BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------- BÙI TRỌNG ĐẠI GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ĐƯỜNG
BIÊN HÒA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG
– BIÊN HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------- BÙI TRỌNG ĐẠI GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ĐƯỜNG
BIÊN HÒA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG
– BIÊN HÒA
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Bùi Trọng Đại, học viên cao học Khóa 24 khoa Quản Trị Kinh Doanh
của trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn
thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao giá trị thƣơng hiệu đƣờng Biên Hòa tại Công
ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Tiến Dũng. Các số liệu trong bài là trung thực,
khách quan, chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
về nghiên cứu của mình.
TP. HCM, ngày 10 tháng 09 năm 2018
Học viên
Bùi Trọng Đại
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU ..................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu, giá trị thƣơng hiệu ......................................... 5
1.1.1 Cơ sở lý thuyết và vai trò thương hiệu ............................................................ 5
1.1.2 Cơ sở lý luận về giá trị thương hiệu: ............................................................... 8
1.2 Một số mô hình giá trị thƣơng hiệu ............................................................... 11
1.2.1 Mô hình của Aaker (1991): ............................................................................ 11
1.2.2 Mô hình của Keller (1998) ............................................................................ 13
1.2.3 Mô hình của Lassar và cộng sự (1995): ......................................................... 14
1.2.4 Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) .............. 14
1.2.5 Bảng tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu: .......................................... 16
1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các thành phần giá trị thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa: .................... 16
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 16
1.3.2 Các nhân tố theo mô hình nghiên cứu đề xuất............................................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU ĐƢỜNG BIÊN HÕA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG – BIÊN HÒA .................. 24
2.1. Tổng quan về thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa ............................................... 24
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 26
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.3. Đánh giá thực trạng giá trị thƣơng hiệu đƣờng Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa .................................................................. 36
2.3.1. Thành phần mức độ nhận biết thương hiệu .................................................. 36
2.3.2. Thành phần mức độ chất lượng cảm nhận .................................................... 40
2.3.3. Thành phần lòng ham muốn thương hiệu ..................................................... 44
2.3.4. Thành phần lòng trung thành thương hiệu .................................................... 46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU ĐƢỜNG BIÊN HÒA TẠI CÔNG TY .......................................................... 54
CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG - BIÊN HÒA ............................................... 54
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa .................................................................................................... 54
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển ngành mía đường Việt Nam .................. 54
3.1.2. Mục tiêu của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa giai đoạn
2018-2025 ............................................................................................................... 55
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao giá trị thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa ............... 57
3.2.1. Giải pháp nâng cao thành phần mức độ nhận biết thương hiệu ................... 57
3.2.2. Giải pháp nâng cao thành phần chất lượng cảm nhận .................................. 63
3.2.3. Giải pháp nâng cao thành phần lòng ham muốn thương hiệu ...................... 68
3.2.4. Giải pháp nâng cao thành phần lòng trung thành thương hiệu ..................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Exploratory Factor Analysis EFA
Mã chứng khoán của công ty cổ phần Đường Biên Hòa BHS
CLCN Chất lượng cảm nhận
HMTH Ham muốn thương hiệu
Kaiser-Meyer-Olkin KMO
Nhận biết thương hiệu NBTH
Mã chứng khoán của công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa SBT
Trung thành thương hiệu TTTH
Xu hướng tiêu dùng XHTD
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Tóm tắt các thành phần giá trị thương hiệu theo từng quan 14
điểm
Thông tin mẫu khảo sát 27 2.1
Độ tin cậy thang đo 27 2.2
Kết quả đánh giá thành phần mức độ nhận biết thương hiệu 29 2.3
Số lượng chương trình quảng cáo của Đường Biên Hòa 30 2.4
Số lượng kênh phân phối Đường Biên Hòa qua các năm 31 2.5
Kết quả đánh giá thành phần chất lượng cảm nhận 32 2.6
Các chứng nhận chất lượng của Đường Biên Hòa 33 2.7
Một số loại bao bì thông dụng của Đường Biên Hòa 34 2.8
Kết quả đánh giá thành phần lòng ham muốn thương hiệu 35 2.9
Giá bán một số sản phẩm Đường Biên Hòa tinh luyện 36 2.10
Kết quả đánh giá thành phần lòng trung thành thương hiệu 38 2.11
Giá trị tồn kho, tồn kho và lợi nhuận của Đường Biên Hòa 39 2.12
Vị thế nghành mía đường Việt Nam so với thế giới năm 2016 40 2.13
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Mô hình sản phẩm và thương hiệu 7 1.1
Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991) 12 1.2
Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1998) 12 1.3
Mô hình giá trị thương hiệu của Lassar và cộng sự (1995) 13 1.4
Mô hình các thành phần của giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình 14 1.5
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Mô hình các thành phần giá trị thương hiệu đường Biên Hòa 16 1.6
Logo thương hiệu Đường Biên Hòa 23 2.1
Quy trình nghiên cứu 25 2.2
Logo một số thương hiệu đường 31 2.3
Logo cũ (bên trái) và logo mới (bên phải) của Đường Biên Hòa 31 2.2
Một số loại bao bì thông dụng của Đường Biên Hòa 34 2.4
Bao bì cũ (bên trái) và mới (bên phải) của Đường Biên Hòa 36 2.5
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn ngày nay cho thấy một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển
được thì việc xây dựng, phát triển và nâng cao giá trị thương hiệu là yêu cầu cấp
thiết. Lý thuyết Marketing cho rằng phát triển được một thương hiệu mạnh và uy tín
sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được lòng tin đối với khách hàng, khách hàng sẽ
trung thành với thương hiệu đó, nhờ đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí
trong việc duy trì khách hàng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng duy trì được thị phần hiện
tại và phát triển, mở rộng thị trường mới hơn, sản phẩm mới được phát triển của
doanh nghiệp cũng sẽ dễ được khách hàng chấp nhận, từ đó tăng được doanh thu và
lợi nhuận, đồng thời tạo nên rào cản gia nhập ngành đối với các doanh nghiệp mới.
Thương hiệu Đường Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Trước khi thực hiện sáp nhập, Đường Biên Hòa là thương hiệu của Công ty
Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa (mã chứng khoán là BHS) có tiền thân là
Nhà máy Đường Biên Hòa. Sau khi sáp nhập vào Công ty Cổ phần Mía đường
Thành Thành Công Tây Ninh (mã chứng khoán là SBT), thương hiệu Đường Biên
Hòa được giữ lại đồng thời Thành Thành Công đổi tên công ty thành Công ty Cổ
phần Thành Thành Công – Biên Hòa, thương hiệu Đường Biên Hòa vượt lên dẫn
đầu trong lĩnh vực mía đường của cả nước với 40% thị phần nội địa. Tuy nhiên,
hiện Đường Biên Hòa cũng đang có những khó khăn nhất định như:
Thứ nhất, sau khi mua bán và sáp nhập với một số công ty cùng nghành, hiện
Đường Biên Hòa sở hữu vùng nguyên liệu lớn nhất nghành với diện tích hơn 54.000
ha, chiếm 1/4 diện tích vùng nguyên liệu cả nước và dự kiến sẽ tiếp tục tăng. Tuy
nhiên, việc sở hữu vùng nguyên liệu lớn ở những khu vực địa lý với thổ chất khác
nhau dẫn đến chất lượng vùng nguyên liệu, sản lượng đường thu được từ một đơn vị
2
nguyên liệu khác nhau và Đường Biên Hòa hiện đang sở hữu nhiều nhà máy như:
nhà máy Đường Biên Hòa – Ninh Hòa, nhà máy Đường Biên Hòa – Phan Rang, nhà
máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh, … Việc sở hữu nhiều nhà máy đường với hệ
thống trang thiết bị khác nhau, nhân sự, năng suất khác nhau nhưng lại sản xuất
cùng loại sản phẩm, thương hiệu nên việc đảm bảo chất lượng là tương đối khó
khăn.
Thứ hai, ngành đường nước ta những năm gần đây liên tục gặp khó, giá
đường thế giới đi vào chu kỳ giảm kéo dài, hiệp định ATIGA buộc Việt Nam phải
giảm mức thuế nhập khẩu đường về mức 5% khiến đường nội địa khó cạnh tranh
với đường ngoại như đường Thái Lan với giá rẻ so với đường nước ta. Hơn nữa, tại
dự thảo sửa đổi bổ sung luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật thuế giá trị gia tăng (VAT),
Bộ Tài chính đã đề xuất mức thuế tiêu thụ đặc biệt 10% đối với sản phẩm nước ngọt
có đường và nâng thuế VAT thêm 2% lên 12% đồng thời nâng mức thuế VAT cho
đường từ 5% lên 6%, dự kiến áp dụng từ năm 2019. Bên cạnh các doanh nghiệp
ngoại thì Đường Biên Hòa cũng gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các thương hiệu
nội địa như: thương hiệu đường Vilitas của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Cuộc Sống Việt hay sự gia nhập nghành của thương hiệu Vietsugar từ sự hợp tác
giữa Vinamilk và công ty cổ phần đường Khánh Hòa.
Thứ ba, cũng như các thương hiệu lớn khác Đường Biên Hòa cũng gặp phải
vấn đề về hàng nhái, hàng giả tiêu biểu như: năm 2010, cơ quan điều tra đã tiến
hành xử phạt một cơ sở ở quận 5, TP HCM vì sản xuất hàng giả Đường tinh luyện
Biên Hòa và năm 2011, cơ quan chức năng cũng đã xử phạt một công ty tại Long
An, sản xuất hàng nhái sản phẩm đường Biên Hòa. Do mẫu bao bì cũ được thiết kế
đơn giản, dễ làm giả, làm nhái nên Đường Biên Hòa đã thực hiện thay đổi hệ thống
nhận diện thương hiệu, năm 2012 toàn bộ các loại bao bì 0,5kg và 1kg được thay
đổi thiết kế mới đẹp mắt và khó làm giả, làm nhái hơn. Tuy nhiên, dù việc thay đổi
3
này được công ty công bố trên một số trang báo nhưng chỉ trong thời gian ngắn nên
rất nhiều người tiêu dùng vẫn chưa nhận biết sự thay đổi này.
Cuối cùng, năm 2017 công ty cổ phần Đường Biên Hòa thực hiện hợp nhất
với Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh, logo Đường Biên
Hòa có sự thay đổi. Logo mới có thêm chữ TTC Sugar bên dưới logo cũ. Tuy nhiên
Đường Biên Hòa lại chưa có thông báo chính thức nào đến người tiêu dùng về việc
thay đổi này nên rất ít người tiêu dùng biết đến sự thay đổi này.
Để có thể tồn tại và phát triển trước những khó khăn nêu trên, Đường Biên
Hòa cần tìm kiếm các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, mức độ nhận diện
thương hiệu, từ đó nâng cao lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương
hiệu Đường Biên Hòa. Chính vì vậy, tác giá quyết định lựa chọn để tài: “Giải pháp
nâng cao giá trị thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành
Thành Công - Biên Hòa” với mong muốn tìm hiểu người tiêu dùng đang đánh giá
những yếu tố nào của thương hiệu Đường Biên Hòa chưa cao, nguyên nhân những
yếu tố này chưa được đánh giá cao, trên cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất giải pháp nhằm
giải quyết những tồn tại đang gặp phải này, qua đó nâng cao được giá trị thương
hiệu Đường Biên Hòa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa và tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến người tiêu dùng đánh giá thương hiệu Đường Biên Hòa từ năm 2014-
2018 chưa cao.
Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa
giai đoạn 2018 - 2025.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Giá trị thương hiệu và các thành phần tạo nên giá trị
thương hiệu Đường Biên Hòa.
4
Phạm vi nghiên cứu: khách hàng sử dụng sản phẩm Đường Biên Hòa trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2018.
Các giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa được đề
xuất cho giai đoạn 2018 – 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
Nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung bao
gồm: cán bộ, công nhân viên đang công tác tại Công ty cổ phần Thành Thành Công
– Biên Hòa và một số khách hàng đang sử dụng sản phẩm Đường Biên Hòa nhằm
điều chỉnh thang đo cũng như bảng câu hỏi sao cho phù hợp.
Nghiên cứu định lƣợng: dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn
trực tiếp sử dụng bảng hỏi với các khách hàng đến tham quan và mua sắm sản phẩm
Đường Biên Hòa ở các siêu thị tại Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa, cơ quan
truyền thông, tạp chí chuyên ngành và các cơ quan hữu quan. Thông tin sơ cấp sau
khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0 qua các bước: thống kê mô
tả, kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu
Chương 2: Thực trạng xây dựng giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa tại Công
ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu thương hiệu Đường
Biên Hòa tại Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƢƠNG
HIỆU
1.1 Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu, giá trị thƣơng hiệu
1.1.1 Cơ sở lý thuyết và vai trò thƣơng hiệu
1.1.1.1 Cơ sở lý thuyết về thƣơng hiệu
Hiện nay trên thế giới, thương hiệu có nhiều quan điểm của nhiều tác giả
nhưng chủ yếu hình thành lên hai quan điểm chủ yếu là: Quan điểm truyền thống,
quan điểm tổng hợp về thương hiệu.
Theo quan điểm truyền thống: Đã hình thành từ lâu, từ khi sự ra đời và phát
triển của ngành tiếp thị đến cuối thế kỷ thứ 20. Theo quan điểm này, thương hiệu
chỉ đơn giản là một một yếu tố như tên, hình dáng, ký tự, ký hiệu, nhãn hiệu, hình
ảnh, hay sự kết hợp đơn giản của các yếu tố trên nhằm mục đích giúp cho khách
hàng, người tiêu dùng biết được sản phẩm hay dịch vụ của công ty, doanh nghiệp và
phân biệt sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Qua đó ta nhân thấy thương hiệu chỉ là
một thành phần của sản phẩm với vai trò phân biệt sản phẩm của mình và sản sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đến cuối thế kỷ thứ 20, nền kinh tế thế giới chuyển
sang giai đoạn mới, giai đoạn toàn cầu hóa với sự cạnh tranh khốc liệt hơn, thì
thương hiệu theo quan điểm truyền thống đã có nhiều sự thay đổi. Vì nhiều nhà
nghiên cứu đã nhận thấy rằng vai trò của thương hiệu không thể giai thích được
bằng quan điểm truyền thống trong giai đoạn này.
Do đó quan điểm mới về thương hiệu ra đời, quan điểm tổng hợp. Thương
hiệu không chỉ đơn giản là một yếu tố như tên, ký hiệu hay hình ảnh nữa mà nó giờ
trở nên phức tạp hơn nhiều. Bao gồm nhiều thuộc tính cung cấp cho khách hàng các
giá trị mà họ đòi hỏi. Người tiêu dùng thường có nhu cầu về chức năng và nhu cầu
về tâm lý khi sử dụng sản phẩm. Và sản phẩm chỉ đáp ứng được nhu cầu về chức
năng cho khách hàng còn thương hiệu cung cấp cả nhu cầu về chức năng và nhu cầu
6
về tâm lý cho người sử dụng sản phẩm. Ta có thể thấy rằng: Thương hiệu chính là
những thứ hằn sâu vào tâm trí của khách hàng về một sản phẩm, dịch vụ hoặc tổ
chức nào đó. Thương hiệu không chỉ là logo hay những yếu tố hình ảnh gắn liền với
chúng. Đó chính là những giá trị mà thương hiệu đem lại và cách bạn thể hiện
những giá trị đó cho khách hàng.
Dễ dàng nhận thấy được sản phẩm công ty sản xuất thì dễ dàng bị đối thủ cạnh
trạnh sao chép để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Nhưng thương hiệu mỗi
công ty, doanh nghiệp đều có những thương hiệu riêng, mang lại hiệu quả, mức độ
tâm lýkhác nhau cho khách hàng khi sử dụng thương hiệu của công ty. Hiện nay khi
nhắc đến một thương hiệu ta dễ dàng nhớ đến các sản phẩm của thương hiệu đó. Ví
dụ như thương hiệu Samsung sản phẩm như điện thoại Samsung Galaxy, Tivi
Samsung, điều hòa Samsung; Hãng xe Ford dễ dàng biết sản phẩm như Ford
Ranger, Ford Ecosport, Ford Focus... Qua đó ta thấy được sản phẩm chỉ là một
thành phần của thương hiệu.
Hình 1.1: Mô hình sản phẩm và thƣơng hiệu
(Nguồn Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011)
7
1.1.1.2 Vai trò của thƣơng hiệu:
Thương hiệu ta hiểu rằng không chỉ có vai trò quan trọng trong suốt quá trình
tồn tại, phát triển của một công ty mà thương hiệu còn mang lại những công dụng
cho người tiêu dùng và mang lại lợi ích cho chính đất nước, quốc gia.
- Đối với công ty: trước hết ở mức độ dễ hiểu nhất chúng ta thấy được thương
hiệu dùng để phân biệt các sản phẩm với nhau, phân biệt giữa doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác. Điều tiếp theo: một khi các doanh nghiệp đã có thương hiệu
được đăng ký bảo hộ thương hiệu giúp bảo vệ sản phẩm của chính doanh nghiệp đó
trước cơn lốc hàng giả, hàng nhái. Điều thứ ba: Thương hiệu lớn mạnh sẽ là điều
kiện thuận lợi trong việc gây dựng, phát triển lòng trung thành của người tiêu dùng.
Đây chính là cơ sở thuận lợi trong việc cải tiến, mở rộng, đầu tư sản phẩm mới và
mở rộng thị phần. Yếu tố thứ tư: Thương hiệu uy tín và có tiếng tăm sẽ làm tăng
thêm được giá trị sản phẩm trong nhìn nhận của người tiêu dùng do người tiêu dùng
lúc này sẽ sẵn lòng chấp nhận mức giá cao hơn để mua hàng và một phần là mua uy
tín của sản phẩm, điều này chính là tăng trưởng doanh thu và qua đó góp phần tăng
trưởng lợi nhuận của công ty. Yếu tố cuối cùng: ta nhận thấy thương hiệu chính là
tài sản quý giá của doanh nghiệp, cũng chính là bảng mục tài sản vô hình tại bảng
cân đối kế toán hằng năm, góp phần tăng thêm giá trị của doanh nghiệp, khẳng định
chỗ đứng trên thương trường. và quan trọng đây chính là tấm rào cản đối với các
công ty, các doanh nghiệp đang có ý định gia nhập thị trường cùng ngành.
- Với người tiêu dùng: Thương hiệu sẽ giúp chúng ta biết được gốc gác của
sản phẩm và biết được công ty nào, doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm đó.
Thương hiệu giờ đây đã là công cụ trợ giúp ngườ tiêu dùng tìm kiếm sản phẩm cần
thiết vô cùng gọn lẹ và cũng tiết kiệm được khá nhiều thời gian, giúp người tiêu
dùng dễ dàng hơn trong việc so sánh giữa các sản phẩm với nhau từ chất lượng cho
đến yếu tố chăm sóc khách hàng đó là hậu mãi. Một khi người tiêu dùng đã kiểm tra
các thông tin và chọn mua hoặc sử dụng các sản phẩm của thương hiệu có uy tín
8
trên thị trường, có đầy đủ cơ sở để tin tưởng sản phẩm này tốt và phù hợp với chính
bản thên thì chính là họ đã thành công trong việc mua sắm của mình, đồng thời sẽ
hạn chế những rủi ro phát sinh ngoài ý muốn. Các sản phẩm của những thương hiệu
lớn và uy tín sẽ có các chính sách tốt nhằm bảo vệ khác hàng và cũng chính là bảo
vệ thương hiệu của mình trên thị trường đầy rẫy sự canh tranh và cạm bẫy như hiện
nay.
- Ngoài các giá trị mang lại cho khách hàng, cho chính công ty, những thương
hiệu lớn mạnh cũng chính là niềm tự hào, là bản sắc của Quốc gia, dân tộc khi được
nhắc đến, chúng ta luôn tự hào mỗi khi nhắc đến thương hiệu đó. Việc phát triển tốt
nhiều thương hiệu lớn mạnh cũng sẽ dễ dang giúp quốc gia thu hút các dòng đầu tư
trong và ngoài nước, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
1.1.2 Cơ sở lý luận về giá trị thƣơng hiệu:
Vào những năm 80 thế kỷ XIX, cụm từ Brand Equity (giá trị thương hiệu) mới
xuất hiện. Hiện nay, “giá trị thương hiệu” đã nhận được sự chú ý, tìm hiểu và được
các doanh nghiệp thấy được vài trò quan trọng của nó trong quá trình hình thành sản
phẩm dịch vụ. Giá trị thương hiệu được hiểu là những giá trị đặc thù mà thương
hiệu mang lại cho những đối tượng liên quan (bản thân doanh nghiệp, khách hàng,
cổ đông, nhân viên…). Giá trị thương hiệu là lợi ích mà thương hiệu mang lại cho
một doanh nghiệp.
Theo các nghiên cứu từ các tác giả như Lassar, J. Walker Smith, Keller,
Aaker, …Giá trị thương hiệu được đánh giá dựa theo hai quan điểm chủ yếu là:
Quan điểm đầu tư tài chính và quan điểm của người tiêu dùng.
Đánh giá theo quan điểm đầu tƣ tài chính: xem thương hiệu chính là một tài
sản vô hình của doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp thông
qua việc tăng tài sản. Là một tài sản, thương hiệu được định giá bằng việc đánh giá
về lợi ích hoặc thu nhập sẽ tạo ra ở thời điểm tương lai vì có thương hiệu được đưa
về đanh giá giá trị tại thời điểm hiện tại (Inter Brand).
9
- Giá trị thương hiệu là giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và khách hàng của
sản phẩm được gắn thương hiệu đó (Peter Farquhar, trường Claremont Grandute).
- Năm 2018, tạp chí Forbes công bố danh sách gồm đúng 100 thương hiệu lớn
nhất trên toàn cầu. Forbes đánh giá giá trị của các thương hiệu dựa trên lợi nhuận
trước thuế trung bình 3 năm và chia cho một tỷ lệ dựa trên vai trò của thương hiệu
trong từng ngành công nghiệp (ví dụ cao đối với ngành đồ uống, hàng xa xỉ; thấp
với dầu mỏ, hàng không). Các thương hiệu này phải có mặt tại Mỹ (một số thương
hiệu lớn như Alibaba và Tencent bị loại ra). Danh sách công bố ở những thương
hiệu hàng đầu như sau: đứng ở vị trí số một là thương hiệu Apple 182,8 tỷ USD;
tiếp Google 132,1 Tỷ USD; Microsoft 104,9 tỷ USD, ...
- Tạp chí Forbes vừa vinh danh 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm
2018, đây là lần thứ ba Forbes Việt Nam thực hiện danh sách này, với tổng giá trị
thương hiệu đạt gần 8,1 tỷ USD, tăng 50% so với danh sách công bố năm 2017. Các
cái tên dẫn đầu bao gồm Vinamilk (2,28 tỷ USD), Viettel (1,39 tỷ USD), VNPT
(416 triệu USD), Sabeco (393 triệu USD) và Vinhomes (384 triệu USD), … Lĩnh
vực hàng không có Vietnam Airlines và Vietjet lần lượt ở vị trí thứ 16 và 18 với giá
trị thương hiệu đạt 88,3 triệu USD và 85,5 triệu USD. Trong ngành bán lẻ, các cái
tên như Masan Consumer, Thế giới Di động, PNJ là những thương hiệu đứng đầu.
Công nghiệp có Hòa Phát (xếp thứ 19), ô tô có Thaco (xếp thứ 20), … Tập đoàn
Thành Thành Công và Trung Nguyên cũng lần đầu lọt vào danh sách của Forbes.
- Để có được bảng xếp hạng này, tạp chí Forbes Việt Nam đã đánh giá thông
qua những số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thông tin thu thập trên
thị trường chứng khoán qua đó xác định được những lợi ích thương hiệu mang lại
cho công ty. Bên cạnh những thương hiệu nỗi tiếng tại Việt Nam trong danh sách
của tạp chí Forbes còn có những thương hiệu nổi tiếng khác như Vinacafé, Tân
Hiệp Phát, Kinh Đô, Kim Đan… nhiều thương hiệu tồn tại trên 20 năm nhưng lại
10
không có tên trong danh sách này có nhiều lý do, trong đó quan trọng nhất là số liệu
trên báo cáo tài chính phải minh bạch.
- Đối với một nhà quản trị việc đánh giá doanh nghiệp, đánh giá thương hiệu
theo quan điểm tài chính như nêu trên giống quy trình kiểm soát, đánh giá thương
hiệu mang lại giá trị như thế nào cho công ty, cho doanh nghiệp. Nhưng việc phát
triển thương hiệu hiện đang thực hiện có làm gia tăng giá trị thương hiệu công ty
đang năm giữ thì phương pháp đánh giá theo quan điểm tài chính không có hiệu
quả, không giúp cho nhà quản trị đầu tư đúng vào vấn đề cốt lõi để nâng cao được
giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. Do đó đánh giá thương hiệu theo quan điểm
người tiêu dùng giúp cho nhà quản trị giải quyết vấn đề đầu tư hiệu quả cho thương
hiệu.
Đánh giá giá trị thƣơng hiệu theo quan điểm ngƣời tiêu dùng: chúng ta có
các học thuyết và luận điểm của các tác giả sau:
Theo Theo Keller (1993, 1998), kiến thức của khách hàng (Brand Knowledge)
về một thương hiệu chính là giá trị thương hiệu. Kiến thức của khách hàng được
bao gồm hai thành phần chủ yếu đó là: Nhận biết về thương hiệu (Brand
Awareness) (1) và Ấn tượng về thương hiệu (Brand Image) (2). Bên cạnh hai thành
phần chính còn có các thành phần con như liên tưởng, nhận diện trong thành phần
nhận biết; Còn thành phần ấn tượng tác giả tập trung vào các yếu tố chính như sức
mạnh, ưu tiên, đồng nhất và đồng hành.
Theo Lassar, năm yếu tố: Chất lượng cảm nhận (1); Giá trị cảm nhận (2); Ấn
tượng về thương hiệu (3); Lòng tin về thương hiệu của khách hàng (4); Cảm tưởng
của khách hàng về thương hiệu (5) đã cấu tạo nên giá trị thương hiệu.
Theo Aaker (1991), giá trị thương hiệu là tập hợp nhiều tài sản có liên quan
đến như: tên, biểu tượng góp phần làm tăng (giảm) giá trị của sản phẩm đối với
doanh nghiệp và khách hàng. Giá trị thương hiệu được hiểu gồm có bốn thành phần
11
chủ yếu đó là: Lòng trung thành (1); Nhận biết thương hiệu (2); Chất lượng cảm
nhận (3); và các thuộc tính đồng hành của thương hiệu (4).
Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm người tiêu dùng xác định các
thành phần tác động đến giá trị thương hiệu từ người tiêu dùng như chất lượng, ấn
tượng, cảm nhận, nhận biết, lòng trung thành, ham muốn... của khách hàng. Và quá
trình xác định thành phần của giá trị thương hiệu không phải công việc đơn giản. Đa
số các quan điểm nêu trên về giá trị thương hiệu có các thành phần tương đối giống
nhau, nhưng cũng có một vài quan điểm về thành phần giá trị thương hiệu khác biệt.
Điều này dễ dàng giải thích vì giá trị thương hiệu là một khái niệm nhiều thành
phần (multidimensional concept), một vài thành phần lại chứa nhiều thành phần
con. Nhận thấy được cấu trúc khái niệm giá trị thương hiệu làcấu trúc bậc hai, phức
tạp, ta có nhiều cách để xây dựng. Bên cạnh đó, do sự khác biệt giữa thị trường
hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng, khác biệt giữa các nhóm khách hàng, khu vực
địa lý, lãnh thổ.
Qua việc đánh giá giá trị thương hiệu bằng quan điểm của người tiêu dùng,
giúp cho nhà quản lý nhận thấy được các thành phần chính ảnh hưởng đến giá trị
thương hiệu của mình. Từ giúp ích cho lãnh đạo của công ty phát triển thương hiệu
của mình một cách dễ dàng và đúng hướng tiết kiệm được chi phí và thời gian.
1.2 Một số mô hình giá trị thƣơng hiệu
1.2.1 Mô hình của Aaker (1991):
Giá trị thương hiệu theo theo quan điểm của tác giả Aaker được dựa vào bốn
yếu tố: yếu tố Lòng trung thành (1); yếu tố Nhận biết thương hiệu (2); yếu tố Chất
lượng cảm nhận (3); yếu tố Các thuộc tính đồng hành của thương hiệu (4). Trong đó
yếu tố số (4) lại bao gồm nhiều yếu tố khác như: Tên địa phương, bằng sáng chế,
hình ảnh, hình dáng, ký tự, bao bì, …
12
Hình 1.2: Mô hình giá trị thƣơng hiệu của Aaker (1991)
13
1.2.2 Mô hình của Keller (1998)
Hình 1.3: Mô hình giá trị thƣơng hiệu của Keller (1998)
Theo Keller (1998), Giá trị còn gọi là kiến thức về thương hiệu có hai thành
phần chính: Nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness) (1) và Ấn tượng về
thương hiệu (Brand Image) (2). Trong đó thành phần đầu tiên lại gồm hai thành
phần con tạo thành đó là: Liên tưởng và nhận diện thương hiệu. Thành phần thứ 2 -
Ấn tượng thương hiệu lại bao gồm bốn yếu tố ta được hiểu là: Đồng hành thương
hiệu; Sự ưu tiên thương hiệu; Sức mạnh thương hiệu và Đồng nhất thương hiệu.
14
1.2.3 Mô hình của Lassar và cộng sự (1995):
Hình 1.4: Mô hình giá trị thƣơng hiệu của Lassar và cộng sự (1995)
Theo Lassar và cộng sự (1995) thì 05 thành phần sau: Chất lượng cảm nhận
(1); Giá trị cảm nhận (2); Ấn tượng về thương hiệu (3); Lòng tin về thương hiệu của
khách hàng (4); Cảm tưởng của khách hàng về thương hiệu (5). Cấu tạo nên giá trị
thương hiệu.
1.2.4 Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Trên cơ sở mô hình các nhà nghiên cứu trước như Aaker, Keller, Lasar, thì
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang đưa ra 04 nhân tố tác động đến giá trị
thương hiệu bao gồm: Nhận biết thương hiệu (1); Lòng ham muốn thương hiệu (2);
Chất lượng cảm nhận (3); Lòng trung thành thương hiệu (4). Mô hình này đã được
áp dụng nghiên cứu với thị trường dầu gội tại Việt Nam và được nhiều bạn học viên
cao học áp dụng trong các luận văn.
15
Hình 1.5: Mô hình các thành phần của giá trị thƣơng hiệu của Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
16
1.2.5 Bảng tóm tắt các thành phần giá trị thƣơng hiệu:
Bảng 1.1: Tóm tắt các thành phần giá trị thƣơng hiệu theo từng quan điểm
Mô hình Thành phần
Aaker (1991) 1. Nhận biết thương hiệu;
2. Chất lượng cảm nhận;
3. Lòng trung thành thương hiệu;
4. Liên tưởng thương hiệu
Keller (1993) 1. Nhận biết thương hiệu (Liên tưởng thương hiệu; Nhận diện
thương hiệu)
2. Ấn tượng thương hiệu (Đồng hành thương hiệu; Sự ưu tiên
thương hiệu; Sức mạnh thương hiệu; Đồng nhất thương hiệu)
Lassar và cộng sự 1. Chất lượng cảm nhận,
(1995) 2. Giá trị cảm nhận;
3. Ấn tượng thương hiệu;
4. Lòng tin của khách hàng về thương hiệu
5. Cảm tưởng của khách hàng về thương hiệu
Mô hình Thành phần
Nguyễn Đình 1. Nhận biết thương hiệu;
Thọ và Nguyễn 2. Ham muốn thương hiệu;
Thị Mai Trang 3.Chất lượng cảm nhận;
(2002) 4. Lòng trung thành thương hiệu.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các thành phần giá trị thƣơng hiệu Đƣờng
Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa:
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thứ nhất, các mô hình nghiên cứu nước ngoài ở mục 1.2 thực hiện nghiên cứu
tại các quốc gia phát triển trên thế giới trong khi Việt Nam là một thị trường đang
17
phát triển, mức độ phát triển thương hiệu còn thấp, hoạt động tiêu dùng còn đơn
giản, văn hóa, con người, truyền thống của Việt Nam cũng khác nên những mô hình
giá trị thương hiệu ở trên khó áp dụng tại Việt Nam.
Thứ hai, các mô hình trên bao gồm quá nhiều thành phần con và có những
thành phần con của những mô hình này người tiêu dùng vẫn chưa nhận dạng được,
ví dụ như thành phần đồng hành thương hiệu trong mô hình Aaker (1991, 1996).
Trường hợp, mô hình của Keller (1993, 1998) giá trị thương hiệu gồm có 2 thành
phần nhưng mỗi thành phần này lại bao gồm nhiều thành phần con khác ví dụ thành
phần ấn tượng thương hiệu thì bao gồm 4 thành phần con đồng hành thương hiệu;
ưu tiên thương hiệu; Sức mạnh thương hiệu; đồng nhất thương hiệu. Và các thành
phần trong mô hình trên việc kiểm định giá trị phân biệt chưa được thực hiện.
Thứ ba, các mô hình giá trị thương hiệu tác giả nêu ở trên áp dụng cho nhiều
loại sản phẩm, nhiều loại doanh nghiệp nghiệp khác nhau không chỉ dành riêng cho
các sản phẩm tiêu dùng việc đánh giá và các thành phần ảnh hưởng đến giá trị
thương hiệu của từng ngành, từng sản phẩm, từng thị trường là không giống nhau.
Thứ tư, mô hình nghiên cứu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) đã kế thừa các mô hình nghiên cứu trên thế giới, đã được điều chỉnh cho phù
hợp với thị trường, văn hóa, con người, ... của Việt Nam.
Cuối cùng, đường cũng là sản phẩm tiêu dùng nên có những đặc tính tương tự
như sản phẩm dầu gội đầu trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2002). Hơn nữa, các thành phần của mô hình nghiên cứu này cũng phản
ánh đúng những vấn đề về giá trị thương hiệu mà Đường Biên Hòa đang gặp phải
như đã trình bày trong phần mở đầu.
Vì vậy, tác giả đề xuất mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2002) là mô hình nghiên cứu cho đề tài. Mô hình bao gồm 4 thành phần:
Nhận biêt thương hiệu (1); Lòng ham muốn thương hiệu (2); Chất lượng cảm nhận
(3); Lòng trung thành thương hiệu (4)
18
Hình 1.6: Mô hình các thành phần giá trị thƣơng hiệu đƣờng Biên Hòa
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002)
1.3.2 Các nhân tố theo mô hình nghiên cứu đề xuất
1.3.2.1 Mức độ nhận biết thƣơng hiệu:
Hiện nay, trên thị trường luôn đa dạng các sản phẩm và dịch vụ, về sản phẩm
thì đa dạng các chủng loại, màu sắc, chất liệu, hình dáng, về dịch vụ đáp ứng đầy đủ
nhu cầu cuộc sống nhiều mức độ khác nhau. Sản phẩm, dịch vụ tung ra thị trường sẽ
luôn có những sản phẩm, dịch vụ tương đồng, các sản phẩm, dịch vụ thay thế từ
những đối thủ cạnh tranh xuất hiện. Để tiêu thụ được sản phẩm, công ty giúp khách
hàng phân biệt được sản phẩm, dịch vụ của công ty mình với công ty đối thủ; cần
phải giúp khách hàng nhớ được sản phẩm, dịch vụ nói riêng và thương hiệu của
công ty mình nói chung khi nhắc đến một sản phẩm liên quan công ty mà người tiêu
dùng cần. Do đó mức độ nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên giúp khách hàng
nhận biết được thương hiệu của công ty của mình trong tất cả các thương hiệu cạnh
tranh trên thị trường.
19
Nếu theo mô hình thái độ đa thành phần, bao gồm các yếu tố: Nhận biết (1);
Đánh giá hay thích thú (2); Xu hướng hành vi (3). Nhận biết thương hiệu là một
thành phần của thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu (Michener
&Delamater 1990; Schiffman & Kanuk 2000).
Theo Aaker (1991), nhận thức thương hiệu bao gồm các thành tố của thương
hiệu được liên tưởng trong tâm trí của khách hàng. Nhận thức thương hiệu là cơ sở
đối với các quyết định mua hàng và đối với lòng trung thành khách hàng, mang đến
giá trị cho doanh nghiệp và cả khách hàng.
Để khi nhắc đến sản phẩm là người tiêu dùng sẽ nhớ ngay đến thương hiệu
nào đó trong tâm trí mình, ta có các dẫn chứng: Khi nhắc đến máy tính xách tay,
người tiêu dùng dễ dàng nghĩ đến thương hiệu như Vaio, Dell, Lenovo, Macbook...
Nhận biết thương hiệu chính là yếu tố rất trọng yếu để đo lường giá trị thương hiệu.
Chúng ta có 05 mức độ nhận biết thương hiệu: Nhớ đến đầu tiên; Nhớ đến thương
hiệu; Nhận ra thương hiệu; Không ấn tượng thương hiệu; Không biết đến thương
hiệu.
Đối với một thương hiệu khi mà nhắc đến thì khách hàng, người tiêu dùng
không để biết được thương hiệu đó như thế nào, có những sản phẩm gì, thì doanh
nghiệp đó khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trường. vậy
việc những doanh nghiệp khi đã tạo được thương hiệu uy tín, và có tiếng trên thị
trường và được người tiêu dùng nhớ đến trước tiên thì doanh nghiệp đó dễ dàng tiêu
thụ được sản phẩm, dễ dàng phát triển sản phẩm mới, dễ dàng tìm kiếm được khách
hàng mới, mở rộng thị trường và tăng được doanh thu, lợi nhuận đồng gia tăng được
Giá trị thương hiệu của doanh nghiệp mình. Vậy nên nhân tố Mức độ nhận biết
thương hiệu là một yếu tố tác động đến Giá trị thương hiệu.
1.3.2.2 Lòng ham muốn về thƣơng hiệu:
Ham muốn sản phẩm khi và chỉ khi khách hàng yêu thích và muốn mua bằng
được sản phẩm đó. Do đó, ham muốn về thương hiệu thể hiện mức độ yêu
20
thíchthương hiệu và mức độ khách hàng sẵn sàng chi trả để có được các sản phẩm
của thương hiệu mà mình yêu thích. Yêu thích và thích thú thương hiệu của một
người tiêu dùng là đánh giá thương hiệu này so với các thương hiệu khác của đối
thủ cạnh tranh. Cảm xúc của khách hàng như yêu thích, thích, không thích, ghét...
chính là kết quả của việc đánh giá, so sánh giữa thương hiệu này với thương hiệu
khác trong cùng ngành. Xu hướng tiêu dùng chính là ý định của khách hàng sẽ thực
hiện mua hay không mua sản phẩm hay dịch vụ của một thương hiệu nào đó. Liên
quan đến hành vi tiêu dùng thi xu hướng diêu dùng là nhân tố quan trọng quyết
định.
Khi người tiêu dùng có lòng ham muốn về thương hiệu, họ thường có yêu mến
thương hiệu đó hơn các thương hiệu khác trong các doanh nghiệp cùng ngành và
khi có phát sinh nhu cầu tiêu dùng thương hiệu thì khách hàng sẵn sàng tìm kiếm và
lựa chọn các sản phẩm của thương hiệu mình yêu mến. Khách hàng sẵn sàng chờ
đợi, xắp hàng để mua được sản phẩm của thương hiệu mà mình ham muốn ví dụ
Apple khi sản phẩm iphone mới tung ra thị trường thì những người hâm mộ "trái
táo" sẵn sàng tìm kiếm không chỉ trong nước mà còn đi sang nước ngoài để xắp
hàng mua được sản phẩm mới của Apple, muốn trở thành một trong những người
đầu tiên sử dụng... Khi xây dựng được lòng ham muốn thương hiệu cho khách hàng
thì công ty dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm, mở rộng được thị phần, khi sản phẩm
mới tung ra thị trường thì dễ dàng có khách hàng tìm kiếm và sử dụng, qua đó tăng
được doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó lòng ham muốn thương hiệu là
một trong những nhân tố của giá trị thương hiệu.
1.3.2.3 Chất lƣợng cảm nhận:
Chất lượng cảm nhận là mức độ đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng. Giá
khách hàng sẵn sàng chi trả dựa trên chất lượng cảm nhận về sản phẩm sẽ là cao
hơn, thấp hơn hoặc bằng với giá bán sản phẩm. Chất lượng cảm nhận là yếu tố
chính để người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho thương hiệu mình mong muốn. chúng
21
ta nhận thấy có hai mặt khác nhau của vấn đề thương hiệu ở đây đó là chất lượng
chinh xác của sản phẩm và thứ hai là từ sự nhận biết, sự cảm nhận của người tiêu
dùng. Tất nhiên sẽ không có sự trùng khớp giữa chất lượng thực sự và chất lượng
người tiêu dùng cảm nhận được, bởi vì các yếu tố về chất lượng, về đặc tính của sản
phẩm sẽ không được người tiêu dùng đánh giá đầy đủ.
Một khi người tiêu dùng có cảm giác là sản phẩm hay thương hiệu này tốt,
chất lượng đảm bảo thì tất nhiên họ sẽ có xu hướng muốn mua, tiêu dùng, sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp đó hơn so với tất thảy các sản phẩm của doanh nghiệp
khác, khách hàng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn so với giá mà công ty kỳ vọng khi
tung sản phẩm ra thị trường. Thông qua việc nâng cao được cảm nhận của khách
hàng không chỉ đối với sản phẩm dịch vụ mà còn các chương trình, dịch vụ đính
kèm của thương hiệu thì công ty dễ dàng nâng cao được giá của sản phẩm, dịch vụ
nhưng khách hàng vẫn sẵn sàng chi tiêu để có được sản phẩm, dịch vụ đó. Nâng cao
được chất lượng cảm nhận của khách hàng, nâng cao được giá bán, nâng cao được
chênh lệch giữa giá bán và giá công ty mong đợi từ đó tăng thêm được doanh thu,
lợi nhuận của công ty. Khách hàng có cảm nhận tốt đối với một thương hiệu thì giá
trị thương đó cũng được gia tăng. Qua đó chất lượng cảm nhận từ khách hàng là
nhân tố thứ 3 ảnh hưởng đến “Giá trị thương hiệu”.
1.3.2.4 Lòng trung thành thƣơng hiệu
Lòng trung thành thương hiệu như định nghĩa được hiểu là mức độ người tiêu
dùng sẵn sàng mua, sử dụng sản phẩm dịch vụ của thương hiệu nào đó với mức độ
lặp đi lặp lại nhiều lần. lòng trung thành của khách hàng luôn giữ vai trò vô cùng
quan trọng khi đánh giá sự thành công của thương hiệu khi đưa ra thị trường. khi
doanh nghiệp đã xây dựng được lòng trung thành của khách hàng thì sẽ có lợi thế
hơn rất nhiều trong việc bán sản phẩm, tăng trưởng doanh thu. Mặt khác, khi doanh
nghiệp có ý định tung ra các sản phẩm mới, hay mở rộng sang thị trường mơi cũng
22
sẽ cắt giảm được rất nhiều chi phí cho việc marketing sản phẩm nhưng vẫn đạt được
kỳ vọng.
Một yếu tố khác, khi long trung thành đối với thương hiệu được khách hàng
đặt vào đồng nghĩa với việc đây chính là rào cản lớn nhất cho các đối thủ cạnh tranh
muốn kéo khách hàng. Khi đó các đối thủ này sẽ phải tốn rất nhiều thời gian, công
sức, nhưng hiệu quả mang lại chưa chắc đã cao, khách hàng sẽ khó chuyển từ
thương hiệu này sang thương hiệu khác vì đã cảm thấy hài lòng và thỏa mãng với
sản phẩm đang sử dụng. Đồng thời, khác hàng sẽ tư vấn, lôi kéo người thân, bạn bè
sử dụng sản phẩm của thương hiệu đã tin tưởng, giúp doanh nghiệp gia tăng doanh
số và lợi nhuận.
Qua đó ta thấy được nhân tố “Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với
thương hiệu” là một thành phần của “Giá trị thương hiệu”.
23
TÓM TẮT CHƢƠNG 1:
Trong chương này, tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận, khái niệm của
thương hiệu và giá trị thương hiệu; Thể hiện rõ vai trò của thương hiệu và giá trị
thương hiệu đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng; Trình bày các mô
hình của giá trị thương hiệu của các nhà nghiên cứu nước ngoài như mô hình nghiên
cứu của Aaker (1991), mô hình nghiên cứu của Keller (1998), mô hình nghiên cứu
của Lassar và cộng sự (1995); Nhà nghiên cứu trong nước nêu được mô hình nghiên
cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) nghiên cứu về giá trị
thương hiệu của dầu gội đầu mở rộng ra đối với sản phẩm tiêu dùng tại Việt Nam.
Tác giả tổng hợp được bảng các thành phần ảnh hưởng đến giá trị thương
hiệu. Từ đó đánh giá và rút ra được mô hình nghiên cứu Giải pháp nâng cao giá trị
thương hiệu Đường Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa.
Giá trị thương hiệu đường Biên Hòa bao gồm 4 thành phần: Nhận biết thương hiệu
(1); Lòng ham muốn thương hiệu (2); Chất lượng cảm nhận (3); Lòng trung thành
thương hiệu (4).
24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU
ĐƢỜNG BIÊN HÒA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH
THÀNH CÔNG – BIÊN HÒA
2.1. Tổng quan về thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa
Đường Biên Hòa là thương hiệu sản phẩm đường trước đây của Công ty Cổ
phần Đường Biên Hòa.
Được xây dựng từ năm 1969, Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ban đầu là
nhà máy đường 400 tấn với sản phẩm chính là các loại đường, rượu mùi và bao đay.
Đến năm 1971-1972, đầu tư vào tinh luyện tinh luyện.
Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên
Hòa.
Năm 1995, Công ty Đường Biên Hòa thực hiện đầu tư mở rộng công suất sản
xuất đường tinh luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ ngày lên 300 tấn/ ngày.
Trong cùng năm 1995, Công ty cổ phần Đường Biên Hòa thực hiện khởi
công xây dựng nhà máy - Đường Tây Ninh (hiện nay là Nhà máy Đường Biên Hòa
- Tây Ninh).
Ngày 26 tháng 03 năm 1998, nhà máy Đường Tây Ninh đã chính thức đi vào
hoạt động với công suất chế biến là 2.500 tấn mía/ ngày.
Năm 2001, Công ty cổ phần Đường Biên Hòa đầu tư nâng công suất chế biến
của nhà máy Đường Tây Ninh lên 3.500 tấn mía/ngày.
Cũng trong năm 2001, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời theo
Quyết định số 44/ 2001/ QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
25
Công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh theo Giấy phép số 79IUBCK-GPNY ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Chủ
tịch Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước.
Năm 2012, vốn điều lệ của công ty là 314.974.590.000 đồng.
Ngày 09 tháng 09 năm 2013, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng số 42/ GCN-UBCK cho công
ty.
Tháng 04 năm 2017, công ty cổ phần Đường Biên Hòa chính thức sáp nhập
với công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh thành công ty cổ phần
Thành Thành Công – Biên Hòa.
Tháng 10 năm 2017, Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa thực
hiện thay đổi toàn bộ số cổ phiếu BHS sang cổ phiếu SBT.
Hình 2.1: Logo thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa
(Nguồn: Phòng quản lý thương hiệu)
26
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG - BIÊN
HÒA.
Mã chứng khoán: SBT.
Mã số thuế: 3900244389.
Địa chỉ: Xã Tân Hưng, Huyện Tân Châu, Tỉnh Tây Ninh.
Điện thoại: (0276) 3753250.
Fax: (0276) 3839834.
Email: ttcs@ttcsugar.com.vn.
Website: http://ttcsugar.com.vn.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất
có sử dụng đường và sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của
nghành mía đường.
- Trồng cây mía
- Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành mía đường.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
- Mua bán, đại lý, ký gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên
liệu, vật tư nghành mía đường.
- Bán buôn cồn, bán buôn nguyên liệu nghành mía đường, bán buôn phân
bón.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
2.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung gồm 10 người (phụ lục
02) là cán bộ, công nhân viên chức đang công tác tại công ty và một số khách hàng
27
đã sử dụng sản phẩm Đường Biên Hòa. Thảo luận tập trung được thực hiện tại văn
phòng đại diện của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa ở địa chỉ: 512
Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TPHCM vào tháng 06/2018.
Nội dung thảo luận bao gồm các câu hỏi đóng và mở (phụ lục 03) với mục
đích tìm hiểu quan điểm của các đối tượng tham gia nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ
sung, giữ lại hay loại bỏ các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu cũng như
chỉnh sửa lại từ ngữ, cách diễn đạt sao cho rõ ràng và dễ hiểu nhất để xây dựng
thang đo chính thức cho phù hợp với giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa.
Kết quả cuộc thảo luận về các yếu tố của mô hình theo bảng 2.1:
Phát biểu Đồng ý Kết luận St t
Nhận biết thƣơng hiệu Không đồng ý Tỷ lệ đồng ý
1 7 2 78% Khảo sát
2 7 2 78% Khảo sát
3 8 1 89% Khảo sát
4 8 1 89% Khảo sát
5 6 3
Tôi nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Biên Hòa trong các loại đường được bày bán cùng nhau Tôi có thể dễ dàng phân biệt Đường Biên Hòa thật với các loại đường nhái hoặc giả Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo của thương hiệu Đường Biên Hòa một cách nhanh chóng Một cách tổng quát, khi nhắc đến Đường Biên Hòa tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó Chất lƣợng cảm nhận 67% Khảo sát
6 7 2 78% Khảo sát
7 Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối lượng khác nhau rất tiện lợi khi sử dụng 8 89% Khảo sát
1 Bảng 2.1: Kết quả thảo luận nhóm
(Nguồn: Tác giả thảo luận nhóm)
28
Bảng 2.1 (tiếp theo)
8 7 2 78% Khảo sát
9 8 1 89% Khảo sát
10 8 1 89% Khảo sát
11 8 1
89% Khảo sát
12 8 1 89% Khảo sát
13 7 2 78% Khảo sát
14 7 2 78% Khảo sát
15 8 1 89% Khảo sát
16 6 3 67% Khảo sát
17 6 3
Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với thông tin ghi trên bao bì Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất đẹp và sang trọng Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng với số tiền mà tôi bỏ ra Một cách tổng quát, chất lượng sản phẩm Đường Biên Hòa rất cao Lòng ham muốn thƣơng hiệu Tôi thích chọn Đường Biên Hòa hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng Đường Biên Hòa cho nấu ăn và pha nước uống hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng mua Đường Biên Hòa xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì giá cả phải chăng Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua ở bất kỳ cửa hàng nào Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ mua Đường Biên Hòa Lòng trung thành thƣơng hiệu 67% Khảo sát
18 7 2 78% Khảo sát
19 9 0 100% Khảo sát
20 9 0 100% Khảo sát
21 Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của Đường Biên Hòa Đường Biên Hòa là sự chọn lựa đầu tiên của tôi Tôi sẽ không mua các loại đường khác nếu Đường Biên Hòa có bán ở cửa hàng Tôi sẽ tìm mua Đường Biên Hòa chứ không mua loại đường khác 9 100% Khảo sát
0 Bảng 2.1: Kết quả thảo luận nhóm
(Nguồn: Tác giả thảo luận nhóm)
29
2.2.1.2. Nghiên cứu chính thức
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đối với những
khách hàng đến tham quan và mua sắm tại siêu thị Co.op Mart Lý Thường Kiệt ở
địa chỉ: 497 Hoà Hảo, Phường 7, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh và siêu thị
BigC Đồng Nai ở địa chỉ 833 Xa lộ Hà Nội, Long Bình Tân, Thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, thời gian thực
hiện vào tháng 06 năm 2018.
Quy trình nghiên cứu như hình 2.2.
Lựa chọn thang đo Tìm hiểu cơ sở lý thuyết
Thảo luận nhóm Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng thang đo
Khảo sát thực tế
Phân tích độ tin cậy Loại biến không đạt
Loại biến không đạt Phân tích nhân tố khám phá
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Kích thước mẫu được xác định như sau:
- Trong bài có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA nên theo
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) để đạt được độ tin cậy thì kích
thước mẫu ít nhất phải bằng 5 lần số biến quan sát.
- Thang đo của tác giả gồm 21 biến quan sát, cần khảo sát tối thiểu 105 mẫu
30
nên tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp với 150 khách hàng. Sau khi kiểm tra và
sàng lọc còn 134 bảng câu hỏi hợp lệ được đưa vào xử lý, chiếm tỷ lệ 89,33%. Nội
dung bảng hỏi gồm các câu hỏi đóng được được trình bày trong phụ lục 05.
Tác giả thực hiện thống kê mô tả số liệu khảo sát đã thu thập để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa của Công ty Cổ
phần Thành Thành Công - Biên Hòa theo đánh giá của người tiêu dùng và sau đó so
sánh với dữ liệu thứ cấp được thu thập từ công ty, cơ quan truyền thông, tạp chí
chuyên ngành, internet và các cơ quan hữu quan để phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động liên quan đến giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa. Sau khi xác
định được các vấn đề công ty đang gặp phải, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp
nhằm giải quyết các vấn đề đó.
Dữ liệu sau khi thu thập về sẽ được sàng lọc và xử lý bằng phần mềm SPSS
23.0. Thang đo sẽ được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha để loại các biến
không hợp lệ. Sau cùng tác giả sẽ thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA để
phân chia, rút gọn các biến quan sát thành những nhân tố có ý nghĩa với đề tài.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu
Thông tin mẫu khảo sát được trình bày trong bảng 2.1. Kết quả thống kê mẫu
khảo sát cho thấy:
- Tỷ lệ nữ giới mua Đường Biên Hòa (61,2%) cao hơn nam giới (38,8%).
- Độ tuổi thường mua Đường Biên Hòa cao nhất là 23 đến 30 tuổi (34,3%),
sau đó là 31 đến 40 tuổi (22,4%), 18 đến 22 tuổi (17,9%), 41 đến 55 tuổi
(11,2%), dưới 18 tuổi (10,4%) và cuối cùng là trên 55 tuổi (3,7%).
- Nhóm thu nhập mua Đường Biên Hòa nhiều nhất có mức thu nhập hang
tháng từ 5 đến 10 triệu (35,8%), sau đó là nhóm có thu nhập từ 10 đến 15
triệu (29,1%), nhóm có thu nhập dưới 5 triệu (28,4%) và cuối cùng là
nhóm có thu nhập trên 15 triệu (6,7%).
31
Bảng 2.1: Thông tin mẫu khảo sát
Phân loại
Mẫu
Tỷ lệ (%)
Dưới 18 tuổi
Độ tuổi
14 24 46 30 15 5 134 10,4 17,9 34,3 22,4 11,2 3,7 100%
18 - 22 tuổi 23 – 30 tuổi 31 – 40 tuổi 41 – 55 tuổi Trên 55 tuổi Tổng Dưới 5 triệu
Thu nhập
38 48 39 9 134 28,4 35,8 29,1 6,7 100%
Từ 5 đến 10 triệu Từ 10 đến 15 triệu Trên 15 triệu Tổng Nam
Giới tính
Nữ Tổng
38,8 61,2 100%
52 82 134 (Nguồn: kết quả phân tích SPSS)
32
Bảng 2.1B: Thang đo đề xuất
Stt Ký hiệu Phát biểu Mức độ đồng ý
Nhận biết thƣơng hiệu
1 NBTH1 Tôi nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa 1 2 3 4 5
Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Biên Hòa trong 2 NBTH2 1 2 3 4 5 các loại đường được bày bán cùng nhau
Tôi có thể dễ dàng phân biệt Đường Biên Hòa thật 3 NBTH3 1 2 3 4 5 với các loại đường nhái hoặc giả
Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo của thương hiệu 4 NBTH4 1 2 3 4 5 Đường Biên Hòa một cách nhanh chóng
Một cách tổng quát, khi nhắc đến Đường Biên Hòa 5 NBTH5 1 2 3 4 5 tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
Chất lƣợng cảm nhận
6 CLCN1 Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất 1 2 3 4 5
Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối lượng 7 CLCN2 1 2 3 4 5 khác nhau rất tiện lợi khi sử dụng
Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với thông 8 CLCN3 1 2 3 4 5 tin ghi trên bao bì
Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất đẹp và 9 CLCN4 1 2 3 4 5 sang trọng
Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng với số tiền 10 CLCN5 1 2 3 4 5 mà tôi bỏ ra
Một cách tổng quát, chất lượng sản phẩm Đường
Biên Hòa rất cao 11 CLCN6 1 2 3 4 5
33
Bảng 2.1B: Thang đo đề xuất (tiếp theo)
Lòng ham muốn thƣơng hiệu
Tôi thích chọn Đường Biên Hòa hơn các thương 12 HMTH1 1 2 3 4 5 hiệu khác
Tôi thích dùng Đường Biên Hòa cho nấu ăn và pha 13 HMTH2 1 2 3 4 5 nước uống hơn các thương hiệu khác
Tôi tin rằng mua Đường Biên Hòa xứng đáng đồng 14 HMTH3 1 2 3 4 5 tiền hơn các thương hiệu khác
Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì giá cả phải 15 XHTD1 1 2 3 4 5 chăng
Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua ở 16 XHTD2 1 2 3 4 5 bất kỳ cửa hàng nào
Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ mua Đường 17 XHTD3 1 2 3 4 5 Biên Hòa
Lòng trung thành thƣơng hiệu
Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của 18 TTTH1 1 2 3 4 5 Đường Biên Hòa
19 TTTH2 Đường Biên Hòa là sự chọn lựa đầu tiên của tôi 1 2 3 4 5
Tôi sẽ không mua các loại đường khác nếu Đường 20 TTTH3 1 2 3 4 5 Biên Hòa có bán ở cửa hàng
Tôi sẽ tìm mua Đường Biên Hòa chứ không mua 21 TTTH4 1 2 3 4 5 loại đường khác
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo như bảng 2.2.
34
Bảng 2.2: Độ tin cậy thang đo
(Nguồn: kết quả phân tích SPSS)
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy các biến quan sát đều có tương
quan biến tổng lớn hơn 0,3 và giá trị Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0,6 nên theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) các biến này đều đạt yêu cầu và
được đưa vào phân tích nhân tố EFA.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), trong phân tích EFA các biến quan sát đạt
yêu cầu khi:
- Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) ≥ 0,5 với mức ý nghĩa (Sig) của kiểm
định Bartlett ≤ 0,05.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5.
- Thang đo được chấp nhận khi Eigenvalue ≥ 1 và tổng phương sai trích phải
trên 50%.
- Mức độ chênh lệch hệ số tải nhân tố (Factor loading) giữa hai nhóm nhân
tố của mỗi biến quan sát phải ≥ 0,3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong phụ lục 08. Ta có hệ
số KMO là 0,794 với Sig = 0,00, như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù
hợp. Tại mức Eigenvalue = 2,269 thì các biến quan sát được trích thành 4 nhân tố
với phương sai trích là 58,962%, nghĩa là 4 nhóm nhân tố này đã giải thích được
58,962% mức độ biến thiên của tập dữ liệu. Các biến quan sát này cũng hội tụ tại
các nhân tố đúng với mô hình đề xuất.
35
Bảng 2.2B: Phân tích IFA
Nhân tố
2 3 4 1
CLCN4 .800
CLCN5 .773
CLCN1 .773
CLCN3 .708
CLCN6 .680
CLCN2 .633
NBTH5 .807
NBTH2 .806
NBTH4 .799
NBTH3 .796
NBTH1 .747
TTTH3 .850
TTTH4 .849
TTTH1 .846
TTTH2 .837
HMTH2 .734
XHTD2 .712
HMTH3 .704
XHTD3 .697
HMTH1 .642
XHTD1 .627
36
2.3. Đánh giá thực trạng giá trị thƣơng hiệu đƣờng Biên Hòa của Công ty Cổ
phần Thành Thành Công - Biên Hòa
2.3.1. Thành phần mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Kết quả phân tích SPSS đối với yếu tố nhận biết thương hiệu Đường Biên
Hòa được thể hiện như trong bảng 2.3. Đây là thành phần được các đối tượng khảo
sát đánh giá với mức điểm tốt nhất.
Thương hiệu Đường Biên Hòa là một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực
mía đường và đã tồn tại từ lâu, đường lại là mặt hàng nhu yếu phẩm trong việc chế
biến đồ ăn, thức uống hàng ngày nên người tiêu dùng đã quá quen thuộc với thương
hiệu Đường Biên Hòa. Kết quả khảo sát cũng phần nào phản ánh điều đó khi tiêu
chí “Tôi nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa” được các đối tượng khảo sát đánh
giá với điểm số cao nhất 3,80/ 5 điểm.
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá thành phần mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Phát biểu
Kí hiệu biến NBTH1 Tôi nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa Trung bình 3,80 Độ lệch chuẩn 0,691
NBTH2 3,13 0,654 Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Biên Hòa trong các loại đường được bày bán cùng nhau
NBTH3 2,95 0,641
NBTH4 3,14 0,603
NBTH5 3,73 0,673 Tôi có thể dễ dàng phân biệt Đường Biên Hòa thật với các loại đường nhái hoặc giả Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo của thương hiệu Đường Biên Hòa một cách nhanh chóng Một cách tổng quát, khi nhắc đến Đường Biên Hòa tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Luật chống hàng giả, hàng nhái của Việt Nam chưa đủ nghiêm khắc trong
khi đó Đường Biên Hòa đang là thương hiệu có uy tín và thị phần trong nước lớn
nhất hiện nay nên Đường Biên Hòa đang phải đối mặt với vấn đề hàng nhái, hàng
giả khá nghiêm trọng. Cơ quan chức năng đã từng phát hiện và xử lý vi phạm của
37
một doanh nghiệp ở quận 5, TpHCM và một doanh nghiệp ở Long An về việc làm
nhái, làm giả Đường Biên Hòa. Người tiêu dùng khi chọn mua thường chỉ nhận biết
một loại đường thông qua màu sắc của đường, màu sắc, kiểu dáng của bao bì, nhãn,
logo trong khi đó đường của các thương hiệu đều có màu trắng tinh giống nhau và
như hình 2.2 cho thấy logo của một số doanh nghiệp mía đường khác cũng có thiết
kế, màu sắc kết hợp trắng và xanh tương tự Đường Biên Hòa, logo lại chỉ được in ở
một góc với kích thước nhỏ so với kích thước của bao bì nên nếu không để ý kỹ sẽ
rất khó để phân biệt các loại đường với nhau. Kết quả khảo sát cũng phần nào phản
ánh điều đó khi tiêu chí “Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Biên Hòa trong các
loại đường được bày bán cùng nhau” và tiêu chí “Tôi có thể dễ dàng phân biệt
Đường Biên Hòa thật với các loại đường nhái hoặc giả” lần lượt được đánh giá ở
mức 3,13/ 5 điểm và 2,95/ 5 điểm.
Sau khi công ty cổ phần Đường Biên Hòa sáp nhập vào công ty cổ phần Mía
đường Thành Thành Công Tây Ninh vào năm 2017 logo của Đường Biên Hòa có
một sự thay đổi nhỏ, logo mới có thêm chữ TTC Sugar bên dưới logo cũ như hình
2.2. Tuy nhiên Đường Biên Hòa lại chưa có thông báo chính thức nào đến người
tiêu dùng về việc thay đổi này nên rất ít người tiêu dùng biết đến sự thay đổi này.
Hình 2.3: Logo cũ (bên trái) và logo mới (bên phải) của Đƣờng Biên Hòa
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Thiết kế logo của Đường Biên Hòa cũng khá đơn điệu, ít gấy ấn tượng nên
không gợi nhớ cho người tiêu dung nên tiêu chí “Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo
38
của thương hiệu Đường Biên Hòa một cách nhanh chóng” cũng chỉ được đánh giá ở
mức 3,14/ 5 điểm.
Hình 2.4: Logo Một số thƣơng hiệu đƣờng
(Nguồn: http://www.cafef.vn)
Ngoài những nguyên nhân nêu trên thì Đường Biên Hòa cũng ít quan tâm tới
các hoạt động quảng cáo nên người tiêu dùng chưa quen thuộc với logo, biểu tượng
của Đường Biên Hòa.
Bảng 2.4: Số lƣợng chƣơng trình quảng cáo của Đƣờng Biên Hòa
Số lƣợng chƣơng trình qua các năm Chƣơng trình quảng cáo 2014 2015 2016 2017
2 0 0 1 Video
3 1 1 4 Báo giấy
2 3 1 2 Radio
14 15 16 12 Biển quảng cáo
1 0 1 1 Báo điện tử
(Nguồn: Phòng quản lý thương hiệu)
Bảng 2.4 cho thấy số lượng các chương trình quảng cáo của Đường Biên
Hòa những năm gần đây ngày càng ít. Việc quảng cáo ít và hình thức quảng cáo chủ
39
yếu trên các biển quảng cáo tại các địa điểm tập trung đông người qua lại, bảng
hiệu, băng rôn tại các cửa hàng, địa điểm phân phối dẫn đến người tiêu dung ít biết
đến các chương trình quảng cáo của Đưởng Biên Hòa. Vệc quảng cáo trên báo giấy,
bang rôn, biển quảng cáo cũng chỉ thể hiện được ảnh tĩnh, nội dung quảng cáo cũng
bị hạn chế do không gian dành cho quảng cáo bị giới hạn nên không thể hiện được
hết nội dung, ý tưởng quảng cáo về thương hiệu Đường Biên Hòa. Ngoài ra thì nội
dung quảng cáo cũng chưa ấn tượng, ngay cả với video quảng cáo của Đường Biên
Hòa cũng có nội dung đơn giản, các quảng cáo chỉ xoay quanh hình ảnh về các loại
đường, hình ảnh vùng nguyên liệu nên không thu hút được sự quan tâm của người
tiêu dùng.
Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước cũng là một trong những nhân tố góp
phần quảng bá thương hiệu Đường Biên Hòa đến người tiêu dùng. Đường là một
loại nhu yếu phẩm và Đường Biên Hòa là thương hiệu lớn, có uy tín trong nghành
mía đường nên sản phẩm của Đường Biên Hòa hiện diện ở hầu hết các kênh phân
phối. Bảng 2.5 cho thấy điều đó. Tuy nhiên, Đường Biên Hòa chưa thật sự tận dụng
tốt các kênh phan phối của mình để gây ấn tượng với người tiêu dung. Hiện Đường
Biên Hòa chỉ thực hiên vận chuyển sản phẩm đến các kênh phan phối chứ chưa chú
ý nhiều đến việc phối hợp với các kênh phân phối để quảng bá hình ảnh thương
hiệu Đường Biên Hòa đến người tiêu dùng. Đối với những kênh phân phối lớn như
đại lý, siêu thị việc chọn vị trí trưng bày hay cách sắp xếp sản phẩm hợp lý không
chỉ giúp giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng mà còn giúp tăng lượng sản phẩm
bán ra.
40
Bảng 2.5: Số lƣợng kênh phân phối Đƣờng Biên Hòa qua các năm
Số lƣợng Kênh phân phối Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Cửa hàng tạp hóa 3571 3792 4015
Siêu thị 96 101 122
Đại lý 179 187 200
Nguồn: Phòng kinh doanh)
Như vậy, mặc dù đang là doanh nghiệp hàng đầu trong nghành mía đường
nhưng mức độ nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa của người tiêu dùng chưa
tương xứng với tầm vóc cũng như mong đợi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
có những giải pháp để cải thiện những tiêu chí về nhận diện thương hiệu Đường
Biên Hòa, từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa.
2.3.2. Thành phần mức độ chất lƣợng cảm nhận
Đây là thành phần được đánh giá tốt chỉ sau thành phần mức độ nhận biết
thương hiệu. Bảng 2.6 thể hiện kết quả đánh giá thành phần chất lượng cảm nhận
của các đối tượng khảo sát đối với thương hiệu Đường Biên Hòa.
Tiêu chí “Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất” được đánh giá thấp nhất trong
thành phần chất lượng cảm nhận với 2,55/ 5 điểm. Nguyên nhân là do người tiêu
dùng thường phân biệt và lựa chọn đường bằng mắt thường trong khi kỹ thuật sản
xuất đường khá đơn giản, công nghệ sản xuất đường cũng không quá phức tạp, rào
cản kỹ thuật không cao nên sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp lớn không có sự
khác biệt nhiều. Tuy nhiên sản phẩm Đường Biên Hòa trên thị trường bị làm nhái,
làm giả khá nhiều từ các loại đường trôi nổi, không rõ nguồn gốc hay từ các đơn vị
sản xuất nhỏ bị hạn chế về quy mô sản xuất, trang thiết bị sản xuất nên độ tinh khiết
của đường không cao. Việc mua phải hàng giả, hàng nhái với chất lượng không tốt
có thể dẫn đến người tiêu dùng có ấn tượng không tốt về chất lượng của Đường
Biên Hòa.
41
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thành phần chất lƣợng cảm nhận
Phát biểu Kí hiệu biến Trung bình Độ lệch chuẩn
Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất CLCN1 2,55 0,620
CLCN2 3,52 0,634
CLCN3 3,53 0,679
CLCN4 3,14 0,695
CLCN5 2,95 0,675
CLCN6 3,15 0,595 Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối lượng khác nhau rất tiện lợi khi sử dụng Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với thông tin ghi trên bao bì Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất đẹp và sang trọng Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng với số tiền mà tôi bỏ ra Một cách tổng quát, chất lượng sản phẩm Đường Biên Hòa rất cao
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Thực tế thì sản phẩm Đường Biên Hòa có chất lượng dẫn đầu trong các
thương hiệu mía đường, bảng 2.7 cho thấy Đường Biên Hòa đạt được rất nhiều
chứng nhận có giá trị về chất lượng. Sản phẩm Đường Biên Hòa cũng được xuất
sang Châu Âu và Mỹ, nơi có yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm.
