BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ UYÊN LINH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CHO DÒNG SẢN PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ UYÊN LINH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CHO DÒNG SẢN PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. HỒ ĐỨC HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho
dòng sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín” là công trình nghiên
cứu được thực hiện bởi riêng tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Hồ
Đức Hùng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Thị Uyên Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG ....................... 6
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị bán hàng ................................... 6
1.1.1. Khái niệm về quản trị bán hàng............................................................ 6
1.1.2. Mục tiêu của hoạt động quản trị bán hàng ............................................ 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng ........................... 7
1.1.4. Chức năng của hệ thống bán hàng ........................................................ 8
1.1.5. Hành vi mua hàng của khách hàng ....................................................... 8
1.2. Quy trình quản trị bán hàng ...................................................................... 10
1.2.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng .............................................................. 11
1.2.2. Hoạch định chiến lược bán hàng ........................................................ 12
1.2.3. Tổ chức lực lượng bán hàng ............................................................... 14
1.2.4. Tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng ........................................... 19
1.2.5. Triển khai bán hàng ........................................................................... 21
1.2.6. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng ............................................ 23
1.2.7. Chăm sóc khách hàng ........................................................................ 26
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng ....................................... 27
1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài ...................................................................... 28
1.3.2. Nhóm yếu tố bên trong ...................................................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG I ......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CHO DÒNG SẢN
PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN .. 32
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín ........................ 32
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................... 32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 32
2.1.3. Hệ thống tổ chức của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín ..................... 33
2.2. Phân tích thực trạng quản trị bán sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH
TBYT Nghĩa Tín ................................................................................................ 34
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh sản phẩm Đông máu của công
ty TNHH TBYT Nghĩa Tín năm 2011-2015 ................................................... 34
2.2.2. Xây dựng mục tiêu bán hàng sản phẩm Đông máu của công ty .......... 42
2.2.3. Thực trạng hoạch định chiến lược bán sản phẩm Đông máu ............... 44
2.2.4. Thực trạng tổ chức lực lượng bán hàng .............................................. 45
2.2.5. Thực trạng tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng ........................... 50
2.2.6. Thực trạng triển khai bán hàng Đông máu ......................................... 55
2.2.7. Đánh giá hiệu quả bán hàng của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín ..... 58
2.2.8. Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng của công ty TNHH TBYT
Nghĩa Tín ........................................................................................................ 60
2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng Đông máu tại
công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín ........................................................................ 62
2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài ...................................................................... 62
2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong ...................................................................... 64
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản trị bán sản phẩm Đông máu của công ty
TNHH TBYT Nghĩa Tín .................................................................................... 67
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................. 67
2.4.2. Hạn chế.............................................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CHO DÒNG SẢN PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y
TẾ NGHĨA TÍN ................................................................................................... 70
3.1. Định hướng phát triển của công ty về sản phẩm Đông máu ...................... 70
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản trị bán hàng sản phẩm
Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín .................................................. 70
3.2.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu phù hợp với tình hình kinh
doanh của công ty và kinh tế thị trường........................................................... 70
3.2.2. Giải pháp về hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu ................... 72
3.2.3. Giải pháp về tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu .......................... 74
3.2.4. Giải pháp về tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng ........................ 74
3.2.5. Giải pháp về triển khai bán hàng Đông máu ....................................... 75
3.2.6. Giải pháp về đánh giá hiệu quả bán hàng ........................................... 77
3.2.7. Giải pháp về chăm sóc khách hàng .................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 79
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPTC: Chi phí tài chính
GVHB : Giá vốn hàng bán
HC - NS: Hành chính – Nhân sự
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
LNST: Lợi nhuận sau thuế
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TBYT: Thiết bị Y tế
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác bán hàng
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh hàng Đông máu của công ty năm 2011-2015
Bảng 2.3: Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.4: Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.5: Vòng quay các khoản phải thu của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.6: Vòng quay hàng tồn kho công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.7: Tỷ số nợ/tài sản của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA) của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.9: Tỷ suất doanh lợi ròng (NPM) của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Bảng 2.10: Tổng khối lượng công việc mỗi năm theo từng khu vực
Bảng 2.11: Đánh giá quy mô lực lượng bán hàng tại công ty Nghĩa Tín
Bảng 2.12: Tình hình nhân sự lực lượng bán hàng Đông máu giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.13: Mức trợ cấp tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Bảng 2.14: Danh mục hoá chất Đông máu của Diagon
Bảng 3.1: Biểu mẫu dự báo bán hàng Đông máu của 12 tháng
Bảng 3.2: Mức trợ cấp cho nhân viên bán hàng đề xuất
Bảng 3.3: Thang bảng lương của nhân viên bán hàng của công ty Nghĩa Tín
Bảng 3.4: Mức thưởng đề xuất cho nhân viên bán hàng
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát về công tác xây dựng mục tiêu bán hàng
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát về công tác thông báo mục tiêu bán hàng Đông máu
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về công tác hoạch định chiến lược bán hàng
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát về công tác phân chia khu vực và nhóm khách hàng
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát về tiêu chuẩn tuyển chọn
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát về quy trình tuyển chọn
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về công tác đào tạo
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về đào tạo kỹ năng
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát về công tác lập và giao chỉ tiêu bán hàng
Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát về công tác hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu bán hàng
Biểu đồ 2.12: Kết quả khảo sát về chính sách lương, thưởng
Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về tần suất báo cáo
Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về hệ thống báo cáo
Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát bán hàng
Biểu đồ 2.16: Kết quả khảo sát về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty
Biểu đồ 2.17: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ của công ty
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình hành vi mua của tổ chức
Hình 1.2.: Quy trình quản trị bán hàng
Hình 1.3: Phân tích SWOT
Hình 1.4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý
Hình 1.5: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm
Hình 1.6: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng
Hình 1.7: Quy trình đào tạo nhân viên bán hàng của doanh nghiệp
Hình 1.8: Tháp nhu cầu của Maslow
Hình 1.9: Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng của doanh nghiệp
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo nhu cầu phát triển ở hiện tại và trong tương lai,thị trường thiết bị y tếở
Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, thách thức và cũng là một thị trường hấp
dẫn các công ty bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, doanh thu của thị trường thiết bị y tế Việt Nam ước tính khoảng
800 triệu USD/năm, sẽ đạt 1.2 tỷ USDvào năm 2016 và đạt 1.8 tỷ USD vào năm
2018. Mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2020sẽ đạt khoảng 18-
20%/năm.Ngoài ra, hiện tại, trên cả nước có 1,069 bệnh viện và 40,000 phòng
khám, chi tiêu cho thiết bị y tế là 7 USD/người/năm, và dự kiến đến năm 2018, sẽ
tăng lên 14.5 USD/người/năm.
Thứ hai,giá trị thị trường thiết bị y tế hiện nay đang ở mức 465.4 triệu USD
và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng đạt mức 1.4 tỷ USD vào năm 2018theo nhận
định của phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam. Hiện nay có khoảng 1,000 công
ty kinh doanh về lĩnh vực thiết bị y tế đang hoạt động tại Việt Nam, số lượng thiết
bị y tế nhập khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2012, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu
thiết bị y tế cho 3,997 đơn hàng, năm 2013 là 4,205 đơn hàng và năm 2014 là 5,500
đơn hàng.
Cuối cùng, nhu cầu đầu tư thiết bị y tế tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng do hiện
nay việc điều trị các bệnh như: ung thư, tim mạch, chấn thương chỉ sử dụng các
thiết bị chẩn đoán hình ảnh, phòng mổ, hồi sức cấp cứu, xét nghiệm chuyên sâu…
Vì thế, tại các bệnh viện lớn ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ… sẽ tăngcường đầu tư trang thiết bị y tế công nghệ
cao. Riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm tới từ 2016-2018 ước tính
sẽ đầu tư khoảng 900 triệu USD để nâng cấp thiết bị y tếhiện đại, công nghệ cao
cho các bệnh viện.
2
Với những lí do như trên, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường thiết
bị y tế đầy cạnh tranh và thách thức như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có năng
lực cạnh trạnh bền vững và quan trọng nhất là hoạt động quản trị bán hàng. Đây là
hoạt động góp phần thúc đẩy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, chăm sóc tốt khách hàng hiện tại và gia tăng doanh thu
cho công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động quản trị bán hàng như vậy, công ty
TNHH TBYT Nghĩa Tín cũng chú trọng đến việc đầu tư và hoàn thiện quy trình
quản trị bán hàng, đặc biệt là cho dòng sản phẩm chủ lực của công ty – Dòng sản
phẩm Đông máu – đây là dòng sản phẩm thường sử dụng trong các phòng xét
nghiệm của các bệnh viện với thiết kế máy móc ngày càng hiện đại, tiện lợi. Từ việc
đánh giá thực trạng hoạt động quản trị bán hàng tại công ty TNHH TBYT Nghĩa
Tín còn nhiều nhược điểm như: xây dựng mục tiêu bán hàng chưa phù hợp, chưa có
quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng chặt chẽ, chưa có hệ thống đánh giá nhân
viên kinh doanh một cách cụ thể, chưa chăm sóc khách hàng tốt… Cũng chính
nguyên nhân này dẫn đến mất khách hàng, hiệu quả kinh doanh của công ty không
cao trong những năm gần đây. Minh chứng rõ nhất cho tác hại của hoạt động quản
trị bán hàng yếu kém chính là lợi nhuận từ năm 2012 đến 2015 liên tục giảm từ 7.8
tỷ xuống còn 1.1 tỷ. Với những vấn đề gặp phải như trên, công ty cần cải thiện hệ
thống quản trị bán hàng sao cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược, năng lực và
nguồn lực để tăng lợi nhuận cho công ty.
Thông qua những kiến thức đã học và thực trạng nêu trên, tôi thấy sự cấp
thiết trong việc cải thiện hoạt động quản trị bán hàng tại công ty. Vì vậy, tôi chọn đề
tài:“Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông máu tại công
ty TNHHTBYT Nghĩa Tín” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh
doanh, nhằm góp phần giúp cho công ty nơi tôi đang làm việc cải thiện những
nhược điểm để hoạt động hiệu quả hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng
sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín. Để đạt được mục tiêu
tổng quát này cần thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
(cid:1) Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm
Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
(cid:1) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng
sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm
Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
Đối tượng khảo sát: bao gồm 9 chuyên viên bán hàng Đông máu, 20 nhân
viên bán hàng Đông máu tại công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh và ở 3 chi nhánh Hà
Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và 200 khách hàng mà công ty hiện đang bán hàng Đông
máu ở các khu vực trên.
Phạm vi nghiên cứu:được thực hiện ở công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín tại
thị trường cho dòng sản phẩm Đông máu của ngành thiết bị y tế Việt nam trong
khoảng thời gian 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu (cid:2) Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính của luận văn được thực hiện bằng phương pháp như
sau:
(cid:1) Phương pháp chuyên gia: Dựa trên các cơ sở lý thuyết về hoạt động quản
trị bán hàng, tác giả sẽđề xuất các yếu tố ảnh hưởngđến hoạt động quản
trị bán hàng trong bảng câu hỏi khảo sát. Sau đó, tác giả tiến hành khảo
4
sát 9 chuyên gia là các nhân viên quản lý hoạt động bán hàng Đông máu
đang làm việc tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
(cid:1) Phương pháp quan sát: quan sát tình hình quản trị bán hàng thực tế tại
công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
Các phương pháp trên nhằm xác định những yếu tố chính và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến hoạt động quản trị bán hàng của công ty TNHH TBYT Nghĩa
Tín.
(cid:2) Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng của luận văn được thực hiện bằng các phương pháp
sau:
(cid:1) Phương pháp điều tra: tiến hành khảo sát 20 nhân viên bán hàng Đông
máu của Công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín và 200 khách hàng hiện đang
dùng sản phẩm Đông máu của Công ty trên cả nước dựa trên bảng câu
hỏi được thiết kế sẵn.
(cid:3) Đối với toàn bộ nhân viên bán hàng Đông máu của công ty Nghĩa
Tín và khách hàng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền tây: gửi bảng khảo sát trực tiếp.
(cid:3) Đối với khách hàng ở khu vực miền Bắc và miền Trung: gửi bảng
khảo sát qua email.
Bảng khảo sátnhân viên bán hàng nhằm khảo sát thực trạng quản trị bán
hàng Đông máu tại công ty Nghĩa Tín và bảng khảo sát khách hàng nhằm khảo sát
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị bán hàng cho sản phẩm Đông máu
của Công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín. Sau 3 tuần sẽ tổng hợp lại kết quả của các
bảng câu hỏi khảo sát ở tất cả các khu vực.
5
(cid:1) Các phương pháp xử lý số liệu gồm thu thập, thống kê và xử lý bằng
Excel 2010 và phân tích tần số, trung bình, độ lệch chuẩn trong phần
mềm SPSS 22.
(cid:1) Ngoài ra, thu thập và tổng hợp số liệu qua các trang mạng điện tử uy tín,
dữ liệu từ tổng cục thống kê, từ các nghiên cứu trước. Các dữ liệu từ
phòng kinh doanh, phòng kế toán tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm giúp cho ban lãnh đạo của công ty nhận biết
được thực trạng hoạt động quản trị bán hàng tại công ty, điểm mạnh, điểm yếu,
nguyên nhân cụ thể và các giải pháp khắc phục điểm yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động quản trị bán hàng. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cũng có định hướng để phát huy
điểm mạnh giúp công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn, doanh số cao hơn.
6. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về quản trị bán hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông
máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm
Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Phần kết luận
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị bán hàng
1.1.1. Khái niệm về quản trị bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
TheoComer (1991): “Bán hàng là một hoạt độngmang tính cá nhân trong đó
người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của
người mua nhằm thảo mãn quyền lợi thoả đáng, lâu dài của hai bên”.Bán hàng là
nền tảng trong kinh doanh, là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi
khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong
cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.Và là quá trình liên hệ với khách hàng
tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm,
đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán. Hoạt động bán hàng sẽ đem lại lợi
nhuận cho người bán hàng khi họ nắm bắt tốt cơ hội từ thị trường và điều chỉnh
chính sách phục vụ quyền lợi người tiêu dùng.
1.1.1.2. Khái niệm về quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng
bán hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch,
thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến
trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế
chiến lược cho nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và
đánh giá kết quả công việc của nhân viên bán hàng.
Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của quản trị viên lực lượng bán hàng
và các quản trị viên hỗ trợ cho sự hoạt động của lực lượng bán hàng, nhằm mục tiêu
xây dựng được nhân sự bán hàng chất lượng cao và tối ưu doanh số, lợi nhuận cho
công ty (Comer, 1991).
7
Nhìn chung, hoạt động quản trị bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đẩy mạnh tiêu thụ, thu
hút khách hàng nhằm chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của
doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động này còn giúp doanh nghiệp nâng cao tính chủ
động trong việc xây dựng và tổ chức các phương án bán hàng cho phù hợp với từng
tình huống nhất định.
1.1.2. Mục tiêu của hoạt động quản trị bán hàng
Mặc dù những mục tiêu trong từng giai đoạn hay từng ngành có thể khác
nhau nhưng về cơ bản sẽ bao gồm hai loại:
(cid:1) Nhân sự hay hướng vào con người; (cid:1) Mục tiêu hướng vào doanh số, lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò của hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng
(cid:2) Hoạt động bán hàng có những vai trò cơ bản sau:
(cid:1) Đem lại sự thoả mãn cho con người nhờ vào chức năng đáp ứng nhu cầu
và kích hoạt nhu cầu.
(cid:1) Giúp cho hàng hoá, tiền tệ lưu thông một cách hiệu quả trong nền kinh tế
từ đó kích thích đầu tư và mở rộng sản xuất.
(cid:1) Giúp cho tính chuyên môn hoá ngày càng cao, người sản xuất có nhiều
lợi ích hơn khi người bán hàng chuyên nghiệp lo về đầu ra cho sản phẩm.
(cid:1) Người bán hàng tốt sẽ là một trung gian đắc lực cho việc tìm hiểu, cung
cấp thông tin phản hồi từ thị trường, tư vấn và thuyết phục người mua,
vận chuyển, lưu kho, truyền tải thông tin hai chiều giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng. (cid:2) Vai trò của quản trị bán hàng:
(cid:1) Quản trị bán hàng đảm bảo xây dựng và thực hiện được các mục tiêu bán
hàng của doanh nghiệp trên cơ sở dự báo thị trường.
8
(cid:1) Quản trị bán hàng đảm bảo phát triển được mạng lưới bán hàng phù hợp
với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
(cid:1) Đảm bảo xây dựng được một lực lượng bán hàng có chuyên môn, có kỹ
năng, có phẩm chất, có động cơ làm việc và có thành tích tốt.
(cid:1) Đảm bảo nắm bắt và điều chỉnh được các hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp sát với tình hình biến động của thị trường.
1.1.4. Chức năng của hệ thống bán hàng
(cid:1) Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu của bán
giám đốc đưa ra.
(cid:1) Quản trị hàng hoá, nhập xuất hàng hoá, điều phối hàng hoá cho các cửa
hàng, đặt hàng sản xuất.
(cid:1) Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc để xử lý các công tác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
(cid:1) Tham gia tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn nhân sự thuộc bộ phận mình. (cid:1) Kiểm tra, giám sát công việc của nhân viên thuộc bộ phận mình, quyết
định khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc bộ phận.
1.1.5. Hành vi mua hàng của khách hàng
1.1.5.1. Các loại khách hàng tổ chức:
Có 4 loại khách hàng tổ chức cơ bản sau:
(cid:2) Thị trường doanh nghiệp sản xuất
Thị trường này bao gồm những người mua bán hàng hoá và dịch vụ nhằm
sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác để bán, cho thuê hoặc cung cấp cho
những người khác. Họ là các doanh nghiệp sản xuất từ nhiều loại hình như sản xuất
– chế biến, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông, ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp, khai khoáng và các ngành phục vụ công cộng.
Thị trường doanh nghiệp sản xuất thì lớn nhất và đa dạng nhất.
9
(cid:2) Thị trường người bán lại
Thị trường người bán lại bao gồm tất cả những người mua sản phẩm và dịch
vụ nhằm mục đích bán lại hoặc cho những người khác thuê để kiếm lời, hay để
phục vụ cho các nghiệp vụ của họ.
Nếu các doanh nghiệp trong thị trường sản xuất mua tư liệu sản xuất để sản
xuất ra những ích dụng về vật phẩm, thì những người bán lại sản xuất ra ích dụng
về thời gian, nơi chốn và sở hữu.Trong vai trò là những đại diện mua cho các khách
hàng của mình, những người bán lại mua và sở hữu các loại sản phẩm để bán lại,
ngoại trừ một số ít sản phẩm các nhà sản xuất bán trực tiếp cho khách hàng.
(cid:2) Thị trường chính quyền
Bao gồm các tổ chức chính quyền trung ương và địa phương mua hoặc thuê
mướn hàng hoá và dịch vụ để thực hiện những chức năng chính của chính quyền.
1.1.5.2. Bản chất của khách hàng tổ chức (cid:1) Người mua ở thị trưởng tổ chức có tính chuyên nghiệp hơn so với người
tiêu dùng, quyết định mua của họ liên quan đến nhiều bên tham gia hơn.
(cid:1) Quyết định mua hàng thường phức tạp, quá trình quyết định lâu hơn. (cid:1) Trong tiến trình mua của khách hàng tổ chức, người mua và người bán
thường phụ thuộc khá nhiều vào nhau.
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác của khách hàng tổ chức, như xu hướng
mua trực tiếp từ người sản xuất hơn là qua trung gian; xu hướng thuê mướn thay vì
mua ngày càng tăng…
1.1.5.3. Mô hình hành vi mua của tổ chức
Đối với người tiêu dùng, điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình
tác nhân phản ứng được thể hiện trong hình 1.1. Marketing và những tác nhân của
môi trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định
của người mua dẫn để những quyết định mua sắm nhất định.
10
Các tác
Các tác
Quyết định của người
nhân
TỔ CHỨC
nhân khác
mua
marketing
Trung tâm mua
Sản phẩm
Kinh tế
Chọn sản phẩm hay dịch
Giá
Công nghệ
vụ
Tiến trình quyết định mua
Phân phối
Chính trị
Chọn nhà cung cấp
Cổ động
Văn hoá
Khối lượng đặt hàng
Cạnh tranh
Điều kiện và thời hạn
Những ảnh hưởng qua lại giữa các cá nhân
giao hàng
Những ảnh hưởng về mặt
Điều kiện dịch vụ
tổ chức
Điều kiện thanh toán
Hình 1.1: Mô hình hành vi mua của tổ chức
(Nguồn: Trường Đại học Đà Nẵng, 2013)
1.2. Quy trình quản trị bán hàng
Xây dựng mục tiêu bán hàng
Hoạch định chiến lược bán hàng
Tổ chức lực lượng bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng
Triển khai bán hàng
Giám sát, đánh giá hiệu quả bán hàng và chăm sóc khách hàng
Quy trình quản trị bán hàng của Lê Đăng Lăng gồm các bước như hình 1.2.
Hình 1.2: Quy trình quản trị bán hàng
(Nguồn: Lê Đăng Lăng, 2009)
11
1.2.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng
Người bán hàng chỉ thành công khi hướng đến mục tiêu cụ thể, mục tiêu này
cũng chính là đích đến của quá trình hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định.
(cid:2) Có 5 loại mục tiêu bán hàng:
Mục tiêu doanh thu: Doanh thu có thể được hiểu là tổng giá trị bằng tiền của
hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng được bán ra thị trường trong một khoảng thời gian
xác định. Mục tiêu doanh thu là tổng giá trị hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng cần đạt
được qua những nỗ lực bán hàng trong những khoảng thời gian xác định. Khi xây
dựng mục tiêu cần phải dựa trên một số cơ sở như kết quả bán hàng năm trước, tỷ lệ
phát triển ngành, dự báo xu hướng tiêu thụ, tình hình cạnh tranh, thị phần, tiềm
năng thị trường, nội lực doanh nghiêp.
Mục tiêu bao phủ thị trường: được thể hiện qua độ bao phủ thị trường mà
công ty muốn đạt được, thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số điểm bán
hàng đã có bày bán sản phẩm của công ty trên tổng số điểm bán hàng có thể bày
bán sản phẩm và số lượng các đơn vị sản phẩm có tại mỗi điểm bán.
Mục tiêu phát triển khách hàng mới: được tính bằng số lượng khách hàng
mới mà công ty muốn có thêm trong khoảng thời gian xác định, đây là cơ sở tạo sự
tăng trưởng. Khách hàng mới có thể có được trong kênh bán hàng hiện tại hoặc do
phát triển kênh bán hàng mới hoặc do mở rộng địa bàn bán hàng.
Mục tiêu thị phần: là tỷ lệ phần trăm thị phần trong tổng thị phần của ngành
mà công ty muốn đạt được trong một khoảng thời gian xác định. Cơ sở để xây dựng
mục tiêu thị phần là dựa vào thị phần hiện tại, thị phần của các hãng khác, dung
lượng thị trường và nguồn lực đầu tư vào thị trường.
Mục tiêu lợi nhuận: là khoản lợi nhuận mà công ty mong muốn đạt được qua
những nỗ lực bán hàng trong khoảng thời gian xác định. Khoản lợi nhuận này có thể
12
là tổng lợi nhuận hoặc lợi nhuận cho mỗi dòng sản phẩm.Một số căn cứ để xây
dựng mục tiêu lợi nhuận như: mục tiêu của toàn công ty, doanh thu bán hàng, giá
thành sản phẩm, chi phí bán hàng, quản lý, khuyến mãi.
Mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp phải luôn tuân thủ theo nguyên tắc
SMART: tính cụ thể (Specific), đo lường được (Measurable), có thể đạt được
(Achievable), tính hiện thực (Realistic),có thời hạn(Timely).
(cid:2) Quy trình xây dựng mục tiêu bán hàng có 2 hướng như sau:
Quy trình từ trên xuống: Mục tiêu được xác định ở cấp cao hơn, sau đó được
phân bổ xuống cho các cấp bán hàng cơ sở. Theo quy trình này, mục tiêu bán hàng
có tính áp đặt và có nguy cơ làm giảm sự chủ động, sáng tạo của các cấp bán hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng quy trình này cho các sản phẩm, thị trường truyền
thống, có doanh số khá ổn định và ít có biến động trên thị trường.
Quy trình quản trị theo mục tiêu (MBO): Mỗi bộ phận, cấp bán hàng trực
tiếp xác định mục tiêu bán hàng cho mình và lập kế hoạch triển khai mục tiêu đó.
Mục tiêu bán hàng của cấp cao hơn được tổng hợp từ các mục tiêu bên dưới. Quy
trình giúp gia tăng tính chủ động và sáng tạo của các cấp bán hàng.
1.2.2. Hoạch định chiến lược bán hàng
Hoạch định là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị bán hàng, cần làm
cho chiến lược công ty tương thích với hoạt động bộ phận bán hàng.
(cid:2) Các loại chiến lược cấp công ty:
(cid:1) Chiến lược tăng trưởng tập trung: gồm thâm nhập thị trường, phát triển
thị trường, phát triển sản phẩm.
(cid:1) Chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết): gồm hội nhập (liên kết) dọc
ngược chiều và hội nhập dọc thuận chiều.
(cid:1) Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá: gồm đa dạng hoá đồng tâm, đa
dạng hoá ngang, đa dạng hoá tổ hợp.
13
(cid:1) Chiến lược suy giảm: gồm cắt giảm chi phí, thu lại vốn đầu tư, thu hoạch,
giải thể.
