùng.
o Mang tính thuyết phục và hấp dẫn cao do hình ảnh thương hiệu mới không
đơn điệu như hình ảnh cũ, nó giới thiệu một hình ảnh thương hiệu chuyên
nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết đối với người tiêu dùng, đó là điều tạo nên
sự thành công.
o Mang đến cho người tiêu dùng những giá trị cảm nhận về mặt lý tính (chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp…) và cảm tính (chuyên nghiệp, có tính cách, đẳng
cấp…), tạo một tâm lý mong muốn được sở hữu sản phẩm. Vinamilk đã
từng bước khẳng định được chất lượng và người tiêu dùng sẽ dần hình thành
tâm lý sản phẩm chất lượng có được ở Vinamilk hơn là luôn tin tưởng ở các
thương hiệu ngoại.
o Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng. Mọi hoạt động thương mại dù lớn
hay nhỏ đều là bán hàng, những yếu tố mà chúng ta gọi là “chiến lược” thực
chất đều nhằm thúc đẩy cho việc bán hàng được tốt hơn. Sự nhất quán của
hệ thống nhận diện thương hiệu Vinamilk và việc sử dụng đồng bộ các
phương tiện truyền thông sẽ làm cho mối quan hệ giữa mua và bán trở nên
dễ dàng và gần gũi hơn. Giờ đây người tiêu dùng mua sản phẩm một cách
chủ động, họ tự tin ra quyết định mua hàng bởi vì họ tin vào Vinamilk cũng
như những giá trị ưu việt mà thương hiệu Vinamilk mang đến cho họ.
o Thương hiệu chiến lược Vinamilk phải tập trung vào người tiêu dùng, nó
mang giá trị, thông điệp mạnh mẽ nhất của công ty tấn công vào nhận thức
của người tiêu dùng.
o Dễ dàng cho việc xây dựng tài sản thương hiệu sau này. Một trong những
mục tiêu quan trọng của Vinamilk là tạo ra giá trị cổ tức, danh tiếng của
thương hiệu là một trong những tài sản giá trị nhất của công ty. Thành công
65
của thương hiệu Vinamilk phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng nhận thức
cộng đồng, củng cố danh tiếng và tạo dựng những giá trị. Hệ thống nhận
diện thương hiệu Vinamilk mạnh sẽ giúp xây dựng nhanh chóng tài sản
thương hiệu Vinamilk thông qua sự tăng trưởng về mặt nhận thức, sự hiểu
biết, lòng trung thành của người tiêu dùng đối với Vinamilk, nó làm cho giá
trị thương hiệu tăng trưởng một cách bền vững.
3.6. XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU:
Hoạt động truyền thông là một phần không thể thiếu của việc xây dựng thương
hiệu. Trong những năm qua hoạt động này của Vinamilk đã được ghi nhận những
bước đáng kể mà điển hình là chương trình 1.000.000 ly sữa rồi 3.000.000 ly sữa cho
trẻ em nghèo. Tuy nhiên cần xây dựng hoạch định truyền thông thương hiệu để làm
mục tiêu cho các hoạt động truyền thông sau này.
3.6.1. Đối tượng mục tiêu:
Đối với thương hiệu Vinamilk, các sản phẩm sữa mang thương hiệu này phần
lớn là sử dụng với nhiều đối tượng và chỉ có phân khúc ở những sản phẩm đặc biệt
dành cho trẻ em như sữa bột hay những sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt.
Ngoài việc tập trung cho phân khúc này cần có định hướng mục tiêu là chăm
sóc sức khỏe cho toàn thể người tiêu dùng và qua đó có từng phân khúc nhỏ như người
bệnh tiểu đường, người già khó hấp thu hay trẻ em suy dinh dưỡng.
Đối tượng không chỉ là những người bình thường cần bổ sung dinh dưỡng cho
cơ thể mà còn quan tâm nhiều hơn đến những người cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt.
Sự quan tâm này sẽ được số đông còn lại hưởng ứng và tin tưởng.
Dòng sản phẩm mới có thương hiệu Probi cần nhắm vào đối tượng chính là trẻ
em do hiện tại đang sử dụng bao bì chai nhựa và dung tích rất nhỏ chỉ 65ml. Đối tượng
này rất thích hợp sử dụng sản phẩm có men tiêu hóa tốt cho đường ruột giúp các em có
thể hấp thu dinh dưỡng tối đa và đảm bảo đủ nguồn năng lượng cho cơ thể mỗi ngày.
Song song với các hoạt động xây dựng thương hiệu này cần đầy mạnh các hoạt
động thương hiệu nhắm vào lứa tuổi nhi đồng, thế hệ tương lai của đất nước và cũng là
những khách hàng tương lai của công ty. Các chương trình gắn liền với học đường cần
66
được triển khai nhiều hơn nữa như:
1. Học bổng vì tài năng trẻ Việt Nam:
Học bổng dành cho các trẻ em nghèo hiếu học và có thành tích cao trong học
tập.
2. Cùng Vinamilk đến trường:
Hỗ trợ các trẻ em nghèo đến trường. Do có hoàn cảnh khó khăn nên các em này
thường phải bỏ học và mưu sinh, Vinamilk sẽ là một người bạn nâng bước cho các em
được trở lại mái trường.
3. Tương lai trẻ em Việt Nam:
Xây dựng trên nền tảng kiến thức dinh dưỡng toàn diện cho các bậc phụ huynh
khi chăm sóc con trẻ. Các bà mẹ có thể tìm hiểu liên tục và thường xuyên phương
pháp nuôi dạy cũng như nhu cầu dinh dưỡng của trẻ từ khi mang thai cho đến khi
trưởng thành. Các bác sĩ dinh dưỡng và chuyên gia tâm lý sẽ là đối trọng chủ yếu của
chương trình khi có các chuyên mục hỏi đáp cũng như tư vấn chuyên sâu.
