ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

QUAN THỊ DƯỠNG

LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lý

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Liên

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015

Tác giả luận văn

Quan Thị Dưỡng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái

Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn

chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Sư Phạm, phòng đào tạo sau đại học đặc

biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Phương Liên đã trực tiếp hướng dẫn dìu dắt, giúp đỡ tác

giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai nghiên

cứu và hoàn thành đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo

vào dạy học địa lí lớp 9”

Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực

tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và

phương pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.

Xin gửi tới Trường THCS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang lời cảm tạ sâu

sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như quá trình

thực nghiệm sư phạm liên quan tới đề tài tốt nghiệp.

Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các

đồng chí giáo viên giảng dạy môn địa lí thuộc các trường THCS trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển khai điều

tra thu thập số liệu. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước

hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội.

Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết

lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo của đội ngũ giảng viên khoa địa lí trường

Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Tác giả rất mong được sự đóng góp, phê bình

của quý Thầy, Cô các nhà khoa hoc, độc giả và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

MỤC LỤC

Trang bìa phụ......................................................................................................

Lời cam đoan .................................................................................................... .i

Lời cảm ơn ...................................................................................................... .ii

Mục lục .......................................................................................................... .iii

Danh mục các bảng biểu ................................................................................ .iv

Danh mục các hình vẽ ...................................................................................... .v

Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. vi

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP

NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO .................................. 12

1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................... 12

1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học ........................................... 12

1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo ........................................................... 16

1.1.3. Khái quát về tình hình biển đảo nước ta hiện nay. ......................... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 21

1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ

quyền biển đảo ........................................................................................ 21

1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9 ........................ 22

1.2.3. Thực trạng giáo dục chủ quyền biển, đảo ở nước ta nói chung và ở

nhà trường THCS nói riêng ..................................................................... 28

1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 ...... 29

Chương 2: LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN,

ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 ......................................................... 32

2.1. Mục đích của việc dạy học lồng ghép nội dung chủ quyền biển, đảo

thông qua môn học địa lí lớp 9 ................................................................ 32

2.2. Xác định nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong sách giáo khoa

địa lí lớp 9 ............................................................................................... 33

2.2.1. Các nguyên tắc lồng ghép .............................................................. 33

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii

2.2.2 Những nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong dạy học Địa lí

lớp 9 ........................................................................................................ 34

2.3. Một số phương pháp dạy học lồng ghép ........................................... 38

2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề ................................................................ 39

2.3.2. Phương pháp tình huống ................................................................ 41

2.3.3. Phương pháp đàm thoại gợi mở ..................................................... 42

2.3.4. Phương pháp thảo luận .................................................................. 43

2.3.5. Phương pháp đóng vai ................................................................... 44

2.3.6. Phương pháp động não .................................................................. 45

2.4. Các hình thức dạy học lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức biển,

đảo trong nhà trường phổ thông .............................................................. 45

2.4.1. Các phương thức lồng ghép ........................................................... 45

2.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép ...................................... 46

2.5. Thiết kế một số giáo án cụ thể .......................................................... 48

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 68

3.1. Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm ................................................... 68

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 68

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 68

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................... 68

3.3. Quy trình thực nghiệm...................................................................... 69

3.3.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 69

3.3.2. Chọn trường thực nghiệm .............................................................. 69

3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm ................................................................... 70

3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm .......................................................... 70

3.3.5. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................... 70

3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 71

3.4.1. Bài thực nghiệm số 1 ..................................................................... 71

3.4.2. Bài thực nghiệm số 2 ..................................................................... 73

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv

3.4.3. Bài thực nghiệm số 3 ..................................................................... 74

3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm .......................................................... 76

3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng........................................................... 76

3.5.2. Nhận xét về mặt định tính .............................................................. 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

PHỤ LỤC

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3a. Các bài dạy thực nghiệm .................................................................. 69

Bảng 3b. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm .............................................. 70

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ................................... 71

Bảng 3.2. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 1 của hai lớp thực nghiệm

và đối chứng ................................................................................................... 72

Bảng 3.3. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 1................................... 72

Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ................................... 73

Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3 ................................... 75

Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 3 của hai lớp thực nghiệm

và đối chứng ................................................................................................... 75

Bảng 3.9. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 3................................... 76

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 1 của lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm. ............................................................................................................ 72

Hình 3.2 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 2 của lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm ............................................................................................................. 74

Hình 3.3 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 3 của lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm ............................................................................................................. 75

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

ĐC Đối chứng

GV Giáo viên

HS Học sinh

LHQ Liên hợp quốc

THCS Trung học cơ sở

TN Thực nghiệm

ii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện

nay, Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế

độc lập tự chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát

triển và hội nhập quốc tế. Quan điểm đó được thể hiện tập trung trong các nghị

quyết, chỉ thị như: Nghị quyết 03/-NQ/TW ngày 6-5-1993 của Bộ Chính trị

(khóa VII) về “Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước

mắt”; Chỉ thị 20-CT/TW ngày 22-9-1997 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy

mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH”; đặc biệt là “Chiến lược

biển Việt Nam đến năm 2020” trong Nghị quyết TW 4 (khoá X): “Đến năm

2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”.

Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng

liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng

bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của

Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc

lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo,

biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó

là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới

sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế

giới, khu vực và trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước,

nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để

hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt

ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế

trận quốc phòng toàn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm

bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề

chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.

1

Đặc biệt, hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong môi

trường học đường cho học sinh, sinh viên trên cả nước cũng đã được Bộ Giáo

dục và Đào tạo (GD & ĐT) quan tâm trong những năm gần đây. Bộ GD & ĐT

đã tập trung chỉ đạo các trường, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Đề án 373

với đối tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ học sinh các bậc học đến sinh viên

trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, đưa giáo dục chủ quyền biển,

đảo vào trong chương trình dạy học.

Môn địa lí nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng có nhiều điều kiện thuận lợi

để giảng dạy nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo. Chương trình địa lí lớp 9

hoàn toàn đề cập đến những nội dung về địa lí kinh tế xã hội của Việt Nam, là

sự nối tiếp hợp logic của chương trình địa lí lớp 8, với cấu trúc chặt chẽ, nội

dung chương trình là địa lí Việt Nam rất phù hợp với việc dạy học lồng ghép nội

dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào trong bài giảng. Đó cũng chính là lý do

tác giả chọn đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy

học Địa lí lớp 9” làm đề tài nghiên cứu của mình

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Trên thế giới

Nói đến Biển Đông người ta không thể không nói đến hai quần đảo

Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông. Nói đến chủ quyền lãnh

thổ của Việt Nam cũng không thể không nói đến việc Việt Nam, đã từ rất lâu

trong lịch sử, khám phá và liên tục thực hiện quyền chiếm hữu đối với hai quần

đảo này. Trong tiềm thức của người dân Việt Nam, quần đảo Hoàng Sa và

Trường Sa được coi là những phần đất thiêng liêng của Tổ quốc do ông cha

chúng ta đã khám phá và thực thi chủ quyền từ xa xưa, mà trách nhiệm của các

thế hệ người Việt Nam sau này phải quyết tâm gìn giữ và bảo vệ.

Đã có rất nhiều luật gia, nhà nghiên cứu lâu năm, chuyên gia về biển ở

trên thế giới viết về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và những tranh chấp

chủ quyền đối với hai quần đảo. Có thể nêu ra ở đây tác giả Marwyn S. Samuels

2

với cuốn sách “Tranh chấp Biển Đông” dày 225 trang, do nhà xuất bản

Methuen, Newyork and London ấn hành năm 1982, trong phần đầu của cuốn

sách tác giả đã nói tới những hoạt động của Trung Quốc trên khu vực Biển Đông

và kết luận rằng trong lịch sử người Trung Quốc tuy có các chuyến “du hành”

đường dài để phát triển buôn bán cùng tham vọng khống chế các tuyến vận tải

đường biển, nhưng tham vọng này đã dần dần “chìm vào dĩ vãng” kể từ thế kỷ

XV khi các quốc gia hùng mạnh của Châu Âu như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,

Hà Lan tăng cường giao thương trong khu vực này. Một cuốn sách khác phải kể

đến nhiều hơn có tên là “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường

Sa” do Nhà xuất bản L’Harmattan Paris ấn hành năm 1996, của bà Monique

Chemillier-Gendreau, Giáo sư công pháp và khoa học chính trị trường Đại học

Paris VII, nguyên Chủ tịch Hội luật gia dân chủ Pháp, nguyên Chủ tịch Hội Luật

gia Châu Âu. Cuốn sách dầy gần 300 trang của bà là một công trình nghiên cứu

công phu, độc lập và kéo dài nhiều năm, trong đó bà đã nói đến những chứng cứ

lịch sử và đánh giá lập luận của các bên, chủ yếu là Trung Quốc và Việt Nam,

liên quan đến hai quần đảo, rồi dựa trên việc áp dụng luật pháp và thực tiễn quốc

tế để đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề chủ quyền đối với hai quần đảo.

Bà viết “qua việc xem xét kỹ lưỡng các tài liệu do người Trung Quốc nêu ra thì

thấy rằng chúng không đủ làm cơ sở pháp lý để bảo vệ cho lập luận rằng Trung

Quốc có lẽ là nước đầu tiên phát hiện, khai phá, khai thác và quản hạt hai quần

đảo này”

Một người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, tiến sĩ luật Đại học

Sorbonne (Pháp) Từ Đặng Minh Thu cũng bỏ ra một thời gian dài thu thập tài

liệu, nghiên cứu về “Vấn đề tranh chấp Biển Đông” được đăng trên số 11,

tháng 7/2007 của tạp chí nghiên cứu và thảo luận “THỜI ĐẠI MỚI”, trong đó

ông đã phân tích lập luận của Việt Nam và Trung Quốc để đưa ra những kết luận

về cơ sở và thời gian thực hiện chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và

Trường Sa, Luật gia Đào Văn Thuỵ, sống tại Paris đã có bài tham luận với tựa

3

đề “Lập trường của Trung Quốc trong tranh chấp chủ quyền trên hai quần

đảo Hoàng sa, Trường Sa và luật quốc tế”. Tham luận này cũng được đăng

trên tạp chí “THỜI ĐẠI MỚI” số 11, tháng 7/2007. Tác giả đã bàn về những

“chứng cứ lịch sử” do phía Trung Quốc đưa ra, phân tích những điểm mập mờ,

không chính xác, thậm chí mâu thuẫn trong các lập luận của Trung Quốc, đồng

thời so sánh với những chứng cứ lịch sử rõ ràng, rành mạch trong lập luận do

Việt Nam đưa ra để chứng minh Việt Nam là quốc gia đầu tiên xác lập và thực

hiện chủ quyền liên tục đối với hai quần đảo.

2.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về chủ quyền

biển, đảo của Việt Nam đặc biệt là với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và

các vùng biển ở Biển Đông. Mỗi công trình, đề tài tiếp cận từ nhiều nguồn tài

liệu và phương pháp nghiên cứu, nhưng đều khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa

và Trường Sa thuộc vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông, do nhà nước Việt

Nam quản lý và khai thác từ nhiều thế kỷ trong lịch sử. Nhiều năm qua, Viện

Nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm được vài trăm đơn vị tư liệu có nội dung thể

hiện vấn đề chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa

và các vùng biển ở Biển Đông, gồm hàng trăm tập bản đồ; vài chục bộ sử, địa

chí, hội điển...; vài chục tập văn bản hành chính; các tập thơ văn, tạp văn... Từ

năm 2009 - 2012, Viện Nghiên cứu Hán Nôm triển khai đề tài “Thư mục Hán

Nôm về biển, đảo Việt Nam”, tiến hành khảo sát toàn bộ kho sách Hán Nôm của

Viện và tuyển chọn những đoạn ghi chép hoặc vẽ về biển, đảo thuộc chủ quyền

của Việt Nam trong lịch sử. Đề tài đã được nghiệm thu cấp Viện hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam, bản thảo dày khoảng 3.000 trang

Bên cạnh đó các học giả như: Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú...cũng đã

nghiên cưu về vấn đề này và cho đến nay vấn đề chủ qyền biển đảo vẫn thu hút

được sự nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiêu tầng lớp sinh viên.

4

Trung tâm thông tin công tác tư tưởng phối hợp với Cục chính trị quân

trủng hải quân biên soạn cuốn “ Biển và hải đảo Việt Nam” cuốn sách cung cấp

những thông tin cơ bản về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, tìm hiểu những kiến thức cơ bản về biển và luật biển của báo cáo viên

cùng bạn đọc cả nước về các tư liệu, tài liệu về biển, đảo Việt Nam và quốc tế.

Sách được xuất bản tại Hà Nội, năm 2007.

Bên cạnh đó Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn sách “ Tài liệu

hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo cho

học sinh THPT”, tài liệu đã cung cấp những thông tin cơ bản về tài nguyên

thiên nhiên và môi trường biển, đảo Việt Nam theo các đề tài khác nhau. Tài liệu

có gợi ý hướng dẫn thực hiện tổ chức ngoại khóa để giáo dục cho học sinh về

vai trò, chủ quyền biển đảo trong nhà trường phổ thông.

Cuốn sách “100 câu Hỏi – Đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt

Nam” Ban Tuyên giáo Trung Ương ấn hành, là cuốn cẩm nang cần thiết cung

cấp cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trò của biển, đảo cho học

sinh, sinh viên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tiếp tục khẳng định chủ quyền biển đảo tác giả Hãn Nguyên Nguyễn Nhã

(2013) đã xuất bản cuốn “ Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối

với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” thông qua cuốn sách này tác giả đã

đưa ra, bổ sung những căn cứ về hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là của

Việt Nam, bên cạnh đó tác giả cũng cung cấp cho người đọc những chiến lược

lâu dài của Nhà nước ta để bảo vệ chủ quyền trên vùng biển.

Tất cả những công trình nghiên cứu, những tài liệu đều đưa ra được

những vấn đề liên quan đến biển, đảo, đây là nguồn tài liệu có giá trị giúp cho

tác giả có cái nhìn tổng quát về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên

các tác giả đều nghiên cứu về các bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyển biển

đảo với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở các khía cạnh khác nhau. Kế

5

thừa và phát triển những thành tựu đó tác giả đã nghiên cứu về vấn đề “Lồng

ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9”.

3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

3.1. Quan điểm nghiên cứu

3.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng

Phép duy vật biện chứng là cơ sở của mọi nhận thức khoa học, khẳng định

vật chất quyết định ý thức. Phép biện chứng bao gồm hai nguyên lí cơ bản

+ Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các nhà khoa

học tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tượng cụ thể

và mối liên hệ phức tạp của chúng.

+ Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem

xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.

Quan điểm này được vận dụng vào việc nghiên cứu thực trạng giáo dục

biển, đảo thông qua dạy học môn địa lí ở THCS để đánh giá một cách khách

quan, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dạy học, thông qua đó đưa ra những

nhận xét, đánh giá, giải thích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình dạy học

lồng ghép kiến thức biển, đảo, qua đó thấy được tính cấp thiết của việc dạy học

lồng ghép trong môn địa lí, để có thể đáp ứng xu thế phát triển của xã hội trong

quá trình toàn cầu hóa hiện nay.

3.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng

với nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng

hợp.Việc sử dụng quan điểm hệ thống phải đảm bảo nghiên cứu đầy đủ mối

quan hệ hữu cơ giữa mọi yếu tố, nghiên cứu các đối tượng một cách toàn diện.

Quan điểm hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp trên

cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra tính hệ

thống, tính toàn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ phương

6

pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một sản phẩm

khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ

Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc, nội dung

chương trình sách giáo khoa địa lí THCS. Đồng thời cho phép tác giả nghiên

cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 9 để hiểu rõ hơn và định hướng những bài

học có thể lồng ghép kiến thức biển đảo, trong dạy học địa lí lớp 9 ở THCS

3.1.3. Quan điểm phát triển bền vững

Quan điểm phát triển bền vững đồi hỏi phải đảm bảo sự phát triển bền

vững về cả ba mặt: Kinh tế - xã hội – môi trường.

+ Về kinh tế là đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hiệu quả và sự ổn định

của nền kinh tế

+ Về xã hội phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể

chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

+ Về môi trường là giữ gìn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên, ngăn chặn sự xuống cấp và ô nhiễm môi trường.

Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu vai trò của biển đảo

đem lại cho nước ta hiện nay, đồng thời có cái nhìn toàn cảnh và sâu sắc hơn

những giá trị mà biển, đảo mang lại cũng như có những biện pháp, phương

hướng tích cực trong bảo vệ tài nguyên biển, đảo.

3.1.4. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận,

phương pháp này yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội của

con người, diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực tiễn là

những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài nghiên cứu khoa học.

Chính vì vậy mọi đề tài nghiên cứu khoa học đều mang tính cấp thiết , xuất phát

từ thực tiễn.

7

Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong việc nghiên cứu thực trạng của

tình hình biển đảo nước ta hiện nay và hiện trạng giáo dục kiến thức biển, đảo

trong dạy học địa lí, giúp tác giả có những kiến thức ban đầu về vấn đề biển, đảo

và các phương pháp khi dạy học địa lí

3.1.5. Quan điểm tổng hợp

Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa dặc

biệt quan trọng, quan điểm bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu khoa học,

các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội rất phong phú, đa dạng, chúng có

quá trình hình thành phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân của

các đối tượng.

Tác giả luận văn vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu các

phương pháp dạy học cụ thể và áp dụng vào việc thiết kế một số giáo án lồng

ghép kiến thức biển đảo trong dạy học điạ lí

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tài liệu

Dựa vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu mà tiến hành thu

thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành, các

công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và các công trình khoa học

khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Khi thu thập tài liệu trong quá trình tiến hành thực nghiệm cần chú ý:

Nghiên cứu SGK hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế bài học,

đồng thời cần chú trọng thu thập tài liệu bên ngoài SGK để bổ sung kiến thức

cho bài học, để bài học trở nên phong phú, hấp dẫn hơn.

Các nguồn tài liệu gốc gồm các tài liệu tổng hợp, các tài liệu bộ phận và các tài

liệu của các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên nguồn tài liệu thường thiếu và không

đồng bộ nên việc thu thập và xử lí tài liệu phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:

+ Thống nhất về nguồn tài liệu khi thu thập tài liệu về một đối tượng nào

đó, cố gắng nên lấy một nguồn trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu khác.

8

+ Các tài liệu đã thu thập phải được phân cấp trong cùng một thời gian.

Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các hiện tượng để rút ra nhận

xét cần thiết hay những quy luật.

Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu về biển

đảo nhằm làm rõ hơn đề tài nghiên cứu, nắm được các phương pháp nghiên cứu

thực hiện và có thêm những kiến thức về biển đảo trong dạy học địa lí

3.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống – cấu trúc

Nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học là một chủ thể thống nhất

gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên một cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học

Địa lý. Do đó để đảm bảo tính khoa học, các đối tượng phải được phân tích hệ

thống hoàn chỉnh.

Là phương pháp đem đối tượng nghiên cứu xem xét nó trong một số điều

kiện, hoàn cảnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một cấu trúc chặt

chẽ, trong cấu trúc đó những mối quan hệ và các đối tượng tương hỗ giữa các

yếu tố được đặc biệt chú ý. Trong đề tài này phương pháp phân tích hệ thống

cấu trúc được sử dụng để nghiên cứu nội dung và phương pháp giáo dục kiến

thức biển đảo với mục tiêu, nội dung, hình thức, các phương pháp, phương tiện

dạy học địa lí lớp 9

3.2.3. Phương pháp điều tra

Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thực tế dạy học nội dung kiến thức

giáo dục chủ quyền biển đảo nói chung để thấy được những ưu điểm và hạn chế

của việc dạy học lồng ghép các kiến thức giáo dục về chủ quyền biển, đảo

3.2.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp

Đây là hai phương pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung

cho nhau, phân tích là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành

những bộ phận, các yếu tố đơn giản để nghiên cứu nhằm phát hiện ra những

thuộc tính bản chất của yếu tố giúp cho ta hiểu được đối tượng một cách

mạch lạc, rõ ràng, tiếp theo thao tác phân tích là tổng hợp từ những kết quả để

9

có những nhận thức đúng đắn, đầy đủ nhất tìm ra được bản chất, quy luật vận

động của đối tượng. Tác giả luận văn sử dụng phương pháp này để nghiên

cứu các tài liệu về kiến thức giáo dục biển, đảo trong dạy học địa lí lớp 9

3.2.5. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng công thức toán học thống kê phân tích và xử lý kết quả thu được

từ thực nghiệm sư phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho tài liệu

nghiên cứu của đề tài.

3.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi

số lượng, chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do

nhà khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được

kiểm tra, phương pháp thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều

tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết

luận đã được rút ra. Phương pháp thực nghiệm sư phạm cũng là phương pháp

được dùng khi nhà khoa học sư phạm, nhà nghiên cứu, đề ra một phương pháp

giáo dục, một phương pháp dạy học mới, một nội dung giáo dục hay một cách tổ

chức dạy học mới, một phương tiện dạy học mới....

Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên

một nhóm lớp - gọi là nhóm thực nghiệm - với một nhóm lớp tương đương

không được tác động (dạy, giáo dục theo cách bình thường vẫn được giáo viên

phổ thông sử dụng) - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau

một đợt nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể đổi vai trò của hai nhóm lớp cho

nhau, nghĩa là, các nhóm thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược

lại. Phương pháp náy được tác giả vận dụng vào việc giảng dạy lồng ghép kiến

thức biển, đảo trong một số bài giáo án cụ thể, tại một số trường cụ thể để kiểm

chứng tính tích cực của phương pháp dạy học lồng ghép và kiểm tra việc nắm tri

thức của học sinh thông qua phương pháp lồng ghép.

10

4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lí luận và thực tiễn giáo dục chủ

quyền biển, đảo luận văn tập trung vào việc xác định những bài học có thể lồng

ghép kiến thức biển đảo, đề xuất phương pháp dạy học lồng ghép và thiết kế một

số giáo án cụ thể trong dạy học địa lí lớp 9. Từ đó, cung cấp tư liệu tham khảo

để giảng dạy địa lí lớp 9

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học

+ Nghiên cứ lí luận chung về kiến thức biển, đảo

+ Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9

+ Thiết kế giáo án cụ thể

+ Thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát, thực nghiệm sư phạm

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo là một vấn đề rộng,

được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, tác giả

chỉ nghiên cứu về mặt lí luận, thực tiễn trong dạy học học địa lí lớp 9.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lồng ghép nội dung giáo dục chủ

quyền biển, đảo.

Chương 2: Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo vào dạy học địa lí lớp 9.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

11

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP

NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học

1.1.1.1. Khái niệm giáo dục

“Giáo dục” là một hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát

triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có

được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. [15, trang 497]

1.1.1.2. Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là cách thức

hành vi có mục đích nhất định, là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh

có liên quan đến các hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục tri thức cho

thế hệ trẻ.

Trong những thập niên gần đây, có rất nhiều tranh luận và những khái

niệm khác nhau về phương pháp dạy học:

- Phương pháp dạy học là cách thức truyền đạt kiến thức, đồng thời là

cách thức lĩnh hội của trò (N.M.Veczilin và V.M.Coocxunskaia).

- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối

hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trò tự giác, tích cực, tự

lực đạt tới mục đích dạy học [17]

- Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò

trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm

thực hiện các nhiệm vụ dạy học. [9]

- Phương pháp dạy học là con đường, cách thức giáo viên hướng dẫn, tổ

chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của học sinh nhằm đạt

các mục tiêu dạy học. [10]

Từ những định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy phương pháp dạy học bao

gồm hoạt động của thầy và hoạt động của trò, hai hoạt động này tác động qua lại

12

với nhau. Trong đó, thầy có chức năng chỉ đạo, tổ chức cho học trò. Trên cơ sở

đó, trò tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức cần thiết. Kết quả tương tác giữa hoạt

động của thầy và trò trong quá trình giáo dục là đạt mục tiêu dạy học đề ra.

1.1.1.3. Dạy học lồng ghép

Trong dạy học các bộ môn, lồng ghép được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các

nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền

thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung

cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung

giáo dục kiến thức biển, đảo, lồng ghép nội dung giáo dục về dân số, giáo dục

môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học địa lí, lịch sử, sinh

học… xây dựng môn học lồng ghép từ các môn học truyền thống, lồng ghép là

một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội

dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn

học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm, lồng ghép được xây dựng trên cơ sở

những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.

Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng minh rằng, việc thực hiện quan điểm

lồng ghép trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải

quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối

với học sinh so với việc học các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng

rẽ. Lồng ghép là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực

của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để

giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.

1.1.1.4. Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của

học sinh

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý

tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải

quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời

13

gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học

tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – Học sinh theo hướng cộng tác có ý

nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những

tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ

đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn

học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành

và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,tìm kiếm

thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo

của tư duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương

pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương

pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành

nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.

- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức

dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có

những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,

học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để

đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

nâng cao hứng thú cho người học.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui

định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội

dung học và phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin

trong dạy học.

Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc

trưng cơ bản sau:

 Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

14

Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học

sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những

tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt

kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt

động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng

tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...

 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết

cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến

thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri

thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động,

tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định

Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt

hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển

tiềm năng sáng tạo của họ.

 Tăng cường học tập cá thể phối hợi với học tập hợp tác

Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương

châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận

nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc

lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi

kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò

nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong

giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến

trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng

phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình

15

thức như theo lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để

có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp ở lớp dưới, phân hóa

ở lớp trên

Theo đề án, chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo

hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và

năng lực, chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức,

nhân cách, lối sống.

Học sinh được xác định là trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực,

sáng tạo, khả năng tự học của học sinh, tăng cường tính tương tác trong dạy và

học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo. Chương trình,

sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở các lớp

học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.

Cụ thể, ở các lớp dưới thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên

quan với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp, giảm số môn

học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần thiết

với học sinh. Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các môn bắt buộc chung còn có

các môn, chuyên đề cho học sinh tự chọn để thực hiện phân hóa, bên cạnh đó,

chương trình, sách giáo khoa mới cũng phải góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi

mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục.

1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo

* Biển: Là một bộ phận của đại dương nằm ở gần hoặc xa đất liền

* Đảo: Đảo là một vùng đất được hình thành một cách tự nhiên có nước

bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. [3, Điều 121]

* Vịnh: Vịnh là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao

bọc ở ba phía. Vịnh có thể nằm ở Biển hay Đại Dương. [3, khoản 2 điều 10]

* Quần đảo: Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các

đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với

16

nhau đến mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lí, kinh tế và

chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử.

Các quần đảo thường có ở các biển hở, thông với Đại Dương. Quần đảo

có thể nằm sát đất liền tuy vậy không nhiều bằng các quần đảo ngoài khơi. Các

quần đảo hình thành chủ yếu do hoạt động núi lửa, nằm dọc theo các làn đáy

biển trồi lên bởi hoạt động của vỏTrái Đất hoặc các vùng biển có các dòng nham

thạch sát dưới vỏ này. Rất nhiều quần đảo vẫn đang trong quá trình thay đổi do

bào mòn hoặc bồi đắp. [3, Điều 46]

* Đường cơ sở: Đường cơ sở là đường ranh giới phía trong của lãnh

hải và phía ngoài của nội thủy, do quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo định

ra phù hợp với công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 để làm cơ sở

xác định phạm vi của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc

gia. [3, Điều 8]

* Nội thủy: Nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm

phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Tại nội thủy, quốc

gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh thổ đất liền

của mình. [3, trang 140]

* Lãnh hải: Lãnh hải hay hải phận là vùng biển ven bờ nằm giữa vùng

nước nội thủy và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc

gia, lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Chủ quyền của quốc

gia đối với vùng lãnh hải không phải là tuyệt đối như đối với các vùng nước nội

thủy, do có sự thừa nhận quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài trong

lãnh hải. [3, Điều 32]

* Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm

ngoài và sát với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không

quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm

ngăn ngừa việc vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư

hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình. Quốc gia ven biển cũng có

17

quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải để trừng trị

việc vi phạm các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải

của mình. [3, điều 33]

* Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển mở

rộng từ các quốc gia ven biển. Đây là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường

cơ sở. Quốc gia ven biển có quyền về chủ quyền, quyền tài phán và quyền kinh

tế ở vùng biển này. [3, Điều 57]

* Quyền chủ quyền: Quyền chủ quyền về kinh tế bao gồm các quyền đối

với khai thác tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật của cột nước bên

trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Hoạt động khai thác tài

nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế đem lại lợi ích cho quốc gia ven biển như:

khai thác năng lượng nước, hải lưu, gió... Mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài

muốn khai thác tài nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế phải có sự xin phép và

đồng ý của quốc gia ven biển. [2, câu 37]

* Quyền tài phán: Quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế của quốc

gia ven biển bao gồm quyền lắp đặt, sửa chữa các đảo nhân tạo, công trình, thiết

bị trên biển; quyền nghiên cứu khoa học biển; quyền bảo vệ môi trường. Các

nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải và đặt dây cáp, ống dẫn ngầm tại

vùng đặc quyền kinh tế. [2, câu 37]

* Thềm lục địa: Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển

nằm bên ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của

lãnh thổ đất liền của quốc gia này cho đến bở ngoài của rìa lục địa, hoặc đến

cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của

rìa lục địa của quốc gia này ở khoảng cách gần hơn 200 hải lý. Trong trường

hợp bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia ven biển kéo dài tự nhiên vượt quá 200

hải lý tính từ đường cơ sở, quốc gia ven biển có thể mở rộng ranh giới ngoài của

thềm lục địa của mình tới một khoảng cách không vượt quá 350 hải lý tính từ

18

đường cơ sở hoặc cách đường đẳng sâu 2.500 m một khoảng cách không vượt

quá 100 hải lý. [3, Điều 77]

1.1.3. Khái quát về tình hình biển đảo nước ta hiện nay.

1.1.3.1. Vị trí chiến lược của biển Đông

Biển Đông là một biển nửa kín, nằm ở rìa Tây Thái Bình Dương, với diện

tích khoảng 3,5 triệu km2 trải rộng từ vĩ độ 30 lên đến vĩ độ 260 Bắc và từ kinh độ

1000 đến 1210 Đông. Biển Đông tiếp giáp với 9 nước là Việt Nam, Trung Quốc,

Philippin, Inđônêxia, Bruney, Malayxia, Singapore, Thái Lan, Camphuchia và

một vùng lãnh thổ là Đài Loan. Biển Đông có vị trí chiến lược đối với các nước

trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên thế

giới. Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa

chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có.

Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số

157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều

dài bờ biển trên diện tích đất liền của nước ta là xấp xỉ 0,01 (nghĩa là cứ 100

km2 đất liền có 1km bờ biển). Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh,

thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển.

Ven bờ có khoảng 4000 hòn đảo lớn, nhỏ các loại, chủ yếu nằm ở vịnh Bắc Bộ,

với diện tích khoảng 1700 km2. trong đó, 3 đảo có diện tích lớn hơn 100 km2, 23

đảo có diện tích lớn hơn 10 km2, 82 đảo có diện tích lớn hơn 1km2 và có khoảng

trên 1400 đảo chưa có tên [20]

Vì vậy, Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc,

biển, đảo luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con

người Việt Nam.

1.1.3.2. Leo thang tranh chấp ở Biển Đông

Hiện nay tình hình biển, đảo nước ta có nhiều diễn biến căng thằng và

phức tạp, các thế lực thù địch đối với chủ quyền biển, đảo vẫn tiến hành nhiều

hoạt động ngăn chặn, chống phá, xâm lược với nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong

19

bối cảnh hiện nay, trên vùng biển của chúng ta còn có 4 vấn đề lớn liên quan đến

biên giới lãnh thổ cần phải giải quyết đó là:

(1) Tranh chấp chủ quyền trên 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa giữa Việt

Nam và Trung Quốc.

(2) Tranh chấp trên quần đảo Trường Sa giữa 5 nước 6 bên gồm Việt Nam,

Trung Quốc, Malayxia, Philipin, Đài Loan, Brunay.

(3) Phân định ranh giới các vùng biển theo công ước của Liên Hợp Quốc về luật

biển 1982.

(4) Việc xác định biên giới bên ngoài của thềm lục địa. Trong đó việc giải quyết

tranh chấp hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa đặc biệt phức tạp và khó khăn

do vị trí chiến lược của hai quần đảo này, cũng như các yếu tố tài nguyên ở khu

vực xung quanh hai quần đảo; do mối quan hệ mật thiết với các vấn đề về biên

giới lãnh thổ trên biển cũng như ảnh hưởng tới quan hệ giữa các nước liên quan.

