ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
QUAN THỊ DƯỠNG
LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Liên
Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Quan Thị Dưỡng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Sư Phạm, phòng đào tạo sau đại học đặc
biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Phương Liên đã trực tiếp hướng dẫn dìu dắt, giúp đỡ tác
giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo
vào dạy học địa lí lớp 9”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và
phương pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Trường THCS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang lời cảm tạ sâu
sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như quá trình
thực nghiệm sư phạm liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các
đồng chí giáo viên giảng dạy môn địa lí thuộc các trường THCS trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển khai điều
tra thu thập số liệu. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước
hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo của đội ngũ giảng viên khoa địa lí trường
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. Tác giả rất mong được sự đóng góp, phê bình
của quý Thầy, Cô các nhà khoa hoc, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ......................................................................................................
Lời cam đoan .................................................................................................... .i
Lời cảm ơn ...................................................................................................... .ii
Mục lục .......................................................................................................... .iii
Danh mục các bảng biểu ................................................................................ .iv
Danh mục các hình vẽ ...................................................................................... .v
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP
NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO .................................. 12
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................... 12
1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học ........................................... 12
1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo ........................................................... 16
1.1.3. Khái quát về tình hình biển đảo nước ta hiện nay. ......................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 21
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ
quyền biển đảo ........................................................................................ 21
1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9 ........................ 22
1.2.3. Thực trạng giáo dục chủ quyền biển, đảo ở nước ta nói chung và ở
nhà trường THCS nói riêng ..................................................................... 28
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 ...... 29
Chương 2: LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 ......................................................... 32
2.1. Mục đích của việc dạy học lồng ghép nội dung chủ quyền biển, đảo
thông qua môn học địa lí lớp 9 ................................................................ 32
2.2. Xác định nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong sách giáo khoa
địa lí lớp 9 ............................................................................................... 33
2.2.1. Các nguyên tắc lồng ghép .............................................................. 33
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
2.2.2 Những nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong dạy học Địa lí
lớp 9 ........................................................................................................ 34
2.3. Một số phương pháp dạy học lồng ghép ........................................... 38
2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề ................................................................ 39
2.3.2. Phương pháp tình huống ................................................................ 41
2.3.3. Phương pháp đàm thoại gợi mở ..................................................... 42
2.3.4. Phương pháp thảo luận .................................................................. 43
2.3.5. Phương pháp đóng vai ................................................................... 44
2.3.6. Phương pháp động não .................................................................. 45
2.4. Các hình thức dạy học lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức biển,
đảo trong nhà trường phổ thông .............................................................. 45
2.4.1. Các phương thức lồng ghép ........................................................... 45
2.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép ...................................... 46
2.5. Thiết kế một số giáo án cụ thể .......................................................... 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 68
3.1. Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm ................................................... 68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 68
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 68
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................... 68
3.3. Quy trình thực nghiệm...................................................................... 69
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 69
3.3.2. Chọn trường thực nghiệm .............................................................. 69
3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm ................................................................... 70
3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm .......................................................... 70
3.3.5. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................... 70
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 71
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1 ..................................................................... 71
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2 ..................................................................... 73
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
3.4.3. Bài thực nghiệm số 3 ..................................................................... 74
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm .......................................................... 76
3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng........................................................... 76
3.5.2. Nhận xét về mặt định tính .............................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3a. Các bài dạy thực nghiệm .................................................................. 69
Bảng 3b. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm .............................................. 70
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ................................... 71
Bảng 3.2. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 1 của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng ................................................................................................... 72
Bảng 3.3. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 1................................... 72
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ................................... 73
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3 ................................... 75
Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 3 của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng ................................................................................................... 75
Bảng 3.9. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 3................................... 76
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 1 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm. ............................................................................................................ 72
Hình 3.2 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 2 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm ............................................................................................................. 74
Hình 3.3 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 3 của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm ............................................................................................................. 75
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
LHQ Liên hợp quốc
THCS Trung học cơ sở
TN Thực nghiệm
ii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế
độc lập tự chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát
triển và hội nhập quốc tế. Quan điểm đó được thể hiện tập trung trong các nghị
quyết, chỉ thị như: Nghị quyết 03/-NQ/TW ngày 6-5-1993 của Bộ Chính trị
(khóa VII) về “Một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước
mắt”; Chỉ thị 20-CT/TW ngày 22-9-1997 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH”; đặc biệt là “Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020” trong Nghị quyết TW 4 (khoá X): “Đến năm
2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng
liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng
bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo,
biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó
là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế
giới, khu vực và trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước,
nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để
hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt
ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm
bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề
chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.
1
Đặc biệt, hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong môi
trường học đường cho học sinh, sinh viên trên cả nước cũng đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD & ĐT) quan tâm trong những năm gần đây. Bộ GD & ĐT
đã tập trung chỉ đạo các trường, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Đề án 373
với đối tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ học sinh các bậc học đến sinh viên
trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, đưa giáo dục chủ quyền biển,
đảo vào trong chương trình dạy học.
Môn địa lí nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng có nhiều điều kiện thuận lợi
để giảng dạy nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo. Chương trình địa lí lớp 9
hoàn toàn đề cập đến những nội dung về địa lí kinh tế xã hội của Việt Nam, là
sự nối tiếp hợp logic của chương trình địa lí lớp 8, với cấu trúc chặt chẽ, nội
dung chương trình là địa lí Việt Nam rất phù hợp với việc dạy học lồng ghép nội
dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào trong bài giảng. Đó cũng chính là lý do
tác giả chọn đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy
học Địa lí lớp 9” làm đề tài nghiên cứu của mình
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Nói đến Biển Đông người ta không thể không nói đến hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông. Nói đến chủ quyền lãnh
thổ của Việt Nam cũng không thể không nói đến việc Việt Nam, đã từ rất lâu
trong lịch sử, khám phá và liên tục thực hiện quyền chiếm hữu đối với hai quần
đảo này. Trong tiềm thức của người dân Việt Nam, quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa được coi là những phần đất thiêng liêng của Tổ quốc do ông cha
chúng ta đã khám phá và thực thi chủ quyền từ xa xưa, mà trách nhiệm của các
thế hệ người Việt Nam sau này phải quyết tâm gìn giữ và bảo vệ.
Đã có rất nhiều luật gia, nhà nghiên cứu lâu năm, chuyên gia về biển ở
trên thế giới viết về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và những tranh chấp
chủ quyền đối với hai quần đảo. Có thể nêu ra ở đây tác giả Marwyn S. Samuels
2
với cuốn sách “Tranh chấp Biển Đông” dày 225 trang, do nhà xuất bản
Methuen, Newyork and London ấn hành năm 1982, trong phần đầu của cuốn
sách tác giả đã nói tới những hoạt động của Trung Quốc trên khu vực Biển Đông
và kết luận rằng trong lịch sử người Trung Quốc tuy có các chuyến “du hành”
đường dài để phát triển buôn bán cùng tham vọng khống chế các tuyến vận tải
đường biển, nhưng tham vọng này đã dần dần “chìm vào dĩ vãng” kể từ thế kỷ
XV khi các quốc gia hùng mạnh của Châu Âu như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Hà Lan tăng cường giao thương trong khu vực này. Một cuốn sách khác phải kể
đến nhiều hơn có tên là “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa” do Nhà xuất bản L’Harmattan Paris ấn hành năm 1996, của bà Monique
Chemillier-Gendreau, Giáo sư công pháp và khoa học chính trị trường Đại học
Paris VII, nguyên Chủ tịch Hội luật gia dân chủ Pháp, nguyên Chủ tịch Hội Luật
gia Châu Âu. Cuốn sách dầy gần 300 trang của bà là một công trình nghiên cứu
công phu, độc lập và kéo dài nhiều năm, trong đó bà đã nói đến những chứng cứ
lịch sử và đánh giá lập luận của các bên, chủ yếu là Trung Quốc và Việt Nam,
liên quan đến hai quần đảo, rồi dựa trên việc áp dụng luật pháp và thực tiễn quốc
tế để đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề chủ quyền đối với hai quần đảo.
Bà viết “qua việc xem xét kỹ lưỡng các tài liệu do người Trung Quốc nêu ra thì
thấy rằng chúng không đủ làm cơ sở pháp lý để bảo vệ cho lập luận rằng Trung
Quốc có lẽ là nước đầu tiên phát hiện, khai phá, khai thác và quản hạt hai quần
đảo này”
Một người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, tiến sĩ luật Đại học
Sorbonne (Pháp) Từ Đặng Minh Thu cũng bỏ ra một thời gian dài thu thập tài
liệu, nghiên cứu về “Vấn đề tranh chấp Biển Đông” được đăng trên số 11,
tháng 7/2007 của tạp chí nghiên cứu và thảo luận “THỜI ĐẠI MỚI”, trong đó
ông đã phân tích lập luận của Việt Nam và Trung Quốc để đưa ra những kết luận
về cơ sở và thời gian thực hiện chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, Luật gia Đào Văn Thuỵ, sống tại Paris đã có bài tham luận với tựa
3
đề “Lập trường của Trung Quốc trong tranh chấp chủ quyền trên hai quần
đảo Hoàng sa, Trường Sa và luật quốc tế”. Tham luận này cũng được đăng
trên tạp chí “THỜI ĐẠI MỚI” số 11, tháng 7/2007. Tác giả đã bàn về những
“chứng cứ lịch sử” do phía Trung Quốc đưa ra, phân tích những điểm mập mờ,
không chính xác, thậm chí mâu thuẫn trong các lập luận của Trung Quốc, đồng
thời so sánh với những chứng cứ lịch sử rõ ràng, rành mạch trong lập luận do
Việt Nam đưa ra để chứng minh Việt Nam là quốc gia đầu tiên xác lập và thực
hiện chủ quyền liên tục đối với hai quần đảo.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về chủ quyền
biển, đảo của Việt Nam đặc biệt là với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và
các vùng biển ở Biển Đông. Mỗi công trình, đề tài tiếp cận từ nhiều nguồn tài
liệu và phương pháp nghiên cứu, nhưng đều khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa thuộc vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông, do nhà nước Việt
Nam quản lý và khai thác từ nhiều thế kỷ trong lịch sử. Nhiều năm qua, Viện
Nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm được vài trăm đơn vị tư liệu có nội dung thể
hiện vấn đề chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
và các vùng biển ở Biển Đông, gồm hàng trăm tập bản đồ; vài chục bộ sử, địa
chí, hội điển...; vài chục tập văn bản hành chính; các tập thơ văn, tạp văn... Từ
năm 2009 - 2012, Viện Nghiên cứu Hán Nôm triển khai đề tài “Thư mục Hán
Nôm về biển, đảo Việt Nam”, tiến hành khảo sát toàn bộ kho sách Hán Nôm của
Viện và tuyển chọn những đoạn ghi chép hoặc vẽ về biển, đảo thuộc chủ quyền
của Việt Nam trong lịch sử. Đề tài đã được nghiệm thu cấp Viện hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam, bản thảo dày khoảng 3.000 trang
Bên cạnh đó các học giả như: Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú...cũng đã
nghiên cưu về vấn đề này và cho đến nay vấn đề chủ qyền biển đảo vẫn thu hút
được sự nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiêu tầng lớp sinh viên.
4
Trung tâm thông tin công tác tư tưởng phối hợp với Cục chính trị quân
trủng hải quân biên soạn cuốn “ Biển và hải đảo Việt Nam” cuốn sách cung cấp
những thông tin cơ bản về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tìm hiểu những kiến thức cơ bản về biển và luật biển của báo cáo viên
cùng bạn đọc cả nước về các tư liệu, tài liệu về biển, đảo Việt Nam và quốc tế.
Sách được xuất bản tại Hà Nội, năm 2007.
Bên cạnh đó Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn sách “ Tài liệu
hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo cho
học sinh THPT”, tài liệu đã cung cấp những thông tin cơ bản về tài nguyên
thiên nhiên và môi trường biển, đảo Việt Nam theo các đề tài khác nhau. Tài liệu
có gợi ý hướng dẫn thực hiện tổ chức ngoại khóa để giáo dục cho học sinh về
vai trò, chủ quyền biển đảo trong nhà trường phổ thông.
Cuốn sách “100 câu Hỏi – Đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt
Nam” Ban Tuyên giáo Trung Ương ấn hành, là cuốn cẩm nang cần thiết cung
cấp cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trò của biển, đảo cho học
sinh, sinh viên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp tục khẳng định chủ quyền biển đảo tác giả Hãn Nguyên Nguyễn Nhã
(2013) đã xuất bản cuốn “ Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” thông qua cuốn sách này tác giả đã
đưa ra, bổ sung những căn cứ về hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là của
Việt Nam, bên cạnh đó tác giả cũng cung cấp cho người đọc những chiến lược
lâu dài của Nhà nước ta để bảo vệ chủ quyền trên vùng biển.
Tất cả những công trình nghiên cứu, những tài liệu đều đưa ra được
những vấn đề liên quan đến biển, đảo, đây là nguồn tài liệu có giá trị giúp cho
tác giả có cái nhìn tổng quát về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên
các tác giả đều nghiên cứu về các bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyển biển
đảo với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở các khía cạnh khác nhau. Kế
5
thừa và phát triển những thành tựu đó tác giả đã nghiên cứu về vấn đề “Lồng
ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9”.
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Phép duy vật biện chứng là cơ sở của mọi nhận thức khoa học, khẳng định
vật chất quyết định ý thức. Phép biện chứng bao gồm hai nguyên lí cơ bản
+ Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các nhà khoa
học tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tượng cụ thể
và mối liên hệ phức tạp của chúng.
+ Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem
xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.
Quan điểm này được vận dụng vào việc nghiên cứu thực trạng giáo dục
biển, đảo thông qua dạy học môn địa lí ở THCS để đánh giá một cách khách
quan, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dạy học, thông qua đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá, giải thích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình dạy học
lồng ghép kiến thức biển, đảo, qua đó thấy được tính cấp thiết của việc dạy học
lồng ghép trong môn địa lí, để có thể đáp ứng xu thế phát triển của xã hội trong
quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
3.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng
với nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng
hợp.Việc sử dụng quan điểm hệ thống phải đảm bảo nghiên cứu đầy đủ mối
quan hệ hữu cơ giữa mọi yếu tố, nghiên cứu các đối tượng một cách toàn diện.
Quan điểm hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp trên
cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra tính hệ
thống, tính toàn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ phương
6
pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một sản phẩm
khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ
Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc, nội dung
chương trình sách giáo khoa địa lí THCS. Đồng thời cho phép tác giả nghiên
cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 9 để hiểu rõ hơn và định hướng những bài
học có thể lồng ghép kiến thức biển đảo, trong dạy học địa lí lớp 9 ở THCS
3.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững đồi hỏi phải đảm bảo sự phát triển bền
vững về cả ba mặt: Kinh tế - xã hội – môi trường.
+ Về kinh tế là đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hiệu quả và sự ổn định
của nền kinh tế
+ Về xã hội phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể
chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
+ Về môi trường là giữ gìn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, ngăn chặn sự xuống cấp và ô nhiễm môi trường.
Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu vai trò của biển đảo
đem lại cho nước ta hiện nay, đồng thời có cái nhìn toàn cảnh và sâu sắc hơn
những giá trị mà biển, đảo mang lại cũng như có những biện pháp, phương
hướng tích cực trong bảo vệ tài nguyên biển, đảo.
3.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận,
phương pháp này yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội của
con người, diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực tiễn là
những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy mọi đề tài nghiên cứu khoa học đều mang tính cấp thiết , xuất phát
từ thực tiễn.
7
Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong việc nghiên cứu thực trạng của
tình hình biển đảo nước ta hiện nay và hiện trạng giáo dục kiến thức biển, đảo
trong dạy học địa lí, giúp tác giả có những kiến thức ban đầu về vấn đề biển, đảo
và các phương pháp khi dạy học địa lí
3.1.5. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa dặc
biệt quan trọng, quan điểm bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu khoa học,
các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội rất phong phú, đa dạng, chúng có
quá trình hình thành phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân của
các đối tượng.