(cid:1) Chiến lược hỗn hợp: công ty có thể tiến hành đồng thời nhiều chiến lược. (cid:1) Chiến lược hướng ngoại: gồm sáp nhập, mua lại hoặc liên doanh. (cid:2) Quy trình hoạch định theo các cấp độ từ dài hạn đến kế hoạch chi tiết.
(cid:1) Hoạch định dài hạn: do quản trị viên cấp cao phụ trách, xác định tổ chức
đang tiến về đâu, cần các thay đổi gì để tạo thêm lợi nhuận, giới thiệu sản
phẩm mới nào, các vấn đề khác có thể diễn ra trong thời kỳ 3-5 năm. (cid:1) Hoạch định trung hạn: đề cập đến các phương tiện để đạt các mục tiêu
dài hạn, xác định các trở ngại đối với thành công và hoạch định các giải
pháp.
(cid:1) Hoạch định ngắn hạn: đây là tâm điểm của quản trị viên bán hàng, kế
hoạch ngắn hạn liên quan các mục tiêu cần đạt được trong thời kỳ từ 3
tháng đến 1 năm, thường có tính chất ngắn hạn, tác nghiệp.
(cid:1) Kế hoạch bán hàng: tập trung vào khách hàng (ngành và thị trường),
nhân viên (bộ phận bán hàng), sản phẩm/dịch vụ (nghiên cứu và phát
triển, tài chính, chế tạo, thiết kế, vận hành, nhà cung cấp…). (cid:2) Công việc lựa chọn chiến lược cấp công ty gồm 4 bước cơ bản như sau :
(cid:1) Nhận biết chiến lược hiện thời của công ty. (cid:1) Tiến hành phân tích cơ cấu vốn đầu tư. (cid:1) Lựa chọn chiến lược công ty. (cid:1) Đánh giá chiến lược được chọn.
(cid:2) Quá trình xây dựng chiến lược phải đảm bảo những cơ sở cần thiết sau: (cid:1) Các căn cứ về nguồn lực bên trong là yếu tố đảm bảo thực hiện chiến
lược gồm:nguồn nhân lực,tài chính,công nghệ,máy móc,kho, nhà
xưởng,…
(cid:1) Các căn cứ về nguồn lực bên ngoài đóng vai trò hỗ trợ cho doanh nghiệp.
14
(cid:1) Các căn cứ về môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp (môi
trường đặc thù) và ảnh hưởng gián tiếp tới doanh nghiệp (môi trường vĩ
mô).
(cid:1) Các căn cứ về chính sách như chính sách về sản phẩm, giá, phân
phối,marketing,…đóng vai trò là các công cụ thực hiện chiến lược.
Để hoạch định chiến lược bán hàng, và đưa ra quyết định trong kinh doanh
cũng như là lựa chọn mục tiêu chiến lược phù hợp và hiệu quả nhất, mô hình
phântích SWOT được ứng dụng hữu ích trong vấn đề này.
Ma trận SWOT CƠ HỘI NGUY CƠ
Cơ hội – Điểm mạnh Cơ hội – Điểm yếu ĐIỂM MẠNH
Thách thức – Điểm mạnh Thách thức – Điểm yếu ĐIỂM YẾU
Hình 1.3: Phân tích SWOT
(Nguồn: Hoàng Lâm Tịnh, 2013)
1.2.3. Tổ chức lực lượng bán hàng
1.2.3.1. Khái niệm về lực lượng bán hàng và tổ chức lực lượng bán hàng
Theo Lê Đăng Lăng (2009), tổ chức lực lượng bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại là hoạt động của các nhà quản trị tác động tới lực lượng bán hàng nhằm
đạt tới mục tiêu của công ty thông qua nỗ lực của người bán hàng.
1.2.3.2. Mục tiêu và chức năng của lực lượng bán hàng, hệ thống bán
hàng
Mục tiêu của lực lượng bán hàng trong doanh nghiệp là tìm kiếm khách hàng
mới, cung cấp thông tin cho khách hàng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, thu thập thông tin
phân bổ hàng hoá đến khách hàng và thu hồi công nợ cho công ty.
(cid:2) Chức năng của lực lượng bán hàng:
15
(cid:1) Tham gia các hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng, nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh, phát triển thị trường và khách hàng của doanh nghiệp. (cid:1) Truyền thông tin một cách hữu hiệu cho khách hàng thông qua hoạt động
giao tiếp, chào-bán hàng.
(cid:1) Cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chính sách dịch vụ của doanh
nghiệp.
(cid:1) Thu thập thông tin và phản hồi về công ty. (cid:1) Điều phối hoạt động tiêu thụ trong những tình thế đột biến của thị trường. 1.2.3.3. Vai trò của lực lượng bán hàng (cid:1) Là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng. (cid:1) Giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. (cid:1) Đóng vai trò là công cụ truyền thông. 1.2.3.4. Xác định quy mô lực lượng bán hàng
Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp “khối lượng công việc” để xác
định quy mô cho lực lượng bán hàng. Phương pháp này bao gồm những bước sau:
(cid:1) Bước 1: Phân nhóm khách hàng theo quy mô dựa trên khối lượng tiêu
thụ hằng năm.
(cid:1) Bước 2: Xác định tần suất tiếp xúc (số lần tiếp xúc trực tiếp khách hàng
trong một năm) cho từng nhóm khách hàng. Nó phản ánh cường độ tiếp
xúc mà doanh nghiệp cần có so với các đổi thủ cạnh tranh.
(cid:1) Bước 3: Xác định tổng khối lượng công việc trong một năm bằng cách
nhân số khách hàng trong mỗi nhóm qui mô với tần suất tiếp xúc tương
ứng.
(cid:1) Bước 4: Xác định số lần tiếp xúc trung bình mà một đại diện bán hàng có
thể thực hiện được trong một năm.
(cid:1) Bước 5: Xác định số đại diện bán hàng cần có bằng cách chia tổng số lần
tiếp xúc cần thiết trong một năm cho số lần tiếp xúc trung bình hàng năm
mà một đại diện bán hàng có thể thực hiện.
16
1.2.3.5. Tổ chức cơ cấu bán hàng
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp có thể được tổ chức theo các cơ cấu :
(cid:2) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý
Là cơ cấu tổ chức bán hàng đơn giản nhất, mỗi đại diện bán hàng được phân
công phụ trách một địa bàn riêng biệt, ở đó họ được toàn quyền quyết định việc
kinh doanh sản phẩm trong danh mục các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu này hiệu quả khi doanh nghiệp có sản phẩm tương đối đồng dạng,
tiêu thụ ở nhiều khu vực khác nhau hay có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ.
Ưu điểm: đơn giản, tiết kiệm chi phí, xác định rõ trách nhiệm của từng bộ
phận bán hàng trong khu vực của mình, lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng của các nhóm khách hàng theo từng khu vực.
Nhược điểm: nhân viên bán hàng phải hiểu biết sâu về tất cả các mặt hàng và
khách hàng trong khu vực,không có sự liên kết chặt chẽ giữa các khu vực, việc
nghiên cứu phát triển sản phẩm dễ bị chồng chéo, tốn kém về tài chính và nguồn
nhân lực.
Trưởng phòng
Thư ký
Quản lý khu Quản lý khu Quản lý khu
vực X vực Y vực X
Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng
Hình 1.4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý
(Nguồn: Lê Đăng Lăng, 2009)
17
(cid:2) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm
Do sự cần thiết phải am hiểu về sản phẩm của các nhân viên bán hàng cùng
với sự phát triển của các loại sản phẩm và hệ thống quản trị sản phẩm, nhiều doanh
nghiệp đã lựa chọn cấu trúc lực lượng bán hàng của mình theo loại sản phẩm. Nhân
viên bán hàng chỉ được bán các sản phẩm trong nhóm được giao, cho tất cả các địa
bàn với tất cả các khách hàng có nhu cầu.
Cấu trúc này thích hợp khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm có
kỹ thuật phức tạp, hay những loại sản phẩm này quá khác biệt, ít có liên hệ với
nhau.
Ưu điểm: là các bộ phận phối hợp được thuận lợi, hoạt động kinh doanh linh
hoạt, nhân viên bán hàng phát huy được sự hiểu biết chuyên sâu về sản phẩm.
Hạn chế: có thể xảy ra trường hợp có nhiều đại diện bán hàng của cùng một
doanh nghiệp đến chào hàng cùng một khách hàng trong cùng một thời điểm. Điều
này có nghĩa là chi phí tăng lên và gây nên sự bực mình cho khách hàng.
Trưởng phòng
Thư ký
Quản lý nhóm Quản lý nhóm Quản lý nhóm
sản phẩm A sản phẩm B sản phẩm C
Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng
Hình 1.5: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm
(Nguồn: Lê Đăng Lăng, 2009)
(cid:2) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng
18
Đặc điểm của cơ cấu này là những nhân viên bán hàng tập trung bán hàng
cho các khách hàng nhất định. Lợi ích rõ nhất của cơ cấu tổ chức theo khách hàng là
mỗi nhân viên bán hàng có thể hiểu biết căn kẽ về những nhu cầu đặc biệt của
khách hàng.
Cơ cấu này chỉ phù hợp cho các doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng, phổ
biến như hàng tiêu dùng, thực phẩm.
Ưu điểm là mỗi nhóm chỉ tập trung phục vụ cho một bộ phận khách hàng
nhất định nên có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng; có thể xây dựng được
các chương trình bán hàng phù hợp.
Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu tổ chức theo khách hàng là khi doanh
nghiệp có nhiều loại khách khác nhau phân tán khắp nước, đòi hỏi nhân viên bán
hàng phải đi lại nhiều hơn, tốn nhiều chi phí hơn.
Trưởng phòng
Thư ký
Quản lý nhóm Quản lý nhóm Quản lý nhóm
khách hàng A khách hàng B khách hàng C
Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng Các nhân viên bán hàng
Hình 1.6: Cơ cấu tổ chức bán hàng theokhách hàng
(Nguồn: Lê Đăng Lăng, 2009)
(cid:2) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo cấu trúc hỗn hợp
19
Khi một doanh nghiệp bán nhiều loại sản phẩm khác biệt nhau cho nhiều loại
khách hàng trên một địa bàn rộng lớn, nó thường kết hợp nhiều kiểu cấu trúc khác
nhau cho lực lượng bán hàng của mình.Có thể có các hình thức kết hợp như:
(cid:1) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý và theo sản phẩm. (cid:1) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý và theo khách hàng. (cid:1) Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng và theo sản phẩm. (cid:1) Cơ cấu tổ chức kết hợp các mô hình với nhau.
Ưu điểm của cơ cấu này là tận dụng được các ưu điểm của các mô hình riêng
lẻ, khai thác được tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cơ cấu này cồng kềnh, phức tạp, khó quản lý, chi phí cao.
Tóm lại, tùy theo đặc điểm kinh doanh và sản phẩm của mình mà mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cơ cấu tổ chức bán hàng hàng thích hợp nhất để có thể thu được
lợi nhuận cao nhất.
1.2.4. Tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng
1.2.4.1. Tuyển dụng nhân viên bán hàng
Theo Lê Quân và Mai Thanh Lan (2014), tuyển dụng nhân viên bán hàng
được hiểu là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ứng viên phù hợp với công
việc bán hàng của doanh nghiệp để bổ sung lực lượng bán hàng cần thiết và thỏa
mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.Tuyển dụng nhân viên bán hàng gồm 2
khâu cơ bản:
(cid:1) Tuyển mộ nhân viên bán hàng làquá trình phát triển nguồn ứng viên cho
doanhnghiệp, có thể sử dụng nhiều kênh thông tin và truyền thông,quan
hệ khác nhau để có được càng nhiều ứng viên phù hợp càng tốt. Ví dụ
như từ các trường đại học, cao đẳng khối ngành kinh tế, từ sự giới
thiệu,…
20
(cid:1) Tuyển chọn nhân viên bán hàng là quá trình đánh giá, sàng lọc và lựa
chọnnhững ứng viên phù hợp nhất với công việc bán hàng. Một số cách
thức tuyển chọn nhân viên bán hàng như: nghiên cứu hồ sơ ứng viên, thi
viết, trắc nghiệm tâm lý, mô phỏng tình huống, phỏng vấn, …
Tuyển mộ và tuyển chọn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản là đúng hạn,
đúng người, đúng việc và chi phí hợp lý.
1.2.4.2. Đào tạo nhân viên bán hàng
Đào tạo nhân viên bán hàng là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ
năng và rèn luyện phẩm chất nghềcủa các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp để
họ thực hiện tốt công việc bán hàng.
(cid:2) Đào tạo nhân viên bán hàng bao gồm:
(cid:1) Đào tạo lần đầu (đào tạo hội nhập) cho các nhân viên mới được tuyển
dụng.
(cid:1) Đào tạo chuẩn hóa chức danh (đào tạo để các nhân viên bán hàng có
đủnăng lực thực hiện công việc bán hàng được giao).
(cid:1) Đào tạo thăng tiến (đào tạo để nhân viên bán hàng được thăng tiến trong
lộ trình công danh đã xác định).
(cid:2) Nội dung đào tạo nhân viên bán hàng ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau tùy
thuộc vào mục tiêu khác nhau do nhu cầu khác nhau ở mỗi thời điểm. Tuy
nhiên thường bao gồm một số nội dung cơ bản như: (cid:1) Kiến thức cơ bản về bán hàng. (cid:1) Hiểu biết về thị trường. (cid:1) Hiểu biết về doanh nghiệp. (cid:1) Kiến thức về sản phẩm. (cid:1) Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh. (cid:1) Quy trình bán hàng và chăm sóc khách hàng. (cid:1) Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, xử lý tình huống.
21
Hoạt động đào tạo nhân viên bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện tốt
sẽgiúp cho nhân viên bán hàng có khả năng thực hiện tốt công việc bán hàng được
giao, làm hài lòng khách hàng, đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
(cid:2) Quy trình đào tạo nhân viên bán hàng gồm 4 bước như sau:
Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên bán hàng
Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên bán hàng
Triển khai thực hiện đào tạo nhân viên bán hàng
Đánh giá kết quả đào tạo nhân viên bán hàng
Hình 1.7: Quy trình đào tạo nhân viên bán hàng của doanh nghiệp
(Nguồn: Lê Quân và Mai Thanh Lan, 2014)
1.2.5. Triển khai bán hàng
1.2.5.1. Phân bổ chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu bán hàng thường bao gồm các loại chỉ tiêu sau:
(cid:1) Chỉ tiêu doanh thu: doanh thu kế hoạch và tỷ lệ tăng doanh thu. (cid:1) Chỉ tiêu sản lượng: sản lượng bán mỗi loại và sản lượng bán tổng thể. (cid:1) Chỉ tiêu lợi nhuận: lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm, lợi nhuận tổng
thể và chi phí bán hàng.
(cid:1) Chỉ tiêu khách hàng: số lượng khách hàng hiện tại, số khách hàng mới, số
khách hàng ngưng kinh doanh…
(cid:1) Chỉ tiêu thời gian bán hàng: thời gian viếng thăm khách hàng trong ngày
và thời gian dành cho khách hàng.
Nguyên tắc phân bổ chỉ tiêu: việc giao chỉ tiêu cho lực lượng bán hàng cần
tuân thủ theo nguyên tắc từ trên xuống, từ tổng thể đến riêng từng cá nhân, cấp dưới
22
nhận chỉ tiêu từ cấp trên. Lưu ý, khi giao chỉ tiêu cần căn cứ vào doanh thu, kết quả
đạt được của năm trước kết hợp với mục tiêu đặt ra cho năm nay để phân bổ chỉ tiêu
hợp lý.
Việc phân bổ chỉ tiêu cho nhân viên bán hàng là vô cùng quan trọng.Vì nếu
chỉ tiêu được phân bổ quá cao sẽ làm cho nhân viên cảm thấy chán nản, có tâm lý
buông xuôi. Ngược lại, nếu chỉ tiêu đặt ra là quá thấp thì sẽ làm cho nhân viên có
tính ỷ lại, không có động lực để làm việc, đồng thời, doanh số thu về ít mà chi phí
bán hàng lại cao. Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá, xem xét để đưa ra mức chỉ tiêu
phù hợp nhất.
1.2.5.2. Động viên, khuyến khíchlực lượng bán hàng
Tạo động lực cho nhân viên là một trong những công việc mà các nhà quản
trị quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp có chương trình tạo động lực phù hợp sẽ làm
cho nhân viên làm việc tích cực, giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu, doanh số và lợi
nhuận dự kiến. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi,
nhiệt tình, làm việc gắn bó.Từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Một số biện pháp tạo động lực cho nhân viên bán hàng như: tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, phúc lợi, cơ hội thăng tiến,…Hay doanh nghiệp có thể tạo động
lực bằng cách : tổ chức hội nghị chuyên đề đề động cơ thúc đẩy nhân viên bán
hàng, tổ chức các buổi gặp mặt giữa nhà quản trị và nhân viên bán hàng, tạo áp lực
và thi đua bán hàng và thể hiện sự công nhận của cấp trên.
(cid:2) Lý thuyết nhu cầu tâm lý của A.Maslow
Con người có những cấp độ nhu cầu khác nhau. Khi những nhu cầu ở cấp độ
thấp được thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ trở thành tác lực thúc đẩy.
Kết quả là con người luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng và nhu cầu này tạo
23
ra động cơ thúc đẩy con ng y con người thực hiện những công việc nào đó để th thỏa mãn
Tự thể hiện
Được tôn trọng Đượ
Xã hội
An toàn
Sinh lý
chúng.
Hình 1.8: Tháp nhu cầu của Maslow Hình
nh Thanh Tú, 2015) (Nguồn: Huỳnh Thanh Tú, 2015)
(cid:2) Thuyết hai nhóm y t hai nhóm yếu tố của Herzberg
Theo Herzberg, độ ộng cơ làm việc quan hệ chặt chẽ với hai loạ ại yếu tố đánh
giá việc thỏa mãn hay không th a mãn hay không thỏa mãn:
(cid:1) Những yếu tố v về môi trường: có khả năng gây ra sự không th không thỏa mãn như:
chính sách và phương thức quản lý của doanh nghiệp, tiền lươ chính sách và ph n lương, mối
ấp trên, điều kiện làm việc, cuộc sống riêng,… ng riêng,…
quan hệ với cấ (cid:1) Những yếu tố đ động viên: có khả năng tạo nên sự thỏa mãn nh a mãn như: tính thử
thách của công vi a công việc, cơ hội thăng tiến, cảm giác hoàn thành t m giác hoàn thành tốt công việc,
sự công nhận k n kết quả công việc, sự tôn trọng của người khác i khác,…
1.2.6. Giám sát và đ Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng
1.2.6.1. Giám sát Giám sát hoạt động bán hàng
24
Giám sát hoạt động bán hàng phải được thực hiện một cách liên tục trong
quá trình triển khai bán hàng nhằm giúp nhà quản lý thu thập thông tin để kịp thời
hỗ trợ việc ra quyết định, đồng thời đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu kế hoạch
và cơ sở để đánh giá năng lực của nhân viên bán hàng.
Trước khi triển khai bán hàng, nhà quản lý cần lập kế hoạch làm việc cho
hàng tuần, tháng, quý.Sau đó, người quản lý cần phân công trách nhiệm và cung cấp
nguồn lực và thông bán rõ kế hoạch kiểm tra quá trình làm việc của nhân viên.
Để có thể giám sát một cách chặt chẽ và đầy đủ, người quản lý cần thường
xuyên tổ chức các cuộc họp với nhân viên để đánh giá, tổng kết tình hình công tác
bán hàng. Đồng thời, cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm, nhà quản lý cần yêu cầu
nhân viên gửi báo cáo các vấn đề về chỉ tiêu được giao.Các báo cáo này phải được
hoàn thành và gửi đúng thời hạn yêu cầu để có thể tổng hợp và đánh giá kịp thời.
1.2.6.2. Đánh giá hiệu quả công tác bán hàng
Đánh giá hiệu quả công tác bán hàng giúp xác định mức độ hoàn thành công
việc của nhân lực so với những tiêu chuẩn đề ra của tổ chức. Kết quả đánh giá hoàn
thành công việc được sử dụng chủ yếu trong trả lương, trả thưởng, tăng lương, đào
tạo, luân chuyển, bố trí sử dụng hoặc sa thải nhân lực.
Theo Lê Quân và Mai Thanh Lan (2014), tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên bán hàng được xác định phải đảm bảo một số yếu cầu như: phải
tương thích với chiến lược, bao quát và chi tiết, có tính sát thực và có độ tin cậy
cao.
(cid:2) Một số phương pháp đánh giá thực hiện công việc của nhân viên bán
hàng (cid:1) Phương pháp thang điểm
Phương pháp này triển khai theo một số bước sau:
(cid:3) Bước 1: Xác định tiêu chuẩn đánh giá nhân viên bán hàng.
25
(cid:3) Bước 2: Xây dựng thang điểm (thang điểm có thể sử dụng: 1-10; 1-
5;…).
(cid:3) Bước 3: Tiến hành đánh giá nhân viên bán hàng căn cứ theo tiêu
chuẩn và mức độ đáp ứng và hoàn thành công việc của nhân viên bán
hàng trong kì đánh giá.
(cid:3) Bước 4: Tổng hợp kết quả đánh giá nhân viên bán hàng.
(cid:1) Phương pháp quan sát hành vi
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở quan sát các hành vi thực hiện
công việc của nhân viên bán hàng, từ đó đánh giá năng lực thực hiện công việc của
nhân viên bán hàng.
Phương pháp quan sát hành vi phù hợp trong đánh giá nhân viên bán hàng
trong các doanh nghiệp dịch vụ và thường đi kèm với hệ thống chuẩn mực hành vi
trong cung ứng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
(cid:1) Phương pháp quản trị theo mục tiêu (MBO)
Các bước triển khai chính trong quy trình MBO:
(cid:3) Nhân viên bán hàng và nhà quản lý thỏa thuận về mục tiêu ban đầu
của nhân viên bán hàng.
(cid:3) Nhà quản lý và nhân viên bán hàng cùng thống nhất về mục tiêu chi
tiết được thiết kế trong khoảng thời gian nhất định (thông thường từ 6
tháng đến 1 năm).
(cid:3) Nhân viên bán hàng lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu đã đề ra. (cid:3) Trong quá trình thực hiện, nhân viên bán hàng và nhà quản lý cùng
xem xét mục tiêu đã đề ra và có thể điều chỉnh khi cần thiết.
(cid:3) Cuối thời kỳ, nhà quản lý và nhân viên bán hàng cùng đánh giá hiệu
quả thực hiện công việc.
(cid:2) Hệ thống KPI trong đánh giá hiệu quả quản trị bán hàng:
(cid:1) KPI đánh giá hiệu quả tiếp xúc qua điện thoại.
26
(cid:1) KPI đánh giá hiệu quả sale rep (nhân viên kinh doanh). (cid:1) KPI đánh giá hiệu quả cửa hàng. (cid:1) KPI đánh giá hiệu quả chăm sóc khách hàng. (cid:1) KPI đánh giá về lòng trung thành. (cid:1) KPI đánh giá sự phàn nàn của khách hàng. (cid:1) KPI đánh giá về thị phần. (cid:1) KPI đánh giá sự thỏa mãn khách hàng. (cid:1) KPI đánh giá khách hàng.
(cid:2) Một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác bán hàng như:
Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác bán hàng
Nhiệm vụ Tiêu chuẩn đánh giá
Bán hàng
Phát triển thị trường
Thông tin thị trường
Quản lý công nợ - Doanh số. - Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh số. - Mức độ hài lòng của khách hàng. - Tỷ lệ/tần suất thăm hỏi khách hàng. - Tỷ lệ khách hàng mới. - Tỷ lệ doanh số phát sinh từ khách hàng mới. - Tỷ lệ thông tin hữu ích từ báo cáo thị trường. - Tỷ lệ nộp báo cáo đúng hạn, đúng quy định. - Tỷ lệ thanh quyết toán đúng hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng doanh số.
…
(Nguồn:Lê Quân và Mai Thanh Lan, 2014)
1.2.7. Chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng giúp cho nhân viên bán hàng tiếp cận, thu hút, gắn kết
và biết được mong muốn của khách hàng về sản phẩm của công ty. Các chương
27
trình chăm sóc khách hàng như: bảo hành và bảo trì, tư vấn kỹ thuật, xử lý khiếu nại
thỏa đáng, hội nghị khách hàng, các hình thức tặng quà, thưởng,...
Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1985) dùng để đánh giá
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ với 5 khía cạnh đo lường chất
lượng dịch vụ như sau:
(cid:1) Độ tin cậy (Reliability): được thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ
phù hợp, chính xác và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
(cid:1) Đápứng(Reponsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
(cid:1) Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
(cid:1) Sự đồng cảm(Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách
hàng.
(cid:1) Phương tiện hữu hình(Tangibles): bao gồm tài sản vật chất, trang thiết bị
và ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng
Theo Lê Đăng Lăng (2009), những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng
theo hình 1.9 như sau:
28
Phương thức chiêu thị
Thủ tục bán hàng Yếu tố bên
Một số yếu tố trong Giá bán sản phẩm
ảnh hưởng Sản phẩm đến hoạt động
bán hàng của Đối thủ cạnh tranh
doanh nghiệp Địa bàn bán hàng Yếu tố bên
ngoài Khách hàng
Thị trường
Hình 1.9: Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng của doanh nghiệp
(Nguồn: Lê Đăng Lăng, 2009)
1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
1.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp cùng chia sẻ thị phần với doanh
nghiệp mình. Do đó, doanh nghiệp cần nắm được ưu, nhược điểm của đối thủ, chiến
lược kinh doanh hay phản ứng của họ trước biến động của thị trường để có thể có
biện pháp đối phó kịp thời và giành được lợi thế về mình.
Đối thủ cạnh tranh có thể được phân thành các loại như sau:
(cid:1) Đối thủ sản phẩm: Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng
một khách hàng, ở cùng một mức giá tương tự.
(cid:1) Đối thủ chủng loại sản phẩm: Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một
hay một số sản phẩm.
(cid:1) Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó. (cid:1) Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng.
29
1.3.1.2. Địa bàn bán hàng
Đối với lực lượng bán hàng, việc lựa chọn địa bàn bán hàng là vô cùng quan
trọng, vì nếu lựa địa bàn bán hàng thuận lợi, có nhiều khách hàng, nhu cầu cao thì
doanh số cao, thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, nếu địa bàn bán hàng có ít
khách hàng, nhu cầu thấp sẽ thu được ít lợi nhuận hơn. Tuỳ theo mỗi địa bàn mà
doanh nghiệp cần có chiến lược bán hàng phù hợp để có thể thu được lợi nhuận cao
nhất.
Nhân viên bán hàng cần phải quản lý tốt địa bàn của mình, phải biết được
nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong địa bàn, có như vậy mới có những
chiến thuật để đáp ứng kịp thời và làm hài lòng khách hàng, thu hút được khách
hàng mới và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
1.3.1.3. Khách hàng
Khách hàng có thể là cá nhân hay tổ chức, là mục tiêu, đối tượng phục vụ
của doanh nghiệp, họ là người ra quyết định mua sắm, do đó, phản ứng, nhu cầu,
hành vi tiêu dùng của họ sẽ quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Khách hàng là yếu tố quyết định trong hoạt động bán hàng, vì khi nhu cầu
của khách hàng thay đổi thì hoạt động bán hàng cũng chịu ảnh hưởng và thay đổi
theo để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi đó. Vì vậy, doanh nghiệp có thể
thu được nhiều lợi nhuận nhờ vào mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên bán hàng và
khách hàng.
1.3.1.4. Thị trường
Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để trao đổi, mua bán
hàng hoá dịch vụ. Quy mô thị trường lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào số lượng người
mua và người bán tham gia vào thị trường. Đây cũng là nơi ấn định giá cả trong quá
trình mua bán, đồng thời thị trường cũng cung cấp thông tin cho người sản xuất và
người tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất
30
lượng, chủng loại, cơ cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các
loại hàng hóa. Để từ đó, các doanh nghiệp có thể kích thích hoặc hạn chế sản xuất
và kinh doanh sản phẩm đó giúp tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm yếu tố bên trong
1.3.2.1. Phương thức chiêu thị
Chiêu thị là một trong những yếu tố giúp thu hút khách hàng đến với doanh
nghiệp. Một hình thức chiêu thị tốt sẽ giúp kích thích tiêu dùng của khách hàng, dẫn
dắt khách hàng đến với sản phẩm mới, xây dựng và củng cố hình ảnh, cũng như là
uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.
Có 5 công cụ chiêu thị cơ bản như: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng trực
tiếp hay quan hệ công chúng/giao tế và bán hàng cá nhân.
1.3.2.2. Thủ tục bán hàng
Thủ tục bán hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp. Thủ tục bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, thời
gian ngắn sẽ giúp cho khách hàng hài lòng vì hàng hoá được cung ứng nhanh chóng
kịp thời. Ngược lại, thủ tục bán hàng rắc rối, tốn nhiều thời gian sẽ dẫn đến cung
cấp hàng chậm cho khách hàng, có thể làm mất khách hàng quan trọng.
Thủ tục bán hàng cóbảy bước cơ bản sau: (cid:1) Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của người mua. (cid:1) Xem xét khách hàng để đưa ra thời gian thanh toán và hình thức thanh
toán.
(cid:1) Chuyển giao hàng hoá. (cid:1) Gửi hoá đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng. (cid:1) Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền. (cid:1) Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá. (cid:1) Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được.
31
1.3.2.3. Giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là một yếu tố quan trọng thu hút khách hàng. Nếu doanh
nghiệp đưa ra giá bán thấp hơn so với chất lượng thì sẽ làm cho khách hàng nghi
ngờ về chất lượng của mặt hàng này, nhưng nếu giá cao hơn so với chất lượng thì
khách hàng sẽ rời bỏ và chuyển sang nhà cung cấp khác. Vì vậy, tuỳ theo từng loại
khách hàng, từng khu vực địa lý mà doanh nghiệp định mức giá cho phù hợp để có
thể thu hút được nhiều khách hàng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.4. Sản phẩm
Sản phẩm là nền tảng của mọi hoạt động bán hàng.Các doanh nghiệp đều
nhắm tới mục đích làm cho sản phẩm khác biệt và tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh
để khách hàng ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Tạo ra sự khác biệt cho
sản phẩm và duy trì giá bán hiện tại sẽ đem lại lợi nhuận tối đa lâu dài cho doanh
nghiệp. Do đó, việc doanh nghiệp chào bán những sản phẩm khác nhau ở các thị
trưởng và khách hàng khác nhau sẽ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,
cũng như giúp nhân viên bán hàng có thể bán nhiều sản phẩm cho nhiều đối tường
khách hàng khác nhau.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan lí thuyết về hoạt động quản
trị bán hàng bao gồm: khái niệm về bán hàng, quản trị bán hàng và hành vi mua của
khách hàng; quy trình quản trị bán hàng gồm sáu bước cơ bản (xây dựng mục tiêu
bán hàng, hoạch định chiến lược bán hàng, tổ chức lực lượng bán hàng, tuyển dụng
và đào tạo nhân viên bán hàng, triển khai bán hàng và giám sát, đánh giá hiệu quản
bán hàng và chăm sóc khách hàng) và các yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến quản trị bán hàng.
Từ cơ sở lý thuyết ở chương 1, tác giả sẽ áp dụng để phân tích,đánh giá thực
trạng hoạt động quản trị bán hàng ở công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín và đề xuất
giải pháp hoàn thiện ở chương 2 và chương 3.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CHO DÒNG SẢN
PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN
Tên tiếng Anh: Nghia Tin Medical &Equipment Co., Ltd.
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (08) 38 469 783 Fax: (08) 38483111
Email: info@nghiatin.vn
Loại hình công ty: Công ty thương mại, kinh doanh dịch vụ
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín trải qua 15 năm ra đời, hoạt động và
phát triển với các tên gọi:
2000-2005: Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Nghĩa Tín
2005-nay: Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín
Logo :
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín là công ty TNHH, hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp và Bản Điều lệ công ty. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
số: 3700573799 được Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/5/2005. Công ty có tư
cách pháp nhân, được hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân
hàng.
33
(cid:2) Đặc trưng của thị trường thiết bị y tế Việt Nam:
(cid:1) Phát triển ổn định trong những năm gần đây, doanh thu của thị trường
thiết bị y tế Việt Nam ước tính khoảng 800 triệu USD/năm, sẽ đạt 1.2 tỷ
USD vào năm 2016 và đạt 1.8 tỷ USD vào năm 2018. Mức tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đạt khoảng 18-20%/năm.
(cid:1) 95% các sản phẩm trên thị trường hiện tại đều là nhập khẩu, đặc biệt là
trong các phân khúc cao cấp như sản phẩm chẩn đoán hình ảnh.
(cid:1) Tính đến thời điểm năm 2015, các nhà sản xuất nội địa mới chỉ đáp ứng
được nhu cầu cho các vật tư y tế cơ bản như giường bệnh hay các thiết bị
sử dụng một lần.
2.1.3. Hệ thống tổ chức của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến – chức năng. Người thực
hiện nhận, thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp (hình
2.1).Người phụ trách chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của cấp dưới.
Giám đốc
Phòng Kinh Doanh Phòng Kỹ thuật Phòng Nhân sự Phòng Kế toán Kho hàng
Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Cần Thơ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
(cid:2) Chức năng và nhiệm vụ của các chức danh như sau:
Giám đốc:Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.Giám
sát việc kinh doanh, hoạt động của các phòng ban và đảm bảo việc đạt và vượt các
34
chỉ tiêu doanh số đề ra.Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing.
Xây dựng chỉ tiêu bán hàng, chính sách thưởng, phạt bán hàng phù hợp. Đại diện
công ty trong việc thương thảo và ký kết hợp đồng bán hàng.
Phòng nhân sự:Chấp hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định của
Giám đốc. Tổ chức việc quản lí nhân sự toàn công ty và thực hiện công tác tuyển
dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.Xây dựng
quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích người lao động làm việc, thực
hiện các chế độ cho cán bộ nhân viên.
Phòng kế toán:Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính và
tổ chức hạch toán kế toán. Giám sát hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng
các chuẩn mực và luật kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình tài sản của công ty.
Phòng kinh doanh:Tham mưu Giám đốc về chính sách kinh doanh và triển
khai công tác kinh doanh toàn công ty.
Phòng kỹ thuật:Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ
sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.Kiểm tra, giám sát, bảo trì
máy móc lắp ở các đơn vị khách hàng.
Kho hàng:Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất lượng.Tận dụng
tối đa diện tích kho, bảo quản, giữ gìn hàng hóa trong kho.Tổ chức thực hiện: quá
trình xuất nhập khẩu, vận chuyển, giao nhận hàng hóa đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
2.2. Phân tích thực trạng quản trị bán sản phẩm Đông máu tại công ty
TNHH TBYT Nghĩa Tín
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh sản phẩm Đông máu của
công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín năm 2011-2015
2.2.1.1. Khái quát tình hoạt động kinh doanh chung của công ty từ năm
2011-2015
35
Việc khái quát, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty
giúp tác giả có thểkhái quát được tình hình kinh doanh của sản phẩm Đông máu nói
riêng, và đưa ra mục tiêu, chiến lược bán hàng sản phẩm Đông máu trong năm tới.
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Tăng trưởng (%)
2015
2014
2013
2012
2011
Chỉ tiêu
2015/
2014/
2013/
2012/
2014
2013
2012
2011
Doanh thu
137,791
158,191
164,191
165,519
120,096
-12.90
-3.65
-0.80
37.82
thuần từ
HĐSXKD
93,201
64,789
76,634
80,466
58,786
43.85
-15.46
-4.76
36.88
GVHB
10,352
7,426
3,059
474
2,153
39.40
142.76
545.36
-77.98
CPTC
Chi phí
29,977
80,301
78,216
76,174
52,379
-62.67
2.67
2.68
45.43
QLDN
Lợi nhuận
1,757
6,190
6,409
9,480
7,183
-71.62
-3.42
-32.39
31.98
trước thuế
Thuế nộp
601
1,362
1,602
1,659
1,257
-55.87
-14.98
-3.44
31.98
trong kỳ
1,156
4,828
4,807
7,821
5,926
-76.06
0.44
-38.54
31.98
LNST
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2011-2015 của công ty Nghĩa Tín)
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty có nhiều biến động từ năm
2011-2015, doanh thu có sự biến động nhẹ, nhưng chi phí lại có sự chênh lệch lớn
giữa các năm nên dẫn đến LNST cũng biến động không ngừng. Bảng 2.1 thể hiện
mức độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế từ năm 2011 đến năm 2015 lần lượt là
36
31.98%, -38.54%, 0.44%, -76.06%. Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự biến động
như vậy là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính toàn cầu năm
2008-2009 đến nay, làm cho nền kinh tế thể giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng sụt giảm, tăng trưởng chậm. Nguyên nhân chủ quan là doanh nghiệp chưa
có những chính sách và định hướng phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường.
2.2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm Đông máu
Bảng 2.2 cho thấy, cùng với sự biến động của nền kinh tế thị trường thì tình
hình kinh doanh mặt hàng Đông máu cũng biến động theo. Vì mặt hàng Đông máu
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty Nghĩa Tín nên doanh thu của
sản phẩm Đông máu giảm dẫn đến doanh thu chung của năm cũng sẽ giảm theo.
Bảng 2.2 :Tình hình kinh doanh hàng Đông máu của công ty năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Doanh thu hàng Đông máu 78,115 92,627 93,218 94,742 70,254
Tỷ lệ % trong tổng doanh 56.691% 58.554% 56.774% 57.239% 58.498% thu thuần
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toántừ phòng kinh doanhcủa công ty Nghĩa Tín
năm 2011-2015)
2.2.1.3. Doanh thu thuần
Bảng 2.1 thể hiện năm 2012 doanh thu thuần đạt mức cao nhất trong 5 năm
là 165,519 triệu đồng, tăng 37.82% so với năm 2011. Đến năm 2013 và 2014 doanh
thu thuần liên tục giảm nhẹ. Nhưng đến năm 2015, doanh thu thuần lại tiếp tục giảm
mạnh chỉ còn 137,791 triệu đồng. Tình hình doanh thu thuần liên tục giảm cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đang ở trong thời kỳ khó khăn. Điều này cũng thể
hiện hoạt động quản trị bán hàng của công ty không hiệu quả, cần phải khắc phục.
37
2.2.1.4. Chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp(bảng 2.1) tăng liên tục từ năm 2011 đến năm
2014. Nhưng đến năm 2015 thì chi phí này lại giảm mạnh, tương đương giảm
62.67% so với năm 2014. Tuy doanh thu thuần năm 2012 và 2013 giảm nhưng chi
phí QLDN ở hai năm này lại tăng lên. Nguyên nhân là do công ty mở rộng hoạt
động nhưng chưa hiệu quả. Đến năm 2015, vì tình hình kinh doanh gặp khó khăn,
Giám đốc quyết định siết chặt chi phí, giảm những chi phí không cần thiết.
Chi phí tài chính(bảng 2.1) vào năm 2012 chỉ ở mức 474 triệu đồng, vì công
ty phát triển mạnh, doanh thu đủ bù đắp cho các khoản chi phí khác. Nhưng năm
2013 và 2014, doanh thu của công ty giảm, chi phí QLDN lại tăng lên nên công ty
phải đi vay mới đủ chi trả. Do đó, chi phí tài chính vào hai năm này liên tục tăng.
Vào năm 2015, vì tình hình kinh doanh không tốt, nên để khuyến khích khách hàng
thanh toán nhanh, công ty đã tăng chiết khấu thanh toán. Vì vậy, chi phí tài chính
năm 2015 đạt 10,352 triệu đồng, tăng 39.4% so với năm 2014.
2.2.1.5. Chỉ số tài chính
a. Các tỷ lệ thanh khoản
Bảng 2.3: Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Tài sản lưu động 303,642 188,899 117,707 105,376 76,366
Nợ ngắn hạn 136,011 115,726 87,633 22,790 16,926
Tỷ số thanh toán hiện hành 2.23 1.63 1.34 4.62 4.51
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Nghĩa Tín năm
2011-2015)
38
Nhìn chung tỷ số thanh toán hiện hành của công ty từ năm 2011 đến năm
2015 đều lớn hơn 1. Năm 201-2012, tỷ số này ở mức rất cao, lần lượt là 4.51 và
4.62, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản không cao.Năm 2013-2014, tỷ số thanh toán
hiện hành giảm xuống chỉ còn 1.34 và 1.63.Nhưng đến năm 2015, tỷ số này được
cải thiện đạt 2.23, đây là mức được xem là tốt.Như vậy, công ty dư khă năng đáp
ứng tất cả cá khoản nợ ngắn hạn.
Bảng 2.4:Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Tiền + đầu tư ngắn
hạn+khoản phải thu+tài 161,090 101,602 57,313 63,626 39,865
sản lưu động khác
Nợ ngắn hạn 136,011 115,726 87,633 22,790 16,926
Tỷ số thanh toán nhanh 1.18 0.88 0.65 2.79 2.36
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Nghĩa Tín năm
2011-2015)
Bảng 2.4 cho thấy tỷ số thanh toán nhanh của công ty Nghĩa Tín cũng có sự
biến động tương tự như tỷ số thanh toán hiện hành.Năm 2011-2012, tỷ số này lần
lượt là 2.36 và 2.79, công ty có tiền để trả nợ ngay lập tưc. Nhưng vào năm 2013-
2014, tỷ số này thấp hơn 1, chỉ đạt 0.65 và 0.88, công ty kinh doanh giảm sút, phải
vay nợ nên khả năng thanh toán giám. Đến năm 2015, thì tỷ số này được cải thiện,
đạt 1.18, vì công ty thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán để thu hồi tiền nhanh
nên khả năng trả nợ nhanh của công ty được cải thiện.
b. Các tỷ lệ quản lý tài sản
39
Bảng 2.5: Vòng quay các khoản phải thu của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Doanh thu thuần 137,791 158,191 164,191 165,519 120,096
Các khoản phải thu 155,403 93,977 56,600 59,383 37,999
Vòng quay các khoản 0.89 1.68 2.90 2.79 3.16 phải thu
Kỳ thu tiền bình quân 406 214 124 129 114
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Nghĩa Tín năm
2011-2015)
Bảng 2.5 cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp dụng
đối với các khách hàng. Từ năm 2011 đến 2015, nhìn chung chỉ số này có xu hướng
giảm dần. Tỷ lệ nghịch với nó là chỉ số kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng dần
từ năm 2011 đến 2015. Như vậy, công ty đang gặp khó khăn trong việc thu nợ
khách hàng.
Bảng 2.6: Vòng quay hàng tồn kho công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2012
2011
Doanh thu thuần
137,791
158,191
164,191
165,519
120,096
Hàng tồn kho bình quân
142,551
87,297
60,395
41,751
36,501
Vòng quay hàng tồn kho
0.97
1.81
2.72
3.96
3.29
Số ngày hàng tồn kho
372
199
132
91
109
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Nghĩa Tín năm
2011-2015)
40
Tương tự như chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số vòng quay hàng
tồn kho cũng có xu hướng giảm dần từ năm 2011 là 3.29, xuống còn 0.97 vào năm
2015. Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Do vậy, xu hướng giảm
dần của chỉ số này trong 5 năm gần đây, đặc biệt ở năm 2015 chỉ số này nhỏ hơn 1,
cho thấy tỉnh hình bán hàng của công ty chậm dần và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều.
c. Tỷ số quản trị nợ
Bảng 2.7: Tỷ số nợ/tài sản của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Tổng nợ 291,161 179,376 116,283 105,340 74,376
Tổng tài sản 330,007 217,517 148,129 134,360 96,220
Tổng nợ/Tổng tài 0.88 0.82 0.79 0.78 0.77 sản
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty Nghĩa Tín năm
2011-2015)
Nhìn chung, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản đều nhỏ hơn 1 từ năm 2011-2105,
đều này thể hiện công ty có khả năng trả nợ các khoản vay.Nhưng chỉ số này có xu
hướng tăng dần, lần lượt là 0.77, 0.78, 0.79, 0.82, 0.88, nếu công ty không có biện
pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời thì sẽ dẫn tới nợ lớn hơn tài sản, công ty không
có khả năng thanh toán và khó có thể huy động tiền vay để kinh doanh trong tương
lai.
d. Tỷ số khả năng sinh lợi
41
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận/tài sản(ROA) của công ty Nghĩa Tín năm 2011-
2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Lợi nhuận ròng 1,156 4,828 4,807 7,821 5,926
Tổng tài sản 330,007 217,517 148,129 134,360 96,220
ROA 0.35% 2.22% 3.25% 5.82% 6.16%
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015)
Chỉ số ROA thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của công ty so với tài
sản của nó. Bảng 2.9 cho thấy, ROA của công ty Nghĩa Tín có xu hướng giảm
mạnh trong 5 năm gần đây, năm 2011, chỉ số này đạt 6.16%, nhưng đến năm 2015
thì chỉ số này chỉ còn 0.35%. Như vậy, công ty đang kiếm được rất ít tiền so với
lượng đầu tư, một trong những nguyên nhân có thể là do nợ quá hạn tăng cao, khó
thu hồi nợ.
Bảng 2.9:Tỷ suất doanh lợi ròng (NPM) của công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2012 2011
Lợi nhuận ròng 1,156 4,828 4,807 7,821 5,926
Doanh thu 137,791 158,196 164,231 165,774 120,096
Doanh lợi ròng 0.83% 3.04% 2.93% 4.69% 4.92%
(Nguồn: Tác giả tự tính dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Nghĩa Tín năm 2011-2015)
42
Tỷ suất doanh lợi ròng phản ánh khoản thu nhập ròng của công ty so với
doanh thu. Tương tự như những chỉ số trên thì chỉ số này ở công ty Nghĩa Tín cũng
có xu hướng giảm mạnh từ năm 2011 ở mức 4.92% xuống còn 0.83% ở năm 2015.
Đây là dấu hiệu không tốt, nguyên nhân là do mức tăng trưởng doanh thu quá thấp
so với mức tăng trưởng chi phí.
2.2.2. Xây dựng mục tiêu bán hàng sản phẩm Đông máu của công ty
Công ty Nghĩa Tín hiện đang là đại lý độc quyền của hãng Diagon (nhà cung
cấp hàng Đông máu) tại Việt Nam.Vì thế, để có thể giữ vừng quyền đại lý độc
quyền này, hãng Diagon hàng năm sẽ giao mục tiêu cho công ty Nghĩa Tín thực
hiện.
Vì mục tiêu được đưa ra bởi hãng Diagon nên đôi khi mục tiêu này sẽ không
phù hợp với tình hình kinh doanh, kinh tế thị trường hiện tại.Do đó, khi Giám đốc
thiết lậpmục tiêu trong năm sẽ dựa theo mục tiêu này và đưa ra mục tiêu cho nhân
viên bán hàng của công ty. Họ không được góp ý vào việc xây dựng mục tiêu,
không được nêu lên khó khăn của mình trong việc thực hiện mục tiêu mà Giám đốc
giao cho,…
Công ty xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu hợp lý, rõ ràng và cụ thể
0
1
2
7
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
10
Trung bình: 1.70 Độ lệch chuẩn: 0.865
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát nhân viên về công tác xây dựng mục tiêu bán
hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
43
Theo kết quả khảo sát 20 nhân viên bán hàng Đông máu của công ty Nghĩa
Tín vể công tác xây dựng mục tiêu bán hàng được thể hiện qua biểu đồ 2.1 như trên,
cho thấy có 17/20 nhân viên thấy rằng mục tiêu bán hàng Đông máu mà công ty đưa
ra là không hợp lý, rõ ràng và cụ thể. Điều này đúng với thực tế mà tác giả nhận
thấy, vì mục tiêu bán hàng Đông máu là do hàng Diagon giao cho công ty Nghĩa
Tín nên đôi khi sẽ không phù hợp với tình hình kinh tế thị trường Việt Nam thực tế.
Ngoài ra, việc mục tiêu được đưa ra bởi hãng Diagon cũng là nguyên nhân
giải thích vì sao mà 16 nhân viên bán hàng lại nói rằng công ty không thảo luận với
họ khi xây dựng mục tiêu (Phụ lục 5). Vì Giám đốc công ty sẽ dựa vào chỉ tiêu mà
hãng đưa ra để quyết định mục tiêu trong năm cho nhân viên sao cho có thể giữ
được quyền làm đại lý duy nhất tại Việt Nam.
Công ty có thông báo mục tiêu bán hàng Đông máu cho Anh/Chị rõ ràng, thời hạn cụ thể
0
1
2
10
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
7
Trung bình: 1.85 Độ lệch chuẩn: 0.813
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát về công tác thông báo mục tiêu bán hàng Đông
máu
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Có 17/20 nhân viên bán hàng Đông máu nói rằng công tác thông báo mục
tiêu bán hàng Đông máu của công ty là không rõ ràng và không có thời gian cụ thể.
Tuy là dựa theo mục tiêu mà hãng đưa ra nhưng số liệu cụ thể như doanh thu về
máy móc, hoá chất phải đạt được bao nhiêu thì Giám đốc lại không thông báo rõ
cho nhân viên, chỉ thông báo phải bán được bao nhiêu cái máy mỗi năm, cũngkhông
44
đề cập đến việc tiêu thụ hoá chất bao nhiêu. Vì thế, nhân viên sẽ không biết được cụ
thể phải thúc đẩy mặt hàng nào và hạn chế mặt hàng nào, và việc thông báo chỉ tiêu
như vậy sẽ gây khó khăn trong việc lập kế hoạch kinh doanh của nhân viên, cũng
như đôi khi nhân viên không nhớ rõ mục tiêu như thế nào và muốn xem lại thì
không biết xem ở đâu. Đây cũng là một trọng những nguyên nhân mà doanh thu của
công ty liên tục giảm trong những năm gần đây.
2.2.3. Thực trạng hoạch định chiến lược bán sản phẩm Đông máu
Công ty có xác định chiến lược bán hàng Đông máu cho Anh/Chị rõ ràng
0
1
2
11
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
6
Trung bình: 1.90 Độ lệch chuẩn: 0.788
Công ty có lập kế hoạch bán hàng Đông máu cho Anh/Chị theo tuần, tháng, quý
0
1
4
6
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
9
Trung bình: 1.85 Độ lệch chuẩn: 0.933
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về công tác hoạch định chiến lược bán hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Qua biểu đồ 2.3, có thể thấy một thực trạng là công ty không hoạch định
chiến lược bán hàng Đông máu cho nhân viên kinh doanh. Có 17/20 nhân viên nói
rằng công ty không xác định chiến lược bán hàng Đông máu cho họ một cách rõ
ràng. Vì không xác định được chiến lược trọng tâm nên công ty cũng quan tâm đến
45
việc tổ chức buổi họp để phân tích về SWOT(Phụ lục 5) để nhân viên có thể thấy
được vị trí hiện tại của công ty mình đang đứng ở đâu và có những cơ hội nào cần
phải nắm bắt, cũng như có những thách thức nào cần khắc phục để có thể mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, có 15/20 nhân viên cho rằng công ty
cũng không lập kế hoạch bán hàng theo tháng tuần, tháng, quý cho họ. Đây có thể
nói là một lỗ hổng lớn đối với công ty trong thị trường kinh doanh cạnh tranh khắc
nghiệt như hiện này, vì việc hoạch định chiến lược kinh doanh là vô cùng quan
trọng và có ý nghĩa sống còn đối với công ty, giúp định hướng cho nhân viên hoạt
động tốt nhất, một cách nhất quán nhắm vào mục tiêu cốt lõi và giúp thu được lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
Nếu trong những năm tới, công ty tiếp tục không xác định được chiến lược
kinh doanh trọng tâm haychiến lược kinh doanh sơ sài, không nghiên cứu kỹ lưỡng
cũng có thể xem như không có chiến lược kinh doanh thì sẽ dẫn tới thất bại của
công ty trên thị trường thiết bị y tế đầy cơ hội cũng như là cạnh tranh, thách thức.
2.2.4. Thực trạng tổ chức lực lượng bán hàng
2.2.4.1. Thực trạng quy mô lực lượng bán hàng Đông máu
Công ty Nghĩa Tín hiện nay có 37 nhân viên bán hàng, trong đó hàng Đông
máu có 20 nhân viên.Vì Đông máu là mặt hàng chủ lực của công ty nên số lượng
nhân viên bán hàng cho mặt hàng này chiếm 54% trong tổng số nhân viên bán hàng.
Công ty hiện nay đang giao dịch với 254 khách hàng, trong đó có 193 bệnh
viện, 48 phòng khám và 14 công ty. Nhưng nhân viên bán hàng chủ yếu sẽ tập trung
chăm sóc cho khách hàng là bệnh viện và phòng khám, còn khách hàng là công ty
sẽ tự liên hệ trực tiếp đến công ty để đặt hàng khi có nhu cầu nê không cần chăm
sóc.
Vì chủ trương của công ty là đặt khách hàng là bệnh viện lên hàng đầu nên
tần số tiếp xúc đối với mỗi bệnh viện là 2 lần/tuần, mà một năm có 45 tuần, tức là
90 lần/năm/bệnh viện, với tần số tiếp xúc khách hàng như vậy thì công ty mới cạnh
46
tranh lại với đối thủ. Đối với khách hàng là phòng khám thì tần số tiếp xúc cần có là
1 lần/tuần, nghĩa là 45 lần/năm/phòng khám. Vậy tổng lượng công việc/năm tính
theo từng khu vực được thể hiện ở bảng 2.10.
Bảng 2.10: Tổng khối lượng công việc mỗi năm theo từng khu vực
Số lượng
Tần số tiếp
Tổng lượng
Tổng khối
Nhóm khách
khách
công
xúc/năm
lượng công
Khu vực
hàng
hàng
(cần có)
việc/năm
việc/năm
Bệnh viện
27
90
2,430
Miền Bắc
2,745
Phòng khám
7
45
315
Bệnh viện
31
90
2,790
Miền
3,105
Trung
Phòng khám
7
45
315
92
Bệnh viện
90
8,280
Hồ Chí
9,450
Minh
Phòng khám
26
45
1,170
Bệnh viện
43
90
3,870
Miền Tây
4,230
Phòng khám
8
45
360
241
540
19,485
19,485
Tổng cộng
(Nguồn: tác giả tự tính theo lý thuyết ở phần 1.2.3.4. )
Để đánh giá quy mô lực lượng bán hàng Đông máu của công ty Nghĩa Tín đã
hợp lí với tình hình kinh doanh hiện tại của công ty chưa thì tác giả thực hiện tính
toán theo bảng 2.11. Trưởng phòng kinh doanh ở mỗi khu vực đề xuất số lần tiếp
xúc khách hàng trung bình mỗi tuần cho một nhân viên bán hàng Đông máu như
sau:Miền Bắc là 20 lần/tuần vì các đơn vị khách hàng ở cách xa nhau nên không có
đủ thời gian di chuyển, Miền Trung là 25 lần/tuần, Hồ Chí Minh là 30 lần/tuần,
Miền Tây là 25 lần/tuần. Vậy số lượng nhân viên bán hàng Đông máu cần có cho
mỗi khu vực được tính ở bảng 2.11 như sau:
47
Bảng 2.11: Đánh giá quy mô lực lượng bán hàng tại công ty Nghĩa Tín
Tần số tiếp xúc trung Số nhân viên Tổng lượng công Khu vực bình của1 nhân bán hàng cần việc/năm có viên/năm
Miền Bắc 2,745 900 3
Miền Trung 3,105 1,125 3
Hồ Chí Minh 9,450 1,350 7
Miền Tây 4,230 1,125 4
19,485 17 Tổng cộng
(Nguồn: tác giả tự tính theo lý thuyết ở phần 1.2.3.4.)
Bảng 2.11 cho thấy, số nhân viên bán hàng Đông máu cần có ở Miền Bắc,
Miền Trung, Hồ Chí Minh và Miền Tây lần lượt là 3, 3, 7 và 4.Số lượngnhân viên
bán hàng Đông máu hiện tại ởMiền Bắc, Miền Trung, Hồ Chí Minh và Miền Tây
lần lượt là 4, 4, 7 và 5. Như vậy, ở Miền Bắc, Miền Trung và Miền Tây dư 1 nhân
viên bán hàng, còn ở Hồ Chí Minh là hợp lí, và khối lượng công việc không quá tải
cho nhân viên.
2.2.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng
Công ty Nghĩa Tín đã thành lập được hơn 16 năm nên cơ cấu tổ chức bán
hàng của công ty được thực hiện một cách chặt chẽ, phân định nhiệm vụ, chức năng
của từng người rõ ràng. Vì vậy có 11/20 nhân viên đồng ý về công tác xác định
tuyến lãnh đạo rõ ràng của công ty, với điểm trung bình là 3.6.Tuy nhiên, cơ cấu tổ
chức này chưa được công ty soạn thảo thành văn bản, sơ đổ chính thức để hướng
dẫn nhân viên, giúp họ có cái nhìn tổng quan về đội hình bán hàng và phối hợp
trong công việc. Đồng thời có 14/20 nhân viên bán hàng Đông máu đồng ý và rất
đồng ý rằng công ty có cơ cấu tổ chức bán hàng thể hiện sự phối hợp giữa các nhân
viên với điểm đánh giá trung bình là 3.75 (Phụ lục 5).
Giám đốc
Trưởng phòng kinh doanh Miền Bắc
Trưởng phòng kinh doanh Hồ Chí Minh
Trưởng phòng kinh doanh Miền Tây
Trưởng phòng kinh doanh Miền Trung
Trưởng nhóm Đông máu
2 Trưởng nhóm khác
3 Trưởng nhóm khác
Trưởng nhóm Đông máu
Trưởng nhóm Đông máu
Trưởng nhóm Đông máu
2 Trưởng nhóm khác
2 Trưởng nhóm khác
4 Nhân viên bán
5 Nhân viên bán hàng
7 Nhân viên bán hàng
7 Nhân viên bán hàng
4 Nhân viên bán
3 Nhân viên bán hàng
4 Nhân viên bán hàng
3 Nhân viên bán hàng
48
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Vì mặt hàng Đông máu là mặt hàng chủ lực, đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty nhất, nên đội hình kinh doanh của mặt hàng này là nhiều nhất và được tách
riêng biệt so với các dòng sản phẩm khác.
Với cơ cấu tổ chức này(Hình 2.2) từng nhân viên bán hàng sẽ báo cáo trực
tiếp cho trưởng nhóm, cũng như nhận được sự hỗ trợ từ trưởng nhóm của mình.Như
vậy, nhân viên bán hàng biết rõ được phải báo cáo cho ai và tuyến lãnh đạo như thế
nào và phối hợp được với các đồng nghiệp.
Giám đốc công ty Nghĩa Tín là bác sĩ Lê Hữu Tài, đã từng có 15 năm kinh
nghiệm làm bác sĩ nên Giám đốc có mối quan hệ với các bệnh viện rất rộng, do đó
việc tìm hiểu và phân chia khu vực, địa bàn làm việc, nhóm khách hàng được Giám
đốc thực hiện rất hợp lí (Biểu đồ 2.4). Kết quả khảo sát này phù hợp với tình hình
49
thực tế tại công ty. Đây là một lợi thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh,
trong việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Công ty phân chia khu vực địa bàn làm việc cho Anh/Chị hợp lí
1
11
5
3
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.50 Độ lệch chuẩn: 0.827
Công ty đã phân chia nhóm khách hàng cho Anh/Chị hợp lí
4
8
4 4
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.60 Độ lệch chuẩn: 1.046
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát về công tác phân chia khu vực và nhóm khách
hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Cuối cùng, là điểm hạn chế duy nhất trong công tác tổ chức lực lượng bán
hàng Đông máu, có tới 15/20 nhân viên bán hàng không và rất không đồng ý với ý
kiến “Công ty có bảng mô tả công việc giúp Anh/Chị hiểu rõ nhiệm vụ của mình”
(Phụ lục 5).Vì công ty chưa xây dựng được bảng mô tả công việc cho nhân viên
bán hàng nên nhân viên không hiểu được yêu cầu,quyền hạn, trách nhiệm khi thực
hiện công việc, dẫn tới hiệu quả làm việc không cao.
50
2.2.5. Thực trạng tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng
Bảng 2.12: Tình hình nhân sự lực lượng bán hàng Đông máu giai đoạn
2011-2015
2015 2014 2013 2012 2011 Năm
Số nhân viên bán hàng Đông máu 20 18 15 13 10
Số trưởng phòng 4 4 4 2 2
Số trưởng nhóm Đông máu 4 4 4 2 2
Giám đốc 1 1 1 1 1
Tổng lực lượng bán hàng Đông máu 29 24 22 18 15
Số nhân viên bán hàng Đông máu đã 5 3 0 0 2 nghỉ
% nhân viên bán hàng Đông máu đã 25% 16.67% 0% 0% 20% nghỉ
Số nhân viên bán hàng tuyển mới 5 6 2 3 2
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự công tyNghĩa Tín)
Tình hình kinh doanh của công ty thay đổi dẫn đến nhân sự bán hàng cũng
thay đổi theo. Năm 2012,hàng Đông máu của công ty phát triển mạnh mẽ, doanh
thu tăng cao, công ty muốn mở rộng khách hàng nên tuyển dụng thêm nhân viên
bán hàng. Năm 2013, doanh thu có giảm nhẹ nhưng công ty vẫn tiếp tục tuyển nhân
viên bán hàng mới để mở rộng thị trường ra Miền Bắc và Miền Trung. Tuy nhiên,
giai đoạn năm 2014-2015, tình hình kinh doanh hàng Đông máu giảm liên tục, thị
trường thiết bị y tế bước vào giai đoạn bão hoà, gặp nhiều thách thức hơn. Ngoài ra,
công ty siết chặt các khoản chi phí không cần thiết nên nhân viên bán hàng cảm
thấy không còn thích hợp với công ty và xin nghỉ việc nhiều. Qua đó cho thấy, để
công ty có thể quay trở lại thời kỳ hưng thịnh thì công ty nên có chính sách động
viên và giữ nhân viên giỏi tốt hơn nữa.
51
2.2.5.1. Thực trạng tuyển dụng nhân viên bán hàng
Công ty có xây dựng kế hoạch và xác định quy mô tuyển dụng nhân viên bán hàng cụ thể
0 0
3
6
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
11
Trung bình: 1.60 Độ lệch chuẩn: 0.754
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân
viên
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Để tuyển dụng nhân viên một cách hiệu quả, chọn đúng người đúng việc thì
công ty cần phải xây dựng kế hoạch và xác định quy mô tuyển dụng. Nhưng theo
tác giả quan sát và kết quả khảo sát thì có 16/20 nhân viên bán hàng cho rằng công
ty không thực hiện hai bước trên. Ở công ty Nghĩa Tín, việc xác định quy mô tuyển
dụng sẽ do chính Giám đốc tự thực hiện mà không xuất phát từ nhu cầu thực tế của
phòng kinh doanh đề xuất. Do đó, sẽ xảy ra tình trạng có những vị trí bị thừahoặc
thiếu nhân sự hay không được bố trí vào đúng chuyên môn của họ.
Công ty chưa xây dựng được bảng mô tả công việc cho nhân viên bán hàng
và việc tuyển dụng không dựa vào nhu cầu thực tế. Do đó, tuy lựa chọn nguồn ứng
viên chất lượng từ các trường đại học, cao đẳng hay từ các trang mạng tuyển dụng
nhưng chất lượng tuyển dụng không cao, không sát với tiêu chuẩn cần có của một
nhân viên bán hàng Đông máu của công ty Nghĩa Tín (Biểu đồ 2.6). Và có 14/20 ý
kiến cho rằng công ty chưa xây dựng được những câu hỏi và đề thi phỏng vấn nhân
viên bán hàng (Phụ lục 5).Từ đó cho thấy, quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng
của công ty Nghĩa Tín còn nhiều thiếu sót, cần phải hoàn thiện hơn nữa.
52
Công ty đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên bán hàng dựa trên bản mô tả công việc
0 0
3
10
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
7
Trung bình: 1.80 Độ lệch chuẩn: 0.696
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát về tiêu chuẩn tuyển chọn
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Từ những nguyên nhân như: công ty chưa xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
chưa có bảng mô tả công việc, chưa có tiêu chuẩn cũng như là đề thi phỏng vấn.
Dẫn đến số nhân viên xin nghỉ tăng lên trong hai năm trở lại đây. Kết quả khảo sát
cho thấy có 15/20 nhân viên bán hàng không và rất không đồng ý với ý kiến “Công
ty có quy trình tuyển chọn nhân viên bán hàng chặt chẽ để tuyển được người phù
hợp với công việc”.
Công ty có quy trình tuyển chọn nhân viên bán hàng chặt chẽ để tuyển được người phù hợp với công việc
0 0
5
9
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
6
Trung bình: 1.95 Độ lệch chuẩn: 0.759
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát về quy trình tuyển chọn
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
53
Tóm lại, công tác tuyển dụng nhân viên bán hàng của công ty Nghĩa Tín còn
nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Vì công tác nàyvô cùng quan trọng, là nền tảng để
xây dựng được đội ngũ bán hàng chất lượng, có kỹ năng cao đáp ứng được công
việc. Vì vậy, công ty Nghĩa Tín cần hoàn thiện quy trình tuyển dụng hơn nữa.
2.2.5.2. Thực trạng đào tạo nhân viên bán hàng
Vì công ty Nghĩa Tín là đại lý chính thức của hãng Diagon tại Việt Nam nên
hàng năm, đại diện của hãng sẽ tổ chức một đợt huấn luyện, đào tạo cho các nhân
viên bán hàng của Nghĩa Tín để họ có thể thể hiểu sâu về sản phẩm mà mình đang
bán. Ngoài ra, công ty còn tổ chức từ 2-3 khóa đào tạo khác về hàng Đông máu cho
nhân viên mới và cũ, mỗi khóa kéo dài từ 2-3 ngày, để cập nhật những sản phẩm,
những tính năng mới. Do đó, có 14/20 nhân viên đồng ý và rất đồng ý với ý kiến
“Công ty có kế hoạch tổ chức đào tạo cho Anh/Chị cụ thể và thường xuyên”với
điểm trung bình 3.55 (Phụ lục 5). Ởphòng kinh doanh công ty Nghĩa Tín có một
nhóm nhỏ chịu trách nhiệm dịch thuật các tài liệu về sản phẩm. Tại các khóa đào
tạo, nhóm này sẽ chuẩn bị sẵn tài liệu cho nhân viên để họ dễ dàng theo dõi và tiếp
thu kiến thức. Thực trạng này phù hợp với kết quả khảo sát thực tế (Biểu đồ 2.8).
Công ty đã xây dựng được tài liệu về sản phẩm Đông máu để đào tạo cho Anh/Chị
5
11
2 2
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.95 Độ lệch chuẩn: 0.887
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về công tác đào tạo
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
54
Bên cạnh các khóa đào tạo về chuyên môn thì công ty Nghĩa Tín còn tổ chức
cho toàn bộ nhân viên bán hàng một khóa đào tạo kỹ năng hàng năm nhằm trang bị
tốt nhất và đầy đủ nhất cho nhân viên để có thể hoàn thành tốt công việc. Giám đốc
công ty thấy được tầm quan trọng của kỹ năng bán hàng đối với mục tiêu xây dựng
đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chất lượng cao, phục vụ tốt nhất cho khách hàng
nên khóa đào tạo kỹ năng luôn được tổ chức thường niên. Do đó, có 11/20 nhân
viên đồng ý với ý kiến “Công ty có tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng bán hàng giúp
Anh/Chị cải thiện kỹ năng bán hàng của mình” với điểm đánh giá trung bình là
3.35.
Công ty có tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng bán hàng giúp Anh/Chị cải thiện kỹ năng bán hàng của mình
0
11
5
4
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.35 Độ lệch chuẩn: 0.813
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về đào tạo kỹ năng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Để có thể đánh giá được mức độ tiếp thu của nhân viên bán hàng qua các
khóa đào tạo, công ty sẽ tổ chức buổi kiểm tra, đánh giá. Từ đó nhận biết kịp thời
các điểm tiến bộ và điểm còn hạn chế ở nhân viên bán hàng và đề ra các biện pháp
hỗ trợ khắc phục.Có 12/20 nhân viên đồng ý và rất đồng ý với ý kiến “Công ty có tổ
chức buổi kiểm tra và đánh giá sau khi đào tạo” với điểm đánh giá trung bình là
3.6(Phụ lục 5).
55
2.2.6. Thực trạng triển khai bán hàng Đông máu
2.2.6.1. Thực trạng phân bổ chỉ tiêu bán hàng Đông máu
Công ty đã thiết lập và giao chỉ tiêu bán hàng Đông máu cho Anh/Chị hợp lý
s
0
3 3
6
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
8
Trung bình: 2.50 Độ lệch chuẩn: 1.099
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát về công tác lập và giao chỉ tiêu bán hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Như đã nói ở trên, mục tiêu hàng năm sẽ do Giám đốc đưa ra dựa trên mục
tiêu của hãng. Vì thế, khi các trưởng phòng nhận mục tiêu Giám đốc giao cho,sẽ
hình thành các chỉ tiêu cho từng nhóm, từng nhân viên bán hàng. Nhưng do mục
tiêu mà hãng đặt ra không phù hợp với tình hình kinh tế thị trường hiện tại nên khi
trưởng phòng thiết lập chỉ tiêu cũng sẽ không phù hợp (Biểu đồ 2.10). Khi họ nêu
lên ý kiến của mình thì cũng không thay đổi được chỉ tiêu vì Giám đốc muốn giữ
quyền đại lý nên phải theo con số mà hãng đưa ra.
Công ty hỗ trợ các điều kiện để Anh /Chị thực hiện chỉ tiêu bán hàng
s
1
9
5 5
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.30 Độ lệch chuẩn: 0.923
Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát về công tác hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu bán hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
56
Phù hợp với kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.11 và tình hình thực tế ở công ty
Nghĩa Tín, công ty có hỗ trợ tiền xăng xe, tiền điện thoại, tiền công tác phí đi tỉnh
hàng tháng cho nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó, công ty còn trợ cấp tiền đồng
phục 6 tháng/lần; đối với những nhân viên gắn bó với công ty từ 2 năm trở lên sẽ
được công ty mua bảo hiểm nhân thọ. Mức trợ cấp cụ thể như sau:
Bảng 2.13: Mức trợ cấp tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Loại trợ cấp Số tiền
Trợ cấp xăng xe (đồng/tháng) 300,000
Trợ cấp tiền ăn (đồng/ngày) 100,000
Trợ cấp điện thoại (đồng/tháng) 200,000
Trợ cấp đồng phục (đồng/6 tháng) 1,000,000
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sựcông ty Nghĩa Tín)
So với tình hình kinh tế thị trường hiện tại thì mức trợ cấp xăng xe, ăn trưa
và điện thoại như vậy là rất thấp, không đủ chi trả cho chi phí công tác ở xa, và
những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên. Để tạo đủ điều kiện cho nhân
viên bán hàng đi gặp gỡ khách hàng và nâng cao doanh số thì công ty Nghĩa Tín
cần tăng mức trợ cấp lên phù hợp với mức giá của thị trường hiện tại.
2.2.6.2. Thực trạng động viên, khuyến khích lực lượng bán hàng
Nếu công ty Nghĩa Tín muốn có một đội ngũ nhân viên làm việc tốt, hết
mình vì công việc giúp công ty sẽ ngày càng phát triển và mở rộng thì công ty phải
có chính sách lương, thưởng xứng đáng với kết quả làm việc của họ.Hiện nay, công
ty Nghĩa Tín đang trả cho nhân viên bán hàng mức lương được tính như sau:
Lương = Lương cơ bản + Hoa hồng
Trong đó, lương cơ bản cho nhân viên bán hàng mới trong khoảng từ 3đến 4
triệu đồng. Đây là mức thấp so với mặt bằng chung trên thị trường.Định kỳ 6 tháng,
57
công ty sẽ đánh giá tăng lương cho nhân viên kinh doanh với mức 500.000
đồng/lần.Tỷ lệ % hoa hồng sẽ được Giám đốc thông báo theo từng thời kỳ. Thực
trạng này phù hợp với kết quả khảo sát thực tế nhân viên bán hàng (Biểu đồ 2.12).
Điều này có thể giải thích lý do vì sao doanh thu trong những năm gần đây liên tục
giảm, vì đội ngũ nhân viên bán hàng không còn tận tâm với công việc, vì chỉ tiêu
quá cao, và vì lương và thưởng không xứng đáng. Vì vậy, công ty Nghĩa Tín cần
xây dựng lại chế độ lương thưởng cho nhân viên bán hàng thích hợp hơn.
Công ty có chính sách lương cho Anh/Chị phù hợp với kết quả làm việc
s
0
3
2
8
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
7
Trung bình: 2.05 Độ lệch chuẩn: 1.050
Công ty có chính sách thưởng hoặc tặng bằng khen cho Anh/Chị khi đạt thành tích tốt
s
0
2 2
10
Trung bình: 2.00 Độ lệch chuẩn: 0.918
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
6
Biểu đồ 2.12: Kết quả khảo sát về chính sách lương, thưởng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Bên cạnh chính sách lương thưởng, thì chính sách phúc lợi và cơ hội thăng
tiến cũng là những yếu tố quan trọng để giữ chân nhân viên gắn bó lâu dài với công
ty. Theo tác giả được biết, 7 năm gần đây, công ty Nghĩa Tín đã không tổ chức cho
58
nhân viên đi du lịch hàng năm.Vì vậy, nhân viên trong công ty ở các chi nhánh
không thể gặp gỡ, làm quen để tạo mối quan hệ tốt, hỗ trợ nhau trong công việc.
Ngoài ra, cơ hội thăng tiến cũng không được Giám đốc công ty Nghĩa Tín đề
cập tới. Hiện nay, theo quan sát, những người làm việc lâu năm tại công ty sẽ được
đề bạt lên chức, ví dụ như khi trưởng bộ phận nghỉ việc thì nhân viên làm việc lâu
năm nhất trong bộ phận sẽ được đưa lên làm trưởng phòng. Việc Giám đốc công ty
thăng chức dựa vào số năm kinh nghiệm mà không dựa vào năng lực làm việc như
vậy sẽ làm cho nhân viên không còn động lực để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
2.2.7. Đánh giá hiệu quả bán hàng của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
Công ty yêu cầu Anh/Chị báo cáo thường xuyên
s
3
8
6
3
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.55 Độ lệch chuẩn: 0.945
Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về tần suất báo cáo
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Hệ thống báo cáo chính mà Giám đốc yêu cầu nhân viên bán hàng thực hiện
bao gồm: báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo tổng kết quý và báo cáo tổng kết
năm. Bên cạnh đó, còn những báo cáo phụ như: báo cáo thông tin thầu, báo cáo dự
trù hàng 6 tháng của các khách hàng, báo cáo tặng quà tết, kế hoạch làm việc hàng
tuần và những báo cáo đột xuất mà Giám đốc giao cho. Qua đó, cho thấy, Giám đốc
công ty Nghĩa Tín yêu cầu nhân viên bán hàng làm rất nhiều báo cáo.
Các cuộc họp nhằm mục đích kiểm tra công tác bán hàng được tổ chức rất ít
hầu như một quý một lần (Phụ lục 5). Vì Giám đốc luôn muốn tự mình giám sát,
59
đánh giá hết tất cảcácnhân viên bán hàng mà Giám đốc rất nhiều công việc nên hầu
như để tiết kiệm thời gian Giám đốc chỉ xem qua các báo cáo khi cần và đánh giá
mà không tổ chức họp thưởng xuyên. Nếu chỉ dựa vào báo cáo thì không thể có cái
nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh mà đôi khi Giám đốc cũng không có thời
gian để xem hết các báo cáo nên sẽ không thể đưa ra các đánh giá và quyết định
chính xác khi có vấn đề xảy ra.Vì vậy,việc tổ chức họp để kiểm tra công tác bán
hàng thường xuyên là một việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách mà công ty Nghĩa
Tín cần thực hiện.
