BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRI THỨC

NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

XÂY DỰNG ĐIỆN 3 (EVNPECC3)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRI THỨC

NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

XÂY DỰNG ĐIỆN 3 (EVNPECC3)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN QUỐC TẤN

TP.Hồ Chí Minh năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với tên đề tài: “Giải pháp hoàn

thiện công tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc tại Công

ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3” là công trình nghiên cứu của tôi. Những nội

dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Phan Quốc Tấn.

Mọi tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng. Các số liệu

trong bài được thu thập từ các nguồn thực tế, hợp pháp. Các báo cáo được đăng trên

các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp.

Tác giả

Trương Thị Anh Đào

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT - ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2.  Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5

3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6

5.  Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 6

6.  Kết cấu luận văn ............................................................................................ 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC VÀ KẾT QUẢ

THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ...................................................................................... 8

1.1.  Trí thức và quản trị tri thức............................................................................ 8

1.1.1. Khái niệm và phân loại tri thức ........................................................... 8

1.1.2. Quản trị tri thức ................................................................................... 9

1.2.  Các nghiên cứu có liên quan về hệ thống quản trị tri thức: ......................... 10

1.2.1.  Mô hình nghiên cứu của Chin-Fu Ho (2014): ................................... 10

1.2.2.  Mô hình nghiên cứu của Aino Kianto và cộng sự (2016) ................. 11

1.2.3.  Mô hình nghiên cứu của Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017)........... 12

1.2.4. Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh (2014) ............................................. 13

1.3.  Mô hình nghiên cứu cho Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3 ........... 13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TRI THỨC ẢNH

HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 3 (EVNPECC3). ............. 25

2.1.  Giới thiệu tổng quan về EVNPECC3 .......................................................... 25

2.1.1.  Quá trình hình thành và phát triển: .......................................................... 26

2.1.2.  Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của EVNPECC3 ....................... 26

2.1.3.  Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh: ................................................ 29

2.1.4.  Nguồn lực của EVNPECC3: .................................................................... 31

2.2.  Thực trạng của hoạt động quản trị tri thức tác động đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3. ............................................................. 32

2.2.1.  Tổng quan kết quả nghiên cứu: ................................................................ 32

2.2.2.  Kết quả thực hiện công việc của người lao động tại EVNPECC3. .......... 34

2.2.3.  Thực trạng hoạt động quản trị tri thức tại EVNPECC3. .......................... 38

2.2.3.1.  Tạo tri thức ............................................................................................ 38

2.2.3.2.  Sự tích luỹ tri thức ................................................................................ 43

2.2.3.3.  Chia sẻ tri thức ...................................................................................... 48

2.2.3.4.  Tiếp thu tri thức .................................................................................... 55

2.2.3.5.  Ứng dụng tri thức .................................................................................. 62

2.3.  Đánh giá chung ............................................................................................ 67

2.3.1.  Những kết quả đạt được: .......................................................................... 67

2.3.2.  Những vấn đề tồn tại: ............................................................................... 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRI

THỨC NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI

EVNPECC3. ............................................................................................................ 70

3.1.  Định hướng và mục tiêu phát triền của EVNPECC3 đến năm 2020 .......... 70

3.1.1.  Định hướng phát triển .............................................................................. 70

3.1.2.  Mục tiêu phát triển đến năm 2020............................................................ 71

3.2.  Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3. ..................................................... 72

3.2.1.  Giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo tri thức ............................................. 72

3.2.1.1.  Xây dựng cách thức mã hoá và phân loại tri thức: ............................... 72

3.2.1.2.  Phương pháp ghi nhận tri thức được tạo ra: ......................................... 77

3.2.2.  Giải pháp cho hoạt động tích luỹ tri thức: ................................................ 79

3.2.3.  Giải pháp cho hoạt động chia sẻ tri thức: ................................................. 81

3.2.3.1.  Xây dựng hệ thống đánh giá tri thức của nhân viên ............................. 81

3.2.3.2.  Xây dựng hệ thống hỗ trợ - chia sẻ tri thức: ......................................... 84

3.2.4.  Giải pháp cho hoạt động tiếp thu tri thức: ................................................ 85

3.2.5.  Giải pháp hoạt động ứng dụng trị tri thức ................................................ 88

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU

CNTT Công nghệ thông tin

CNXNKS Chi nhánh Xí nghiệp khảo sát

CNMT Chi nhánh miền Trung

EVNPECC3 Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3

KHKD Kế hoạch kinh doanh

KT&QLCL Kỹ thuật & Quản lý chất lượng

MT Môi trường

TCKT Tài chính kế toán

TC&NS Tổ chức & Nhân sự

TTNĐ&NLM Trung tâm nhiệt điện & Năng lượng mới

TKT Thiết kế trạm

TKĐD Thiết kế đường dây

TKTĐ Thiết kế thủy điện

TVĐB Tư vấn đền bù

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 0.1: Bảng tổng hợp so sánh doanh thu và chi phí năm 2015 -2017 ................... 2

Bảng 0.2: Bình quân tăng trưởng doanh thu trên đầu người năm 2015 -2017 ........... 3

Bảng 0.3: Bảng thống kê sản phẩm lỗi sản phẩm ....................................................... 3

Bảng 1.1. Thang đo yếu tố sáng tạo tri thức ............................................................. 15

Bảng 1.2. Thang đo yếu tố tích luỹ tri thức .............................................................. 17

Bảng 1.3. Thang đo yếu tố chia sẻ tri thức................................................................ 18

Bảng 1.4. Thang đo yếu tố ứng dụng tri thức ........................................................... 20

Bảng 1.5. Thang đo Tiếp thu tri thức ........................................................................ 21

Bảng 1.6. Thang đo yếu tố kết quả thực hiện công việc ........................................... 23

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 ............................ 30

Bảng 2.2. Tình hình nhân lực giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 32

Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả ................................................................................. 33

Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................ 34

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát của yếu tố kết quả thực hiện công việc ........................ 35

Bảng 2.6: Kết quả xếp loại của người lao động giai đoạn 2015 -2017 .................... 36

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát của yếu tố tạo tri thức .................................................. 38

Bảng 2.8: Thống kê sáng kiến cải tiến mới tại EVNPECC3 .................................... 39

Bảng 2.9. Tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học đã phê duyệt ........................... 40

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát của yếu tố tích lũy tri thức ......................................... 44

Bảng 2.11: Thống kê hệ thống lưu trữ tri thức ........................................................ 46

Bảng 2.12: Bảng quy định địa chỉ lưu trữ của EVNPECC3 .................................... 47

Bảng 2.13: Bảng quy định cập nhật và tiếp nhận tài liệu tri thức ............................ 47

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát của yếu tố chia sẻ tri thức .......................................... 49

Bảng 2.15: Thống kê số chương trình đào tạo nội bộ giai đoạn 2015-2017 ............ 51

Bảng 2.16: Bảng nội dung văn hóa và quy tắc ứng xử EVNPECC3 ...................... 52

Bảng 2.17. Thống kê điểm trung bình đánh giá: “Chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức: sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu để thực hiện” ............................... 54

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát của yếu tố tiếp thu tri thức ......................................... 56

Bảng 2.19. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................... 57

Bảng 2.20. Nhu cầu đào tạo của PECC3 ................................................................... 58

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát của yếu tố ứng dụng tri thức ...................................... 63

Bảng 2.22: Bảng chi phí thù lao/ khen thưởng cho sáng kiến .................................. 64

Bảng 2.23: Các chương trình phần mềm để giao và theo dõi công việc ................ 65

Bảng 3.1. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo tri thức ....................................... 72

Bảng 3.2. Bảng cách thức mã hóa và phân loại tri thức. .......................................... 73

Bảng 3.3. Một số nhóm chỉ tiêu bổ sung .................................................................. 74

Bảng 3.4. Bảng mô tả tri thức mới tạo ra .................................................................. 74

Bảng 3.5. Kế hoạch chi tiết triển khai giải pháp xây dựng bộ mã hoá ..................... 76

Bảng 3.6. Bảng ghi nhận ý tưởng mới ...................................................................... 77

Bảng 3.7. Các chương trình ghi nhận tri thức từ bên ngoài ...................................... 78

Bảng 3.8. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chia sẻ tri thức. ................................ 81

Bảng 3.9. Cấp độ tri thức được đánh giá qua 5 mức độ ............................................ 82

Bảng 3.10. Chức năng cho hệ thống đào tạo trực tuyền E-Learning ........................ 86

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình quy trình quản trị tri thức và kết quả thực hiện công việc ......... 11

Hình 1.2: Các thành phần quản trị tri thức và sự hài lòng với công việc ................. 12

Hình 1.3: Các thành phần quản trị tri thức tác động đến sự hài lòng, kết quả công việc ............................................................................................................................ 12

Hình 1.5: Mô hình ứng dụng cho EVNPECC3 ......................................................... 13

Hình 2.1. Logo của Công ty ...................................................................................... 25

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3 .......................... 27

Hình 2.3. Cách thức tổ chức hệ thống tài liệu EVNPECC3 ..................................... 61

TÓM TẮT

Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển và sử dụng rộng rãi của Internet

và công nghệ thông tin trong những năm gần đây kiến thức ngày càng trở thành

trọng tâm của các doanh nghiệp hiện đại và các nhà quản lý đang phải đối mặt với

thách thức tối ưu hóa việc tích hợp các nguồn lực tổ chức để đảm bảo phát triển,

truyền tải và lưu giữ hiệu quả kiến thức quan trọng. Do đó, quan điểm dựa trên tài

nguyên, bao gồm vốn tri thức, cho thấy các doanh nghiệp cần xem xét công nghệ,

con người, cơ sở hạ tầng và cơ cấu tổ chức khi phát triển, triển khai và quản lý hệ

thống quản trị tri thức để gặt hái chiến lược dài hạn lợi ích. Công ty cổ phần Tư vấn

xây dựng điện 3 (EVNPECC3) chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng với

các giải pháp khả thi và hiệu quả nhất cho ngành năng lượng điện Việt Nam. Vì thế,

tài sản quan trọng nhất đối với EVNPECC3 là con người và vốn trí tuệ (bao gồm

kiến thức, kỹ năng và thái độ). Do đo thách thức lớn nhất đối với EVNPECC3 là

làm thế nào để quản lý vốn tri thức của nhân viên đang làm việc và làm sao giúp họ

làm giàu thêm vốn tri thức đó trong tương lai giúp họ làm việc hiệu quản và gián

tiếp gia tăng giá trị doanh nghiệp. Đó là lý do chọn tác giả chọn đề tài “Giải pháp

hoàn thiện công tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc

của nhân viên tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3 (EVNPECC3)”

Mục đích nghiên cứu: Tác giả đã thông qua việc kết hợp của hai mô hình:

Chin-Fu Ho (2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017). Xác định được các hoạt

động chủ yếu của hệ thống quản trị tri thức bao gồm năm thành phần: Sáng tạo tri

thức, tích lũy tri thức, chia sẻ tri thức, tiếp thu tri thức và sử dụng tri thức tác động

đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên trong doanh nghiệp. Từ đó đề xuất

được giải pháp hoàn hiện công tác quản tri tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện

công việc cho EVNPECC3.

Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn nhóm tập trung để xác định các thành

phần của quản trị tri thức ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên

tại EVNPECC3. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các tài liệu thứ cấp nhằm

phân tích thực trạng về hoạt động quản trị tri thức của EVNPECC3. Thông qua

bảng câu hỏi để khảo sát định lượng.

Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu theo hướng phân tích từng hoạt động cụ

thể làm rõ thực trạng công tác quản trị tri thức tại EVNPECC3. Tổng hợp những kết

quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản trị tri thức

tại EVNPECC3, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tri

thức tại EVNPECC3. Từ đó giúp cho hệ thống quản trị tri thức của EVNPECC3

ngày càng hoàn thiện và hoạt động hiệu quả trong việc quản lý và khai thác vốn tri

thức cũng như hiệu quả ứng dụng vốn tri thức của nhân viên nhằm nâng cao kết quả

thực hiện công việc.

Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu này này góp phần vào sự hiểu biết của các

doanh nghiệp về ảnh hưởng của hệ thống quản trị tri thức đến kết quả thực hiện

công việc của người lao động.

Keywords: Kết quả thực hiện công việc, Hệ thống quản trị tri thức.

ABSTRACT

Reason to choose the study: Coupled with the development and wide use of

the internet and information technology in recent years, knowledge is increasingly

at the heart of modern enterprises, and managers are faced with the challenge of

optimizing the integration of organizational resources to ensure effective

development, transmission, and retention of critical knowledge. Thus, as the

resource-based view of knowledge management suggests that firms need to

consider the technology, the people, and the organizational infrastructure when

developing, implementing, and managing knowledge management systems to reap

long-term strategic benefits. Electricity Construction Consulting Joint Stock

Company 3 (EVNPECC3) is providing consulting services to customers with

feasible and most effective solutions for the electric power industry. The most

important asset for EVNPECC3 is people and intellectual capital (including

knowledge, skills and attitudes). By measuring the biggest challenge for

EVNPECC3 is how to manage the intellectual capital of employees who are

working and how to help them enrich that knowledge in the future and thereby

increase business value. That is the reason to choose: "Solutions to improve

knowledge management in order to improve the job performance at EVNPECC3”

Purpose: This study, The author has adopted a combination of two models

of Chin-Fu Ho (2014) and Ra'ed Masa'deh and colleagues (2017) to identify the

main activities of Knowledge management system affects job performance,

including five: Knowledge creation, knowledge accumulation, knowledge sharing,

knowledge acquisition and knowledge utilization consciousness affects the job

performance. Since then, propose solutions to complete knowledge management to

improve job performance.

Methodology: This study use group interviews to identify components of

knowledge management affecting the job performance at EVNPECC3. Using

descriptive statistical methods from secondary documents to analyze the status of

knowledge management of EVNPECC3. Use a questionnaire to survey.

Findings: This study research and analyze each specific activity to clarify

the status of knowledge management at EVNPECC3. Summarizing the achieved

results as well as the remaining limitations in knowledge management activities at

EVNPECC3, as a basis for proposing solutions to improve knowledge management

at EVNPECC3. Since then, the knowledge management system of EVNPECC3 has

become more and more perfect and effective in managing and exploiting knowledge

capital as well as the efficiency of knowledge capital application of employees to

improve implementation results. task.

Conclusions and implications: This study contributes to the understanding

of companies about the impact of knowledge management systems on the job

performance.

Keywords: Job performance, Knowledge management

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tri thức ngày càng được coi là một công cụ sống còn trong môi trường năng

động và cạnh tranh (Laudon, 2000). Do đó, có nhu cầu cấp bách trong mọi tổ chức

chuyên sâu về kiến thức để kiến thức được quản lý tốt để đối phó với những thiếu

sót phát sinh từ sự phân bố kiến thức không đồng đều chung trong các tổ chức này.

Điều này được lặp lại bởi Nissen (2004, trang 186), người nhấn mạnh rằng ''Luồng

kiến thức hiệu quả là rất quan trọng đối với hiệu suất doanh nghiệp''. Mặc dù vai

trò của kiến thức được đánh giá rất quan trọng, nhưng nó thường không được quản

lý một cách có hệ thống, và sự đóng góp của nó cho sự thành công vững chắc

thường bị bỏ qua. Một số các công ty vẫn chưa có niềm tin rằng việc đầu tư vào các

quy trình quản trị tri thức có đủ khả năng thúc đẩy kinh doanh của họ tạo ra lợi

nhuận tài chính tương xứng.

Hoạt động quản trị tri thức đóng vai trò to lớn trong các hoạt động sáng tạo, cải

tiến và làm tuôn trào những ý tưởng trong hoạt động sản xuất. Nó giúp gia tăng

doanh thu từ đó góp phần gia tăng giá trị cho Doanh nghiệp. Hoạt động quản trị tri

thức cũng đóng góp gia tăng sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp bởi những

hoạt động tạo tri thức, chia sẻ tri thức và những nỗ lực của họ trong các hoạt động

này được động viên, khen thưởng đúng đối tượng, kịp thời.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 3 (EVNPECC3) là một doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực tư vấn chuyên môn sâu là một trong những đơn vị sử

dụng vối tri thức chuyên môn nhằm cung cấp và tư vấn cho khách hàng các giải

pháp trong lĩnh vực khảo sát, tư vấn xây dựng liên quan đến các công trình nguồn

và lưới điện cụ thể: Các nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, đường dây tải điện,

trạm biến áp, công trình năng lượng tái tạo và các công trình công nghiệp khác.

Công ty đã và đang thực hiện những mục tiêu chiến lược nhằm gia tăng vị thế của

Công ty với Tầm nhìn: "EVNPECC3 sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tư vấn thiết

kế, xây dựng công trình năng lượng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng uy tín, chuyên

nghiệp tại Việt Nam và khu vực" và với Sứ mệnh "EVNPECC3 cung cấp các giải

2

pháp xây dựng hiệu quả và dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp với đội ngũ có

năng lực cao, tinh thần đồng đội, góp phần phát triển kinh tế đất nước".

Từ nhiệm vụ chính của EVNPECC3 là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng

bằng những giải pháp mang tính khả thi và hiệu quả nhất, với Công ty sử dụng vốn

tri thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì có thể thầy được tài sản quan trọng

nhất đối với EVNPECC3 là con người và vốn trí tuệ (bao gồm kiến thức, kỹ năng

và thái độ). Do đo thách thức lớn nhất đối với EVNPECC3 là làm thế nào để quản

lý vốn trí tuệ của những con người đang làm việc tại Công ty mình và làm sao giúp

họ làm giàu thêm vốn kiến thức đó trong tương lai và từ đó gia tăng giá trị doanh

nghiệp, gia tăng doanh thu. Nhìn vào Bảng 0.1. có thể thấy doanh thu của

EVNPECC3 qua 3 năm đều tăng, cụ thể năm 2015 tăng 22%; năm 2016 tăng 17%,

năm 2017 tăng 30%, năm 2017 đột biến tăng gấp 2 lần so với năm 2016.

Bảng 0.1: Bảng tổng hợp so sánh doanh thu và chi phí năm 2015 -2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Nội dung

Số tiền (Trđ) tỷ lệ % 15/14 Số tiền (Trđ) tỷ lệ % 16/15 Số tiền (Trđ) tỷ lệ % 17/16

260.715 122,11 307.540 117,96 400.545 130,24 thu bán Doanh hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán 202.678 128,95 237.153 117,01 316.448 133,44

Lợi nhuận thuần 13.969 83,92 15.581 111,53 17.691 113,55

10.480 82,07 12.897 123,06 13.961 108,25 Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo nội bộ EVNPECC3)

Tuy nhiên, cũng ở Bảng 0.1 cũng có thể thấy chi phí giá vốn cũng tăng theo tỷ lệ

tăng của doanh thu, cụ thể: Chi phí giá vốn năm 2015 tăng 28%; năm 2016 tăng

17% và năm 2017 tăng 33%. Đặc biệt chi phí giá vốn năm 2017 tăng cao hơn tỷ lệ

tăng doanh thu đến 3%. Đó là lý do làm tỷ lệ lợi nhuận không thể gia tăng hơn mặc

dù doanh thu tăng, cụ thể năm 2015 lợi nhuận thấp hơn năm 2014 chỉ đạt 83%;

Năm 2016 lợi nhận tăng 11% và năm 2017 cũng tăng hơn 11%. Như vậy có thể

thấy mặc dù doanh thu tăng nhưng tỷ lệ chi phí cũng tăng nhanh và bằng mức độ

3

tăng doanh thu. Thêm vào đó, ngoài chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận EVNPECC3

với chiến lược 5 năm giai đoạn 2013 – 2017 với mục tiêu tăng trưởng doanh thu

bình quân đầu người tăng từ 15% đến 25% mỗi năm, nhưng kết quả đạt được không

như mục tiêu chiến lược đặt ra cho giai đoạn này xem chi tiết Bảng 0.2.

Bảng 0.2: Bình quân tăng trưởng doanh thu trên đầu người năm 2015 -2017

Năm Nội dung

Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) Số lượng nhân viên (người) DTKH/đầu người (tỷ đồng/người) DTTH/đầu người (tỷ đồng/người) Tăng trưởng DTKH/đầu người (%) Tăng trưởng DTTH/đầu người (%) 2015 215 216,21 508 0,42 0,43 19 17 2016 245 253,92 514 0,48 0,49 13 16% 2017 267 267 503 0,53 0,53 11 7

(Nguồn: Báo cáo nội bộ EVNPECC3)

Trên những báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo năng suất lao động của

người lao động được đánh giá chưa đạt theo mục tiêu chiến lược đặt ra, Ban Giám

đốc đã có những công tác điều tra, tìm hiểu những nguyên nhân đã làm cho chi phí

tăng và năng suất lao động chưa đạt theo mục tiêu chiến lược. Từ các báo cáo, Ban

Giám đốc đã thấy được một vài nguyên nhân chủ yếu làm cho năng suất của người

lao động không thể hiệu quả, chi phí giá vốn tăng. Bằng các báo cáo sản phẩm lỗi

giai đoạn 2015-2017 ở bảng 0.3., Ban Tổng giám đốc thấy xu hướng sản phẩm lỗi

tăng rất cao.

Bảng 0.3: Bảng thống kê sản phẩm lỗi sản phẩm

Nội dung Năm Số lỗi Tỷ lệ Lỗi/SP (%)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Sản phẩm (hồ sơ thiết kế) 1007 779 794 236 248 476 23,44 31,84 59,95 (Nguồn: Báo cáo nội bộ EVNPECC3)

4

Sau khi tìm hiểu các nguyên nhân của việc các sản phẩm lỗi của giai đoạn 2015-

2017, có thể thấy tập trung những lỗi về các công tác dự toán tính toán chi phí thiết

kế, thiết kế bị điều chỉnh làm đi làm lại nhiều lần làm trễ tiến độ với khách hàng.

Thứ nhất, Kỹ sư thiết kế dùng số liệu thô cho thiết kế ban đầu, trong một số trường

hợp khi có hồ sơ khảo sát hoàn chỉnh không kịp cập nhật; Thứ hai, không đủ thời

gian và nhân lực để vừa đáp ứng tiến độ công việc vừa thực hiện nghiêm túc công

tác kiểm tra nội bộ; Thứ ba, thiếu thời gian dành cho công tác nghiên cứu, cụ thể để

đáp ứng yêu cầu thiết kế thì đòi hỏi rất nhiều về kiến thức chuyên môn rộng, nhiều

nội dung đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu; đòi hỏi người thiết kế phải nghiên cứu: các

quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định, văn bản pháp quy và cập nhật liên tục khi có thay

đổi; Thứ tư, người thiết kế khi sử dụng phần mềm thiếu kiểm tra đánh giá số liệu

đầu vào và cũng như kết quả đầu ra; Thứ năm, Kỹ sư thiết kế trẻ còn thiếu kiến thức

đọc, hiểu các ghi chú trong bản vẽ thiết kế, người kiểm tra thực hiện kiểm tra chưa

đầy đủ.

EVNPECC3 là doanh nghiệp sử dụng vốn tri thức để cung cấp dịch vụ tư vấn

giải pháp khả thi đến khách hàng. Dịch vụ cung cấp đến khách hàng còn lỗi và xu

hướng gia tăng nguyên nhân chủ yếu từ việc số liệu thiếu cập nhật, tiến độ trễ, thiếu

tài liệu để nghiên cứu và cập nhật kiến thức. Qua đó có thể thấy các hoạt động quản

trị tri thức trong EVNPECC3 chưa hiệu quả, cụ thể: Với hoạt động chia sẻ tri thức:

thái độ đối với hợp tác trong dự án chưa tốt nên dữ liệu cung cấp chưa đồng nhất,

việc tuân thủ một số công đoạn trong quy trình sản xuất bị bỏ sót, một số dự án bị

lỗi chưa được đúc kết và phổ biến đến người lao động; Với hoạt động lưu trữ kiến

thức: thiếu khả thi trong hoạt động truy cập, khai thác cũng như cập nhật, hoặc cách

thức lưu trữ khó tìm kiếm; Và với hoạt động ứng dụng tri thức và tiếp thu tri thức:

còn những bất cập nên còn sai sót trong sản xuất trong quá trình vận dụng tri thức

đã tiếp thu trong thiết kế chưa hiệu quả ngay từ ban đầu phải làm đi làm lại nhiều

lần làm tốn năng suất và chi phí khắc phục.

Từ những phân tích trên ta có thể thấy, trong lĩnh vực tư vấn thiết kế tài sản

quan trọng nhất là với kiến thức, kỹ năng và thái độ hợp tác của người kỹ sư trong

5

EVNPECC3 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của

EVNPECC3 thông qua xây dựng cho mình một năng lực ứng phó với sự thay đổi

của môi trường, năng động trong hoạt động sáng tạo và nâng cao kỹ năng, năng lực

cũng như làm giàu kiến thức cho người lao động tăng năng suất lao động. Từ đó

nâng cao năng lực đội ngũ kỹ sư tư vấn, thiết kế cho EVNPECC3, đặc biệt là doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế thì việc tích lũy vốn tri thức, chia sẻ

tri thức cũng như khai thác vốn trí là hoạt động rất quan trọng. Đó chính là lý do

tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tri thức nhằm nâng

cao kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng

điện 3 (EVNPECC3)” nhằm phát hiện ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp

trong công tác quản trị tri thức tại EVNPECC3 để từ đó xây dựng các giải pháp và

kế hoạch chi tiết cho việc hoàn thiện công tác này nhằm nâng cao kết quả công việc

của nhân viên và từ đó phát triển đội ngũ nhân lực và cũng gián tiếp gia tăng hiệu

quả hoạt động cũng như lợi thế cạnh tranh của EVNPECC3.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chính là đề xuất được giải pháp hoàn thiện công tác quản

trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại

EVNPECC3.

Để thực hiện được điều này thì cần phải thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:

- Xác định các yếu tố thành phần của quản trị tri thức ảnh hưởng đến kết quả

công việc của nhân viên.

- Phân tích thực trạng của các thành phần của quản trị tri thức này ảnh hưởng

đến kết quả công việc của nhân viên tại EVNPECC3.

- Để xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết

quả thực hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3.

Từ đó có được nhận định ưu điểm và hạn chế của hệ thống quản trị tri thức hiện

hữu của EVNPECC3 để làm cơ sở xây dựng các giải pháp khả thi nhằm nâng cao

kết quả công việc của nhân viên và gián tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các thành phần của quản trị tri thức và kết quả thực hiện

công việc của nhân viên tại EVNPECC3.

Đối tượng khảo sát: Người lao động trong EVNPECC3.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3 (EVNPECC3)

Thời gian tháng 06/2018 – 12/2018

Các số liệu thứ cấp dùng để phân tích thực trạng từ năm 2015 đến năm 2017.

Các số liệu sơ cấp khảo sát từ tháng 6/2018 đến hết tháng 12/2018.

Giải pháp xây dựng được áp dụng đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể như sau:

Phỏng vấn nhóm tập trung được thực hiện phỏng vấn thông qua thảo luận với

các lãnh đạo để xác định các thành phần của quản trị tri thức ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3. Đồng thời điều chỉnh thang đo

cho phù hợp với thực tế của EVNPECC3. Phương pháp này cũng được sử dụng để

xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tri thức của Công ty.

Đề tài cũng sử dụng phương pháp thống kê trong quá trình thực hiện phân tích,

thống kê mô tả từ các tài liệu thứ cấp như báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo

hoạt động nhân sự và các báo cáo khác liên quan được thu thập từ năm 2015 đến

năm 2017 nhằm phân tích thực trạng về hoạt động quản trị tri thức của EVNPECC3.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm kiểm định độ tin

cậy Cronbach’s Alpha thông qua bảng khảo sát được thu thập qua bảng câu hỏi

khảo sát định lượng. Phiếu hỏi được thu thập qua nhiều kênh khác nhau như: email

và trực tiếp qua mạng lưới nội bộ của EVNPECC3.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài phân tích, đánh giá về thực trạng của hoạt động quản trị tri thức ảnh

hưởng đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên, từ đó thấy được những điểm

7

mạnh, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến việc công việc của nhân viên chưa đạt hiệu

quả thông qua kết quả khảo sát về kết quả thực hiện công việc của nhân viên và các

số liệu thứ cấp tại EVNPECC3. Đó là cơ sở khoa học và khách quan cho các nhà

quản trị hoàn thiện công tác quản trị tri thức tại EVNPECC3 cải thiện công tác

quản trị vốn tri thức và làm giàu kho tàng tri thức cho EVNPECC3, cho người lao

động làm tiền đề cho các hoạt động quản lý, khai thác, tích lũy cũng như chia sẻ tri

thức trong EVNPECC3.

6. Kết cấu luận văn

Cấu trúc đề tài nghiên cứu gồm:

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến quản trị tri thức và kết quả thực hiện

công việc

Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị tri thức tại Công ty cổ phần

Tư vấn xây dựng điện 3

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tri thức nhằm nâng cao kết

quả thực hiện công việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC VÀ KẾT

QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

1.1. Trí thức và quản trị tri thức

1.1.1. Khái niệm và phân loại tri thức

Khái niệm tri thức

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tri thức. Năm 1998, trong nghiên của

mình, Davenport và cộng sự, coi tri thức là một tập hợp bao gồm kinh nghiệm, giá

trị, thông tin và sự hiểu biết mà có thể giúp cá nhân đánh giá và thu nhận thêm kinh

nghiệm và thông tin mới. Hay tri thức là sự pha trộn của kinh nghiệm, các giá trị và

thông tin theo ngữ cảnh. Như vậy, trong một tổ chức tri thức không chỉ được thể

hiện trong các văn bản và tài liệu mà còn hiện diện trong các thủ tục, quy trình,

nguyên tắc và các thông lệ. Tương tự Davenport và cộng sự, (1998), Bender và

cộng sự (2000) định nghĩa tri thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay

kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục và đúc kết kinh nghiệm.

Cũng có nghiên cứu coi tri thức là trạng thái của nhận thức, đối tượng, quy trình,

điều kiện truy cập thông tin hay khả năng của con người (Champika và cộng sự,

2009).

Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về tri thức, nhưng đều có chung

nhận định: Tri thức là kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng có thể tồn

tại dưới dạng dữ liệu, thông tin, kiến thức thu nhận từ quá trình đào tạo hay kinh

nghiệm đúc kết được từ thực tiễn.

Phân loại tri thức

Dựa trên nhiều quan điểm khác nhau sẽ có những cách phân loại khác nhau.

Sự khác nhau của các loại tri thức này bằng nguồn từ môi trường bên ngoài và môi

trường bên trong của tổ chức, chúng có các tương tác và theo các cách khác nhau,

chúng kết hợp một cách đa dạng để sáng tạo nên những nguồn tri thức mới (Chu

Keong Lee; Schubert Foo; Dion Goh, 2006).

Tri thức cho dù là ẩn hay hiện đều là tri thức của cá nhân hoặc tri thức của tổ

chức. Khác với các nghiên cứu của Grant (1996); Boisot (1998); Choo (2002) và

9

Berg (2012), nghiên cứu của Kogut và cộng sự (1992); Cook và cộng sự (1999) chia

tri thức làm hai loại: tri thức cá nhân và tri thức nhóm. Trong đó tri thức cá nhân đề

cập đến các tri thức do các cá nhân làm chủ. Tri thức nhóm là loại tri thức được các

cá nhân chia sẻ chung trong nhóm. Các tác giả còn cho rằng, một trong những hình

thức phổ biến nhất của tri thức nhóm là tri thức tổ chức. Tri thức tổ chức là việc một

tổ chức tạo lập, chia sẻ tri thức, đồng thời đưa những tri thức này vào sản phẩm,

dịch vụ và hệ thống của tổ chức. Tri thức tổ chức cũng có thể hiểu là nguyên tắc

hoạt động, công nghệ sản xuất, cơ sở dữ liệu thông tin, bí quyết kinh doanh, tận

dụng các lợi thế cạnh tranh (Kogut và cs 1992).

Tóm lại, các nghiên cứu chia tri thức thành các loại khác nhau, nhưng phổ

biến là chia 2 loại sau: Tri thức hiện và tri thức ẩn. Tri thức hiện: là tri thức được hệ

thống hoá trong các văn bản, tài liệu hoặc báo cáo, chúng có thể được chuyển tải

trong những ngôn ngữ chính thức và có hệ thống. Tri thức ẩn: là tri thức không thể

hoặc rất khó được hệ thống hoá trong các văn bản, tài liệu. Các tri thức này là bản

thân các cá nhân, gắn liền với một bối cảnh và công việc cụ thể. Mặc dù khó hình

thành và hệ thống hoá trong các tài liệu, văn bản, nhưng tri thức ẩn lại có tính vận

hành cao trong bộ não của con người. Mỗi cá nhân đều có tri thức ẩn và tri thức

hiện khác nhau nhưng nhà quản trị cần có chính sách để vừa khuyến khích phát

triển tri thức cá nhân vừa tích hợp tri thức cá nhân thành tri thức tổ chức. Hai quá

trình chuyển hóa tri thức cá nhân thành tri thức tổ chức cần thực hiện một cách đồng

thời và liên tục.

1.1.2. Quản trị tri thức

Quản trị tri thức là một khái niệm mới và hiện còn nhiều tranh luận giữa các

nhà nghiên cứu. Lý do cho những định nghĩa khác nhau về quản lý tri thức có thể là

do quản trị tri thức được nhìn nhận khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu, phương pháp

và cấu trúc của tổ chức (Chang và Lee, 2007). Một số khái niệm về quản trị tri thức

được các nhà nghiên cứu đưa ra như sau:

Quản trị tri thức là tập hợp các hoạt động mà tổ chức áp dụng để sáng tạo,

lưu trữ, sử dụng và chia sẻ tri thức (Probst và cộng sự, 2000), nhận được thông tin

10

chính xác cho đúng người vào đúng thời điểm, và giúp mọi người tạo ra kiến thức

chia sẻ và hành động dựa trên thông tin theo những các đã chứng minh được sẽ cải

thiện hiệu suất làm việc.

Trung tâm Năng suất và chất lượng Hoa kỳ - trích dẫn bởi Serban và Luan

(2002, trích trong Nguyễn Hưu Lam, 2007) định nghĩa quản lý tri thức là một quá

trình có hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận, chuyển tải những thông tin và tri

thức mà con người có thể sử dụng để sáng tạo, cạnh tranh và hoàn thiện mình.

