BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

Chuyên ngành

: Quản lí giáo dục

Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ VĂN NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kì một công trình nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các giảng viên, các nhà sư

phạm, các nhà khoa học đã tham gia quản lí, giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi tham

gia khóa học này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung

cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Văn Nam đã tận tình giúp

đỡ, hướng dẫn định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các chuyên viên phòng Giáo

dục đào tạo Quận Thủ Đức, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng

chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh, các em học sinh thân mến trên địa bàn Quận Thủ Đức… đã tạo điều kiện

thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi hoàn thành luận văn

này.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi

những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn, giúp đỡ của quí thầy cô

giáo, quí đồng nghiệp cùng bạn bè để tôi sửa chữa, hoàn thiện luận văn của mình.

Trân trọng.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG

TIỂU HỌC ............................................................................................. 13

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 13

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới .......................................................... 13

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam .......................................................... 14

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 16

1.2.1. Quản lí ............................................................................................................. 16

1.2.2. Quản lí giáo dục .............................................................................................. 17

1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................. 18

1.3. Lí luận về HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học ................................ 19

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến

HĐGDNGLL .................................................................................................. 19

1.3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường Tiểu học ................. 20

1.4. Lí luận về QL HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học .......................... 32

1.4.1. Quan điểm về QL phát triển giáo dục toàn diện HS trong nhà trường

Tiểu học .......................................................................................................... 32

1.4.2. Các chức năng QLGD ..................................................................................... 32

1.4.3. Quản lí HĐGDNGLL .......................................................................................... 38

1.4.4. Nội dung và biện pháp quản lí HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường

Tiểu học .......................................................................................................... 38

1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí HĐGDNGLL cho HS

trong nhà trường Tiểu học .............................................................................. 42

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 45

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDNGLL Ở TRƯỜNG TIỂU

HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ....................................................................... 47

2.1. Khái quát về vị trí địa lí, tình hình KT, CT, VH, XH Quận Thủ Đức ................... 47

2.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học tại Quận Thủ Đức ................................................ 48

2.2.1. Qui mô phát triển TH ..................................................................................... 48

2.2.2. Xếp loại giáo dục các môn văn hóa ............................................................... 48

2.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp: .......................................................................... 48

2.2.4. Tình hình CSVC - Thiết bị dạy học, ngân sách Tiểu học .............................. 49

2.2.5. Đặc điểm tình hình và HĐGDNGLL ở một số trường tiểu học ở Quận

Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh............................................................................. 50

2.3. Thể thức nghiên cứu ............................................................................................... 52

2.3.1. Xây dựng bộ công cụ khảo sát ........................................................................ 52

2.3.2. Mô tả phiếu khảo sát ....................................................................................... 52

2.3.3. Cách xử lí số liệu ............................................................................................. 52

2.4. Kết quả khảo sát ..................................................................................................... 53

2.4.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị của 4

trường khảo sát ............................................................................................... 53

2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 55

2.4.3. Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 69

Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 80

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN

LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA

HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ....................................... 82

3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các giải pháp ............. 82

3.1.1. Căn cứ cơ sở lí luận ......................................................................................... 82

3.1.2. Căn cứ cơ sở pháp lí ........................................................................................ 82

3.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 83

3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện ................................................................................ 84

3.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của CB,

GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL ............. 84

3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành HĐGDNGLL ............. 86

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ,

TPT, GV, HS .................................................................................................. 90

3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và

các điều kiện khác… phục vụ cho HĐGDNGLL .......................................... 94

3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, kiểm

tra, đánh gía .................................................................................................... 97

3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng

trong và ngoài nhà trường ............................................................................ 100

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 115

PHỤ LỤC

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTĐ Bí thư đoàn

CBGVCNV Cán bộ giáo viên công nhân viên

CBQL Cán bộ quản lí

CMHS Cha mẹ học sinh

CSVC Cơ sở vật chất

CT Chính trị

CTCĐ Chủ tịch công đoàn

ĐH Đại học

GĐ-ĐT Giáo dục - Đào tạo

GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

GVBM Giáo viên bộ môn

HĐ Hoạt động

HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS Học sinh

HT Hiệu trưởng

KT Kinh tế

QL Quản lí

QLGD Quản lí giáo dục

TD –TT Thể dục thể thao

TH Tiểu học

TPT Tổng phụ trách

VH Văn hóa

VSCĐ Vở sạch chữ đẹp

XH Xã hội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các chủ đề, chủ điểm năm học .................................................................. 26

Bảng 2.1. Qui mô phát triển Tiểu học ........................................................................ 48

Bảng 2.2. Xếp loại giáo dục ....................................................................................... 48

Bảng 2.3. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học Tiểu học ................................................. 49

Bảng 2.4. Ngân sách giáo dục Quận Thủ Đức chi cho giáo dục TH. ........................ 49

Bảng 2.5. Bảng tính điểm xếp loại trung bình ........................................................... 53

Bảng 2.6. Thống kê trình độ học vấn ......................................................................... 54

Bảng 2.7. Chất lượng học lực học sinh ...................................................................... 54

Bảng 2.8. Chất lượng hạnh kiểm học sinh ................................................................. 54 Bảng 2.9. Tình hình cơ sở vật chất ............................................................................. 55

Bảng 2.10. Tình hình thiết bị ........................................................................................ 55

Bảng 2.11. Ý kiến về mức độ cần thiết của HĐGDNGLL ......................................... 56 Bảng 2.12. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ............................................. 56 Bảng 2.13. Hiểu biết của HS về HĐGDNGLL ........................................................... 57 Bảng 2.14. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần ......... 58 Bảng 2.15. Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm (sinh hoạt lớp) của GVCN ................ 59 Bảng 2.16. Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL ...... 60 Bảng 2.17. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL ....... 61 Bảng 2.18. Ý kiến về các hình thức áp dụng để HĐGDNGLL đạt kết quả cao........... 62 Bảng 2.19. Ý kiến về mức độ tham gia các HĐGDNGLL của học sinh ..................... 63 Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá về mức độ yêu thích của HS về các loại hình

HĐGDNGLL ............................................................................................. 64

Bảng 2.21. Ý kiến về mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện

tổ chức HĐGDNGLL ................................................................................ 65 Bảng 2.22. Ý kiến về thời gian tổ chức HĐGDNGLL................................................. 65 Bảng 2.23. Ý kiến về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ

chức HĐGDNGLL..................................................................................... 66

Bảng 2.24. Ý kiến về mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức

HĐGDNGLL ............................................................................................. 67 Bảng 2. 25. Ý kiến về mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL: .............................. 68 Bảng 2. 26. Ý kiến về những khó khăn của HS khi tham gia HĐGDNGLL: ............... 68 Bảng 2.27. Ý kiến về công tác quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL .................. 69

Bảng 2.28. Ý kiến về công tác quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL .................... 70

Bảng 2.29. Ý kiến về việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

HĐGDNGLL ............................................................................................. 71

Bảng 2.30. Ý kiến về công tác quản lí việc thực hiện nội dung chương trình

HĐGDNGLL theo các chủ điểm tháng ..................................................... 72

Bảng 2.31. Ý kiến về công tác quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ........... 72 Bảng 2.32. Ý kiến về công tác quản lí việc chỉ đạo và triển khai các

HĐGDNGLL ............................................................................................. 73

Bảng 2.33. Ý kiến về công tác quản lí việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL ............ 75

Bảng 2.34. Ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL ........ 75

Bảng 2.35. Ý kiến về những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác

quản lí HĐGDNGLL ................................................................................. 77

Bảng 3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL

(Tính cần thiết) ......................................................................................... 106

Bảng 3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL

(Tính khả thi) ........................................................................................... 107

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu CBQL, GV và HS ........................................................................ 53

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tính cần thiết của các giải pháp ........................................... 107

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về tính khả thi của các giải pháp .............................................. 108

7

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là “bậc học nền tảng của hệ thống

giáo dục quốc dân.”(Điều 2, Luật giáo dục phổ cập Tiểu học). Mục tiêu giáo dục phổ thông

cấp Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu

cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng

cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”(Điều 2, Luật Giáo dục, 2005) [10]. Thật

vậy, bậc học này tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học

lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức

và kĩ năng, về hành vi và tính người, được hình thành và định hình từ khi HS còn ở lứa tuổi

Tiểu học.

Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đọan 2010 - 2020 là: Đến năm 2020, nền

giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn

diện, gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực

ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây nền kinh tế tri thức; đảm bảo công

bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình

thành xã hội học tập [1]. Muốn thực hiện đươc mục tiêu này, xã hội phải quan tâm chất

lượng giáo dục ngay từ bậc học Mầm non và Tiểu học.

Quá trình dạy học giúp cho học sinh không những lĩnh hội các tri thức khoa học một

cách có hệ thống mà còn nhằm hình thành nhân cách toàn diện thông qua các môn học cụ

thể trong chương trình, đồng thời tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả.

Cùng với việc dạy học trên lớp, thì HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan trọng và vô cùng

cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và

của trường TH nói riêng để thực hiện mục tiêu giáo dục. Các HĐGDNGLL được tổ chức

giúp cho HS được những nội dung như: hệ thống tri thức, thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử

và thói quen thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của XH. Từ đó, hình thành ở HS

những mặt xã hội, tâm lí, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng

nhau trong tập thể, trong nhóm, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ,

8

thể dục thể thao, hoạt động xã hội. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và

học tập ở trên lớp với giáo dục HS ở ngoài lớp thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Nói cụ thể hơn đó là sự chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu

cầu về những chuẩn mực hành vi được qui định thành hành vi và thói quen tương ứng ở

người học. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập,

lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với thầy cô,

với cha mẹ và mọi người xung quanh... Nói cách khác, học sinh phải có một môi trường,

một sân chơi để trải nghiệm, để thể hiện mình.

Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn 2012 - 2014” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

HĐGDNGLL rất cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động,

tích lũy dần dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời, HĐGDNGLL

cũng đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây chính con đường để giúp trẻ hình

thành và phát triển toàn diện nhân cách. Tuy nhiên, trong thực tế ở các trường Tiểu học, nội

dung HĐGDNGLL chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, chương trình còn đơn điệu, cứng nhắc. Ở

quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, việc tổ chức các HĐGDNGLL chưa thực sự được

coi trọng đúng mức, các HĐGDNGLL được tổ chức không thường xuyên, chưa đồng bộ,

chưa đạt được mục tiêu giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ phận làm công

tác giáo dục coi đây là một hoạt động của Đội, với mục đích vui chơi giải trí là chính. Giáo

viên chủ nhiệm thường dành tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp để dạy bài

mới hoặc luyện tập các môn học… Vì thế, hình thức tổ chức và công tác quản lí các

HĐGDNGLL chưa được quan tâm, cũng như chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến hiệu

quả các giờ HĐGDNGLL chưa cao.

Do đó, đề tài : “ Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường

Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014 ” là một đề tài

cần nghiên cứu một cách cấp thiết.

9

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2014, từ đó đề xuất các giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động giáo dục của HT.

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học tại

Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2014.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Thực trạng việc tổ chức các HĐGDNGLL ở các trường TH tại quận Thủ Đức, Thành

phố Hồ Chí Minh có thể đã thực hiện tốt trên các mặt như đảm bảo nội dung chương trình,

lồng ghép trong các tiết dạy, GV đã có cố gắng chỉ đạo, điều khiển HS tham gia các hoạt

động; việc quản lí các HĐ này đã có sự quan tâm hơn của các cấp lãnh đạo, sự chỉ

đạo, phân cấp quản lí khá rõ ràng, kịp thời.

Bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế như việc tổ chức chưa thường xuyên,

chưa đồng bộ, cách thức tổ chức chưa mang tính sáng tạo, còn đơn điệu nên chưa thu

hút HS chưa; chưa xây dựng cách thức quản lí HĐGDNGLL một cách khoa học; sự

kiểm tra, đánh giá chưa sát thực tế, chưa khuyến khích được tinh thần cho GV và HS.

Nguyên nhân có thể là do một số CBQL và GV chưa quan tâm nhiều đến tầm quan trọng

của HĐGDNGLL; công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện chưa

hiệu quả; sự phối các lực lượng giáo dục còn hạn chế; năng lực tổ chức chưa đáp ứng yêu

cầu HS.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác quản lí HĐGDNGLL cho HS trong

nhà trường Tiểu học.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014.

5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu

học.

10

6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

- Đề tài được nghiên cứu ở bốn trường tiểu học tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ

Chí Minh: TH Trần Văn Vân (phường Bình Chiểu), TH Đặng Văn Bất (phường Linh

Đông), TH Đặng Thị Rành (phường Hiệp Bình Phước), TH Đào Sơn Tây (phường

Hiệp Bình Phước, mới thành lập). Số lượng người được khảo sát như sau:

* CBQL bao gồm: HT, Phó HT (10 người).

* GV bao gồm: GVCN, GVBM, TPT (133 người).

* Học sinh lớp 2, 3, 4, 5 (235 em)

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và quản

lí HĐGDNGLL của HT ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thủ Đức.

7. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết và

nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Vận dụng quan điểm hệ thống -

cấu trúc vào việc hình thành cơ sở lí luận và phân tích thực trạng quản lí HĐGDNGLL

với các hoạt động quản lí khác của HT ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức,

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014.

Công tác quản lí lớp học bao gồm nhiều nội dung quản lí có quan hệ mật thiết với

nhau như quản lí hoạt động học tập, quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị lớp học, quản

lí hoạt động giáo dục cho học sinh, quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục

(nghĩa hẹp)... trong đó quản lí HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết và có tác động qua

lại với các nội dung quản lí khác. Vì vậy các biện pháp quản lí HĐGDNGLL phải

được xem xét trong hệ thống những tác động quản lí của giáo viên đến các hoạt động

khác nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác về thực trạng quản lí

HĐGDNGLL cho HS ở trường TH, bảo đảm quan điểm lịch sử - cụ thể và tính logic -

hợp lí của chúng.

11

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Luận văn khảo sát cụ thể trong thực tiễn những vấn đề cơ bản về các

HĐGDNGLL ở các trường TH tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2012 - 2014 như: nhận thức, sự cần thiết, vai trò, những mâu thuẫn tồn tại và thái độ

trong quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học, cũng như các nhân tố ảnh

hưởng đến công tác quản lí các HĐGDNGLL của các Trường TH trên. Trên cơ sở đó

đề xuất một số giải pháp quản lí các HĐGDNGLL phù hợp với thực tiễn ở các trường

Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

- Dùng để khảo sát, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu,

sách báo có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp: phân tích; tổng hợp lí

thuyết; phân loại hệ thống hóa lí thuyết; giả thuyết; khái quát hóa lí luận.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm công tác quản lí các

HĐGDNGLL của Phòng GD - ĐT, của Hiệu trưởng và các trường Tiểu học trên địa

bàn quận Thủ Đức từ các sáng kiến kinh nghiệm của CBQL, GV, các báo cáo của

Phòng GD - ĐT và những kinh nghiệm trong quá trình công tác của tác giả.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến và chỉ dẫn của

các CBQL, các chuyên gia trong một số lĩnh vực như: Giáo dục học, tâm lí học nhằm

làm cơ sở lí luận vững chắc cho luận văn.

- Phương pháp điều tra:

+ Sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL, GV, HS và Tổng phụ trách Đội để tìm

hiểu mức độ quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức,

Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu phiếu điều tra được soạn thảo đúng qui chuẩn (Xem

phụ lục )

+ Sử dụng phương pháp quan sát (quan sát hình thức tổ chức của GV và thái độ

tham gia của HS trong các HĐGDNGLLL) để thu thập thông tin, phân tích thực trạng

12

quản lí các HĐGDNGLL ở các trường TH tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí

Minh.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với phương pháp

nghiên cứu định lượng. Thu thập dữ liệu từ số liệu thống kê của các cơ quan quản lí

giáo dục, sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài và thông qua việc điều tra mức độ

hài lòng của CBQL, GV, và HS.

7.2.3. Phương pháp thống kê

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thông qua các phương pháp như:

thống kê, mô tả, phân tích lịch sử, so sánh, hệ thống hóa…để thấy được tình hình cần

thiết phải nghiên cứu các HĐGDNGLL tạị Quận Thủ Đức, trên cơ sở đó tìm ra những

vướng mắc bất cập và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vướng mắc bất cập đó.

Phương pháp này giúp tác giả sử dụng các phép toán thống kê để xử lí số liệu thu

thập được từ các cuộc điều tra để tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quản lí các

HĐGDNGLL và mức độ hài lòng của GV, HS về các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu

học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thống kê toán học cũng

được sử dụng để xử lí số liệu từ phương pháp nghiên cứu lí luận.

13

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới

Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy- học được

nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki tới nay; nhưng HĐGDNGLL

dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên, trong lịch sử

cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Thomas More (1478 - 1535) là một

trong những nhà giáo dục thời kì Phục hưng, ông đòi hỏi giáo dục phát triển nhiều mặt

ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kĩ năng lao động. Theo ông lao động là nghĩa

vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hoá

và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục

trong thời kì văn hoá Phục hưng. Rabơle (1494 -1553) là một trong những đại biểu

xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD thời kì văn hóa Phục hưng. Ông

đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm

mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở

nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà

văn, các nghệ sĩ” [20].

Đến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô(1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của

Ukraina vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài

giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không

thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục

chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng

ta... Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác

giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống

của trẻ” [32].

Thực tế tại Trại Gorki của Makarenco đã là sáng tỏ con đường và các nhân tố

quyết định đế sự hình thành nhân cách xã hội của trẻ. Đó là: cuộc sống xã hội, hoạt

động lao dộng sản xuất và hoạt dộng tập thể nói chung.

14

Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkô đã tổ chức các hoạt động

ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như: “Tổ đồng

ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lí

- hoá học, thể thao... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ

chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào,

nhưng các tổ phải có kỉ luật trong quá trình hoạt động” [33].

Theo T.A. Ilina thì: “ Tập thể HS nhà trường (hoặc tập thể lớp) không phải đơn

thuần chỉ là hình thức tổ chức để tập hợp HS trong HĐ học tập chung và HĐ ngoại

khóa mà nó còn đồng thời là biện pháp chủ yếu nhất để giáo dục chủ nghĩa tập thể.

Nếu việc giáo dục chủ nghĩa tập thể cho HS là nhiệm vụ của nhà trường và GV thì việc

xây dựng tập thể sẽ giúp cho việc bồi dưỡng phẩm chất đó, nó đặt HS vào những hoàn

cảnh mà ở đó phẩm chất này sẽ được giáo dục và biểu hiện”[36].

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam

Nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của

các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỉ XX đến nay. Song,

từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai đoạn này mô tả tên

gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” chưa được định

hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “Thư gửi học sinh”

nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người viết: “...

Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để

tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng

trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi

đồng toàn quốc”, Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi

Người viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm

cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” .

Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo

dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp

với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học [15]. Và

cũng sau cuộc cải cách giáo dục này, tên gọi HĐGDNGLL mới chính thức xuất hiện.

15

Ngoài ra, HĐGĐNGLL còn được các tác giả khóa luận tốt nghiệp Đại học, luận

văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên cứu:

- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh”

của tác giả Phạm Thị Tuyến (năm 2012) nghiên cứu thực trạng vai trò quản lí của GV

trong HĐGDNGLL để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL của

giáo viên ở trường TH tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông tại

quận 12 thành phổ Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Tài (năm 2011). Tác giả đã

tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí HĐGDNGLL ở các trường

trung học phổ thông tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh, phân tích nguyên nhân và

đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH bán trú quận 8 thành

phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quốc Hưng (năm 2010) tập trung nghiên cứu lý

luận quản lí HĐGDNGLL ở trường TH, xác định thực trạng QL các HĐGDNGLL ở

các trường TH học bán trú quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải

pháp quản lí cho HĐ này.

- Đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các trường trung

học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh” của tác giả Phan Thị Hiền (năm

2008) đã tập trung tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng

để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở các

trường trung học phô thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Các công trình và các luận văn nghiên cứu trên đã tập trung giải quyết các vấn đề

thực tiễn về công tác quản lí HĐGDNGLL của hiệu trưởng và công tác tổ chức

HĐGDNGLL của giáo viên ở các địa bàn, các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên chưa

có tác giả nào nghiên cứu quản lí HĐGDNGLL của HT các trường TH có bán trú, hai

buổi và một buổi tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, để nâng cao

hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở bậc tiểu học, việc nghiên cứu thực trạng, tổng kết

kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các

trường TH là cần thiết và phù hợp.

16

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí

Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất XH của lao

động. Sự cần thiết của quản lí được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay

lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một

sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ

tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [20].

Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất QL là một hoạt động lao động để điều khiển

lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài

người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp

độ và có liên quan đến mọi người.

- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lí theo

khoa học đã định nghĩa:“QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và

sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” . Đó

cũng là tư tưởng cơ bản của ông về QL” [20].

- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành chính, cho rằng: “QL

hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.

Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra năm chức năng cơ bản của nhà QL [20].

- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của QL hiện đại, đã viết: “QL là một

hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các

mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục đích của nhóm với

thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [34].

Theo các thuyết QL hiện đại thì: “QL là quá trình làm việc và thông qua những

người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường biến động”

[30].

- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động QL là hoạt động bao gồm hai quá

trình “quản” và “lí” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn

định hệ, “lí” có nghĩa là đổi mới hệ” [13].

17

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát:

QL là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL tới khách thể

QL trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.

1.2.2. Quản lí giáo dục

Thuật ngữ “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau và cách định

nghĩa khác nhau.

Các nhà lí luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm QLGD, như

M.M.Mechti Zade đã nêu: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương

pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,...) nhằm bảo đảm sự vận hành bình

thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở

rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng” [20].

Theo từ điển Giáo dục học, QLGD (nghĩa rộng) là thực hiện việc QL trong lĩnh

vực giáo dục, QLGD (nghĩa hẹp) là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục

trong hệ thống quốc dân [13].

Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở cấp độ quản lí vi mô, thì: “Quản lí giáo dục được

hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp

quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất

đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục

tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội ” [18].

Cũng theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ

thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu

quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển

giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [16].

Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp (bao

hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó đặc biệt là QL trường

học): “ QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của

chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của

Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu

dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].

18

Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy

học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà

trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể

hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,…” [14].

Đối với cấp độ vi mô: Trong phạm vi nhà trường, hoạt động QL hướng tới nhiều

nội dung như: Hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hep), hoạt động xã

hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục

hướng nghiệp, tài chính, cơ sở vật chất, công tác xã hội hóa giáo dục v.v…; tác động

đến các đối tượng khác nhau: giáo viên, học sinh, , v.v…; và nhiều khách thể khác

nhau: các yếu tố bên ngoài nhà trường, Hội Cha mẹ học sinh,v.v…

Tóm lại, từ những phân tích trên tác giả hiểu QLGD là sự tác động có chủ đích,

có căn cứ khoa học, hợp qui luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể QL

tới đối tượng, nội dung, khách thể QL nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo

dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức, hệ thống giáo dục đạt được các mục

tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL nhưng nhìn chung các khái

niệm có nhiều điểm tương đồng nhau:

- Theo T.A.Ilina thì công tác giáo dục HS ngoài giờ học thường được coi là công

tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo dục nội

khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em,

làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó

là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về

hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [36].

Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông

qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học - kĩ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội,

HĐ nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí..., để

giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [19].

19

HĐGDNGLL là những HĐ được tổ chức ngoài giờ học của các môn học ở trên

lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con đường gắn lí

thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của HS.

HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua HĐ thực tiễn của HS về khoa

học - kĩ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội, HĐ nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm

mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển

nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…).

HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham gia của các lực lượng

XH. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ HĐ dạy - học trong phạm vi nhà trường

hoặc trong cộng đồng. HĐ này diễn ra trong cả năm học và cả thời gian nghỉ hè để

khép kín quá trình sư phạm, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi mọi lúc

[6].

1.2.4. Quản lí hoạtđộng giáo dục ngoài giờ lên lớp

Từ các khái niệm quản lí trên, có thể hiểu quản lý HĐGDNGLL của HT là tiến

trình HT định hướng mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra và đánh giá

kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm đạt mục tiêu đề ra.

1.3. Lí luận về HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến

HĐGDNGLL

Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2010 - 2020 đã khẳng định: Xây

dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh

phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý

thức công dân, tuân thủ pháp luật. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,

coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng

lập nghiệp. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà

trường với gia đình và xã hội [1].

Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với ngành Văn hóa - Thể thao - Du lịch và

Đoàn TNCSHCM triển khai phong trào thi đua:“ Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực “nhằm giáo dục toàn diện nhân cách của con người Việt Nam ở bậc phổ

20

thông và triển khai cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự

học và sáng tạo” [1].

Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với nhân cách cao đẹp của

Người đã thể hiện vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn thiện

con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân tố con

người với những tinh hoa như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then chốt, có tính

quyết định thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của dân tộc và hạnh

phúc của nhân dân … Người từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết

cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Về cách học, Người quan niệm “Phải lấy tự

học làm cốt”. Nguyên lí giáo dục Người nêu lên cho nhà trường XHCN là: “Học đi

đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”

[27].

1.3.2.1. Mục tiêu HĐGDNGLL cho HS Tiểu học

1.3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường Tiểu học

Mở rộng hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, bước

đầu hình thành kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS.

Bước đầu rèn luyện và hình thành cho học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với

lứa tuổi học sinh tiểu học như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ chức và

tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kĩ năng tự kiểm

tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; hình thành các hành vi, thói quen tốt trong học

tập, lao động tự phục vụ và hoạt động tập thể. Bồi dưỡng thái độ tự giác tham gia các

hoạt động tập thể; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,

với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội

[6].

1.3.2.2. Vị trí của HĐGDNGLL trong trường Tiểu học

Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ (HĐ dạy - học) và dạy người (HĐ giáo dục).

Nếu nhà trường chỉ thực hiện HĐ dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ

dạy người sẽ không hoàn thành, vì HS sẽ thiếu môi trường hoạt động và giao tiếp, hạn

chế về tình huống thực tế, hạn chế về thời gian…các em hầu như không có điều kiện

để trải nghiệm những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế. Vì vậy, việc nhà trường

21

tổ chức các hoạt động, các mối quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là

điều kiện quan trọng để hình thành thái độ, rèn luyện hành vi, kĩ năng xã hội cho HS.

Nói cách khác, HĐ giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan trọng trong việc thực

hiện nhiệm vụ dạy người trong các nhà trường hiện nay [6].

Dưới góc độ chỉ đạo chung, vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được

khẳng định tại điều 27 Điều lệ trường tiểu học (ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2000),

là một trong hai hoạt động giáo dục trong nhà trường: Hoạt động giáo dục trên lớp

được tiến hành thông qua các môn bắt buộc và tự chọn…Hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ

chức [5].

Như vậy, HĐGDNGLL không phải là hoạt động “phụ”, hoạt động “bề nổi” mà

giữ một vị trí rất quan trọng trong các HĐ giáo dục của các nhà trường.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều

giữa nhà trường và xã hội: Thông qua HĐGDNGLL nhà trường có điều kiện phát huy

vai trò tích cực của mình đối với xã hội, mở ra khả năng thuận lợi để gắn học với hành,

nhà trường với xã hội thông qua việc đưa thầy và trò tham gia các hoạt động cộng

đồng. Bằng việc đóng góp sức người, sức của của cộng đồng để tổ chức các HĐ giáo

dục, HĐGDNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham

gia vào quá trình đào tạo thế hệ trẻ, vào sự phát triển nhà trường [6].

1.3.2.3. Vai trò của HĐGDNGLL trong trường Tiểu học

HĐGDNGLL góp phần phát triển trí tuệ của HS, nó kích thích sự phát triển tư

duy của trẻ; giúp các em dần dần hình thành khả năng phân tích, phát hiện và cảm

nhận thế giới xung quanh, ngày càng tích lũy thêm những hiểu biết mới và làm sâu sắc

thêm những kiến thức đã có. Trong hoạt động, nhờ sự phối hợp giữa các thao tác vận

động và sự phát triển của tư duy, khả năng điều khiển của hệ thần kinh trung ương sẽ

phát triển và chuẩn xác. Đồng thời HĐGDNGLL sẽ thúc đẩy khả năng học tập của các

em: nhờ các HĐGDNGLL mà các em hiểu được bản chất của nhiều sự vật và hiện

tượng trong đời sống; giải quyết được nhiều vấn đề một cách dễ dàng và thoải mái.

HĐGDNGLL góp phần phát triển thể lực và sức khỏe: HĐGDNGLL thúc đẩy sự

phát triển về thể chất của các em một cách tự nhiên. Nhờ có sự vận động trong các

22

hoạt động lao động, thể dục thể thao, vui chơi mà cơ bắp các em trở nên rắn chắc hơn,

đặc biệt là cảm giác thăng bằng trong hoạt động sẽ ngày càng nhạy cảm và chính xác

hơn. Khi tham gia các HĐ thể dục thể thao thường xuyên sẽ làm tăng vẻ đẹp tự nhiên

của các em, làm cho cơ thể phát triển cân đối, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, tinh

thần sảng khoái, lạc quan [6].

HĐGDNGLL có tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển các kĩ năng

hoạt động của HS tiểu học: HĐGDNGLL là điều kiện để rèn luyện cho HS tiểu học

các kĩ năng như kĩ năng giao tiếp trong xã hội, kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển, kĩ

năng thích ứng... Qua các hoạt động HS có nhiều cơ hội để thể hiện chính mình, giúp

các em tự tin hơn và hình thành các kĩ năng một cách tự nhiên và dễ dàng.

HĐGDNGLL góp phần phát triển hành vi đạo đức HS: HĐGDNGLL giúp các

em rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, thói quen làm việc có kế hoạch, có tổ chức, có

trách nhiệm đồng thời phát triển tình cảm, ý chí, nghị lực, và luôn sáng tạo trong mọi

hoàn cảnh. Nhờ HĐGDNGLL mà tính tích cực của HS ngày càng được hình thành và

củng cố vững chắc; ý thức trách nhiệm đới với cộng đồng, xã hội được tăng cường,

nhờ đó các em xác định, củng cố được vị thế của mình trong tương lai [6].

1.3.2.4. Nhiệm vụ HĐGDNGLL trong trường Tiểu học

Mục tiêu và nội dung giáo dục được quán triệt vào HĐGDNGLL ở trường TH

được thể hiện ở ba nhiệm vụ cơ bản: Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức, nhiệm vụ giáo

dục về thái độ, tình cảm và nhiệm vụ hình thành hệ thống kĩ năng, hành vi.

- Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức

HĐGDNGLL giúp HS tiểu học bổ sung thêm những tri thức về tự nhiên, xã hội,

về con người mà trong bài học trên lớp chưa có điều kiện mở rộng. Chính từ các HĐ

đa dạng, phong phú này mà các em có nhiều cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ

mới, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, lao động, HĐ xã hội, nền kinh tế tri thúc và kinh tế

thị trường... Từ đó trẻ em có điều kiện tìm hiểu các phát minh mới nhất của khoa học

công nghệ, các thành quả của lao động sáng tạo, các nét tinh túy văn hóa của các nước

trên thế giới cùng với nét văn hóa độc đáo của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

- Nhiệm vụ giáo dục về thái độ, tình cảm

23

Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri thức, thái

độ và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và trẻ em

tiểu học nói riêng. Ý thức lại được tôi rèn trong hoạt động, chẳng hạn như việc tham

gia các HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở trường, năng lực của các em, đồng

thời thể hiện lòng tự tin, tự trọng, tôn trọng bạn bè và mọi người kể cả những em nhỏ

tuổi hơn mình.

Trong lao động, học tập, vui chơi, thể thao, văn nghệ ở bất kì nơi nào các em

cũng luôn chấp hành nghiêm chỉnh qui định pháp luật, tôn trọng thuần phong mĩ tục,

tôn trọng chuẩn mực xã hội...Những HĐ đó giúp trẻ phát triển hài hòa giữa tình cảm

thẩm mĩ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và hoạt động xã hội để tạo nên một nhân

cách toàn diện.

HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào những giá trị mà các

em phải vươn tới, từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm

truyền thống của nhà trường, của lớp, của quê hương mình; mong muốn vươn lên

thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực để trở thành công dân có ích cho mai sau.

Bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho trẻ em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và

phải thực hiện ngay từ lứa tuổi HS tiểu học. Sự tham gia vào các loại hình

HĐGDNGLL sẽ góp phần tạo nên sự thành công trong giáo dục mà các nhà giáo dục

đang mong đợi [6].

- Nhiệm vụ hình thành hệ thống kĩ năng, hành vi

Hệ thống kĩ năng, hành vi là điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt động có hiệu

quả. Nói tới HĐ là phải nói tới hành vi, kĩ năng thực hiện hoạt động. Đối với học sinh

tiểu học, HĐGDNGLL rèn luyện cho các em những kĩ năng, hành vi như:

Những kĩ năng thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo

nghệ thuật, thực hiện các bài thể dục, các môn thể thao, các trò chơi, các hành vi đối

xử với mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội.

Những kĩ năng tham gia HĐ tập thể, kĩ năng tổ chức những HĐ chung cùng

nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện HĐ chung, nâng cao ý thức tự chủ,

tự tin, chủ động và kĩ năng giao tiếp với mọi người.

Từ những kĩ năng, hành vi để rèn luyện những kĩ xảo, thói quen đạo đức bền

24

vững và những kĩ năng tự quản trong sinh hoạt tập thể.

Ba nhiệm vụ này có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và làm tiền

đề cho nhau: nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức góp phần phát triển năng lực, trí

tuệ, năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Thái độ tình cảm được hình

thành dựa trên cơ sở, nền tảng của thế giới quan và niềm tin của con người. Nhiệm vụ

này thực hiện tốt sẽ có tác dụng tốt, có tính chất quyết định đối với sự hình thành thái

độ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ và hoạt động xã hội. Thái độ,

tình cảm được biểu hiện ở hành vi, thông qua các hoạt động sống hằng ngày tạo thành

các kĩ năng, thói quen phù hợp với các giá trị của cuộc sống. Hệ thống thái độ, hành

vi, kĩ năng, thói quen được hình thành trở thành phương tiện, công cụ hữu hiệu nhất

cho việc bổ sung, tăng cường nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết ở mức độ cao và sâu

sắc hơn [6].

1.3.2.5. Nội dung HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú, thể hiện tập trung ở

các loại hình HĐ sau đây:

Những nội dung của HĐGDNGLL ở trường tiểu học: Phản ánh cuộc sống học

tập, sinh hoạt và rèn luyện của HS tiểu học ở nhà trường, gia đình và xã hội; thông tin

cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với nhận thức của

HS tiểu học; tạo cơ hội cho HS sinh tiểu học phát triển các khả năng của mình trong

các HĐGDNGLL. Thời lượng, chương trình môn học: - 1tiết / 1 tuần - 4 tiết / tháng -

35 tiết / 1 năm học.

Những nội dung của HĐGDNGLL trong trường tiểu học được thể hiện ở các loại

hình HĐ sau đây:

* Hoạt động chính trị - xã hội và nhân văn

Bước đầu đưa các em tham gia vào các HĐ xã hội để giúp các em nâng cao hiểu

biết về con người, đất nước, XH nhằm giáo dục cho các em tình yêu quê hương đất

nước, niềm tự hào dân tộc. HĐ này có các hình thức HĐ như: tham gia công tác từ

thiện, đóng góp ủng hộ người nghèo, các vùng bị thiên tai, làm vệ sinh sạch đẹp môi

trường...

* Hoạt động văn hóa - nghệ thuật

HĐ văn hóa nghệ thuật là một loại hình HĐ quan trọng không thể thiếu được

25

trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là HS ở bậc tiểu học.

HĐ này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, thi kể

chuyện, vẽ, ... Đối với hoạt động văn hóa - văn nghệ, giáo viên có thể tập một số bài

hát, điệu múa cho học sinh, tổ chức trình diễn một chương trình văn nghệ hoặc tổ chức

thi vẽ tự do, theo đề tài...

* Hoạt động vui chơi giải tri, thể dục thể thao

HĐ vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các

em. HĐ này có ý nghĩa to lớn đối với HS trường tiểu học. Nó không những giúp các

em thoải mái tinh thần sau những giờ học căng thẳng mà còn rèn luyện cho các em

một số phẩm chất như: tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần

đoàn kết, lòng nhân ái.

GV có thể tổ chức cho các em một số trò chơi như: kéo co, ô quan, tập tầm vông,

sáng tối, chuyền bóng tiếp sức…

* Hoạt động lao động công ích

Đây là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL, thông qua lao động công ích sẽ

giúp trẻ gắn với đời sống xã hội, trẻ em sẽ hiểu thêm về giá trị của lao động, từ đó giúp

trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào

đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh, làm

đẹp trường lớp.

* Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật

Đối với HS tiểu học, hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật sẽ giúp các em tiếp

cận được những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến của nhân loại, của đất nước,

địa phương. Điều đó sẽ tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích các em học tập

tốt hơn. HĐ này có thể là sưu tầm những bài toán vui, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ

khoa học, hội vui khoa học, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học...[6].

1.3.2.6. Hình thức các HĐGDNGLL cho HS Tiểu học

HĐGDNGLL ở trường TH rất đa dạng và phong phú, song do những yêu cầu

thực tiễn mà hoạt động này được thực hiện chủ yếu thông qua ba hình thức tổ chức cơ

bản (đã được qui định và dành thời gian trong kế hoạch dạy học) sau đây:

- Tiết chào cờ đầu tuần;

26

- Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tuần (SHTT, tự học), tiết hoạt động tập

thể lớp cuối tuần (sinh hoạt lớp);

- HĐ giáo dục theo chủ điểm hàng tháng.

HĐGDNGLL ở trường tiểu học còn có thể lồng ghép nội dung HĐGDNGLL

trong các môn học nghệ thuật (Hát nhạc, mĩ thuật, kĩ thuật) và HĐ giáo dục theo chủ

điểm.

Bảng 1.1. Các chủ đề, chủ điểm năm học

Tháng Chủ điểm Các hình thức hoạt động

9

Truyền thông nhà trường, tháng An toàn giao thông.

10

Môi trường thân thiên, tình cảm bạn bè, quyền trẻ em

- Tổ chức tập dợt đội hình chuẩn bị cho lễ khai giảng năm học mới. - Lễ khai giảng năm học mới - Tìm hiểu về truyền thống nhà trường, học tập nội quy nhà trường. - Ôn luyện các bài hát đã được học từ năm học trước và bài Quốc ca. - Tìm hiểu những nhiệm vụ trọng tâm, những chỉ tiêu chính của năm học mới, hướng phấn đấu của bản thân và của tập thể lớp trong năm học mới. - Lao động tu sửa trường lớp. - Phối hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức Đại hội Liên - Chi đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. - Phát động tháng An toàn giao thông.. - Kỉ niệm ngày Quốc khánh 2/9. - Tổ chức thi đua ngày hội: Trang trí lớp. - Phối hợp với Tổng phụ trách Đội thực hiện thi đua giữa các lớp về việc bảo vệ môi trường. - Tổ chức tuyên truyền về Quyền trẻ em, giảng dạy các bài quyền trẻ em theo chương trình qui định. - Sinh hoạt ý nghĩa về ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, ngày Môi trường sống Quốc tế.

27

11

Kính yêu thầy cô, chăm ngoan học giỏi

12 Uống nước nhớ nguồn

1

Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc

- Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, ngày học tốt. - Viết báo tường về ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. - Các hoạt động văn hóa - nghệ thuật mừng ngày nhà giáo Việt Nam. - Lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. - Viết thư thăm hỏi thầy cô giáo cũ. - Công trình lao động “Mừng ngày nhà giáo Việt Nam” - Tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của đất nước. - Tham quan các thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa quê hương, làng nghề. - Chăm sóc giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ. - Tổ chức các hội thi văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người có công với đất nước. - Tổ chức nghe nói chuyện, tham gia, giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị bộ đội. - Kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22.12, ngày Quốc tế phòng chống AIDS. - Giáo dục môi trường - Tìm hiểu truyền thống văn hóa quê hương: tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam, tìm hiểu các nghề truyền thống, tổ chức các trò chơi dân gian. - Tham quan (nghe kể chuyện, xem phim tư liệu...) các di tích lịch sử văn hóa, viện bảo tàng về quê hương, đất nước. - Vui chơi các trò chơi dân gian, dân tộc: Hội vật, ném còn, chọi gà... - Kỉ niệm ngày sinh viên học sinh 9/1.

28

2 Mừng Đảng, mừng Xuân

3 Yêu quý mẹ và cô giáo

4 Hòa bình và hữu nghị

5 Bác Hồ kính yêu

- Tổ chức thi vẽ tranh, làm câu đối, làm thiệp, chúc Tết… - Văn nghệ ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi Đảng, Bác Hồ. - Giáo dục Nha học đường. - Kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2. - Phát động phong trào thi đua lập thành tích mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3. - Hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học nghệ thuật. - Tổ chức các hoạt động văn nghệ, làm báo tường về ngày Quốc tế phụ nữ . - Tiếp tục giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em. - Giáo dục an toàn giao thông. - Tổ chức cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. - Tổ chức hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học nghệ thuật... - Văn nghệ chào mừng ngày 30/4. - Giao lưu về quyền, bổn phận của trẻ em. - Thi đua học tập tốt, rèn luyện chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5, ngày chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5, ngày thành lập Đội Thiếu Niên Tiền phong Hồ Chí Minh,15/5, kỉ niệm ngày sinh Bác Hồ 19/5. - Đại hội cháu ngoan Bác Hồ. - Chuẩn bị kế hoạch hoạt động hè.

1.3.2.7. Qui trình chung tổ chức các HĐGDNGLL

Bước 1: Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục cần phải đạt được

Sau khi lựa chọn tên chủ đề HĐ, cần xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu giáo dục

của HĐ (qui mô trường hoặc lớp) để triển khai đúng hướng và có hiệu quả. Việc xác

định cần chú ý vào ba yêu cầu giáo dục sau:

- Yêu cầu giáo dục về nhận thức: Hoạt động nhằm cung cấp cho HS những hiểu

biết, những thông tin gì ?

29

- Yêu cầu về giáo dục thái độ: HĐ giáo dục cho HS về mặt tình cảm, thái độ gì?

(yêu, ghét, hứng thú, hăng say, tích cực…)

- Yêu cầu giáo dục về kĩ năng: Qua HĐ, HS được bồi dưỡng, hình thành những

kĩ năng gì? ( giao tiếp, ứng xử…)

Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động

Hiệu quả của các HĐGDNGLL phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn chuẩn bị, đòi

hỏi nhà giáo dục phải vạch ra được tất cả các điều kiện, yếu tố cần chuẩn bị trước cho

HĐ thành công. Cụ thể:

- Vạch kế hoach, thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành HĐ ( thời gian chuẩn bị

trước dài hay ngắn tùy theo yêu cầu các HĐ cụ thể).

- Thiết kế về nội dung và hình thức HĐ, hình thức trang trí, hình thức thể hiện,

những phương tiện vật chất (bàn, ghế, cờ, trống, khăn bàn, trang phục, phần

thưởng…), những chương trình văn nghệ…

- Dự kiến những công việc phải chuẩn bị và phân công cụ thể lực lượng tham gia

chuẩn bị.

- Chuẩn bị chương trình thực hiện HĐ.

- Cần bồi dưỡng đội ngũ cốt cán trong HS, đội ngũ này sẽ đóng vai trò tích cực

cho HĐGDNGLL. Cần hướng dẫn các em về phong cách, ngôn ngữ, phương pháp

điều khiển…

- Dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình tiến hành HĐ, cả cách cư xử, giải

quyết.

- Tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà

trường (nếu cần).

- Đôn đốc, kiểm tra và hoàn tất giai đọan chuẩn bị.

Tóm lại, quá trình chuẩn bị cho HĐ (dù tiết HĐ tập thể hay HĐ quy mô trường)

đều nên mở rộng phát huy tính dân chủ, khuyến khích HS cùng tham gia bàn bạc, trao

đổi, tìm ra những hình thức sinh động, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung HĐ cho phù

hợp với điều kiện, khả năng thực hiện của lớp, của trường.

Bước 3: Tiến hành và kết thúc hoạt động

30

Đối với các HĐ có qui mô lớp, GV nên để cho HS hoàn toàn tự quản theo

chương trình đã chuẩn bị sẵn, chỉ xuất hiện khi cần thiết để giúp HS giải quyết những

tình huống bất ngờ. Tuy nhiên, đối với HS tiểu học, GVCN cũng hỗ trợ trước cho các

em tốt hơn trong khâu chuẩn bị.

Đối với các HĐ có qui mô trường, nên tạo điều kiện cho HS tham gia cùng điều

khiển chương trình. Cần đề cao vai trò của Đội trong các HĐ trường vì có ý nghĩa giáo

dục rất lớn. Kết thúc, tổng phụ trách lên nhận xét, nói lời cảm ơn.

Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả hoạt động

Nếu có điều kiện, nên tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi HĐ (kể cả HĐ của lớp và

HĐ toàn trường) để những lần tiếp theo tổ chức tốt hơn, thành công hơn. Việc đánh giá

kết quả HĐGDNGLL có liên quan đến kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường, của

lớp. Do đó, cần phải có thời gian để có thể khẳng định được tính hiệu quả của loại HĐ

này. Bằng phương pháp khảo sát, đo đếm, ta có thể đánh giá được kết quả sau khi tiến

hành một số HĐ hoặc sau một định kì nào đó trong năm học [8].

Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu giáo dục và điều kiện, hoàn cảnh từng nhà

trường, từng lớp mà có thể vận dụng một cách sáng tạo, phong phú, đa dạng hơn các

hình thức và qui trình đã nêu trên.

1.3.2.8.Nguyên tắc tổ chức HĐGDNGLL

 Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch

- Tính mục đích: bất cứ hoạt động giáo dục nào cũng phải đạt được những mục

đích nhất định, tuy nhiên giáo dục trong nhà trường cho thấy, mục tiêu của các

HĐGDNGLL thường bị che lấp bởi những tiêu chí mang tính thi đua, phong trào. Do

đó nhà trường cần phải xác định mục tiêu yêu cầu HĐGDNGLL cho cả năm học, từng

học kì, từng hoạt động; trong đó tính đa dạng của mục tiêu cần được định hướng nhằm

thực hiện mục tiêu tổng quát là giáo dục toàn diện HS.

- Tính kế hoạch: kế hoạch sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức hoạt động có

chất lượng và hiệu quả, tính kế hoạch của HĐGDNGLL cần đảm bảo tính ổn định

tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tùy tiện trong

tổ chức các hoạt động của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường định ra cách tổ

chức chỉ đạo, nội dung, phương tiện và qui mô hoạt động; sự chuẩn bị kế hoạch giáo

31

dục chu đáo sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả giáo dục mà nhà trường và xã hội mong

muốn [6].

 Nguyên tắc về tính tự giác, tự nguyện tham gia hoạt động

- Nếu hoạt động học tập trên lớp là bắt buộc thì HĐGDNGLL là tự nguyện, tự

giác. Nguyên tắc này đảm bảo quyền tự chọn tham gia các hoạt động theo khả năng,

hứng thú, điều kiện sức khỏe của mỗi HS, chỉ có như vậy mới tạo ra được động cơ

hoạt động, phát huy được thiên hướng của từng học sinh, trên cơ sở đó giúp nhà

trường và gia đình hướng nghiệp học sinh phù hợp nhất.

- Với nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải có nhiều hoạt động phong phú, đa

dạng, phải có nhiều nhóm, nhiều câu lạc bộ khác nhau, thường xuyên tổ chức các cuộc

gặp gỡ, các buổi tham quan, các hoạt động văn nghệ, thể thao… Chỉ khi đó HS mới có

thể tự nguyện, tự giác và theo hứng thú của mình, lựa chọn cho mình loại hình hoạt

động phù hợp [6].

 Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh

Nội dung và hình thức HĐGDNGLL phải được thay đổi, tùy thuộc vào sự

chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở HS. GV phải xác định các loại

hình hoạt động và các hình thức công việc sao cho chúng phù hợp với khả năng của

lứa tuổi và hứng thú cá nhân của HS. Điều đó, đòi hỏi GV phải rất hiểu HS của mình,

nắm rõ các đặc điểm cá biệt của các em để có thể đưa HS vào các HĐ phù hợp [6]

 Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của Thầy với tính tích cực, độc lập và

sáng tạo của HS

- Học sinh TH có tính tích cực hoạt động xã hội nhưng chưa có khả năng tự quản

cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo sư phạm thường xuyên.

- Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh.

HĐGDNGLL phải là hoạt động của HS, do HS tổ chức và dưới sự QL của nhà

trường.Vai trò của người thầy là xác định phương hướng HĐ và giúp đỡ HS tổ chức

công việc, là người cố vấn của HS trong các HĐ [6].

 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào cũng phải tính đến hiệu quả; nhưng hiệu quả

giáo dục luôn được coi là hàng đầu, chủ yếu của HĐGDNGLL.

32

- Kết hợp hiệu quả giáo dục với các hiệu quả khác như: kinh tế, chính trị, xã hội…

thì phải lấy hiệu quả giáo dục để điều chỉnh các hiệu quả khác [6].

1.4. Lí luận về QL HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học

1.4.1. Quan điểm về QL phát triển giáo dục toàn diện HS trong nhà trường

Tiểu học

Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo điều 27 của Luật Giáo dục (2005) đã được

quy định là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu

cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ

năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [10].

Thực tiễn giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng ở Việt

Nam cho thấy, người Hiệu trưởng lãnh đạo và QL nhà trường thực chất là lãnh đạo và

QL toàn diện mọi HĐ giáo dục trong nhà trường. Đây là quá trình giáo dục tổng thể

nhằm phát triển giáo dục toàn diện HS. Theo đó, hướng tới sự phát triển nhân cách

HS.

Như vậy, lãnh đạo và QL phát triển toàn diện HS là lãnh đạo và QL các HĐ dạy

học - giáo dục trong trường phổ thông giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,

thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và

sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư

cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống,

tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.4.2. Các chức năng QLGD

Để quản lí tốt, chặt chẽ HĐGDNGLL trong nhà trường, người Hiệu trưởng

phải nắm được đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương, nguồn nhân lực, mục tiêu,

nhiệm vụ, kết quả HĐGDNGLL của những năm học trước, phương hướng, nhiệm vụ

năm học mới để đề ra cách thức QL cho phù hợp. Hệ thống các chức năng quản lí

HĐGD NGLL bao gồm:

1.4.2.1. Kế hoạch hoá

Là một chức năng quản lí, kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích

đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt

được mục tiêu, mục đích giáo dục.

33

Kế hoạch hóa công tác QL, trước hết cần phải nắm chắc kế hoạch của cấp trên

và các cấp có liên quan, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đặc điểm, tình hình các nguồn

lực. Căn cứ vào đặc điểm của trường, đặc điểm tâm lí, tính cách và lứa tuổi của HS,

xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp có các bước thực hiện chi tiết. Để làm

được việc nay, người quản lí cần xác định cụ thể, rõ ràng các mục tiêu cần đạt tới, lập

chương trình hành động.

Quá trình kế hóa gồm các bước: Dự đoán, xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực

hiện.

Dự đoán: Tìm ra hướng HĐ và phát triển nhà trường và trên cơ sở nắm vững

đường lối phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục của Đảng và nhà nước, nhu cầu giáo dục

đào tạo, nắm được điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường.

Xác định mục tiêu QL trường học: Mục tiêu QL nhà trường là trạng thái tương

lai, là kết quả cuối cùng mà nhà trường mong muốn đạt đến. Hệ thống mục tiêu gồm:

Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ CBGVCNV

đồng bộ về lượng và chất; xây dựng, sử dụng, bảo quản CSVC; xây dựng và hoàn

thiện các tổ chức trong nhà trường; phát triển các mối quan hệ và cải tiến công tác

quản lí.

Lập kế hoạch: Là tìm các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) và thời gian,

không gian… cần cho việc thực hiện mục tiêu; xác định chi phí và tìm ra phương án

chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả cao.

Như vậy, muốn xây dựng được kế hoạch HĐGDNGLL trước hết cần phải nắm

chắc tình hình giảng dạy và nội dung chương trình các môn học trong nhà trường, các

chủ trương công tác trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Điều tra cơ bản

khả năng của giáo viên và các lực lượng giáo dục ngoài trường, tìm hiểu hoàn cảnh

của HS, điều kiện CSVC, bên cạnh đó phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ, của Sở về

chương trình HĐGDNGLL để đề ra kế hoạch cho sát. Căn cứ vào kết quả điều tra cơ

bản để xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, định chỉ tiêu phấn đấu. Kế hoạch phải

được xây dựng cùng với việc dự thảo kế hoạch năm học của trường và được cụ

thể hóa thành kế hoạch từng học kỳ, từng tháng, từng tuần phù hợp với điều kiện cụ

34

thể của nhà trường, phù hợp với từng khối lớp và đảm bảo mục tiêu phát triển nhân

cách cho HS.

Kế hoạch HĐGDNGLL phải được xây dựng trong sự phối hợp với kế hoạch của

các bộ phận khác trong nhà trường như kế hoạch dạy - học, kế hoạch hoạt động ngoại

khóa của tổ chuyên môn, kế hoạch xây dựng CSVC… và các bộ phận cũng cần có kế

hoạch riêng, cụ thể cho từng HĐ liên quan đến HĐGDNGLL [23].

1.4.2.2. Tổ chức

Là sự phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng trở nên tác động

thích hợp, mà hiệu quả của tác động này lớn hơn tổng hiệu quả các bộ phận. Nhờ tổ

chức có hiệu quả, người quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực

và nhân lực.

Nói cách khác, tổ chức là sự sắp đặt những hoạt động, những con người một

cách khoa học, hợp lí, phối hợp các bộ phận để tạo ra tác động tích hợp. Hiệu trưởng

phải thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong nhà trường

sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng kế hoạch. Người quản lí phải qui định

đúng chức năng, quyền hạn cho từng người; phải tính đến hiệu quả cho từng HĐ; phải

xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên liên quan.

HĐGDNGLL đạt hiệu quả như mong muốn một phần lớn nhờ vào sự sắp xếp

công việc một cách khoa học, đúng người đúng việc của HT.

Quá trình tổ chức gồm: Soạn thảo và quyết định mục tiêu; xác định và phân loại

các HĐ; nhóm các HĐ lại theo nhân lực và vật lực hiện có một cách tối ưu theo hoàn

để hình thành cơ cấu tổ chức; phân nhiệm và phân quyền một cách rành mạch cho các

bộ phận; ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ về

trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.

Như vậy, sau khi đã đề ra kế hoạch HĐGD NGLL, cần phải có một tổ

chức chịu trách nhiệm chính về HĐGDNGLL ở nhà trường. Tổ chức này chính là

Ban chỉ đạo HĐGDNGLL do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các

thành viên gồm có:

Đại diện Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong, TTCM, đại

diện Hội CMHS về HĐGDNGLL. Ban chỉ đạo HĐGDNGLL phân công, định ra chế

35

độ sinh hoạt để chỉ đạo và chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của trường, Ban chỉ

đạo có nhiệm vụ:

- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và chỉ

đạo thực hiện kế hoạch chương trình đó.

- Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ

với tổ chức Đội, Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường trong các hoạt

động, xác định lực lượng sẽ phối hợp, nội dung phối hợp, cơ chế phối hợp.

- Tổ chức hướng dẫn GVCN lớp và TPT tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình

đạt hiệu quả.

- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của

hoạt động.

Tổ chức và qui định nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng giáo dục bên trong nhà

trường như: GVCN, GVBM, Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

cùng tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục này [23].

1.4.2.3. Chỉ đạo (điều khiển)

Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ

đạo thực hiện kế hoạch là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận để HĐ diễn ra đúng hướng,

đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối

ưu với nhau để thực hiện có hiệu quả kế hoạch.

Người quản lí thực hiện chức năng chỉ đạo với tư cách là một người lãnh đạo

quản lí trường học, người chỉ huy tập thể sư phạm thực hiện các HĐ giáo dục cho HS.

Nội dung chỉ đạo bao gồm: Chỉ huy, ra lệnh làm cho các bộ phận cũng như các

HĐ diễn ra thuận lợi theo đúng chương trình và đạt mục tiêu mong muốn; động viên,

khuyến khích kịp thời bằng sự khen thưởng; theo dõi và giám sát, điều hòa, phối hợp

mọi HĐ, điều chỉnh, uốn nắn, sửa chữa kịp thời nhằm thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Chỉ

huy thực chất là nghệ thuật điều khiển con người. Mỗi con người là một thế giới riêng.

Trách nhiệm của người quản lí là tạo ra môi trường mà trong đó mọi người được

khuyến khích đóng góp công sức vào mục tiêu chung. Sự khuyến khích nhằm vào việc

thỏa mãn những nhu cầu và vật chất ở họ. Con người phải được tôn trọng, được xem

xét trong môi trường và hoàn cảnh sống, hoàn cảnh làm việc của họ mà trong đó họ có

36

vai trò khác nhau để phát huy được cao nhất nguồn lực có giá trị nhất của mỗi tổ chức.

Muốn thực hiện được chức năng chỉ đạo thì phải có quyền lực (quyền lực pháp lí,

tường thưởng, cưỡng chế, hấp dẫn và tư vấn.)

Trong HĐGDNGLL, HT cần chỉ đạo sâu sát, kịp thời các HĐ cụ thể thì hiệu quả

HĐGDNGLL mới được nâng cao.

Chỉ đạo công tác HĐGD NGLL là sự can thiệp của người lãnh đạo vào toàn bộ

quá trình quản lí HĐGD NGLL. Đó cũng chính là Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng

trong và ngoài nhà trường hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục [23].

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lí. Nhờ có

kiểm tra, đánh giá mà người quản lí có được thông tin chính xác về những thành tựu

công việc và phát hiện cái chưa phù hợp kịp thời uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một

cách đúng hướng hoặc có biện pháp xử lí phù hợp nhằm đạt mục tiêu QL giáo dục.

Trong quá trình QL, người quản lí phải chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá.

Quá trình kiểm tra gồm ba bước: Xây dựng các tiêu chí; đo lường việc thực hiện

nhiệm vụ; điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu và kế hoạch. Các hình thức kiểm

tra bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kì và kiểm tra

thường xuyên theo chuyên đề và kiểm tra phòng ngừa. Việc thực hiện kiểm tra phải

dựa theo chương trình, kế hoạch đã qui định. Phương pháp kiểm tra gồm: Quan sát;

nghiên cứu hồ sơ, tài liệu; thống kê, phân tích; phỏng vấn, trắc nghiệm. Yêu cầu đối

với việc kiểm tra là phải có kế hoạch và nội dung thích hợp; công bằng, khách quan;

xử lí kịp thời sao cho tổ chức đạt mục tiêu với hiệu quả cao.

Đánh giá là nhận định về kết quả của việc thực hiện kế hoạch. Phải có tiêu chí,

chuẩn mực đánh giá cụ thể cho từng HĐ, có thể định tính, định lượng hoặc được sự

thừa nhận của tập thể, của XH trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Đánh giá

nhằm xác định đúng kết quả công việc, năng lực và phẩm chất của CBGVCNV. Một

số cách đánh giá như: Đánh giá theo đặc điểm cá nhân, theo kết quả thực hiện mục tiêu

và kĩ năng nghề nghiệp.

Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch và kết quả HĐGDNGLL phải thường

xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Đồng thời công tác kiểm tra, đánh giá phải

37

tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút bài học kinh nghiệm để các

HĐGDNGLL sau được tốt hơn, hiệu quả hơn, học sinh hứng thú tham gia. Nếu có

điều kiện, nên tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, kể cả hoạt động của lớp và

hoạt động của toàn trường để lần sau tổ chức tốt hơn, thành công hơn.

Nội dung kiểm tra:

- Kiểm tra công việc nêu trong kế hoạch có được thực hiện không ? Chỉ ra những

công việc chưa làm được, nguyên nhân của nó; so sánh kết quả đạt được với mục đích

yêu cầu của hoạt động.

- Kiểm tra việc làm cụ thể của học sinh, giáo viên để đi đến đánh giá về: mục tiêu,

nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức, các phương pháp thực hiện có đảm bảo tính

độc lập, sáng tạo, tự quản của học sinh hay không?

- Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở học sinh về các mặt:

+ Nhận thức.

+ Động cơ, thái độ tham gia hoạt động.

+ Các nề nếp sinh hoạt, học tập, thói quen đạo đức, kĩ năng hành vi.

+ Các thành tích của học sinh đạt được trong các phong trào thi đua.

- Để đánh giá được chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi hoạt động, nhà trường

phải xây dựng được các tiêu chí đánh giá dựa trên mục đích yêu cầu của hoạt động đã

được xác định trong kế hoạch.

- Một số phương pháp kĩ thuật kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL:

+ Dự một số hoạt động cụ thể.

+ Quan sát hoạt động của GV, HS.

+ Kiểm tra hồ sơ sổ sách, sản phẩm hoạt động.

+ Trao đổi, trò chuyện cùng GV, HS.

HT quản lí nhà trường cần coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức các

HĐGDNGLL của GV và các bộ phận liên quan, cũng như thường xuyên tự kiểm tra và

đánh giá công tác quản lí của mình thì kết quả các HĐGDNGLL mới đạt mục tiêu

đề ra [23].

1.4.3. Quản lí HĐGDNGLL

38

HĐGDNGLL bao gồm các công việc:

- Chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh.

- Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.

- Tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.

Như vậy, quản lí HĐGDNGLL là HĐ có mục đích, có tổ chức, có khoa học của

hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL theo những qui luật

khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện.

1.4.4. Nội dung và biện pháp quản lí HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường

Tiểu học

1.4.4.1. Xây dựng các lực lượng giáo dục trong nhà trường cho HĐGDNGLL

cho HS

- CBQL, GVCN, GVBM, TPT, CTCĐ, BTĐ, Cán bộ Y tế, Cán bộ thư viện

thiết bị.

- Các tổ chức: Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ

Chí Minh và các bộ phận khác hoạt động trong trường tiểu học.

1.4.4.2. QL cơ sở vật chất - phương tiện giáo dục cho HĐGDNGLL cho HS

HT chỉ đạo bộ phận thiết bị, đồ dùng dạy học xây dựng bộ đồ dùng dạy học,

trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL; tăng cường, khai thác, QL và sử dụng có

hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học hiện có của trường cũng như các phương tiện của HS

có thể mang đến từ gia đình hoặc do các em tự tạo ra; huy động nguồn lực tài chính

trang bị trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL; tổ chức phong trào thi đua làm

ĐDDH, có biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ CBQL, GV và HS; tạo môi

trường sư phạm tốt để phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia

hỗ trợ, thúc đẩy phát triển CSVC, phương tiện giáo dục. Các phương tiện được sử

dụng trong các HĐGDNGLL có thể là phương tiện nghe - nhìn, nhạc cụ, dàn âm thanh

cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, dụng cụ thể dục thể thao [6].

1.4.4.3. Xây dựng môi trường giáo dục cho HĐGDNGLL cho HS

39

Ngoài CSVC, phương tiện giáo dục, nội dung, chương trình, phương pháp, hình

thức tổ chức HĐGDNGLL, việc tạo một môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện

cho HS sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho HĐGDNGLL cho HS. “Mỗi thầy giáo, cô giáo

là một tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo”, “ Trường học thân thiện, học sinh

tích cực” là những nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà các trường đã, đang và phải

hướng tới. Hãy cho trẻ một ngôi nhà bình yên để trẻ em “thích học, thích đi học vì mỗi

ngày đến trường là một ngày vui”.

1.4.4.4. Quản lí cán bộ giáo viên, công nhân viên với việc tổ chức HĐGDNGLL

Với lực lượng GVCN lớp: Xây dựng qui định về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền

hạn của GVCN trong tổ chức các HĐ giáo dục HS lớp chủ nhiệm.

Với lực lượng GVBM: Xây dựng qui định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của

giáo viên bộ môn trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục. Lực lượng này

rất ít trong trường TH hiện nay.

Với lực lượng bảo vệ: Là lực lượng hỗ trợ bảo đảm an toàn trong nhà trường, góp

phần trong việc giáo dục HS trong nhà trường, vì vậy cần QL và chỉ đạo bộ phận này

tham gia công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp.

Với lực lượng thư viện: Chỉ đạo bộ phận thư viện tạo điều kiện về tư liệu tham

khảo cho việc tổ chức các HĐ giáo dục [6].

1.4.4.5. Quản lí HS trong HĐGDNGLL

HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể giáo dục. Để QL và giáo dục HS đạt kết quả

tốt, nhà quản lí nhất là GV phải hiểu các em một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ

đó có những lựa chọn sư phạm phù hợp. QL học sinh với HĐGDNGLL bằng cách

thông qua quá trình đánh giá nhận thức của HS so với mục đích, yêu cầu mà HĐ trong

chương trình đề ra cũng như các kĩ năng mà các em cần phải rèn luyện và hình thành

trong HĐGDNGLL. Đánh giá sao cho có thể động viên, khích lệ tinh thần tham gia

HĐ tập thể, phấn đấu vươn lên về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ của HS [6].

1.4.4.6. Phối hợp tổ chức HĐGDNGLL

Phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh:

Tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức các

HĐGDNGLL cho HS nhà trường, vì vậy HT phối hợp với Bí thư Đoàn trường (người

40

đại diện cho Đoàn thanh niên) và với Tổng phụ trách Đội (người đại diện cho Đội

thiếu niên) để tổ chức các HĐGDNGLL như: Liên kết chương trình, kế hoạch, qui

định lề lối làm việc, phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động [6].

Phối hợp với tổ chức Công đoàn: HT phối hợp với Công đoàn tổ chức tuyên

truyền chính sách pháp luật trong đội ngũ CBGVCNV từ đó làm công tác tuyên truyền

về chính sách pháp luật trong học sinh có hiệu quả hơn [11].

Phối hợp với CMHS: Chỉ đạo GVCN lớp, thông qua các cuộc họp CMHS, tuyên

truyền để CMHS hiểu được về các HĐ giáo dục trong nhà trường, thống nhất yêu cầu

giáo dục giữa nhà trường và gia đình, trách nhiệm của gia đình trong GD con em,

thống nhất kênh liên lạc giữa GVCN và CMHS. Phối hợp với Ban đại diện CMHS

trường để có sự hỗ trợ về kinh phí, về CSVC, về chất xám trong tổ chức các hoạt động

qui mô toàn trường. Mặt khác, HT thông qua Ban đại diện CMHS lớp, trường để tuyên

truyền về các HĐ giáo dục của nhà trường nhằm động viên CMHS tích cực hợp tác và

hỗ trợ nhà trường.

Gia đình vừa là một tế bào của xã hội, vừa là một thành tố trong cộng đồng giáo

dục nhà trường - gia đình - xã hội. Nhà trường mặc dù đóng vai trò chủ đạo trong cộng

đồng giáo dục, nhưng cần khai thác tiềm năng giáo dục của gia đình và xã hội nhằm

tối ưu hóa quá trình giáo dục.

Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương: Tham mưu với cấp ủy, chính

quyền địa phương để Hội đồng giáo dục nhà trường ra nghị quyết về giáo dục, trong

đó có qui định nghĩa vụ của cộng đồng, của các ban ngành, các cơ sở kinh tế, văn hóa,

xã hội ở địa phương hỗ trợ nhà trường tổ chức các HĐ giáo dục.

Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng XH khác

- Phối hợp với cơ quan công an.

+ Công an phường bảo đảm môi trường an ninh quanh trường, nhà trường có

điều kiện để tổ chức các HĐ giáo dục an toàn, không bị sự quấy rối của những phần tử

càn quấy ở địa phương.

+ Phối hợp với công an giao thông để tổ chức tuyên truyền, giáo dục Luật giao

thông đường bộ cho thầy, trò nhà trường.

- Phối hợp với Trung tâm y tế, Hội chữ thập đỏ địa phương tổ chức GD dân số -

41

kế hoạch hóa gia đình trong HS và CB, GV, kiểm tra sức khỏe định kì cho GV, HS

nhà trường.

- Phối hợp với Hội cựu chiến binh tổ chức GD truyền thống cách mạng ở địa

phương…

- Phối hợp với Hội khuyến học phường vận động hỗ trợ học bổng khen thưởng

HS ở địa phương.

- Phối hợp với Trung tâm thể dục thể thao quận huyện tổ chức các HĐ thể thao,

Hội khỏe Phù Đổng cấp trường.

- Phối hợp với tổ chức Đoàn địa phương để tổ chức các phong trào đoàn - đội

trong nhà trường, hỗ trợ nhà trường tổ chức các HĐ giáo dục ở địa bàn trong những

tháng hè, tổ chức HĐ lao động công ích, hoạt động xã hội.

- Kết nghĩa với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang để tổ chức các HĐ giáo dục

truyền thống, giáo dục lí tưởng cho thế hệ trẻ.

- Phối hợp với các đơn vị kinh tế để được sự hỗ trợ về kinh phí tổ chức HĐ, để

hướng nghiệp.

Để thực hiện phối hợp có hiệu quả, đòi hỏi người HT phải phân công GV đại

diện hiệu trưởng để thực hiện sự phối hợp với từng tổ chức, có chế độ họp giao ban

định kì để sự phối hợp được duy trì thường xuyên và có kế hoạch [6].

1.4.4.7. QL sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong HĐGDNGLL cho HS

Không một nhà trường nào thực hiện tốt nhiệm vụ GD mà không có sự phối hợp

trong công tác quản lí. QL sự phối hợp giữa các LLGD trong HĐGDNGLL cho HS là

một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Nó không những mang lại hiệu quả cao cho

HĐGDNGLL mà còn là cơ sở cần thiết để đánh giá chất lượng QL và giáo dục của nhà

trường.

1.4.4.8. Phân cấp quản lí HĐGDNGLL

HĐGDNGLL trong trường TH thực hiện theo chương trình của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh có hướng dẫn

trong trường để hoạt động đi vào nề nếp và có hiệu quả cần thành lập Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên

gồm có: Đại diện Công đoàn, Đoàn thanh niên, đại diện GVCN các khối lớp, đại diện

42

Hội CMHS và một số trợ lí của HT về HĐGDNGLL. Ban chỉ đạo HĐGDNGLL định

ra chế độ sinh hoạt để chỉ đạo và chủ động xây dựng kế hoạch HĐ của trường, sau đó

phân công xuống cho các tổ chuyên môn, GVCN và có các biện pháp phối hợp với các

lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện [6].

1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí HĐGDNGLL cho HS

trong nhà trường Tiểu học

1.4.5.1. Nhận thức của CBQL nhà trường và các lực lượng giáo dục trong nhà

trường

Muốn có hiệu quả cao, trước hết HT cần phải nhận thức đúng đắn vai trò của

HĐGDNGLL đối với giáo dục toàn diện HS và huy động các điều kiện về nhân lực, tài

lực, vật lực đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức HĐ giáo dục. Phát huy vai trò tổ chức

QL của đội ngũ cán bộ trường học.

Trong hệ thống giáo dục khép kín giữa ba lực lượng Nhà trường - Gia đình - Xã

hội thì giáo dục nhà trường được coi là khâu trung tâm, đóng vai trò chủ đạo, chủ động

tổ chức phối hợp và định hướng công tác giáo dục của các lực lượng giáo dục khác

trong xã hội. Lực lượng giáo dục của nhà trường được đào tạo một cách đặc biệt. Quá

trình giáo dục được tổ chức một cách khoa học, tuân thủ các qui luật sinh lí, tâm lí chặt

chẽ.

Bên cạnh đó còn có yếu tố tâm lí xã hội của GV, HS và CMHS tác động vào tất

cả các quá trình này.

1.4.5.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức

HĐGDNGLL.

Để HĐGDNGLL đạt hiệu quả thì người HT nói riêng và tập thể sư phạm nhà

trường cũng như các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường cần phải xác định rõ mục

tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL.

1.4.5.3. Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục cho HĐGDNGLL cho HS

Cần phải xây dựng những điều kiện cần thiết cho HĐGDNGLL như tài liệu,

CSVC, phương tiện thiết bị, tổ chức HĐ…Song nguồn lực này cũng rất hạn chế. Vì

vậy, cần có sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực từ các cơ quan, đoàn thể XH ban đại diện

43

CMHS, hội khuyến học…Đây là cách làm sáng tạo của mỗi CBQL, mỗi giáo viên,

mỗi nhà trường tùy theo điều kiện của từng trường.

1.4.5.4. Sự quan tâm và tạo điều kiện của các cấp quản lí giáo dục trên đối với

HĐGDNGLL cho HS của nhà trường

Sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời; sự quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện của các cấp QLGD

trên đối với HĐGDNGLL cho HS của nhà trường là nguồn động lực cũng như đòn bẩy

thúc đẩy cho các HĐGDNGLL nói riêng và các HĐ giáo dục nói chung của nhà

trường diễn ra theo đúng tiến độ với kết quả cao nhất.

1.4.5.5. Sự chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá của cấp QLGD trên đối với công tác

QL HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường

Sự chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá thường xuyên, khách quan, công tâm của cấp

QLGD trên đối với công tác QL HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường giúp nhà

trường rút kinh nghiệm trong việc điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch và phương pháp tổ

chức, quản lí các HĐGDNGLL của nhà trường ngày một hiệu quả hơn.

1.4.5.6. Năng lực QL của HT nhà trường về HĐGDNGLL

HT nói riêng và CBQL nói chung giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản

lí, điều hành các HĐ giáo dục. CBQL giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện,

nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực QLvà trách nhiệm cá

nhân [10]. Năng lực của CBQL là tổ hợp hữu cơ các thành tố kiến thức, kĩ năng và thái

độ. Không có đủ các thành tố trên không bao giờ có năng lực. Hệ thống năng lực của

người CBQL giáo dục bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực quan hệ con người và

năng lực khái quát [25].

1.4.5.7. Sự phối hợp trong công tác quản lí HĐGDNGLL của các CBQL

Đoàn kết tạo nên sức mạnh. Sự đồng thuận, phối hợp trong công tác QL của

CBQL tạo uy tín cho CBQL và tạo động lực thúc đẩy tập thể sư phạm nhà trường tích

cực tham gia các HĐGDNGLL.

1.4.5.8. Sự phối hợp trong công tác QL HĐGDNGLL của các LLGD trong và

ngoài nhà trường

Cần có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa nhà trường với gia đình, các lực

lượng tổ chức trong và ngoài nhà trường để phát huy thế mạnh của họ.

44

Yếu tố tích cực xã hội của bản thân học sinh là yếu tố rất quan trọng. Chính từ

tính tích cực xã hội này đã giúp các em xây dựng được những mối quan hệ thỏa

đáng với những người xung quanh, tạo điều kiện để phát triển tính chủ động, sáng

tạo trong cuộc sống, học tập và rèn luyện hàng ngày. Hoạt động học tập và các hoạt

động khác của HS TH đòi hỏi và thúc đẩy các em có thái độ tích cực, độc lập hơn,

tạo điều kiện cho các em thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của mình, được tham gia vào

các hoạt động có tính tập thể. HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kĩ năng giáo dục

tự điều chỉnh, hòa nhập cuộc sống, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng giao tiếp để hoàn

thiện các nhiệm vụ mà thầy cô hay tập thể phân công, dù chỉ là những nhiệm vụ

đơn giản.

1.4.5.9. Yếu tố tích cực xã hội của bản thân học sinh trong HĐGDNGLL:

45

Tiểu kết chương 1

Trong Chương 1, tác giả đã đề cập đến những khái niệm cơ bản về quản lí, quản

lí giáo dục, họat động, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp… một số vấn đề lí luận

liên quan đến trường TH, và khái quát về mục đích, nội dung, vị trí, vai trò, nhiệm vụ,

những yếu tố tác động đến công tác QL HĐGDNGLL… Đó là cơ sở để tác giả tiến

hành điều tra thực trạng việc tổ chức và quản lí HĐGDNGLL của HT.

Từ vị trí, vai trò quan trọng của HĐGDNGLL, chúng ta càng hiểu rõ hơn việc tổ

chức và quản lí HĐGDNGLL thực sự cần thiết, và là một bộ phận không thể thiếu của

quá trình sư phạm tổng thể ở trường TH nói riêng và ở trường phổ thông nói chung.

Trường nào thực hiện HĐGDNGLL có nội dung, kế hoạch, biện pháp và có các

phương pháp đa dạng, phong phú, trường đó sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao: Đào tạo ra

những chủ nhân tương lai sẽ có tinh thần dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo, có

lòng nhân ái, có đạo đức đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, hội nhập được với sự phát triển kinh tế trong khu vực và quốc tế.

Quản lí HĐGDNGLL không chỉ đơn thuần là QL hoạt động ngoài giờ mà còn

phải QL quá trình tác động tới các thành tố sự phạm có tác dụng hỗ trợ, phục vụ cho

HĐGDNGLL, làm cho HĐ ngoài giờ ngày càng có hiệu quả, trong đó chú trọng đến

các yếu tố như: mục tiêu, nội dụng, phương pháp, kế hoạch, chương trình và kết quả

HĐGDNGLL; xây dựng các điều kiện cần thiết hỗ trợ cho HĐGDNGLL, đội ngũ

CBGV, CSVC, tài chính, môi trường sư phạm, môi trường XH và các mối quan hệ

trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng

các HĐGDNGLL. Đó là chiến lược đồng thời cũng là các giải pháp mà chương 3 sẽ

nêu cụ thể hơn. QL chất lượng các HĐGDNGLL không chỉ chú ý đến chất lượng tri

thức văn hóa mà còn phải chú ý đến chất lượng giá trị, ý nghĩa, kĩ năng và thái độ của

HS thông qua HĐGDNGLL.

Nói tóm lại, HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong toàn

bộ quá trình giáo dục ở nhà trường TH. Hoạt động này do nhà trường phối hợp với các

lực lượng trong và ngoài nhà trường QL, tiến hành ngoài giờ học trên lớp theo chương

trình, kế hoạch dạy học. HĐGDNGLL được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương

46

trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc đời sống XH do nhà trường chỉ đạo. Để

đảm bảo được mục tiêu giáo dục của nhà trường nói chung, mục tiêu của

HĐGDNGLL nói riêng, vai trò quản lí HĐGDNGLL của HS Tiểu học là rất cần thiết.

Chính vì vậy, người HT cần phải có tầm nhìn chiến lược để có thể tổ chức, chỉ đạo các

thành viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, tùy thuộc vào năng

khiếu, sở trường của từng người và điều kiện thực tế của nhà trường.

47

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDNGLL Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

2.1. Khái quát về vị trí địa lí, tình hình KT, CT, VH, XH Quận Thủ Đức

Thủ Đức sau ngày 30 - 4 - 1975 là huyện ngoại thành, nằm ở phía Đông - Bắc

thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, huyện Thủ Đức được tách ra thành 3 quận là

Quận Thủ Đức, Quận 2 và Quận 9. Quận Thủ Đức là quận nằm ở cửa ngõ Đông Bắc

của thành phố Hồ Chí Minh, hướng Nam giáp ranh với quận Bình Thạnh, Quận 2;

hướng Đông giáp ranh với Quận 9; hướng Tây giáp Quận 12 và thị Xã Thuận An, tỉnh

Bình Dương; hướng Bắc giáp ranh với Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. .. Một phần

phía Tây Nam của Thủ Ðức được bao bọc bởi dòng sông Sài Gòn. Hiện nay, Thủ Đức

có diện tích tự nhiên là 4.776 ha, với 12 phường, 73 khu phố, 865 tổ dân phố. Các

tuyến đường sắt, đường bộ và đường thủy hiện có trên địa bàn quận Thủ Đức đã tạo

thành hệ thống giao thông đi lại và vận chuyển hàng hóa thuận lợi, góp phần quan

trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận.

Với vị trí thuận lợi như trên, Thủ Đức là nơi tập trung nhiều cơ sở kinh tế, kĩ

thuật, thương mại, văn hóa, xã hội, các khu công nghiệp, khu chế xuất lớn, đồng thời

Thủ Đức cũng là địa bàn tập trung nhiều trường Đại học của thành phố Hồ Chí Minh

như: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nông Lâm, Đại học sư phạm

kỹ thuật, Đại học ngân hàng, Đại học thể dục thể thao trung ương 2, phân hiệu trường

Đại học Luật, Đại học cảnh sát nhân dân; Đại học An ninh nhân dân và nhiều trường

cao đẳng chuyên nghiệp khác.… là cơ sở thuận tiện cho việc thúc đẩy sự phát triển xây

dựng Quận đô thị.

Vượt qua những khó khăn thử thách của một quận vùng ven và đặc biệt là ảnh

hưởng của sự suy thoái toàn cầu, quận đã đề ra nhiều giải pháp tích cực nhằm ổn định

và phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư lớn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh

công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng thông qua việc tăng cường cuộc vận động học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã

hội. Hoạt động văn hóa xã hội cũng có nhiều khởi sắc. Hệ thống trường lớp được xây

dựng và sửa chữa hàng năm [24].

48

2.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học tại Quận Thủ Đức

2.2.1. Qui mô phát triển TH

Bảng 2.1. Qui mô phát triển Tiểu học

Năm học

Loại hình Trường, Lớp, HS

Số trường: - Công lập: - Ngoài CL: Số lớp: - Công lập: - Ngoài CL: Số học sinh: - Công lập: - Ngoài CL: Sĩ số HS/lớp

2010 - 2011 24 22 02 606 596 10 26120 26025 95 43.1

2011 – 2012 24 22 02 638 628 10 27314 27219 95 42.8

2012 - 2013 25 23 02 670 660 10 29137 29062 75 43.5

2013 – 2014 24 23 01 704 700 04 31024 31001 23 44.4

Tỉ lệ

-

*Trong đó, số học sinh là học sinh khuyết tật học hòa nhập là 226 em.

2.2.2. Xếp loại giáo dục các môn văn hóa

Bảng 2.2. Xếp loại giáo dục

Xếp loại giáo dục

Lên lớp

Ở lại

Năm học

Giỏi

Khá

Hiệu suất đào tạo

TBình

Yếu

(HSG)

(HSTT)

20549-

6381-

2012-2013

1579-

222-

28614-

117- 0.4%

99.2%

71.52%

22.21%

(28731HS)

5.5%

0.77%

99.6%

22949

5961

1716

149

30626

2013-2014 (30775HS)

Thi lai 149 –

99.15%

74.57%

19.37%

5.58%

0.48%

99.52%

0.48%

2.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

- Các trường đã thực hiện các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL) theo

chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM và theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục

và Đào tạo quận Thủ Đức.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể theo chủ điểm hàng tháng gắn kết các HĐ

ngoại khóa với phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích

cực". Thông qua các tiết HĐGDNGLL, GV đã lồng ghép những nội dung giáo dục kĩ

năng sống, giáo dục ý thức pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường…Tủ sách pháp luật

được phát huy hiệu quả thông qua những HĐ hội thi, qua việc tuyên truyền, giới thiệu

sách cho CB-GV-CNV và HS hàng quí hoặc khi có đầu sách mới.

49

- Công tác giáo dục truyền thống, đạo đức lối sống cho HS được nhiều đơn vị

quan tâm và đẩy mạnh như tổ chức các hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh, tổ chức Lễ giỗ Tổ Hùng Vương, tìm hiểu về truyền thống địa phương, tổ

chức các ngày Chủ Nhật Xanh …

- Thực hiện giảng dạy và giáo dục an toàn giao thông và môi trường thường

xuyên, hiệu quả.

2.2.4. Tình hình CSVC - Thiết bị dạy học, ngân sách Tiểu học

Bảng 2.3. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học Tiểu học

Theo từng năm học

Chỉ tiêu

TT

2011 - 2012

2012 – 2013

2013 - 2014

I

1232 1196 36 100/72

1237 1196 41 100/75

1315 1274 41 100/78

510

530

550

II

100 100 100 2%

100 100 100 2.5%

100 100 100 3%

100

100

100

Phòng học và diện tích đất Tổng số phòng học Phòng học kiên cố Phòng học cấp 4 Phòng học tạm Tỉ số lớp/ số phòng học Diện tích khuôn viên trường m2/bình quân cho 100 hs Thiết bị dạy học và sách giáo khoa Tỉ lệ trường có phòng TN Tỉ lệ trường có Thư viện Tỉ lệ trường có phòng bộ môn Tỉ lệ học sinh / máy tính Tỉ lệ HS có từ 90-100% SGK theo yêu cầu

Bảng 2.4. Ngân sách giáo dục Quận Thủ Đức chi cho giáo dục TH.

Đơn vị tính: triệu đồng

Theo từng năm hành chính

TT

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

198

245

272

299

1

2

198 14

245 15

272 16

299 17

30

30

30

30

3

Chi ngân sách nhà nước Quận cho sự nghiệp giáo dục. Chi ngân sách nhà nước phân theo: - Chi thường xuyên - Chi đầu tư xây dựng cơ bản Tỉ lệ chi cho giáo dục trong tổng chi ngân sách địa phương

Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng GD - ĐT Quận Thủ Đức

50

2.2.5. Đặc điểm tình hình và HĐGDNGLL ở một số trường tiểu học ở Quận

Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

2.2.5.1. Trường TH Đặng Văn Bất

- Địa chỉ trường: 30/6, Đường 35, Khu phố 2, Phường Linh Đông, Quận Thủ

Đức, TPHCM. Trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 43 người, trong

đó Ban giám hiệu 3 người, 28 giáo viên chủ nhiệm, 3 giáo viên Tiếng Anh và 9 công

nhân viên. Tổng số học sinh là 1132 HS phổ thông và 18 HS học hòa nhập. Trường có

28 phòng học và các phòng chức năng.

- Trong quá trình QL, nhà trường có một số thuận lợi như: Được sự quan tâm chỉ

đạo sâu sát của Phòng Giáo dục - Đào tạo, UBND Quận Thủ Đức cũng như sự hỗ trợ

nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh, tập thể rất đoàn kết, đội ngũ giáo viên có

nhiều kinh nghiệm, đa số đạt chuẩn và trên chuẩn, có tinh thần trách nhiêm cao, sân

trường có rất nhiều cây xanh, thoáng mát, bố trí đẹp, khoảng sân rộng thích hợp cho

việc tổ chức các HĐGDNGLL. Tuy nhiên, nhà trường cũng gặp một số khó khăn như:

CMHS là nông dân, ít quan tâm đến việc học của HS, một số CMHS có hoàn cảnh khó

khăn nên khoán trắng con em cho nhà trường, một số GV còn chú trọng việc dạy học

trên lớp, chưa quan tâm nhiều việc giáo dục ngoài giờ lên lớp.

2.2.5.2. Trường TH Đào Sơn Tây

- Địa chỉ trường: 65 Quốc lộ 13 cũ, khu phố 6, Phường Hiệp Bình Phước, Quận

Thủ Đức. Trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 44 .người, trong đó

Ban giám hiệu 2 người, 29 giáo viên chủ nhiệm, 5 giáo viên Tiếng Anh và 8 công

nhân viên. Tổng số học sinh là 1239 học sinh PT và 11 HS học hòa nhập. Trường có

28 phòng học và các phòng chức năng.

Trường thành lập từ năm 2010 chỉ có khối Một, sau đó số GV và HS mỗi năm

tăng lên theo số lớp học. Đến nay, trường đã có đủ 5 khối từ khối Một đến khối Năm.

CBQL cũng mới được bổ nhiệm cùng năm thành lập trường, giáo viên đa số mới ra

trường nên đều chưa có nhiều kinh nghiệm trong QL, số lượng GV và HS không ổn

định, HS có hoàn cảnh khó khăn nhiều, trường chưa có nhiều cây xanh có bóng mát,

sân trường chật hẹp, thường ngập nước khi mưa lớn hay triều cường nên cũng gây khó

khăn cho việc tổ chức các HĐGDNGLL trong toàn trường cũng như các hoạt động

51

TDTT một cách quy mô và đầy đủ. Ngoài ra, giáo viên cũng thường dành thời gian

của hoạt động ngoài giờ lên lớp để ôn kiến thức, kĩ năng, giải quyết các phần việc về

lĩnh vực dạy học.

2.2.5.3. Trường TH Trần Văn Vân

- Địa chỉ trường: 15, Đường 11, Khu phố 4, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức.

- Trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 47 người, trong đó Ban

giám hiệu 3 người, 33 giáo viên chủ nhiệm và 3 giáo viên Tiếng Anh, 8 công nhân

viên. Tổng số học sinh là 1162 HS phổ thông và 2 HS học hòa nhập. Trường có 28

phòng học và các phòng chức năng.

Trong quá trình QL nhà trường, quản lí HĐGDNGLL, Ban giám hiệu có một số

thuận lợi như: Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục - Đào tạo,

UBND Quận Thủ Đức cũng như sự hỗ trợ nhiệt tình của Ban đại diện CMHS, tập thể

sư phạm có tinh thần trách nhiệm cao, luôn thống nhất, đoàn kết trong nhà trường. Bên

cạnh đó, nhà trường cũng gặp một số khó khăn như: Sĩ số học sinh mỗi lớp khá đông,

trình độ HS không đồng đều, cơ sở vật chất còn hạn chế, diện tích sân trường nhỏ so

với số lượng học sinh của trường, trường hiện có 17/36 lớp học 1 buổi/ ngày, vì vậy

còn khó khăn khi tổ chức các HĐGDNGLL cho học sinh trong cùng khối.

2.2.5.4. Trường TH Đặng Thị Rành

Địa chỉ trường: 137 Quốc lộ 13 cũ, khu phố 2, Phường Hiệp Bình Phước, Quận

Thủ Đức. Trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 43 .người, trong đó

Ban giám hiệu 2 người, 29 giáo viên chủ nhiệm, 3 giáo viên Tiếng Anh và 9 công

nhân viên. Tổng số học sinh là 1292 học sinh PT và 9 HS học hòa nhập. Trường có 28

phòng học và các phòng chức năng.

Trong quá trình QL, nhà trường có một số thuận lợi như sau: Công tác tiếp quản

trên nền tảng đã có, chất lượng chuyên môn của nhà trường đã không ngừng được

nâng cao, ngày càng đi vào chiều sâu. Tuy nhiên, nhà trường cũng gặp khó khăn trong

công tác QL vì trường có hai điểm: Trường chính có 24 lớp, phân hiệu có 4 lớp, một

số giáo viên lớn tuổi chưa tích cực trong các phong trào. Hơn thế nữa, sân trường cũng

hay bị ngập nước khi mưa lớn hay triều cường.

52

Tóm lại, khó khăn chung của cả bốn trường là việc giáo viên chưa quan tâm

nhiều việc giáo dục ngoài giờ lên lớp, chỉ chú trọng việc dạy học trên lớp; giáo viên

chưa có kĩ năng tổ chức HĐ, thường dành thời gian của hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp để ôn kiến thức. Một số CMHS có hoàn cảnh khó khăn nên khoán trắng con

em cho nhà trường; Sân trường nhỏ, CSVC cũng chưa đáp ứng được cho

HĐGDNGLL; đặc biệt, ở cả bốn trường, Tổng phụ trách đều là GVCN kiêm nhiệm.

2.3. Thể thức nghiên cứu

2.3.1. Xây dựng bộ công cụ khảo sát

Sử dụng bộ phiếu khảo sát, dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, để khảo sát về

mức độ nhận thức và thực trạng tổ chức và quản lí HĐGDNGLL cho CBQL, Tổng

phụ trách, CMHS, GV và HS ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức, TPHCM bằng

cách xây dựng 3 phiếu khảo sát với những nội dung phù hợp, để tiến hành thực hiện

cho 3 đối tượng: CBQL, GV và HS.

2.3.2. Mô tả phiếu khảo sát

Mỗi phiếu khảo sát gồm hai phần: phần 1 là thông tin về trình độ, chức vụ, thâm

niên; phần 2 là các câu hỏi và câu trắc nghiệm về sự cần thiết, tầm quan trọng và việc

tổ chức các HĐGDNGLL; về sự phối hợp tổ chức và quản lí, những thuận lợi, khó

khăn, nguyên nhân và hiệu quả đạt được, cũng như khảo sát tính cần thiết và khả thi

của các giải pháp đề xuất ở 4 trường khảo sát.

2.3.3. Cách xử lí số liệu

Để xử lí số liệu điều tra, tác giả dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa

học giáo dục như: tính tỉ lệ %, giá trị trung bình, ước lượng, kiểm định..., trên tổng số

các đối tượng được khảo sát. Số liệu được nhập vào và xử lí thông qua phần mềm

excel, SPSS phiên bản 16.0

Trong các phiếu trưng cầu ý kiến và khảo sát, mỗi nội dung hỏi, qui định mức

thang điểm đánh giá (mã hóa). (Bảng 2.5)

Trong phiếu khảo sát học sinh, câu 1 tính theo tỉ lệ phần trăm.

2.3.4. Cách khảo sát

Tác giả liên hệ trường khảo sát, trực tiếp hướng dẫn CBGV và HS thực hiện

phiếu khảo sát.

53

Bảng 2.5. Bảng tính điểm xếp loại trung bình

Mức điểm 3

TT

Mức điểm 5

Mức điểm 2

Mức độ thực hiện

01

Mã hóa/ Điểm 1.5-2

Mã hóa/ Điểm 5 4.5-5

Mã hóa/ Điểm 3 2.5-3

Mức độ thực hiện Nguyên nhân ưu điểm

Mức độ thực hiện Tốt Rất cần thiết Rất thuận lợi Rất khó khăn

02

1-1.4

2 1.5-2.4

4 3.5- 4.4

Nguyên nhân hạn chế

Khá Cần thiết Thuận lợi Khó khăn

03

1 1-1.4

3 2.5-3.4

Thường xuyên Rất nghiêm trọng Rất cần thiết Rất khả thi Đáp ứng tốt Thỉnh thoảng Nghiêm trọng Cần thiết Khả thi Đáp ứng ở mức độ bình thường Không có Bình thường Không cần thiết Không khả thi Hoàn toàn chưa đáp ứng

04

2 1.5- 2.4

05

1 1-1.4

Trung bình Có cũng được, không cũng được Bình thường Bình thường Yếu Không cần thiết Khó khăn Không khó khăn Kém Không có ý kiến Rất khó khăn Không có ý kiến

2.4. Kết quả khảo sát

2.4.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị của 4

trường khảo sát

- Cơ cấu tổ chức

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu CBQL, GV và HS

54

Tổng số bảng khảo sát thu về hợp lệ là 378, trong đó đối tượng quản lí là 10

người (chiếm 2.65%), giáo viên là 133 (chiếm 35.19%) và học sinh là 235 (chiếm

62.17%). Số liệu được nhập vào và xử lí thông qua phần mềm excel, SPSS phiên bản

16.0.

- Trình độ học vấn

Bảng 2.6. Thống kê trình độ học vấn

Giáo viên

CBQL

Đối tượng

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Đại học

10

100%

108

81.20%

Cao đẳng

21

15.79%

Trình độ học vấn

Trung học

4

3.01%

Về học vấn, 10 CBQL đều có trình độ là đại học (chiếm 100%). Giáo viên có

trình độ đại học chiếm đa số là 108 người (chiếm 81.20%), trình độ cao đẳng là 21

người (chiếm 15.79%) và trình độ trung học là 4 người (chiếm 3.01%). Như vậy GV

trên chuẩn chiếm tỉ lệ 97%, đạt chuẩn tỉ lệ là 3.01% là một điều kiện vô cùng thuận lợi

cho công tác quản lí HĐGDNGLL.

- Chất lượng giáo dục

Bảng 2.7. Chất lượng học lực học sinh

GIỎI

KHÁ

YẾU

TRUNG BÌNH

Năm học

Số lớp

Số học sinh

2012-2013 2013-2014

109 119

4691 5275

SL 3407 4044

TL 72.6 76.7

SL 967 932

TL 20.6 17.7

SL 277 274

TL 5.9 5.2

SL 40 25

TL 0.9 0.4

Theo kết quả trên, ở năm học 2013 - 2014, số HS đạt học lực giỏi chiếm tỷ lệ

76.7%, tăng 4.1% so với năm học 2012 - 2013, tỉ lệ HS yếu giảm từ 0.9% xuống còn

0.4%, giảm 0,5 %. Như vậy, chất lượng giáo dục bậc Tiểu họcc ở Quận Thủ Đức đã có

tiến bộ.

Bảng 2.8. Chất lượng hạnh kiểm học sinh

THĐĐ

CHƯA THĐĐ

Năm học

Số lớp

2012-2013

109

Số học sinh 4691

SL 4691

TL 100%

SL 00

TL 00

2013-2014

119

5275

5275

100%

00

00

55

Qua bảng thống kê 2.8, HS đạt hạnh kiểm thực hiện đủ đầy đủ là 100%. Điều đó

chứng tỏ rằng HS trên địa bàn quận Thủ Đức đa phần là HS ngoan, có đạo đức tốt,

thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và 5 nhiệm vụ của người HS.

- Tình hình cơ sở vật chất:

Bảng 2.9. Tình hình cơ sở vật chất

Phòng chức năng

Phòng học

Thư viện

Cộng

Tạm

Cộng

Kiên cố

Bán kiên cố

Phòng bộ môn

Phòng thiết bị 3

11

109

00

00

109

4 ( trong đó đạt xuất sắc:2, tiên tiến: 1 và chuẩn:1)

4 (Tiếng Anh)

Như vậy, các trường đều có phòng bộ môn Tiếng Anh, phòng thiết bị có 3

trường có, thư viện đạt chuẩn 100%, các phòng học kiên cố là điều kiện hỗ trợ đắc lực

cho HĐGDNGLL. Tuy nhiên, phòng bộ môn chỉ là phòng dùng chung với phòng học

của HS nên cũng không thuận tiện cho việc sử dụng.

Bảng 2.10. Tình hình thiết bị

Bàn 26 (mới: 14 Cũ: 12 )

Laptop 16 (mới: 7 Cũ: 9 )

Projector 29 (mới: 10 Cũ: 19 )

Casset 49 (mới: 15 Cũ: 34 )

Cộng 120 (mới: 46 Cũ: 74 )

Qua bảng thống kê 2.10, hiện nay trang thiết bị ở các trường còn thiếu nhiều, đa

phần đã cũ, GV phải tự trang bị thêm; các phần mềm sử dụng chưa cập nhật kịp thời,

chỉ có một trường đã sử dụng bảng tương tác nhưng chỉ mới dùng cho việc giảng dạy

Tiếng Anh còn các môn khác thì chưa thực hiện được do GV không biết sử dụng; các

dụng cụ phục vụ cho các phong trào như sách tham khảo và tài liệu hướng dẫn GV,

tranh ảnh, băng đĩa còn thiếu, hệ thống âm thanh chưa tốt, hội trường, phòng, sân bãi,

các phương tiện để tổ chức các trò chơi, để luyện tập và thi đấu TD - TT chưa đáp ứng

nhu cầu cho HĐ. Để có đủ CSVC, trang thiết bị cho việc QL và giáo dục một cách

hiệu quả các hoạt động giáo dục nói chung và HĐGDNGLL nói riêng thì cần có sự

quan tâm đầu tư về kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau của các lực lượng trong XH.

2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức giai đoạn 2012 - 2014

2.4.2.1. Nhận thức về mức độ cần thiết của HĐGDNGLL

56

Bảng 2.11. Ý kiến về mức độ cần thiết của HĐGDNGLL

Nội dung

Đối tượng

Mẫu

Trung bình

CBQL

10

4.80

TT 01

Mức độ cần thiết của HĐGDNGLL

GV HS

133 235

4.60 4.30

Kết quả điều tra về việc đánh giá mức độ cần thiết của HĐGDNGLL đối với

CBQL, GV và HS là rất đồng đều. Hầu hết CBQL, GV và HS đều đánh giá

HĐGDNGLL là rất cần thiết. Điều này chứng tỏ từ lãnh đạo nhà trường đến GV và HS

đều có nhận thức đúng đắn về vai trò của HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện

HS. Tuy nhiên mức trung bình của HS thấp hơn so với CBQL và GV là do còn có HS

cho rằng HĐGDNGLL là không cần thiết vì tốn thời gian, gây mệt mỏi làm ảnh hưởng

đến việc học trên lớp. Đây là lí do để các CBQL, GVCN và các đoàn thể trong nhà

trường cần chú ý để có giải pháp nâng cao hơn nữa nhận thức của HS về sự cần thiết

của HĐGDNGLL trong nhà trường TH.

2.4.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL

Bảng 2.12. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL

Nội dung

Mẫu

TT

01

Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức các môn học.

02

Giải trí sau những giờ học.

03 Giúp phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.

04

Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại.

05

Hình thành các kĩ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi.

06 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội, mở rộng mối quan hệ xã hội

07

Bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

08 Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

Đối tượng CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS

10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235

Trung bình 4.80 4.70 4.60 4.70 4.80 4.70 4.70 4.80 3.50 4.70 4.70 4.50 4.60 4.80 4.30 4.60 4.50 4.20 4.50 4.60 3.60 4.40 4.80 4.10

57

Qua bảng 2.12, chúng ta thấy CBQL, GV và HS đều thống nhất cho rằng

HĐGDNGLL có tác dụng to lớn đến việc giáo dục toàn diện HS, nhất là việc củng cố,

mở rộng, nâng cao kiến thức các môn học, hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân

tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại và giúp HS giải trí sau những giờ học căng thẳng. Tuy

nhiên, CBQL đánh giá chưa cao về ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội

(4.4) và bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh (4,5) cũng như GV đánh giá

(4.6) vì cho rằng HS Tiểu học còn ở lứa tuổi ngây thơ, chưa quan tâm nhiều đến trách

nhiệm đối với mọi người, trong trường TH, HS cũng chưa được học hướng nghiệp như

HS THCS và THPT, các em chỉ được giáo dục qua các môn học trên lớp và cũng có

nhưng rất ít ở các HĐGDNGLL vì các tiết HĐGDNGLL thì đa số phải theo chương

trình qui định chung. GV cũng nhận thấy HĐGDNGLL chưa nâng cao nhận thức, hiểu

biết xã hội, mở rộng mối quan hệ xã hội cho HS nhiều (4.50) còn HS đánh giá việc

hình thành các kĩ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi (4.3), giúp phát triển nhân cách cho

thế hệ trẻ (3.5), có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội (4.1) và bước

đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh (3.6) chưa cao. Thế nên, kết quả khảo sát

cho thấy cần nâng cao hơn nữa nhận thức của HS và cả CBQL, GV về tầm quan trọng

của HĐGDNGLL.

2.4.2.3. Hiểu biết của HS về HĐGDNGLL

Đối

Thứ

Nội dung

Mẫu

Tỉ lệ

Bảng 2.13. Hiểu biết của HS về HĐGDNGLL

TT

tượng

bậc

01 Hoạt động giáo dục.

HS

235

77.87%

1

02 Các hoạt động lao động, làm vệ sinh trường lớp.

HS

235

76.17%

2

03 Hoạt động vui chơi, giải trí

HS

235

74.04%

3

04 Các cuộc thi văn nghệ, thi đố vui.

HS

235

73.19%

4

HS

5

05 Các hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ Toán

235

72.34%

học, Văn, ngoại ngữ, Mỹ thuật…

6

06 Các hoạt động tham quan di tích lịch sử, cắm trại,

HS

235

71.06%

tham quan bảo tàng .

HS

235

68.94%

7

07 Hoạt động ngoại khóa.

HS

235

65.96%

8

08 Các hoạt động từ thiện.

HS

235

46.81%

9

09 Hoạt động đoàn thể.

58

Kết quả bảng 2.13 cho thấy 77.87% HS hiểu và xác định đúng HĐGDNGLL là

hoạt động giáo dục. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công khi tổ

chức các HĐGDNGLL và nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các em cũng hiểu

HĐGDNGLL là những HĐ cụ thể nên cho rằng đó là HĐ lao động, làm vệ sinh trường

lớp (76.17%), HĐ vui chơi, giải trí (74.04%), các cuộc thi văn nghệ, thi đố vui

(73.19%), các HĐ TD-TT, các câu lạc bộ, Toán học, Mĩ thuật …(72.34%), HĐ tham

quan, cắm trại (71.06%), HĐ ngoại khóa (68.94%), HĐ từ thiện (65.96%). Tuy nhiên,

một số em cho rằng HĐGDNGLL chỉ là HĐ đoàn thể (46.81%). Nhận thức này có thể

ảnh hưởng đến sự nhiệt tình của HS chưa cao và làm cho kết quả của HĐGDNGLL

chưa hiệu quả, gây ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện

cho HS. Do đó, người HT phải làm sao cho các HĐGDNGLL đến với các em một

cách tự giác, nhẹ nhàng để các em nhận biết rằng HĐ giáo dục quan trọng như HĐ học

tập, là trách nhiệm và cũng là quyền lợi của HS.

2.4.2.4. Mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần:

Hình thức

Mẫu

Đối tượng

Trung bình

Thứ bậc

Bảng 2.14. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần

T T

GV

133

2.9

1

01

Nhận xét về tình hình học tập, đạo đức, nền nếp trong tuần qua.

02 Nhắc nhở tập thể, cá nhân chưa thực hiện tốt.

03 Tuyên dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

04 Phát thưởng các hội thi, các phong trào.

05 Nghe báo cáo chủ đề tháng

06 Diễn văn nghệ

07 Phát động thi đua.

08 Mời báo cáo viên nói chuyện.

09 Đố vui.

10 Kể chuyện về Bác Hồ.

11 Tập bài hát tập thể.

12 Chào cờ xong về lớp sinh hoạt lớp.

HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS

235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235

2.9 2.5 2.8 2.9 2.9 2.6 2.5 2.5 2.4 2.2 2.1 2.5 2.8 2.5 2.4 2.4 2.5 2.8 2.6 2.3 2.1 2.5 2.5

1 4 2 1 1 3 4 4 5 7 6 4 2 4 5 5 4 2 3 6 6 4 4

59

Tiết chào cờ đầu tuần là tiết sinh hoạt tập thể với qui mô toàn trường nên phải

được chuẩn bị tốt, thực hiện nghiêm túc, bài bản để mang lại hiệu quả giáo dục, có ý

nghĩa rất quan trọng vì kết thúc một tuần và bắt đầu cho một tuần mới, đánh giá, sơ kết

những HĐ đã đạt được và đưa ra những phong trào, những nhiệm vụ mới cho mọi

người cùng thực hiện. HT các trường cần có kế hoạch chỉ đạo tổ chức nhiều hình thức

biểu diễn văn nghệ hơn, liên hệ các cơ quan chức năng báo cáo các chuyên đề theo chủ

điểm và thường xuyên tổ chức tập các bài hát tập thể trong những giờ chào cờ đầu

tuần, tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể.

2.4.2.5. Mức độ thực hiện các hình thức trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm (sinh hoạt

lớp) của GVCN:

Đối

Trung

Thứ

Mẫu

Hình thức

Bảng 2.15. Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm (sinh hoạt lớp) của GVCN

TT

tượng

bình

bậc

01 Phê bình, phạt HS vi phạm.

GV

133

2.5

4

02 Nhắc nhở HS thực hiện chưa tốt nhiệm vụ HS.

GV

133

2.9

1

03 Ban cán sự lớp (Chủ tịch hội đồng tự quản) báo cáo,

GV

133

2.5

4

điều khiển, nhận xét tình hình tuần qua.

04 Dạy bù giờ các tiết thiếu

GV

133

2.4

5

05 Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tổ thực hiện tốt

GV

133

2.9

1

nhiệm vụ.

06 Trò chơi học tập.

GV

133

2.5

4

07 GVCN nói chuyện chuyên đề: Kĩ năng sống, Tình bạn,

GV

133

2.4

5

Tình mẹ con, Nha học đường, Quyền trẻ em, An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm, An toàn

phòng chống cháy nổ…

08 Sinh hoạt tình hình thời sự trong Quận, Thành phố,

GV

133

1.9

7

trong nước và ngoài nước.

09 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện, đọc thơ, diễn kịch…

GV

133

2.3

6

10 Tìm hiểu hoàn cảnh HS để có biện pháp giáo dục thích

GV

133

2.6

3

hợp.

11 Phổ biến các qui định, nội dung kế hoạch hoạt động

GV

133

2.7

2

của trường, của Đội TNTPHCM.

12 Bàn kế hoạch thực hiện các kế hoạch của nhà trường,

GV

133

2.5

4

của Đội TNTPHCM đã đề ra.

Trong giờ sinh hoạt lớp, GVCN đã quan tâm nhiều đến việc biểu dương, khen

ngợi cá nhân thực hiện tốt, nhắc nhở HS thực hiện chưa tốt, tìm hiểu hoàn cảnh HS,

phổ biến nội qui, kế hoạch cũng như bàn biện pháp thực hiện kế hoạch hay giáo dục

60

An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm….Một số GVCN cũng có tổ chức cho

HS kể chuyện, đọc thơ, biểu diễn văn nghệ nhưng không được thường xuyên. Thỉnh

thoảng GVCN cũng sinh hoạt tình hình thời sự trong và ngoài nước, dạy bù giờ và phê

bình hay phạt HS. Tuy nhiên, thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,

HS tích cực”, GV cũng đã sử dụng nhiều biện pháp mền dẻo hơn để thay thế. Vậy nên,

vấn đề đặt ra là CBQL và đội ngũ nhà giáo cần xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà

trường, trong lớp học, để mỗi trường là một ngôi nhà bình yên cho trẻ thì

HĐGDNGLL nói chung và các tiết sinh hoạt lớp nói riêng, mới đem lại hiệu quả cao.

2.4.2.6. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL

Hình thức

Mẫu

TT

01 GVCN chỉ phân công cho Ban cán sự lớp ( hoặc Hội đồng tự quản) tổ

Đối tượng GV

Trung bình 2.7

133

chức.

02 Giao việc cho từng nhóm HS theo chủ đề hàng tháng.

03 GVCN chuẩn bị và làm hết mọi việc.

04 GVCN chuẩn bị hết tất cả, sau đó HS thực hiện theo sự phân công và

điều khiển của GVCN.

05 GVCN chỉ tin tưởng ở một nhóm HS và giao nhiệm vụ trong suốt năm

học.

06 GVCN và lớp thực hiện tốt khi có sự hướng dẫn của Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL.

07 GVCN không chuẩn bị gì cả, đến giờ HS muốn làm gì cũng được.

08

Lồng vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần.

09

Tổ chức một tiết sinh hoạt riêng.

10

Tùy vào tình hình thực tế hàng tháng mà có biện pháp thích hợp.

235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235 133 235

HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS

2.1 2.5 2.8 2.4 2.1 2.5 2.3 2.2 2.4 2.3 1.9 1.9 1.9 2.5 2.8 2.5 2.6 2.7 2.8

Bảng 2.16. Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL

Đánh giá về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL, GV và

HS đều đồng nhất đánh giá HĐ giao việc cho từng nhóm HS theo chủ đề hàng tháng,

lồng vào tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể hàng tuần, lồng vào tiết sinh hoạt đầu

tuần hoạt dưới cờ và tùy vào tình hình thực tế hàng tháng mà có biện pháp thích hợp là

những HĐ được thực hiện thường xuyên.

2.4.2.7. Mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL:

61

Hình thức

Mẫu

TT

Trung bình 2.8

Thứ bậc 2

Đối tượng CBQL

10

01

Sinh hoạt văn nghệ

02

Tuyên dương khen thưởng.

03

Cho HS đóng vai theo chủ đề.

04

Mời báo cáo viên, CMHS nói chuyện chuyên đề theo chủ điểm tháng.

05

Học sinh sinh hoạt tự do.

06

Tham quan.

07

Tổ chức các ngày hội, hội thi.

08

Tổ chức trò chơi.

GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS

133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235 10 133 235

2.8 2.9 2.9 2.8 2.9 2.0 2.3 2.0 2.5 2.5 2.4 2.2 2.1 2.3 2.1 2.2 2.1 2.5 2.5 2.6 2.4 2.3 2.2

1 1 1 1 1 7 3 7 3 2 3 5 5 4 6 4 6 3 2 2 4 3 5

Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức áp dụng thực hiện HĐGDNGLL thì

CBQL, GV và HS đều đánh giá hình thức sinh hoạt biểu diễn văn nghệ, tuyên

dương khen thưởng là thường xuyên. Đố vui và liên hoan lớp CBQL và GV đánh

giá là thỉnh thoảng vì thực tế cũng có những HĐ tổ chức cho các em thi đố vui như

Tìm hiểu về an toàn giao thông, Bác Hồ, lịch sử địa phương …nhưng còn ít và đơn

điệu, việc liên hoan lớp chỉ là dịp Tết Nguyên Đán hay cuối năm, còn HS đánh giá

thường xuyên vì các em luôn mong muốn được như thế. Hình thức cho HS đóng

vai theo chủ đề, mời báo cáo viên, CMHS nói chuyện chuyên đề theo chủ điểm

tháng, học sinh sinh hoạt tự do và tham quan được CBQL, GV và HS đánh giá

thỉnh thoảng.

Bảng 2.17. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL

62

2.4.2.8. Mức độ thực hiện các hình thức để HĐGDNGLL đạt kết quả cao:

TT

Hình thức

Mẫu

Trung bình 3.0

Đối tượng CBQL

10

01

Động viên, hướng dẫn và giúp đỡ HS tham gia hoạt động.

02

GVCN và lớp cần xin thêm kinh phí.

03

Bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL cho GVCN, BTĐ, TPT, HS.

04

Sắp xếp thời gian hợp lí để không ảnh hưởng đến quá trình học tập của HS nhằm giúp các em tham gia tích cực hơn.

05

Thay đổi nội dung và hình thức theo chủ đề hàng tháng, làm cho hình thức tổ chức phong phú, lôi kéo HS tham gia.

06 Mỗi tháng đều tổ chức HĐGDNGLL cho HS trong toàn trường.

07 Mỗi khối tổ chức HĐGDNGLL riêng.

08

GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa biểu các tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp.

09

Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp.

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

2.9 1.9 2.1 2.4 2.5 2.6 2.5 2.4 2.3 2.6 2.6 1.9 1.8 2.4 2.4 2.1 1.9

Bảng 2.18. Ý kiến về các hình thức áp dụng để HĐGDNGLL đạt kết quả cao

Bảng khảo sát 2.18 cho thấy các trường TH đã cố gắng thường xuyên động viên,

hướng dẫn và giúp đỡ HS tham gia HĐ, sắp xếp thời gian hợp lí để không ảnh hưởng

đến quá trình học tập của HS nhằm giúp các em tham gia tích cực hơn, tổ chức hàng

tháng khá đều đặn. Tuy nhiên, GVCN tổ chức các tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp

theo thời khóa biểu nhưng chưa đầu tư đúng mức nên chất lượng chưa cao. Hầu như

mỗi tháng đều tổ chức HĐGDNGLL cho HS trong toàn trường nhưng rất it khi tổ

chức HĐGDNGLL riêng cho mỗi khối lớp. HT nhà trường cần căn cứ đặc điểm tình

hình HS và điều kiện nhà trường để có biện pháp chỉ đạo tổ chức HĐGDNGLL cho

từng khối lớp, dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp chưa

thường xuyên thì hiệu quả HĐGDNGLL mới cao hơn. Thực tế, ở các trường, một số

hình thức tổ chức còn nghèo nàn, nội dung chưa phong phú, hấp dẫn, thời gian phân

bổ chưa hợp lí như một số HĐ diễn ra trong thời điểm ôn tập kiểm tra định kì dẫn đến

căng thẳng cho HS về mặt thời gian và sức khỏe.

63

2.4.2.9. Mức độ tham gia HĐGDNGLL của HS

Đối

Trung

Thứ

Mẫu

Nội dung

Bảng 2.19. Ý kiến về mức độ tham gia các HĐGDNGLL của học sinh

TT

tượng

bình

bậc

Các cuộc thi đố vui về an toàn giao thông, tìm hiểu ngày

HS

235

2.9

1

01

Nhà giáo Việt Nam.

Các hoạt động từ thiện, quyên góp ủng hộ những người

HS

02

gặp hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào, chiến sĩ vùng

235

2.9

1

biển đảo…

Các hoạt động lao động công ích (vệ sinh trường lớp,

HS

235

2.9

1

03

chăm sóc cây xanh).

04

Các cuộc thi vẽ tranh, thi văn nghệ (múa, hát).

235

2.8

2

HS

Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện trong các tiết sinh hoạt

HS

235

2.7

3

05

lớp cuối tuần

Thi đố vui (hái hoa dân chủ).

235

2.6

4

HS

06

Chơi các trò chơi dân gian

235

2.5

5

HS

07

Tìm hiểu về các danh nhân, các nhà bác học

235

2.5

5

HS

08

Trao đổi, tranh luận giữa các tổ về các chủ đề

235

2.5

5

HS

09

Nghe các báo cáo viên, ba mẹ của một số bạn nói chuyện

HS

235

2.4

6

10

với lớp theo chủ đề hàng tháng.

235

2.3

7

HS

Tham gia đóng vai theo chủ đề

11

235

2.1

8

HS

Câu lạc bộ Ngoại ngữ.

12

235

1.8

9

HS

Các hoạt động tham quan di tích lịch sử.

13

235

1.7

10

HS

Câu lạc bộ Toán.

14

235

1.4

11

HS

Cắm trại.

15

235

1.2

12

HS

Câu lạc bộ Văn.

16

Qua kết quả bảng 2.19, các HĐ được HS tham gia thường xuyên là: Các cuộc thi

đố vui về an toàn giao thông, tìm hiểu ngày Nhà giáo Việt Nam, các cuộc thi vẽ tranh,

thi văn nghệ, các HĐ từ thiện, các HĐ lao động công ích (vệ sinh trường lớp, chăm sóc

cây xanh). Các HĐ như tham quan, sinh hoạt các câu lạc bộ, cắm trại, nghe báo cáo

viên báo cáo, sinh hoạt theo chủ đề HS ít tham gia hơn vì thực tế các lọai hình này nhà

trường ít tổ chức thực hiện. Vấn đề này là một thực trạng yếu kém diễn ra từ nhiều

năm nay với nhiều nguyên nhân như các HĐ này phải chuẩn bị và đầu tư nhiều, cũng

như vì đảm bảo an toàn cho HS và cả cho nhà trường. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cho

64

CBQL và GV phải có những thay đổi trong cách chọn lựa và bổ sung thêm nhiều loại

hình HĐ, làm phong phú và mới mẻ hơn các HĐGDNGLL.

2.4.2.10. Mức độ yêu thích của HS về các loại hình HĐGDNGLL

Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá về mức độ yêu thích của HS về các loại hình

Đối

Trung

Thứ

Mẫu

Nội dung

HĐGDNGLL

TT

tượng

bình

bậc

01 Hoạt động văn hóa, văn nghệ.

HS

235

4.7

1

02 Hoạt động nhân đạo tình nguyện.

HS

235

4.6

2

03 Hoạt động thể dục thể thao.

HS

235

4.5

3

04 Hoạt động tham quan du lịch.

HS

235

4.4

4

05 Hội thi.

HS

235

4.4

4

06 Hoạt động lao động, vệ sinh, bảo vệ môi trường.

HS

235

4.3

5

07 Hoạt động chính trị- xã hội.

HS

235

4.2

6

08 Giao lưu.

HS

235

3.9

7

09

Sinh hoạt câu lạc bộ.

HS

235

3.8

8

10 Hoạt động cắm trại.

HS

235

3.8

8

Theo bảng khảo sát 2.20, HS đánh giá các HĐ văn hóa, văn nghệ (thứ bậc 1),

nhân đạo ( thứ bậc 2), TD-TT (thứ bậc 3), tham quan, hội thi ( thứ bậc 4); lần lượt là

các HĐ Hoạt động lao động, vệ sinh, bảo vệ môi trường, chính trị- xã hội., giao lưu,

câu lạc bộ. cắm trại. Thật vậy, sinh hoạt các câu lạc bộ hầu như các trường chưa thực

hiện được, nếu có chỉ là hình thức nhóm nhỏ trong lớp cùng sở thích với nhau. Và như

đã nêu trên, HĐ cắm trạị ở trường TH vì nhiều lý do nên không được tổ chức trong

những năm gần đây.

Cũng qua khảo sát, HS còn nêu lên những nguyện vọng của các em khi tham gia

các HĐGDNGLL như có em muốn biết nhiều hơn về những ngày Lễ; được làm bài thu

hoạch sau mỗi HĐGDNGLL, được vui chơi nhiều hơn, biết thêm nhiều môn thể thao.

Có em thì muốn trường tổ chức nhiều buổi biểu diễn văn nghệ, nhiều chuyến tham

quan hơn. Trong các tiết sinh hoạt đầu tuần, cần có văn nghệ, đố vui, tập trung vào các

HĐ cho HS nhiều hơn.

65

2.4.2.11. Mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức

HĐGDNGLL

Bảng 2.21. Ý kiến về mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ

Nội dung

Đối tượng Mẫu

Trung bình

TT

CBQL

10

4.6

01 Mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện

GV

133

4.8

chức HĐGDNGLL

Bảng 2.21 cho thấy cả CBQL và GV đều khẳng định mức độ cần thiết của các

điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức là rất cao. HĐGDNGLL phải có các

phương tiện hỗ trợ thì mới đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

2.4.2.12. Thời gian tổ chức HĐGDNGLL

Đối

Mẫu

Trung bình

Thứ bậc

Thời gian tổ chức

Bảng 2.22. Ý kiến về thời gian tổ chức HĐGDNGLL

TT

ượng

01 Theo kế hoạch

CBQL

10

2.9

1

02 Tổ chức vào các ngày lễ

CBQL

10

2.8

2

03 Theo nội dung chương trình

CBQL

10

2.7

3

04 Mỗi tháng 1 lần

CBQL

10

2.5

3

05 Tùy theo nhu cầu của địa phương

CBQL

10

2.2

4

06 Mỗi tháng 2 lần

CBQL

10

1.6

5

Kết quả điều tra về thời gian tổ chức HĐGDNGLL, CBQL cho rằng thường

xuyên tổ chức theo kế hoạch, tổ chức vào các ngày lễ và theo nội dung chương trình

cụ thể. Các trường tùy tình hình phải có kế hoạch tổ chức các ngày hội như: Ngày hội

Em tập viết đúng viết đẹp, ngày hội Trung thu, ngày hội Trang trí lớp, ngày hội Giáo

dục môi trường…. Đây là yêu cầu chung của ngành giáo dục, các ngày lễ phải tổ

chức có phần lễ và phần hội và yêu cầu nên tổ chức trong một buổi.

66

2.4.2.13. Những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ chức

HĐGDNGLL

Bảng 2.23. Ý kiến về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ chức

TT

Đối

Trung

Thứ

Mẫu

Nội dung

tượng

bình

bậc

01 Ảnh hưởng của phim ảnh, karaoke, mạng, internet ngoài luồng. CBQL

10

1.5

3

GV

133

1.8

3

02

Các tụ điểm vui chơi, giải trí thiếu lành mạnh

CBQL

10

1.9

2

GV

133

2.1

2

03 Điều kiện về ANCT, TTATXH phức tạp, các tệ nạn xã hội

CBQL

10

1.5

3

GV

133

1.7

4

04

Cách giáo dục của gia đình học sinh.

CBQL

10

2.3

1

GV

133

2.4

1

HĐGDNGLL

Từ số điểm trung bình bảng 2.23, ta thấy CBQL và GV đánh giá các yếu tố môi

trường ngoài có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức HĐGDNGLL, nhất là yếu tố cách

giáo dục của gia đình HS. Khi tổ chức các HĐGDNGLL, nhà trường cần có sự hợp

tác của dân cư khu phố, đội dân quân, chính quyền địa phương và các lực lượng khác

nhằm đảm bảo an toàn cho HS. Ở đây, CBQL và GV đánh giá các yếu tố này ảnh

hưởng không chỉ là việc tổ chức mà cả về việc GD nhân cách, đạo đức cho HS. Rõ

ràng, gia đình là tế bào của XH, là cái nôi đầu tiên giáo dục con người, trong đó cha

mẹ là những người thầy đầu tiên của con cái. Thống nhất cách giáo dục của nhà

trường với gia đình là một trong những nhiệm vụ mà người HT cần quan tâm và thực

hiện.

67

2.4.2.14. Mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức

HĐGDNGLL

Bảng 2.24. Ý kiến về mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức

Các lực lượng giáo dục

Mẫu

TT

01

GVCN.

02

Công Đoàn.

03

Chi Đoàn

04

Các giáo viên chủ nhiệm khác

05

Giáo viên bộ môn.

06

Các trường tiểu học khác

07

Phòng giáo dục.

08

Ban đại diện CMHS.

09

Đoàn phường.

10

Hội khuyến học phường

11

Hội phụ nữ.

12

Hội cựu chiến binh.

13

Cơ quan công an.

14

Trung tâm y tế.

15

Trung tâm thể dục thể thao.

16

Đơn vị lực lượng vũ trang

17

Đơn vị kinh tế.

Đối tượng CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

Trung bình 3.0 3.0 2.4 2.4 2.8 2.7 2.4 2.5 2.2 2.3 1.9 2.1 2.3 2.2 2.5 2.6 2.4 2.3 2.o 2.2 1.8 1.8 2.4 2.3 2.0 2.1 2.1 2.2 2.5 2.5 1.8 1.9 1.9 1.8

HĐGDNGLL

Có thể khẳng định các tổ chức trong và ngoài nhà trường có vai trò rất quan trọng

trong việc phối hợp giáo dục. Qua khảo sát, sự phối hợp với GVCN, công đoàn, chi

đoàn, Ban Đại diện CMHS trong việc tổ chức các HĐGDNGLL là rất thường xuyên.

Thế nhưng, các trường trong Quận lại ít khi phối hợp hay hỗ trợ nhau cũng như phối

68

hợp với Phòng giáo dục trong việc tổ chức các HĐGDNGLL, Các trường cũng phối

hợp với Đoàn phường, cơ quan công an, trung tâm y tế, trung tâm TD-TT, hội khuyến

học phường, hội cựu chiến binh để mời báo cáo viên báo cáo, tuyên truyền, hỗ trợ tổ

chức thực hiện kế hoạch nhưng không thường xuyên lắm. Đặc biệt, hội phụ nữ, đơn vị

lực lượng vũ trang, đơn vị kinh tế rất ít khi các trường liên hệ phối hợp, ngoại trừ đơn

vị hợp đồng cung cấp thực phẩm cho HS bán trú tại trường.

2.4.2.15. Mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL của HS

Đối

Trung

Bảng 2. 25. Ý kiến về mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL:

TT

HĐGDNGLL

Mẫu

tượng

bình

01

Mức độ đáp ứng

HS

235

1.9

Bảng 2.25 cho thấy ý kiến về mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL của HS

với mức điểm trung bình là 1.9, tức là đa số các em đều cho rằng HĐGDNGLL chưa

đáp ứng nhu cầu hiện nay của các em.

2.4.2.16. Những khó khăn của học sinh khi tham gia HĐGDNGLL

Mẫu

Nội dung

Bảng 2. 26. Ý kiến về những khó khăn của HS khi tham gia HĐGDNGLL:

TT

Đối tượng

Trung bình

Thứ bậc

01 Thiếu các kĩ năng sinh hoạt tập thể.

HS

235

4.6

1

02 Không có đủ thời gian cho HĐGDNGLL.

HS

235

4.5

2

03 Áp lực trong học tập quá nhiều nên không thể tham gia.

HS

235

4.2

5

04 Không có sức khỏe để tham gia

HS

235

3.6

7

05 HS không thích tham gia.

HS

235

3.4

8

06 Nội dung và hình thức tổ chức không phong phú nên không

HS

235

4.5

2

thu hút HS.

07 Thầy cô chưa coi trọng HĐGDNGLL.

HS

235

4.0

6

08 Kinh phí cho HĐGDNGLL eo hẹp.

HS

235

4.3

4

09 Ba mẹ không cho tham gia (nếu các hoạt động không bắt

HS

235

4.4

3

buộc) vì cho là vô bổ.

Kết quả điều tra cho thấy HS gặp phải những khó khăn lớn tập trung chủ yếu vào

các mặt sau: Thiếu các kĩ năng sinh hoạt tập thể, không có đủ thời gian cho

HĐGDNGLL, nội dung hình thức không phong phú và ba mẹ không cho tham gia

(nếu các hoạt động không bắt buộc) vì cho là vô bổ.

69

2.4.3. Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ

Đức giai đoạn 2012 - 2014

2.4.3.1. Thực trạng công tác quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL

Nội dung

Mẫu

Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm

Trung bình 4.7

Thứ bậc 1

Đối tượng CBQL

10

TT 01

02

GVCN có giáo án HĐGDNGLL.

03

Tổ chức các tiết HĐGDNGLL mẫu để GV trao đổi kinh nghiệm.

04

Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức cho BTĐ, TPT, GV và HS.

05

GVCN lớp sử dụng phương tiện hỗ trợ trong tiết sinh hoạt HĐGDNGLL

06

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

4.8 4.3 4.3 3.4 3.2 3.5 3.3 4.1 4.3 4.6 4.8

1 3 3 7 6 6 5 4 3 2 1

07

GVCN dạy tích hợp nội dung Quyền trẻ em, An toàn giao thông, Nha học đường…và tích hợp vào các tiết Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật…trong chương trình GDNGLL. GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa biểu các tiết sinh hoạt tập thể.

08

Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể.

CBQL GV CBQL GV

10 133 10 133

4.2 4.4 4.1 3.7

5 2 4 4

Kết quả bảng khảo sát 2.27 cho thấy CBQL và GV đều đánh giá việc xây

dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm, thực hiện giáo án, dạy tích hợp các nội

dung vào các môn học là rất tốt. Tuy nhiên, qua kiểm tra thì giáo án rất sơ sài, chưa

có hình thức phong phú, hay sáng tạo, chưa được đầu tư đúng mức. Ban giám hiệu

rất ít khi dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể, tổ chức bồi

dưỡng kĩ năng tổ chức cho BTĐ, TPT, GV, HS hay tổ chức các tiết HĐGDNGLL

mẫu để GV trao đổi kinh vì trên thực tế Phòng giáo dục và các trường tổ chức các

ngày hội, các phong trào khá tốt nhưng chưa tổ chức được các tiết HĐGDNGLL

mẫu để GV trao đổi kinh nghiệm. Đó cũng là một trong những nguyên nhân các

trường và cả GV ít chú ý đến việc giảng dạy tiết HĐGDNGLL. GVCN sử dụng

Bảng 2.27. Ý kiến về công tác quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL

phương tiện hỗ trợ trong tiết sinh hoạt HĐGDNGLL chỉ ở mức khá là do thiết bị còn

thiếu, do GV chưa đầu tư tiết dạy tốt. Các trường cũng đã quan tâm xây dựng môi

70

trường giáo dục thân thiện cho HS, xây sửa phòng ốc, tạo cảnh quang xanh - sạch -

đẹp, nhưng nhìn chung việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, sách báo phục

vụ HĐGDNGLL dù có nhiều cố gắng cũng chưa đủ đáp ứng cho HS. Đặc biệt các

trang thiết bị dành cho các phòng thực hành âm nhạc, múa hát, các câu lạc bộ, các hoạt

động TD-TT … còn thiếu nhiều, cần thường xuyên tu bổ, đầu tư đúng mức tránh sự lỗi

thời, lạc hậu.

2.4.3.2. Thực trạng công tác quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL

TT

Nội dung

Mẫu

Trung bình 4.5

Thứ bậc 3

01

Đối tượng CBQL

10

Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học sinh, đặc biệt là khả năng của từng học sinh

02

Tổ chức các buổi, các tiết sinh hoạt tập thể.

03

Tổ chức các hoạt động tự quản cho học sinh

04

Phối hợp với Ban giám hiệu, Đội thiếu niên Tiền phong tổ chức các hoạt động của lớp.

05

Phối hợp với CMHS trong việc giáo dục HS.

06

Bồi dưỡng kĩ năng sống, sinh hoạt cộng đồng cho HS.

07

Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp.

08

Khen thưởng và nhắc nhở HS

09

Lựa chọn, bồi dưỡng hạt nhân trong các hoạt động của lớp.

10

Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm cho các hoạt động, các phong trào

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

4.9 4.3 4.3 4.2 4.4 4.5 4.5 4.3 4.4 4.1 4.3 4.6 4.7 4.7 4.8 4.1 4.4 4.5 4.6

1 4 7 5 6 3 5 4 6 6 7 2 3 1 2 6 6 3 4

Bảng 2.28. Ý kiến về công tác quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL

Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học sinh, đặc biệt là khả năng của từng học

sinh, sơ tổng kết khen thưởng, tổ chức các phong trào thi đua trong lớp, phối hợp với

Ban giám hiệu, Đội thiếu niên Tiền phong tổ chức các hoạt động của lớp là những việc

được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, HS cũng không được tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện,

dẫn đến kĩ năng tổ chức các HĐGDNGLL của HS còn nhiều hạn chế; khâu tổ chức các

HĐ tự quản cho HS và khâu lựa chọn bồi dưỡng hạt nhân GV đánh giá 4.3 nhưng

71

CBQL chỉ đánh giá là 4.1 vì thực tế qua công tác kiểm tra, dự giờ GV, HS chưa tự tổ

chức, điều khiến lớp học hoặc các phong trào một cách độc lập, chưa có hạt nhân thực

thụ. Do vậy, vận dụng mô hình trường học mới VNEN là một trong những biện pháp

lựa chọn hạt nhân cho lớp và tổ chức các HĐ tự quản cho HS rất tốt. Đó là một mô

hình dạy học mới đã được triển khai thực hiện từ năm học 2013- 2014 tại Quận Thủ

Đức với các bước thực hiện phát huy tối đa khả năng tự chủ, độc lập của HS; lớp học

có Hội đồng tự quản với các Ban như Ban học tập, Ban VTM, Ban Trật tự, Ban thi

đua…hỗ trợ GV trong mọi HĐ, GV hoàn toàn là cố vấn và chỉ giúp đỡ HS khi cần

thiết. Phòng học trang trí có các góc như góc cộng đồng, góc thư viện, góc sản phẩm

của em, hộp thư vui, điều em muốn nói, sơ đồ Hội đồng tự quản, sơ đồ đường đến

trường, 10 bước học tập…

2.4.3.3. Thực trạng việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

HĐGDNGLL

Bảng 2.29. Ý kiến về việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

Biện pháp

Mẫu

TT

Đối tượng

Trung bình

Thứ bậc

01

Thực hiện theo kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất,

CBQL

10

4.3

2

phương tiện cho HĐGDNGLL

GV

133

4.1

1

02

Phân công nhân sự quản lí, bảo quản, tu sửa kịp thời

CBQL

10

4.5

1

GV

133

4.0

2

03

Phối hợp các lực lượng giáo dục đầu tư cơ sở vật chất cho

CBQL

10

4.3

2

HĐGDNGLL

GV

133

3.9

3

HĐGDNGLL

Ý kiến đánh giá việc quản lí các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGDNGLL

được thể hiện ở bảng 2.29, các trường TH tại quận Thủ Đức đều đánh giá cao sự quan

tâm của nhà trường trong viêc thực hiện kế hoạch tăng cường CSVC, phương tiện hỗ

trợ giáo dục. Thế nhưng, việc tu bổ, bảo quản chưa kịp thời, chưa tốt, sự phối hợp với

các lực lượng giáo dục còn hạn chế. Hiện nay hầu như các trường đều có sĩ số HS

đông, sân chật chội gây khó khăn cho việc tổ chức các HĐGD NGLL , đặc biệt là

những hoạt động mang tính qui mô toàn trường.

72

2.4.3.4. Thực trạng công tác quản lí nội dung chương trình HĐGDNGLL theo

các chủ điểm tháng

Bảng 2.30. Ý kiến về công tác quản lí việc thực hiện nội dung chương trình

Mẫu

Nội dung

HĐGDNGLL theo các chủ điểm tháng

TT

10 10 10 10 10 10 10 10 10

Trung bình 4.8 4.8 4.9 4.5 4.5 4.8 4.7 4.4 4.9

Thứ bậc 2 2 1 4 4 2 3 5 1

Đối tượng CBQL CBQL CBQL CBQL CBQL CBQL CBQL CBQL CBQL

01 Truyền thống nhà trường và tháng An toàn giao thông. 02 Môi trường thân thiên, tình cảm bạn bè, quyền trẻ em. 03 Kính yêu thầy cô, chăm ngoan học giỏi 04 Uống nước nhớ nguồn 05 Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc 06 Mừng Đảng, mừng Xuân 07 Yêu quý mẹ và cô 08 Hòa bình và hữu nghị 09 Bác Hồ kính yêu Nhìn chung, việc thực hiện các chủ điểm tháng ở các trường được đánh giá đều

tổ chức tốt. Các trường rất quan tâm đến việc tuyên truyền các HĐ này qua các hình

thức như treo băng rôn, phát thanh học đường, tổ chức các ngày hội, các cuộc thi.

2.4.3.5. Thực trạng công tác quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

Nội dung

Mẫu

TT 01

Thành lập ban chỉ đạo

Đối tượng CBQL

10

Trung bình 4.8

Thứ bậc 1

02

Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần.

03

Xây dựng kế hoạch từng HĐGDNGLL

04

Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện cho HĐGDNGLL.

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

05

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL. CBQL

06

Kế hoạch cụ thể, kịp thời, sát thực tế nhà trường

GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

4.6 4.5 4.3 4.4 4.2 4.4 4.0 4.2 4.1 4.0 4.0

1 2 2 3 3 3 5 4 4 5 5

Bảng 2.31. Ý kiến về công tác quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

Từ bảng 2.31, tác giả nhận thấy các trường đều có thành lập ban chỉ đạo

HĐGDNGLL, xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, kế hoạch tăng cường CSVC, kế

hoạch kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL. Tuy nhiên, các kế hoạch thực sự chưa đúng

thể thức cũng như chưa có chỉ tiêu rõ ràng, kế hoạch rất chung chung, nội dung sơ

sài, các điều kiện để thực hiện chưa đảm bảo, đặc biệt chưa sát tình hình thực tế,

73

chưa xác định rõ mục tiêu, những dự đoán và biện pháp cụ thể cho từng giai đọạn,

hoặc sao chép các trường bạn, do vậy, không khuyến khích được sự tham gia của GV

HĐGDNGLL.

và HS. Thậm chí, một số trường chưa xây dựng được kế hoạch năm cho

2.4.3.6. Thực trạng công tác quản lí việc chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL

TT

Nội dung

Mẫu

01

Trung bình 4.0

Thứ bậc 6

Đối tượng CBQL

10

Sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL: - Giao cho BTĐ - Giao cho TPT - Giao cho GV phụ trách văn thể mĩ, GV có năng khiếu

- Giao cho GVCN

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

02

Triển khai kế hoạch HĐGDNGLL hàng tuần, hàng tháng CBQL

GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

3.9 4.5 4.5 4.4 4.4 4.7 4.6 4.5 4.1 4.2 3.8

6 3 2 4 3 1 1 3 5 5 7

04

03 Chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường, BGH, TTCM, Ban chỉ đạo HĐGDNGLL dự giờ tiết HĐGDNGLL, sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể. Phối hợp các lực lượng xã hội, CMHS để tổ chức HĐGDNGLL Phối hợp với Đội thiếu niên tổ chức HĐGDNGLL.

05

06

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị , sách báo phục vụ HĐGDNGLL.

07 Xây dựng môi trường giáo dục cho HĐGDNGLL cho

HS.

08 Hàng tháng có tổ chức họp rút kinh nghiệm và triển khai

kế hoạch hoạt động cho tháng tới.

09 Cuối năm thực hiện phiếu khảo sát cho GVCN, GVBM,

HS để đánh giá việc thực hiện.

CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

4.4 4.2 4.6 4.5 4.2 3.8 4.5 4.6 4.5 4.4 2.4 2.1

4 4 2 2 5 7 3 1 3 3 7 8

Về thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH tại Quận Thủ Đức,

CBQL và GV cho rằng việc thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL và giao cho

GVCN tổ chức là việc hầu hết các trường đều thực hiện. Thế nhưng chỉ là hình

thức còn hiệu qủa, việc phân công thực hiện, chỉ đạo tổ chức thì chưa rõ ràng, chưa

đầu tư về kế hoạch cũng như công tác tổ chức rất chiếu lệ, làm cho xong. Các

trường TH nói chung thường hay chú trọng vai trò của TPT hơn BTĐ trong các

HĐGDNGLL, giao cho BTĐ (4.0) và GV có năng khiếu về VTM (4.4), mức điểm

Bảng 2.32. Ý kiến về công tác quản lí việc chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL

trung bình thấp hơn so với TPT và GVCN. Việc triển khai kế hoạch HĐGDNGLL

hàng tuần, hàng tháng thì CBQL đều nhận thấy họ đã triển khai tốt (4.5) nhưng GV

thì thấy chỉ ở mức khá (4.1). Điều này chứng tỏ việc triển khai kế hoạch HĐ ở các

trường đôi lúc còn chưa kịp thời hoặc chưa đồng bộ. Việc chỉ đạo các bộ phận

trong nhà trường tương đối tốt nhưng BGH, TTCM, Ban chỉ đạo HĐGDNGLL ít

khi dự giờ tiết HĐGDNGLL do không có sự chỉ đạo của cấp trên, do áp lực về thời

gian, chỉ chú trọng đến kết quả học tập nên chỉ dự giờ để đánh giá GV ở các môn

văn hóa, hơn thế cũng chưa có mẫu giáo án bài dạy hay tiêu chuẩn đánh giá nào để

Ban chỉ đạo làm căn cứ đánh giá. Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục,

74

CMHS và Đội TNTPHCM cũng có khởi sắc nhưng hầu như các trường đều vận động

CMHS đóng góp kinh phí là chính, chưa huy động lực lượng này tham gia vào khâu

xây dựng kế hoạch, tham gia tổ chức thực hiện. TPT Đội là nữ, lại kiêm nhiệm nên

thời gian hạn hẹp, và như đã trình bày, họ cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công

tác QL và tổ chức HĐGDNGLL.

Hầu như không trường nào tổ chức việc thực hiện phiếu khảo sát cho GVCN,

2.4.3.7. Thực trạng công tác quản lí việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL

Thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá giúp cho người CBQL đánh giá

đúng hoạt động của đối tượng, có tác động thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của

đối tượng quản lí. Trong quản lí HĐGDNGLL cũng vậy, nếu Hiệu trưởng và Ban

chỉ đạo HĐGDNGLL không tổ chức kiểm tra, đánh giá sẽ dẫn đến tình trạng các bộ

phận, các cấp dưới sẽ làm theo hình thức, đối phó. Thật vậy, công tác kiểm tra, đánh

GVBM, HS để đánh giá việc thực hiện các HĐGDNGLL vào cuối năm.

giá làm không tốt sẽ gây nhiều bất lợi trong khâu tổ chức hoạt động này, nó không có

khuyến khích được các giáo viên lớn tuổi, hay chưa động viên được sự nhiệt tình của

các bạn giáo viên trẻ mới ra trường. Từ đó, dẫn đến việc giáo viên sẽ tổ chức theo hình

thức chiếu lệ, học sinh ít tham gia, hoặc tham gia cho có thì kết quả của HĐGDNGLL

không cao và không có tính giáo dục trong nhà trường.

75

TT

Nội dung

Mẫu

01

Tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, hiệu quả.

02

Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiêm tổ chức HĐGDNGLL của GVCN, Ban chỉ đạo HĐGDNGLL thường xuyên, kịp thời.

03

Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng.

04

Chế độ khen thưởng kịp thời, sát đáng.

Đối tượng CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

10 133 10 133 10 133 10 133

Trung bình 4.0 3.8 4.2 4.1 4.5 4.4 4.3 4.0

Thứ bậc 4 4 3 2 1 1 2 3

Bảng 2.33. Ý kiến về công tác quản lí việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL

Bảng 2.33 cho thấy các nội dung đều thực hiện thế nhưng các khâu kiểm tra,

đánh giá, khen thưởng động viên, rút kinh nghiệm tổ chức HĐGDNGLL của GVCN,

BCĐ HĐGDNGLL và khâu tổ chức họp rút kinh nghiệm trong tháng, triển khai kế

hoạt động cho tháng tới đôi lúc chưa thường xuyên, chưa kịp thời, tiêu chí chưa rõ

ràng, chưa cụ thể; chế độ khen thưởng chưa được chú trọng và chưa phù hợp.

2.4.3.8. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL

TT

Nội dung

Mẫu

01

Chỉ đạo của cấp trên về HĐGDNGLL.

Trung bình 4.3

Thứ bậc 2

Đối tượng CBQL

10

02

Chỉ đạo của CBQL nhà trường về HĐGDNGLL

03

04

05

Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGDNGLL chưa mang lại hiệu quả cao. GV thiếu năng lực, kĩ năng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt tập thể. GV ít chú ý đến việc tổ chức HĐGDNGLL

06

Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.

07

Nhận thức của CBGVCV nhà trường.

08

Nhận thức của CMHS, GV về HĐGDNGLL.

09

Không đủ thời gian tổ chức

10

HS không thích tham gia.

11

Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa đa dạng không thu hút HS.

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

4.2 4.2 4.4 3.4 3.5 3.1 3.0 3.6 3.8 3.9 4.2 3.5 3.6 3.2 3.5 2.9 3.0 4.0 4.3 3.5 3.6

4 3 2 9 8 11 12 7 6 5 4 8 7 10 8 13 12 4 3 8 7

Bảng 2.34. Ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL

12

CSVC, thiết bị.

13

Tài chính cho HĐGDNGLL

14

Công tác kiểm tra, đôn đốc

15

Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng.

16

Công tác triển khai kế hoạch và hướng dẫn thực hiện

17

Chế độ khen thưởng có kịp thời không.

18

19

Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Địa điểm nhà trường hoạt động

CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

3.5 3.2 3.0 3.4 3.8 3.3 4.2 4.4 4.2 4.3 3.8 3.9 4.0 4.2 4.5 4.6

8 11 12 9 6 10 3 2 3 3 6 5 4 4 1 1

76

Trong những năm qua, các trường TH tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí

Minh đã có những thuận lợi và ưu điểm trong công tác tổ chức và QL HĐGDNGLL

như: Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban đại diện CMHS, của các cấp lãnh đạo, của

chính quyền địa phương tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất, tinh thần, giúp cho nhà

trường tổ chức tốt hơn các HĐGDNGLL. HĐGDNGLL làm cho không khí trường sôi

nổi, vui vẻ, mọi người cảm thấy gần gũi, gắn bó với nhau hơn, phát huy ở HS ý thức

trách nhiệm, xây dựng bầu không khí đoàn kết, thân ái trong tập thể.

Tuy nhiên, khi tổ chức HDGDNGLL, nhà trường gặp không ít khó khăn, vướng

mắc, đòi hỏi phải có thời gian và quyết tâm cao của tập thể sư phạm nhà trường, của

HS và của các lực lượng tham gia quá trình giáo dục. Thực tế, CBQL, GV, và HS còn

xem nhẹ HDGDNGLL, coi đó là không quan trọng hoặc ngại khó nên việc tổ chức và

QL chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. CBQL, GV, TPT, BTĐ

và cả HS còn thiếu kĩ năng tổ chức, cũng như quĩ thời gian hạn hẹp do HS phải học 2

buổi mỗi ngày hoặc khó tổ chức chung cho trường có HS học hai buổi và một buổi.

Kinh phí HĐ còn hạn hẹp, cũng như điều kiện CSVC, tài chính chưa đáp ứng, quĩ đất

hạn hẹp không đủ chuẩn qui định. Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa

đa dạng không thu hút HS. Công tác kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện HĐGDNGLL

mới tập trung vào việc kiểm tra giáo án, chưa chú ý đến hình thức cụ thể, mà giáo án

cũng rất chung chung, hình thức, chất lượng chưa cao. Việc đánh giá BTĐ, TPT thì

77

thông qua kết quả thi đua của Đoàn, Đội cấp trên. Việc đánh giá về rèn luyện các kĩ

năng cơ bản cho HS chưa thực hiện được.

2.4.3.9. Những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lí

HĐGDNGL:

Bảng 2.35. Ý kiến về những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác

TT

Nội dung

Mẫu

01

Chương trình HĐGDNGLL.

Trung bình 1.7

Đối tượng CBQL

10

02

Hình thức tổ chức HĐGDNGLL

03

Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

04

Chỉ đạo của CBQL nhà trường về HĐGDNGLL.

Chỉ đạo của cấp trên về HĐGDNGLL.

05

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV

06

07

CSVC, thiết bị để tổ chức

08

Tinh thần trách nhiệm của GVCN

Áp lực đầu tư cho dạy học văn hóa

09

Thời gian học tập của HS qúa nhiều

10

11

Công tác kiểm tra, đánh giá.

Tài chính của HĐGDNGLL

12

13

14

Sự phối hợp trong công tác quản lí HĐGDNGLL của các CBQL nhà trường Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133 10 133

1.8 1.5 1.5 1.6 1.7 1.8 1.8 1.7 1.9 1.8 1.7 1.1 1.4 1.8 1.8 1.2 1.3 1.2 1.3 1.4 1.7 1.2 1.3 1.8 1.9 1.9 1.8

quản lí HĐGDNGLL

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng như đã phân tích ở trên, tuy nhiên, theo

tác giả thì có một số nguyên nhân chính sau đây:

Về những nguyên nhân của những ưu điểm đó là: Chương trình HĐGDNGLL

của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục cũng như phòng giáo dục và đào tạo

đảm bảo sự thống nhất và sự đồng đều trong nội dung hoạt động giữa các trường; sự

78

chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên cũng như của CBQL góp phần điều chỉnh, bổ sung và

hoàn thiện việc tổ chức, QL các HĐGDNGLL; sự phối hợp trong công tác Quản lí

HĐGDNGLL của các CBQL nhà trường và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường là động lực thúc đẩy quá trình HĐ đi vào chiều sâu; trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ kết hợp với tinh thần trách nhiệm của GVCN đã làm cho quá

trình giáo dục nói chung và HĐGDNGLL nói riêng ngày một tiến triển hơn; đặc điểm

của HS tiểu học là rất thích tham gia HĐ, các HĐ của nhà trường tổ chức phần nào đã

đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của HS; phân cấp QL giáo dục là việc chuyển giao

quyền hạn, quyền ra quyết định cho cấp dưới thông qua các tổ chức giáo dục, phân cấp

QL giúp cho các thành viên trong tổ chức thực hiện quyết định với sự thống nhất cao.

Nhờ sự tham gia rộng rãi của các thành viên nên khuyến khích sự sáng tạo, năng động

ở họ vì lợi ích của tổ chức, tránh tình trạng buông lơi, bỏ sót, né tránh trách nhiệm

hoặc chồng chéo, bao biện trong hoạt động QL. Về CSVC, trường đã được đầu tư, sửa

chữa, nâng cấp, được tăng cường mua sắm bàn ghế, đồ dùng, trang thiết bị dạy học

phục vụ cho công tác giảng dạy.

Bên cạnh đó, nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại cũng không ít. Đó là:

Chương trình thống nhất chung cũng dễ hạn chế khả năng sáng tạo đa dạng hóa nội

dung và hình thức đối với những trường có điều kiện phát triển (GV có tay nghề sư

phạm cao, vững vàng, có điều kiện cơ sở vật chất thích hợp...). Chương trình

HĐGDNGLL được lặp lại qua các năm, chưa có sự tham gia của HS vào quá trình xây

dựng và phát triển, lựa chọn nội dung nên chưa đáp ứng được các nhu cầu của HS;

công tác tuyên truyền để GV, HS và các lực lượng giáo dục khác nhận thức đúng về

vai trò, tác dụng và ý nghĩa của HĐGDNGLL đối với sự phát triển toàn diện của HS

chưa được làm tốt; ban chỉ đạo chưa chỉ đạo sâu sát cho GVCN trong việc lập kế

hoạch, thực hiện chương trình, cách tổ chức cho học sinh về HĐ này; thực hiện

HĐGDNGLL hiện nay, một số CBQL, đội ngũ GV, HS cũng như CMHS chưa nhận

thức đúng tầm quan trọng của hoạt động này. Vì thế, chưa đầu tư đúng mức cho công

tác QL và tổ chức HĐ hiệu quả. Hiệu trưởng một số trường khoán trắng cho Phó hiệu

trưởng hoặc TPT mà không thường xuyên có sự kiểm tra, đánh giá kế hoạch hàng

tháng để phát huy ưu điểm và điều chỉnh những tồn tại; phần lớn GV thực hiện

79

HĐGDNGLL không được đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL trong trường sư

phạm mà chỉ được bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè hay đầu năm học, như một hình

thức chữa cháy nên hoạt động này chỉ trông chờ vào khả năng vốn có của một số GV

có năng khiếu; kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể của đa số HS còn hạn chế, điều này,

dẫn đến việc quản lí, tổ chức HĐ chưa đạt hiệu quả cao. Môn học này không có sự hỗ

trợ của các tài liệu như Sách giáo khoa, sách GV Nó đòi hỏi người dạy phải có kĩ

năng tổng hợp kiến thức đã dạy trong chương trình TH kết hợp với vốn sống, vốn thực

tế của GV. Mỗi khối lớp học sinh lại có tính đặc thù về tâm lí và kiến thức riêng trong

khi đó định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung giảng dạy lại mang tính

chung chung, thiếu cụ thể. Vì vậy, để xây dựng được một bộ kế hoạch giảng dạy riêng

cho môn học vừa mang tính đặc thù, vừa thỏa mãn yêu cầu HS được mở rộng sân chơi

thì quả là khó và mất nhiều thời gian.

80

Tiểu kết Chương 2

Trước đây, nhà trường còn xem nhẹ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xem

đây là “môn phụ” mà chỉ đầu tư nhiều vào các “môn chính”. Nội dung thực hiện còn

sơ sài, thời gian dành cho hoạt động này còn hạn chế. Trong quá trình thực hiện ít có

sự kiểm tra, đánh giá. Điều kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động còn thiếu thốn,

chưa được đầu tư nhiều.

Trong những năm gần đây, từ khi các trường đăng kí thực hiện phong trào “Xây

dưng trường học thân thiện, học sinh tích cực”(tháng 10/2008), HĐGDNGLL được

các trường quan tâm hơn. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động này đã có những bước

chuyển biến đáng kể. Nội dung giáo dục phong phú, hình thức đa dạng, phạm vi tiến

hành rộng rãi, thời gian thực hiện thuận lợi, thu hút được nhiều HS tham gia. Ngoài

thời gian sinh hoạt Đội, Sao, HĐ ngoại khóa, mỗi lớp còn có riêng 1 tiết/tuần, thời

gian đầu tư khá thỏa đáng. Việc nhận thức của giáo viên và phụ huynh học sinh đối

với HĐ này có nhiều chuyển biến. GVCN đã quan tâm nhiều hơn đến hoạt động này,

song xét về chất lượng và hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt cho việc

thực hiện các mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới. Thế nhưng, HĐGDNGLL đã trở

thành hoạt động thường xuyên liên tục, nối tiếp với HĐ dạy học trên lớp và là một bộ

phận không thể thiếu trong HĐ giáo dục chung của nhà trường. Nó đã góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục chung.

Trong công tác QL nhà trường trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy chất

lượng GD ở các trường trên địa bàn Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nhìn

chung đã có nhiều khởi sắc, ngày một được nâng lên, từ việc đổi mới công tác QL,

nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp tổ chức các

hình thức HĐ khá đa dang, phong phú, đến việc quan tâm đến công tác GD đạo dức,

rèn luyện các kĩ năng, các phẩm chất cần thiết cho HS. Tuy nhiên, công tác quản lí

HĐGDNGLL chưa sâu sát, việc tổ chức chưa thường xuyên, chưa đồng bộ, cách thức tổ

chức chưa mang tính sáng tạo, còn đơn điệu nên chưa thu hút HS; chưa xây dựng kế

hoạch hoạt động khoa học; sự kiểm tra, đánh giá chưa đánh giá đúng thực chất hoặc

còn lỏng lẻo, chưa khuyến khích được tinh thần cho GV và HS; sự phối hợp giữa

81

CMHS và nhà trường đa phần chỉ dừng lại ở đóng góp kinh phí; các bộ phận trong nhà

trường phối hợp còn chưa chặt chẽ, chưa thống nhất.

Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường TH, HT phải biết phối hợp

nhiều giải pháp, giải pháp có ý nghĩa quyết định là tăng cường QL HĐGDNGLL. Với

nhận thức đó, đề tài tập trung nghiên cứu, đề ra các giải pháp có tính khả thi và cần

thiết trong công tác QL các HĐGDNGLL ở các trường TH trên địa bàn Quận Thủ

Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Như vậy thực trạng tổ chức và quản lí HĐGDNGLL ở các tường TH tại Quận

Thủ Đức phù hợp với giả thuyết đã đưa ra.

82

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các giải pháp

3.1.1. Căn cứ cơ sở lí luận

HĐGDNGLL cùng với hoạt động dạy học - giáo dục trên lớp ở trường tiểu học là

một quá trình sư phạm thống nhất, nhằm giáo dục, hình thành, phát triển toàn vẹn hài

hoà nhân cách học sinh, đáp ứng yêu câu của thời kì của công nghệ thông tin và hội

nhập khu vực, quốc tế.

Đối với học sinh tiểu học, học và chơi có mối quan hệ mật thiết với nhau, ngoài

nhu cầu học tập, vui chơi cũng là nhu cầu vô cùng cần thiết đối với các em, học - chơi

của học sinh tiểu học được đan xen một cách hài hòa.

Tổ chức tốt HĐGDNGLL giúp người HT không chỉ thực hiện tốt mục tiêu giáo

dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS mà còn trực tiếp góp phần vào việc cải tiến phương

pháp giảng dạy, giáo dục của GV đối với HS, có nghĩa là giáo dục thông qua các hoạt

động giao lưu, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp chứ không hoàn toàn chỉ là các tiết dạy trên

bục giảng.

3.1.2. Căn cứ cơ sở pháp lí

Một số văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của Ngành; thông tư liên

ngành..., làm cơ sở pháp lí cho việc chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL, điển hình như:

Người được giao quyền hạn và nhiệm vụ lớn lao đối với hoạt động QL nhà

trường đó là HT. Khi xác định vai trò vị trí của người HT, Luật Giáo dục sửa đổi

(2005), điều 54 mục 1 qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các

hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”

[10].

Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường TH, ban hành kèm theo Thông tư số

14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/04/2011 của Bộ trưởng BGD,Chương II, Điều 5, tiêu

chuẩn 2, yêu cầu Hiệu trưởng phải có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và

giáo dục phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương [2].

83

Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) tại điều 26 có nêu:

“Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp

nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh

yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học” [5].

Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học, (Ban hành kèm theo Thông tư số 67/2011 –

TT – BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) về

các HĐGDNGLL của nhà trường: “Chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo quy định, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp theo kế hoạch với hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với lứa tuổi học

sinh, phân công huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp” [9].

Trong nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục tiểu học năm 2014 - 2015 (Tiếp tục thực

hiện chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số

16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu:

“Nội dung HĐGDNGLL 4 tiết/tháng được thực hiện tích hợp vào các môn âm nhạc,

Mĩ thuật, Thủ công, phù hợp với thực tế địa phương và nhà trường” [11].

Chương I, Điều 2, Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 cũng nêu: “Mục tiêu giáo

dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,

thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [10].

Thông tư 30/2014/TT - BGDĐT ngày 28/08/2014 về Ban hành qui định đánh giá

học sinh Tiểu học [7].

3.1.3. Cơ sở thực tiễn

Căn cứ phân tích thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lí HĐGDNGLL của

HT các trường tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bộ

phiếu tham khảo ý kiến và phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn,

HS, CMHS về thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức,

84

Thành phố Hồ Chí Minh đã trình bày ở chương 2 và những căn cứ pháp lí, tác giả đề

xuất 6 biện pháp quản lí HĐGDNGLL của HT trong các nhà trường Tiểu học.

3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện

3.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của CB,

GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp

- Nhằm truyền thông làm cho CBQL, GV, công nhân viên, HS, CMHS và các

cấp chính quyền, cộng đồng xã hội, thống nhất tư tưởng, nhận thức đúng đắn mục tiêu,

vai trò, vị trí, nhiệm vụ, sự cần thiết phải thực hiện chương trình HĐGDNGLL có hiệu

quả tại các nhà trường là yêu cầu cốt lõi của đổi mới giáo dục phổ thông, là điều kiện

trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dụcc toàn diện. Từ đó ý thức được trách nhiệm

của mình, tạo sự đồng thuận và nhiệt tình ủng hộ, tham gia tổ chức HĐ quan trọng

này. Nhận thức đủ và đúng là điều kiện cần để có hành động đúng.

- Nâng cao hiệu quả các HĐ tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông, giáo dục môi trường, giáo dục Đạo đức Mĩ thuật…. cho mọi người; coi đây là

biện pháp quan trọng hàng đầu để thay đổi thái độ, hành vi ứng xử của CBQL, GV,

CMHS, và HS đối với công tác tổ chức và quản lí HĐGDNGLL.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

+ Nội dung tuyên truyền, bồi dưỡng về nhận thức

- Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học.

- Cách kiểm tra đánh giá, cách giáo dục con em trong tình hình mới, thực hiện

cam kết giáo dục giữa nhà trường và gia đình HS.

- Tầm quan trọng, về vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của HĐGDNGLL trong

việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và sự hình thành phát triển nhân

cách của học sinh.

- Cơ sở lí luận cần thiết của HĐGDNGLL cho CBGVCN và CMHS.

- Bồi dưỡng giáo dục để HS có nhận thức đúng và tích cực tham gia các hoạt

động ngoại khóa. Học sinh phải hiểu được tham gia HĐGDNGLL chính là quyền lợi

và cũng trách nhiệm của mỗi học sinh. Từ đó các em tuyên truyền, vận động cha mẹ,

các bạn trong lớp, trong trường tích cực tham gia tốt HĐ này.

85

+ Cách thực hiện cụ thể

- Triển khai trong tập thể sư phạm các văn bản về thực hiện nhiệm vụ năm học.

Quán triệt trong GV về mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong

các cuộc họp Hội đồng nhà trường, Đại hội CMHS, Đại hội Liên Đội, Chi Đoàn, …

- Tổ chức hoặc kết hợp với các buổi sinh hoạt chính trị, nghe thời sự, học Nghị

quyết, họp hội đồng giáo dục với việc tổ chức các cuộc hội thảo, dự giờ thao giảng

mẫu, viết sáng kiến kinh nghiệm về HĐGDNGLL trong đội ngũ CBQL và GV, các hội

thảo trao đổi kinh nghiệm QL, tổ chức các HĐ ngoại khoá, các chuyên đề về văn hoá

giáo dục, đạo đức, pháp luật,

- Tổ chức các tiết sinh hoạt đầu tuần có nội dung bám sát các nội dung theo chủ

điểm từng tháng, sơ kết thi đua, tuyên dương tập thể và cá nhân học sinh điển hình.

- Tổ chức cho HS tham gia các cuộc thi tìm hiểu lịch sử địa phương, đất nước,

kiến thức pháp luật qua các hình thức như vẽ tranh, đố vui, thuyết trình, bài viết, trắc

nghiệm…; Các phong trào quyên góp từ thiện nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đối

với cộng đồng, khơi dậy tính nhân văn, tình người tiềm ẩn trong mỗi con người.

- Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ,

khuyến khích GV tự nghiên cứu, học tập các môdule, các nội dung theo chương trình

học tập bồi dưỡng thường xuyên do ngành giáo dục chỉ đạo để nắm vững hơn về

HĐGDNGLL.

- Thành lập tổ tư vấn học đường hiệu quả, hỗ trợ công tác tiếp dân, tư vấn cho

HS tại trường không chỉ là những vấn đề cá nhân mà còn là những việc liên quan đến

việc giáo dục nhân cách, đạo đức người HS.

- Phối hợp với các tổ chức chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội tuyên truyền

vận động mọi lực lượng tham gia các HĐGDNGLL. Từ đó, tác động đến tâm lí, nhận

thức của CBGVCNV, HS, CMHS và các lực lượng xã hội khác về vai trò, nhiệm vụ,

chức năng của HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện nhân cách người HS.

- Tích cực lồng ghép, tuyên truyền giáo dục, nêu gương sáng trước HS qua bài

giảng trên lớp, tiết học HĐGDNGLL, giờ SHCN, tiết chào cờ và các hoạt động giáo

dục tập thể khác…để HS thực hiện tốt năm nhiệm vụ của người HS và năm điều Bác Hồ

dạy.

86

- Thực hiện các khẩu hiệu, biểu ngữ, vẽ tranh trên các vách tường, cầu thang theo

chủ đề, phát thanh Măng non…

- Nhân rộng gương điển hình trong tập thể về tổ chức tốt, hiệu quả các

HĐGDNGLL trong HS về gương người tốt việc tốt, tham gia tích cực và đạt kết quả

cao trong các phong trào..

Tóm lại, tuyên truyền đến toàn thể CBGVCNV, HS và CMHS về chủ trương và

tiêu chí nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường nói riêng và của

ngành giáo dục nói chung trong giai đoạn hiện nay nhằm tranh thủ sự đồng thuận của

các lực lượng giáo dục. Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của tập thể sư phạm nhà

trường, sự nhiệt tình đón nhận của HS và sự đồng thuận của cộng đồng xã hội thì

HĐGDNGLL mới đạt được chất lượng và hiệu quả mong muốn.

3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành HĐGDNGLL

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp

- Nhằm đảm bảo tính ổn định, cân đối, tính hệ thống và tính hướng đích của các

HĐ, nhất là các HĐ với qui mô toàn trường. Xây dựng kế hoạch HĐQDNGLL vào

trong kế hoạch HĐ chung của nhà trường và quản lí HĐGDNGLL cũng phải bắt đầu

từ việc xây dựng kế hoạch.

- Việc xây dựng kế hoạch HĐ cả năm giúp cho Hiệu trưởng có cái nhìn bao quát

về HĐGDNGLL diễn ra trong một năm và có sự phân phối các nguồn lực cho HĐ này

một cách hợp lí, các bộ phận và cá nhân chủ động trong việc chuẩn bị cho các HĐ đã

dự kiến ngay từ đầu năm học.

- Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các kế hoạch về HĐGDNGLL theo trình tự

thời gian phù hợp, đầy đủ nhằm giúp mọi người có cơ sở, động lực thực hiện hiệu quả

các HDGDNGLL.

3.2.1.2. Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch + Công tác chuẩn bị - Khảo sát đánh kết quả đạt được trong năm học qua: HT phải tổ chức điều tra cơ

bản về điều kiện trường, các lực giá lượng giáo dục, điều kiện CSVC, tài chính, đội ngũ

GV, về quy định nội dung, chương trình và các văn bản chỉ đạo của Bộ GD, Sở giáo dục và Phòng giáo dục.

87

- Dự kiến nội dung HĐGDNGLL của trường.:

- Có thể cho HS, CMHS đăng kí tham gia các nội dung mà các em có thể tham gia

trong các nội dung HĐGDNGLL theo qui định.

- Tìm hiểu về các điều kiện cần có để tổ chức HĐGDNGLL như: Con người,

CSVC, kinh phí, …

+ Xác định mục tiêu cần đạt của HĐGDNGLL của nhà trường trong năm

học, nằm trong tổng thể mục tiêu chung của nhà trường

Xây dựng các chủ điểm của năm học: Căn cứ vào chủ đề năm học, nhiệm vụ trọng

tâm của nhà trường, xây dựng các chủ điểm phù hợp với đặc điểm của trường.

+ Xây dựng các loại hình hoạt động cho từng chủ điểm: Chọn lựa các loại hình

hoạt động phù hợp để thực hiện chủ đề một cách tốt nhất. Trong từng loại hình hoạt động

chọn lựa nội dung cho phù hợp với chủ đề, cho phù hợp với nguyện vọng, năng lực của

HS và điều kiện của nhà trường, nên có một số HĐ dành riêng cho HS học hòa nhập và

khuyến khích các tổ chuyên môn tổ chức các HĐ riêng của tổ.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

+ Thành lập ban chỉ đạo HĐGDNGLL

Quản lí HĐGDNGLL được thực hiện chủ yếu ở cấp trường. Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL gồm: HT, Phó HT, CTCĐ, BTĐ, TPT, TTCM…. được thành lập nhằm

quản lí HĐGDNGLL. Nhiệm vụ của ban chỉ đạo là điều hành hoạt động, phối hợp,

chuẩn bị các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) cho hoạt động được tiến hành

thuận lợi, cũng như cùng nhau bàn bạc, xử lí linh hoạt các vấn đề phát sinh.

+ Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

- Cần định rõ mức độ, yêu cầu của từng việc, phù hợp với từng loại đối tượng, có

phân công, phân cấp cụ thể. Kế hoạch hoá HĐGDNGLL cần phải gửi cho các thành

viên có liên quan trong Hội đồng sư phạm nhà trường.

- Do HĐGDNGLL rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên Hiệu trưởng nhà

trường cần đưa kế hoạch này vào kế hoạch năm học, được Hội đồng giáo dục bàn bạc

và thông qua trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm.

- Căn cứ thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp QL; kế hoạch HĐ của Đoàn,

Đội, các bộ phận và những nhiệm vụ chính trị của địa phương để đề ra kế hoạch tổng

thể của nhà trường.

88

- Hiệu trưởng cần định hướng hoạt động nhà trường trong cả năm học.

- Trên cơ sở kế hoạch chung, tuỳ theo yêu cầu của công tác GD và mục tiêu cụ

thể của từng tổ chức mà triển khai, xây dựng kế hoạch cho các HĐGDNGLL phù hợp

với nhiệm vụ của tổ chức mình.

- Kế hoạch phải được xây dựng với từng điều kiện của từng nhà trường, đáp ứng

nhiệm vụ của từng năm học và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương.

- Phải có kế hoạch, lịch HĐ cho toàn trường, từng khối lớp, cho từng thời kì, cân

đối từ đầu năm đến cuối năm và trong hè. Kế hoạch HĐGDNGLL phải được xây dựng

trên cơ sở kế hoạch nhà trường, trong mối quan hệ với các HĐ khác của nhà trường

như: kế hoạch dạy - học, kế hoạch xây dựng CSVC,..

cân đối từ đầu năm đến cuối năm và trong hè. Có qui định cho từng khối lớp trong

hoạt động chung của nhà trường. Có ý thức nhạy bén phục vụ kịp thời những nhiệm

vụ đột xuất.

Cần vận dụng và khéo léo sắp xếp thời gian như chào cờ đầu tuần, có thể kết

hợp với việc thông báo tình hình thời sự, sinh hoạt thơ ca… khéo kết hợp các hình

thức và nội dung sinh hoạt với nhau để công việc không bị chồng chéo, mất thì giờ,

nhàm chán.

- Có lịch HĐ hàng ngày, tuần, tháng, học kì. Có kế hoạch hoạt động đều đặn,

- Học kì: Sơ kết thi đua, khen thưởng.

Việc xây dựng lịch HĐ thành nề nếp theo thời gian thực chất là việc đưa kế

hoạch năm học vào cuộc sống nhà trường, tạo ra sự ổn định tương đối của

HĐGDNGLL.

Vấn đề đặt ra là phải tìm những hình thức HĐ mới, hấp dẫn để thực hiện những

ND khá quen thuộc thì mới thu hút được đông đảo HS tham gia một cách tự giác, tích

cực, khi đó HĐGDNGLL mới đạt hiệu quả giáo dục cao. HT tổ chức chỉ đạo và hướng

dẫn giáo viên làm tốt công tác lập kế hoạch hoạt động, chọn lựa hình thức phù hợp với

nội dung giáo dục, tổ chức triển khai thực hiện HĐ phù hợp với tình hình cụ thể lớp

mình phụ trách trên cơ sở kế hoạch chung của trường.

89

+ Chỉ đạo, điều hành thực hiện

Nội dung, chương trình HĐGDNGLL là yếu tố trọng tâm của quá trình giáo dục.

Qua việc thực hiện nội dung, chương trình học sinh được hệ thống kiến thức, kĩ năng,

kĩ xảo, từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, phát triển trí tuệ, tình cảm, thể lực, ý chí,

lí luận và khả năng HĐ thực tiễn. Việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, chương

trình HĐGDNGLL là yếu tố cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì vậy, nhà

trường phải xem đây là vấn đề cỏ tính pháp lệnh và cần có sự chỉ đạo thực hiện một

cách thống nhất.

- HT phải phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng người thực hiện.

Sự phân công phải cụ thể: Nội dung công việc, thời gian hoàn thành, chất lượng sản

phẩm. Việc phân công tổ chức HĐGDNGLL được thực hiện qua sự phân cấp QL.

Hiệu trưởng phân công TPT xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của trường trong năm

học theo Chương trình HĐGDNGLL của phòng giáo dục và đào tạo quận, huyện chỉ

đạo, hướng dẫn. GVCN các lớp sẽ xây dựng kế hoạch bộ phận và thực hiện nội dung

chương trình HĐGDNGLL với sự theo dõi, kiểm tra và đánh giá của Ban chỉ đạo.

Việc triển khai HĐGDNGLL của các lớp sẽ được thống nhất về nội dung và các tổ

chức tiến hành thông qua các cuộc họp Hội đồng sư phạm tùy theo quy mô tổ chức

trong trường. Các HĐGDNGLL được tổ chức theo qui mô khác nhau: theo lớp, cụm

lớp, cụm khối và cụm trường.

- Giám sát thực hiện tiến độ và điều chỉnh kịp thời những bất hợp lí, tháo gỡ khó

khăn và những trở ngại trong quá trình thực hiện kế hoạch, uốn nắn kịp thời những

lệch lạc theo đúng quĩ đạo của chương trình. Sau mỗi hoạt động đều phải tổ chức

đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể trong chỉ đạo QL và tổ chức thực hiện.

- Vận động, khơi gợi, tạo điều kiện cho Ban đại diện CMHS cùng xây dựng kế

hoạch HĐGDNGLL chung của toàn trường.

Tóm lại, khi xây dựng kế hoạch phải bám sát kế hoạch chỉ đạo chung của cấp

trên, phải phù hợp với tình hình kinh tế địa phương và đặc biệt là phải phù hợp với đặc

điểm tình hình thực tế của trường. Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, về thời gian, mục

tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện và phải được quán triệt đến tất cả giáo

viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường. Tất cả các HĐ giáo dục theo chủ

90

điểm đều phải được xác định rõ thời gian triển khai, mục tiêu giáo dục; xây dựng kế

hoạch cho một hoạt động, phải chọn lựa hình thức hoạt động thật cụ thể, mang tính

khả thi. Chương trình HĐGDNGLL do phòng giáo dục và đào tạo quận chỉ đạo, hướng

dẫn nên có tính chất khái quát, gợi mở. Nhà trường cần phải có sự thống nhất cao từ

Ban giám hiệu đến từng CBGV trong nhà trường, Hiệu trưởng phải duyệt kế hoạch

đầy đủ, cụ thể theo qui trình từ GV, tổ chuyên môn, các đoàn thể.

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ,

TPT, GV, HS

Nhân lực là yếu tố quyết định thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc xây

dựng, lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ, năng lực, có khả năng tổ chức thực tiễn

các HĐGDNGLL là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng.

3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp

- Nếu kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục của cán bộ giáo viên, cán bộ lớp, cán

bộ Đoàn, Đội không đổi mới, không có sự lôi cuốn, thiếu hứng thú thì chất lượng

HĐGDNGLL sẽ không đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng tổ chức

HĐGDNGLL cho cán bộ, giáo viên, cán bộ Đoàn, lớp là nội dung cần thiết trong việc

chỉ đạo các HĐGDNGLL của Hiệu trưởng.

- Để nâng cao hiệu quả việc bồi dưỡng các kĩ năng HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT,

GV và HS cần dựa trên kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, tổ chức các buổi tập

huấn phù hợp với khả năng hiện có để đội ngũ này có điều kiện giao lưu, học tập rút

kinh nghiệm, từ đó nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ trong việc tổ chức các

HĐGDNGLL.

3.2.3.2. Các năng lực cần thiết khi tổ chức các HĐGDNGLL

- Năng lực kế hoạch hoá, kĩ năng thiết kế chương trình các HĐGDNGLL, gồm

các năng lực: thu thập và xử lí thông tin; xác định mục tiêu hoạt động; xây dựng, thiết

kế và đạo diễn các loại chương trình, kế hoạch hoạt động; xây dựng các chỉ tiêu, biện

pháp thực hiện.

- Năng lực tổ chức gồm: Bố trí điều phối nhân lực, tổ chức bộ máy hoạt động;

thiết lập cơ chế phối hợp; huy động tiếp nhận, phân bổ tài lực, vật lực.

91

- Năng lực chỉ đạo gồm: Hướng dẫn thực hiện, theo dõi HĐ; phòng ngừa, uốn

nắn sai lệch, điều chỉnh phù hợp; động viên khuyến khích tạo động lực cho hoạt động

kịp thời.

- Năng lực kiểm tra, đánh giá gồm: Thu thập, chọn lọc, xử lí thông tin, đánh giá

xếp loại, phát huy thành tích, uốn nắn xử lí sai lệch….

- Xây dựng một số năng lực đặc thù khác phù hợp cho HĐGDNGLL như: Sơ

tuyển chọn, bố trí GV là những người có óc tổ chức, có tác phong làm việc khoa học,

có tài hùng biện và năng khiếu sư phạm, khí chất vui nhộn; có hình thức khá; có khả

năng diễn đạt mạch lạc; có khả năng tham mưu tư vấn tốt; có đam mê yêu thích hoạt

động phù hợp với tâm lý lứa tuổi; có tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung độ lượng dễ

gần; tận tâm, tận lực, gương mẫu có trách nhiệm, có sức khoẻ; có tính linh hoạt mềm

dẻo, thích ứng với đa tình huống, đặc biệt có khả năng khơi dậy các năng lực tiềm ẩn

trong mỗi cá nhân HS.

1.2.3.3. Nội dung và cách thực hiện

+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ BTĐ, TPT, và GV

trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL

Quán triệt trong đội ngũ BTĐ, TPT, GV về qui trình chung tổ chức các

HĐGDNGLL

- Tổ chức triển khai qui trình tổ chức HĐGDNGLL trong buổi họp hội đồng GV,

họp giao ban chuyên môn đầu năm, chuyên đề chuyên môn tháng.

- Thực hiện dự giờ các tiết HĐGDNGLL, SHL, SHTT… để giám sát, kiểm tra

việc thực hiện.

- Tuyên dương TPT, BTĐ và các GVCN tổ chức tốt qui trình và có tính sáng tạo cao.

Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:

-Tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, các kĩ năng thực hành: xây

dựng, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện HĐGDNGLL dưới hình thức chuyên đề.

Làm tốt phần hướng dẫn thực hiện điểm và tổ chức thực hiện đại trà. Không được bỏ

qua khâu kiểm tra đánh giá và đúc rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện của giáo

viên.

- Quá trình bồi dưỡng cần chú ý đi sâu vào việc cung cấp cho BTĐ, TPT, GV các

92

kinh nghiệm thực tế về tổ chức, quản lí, thực hiện hoạt động giáo dục học sinh có hiệu

quả của các đồng nghiệp, tổ chức triển khai cho GV áp dụng vào thực tiễn công tác

của bản thân.

- Khuyến khích GV thực hiện trang trí lớp theo mô hình trường học mới VNEN,

thực hiện các góc học tập như góc bộ môn, góc thư viện lớp học, Góc TV, Toán, TN -

XH, góc cộng đồng (ĐDDH, tài liệu học tập, tham khảo, sản phẩm lao động , kết quả

học tập,…), góc cộng đồng, giáo dục Văn hóa, lịch sử, nghề truyền thống, đặc điểm

văn hóa, lịch sử , kinh tế địa phương cho HS; thực hiện hộp thư vui, điều em muốn

nói: trao đổi với bạn, với GV về suy nghĩ của mình, mong muốn, hứa hẹn của mình;

xây dựng không gian lớp học thân thiện (ánh sáng, chỗ ngồi, thư viện, góc học tập, nụ

cười, ánh mắt, tạo hứng thú...)

HĐGDNGLL là HĐ cho phép HS được chủ động chọn lựa HĐ mình yêu thích,

dưới sự gợi ý và hướng dẫn của CMHS và nhà trường. Có rất nhiều HĐ, rất nhiều kĩ

năng trong cuộc sống hằng ngày ta có thể bổ sung cho HS.

Trong quá trình tổ chức HĐ, tạo điều kiện cho GV huy động và khai thác tối đa

vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống đã có của HS. GV cần tạo cơ hội cho HS được chủ

động suy nghĩ, bày tỏ ý tưởng và thực hành các ý tưởng HĐ của các em với sự cố gắng

và giúp đỡ của các nhà giáo dục. Các em cần được tạo điều kiện để cùng thầy cô giáo

và bạn bè tham gia vào các khâu của quá trình HĐ, từ xây dựng kế hoạch, tiến hành

HĐ đến đánh giá kết qủa HĐ. GV cũng cần chú ý hướng dẫn và cung cấp những kiến

thức và kĩ năng cần thiết cho HĐGDNGLL mà trẻ con còn thiếu nhằm nâng cao khả

năng quản lí và tổ chức các HĐ.

Các trường tổ chức cho HS học một buổi nên lồng ghép các HĐGDNGLL vào

các tiết sinh hoạt lớp, chào cờ, các bài học có nội dung bài tương tự hoặc gần tương tự,

chủ động thời gian và điều kiện sẵn có để tổ chức các buổi HĐ riêng. Thật vậy, tổ

chức cho học sinh học một buổi tham gia HĐGDNGLL là điều cần thiết tuy nhiên thời

gian hạn hẹp đối với lớp học một buổi. Do đó cần tổ chức một buổi sinh hoạt riêng

ngoài giờ học có cán bộ phụ trách. Họ chọn nội dung và phương pháp tổ chức thu hút

học sinh tham gia.

93

Tổ chức tốt các giờ chào cờ đầu tuần:

- Tổng phụ trách Đội: Tập huấn đội trống, đội cờ, đội nghi thức làm tốt phần

nghi thức, nghi lễ chào cờ, đảm bảo sự trang nghiêm, tôn kính.

- Giáo viên trực tuần: Phối hợp với Tổng phụ trách Đội (lấy kết quả theo dõi thi

đua của đội Sao đỏ) làm tốt công tác đánh giá, sơ kết thi đua trong tuần. Nội dung

đánh giá cần cụ thể rõ ràng về mặt điểm số, ngắn gọn súc tích về nội dung nhận xét,

thể hiện rõ những ưu, khuyết điểm của các mặt hoạt động của học sinh trong tuần, có

tác dụng khuyến khích động viên những ưu điểm và chấn chỉnh kịp thời những sai sót

kịp thời nếu có. Đồng thời, tuyên dương, phát thưởng cho HS và tập thể xuất sắc trong

các HĐ.

- Cần xen tổ chức một số hoạt động khác như: tuyên truyền, văn nghệ, đọc

chuyện dưới cờ, quyên góp từ thiện,.. để tạo tính hấp dẫn, tạo không khí nhẹ nhàng,

thoải mái, nâng cao hiệu quả giáo dục của giờ chào cờ.

Nhắc nhở, khuyến khích GVCN thực hiện tốt giờ sinh hoạt lớp:

- GV phải thực hiện đúng qui trình giờ sinh hoạt. Rèn được kĩ năng tự quản của

học sinh, phát huy vai trò năng lực chỉ đạo, tổ chức và điều hành lớp của ban cán sự

lớp (hội đồng tự quản), tạo không khí vui tươi, cởi mở giữa giáo viên và học sinh, học

sinh và học sinh.

- Khuyến khích học sinh tự đưa ra những đánh giá nhận xét về bản thân, về bạn

bè, về tổ lớp với việc tham gia vào hoạt động học tập và sinh hoạt ngoại khóa trong

tuần. Nên dành thời gian cuối giờ để tổ chức một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật, trò

chơi học tập, vui chơi thư giãn để HS được giao lưu tư tưởng, trao đổi tâm tư, nguyện

vọng của mình. Hơn thế nữa, để các HĐ thu hút HS hơn, nhà trường phải tổ chức

thường xuyên, hiệu quả các hội thi, các trò chơi, các chuyến tham quan, tập nhiều bài

hát tập thể cho HS. Mỗi TPT, BTĐ, GVCN cần tự bồi dưỡng thành một “Quản trò

giỏi” trong các HĐGDNGLL, huấn luyện cán sự lớp biết quản trò, hấp dẫn bạn bè, đối

tượng giao tiếp.

+ Bồi dưỡng năng lực cho HS

Bồi dưỡng Ban cán sự lớp, Ban chỉ huy Đội:

- GV tổ chức các HĐGDNGLL hay tổ chức lớp học có Hội đồng tự quản HS do

94

HS tự bầu, tự tổ chức, tự quản (Tự xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động, Tự

điều hành HĐ).

- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực tổ chức, điều hành, hướng

dẫn, QL tập thể lớp tổ của đội ngũ cán bộ lớp, hội đồng tự quản.

- Bồi dưỡng về kĩ năng tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể; rèn tính chủ

động, tự giác, tính tập thể, tính sáng tạo trong tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Nâng cao chất lượng hoạt động Đội và Sao nhi đồng trong nhà trường:

Công tác Đội, Sao nhi đồng trong nhà trường là mảng lớn trong hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Qua công tác Đội và sinh hoạt Sao, học sinh

được tham gia nhiều hoạt động tập thể, được trưởng thành về nhận thức, được rèn

luyện về kĩ năng,… Chính hoạt động đội đã góp phần to lớn trong việc tổ chức thực

hiện và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường.

Chính vì vậy để nâng cao chất lượng của mảng hoạt động Đội và Sao, Tổng Phụ

trách Đội phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt kế

hoạch ở các chi Đội, các Sao. Tổng phụ trách Đội phải làm tốt công tác tham mưu cho

Hiệu trưởng, tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và Ban chỉ huy trong

việc tổ chức điều hành các buổi sinh hoạt Đội và Sao nhi đồng. Nâng cao chất lượng

của Ban chỉ huy liên chi đội bằng các hình thức như bồi dưỡng, tập huấn về chuyên

môn nghiệp vụ, về nhân thức, về năng lực chỉ huy và năng lực tự quản,…Theo dõi và

làm tốt công tác thi đua khen thưởng trong toàn Liên đội.

Tóm lại, Ban chỉ đạo HĐGDNGLL cần hướng dẫn các thành viên chọn lựa hình

thức tổ chức đa dạng, phong phú, hấp dẫn, nội dung cụ thể, gắn với đời sống hằng

ngày của HS. Không nên lặp đi, lặp lại quá nhiều lần một hình thức tổ chức, dễ gây

tâm lí nhàm chán trong HS.

3.2. 4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và

các điều kiện khác… phục vụ cho HĐGDNGLL

3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp

- Việc xây dựng, chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây

dựng kế hoạch bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại là công việc hết sức quan

trọng, cần thiết của nhà trường nhằm phục vụ công tác GD của nhà trường.

95

- Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phuơng tiện, tài liệu cho hoạt động, từ

đó tạo niềm tin cho các lực lượng GD tham gia HĐGDNGLL có hiệu quả.

- Phối kết hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành

đoàn thể, mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Cha mẹ HS… , huy động các

nguồn lực tài chính, tăng cường CSVC và trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL,

nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

+ Thực hiện kế hoạch dự trù kinh phí HĐGDNGLL

- HT phải năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, xây

dựng chiến lược về xây dựng, tăng cường CSVC phục vụ với tầm nhìn trước mắt và

lâu dài cho HĐGDNGLL trên cơ sở phát huy nội lực từ nhà trường là chính, bên cạnh

cần phải linh hoạt vận dụng tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng cùng làm, xã hội hoá

CSVC, xã hội hoá giáo dục.

- HT có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm mới, bổ sung CSVC cho hoạt

động hàng năm. Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và phát huy tối đa công suất các điều

kiện CSVC, thiết bị dạy học hiện có, chống thất thoát, lãng phí. Sử dụng nguồn kinh

phí cho hoạt động dân chủ công khai, đúng nguyên tắc tài chính qui định.

- Chiến lược, kế hoạch càng cụ thể càng hiệu quả, trong đó, nêu bật rõ mục tiêu

của từng danh mục đầu tư, cách sử dụng, dự trù các khoản kinh phí cho từng HĐ cụ

thể. Xây dựng được kế hoạch điều chỉnh, tu bổ sân bãi, tài liệu, phương tiện HĐ nếu

có phát sinh hoặc thay đổi cho phù hợp tình hình thực tế.

+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch

- Triển khai từ đầu năm kế hoạch phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy

học và các điều kiện khác… phục vụ cho HĐGDNGLL đến từng thành viên trong nhà

trường và CMHS, cũng như chính quyền địa phương.

- Tổ chức huy động xây dựng quỹ HĐGDNGLL từ nhiều nguồn như từ ngân

sách chi thường xuyên của nhà nước, quĩ bảo trợ của CMHS, đóng góp tự nguyện của

các nhà tài trợ, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và cộng đồng. Sự tham gia và

ủng hộ cả về vật chất và tinh thần của chính quyền địa phương, cộng đồng và đặc biệt

là CMHS là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tổ chức các HĐ thành công.

96

- Huy động HS tham gia lao động xây dựng khuôn viên nhà trường xanh - sạch -

đẹp - an toàn, trồng nhiều cây bóng mát với mật độ thích hợp, tích cực giữ gìn vệ sinh

trường lớp, bảo vệ cây xanh, tạo cảnh quan văn hóa sư phạm trong nhà trường. mở

rộng vườn trường nhằm tạo cảnh quan sư phạm giáo dục các em lòng yêu quí thầy cô,

gắn bó với trường lớp để mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Sắp xếp phòng chức

năng, tận dụng sân chơi, bãi tập thích hợp cho từng hoạt động. Thiết kế các chỗ sân

trống, thuận tiện, an toàn thành nơi cho các em sinh hoạt, chơi cờ vua, cờ tường, xem

tranh, truyện, tủ sách di động, trò chơi dân gian…

- Tham mưu với chính quyền địa phương để nâng cấp sân trường, lớp học để

không còn tình trạng ngập nước; bố trí phòng chức năng, khu HĐ tập thể hợp lí, thuận

lợi cho HĐGDNGLL, để HĐ này không gây ảnh hưởng chi phối đến giờ học trên lớp.

+ Chú ý các điều kiện, hành vi nhằm đảm bảo sức khoẻ, an toàn tuyệt đối cho

HS: Ánh sáng, tư thế viết, mang cặp sách, vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông …

- Tu bổ, sửa chữa nhà vệ sinh, sân bóng đá, bóng rổ, thường xuyên kiểm tra và thay

mới đường dây điện ở các phòng, trồng hoa cột cờ, tận dụng tối đa các sân sau mỗi dãy

học làm vườn trường (cây thuốc nam, cây kiểng, câu rau…).

- -Kiểm tra thường xuyên phòng ốc, thiết bị điện, sân bãi để có kế hoạch sửa

chữa kịp thời, vừa có điều kiện tốt cho các HĐGDNGLL, vừa bảo đảm an toàn tuyệt

đối cho HS. Đầu tư thêm trang thiết bị như laptop, băng, đàn organ, banh, đồng phục

… cho vận động viên cho thi đấu TDTT. Đặc biệt, chú trọng việc “Xây dựng trường

học thân thiện, HS tích cực” ngay tại trong lớp học của các em qua Mô hình trường

học mới VNEN. Huy động CMHS tự nguyện quyên góp tranh ảnh, báo lịch cũ làm

trang trí lớp, sơn tường, lắp quạt máy, lớp nền nhà…

- Bên cạnh đó, HT phải phân công trong BGH hằng ngày đi khắp trường để ghi

nhận, hướng dẫn cho nhân viên, giáo viên thực hiện sắp xếp phòng ốc, có thể chưa

đẹp nhưng phải sạch, gọn gàng, ngăn nắp (phòng học, phòng chức năng, phòng làm

việc, cả nhà bếp, nhà rác,…); thường xuyên chỉnh trang cổng trường, mặt tiền lớp học,

bảng thông báo,….

- Nhà trường phải thành lập Ban quản lý tài sản - thiết bị, có đầy đủ hồ sơ sổ sách

thống kê, kiểm tra tài sản định kì hàng quí, hàng năm. Để sử dụng CSVC, trang thiết bị

97

có hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí, nhà trường phải giao trách nhiệm QL và bảo quản

và sử dụng cho từng đơn vị, hàng tháng có kiểm tra, báo cáo, sửa chữa, bảo dưỡng để

phục vụ giảng dạy học tập được kịp thời.

+ Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm

- Mỗi tháng, mỗi học kì và cuối năm tổ chức họp Ban mua sắm, Ban tiếp nhận tài

sản và Ban thanh lí tài sản (là những Ban được thành lập nhằm hỗ trợ quản lí, bảo

quản và mua sắm CSVC, tài sản của nhà trường) để đánh giá việc thực hiện, thu chi,

đầu tư các khoản, những danh mục đã làm và có ý nghĩa như thế nào trong công tác

GDNGLL. Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận, tìm ra nguyên nhân những mặt đạt được

và chưa đạt được, khắc phục kịp thời cho những HĐ kế tiếp.

- Tiếp tục dự thảo kế hoạch chuẩn bị cho những năm học sau.

3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng,

kiểm tra, đánh gía

Như chúng ta đã biết, thi đua, khen thưởng có vị trí rất quan trọng trong công tác

giáo dục trong các nhà trường cũng như ở các cơ quan đơn vị nói chung, vì thi đua,

khen thưởng kích thích năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác. Kiểm tra, đánh giá

các HĐGDNGLL của các trường TH được thực hiện trong suốt năm học, theo từng

giai đọạn và từng công việc. Kiểm tra giám sát chặt chẽ, sát sao tỉ mỉ về số lượng,

chất lượng, đánh giá trung thực, chính xác tiến độ và hiệu quả công việc để rút kinh

nghiệm kịp thời, nâng cao chất lượng giáo dục các HĐGDNGLL.

3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp

- Thi đua, khen thưởng là một biện pháp kích thích có ý nghĩa tích cực đối với

hoạt động của người lao động nói chung và trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Khen

thưởng là là một chuẩn giúp cá nhân khẳng định nhân cách của mình trong tập thể,

trong cộng đồng xã hội. Do đó, qua thi đua khen thưởng làm cho người được khen

phấn khởi hoạt động tốt hơn trước.

- Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản của lãnh đạo. Trong hoạt động

quản lí các HĐGDNGLL, nhờ có kiểm tra giám sát, đánh giá mà quá trình QL của HT

được khép kín và điều chỉnh kịp thời, từ đó có những tác động QL thích hợp.

98

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện:

+ Nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng

Công tác thi đua, khen thưởng phải kết hợp với các cuộc vận động “Học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội

dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Nói

không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”; cuộc vận động

“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi

đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là bước đột phá trong

công tác thi đua của ngành, tạo không khí mới, chấn chỉnh kỉ cương, xây dựng môi

trường sư phạm lành mạnh, thúc đẩy các hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện, góp phần vào những thành tựu phát triển của đất nước trong thời kì đổi

mới và hội nhập quốc tế.

- Quán triệt tới toàn thể CBGVCNV về vị trí vai trò của công tác thi đua - khen

thưởng, đó là thi đua để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học, thi đua là để nâng

cao hiệu quả công tác và từ đó để đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và những cống

hiến của từng cá nhân, tập thể cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

- Thành lập Ban thi đua, đầu mỗi đợt thi đua, thảo luận xây dựng tiêu chí đánh

giá. Có kế hoạch điều chỉnh, nâng cao mức khen thưởng và hình thức kỉ luật qua từng

giai đoạn cho phù hợp tình hình đơn vị. Đề ra và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá phù

hợp với thực tiễn cho một HS tham gia HĐGDNGLL, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn qui

định của Bộ GD - ĐT.

- Danh hiệu thi đua được xét và trao tặng đúng cho những người thực sự tiên tiến,

xuất sắc, xét trên hoàn cảnh cụ thể và sự nỗ lực của cá nhân chứ không cào bằng, có

như vậy mới động viên khích lệ mọi người cố gắng vươn lên hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ, tạo được sự đoàn kết thống nhất thực sự trong đơn vị, từ đó tạo được bầu

không khí thực sự phấn khởi, tin tưởng xây dựng nhà trường ngày một phát triển. Xét

khen thưởng cho CBGVCNV, HS không chỉ dựa vào chất lượng giáo dục, kết quả

công việc chuyên môn mà còn phải căn cứ vào sự tham gia các phong trào và kết quả

đạt được của GV và HS.

99

- Việc xét khen thưởng thi đua phải thực sự dân chủ, công bằng, công minh,

khách quan.

+ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh gía

- Phải có tiêu chí đánh giá chính xác, khoa học, đồng thời phải tổ chức bình xét

trung thực, khách quan, công khai theo một quy trình chặt chẽ từ các tổ lên cấp trường

đến cấp ngành, đánh giá đúng thực chất những phấn đấu, đóng góp của từng cá nhân,

từng đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao trong năm học.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hồ sơ chuyên môn, thực hiện chương

trình và kế hoạch HĐGDNGLL. Dự giờ các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể, Âm

nhạc, Mỹ thuật, Đạo đức, Thể dục …đánh giá đúng thực chất tiết dạy, góp ý chân tình

nhưng sát đáng.

- Kiểm tra lại để xem sự chuyển biến và khắc phục những sai sót có kịp thời và

đầy đủ không. Theo dõi những chuyển biến của HS trong thái độ học tập, sinh hoạt,

vui chơi hằng ngày. Kiểm tra đánh giá tiến độ công việc. Quan trọng nhất là kiểm tra

đánh giá chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên và HĐ học tập của HS.

Đánh giá QL cả số lượng, chất lượng sản phẩm, nhưng quan trọng là các phương pháp

thực hiện.

- Phát hiện sai sót, lệc lạc; tìm nguyên nhân để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

- Tổng kết, rút kinh nghiệm theo học kì và cả năm học để có những bài học bổ

ích cho viêc kiểm tra.

+ Đổi mới cách đánh giá HS:

- Có sự theo dõi chặt chẽ về kết quả các mặt HĐ của HS. Đánh giá kết quả rèn

luyện của HS phải được thực hiện thường xuyên trong một tuần, một tháng và trong

một học kì. Sự đánh giá phải thực sự công khai, dân chủ nhằm tạo ra sự thi đua lành

mạnh giữa các HS trong lớp. GVCN cần có sự khen ngợi, biểu dương những HS có

thành tích tốt để kích thích sự hứng thú phấn đấu. Đối với những HS còn mắc phải

khuyết điểm thì GVCN cần phải nhắc nhở để cho học sinh nhận thấy mặt hạn chế của

mình và tạo cơ hội cho các em sửa chữa, tích cực tham gia các HĐ, không để cho HS

bị khuyết điểm kéo dài.

100

- Sự đánh giá phải được sự phối hợp tốt giữa GVCN với các lực lượng giáo dục

trong nhà trường như: BGH, Bí thư Đoàn trường, TPT và cả HS cùng tham gia đánh

giá.

- GV quan sát các biểu hiện trong các HĐ của HS hàng ngày, hàng tuần để nhận

xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS

khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, điều chỉnh HĐ, ứng xử kịp

thời để tiến bộ.

- Hàng tháng GV tổng hợp nhận xét của mình, ý kiến trao đổi của CMHS (nếu

có) để nhận xét, nhận định sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của từng HS;

những điểm hạn chế cần khắc phục của HS, ghi rõ nội dung, biểu hiện cụ thể để có

biện pháp giúp đỡ kịp thời HS đó.

Các nội dung đánh giá: Gồm đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học

tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục

theo chương trình giáo dục phổ thông cấp TH; đánh giá sự hình thành và phát triển

một số năng lực của HS và đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của

học sinh.

Việc kiểm tra cần tiến hành kiểm tra thường xuyên theo định kì tuần, tháng, về

tiến độ thực hiện kế hoạch. Kiểm tra toàn diện trực tiếp một số hoạt động: từ khâu xác

định mục đích yêu cầu, chỉ đạo hướng dẫn đến tổ chức thực hiện và hiệu quả [7].

3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực

lượng trong và ngoài nhà trường

3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp

- Kết quả giáo dục là sự phối kết hợp của các lực lượng giáo dục: Gia đình - Nhà

trường - Xã hội. Mỗi lực lượng đảm nhận một vai trò, không làm thay nhau và không

có lực lượng đơn lẻ nào có thể tổ chức tốt các HĐGDNGLL, mà cần phải liên kết phối

hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

- Nhằm huy động, phát huy tiềm năng to lớn về tinh thần, vật chất của cộng đồng

xã hội để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL trong nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

+ Phối hợp với các đoàn thể, các bộ phận trong nhà trường

101

Các tổ chức đoàn thể XH như Công đoàn, Chi đoàn, Đội thiếu niên,... thực hiện

đúng vai trò chức năng của tổ chức mình đồng thời thông qua các hoạt động góp phần

thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường: tạo môi trường sinh hoạt, học tập sinh

động, thuận lợi, thoải mái cho học sinh, giáo dục các em thông qua các hoạt động thực

tiễn.

* Tổ chức Đoàn - Đội

- Tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức

các HĐGDNGLL cho HS nhà trường. Vì vậy, Hiệu trưởng phối hợp với Bí thư Đoàn

trường (người đại diện cho Đoàn thanh niên), với TPT Đội (người đại diện cho Đội

thiếu niên) để tổ chức các HĐGDNGLL. Những nội dung phối hợp cụ thể như:

- Liên kết chương trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn - Đội với kế hoạch nhà

trường; quy định lề lối làm việc giữa Ban giám giám hiệu với Bí thư Đoàn trường, với

Tổng phụ trách Đội, giữa giáo viên chủ nhiệm với với Bí thư Đoàn, với Tổng phụ

trách Đội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tổ chức các hoạt

động Đoàn - Đội trong nhà trường; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tạo sân chơi

lành mạnh trong nhà trường

* Công đoàn trường

- Tổ chức tuyên truyền chính sách dân số, Luật giao thông, Luật bảo vệ và chăm

sóc trẻ em, Luật bảo vệ môi trường...

- Phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào do công đoàn Ngành tổ chức.

* GVCN, GVBM, Tổ chuyên môn

- Phối hợp chỉ đạo xây dựng kế hoạch.

- Các tổ trao đổi thống nhất mức độ nội dung, hình thức hoạt động nhằm làm cho

hoạt động giáo dục phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của học

sinh, xây dựng nội dung và hình thức hoạt động cho tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp

theo hướng phát huy tính sáng tạo và tích cực hoạt động của học sinh; tổ chức thực

hiện tốt các tiết HĐGDNGLL; vận động HS tham gia tích cực các HĐGDNGLL.

- GVCN thông qua CMHS để nắm được những tâm tư nguyện vọng của HS. Có

những vấn đề mà trên lớp HS không dám nói với GVCN hoặc GVBM nhưng các em

có thể trao đổi trực tiếp với cha mẹ của mình, qua đó GVCN tiếp thu có chọn lọc và

102

chuyển tiếp nguyện vọng của HS đến với GVBM, với nhà trường nhằm có giải pháp

hợp lí. Từ đó GVCN có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất lượng giáo dục

của từng HS và có biện pháp giáo dục phù hợp; nhận xét, đánh giá kết quả HS, đề

xuất điều chỉnh các phương án mới để nhà trường rút kinh nghiệm thực hiện hiệu qủa

hơn.

* Thư viện, thiết bị

- Sách báo, tài liệu là điều kiện không thể thiếu giúp cho nhà trường có tư liệu

tham khảo để xây dựng nội dung và hình thức hoạt động giáo dục đa dạng và phong

phú.

- HT phối hợp và chỉ đạo tổ chức các chuyên đề, các HĐ của thư viện như: Giới

thiệu thư viện cho HS khối lớp Một, giới thiệu sách, tìm hiểu các nhân vật lịch sử Việt

Nam, xem phim, đọc sách, chúng em tham gia chấp hành luật giao thông, viết cảm

tưởng khi đọc một quyển sách hay. Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận thiết bị, đồ dùng dạy

học xây dựng bộ đồ dùng dạy học, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục môi trường, an

toàn giao thông, tổ chức các HĐGDNGLL.

* Các bộ phận khác

- Phối hợp chỉ đạo các thành viên trong nhà trường tích cực thực hiên nhiệm vụ

được giao.

-Vận động, tạo điều kiện cho mọi người tham gia các HĐGDNGLL một cách tự

giác, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chủ động của từng thành viên, góp phần nâng

cao chất lượng các HĐ.

+ Phối hợp với các lực lượng xã hội tổ chức các hoạt động giáo dục:

Lực lượng ngoài nhà trường là CMHS, các đoàn thể, các tổ chức XH, câu lạc bộ,

nhà văn hóa, ban QL các di tích lịch sử, các đơn vị kinh tế, hội đồng giáo dục phường,

hội phụ nữ phường, công an, y tế, hội cựu chiến binh…

Khác với hoạt động dạy - học trên lớp, HĐGDNGLL có đặc điểm phức tạp đa

dạng, phong phú về nội dung và hình thức trong một số lĩnh vực hoạt động (như văn

nghệ, nghệ thụât, các bộn môn thể thao…). GV là người tổ chức hoạt động, nhưng đôi

khi năng lực còn hạn chế về một số lĩnh vực phải tổ chức HĐ. Vì vậy để đảm bảo tính

đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức hoạt động, nhà trường phải liên kết,

103

phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là CMHS, một lực lượng đầy tiềm năng và

có quan hệ chặt chẽ với nhà trường trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động giáo

dục. Đồng thời thông qua sự liên kết phối hợp đó, tạo nên sự thống nhất đồng thuận

giữa các lực lượng XH, cộng đồng; huy động hỗ trợ nhà trường về nguồn lực, phương

tiện, CSVC, tài chính để tổ chức tốt và đạt hiệu quả các HĐGDNGLL.

* Phối hợp với cha mẹ học sinh

- Sự phối hợp của CMHS được thực hiện thông qua đại diện Hội CMHS nhà

trường và ở từng chi hội lớp, tùy theo tính chất của từng hoạt động để yêu cầu Hội

giúp đỡ, có thể là vật chất nhưng cũng có thể mời một số cha mẹ HS có khả năng hoặc

làm việc trong những lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù liên quan, tham gia tổ chức một số

HĐ nào đó; đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chi hội CMHS ở các lớp. Đưa nội dung, kế

hoạch, biện pháp về HĐGDNGLL vào nội dung sinh hoạt, cần làm cho CMHS hiểu

rằng mục tiêu của trường TH là giáo dục cho HS một nhân cách toàn diện nhằm giải

quyết những bài toán thực tiễn mà cuộc sống đặt ra. HĐGDNGLL giúp các em thực

hiện được các yêu cầu đó.

- Hàng tháng, định kì Hiệu trưởng cần trao đổi với Ban đại diện CMHS về tình

hình học tập, sinh hoạt ngoại khoá và đề ra những biện pháp cụ thể trong giáo dục với

Ban đại diện CMHS. HT cùng GVCN phối hợp với Ban đại diện CMHS trường để có

sự hỗ trợ về kinh phí, về CSVC, về chất xám trong tổ chức các hoạt động qui mô toàn

trường. Mặt khác, Hiệu trưởng thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, trường để

tuyên truyền về các hoạt động giáo dục của nhà trường để cha mẹ học sinh hiểu và hỗ

trợ nhà trường.

* Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương

- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để Hội đồng giáo dục cơ sở ra

nghị quyết về giáo dục, trong đó có qui định nghĩa vụ của cộng đồng, của các ban

ngành, các cơ sở kinh tế ở địa phương hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo

dục..

- Tham mưu với chính quyền địa phương cấm bán hàng rong trước cổng trường.

* Phối hợp với các lực lượng xã hội khác

- Phối hợp với cơ quan công an:

104

Công an xã, phường bảo đảm môi trường an ninh quanh trường, nhà trường có

điều kiện để tổ chức các hoạt động giáo dục an toàn, không bị sự quấy rối của những

phần tử càn quấy ở địa phương.

Phối hợp với công an giao thông để tổ chức tuyên truyền, giáo dục Luật giao

thông đường bộ cho thầy, trò nhà trường.

- Phối hợp với Hội cựu chiến binh tổ chức giáo dục truyền thống cách mạng ở địa

phương…

- Phối hợp với Trung tâm thể dục thể thao quận huyện tổ chức các hoạt động thể

thao, Hội khỏe Phù Đổng cấp trường.

- Phối hợp với tổ chức Đoàn địa phương để tổ chức các phong trào Đoàn - Đội

trong nhà trường, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ở địa bàn trong

những tháng hè, tổ chức hoạt động lao động công ích, hoạt động XH.

Tóm lại, người HT phải thực sự là con chim đầu đàn, là cầu nối liên kết các mối

quan hệ, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, chủ động đưa ra

các biện pháp QL toàn diện, cân đối, hài hòa, có trọng tâm, trọng điểm, thống nhất và

đồng bộ trong tổ chức, quản lí HĐGDNGLL với các lực lượng giáo dục; tăng cường

phối hợp với chính quyền, với các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương trong công

tác giáo dục kĩ năng sống; cần gắn chặt từng bước việc học tập, sinh hoạt, giáo dục rèn

luyện kĩ năng sống cho trẻ với thực tiễn cải tạo XH, xây dựng môi trường; phải có sự

thống nhất trong phối hợp giáo dục HS giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội để tránh

xảy ra mâu thuẫn, tréo ngoe. Đó cũng là một con đường để giáo dục, phát triển nhân

cách cho HS.

3.3. Sự phối hợp các nhóm giải pháp

Nâng cao nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của

HĐGDNGLL sẽ tạo điều kiện cho GV nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho

BTĐ, TPT, GV, HS và tổ chức hoạt động có hiệu quả. Để việc tổ chức đạt hiệu quả

cao thì cần phải nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh gía

nhằm kích lệ đội ngũ nhà trường.

Có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng của các bộ phận, đoàn thể trong và ngoài

nhà trường, đoàn thể sẽ tạo thuận lợi cho việc tổ chức, thực hiện các HĐGDNGLL.

105

Phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và các điều kiện khác… phục

vụ cho HĐGDNGLL cũng như việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành

HĐGDNGLL thì sẽ giúp cho GV và HS tổ chức và tham gia HĐ đạt hiệu quả hơn.

Trong phạm vi nghiên cứu về HĐGDNGLL, tác giả chỉ tập trung vào hai nhóm

giải pháp: nhóm giải pháp trước mắt và lâu dài. Các giải pháp này có sự phối hợp chặt

chẽ và tác động qua lại, kể cả sự phối hợp của bản thân từng giải pháp trong mỗi nhóm

giải pháp. Do đó, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ tuỳ theo chức trách của từng cá

nhân trong Hội đồng sư phạm, theo tình hình thực tế của mỗi đơn vị thì việc tổ chức và

quản lí HĐGDNGLL mới mang lại hiệu quả cao.

3.4. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Các nhóm giải pháp đã được khảo nghiệm qua 10 CBQL là Hiệu trưởng và Phó

hiệu trưởng và 133 giáo viên là tổ trưởng, GVCN (4 GV kiêm TPT) và GVBM của 04

trường TH trên địa bàn Quận Thủ Đức. Các giải pháp được tác giả đưa ra là cả một

quá trình nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn các trường TH và kết hợp sự khảo sát, phân

tích thực trạng công tác QL của HT các trường TH mà đề tài nghiên cứu. Các giải

pháp được xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực của người CBQL, cùng với sự vận

dụng các chức năng QL và những nguồn lực sẵn có của trường. Căn cứ vào tình hình

thực tế của từng đơn vị, tác giả đã trưng cầu ý kiến theo phiếu khảo sát về tính cần

thiết và tính khả thi của 6 nhóm giải pháp, kết quả thu được như sau:

Các giải pháp đề xuất là một quá trình nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực tiễn

công tác tổ chức và QL của HT các trường TH mà đề tài nghiên cứu. Trong thời gian

không nhiều, chúng tôi đã cố gắng khảo sát và kết quả thu được như sau:

106

Bảng 3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL

Đối

Trung

Thứ

T

Các giải pháp

Mẫu

tượng

bình

bậc

T

Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao

CBQL

10

3.0

1

1

nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý

GV

133

3.0

1

nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL

Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức

CBQL

10

3.0

1

2

HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT, GV, HS.

GV

133

3.0

1

Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều

CBQL

10

2.9

2

3

hành HĐGDNGLL.

GV

133

3.0

1

Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà

CBQL

10

2.9

2

4

trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

GV

133

2.9

2

Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC,

CBQL

10

2.7

3

5

thiết bị dạy học và các điều kiện khác… phục vụ

GV

133

2.8

3

cho HĐGDNGLL

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua

CBQL

10

2.6

4

6

khen thưởng, kiểm tra, đánh gía.

GV

133

2.7

4

(Tính cần thiết)

Các nhóm giải pháp đề xuất đều được đánh giá có tính cần thiết rất cao trong việc

quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH trên Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Trong đó, 4 nhóm giải pháp đầu chiếm số điểm trung bình cao nhất (3.00 và 2.90).

Điều này thể hiện trong HĐGDNGLL nói riêng và các HĐ khác trong nhà trường nói

chung thì công tác giáo dục tuyên truyền, công tác xây dựng kế hoạch, nâng cao năng

lực của các thành viên trong nhà trường và tăng cường sự phối hợp là vô cùng quan

trọng. Đó là những yếu tố đảm bảo cho thành công hay thất bại. Hai nhóm giải pháp

còn lại CBQL và GV đều đánh giá khá tương đồng và ở mức cũng rất cần thiết.

107

Điểm

Nhóm giải pháp

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tính cần thiết của các giải pháp

Bảng 3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL

Trung

Thứ

T

Các giải pháp

Đối tượng Mẫu

bình

bậc

Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao

CBQL

10

3.0

1

1

nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý

GV

133

2.9

1

nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL

Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức

CBQL

10

3.0

1

2

HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT, GV, HS.

GV

133

2.5

4

Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều

CBQL

10

2.9

2

3

hành HĐGDNGLL.

GV

133

2.9

1

Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà

CBQL

10

2.9

2

4

trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

GV

133

2.8

2

Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC,

CBQL

10

2.7

3

5

thiết bị dạy học và các điều kiện khác… phục vụ

GV

133

2.7

3

cho HĐGDNGLL

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua

CBQL

10

2.6

4

6

khen thưởng, kiểm tra, đánh gía.

GV

133

2.5

4

(Tính khả thi)

108

Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất cho thấy hầu hết các

giải pháp đề xuất đều hợp lí (đa số ý kiến tán thành) về tầm quan trọng và tính khả thi

của các giải pháp. Trong đó, 4 nhóm giải pháp đầu được CBQL đánh giá cao nhất

(3.00 và 2.90); nhóm giải pháp thứ nhất và thứ ba được GV đánh giá cao, nhưng nhóm

giải pháp thứ hai và thứ sáu (cả CBQL) đánh giá mức khả thi chưa cao. Như vậy, kết

quả khảo sát cũng đặt ra cho CBQL phải có ý thức rằng đã có giải pháp thực hiện khó

khăn hơn vì khả thi không cao. Do vậy, quá trình tổ chức thực hiện phải tập trung cao

độ để các giải pháp được tiến hành đồng bộ, có như thế thì việc nghiên cứu và ứng

dụng thành quả nghiên cứu này mới thành công.

Điểm

Nhóm giải pháp

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về tính khả thi của các giải pháp

109

Tiểu kết chương 3

Dựa vào cơ sở lí luận đã nêu ở chương 1, cùng với cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn

và kết quả, phân tích, đánh giá khoa học đúng thực trạng công tác quản lí các

HĐGDNGLL của HT các trường TH tại quận Thủ Đức, TPHCM ở chương 2, chúng

tôi đề xuất 6 biện pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các trường TH tại quận Thủ Đức,

TPHCM trong giai đoạn 2012 - 2014 ở chương 3.

Nâng cao nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ

của HĐGDNGLL sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức hoạt động có hiệu quả. Để việc tổ

chức có hiệu quả thì việc tăng cường nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và các

điều kiện khác cần phải hết sức quan tâm. Hơn thế nữa, có sự phối hợp đồng bộ, nhịp

nhàng của các bộ phận, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tạo thuận lợi cho việc tổ

chức, thực hiện các HĐGDNGLL. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi hơn, góp phần thành

công hơn cho việc dạy học của giáo viên trên lớp. Đồng thời, nâng cao hiệu quả công

tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh gía và xây dựng kế hoạch chỉ đạo điều hành tốt

sẽ làm cho GV có trách nhiệm hơn và tạo một môi trường thân thiện, kích thích sự

hứng thú của HS, giúp HS gắn bó với bạn bè, với lớp, với nhà trường. Như vậy các

giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về

HĐGDNGLL; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành HĐGDNGLL; nâng cao năng lực

tổ chức HĐGDNGLL, phát triển nguồn tài chính, CSVC…; tăng cường phối hợp giữa

nhà trường và các lực lượng giáo dục. Đó là những giải pháp tương đối phù hợp với

tình hình giáo dục hiện nay.

Các giải pháp nêu trên tuy chưa phải là một hệ thống đầy đủ, song đó là những

giải pháp cơ bản có tính cấp thiết, khả thi cao nhằm tăng cường chất lượng QL các

HĐGDNGLL của HT trường TH trong phạm vi khả năng, điều kiện hiện có của mỗi

nhà trường.

110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 1, chương 2 và chương 3,

tác giả rút ra một số kết luận sau:

Về lí luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lí luận quản lí và quản

lí giáo dục. Đồng thời nghiên cứu những qui định về nội dung quản lí HĐGDNGLL

của các trường TH, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí của các trường TH.

Việc nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên

cứu thực trạng chất lượng quản lí các HĐGDNQLL của các trường. Từ đó, đề ra một

số giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường quản lí HĐGĐNGLL của các trường

trong giai đoạn hiện nay.

Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá đầy đủ về thực trạng chất lượng quản lí

HĐGDNGLL của các trường, thu thập ý kiến đánh giá về các giải pháp mà trường

đang thực hiện. Qua kết quả khảo sát cho thấy: CBQL ở các trưởng đã có nhiều cố

gắng trong công tác QL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS.

Tuy nhiên, thực tế công tác QL này ở một số trường chưa được đầu tư một cách thích

đáng. Do vậy, kết quả HĐGDNGLL còn hạn chế.

Từ nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường

TH, luận văn đã đề ra 6 nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lí

HĐGDNGLL, góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục cao với thực tiễn

giáo dục hiện nay. Đó là: Tuyên truyền, giáo dục; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều

hành; nâng cao năng lực tổ chức; phát triển nguồn tài chính, CSVC và các điều kiện;

tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục; nâng cao hiệu quả

công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh gía.

Trong quá trình triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt vào từng hoàn cảnh

thực tiễn với những điều chỉnh phù hợp. Chúng tôi khẳng định, trong HĐGDNGLL

nếu có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các giải pháp thì đó chính là nghệ thuật

của những người làm công tác QL giáo dục. Những giải pháp này không chỉ có tính

khả thi trong phạm vi Quận Thủ Đức mà còn có thể triển khai rộng khắp thành phố Hồ

111

Chí Minh cũng như vận dụng vào dạy học và giáo dục ở các trường TH nói chung

trong cả nước.

2. Kiến nghị

- Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh cần có hướng dẫn thống

nhất chỉ đạo thực hiện và kiểm tra sâu sát HĐGDNGLL trên địa bàn thành phố.

Bên cạnh việc thanh tra hoạt động giảng dạy trên lớp, Sở cần sâu sát hơn thanh tra

việc quản lí và tổ chức HĐGDNGLL. Điều này giúp nhà trường quan tâm nhiều

hơn tới việc tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện các

HĐGDNGLL.

- Hàng năm Sở nên tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác quản lí tổ chức, báo

cáo kinh nghiệm của các trường làm tốt và chỉ đạo thực hiện; tôn vinh, khen thưởng

xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho công

tác QL và tổ chức tốt các HĐGDNGLL.

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thông tin tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, nhất là an ninh quốc

phòng của Quận nói riêng và của đất nước nói chung kịp thời hơn, sâu rộng hơn để

các trường kịp thời tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các HĐGDNGLL một cách

thiết thực nhất theo tình hình địa phương, tránh những hệ lụy không đáng xảy ra.

- Mỗi năm luân chuyển, điều động theo nhiệm kì, năm học hoặc đột xuất

không chỉ CBQL mà cả giáo viên để có thể phát huy những nhân tố tích cực cũng

như ngăn chặn sự trì chệ hoặc lối mòn trong các hoạt động của các trường; điều đó

cũng giúp hỗ trợ cho công tác quản lí của CBQL nếu như có những thành viên

hoặc nhóm cá biệt, cũng như san sẻ kinh nghiệm của các trường lớn, sự khó khăn

của các trường nhỏ, vật chất thiếu thốn và cùng có quyền lợi ở những trường có

quy mô lớn, các hoạt động ổn định, chất lượng, cơ sở vật chất đầy đủ.

- Chỉ đạo Lãnh đạo các Phường tổ chức sinh hoạt hè có sự phối hợp chặt chẽ

hơn giữa Đoàn phường, nhà trường và gia đình học sinh, không giao phó cho địa

phương như tổ chức khám sức khỏe, cắt tóc miễn phí, phát quà cho trẻ em khuyết

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân Quận

tật, trẻ em diện hộ nghèo, văn nghệ, ẩm thực, trò chơi dân gian…; tổ chức cho các

em được nói lên ước mơ, nguyện vọng của mình với nhà trường, gia đình, cộng

đồng, định hướng nghề nghiệp cho các em …

- Dành kinh phí để xây dựng một nhà văn hóa cho người khuyết tật ở mỗi

Quận. Đó là những con người hơn ai hết rất cần một sân chơi bổ ích cho việc phục

hồi thể chất, trí tuệ và các kĩ năng sống cơ bản để họ được rèn luyện, vui chơi giải

trí, hòa nhập cùng cộng đồng.

112

- Có kế hoạch kiểm tra định kì và đột xuất việc tổ chức và QL HĐGDNGLL

trên địa bàn Quận nhằm phát hiện, ghi nhận những tồn tại và có hướng kiểm tra lại

việc điều chỉnh, khắc phục những sai lệch (nếu có) của các trường trong thời gian

sớm nhất, đặc biệt là việc kiểm tra khâu xây dựng kế hoạch.

- Tham dự thường xuyên hơn các buổi SHĐT, các ngày lễ; Dự giờ các tiết

SHL, HĐGDNGLL, SHTT…theo kế hoạch hoặc đột xuất ở các trường, đánh giá

đúng thực chất, tránh qua loa, chiếu lệ, dị nể do quen biết.

- Tổ chức chuyên đề về công tác giáo dục hòa nhập, các tiết HĐGDNGLL,

SHL, SHTT mẫu trong cụm, trong Quận cho các trường giao lưu, học hỏi.

- Tổ chức tham quan cho CBQL, TPT, BTĐ, GV, HS…đến các Quận, huyện

học hỏi phương pháp tổ chức cũng như công tác QL các HĐGDNGLL

- Tổ chức sơ kết, tổng kết cần kịp thời, nghiêm túc, thường xuyên, đánh giá

đúng thực chất kết quả các HĐGDNGLL như các phong trào, hoạt động khác; Có

chế độ khen thưởng đối với những trường, những Hiệu trưởng tổ chức tốt, có hiệu

quả HĐGDNGLL

2.3. Đối với Phòng Giáo dục

- Hiệu trường các trường Tiểu học hơn ai hết cần phải nhận thức đúng vị trí,

vai trò của HĐGDNGLL trong điều kiện hiện nay, từ đó đầu tư công sức và thời

gian phù hợp cho HĐ này. Quan tâm nhiều hơn nữa việc tuyên truyền nhằm nâng

2.4. Đối với các trường Tiểu học

cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về tầm quan

trọng của HĐGDNGLL.

- HT phải nâng cao trình độ Tin học, nghiên cứu nhiều tài liệu tránh tình trạng

sao chép, để tự xây dựng chiến lược, kế hoạch.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiêm của các

đơn vị khác, từ đó bổ sung, vận dụng hợp lý cho đơn vị mình.

- Dự giờ thường xuyên hơn các tiết SHL, HĐGDNGLL, SHTT, Âm nhạc, Mĩ

thuật, Kĩ thuật…ở các lớp, nhận xét, đánh giá nghiêm túc để thúc đẩy hoạt động đi

vào chiều sâu.

- Phải có quá trình theo dõi, thực hiện phiếu khảo sát thực trạng tổ chức và

quản lí HĐGDNGLL để đánh giá ở cuối học kì, cuối năm.

- Tổ chức nhiều hơn các chuyến tham quan, các buổi tập dợt và biểu diễn diễn

văn nghệ, các loại hình HĐ mà hầu hết HS đều yêu thích.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết cần kịp thời, đánh giá đúng thực chất kết quả các

hoạt động giáo dục, không chỉ về thành tích đạt được mà còn về mặt nhận thức, sự

tiến bộ trong thái độ, hành vi của học sinh; Khen thưởng, nhân rộng điển hình đối

với những giáo viên có sáng kiến trong việc tổ chức các HĐGDNGLL và những

HS có thành tích xuất sắc.

- HT phải thực sự là “thủ lĩnh” của mọi “thủ lĩnh”, biết lắng nghe, thuyết

phục, tránh mệnh lệnh, làm việc phải minh bạch, rõ ràng, hợp lí, biết hi sinh cái

“tôi” để trọng dụng người tài, nắm được sở trường của từng thành viên mà giao

việc phù hợp; Mạnh dạn tin tưởng, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cấp dưới; cần phải

có cái tâm trong sáng, trung thực, chống bệnh thành tích, phải làm sao cho “Trẻ em

thích đi học, thích học vì mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “Thầy dạy thật,

trò học thật, kết quả thật” vì “Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của

đất nước” để hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người.

113

- Quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn luyện các kĩ năng cơ

bản cho HS, đặc biệt đội ngũ GV phải luôn lồng ghép các nội dung giáo dục về tư

2.5. Các thành viên trong nhà trường

tưởng Hồ Chí Minh, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ATGT, các bài học

quý về lòng nhân ái … không chỉ là trong các giờ dạy trên lớp mà thường xuyên

hơn trong các tiết HĐGDNGLL, ngay cả trong những giờ tâm sự, trò chuyện riêng

tư với học sinh.

- CBGVCNV phải chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử, luôn học tập nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị, nghiên cứu tâm sinh lí lứa tuổi học

sinh, tham khảo nhiều tài liệu hơn; học không chỉ là để hiểu biết, mà còn là để vận

dụng, để thay đổi, để tiến bộ. tự giác, chủ động rèn luyện các kĩ năng cần thiết

trong các HĐGDNGLL; sáng tạo, đổi mới trong các hoạt động để có biện pháp

giáo dục hợp lí và hiệu quả nhất.

114

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trong nước

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam

2010 - 2020.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chuẩn hiệu trưởng.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chương trình HĐGDNGLL Tiểu học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - Cấp Tiểu học,

Hà Nội, Nxb Giáo dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường Tiểu học.

6. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí cho Hiệu

trưởng Tiểu học, Trường CBQL.

7. Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 30/2014/TT-BDGĐT về Ban hành Quy

định Đánh giá học sinh tiểu học.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp, Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học, Hà Nội, Nxb Giáo dục.

9. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học.

10. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục, Hà Nội,

Nxb Lao động (2005).

11. Sở Giáo dục và Đào tạo (2014), Nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học

2014 - 2015.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo (2014), Tổ chức quản lí lớp học bằng các biện pháp GD

tích cực, Bồi dưỡng chuyên môn Hè 2014.

13. Đặng Quốc Bảo (2004), Vấn đề quản lí từ một số góc nhìn, Hà Nội.

14. Phạm Minh Hạc (1986) một số vấn đề giáo dục và kế hoạch giáo dục, Nxb Giáo

dục Hà Nội.

15. Bùi Minh Hiển (2005), Lịch sử Gíáo dục Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm.

16. Bùi Minh Hiển (2011), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.

17. Dương Thị Diệu Hoa, Giáo trình tâm lí học và phát triển, Nxb Đại học Sư phạm.

18. Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học Tiểu học II, Nxb Đại học Sư phạm.

116

19. Đặng Vũ Hoạt (1998), Hoạt động giáo dục ngoài giờ, Nxb Giáo dục

20. Nguyễn Quốc Hưng (2010), “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp ở các trường tiểu học bán trú quận 8 thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn

Thạc sĩ QLGD, Đại học Sư phạm Tp. HCM.

21. Trần Thị Hương (2009), Giáo trình Giáo dục đại cương và giáo dục phổ thông,

Nxb Đại học Sư phạm.

22. Trần Kiểm (2012), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.

23. Hồ Văn Liên, Bài giảng QLGD, Đại học Sư phạm Tp. HCM.

24. Lịch sử địa bàn Quận Thủ Đức.

25. Nguyễn Lộc, Cơ sở lí luận quản lí trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.

26. Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991), Nxb chính trị quốc gia.

27. Hồ Chí Minh (1990), Vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục.

28. Phan Trọng Ngọ, Các lí thuyết phát triển tâm lí người, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội.

29. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học Sư

phạm Tp. HCM.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những khái niệm cơ bản lí luận về quản lí giáo dục,

Trường CBQL GD - ĐT, Hà Nội.

31. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng Trường

Tiểu học.

Nước ngoài

32. A.S.Macarencô (1984), Giáo dục người công dân, Nxb Giáo dục

33. A.S.Macarencô (1984), Tuyển tập các tác giả sư phạm tập 1, Nxb Giáo dục.

34. Harol Koontz (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản lí, Nxb Giáo dục.

35. Geneva WHO(1997), Life skills education for children in school.

36. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học tập 3, Nxb Giáo dục.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bản đồ qui hoạch chung quận Thủ Đức

(Theo Sở Quy Hoạch Kiến Trúc-HCM)

Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa quý Thầy / Cô lãnh đạo trường! Nhằm thu thập thông tin để thực hiện đề tài nghiên cứu về “Thực trạng quản lí hoạt

(Dành cho Cán bộ quản lí)

động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014”, chúng tôi kính xin Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình bằng cách đánh dấu X vào ô trả lời mà Thầy / Cô lựa chọn, hoặc ghi ý kiến vắn tắt.

Hiệu trưởng  Phó Hiệu trưởng 

Phần 1: Thông tin cá nhân Chức vụ: Trình độ hiện tại: SĐH  Đại học  Cao đẳng  Trung học  Thâm niên công tác:  Dưới 5 năm  Từ 5 đến 10 năm  Từ 11 đến 20 năm  Trên 20 năm Phần 2:

Câu 1. Ý kiến về mức độ cần thiết của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL):

TT HĐGDNGLL

Mức độ

01

Rất cần thiết

02

Cần thiết

03

Có cũng được, không cũng được.

04

Không cần thiết

05

Không có ý kiến

Câu 2. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL:

TT

Nội dung

Mức độ

Tốt Khá Trung

Yếu Kém

bình

01 Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức

các môn học.