Đây cũng là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các cường quốc và là

yếu tố đảm bảo sự cân bằng và ổn định trên biển Đông.

Do nhiều nguyên nhân, trong đó có nhu cầu phát triển quan hệ hữu nghị

và hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN, tranh chấp biển Đông giữa các nước

liên quan đòi quyền trong nửa thập niên đầu thế kỉ XXI có phần lắng dịu, tuy

nhiên từ năm 2009 cho tới nay tình hình biển Đông lại trở nên căng thẳng khi

Trung Quốc liên tiếp gửi các công hàm lên ủy ban Liên hợp quốc đòi chủ quyền

trên biển Đông và liên tiếp gây sức ép đối với các quốc gia ven biển như: cấm

khai thác, đánh bắt thủy hải sản, tiến hành tập trận với quy mô lớn, đặc biệt tiến

hành xây dựng các đảo nhân tạo trái phép trên biển Đông... các hành động mới

này đã đi ngược lại với những nguyên tắc cơ bản của công ước Liên hợp quốc

về luật biển và tuyên bố ứng xử các bên trên biển Đông (DOC), làm cho tình

hình biển Đông càng trở nên căng thẳng, điều này không chi có tác động tiêu

cực đến môi trường an ninh và hợp tác, gây lo ngại cho nhiều nước Đông Nam

Á, mà còn làm tổn hại đến chiến lược “trỗi dậy hòa bình’’ của chính bản thân

20

Trung Quốc. Trung Quốc coi biển Đông là một phần“ lợi ích cốt lõi” về chủ

quyền của mình, kiên quyết đòi đàm phán song phương với từng quốc gia có

yêu sách, không chỉ làm cho các nước trong khu vực lo ngại, mà còn kích thích

sự can dự của các cường quốc có tham vọng địa chính trị tại khu vực này.

Như vậy trước tình hình leo thang tranh chấp trên biển Đông với diễn biến

ngày càng phức tạp liên quan đến lợi ích cốt lõi của nhiều quốc gia, đòi hỏi

Đảng và Nhà nước ta cần có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ toàn vẹn

chủ quyền biển, đảo của nước ta trong tương lai.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ

quyền biển đảo

Đối với Việt Nam, biển có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Việt Nam có đường bờ

biển dài 3260 km từ Bắc xuống Nam với gần 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó có

Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa với 28 tỉnh tiếp giáp biển. Như vậy giá trị tài

nguyên biển, đảo đối với nước ta vô cùng to lớn. Biển không những cung cấp

nguồn thức ăn cho cư dân ven biển mà còn là cửa ngõ để nước ta giao lưu phát

triển kinh tế giữa các vùng, các quốc gia và khu vực trên thế giới, là nơi trao đổi

và hội nhập của nhiều nền văn hóa.

Về kinh tế, biển đã tạo điều kiện để phát triển những ngành kinh tế mũi

nhọn như: Thủy sản, dầu khí, hàng hải... Biển cung cấp nguồn lợi hải sản rất

quan trọng với 2400 loài cá, 653 loài rong biển, 225 loài tôm biền, 575 loài sinh

vật phù du, trữ lượng cá ước tính đạt từ 3,1 – 4,1 triệu tấn... góp phần đưa ngành

thủy sản nước ta trở thành ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đúng thứ

3 trên thế giới.

Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa của nước ta và có ý nghĩa

chiến lược quan trọng, đến nay nước ta đã xác định được nhiều bể trầm tích có

chứa dầu như: Bể Cửu Long, Nam Côn Sơn... Biển nước ta có nhiều điều kiện

21

để phát triển du lịch, ngành công nghiệp không khói đang góp phần vào phát

triển kinh tế đấtt nước.

Về an ninh – quốc phòng: Biển nước ta đóng vai trò là tuyến phòng thủ

hướng Đông của đất nước, các đảo và quần đảo trên biển không chỉ có ý nghĩa

trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên biển Đông mà còn có ý

nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với nước ta. Nhận thức được vai trò,

ý nghĩa của biển, đảo đối với đời sống con người là cần thiết đối với mọi tầng

lớp nhân dân.

Theo số lượng thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo nước ta có khoảng

trên 14 triệu học sinh, trong đó học sinh Trung học cơ sở chiếm hơn 9 triệu, đây

là lực lượng quan trọng, là nguồn tuyên truyền viên vô cùng tích cực trong việc

giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo, đứng trước tình hình diễn biến phức tạp

trên biển Đông như hiện nay. Việc giúp các em nhận thức rõ vị trí, vai trò của

biển, đảo cho các em là hết sức cần thiết và cấp bách. [16]

1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9

Nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách có hiệu quả và

thuận lợi trong việc giảng dạy theo phân phối chương trình môn địa lí thì sách

giáo khoa môn địa lí lớp 9 cũng có cách phân chia phù hợp để giúp học sinh và

giào viên dạy và học được dễ dàng hơn. Để đảm bảo tính liên tục và thống nhất

về kiến thức địa lí, sách giáo khoa lớp 9 tiếp tục cung cấp và bổ sung thêm cho

học sinh những kiến thức đia lí Việt Nam liên quan đến các nội dung đã học ở

lớp 8. Sách giáo khoa địa lí lơp 9 được kết cấu thành 4 phần chính:

Phần 1: Địa lí dân cư.

Phần 2: Địa lí kinh tế.

Phần 3: Sự phân hoá lãnh thổ.

Phần 4: Địa lí địa phương.

- Phần 1: Địa lí dân cư (gồm 4 bài li thuyết + 1 bài thực hành)

+ Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

22

+ Bài 2: Dân cư và sự gia tăng dân số.

+ Bài 3. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

+ Bài 4. Sự phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp và thuỷ sản.

+ Bài 5. Thực hành : Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện

tích gieo trồng phân theo loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm. Giúp học

sinh củng cố và bổ sung thêm kiến thức về ngành trồng trọt và ngành trăn nuôi.

- Phần 2: Địa lí kinh tế (gồm 9 bài lí thuyết + 2 thực hành)

+ Bài 6. Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì đổi mới với cơ cấu ngành ngày càng đa

dạng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ nét với xu hướng phát triển tổng

hợp kinh tế niển

+ Bài 7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

+ Bài 8. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

+ Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản

Nước ta với 3/4 diện tích là đồi núi, 3260km đường bở biển là điều kiện hết sức

thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là ngành nuôi trồng

và đánh bắt thủy hải sản biển.

+ Bài 10: Thực hành: Phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích

gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.

+ Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp

+ Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp

+ Bài 13: Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của ngành dịch vụ

+ Bài 14. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông.

Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được đầu tư lớn và ngày càng

hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là ngành giao thông vận tải đường biển ngày

càng góp phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bưu chính viễn thông đã

có những bước phát triển mạnh mẽ với việc lắp đặt hệ thống cáp quang xuyên

biển Đông tạo điều kiện truyền dẫn thông tin một cách nhanh chóng, chính xác

23

+ Bài 15. Thương mại và dịch vụ du lịch.

Trong điều kiện kinh tế càng phát triển và mở cửa, các hoạt động thương

mại và du lịch có tác dụng thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống người dân,

trong đó du lịch có vai trò không nhỏ trong cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là du

lịch biển.

+ Bài 16: Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế

- Phần 3: Sự phân hóa lãnh thổ (Gồm 18 bài lí thuyết + 7 thực hành)

+ Bài 17. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

+ Bài 18. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (tiếp theo).

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều thế mạnh trong phát triển

kinh tế xã hội, trong đó tiềm năng về kinh tế biển là rất lớn với vùng biển thuộc

khu vực Quảng Ninh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu, nuôi trồng,

đánh bắt thủy hải sản biển và du lịch biển

+ Bài 19: Thực hành: Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của

tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp vùng Trung du miền núi

Bắc Bộ

+ Bài 20. Vùng đồng bằng sông Hồng.

Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu kinh tế

- xã hội với các vùng trong cả nước, đặc biệt là phát triển tổng hợp kinh tế biển,

với các đảo có vị trí chiến lược quan trọng như: Cát Bà, Bạch Long Vĩ.

+ Bài 21. Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo).

Trong cơ cấu GDP công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đang chuyển biến

tích cực, trong đó ngành ngư nghiệp,du lịch biển chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu

kinh tế vùng.

+ Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ mối quan hệ giữa dân số,

sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người.

+ Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ.

24

Bắc trung bộ là vùng lãnh thổ dài, hẹp ngang và tiếp giáp với biển Đông,

do đó điều kiện tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế xã hội chịu ảnh hưởng

sâu sắc của biển.

+ Bài 24. Vùng Bắc Trung bộ (tiếp theo).

Vùng Bắc Trung bộ đang nỗ lực phát triển sản xuất nông nghiệp bằng

tăng cường đầu tư thâm canh trong sản xuất lương thực, phát triển cây công

nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản biển và phát triển

dịch vụ du lịch biển.

+ Bài 25. Duyên hải Nam Trung Bộ.

Duyên hải Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong sự liên kết Bắc

Trung Bộ, Đông Nam Bộ với Tây Nguyên, đồng thời kết hợp kinh tế và quốc

phòng giữa đất liền với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên biển Đông.

+ Bài 26. Vùng Duyên hài Nam Trung Bộ (tiếp theo).

Trong công cuộc đổi mới, Duyên hải Nam Trung Bộ có những bước tiến

đáng kể theo hướng khai thác thế mạnh kinh tế biển, phát huy sự năng động của

dân cư trong nền kinh tế thị trường.

+ Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam

Trung Bô

+ Bài 28. Vùng Tây Nguyên.

+ Bài 29. Vùng Tây Nguyên (tiếp theo)

+ Bài 30. Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm

ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.

+ Bài 31. Vùng Đông Nam Bộ.

Đông Nam Bộ là vùng phát triển rất năng động, điều đó có được là một phần

do vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với đồng bằng sông Cửu

Long, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các nước khác trong khu vực

Đông Nam Á, là vùng có nhiều điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển

+ Bài 32. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo).

25

Đông Nam Bộ là vung có cơ cấu kinh tế tiến bộ nhất so với các vùng

trong cả nước, đặc biệt vùng biển và vùng thềm lục địa của vùng có trữ lượng

dầu khí lớn, nguồn thủy sản đa dạng, giao thông vận tải và du lịch biển phát

triển mạnh.

+ Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo).

+ Bài 34. Thực hành: Phân tích một số nghành công nghiệp trọng điểm ở

Đông Nam Bộ.

+ Bài 35. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long.

Vùng đồng bằng Sông Cửu Long có vị trí địa lí rất thuận lợi, tiếp giáp với

vịnh Thái Lan với nhiều đảo là một ngư trường lớn thuận lợi cho việc đánh bắt

thủy hải sản biển.

+ Bài 36. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long (tiếp Theo).

Đây là vùng trọng điểm cây lương thực, thực phẩm đồng thời là vùng xuất

khẩu nông sản hàng đầu cả nước. Các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp

chế biến lương thực đang chiếm vị trí ngày càng quan trọng. Các thành phố Cần

Thơ, Mỹ Tho, Long Xuyên, Cà Mau là những trung tâm kinh tế của vùng. Cần

Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất.

+ Bài 37. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản xuất của

nghành thuỷ sản ở đồng bằng Sông Cửu Long.

Giúp học sinh phân tích tình hình phát triển nghành thuỷ sản, hải sản ở

vùng đồng bằng Sông Cửu Long, rèn luyện kỹ năng xử lí số liệu và vẽ biểu đồ.

+ Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo và bảo vệ tài nguyên, môi

trường biển - đảo.

Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển rộng. Trong

vùng biển nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó có hai quần đảo lớn là

Hoàng Sa và Trường Sa. Nguồn tài nguyên biển - đảo phong phú tạo điều kiện

thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều nghành kinh tế biển. Ngành thuỷ sản đã

26

phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. Du lịch biển đã

được phát triển nhanh chóng những năm gần đây.

+ Bài 39. Phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo và bảo vệ tài nguyên, môi

trường biển - đảo (tiếp theo).

Khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những ngành công nghiệp

quan trọng hàng đầu ở nước ta. Giao thông vận tải biển đang phát triển mạnh

cùng với quá trình nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên tài

nguyên và môi trường biển - đảo nước ta phong phú nhưng đang có dấu hiệu suy

thoái. Nhà nước đã đề ra nhứng phương hướng cụ thể nhằm bảo vệ tài nguyên,

môi trường biển - đảo.

+ Bài 40. Thực hành: Đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và

tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí.

- Phần 4: Địa lí địa phương (gồm 3 bài lí thuyết + 1 Thực hành)

+ Bài 41: Địa lí địa phương tỉnh – thành phố.

Qua bài học giúp học sinh thấy được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ và sự

phân chia hành chính, thấy được các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên của địa phương mình sinh sống.

+ Bài 42. Địa lí địa phương tỉnh – thành phố (tiếp theo).

Giúp học sinh thấy được những đặc điểm về dân cư và lao động của địa

phương đang sinh sống, tình hình phát triển kinh tế trong những năm gần đây.

+ Bài 43. Địa lí địa phương tỉnh – thành phố (tiếp theo).

Giúp học sinh thấy được những đặc điểm về các ngành kinh tế, bảo vệ tài

nguyên môi trường và những phương hướng phát triển kinh tế.

+ Bài 44: Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên,

vẽ và phân tích biểu đồ cơ cấu kinh tế địa phương.

Như vậy có thể nhận thấy rằng nội dung chương trình sách giáo khoa địa

lí lớp 9 phù hợp các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ với trình độ phát triển

của học sinh. Sự sắp xếp và phát triển các mạch kiến thức lôgíc - đảm bảo tính

27

liên thông và liên môn, đảm bảo sự cân đối giữa lí thuyết với thực hành và phát

triển các kĩ năng của học sinh, chương trình đã thể hiện được định hướng đổi

mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS.

1.2.3. Thực trạng giáo dục chủ quyền biển, đảo ở nước ta nói chung và ở

nhà trường THCS nói riêng

Thực hiện Quyết định số 373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 1461/QĐ-BGDĐT về việc giao

nhiệm vụ “Xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác giáo dục về tài

nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và

các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010 - 2015”,

góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, từ năm 2010 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào

tạo (GD&ĐT) đã chỉ đạo các vụ, trường đại học và Viện Khoa học Giáo dục

Việt Nam nghiên cứu biên soạn tài liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải

đảo cho giáo viên và học sinh. Đồng thời triển khai tập huấn cho giáo viên về tài

liệu này để giảng dạy trong nhà trường ngay từ cấp tiểu học.

Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, nội dung kiến thức về biển

đảo đã đề cập kĩ hơn, sâu hơn, đa dạng và toàn diện hơn so với trước đây. Nội

dung về chủ quyền biển, đảo cũng được giáo dục cho học sinh thông qua hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Theo đó, các cơ sở giáo dục đã lồng ghép các

nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào nội dung sinh hoạt, bên cạnh đó,

hàng năm, Bộ GD&ĐT đều có công văn hướng dẫn các sở GD&ĐT tổ chức các

hoạt động hưởng ứng tuần lễ "Biển và Hải đảo Việt Nam".

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang tổ chức, triển khai xây dựng đề án “Đổi mới

chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015”. Các kết quả

nghiên cứu về biên giới, hải đảo và bảo vệ môi trường biển, hải đảo sẽ được xem

xét và vận dụng để biên soạn chương trình và sách giáo khoa cho các cấp học

trong thời gian tới, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, lòng tự hào

28

dân tộc và quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước nói chung, chủ quyền biển, đảo

Việt Nam nói riêng.

Theo kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của

lồng ghép giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh THPT được thực

hiện ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cho thấy: 90% giáo

viên được khảo sát đều khẳng định cần giáo dục chủ quyền biển, đảo cho các em

trong quá trình giảng dạy.

Theo đánh giá của giáo viên THCS, việc giáo dục chủ quyền biển, đảo

trong giảng dạy sẽ cung cấp cho các em kiến thức cơ bản của môn học, vừa giúp

các em có thêm kiến thức về biển, đảo trong tương lai

Trong quá trình khảo sát về nhận thức của học sinh về giáo dục chủ quyền

biển, đảo gần 200 học sinh ở 5 trường THCS tỉnh Tuyên Quang (Trường THCS

Phan Thiết, Trường THCS Thắng Quân, Trường THCS Nội trú Yên Sơn,

Trường THCS Tân Mỹ, Trường THCS Tân Mỹ 2), thì kết quả cho thấy 65% học

sinh có nhận thức đúng vấn đề vấn đề chủ quyền biển, đảo, 90% cho biết các em

muốn được tham gia các chương trình ngoại khóa về giáo dục về giáo dục chủ

quyền biển, đảo.