4. Cúp bóng đá thiếu niên nhi đồng:
Nâng cao thể trạng người Việt thông qua hoạt động thể thao từ lứa tuổi nhỏ.
5. Giải cờ vua trẻ toàn quốc:
Hoạt động thể thao mang tính trí tuệ thích hợp với các em nhỏ lứa tuổi nhi
đồng. Tạo cho các em một sân chơi lành mạnh và trí tuệ.
6. Trung tâm bóng đá cộng đồng Vinamilk –Arsenal:
Là trung tâm rèn luyện thể thao và trí lực cho các em sau những ngày học tập
căng thẳng. Thể lực của các em sẽ được kết hợp với sự khéo léo và niềm vui trên sân
bóng. Nơi đây sẽ là một sân chơi bổ ích cho các em vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng
tuần, các em không chỉ học chơi bóng mà còn học được tinh thần đồng đội, cách làm
việc nhóm và khả năng quan hệ cộng đồng.
Các hoạt động trên sẽ nhắm đến đối tượng mục tiêu là trẻ em trong các hoạt
động truyền thông và qua đó thể hiện được sự quan tâm đến thế hệ tương lai của đất
nước.
67
3.6.2. Thông điệp định vị:
Thông điệp định vị sẽ được thể hiện là “cuộc sống tươi đẹp” với ý nghĩa thật
nhẹ nhàng và qua đó vẫn chuyển tải được sự quan tâm đến sức khỏe người Việt. Cách
thể hiện bám sát hệ thống nhận diện thương hiệu:
Thông điệp này có khả năng định vị rộng hơn và dễ dàng hơn trong việc mở
rộng đối tượng mục tiêu trong tương lai. Tuy nhiên trong giai đoạn này đối tượng ưu
tiên số 1 vẫn là trẻ em.
Thông điệp này cũng bao hàm ý nghĩa của các chương trình giúp đỡ trẻ em
nghèo đến trường hay học bổng hiếu học với mục đích làm cho cuộc sống ngày càng
tươi đẹp hơn, xây dựng một tương lai rộng mở hơn cho các em.
Thương hiệu Vinamilk sẽ là người bạn luôn đồng hành cùng trẻ em trong các
hoạt động từ giáo dục đến thể thao và ngay cả việc chăm lo cho các em về nhu cầu
dinh dưỡng hàng ngày để làm sao đạt được một thể trạng và một khả năng trí tuệ vượt
trội ngay từ những giai đoạn đầu tiên của cuộc sống.
3.6.3. Mục tiêu truyền thông:
Mục tiêu truyền thông là sự quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng mà đặc
biệt là trẻ em. Thương hiệu Vinamilk sẽ dành được nhiều tình cảm hơn khi gần gũi với
trẻ em, phụ huynh của các em và qua đó tạo được niềm tin nơi người tiêu dùng.
Không chỉ là đầy mạnh các hoạt động gắn liền với một sản phẩm nào đó mà là
sự xây dựng hình ảnh thương hiệu mang đặc tính riêng, để qua đó dành nhiều tình cảm
và sự tin yêu hơn là thúc đẩy tiêu thụ trong một giai đoạn nhất định nào đó.
Các hoạt động truyền thông đếu nhắm đến mục tiêu chung là chăm sóc sức
khỏe sẽ làm cho hoạt động thương hiệu của Vinamilk được thống nhất và ăn sâu hơn
vào tâm trí mọi người. Trước đây mục tiêu truyền thông thường gắn với các đợt tung
sản phẩm mới và nhằm quảng bá cho sản phẩm. hiện nay các hoạt động này vẫn nên
duy trì nhưng cần gắn kết với mục tiêu sức khoẻ nhiều hơn.
Ví dụ sản phẩm mới sữa chua uống men sống không phải chỉ đề cao đặc tính
tiêu hóa tốt của sản phẩm mà cần đầy mạnh việc nghiên cứu phát triển phù hợp với
68
khả năng hấp thu của người Việt, đặc biệt là trẻ em. Với sự quan tâm và đầu tư nghiêm
túc Vinamilk đã cho ra đời một sản phẩm chăm sóc sức khỏe đích thực và từ đây nhiều
người có thể an tâm vì đã có sự quan tâm của Vinamilk cho sức khỏe của chính mình.
Để làm được điều đó không chỉ là sự thông tin mà còn phải là một quá trình từ phân
tích nhu cầu thị trường cho đến nghiên cứu phát triển và thử nghiệm với những kết quả
khách quan. Có như vậy niềm tin mới được củng cố và mục tiêu truyền thông mới
được đảm bảo.
3.6.4. Chiến lược tiếp cận và thông điệp cần truyền đi:
Tiếp cận thông qua các hoạt động PR sẽ là chiến lược ưu tiên Việc xây dựng
hình ảnh hiện nay với các hình thức PR tỏ ra rất hiệu quả và có lợi thế. PR tranh thủ
được nhiều tình cảm và tận dụng tốt kênh truyền thông. Các định hướng khách hàng
mục tiêu, mục tiêu truyền thông hay thông điệp cũng được triển khai dễ dàng và thống
nhất. Kết hợp với việc xây dựng hệ thống nhận diện và đặc tính thương hiệu ở trên thì
hoạt động PR sẽ thổi một luồng gió mới vào việc xây dựng thương hiệu và làm thương
hiệu mang một hình ảnh thống nhất hơn.
Các kênh truyền hình được lựa chọn là các kênh nổi tiếng, ngoài ra kênh HTV3
dành riêng cho thiếu nhi cũng là một lựa chọn tốt. Cũng cần lưu ý rằng kênh này
không phổ biến ở nông thôn do nằm trong hệ thống tuyền hình cáp. Nhưng việc tiếp
cận này sẽ làm nổi rõ mục tiêu là chăm sóc sức khỏe mà đối tượng chính là trẻ em.
Các hoạt động PR kết hợp với tài trợ hay từ thiện phải được thông tin trên các
kênh quan trọng nhất của truyền thông như: truyền hình và báo chí.