Tác giả luận văn vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu các
phương pháp dạy học cụ thể và áp dụng vào việc thiết kế một số giáo án lồng
ghép kiến thức biển đảo trong dạy học điạ lí
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tài liệu
Dựa vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu mà tiến hành thu
thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành, các
công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và các công trình khoa học
khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Khi thu thập tài liệu trong quá trình tiến hành thực nghiệm cần chú ý:
Nghiên cứu SGK hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế bài học,
đồng thời cần chú trọng thu thập tài liệu bên ngoài SGK để bổ sung kiến thức
cho bài học, để bài học trở nên phong phú, hấp dẫn hơn.
Các nguồn tài liệu gốc gồm các tài liệu tổng hợp, các tài liệu bộ phận và các tài
liệu của các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên nguồn tài liệu thường thiếu và không
đồng bộ nên việc thu thập và xử lí tài liệu phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
+ Thống nhất về nguồn tài liệu khi thu thập tài liệu về một đối tượng nào
đó, cố gắng nên lấy một nguồn trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu khác.
8
+ Các tài liệu đã thu thập phải được phân cấp trong cùng một thời gian.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các hiện tượng để rút ra nhận
xét cần thiết hay những quy luật.
Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập các tài liệu về biển
đảo nhằm làm rõ hơn đề tài nghiên cứu, nắm được các phương pháp nghiên cứu
thực hiện và có thêm những kiến thức về biển đảo trong dạy học địa lí
3.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống – cấu trúc
Nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học là một chủ thể thống nhất
gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên một cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học
Địa lý. Do đó để đảm bảo tính khoa học, các đối tượng phải được phân tích hệ
thống hoàn chỉnh.
Là phương pháp đem đối tượng nghiên cứu xem xét nó trong một số điều
kiện, hoàn cảnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một cấu trúc chặt
chẽ, trong cấu trúc đó những mối quan hệ và các đối tượng tương hỗ giữa các
yếu tố được đặc biệt chú ý. Trong đề tài này phương pháp phân tích hệ thống
cấu trúc được sử dụng để nghiên cứu nội dung và phương pháp giáo dục kiến
thức biển đảo với mục tiêu, nội dung, hình thức, các phương pháp, phương tiện
dạy học địa lí lớp 9
3.2.3. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thực tế dạy học nội dung kiến thức
giáo dục chủ quyền biển đảo nói chung để thấy được những ưu điểm và hạn chế
của việc dạy học lồng ghép các kiến thức giáo dục về chủ quyền biển, đảo
3.2.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Đây là hai phương pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau, phân tích là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, các yếu tố đơn giản để nghiên cứu nhằm phát hiện ra những
thuộc tính bản chất của yếu tố giúp cho ta hiểu được đối tượng một cách
mạch lạc, rõ ràng, tiếp theo thao tác phân tích là tổng hợp từ những kết quả để
9
có những nhận thức đúng đắn, đầy đủ nhất tìm ra được bản chất, quy luật vận
động của đối tượng. Tác giả luận văn sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu các tài liệu về kiến thức giáo dục biển, đảo trong dạy học địa lí lớp 9
3.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng công thức toán học thống kê phân tích và xử lý kết quả thu được
từ thực nghiệm sư phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho tài liệu
nghiên cứu của đề tài.
3.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi
số lượng, chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do
nhà khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được
kiểm tra, phương pháp thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều
tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết
luận đã được rút ra. Phương pháp thực nghiệm sư phạm cũng là phương pháp
được dùng khi nhà khoa học sư phạm, nhà nghiên cứu, đề ra một phương pháp
giáo dục, một phương pháp dạy học mới, một nội dung giáo dục hay một cách tổ
chức dạy học mới, một phương tiện dạy học mới....
Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên
một nhóm lớp - gọi là nhóm thực nghiệm - với một nhóm lớp tương đương
không được tác động (dạy, giáo dục theo cách bình thường vẫn được giáo viên
phổ thông sử dụng) - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau
một đợt nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể đổi vai trò của hai nhóm lớp cho
nhau, nghĩa là, các nhóm thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược
lại. Phương pháp náy được tác giả vận dụng vào việc giảng dạy lồng ghép kiến
thức biển, đảo trong một số bài giáo án cụ thể, tại một số trường cụ thể để kiểm
chứng tính tích cực của phương pháp dạy học lồng ghép và kiểm tra việc nắm tri
thức của học sinh thông qua phương pháp lồng ghép.
10
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lí luận và thực tiễn giáo dục chủ
quyền biển, đảo luận văn tập trung vào việc xác định những bài học có thể lồng
ghép kiến thức biển đảo, đề xuất phương pháp dạy học lồng ghép và thiết kế một
số giáo án cụ thể trong dạy học địa lí lớp 9. Từ đó, cung cấp tư liệu tham khảo
để giảng dạy địa lí lớp 9
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học
+ Nghiên cứ lí luận chung về kiến thức biển, đảo
+ Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9
+ Thiết kế giáo án cụ thể
+ Thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát, thực nghiệm sư phạm
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo là một vấn đề rộng,
được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, tác giả
chỉ nghiên cứu về mặt lí luận, thực tiễn trong dạy học học địa lí lớp 9.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lồng ghép nội dung giáo dục chủ
quyền biển, đảo.
Chương 2: Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo vào dạy học địa lí lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP
NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục
“Giáo dục” là một hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. [15, trang 497]
1.1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là cách thức
hành vi có mục đích nhất định, là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh
có liên quan đến các hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục tri thức cho
thế hệ trẻ.
Trong những thập niên gần đây, có rất nhiều tranh luận và những khái
niệm khác nhau về phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là cách thức truyền đạt kiến thức, đồng thời là
cách thức lĩnh hội của trò (N.M.Veczilin và V.M.Coocxunskaia).
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối
hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trò tự giác, tích cực, tự
lực đạt tới mục đích dạy học [17]
- Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học. [9]
- Phương pháp dạy học là con đường, cách thức giáo viên hướng dẫn, tổ
chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của học sinh nhằm đạt
các mục tiêu dạy học. [10]
Từ những định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy phương pháp dạy học bao
gồm hoạt động của thầy và hoạt động của trò, hai hoạt động này tác động qua lại
12
với nhau. Trong đó, thầy có chức năng chỉ đạo, tổ chức cho học trò. Trên cơ sở
đó, trò tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức cần thiết. Kết quả tương tác giữa hoạt
động của thầy và trò trong quá trình giáo dục là đạt mục tiêu dạy học đề ra.
1.1.1.3. Dạy học lồng ghép
Trong dạy học các bộ môn, lồng ghép được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền
thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung
cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung
giáo dục kiến thức biển, đảo, lồng ghép nội dung giáo dục về dân số, giáo dục
môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học địa lí, lịch sử, sinh
học… xây dựng môn học lồng ghép từ các môn học truyền thống, lồng ghép là
một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội
dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn
học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm, lồng ghép được xây dựng trên cơ sở
những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng minh rằng, việc thực hiện quan điểm
lồng ghép trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải
quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối
với học sinh so với việc học các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng
rẽ. Lồng ghép là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực
của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để
giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1.1.1.4. Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
13
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – Học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,tìm kiếm
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
14
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt
kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động,
tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định
Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển
tiềm năng sáng tạo của họ.
Tăng cường học tập cá thể phối hợi với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi
kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
15
thức như theo lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp ở lớp dưới, phân hóa
ở lớp trên
Theo đề án, chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo
hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và
năng lực, chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức,
nhân cách, lối sống.
Học sinh được xác định là trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo, khả năng tự học của học sinh, tăng cường tính tương tác trong dạy và
học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo. Chương trình,
sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở các lớp
học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.
Cụ thể, ở các lớp dưới thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên
quan với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp, giảm số môn
học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần thiết
với học sinh. Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các môn bắt buộc chung còn có
các môn, chuyên đề cho học sinh tự chọn để thực hiện phân hóa, bên cạnh đó,
chương trình, sách giáo khoa mới cũng phải góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi
mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục.
1.1.2 Các khái niệm về biển - đảo
* Biển: Là một bộ phận của đại dương nằm ở gần hoặc xa đất liền
* Đảo: Đảo là một vùng đất được hình thành một cách tự nhiên có nước
bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. [3, Điều 121]
* Vịnh: Vịnh là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao
bọc ở ba phía. Vịnh có thể nằm ở Biển hay Đại Dương. [3, khoản 2 điều 10]
* Quần đảo: Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các
đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với
16
nhau đến mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lí, kinh tế và
chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử.
Các quần đảo thường có ở các biển hở, thông với Đại Dương. Quần đảo
có thể nằm sát đất liền tuy vậy không nhiều bằng các quần đảo ngoài khơi. Các
quần đảo hình thành chủ yếu do hoạt động núi lửa, nằm dọc theo các làn đáy
biển trồi lên bởi hoạt động của vỏTrái Đất hoặc các vùng biển có các dòng nham
thạch sát dưới vỏ này. Rất nhiều quần đảo vẫn đang trong quá trình thay đổi do
bào mòn hoặc bồi đắp. [3, Điều 46]
* Đường cơ sở: Đường cơ sở là đường ranh giới phía trong của lãnh
hải và phía ngoài của nội thủy, do quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo định
ra phù hợp với công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 để làm cơ sở
xác định phạm vi của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia. [3, Điều 8]
* Nội thủy: Nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm
phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Tại nội thủy, quốc
gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh thổ đất liền
của mình. [3, trang 140]
* Lãnh hải: Lãnh hải hay hải phận là vùng biển ven bờ nằm giữa vùng
nước nội thủy và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia, lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Chủ quyền của quốc
gia đối với vùng lãnh hải không phải là tuyệt đối như đối với các vùng nước nội
thủy, do có sự thừa nhận quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài trong
lãnh hải. [3, Điều 32]
* Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm
ngoài và sát với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không
quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm
ngăn ngừa việc vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư
hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình. Quốc gia ven biển cũng có
17
quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải để trừng trị
việc vi phạm các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải
của mình. [3, điều 33]
* Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển mở
rộng từ các quốc gia ven biển. Đây là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường
cơ sở. Quốc gia ven biển có quyền về chủ quyền, quyền tài phán và quyền kinh
tế ở vùng biển này. [3, Điều 57]
* Quyền chủ quyền: Quyền chủ quyền về kinh tế bao gồm các quyền đối
với khai thác tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật của cột nước bên
trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Hoạt động khai thác tài
nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế đem lại lợi ích cho quốc gia ven biển như:
khai thác năng lượng nước, hải lưu, gió... Mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài
muốn khai thác tài nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế phải có sự xin phép và
đồng ý của quốc gia ven biển. [2, câu 37]
* Quyền tài phán: Quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế của quốc
gia ven biển bao gồm quyền lắp đặt, sửa chữa các đảo nhân tạo, công trình, thiết
bị trên biển; quyền nghiên cứu khoa học biển; quyền bảo vệ môi trường. Các
nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải và đặt dây cáp, ống dẫn ngầm tại
vùng đặc quyền kinh tế. [2, câu 37]
* Thềm lục địa: Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
nằm bên ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của
lãnh thổ đất liền của quốc gia này cho đến bở ngoài của rìa lục địa, hoặc đến
cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của
rìa lục địa của quốc gia này ở khoảng cách gần hơn 200 hải lý. Trong trường
hợp bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia ven biển kéo dài tự nhiên vượt quá 200
hải lý tính từ đường cơ sở, quốc gia ven biển có thể mở rộng ranh giới ngoài của
thềm lục địa của mình tới một khoảng cách không vượt quá 350 hải lý tính từ
18
đường cơ sở hoặc cách đường đẳng sâu 2.500 m một khoảng cách không vượt
quá 100 hải lý. [3, Điều 77]
1.1.3. Khái quát về tình hình biển đảo nước ta hiện nay.
1.1.3.1. Vị trí chiến lược của biển Đông
Biển Đông là một biển nửa kín, nằm ở rìa Tây Thái Bình Dương, với diện
tích khoảng 3,5 triệu km2 trải rộng từ vĩ độ 30 lên đến vĩ độ 260 Bắc và từ kinh độ
1000 đến 1210 Đông. Biển Đông tiếp giáp với 9 nước là Việt Nam, Trung Quốc,
Philippin, Inđônêxia, Bruney, Malayxia, Singapore, Thái Lan, Camphuchia và
một vùng lãnh thổ là Đài Loan. Biển Đông có vị trí chiến lược đối với các nước
trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên thế
giới. Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa
chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có.
Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số
157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều
dài bờ biển trên diện tích đất liền của nước ta là xấp xỉ 0,01 (nghĩa là cứ 100
km2 đất liền có 1km bờ biển). Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh,
thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển.
Ven bờ có khoảng 4000 hòn đảo lớn, nhỏ các loại, chủ yếu nằm ở vịnh Bắc Bộ,
với diện tích khoảng 1700 km2. trong đó, 3 đảo có diện tích lớn hơn 100 km2, 23
đảo có diện tích lớn hơn 10 km2, 82 đảo có diện tích lớn hơn 1km2 và có khoảng
trên 1400 đảo chưa có tên [20]
Vì vậy, Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc,
biển, đảo luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con
người Việt Nam.
1.1.3.2. Leo thang tranh chấp ở Biển Đông
Hiện nay tình hình biển, đảo nước ta có nhiều diễn biến căng thằng và
phức tạp, các thế lực thù địch đối với chủ quyền biển, đảo vẫn tiến hành nhiều
hoạt động ngăn chặn, chống phá, xâm lược với nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong
19
bối cảnh hiện nay, trên vùng biển của chúng ta còn có 4 vấn đề lớn liên quan đến
biên giới lãnh thổ cần phải giải quyết đó là:
(1) Tranh chấp chủ quyền trên 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa giữa Việt
Nam và Trung Quốc.
(2) Tranh chấp trên quần đảo Trường Sa giữa 5 nước 6 bên gồm Việt Nam,
Trung Quốc, Malayxia, Philipin, Đài Loan, Brunay.
(3) Phân định ranh giới các vùng biển theo công ước của Liên Hợp Quốc về luật
biển 1982.
(4) Việc xác định biên giới bên ngoài của thềm lục địa. Trong đó việc giải quyết
tranh chấp hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa đặc biệt phức tạp và khó khăn
do vị trí chiến lược của hai quần đảo này, cũng như các yếu tố tài nguyên ở khu
vực xung quanh hai quần đảo; do mối quan hệ mật thiết với các vấn đề về biên
giới lãnh thổ trên biển cũng như ảnh hưởng tới quan hệ giữa các nước liên quan.
Đây cũng là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các cường quốc và là
yếu tố đảm bảo sự cân bằng và ổn định trên biển Đông.
Do nhiều nguyên nhân, trong đó có nhu cầu phát triển quan hệ hữu nghị
và hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN, tranh chấp biển Đông giữa các nước
liên quan đòi quyền trong nửa thập niên đầu thế kỉ XXI có phần lắng dịu, tuy
nhiên từ năm 2009 cho tới nay tình hình biển Đông lại trở nên căng thẳng khi
Trung Quốc liên tiếp gửi các công hàm lên ủy ban Liên hợp quốc đòi chủ quyền
trên biển Đông và liên tiếp gây sức ép đối với các quốc gia ven biển như: cấm
khai thác, đánh bắt thủy hải sản, tiến hành tập trận với quy mô lớn, đặc biệt tiến
hành xây dựng các đảo nhân tạo trái phép trên biển Đông... các hành động mới
này đã đi ngược lại với những nguyên tắc cơ bản của công ước Liên hợp quốc
về luật biển và tuyên bố ứng xử các bên trên biển Đông (DOC), làm cho tình
hình biển Đông càng trở nên căng thẳng, điều này không chi có tác động tiêu
cực đến môi trường an ninh và hợp tác, gây lo ngại cho nhiều nước Đông Nam
Á, mà còn làm tổn hại đến chiến lược “trỗi dậy hòa bình’’ của chính bản thân
20
Trung Quốc. Trung Quốc coi biển Đông là một phần“ lợi ích cốt lõi” về chủ
quyền của mình, kiên quyết đòi đàm phán song phương với từng quốc gia có
yêu sách, không chỉ làm cho các nước trong khu vực lo ngại, mà còn kích thích
sự can dự của các cường quốc có tham vọng địa chính trị tại khu vực này.