1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9

Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 – 15

tuổi là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9, lứa tuổi này còn gọi là lứa

tuổi thiếu niên và có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của

trẻ, vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng các tên gọi khác nhau như: “ tuổi quá

độ”, “ tuổi khủng hoảng”... đây là lứa tuổi bắc cầu từ trẻ em lên người lớn do

đó ở lứa tuổi này các em có những đặc điểm cơ bản sau:

* Về hoạt động học tập

Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi THCS, học tập dần dần

thoản mãn nhu cầu nhận thức, điều phải thứa nhận là động cơ học tập của học

sinh THCS rất phong phú và đa dạng, trong đó có những động cơ mang ý nghĩa

29

xã hội dần được phát triển. Tuy nhiên đây là lứa tuổi chuyển tiếp các em vừa có

tính trẻ con, vừa có tính ngưòi lớn nên động cơ học tập ở lứa tuổi này chưa bền

vững, nhiều khi thể hiện sự mâu thuẫn. Chẳng hạn như khi thất bại trong học

tập các em thường hay xúc động mạnh nhưng lòng tự trọng khiến các em che

giấu và thờ ơ với kết quả học tập, do đó thái độ học tập của các em thường thay

đổi và được biểu hiện thường khác nhau. Do vậy để giáo dục kiến thức biển đảo

cho học sinh, giáo viên cần sử dụng nhiều biện pháp dạy học khác nhau, các kĩ

thuật dạy học phải được sử dụng linh hoạt và sáng tạo để phát huy tính tích cực,

năng động sáng tạo của các em, gây hứng thú cho các em.

Ở lứa tuổi học sinh THCS cùng với các hoạt động học tập, hoạt động giao

tiếp với bạn bè trở thành một hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này. Nhu cầu về giáo

tiếp với bạn bè trở thành một đòi hỏi tất yếu mạnh mẽ ở các em, điều này xuất phát

từ sự nhận thức của các em với sự cần thiết của tình bạn trong học tập, trong lao

động, trong vui chơi. Các em khao khát được giao tiếp và hoạt động cùng tập thể,

mong muốn được bạn bè thừa nhận và tôn trọng mình. Vì vậy để lồng ghép kiến

thức biển, đảo cho học sinh chúng ta có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa với

nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức các hội thi, ngoại khóa, thăm quan... như

vậy sẽ giúp các em nhớ nhanh và bền vững kiến thức lâu hơn.

Những đặc điểm của hoạt động học tập cùng với sự phát triển của nhu cầu

nhận thức, hứng thú học tập đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển trí tuệ của

học sinh THCS, so với lứa tuổi trước hoạt động trí tuệ của các em có những biến

đổi cơ bản sau:

+ Tri giác: Các em có khả năng phân tích, tưởng tượng các sự vật hiện

tượng phức tạp hơn, khối lượng tri giác tăng, tri giác trở nên có kế hoạch, có

trình tự và trở nên hoàn thiện hơn

+ Trí nhớ: Trí nhớ của các em trong độ tuổi này cũng có nhiều thay đổi về

chất, đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ

định, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt.

30

Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ

ngữ. Các em có những kĩ năng tổ chức các hoạt động tư duy, biết tiến hành các

thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu, kỹ năng

nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên cũng được phát triển ở mức cao,

các em biết sử dụng các phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại, tốc độ ghi

nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên

+ Tư duy: Tư duy nói trung và tư duy tưởng tượng nói riêng phát triển

mạnh là một đặc điểm cơ bản ở lứa tuổi này, những thành phần của tư duy hình

tượng – cụ thể vẫn tiếp tục được phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong

cấu trúc của tư duy.

Do vậy trong việc giáo dục kiến thức biển, đảo trong dạy học địa lí là rất

đúng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của các em học

sinh THCS, dựa vào đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của các em, giáo viên

nên sử dụng các phương pháp phù hợp để giáo dục kiến thức biển đảo cho có

được hiệu quả, thu hút học sinh tham gia.

Tiểu kết chương 1: Như vậy từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn ở

chương 1 sẽ định hướng cho tác giả khảo sát và phân tích đặc điểm chương trình

sách giáo khoa địa lí lớp 9, từ đó có thể chọn lọc ra những nội dung bài giảng

phù hợp với phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo.

31

Chương 2: LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN,

ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9

2.1. Mục đích của việc dạy học lồng ghép nội dung chủ quyền biển, đảo

thông qua môn học địa lí lớp 9

Việt Nam là một quốc gia biển có hơn 3260 km bờ biển và trên 3000 hòn

đảo, trong đó có 2 quần đảo Hoàng sa, Trường Sa nằm giữa Biển Đông – một

giao lộ hàng hải quan trọng bậc nhất thế giới. Tài nguyên biển đa dạng: Thuỷ-

hải sản (11000 loài sinh vật…); dầu khí, băng cháy, đất hiếm,… tiềm năng du

lịch rất lớn với 125 thắng cảnh. Biển đảo Việt Nam là một bộ phận của lãnh thổ

Tổ quốc chúng ta, có vai trò to lớn đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất

nước hiện nay.

Giáo dục về biển, đảo Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà

trường, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trước những vấn đề phức tạp về biển,

đảo. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giáo dục ý

thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho nhân dân cả nước, cung cấp những cái nhìn

đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc các kiến thức về biển, đảo cho người dân đặc biệt là

thế hệ học sinh càng được chú trọng ở nhiều cấp học khác nhau. Được sự quan

tâm, chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xuất bản nhiều tài liệu hướng dẫn về

lồng ghép giáo dục kiến thức biển, đảo cho giáo viên và học sinh, bên cạnh

những môn học chính khóa thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng có thể

lồng ghép các kiến thức về giáo dục chủ quyền biển, đảo, điều này tạo điều kiện

cho việc giáo dục học sinh lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức về chủ

quyền biển, đảo ngay từ cấp học nhỏ, ở THCS và THPT việc giáo dục kiến thức

biển đảo càng được thể hiện rõ hơn trong môn Lịch sử và Địa lí...Các kiến thức

địa lí về biển đảo được dạy học trong nhà trường đều là những kiến thức cơ bản,

cần thiết cho các em sau này. Mục tiêu chung của giáo dục chủ quyền về biển

đảo ở nhà trường phổ thông là:

32

+ Giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng về biển, đảo, ý thức về chủ

quyền biển đảo (một bộ phận của lãnh thổ Tổ quốc) và thái độ tích cực đối với

biển đảo, tài nguyên, môi trường biển, thiên tai thường gặp và cách phòng

chống, trang bị cho học sinh kĩ năng tuyên truyền, truyền đạt những hiểu biết về

biển của nước ta trong cuộc sống hằng ngày.

+ Giúp học sinh có ý thức trách nhiệm với tài nguyên, môi trường biển, có

những hành động thích hợp để giúp mọi người xung quanh hiểu biết thêm về

biển, và có ý thức bảo vệ chủ quyên biển đảo của Tổ quốc, phát triển kinh tế gắn

với việc bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo, kĩ năng ứng phó với thiên tai.

Từ những mục tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy nội dung chương trình

địa lí lớp 9 học về địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, có nhiều nội dung để thực hiện

việc dạy học lồng ghép kiến thức về giáo dục chủ quyền biển đảo.

2.2. Xác định nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong sách giáo khoa

địa lí lớp 9

2.2.1. Các nguyên tắc lồng ghép

Do nội dung giáo dục về chủ quyền biển, đảo không được thể hiện trong

môn học vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần xác định được nội dung lồng ghép, biết

cách lựa chọn những nội dung tương ứng, phù hợp ở mức độ khác nhau để đưa vào

nội dung bài giảng, nghĩa là việc đưa nội dung lồng ghép vào trong bài giảng không

nên tùy tiện mà cần dựa vào những nguyên tắc sư phạm cụ thể đó là:

 Không làm thay đổi nội dung môn học, không biến nội dung bài giảng

thành nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo, nghĩa là các kiến thức về giáo dục

chủ quyền biển, đảo được tiềm ẩn trong nội dung bài học có mối quan hệ chặt

chẽ, lôgic với các kiến thức có sẵn trong bài học

 Khai thác nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo có tính chọn lọc, có

tính hệ thống tập chung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện,

theo nguyên tắc này các kiến thức về giáo dục chủ quyền biển, đảo đưa vào bài

giảng cần có tính hệ thống, được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức thêm phong

33

phú, sát với thực tiễn, tránh sự trùng lặp, thích hợp với trình độ nhận thức của

học sinh, không gây quá tải ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính bài học.

Phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng hiểu biết của các em về

vấn đề chủ quyền biển, đảo giúp các em có những nhìn nhận sâu sắc về vấn đề

chủ quyền biển, đảo nước ta hiện nay.

2.2.2 Những nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong dạy học Địa lí lớp 9

Bài Mục Nội dung lồng ghép

Mức độ lồng ghép Liên hệ. Bài 6: Sự II. Nền kinh tế nước ta đã trải qua quá

phát triển b. Chuyển trình phát triển lâu dài và nhiều khó

nền kinh tế dịch cơ cấu khăn. Sau năm 1986 cơ cấu kinh tế

Việt Nam lãnh thổ của nước ta đang chuyển dịch ngày

càng rõ nét theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá. Trong đó các vùng

kinh tế giáp biển đóng góp quan trọng

và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Nhờ có vị trí tiếp giáp biển mà nhiều

thành phố, vùng miền trên đất nước ta

có thêm nhiều thuận lợi trong việc

phát triển kinh tế biển cũng như nền

kinh tế nói chung

Bài 9: Sự II. Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng, Bộ phận

phát triển và 2. Sự phát có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội

phân bố lâm triển và và góp phần bảo vệ chủ quyền biển

nghiệp và phân bố lâm đảo nước ta. Với đường bờ biển dài

thuỷ sản nghiệp và 3260 km kết hợp với thềm lục địa

thuỷ sản nông, đây là điều kiện để nước ta có

thuận lợi trong việc nuôi trồng và

34

đánh bắt thuỷ sản.

Tuy nhiên việc phát triển ngành thuỷ

sản còn gặp nhiều khó khăn, môi

trường suy thoái và nguồn lợi thuỷ

sản suy giảm. Do vậy chúng ta phải

tăng cường công tác giáo dục và bảo

vệ môi trường biển.

Bài 14: Giao II. Giao thông vận tải nước ta đã phát Bộ phận

thông vận tải 2. Giao triển đầy đủ các loại hình: Đường bộ,

và bưu chính thông vận đường sắt, đường hàng không, đường

viễn thông tải nước ta biển, đường sồng, đường ống. Nhờ có

đã phát triển vị trí giáp biển mà giao thông bằng

đầy đủ các đường biển nước ta rất phát triển,

loại hình. điều đó được thể hiện bằng khối

lượng hàng hoá vận chuyển, luân

chuyển ngày càng tăng, nhiều tuyến

đường được mở rộng…biển mang lại

cho nước ta nhiều lợi thế không chỉ

giao thông vận tải mà còn nhiều lĩnh

vực khác. Vì vậy phải tăng cường

giáo dục ý thức biển đảo cho học sinh

để học sinh thấy được những lợi thế

mà biển mang lại.

Bài 15: II. Du lịch Du lịch ngày càng khẳng định vị thế Bộ phận

của mình trong cơ cấu kinh tế cả Thương mại

nước, với đường bờ biển dài 3260 và du lịch

km, thềm lục địa nông và kết hợp với

khí hậu thuật lợi đã giúp cho ngành

35

du lịch biển rất phát triển. Nhiều bãi

tắm đẹp, cảnh quan đẹp dọc trên đất

nước như: Vịnh Hạ Long, Nhà Trang,

Sầm Sơn…

Hiện nay ở nước ta các đảo ven bờ

cũng là nơi du khách đi du lịch rất

nhiều bởi không chỉ vì cảnh sắc thiên

nhiên đẹp mà ra tới các đảo họ cảm

nhận được sự trong lành của không

khí nơi đây.

Bài 18: Vùng IV. Trong điều kiện mở cửa của nền kinh Bộ phận

trung du và 3. Dịch vụ tế thế mạnh của vùng Trung du và

miền núi Bắc miền núi Bắc Bộ ngày càng được

Bộ (tiếp phát huy. Vùng biển Quảng Ninh là

theo) một trong những vùng biển tiềm

năng, một vùng đang phát triển năng

động cùng với sự phát triển của vùng

kinh tế trọng điểm phía Bắc. Ở đây

đang phát triển mạnh đánh bắt hải

sản, nuôi trồng thuỷ sản. Du lịch biển

ở đây nổi tiếng là quần thể du lịch

vịnh Hạ Long được xếp hạng vào di

sản thiên nhiên thế giới.

Bài 23: Vùng II. Điều Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa vùng

Bắc Trung kiện tự lãnh thổ phía Bắc và vùng lãnh thổ Bộ phận

Bộ nhiên và tài phía Nam đất nước. Hình dạng lãnh

nguyên thổ kéo dài và hẹp ngang, phía tây

thiên nhiên tiếp giáp với Lào, phía đông tiếp giáp

36

với biển Đông; do vậy ảnh hưởng của

biển vào vùng rất sâu sắc, mang đến

cho vùng nhiều thuận lợi và khó khăn

trong phát triển kinh tế - xã hội.

Nhờ vị trí giáp biển trong vùng có thể

khai thác nhiều lợi thế từ biển như:

Đánh bắt hải sản, nuôi trổng, xây

dựng nhiều cảng nước sâu, nhiều bãi

tắm đẹp...

Bài 25: Vùng I. Vị trí địa Đây là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Bộ phận

duyên hải lí và giới hạ Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với

Nam Trung lãnh thổ biển Đông nên vùng có ý nghĩa chiến

Bộ II. Điều lược về giao lưu kinh tế Bắc – Nam,

kiện tự nhất là Đông – Tây. Đặc biệt là an

nhiên và tài ninh - quốc phòng (có hai quần đảo

nguyên Trường Sa và Hoàng Sa).

thiên nhiên Biển mang lại cho vùng nhiều ưu đãi

để phát triển kinh tế trong đó phải kể

đến nghề cá. Nơi đây có nhiều bãi

tôm, bãi cá và nhiều ngư trường rộng

như Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng

có nhiều vũng, vịnh, đầm, phá thuận

lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Tuy vậy

vấn đề khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn

thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.

Ngành du lịch nơi đây cũng rất phát

triển với nhiều bãi biển nổi tiếng hấp

dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.

37

Bài 31: Vùng II. Điều Vùng Đông Nam Bộ là vùng có nhiều Bộ phận

Đông Nam kiện tự điều kiện để phát triển kinh tế biển.

Bộ nhiên và tài Nơi đây vùng biển và thềm lục địa có

nguyên nguông dầu khí lớn đang được khai

thiên nhiên thác, nguồn thuỷ sản phong phú, giao

thông vận tải và du lịch biển phát

triển.

Bài 38: Phát I. Biển và Việt Nam là quốc gia có vùng biển Lồng ghép

triển tổng đảo Việt rộng và đường bờ biển dài. Vùng biển toàn phần

hợp kinh tế Nam. nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn, nhỏ

và bảo vệ tài II. Phát trong đó có hai quần đảo lớn là

nguyên môi triển tổng Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng biển

trường biển - hợp kinh tế Việt Nam có nhiều tiềm năng phát

đảo biển triển tổng hợp kinh tế biển và có

nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập

kinh tế thế giới.

Nguồn tài nguyên biển - đảo phong

phú tạo điều kiện thuận lợi cho nước

ta phát triển tổng hợp nhiều ngành

kinh tế. Vì vậy để phát triển bền vững

kinh tế biển cần khai thác tổng hợp và

bảo vệ tài nguyên, môi trường biển -

đảo.

2.3. Một số phương pháp dạy học lồng ghép

Dạy học lồng ghép nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị bài học, thậm chí

một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức hay kỹ năng liên quan với

nhau nhằm tăng cường hiệu quả học tập và tiết kiệm thời gian. Quan điểm dạy

38

học lồng ghép trong thực tế đã được nhiều nhà giáo dục ở nước ta nghiên cứu và

nhận thấy ý nghĩa thiết thực của nó trong xã hội học tập hiện nay.