Xuyên suốt các chiến lược tiếp cận này là thông điệp “Vinamilk mang đến
cuộc sống tươi đẹp hơn cho người tiêu dùng mà đặc biệt là trẻ em thông qua việc
quan tâm chăm sóc đến sức khỏe, cuộc sống và luôn là người bạn đồng hành trên
mỗi bước đi.”. Có như vậy thì thương hiệu Vinamilk sẽ gần gũi hơn và đóng vai trò là
một người bạn, người luôn quan tâm, chăm sóc.
Thông điệp này cũng rất phù hợp với tính cách thương hiệu đã xây dựng ở trên
cho thấy sự nhẹ nhàng và khẳng định tính cách quan tâm, chăm sóc. Cùng nhau hướng
69
tới một tương lai, một cuộc sống tươi đẹp hơn cho các thế hệ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Việc cấu trúc lại thương hiệu Vinamilk nhằm tận dụng tốt khả năng bảo trợ và
ưu thế của thương hiệu mạnh Vinamilk giúp cho các sản phẩm mới ra đời được hiệu
quả hơn và nâng tầm giá trị thương hiệu.
Tầm nhìn thương hiệu mới sẽ định hướng chăm sóc sức khỏe cho các hoạt động
thương hiệu của Vinamilk sau này và tránh làm mất đi bản sắc của thương hiệu.
Phân tích chiến lược thương hiệu theo định hướng mới sẽ giúp Vinamilk hiểu
rõ đối thủ hơn và ngay cả bản thân doanh nghiệp để từ đó xác định các nguồn kinh phí
hợp lý hơn đầu tư cho thương hiệu.
Định hướng xây dựng đặc tính thương hiệu là quan điểm “Chăm sóc sức khỏe
với Chất lượng quốc tế” nhằm kết hợp việc xây dựng đặc tính với việc nâng cao giá trị
thương hiệu trong tương lai.
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mang đến sự thống nhất trong toàn
bộ hoạt động xây dựng hình ảnh của Vinamilk. Mang tính thuyết phục và hiệu quả, nó
giới thiệu một hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận biết đối với
người tiêu dùng, đó là điều tạo nên sự thành công.
Thống nhất mục tiêu truyền thông qua thông điệp định vị, đối tượng, thông điệp
truyền đi …Thông điệp “cuộc sống tươi đẹp” với ý nghĩa thật nhẹ nhàng và qua đó
vẫn chuyển tải được sự quan tâm đến sức khỏe người Việt. Mục tiêu truyền thông là sự
quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng mà đặc biệt là trẻ em. Thương hiệu
Vinamilk sẽ dành được nhiều tình cảm hơn khi gần gũi với trẻ em, phụ huynh của các
em và qua đó tạo được niềm tin nơi người tiêu dùng.
Các hoạt động truyền thông đếu nhắm đến mục tiêu chung là chăm sóc sức
khỏe sẽ làm cho hoạt động thương hiệu của Vinamilk được thống nhất và ăn sâu hơn
70
vào tâm trí mọi người.
KẾT LUẬN
Thương hiệu Vinamilk là một trong những thương hiệu mạnh và có tầm ảnh
hưởng lớn nhất tại Việt Nam nhưng người tiêu dùng vẫn chỉ đánh giá là thương hiệu
Việt với mức độ trung bình không thể so sánh giá trị với các thương hiệu lớn trên thế
giới như Abbott, Nestle, Enfa, Dumex …Vinamilk cũng đã chi nhiều tỉ đồng cho hoạt
động xây dựng thương hiệu và đã đạt được những kết quả nhất định nhưng chưa thể
nâng tầm giá trị thương hiệu Vinamilk lên mức quốc tế.
Vinamilk cần xây dựng thương hiệu với sự đầu tư theo các định hướng đã nêu
trong bài sẽ giúp nâng tầm giá trị thương hiệu và tận dụng tốt chi phí bỏ ra. Với khẩu
hiệu Vinamilk – Cuộc sống tươi đẹp sẽ là kim chỉ nam cho các hoạt động thương hiệu
từ xây dựng lại cấu trúc, cải tiến các phương pháp Marketing đến các hoạt động PR sẽ
từng bước xây dựng hình ảnh quan tâm chăm sóc đến sức khỏe người tiêu dùng mà
đặc biệt là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước. Một đặc tính thương hiệu thể hiện
sự quan tâm nhẹ nhàng và cùng nhau hướng đến một cuộc sống tươi đẹp hơn để từng
bước dành trọn niềm tin nơi người tiêu dùng vì từ nay họ đã có người quan tâm và
chăm sóc cho sức khỏe của chính họ. Ngoài ra việc khẳng định chất lượng quốc tế sẽ
làm tăng thêm sự tin tưởng nơi người tiêu dùng khi mà tâm lý chuộng hàng ngoại còn
tồn tại. Sản phẩm với thương hiệu Vinamilk có đẳng cấp quốc tế và xu hướng tiêu
dùng sẽ từng bước tăng lên.
Với các định hướng và giải pháp phát triển thương hiệu trong bài, hy vọng rằng
trong tương lai không xa Vinamilk sẽ là một trong những thương hiệu đẳng cấp quốc
tế, được người tiêu dùng không chỉ trong nước lựa chọn mà còn mở rộng ra thị trường
71
quốc tế và công ty sẽ trở thành một trong những tập đoàn toàn cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được Quốc hội Việt Nam khoá XI trong kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7
năm 2006.
2. LÊ ANH CƯỜNG – Tạo dựng và quản trị Thương hiệu Danh tiếng và Lợi
nhuận – VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VỀ QUẢN LÝ - NXB Lao
động Xã hội (2003).
3. HOÀNG MINH (Tổng hợp và biên dịch), NGUYỄN VĂN PHƯỚC (M.S)
(Tổng hợp và biên dịch), THÁI HÙNG TÂM (Tổng hợp và biên dịch), MATT
HAIG (Tác giả) - Brand Royalty - Bí Quyết Thành Công 100 Thương Hiệu
Hàng Đầu Thế Giới - Nhà Xuất Bản: Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh – 2005.