Tóm lại, quản trị tri thức là quá trình thông qua đó mà tổ chức rút ra giá trị từ

tài sản trí tuệ của họ (Kaplan, 1988) thu thập, chia sẻ, phổ biến và thực hiện cả hai

dạng tri thức ẩn và tri thức hiện bên trong và bên ngoài ranh giới của tổ chức với

mục đích đạt được mục tiêu tập thể một cách hiệu quả nhất (Magnier-Watanabe và

Senoo, 2008, trích trong Nonaka và cộng sự, 2008).

Để thành công trong quản trị tri thức, Ghosh và Scott (2007) phân chia các

yếu tố thành công quan trọng vào hai nhóm như năng lực cơ sở hạ tầng và năng lực

quá trình. Trong năng lực cơ sở hạ tầng bao gồm cấu trúc, công nghệ, tổ chức và

các tài sản văn hoá; Còn trong năng lực quá trình bao gồm các thành phần thu thập

tri thức, chuyển đổi tri thức và ứng dụng tri thức vào các yếu tố chủ yếu.

Theo Lee và cộng sự (2005), quá trình quản trị tri thức bao gồm năm (05)

hoạt động cơ bản: sáng tạo tri thức (Knowledge Creation), tích luỹ tri thức

(Knowledge Accumulation), chia sẻ tri thức (Knowledge Sharing), sử dụng tri thức

(Knowledge Utiliztion), và tiếp thu tri thức (Knowledge Internalizion).

Tóm lại, quản trị tri thức có thể được có năm (05) thành phần chính: thu

nhận tri thức, chia sẻ tri thức, sáng tạo tri thức, tích lũy tri thức và ứng dụng tri thức.

Mặc dù trong các thành phần này, ở một mức độ nào đó, có liên quan và chồng chéo

nhau, và được liên kết theo quy trình, chúng có thể phân biệt riêng biệt bởi các hình

thức khác nhau.

1.2. Các nghiên cứu có liên quan về hệ thống quản trị tri thức:

1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Chin-Fu Ho (2014):

11

Mục đích của nghiên cứu của Chin-Fu Ho (2014) là cố gắng hỗ trợ các

doanh nghiệp trong việc áp dụng quản lý tri thức thông qua việc phát triển một mô

hình tích hợp, xem xét những người hiểu biết về kiến thức, quy trình quản trị tri

thức và kết quả thực hiện công việc theo nhiệm vụ hoặc theo ngữ cảnh.

1.Văn hoá tổ chức 2.Cộng tác 3.Niềm tin 4. Học tập 5.Đổi mới/ cải tiến 6.Chuyên môn

Kết quả thực hiện công việc 1.Nhiệm vụ 2.Ngữ cảnh

Quy trình quản trị tri thức 1. Sáng tạo tri thức. 2. Tích luỹ tri thức. 3. Chia sẻ tri thức. 4. Ứng dụng tri thức. 5. Tiếp thu tri thức.

việc.

Cơ cấu tổ chức Quyền tự trị Chính thức hoá

Hình 1.1: Mô hình quy trình quản trị tri thức và kết quả thực hiện công việc

(Nguồn: Chin-Fu Ho, 2014)

1.2.2. Mô hình nghiên cứu của Aino Kianto và cộng sự (2016)

Mô hình lý thuyết về các kết nối giữa hoạt động quản trị tri thức và sự hài

lòng công việc. Năm khía cạnh của quản trị tri thức được kiểm tra: thu nhận tri thức,

chia sẻ kiến thức, sáng tạo tri thức, mã hóa tri thức và duy trì tri thức, tất cả đều

được lập luận để ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Một số giả thuyết liên quan

đến tác động của quản trị tri thức về sự hài lòng công việc sau đó được thử nghiệm

theo kinh nghiệm bằng cách phân tích một bộ dữ liệu khảo sát 824 quan sát, được

thu thập từ các nhân viên của một tổ chức thành phố Phần Lan. Dữ liệu được phân

tích với mô hình phương trình cấu trúc, được thực hiện bằng cách sử dụng gói hình

vuông nhỏ nhất (PLS), để kiểm tra các kết nối giữa các biến nghiên cứu. Cuối cùng,

các kết quả được trình bày và các ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của chúng được

thảo luận.

Tiếp thu tri thức

Chia sẻ tri thức

Sáng tạo tri thức

Sự hài lòng với công việc

Mã hoá tri thức

Duy trì tri thức

12

Hình 1.2: Các thành phần quản trị tri thức và sự hài lòng với công việc

(Nguồn: Aino Kianto, 2016)

1.2.3. Mô hình nghiên cứu của Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017)

Đây là một nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng quản trị tri thức tại một

trường đại học và mục đích của bài báo này là kiểm tra mối quan hệ giữa quy trình

quản trị tri thức, sự hài lòng với công việc và kết quả thực hiện công việc.

Các phát hiện chính liên quan đến việc xác nhận hai giả thuyết chính của

nghiên cứu liên quan đến kiểm tra nếu có mối quan hệ giữa các thành phần trong

quy trình quản trị trị thức (bao gồm bảy (07) thành phần: nhận diện tri thức, sáng

tạo tri thức, tiếp thu tri thức, tổ chức tri thức, lưu trữ tri thức, phổ biến tri thức và

ứng dụng tri thức) tác động đến sự thỏa mãn với công việc, cũng mối quan hệ của

Nhận diện tri thức

quy trình quản trị tri thức có liên quan đến kết quả thực hiện công việc.

Tổ chức tri thức

Kết quả thực hiện công việc

Sự hài lòng với công việc

Lưu trữ tri thức

Phổ biến tri thức

Ứng dụng tri thức

Sáng tạo tri thức Tiếp thu tri thức

Hình 1.3: Các thành phần quản trị tri thức tác động đến sự hài lòng, kết quả công việc

(Nguồn: Ra’ed Masa’deh và cộng sự, 2017)

13

1.2.4. Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh (2014)

Bùi Thị Thanh (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia

sẻ tri thức với đồng nghiệp của Giảng viên trong các trường đại học. Nghiên cứu

này được tác giả khảo sát từ 422 giảng viên của 6 trường đại học trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh. Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri

thức của giảng viên trong các trường đại học ở Việt Nam bao gồm: Hệ thống khen

thưởng, sự tin tưởng, văn hoá tổ chức, sự tương hỗ lẫn nhau, định hướng học hỏi và

công nghệ thông tin.Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi

chia sẻ có 5 yếu tố: Sự tin tưởng, định hướng học hỏi, văn hoá tổ chức, hệ thống

khen thưởng và công nghệ thông tin.

1.3. Mô hình nghiên cứu cho Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3

Từ các nghiên cứu trên tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu của Chin-Fu Ho

(2014) và mô hình của Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017) để vận dụng trong bài

nghiên cứu của mình vì mô hình Chin-Fu Ho (2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự

(2017) sẽ mang tính thực tiễn cao hơn. Các thành phần trong quá trình quản trị tri

thức ở hai (02) mô hình vận dụng này phù hợp với các quá trình quản trị tri thức tại

EVNPECC3 với năm (05) thành phần: Sáng tạo tri thức, tích lũy tri thức, chia sẻ tri

thức, sử dụng tri thức và tiếp thu tri thức. Các thành phần trong quy trình quản trị tri

Sáng tạo tri thức

Tích luỹ tri thức

Chia sẻ tri thức

Kết quả thực hiện công việc

Ứng dụng tri thức

Thu nhận tri thức

thức này tác động đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên trong EVNPECC3.

Hình 1.5: Mô hình ứng dụng cho EVNPECC3

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

14

Trong nghiên cứu của Chin-Fu Ho (2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự

(2017) đã sử dụng các thang đo của Lee (2005) và Lee and Donohue (2012). Do đó

tác giả đã sử dụng thang đo của Lee và cộng sự (2005), Lee and Donohue (2012)

trong bài nghiên cứu của mình và đã tiến hành dịch bảng câu hỏi của hai (02) mộ

hình này. Tác giả đã sử dụng phương pháp chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi

cho phù hợp với EVNPECC3.

1.3.1. Sáng tạo tri thức

Sáng tạo tri thức có thể có được từ hoạt động khác nhau trong quá trình

nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đánh giá tổng kết,

đánh giá quá trình và nghiên cứu hành động (Patton, 1990, trích trong Edward,

1991). Sản phẩm của những sáng tạo tri thức bao gồm: kết quả nghiên cứu, kết quả

trình diễn, kết quả đánh giá chương trình và các số liệu thống kê mục đích chung

(Nelson và Rich, 1981, trích trong Edward, 1991). Sự sáng tạo tri thức cũng có thể

bao gồm công nghệ hoặc sản phẩm hữu hình nguyên mẫu được coi là xứng đáng để

chuyển giao hoặc tập trung sản xuất.

Theo Nonaka và Takeuchi (1995) cho rằng sáng tạo tri thức mang tính tổ

chức là khả năng của một công ty như một tổng thể để tạo ra tri thức mới, phổ biến

hoạt động này trong toàn bộ tổ chức và thể hiện điều này qua các sản phẩm dịch vụ

và hệ thống. Phân tích quá trình chuyển đổi các tri thức ẩn thanh tri thức hiện hữu

được hệ thống hoá, Nonaka và Takeuchi (1995, trích trong Nguyễn Hữu Lam,

2007) đã nhận dạng bốn quá trình có quan hệ lẫn nhau theo đó tri thức luân chuyển

trong tổ chức và chuyển hoá thành những dạng khác nhau, tạo thành bản chất của

việc sáng tạo tri thức: Quá trình xã hội hoá là quá trình chia sẻ và sáng tạo tri thức

thông qua trải nghiệm trực tiếp: nhận thức thực tiễn theo như những hoạt động đang

diễn ra; tương tác đồng cảm giữa người khác với người và với môi trường; chuyển

giao tri thức ẩn. Quá trình ngoại hóa là quá trình kết nối kết các tri thức ẩn thành

các khái niệm rõ ràng: diễn đạt bằng lời, bằng văn bản hóa tri thức ẩn; sử dụng ngôn

ngữ hình tượng; tập hợp và hợp nhất thành tri thức hiện. Quá trình kết hợp là hệ

thống hóa và áp dụng tri thức hiện và thông tin: chi nhỏ khái niệm và tìm mối liên

15

hệ giữa các khái niệm; sắp xếp và hệ thống hóa tri thức hiện. Quá trình tiếp thu là

quá trình học tập và tiếp thu tri thức ẩn mới trong thực hành thể hiện thành hành

động và suy ngẫm.

Sáng tạo tri thức là một quá trình và khả năng tổ chức để tạo ra kiến thức

mới về các ý tưởng và giải pháp mới (Andreeva và Kianto, 2011; Kianto et al.,

2016). Sáng tạo tri thức là một quá trình năng động và tương tác nhằm nhắm đến

các mối quan hệ liên quan đến việc tạo ra kiến thức mới. Kiến thức có thể được tạo

ra và chuyển đổi từ kiến thức rõ ràng sang kiến thức ngầm và từ kiến thức ngầm

sang kiến thức rõ ràng bằng bốn quá trình (xã hội hóa, ngoại hóa, kết hợp và nội địa

hóa (SECI).

Thang đo yếu tố “Sáng tạo tri thức” dựa trên thang đo của tác giả Lee và cộng

sự (2005). Dùng phương pháp chuyên gia (Phục lục 1) và thông qua thảo luận nhóm

nhằm điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại EVNPECC3, thang đo đã

được điều chỉnh cụ thể như bảng 1.1.

Bảng 1.1. Thang đo yếu tố sáng tạo tri thức

Sáng tạo tri thức - Knowledge creation (KC) Ký hiệu

KC1 Người tiền nhiệm/ Người hướng dẫn đã giới thiệu đầy đủ về nhiệm vụ công việc cho Anh (chị)

KC2 Anh (chị) hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi cần thiết cho công việc của Anh (chi) đảm nhiệm.

KC3 Anh (chị) có được thông tin hữu ích và gợi ý từ các cuộc họp tìm kiếm ý tưởng hoặc giải pháp cho các vấn đề mà không tốn quá nhiều thời gian.

KC4 Anh (chị) có thể tìm kiếm thông tin cho các nhiệm vụ từ các nguồn tri thức khác nhau do Công ty quản lý.

KC5 Anh (chị) sẵn sàng tiếp thu những kiến thức mới và áp dụng nó vào công việc khi cần thiết.

(Nguồn: Nghiên cứu định tính)

16

1.3.2. Tích luỹ tri thức

Ở mức thấp nhất, hầu hết các tác giả đều đồng ý việc tích luỹ tri thức là sự tiến

bộ trong hiểu biết và học tập; những tri thức mới và hữu ích phải luôn tạo ra để quá

trình tích luỹ có thể diễn ra (Cohen, 1989, trích trong Manhoney, 2003).

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đồng ý rằng tích luỹ không chỉ đỏi hỏi việc đưa

ra tri thức mới hay gia tăng những hiểu biết thực nghiệm. Với ý nghĩa này, tích luỹ

tri thức không có nghĩa là tạo ra tri thức. Nếu tri thức mới không phát triển lớn hơn

tri thức cũ trước đó thì việc bổ sung của nó không biểu thị cho sự tích luỹ (Freese,

1980; Rule, 1997, trích trong Mahoney, 2003). Do đó, tích luỹ xảy ra khi thế hệ tri

thức mới phụ thuộc vào những tri thức đã đạt được trước đó.

Mahoney (2003) cho rằng sự tích luỹ tri thức thông qua mô tả thì rất thuận lợi

khi phân loại thông tin hiện có, sử dụng những khái niệm, những loại hình và những

chỉ số định lượng chuẩn. Những công cụ phân loại này có thể phân tích để đưa ra tri

thức mới và hữu ích có liên quan một cách hệ thống.

Tích luỹ tri thức là một quá trình học tập có tổ chức, có liên hệ rất gần với sự

tiếp thu tri thức (Figueiredo, 2003, trích trong Yu-hsu, 2008). Sự tiếp thu tri thức có

thể được nhìn nhận là một bước không thể thiếu trước khi tích luỹ tri thức theo một

cách có tổ chức.

Tất cả các cá nhân trong doanh nghiệp phải có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu

để nắm bắt được những tri thức liên quan nhằm hỗ trợ cho họ trong công việc và ra

quyết định. Tích luỹ tri thức trong doanh nghiệp có thể là yếu tố quan trọng trong

việc loại bỏ những trở ngại và sự không hiệu quả; đồng thời là nhân tố quan trọng

trong việc cải tiến hiệu quả quản lý (Walsh và Ungson, 1991, trích trong Lee và

cộng sự, 2005). Tuy nhiên, nếu tri thức được tạo ra thông qua các hoạt động quản lý

trong nhiều năm không được tích luỹ một cách có hệ thống thì nó không thể có lợi

cho nhu cầu ra quyết định trong tương lai.

Thang đo yếu tố “Tích luỹ tri thức” dựa trên thang đo của tác giả Lee và cộng

sự (2005). Dùng phương pháp chuyên gia (Phục lục 1) và thông qua thảo luận nhóm

17

nhằm điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại EVNPECC3, thang đo đã

được điều chỉnh cụ thể như bảng 1.2.

Bảng 1.2. Thang đo yếu tố tích luỹ tri thức

Tích luỹ tri thức - Knowledge accumulation (KA) Ký hiệu

KA1 Anh (chị) cố gắng bồi dưỡng duy trì chuyên môn, kỹ thuật và nguyên tắc liên quan đến công việc.

KA2 Anh (chị) thường tìm hiểu các tài liệu, thông tin, cơ sở dữ liệu cần thiết trước khi thực hiện công việc.

KA3 Anh (chị) ghi lại những kiến thức cần thiết cho các tác vụ

KA4 Anh (chị) có thể tóm tắt và tích luỹ từ các tri thức trong quá trình làm việc, được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong tương lai.

KA5 Anh (chị) có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công việc một cách có hệ thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.

(Nguồn: Nghiên cứu định tính)

1.3.3. Chia sẻ tri thức

Nonaka (1994) cho rằng chia sẻ tri thức là quá trình trao đổi và chia sẻ cả hai

loại tri thức ngầm và tri thức hiện của người với người có liên quan khác trong tổ

chức. Nonaka (1994) cho rằng hành vi chia sẻ tri thức có thể được phân biệt về chia

sẻ trực tiếp đối lập với chia sẻ gián tiếp, hoặc kết hợp cả hai trạng thái gián tiếp và

trực tiếp. Các cá nhân có những xu hướng khác nhau trong chia sẻ tri thức trực tiếp

và gián tiếp. Họ tin tưởng rằng tri thức trực tiếp thông qua các báo cáo và các tập

sách mà họ ghi chép mà họ sở hữu, được bảo quản bởi tổ chức đã chi trả cho họ để

được xuất bản thành các tài liệu; Đồng thời, họ tin tưởng rằng tri thức trong đầu họ

luôn thuộc về họ.

Chia sẻ tri thức là rất quan trọng cho các tổ chức muốn sử dụng tri thức của họ

như là một tài sản để đạt được lợi thế cạnh tranh. Tác dụng của việc chia sẻ tri thức

là các cá nhân có thể làm rõ, giải nghĩa, mã hoá và tải tri thức đến người khác.

Chia sẻ tri thức giữa các cá nhân trong một nhóm đội làm cùng nhiệm vụ quan

trọng cho dù việc lập nhóm đội ngắn hạn, dài hạn hay tạm thời từ tổ chức thì tác

18

động của các cá nhân phụ thuộc lẫn nhau bị ràng buộc bởi mục tiêu của tập thể,

nhóm đội giải quyết vấn đề.

Lee và cộng sự (2005) cho rằng việc chia sẻ tri thức thúc đẩy sự phổ biến tri

thức, việc này cũng có tác động làm cho quy trình làm việc ngày càng hoàn hảo hơn

và có được những tri thức chuyên sâu. Nếu người lao động có thể tìm thấy tri thức

từ các nguồn tri thức được doanh nghiệp quản lý, họ có thể áp dụng chúng để hoàn

thành tốt công việc. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống tri thức nhất định từ nhiều

nguồn để có được sự cải thiện hiệu suất.

Thang đo yếu tố “Chia sẻ tri thức” dựa trên thang đo của tác giả Lee và cộng

sự (2005). Dùng phương pháp chuyên gia (Phục lục 1) và thông qua thảo luận nhóm

nhằm điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại EVNPECC3, thang đo đã

được điều chỉnh cụ thể như bảng 1.3.

Bảng 1.3. Thang đo yếu tố chia sẻ tri thức

Chia sẻ tri thức - Knowledge sharing (KS) Ký hiệu

KS1 Anh (chị) cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức với đồng nghiệp.

KS2 Anh (chị) chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết của nhiệm vụ/ công việc với đồng nghiệp.

KS3 Công ty phát triển các hệ thống thông tin như mạng nội bộ và bảng tin điện tử để chia sẻ thông tin và kiến thức cho người lao động

KS4 Công ty thúc đẩy, khuyến khích việc chia sẻ thông tin và tri thức giữa các nhóm/ đội/ phòng ban với nhau.

KS5 Anh (chị) thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức năng tổ chức khác.

(Nguồn: Nghiên cứu định tính)

1.3.4. Ứng dụng tri thức

Backer (1993) cho rằng việc sử dụng tri thức là các hình thức khác nhau nhằm

làm gia tăng việc sử dụng tri thức để giải quyết những vấn đề của con người. Backer

(1993) đã cho rằng ứng dụng tri thức bao hàm nhiều hình thức như chuyển giao

19

công nghệ, sự phổ biến và vận dụng thông tin, vận dụng nghiên cứu, việc phổ biến

cái mới, tri thức xã hội học, sự thay đổi trong tổ chức, nghiên cứu chính sách, việc

giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội.

Theo Rich (1981, trích trong Edwards, 1991), các nhà nghiên cứu trong việc sử

dụng tri thức đã tìm cách thu thập, xử lý và ứng dụng thông tin cải tiến. Thu thập

thông tin cải tiến có nghĩa là một quá trình khôi phục hoặc tiếp nhận thông tin từ

các phương tiện khác. Xử lý thông tin liên quan đến việc hiểu các thông tin, kiểm

tra tính hợp lệ và độ tin cậy; thực nghiệm nó với trực giác riêng và các giả định;

chuyển đổi các thông tin vào một khuôn mẫu thích hợp. Phần ứng dụng của quá

trình ứng dụng tri thức có bao gồm việc từ chối thông tin cững như chấp nhận thông

tin.

Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này xem xét đến kết quả phát hiện từ nghiên

cứu phổ biến và chuyển giao công nghệ cùng với các nghiên cứu của họ về thay đổi

kế hoạch, xác định các yếu tố sử dụng và ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề được

ứng dụng bởi các nhà hoạch định chính sách, các quản trị viên… Sản phẩm của việc

ứng dụng tri thức có thể bao gồm (nhưng không giới hạn): các mô hình, các yếu tố,

chiến lược và quá trình tìm thấy hầu hết ở các phát sinh dự đoán trong quá trình sử

dụng. Các nhà nghiên cứu có thể tập trung vào việc mang lại sự thay đổi kế hoạch

cá nhân, tổ chức. Họ có thể tập trung vào việc sử dụng thích hợp, sử dụng thích

ứng, sử dụng có chọn lọc (Edwards, 1991).

Việc ứng dụng trí thức có thể xảy ra tất cả các cấp trong hoạt động quản lý tại

các tổ chức là một trong các hình thức phổ biến của việc ứng dụng tri thức là chấp

nhận cách thực hành tốt nhất từ các tổ chức hàng đầu khác, khám phá các tri thức

liên quan và áp dụng nó (O’Dell và Grayson, 1998, trích trong Lee và cộng sự,

2005).

Thang đo yếu tố “ứng dụng tri thức” được dựa trên thang đo của tác giả Lee và

cộng sự (2005). Dùng phương pháp chuyên gia (Phục lục 1) và thông qua thảo luận

nhóm nhằm điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại EVNPECC3, thang

đo được điều chỉnh cụ thể như bảng 1.4.:

20

Bảng 1.4. Thang đo yếu tố ứng dụng tri thức

ứng dụng tri thức - Knowledge utilization (KU) Ký hiệu

KU1 Làm việc nhóm trong toàn công ty được khuyến khích/ thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và tri thức trong Công ty.

KU2 Làm việc theo nhóm được khuyến khích sử dụng các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử , thông tin điện tử một cách rộng để thực hiện công việc/ nhiệm vụ thuận lợi dễ dàng.

KU3 Công ty có nền văn hóa khuyến khích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tri thức giữa người lao động với nhau.

KU4

KU5 Công ty có chính sách khuyến khích và phần thưởng cho những người lao động có các đề xuất ý tưởng mới. Công ty có bảng mô tả công việc và người lao động sử dụng bảng mô tả đó khi thực hiện công việc. (Nguồn: Nghiên cứu định tính)

1.3.5. Tiếp thu tri thức

Sự tiếp thu tri thức được định nghĩa là quá trình tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp

thu một cách có tổ chức các tri thức ẩn và trở thành tri thức bên trong mỗi cá nhân

(Nokada, 1994). Chương trình đào tạo và các buổi hướng dẫn là phương pháp

truyền thống được các doanh nghiệp ứng dụng cho việc tiếp thu tri thức của người

lao động. Qua các chương trình này, các cá nhân không chỉ tiếp thu được bài học cụ

thể từ kinh nghiệm của các nhóm trước đây mà còn có thể tham gia và các nhóm

thích hợp để cùng chia sẻ kinh nghiệm.

Yu-hsu (2008) cho rằng tiếp thu tri thức có thể được phân chia rộng hơn thành

tiếp thu tri thức bên trong và tiếp thu tri thức bên ngoài. Tiếp thu tri thức bên trong

là đề cập đến sự đồng hoá bởi một tổ chức tri thức có giá trị tham gia trong hoạt

động của doanh nghiệp. Những cá thể là những người chủ của kiến thức, đặc biệt là

những tri thức thủ thuật. Simon (1991, trích trong Yu-hsu, 2008) nhấn mạnh tất cả

các việc học đều diễn bên trong đầu con người. Một tổ chức chỉ có hai cách học: (1)

học từ những thành viên của nó; hay (2) đưa vào những thành viên mới, người có

những tri thức mà tổ chức trước đây chưa có. Mặc dù người ta không thể đảm bảo

rằng việc học của cá nhân chắc chắn sẽ dẫn đến việc học của tổ chức, việc học của

tổ chức sẽ không thể diễn ra nếu không có việc học của cá nhân. Một tổ chức có thể

21

sẽ không có khả năng ứng dụng những tri thức, thủ thuật độc đáo trong một thời

gian, bởi vì những cá nhân hiện tại có thể nghỉ việc. Tuy nhiên, những cá nhân mới

khi tham gia vào tổ chức cũng sẽ mang vào những tri thức mới học vào tổ chức.

Tiếp thu tri thức bên ngoài là đề cập đến sự đồng hoá bởi một tổ chức tri thức có giá

trị từ môi trường bên ngoài như những nhà cung cấp hay khách hàng, những đối tác

trong hợp tác nghiên cứu và phát triển, các công ty ngành công nghiệp, đại học và

những trung tâm nghiên cứu. Tác động của toàn cầu hoá đã mở rộng xa hơn những

ranh giới của môi trường bên ngoài. Cụ thể như một tổ chức có thể tiếp thu tri thức

từ những khác hàng nước ngoài thông qua vai trò như nhà thầu phụ hay như một

nhà sản xuất thiết bị chính gốc; từ các đối tác liên doanh thông qua những liên minh

chiến lược. Tiếp thu tri thức, có thể xảy ra khi từng người lao động khám phá các tri

thức liên quan, tiếp thu và áp dụng mới. Vì thế, việc tiếp thu có thể làm phát sinh

những tri thức mới. Bằng cách này, nó cung cấp một cơ sở cho hoạt động tạo ra tri

thức (Lee và cộng sự, 2005).

Thang đo yếu tố “Tiếp thu tri thức” dựa trên thang đo của Lee và cộng sự

(2005). Dùng phương pháp chuyên gia và thông qua thảo luận nhóm nhằm điều

chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại EVNPECC3, thang đo được điều

chỉnh cụ thể như bảng 1.5:

Bảng 1.5. Thang đo Tiếp thu tri thức

Tiếp thu tri thức- Knowledge internalization (KI) Ký hiệu

KI1

KI3

KI4

KI5 Kiến thức chuyên môn như là sự hiểu rõ khách hàng và dự báo nhu cầu của khách hàng được quản lý một cách có hệ thống. Tôi được tạo cơ hội học tập, đào tạo để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới. Tôi có thể tham khảo, tìm hiểu cách tốt nhất thực hiện công việc và áp dụng chúng. Tôi có thể quản lý một cách có hệ thống kiến thức chuyên môn và kiến thức của mình

Công ty xây dựng các tiêu chuẩn, quy định nguồn tài nguyên thông tin. KI6

Dữ liệu và thông tin toàn Công ty được duy trì, cập nhật và lưu trữ tốt. KI7

(Nguồn: Nghiên cứu định tính)

22

1.3.6. Kết quả thực hiện công việc:

Có nhiều khái niệm khác nhau về kết quả thực hiện công việc của cá nhân.

Babin và Boles, (1998) coi “Kết quả thực hiện công việc của nhân viên đo lường

năng suất lao động của một cá nhân so với các đồng nghiệp cùng cấp đo lường trên

các hành vi và kết quả liên quan đến công việc” (Trích Gibbs và cộng sự, 2013).

Trong khi đó Allen và Griffeth (1999) cho rằng “Kết quả hoàn thành công việc của

cá nhân đo lường kết quả công việc mà một cá nhân đạt được so với sự kỳ vọng

hoặc so các chỉ tiêu định sẵn của tổ chức”. Trong nghiên cứu của mình, Som và

cộng sự (2014) chỉ ra “Kết quả thực hiện công việc là một loại hành vi cá nhân để

đạt được những sự kỳ vọng, các quy định của một tổ chức cũng như những mong

muốn trong vai trò cơ bản của cá nhân khi họ là thành viên của tổ chức”.

Kết quả thực hiện công việc là kết quả đầu ra của một quá trình thực hiện công

việc với mức độ và mục tiêu được chấp thuận do một vài quy định (Chu &Lia,

2011; trích trong Tarhini, 2016). Kết quả thực hiện công việc chính là hiệu quả

trong hành vi của một cá nhân hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp dựa trên khối

lượng và chất lượng hoàn thành công việc.

Theo Rego và cộng sự (2008) kết quả thực hiện công việc của một cá nhân là

việc cá nhân đó thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được chỉ định có thể độc lập hoặc

phối hợp với người khác, phối hợp với nhóm/ đội để đạt được mục tiêu của cá nhân

và hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp.

Như vậy có thể kết luận rằng, kết quả thực hiện công việc của nhân viên đo

lường hành vi và kết quả liên quan đến công việc. Kết quả này có thể được lượng

hoá về năng suất và thái độ để hoàn thành công việc so với kế hoạch được giao, so

với kỳ vọng, so với các đồng nghiệp hay so với vai trò cơ bản của cá nhân trong tổ

chức.

Các nghiên cứu trước đây chia kết quả hoàn thành công việc thành các khái

niệm thành phần nhỏ khác nhau. Ví dụ nghiên cứu của Borma và ctg (1995); Allen

và cộng sự (1999); Chiu (2004), chia kết quả hoàn thành công việc của cá nhân ra

thành hai phần: (1) phần hoàn thành nhiệm vụ; (2) phần hoàn thành những việc

23

khác làm tốt hơn cho tổ chức. Trong đó phần hoàn thành nhiệm vụ là việc đánh giá

nhân viên đã làm tốt đến mức nào nhiệm vụ công việc cụ thể được giao.

Mối liên hệ ảnh hưởng của quản trị tri thức đến kết quả thực hiện công việc của

cá nhân: theo Chin-Fu Ho (2014), việc triển khai hệ thống quản trị thông tin không

chỉ tạo ra những cải thiện đáng kể về hiệu suất của nhân viên mà còn hỗ trợ duy trì

chuyên môn cá nhân chuyên môn và kinh nghiệm phổ biến giữa các thành viên khác

của tổ chức. Thành thạo với hệ thống quản trị thông tin cho phép nhân viên giải

quyết vấn đề nhanh chóng và tăng hiệu quả. Ngoài ra, quản trị tri thức khuyến khích

chủ động, tập trung, tự tin của nhân viên để đạt được sự tiến bộ cá nhân, và sẵn sàng

tự nguyện tham gia vào việc cải thiện hoạt động quản trị tri thứ vì lợi ích của tổ

chức.

Thang đo yếu tố “Kết quả thực hiện công việc” được xây dựng dựa trên

thang đo của tác giả Lee and Donohue (2012). Dùng phương pháp chuyên gia (Phụ

lục 1) và thông qua thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình

thực tế tại EVNPECC3, thang đo đã được điều chỉnh cụ thể như bảng 1.6.

Bảng 1.6. Thang đo yếu tố kết quả thực hiện công việc

Kết quả thực hiện công việc - Job Performance (JP) Ký hiệu

Anh/ chị làm việc hiệu quả hơn trước JP1

JP2 Anh/ chị tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của Anh/ chị.

JP3 Hệ thống quản trị tri thức của Công ty có thể giúp Anh/ chị lấy lại kiến thức hữu ích và tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều

JP4 Hệ thống quản lý tri thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn của Anh/ chị và chất lượng của việc ra quyết định của Anh/ chị.

JP5 Anh/ chị cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản trị tri thức sẽ tiết kiệm chi phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và đào tạo nhân sự.

JP6 Anh/ chị sẵn sàng nỗ lực để sử dụng khai thác hệ thống quản trị tri thức để hoàn thành công việc của mình

(Nguồn: Nghiên cứu định tính)

24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tóm lại trong chương một, Tác giả trình bày lần lượt một số khái niệm lý

thuyết các thành phần trong quy trình quản trị tri thức: sáng tạo tri thức, tích lũy tri

thức, chia sẻ tri thức, ứng dụng tri thức và tiếp thu tri thức ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện công việc của nhân viên. Tác giả đã tổng hợp giới thiệu một số mô hình

về quy trình hoạt động của hệ thống quản trị tri thức và quyết định lựa chọn mô

hình đề xuất cho bài nghiên cứu trong đó vận dụng hai (02) mô hình nghiên cứu của

Chin-Fu Ho (2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017). Tác giả Chin-Fu Ho

(2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017) đã sử dụng các thang đo của Lee

(2005) và Lee and Donohue (2012). Từ đó tác giả giới thiệu thang đo đã được điều

chỉnh cho các yếu tố bao gồm: sáng tạo tri thức, tích lũy tri thức, chia sẻ tri thức,

tiếp thu tri thức, ứng dụng tri thức và kết quả thực hiện công việc được xây dựng

dựa trên thang đo của của Lee (2005) và Lee and Donohue (2012) bằng cách dùng

phương pháp chuyên gia và thông qua thảo luận nhóm điều chỉnh lại cho phù hợp

với tình hình thực tế tại EVNPECC3.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TRI THỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 3 (EVNPECC3).

2.1. Giới thiệu tổng quan về EVNPECC3

Hình 2.1. Logo của Công ty

(Nguồn: Website của Công ty)

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 3

- Tên Công ty viết tắt: EVNPECC3

- Địa chỉ: số 32 Ngô thời nhiệm, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

- Website: http://www.pecc3.com.vn/

- Tầm nhìn: "EVNPECC3" sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế

xây dựng công trình năng lượng và công nghiệp uy tín, chuyên nghiệp tại

Việt Nam và khu vực".

- Sứ mệnh: "EVNPECC3 cung cấp các giải pháp xây dựng hiệu quả và dịch vụ

hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp với đội ngũ có năng lực cao, tinh thần đồng

đội, góp phần phát triển kinh tế đất nước".

- Giá trị cốt lõi:

o Chính trực - Tin cậy;

o Chuyên nghiệp - Sáng tạo - Hiệu quả;

o Học hỏi - Phát triển;

o Đoàn kết - Hợp tác - Thân thiện.