Như vậy trước tình hình leo thang tranh chấp trên biển Đông với diễn biến
ngày càng phức tạp liên quan đến lợi ích cốt lõi của nhiều quốc gia, đòi hỏi
Đảng và Nhà nước ta cần có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ toàn vẹn
chủ quyền biển, đảo của nước ta trong tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ
quyền biển đảo
Đối với Việt Nam, biển có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Việt Nam có đường bờ
biển dài 3260 km từ Bắc xuống Nam với gần 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó có
Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa với 28 tỉnh tiếp giáp biển. Như vậy giá trị tài
nguyên biển, đảo đối với nước ta vô cùng to lớn. Biển không những cung cấp
nguồn thức ăn cho cư dân ven biển mà còn là cửa ngõ để nước ta giao lưu phát
triển kinh tế giữa các vùng, các quốc gia và khu vực trên thế giới, là nơi trao đổi
và hội nhập của nhiều nền văn hóa.
Về kinh tế, biển đã tạo điều kiện để phát triển những ngành kinh tế mũi
nhọn như: Thủy sản, dầu khí, hàng hải... Biển cung cấp nguồn lợi hải sản rất
quan trọng với 2400 loài cá, 653 loài rong biển, 225 loài tôm biền, 575 loài sinh
vật phù du, trữ lượng cá ước tính đạt từ 3,1 – 4,1 triệu tấn... góp phần đưa ngành
thủy sản nước ta trở thành ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đúng thứ
3 trên thế giới.
Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa của nước ta và có ý nghĩa
chiến lược quan trọng, đến nay nước ta đã xác định được nhiều bể trầm tích có
chứa dầu như: Bể Cửu Long, Nam Côn Sơn... Biển nước ta có nhiều điều kiện
21
để phát triển du lịch, ngành công nghiệp không khói đang góp phần vào phát
triển kinh tế đấtt nước.
Về an ninh – quốc phòng: Biển nước ta đóng vai trò là tuyến phòng thủ
hướng Đông của đất nước, các đảo và quần đảo trên biển không chỉ có ý nghĩa
trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên biển Đông mà còn có ý
nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với nước ta. Nhận thức được vai trò,
ý nghĩa của biển, đảo đối với đời sống con người là cần thiết đối với mọi tầng
lớp nhân dân.
Theo số lượng thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo nước ta có khoảng
trên 14 triệu học sinh, trong đó học sinh Trung học cơ sở chiếm hơn 9 triệu, đây
là lực lượng quan trọng, là nguồn tuyên truyền viên vô cùng tích cực trong việc
giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo, đứng trước tình hình diễn biến phức tạp
trên biển Đông như hiện nay. Việc giúp các em nhận thức rõ vị trí, vai trò của
biển, đảo cho các em là hết sức cần thiết và cấp bách. [16]
1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9
Nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách có hiệu quả và
thuận lợi trong việc giảng dạy theo phân phối chương trình môn địa lí thì sách
giáo khoa môn địa lí lớp 9 cũng có cách phân chia phù hợp để giúp học sinh và
giào viên dạy và học được dễ dàng hơn. Để đảm bảo tính liên tục và thống nhất
về kiến thức địa lí, sách giáo khoa lớp 9 tiếp tục cung cấp và bổ sung thêm cho
học sinh những kiến thức đia lí Việt Nam liên quan đến các nội dung đã học ở
lớp 8. Sách giáo khoa địa lí lơp 9 được kết cấu thành 4 phần chính:
Phần 1: Địa lí dân cư.
Phần 2: Địa lí kinh tế.
Phần 3: Sự phân hoá lãnh thổ.
Phần 4: Địa lí địa phương.
- Phần 1: Địa lí dân cư (gồm 4 bài li thuyết + 1 bài thực hành)
+ Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
22
+ Bài 2: Dân cư và sự gia tăng dân số.
+ Bài 3. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
+ Bài 4. Sự phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp và thuỷ sản.
+ Bài 5. Thực hành : Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện
tích gieo trồng phân theo loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm. Giúp học
sinh củng cố và bổ sung thêm kiến thức về ngành trồng trọt và ngành trăn nuôi.
- Phần 2: Địa lí kinh tế (gồm 9 bài lí thuyết + 2 thực hành)
+ Bài 6. Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì đổi mới với cơ cấu ngành ngày càng đa
dạng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ nét với xu hướng phát triển tổng
hợp kinh tế niển
+ Bài 7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
+ Bài 8. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
+ Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
Nước ta với 3/4 diện tích là đồi núi, 3260km đường bở biển là điều kiện hết sức
thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là ngành nuôi trồng
và đánh bắt thủy hải sản biển.
+ Bài 10: Thực hành: Phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích
gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.
+ Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
+ Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp
+ Bài 13: Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của ngành dịch vụ
+ Bài 14. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông.
Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được đầu tư lớn và ngày càng
hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là ngành giao thông vận tải đường biển ngày
càng góp phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bưu chính viễn thông đã
có những bước phát triển mạnh mẽ với việc lắp đặt hệ thống cáp quang xuyên
biển Đông tạo điều kiện truyền dẫn thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
23
+ Bài 15. Thương mại và dịch vụ du lịch.
Trong điều kiện kinh tế càng phát triển và mở cửa, các hoạt động thương
mại và du lịch có tác dụng thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống người dân,
trong đó du lịch có vai trò không nhỏ trong cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là du
lịch biển.
+ Bài 16: Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
- Phần 3: Sự phân hóa lãnh thổ (Gồm 18 bài lí thuyết + 7 thực hành)
+ Bài 17. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Bài 18. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (tiếp theo).
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều thế mạnh trong phát triển
kinh tế xã hội, trong đó tiềm năng về kinh tế biển là rất lớn với vùng biển thuộc
khu vực Quảng Ninh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu, nuôi trồng,
đánh bắt thủy hải sản biển và du lịch biển
+ Bài 19: Thực hành: Đọc bản đồ, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của
tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp vùng Trung du miền núi
Bắc Bộ
+ Bài 20. Vùng đồng bằng sông Hồng.
Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu kinh tế
- xã hội với các vùng trong cả nước, đặc biệt là phát triển tổng hợp kinh tế biển,
với các đảo có vị trí chiến lược quan trọng như: Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
+ Bài 21. Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo).
Trong cơ cấu GDP công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đang chuyển biến
tích cực, trong đó ngành ngư nghiệp,du lịch biển chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế vùng.
+ Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ mối quan hệ giữa dân số,
sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người.
+ Bài 23. Vùng Bắc Trung Bộ.
24
Bắc trung bộ là vùng lãnh thổ dài, hẹp ngang và tiếp giáp với biển Đông,
do đó điều kiện tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế xã hội chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển.
+ Bài 24. Vùng Bắc Trung bộ (tiếp theo).
Vùng Bắc Trung bộ đang nỗ lực phát triển sản xuất nông nghiệp bằng
tăng cường đầu tư thâm canh trong sản xuất lương thực, phát triển cây công
nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản biển và phát triển
dịch vụ du lịch biển.
+ Bài 25. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Duyên hải Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong sự liên kết Bắc
Trung Bộ, Đông Nam Bộ với Tây Nguyên, đồng thời kết hợp kinh tế và quốc
phòng giữa đất liền với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên biển Đông.
+ Bài 26. Vùng Duyên hài Nam Trung Bộ (tiếp theo).
Trong công cuộc đổi mới, Duyên hải Nam Trung Bộ có những bước tiến
đáng kể theo hướng khai thác thế mạnh kinh tế biển, phát huy sự năng động của
dân cư trong nền kinh tế thị trường.
+ Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam
Trung Bô
+ Bài 28. Vùng Tây Nguyên.
+ Bài 29. Vùng Tây Nguyên (tiếp theo)
+ Bài 30. Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm
ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
+ Bài 31. Vùng Đông Nam Bộ.
Đông Nam Bộ là vùng phát triển rất năng động, điều đó có được là một phần
do vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các nước khác trong khu vực
Đông Nam Á, là vùng có nhiều điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển
+ Bài 32. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo).
25
Đông Nam Bộ là vung có cơ cấu kinh tế tiến bộ nhất so với các vùng
trong cả nước, đặc biệt vùng biển và vùng thềm lục địa của vùng có trữ lượng
dầu khí lớn, nguồn thủy sản đa dạng, giao thông vận tải và du lịch biển phát
triển mạnh.
+ Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo).
+ Bài 34. Thực hành: Phân tích một số nghành công nghiệp trọng điểm ở
Đông Nam Bộ.
+ Bài 35. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Vùng đồng bằng Sông Cửu Long có vị trí địa lí rất thuận lợi, tiếp giáp với
vịnh Thái Lan với nhiều đảo là một ngư trường lớn thuận lợi cho việc đánh bắt
thủy hải sản biển.
+ Bài 36. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long (tiếp Theo).
Đây là vùng trọng điểm cây lương thực, thực phẩm đồng thời là vùng xuất
khẩu nông sản hàng đầu cả nước. Các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp
chế biến lương thực đang chiếm vị trí ngày càng quan trọng. Các thành phố Cần
Thơ, Mỹ Tho, Long Xuyên, Cà Mau là những trung tâm kinh tế của vùng. Cần
Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất.
+ Bài 37. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản xuất của
nghành thuỷ sản ở đồng bằng Sông Cửu Long.
Giúp học sinh phân tích tình hình phát triển nghành thuỷ sản, hải sản ở
vùng đồng bằng Sông Cửu Long, rèn luyện kỹ năng xử lí số liệu và vẽ biểu đồ.
+ Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo và bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển - đảo.
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển rộng. Trong
vùng biển nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó có hai quần đảo lớn là
Hoàng Sa và Trường Sa. Nguồn tài nguyên biển - đảo phong phú tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều nghành kinh tế biển. Ngành thuỷ sản đã
26
phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. Du lịch biển đã
được phát triển nhanh chóng những năm gần đây.
+ Bài 39. Phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo và bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển - đảo (tiếp theo).
Khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những ngành công nghiệp
quan trọng hàng đầu ở nước ta. Giao thông vận tải biển đang phát triển mạnh
cùng với quá trình nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên tài
nguyên và môi trường biển - đảo nước ta phong phú nhưng đang có dấu hiệu suy
thoái. Nhà nước đã đề ra nhứng phương hướng cụ thể nhằm bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển - đảo.
+ Bài 40. Thực hành: Đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và
tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí.
- Phần 4: Địa lí địa phương (gồm 3 bài lí thuyết + 1 Thực hành)
+ Bài 41: Địa lí địa phương tỉnh – thành phố.
Qua bài học giúp học sinh thấy được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ và sự
phân chia hành chính, thấy được các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên của địa phương mình sinh sống.
+ Bài 42. Địa lí địa phương tỉnh – thành phố (tiếp theo).
Giúp học sinh thấy được những đặc điểm về dân cư và lao động của địa
phương đang sinh sống, tình hình phát triển kinh tế trong những năm gần đây.
+ Bài 43. Địa lí địa phương tỉnh – thành phố (tiếp theo).
Giúp học sinh thấy được những đặc điểm về các ngành kinh tế, bảo vệ tài
nguyên môi trường và những phương hướng phát triển kinh tế.
+ Bài 44: Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên,
vẽ và phân tích biểu đồ cơ cấu kinh tế địa phương.
Như vậy có thể nhận thấy rằng nội dung chương trình sách giáo khoa địa
lí lớp 9 phù hợp các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ với trình độ phát triển
của học sinh. Sự sắp xếp và phát triển các mạch kiến thức lôgíc - đảm bảo tính
27
liên thông và liên môn, đảm bảo sự cân đối giữa lí thuyết với thực hành và phát
triển các kĩ năng của học sinh, chương trình đã thể hiện được định hướng đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS.
1.2.3. Thực trạng giáo dục chủ quyền biển, đảo ở nước ta nói chung và ở
nhà trường THCS nói riêng
Thực hiện Quyết định số 373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 1461/QĐ-BGDĐT về việc giao
nhiệm vụ “Xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và
các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010 - 2015”,
góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, từ năm 2010 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) đã chỉ đạo các vụ, trường đại học và Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam nghiên cứu biên soạn tài liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo cho giáo viên và học sinh. Đồng thời triển khai tập huấn cho giáo viên về tài
liệu này để giảng dạy trong nhà trường ngay từ cấp tiểu học.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, nội dung kiến thức về biển
đảo đã đề cập kĩ hơn, sâu hơn, đa dạng và toàn diện hơn so với trước đây. Nội
dung về chủ quyền biển, đảo cũng được giáo dục cho học sinh thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Theo đó, các cơ sở giáo dục đã lồng ghép các
nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào nội dung sinh hoạt, bên cạnh đó,
hàng năm, Bộ GD&ĐT đều có công văn hướng dẫn các sở GD&ĐT tổ chức các
hoạt động hưởng ứng tuần lễ "Biển và Hải đảo Việt Nam".
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang tổ chức, triển khai xây dựng đề án “Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015”. Các kết quả
nghiên cứu về biên giới, hải đảo và bảo vệ môi trường biển, hải đảo sẽ được xem
xét và vận dụng để biên soạn chương trình và sách giáo khoa cho các cấp học
trong thời gian tới, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, lòng tự hào
28
dân tộc và quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước nói chung, chủ quyền biển, đảo
Việt Nam nói riêng.
Theo kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của
lồng ghép giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh THPT được thực
hiện ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cho thấy: 90% giáo
viên được khảo sát đều khẳng định cần giáo dục chủ quyền biển, đảo cho các em
trong quá trình giảng dạy.
Theo đánh giá của giáo viên THCS, việc giáo dục chủ quyền biển, đảo
trong giảng dạy sẽ cung cấp cho các em kiến thức cơ bản của môn học, vừa giúp
các em có thêm kiến thức về biển, đảo trong tương lai
Trong quá trình khảo sát về nhận thức của học sinh về giáo dục chủ quyền
biển, đảo gần 200 học sinh ở 5 trường THCS tỉnh Tuyên Quang (Trường THCS
Phan Thiết, Trường THCS Thắng Quân, Trường THCS Nội trú Yên Sơn,
Trường THCS Tân Mỹ, Trường THCS Tân Mỹ 2), thì kết quả cho thấy 65% học
sinh có nhận thức đúng vấn đề vấn đề chủ quyền biển, đảo, 90% cho biết các em
muốn được tham gia các chương trình ngoại khóa về giáo dục về giáo dục chủ
quyền biển, đảo.
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9
Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 – 15
tuổi là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9, lứa tuổi này còn gọi là lứa
tuổi thiếu niên và có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của
trẻ, vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng các tên gọi khác nhau như: “ tuổi quá
độ”, “ tuổi khủng hoảng”... đây là lứa tuổi bắc cầu từ trẻ em lên người lớn do
đó ở lứa tuổi này các em có những đặc điểm cơ bản sau:
* Về hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi THCS, học tập dần dần
thoản mãn nhu cầu nhận thức, điều phải thứa nhận là động cơ học tập của học
sinh THCS rất phong phú và đa dạng, trong đó có những động cơ mang ý nghĩa
29
xã hội dần được phát triển. Tuy nhiên đây là lứa tuổi chuyển tiếp các em vừa có
tính trẻ con, vừa có tính ngưòi lớn nên động cơ học tập ở lứa tuổi này chưa bền
vững, nhiều khi thể hiện sự mâu thuẫn. Chẳng hạn như khi thất bại trong học
tập các em thường hay xúc động mạnh nhưng lòng tự trọng khiến các em che
giấu và thờ ơ với kết quả học tập, do đó thái độ học tập của các em thường thay
đổi và được biểu hiện thường khác nhau. Do vậy để giáo dục kiến thức biển đảo
cho học sinh, giáo viên cần sử dụng nhiều biện pháp dạy học khác nhau, các kĩ
thuật dạy học phải được sử dụng linh hoạt và sáng tạo để phát huy tính tích cực,
năng động sáng tạo của các em, gây hứng thú cho các em.