Đất nước đang hội nhập vào xu thế toàn cầu đặt con người trước những

vấn đề phong phú hơn, phức tạp hơn, nên giáo dục cần có những điều chỉnh và

thay đổi kịp thời để đáp ứng được những yêu cầu của việc đào tạo con người

trong xã hội mới. Sự thay đổi và điều chỉnh ở đây không hiểu một cách đơn giản

là bổ sung thêm những kiến thức và chương trình dạy học, vì cùng sự phát triển

của xã hội kiến thức ngày càng nhiều và không phải tất cả kiến thức đều có tính

ổn định. Vấn đề là làm thế nào trang bị cho học sinh những tri thức, các kỹ năng

ấy vào việc giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Hơn nữa kiến thức mà

học sinh học không phải là những kiến thức rời rạc và biệt lập mà có sự liên kết

ngày càng mở rộng. Do vây trong dạy học giáo viên cần sử dụng những phương

pháp dạy học sao cho phù hợp để học sinh tiếp thu có hiệu quả và được ứng

dụng cao trong cuộc sống. Trong đề tài nay tác giả đưa ra một số phương pháp

đắc thù được vận dụng khi dạy học lồng ghép để giúp giáo viên và trong giảng

dạy môn địa lí tại trường phổ thông.

2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề

Phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học đã được nhiều nhà giáo

dục trên thế giới khẳng định là phương pháp dạy học có thể phát huy được khả

năng tự học, tư duy sáng tạo của học sinh. Thực tế hiện nay đòi hỏi mỗi người

không chỉ nắm chắc kiến thức mà phải có những kỹ năng đặt và giải quyết vấn

đề phát sinh trong cuộc sống. Những kỹ năng đó không thể hình thành cho học

sinh qua những phương pháp dạy học thường được sử dụng như: phương pháp

tái hiên, phương pháp giải thích – minh hoạ… Vì những phương pháp đó chỉ

hướng mục đích cung cấp tri thức và luyện kỹ năng áp dụng tri thức theo mẫu.

Điều này là cần thiết để cho học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản trong thời gian

học tập có hạn ở nhà trường. Nhưng trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay

39

thì phương pháp đó thôi chưa đủ các nhà giáo dục đã nhận thức thấy và khẳng

định vai trò của phương pháp này.

Bản chất của dạy học theo phương pháp nêu vấn đề là hình thức dạy học ở

đó giáo viên tổ chức được tình huống có vấn đề giúp người học nhận thức được

nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời giải trong quá trình hoạt động hợp tác

giữa thầy và trò thông qua đó học sinh nhận thức và lĩnh hội được tri thức mới.

Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học giáo dục kiến

thức biển, đảo đòi hỏi người giáo viên phải tạo ra các tình huống có vấn đề

nhằm kích thích được hứng, thú nhận thức của học sinh, đồng thời làm cho học

sinh tự giác, tích cực trong hoạt động nhận thức

- Giáo viên tạo ra mâu thuẫn làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết

Ví dụ: Bài 24 (trang 81): Vùng Bắc Trung Bộ (tiếp theo) khi dạy phần II ,

Quá trình phát triển kinh tế, giáo viên có thể đặt ra câu hỏi yêu cầu học sinh giải

quyết vấn đề.

[?] Vùng Bắc Trung Bộ có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên

đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn?

Trong câu hỏi này học sinh nêu các giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến

đời sống nhân dân của vùng Bắc Trung Bộ gặp nhiều khó khăn do chưa khai

thác hợp lí tài nguyên biển và thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Vì

vậy cần có biện pháp sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên biển và phòng chống

thiên tai.

Trong quá trình dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo giáo viên sử dụng

phương pháp dạy học nêu vấn đề cần lưu ý đặc ra các tình huống có vấn đề phải

phù hợp với tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh không nên đặt ra câu

hỏi quá dễ hay quá khó sẽ không đem lại kết quả cao, không phát huy được tính

tích cực ở học sinh.

Như vậy phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp

lồng ghép nhiều kiến thức, phát triển năng lực xã hội, năng lực giao tiếp, khả

40

năng hoạt động theo nhóm của học sinh. Do đó trong dạy học theo hướng lồng

ghép giáo dục kiến thức biển, đảo giáo viên cần thương xuyên sử dụng phương

pháp này.

2.3.2. Phương pháp tình huống

Nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp thông qua việc thực hành

đóng vai trò một tình huống cụ thể. Nếu như mục đích của việc giao tiếp giữa

giáo viên với học sinh hoặc giữa học sinh với học sinh chủ yếu là để tìm hiểu và

khắc sâu tri thức thì mục đích của phương pháp này là giúp học sinh có thể

nghiên cứu những kiến thức đã được học trong những tình huống giả định gần

với thực tế trong cuộc sống.

Để xây dựng được một tình huống tốt giúp học sinh hăng hái tham gia

phải đảm bảo các yêu cầu:

- Tình huống phải mang tính thời sự và sát với thực tế.

- Tình huống phải tạo khả năng giúp học sinh đưa ra nhiều giải pháp.

- Khối lượng nội dung và mức độ dài ngắn của các tình huống phụ thuộc

vào mục tiêu bài học.

Vận dụng hương pháp này trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo có tác

dụng giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa lí thuyết và thực tiễn,

tuy nhiên cần vận dụng một cách linh hoạt kiến thức đã học vào trong những

tình huống cụ thể. Hơn nữa việc thực hiện các cuộc giao tiếp trong các tình

huống giả định trong lớp học cũng làm cho không khí lớp học thêm sinh động và

háo hứng.

Ví dụ: Bài 39 (trang 140): Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi

trường biển, trong mục III, giáo viên có thể sử dụng phương pháp tình huống để

giúp các em học sinh thấy được mức độ giảm sút tài nguyên thiên nhiên biển từ

hoạt động kinh tế của con người.

41

Tuy nhiên phương pháp này tốn thời gian khi áp dụng phương pháp này ở

lớp đông học sinh, giáo viên có thể gặp một số khó khăn về thời gian thực hiện

cũng như sự bao quát lớp.

2.3.3. Phương pháp đàm thoại gợi mở

Cũng giống như các phương pháp dạy học khác phương pháp đàm thoại là

phương pháp thường xuyên được sử dụng trong dạy học nói chung và dạy học

địa lí nói riêng, phương pháp này giúp học sinh tiếp thu tri thức cũng khá hiệu

quả. Có thể hiểu một cách khái quát phương pháp đàm thoại như sau: Đó là

phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm

gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới

bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc những kinh nghiệm đã tích lũy được

trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ

thống hóa tri thức đã được tiếp thu nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp

học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá

trình dạy học.

Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại người ta chia

ra làm bồn kiểu đàm thoại: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đảm thoại

củng cố, đàm thoại kiểm tra, mỗi loại đàm thoại có những hiệu quả nhất định.

Theo tác giả trong qua trình dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo thì

phương pháp đàm thoại gợi mở là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất.

Phương pháp này được sử dụng khi dạy bài mới, trong đó giáo viên khéo léo

dùng một hệ thống câu hỏi ở mức độ nhất định phát huy được sự tìm tòi và sáng

tạo của học sinh, câu hỏi gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức biển – đảo

mà có thể học sinh chưa biết. Nên đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ, vận

dụng nhiều thao tác mới tìm ra câu trả lời.

Ví dụ: Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (trang 90), trong muc I,

giáo viên có thể đặt một câu hỏi đàm thoại như sau

42

[?] Tại sao nói các đảo và quần đảo của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ không

những có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về quốc phòng đối với cả nước?

Hiểu biết của em về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa?

2.3.4. Phương pháp thảo luận

Trong giáo dục phương pháp thảo luận nhóm đang được nhiều người quan

tâm thì việc dạy và học môn địa lí cũng cần có những phương pháp thích hợp

hơn. Theo tác giả quan trọng nhất là phải phát huy được sự chủ động và tích

cực của học sinh khi tiếp nhận. Bản chất của phương pháp thảo luận nhóm là tổ

chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi nhóm nhỏ. Đây là phương pháp học sinh gặp

mặt, trao đổi với nhau về một chủ đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập nhận

thức… Trong phương pháp này học sinh giữ vai tró tích cực, chủ động tham gia

thảo luận, giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, thiết kế và tổng kết. Phương

pháp thảo luận nhóm là một dạng dạy học hợp tác với cách tổ chức hợp lí, hoạt

động theo nhóm với sự tham gia tích cực của mỗi cá nhân, học sinh của nhóm sẽ

đạt được mục đích chung trong thời lượng có hạn.

Trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo phương pháp thảo luận

nhóm sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức được học và được nói lên suy

nghĩ của mình về các vấn đề diễn ra ngoài thực tiễn liên quan đến nội dung môn

học, tuy nhiên khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục kiến

thức biển, đảo giáo viên cần lưu ý chủ đề thảo luận nhóm phải phù hợp, người

học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm, có đủ điều kiện, phương tiện

làm việc cho các nhóm, các thành viên phải nẵm vững nhiệm vụ của nhóm

mình, thành viên tham gia thảo luận nhóm cần có thái độ làm việc nghiêm túc,

tích cực, số lượng thành viên phải phù hợp.

Phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục kiến thức biển, đảo góp phần

tạo nên sự sôi nổi trong giờ học, tạo môi trường học tập cho những học sinh

nhút nhát, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài. Tất cả thành viên trong nhóm giải

quyết yêu cầu của giáo viên trên cơ sở hợp tác, cùng thảo luận và đưa ra kết quả

43

tổng hợp. Hơn nữa thảo luận nhóm cũng làm thoả mãn nhu cầu học tập cá nhân,

phù hợp với việc học học hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ,

học sinh có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó.

Ví dụ: Bài 26 (trang 95) Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo) trong mục

IV Tình hình phát triển kinh tế, giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận

tìm hiểu về quá trình phát triển kinh tế của các ngành kinh tế và yêu cầu học

sinh làm rõ phần nội dung vì sao du lịch biển là thế mạnh kinh tế của vùng để

thảo luận.

Như vậy, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học kiến thức

biển, đảo không chỉ phát huy tốt các thao tác tư duy, khả năng hợp tác, khả năng

tổ chức của các thành viên trong nhóm, mà nó còn mang lại sự hiểu biết lẫn

nhau giữa học sinh và giáo viên. Thông qua đó, người dạy và người học trở nên

gần gũi, đây là cơ sở cho giáo viên nắm bắt nhu cầu, thấu hiểu tâm lý và sự lĩnh

hội kiến thức của học sinh để từ đó có những điều chình cho quá trình lên lớp

đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.5. Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp mang tính tương

tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giữa người học và môi trường hiện đại. Nó

khuyến khí học sinh nhập mình vào thực tế cuộc sống và đặt mình vào vị trí của

người có địa vị khác nhau trong xã hội để giải quyết các tình huống cụ thể của

cuộc sống.

Trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo giáo viên có thể sử dụng phương

pháp đóng vai trong quá trình dạy học nhằm tạo hứng thú cho người học. Tuy nhiên

để thực hiện có hiệu quả phương pháp đóng vai, giáo viên cần chú ý:

- Nội dung kịch bản phải phù hợp với nội dung bài học.

- Tình huống phải sát với thực tế và nội dung kịch bản.

- Học sinh phải hiểu nhiệm vụ của vai diễn, diễn đúng vai.

- Mục đích của tình huống phải rõ ràng.

44

- Nên khích lệ học sinh nhút nhát tham gia.

Ví dụ: trong các tiết học ngoại khóa theo chủ đề như “ em yêu biển đảo

quê hương” giáo viên có thể sử dụng phương pháp đóng vai để thu hút sự tham

gia của các em học sinh và tạo hứng thú trong học tập.

2.3.6. Phương pháp động não

Phương pháp động não là phương pháp trong đó giáo viên đưa ra vấn đề

đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, thu thập tất cả ý kiến của học sinh trừ ý kiến

trùng lặp và trong khoảng một thời gian ngắn học sinh nảy được nhiều ý tưởng,

giả định vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra.

Trong dạy học lồng ghép các kiến thức biển, đảo phương pháp động não

được giáo viên sử dụng khi đưa ra câu hỏi, vấn đề đòi hỏi học sinh phải suy

nghĩ, thu thập tất cả các câu trả lời của học sinh trừ những ý kiến trùng lặp. học

sinh dựa trên những kiến thức cũ, những kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân

tái hiện và đưa ra tất cả các ý kiến, ý tưởng, giải pháp, lời bình luận… nhằm giải

quyết vấn đề đặt ra trong khoảng thời gian ngắn.

Ví dụ: Bài 38 (trang 135). Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi

trường biển, mục II, giáo viên đặt ra vấn đề yêu cầu học sinh phải suy nghĩ: Tại

sao nói Việt Nam là một quốc gia biển, bảo vệ môi trường biển có ý nghĩa như

thế nào trong phát triển kinh tế xã hội?

Học sinh có thể đưa ra các phương án trả lời khác nhau như:

+ Toàn bộ khu vực phía Đông nước ta tiếp giáp biển

+ Các hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển

+ Biển góp phần vào quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng.

2.4. Các hình thức dạy học lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo

trong nhà trường phổ thông

2.4.1. Các phương thức lồng ghép

Nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,

hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh

45

lí lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở cấp học, nên việc đưa các

nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo, cũng như các nội dung giáo dục khác vào

môn học trong trường phổ thông cần phải tìm các phương thức dạy học phù hợp.

Thực tế cho thấy thực hiện phương thức tích hợp, lồng ghép các nội dung trong

dạy học các môn học là khả thi nhất trong bối cảnh hiện nay.

Các nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo, có thể được tích hợp vào các

môn học ở các mức độ khác nhau. Trong trường hợp cần tích hợp nhiều nội

dung có liên quan với nhau vào cùng một môn học, trước hết ta cần làm rõ mối

quan hệ giữa các nội dung này và nên lựa chọn các nội dung thể hiện rõ nhất, có

cơ sở khoa học và có ý nghĩa nhất để tích hợp vào nội dung môn học. Điều này

giúp ta tránh được sự dàn trải, đưa quá nhiều nội dung vào môn học làm quá tải

hoạt động học tập của học sinh.

Các phương thức tích hợp thường dùng hiện nay là:

+ Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn

học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về giáo

dục kiến thức biển, đảo.

+ Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn

học hoặc bài học có nội dung về giáo dục kiến thức biển, đảo.

+ Hình thức liên hệ: liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi

chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung về giáo dục kiến

thức biển, đảo, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường hợp

này giáo viên phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội

dung về giáo dục kiến thức biển, đảo.

2.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép

Có thể có nhiều hình thức khác nhau để truyền tải nội dung giáo dục kiến

thức biển, đảo một cách hiệu quả đến học sinh tùy thuộc vào nội dung bài dạy,

mục tiêu cần đạt đến, sau đây là một số hình thức chủ yếu:

* Hình thức thứ nhất: Thông qua các bài học trên lớp.

46

Trong trường hợp này giáo viến thực hiện các phương thức tích hợp với các mức

độ khác nhau có thể bao gồm:

- Nghiên cứu sách giáo khoa để xác định loại bài và khả năng đưa nội

dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo

- Xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt được của bài

học chính và mối liên hệ với nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo

- Phân tích logic nội dung bài học và xác định nội dung các kiến thức giáo

dục chủ quyền biển, đảo tương ứng

- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị và tài liệu tham khảo hỗ trợ cho quá

trình tổ chức hoạt động dạy học lồng ghép

- Xác định phương pháp dạy học lồng ghép cho từng nội dung cụ thể

- Thiết kế giáo án thể hiện phương pháp lồng ghép các kiến thức về chủ

quyền biển, đảo trong bài học để các kiến thức này trở thành giá trị riêng của

mỗi học sinh

* Hình thức thứ hai:

Giáo dục kiến thức biển, đảo cũng có thể được triển khai như một hoạt

động độc lập song vẫn gắn liền với việc vận dụng kiến thức môn học. Các hoạt

động có thể như:

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiều về biển, đảo quê hương thông

qua các hoạt động như thăm quan, sưu tầm tranh ảnh về biển, đảo

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chủ quyền biển, đảo như “ Em yêu biển,

đảo quê em”

- Tổ chức các trò chơi hái hoa dân chủ, đố vui về biển đảo, thi vẽ tranh, thi

kể chuyện về biển đảo...