4. PHILIP KOTLER - Thấu Hiểu Tiếp Thị Từ A Đến Z ( 80 Khái Niệm Nhà
Quản Lý Cần Biết ) - NXB Trẻ Tp.Hồ Chí Minh – 2006.
5. HÀ NAM KHÁNH GIAO - Quản Trị Chiến Lược Công Ty - Phát Huy
Tiềm Lực Cạnh Tranh (Tập 2) – Nhà xuất bản Thống kê – 2006.
6. PHILIP KOTLER - Kotler bàn về tiếp thị - NXB Trẻ Tp.Hồ Chí Minh – 2007.
7. NGUYỄN THANH LIÊM (Tác giả), LÊ THẾ GIỚI (Tác giả), TRẦN HỮU
HẢI (Tác giả) - Quản Trị Chiến Lược – NXB Thống Kê – 2007.
8. RANDY SCHAWANTZ - Làm Thế Nào Loại Bỏ Đối Thủ Cạnh Tranh -
NXB Trẻ Tp.Hồ Chí Minh – 2008.
9. PHILIP KOTLER (Tác giả), GARY ARMSTRONG (Đồng tác giả), TRẦN
VĂN CHÁNH (Chủ biên), HUỲNH VĂN THANH (Biên dịch) - Những
Nguyên Lý Tiếp Thị - Principles Of Marketing (Tập 2) - Nhà Xuất Bản
Thống kê – 2005.
10. VƯƠNG BẢO LONG (Biên dịch), NGUYỄN TRUNG AN (Biên dịch), PAUL
TEMPORAL (Tác giả) - Bí Quyết Thành Công Những Thương Hiệu Hàng
72
Đầu Châu Á (Asia's Star Brands) - Nhà Xuất Bản Trẻ - 2007.
11. NGÔ XUÂN BÌNH - Quản Trị Marketing - Hiểu biết và vận dụng – Nhà
xuất bản KHKT – 2003.
12. WILLIAM JAMES(Tác giả), Việt Văn Book (Biên dịch) - Marketing Chiều
Sâu - 100 Chân Lý Marketing Giúp Bạn Thành Công – Nhà xuất bản Lao
động.
13. MATT HAIG (Tác giả), THÁI HÙNG TÂM (Biên dịch), MẠNH KIM (Biên
dịch), NGUYỄN VĂN PHƯỚC (M.S) (Biên dịch), FIRST NEWS (Biên dịch) -
Sự Thật Về 100 Thất Bại Thương Hiệu Lớn Nhất Của Mọi Thời Đại
(brand FAILURES The Truth About The 100 Biggest Branding Mistakes
Of All Time) - Nhà Xuất Bản TP. Hồ Chí Minh – 2004.
14. RONALD J. ALSOP. Dịch giả: Trần Thị Bích Nga - Nguyễn Thị Thu Hà - 18
Quy Luật Bất Biến Phát Triển Danh Tiếng Thương Hiệu - Nhà Xuất Bản
73
Trẻ - 2008.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hình ảnh thương hiệu Vinamilk hiện tại.
Phụ lục 2: Các nhãn hiệu lớn hiện tại.
Phụ lục 3: Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo.
Sẽ có 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam
Ngày 5/9, Công ty Vinamilk đã công bố nâng
con số cam kết cho “Quỹ 1 triệu ly sữa cho trẻ em
nghèo Việt Nam” (do Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam
và Vinamilk sáng lập) từ 3 tỷ đồng lên 6,6 tỷ đồng.
Số tiền này tương đương với tổng số sữa sẽ phát
cho trẻ em nghèo Việt Nam từ 1 triệu ly sữa lên 3 triệu ly sữa. Quyết định này đưa ra
sau 2 tháng hoạt động Quỹ đã có những thành công lớn, đem đến tận tay 50.000 trẻ em
nghèo tại 14 tỉnh thành 1 triệu ly sữa đầu tiên.
Để có được thành công này, phải nói đến sự ủng hộ nhiệt tình của người tiêu
dùng trong cả nước đối với chương trình mang đầy tính nhân văn này.
Theo Quỹ Một triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam, tháng 9 và 10/2008, Quỹ sẽ
tiếp tục hành trình phát sữa cho trẻ em nghèo miễn phí tại 12 tỉnh thành trong toàn
quốc. Ước tính sẽ có thêm hơn 70.000 trẻ em nghèo sẽ nhận sữa miễn phí. Lượng sữa
sẽ được trao tặng trong lần này là sữa bột Dielac của Vinamilk. Mỗi em sẽ nhận một
hộp Dielac 900gr hoặc hai hộp Dielac 400g. Hình thức đóng góp là khi người tiêu
dùng mua một hộp sữa Vinamilk sẽ đóng góp 60 đồng cho Quỹ.
Được biết, lần này có 7 đại sứ thiện chí của Quỹ là Mỹ Tâm, Lam Trường,
Thanh Bạch, Quyền Linh, Xuân Bắc, bé Nguyễn Tấn Hoàng Nam & Đàm Vĩnh Hưng.
Theo Báo Tuổi Trẻ.
Phụ lục 4: Các sản phẩm Vinamilk.
CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
N THIỆỆNN C THƯƠNG HIỆỆU U
TTẠẠI CÔNG TY C
I CÔNG TY CỔỔ PHPHẦẦN SN SỮỮA VIA VIỆỆT NAM T NAM VINAMILK -- VINAMILK
2008 2008
TTáácc gigiảả:: Trương HoHoààngng SơnSơn Trương
khoa hhọọcc::
NgưNgườờii hưhướớngng ddẫẫnn khoa TS. TS. PhPhạạm Thm Thịị HHàà
NNộội dung tr
i dung trìình bnh bàày.y.
• Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ
CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU.