26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:

Tiền thân của Công ty là Phòng Thiết kế điện trực thuộc Công ty Điện lực miền

Nam (1975), do nhu cầu phát triển nguồn và lưới điện nên ngày 13/2/1979, Bộ Điện

và Than đã có QĐ số: 04/ĐT/TCCB thành lập Phân viện Quy hoạch và Thiết kế

điện thay thế Phòng Thiết kế điện của Công ty Điện lực miền Nam.Ngày 07/5/1986,

Bộ Điện Lực có QĐ số: 128/ĐL/TCCB cho đổi tên Phân Viện Quy hoạch Thiết kế

Điện thành Trung tâm Năng lượng trực thuộc Công ty Điện lực 2 (tên mới của Công

ty điện lực miền Nam). Năm 1995 sau khi thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt

Nam (1995), Trung tâm Năng lượng được tách từ Công ty Điện lực 2 chuyển về

trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo QĐ số: 429/ĐVN-TCCB-LĐ

ngày 24/6/1995. Ngày 7/4/1999 theo Quyết định số: 17/1999/QĐ-BCN của Bộ

trưởng Bộ Công nghiệp, quyết định cho chuyển Trung tâm Năng lượng thành Công

ty Tư vấn xây dựng điện 3.

Ngày 26/1/2007 theo QĐ số: 335/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

quyết định phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn xây dựng điện 3 thành

Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3

(EVNPECC3) là một trong bốn đơn vị tư vấn thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của EVNPECC3

Chức năng nhiệm vụ của EVNPECC3 là Tư vấn khảo sát, Tư vấn thiết kế điện

cho các công trình nguồn và lưới điện như sau: Nguồn điện bao gồm các nhà máy

nhiệt điện, nhà máy thủy điện; Lưới điện bao gồm: các đường dây tải điện, trạm

biến áp. Ngoài ra còn có các công trình năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các

công trình công nghiệp khác trong và ngoài nước. Căn cứ vào chức năng nhiệm của

mình EVNPECC3 có sơ đồ cơ cấu tổ chức như Hình 2.2.

Công ty được chia thành 4 khối:

Khối Văn phòng có nhiệm vụ hỗ trợ sản xuất bao gồm các đơn vị:

- Văn phòng: Quản lý điều hành các vấn đề liên quan đến công tác quản trị

hành chính văn phòng; các công tác thanh tra bảo vệ,…; công tác tuyên

truyền; quản lý cơ sở hạ tầng, phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện

27

vận chuyển; Các công tác đối ngoại hành chính.

- Phòng Kế hoạch Kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, nguồn vốn và

cung ứng thiết bị vật tư cho các đơn vị phục vụ công tác sản xuất kinh doanh;

Tham mưu cho lãnh đạo EVNPECC3 trong việc xây dựng chiến lược trung

và dài hạn; Thực hiện liên quan đến hoạt động đấu thầu, bán hàng, dự thảo

và thương thảo các hợp đồng tư vấn; Các công tác liên quan đến các đối tác

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ LƯỜI ĐIỆN

PHÓ TGĐ NHIỆT ĐIỆN

PHÓ TGĐ THUỶ ĐIỆN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

P. Năng lượng tái tạo

P. Thiết kế trạm

P. Thiết kế thủy điện

P.Tài chính kế toán

P.Kế hoạch kinh doanh

P. Thiết kế đường dây

Các ban tư vấn giám sát thủy điện

P.Kỹ thuật &QLCL

P.Tổ chức &Nhân sự

Trung tâm Nhiệt điện & Năng lượng mới

P. Tư vấn đền bù

Văn phòng

P.Công nghệ thông tin

P. Môi trường

Văn phòng đại diện Hà Nội

CN Công ty- Xí nghiệp

CN Công ty- CN Miền

và khách hàng.

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3

(Nguồn: Website của EVNPECC3)

- Phòng Tổ chức & Nhân sự: Xây dựng mục tiêu chiến lược trung và dài hạn

về tổ chức nhân sự; Thực hiện các công tác liên quan đến tổ chức, nhân sự,

tiền lương và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và quản lý; Các hoạt động liên

28

quan đến công tác thi đua khen thưởng và phát triển văn hoá doanh nghiệp.

- Phòng Tài chính kế toán: Xây dựng mục tiêu chiến lược trung và dài hạn về

tài chính và nguồn vốn đầu tư của Công ty; Quản lý và thực hiện các vấn đề

liên quan đến công tác tài chính, kế toán trong Công ty.

- Phòng Kỹ thuật & Quản lý chất lượng: Thực hiện các công tác liên quan đến

các công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty; Thực hiện

các công tác liên quan đến pháp chế của Công ty; Xây dựng và triển khai các

hệ thống quản lý chuất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000.

- Phòng Công nghệ thông tin: Xây dựng và tổ chức thực hiện ứng dụng hệ

thống thông tin; Xây dựng, quản lý, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và hỗ

trợ người lao động trong Công ty sử dụng hệ thống thông tin.

- Chi nhánh Công ty - Xí nghiệp Khảo sát: Thực hiện các công tác khảo sát địa

hình, địa chất, thuỷ văn cho các dự án lưới điện, nguồn điện.

Khối Lưới điện bao gồm đường dây và trạm biến áp, bao gồm:

- Phòng Thiết kế đường dây: Thực hiện các công tác tư vấn về lưới điện phân

phối, truyền tải điện, quy hoạch lưới điện, đường dây tải điện;

- Phòng Thiết kế trạm: Thực hiện các công tác tư vấn, dự thầu các dự án trạm

biến áp;

- Phòng Môi trường: Thực hiện các công tác tư vấn về môi trường tự nhiên và

xã hội như khảo sát, giám sát môi trường;

- Phòng Tư vấn đền bù: Thực hiện các công tác tư vấn đền bù, giải phóng mặt

bằng cho các công trình.

- Chi nhánh Công ty - Chi nhánh Miền Trung: Thực hiện các công tác tư vấn

về lưới điện phân phối, truyền tải điện, quy hoạch lưới điện, đường dây tải

điện. Chi nhánh đặt tại Nha Trang Khánh Hoà, mục đích thực hiện các dự án

thiết kế bao gồm các đường dây và trạm biến áp tại khu vực miền Trung.

Khối Nhiệt điện và Năng lượng tái tạo, bao gồm:

- Trung tâm Nhiệt điện & Năng lượng mới: Thực hiện tư vấn thiết kế, giám sát

thi công, quản lý đầu tư, quản lý xây dựng các công trình nhà máy nhiệt điện

29

cụ thể: các nhà máy nhiệt điện than, nhà máy nhiệt điện trấu và các dạng

năng lượng mới,..

- Phòng Năng lượng tái tạo: Thực hiện tư vấn năng lượng tái tạo như các dự

án về điện gió, điện mặt trời, pin,…

Khối Thủy điện, bao gồm:

- Phòng Thiết kế thuỷ điện: Thực hiện tư vấn thiết kế các công trình nhà máy

thuỷ điện, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng của thuỷ điện,…

- Các Ban Tư vấn giám sát thuỷ điện: Thực hiện tư vấn giám sát thi công xây

dựng công trình nhà máy thuỷ điện.

Sản phẩm và dịch vụ của EVNPECC3.

Sản phẩm của EVNPECC3 là những Hồ sơ thiết kế, các báo cáo khảo sát,

bao gồm dạng bảng cứng (giấy) và bảng file mềm (file pdf., Excel, video, ….)

Dịch vụ của EVNPECC3 bao gồm: Tư vấn giám sát tác giả; Tư vấn giám sát

thi công các công trình.

2.1.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh của EVNPECC3 những năm qua nhìn chung

khá ổn định, mặc dù nền kinh tế thế giới chịu khủng hoảng năm 2010 và bắt đầu

phục hồi vào đầu năm 2013. Các dự án lớn đã huy động được nguồn vốn để triển

khai. Công ty đã hoàn thành chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013 – 2017,

tiến tới hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018-2022. Bám sát

vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của ngành điện nói chung và của Công ty

nói riêng, EVNPECC3 đã nỗ lực không ngừng nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh được nâng cao và phát triển bền vững. Doanh thu của

EVNPECC3 từ năm 2015 đến 2017 đạt tốc độ tăng trưởng trung bình trên 10% với

doanh thu cụ thể như bảng bên dưới Bảng 2.1. có thể thấy doanh thu của

EVNPECC3 qua 3 năm đầu tăng, cụ thể năm 2015 tăng 22%; năm 2016 tăng 17%,

năm 2017 tăng 30%.Tuy nhiên, cũng ở Bảng 2.1 cũng có thể thấy chi phí giá vốn

cũng tăng theo tỷ lệ tăng của doanh thu, cụ thể: Chi phí giá vốn năm 2015 tăng

28%; năm 2016 tăng 17% và năm 2017 tăng 33%. Đó là lý do làm tỷ lệ lợi nhuận

30

không thể gia tăng hơn mặc dù doanh thu tăng, cụ thể năm 2015 lợi nhuận thấp hơn

năm 2014 chỉ đạt 83%; Năm 2016 lợi nhận tăng 11% và năm 2017 cũng tăng hơn

11%. Như vậy có thể thấy mặc dù doanh thu tăng nhưng tỷ lệ chi phí cũng tăng

nhanh và bằng mức độ tăng doanh thu nên chưa thấy được giá trị gia tăng của

EVNPECC3.

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017

Nội dung

Năm 2015 (VNĐ)

Năm 2016 (VNĐ)

Năm 2017 (VNĐ)

260.715.364.428

307.539.895.943

400.545.053.218

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ

0

657.704.809

526.927.747

3. Doanh thu thuần

260.715.364.428

306.882.191.134

400.018.125.471

4. Giá vốn hàng bán

202.678.319.445

237.153.469.542

316.447.637.762

58.037.044.983

69.728.721.592

83.570.487.709

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính

2.758.732.331

1.251.004.577

2.810.939.777

7. Chi phí tài chính

110.664.636

372.590.334

3.127.245.152

8. Chi phí bán hàng

8.677.484.640

9.916.812.849

11.560.350.721

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

38.038.167.965

45.109.817.364

54.002.528.749

13.969.460.073

15.580.505.622

17.691.302.864

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác

644.939.447

1.461.868.251

237.091.772

12. Chi phí khác

577.495.609

742.903.283

152.081.541

14. Lợi nhuận khác

67.443.838

718.964.968

85.010.231

14.036.903.911

16.299.470.590

17.776.313.095

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành

3.556.669.290

3.402.091.820

3.815.494.562

10.480.234.621

12.897.378.770

13.960.818.533

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

31

2.1.4. Nguồn lực của EVNPECC3:

Đối với công ty tư vấn thì nguồn tài sản lớn nhất bao gồm: Tài sản con

người, tài sản vô hình, tài sản thông tin. Trong đó tài sản con người là nguồn nhân

lực là rất quan trọng, đóng góp trực tiếp vào chất lượng dịch vụ tư vấn và mang lại

doanh thu cho Công ty. Từ bảng 2.2 cho thấy tổng nhân sự của EVNPECC3 giai

đoạn 2015 – 2017 có biến động nhưng không nhiều, cụ thể năm 2015 là 508 người,

năm 2016 là 521 người và năm 2017 là 497 người.

Cơ cấu lao động theo giới tính của EVNPECC3 là khác nhau, cả 3 năm tỷ lệ

nữ luôn ít hơn rất nhiều so với nam tỷ lệ thường 20/80, điều này phù hợp với ngành

tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế điện vì lao động nam đi khảo sát các dự án thủy điện

trong các rừng núi vùng sâu vùng xa, đi khảo sát các dự án đường dây dọc các tuyến

đường Bắc Nam cần sức khỏe đi công tác nhiều ngày để thực hiện công tác thu thập

số liệu cho công tác thiết kế. Từ năm 2015 đến năm 2017 tỷ lệ nam chênh lệch

không nhiều cụ thể năm 2015 có 407 người ứng với tỷ lệ 79,53%, năm 2016 có 419

người ứng với tỷ lệ 80,42% và năm 2017 có 403 người ứng với tỷ lệ 81,09%. Số lao

động nữ năm 2015 có 104 người ứng với tỷ lệ 20,74%, năm 2015 có 102 người ứng

với tỷ lệ 19,58% và năm 2017 có 94 người ứng với tỷ lệ 18,91%.

Tính theo độ tuổi, nhóm tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao nhất, cụ thể năm

2015 là 243 người chiếm tỷ lệ 47.83% và tiếp đến là nhóm tuổi từ 40 đến 45, hai

nhóm tuổi này chiếm phần lớn trong cơ cấu nhân sự của EVNPECC3. Độ tuổi này

chiếm tỷ lệ cao phù hợp với ngành xây dựng vì EVNPECC3 cần nhiều nhân lực có

chuyên môn sâu năng động và ở độ tuổi này đã có kinh nghiệm và có đủ năng lực

và đủ kinh nghiệm được thi các chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực này để thực

hiện các chức danh chủ nhiệm chủ trì các dự án.

Với các số liệu theo Bảng 2.2 cho thấy trình độ học vấn của người lao động

tại EVNPECC3 tương đối cao phù hợp với nhu cầu của ngành tư vấn xây dựng.

Trên đại học và đại học chiếm tỷ lệ gần 70%, cụ thể năm 2015 là 341 người chiếm

tỷ lệ 67,43%, năm 2016 là 373 người chiếm tỷ lệ 71,59% và năm 2017 là 342 người

chiếm tỷ lệ 68,81%.

32

Từ những phân tích trên cho thấy cơ cấu nhân sự tại EVNPECC3 về giới

tính, độ tuổi và trình độ học vấn hiện tại là tương đối phù hợp đáp ứng với chức

năng nhiệm vụ của Công ty và đáp ứng sự phát triển của EVNPECC3.

Bảng 2.2. Tình hình nhân lực giai đoạn 2015 - 2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tính chất công việc

27,17

145

27,83

132

Gián tiếp

138

26,56

72,83

376

72,17

365

Trực tiếp

370

73,44

Cộng

508

521

497

Giới tính

419

403

404

79,53

80,42

Nam

81,09

102

94

104

20,47

19,58

Nữ

18,91

Cộng

508

521

497

Độ tuổi

Dưới 30 tuổi

88

72

69

17,32

13,82

13,88

Từ 30 – dưới 40 tuổi

243

259

235

47,83

49,71

47,28

Từ 40 – dưới 45 tuổi

100

103

117

19,69

19,77

23,54

Từ 45 tuổi trở lên

77

87

76

15,16

16,70

15,29

Cộng

508

521

497

Trình độ

Đại học, trên đại học

341

67,13

373

71,59

342

68,81

Cao đẳng, trung cấp

55

10,83

54

10,36

49

9,86

Lao động khác

112

22,05

94

18,04

106

21,33

Cộng

508

497

521 (Nguồn: Nội bộ của EVNPECC3)

2.2. Thực trạng của hoạt động quản trị tri thức tác động đến kết quả thực

hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3.

2.2.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu:

 Kết quả thống kê mô tả:

Tổng số bảng khảo sát được phát ra là 300 bảng, thu về 262 bảng, loại 5

bảng không hợp lệ do trả lời cùng một mức độ cho tất cả các mục hỏi hoặc bị thiếu

nhiều thông tin và còn lại 203 bảng khảo sát hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu

33

cho nghiên cứu. Dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và phân tích thông qua phần

mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả các đặc điểm của các nhân viên tham gia khảo sát

được tóm tắt trong bảng 2.3 như sau:

Về giới tính: nam chiếm nhiều với 164 người (80,8%), còn lại là nữ chiếm tỷ

lệ 19,2% tương ứng với 39 người trong tổng số 203 người hợp lệ.

Về độ tuổi: dưới 30 tuổi với 28 người (13,8%), tiếp đến là độ tuổi 31 đến

dưới 40 tuổi với 93 người (45,8%), tiếp là độ tuổi 40 đến 45 tuổi với 50 người

(24,6%) và cuối cùng là 45 tuổi trở lên có 32 người (chiếm 15,8%) trong tổng số

203 người hợp lệ.

Về trình độ: cao đẳng, trung cấp với 20 người (9,9%), tiếp đến chiếm đa số là

đại học với 158 người (77,8%), và cuối cùng là trên đại học có 25 người (chiếm

12,3%) trong tổng số 203 người hợp lệ.

Về kinh nghiệm: dưới 1 năm với 24 người (11,8%), tiếp đến là kinh nghiệm

từ 1 đến dưới 3 năm với 58 người (28,6%), tiếp là kinh nghiệm từ 3 đến dưới 5 năm

với 83 người (40,9%) và cuối cùng là kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm có 38 người

(chiếm 18,7%) trong tổng số 203 người hợp lệ.

Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả

Chỉ tiêu

Giới tính

Theo độ tuổi

Theo trình độ

Theo thâm niên

Nam Nữ Dưới 30 30 đến dưới 40 40 đến dưới 45 Từ 45 trở lên Cao đẳng, trung cấp Đại học Trên đại học Dưới 1 năm 1 đến dưới 3 năm 3 đến dưới 5 năm 5 đến 10 năm Kết quả thống kê mô tả Người 164 39 28 93 50 32 20 158 25 24 58 83 38 Tỷ lệ (%) 80,8 19,2 13,8 45,8 24,6 15,8 9,9 77,8 12,3 11,8 28,6 40,9 18,7 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

34

 Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích Cronbach’s Alpha giúp kiểm định độ tin cậy của thang đo, công cụ

này sử dụng giúp loại bỏ những thang đo không đạt yêu cầu phương pháp hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại bỏ các biến không

phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Trong phân tích Cronbach’s Alpha, những biến quan sát có hệ số tương quan

biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo là Cronbach’s Alpha

từ 0.6 trở lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo đó, tác giả

tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha được trình bày chi tiết theo phụ lục và được

tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo nhưng trong bảng 2.4 bên dưới:

Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Kết quả kiểm định

Tương quan biến

Yếu tố

Số lần

cuối cùng

tổng nhỏ nhất

Sáng tạo tri thức

1

0,788

0,537

Tích lũy kiến thức

1

0,799

0,442

Chia sẻ kiến thức

1

0,865

0,602

Sử dụng tri thức

1

0,713

0,535

Tiếp thu kiến thức

1

0,731

0,409

Kết quả công việc

1

0,810

0,510

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS của tác giả)

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các yếu tố của kết quả thực

hiện công việc đã có 2 biến quan sát bị loại bỏ (đó là KU5, KI2), chỉ còn lại 32 biến

quan sát thuộc 6 yếu tố của thang đo kết quả công việc thực hiện công việc.

2.2.2. Kết quả thực hiện công việc của người lao động tại EVNPECC3.

Hiện nay, Kết quả thực hiện công việc của cá nhân trong EVNPECC3 được

đánh giá hoàn thành các nội dung theo tiêu chuẩn KPI đã được xây dựng tại

EVNPECC3 bao gồm: khối lượng công việc được giao nhiệm vụ, chất lượng công

việc và thời gian thực hiện cụ thể. Tại EVNPECC3, tiến hành đánh giá kết quả công

35

việc là xác định mức độ hoàn thành công việc của cá nhân hoặc của nhóm cá nhân

so với các tiêu chuẩn đã được quy định trước khi thực hiện hiện công việc.

Nhìn vào bảng 2.5, yếu tố kết quả thực hiện công việc theo kết quả khảo sát

có kết quả điểm trung bình là 3,75. Kết quả đánh giá này cũng tương đối cao, cho

thấy người lao động quan tâm đến kết quả làm việc của mình được đánh giá như thế

nào. Người lao động tương đối hài lòng với kết quả thực hiện công việc tại

EVNPECC3 hiện nay. EVNPECC3 là một đơn vị sử dụng chất xám của cá nhân,

vối trí tuệ của cá nhân và của EVNPECC3 để tiến hành dịch vụ tư vấn các giải pháp

kỹ thuật chuyên sâu cho khách hàng trong lĩnh vực năng lượng công nghiệp điện.

Do đó, theo người lao động thì hệ thống quản trị tri thức hoạt động tương đối tốt và

ổn định. Hoạt động của hệ thống quản tri tri thức có thể cung cấp thông tin, dữ liệu

cần thiết cho công việc của chính người lao động trong EVNPECC3.

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát của yếu tố kết quả thực hiện công việc

Tiêu thức Độ lệch chuẩn

Kết quả thực hiện công việc

Trung bình 3,75 3,81 0,969 Mã số JP1 Tôi làm việc hiệu quả hơn trước

JP2 3,62 0,959

JP3 3,73 0,964

JP4 3,65 0,891

JP5 3,80 0,970

JP6 3,91 0,931 Tôi tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của tôi Hệ thống quản lý kiến thức của Công ty có thể giúp tôi lấy lại kiến thức hữu ích và tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều Hệ thống quản lý kiến thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng của việc ra quyết định của tôi. Tôi cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản trị tri thức sẽ tiết kiệm chi phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và đào tạo nhân sự. Tôi sẵn sàng nỗ lực để sử dụng khai thác hệ thống quản trị tri thức để hoàn thành công việc của mình (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

Trong đó kết quả cao nhất thuộc về biến khảo sát “JP6 - Tôi sẵn sàng nỗ

lực để ứng dụng khai thác hệ thống quản trị tri thức để hoàn thành công việc của

mình” với mức trung bình cao nhất là 3,91. Với kết quả đánh giá này hoàn toàn phù

hợp với các công ty thuộc lĩnh vực hoạt động sử dụng vốn tri thức phục vụ tư vấn

36

khách hàng, cụ thể là tại các Công ty tư vấn thiết kế là công ty sử dụng chuyên môn

sâu để hoàn thành công việc của mình. EVNPECC3 là một trong các doanh nghiệp

hoạt động trong các lĩnh vực tư vấn sử dụng vốn tri thức vận dụng vào sản phẩm

dịch vụ cho khách hàng một cách hiệu quả và chất lượng phù hợp. Do đó, người lao

động trong EVNPECC3 luôn có ý thức duy trì và làm giàu vốn trí thức của mình

nhằm mục đích làm việc hiệu quả hơn và điều này đang phù hợp với biến khảo sát

“JP1: Tôi làm việc hiệu quả hơn trước”, đạt kết quả 3,81 cao thứ 2 sau biến JP6.

Kết quả này khá phù hợp với dữ liệu thực tế hiện tại của Công ty ở bảng 2.6. Đa

phần nhân viên yêu thích công việc và kết quả đánh giá công việc hàng năm ngày

càng nhiều nhân viên được đánh giá xếp loại A và A+ tăng lên., có thể thấy số

lượng nhân viên được đánh giá xếp loại A+ của năm 2017 cao hơn năm 2015 và

năm 2016. Tuy nhiên việc đạt kết quả đánh giá cao không phải ở tỷ lệ tăng đều hàng

năm. Kết quả đánh giá ở bảng 2.6, có thể thấy năm 2016 vẫn còn tỷ lệ đánh giá xếp

loại D còn nhiều chiếm tỷ lệ 28,62% số nhân viên được đánh giá loại hàng năm.

Bảng 2.6: Kết quả xếp loại của người lao động giai đoạn 2015 -2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Xếp loại Tỷ lệ (%)

24,29 38,66 16,52 9,49 11,04 Tỷ lệ (%) 17,60 26,14 9,44 18,20 28,62 Tỷ lệ (%) 32,60 45,92 20,95 0,54 0,00 A+ A B C D CỘNG Số lao động 123 196 84 48 56 508 Số lao động 92 136 49 95 149 521 Số lao động 162 228 104 3 0 497 (Nguồn: Phòng Tổ chức & Nhân sự Công ty)

Với 3,62 là kết quả thấp nhất khi khảo sát biến “JP2: Tôi tin rằng hệ thống

quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của tôi”. Kết quả khảo sát biến

JP2 tuy đạt trên mức trung bình nhưng nhân viên trong công ty đánh giá thấp nhất

trong các biến khảo sát của yếu tố kết quả thực hiện công việc tại EVNPECC3. Và

kết quả khảo sát biến “JP4: Hệ thống quản lý kiến thức có thể nâng cao năng lực

chuyên môn và chất lượng của việc ra quyết định của tôi.” cũng chỉ đạt 3,65 hơn

mức trung bình một chút.

37

Kết quả trung bình khảo sát của 2 biến JP2 =3,62 và JP4=3,65, hiện nay phù

hợp với thực tế EVNPECC3. Qua báo cáo đánh giá năng suất lao động bình quân

của người lao động trong EVNPECC3 chưa đạt theo mục tiêu của cả công ty ở

Bảng 0.2. Như vậy có thể thấy, người lao động trong EVNPECC3 chưa hoàn toàn

tin tưởng vào hiệu quả của việc khai thác hệ thống quản trị tri thức của Công ty có

thể nâng cao chất lượng của các quyết định của mình trong việc thực hiện công việc

cũng như nâng cao năng lực chuyên môn sâu của mình. Một số nguyên nhân dẫn

đến việc người lao động chưa hoàn toàn tin rằng hệ thống quản lý kiến thức của

Công ty chưa đủ để nâng cao năng suất của mình, cụ thể: Thứ nhất, nội dung một số

chương trình chia sẻ tri thức chưa phù hợp với nhu cầu công việc của người lao

động; Thứ hai, các chuyên gia thực hiện chia sẻ tri thức chưa thuyết phục được

người lao động trong công ty tham gia các chương trình chia sẻ tri thức; Thứ ba,

việc lưu trữ tri thức khó tìm kiếm và khó truy cập để học hỏi các kinh nghiệm cũng

như các phương pháp hay nhất để ứng dụng học hỏi.

Nhận xét: Hoạt động quản trị tri thức của EVNPECC3 được người lao động

đánh giá cao và đồng thuận rằng một phần trong kết quả thực hiện công việc của cá

nhân hoặc nhóm có phần phụ thuộc vào việc vận dụng tri thức thông qua khai thác

dữ liệu, thông tin có sẵn trong hệ thống quản trị tri thức của EVNPECC3 đang quản

lý. Qua kết quả khảo sát, có thể thấy được rằng người lao động trong EVNPECC3

mặc dù rất nỗ lực khai thác nguồn tri thức có trong Công ty để thực hiện nhiệm vụ

của mình, nhưng cũng thấy được rằng vẫn còn một số bất cập trong quản lý tri thức

trong EVNPECC3 cũng như các hoạt động trong quy trình quản trị tri thức của

Công ty. Do đó, người lao động trong EVNPECC3 vẫn đánh giá chưa cao và cũng

chưa thấy được hiệu quả và tác động tích cực của quy trình hoạt động quản tri trị tri

thức trong EVNPECC3. Mặc dù, hiện nay trong EVNPECC3 đã và đang xây dựng

một số quy định liên quan đến công tác quản trị tri thức bao gồm: Quy định quản lý

tài sản thông tin; Quy định quản lý chương trình quản trị tri thức; Chương trình học

tập online E-learning và các hình thức lưu trữ tri thức khác trong EVNPECC3. Từ

đó, có thể thấy hệ thống quản trị tri thức chưa đủ các phương tiện cũng như các cơ

38

chế để khuyến khích người lao động khai thác, lưu trữ nhằm phục vụ cho quá trình

thực hiện công việc của mình cũng nhưng hoạt động đánh giá được kết quả của việc

khai thác cũng như quản lý tri thức đến kết quả thực hiện công việc của người lao

động trong EVNPECC3.

2.2.3. Thực trạng hoạt động quản trị tri thức tại EVNPECC3.

2.2.3.1. Tạo tri thức

Đối với EVNPECC3 hoạt động tạo tri thức là một quá trình và khả năng cá

nhân hay nhóm để tạo ra kiến thức mới về các ý tưởng và các giải pháp mới. Sáng

tạo tri thức là một quá trình năng động và tương tác nhằm đến các mối quan hệ liên

quan đến việc tạo ra kiến thức mới. Kiến thức mới có thể được tạo ra và chuyển đổi

từ kiến thức hiện sang kiến thức ngầm và từ kiến thức ngầm sang kiến thức hiện.

EVNPECC3 luôn tạo cơ hội và môi trường để người lao động tạo tri thức mới trong

quá trình sản xuất cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hiện nay EVNPECC3 định kỳ

tổ chức các hội đồng khoa học xét duyệt các đề tài sáng kiến cải tiến và đề tài

nghiên cứu và đánh giá tính hiệu quả của nội dung của các tri thức mới tạo ra.

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát của yếu tố tạo tri thức

Tiêu thức Trung bình Mã số

3,88 Độ lệch chuẩn Sáng tạo tri thức

3,78 1,077 KC1 Tôi được đào tạo đầy đủ bởi người tiền nhiệm của tôi để đảm nhận nhiệm vụ của tôi.

KC2 3,92 1,066 Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi cần thiết cho công việc của tôi.

KC3 3,97 1,094 Tôi có được thông tin hữu ích và gợi ý từ các cuộc họp tìm kiếm ý tưởng hoặc giải pháp cho các vấn đề mà không tốn quá nhiều thời gian.

KC4 3,77 0,995 Tôi tìm kiếm thông tin cho các tác vụ từ các nguồn kiến thức khác nhau do Công ty quản lý.

KC5 3,95 0,918 Anh (chị) sẵn sàng tiếp thu những kiến thức mới và áp dụng nó vào công việc khi cần thiết.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

39

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.7, người lao động cho rằng sáng tạo tri thức ở

EVNPECC3 đánh giá khá cao, điểm trung bình cho yếu tố này là 3,88. Trong đó,

với biến khảo sát được đánh giá cao nhất “KC3: Tôi có được thông tin hữu ích và

gợi ý từ các cuộc họp tìm kiếm ý tưởng hoặc giải pháp cho các vấn đề mà không

tốn quá nhiều thời gian” với kết quả là 3,97. Với kết quả này phù hợp với thực

trạng hoạt động tạo tri thức tại EVNPECC3 hiện nay.

Hoạt động tạo tri thức của EVNPECC3 được thể hiện chuyển hóa những tri thức

ẩn thành tri thức hiện, cụ thể là thông qua các buổi thảo luận, chuyên đề, hội nghị và

các kết quả đề tài nghiên cứu khoa hoặc các báo cáo sáng kiến cải tiến kỹ thuật/

quản lý của các cá nhân trong quá trình làm việc. Từ các kết quả đó có thể áp dụng

và nghiên cứu các quy định, quy trình, hướng dẫn công việc hoặc sản phẩm mới.

Bảng 2.8: Thống kê sáng kiến cải tiến mới tại EVNPECC3

Số sáng kiến ghi nhận STT Đơn vị có sáng kiến Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 I Các đơn vị sản xuất

1 Chi nhánh XNKS 4 2

12 4 2 6 3 1 2 0

Chi nhánh Miền Trung 3 Phòng TKTĐ 4 Phòng MT 5 Phòng TKĐD 6 TTNĐ&NLM 7 Ban TVGS 8 Phòng NLTT 9 Phòng TVĐB II Các đơn vị hỗ trợ 1 Văn phòng 2 Phòng KHKD 3 Phòng TCKT 4 Phòng CNTT 5 Phòng TC&NS 6 Phòng KT&QLCL TỔNG CỘNG 4 12 4 2 6 3 1 2 0 2 9 1 5 5 3 59 8 26 2 2 5 6 0 0 0 2 9 0 0 6 5 71 2 9 1 5 5 3 59 (Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

40

Cụ thể bảng 2.8 và bảng 2.9 là những thống kê những sáng kiến cải tiến cũng

như các đề tài nghiên của nhân viên lao động trong EVNPECC3 qua các năm. Như

vậy có thể thấy được, Công ty đã tạo môi trường, tạo điều kiện cho người lao động

tạo tri thức mới. EVNPECC3 cũng đã tổ chức đánh giá nội dung cần thiết và quan

trọng của tri thức mới tạo ra. Tuy nhiên chưa thấy được các tri thức mới tạo ra sẽ

lưu trữ và quản lý khai thác như thế nào. Đây làm một trong những điểm hạn chế

trong hoạt động tạo tri thức trong EVNPECC3. Do đó, người lao động đã đánh giá

thấp việc tìm kiếm khai thác vốn tri thức tại EVNPECC3.

Bảng 2.9. Tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học đã phê duyệt

2015 2016 2017

STT Các đơn vị

Số lượng Số lượng Số lượng Số tiền (triệu đồng) Số tiền (triệu đồng) Số tiền (triệu đồng)

TTNĐ&NLM Phòng TKTR

2 1 1 1 32 64 45 40 1 1 1 2 32 100 80 128

Phòng MT Phòng TKTĐ Phòng NLTT Phòng TKĐD 57 14 35 20 26 49 29

2 1 2 60 50 75 214 130 20

2 2 1 1 31

I Các đơn vị sản xuất 1 2 3 CNMT 4 5 6 7 8 XNKS II Các đơn vị hỗ trợ Phòng CNTT 1 Phòng TCNS 2 Phòng KT&QLCL 3 TỔNG CỘNG 2 1 1 14 87 30 60 543 3 1 1 1 1 1 1 9 735 230 11 (Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Vì vậy có thể thấy được hạn chế trong hoạt động tạo tri thức của

EVNPECC3 là hoạt phân loại mã hóa và ghi nhận các tri thức mới tại ra. Điều này

phụ hợp với thực tế của kết quả đạt là 3,77 cho biến khảo sát “KC4: Tôi tìm kiếm

thông tin cho các tác vụ từ các nguồn kiến thức khác nhau do Công ty quản lý.”, là

biến khảo sát bị đánh giá thấp nhất trong năm (05) biến được khảo sát của yếu tố

41

sáng tạo tri thức tại EVNPECC3. Kết quả đánh giá này có thể thấy người lao động

đánh giá không cao hoạt động tìm kiếm thông tin cũng như dữ liệu trong quá trình

thực hiện công việc hay nhiệm vụ được phân công.

Ngoài các hoạt động sáng kiến cải tiến và đề tài nghiên cứu, tri thức được tạo

ra và ghi nhận ở một số hình thức khác nhau tại EVNPECC3, nhưng chưa hình

thành một cách cụ thể. Nhưng vẫn có thể thấy cụ thể theo sau:

Ở cấp độ cá nhân, EVNPECC3 ghi nhận tri thức mới thông qua Hệ thống

PDCA dùng để ghi nhận lại cách thức và kết quả của việc giải quyết những vấn đề

phát sinh trong thực tiễn mà có sự khác biệt trong các quy trình hiện tại các vấn đề

liên quan đến chất lượng sản phảm, liên quan đến sự tuân thủ quy trình. Những vấn

đề được xác định theo 3 mức độ cụ thể sau: (1) Những vấn đề về sự tuân thủ quy

định, quy trình, hướng dẫn của doanh nghiệp; (2) Những vấn đề gây ra sự lặp đi lặp

lại những vấn đề tương tự; (2) Những vấn đề nhằm cải thiện quy trình hiện tại. Nhìn

chung hệ thống này giúp EVNPECC3 ghi nhận lại kinh nghiệm thực tế tích lũy

thông qua giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn, thông qua các hành

động khắc phục theo mức độ ảnh hưởng của vấn đề phát sinh. Điểm hạn chế của

hoạt động ghi nhận tri thức mới tạo ra trong quá trình xử vấn đề là chưa có cách

thức phân loại, mã hoá để lưu trữ. Vấn đề này gây khó khăn và bất cập trong quá

trình tìm kiếm vận dụng hoặc tham khảo, tham chiếu.