02 Hình thành các kĩ năng cơ bản phù hợp

lứa tuổi.

03 Giúp phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.

04 Hiểu biết về các giá trị truyền thống của

dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại.

05 Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia

đình và xã hội.

06 Bước đầu định hướng nghề nghiệp cho

học sinh.

07 Giải trí sau những giờ học.

08 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội, mở

rộng mối quan hệ xã hội

Câu 3. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Sinh hoạt văn nghệ.

02 Tuyên dương khen thưởng.

03 Cho HS đóng vai theo chủ đề.

04 Mời báo cáo viên, CMHS nói chuyện

chuyên đề theo chủ điểm tháng.

05 Học sinh sinh hoạt tự do.

06 Tổ chức ngày hội, hội thi

07 Tổ chức trò chơi

08 Tham quan

Câu 4. Các hình thức áp dụng để HĐGDNGLL đạt kết quả cao:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Động viên, hướng dẫn và giúp đỡ HS tham gia

hoạt động.

02 GVCN và lớp cần xin thêm kinh phí.

03 Bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ năng

tổ chức

HĐGDNGLL cho GVCN, BTĐ, TPT, HS.

04 Sắp xếp thời gian hợp lí để không ảnh hưởng đến quá trình học tập của HS nhằm giúp các em tham

gia tích cực hơn.

05 Thay đổi nội dung và hình thức theo chủ đề hàng

tháng, làm cho hình thức tổ chức phong phú, lôi kéo HS tham gia.

06 Mỗi tháng đều tổ chức HĐGDNGLL cho HS

trong toàn trường.

07 Mỗi khối tổ chức HĐGDNGLL riêng.

08 GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa biểu các

tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp.

09 Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt tập thể,

sinh hoạt lớp.

Câu 5. Ý kiến về mức độ thực hiện nội dung chương trình HĐGDNGLL theo các chủ điểm tháng:

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện

Yếu Kém

Tốt Khá Trung bình

01 Truyền thống nhà trường và tháng An

toàn giao thông.

02 Môi trường thân thiên, tình cảm bạn bè,

quyền trẻ em.

03 Kính yêu thầy cô, chăm ngoan học giỏi

04 Uống nước nhớ nguồn

05 Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc

06 Mừng Đảng, mừng Xuân

07 Yêu quý mẹ và cô

08 Hòa bình và hữu nghị

09 Bác Hồ kính yêu

Câu 6: Ý kiến về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ chức

HĐGDNGLL

Mức độ

TT

Hình thức

Nghiêm

Bình

trọng

thường

Rất nghiêm trọng

01 Ảnh hưởng của phim ảnh, karaoke, mạng,

internet ngoài luồng

02 Các tụ điểm vui chơi, giải trí thiếu lành mạnh

03 Điều kiện về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội phức tạp, các tệ nạn xã hội

04 Cách giáo dục của gia đình học sinh.

Câu 7. Ý kiến về mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐGDNGLL:

Mức độ phối hợp

TT

Các lực lượng giáo dục

Không có

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

01 GVCN. 02 Công Đoàn. 03 Chi Đoàn. 04 Các giáo viên chủ nhiệm khác. 05 Giáo viên bộ môn. 06 Các trường tiểu học khác. 07 Phòng giáo dục. 08 Ban đại diện CMHS.

09 Đoàn phường.

10 Hội khuyến học phường. 11 Hội phụ nữ. 12 Hội cựu chiến binh. 13 Cơ quan công an. 14 Trung tâm y tế. 15 Trung tâm thể dục thể thao. 16 Đơn vị lực lượng vũ trang. 17 Đơn vị kinh tế.

Câu 8. Ý kiến về công tác quản lí giáo viên trong việc thực hiện các HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

01 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ

nhiệm

02 GVCN có giáo án HĐGDNGLL.

03 Tổ chức các tiết HĐGDNGLL mẫu để

GV trao đổi kinh nghiệm.

04 Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức cho

BTĐ, TPT, GV và HS.

05 GVCN lớp sử dụng phương tiện hỗ trợ

trong tiết sinh hoạt HĐGDNGLL.

06 GVCN dạy tích hợp nội dung Quyền trẻ

em, An toàn giao thông, Nha học đường…và tích hợp vào các tiết Âm

nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật…trong chương trình GDNGLLợp

07 GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa

biểu các tiết sinh hoạt tập thể.

08 Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt

lớp, sinh hoạt tập thể.

Câu 9. Ý kiến về công tác quản lí học sinh trong việc thực hiện các

HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

01 Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học

sinh, đặc biệt là khả năng của từng học sinh.

02 Tổ chức các buổi, các tiết sinh hoạt tập

thể.

03 Tổ chức các hoạt động tự quản cho học

sinh.

04 Phối hợp với Ban giám hiệu, Đội thiếu

niên Tiền phong tổ chức các hoạt động của lớp.

05 Phối hợp với CMHS trong việc giáo dục

HS.

06 Bồi dưỡng kĩ năng sống, sinh hoạt cộng

đồng cho HS.

07 Tổ chức các phong trào thi đua trong

lớp.

08 Khen thưởng và nhắc nhở HS.

09 Lựa chọn, bồi dưỡng hạt nhân trong các

hoạt động của lớp.

10 Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm cho các

hoạt động, các phong trào.

Câu 10: Ý kiến về mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức HĐGDNGLL

TT

Mức độ

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện

01

Rất cần thiết

02

Cần thiết

03

Có cũng được, không cũng được.

04

Không cần thiết

05

Không có ý kiến

Câu 11. Ý kiến về việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Biện pháp

Tốt

Khá Trung bình

Yếu Kém

01

Thực hiện theo kế hoạch

tăng cường cơ sở vật chất, cho tiện phương

HĐGDNGLL.

02

Phân công nhân sự quản lí,

bảo quản, tu sửa kịp thời.

03

Phối hợp các lực lượng giáo dục đầu tư cơ sở vật chất cho HĐGDNGLL.

Câu 12. Ý kiến về thực trạng xây dựng các kế hoạch HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Khá Trung bình

Yếu Kém

01

Thành lập ban chỉ đạo

02 Xây dựng kế hoạch năm,

tháng, tuần.

03 Xây dựng kế hoạch từng

HĐGDNGLL

04 Kế hoạch cụ thể, kịp thời, sát thực tế nhà trường.

05 Kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện cho

HĐGDNGLL.

06 Kế hoạch kiểm tra, đánh giá

HĐGDNGLL.

Câu 13. Ý kiến về thời gian tổ chức HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

Thời gian tổ chức

TT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01 Mỗi tháng 1 lần

02 Mỗi tháng 2 lần

03 Tổ chức vào các ngày lễ

04 Theo kế hoạch

05 Tùy theo nhu cầu của địa phương

06 Theo nội dung chương trình

Câu 14. Ý kiến về mức độ chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá Trung

Yếu

Kém

bình

01

Sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL:

- Giao cho BTĐ

- Giao cho TPT

- Giao cho GV phụ trách văn thể mĩ, GV có năng khiếu

- Giao cho GVCN

02

Triển

khai

kế

hoạch

HĐGDNGLL hàng tuần, hàng tháng.

03

Chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường, BGH, TTCM, Ban chỉ

đạo HĐGDNGLL

dự

giờ

tiết

HĐGDNGLL, sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể.

04

Phối hợp các lực lượng xã hội,

CMHS để tổ chức HĐGDNGLL.

05

Phối hợp với Đội thiếu niên tổ

chức HĐGDNGLL.

06

phục

báo

,

Tăng cường Cơ sở vật chất, thiết vụ sách bị HĐGDNGLL.

07

Xây dựng môi trường giáo dục cho HĐGDNGLL cho HS.

08

Hàng tháng có tổ chức họp rút

kinh nghiệm và triển khai kế hoạch hoạt động cho tháng tới.

09

Cuối năm thực hiện phiếu khảo sát cho GVCN, GVBM, HS để

đánh giá việc thực hiện.

Câu 15. Ý kiến về mức độ quản lí việc kiểm tra, đánh giá các HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá

Yếu Kém

Trung bình

01 Tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, hiệu

quả.

02 Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiêm tổ chức HĐGDNGLL của GVCN, Ban chỉ

đạo HĐGDNGLL thường xuyên, kịp thời.

03 Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng.

04 Chế độ khen thưởng kịp thời, sát đáng.

Câu 16. Ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL:

Mức độ

TT

Nội dung

Thuận

Bình

Khó

Rất khó

Rất thuận

lợi

thường

khăn

khăn

lợi

01 Chỉ đạo của cấp

trên về

HĐGDNGLL.

02 Chỉ đạo của CBQL nhà trường

về HĐGDNGLL

03 Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGDNGLL chưa

mang lại hiệu quả cao.

04 GV

thiếu kỹ năng

tổ chức,

hướng dẫn sinh hoạt tập thể.

05 GV ít chú ý đến việc tổ chức

HĐGDNGLL.

06 Ảnh hưởng của môi trường bên

ngoài.

07 Nhận thức của CBGVCV nhà

trường.

08 Nhận thức của CMHS, GV về

HĐGDNGLL.

09 Không đủ thời gian tổ chức.

10 HS không thích tham gia.

11 Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa đa dạng

không thu hút HS.

12 CSVC, thiết bị.

13 Tài chính cho HĐGDNGLL.

14 Công tác kiểm tra, đôn đốc.

15 Công tác rút kinh nghiệm hàng

tháng.

16 Công tác triển khai kế hoạch và

hướng dẫn thực hiện.

17 Chế độ khen thưởng có kịp thời

không.

18 Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường.

19 Địa điểm nhà trường hoạt động.

Câu 17. Ý kiến về những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lí HĐGDNGLL:

TT

Nguyên nhân

Nguyên nhân của ưu điểm

Nguyên nhân của hạn chế

01

Chương trình HĐGDNGLL.

02 Hình thức tổ chức HĐGDNGLL.

03 Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

04

Chỉ đạo của CBQL nhà

trường về

HĐGDNGLL.

Chỉ đạo của cấp trên về HĐGDNGLL.

05

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

06

CSVC, thiết bị để tổ chức.

07

Tinh thần trách nhiệm của GVCN

08

09 Áp lực đầu tư cho dạy học văn hóa.

Thời gian học tập của HS qúa nhiều.

10

Công tác kiểm tra, đánh giá.

11

Tài chính của HĐGDNGLL.

12

trong

công

tác QL

13

Sự phối hợp HĐGDNGLL của các CBQL nhà trường

14

Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn quí Thầy / Cô.

Phụ lục 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa quý Thầy / Cô lãnh đạo trường! Nhằm khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp để thực hiện công tác

(Dành cho Cán bộ quản lí)

nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014”, chúng tôi

kính xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô trả lời mà Thầy / Cô lựa chọn.

Hiệu trưởng  Phó Hiệu trưởng 

Phần 1: Thông tin cá nhân Chức vụ: Trình độ hiện tại: SĐH  Đại học  Cao đẳng  Trung học  Thâm niên công tác:  Dưới 5 năm  Từ 5 đến 10 năm  Từ 11 đến 20 năm  Trên 20 năm Phần 2: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL:

Tính cần thiết

Tính khả thi

TT

Các nhóm giải pháp

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

vụ

01 Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý của nhiệm nghĩa, HĐGDNGLL.

02 Nhóm giải pháp xây dựng kế điều hành

đạo

chỉ

hoạch, HĐGDNGLL.

03 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT, GV, HS.

04 Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và các điều kiện khác… phục vụ cho HĐGDNGLL

05 Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

06 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh gía.

Xin chân thành cảm ơn quí Thầy / Cô.

Phụ lục 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, Giáo viên bộ môn)

Kính thưa quí Thầy / Cô !

Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình chuẩn của Bộ Gíáo dục và Đào tạo trong trường Tiểu học nhằm có cơ sở tìm giải

pháp nâng cao hiệu quả quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), xin quý thầy cô vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ô trả lời

mà Thầy / Cô lựa chọn, hoặc ghi ý kiến vắn tắt.

GVCN  TPT  GVBM 

Phần 1: Thông tin cá nhân Chức vụ: Trình độ hiện tại: SĐH  Đại học  Cao đẳng  Trung học  Thâm niên công tác:  Dưới 5 năm  Từ 5 đến 10 năm  Từ 11 đến 20 năm  Trên 20 năm Phần 2:

Câu 1. Ý kiến về mức độ cần thiết của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL):

TT HĐGDNGLL

Mức độ

01

Rất cần thiết

02

Cần thiết

03

Có cũng được, không cũng được.

04

Không cần thiết

05

Không có ý kiến

Câu 2. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL:

TT

Nội dung

Mức độ

Yếu Kém

Tốt Khá Trung bình

01 Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức

các môn học.

02 Hình thành các kĩ năng cơ bản phù hợp

lứa tuổi.

03 Giúp phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.

04 Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại.

05 Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia

đình và xã hội.

06 Bước đầu định hướng nghề nghiệp cho

học sinh.

07 Giải trí sau những giờ học.

08 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội, mở

rộng mối quan hệ xã hội

Câu 3. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Nhận xét về tình hình học tập, đạo đức, nền nếp

trong tuần qua.

02 Nhắc nhở tập thể, cá nhân chưa thực hiện tốt.

03

Tuyên dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

04

Phát thưởng các hội thi, các phong trào.

05 Nghe báo cáo chủ đề tháng.

06 Diễn văn nghệ.

07

Phát động thi đua.

08 Mời báo cáo viên nói chuyện.

09 Đố vui.

10 Kể chuyện về Bác Hồ.

Tập bài hát tập thể.

11

Chào cờ xong về lớp sinh hoạt lớp.

12

Câu 4. Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm (sinh hoạt lớp) của GVCN:

Mức độ thực hiện

Hình thức

TT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01

Phê bình, phạt HS vi phạm.

02 Nhắc nhở HS thực hiện chưa tốt nhiệm vụ HS.

03

Ban cán sự lớp (Chủ tịch hội đồng tự quản) báo cáo, điều khiển, nhận xét tình hình tuần qua.

04 Dạy bù giờ các tiết thiếu

05

Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tổ thực hiện

tốt nhiệm vụ.

06

Trò chơi học tập.

07 GVCN nói chuyện chuyên đề: Kĩ năng sống, Tình bạn, Tình mẹ con, Nha học đường, Quyền

trẻ em, An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm, An toàn phòng chống cháy nổ…

08

Sinh hoạt tình hình thời sự trong Quận, Thành

phố, trong nước và ngoài nước.

09

Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện, đọc thơ, diễn

kịch…

10

Tìm hiểu hoàn cảnh HS để có biện pháp giáo dục

thích hợp.

11

Phổ biến các qui định, nội dung kế hoạch hoạt

động của trường, của Đội TNTPHCM.

12

Bàn kế hoạch thực hiện các kế hoạch của nhà trường, của Đội TNTPHCM đã đề ra.

Câu 5. Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 GVCN chỉ phân công cho Ban cán sự lớp

(hoặc hội đồng tự quản) tổ chức.

02 Giao việc cho từng nhóm HS theo chủ đề hàng

tháng.

03 GVCN chuẩn bị và làm hết mọi việc.

04 GVCN chuẩn bị hết tất cả, sau đó HS thực hiện

theo sự phân công và điều khiển của GVCN.

05 GVCN chỉ tin tưởng ở một nhóm HS và giao

nhiệm vụ trong suốt năm học.

06 GVCN và lớp thực hiện tốt khi có sự hướng dẫn

của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL.

07 GVCN không chuẩn bị gì cả, đến giờ HS muốn

làm gì cũng được.

08 Lồng vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần.

09 Tổ chức một tiết sinh hoạt riêng.

10 Tùy vào tình hình thực tế hàng tháng mà có biện

pháp thích hợp.

Câu 6. Các hình thức áp dụng để HĐGDNGLL đạt kết quả cao:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Động viên, hướng dẫn và giúp đỡ HS tham gia

hoạt động.

02 GVCN và lớp cần xin thêm kinh phí.

03 Bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ năng

tổ chức

HĐGDNGLL cho GVCN, BTĐ, TPT, HS.

04 Sắp xếp thời gian hợp lí để không ảnh hưởng đến

quá trình học tập của HS nhằm giúp các em tham gia tích cực hơn.

05 Thay đổi nội dung và hình thức theo chủ đề hàng tháng, làm cho hình thức tổ chức phong phú, lôi

kéo HS tham gia.

06 Mỗi tháng đều tổ chức HĐGDNGLL cho HS

trong toàn trường.

07 Mỗi khối tổ chức HĐGDNGLL riêng.

08 GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa biểu các

tiết SHTT, Tự học.

09 Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt tập thể,

sinh hoạt lớp.

Câu 7. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01 Sinh hoạt văn nghệ.

02 Tuyên dương khen thưởng.

03 Cho HS đóng vai theo chủ đề.

04 Mời báo cáo viên, CMHS nói chuyện

chuyên đề theo chủ điểm tháng.

05 Học sinh sinh hoạt tự do.

06 Tổ chức ngày hội, hội thi

07 Tổ chức trò chơi

08 Tham quan

Câu 8: Ý kiến về mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức HĐGDNGLL

Mức độ

TT

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện

Rất cần thiết

01

Cần thiết

02

Có cũng được, không cũng được.

03

Không cần thiết

04

Không có ý kiến

05

Câu 9: Ý kiến về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ chức

HĐGDNGLL

Mức độ

TT

Hình thức

Rất nghiêm

Nghiêm trọng

Bình thường

trọng

01 Ảnh hưởng của phim ảnh, karaoke, mạng,

internet ngoài luồng

02 Các tụ điểm vui chơi, giải trí thiếu lành mạnh

03 Điều kiện về ANCT, TTATXH phức tạp, các tệ

nạn xã hội

04 Cách giáo dục của gia đình học sinh.

Câu 10. Ý kiến về mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức

HĐGDNGLL:

Mức độ phối hợp

TT

Các lực lượng giáo dục

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01 GVCN. 02 Công Đoàn. 03 Chi Đoàn. 04 Các giáo viên chủ nhiệm khác. 05 Giáo viên bộ môn. 06 Các trường tiểu học khác. 07 Phòng giáo dục. 08 Ban đại diện CMHS

09 Đoàn phường.

10 Hội khuyến học phường. 11 Hội phụ nữ. 12 Hội cựu chiến binh. 13 Cơ quan công an. 14 Trung tâm y tế. 15 Trung tâm thể dục thể thao. 16 Đơn vị lực lượng vũ trang. 17 Đơn vị kinh tế.

Câu 11: Ý kiến về công tác quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá

Yếu Kém

Trung bình

01 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ

nhiệm

02 GVCN có giáo án HĐGDNGLL.

03 Tổ chức các tiết HĐGDNGLL mẫu để

GV trao đổi kinh nghiệm.

04 Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức cho

BTĐ, TPT, GV và HS.

05 GVCN lớp sử dụng phương tiện hỗ trợ trong tiết sinh hoạt HĐGDNGLL.

06 GVCN dạy tích hợp nội dung Quyền trẻ em, An toàn giao thông, Nha học

đường…và tích hợp vào các tiết Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật…trong chương

trình GDNGLLợp

07 GVCN tổ chức đầy đủ theo thời khóa

biểu các tiết sinh hoạt tập thể.

08 Dự giờ tiết HĐGDNGLL, tiết sinh hoạt

lớp, sinh hoạt tập thể.

Câu 12: Ý kiến về công tác quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

01 Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học

sinh, đặc biệt là khả năng của từng học sinh.

02 Tổ chức các buổi, các tiết sinh hoạt tập

thể.

03 Tổ chức các hoạt động tự quản cho học

sinh.

04 Phối hợp với Ban giám hiệu, Đội thiếu

niên Tiền phong tổ chức các hoạt động của lớp.

05 Phối hợp với CMHS trong việc giáo dục

HS.

06 Bồi dưỡng kĩ năng sống, sinh hoạt cộng

đồng cho HS.

07 Tổ chức các phong trào thi đua trong

lớp.

08 Khen thưởng và nhắc nhở HS.

09 Lựa chọn, bồi dưỡng hạt nhân trong các

hoạt động của lớp.

10 Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm cho các

hoạt động, các phong trào.

Câu 13. Ý kiến về việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐGDNGLL

Mức độ thực hiện

TT

Biện pháp

Tốt

Khá Trung bình

Yếu Kém

01 Thực hiện theo kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện

cho HĐGDNGLL.

02 Phân công nhân sự quản lí, bảo

quản, tu sửa kịp thời.

03 Phối hợp các lực lượng giáo dục

tư cơ sở vật chất cho

đầu HĐGDNGLL.

Câu 14. Ý kiến về thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Khá Trung bình

Yếu Kém

01 Thành lập ban chỉ đạo

02 Xây dựng kế hoạch năm,

tháng, tuần.

03 Xây dựng kế hoạch từng

HĐGDNGLL

04 Kế hoạch cụ thể, kịp thời, sát thực tế nhà trường.

05 Kế hoạch tăng cường cơ sở

vật chất, phương tiện cho HĐGDNGLL.

06 Kế hoạch kiểm tra, đánh giá

HĐGDNGLL.

Câu 15. Ý kiến về quản lí việc chỉ đạo và triển khai các HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Khá Trung bình Yếu Kém

01

Sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo

HĐGDNGLL:

- Giao cho BTĐ

- Giao cho TPT

- Giao cho GV phụ trách văn thể mĩ, GV có năng khiếu

- Giao cho GVCN

02

Triển

khai

kế

hoạch

HĐGDNGLL hàng tuần, hàng tháng.

03

Chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường, BGH, TTCM, Ban chỉ

đạo HĐGDNGLL dự giờ

tiết

HĐGDNGLL, sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể.

04

tổ

Phối hợp các lực lượng xã hội, CMHS chức để HĐGDNGLL.

05

Phối hợp với Đội thiếu niên tổ chức HĐGDNGLL.

06

Tăng cường Cơ sở vật chất, thiết bị , sách báo phục vụ

HĐGDNGLL.

07

Xây dựng môi trường giáo dục

cho HĐGDNGLL cho HS.

08

Hàng tháng có tổ chức họp rút kinh nghiệm và triển khai kế

hoạch hoạt động cho tháng tới.

09

Cuối năm thực hiện phiếu khảo sát cho GVCN, GVBM, HS để

đánh giá việc thực hiện.

Câu 16. Ý kiến về mức độ quản lí việc kiểm tra, đánh giá các HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

01 Tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, hiệu

quả.

02 Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiêm tổ chức HĐGDNGLL của GVCN, Ban chỉ

đạo HĐGDNGLL thường xuyên, kịp thời.

03 Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng.

04 Chế độ khen thưởng kịp thời, sát đáng.

Câu 17. Ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL:

TT

Nội dung

Thuận lợi

Mức độ Bình thường

Khó khăn

Rất khó khăn

Rất thuận lợi

01 Chỉ đạo

của

cấp

trên về

HĐGDNGLL.

02 Chỉ đạo của CBQL nhà trường về

HĐGDNGLL

03 Cách đánh giá của nhà trường hiện

nay về HĐGDNGLL chưa mang lại hiệu quả cao.

04 GV thiếu năng lực, kĩ năng tổ

chức, hướng dẫn sinh hoạt tập thể.

05 GV ít chú ý đến việc tổ chức

HĐGDNGLL.

06 Ảnh hưởng của môi trường bên

ngoài.

07 Nhận thức của CBGVCV nhà

trường.

08 Nhận thức của CMHS, GV về

HĐGDNGLL.

09 Không đủ thời gian tổ chức.

10 HS không thích tham gia.

11 Nội dung và hình thức tổ chức

chưa phong phú, chưa đa dạng không thu hút HS.

12 CSVC, thiết bị.

13 Tài chính cho HĐGDNGLL.

14 Công tác kiểm tra, đôn đốc.

15 Công tác rút kinh nghiệm hàng

tháng.

16 Công tác triển khai kế hoạch và

hướng dẫn thực hiện.

17 Chế độ khen thưởng có kịp thời

không.

18 Sự phối hợp của các lực lượng

trong và ngoài nhà

giáo dục trường.

19 Địa điểm nhà trường hoạt động.

Câu 18. Ý kiến về những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lí

HĐGDNGLL

TT

Nguyên nhân

Nguyên nhân của ưu điểm

Nguyên nhân của hạn chế

01

Chương trình HĐGDNGLL.

02 Hình thức tổ chức HĐGDNGLL.

03 Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

trường về

04

Chỉ đạo của CBQL nhà HĐGDNGLL.

Chỉ đạo của cấp trên về HĐGDNGLL.

05

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

06

CSVC, thiết bị để tổ chức.

07

Tinh thần trách nhiệm của GVCN

08

09 Áp lực đầu tư cho dạy học văn hóa.

Thời gian học tập của HS qúa nhiều.

10

Công tác kiểm tra, đánh giá.

11

Tài chính của HĐGDNGLL.

12

trong công

13

Sự phối hợp tác quản HĐGDNGLL của các CBQL nhà trường

14

Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy / Cô.

Phụ lục 5: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, Giáo viên bộ môn)

Kính thưa quí Thầy / Cô !

Nhằm khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp để thực hiện công tác

nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường

Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014”, chúng tôi

kính xin Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô trả lời mà

Thầy / Cô lựa chọn.

Phần 1: Thông tin cá nhân GVCN  TPT  GVBM  Chức vụ: Trình độ hiện tại: SĐH  Đại học  Cao đẳng  Trung học  Thâm niên công tác:  Dưới 5 năm  Từ 5 đến 10 năm  Từ 11 đến 20 năm  Trên 20 năm Phần 2: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL:

Tính cần thiết

Tính khả thi

Không

Rất

TT

Các nhóm giải pháp

Rất cần

Cần

Khả

Không

thiết

thiết

thi

khả thi

cần thiết

khả thi

01 Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức

của CB, GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của

HĐGDNGLL.

02 Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành

HĐGDNGLL.

03 Nhóm giải pháp nâng cao năng

lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ, TPT, GV, HS.

04 Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy

học và các điều kiện khác…

phục vụ cho HĐGDNGLL

05 Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực

trong và ngoài nhà

lượng trường.

06 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu thi đua khen tác

quả công

thưởng, kiểm tra, đánh gía.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy / Cô.

Phụ lục 6: PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH

Lớp: …….

Các em học sinh thân mến!

Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) theo chương trình chuẩn của Bộ Gíáo dục và Đào tạo trong trường Tiểu học

nhằm có cơ sở tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL, các em vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu X vào ý mà mình chọn hoặc cho ý kiến

khác vào những câu hỏi sau. Chúng tôi sẽ giữ kín thông tin về người trả lời. Vì vậy các em hãy trả lời một cách thành thật, khách quan đúng thực tế tình hình trường mình.

 Nữ

 Chi đội trưởng  Chi đội phó  Học sinh

Phần 1: Thông tin về bản thân: Em là:  Nam Chức vụ trong lớp: Lớp trưởng  Lớp phó  Tổ trưởng Phần 2:

Câu 1. Theo em, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là:

TT HĐGDNGLL

Nội dung

Hoạt động giáo dục.

01

02

Hoạt động vui chơi, giải trí

03

Hoạt động đoàn thể.

04

Hoạt động ngoại khóa.

05

Các hoạt động từ thiện.

06

Các hoạt động lao động, làm vệ sinh trường lớp.

07

Các hoạt động tham quan di tích lịch sử, cắm trại, tham

quan bảo tàng .

08

Các hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ Toán

học, Văn, ngoại ngữ, Mĩ thuật…

09

Các cuộc thi văn nghệ, thi đố vui.

Câu 2. Ý kiến về mức độ cần thiết của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL):

TT HĐGDNGLL

Mức độ

Rất cần thiết

01

Cần thiết

02

Có cũng được, không cũng được.

03

Không cần thiết

04

Không có ý kiến

05

Câu 3. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL:

Nội dung

Hiệu quả

TT

Tốt Khá Trung

Yếu Kém

bình

01 Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức các

môn học.

02 Hình thành các kĩ năng cơ bản phù hợp lứa

tuổi.

03 Giúp phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.

04 Hiểu biết về các giá trị truyền thống của

dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại.

05 Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia

đình và xã hội.

06 Bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học

sinh.

07 Giải trí sau những giờ học.

08 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội, mở

rộng mối quan hệ xã hội

Câu 4. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01 Nhận xét về tình hình học tập, đạo đức, nền nếp

trong tuần qua.

02 Nhắc nhở tập thể, cá nhân chưa thực hiện tốt.

Tuyên dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

03

Phát thưởng các hội thi, các phong trào.

04

05 Nghe báo cáo chủ đề tháng.

06 Diễn văn nghệ.

07

Phát động thi đua.

08 Mời báo cáo viên nói chuyện.

09 Đố vui.

10 Kể chuyện về Bác Hồ.

Tập bài hát tập thể.

11

12

Chào cờ xong về lớp sinh hoạt lớp.

Câu 5. Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Các hình thức tổ chức

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không có

01 GVCN chỉ phân công cho Ban cán sự lớp ( hoặc Hội đồng tự quản) tổ chức.

02 Giao việc cho từng nhóm HS theo chủ đề hàng

tháng.

03 GVCN chuẩn bị và làm hết mọi việc.

04 GVCN chuẩn bị hết tất cả, sau đó HS thực hiện theo sự phân công và điều khiển của GVCN.

05 GVCN chỉ tin tưởng ở một nhóm HS và giao

nhiệm vụ trong suốt năm học.

06 GVCN và lớp thực hiện tốt khi có sự hướng dẫn

của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL.

07 GVCN không chuẩn bị gì cả, đến giờ HS muốn

làm gì cũng được.

08 Lồng vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần.

09 Tổ chức một tiết sinh hoạt riêng.

10 Tùy vào tình hình thực tế hàng tháng mà có biện

pháp thích hợp.

Câu 6. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Sinh hoạt văn nghệ.

02 Tuyên dương khen thưởng.

03 Cho HS đóng vai theo chủ đề.

04 Mời báo cáo viên, CMHS nói chuyện chuyên đề

theo chủ điểm tháng.

05 Học sinh sinh hoạt tự do.

06 Tham quan.

07 Tổ chức các ngày hội, hội thi.

08 Tổ chức trò chơi.

Câu 7. Ý kiến về mức độ tham gia các HĐGDNGLL của học sinh:

Mức độ

TT

Các hình thức tổ chức

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

01 Các hoạt động tham quan di tích lịch sử.

02 Câu lạc bộ Ngoại ngữ.

03 Câu lạc bộ Văn.

04 Câu lạc bộ Toán.

05 Các cuộc thi đố vui về an toàn giao thông, tìm hiểu

ngày Nhà giáo Việt Nam.

06 Các cuộc thi vẽ tranh, thi văn nghệ (múa, hát).

07 Cắm trại.

08 Chơi các trò chơi dân gian

09 Các hoạt động từ thiện, quyên góp ủng hộ những

người gặp hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào, chiến sĩ vùng biển đảo…

10 Các hoạt động lao động công ích (vệ sinh trường

lớp, chăm sóc cây xanh).

11 Tìm hiểu về các danh nhân, các nhà bác học

12 Thi đố vui (hái hoa dân chủ).

13 Tham gia đóng vai theo chủ đề

14 Nghe các báo cáo viên, ba mẹ của một số bạn nói

chuyện với lớp theo chủ đề hàng tháng.

15 Trao đổi, tranh luận giữa các tổ về các chủ đề

16 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện trong các tiết sinh

hoạt lớp cuối tuần

Câu 8. Ý kiến đánh giá về mức độ yêu thích của HS về các loại hình

HĐGDNGLL

Mức độ

Không

TT

Nội dung

Có cũng được,

Rất

Không

Thích

thích

thích

có ý kiến

không cũng được

01 Hoạt động chính trị- xã hội.

02 Hoạt động tham quan du lịch.

03 Hoạt động cắm trại.

04 Hoạt động nhân đạo

tình

nguyện.

05 Hoạt động lao động, vệ sinh,

bảo vệ môi trường.

06 Hội thi.

07 Giao lưu.

08 Sinh hoạt câu lạc bộ.

09 Hoạt động văn hóa, văn nghệ.

10 Hoạt động thể dục thể thao.

Câu 9. Ý kiến về mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL:

TT

HĐGDNGLL

Mức độ

Đáp ứng tốt

Đáp ứng ở mức độ bình thường

Hoàn toàn chưa đáp ứng được

01 Mức độ đáp ứng

Câu 10. Ý kiến về những khó khăn của HS khi tham gia HĐGDNGLL:

Mức độ

Không

Không

TT

Nội dung

Rất khó khăn

Khó khăn

Bình thường

khó khăn

có ý kiến

01 Thiếu các kĩ năng sinh hoạt tập

thể.

02 Không có đủ

thời gian cho

HĐGDNGLL.

03 Áp lực trong học tập quá nhiều

nên không thể tham gia.

04 Không có sức khỏe để tham gia

05 HS không thích tham gia.

06 Nội dung và hình thức tổ chức

không phong phú nên không thu hút HS.

07 Thầy

chưa

coi

trọng

HĐGDNGLL.

08 Kinh phí cho HĐGDNGLL eo

hẹp.

09 Ba mẹ không cho tham gia (nếu

các hoạt động không bắt buộc) vì cho là vô bổ.

Câu 11: Khi tham gia HĐGDNGLL, em có nguyện vọng gì? ………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

Chân thành cảm ơn các em.