• Phần 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
• Phần 3:
CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU TẠI CTY CP SỮA VIỆT NAM. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG HIỆU TẠI CTY CP SỮA VIỆT NAM TỪ 2008 – 2013. – XÂY DỰNG CẤU TRÚC MỚI THƯƠNG HIỆU VINAMILK. – TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU VINAMILK. – GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU. – XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU. – XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DiỆN THƯƠNG HIỆU. – XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU.
• KẾT LUẬN.
1
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU: 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu và thương hiệu:
* Nhãn hiệu (Trade Mark):
- Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
* Thương hiệu (Brand):
- Thương hiệu là hình tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh, hình tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dich vụ. - Đằng sau thương hiệu là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng.
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
Bảng 1.1: Tóm tắt sự phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu.
Nhãn hiệu (Trade Mark)
Thương hiệu (Brand)
(cid:131) Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp thị của doanh nghiệp. (cid:131) Do doanh nghiệp xây dựng và công nhận bởi khách hàng. (cid:131) Chức năng của phòng tiếp thị, kinh doanh trong công ty. (cid:131) Có tính vô hình: tình cảm, lòng trung thành của khách hàng. (cid:131) Thương hiệu là sự kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ bất kỳ.
(cid:131) Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý. (cid:131) Được bảo hộ bởi pháp luật. (cid:131) Do luật sư, bộ phận pháp chế của công ty phụ trách. (cid:131) Có tính hữu hình: giấy chứng nhận, đăng ký. (cid:131) Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. (cid:131) Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
2
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2. CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU: 1.2.1. CẤU TRÚC THƯƠNG HIỆU:
* Một thương hiệu cho toàn cấu trúc.
* Thương hiệu mẹ làm nền tảng
cho các thương hiệu con.
* Gia đình thương hiệu.
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HiỆU: Bao gồm 4 thành phần: (cid:131)
Phát biểu về mục tiêu tổng quát của thương hiệu.
(cid:131)
Đối tượng khách hàng mà thương hiệu đó sẽ chú tâm phục vụ.
(cid:131)
Những điểm tạo nên sự khác biệt mà thương hiệu đó sẽ cố gắng xây dựng.
(cid:131)
Mục tiêu tài chính mà thương hiệu đó sẽ đóng góp.
3
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU:
Bảng 1.2: Phân tích chiến lược thương hiệu.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU
Phân tích đối thủ cạnh
Phân tích bản thân doanh nghiệp:
tranh:
(cid:131) Hình ảnh thương hiệu
(cid:131) Đặc tính và hình ảnh
Phân tích khách hàng: (cid:131) Xu hướng tiêu dùng. (cid:131) Động cơ mua sắm. (cid:131) Những nhu cầu chưa
hiện tại.
được đáp ứng.
(cid:131) Sự kế thừa thương
(cid:131) Phân đoạn khách hàng.
hiệu.
thương hiệu. (cid:131) Điểm mạnh, chiến lược áp dụng.
(cid:131) Yếu điểm.
(cid:131) Điểm mạnh/năng lực
của tổ chức.
(cid:131) Các giá trị của tổ chức.
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2.4. HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU: Bảng 1.3: Hệ thống đặc tính thương hiệu.
HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
Mở rộng
Cốt lõi
HỆ THỐNG PHÁT TRIỂN ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU
Thương hiệu – như một biểu tượng:
Thương hiệu – như một tổ chức:
Thương hiệu – như một con người:
Thương hiệu – như một sản phẩm:
VỊ TRÍ THƯƠNG HIỆU
* Chủ động giao tiếp với khách hàng. * mang lại lợi thế cạnh tranh.
* Tập hợp các đặc tính và cam kết mang lại giá trị. * Hướng đến khách hàng mục tiêu.
11. Sự ẩn dụ và hình ảnh hữu hình của thương hiệu. 12. Sự kế thừa thương hiệu.
THỰC HIỆN
9. Cá tính (sự thành thật, năng động, nghiêm nghị…) 10. Mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng (ví dụ: bạn, người tư vấn…)
7. Đặc điểm của tổ chức (ví dụ: sự đổi mới, sự quan tâm đến người tiêu dùng, tính đáng tin cậy). 8. Địa phương đối lập với sự toàn cầu.
1. Phạm vi sản phẩm. 2. Thụôc tính của sản phẩm. 3. Chất lượng/giá trị. 4. Tính hữu dụng. 5. Người sử dụng. 6. Nước xuất xứ.
* Kiểm tra.
* Lựa chọn các phương án.
* Biểu tương và thông điệp.
SỰ TIN CẬY
ĐỀ XUẤT VỀ GIÁ TRỊ
THEO DÕI
* Hỗ trợ các thương hiệu khác.
* Lợi ích về mặt tinh thần.
* Lợi ích tự thể hiện.
* Lợi ích về mặt chức năng.
MỐI QUAN HỆ GIỮA THƯƠNG HIỆU – KHÁCH HÀNG
4
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2.5. HỆ THỐNG NHẬN DiỆN
THƯƠNG HiỆU:
- Hệ thống nhận diện thương hiệu thể hiện bản sắc, đặc trưng và tính cách của thương hiệu.
- Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm: Logo, ý nghĩa logo, cách thể hiện trên các chất liệu, hình thức thể hiện, tầm nhìn, sứ mệnh công ty, Slogan …
Chương 1:1: TTỔỔNG QUAN V Chương
NG QUAN VỀỀ THƯƠNG HI
THƯƠNG HIỆỆU VU VÀÀ
CHICHIẾẾN LƯN LƯỢỢC THƯƠNG HI
C THƯƠNG HIỆỆU.U.
1.2.6. HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN THÔNG
THƯƠNG HIỆU: (cid:131) Đối tượng mục tiêu. (cid:131) Thông điệp định vị. (cid:131) Mục tiêu truyền thông. (cid:131) Chiến lược tiếp cận và thông điệp
(cid:131)
(cid:131)
cần truyền đi. Truyền thông và hiệu quả kinh doanh. Theo đuổi.