Hệ thống báo cáo của công ty hỗ trợ nhiều cho công việc của Anh/Chị
s
0
3
4
8
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
5
Trung bình: 2.25 Độ lệch chuẩn: 1.020
Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát nhân viên bán hàng về hệ thống báo cáo
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Tuy hệ thống báo cáo nhiều, nhưng nó không hỗ trợ nhiều cho công việc bán
hàng. Bởi vì nhân viên bán hàng cần dành nhiều thời gian để đi gặp gỡ, chăm sóc và
mở rộng quan hệ với khách hàng nên hệ thống báo cáo nhiều như vậy sẽ làm tốn
rất nhiều thời gian của họ. Bên cạnh đó, vì muốn làm nhanh để báo cáo kịp thời và
dành thời gian đi khách hàng nên nhân viên bán hàng làm báo cáo một cách sơ sài
và đôi khi là bịa số liệu nên báo cáo này sẽ không hỗ trợ, không giúp ích gì cho
công việc của họ. Theo kết quả khảo sát có 14/20 nhân viên bán hàng không và rất
không đồng ý với ý kiến “Công ty có giám sát và đánh giá khách quan phương pháp
và kỹ năng làm việc của Anh/Chị” (Phụ lục 5).
60
Công ty có tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát hiệu quả bán hàng rõ ràng và hợp lý
s
0
5
4
7
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
4
Trung bình: 2.5 Độ lệch chuẩn: 1.100
Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát bán hàng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
2.2.8. Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng của công ty TNHH TBYT
Nghĩa Tín
Công tác chăm sóc khách hàng là một việc làm vô cùng cần thiết để khách
hàng gắn bó lâu dài với công ty.Đặc biệt khách hàng của công ty Nghĩa Tín chủ yếu
là các bệnh viện và phòng khám trên khắp cả nước nên công tác chăm sóc khách
hàng càng được chú trọng hơn.
Lĩnh vực y tế hiện nay đang rất nhạy cảm và được các cơ quan nhà nước
quan tâm và kiểm tra gắt gao. Do đó, muốn phát triển trong lĩnh vực này, đòi hỏi
công ty phải cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao; đồng thời phải giao
hàng nhanh chóng để có thể khám, chữa bệnh kịp thời cho bệnh nhân.Với 16 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực này, công ty Nghĩa Tín đã dành được sự tin tưởng về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong lòng khách hàng.Có 12/20 nhân viên cũng đồng
ý với ý kiến này (Biểu đồ 2.16).Nhưng có đến 15/20 nhân viên bán hàng cho rằng
công ty lại không giao hàng kịp thời cho khách hàng nên nhân viên bán hàng
thường phải nhận được những lời phàn nàn, không hài lòng từ khách hàng. Việc
giao hàng chậm là một trong những nguyên nhân dẫn tới mất khách hàng, giảm
doanh thu.
61
Công ty luôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
s
3
9
6
2
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
0
Trung bình: 3.65 Độ lệch chuẩn: 0.875
Biểu đồ 2.16: Kết quả khảo sát về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
Để gây được ấn tượng đối với khách hàng, cũng như để khách hàng có thể
phân biệt được nhân viên của Nghĩa Tín với nhân viên của các đối thủ cạnh tranh
thì công tyđã cung cấp đồng phục cho nhân viên bán hàng và hỗ trợ sim điện thoại
công ty để gọi điện thoại cho khách hàng.
Một khía cạnh khác của công tác chăm sóc khách hàng đang được công ty
Nghĩa Tín thực hiện rất tốt và đều đặn, chính là tặng quà cho khách hàng vào những
dịp lễ, tết như: tết âm lịch, tết trung thu và gửi tin nhắn chúc mừng sinh nhật để thể
hiện cho khách hàng thấy công ty Nghĩa Tín rất quan tâm đến họ (Phụ lục 5).
Tuy chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt; công tác chăm sóc khách hàng cũng
tốt nhưng đặc điểm quan trọng trong ngành y tế chính là giao hàng kịp thời, vì lĩnh
vực này liên quan đến tính mạng con người nên thời gian giao hàng là yếu tố quan
trọng và quyết định. Các bệnh viện, phòng khám sẽ ưu tiên lựa chọn những nhà
cung cấp nào có thời gian giao hàng ngắn nhất.Công ty Nghĩa Tín có thời gian giao
hàng dài nên khách hàng cảm thấy không hài lòng và không đánh giá cao công ty.
Do vậy, có 13/20 nhân viên không và rất không đồng ý với ý kiến “Khách hàng hài
lòng và đánh giá cao sản phẩm, dịch vụ của công ty”với điểm đánh giá trung bình là
2.30.
62
Khách hàng hài lòng và đánh giá cao sản phẩm, dịch vụ của công ty
s
0
3
4
9
5 - Rất đồng ý 4 - Đồng ý 3 - Trung lập 2 - Không đồng ý 1 - Rất không đồng ý
4
Trung bình: 2.30 Độ lệch chuẩn: 0.979
Biểu đồ 2.17: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về sản
phẩm,dịch vụ của công ty
(Nguồn: Kết quả tổng hợp và xử lý do tác giả thực hiện)
2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị bán hàng Đông máu tại
công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
2.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, trên thị trường thiết bị y tế có nhiều nhà cung cấp bán hàng Đông
máu như công ty Minh Tâm, công ty Sysmex, công ty Thạch Phát, công ty
MediGroup Việt Nam…, 4 công ty này đây đều là những đối thủ mạnh đối với công
ty Nghĩa Tín, cung cấp nhiều sản phẩm Đông máu, có giá rẻ hơn, tuy nhiên chất
lượng không ổn định như của công ty Nghĩa Tín (Phụ lục 7). Do đó, công ty Nghĩa
Tín phải tạo lợi thế cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và giá
cả.
2.3.1.2. Địa bàn bán hàng
Theo khảo sát có 95/182 khách hàng rất không và rất khồng đồng ý với ý
kiến “Công ty Nghĩa Tín luôn giao hàng đúng hạn”. Nguyên nhân có thể kể đến là
do địa bàn bán hàng của công ty Nghĩa Tín rất rộng lớn, trải dài từ Bắc tới Nam, mà
chỉ có 3 chi nhánh nên rất khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hoá cho các
63
khách hàng ở các tỉnh lân cận; đồng thời, bộ phận giao hàng đang trong tình trạng
thiếu nhân sự trầm trọng, dẫn đến giao hàng không kịp thời cho khách hàng.
Nhưng bên cạnh đó, nhân viên bán hàng của Nghĩa Tín đang thực hiện rất tốt
dịch vụ chăm sóc khách hàng.Theo kết quả khảo sát có 105/182 khách hàng đồng ý
và rất đồng ý với ý kiến “Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ quý Anh/Chị” và
103/182 khách hàng đồng ý với ý kiến “Nhân viên của công ty có mối quan hệ tốt
với quý Anh/Chị” (Phụ lục 7). Đây là hai lợi thế mà đội ngũ bán hàng của công ty
Nghĩa Tín cần duy trì và phát huy.
2.3.1.3. Khách hàng
Khách hàng của công ty Nghĩa Tín hầu hết là các bệnh viện và phòng khám
trên cả nước, đặc điểm của các khách hàng này là rất bận rộn và không có thời gian
nói chuyện nhiều nên quá trình tiếp xúc và thuyết phục cần được thực hiện nhanh
chóng. Vì nhân viên bán hàng của công ty Nghĩa Tín được tham gia các khoá đào
tạo về chuyên môn và kỹ năng định kỳ nên khả năng thuyết phục và thái độ phục vụ
khách hàng rất tốt và nắm rất vững kiến thức chuyên sâu về sản phẩm Đông máu để
mà có thể giải đáp thắc mắc của khách hàng nhanh chóng (Phụ lục 7).
2.3.1.4. Thị trường
Hiện nay, thị trường thiết bị y tế ở Việt Nam nói chung và hàng Đông máu
nói riêng rất đa dạng,có khoảng 1,000 công ty kinh doanh về lĩnh vực thiết bị y tế
đang hoạt động tại Việt Nam, số lượng thiết bị y tế nhập khẩu đã tăng dần qua các
năm. Theo kết quả khảo sát, có 92/182 khách hàng đồng ý rằng sản phẩm Đông
máu trên thị trường hiện nay rất đa dạng và cũng có 90/182 khách hàng đồng ý rằng
trên thị trường hiện tại có nhiều nhà cung cấp sản phẩm Đông máu (Phụ lục 7). Để
không phải thua kém đối thủ, công ty Nghĩa Tín cũng đang cung cấp rất đa dạng sản
phẩm Đông máu với chất lượng ổn định và giá cả hợp lý, có 93/182 khách hàng
đồng ý với ý kiến này.
64
2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong
2.3.2.1. Phương thức chiêu thị
Nhằm đẩy mạnh kinh doanh và thu hút nhiều khách hàng, trong những năm
qua, công ty sử dụng các phương thức chiêu thị như quảng cáo trên website và qua
sự giới thiệu của đội ngũ bán hàng của công ty. Ngoài ra, công ty còn quan tâm đến
hình ảnh và muốn tạo ấn tượng tốt trong lòng khách hàng bằng cách cung cấp đồng
phục cho nhân viên, cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc và đa dạng các
phương tiện giao dịch để khách hàng có thể dễ dàng tìm đến với công ty Nghĩa Tín.
Đúng như kết quả khảo sát ở phụ lục 7. Đây là điểm mạnh của công ty cần được
phát huy.
Bên cạnh đó, có 92/192 khách hàng cho rằng dịch vụ tư vấn kỹ thuật, bảo trì
máy móc của công ty Nghĩa Tín không tốt. Nguyên nhân là do đội ngũ kỹ thuật của
công ty thiếu những kỹ sư lành nghề. Vì vậy, để có thể đem đến hình ảnh tốt trong
lòng khách hàng, công ty Nghĩa Tín cần khắc phục nhược điểm về dịch vụ tư vấn
kỹ thuật và bảo trì máy móc.
2.3.2.2. Thủ tục bán hàng
Quy trình bán hàng của công ty Nghĩa Tín như sau:
Đặt hàng: Khách hàng đặt hàng qua các phương tiện như: gọi điện thoại trực
tiếp, qua mail, fax,… và nhân viên sẽ ghi đơn đặt hàng cho khách hàng.
Duyệt đơn hàng: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận ghi đơn hàng sẽ
chuyển đơn hàng cho bộ phận duyệt đơn hàng để kiểm tra xem khách hàng có nợ tốt
hay nợ xấu thì mới ký duyệt cho xuất hàng. Thời gian duyệt là trong vòng 15 phút.
Xuất hàng: Đơn hàng được duyệt sẽ được chuyển xuống bộ phận kho để xuất
hàng và đồng thời đưa cho bộ phận kế toán một bản sao để xuất hoá đơn. Thời gian
xuất hàng là 30 phút.Các đơn hàng ở chi nhánh thì sẽ được tổng hợp số lượng và
65
cuối ngày sẽ xuất hàng và chuyển 1 lần cho các chi nhánh để hôm sau giao hàng
cho khách.
Giao hàng: Ở công ty Nghĩa Tín bộ phận kho cũng có nhiệm vụ giao hàng
cho khách hàng. Theo quy định của công ty, thời gian giao hàng được quy định như
sau: đối với khách hàng ở nội thành là trong vòng 24 giờ; còn đối với khách hàng
ngoại thành là 48 giờ từ khi nhận hàng từ bộ phận xuất hàng. Hiện tại, đối với
những khách hàng trong nội thành thì nhân viên công ty sẽ đi giao trực tiếp, còn đối
với khách hàng ngoài tỉnh thì sẽ gửi cho khách hàng thông qua công ty chuyển phát
nhanh Thời Gian Vàng.
Thu tiền: hầu hết các bệnh viện đều thanh toán tiền hàng bằng chuyển
khoảntheo thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng, chỉ có một vài phòng khám và
công ty mới thanh toán tiền trực tiếp. Đối với các trường hợp thu tiền trực tiếp, thì
nhân viên giao hàng có trách nhiệm thu tiền và giao hoá đơn cho khách hàng.
Theo quy trình trên thì thời gian để xử lý tối đa cho một đơn hàng từ khi
nhận đơn hàng cho đến xuất hàng là 45 phút, với thời gian xử lý như vậy thì đôi khi
thời gian giao hàng sẽ chậm trễ, cần rút ngắn thời gian ở mỗi giai đoạn. Quan trọng
nhất là hiện tại chỉ có 4 nhân viên giao hàng, mỗi khu vực 1 nhân viên nên không
thể xử lý tất cả các đơn hàng và các khiếu nại về hàng hóa nhanh chóng kịp thời
(Phụ lục 5).Tuy nhân viên bán hàng có hỗ trợ giao hàng nhưng chỉ hỗ trợ đối với
những trường hợp khẩn cấp, khách hàng cần hàng ngay để kịp khám chữa bệnh.
2.3.2.3. Giá bán sản phẩm
Giá hàng Đông máu của Nghĩa Tín rất cạnh tranh, tuy là hàng được nhập
khẩu từ Hungary nhưng giá không cao hơn các mặt hàng Đông máu khác trên thị
trường và chất lượng rất ổn định. Ngoài ra, theo quan sát, Nghĩa Tín còn thực hiện
chiết khấu cho khách hàng, thường đối với khách hàng là bệnh viện, dựa vào doanh
số thu được từ bệnh viện,qua từng năm mà Giám đốc sẽ quyết định mức chiết khấu
66
cho từng khách hàng mà không chiết khấu trực tiếp trên mỗi đơn hàng và chỉ chi
chiết khấu theo quý.
2.3.2.4. Sản phẩm
Sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín được nhập khẩu từ nhà cung cấp Diagon
ở Hungary nên chất lượng rất tốt, ổn định và đa dạng sản phẩm như:
Bảng 2.14: Danh mục hoá chất Đông máu của Diagon
STT Tên sản phẩm Công dụng
1 Dia-PT5 Kiểm tra thời gian đông thrombin
2 Dia-PTT Kiểm tra thời gian đông 1 phần thrombin
3 Dia-Fib Định lượng fibrinogen trong plasma
4 Dia-Cacl2 Chất kích hoạt quá trình đông máu trong test APTT
5 Dia-Sorb Hóa chất rửa kim
6 Dia-Immidazol Hóa chất pha loãng sử dụng trong test Fib
Kiểm tra xem trong cơ thể đã có các cục máu đông 7 Dia-D-Dimer hay không
8 Máy Coag XL Máy xét nghiệm Đông máu tự động
9 Máy Coag 4D Máy xét nghiệm Đông máu bán tự động
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Qua khảo sát, có 92/182 khách hàng đồng ý rằng sản phẩm Đông máu của
Nghĩa Tín đa dạng, có 97/182 khách hàng cho rằng sản phẩm Đông máu này có
chất lượng tốt, ổn định và quan trọng nhất là chỉ có 90/182 khách hàng hài lòng với
sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín. Lượng khách hàng hài lòng với sản phẩm
Đông máu của công ty Nghĩa Tín chưa cao vì nhiều nguyên nhân nên công ty cần
hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng của mình hơn nữa để làm hài lòng nhiều
khách hàng hơn.
67
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản trị bán sản phẩm Đông máu của
công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
2.4.1. Ưu điểm
Công ty phân chia khu vực địa bàn làm việc và nhóm khách hàng hợp lý giúp
nhân viên bán hàng tiếp cận với khách hàng hiệu quả.Tuyến lãnh đạo và cơ cấu tổ
chức bán hàng được xác định rõ ràng.
Công ty xây dựng được kế hoạch và tài liệu về sản phẩm Đông máu để đào
tạo nhằm trang bị kiến thức chuyên sâu về sản phẩm cho nhân viên để phục vụ
khách hàng tốt nhất. Bên cạnh đó, nhân viên còn được trang bị các kỹ năng, cung
cấp đồng phục và hỗ trợ các điều kiện cần thiết để thực hiện chỉ tiêu bán hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng gồm 12 nam và 8 nữ, chủ yếu ở độ tuổi dưới 35.
Đây là nguồn nhân lực trẻ, năng động, có khả năng sáng tạo trong công việc.
Công ty cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ Đông máu có chất lượng,
giá cả hợp lý, có chính sách tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ, tết và chi chiết
khấu cho khách hàng để thu hút, giữ khách hàng gắn bó lâu dài với công ty.
Thời gian đặt hàng của công ty được thực hiện nhanh chóng qua nhiều
phương tiện và thủ tục giấy tờ ít nên khách hàng cảm thấy rất hài lòng.
2.4.2. Hạn chế
(cid:2) Về công tác xây dựng mục tiêu bán hàng
Công ty chưa xây dựng được mục tiêu bán hàng Đông máu hợp lývà chưa
thông báo mục tiêu này đến toàn thể nhân viên bán hàng một cách rõ ràng, cụ thể
cũng như không thảo luận với nhân viên khi xây dựng mục tiêu.
(cid:2) Về công tác hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu
68
Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trước khi hoạch định
chiến lược chưa được thực hiện, cũng chưa xác định chiến lược bán hàng Đông máu
trọng tâm và cũng chưa lập kế hoạch bán hàng theo tuần, tháng, quý cho nhân viên.
(cid:2) Về công tác tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu
Công ty chưa có bảng mô tả công việc cụ thể chi tiết cho nhân viên bán hàng
để hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
(cid:2) Về công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng Đông máu
Chưa có quy trình tuyển chọn nhân viên bán hàng chặt chẽ và chưa xây dựng
được tiêu chuẩn của một nhân viên bán hàng cần có dựa trên bản mô tả công việc.
Nội dung những đề thi phỏng vấn nhân viên bán hàng còn hạn chế, chưa có
các bài kiểm tra năng lực ứng viên về chuyên môn, kỹ năng, giải quyết tình huống
và cũng chưa có ngân hàng đề thi phỏng vấn.
(cid:2) Về công tác triển khai bán hàng (cid:1) Phân bổ chỉ tiêu bán hàng
Việc phân bổ chỉ tiêu bán hàng Đông máu cho nhân viên chưa được thực
hiện hợp lý. Và cũng chưa thảo luận với nhân viên khi thiết lập chỉ tiêu. Ngoài ra,
mức hỗ trợ hàng tháng còn thấp, tạo tâm lý ngại đi gặp gỡ khách hàng.
(cid:1) Động viên khuyến khích
Công ty chưa có chính sách lương, thưởng, chính sách thăng tiến rõ ràng,phù
hợp với kết quả làm cũng như hoạt động ngoại khóa hay du lịch hàng năm cho nhân
viên cũng không được thực hiện để có thể gắn kết nhân viên lại với nhau và giảm
căng thẳng trong công việc.
(cid:2) Về công tác đánh giá nhân viên bán hàng Đông máu
69
Số lượng báo cáo nhiều, gây tốn thời gian.Ít tổ chức hội họp để kiểm tra
công tác bán hàng và chưa có giám sát và đánh giá khách quan phương pháp và kỹ
năng làm việc của nhân viên bán hàng để trả lương và thưởng phù hợp cũng như
chưa xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát hiệu quả bán hàng rõ ràng,
hợp lý.
(cid:2) Về công tác chăm sóc khách hàng
Thời gian giao hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng chậm. Ngoài
radịch vụ tư vấn kỹ thuật và bảo trì máy móc chưa tốt gây mất lòng và có thể dẫn
đến mất các khách hàng lớn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TBYT
Nghĩa Tín, phân tích thực trạng hoạt động quản trị bán hàng Đông máu tại công ty
Nghĩa Tín giai đoạn 2011-2015 thông qua phân tích theo 6 bước trong mô hình
quản trị bán hàng của Lê Đăng Lăng (2009). Từ đó, tác giả tổng hợp được những ưu
điểm và hạn chế trong công tác quản trị bán hàng Đông máu tại công ty Nghĩa Tín
và đề xuất giải pháp hoàn thiện dựa trên cơ sở này, được trình bày ở chương 3.
70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CHO DÒNG SẢN PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y
TẾ NGHĨA TÍN
3.1. Định hướng phát triển của công ty về sản phẩm Đông máu
Công ty Nghĩa Tín định hướng xây dựng một môi trường làm việc chuyên
nghiệp, năng động; đội ngũ bán hàng Đông máu chuyên nghiệp để thể hiện hình ảnh
tốt nhất trong lòng khách hàng.
Công ty Nghĩa Tín cam kết đem đến sản phẩm Đông máu chất lượng nhất,
tốt nhất được nhập khẩu từ nước ngoài với mức giá cạnh tranh để phục vụ cho
khách hàng trong công tác khám chữa bệnh. Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh
vực thiết bị y tế nói chung và sản phẩm Đông máu nói riêng.
Công ty định hướng đưa tốc độ tăng trưởng sản phẩm Đông máu về lại bằng
với tốc độ tăng trưởng của năm 2012 và tốc độ tăng trưởng của những năm sau đó
sẽ cao hơn những năm trước từ 20% đến 30%.
Công ty chú trọng đến việc giữ nhân tài gắn bó lâu dài với công ty, đặc biệt
là đội ngũ bán hàng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
viên trong công ty.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản trị bán hàng sản phẩm
Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín
3.2.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu phù hợp với tình hình kinh
doanh của công ty và kinh tế thị trường
Hiện tại, công ty Nghĩa Tín xây dựng mục tiêu theo quy trình từ trên xuống,
Giám đốc dựa vào mục tiêu hãng Diagon đưa ra để áp đặt mục tiêu chung cho nhân
viên bán hàng trên cả nước. Kết quả cho thấy doanh số liên tục giảm qua các năm,
vì mục tiêu không khả thi. Vì vậy, tác giả đề xuất việc xây dựng mục tiêu bán hàng
nói chung và sản phẩm Đông máu nói riêng của công ty nên được xây dựng theo
71
quy trình từ trên xuống kết hợp với từ dưới lên cùng với xem xét, đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty để xây dựng một mục tiêu thích
hợp nhất.
Trong đó, để xác định mục tiêu từ dưới lên hiệu quả thì mỗi nhân viên bán
hàng phải xác định được mục tiêu theo tháng cho mình. Dựa vào đó, trưởng phòng
sẽ tổng hợp, xem xét và đề xuất mức mục tiêu hàng năm phù hợp nhất. Vì vậy, tác
giả đề xuất phương pháp dự báo doanh số bằng phương pháp san bằng số mũ bậc 1
vì dữ liệu bán hàng quá khứ của công ty đầy đủ, phương pháp này rât dễ dàng sử
dụng cho hầu hết các nhân viên, nhất là thuận tiện khi sử dụng trên máy tính. Tuy
nhiên, việc xác định hệ số α rất quan trọng vì nó sẽ cho ta kết quả dự báo chính xác
hoặc không chính xác.Thông thường sẽ chọn α có sai lệch thấp nhất và chỉ tiêu
MAD (Mean Absolute Deviation) là công cụ hữu hiệu để tính độ sai lệch này.
Phương pháp này như sau:
FDt= FDt-1 + α ( Dt-1 + FD t-1 )
Trong đó:FDt : Dự báo nhu cầu ở thời kỳ t
FDt-1 : Dự báo nhu cầu ở thời kỳ t -1
α : Hệ số san bằng số mũ bậc 1 (0 ≤ α ≤ 1)
Dt-1 : Nhu cầu thực tế ở thời kỳ t - 1
Sau đó, nhân viên sẽ dựa vào công thức trên để hoàn thành biểu mẫu dữ liệu
(bảng 3.1) sau và chọn α có hệ số MAD nhỏ nhất.
72
Bảng 3.1: Biểu mẫu dự báo bán hàng Đông máu của 12 tháng
Dự báo Doanh thu
Tháng α = α = α = α = α = α = α = α = α = hàngĐông máu
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 thực tế
1
…
12
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng, 2014 và tác giả đề xuất)
(cid:10) (cid:11)(cid:12)(cid:13)
Hệ số MAD được tính như sau:
MAD = ∑ |Di − FDi| n
Trong đó:Di : Nhu cầu thực tế thời kỳ i
FDi : Dự báo nhu cầu thời kỳ i
n : Số kỳ tính toán
Sau khi các nhân viên bán hàng hoàn thành biểu mẫu và có sô liệu của mình
thì trưởng phòng sẽ tổng hợp mức doanh số dự báo của 12 tháng kế tiếp để xây
dựng mục tiêu bán hàng cho mình và đề xuất với Giám đốc. Giám đốc sẽ dựa vào
số liệu này kết hợp với mục tiêu mà hãng Diagon đưa ra, đồng thời xem xét các yếu
tố ảnh hưởng khác để xây dựng mục tiêu hợp lí, khả thi nhất.
3.2.2. Giải pháp về hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu
Khách hàng mục tiêu của công ty Nghĩa Tín là các bệnh viện và phòng khám
có sử dụng xét nghiệm Đông máu trên cả nước.
Việc phân tích SWOT là một hoạt động vô cùng quan trọng, giúp nhân viên
bán hàng có cái nhìn tổng quan về vị trí của công ty trên thị trường để từ đó tự
73
hoạch định kế hoạch cho mình. Qua quan sát và tìm hiểu từ phòng kinh doanh, tác
giả đề xuất bảng phân tích SWOT của công ty Nghĩa Tín như ở phụ lục 9.
(cid:2) Giải pháp về công tác hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu
Trong những năm qua, công ty Nghĩa Tín đã và đang kinh doanh hàng Đông
máu với rất nhiều chiến lược khác nhaunhư: chiến lược phát triển thị trường, chiến
lược phát triển sản phẩm, chiến lược hỗn hợp…nhưng không phân định rõ chiến
lược nào là trọng tâm. Vì vậy, dựa theo sự phân tích cơ cấu vốn ở trên, kết hợp với
khách hàng mục tiêu của công ty, tác giả đề xuất công ty nên chọn chiến lược tăng
trưởng hỗn hợp. Vì tình hình tài chính của công ty tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức
tốt, có khả năng chi trả để mở rộng thêm thị trường, đồng thời có khả năng nhập
thêm mặt hàng Đông máu mới để tăng sự đa dạng cho sản phẩm của công ty, giúp
thu hút nhiều khách hàng hơn.
Nhân viên bán hàng có thể hoạch định kế hoạchtuần, tháng, quý trên phần
mềm AMIS (là phần mềm quản trị doanh nghiệp, công ty đã mua bản quyền nhưng
chưa triển khai),nhưng trong thời gian đợi triển khai, thì tác giả đề xuất giải pháp
thay thế như sau:
(cid:2) Hoạch định kế hoạch tuần
Ban giám đốc công ty cần yêu cầu mỗi nhân viên bán hàng lập kế hoạch tuần
cho mình nhằm kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kịp thời và giúp đỡ nhân viên có một kế
hoạch làm việc và mang lại hiệu quả tốt hơn.Nếu trong tuần có việc gì phát sinh thì
nhân viên có thể linh động đều chỉnh kế hoạch để phù hợp và phải báo cáo cụ thể
với cấp trên trực tiếp của mình.
Nguồn thông tin để lập kế hoạch tuần gồm: Các công việc trong kế hoạch
tháng; các công việc trong tuần trước chưa thực hiện xong; các công việc mới phát
sinh do công ty giao thêm. Biểu mẫu: phụ lục 10.
(cid:2) Hoạch định kế hoạch tháng
74
Nguồn thông tin lập kế hoạch tháng gồm: Các công việc trong kế hoạch quý;
các công việc tháng trước còn tồn tại; các công việc mới phát sinh do công ty giao
thêm. Biểu mẫu: phụ lục11.
(cid:2) Hoạch định kế hoạch quý
Nguồn thông tin để lập kế hoạch quý gồm: mục tiêu của công ty và chỉ tiêu
của từng nhóm do trưởng phòng phân bổ; các công việc quý trước còn tồn tại; từ
các dự án của công ty. Biểu mẫu: Phụ lục 12.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu
Nhìn chung, về mặt tổ chức lực lượng bán hàng thì công ty Nghĩa Tín đang
thực hiện tốt trong việc cơ cấu tổ chức, phân chia khu vực địa bàn làm việc và nhóm
khách hàng để phát huy tốt khả năng của nhân viên kinh doanh. Nhưng hiện tại
chưa có bảng mô tả công việc cụ thể chi tiết để giúp nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của mình. Vì vậy, qua sự quan sát, tìm hiểu và trao đổi với nhân viên
kinh doanh, tác giả đề xuất công ty xây dựng bảng mô tả công việc cho nhân viên
bán hàng Đông máu của công ty Nghĩa Tín (Phụ lục 13). Trong bảng mô tả có vị trí,
bộ phận, quản lý trực tiếp, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và tiêu chuẩn cần có.
3.2.4. Giải pháp về tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán hàng
Để có một đội ngũ bán hàng chất lượng, đầu tiên và quan trọng là phải có
quy trình tuyển dụng chặt chẽ, thống nhất(Phụ lục 14).
Dựa trên bảng mô tả công việc được xây dựng và đề xuất ở trên, tác giả tiếp
tục đề xuất tiêu chuẩn của một nhân viên bán hàng cần có để giúp cho công tác
tuyển dụng có hiệu quả, tuyển được nhân viên thích hợp nhất (Phụ lục 13).
Sau khi hoàn thiện được quy trình tuyển dụng, công ty cần xây dựng được
đề thi phỏng vấn cho nhân viên bán hàng, đặc biệt là phỏng vấn xử lý tình huống.
Đối với những sinh viên mới ra trường hay kinh nghiệm dưới 1 năm thì nên áp dụng
hình thức phỏng vấn nhóm, mỗi nhóm gồm 5 ứng viên cùng đưa ra cách xử lý về
75
một tình huống cụ thể. Qua đó, có thể dễ dàng đánh giá các ứng viên với nhau (Phụ
lục 15).
Đối với những ứng viên có kinh nghiệm từ 1 năm trở lên thì công ty nên xây
dựng bảng câu hỏi có mức độ khó cao hơn để đánh giá ứng viên(Phụ lục 16).
Ngoài ra, công ty cần xây dựng một ngân hàng đề thi để chọn lọc và thay đổi
đề thi sau mỗi đợt tuyển dụng.
3.2.5. Giải pháp về triển khai bán hàng Đông máu
(cid:2) Giải pháp về phân bổ chỉ tiêu bán hàng
Dựa vào bảng dự báo bán hàng Đông máu 12 tháng của các nhân viên bán
hàng nộp về, trưởng phòng kinh doanh sẽ xem xét, tính toán, kết hợp với mục tiêu
chung để phân bổ chỉ tiêu bán hàng cho từng nhân viên một cách hợp lí nhất.
Thứ hai, để nhân viên thực hiện chỉ tiêu tốt nhất, tác giả đề xuất công ty cần
nâng mức trợ cấp theo tình hình kinh tế thị trường như sau:
Bảng 3.2: Mức trợ cấp cho nhân viên bán hàng đề xuất
Loại trợ cấp Số tiền
Trợ cấp xăng xe (đồng/tháng) 500,000
Trợ cấp tiền ăn (đồng/ngày) 300,000
Trợ cấp điện thoại (đồng/tháng) 300,000
Trợ cấp đồng phục (đồng/6 tháng) 1,000,000
(Nguồn: Phòng HC – NS của Công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất)
(cid:2) Giải pháp về động viên khuyến khích
Để giải quyết cho vấn đề về lương tác giả đề xuất xuất như sau:
76
Bảng 3.3: Thang bảng lương của nhân viên bán hàng củacông ty Nghĩa Tín
Đơn vị tính: triệu đồng
Bậc STT Chức danh 1 2 3 4
1 Trưởng nhóm bán hàng 10 11.5 13 13.5
2 Nhân viên bán hàng 5 6 7 8
(Nguồn: Phòng HC – NS của công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất)
Định kỳ 6 tháng, trưởng phòng kinh doanh sẽ đánh giá hiệu quả công tác và
tỷ lệ % doanh số đạt được so với chỉ tiêu đề ra của các nhân viên và trưởng nhóm để
quyết định tăng hay hạ bậc lương.
Đối với những nhân viên đạt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra thì tác giả đề xuất mức
thưởng như sau:
Bảng 3.4: Mức thưởng đề xuất cho nhân viên bán hàng
% vượt chỉ tiêu theo quý Mức thưởng hiệu quả (đồng)
≤ 10% 1.000.000
11% - 20% 2.000.000
21% - 30% 3.000.000
31% - 40% 4.000.000
41% - 50% 5.000.000
>50% 6.000.000
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất)
Bên cạnh chính sách lương, thưởng thì chính phúc lợi cũng là một yếu tố
quan trọng để giữ nhân viên gắn bó với công ty.Bên cạnh thưởng vào các dịp lễ, tết,
tác giả đề xuất hàng năm công ty cũng nên tổ chức cho nhân viên toàn công ty gặp
77
mặt nhau thông qua chuyến du lịch dài ngày. Bên cạnh đó, công ty cũng tổ chức
cuộc thi nhân viên bán hàng xuất sắc định kỳ 1 lần/năm. Đề thi do trưởng phòng
kinh doanh và Giám đốc cùng nhau thảo luận và xây dựng. Ba nhân viên đạt vị trí
cao nhất sẽ được tuyên dương trước toàn thể công ty,tặng bằng khen, kỷ niệm
chương và tiền thưởng tương ứng.
3.2.6. Giải pháp về đánh giá hiệu quả bán hàng
Hiện tại các báo cáo của nhân viên bán hàng đều thực hiện thủ công trên
excel và số lượng báo cáo nhiều nên rất tốn thời gian mà lại không giúp ích nhiều,
khó theo dõi. Vì vậy, tác giả đề xuất công ty nên nhanh chóng triển khai phần mềm
AMIS, các nhân viên bán hàng có thể làm báo cáo trực tiếp trên hệ thống ở phân hệ
kinh doanh kể cả khi không có ở công ty, số liệu được cập nhật kịp thời, các báo
cáo được tổ chức có hệ thống giúp dễ theo dõi, vàlên kế hoạch bán hàng hiệu quả.
Giám đốc cũng có thể dễ dàng theo dõi tình hình kinh doanh để có phương án xử lý
kịp thời.
Thứ hai, để đánh giá nhân viên bán hàng một cách chính xác và hiệu quả, tác
giả đề xuất công ty nên kết hợp đánh giá theophương pháp thang điểm và quan sát
hành vi. Thông qua việc quan sát hành vi, trưởng phòng kinh doanh sẽ chấm điểm
theo bảng tiêu chí đánh giá năng lực. Và dựa vào kết quả kinh doanh, trưởng phòng
sẽ chấm điểm theo bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả bán hàng. Trung bình cộng
của hai số điểm này sẽ là số điểm dùng để đánh giá, xếp loại nhân viên bán hàng
(Phụ lục 17).
Cuối cùng, công ty nên tổ chức họp vào sáng thứ 7 hàng tuần để có thể kiểm
tra công tác bán hàng và đưa ra những giải pháp ứng phó kịp thời. Các trưởng nhóm
bán hàng báo cáo tình hình hoạt động trong tuần, doanh số đạt được so với kế hoạch
đề ra, khó khăn gặp phải cần sự hỗ trợ từ Giám đốc. Đồng thời, các trưởng nhóm
phổ biến kế hoạch cho tuần tiếp theo để các nhân viên bán hàng được biết rõ nhiệm
vụ của mình và Giám đốc có thể biết được và theo dõi, giám sát.
78
3.2.7. Giải pháp về chăm sóc khách hàng
(cid:2) Giải pháp về giao hàng
Hiện tại hàng hoá chỉ được lưu giữ ở kho Hồ Chí Minh và chuyển cho các chi
nhánh vào cuối ngày theo số lượng tổng hợp từ các đơn hàng phát sinh trong ngày.
Ngày hôm sau, các chi nhánh mới nhận được hàng và bắt đầu đi giao cho khách
hàng, kèm theo thiếu nhân viên giao hàng, dẫn đến giao hàng chậm trễ cho khách
hàng. Vì vậy, tác giả để xuất giải pháp như sau:
- Thứ nhất, hàng tháng, thủ kho ở mỗi chi nhánh sẽ lập bảng dự trù hàng hoá
dựa vào số lượng tiêu thụ ở các tháng trước và gửi cho Giám đốc để xét
duyệt và chuyển hàng 1 lần/tháng để các chi nhánh chủ động trong việc giao
hàng khi có đơn đặt hàng.
- Thứ hai, trưởng mỗi chi nhánh sẽ đề xuất số lượng nhân viên giao hàng cần
bổ sung để đáp ứng nhu cầu giao hàng kịp thời cho khách hàng. Giám đốc sẽ
dựa vào nhu cầu này và tuyển dụng thêm nhân viên giao hàng cho mỗi chi
nhánh.
- Thứ ba, ở Hồ Chí Minh, với số lượng đơn hàng phát sinh hàng ngày khoảng
20-30 đơn hàng thì số lượng nhân viên giao hàng cần có là 3 nhân viên, trong
đó 2 nhân viên giao ở các khách hàng nội thành và 1 nhân viên giao hàng
cho các khách hàng ở Thủ Đức, Quận 9, Bình Dương, Đồng Nai, Long An.
Vì vậy, công ty cần tuyển thêm 2 nhân viên giao hàng ở Hồ Chí Minh.
(cid:2) Giải pháp về giải quyết khiếu nại/thắc mắc:
Việc giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng cần được thực hiện
nhanh chóng để làm hài lòng khách hàng. Vì vậy, công ty cần có một quy trình xử
lý rõ ràng, giúp các nhân viên có liên quan thực hiện một cách thống nhất và nhanh
chóng (Phụ lục 18). Thời gian tối đa từ khi nhận được khiếu nại/ thắc mắc đến khi
giải quyết xong là trong vòng 3 ngày làm việc, nghĩa là phải hoàn thành việc giao
hàng bổ sung, đổi hàng, thu hồi hàng …nếu cần thiết. Hoặc phải phản hồi về tình
79
hình và thời hạn xử lý khiếu nại/thắc mắc trong vòng 24 giờ để khách hàng biết
được, không phải chờ đợi lâu.
(cid:2) Giải pháp về dịch vụ tư vấn kỹ thuật và bảo trì máy móc
Công ty hiện đang thiếu những kỹ sư có tay nghề cao. Tác giả đề xuất giải
pháp như sau:
- Cũng dựa vào quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng để tuyển dụng kỹ sư
lành nghề. Trưởng phòng kỹ thuật xây dựng một bảng mô tả công việc về
nhân viên kỹ thuật và đề xuất số lượng nhân viên cần bổ sung thêm. Sau đó,
chuyển cho phòng nhân sự một bản để xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng nhân
viên kỹ thuật.
- Phòng nhân sự sẽ tuyển chọn nguồn kỹ sư chất lượng từ các trường đại học,
cao đẳng và dựa trên tiêu chuẩn từ bảng mô tả công việc.
- Sau đó, trưởng phòng kỹ thuật có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn đồng thời
các kỹ sư cũ và mới để tạo thành đội ngũ nhân viên lành nghề, có khả năng
tư vấn, bảo trì máy móc kịp thời và chất lượng cho khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ở chương 3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng
Đông máu ở công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương 1
và phân tích thực trạng quản trị bán hàng Đông máu ở chương 2. Những giải pháp
này không chỉ giúp công ty tăng doanh thu, giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng
mới mà còn giúp cho ban lãnh đạo của công ty có thể dễ dàng nắm bắtđược tình
hình kinh doanh hàng Đông máu và đưa ra những giải pháp kịp thời để cho việc
kinh doanh đi đúng hướng, mục tiêu đề ra.
80
PHẦN KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, mở cửa và hội nhập với thế giới.Do
đó, có nhiều công ty nước ngoài gia nhập vào và cạnh tranh với các công ty Việt
Nam. Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đầy khắc nghiệt này, đòi
hỏi các công ty phải chú trọng đến đội ngũ bán hàng và hoạt động quản trị bán hàng
hàng của mình. Bên cạnh đó, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng nâng cao,
không những đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm mà chất lượng dịch vụ cũng
phải tốt, có như vậy mới có thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Qua việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng
sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín”, tác giả muốn phân tích ra
những điểm mạnh và điểm còn hạn chế trong quy trình quản trị bán hàng nói chung
và cho mặt hàng Đông máu nói riêng của công ty Nghĩa Tín. Từ đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng Đông máu như: giải
pháp về xây dựng chỉ tiêu bán hàng Đông máu và phân bổ chỉ tiêu bán hàng Đông
máu, về công tác tuyển dụng, về chính sách động viên khuyến khích của công
ty,…nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty.
Tác giả đã cố gắng đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn cao và phù hợp với
tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn. Để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. An Ngọc, 2016. Ngành TBYT sẽ tăng trưởng mạnh trong ba năm tới
nam-toi-5145-1006.html > [Ngày truy cập: 10 tháng 6 năm 2016]. 2. Bùi Thị Thanh, 2011. Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên. Tạp chí Kinh tế&Phát triển, số 172, trang 62-68. 3. Comer, Jame M., 1991. Quản trị bán hàng. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê Thị Hiệp Thương và Nguyễn Việt Quyên, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 4. FPT Telecom, 2013. Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng [online] giai-quyet-khieu-nai-cua-khach-hang.pdf> [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2016]. 5. Hà Nguyễn Khánh Uyên, 2015. Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sapa. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Hoa Thị Thương, 2015.Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Dược phẩm Nghĩa Tín đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Hoàng Lâm Tịnh, 2013. Giáo trìnhquản trị chiến lược. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Hồ Tiến Dũng, 2014. Quản trị điều hành. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.
9. Huỳnh Nam Quang, 2013. Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Tiến Hưng đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Huỳnh Quang Hữu, 2015. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng tại công ty TNHH Servier đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Huỳnh Thanh Tú, 2015. Tâm lý & Nghệ thuật lãnh đạo. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Kotler, Philip, 1999. Kotler bàn về tiếp thị: Làm thế nào để tạo lập, giành được và thống lĩnh thị trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ Tiến Phúc, 2015. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản trẻ. 13. Lê Đăng Lăng, 2009. Kỹ năng và quản trị bán hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. 14. Lê Quân và Mai Thanh Lan, 2014. Quản trị nhân viên bán hàng [pdf]. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. content/uploads/2016/04/Quan-tri-nhan-vien-ban-hang.pdf> [Ngày truy cập: 10 tháng 6 năm 2016]. 15. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính. 16. Nguyễn Hữu Quyền. Quy mô lực lượng bán hàng. 369&Itemid=14>[Ngày truy cập: 10 tháng 6 năm 2016]. 17. Nguyễn Minh Tuấn và Võ Thị Thúy Hoa, 2009. Nghiệp vụ bán hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Phan Chí Anh và cộng sự, 2013. Nghiên cứu mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh, số 29, trang 11-22. 19. Phòng Hành chính-Nhân sự - Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín, 2015. Báo cáo tình hình nhân sự lực lượng bán hàng Đông máu công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín giai đoạn 2011-2015. Tài liệu nội bộ phòng Hành chính-Nhân sự công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín. 20. Phòng Hành chính-Nhân sự - Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín, 2015. Quy định mức trợ cấp tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín. Tài liệu nội bộ phòng Hành chính-Nhân sự công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín. 21. Phòng kế toán – Công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín, 2015. Báo cáo tài chính công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. Tài liệu nội bộ phòng kế toán công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín. 22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2016. Thị trường thiết bị y tế Việt Nam [online] y-te-viet-nam-tt6453.html>. 23. Smith, Garry D. et al., 1997. Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. 24. Tôn Thất Hải và Hà Thị Thùy Dương, 2009. Tài liệu hướng dẫn học tậpquản trị bán hàng [online]. Trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh. [Ngày truy cập: 10 tháng 6 năm 2016]. 25. Thanh Thanh, 2016. Thị trường trang TBYT tiềm năng lớn [pdf] lon.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 6 năm 2016]. 26. Trần Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp. 27. Trường Đại học Đà Nẵng, 2013. Giáo trình quản trị marketing [online]. chuc/022e4f84/99d83aa8> [Ngày truy cập: 11 tháng 6 năm 2016].
28. Viện quản trị và tài chính, 2014. Hệ thống KPI trong quản lý [online]. truy cập: 09 tháng 12 năm 2016]. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CÁCH THỨC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT 1. Hình thức khảo sát Luận văn thực hiện khảo sát hai nhóm đối tượng bao gồm nhân viên bán hàng Đông máu tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín và khách hàng đang sử dụng hàng Đông máu của công ty Nghĩa Tín. Ban đầu tác giả phỏng vấn 9 chuyên viên bán hàng Đông máu với bảng câu hỏi mở gồm: Giám đốc công ty, 3 trưởng phòng kinh doanh và 4 trưởng nhóm Đông máu. Từ đó, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát nhân viên bán hàng Đông máu và khách hàng đang sử dụng hàng Đông máu của công ty Nghĩa Tín. 2. Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp Đối với các chuyên viên phỏng vấn trực tiếp từng người với bảng câu hỏi mở, có kết quả ngay. Đối với nhân viên bán hàng Đông máu: Gửi bảng khảo sát trực tiếp của nhân viên bán hàng và nhận lại bảng trả lời trong vòng 2 tuần. Đối với khách hàng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền tây: gửi bảng khảo sát trực tiếp. Đối với khách hàng ở khu vực miền Bắc và miền Trung: gửi bảng khảo sát qua email.
3. Thời gian và địa điểm khảo sát Cuộc khảo sát được tiến hành từ ngày 15/08/2016 đến ngày 17/09/2016 tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Nghĩa Tín và khách hàng của công ty ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. 4. Xử lý số liệu Các dữ liệu được thu thập, thống kê và xử lý bằng Excel 2010 và phân tích tần số, trung bình, độ lệch chuẩn trong phần mềm SPSS 22. 5. Mẫu khảo sát 1 Giám đốc, 4 quản lý bán hàng khu vực, 4 trưởng nhóm Đông máu khu vực. 20 nhân viên bán hàng Đông máu trong công ty. 200 khách hàng đang sử dụng hàng Đông máu của công ty. PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG THANG ĐO Năm làm STT Họ và tên Chức danh Số điện thoại việc 1 Lê Hữu Tài Giám đốc 0903 927 799 2000 Trưởng phòng kinh 2 Trịnh Nhật Trần 0908 587 796 2006 doanh Hồ Chí Minh Trưởng phòng kinh 3 Phạm Đỗ Mạnh 0932 974 319 2004 doanh Hà Nội Trưởng phòng kinh 4 Nguyễn Chơn Dũng 0913 412 554 2007 doanh Đà Nẵng Trần Thị Kim Trưởng phòng kinh 5 0902 687 799 2007 Phụng doanh Cần Thơ Trưởng nhóm Đông 6 Trần Thị Họa My 0164 742 9674 2010 máu Hồ Chí Minh Trưởng nhóm Đông 7 Trần Thị Loan 0936 848 828 2011 máu Hà Nội Trưởng nhóm Đông 8 Lê Chí Toàn 0975 552 399 2009 máu Đà Nẵng Nguyễn Trương Trưởng nhóm Đông 9 0902 675 968 2011 Phú Hải máu Cần Thơ PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH Xin chào quý Anh/Chị, Tôi tên là Lê Thị Uyên Linh, học viên cao học khóa 24 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.Tôi đang tiến hành đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín”. Mong quý anh chị vui lòng dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát này để tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu. Mọi ý kiến của các anh chị đều rất có giá trị. Tôi cam đoan các thông tin mà quý anh chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu này. Phần I: Câu hỏi chung 1. Họ và tên người được phỏng vấn:……………………………………………
2. Chức vụ của người được phỏng vấn:…………………………………………
3. Chi nhánh: …………………………………………………………………… Phần 2: Câu hỏi chuyên môn 1. Anh/Chị có thể cho biếtquy trình quản trị bán hàng cho sản phẩm Đông máu gồm những bước cơ bản nào không? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. 2. Vớicác bướccơ bản mà Anh/Chị nêu trên, Anh/Chị vui lòng cho biết quy trình quản trị bán hàng cho sản phẩm Đông máu bao gồm các bước sau đây đã đầy đủ, hợp lý chưa? Nếu chưa, Anh/Chị có ý kiến bổ sung gì thêm không, vì sao? Hoạt động Ý kiến, giải thích 1. Xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu 2. Hoạch địnhchiến lược bán hàng Đông máu 3. Tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu 4. Tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên bán hàng Đông máu 5. Triển khai bán hàng Đông máu 6. Giám sát, đánh giá hiệu quả bán hàng Đông máu 7. Chăm sóc khách hàng Bổ sung 1: Bổ sung 2: Bổ sung 3: Bổ sung 4: 3. Dưới đây là các tiêu chí để đánh giá các hoạt động quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông máu thông qua khảo sát nhân viên bán hàng của công ty, Anh/Chị vui lòng cho ý kiến về nội dung phản ánh đúng, dễ hiểu và phù hợp, sự trùng lặp giữa các câu, sự cần thiết nếu tách hay gộp các câu. Anh/Chị có ý kiến nào khác muốn bổ sung? Giải thích cho ý kiến. 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 1 2 3 4 5 Phát biểu Xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu 1 2 3 4 5 1 hợp lý, rõ ràng và cụ thể Công ty có thảo luận với Anh/Chị khi xây dựng 1 2 3 4 5 2 mục tiêu Công ty có thông báo mục tiêu bán hàng Đông 1 2 3 4 5 3 máu cho Anh/Chị rõ ràng, có thời hạn cụ thể Hoạch địnhchiến lược bán hàng Đông máu cho Mức độ đồng ý nhân viên bán hàng Công ty có phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, 1 2 3 4 5 4 thách thức trước khi hoạch định chiến lược Công ty có xác định chiến lược bán hàng Đông 1 2 3 4 5 5 máu cho Anh/Chị rõ ràng Công ty có lập kế hoạch bán hàng Đông máu cho 1 2 3 4 5 6 Anh/Chị theo tuần, tháng, quý Tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty phân chia khu vực địa bàn làm việc cho 1 2 3 4 5 7 Anh/Chị hợp lí Công ty đã phân chia nhóm khách hàng cho 1 2 3 4 5 8 Anh/Chị hợp lí 9 Công ty xác định tuyến lãnh đạo rõ ràng 1 2 3 4 5 Công ty có bảng mô tả công việc giúp Anh/Chị 10 1 2 3 4 5 hiểu rõ nhiệm vụ của mình 11 Công ty có cơ cấu tổ chức bán hàng thể hiện sự 1 2 3 4 5 phối hợp giữa Anh/Chị và đồng nghiệp rõ ràng Tuyển dụng nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có xây dựng kế hoạch và xác định quy mô 12 1 2 3 4 5 tuyển dụng nhân viên bán hàng cụ thể Công ty đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân 13 1 2 3 4 5 viên bán hàng dựa trên bản mô tả công việc Công ty đã xây dựng được những câu hỏi và những 14 1 2 3 4 5 đề thi phỏng vấn nhân viên bán hàng Công ty có quy trình tuyển chọn nhân viên bán 15 hàng chặt chẽ để tuyển được người phù hợp với 1 2 3 4 5 công việc Đào tạo nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có kế hoạch tổ chức đào tạo cho Anh/Chị 1 2 3 4 5 16 cụ thể và thường xuyên Công ty đã xây dựng được tài liệu về sản phẩm 1 2 3 4 5 17 Đông máu để đào tạo cho Anh/Chị Công ty có tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng bán 18 hàng giúp Anh/Chị cải thiện kỹ năng bán hàng của 1 2 3 4 5 mình Công ty có tổ chức buổi kiểm tra và đánh giá sau 1 2 3 4 5 19 khi đào tạo Triển khai bán hàng Công ty đã thiết lập và giao chỉ tiêu bán hàng 1 2 3 4 5 20 Đông máu cho Anh/Chị hợp lý Công ty có thảo luận với Anh/Chị khi lập và giao 1 2 3 4 5 21 chỉ tiêu bán hàng Công ty hỗ trợ các điều kiện để Anh /Chị thực hiện 1 2 3 4 5 22 chỉ tiêu bán hàng Động viên nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có chính sách lương cho Anh/Chị phù 23 1 2 3 4 5 hợpvới kết quả làm việc Công ty có chính sách thưởng hoặc tặng bằng khen 1 2 3 4 5 24 cho Anh/Chị khi đạt thành tích tốt Công ty có tổ chức đi du lịch hàng năm cho nhân 1 2 3 4 5 25 viên công ty Công ty có nêu rõ cơ hội thăng tiến cho Anh/Chị 26 1 2 3 4 5 khi hoàn thành tốt mục tiêu Kiểm soát nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý 27 Công ty yêu cầu Anh/Chị báo cáo thường xuyên 1 2 3 4 5 Hệ thống báo cáo của công ty hỗ trợ nhiều cho 1 2 3 4 5 28 công việc của Anh/Chị Công ty có giám sát và đánh giá khách quan 1 2 3 4 5 29 phương pháp và kỹ năng làm việc của Anh/Chị Công ty thường xuyên tổ chức hội họp để kiểm tra 1 2 3 4 5 30 công tác bán hàng Công ty có tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát hiệu 1 2 3 4 5 31 quả bán hàng rõ ràng và hợp lý Chăm sóc khách hàng Mức độ đồng ý Công ty luôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất 32 1 2 3 4 5 lượng cao Công ty cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh 1 2 3 4 5 33 chóng, kịp thời Công ty có cung cấp đồng phục và phương tiện hỗ 1 2 3 4 5 34 trợ cho nhân viên bán hàng Công ty có chính sách tặng quà cho khách hàng 1 2 3 4 5 35 nhân dịp sinh nhật, lễ,tết Khách hàng hài lòng và đánh giá cao sản phẩm, 36 1 2 3 4 5 dịch vụ của công ty Anh/Chị có ý kiến bổ sung cho bảng câu hỏi trên không? Nếu có, giải thích vì sao. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÂN VIÊN BÁN HÀNG Kính chào quý Anh/Chị, Tôi tên là Lê Thị Uyên Linh, là học viên cao học khóa 24 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.Tôi đang tiến hành đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín”. Mong quý anh chị vui lòng dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát này để tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu. Mọi ý kiến của các anh chị sẽ góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thiện tốt hoạt động quản trị bán hàng của công ty. Tôi cam đoan các thông tin mà quý anh chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu này. PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị: Nam Nữ
2. Vui lòng cho biết vị trí làm việc tại công ty của Anh/Chị: Vị trí khác Nhân viên kinh doanh 3. Vui lòng cho biết thời gian làm việc của Anh/Chị tại công ty? Từ 1-3 năm Dưới 1 năm Trên 5 năm Từ 3-5 năm 4. Vui lòng cho biết thu nhập hiện tại của Anh/Chị: Dưới 5 triệu đồng/tháng Từ 5-10 triệu đồng/tháng Từ 10-15 triệu đồng/tháng Trên 15 triệu đồng/tháng 5. Vui lòng cho biết trình độ chuyên môn của Anh/Chị: Trung cấp Phổ thông Đại học Cao đẳng 6. Vui lòng cho biết nhóm tuổi của Anh/Chị: Từ 25-35 Dưới 25 Trên 50 Từ 35-50 PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện mức độ đồng ý của Anh/Chị từ 1 đến 5, trong đó: 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 1 2 3 4 5 Phát biểu Xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu 1 1 2 3 4 5 hợp lý, rõ ràng và cụ thể Công ty có thảo luận với Anh/Chị khi xây dựng 2 1 2 3 4 5 mục tiêu Công ty có thông báo mục tiêu bán hàng Đông 3 1 2 3 4 5 máu cho Anh/Chị rõ ràng, có thời hạn cụ thể Hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu cho Mức độ đồng ý nhân viên bán hàng Công ty có phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, 4 1 2 3 4 5 thách thức trước khi hoạch định chiến lược Công ty có xác định chiến lược bán hàng Đông 5 1 2 3 4 5 máu cho Anh/Chị rõ ràng Công ty có lập kế hoạch bán hàng Đông máu cho 6 1 2 3 4 5 Anh/Chị theo tuần, tháng, quý Tổ chức lực lượng bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty phân chia khu vực địa bàn làm việc cho 7 1 2 3 4 5 Anh/Chị hợp lí Công ty đã phân chia nhóm khách hàng cho 8 1 2 3 4 5 Anh/Chị hợp lí 9 Công ty xác định tuyến lãnh đạo rõ ràng 1 2 3 4 5 Công ty có bảng mô tả công việc giúp Anh/Chị 10 1 2 3 4 5 hiểu rõ nhiệm vụ của mình Công ty có cơ cấu tổ chức bán hàng thể hiện sự 1 2 3 4 5 11 phối hợp giữa Anh/Chị và đồng nghiệp rõ ràng Tuyển dụng nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có xây dựng kế hoạch và xác định quy mô 12 1 2 3 4 5 tuyển dụng nhân viên bán hàng cụ thể Công ty đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân 1 2 3 4 5 13 viên bán hàng dựa trên bản mô tả công việc Công ty đã xây dựng được những câu hỏi và những 1 2 3 4 5 14 đề thi phỏng vấn nhân viên bán hàng Công ty có quy trình tuyển chọn nhân viên bán 15 hàng chặt chẽ để tuyển được người phù hợp với 1 2 3 4 5 công việc Đào tạo nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có kế hoạch tổ chức đào tạo cho Anh/Chị 1 2 3 4 5 16 cụ thể và thường xuyên Công ty đã xây dựng được tài liệu về sản phẩm 1 2 3 4 5 17 Đông máu để đào tạo cho Anh/Chị Công ty có tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng bán 18 hàng giúp Anh/Chị cải thiện kỹ năng bán hàng của 1 2 3 4 5 mình Công ty có tổ chức buổi kiểm tra và đánh giá sau 1 2 3 4 5 19 khi đào tạo Triển khai bán hàng Công ty đã thiết lập và giao chỉ tiêu bán hàng 1 2 3 4 5 20 Đông máu cho Anh/Chị hợp lý Công ty có thảo luận với Anh/Chị khi lập và giao 21 1 2 3 4 5 chỉ tiêu bán hàng Công ty hỗ trợ các điều kiện để Anh /Chị thực hiện 1 2 3 4 5 22 chỉ tiêu bán hàng Động viên nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý Công ty có chính sách lương cho Anh/Chị phù hợp 1 2 3 4 5 23 với kết quả làm việc Công ty có chính sách thưởng hoặc tặng bằng khen 24 1 2 3 4 5 cho Anh/Chị khi đạt thành tích tốt Công ty có tổ chức đi du lịch hàng năm cho nhân 1 2 3 4 5 25 viên công ty Công ty có nêu rõ cơ hội thăng tiến cho Anh/Chị 1 2 3 4 5 26 khi hoàn thành tốt mục tiêu Kiểm soát nhân viên bán hàng Đông máu Mức độ đồng ý 27 Công ty yêu cầu Anh/Chị báo cáo thường xuyên 1 2 3 4 5 Hệ thống báo cáo của công ty hỗ trợ nhiều cho 1 2 3 4 5 28 công việc của Anh/Chị Công ty có giám sát và đánh giá khách quan 1 2 3 4 5 29 phương pháp và kỹ năng làm việc của Anh/Chị Công ty thường xuyên tổ chức hội họp để kiểm tra 1 2 3 4 5 30 công tác bán hàng Công ty có tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát hiệu 1 2 3 4 5 31 quả bán hàng rõ ràng và hợp lý Chăm sóc khách hàng Mức độ đồng ý Công ty luôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất 1 2 3 4 5 32 lượng cao Công ty cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh 1 2 3 4 5 33 chóng, kịp thời Công ty có cung cấp đồng phục và phương tiện hỗ 34 1 2 3 4 5 trợ cho nhân viên bán hàng Công ty có chính sách tặng quà cho khách hàng 1 2 3 4 5 35 nhân dịp sinh nhật, lễ,tết Khách hàng hài lòng và đánh giá cao sản phẩm, 1 2 3 4 5 36 dịch vụ của công ty 37. Đề xuất của Anh/Chị để nâng cao hơn nữa hoạt động quản trị bán hàng tại công ty. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH /CHỊ! PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NHÂN VIÊN BÁN HÀNG 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Mức độ đồng ý Công ty xây dựng mục tiêu bán hàng Đông máu hợp lý, rõ ràng và cụ thể Công ty có thảo luận với Anh/Chị 1 10 7 2 1 0 1.70 0.865 khi xây dựng mục tiêu Công ty có thông báo mục tiêu bán hàng Đông máu cho Anh/Chị rõ 9 7 4 0 0 1.75 0.786 2 ràng, có thời hạn cụ thể 3 7 10 2 1 0 1.85 0.813 Mức độ đồng ý Công ty có phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trước khi hoạch định chiến lược Công ty có hoạch định chiến lược bán hàng Đông máu theo tháng, 4 8 8 3 1 0 1.85 0.875 quý, năm cho Anh/Chị Công ty có thảo luận với Anh/Chị khi hoạch định chiến lược theo 5 6 11 2 1 0 1.90 0.788 tháng, quý, năm 6 9 6 4 1 0 1.85 0.933 Mức độ đồng ý Công ty phân chia khu vực địa bàn làm việc cho Anh/Chị hợp lí Công ty đã phân chia nhóm khách 0 3 5 11 1 3.50 0.827 7 hàng cho Anh/Chị hợp lí Công ty xác định tuyến lãnh đạo rõ 0 4 4 8 4 3.60 1.046 8 ràng Công ty có bảng mô tả công việc giúp Anh/Chị hiểu rõ nhiệm vụ của 0 1 8 9 2 3.60 0.754 9 mình Công ty có cơ cấu tổ chức bán hàng thể hiện sự phối hợp giữa Anh/Chị 10 4 11 5 0 0 2.05 0.686 và đồng nghiệp rõ ràng 11 0 2 4 11 3 3.75 0.851 Mức độ đồng ý Công ty có xây dựng kế hoạch và xác định quy mô tuyển dụng nhân viên bán hàng cụ thể Công ty đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên bán hàng dựa 12 11 6 3 0 0 1.60 0.754 trên bản mô tả công việc Công ty đã xây dựng được những câu hỏi và những đề thi phỏng vấn 13 7 10 3 0 0 1.80 0.696 nhân viên bán hàng Công ty có quy trình tuyển chọn nhân viên bán hàng chặt chẽ để 14 6 8 2 4 0 2.20 1.105 tuyển được người phù hợp với công việc 15 6 9 5 0 0 1.95 0.759 Mức độ đồng ý Công ty có kế hoạch tổ chức đào tạo cho Anh/Chị cụ thể và thường 16 0 4 2 13 1 3.55 0.887 xuyên Công ty đã xây dựng được tài liệu về sản phẩm Đông máu để đào tạo cho Anh/Chị Công ty có tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng bán hàng giúp Anh/Chị 17 0 2 2 11 5 3.95 0.887 cải thiện kỹ năng bán hàng của mình Công ty có tổ chức buổi kiểm tra và 0 4 5 11 0 3.35 0.813 18 đánh giá sau khi đào tạo 19 0 3 5 9 3 3.60 0.940 Công ty đã thiết lập và giao chỉ tiêu bán hàng Đông máu cho Anh/Chị Mức độ đồng ý hợp lý Công ty có thảo luận với Anh/Chị 20 8 6 3 3 0 2.05 1.099 khi lập và giao chỉ tiêu bán hàng Công ty hỗ trợ các điều kiện để Anh /Chị thực hiện chỉ tiêu bán 21 8 7 3 2 0 1.95 0.999 hàng 22 0 5 5 9 1 3.30 0.923 Mức độ đồng ý Công ty có chính sách lương cho Anh/Chị phù hợp với kết quả làm việc Công ty có chính sách thưởng hoặc tặng bằng khen cho Anh/Chị khi 23 7 8 2 3 0 2.05 1.050 đạt thành tích tốt Công ty có tổ chức đi du lịch hàng 24 6 10 2 2 0 2.00 0.918 năm cho nhân viên công ty Công ty có nêu rõ cơ hội thăng tiến 25 9 6 5 0 0 1.80 0.834 cho Anh/Chị khi hoàn thành tốt 26 4 10 3 3 0 2.25 0.967 mục tiêu Mức độ đồng ý Công ty yêu cầu Anh/Chị báo cáo thường xuyên Hệ thống báo cáo của công ty hỗ trợ nhiều cho công việc của 0 3 6 8 3 3.55 0.945 27 Anh/Chị Công ty có giám sát và đánh giá khách quan phương pháp và kỹ 28 5 8 4 3 0 2.25 1.020 năng làm việc của Anh/Chị Công ty thường xuyên tổ chức hội 29 8 6 6 0 0 1.90 0.852 họp để kiểm tra công tác bán hàng Công ty có tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát hiệu quả bán hàng rõ 30 0 8 6 5 1 2.95 0.945 ràng và hợp lý 31 4 7 4 5 0 2.50 1.100 Công ty luôn cung cấp sản phẩm, Mức độ đồng ý dịch vụ có chất lượng cao Công ty cung cấp sản phẩm cho 32 0 2 6 9 3 3.65 0.875 khách hàng nhanh chóng, kịp thời Công ty có cung cấp đồng phục và phương tiện hỗ trợ cho nhân viên 33 5 10 3 2 0 2.10 0.912 bán hàng Công ty có chính sách tặng quà cho khách hàng nhân dịp sinh nhật, 34 0 4 4 9 3 3.55 0.999 lễ,tết Khách hàng hài lòng và đánh giá 35 0 6 3 10 1 3.30 0.979 cao sản phẩm, dịch vụ của công ty 36 4 9 4 3 0 2.30 0.979 Giới tính Số lượng Nam 12 Nữ 8 35-50 Trên 50 25-35 Nhóm tuổi Dưới 25 Số lượng 5 11 4 0 Phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Trình độ Số lượng 0 0 12 8 1 - 3 3 – 5 Trên 5 Kinh nghiệm Dưới 1 năm năm Số lượng 5 6 3 6 5-10 10-15 Trên 15 Thu nhập Dưới 5 triệu Số lượng 0 14 6 0 Ban CSSKSS Cán Bộ An BV ĐK Thanh Bình Đồng BV Quận 2 Tháp Giang Bệnh Viện Mỹ Phước Bình BV ĐK Thị trấn Tiền Giang BV Quận 3 Dương Bệnh Xá B21 Quảng Ngãi BV ĐK Tiền Giang BV Quận 4 Bệnh Xá Công an Bình BV ĐK Tỉnh Đăklăk BV Quận 7 Thuận Bệnh Xá Công an Tây Ninh BV ĐK TP Cần Thơ BV Quân Dân Miền Đông BV 30/4 TPHCM BV ĐK TP Cần Thơ BV Quân Dân Y Khánh Hòa BV An Bình BV ĐK TP Vĩnh Long BV Quân Y Tây Ninh BV ĐK Trà Ôn Tỉnh Vĩnh BV An Phước Quận 12 BV Quốc Tế Vũ Anh Long BV An Sinh BV ĐK Trà Vinh BV Răng Hàm Mặt Huế BV ĐK Tư Nhân Bình BV Bà Rịa Vũng Tàu BV Răng Hàm Mặt TPHCM Dương BV Ba Tri Bến Tre BV ĐK TW Cần Thơ BV Răng Hàm Mặt TW BV Bạch Mai BV ĐK TW Cần Thơ BV Saint Paul BV ĐK Long An BV ĐK Vạn Hạnh BV Tai Mũi Họng Cần Thơ BV ĐK Vĩnh Châu Tỉnh Sóc BV Bệnh Nhiệt Đới BV Tai Mũi Họng TPHCM Trăng BV ĐK Vĩnh Hưng -Long BV Bình Dân BV Tai Mũi Họng TW An BV Bình Tân BV ĐK Vĩnh Thuận BV Tâm Thần TPHCM BV Bưu Điện Quận 10 BV Đức Linh Bình Thuận BV Tâm Thần TW2 BV Bưu Điện Quận 2 BV Gò Vấp TPHCM BV Thiện Hạnh BV C Đà Nẵng BV Hạnh Phúc Bình Dương BV Thống Nhất Đồng Nai BV Cầu Ngang Trà Vinh BV Hoàn Mỹ Cửu Long BV Thống Nhất TPHCM BV Chấn Thương Chỉnh BV Hoàn Mỹ Đà Nẵng BV Thuận An Bình Dương Hình PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG BV Châu Thành Bến Tre BV Hoàn Mỹ Sài Gòn BV TN Bình Dương BV TN Thánh Tâm Bình BV Châu Thành Đồng Tháp BV Hoàng An Thái Bình Phước BV Chợ Rẫy BV Hồng Dân Bạc Liêu BV Triều An BV Columbia Sài Gòn BV Hồng Đức BV Trung Ương Huế BV Đa Khoa Tỉnh Đồng Nai BV Hùng Vương BV Trưng Vương BV Trường Đại Học Y BV Da Liễu Đà Nẵng BV Hữu Nghị ĐK Nghệ An Khoa Huế BV Truyền Máu Huyết Học BV Đại Học Y Dược BV Huyện Cần Giờ TPHCM BV Đại Học Y Dược Cần BV Truyền Máu Huyết Học BV Lao Phổi Bến Tre TW Thơ BV Đại học Y Dược CS1 BV Lao Phổi Bình Thuận BV Ung Bướu BV Đại học Y Dược CS2 BV Lao Phổi Đồng Nai BV Ung Bướu Cần Thơ BV Đại học Hồng Bàng BV Lao Phổi Long An BV Việt Đức Hà Nội BV Lao Và Bệnh Phổi Sóc BV Điều Dưỡng Quận 8 BV Vũ Anh Trăng BV Y dược Cổ Truyền BV ĐK Phong Điền BV Mắt Việt - Hàn TPHCM BV Mắt-TMH-RHM An BV Y Học Cổ Truyền Bến BV ĐK Bạc Liêu Giang Tre BV ĐK Bình Định BV Ngô Quyền Hải Phòng BV Y Học Cổ Truyền Huế BV Y Học Cổ Truyền Long BV ĐK Bình Dương BV Nguyễn Trãi An BV Y Học Cổ Truyền TP BV ĐK Bình Minh BV Nguyễn Tri Phương Cần Thơ BV Y học Cổ truyền Vĩnh BV ĐK Bình Phước BV Nhân Ái Long BV ĐK Cà Mau BV Nhân dân 115 ĐK Trà Vinh BV ĐK Cần Giuộc -Long BV Nhân Dân Gia Định PK Âu Châu An BV ĐK Châu Thành Long BV Nhi Đồng Cần Thơ PK Bs Dũng - An Giang An BV ĐK Đà Nẵng BV Nhi Đồng I PK Cát Tường BV ĐK Đà Nẵng BV Nhi Đồng II PK CN Đông Bình Thuận BV ĐK Đồng Tháp BV Nhi Đồng Nai PK ĐK Bưu Điện BV ĐK Hòa Bình Bạc Liêu BV Nhi Đồng Vũng Tàu PK ĐK Long Khánh BV ĐK Hữu Nghị Nghệ An BV Nhiệt Đới TW PK Đồng Phúc Buôn Hồ BV ĐK Huyện An Minh BV Nông Nghiệp PK DS. Khanh Long Khánh BV ĐK Cù Lao Dung BV Pasteur PK Exson BV ĐK Huyện Kế Sách BV Phạm Ngọc Thạch PK Gò Công BV ĐK Kiên Giang BV Pháp Việt PK Hạnh Phúc BV ĐK Kon Tum BV Phổ Quang PK Hoàng Anh Dũng BV ĐK KV Cù Lao Minh BV Phổi Đồng Tháp PK Mê Kông BV Phong Da Liễu Quỳnh PK Sản Phụ Khoa BV ĐK KV Hậu Nghĩa Lập BV ĐK KV Long Khánh BV Phong Quy Nhơn PK Thái Hòa BV ĐK KV Long Thành BV Phú Nhuận PK Thánh Tâm Bình Dương BV ĐK KV Tháp Mười BV Phụ Nữ Đà Nẵng PK Thiên Phước BV ĐK KV Thủ Đức BV Phú Quốc PK Vạn An - Dak Lak BV ĐK Long Phú BV Phụ Sản Hải Phòng Quân Y Viện 175 BV ĐK Mộc Hóa Long An BV Phụ Sản Hải Phòng TTYT Thị Xã Thuận An BV Phụ Sản Nhi Bình BV ĐK Ô Môn Viện K Hà Nội Dương BV ĐK Phong Điền Cần BV Phụ Sản Quốc Tế Viện Mắt TPHCM Thơ BV ĐK Phú Yên BV Phụ Sản Từ Dũ Viện Pasteur TPHCM BV ĐK Quận Cái Răng BV Phương Đông (Sto) Viện Tim Hà Nội BV ĐK Quận Thủ Đức BV Quận 1 Viện Tim TPHCM BV ĐK Quảng Ngãi BV Quận 11 Viện Y Dược Học Dân Tộc BV ĐK Số 1 Lào Cai BV Quận 12 PHỤ LỤC 7: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CHO DÒNG SẢN PHẨM ĐÔNG MÁU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN Kính chào quý Anh/Chị, Nhằm tìm hiểu và đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị hoạt động bán hàng Đông máu tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín, từ đó có thể đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Tôi tiến hành khảo sát và ghi nhận ý kiến đóng góp của quý Anh/Chị đối với công ty. Xin các Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô chọn.Những câu trả lời và ý kiến đóng góp từ quý Anh/Chị sẽ góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thiện tốt hoạt động quản trị bán hàng của công ty. Chúng tôi cam kết giữ bí mật kết quả trả lời của quý Anh/Chị cũng như thông tin cá nhân của tất cả những người tham gia cuộc điều tra này. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG 1. Loại hình doanh nghiệp: Bệnh viện Phòng khám tư nhân 2. Thời gian đã giao dịch với công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín: Từ 1-3 năm Dưới 1 năm Trên 5 năm Từ 3-5 năm 3. Quý Anh/Chị biết đến công ty Nghĩa Tín thông qua phương tiện nào? Internet Nhân viên bán hàng Phương tiện khác Giới thiệu của người khác PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT Dưới đây là những phát biểu có liên quan đến các yếu tổ ảnh hưởng đến quản trị bán hàng cho dòng sản phẩm Đông máu của công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín, xin cho biết mức độ đồng ý của quý Anh/Chị bằng cách khoanh tròn số thích hợp theo quy tắc: 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 1 2 3 4 5 Phát biểu A. Đối thủ cạnh tranh Mức độ đồng ý Sản phẩm của nhà cung cấp khác có chất lượng ổn 1 2 3 4 5 1 định hơn 2 Sản phẩm của nhà cung cấp khác có giả rẻ hơn 1 2 3 4 5 3 Nhà cung cấp khác giao hàng nhanh chóng hơn 1 2 3 4 5 B. Địa bàn bán hàng Mức độ đồng ý 4 Công ty Nghĩa Tín luôn giao hàng đúng hạn 1 2 3 4 5 Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ quý 5 1 2 3 4 5 Anh/Chị Nhân viên của công ty có mối quan hệ tốt với quý 6 1 2 3 4 5 Anh/Chị C. Khách hàng Mức độ đồng ý Nhân viên bán hàng của công ty có khả năng 7 1 2 3 4 5 thuyết phục quý Anh/Chị Nhân viên bán hàng của công ty có thái độ phục vụ 8 1 2 3 4 5 quý Anh/Chị rất nhiệt tình Nhân viên có kiến thức chuyên sâu về sản phẩm 9 Đông máu để giải đáp các thắc mắc của quý 1 2 3 4 5 Anh/Chị D. Thị trường Mức độ đồng ý Sản phẩm Đông máu trên thị trường hiện nay rất đa 1 2 3 4 5 10 dạng Hiện tại trên thị trường có nhiều nhà cung cấp bán 11 1 2 3 4 5 sản phẩm Đông máu Sản phẩm Đông máu của công ty Nghĩa Tín tốt, có 1 2 3 4 5 12 chất lượng ổn định và giá cả hợp lý
E. Phương thức chiêu thị Mức độ đồng ý Công ty Nghĩa Tín có nhiều phương tiện giao dịch 1 2 3 4 5 13 như: trực tiếp, điện thoại, email, fax, hợp đồng… Dịch vụ tư vấn kỹ thuật, bảo trì máy móc của 14 1 2 3 4 5 Nghĩa Tín tốt Nhân viên có trang phục gọn gàng, tác phong 1 2 3 4 5 15 chuyên nghiệp F. Thủ tục bán hàng Việc đặt hàng của quý Anh/Chị với công ty Nghĩa 1 2 3 4 5 16 Tín được thực hiện rất nhanh chóng Thời gian xử lý đơn hàng và giao hàng của công ty 1 2 3 4 5 17 Nghĩa Tín nhanh chóng, kịp thời Thủ tục giấy tờ, chứng từ của công ty Nghĩa Tín 1 2 3 4 5 18 rất ít Công ty Nghĩa Tín xử lý khiếu nại cho quý 1 2 3 4 5 19 Anh/Chị rất nhanh chóng
G. Giá bán sản phẩm Mức độ đồng ý Giá bán sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín rất 1 2 3 4 5 20 cạnh tranh Sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín có giá cả phù 1 2 3 4 5 21 hợp với chất lượng Công ty Nghĩa Tín có điều chỉnh giá theo khối 1 2 3 4 5 22 lượng đơn hàng H. Sản phẩm Mức độ đồng ý Sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín rất đa dạng, 23 1 2 3 4 5 nhiều chủng loại Sản phẩm Đông máu của Nghĩa Tín có chất lượng 24 1 2 3 4 5 tốt, ổn định Quý Anh/Chị rất hài lòng với sản phẩm Đông máu 25 1 2 3 4 5 của công ty Nghĩa Tín 4. Quý Anh/Chị có những mong muốn gì khi làm việc với công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín trong thời gian tới? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
5. Quý Anh/Chị vui lòng cho biết nhu cầu gì mà hiện tại công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín chưa đáp ứng được? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….
6. Khi có nhu cầu mua hàng, lựa chọn sản phẩm- dịch vụ của nhà cung cấp nào sẽ là lựa chọn đầu tiên của quý Anh/Chị? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ANH/ CHỊ PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG - Số lượng khách hàng khảo sát: 200
- Số lượng bảng khảo sát phát ra: 200
- Số lượng bảng khảo sát thu về: 182
- Tỷ lệ thành công: 91% 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Sản phẩm của nhà cung cấp khác 7 91 32 51 1 2.71 0.938 1 có chất lượng ổn định hơn Sản phẩm của nhà cung cấp khác 7 59 21 95 0 3.12 0.995 2 có giả rẻ hơn Nhà cung cấp khác giao hàng 7 68 5 102 0 3.11 1.040 3 nhanh chóng hơn Công ty Nghĩa Tín luôn giao hàng 12 83 31 56 0 2.72 0.977 4 đúng hạn Nhân viên công ty luôn sẵn sàng 6 53 18 102 3 3.24 1.000 5 giúp đỡ quý Anh/Chị Nhân viên của công ty có mối 3 66 10 103 0 3.17 0.985 6 quan hệ tốt với quý Anh/Chị Nhân viên bán hàng của công ty 7 có khả năng thuyết phục quý 10 43 31 97 1 3.20 0.989 Anh/Chị Nhân viên bán hàng của công ty 11 41 26 104 0 3.23 0.997 8 có thái độ phục vụ quý Anh/Chị rất nhiệt tình Nhân viên có kiến thức chuyên sâu về sản phẩm Đông máu để 9 11 46 24 101 0 3.18 1.011 giải đáp các thắc mắc của quý Anh/Chị Sản phẩm Đông máu trên thị 5 55 30 92 0 3.15 0.949 10 trường hiện nay rất đa dạng Hiện tại trên thị trường có nhiều nhà cung cấp bán sản phẩm Đông 6 39 47 90 0 3.21 0.894 11 máu Sản phẩm Đông máu của công ty 12 Nghĩa Tín tốt, có chất lượng ổn 5 43 41 93 0 3.22 0.902 định và giá cả hợp lý Công ty Nghĩa Tín có nhiều phương tiện giao dịch như: trực 7 47 30 98 0 3.20 0.956 13 tiếp, điện thoại, email, fax, hợp đồng… Dịch vụ tư vấn kỹ thuật, bảo trì 16 76 46 44 0 2.65 0.945 14 máy móc của Nghĩa Tín tốt Nhân viên có trang phục gọn 6 48 26 96 6 3.26 0.995 15 Việc đặt hàng của quý Anh/Chị 16 với công ty Nghĩa Tín được thực 3 70 10 99 0 3.13 0.992 hiện rất nhanh chóng Thời gian xử lý đơn hàng và giao 17 hàng của công ty Nghĩa Tín 6 109 24 43 0 2.57 0.888 nhanh chóng, kịp thời 18 Thủ tục giấy tờ, chứng từ của 6 65 18 93 0 3.09 0.999 công ty Nghĩa Tín rất ít Công ty Nghĩa Tín xử lý khiếu 19 nại cho quý Anh/Chị rất nhanh 19 87 31 45 0 2.56 0.977 chóng Giá bán sản phẩm Đông máu của 20 6 52 26 96 2 3.20 0.977 Nghĩa Tín rất cạnh tranh Sản phẩm Đông máu của Nghĩa 21 Tín có giá cả phù hợp với chất 4 45 24 106 3 3.32 0.940 lượng Công ty Nghĩa Tín có điều chỉnh 7 86 35 54 0 2.75 0.929 22 giá theo khối lượng đơn hàng Sản phẩm Đông máu của Nghĩa 7 44 39 92 0 3.19 0.933 23 Tín rất đa dạng, nhiều chủng loại Sản phẩm Đông máu của Nghĩa 10 35 40 97 0 3.23 0.947 24 Tín có chất lượng tốt, ổn định Quý Anh/Chị rất hài lòng với sản 25 phẩm Đông máu của công ty 11 44 36 90 1 3.14 0.992 Nghĩa Tín 18 164 Số lượng 7 23 94 58 Số lượng 8 106 61 7 Số lượng PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH SWOT (cid:2) Điểm mạnh
- Có những sản phẩm tốt, luôn đảm bảo về chất lượng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Công ty luôn phát triển, mở rộng thêm các dòng sản phẩm khác từ những thông tin nhu cầu của khách hàng. - Có một lượng khách hàng ổn định và lâu dài trên cả nước .
- Giá thành hợp lý, chiết khấu linh động.
- Nắm bắt nhanh chóng được thông tin đối thủ và có những động thái, phương án xử lý kịp thời. - Nhân viên có mối quan hệ tốt với khách hàng và nắm bắt được cơ hội kinh doanh, nhu cầu của khách hàng qua sự giới thiệu từ khách hàng thân thiết. - Các kỹ năng mềm cần thiết được công ty chú trọng và đào tạo.
- Có có kiến thức chuyên môn sâu vì được đào tạo thường xuyên
- Nhân viên trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc, có khả năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc. (cid:2) Điểm yếu
- Công ty thiếu sự định hướng,xây dựng mục tiêu rõ ràng.
- Thiếu hụt nhân lực, không đảm bảo được thời gian bảo hành, bảo trì,chế độ bảo hành bảo trì không thường xuyên làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
- Kinh doanh còn bỏ ngỏ nhiều địa bàn, khách hàng. Chưa có sự quan tâm sâu sắc đến các khách hàng nhỏ như các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân, phòng khám… - Chưa thực hiện đúng và đủ với các thỏa thuận về giao hàng như đã hứa với khách hàng và thường xuyên chậm trễ. - Chưa có sự thống nhất quy trình công tác nội bộ, giải quyết khiếu nại của khách hàng còn chậm. (cid:2) Cơ hội - Là nhà phân phối độc quyền nhiều sản phẩm có thương hiệu lớn,nhập khẩu từ nước ngoài như : SEBIA, GRIFOLS, LINEAR, DIAGON, BOULE.....
- Được công ty tận tình hỗ trợ các điều kiện để thực hiện công việc, chỉ tiêu và trong việc tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. - Công ty đang trong giai đoạn chuyển mình, tái cơ cấu, thiết lập chính sách mới nên nhân viên sẽ được hưởng những chế độ đãi ngộ tốt nhất. - Thường xuyên có dự án tốt đến từ các khách hàng thân thiết của công ty.
- Được học hỏi và trau dồinhiều kỹ năng, kinh nghiệm mới.
- Được huấn luyện đào tạo chuyên môn bởi các chuyên gia trong và ngoài nước, có cơ hội được học tập ở nước ngoài. (cid:2) Thách thức
- Hiện nay trên thị trường có nhiều nhà cung cấp sản phẩm tương tự nên phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh về giữ và mở rộng thị trường kinh doanh. - Phải tạo được lợi thế cạnh tranh về mặt chất lượng và dịch vụ để tạo được lòng tin trong lòng khách hàng. - Nhân viên phải chịu áp lực công việc cao, phải đáp ứng được mục tiêu về doanh số và mức độ tăng trưởng khách hàng của Giám đốc đề ra . - Phải xây dựng và đào tạo được đội ngũ kỹ sư lành nghề để cải thiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật và bảo trì máy móc; và đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng tốt nhất. - Nhân viên phải thích ứng đượcvới những thay đổi về cơ cấu, chính sách của công ty cũng như sự biến động số lượng khách hàng. - Đội ngũ nhân viên bán hàng phải không ngừng nâng cao các kỹ năng cần thiết, luôn sáng tạo trong công việc để hoàn thành chỉ tiêu hiệu quả.
- Sẵn sàng ứng phó với những thay đổi bất ngờ từ nhà cung cấp, từ khách hàng. (Nguồn: tác giả phân tích và đề xuất) PHỤ LỤC 10: MẪU KẾ HOẠCH TUẦN Thời gian Nội dung Địa điểm Người thực Ghi chú/Kết hiện quả thực hiện Thứ hai Thứ ba ….. Thứ bảy (Nguồn: tác giả đề xuất) PHỤ LỤC11: MẪU KẾ HOẠCH THÁNG Thời gian Nội dung Địa điểm Người thực Ghi chú/Kết hiện quả thực hiện Tháng 1 Tháng 2 ….. Tháng 12 (Nguồn: tác giả đề xuất) PHỤ LỤC12: MẪU KẾ HOẠCH QUÝ Thời gian Nội dung Địa điểm Người thực hiện Qúy 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 (Nguồn: tác giả đề xuất) PHỤ LỤC 13: BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN BÁN HÀNG ĐÔNG MÁU CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN I/ Thông tin chung: Nhân viên bán hàng Vị trí Thời gian làm việc Đông máu Kinh doanh Bộ phận Quản lý trực tiếp II/ Mục đích công việc: Thực hiện hoạt động bán hàng Đông máu theomục tiêu chung của công ty, duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới. III/ Nhiệm vụ cụ thể: (cid:2) Đối với khách hàng cũ: Duy trì khách hàng Nắm bắt được hành động của đối thủ để có những phương án xử lý kịp thời. Đảm bảo chế độ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng. Tạo mối quan hệ tốt với những cá nhân quan trọng ở các đơn vị. Tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu bổ sung máy móc, thiết bị, hóa chất Đông máu của đơn vịtừng giai đoạn và cơ hội kinh doanh (qua giới thiệu từ khách hàng thân thiết). Phát triển thêm các sản phẩm Đông máu khác từ những thông tin nhu cầu bổ sung máy móc thiết bị. (cid:2) Đối với khách hàng mới: Lên kế hoạch hàngtuần, hàng tháng đi đến các đơn vị để nắm bắt và trao đổi các thông tin khách hàng bao gồm: - Giám đốc, Trưởng khoa xét nghiệm, Trưởng khoa dược, Trưởng phòng trang thiết bị… là ai? Tên gì? Số điện thoại liên lạc? - Ai là người quyết định việc sử dụng sản phẩm Đông máu của công ty?,
- Nhu cầu của đơn vị, đối thủ cạnh tranh để biết xem sẽ phát triển thêm những thiết bị, sản phẩm nào? - Đặt vấn đề với khách hàng về việc sử dụng sản phẩmĐông máu công ty Nghĩa Tín.Nếu khách hàng đồng ý thì tiến hành làm các thủ tục cần thiết như: xin Giám đốc giá, báo giácho khách hàng. Thỏa thuận với khách hàng về giá, chiết khấu, hình thức thanh toán, chế độ bảo hành bảo trì… Tiến hành làm hợp đồng và các thủ tục giấy tờ kèm theo… IV/ Tiêu chuẩn - Giới tính : Nam/nữ
- Tuổi: 21-35
- Trình độ: Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học chuyên ngành kinh tế, quản trị kinh doanh,… - Khả năng giao tiếp, thuyết phục và đàm phán
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng tìm kiếm, thu thập thông tin và chăm sóc khách hàng tốt
- Trung thực, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao
- Ngoại hình khá trở lên (Nguồn: Phòng nhân sự công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất) PHỤ LỤC 14: QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN BÁN HÀNG Bắt đầu Xác định nhu
cầu tuyển dụng Đồng ý Không
đồng ý Xét duyệt nhu cầu
tuyển dụng Lập kế hoạch tuyển dụng Không
đồng ý Xét duyệt kế
hoạch tuyển dụng Đồng ý Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận, kiểm tra, sàng
lọc hồ sơ ứng viên tuyển
dụng Phỏng vấn Kiểm tra năng lực
ứng viên Đạt Kết thúc Tiếp nhận
thử việc (Nguồn: Trần Kim Dung, 2011 và tác giả đề xuất) Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng Trưởng phòng kinh doanh gửi nhu cầu tuyển dụng về phòng HC - NS . Bước 2: Xét duyệt nhu cầu tuyển dụng nhân sự Sau khi trưởng phòng HC – NS ký xem xét, sẽ trình lên Giám đốc để xét duyệt: - Đồng ý: phê duyệt nhu cầu tuyển dụng.
- Không đồng ý: chuyển trả cho phòng kinh doanh. Bước 3: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự Căn cứ nhu cầu tuyển dụng đã được Giám đốc công ty phê duyệt, phòng HC – NS lập kế hoạch tuyển dụng, sau đó trình Giám đốc phê duyệt. Bước 4: Xét duyệt kế hoạch tuyển dụng - Đồng ý: phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
- Không đồng ý: chuyển trả cho phòng HC – NS để điều chỉnh. Bước 5: Thông báo tuyển dụng Sau khi Giám đốc phê duyệt, phòng HC – NS ban thông báo nội dung tuyển dụng đến các nguồn ứng viên qua các phương tiện truyền thông theo kế hoạch Nội dung thông báo tuyển dụng phải thể hiện đủ các yêu cầu của công ty, tiêu chuẩn của chức danh tuyển dụng và một bộ hồ sơ đầy đủ mà ứng viên cần đáp ứng. Bước 6: Tiếp nhận, kiểm tra và sàng lọc hồ sơ Phòng HC – NS tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, sàng lọc hồ sơ đạt yêu cầu. Đối với những hồ sơ đạt yêu cầu, phòng HC – NS sẽ sắp xếp thời gian và thông báo đến ứng viên về thời gian tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ Bước 7: Kiểm tra năng lực ứng viên Phòng HC – NS sẽ chọn lọc câu hỏi trong ngân hàng đề thi của công ty để thiết kế thành đề thi cho mỗi đợt tuyển dụng, bao gồm những câu hỏi kiểm tra về IQ và những câu hỏi kiểm tra trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. (cid:1) Bài kiểm tra IQ, phòng HC – NS sẽ trực tiếp chấm, chậm nhất là 2 ngày, kể từ ngày tổ chức thi. (cid:1) Bài kiểm tra trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ sẽ được chuyển cho phòng kinh doanh chấm điểm, thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được bài. Bước 8: Phỏng vấn Đối với các ứng viên đạt yêu cầu sau vòng kiểm tra năng lực: Phòng HC – NS sẽ sắp xếp và thông báo cho họ về thời gian tham gia phỏng vấn.Thành phần tổ phỏng vấn gồm: Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và đại diện phòng nhân sự. Đối với những ứng viên đạt yêu cầu, phòng HC – NS sẽ thông báo về thời gian nhận việc, đề nghị ứng viên bổ sung hồ sơ xin việc (nếu còn thiếu). Bước 9: Tiếp nhận thử việc Trong ngày đầu tiên ứng viên nhận việc, phòng HC – NS tiếp đón, giới thiệu về sự hình thành và phát triển của công ty, các chính sách phúc lợi và đãi ngộ. Ngoài ra, còn phải hướng dẫn các vấn đề cơ bản về nội quy công ty,thoả thuận lao động, văn hoá công ty, định hướng phát triển của công ty. Sau đó, phòng HC – NS sẽ giới thiệu nhân viên mới cho toàn công ty và bàn giao cho Trưởng phòng Kinh doanh để phân công công việc và nhiệm vụ cụ thể. Phòng HC – NS có trách nhiệm cập nhật nhân viên mới vào danh sách nhân sự và tính lương. PHỤ LỤC 15: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG PHỎNG VẤN NHÓM CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGHĨA TÍN Nhóm phỏng vấn gồm 5 ứng viên. Mỗi ứng viên sẽ trả lời phần câu hỏi chung và cùng nhau tranh luận với các ứng viên khác trong phần tình huống để đưa ra ý kiến và giải pháp cho tình huống đó. Phần I: Câu hỏi chung 1. Anh/Chị hãy giới thiệu đôi nét về bản thân.
2. Anh/Chị biết gì về công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín?
3. Vì sao bạn muốn công việc này? Hãy mô tả công việc lý tưởng / môi trường làm việc lý tưởng của bạn. 4. Những đức tính và kỹ năng gì mà một nhân viên bán hàng cần có? Anh/Chị có đức tính và kỹ năng đó hay không? 5. Tại sao công ty nên nhận anh/chị vào làm việc? Phần II: Câu hỏi tình huống 1. Theo anh/chị, một quy trình bán hàng bao gồm những gì?
2. Anh/chị nghĩ sao về sự hợp tác trong một đội ngũ bán hàng?
3. Nếu có một vấn đề khẩn cấp cần xin ý kiến của Sếp, mà Sếp thì bận và hay đi công tác nước ngoài thì anh/chị xử lý như thế nào? 4. Khi phát hiện Sếp của anh/chị vô tình nói sai giá một món hàng quan trọng trong lúc đang giới thiệu sản phẩm của công ty với một khách hàng quan trọng, anh/chị sẽ xử lý như thế nào? (Nguồn: Trần Kim Dung, 2015, phòng Hành chính-Nhân sự công ty Nghĩa tín và tác giả đề xuất) PHỤ LỤC 16: CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHO ỨNG VIÊN CÓ KINH NGHIỆM TỪ 1 NĂM TRỞ LÊN Phần I: Câu hỏi chung 1. Anh/Chị hãy giới thiệu đôi nét về bản thân.
2. Anh/Chị biết gì về công ty TNHH TBYT Nghĩa Tín?
3. Vì sao bạn rời bỏ công việc hiện tại ? Vì sao bạn muốn công việc này ? Hãy mô tả công việc lý tưởng / môi trường làm việc lý tưởng của bạn. 4. Kiểu đồng nghiệp nào bạn ghét nhất ? Mâu thuẫn gần đây nhất giữa bạn và đồng nghiệp là gì ? 5. Tại sao công ty nên nhận anh/chị vào làm việc? Phần II: Câu hỏi tình huống 1. Khi liên hệ với khách hàng , nếu gặp câu hỏi hay vấn đề của khách hàng mà bạn không nắm rõ. Bạn sẽ xử lý tình huống như thế nào? Khi khách hàng hỏi về hoa hồng hoặc khi sản phẩm của công ty đã cung cấp cho khách hàng bị hư hỏng, bạn sẽ trả lời với khách hàng như thế nào ? 2. Khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng nhưng hàng trong kho chưa về kịp , bạn sẽ trả lời với khách hàng như thế nào ? 3. Anh/chị làm cách nào để luôn cập nhật đối với thị trường mục tiêu của mình?
4. Đối với khách hàng mới, anh/chị thuyết phục như thế nào để họ mua sản phẩm của mình? 5. Khi bị khách hàng “chửi”, “chê” sản phẩm của công ty, anh/chị xử lý như thế nào? 6. Điều gì tạo đồng lực cho anh/chị? (Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất) PHỤ LỤC 17: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN BÁN HÀNG Bảng tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân viên bán hàng STT Tiêu chuẩn Trọng số Điểm (1-5) 1 Năng lực giao tiếp 1 2 Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề 1 3 Năng lực lập lế hoạch, tổ chức 1 4 Khả năng kiểm tra, kiểm soát 1 5 Óc sáng kiến, đổi mới 1 6 Phối hợp trong công việc 1 7 Khả năng làm việc áp lực cao 1 8 Năng lực chuyên môn 2 Tuân thủ các thủ tục, quy định, hướng dẫn 9 0.5 công việc 10 Tuân thủ nội quy công ty 0.5 10 Tổng cộng (Nguồn: Bùi Thị Thanh, 2011, trang 67) Bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả bán hàng theo quý Điểm STT Tiêu chuẩn 1 2 4 5 3 Từ 50% Từ 70% Dưới Từ 90% Đạt 100% đến dưới đến dưới Doanh thu 50% so đến dưới so với chỉ 1 70% so 90% so đạt được với chỉ 100% so tiêu với chỉ với chỉ tiêu với chỉ tiêu tiêu tiêu 1 hoặc Số lượng không có 2 khách 3 khách 4 khách 5 khách 2 khách hàng khách hàng mới hàng mới hàng mới hàng mới mới hàng mới Số lần nộp Luôn nộp 4 lần trở 3 báo cáo 3 lần 2 lần 1 lần đúng hạn lên chậm trễ Số lần bị Không bị 4 lần trở 4 khách hàng 3 lần 2 lần 1 lần phàn nàn lên phàn nàn Tỷ lệ nợ quá Từ 2% Từ 1% Không có Từ 3% 5 hạn/doanh đến dưới đến dưới Dưới 1% nợ quá trở lên thu 3% 2% hạn (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Nghĩa Tín, 2015 và tác giả đề xuất) Tiếp nhận khiếu nại/thắc
mắc từ khách hàng qua điệm
thoại, email,… Phân tích khiếu nại/thắc
mắc, có/không thể giải
quyết ngay Không Có Chuyển đến bộ phận liên quan xử lý, theo dõi
và phối hợp với các bộ phận xử lý Không
đồng ý Trả lời khách hàng về
hướng giải quyết sự cố Đồng ý Kết thúc khiếu
nại/thắc mắc PHỤ LỤC 18: QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI/THẮC MẮC (Nguồn: Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng FPT Telecom và tác giả đề xuất) Bước 1:Tiếp nhận khiếu nại/thắc mắc 2 nhân viên chăm sóc khách hàng tiếp nhận khiếu nại/thắc mắc của khách hàng thông qua các kênh: trực tiếp, đường dây nóng 0908 081 707, qua email info@nghiatin.vn, từ nhân viên bán hàng của công ty,… Bước 2:Phân tích khiếu nại/thắc mắc Đối với các khiếu nại trực tiếp hoặc qua điện thoại mà có đủ thông tin, có thể giải quyết được ngay thì nhân viên chăm sóc khách hàng trả lời và giải quyết ngay cho khách hàng theo yêu cầu. Đối với khiếu nại chưa đủ thông tin hoặc không thể giải quyết được ngay thì nhân viên tiếp nhận phải: xin thông tin của khách hàng để tiện liên lạc và giải quyết sau (tên, email, điện thoại). Nếu khách hàng khiếu nại bằng văn bản, thì nhân viên giải quyết khiếu nại phải phản hồi bằng văn bản chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc. Kiểm tra tính xác thực của khiếu nại/thắc mắc. Nếu khiếu nại của khách hàng là hợp lý thì gửi thông tin khiếu nại thông qua email hoặc tin nhắn cho các bộ phận liên quan để tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết khiếu nại/thắc mắc kịp thời. Đồng thời phản hồi khách hàng về tình hình và thời hạn xử lý khiếu nại/thắc mắc trong vòng 24 giờ để khách hàng biết được, không phải chờ đợi lâu. Bước 3: Xác định nguyên nhân phát sinh và giải quyết khiếu nại Bộ phận giải quyết khiếu nại phối hợp với các bộ phận khác liên quan để xác định nguyên nhân phát sinh khiếu nại. Sau đó, đề xuất cấp trên để đưa ra phương án giải quyết khiếu nại/thắc mắc thích hợp nhất cho khách hàng. Bước 4: Trả lời/giải quyết khiếu nại/thắc mắc của khách hàng Sau khi có phương án giải quyết khiếu nại/thắc mắc, bộ phận xử lý khiếu nại trả lời trực tiếp cho khách hàng hoặc thông tin kết quả cho nhân viên chăm sóc khách hàng để trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại. Đối với những khiếu nại không hợp lý thì nhân viên chăm sóc khách hàng liên hệ trực tiếp và giải thích lý do bất hợp lý cho khách hàng hiểu rõ. Thời hạn giải quyết khiếu nại/thắc mắc: Không quá 3 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận khiếu nại/thắc mắc. Bước 5: Kết thúc khiếu nại Nhân viên chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ lưu thông tin những khiếu nại nghiêm trọng để rút kinh nghiệm.Trung
Độ lệch
1
2
3
4
5
Phát biểu
bình
chuẩn
Xây dựng mục tiêu bán hàng
Đông máu
Hoạch định chiến lược bán hàng
Đông máu cho nhân viên bán
hàng
Tổ chức lực lượng bán hàng
Đông máu
Tuyển dụng nhân viên bán hàng
Đông máu
Đào tạo nhân viên bán hàng
Đông máu
Triển khai bán hàng
Động viên nhân viên bán hàng
Đông máu
Kiểm soát nhân viên bán hàng
Đông máu
Chăm sóc khách hàng
Trung
Độ lệch
1
2
3
4
5
Phát biểu
bình
chuẩn
A. Đối thủ cạnh tranh
Mức độ đồng ý
B. Địa bàn bán hàng
Mức độ đồng ý
C. Khách hàng
Mức độ đồng ý
D. Thị trường
Mức độ đồng ý
E. Phương thức chiêu thị
Mức độ đồng ý
Mức độ đồng ý
gàng, tác phong chuyên nghiệp
F. Thủ tục bán hàng
G. Giá bán sản phẩm
Mức độ đồng ý
H. Sản phẩm
Mức độ đồng ý
Loại hình doanh
Phòng khám
Bệnh viện
nghiệp
Trên 5
Thời gian giao dịch
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm
Từ 3-5 năm
năm
với Nghĩa Tín
Nhân viên
Phương tiện biết đến
Giới thiệu của
Phương
Internet
bán hàng
công ty Nghĩa Tín
người khác
tiện khác