Trong các hoạt động này, học sinh học cách vận dụng kiến thức môn học trong

các tình huống gần gũi với cuộc sống hơn, huy động được kiến thức từ nhiều

môn học hơn.

47

2.5. Thiết kế một số giáo án cụ thể

Trong bối cảnh hiện nay trước những vấn đề căng thẳng đang diễn ra trên

biển Đông thì việc giáo dục kiến thức biển, đảo cho học sinh cơ sở là một điều

cần thiết và cấp bách. Đây không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ

bản về biển, đảo mà thông qua đó giáo dục các em lòng yêu quê hương đất

nước, ý thức giữ gìn chủ quyền biển, đảo... Trong dạy học có rất nhiều phương

pháp để giáo dục học sinh về biển, đảo như: Các buổi ngoại khóa, các cuộc thi

vẽ tranh về chủ quyền biển đảo... Mỗi phương pháp đề mang lại hiệu quả nhất

định, tuy nhiên qua chương trình sách giáo khoa địa lí và bản chất của môn địa lí

tác giả nhận thấy việc lồng ghép qua các bài học giúp học sinh nhận thức nhanh

hơn vấn đề về biển, đảo. Sau đây tác giả sẽ minh họa việc dạy học lồng ghép

qua một số giáo án cụ thể:

Giáo án 1

Bài 6, tiết 7: SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

I. Mục tiêu của bài học

1. Kiến thức

Sau bài học, học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản sau

- Có những hiểu biết về quá trình phát triển kinh tế nước ta trong những

thập kỷ gần đây.

- Hiểu được xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những thành tựu và

những khó khăn trong quá trình phát triển.

2. Kỹ năng

- Có kỹ năng phân tích biểu đồ về quá trình diễn biến của hiện tượng địa lí

(sự diễn biến về tỉ trọng của các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP).

- Rèn kỹ năng đọc bản đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu (biểu đồ tròn) và nhận xét

biểu đồ.

3. Thái độ

- Chủ trương, đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà Nước trong

công cuộc xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

48

- Ý thức về việc xây dựng đất nước, lòng yêu quê hương, đất nước.

II. Phương pháp và phương tiện dạy học

1. Phương pháp

- Thuyết trình.

- Thảo luận nhóm.

- Phương pháp đàm thoại

2. Phương tiện

- Bản đồ hành chính Việt Nam.

- Biểu đồ về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP từ năm 1991 đến năm

2002 (phóng to).

- Một số hình ảnh phản ánh thành tựu về sự phát triển kinh tế của nước ta

trong thời kỳ đổi mới.

III. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức lớp (5 phút)

Kiểm tra sĩ số: Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ (không)

3. Bài mới

Nền kinh tế nước ta đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và nhiều khó

khăn. Từ năm 1986 nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới. Với những đổi mới nền

kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu và những thách thức gì chúng ta đi

vào bài mới ngày hôm nay bài sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1. Tìm hiểu về nền kinh tế I. Nền kinh tế nước ta trước thời kỳ

nước ta trước thời kỳ đổi mới (15 đổi mới

- Nền kinh tế nước ta trải qua nhiều Phút)

? Bằng kiến thức lịch sử và vốn hiểu giai đoạn phát triển.

biết hãy cho biết: Cùng với quá trình

dựng nước và giữ nước, nền kinh tế

49

nước ta đã trải qua những giai đoạn

phát triển nào?

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức cho

học sinh.

HS. Suy nghĩ trả lời. - Sau khi thống nhất nền kinh tế còn

? Từ khi thống nhất đất nước cho tới gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế

những năm cuối thập kỷ 80 nền kinh tế khùng hoảng kéo dài, tình trạng lạm

nước ta có những đặc điểm như thế phát cao, mức tăng trưởng kinh tế

thấp, sản xuất đình trệ. nào? Tại sao?

HS. Suy nghĩ trả lời.

GV. Giải thích thêm. Vào những năm

1986 đến năm 1988 nền kinh tế tăng

trưởng thấp, tình trạng lạm phát tăng

vọt, không kiểm soát được, 1986 tăng

trưởng kinh tế 4%, lạm phát lên tới

774,7%.

Năm 1987 tăng trưởng kinh tế 3,9%,

lạm phát lên tới 223,1%.

Năm 1988 tăng trưởng kinh tế là 5,1%

lạm phát lên tới 343,8%.

Hoạt động 2: Tìm hiểu nền kinh tế II. Nền kinh tế trong thời kỳ đổi

trong thời kỳ đổi mới (25 phút) mới

GV. Yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( trang 153 a. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

– SGK). ngành.

? Em hãy cho biết sự chuyển dịch cơ Biểu hiện: Giảm tỉ trọng của khu vực cấu kinh tế được thể hiện ở những mặt nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. chủ yếu nào? Tăng tỉ trọng của khu vực công GV. Chuẩn kiến thức cho học sinh.

50

HS. Đọc SGK và suy nghĩ trả lời câu hỏi. nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

? Dựa vào hình 6.1 hãy phân tích xu

hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

tế? Xu hướng này được thể hiện rõ ở

những khu vực nào?

GV. Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm

sẽ phân tích một khu vực theo yêu cầu

sau:

- Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ trọng

của từng khu vực thay đổi trong GDP.

- Sự quan hệ giữa các khu vực.

- Nguyên nhân của sự chuyển dịch các

khu vực.

Yêu cầu học sinh trình bày kết quả của

từng nhóm, nhóm khác bổ sung và

nhận xét. Chuẩn kiến thức cho học

sinh

GV. Yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ “

vùng kinh tê trọng điểm” SGK – 156.

Lưu ý học sinh: Vùng kinh tế trọng

điểm là vùng được Nhà Nước phê

duyệt quy hoạch tổng thể nhằm tạo ra b. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ

các động lực phát triển cho toàn bộ nền - Nước ta có 7 vùng kinh tế, 3 vùng

kinh tế. kinh tế trọng điểm (Bắc Bộ, miền

? Dựa vào hình 6.2 hãy cho biết nước Trung, phía Nam). Nhưng hiện nay

ta có mấy vùng kinh tế? Xác định và theo tài liệu thống kê mới nhất thì

đọc tên các vùng kinh tế đó? nước ta có 6 vùng kinh tế (gộp vùng

GV. Chốt lại kiến thức và liên hệ thực Bắc Trung Bộ và vùng Duyên hải

51

tế hiện nay về các vùng kinh tế trọng Nam Trung Bộ), 4 vùng kinh tế trọng

điểm. điểm (Bắc Bộ, Miền Trung, Phía Nam

HS. Quan sát và suy nghĩ trả lời. và đồng bằng sông Cửu Long.

? Dựa vào hình 6.2 xác định phạp vi

lãnh thổ của vùng kinh tế trọng điểm?

Nêu ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng

điểm đến sự phát triển kinh tế - xã hội? - Các vùng kinh tế trọng điểm có tác

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. động mạnh đến sự phát triển kinh tế -

HS. Dùng hiểu biết của mình để trả lời xã hội và vùng kinh tế lân cận.

câu hỏi. - Đặc trưng của hầu hết các vùng

? Dựa vào hình 6.2 kể tên các vùng kinh tế là kết hợp kinh tế trên đất

kinh tế giáp biển, vùng kinh tế không liền và kinh tế biển đảo

giáp biển? Với đặc điểm tự nhiên của

các vùng kinh tế giáp biển có ý nghĩa

gì trong phát triển kinh tế?

GV. Nhận xét cầu trả lời và chuẩn kiến

thức.

HS. Suy nghĩ trả lời.

? Tiềm năng của tài nguyên biển và

vùng biển nước ta có ý nghĩa như thế

nào đối với phát triển kinh tế - xã hội

nước ta?

? Dựa vào hiểu biết em hay nêu chiến

lược phát triển kinh tế biển của nước

ta trong giai đoạn hiện nay?

HS. Suy nghĩ trả lời.

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức.

? Nhận thức được vai trò to lớn của

52

biển, đảo em đã và đang làm gì để bào

vệ cũng như giữ gìn bảo vệ biển, đảo?

HS. Suy nghĩ trả lời.

GV. Chuẩn kiên thức.

? Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh

tế được thể hiện như thế nào?

GV. Nhận xét.

HS. Suy nghĩ trả lời.

CH. Bằng vốn hiểu biết và qua những

phương tiện thông tin em hãy cho biết

nền kinh tế nước ta đã đạt được những

thành tựu to lớn nào? c. Chuyển dịch cơ cấu thành phần

GV. Chuẩn kiến thức cho học sinh. kinh tế.

HS. Trả lời, học sinh khác bổ sung. - Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành

phần.

2. Những thành tựu và thách thức.

? Những khó khăn nươc ta cần phải - Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối

vượt qua để phát triển kinh tế hiện nay vững trắc.

là gì? - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. hướng công nghiệp hóa.

HS. Dùng hiểu biết suy nghĩ trả lời. - Nước ta đang hội nhập vào nền kinh

tế khu vực và toàn cầu.

- Sự phân hóa giàu ngheo và còn

nhiều vùng sâu, vùng xa.

- Môi trường ô nhiễm, tài nguyên cạn

kiệt.

- Vấn đề việc làm còn bức xúc.

53

- Nhiều bất cập trong sự phát triển văn

hóa, giáo dục, y tế.

- Phải cố gằng hơn trong quá trình hội

nhập kinh tế thế giới.

IV. Củng cố

1. Kết luận

2. Củng cố

Giáo viên nhấn mạnh những kiến thức trọng tâm của bài

V. Hoạt động kế tiếp

- Nhắc học sinh học bài và làm bài tập trong sách giáo khoa

- Chuẩn bị nội dung kiến thức bài giảng tiếp theo

Giáo án 2

TIẾT 30, bài 25. VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

I. Mục tiêu của bài học

1. Về kiến thức

Sau bài học học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản sau.

- Khắc sâu sự hiểu biết qua các bài học về vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là

nhịp cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với biển

Đông, là vùng có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền đất nước.

- Hiểu rõ sự đa dạng phong phú của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên

thiên nhiên, tạo ra thế mạnh trong phát triển kinh tế, đặc biển là kinh tế biển.

2. Kỹ năng

- Nắm vững phương pháp so sánh sự tương phản lãnh thổ trong vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ

- Rèn kỹ năng kết hợp kênh chữ, kênh hình để giải thích một số vấn đề

của vùng.

3. Thái độ

- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào dân tộc.

54

- Thấy được sự khó khăn của vùng từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.

II. Phương pháp và phương tiện dạy học

1. Phương pháp

- Thuyết trình.

- Thảo luận nhóm.

- Phương pháp đàm thoại.

- Phương pháp giảng giải.

2. Phương tiện

- Lược đồ tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, atlat địa lí Việt Nam.

- Tài liệu, tranh ảnh về tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

III. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức lớp

Kiểm tra sĩ số: Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ (5 – 7’)

Câu 1: Nêu thế mạnh của ngành du lịch ở vùng Bắc Trung Bộ?

3. Giới thiệu bài mới

Đến với Duyên hải Nam Trung Bộ là chúng ta đến với các bãi biển đẹp và

thơ mộng như Nha Trang, Non Nước, Quy Nhơn... Nơi đây hấp dẫn hàng triệu

du khách trong và ngoài nước không chỉ vì cảnh quan thiên nhiên đẹp mà còn vì

sự gần gũi và nhiệt tình của con người nơi đây. Vậy để hiểu rõ hơn về điều kiện

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nơi đây chúng ta cùng tìm hiểu bài mới hôm

nay bài vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí địa I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

lí và giới hạn lãnh thổ của vùng (10

phút)

GV. Giới thiệu toàn bộ ranh giới của

vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trên

55

lược đồ. - Diện tích: 44254 km2.

? Dựa vào hình 25.1 (hoặc atlat) cho - Dân số: 8,4 triệu người (2002).

biết đặc điểm lãnh thổ của vùng? - Bao gồm 8 tỉnh.

+ Xác định vị trí giới hạn của vùng? - Lãnh thổ hẹp ngang. Phía bắc tiếp giáp

HS. Suy nghĩ trả lời. với Bắc Trung Bộ, phía tây tiếp giáp với

Lào và Tây Nguyên, phía nam tiếp giáp

với Đông Nam Bộ, phía đông tiếp giáp

với biển Đông.

- Là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với

? Em có nhận xét gì về vị trí địa lí Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với

của vùng? biển Đông, Thuận lợi cho việc giao

GV. Nhận xét. lưu phát triển kinh tế giữa các vùng

HS. Suy nghĩ trả lời, học sinh khác trong cả nước, phát triển tổng hợp

bổ sung. kinh tế biển

GV. Gọi học sinh xác định ví trí

các tỉnh của vùng, hai quần đảo

Trường Sa và Hoàng Sa; các đảo

Lí Sơn, Phú Quý?

? Dựa vào vốn hiểu biết em hãy cho

biết tình hình tranh chấp chủ quyền

trên hai quần đảo Trường Sa và

Hoàng Sa hiện nay?

?Trước những diễn biến căng

56

thẳng về vấn đề biển Đông giải

pháp của nước ta như thế nào trong

việc giải quyết quyền tranh chấp

chủ quyền biển đảo?

HS. Suy nghĩ trả lời.

GV. Chuẩn kiến thức.

GV. Mở rộng kiến thức những căn

cứ khẳng định chủ quyền biển đảo

của Việt Nam.

? Với vị trí có tính chất trung gian,

bản lề, vùng có ý nghĩa thế nào đối

với kinh tế và an ninh – quốc phòng?

GV. Quan sát và nhận xét.

HS. Dựa vào vốn hiểu biết của mình

trả lời. - Có ý nghĩa chiến lược về giao lưu

kinh tế giữa Bắc và Nam; nhất là

Đông – Tây. Đặc biệt về an ninh –

quốc phòng.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về điều kiện II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên

1. Địa hình. (15 phút)

- Đồng bằng hẹp phía đông bị chia cắt

? Quan sát hình 25.1 cho biết đặc bởi nhiều dãy núi đâm ngang sát biển.

điểm nổi bật của địa hình vùng - Núi, gò đồi phía tây.

Duyên hải Nam Trung Bộ? - Bờ biển nhiều khúc khủy, nhiều vũng

GV. Gợi ý cho học sinh dựa vào vịnh.

bảng phân tầng địa hình nêu vị trí,

đặc điểm đồng bằng, đồi núi, bờ biển

57

và nhận xét câu trả lời của học sinh.

HS. Suy nghĩ trả lời.

? Xác định trên bản đồ

- Các vịnh Dung Quất, Cam Ranh,

Vân Phong?

- Các bãi tắm và du lịch nổi tiếng?

GV. Mở rộng cho học sinh các kiến

thức về các địa điểm nêu trên.

HS. Lên xác định vị trí. 2. Khí hậu.

- Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi có

? Bằng kiến thức đã học và hiểu biết khí hậu khô hạn nhất cả nước.

của bản thân, cho biết đặc điểm nổi

bật của khí hậu ở vùng?

GV. Nhận xét.

HS. Suy nghĩ trả lời.

Hoạt động theo nhóm.

Dựa và SGK và những kiến thức 3. Tài nguyên thiên nhiên

thực tế thảo luận về những thuận lợi

và khó khăn trong phát triển kinh tế

của vùng.

Chia làm 3 nhóm:

Nhóm 1: Phân tích các thế mạnh về

kinh tế biển?

Nhóm 2: Phân tích các thế mạnh về

phát triển nông nghiệp, công nghiệp?

Nhóm 3: Phân tích các thế mạnh phát

triển du lịch và khó khăn của thiên

nhiên?

58

GV. Sau khi phân công nhiệm vụ

yêu cầu mỗi nhóm cần có một nhóm

trưởng, một thư ký ghi ra tờ A4, sau

5-7’ thảo luận cửu người đứng lên

trình bày. Các nhóm khác bổ sung, - Vùng có thế mạnh đặc biệt về kinh

giáo viên nhận xét và chuẩn kiến tế biển và du lịch

thức. - Thiên tai cũng gây cho vùng nhiều

HS. Thảo luận và ghi báo cáo. thiệt hại lớn.

? Tại sao vấn đề phát triển rừng có - Hiện nay hiện tượng sa mạc hóa đang

tầm quan trọng đặc đối với các tỉnh có su hướng mở rộng.

Nam Trung Bộ?