5
PHÂN TÍÍCH TH
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CÔNG TY C THƯƠNG HI
T NAM. I CÔNG TY CỔỔ PHPHẦẦN SN SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM:
8200
Đồ thị tăng trưởng (Đvt: tỉ đồng):
7773
8000
Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
6662
6675
7000
5659
6000
11 tháng năm 2008
5000
4226
4000
3000
2000
1200
963
731
605
1140
517
1000
0
2004
2005
2006
2007
11T/2008
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Bảng 2.1: Tổng kết các điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Cấu trúc thương hiệu.
- Thương hiệu
Vinamilk là một thương hiệu mạnh.
- Không tận dụng tốt khả năng bảo trợ của thương hiệu Vinamilk. - Một số thương
- Thương hiệu thể hiện không đồng bộ do chưa có hệ thống nhận diện thương hiệu.
- Phần lớn các sản phẩm sử dụng thương hiệu Vinamilk.
hiệu mới không thành công. - Mất đi tính chất
- Phát triển nhiều thương hiệu con không cần thiết.
- Chưa tập trung vào tính chất chăm sóc sức khỏe.
sản phẩm tốt cho sức khỏe ở một số thương hiệu.
6
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Bảng 2.1: Tổng kết các điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Tầm nhìn thương hiệu.
- Nhiều thương hiệu mới đi chệch tầm nhìn.
- Sự khác biệt không rõ
ràng.
- Tập trung vào tính chất có lợi cho sức khỏe đáp ứng đúng mục tiêu.
- Có sự khác biệt.
- Không bao trùm được chiến lược phát triển sản phẩm mới. - Không đầy đủ 4 yếu tố cấu thành của một tầm nhìn.
- Không phát biểu đối tượng khách hàng và mục tiêu tài chính.
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Phân tích chiến lược thương hiệu.
- Không phân tích theo nhóm khách hàng .
Phân tích khách hàng.
- Khó ứng dụng vào thực tế công ty.
- Sử dụng nghiên cứu mua của các đơn vị khác như ACNielsen, TNS.
- Có số liệu về thị phần tiêu thụ để so sánh.
- Không có báo cáo chung. - Không tập trung.
Phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Không nghiên cứu cụ thể từng đối thủ cạnh tranh. - Chưa xác định đối thủ theo từng phân khúc. - Các nhóm nhãn hiệu tự tìm hiểu. - Không xác định được thị phần từng nhóm sản phẩm.
Phân tích bản thân doanh nghiệp.
- Không đánh giá được giá trị thương hiệu thay đổi theo thời kỳ. - Chưa khai thác hết tính kế thừa.
- Đánh giá được giá trị thương hiệu Vinamilk 1 lần. - Thương hiệu lâu đời và có tính kế thừa. - Thương hiệu mạnh ở phân khúc cấp trung.
- Không đánh giá thường xuyên. - Không tận dụng hết khả năng bảo trợ. - Chưa phân bổ ngân sách chi tiết cho các thương hiệu. - Thiếu database doanh nghiệp.
7
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Hệ thống đặc tính thương hiệu.
Thương hiệu như một sản phẩm
- Hình ảnh sữa bị thay đổi. - Không thể hiện được chất lượng quốc tế.
- Liên tưởng đến sữa. - Mang lại sức khỏe. - Anh tâm chất lượng. - Nhiều dòng sản phẩm phục vụ nhiều nhu cầu.
- Phát triển các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe như cà phê, bia. - Tâm lý chuộng hàng ngoại. - Không khẳng định được chất lượng quốc tế và mục tiêu chăm sóc sức khỏe.
- Tổ chức lớn, qui mô rộng.
- Thông tin về hệ thống còn yếu.
- Khách hàng đánh giá chưa chuyên nghiệp.
Thương hiệu như một tổ chức.
- Chưa nói lên được cá tính.
Thương hiệu như một con người.
- Chưa khẳng định được tính chất chăm sóc sức khỏe. - Chưa phân tích được khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp”.
- Biểu tượng lâu đời.
- 2 logo: hình và chữ. - Khó khăn trong sử dụng.
Thương hiệu như một biểu tượng.
- Không có qui định rõ ràng và không có sự thống nhất. - Không thể hiện được tính cách chăm sóc sức khỏe.
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Hê thống nhận diện thương hiệu.
- Dễ nhận biết.
- Thiếu hệ thống nhận diện thương hiệu để qui định rõ ràng và thống nhất.
- Quá nhiều hình thức thể hiện. - Người tiêu dùng nhận biết không rõ ràng.
8
PHÂN TÍÍCH TH
NG CHIẾẾN LƯN LƯỢỢC C
Chương 2:2: PHÂN T Chương THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI CTY CP S THƯƠNG HI
CH THỰỰC TRC TRẠẠNG CHI T NAM. I CTY CP SỮỮA VIA VIỆỆT NAM.
Thành công
Hạn chế
Nguyên nhân
Hoạt động truyền thông thương hiệu.
-Rất mạnh do kinh phí cao.
- Khá rõ ràng.
Đối tượng mục tiêu
- Một số sản phẩm định vị chưa đúng. - Chưa định hướng đối tượng chính.
- Nghiên cứu chưa cụ thể và quá trình hoạch định truyền thông không thực hiện tốt. - Đối tượng thế hệ tương lai chưa được tập trung.
Thông điệp định vị.
- Chưa thống nhất và mang tính tổng quát.
- Nhiều thông điệp cho nhiều dòng sản phẩm..
- Thiếu mục tiêu chung.
- Không xây dựng mục tiêu chung rõ ràng.
Mục tiêu truyền thông
- Đa dạng. - Các mục tiêu riêng đạt hiệu quả.
- Một số kênh quảng cáo không hiệu quả.
Chiến lược tiếp cận và thông điệp truyền đi.
- Thiếu định hướng nghiên cứu sự tiếp nhận của một số đối tượng. - Chưa có chiến lược chung và thống nhất thông điệp truyền đi.