Ở cấp độ nhóm, EVNPECC3 có hoạt động tạo tri thức thông qua việc tổ

chức các nhóm dự án nhằm thực hiện các dự án thiết kế cho Công ty. Thông qua

họat động nhóm dự án thiết kế. Thông qua hoạt động nhóm dự án thông qua những

tương tác giữa cá nhân và nhóm. Theo cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, EVNPECC3

phân 2 loại hoạt động: (1) Hoạt động tư vấn thiết kế và (2) Hoạt động tư vấn giám

sát hoặc khảo sát. Mỗi hoạt động của nhóm sẽ có những tiêu chí cụ thể phải đạt

được. Đặc điểm của nhóm tại EVNPECC3 chủ yếu là xuất hiện các tri thức mới liên

quan đến lĩnh vực kỹ thuật. Những tri thức này thường được tạo mới bởi những

người có kinh nghiệm và chuyên môn sâu. Ngoài ra làm việc nhóm yêu cầu phải có

sự phối hợp của một số phòng ban khác, các biểu mẫu liên quan. Hiện nay những tri

42

thức nhóm tạo ra trong quá trình thiết kế hoặc giám sát được ghi nhận lên hệ thống

riêng cụ thể: (1) Thư viện giám sát (TVGS) cho nhóm hoạt động giám sát; và (2)

Chương trình quản lý công trình (PMS) cho nhóm dự án thiết kế. Tuy nhiên hạn chế

những hệ thống này khi chia sẻ hay cần tham khảo thì sẽ gặp những hạn chế nhất

định do việc phân quyền khi truy cập vào dự án cụ thể.

Một trong hoạt động quan trọng trong tạo tri thức và ghi nhận tri thức là xác

định được tri thức. Hoạt động tạo tri thức ở EVNPECC3 có ở cả 2 cấp độ: cá nhân

và nhóm đội. Ở cấp độ cá nhân, xác định tri thức được thể hiện qua bản mô tả công

việc theo vị trí công tác, nhiệm vụ. Do đó, mỗi người lao động trong EVNPECC3

đều biết được vị trí và nhiệm vụ của mình trước khi đảm nhiệm. Điều này phù hợp

với khảo sát ở biến “KC1: Tôi được đào tạo đầy đủ bởi người tiền nhiệm của tôi để

đảm nhận nhiệm vụ của tôi”, với điểm đánh giá đạt 3,78 ở mức khá nhưng không

được người lao động đánh giá cao biến khảo sát này. Vì một số người lao động thực

hiện thêm một số nhiệm vụ nhưng không có trong bảng mô tả nhiệm vụ, chức năng

và quyền hạn không được rõ ràng cụ thể.

Tại EVNPECC3, việc nhân viên tiếp cận những tri thức mới được tiến hành

qua những hoạt động cập nhật những thông tin về thị trường, sự phát triển của dịch

vụ của các ngành Điện, ngành Xây dựng, từ các hiệp hội ngành Điện. Thông qua

những kênh thông tin này nhân viên sẽ tiếp cận những thông tin mới nhất dưới cấp

độ cá nhân, cấp độ nhóm và sử dụng vào trong công việc của mình. Điều này phù

hợp với khảo sát biết “KC5: Anh (chị) sẵn sàng tiếp thu những kiến thức mới và áp

dụng nó vào công việc khi cần thiết.” được đánh với kết quả 3,95. Nhân viên của

EVNPECC3 sẵn tiếp thu tri thức mới từ nhiều kênh khách nhau để vận dụng phù

hợp trong quá trình thiết kế. EVNPECC3 tiến hành các hoạt động đào tạo dưới

nhiều hình thức như hợp tác với những trung tâm đào tạo bên ngoài, các trường đại

học hoặc cao đẳng nhằm ghi nhận những tri thức mới giúp nâng cao hiệu quả công

việc cũng như cung cấp thêm tri thức cho những sáng tạo và cải tiến trong công

việc. Với hoạt động đào tạo này tại EVNPECC3, các chương trình đào tạo được xác

định căn cứ theo nhu cầu của các đơn vị thông qua mục tiêu của từng phòng ban.

43

Các phòng ban đề xuất các chương trình bao gồm: Nội dung, kiến thức cần thiết,

thời gian đối tượng cần được đào tạo. Phòng TC&NS chịu trách nhiệm tổ chức và

liên hệ các trung tâm đào tạo để thực hiện. Nhân viên được cử đi đào tạo về sẽ tích

lũy tri thức thức và ứng dụng vào công việc khi cần thiết.

Nhận xét: Hoạt động sáng tạo tri thức là một trong những yếu tố quan trọng

và cần thiết cho người lao động có trình độ trong việc thực hiện công việc, từ đó tạo

ra những cách thức, phương pháp thực hiện công việc mới hơn sáng tạo hơn, từ đó

giúp việc thực hiện cũng như triển khai công việc được dễ dàng và đạt hiệu quả tốt

hơn từ đó dẫn đến hoàn thành kết quả công việc một cách tốt nhất và đạt chất lượng.

Tuy nhiên hiện nay hoạt động tạo tri thức của EVNPECC3 còn một số hạn chế lớn

nhất là chưa có cách thứ mã hóa và phân loại tri thức do đó khó khăn và bất cập

trong hoạt động quản lý lưu trữ và khai khác. Do đó người lao động gặp khó khăn

trong việc trình bày, cập nhập những kiến thức tích lũy cũng như tìm kiếm những tri

thức liên quan.

Đối với hoạt động ghi nhận tri thức từ bên trong cũng như ngoài

EVNPECC3 chưa có cách thức ghi nhận cụ thể và được đẩy mạnh. EVNPECC3 đã

tạo môi trường hợp tác cho các cá nhân hoạt động trong các nhóm dự án. Do đó

những tri thức mới được tạo ra trong môi trường dự án là một lợi thế tại

EVNPECC3, tuy nhiên hạn chế ở đây cũng là vấn đề chưa có những công cụ thích

hợp cho việc ghi nhận lại những tri thức mới tạo ra này. Mặc dù tại EVNPECC3 đã

có một hệ thống để lưu trữ và chia sẻ tri thức chung, nhưng theo đánh giá của người

lao động thì việc tìm kiếm thông tin trên hê thống chưa đạt hiệu quả. Điều này cho

thấy cách thức mã hóa, phân loại và tổ chức lưu trữ thông tin dữ liệu tại

EVNPECC3 còn nhiều hạn chế dẫn đến khó tìm kiếm trong quá trình sử dụng.

2.2.3.2. Sự tích luỹ tri thức

Hiện nay, tại EVNPECC3 hoạt động tích lũy và phát triển tri thức là một

phần của hoạt động được EVNPECC3 đánh giá là quan trọng. Người lao động trong

EVNPECC3 luôn ý thức được hoạt động phát triển tri thức dựa vào những thông tin

dữ liệu hiện có sẵn, tài liệu kỹ thuật và các quy định, quy trình và hướng dẫn đã

44

được xây dựng sẵn, từ đó nhân viên vận dụng một cách có hiệu quả, đề xuất các

thiết kế với giải pháp khả thi và ngày càng hoàn thiện các quy trình, phù hợp với

mọi yêu cầu các tài liệu này. Người lao động có thể truy cập vào cở sở dữ liệu này

để nắm bắt được những tri thức có ích, có liên quan nhằm hỗ trợ cho họ trong công

việc và ra quyết, đạt được kết quả cao. Đồng thời, điều này sẽ làm tăng nguồn tri

thức cho bản thân của họ ngày càng phong phú hơn, sẽ thoả mãn và hoàn thành

công việc với kết quả tốt nhất. Các cá nhân trong trong EVNPECC3 đều có ý thức

tự xây dựng được nguồn cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho chính công việc của

mình. Điều này đúng theo thực trạng đối với hoạt động tích lũy tri thức và phát triển

tri thức trong EVNPECC3 qua bảng khảo sát yếu tố này ở bảng 2.10.

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát của yếu tố tích lũy tri thức

Mã số Tiêu thức Độ lệch chuẩn

Trung bình 3,72 Tích luỹ tri thức

KA1 3,71 1,143 Anh (chị) cố gắng bồi dưỡng duy trì chuyên môn, kỹ thuật và nguyên tắc liên quan đến công việc.

KA2 3,78 1,298 Anh (chị) thường tìm hiểu các tài liệu, thông tin, cơ sở dữ liệu cần thiết trước khi thực hiện công việc.

0,865 KA3 3,59

KA4 3,75 1,309 Chúng tôi ghi lại những kiến thức cần thiết cho các tác vụ. Anh (chị) có thể tóm tắt và tích luỹ từ các tri thức trong quá trình làm việc, được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong tương lai.

KA5 3,75 1,317 Anh (chị) có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công việc một cách có hệ thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

Từ các số liệu bảng 2.10, kết quả khảo sát cho thấy yếu tố “Tích lũy tri

thức” đạt trung bình 3,72 đạt mức trên trung bình khá. cho thấy người lao động của

EVNPECC3 đã có ý thức duy trì, phát triển và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ

thuật. EVNPECC3 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên các kỹ sư thiết kế hoạt

động hành nghề là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện và phải có chứng chỉ hành nghề

45

thiết kế, giám sát theo pháp luật Nhà nước quy định của ngành xây dựng. Do đó tất

cả các kỹ sư hoạt động trong các lĩnh vực thiết kế, giám sát và khảo sát phải có kế

hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tri thức phù hợp với chuyên môn của mình. Vì các

chứng chỉ được các đơn vị, các cấp có thẩm quyền trong ngành cấp có thời hạn là 5

năm và định kỳ đến hạn các kỹ sư phải tiến hành các thủ tục liên quan cho việc thi

kiểm tra định kỳ các kiến thức bao gồm kiến thức chuyên môn và kiến thức về pháp

luật liên quan trong ngành để duy trì và được cấp lại chứng chỉ hoạt động nghề.

Trong đó với biến khảo sát cao nhất là 3,78 với câu hỏi “KA2: Anh (chị)

thường tìm hiểu các tài liệu, thông tin, cơ sở dữ liệu cần thiết trước khi thực hiện

công việc.”. Kết quả này cho thấy người lao động luôn có ý thức chủ động tìm kiếm

thông tin dữ liệu liên quan quan đến công việc trước khi thực hiện công việc. Trong

EVNPECC3 đã và đang vận hành quản lý chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO

9000, nên đã xây dựng được hệ thống quy trình, hướng dẫn và các bảng biểu liên

quan đến công tác thiết kế khảo sát cũng như quản lý nguồn lực trong Công ty. Vì

vậy các cá nhân hoặc nhóm cá nhân trước khi triển khai công việc đều phải tìm hiểu

các tài liệu, quy trình, quy định liên quan công tác đảm nhận.

Với biến khảo sát thấp nhất là 3,59 với câu hỏi “KA3: Chúng tôi ghi lại

những kiến thức cần thiết cho các tác vụ”. Với kết quả khảo sát này đánh giá được

thực trạng hiện nay của EVNPECC3 trong công tác tuân thủ các quy trình làm việc

trong Công ty. Qua các đợt đánh giá nội bộ của Công ty qua các kế hoạch kiểm tra

định kỳ theo tiêu chuẩn ISO 9000, tại EVNPECC3 vẫn còn một số cá nhân hoặc

nhóm cá nhân vẫn còn bị đánh giá chưa tuân thủ một số quy trình, hướng dẫn trong

hệ thống với nhiều lý do công việc xử lý gấp do tiến độ yêu cầu quá ngắn một số

nhân viên đã bỏ qua một số bước xử lý theo quy trình cụ thể như thiếu các biểu mẫu

khai báo theo quy định trong quy trình. Thiếu ghi nhận trong các hồ sơ liên quan

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Điều nay sẽ gây khó khăn cho việc truy tìm dấu

vết hoặc để đúc kết các kinh nghiệm trong quá trình giải quyết các phát sinh trong

quá trình thực hiện công việc. Như vậy, có thể thấy rằng do nhiều nguyên nhân dẫn

đến việc khó khăn cho người lao động ghi lại tri thức tại ra như quá nhiều biểu mẫu

46

trong quá trình sử dụng; hoặc các biểu mẫu hoặc cách thức ghi nhận tri thức chưa

phù hợp cho các công việc đang thực hiện hiện nay; hoặc do cách thức mã hóa phân

loại chưa cụ thể cũng là nguyên nhân gây bất cập trong việc ghi nhận lại những kiến

thức cho các công việc đang thực hiện.

Với kết quả khảo sát biến “KA4: Anh (chị) có thể tóm tắt và tích luỹ từ các

tri thức trong quá trình làm việc, được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong

tương lai.” và “KA5: Anh (chị) có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công

việc một cách có hệ thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.” có cùng kết

quả trung bình đạt 3,75. Kết quả khảo sát biến này được nhân viên EVNPECC3

đánh giá tương đối đạt trên mức trung bình, khảo sát này tương đối phù hợp tại

EVNPECC3 cho hoạt động tóm tắt và tích lũy tri thức của các nhân cũng như hoạt

động quản lý và lưu trữ các tri thức này trên hệ thống để phục vụ cho tương lai của

họ khi cần.

EVNPECC3 đã và đang thực hiện lưu trữ tri thức trên 2 hình thức sau: (1)

Lưu trữ tập trung của Công ty và (2) Lưu trữ cá nhân tại đơn vị. Lưu trữ tập trung

tại Công ty bằng hệ thống lưu trữ tại bảng 2.11 và cách thức lưu trữ tại bảng 2.12

Bảng 2.11: Thống kê hệ thống lưu trữ tri thức

Tên Hệ thống Nội dung lưu trữ

(1) Hệ thống server dùng để lưu giữ quy trình, thủ tục, tài liệu tiêu

chuẩn, dự án đã hoàn thành, bản đồ,…

(2) Hệ thống mạng sharepoint dùng để lưu trữ các tài liệu đào tạo bên ngoài

bên trong nội bộ, kỹ thuật, bài học kinh nghiệm

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Ở cấp độ Công ty, hệ thống này ghi nhận những quy trình, hướng dẫn được

phê duyệt ban hành cho tất cả các hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất cũng

nhưng quản lý của EVNPECC3 và được quản lý bởi nhân viên của hệ thống thuộc

phòng KT&QLCL. Hệ thống tài liệu được bố trí theo cấu trúc của tổ chức và cấu

trúc công việc của từng phòng ban.

47

Ở cấp độ cá nhân tại đơn vị, EVNPECC3 xây dựng hệ thống lưu trữ theo quy

định tại địa chỉ cụ thể và những nội dung nào được lưu trữ và chia sẻ trên hệ thống

server công ty và được quản lý bởi phòng CNTT của EVNPECC3.

Bảng 2.12: Bảng quy định địa chỉ lưu trữ của EVNPECC3

Đơn vị Nội dung

Quy định hình nội dung và vị trí lưu trữ trên server Cấp độ công ty tại tên user (tên phòng)

Cấp độ phòng ban và cá nhân

Quy định hình nội dung và vị trí lưu trữ trên server Cấp độ phòng ban tại tên user (tên phòng)

Quy định hình nội dung và vị trí lưu trữ trên server Cấp độ cá nhân tại tên user (cấp cá nhân)

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Đối với hệ thống qua mạng sharepoint: Công ty quy định hình thức và tài

liệu lưu trữ tại hệ thống sharepoint cụ thể theo bảng 2.13.

Bảng 2.13: Bảng quy định cập nhật và tiếp nhận tài liệu tri thức

Tên tài liệu/ hồ sơ Đơn vị cung cấp ST T

1 2 Hồ sơ thiết kế Tài liệu phục vụ thiết kế

Tiêu chuẩn/ quy chuẩn

2.1 Bản đồ 2.2 2.3 Đơn giá 2.4 Các đơn vị Mua ngoài Mua ngoài/ các đơn vị Mua ngoài/ các đơn vị Mua ngoài/ các đơn vị Đơn vị tiếp nhận và Phân loại tài liệu Phòng CNTT Phòng CNTT Phòng CNTT Phòng CNTT Các đơn vị

3

3.1 3.2 3.3 Các đơn vị TC&NS Các đơn vị Phòng TC&NS Phòng TC&NS Phòng KT&QLCL Tài liệu khác (Tài liệu kỹ thuật, ….) Tài liệu đào tạo   Tài liệu đào tạo nội bộ Tài liệu đào tạo bên ngoài Tài liệu hội thảo/ Tham luận (Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

48

Nhận xét: Hoạt động tích lũy tri thức cũng một phần của hoạt động phát

triển tri thức của bản thân dựa vào những kiến thức có sẵn, tài liệu kỹ thuật và quy

trình có sẵn, từ đó vận dụng hiệu quả và phát triển sản phẩm và ngày càng hoàn

thiện hệ thống tài liệu quy trình hiện có. Để thực hiện được hoạt động này thì

phương tiện công nghệ thông tin là một trong những phương tiện hỗ trợ đắc lực cho

công tác quản trị trị thức. Hiện nay công tác lưu trữ, cập nhật cũng như khai thác tri

thức của Công ty đã và đang thực hiện theo một số quy định cụ thể của Công ty.

Tuy nhiên, một số hoạt động còn bất cập và chưa được thông suốt và thường xuyên,

cụ thể ở một số hoạt động quản lý đào tạo tại EVNPECC3. Đối với đào tạo bên

ngoài, người lao động sau khi tham dự các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề bên

ngoài Công ty hoặc trong nội bộ Công ty để phải cung cấp các tài liệu về cho 02 bộ

phận: Phòng TC&NS và Phòng KT&QLCL để lưu trữ trên phần mềm quản trị tri

thức. Và các cá nhân sau đào tạo phải chịu trách nhiệm tóm tắt và báo cáo nội dung

đã được đào tạo về cho phòng TC&NS. Nhưng thực trạng của EVNPECC3, thực

hiện chưa phù hợp hoặc việc thực hiện chỉ làm cho có. Điểm hạn chế ở quy định

này là người lao động sau khi được đào tạo đã có hiện tượng: có cá nhân thực hiện

báo cáo hoặc không báo cáo theo quy định nhưng hiện nay Công ty chưa có chế tài

phạt nếu không thực hiện và chưa có cơ chế thưởng khuyến khích khi người lao

động tuân thủ đúng quy định sau đào tạo. Ngoài ra có thể do một số hạn chế của

hoạt động mã hóa cũng như cách thức ghi nhận tri thức của EVNPECC3 chưa phù

hợp cho người lao động trong việc tóm tắt các tri thức sau đào tạo và trong quá trình

thực hiện công việc. Do đó hoạt động tích lũy tri thức tại EVNPECC3 nhưng chưa

đồng đều và chưa đạt hiệu quả.

2.2.3.3. Chia sẻ tri thức

Tại ENVPECC3, hoạt động chia sẻ tri thức thông qua các buổi hội thảo, các

buổi họp chuyên đề nhằm chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn thực

tế. Các buổi họp thường xuyên và định kỳ cụ thể là các buổi giao ban định kỳ về

công tác quản lý hoặc những buổi họp thường xuyên để theo dõi tiến độ nhằm mục

49

đích cung cấp và cập nhật những vấn đề đang giải quyết hoặc những vướng mắt cần

phải xử lý.

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.14, nhận thấy rằng với yếu tố chia sẻ tri

thức được đánh giá ở mức điểm trung bình 3,60 khá thấp so với các yếu tố khác ảnh

hưởng đến kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát của yếu tố chia sẻ tri thức

Tiêu thức Độ lệch chuẩn

Mã số Trung bình 3,60

KS1 3,48 1,016

KS2 3,65 0,929

KS3 3,66 0,917

KS4 3,61 0,907

KS5 3,62 0,906 Chia sẻ tri thức Anh (chị) cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức với đồng nghiệp. Anh (chị) chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết của nhiệm vụ/ công việc với đồng nghiệp. Công ty phát triển các hệ thống thông tin như mạng nội bộ và bảng tin điện tử để chia sẻ thông tin và kiến thức cho người lao động Công ty thúc đẩy, khuyến khích việc chia sẻ thông tin và tri thức giữa các nhóm/ đội/ phòng ban với nhau. Anh (chị) thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức năng tổ chức khác. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

Trong đó, khảo sát biến “KS3: Công ty phát triển các hệ thống thông tin

như mạng nội bộ và bảng tin điện tử để chia sẻ thông tin và kiến thức cho người lao

động” được đánh giá cao nhất trong yếu tố này là 3,66. Kết quả khảo sát này phù

hợp với thực trạng hiện nay của EVNPECC3, Lãnh đạo rất quan tâm đến việc thiết

lập các mạng nội bộ để chia sẻ thông tin và dữ liệu phục vụ cho người lao động

trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Tại EVNPECC3 đã có những công cụ hỗ trợ nhân viên trong hoạt động chia

sẻ tri thức chủ yếu là hệ thống mạng nội bộ, thông qua hệ thống mạng nội bộ người

quản lý chia sẻ tri thức qua trang nội bộ của phòng. Hệ thống mạng trực tuyến qua

mạng Lan giúp nhân viên các phòng ban ở xa (cụ thể là Chi nhánh Miền Trung và

các Ban tư vấn giám sát tại công trình xa trụ sở chính của Công ty) cũng có thể trao

50

đổi trực tiếp với nhau nhằm tiết kiếm thời gian và chi phí di chuyển cũng như làm

việc với các phòng ban khác trong cùng công ty. Hệ thống hộp thư điện tử (e-mail)

là hình thức trao đổi thông dụng nhất trong công ty. Điều này phù hợp với khảo sát

biến KS3, Công ty phát triển các hệ thống thông tin mạng nội bộ để chia sẻ thức cho

người lao động.

Hoạt động chia sẻ cũng như phổ biến tri thức tại EVNPECC3 hiện nay chủ

yếu thông qua kênh họp trực tuyến, thông báo và hệ thống mạng nội bộ nhưng chỉ

dừng lại ở mức độ phổ biến những nội dung quy định mới, quy trình mới và những

kiến thức liên quan đến các vần đề về thay đổi hệ thống, thông báo từ ban Tổng

giám đốc một số vấn đề chung trong điều hành sản xuất hoặc quản lý. Những buổi

họp của bộ phận nhằm theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, cập nhật những vấn

đề đang giải quyết, những vướng mắc đang gặp phải cũng như chia sẻ những kinh

nghiệm thực tế tốt nhất thông qua những vấn đề đã được giải quyết trong thực tế.

Ngoài ra, hoạt động chia sẻ tri thức hiện nay chủ yếu được thực hiện thông

qua những buổi đào tạo nội bộ cho nhân viên mới và nhân viên hiện tại và thông

qua những hoạt động giải quyết những vấn đề trong thực tế. Những buổi đào tạo nội

bộ chủ yếu được thực hiện tại chính trong phòng ban đó hoặc giữa các phòng ban

với nhau, từ các nhu cầu thiếu hụt tri thức trong hoạt động giải quyết vấn đề các

nhân viên trao đổi với nhau và hình thành nên những nguồn tài liệu chia sẻ tri thức

theo bảng 2.15.

Những buổi đào tạo nội bộ thường được tổ chức cho những người mới, dựa

trên tri thức có sẵn từ những nhân viên giàu kinh nghiệm hơn hướng dẫn lại cho

những nhân viên mới hoặc xuất phát từ yêu cầu của các phòng ban khác mà các

buổi chia sẻ được tổ chức cho những nhân viên khác. Ngoài ra hoạt động chia sẻ tri

thức thường diễn ra giữa những người có chức năng công việc giống nhau hoặc liên

quan tới nhau, thông qua những buổi làm việc cụ thể hoặc thông qua việc cùng nhau

giải quyết vấn đề những nhân viên này chia sẻ cho nhau cách thức làm việc và các

tri thức liên quan.

51

Bảng 2.15: Thống kê số chương trình đào tạo nội bộ giai đoạn 2015-2017

Đơn vị

CNMT 2015 7 NĂM 2016 9 2017 4

CNXN 20 1 0

Phòng TKTR 3 2 2

Phòng TKĐD Phòng MT Phòng TVĐB TTNĐ&NLM Phòng NLTT Phòng TKTĐ 3 4 1 6 5 3 3 3 3 6 4 1 4 2 0 7 4 1

Phòng TCNS Phòng KT&QLCL VP Phòng TCKT Phòng CNTT Phòng KHKD CỘNG 4 5 1 2 5 2 43 5 3 2 2 9 1 54 4 3 4 2 4 1 70 (Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

EVNPECC3 đã ban hành bộ tài liệu Văn hóa EVNPECC3 và bộ quy tắc ứng

xử EVNPECC3, nội dung chủ yếu ở bảng 2.16, trong hệ giá trị cốt lõi của

EVNPECC3 đã nhấn mạnh 4 nội dung: (1) Chính trực – tin cận; (2) Chuyên nghiệp

– Sáng tạo – Hiệu quả; (3) Học hỏi – Phát triển; (4) Đoàn kết – Hợp tác – Thân

thiện. Trong đó việc chia sẻ tri thức, kinh nghiệm là một trong các nội dung được

nêu ra trong bộ Văn hóa của EVNPECC3. Điều này phù hợp với biến khảo sát

“KS4: Công ty thúc đẩy, khuyến khích việc chia sẻ thông tin và tri thức giữa các

nhóm/ đội/ phòng ban với nhau”. Tuy nhiên nhân viên đã đánh giá biến khảo sát

này chỉ đạt điểm trung bình 3,61 khá thấp trong các biến khảo sát khác đối với yếu

tố chia sẻ tri thức. Như vậy có thể thấy được mặc dù EVNPECC3 đã có bộ văn hóa

doanh nghiệp nhưng việc tuyên truyền phổ biến chưa đạt hiệu quả, văn hóa doanh

nghiệp chưa thúc đẩy việc chia sẻ tri thức cũng như kinh nghiệm trong

EVNPECC3.

52

Bảng 2.16: Bảng nội dung văn hóa và quy tắc ứng xử EVNPECC3

Nội dung văn hóa EVNPECC3 Quy tắt ứng xử

Chính trực – tin cậy: - Dám

trách làm, dám nhận nhiệm, không đỗ lỗi, trung thực, sẵn sàng nhận lỗi - Thống nhất giữa lời nói và hành động - Dám làm, dám nhận trách nhiệm, không đổ lỗi, trung thực, sẵn sàng nhận lỗi. - Không thiên vị, thành kiến, thưởng phạt công tâm, khen thưởng phải kịp thời; - Làm việc tận tâm, thống nhất giữ lời nói và hành động; - Giải quyết công việc vì mục tiêu chung, lợi ích chung, không vì một cá nhân nào

Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hiệu quả: - Làm việc trên tinh thần hướng đến mục tiêu chung

- Luôn tìm kiếm các giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề

- Làm việc trên tinh thần hướng đến mục tiêu chung và tầm nhìn chiến lược - Luôn tìm kiếm các giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề; - Quyết đoán, bản lĩnh, tự tin, chuyên nghiệp; - Đi họp đúng giờ, chuẩn bị thật tốt cho nội dung họp, thông tin chính xác; - Năng động, sáng tạo trong công việc, thích nghi với mọi hoàn cảnh; -Thực hiện đúng phạm vi công việc của mình; - Tiếp khách lịch sự, không sa đà, hạn chế rượu bia trong giờ làm việc; - Tiết kiệm chi phí.

Học hỏi – Phát triển: - Luôn tự học tập để phát triển

bản thân và thăng tiến; - Công ty tạo cơ hội cho nhân

viên được học tập, sáng tạo, đề xuất cải tiến.

Học hỏi – Phát triển: - Luôn tự học tập để phát triển bản thân và thăng tiến; - Công ty tạo cơ hội cho nhân viên được học tập, sáng tạo, để xuất cải tiến; - Cải tiến các hệ thống đánh giá ngày càng thực tế hơn; - Xây dựng Công ty thành một tổ chức học tập; - Tổ chức đào tạo cho nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm; - Trao đổi, tập hợp tri thức trong Công ty; - Nghiên cứu sáng tạo trong công việc; - Học hỏi thông qua công việc và học hỏi các đối tác

53

Đoàn kết – hợp tác – Thân thiện: - Đoàn kết, chân thành, cởi mở, thân thiện.

- Thẳng thắng trao đổi, chia sẻ tri thức, kinh nghiệm, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.

Đoàn kết – hợp tác – Thân thiện: - Đoàn kết, chân thành, cởi mở, thân thiện; - Thẳng thắn trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; - Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác; - Xây dựng tinh thần đồng đội; - Hỗ trợ nhân viên khi làm việc với khách hàng và đối tác; - Chào hỏi hoặc mỉm cười khi gặp nhau; - Hiểu rõ và tôn trọng đối tác, khách hàng kể cả khách hàng nội bộ; - Khi giao tiếp thể hiện lòng hiếu khách, chân tình, cởi mở, quan tâm đến khách hàng, đối tác.

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Môi trường làm việc của EVNPECC3 là môi trường làm việc chủ yếu ttheo

dự án nên hoạt động và làm việc tập trung nhiều theo nhóm. Các nhóm theo dự án

có khi chỉ là người trong cùng đơn vị, nhưng có nhóm dự án phải kết hợp của nhiều

phòng ban. Do đó việc thúc đẩy nhóm làm việc và chia sẻ tri thức giữa cá nhân với

nhóm làm việc là rất quan trọng. Công ty cũng thấy được tầm quan trọng của tinh

thần hợp tác giữa cá nhân trong nhóm, giữa các nhóm trong Công ty nên luôn thúc

đẩy khuyến khích hoạt động nhóm. Hàng năm EVNPECC3 đã tiến hành công tác

đánh giá chéo giữa các đơn vị để đo lường mức độ chia sẻ tri thức cũng như kinh

nghiệm của các đơn vị trong EVNPECC3, số liệu cụ thể theo bảng 2.17. Qua kết

quả thống kê có thể thấy hoạt động chia sẻ tri thức, kinh nghiệm trong Công ty chưa

được đánh giá cao, chưa thu hút các nhân viên cũ cũng như nhân viên mới trong

hoạt động này. Tuy nhiên cũng có thể thấy được EVNPECC3 cũng đã có công cụ

để đo lường và đánh giá mức độ chia sẻ tri thức bằng cách các đơn vị tự đánh giá

chéo về hoạt động chia sẻ tri thức với những bộ phận mình có làm việc trực tiếp.

Với biến khảo sát “KS1: Anh (chị) cải thiện hiệu quả công việc bằng cách

chia sẻ thông tin và kiến thức với đồng nghiệp” đạt kết quả thấp nhất là 3,48. Với

khảo sát này, có thể thấy người lao động chưa có niềm tin vào việc chia sẻ thông

tin, chia sẻ tri thức với đồng nghiệp có thể cải thiện công việc của mình. Mặc dù

54

EVNPECC3 đã tạo điều kiện bao gồm cả phương tiện công nghệ thông và văn hóa

tổ chức luôn luôn được chú trọng hoạt động chia sẻ thông tin, tri thức. Nhưng với

kết quả khảo sát biến KS1, có thể thấy hoạt động chia sẻ thông tin tri thức chưa có

hiệu quả và người nhân viên thấy việc chia sẻ tri thức chưa cải thiện hiệu quả công

việc của họ. Thực tế việc chia sẻ tri thức giữa các phòng ban còn hạn chế, còn mang

tính thụ động, khi nào cần thì yêu cầu dẫn đến thiếu đi những tri thức cần thiết để áp

dụng và giải quyết vấn đề cần thiết, những bài học kinh nghiệm và cách làm tốt nhất

ít được chia sẻ.

Bảng 2.17. Thống kê điểm trung bình đánh giá: “Chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức: sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu để thực hiện”

Stt Đơn vị

1 Chi nhánh XNKS 2 Chi nhánh CNMT Phòng TKR 3 Phòng TKĐD 4 Trung tâm NĐ&NLM 5 Phòng TKTĐ 6 Phòng TVĐB 7 Phòng MT 8 Phòng NLTT 9 10 Phòng KT&QLCL 11 Phòng CNTT 12 Phòng KHKD 13 Phòng TCKT 14 VP 15 Phòng TC&NS 16 XKM 2015 3,7 3,7 4,5 3,0 3,5 4,0 3,5 3,7 4,0 3,7 3,5 3,3 3,7 3,3 4,3 4,0 Năm 2016 4,0 3,5 4,0 3,7 3,8 3,8 3,7 3,5 3,3 3,8 4,0 3,8 4,3 3,5 4,0 3,3 2017 3,8 4,3 4,3 3,6 4,3 4,0 4,0 4,0 3,8 4,0 3,6 3,8 4,2 4,0 4,4 4,0 (Nguồn : Nội bộ của PECC3)

Nhận xét: Tại EVNPECC3, mặc dù ban lãnh đạo cao nhất đã quan tâm đến

hoạt động chia sẻ tri thức trong Công ty, đã trang bị các công cụ (bao gồm cả phần

mềm) để người lao động chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa cá nhân và cá nhân, giữ cá

nhân với các nhóm, giữa các đơn vị với nhau. Công ty cũng đã xây dựng bộ văn hóa

tổ chức khuyến khích người lao động chia sẻ tri thức. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy

55

rằng hoạt động chia sẻ tri thức giữa các nhân viên trong đơn vị, giữa các phòng ban

khác còn bị hạn chế, chủ yếu là tương tác giữa các cá nhân và còn mang tính bị

động có nghĩa là chia sẻ khi nào cần thì yêu cầu. Do đó việc chia sẻ còn hạn chế,

nên dẫn đến thiếu đi những tri thức cần thiết áp dụng vào giải quyết vấn đề, những

bài học kinh nghiệm cách làm tốt nhất ít được chia sẻ và phổ biến do bị giới hạn

quyền đăng nhập vào các room cũng như chưa tổ chức một nơi lưu trữ riêng cho

những bài học kinh nghiệm. Điều này có thể thấy EVNPECC3 chưa xác định rõ

ràng mạng lưới chia sẻ tri thức, chưa xác định được những thành viên sở hữu tri

thức liên quan đến vấn đề họ cần tìm hoặc họ đang cần giải quyết. Vì việc xác định

nội dung của tri thức cần chia sẻ là phần quan trọng nhất trong hoạt động chia sẻ tri

thức trong EVNPECC3. Để xác định được những nội dung cần chia sẻ đến người

lao động thì sẽ liên quan đến một loạt các hoạt động khác trong Công ty, cụ thể: (1)

Nội dung tri thức cần chia sẻ; (2) Người chia được chia sẻ là những đối tượng nào;

(3) Người tiến hành việc chia sẻ đến người cần được chia sẻ; và cuối cùng (4) Cách

thức hoặc phương pháp chia sẻ nào là phù hợp. Mặc dù nhân viên trong

EVNPECC3 đồng thuận cao cho rằng hoạt động chia sẻ tri thức là cần thiết và luôn

hỗ trợ, hợp tác cho những hoạt động này, sẵn sàng chia sẻ tri thức của mình với

đồng nghiệp, với nhóm làm việc. Nhưng mặt khác họ cũng cho rằng việc chia sẻ tri

thức chưa đem lại hiệu quả công việc, do những nội dung thông tin được chia sẻ

chưa thực sự liên quan đến công việc của mình. Do đó họ đánh giá hoạt động chia

sẻ tri thức trong EVNPECC3 chưa thể cải thiện kết quả thực hiện công việc của họ

và chưa đạt hiệu quả cao.