GV. Nêu rõ nguyên nhân, hiện tượng

sa mạc hóa ven biển Ninh Thuận.

HS. Suy nghĩ trả lời.

Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm III. Đặc điểm dân cư, xã hội

- Trong phân bố dân cư và hoạt động dân cư và xã hội (10 phút)

? Qua bảng 25.1 hãy nhận xét về sự kinh tế sự khác biệt giữa phía Tây và

khác biệt trong phân bố dân cư, dân phía Đông của vùng.

tộc và hoạt động kinh tế giữa đồng - Đời sống các dân tộc cư trú vùng núi

bằng ven biển với đồi núi phía tây? phía Tây còn nhiều đói nghèo. Vùng

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức còn nhiều khó khăn.

cho học sinh. - Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn tỉ lệ

HS. Quan sát suy nghĩ trả lời. trung bình của cả nước.

? Dựa vào bảng 25.2 hãy nhận xét về

tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải

Nam Trung Bộ so với cả nước?

GV. Nhận xét.

59

HS. Quan sát trả lời.

? Hãy xác định các di sản văn hóa

lịch sử được công nhận là di sản văn

hóa thế giới? - Tài nguyên du lịch nhân văn: Phố cổ

GV. Nhận xét và mở rộng thêm kiến Hội An, di tích Mỹ Sơn.

thức về các di sản đó.

HS. Suy nghĩ trả lời.

IV. Củng cố

1. Kết luận (SGK – 94)

2. Củng cố

Câu 1: Di tích văn hóa thế giới của miền Duyên hải Nam Trung Bộ có 2

di tích đó là di tích nào? Thuộc tỉnh nào?

V. Hoạt động kế tiếp

- Nhắc học sinh học bài và làm bài tập số 3 SGK – 94.

- Chuẩn bị một số tranh ảnh về các hoạt động kinh tế như: công nghiệp và

nông nghiệp, dịch vụ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Giáo án 3

Tiết 48, bài: 38. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN VÀ BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Sau bài học học sinh thấy được:

- Nước ta có vùng biển rộng lớn, trong vùng biển có nhiều đảo và quần đảo.

- Nắm được đặc điểm của các ngành kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng

thủy sản, khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, giao thông vận tải biển. Đặc

biết thấy được sự cần thiết phải phát triển các ngành kinh tế biển một cách tổng hợp

2. Kĩ năng

- Nắm vững cách đọc, phân tích các sơ đồ, bản đồ, lược đồ.

60

3. Về thái độ.

- Có niềm tin vào sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở nước ta, có ý

thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo.

II. Phương pháp và phương tiện dạy học

1. Phương pháp

- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp thảo luận nhóm.

- Phương pháp đàm thoại.

2. Thiết bị

- Bản đồ kinh tế trung Việt Nam.

- Bản đồ vùng biển, đảo Việt Nam.

- Sơ đồ sách giáo khoa (phóng to).

III. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức lớp

Kiểm tra sí số

2. Kiểm tra bài cũ

Giáo viên nhận xét bài kiểm tra tiết 1 (5’ – 7’)

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu vùng biền I. Biển và đảo Việt Nam

nước ta(20 phút) 1. Vùng biển nước ta

? Giáo viên cho học sinh quan sát bản

đồ chung Việt Nam và xác định đường

bờ biển Việt Nam và rút ra nhận xét? - Việt Nam là một quốc gia có đường

HS: Quan sát và rút ra nhận xét, học bờ biển dài (3260 km) và vùng biển

sinh khác bổ sung. rộng.

GV: Chuẩn kiến thức

61

? Quan sát hình 38.1 SGK trang 135

hay nêu giới hạn của từng bộ phận của

vùng biển nước ta?

HS: Dựa vào sách giáo khoa và hiểu

biết của mình để trả lời câu hỏi

GV: Nhận xét.

- Vùng biển nước ta là một bộ phận

của biển Đông bao gồm: Nội thủy,

lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,

vùng đặc quyền về kinh tế và thềm

lục địa

Giáo viên mở rộng.

- Vùng nội thủy là vùng nước ở phía

trong đường cơ sở để tính lãnh hải của

mỗi quốc gia. Ngày 21/11/1982 chính

phủ nước ta đã tuyên bố quy định

đường cơ sở ven đường bờ biển để tính

chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

- Lãnh hải là có chiều rộng 12 hải lí,

ranh giới phía ngoài của lãnh hải được

coi là biên giới quốc gia trên biển.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải ở nước ta có

chiều rộng là 12 hải lí. Trong vùng nay

nước ta có quyền thực hiện các biện

pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng,

kiểm soát thuế quan, di cư, nhập cư...

- Vùng đặc quyền về kinh tế là vùn

biển hợp với lãnh hải có chiều rộng

62

200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng

này Nhà nước ta có quyền hoàn toàn

về kinh tế như các nước khác được đặt

các ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tầu

biển... theo đúng luật biển quy định.

- Vùng thề lục địa nước ta bao gồm

đáy biển và lòng đất dưới đáy biển

thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa

mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam

cho đến bờ ngoài của rìa lục địa.

2. Các đảo và quần đảo

? Dựa vào lược đồ một số đảo và quần

đảm Việt Nam hình 38.2 SGK trang

136 em hãy tìm các đảo và quần đảo

lớn ở vùng biển nước ta?

HS. Đọc và xác định vị trí của một số đảo

và quần đảo lớn, học sinh khác bổ sung.

GV. Quan sát và nhận xét. - Trong vùng biển nước ta có hơn

3000 hòn đảo lớn nhỏ, được chia

thành các đảo ven bờ và xa bờ.

Trong đó có hai quần đảo lớn là

Trường Sa và Hoàng Sa.

Giáo viên mở rộng: Vị trí, giới hạn của

hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.

? Dựa vào atlat và sự hiểu biết của em

hãy kể tên một số huyện đảo ở nước ta

hiện nay?

HS. Suy nghĩ trả lời.

63

GV. Chuẩn kiến thức và mởi rộng cho

học sinh kiến thức về các huyện đảo?

? Hiện nay chủ trương của Đảng và

Nhà nước trong việc phát triển kinh tế

- xã hội ở các huyện đảo ra sao?

? Nêu ý nghĩa của vùng biển nước ta

trong sự phát triển kinh tế, bảo vệ an

ninh quốc phòng?

HS. Dựa sự vào sự hiểu biết của minh

học sinh trả lời.

GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. - Vùng biển nước ta có nhiều tiềm

năng trong phát triển tồng hợp kinh

tế biển.

GV. Mở rộng “công viên đảo hòn - Có nhiều lợi thế trong quá trình hội

Mun” ở Nha Trang; đảo độc canh tỏi nhập vào nền kinh tế thế giới.

Lý Sơn.

GV. Liên hệ ý thức chủ quyền biển

đảo: em hãy nêu một số biện pháp

của nước ta hiện nay trong việc bảo

vệ chủ quyền biển – đảo? Là học

sinh em đã và đang làm gì để giữ gìn

chủ quyền biển – đảo?

Hoạt động 2. Tìm hiểu phát triển II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

- Phát triển tổng hợp kinh tế biển là tổng hợp kinh tế biển (20 phút)

GV. Giải thích khái niệm phát triển khai thác những tài nguyên biển để

kinh tế tổng hợp là gì? phát triên nhiều ngành kinh tế biển,

64

Khái niệm phát triển kinh tế bền vững giữa các ngành có mối quan hệ chặt

là gì? chẽ, hỗ trợ để cùng nhau phát triển

và sự phát triển của một ngành

không được kìm hãm hoặc gây thiệt

hại cho các ngành khác.

GV yêu cầu học sinh đọc sơ đồ 38.3

các ngành kinh tế biển ở nước ta.

Hoạt động theo nhóm. Chia lớp thành

hai nhóm, mỗi nhóm thảo luận một

ngành kinh tế biển.

Nhóm 1: Về khai thác, nuôi trồng và

chế biến thủy sản.

Nhóm 2: Du lịch biển – đảo.

Yêu cầu: Mỗi nhóm thảo luận 5-7’

theo nội dung sau: (1) tiềm năng phát

triển của ngành, (2) một số nét phát

triển, (3) những hạn chế, (4) phương

hướng phát triển. Sau đó nộp lại bài và

cử đại diện từng nhóm lên trình bày kết

quả của nhóm mình. Các nhóm khác

nghe và bổ sung.

GV. Sau khi nghe các nhóm trình bày

xong và các nhóm khác bổ sung giáo

viên chốt lại kiến thức

- Nguồn tài nguyên biển – đảo phong

phú tạo nhiều điều kiện thuận lợi để

65

phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh

tế biển.

- Ngành thủy sản nhiều tổng hợp cả

khai thác, nuôi trồng và chế biến

? Tại sao phải ưu tiên đánh bắt xa bờ? thủy sản. Du lịch biển phát triển

HS. Dựa vào vốn hiểu biết suy nghĩ và nhanh trong những năm gần đây.

trả lời.

GV. Chuẩn kiến thức.

? Ngoài hoạt động tắm biển chúng ta

có khả năng phát triển hoạt động du

lịch biển nào khác không?

HS. Suy nghĩ trả lời.

GV. Chuẩn kiến thức.

? Để bảo vệ môi trường du lịch biển –

đảo hiện nay chúng ta nên làm gì?

GV. Nhận xét.

HS. Suy nghĩ trả lời.

IV. Củng cố.

1. Kết luận (SGK trang 139)

2. Củng cố.

Câu 1: Nêu tên một số bãi tắm và khu du lịch biển ở nước ta theo thứ tự từ

bắc vào nam?

Câu 2: Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế

nào đến ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản?

V. Hoạt động nối tiếp.

 Nhắc nhở học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới.

 Làm các bài tập trong sách giáo khoa.

66

Tiểu kết chương 2: Giáo dục về chủ quyền biển, đảo là một nhiệm vụ quan

trọng trong nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trước những vấn đề

phức tạp về biển, đảo. Trên cơ sở xác định được mục đích và nội dung dạy học

lồng ghép tác giả đã tiến hành ứng dụng phương pháp dạy học lồng ghép vào

thết kế một số giáo án cụ thể trong chương trình địa lí lớp9

67

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số lượng

và chất lượng trong nhận thức và hành vi của đối tượng nhận thức và hành vi

của đối tượng giáo dục do người nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác

nhân điều khiển và đã được kiểm tra.

Trong đề tài này, thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm

hiệu quả của việc sử dụng phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền

biển, đảo, đồng thời là cơ sở để tác giả bổ sung và điều chỉnh những kiến thức đã

đưa vào đề tài, có những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Thông qua phương pháp chọn các lớp thực nghiệm (Giáo viên và học

sinh) có trình độ tương đương để tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng, áp

dụng cách đánh giá các kết quả như nhau và kết quả học tập của các em học sinh

ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, qua đó thu thập các số liệu rồi dùng thống

kê sử lý các số liệu

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo được các nguyên tắc sau

+ Đảm bảo tính khách quan, khoa học về khối lượng kiến thức trong chương

trình sách giáo khoa địa lí lớp 9 do Bộ GD& ĐT ban hành.

+ Việc thực nghiệm phải tôn trọng thời khóa biểu của nhà trường, không làm

ảnh hưởng đến hoạt động học và dạy của các lớp được chọn làm thực nghiệm.

+ Tiến hành thực nghiệm với nhiều bài học khác nhau, ở các trường khác nhau

để kết quả thực nghiệm khách quan, chính xác.

+ Đề ra những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá

- Đánh giá về mặt định tính thông qua phiếu điều tra (phần phụ lục) đối với giáo viên.

- Đánh giá về mặt định lượng thông qua kết quả kiểm tra sau mỗi bài thực

nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.

68

Kết quả được tính ra tỉ lệ phần trăm nhằm đánh giá mức độ nắm kiến thức

và kĩ năng của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Thang đánh giá theo

thang điểm 10 với các mức: giỏi (9- 10 điểm), khá (7- 8 điểm), trung bình (5 -6

điểm), yếu (3-4 điểm), kém (0 -2 điểm)

3.3. Quy trình thực nghiệm

3.3.1. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với các bài cho phép tiến hành dạy

học lồng ghép nội dung kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo. Tác giả đã tiến

hành soạn giảng 3 bài lí thuyết sau đây.

Bảng 3a. Các bài dạy thực nghiệm

Tên bài STT Bài

Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam 1 6

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 2 25

3 38 Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ tài nguyên, môi

trường biển, đảo

Tác giả chọn những bài này vì lí do sau:

- Những bài này nằm trong chương trình địa lí lớp 9

- Những bài này có đủ nội dung để thực hiện việc lồng ghép kiến thức

giáo dục chủ quyền Biển, đảo

- Những bài này đều giúp cho học sinh liên hệ kiến thức địa lí trong sách

giáo khoa và kiến thức hiểu biết của bản thân.

- Những bài này đều có thể sử dụng các phương pháp lồng ghép các kiến

thức về biển đảo cho học sinh.

3.3.2. Chọn trường thực nghiệm

Để đảm bảo tính khoa học, khách quan trong quá trình thực nghiệm, tác

giả chọn một số trường THCS ở các địa bàn khác nhau

Các trường được chọn thực nghiệm nằm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

các trường được chọn thực nghiệm có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học, bao gồm các trường sau:

69

Trường Dân tộc nội trú – THCS Huyện Yên Sơn – Tuyên Quang

Trường THCS Tân Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang

Trường THCS Tân Mỹ 2 – Chiêm Hóa – Tuyên Quang

3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm

Ở mỗi trường tác giả chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng, các

lớp được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau

+ Trình độ nhận thức và hạnh kiểm giữa hai lớp không có sự chênh lệch đáng

kể. (Hạnh kiểm tốt 65%, khá 30%, trung bình 5%)

+ Sĩ số giữa hai lớp tương đương nhau (giao động từ 36 – 44 học sinh ở cả 2

lớp)

+ Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thực nghiệm giữa hai lớp tương đương nhau.

3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm

Để đảm bảo tính ổn định tác giả chọn mỗi trường một giáo viên dạy ở lớp

thực nghiệm và đối chứng

Bảng 3b. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm

Thâm niên STT Họ và tên giáo viên Trường công tác

1 Ma Thị Luyến 10 năm Trường Dân tộc nội trú –

THCS Yên Sơn

2 Nguyễn Văn Sang 5 năm Trường THCS Tân Mỹ

3 Nông Thị Giầu 8 năm Trường THCS Tân Mỹ 2

3.3.5. Tổ chức thực nghiệm

Thực nghiệm được tiến hành vào cuối học kỳ I và kỳ II của năm học 2014

– 2015 tai trường Dân tộc nội trú – THCS huyện Yên Sơn, Trường THCS Tân

Mỹ và Trường THCS Tân Mỹ 2, thông tin thu được từ thực nghiệm giúp tác giả

rút kinh nghiệm về nội dung phương pháp dạy học thực nghiệm, từ đó rút ra

những kết luận sơ bộ về dạy học theo hướng lồng ghép nội dung giáo dục kiến

thức chủ quyền biển, đảo

70

3.4. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm được phân tích để rút ra các kết luận khoa học mang

tính khách quan, phân tích số liệu từ thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft

excel, lập bảng phân phối thực nghiệm, tính giá trị trung bình và phương sai của

mỗi mẫu, so sánh giá trị trung bình để đánh giá khả năng hiểu bài và khả năng

nhận thức, thái độ hành vi của bản thân đối với chủ quyền biển, đảo ở các lớp

thực nghiệm và đối chứng. Đồng thời phân tích phương sai để khẳng định nguồn

ảnh hưởng đến kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm và đối chứng là di sử dụng

hay không sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kiến thức chủ

quyền biển, đảo.

3.4.1. Bài thực nghiệm số 1

Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

GV giảng dạy

Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)

Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)

Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1

Điểm kiểm tra Trường Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

DTNT – ĐC 40 0 0 0 12 13 5 5 2 0 3 0

THCS Yên TN 36 0 0 0 8 13 6 3 1 0 5 0 Sơn

THCS Tân ĐC 42 0 0 0 10 15 9 4 2 0 2 0

Mỹ TN 40 0 0 0 11 14 6 4 3 0 2 0

THCS Tân ĐC 38 0 0 0 8 14 7 3 1 0 5 0

Mỹ 2 TN 44 0 0 0 12 13 8 4 3 0 4 0

71

Bảng 3.2. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 1 của hai lớp thực

nghiệm và đối chứng

Điểm kiểm tra Số Số Lớp HS bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 ĐC 120 120 0 0 0 0 5 12 30 42 21 10

ĐC TN

0 TN 120 120 0 0 0 0 7 11 31 40 20 11

Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Điểm số

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 1 của lớp đối chứng

và lớp thực nghiệm.