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.1. XÂY DỰNG CẤU TRÚC MỚI CÁC THƯƠNG HIỆU VINAMILK:
VINAMILK
VINAMILK – Sữa tươi
1.
VINAMILK - MILK
Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe sẽ mang thương hiệu Vinamilk.
VINAMILK -TEEN
2.
VINAMILK - ENERGY
Thương hiệu phụ chỉ được sử dụng khi sản phẩm có đặc tính đặc biệt cho việc chăm sóc sức khỏe.
VINAMILK – Sữa chua ăn
VINAMILK – Sữa chua uống
3.
Không phát triển thương hiệu Vinamilk cho các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe
VINAMILK – Sữa chua men sống
VINAMILK - SKIN
4.
Tất cả các sản phẩm sữa bột sử dụng thương hiệu Dielac.
VINAMILK - PROBI
5.
VINAMILK – Phô mai
Chuyển đổi các thương hiệu đi chệch định hướng cấu trúc về thương hiệu chính.
VINAMILK – Kem
6.
Vinamilk – Nước ép trái cây
Các thương hiệu không có lợi cho sức khỏe sẽ được chuyển giao sang một đơn vị thứ 3.
Vinamilk – Sữa đậu nành.
Vinamilk – Bột ăn sáng ngũ cốc
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc thương hiệu Vinamilk mới.
9
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.2. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU
VINAMILK:
“Vinamilk phấn đấu trở thành thước đo của các sản phẩm dinh dưỡng cao cấp, với sự quan tâm chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu dinh dưỡng, mang lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng trên toàn thế giới.”
• Các yếu tố cấu thành:
– Mục tiêu: Trở thành thước đo của các
sản phẩm dinh dưỡng cao cấp.
– Sự khác biệt: Chăm sóc sức khỏe hơn là cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng.
– Đối tượng khách hàng: Mở rộng đến người tiêu dùng trên toàn thế giới. – Mục tiêu tài chính: Mang đến lợi ích tài chính chứ không chỉ lợi ích về dinh dưỡng.
Nhấn mạnh đặc tính chăm sóc sức khỏe.
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.3. GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU: * Phân tích khách hàng: •
Phân lập từng nhóm khách hàng khác nhau để từ đó xác định nhu cầu của từng nhóm:
– Khách hàng cuối cùng. – Kênh truyền thống. – Kênh hiện đại. * Phân tích đối thủ cạnh tranh: • •
Xác định đối thủ cạnh tranh theo phân khúc. Hệ thống phân tích gồm:
– Phân tích Swot. – Giá trị thương hiệu. – Thị phần nắm giữ. – Đặc tính và hình ảnh thương hiệu.
* Phân tích bản thân doanh nghiệp: •
•
•
Các năng lực sẵn có của doanh nghiệp cũng được cập nhật vào database để dễ dàng truy cập và lựa chọn chiến lược phù hợp. Kinh phí cho từng nhãn hiệu sẽ được phân bổ dựa trên khả năng phát triển của từng thương hiệu. Hình ảnh thương hiệu được đánh giá sẽ làm cơ sở cho việc đầu tư thêm hay không.
10
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶC TÍNH
THƯƠNG HIỆU: Định hướng xây dựng đặc tính thương hiệu là quan điểm “Chăm sóc sức khỏe với Chất lượng quốc tế”
VINAMILK
* Thương hiệu – như một sản phẩm: • Phạm vi sản phẩm:
– Hình ảnh về sữa đã ăn liền với thương hiệu Vinamilk là một hình ảnh tốt và lâu bền.
• Thuộc tính sản phẩm:
– Thông điệp cơ bản là “chăm sóc sức khỏe
với chất lượng quốc tế”.
• Chất lượng/giá trị:
– Công nghệ hiện đại của Vinamilk giúp người tiêu dùng an tâm về chất lượng hơn bất kỳ sản phẩm nào khác.
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
IQ
Codex khuyến nghị.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tiêu chuẩn HACCP do SGS Thụy Sỹ chứng nhận.
Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế theo ISO 17025.
Chứng chỉ về môi trường ISO 14000.
Giấy chuyền thiết bị của Pháp với hệ thống tháp sấy duy nhất tại Việt Nam.
Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ New Zealand và Úc.
Hình 3.2: Mô hình các yếu tố thực tế tạo nên chất lượng quốc tế.
11
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
Kế hoạch xây dựng hình ảnh thương
3.4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG
hiệu như một tổ chức:
• Mục tiêu:
ĐẶC TÍNH THƯƠNG HIỆU: • Thương hiệu như một tổ chức:
– Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và qua đó nâng tầm giá trị thương hiệu. Thông điệp:
•
– Vinamilk với mô hình tổ chức quốc
tế.
Đối tượng nhận tin:
•
– Ngoài việc xây dựng hình ảnh như trên Vinamilk cần tham gia nhiều hoạt động về giáo dục marketing và quản trị.
– Người tiêu dùng Việt Nam. Phương tiện truyền thông:
•
– Sử dụng phương tiện truyền hình để chuyển tải hết nội dung và hình ảnh một cách sống động cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó kênh báo chí sẽ bổ trợ cho hoạt động này.
•
Nội dung:
– Xây dựng Video Clip về hình ảnh
– Trung tâm nghiên cứu phát triển hoạt động gần như riêng biệt với các phòng thí nghiệm và nghiên cứu thị trường đa dạng sẽ giúp Vinamilk xây dựng hình ảnh “chất lượng quốc tế” rõ ràng hơn.
doanh nghiệp với mô hình hoạt động mang tính quốc tế.
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
*Thương hiệu như một con người: • Ở góc độ này thương hiệu Vinamilk sẽ có cá tính hơn là một thương hiệu sản phẩm. Khẩu hiệu “Cuộc sống tươi đẹp” mang lại sự nhẹ nhàng và hướng đến tương lai hơn nhưng cũng không làm mất đi quan điểm chăm sóc sức khỏe với chất lượng quốc tế của Vinamilk. – Chương trình chăm sóc sức khỏe người già. – Chương trình Vì tương lai trẻ em Việt.