2.2.3.4. Tiếp thu tri thức

Từ công tác xác định tri thức đối với người lao động trong EVNPECC3 qua

các bản mô tả công việc theo chức danh, thông qua các quy định tại từ điển năng

lực khi tuyển dụng vào, EVNPECC3 đã xác định được những tri thức cần thiết cho

các hoạt động sản xuất cho mình. Hoạt động tiếp thu tri thức trong quá trình làm

việc là điều rất cần thiết cho người lao động, việc này giúp cho vốn kiến thức của

người lao động trong EVNPECC3 ngày càng phong phú và cũng từ đó góp phần

56

làm giàu tri thức cho EVNPECC3 trong tương lai. Người lao động trong

EVNPECC3 sẽ cảm thấy được thoả mãn trong công việc khi họ học hỏi, tiếp thu

được nhiều kiến thức có giá trị sử dụng, có ích cho bản thân của họ và doanh

nghiệp.

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.18 cho thấy đối với yếu tố tiếp thu tri thức

có điểm trung bình 3,73. Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố này được đánh giá tương

đối cao trong các yếu tố. Trong đó, biến khảo sát “KI3: Tôi được tạo cơ hội học

tập, đào tạo để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới” được người lao

động đánh giá cao nhất với mức trung bình là 3,81. Kết quả khảo sát này phù hợp

với thực trạng đào tạo hiện nay của EVNPECC3.

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát của yếu tố tiếp thu tri thức

Mã số Tiêu thức Trung bình Độ lệch chuẩn

Tiếp thu tri thức 3,73

KI1 3,67 0,881 Kiến thức chuyên môn như là sự hiểu rõ khách hàng và dự báo nhu cầu của khách hàng được quản lý một cách có hệ thống.

KI3 3,81 0,813 Tôi được tạo cơ hội học tập, đào tạo để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới.

KI4 3,57 0,944 Tôi có thể tham khảo, tìm hiểu cách tốt nhất thực hiện công việc và áp dụng chúng.

KI5 3,67 0,881 Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho các nhiệm vụ mới

KI6 3,77 0,833 Công ty có xây dựng các tiêu chuẩn, quy định về nguồn tài nguyên thông tin.

KI7 3,73 0,861 Dữ liệu và thông tin toàn Công ty được duy trì, cập nhật thường xuyên va lưu trữ tốt.

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

Lãnh đạo cấp cao của EVNPECC3 luôn quan tâm đến hoạt động đào tạo cho

người lao động trong Công ty. EVNPECC3 là đơn vị dịch vụ tư vấn chuyên môn

57

sâu, sử dụng vốn tri thức để cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng với dịch vụ đạt

chất lượng nhất. Do đó hoạt động đào tạo đối với Công ty là một nhiệm vụ quan

trọng cần chú trọng hàng đầu. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong

công ty do phòng TC&NS của công ty chủ trì kết hợp với trưởng các đơn vị phòng

ban đề ra kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong năm của toàn bộ công ty.

Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được mô tả theo bảng 2.19.

cụ thể theo sau:

Bảng 2.19. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Thứ tự Nội dung Trách nhiệm

Bước 1 Chiến lược, Mục tiêu của PECC3 Ban Tổng giám đốc

Bước 2 P.TC&NS/ Các đơn vị

Căn cứ: Nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất của đơn vị (bao gồm tiêu chuẩn năng lực, tiêu chuẩn chất lượng lao động), Trưởng đơn vị xác định nhu cầu đào tạo

Bước 3 Lập kế hoạch đào tạo P.TC&NS/ Các đơn vị

Bước 4 Duyệt kế hoạch đào tạo Ban Tổng giám đốc

Bước 5 Triển khai công tác đào tạo P.TC&NS/ Các đơn vị

Bước 6 P.TC&NS/ Các đơn vị -Báo cáo kết quả đào tạo -Đánh giá hiệu quả đào tạo

Bước 7 P.TC&NS/ Các đơn vị Lưu hồ sơ đào tạo Cập nhật phần mềm QLNS (HRMS)

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty, cũng như mục tiêu ngắn hạn

và dài hạn, các đơn vị sẽ xác định nhu cầu đào tạo theo tiêu chí xét nhu cầu từ bảng

2.20 để xây dựng kế hoạch đào tạo cho các nhân của đơn vị mình. Phòng TC&NS

có nhiệm vụ kết hợp với các đơn vị phòng ban tổng hợp và trình Ban Tổng giám

đốc duyệt các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn và từ đó là cơ sở để triển khai đào tạo

với các nội dung. Hàng năm vào thời điểm quy định của Công ty là trước 15/11, các

58

đơn vị sau khi xác định nhu cầu đào tạo, sẽ lập kế hoạch đào tạo chi tiết bao gồm cá

nhân được cử đào tạo, nội dung đào tạo và kinh phí (nếu có), thời gian và đơn vị

đào tạo.

Bảng 2.20. Nhu cầu đào tạo của PECC3

TT

1 Nhu cầu Công ty mở rộng cơ cấu sản xuất; Chiến lược hoặc mục tiêu sản xuất kinh doanh có thay đổi,

2 Cần đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng lao động.

3

Cần cải thiện yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực chức danh và kết quả thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh: + Qua khảo sát sự hài lòng của khách hàng + Xác định thấy nhân viên thiếu kỹ năng, trình độ.. + Khi xác định kết quả thực hiện công việc của nhân viên kém + Khi cần áp dụng những kiến thức, kỹ thuật, công nghệ mới

4 Đào tạo cho nhân viên được thăng chức và bổ nhiệm vào vị trí cao hơn 5 Khi tuyển dụng nhân mới 6  Khi áp dụng chính sách tái đào tạo để nhân viên đáp ứng công việc mới

7 Khi cần phát triển đội ngũ kế thừa, bao gồm cán bộ chuyên môn, cán bộ cấp trung.

8  Khi có các chương trình đào tạo của EVN

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Công tác đào tạo thường được Công ty thực hiện cụ thể nhất ở 2 hình thức

chính: (1) Đào tạo bên ngoài và (2) Đào tạo nội bộ. Như vậy cũng có thể thấy được

người lao động sẽ tiếp thu tri thức từ hoạt động đào tạo bên ngoài và hoạt động đào

tạo nội bộ.

Hoạt động tiếp thu tri thức thông qua các chương trình đào tạo bên ngoài do

Công ty cử đi tại các trường đại học hoặc các trung tâm đào tạo chuyên ngành, hoặc

các hiệp hội liên quan như hiệp hội tư vấn, hiệp hội xây dựng.

Hoạt động tiếp thu tri thức còn thông qua các chương trình đào tạo nội bộ

được tổ chức cho người mới hoặc những tri thức cần thiết theo nhu cầu giữa các

phòng ban trong Công ty. Đào tạo nhân viên mới: EVNPECC3, căn cứ vào tiêu

chuẩn vị trí công việc của nhân viên mới vào để qua quá trình kèm tại chỗ để người

59

mới hiểu được công việc và đáp ứng được nhu cầu công việc. Hình thức đào tạo là

thực hiện tại chỗ - văn phòng làm việc của đơn vị/ phòng ban, do những người có

kinh nghiệm hoặc cấp trên hướng dẫn đào tạo. Đào tạo nhân viên kỹ thuật:

EVNPECC3 thực hiện đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào các

mức độ khác nhau như đào tạo định kỳ hoặc đào tạo thường xuyên. Đào tạo nhằm

cải thiện nâng cao năng lực nhân viên: EVNPECC3, căn cứ vào đánh giá năng lực

định kỳ, căn cứ vào các vị trí công việc bố trí khác nhau để có các chương trình đào

tạo khác nhau cụ thể như: đào tạo theo dự án; đào tạo kỹ năng mềm; đào tạo kỹ

năng ngoại ngữ.

Ngoài ra, EVNPECC3 đã và đang triển khai dự án 2 dự án phần mềm: (1)

“Phần mềm quản trị tri thức - Sharepoint” và (2) “EVNPECC3 E-learning”. 2 chưa

chương trình này đang được nghiên cứu và triển khai tại EVNPECC3. Đối với

“Phần mềm quản trị tri thức – Sharepoint”: bước đầu lưu trữ các tài liệu đào tạo và

chia sẽ các tài liệu đào tạo cho các cá nhân có nhu cầu tự học hỏi và thao khảo. Đối

với “EVNPECC3 E-learning”: đây là chương trình đào tạo, học tập trực tuyến ứng

dụng công nghệ truyền thông đa chức năng. Theo đánh giá các nội dung và hình

thức đào tạo này chưa đa dạng. Hình thức đào tạo này đòi hỏi ý thức tự giác, tự

động trau dồi tri thức của người lao động. Nếu người lao động không có sự chủ

động thì sẽ mang đến sự lãng phí và không hiệu quả.

Như vậy có thể thấy Công ty đã và đang rất quan tân đến vấn đề đào tạo và

bổ sun tri thức cho người lao động trong Công ty nhằm thu hẹp những khoảng cách

tri thức giữa tri thức đang có và tri thức cần có để giúp đội ngũ nhân viên hoàn

thành tốt các công việc được phân công và đáp ứng nhu cầu sản xuất trong Công ty.

Nhưng ngược lại, với kết quả thấp nhất là 3,57 cho khảo sát biến “KI4: Tôi

có thể tham khảo, tìm hiểu cách tốt nhất thực hiện công việc và áp dụng chúng.”

Đây là kết quả đánh giá thấp nhất của người lao động đối với biến KI4, một trong

6 biến của yếu tố tiếp thu tri thức. Điều này hiện nay phù hợp với đánh giá của

người lao động trong EVNPECC3, hoạt động này liên quan đến việc người lao động

tự đào tạo bằng cách tham khảo các cách cũng như các kinh nghiệm đã có trước đây

60

để có thể vận dụng trong công việc. Hoạt động giải quyết và quản lý vấn đề của các

nhân hoặc nhóm cá nhân được tổ chức thông qua những buổi họp riêng biệt và

những văn bản thông báo cụ thể sau các buổi họp phân tích nguyên nhân đề xuất

giải pháp xử lý vấn xử lý này được lưu trong chương trình quản lý công văn do đó

khó truy cập để tham khảo và học hỏi cách thức giải quyết vấn đề. Đây là một trong

những hạn chế của việc ghi nhận tri thức và lưu trữ tri thức cũng như các cách thức

tốt nhất để giải quyết vấn đề tại EVNPECC3. Từ đó, khó có thể tạo điều kiện thuận

lợi cho nhân viêc tham khảo, học hỏi các cách thức xử lý vấn đề và áp dụng chúng,

điều này phù hợp với kết quả đánh giá thấp nhất cho biến khảo sát KI4.

Ngoài ra với biến khảo sát “KI5: Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho

các nhiệm vụ mới.” đạt kết quả 3,67 ở mức được đánh giá hơn mức trung bình, phù

hợp với hiện trạng người lao động có thể tìm hiểu những quy trình, quy định liên

quan đến nhiệm vụ sản xuất hoặc quản lý của Công ty. Cụ thể:

Ở cấp độ của Tổ chức, EVNPECC3 đã xây dựng được một hệ thống quy

định, quy chế, quy trình, hướng dẫn theo tiêu chuẩn ISO với tên gọi “Hệ thống tài

liệu ISO”, theo hình hệ thống này này lưu trữ và ghi nhận cập nhật những quy trình

bằng văn bản hóa được phê duyệt của tất cả các hoạt động đang vận hành trong

EVNPECC3 và được phân quyền quản lý cho Phòng KT&QLCL là đơn vị quản lý

hệ thống. Hệ thống tài liệu ISO được lưu trữ theo cơ cấu của tổ chức và cấu trúc

công việc của từng phòng ban trong công ty. Hệ thống tài liệu ISO hiện nay cũng

được phòng KT&QLCL liên tục rà soát và cập nhật khi thực tiễn hoạt động sản xuất

kinh doanh có thay đổi. Người lao động trong EVNPECC3 khi truy cập vào nội

dung các quy trình quy định của hệ thống tài liệu ISO xem được những tài liệu

hướng dẫn và những quy định cụ thể. Với cách thức tổ chức của hệ thống tài liệu

ISO, tất cả các nhân viên bao gồm cả nhân viên mới được tuyển dụng vào

EVNPECC3 có thể học hỏi nhanh nhất những quy định, quy trình và hướng dẫn

cần thiết cho các quá trình sản xuất và quản lý tại EVNPECC3.

Tuyển dụng

Thiết kế

Nhân sự

Đào tạo

Sản xuất

Giám sát

Đánh giá

Khảo sát

Kiểm soát chi phí

Chất lượng đầu vào

Tài chính

Nghiệp vụ kế toán

Chất lượng

Kiểm soát chất lượng

Nghiệp vụ văn thư

Hệ thống tài liệu ISO

Chất lượng đầu ra

Văn phòng

Cơ sơ vật chất

Kiểm soát tài liệu

Mua hàng

Kiểm soát chất lượng

Bán hàng

Kế hoạch

Kỹ thuật

Hợp đồng

61

Hiệu chuẩn đo lường

Đầu thầu

Hệ thống mạng

Giám sát

Công nghệ thông tin

Lưu trữ

Thí nghiệm

Hình 2.3. Cách thức tổ chức hệ thống tài liệu EVNPECC3

(Nguồn: Nội bộ EVNPECC3)

Hiện nay tại EVNPECC3, báo đánh giá chất lượng Hệ thống quản lý theo

tiêu chuẩn ISO 9000 của Công ty thì công tác quản lý lưu trữ theo các tài liệu này

được thực hiện đúng theo trình tự của quy định ban hành. Tuy nhiên theo khảo sát ý

các ý kiến thu thập được, thì công tác quản lý các tài liệu tri thức trên hệ thống quản

trị trị thức chưa được cấp nhật đầy đủ và chưa được kiểm tra cập nhập mặc dù

EVNPECC3 đã có những quy định cho công tác lưu trữ và cập nhập. Nguyên nhân

có thể thấy được là mặc dù quy định được đặt ra, nhưng lại thiếu cơ chế giám sát

thực hiện. Và qua đó cũng có thể thấy được tính hỗ trợ hợp tác cũng như tự giá

62

trong việc tuân thủ quy trình quy định là chưa có và đó là một trong những điểm

hạn chế của hệ thống quản trị tri thức tại EVNPECC3.

Ngoài ra Công ty đã xây dựng các quy định về việc quản lý thông tin cũng

như các tài liệu liệu lưu trữ, cụ thể: (2) Quy định lưu trữ tài liệu hồ sơ bao gồm cả

file điện tử và file giấy: bao gồm nội dung lưu trữ và khai thác, nhưng hiện nay vẫn

tập trung nhiều cho công tác lưu trữ hồ sơ thiết kế bằng file giấy; (2) Quy định về

quản lý trị thức: bao gồm hoạt động lưu trữ, cung cấp và khai thác trên chưa trình

sharepoint bao gồm cả quy định cập nhập tài liệu đào tạo nội bộ và bên ngoài sau

đào tạo và một số tài liệu tiêu chuẩn khai thác phục vụ cho công tác thiết kế. (3)

Quy định cập nhật và sao lưu dữ liệu trên server của Công ty bao gồm tập trung và

cá nhân. Theo đánh giá thì công tác này đã và đang vận hành, mặc dù vẫn còn một

vài điểm còn hạn chế. Điều này phù phợp với kết quả khảo sát 2 biến KI6 = 3,77 và

biến KI7= 3,73 được đánh giá trên mức trung bình khá.

Nhận xét: Qua kết quả phân tích trên có thể thấy công tác đào tạo tại

EVNPECC3 rất được quan tâm và đẩy mạnh các hình thức đào tạo. Hệ thống lưu

trữ tri thức của Công ty tương đối có tính hệ thống rõ ràng. Tuy nhiên, vẫn còn hạn

chế đối với việc lưu trữ tri thức thông qua các phòng ban trong EVNPECC3, các

loại tri thức này dễ bị mất đi sau khi nhân viên đó nghỉ việc, và cách thức mã hóa

của từng cá nhân khác nhau, mang tính chủ quan, do đó hạn chế trong việc tiếp cận

các loại tri thức này cũng các cách thức giải quyết vấn đề tốt nhất không được chia

sẻ. Hình thức tiếp thu tri thức qua các hình thức đào tạo tại EVNPECC3 chưa được

đa dạng, các nội dung đào tạo chưa được cập nhật đối với tri thức chuyên môn sâu

trong chương trình học trực tuyến. Điều này có thể cho thấy hoạt động lập kế hoạch

tiếp nhân tri thức tại các đơn vị chưa được mang tính chủ động.

2.2.3.5. Ứng dụng tri thức

Tại EVNPECC3 việc ứng dụng tri thức của Công ty thường được thực hiện

thông qua hoạt động phân bổ nhân lực trong các dự án trong Công ty. Đặc biệt là

khối sản xuất thiết kế và khảo sát là quan trong nhất trong EVNPECC3. Đối với

từng cá nhân từng nhóm dự án, Công ty đều có các bảng mô tả công việc cụ thể.

63

Trong các dự án của Công ty thực hiện đều xác định các vị trí và nhiệm vụ cụ thể

trong dự án trước khi thức hiện. Hoạt động ứng dụng tri thức trong EVNPECC3

thường là việc ứng dụng các tri thức của cá nhân hoặc nhóm các nhân vào dịch vụ

cung ứng cho khách hàng với những chuyên môn sâu liên quan.

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.21, nhận thấy rằng với yếu tố ứng dụng tri

thức có điểm trung bình đạt 3,59 thấp nhất so với các nhân tố khác ảnh hưởng đến

kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát của yếu tố ứng dụng tri thức

Mã số Tiêu thức Trung bình Độ lệch chuẩn

3,59

3,56 0,923 KU1 Sử dụng tri thức Làm việc nhóm trong toàn công ty được khuyến khích/ thúc đẩy bằng cách ứng dụng thông tin và tri thức trong Công ty.

3,61 0,934 KU2

Làm việc theo nhóm được khuyến khích sử dụng các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, thông tin điện tử một cách rộng để thực hiện công việc/ nhiệm vụ thuận lợi dễ dàng.

3,63 0,905 KU3 Công ty có chính sách khuyến khích và phần thưởng cho những nười lao động có các đề xuất ý tưởng mới

3,56 0,833 KU4 Công ty có nền văn hóa khuyến khích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tri thức giữa người lao động với nhau. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)

Trong đó, biến khảo sát “KU3: Công ty có chính sách khuyến khích và phần

thưởng cho những người lao động có các đề xuất ý tưởng mới” được đánh giá cao

nhất đạt 3.63. Nhân viên đánh giá cao cơ chế khuyến khích của công ty trong việc

ứng dụng các ý tưởng mới trong quá trình thực hiện công việc. EVNPECC3 đã xác

lập các cơ chế khuyến khích cụ thể theo bảng 2.22. EVNPECC3, đã tạo môi trường

thuận lợi, các cơ chế cụ thể để người lao động sáng tạo tri thức mới ứng dụng ngay

trong quá trình tiến hành thực hiện dịch vụ tư vấn. Công ty cũng có cơ chế khuyến

khách người lao động sử dụng các phương tiện thuận tiện nhất trong hoạt động sản

64

suất để tăng cao năng suất lao động và ứng ứng công nghệ vào hoạt động sản xuất

trong EVNPECC3.

Bảng 2.22: Bảng chi phí thù lao/ khen thưởng cho sáng kiến

Nội dung Số tiền thưởng/01 sáng kiến

Khi sáng kiến có thể tính được số tiền làm lợi cụ thể cho công ty. Số tiền tiền thưởng cho các nhân/nhóm cá nhân thực hiện sáng kiến: Bằng 7% giá trị làm lợi chung nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng.

Khi sáng kiến khó tính được số tiền làm lợi cụ thể cho Công ty. + Thưởng 01 triệu đồng đối với sáng kiến của 1 cá nhân thực hiện. + Thưởng 1,5 triệu đồng đối với sáng kiến của từ 2 cá nhân trở lên thực hiện.

Quyền lợi khác sau khi đã xét duyệt sáng kiến Điều kiện để xét chiến sĩ thi đua hàng năm cho các nhân đã được công nhận sáng kiến.

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

Với hai (02) biến khảo sát có kết quả bằng nhau và thấp nhất đạt 5.6 là

“KU1: Làm việc nhóm trong toàn công ty được khuyến khích/ thúc đẩy bằng cách

ứng dụng thông tin và tri thức trong Công ty” và “KU4: Công ty có nền văn hóa

khuyến khích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tri thức giữa người lao động với

nhau”. Với kết quả khảo sát này đúng với thực trạng hiện nay và cũng phù hợp với

kết quả khảo sát yếu tố chia sẻ tri thức đã phân tích ở yếu tố chia sẻ tri thức. Nhân

viên trong Công ty đánh giá rất thấp việc chia sẻ tri thức mặc dù Công ty đã có Văn

hóa chia sẻ tri thức, chia sẻ kinh nghiệm giữa những người lao động trong Công ty.

Hoạt động ứng dụng tri thức của Công ty có thể thấy là được thực hiện thông qua

công tác bố trí nhân sự. Nhìn chung các năm qua công tác bố trí nhân sự tại

EVNPECC3 được thực hiện trương đối tốt. Các nhân sự trước khi bố trí đều được

tham gia các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp. Ngoài ra, việc sử dụng tri

65

thức của người lao động từ tri thức của bản thân cũng như sử dụng tri thức được lưu

trữ của doanh nghiệp qua hệ thống lưu trữ từ đó giúp cho việc thực hiện công việc

của họ đạt được kết quả như mong muốn.

Công ty đã sử dụng các chương trình phần mềm trong việc xử lý các công

việc hàng ngày cụ thể ở bảng 2.23. Đây là các chương trình tác nghiệp các công

việc giữa cấp trên và cấp dước trong công tác giao việc và báo cáo. Ngoài ra Công

ty còn sử dụng các chương trình phần mềm thiết kế chung các các dự án, nhưng

phải phối hợp và sử dụng dữ liệu cùng chung cho dự án, cụ thể là phần mềm thiết

kế dự án: phần mềm Mô hình thông tin công trình (BIM). Công ty đã đưa nội dung

kiểm soát việc khai thác chương trình phần mềm trong công việc bao gồm các cấp

từ cấp cao nhất.

Bảng 2.23: Các chương trình phần mềm để giao và theo dõi công việc

Chương trình Nội dung công việc Thành phần

Chương trình quản lý công văn E-office 3.0

- Phân phối văn bản đi ra cho khách hàng. - Nhận văn bản đến từ bên ngoài vào và phân phối văn bản đến này đến các đơn vị liên quan. - Các đơn vị xử lý các văn bản hàng ngày. - Ban Tổng giám đốc. - Tất cả các đơn vị: Các nhân viên được cấp quyền truy cập theo phân cấp và chức năng nhiệm vụ để xử lý công việc theo phân công hàng ngày.

trình Chương quản lý dự án PMS 2.1.

- Ban Tổng giám đốc. - Cán bộ phòng KHKD - Cán bộ phòng KT&QLCL - Các đơn vị sản xuất: các chủ nhiệm dự án, chủ trì dự án, thiết kế viên thực hiện dự án. - Tất cả các dự án để đang thực hiện và theo dõi trên chương trình quản lý dự án. - PhòngKHKD giao nhiệm vụ dự án trên chương trình. - Các đơn vị sản xuất nhận nhiệm vụ và theo dõi tiến độ thực hiện dự án,

và trình Chương thư viện cho các ban tư vấn giám sát - Ban Tổng giám đốc. - Ban tư vấn giám sát của TTNĐ&NLM phòng TKTĐ - Thực hiện theo dõi các dự án cho công tác giám sát. - Lưu trữ hồ sơ tư vấn giám sát và theo dõi tiến độ tư vấn giám sát. - Phân theo dự án giám sát.

(Nguồn : Nội bộ của EVNPECC3)

66

Ngoài ra, Công ty lươn khuyến khích người lao động làm việc và trao đổi

thông tin ti dữ liệu một cách nhanh nhất thuận lợi cho hoạt động làm việc nhóm.

Điều này phù hợp với khảo sát biến “KU2: Làm việc theo nhóm được khuyến khích

ứng dụng các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, thông tin điện tử một cách rộng

để thực hiện công việc/ nhiệm vụ thuận lợi dễ dàng.” với kết quả đạt 3,61 cao hơn

mức trung bình. Tại EVNPECC3, sử dụng và trao đổi thông tin bằng các file điện tử

và các quản lý phê duyệt sản phẩm hoàn thành bằng chữ ký điện tử tạo điều điện

công việc luôn được thông suốt giữa các cấp từ người thiết kế đến cấp phê duyệt khi

không có mặt tại văn phòng. Ngoài ra Công ty đã xây dựng hệ thống An toàn thông

tin theo tiêu chuẩn ISO 27000, việc này là một trong những biện pháp triển khai

hữu hiệu cho việc bảo toàn, lưu trữ và an toàn thông tin trong Công ty.

Trong EVNPCC3, thực hiện tư vấn dự án điện nên việc làm việc nhóm vẫn

được đánh giá cao. Trong các quy trình thiết kế, giám sát và khảo sát của Công ty là

một quá trình sản xuất phối hợp giữa các các nhân trong một dự án. Từ đề án viên

đến chủ trì thiết kế, từ chủ trì thiết kế đến chủ nhiệm dự án. Do đó trong dự án mỗi

cá nhân được phân công và nhận nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện công việc

của mình dưới sự điều phối một chủ nhiệm dự án. Vì vậy việc bố trí nhân lực phù

hợp với năng lực và vị trí phải đáp ứng nhu cầu của dự án. Điều này sẽ dẫn đến sự

phối hợp thuận lợi trong dự án để hoàn thành nhiệm vụ kết thúc dự án tốt nhất. Tuy

nhiên qua quá trình điều phối nguồn lực vẫn còn một số hạn chế.

Nhận xét: Mặc dù được đánh giá cao trong công tác phân bổ công việc tại

các vị trí phù hợp với năng lực và mong muốn của Công ty nhưng thực tế vẫn tồn

tại nhiều nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu tính chất của Công việc.

Công tác phối hợp ứng dụng các phần mềm chưa được khớp nhau. Dó đó trong một

số công đoạn sản xuất phải phối hợp chia sẻ tri thức chưa đạt hiệu quả. Nguyên

nhân của thực trạng này là một phần do kiến thức và kỹ năng của nhân viên chưa

đáp ứng được. các hoạt động nhóm và kỹ năng hợp tác trong các dự án chưa cao.

Thêm nữa, các bảng mô tả công việc trong dự án còn một số bất cập chưa phù hợp

67

với thực tế, nhưng chưa được cập nhật nên dẫn đến công tác phối hợp trong nhóm

bị bất cập.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những kết quả đạt được:

- Công ty tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động sáng tạo tri thức

mới cho các cá nhân và các nhóm dự án trong EVNPECC3.

- Công ty đã có được hệ thống để ghi nhận các vấn đề xử lý phát sinh, tích lũy

kinh nghiệm trong sản xuất.

- Công ty đã xây dựng và đã triển khai bộ văn hóa tổ chức bao gồm Văn hoá

và quy tắc ứng xử trong EVNPECC3 . Trong bộ văn hoá EVNPECC3 đã có

nguyên tắc: Khuyến khích nhân viên trong EVNPECC3 hoạt động chia sẻ

tri thức, kinh nghiệm; phối hợp hợp tác trong dự án.

- Ban Tổng giám đốc của EVNPECC3 rất quan tâm đến việc thiết lập các

mạng nội bộ để chia sẻ tri thức bao gồm thông tin và dữ liệu phục vụ cho

người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ.

- Ban lãnh đạo quan tâm, chú trọng đến hoạt động đào tạo trong tổ chức bao

gồm các hoạt động đào tạo bên ngoài và đào tạo nội bộ. Công ty tác đào tạo

là một trong những phương pháp giúp người lao động đẩy mạnh hoạt động

chia sẻ tri thức cũng như hoạt động tiếp thu tri thức trong EVNPECC3.

- Công ty đã xây dựng được hệ thống thư viện điện tử cho các dự án giám sát

và thư viện điện tử dùng chung dựa trên phần mềm quản trị tri thức –

Sharepoint đã được xây dựng.

- Công ty đã hình thành bộ khung cho hoạt động của phần mềm quản trị tri

thức – Sharepoint và chương trình đào tạo trực tuyến E-learning.

2.3.2. Những vấn đề tồn tại:

Hoạt động sáng tạo tri thức còn một số hạn chế:

- Chưa có quy định mã hóa và tiêu chí phân loại tri thức đều này gây khó khăn

trong việc xác định tri thức cũng như mã hóa tri thức, phân loại tri thức

68

nhằm triển khai cho các hoạt động lưu trữ cũng như hoạt động khai thác của

người lao động trong EVNPECC3.

- Chưa có quy định cách thức đặt tên cho những vấn đề cụ thể đã được giải

quyết trong thực tế, điều nay gây ra khó khăn trong quá trình ghi nhận tri

thức, tìm kiếm thông tin và tri thức phù hợp cho việc giải quyết vấn đề khi

cần khai thác truy cập.

Hoạt động tích luỹ tri thức còn một số hạn chế cụ thể:

- Do một số hạn chế của hoạt động mã hóa cũng như cách thức ghi nhận tri

thức của EVNPECC3 chưa phù hợp cho người lao động trong việc tóm tắt

các tri thức sau đào tạo và cũng như ghi nhận các cách thức và kinh nghiệm

trong quá trình thực hiện công việc.

Hoạt động chia sẻ tri thức còn một số hạn chế cụ thể:

- Chia sẻ thiếu đi những tri thức cần thiết để áp dụng vào giải quyết các vấn

đề, những , bài học kinh nghiệm và cách làm tốt nhất ít được chia sẻ. Thiếu

người chia sẻ phù hợp, thiếu nội dung, chương trình phù hợp với chuyên

môn.

- Cách thức lưu trữ và tổ chức thông tin của ENVPECC3 còn nhiều mặt hạn

chế dẫn đến việc tiếp cận tri thức trong các hoạt động tạo tri thức và ghi nhận

hoặc khai thác còn gặp khó khăn.

Hoạt động tiếp thu tri thức còn một số hạn chế cụ thể:

- Hoạt động tiếp thu tri thức qua hình thức đào tạo chưa được đa dạng và chưa

đáp ứng kịp so với sự gia tăng liên tục của nhân viên EVNPECC3.

- Các chương trình đào tạo bằng phần mềm E-learing chưa có các nội dung

chuyên môn sâu và thiếu phần quản lý đánh giá theo dõi của người được đào

tạo.

Hoạt động ứng dụng tri thức còn một số hạn chế cụ thể:

- Hoạt động sử dụng tri thức trong EVNPECC3 chưa được hiệu quả trong hoạt

động dự án hoặc nhóm trong quá trình phối hợp chia sẻ tri thức cũng như

ứng dụng tri thức vào công việc để đạt kết quả tốt nhất.

69

TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

Chương này tác giả trình bày sơ lược về Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng

điện 3, giới thiệu về phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng. Tác giả đã

thống kê, mô tả và phân tích các dữ liệu thu thập nhằm đánh giá thực trạng về công

tác quản trị tri thức, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Công ty cổ

phần Tư vấn xây dựng điện 3. Trên cơ sở những dữ liệu thu được và các dữ liệu thứ

cấp tại EVNPECC3, tác giả rút ra một số ưu điểm và hạn chế trong công tác quản

trị tri thức bao gồm các hoạt động: tạo tri thứ, tích lũy tri thức, lưu trữ tri thức, sử

dụng tri thức và thiếp thu tri thức ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của

người lao động trong EVNPECC3, tạo tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp hoàn

thiện hơn công tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của

người lao động trong chương 3.

70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRI THỨC NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI EVNPECC3.

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triền của EVNPECC3 đến năm 2020

3.1.1. Định hướng phát triển

Công ty CP TVXDĐ3 với tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:

Tầm nhìn: EVNPECC3 sẽ trở thành Công ty tư vấn và thiết kế chuyên

nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và khu vực, cung cấp chất lượng và uy tín cho các

khách hàng trong lĩnh vực công trình năng lượng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng.

Sứ mệnh: EVNPECC3 cung cấp các giải pháp xây dựng hiệu quả và dịch vụ

hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp với đội ngũ có năng lực cao, tinh thần đồng đội, góp

phần phát triển kinh tế đất nước.

Giá trị cốt lõi

Chuyên nghiệp: Chuyên nghiệp là lợi thế cạnh tranh của EVNPECC3. Với

đội ngũ có kiến thức chuyên môn sâu, tính hiệu quả và tiên tiến của giải pháp thiết

kế, đặc biệt cho các yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, là giá trị mà EVNPECC3 cung

cấp trong từng sản phẩm.

Sáng tạo: Sáng tạo là đòn bẩy phát triển của EVNPECC3. Mọi thành viên

Công ty không ngừng khai thác, ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật.

Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo môi trường thuận lợi để mọi thành viên phát huy sức

sáng tạo, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý để đem lại những giải

pháp tốt nhất.

Tận tâm, trách nhiệm và trung thực: Tận tâm, trách nhiệm và trung thực là

phong cách điển hình của EVNPECC3. Mọi thành viên Công ty luôn tôn trọng

khách hàng, mang hết trí lực để giải quyết hiệu quả công việc, hết lòng phục vụ để

đem lại sự hài lòng cho khách hàng, góp phần phát triển xã hội.

Hợp tác: EVNPECC3 luôn coi trọng sự hợp tác hài hoà. Mọi thành viên

Công ty luôn làm việc với tinh thần đồng đội cao, trung thực, công bằng, sẵn sàng

chia sẻ, gắn bó chặt chẽ để giải quyết mọi vấn đề; cùng nhau phát triển, cùng nhau

71

hành động vì sự thành công của khách hàng, của đối tác; vì sự sự thành công và tiến

bộ của Công ty.

3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020

Mục tiêu dài hạn đến năm 2020:

Với mục tiêu chuyển biến EVNPECC3 thành công ty tri thức nhằm đáp ứng

các thay đổi thách thức và yêu cầu cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Với các định hướng mục tiêu phát triển công ty đến năm 2020, PECC3 thông

qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng uy tín cho khách hàng trong lĩnh vực năng

lượng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng sẽ trở thành công ty tư vấn thiết kế chuyên

nghiệp hàng đầu Việt Nam và làm tiền đề tiến đến đến năm 2030 sẽ trở thành công

ty tư vấn và thiết kế hàng đầu trong khu vực.

Với các mục tiêu dài hạn chính cụ thể:

- Vững mạnh về tổ chức, phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng

lực cạnh tranh và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

người lao động.

- Tăng trưởng năng suất tư vấn bình quân đầu người (doanh thu bình quân

đầu người) hàng năm tối thiểu 15%.Tăng trưởng doanh thu hàng năm từ

15% đến 25%. Tăng trưởng lợi nhuận tăng dần từ 7%/năm lên 15%/năm.

Tham gia tư vấn thiết kế, quản lý dự án các công trình năng lượng theo -

hình thức EPC.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực) của Công ty để gia -

tăng lợi nhuận. Các hệ thống quản lý cốt lõi được áp dụng hiệu quả: Phát

triển thị trường và chăm sóc khách hàng; Quản lý dự án; Quản lý tri thức

và phát triển năng lực đội ngũ.

Mục tiêu ngắn hạn năm 2019-2020

Doanh thu tăng 15% so với năm trước -

- 90% khách hàng đánh giá EVNPECC3 là TOP1 ở Việt Nam về các

mảng Trạm điện, Năng lượng tái tạo, Môi trường và Quản lý dự án.

72

- Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản ly ISO trong sản xuất kinh doanh

theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 và ISO 27001:2013.

- Nâng cao nhận thức về văn hoá EVNPECC3 và tạo ra sự phối hợp chặt

chẽ giữa các đơn vị.

Với các giải pháp cụ thể:

- Mở rộng doanh thu từ khối tư nhân và nước ngoài (ngoài ngành của tập

đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Xây dựng hệ thống quản lý khách hàng;

xây dựng và triển khai kế Marketing theo mục tiêu.

- Triển khai hệ thống đánh giá 360%; Nâng cao nhận thức về 4 giá trị cốt lõi

của EVNPECC3 trong bộ văn hoá doanh nghiệp của EVNPECC3. Triển

khai các hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả

thực hiện công việc của nhân viên tại EVNPECC3.

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo tri thức

Bảng 3.1. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo tri thức

Vấn đề Giải pháp đề xuất

Chưa có quy định mã hóa và tiêu chí phân loại tri thức Xây dựng cách thức mã hóa và phân loại tri thức

Chưa có quy định cách thức đặt tên một cho những vấn đề cụ thể Xây dựng cách thức ghi nhận tri thức mới tạo ra cho các vấn đề

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

3.2.1.1. Xây dựng cách thức mã hoá và phân loại tri thức:

Mục tiêu giải pháp

Xác định cách thức mã hoá và phân loại tri thức tại EVNPECC3, từ đó giúp cho

hoạt động tạo tri thức, chia sẻ tri thức và áp dụng tri thức dễ dàng nhờ có được sự

liên kết giữa các đối tượng tri thức và dễ dàng tiếp nhận và cập nhật sự thay đổi.

Nội dung giải pháp

Hoạt động tạo tri thức tại EVNPECC3 chủ yếu là thông qua cấp độ cá nhân để

giải quyết những vấn đề phát sinh thực tiễn trong quá trình sản xuất, việc xác định

73

định tri thức và mã hóa tri thức hiện nay chủ yếu căn cứ vào nội dung chính của vấn

đề đang giải quyết và dựa trên kinh nghiệm của nhân viên giải quyết vấn đề. Do

chưa có cách thức mã hóa đặt tên chuẩn cho những vấn đề này nên việc tìm kiếm

thông tin và tri thức phù hợp để khai thác.

Công ty cần xây dựng bảng phân loại và quy định cách thức đặt tên tri thức phù

hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bước tiếp theo của quy trình hoạt động quản

trị tri thức. Tác giả đề xuất cách thức phân loại tri thức theo 4 loại dựa theo tình

hình hoạt động sản xuất của EVNPECC3 cũng như trên cơ cấu tổ chức của

EVNPECC3 theo bảng 3.2.

Bảng 3.2. Bảng cách thức mã hóa và phân loại tri thức.

STT Phân loại Tri thức Nội dung

I Kiến thức khái niệm

Những tri thức dựa vào nhận thức của khách hàng và các nhân viên trong EVNPECC3: Những tri thức hiện, kiến thức về nguyên lý, quy trình, thủ tục, nội quy, những giá trị cốt lõi, những giá trị của phòng ban với khách hàng (Khách hàng nội bộ / khách hàng bên ngoài)

II Kiến thức hệ thống

Những tri thức hiện mang tính hệ thống trong EVNPECC3: những tài liệu, tiêu chuẩn, bản vẽ, hướng dẫn, thông số kỹ thuật, thông số khách hảng, nhà cung ứng …

III Kiến thức thông thường

Những tri thức liên quan đến công việc hàng ngày: Những tri thức ẩn tiềm tàng nó thuộc về cá nhân là những cách thức làm việc hàng ngày nó có thể chứa những quy trình làm việc nhỏ trong này nhưng thông thường chỉ áp dụng cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ.

IV Kiến thức kinh nghiệm

Những tri thức ẩn thông qua việc chia sẻ giữa những cá nhân trong EVNPECC3, nhóm giữa các EVNPECC3 và các công ty trong Tập đoàn điện lực Việt Nam: Những tri thức ẩn, hướng dẫn nhanh, bí quyết, cách thức làm việc tốt nhất, bài học kinh nghiệm.

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

74

Sau khi mã hóa thành 4 loại tri thức trên sẽ liên kết với các bộ phận phòng ban

có thể thấy 4 loại tri thức này cụ thể như: thông qua tổ chức những buổi họp để tiến

hành cho chia sẻ tri thức để biến những tri thức ẩn (Kiến thức kinh nghiệm) áp dụng

vào công việc hàng ngày (Kiến thức thông thường) và dần dần chuyển thành những

tài liệu, cách thức làm việc mới (Kiến thức hệ thống và Kiến thức khái niệm).

Ngoài ra cần thêm một số thông tin khác với mục đích phân loại và làm rõ nội

dung kiến thức thông qua những nhóm chỉ tiêu theo Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Một số nhóm chỉ tiêu bổ sung

STT Tiêu thức

1 Hồ sơ thiết kế Chi tiết Thiết kế Trạm điện/ Thiết kế Đường dây điện/ Nhà máy Nhiệt điện/ Thủy điện/ Khảo sát/ Năng lượng mới/ quy hoạch lưới điện

2 Quản lý Nhân sự/ Tài chính/ văn phòng/ Chất lượng/ Công nghệ thông tin

3 Nguồn gốc Bên trong/ bên ngoài

4 Tình trạng

5 Người sở hữu Đã được duyệt/ chưa được duyệt Cá nhân/ Phòng ban/ Chi nhánh/ Ngoài EVNPECC3 (Nguồn : Tác giả đề xuất)

Thêm vào đó, trong nguồn gốc của tri thức cần có các mô tả tri thức cụ thể theo

Bảng 3.4. nhằm mục đích quản lý tình trạng của tri thức trong EVNPECC3.

Bảng 3.4. Bảng mô tả tri thức mới tạo ra

Tiêu thức

STT 1 Tình trạng của vấn đề/ ý tưởng/ tri thức cập nhật Chi tiết Tóm tắt tình trạng của vấn đề/ tri thức/ ý tưởng 2 Ảnh hưởng Những thay đổi hoặc ảnh hưởng

3 Giải pháp giải quyết vấn đề Tóm tắt ngắn ngọn cách thức giải quyết/ thực hiện

4 Những thông tin liên quan đến tri thức Người thực hiện/ thời gian/ người duyệt/ những tri thức liên quan (nếu có)

(Nguồn : tác giả đề xuất)

75

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn nhân lực chính: nhân sự của Phòng KT&QLCL và Phòng CNTT;

- Nguồn nhân lực hỗ trợ: Các cá nhân của các đơn vị liên quan

- Tài chính: chi phí cho việc điều chỉnh phần mềm quản trị tri thức hiện

hữu, hệ thống mạng lan của EVNPECC3

Cách thức thực hiện:

- Xây dựng lại bộ mã hóa từ ban đầu được thiết lập trong phần mềm quản

trị tri thức mà EVNPECC3 đang triển khai:

- Thiết lập hệ thống lưu trữ theo các dự liệu, thông tin đang lưu trữ tại

EVNPECC3;

- Hướng dẫn cho tất các nhân viên trong EVNPECC3. Thúc đẩy mối quan

hệ hỗ trợ nhau.

- Tạo một cầu nối tới bộ nhớ của Công ty để lưu trữ lâu dài tri thức có giá

trị cho doanh nghiệp.

Thời gian triển khai:

- Giai đoạn xây dựng: 3 tháng đầu xây dựng bộ mã hóa

- Giai đoạn thiết lập: 6 tháng tiếp theo thiết lập bộ dữ liệu đã có theo mã hóa

đã được xậy dựng.

- Giai đoạn phát triển và duy trình: 12 tháng tiếp hướng dẫn các đơn vị thực

hiện và duy trì

Tính khả thi giải pháp: Việc xây dựng cách thức mã hoá giúp cho việc tìm

kiếm và nhận diện các tri thức đang lưu trữ trong Công ty một cách dễ dàng. Giúp

cho công tác tích luỹ cũng như ghi nhận tri thức một cách khoa học và dễ nhớ. Đây

là giải pháp cần thiết làm tiền đề cho các hoạt động lưu trữ tri thức và hữu ích trong

công tác khai thác, đo đó cần đưa vào thực hiện.

Kế hoạch hành động cho giải pháp: theo bảng 3.5

76

Bảng 3.5. Kế hoạch chi tiết triển khai giải pháp xây dựng bộ mã hoá

Nhân sự Thời gian Stt Nội dung Phê duyệt Kết quả dự kiến Hỗ trợ bắt đầu kết thúc 1 1.1 Tháng 5/2019 Tháng 7/2019 Bảng dự thảo gửi góp ý Tổng Giám đốc

Nguyễn Thị Uyên – Pháp chế - phòng KT&QLCL Tôn Thất Tâm Nguyện – Chuyên viên CNTT Tháng 8/2019 Tháng 9/2019

2 2.1 tri Tháng 10/2019 Tháng 12/2019 Trưởng bộ phận

lưu Phát hành bản cuối cùng Bộ thức đang của P.KT&QLCL và phòng TC&NS Nguyễn thị Nguyệt – Chuyên viên trữ Nguyễn Thị Uyên – Pháp chế - phòng KT&QLCL Chính Xây dựng bộ mã hoá: Trình dự thảo lấy ý kiến các đơn vị 1.2 Hoàn thành dự thảo Xây dựng thử nghiệm hệ thống lưu trữ Phân loại tin thông cho dữ liệu của 2 dơn vị lựa chọn KT&QLCL TC&NS

Tháng 10/2020 Tháng 6/2020 Trưởng bộ phận Nguyễn thị – Nguyệt lưu trữ

biến 2.3 Tháng 7/2020 Tháng 9/2020 2.2 Mã hoá theo dự hê thống đã được phê duyệt Phổ khai thác Tôn Thất Tâm Nguyện – Chuyên viên phòng CNTT Tổng Giám đốc

Hoàn hiện bộ thức đã tri được mã hoá của 2 đơn vị cáo: Báo Đánh giá được kết quả tiếp thu và khai thác

-Nguyễn Thị Uyên – Pháp chế - phòng -Phan Thu Hồng – đào tạo

3 3.1 Tháng 10/2020 Tháng 9/2020 Trưởng bộ phận Xây dựng mở rộng đối với các đơn vị sản xuất Triển khai cho Phòng Thiết kế

3.2 TGĐ Tôn Thất Tâm Nguyện – Chuyên viên CNTT Nguyễn Thị Uyên – Pháp chế - Và chuyên viên của phòng Tháng 11/2020 Tháng 12/2020

3 TGĐ Tháng 12/2020 Quý 1/2021 Triển khai cho rộng Phổ biến mở rộng và duy trì Hướng dẫn các đơn vị liên quan Nguyễn Thị Uyên – pháp chế Hoàn hiện bộ tri thức đã được mã hoá của 2 đơn vị Báo cáo: kết quả Các đơn vị có thể thực hiện được Tôn Thất Tâm Nguyện – CV (Nguồn : tác giả đề xuất)

77

3.2.1.2. Phương pháp ghi nhận tri thức được tạo ra:

Mục tiêu giải pháp

Xác định cách thức tạo tri thức và ghi nhận tri thức từ bên trong và bên ngoài

EVNPECC3 bao gồm ghi nhận các ý tưởng mới, chuyển tải tri thức ẩn thành tri

thức hiện hỗ trợ thực hiện ý tưởng nhằm có những cách thức làm việc mới tốt hơn

hiệu quả hơn.

Nội dung giải pháp

Hoạt động tạo tri thức của EVNPECC3 thông qua từ 2 nguồn tri thức từ bên

trong nội bộ và từ bên ngoài của EVNPECC3.

Đối với nguồn tri thức bên trong nội bộ EVNPECC3: xây dựng trao đổi ý tưởng

mới và cách thức làm việc mới theo phương pháp 5M, sẽ thực hiện ghi nhận theo

bảng 3.6, cụ thể sau:

Bảng 3.6. Bảng ghi nhận ý tưởng mới

Tên nhân viên Bộ phân

Người duyệt

Ngày Nội dung ý tưởng

Kết luận Yếu tố Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Chi phí tiết kiệm được

Máy móc Con người

Vật liệu

Đo lường

Phương pháp

Môi trường

Thông tin

Khác

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

Các ý tưởng này sẽ được ghi nhận trong hệ thống mạng nội bộ của EVNPECC3

và được đánh giá theo định kỳ, phê duyệt bởi người quản lý của Phòng CNTT thu

hướng dẫn thực hiện của quy trình. Tất cả các nhân viên trong EVNPECC3 được

78

cấp quyền đề truy cập và xem những ý tưởng này. Tất cả các trình tự trong quy trình

sẽ được phân duyệt theo trình tự của quy trình.

Ở cấp độ nhóm dự án của EVNPECC3 đề xuất giải pháp tóm tắt lại những kết

quả thực hiện dự án và những bài học kinh nghiệm có được từ dự án và cập nhật lên

hệ thống lưu trữ tri thức của EVNPECC3 thông qua mục đã quy định sẵn cho dự án

những bài học kinh nghiệm nhằm tạo điều kiện để dàng cho việc tìm kiếm sau này.

Nhằm hỗ trợ cho hoạt động tạo ra tri thức và ghi nhận tri thức dễ dàng hơn tác

giả đề xuất sử dụng các công cụ phần mềm nhằm hỗ trợ quá trình tạo tri thức như

video recoder, audio record. Tất cả các công cụ này được sử dụng nhằm tạo điều

kiện thuận tiện trong việc tạo tri thức liên quan đến cách thức sử dụng phần mềm,

hệ thống của Công ty và những buổi đào tạo trực tuyến.

Đối với nguồn tri thức bên ngoài: EVNPECC3 thường ghi nhận tri thức bên

ngoài từ những chương trình đào tạo và các buổi hội thảo theo một số suy nghĩ chủ

quan từ cán bộ cấp lãnh đạo khi cử nhân viên đi đào tạo, những nội dung nào quan

trọng thì thu thập các tài liệu và lưu trữ để tham khảo khi có nhu cầu. Do đó tác giả

đề xuất xây dựng quy định 2 cách ở bảng 3.7:

Bảng 3.7. Các chương trình ghi nhận tri thức từ bên ngoài

Tên thương trình Cách thức triển khai Thời gian

Nghiên cứu/ đọc tài liệu theo chủ đề Tổ chức định kỳ theo quý/ Cho các đơn vị đăng ký chủ đề

(1) Các cá nhân trong công ty tìm hiểu kiến thức theo chủ đề đã chọn (2) Tóm tắt và trình bày kiến thức từ tài liệu đã nghiên cứu bằng cá buổi họp. (3) Tài liệu tóm tắt được lưu trữ vào hệ thống lưu trữ tri thức của EVNPECC3 theo quy định.

Định kỳ quý

Mua những cuốn sách và phân chia nội dung cho từng phòng ban cụ thể (1) EVNPECC3 tiến hành mua các tài liệu hoặc sách (2) Phân chi nội dung cho từng phòng ban cụ thể. (3) Tổ chức họp và chis sẻ theo thời gian đã ấn định dưới dạng tóm tắt

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

79

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: Tất cả nhân viên lao động trong EVNPECC3;

- Nguồn lực hỗ trợ: Nhân sự của Phòng KT&QLCL và Phòng CNTT

- Tài chính: trích từ chi phí đào tạo của EVNPECC3.

Cách thức thực hiện:

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình

- Thành lập quỹ chuyên dùng cho chương trình được trích từ nguồn quỹ đào

tạo của EVNPECC3.

- Ghi nhận công lao của những nhân viên đóng góp tri thức, khen thưởng

hợp lý công bằng.

Thời gian triển khai: từ quý 2/2019 – quý 4/2020

- Giai đoạn hình thành: 3 tháng đầu triển khai chọn lọc một số đơn vị.

- Giai đoạn phát triền: 6 tháng tiếp triển khai nhân rộng cho tất các đơn vị.

- Giai đoạn duy trì: 12 tháng đưa vào mục tiêu hàng năm và có đánh giá

giám sát thực hiện chương trình

Tính khả thi giải pháp: Dựa trên cơ sở hạ tầng có sẵn do đó việc triển khai có

tính thuận lợi dễ dàng giải pháp này giúp là, giàu tri thức cho nhân viên và tích luỹ

được tri thức cho kho lưu trữ của Công ty. Giải pháp này có tính khả thi cao do dễ

thực hiện và không tốn nhiều nguồn lực kinh tế.

3.2.2. Giải pháp cho hoạt động tích luỹ tri thức:

Mục tiêu giải pháp:

Xây dựng hệ thống kho tàng lưu trữ tri thức của EVNPECC3 nhằm tạo điều

kiện dễ dàng cho hoạt động tiếp nhận cũng như truy cập khai thác tri thức.

Nội dung giải pháp:

Dựa vào cách thức phân loại trong phần “Giải pháp xây dựng mã hoá và phân

loại tri thức”, tác giả đề xuất hoàn thiện hệ thống lưu trữ tri thức cho EVNPECC3.

Hệ thống này được đặt trên hệ thống sharepoint của EVNPECC3, và có những chức

năng như cấp quyền đăng nhập để xem những tri thức cụ thể nhằm đảm bảo tính

bảo mật của hệ thống. Hệ thống này được kết nối với các hệ thống khác thông qua

80

các liên kết đồng thời các hệ thống khác của Công ty sẽ kết nối với hệ thống này để

thực hiện các chức năng chuyển giao tri thức có được từ việc giải quyết các vấn đề.

Để hệ thống trở nên hoạt động hiệu quả tác giả đề xuất xây dựng bổ sung trong

hệ thống tác vụ phân tích người sử dụng, thông qua hệ thống này Công ty tiến hành

đánh giá tầng suất người sử dụng để từ đó tìm ra được những vấn đề cần đề cải

thiện về mặt hệ thống.

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: Nhân sự của Phòng KT&QLCL và Phòng CNTT;

- Nguồn lực hỗ trợ: Nhân sự của Phòng KT&QLCL và Phòng CNTT (có

thể tuyển thêm nhân viên lưu trữ)

- Nguồn lực tài chính: Chi phí trích từ quỹ lương của EVNPECC3, cụ thể

quy khen thưởng khuyến khích theo kết quả đánh giá.

Cách thức thực hiện:

- Trên cơ sở tri thức đang lưu trữ tại EVNPECC3, sắp xếp và thiết lập hệ

thống lưu trữ mới theo các thức mã hoá mới. Tạm thời sẽ sử dụng song

song. Sau khi hoàn thiện đưa vào vận hành có thể bỏ đi hệ thống lưu trữ

cũ khó tìm.

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình.

Thời gian triển khai:

- Giai đoạn hình thành: 3 tháng đầu triển khai chọn lọc một số đơn vị.

- Giai đoạn phát triển: 6 tháng tiếp triển khai nhân rộng cho tất các các đơn

vị phòng ban trong EVNPECC3.

- Giai đoạn duy trì: 12 tháng đưa vào mục tiêu hàng năm và có đánh giá

giám sát thực hiện chương trình.

Tính khả thi giải pháp: Dựa trên cơ sở hạ tầng có sẵn do đó việc triển khai có

tính thuận lợi dễ dàng, nguồn lực chỉ huy động tại Công ty không phải thuê

ngoài. Giải pháp này thực sự cần thiết cho công ty để ngày càng làm giàu và mở

rộng kho lưu trữ tri thức của nhân viên cũng như EVNPECC3 nhằm phục vụ

công tác khai thác và ứng dụng tri thức trong hoạt động sản xuất. Đo đó giải

81

pháp này nện đưa vào thực hiện ngay nhằm hoàn thiện công tác lưu trữ và khai

thác.

3.2.3. Giải pháp cho hoạt động chia sẻ tri thức:

Bảng 3.8. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chia sẻ tri thức.

Vấn đề Giải pháp đề xuất

Nội dung chia sẻ tri thức thiếu những tri thức cần thiết. Chưa có hệ thống đánh giá năng lực tri thức Xây dựng thống đánh giá năng lực tri thức của nhân viên giúp định hướng nhân viên trong quá trình làm việc học tập trong tổ chức.

Chưa xác định mạng lưới chia sẻ tri thức

Xây dựng mạng lưới tri thức trong hệ thống từ đó làm cơ sở để phát triển hệ thống chuyên gia nhằm tạo kết nối và hỗ trợ giải quyết công việc trong công ty.

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

3.2.3.1. Xây dựng hệ thống đánh giá tri thức của nhân viên

Mục tiêu giải pháp

Hệ thống đánh giá năng lực tri thức của nhân viên giúp định hướng nhân viên

trong quá trình làm việc học tập trong tổ chức. Căn cứ trên hệ thống đánh giá này sẽ

xác lập được tri thức cần có và xác định được chủ sở hữu tri thức. Là căn cứ để xây

dựng mạng lưới chia sẻ tri thức.

Nôi dung giải pháp

Cơ sở để xây dựng mạng lưới tri thức phải đi từ nội lực của mỗi nhân viên, mỗi

vị trí công việc của nhân viên sẽ được xác lập những tri thức cần có, tương ứng với

các loại tri thức đã được mã hoá ở mục giải pháp xây dựng mã hóa, tương ứng với

mỗi tri thức cần xác định cấp độ yêu cầu của tri thức đối với nhân viên và đánh giá

được cấp độ hiện tại của nhân viên. Sau khi nghiên cứu một số các tài liệu tham

khảo liên quan đến các cấp độ tri thức. Tác giả đế xuất cấp độ tri thức được đánh

giá theo 5 mức theo bảng 3.9. Bằng việc xác định mối liên kết giữa tri thức – nhân

viên - cấp độ tri thức chúng ta có thể hình thành được mạng lưới về tri thức tương

ứng trong tổ chức và dòng thông tin tri thức giữa các bộ phận.

82

Bảng 3.9. Cấp độ tri thức được đánh giá qua 5 mức độ

Mã Mức độ Định nghĩa Hành động

L1 Cơ bản Tập trung vào hoạt động đào tạo

Có kiến thức chung hoặc hiểu biết ở mức độ căn bản về kiến thức chuyên môn (đối tượng tri thức)

L2

Trung cấp Có kiến thức tốt, hiểu biết vế đối tượng tri thức nhiều tình huống khác nhau, nhưng vẫn phải giám sát khi thực hiện - Tập trung vào hoạt động đào tạo kèm cặp - Hiểu và có thể thảo luận trao đổi về nguyên lý, phương thức và những vấn đề liên quan. - Có thể sử dụng hiều đối tượng tri thức để phân tích.

L3 Cao cấp

Có thể thực hiện công việc hoặc áp dụng một cách độc lập, nhưng đôi khi vẫn cần có sự giúp đỡ của chuyên gia.

- Tập trung vào việc áp dụng vào tri thức trong thực tiễn. - Có thể áp dụng kiến thức trong nhiều tình huống khác nhau và cần ít sự trợ giúp. - Hiểu và có thể thảo luận về cách thức áp dụng kiến thức và những thay đổi liên quan đến đối tượng tri thức (thay đổi quy trình, quy định, hướng dẫn..)

L4 Giáo viên Có thể thực hiện mà không cần sự trợ giúp, được nhận diện có khả năng giúp đỡ những người khác hiểu và áp dụng

- Tập trung vào giải quyết những vấn đề khó khăn trong tổ chức liên quan đến những kiến thức chuyên môn đang năm giữ - Cung cấp được những ý tưởng liên quan, thực tiễn và cách thức làm mới - Có khả năng đào tạo, hướng dẫn kèm cặp người khác và trình bày những vấn đề phức tạp một cách dễ hiểu. - Thảo luận ở mứ độ chuyên môn sâu để tìm giải pháp - Trợ giúp phát triển tài liệu, nguồn nhân lực

83

L5 Chuyên gia

Là những chuyên gia, cung cấp được những sự hướng dẫn, giải quyết vấn đề và đưa ra những ý kiến chuyên môn sâu

- Tập trung vào phát triển chiến lược - Cung cấp các giải pháp chuyên môn phù hợp và hỗ trợ nhữn dự án đòi hỏi sự phối hợp giữa các phòng ban. - Được xem là những người ghi nhận những tri thức mới từ bên ngoài - Đưa ra những cách thức áp dụng tri thức và phát triểnn tri thức. - Có khả năng biểu đồ hóa, giải thích mối quan hệ giữa các đối tượng tri thức liên quan trong việc giải quyết vấn đề và giúp mọi người trong tổ chức hiểu về vấn đề đó và những nguy cơ tiềm ẩn của vấn đề.

(Nguồn : Tác giả đề xuất)

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: Phòng TC&NS triển khai xác định cấp độ tri thức cho

tất cả nhân viên lao động trong EVNPECC3;

- Nguồn lực hỗ trợ: Nhân sự của Phòng KT&QLCL và Phòng CNTT

- Nguồn lực tài chính: Chi phí trích từ chi phí đào tạo của EVNPECC3.

Cách thức thực hiện:

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình.

- Thành lập quỹ chuyên dùng cho chương trình được trích từ nguồn quỹ đào

tạo của EVNPECC3.

- Ghi nhận công lao của những nhân viên đóng góp tri thức, khen thưởng

hợp lý công bằng.

Thời gian triển khai:

- Giai đoạn hình thành: 3 tháng đầu triển khai chọn lọc một số đơn vị.

- Giai đoạn phát triền: 6 tháng tiếp triển khai nhân rộng cho tất các các đơn

vị phòng ban trong EVNPECC3.

- Giai đoạn duy trì: 12 tháng đưa vào mục tiêu hàng năm và có đánh giá

giám sát thực hiện chương trình.

84

Tính khả thi giải pháp: Dựa trên cơ sở hạ tầng có sẵn do đó việc triển khai có

tính thuận lợi dễ dàng và thuyết phục được Ban Tổng giám đốc phê duyệt giải pháp.

3.2.3.2. Xây dựng hệ thống hỗ trợ - chia sẻ tri thức:

Mục tiêu giải pháp

Xây dựng mạng lưới tri thức trong hệ thống từ đó làm cơ sở để phát triển hệ

thống chuyên gia nhằm tạo kết nối và hỗ trợ giải quyết công việc trong công ty.

Nội dung giải pháp

Xây dựng hệ thống hỗ trợ của chuyên gia, thông qua hệ thống này nhân viên có

thể tương tác trực tiếp với chuyên gia, đưa ra những phản hồi và từ đó tri thức

không ngừng được cập nhật bổ sung và ghi nhận.

Ở cấp độ cá nhân: với mục đích thúc đẩy và chia sẻ tri thức trong EVNPECC3,

tác giả đề xuất chương trình “đóng góp chia sẻ”, chương trình này nhằm đánh giá

các mức độ đóng góp tri thức của nhân viên của EVNPECC3 trong hoạt động tạo tri

thức, mức độ hỗ trợ cho việc chia sẻ tri thức của người này với người khác. Xây

dựng thang điểm đánh giá từ 1 đến 10 và sẽ được xem xét đánh giá 6 tháng/ lần với

phần khen thưởng khuyến khích đã được quy định trong đánh giá kết quả công việc

(có thể đưa vào đánh giá KPI định kỳ tháng/ quý)

Ở mức độ nhóm: tác giả đề xuất xây dựng cộng đồng chia sẻ tri thức, nơi mà

nhân viên có thể cùng nhau trao đổi thảo luận về những tri thức từ đó giúp nhân

viên trao đổi và tạo ra tri thức mới hoặc áp dụng tri thức đã được chia sẻ vào trong

công việc thực tiễn. Cộng đồng này được tạo ra dựa trên một số tiêu chí nhất định

và xây dựng vai trò cụ thể của các thành viên trong cộng đồng nhằm duy trì tính

hiệu quả của cộng đồng ví dụ như cộng đồng thiết kế điện, cộng động thiết kế xây

dựng, cộng đồng thiết kế dự toán,….

Bên cạnh đó tác giả đề xuất tích hợp các tiêu chí về tạo tri thức, chia sẻ tri

thức vào hệ thống đánh giá năng lực của nhân viên và hệ thống KPI của Công tay

nhằm nâng cao tính cam kết của nhân viên trong Công ty đối với các hoạt động này.

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: Tất cả nhân viên lao động trong EVNPECC3;

85

- Nguồn lực hỗ trợ: Nhân sự của Phòng TC&NS và Phòng CNTT

- Nguồn lực tài chính: Chi phí trích từ quỹ lương của EVNPECC3, cụ thể

quỹ khen thưởng khuyến khích theo kết quả đánh giá.

Cách thức thực hiện:

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình.

- Xây dựng các tiêu chí về chia sẻ tri thức Thành lập quỹ chuyên dùng cho

chương trình được trích từ nguồn quỹ đào tạo của EVNPECC3.

- Ghi nhận công lao của những nhân viên đóng góp tri thức, khen thưởng

hợp lý công bằng.

Thời gian triển khai:

- Giai đoạn hình thành: 3 tháng đầu triển khai chọn lọc một số đơn vị.

- Giai đoạn phát triền: 6 tháng tiếp triển khai nhân rộng cho tất các các đơn

vị phòng ban trong EVNPECC3.

- Giai đoạn duy trì: 12 tháng đưa vào mục tiêu hàng năm và có đánh giá

giám sát thực hiện chương trình.

Tính khả thi giải pháp: Giải pháp này là cần thiết để tạo môi trường trao đổi

chuyên môn chuyên sâu đối với các kỹ sư thiết kế. Sử dụng mạng nội bộ có sẵn để

thực hiện không tốn nhiều nguồn lực chỉ cần tạo môi trường để cho các diễn đàn

hoạt động và dễ thực hiện. Từ đó cũng tăng cường môi trường chia sẽ thông tin và

giao tiếp.

3.2.4. Giải pháp cho hoạt động tiếp thu tri thức:

Mục tiêu giải pháp

Hoàn thiện công tác tiếp thu tri thức thông qua hoàn thiện công tác đào tạo hàng

năm, thực tế và đáp ứng nhu cầu và chiến lược của Công ty. Hoàn thiện và đưa vào

sử dụng hiệu quả chương trình đào tạo E-learing

Nội dung giải pháp

Hệ thống đào tạo của công ty chưa được xây dựng nhiều hình thức đào tạo khác

nhau và còn hạn chế ở mức độ tổ chức rộng rãi, nhu cầu đào tạo xuất hiện nhiều đặc

86

biệt là ở thời điểm hiện nay khi công ty đang tập trung cho mục tiêu đào tạo và phát

triển nguồn lực chuyên nghiệp.

Hiện nay Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống đào tạo trực tuyến E-

Learning, tuy nhiên chưa được kết cấu hợp lý và khai thác hiệu quả. Tác giả đề xuất

xây dựng bổ sung và hoàn thiện hệ thống quản lý học tập E-Learning nhằm đang đa

dạng hoá hoạt động đào tạo của Công ty đồng thời giúp quá trình tiếp cận tri thức

tốt hơn. Hệ thống quản lý học tập E-Learning là hệ thống, nơi chứa tất cả những

khoá học, đã thực hiện, đang thực hiện và sẽ thực hiện. Các khoá học sẽ bao gồm tài

liệu dưới nhiều hình thức khác nhau (file slide, file word, video, audio) và diễn đàn

thảo luận, các hình thức đánh giá người học, người dạy, nội dung và hình thức của

tài liệu cũng như khảo sát để nâng cao chất lượng khoá học theo bảng 3.10.

Bảng 3.10. Chức năng cho hệ thống đào tạo trực tuyền E-Learning

Công cụ Nội dung

Công cụ “Chương trình đào tạo”

Nơi chứa tất cả các chương trình đào tạo: (1) Kỹ thuật: bộ môn điện/bộ môn xây dựng/ bộ môn dự toán/ bộ môn năng lượng (2) Kỹ năng mềm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán hợp đồng, Ngoại ngữ,… Kỹ năng quản lý cấp cao: Quản trị nhân sự dành cho nhà quản lý, Lãnh đạo và quản trị thay đổi.