Ở lứa tuổi học sinh THCS cùng với các hoạt động học tập, hoạt động giao
tiếp với bạn bè trở thành một hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này. Nhu cầu về giáo
tiếp với bạn bè trở thành một đòi hỏi tất yếu mạnh mẽ ở các em, điều này xuất phát
từ sự nhận thức của các em với sự cần thiết của tình bạn trong học tập, trong lao
động, trong vui chơi. Các em khao khát được giao tiếp và hoạt động cùng tập thể,
mong muốn được bạn bè thừa nhận và tôn trọng mình. Vì vậy để lồng ghép kiến
thức biển, đảo cho học sinh chúng ta có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa với
nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức các hội thi, ngoại khóa, thăm quan... như
vậy sẽ giúp các em nhớ nhanh và bền vững kiến thức lâu hơn.
Những đặc điểm của hoạt động học tập cùng với sự phát triển của nhu cầu
nhận thức, hứng thú học tập đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển trí tuệ của
học sinh THCS, so với lứa tuổi trước hoạt động trí tuệ của các em có những biến
đổi cơ bản sau:
+ Tri giác: Các em có khả năng phân tích, tưởng tượng các sự vật hiện
tượng phức tạp hơn, khối lượng tri giác tăng, tri giác trở nên có kế hoạch, có
trình tự và trở nên hoàn thiện hơn
+ Trí nhớ: Trí nhớ của các em trong độ tuổi này cũng có nhiều thay đổi về
chất, đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ
định, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt.
30
Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ
ngữ. Các em có những kĩ năng tổ chức các hoạt động tư duy, biết tiến hành các
thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu, kỹ năng
nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên cũng được phát triển ở mức cao,
các em biết sử dụng các phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại, tốc độ ghi
nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên
+ Tư duy: Tư duy nói trung và tư duy tưởng tượng nói riêng phát triển
mạnh là một đặc điểm cơ bản ở lứa tuổi này, những thành phần của tư duy hình
tượng – cụ thể vẫn tiếp tục được phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong
cấu trúc của tư duy.
Do vậy trong việc giáo dục kiến thức biển, đảo trong dạy học địa lí là rất
đúng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của các em học
sinh THCS, dựa vào đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của các em, giáo viên
nên sử dụng các phương pháp phù hợp để giáo dục kiến thức biển đảo cho có
được hiệu quả, thu hút học sinh tham gia.
Tiểu kết chương 1: Như vậy từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn ở
chương 1 sẽ định hướng cho tác giả khảo sát và phân tích đặc điểm chương trình
sách giáo khoa địa lí lớp 9, từ đó có thể chọn lọc ra những nội dung bài giảng
phù hợp với phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo.
31
Chương 2: LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9
2.1. Mục đích của việc dạy học lồng ghép nội dung chủ quyền biển, đảo
thông qua môn học địa lí lớp 9
Việt Nam là một quốc gia biển có hơn 3260 km bờ biển và trên 3000 hòn
đảo, trong đó có 2 quần đảo Hoàng sa, Trường Sa nằm giữa Biển Đông – một
giao lộ hàng hải quan trọng bậc nhất thế giới. Tài nguyên biển đa dạng: Thuỷ-
hải sản (11000 loài sinh vật…); dầu khí, băng cháy, đất hiếm,… tiềm năng du
lịch rất lớn với 125 thắng cảnh. Biển đảo Việt Nam là một bộ phận của lãnh thổ
Tổ quốc chúng ta, có vai trò to lớn đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất
nước hiện nay.
Giáo dục về biển, đảo Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trước những vấn đề phức tạp về biển,
đảo. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho nhân dân cả nước, cung cấp những cái nhìn
đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc các kiến thức về biển, đảo cho người dân đặc biệt là
thế hệ học sinh càng được chú trọng ở nhiều cấp học khác nhau. Được sự quan
tâm, chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xuất bản nhiều tài liệu hướng dẫn về
lồng ghép giáo dục kiến thức biển, đảo cho giáo viên và học sinh, bên cạnh
những môn học chính khóa thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng có thể
lồng ghép các kiến thức về giáo dục chủ quyền biển, đảo, điều này tạo điều kiện
cho việc giáo dục học sinh lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức về chủ
quyền biển, đảo ngay từ cấp học nhỏ, ở THCS và THPT việc giáo dục kiến thức
biển đảo càng được thể hiện rõ hơn trong môn Lịch sử và Địa lí...Các kiến thức
địa lí về biển đảo được dạy học trong nhà trường đều là những kiến thức cơ bản,
cần thiết cho các em sau này. Mục tiêu chung của giáo dục chủ quyền về biển
đảo ở nhà trường phổ thông là:
32
+ Giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng về biển, đảo, ý thức về chủ
quyền biển đảo (một bộ phận của lãnh thổ Tổ quốc) và thái độ tích cực đối với
biển đảo, tài nguyên, môi trường biển, thiên tai thường gặp và cách phòng
chống, trang bị cho học sinh kĩ năng tuyên truyền, truyền đạt những hiểu biết về
biển của nước ta trong cuộc sống hằng ngày.
+ Giúp học sinh có ý thức trách nhiệm với tài nguyên, môi trường biển, có
những hành động thích hợp để giúp mọi người xung quanh hiểu biết thêm về
biển, và có ý thức bảo vệ chủ quyên biển đảo của Tổ quốc, phát triển kinh tế gắn
với việc bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo, kĩ năng ứng phó với thiên tai.
Từ những mục tiêu trên chúng ta có thể nhận thấy nội dung chương trình
địa lí lớp 9 học về địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, có nhiều nội dung để thực hiện
việc dạy học lồng ghép kiến thức về giáo dục chủ quyền biển đảo.
2.2. Xác định nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong sách giáo khoa
địa lí lớp 9
2.2.1. Các nguyên tắc lồng ghép
Do nội dung giáo dục về chủ quyền biển, đảo không được thể hiện trong
môn học vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần xác định được nội dung lồng ghép, biết
cách lựa chọn những nội dung tương ứng, phù hợp ở mức độ khác nhau để đưa vào
nội dung bài giảng, nghĩa là việc đưa nội dung lồng ghép vào trong bài giảng không
nên tùy tiện mà cần dựa vào những nguyên tắc sư phạm cụ thể đó là:
Không làm thay đổi nội dung môn học, không biến nội dung bài giảng
thành nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo, nghĩa là các kiến thức về giáo dục
chủ quyền biển, đảo được tiềm ẩn trong nội dung bài học có mối quan hệ chặt
chẽ, lôgic với các kiến thức có sẵn trong bài học
Khai thác nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo có tính chọn lọc, có
tính hệ thống tập chung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện,
theo nguyên tắc này các kiến thức về giáo dục chủ quyền biển, đảo đưa vào bài
giảng cần có tính hệ thống, được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức thêm phong
33
phú, sát với thực tiễn, tránh sự trùng lặp, thích hợp với trình độ nhận thức của
học sinh, không gây quá tải ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính bài học.
Phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng hiểu biết của các em về
vấn đề chủ quyền biển, đảo giúp các em có những nhìn nhận sâu sắc về vấn đề
chủ quyền biển, đảo nước ta hiện nay.
2.2.2 Những nội dung lồng ghép kiến thức biển, đảo trong dạy học Địa lí lớp 9
Bài Mục Nội dung lồng ghép
Mức độ lồng ghép Liên hệ. Bài 6: Sự II. Nền kinh tế nước ta đã trải qua quá
phát triển b. Chuyển trình phát triển lâu dài và nhiều khó
nền kinh tế dịch cơ cấu khăn. Sau năm 1986 cơ cấu kinh tế
Việt Nam lãnh thổ của nước ta đang chuyển dịch ngày
càng rõ nét theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Trong đó các vùng
kinh tế giáp biển đóng góp quan trọng
và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhờ có vị trí tiếp giáp biển mà nhiều
thành phố, vùng miền trên đất nước ta
có thêm nhiều thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế biển cũng như nền
kinh tế nói chung
Bài 9: Sự II. Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng, Bộ phận
phát triển và 2. Sự phát có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội
phân bố lâm triển và và góp phần bảo vệ chủ quyền biển
nghiệp và phân bố lâm đảo nước ta. Với đường bờ biển dài
thuỷ sản nghiệp và 3260 km kết hợp với thềm lục địa
thuỷ sản nông, đây là điều kiện để nước ta có
thuận lợi trong việc nuôi trồng và
34
đánh bắt thuỷ sản.
Tuy nhiên việc phát triển ngành thuỷ
sản còn gặp nhiều khó khăn, môi
trường suy thoái và nguồn lợi thuỷ
sản suy giảm. Do vậy chúng ta phải
tăng cường công tác giáo dục và bảo
vệ môi trường biển.
Bài 14: Giao II. Giao thông vận tải nước ta đã phát Bộ phận
thông vận tải 2. Giao triển đầy đủ các loại hình: Đường bộ,
và bưu chính thông vận đường sắt, đường hàng không, đường
viễn thông tải nước ta biển, đường sồng, đường ống. Nhờ có
đã phát triển vị trí giáp biển mà giao thông bằng
đầy đủ các đường biển nước ta rất phát triển,
loại hình. điều đó được thể hiện bằng khối
lượng hàng hoá vận chuyển, luân
chuyển ngày càng tăng, nhiều tuyến
đường được mở rộng…biển mang lại
cho nước ta nhiều lợi thế không chỉ
giao thông vận tải mà còn nhiều lĩnh
vực khác. Vì vậy phải tăng cường
giáo dục ý thức biển đảo cho học sinh
để học sinh thấy được những lợi thế
mà biển mang lại.
Bài 15: II. Du lịch Du lịch ngày càng khẳng định vị thế Bộ phận
của mình trong cơ cấu kinh tế cả Thương mại
nước, với đường bờ biển dài 3260 và du lịch
km, thềm lục địa nông và kết hợp với
khí hậu thuật lợi đã giúp cho ngành
35
du lịch biển rất phát triển. Nhiều bãi
tắm đẹp, cảnh quan đẹp dọc trên đất
nước như: Vịnh Hạ Long, Nhà Trang,
Sầm Sơn…
Hiện nay ở nước ta các đảo ven bờ
cũng là nơi du khách đi du lịch rất
nhiều bởi không chỉ vì cảnh sắc thiên
nhiên đẹp mà ra tới các đảo họ cảm
nhận được sự trong lành của không
khí nơi đây.
Bài 18: Vùng IV. Trong điều kiện mở cửa của nền kinh Bộ phận
trung du và 3. Dịch vụ tế thế mạnh của vùng Trung du và
miền núi Bắc miền núi Bắc Bộ ngày càng được
Bộ (tiếp phát huy. Vùng biển Quảng Ninh là
theo) một trong những vùng biển tiềm
năng, một vùng đang phát triển năng
động cùng với sự phát triển của vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc. Ở đây
đang phát triển mạnh đánh bắt hải
sản, nuôi trồng thuỷ sản. Du lịch biển
ở đây nổi tiếng là quần thể du lịch
vịnh Hạ Long được xếp hạng vào di
sản thiên nhiên thế giới.
Bài 23: Vùng II. Điều Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa vùng
Bắc Trung kiện tự lãnh thổ phía Bắc và vùng lãnh thổ Bộ phận
Bộ nhiên và tài phía Nam đất nước. Hình dạng lãnh
nguyên thổ kéo dài và hẹp ngang, phía tây
thiên nhiên tiếp giáp với Lào, phía đông tiếp giáp
36
với biển Đông; do vậy ảnh hưởng của
biển vào vùng rất sâu sắc, mang đến
cho vùng nhiều thuận lợi và khó khăn
trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ vị trí giáp biển trong vùng có thể
khai thác nhiều lợi thế từ biển như:
Đánh bắt hải sản, nuôi trổng, xây
dựng nhiều cảng nước sâu, nhiều bãi
tắm đẹp...
Bài 25: Vùng I. Vị trí địa Đây là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Bộ phận
duyên hải lí và giới hạ Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với
Nam Trung lãnh thổ biển Đông nên vùng có ý nghĩa chiến
Bộ II. Điều lược về giao lưu kinh tế Bắc – Nam,
kiện tự nhất là Đông – Tây. Đặc biệt là an
nhiên và tài ninh - quốc phòng (có hai quần đảo
nguyên Trường Sa và Hoàng Sa).
thiên nhiên Biển mang lại cho vùng nhiều ưu đãi
để phát triển kinh tế trong đó phải kể
đến nghề cá. Nơi đây có nhiều bãi
tôm, bãi cá và nhiều ngư trường rộng
như Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng
có nhiều vũng, vịnh, đầm, phá thuận
lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Tuy vậy
vấn đề khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn
thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.
Ngành du lịch nơi đây cũng rất phát
triển với nhiều bãi biển nổi tiếng hấp
dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
37
Bài 31: Vùng II. Điều Vùng Đông Nam Bộ là vùng có nhiều Bộ phận
Đông Nam kiện tự điều kiện để phát triển kinh tế biển.
Bộ nhiên và tài Nơi đây vùng biển và thềm lục địa có
nguyên nguông dầu khí lớn đang được khai
thiên nhiên thác, nguồn thuỷ sản phong phú, giao
thông vận tải và du lịch biển phát
triển.
Bài 38: Phát I. Biển và Việt Nam là quốc gia có vùng biển Lồng ghép
triển tổng đảo Việt rộng và đường bờ biển dài. Vùng biển toàn phần
hợp kinh tế Nam. nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn, nhỏ
và bảo vệ tài II. Phát trong đó có hai quần đảo lớn là
nguyên môi triển tổng Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng biển
trường biển - hợp kinh tế Việt Nam có nhiều tiềm năng phát
đảo biển triển tổng hợp kinh tế biển và có
nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới.
Nguồn tài nguyên biển - đảo phong
phú tạo điều kiện thuận lợi cho nước
ta phát triển tổng hợp nhiều ngành
kinh tế. Vì vậy để phát triển bền vững
kinh tế biển cần khai thác tổng hợp và
bảo vệ tài nguyên, môi trường biển -
đảo.
2.3. Một số phương pháp dạy học lồng ghép
Dạy học lồng ghép nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị bài học, thậm chí
một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức hay kỹ năng liên quan với
nhau nhằm tăng cường hiệu quả học tập và tiết kiệm thời gian. Quan điểm dạy
38
học lồng ghép trong thực tế đã được nhiều nhà giáo dục ở nước ta nghiên cứu và
nhận thấy ý nghĩa thiết thực của nó trong xã hội học tập hiện nay.
Đất nước đang hội nhập vào xu thế toàn cầu đặt con người trước những
vấn đề phong phú hơn, phức tạp hơn, nên giáo dục cần có những điều chỉnh và
thay đổi kịp thời để đáp ứng được những yêu cầu của việc đào tạo con người
trong xã hội mới. Sự thay đổi và điều chỉnh ở đây không hiểu một cách đơn giản
là bổ sung thêm những kiến thức và chương trình dạy học, vì cùng sự phát triển
của xã hội kiến thức ngày càng nhiều và không phải tất cả kiến thức đều có tính
ổn định. Vấn đề là làm thế nào trang bị cho học sinh những tri thức, các kỹ năng
ấy vào việc giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Hơn nữa kiến thức mà
học sinh học không phải là những kiến thức rời rạc và biệt lập mà có sự liên kết
ngày càng mở rộng. Do vây trong dạy học giáo viên cần sử dụng những phương
pháp dạy học sao cho phù hợp để học sinh tiếp thu có hiệu quả và được ứng
dụng cao trong cuộc sống. Trong đề tài nay tác giả đưa ra một số phương pháp
đắc thù được vận dụng khi dạy học lồng ghép để giúp giáo viên và trong giảng
dạy môn địa lí tại trường phổ thông.