* Thương hiệu như một biểu tượng: • Hình thành biểu tượng chăm sóc sức khỏe. • Thể hiện sự quan tâm. • Chất lượng quốc tế.
12
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU VINAMILK: Thống nhất tính chất thể hiện của thương
•
hiệu. Logo, ý nghĩa logo, cách thể hiện trên các chất liệu, hình thức thể hiện.
• Dòng sữa thể hiện đặc tính cơ bản của thương hiệu là cung cấp các sản phẩm sữa và dinh dưỡng phục vụ cho sức khỏe người tiêu dùng. Hình ảnh cánh đồng tràn ngập ánh nắng thể hiện một cuộc sống tươi đẹp hơn.
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.5. XÂY DỰNG HOẠCH ĐỊNH TRUYỀN
THÔNG THƯƠNG HIỆU:
* Đối tượng mục tiêu:
Đầy mạnh các hoạt động thương hiệu nhắm vào lứa tuổi nhi đồng, thế hệ tương lai của đất nước. Các chương trình gắn liền với học đường cần được triển khai nhiều hơn nữa như:
– Học bổng vì tài năng trẻ Việt Nam. – Cùng Vinamilk đến trường. – Tương lai trẻ em Việt Nam. – Cúp bóng đá thiếu niên nhi đồng. – Giải cờ vua trẻ toàn quốc. – Trung tâm bóng đá cộng đồng Vinamilk –Arsenal.
* Thông điệp định vị:
– Thông điệp định vị sẽ được thể hiện là “cuộc
sống tươi đẹp” với ý nghĩa thật nhẹ nhàng và qua đó vẫn chuyển tải được sự quan tâm đến sức khỏe người Việt.
– Cách thể hiện bám sát hệ thống nhận diện thương
hiệu.
13
N THIỆỆN CHI
N CHIẾẾN N
Chương 3:3: CCÁÁC GIC GIẢẢI PHI PHÁÁP HOP HOÀÀN THI Chương I VINAMILK. C THƯƠNG HIỆỆU TU TẠẠI VINAMILK. LƯ LƯỢỢC THƯƠNG HI
3.5. XÂY DỰNG HOẠCH
ĐỊNH TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU:
* Mục tiêu truyền thông:
– Mục tiêu truyền thông là sự quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em.
* Chiến lược tiếp cận và thông
điệp cần truyền đi: – Tiếp cận thông qua các
hoạt động PR sẽ là chiến lược ưu tiên.
KKẾẾT LUT LUẬẬNN
Với khẩu hiệu Vinamilk – Cuộc sống tươi đẹp sẽ là kim chỉ nam cho các hoạt động thương hiệu từ xây dựng lại cấu trúc, cải tiến các phương pháp Marketing đến các hoạt động PR sẽ từng bước xây dựng hình ảnh quan tâm chăm sóc đến sức khỏe người tiêu dùng mà đặc biệt là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước.
Một đặc tính thương hiệu thể hiện sự quan tâm nhẹ nhàng và cùng nhau hướng đến một cuộc sống tươi đẹp hơn để từng bước dành trọn niềm tin nơi người tiêu dùng vì từ nay họ đã có người quan tâm và chăm sóc cho sức khỏe của chính họ.
Ngoài ra việc khẳng định chất lượng quốc tế sẽ làm tăng thêm sự tin tưởng nơi người tiêu dùng khi mà tâm lý chuộng hàng ngoại còn tồn tại. Sản phẩm với thương hiệu Vinamilk có đẳng cấp quốc tế và xu hướng tiêu dùng sẽ từng bước tăng lên.
14
Chân thàành cnh cảảm ơnm ơn Chân th
15
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI:
“CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK”
(cid:131) Xây dựng thương hiệu Vinamilk thành một thương hiệu có đặc tính chăm sóc
sức khỏe, qua đó định hướng các sản phẩm Vinamilk là các sản phẩm có lợi cho
sức khỏe người tiêu dùng.
(cid:131) Khẩu hiệu “Vinamilk – Cuộc sống tươi đẹp” sẽ là kim chỉ nam cho các hoạt
động thương hiệu từ xây dựng lại cấu trúc, cải tiến các phương pháp Marketing
đến các hoạt động PR sẽ từng bước xây dựng hình ảnh quan tâm chăm sóc đến
sức khỏe người tiêu dùng mà đặc biệt là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất
nước. Một đặc tính thương hiệu thể hiện sự quan tâm nhẹ nhàng và cùng nhau
hướng đến một cuộc sống tươi đẹp hơn.
(cid:131) Khẳng định chất lượng quốc tế của Vinamilk làm tăng thêm sự tin tưởng nơi
người tiêu dùng khi mà tâm lý chuộng hàng ngoại còn tồn tại. Sản phẩm với
thương hiệu Vinamilk có đẳng cấp quốc tế và xu hướng tiêu dùng sẽ từng bước
tăng lên.
(cid:131) Cấu trúc mới thương hiệu Vinamilk tận dụng tốt khả năng bảo trợ và ưu thế của
thương hiệu Vinamilk giúp cho các sản phẩm mới ra đời được hiệu quả hơn và
nâng tầm giá trị thương hiệu.
(cid:131) Tầm nhìn thương hiệu mới định hướng chăm sóc sức khỏe cho các hoạt động
thương hiệu của Vinamilk sau này và tránh làm mất đi bản sắc của thương hiệu.
(cid:131) Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mang đến sự thống nhất trong toàn
bộ hoạt động xây dựng hình ảnh của Vinamilk. Mang tính thuyết phục và hiệu
quả, giới thiệu một hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ nhận
biết đối với người tiêu dùng.
(cid:131) Thống nhất mục tiêu truyền thông là sự quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng
mà đặc biệt là trẻ em qua thông điệp định vị, đối tượng, thông điệp truyền đi …
© Trương Hoàng Sơn