Tiêu chí “Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối lượng khác nhau rất
tiện lợi khi sử dụng” được đánh giá khá tốt với 3,52/ 5 điểm. Điều này cũng dễ hiểu
vì Đường Biên Hòa đóng gói đường theo nhiều loại bao bì tủy mục đích sử dụng.
Bảng 2.8 cho thấy các loại trọng lượng đường tinh luyện mà Đườn Biên Hòa đang
sử dụng để đóng gói sản phẩm đường.
Bảng 2.7: Các chứng nhận chất lƣợng của Đƣờng Biên Hòa
Stt 1 2 3 4 Chứng nhận ISO 9001:2008 Halal FSSC 2200 Hàng Việt Nam chất lượng cao
(Nguồn: Phòng quản lý thương hiệu)
42
Đường Biên Hòa được sản xuất, đóng gói bằng hệ thống trang thiết bị máy
móc tự động, hiện đại ở tất cả các nhà máy nên trọng lượng mỗi sản phẩm luôn đảm
bảo vì thế tiêu chí “Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với thông tin ghi trên
bao bì” được đánh giá 3,53/ 5 điểm là điều dễ hiểu.
Hình 2.5: Bao bì cũ (bên trái) và mới (bên phải) của Đƣờng Biên Hòa
(Nguồn: Phòng quản lý thương hiệu)
Bao bì là một chi tiết quan trọng thể hiện thương hiệu nhưng mẫu bao bì cũ
được thiết kế đơn giản, dễ làm giả, làm nhái nên Đường Biên Hòa đã thực hiện thay
đổi hệ thống nhận diện thương hiệu vào năm 2012, toàn bộ các loại bao bì 0,5 kg và
1 kg được thay đổi thiết kế mới như hình 2.4, logo mới đẹp mắt, khó làm giả, làm
nhái hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ được công ty công bố trên một số trang
báo trong thời gian ngắn, mục thông báo lại ít được chú ý nên rất nhiều người tiêu
dùng vẫn chưa nhận biết sự thay đổi này.
43
Bảng 2.8: Một số loại bao bì thông dụng của Đƣờng Biên Hòa
Quy cách đóng gói
Túi
Hũ
Hộp
Que
Chai
Khối lƣợng 0,5 kg 1 kg 450 gram 800gram 250 gram 6 gram 8 gram 300 ml 750 ml 5 l Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
Hình 2.6: Một số loại bao bì thông dụng của Đƣờng Biên Hòa
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
Tiêu chí “Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất đẹp và sang
trọng” được đánh giá ở mức tương đối tốt với 3,14/ 5 điểm. Hình 2.3 cho thấy
một số loại bao bì thông dụng của Đường Biên Hòa trên thị trường hiện nay.
Các loại bao bì này chủ yếu được thiết kế kết hợp giữa màu xanh và trắng cùng
với họa tiết caro, bao bì được gia công với độ dày vừa phải, vật liệu chế tạo bao
bì tốt nên tạo được ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng.
Những phân tích trên cho thấy người tiêu dùng khá hài lòng với chất
lượng Đường Biên Hòa nên tiêu chí “Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng
44
với số tiền mà tôi bỏ ra” được đánh giá ở mức 2,95/ 5 điểm. Tuy nhiên, người
tiêu dùng khó nhận biết độ tinh khiết của Đường Biên Hòa nên doanh nghiệp
cần có giải pháp cải thiện tiêu chí này để nâng cao được giá trị thương hiệu
Đường Biên Hòa.
2.3.3. Thành phần lòng ham muốn thƣơng hiệu
Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá thành phần lòng ham muốn thƣơng hiệu
hiệu Phát biểu Kí biến Trung bình Độ lệch chuẩn
HMTH1 3,11 0,596
HMTH2 2,76 0,590
HMTH3 2,72 0,606
XHTD1 2,53 0,657
XHTD2 3,19 0,577
XHTD3 2,96 0,618 Tôi thích chọn Đường Biên Hòa hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng Đường Biên Hòa cho nấu ăn và pha nước uống hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng mua Đường Biên Hòa xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì giá cả phải chăng Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua ở bất kỳ cửa hàng nào Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ mua Đường Biên Hòa
(Nguồn: kết quả hân tích SPSS)
Như đã phân tích ở thành phần mức độ nhận biết thương hiệu và chất lượng
cảm nhận, đường là sản phẩm tiêu dùng thuộc mặt hàng nhu yếu phẩm, đường được
sử dụng trong rất nhiều hoạt động hàng ngày của người tiêu dùng như: nấu ăn, pha
nước uống, chế biến các loại bánh kẹo, ... Đường Biên Hòa tuy đang là thương hiệu
đường hàng đầu tại Việt Nam nhưng các hoạt động nhằm nâng cao mức độ nhận
biết thương hiệu và chất lượng cho người tiêu dùng ở doanh nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức.
45
Tiêu chí “Tôi thích dùng Đường Biên Hòa cho nấu ăn và pha nước uống hơn
các thương hiệu khác” và tiêu chí “Tôi tin rằng mua Đường Biên Hòa xứng đáng
đồng tiền hơn các thương hiệu khác” lần lượt được đánh giá ở mức 2,76/ 5 điểm và
2,72/ 5 điểm là tương đối thấp. Điều này có thể lý giải được vì kỹ thuật sản xuất
đường không quá phức tạp nên chất lượng đường của các doanh nghiệp không khác
nhau nhiều. Việc sản phẩm của các thương hiệu đường tại Việt Nam không có sự
khác biệt quá lớn về chất lượng nên dù đang là thương hiệu đường dẫn đầu tại Việt
Nam nhưng Đường Biên Hòa vẫn chưa được người tiêu dùng đánh giá cao.
Bảng 2.10: Giá bán một số sản phẩm Đƣờng Biên Hòa tinh luyện
(Đơn vị tính: đ/ kg)
Giá bán theo năm Loại đƣờng 2014 2015 2016 2017 Hiện nay
Đường túi loại 0,5 kg 21.000 25.000 22.000 22.000 23.000
Đường túi loại 1 kg 20.000 22.000 21.000 20.500 21.500
Hũ loại 800 gram 29.600 32.600 29.100 30.400 31.875
Hộp đường ăn kiêng loại 250 gram 224.000 245.000 234.000 229.000 240.000
Que loại 6 gram 40.300 44.340 42.325 41.317 43.333
Que loại 8 gram 34.880 38.370 36.625 35.755 37.500
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Các doanh nghiệp kinh doanh đường chủ yếu cạnh tranh nhau bằng cách sử
dụng lợi thế về quy mô sản xuất, chất lượng vùng nguyên liệu, vị trí đặt nhà máy sản
xuất gần vùng nguyên liệu để tiết kiệm chi phí.
Sau khi sáp nhập với Thành Thành Công, diện tích vùng nguyên liệu của
Đường Biên Hòa hiện có hơn 54.000 ha, chiếm 25% diện tích vùng nguyên liệu của
cả nước, năng lực sản xuất cũng tăng lên, hiện năng lực sản xuất của Đường Biên
Hòa có thể đạt đến hơn 600.000 tấn đường/ năm. Lợi thế cả về quy mô sản xuất,
diện tích vùng nguyên liệu và thương hiệu lâu đời nên chi phí sản xuất của Đường
46
Biên Hòa khá thấp, giá sản xuất 1 kg đường tinh luyện tại các nhà máy của Đường
Biên Hòa chỉ vào khoảng 10.500 đ/ kg. Tuy nhiên, giá bán sản phẩm Đường Biên
Hòa ra thị trường lại cao hơn mặt bằng chung từ 1000 đ/ kg đến 2000 đ/ kg, hơn
nữa sau khi hiệp định ATIGA có hiệu lực, nghành mía đường Việt Nam đang phải
đối mặt với nguy cơ cạnh trạnh mạnh mẽ từ các sản phẩm đường Thái Lan và
Campuchia vốn có giá thành sản xuất rẻ hơn Việt Nam khoảng 2000 đ/ kg. Những
nguyên nhân này lý giải cho tiêu chí “Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì giá cả
phải chăng” chỉ được người tiêu dùng đánh giá 2,53/ 5 điểm, mức đánh giá tương
đối thấp đối với một thương hiệu lớn như Đường Biên Hòa.
Mặc dù các tiêu chí về lòng ham muốn thương hiệu của người tiêu dùng đối
với Đường Biên Hòa chưa được đánh giá tương xứng với 40% thị trường đường
trong nước và dự báo sẽ có thể tăng đến mức 50% trong vài năm tới của Đường
Biên Hòa nhưng do hệ thống phân phối rộng rãi với hơn 50.000 điểm bán hàng trên
cả nước nên tiêu chí “Tôi thích chọn Đường Biên Hòa hơn các thương hiệu khác”
và “Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua ở bất kỳ cửa hàng nào” được
người tiêu dùng đánh giá cao hơn với 3,11/ 5 điểm và 3,19/ 5 điểm do người tiêu
dùng dễ dàng tìm mua các sản phẩm Đường Biên Hòa.
Như vậy, dù là thương hiệu đường lớn và uy tín hàng đầu trong nước nhưng
lòng ham muốn của người tiêu dùng đối với thương hiệu Đường Biên Hòa chưa
cao. Doanh ngiệp cần có những giải pháp để cải thiện nhằm nâng cao được giá trị
thương hiệu.
2.3.4. Thành phần lòng trung thành thƣơng hiệu
Kết quả đánh giá thành phần lòng trung thành thương hiệu được trình bày
trong bảng 2.11.
Như đã phân tích ở trên, phần lớn người tiêu dùng lựa chọn thương hiệu
Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua được sản phẩm và thương hiệu Đường Biên
Hòa là thương hiệu uy tín, lâu đời nên người tiêu dùng đã quen thuộc với sản phẩm
47
của Đường Biên Hòa chứ không phải vì chất lượng và lòng ham muốn nên độ trung
thành đối với thương hiệu Đường Biên Hòa của người tiêu dùng cũng không cao.
Các tiêu chí của thành phần lòng trung thành thương hiệu đề chỉ được đánh giá ở
mức trên trung bình từ 2,56/ 5 điểm đến 2,74/ 5 điểm.
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thành phần lòng trung thành thƣơng hiệu
Phát biểu Kí hiệu biến Trung bình Độ lệch chuẩn
TTTH1 2,65 0,686
Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của Đường Biên Hòa Đường Biên Hòa là sự chọn lựa đầu tiên của tôi TTTH2 2,74 0,704
TTTH3 2,63 0,701
TTTH4 2,56 0,688 Tôi sẽ không mua các loại đường khác nếu Đường Biên Hòa có bán ở cửa hàng Tôi sẽ tìm mua Đường Biên Hòa chứ không mua loại đường khác
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Nguyên nhân dẫn đến lòng trung thành thương hiệu của người tiêu dùng
không cao là do:
Đường Biên Hòa cũng như các thương hiệu lớn khác đang gặp phải vấn đề -
về hàng nhái, hàng giả tràn lan trên thị trường trong khi người tiêu dùng rất khó để
phân biệt.
48
Bảng 2.12: Giá trị tồn kho, tồn kho và lợi nhuận của Đƣờng Biên Hòa
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tồn kho Doanh thu Lợi nhuận Giai đoạn
Quý I 2014 821,817 611,940 20,414
Quý 2 2014 784,370 651,603 22,411
Quý 3 2014 916,272 761,173 36,584
Quý 4 2014 702,567 873,067 20,040
Quý I 2015 454,181 1.083,929 36,152
Quý 2 2015 686,774 977.553 66,492
Quý 3 2015 1.330,463 1.179,144 64,457
Quý 4 2015 1.412,245 1.152,748 81.961
Quý I 2016 1.213,635 930,091 40,826
Quý 2 2016 946,193 1.578,248 103,437
Quý 3 2016 1.454,523 1.380,877 58,321
Quý 4 2016 2.064,616 1.511,636 85,679
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất)
- Tình trạng buôn lậu và gian lận đường chưa được kiểm soát chặt chẽ. Trên
thực tế, tác động của vấn nạn đường lậu không còn xa lạ gì với ngành đường trong
nước, chưa bao giờ tình trạng buôn lậu đường lại nghiêm trọng như hiện nay. Gần
như có thời điểm đường lậu chiếm lĩnh thị trường trong nước, được bày bán công
khai và thách thức các cơ quan chức năng. Khi đoàn liên ngành đi kiểm tra một số
cửa hàng, tạp hoá ở các tỉnh miền Tây và duyên hải miền Trung thì đường lậu còn
được bày bán công khai với bao bì nguyên xi nhãn mác Thái Lan. Đây là vấn đề
nghiêm trọng, vừa thách thức cơ quan chức năng, vừa “bức tử” ngành đường trong
nước. Đường lậu giờ không chỉ xuất hiện ở các tỉnh dọc biên giới Tây Nam Bộ hay
duyên hải Trung bộ mà đang hoành hành khắp cả nước. Dù các doanh nghiệp, Hiệp
hội Mía đường Việt Nam đã đề cập, phản ánh nhiều lần, nhưng vấn nạn này vẫn
49
chưa được xử lý, giải quyết triệt để và đang tác động xấu đến ngành đường trong
nước.
Báo cáo tồn kho của Đường Biên Hòa thời gian gần đây trong bảng 2.12
cũng cho thấy điều đó. Tồn kho có xu hướng tăng theo thời gian và đặc biệt tăng
mạnh từ năm 2016 đến nay.
Bảng 2.13: Vị thế nghành mía đƣờng Việt Nam so với thế giới năm 2016
Khu vực Diện tích Sản Năng Sản Năng suất Tấn mía/
mía (ngàn lượng suất mía lượng đường tấn
ha) mía (triệu (tấn/ ha) đường (tấn/ ha) đường
(triệu tấn) tấn)
Brazil 9.900 661 35,0 8,5 8 67
Ấn Độ 5.039 353 27,0 5,4 13 70
Trung Quốc 1.848 130 9,8 5,3 13 70
Thái Lan 1.394 107 11,5 8,3 9 77
Pakistan 1.157 68 5,2 4,5 13 59
Mexico 816 59 6,0 7,3 10 73
Indonesia 480 29 2,5 5,3 12 61
Philippin 443 32 2,3 5,2 14 73
Columbia 410 39 2,4 5,9 16 95
Australia 393 33 4,8 12,2 7 84
Argentina 374 23 2,1 5,6 11 62
Nam Phi 315 18 2,1 6,7 57
Mỹ 343 28 7,4 21,4 4 82
Việt Nam 314 20 1,4 4,5 14 65
(Nguồn: FPTS research)
Theo cam kết của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), mặt
hàng đường từ các nước trong khối ASEAN vào Việt Nam sẽ được xóa bỏ hạn
50
ngạch nhập khẩu, với thuế suất nhập khẩu chỉ là 5%. Trước sức ép cạnh tranh với
đường ngoại nhập giá rẻ trong khu vực (nhất là đường Thái Lan), ngành mía đường
Việt Nam đang đứng trước áp lực cạnh tranh về giá trên thị trường.
Bảng 2.13 cho thấy Việt Nam hiện nay chỉ đứng thứ 14 về diện tích trồng
mía và sản lượng đường. Quy mô sản xuất còn khá nhỏ, diện tích và sản lượng
đường chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,16% và 0,85% toàn cầu. Quy mô sản xuất ngành
mía đường của Việt Nam chỉ bằng 16% quy mô của Thái Lan và gần tương đương
với quy mô của Phi-lip-pin. Năng suất trồng mía của Việt Nam cũng còn hạn chế,
chỉ đạt 65 tấn/ha, thấp hơn so với trung bình của thế giới (68 tấn/ ha) và các nước
sản xuất mía lớn như Brazil (67 tấn/ ha), Ấn Độ (70 tấn/ ha), Trung Quốc (70 tấn/
ha) và Thái Lan (77 tấn/ ha). Bên cạnh đó, mức tiêu hao mía trong quá trình sản
xuất đường của nước ta cũng còn rất cao, lên đến 14 tấn mía để sản xuất ra 1 tấn
đường, trong khi các nước khác tỷ lệ này thấp hơn nhiều, ở Thái Lan và Brazil chỉ
khoảng 8 - 9 tấn mía cho 1 tấn đường. Thái Lan có lợi thế hơn nước ta cả về chất
lượng vùng nguyên liệu lẫn sản lượng sản xuất nên giá thành sản phẩm nhập vào
nước ta rẻ hơn đường trong nước khoảng 2.000 đ/ kg, điều đó gây khó khăn rất lớn
cho các doanh nghiệp đường trong việc duy trì khách hàng, nhất là người Việt Nam
đa số có tâm lý yêu thích hàng ngoại mà đường Thái Lan có chất lượng tương
đương và giá thành lại rẻ hơn.
Mặc dù nước ta đã trì hoãn việc thông qua hiệp định ATIGA đến năm 2020
nhưng việc này chỉ giúp Đường Biên Hòa tạm thời chưa gặp phải sự cạnh tranh từ
các thương hiệu đường nước ngoài, tuy nhiên do chênh lệch và giá bán dẫn đến hiện
tượng đường nhập lậu vẫn đang bày bán tràn lan trên thị trường và nếu Đường Biên
Hòa cũng như các doanh nghiệp nghành mía đường khác không có các giải pháp
duy trì và nâng cao lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu của
mình thì rất khó để tồn tại.
51
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ưu điểm
Sản phẩm rượu Đường Biên Hòa đã có mặt trên thị trường gần 50 năm dẫn
đến sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu khá cao. Việc thường xuyên
tham gia các hội chợ, tài trợ những buổi chiêu đãi, tổ chức các chương trình khuyến
mãi dẫn đến Đường Biên Hòa được nhiều người biết đến.
Với giá cả phải chăng, phù hợp với túi tiền của đa số người dân Việt Nam,
cùng với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, đa dạng về chủng loại, phù hợp với nhiều mục
đích sử dụng khác nhau, ngoài ra việc đạt được những giải thưởng uy tín trong và
ngoài nước giúp rượu Đường Biên Hòa chiếm được sự tin tưởng và yêu mến của
phần lớn khách hàng.
Với những nỗ lực của mình, hiện tại công ty đang nhận được sử ủng hộ rất
lớn của người tiêu dùng, bằng chứng là việc giữ vững được thị phần qua các năm.
Hạn chế và nguyên nhân
Về thành phần mức độ nhận biết thương hiệu:
Việc phân biệt được Đường Biên Hòa chính hãng với các loại đường nhái, giả
còn thấp do sự quản lý chưa chặt chẽ của cơ quan chức năng, đường nhái, giả xuất
hiện nhiều vào giai đoạn cao điểm, cùng với thủ đoạn tinh vi của các hãng sản xuất,
họ đã nghiên cứu rất kỹ thị trường.
Mức độ ghi nhớ biểu tượng và logo của Đường Biên Hòa chưa cao. Do đặc thù
của Đường Biên Hòa mang tính mùa vụ cao, khách hàng ít tiếp xúc với sản phẩm.
Hệ quả của việc ghi nhớ không cao dẫn đến việc nhận biết Đường Biên Hòa
trong các loại đường được bày bán cùng nhau cũng còn thấp, do các đối thủ cạnh
tranh thiết kế mẫu mã, tem nhãn sản phẩm gần giống gây nhầm lẫn cho khách hàng.
Khách hàng biết đến Đường Biên Hòa thông qua những câu chuyện truyền
miệng, qua các hội chợ, các lễ hội,… Tuy nhiên, việc hình dung ra Đường Biên Hòa
trong đầu chưa cao gây khó khăn trong việc tìm kiếm và mua sắm sản phẩm.
52
Về thành phần chất lượng cảm nhận:
Tính tiện lợi của sản phẩm chưa cao do đặc thù của Đường Biên Hòa còn khó
khăn trong việc bảo quản.
Việc thiết kế lại tem nhãn, bao bì sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã của công ty cũng
nhận được nhiều ý kiến trái chiều do tính thẩm mỹ và cách cảm nhận của mỗi người
là khác nhau.
Với định hướng chiến lược xây dựng vùng nguyên liệu chất lượng cao làm tiền
đề cho việc tạo ra những sản phẩm đường hảo hạng, chất lượng là bước đi đúng
đắn. Tuy nhiên, hiệu quả cần phải có thời gian để kiểm chứng.
Về thành phần lòng ham muốn thương hiệu:
Hiệu quả của các kênh phân phối của rượu Đường Biên Hòa chưa cao dẫn đến
khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận và mua sắm sản phẩm.
Về thành phần lòng trung thành thương hiệu:
Với tốc độ tăng trưởng cao của thị trường đường như hiện nay, cùng với những
tên tuổi uy tín trong ngành đường trên thế giới vào thị trường Việt Nam ngày càng
nhiều, các hãng sản xuất đường nội trong nước cũng đang trỗi dậy với sự đầu tư
mạnh mẽ. Ngoài ra, Đường Biên Hòa bị gắn với cái mác bình dân cùng với tâm lý
sinh ngoại của người tiêu dùng nên cũng lảm giảm lòng trung thành của khách hàng
đố với thương hiệu đường Biên Hòa.
53
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chương hai, tác giả đã giới thiệu tổng quan về thương hiệu Đường
Biên Hòa, giới thiệu phương pháp nghiên cứu, thực hiện thống kê dữ liệu, đánh giá
độ tin cậy qua phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để xây
dựng mô hình giá trị thương hiệu phù hợp với sản phẩm Đường Biên Hòa. Thực
hiện phân tích và đánh giá thực trạng các vấn đề về giá trị thương hiệu mà Đường
Biên Hòa đang gặp phải thông qua phan tích dữ liệu thứ cấp từ công ty và liệt kê
một số nguyên nhân có thể dẫn đến tồn tại những vấn đề này để làm nền tảng cho
các giải pháp ở chương tiếp theo.
Qua khảo sát và phân tích, tác giả nhận thấy hiện nay yếu tố mức độ nhận
biết thương hiệu Đường Biên Hòa rất thấp, cần nâng cao khả năng nhận biết thương
hiệu đường Biên Hòa của người tiêu dùng là ưu tiên hàng đầu. Tiếp theo là mức độ
chất lượng cảm nhận của đường Biên Hòa cũng chưa được người tiêu dùng đánh giá
cao, công ty cũng cần cải thiện yếu tố này để người tiêu dùng có cơ sở tin tưởng
hơn khi sử dụng sản phẩm đường Biên Hòa, ở các chỉ tiêu về lòng ham muốn
thương hiệu và lòng trung thành hiệu được người tiêu dùng đánh giá tốt hơn, tuy
nhiên cũng chưa thật sự đạt điểm số cao. Với kết quả khảo sát ta thấy rằng việc
nâng cao thương hiệu đường Biên Hòa là cần thiết và cần có những giải pháp tốt để
thực hiện việc này.
54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ
TRỊ THƢƠNG HIỆU ĐƢỜNG BIÊN HÒA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG - BIÊN HÒA
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành
Công - Biên Hòa
3.1.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển ngành mía đƣờng Việt Nam
Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, diện tích sản xuất mía ổn định 300.000 ha,
sản lượng mía trên 20 triệu tấn, năng suất mía bình quân đạt 68-70 tấn/ha, chữ
đường bình quân đạt 11-12 CCS, năng suất 7 tấn đường/ha. Việc áp dụng cơ giới
hóa trong khâu sản xuất, thu hoạch mía tăng 30% so với năm 2018. Sản lượng
đường đạt trên 2 triệu tấn, tỷ lệ đường tinh luyện đạt 60% trở lên; trên 70% nhà máy
(cụm nhà máy) có công suất trên 4.000 tấn mía/ngày. Sử dụng trên 80% các phụ
phẩm (bã mía, mật rỉ) để sản xuất điện, cồn, phân vi sinh và các sản phẩm cạnh
đường khác.
Theo đó, đối với cơ cấu lại vùng nguyên liệu, sẽ phân bổ vùng nguyên liệu
theo quy mô công suất nhà máy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
của từng vùng sinh thái và địa phương. Chuyển đổi vùng đất không phù hợp với cây
mía sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Khuyến khích người dân liên kết sản
xuất, tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa, tạo cánh đồng lớn liền vùng, liền khoảnh
gắn với các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ mía. Cạnh đó, bố trí
nguồn kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ, hình thành hệ thống giống ba cấp.
Tuyển chọn, phục tráng giống tốt hiện có, khảo nghiệm và đưa vào sản xuất giống
mía nhập khẩu phù hợp với các vùng sinh thái.
Ngoài ra, sẽ cơ cấu lại sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, cân đối tỷ trọng
giữa đường thô và đường luyện phù hợp với nhu cầu thị trường. Phát triển các sản
55
phẩm giá trị gia tăng từ phế phụ phẩm của ngành đường: điện, giấy, ván ép (từ bã
mía); cồn, ethanol (từ mật rỉ); phân bón hữu cơ vi sinh (từ bã bùn) bằng việc tiếp tục
đầu tư trang thiết bị, máy móc để nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất nhóm sản
phẩm này.
Về cơ cấu lại nhà máy mía đường, Bộ NN&PTNT khuyến khích hình thành
các doanh nghiệp sản xuất đường quy mô lớn, nâng công suất bình quân đạt trên
6.000 tấn mía/ngày; nâng tổng công suất thiết kế các nhà máy đường hiện có lên
174.000 tấn mía/ngày…
Bộ NN&PTNT giao Cục Trồng trọt trong giai đoạn 2019-2020 xây dựng
chương trình giống mía trọng điểm có năng suất, chữ đường cao, nhất là giống mới,
chín rải vụ; đôn đốc các địa phương rà soát, xây dựng phát triển vùng nguyên liệu
mía… Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản đẩy mạnh công tác thông tin
truyền thông để nâng cao nhận thức, năng lực của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh mía đường, người trồng mía về thực thi cam kết hội nhập quốc tế.
Chính phủ đã đồng ý tiếp tục áp dụng quy định về hạn ngạch thuế quan đối
với mặt hàng đường đến hết năm 2019. Việc thực hiện cam kết theo Hiệp định
Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) sẽ bắt đầu từ năm 2020. Trước đó, theo
cam kết ATIGA, thuế quan cho mặt hàng đường nhập khẩu từ các nước ASEAN sẽ
từ mức 5% giảm về 0% kể từ ngày 1/1/2018. Việc Chính phủ quyết định giãn thời
hạn thực hiện cam kết ATIGA đối với ngành đường đến hết năm 2019 đã giúp các
doanh nghiệp nội địa có thêm thời gian chuẩn bị để nâng cao sức cạnh tranh với các
đối thủ ngoại.
3.1.2. Mục tiêu của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa giai đoạn
2018-2025
Duy trì vị trí dẫn đầu tại thị trường đường tinh luyện tại Việt Nam. Trở thành
công ty phân phối sản phẩm đường tinh luyện đứng đầu tại Việt Nam. Mục tiêu đến
2025 sẽ chiếm 50% thị phần đường tại Việt Nam.
56
Từng bước phủ rộng thị trường trong nước và quốc tế, đối với thị trường
trọng điểm trong nước nói riêng và thị trường quốc tế nói chung cần phải sản xuất
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Đa dạng hoá sản phẩm từ đường, đưa sản phẩm đường Biên Hòa trở thành
loại đường được yêu thích nhất đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước bằng sản phẩm chính có
nguồn gốc từ đường.
Công ty cũng đặt các tiêu chí cụ thể trong quản lý rủi ro, giám sát những biến
động của ngành để tự tin cạnh tranh trước các đối thủ quốc tế trong giai đoạn hội
nhập, phản ứng phù hợp trước những vấn đề tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
như - sự xuất hiện của đường lỏng và các sản phẩm tạo ngọt khác.
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên
Hòa
Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa giai
đoạn 2018-2012 như sau:
Một là, phát triển về máy móc thiết bị: Tăng cường công tác đầu tư cho các
máy móc thiết bị mới theo hướng hiện đại hóa, đồng thời mở rộng sản xuất, mục
tiêu cuối cùng nhằm nâng cao năng suất người lao động, đồng thời phải kiểm soát
được các khoản chi phí theo kế hoạch.
- Cải tiến các hệ thống máy móc thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công
nghệ, cải tiến máy móc nhằm đáp ứng với thực tiễn yêu cầu đặt ra, sản xuất ra các
sản phẩm đáp ứng yêu cầu.
- Cải thiện hệ thống lưu trữ, phân phối đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh
doanh mới: Chiến lược sản xuất theo kiểu "kéo". Đảm bảo được nhu cầu của khách
hàng được đáp ứng sớm nhất.
Hai là, Phát triển về thị phần: Tiếp tục đánh chiếm thị phần, hạn chế tối đa sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh mới với nhiều phương thức khác nhau:
57
- Tiếp tục cải tiến, mở rộng các kênh phân phối, tăng hiệu quả của các kênh
phân phối để chiếm lĩnh thị trường. Vẫn thông qua các siêu thị, chợ dân sinh, đầu tư
sản phẩm vào các chuỗi cửa hàng liện lợi đang phát triển.
- Tiếp tục nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để thực hiện phát triển sản
phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện tại ngày càng tốt hơn. Đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm.
- Tìm kiếm cơ hội để gia nhập, mở rộng thị phần ra nước ngoài. Áp dụng
những tiện ích của thời đại 4.0 để đưa sản phẩm, thương hiệu đến với người tiêu
dùng một các hữu ích nhất, cải tiến khả năng bán hàng, tiếp thị sản phẩm.
Ba là, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Nhân sự chính là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định đến sự thành công của một tổ chức, đây cũng được xem là tài sản
quý giá không gì có thể thay thế được. do đó, để có đội ngũ nhân viên tốt cần
thường xuyên đào tạo, nuôi dưỡng, chăm sóc và có những chính sách đãi ngộ hợp lý
để giữ chân nhân tài. Bên cạnh đó, cần chính sách tuyển dụng nhân lực mới nhằm
mang tính kế thừa.
- Đưa ra những chính sách đãi ngộ tốt nhất cho nhân viên, đồng thời với việc
nâng cao kỹ năng, chuyên môn của người lao động
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao giá trị thƣơng hiệu Đƣờng Biên Hòa
Trên cơ sở phân tích thực tiễn hiện tại của công ty với dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp ở chương 2 kết hợp cùng các mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty,
tác giả đề xuất giải pháp để giúp Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
Biên Hòa nâng cao giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa. Nhiều giải pháp được đưa
ra, nhưng theo đề xuất của tác giả thì gồm bốn giải pháp được đánh giá là phù hợp
và khả thi với thực tế công ty hiện tại:
3.2.1. Giải pháp nâng cao thành phần mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Trong quá trình mua sắm thì một thương hiệu có độ nhận biết càng cao thì
càng nổi tiếng và có cơ hội cao hơn được khách hàng lựa chọn. Để gia tăng mức độ
58
nhận biết thương hiệu cho khách hàng, các doanh nghiệp có các hoạt động truyền
thông của doanh nghiệp như: quảng cáo, PR, sự kiện, tài trợ, kích hoạt thương hiệu,
phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu tại các kênh phân phối, đầu tư vào các
điểm bán hàng… Tác giả đã nêu các giải pháp về phát triển hệ thống nhận diện
thương hiệu tại kênh phân phối hay điểm bán hàng, giải pháp khuyến mãi, hoạt
động xã hội ở các mục giải pháp trên. Nên tại giải pháp nhận biết thương hiệu này,
tác giả đề xuất về giải pháp quảng cáo và quan hệ công chúng. Nhằm đạt hiệu quả
cao giúp người tiêu dùng nhận biết được thương hiệu sản phẩm thì chúng ta cần xác
định chi tiết rõ ràng: mục tiêu, cách thức thực hiện chính xác, phù hợp trong các giai
đoạn marketing.
Việc phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu đã được công ty nhận biết,
tuy nhiên chưa thật sự chú trọng, trong giai đoạn ngày nay, nhằm gia tăng thị phần
thì việc phát triển nhận diện thương hiệu là điều tất yếu, là xu thế, và đường Biên
Hòa cũng không nằm ngoài xu thế đó, việc thực hiện này được cụ thể qua các giải
pháp sau:
3.2.1.1 Giải pháp quảng cáo
Hiện nay, thương hiệu đường Biên Hòa khá phổ biến và rộng rãi, tuy nhiên
việc bị cạnh tranh từ đối thủ, đặc biệt là các loại đường trôi nổi, không có thương
hiệu trên thị trường khá lớn. Do đó, cần tăng cường quảng cáo để người dân thấy
được lợi ích của việc sử dụng sản phẩm đường Biên Hòa.
Nội dung giải pháp
Quảng cáo thông qua sóng truyền hình: đây là phương pháp quảng cáo hiệu
quả nhất, chiếc ti vi hiện nay đã gắn liền với đời sống hàng ngày của mỗi gia đình
Việt.
Việc quảng cáo thông qua sóng truyền hình sẽ đưa thương hiệu cần quảng bá
đến người xem ở mọi lứa tuổi có thể cảm nhận được thông qua: thị giác, thính giác
bởi truyền hình có nhiều ưu điểm: màu sắc, âm thanh, hình ảnh…
59
Việc quảng cáo thông qua sóng truyền hình sẽ giúp khán thính giả có những
khái niệm, mường tượng về sản phẩm và những ích lợi mà sản phẩm mang lại.
Việc xem xét thời điểm quảng cáo là rất cần thiết, hiện nay khung giờ quảng
cáo tốt nhất là vào lúc 19 giờ đến 21 giờ, thời điểm này thu hút được lượng người
xem đông nhất và tập trung nhất.
Những chương trình mang tính tương tác giữ người tiêu dùng và công ty trên
sóng truyền hình cũng là một yếu tố tạo được sự chú ý của người tiêu dùng, nhất là
đối với những người khó tính, họ rất quan tâm đến thương hiệu và chất lượng sản
phẩm.
Bên cạnh quảng cáo thì công ty nên thực hiện chương trình thực tế như đối
thoại giữa các bên, giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Bên cạnh truyền hình
trực tiếp, luôn gây sự chú ý đến các phương tiện truyền thông khác như báo chí, và
các trang mạng xã hội, …
Tài trợ cho các chương trình trên sóng truyền hình như chương trình đường
lên đỉnh Olympia, chúng tôi là chiến sĩ… phương thức này hiện nay được áp dụng
khá phổ biến đối với các thương hiệu muốn xâm nhập vào thị trường thông qua
sóng truyền hình.
Tuy nhiên, quảng cáo trên truyền hình sẽ phát sinh chi phí lớn, do đó cần cân
nhắc kỹ khi thực hiện phương thức quảng cáo này. Cân đối số phút, thời lượng, thời
điểm quảng cáo phù hợp nhằm mang lại hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo chi phí theo
kế hoạch.
Quảng cáo qua báo chí, tạp chí
Đây là cách thức được đánh giá là tốt, nhưng việc quảng cáo thông qua báo
hay tạp chí sẽ không tác động đến toàn bộ các giác quan của con người như trên
sóng truyền hình. Chỉ có thể thông qua thị giác gồm: hình ảnh, nét chữ, chữ viết để
giúp người tiêu dùng cảm nhận được những thông điệp mà doanh nghiệp muốn
hướng đến, muốn đưa đến cho người đọc.
60
Công ty có thể thông qua các bài viết nhấn mạnh thương hiệu đường Biên
Hòa, hoặc những bài phân tích về thị trường mía đường, vùng nông sản trồng mía
để lồng ghép các yếu tố liên quan đến đường Biên Hòa vào trong bài viết nhằm gợi
nhớ người tiêu dùng nhớ đến sản phẩm đường Biên Hòa, nhớ đến mía đường là nhớ
đến đường Biên Hòa.
Nếu phương thức quảng cáo thông qua sóng truyền hình sẽ có lượng người xem
đông hơn, nhưng quảng cáo thông qua báo và tạp chí sẽ giúp cho người đọc có thể
lưu lại, truyền tay nhau dễ dàng hơn bằng việc lưu giữ những trang báo này, chi phí
rẻ hơn, đồng thời chúng ta có thể xem xét lưa chọn những tờ báo nào, điều này phụ
thuộc vào đối tượng công ty nhắm đến.
Quảng cáo qua hệ thống mạng internet, quảng cáo trực tuyến
Thời đại công nghệ thông tin 4.0, cùng với đó là sự phát triển không ngừng
của mạng internet, mạng di động 3G, 4G, ngoài ra là sự gia tăng không nhừng của
các của các thiết bị di động. việc quảng cáo trực tuyến và thông qua intertnet ngày
nay đã trở thành xu thế chung. Hình thức này tương tự quảng cáo thông qua sóng
truyền hình, nhưng lại giúp người xem có thể lưu lại thông tin dễ dàng hơn, xem bất
kỳ thời điểm nào. Như vậy, các hình thức quảng cáo trực tuyến công ty có thể lựa
chọn gồm:
Quảng cáo trên website của công ty: trang chủ của công ty hiện nay có được
hoạt động tại Địa chỉ Website chính thức là: http://ttcsugar.com.vn/, thông qua trang
chủ của công ty người tiêu dùng phần nào thấy được những sản phẩm mang thương
hiệu đường Biên Hòa, có cái nhìn, sự hiểu biết nhất định về sản phẩm. Tuy nhiên,
mức độ hấp dẫn của trang và cập nhật nội dung chưa liên tục, chưa nhiều dẫn đến
việc người tiêu dùng không chú ý, website chưa có mục tương tác với khách hàng,
giao diện khá nhàm chán. Công ty cần thường xuyên cập nhật các nội dung, tin tức,
sự kiện để người tiêu dùng chú ý.
61
Quảng cáo qua công cụ Thư điện tử (email): đây là hình thức quảng cáo với
chi phí nhỏ, việc gửi email giống nhau hàng loạt đến cho rất nhiều đối tượng đang
được các công ty áp dụng, công ty có thể cân nhắc việc sử dụng công cụ này. Tuy
nhiên, hiện nay tệp dữ liệu khách hàng của đường Biên Hòa chưa nhiều, do đó công
ty chưa có thông tin khách hàng.
Nâng cao hệ thống tìm kiếm: thông qua các công cụ tìm kiếm như google
add word có thể giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm đến sản phẩm. lấy ví dụ hiện nay
khi vào google và gõ từ khóa tìm kiếm là: “đường” thì chưa có thương hiệu đường
nào hiển thị trên trang đầu của danh mục tìm kiếm, qua đây có thể sử dụng công cụ
này để đưa thương hiệu đường Biên Hòa lên trang đầu tiên của việc tìm kiếm thông
qua công cụ google, một trong những công cụ tìm kiếm phổ biến và phổ thông nhất
hiện nay.
Quảng cáo trên radio
Radio hiện nay được sử dụng rộng rãi như trên xe bus, ô tô, điện thoại, và đài
cát set, … việc đưa những đoạn quảng cáo ngắn gọn và xúc tích trên các kênh phổ
biến như VOV, kênh FM giành cho giới trẻ, kênh thời sự sẽ giúp người tiêu dùng dễ
dàng nhớ đến thương hiệu đường Biên Hòa, chỉ cần những đoạn ngắn nhưng có gắn
với đường Biên Hòa là người tiêu dùng có thể dễ dàng cảm nhận được và nhớ đến
thương hiệu của doanh nghiệp.
Quảng cáo băng rôn - Logo tại điểm quảng cáo ngoài trời
Việc quảng cáo này thường gắn với các sự kiện lớn được tổ chức, trong đó
công ty tài trợ chi phí và được gắn logo thương hiệu tại các vị trí quảng cáo dễ nhìn
nhất, công ty có thể xem xét tùy vào các sự kiện để tính toán kinh phí và tham gia
một cách phù hợp.
Dự kiến lợi ích đạt đƣợc khi thực hiện giải pháp: các biện pháp nêu trên
được thực hiện tốt sẽ góp phần định vị thương hiệu đường Biên Hòa trong tâm trí
người tiêu dùng, người tiêu dùng khi nhắc đến đường ăn sẽ nhớ ngay đến thương
62
hiệu đường Biên Hòa. Việc này giúp gia tăng doanh số, lợi nhuận và cũng góp phần
hạn chế sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh.
3.2.1.2 Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng được xem là nghề “giữ hồn” cho thương hiệu trong bối
cảnh kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay. Việc để một thương hiệu
có thể “sống” và phát triển rộng khắp thật không dễ dàng. Với nhu cầu tăng cao về
định vị thương hiệu đòi hỏi các doanh nghiệp cần tăng cường trang bị cho mình vốn
sống bằng chính đội ngũ nhân lực quan hệ công chúng chuyên nghiệp. do đó,
Đường Biên Hòa cũng không nằm ngoài xu thế này, cần có các biện pháp tốt để
giúp sản phẩm được truyền thông hữu hiệu nhất:
Nội dung giải pháp
Quan hệ với các phƣơng tiện truyền thông, báo chí
Với việc công bố các sản phẩm tin tức thông qua các buổi họp báo sẽ giúp
giới truyền thông đưa những tin tức về sản phẩm đường Biên Hòa đến người tiêu
dùng, tuy nhiên phương thức này cũng cần cẩn trọng, chuẩn bị kỹ lưỡng nhất các
thông tin để việc họp báo được tổ chức tốt nhất và thông tin được mang đến một
cách hữu ích nhất đến với khách hàng.
Tham gia và tổ chức các hoạt đông, sự kiện
Các hoạt động tổ chức sự kiện luôn thu hút lượng lớn người đến tham gia, do
đó việc cân nhắc quảng bá sản phẩm thông qua các sự kiện này là phương thức rất
hữu hiệu để người tiêu dùng có thể nhớ đến sản phẩm đường Biên Hòa. Những sự
kiện có thể tham gia như: Làng ẩm thực, ẩm thực Việt, các chương trình liên quan
đến ẩm thực là kênh tham gia tốt cho việc quảng bá này.
Công ty cần chú trọng trong việc tạo dựng hình ảnh tốt tại các sự kiện này,
đào tạo bài ban cho nhân viên tham gia, phương thức quảng bá ấn tượng, không gây
phản cảm mất hình ảnh trong mắt khách hàng.
63
Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và chi phí khi tham gia các hoạt
động nêu trên để lợi ích đạt được một cách tối đa.
Tổ chức các hoạt động tài trợ cộng đồng
Hoạt động cộng đồng luôn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thông qua hoạt
động này công ty có thể đóng góp thêm cho xã hội, cho những nơi cần sự giúp đỡ.
Đồng thời thông qua hoạt động cộng đồng sẽ giúp doanh nghiệp quảng bá được
thương hiệu sản phẩm một cách gần gũi và thân thiện nhất đến với người tiêu dùng.
Tâm lý người tiêu dùng luôn đồng cảm và cảm kích với những hoạt động từ thiện,
do đó thương hiệu đi kèm sẽ dễ dàng đi vào lòng của khách hàng.
Có thể kể đến là các hoạt động từ thiện cho người nghèo, các chuyến xe cho
công nhân viên, sinh viên về quê ăn Tết, hay những đóng góp cho các mảnh đời bất
hạnh cũng sẽ giúp nâng cao thương hiệu đường Biên Hòa trong tâm trí người tiêu
dùng.
Dự kiến lợi ích đạt được khi thực hiện giải pháp: thông qua các hoạt động
cộng đồng sẽ giúp thương hiệu đường Biên Hòa gia tăng trong cảm nhận của khách
hàng, từ đó góp phần định vị thương hiệu sản phẩm.
3.2.2. Giải pháp nâng cao thành phần chất lƣợng cảm nhận
Hiện nay, tổng diện tích mía đường đạt 60.534 ha, chiếm 22% diện tích mía
đường cả nước. Tổng công suất đạt 48.600 tấn mía/ngày, chiếm 28%; Tổng sản
lượng đường sản xuất 614.450 tấn, chiếm 40% thị phần cả nước. ta thấy răng,
đường Biên Hòa đang từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Bên cạnh giải
pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm mà tác giả đã nêu ở phần 3.2.1 thì còn có các
giải pháp như:
3.2.2.1 Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ kỹ thuật
Thành lập vào năm 1969, đến nay đường Biên Hòa đã trải qua nhiều giai
đoạn thăng trầm trong phát triển. Qua các thời kỳ phát triển hiện nay đường Biên
Hòa đã đáp ứng tốt về chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề.
64
Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, cùng với đó là việc kinh
thế thế giới từng bước tiến vào nên kinh tế thị trường thì máy móc thiết bị kỹ thuật
tiên tiến là yếu tố vô cùng quan trọng, đường Biên Hòa luôn chú trọng vấn đề này
nhằm theo kịp với thời đại công nghệ. Ngoài máy móc được chú trọng thì đội ngũ
nhân viên kỹ thuật cũng luôn được đào tạo chuyên môn bài bản, đáp ứng tốt khả
năng vận hành, để làm được việc này thì cán bộ nhân viên cần:
Thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức để có những hiểu biết tốt nhất và
máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cũng như trao đổi giữa
các bộ phận kỹ thuật để học hỏi và rút kinh nghiệm với nhau.
Tổ chức các cuộc thi liên quan đến kỹ thuật máy móc nhằm kích thích tinh
thần học hỏi của cán bộ nhân viên.
Về việc hoàn thiện chính sách lương thưởng :
Với các chính sách, chế độ tốt, doanh nghiệp sẽ khuyến khích người lao
động có động lực làm việc tốt, tạo ra các sản phẩm dịch vụ tốt cho khách hàng. Từ
đó, doanh nghiệp sẽ có năng suất, có lợi nhuận và có khả năng đáp ứng cao nhất các
nhu cầu hợp lý của CBNV. Để nâng hiệu quả và mức độ hài lòng của CBNV đối
với quy chế chính sách trả công lao động, doanh nghiệp cần chú ý:
- Nhận thức đúng về vai trò của người lao động và tiền lương, thưởng: ban
lãnh đạo công ty cần coi nguồn nhân lực là tài sản quý, cần đầu tư phát triển và thay
thế khái niệm quản trị nhân sự (personel management) bằng quản trị nguồn nhân lực
(human resource management). Coi CBNV là các nhà đầu tư cá nhân về nguồn vốn
con người, ngưng suy nghĩ CBNV là người lao động làm thuê, coi tiền lương là chi
phí, việc này sẽ làm mất đi lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện hệ thống bảng lương doanh nghiệp: ban lãnh đạo công ty cần
xác định được giá trị công việc và tham khảo mức lương thị trường tương đương để
làm cơ sở cho việc thiết lập bảng lương riêng phù hợp với điều kiện, yêu cầu của
65
doanh nghiệp. Bên cạnh đó hệ thống này cần phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý
và chính xác tuyệt đối. Tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện của CBNV.
- Hiểu đúng vai trò của từng thành phần trong hệ thống trả công lao động
(lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi) để có quy chế chính sách khuyến khích phù hợp,
tránh tăng lương thuần túy theo thâm niên.
- Tạo động lực cho CBNV bằng mức thưởng đậm: thiết lập các chính sách
gắn thu nhập với kết quả công việc, xây dựng chế độ lương khoán lũy tiến đối với
các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh nhưng vẫn khống chế được mức chi phí
tiền lương trong phạm vi cho phép.
- Gắn kết quả cá nhân với kết quả phòng ban, công ty chú trọng trả lương của
CBNV tất cả các bộ phận. Ví dụ: trong đánh giá kết quả cuối năm có 30% kết quả
bộ phận và 70% kết quả cá nhân đối với nhóm chuyên viên.
- Xác định ai là nhân sự nòng cốt trong công ty và những năng lực nào khan
hiếm khó tuyển trên thị trường, để thiết lập chế độ ưu đãi, khuyến khích.
Việc hoàn thiện chính sách trả công lao động và phúc lợi là yếu tố góp phần
lớn đến việc làm tăng sự gắn kết của nhân viên với đơn vị, thông qua các tiêu chí
như: trả lương và thưởng công bằng; trả lương và thưởng tương xứng với kết quả
làm việc; chương trình phúc lợi đa dạng, hấp dẫn; các chương trình phúc lợi thể
hiện sự quan tâm đối với cán bộ nhân viên đánh giá cao.
Trả công lao động được coi là yếu tố chi phối đến quyết định gắn bó của các
cá nhân với đơn vị. Tuy nhiên, ngân sách tiền lương cao không phải lúc nào cũng
tốt, quan trọng là hiệu quả khi phân phối. Người lao động mong muốn được trả
lương cao, vì lương cao họ không chỉ cảm thấy đời sống được đảm bảo mà còn
phản ánh địa vị xã hội và các chế độ đãi ngộ khác phù hợp với điều kiện tài chính
của doanh nghiệp đồng thời có thể cạnh tranh trên thị trường lao động.
Việc trả công lao động và chính sách phúc lợi cao chứng tỏ rằng thực lực của
đơn vị đó mạnh, biết cách phát triển và thu phục nhân tài. Để chính sách trả công
66
lao động và các chế độ đãi ngộ khác của mình mang lại hiệu quả cao, cần chú ý một
số điểm quan trọng sau: lương, thưởng được trả theo năng lực, hiệu quả công việc;
tiền lương được xác định trên cơ sở đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công
việc, làm công việc nào hưởng lương công việc đó, hệ thống trả lương phải được
xác định thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị công việc bao gồm kiến thức về
công việc; các yêu cầu về kỹ năng; các yếu tố trách nhiệm; điều kiện làm việc. Bên
cạnh đó, cần quan tâm đặc biệt đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc,
đánh giá đúng năng lực và đóng góp của nhân viên để xác định mức lương chi trả
hợp lý; đảm bảo tính công bằng khi xây dựng hệ thống tiền lương. Nhân viên không
chỉ so sánh tiền lương của họ với những người cùng làm trong đơn vị. Do đó, có
trường hợp dù nhân viên được trả lương cao hơn hoặc bằng thị trường họ vẫn cảm
thấy bất mãn vì cảm thấy bị đối xử không công bằng khi so sánh với những người
làm cùng công việc trong đơn vị. Ngoài ra, nhân viên có xu hướng so sánh những
công sức, những cống hiến mà họ bỏ ra so với thù lao mà họ nhận được. Họ sẽ cảm
thấy bị đối xử không công bằng khi họ không nhận được thù lao mà họ mong muốn
so với sức họ bỏ ra. Do vậy, các nhà quản trị cần phải chú ý đến tính công bằng khi
xây dựng hệ thống tiền lương. Một hệ thống tiền lương tốt cần đảm bảo các nguyên
tắc then chốt phản ánh giá trị công việc, phản ánh được năng lực và kết quả làm
việc và phải tính đến mức lương trên trị trường lao động.
Chính sách phúc lợi: để tăng sự gắn kết của nhân viên, phải xây dựng những
chương trình, chế độ phúc lợi đa dạng, hấp dẫn và thể hiện sự quan tâm đối với cán
bộ nhân viên. Những thay đổi về các chính sách phúc lợi liên quan đến nhân viên
nên được thông báo đầy đủ, rõ ràng giúp họ hiểu rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm
của mình, từ đó thu hút sự quan tâm nhiều hơn của họ. Tóm lại, cần phải chú trọng
việc xây dựng hệ thống tiền lương, thưởng, phúc lợi tốt nhằm thúc đẩy nhân viên
gắn bó hơn với đơn vị. Cơ chế trả công lao động linh động, hợp lý, xứng đáng với
công việc và đánh giá đúng hiệu quả công tác của nhân viên sẽ góp phần không nhỏ
67
để giữ chân những nhân viên giỏi. Không những thế, Công ty cũng nên tổ chức các
chuyến du lịch định kỳ để cho các CBNV có thể giải trí, thư giãn, giảm stress sau
những tháng ngày làm việc căng thẳng, vất vả. Vì nghiên cứu cho rằng sau khi trải
qua một chuyến du lịch sẽ giúp cải thiện năng suất làm việc và hiệu quả hơn cho
nên Công ty nên cân nhắc đến chính sách này.
Dự kiến lợi ích đạt đƣợc khi thực hiện các giải pháp: việc nâng cao chất
lượng đội ngũ kỹ thuật sẽ giúp công ty giảm thiểu tối đa các hỏng hóc của máy móc
trong quá trình vận hành, từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, nâng cao công
suất hoạt động của máy móc. Song song đó là việc đào tạo, đưa ra những chính sách
đãi ngộ hợp lý nhằm giữ chân người tài.
3.2.2.2 Giải pháp trong công tác quản lý
Nội dung giải pháp
Hoạt động quản lý phù hợp thì công việc mới hiệu quả nên công ty cần:
Hoàn thiện các bản mô tả công việc trong đó quy định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ chính, lợi ích, yêu cầu để đánh gia hàng năm.
Xây dựng các quy trình và yêu cầu cụ thể cho từng bộ phận.
Luôn cập nhật thông tin tình hình thị trường ngành trong và ngoài nước. Cập
nhật những thông tin tiêu chuẩn chất lượng mới để đảm bảo công tác quản lý sản
xuất sản phẩm theo đúng các tiêu chuẩn mới đã đề ra.
Tăng cường công tác quản lý xưởng sản xuất, luôn giám sát đảm bảo khu
vực sản xuất luôn gọn gàng, sạch sẽ. Để hạn chế thời gian tìm kiếm, giảm thiểu hư
hỏng sản phẩm nguyên liệu.
Đào tạo lực lượng nhân sự cốt yếu, những nhà quản lý của công ty để đảm
bảo tiến độ công việc luôn được thực hiện tốt nhất.
Cần tiến hành áp dụng các phương pháp quản lý để hạn chế, giảm thiểu các
chi phí phát sinh. Giảm thiểu hỏng hóc, hư hao nguyên liệu đầu vào và giúp ích cho
công tác quản lý đầu vào dễ dàng hơn.
68
3.2.2.3 Giải pháp tăng cƣờng công tác nghiên cứu
Nội dung giải pháp: để việc nghiên cứu có hiệu quả Công ty cần:
Khuyến khích các công tác nghiên cứu, phát triển ý tưởng có ích: có những
cơ chế và chính sách rõ ràng, hấp dẫn cho việc khen thưởng để động viên, cũng như
kích thích cán bộ nhân viên tích cực tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến
mới góp phần gia tăng chất lượng sản phẩm, cải thiện năng suất công việc. Ví dụ:
phương thức làm việc chia ca, chia cấp quản lý để có thể dễ dàng quản lý và mang
lại hiệu quả công việc.
Thường xuyên cập nhật những ứng dụng công nghệ mới, mạnh dạn cải tiến
máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. đây cũng chính là yếu tố góp phần giúp công ty đi trước các đối thủ
cạnh tranh, giảm thiểu các rủi ro, hỏng hóc không đáng có, đảm bảo sản xuất an
toàn.
Nếu thực hiện tốt các giải pháp về tăng cường nghiên cứu Công ty sẽ nắm
bắt được xu hướng phát triển của thị trường, Ngành. Nhanh chóng thích ứng với các
công nghệ mới. Nắm bắt được đối thủ cạnh tranh để định hướng phát triển mới phù
hợp. Giải quyết nhanh chóng các sự cố về máy móc, giảm thiểu giờ gian sản xuất.
3.2.3. Giải pháp nâng cao thành phần lòng ham muốn thƣơng hiệu
Cùng với với việc gia nhập kinh tế thị trường và quá trình khuyến khích đầu
tư nước ngoài. Với thị trường đa dạng, cạnh tranh của các thương hiệu và những sản
phẩm không thượng hiệu, với các sản phẩm không chỉ riêng đường. Để nâng cao
thương hiệu Đường Biên Hòa công ty cần quan tâm quá trình nâng cao lòng ham
muốn thương hiệu của người tiêu dùng. Bên cạnh việc đầu tư máy móc thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển hệ thống phân phối, năng lực chăm
sóc khách hàng như tác giả đã nêu phần giải pháp nâng cao lòng trung thành mục
3.2.1 thì công ty còn cần phải chú ý vào chế độ khuyến mãi, hậu mãi, giá cả sản
phẩm, bao bì sản phẩm, ... Tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
69
3.2.3.1 Giải pháp khuyến mãi
Thời buổi thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay: đối thủ cạnh tranh tăng
lên về số lượng, tất cả các đối thủ đều mong muốn áp dụng các biện pháp quảng cáo
sản phẩm để người tiêu dùng biết. Kênh khuyến mãi cũng là một trong những cách
thức giúp tăng doanh số, tăng trưởng bán hàng, giúp khách hàng mua nhiều hơn, thu
hút được khách hàng mới… khuyến mãi sẽ bao gồm rất nhiều phương thức nhằm
kích thích thị trường như là: tặng quà, quay thưởng, rút thăm may mắn… các giải
pháp kích thích nhân viên như: thưởng hoa hồng, chương trình thi đua…. Công ty
cần nghiên cứu các giải pháp phù hợp nhất trong thời buổi hiện nay.
Nội dung giải pháp
Tìm hiểu kỹ các phương thức phân phối của đối thủ cạnh tranh, các doanh
nghiệp trong ngành. Nghiên cứu các chương trình khuyến mãi để hấp dẫn khách
hàng và kích thích bán hàng.
Khuyến mãi thường xuyên gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự lựa chọn thương
hiệu và tạo nên hình ảnh thương hiệu có chất lượng sản phẩm không ổn định (Yoo
et al. 2000). Đường Biên Hòa nên chọn các thời điểm khuyến mãi phù hợp vào các
dịp lễ hội, Tết… để đạt được hiệu quả cao nhất.
Các chương trình khuyến mãi khác có thể phù hợp với đường Biên Hòa như:
tặng kèm sản phẩm, rút thăm trúng thưởng, quay số may mắn nhằm kích thích
người mua, thu hút được đông đảo khách hàng mới tham gia và mua sản phẩm…
Thời gian và nội dung chương trình khuyến mãi: chú ý vào các nội dung
khuyến mãi cho phù hợp, đơn giản và cần độc đáo, lạ mắt để thu hút khách hàng.
Thời gian khuyến mãi cần có độ dài phù hợp để tạo hiệu ứng cho nhiều người cùng
biết và sử dụng sản phẩm Đường Biên Hòa. Tuy nhiên, nếu thời gian kéo dài quá sẽ
ảnh hưởng đến chi phí tăng lên, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm.
70
Có thể thông báo rộng rãi chương trình khuyến mãi trên các phương tiện
thông tin như: Website, mạng xã hội, google add, báo chí,… để gia tăng độ hiệu quả
của chương trình.
Dự kiến lợi ích: khuyến khích khách hàng biết đến và mua sản phẩm nhiều hơn,
thường xuyên hơn, thu hút được đông đảo lượng khách hàng mới, gia tăng doanh số
và lợi nhuận cho công ty. Từ đó, gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu đường Biên
Hòa tại thị trường trong nước, cũng là mục đích góp phần gia tăng giá trị thương
hiệu.
3.2.3.2 Giá cả cạnh tranh
Giá bán của sản phẩm là yếu tố đầu tiên và rất quan trọng để người tiêu dùng
so sánh, đưa ra quyết định có mua sản phẩm hay không. Nếu giá cao thì người tiêu
dùng sẽ không mua, nếu giá thấp thì có thể người tiêu dùng sẽ đánh giá sản phẩm
không đạt chất lượng, đồng thời công ty không có lợi nhuận. Người tiêu dùng rất
nhạy cảm với giá, việc giá thấp có thể làm cho người tiêu dùng nghĩ rằng sản phẩm
được làm từ nguyên liệu không đảm bảo, chất lượng không đạt. Với một thương
hiệu quốc gia thì chất lượng sản phẩm cần được chú trọng và ưu tiên, do đó cần cải
tiến công nghệ, cắt giảm chi phí để đạt chất lượng tốt, đồng thời giá cả cạnh tranh
phù hợp thị trường.
Nội dung giải pháp
Hiện nay, đường Biên Hòa đã và đang có những chính sách, kế hoạch phát
triển vùng nguyên liệu. Quy hoạch vùng trồng mía, hiện nay đang định hướng là
ùng duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
và vùng duyên hải Bắc Trung Bộ sẽ là 4 “đầu tàu” vùng nguyên liệu mía của cả
nước.
Cải tiến máy móc thiết bị nhằm giảm thiểu các quá trình dư thừa phát sinh,
giảm chi phí vận hành, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Tuy nhiên, chỉ cắt giảm các
khâu không cần thiết và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất.
71
Nghiên cứu kỹ giá cả để có thể thu hút được khách hàng chọn mua sản phẩm
đường Biên Hòa, giá cả phù hợp và một chất lượng sản phẩm tốt, uy tín sẽ là cơ sở
để cho người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của đường Biên Hòa chứ không phải
bất kỳ sản phẩm đường nào khác trên thị trường.
Dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp: thực hiện tốt các biện pháp về giá
cả sẽ giúp công ty giảm thiểu chi phí trong quá trình thu mua, sản xuất, áp đặt giá
với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời gia tăng được sự lựa chọn của khách hàng với
thương hiệu đường Biên Hòa.
3.2.3.3 Bao gói sản phẩm
Bao bì sản phẩm có các mục đích sau: bảo vệ sản phẩm, vận chuyển dễ dàng,
truyền đạt thông tin và quảng cáo sản phẩm đó. Bao bì cũng chính là một công cụ
trong Marketing sản phẩm, bao bì là yếu tố tác động trực tiếp đến người mua, người
mua có thể nhìn thấy, cảm nhận, đánh giá một phần sản phẩm thông qua bao bì
chưa sản phẩm đó. Vì vậy, để gia tăng lòng ham muốn thương hiệu thì yếu tố bao bì
cũng cần được chú trọng, thực hiện cẩn thận.
Nội dung giải pháp
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu trên mỗi bao bì: các bao bì đã
được thiết kế đồng nhất với nhận diện là thương hiệu đường Biên Hòa, điều này
giúp cho người tiêu dùng dễ dàng nhận diện, tìm kiếm sản phẩm.
Truyền tải thông tin: tất nhiên bao bì cần thể hiện các thông tin bắt buộc như
loại sản phẩm, nguyên liệu, cách sử dụng, thời hạn, … có thể thiết kế thêm các nội
dung khác để giúp khách hàng chú ý hơn về sản phẩm như: lời ngỏ ngắn gọn, câu
slogan, cảm ơn, thông điệp nào đó để hấp dẫn người nhìn. Qua đó, có thể giúp hấp
dẫn sự chú ý của người tiêu dùng, kích thích lòng ham muốn mua sản phẩm.
Lựa chọn loại bao bì: cần chọn bao bì đạt chất lượng tốt, phù hợp và bảo vệ
được sản phẩm, cũng như thân thiện, không gây độc hại đến người tiêu dùng. Điều
72
này chính là thể hiện được nét thương hiệu riêng có và đẳng cấp khác biệt của công
ty.
Dự kiến lợi ích đạt đƣợc
Khi thực hiện tốt các giải pháp về bao bì, đường Biên Hòa sẽ làm cho khách
hàng cảm thấy bị thu hút bởi sản phẩm, dễ dàng tìm kiếm sản phẩm trên thị trường.
Việc này sẽ góp phần nâng cao lòng ham muốn thương hiệu của khách hàng và
năng cao giá trị thương hiệu đường Biên Hòa.
3.2.4. Giải pháp nâng cao thành phần lòng trung thành thƣơng hiệu
Trong quá trình gia nhập thị trường, quốc tế hoá, môi trường kinh doanh
ngày càng đa dạng và cạnh tranh khốc liệt, việc xây dựng lòng trung thành thương
hiệu sẽ là lợi thế lớn của doanh nghiệp trong việc canh tranh với các đối thủ và làm
tăng giá trị tài sản của công ty. Việc này góp phần trở thành một rào cản lớn cho các
công ty, doanh nghiệp có ý định thâm nhập vào Ngành. Qua phân tích thực trạng và
phân tích định lượng trên phần mềm SPSS 23.0 ta thấy được các yếu tố của lòng
trung thành thương hiệu có giá trị trung bình thấp, trong đó nhân tố như LY4- Tôi
sẽ tìm mua bằng được sản phẩm Đường Biên Hòa chứ không mua loại khác có giá
trị trung bình 2,9 < 3. Qua đó thấy được lòng trung thành thương hiệu Đường Biên
Hòa hiện tại thấp. Do đó để nâng cao lòng trung thành của khách hàng, Công ty có
thể áp dụng các giải pháp cụ thể như sau:
3.2.4.1 Xây dựng một chiến lƣợc cụ thể và thông minh để nâng cao lòng trung
thành của khách hàng đối với thƣơng hiệu
Để đạt được những mục tiêu, mục đich của mình, các doanh nghiệp luôn chú
trọng công tác hoạch định chiến lược. Một chiến lược cụ thể, rõ ràng và chi tiết sẽ
dễ dàng giúp ích cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Đối
với lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu cũng vậy, để khách hàng luôn
trung thành với thương hiệu doanh nghiệp cần phải hoạch định được chiến lược cụ
thể, rõ ràng.
73
Nội dung giải pháp
Nắm bắt thông tin về khách hàng: Mỗi con người là những cá thể hoàn toàn
khác biệt nhau, luôn có những suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu khác nhau. Nguyên nhân
từ những điều kiện cuộc sống, khu vực sống hay độ tuổi... làm cho mỗi khách hàng
sẽ có những mong muốn khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần phải nắm giữ được
càng nhiều thông tin về khách hàng dễ dàng trong việc phân tích nhu cầu và dễ dàng
mang đến giá trị cao nhất cho khách hàng. Hoàn thiện hệ thống phân tích, thống kê
dữ liệu về khách hàng, thu thập dữ liệu khách hàng thường xuyên, cập nhật thông
tin về khách hàng mới.
Xây dựng hệ thống luôn hướng về khách hàng: Từ những thông tin phân tích
được qua hệ thống lưu trữ và phân tích, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng,
phát triển sản phẩm theo xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Luôn thực hiện những
cam kết với khách hàng để tăng được sự tin cậy của khách hàng với doanh nghiệp,
với thương hiệu. Cung ứng những sản phẩm đạt chất lượng, đạt tiêu chuẩn tốt nhất
để thoã mãn những mong đợi của khách hàng.
Xây dựng hệ thống giúp khách hàng dễ dàng kết nối với doanh nghiệp:
Thông qua các phương tiện điện tử như điện thoại, máy tính, máy fax... hay hệ
thống website, trang mạng xã hội, công ty xây dựng các kết nối với khách hàng,
lắng nghe ý kiến từ khách hàng, nhanh chóng giải đáp thắc mắc cũng như yêu cầu
giúp cho công ty chiếm được thiện cảm và nhanh chóng xây dựng được lòng tin của
khách hàng với thương hiệu.
Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp: Mở lớp, đợt đào tạo để giúp lực
lượng bán hàng hiểu rõ về sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó huấn luyện nhân viên
có kỹ năng kích thích và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng qua đó kích thích
khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Đây cũng chính là bộ mặt của công ty
nên hướng dẫn các kỹ năng ứng xử giúp lực lượng nhân viên bán hàng đủ khả năng
xử lý các tình huống thực tế bắt gặp. Xây dựng được đội ngũ nhân viên chuyên
74
nghiệp đáp ứng được yêu cầu và làm hài lòng khách hàng dễ dàng giúp doanh
nghiệp chiếm được cảm tình của khách hàng, nâng cao được lòng trung thành của
khách hàng đối với thương hiệu.
Dự kiến lợi ích khi đạt được giải pháp: Xây dựng được chiến lược nâng cao
lòng trung thành của khách hàng, Công ty sẽ xây dựng được hệ thống thông tin về
khách hàng sâu rộng, dễ dàng hiểu được nhu cầu của khách hàng từ đó dễ dàng
trong việc phát triển sản phẩm, tiêu thụ được sản phẩm, tăng được doanh thu. Và
quan trọng tạo dựng được sự tin tưởng, lòng trung thành của khách hàng với thương
hiệu của Công ty.
3.2.4.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tiêu chí cốt lõi để giúp khách hàng cảm nhận được
thực sự họ có muốn sử dụng sản phẩm đường Biên Hòa hay không. Như đã được
nói ở các phần trước, để giúp khách hàng tiêu dùng sản phẩm đường Biên Hòa thì
cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Là đơn vị duy nhất sở hữu nhà máy đường
luyện công nghệ Nhật Bản, có thể sản xuất quanh năm với chất lượng cao và ổn
định mà không phụ thuộc vào vùng nguyên liệu như các công ty đường khác. Đây là
một trong những lợi thế giúp đường Biên Hòa khẳng định được chất lượng thương
hiệu trong nhiều năm.
Thứ nhất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải có quá trình nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm. công ty cần tiếp tục tăng cường công tác
nghiên cứu phát triển sản phẩm, việc này sẽ góp phần giúp công ty hiểu được sở
thích, thị hiếu của người tiêu dùng, để ngày càng đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng tốt hơn. Cần giúp khách hàng hiểu được rằng: đường sạch Biên Hòa dùng
100% từ mía đường tự nhiên, độ tinh khiết cao, vị ngọt thanh, không tạp chất, hoàn
toàn không sử dụng hóa chất tẩy trắng.
Thứ hai, cần chú trọng đến nguồn nguyên liệu đầu vào, hiện nay đường Biên
Hòa đã có những định hướng mở rộng vùng nguyên liệu, quy hoạch vùng nguyên
75
liệu trồng mía, điều này giúp công ty có thể quản lý được nguồn đầu vào một các tốt
nhất nhằm giúp chất lượng đầu vào được đảm bảo. Chiến lược của Đường Biên Hòa
là tập trung cải tiến quy trình quản lý đầu tư vùng nguyên liệu thông qua việc chọn
giống, làm đất, bón phân, kỹ thuật chăm sóc, đặc biệt đầu tư hệ thống tưới tiêu phù
hợp với điều kiện từng vùng để tăng năng suất, đồng thời giảm giá thành. Công ty
cũng đầu tư máy thu hoạch tự động với năng suất 800 tấn mía cây/ngày sẽ giúp
giảm được công lao động, hạn chế thất thoát nguyên liệu và còn tăng chất lượng
đường sau thu hoạch.
Ngành đường Việt Nam có lịch sử hoạt động theo qui mô nhỏ lẻ, thiếu tập
trung, việc sáp nhập được xem là biện pháp giải quyết hiệu quả bài toán nâng cao
năng lực cạnh tranh, trên cơ sở tăng cường qui mô hoạt động, tích hợp lợi thế của
các bên... đường Biên Hòa khẳng định việc hợp tác chiến lược với Tanisugar nằm
trong chiến lược phát triển vùng nguyên liệu bền vững, do công ty này hiện đang sở
hữu Công ty CP Đường Nước Trong - doanh nghiệp đường có vùng nguyên liệu tốt,
hệ thống tưới cơ chế hóa với chi phí sản xuất thấp và là nhà máy duy nhất ở Việt
Nam có thể chạy liên tục 9 tháng trong năm.
Bên cạnh đó, hiệu quả thực tiễn của các hoạt động M&A trong thời gian qua
là cơ sở để BHS tiếp tục đẩy mạnh chiến lược tăng trưởng quy mô hoạt động trong
bối cảnh ngành đường nội địa đang dần tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.
Định hướng này sẽ tiếp tục được phát huy trong thời gian tới để tiếp tục triển khai
hiệu quả công tác tái cấu trúc toàn diện, củng cố năng lực tài chính, nâng tầm quy
mô hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế, gia tăng năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và thương hiệu đường Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Cụ thể, Đường Biên Hòa đã đề xuất phương án nâng tỉ lệ sở hữu cho nhà đầu
tư nước ngoài tại công ty lên mức tối đa. Động thái này sẽ tạo cơ hội để công ty tiếp
quản các thành tựu và kinh nghiệm của nhóm cổ đông nước ngoài trong quản lý
76
điều hành, khoa học công nghệ, từng bước mở rộng thị phần và đẩy mạnh xuất
khẩu.
Thực tế cho thấy sáp nhập là xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp hiện
nay. Đặc biệt, đối với ngành đường Việt Nam có lịch sử hoạt động theo qui mô nhỏ
lẻ, thiếu tập trung, việc sáp nhập được xem là biện pháp giải quyết hiệu quả bài toán
nâng cao năng lực cạnh tranh, trên cơ sở tăng cường qui mô hoạt động, tích hợp lợi
thế của các bên, không chỉ nhằm bắt kịp đà phát triển mà còn dẫn dắt xu thế hoạt
động ngành, chủ động hội nhập.
Có thể thấy, sau chưa đầy 2 năm nữa, ngành đường Việt Nam sẽ chính thức
bước vào cuộc cạnh tranh quyết liệt với các thương hiệu ngoại và chắc hẳn Đường
Biên Hòa đã chứng tỏ cơ sở thuyết phục và chiến lược cụ thể cho những động thái
quyết liệt của mình trong thời gian qua.
Thứ ba, tổ chức thường xuyên công tác theo dõi, kiểm tra tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn. trong
quá trình kiểm tra cũng cần chú ý đến cả khâu: phân phối, bán hàng. Phối hợp định
kỳ giữa các bộ phận để kiểm soát, tránh sử dụng các nguyên liệu kém chất lượng,
hết hạn sử dụng. Các sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại
đến từ châu Âu, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ đáp ứng tốt yêu
cầu cao từ khách hàng.
Dự kiến lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp này: thực hiện tốt biện
pháp này sẽ giúp cho các sản phẩm của đường Biên Hòa được đảm bảo khi sản
phẩm bán ra thị trường. Đảm bảo được sản phẩm của thương hiệu Đường Biên Hòa
là những sản phẩm tốt nhất được thông qua những quy trình tối ưu nhất trước khi
đến được tay khách hàng. Qua đó không chỉ tăng được cảm nhận khách hàng, ham
muốn từ khách hàng mà còn gia tăng được lòng trung thành của khách hàng, Từ đó
gia tăng chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu Đường Biên Hòa.
Thứ tư, tăng cường nguồn vốn.
77
Xoay quanh mối quan tâm này, có thể thấy chiến lược hoạt động 5 năm tới
đã chỉ rõ mục tiêu của Đường Biên Hòa trong việc mở rộng vùng nguyên liệu, chuỗi
giá trị sản phẩm và hệ thống phân phối phủ rộng 63 tỉnh thành vào năm 2025.
Định hướng tập trung phát triển theo chuỗi giá trị ngành của Đường Biên Hòa đòi
hỏi một nguồn vốn lớn để đầu tư đồng bộ vào các lĩnh vực: nông nghiệp, sản xuất
và thị trường. Vì thế, sau thành công của hợp tác phát hành 500 tỉ đồng trái phiếu
với OCB, Đường Biên Hòa đã có những động thái táo bạo nhằm bổ sung nguồn vốn
hoạt động, hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược đến năm 2025. Đó cũng chính là
lý do để công ty phát hành gần 170 triệu cổ phiếu. Giới phân tích nhận định, cổ
phiếu Đường Biên Hòa sẽ mang lại cơ hội đầu tư tốt trong trung và dài hạn. Nhận
định này hoàn toàn có cơ sở khi kết quả kinh doanh quý 4 của Đường Biên Hòa ghi
nhận mức lợi nhuận kỷ lục trong vòng 47 năm hoạt động, đạt 248,5 tỉ đồng. Hoạt
động đầu tư được đánh giá sẽ mang lại dòng tiền cho Đường Biên Hòa trong những
năm tới. Bên cạnh đó, Đường Biên Hòa đã thông qua phương án phát hành trên 38
ngàn cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu với tỉ lệ 30%, mức thưởng tương đối
cao so với các công ty cùng ngành, cho thấy kì vọng tăng trưởng của công ty trong
bối cảnh phục hồi chung của giá đường thế giới thời gian qua.
Với quyết định này, Đường Biên Hòa một lần nữa khẳng định sự ưu tiên
trước nhất trong việc cam kết đảm bảo quyền và lợi ích của cổ đông và các nhà đầu
tư, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Việc mở rộng quy mô thông qua đầu tư vào hàng loạt các công ty cùng
ngành là tín hiệu tích cực thể hiện sự tự tin của Đường Biên Hòa vào triển vọng
tăng trưởng ngành, đặc biệt với việc dự kiến dành 200 tỉ đồng nâng tỉ lệ sở hữu tại
Công ty CP Mía đường Tây Ninh (Tanisugar) từ 26,49% lên trên 70%.
78
3.2.4.3 Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng
Duy trì quan hệ với khách hàng hiện hữu, gia tăng lòng trung thành của
khách hàng, giúp khách hàng quay lại và tiếp tục sử dụng sản phẩm thông qua các
kênh bán hàng thương mại điện tử cũng là giải pháp tốt trong thời đại ngày nay.
Nội dung giải pháp
Sử dụng các phương tiện điện tử, hệ thống internet, các mạng xã hội đang
phát triển: bên cạnh các hình thức quảng cáo thương mại điện tử, thì phương tiện
này cũng góp phần giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ khách hàng. Không chỉ
đơn giản lắng nghe những ý kiến đóng góp cải thiện sản phẩm từ khách hàng, giải
đáp các thắc mắc cho khách hàng. Luôn xem khách hàng là trọng tâm, hướng đến
đáp ứng nhưng điều tốt nhất cho Khách hàng. Ví dụ: tung ra nhiều quy cách đóng
gói khác nhau để đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Các việc này sẽ
được khách hàng ghi nhận và ưu tiên khi sử dụng sản phẩm đường, họ sẽ nghĩ đến
và chọn đường Biên Hòa.
Các hoạt động tri ân khách hàng cần được thực hiện thường xuyên để thể
hiện sự quan tâm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng, những chương trình khuyến
mãi, bốc thăm trúng thưởng vào các dịp đặc biệt như: 8/3, 20/10, Lễ, Tết… tổ chức
các chương trình sự kiện giao lưu với các đơn vị khách hàng sẽ giúp cho sự gắn kết
với khách hàng tốt hơn, nhưng chương trình giao lưu như: văn nghệ, hội thao, du
lịch… là những hoạt động rất thiết thực. tổ chức các chương trình gặp gỡ các đại lý
phân phối để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, nắm bắt kịp thời xu thế thay đổi cũng
vô cùng cần thiết.
Dự kiến lợi ích khi đạt được giải pháp:những giải pháp và sự nỗ lực để giữ
gìn và phát huy những lợi thế hiện tại, giúp đường Biên Hòa nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai. Đây chính là cơ sở để giúp đường
Biên Hòa mở rộng mối quan hệ khách hàng, gắn bó bền chặt với khách hàng hiện
hữu.
79
3.2.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực chăm sóc khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự tồn tại và phát
triển của một công ty hay doanh nghiệp. Chính vì vậy dịch vụ chăm sóc khách hàng
đang là một trong những lĩnh vực quan trọng bậc nhất hiện nay. Trong môi trường
cạnh tranh đầy khốc liệt, việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng như giữ chân
khách hàng thân thiết và tìm kiếm khách hàng mới là điều không dễ dàng.
Nội dung giải pháp
Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên: thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo
chăm sóc khách hàng, cần cho nhân viên hiểu được rằng chăm sóc khách hàng là
công việc quan trọng trong khâu bán hàng và giữ chân khách hàng. Triển khai các
biện pháp khen thưởng, thi đua giúp nhân viên chú trọng trong công tác chăm sóc
khách hàng, và cũng có những biện pháp kỷ luật với những nhân viên vi phạm, gây
ảnh hưởng đến công ty.
Hoàn thiện bộ máy chăm sóc khách: đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thường
xuyên để giúp đội ngũ chăm sóc khách hàng có đầy đủ kiến thức và kỹ năng để trả
lời các câu hỏi từ khách hàng, xử lý các trường hợp khẩn cấp. Đầu tư hệ thống
phương tiện hữu ích cho công tác chăm sóc khách hàng, giúp cho các yêu cầu từ
khách hàng cần được xử lý nhanh chóng và hiệu quả nhất, giúp khách hàng cảm
thấy hài lòng, từ đó góp phần gia tăng lòng trung thành với thương hiệu đường Biên
Hòa.
Dự kiến lợi ích đạt được khi thực hiện giải pháp: thực hiện tốt các giải pháp
chăm sóc khách hàng sẽ giúp cho công tác xử lý vướng mắc, nâng cao sự hài lòng
của khách hàng ngày càng tăng lên. Dễ dàng theo dõi tiến độ xử lý vấn đề, giảm
thiểu thời gian xử lý để khách hàng hài lòng hơn, gia tăng lòng trung thành từ khách
hàng.
80
3.2.4.5 Giải pháp phát triển và hoàn thiện hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm cũng là khâu cần được chú trọng, ngoài phân phối tại
các đại lý, siêu thị thì cần mở rộng phân phối các kênh bán lẻ đến người tiêu dùng
Nội dung giải pháp
Mở rộng kênh phân phối vào các siêu thị nhỏ, các cửa hàng tiện lợi như: Siêu
thị Xanh, Family mart…. Với các chuỗi cửa hàng rộng khắp sẽ giúp phân phối sản
phẩm đến đông đảo người tiêu dùng.
Khuyến khích các thành viên kênh phân phối: khuyến khích các đại lý phân
phối bán hàng thông qua các hình thức khen thưởng thường xuyên, thi đua bán
hàng, đồng thời theo dõi chặt chẽ việc bán hàng của các nhà phân phối, các đại lý,
các, siêu thị, cửa hàng tiện lợi nhằm đảm bảo uy tín, thương hiệu sản phẩm.
Tăng cường hệ thống nhận diện thương hiệu Đường Biên Hòa trên hệ thống
phân phối: tăng cường các biện pháp quảng bá tại các điểm bán hàng, giúp cho
người tiêu dùng dễ dàng nhận biết được sản phẩm và tìm mua, hỗ trợ băng rôn,
quảng cáo, treo và đặt ở nơi dễ nhận thấy nhất. Đào tạo cho nhân viên các đại lý
những điểm cơ bản về sản phẩm để bán hàng.
Dự kiến lợi ích đạt đƣợc khi thực hiện giải pháp: Nếu thực hiện tốt các
giải pháp phát triển và hoàn thiện hệ thống phân phối, khách hàng dễ dàng tìm kiếm
được sản phẩm của Công ty. Cung ứng sản phẩm của Công ty một cách kịp thời sẽ
dễ dàng chiếm được thiện cảm của người tiêu dùng, tránh mất khách hàng do khách
hàng không tìm kiếm được sản phẩm mình cần. Qua đó gia tăng mức độ trung thành
thương hiệu của khách hàng và nâng cao được giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa.
Đồng thời nếu triển khai tốt hệ thống nhận diện thương hiệu kèm với các điểm phân
phối thì giải pháp còn giúp ích cho việc nâng cao khả năng nhận biết thương hiệu.
Giúp hình ảnh của thương hiệu dễ dàng lưu giữ trong tâm trí khách hàng.
3.2.4.6 Giải pháp nâng cao chất lƣợng phục vụ tại các điểm bán hàng
81
Như đã nói ở các phần trước, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
bán hàng tại các điểm bán hàng cũng rất quan trọng, vì đây chính là đại diện cho
hình ảnh, thương hiệu của đường Biên Hòa. Khách hàng đến và đi, ủng hộ sản
phẩm bao nhiêu, tác động khá lơn trong số đó là do sự hài lòng về dịch vụ chăm
sóc, vì thế việc cung cấp một dịch vụ chăm sóc tuyệt vời cho khách hàng là điều
cực kỳ quan trọng. Nếu không làm được điều đó dù sản phẩm của đạt đến sự hoàn
hảo thì cũng rơi vào hạng thứ yếu trong mắt khách hàng, và đối thủ cạnh tranh sẽ có
dịp qua mặt chính vì sự thiếu chuyên nghiệp này. Bởi vậy, trong một bối cảnh kinh
doanh khó khăn như hiện nay, chất lượng dịch vụ cần được chú trọng xem xét trước
hết hơn bất cứ điều gì.
Nội dung giải pháp
Có những cơ chế thưởng phạt cho nhân viên bán hàng nhằm kích thích, động
viên, đồng thời là răn đe nhân viên trong tác phong bán hàng.
Đào tạo thường xuyên để nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp
nhất, thân thiện nhất khi gặp khách hàng, nhạy bén với nhu cầu của khách hàng, tác
phong và thái độ chuyên nghiệp.
Xây dựng văn hóa văn minh tại điểm bán hàng đơn giản là những thói quen
tốt, văn hóa dịch vụ là những thói quen phục vụ tốt. Văn hóa phục vụ tốt là ngay cả
khi khách hàng rời đi mà không mua thứ gì, thì cũng đừng bỏ qua việc niềm nở và
phục vụ chu toàn. Bây giờ chưa phải lúc, ngày mai cũng chưa phải lúc, nhưng rất có
thể ngày kia họ sẽ quay lại, và có khả năng sự quan tâm của bạn đã được họ chia sẻ
cho những người khác nữa. Con người có nhiều khả năng tin tưởng truyền miệng
hơn bất kỳ hình thức quảng cáo nào khác. Phục vụ tận tâm luôn là kim chỉ nam cho
mọi doanh nghiệp, sản phẩm đáp ứng được cả mặt vật chất lẫn chăm sóc toàn diện
về mặt tinh thần thì luôn luôn đạt đến đỉnh cao sự thỏa mãn của khách hàng. Vậy
nên hãy biến sự tận tâm này thành một văn hóa đẹp của doanh nghiệp, điều này sẽ
giúp nâng cao thương hiệu đường Biên Hòa.
82
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ giúp cho việc bán hàng tại các điểm bán
hàng là điểm nhấn tốt đẹp thực sự trong mắt khách hàng. Điều này sẽ tạo được ấn
tượng tốt và góp phần nâng cao giá trị thương hiệu đường quốc gia Biên Hòa trong
mắt của khách hàng.
83
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chương 3, Tác giả đầu tiên đã nêu được các mục tiêu và định hướng
phát triển của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa Biên Hoà giai đoạn
2018-2025. Về các định hướng công ty xác định rõ về định hướng phát triển hệ
thống sản xuất, phát triển thị trường kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực. Từ đó
kế hợp với các số liệu đã phân tích, lý luận ở chương 2 để đưa ra một số giải pháp
tập trung vào những yếu tố còn chưa tốt để có thể giải quyết những vấn đề tồn tại
được nêu trong phần thực trạng từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu Đường
Biên Hòa.
Tác giả cũng đề xuất được một số giải pháp để nâng cao được thành phần
lòng trung thành thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, mức độ nhận biết
thương hiệu, chất lượng cảm nhận, từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu Đường
Biên Hòa.
84
KẾT LUẬN
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thƣơng hiệu Đƣờng
Biên Hòa của Công ty cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa” giai đoạn 2018-
2025 thông qua những kết quả khảo sát dựa trên mô hình giá trị thương hiệu của
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) kết hợp với số liệu thực tế
được lấy từ công ty đã cho thấy được phần nào những vấn đề trong bức tranh tổng
thể mà công ty đang gặp phải về việc nâng cao giá trị thương hiệu. Các giải pháp
được đề xuất trong bài là một phần gợi mở cho công ty trong chặng đường tiếp theo
trong nỗ lực xây dựng thương hiệu Đường Biên Hòa khẳng định vị trí trong người
tiêu dùng và nỗ lực vươn ra ngoài khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, tùy vào tình
hình thực tế, nguồn lực của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược mà công ty
có thể tham khảo và điều chỉnh cho phù hợp.
Tuy nhiên, đề tài cũng còn một số hạn chế:
Đầu tiên, do điều kiện không cho phép, tác giả chỉ có thể khảo sát đối với
một số người tiêu dùng ở khu vực Biên Hòa và TPHCM nên chỉ mang tính đại diện,
trong khi các khu vực khác điều kiện có thể sẽ khác.
Thứ hai, tác giả lấy mẫu thuận tiện và số lượng mẫu chỉ là 150 với 134 mẫu
hợp lệ, kích thước mẫu không lớn cùng với những điều kiện khách quan khác trong
quá trình khảo sát nên độ tin cậy có thể không cao.
Thứ ba, do giới hạn về thời gian và điều kiện nên tác giả chưa tiến hành kiểm
định sự phù hợp của mô hình bằng phân tích hồi quy để có được một mô hình
nghiên cứu tổng quát hơn.
Thứ tư, ngoài những thành phần nêu trong mô hình có thể có những thành
phần khác của giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa mà tác giả chưa tìm hiểu.
Cuối cùng, các giải pháp mà tác giả đề xuất còn dừng ở góc độ chung, chưa
chi tiết trong việc áp dụng vào điều kiện thực tế của Đường Biên Hòa
85
Nếu có điều kiện tiếp tục nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu
trên phạm vi toàn quốc với số lượng mẫu lớn hơn đồng thời tìm hiểu xem ngoài các
thành phần của giá trị thương hiệu như mô hình đề xuất thì còn thành phần nào cũng
góp phần cấu thành nên giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa hay không và thực
hiện việc kiểm định sự phù hợp của mô hình đối với đề tài bằng phân tích hồi quy
hoặc phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để có một mô hình nghiên cứu
tổng quát hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
1. Hoàng Lệ Chi, 2015. giáo trình giảng dạy môn E-Marketing.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần
của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt
Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, B2002 – 22 – 33. ĐHKT-TPHCM
4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học
Marketing – Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Lao Động.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính.
6. Philip Kotler, 2009. Quản trị Marketing. NXB Lao Động – Xã Hội, TPHCM.
Danh mục các trang website:
1. http://bhs.com.vn [Truy cập lúc 17h00 05/09/2018]
2. http://cafef.vn [Truy cập lúc 18h30 06/09/2018]
3. http://ttcsugar.com.vn [Truy cập lúc 15h30 08/09/2018]
4. https://vietnambiz.vn [Truy cập lúc 11h00 10/09/2018]
5. http://cafebiz.vn [Truy cập lúc 10h00 11/09/2018]
PHỤ LỤC 01: THANG ĐO GỐC
3.1. Thang đo mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
thì thang đo mức độ nhận biết thương hiệu gồm 6 biến quan sát như sau:
Bảng thang đo mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Phát biểu Nguồn
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Tôi biết dầu gội X Thị Mai Trang (2002)
Tôi có thể dễ dàng nhận biệt X trong các loại dầu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2002) gội khác
Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại dầu gội Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2002) khác
Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2002) nhanh chóng
Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2002) nhanh chóng
Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
dàng hình dung ra nó Thị Mai Trang (2002)
3.2. Thang đo chất lƣợng cảm nhận
Theo bài nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) thì chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu sẽ được đo
lường dựa vào sự đánh giá của họ đối với các thuộc tính của thương hiệu đó.
Thang đo chất lượng cảm nhận gồm 7 biến quan sát:
Bảng thang đo chất lƣợng cảm nhận
Phát biểu Nguồn
X gội rất sạch gàu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
X gội rất mượt tóc Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Dùng X không làm tóc tôi khô Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
X rất tiện lợi khi sử dụng Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Bao bì của X trông rất hấp dẫn Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Mùi của X rất dễ chịu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Một cách tổng quát, chất lượng của X rât cao Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
3.3. Thang đo lòng ham muốn thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
thì lòng ham muốn thương hiệu gồm 2 phần là thích thú thương hiệu và xu hướng
tiêu dùng. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu bao gồm 7 biến quan sát như
sau:
Bảng thang đo lòng ham muốn thƣơng hiệu
Phát biểu Nguồn
Tôi thích X hơn các thương hiệu khác Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Tôi tin dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các
thương hiệu khác Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Khả năng mua X của tôi rất cao Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua dầu gội, tôi sẽ mua X Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Xác suất tôi mua dầu gội X là rất cao Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Tôi tin rằng, tôi muốn mua X Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
3.4. Thang đo lòng trung thành thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) thì thang đo lòng trung thành thương hiệu được đo bằng 4 biến quan sát.
Qua nghiên cứu sơ bộ được sự đồng thuận của các đối tượng khảo sát. Vì vậy,
tác giả sẽ giữ nguyên 4 biến và thang đo lòng trung thành thương hiệu được ký
hiệu là TTTH, được đo với 4 biến quan sát như sau:
Bảng thang đo lòng trung thành thƣơng hiệu
Phát biểu Nguồn
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Tôi cho là tôi là khách hàng trung thành của X Thị Mai Trang (2002)
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Dầu gội X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Thị Mai Trang (2002)
Tôi sẽ không mua dầu gội khác nếu dầu gội X có Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
bán ở cửa hàng Thị Mai Trang (2002)
Tôi sẽ tìm mua cho được X chứ không mua các Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
loại khác Thị Mai Trang (2002)
PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
Stt Họ và tên Nơi làm việc
Chức vụ Trưởng phòng kinh 1 Nguyễn Thị Như Ngọc Phòng kinh doanh doanh
2 Nguyễn Thị Mỹ Chi Phó phòng Marketing Phòng Marketing
3 Trịnh Thị Thu Hòa Phó Phòng nhân sự Phòng hành chính nhân sự
4 Bùi Đức Kiên Nhân viên hành chính Phòng hành chính nhân sự
5 Đỗ Đình Bảo Chuyên viên kỹ thuật Phòng kỹ thuật
6 Phạm Quyết Thắng Nhân viên cơ điện Phòng sản xuất
7 Nguyễn Minh Nhựt Nhân viên sản xuất Phòng sản xuất
Văn thư (thư ký cuộc 8 Nguyễn Thị Hồng Minh Phòng hành chính nhân sự họp)
9 Mai Thành Luân Nhân viên kinh doanh Phòng kinh doanh
10 Phạm Hữu Tiên Nhân viên kế toán Phòng tài chính kế toán
PHỤ LỤC 03: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
1. Phần giới thiệu
Xin chào các anh/ chị. Tôi tên Bùi Trọng Đại, học viên cao học K24 – Trường
Đại học Kinh Tế TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao giá trị
thương hiệu Đường Biên Hòa của Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên
Hòa”.
Hôm nay tối rất hân hạnh được đón tiếp các anh/ chị để cùng nhau thảo luận về
các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Rất mong các anh/ chị tích cực
tham gia đóng góp ý kiến. Tất cả những ý kiến anh/ chị đóng góp là không có đúng
hay sai, những ý kiến đó chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và
được giữ bí mật tuyết đối.
2. Phần chính
2.1 Nhận biết thƣơng hiệu
Anh/ chị biết những thương hiệu đường nào? Làm thế nào anh/ chị biết những
thương hiệu này? Anh/ chị có thể phân biệt các thương hiệu này với nhau không?
Đặc điểm nào giúp anh/ chị phân biết được những thương hiệu này?
Xin anh/ chị vui lòng cho biết trong những câu hỏi sau đây:
Anh/ chị có hiểu nội dung câu hỏi không? Nếu không xin vui lòng cho biết nội
dung hoặc từ ngữ nào anh/ chị không hiểu?
Theo anh/ chị nội dung câu hỏi nói lên điều gì?
Theo anh/ chị cần thêm hoặc bớt nội dung gì để đánh giá mức độ nhận biết của
anh/ chị về một thương hiệu nào đó không? Vì sao?
Tôi biết được mạng di động X
Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các thương hiệu đường hiện nay
Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các thương hiệu đường khác hiện nay
Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng
Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng
Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ hình dung ra nó
2.2 Lòng ham muốn thƣơng hiệu
Những dấu hiệu nào cho thấy cho thấy sự thích thú của anh/ chị đối với một
thương hiệu đường? Vì sao anh/ chị nghĩ đến những dấu hiệu đó? Nếu thích thú một
thương hiệu thì anh/ chị có ý định mua sản phẩm của thương hiệu đó không? Vì
sao?
Anh/ chị nghĩ đến điều gì khi có ý định mua sản phẩm đường? Vì sao anh/ chị
nghĩ như vậy? Những dấu hiệu nào cho thây ý định mua hàng của anh/ chị? Vì sao?
Xin anh/ chị vui lòng cho biết trong những câu hỏi sau đây:
Anh/ chị có hiểu nội dung câu hỏi không? Nếu không xin vui lòng cho biết nội
dung hoặc từ ngữ nào anh/ chị không hiểu?
Theo anh/ chị nội dung câu hỏi nói lên điều gì?
Theo anh/ chị cần thêm hoặc bớt nội dung gì để đánh giá mức độ ý định mua sản
phẩm của một thương hiệu nào đó không? Vì sao?
Tôi thích X hơn các thương hiệu khác
Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác
Tôi tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác
Khả năng mua X của tôi rất cao
Tôi nghĩ rằng, nếu mua sim di động, tôi sẽ mua X
Xác suất tôi mua sản phẩm dịch vụ của X rất cao
Tôi tin rằng, tôi muốn mua X
2.3 Chất lƣợng cảm nhận
Theo anh/ chị một thương hiệu đường cần có những thuộc tính quan trọng nào?
Vì sao?
Anh/ chị có hiểu nội dung câu hỏi không? Nếu không xin vui lòng cho biết nội
dung hoặc từ ngữ nào anh/ chị không hiểu?
Theo anh/ chị nội dung câu hỏi nói lên điều gì?
Theo anh/ chị cần thêm hoặc bớt nội dung gì để đánh giá chất lượng của một
thương hiệu đường nào đó không? Vì sao?
Chất lượng của X rất đáng tin cậy
Tôi tin rằng X không thể là thương hiệu đường có chất lượng thấp
Tôi cho rằng dùng X rất tiện lợi
Bao bì của X trông rất đẹp mắt
2.4 Lòng trung thành thƣơng hiệu
Anh/ chị đang sử dụng dịch vụ của thương hiệu đường nào? Vì sao anh/ chị sử
dụng thương hiệu đường này mà không sử dụng thương hiệu khác? Nếu cửa hàng
anh/ chị thường mua không có bán hoặc không còn sản phẩm của thương hiệu anh/
chị thích thì anh/ chị sẽ mua loại khác hay đi tìm mua ở nơi khác? Vì sao?
Xin anh/ chị vui lòng cho biết trong những câu hỏi sau đây:
Anh/ chị có hiểu nội dung câu hỏi không? Nếu không xin vui lòng cho biết nội
dung hoặc từ ngữ nào anh/ chị không hiểu?
Theo anh/ chị nội dung câu hỏi nói lên điều gì?
Theo anh/ chị cần thêm hoặc bớt nội dung gì để đánh giá lòng trung thành của
anh/ chị đối với một thương hiệu đường nào đó không? Vì sao?
Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của mạng di động X
Mạng di động X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
Tôi sẽ không mua sản phẩm dịch vụ của thương hiệu khác nếu sản phẩm của X
có bán ở cửa hàng
Xin chân thành cảm ơn anh/ chị đã chia sẻ ý kiến.
PHỤ LỤC 04: THANG ĐO CHÍNH THỨC
3.1. Thang đo mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
thì thang đo mức độ nhận biết thương hiệu gồm 6 biến quan sát. Trong quá trình
khảo sát sơ bộ, tác giả nhận thấy thang đo “Các đặc điểm của X có thể đến với tôi
một cách nhanh chóng” làm cho đối tượng được khảo sát cảm thấy khó hiểu. Tác
giả đã quyết định bỏ thang đo “Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách
nhanh chóng”. Vậy thang đo mức độ nhận biết thương hiệu được ký hiệu NBTH
sẽ còn 5 biến, kí hiệu từ NBTH1 đến NBTH5 quan sát như sau:
Bảng thang đo mức độ nhận biết thƣơng hiệu
Ký hiệu Phát biểu Nguồn
Tôi biết được thương hiệu Đường Biên Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
NBTH1
Hòa Thị Mai Trang (2002)
Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
NBTH2
Biên Hòa trong các loại đường được Thị Mai Trang (2002) bày bán cùng nhau
Tôi có thể dễ dàng phân biệt Đường Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
NBTH3
Biên Hòa thật với các loại đường nhái Thị Mai Trang (2002) hoặc đường giả
Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn thương hiệu Đường Biên Hòa một cách
NBTH4
Thị Mai Trang (2002) nhanh chóng
Một cách tổng quát, khi nhắc đến Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
NBTH5
Đường Biên Hòa tôi có thể dễ dàng Thị Mai Trang (2002) hình dung ra nó
3.2. Thang đo chất lƣợng cảm nhận
Theo bài nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) thì chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu sẽ được đo
lường dựa vào sự đánh giá của họ đối với các thuộc tính của thương hiệu đó.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với sản phẩm tiêu dung như đường thì khách
hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm phải đạt được các đặc tính như màu
sắc phải hấp dẫn, bao bì và nhãn mác phải đẹp, sang trọng, tiện lợi khi sử dụng,
phải tốt cho sức khỏe, phù hợp với thu nhập…. Vì vậy, thang đo chất lượng cảm
nhận được ký hiệu là CLCN và gồm 6 biến quan sát từ CLCN1 đến CLCN6 như
sau:
Bảng thang đo chất lƣợng cảm nhận
Ký hiệu Phát biểu Nguồn
CLCN1 Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất Nghiên cứu sơ bộ
Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối CLCN2 Nghiên cứu sơ bộ lượng khác nhau rất tiện lợi khi sử dụng
Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với CLCN3 Nghiên cứu sơ bộ thông tin ghi trên bao bì
Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất CLCN4 Nghiên cứu sơ bộ đẹp và sang trọng
Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng với CLCN5 Nghiên cứu sơ bộ số tiền mà tôi bỏ ra
Nguyễn Đình Thọ và Một cách tổng quát, chất lượng sản phẩm CLCN6 Nguyễn Thị Mai Trang Đường Biên Hòa rất cao (2002)
3.3. Thang đo lòng ham muốn thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
thì lòng ham muốn thương hiệu gồm 2 phần là thích thú thương hiệu và xu hướng
tiêu dùng. Sauk hi thảo luận nhóm tác giả giữ nguyên 3 biến quan sát đối với thích
thú thương hiệu, còn với 4 biến quan sát đối với xu hướng tiêu dùng, nhóm thảo
luận cho rằng: “Khả năng mua X của tôi rất cao”, “Xác xuất tôi mua Đường Biên
Hòa rất cao” , “Tôi tin rằng tôi sẽ mua X” và “Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi
sẽ mua Đường Biên Hòa”. Các thang đo này có nội dung gần tương tự giống nhau,
dễ gây nhầm lẫn cho người được khảo sát nên tác giả quyết định chỉ giữ lại thang đo
: “Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ mua Đường Biên Hòa” và loại bỏ 3 thang
đo còn lại. Kết quả thảo luận nhóm cũng cho thấy, khách hàng có xu hướng tiêu
dùng cao với sản phẩm có giá cả phải chăng và dễ dàng tìm mua. Như vậy, thang
đo lòng ham muốn thương hiệu bao gồm 3 biến quan sát thích thú thương hiệu ký
hiệu là TTTH và 3 biến xu hướng tiêu dùng ký hiệu là XHTD như sau:
Bảng thang đo lòng ham muốn thƣơng hiệu
Ký hiệu Phát biểu Nguồn
Tôi thích chọn Đường Biên Hòa làm Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn HMTH1 quà biếu tặng hơn các thương hiệu khác Thị Mai Trang (2002)
Tôi thích Đường Biên Hòa hơn các Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn HMTH2 thương hiệu khác Thị Mai Trang (2002)
Tôi tin rằng Đường Biên Hòa xứng Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn HMTH3 đáng đồng tiền hơn các thương hiệu Thị Mai Trang (2002)
khác Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì XHTD1 Nghiên cứu sơ bộ giá cả phải chăng
Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ XHTD2 Nghiên cứu sơ bộ dàng mua ở bất kỳ cửa hàng nào
Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn XHTD3 mua Đường Biên Hòa Thị Mai Trang (2002)
3.4. Thang đo lòng trung thành thƣơng hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002) thì thang đo lòng trung thành thương hiệu được đo bằng 4 biến quan sát.
Nhóm thảo luận thống nhất giữ nguyên 4 biến quan sát này như sau:
Bảng thang đo lòng trung thành thƣơng hiệu
Ký hiệu Phát biểu Nguồn
Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn TTTH1 thành của Đường Biên Hòa Thị Mai Trang (2002)
Đường Biên Hòa là sự chọn lựa đầu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn TTTH2 tiên của tôi Thị Mai Trang (2002)
Tôi sẽ không mua loại đường khác nếu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn TTTH3 Đường Biên Hòa có bán ở cửa hàng Thị Mai Trang (2002)
Tôi sẽ tìm mua Đường Biên Hòa chứ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn TTTH4 không mua loại đường khác Thị Mai Trang (2002)
PHỤ LỤC 05: BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào các anh/ chị. Tôi tên Bùi Trọng Đại, học viên cao học K24 của Trường
Đại học Kinh Tế TPHCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Đường Biên Hòa”.
Kính mong các anh/ chị dành chút thời gian và vui lòng điền thông tin vào các
câu hỏi dưới đây. Tất cả câu trả lời của các anh/ chị đều có giá trị đối với nghiên
cứu của tôi. Tôi xin cam đoan các thông tin cá nhân của các anh/ chị sẽ được bảo
mật. Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!
PHẦN I: CÁC PHÁT BIỂU VỀ SẢN PHẨM ĐƢỜNG BIÊN HÕA
Xin anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị về các phát biểu sau
đây bằng cách gạch chéo (X) hoặc khoanh tròn các con số theo quy ước cho từng
phát biểu:
Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Không có ý kiến
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
Stt Ký hiệu Phát biểu Mức độ đồng ý
Nhận biết thƣơng hiệu
NBTH1 Tôi nhận biết thương hiệu Đường Biên Hòa 1 2 3 4 5 1
Tôi có thể dễ dàng nhận biết Đường Biên Hòa trong NBTH2 1 2 3 4 5 2 các loại đường được bày bán cùng nhau
Tôi có thể dễ dàng phân biệt Đường Biên Hòa thật NBTH3 1 2 3 4 5 3 với các loại đường nhái hoặc giả
NBTH4 Tôi có thể nhớ biểu tượng và logo của thương hiệu 1 2 3 4 5 4
Đường Biên Hòa một cách nhanh chóng
Một cách tổng quát, khi nhắc đến Đường Biên Hòa 1 2 3 4 5 5 NBTH5 tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó
Chất lƣợng cảm nhận
6 CLCN1 Đường Biên Hòa rất tinh khiết, ít tạp chất 1 2 3 4 5
Đường Biên Hòa có nhiều loại bao bì với khối lượng 7 CLCN2 1 2 3 4 5 khác nhau rất tiện lợi khi sử dụng
Đường Biên Hòa có khối lượng thực đúng với thông 8 CLCN3 1 2 3 4 5 tin ghi trên bao bì
Bao bì và nhãn mác của Đường Biên Hòa rất đẹp và 9 CLCN4 1 2 3 4 5 sang trọng
Chất lượng Đường Biên Hòa xứng đáng với số tiền 10 CLCN5 1 2 3 4 5 mà tôi bỏ ra
Một cách tổng quát, chất lượng sản phẩm Đường 11 CLCN6 1 2 3 4 5 Biên Hòa rất cao
Lòng ham muốn thƣơng hiệu
Tôi thích chọn Đường Biên Hòa hơn các thương 12 HMTH1 1 2 3 4 5 hiệu khác
Tôi thích dùng Đường Biên Hòa cho nấu ăn và pha 13 HMTH2 1 2 3 4 5 nước uống hơn các thương hiệu khác
Tôi tin rằng mua Đường Biên Hòa xứng đáng đồng 14 HMTH3 1 2 3 4 5 tiền hơn các thương hiệu khác
Tôi mua sản phẩm Đường Biên Hòa vì giá cả phải 15 XHTD1 1 2 3 4 5 chăng
Tôi mua Đường Biên Hòa vì có thể dễ dàng mua ở 16 XHTD2 1 2 3 4 5 bất kỳ cửa hàng nào
Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua đường, tôi sẽ mua Đường 1 2 3 4 5 17 XHTD3 Biên Hòa
Lòng trung thành thƣơng hiệu
Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của 18 TTTH1 1 2 3 4 5 Đường Biên Hòa
19 TTTH2 Đường Biên Hòa là sự chọn lựa đầu tiên của tôi 1 2 3 4 5
Tôi sẽ không mua các loại đường khác nếu Đường 20 TTTH3 1 2 3 4 5 Biên Hòa có bán ở cửa hàng
Tôi sẽ tìm mua Đường Biên Hòa chứ không mua 1 2 3 4 5 21 TTTH4 loại đường khác
Phần III. Thông tin chung
1. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh/ chị hiện nay?
□ Dưới 18 tuổi □ Từ 18 đến 22 tuổi
□ Từ 23 đến 30 tuổi □ Từ 31 đến 40 tuổi
□ Từ 41 đến 55 tuổi □ Trên 55 tuổi
2. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/ chị hiện nay?
□ Dưới 5 triệu □ Từ 5 đến 10 triệu
□ Từ 10 đến 15 triệu □ Trên 15 triệu
3. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị?
□ Nam □ Nữ
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 06: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
DOTUOI
Frequency Percent
Valid 1 Dưới 18 tuổi
Cumulative Percent 10.4 28.4 62.7 85.1 96.3 100.0 2 Từ 18 đến 22 tuổi 3 Từ 23 đến 30 tuổi 4 Từ 31 đến 40 tuổi 5 Từ 41 đến 55 tuổi 6 Trên 55 tuổi Total 14 24 46 30 15 5 134 Valid Percent 10.4 17.9 34.3 22.4 11.2 3.7 100.0 10.4 17.9 34.3 22.4 11.2 3.7 100.0
TRINHDO
Frequency Percent
Valid 1 Trung cấp
Cumulative Percent 26.1 53.0 68.7 100.0 2 Cao đẳng/ Đại học 3 Sau đại học 4 Khác Total 35 36 21 42 134 Valid Percent 26.1 26.9 15.7 31.3 100.0 26.1 26.9 15.7 31.3 100.0
NNGHIEP
Frequency Percent
Cumulative Percent 17.9 45.5 76.9 86.6 93.3 100.0 24 Valid 1 Sinh viên/ Học sinh 37 2 Công nhân 3 Nhân viên văn phòng 42 13 4 Quản lý 9 5 Nội trợ 9 6 Khác 134 Total Valid Percent 17.9 27.6 31.3 9.7 6.7 6.7 100.0 17.9 27.6 31.3 9.7 6.7 6.7 100.0
THUNHAP
Frequency Percent
Valid 1 Dưới 5 triệu
Cumulative Percent 28.4 64.2 93.3 100.0 2 Từ 5 đến 10 triệu 3 Từ 10 đến 15 triệu 4 Trên 15 triệu Total 38 48 39 9 134 Valid Percent 28.4 35.8 29.1 6.7 100.0 28.4 35.8 29.1 6.7 100.0
GIOITINH
Frequency Percent
Cumulative Percent 38.8 100.0 Valid 1 Nam 52 82 2 Nữ 134 Total Valid Percent 38.8 61.2 100.0 38.8 61.2 100.0
PHỤ LỤC 07: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S LPHA
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .856
.857 5
Mean Std. Deviation N
134 134 134 134 134 Item Statistics NBTH1 3.80 NBTH2 3.13 NBTH3 2.95 NBTH4 3.14 NBTH5 3.73 .691 .654 .641 .603 .673
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
NBTH1 12.95 NBTH2 13.62 NBTH3 13.80 NBTH4 13.60 NBTH5 13.01 Scale Variance if Item Deleted 4.501 4.403 4.523 4.647 4.346 Corrected Item-Total Correlation .608 .704 .671 .674 .699 Squared Multiple Correlation .380 .498 .455 .467 .508 Cronbach's Alpha if Item Deleted .843 .817 .826 .826 .818
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .828 .827 6
Item Statistics Mean Std. Deviation N
134 134 134 134 134 134 CLCN1 2.55 CLCN2 3.52 CLCN3 3.53 CLCN4 3.14 CLCN5 2.95 CLCN6 3.15 .620 .634 .679 .695 .675 .595
Item-Total Statistics Scale Mean Item if Deleted
CLCN1 16.29 CLCN2 15.32 CLCN3 15.31 CLCN4 15.70 CLCN5 15.90 CLCN6 15.69 Scale if Variance Item Deleted 5.892 6.235 5.811 5.474 5.628 6.274 Corrected Item-Total Correlation .637 .492 .587 .687 .658 .526 Squared Multiple Correlation .435 .253 .353 .483 .446 .287 Cronbach's Alpha if Item Deleted .793 .821 .803 .780 .787 .814
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .778 .780 6
Mean Std. Deviation N
Item Statistics HMTH1 3.11 HMTH2 2.76 HMTH3 2.72 XHTD1 2.53 XHTD2 3.19 XHTD3 2.96 .596 .590 .606 .657 .577 .618 134 134 134 134 134 134
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
HMTH1 14.16 HMTH2 14.51 HMTH3 14.55 XHTD1 14.75 XHTD2 14.09 XHTD3 14.31 Scale Variance if Item Deleted 4.710 4.477 4.520 4.597 4.639 4.503 Corrected Item-Total Correlation .479 .593 .551 .454 .537 .542 Squared Multiple Correlation .248 .360 .317 .256 .330 .303 Cronbach's Alpha if Item Deleted .756 .728 .738 .764 .742 .740
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items .875 .875 4
Mean Std. Deviation N
134 134 134 134 Item Statistics TTTH1 2.65 TTTH2 2.74 TTTH3 2.63 TTTH4 2.56 .686 .704 .701 .688
Item-Total Statistics
Scale Mean Item if Deleted
TTTH1 7.93 TTTH2 7.84 TTTH3 7.95 TTTH4 8.01 Scale if Variance Item Deleted 3.318 3.281 3.238 3.323 Corrected Item-Total Correlation .731 .721 .747 .724 Squared Multiple Correlation .541 .525 .563 .527 Cronbach's Alpha if Item Deleted .840 .844 .833 .843
PHỤ LỤC 08: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
of
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .794 1069.266 210 .000
Initial Extraction .564 .693 .638 .641 .670 .600 .403 .542 .657 .636 .470 .425 .558 .526 .451 .509 .495 .721 .702 .753 .728
Communalities NBTH1 1.000 NBTH2 1.000 NBTH3 1.000 NBTH4 1.000 NBTH5 1.000 1.000 CLCN1 1.000 CLCN2 1.000 CLCN3 1.000 CLCN4 1.000 CLCN5 CLCN6 1.000 HMTH1 1.000 HMTH2 1.000 HMTH3 1.000 XHTD1 1.000 XHTD2 1.000 XHTD3 1.000 1.000 TTTH1 1.000 TTTH2 1.000 TTTH3 1.000 TTTH4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Sums of of
f o
f o
f o
t n e n o p m o C
%
e c n a i r a V
e v i t a l u m u C
%
l a t o T
%
e c n a i r a V
e v i t a l u m u C
%
l a t o T
%
e c n a i r a V
l a t o T
e v i t a l u m u C
%
Initial Eigenvalues Extraction Squared Loadings Rotation Sums Squared Loadings
4.065 19.357 19.357 4.065 19.357 19.357 3.271 15.576 15.576 3.152 15.010 34.367 3.152 15.010 34.367 3.229 15.378 30.953 2.896 13.790 48.157 2.896 13.790 48.157 2.988 14.226 45.180 2.269 10.805 58.962 2.269 10.805 58.962 2.894 13.782 58.962 .963 .816 .770 .704 .645 .581 .545 .500 .465 .410 .399 .376 .351 .337 .281 .257 .218 63.546 67.434 71.099 74.452 77.524 80.290 82.887 85.268 87.484 89.437 91.337 93.127 94.798 96.401 97.738 98.961 100.000 4.584 3.888 3.665 3.353 3.072 2.766 2.597 2.380 2.216 1.953 1.901 1.790 1.671 1.602 1.338 1.223 1.039
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
3 .850 .849 .846 .837 2 .807 .806 .799 .796 .747 4 .734 .712 .704 .697 .642 .627
Component 1 .800 CLCN4 .773 CLCN5 .773 CLCN1 .708 CLCN3 .680 CLCN6 .633 CLCN2 NBTH5 NBTH2 NBTH4 NBTH3 NBTH1 TTTH3 TTTH4 TTTH1 TTTH2 HMTH2 XHTD2 HMTH3 XHTD3 HMTH1 XHTD1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
.588 .397 .622 -.332 2 .595 .370 -.569 .430 3 .370 -.665 .362 .538
Component Transformation Matrix 4 Component 1 -.404 1 .514 2 .398 3 4 .644 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.