2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học đã được nhiều nhà giáo
dục trên thế giới khẳng định là phương pháp dạy học có thể phát huy được khả
năng tự học, tư duy sáng tạo của học sinh. Thực tế hiện nay đòi hỏi mỗi người
không chỉ nắm chắc kiến thức mà phải có những kỹ năng đặt và giải quyết vấn
đề phát sinh trong cuộc sống. Những kỹ năng đó không thể hình thành cho học
sinh qua những phương pháp dạy học thường được sử dụng như: phương pháp
tái hiên, phương pháp giải thích – minh hoạ… Vì những phương pháp đó chỉ
hướng mục đích cung cấp tri thức và luyện kỹ năng áp dụng tri thức theo mẫu.
Điều này là cần thiết để cho học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản trong thời gian
học tập có hạn ở nhà trường. Nhưng trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay
39
thì phương pháp đó thôi chưa đủ các nhà giáo dục đã nhận thức thấy và khẳng
định vai trò của phương pháp này.
Bản chất của dạy học theo phương pháp nêu vấn đề là hình thức dạy học ở
đó giáo viên tổ chức được tình huống có vấn đề giúp người học nhận thức được
nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời giải trong quá trình hoạt động hợp tác
giữa thầy và trò thông qua đó học sinh nhận thức và lĩnh hội được tri thức mới.
Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học giáo dục kiến
thức biển, đảo đòi hỏi người giáo viên phải tạo ra các tình huống có vấn đề
nhằm kích thích được hứng, thú nhận thức của học sinh, đồng thời làm cho học
sinh tự giác, tích cực trong hoạt động nhận thức
- Giáo viên tạo ra mâu thuẫn làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết
Ví dụ: Bài 24 (trang 81): Vùng Bắc Trung Bộ (tiếp theo) khi dạy phần II ,
Quá trình phát triển kinh tế, giáo viên có thể đặt ra câu hỏi yêu cầu học sinh giải
quyết vấn đề.
[?] Vùng Bắc Trung Bộ có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên
đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn?
Trong câu hỏi này học sinh nêu các giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến
đời sống nhân dân của vùng Bắc Trung Bộ gặp nhiều khó khăn do chưa khai
thác hợp lí tài nguyên biển và thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Vì
vậy cần có biện pháp sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên biển và phòng chống
thiên tai.
Trong quá trình dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo giáo viên sử dụng
phương pháp dạy học nêu vấn đề cần lưu ý đặc ra các tình huống có vấn đề phải
phù hợp với tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh không nên đặt ra câu
hỏi quá dễ hay quá khó sẽ không đem lại kết quả cao, không phát huy được tính
tích cực ở học sinh.
Như vậy phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp
lồng ghép nhiều kiến thức, phát triển năng lực xã hội, năng lực giao tiếp, khả
40
năng hoạt động theo nhóm của học sinh. Do đó trong dạy học theo hướng lồng
ghép giáo dục kiến thức biển, đảo giáo viên cần thương xuyên sử dụng phương
pháp này.
2.3.2. Phương pháp tình huống
Nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp thông qua việc thực hành
đóng vai trò một tình huống cụ thể. Nếu như mục đích của việc giao tiếp giữa
giáo viên với học sinh hoặc giữa học sinh với học sinh chủ yếu là để tìm hiểu và
khắc sâu tri thức thì mục đích của phương pháp này là giúp học sinh có thể
nghiên cứu những kiến thức đã được học trong những tình huống giả định gần
với thực tế trong cuộc sống.
Để xây dựng được một tình huống tốt giúp học sinh hăng hái tham gia
phải đảm bảo các yêu cầu:
- Tình huống phải mang tính thời sự và sát với thực tế.
- Tình huống phải tạo khả năng giúp học sinh đưa ra nhiều giải pháp.
- Khối lượng nội dung và mức độ dài ngắn của các tình huống phụ thuộc
vào mục tiêu bài học.
Vận dụng hương pháp này trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo có tác
dụng giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa lí thuyết và thực tiễn,
tuy nhiên cần vận dụng một cách linh hoạt kiến thức đã học vào trong những
tình huống cụ thể. Hơn nữa việc thực hiện các cuộc giao tiếp trong các tình
huống giả định trong lớp học cũng làm cho không khí lớp học thêm sinh động và
háo hứng.
Ví dụ: Bài 39 (trang 140): Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi
trường biển, trong mục III, giáo viên có thể sử dụng phương pháp tình huống để
giúp các em học sinh thấy được mức độ giảm sút tài nguyên thiên nhiên biển từ
hoạt động kinh tế của con người.
41
Tuy nhiên phương pháp này tốn thời gian khi áp dụng phương pháp này ở
lớp đông học sinh, giáo viên có thể gặp một số khó khăn về thời gian thực hiện
cũng như sự bao quát lớp.
2.3.3. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Cũng giống như các phương pháp dạy học khác phương pháp đàm thoại là
phương pháp thường xuyên được sử dụng trong dạy học nói chung và dạy học
địa lí nói riêng, phương pháp này giúp học sinh tiếp thu tri thức cũng khá hiệu
quả. Có thể hiểu một cách khái quát phương pháp đàm thoại như sau: Đó là
phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm
gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới
bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc những kinh nghiệm đã tích lũy được
trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ
thống hóa tri thức đã được tiếp thu nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp
học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá
trình dạy học.
Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại người ta chia
ra làm bồn kiểu đàm thoại: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đảm thoại
củng cố, đàm thoại kiểm tra, mỗi loại đàm thoại có những hiệu quả nhất định.
Theo tác giả trong qua trình dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo thì
phương pháp đàm thoại gợi mở là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Phương pháp này được sử dụng khi dạy bài mới, trong đó giáo viên khéo léo
dùng một hệ thống câu hỏi ở mức độ nhất định phát huy được sự tìm tòi và sáng
tạo của học sinh, câu hỏi gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức biển – đảo
mà có thể học sinh chưa biết. Nên đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ, vận
dụng nhiều thao tác mới tìm ra câu trả lời.
Ví dụ: Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (trang 90), trong muc I,
giáo viên có thể đặt một câu hỏi đàm thoại như sau
42
[?] Tại sao nói các đảo và quần đảo của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ không
những có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về quốc phòng đối với cả nước?
Hiểu biết của em về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa?
2.3.4. Phương pháp thảo luận
Trong giáo dục phương pháp thảo luận nhóm đang được nhiều người quan
tâm thì việc dạy và học môn địa lí cũng cần có những phương pháp thích hợp
hơn. Theo tác giả quan trọng nhất là phải phát huy được sự chủ động và tích
cực của học sinh khi tiếp nhận. Bản chất của phương pháp thảo luận nhóm là tổ
chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi nhóm nhỏ. Đây là phương pháp học sinh gặp
mặt, trao đổi với nhau về một chủ đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập nhận
thức… Trong phương pháp này học sinh giữ vai tró tích cực, chủ động tham gia
thảo luận, giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, thiết kế và tổng kết. Phương
pháp thảo luận nhóm là một dạng dạy học hợp tác với cách tổ chức hợp lí, hoạt
động theo nhóm với sự tham gia tích cực của mỗi cá nhân, học sinh của nhóm sẽ
đạt được mục đích chung trong thời lượng có hạn.
Trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo phương pháp thảo luận
nhóm sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức được học và được nói lên suy
nghĩ của mình về các vấn đề diễn ra ngoài thực tiễn liên quan đến nội dung môn
học, tuy nhiên khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục kiến
thức biển, đảo giáo viên cần lưu ý chủ đề thảo luận nhóm phải phù hợp, người
học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm, có đủ điều kiện, phương tiện
làm việc cho các nhóm, các thành viên phải nẵm vững nhiệm vụ của nhóm
mình, thành viên tham gia thảo luận nhóm cần có thái độ làm việc nghiêm túc,
tích cực, số lượng thành viên phải phù hợp.
Phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục kiến thức biển, đảo góp phần
tạo nên sự sôi nổi trong giờ học, tạo môi trường học tập cho những học sinh
nhút nhát, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài. Tất cả thành viên trong nhóm giải
quyết yêu cầu của giáo viên trên cơ sở hợp tác, cùng thảo luận và đưa ra kết quả
43
tổng hợp. Hơn nữa thảo luận nhóm cũng làm thoả mãn nhu cầu học tập cá nhân,
phù hợp với việc học học hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ,
học sinh có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó.
Ví dụ: Bài 26 (trang 95) Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo) trong mục
IV Tình hình phát triển kinh tế, giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận
tìm hiểu về quá trình phát triển kinh tế của các ngành kinh tế và yêu cầu học
sinh làm rõ phần nội dung vì sao du lịch biển là thế mạnh kinh tế của vùng để
thảo luận.
Như vậy, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học kiến thức
biển, đảo không chỉ phát huy tốt các thao tác tư duy, khả năng hợp tác, khả năng
tổ chức của các thành viên trong nhóm, mà nó còn mang lại sự hiểu biết lẫn
nhau giữa học sinh và giáo viên. Thông qua đó, người dạy và người học trở nên
gần gũi, đây là cơ sở cho giáo viên nắm bắt nhu cầu, thấu hiểu tâm lý và sự lĩnh
hội kiến thức của học sinh để từ đó có những điều chình cho quá trình lên lớp
đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.5. Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp mang tính tương
tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giữa người học và môi trường hiện đại. Nó
khuyến khí học sinh nhập mình vào thực tế cuộc sống và đặt mình vào vị trí của
người có địa vị khác nhau trong xã hội để giải quyết các tình huống cụ thể của
cuộc sống.
Trong dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo giáo viên có thể sử dụng phương
pháp đóng vai trong quá trình dạy học nhằm tạo hứng thú cho người học. Tuy nhiên
để thực hiện có hiệu quả phương pháp đóng vai, giáo viên cần chú ý:
- Nội dung kịch bản phải phù hợp với nội dung bài học.
- Tình huống phải sát với thực tế và nội dung kịch bản.
- Học sinh phải hiểu nhiệm vụ của vai diễn, diễn đúng vai.
- Mục đích của tình huống phải rõ ràng.
44
- Nên khích lệ học sinh nhút nhát tham gia.
Ví dụ: trong các tiết học ngoại khóa theo chủ đề như “ em yêu biển đảo
quê hương” giáo viên có thể sử dụng phương pháp đóng vai để thu hút sự tham
gia của các em học sinh và tạo hứng thú trong học tập.
2.3.6. Phương pháp động não
Phương pháp động não là phương pháp trong đó giáo viên đưa ra vấn đề
đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, thu thập tất cả ý kiến của học sinh trừ ý kiến
trùng lặp và trong khoảng một thời gian ngắn học sinh nảy được nhiều ý tưởng,
giả định vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra.
Trong dạy học lồng ghép các kiến thức biển, đảo phương pháp động não
được giáo viên sử dụng khi đưa ra câu hỏi, vấn đề đòi hỏi học sinh phải suy
nghĩ, thu thập tất cả các câu trả lời của học sinh trừ những ý kiến trùng lặp. học
sinh dựa trên những kiến thức cũ, những kinh nghiệm, trải nghiệm của bản thân
tái hiện và đưa ra tất cả các ý kiến, ý tưởng, giải pháp, lời bình luận… nhằm giải
quyết vấn đề đặt ra trong khoảng thời gian ngắn.
Ví dụ: Bài 38 (trang 135). Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi
trường biển, mục II, giáo viên đặt ra vấn đề yêu cầu học sinh phải suy nghĩ: Tại
sao nói Việt Nam là một quốc gia biển, bảo vệ môi trường biển có ý nghĩa như
thế nào trong phát triển kinh tế xã hội?
Học sinh có thể đưa ra các phương án trả lời khác nhau như:
+ Toàn bộ khu vực phía Đông nước ta tiếp giáp biển
+ Các hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển
+ Biển góp phần vào quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng.
2.4. Các hình thức dạy học lồng ghép nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo
trong nhà trường phổ thông
2.4.1. Các phương thức lồng ghép
Nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh
45
lí lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở cấp học, nên việc đưa các
nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo, cũng như các nội dung giáo dục khác vào
môn học trong trường phổ thông cần phải tìm các phương thức dạy học phù hợp.
Thực tế cho thấy thực hiện phương thức tích hợp, lồng ghép các nội dung trong
dạy học các môn học là khả thi nhất trong bối cảnh hiện nay.
Các nội dung giáo dục kiến thức biển, đảo, có thể được tích hợp vào các
môn học ở các mức độ khác nhau. Trong trường hợp cần tích hợp nhiều nội
dung có liên quan với nhau vào cùng một môn học, trước hết ta cần làm rõ mối
quan hệ giữa các nội dung này và nên lựa chọn các nội dung thể hiện rõ nhất, có
cơ sở khoa học và có ý nghĩa nhất để tích hợp vào nội dung môn học. Điều này
giúp ta tránh được sự dàn trải, đưa quá nhiều nội dung vào môn học làm quá tải
hoạt động học tập của học sinh.
Các phương thức tích hợp thường dùng hiện nay là:
+ Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về giáo
dục kiến thức biển, đảo.
+ Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn
học hoặc bài học có nội dung về giáo dục kiến thức biển, đảo.
+ Hình thức liên hệ: liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi
chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung về giáo dục kiến
thức biển, đảo, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường hợp
này giáo viên phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội
dung về giáo dục kiến thức biển, đảo.
2.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép
Có thể có nhiều hình thức khác nhau để truyền tải nội dung giáo dục kiến
thức biển, đảo một cách hiệu quả đến học sinh tùy thuộc vào nội dung bài dạy,
mục tiêu cần đạt đến, sau đây là một số hình thức chủ yếu:
* Hình thức thứ nhất: Thông qua các bài học trên lớp.
46
Trong trường hợp này giáo viến thực hiện các phương thức tích hợp với các mức
độ khác nhau có thể bao gồm:
- Nghiên cứu sách giáo khoa để xác định loại bài và khả năng đưa nội
dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo
- Xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt được của bài
học chính và mối liên hệ với nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo
- Phân tích logic nội dung bài học và xác định nội dung các kiến thức giáo
dục chủ quyền biển, đảo tương ứng
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị và tài liệu tham khảo hỗ trợ cho quá
trình tổ chức hoạt động dạy học lồng ghép
- Xác định phương pháp dạy học lồng ghép cho từng nội dung cụ thể
- Thiết kế giáo án thể hiện phương pháp lồng ghép các kiến thức về chủ
quyền biển, đảo trong bài học để các kiến thức này trở thành giá trị riêng của
mỗi học sinh
* Hình thức thứ hai:
Giáo dục kiến thức biển, đảo cũng có thể được triển khai như một hoạt
động độc lập song vẫn gắn liền với việc vận dụng kiến thức môn học. Các hoạt
động có thể như:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiều về biển, đảo quê hương thông
qua các hoạt động như thăm quan, sưu tầm tranh ảnh về biển, đảo
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chủ quyền biển, đảo như “ Em yêu biển,
đảo quê em”
- Tổ chức các trò chơi hái hoa dân chủ, đố vui về biển đảo, thi vẽ tranh, thi
kể chuyện về biển đảo...
Trong các hoạt động này, học sinh học cách vận dụng kiến thức môn học trong
các tình huống gần gũi với cuộc sống hơn, huy động được kiến thức từ nhiều
môn học hơn.
47
2.5. Thiết kế một số giáo án cụ thể
Trong bối cảnh hiện nay trước những vấn đề căng thẳng đang diễn ra trên
biển Đông thì việc giáo dục kiến thức biển, đảo cho học sinh cơ sở là một điều
cần thiết và cấp bách. Đây không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản về biển, đảo mà thông qua đó giáo dục các em lòng yêu quê hương đất
nước, ý thức giữ gìn chủ quyền biển, đảo... Trong dạy học có rất nhiều phương
pháp để giáo dục học sinh về biển, đảo như: Các buổi ngoại khóa, các cuộc thi
vẽ tranh về chủ quyền biển đảo... Mỗi phương pháp đề mang lại hiệu quả nhất
định, tuy nhiên qua chương trình sách giáo khoa địa lí và bản chất của môn địa lí
tác giả nhận thấy việc lồng ghép qua các bài học giúp học sinh nhận thức nhanh
hơn vấn đề về biển, đảo. Sau đây tác giả sẽ minh họa việc dạy học lồng ghép
qua một số giáo án cụ thể:
Giáo án 1
Bài 6, tiết 7: SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Mục tiêu của bài học
1. Kiến thức
Sau bài học, học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản sau
- Có những hiểu biết về quá trình phát triển kinh tế nước ta trong những
thập kỷ gần đây.
- Hiểu được xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những thành tựu và
những khó khăn trong quá trình phát triển.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng phân tích biểu đồ về quá trình diễn biến của hiện tượng địa lí
(sự diễn biến về tỉ trọng của các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP).
- Rèn kỹ năng đọc bản đồ, vẽ biểu đồ cơ cấu (biểu đồ tròn) và nhận xét
biểu đồ.
3. Thái độ
- Chủ trương, đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà Nước trong
công cuộc xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
48
- Ý thức về việc xây dựng đất nước, lòng yêu quê hương, đất nước.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Thuyết trình.
- Thảo luận nhóm.
- Phương pháp đàm thoại
2. Phương tiện
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Biểu đồ về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP từ năm 1991 đến năm
2002 (phóng to).
- Một số hình ảnh phản ánh thành tựu về sự phát triển kinh tế của nước ta
trong thời kỳ đổi mới.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp (5 phút)
Kiểm tra sĩ số: Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Bài mới
Nền kinh tế nước ta đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và nhiều khó
khăn. Từ năm 1986 nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới. Với những đổi mới nền
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu và những thách thức gì chúng ta đi
vào bài mới ngày hôm nay bài sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu về nền kinh tế I. Nền kinh tế nước ta trước thời kỳ
nước ta trước thời kỳ đổi mới (15 đổi mới
- Nền kinh tế nước ta trải qua nhiều Phút)
? Bằng kiến thức lịch sử và vốn hiểu giai đoạn phát triển.
biết hãy cho biết: Cùng với quá trình
dựng nước và giữ nước, nền kinh tế
49
nước ta đã trải qua những giai đoạn
phát triển nào?
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức cho
học sinh.
HS. Suy nghĩ trả lời. - Sau khi thống nhất nền kinh tế còn
? Từ khi thống nhất đất nước cho tới gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế
những năm cuối thập kỷ 80 nền kinh tế khùng hoảng kéo dài, tình trạng lạm
nước ta có những đặc điểm như thế phát cao, mức tăng trưởng kinh tế
thấp, sản xuất đình trệ. nào? Tại sao?
HS. Suy nghĩ trả lời.
GV. Giải thích thêm. Vào những năm
1986 đến năm 1988 nền kinh tế tăng
trưởng thấp, tình trạng lạm phát tăng
vọt, không kiểm soát được, 1986 tăng
trưởng kinh tế 4%, lạm phát lên tới
774,7%.
Năm 1987 tăng trưởng kinh tế 3,9%,
lạm phát lên tới 223,1%.
Năm 1988 tăng trưởng kinh tế là 5,1%
lạm phát lên tới 343,8%.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nền kinh tế II. Nền kinh tế trong thời kỳ đổi
trong thời kỳ đổi mới (25 phút) mới
GV. Yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( trang 153 a. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
– SGK). ngành.
? Em hãy cho biết sự chuyển dịch cơ Biểu hiện: Giảm tỉ trọng của khu vực cấu kinh tế được thể hiện ở những mặt nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. chủ yếu nào? Tăng tỉ trọng của khu vực công GV. Chuẩn kiến thức cho học sinh.
50
HS. Đọc SGK và suy nghĩ trả lời câu hỏi. nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
? Dựa vào hình 6.1 hãy phân tích xu
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế? Xu hướng này được thể hiện rõ ở
những khu vực nào?
GV. Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm
sẽ phân tích một khu vực theo yêu cầu
sau:
- Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ trọng
của từng khu vực thay đổi trong GDP.
- Sự quan hệ giữa các khu vực.
- Nguyên nhân của sự chuyển dịch các
khu vực.
Yêu cầu học sinh trình bày kết quả của
từng nhóm, nhóm khác bổ sung và
nhận xét. Chuẩn kiến thức cho học
sinh
GV. Yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ “
vùng kinh tê trọng điểm” SGK – 156.
Lưu ý học sinh: Vùng kinh tế trọng
điểm là vùng được Nhà Nước phê
duyệt quy hoạch tổng thể nhằm tạo ra b. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ
các động lực phát triển cho toàn bộ nền - Nước ta có 7 vùng kinh tế, 3 vùng
kinh tế. kinh tế trọng điểm (Bắc Bộ, miền
? Dựa vào hình 6.2 hãy cho biết nước Trung, phía Nam). Nhưng hiện nay
ta có mấy vùng kinh tế? Xác định và theo tài liệu thống kê mới nhất thì
đọc tên các vùng kinh tế đó? nước ta có 6 vùng kinh tế (gộp vùng
GV. Chốt lại kiến thức và liên hệ thực Bắc Trung Bộ và vùng Duyên hải
51
tế hiện nay về các vùng kinh tế trọng Nam Trung Bộ), 4 vùng kinh tế trọng
điểm. điểm (Bắc Bộ, Miền Trung, Phía Nam
HS. Quan sát và suy nghĩ trả lời. và đồng bằng sông Cửu Long.
? Dựa vào hình 6.2 xác định phạp vi
lãnh thổ của vùng kinh tế trọng điểm?
Nêu ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng
điểm đến sự phát triển kinh tế - xã hội? - Các vùng kinh tế trọng điểm có tác
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. động mạnh đến sự phát triển kinh tế -
HS. Dùng hiểu biết của mình để trả lời xã hội và vùng kinh tế lân cận.
câu hỏi. - Đặc trưng của hầu hết các vùng
? Dựa vào hình 6.2 kể tên các vùng kinh tế là kết hợp kinh tế trên đất
kinh tế giáp biển, vùng kinh tế không liền và kinh tế biển đảo
giáp biển? Với đặc điểm tự nhiên của
các vùng kinh tế giáp biển có ý nghĩa
gì trong phát triển kinh tế?
GV. Nhận xét cầu trả lời và chuẩn kiến
thức.
HS. Suy nghĩ trả lời.
? Tiềm năng của tài nguyên biển và
vùng biển nước ta có ý nghĩa như thế
nào đối với phát triển kinh tế - xã hội
nước ta?
? Dựa vào hiểu biết em hay nêu chiến
lược phát triển kinh tế biển của nước
ta trong giai đoạn hiện nay?
HS. Suy nghĩ trả lời.
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức.
? Nhận thức được vai trò to lớn của
52
biển, đảo em đã và đang làm gì để bào
vệ cũng như giữ gìn bảo vệ biển, đảo?
HS. Suy nghĩ trả lời.
GV. Chuẩn kiên thức.
? Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh
tế được thể hiện như thế nào?
GV. Nhận xét.
HS. Suy nghĩ trả lời.
CH. Bằng vốn hiểu biết và qua những
phương tiện thông tin em hãy cho biết
nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn nào? c. Chuyển dịch cơ cấu thành phần
GV. Chuẩn kiến thức cho học sinh. kinh tế.
HS. Trả lời, học sinh khác bổ sung. - Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần.
2. Những thành tựu và thách thức.
? Những khó khăn nươc ta cần phải - Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
vượt qua để phát triển kinh tế hiện nay vững trắc.
là gì? - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. hướng công nghiệp hóa.
HS. Dùng hiểu biết suy nghĩ trả lời. - Nước ta đang hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và toàn cầu.
- Sự phân hóa giàu ngheo và còn
nhiều vùng sâu, vùng xa.
- Môi trường ô nhiễm, tài nguyên cạn
kiệt.
- Vấn đề việc làm còn bức xúc.
53
- Nhiều bất cập trong sự phát triển văn
hóa, giáo dục, y tế.
- Phải cố gằng hơn trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới.
IV. Củng cố
1. Kết luận
2. Củng cố
Giáo viên nhấn mạnh những kiến thức trọng tâm của bài
V. Hoạt động kế tiếp
- Nhắc học sinh học bài và làm bài tập trong sách giáo khoa
- Chuẩn bị nội dung kiến thức bài giảng tiếp theo
Giáo án 2
TIẾT 30, bài 25. VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
I. Mục tiêu của bài học
1. Về kiến thức
Sau bài học học sinh cần nắm được các kiến thức cơ bản sau.
- Khắc sâu sự hiểu biết qua các bài học về vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là
nhịp cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với biển
Đông, là vùng có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền đất nước.
- Hiểu rõ sự đa dạng phong phú của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, tạo ra thế mạnh trong phát triển kinh tế, đặc biển là kinh tế biển.
2. Kỹ năng
- Nắm vững phương pháp so sánh sự tương phản lãnh thổ trong vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ
- Rèn kỹ năng kết hợp kênh chữ, kênh hình để giải thích một số vấn đề
của vùng.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, lòng tự hào dân tộc.
54
- Thấy được sự khó khăn của vùng từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Thuyết trình.
- Thảo luận nhóm.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp giảng giải.
2. Phương tiện
- Lược đồ tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, atlat địa lí Việt Nam.
- Tài liệu, tranh ảnh về tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sĩ số: Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ (5 – 7’)
Câu 1: Nêu thế mạnh của ngành du lịch ở vùng Bắc Trung Bộ?
3. Giới thiệu bài mới
Đến với Duyên hải Nam Trung Bộ là chúng ta đến với các bãi biển đẹp và
thơ mộng như Nha Trang, Non Nước, Quy Nhơn... Nơi đây hấp dẫn hàng triệu
du khách trong và ngoài nước không chỉ vì cảnh quan thiên nhiên đẹp mà còn vì
sự gần gũi và nhiệt tình của con người nơi đây. Vậy để hiểu rõ hơn về điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nơi đây chúng ta cùng tìm hiểu bài mới hôm
nay bài vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí địa I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
lí và giới hạn lãnh thổ của vùng (10
phút)
GV. Giới thiệu toàn bộ ranh giới của
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trên
55
lược đồ. - Diện tích: 44254 km2.
? Dựa vào hình 25.1 (hoặc atlat) cho - Dân số: 8,4 triệu người (2002).
biết đặc điểm lãnh thổ của vùng? - Bao gồm 8 tỉnh.
+ Xác định vị trí giới hạn của vùng? - Lãnh thổ hẹp ngang. Phía bắc tiếp giáp
HS. Suy nghĩ trả lời. với Bắc Trung Bộ, phía tây tiếp giáp với
Lào và Tây Nguyên, phía nam tiếp giáp
với Đông Nam Bộ, phía đông tiếp giáp
với biển Đông.
- Là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với
? Em có nhận xét gì về vị trí địa lí Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với
của vùng? biển Đông, Thuận lợi cho việc giao
GV. Nhận xét. lưu phát triển kinh tế giữa các vùng
HS. Suy nghĩ trả lời, học sinh khác trong cả nước, phát triển tổng hợp
bổ sung. kinh tế biển
GV. Gọi học sinh xác định ví trí
các tỉnh của vùng, hai quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa; các đảo
Lí Sơn, Phú Quý?
? Dựa vào vốn hiểu biết em hãy cho
biết tình hình tranh chấp chủ quyền
trên hai quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa hiện nay?
?Trước những diễn biến căng
56
thẳng về vấn đề biển Đông giải
pháp của nước ta như thế nào trong
việc giải quyết quyền tranh chấp
chủ quyền biển đảo?
HS. Suy nghĩ trả lời.
GV. Chuẩn kiến thức.
GV. Mở rộng kiến thức những căn
cứ khẳng định chủ quyền biển đảo
của Việt Nam.
? Với vị trí có tính chất trung gian,
bản lề, vùng có ý nghĩa thế nào đối
với kinh tế và an ninh – quốc phòng?
GV. Quan sát và nhận xét.
HS. Dựa vào vốn hiểu biết của mình
trả lời. - Có ý nghĩa chiến lược về giao lưu
kinh tế giữa Bắc và Nam; nhất là
Đông – Tây. Đặc biệt về an ninh –
quốc phòng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về điều kiện II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên
1. Địa hình. (15 phút)
- Đồng bằng hẹp phía đông bị chia cắt
? Quan sát hình 25.1 cho biết đặc bởi nhiều dãy núi đâm ngang sát biển.
điểm nổi bật của địa hình vùng - Núi, gò đồi phía tây.
Duyên hải Nam Trung Bộ? - Bờ biển nhiều khúc khủy, nhiều vũng
GV. Gợi ý cho học sinh dựa vào vịnh.
bảng phân tầng địa hình nêu vị trí,
đặc điểm đồng bằng, đồi núi, bờ biển
57
và nhận xét câu trả lời của học sinh.
HS. Suy nghĩ trả lời.
? Xác định trên bản đồ
- Các vịnh Dung Quất, Cam Ranh,
Vân Phong?
- Các bãi tắm và du lịch nổi tiếng?
GV. Mở rộng cho học sinh các kiến
thức về các địa điểm nêu trên.
HS. Lên xác định vị trí. 2. Khí hậu.
- Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi có
? Bằng kiến thức đã học và hiểu biết khí hậu khô hạn nhất cả nước.
của bản thân, cho biết đặc điểm nổi
bật của khí hậu ở vùng?
GV. Nhận xét.
HS. Suy nghĩ trả lời.
Hoạt động theo nhóm.
Dựa và SGK và những kiến thức 3. Tài nguyên thiên nhiên
thực tế thảo luận về những thuận lợi
và khó khăn trong phát triển kinh tế
của vùng.
Chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Phân tích các thế mạnh về
kinh tế biển?
Nhóm 2: Phân tích các thế mạnh về
phát triển nông nghiệp, công nghiệp?
Nhóm 3: Phân tích các thế mạnh phát
triển du lịch và khó khăn của thiên
nhiên?
58
GV. Sau khi phân công nhiệm vụ
yêu cầu mỗi nhóm cần có một nhóm
trưởng, một thư ký ghi ra tờ A4, sau
5-7’ thảo luận cửu người đứng lên
trình bày. Các nhóm khác bổ sung, - Vùng có thế mạnh đặc biệt về kinh
giáo viên nhận xét và chuẩn kiến tế biển và du lịch
thức. - Thiên tai cũng gây cho vùng nhiều
HS. Thảo luận và ghi báo cáo. thiệt hại lớn.
? Tại sao vấn đề phát triển rừng có - Hiện nay hiện tượng sa mạc hóa đang
tầm quan trọng đặc đối với các tỉnh có su hướng mở rộng.
Nam Trung Bộ?
GV. Nêu rõ nguyên nhân, hiện tượng
sa mạc hóa ven biển Ninh Thuận.
HS. Suy nghĩ trả lời.
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm III. Đặc điểm dân cư, xã hội
- Trong phân bố dân cư và hoạt động dân cư và xã hội (10 phút)
? Qua bảng 25.1 hãy nhận xét về sự kinh tế sự khác biệt giữa phía Tây và
khác biệt trong phân bố dân cư, dân phía Đông của vùng.
tộc và hoạt động kinh tế giữa đồng - Đời sống các dân tộc cư trú vùng núi
bằng ven biển với đồi núi phía tây? phía Tây còn nhiều đói nghèo. Vùng
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức còn nhiều khó khăn.
cho học sinh. - Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn tỉ lệ
HS. Quan sát suy nghĩ trả lời. trung bình của cả nước.
? Dựa vào bảng 25.2 hãy nhận xét về
tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải
Nam Trung Bộ so với cả nước?
GV. Nhận xét.
59
HS. Quan sát trả lời.
? Hãy xác định các di sản văn hóa
lịch sử được công nhận là di sản văn
hóa thế giới? - Tài nguyên du lịch nhân văn: Phố cổ
GV. Nhận xét và mở rộng thêm kiến Hội An, di tích Mỹ Sơn.
thức về các di sản đó.
HS. Suy nghĩ trả lời.
IV. Củng cố
1. Kết luận (SGK – 94)
2. Củng cố
Câu 1: Di tích văn hóa thế giới của miền Duyên hải Nam Trung Bộ có 2
di tích đó là di tích nào? Thuộc tỉnh nào?
V. Hoạt động kế tiếp
- Nhắc học sinh học bài và làm bài tập số 3 SGK – 94.
- Chuẩn bị một số tranh ảnh về các hoạt động kinh tế như: công nghiệp và
nông nghiệp, dịch vụ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Giáo án 3
Tiết 48, bài: 38. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Sau bài học học sinh thấy được:
- Nước ta có vùng biển rộng lớn, trong vùng biển có nhiều đảo và quần đảo.
- Nắm được đặc điểm của các ngành kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, giao thông vận tải biển. Đặc
biết thấy được sự cần thiết phải phát triển các ngành kinh tế biển một cách tổng hợp
2. Kĩ năng
- Nắm vững cách đọc, phân tích các sơ đồ, bản đồ, lược đồ.
60
3. Về thái độ.
- Có niềm tin vào sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở nước ta, có ý
thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp đàm thoại.
2. Thiết bị
- Bản đồ kinh tế trung Việt Nam.
- Bản đồ vùng biển, đảo Việt Nam.
- Sơ đồ sách giáo khoa (phóng to).
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sí số
2. Kiểm tra bài cũ
Giáo viên nhận xét bài kiểm tra tiết 1 (5’ – 7’)
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu vùng biền I. Biển và đảo Việt Nam
nước ta(20 phút) 1. Vùng biển nước ta
? Giáo viên cho học sinh quan sát bản
đồ chung Việt Nam và xác định đường
bờ biển Việt Nam và rút ra nhận xét? - Việt Nam là một quốc gia có đường
HS: Quan sát và rút ra nhận xét, học bờ biển dài (3260 km) và vùng biển
sinh khác bổ sung. rộng.
GV: Chuẩn kiến thức
61
? Quan sát hình 38.1 SGK trang 135
hay nêu giới hạn của từng bộ phận của
vùng biển nước ta?
HS: Dựa vào sách giáo khoa và hiểu
biết của mình để trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét.
- Vùng biển nước ta là một bộ phận
của biển Đông bao gồm: Nội thủy,
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền về kinh tế và thềm
lục địa
Giáo viên mở rộng.
- Vùng nội thủy là vùng nước ở phía
trong đường cơ sở để tính lãnh hải của
mỗi quốc gia. Ngày 21/11/1982 chính
phủ nước ta đã tuyên bố quy định
đường cơ sở ven đường bờ biển để tính
chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
- Lãnh hải là có chiều rộng 12 hải lí,
ranh giới phía ngoài của lãnh hải được
coi là biên giới quốc gia trên biển.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải ở nước ta có
chiều rộng là 12 hải lí. Trong vùng nay
nước ta có quyền thực hiện các biện
pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng,
kiểm soát thuế quan, di cư, nhập cư...
- Vùng đặc quyền về kinh tế là vùn
biển hợp với lãnh hải có chiều rộng
62
200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng
này Nhà nước ta có quyền hoàn toàn
về kinh tế như các nước khác được đặt
các ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tầu
biển... theo đúng luật biển quy định.
- Vùng thề lục địa nước ta bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa
mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam
cho đến bờ ngoài của rìa lục địa.
2. Các đảo và quần đảo
? Dựa vào lược đồ một số đảo và quần
đảm Việt Nam hình 38.2 SGK trang
136 em hãy tìm các đảo và quần đảo
lớn ở vùng biển nước ta?
HS. Đọc và xác định vị trí của một số đảo
và quần đảo lớn, học sinh khác bổ sung.
GV. Quan sát và nhận xét. - Trong vùng biển nước ta có hơn
3000 hòn đảo lớn nhỏ, được chia
thành các đảo ven bờ và xa bờ.
Trong đó có hai quần đảo lớn là
Trường Sa và Hoàng Sa.
Giáo viên mở rộng: Vị trí, giới hạn của
hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
? Dựa vào atlat và sự hiểu biết của em
hãy kể tên một số huyện đảo ở nước ta
hiện nay?
HS. Suy nghĩ trả lời.
63
GV. Chuẩn kiến thức và mởi rộng cho
học sinh kiến thức về các huyện đảo?
? Hiện nay chủ trương của Đảng và
Nhà nước trong việc phát triển kinh tế
- xã hội ở các huyện đảo ra sao?
? Nêu ý nghĩa của vùng biển nước ta
trong sự phát triển kinh tế, bảo vệ an
ninh quốc phòng?
HS. Dựa sự vào sự hiểu biết của minh
học sinh trả lời.
GV. Nhận xét và chuẩn kiến thức. - Vùng biển nước ta có nhiều tiềm
năng trong phát triển tồng hợp kinh
tế biển.
GV. Mở rộng “công viên đảo hòn - Có nhiều lợi thế trong quá trình hội
Mun” ở Nha Trang; đảo độc canh tỏi nhập vào nền kinh tế thế giới.
Lý Sơn.
GV. Liên hệ ý thức chủ quyền biển
đảo: em hãy nêu một số biện pháp
của nước ta hiện nay trong việc bảo
vệ chủ quyền biển – đảo? Là học
sinh em đã và đang làm gì để giữ gìn
chủ quyền biển – đảo?
Hoạt động 2. Tìm hiểu phát triển II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Phát triển tổng hợp kinh tế biển là tổng hợp kinh tế biển (20 phút)
GV. Giải thích khái niệm phát triển khai thác những tài nguyên biển để
kinh tế tổng hợp là gì? phát triên nhiều ngành kinh tế biển,
64
Khái niệm phát triển kinh tế bền vững giữa các ngành có mối quan hệ chặt
là gì? chẽ, hỗ trợ để cùng nhau phát triển
và sự phát triển của một ngành
không được kìm hãm hoặc gây thiệt
hại cho các ngành khác.
GV yêu cầu học sinh đọc sơ đồ 38.3
các ngành kinh tế biển ở nước ta.
Hoạt động theo nhóm. Chia lớp thành
hai nhóm, mỗi nhóm thảo luận một
ngành kinh tế biển.
Nhóm 1: Về khai thác, nuôi trồng và
chế biến thủy sản.
Nhóm 2: Du lịch biển – đảo.
Yêu cầu: Mỗi nhóm thảo luận 5-7’
theo nội dung sau: (1) tiềm năng phát
triển của ngành, (2) một số nét phát
triển, (3) những hạn chế, (4) phương
hướng phát triển. Sau đó nộp lại bài và
cử đại diện từng nhóm lên trình bày kết
quả của nhóm mình. Các nhóm khác
nghe và bổ sung.
GV. Sau khi nghe các nhóm trình bày
xong và các nhóm khác bổ sung giáo
viên chốt lại kiến thức
- Nguồn tài nguyên biển – đảo phong
phú tạo nhiều điều kiện thuận lợi để
65
phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh
tế biển.
- Ngành thủy sản nhiều tổng hợp cả
khai thác, nuôi trồng và chế biến
? Tại sao phải ưu tiên đánh bắt xa bờ? thủy sản. Du lịch biển phát triển
HS. Dựa vào vốn hiểu biết suy nghĩ và nhanh trong những năm gần đây.
trả lời.
GV. Chuẩn kiến thức.
? Ngoài hoạt động tắm biển chúng ta
có khả năng phát triển hoạt động du
lịch biển nào khác không?
HS. Suy nghĩ trả lời.
GV. Chuẩn kiến thức.
? Để bảo vệ môi trường du lịch biển –
đảo hiện nay chúng ta nên làm gì?
GV. Nhận xét.
HS. Suy nghĩ trả lời.
IV. Củng cố.
1. Kết luận (SGK trang 139)
2. Củng cố.
Câu 1: Nêu tên một số bãi tắm và khu du lịch biển ở nước ta theo thứ tự từ
bắc vào nam?
Câu 2: Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế
nào đến ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản?
V. Hoạt động nối tiếp.
Nhắc nhở học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Làm các bài tập trong sách giáo khoa.
66
Tiểu kết chương 2: Giáo dục về chủ quyền biển, đảo là một nhiệm vụ quan
trọng trong nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trước những vấn đề
phức tạp về biển, đảo. Trên cơ sở xác định được mục đích và nội dung dạy học
lồng ghép tác giả đã tiến hành ứng dụng phương pháp dạy học lồng ghép vào
thết kế một số giáo án cụ thể trong chương trình địa lí lớp9
67
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số lượng
và chất lượng trong nhận thức và hành vi của đối tượng nhận thức và hành vi
của đối tượng giáo dục do người nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác
nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Trong đề tài này, thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm
hiệu quả của việc sử dụng phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền
biển, đảo, đồng thời là cơ sở để tác giả bổ sung và điều chỉnh những kiến thức đã
đưa vào đề tài, có những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Thông qua phương pháp chọn các lớp thực nghiệm (Giáo viên và học
sinh) có trình độ tương đương để tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng, áp
dụng cách đánh giá các kết quả như nhau và kết quả học tập của các em học sinh
ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, qua đó thu thập các số liệu rồi dùng thống
kê sử lý các số liệu
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo được các nguyên tắc sau
+ Đảm bảo tính khách quan, khoa học về khối lượng kiến thức trong chương
trình sách giáo khoa địa lí lớp 9 do Bộ GD& ĐT ban hành.
+ Việc thực nghiệm phải tôn trọng thời khóa biểu của nhà trường, không làm
ảnh hưởng đến hoạt động học và dạy của các lớp được chọn làm thực nghiệm.
+ Tiến hành thực nghiệm với nhiều bài học khác nhau, ở các trường khác nhau
để kết quả thực nghiệm khách quan, chính xác.
+ Đề ra những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá
- Đánh giá về mặt định tính thông qua phiếu điều tra (phần phụ lục) đối với giáo viên.
- Đánh giá về mặt định lượng thông qua kết quả kiểm tra sau mỗi bài thực
nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
68
Kết quả được tính ra tỉ lệ phần trăm nhằm đánh giá mức độ nắm kiến thức
và kĩ năng của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Thang đánh giá theo
thang điểm 10 với các mức: giỏi (9- 10 điểm), khá (7- 8 điểm), trung bình (5 -6
điểm), yếu (3-4 điểm), kém (0 -2 điểm)
3.3. Quy trình thực nghiệm
3.3.1. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với các bài cho phép tiến hành dạy
học lồng ghép nội dung kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo. Tác giả đã tiến
hành soạn giảng 3 bài lí thuyết sau đây.
Bảng 3a. Các bài dạy thực nghiệm
Tên bài STT Bài
Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam 1 6
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 2 25
3 38 Phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển, đảo
Tác giả chọn những bài này vì lí do sau:
- Những bài này nằm trong chương trình địa lí lớp 9
- Những bài này có đủ nội dung để thực hiện việc lồng ghép kiến thức
giáo dục chủ quyền Biển, đảo
- Những bài này đều giúp cho học sinh liên hệ kiến thức địa lí trong sách
giáo khoa và kiến thức hiểu biết của bản thân.
- Những bài này đều có thể sử dụng các phương pháp lồng ghép các kiến
thức về biển đảo cho học sinh.
3.3.2. Chọn trường thực nghiệm
Để đảm bảo tính khoa học, khách quan trong quá trình thực nghiệm, tác
giả chọn một số trường THCS ở các địa bàn khác nhau
Các trường được chọn thực nghiệm nằm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
các trường được chọn thực nghiệm có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, bao gồm các trường sau:
69
Trường Dân tộc nội trú – THCS Huyện Yên Sơn – Tuyên Quang
Trường THCS Tân Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Trường THCS Tân Mỹ 2 – Chiêm Hóa – Tuyên Quang
3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm
Ở mỗi trường tác giả chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng, các
lớp được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau
+ Trình độ nhận thức và hạnh kiểm giữa hai lớp không có sự chênh lệch đáng
kể. (Hạnh kiểm tốt 65%, khá 30%, trung bình 5%)
+ Sĩ số giữa hai lớp tương đương nhau (giao động từ 36 – 44 học sinh ở cả 2
lớp)
+ Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thực nghiệm giữa hai lớp tương đương nhau.
3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm
Để đảm bảo tính ổn định tác giả chọn mỗi trường một giáo viên dạy ở lớp
thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3b. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm
Thâm niên STT Họ và tên giáo viên Trường công tác
1 Ma Thị Luyến 10 năm Trường Dân tộc nội trú –
THCS Yên Sơn
2 Nguyễn Văn Sang 5 năm Trường THCS Tân Mỹ
3 Nông Thị Giầu 8 năm Trường THCS Tân Mỹ 2
3.3.5. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành vào cuối học kỳ I và kỳ II của năm học 2014
– 2015 tai trường Dân tộc nội trú – THCS huyện Yên Sơn, Trường THCS Tân
Mỹ và Trường THCS Tân Mỹ 2, thông tin thu được từ thực nghiệm giúp tác giả
rút kinh nghiệm về nội dung phương pháp dạy học thực nghiệm, từ đó rút ra
những kết luận sơ bộ về dạy học theo hướng lồng ghép nội dung giáo dục kiến
thức chủ quyền biển, đảo
70
3.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được phân tích để rút ra các kết luận khoa học mang
tính khách quan, phân tích số liệu từ thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft
excel, lập bảng phân phối thực nghiệm, tính giá trị trung bình và phương sai của
mỗi mẫu, so sánh giá trị trung bình để đánh giá khả năng hiểu bài và khả năng
nhận thức, thái độ hành vi của bản thân đối với chủ quyền biển, đảo ở các lớp
thực nghiệm và đối chứng. Đồng thời phân tích phương sai để khẳng định nguồn
ảnh hưởng đến kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm và đối chứng là di sử dụng
hay không sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kiến thức chủ
quyền biển, đảo.
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1
Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
GV giảng dạy
Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)
Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)
Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1
Điểm kiểm tra Trường Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DTNT – ĐC 40 0 0 0 12 13 5 5 2 0 3 0
THCS Yên TN 36 0 0 0 8 13 6 3 1 0 5 0 Sơn
THCS Tân ĐC 42 0 0 0 10 15 9 4 2 0 2 0
Mỹ TN 40 0 0 0 11 14 6 4 3 0 2 0
THCS Tân ĐC 38 0 0 0 8 14 7 3 1 0 5 0
Mỹ 2 TN 44 0 0 0 12 13 8 4 3 0 4 0
71
Bảng 3.2. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 1 của hai lớp thực
nghiệm và đối chứng
Điểm kiểm tra Số Số Lớp HS bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 ĐC 120 120 0 0 0 0 5 12 30 42 21 10
ĐC TN
0 TN 120 120 0 0 0 0 7 11 31 40 20 11
Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Điểm số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 1 của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm.
Bảng 3.3. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 1
Kết quả kiểm tra (%)
Trường Lớp Sĩ số
Kém Yếu Tr. Bình Khá Giỏi
DTNT – THCS ĐC 40 0 5 42,5 45 7,5
Yên Sơn TN 36 0 3 30,5 52,7 13,8
THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 4,7 33.3 57 5
TN 40 0 7,5 37.5 50 5
THCS Tân Mỹ ĐC 38 0 3 29 55 13
2 TN 44 0 7 36 47 10
72
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2
Bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
GV giảng dạy
Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)
Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)
Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2
Điểm kiểm tra Sĩ Trường Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DTNT – THCS ĐC 40 0 0 0 0 2 4 11 13 6 4 0
Yên Sơn TN 36 0 0 0 0 1 3 6 15 5 6 0
THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 0 0 0 3 3 12 14 6 4 0
TN 40 0 0 0 0 3 4 11 14 6 2 0
THCS Thắng Quân ĐC 38 0 0 0 0 1 3 10 14 7 3 0
TN 44 0 0 0 0 4 3 13 12 8 4 0
Bảng 3.5. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 2 của hai lớp thực
nghiệm và đối chứng
Lớp Số Số Điểm kiểm tra
HS bài 0 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4
ĐC 120 120 0 10 33 41 19 11 0 0 0 0 6
TN 120 120 0 10 30 41 19 12 0 0 0 0 8
73
ĐC TN
Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
0
1
2
3
4
6
7
8
9
10
5 Điểm số
Hình 3.2 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 2 của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm
Bảng 3.6. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 2
Kết quả kiểm tra (%) Sĩ Trường Lớp Tr. số Kém Yếu Khá Giỏi Bình
37,5 47,5 10 ĐC 40 0 5
DTNT – THCS Yên Sơn 25 55,5 16,5 TN 36 0 3
35 47 10 THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 8
37,5 50 5 TN 40 0 7,5
34,2 55,2 8 0 2,6 THCS Thắng Quân ĐC 38
36 46 9 TN 44 0 9
3.4.3. Bài thực nghiệm số 3
Bài 38: Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi trường tài nguyên
biển – đảo
GV giảng dạy
Cô Ma Thị Luyến ( Lớp 9A, 9B Trường Dân tộc nội trú Yên Sơn)
Thầy Nguyễn Văn Sang ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ)
Cô Nông Thị Giầu ( Lớp 9A, 9B, Trường THCS Tân Mỹ 2)
74
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3
Điểm kiểm tra Trường Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 40 0 0 0 0 4 5 10 13 6 2 0
DTNT – THCS Yên Sơn TN 36 0 0 0 0 2 4 6 13 5 6 0
THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 0 0 0 2 5 12 16 4 3 0
TN 40 0 0 0 0 3 5 10 13 6 3 0
0 0 0 0 3 3 10 12 7 3 0 THCS Thắng Quân ĐC 38
TN 44 0 0 0 0 4 3 13 12 8 4 0
Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra bài thực nghiệm 3 của hai lớp thực
nghiệm và đối chứng
Điểm kiểm tra
Lớp Số HS Số bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 120 120 0 0 0 0 9 13 32 41 17 9 0
ĐC TN
TN 120 120 0 0 0 0 9 12 29 38 19 12 0
Số học sinh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
0
1
2
3
4
6
7
8
9
10
5 Điểm số
Hình 3.3 Đồ thị điểm số bài thức nghiệm số 3 của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm
75
Bảng 3.9. Tỷ lệ xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm số 3
Kết quả kiểm tra (%)
Trường Lớp Sĩ số
Kém Yếu Tr. Bình Khá Giỏi
DTNT – THCS ĐC 40 0 10 37,5 47,5 5
Yên Sơn TN 36 0 5,5 27,7 50 16,8
THCS Tân Mỹ ĐC 42 0 4,9 40,4 47,6 7,1
TN 40 0 7,5 37,5 47,5 7,5
THCS Thắng ĐC 38 0 7,8 34,2 50 8
Quân TN 44 0 9 36,6 45,4 9
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm
3.5.1. Nhận xét về mặt định lượng
Điểm trung bình của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng ở cả ba bài thực nghiệm điều này chứng tỏ phương pháp lồng ghép giáo
dục chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua dạy học địa lí lớp 9 đem lại hiệu
quả cao.
Hệ số biến thiên của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng, chứng tỏ độ
phân tán và điểm số quanh giá trị trung bình của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp
đối chứng, điều này phản ánh thực tế học sinh tham gia xây dựng bài một cách
tích cực vì vậy đạt được kết quả tốt trong bài kiểm tra
3.5.2. Nhận xét về mặt định tính
Bên cạnh thực nghiệm mang tính định hướng tác giả còn khảo sát về mặt
định tính thông qua các phiếu thăm dò học sinh sau mỗi tiết học thực nghiệm và
phiếu khảo sát tình hình học tập của học sinh THCS thông qua giờ dạy của giáo
viên bộ môn.
Thông qua phiếu thăm dò tác giả rút ra được nhận xét sau
76
- Về mức độ tập trung chú ý của học sinh: Ở lớp thực nghiệm luôn ở mức
cao từ 7 trở lên trong thang điểm từ 1 đến 10 điểm (Thang xếp theo mức độ
hứng thú tăng dần)
- Về sự hứng thú trong học tập ở các lớp thực nghiệm hầu hết các em đều
tỏ ra thích thú với phương pháp học tập này, lớp sôi nổi, các em hăng hái xây
dựng bài
- Mức độ tiếp thu kiến thức ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương
đương nhau.
Thông qua phiếu khảo sát đa số các giáo viên cho rằng đây là phương
pháp phát huy được tính tích cực, hoạt động tư duy, óc sáng tạo của học sinh, là
phương pháp giúp học sinh rè luyện kĩ năng trong học tập, phù hợp với trình độ
nhận thức của các em và điều kiện dạy học hiện nay.
Tiểu kết chương 3: Như vậy thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm có thể
nhận thấy rằng phương pháp dạy học lồng ghép nói chung và lồng ghép nội dung
chủ quyền biển, đảo nói riêng mang lại hiệu quả cao trong học tập, kích thích sự
hứng thú, tư duy của học sinh, nâng cao khả năng liên hệ thực tiễn ở các em.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo và
lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo trong các môn học ở nhà
trường phổ thông, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về lồng ghếp nội
dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo ở địa lí lớp 9. Do vậy lồng ghép
nội dung giáo dục kiến thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lí lớp 9 góp
phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là phù hợp và có ý nghĩa
Các nguyên tắc đưa kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo vào nội dung
môn học là không làm thay đổi đặc trưng môn học, không biến bài học thành bài
giáo dục kiến thức về biển, đảo, khai thác nội dung có tính chọn lọc phát huy
tính cao độ, tích cực của học sinh, những nguyên tắc này sẽ giúp cho giáo viên
định hướng đúng nội dung môn học cần lồng ghép
Trong sự nghiệp giáo dục hiện nay yêu cầu dạy học lồng ghép, tích hợp là
rất cao đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Lồng ghép
trong dạy học nói chung và với môn địa lí nói riêng góp phần quan trọng trong
việc giáo dục ý thức và phát triển tư duy cho học sinh, bên cạnh đó lồng ghép
kiến thức về chủ quyền biển đảo sẽ làm cho nội dung bài học sinh động hơn,
làm thay đổi thái độ, hành vi nhận thức của học sinh trong việc giữ gìn, bảo vệ
chủ quyền, môi trường biển, đảo, giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Trên cơ
sơ đó đề tài “Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa
lí lớp 9” đã đạt được những kết quả sau:
- Xác định được cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài
- Tiếp thu được những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản
- Xác định nội dung bài học dạy học lồng ghép kiến thức biển, đảo
- Thiết kế các giáo án cụ thể và đưa ra các phương pháp dạy học cụ thể
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm nhằm kiểm trứng kết quả nghiên cứu
78
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đưa ra một số kiến nghị sau.
- Cần bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông nâng cao hơn nữa kiến thức về
chủ quyền biển, đảo, đặc biệt là phương pháp dạy học lồng ghép
- Cần nghiên cứu, biên soạn, cung cấp thêm các tài liệu về kiến thức giáo
dục chủ quyền biển, đảo.
- Cần tăng cường thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường phổ
thông để phục vụ cho việc dạy học lồng ghép
- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm
tòi các kiến thức về biển, đảo phục vụ cho việc dạy học lồng ghép
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa địa lí 9, NXB Giáo Dục, Hà Nội
2. Ban tuyên giáo trung ương, PGS.TS Phạm Văn Linh (2013), 100 câu hỏi -đáp
về biển đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền Thông,
Hà Nội
3. Công ước của Liên hợp quốc về luật biển 1982 (UNCLOS), Bản dịch tiếng
việt của Bộ ngoại giao
4. Nguyễn Bá Diễm (2013), Hợp tác cùng phát triển ở các vùng biển trong pháp
luật và thực tiễn quốc tế, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội
5. Nguyễn Dược – Nguyễn Trung Hải (2011), Sổ tay thuật ngữ địa lí, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội
6. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lý, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội
7. Đặng Văn Đức (Chủ biên), Nguyễn Thu Hằng – Mai Hà Phương (2007), Lí
luận dạy học địa lí phần cụ thể, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
8. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng(2012), Phương pháp dạy học địa lí theo
hướng tích cực, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
9. Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 2, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
10. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới pháp dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
11. Lưu Văn Lợi (2007), Những điều cần biết về đất, biển, trời Việt Nam, NXB
Thanh Niên, Hà Nội
12. Nguyễn Phương Liên (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Giáo
Dục Việt Nam
13. Monique Chemillier Gendreau (1998), Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa, NXB L’Harmattan Pari – 1996, NXB Chính trị quốc gia
dịch và xuất bản. Hiệu đính Nguyễn Hồng Thao, Lưu Văn Lợi, Lê Minh
Nghĩa
80
14. Hán Nguyên Nguyễn Nhã (2013), Những bằng chứng về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, NXB Giáo dục, Hà Nội
15. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng
16. Đặng Đình Quý (2012), Tranh chấp biển Đông: Luật pháp, địa chính trị và
hợp tác quốc tế, NXB Thế giới, Hà Nội
17. Nguyễn Ngọc Quang (1970), Lý luận dạy học đại cương, NXB Giáo Dục ,
Hà Nội
18. Nguyễn Hồng Thao (2008), Công ước biển năm 1982 và chiến lược biển của
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
19. Trần công Trực (2012), Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông, NXB Thông tin và
Truyền Thông, Hà Nội
20. Vụ giáo dục quốc phòng – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Biển, Đại dương
và chủ quyền biển, đảo Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội
81
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Đề kiểm tra bài thực nghiệm 1
Câu 1: Biển, đảo có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
nước ta? em đã và đang làm gì để bảo vệ cũng như giữ gìn bảo tài nguyên biển,
đảo?
Câu 2: Dựa vào hiểu biết em hay nêu chiến lược phát triển kinh tế biển của nước
ta trong giai đoạn hiện nay?
Đề kiểm tra bài thực nghiệm 2
Câu 1: Dựa vào hiểu biết em hãy phân tích tình hình tranh chấp chủ quyền trên
hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa hiện nay?
Câu 2: Trước những diễn biến căng thẳng trên biển Đông Đảng và Nhà nước ta
đã có những chủ chương gì để giải quyết các vấn đề tranh chấp?
Đề kiểm tra bài thực nghiệm 3
Câu 1: Hãy phân tích vai trò của biển Đông, các đảo và quần đảo có tầm quan
trọng như thế nào trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước?
Câu 2: Theo luật biển quốc tế năm 1982, em hiểu thế nào là vùng nội thủy, vùng
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế?
Phụ lục 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA BIỂN ĐÔNG
SƠ ĐỒ ĐƯỜNG 9 ĐOẠN DO TRUNG QUỐC TỰ VẼ
SƠ ĐỒ MẶT CẮT KHÁI QUÁT CÁC VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Theo luật biển năm 1982)
BẢN ĐỒ BỜ BIỂN VIỆT NAM VỚI HAI QUÂN ĐẢO TRƯỜNG SA VÀ
HOÀNG SA DO NGƯỜI HÀ LAN VẼ NĂM 1754
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG CẦN BỔ SUNG, CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
THEO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Quan Thị Dưỡng Đề tài: Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9. Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 60.14.01.11 Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ số: 1372/QĐ-ĐHSP ngày
26 tháng 5 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH Sư phạm - ĐHTN.
Sau khi nghiên cứu những ý kiến trao đổi của các phản biện, thành viên Hội đồng và kết luận tại Biên bản họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ năm 2015 khóa (2013 – 2015) phiên họp ngày 25 tháng 6 năm 2015 và đối chiếu những nội dung luận văn, tôi xin trình bày chi tiết những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa và các ý kiến bảo lưu với những lý giải, bổ sung vào những vấn đề chưa rõ nhằm làm sáng tỏ hơn các kết quả nghiên cứu đề tài luận văn như sau: 1. Ý kiến phản biện 1: PGS.TS. Lâm Quang Dốc
- Ý kiến 1: Lượng thông tin hơi ít - Giải trình của học viên: Đã bổ sung lượng thông tin theo ý kiến góp ý của thầy
phản biện.
- Ý kiến 2: “Những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” nên để trong phần cơ
sở thực tiễn
- Giải trình của học viên: Tác giả bảo vệ ý kiến của bản thân và không chỉnh
sửa bởi thực chất đây là cở lí luận nghiên cứu về phương pháp dạy học
- Ý kiến 3: “Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9” nên
để trong phần cơ sở lí luận
- Giải trình của học viên: Tác giả bảo vệ ý kiến của bản thân và không chỉnh sửa bởi khi nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 sẽ giúp cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của học sinh. Do vậy để mục này nằm trong cơ sở thực tiễn tác giả cho rằng là hợp lí.
- Ý kiến 4: Tên đề tài nên thêm là “ lớp 9 THCS” - Giải trình của học viên: Tên đề tài “ Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lí lớp 9” là hợp lí và đầy đủ vì luận văn nghiên cứu tập chung vào nội dung chương trình địa lí lớp 9 THCS. Do vậy tác giả giữ nguyên tên đề tài 2. Ý kiến phản biện 2: TS. Đỗ Vũ Sơn - Ý kiến 1: Về nội dung Bổ sung thêm nôi dung các tiểu mục 1.1.3.2; 1.2.1; bổ sung tiểu kết cho các chương, bổ sung thời lượng hoạt động trong giáo án, bổ sung đề kiểm tra trong phần phụ lục, phân tích số liệu ở lớp thực nghiệm và đối chứng
- Giải trình của học viên: Đã chỉnh sửa và bổ sung theo ý kiến góp ý của thầy
phản biện 2.
- Ý kiến 2: Làm rõ các khái niệm ở mục 1.1.1.3 và bỏ nội dung trang 43 - Giải trình của học viên: Tác giả giữ nguyên ý kiến vì luận văn nghiên cứu về phương pháp dạy học lồng ghép chứ không phải nghiên cứu về phương pháp dạy học tích hợp và để tiêu mục các hình thức dạy học lồng ghép (trang 43) là hợp lí.
- Ý kiến 3: Về hình thức Bổ sung nguồn cho mục 1.1.3; 1.2.1; khai báo các chữ viết tắt, thay từ “tôi”
bằng từ “tác giả”, chỉnh sửa lỗi chính tả và đánh máy.
- Giải trình của học viên: Đã chỉnh sửa và bổ sung theo ý kiến góp ý của thầy
phản biện 2. 3. Ý kiến khác của thành viên Hội đồng: (Họ tên, chức danh, học vị)
- Ý kiến 1: Không - Giải trình của học viên: Không
4. Ý kiến bảo lưu :
- Giữ nguyên tên đề tài “ Lồng ghép nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào
dạy học địa lí lớp 9”
- Giữ nguyên mục “Những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” nằm trong phần cơ sở lí luận và mục “Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9” nằm trong phần cơ sở thực tiễn
- Giữ nguyên mục 1.1.1.3 và không bỏ nội dung trang 43 Trên đây là toàn bộ các giải trình của học viên về các ý kiến đóng góp của các
thành viên Hội đồng. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 7 tháng 7 năm 2015
Chủ tịch hội đồng
Cán bộ hướng dẫn
Học viên
(Ký và ghi rõ họ tên)