Công cụ “Đăng ký khoá học”

Mục đích: Người học sử dụng đăng ký những khoá học có sẵn trên hệ thống hoặc đề nghị những khoá học, khi sử dụng hệ thống sẽ khới động một chu trình đăng ký từ người đăng ký là nhân viên sau đó tới sự kiểm duyệt của người quản lý và tiếp đến làn người phụ trách tổ chức khoá học.

Công cụ “theo dõi Kế hoạch đào” Để quản lý tiến độ các khoá học và kế hoạch học tập. Đối với hệ thống quản lý học tập.

Công cụ “Đánh giá”: Để thực hiện đánh giá năng lực học viên cũng như kế hoạch đào tạo trong tương lai của từng học viên.

(Nguồn : tác giả đề xuất)

87

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: các cá nhân trong EVNPECC3

- Nguồn lực hỗ trợ: Nhân sự của Phòng TC&NS và Phòng CNTT

- Nguồn lực tài chính: Chi phí mua chương trình đào tạo trích từ chi phí đào

tạo và chi phí khen thưởng khuyến khích trích từ quỹ khen thưởng khuyến

khích theo kết quả đánh giá.

Cách thức thực hiện:

- Đánh giá năng lực theo định kỳ của Công ty, đề xuất các nội dung đào tạo

phù hợp.

- Xây dựng kế hoạch mua thêm các chương trình đào tạo chuyên sâu kỹ

thuật. hoặc có thể tổ chức thuê chuyên gia đào tạo kết hợp đào trực tiếp và

ghi âm thu hình để đưa vào phần mềm E-learning.

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình.

- Ghi nhận các kết quả đào tạo, khen thưởng khuyến khích.

Thời gian triển khai:

- Giai đoạn hình thành: 6 tháng đầu triển khai chọn lọc một số đơn vị.

- Giai đoạn phát triền: 6 tháng tiếp triển khai nhân rộng cho tất các các đơn

vị phòng ban trong EVNPECC3.

- Giai đoạn duy trì: 12 tháng đưa vào mục tiêu hàng năm và có đánh giá

giám sát thực hiện chương trình.

Tính khả thi giải pháp: Việc học tập trên các ứng dụng phần mềm E-learning

tạo điều kiện cho nhân viên đi đâu cũng có thể tham gia các khoá đào tạo và bất cứ

thời gian nào cũng có thể học tập mà không tốn nhiều thời gian đến lớp. Hoạt động

này giúp cho nhân viên thực hiện các dự án ở xa cũng có thể tham gia các khoá đào

tạo của Công ty đầy đủ. Giải pháp này giúp ích cho người lao động có thể tiếp thu

tri thức vào bất cứ thời gian nào vào Công ty vẫn có thể quản lý và đánh giá quá

trình học tập của nhân viên. Giải pháp này được EVNPECC3 đánh giá cao và cần

đưa vào thực hiện.

88

3.2.5. Giải pháp hoạt động ứng dụng trị tri thức

Mục tiêu giải pháp

Nhằm nâng cao sự phối hợp, hợp tác chặc chẽ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá

nhân với đơn vị khác, giữa các thành viên trong nhóm dự án.

Nội dung giải pháp

Rà soát, đánh giá lại các quy trình sản xuất kinh doanh trong Công ty, cụ thể đề

xuất thực hiện rà soát trước Quy trình sản xuất (bao gồm: thiết kế, giám sát và khảo

sát). Nhằm khắc phục sự chồng chéo trong quá trình phối hợp.

Nguồn lực triển khai:

- Nguồn lực chính: Nhân sự của Phòng TC&NS

- Nguồn lực hỗ trợ: Phòng KT&QLCL

- Nguồn lực tài chính: quỹ khen thưởng khuyến khích theo kết quả đánh

giá.

Cách thức thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch kế hoạch rà roát, lấy ý kiến đánh giá, hiệu chỉnh.

- Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá hiệu quả chương trình.

Thời gian triển khai: trong năm 2019

- Giai đoạn đánh giá hiệu chỉnh: 3 tháng.

- Giai đoạn triển khai thử theo quy trình hiệu chỉnh: 6 tháng.

- Đánh giá định kỳ theo kỳ đánh giá BSC và KPI của các đơn vị

Tính khả thi giải pháp: Giải pháp này giúp ích cho người lao động thực hiện các dự án theo nhóm và quản lý dự án theo quá trình một cách tốt hơn. Giải pháp này được EVNPECC3 đánh giá cao và cần đưa vào thực hiện.

89

TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

Trong chương 3, tác giả đã đưa ra những mục tiêu và định hướng của

EVNPECC3 là gia tăng mức độ hiệu quả về mặt chi phí với những giải pháp cụ thể.

Trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản trị tri thức của

EVNPECC3 ở chương 2. Tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm giúp hoàn

thiện hoạt động quản trị tri thức tại EVNPECC3 cụ thể:

Giải pháp cho họat động tạo tri thức và tiếp nhận tri thức thông qua việc xác

định cách thức mã hóa tri thức theo 4 loại cụ thể theo sau: (1) Kiến thức khái niệm;

(2) Kiến thức hệ thống; (3) Kiến thức thông thường; (4) Kiến thức kinh nghiệm.

Phân loại cụ thể giúp quá trình tạo tri thức, chia sẻ và áp dụng tri thức và dễ dàng

tiếp nhận do được tóm tắt theo nội dung và cập nhật sự thay đổi. cùng với giải pháp

về hoạt động ghi nhận tri thức từ những nguồn bên ngoài giúp EVNPECC3 cập nhật

tri thức bên ngoài một cách linh hoạt và đa dạng. Hệ thống ghi nhận những ý tưởng

mới kích thích nhân viên sáng tạo trong quá trình làm việc và hỗ trợ thực hiện ý

tưởng nhằm có được những cách thức làm việc mới tốt hơn hiệu quả hơn.

Giải pháp cho hoạt động chia sẻ tri thức thông qua việc xây dựng được mạng

lưới tri thức trong hệ thống từ đó là cơ sở nền tảng để phát triển hệ thống chuyên gia

nhằm tạo ra sự kết nối và hỗ trợ giải quyết công việc trong EVNPECC3, hệ thống

đánh giá năng lực tri thức của nhân viên giúp định hướng nhân viên trong quá trình

làm việc và học tập cũng như đào tạo trong tổ chức. Và giải pháp xây dựng cộng

đồng chia sẻ tri thức với mục tiêu và định hướng rõ rằng nhằm thúc đầy quá trình

hoc tập và chia sẽ kiến thức trong tổ chức.

Giải pháp cho hoạt động tiếp thu và áp dụng tri thức thông qua việc xây dựng

hệ thống lưu trữ tri thức của EVNPECC3 trên sharepoint nhằm tạo điều kiện dễ

dàng cho hoạt động tiếp nhận cũng như truy cập tri thức. Giải pháp hoàn thiện hệ

thống quản lý học tập bằng E-learning với các thành phần về kế hoạch học tập, quản

lý khóa học, đánh giá năng lực học viên và đăng ký khóa học nhằm gia tăng mức độ

hiệu quả học tập và đào tạo trong tổ chức. Và các giải pháp về truyền thông nhằm

tạo ra sự nhận thức và mức độ cam kết thực hiện trong tổ chức.

90

KẾT LUẬN

Với nền kinh tế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp trên toàn cầu phải tự thích

nghi với các điều kiện mới để có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp trên thế

giới trong đó có Việt Nam, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ sản

phẩm là hướng đi tất yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh trong chính nước mình

và ra các nước bên ngoài. Trong kỷ nguyên này và nhất là những năm gần đây, các

doanh nghiệp đã thấy được rằng việc quản lý và khai thác một cách có hiệu quả tri

thức có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Dịch vụ tư vấn, dịch vụ khảo sát thiết kế các dự án lưới điện, nguồn điện là

một trong những công tác quan trọng để hình thành nên một dự án đường dây điện,

trạm biến áp điện, các nhà máy nhiện điện điện hoặc thuỷ điện để sản xuất và cung

ứng điện cho cả nước và có thể bán ra nước ngoài lân cận. EVNPECC3 là một

trong số những đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế giải pháp cho ngành năng

lượng điện trong nước Việt Nam. EVNPECC3 sử dụng vốn trí thức chuyên sâu để

tư vấn các giải pháp khả thivà hiệu quả nhất cho khách hàng. Do đó đối với

EVNPECC3 chỉ có thể cạnh tranh bằng chính vốn tri thức của mình và biến các

thông tin thành tri thức có giá trị thông qua sản phẩm hay dịch vụ. EVNPECC3 luôn

chú trọng đến chất lượng tư vấn, chất lượng tri thức sử dụng tư vấn cho khách hàng

do đó Công ty rất chú trọng việc ứng dụng công nghệ hiện đại, quản trị công ty thì

hoạt động quản trị tri thức càng được chú trọng và thúc đẩy.

Nghiên cứu này tác giả đã thông qua việc kết hợp của 2 mô hình của Chin-Fu

Ho (2014) và Ra’ed Masa’deh và cộng sự (2017) xác định được các thành phần chủ

yếu trong hoạt động của hệ thống quản trị tri thức ảnh hưởng đến kết quả thực hiện

công việc của nhân viên bao gồm năm (05) yếu tố: Sáng tạo tri thức, tích lũy tri

thức, chia sẻ tri thức, sử dụng tri thức và tiếp thu tri thức. Tác giả đã phân tích thực

trạng hoạt động của 05 yếu tố này trong hệ thống quản trị tri thức của EVNPECC3

tác động đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên trong Công ty. Kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra được những hoạt động mà Công ty đã làm được để Công ty

tiếp tục phát huy, đồng thời cũng chỉ ra được những hoạt động chưa làm được để

91

dẫn đến tình trạng người lao động chưa đạt được kết quả cao quá trình thực hiện

nhiệm vụ của mình, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện

các hoạt động sáng tạo tri thức, tích lũy tri thức, chia sẽ tri thức, ứng dụng tri thức

và tiếp thu tri thức. Từ đó giúp cho hệ thống quản trị tri thức của EVNPECC3 ngày

càng hoàn thiện và hoạt động hiệu quả trong việc quản lý và khai thác vốn tri thức

cũng như hiệu quả ứng dụng vốn tri thức của nhân viên hoặc của nhóm nhân viên

nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc.

Dựa trên mục tiêu phát triển của Công ty, những hạn chế, nguyên nhân và

mức độ tác động của từng yếu tố đến kết quả thực hiện công việc chung, tác giả đã

đưa ra năm (05) nhóm giải pháp tương ứng với năm (05) yếu tố. Các nhóm giải

pháp này phải triển khai song hành cùng lúc mới tăng cường hiệu quả của hoạt động

quản trị tri thức tại EVNPECC3 vì các giải pháp nhằm cải thiện các hoạt động trong

một quá trình vận hành của hệ thống quản trị tri thức.

Theo nghiên cứu của Chin-Fu Ho (2014) và nhiều tác giả khác nhau có nhiều

yếu tố tác động đến các hoạt động của hệ thống tri thức như là văn hóa doanh tổ

chức (Organizational Culture), hợp tác (Collaboration), lòng tin (Trust), học tập

(Learning), đổi mới (Innovation), chuyên môn (Expertise), cơ cấu tổ chức

(Organizational Structure Autonomy/ Formalization), chiến lược của doanh nghiệp,

chính sách và cơ sở hạ tầng, mối quan hệ giữa các yếu tố này đối với các hoạt động

quản trị tri thức được thể hiện thông qua những mô hình cụ thể và các tác động tích

cực đến hoạt động quản trị tri thức. Tác giả đã dựa trên những lý thuyết và mô hình

liên quan đến quản trị tri thức nhưng cũng chưa thể chỉ hết được tất cả có mối liên

hệ cụ thể hơn về các yêu tố trên đối với hoạt động quản trị tri thức để trên cơ sở đó

để xuất nhiều giải pháp tốt hơn nhằm hỗ trợ cho những giải pháp đã đề xuất trong

đề tài nhằm hoàn thiện cho quá trình hoạt động quản trị tri thức của EVNPECC3.

Tác giả đã nỗ lực để thực hiện nghiên cứu này nhưng với kiến thức và kinh

nghiệm của bản thân còn hạn chế nên công tác nghiên cứu không thể tránh những

sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ Quý Thầy, cô và các bạn đọc có quan

tâm đến đề tài này, đề đề tài được hoàn thiện và đầy đủ hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Bùi Thị Thanh. (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng

nghiệp của giảng viên trong các trường đại học. Tạp chí Kinh tế & Phát triển,

số 199, tháng 1/2014, trang 71 – 79.

Đặng Thị Việt Đức, TS. Nguyễn Thu Hương. (2016). Quản trị tri thức trong doanh

nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản thông tin và truyền thông.

Hoàng Hải Yến. (2015). Tác động của quản trị tri thức và môi trường đạo đức kinh

doanh đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngần hàng. Luận án

tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nonaka và cộng sự. (2008). Quản trị dựa vào tri thức. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch: Võ Kiều Linh. Hà Nội: Nhà xuất bản Thời đại.

Nguyễn Kiều Ngân (2012). Ảnh hưởng của quản lý tri thức đến sự thoả mãn:

nghiên cứu người lao động có trình độ đại học trong các doanh nghiệp tại Việt

Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH. Kinh tế Tp. HCM.

Nguyễn Thị Tuyết Ngọc. (2013). Các thành phần của quản lý tri thức tác động đến

sự hài lòng công việc: Nghiên cứu nhân viên ngành Logistics tại Thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH. Kinh tế Tp. HCM.

Nguyễn Hữu Lam, (2007). Quản trị tri thức – Một xu hướng của quản trị kinh

doanh hiện đại, tại http://www.cemd.ueh.edu.vn/?q=node/173.

Nguyễn Ngọc Thắng. (2011). Quản trị dựa vào tri thức: Kinh nghiệm từ Nhật Bản.

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 27 (2011), trang 172-

178.

Phạm Quốc Trung, Lưu Chí Hồng. (2016). Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến việc

chia sẻ tri thức của các nhân viên trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Tạp chí khoa học đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 50 (5) (2016), trang

87-98.

Thạch Keo Sa Rate và Lưu Tiến Thuận. (2014). Tác động của quản trị tri thức đến

hiệu quả tổ chức của doanh nghiệp tại Đồng bằng số Cửu Long. Tạp chí Khoa

học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp

luật, số 35 (2014), trang 105 – 116.

Thông tin từ Trang web : https://www.pecc3.com.vn/.: Báo cáo tài chính đã được

công bố ra ngoài của các năm 2015 – 2017; Các báo cáo nội bộ về đánh giá

hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của các

năm 2015 – 2017; Các báo cáo nội bộ về công tác nhân sự, công tác đào tạo,

công tác hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến của Hệ thống

quản tài liệu quy định, quy trình, hướng dẫn và các biểu mẫu liên quan đến các

hoạt động sản xuất và quản lý trong Công ty.

Tiếng Anh

Al-Alawi, A., Al-Marzooqi, N.& Mohammed, Y. (2007). Organizational Culture

and Knowledge Sharing: Critical Success Factor. Journal of Knowledge

Management, 11(2), pp.22-24.

Alavi, M. & Leidner, D. (2001). Review: Knowledge Management and Knowledge

Management system: conceptual foundation and research issues. MIS

Quarterly, 25(1), pp. 107-136.

Ali, B. (2009). Knowledge sharing in technical education: analysis of knowledge

capabilities. NUML Journal of Management & Technology, Vol. 3 No. 1, pp.

1-16, available at: https://numl.edu.pk/ Data/Sites/1/publications/issn1997-

4507-vol3-apr2009.pdf (accessed March 12, 2018).

Ali, Z., Sun, H. and Ali, M. (2017). The impact of managerial and adaptive

capabilities to stimulate organizational innovation in SMEs: a complementary

PLS–SEM approach. Sustainability, Vol. 9 No. 12, p. 2157

Andreeva, T. and Kianto, A. (2011). Knowledge processes, knowledge-intensity

and innovation: a moderated mediation analysis. Journal of Knowledge

Management, Vol. 15 No. 6, pp. 1016-1034.

AWMMAtapattu, JASK Jayakody, (2014) . The interaction effect of organizational

practices and employee values on knowledge management (KM) success.

Journal of Knowledge Management, Vol. 18 Issue: 2, pp.307-328

Atapattu,M. (2018). High performance work practices and knowledge workers’

propensity for knowledge management processes. Knowledge Management

Research & Practice, Vol. 16 No. 3, pp. 356-365.

Azrain Nasyrah Mustapa, Rosli Mahmood (2016). Knowledge Management and Job

Performance in the Public Sector: The Mediating Role of Public Service

Motivation. Journal for Studies in Management and Planning, e-ISSN: 2395-

0463 Volume 02 Issue 7 July 2016.

Aino Kianto, Muhammad Shujahat, Saddam Hussain, Faisal Nawaz, Murad Ali.

(2018). The impact of knowledge management on knowledge worker

productivity. Baltic Journal of Management, https://doi.org/10.1108/BJM-12-

2017-0404

Bender và Fish. (2000). Transfer of knowledge and the retention of expertise: the

continuing need for global assignments. Journal of Knowledge management.

Vol 4. No.2. 425-37

Chin-Fu Ho Pei-Hsuan Hsieh Wei-Hsi Hung. (2014). Enablers and processes for

effective knowledge management. Industrial Management & Data Systems,

Vol. 114 Iss 5 pp. 734 – 754.

Champika và ctg, (2009). Knowledge communication and translation – a knowledge

transfer model. Journal of Knowledge management, 13 (3), 118-131.

Chang. S. & Lee, K. (2007). The Effects of Organizational Culture and Knowledge

management Mechanisms on Organizational Innovation: An Emprical Study

in Taiwan. The Business Review, 7(1): 295-301.

Chen, L. (2006). Effect of Knowledge Sharing to Organizational Marketing

Effectiveness in Large Accounting Firms That are Strategically Aligned. The

Journal of American Academy of Business, 9(1): 176-182.

Dalkir, K. (2005). Knowledge Management in Theory and Practice. Massachusetts:

Elsevier Butterword – Heinemann publication.

Davenport, T. & ctg.. (1998). Managing customer support knowledge. California

Management Review, 40 (3)

Drucker, P. F. (1993). Professtionail’s productivity. Across the Board, 30(9):50.

Drucker, P.F. (1999). Knowledge-worker productivity: the biggest challenge.

California Management Review, Vol. 41 No. 2, pp. 79-94.

Dr. Bader Alyoubi, Dr. Md. Rakibul Hoque, Dr. Adel Alyoubi. (2018). Impact of

Knowledge Management on Employee Work Performance: Evidence from

Saudi Arabia. The International Technology Management Review, Vol. 7

(2018), No. 1, 13-24.

Edwards, L. (1991). Using knowledge and technology to improve the quality of life

people who have disabilities: A prosumer approach. Philadelphia:

Pennsyvania College of Optometry.

Francisco Loforte Ribeiro. (2009). Enhancing knowledge management in

construction firms. Construction Innovation, Vol. 9 Issue: 3, pp.268-284,

G.K. Kululanga R. McCaffer. (2016). Measuring knowledge management for

construction organizations. Engineering, Construction and Architectural

Management, Vol. 8 Iss 5/6 pp. 346 – 354.

Gibbs, T & Ashill, J.N, (2013), “The effects of high performance work practices on

job outcomes: evidence from frontline employees in Russia”, International

Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.4, trang 305-326.

Kun Chang Lee Kun Chang Leea, Sangjae Leeb, In Won Kang. (2005). KMPI:

measuring knowledge management performance. Information &

Management, 42 (2005) 469–482.

Kianto, A., Vanhala, M. and Heilmann, P. (2016). The impact of knowledge

management on job satisfaction. Journal of Knowledge Management, Vol. 20

No. 4, pp. 621-636.

Lee, H. and Choi, B. (2003). Knowledge management enablers, processes, and

organizational performance: an integrative view and empirical examination.

Journal of Management Information Systems, Vol. 20 No. 1, pp. 179-228.

Lee, J.N. (2001). The impact of knowledge sharing, organizational capability and

partnership quality on IS outsourcing success. Information & Management,

Vol. 38 No. 5, pp. 323-335.

Leanda Lee and Ross Donohue. (2012). The construction and initial validation of a

measure of expatriate job performance. The International Journal of Human

Resource Management, Vol. 23, No. 6, March 2012, 1197–1215.

Nonaka, I. (1994). A dynamic theory of organizational knowledge creation.

Organization Science, Vol. 5 No. 1, pp. 14-37.

Nonaka, I. and Takeuchi, H. (1995), The Knowledge Creating Company. Oxford

University Press, New York, NY.

Nisula, A.M. and Kianto, A. (2016). The role of knowledge management practices

in supporting employee capacity for improvisation. The International Journal

of Human Resource Management, Vol. 27 No. 17, pp. 1920-1937.

Patrick S.W. Fong Sonia K.Y. Choi. (2014). The processes of knowledge

management in professional services firms in the construction industry: a

critical assessment of both theory and practice. Journal of Knowledge

Management, Vol. 13 Iss 2 pp. 110 – 126.

Ra’ed Masa’deh, Rifat Shannak, Mahmoud Maqableh, Ali Tarhini. (2017). The

impact of knowledge management on job performance in higher education:

The case of the University of Jordan. Journal of Enterprise Information

Management, Vol. 30 Issue: 2, pp.244-262.

Sangjae Lee, Byung Gon Kim, Hoyal Kim. (2012). An integrated view of

knowledge management for performance. Journal of Knowledge

Management, Vol. 16 Issue: 2, pp.183-203.

Vipula Sisirakumara Gunasekera, Siong-Choy Chong. (2018). Knowledge

management for construction organisations: a research agenda. Kybernetes,

https://doi.org/10.1108/K-10-2017-0378.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: THANG ĐO GỐC CỦA LEE 2005

Sử dụng kiến thức (KU) Knowledge utilization (KU)

1

information 2

3

4 There are research and educational programs Team work is promoted by utilizing and organization-wide knowledge EDI is extensively used to facilitate processing tasks There exist incentive and benefit policies for new idea suggestions in utilizing existing knowledge

5 Có các chương trình nghiên cứu và giáo dục Làm việc theo nhóm được thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và kiến thức toàn tổ chức EDI được sử dụng rộng rãi để tạo điều kiện cho các nhiệm vụ xử lý Có chính sách ưu đãi và lợi ích cho các đề xuất ý tưởng mới trong việc sử dụng kiến thức hiện có Có một nền văn hóa khuyến khích chia sẻ kiến thức There exists a culture encouraging knowledge sharing

6 Work flow diagrams are required and used in performing tasks Sơ đồ lưu lượng công việc được yêu cầu và sử dụng trong thực hiện các tác vụ

Knowledge accumulation (KA) Tích lũy kiến thức (KA)

1 We refer to corporate database before processing tasks

2 We try to store expertise on new tasks design and development

3 We try to store legal guidelines and policies related to tasks

4 We extensively search through customer and to obtain task-related databases knowledge necessary for the tasks

5 We document such knowledge needed for the tasks

6 We summarize education results and store them Chúng tôi tham khảo cơ sở dữ liệu của công ty trước khi xử lý các tác vụ. Chúng tôi cố gắng lưu trữ kiến thức chuyên môn về thiết kế và phát triển nhiệm vụ mới Chúng tôi cố gắng lưu trữ các nguyên tắc và chính sách pháp lý liên quan đến công việc Chúng tôi tìm kiếm rộng rãi thông qua cơ sở dữ liệu liên quan đến khách hàng và công việc để có được kiến thức cần thiết cho các tác vụ Chúng tôi ghi lại những kiến thức cần thiết cho các tác vụ Chúng tôi tóm tắt kết quả giáo dục và lưu trữ chúng

7 We are able to systematically administer knowledge necessary for the tasks and store it for further usage Chúng tôi có thể quản lý một cách có hệ thống kiến thức cần thiết cho các công việc và lưu trữ nó để sử dụng thêm

Knowledge internalization by education opportunity and organizational learning (KI)

1 I have a unique mastery of the tasks

such knowledge and as demand 2

for standards 3

given educational 4

education 5

knowledge and

6 Nội dung kiến thức theo cơ hội giáo dục và học tập tổ chức (KI) Tôi có một nhiệm vụ độc đáo về các nhiệm vụ Kiến thức chuyên nghiệp như kiến thức của khách hàng và dự báo nhu cầu được quản lý một cách có hệ thống Tiêu chuẩn toàn tổ chức cho các nguồn thông tin được xây dựng Nhân viên được cung cấp các cơ hội giáo dục để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới Giáo dục do trường đại học quản lý được cung cấp để nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ của nhân viên Kiến thức và thông tin toàn tổ chức được cập nhật thường xuyên và duy trì tốt Professional customer knowledge forecasting is managed systematically Organization-wide information resources are built Employees are opportunities to improve adaptability to new tasks University-administered is offered to enhance employees’ ability to perform tasks Organization-wide information are updated regularly and maintained well

Knowledge internalization by task-related knowledge (KI)

7 I can learn what is necessary for new tasks

8 I can refer to best practices and apply them to my tasks

the Internet to obtain 9 I can use knowledge for the tasks Nội dung kiến thức bằng kiến thức liên quan đến nhiệm vụ Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho các nhiệm vụ mới Tôi có thể tham khảo các phương pháp hay nhất và áp dụng chúng vào nhiệm vụ của tôi Tôi có thể sử dụng Internet để thu thập kiến thức cho các tác vụ

Knowledge sharing (KS) Chia sẻ kiến thức (KS)

1

2 We share information and knowledge necessary for the tasks We improve task efficiency by sharing information and knowledge

3 We developed information systems, like intranet and electronic bulletin boards, to share information and knowledge

4 Chúng tôi chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết cho các tác vụ Chúng tôi cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức Chúng tôi đã phát triển các hệ thống thông tin, như mạng nội bộ và bảng tin điện tử, để chia sẻ thông tin và kiến thức Chúng tôi khuyến khích chia sẻ thông tin và kiến thức với các nhóm khác We promote sharing of information and knowledge with other teams

Tạo kiến thức bằng cách hiểu nhiệm vụ (KC) Knowledge creation by task understandings (KC)

1

2

3 I often use an electronic bulletin board to analyze tasks My predecessor adequately introduced me to my tasks I fully understand the core knowledge necessary for my tasks Tôi thường sử dụng một bảng thông báo điện tử để phân tích các tác vụ Người tiền nhiệm của tôi đã giới thiệu đầy đủ cho tôi về nhiệm vụ của tôi Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi cần thiết cho nhiệm vụ của mình

Knowledge creation by information understandings (KC) Tạo kiến thức bằng cách hiểu thông tin

useful obtain information

1

2 I and suggestions from brainstorming meetings without spending too much time I search information for tasks from various knowledge sources administered by the organization

3 I understand computer programs needed to perform the tasks and use them well

4 I am ready to accept new knowledge and apply it to my tasks when necessary Tôi có được thông tin hữu ích và gợi ý từ các cuộc họp động não mà không tốn quá nhiều thời gian Tôi tìm kiếm thông tin cho các tác vụ từ các nguồn tri thức khác nhau do tổ chức quản lý Tôi hiểu các chương trình máy tính cần thiết để thực hiện các tác vụ và sử dụng chúng tốt Tôi sẵn sàng chấp nhận kiến thức mới và áp dụng nó vào nhiệm vụ của mình khi cần thiết

Job Performance Task (TP) Kết quả hoàn thành công việc theo nhiệm vụ

Tôi làm việc hiệu quả hơn trước 1

the believe 2 Tôi tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của tôi

3 I work more efficiently than before I knowledge that management system can help enhance my productivity The knowledge management system can help me to retrieve useful knowledge and find needed experts much more quickly

4 The knowledge management system can enhance my professional competence and the quality of my decision making

that using system will 5

the knowledge I feel management the save company costs involved in transferring and educating personnel Hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp tôi lấy lại kiến thức hữu ích và tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều Hệ thống quản lý tri thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn của tôi và chất lượng của việc ra quyết định của tôi Tôi cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức sẽ tiết kiệm chi phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và giáo dục nhân sự.

Job Performance Contextual (CP) Kết quả hoàn thành theo ngữ cảnh

1 I am willing to make the effort needed to use the knowledge management system to complete my work Tôi sẵn sàng nỗ lực để sử dụng hệ thống quản lý kiến thức để hoàn thành công việc của mình

2 to In using the knowledge management system, I am willing to take initiatives and provide useful advice the company Trong việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức, tôi sẵn sàng chủ động và cung cấp lời khuyên hữu ích cho công ty

the knowledge management provide enables me to 4 Using system constructive input in a systematic way Sử dụng hệ thống quản lý tri thức cho phép tôi cung cấp đầu vào mang tính xây dựng một cách có hệ thống

5 Using the knowledge management system enables me to achieve self- growth Sử dụng hệ thống quản lý tri thức cho phép tôi đạt được sự tự tăng trưởng

6 In using the knowledge management system, I am willing to help and work with others Khi sử dụng hệ thống quản lý tri thức, tôi sẵn sàng giúp đỡ và làm việc với những người khác

PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM

I. PHẦN GIỚI THIỆU

Kính chào quý anh chị!

Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu Giải pháp hoàn thiện công tác

quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Công

ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều được ghi nhận

và giúp ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu và đồng thời giúp cho các nhà lãnh

đạo công ty hoàn thiện, bổ sung các chính sách nhằm làm tăng kết quả thực hiện

của nhân viên lại nơi làm việc.

II. GIỚI THIỆU CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM

Buổi thảo luận nhóm hôm nay có các thành viên tham gia, trong đó:

Ban Tổng Giám đốc

Stt Họ và Tên Chức vụ Phòng ban

1 Thái Tuấn Tài Tổng Giám đốc Ban tổng giám đốc

2 Tôn Thất Hùng Phó Tổng Giám đốc Ban tổng giám đốc

3 Trần Lê Minh Phó Tổng Giám đốc Ban tổng giám đốc

4 Nguyễn Trí Trinh Phó Tổng Giám đốc Ban tổng giám đốc

Nhóm lãnh đạo phòng

Họ và Tên Chức vụ

Stt 1 Nguyễn Xuân Thượng Trưởng phòng Phòng ban Phòng KT&QLCL

2 Nguyễn Chí Hoàng Trưởng phòng Phòng TC&NS

3 Trần Văn Nhỏ Trưởng phòng Phòng CNTT

4 Trần Quốc Điền Trưởng phòng Phòng KHKD

5 Nguyễn Như Hoàng Tuấn Giám đốc Trung Tâm TTNĐ& NLM

6 Huỳnh Nguyễn Anh Tuấn Giám đốc Chi nhánh Nha Trang Chi nhánh Công ty – CN miền Trung

7 Nguyễn Quốc Hoan Giám đốc CNXNKS Chi nhánh Công ty – CN XNKS

III. NỘI DUNG CỦA BUỔI THẢO LUẬN NHÓM

Thứ nhất: Xác định mục tiêu của vấn đề nghiên cứu. Đó là xác định các yếu

tố thành phần của hoạt động quản trị tri thức tác động đến kết quả thực hiện công

việc của người lao động tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3.

Thứ hai: Đặt các câu hỏi thảo luận nhóm. Tác giả làm rõ các khái niệm liên

quan đến quản trị tri thức và kết quả thực hiện công việc của người lao động với các

thành viên sau đó tổng hợp các ý kiến của các thành viên để làm rõ các vấn đề đã

xây dựng.

Thứ ba: Tổng hợp các ý kiến để tiến hành điều chỉnh thang đo chính thức.

Thứ tư: Tiến hành phỏng vấn nhóm

Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện trong vòng 2 giờ làm việc nhằm để xác

định các yếu tố thành phần nào của quản trị tri thức tác động đến kết quả thực việc

công việc của người lao động trong EVNPECC3, xem xét những yếu tố nào cần

thiết và phù hợp với thực tế hoạt động tại EVNPECC3. Nội dung cuộc thảo luận

nhóm được ghi chép lại đầy đủ để làm căn cứ điều chỉnh thang đo chính thức.

IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG:

Trong buổi thảo luận, đối với Ban Tổng giám đốc các lãnh đạo các phòng

ban, đã xác định được có 5 yếu tố thành phần trong quy trình quản trị tri thức tác

động đến yếu tố kết quả thực hiện công việc của người lao động, cụ thể:

- Sáng tạo tri thức với 5 biến quan sát

- Tích luỹ tri thức với 5 biến quan sát

- Chia sẻ tri thức với 5 biến quan sát

- Tiếp thu tri thức với 7 biến quan sát

- Ứng dụng tri thức với 5 biến quan sát

- Kết quả thực hiện công việc: 6 biến quan sát

PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI PHỎNG VẤN SÂU CÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CHUYÊN GIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 3

Kính chào quý anh chị!

Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công

tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3”. Tôi chân thành cám ơn các Anh chị đã

dành thời gian cho phần phỏng vấn hôm nay của tôi. Hy vọng với kinh nghiệm làm

việc lâu năm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3 các anh/ chị chia sẻ với

tôi những vấn đề liên quan đến các hoạt động trong quy trình quản trị tri thức tác

động đến kết quả thực hiện công việc của các anh chị một cách thẳng thắn. Tất cả

các ý kiến của anh/chị đều được ghi nhận và giúp ích cho tôi trong quá trình nghiên

cứu và đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo công ty hoàn thiện, bổ sung các chính

sách nhằm làm tăng kết quả thực hiện của nhân viên lại nơi làm việc.

Để cuộc phỏng vấn được kết quả một cách hiệu quả và cũng để các anh chị

hiểu được những khái niệm về hoạt động quản trị tri thức mà tôi đang muốn thực

hiện khảo sát, tôi thực hiện giải thích những khái niệm và trao đổi với các chuyên

gia để nhắm tránh hiểu sai nghĩa.

I. Nội dung phỏng vấn

1. Hoạt động sáng tạo tri thức:

Khi đề cập đến hoạt động tạo tri thức, nhân viên muốn đạt được những gì?

Tại sao? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý hay

chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của sáng tạo tri thức:

- Tôi được đào tạo đầy đủ bởi người tiền nhiệm của tôi để đảm nhận nhiệm

vụ của tôi.

- Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi cần thiết cho nhiệm vụ của

mình.

- Thông qua các buổi động não, tôi có thể có được thông tin và đề xuất hữu

ích mà không phải chịu chi phí quá nhiều thời gian.

- Tôi có thể tìm kiếm thông tin cần thiết và sử dụng đúng kiến thức Công

ty quản lý.

- Tôi tìm kiếm thông tin cho các tác vụ từ các nguồn kiến thức khác nhau

do Công ty quản lý.

- Tôi thường sử dụng một bảng thông báo điện tử để phân tích các tác vụ.

- Tôi sẵn sàng chấp nhận kiến thức mới và áp dụng nó vào nhiệm vụ của

mình khi cần thiết.

- Tôi hiểu các chương trình máy tính cần thiết để thực hiện các tác vụ và sử

dụng chúng tốt

2. Hoạt động tích lũy tri thức:

Khi đề cập đến hoạt động tích lũy tri thức, nhân viên muốn đạt được những

gì? Tại sao? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý

hay chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của tích luỹ tri thức:

- Tôi cố gắng bồi dưỡng duy trì chuyên môn, kỹ thuật và nguyên tắc liên

quan đến công việc.

- Tôi có thể sử dụng hệ thống quản lý để lưu trữ kiến thức cần thiết để sử

dụng trong tương lai.

- Tôi sử dụng nhiều phương pháp (kỹ thuật số hoặc analog) để lưu trữ kiến

thức cần thiết.

- Tôi có thể tóm tắt và tích luỹ từ các tri thức trong quá trình làm việc,

được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong tương lai.

- Tôi có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công việc một cách có hệ

thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.

- Chúng tôi tham khảo cơ sở dữ liệu của công ty trước khi xử lý các tác vụ.

- Chúng tôi tìm kiếm rộng rãi thông qua cơ sở dữ liệu liên quan đến khách

hàng và công việc để có được kiến thức cần thiết cho các tác vụ.

3. Hoạt động chia sẻ tri thức:

Khi đề cập đến hoạt động chia sẻ tri thức, nhân viên muốn đạt được những

gì? Tại sao? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý

hay chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của chia sẻ tri thức:

- Chúng tôi sử dụng các hệ thống thông tin để tạo điều kiện chia sẻ thông

tin / kiến thức và do đó cải thiện hiệu quả công việc.

- Chúng tôi chia sẻ thông tin và kiến thức khi làm việc với các bộ phận

khác.

- Chúng tôi sử dụng các hệ thống thông tin (tức là mạng nội bộ, bảng tin

điện tử, v.v.) để chia sẻ thông tin/kiến thức.

- Chúng tôi khuyến khích chia sẻ thông tin và kiến thức với các nhóm

khác.

- Tôi thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức

năng tổ chức khác.

- Chúng tôi cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và

kiến thức.

4. Hoạt động tiếp thu tri thức:

Khi đề cập đến hoạt động tiếp thu tri thức, nhân viên muốn đạt được những

gì? Tại sao? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý

hay chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của tiếp thu tri thức:

- Tôi có một nhiệm vụ độc đáo về các nhiệm vụ.

- Kiến thức chuyên nghiệp như kiến thức của khách hàng và dự báo nhu

cầu được quản lý một cách có hệ thống.

- Tiêu chuẩn toàn tổ chức cho các nguồn thông tin được xây dựng.

- Nhân viên được cung cấp các cơ hội giáo dục để cải thiện khả năng thích

ứng với các nhiệm vụ mới.

- Công ty chúng tôi cung cấp giáo dục và đào tạo để nâng cao trình độ của

nhân viên trong các công việc mới.

- Tôi có thể quản lý một cách có hệ thống kiến thức chuyên môn và kiến

thức của mình (tức là kiến thức của khách hàng, dự báo nhu cầu).

- Các tiêu chuẩn được thiết lập cho các nguồn thông tin, bao gồm cả dữ

liệu và kiến thức phù hợp để sử dụng trong toàn tổ chức.

- Kiến thức chuyên môn và thông tin được cập nhật thường xuyên và duy

trì đúng cách trong công ty của chúng tôi.

- Tôi có thể sử dụng Internet để thu thập kiến thức cho các tác vụ.

- Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho các nhiệm vụ mới.

- Tôi có thể tham khảo các phương pháp hay nhất và áp dụng chúng vào

nhiệm vụ của tôi.

5. Hoạt động sử dụng tri thức

Khi đề cập đến hoạt động sử dụng tri thức, nhận viên muốn đạt được những

gì? Tại sao? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý

hay chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của sử dụng tri thức:

- Tôi thúc đẩy tinh thần đồng đội thông qua liên bộ phận thông tin và kiến

thức lưu thông.

- Làm việc theo nhóm được thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và kiến

thức toàn tổ chức.

- Công ty chúng tôi khuyến khích một nền văn hóa chia sẻ kiến thức (tức là

nhân viên có bổ ích có kiến thức, ý tưởng và hoặc đề xuất mới).

- Có một nền văn hóa khuyến khích chia sẻ kiến thức

- Sơ đồ lưu lượng công việc được yêu cầu và sử dụng trong thực hiện các

tác vụ.

6. Kết quả thực hiện công việc:

Khi đề cập đến kết quả thực hiện công việc nói chung, nhân viên thấy như

thế nào? Sau đây, tôi đưa ra một số câu phát biểu, anh/chị cho biết có đồng ý hay

chỉnh sửa gì không?

Các biến quan sát của kết quả thực hiện công việc:

- Tôi làm việc hiệu quả hơn trước.

- Tôi tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất

của tôi.

- Hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp tôi lấy lại kiến thức hữu ích và

tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều.

- Hệ thống quản lý tri thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn của tôi và

chất lượng của việc ra quyết định của tôi.

- Tôi cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức sẽ tiết kiệm chi

phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và giáo dục nhân sự.

- Tôi sẵn sàng nỗ lực để sử dụng hệ thống quản lý kiến thức để hoàn thành

công việc của mình.

Kết hợp với phần thảo luận, khám phá các yêu tố trong các hoạt động liên

quan đến công tác quản trị tri thức, theo anh chị, năm (05) thành phần trong quy

trình quản trị tri thức của thang đo kết quả thực hiện công việc đã khái quát được

các hoạt động về công tác quản trị tri thức trong Công ty hay chưa? Cần bổ sung,

điều chỉnh như thế nào? Xin trên trọng cám ơn các anh chị đã tham gia thảo luân và

cung cấp những ý kiến quý báu!

II. THÀNH PHẦN CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA

1. Nhóm cán bộ quản lý - cấp trưởng phòng

Stt Họ và Tên Chức vụ Phòng ban

1 Nguyễn Xuân Thượng Trưởng phòng Phòng KT&QLCL

2 Nguyễn Chí Hoàng Trưởng phòng Phòng TC&NS

3 Trần Văn Nhỏ Trưởng phòng Phòng CNTT

4 Trần Quốc Điền Trưởng phòng Phòng KHKD

5 Lạc Thái Phước Trưởng phòng Phòng Thiết kế trạm

6 Nguyễn Công Thắng Trưởng phòng Phòng Thiết kế đường dây

7 Nguyễn Hoàng Dũng Trưởng phòng Phòng NLTT

8 Nguyễn Văn Long Chánh Văn phòng Văn phòng

9 Nguyễn Như Hoàng Tuấn Giám đốc Trung Tâm TTNĐ&NLM

10 Huỳnh Nguyễn Anh Tuấn Giám đốc Chi nhánh Nha Trang

11 Nguyễn Quốc Hoan Giám đốc CNXNKS Chi nhánh Công ty – CN miền Trung Chi nhánh Công ty – CN XNKS

2. Nhóm các chuyên gia - Kỹ sư và chuyên gia cấp cao

Stt Họ và Tên Chức vụ Phòng ban

1 Nguyễn Thị Uyên Chuyên viên pháp chế Phòng KT&QLCL

2 Lý Tuấn Huy Phó phòng KT&QLCL Phòng KT&QLCL

3 Bùi Thị Hoàng Yến Phó trưởng phòng Phòng TC&NS

4 Phan Thu Hồng Chuyên viên đào tạo Phòng TC&NS

Phòng CNTT 5 Tôn Thất Tâm Nguyên Chuyên viên mạng – quản trị hệ thống

6 Đoàn Ngọc Huỳnh Phòng CNTT Chuyên viên mạng – quản trị hệ thống

7 Nguyễn Văn Long Chánh Văn phòng Văn phòng

TTNĐ& NLM 8 Lê Hồng Sơn Kỹ sư điện – phụ trách ISO

9 Nguyễn Nam Trung Kỹ sư xây dựng Phòng KT&QLCL

- phụ 10 Đoàn Chạy CN Miền Trung Chuyên viên trách ISO – lưu trữ

- phụ 11 Nguyễn Viết Minh CN XNKS Chuyên viên trách ISO – lưu trữ

- phụ 12 Trần Thị Nguyệt Phòng CNTT Chuyên viên trách lưu trữ

PHỤ LỤC 4: THANG ĐO ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH

Từ cuộc thảo luận nhóm với ban Tổng giám đốc và các trưởng đơn vị liên quan đến hoạt động quản trị tri thức: Tác giả đã xác định mục tiêu của vấn đề nghiên cứu cho và xác định được 5 yếu tố thành phần trong quá trình quản trị tri thức ảnh hưởng đến yếu tố kết quả thực hiện công việc của người lao động trong Công ty.

Từ cuộc phỏng vấn với các trưởng đơn vị và chuyên viên cấp cao tại Công ty: Tác giả đã tổng hợp được các ý kiến đóng góp để điều chỉnh thang đo từ thang đo gốc LEE, 2005.

Kết quả thang đo được điều chỉnh cụ thể theo sau:

Thang đo gốc

Thành viên góp ý

Thang đo đã được Điều chỉnh

Sáng tạo tri thức

KC1 Nguyễn Chí Hoàng Tôi thường sử dụng một bảng thông báo điện tử để phân tích các tác vụ

KC2 Nguyễn Chí Hoàng Người tiền nhiệm của tôi đã giới thiệu đầy đủ cho tôi về nhiệm vụ của tôi

KC3 Tôn Thất Hùng Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi cần thiết cho nhiệm vụ của mình

KC4 Ý kiến của tất các thành viên Tôi có được thông tin hữu ích và gợi ý từ các cuộc họp động não mà không tốn quá nhiều thời gian

Loại bỏ biến quan sát Giải thích: Nội dung đã bao hàm trong biến Điệu chỉnh lại cho dễ hiểu: Tôi được đào tạo đầy đủ bởi người tiền nhiệm của tôi để đảm nhận nhiệm vụ của tôi. Điều chỉnh lại cho dễ hiểu: Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi về công việc của tôi. Điều chỉnh lại cho dễ hiểu: Thông qua các buổi động não, tôi có thể có được thông tin và đề xuất hữu ích mà không phải chịu chi phí quá nhiều thời gian. Không điều chỉnh nội dung KC5 Tôn Thất Hùng

KC6 Nguyễn Xuân Thượng

Loại bỏ biến quan sát Giải thích: Nội dung đã bao hàm trong biến khác KC5 Không điều chỉnh nội dung

KC7 Ý kiến của tất các thành viên Tôi tìm kiếm thông tin cho các tác vụ từ các nguồn tri thức khác nhau do tổ chức quản lý Tôi hiểu các chương trình máy tính cần thiết để thực hiện các tác vụ và sử dụng chúng tốt Tôi sẵn sàng tiếp thu ý kiến thức mới và áp dụng nó vào nhiệm vụ của mình khi cần thiết

Tích lũy kiến thức

KA1 Trần Lê Minh Chúng tôi tham khảo cơ sở dữ liệu của công ty trước khi xử lý các tác vụ.

Trần Lê Minh KA2 Chúng tôi cố gắng lưu trữ kiến thức chuyên môn về thiết kế và phát triển nhiệm vụ mới

KA3 Chúng tôi cố gắng lưu trữ các nguyên tắc và chính sách pháp lý liên quan đến công việc Ý kiến của tất các thành viên

KA4 Loại bỏ biến quan sát Giải thích: Nội dung đã bao hàm trong biến khác Điều chỉnh lại cho dễ hiểu: Anh (chị) cố gắng bồi dưỡng duy trì chuyên môn, kỹ thuật và nguyên tắc liên quan đến công việc. Điều chỉnh lại cho dễ hiểu: Chúng tôi có thể sử dụng hệ thống quản lý để lưu trữ kiến thức cần thiết để sử dụng trong tương lai. Loại bỏ biến quan sát Giải thích: Nội dung đã bao hàm trong biến khác Ý kiến của tất thành các viên Chúng tôi tìm kiếm rộng rãi thông qua cơ sở dữ liệu liên quan đến khách hàng và công việc để có được kiến thức cần thiết cho các tác vụ Không điều chỉnh nội dung KA5 Chúng tôi ghi lại những kiến thức cần thiết cho các tác vụ Ý kiến của tất các thành viên

KA6 Chúng tôi tóm tắt kết quả giáo dục và lưu trữ chúng Ý kiến của tất các thành viên

Điều chỉnh lại cho dễ hiểu: Anh (chị) có thể tóm tắt và tích luỹ từ các tri thức trong quá trình làm việc, được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong tương lai.

KA7 Ý kiến của tất các thành viên Chúng tôi có thể quản lý một cách có hệ thống kiến thức cần thiết cho các công việc và lưu trữ nó để sử dụng thêm Điều chỉnh để dễ hiểu. Anh (chị) có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công việc một cách có hệ thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.

Chia sẻ kiến thức

KS1 Chúng tôi cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức Ý kiến của tất các thành viên Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Anh (chị) cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức với đồng nghiệp.

KS2 Chúng tôi chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết cho các tác vụ Ý kiến của tất thành các viên

KS3 Ý kiến của tất các thành viên Chúng tôi đã phát triển các hệ thống thông tin, như mạng nội bộ và bảng tin điện tử, để chia sẻ thông tin và kiến thức

KS4 Chúng tôi khuyến khích chia sẻ thông tin và kiến thức với các nhóm khác Ý kiến của tất thành các viên Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Anh (chị) chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết của nhiệm vụ/ công việc với đồng nghiệp. Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Công ty phát triển các hệ thống thông tin như mạng nội bộ và bảng tin điện tử để chia sẻ thông tin và kiến thức cho người lao động. Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Công ty thúc đẩy, khuyến khích việc chia sẻ thông tin và tri thức giữa các nhóm/ đội/ phòng ban với nhau.

KS5 Ý kiến của tất các thành viên Tôi thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức năng tổ chức khác. Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Anh (chị) thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức năng tổ chức khác.

Ứng dụng kiến thức

KU1 Làm việc theo nhóm được thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và kiến thức toàn tổ chức Ý kiến của tất các thành viên Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Làm việc nhóm trong toàn công ty được khuyến khích/ thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và tri thức trong Công ty.

KU2 Ý kiến của tất các thành viên EDI được sử dụng rộng rãi để tạo điều kiện cho các nhiệm vụ xử lý Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Làm việc theo nhóm được khuyến khích sử dụng các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, thông tin điện tử một cách rộng để thực hiện công việc/ nhiệm vụ thuận lợi dễ dàng.

KU3 Ý kiến của tất các thành viên Có chính sách ưu đãi và lợi ích cho các đề xuất ý tưởng mới trong việc sử dụng kiến thức hiện có Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Công ty có chính sách khuyến khích và phần thưởng cho những nười lao động có các đề xuất ý tưởng mới.

KU4 Có một nền văn hóa khuyến khích chia sẻ kiến thức Ý kiến của tất thành các viên

KU5 Ý kiến của tất các thành viên Sơ đồ lưu lượng công việc được yêu cầu và sử dụng trong thực hiện các tác vụ Điều chỉnh lại để dễ hiểu: Công ty có nền văn hóa khuyến khích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tri thức giữa người lao động với nhau. Công ty có bảng mô tả công việc và người lao động sử dụng bảng mô tả đó khi thực hiện công việc.

Tiếp thu kiến thức

KI1 Tôi có một nhiệm vụ độc đáo về các nhiệm vụ Ý kiến của tất các thành viên: loại Loại biến quan sát Giải thích: do trùng với biến KS

KI2 Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung Ý kiến của tất thành các viên Kiến thức chuyên nghiệp như kiến thức của khách hàng và dự báo nhu cầu được quản lý một cách có hệ thống

KI3 Tiêu chuẩn toàn tổ chức cho các nguồn thông tin được xây dựng. Ý kiến của tất các thành viên: Điều chỉnh nội dung để dễ hiểu: Công ty có xây dựng các tiêu chuẩn, quy định về nguồn tài nguyên thông tin.

KI4

Nhân viên được cung cấp các cơ hội giáo dục để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới. Ý kiến của tất các thành viên:

KI5

Giáo dục do trường đại học quản lý được cung cấp để nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ của nhân viên Điều chỉnh nội dung để dễ hiểu: Tôi được tạo cơ hội học tập, đào tạo để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới. Điều chỉnh nội dung để dễ hiểu: Tôi có thể tham khảo, tìm hiểu cách tốt nhất thực hiện công việc và áp dụng chúng. Ý kiến của tất các thành viên

KI6 Kiến thức và thông tin toàn tổ chức được cập nhật thường xuyên và duy trì tốt Ý kiến của tất các thành viên Điều chỉnh nội dung để dễ hiểu: Dữ liệu và thông tin toàn Công ty được duy trì, cập nhật thường xuyên và lưu trữ tốt.

KI7 Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung Tôi có thể sử dụng Internet để thu thập kiến thức cho các tác vụ

KI8 Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho các nhiệm vụ mới Ý kiến của tất các thành viên Ý kiến của tất các thành viên

KI9 Loại biến quan sát. Giải thích: do trùng với biến KI5 Ý kiến của tất các thành viên Tôi có thể tham khảo các phương pháp hay nhất và áp dụng chúng vào nhiệm vụ của tôi Kết quả thực hiện công việc

JP1 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP2 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP3 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP4 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP5 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP6 Tất cả các thành viên Giữ nguyên không điều chỉnh nội dung

JP7 Loại biến quan sát: Giải thích: Chưa thực tế với Công ty

JP8 Loại biến quan sát: Giải thích: Chưa thực tế với Công ty Các thành viên của Ban Tổng Giám đốc Các thành viên của Ban Tổng Giám đốc

thành JP9 Các viên Tôi làm việc hiệu quả hơn trước Tôi tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của tôi Hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp tôi lấy lại kiến thức hữu ích và tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều Hệ thống quản lý tri thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn của tôi và chất lượng của việc ra quyết định của tôi Tôi cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức sẽ tiết kiệm chi phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và giáo dục nhân sự Tôi sẵn sàng nỗ lực để sử dụng hệ thống quản lý kiến thức để hoàn thành công việc của mình Trong việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức, tôi sẵn sàng chủ động và cung cấp lời khuyên hữu ích cho công ty Sử dụng hệ thống quản lý tri thức cho phép tôi cung cấp đầu vào mang tính xây dựng một cách có hệ thống Sử dụng hệ thống quản lý tri thức cho phép tôi đạt được sự tự tăng trưởng Loại biến quan sát Giải thích: Chưa thực tế với Công ty

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào Anh/Chị, tôi tên là Trương Thị Anh Đào, hiện nay tôi đang thực

hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả

thực hiện công việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 3” đề

tài này được tôi chọn để làm luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM. Để có thể đánh giá một cách toàn diện thực trạng đang diễn ra tại nơi

thực hiện nghiên cứu, rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng các trả lời các câu hỏi

bên dưới. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí

sau đây bằng cách đánh dấu “x” 1 trong 5 ô mà anh chị lựa chọn trong phiếu khảo

sát dưới đây. Mức độ đồng ý của anh/ chị được chia thành 5 mức (từ 1 đến 5) cho

mỗi câu hỏi (tiêu chí) như sau:

1 Rất không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Trung lập 4 Đồng ý 5 Rất đồng ý

Xin lưu ý với các Anh/Chị rằng câu trả lời của Anh/Chị rất có giá trị cho việc

nghiên cứu của công ty nhằm để giúp công ty hoàn thiện thống quản trị tri thức

nhằm cải thiện sự hài lòng công việc từ đó nâng cao kết quả công việc của nhân

viên với Công ty nên Anh/Chị hãy trả lời theo quan đIểm của Anh/Ahị.

Phần I: Khảo sát mức độ đồng ý của Anh / chị với các tiêu chí về các của

quản trị tri thức tác động đến kết quả công việc của nhân viên trong Công ty:

Ý kiến

Sáng tạo tri thức Đánh giá 3 4 2 5 1 KC1 Tôi được đào tạo đầy đủ bởi người tiền nhiệm của tôi để đảm nhận nhiệm vụ của tôi.

KC2 Tôi hoàn toàn hiểu được kiến thức cốt lõi về công việc của tôi.

KC3 Thông qua các buổi động não, tôi có thể có được thông tin và đề xuất hữu ích mà không phải chịu chi phí quá nhiều thời gian.

KC4 Tôi tìm kiếm thông tin cho các tác vụ từ các nguồn kiến thức khác nhau do Công ty quản lý.

KC5 Tôi sẵn sàng tiếp thu những kiến thức mới và áp dụng nó vào công việc khi cần thiết.

Tích lũy kiến thức

KA1 Anh (chị) cố gắng bồi dưỡng duy trì chuyên môn, kỹ thuật và nguyên tắc liên quan đến công việc.

KA2 Chúng tôi có thể sử dụng hệ thống quản lý để lưu trữ kiến thức cần thiết để sử dụng trong tương lai.

KA3 Chúng tôi ghi lại những kiến thức cần thiết cho các tác vụ

KA4 Anh (chị) có thể tóm tắt và tích luỹ từ các tri thức trong quá trình làm việc, được đào tạo, và lưu chúng để tham khảo trong tương lai.

KA5 Anh (chị) có thể quản lý kiến thức cần thiết cho các công việc một cách có hệ thống và lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai.

Chia sẻ kiến thức

KS1 Anh (chị) cải thiện hiệu quả công việc bằng cách chia sẻ thông tin và kiến thức với đồng nghiệp.

KS2 Anh (chị) chia sẻ thông tin và kiến thức cần thiết của nhiệm vụ/ công việc với đồng nghiệp.

KS3

KS4

KS5

Công ty phát triển các hệ thống thông tin như mạng nội bộ và bảng tin điện tử để chia sẻ thông tin và kiến thức cho người lao động. Công ty thúc đẩy, khuyến khích việc chia sẻ thông tin và tri thức giữa các nhóm/ đội/ phòng ban với nhau. Anh (chị) thấy dễ dàng giao tiếp và hợp tác với nhân viên từ các đơn vị và chức năng tổ chức khác. Ứng dụng kiến thức

KU1

KU2

KU3 Làm việc nhóm trong toàn công ty được khuyến khích/ thúc đẩy bằng cách sử dụng thông tin và tri thức trong Công ty. Làm việc theo nhóm được khuyến khích sử dụng các phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, thông tin điện tử một cách rộng để thực hiện công việc/ nhiệm vụ thuận lợi dễ dàng. Công ty có chính sách khuyến khích và phần thưởng cho những nười lao động có các đề xuất ý tưởng mới

KU4

KU5 Công ty có nền văn hóa khuyến khích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tri thức giữa người lao động với nhau. Công ty có bảng mô tả công việc và người lao động sử dụng bảng mô tả đó khi thực hiện công việc.

Tiếp thu kiến thức

KI1 Kiến thức chuyên nghiệp như kiến thức của khách hàng và dự báo nhu cầu được quản lý một cách có hệ thống.

KI2 Tôi có thể sử dụng Internet để thu thập kiến thức cho các tác vụ

KI3 Tôi được tạo cơ hội học tập, đào tạo để cải thiện khả năng thích ứng với các nhiệm vụ mới.

KI4

KI5

KI6 Tôi có thể tham khảo, tìm hiểu cách tốt nhất thực hiện công việc và áp dụng chúng. Tôi có thể tìm hiểu những gì cần thiết cho các nhiệm vụ mới. Công ty có xây dựng các tiêu chuẩn, quy định về nguồn tài nguyên thông tin.

KI7 Dữ liệu và thông tin toàn Công ty được duy trì, cập nhật thường xuyên va lưu trữ tốt.

Kết quả thực hiện công việc

JP1 Tôi làm việc hiệu quả hơn trước.

JP2 Tôi tin rằng hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp nâng cao năng suất của tôi.

JP3 Hệ thống quản lý kiến thức có thể giúp tôi lấy lại kiến thức hữu ích và tìm các chuyên gia cần thiết nhanh hơn nhiều.

JP4

JP5 Hệ thống quản lý tri thức có thể nâng cao năng lực chuyên môn của tôi và chất lượng của việc ra quyết định của tôi. Tôi cảm thấy rằng việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức sẽ tiết kiệm chi phí công ty liên quan đến việc chuyển giao và giáo dục nhân sự.

JP6 Tôi sẵn sàng nỗ lực để sử dụng hệ thống quản lý kiến thức để hoàn thành công việc của mình.

Phần 2: thông tin cá nhân (Đánh dấu X vào ô được chọn)

1. Họ và tên:

2. Giới tính: (cid:31) Nam (cid:31) Nữ

3. Tuổi đời của anh / chị

(cid:31) Từ 18 tuổi đến 30 tuổi

(cid:31) Từ 30 tuổi đến 45 tuổi

(cid:31) Từ 45 tuổi trở lên

4. Trình độ chuyên môn :

(cid:31) Cao đẳng, trung cấp

(cid:31) Đại học

(cid:31) Trên đại học

5. Anh / chị đã làm việc cho EVNPECC3 được bao nhiêu năm ?

(cid:31) Dưới 1 năm

(cid:31) Từ 1 năm đến 3 năm

(cid:31) Từ 3 năm đến 5 năm

(cid:31) Từ 5 năm đến 10 năm

(cid:31) Trên 10 năm

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH / CHỊ!

PHỤ LỤC 6

Bảng số 1: Giới tính

Gioi_tinh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 80,8 100,0

Nam Nu Total 164 39 203 80,8 19,2 100,0 80,8 19,2 100,0

Bảng số 2: Độ tuổi

Do_tuoi

Valid

13,8 59,6 84,2 100,0 Duoi 30 30 den duoi 40 40 - 45 Tu 45 tro len Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13,8 45,8 24,6 15,8 100,0 13,8 45,8 24,6 15,8 100,0 28 93 50 32 203

Bảng số 3: Trình độ

Trinh_do

Frequency Percent Valid Percent

Valid Cumulative Percent 9,9 87,7 100,0

Cao dang, trung cap Dai hoc Tren dai hoc Total 20 158 25 203 9,9 77,8 12,3 100,0 9,9 77,8 12,3 100,0

Bảng số 4: Kinh nghiệm

Kinh_nghiem

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Valid

Duoi 1 nam 1 den duoi 3 nam 3 den duoi 5 nam 5 den 10 nam Total 24 58 83 38 203 11,8 28,6 40,9 18,7 100,0 11,8 28,6 40,9 18,7 100,0 Percent 11,8 40,4 81,3 100,0

Bảng số 5

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation

N 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 203 3,78 3,92 3,97 3,77 3,95 3,71 3,78 3,59 3,75 3,75 3,48 3,65 3,66 3,61 3,62 3,56 3,61 3,63 3,56 3,57 3,79 3,37 3,81 3,57 3,67 3,77 3,73 3,81 3,62 3,73 3,65 3,80 3,91 1,077 1,066 1,094 ,995 ,918 1,143 1,298 ,865 1,309 1,317 1,016 ,929 ,917 ,907 ,906 ,923 ,934 ,905 ,833 1,156 ,871 1,004 ,813 ,944 ,881 ,833 ,861 ,969 ,959 ,964 ,891 ,970 ,931 Minimum 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Maximum 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 203 KC1 KC2 KC3 KC4 KC5 KA1 KA2 KA3 KA4 KA5 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KU1 KU2 KU3 KU4 KU5 KI1 KI2 KI3 KI4 KI5 KI6 KI7 JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6 Valid N (listwise)

Bảng số 6: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các yếu tố

Biến Quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

,589 ,552 ,553 ,537 ,601 ,740 ,752 ,752 ,757 ,739

14,87 14,79 14,99 14,83 14,83 ,602 ,704 ,442 ,552 ,625 ,754 ,718 ,800 ,771 ,746

14,53 14,37 14,36 14,40 14,39 9,329 9,076 9,905 9,113 9,626 ,622 ,765 ,602 ,783 ,672 ,855 ,817 ,857 ,813 ,840

14,37 14,32 14,30 14,37 14,36 7,095 6,843 6,993 7,503 8,053 ,548 ,598 ,591 ,535 ,191 ,634 ,613 ,618 ,644 ,798

11,449 12,334 10,937 10,641 11,577 11,646 10,990 21,92 22,34 21,91 22,15 22,04 21,95 21,98 ,441 ,208 ,597 ,532 ,409 ,434 ,539 ,700 ,760 ,666 ,677 ,707 ,702 ,677

Thang đo sự sáng tạo tri thức : Cronbach’s alpha = 0.788 9,360 15,60 KC1 9,617 15,47 KC2 9,481 15,41 KC3 10,030 15,62 KC4 KC5 10,059 15,44 Thang đo tích lũy kiến thức: Cronbach’s alpha = 0.799 13,542 KA1 11,917 KA2 16,089 KA3 12,985 KA4 KA5 12,381 Thang đo chia sẻ tri thức: Cronbach’s alpha = 0.865 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 Thang đo sử dụng tri thức: Cronbach’s alpha = 0.713 KU1 KU2 KU3 KU4 KU5 Thang đo tiếp thu tri thức: Cronbach’s alpha = 0.731 KI1 KI2 KI3 KI4 KI5 KI6 KI7 Thang đo kết quả thực hiện công việc: Cronbach’s alpha = 0.810 JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 JP6

12,069 11,638 11,478 12,449 11,700 12,368 18,71 18,90 18,78 18,87 18,71 18,61 ,531 ,614 ,639 ,530 ,593 ,510 ,789 ,770 ,764 ,789 ,775 ,793

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

4.1. Tạo tri thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,788 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

15,60 9,360 ,589 ,740 KC1

15,47 9,617 ,552 ,752 KC2

15,41 9,481 ,553 ,752 KC3

15,62 10,030 ,537 ,757 KC4

15,44 10,059 ,601 ,739 KC5

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6 do đó thang đo nay có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo tạo tri thức

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0,3, như vậy

chấp nhận các biến KC1, KC2, KC3, KC4, KC5.

4.2. Tích lũy tri thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,799 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

KA1 14,87 13,542 ,602 ,754

KA2 14,79 11,917 ,704 ,718

KA3 14,99 16,089 ,442 ,800

KA4 14,83 12,985 ,552 ,771

KA5 14,83 12,381 ,625 ,746

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6 do đó thang đo này có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo chia sẻ tri thức.

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0,3, như vậy

chấp nhận các biến KA1, KA2, KA3, KA4, KA5.

4.3. Chia sẻ tri thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,865 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

14,53 9,329 ,622 ,855 KS1

14,37 14,36 9,076 9,905 ,765 ,602 ,817 ,857 KS2 KS3

14,40 9,113 ,783 ,813 KS4

14,39 9,626 ,672 ,840 KS5

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6 do đó thang đo nay có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo chia sẻ tri thức.

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >03, như vậy

chấp nhận các biến KS1, KS2, KS3, KS4, KS5.

4.4. Sử dụng tri thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,713 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

14,37 7,095 ,548 KU1 ,634

14,32 6,843 ,598 KU2 ,613

14,30 14,37 6,993 7,503 ,591 ,535 KU3 KU4 ,618 ,644

14,36 8,053 ,191 KU5 ,798

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6, do đó thang đo nay có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo ứng dụng tri thức.

Tuy nhiên, biến KU5 vì hệ số tương quan biến tổng là 0,19 < 0,3, do đó ta

loại biến KU5.

Tác giả thực hiện phân tích Cronbanch’s Alpha lần thứ 2 cho các biến còn lại

KU1, KU2, KU3, KU4. Kết quả như sau:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,798 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

4,815 ,589 ,757 KU1 10,80

4,783 ,587 ,759 KU2 10,75

4,733 5,010 ,636 ,630 ,734 ,739 KU3 KU4 10,73 10,80

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6, do đó thang đo này có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo ứng dụng tri thức.

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >03, như vậy

chấp nhận các biến KU1, KU2, KU3, KU4.

4.5. Tiếp thu tri thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,731 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

21,92 11,449 ,441 ,700 KI1

22,34 21,91 12,334 10,937 ,208 ,597 ,760 ,666 KI2 KI3

22,15 10,641 ,532 ,677 KI4

22,04 11,577 ,409 ,707 KI5

21,95 11,646 ,434 ,702 KI6

21,98 10,990 ,539 ,677 KI7

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6, do đó thang đo nay có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo tiếp thu tri thức.

Tuy nhiên, biến KI2 vì hệ số tương quan biến tổng là 0,208 < 0,3, do đó ta

loại biến KI2.

Tác giả thực hiện phân tích Cronbanch’s Alpha lần thứ 2 cho các biến còn lại

KI1, KI3, KI4, KI5, KI6, KI7. Kết quả như sau:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,760 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

18,55 8,972 ,499 KI1 ,726

18,53 8,527 ,663 KI3 ,684

18,77 8,434 ,549 KI4 ,712

18,67 9,836 ,311 KI5 ,774

18,57 9,494 ,418 KI6 ,746

18,61 8,596 ,594 KI7 ,700

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6 do đó thang đo nay có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo tiếp thu tri thức.

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >03, như vậy

chấp nhận các biến KI1, KI3, KI4, KI5, KI6, KI7.

4.6. Kết quả thực hiện công việc:

Reliability Statistics

Cronbach’s Alpha N of Items

,810 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted

12,069 ,531 ,789 18,71 JP1

11,638 ,614 ,770 18,90 JP2

11,478 ,639 ,764 18,78 JP3

12,449 ,530 ,789 18,87 JP4

11,700 ,593 ,775 18,71 JP5

12,368 ,510 ,793 18,61 JP6

Nhận xét:

Thang đo có Cronbanch’s Alpha > 0,6, do đó thang đo này có độ tin cậy.

Chấp nhận thang đo kết quả thực hiện công việc.

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0,3, do đó nhận

các biến JP1, JP2, JP3, JP4, JP5, JP6.