Bảng 3.3. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 1

Kết quả kiểm tra (%)

Trường Lớp Sĩ số

Kém Yếu Tr. Bình Khá Giỏi

DTNT – THCS ĐC 40 0 5 42,5 45 7,5

Yên Sơn TN 36 0 3 30,5 52,7 13,8

THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 4,7 33.3 57 5

TN 40 0 7,5 37.5 50 5

THCS Tân Mỹ ĐC 38 0 3 29 55 13

2 TN 44 0 7 36 47 10

72

3.4.2. Bài thực nghiệm số 2

Bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

GV giảng dạy

Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)

Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)

Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)

Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2

Điểm kiểm tra Sĩ Trường Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

DTNT – THCS ĐC 40 0 0 0 0 2 4 11 13 6 4 0

Yên Sơn TN 36 0 0 0 0 1 3 6 15 5 6 0

THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 0 0 0 3 3 12 14 6 4 0

TN 40 0 0 0 0 3 4 11 14 6 2 0

THCS Thắng Quân ĐC 38 0 0 0 0 1 3 10 14 7 3 0

TN 44 0 0 0 0 4 3 13 12 8 4 0

Bảng 3.5. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 2 của hai lớp thực

nghiệm và đối chứng

Lớp Số Số Điểm kiểm tra

HS bài 0 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4

ĐC 120 120 0 10 33 41 19 11 0 0 0 0 6

TN 120 120 0 10 30 41 19 12 0 0 0 0 8

73

ĐC TN

Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

0

1

2

3

4

6

7

8

9

10

5 Điểm số

Hình 3.2 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 2 của lớp đối chứng

và lớp thực nghiệm

Bảng 3.6. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 2

Kết quả kiểm tra (%) Sĩ Trường Lớp Tr. số Kém Yếu Khá Giỏi Bình

37,5 47,5 10 ĐC 40 0 5

DTNT – THCS Yên Sơn 25 55,5 16,5 TN 36 0 3

35 47 10 THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 8

37,5 50 5 TN 40 0 7,5

34,2 55,2 8 0 2,6 THCS Thắng Quân ĐC 38

36 46 9 TN 44 0 9

3.4.3. Bài thực nghiệm số 3

Bài 38: Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi trường tài nguyên

biển – đảo

GV giảng dạy

Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)

Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)

Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)

74

Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3

Điểm kiểm tra Trường Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 40 0 0 0 0 4 5 10 13 6 2 0

DTNT – THCS Yên Sơn TN 36 0 0 0 0 2 4 6 13 5 6 0

THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 0 0 0 2 5 12 16 4 3 0

TN 40 0 0 0 0 3 5 10 13 6 3 0

0 0 0 0 3 3 10 12 7 3 0 THCS Thắng Quân ĐC 38

TN 44 0 0 0 0 4 3 13 12 8 4 0

Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 3 của hai lớp thực

nghiệm và đối chứng

Điểm kiểm tra

Lớp Số HS Số bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 120 120 0 0 0 0 9 13 32 41 17 9 0

ĐC TN

TN 120 120 0 0 0 0 9 12 29 38 19 12 0

Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

0

1

2

3

4

6

7

8

9

10

5 Điểm số

Hình 3.3 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 3 của lớp đối chứng

và lớp thực nghiệm

75

Bảng 3.9. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 3

Kết quả kiểm tra (%)

Trường Lớp Sĩ số

Kém Yếu Tr. Bình Khá Giỏi

DTNT – THCS ĐC 40 0 10 37,5 47,5 5

Yên Sơn TN 36 0 5,5 27,7 50 16,8

THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 4,9 40,4 47,6 7,1

TN 40 0 7,5 37,5 47,5 7,5

THCS Thắng ĐC 38 0 7,8 34,2 50 8

Quân TN 44 0 9 36,6 45,4 9

3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm

3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng

Điểm trung bình của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối

chứng ở cả ba bài thực nghiệm điều này chứng tỏ phương pháp lồng ghép giáo

dục chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua dạy học địa lí lớp 9 đem lại hiệu

quả cao.

Hệ số biến thiên của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng, chứng tỏ độ

phân tán và điểm số quanh giá trị trung bình của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp

đối chứng, điều này phản ánh thực tế học sinh tham gia xây dựng bài một cách

tích cực vì vậy đạt được kết quả tốt trong bài kiểm tra

3.5.2. Nhận xét về mặt định tính

Bên cạnh thực nghiệm mang tính định hướng tác giả còn khảo sát về mặt

định tính thông qua các phiếu thăm dò học sinh sau mỗi tiết học thực nghiệm và

phiếu khảo sát tình hình học tập của học sinh THCS thông qua giờ dạy của giáo

viên bộ môn.

Thông qua phiếu thăm dò tác giả rút ra được nhận xét sau

76

- Về mức độ tập trung chú ý của học sinh: Ở lớp thực nghiệm luôn ở mức

cao từ 7 trở lên trong thang điểm từ 1 đến 10 điểm (Thang xếp theo mức độ

hứng thú tăng dần)

- Về sự hứng thú trong học tập ở các lớp thực nghiệm hầu hết các em đều

tỏ ra thích thú với phương pháp học tập này, lớp sôi nổi, các em hăng hái xây

dựng bài

- Mức độ tiếp thu kiến thức ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương

đương nhau.

Thông qua phiếu khảo sát đa số các giáo viên cho rằng đây là phương

pháp phát huy được tính tích cực, hoạt động tư duy, óc sáng tạo của học sinh, là

phương pháp giúp học sinh rè luyện kĩ năng trong học tập, phù hợp với trình độ

nhận thức của các em và điều kiện dạy học hiện nay.

Tiểu kết chương 3: Như vậy thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm có thể

nhận thấy rằng phương pháp dạy học lồng ghép nói chung và lồng ghép nội dung

chủ quyền biển, đảo nói riêng mang lại hiệu quả cao trong học tập, kích thích sự

hứng thú, tư duy của học sinh, nâng cao khả năng liên hệ thực tiễn ở các em.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo và

lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo trong các môn học ở nhà

trường phổ thông, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về lồng ghếp nội

dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo ở địa lí lớp 9. Do vậy lồng ghép

nội dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lí lớp 9 góp

phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là phù hợp và có ý nghĩa

Các nguyên tắc đưa kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo vào nội dung

môn học là không làm thay đổi đặc trưng môn học, không biến bài học thành bài

giáo dục kiến thức về biển, đảo, khai thác nội dung có tính chọn lọc phát huy

tính cao độ, tích cực của học sinh, những nguyên tắc này sẽ giúp cho giáo viên

định hướng đúng nội dung môn học cần lồng ghép

Trong sự nghiệp giáo dục hiện nay yêu cầu dạy học lồng ghép, tích hợp là

rất cao đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Lồng ghép

trong dạy học nói chung và với môn địa lí nói riêng góp phần quan trọng trong

việc giáo dục ý thức và phát triển tư duy cho học sinh, bên cạnh đó lồng ghép

kiến thức về chủ quyền biển đảo sẽ làm cho nội dung bài học sinh động hơn,

làm thay đổi thái độ, hành vi nhận thức của học sinh trong việc giữ gìn, bảo vệ

chủ quyền, môi trường biển, đảo, giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Trên cơ

sơ đó đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa

lí lớp 9” đã đạt được những kết quả sau:

- Xác định được cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài

- Tiếp thu được những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản

- Xác định nội dung bài học dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo

- Thiết kế các giáo án cụ thể và đưa ra các phương pháp dạy học cụ thể

- Tiến hành tổ chức thực nghiệm nhằm kiểm trứng kết quả nghiên cứu

78

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đưa ra một số kiến nghị sau.

- Cần bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông nâng cao hơn nữa kiến thức về

chủ quyền biển, đảo, đặc biệt là phương pháp dạy học lồng ghép

- Cần nghiên cứu, biên soạn, cung cấp thêm các tài liệu về kiến thức giáo

dục chủ quyền biển, đảo.

- Cần tăng cường thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường phổ

thông để phục vụ cho việc dạy học lồng ghép

- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm

tòi các kiến thức về biển, đảo phục vụ cho việc dạy học lồng ghép

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa địa lí 9, NXB Giáo Dục, Hà Nội

2. Ban tuyên giáo trung ương, PGS.TS Phạm Văn Linh (2013), 100 câu hỏi -đáp

về biển đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền Thông,

Hà Nội

3. Công ước của Liên hợp quốc về luật biển 1982 (UNCLOS), Bản dịch tiếng

việt của Bộ ngoại giao

4. Nguyễn Bá Diễm (2013), Hợp tác cùng phát triển ở các vùng biển trong pháp

luật và thực tiễn quốc tế, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội

5. Nguyễn Dược – Nguyễn Trung Hải (2011), Sổ tay thuật ngữ địa lí, NXB Đại

học sư phạm, Hà Nội

6. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lý, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội

7. Đặng Văn Đức (Chủ biên), Nguyễn Thu Hằng – Mai Hà Phương (2007), Lí

luận dạy học địa lí phần cụ thể, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

8. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng(2012), Phương pháp dạy học địa lí theo

hướng tích cực, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

9. Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 2, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

10. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới pháp dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

11. Lưu Văn Lợi (2007), Những điều cần biết về đất, biển, trời Việt Nam, NXB

Thanh Niên, Hà Nội

12. Nguyễn Phương Liên (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Giáo

Dục Việt Nam

13. Monique Chemillier Gendreau (1998), Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng

Sa và Trường Sa, NXB L’Harmattan Pari – 1996, NXB Chính trị quốc gia

dịch và xuất bản. Hiệu đính Nguyễn Hồng Thao, Lưu Văn Lợi, Lê Minh

Nghĩa

80

14. Hán Nguyên Nguyễn Nhã (2013), Những bằng chứng về chủ quyền của Việt

Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, NXB Giáo dục, Hà Nội

15. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng

16. Đặng Đình Quý (2012), Tranh chấp biển Đông: Luật pháp, địa chính trị và

hợp tác quốc tế, NXB Thế giới, Hà Nội

17. Nguyễn Ngọc Quang (1970), Lý luận dạy học đại cương, NXB Giáo Dục ,

Hà Nội

18. Nguyễn Hồng Thao (2008), Công ước biển năm 1982 và chiến lược biển của

Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

19. Trần công Trực (2012), Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông, NXB Thông tin và

Truyền Thông, Hà Nội

20. Vụ giáo dục quốc phòng – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Biển, Đại dương

và chủ quyền biển, đảo Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội

81

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Đề kiểm tra bài thực nghiệm 1

Câu 1: Biển, đảo có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội của

nước ta? em đã và đang làm gì để bảo vệ cũng như giữ gìn bảo tài nguyên biển,

đảo?

Câu 2: Dựa vào hiểu biết em hay nêu chiến lược phát triển kinh tế biển của nước

ta trong giai đoạn hiện nay?

Đề kiểm tra bài thực nghiệm 2

Câu 1: Dựa vào hiểu biết em hãy phân tích tình hình tranh chấp chủ quyền trên

hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa hiện nay?

Câu 2: Trước những diễn biến căng thẳng trên biển Đông Đảng và Nhà nước ta

đã có những chủ chương gì để giải quyết các vấn đề tranh chấp?

Đề kiểm tra bài thực nghiệm 3

Câu 1: Hãy phân tích vai trò của biển Đông, các đảo và quần đảo có tầm quan

trọng như thế nào trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước?

Câu 2: Theo luật biển quốc tế năm 1982, em hiểu thế nào là vùng nội thủy, vùng

lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế?

Phụ lục 2

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA BIỂN ĐÔNG

SƠ ĐỒ ĐƯỜNG 9 ĐOẠN DO TRUNG QUỐC TỰ VẼ

SƠ ĐỒ MẶT CẮT KHÁI QUÁT CÁC VÙNG BIỂN VIỆT NAM

(Theo luật biển năm 1982)

BẢN ĐỒ BỜ BIỂN VIỆT NAM VỚI HAI QUÂN ĐẢO TRƯỜNG SA VÀ

HOÀNG SA DO NGƯỜI HÀ LAN VẼ NĂM 1754

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG CẦN BỔ SUNG, CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

THEO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Quan Thị Dưỡng Đề tài: Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9. Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 60.14.01.11 Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ số: 1372/QĐ-ĐHSP ngày

26 tháng 5 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH Sư phạm - ĐHTN.

Sau khi nghiên cứu những ý kiến trao đổi của các phản biện, thành viên Hội đồng và kết luận tại Biên bản họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ năm 2015 khóa (2013 – 2015) phiên họp ngày 25 tháng 6 năm 2015 và đối chiếu những nội dung luận văn, tôi xin trình bày chi tiết những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa và các ý kiến bảo lưu với những lý giải, bổ sung vào những vấn đề chưa rõ nhằm làm sáng tỏ hơn các kết quả nghiên cứu đề tài luận văn như sau: 1. Ý kiến phản biện 1: PGS.TS. Lâm Quang Dốc

- Ý kiến 1: Lượng thông tin hơi ít - Giải trình của học viên: Đã bổ sung lượng thông tin theo ý kiến góp ý của thầy

phản biện.

- Ý kiến 2: “Những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” nên để trong phần cơ

sở thực tiễn

- Giải trình của học viên: Tác giả bảo vệ ý kiến của bản thân và không chỉnh

sửa bởi thực chất đây là cở lí luận nghiên cứu về phương pháp dạy học

- Ý kiến 3: “Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9” nên

để trong phần cơ sở lí luận

- Giải trình của học viên: Tác giả bảo vệ ý kiến của bản thân và không chỉnh sửa bởi khi nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 sẽ giúp cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của học sinh. Do vậy để mục này nằm trong cơ sở thực tiễn tác giả cho rằng là hợp lí.

- Ý kiến 4: Tên đề tài nên thêm là “ lớp 9 THCS” - Giải trình của học viên: Tên đề tài “ Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9” là hợp lí và đầy đủ vì luận văn nghiên cứu tập chung vào nội dung chương trình địa lí lớp 9 THCS. Do vậy tác giả giữ nguyên tên đề tài 2. Ý kiến phản biện 2: TS. Đỗ Vũ Sơn - Ý kiến 1: Về nội dung Bổ sung thêm nôi dung các tiểu mục 1.1.3.2; 1.2.1; bổ sung tiểu kết cho các chương, bổ sung thời lượng hoạt động trong giáo án, bổ sung đề kiểm tra trong phần phụ lục, phân tích số liệu ở lớp thực nghiệm và đối chứng

- Giải trình của học viên: Đã chỉnh sửa và bổ sung theo ý kiến góp ý của thầy

phản biện 2.

- Ý kiến 2: Làm rõ các khái niệm ở mục 1.1.1.3 và bỏ nội dung trang 43 - Giải trình của học viên: Tác giả giữ nguyên ý kiến vì luận văn nghiên cứu về phương pháp dạy học lồng ghép chứ không phải nghiên cứu về phương pháp dạy học tích hợp và để tiêu mục các hình thức dạy học lồng ghép (trang 43) là hợp lí.

- Ý kiến 3: Về hình thức Bổ sung nguồn cho mục 1.1.3; 1.2.1; khai báo các chữ viết tắt, thay từ “tôi”

bằng từ “tác giả”, chỉnh sửa lỗi chính tả và đánh máy.

- Giải trình của học viên: Đã chỉnh sửa và bổ sung theo ý kiến góp ý của thầy

phản biện 2. 3. Ý kiến khác của thành viên Hội đồng: (Họ tên, chức danh, học vị)

- Ý kiến 1: Không - Giải trình của học viên: Không

4. Ý kiến bảo lưu :

- Giữ nguyên tên đề tài “ Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào

dạy học địa lí lớp 9”

- Giữ nguyên mục “Những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” nằm trong phần cơ sở lí luận và mục “Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9” nằm trong phần cơ sở thực tiễn

- Giữ nguyên mục 1.1.1.3 và không bỏ nội dung trang 43 Trên đây là toàn bộ các giải trình của học viên về các ý kiến đóng góp của các

thành viên Hội đồng. Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 7 tháng 7 năm 2015

Chủ tịch hội đồng

Cán bộ hướng dẫn

Học viên

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Phương Liên

Quan Thị Dưỡng

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO