BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mai Thị Duyên
HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mai Thị Duyên
HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành
: Tâm lí học
Mã số
: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Tâm lý học Nguyễn Thị Tứ.
Các số liệu nghiên cứu được phân tích một cách trung thực, chính xác và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Chúng tôi xin cam đoan những thông tin trên hoàn toàn là sự thật. Nếu có gì sai,
chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016
Mai Thị Duyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý
học, quý thầy cô đã tổ chức, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho học viêc cao
học Tâm lý học khóa 25 hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo và sinh viên
tại Trường Đại học Đồng Nai cùng các chuyên gia hỗ trợ tác giả hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến với Tiến sĩ tâm lý học
Nguyễn Thị Tứ - người hướng dẫn khoa học đã luôn hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo, định hướng, luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Mai Thị Duyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN .................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu về hành vi con người ........................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook............................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm hành vi ................................................................................................19
1.2.2. Khái niệm mạng xã hội Facebook......................................................................25
1.2.3. Khái niệm hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên .................39
1.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên .............................39
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên............................................................................39
1.3.2. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên ..................43
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên................................................................................................................48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................52
Chương 2. THỰC TRẠNG HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG
NAI .....................................................................................................................53
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................................53
2.1.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ........................................................................53
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................54
2.2. Thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại
học Đồng Nai. ..................................................................................................................59
2.2.1. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai về nhận thức ........................................................................59
2.2.2. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên về cảm
xúc .........................................................................................................................72
2.2.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai qua hoạt động .....................................................................................75
2.2.4. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook qua cơ thể của sinh
viên ........................................................................................................................88
2.2.5. Khả năng giải quyết các tình huống giả định của sinh viên đại học
Đồng Nai ..............................................................................................................90
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên ..................................................................................................................96
2.3. Một số biện pháp tác động hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của Sinh
viên ............................................................................................................................98
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 113
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Click : kích chuột
ĐLC : độ lệch chuẩn
ĐTB : điểm trung bình
Like : thích
MXH : mạng xã hội
Status : trạng thái
SV : sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu .................................................................... 53
Bảng 2.2. Cách thức quy đổi điểm................................................................................... 57
Bảng 2.3. Bảng quy đổi điểm cho câu hỏi 4 sự lựa chọn ............................................. 57
Bảng 2.4. Cách thức quy điểm câu hỏi có 3 sự lựa chọn .............................................. 57
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về khái niệm MXH Facebook và hành vi sử
dụng MXH Facebook ...................................................................................... 59
Bảng 2.6. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của MXH Facebook ............. 62
Bảng 2.7. Nhận thức của sinh viên về lợi ích, tác hại của MXH Facebook. .............. 68
Bảng 2.8. So sánh sự khác biệt về mức độ nhận thức của sinh viên về lợi ích và
tác hại của MXH Facebook ............................................................................ 71
Bảng 2.9. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên về cảm xúc..... 72
Bảng 2.10. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua các hoạt
động ................................................................................................................... 76
Bảng 2.11. So sánh sự khác biệt về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook
trong hoạt động................................................................................................. 80
Bảng 2.12. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên........... 85
Bảng 2.13. Cách giải quyết tình huống của sinh viên đại học Đồng Nai ..................... 90
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên..................................................................................................................... 96
Bảng 2.15. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV .......... 102
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về mục đích sử dụng MXH Facebook của sinh viên............... 64
Biểu đồ 2.3. Thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook của sinh viên......................... 82
Biểu đồ 2.4. Thời gian sử dụng MXH Facebook của sinh viên trong một ngày........... 83
Biểu đồ 2.5. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên ......... 85
Biểu đồ 2.6. Những hoạt động sinh viên thường hay sử dụng MXH Facebook ........... 87
Biểu đồ 2.7. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua cơ thể ..... 88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung Ương khóa X “Về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
đã khẳng định: “Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ trí
thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở
thành nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiếsn
lược phát triển. Mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đòi hỏi phải lựa chọn
con đường phát triển rút ngắn, phát huy đến mức cao nhất mọi nguồn lực, tiềm năng trí
tuệ của dân tộc, đặc biệt là năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức” [45]. Chúng ta cũng
thấy được Đảng đã nhấn mạnh vai trò của đội ngũ trí thức trong đó có đội ngũ sinh
viên là những trí thức tương lai và mục tiêu giáo dục hiện nay ở nước ta. Thực hiện
theo mục tiêu của Đảng, trường Đại học Đồng Nai luôn tạo môi trường thuận lợi nhất
cho sinh viên có thể phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn
luyện, hoạt động phong trào và các hoạt động đoàn thể, xã hội khác.
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể
chế chính trị. Thanh niên sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho
một đội ngũ tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ sẽ là
nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau
trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Tất cả những điều này làm cho sinh viên có
vai trò, vị trí xã hội rõ rệt. Tuy nhiên do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm
lý, do những điều kiện và hoàn cảnh sống và giáo dục khác nhau, không phải bất cứ
sinh viên nào cũng được phát triển ở mức độ tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
những định hướng đúng đắn cũng như tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh
viên. Ở giai đoạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan đối với hoạt
động của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. Nhìn chung phạm vi giao tiếp của các em được
mở rộng và tính độc lập trong giao tiếp ngày càng tăng. Bao trùm lên tất cả các hoạt
2
động phong phú, đa dạng của sinh viên các trường đại học là những quan hệ giao lưu,
giao tiếp với hàng loạt mối quan hệ xã hội đan xen với nhau [23]. Các em thường cố
tìm cho mình ít nhất một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống cá nhân để khẳng định sự
hiện diện của bản thân. Và đây cũng có thể lí giải được nguyên nhân các em đã làm
quen và chọn các trang mạng xã hội để đáp ứng nhu cầu của bản thân mình.
Sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú, mạng xã
hội Facebook đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một
cách có hiệu quả, mạng xã hội Facebook giúp thế giới “phẳng” hơn, nhỏ hơn, gần hơn
vượt qua trở ngại về không gian hay thời gian. Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi công
dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung
trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Với chức năng đa dạng
và sự gia tăng ngày càng nhanh số lượng thành viên, mạng xã hội Facebook đã có tác
động làm thay đổi nhiều thói quen cũ và hình thành những biểu hiện mới của tư duy,
lối sống, văn hóa đối với người sử dụng trong đó một bộ phận khá lớn là sinh viên.
[13].
Đồng Nai trong ba năm trở lại đây, mạng xã hội ảo trở thành một hiện tượng nổi
trội trong đời sống tinh thần của các em sinh viên. Hiện nay, mọi lúc mọi nơi chúng ta
đều bắt gặp hình ảnh các em truy cập mạng xã hội Facebook, Có thể từ máy tính để
bàn, laptop, hoặc từ điện thoại di động. Mục đích, mức độ và cách thức tham gia của
mỗi cá nhân khi tham gia mạng xã hội tuy có điểm khác nhau, nhưng một điểm chung
không thể phủ nhận rằng, sinh viên đã nhìn nhận mạng xã hội Facebook như một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Đối với nhiều bạn trẻ việc lạm dụng thái quá
mạng xã hội Facebook thì những mặt tích cực lại trở thành tiêu cực, ảnh hưởng không
ít đến thời gian học tập, giảm sự tập trung trong học tập, hệ lụy đến sức khỏe, tinh thần
của sinh viên, trường hợp nặng có thể nghiện mạng xã hội Facebook, các em có thể bị
cuốn cuộc sống ảo mà rời xa hiện thực. Những tác hại tiêu cực của mạng xã hội
Facebook đã phần nào hạn chế giá trị đạo đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận
thanh niên sinh viên hiện nay.
Tốc độ ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đang lan truyền rất rộng, thiết nghĩ
cần phải có các đề tài nghiên cứu cụ thể nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng
3
mạng xã hội Facebook cho sinh viên. Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả lựa
chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên Trường Đại học Đồng Nai.”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên Trường Đại học Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tác động
tích cực đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook cho sinh viên trường Đại học
Đồng Nai hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Mức độ biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai ở mức độ trung bình.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên trường Đại học Đồng Nai, nhưng chủ yếu là do các yếu tố bên ngoài (bạn bè,
phương tiện liên lạc cá nhân) và các yếu tố bên trong (nhận thức bản thân về mạng xã
hội Facebook, tác hại, lợi ích và thời gian rảnh rỗi).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: hành vi, mạng xã hội
Facebook, hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên, biểu hiện hành vi sử
dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
5.2. Khảo sát thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên và
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
4
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ biểu hiện hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai thông qua ba mặt: nhận
thức, cảm xúc, hành động và một số biểu hiện trên bình diện sinh học.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát khách thể là 400 sinh viên trường Đại học Đồng Nai. Trong
đó 200 sinh viên năm nhất, 200 sinh viên năm hai.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm
hành vi, phân loại hành vi, biểu hiện, nguyên nhân và những ảnh hưởng của hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook. Xây dựng bảng hỏi được tiến hành trên cấu trúc đã được
xác lập.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook hiện là mối quan tâm của toàn xã hội
hiện nay. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác không ngừng đưa tin về
một số thực trạng, một số hậu quả nghiêm trọng xảy ra từ việc sử dụng một cách lệ
thuộc vào mạng xã hội Facebook quá mức, đặc biệt là giới sinh viên. Đáng báo động
hơn là một số trang cá nhân của các em sinh viên nữ đăng ảnh “khoe thân” để gây sự
chú ý, sự quan tâm của người khác đến những dòng trạng thái hay hình ảnh của bản
thân và để họ có thể ấn “like”. Tác dụng tích cực của mạng xã hội Facebook được rất
ít sinh viên khai thác. Vì vậy việc tìm hiểu hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook,
phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, đề xuất một số biện pháp nhằm tác động đến
nhận thức của các em để giảm thiểu việc sử dụng quá mức mạng xã hội Facebook là
đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đang đề ra.
7.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp:
phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn và phương pháp thống kê toán học.
5
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích
Khái quát hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
Cách thức thực hiện
- Đọc, tham khảo, nghiên cứu các tài liệu lý luận như: sách, báo, tập chí, luận án,
luận văn…
- Đọc, tham khảo, nghiên cứu các kết quả nghiên cứu thực trạng của các công
trình nghiên cứu có liên quan.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng về mức độ biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên.
- Tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook ở sinh
viên.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook ở sinh viên.
Cách thức thực hiện
Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến thông qua ba bước:
- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
- Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm (chỉnh sửa nếu chưa đạt độ tin
cậy)
- Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích
Tiến hành phỏng vấn sinh viên để làm rõ hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook.
Cách thức thực hiện
- Phỏng vấn nhóm: phỏng vấn một số nội dung gắn với bảng hỏi để làm tăng
tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.
6
- Phỏng vấn cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong các nội dung phỏng
vấn nhóm để phỏng vấn sâu thêm ở một số đối tượng.
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn chủ yếu nhằm tìm hiểu biểu hiện hành vi mạng xã
hội Facebook của sinh viên, những ảnh hưởng của hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook.
- Bảng hỏi gồm 2 phần: Phần thứ nhất là lời chào và những câu hỏi tạo bầu
không khí thân thiện, thoải mái cho buổi phỏng vấn. Phần thứ hai là những câu hỏi
nhằm tìm hiểu biểu hiện hành vi sử dụng Facebook, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích
Xử lí số liệu thống kê có liên quan đến đề tài như: tính tần số, phần trăm, kiểm
nghiệm T – Test, ANOVA,…
Cách thức thực hiện
Sử dụng phần mềm: SPSS for Window 16.0 để xử lý các số liệu thống kê.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hành vi con người
Những nghiên cứu về hành vi con người trên thế giới
Các nghiên cứu về hành vi được các nhà khoa học được các nhà nghiên cứu quan
tâm từ rất sớm. Đặc biệt ở thế kỷ 21, vấn đề nghiên cứu con người trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết trong việc giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh từ đời sống tinh thần, vấn
đề xã hội cũng như khai phá hết tiềm năng của con người nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
Nhà tâm lý học Gordon Olport (1897 – 1967) trong các công trình nghiên cứu
của mình đã chứng minh ảnh hưởng của nhóm đến hành vi, tri giác và quan điểm của
các thành viên. Những nghiên cứu này dựa trên quan điểm của thuyết hành vi cổ điển
và hành vi theo cơ chế “kích thích – phản ứng” [11, tr.60].
Trong một nghiên cứu khảo sát về Hiện tượng học (Phenomenology) của hành
vi mua hàng cưỡng bức, hai nhà nghiên cứu O’Guinn và Faber cho biết: tỉ lệ những
người có mua hàng cưỡng bức lệch nhiều về phía phụ nữ giới, cụ thể là chiếm tới 92%
trên tổng mẫu số khảo sát [2, tr.15].
Tại đại học Carnegie Mellon, Burke công bố một nghiên cứu cho thấy nói
chuyện với bạn bè thân trên Facebook đã được kết hợp với cải thiện hạnh phúc. Năm
2013, Burke và Kraut công bố một nghiên cứu cho thấy người dùng Facebook đã liên
lạc với bạn bè thân thiết về cơ hội việc làm có nhiều khả năng tìm được việc làm hơn
là những người đã liên lạc với những người quen biết. Năm 2014, Burke và đồng
nghiệp Robert Kraut vừa công bố một nghiên cứu theo chiều dọc của 3,649 người
dùng Facebook sự tương tác với người dùng khác trên Facebook làm tăng sự gần gũi,
bất kể bao nhiêu nỗ lực tương tác này mất [44].
Nghiên cứu của McLoughlin và Burgess cho rằng mô hình hành vi rủi ro được
biết đến thường xuyên hơn ở Úc với hai từ “ Sexting” và “Texting” (tin nhắn văn bản).
8
Sexting liên quan đến việc sử dụng hình ảnh của bản thân hoặc với những người khác
trong một hành vi sex thân mật hoặc phô trương thân thể. Các bức ảnh được chụp bằng
điện thoại di động sau đó được phân tán cho bạn bè nhờ MXH [50].
Hành vi đã được quan tâm, nghiên cứu dưới góc độ tâm lý ngày càng được
nghiên cứu sâu hơn, đa dạng hơn trên mọi lĩnh vực.
Những nghiên cứu về hành vi con người ở Việt Nam
Luận văn thạc sỹ Tâm lý học của tác giả Nguyễn Thị Diễm My nghiên cứu hành
vi tương đối mới đó là “ Hành vi nói dối của học sinh THCS”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có đến 79,8% học sinh thừa nhận mình đã nói dối ít nhất một lần và 5,2% học
sinh tự đánh giá mình đã nói dối liên tục từ 2 tháng trở lên, 2,08% học sinh cho rằng
mình đã nói dối liên tục trên 4 tháng và 12,9% học sinh thừa nhận liên tục nói dối trên
6 tháng. Tác giả đã làm cho lịch sử nghiên cứu vấn đề về hành vi thêm phong phú
[19].
Một vấn đề mà giới trẻ đang bị cuốn vào cuộc sống của bản thân đấy là nghiện
mạng xã hội Facebook. Tác giả Nguyễn Thị Đào Lưu đã đưa ra kết quả nghiên cứu
trong luận văn thạc sỹ “ Hành vi nghiện mạng xã hội – Facebook ở học sinh lớp 9 tại
thành phố Hồ Chí Minh” là 61,5% các em học sinh (trong đó 57,6% đánh giá
Facebook quan trọng và 3,9% đánh giá rất quan trọng) cho rằng Facebook có vai trò
quan trọng và rất quan trọng. Các em cho rằng cuộc sống của mình sẽ thật sự nhàm
chán thậm chí cuộc sống rất tẻ nhạt nếu không có Facebook [17].
Luận văn Thạc sĩ “Một số biểu hiện ở hành vi mua sắm của nữ doanh nhân tại
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Võ Huệ Anh cho thấy các nhóm sản
phẩm ưu tiên trong việc mua sắm của nữ doanh nhân là: thực phẩm (88%), vật dụng
sinh hoạt gia đình (69,5%), quần áo (58,5%), và sách, báo, tạp chí (54,5%). Mức độ
nghiện mua sắm hay còn gọi là mua hàng cưỡng bức trong nữ doanh nhân lên đến 9%
[2].
Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Chi nghiên cứu “Biểu hiện hành vi hung tính của
người nghiện rượu, bia đối với các thành viên trong gia đình tại thành phố Hồ Chí
Minh” Biểu hiện hành vi hung tính của người nghiện rượu bia bao gồm 3 mức độ: nhẹ,
vừa và nặng. Có đến 53/87 khách thể được nghiên cứu biểu hiện hành vi hung tính ở
9
các mức độ “nhẹ”, “khá nặng”, và “nặng”. Trong đó, biểu hiện hành vi hung tính ở
dạng nhẹ là cao nhất (chiếm 42,5%), kế đến là dạng vừa (chiếm 12,6%) và dạng nặng
chiếm 5,7%. Điều đáng lo ngại là những người có xu hướng biểu hiện hành vi hung
tính chiếm 1/3 mẫu. Trong khi đó nếu tất cả đều chưa có những giải pháp cai nghiện,
nguy cơ họ sẽ tiếp tục có những hành vi hung tính với người thân với mức độ cao hơn
là hoàn toàn xảy ra [4].
1.1.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook
Những nghiên cứu trên thế giới về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook
Từ khi trang mạng xã hội (MXH) đầu tiên ra đời trên thế giới (Classmate, năm
1995), các trang MXH đã nhanh chóng trở thành một hiện tượng phổ biến toàn cầu thu
hút đông đảo người dùng nhất là giới trẻ. Thanh thiếu niên sử dụng MXH để tiết lộ
trên trang cá nhân các thông tin về bản thân như là tính cách, sở thích, nhu cầu, phản
ánh xu hướng bản sắc xã hội của mình và nhận được phản hồi từ cộng đồng sử dụng
MXH.
Theo kết quả nghiên cứu của Công ty nghiên cứu thị trường eMarketer thì năm
2013 có khoảng 1,6 tỷ người trên thế giới sử dụng MXH lớn. Trong đó phải kể đến sự
hiện diện của những MXH lớn nhất như Facebook, Google +1, Twitter. Theo đó,
lượng người sử dụng MXH trên toàn cầu hiện nay chiếm khoảng 22% tổng dân số toàn
cầu. Những nước nằm trong danh sách những quốc gia có tỷ lệ người dùng MXH
nhiều nhất trong năm 2013 là Hà Lan với tỷ lệ 63,5% dân số, đứng thứ 2 là Na Uy với
63,3%, tiếp theo là Thụy Điển (56,4%), Hàn Quốc (54,4%), Đan Mạch (53,3%), Mỹ
(51,7%), Phần Lan (51,3%), Canada (51,2%) và cuối cùng là Anh (50,2%). Trong năm
2013, Ấn Độ là quốc gia có tốc độ người tham gia MXH tăng nhất với tỷ lệ tăng
trưởng là 37,7% năm, mặc dù số người sử dụng MXH ở quốc gia chỉ chiếm 7,7% dân
số. Tiếp theo là Indonesia (tăng 28,7%) và đứng thứ ba là Mexico (tăng 21,1%).
EMarketer cho biết thêm, Mỹ vẫn đang là quốc gia có tỷ lệ người dùng Facebook lớn
nhất thế giới với 146,8 triệu người. Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia phân
tích tại eMarketer, với lượng dân số đông đảo và tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, Ấn Độ
sẽ trở thành quốc gia có số người dùng Facebook đông nhất thế giới vào năm 2016
[41].
10
Theo trung tâm rối loạn ăn uống tại Sheppard Pratt, 51% người sử dụng
Facebook được khảo sát cho biết họ cảm thấy tự ý thức hơn về cơ thể sau khi nhìn
thấy hình ảnh của mình trên mạng xã hội. “Facebook khiến cho những thành viên dành
nhiều thời gian và năng lượng để chỉ trích cơ thể mình và họ muốn bản thân mình
trông giống như một người khác hơn” - Tiến sĩ Harry Brandt nói. 80% những người
được khảo sát cho biết họ đăng nhập vào Facebook ít nhất 1 lần/ngày và việc tiếp xúc
với hình ảnh bản thân và bạn bè là thường xuyên. 44% nói rằng họ muốn có cơ thể
hoặc trọng lượng như bạn mình khi nhìn vào các bức ảnh và 32% thừa nhận cảm thấy
buồn khi so sánh hình ảnh Facebook của mình và người khác. 37% còn nói rằng họ
cảm thấy cần thiết phải thay đổi các phần trên cơ thể họ nữa. Các phát hiện cho thấy
rằng thật sự nguy hiểm khi nhìn vào hình ảnh trên Facebook có thể khiến cho mọi
người ám ảnh về trọng lượng của mình dẫn đến việc cơ thể sẽ phải chịu những thay
đổi từ việc giảm cân sai quy cách và các hành vi kiểm soát cân nặng gây nguy hiểm
khác. Nghiên cứu đã lấy mẫu 600 Mỹ người sử dụng Facebook trong độ tuổi từ 16 đến
40 [29].
Granovetter – một nhà xã hội học người Mỹ nghiên cứu về vấn đề bạn bè trên
MXH có tính “liên kết yếu” và “liên kết chặt”. Thông thường, bạn bè trên MXH của
một số người nhiều hơn số bạn bè mà họ liên hệ thực sự trong đời sống thực. Kiểu kết
nối trên được gọi là “liên kết yếu”. Các “liên kết yếu” theo Granovetter có tính chất
hữu hiệu trong việc tìm kiếm việc làm so với các liên hệ chặt chẽ mà cá nhân có với
bạn bè, gia đình. Đối với MXH, mỗi cá nhân vừa có thể mở ra hàng trăm, hàng nghìn
các” liên hệ yếu” khác để tăng cường tính chất được người khác biết đến và lợi ích khi
khai thác MXH. “Bạn bè” trên MXH được hình thành theo nguyên tắc: “Bạn của bạn
anh cũng là bạn của tôi”. Rất nhiều MXH như Facebook, Plaxo, LinkedIn, Viadeo,…
đều có tính năng gợi ý kết bạn [40].
Nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp, xây dựng tình bạn ở SV Đại học sử dụng
Facebook của tác giả Lampe, Ellison, và Steinfeld trên 1440 SV năm thứ nhất tại Đại
học Michigan cho thấy: SV sử dụng Facebook để tìm kiếm đối tác quan hệ tình dục ở
mức thấp nhất, tiếp theo là tìm người hẹn hò và xếp ở mức cao nhất là để kiểm tra
những người mà hẹn hò và xếp ở mức cao nhất là để kiểm tra những người mà họ sẽ
11
hẹn hò, kiểm tra ra những người mà họ đã gặp mặt ngoài xã hội hoặc trong lớp học,
hoặc những người sống trong ký túc xá của họ [36].
Qua những nghiên cứu việc sử dụng Facebook và My Space ở thiếu niên Mỹ, tác
giả Boyd đã dùng khái niệm “ không gian cộng đồng hệ thống” để giải thích 3 đặc tính
của không gian ảo (MXH) giúp thanh thiếu niên xây dựng bản sắc cá nhân như sau: 1/
Sự có mặc ở cộng đồng “ẩn”; 2/ Bối cảnh và 3/ Sự xóa nhòa ranh giới giữa cá nhân và
cộng đồng. Những đặc tính ấy giúp cho thanh thiếu niên học cách hòa mình vào với xã
hội, xây dựng bản sắc và dần đi vào thế giới của người trưởng thành [47].
Tác giả Choi cho biết trong nghiên cứu quy mô quốc gia của nhà tâm lý học Jean
Twenge phát hiện ra rằng: 57% người trẻ tuổi tin rằng thế hệ của họ sử dụng trang
MXH nhằm để tự quảng cáo, ái kỷ và thu hút sự chú ý. Như vậy, các phương tiện
truyền thông xã hội cho phép giới trẻ dễ dàng công khai và tự quảng bá bản thân. Điều
này có thể dẫn đến những hành vi hung hang và thù địch trong giai đoạn phát triển của
vị thành niên. Những rắc rối này có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn
như cuộc sống gia đình, trường học, ngoại hình và bạn bè đồng lứa. Phương tiện
truyền thông có thể khoáy sâu vào sự bất an của trẻ thông qua những áp lực được hiển
thị từ những bạn bè đồng lứa. Mức độ ái kỷ và hành vi gây hấn có tương quan với giá
trị của một người trên MXH. Hơn nữa, những phiên bản cập nhật ấn tượng của MXH
có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ và tâm trí của giới trẻ [31].
Một trong những nghiên cứu về học thuật đầu tiên về sự riêng tư và MXH của
Gross và Acquisti đã phân tích 4000 hồ sơ Facebook của Đại học Carnegie Mellon và
vạch ra các mối đe dọc tiềm ẩn đến sự riêng tư chứa trong thông tin cá nhân trên trang
web của SV, chẳng hạn như nguy cơ tái tạo sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng
thông tin thường được tìm thấy trong các hồ sơ, như việc công khai nơi sinh và ngày
sinh [48].
Hội đồng quốc gia về thông tin và quyền tự do của Pháp đã điều tra về sử dụng
MXH ở trẻ từ 8-17 tuổi trên 1200 trẻ độ tuổi 8-17 tuổi tại các trường học công lập trên
nước Pháp. Kết quả cho thấy 96% trẻ trong độ tuổi này sử dụng Internet, trong số đó,
48% trẻ sử dụng MXH (tuyệt đại đa số đó sử dụng Facebook). Mặc dù trử dưới 13 tuổi
không có quyền sử dụng Facebook, tuy nhiên vẫn có 18% trẻ dưới 13 tuổi có trang
12
Facebook cá nhân, 59% trẻ ngày nào cũng truy cập vào MXH. Thống kê cho thấy 94%
trẻ chỉ có 01 hồ sơ cá nhân trên MXH, 92% các em sử dụng thông tin cá nhân thật để
đăng tải. Giới trẻ cũng công bố nhiều thông tin thực của mình trên mạng: Tên thật
(90%), ảnh cá nhân (88%), ngày sinh (77%), sở thích (69%), email, nick chat (68%),
tên trường (67%), tình trạng độc thân, hẹn hò,… (58%), địa chỉ nhà (27%), số di động
(9%), tôn giáo, quan điểm chính trị (7%), số điện thoại bàn (5%) [51].
Ngày nay với tốc độ lan truyền nhanh chóng của mạng xã hội đã ảnh hưởng
không ít đến cuộc sống của người sử dụng. Với nhiều tính năng đa dạng MXH nói
chung MXH Facebook nói riêng cám dỗ người sử dụng dành nhiều thời gian trên
mạng hơn là đi ra ngoài và thiết lập các mối quan hệ thực, gặp gỡ nhiều người. Với
những nội dung tìm kiếm được từ trang MXH khiến người sử dụng lãng phí thời gian
đáng lẽ được dành cho các hoạt động có ích hơn. Nghiên cứu của Hiệp hội trường học
quốc gia của Mỹ cho biết thanh thiếu niên thường tiêu tốn 9 giờ/tuần cho các hoạt
động trên MXH trực tuyến. Việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội tăng lên
kéo theo số giờ mỗi ngày dành cho tiếp xúc trực tiếp giảm đi. Theo Sigman (2009),
những người lạm dụng các trang MXH dễ bị cô lập. Cha mẹ ít dành thời gian cho con
cái, các cặp vợ chồng ít dành thời gian cho nhau hơn ngay cả khi họ cùng chung sống
một nhà, bởi lẽ họ sử dùng internet thay vì họ tương tác với nhau [35].
Không những thế lạm dụng quá mức các trang web MXH còn khiến tiêu tốn
nhiều thời gian và chi phí trong công việc. Theo báo cáo của tác giả West cho thấy,
người lao động sử dụng Facebook trong văn phòng tại Úc làm tiêu tố n 4,5 tỷ đô la Mỹ
[39].
Ở Anh, nghiên cứu của Kellher công bố số tiền tiêu tốn cho việc sử dụng
Facebook là 12,5 tỷ đô la Mỹ. Còn tại Mỹ, dù chưa có số liệu tiêu tốn cụ thể nhưng
Research chỉ rằng hai phần ba người lao động nước này có tài khoản Facebook và truy
cập trong giờ làm việc [33].
Trên Internet, những thanh thiếu niên có thể tham gia vào rất nhiều những hoạt
động và một trong số đó có thể có khả năng gây nghiện. Từ góc độ tâm lý học, đều này
là hợp lý để nói về “Chứng rối loạn nghiện Facebook” hay rộng hơn “Chứng rối loạn
nghiện các trang MXH”. các tiêu chí nghiện được Young đưa ra như: không quan tâm
13
tới cuộc sống cá nhân, tâm thần lo lắng, thoát ly, trải nghiệm thay đổi tâm trạng, sự
khoan dung và che giấu hành vi nghiện, xuất hiện ở một số người sử dụng MXH thái
quá [39].
Young đã đưa ra 8 tiêu chuẩn nghiện như sau:
1/ Bận tâm bởi Internet
2/ Có nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng để được thõa mãn
3/ Nỗ lực nhiều lần nhưng không thành trong việc kiểm soát
4/ Kích động hoặc dễ bị kích thích khi có xu hướng giảm hoặc ngừng sử dụng
5/ Tiêu tốn thời gian lên mạng nhiều hơn dự kiến
6/ Các mối quan hệ quan trọng, hoạt động nghề nghiệp, xã hội, giải trí bị mất
hoặc có nguy cơ bị mất do sử dụng internet và các ứng dụng.
7/ Nói dối gia đình, nhà trị liệu để che dấu hiện trạng thực sự về việc sử dụng
8/ Sử dụng Internet để trốn tranh khó khăn hoặc để giải tỏa sự hoảng loạn (ví dụ:
cảm giác bất lực, tội lỗi, lo âu, trầm cảm).
Cùng với sự phát triển của công nghệ, nhu cầu giải trí của con người tăng cao,
đặc biệt là sự ra đời của các trang MXH đáp ứng được các nhu cầu của con người.
MXH, MXH Facebook càng ngày được nghiên cứu nhiều hơn trên thế giới. MXH đã
được nghiên cứu dưới các dạng tiếp cận khác nhau và ngày càng được làm rõ hơn về
tính năng, cách sử dụng, lợi ích cũng như những tác hại mà MXH đem lại.
Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học luôn là nội dung
trọng điểm được nhà nước quan tâm đầu tư. Lê Thị Nhị đã thực hiện Nghiên cứu đề
xuất xây dựng MXH học tập tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tài liệu, tác giả chỉ ra
vai trò của MXH đối với giáo dục, các ưu điểm và thách thức của việc sử dụng MXH
trong giáo dục. Cụ thể: ban đầu một số trường của các quốc gia trên thế giới ngăn cặn,
nghiêm cấm học sinh, SV sử dụng MXH nhưng sau đó, trước sự bao phủ rộng khắp,
mạnh mẽ của MXH trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là với học sinh và giáo
viên. Ngoài tỉ lệ sử dụng đáng kinh ngạc trong giới học sinh, SV, các trang MXH có
những tính năng có thể áp dụng cho giáo dục (thông báo, nhắn tin, gửi thư điện tử, gửi
video, hình ảnh) và còn cho phép tạo thêm các ứng dụng hoàn toàn có thể hỗ trợ cho
14
chức năng giáo dục [22].
Không chỉ phục vụ cho công tác giảng dạy MXH còn thực hiện công tác truyền
thông khá tốt, hiệu quả và chi phí không cao cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong
việc xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh của mình, Ở Việt Nam, khi quan hệ
công chúng vẫn còn là một khái niệm mới thì việc sử dụng Facebook vào chuyên môn
nghề nghiệp vẫn chưa thực sự được đầu tư và áp dụng hiệu quả. Tháng 5/2011, xuất
phát từ thực trạng là nhiều người làm online marketing sau khi tạo được Fan Page trên
Facebook thường tổ chức các cuộc thi nhưng khiến người sử dụng Facebook cảm thấy
khó chịu vì bị mời tham gia trong khi đó có những cuộc thi rất thành công và tự nhu
cầu cá nhân muốn tìm hiểu cặn kẽ Fan Page một cách khoa học nhằm mang lại kết quả
tốt nhật khi thực hiện bất cứ chiến dịch marketing nào, hai tác giả Nguyễn Thành Long
và Đoàn Duy đã thực hiện phân tích các Fanpage trên Facebook tại Việt Nam: “Góc
nhìn cá nhân về việc sử dụng Fan page và Cuộc thi trên Facebok tại Việt Nam –
2011” Tác giả muốn chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về tổ chức các cuộc thi trên
Facebook [16].
Năm 2012 là một năm đầy phát triển của MXH Facebook.Theo báo cáo lợi
nhuận quý ba của Facebook, có tổng cộng 1,01 tỉ người dùng tích cực hàng tháng
(tính đến 30-9-2012), tăng trưởng 26% mỗi năm. Trên bản đồ thế giới, Việt Nam xếp
thứ 54 trên tổng số 213 nước có người sử dụng Facebook. Một điều đáng ghi nhận nữa
là trong tháng vừa qua, tính về tốc độ tăng trưởng, Việt Nam chỉ xếp sau Libya (số
lượng người sử dụng tăng 38,72% so với tháng 7-2011) để trở thành đất nước có số
người sử dụng Facebook tăng nhiều thứ hai. Từ đây, xuất hiện hàng loạt vấn đề về
hành vi sử dụng Facebook ở Việt Nam [1].
Ở Việt Nam, Mạng xã hội được đề cập nhiều và trở thành một trào lưu thực sự là
khi Yahoo! Đóng cửa dịch vụ blog 360 vào tháng 7-2009. Sau khi Yahoo cho ngừng
sử dụng dịch vụ Blog 360, mạng xã hội Facebook trở thành ông hoàng ở thị trường
mạng xã hội Việt Nam. Theo thống kê của Facebook, Việt Nam là nước có số lượng
người sử dụng dịch vụ mạng xã hội này tăng nhanh nhất trên thế giới tới tỉ lệ tăng
26,5% mỗi tháng. Cũng trong thời gian này, Facebook lần đầu tiên đã lọt vào top 10
trang web được truy cập nhiều nhất Việt Nam (theo bảng đánh giá của Alexa) và vẫn
15
tiếp tục nằm trong top 10 cho tới tận thời điểm này [8].
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai đã chứng minh rằng các
giảng viên Trường Đại học Thương mại có thể sử dụng Facebook như một công cụ hỗ
trợ hoạt động giảng dạy vì nó có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên
[18].
Thứ nhất, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, kết quả của nghiên cứu này chứng
minh rằng mạng xã hội trực tuyến (Facebook) giúp sinh viên Trường Đại học Thương
mại phát triển bản thân bằng cách tác động tích cực đến nhân tố tự trọng. Nghĩa là qua
Facebook sinh viên có thái độ tích cực về bản thân, tự thấy có giá trị, có phẩm chất tốt
và khả năng làm việc như mọi người. Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng Facebook
giúp sinh viên Trường Đại học Thương mại có thể thể hiện bản thân mà không có vấn
đề "sợ xấu hổ " trong sự tương tác mặt đối mặt. 639 trên 968 người được hỏi thừa nhận
rằng mạng xã hội trực tuyến cho phép họ cảm thấy thoải mái hơn trong việc thể hiện
và thảo luận về ý tưởng, và tương tác với các bạn học và các giáo viên. Do đó,
Facebook giúp sinh viên Trường Đại học Thương mại tăng khả năng học hỏi từ xã hội
để thích ứng với giáo dục dựa trên web. Giảng viên có thể khơi gợi các ý kiến, sự sáng
tạo của sinh viên bằng cách thu thập các ý kiến đóng góp/nhận định/cách nhìn của sinh
viên trên Facebook về các vấn đề liên quan đến môn học. Từ đó vừa có thể tạo cơ hội
cho sinh viên thể hiện bản thân mình, bày tỏ các ý kiến, sự mong muốn đóng góp để
hoàn thiện bản thân đồng thời giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thương mại có
thể kết nối và tương tác với nhau tốt hơn khi các giờ giảng trên lớp bị hạn chế mặt thời
gian và không gian.
Thứ hai, những kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng Facebook dẫn đến tăng
sự hài lòng với cuộc sống đại học của sinh viên Trường Đại học Thương mại.Nó có
nghĩa là Trường Đại học Thương mại có thể sử dụng Facebook như một công cụ để
kết nối sinh viên và hỗ trợ công tác giảng dạy cho giáo viên Trường Đại học Thương
mại.Qua đó, sinh viên Trường Đại học Thương mại vô hình có thể thúc đẩy về hình
ảnh của Đại học Thương mại.Hơn nữa, các nhà hoạch định chính sách/giảng viên có
thể ban hành chính sách khuyến khích sinh viên Trường Đại học Thương mại tương
tác với các khoa thông qua Facebook để tận dụng cơ hội cũng như lợi ích của các trang
16
web mạng xã hội (Facebook).
Thứ ba, những kết quả tích cực cung cấp mạnh mẽ bằng chứng cho thấy các
giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thương mại có thể tận dụng lợi thế của công
nghệ cao và phổ biến của Facebook để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như hiệu
quả học tập của sinh viên. Facebook không chỉ là phương tiện giúp người dùng mở
rộng dung lượng mạng quy mô lớn mà còn cho phép họ duy trì mối quan hệ chặt chẽ
với một nhóm bạn, với bạn bè đại học, với giảng viên. Do đó, các giảng viên có thể
giao các bài tập nhóm để sinh viên có thể học hỏi từ các bạn học của họ trên cơ sở
Facebook để phát triển mạng lưới học tập từ bạn bè của sinh viên Trường Đại học
Thương mại. Ví dụ giảng viên có thể yêu cầu sinh viên làm việc theo nhóm trên
Facebook, một mặt sinh viên có thể thuận tiện trao đổi, bàn luận mọi lúc mọi nơi, mặt
khác giảng viên có thể theo dõi được mức độ tích cực, sáng tạo của các thành viên
trong nhóm để đánh giá sinh viên cuối kỳ, tránh cào bằng, phiến diện [18].
Theo kết quản nghiên cứu trong luận văn của tác giả Bùi Thu Hoài thì Mặc dù
báo điện tử vẫn đang giữ vị trí độc tôn, chiếm được sự tin tưởng cao của giới trẻ tuy
nhiên sự “thất thế” của truyền hình, báo in và phát thanh trước MXH là một hồi
chuông cảnh báo đến thị trường báo chí truyền thống. Thông tin là chức năng khởi
nguồn, chức năng cơ bản nhất của truyền thông đại chúng tuy nhiên hiện nay giới trẻ
đang có sự chuyển dịch trong sự lựa chọn phương tiện truyền thông để thu thập thông
tin, báo chí hiện nay không còn là sự lựa chọn duy nhất. Đặc biệt, với những thông tin
mang tính chất dịch vụ như du lịch, ẩm thực… MXH luôn là lựa chọn ưu tiên của giới
trẻ. Theo kết quả khảo sát, 95% các bạn trẻ đã từng tìm kiếm các thông tin du lịch
thông qua mạng xã hội trong đó có 55% ở mức độ thường xuyên, 40% ở mức độ thỉnh
thoảng. Chỉ có 5% các bạn trẻ cho biết chưa từng tìm kiếm các thông tin du lịch thông
qua mạng xã hội [14].
Hoàng Thị Hải Yến đã thực hiện nghiên cứu “Trao đổi thông tin trên MXH của
giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến nắm 2011 – Thực trạng và giải pháp – Khảo sát
mạng Facebook, ZingMe và Go.vn” Điều tra xã hội học được tiến hành trên 900 thành
viên ngẫu nhiên đang sử dụng một trong 3 trang MXH, trong độ tuổi từ 15-30 tuổi,
mỗi trang mạng đều tra 300 người. Các phương pháp được thực hiện trong nghiên cứu
17
là phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra xã hội học, thực hiện bằng hình thức
điều tra trực tuyến, sử dụng công cụ tạo bảng hỏi trực tuyến và xử lý, phân tích két quả
của Google Docs. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ,
chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực khi giới trẻ tham gia vào MXH. Từ đó tác giả
trình bày kinh nghiệm, giải pháp và mô hình quản lý giới trẻ Việt Nam sử dụng MXH.
Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra kết quả ở giới trẻ nói chung trên MXH là Facebook,
Go.vn, ZingMe cho thấy tỉ lệ người dùng độ tuổi từ 15-20 là cao nhất, với 49,8%; thứ
hai là từ 21-25 tuổi với 33,1% ; và cuối cùng là từ 26-30 tuổi với 17,1%. Mặc dù
không nghiên cứu riêng trên SV nhưng kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy lượng
người dùng MXH (Ba mạng được khảo sát) trong độ tuổi SV là cao nhất so với các lứa
tuổi khác. Lý giải về điều này, tác giả cho rằng, độ tuổi 26-30 đã bắt đầu có sự ổn định
về cuộc sống nên cón hiều mối quan tâm khác hoặc không có nhiều thời gian dành cho
MXH. Trong khi đó, ở độ tuổi 15-25 tuổi nhu cầu được giao lưu, kết bạn, tim tòi cao
hơn nên MXH đã trở thành môi trường lý tưởng để thực hiện những mong muốn đó
[30]. Như vậy có thể hiểu rằng, SV sử dụng MXH vì họ có nhiều thời gian và MXH có
thể thỏa mãn được các mối quan tâm đặc trưng ở lứa tuổi này như thích giao lưu kết
bạn, thiết lập các mối quan hệ.
Dù trên bình diện khóa luận tốt nghiệp, nhưng nghiên cứu của Bùi Hương Giang
và Ngô Minh Hường với đề tài: Tìm hiểu ngôn ngữ trên MXH Facebook đã cho thấy
một thực trạng ngôn ngữ mạng có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sự phát tiển của tiếng
Việt. Các tác giả rút ra một số nguyên nhân về việc sử dụng văn tự và ký hiệu lộn xộn
trên Facebook như sau: Nguyên nhân đầu tiên, là hệ quả từ thói quen của giới trẻ khi
viết tin nhắn trên điện thoại di động và chat trên một số dịch vụ tán gẫu đôi khi không
hỗ trợ việc gõ dấu. Từ đó, họ tạo ra những cách biểu hiện (cách ghi dấu mũ và thanh
điệu) của riêng mình. Nguyên nhân thứ hai là do văn bản trên Facebook mang phong
cách khẩu ngữ dẫn đến việc nảy sinh ra cách viết tắt để vừa giải quyết “nhanh”, “gọn”
việc gõ bàn phím vừa là hình thức độc đáo trong giao tiếp tạo tính nhóm trong giới trẻ.
Nguyên nhân thứ ba là giới trẻ muốn tạo cho mình một phong cách khác lạ, một cá tôi
riêng, độc đáo qua cách sử dụng ngôn ngữ. Các tác giả kết luận rằng, việc lựa chọn
biến thế nào là tích cực và đào thải các biến thể tiêu cực luôn là vấn đề đòi hỏi các nhà
18
ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, khi công nghệ thông tin phát triển
nhanh như vũ bảo thì ngôn ngữ sử dụng trên MXH và các biến thể của nó là một việc
làm có ý nghĩa. Nó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự khẩn trương để góp phần giúp cho
tiếng Việt ngày một giàu đẹp hơn [8].
Theo thống kê mới nhất của mạng xã hội lớn nhất thế giới Facebook về thói quen
và hành vi sử dụng Facebook của người Việt. thì hiện có khoảng 30 triệu người dùng
mạng xã hội này (trong đó có 27 triệu người dùng hoạt động trên di động). Tính riêng
mỗi ngày cũng có đến 20 triệu người dùng (17 triệu người hoạt động trên di động)
thường xuyên truy cập Facebook. Con số trên cao hơn 13% so với mức sử dụng mạng
xã hội trung bình mỗi ngày trên toàn cầu. Cùng đó, người Việt hiện dành khoảng 2,5
tiếng mỗi ngày trên Facebook, nhiều hơn 1 tiếng so với các mạng xã hội khác và gấp
đôi thời gian dành để xem tivi. Tại Việt Nam, tính đến tháng 1/2015, lượng người
dùng Facebook mỗi ngày đã tăng 43% so với cùng kì năm 2014. Số lượng người dùng
Facebook trên nền tảng di động còn chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng hơn với 55%
cũng trong khoảng thời gian trên. Về độ tuổi người dùng, có đến 3/4 người Việt dùng
Facebook có độ tuổi từ 18 – 34. Facebook được sử dụng chủ yếu để trò chuyện với bạn
bè hoặc truy cập vào trang của một thương hiệu nào đó (như thời trang, làm đẹp, ăn
uống, đồ điện tử, ưu đãi du lịch…). Trong đó, các bà mẹ sử dụng Facebook tần suất
cao với xu hướng chia sẻ mốc thời gian trong cuộc đời, khoảnh khắc thường nhật khi
nuôi con. Có 20 triệu người Việt Nam sử dụng Facebook mỗi ngày và trung bình mỗi
người dành ra tới 2,5 giờ "lang thang" trên mạng xã hội lớn nhất hành tinh. Những con
số như 20 triệu người dùng hàng ngày, 2,5 giờ trung bình mỗi ngày được dành ra để sử
dụng Facebook... cho thấy mạng xã hội này vẫn chưa có bất kì đối thủ nào xứng tầm
tại Việt Nam [46].
Trong thông báo mới nhất, Facebook công bố tính đến cuối tháng 6/2015, đã có
gần 1,5 tỷ người sử dụng Facebook ít nhất một lần mỗi tháng. Trong đó, 968 triệu
người kiểm tra tài khoản Facebook hàng ngày [28].
Có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi, nhưng tại Việt Nam các nghiên cứu về
hành vi sử dụng, đặc biệt là hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên còn rất hạn
chế, với số lượng khá khiêm tốn. Theo khảo sát của người nghiên cứu thì đến thời
19
điểm hiện tại vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
1.2. Các Khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm hành vi
Thuật ngữ hành vi (tiếng Anh: Behavior) xuất hiện từ thời trung cổ dùng miêu tả
tính cách của con người. Năm 1843, khi đưa ra khái niệm “tập tính học”, John Stuart
Mill đã nói đến “hành vi”. Các nhà sinh vật học (đại diện là E. L. Thorndike) xem xét
hành vi với tư cách là cách sống, thế ứng xử trong một môi trường nhất định dựa trên
sự thích nghi của cơ thể với môi trường. Sự ra đời của thuyết hành vi vào thập ký thứ
hai của thế kỷ XX được coi là một bức ngoặt trong lịch sử tâm lý học, hành vi trở
thành đối tượng của khoa học tâm lý. Với tác phẩm mang tính cương lĩnh được công
bố năm 1913, “Psychology as the Behaviourist Views It”, B. Watson đã được coi là
người sáng lập. Tuy nhiên theo thuyết hành vi, bao gồm thuyết hành vi cổ điển của J.
B. Watson (1878 – 1958), thuyết hành vi mới của E. C. Tolman (1886 – 1959) và C. L.
Hull (1884 – 1952), thuyết hành vi xã hội và tâm lý học hành vi tạo tác của B. F.
Skinner, Skinner đã đưa ra ba dạng của hành vi: hành vi phản xạ có điều kiện, hành vi
phản xạ không điều kiện và hành vi tạo tác. Các dạng hành vi có điều kiện và không
điều kiện do kích thích (S) gây ra gọi là phản ứng kiểu S. Chúng chỉ là một phần xác
định trong cấu thành của hành vi và chỉ dựa vào phản ứng S thôi thì không có sự thích
nghi với cuộc sống thực tế. Thực chất, quá trình thích nghi được cấu trúc trên cơ sở
các thử nghiệm tích cực - do các tác động của con vật lên môi trường xung quanh một
cách ngẫu nhiên có thể dẫn đến kết quả dương tính. Những phản ứng sinh ra không
phải do kích thích mà do cơ thể tự tạo ra gọi là tạo tác. Đây là phản ứng dạng R.
Về cơ chế sinh học, cả hành vi có điều kiện cổ điển lẫn hành vi tạo tác đều có cơ
sở là phản xạ có điều kiện, nhưng chúng khác nhau về tính chủ động của hành vi cơ
thể đối với kích thích môi trường. Về nguyên tắc, cả hai đều là sơ đồ trực tiếp S -> R.
Điều khác cơ bản là trong sơ đồ cổ điển S -> R, các kích thích (S) đóng vai trò tín
hiệu, còn trong sơ đồ tạo tác, vai trò tín hiệu này được chuyển vào trong hành vi củng
cố. Nói cách khác, trong sơ đồ hành vi tạo tác, hành vi củng cố (do con vật tự tạo ra)
có vai trò kích thích (S) trong sơ đồ S -> R. Vì vậy, có thể diễn đạt mối quan hệ này
20
trong công thức S -> r -> s -> R. Mặc dù bản chất trực tiếp kích thích - phản ứng là
hiển nhiên trong cả hai sơ đồ nhưng trong sơ đồ hành vi tạo tác tính chất chủ động và
tự do tác động của cá thể đối với môi trường là lớn hơn rất nhiều so với sơ đồ cổ điển
hành vi của con người cũng như hành vi của động vật bị đơn giản hóa thành những cử
động cơ thể. Con người, với tính cách là “một cơ quan biết phản ứng” hay “một hệ
thống vật lý” nhờ các cử động đó (tức là hành vi) sẽ thích nghi với môi trường nhằm
đảm bải sự sống còn. Quan điểm này được biểu đạt bằng công thức S → R (Watson)
hoặc S → R (Kant). Điểm chung của các công thức này là hành vi được hiểu là mối
liên hệ trực tiếp “cơ thể - môi trường”. Thuyết hành vi đã loại trừ hành vi cấp cao như
ý thức và sự phát triển ý thức ra khỏi phạm vi nghiên cứu của mình. Các nhà hành vi
đã “loại trừ toàn bộ các đặc điểm và tính qui luậy chuyên biệt trong sự phát triển xã
hội – lịch sử của sự phát triển tâm lý người, cả trong bình diện phát triển chủng loại
lẫn trong bình diện phát triển cá thể” [21].
Sau này nhờ những thành tựu nghiên cứu về hành vi của con người, khái niệm
hành vi trong tâm lý học không còn được hiểu một các máy móc và cứng nhắc như
trong thuyết hành vi. Khi bàn về mô hình S – R, Piaget lưu ý đến tính tích cực của
hành vi người: “Hành vi – đó là sự tìm kiếm những hoàn cảnh hay đối tượng còn thiếu
hoặc còn chưa tồn tại… Hành vi được hiểu là tính tích cực có định hướng” [24].
Tâm lý học hoạt động quan niệm hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của
hoạt động được điều chỉnh bởi cấy trúc tâm lý bên trong. Bài báo có tính chất cương
lĩnh của Vưgôtxki “Ý thức là vấn đề của tâm lý học hành vi” là một bước quan trọng
bậc nhất trong con đường nghiên cứu hành vi và hoạt động. Đối lập với tâm lý học
hành vi, trong đó ý thức bị loại trừ ra ngoài phạm vi nghiên cứu. Vưgôtxki khẳng định
“ Không nghiên cứu phản xạ, mà nghiên cứu hành vi, cơ chế, thành phần, cấu trúc của
hành vi” và phải nghiên cứu cả ý thức trong nghiên cứu hành vi. Theo ông, tâm lý học
với tư cách là một khoa học cụ thể phải hướng các cố gắng của mình vào nghiên cứu ý
thức và hành vi của con người. Con người ở đây được hiểu là một tồ n tại lịch sử, xã
hội và lao động có ý thức, chứ không phải là “ một cái túi chứa đầy những phản xạ”.
Tâm lý, ý thức của con người được nghiên cứu, tìm hiểu trong sự phân tích những hình
thái hành vi có chất lượng khác với những hình thái hành vi của động vật. Hành vi
21
được hiểu là chính cuộc sống với hình thái tồn tại chủ yếu là lao động và được coi là
một phần trong đối tượng của tâm lý học, có cấu trúc gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh
nghiệm xã hội và kinh nghiệm lao động. Trong nội dung của hành vi có tri thức, thành
tố bắt buộc của hành vi. Hành vi được hiểu ngầm là hoạt động Còn ý thức được coi là
thực tại khách quan có chức năng điều khiển đối với hành vi và cùng với hành vi, ý
thức là một thành tố của hoạt động. Vưgôtxki nhấn mạnh “Ý thức hóa ra là một cấu
trúc rất phức tạp của hành vi, nếu nói riêng, thì là cấu trúc rất phức tạp của quá trình
phân đôi của hành vi” [21].
Theo A. N Lêônchiep, hành vi con người không phải là những phản ứng máy
móc của một cơ thể sinh vật mà hành vi phải được hiểu là hoạt động. Phạm Minh Hạc
cho rằng hành vi là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động và bao giờ cũng gắn liền
với động cơ, mục đích,.. của con người [17, tr.26]. Trong từ điển tâm lý học do A. V.
Pêtrôpxki và M. G. Iarôsepxki chủ biên [35, tr.276], hành vi được xác định là mối
tương tác giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh. Mối tương tác này được thực
hiện thông qua những hoạt tính bên ngoài (chuyển động) và hoạt tính bên trong (hoạt
tính tâm lý). Như vậy, hành vi được hiểu không chỉ những phản ứng cử động của cơ
thể người có thể quan sát được mà cả những hoạt tính tâm lý bên trong liên quan đến
các quá trình nhận thức, ý thức, mục đích, động cơ của chủ thể. Hay nói cách khác,
hành vi của mỗi cá nhân phụ thuộc vào các mối quan hệ qua lại của cá nhân đó với
nhóm mà cá nhân là thành viên, phụ thuộc vào chuẩn mực nhóm, vào định hướng giá
trị, vai trò và đặc điểm tâm lý của cá nhân đó trong nhóm và được thực hiện thông qua
ngôn ngữ và các hệ thống lý hiệu có ý nghĩa khác.
Theo từ điển tâm lý do R. J. Corsini chủ biên [32, tr.99]. Hành vi được quan
niệm là những hành động, phản ứng, những tương tác đáp lại các kích thích bên trong
và bên ngoài bao gồm những cử chỉ quan sát được một cách khách quan, những cử chỉ
thuộc về nội tâm và quá trình vô thức, Tồn tại hai dạng hành vi, hành vi ngầm ẩn (nội
tâm – hiện tượng học_ và hành vi bộc lộ (bên ngoài có thể quan sát được). Như vậy,
trong tâm lý học hoạt động nguyên tắc trực tiếp của hành vi được thay bằng nguyên
tắc gián tiếp. Nhờ nguyên tắc này, con người có thể điều khiển được hoạt động của
mình, thoát khỏi tác động trực tiếp của các dòng kích thích, hành vi người không đơn
22
thuần là một hệ thống các cử động cơ thể hay một chuỗi phản ứng mà là một quá trình
tích cực có nguồn gốc xã hội. Bàn vể tính tích cực của chủ thể, Đ. N. Udơnatde đã giải
thích quá trình hành vi như sau. Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của mình, chủ thể
hướng ra thực tại xung quanh. Thực tại, một mặt tác động lên chủ thể, mặt khác chuẩn
bị cho chủ thể sẵn sang hành động với đối tượng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu. Trên
cơ sở đó chủ thể thực hiện đầy đủ những tác động có tính mục đích của hành vi. Hành
vi con người vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan và bao giờ cũng
hướng đến mục đích và tạo khả năng thích nghi với môi trường [37].
Những xu hướng mới nói trên đã chú ý đến các biến số can thiệp giữa kích thích
(input) và phản ứng (output). Sơ đồ S – R trở thành S- O- R (trong đó O là Organism).
Thậm chí, sau đó sơ đồ này còn được mở rộng thêm, ví dụ, hàm chứa cả những điều
kiện tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ (C : Contigency).
Theo Tâm lí học xã hội thì hành vi được quan niệm như “hành động hay ý định
hành động mà cá nhân sẽ ứng xử với đối tượng”. Khi nói đến hành vi người, chúng ta
hiểu đó “là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm
lí bên trong của chủ thể” [12, tr.325].
Trong Từ điển Tâm lí học, Vũ Dũng định nghĩa: Hành vi là sự tác động qua lại
giữa cơ thể sống với môi trường xung quanh, do tính tích cực bên ngoài (kích thích) và
bên trong (nhu cầu) thúc đẩy. Thuật ngữ hành vi dùng để chỉ hành động của các cá thể
riêng biệt hay của nhóm, loài (hành vi một chủng loại sự vật hay một nhóm xã hội [6,
tr.259].
Theo Hersey và Hard, đơn vị cơ sở của hành vi là một hành động. Toàn bộ hành
vi là một chuỗi hành động [12, tr.29].
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên thì ông định nghĩa hành vi như
sau“ Hành vi là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của
một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định”. Ở đây đề cập đến hoàn cảnh của sự
xuất hiện hành vi (tức là những tác động bên ngoài chủ thể). Và hành vi ở đây là
những hành xử mà người khác có thể quan sát được [24, tr.424].
Theo từ điển Tâm lý học của tác giả Nguyễn Khắc Viện, từ tiếng anh “Behavior”
thường dùng trong sách vở tâm lý có thể dịch qua tiếng Pháp với hai từ khác nhau là
23
“Comportement” và “conduit” ; qua Tiếng Việt cũng thành hai từ là ứng xử và hành
vi. Từ ứng xử tương đương với từ Comportement.
Từ ứng xử chỉ mọi phản ứng của một động vật khi bị một yếu tố nào trong môi
trường kích thích, các yếu tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp thành một tình
huống, và tiến trình của ứng xử để thích ứng có định hướng nhằm giúp chủ thể thích
nghi với hoàn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan, tức là các yếu tố bên ngoài
kích thích cũng như những phản ứng đều là những hiện tượng có thể quan sát được,
chứ không như tình ý bên trong, thì nói là ứng xử. Khi nhấn mạnh mặt định hướng,
mục tiêu thì gọi là hành vi.
Từ những định nghĩa hành vi theo nhiều trường phải khác nhau thì hành vi được
hiểu như sau:
Hành vi là biểu hiện bên ngoài của hoạt động được điều chỉnh bởi cấu trúc
tâm lý bên trong của chủ thể. Hành vi con người có tính mục đích và có nghĩa,
cùng một lúc chịu tác động của chủ thể lẫn thực tại bao gồm cả các chuẩn mực xã
hội được xây dựng từ hệ thống giá trị xã hội do một nên văn hóa lựa chọn để định
hướng. Hành vi có cơ sở là tâm thế, nảy sinh khi có nhu cầu và hoàn cảnh thỏa
mãn nhu cầu.
Phân loại hành vi
Hành vi là sự hiện thực hóa của những suy nghĩ, tư tưởng, thái độ bên trong của
con người. Có nhiều cách phân loại hành vi khác nhau. Khi dựa vào mức độ biểu lộ
của hành vi, toàn bộ hành vi con người được cắt ra theo một trục dọc cho ra hai phạm
trù lớn, khái quát: hành vi bộc lộ (hành vi bên ngoài) và hành vi ngầm ẩn (hành vi nội
tâm). Theo ý nghĩa tượng trưng, hành vi con người được chia thành từng mảng: một số
mảng thuộc hành vi biểu tượng, những mảng còn lại thuộc hành vi phi biểu tượng [2].
* Xét theo mức độ biểu lộ:
Hành vi bộc lộ: Là tất cả những hành vi của con người mà người khác có thể trực
tiếp quan sát. Những hành vi này để xác minh, tức là khi có một nhà nghiên cứu quan
sát, ghi lại, đánh giá thì một nhà nghiên cứu khác có thể kiểm tra được. Những hành vi
như đi, đứng, nói, cười, mua, bán,… đều thuộc hành vi bộc lộ.
24
Hành vi bộc lộ là cơ sở vật chất của các mối quan hệ người – người, nhờ có hành
vi bộc lộ mà của cải được làm ra, các công việc trên thế giới được thực hiện. Trước
đây, hành vi ngầm ẩn được xem là không quan trọng với những người khác ngoài chủ
thể của nó, nhưng gần đây các nhà khoa học đã nhận thức lại ý nghĩa của loại hành vi
này. Nhiều nhà khoa học đã khẳng định rằng tuy nó không có tác động trực tiếp nhưng
rất quan trọng và có ý nghĩa lâu dài [11, tr.250].
* Xét theo ý nghĩa tượng trưng
Hành vi biểu tượng và hành vi phi biểu tượng
Nhìn chung hành vi biểu tượng và hành vi phi biểu tượng đều rất quan trọng đối
với cuộc sống xã hội. Có thể nói hành vi biểu tượng là cách thức làm việc của xã hội,
là mọi việc do con người làm và mọi công cụ mà họ sử dụng trên thực tế có sơ sở đối
chiết với biểu tượng của nó hoặc có ý nghĩa bằng lời.
Nếu hành vi biểu tượng là cách thức làm việc của xã hội thì hành vi phi biểu
tượng là nội dung của cuộc sống xã hội. Nếu sự điều khiển bằng biểu tượng không
thực hiện đến cùng để có những hành vi phi biểu tường thì có lẽ không có cuộc sống
của con người, vì thế không có xã hội.
Trong Tâm lí học có nhiều cách phân loại hành vi khác nhau:
* Xét theo khía cạnh giá trị
- Hành vi tiêu cực
Hành vi tiêu cực của chủ thể xuất hiện trong các hành động đối lập với những
nhu cầu của cá nhân hoặc các nhóm xã hội khác. Hành vi tiêu cực có thể là phản ứng
theo tình huống, hoặc là đặc điểm cá nhân xuất hiện do nhu cầu của chủ thể nhằm tự
khẳng định bản thân, nhằm bảo vệ “cái tôi” của mình. Hành vi tiêu cực còn là kết quả
của tính ích kỉ, thờ ơ với lợi ích và nhu cầu của người khác. Cơ sở tâm lí của hành vi
tiêu cực là tâm thế xuất hiện do chủ thể không đồng tình, phủ nhận những đòi hỏi,
những mong đợi c ủa các thành viên trong các nhóm xã hội. Hành vi tiêu cực xuất hiện
cũng do sự chối bỏ hoặc chống lại các quan hệ vốn đã hình thành trong tập thể.
- Hành vi tích cực là hành vi chủ thể có thể làm được và mong muốn làm điều
đó, tuy nhiên nó phải đáp ứng được sự mong đợi c ủa người khác. Để tiến hành hành vi
25
tích cực thì chủ thể phải có nhận thức đúng đắn, có tâm thế sẵn sàng, thái độ tích cực
và có ý chí để thực hiện.
* Nếu căn cứ vào tính chất của hành vi
- Hành vi công khai là hành vi được chủ thể tiến hành trong một môi trường cụ
thể và trước sự quan sát và chứng kiến của người khác.
- Hành vi che giấu là hành vi được chủ thể thực hiện nhằm không cho người khác
chứng kiến [2].
* Nếu xem xét theo chuẩn mực hành vi
- Hành vi hợp chuẩn là hành vi phù hợp với chuẩn mực của một nhóm, một cộng
đồng xã hội; những hành vi mà mọi người mong đợi từ một thành viên nào đó.
- Hành vi lệch chuẩn là những hành vi không đáp ứng được sự mong đợi của một
nhóm người nào đó, nó lệch với chuẩn mực của một nhóm, một cộng đồng [25, tr.22].
* Nếu căn cứ vào phạm vi tác động của hành vi
- Hành vi hướng vào chính mình là những hành vi ảnh hưởng trực tiếp lên chính
chủ thể.
- Hành vi hướng đến người khác là những hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến những
mối quan hệ xung quanh, thông qua đó tác động trở lại với chính chủ thể.
- Hành vi hướng đến sự vật, hiện tượng là những hành vi tác động và ảnh hưởng
trực tiếp lên các sự vật và hiện tượng. Những hành vi tác động này sẽ ảnh hưởng đến
chính chủ thể gây ra hành vi.
Tóm lại, cách phân loại hành vi tùy thuộc vào quan điểm, hoàn cảnh cụ thể.
Trong phạm vi phần này, chúng tôi phân loại hành vi căn cứ vào phạm vi tác động.
Nghĩa là, hành vi con người sẽ được phân loại thành ba hướng chính: hành vi “hướng”
vào chính mình, hành vi “hướng” đến người khác và hành vi “hướng” đến các sự vật,
hiện tượng.
1.2.2. Khái niệm mạng xã hội Facebook
1.2.2.1. Khái niệm mạng xã hội
Từ sự ra đời của MXH đầu tiên trên thế giới Classmates.com (1995) đến sự xuất
hiện của hàng loạt các MXH khác nhau như MySpace, Bebo, Facebook (2004), MXH
hiện nay trở nên thân thuộc với hầu hết mọi người, đặc biệt là với giới trẻ. Tính đến
26
năm 2013, có khoảng 22% tổng dân số toàn cầu tham gia sử dụng MXH thuộc mọi lứa
tuổi, từ thanh thiếu niên cho đến người già, ở mọi lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp,
thuộc mọi quốc gia, dân tộc, vùng văn hóa.
Sự xuất hiện của MXH mang đến cho người sử dụng những lợi ích to lớn trong
nhiều lĩnh vực của đời sống. Ở khía cạnh kinh tế, MXH giúp các nhà sản xuất quảng
bá sản phẩm đến đông đảo người dân một cách nhanh chóng, việc giao dịch, mua bán
hàng hóa cũng trở nên thuận tiện hơn. Từ góc độ giáo dục, ngoài việc cung cấp lượng
tri thức khổng lồ trong mọi vấn đề, MXH còn giúp khắc phục những hạn chế của giáo
dục truyền thống bằng cách cho phép những người tham gia vào một chương trình đào
tạo, thảo luận không nhất thiết phải cùng tập hợp vào một thời gian hay không gian
nhất định mà vẫn đạt được mục đích học tập của họ. Ở lĩnh vực giải trí, MXH có khả
năng đáp ứng nhu cầu giải trí phù hợp với mong muốn của người dùng ở mọi lứa tuổi
qua những bộ phim, bài hát hay các trò chơi điện tử, v.v… Do những ưu điểm nổi trội
của MXH cùng với sự hỗ trợ hữu ích của khoa học công nghệ mà MXH ngày càng thu
hút và tăng nhanh về số người tham gia sử dụng, đặc biệt là thanh thiếu niên, những
người trẻ tuổi. Bởi nhóm đối tượng này sớm thích ứng với cái mới.
Đối với học sinh, sinh viên, MXH là nơi để họ bày tỏ bản thân theo bất cứ cách
nào mà họ muốn. Từ việc công khai (một cách có lựa chọn) các thông tin cá nhân như
tên, tuổi, ngày sinh, địa chỉ, sở thích, v.v… đến các cập nhật cuộc sống hằng ngày như
ăn ở đâu, làm gì, v.v… và những cảm xúc, tâm trạng, quan điểm của bản thân về một
vấn đề nào đó trong cuộc sống, họ dễ dàng xấy dựng và thể hiện “ chân dung” cá nhân
với cộng đồng bạn bè trên MXH, MXH cũng là nơi giúp họ tìm kiếm và có thêm bạn
bè mới, tham gia vào những cộng đồng ảo nhưng vì những mục đích thật như chia sẻ
thông tin, sở thích, v.v…
Theo hướng tiếp cận toán học, Trần Minh Đức (2012) cho rằng MXH có thể xem
như: “Một hệ thống gồm các đỉnh (node) gắn với nhau thành một mạng gồm các liên
kết (hoặc các cung). Theo tác giả, MXH được xem như mạng phức hợp, hay nói cách
khác là một tập các hệ thống được tạo bởi các yếu tố đồng nhất hoặc không đồng nhất
kết nối với nhau thông qua sự tương tác khác nhau giữa các yếu tố này và được trải ra
27
trên diện rộng. Mạng phức hợp có hai thuộc tính quan trọng là “hiệu ứng thế giới nhỏ”
(small- world effect) và “ đặc trưng co dãn tự do” (scale free feature) [8].
Theo hướng tiếp cận xã hội, nhấn mạnh yếu tố con người, MXH được nghiên
cứu trên quan hệ cá nhân – cộng đồng để tạo thành mạng lưới xã hội. Tác giả Nguyễn
Thị Lê Uyên, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM định nghĩa mạng lưới xã hội là:
“Một tập hợp các mối quan hệ giữa các thực thể xã hội gọi chung là actor. Các thực
thể xã hội này không nhất thiết chỉ là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội… Khi
mạng lưới xã hội này được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thông
internet, nó được hiểu là MXH ảo” [30].
Theo tác giả Hoàng Thị Hải Yến tích hợp các định nghĩa và cho rằng: “MXH tạo
ra một hệ thống trên nền internet kết nối các thành viên cùng sở thích với nhiều mục
đích khác nhau không phân biệt không gian hay thời gian qua những tính năng như
kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh, voice chat… nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng
chung và những giá trị của xã hội” [30].
Từ những khái niệm được các nhà nghiên cứu đưa ra, tác giả hiểu: MXH là một
dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau, với nhiều mục
đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia vào xã hội ảo thì khoảng cách về không
gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian trở nên vô nghĩa. Nhờ vào những ưu thế này
mà MXH đang có tốc độ lây lan chóng mặt và có sức hút với người dùng ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt là thanh niên trên toàn thế giới. Những ngưởi sử dụng MXH được gọi là
cư dân mạng.
1.2.2.2. Khái niệm mạng xã hội Facebook
Facebook là một MXH đang có sức lan tỏa mạnh mẽ và là món ăn tinh thần
không thể thiếu đối với giới trẻ. Chúng ta thường xuyên dành cho MXH Facebook một
khoảng thời gian nhất định trong ngày, điều này đang dần lôi kéo mọi thứ nghiêng về
phía bàn cân Facebook, khi mà phía bên kia là cuộc sống thật của họ. Facebook là một
công cụ rất hữu ích, sử dụng MXH Facebook như chiếc cầu nối để mọi người cùng
trao đổi, chơi game, chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày, thậm
chí có thể theo dõi những thông tin từ những người nổi tiếng.
28
Facebook là một website MXH truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều
hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo
thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết giao tiếp với người khác.
Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân
của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Hay nói cách khác MXH được hình
thành khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người quen gia
nhập và thành bạn bè trong trang Wed của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá
trình trên và tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của
thành viên.Như vậy MXH Facebook được hiểu là “MXH Facebook là dịch vụ nối kết
các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian qua những tín năng như kết bạn, chat, e-mail,
phim ảnh, voice chat… nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá
trị của xã hội”.
Đặc điểm của MXH Facebook
Theo tác giả Lê Minh Thanh (2010), MXH trên internet bao gồm các đặc điểm
nổi bật: tính liên kết cộng đồng, tính đa phương tiện, tính tương tác, khả năng truyền
tải và luu trữ lượng thông tin khổng lồ [28].
* Tính liên kết cộng đồng: Đây là đặc điểm nổi bật của MXH ảo, nó cho phép
mở rộng phạm vi kết nối giữa người với người trong không gian đa dạng. Người sử
dụng có thể trở thành bạn của nhau thông qua yêu cầu mời kết bạn mà không cần gặp
gỡ trực tiếp. Việc gửi yêu cầu này tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng thành viên
lớn. Những người có cùng một mối quan tâm cũng có thể tập hợp lại thành các nhóm
trên MXH để giao lưu, chia sẻ thông tin trên mạng thông qua ciệc bình luận hay dẫn
các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
* Tính đa phương tiện: Hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, MXH có rất
nhiều tiện ích nhờ sự kết hợp giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, hình ảnh
động,… Sauk hi đăng kí mở tài khoản, người sử dụng có thể xây dựng không gian
riêng cho bản thân. Nhờ những tiện ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có
thể chia sẻ đường dẫn, tệp âm thanh, hình ảnh, video,… Không những vậy họ có thể
29
tham gia vào các trò chơi trực tuyến đòi hỏi có nhiều mối quan hệ mới trong xã hội ảo
[7].
* Tính tương tác: thể hiện không chỉ ở chỗ thông tin được truyền đi và sau đó
được phản hồi từ phải người nhận mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử dụng ứng
dụng của MXH.
* Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ: tất cả các trang MXH
nói chung Facebook nói riêng đều có những ứng dụng trong tương tự nhau như cho
phép người sử dụng đăng tâm sự, đăng nhạc hoặc video clip, viết bài,…nhưng phân bổ
dung lượng khác nhau. Các trang MXH lưu trữ thông tin và nhóm sắp xếp chúng theo
trình tự thời gian, nhờ đó, người sử dụng có thể truy cập và tìm lại thông tin đã từng
đăng tải.
Tính năng của MXH Facebook
MXH Facebook có nhiều loại tính năng khác nhau, trong đó các tính năng phổ
biến nhất có thể kể đến là:
* Tạo hồ sơ cá nhân;
* Kết bạn trực tuyến;
* Tham gia nhóm trực tuyến;
* Chia sẻ, bày tỏ ý kiến;
* Tìm kiếm, theo dõi thông tin.
Khi sử dụng các tính năng này, người tham gia vừa thực hiện tính công khai của
thông tin, vừa phải tính đến tính bảo mật để bảo vệ quyền riêng tư cá nhân. MXH
Facebook đã quan tâm đến điều này và thường có các tính năng cho phép người dùng
chọn lựa chọn ai có thể xem hồ sơ của họ, liên lạc với họ, thêm họ vào danh sách liên
lạc với mình,… Tuy vậy, người sử dụng mới là người quyết định chính trong việc bảo
mật hay công khai thông tin cá nhân cũng như hoạt động sử dụng của mình trên MXH
Facebook.
* Tính bảo mật
MXH Facebook có khuyến cáo người dùng về các điều khoản sử dụng, trong đó
tính bảo mật. Điều khoản này công bố rõ ràng về những thông tin mà trang mạng sẽ
thu thập từ người dùng, chia sẻ chúng, làm cách nào để người dùng thay đổi hoặc xóa
30
bỏ thông tin, bởi lẽ “cuộc sống riêng tư trên Internet phụ thuộc vào khả năng của
người dùng trong việc kiểm soát thông tin cá nhân được công bố và kiểm soát khả
năng truy cập của những người được cấp phép” Microsoft khuyến cáo người sử dụng
về tính bảo mật trên internet nói chung như sau:
o Suy nghĩ trước khi chia sẻ thông tin cá nhân • Không chia sẻ nhiều hơn những gì bạn cần
• Không đăng tải bất cứ điều gì trên Facebook mà không muốn công khai
• Giảm thiểu các chi tiết nhận dạng cá nhân hoặc môi trường của bạn
• Giữ bí mật số tài khoản, tên đăng nhập, mật khẩu
• …
o Kiểm tra những gì người khác đăng tải • Thử tìm kiếm hồ sơ cá nhân Facebook của chính chúng ta trên internet bằng ít
nhất 02 công cụ tìm kiếm, tìm kiếm cả dạng văn bản lẫn dạng hình ảnh. Nếu bạn tìm
thấy những thông tin nhạy cảm của mình đăng tải trên internet, hãy tìm thông tin liên
lạc của trang mạng hay người đăng tải chúng để yêu cầu gỡ bỏ.
• Thường xuyên kiểm tra xem những người khác viết gì về bạn trên MXH
Facebook. Yêu cầu bạn bè của bạn không đăng tải về bạn hoặc về gia đình bạn khi
không có sự đồng ý. Nếu bạn cảm thấy không thoải mái với các thông tin hay hình ảnh
của mình đã được đăng tải trên trang Facebook của những bạn khác, hãy yêu cầu họ
gỡ bỏ những thông tin, hình ảnh đó.
Lợi ích khi sử dụng Facebook
MXH Facebook hay bất kể là MXH nào cũng có hai mặt lợi ích và rủi ro cho
người sử dụng. Đối với thanh thiếu niên, thanh niên MXH Facebook có thể cung cấp
một không gian xã hội khi họ cảm thấy bị cô lập tại gia đình. MXH Facebook tạo cho
họ cơ hội tốt để thể hiện bản thân và tương tác với bạn bè cùng trang lứa và hơn hết là
có thể giải tỏa những căng thẳng sau những giờ học tập ở trường.
Kết nối mọi người gần nhau hơn
Một trong những tiện ích đầu tiên của facebook mà đa số người sử dụng công
nhận đó là góp phần kết nối và đưa mọi người đến gần nhau hơn. Có thể nói, facebook
là khu vực chúng ta có thể nắm bắt đầy đủ thông tin cơ bản của một người, như: Họ
31
tên, giới tính, địa chỉ (sinh sống, làm việc), ngày sinh, số điện thoại, những công việc
đã từng học, từng tham gia, phương châm sống. Trên ứng dụng Facebook ta dễ dàng
làm quen với nhiều người. Với khả năng chat miễn phí, với những hình động dễ
thương, nhí nhảnh và cũng không giới hạn thì đây là một công cụ giúp chúng ta có thể
trò chuyện và tán gẫu một cách dễ dàng thuận tiện.
Khi giao tiếp trên Facebook, chúng ta có thể kết nối với bạn bè của mình và nhận
được thông tin cập nhật về cuộc sống của họ. Chúng ta có thể giữ liên lạc với bạn bè
của bạn ngay cả khi không có thời gian gặp gỡ họ. Đôi khi còn sẽ tìm được bạn cũ một
thời mà khó có thể gặp ở một nơi khác. Hoặc giúp chúng ta tạo lập mối quan hệ mới
thông qua một số tín năng như: gợi ý kết bạn theo nơi sống, khu vực, trường học, nơi
làm việc,…
* Giải trí
MXH Facebook là một kênh giải trí con người có thể giải tỏa được những căng
thẳng, áp lực sau những giờ làm việc, học tập, hoạt động khác. MXH Facebook chứa
một lượng thông tin khổng lồ về bạn bè, những hoạt động nghệ thuật, pháp luật, thời
sự… Đặc biệt nhất Facebook chứa một lượng “game online” có sự liên kết giữa các
thành viên trong danh bạ. Bên cạnh đó MXH Facebook còn chứa những tin tức nóng
của thời sự, pháp luật chính trị, SV có thể cập nhật những tin tức mang tính thời sự,
chính trị, pháp luật, địa điểm du lịch, khu ăn uống, và hơn hết là xem tin tức từ phía
bạn bè. Xem những gì họ đã trải qua, nơi họ đi, thành tích họ đạt được….
Nơi chia sẻ thông tin
Một trong những tiện ích khác không thể phủ nhận của MXH Facebook là việc
chia sẻ: Thông tin, hình ảnh (cá nhân, tập thể hoặc của một nhóm người nào đó), tin
tức thời sự mọi người đang quan tâm, cả những “tin” vừa phát hiện (tai nạn giao
thông, hỏa hoạn,…) với tốc độ tính bằng giây. Bên cạnh đó, thông qua MXH
Facebook giúp người sử dụng nắm được những thông tin mình quan tâm, như: Thời
trang, những món ăn, thức uống, những quán café, điểm tâm mới, mua sắm quần áo,
trang sức giá rẻ đến cao cấp, du lịch… Có thể thấy, tất cả những thông tin chúng ta cần
sẽ có trong tích tắc chỉ cần cái “click” chuột, một dòng “status”… Bên cạnh đó chúng
ta còn có thể chia sẽ ý kiến cá nhân về một vấn đề nào đó trong xã hội, cảm xúc, tâm
32
trạng của cá nhân, hay những câu triết lý cuộc sống. MXH Facebook còn có thể giúp
chúng ta xây dựng hình ảnh của bản thân, thể hiện mình bằng cách trang trí dòng thời
gian của mình trên Facebook qua các hình ảnh của bản thân, hình ảnh đã được chỉnh
sửa một cách trau chuốc được thực hiện một cách dễ dàng qua các phần mềm hỗ trợ
trên điện thoại thông minh, đăng trên dòng những thông tin cá nhân về học vấn, nơi
làm việc, thành tích cá nhân… Cảm xúc được mọi người chia sẻ, chúc mừng, hỏi han,
quan tâm, chia sẻ sẽ làm cho người đăng tải có được những cảm xúc như được quan
tâm, được cho lời khuyên, được chúc mừng,… và hơn hết là được thể hiện mình dù là
trên môi trường đời sống ảo.
Facebook là một môi trường quảng cáo, kinh doanh hiệu quả cho các doanh
nghiệp
Với những thông tin mà người dùng chia sẻ, Facebook sẽ dựa vào đó mà đặt
quảng cáo với từng đối tượng sao cho phù hợp với sở thích của họ. Như vậy thì quảng
cáo sẽ được quan tâm hơn.
Facebook giúp quảng bá hình ảnh cho những người nổi tiếng ca sĩ, diễn viên,…
nổi tiếng nào cũng sẽ có ít nhất một trang Fanpage, với hàng tỉ thành viên thì đây là
nơi quá thích hợp để quảng bá hình tượng của họ.
Hơn nữa chúng ta có thể tham gia các hoạt động kinh doanh online qua trang
Facebook. Bán hàng online là một trong những hình thức đang được các tiểu thương
lựa chọn. Nhanh chóng lan truyền, hình ảnh sét nét, ít tốn mặt bằng và người mua hàng
có thể ít tốn thời gian đi lại.
Đánh giá sự tác động của MXH đối với giới trẻ
Sự xuất hiện của MXH Facebook với những tính năng, lợi ích với nguồn thông
tin phong phú, đa dạng, đã thật sự đi vào trong đời sống của giới trẻ. Với những chức
năng đa dạng kéo theo sự gia tăng ngày càng đông đảo các thành viên, MXH
Facebook ở một khía cạch nào đó đã làm thay đổi thói quen, tư duy, lối sống, văn
hóa… của một bộ phận giới trẻ ngày nay. Giới trẻ với những đặc điểm về phát triển
tâm lý có những nhu cầu riêng và là người tiếp nhận tích cực những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đồng thời cũng chịu tác động của các phương tiện nghe nhìn nhiều nhất trên
cả hai phương diện tích cực và tiêu cực.
33
* Tác động tích cực
MXH Facebook ra đời trên Internet có thể nói là một bước tiến mới của ngành
công nghệ thông tin, hiện đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều người trên thế giới
nói chung và đặc biệt là những người trẻ tuổi nói riêng. Sau khi xuất hiện, MXH đã
nhanh chóng trở thành công cụ truyền thông cá nhân phổ biến nhất tại nhiều nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến nay, hơn 75% người truy cập internet ở Việt
Nam có sử dụng MXH Facebook (tương đương hơn 22 triệu người, trong đó phổ biến
là giới trẻ từ 15 đến 25 tuổi). Đặc biệt với tuổi vị thành niên, gần như 100% các em
trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tại các thành phố lớn có tài khoản MXH Facebook và
tham gia tương tác trên đó. MXH Facebook giúp các thành viên có thể liên tục và kịp
thời cập nhật thông tin của nhau cũng như các thông tin xã hội, thế giới [14].
Giới trẻ trong đó có sinh viên, những người sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi
mới, đối tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi vô cùng nhanh chóng của đất
nước ta và thế giới. Họ mang đặc điểm riêng: trẻ, có tri thức, dễ tiếp thu cái mới, nhạy
cảm đến vấn đề chính trị xã hội, theo học tập trung tại các trường đại học, cao đẳng
(thường ở các đô thị) nên sinh hoạt trong một cộng đồng với những quan hệ khá gần
gũi (trường, lớp). Với đặc điểm trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo, khả năng tiếp
nhận cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của
xã hội hiện đại, nên sự ra đời và phát triển của MXH Facebook đã tác động không nhỏ
đến đối tượng này. MXH Facebook với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin
phong phú, do đó người dùng có thể dễ dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin
một cách có hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Thực sự MXH
đang tác động vào lối sống và văn hóa của những người trẻ tuổi. Qua khảo sát cho thấy
có rất nhiều đều bạn trẻ công nhận vai trò tích cực của MXH trong học tập, giao tiếp,
giải trí và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp. MXH giúp mọi người trên thế giới xích lại gần
nhau hơn. Ai, ở đâu, khi nào, việc gì cũng có thể giao lưu, trao đổi, sẻ chia, tranh luận
một cách nhanh chóng, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, ít bị ngăn cách,
phân biệt bởi tuổi tác, thế hệ như khi trao đổi trực tiếp trong đời sống thực... Rất nhiều
người trẻ đã biết cách sử dụng MXH một cách hiệu quả nhất. Họ sử dụng MXH là nơi
để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản thân, là nơi để gắn kết
34
cộng đồng, là nơi để sẻ chia những người bất hạnh, niềm vui của những người có cùng
trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người có hoàn cảnh đáng thương, cần sự trợ
giúp của xã hội. Trên cơ sở đó nhiều bạn trẻ đã lập ra các trang web là nơi để kêu gọi
đóng góp tiền, gạo,….và cả hiến máu nhân đạo giúp cho người nghèo, người bệnh….
Đặc biệt, thông qua MXH, nhiều những hội, nhóm được thành lập dựa trên những mối
quan tâm chung về sở thích, nhu cầu…Những thành viên trong các hội, nhóm này có
thể gặp gỡ, trao đổi trên mạng rồi tiến tới sinh hoạt offline. Như vậy, việc tương tác
trên MXH không hoàn toàn mang tính chất ảo, MXH đã có một bước tiến xa hơn trong
việc biến người dùng của mình từ tương tác trong một cộng đồng ảo chuyển sang
tương tác trong một xã hội hiện thực [14].
Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu thể hiện bản thân của giới trẻ thì MXH
cũng làm thay đổi thói quen thu thập và chia sẻ thông tin của họ. Thay vì thu thập
thông tin từ báo chí truyền thống, giới trẻ đang bắt đầu có thói quen thu thập thông tin
thông qua MXH và truy cập các sản phẩm báo chí thông qua MXH, việc này một phần
nào đó cũng ảnh hưởng đến lượng công chúng của báo chí truyền thống. Mặc dù vậy,
ngược lại cũng có rất nhiều bạn trẻ có thói quen là sau khi tiếp nhận thông tin từ báo
chí, nếu thấy thông tin hay, hấp dẫn sẽ nhanh chóng chia sẻ những thông tin ấy trên
MXH. Do đó, đây lại là một tác động hết sức tích cực đến báo chí truyền thống. Với
lượng người dùng khổng lồ, MXH là kênh hiệu quả để lan truyền, phổ biến thông tin
báo chí, quảng bá hình ảnh tòa soạn đến công chúng.
Đặc biệt, với việc sử dụng MXH, giới trẻ - một bộ phận công chúng của báo chí
truyền thống có nhiều hơn những cơ hội để bộc lộ ý kiến của mình về chất lượng các
sản phẩm báo chí cũng như bày tỏ quan điểm về báo chí truyền thống, góp phần nâng
cao chất lượng các sản phẩm báo chí. Từ đó, các cơ quan báo chí có thể hiểu rõ hơn về
những nhu cầu thông tin của nhóm công chúng giới trẻ để đáp ứng tốt hơn, đưa họ từ
nhóm công chúng liên quan trở thành nhóm công chúng đích của mình. Bên cạnh đó,
người sử dụng MXH Facebook còn tự do trao đổi tạo điều kiện phát triển bản thân
như: Trao đổi kinh nghiệm học tập (ví dụ như các trang Web tiếng anh, tự học các vấn
đề quan tâm), cơ hội phát triển kinh doanh (như lập gian bán hàng trực tuyến); chủ
động trong việc tiếp cận với các thông tin tuyển dụng của các doanh nghiệp (cơ hội
35
việc làm), tự do chia sẻ những suy nghĩ tình cảm, tạo điều kiện tìm lại bạn bè người
thân, tạo cơ hội cho những người đam mê sáng tạo… [14].
* Tác động tiêu cực
Công nghệ nói chung và MXH Facebook nói riêng đang là một phần của cuộc
sống. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực kể trên thì MXH cũng mang lại
không ít những tác động tiêu cực. Những giá trị ảo từ MXH Facebook đang tác động
trực tiếp đến cuộc sống hiện thực của nhiều bạn trẻ.
Trong những hệ lụy mà MXH Facebook mang lại, phổ biến nhất là sự phát triển
của MXH đã làm nảy sinh biểu hiện "nghiện" MXH Facebook của không ít những bạn
trẻ, nhất là các bạn tuổi thanh thiếu niên. Họ dành quá nhiều thời gian của mình để lên
mạng và đắm chìm trong những trang MXH Facebook. Nhiều bạn nghiện đến mức
quên cả giờ ăn, giờ ngủ và kết quả là sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, kết quả học tập,
làm việc cũng giảm. Bên cạnh đó, một bộ phận giới trẻ hiện nay đang có xu hướng
sống ảo trong đời thực, những bạn này thường tự vẽ ra cho mình một cuộc sống hoàn
toàn khác với bên ngoài. Một số bạn trẻ lại xem MXH Facebook như một cứu cánh, họ
sống với thế giới ảo đó, và quên mất bản thân trong đời thực.
Khi nói đến MXH Facebook, các nhà nghiên cứu còn đưa ra một khái niệm liên
quan là “Nghiện MXH Facebook”.
Nghiện MXH Facebook thực chất là một kiểu lạm dụng, sử dụng mạng thành
thói quen một cách có hệ thống và tâm lý bị lệ thuộc vào mạng. Đây cũng là một bệnh
lý tâm thần.
Công nghệ thông tin ở các thành phố lớn phát triển, việc vào mạng một cách dễ
dàng như hiện nay là “chất xúc tác” cho sinh viên - những người nắm công nghệ thông
tin, dễ vướng vào tình trạng nghiện MXH.
- Các triệu chứng nghiện MXH Facebook:
- Quên thời gian, sao nhãng ăn uống và ngủ
- Dành hơn 5 giờ mỗi ngày để vào một trang MXH Facebook
- Tức giận, căng thẳng, bồn chồn khi không được lên mạng
- Vật vã, bức bối khi rớt mạng hay trang mạng đó không thể truy cập được
- Truy cập MXH Facebook khi đang làm việc khác
36
- Cần trang bị máy tính mạnh hơn, nhiều phần mềm hơn
- Biểu hiện trầm cảm, hay cáu giận và tách biệt với xã hội
- Với trẻ em, việc nghiện internet, nghiện MXH Facebook thì gia tăng các triệu
chứng trầm cảm, gặp các vấn đề về học thuật và xã hội, và có nguy cơ bị bệnh thể chất
và béo phì.
Chứng nghiện internet nói chung và MXH Facebook nói riêng biểu hiện ở rất
nhiều hình thức khác nhau. Một trong số các hình thức đó là:
+ Nghiện trò chơi điện tử trực tuyến (game online)
+ Nghiện các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên mạng
+ Nghiên đánh bạc, mua sắm trên mạng
+ Nghiện nhắn tin và tán gẫu trên mạng
+ Nghiện lang thang vô định trên mạng
+ Nghiện tìm kiếm và đọc những nội dung không cần thiết.
Tình trạng một bộ phận thanh thiếu niên nghiện MXH Facebook đang ngày càng
phổ biến cũng đang gây đau đầu cho các bậc phụ huynh và xã hội để lại nhiều hệ quả
cho bản thân và gia đình cũng như xã hội. Hệ lụy của việc " nghiện” MXH Facebook
là: năng suất lao động giảm, học tập sao lãng, sức khỏe không tốt (giảm thị lực, mất
ngủ, tinh thần mệt mỏi…) Bên cạnh đó, sự phát tán thông tin từ MXH Facebook rất
nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng, gây nguy hại đến tư
tưởng, tinh thần của người dùng MXH Facebook. Những tác hại tiêu cực từ internet ,
đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận thanh
thiếu niên hiện nay.
Với nhiều tiện ích, MXH Facebook đã nhanh chóng chuyển tải những thông tin,
hình ảnh cho hàng ngàn, hàng triệu thành viên khác, tuy nhiên tiện ích này là một “con
dao hai lưỡi”. Bên cạnh việc chuyển tải đến người sử dụng những thông tin hữu ích,
MXH Facebook còn là nơi phát tán những thông tin tiêu cực đến người dùng, đặc biệt
là giới trẻ. Thời gian gần đây, có rất nhiều các vụ scandal liên quan đặc biệt đến người
của công chúng là giới diễn viên điện ảnh, người mẫu, ca sĩ những video clip sex bị
tung lên mạng, chỉ trong vòng một đêm, toàn bộ đã được truyền đi khắp thế giới bởi
các thành viên của MXH Facebook. Gần đây nhất là việc các học sinh nam nữ đánh
37
bạn, lột quần áo bạn rồi đưa lên MXH Facebook, tình trạng quan hệ tình dục bừa bãi
sau khi xem phim sex, tự chụp hình nude, quay phim clip sex tràn lan trên MXH
Facebook đã gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển nhân cách, lối sống của giới
trẻ.
Bên cạnh đó, thói quen thu thập thông tin từ MXH Facebook thay vì ở các cơ
quan báo chí chính thống cũng đem đến những tác động tiêu cực không nhỏ đối với
giới trẻ. Trên MXH Facebook, một dung lượng lớn những thông tin không có nguồn
gốc chính thống, chưa được kiểm duyệt, nhằm mục đích nói xấu, bôi nhọa người
khác… khiến giới trẻ có những hiểu biết, suy nghĩ lệch lạc ảnh hưởng đến các mối
quan hệ. Nghiêm trọng hơn, với những thông tin sai sự thật nhằm mục đích kích động,
phản động liên quan đến vấn đề dân tộc và sắc tộc, chống phá Nhà nước sẽ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nhận thức của giới trẻ - là đối tượng dễ tiếp thu cái mới và
nhạy cảm với các vấn đề chính trị xã hội. Một khi có những suy nghĩ, nhận thức lệch
lạc, các bạn trẻ có thể bị lôi kéo để trở thành thành viên của các nhóm (group) để tuyên
truyền những thông tin thiếu lành mạnh hoặc thiếu trung thực hay sự chống phá của
các thế lực phản động, thù địch, mưu đồ chính trị nhằm chống lại quốc gia.
Nguy cơ bị lừa đảo, lợi dụng, bôi xấu: Với nhiều tiện ích, mạng xã hội đã nhanh
chóng truyền tải những thông tin, hình ảnh cho hàng ngàn, hàng triệu thành viên khác
về những chuyện xấu như nữ sinh cởi áo giữa lớp học, nữ sinh cấu xé nhau nơi công
cộng, “lộ hàng”... điều mà trước khi có mạng xã hội nó tương đối khó phát tán. Vì thế,
mạng xã hội đã ảnh hưởng không ít đến lối sống của giới trẻ.
Ảnh hưởng đến sức khỏe: đặc biệt là vấn đề giảm thị lực khi chúng ta dành cả
tiếng đồng hồ, thậm chí vài tiếng để cắm cúi nhìn vào màn hình máy tính hoặc điện
thoại di động. Ngoài ra, với giới trẻ còn là vấn đề cong cột sống, trì trệ sức khỏe, ảnh
hưởng đến nhu cầu ăn uống, sinh hoạt hàng ngày. Nguy cơ cao bị đau dạ dày, mất ngủ,
lo âu, trầm cảm.
Ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm. Rối loạn tâm lý, bao gồm các hành vi chống đối
xã hội, hoang tưởng, sống tiêu cực, uống rượu nhiều, khuynh hướng bạo lực. Xa lánh
gia đình, coi trọng những mối quan hệ ảo hơn mối quan hệ thực tế. Khi đã quá quen
với việc trao đổi thông tin qua tin nhắn, hình ảnh, bài viết và nút Like trên Facebook,
38
bạn ngày càng phụ thuộc vào mạng xã hội. Điều này khiến cho thời gian dành cho
những cuộc gặp gỡ, tán chuyện ngoài đời thực... trở nên ít ỏi. Chúng thực sự không tốt
bởi giao tiếp mặt đối mặt luôn mang đến trải nghiệm, cảm xúc chân thật và thú vị hơn.
Theo các chuyên gia tâm lý học, mạng xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến
không gian giao tiếp công cộng của giới trẻ. Giao tiếp của giới trẻ nói chung, sinh viên
nói riêng đang chuyển từ truyền thông liên cá nhân sang truyền thông đại chúng. Thế
nên mạng xã hội là tác nhân gây ra tình trạng giảm giao tiếp trong không gian thực.
Biểu hiện là giới trẻ giảm giao tiếp mặt đối mặt, giảm tần suất đến và dần cách ly
không gian thực.
Bùng nổ căn bệnh “vô cảm”: Đọc những trang nhật kí của giới trẻ trên các mạng
xã hội hay việc thành lập ra các hội nhóm làm thành viên, bình luận những sự kiện
diễn ra trong đời sống...càng chứng tỏ nhiều lỗ hổng trong nhận thức và hành vi. Ví dụ
như các nhóm hội mà nghe tên đã đủ “choáng” như: Hội những người ngu mà tỏ ra
nguy hiểm, Hội những thằng thích hút thuốc lào, Hội những người thích cướp LX để
đi chơi với người yêu... Một ví dụ điển hình nữa là vụ án hình sự về Lê Văn Luyện,
thủ phạm nhẫn tâm giết cả gia đình chủ tiệm vàng ở Bắc Giang để chiếm một số lượng
vàng lớn, gây nên một làn sóng căm phẫn của tất cả mọi người dân. Điều đáng nói là
ngay sau khi vụ án được sáng tỏ, trên MXH Facebook xuất hiện không ít những sản
phẩm nhảm nhí ăn theo nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của cộng đồng mạng.
Nhiều hội, nhóm còn mở riêng một chủ đề cho những người thích Luyện. Sự việc nói
trên chính là sự ngộ độc của giới trẻ trước câu chuyện về Luyện. Đây cũng chính là lời
cảnh báo về sự vô cảm đang ăn mòn tâm hồn một số bạn trẻ. Ngoài ra còn hàng loạt sự
kiện diễn ra xung quanh giới trẻ còn đang ngồi trên ghế nhà trường khiến dư luận hết
sức quan tâm. Điều này cho thấy giới trẻ (bao gồm cả sinh viên, học sinh) ít nhiều
đang bị môi trường sống làm ảnh hưởng trực tiếp và vai trò của truyền thông mạng xã
hội đã và đang tác động nhiều đến lối sống của giới trẻ.
Tiếp xúc với những vấn đề không phù hợp như tiếp xúc với các trang Web đen
(web sex), các trang web mang tính kích động bạo lực, các bài viết truyền bá tư tưởng
phản động. MXH là ảo, nhưng khả năng chi phối dư luận xã hội, tầm ảnh hưởng và vai
trò của nó rất lớn. Nhiều thời điểm, nhiều thông tin trên MXH được công chúng đọc và
39
bàn luận nhiều hơn những thông tin chính thống trên báo chí. MXH do vậy cũng là
kênh truyền thông để các thế lực thù địch lợi dụng đưa những thông tin mang tính chất
chống đối, sai lạc, bịa đặt, để nhằm mục đích công kích thể chế chính trị Nhà nước.
Nên truyền thông chính thống mà không có kênh giao lưu kết nối với công chúng bạn
đọc bằng MXH, thì rất khó nắm bắt kịp thời những thông tin xấu để kịp thời phản bác.
1.2.3. Khái niệm hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
1.2.3.1. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền
đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
1.2.3.2. Khái niệm hành vi sử dụng, hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên
Hành vi sử dụng là “sử dụng các đồ vật hay loại hình giải trí với bất kỳ hình thức
nào nhằm mục đích phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày hay phục vụ cho cuộc sống tinh
thần, có những biểu hiện hành vi bên trong như nhận thức, xúc cảm, tình cảm, về mặc
ý chí”.
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là “hành vi sử
dụng MXH Facebook với những mục đích khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu của
bản thân sinh viên bằng các hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời
lượng và mức độ nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận
thức, hành động và chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và
quan hệ xã hội”.
1.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên
Mỗi giai đoạn phát triển lứa tuổi khác nhau đề u có những đặc điểm tâm lý nổi
bật, chịu sự chi phối của hoạt động chủ đạo. Sinh viên, những người có hoạt động chủ
đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các trường đại học.
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp
sau khi ra trường.
40
• Sự phát triển nhận thức, trí tuệ ở sinh viên
Hoạt động nhận thức của sinh viên thực sự là loại hoạt động trí tuệ đích thực,
căng thẳng, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn lấy
những sự kiện của các quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở. Song các thao tác trí
tuệ đã phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và uyển
chuyển, linh động tùy theo từng hoàn cảnh có vấn đề. Nét đặc trưng cho hoạt động học
tập của sinh viên là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư
duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, Bởi vậy đa số
sinh viên lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà giáo viên trình bày. Họ
thường ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đào sâu, suy nghĩ để nắm vấn đề sâu
hơn, rộng hơn [23].
• Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
Một đặc điểm tâm lý nổi bật ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên,
trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp họ học tập một
cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn. Sinh
viên là người yêu vẻ đẹp thể hiện ở hành vi, phong thái đạo đức, cũng như vẻ đẹp thẩm
mỹ ở các sự vật hiện tượng của thiên nhiên hoặc con người tạo ra. Cá biệt có những
sinh viên đã xây dựng được “triết lý” cho cái đẹp của mình theo chiều hướng khá ổn
định. Bên cạnh tình bạn, tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên là một lĩnh vực rất đặc
trưng. Tình yêu ở tuổi sinh viên đạt đến hình thái chuẩn mực cùng với những biểu hiện
phong phú, đặc sắc của nó. Đây là một loại tình cảm đặc biệt và cao cấp của con
người, nó chín vào độ tuổi mà sinh viên trải qua. Bởi vậy, nhìn chung tình yêu nam nữ
ở tuổi sinh viên rất đẹp, lãng mạn, đầy thi vị,. trong lĩnh vực này, sinh viên gặp phải
những mâu thuẫn nội tại.
• Sự phát triển một số đặc điểm trong nhân cách ở sinh viên
Nổi bật trong sự phát triển nhân cách ở sinh viên chính là sự hoàn thiện tự ý thức
và sự phát triển của định hướng giá trị.
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên – sinh
viên là sự phát triển tự ý thức. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể
nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc
41
vào ý thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh
viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều
chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh
viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm, họ nhận thức rõ ràng về những
năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu
của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện
bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay nghiên cứu
khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét
năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ,
vào phương pháp học tập của họ.
Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề
cuộc sống, học tập, sinh hoạt hằng ngày. Sinh viên là những trí thức tương lai, ở các
em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội tốt để sinh
viên được trải nghiệm bản thân, vì thế, sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới,
đồng thời, họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang
bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình.
Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và
kế hoạch đường đời của họ. Với sinh viên, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng
của tuổi thanh xuân dần dần được hiện thực, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở
trường Đại học. Tính viễn vông, huyễn tưởng của những điều trừu tượng xa vời
nhường chỗ cho kế hoạch đường đời cụ thể do việc học để trở thành người có nghề
nghiệp đã được xác định rõ ràng. Sinh viên không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của
mình mà còn tìm cách để thực thi kế hoạch đó theo những giai đoạn nhất định.
Mặc dù là những người có trình độ nhất định, sinh viên không tránh khỏi những
hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành
động, đặc biệt trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở
cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của
chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế giới, kể cả
văn hoá phương Đông và phương Tây. Việc học tập, tiếp thu những tinh hoa, văn hoá
của các nền văn hoá khác là cần thiết. Do đặc điểm nhạy cảm, ham thích những điều
42
mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, sinh viên dễ
dàng tiếp nhận cả những hành vi không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ. Hành vi sử dụng MXH
Facebook quá mức cũng là một trong những hành vi không phù hợp dễ lôi cuốn sinh
viên. Tuy nhiên, do đặc điểm nhạy cảm, ham thích những điều mới lạ kết hợp với sự
bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả
những nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.
Sinh viên, những người còn rất trẻ, dễ nảy sinh hứng thú với những hoạt động
giải trí, nhằm thỏa mãn nhu cầu thư giãn, phục hồi sức khỏe, giải tỏa tâm lý và ức chế
sau những giờ học căng thẳng. Hoạt động giải trí có những đặc điểm như sau: rất
phong phú về loại hình; có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại có thể tranh thủ
vào bất cứ lúc nào; trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tượng xã hội phổ biến đối với
các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân cư. Đặc điểm quan trọng của
hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là tính chất giải trí đối lập nhau tức là người ta tìm
đến môi trường đối lập với họ sống và làm việc.
Với tốc độ lan truyền của MXH Facebook, với những tính năng, làm cho người
sử dụng nói chung, sinh viên nói riêng bị lôi cuốn nhanh chóng, được tự do thể hiện
bản thân, khẳng định mình, và hơn hết là MXH Facebook có thể đáp ứng được những
nhu cầu của sinh viên… Do đó, việc sinh viên nảy sinh tính tò mò, hiếu kì, lao vào
hoạt động này để thư giãn sau những giờ học trên lớp, có thể chat với bạn bè mà không
cần phải gặp mặt, theo dõi thông tin của một số người nổi tiếng, tìm kiếm công việc
làm thêm.
Tóm lại, lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ
so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và
tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá, chinh
phục), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối
mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế
trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới, dễ nảy sinh hứng thú với những hoạt động giải trí
và sử dụng chúng một cách quá mức gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần
43
cho các em sinh viên. Tất cả những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động
học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên cũng như là một “yếu điểm” khiến hành
vi sử dụng MXH dễ dàng được biểu hiện ở giai đoạn lứa tuổi này.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên,
trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học tập một
cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn.
Như vậy, sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ
là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển
không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo
dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển tối ưu, độ chín
muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính
tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm đúng mực
của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu
điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của SV.
1.3.2. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
1.3.2.1. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên thông qua
nhận thức
Nhận thức là sự hiểu biết một vấn đề, tiếp thu được những kiến thức về sự vật,
hiện tượng nào đó, hiểu biết những quy luật, sự kiện trong đời sống. Nhận thức là một
trong những thành tố quan trong góp phần thêm hoàn thiện đời sống tâm lý con người.
Nhận thức giúp con người hiểu biết về sự vật hiện tượng, từ đó bày tỏ thái độ tình cảm
và hành vi tương ứng [6].
Đối với sinh viên hiện nay, MXH Facebook không còn là một phương tiện truyền
thông xa lạ nữa, hầu hết các bạn đều có những hiểu biết nhất định về MXH Facebook
và những chức năng của nó. Tuy nhiên vẫn còn một số bạn sinh viên vẫn chưa nhận
định hết về tầm quan trọng, mục đích sử dụng, lợi ích cũng như tác hại của việc sử
dụng MXH Facebook. Khi sinh viên sử dụng MXH Facebook, tự ý thức của sinh viên
cũng có những sai lệch biểu hiện ở thái độ, hành vi, cử chỉ có liên quan đến MXH
Facebook. Đơn cử như sau: Sinh viên có quan điểm tích cực với hành vi sử dụng
MXH Facebook, xem việc sử dụng thường xuyên, cập nhật Facebook là hành vi bình
44
thường và hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến đời sống cá nhân, mỗi ngày dùng
khoảng 4-5 tiếng để cập nhật những tin tức hay trạng thái của bản thân và những người
khác chứ không gây hại gì cả. Sinh viên cũng có những phản ứng bênh vực hoặc biện
hộ cho hành vi sử dụng MXH Facebook như không thể nghiện vì với họ chỉ sử dụng
mạng xã hội khi cần thiết phục vụ mục đích của mình. Nghiện MXH Facebook xuất
phát từ bản thân mỗi người. Khi con người vui vẻ hạnh phúc, buồn chán, thất vọng
thường có xu hướng sống với cảm xúc, cuộc sống thực không đáp ứng được nhu cầu
này nên dùng mạng xã hội để bày tỏ, bộc lộ những cảm xúc ấy dần dần thành thói
quen không thể từ bỏ, mỗi khi gặp một trắc trở trong cuộc sống, áp lực về học tập thì
truy cập Facebook để đăng tải các cảm xúc ấy lên trang cá nhân của mình…Thực tế
hiện nay có rất nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ sử dụng mạng xã hội như một công
cụ để xả stress, để soi mói cuộc sống của người khác và thể hiện cái tôi có phần tầm
thường và ít va chạm xã hội, hoặc có định kiến với xã hội của mình. Sự lan truyền
nhanh chóng của Facebook, với việc có thể đưa lên ngay lập tức theo thời gian thực
một quan điểm, càng khiến họ trở nên thiếu suy nghĩ, càng bộc lộ sự thiếu chín chắn
của mình. Do sức lan tỏa của mạng nhanh tới mức chóng mặt, nên rất nhiều người bị
cuốn hút vào một sự việc, rồi không ngần ngại đưa ra những bình luận (cả đúng, cả
sai). Thật đáng lo ngại, rất nhiều người mượn Facebook để đưa ra quan điểm cá nhân,
cái tôi cục bộ, nói xấu người khác, thậm chí còn lợi dụng diễn đàn này để bôi xấu chế
độ, thầy cô giáo cũng là một trong những đối tượng của họ. Facebook được các bạn sử
dụng để truyền tải những nội dung và quan điểm lệch lạc, dễ dãi, thiếu trách nhiệm với
xã hội và cộng đồng, nó trở thành một công cụ nguy hiểm khi nằm trong tay của một
số đông cùng “sở thích”. Tâm lý đám đông, hiếu kỳ cùng với suy nghĩ thiếu chín chắn
đã tạo ra những làn sóng ập lên những “nạn nhân” không cùng sở thích, suy nghĩ với
họ. Thật nguy hại khi số đông đã bám lấy những hình ảnh, những thông tin chưa qua
kiểm chứng để quy chụp, thậm chí bình luận bằng những lời lẽ vô cảm, thiếu văn hóa.
Điều này có thể được lý giải hành vi này được hình thành theo cơ chế bắt chước lẫn
nhau: Đó là sự mô phỏng, tái tạo, lặp lại các hành động, hành vi, tâm trạng, cách thức
suy nghĩ, ứng xử của mọi người hay nhóm người nào đó khi sử dụng MXH Facebook.
Ví dụ như khi một cá nhân nào đó thích khoe khang thành tích, địa điểm du lịch, hoạt
45
động xã hội, hay những món ăn mình từng ăn qua…trên MXH Facebook của cá nhân
đó để nâng cao giá trị của bản thân và nhận được sự tôn trọng của mọi người. Những
cá nhân khác họ cũng sẽ có sự ganh đua, ước muốn họ cũng được mọi người chú ý đến
và được tôn trọng… nên sẽ bắt chước lại các hành vi sử dụng MXH Facebook của một
số người.
Từ nhận thức sai lệch sẽ dẫn đến niềm tin sai lệch, cảm xúc sai lệch rồi dần dần
dẫn đến những hành vi sai lệch.
Tư duy sai lầm khi cho rằng đây chỉ là thế giới ảo, cho nên có thể nói gì, làm gì
cũng được mà không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời mình viết
lên sau bàn phím, đã tạo ra một sự dễ dãi trong cách hành xử với nhau trên mạng.
1.3.2.2. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook về mặt xúc cảm, tình cảm
Đây là thái độ cảm xúc của sinh viên khi sử dụng MXH Facebook. Mỗi khi sử
dụng MXH Facebook mang lại cho họ những cung bậc cảm xúc như cảm xúc tích cực,
cảm xúc trung tính, cảm xúc tiêu cực.
Cảm xúc tích cực: họ cảm thấy thoải mái, sảng khoái, hồi hộp, vui vẻ, tự hào,
hãnh diện về bản thân. Những cảm xúc tích cực tỉ lệ thuận với hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên. Cảm xúc tích cực tăng thì hành vi sử dụng càng diễn tiến theo
mức độ từ thấp đến cao. Dần dần MXH Facebook đối với họ đã trở thành thói quen
khó từ bỏ, thành món ăn tinh thần hàng ngày của họ.
Cảm xúc trung tính: Sinh viên sử dụng MXH Facebook nhưng đối với sinh viên
Facebook không mang lại cho họ cảm xúc tích cực cũng như cảm xúc tiêu cực, chỉ
dừng lại ở cảm giác mọi thứ điều diễn ra rất bình thường.
Cảm xúc tiêu cực: MXH Facebook ngày càng trở thành người bạn thân thiết của
giới trẻ nói chung và giới học sinh, sinh viên nói riêng. Nó trở thành nhu cầu bức thiết
như nhu cầu cơm ăn, nước uống hàng ngày của một số người. Khi không được sử
dụng MXH Facebook họ sẽ có những cảm xúc rất khác nhau như nôn nao, bồn chồn
như thiếu thốn điều gì đó, không thể kiềm chế sự mong muốn vào MXH Facebook.
Khi vì một lý do nào đó không được sử dụng họ sẽ cảm thấy thiếu thốn, khó chịu, bứt
rứt và luôn mong muốn được vào mạng, sinh viên sẽ cảm thấy chán nản, trống rỗng, ở
mức độ nào đó có thể gây trầm cảm hay rơi vào trạng thái buồn vu vơ, cứ ra vào
46
Facebook để mong chờ một thông báo, tin nhắn, hụt hẫng khi đăng hình mà không ai
thích và bình luận,. Có thể nói Facebook là một trang MXH chi phối cảm xúc của các
em SV.
Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên thông qua cảm xúc theo
cơ chế lây lan. Về bản chất, lây lan là quá trình chuyển trạng thái cảm xúc từ người
này sang người khác, tạo nên trạng thái cảm xúc chung của nhóm đối với một sự vật,
hiện tượng nhất định. Chính trạng thái cảm xúc này đã điều khiển hành động của nhóm
đối với đối tượng. Lực lây lan được truyền theo nguyên tắc cộng hưởng, tỷ lệ thuận
với số lượng thành viên trong nhóm và cường độ cảm xúc được truyền đạt. Trong khi
sử dụng MXH Facebook khi một cá nhân đăng tải trạng thái ( status) buồn về gia đình.
Cá nhân đó sinh hoạt trong một nhóm gồm 5 người thì 4 người còn lại sẽ thấy buồn
theo. Hay một thành viên nào đó đăng tải một tấm hình lên Facebook và nhận được
nhiều bình luận vui nhộn, thăm hỏi, khen ngợi từ bạn bè. Bản thân người đăng hình sẽ
có cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc. Và cảm xúc này cũng lây lan cho người bình luận và
người bình luận dễ dàng bắt chước theo hành vi của người đăng hình.
1.3.2.3. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook qua hoạt động cụ thể
Hành vi là kết quả của nhận thức và thái độ xúc cảm – tình cảm, tuy nhiên biểu
hiện của hành vi sử dụng MXH Facebook tương ứng và thể hiện thông qua các dạng
hoạt động. Các dạng hoạt động sinh hoạt hàng ngày như: hoạt động học tập, hoạt động
giải trí, hoạt động giao lưu bè bạn, hoạt động tìm kiếm việc làm thêm, hoạt động xây
dựng hình ảnh, thể hiện bản thân mình… Ngoài ra biểu hiện hành vi sử dụng MXH
Facebook còn thông qua các thói quen, thời gian, thời điểm sử dụng. Điển hình như
trong hoạt động học tập việc sinh viên có thể không tập trung chú ý nghe giảng lướt
Facebook nếu như cảm thấy thầy cô giáo truyền tải nội dung chưa gây hứng thú học
tập cho sinh viên, trao đổi với bạn bè, giảng viên về những vấn đề liên quan đến môn
học, hay tìm kiếm thông tin môn học từ các nhóm, tổ chức chuyên ngành.. .Các vấn đề
sinh hoạt như ăn uống, vệ sinh cá nhân, giấc ngủ, giờ giấc có sự biến đổi thất thường.
Các bạn có biểu hiện thiếu tập trung trong việc học, học hành sa sút, không còn quan
tâm nhiều đến việc phấn đấu, lựa chọn nghề nghiệp. Những công việc của tập thể các
bạn cũng không tham gia hoặc có tham gia nhưng tốc độ hoàn thành nhiệm vụ rất
47
chậm. Thói quen dễ nhận thấy là sinh viên dành rất nhiều thời gian để sử dụng
Facebook thậm chí cả khi có dấu hiệu giảm sút sức khỏe và học hành, trước khi đi ngủ
hay sau khi tỉnh dậy rất nhiều sinh viên có thói quen cầm điện thoại lướt Facebook rồi
mới thực hiện các hoạt động khác. Hay cứ mỗi khi đi ăn uống, du lịch, làm việc, hay
bất cứ thời điểm nào các bạn sinh viên cũng thường hay chụp hình và đăng tải lên
trang cá nhân của mình trước khi thực hiện hành động ngắm cảnh, hay ăn uống,.... Dần
dần những việc ấy trở thành thói quen khó bỏ của sinh viên và làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ.
Nhận thức sai về việc dành thời gian cho Facebook quá mức nên các bạn thường
có thái độ bênh vực, giải thích khi bản thân xuất hiện những hành vi bất thường. Các
bạn luôn cố gắng tìm những lý do tích cực để giải thích cho việc dùng MXH Facebook
của bản thân, lên MXH Facebook để cập nhật thông tin của lớp, trao đổi bài vở với các
bạn, lên Facebook để giết thời gian thay vì ngồi không chờ đợi, giảm buồn ngủ khi học
trong lớp… bên cạnh đó rất dễ dãi trong việc truy cập MXH Facebook mọi lúc, mọi
nơi bất cứ khi nào rảnh thì lại dành thời gian cho Facebook. Hành động này càng được
diễn ra thường xuyên hơn khi cá nhân đó đăng ảnh hay trạng thái cảm xúc lên MXH
Facebook. Việc trông chờ vào số lượt thích, lượt bình luận từ mọi người khi cá nhân
này càng có những cảm xúc hồi hộp, nôn nao nên cứ mỗi khi rảnh là lại sử dụng MXH
Facebook.
1.3.2.4. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook trên bình diện sinh học
Dấu hiệu trầm cảm
Facebook là trang mạng xã hội khiến các bạn SV có thể quên đi mọi thứ xung
quanh. Vì vậy khi không sử dụng trang này, họ sẽ cảm thấy chán nản. Sự trống rỗng từ
bên trong khiến bạn phiền não. Ở mức độ nào đó điều này có thể gây trầm cảm, tất yếu
sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của họ.
Lo âu
Sử dụng Facebook cả ngày đồng nghĩa với việc bạn không tương tác với thế giới
thực. Vì vậy, nó có thể khiến bạn sợ hãi khi tiếp xúc với thế giới thực. Điều này sẽ gây
ra cảm giác lo âu, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Đây là một lý do bạn nên hạn chế sử
dụng Facebook.
48
Giảm hứng thú tình dục
Facebook cũng có thể ảnh hưởng ở mức độ lớn tới sức khỏe tình dục. Có nhiều
cặp dành nhiều thời gian cho Facebook hơn là nói chuyện với nửa kia, vì vậy có thể
làm giảm hứng thú ở một mức độ nào đó.
Giảm sự tập trung
Khi bị thu hút vào những thông tin mới cập nhật hay những bức hình mới của
bạn bè trên Facebook thì SV ít có quan tâm tới những việc khác xung quanh. Sử dụng
Facebook liên tục cũng có thể gây giảm mức độ tập trung. Thiếu chú ý trong giờ học.
Bệnh khô mắt
Sử dụng Facebook thường xuyên sẽ gây hại cho mắt. Không dùng Facebook trên
laptop mà sử dụng trên điện thoại di động thì cũng vẫn có thể gây hại cho mắt, khiến
cho mắt bị khô.
Mõi tay, đau lưng
Do mỗi khi sử dụng MXH Facebook ở các tư thế khác nhau, có bạn ngồi quá lâu,
ngồi các tư thế không đúng vô tình lại làm cho họ có cảm giác đau lưng, hay khi nằm
sử dụng thì việc cầm chiếc điện thoại sẽ làm họ mõi tay hơn.
Rối loạn ăn uống
Khi dành nhiều thời gian trên mức cần thiết cho mạng xã hội, sức khỏe của họ sẽ
bị ảnh hưởng. SV sẽ không ăn uống hợp lý vì quá mải mê với các hoạt động trên
Facebook, khiến họ giảm cân hoặc tăng cân.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên
1.3.3.1. Các yếu tố bên trong
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp
người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do quy luật phát triển không
đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện và hoàn cảnh sống và giáo dục khác nhau,
không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển ở mức độ tối ưu. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào những sự nhận thức, định hướng đúng đắn, cũng như tính tích cực
hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan
đối với hoạt động của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. SV tiếp nhận những trào lưu mới
49
của xã hội một cách nhanh chóng và nóng vội. Cụ thể là việc sử dụng MXH Facebook,
mặc dù có rất nhiều SV sử dụng nhưng không phải sinh viên nào cũng nắm rõ về mục
đích sử dụng, lợi ích, tác hại của MXH Facebook.
Nhu cầu của bản thân cũng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của
sinh viên như: nhu cầu được giao tiếp xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu tự khẳng
định mình là một trong ba nhu cầu được thể hiện cao nhất khi sử dụng MXH
Facebook. Xuất phát từ nhận thức của bản thân về MXH Facebook thì bản thân SV sử
dụng MXH Facebook như là một công cụ để thỏa mãn như nhu cầu trên.
Bản thân sinh viên đã ý thức được cái tôi cá nhân và cái tôi lý tưởng của mình và
muốn thể hiện mình đã trưởng thành, mình có những thành công, thành tựu trong cuộc
sống, tự do thể hiện quan điểm chính trị của cá nhân. Cuộc sống, học tập căng thẳng,
áp lực nên việc sử dụng MXH Facebook để giải trí, giải tỏa cảm xúc của cá nhân về
mọi việc trong cuộc sống, gia đình, bạn bè dần dần hình thành nên các thói quen tốt và
các thói quen không tốt. Chính vì thế thói quen sử dụng cũng sẽ ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng MXH Facebook. Đặc biệt là các thói quen về thời gian sử dụng, các thói
quen trong khi thực hiện các dạng hoạt động sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook.
Những loại hình giải trí như: đọc sách, đọc truyện tranh, chơi thể thao, đi bộ… đã
dần dần được thay thế vào đó là việc sử dụng MXH Facebook. Thay vì tham gia các
hoạt động giải trí thì một số bạn sinh viên lại dành thời gian rảnh của mình để truy cập
những tin tức, thời sự, pháp luật, nghệ thuật, bạn bè,… trên MXH Facebook. Bên cạnh
đó, MXH Facebook có một sự lôi cuốn nhất định đối với SV và mang lại cho họ
những cung bậc cảm xúc khác nhau khi sử dụng. Chính vì đều này thôi thúc họ truy
cập vào MXH Facebook bất cứ lúc nào có cơ hội. Và đặc biệt hơn là dành trọn thời
gian rảnh của mình để sử dụng MXH Facebook.
Ngoài các yếu tố trên thì sức khỏe cũng là một trong những yếu tố được sinh viên
đánh giá là ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của họ. Khi sức khỏe tốt
thì thời lượng họ truy cập lâu hơn và ngược lại.
1.3.3.2. Các yếu tố bên ngoài
- Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, xã hội càng ngày càng phát triển,
50
MXH lần lượt ra đời, bên cạnh đó đáng kể nhất là sự ra đời và phát triển của MXH
Facebook. MXH Facebook không ngừng cải tiến những tín năng mới, đa dạng và
phong phú đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
- Có thể sử dụng Facebook mọi lúc mọi nơi với các phương tiện công nghệ thông
tin rất thông minh và có thể cài đặt sẵn ứng dụng của các trang MXH. Điện thoại di
động thông minh, máy tính xách tay, máy tính để bàn, ipad…ngày càng được phổ biến
và hầu như cá nhân nào cũng sở hữu một trong những phương tiện đó. Chính vì thế
việc sử dụng MXH Facebook hết sức dễ dàng dù chỉ với cái điện thoại không quá sang
trọng Chúng ta có thể cài đặt ngay với những ứng dụng mới nhất của Facebook. Với
các tín năng như: chụp ảnh đẹp, camera trước… giúp người sử dụng MXH Facebook
có thể đăng tải những bức ảnh đã được chỉnh sửa rất đẹp, đặc biệt là các bạn sinh viên
- Bạn bè, nhóm, hay những mối quan hệ xã hội khác cũng là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần sự gia tăng số lượng người sử dụng MXH Facebook, đồng
thời cũng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên.
Thanh niên sinh viên là lứa tuổi chịu nhiều sự tác động của nhóm bạn bè rất cao,
từ việc chọn ngành nghề theo học, cho tới việc lựa chọn tình yêu cho bản thân. Sinh
viên có thể sa vào những hành vi tiêu cực do bạn bè rủ rê, dẫn dắt. Sinh viên có thể
được nhiều thông tin về bạn bè hoặc những mối quan hệ khác bằng cách kết bạn trên
MXH Facebook. Họ cũng có thể gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên
thế giới có cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt. Nhiều bạn sinh viên thường xuyên
so sánh bản thân với người khác: các bạn thường khoe khoang thành tích, cuộc sống,
nhà cửa, những món ăn, địa điểm du lịch trên MXH và việc thường xuyên so sánh
những thành tựu của mình với bạn bè trên mạng sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực đến tinh
thần của các bạn sinh viên. Làm cho các bạn càng ngày càng vướng vào căn bệnh ái
kỷ.
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên với sự tác động từ phải bạn bè,
các mối quan hệ xã hội được hình thành và hoạt động theo cơ chế bắt chước, lây lan,
thỏa hiệp, đồng nhất hóa, hướng dẫn và ám thị.
51
Nghề nghiệp, môi trường làm việc cũng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook. Đơn cử như nhóm ngành kinh tế, việc sử dụng MXH Facebook như một
kênh thông tin, quảng bá đủ loại sản phẩm được đăng tải lên MXH.
Tóm lại sự kết hợp các yếu tố trên làm cho hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên càng ngày càng được thể hiện một cách nghiêm trọng hơn trong các hoạt động
sinh hoạt hằng ngày của sinh viên gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần cho
sinh viên.
52
Tiểu kết chương 1
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là “hành vi sử
dụng MXH Facebook với những mục đích khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu của
bản thân sinh viên bằng các hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời
lượng và mức độ nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận
thức, hành động và chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và
quan hệ xã hội”.
Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên được thể hiện qua ba
bình diện: nhận thức, cảm xúc, hành động cụ thể và trên bình diện sinh học.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
nhưng nhìn chung thì có hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới hành vi sử dụng
MXH Facebook là những yếu tố bên trong (nhận thức của sinh viên về MXH
Facebook, lợi ích, tác hại, thời gian rảnh rỗi, thói quen sử dụng, nhu cầu của bản thân)
và những yếu tố từ bên ngoài (môi trường làm việc, kênh truyền thông, nghề nghiệp,
phương tiện liên lạc cá nhân, bạn bè…).
53
Chương 2. THỰC TRẠNG HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiêu bốn ngành trong trường Đại
học Đồng Nai: Sư phạm vật lý, sư phạm tiểu học, kế toán, quản trị kinh doanh. Trong
quá trình khảo sát đề tài thu được 400 phiếu phản hồi hợp lệ từ sinh viên của bốn
nhóm ngành trên tổng 420 phiếu phát ra. Phân bố khách thể như sau:
Phần
Tổng
Thông tin khách thể
Tần số
trăm
Tần số
%
Trong
Sư phạm vật lý
100
25%
sư
Sư phạm tiểu học
100
25%
phạm
Ngành học
400
100%
Ngoài
Kế toán
100
25%
sư
Quản trị kinh doanh
100
25%
phạm
200
50%
Nam
Giới tính
400
100%
200
50%
Nữ
200
50%
Năm 1
Năm học
400
100%
200
50%
Năm 2
19
4,8%
Giỏi
151
37,8%
Khá
216
Học lực
Trung bình
54%
400
100%
14
3,5%
Yếu
0
0
Kém
Bảng 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
- Về ngành học khảo sát có 2 nhóm ngành: 200 sinh viên (50%) thuộc nhóm
ngành trong sư phạm (Sư phạm Vật lý: 100 sinh viên, Sư phạm Tiểu học: 100 sinh
viên), 200 sinh viên (50%) thuộc nhóm ngành ngoài sư phạm (Kế toán: 100 sinh viên,
Quản trị kinh doanh: 100 sinh viên). Nhìn chung, khách thể nghiên cứu trên bốn nhóm
54
ngành không có sự chênh lệch nhau. Vì thế sẽ dễ dàng cho việc so sánh các tiêu chí
đánh giá giữa các nhóm ngành. Đồng thời kết quả thu được cũng mang tính giá trị hơn.
- Về giới tính, có 200 sinh viên nam (50%) và 200 sinh viên nữ (50%).
- Về năm học, có 200 (50%) sinh viên đang học năm 1 và 200 (50%) sinh viên
đang học năm 2.
- Về học lực, có 14 (3,5%) sinh viên có kết quả yếu, 216 (54%) sinh viên có học
lực trung bình, 151 (37,8%) sinh viên có kết quả học lực khá, 19 (4,8%) sinh viên có
học lực giỏi. Điều này cho thấy khách thể nghiên cứu là chọn ngẫu nhiên.
- Tất cả 100% sinh viên đều theo học hệ chính quy tập trung.
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
Trường Đại học Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tác động tích
cực đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook cho sinh viên trường Đại học Đồng
Nai hiện nay.
2.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó
phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp chủ đạo, các phương pháp nghiên cứu
còn lại là các phương pháp bổ trợ.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để tìm hiể u về thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên, đề tài xây dựng công cụ nghiên cứu chính là bảng khảo sát ý kiến của sinh viên
trường đại học Đồng Nai. Bảng khảo sát này được thực hiện qua các giai đoạn:
o Giai đoạn 1: Dựa trên những cơ sở lý luận của đề tài, tiến hành thiết kế bảng hỏi mở gồm 14
câu hỏi về những vấn đề liên quan đến thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai. Sau đó, phát cho năm mươi sinh
viên đại học Đồng Nai để thu thập những thông tin cần thiết làm định hướng cho việc
xây dựng bảng hỏi chính thức.
55
o Giai đoạn 2: Sau khi thu thận bảng hỏi mở và xử lý số liệu với kết quả cụ thể, chúng tôi xây
dựng bảng hỏi chính thức gồm 5 phần như sau:
Phần 1: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của sinh viên, gồm từ câu 1 đến câu
4 nhằm thu thập thông tin về năm học, giới tính, kết quả học tập, ngành học.
Phần 2: Các câu hỏi về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thông qua
nhận thức, cảm xúc, hoạt động gồm:
• Nhóm 1: Các câu hỏi về nhận thức của sinh viên hành vi sử dụng MXH
Facebook:
- Câu 1 và câu 2: Khảo sát sự nhận thức của sinh viên về khái niệm MXH
Facebook, hành vi sử dụng MXH Facebook. Có 3 mức độ trả lời (hoàn toàn sai, đúng
và rất đúng) tương ứng các điểm số từ 1 đến 3. Khách thể chọn một trong ba phương
án lựa chọn đó. Bình luận dựa vào tỉ lệ phần trăm lựa chọn.
- Câu 3: Tự đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của MXH Facebook : có 5
phương án lựa chọn với số điểm tương ứng với các điểm số từ 1 đến 5, khách thể chỉ
chọn một trong 5 phương án lựa chọn đó. Bình luận dựa vào tỉ lệ phần trăm lựa chọn.
- Câu 4: Khảo sát sự nhận thức của sinh viên về mục đích sử dụng MXH
Facebook: câu hỏi có 5 sự lựa chọn, sinh viên có thể chọn nhiều lựa chọn trong 5
phương án lựa chọn đó. Bình luận dựa vào tỉ lệ phần trăm lựa chọn trên tổng thể lượt
chọn.
- Câu 5: Khảo sát sự nhận thức của sinh viên về lợi ích và tác hại của MXH
Facebook. Câu hỏi gồm có 13 ý nhỏ với 5 mức độ trả lời là và hoàn toàn sai, sai,
lưỡng lự, đúng, rất đúng tương ứng với điểm 1, 2, 3, 4, 5.
• Nhóm 2: Câu hỏi về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thông qua
cảm xúc (câu 6) gồm 10 ý nhỏ với 5 mức độ trả lời không bao giờ, hiếm khi, thỉnh
thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên tương ứng với mức độ điểm 1, 2, 3, 4, 5. Bình
luận dựa vào điểm trung bình từng câu.
• Nhóm 3: Các câu hỏi về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thông qua
hoạt động: Biểu hiện hành vi thông qua các dạng hoạt động (câu 7), biểu hiện hành vi
56
thông qua các thói quen (câu 8), thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook (câu 9),
thời gian sử dụng MXH Facebook trong một ngày (câu 10, 10.1, 10.2) .
Cách thức cho điểm
+ Câu 7, 8 mỗi câu đều có 15 ý, cách cho điểm giống câu 6
+ Câu 9 với 4 phương án lựa chọn, khách thể chỉ chọn 1 trong 4 phương án đó.
Bình luận theo tỉ lệ phần trăm lượt chọn.
+ Câu 10 có 5 phương án lựa chọn, khách thể chỉ chọn 1 trong 5 phương án lựa
chọn đó. Bình luận dựa vào tỉ lệ phần trăm.
+ Câu 10.1 có 5 phương án lựa chọn người trả lời sẽ sắp xếp 5 phương án theo
một thứ tự nhất định. Bình luận dựa vào điểm trung bình.
+ Câu 10.2 có cách cho điểm giống câu 6.
• Nhóm 4: Câu hỏi khảo sát về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook trên
bình diện sinh học (câu 11), gồm có 9 ý nhỏ với 5 mức trả lời rất ít, ít, trung bình,
nhiều, rất nhiều tương ứng với mức độ điểm 1, 2, 3, 4, 5.
Phần 3: Các câu hỏi về cách ứng xử của sinh viên thông qua các tình huống
giả định được thiết kế dựa trên những tình huống có thể hoặc đã xảy ra trong cuộc
sống của sinh viên (câu 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5).
Cách thức cho điểm
Với 4 phương án lựa chọn, khách thể chỉ chọn 1 trong 4 phương án lựa chọn đó.
Với lựa chọn a, b, c, d ứng với điểm 4, 3, 2, 1. Bình luận theo tỉ lệ phần trăm, điểm
trung bình.
Phần 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên (câu 13) có 12 ý nhỏ với 5 mức độ trả lời không ảnh hưởng, ít ảnh hưởng, trung
bình, ảnh hưởng, rất ảnh hưởng tương ứng với các điểm số 1, 2, 3, 4, 5. Bình luận dựa
vào điểm trung bình.
Phần 5: Tìm hiểu việc tự đánh giá của sinh viên về sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp phòng ngừa tác hại của MXH (câu 14), có 3 mức độ trả lời không
cần thiết, không khả thi; cần thiết, khả thi; rất cần thiết, rất khả thi tương ứng với 3
mức độ điểm 1, 2, 3.
57
* Cách quy đổi điểm
Căn cứ vào câu trả lời của sinh viên sẽ tiến hành mã hóa từng câu trả lời bằng
phần mềm SPSS for windows 16.0. Điểm số sau khi mã hóa sẽ quy thành ĐTB (đối
với dữ liệu định lượng) và tính tần số, tỉ lệ % (đối với dữ liệu định tính).
Câu hỏi có 5 mức độ lựa chọn: điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, chia làm 5
mức. Dựa trên cách quy đổi, có thể lập thang điểm như sau:
Bảng 2.2. Cách thức quy đổi điểm
Lựa chọn câu trả lời
ĐTB
Mức độ
Câu 5
Câu 6, 7, 8,
Câu 11
Câu 13
10.2
Hoàn toàn
Không bao
Không ảnh
1-1,8
Rất thấp
Rất ít
giờ
hưởng
sai
1,81 – 2,6
Thấp
Hiếm khi
Ít
Ít ảnh hưởng
Sai
2,61 – 3,4
Trung bình
Lưỡng lự
Thỉnh thoảng
Trung bình
Trung bình
Thường
3,41 – 4,2
Cao
Đúng
Nhiều
Ảnh hưởng
xuyên
Rất thường
4,21 - 5
Rất cao
Rất đúng
Rất nhiều
Rất ảnh hưởng
xuyên
Đối với câu hỏi có 4 sự lựa chọn thì khách thể chỉ chọn 1 trong 4 phương án lựa
chọn đó. Có 4 lựa chọn a, b, c, d ứng với điểm 4, 3, 2, 1. Bình luận theo tỉ lệ phần
trăm, điểm trung bình và được quy đổi điểm như sau:
Bảng 2.3. Bảng quy đổi điểm cho câu hỏi 4 sự lựa chọn (câu 12.1; 12.2; 12.3; 12.4; 12.5)
ĐTB
Mức độ
1 - 1,75
Rất không phù hợp
1,76 - 2,51
Không phù hợp
2,52 - 3,26
Phù hợp
Rất phù hợp
3,27 - 4
Bảng 2.4. Cách thức quy điểm câu hỏi có 3 sự lựa chọn (câu 14)
ĐTB
Mức độ
1-1,66
Không cần thiết, Không khả thi
1,67 – 2,33
Cần thiết, khả thi
2,34 - 3
Rất cần thiết, rất khả thi
58
* Một số thang đo sử dụng trong bảng hỏi:
- Thang đo nhận thức về Hành vi sử dụng MXH Facebook nhằm xác định mức
độ nhận thức của sinh viên về MXH Facebook, đánh giá tầm quan trọng, lợi ích, tác
hại của MXH Facebook. Thang điểm đi từ 1 (Hoàn toàn sai) đến 5 (Rất đúng). Thang
điểm nhận thức được tính bằng ĐTB cộng của các item trong thang đo. Điểm càng
thấp cho thấy mức độ nhận thức của sinh viên về MXH Facebook càng sai và ngược
lại. Thang đo có độ tin cậy Cronback Alpha α = 0,641.
- Thang đo thái độ về hành vi sử dụng MXH Facebook như đã nêu ra ở phần
giới hạn và phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến cảm xúc trong thang thái độ.
Nhằm tìm hiểu SV đánh giá cảm xúc của bản thân khi sử dụng MXH Facebook. ĐTB
càng thấp thì mức độ cảm xúc diễn ra một cách tiêu cực và ngược lại. Thang đo có độ
tin cậy Cronback Alpha α = 0,809.
- Thang đo hành vi về hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên được thể
hiện qua hành động, thói quen, thời gian, thời điểm sử dụng, tình huống giả định.
Trong thang đo này tác giả thiết kế dạng Likert bậc 5, với hành vi sử dụng MXH
Facebook thể hiện qua hành động có đô tin cậy α = 0,819, hành vi sử dụng MXH
Facebook thể hiện qua thói quen có đô tin cậy α = 0,869.
o Gia đoạn 3: Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức: Kết quả thu về như sau:
- Bảng hỏi phát ra 450 phiếu thu về 400 phiếu hợp lệ với phân bố mẫu:
• Ngành Sư phạm Vật lý: 100 phiếu
• Ngành Sư phạm tiểu học: 100 phiếu
• Ngành Quản trị kinh doanh: 100 phiếu
• Ngành kế toán: 100 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn
Đề tài phỏng vấn 20 sinh viên đang theo học các chuyên ngành: Sư phạm vật lý,
Sư phạm tiểu học, Kế toán, Quản trị kinh doanh nhằm làm rõ những hành vi trong khi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên Đại học Đồng Nai. Bảng hỏi gồm các câu hỏi
mở và các câu hỏi có định hướng câu trả lời để các khách thể cho ý kiến [Phụ lục 2].
59
Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý các số liệu thống kê thu được từ việc
khảo sát. Đề tài sử dụng các kiểm nghiệm T- Test, ANOVA, các phép tính Mean,
Percent, Frequencies…
2.2. Thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại
học Đồng Nai.
2.2.1. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai về nhận thức
2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm mạng xã hội Facebook và hành
vi sử dụng mạng xã hội Facebook
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về khái niệm MXH Facebook và hành vi sử
dụng MXH Facebook
STT
Nội dung
Tần số
Phần trăm (%)
27
6,8
170
42,5
Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook
1
203
50,8
45
11,2
35
8,8
2
Nhận thức của sinh viên về hành vi sử dụng MXH Facebook
320
80,0
1. MXH Facebook là một món ăn tinh thần không thể thiếu đối với giới trẻ và đang có sức lan tỏa rất mạnh mẽ. 2. MXH Facebook là chiếc cầu nối để mọi người cùng trao đổi, chơi game, chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày. 3. MXH Facebook là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian qua những tín năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh, voice chat… 1. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi sử dụng MXH Facebook một cách thường xuyên mà cá nhân không bị ảnh hưởng hay lệ thuộc vào MXH Facebook. 2. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành vi sử dụng Facebook với những mục đích, hình thức khác nhau. 3. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi sử dụng MXH Facebook với nhiều mục đích, hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời lượng và mức độ nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận thức, cảm xúc, hành động và chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội.
60
Trong những năm gần đây, MXH Facebook được nhắc đến khá nhiều, nhất là đối
tượng học sinh, sinh viên. Hầu hết sinh viên nào cũng sử dụng MXH Facebook. Kết
quả nghiên cứu trên nhóm khách thể sinh viên trường Đại học Đồng Nai cho thấy sắp
sỉ 90% sinh viên đã quan tâm đến và có sự lựa chọn đúng về các khái niệm MXH
Facebook, hành vi sử dụng MXH Facebook.
Nhận thức của sinh viên về khái niệm MXH Facebook
Dựa vào bảng số liệu 2.5 chúng ta có thể thấy rằng có 203 (chiếm 50,8%) sinh
viên trên tổng thể đã có cách hiểu đúng về khái niệm MXH Facebook: “MXH
Facebook là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với
nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian qua những tín
năng như kết bạn, chat e-mail. phim ảnh, voice chat…”. Bạn Minh L (sinh viên năm
2) chia sẻ “MXH Facebook có sức hấp dẫn kỳ lạ, khả năng liên kết cộng đồng và tìm
kiếm thông tin của nhau là điều hấp dẫn nhất. Mình tham gia Facebook để kết bạn
được với nhiều người, trong đó lại tìm thấy một số bạn chung sở thích, chung suy nghĩ
nên thường lên Facebook để tâm sự, chia sẻ kinh nghiệm và những niềm vui nỗi buồn
trong cuộc sống, cho cuộc đời đỡ cô đơn và buồn tẻ”. Tuy nhiên cũng không ít SV
(170 (chiếm 42,5%) đã hiểu MXH Facebook là “chiếc cầu nối để mọi người cùng trao
đổi, chơi game, chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày”. Với cách
hiểu này MXH Facebook vẫn chưa thực sự đầy đủ về mặt ý nghĩa. Bên cạnh đó không
ít sinh viên hiểu hoàn toàn sai về khái niệm MXH Facebook, cụ thể là 27 (chiếm
6,8%) sinh viên trên tổng thể đã hiểu “MXH Facebook là một món ăn tinh thần không
thể thiếu đối với giới trẻ và đang có sức lan tỏa rất mạnh mẽ”. Với cách hiểu như vậy
thì rất nhiều sinh viên đã sử dụng MXH Facebook một cách lạm dụng và có những
hành vi sử dụng MXH Facebook càng ngày càng lún sâu hơn. Nghiêm trọng hơn có
thể bị nghiện MXH Facebook.
Như vậy, SV trường Đại học Đồng Nai đã có sự quan tâm, tìm hiể u về MXH
Facebook. Đây là một nét tích cực về tinh thần chủ động và tự ý thức của sinh viên
trong việc học tập và tiếp nhận lượng kiến thức mới, trào lưu mới cho công việc và
cuộc sống sau này.
Nhận thức của sinh viên về khái niệm Hành vi sử dụng MXH Facebook
61
Trong số các tiêu chuẩn đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi sử dụng MXH
Facebook mà đề tài xác định, muốn đánh giá thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng
MXH Facebook của SV trường Đại học Đồng Nai thì phải tìm hiểu nhận thức về lý
luận về hành vi, trước hết là hiểu biết về khái niệm Hành vi sử dụng MXH Facebook.
Để khảo sát sự hiểu biết của sinh viên về khái niệm hành vi sử dụng MXH
Facebook, đề tài đã đưa ra câu hỏi gồm ba phương án lựa chọn khác nhau để sinh viên
lựa chọn một trong số phương án đó. Kết quả khảo sát thu được có 45 (chiếm 11,2%)
sinh viên đã hiểu sai khái niệm (phương án 1), có 8,8% sinh viên hiểu đúng (phương
án 2). Tuyệt đại đa số 80,0% sinh viên hiểu rất đúng về khái niệm hành vi sử dụng
MXH Facebook (phương án 3).
Theo khái niệm hành vi sử dụng MXH Facebook mà đề tài đã xác lập “Hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi sử dụng MXH Facebook với nhiều
mục đích, hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời lượng và mức độ nhất
định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận thức, cảm xúc, hành
động và chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã
hội”. Nếu chỉ đơn thuần hiểu hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi
sử dụng MXH Facebook một cách thường xuyên mà cá nhân không bị ảnh hưởng hay
lệ thuộc vào MXH Facebook thì cách hiểu này hoàn toàn sai lệch với lý luận về hành
vi sử dụng. Điều này phản ảnh một “lỗ hổng” về mặt lý luận của sinh viên về hành vi
sử dụng MXH Facebook. MXH Facebook ngày càng được nâng cấp và cải biến liên
tục theo cuộc đổi mới của xã hội. Facebook càng ngày hỗ trợ con người ta trong khá
nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, đặc biệt là lĩnh vực truyền thông, giao tiếp. Facebook
là nơi hội tụ các nguồn thông tin, là thế giới thu nhỏ được mọi người đặc biệt quan
tâm, nhất là các bạn học sinh, thanh niên, sinh viên. Với nhiều hình ảnh, tính năng,
ứng dụng đa dạng làm cho sinh viên càng lệ thuộc vào MXH Facebook nếu họ sử dụng
thường xuyên và không đúng cách. Ngày nay khoa học đã chứng minh nếu chúng ta sử
dụng không đúng cách thì sẽ xuất hiện hội chứng nghiện MXH. Hành vi sử dụng
Facebook chỉ có thể được xem là nghiện khi việc sử dụng Facebook đạt đến một thời
lượng và một mức độ nhất định nào đó khiến cho người dùng gặp nhiều khó khăn, trở
ngại trong các sinh hoạt học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội. Đặc biệt, hành
62
vi sử dụng Facebook diễn ra vượt quá khả năng kiểm soát của bản thân hoặc được thực
hiện như một nhu cầu thôi thúc khó cưỡng lại được gọi là hành vi nghiện Facebook
[20].
Đối với nhóm có 8,8% sinh viên hiểu đúng khái niệm hành vi sử dụng MXH
Facebook là “hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành
vi sử dụng Facebook với những mục đích, hình thức khác nhau. Nếu hiểu hiểu theo
góc độ này thì vẫn có thể đảm bảo được một khía cạnh của khái niệm hành vi sử dụng
MXH Facebook nhưng chưa đầy đủ và chưa bao quát hết đặc trưng của hành vi sử
dụng MXH Facebook.
Có 80,0% sinh viên lựa chọn đúng về khái niệm hành vi sử dụng MXH Facebook
là hành si sử dụng MXH với nhiều mục đích, hình thức, mức độ truy cập khác nhau và
sẽ biểu hiện hành vi trong nhận thức, cảm xúc, hành động và chịu sự tác động cuộc
sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội. Với cách hiểu này đã bao quát
được nội dung của khái niệm Hành vi sử dụng MXH Facebook.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, hơn 3/ 4 sinh viên được khảo sát hiểu đúng, hiểu đầy đủ về bản chất của khái niệm hành vi sử dụng MXH Facebook. 1/ 4 SV còn lại đã
có những hiểu biết nhất định về nội hàm khái niệm hành vi sử dụng MXH nhưng chưa
đầy đủ và trọn vẹn. Đây là một trong những vấn đề đáng lo ngại. Hiện nay có khá
nhiều sinh viên thể hiện hành vi sử dụng MXH Facebook một cách khá rõ ràng trong
những hoạt động hằng ngày mọi lúc mọi nơi. Cần phải có những biện pháp để tăng
cường cung cấp lý luận về hành vi sử dụng MXH Facebook cho sinh viên cũng như
việc tìm hiểu một cách có hệ thống về MXH Facebook.
2.2.1.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của MXH Facebook
Bảng 2.6. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của MXH Facebook
Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng Tần số STT
1 2 3 4 5 của MXH Facebook Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng 10 37 262 82 9 Phần trăm (%) 2,5 9,2 65,5 20,5 2,2
63
Trong cuộc sống hiện tại, không thể phủ nhận vai trò cũng như tầm quan trọng
của MXH Facebook. Là một phần không thể thiếu đối với các bạn sinh viên. Kết quả
nghiên cứu trên nhóm khách thể sinh viên trường Đại học Đồng Nai cho thấy sự phân
tầng rõ rệch trong sự đánh giá về tầm quan trọng của MXH Facebook cụ thể như sau:
Có 47 SV (chiếm 11,7%) trên tổng thể đánh giá MXH Facebook “không quan
trọng” đối với họ. Đây cũng là một điểm tích cực trong cuộc sống hiện tại của SV. SV
không lệ thuộc vào MXH Facebook.
Hơn 1/ 2 SV (chiếm 65,5%) đánh giá tầm quan trọng của MXH Facebook là “bình
thường”. Không chỉ riêng MXH Facebook thì các trang mạng xã hội khác cũng là
nguồn cung cấp cho sinh viên nguồn thông tin, tri thức phong phú, các sự kiện trong
đời sống thường nhật về mọi khía cạnh như văn hóa, pháp luật, chính trị, nghệ thuật,
khoa học… luôn được cập nhật trên các trang MXH. Nếu các bạn sinh viên không sử
dụng MXH Facebook được tại một thời điểm thay vào đó họ có thể sử dụng các trang
MXH khác. Chính vì điều này MXH Facebook cũng chưa phải là một trang mạng thực
sự quan trọng đối với sinh viên trường Đại học Đồng Nai. Những dữ liệu thu được từ
phỏng vấn sinh viên trường Đại học Đồng Nai đã minh họa rõ nét hơn tầm quan trọng
của MXH Facebook đối với sinh viên. “Ngoài Facebook mình thường sử dụng Zalo,
Wiber, Instagram để đăng các ảnh hay theo dõi tin tức từ các bạn của mình. Vì thế nếu
Facebook mình vô không được thì mình vẫn vô các mạng xã hội khác nên mình thấy
Facebook đối với mình cũng là một trang MXH bình thường như những trang khác”.
Bên cạnh đó vẫn còn có 91 SV (chiếm 22,7%) đánh giá MXH Facebook quan
trọng với họ. Điều này nhà nghiên cứu có thể kết luận rằng với nhóm SV này nếu họ
sử dụng MXH Facebook không đúng cách về số lượng thời gian, tần suất dành cho
Facebook rất có thể họ sẽ càng ngày càng lệ thuộc và trở nên nghiện MXH Facebook.
Đây là một trong những thách thức để nhà trường đặt ra các biện pháp nâng cao nhận
thức cho SV về MXH Facebook để họ có những đánh giá đúng về trang MXH này.
Như vậy xét một cách tổng quát thì SV Đại học Đồng Nai đã nhận thức tầm quan
trọng của MXH Facebook đối với SV ở mức độ trung bình.
64
2.2.1.3. Nhận thức của sinh viên về mục đích sử dụng MXH Facebook
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về mục đích sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Sinh viên Đại học Đồng Nai sử dụng MXH Facebook với nhiều mục đích khác
nhau. Trong phần này tác giả sẽ phân tích mục đích sử dụng MXH Facebook của 400
sinh viên dựa trên câu hỏi có nhiều sự lựa chọn. Kết quả trình bày ở biểu đồ 2.1 cho
thấy: khi tham gia sử dụng MXH Facebook, mục đích giao lưu bè bạn là cao nhất trên
tổng thể 972 lượt chọn (chiếm 34,20%). Đứng thứ hai là mục đích vui chơi giải trí
(chiếm 26,50%), tiếp theo là mục đích hỗ trợ hoạt động học tập (chiếm 20,00%). Mục
đích xây dựng hình ảnh bản thân, thể hiện mình là mục đích thấp nhất (chiếm 8,10%).
Ở độ tuổi từ 18 đến 23 tuổi, ngoài việc học tập thì phát triển, gìn giữ mối quan hệ
xã hội cũng là hoạt động chủ đạo và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các
đặc điểm tâm lý cá nhân. Các trang MXH nói riêng, MXH Facebook nói chung cung
cấp một bộ công cụ để phát triển và duy trì các mối quan hệ. Do vậy SV sử dụng
MXH Facebook như công cụ, phương tiện để giao tiếp, trò chuyện, chat, gửi tin nhắn
là điều dễ hiểu. Bạn Nguyễn Thảo N sinh viên năm 2 sư phạm vật lý chia sẻ: “Mình
thường sử dụng MXH Facebook để kết bạn mới, bên cạnh đó mình cũng hay gửi tin
nhắn, chat chit với bạn bè, đôi khi có sinh nhật ai đó mình lại gửi thiệp hay các hình
65
động để chúc mừng”.
MXH Facebook là công cụ thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của SV, bên cạnh đó SV
còn dùng để duy trì mối quan hệ ấy. MXH Facebook là mạng thông tin liên lạc giữa
con người với nhau. MXH Facebook còn giúp người sử dụng luôn được biết về tình
trạng của bạn bè mình và thông báo tình trạng của bản thân tới bạn bè nhằm duy trì
những mối liên hệ cá nhân. Thông qua đó, người sử dụng có thể thúc đẩy những mối
quan hệ đã hoặc chưa từng tồn tại trong thực tế. Với đặc tính này thì MXH Facebook
giúp SV vượt qua sự nhút nhát của bản thân để bày tỏ về bản thân hoặc tâm tình với
người khác mà không phải lo lắng đến việc đối diện trực tiếp với người đó. “Mình
thường dùng MXH Facebook để trò chuyện, trao đổi với giảng viên, hay bạn bè khác
lớp, khác trường…vì bình thường mình rất nhút nhát, không dám nói chuyện với giảng
viên khi ở trên lớp, mình hay sợ và lung túng vả lại khi sử dụng MXH Facebook mình
mạnh dạn bày tỏ hơn nhiều”. Bạn Minh T, lớp quản trị kinh doanh chia sẻ.
Ngoài mục đích giao tiếp, kết nối với bạn bè, SV cũng là người có nhu cầu giải
trí cao. Sinh viên dễ dàng cập nhật và nắm bắt các tin tức thường nhật về mọi khía
cạnh như văn hóa, pháp luật, chính trị, nghệ thuật, khoa học… Sinh viên có thể cập
nhật tin tức của bạn bè qua các hoạt động đăng tải trên MXH Facebook. Thông qua đó
SV có thể tham gia bình luận, gửi những hình động vui nhộn mang tính giải trí cao. Có
thể nói MXH Facebook đi vào đời sống của SV như một trào lưu có tính hiệu ứng lây
lan, đó là sinh viên cùng nhau sử dụng MXH, đồng thời chính MXH tạo ra các trào
lưu, xu thế khác nhau. Chẳng hạn, hiện nay cư dân mạng đang “sốt” với trào lưu “Phát
video trực tiếp” đang lan rộng nhanh chóng trên khắp Facebook. Từ việc người phát
video trực tiếp thì người đang sử dụng Facebook có thể xem và bình luận. Thông qua
đó người phát có thể trả lời trực tiếp khi xem những bình luận của người khác. Bên
cạnh đó cũng đang có một trào lưu mới đó là “chia sẻ 7 công việc đầu đời của bạn”.
Trào lưu này đang được các bạn trẻ yêu chuộng và lan rộng khắp nơi. Với những
người trẻ tuổi, tâm lý ưa khám phá, thích cái mới, trải nghiệm trào lưu mới nhiều hấp
dẫn và dễ bị ảnh hưởng theo trào lưu có nhiều tiện ích, mà không bị chúng bạn coi là
“quê”. Ngoài ra sinh viên có thể xem phim, nghe nhạc, đọc truyện chơi game… trong
bất cứ thời gian nào. (chiếm 26,50%). (tham khảo thêm sách tâm lý học lây lan).
66
Ngoài mục đích giải trí thì sinh viên sử dụng MXH Facebook để hỗ trợ hoạt động
hoạt tập. Họ có thể tham gia câu lạc bộ nhóm ngành tức là những người tham gia
nhóm với cùng một mục đích giống nhau. Có thể hỗ trợ hoạt động học tập bằng cách
cung cấp thông tin về sách, tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm từ các anh chị đi trước hay
thầy cô giáo, thông tin từng thời gian biểu cho từng môn học. (chiếm 20,00%).
Như chúng ta đã biết, sinh viên hiện nay không chỉ tập trung vào việc học mà họ
còn làm thêm để tăng cường vốn hiểu biết xã hội, kinh nghiệm làm việc cũng như
nâng cao nguồn tài chính bằng cách sử dụng các trang MXH Facebook. Công việc làm
thêm của sinh viên được nhà trường đăng tải trên các trang MXH rất đa dạng như gia
sư, bán hàng, phục vụ, cộng tác viên…Rất nhiều nhóm, câu lạc bộ sử dụng MXH để
thông tin về việc làm cho SV. SV có thể theo dõi, cập nhật thông tin về việc làm, và
lựa chọn cho mình một công việc thật hợp lý. Hiện nay bán hàng qua MXH nói chung,
MXH Facebook nói riêng đang được các bạn ưu chuộng. SV tự kinh doanh, buôn bán
trong giai đoạn học tập ở trường có thể là do sinh viên bị hạn chế trong nguồn tài
chính, hoặc muốn tăng thêm về tài chính, cũng như tăng thêm các mối quan hệ, hiểu
biết về kinh doanh của SV. Sinh viên có thể dựa vào các mối quan hệ của bản thân để
bán hàng qua mạng - công việc không yêu cầu người làm phải trao đổi trực tiếp trên
MXH Facebook hay ngoài đời sống thực. Mỗi SV lựa chọn cho bản thân một loại sản
phẩm: thời trang, trang sức, mỹ phẩm, đồ ăn vặt,… sẽ rất phù hợp cho chiến dịch bán
hàng trên Facebook. Không đòi hỏi nhiều vốn mà cách thực hiện lại đơn giản, SV chỉ
cần tìm được nguồn hàng, chụp ảnh sản phẩm, viết một đoạn nội dung thật hấp dẫn.
Hầu hết SV ai cũng sở hữu một trang cá nhân Facebook với số lượng bạn trong các
mối quan hệ họ đã hoặc chưa tạo lập từ thực tế. Mối quan hệ của sinh viên tập trung ở
các mối quan hệ bạn bè tham gia trong cùng một nhóm, bạn cùng lớp, bạn các cấp và
họ có thể kết bạn ở mọi nơi. Vì thế họ có thể dễ dàng bán hàng qua MXH Facebook.
Chỉ cần đăng hình ảnh sản phẩm mình muốn bán, ai có nhu cầu sẽ liện hệ với người
bán. Người bán có thể tư vấn, giải đáp những thắc mắc cho người mua. Vì vậy lựa
chọn việc bán hàng qua MXH Facebook đang được rất nhiều sinh viên Đại học Đồng
Nai lựa chọn (chiếm 11,2%).
Cuối cùng là sử dụng MXH với mục đích xây dụng hình ảnh, thể hiện bản thân
67
(chiếm 8,10%). Xét theo độ tuổi thì SV là những người thích làm người lớn, hơn ai hết
sinh viên là người yêu vẻ đẹp thể hiện ở hành vi phong thái đạo đức, cũng như vẻ đẹp
thẩm mỹ ở các sự vật hiện tượng của thiên nhiên hoặc con người tạo ra. Khác với
những lứa tuổi trước, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ ở tuổi sinh viên biểu lộ một
chiều sâu rõ rệt. Họ yêu thích cái gì họ đều có thể lý giải, phân tích một cách có cơ sở.
Cá biệt có những sinh viên đã xây dựng được "triết lý" cho cái đẹp của mình theo
chiều hướng khá ổn định. Điều này lý giải tại sao ở độ tuổi này sinh viên đã có cách
cảm, cách nghĩ riêng, có phong cách ăn mặc, trang điểm, phong cách sống khác nhau
v.v... Sinh viên lựa chọn nhiều khía cạnh để xây dựng, thể hiện bản thân mình. Hiện
nay có khá nhiều sinh viên sống ảo. Một số SV chọn cách khoe thành tích học tập,
giấy khen, chứng nhận để cộng đồng bạn bè biết đến thành tích của bản thân. Bằng các
hình ảnh bản thân đã chỉnh sửa rất kỹ càng trước khi đăng tải trên MXH Facebook.
Với những tính năng mới nhất của điện thoại thông minh, điều này giúp cho SV dễ
dàng và nhanh chóng có những bức hình đẹp và đăng tải lên MXH Facebook. Một số
SV hay “check in” bất cứ nơi nào, món ăn, dịp hội ngộ cùng bạn bè trên MXH
Facebook. Còn lại một số SV hay chia sẻ những triết lý hay chia sẻ một số hiện tượng
xã hội, tin tức thời sự đang “hot” để câu “like”. Ứng với một hoạt động trên MXH
Facebook nếu được nhiều người chú ý, “like”, bình luận thì mang lại cho SV sự hãnh
diện, cảm xúc vui, tự hào về bản thân. Đều này chứng tỏ cuộc sống thực của họ, họ ít
thể hiện được, họ sống khá cô đơn nên mới cần sự quan tâm, sự chia sẻ của mọi người
trên MXH Facebook. Đây cũng là một thực trạng phản ánh sự “sống ảo” đáng lo ngại
trong cuộc sống của những thế hệ tiếp bước cha ông xây dựng đất nước.
Nhìn chung SV Đại Học Đồng Nai đã sử dụng MXH Facebook với nhiều mục
đích khác nhau. Đa phần là sử dụng MXH Facebook nhằm giao lưu, kết nối với bạn bè
trên khắp mọi nơi. Tuy SV sử dụng MXH Facebook với nhiều mục đích khác nhau
nhưng chưa chắc sinh viên có thể nắm bắt được hết tất cả các lợi ích cũng như tác hại
của MXH Facebook.
68
2.2.1.4. Nhận thức của sinh viên về lợi ích, tác hại của MXH Facebook.
Bảng 2.7. Nhận thức của sinh viên về lợi ích, tác hại của MXH Facebook.
STT
Thứ hạng
ĐTB
ĐLC
Nội dung MXH Facebook có lợi cho sinh viên
3,96
0,52
3
2,60
0,91
12
3,17
0,99
8
1
3,88
0,72
4
2,71
1,08
11
4,09
0,67
2
2,92
1,00
9
MXH Facebook là một loại hình giải trí con người có thể giải tỏa căng thẳng và có thêm nhiều bạn MXH Facebook là phương tiện giúp tôi xây dựng hình ảnh của bản thân một cách tốt nhất. MXH Facebook tạo ra những niềm vui, cảm xúc đặc biệt khi tôi đăng status và mọi người like và bình luận tích cực MXH Facebook là phương tiện tôi giao lưu với mọi người MXH Facebook là phương tiện giải tỏa cơn buồn ngủ duy nhất trong giờ học MXH Facebook giúp tôi lưu giữ những kỷ niệm trong các hoạt động của tôi MXH Facebook giúp tôi can đảm, bản lĩnh hơn để giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo
Tổng
3,33
0,49
MXH Facebook không có lợi và không gây hại cho sinh viên
2
4,25
0,55
1
Sử dụng MXH Facebook đúng cách không ảnh hưởng gì đến đời sống cá nhân.
Tổng
4,25
0,55
MXH Facebook gây hại cho sinh viên
3,79
1,09
5
3,59
1,10
6
3
2,28
0,93
13
3,36
1,13
7
Nếu dùng MXH Facebook nhiều lần sẽ gây nghiện Tôi không thể tập trung vào việc học khi sử dụng MXH Facebook MXH Facebook khiến tôi kém hài lòng về cuộc sống của mình MXH Facebook tiêu tốn của tôi khá nhiều thời gian MXH Facebook ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi.
2,80
1,14
10
Tổng
3,16
0,72
Dựa vào kết quả ở bảng số liệu 2.7 cho thấy rằng mức độ nhận thức tính lợi ích,
tác hại của MXH Facebook rơi vào mức độ “trung bình” trong thang điểm chuẩn
(ĐTB = 3,16). Đều này cho thấy thực trạng hiện nay có rất nhiều SV chưa đánh giá,
nhận thức đúng về lợi ích cũng như tác hại của MXH Facebook. Chiếm vị trí cao nhất
là “MXH Facebook chẳng có lợi cũng như chẳng gây hại” (ĐTB = 4,25, mức độ rất
cao trong thang điểm chuẩn), Tiếp theo là “MXH Facebook có lợi cho SV” (ĐTB =
3,33) và cuối cùng là “MXH Facebook gây hại cho SV” (ĐTB = 3,16). Có thể kết
luận rằng: sinh viên trường Đại học Đồng Nai có một “lỗ hổng” về mặt lý luận về
69
MXH Facebook cũng như những lợi ích và tác hại của nó. Điều này không có nghĩa là
các em không tìm hiểu, tham khảo các tài liệu, bài báo có liên quan đến lợi ích cũng
như tác hại của Facebook. Nhưng ở các em vẫn chưa đánh giá và đo lường được rằng
Facebook mang lại cho mình được những lợi ích gì và hơn hết là nó gây ra những tác
hại gì. Ở điểm này đòi hỏi rằng nhà trường cần phải trang bị cho các em không chỉ
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn các kiến thức cách sử dụng, khai thác, phát
huy những lợi ích của MXH Facebook, bên cạnh đó hạn chế các tác hại của MXH
Facebook mang lại ở các buổi chuyên đề.
Đứng vị trí cao nhất trong bảng xếp hạng là “sử dụng đúng cách MXH Facebook
sẽ không ảnh hưởng gì đến đời sống cá nhân” ( ĐTB = 4,25). Sử dụng Facebook hiện
nay như một nhu cầu cơ bản của nhiều bạn trẻ. Khi cuộc sống có quá nhiều áp lực,
thách thức, căng thẳng thì việc chia sẻ, tâm sự trên Facebook phần nào giải tỏa những
áp lực tâm lý này. Tuy nhiên, nếu chúng ta chưa hiểu đúng chức năng, cách thức và
quy tắc sử dụng của nó, rất có thể bị nghiện, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe, tinh
thần… cho người sử dụng. Chính vì thế không chỉ riêng SV, mà người sử dụng MXH
Facebook nói chung phải chú ý sử dụng MXH Facebook đúng cách.
Đứng vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng là lợi ích “MXH Facebook giúp tôi lưu giữ
những kỷ niệm trong các hoạt động của tôi” (ĐTB = 4,09). Facebook là một trang
mạng xã hội lưu giữ những kỷ niệm của SV với nhiều hình thức khác nhau như hình
ảnh, video, hay những dòng trạng thái, tâm trạng của người sử dụng. Đều này đồng
nghĩa với việc SV sử dụng MXH Facebook nhằm giao lưu. giải trí như tác giả kết luận
ở phần nhận thức về mục đích sử dụng Facebook của SV.
Tiếp theo là “MXH Facebook là một loại hình giải trí con người có thể giải tỏa
căng thẳng và có thêm nhiều bạn” (ĐTB = 3,96) và “MXH Facebook là phương tiện
tôi giao lưu với mọi người” (ĐTB= 3,88). Không thể phủ nhận lợi ích của MXH
Facebook khi nhắc lới giải trí và giao lưu, kết nối mọi người. MXH Facebook đối
tượng SV xem gần như không giới hạn. Facebook lại có thể biến hóa vô cùng đa dạng
với chữ, hình ảnh, âm thanh, video clip, các ứng dụng, thậm chí chứa các “địa chỉ,
đường liên kết” để tải “tài liệu”, nhạc,… mà SV thì cực kỳ thích sự đa phương tiện
này. Đặc biệt về khả năng tương tác, SV có thể tỏ thái độ trực tiếp qua nút “like”, phản
70
hồi trực tiếp qua “bình luận”, phản hồi kín đáo qua “tin nhắn”, chia sẻ thông tin ngược
lại thông qua các bài đăng trên tường. Với một bức ảnh, video đã được chỉnh sửa hoặc
chưa chỉnh sửa, chúng có thể được tải lên MXH Facebook… Với những tính năng
tuyệt vời như thế nên Facebook ngoài vai trò là MXH có giá trị giải trí, còn giúp SV
có thêm thật nhiều bạn bè và giúp họ duy trì, gìn giữ mối quan hệ ấy. Bên cạnh đó
Facebook còn có thể giả tỏa những căng thẳng sau những giờ học.
Vị trí thứ 5 là “nếu dùng MXH Facebook nhiều lần sẽ gây nghiện” (ĐTB = 3,79).
Nghiện Facebook sẽ khiến chúng ta mất rất nhiều thời gian và càng ngày càng lệ thuộc
vào MXH Facebook. Các em SV bị nghiện Facebook thường sử dụng điện thoại và
máy tính để vào Facebook một cách thường xuyên, mà không để ý đến học tập hay
những chuyện xung quanh. Có những em trốn học ra quán điện tử để lên Facebook tán
gẫu với bạn bè, hay thậm chí tán gẫu với những người mà họ không hề biết gì ngoài
một cái tên trên MXH Facebook. Và vì tốn rất nhiều thời gian vào việc lên mạng, việc
học hành của các bạn sẽ sa sút dần, đó cũng là một trong những tác hại mà SV Đồng
Nai đánh giá ở mức độ cao.
Tóm lại, mức độ nhận thức của SV trường đại học Đồng Nai về những lợi ích,
tác hại của MXH Facebook ở mức độ “trung bình” trong thang điểm chuẩn. Có thể
kết luận rằng SV trường Đại học Đồng Nai đã có sự quan tâm đến lợi ích và tác hại
của MXH Facebook tuy nhiên với mức độ đánh giá chưa cao. Điều này thách thức nhà
nghiên cứu cần phải đưa ra các biện pháp để khắc phục, hạn chế những điều trên một
cách hiệu quả.
So sánh sự khác biệt về mức độ nhận thức về lợi ích và tác hại của MXH
Facebook theo tiêu chí năm học, giới tính, ngành học
Tiến hành thực hiện các kiểm nghiệm T-Test để so sánh sự khác biệt về mức độ
nhận thức của SV về lợi ích và tác hại của MXH Facebook. Kết quả được thể hiện qua
bảng số liệu 2.8.
71
Bảng 2.8. So sánh sự khác biệt về mức độ nhận thức của sinh viên về lợi ích và tác
hại của MXH Facebook
Tiêu chí so sánh
ĐTB
p
Nam
3,34
0,67
Giới tính
Nữ
3,32
Năm 1
3,35
0,50
Năm học
Năm 2
3,32
Sư phạm vật lý
3,31
Trong sư phạm
3,28
Sư phạm tiểu học
3,25
0,01
Ngành học
Kế toán
3,39
Ngoài sư phạm
3,38
Quản trị kinh doanh
3,37
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ nhận thức lợi ích và tác hại
của MXH Facebook xét theo tiêu chí giới tính và năm học (vì số p = 0,67; p = 0,50
>0,05). Có nghĩa là không phân biệt giới tính hay năm học đều có mức độ nhận thức
về lợi ích, tác hại của MXH Facebook mang lại là ngang nhau.
Xét theo tiêu chí nhóm ngành học, nhìn chung trên tổng thể thì có sự khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê, giữa nhóm ngành trong sư phạm và ngoài sư phạm (p=
0,01<0,05). Cụ thể mức độ nhận thức của sinh viên nhóm ngành ngoài sư phạm cao
hon so với nhóm ngành trong sư phạm. Điều này có thể kết luận, đối với MXH
Facebook, cụ thể về lợi ích cũng như tác hại của nó thì sinh viên nhóm ngành trong sư
phạm chưa có sự tìm hiểu, nghiên cứu những lợi ích cũng như tác hại một cách chuyên
sâu, cho thấy các bạn khá “dễ dãi” trong việc sử dụng một trong các trào lưu của xã
hội. Còn đối với sinh viên nhóm ngành ngoài sư phạm thì đã có sự quan tâm nhiều hơn
so với nhóm trong sư phạm. Tuy nhiên sự quan tâm này cũng chỉ dừng lại ở mức độ
“trung bình” trong thang điểm chuẩn (ĐTB = 3,38). Để khắc phục tình trạng này, các
em cần phải tự nâng cao nhận thức của bản thân về các trang MXH nói chung, MXH
Facebook. Tìm hiểu sâu sắc về lợi ích, tác hại của nó để sử dụng một cách hiệu quả và
hợp lý.
72
2.2.2. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên về cảm xúc
Bảng 2.9. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên về cảm xúc
ĐTB
ĐLC
STT
Nội dung
Thứ hạng
Cảm xúc tích cực khi sử dụng MXH Facebook
Cảm thấy phấn khởi, tỉnh táo khi dùng MXH Facebook
2,84
0,94
3
2,23
1,09
6
1
2,96
1,10
2
2,72
1,17
4
Cảm thấy hồi hộp khi đăng tải trạng thái hay hình ảnh trên MXH Facebook Cảm thấy vui vẻ và thoải mái khi chia sẻ những tâm trạng hay triết lý cuộc sống với mọi người. Cảm thấy vui và hãnh diện khi hình ảnh hay trạng thái được mọi người like và bình luận nhiều Tổng
0,77
2
Cảm thấy bình thường
Tổng
0,83 0,83
1
2,69 Cảm xúc trung tính khi sử dụng MXH Facebook 4,01 4,01 Cảm xúc tiêu cực khi sử dụng MXH Facebook
2,10
1,12
8
2,03
1,09
9
3
2,25 1,92
1,08 1,10
5 10
2,20
1,15
7
Cảm thấy buồn và ganh tỵ khi xem các hình ảnh bạn bè đăng tải trên MXH Facebook về thành tích, địa điểm du lịch, hay các món ăn Cảm thấy hụt hẫng và buồn khi đăng tải hình ảnh hay status mà không ai like hay bình luận Cảm thấy bực bội khi bị bạn bè dìm hàng Cảm thấy bản thân bị lệ thuộc vào MXH Facebook Cảm thấy bức rức, khó chịu khi không sử dụng MXH Facebook
Tổng
2,10
0,81
Đề tài đã khá sát cảm xúc của sinh viên khi sử dụng MXH Facebook với 10 câu
hỏi, kết quả thu được như sau: Đứng vị trí cao nhất là “cảm xúc trung tính” (ĐTB =
4,01) rơi vào mức độ “cao” trong thang điểm chuẩn. Tiếp theo là “cảm xúc tích cực”
(ĐTB = 2,69) khi sử dụng MXH Facebook rơi vào mức độ “trung bình” trong thang
điểm chuẩn. Và đứng vị trí thấp nhất là cảm xúc tiêu cực (ĐTB =2,10) rơi vào mức độ
“thấp” trong thang điểm chuẩn. Đây là một trong những dấu hiệu đáng mừng về biểu
hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thông qua cảm xúc.
Cảm xúc tích cực khi sử dụng MXH Facebook
Facebook là một MXH mang lại cho người sử dụng thật nhiều những cung bậc
cảm xúc khác nhau. Facebook là một mạng xã hội cho phép chúng ta chia sẻ trạng
73
thái, hình ảnh và tương tác với nhau rất dễ dàng. Chúng ta có thể kết nối Facebook mọi
nơi chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối mạng. Chính vì tiện lợi như vậy, có rất
nhiều bạn SV và thậm chí là cả những người lớn tuổi luôn dành thời gian để “lướt”
Facebook. Họ truy cập MXH Facebook hàng ngày, hàng giờ, cập nhật mọi thứ của
mình lên Facebook. Nếu như chỉ một thời gian ngắn không thể lên Facebook, họ sẽ
cảm thấy vô cùng khó chịu, bồn chồn, nôn nao, tưởng tượng xem mình có thông báo,
tin nhắn gì trên MXH Facebook. Hoặc khi đăng tải một hình ảnh, câu chuyện, triết lý,
… Vô hình chung họ lại có cảm giác hồi hộp, hân hoan, xem có bao nhiêu lượt “like”,
lượt “comment”…nếu như số lượt ấy ít hoặc không có. Một lần nữa Facebook lại
khiến cho họ bị hụt hẫng, khó chịu, cô đơn…
SV Đại học Đồng Nai đánh giá rằng cảm xúc chiếm vị trí cao nhất trong bảng
xếp hạng cảm xúc tích cực khi sử dụng MXH Facebook là “cảm thấy vui vẻ và thoải
mái khi chia sẻ những tâm trạng hay triết lý cuộc sống với mọi người” (ĐTB = 2,96).
Ở lứa tuổi sinh viên các em đã đánh giá được ý thức, cái tôi cá nhân của bản thân. Bạn
M.T sinh viên khoa Sư phạm tiểu học chia sẻ “Mình là sinh viên học xa nhà nên mỗi
khi có tâm trạng mình hay đăng tải lên Facebook, mình cảm thấy thích thú, vui vẻ,
thoải mái khi được quan tâm, hỏi han, chia sẻ, cho lời khuyên từ cộng đồng bạn bè,
người thân trên MXH, mình cảm thấy mình hổng cô đơn, vì được nhiều lời hỏi thăm,
quan tâm từ cộng động MXH Facebook”. Với mục đích sử dụng MXH Facebook để
thể hiện cái tôi cá nhân, xây dựng hình ảnh của mình trong mắt mọi người. Nhiều SV
đã “ngốn” biết bao nhiêu thời gian để đưa ra các câu nói, triết lý sống bản thân mình tự
nghĩ ra hoặc sao chép ở trên một trang mạng nào đó. Chính vì họ ý thức được rằng
MXH Facebook mang lại cho họ cảm xúc “vui vẻ, thoải mái” vô hình chung chính vì
điều này khiến hành vi của họ cứ lặp đi lặp lại để có cảm xúc này và thúc đẩy biểu
hiện hành vi ở mức độ cao hơn.
Đứng vị trí thứ 3 và thứ 4 lần lượt là “Cảm thấy phấn khởi, tỉnh táo khi dùng
MXH Facebook” (ĐTB= 2,84) và “Cảm thấy vui và hãnh diện khi hình ảnh hay trạng
thái được mọi người like và bình luận nhiều” (ĐTB= 2,72). Với tính năng thông báo,
gửi và nhận tin nhắn, kết bạn, bình luận,…khiến người dùng nói riêng, SV nói chung
có cảm giác phấn khỏi, háo hức xem mình có những thông báo gì, có ai nhắn tin cho
74
mình không, hay là có ai bình luận ảnh, trạng thái của mình không… Với những mục
đích khác nhau khi sử dụng MXH Facebook, có quá nhiều tín năng tiện ích của MXH
Facebook mà SV có thể sử dụng và mang lại một cảm xúc nhất định cho họ. Chính vì
điều này đã giúp họ phấn khỏi, tỉnh táo hơn khi sử dụng MXH Facebook. Bạn Mai N
sinh viên năm 1 khoa sư phạm vật lý chia sẻ: “Mình hay học bài tới 1 giờ sáng. Cứ
mỗi lần mình ngáp lên ngáp xuống thì mình sẽ lên MXH Facebook. Mình truy cập tin
tức của các bạn, xem những nội dung mà các bạn chia sẻ. Nó giúp mình quên đi cơn
buồn ngủ, mình cảm thấy tỉnh táo hơn một tý là mình tắt Facebook và học bài tiếp”.
Và cuối cùng là cảm xúc “Cảm thấy hồi hộp khi đăng tải trạng thái hay hình ảnh
trên MXH Facebook” (ĐTB = 2,23). Với một tấm ảnh được nhiều người thích hay
bình luận thì cá nhân đó lại cảm thấy hãnh diện, tự hào về bản thân, cảm thấy yêu bản
thân hơn. Và cứ thế, SV lại hàng ngày rơi vào trạng thái suy nghĩ mình sẽ đăng tải bức
ảnh nào, những dòng tâm trạng như thế nào để được nhiều người chú ý và “like”.
Thậm chí có SV còn bỏ thời gian để tải phần mềm hỗ trợ sửa ảnh để trau chuốc cho
từng bức hình. Chính điều này từ cảm xúc tích cực nhưng đôi khi lại gây hại cho chính
bản thân các em. Cứ mỗi khi đăng bất kỳ cái gì lên Facebook nếu như không ai thích
hoặc bình luận ít các em sẽ cảm thấy hụt hẫng vì mọi thứ không như mình mong đợi.
Nhìn chung Facebook là một MXH mang lại những cảm xúc tích cực cho các
bạn SV ở mức độ “trung bình” trong thang điểm chuẩn. Nó chi phối một phần trong
cuộc sống của các em, tạo cho các em có những cung bậc cảm xúc khác nhau. Và điều
này làm cho các em cảm thấy yêu đời hơn, phấn đấu trau chuốc cho cuộc sống của bản
thân hơn.
Cảm xúc trung tính khi sử dụng MXH Facebook
SV trường Đại học Đồng Nai “cảm thấy bình thường” khi sử dụng MXH
Facebook (ĐTB = 4,01). “Mình cảm thấy rất bình thường khi sử dụng MXH
Facebook. Vì mình ít lên Facebook nên mỗi lần mình lên mình thấy cũng bình thường
chứ không có gì là đặc sắc cả”. Bạn Thúy K sinh viên năm 2 khoa Quản trị kinh
doanh chia sẻ. Đây là một điểm đáng mừng, vì MXH Facebook chi phối một phần
cảm xúc của các em SV đa phần các em vẫn cảm thấy bình thường.
75
Cảm xúc tiêu cực khi sử dụng MXH Facebook
Lại là một điều thật đáng mừng nữa khi MXH Facebook mang lại cảm xúc tiêu
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai ở mức độ “thấp” (ĐTB = 2,53) có những cảm
xúc tiêu cực như: buồn, ganh tỵ khi xem các hình ảnh bạn bè đăng tải trên MXH
Facebook về thành tích, địa điểm du lịch, hay các món ăn; hụt hẫng và buồn khi đăng
tải hình ảnh hay status mà không ai like hay bình luận; bực bội khi bị bạn bè dìm hàng;
bản thân bị lệ thuộc vào MXH Facebook; bức rức, khó chịu khi không sử dụng MXH
Facebook.
MXH Facebook mang lại cảm xúc tiêu cực “bực bội khi bị bạn vè dìm hàng”
(ĐTB=2,20) là cao nhất trong tất cả cảm xúc tiêu cực. Điều này thách thức nhà nghiên
cứu đặt ra các tình huống giả định có liên quan đến cảm xúc này để đánh giá các em
cư xử như thế nào khi rơi vào tình huống bị bạn bè dìm hàng.
Cảm xúc thấp nhất đấy là “cảm thấy bản thân bị lệ thuộc vào MXH Facebook”
(ĐTB = 1,92) rơi vào mức độ “thấp” trong thang đánh giá. Điều này có nghĩa là MXH
Facebook có sự chi phối đến cảm giác bị lệ thuộc vào MXH Facebook của SV nhưng
chỉ dừng lại ở mức độ thấp.
So sánh sự khác biệt về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên thông qua cảm xúc
Dùng các kiểm nghiệm T-Test để so sánh sự khác biệt về hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên biểu hiện về cảm xúc trên các tiêu chí: giới tính, năm học,
ngành học. Thu được kết quả là không có sự khác biệt nào về biểu hiện hành vi sử
dụng MXH Facebook của sinh viên trong cảm xúc xét theo các tiêu chí giới tính (p =
0,15 > 0,05), năm học (p = 0,44 > 0,05), ngành học (p = 0,10 > 0,05). Điều này có
nghĩa là không phân biệt nam hay nữ, sinh viên năm 1 hay năm 2, hay ngành học thì
đều có biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thể hiện qua cảm xúc là giống nhau.
2.2.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai qua hoạt động cụ thể
2.2.3.1. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên Đại học
Đánh giá hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua các dạng hoạt động
Đồng Nai qua các dạng hoạt động
76
Bảng 2.10. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua các dạng
hoạt động
Các dạng hoạt động
ĐTB
ĐLC
STT
Thứ hạng
3,48
0,88 0,84
3,26
Hoạt động học tập
1
3
Trao đổi học tập với bạn bè qua chát, mail Tìm kiếm thông tin môn học, trao đổi với bạn bè về bài tập. Trao đổi học tập với giảng viên qua chát, mail Tham gia câu lạc bộ nhóm ngành
2,61 2,57
Tổng
2,98
1,12 1,23 0,74 1,15
3,51
Vui chơi giải trí
2
2
Try cập tin tức về văn hóa, nghệ thuật, thời sự, pháp luật, sức khỏe… Tham gia các fan thần tượng yêu thích Giải trí: Chơi trò chơi, ứng dụng Tham gia các cuộc thi trên mạng
3,44 3,33 1,75 3,01 3,84
1,18 1,20 0,96 0,59 0,80 0,90
3,40
Giao lưu bè bạn
3
1
Tổng Chat, gửi tin nhắn Giao lưu kết bạn với nhiều bạn, duy trì mối quan hệ Tìm kiếm người thân bạn bè Gửi quà tặng, lời chúc
3,35 3,22
3,45 2,63
Tổng Tìm kiếm việc làm Quảng cáo sản phẩm, kinh doanh online
0,90 0,97 0,65 1,17 1,11
1,77
5
4
Tìm kiếm việc làm thêm
0,92
Tổng
2,20
Đăng ảnh cá nhân để mọi người ấn nút thích và bình luận tích cực
2,88
1,01
4
5
Xây dựng hình ảnh bản thân, thể hiện mình
2,88
Tổng
1,01
Đề tài tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.10 như sau:
Mức độ biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai qua các dạng hoạt động ở mức độ “trung bình” trong thang điểm chuẩn.
Trong đó biểu hiện qua hoạt động giao lưu bè bạn (ĐTB =3,45) là cao nhất, rơi vào
mức độ “cao” trong thang điểm chuẩn. Điều này chứng tỏ rằng, SV sử dụng Facebook
như một công cụ để giao tiếp với mọi người xung quanh, thay vì nói chuyện trực tiếp
với họ. Đứng vị trí thứ 2 là hoạt động vui chơi giải trí (ĐTB = 3,01) với mức độ
77
“trung bình”. MXH Facebook có khá nhiều tín năng và luôn thay đổi theo thời gian
nên các bạn SV xem đây cũng là một kênh giải trí là điều hiển nhiên. Thay vì lên
Google tra cứu những tin tức. Các tổ chức lớn như báo tuổi trẻ, báo thanh niên, các
chương trình gameshow cũng tạo lập sẵn một trang Facebook nhằm cung cấp thông tin
cho các bạn truy cập. Vì vậy không cần lên Google chúng ta vẫn có thể cập nhật tin
tức thời sự, nghệ thuật, du lịch, văn hóa, pháp luật,… Đứng vị trí kế tiếp lần lượt là
hoạt động học tập (ĐTB = 2,98); hoạt động xây dựng hình ảnh bản thân, thể hiện mình
(ĐTB = 2,88). Hoạt động học tập và hoạt động xây dựng hình ảnh của bản thân cũng
được sinh viên thỉnh thoảng quan tâm đến khi sử dụng MXH Facebook để có được
những thông tin hữu ích về môn học, thời gian biểu học tập, tài liệu liên quan đến
ngành. Hay là qua việc đăng những bức ảnh, trạng thái của bản thân để chứng tỏ cái
tôi cá nhân của mình. Vừa xây dựng trang cá nhân, tô màu cho thành tích, lý lịch cá
nhân, hình ảnh của mình trên MXH một cách đặc sắc hơn. Và hoạt động xếp ở vị trí
cuối cùng hiếm khi sinh viên sử dụng nhất đó là tìm kiếm việc làm thêm (ĐTB = 2,20)
rơi vào mức độ “thấp” trong thang điểm chuẩn.
• Hoạt động học tập
Sử dụng MXH Facebook với mục đích để hỗ trợ hoạt động học tập, sinh viên
thường xuyên trao đổi học tập với bạn bè qua chát, mail (ĐTB = 3,48). Tuy nhiên SV
chỉ thỉnh thoảng trao đổi học tập với giảng viên qua chát, mail (ĐTB = 2.61). “Học
thầy không tày học bạn” học bài, trao đổi thảo luận với bạn bè khá dễ dàng hơn trình
bày với giảng viên. Tâm lý sợ sệch ngại giao tiếp, trao đổi bài tập, và hơn hết lại sợ
làm phiền giảng viên. Chính vì thế các bạn ít trao học tập với giảng viên hơn. Còn bạn
bè sẽ là người tận tâm chỉ bảo những điều mà họ khó nói với giảng viên, gần gũi với
họ, có thể giúp đỡ họ, là nguồn động lực giúp họ có thể vươn lên trong học tập. Hơn
nữa, khi trao đổi, học hỏi với bạn bè cùng trang lứa thì SV sẽ được cảm thấy thoải mái,
tự tin, tránh e ngại mà có thể hỏi kĩ, đi sâu vào vấn đề để hiểu biết hơn.
Thật đáng buồn khi các bạn SV Đại học Đồng Nai ít “tham gia vào câu lạc bộ
nhóm ngành” (ĐTB = 2,57). Với những tín năng hỗ trợ hoạt động của nhóm. Hiện nay
có rất nhiều nhóm, câu lạc bộ được ra đời. Chẳng hạn như ngành Kế toán có các nhóm
như: Hội kế toán và thuế, Kế toán khóa 1… Mặc dù hữu ích tuy nhiên bản thân sinh
78
viên chưa có nhu cầu tham gia và sinh hoạt trong nhóm. Bạn NTML chia sẻ “Mình
thấy có khá nhiều nhóm, mình học bên mầm non. Mình hay thấy mấy bạn “like”, tham
gia vô mấy trang như Mầm non Bambi Đồng Nai, mầm non Abi Đồng Nai,… nhưng
bản thân mình chưa thích vô mấy trang đó. Mình thấy những trang đó hoạt động chính
yếu của họ là quảng bá, PR cho trường thôi chứ chưa cung cấp cho tụi mình kiến thức
ngành gì cả. Nên mình quyết định không tham gia”.
• Hoạt động vui chơi, giải trí
Trong các hoạt động giải trí mà đề tài đưa ra để khảo sát, hoạt động truy cập tin
tức về văn hóa, nghệ thuật, thời sự, pháp luật, sức khỏe, bạn bè (ĐTB = 3,51) được các
bạn ưu tiên nhất. Xếp sau đó là hoạt động động tham gia các “Fan” thần tượng yêu
thích (ĐTB = 3,44). Bạn THL chia sẻ: “Mỗi khi lên Facebook mình cứ lướt dòng thời
gian để xem tin tức của các bạn. Vì mấy bạn hay chia sẻ, đăng tải ảnh. Hoặc mình lên
để xem các thần tượng của mình học làm gì, cuộc sống của họ như thế nào. Với lại
mấy bạn của mình hay chia sẻ những tin tức, video thời sự nào “hot hot” ấy. Mình đều
nhảy vào xem”. Facebook đưa ra một loạt các trò chơi, hoặc các trò chơi có liên kết
với Facebook, các ứng dụng, các bài test thú vị đủ các chủ đề khác nhau khiến người
chơi có thể chia sẻ trên dòng thời gian của mình như: các trò chơi đấu thẻ bài, trò chơi
bài, trờ chơi xếp hình 3, trò chơi bingo, trò chơi giải đố, một loạt các ứng dụng test:
bạn bao nhiêu tuổi, bảy công việc đầu tiên của bạn là gì, điều gì khiến người ấy yêu
bạn…. được các bạn SV rất ưa chuộng. Bởi lẻ khi tham gia vào các ứng dụng hay trò
chơi, đều mang lại cho SV một cảm xúc nhất định, càng thu hút SV tham gia vào rất
nhiều các ứng dụng khác nhau. Bên cạnh đó thì SV rất hiếm khi “tham gia các cuộc
thi trên MXH Facebook” (ĐTB = 1,75) là một trong những hoạt động SV ít tham gia
nhất. “Mình ít tham gia vào các cuộc thi ở trên MXH Facebook lắm, ví dụ như cuộc
thi ảnh. Một trang Facebook nào đó tổ chức cuộc thi, người chơi sẽ gửi ảnh lên trang
đó. Nếu được nhiều lượt “like” và chia sẻ thì người đó sẽ nhận được một món quà.
Mình thấy trò chơi này không thú vị cho lắm nên mình không tham gia. Với lại sợ họ
dùng ảnh của mình rồi ghép vào thành những bức ảnh mang tính nhạy cảm”. Bạn
NTG sinh viên năm 2 khoa kế toán chia sẻ.
79
• Hoạt động giao lưu bè bạn
Với mục đích giao lưu bè bạn “chat, gửi tin nhắn” được sinh viên lựa chọn nhiều
nhất (ĐTB = 3,84) rơi vào mức độ “cao” từ 3,41 đến 4,2 trong thang điểm chuẩn.
“Giao lưu kết bạn với nhiều bạn, duy trì mối quan hệ” (ĐTB = 3,40) đứng vị trí thứ 2.
Như vậy sinh viên trường Đại học Đồng Nai thường xuyên sử dụng Facebook như một
công cụ giao tiếp, kết nối mọi người lại với nhau. MXH Facebook cũng như các trang
MXH khác, điều có tín năng nhắc nhở những người chúng ta có thể biết, những kỷ
niệm, ngày sinh nhật của người sử dụng. Vì thế chúng ta có thể gửi lời kết bạn, những
thiệp chúc mừng, quà tặng, lời chúc… Với số liệu thống kê này, có thể cho phép nhận
định rằng trong cái nhìn tổng thể thì hoạt động giao lưu bè bạn là hoạt động biểu hiện
hành vi sử dụng MXH Facebook rõ nhất trong tổng thể các hoạt động.
• Hoạt động tìm kiếm việc làm
Điểm trung bình của hoạt động “tìm kiếm việc làm” là 2,20 rơi vào mức độ
“thấp” trong thang đánh giá. Điều này thật đáng báo động cho công cuộc nghiên cứu
việc làm thêm của SV. Đều này thách thức nhà trường rằng cần phải tạo lập một trang
MXH Facebook chuyên cung cấp những thông tin liên quan đến việc làm thêm cho
sinh viên.
• Hoạt động xây dựng hình ảnh, thể hiện bản thân mình
Kết quả bảng 2.13 cho thấy SV đánh giá hành động “xây dựng hình ảnh bản
thân” (ĐTB = 2,88) nằm trong khoảng 2,61 đến 3,40 tức là mức độ “trung bình”. Đây
cũng là một điểm đáng lo ngại cho thực trạng sinh viên sống ảo hiện nay. Chính vì thế
nhà trường cần có nhiều biện pháp để khắc phục, hạn chế thực trạng trên.
So sánh sự khác biệt về hành vi sử dụng biểu hiện ở hoạt động xét theo tiêu chí
giới tính, năm học, ngành học
80
Bảng 2.11. So sánh sự khác biệt về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook trong
hoạt động
Hoạt động
Xây dựng
Tìm kiếm
hình ảnh
Vui chơi,
Giao lưu
việc làm
thể hiện
Tiêu chí
Học tập
giải trí
bè bạn
thêm
bản thân
mình
ĐTB
p
ĐTB
p ĐTB
p ĐTB
p ĐTB
p
3,43
2,17
2,91
Nam
3,08
2,89
Giới
0,58
0,60
0,65
0,04
0,02
2,95
3,47
2,22
2,86
3,05
Nữ
tính
3,04
3,47
2,27
2,85
3,05
Năm 1
Năm
0,06
0,21
0,55
0,13
0,52
2,97
3,43
2,13
2,92
2,91
Năm 2
học
Sư phạm
3,55
2,15
2,86
3,09
1,62
vật lý
Sư phạm
3,03
3,20
3,34
2,22
1,71
Ngành
0,17
0,94
0,46
tiểu học
0,00
0,00
học
Quản trị
2,65
3,51
2,31
1,89
3,08
kinh doanh
3,09
3,41
2,12
1,86
Kế toán
2,96
Sử dụng các kiểm nghiệm T- Test, ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các tiêu
chí với nhau về mức độ biểu hiện hành vi sử dụng thông qua các dạng hoạt động tác
giả thu được kết quả như bảng 2.11:
Đối với tiêu chí “giới tính” có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa nam
và nữ về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook trong hoạt động học tập và hoạt
động vui chơi giải trí (p= 0,04; p=0,02 < 0,05). Cụ thể đối với hoạt động học tập thì
nam có điểm trung bình thấp hơn nữ, hoạt động vui chơi giải trí thì điểm trung bình nữ
lại thấp hơn nam. Điều này cho phép tác giả kết luận rằng nam có hứng thú sử dụng
MXH Facebook với hoạt động vui chơi giải trí nhiều hơn hoạt động học tập và ngược
lại với nữ.
81
Xét theo Tiêu chí “Năm học” trong tiêu chí này không có sự khác biệt về sinh
viên năm 1 hay năm 2 về mức độ biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook thông các
dạng hoạt động. Tuy nhiên trong các dạng hoạt động thì mức độ biểu hiện của sinh
viên năm 1 nhiều hơn so với sinh viên năm 2.
Xét theo tiêu chí “ngành học” thì có sự khác biệt về mức độ biểu hiện hành vi
trong hoạt động vui chơi, giải trí (p=0,00<0,05) và xây dựng hình ảnh thể hiện bản
thân mình (p=0,00<0,05).
Như vậy nhà nghiên cứu có thể kết luận rằng, không phân biệt sinh viên năm 1
hay năm 2 thì có biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook là ngang nhau. Tuy nhiên
giữa nam va nữ , ngành học thì có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê về mức độ
biểu hiện hành vi ở các dạng hoạt động.
2.2.3.2. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên Đại học
Hay đăng tải các trạng thái cảm xúc khác nhau…
1.77
Khi
tức giận ai đó tôi sẽ đăng tải cảm xúc…
1.82
Khi có một món đồ mới tôi sẽ chụp hình và…
1.88
Hay tham gia tất cả các ứng dụng trò chơi của…
1.94
Trì hoãn việc làm bài tập để sử dụng Facebook
2.18
Thay đổi ảnh đại diện hay ảnh bìa liên tục để…
2.22
Không kiểm soát được thời gian sử dụng…
2.24
Cố gắng để giảm bớt
thời gian sử dụng…
2.34
Like ngay, bình luận ngay khi có ai đó đăng ảnh
2.42
Sẵn sàng thức khuya nếu ai đó nói chuyện với tôi
2.5
Đăng lên những bức ảnh đẹp nhất, đã chỉnh sửa
2.66
Hay chụp hình các món ăn, check in bất cứ…
2.68
Hay xem trang cá nhân của người khác
2.72
Hay thức khuya để sử dụng Facebook
2.97
Chat chit với bạn bè khi sử dụng Facebook
3.39
1
1.8
2.6
3.4
4.2
5
Đồng Nai qua diễn tiến thói quen
Biểu đồ 2.2. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook theo diễn tiến thói quen
82
Đề tài đã khảo sát, sau đó đã chỉnh sửa và hoàn thiện 15 thói quen sử dụng MXH
Facebook của các bạn SV cụ thể ta thu được số liệ u ở biểu 2.2: Không có thói quen
nào rơi vào mức độ “cao”. Với các thói quen “Chat chit với bạn bè khi sử dụng MXH
Facebook; thức khuya để sử dụng, xem trang cá nhân của người khác; chụp hình món
ăn, “check in" các địa điểm; đăng lên những bức ảnh đẹp nhất, đã chỉnh sửa” rơi vào
mức độ “trung bình” (từ 2,61 đến 3,40) trong thang điểm chuẩn. Lại một lần nữa hoạt
động giao lưu bè bạn chiếm vị trí hàng đầu so với các hoạt động khác, với hoạt động
này SV có thói quen chat chit, thức khuya để sử dụng. Thật đáng mừng khi các thói
quen “Sẵn sàng thức khuya nếu ai đó đăng ảnh; like ngay, bình luận ngay khi có ai đó
đăng ảnh; cố gắng giảm bớt thời gian sử dụng Facebook nhưng không được; không
kiểm soát được thời gian; trì hoãn việc làm bài tập để dùng Facebook; đổi ảnh bìa để
gây sự chú ý; tham gia tất cả các ứng dụng trò chơi của Facebook; khi có một món đồ
mới sẽ chụp hình và đưa lên Facebook” rơi vào mức độ “thấp” trong thang đánh giá
(từ 1,80 đến 2,6). Các thói quen này diễn ra càng thường xuyên thì mức độ nghiện
MXH Facebook của SV sẽ tăng lên. Mức độ biểu hiện “rất thấp” trong thang đánh giá
là điểm rơi của thói quen “đăng các trạng thái cảm xúc trong một ngày” đây là một
điểm tích cực ở thói quen sử dụng MXH Facebook của sinh viên.
Nhìn chung, cho phép nhà nghiên cứu đánh giá rằng sinh viên đại học Đồng Nai
có thói quen sử dụng MXH Facebook ở mức độ “thấp” trong thang điểm chuẩn. Bên
cạnh những biểu hiện hành vi trong các dạng hoạt động, thói quen, thì thời gian và thời
điểm sử dụng MXH Facebook cũng cần được quan tâm và khảo sát.
2.2.3.3. Thời gian và thời điểm sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Biểu đồ 2.3. Thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook của sinh viên
83
Trong nghiên cứu này, ½ sinh viên có thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook
từ 3 năm trở về trước hoặc sớm hơn nữa (chiếm 50%). Đứng vị trí thứ hai là sinh viên
kể từ ngày bắt đầu sử dụng đến nay đã được hơn 2 năm nhưng dưới 3 năm (chiếm
28%). Tiếp theo là sinh viên sử dụng MXH được 1 đến 2 năm (chiếm 16%). Và cuối
cùng là sinh viên sử dụng MXH tính tới thời điểm hiện tại được dưới 1 năm (chiếm
6%). Như vậy trong tổng thể khách thể mà đề tài nghiên cứu thì thời gian sinh viên bắt
đầu sử dụng MXH Facebook cũng khá lâu, từ 2 năm trở lên (chiếm 78%) trên tổng
mẫu. Có nghĩa là SV đã bắt đầu sử dụng từ lúc học trung học phổ thông. Như vậy
MXH Facebook đã xâm nhập vào giới trẻ khá là sớm, họ đã tiếp thu những trào lưu
mới của xã hội đây cũng là một điều vừa đáng mừng, và vừa đáng lo ngại. Nếu như sử
dụng, tiếp thu trào lưu mới của xã hội không đúng cách, không sâu, thì e rằng sẽ dẫn
đến những hậu quả và hệ lụy nghiêm trọng.
Để xác định được thời gian sử dụng MXH Facebook của SV đại học Đồng Nai,
đề tài quan tâm tới 3 khía cạnh: SV dành bao nhiêu giờ trong một ngày để sử dụng
MXH Facebook, thời điểm nào trong ngày được sử dụng để truy cập MXH Facebook,
và sử dụng vào những hoạt động nào.
Thời gian sử dụng Facebook của sinh viên trong một ngày
Bên cạnh việc tìm hiểu thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook của SV, tác giả
cũng khảo sát lượng thời gian trong ngày mà SV dành cho MXH Facebook. Tác giả
đưa ra 5 mức giờ như sau: Dưới 30 phút, từ 30 phút đến 1,5h, từ 1,5h đến 2,5h, từ 2,5h
đến 3,5h và từ 3,5h trở lên.
Biểu đồ 2.4. Thời gian sử dụng MXH Facebook của sinh viên trong một ngày
84
Dựa vào kết quả khảo sát mà đề tài thu được, 17,8% sinh viên sử dụng MXH
Facebook dưới 30 phút, có 24,5% sinh viên dành 30 phút đến 1,5h cho MXH
Facebook, cũng cao con số đó 24,8% trên tổng thể sinh viên được khảo sát “tiêu tốn”
từ 1,5h đến 3,5h cho MXH Facebook, 15,8% sinh viên dành thời gian 2,5h đến 3,5h để
sử dụng MXH Facebook vào các mục đích khác nhau, và con số đang lo ngại nhất
17,2% sinh viên đã “ ngốn” thời gian trên 3,5h trên một ngày của mình vào MXH
Facebook ngoài thời gian để dành việc tích lũy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp .
Kết quả khảo sát của ZingMe (2010) cho thấy thời gian truy cập MXH từ 1-
4h/ngày chiếm số lượng lớn của các đối tượng tham gia MXH. Còn theo một nghiên
cứu “ứng dụng mạng xã hội facebook trong việc hỗ trợ đổi mới giảng dạy tại trường
đại học” được đăng tải trên tạp chí Kinh Tế Đối Ngoại số 6, Sau 3 tháng (từ tháng 9
năm 2013 đến tháng 11 năm 2013) tiến hành một cuộc khảo sát trực tuyến qua email
và Facebook sinh viên Trường Đại học Thương mại, nhóm nghiên cứu đã thu thập
16,9% SV sử dụng Facebook dưới 30 phút/ngày, từ 0,5h đến 3h/ngày chiếm 54,1%
[18].
Trở lại với kết quả của đề tài nghiên cứu, kết quả này cho thấy có đến 33% SV sử
dụng Facebook nhiều hơn 2,5 giờ mỗi ngày. Kết quả này một lần nữa khẳng định
MXH đang có sức hút lớn với các bạn sinh viên. Đó là một con số đáng suy nghĩ khi
hoạt động chủ đạo của các bạn dành cho việc tích lũy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Chúng ta cũng thấy rõ MXH Facebook cung cấp cho chúng ta một lượng lớn những
trò giải trí, tán gẫu, nhưng sinh viên lại quên mất MXH Facebook cũng giúp chúng ta
có thể khai thác nguồn kiến thức để phục vụ cho việc học, rèn luyện bản thân. Tuy
nhiên nếu chúng ta học tập trong một môi trường với đầy cám dỗ tiêu khiển như thế thì
hiệu quả của việc này thật đáng quan tâm.
Thời điểm sử dụng MXH Facebook của sinh viên trong một ngày
Để xác định được thời điểm các bạn SV sử dụng MXH Facebook tác giả đã xây
dựng một bảng câu hỏi với 5 sự ưu tiên giữa các nội dung với nhau, SV sẽ tự đánh giá
và sắp xếp sự ưu tiên đấy theo thứ tự từ 1 đến 5. Kết quả thống kê thu được như sau:
85
Bảng 2.12. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên (sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 5)
Từ buổi trưa
Từ buổi
Mọi thời điểm,
Buổi tối đến
Từ Buổi sáng
Thứ tự
đến buổi
chiều đến
cứ lúc rảnh là
đêm khuya
đến trưa (6h
chiều (12h –
buổi tối (17h
ưu tiên
lên Facebook
(22h trở đi)
– 12h)
lựa chọn
17h)
– 22h)
(1 đến 5)
Tần
Tỉ lệ
Tần
Tỉ lệ
Tần
Tỉ lệ
Tần
Tỉ lệ
Tần
Tỉ lệ
số
%
số
%
số
%
số
%
số
%
Thứ tự 1
15
3,8
11
2,8
57
14,2
35
8,8
282
70,5
6,0
Thứ tự 2
24
35
8,8
50
12,5
107
26,8
183
45,8
3,8
Thứ tự 3
15
68
17,0
92
23,0
57
14,2
168
42,0
6,2
Thứ tự 4
25
95
23,8
42
10,5
43
10,8
195
48,8
Thứ tự 5
54
26
6,5
82
20,5
13,5
52
13,0
187
46,8
Biểu đồ 2.5. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên (sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 5)
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.12, và biểu đồ 2.5: Ở thứ tự ưu tiên số 1 là
thời điểm“Mọi thời điểm, cứ lúc rảnh là lên Facebook” có 282 lượt bình chọn của
sinh viên trường Đại học Đồng Nai (chiếm 70,5%) trên tổng thể. Bạn Minh Ch chia sẻ
“Thời gian mình sử dụng MXH Facebook không nhiều. Nhưng cứ lúc nào mình rảnh,
mình có thời gian, bất cứ khi nào có cơ hội là mình liền truy cập Facebook, thì mình
lên cũng chỉ xem mọi người có đăng cái gì không, mình có thông báo gì không, hay có
ai nhắn tin với mình hay không…”. Facebook là MXH giúp cho chúng ta có thể thư
86
giãn sau những áp lực của cuộc sống. Mọi thời điểm, cứ rảnh là lên MXH Facebook
nhằm nhấn mạnh đến sự dễ dãi, thoải mái về thời gian cũng như sự dễ dãi, thoải mái về hành vi sử dụng của SV. Với kết quả này cho thấy gần 2/ 3 SV không sử dụng
Facebook với một thời gian cố định. Điều này cũng khiến họ khó kiểm soát được
lượng thời gian mà họ dành cho MXH Facebook.
Thứ tự ưu tiên thứ 2 là khoảng thời gian “Từ buổi tối đến đêm khuya (22h trở
đi)” chiếm 45,8%. Thứ tự ưu tiên thứ 3 và thứ 4 lần lượt là: “Từ buổi chiều đến buổi
tối (17h – 22h)” chiếm 42,0% trêm tổng thể, “từ buổi trưa đến buổi chiều (12h đến
17h)” chiếm 48,8% và Thứ tự ít ưu tiên nhất “từ buổi sáng đến buổi trưa (6h đến
12h)” chiếm 46,8% lượt chọn. Trong nghiên cứu này sinh viên sử dụng MXH
Facebook thường xuyên vào buổi chiều, buổi tối và đêm khuya trong khi họ sử dụng
khá ít vào buổi sáng và buổi trưa. Tỉ lệ SV dành thời gian sử dụng MXH Facebook
tăng dần theo tiến trình thời gian trong ngày: SV sử dụng ít nhất vào buổi sáng đến
buổi trưa, sau đó tăng nhẹ từ buổi trưa đến buổi chiều, tuy có sự giảm nhẹ từ buổi
chiều đến buổi tối nhưng họ vẫn dành thứ tự ưu tiên thứ 3 cho khoảng thời điểm này.
Sau đó tăng nhẹ một chút vào buổi tối đến đêm khuya. Điều này cho thấy rằng khoảng
thời gian mà SV dành cho Facebook là khoảng thời gian ngoài giờ học là chủ yếu. Tuy
nhiên khoảng thời gian ban đêm là lúc SV cần nghỉ ngơi sau một ngày hoạt động thì tỉ
lệ sinh viên dành sự ưu tiên cho thời điểm này để lên Facebook là khá cao, không kém
với các khoảng thời điểm sáng, trưa, chiều. Như vậy theo sự sắp xếp thứ tự ưu tiên từ
1 đến 5 của các bạn sinh viên trường Đại học Đồng Nai nhà nghiên cứu có thể đưa ra
thời điểm các bạn ưu tiên sử dụng MXH Facebook .
Bạn M.A sinh viên khoa Kế Toán khẳng định “Mình hay dành thời gian để lên
MXH Facebook là buổi tối đến đêm khuya, mình thấy khung giờ này là hợp lý với
mình nhất, chứ buổi sáng và buổi chiều nhiều khi mắc học ở trên trường. Buổi tối rảnh
hơn, với lại mình lên mấy khung giờ kia mọi người họ cũng ít lên nên cũng ít nói
chuyện hơn”. Điều này là một điểm không mấy tích cực trong thời gian biểu của họ.
SV “đổ xô” truy cập MXH Facebook trong khoảng thời gian từ buổi tối đến đêm
khuya đều này là một trong những chỉ báo về tính chất gây nghiện MXH Facebook đối
với SV, nếu họ sử dụng liên tục nhiều thời gian (trên 6 tháng) và nhiều giờ (trên 5 giờ
87
mỗi ngày).
Như vậy SV dành nhiều thời gian cho MXH Facebook, Việc SV sử dụng MXH
Facebook với lượng thời gian trong thời điểm bất kỳ nào đều có những ảnh hưởng nhất
định đến cuộc sống thực của họ, kết quả học tập…
Sinh viên sử dụng MXH Facebook vào bất cứ thời điểm nào trong ngày nên song
hành cùng việc đó sẽ là các hoạt động thường ngày của SV. Đề tài đã đưa ra 9 hoạt
động SV thường hay sử dụng Facebook khi thực hiện hoạt động đó. Sau khi khảo sát
thu được kết quả ở biểu đồ 2.5.
Dựa vào kết quả ở biểu đồ 6, những hoạt động của SV được chia ra làm 4 mức
độ khác nhau trong thang đánh giá.
Biểu đồ 2.6. Những hoạt động sinh viên thường hay sử dụng MXH Facebook
Với mức độ “cao” (từ 3,41 đến 4,2) SV thường hay sử dụng MXH Facebook
nhiều hơn hết đó là ở “trên giường trước lúc đi ngủ”. Điều này lại một lần nữa minh
chứng rằng, SV vẫn ưu tiên dành thời gian truy cập MXH Facebook trước lúc nghỉ
ngơi.
Sinh viên đánh giá họ truy cập Facebook vào những lúc như: “trong thời gian
chờ đợi, trong giờ giải lao, trên giường lúc mới ngủ dậy” rơi vào mức độ “trung
bình” trong thang điểm chuẩn (từ 2,61 đến 3,4). SV dành sự ưu ái cho MXH Facebook
trong những lúc phải chờ đợi một ai đó. Bạn Q. S sinh viên khoa Sư phạm tiểu học
chia sẻ “Cứ mỗi lần chờ xe buýt, hay chờ bạn bè đến, mình sẽ lên Facebook xem có tin
88
tức gì không, hoặc mình sẽ chụp hình tự sướng sau đó sẽ đăng lên MXH Facebook để
giết bớt thời gian chờ đợi”. Trong giờ giải lao SV sử dụng Facebook có thể do một số
nguyên nhân như: trong giờ học SV không được phép sử dụng nên tạo cho SV một
cảm giác chờ đợi mong muốn truy cập Facebook ngay sau khi có cơ hội, một số bạn
không muốn ra ngoài chơi chỉ muốn ngồi tại chỗ lướt Facebook hoặc muốn “giết” bớt
thời gian chờ đợi giảng viên…
Thật đáng mừng khi sinh viên đánh giá họ sử dụng Facebook vào các thời điểm
diễn ra các hoạt động như “trong khi ăn, trong giờ học, trong khi tham gia các hoạt
động, trong khi đi toilet” một mức độ “ thấp” (từ 1,81 đến 2,6) trong thang điểm
chuẩn. Nếu họ sử dụng Facebook trong các hoạt động đó một cách rất thường xuyên
thì nguy cơ nghiện MXH Facebook rất là cao. Và MXH Facebook chi phối mọi hoạt
động thường ngày của họ. Ngay cả khi họ hoạt động bất kỳ một hành động nhỏ nào.
Rơi vào mức đồ “Rất thấp” (từ 1 đến 1,8) SV sử dụng MXH Facebook trong khi
đi trên các phương giao thông như: xe buýt, xe máy, xe ôm, taxi … Điểm này là một
điểm tích cực trong cuộc sống. Điều này làm giảm đi tai nạn không đáng có khi tham
gia giao thông, khiến họ tập trung khi tham gia giao thông hơn cũng như giảm đi
những vụ trộm cướp giật điện thoại. Và đáng mừng hơn vì MXH Facebook chưa thực
sự ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của họ.
2.2.4. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook qua cơ thể của sinh viên
Biểu đồ 2.7. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua cơ thể
89
Tác giả chia ra làm 5 mức độ “rất nhiều, nhiều, trung bình, ít và rất ít” trong
thang đánh giá. Qua kết quả khảo sát sinh viên đánh giá mức độ biểu hiện của hành vi
sử dụng MXH Facebook đến cơ thể tác giả nhận định như sau: Việc dành thời gian để
1,5 giờ đến 2,5 giờ trong một ngày để truy cập Facebook điều này đã làm cho họ bị
“đau nhức mắt, nhức đầu”(ĐTB = 2,76) ở mức độ “trung bình” trong thang đánh giá.
Việc “dán mắt” vào màn hình điện thoại, ipad, laptop… để dành thời gian cho
Facebook đã làm cho các bạn nhức mắt, nhức đầu. Tuy chỉ là thỉnh thoảng SV mới bị
đau nhức mắt, đầu nhưng đây cũng là một trong những chỉ báo nói lên thực trạng tác
hại của MXH Facebook đối với SV. Nằm trong mức độ biểu hiện “Thấp” (từ 1,81 đến
2,6) là những biểu hiện trong cơ thể như: Bàn tay mỏi, tê tay; Đau lưng, mỏi cổ; thiếu
ngủ, luôn buồn ngủ khi tham gia hoạt động học tập hay những hoạt động khác; mất
tập trung trong việc học hay những việc khác; trí nhớ giảm sút; toát hết cả mồi hôi;
bồn chồn, khó chịu. Với những biểu hiện này có thể kết luận rằng MXH Facebook đã
ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe của bản thân SV mà còn các hoạt động khác trong
cuộc sống của SV gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của họ. Điều này thách thức
cách em sử dụng MXH Facebook một cách đúng đắn, hợp lý hơn.
Nhìn chung, mức độ biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook qua cơ thể ở mức thấp
(ĐTB = 3,9311). Tuy nhiên vẫn ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của sinh viên.
Tiến hành sử dụng các lệnh T-Test để kiểm nghiệm sự khác biệt của biểu hiện hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua cơ thể xét theo các tiêu chí: giới tính (p = 0,441),
năm học (p = 0,07), ngành học (p = 0,303). Tác giả thu được kết quả không có sự khác biệt có
ý nghĩa về mặt thống kê về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook qua cơ thể trong các
tiêu chí trên. Như vậy có thể kết luận rằng, không phân biệt nam hay nữ, sinh viên năm 1 hay
năm 2, hay ngành này với ngành kia, tất cả đều có biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook
qua cơ thể là ngang nhau.
nhà trường, phụ huynh SV cần phải có những biện pháp hỗ trợ làm giảm hoặc hướng dẫn
90
2.2.5. Khả năng giải quyết các tình huống giả định của sinh viên đại học
Đồng Nai
Bảng 2.13. Cách giải quyết tình huống của sinh viên đại học Đồng Nai
STT Tình huống
Cách giải quyết
ĐTB
Tần số
Tỉ lệ (% )
337
84,0
9
2,2
Bạn đang sử dụng MXH Facebook trong giờ học và bị giảng viên nhắc nhở. Bạn sẽ phản ứng như thế nào?
1,31
1
47
11,8
7
1,8
a. Bỏ đ iện thoại xuống, tắt M XH Facebook và tiếp tục nghe cô giáo giảng bài. b. Cố gắng lướt MXH Facebook thêm một chút rồi mới tắt. c. Nghe lời cô tắt điện thoại, khi cô đi lên lấy ra lướt MXH Facebook tiếp d. Tiếp tục sử dụng và làm lơ như không nghe thấy lời cô giáo nhắc nhở
130
32,5
a. Không chụp gì hết cứ thể ăn.
2
2,14
Trong một dịp đặc biệt bạn đi ăn cùng với bạn bè, hay với người thân ở một nhà hàng và trên bàn có các món ăn thật hấp dẫn. Bạn sẽ làm gì?
116
29,0
123
30,8
31
7,8
215
53,8
129
32,2
Bạn đang lướt Facebook và gặp những ý kiến phản ảnh, đánh giá tiêu cực về MXH Facebook bạn sẽ?
3
1,66
32
8,0
b. Lấy đ iện thoại ra chụp các món ăn lại để làm kỷ niệm c. Chụp lại, sau đó ăn rồi về nhà mới đăng lên. d. Chụp ảnh bản thân với các món ăn và đăng lên MXH Facebook ngay lúc đó. a. Chăm chú đọc thông tin để rút kinh nghiệm b. Đọc qua loa rồi cho qua, tự thấy bản thân không ảnh hưởng gì đến việc sử dụng MXH Facebook của bản thân cả. c. Nhanh chóng chuyển nội dung khác vì không muốn xem những điều tiêu cực về MXH Facebook
d. Tắt Facebook lại và tìm việc khác để làm.
24
6,0
144
36,0
a. Cứ để nguyên và xem nó như bao tấm hình khác.
76
19,0
b. Yêu cầu bạn bè xóa ảnh
4
2,36
71
17,8
c. Lập tức bỏ gắn thẻ ảnh, và không cho hiện lên dòng thời gian của bản thân
109
27,2
d. Tìm cơ hội khác để dìm hàng lại
283
70,8
a. Không lên MXH Facebook cũng không sao, tìm một việc gì đó để làm lúc rảnh rỗi.
5
1,38
87
21,8
Khi bạn bị bạn bè tăng đải những bức ảnh bạn có những hành động như trợn mắt, le lưỡi, há miệng, bĩa mô i, tư thế đứng ngồi chưa hợp lý … và đưa lên MXH Faceboo. Bạn sẽ phản ứng như thế nào? Bạn sẽ phản ứng như thế nào khi mà máy t ính hay điện thoại của bạn bị hư hoặc gặp vấn đề không thể lên MXH Facebook được trong suốt một ngày. Bạn sẽ?
24
6,0
6
1,5
b. Tìm mọi cách để sửa máy t ính hay điện thoại để sử dụng MXH Facebook c. Mượn máy tính của người khác để lên MXH Facebook d. Ra tiệm Internet để lên MXH Facebook
Ghi chú : Điểm trung bình từ 1 đến 1,75 tương ứng với mức độ: Rất không phù hợp, Từ
1,76 đến 2,51: Không phù hợp, từ 2,52 đến 3,26: Phù hợp, từ 3,2 đến 4: Rất phù hợp.
91
Tác giả đã xây dựng 5 tình huống khác nhau với 4 cách giải quyết khác nhau với
mức độ đánh giá khả năng giải quyết vấn đề có liên quan đến những hành vi sử dụng
MXH Facebook của sinh viên. Dựa vào kết quả bảng 2.13 ta có thể kết luận rằng: Sinh
viên đại học Đồng Nai giải quyết các tình huống khá tốt, khá phù hợp với chuẩn hành
vi trong xã hội. Đây là một điểm tích cực trong nghiên cứu về hành vi chuẩn mực của
sinh viên đại học Đồng Nai. Tuy nhiên vẫn còn một số SV vẫn có những cách giải
quyết không phù hợp trong từng tình huống.
Tình huống 1: Bạn đang sử dụng MXH Facebook trong giờ học và bị giảng
viên nhắc nhở. Bạn sẽ phản ứng như thế nào?
Tình huống 1: “Bạn đang sử dụng MXH Facebook trong giờ học và bị giảng
viên nhắc nhở. Bạn sẽ phản ứng như thế nào?” có 84,0% sinh viên lựa chọn hướng
giải quyết “Bỏ điện thoại xuống, tắt MXH Facebook và tiếp tục nghe cô giáo giảng
bài.”Với hướng giải quyết này rất phù hợp với chuẩn mực của một SV trong lớp học.
có 2,2% SV “cố gắng lướt MXH Facebook thêm một chút rồi mới tắt”. Với hướng giải
quyết này thì hành vi có phần phù hợp. Và điều này càng chứng minh rằng SV dành
nhiều thời gian để truy cập MXH Facebook và sử dụng song hành với hoạt động học
tập. có tới 13,6% SV có cách giải quyết chưa phù hợp cho lắm “Nghe lời cô tắt điện
thoại, khi cô đi lên lấy ra lướt MXH Facebook tiếp”, “Tiếp tục sử dụng và làm lơ như
không nghe thấy lời cô giáo nhắc nhở”. Đây là điều đáng buồn trong cách hành xử của
SV ngày nay, thực trạng này đang phổ biến khá nhiều nơi, chứ không riêng gì so với
đại học Đồng Nai. Điều này phản ảnh, SV ngày nay coi thường lời nói của thầy cô,
làm những hành vi chỉ mang tính chống đối ngầm. Tuy cô giáo nhắc nhở SV làm theo
nhưng sau đó lại tiếp tục sử dụng y như thể rằng “ chống kiểm tra, đối phó” với cô
giáo thậm chí còn làm lơ luôn lời cô giáo vẫn cứ “ỷ y” ngồi truy cập MXH Facebook.
Đây cũng là một chỉ báo thực trạng hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên ứng
với những tình huống giả định đã có phần thiên hướng lệch chuẩn. Nhà trường, phụ
huynh, bản thân SV cần phải nhìn nhận và đưa ra những giải pháp để phòng và ngăn
ngừa những hành vi ấy.
Tình huống 2: Trong một dịp đặc biệt bạn đi ăn cùng với bạn bè, hay với
92
người thân ở một nhà hàng và trên bàn có các món ăn thật hấp dẫn. Bạn sẽ làm gì?
Tình huống 2: Trong một dịp đặc biệt bạn đi ăn cùng với bạn bè, hay với người
thân ở một nhà hàng và trên bàn có các món ăn thật hấp dẫn. Bạn sẽ làm gì
Có 32,5% SV “không chụp gì hết cứ thế ăn” khi đi vào một nhà hàng sang trọng.
Điều này chứng tỏ rằng 130 bạn SV này sử dụng MXH Facebook ở mức độ vừa phải
và chịu sự chi phối của MXH Facebook khá là thấp, và hơn hết SV giải quyết tình
huống khá phù hợp trong thang đánh giá. Đây cũng là một điểm đáng mừng ở ngôi
trường đại học này.
Nếu SV được một hàng sang trọng được bày trí khá đẹp, bắt mắt, trưng bày khá
nhiều những món ăn ngon và hơn hết là sang chảnh thì họ sẽ “lấy điện thoại ra chụp
các món ăn để làm kỷ niệm”(chiếm 29,0%). Với hướng giải quyết này cũng đánh giá
là phù hợp trong thang đánh giá. SV chỉ chụp hình để làm kỷ niệm về cuộc sống của
họ với những món ăn. Điều này có thể kết luận rằng, đối với SV là những con người
mới bước ra ngoài xã hội sẽ có nhiều những thú vui họ muốn lưu giữ để làm kỹ niệm
hoặc bản thân họ có thể không có dịp nào khác để quay lại nhà hàng sang trọng này
chính vì thế họ lựa chọn chụp lại các món ăn để làm kỹ niệm cũng là điều dễ hiểu.
Không chỉ SV, mà ngay cả tất cả mọi người, khi ta đi du lịch hay tới một nơi sang
trọng nếu có điều kiện chúng ta đều sẽ chụp hình để lưu lại làm kỷ niệm trong một
cuốn “album” ảnh của cuộc đời mình.
Nhưng không phải ai cũng chụp hình với ý nghĩa là kỷ niệm, hơn 1/ 4 SV trong
tổng thể (chiếm 30,8%) lại cho sẽ “Chụp lại, sau đó ăn rồi về nhà mới đăng lên MXH
Facebook”. Đều này có thể kết luận rằng đây là một hướng giải quyết chưa phù hợp
với chuẩn hành vi trong thang đánh giá. Bạn M.X khoa sư phạm tiểu học chia sẻ
“Mình đi vào nhà hàng sang trọng với nhiều món ăn ngon mình sẽ chụp hình ngay,
nếu bận rộn tại lúc đó thì mình không đăng lên Facebook về nhà hoặc hồi nào rảnh
đăng lên cho bạn bè mình thấy. Mình cảm thấy vui và hãnh diện vì vừa được ăn và vừa
được chụp, lại quăng lên MXH Facebook để bạn bè mình biết mình đã từng ăn những
món ăn đó”.
Có 31 sinh viên lựa chọn phương án “Chụp ảnh bản thân với các món ăn và
93
đăng lên MXH Facebook ngay lúc đó” (chiếm 7,8%), đây là một phương án đưa ra
hướng giải quyết không phù hợp nhất. Tuy nhiên với con số trên cũng đánh giá được
rằng một thực trạng đáng lo ngại, bản thân các em đã bị MXH Facebook chi phối một
phần trong cuộc sống của các em. Tới bữa ăn, không lo ăn mà cứ “ chụp chẹt” rồi lại “
dí mắt” vào điện thoại để chỉnh sửa ảnh và sau cùng là đăng lên MXH Facebook ngay
lúc đó. Điều này nó đã “ngốn” một phần thời gian mà SV đến đó để dự tiệc trong một
dịp đặc biệt. Thay vì ngồi nói chuyện bàn luận, SV lại chụp hình và đăng tải lên MXH
Facebook. SV sống ảo rời xa hiện thức quá mức, điều này hình thành cho các em một
diễn tiến thói quen. Cứ đi đâu, không chỉ là nhà hàng, không chỉ là các món ăn, các em
đều chụp lại và đăng lên MXH Facebook vô hình chung cuộc sống của cá nhân bản
thân SV được chính họ “vạch áo” lên cho cộng đồng mạng “xem lưng”. Điều này là
một thách thức đối với nhà trường trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em
SV nhằm giúp các em có được thật nhiều những kỹ năng nghề nghiệp tương lai, cũng
Tình huống 3: Bạn đang lướt Facebook và gặp những ý kiến phản ảnh,
như kỹ năng sống để bước vào xã hội sau khi ngồi ghế nhà trường.
đánh giá tiêu cực về MXH Facebook bạn sẽ?
Tình huống 3: Bạn đang lướt Facebook và gặp những ý kiến phản ảnh, đánh giá
tiêu cực về MXH Facebook bạn sẽ?
Hơn 4/ 5 SV chọn phương án “Chăm chú đọc thông tin để rút kinh nghiệm; Đọc qua loa rồi cho qua, tự thấy bản thân không ảnh hưởng gì đến việc sử dụng MXH
Facebook của bản thân cả” (chiếm 86%) Bạn H.T chia sẻ: “Mình sẽ đọc những thông
tin ấy, để hiểu hơn về tác hại của MXH mang tính tiêu cực, để xem nó có đúng với
mình hay không. Nếu đúng thì mình sẽ rút kinh nghiệm và tìm cách kiềm chế, giảm
thời gian sử dụng”. Hai phương án này phù hợp với chuẩn hành vi mà tác giả đặt ra
trong thang đánh giá.
Tuy nhiên có 1/ 5 SV chọn phương án “Nhanh chóng chuyển nội dung khác vì
không muốn xem những điều tiêu cực về MXH Facebook và Tắt Facebook lại và tìm
việc khác để làm”(chiếm 14%) Cả hai phương án này đều không phù hợp với chuẩn
hành vi trong thang đánh giá. Các em không dám đọc, tránh né những vấn đề về những
ý kiến phản ảnh, đánh giá tiêu cực về MXH Facebook.
Tình huống 4: Khi bạn bị bạn bè tăng đải những bức ảnh bạn có những
94
hành động như trợn mắt, le lưỡi, há miệng, bĩa môi, tư thế đứng ngồi chưa hợp
lý… và đưa lên MXH Facebook bạn sẽ phản ứng như thế nào?
Tình huống 4: Khi bạn bị bạn bè tăng đải những bức ảnh bạn có những hành động
như trợn mắt, le lưỡi, há miệng, bĩa môi, tư thế đứng ngồi chưa hợp lý… và đưa lên
MXH Facebook bạn sẽ phản ứng như thế nào?
Với những hành động nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thể hiện bản thân trên
MXH Facebook như: đăng hình ảnh đẹp, đăng ảnh đi du lịch, ăn uống, sinh nhật, quà
tặng, chia sẻ câu nói triết lý, hình ảnh của người yêu, chụp hình chung với người nổi
tiếng và hơn hết đó là đăng những thành tích cá nhân lên trang cá nhân. Không thể phủ
nhận được vai trò của MXH Facebook đối với việc diễn đạt nhu cầu thể hiện bản thân
mình của SV. Là một phương tiện với tốc độ lan truyền khá nhanh, được nhiều người
biết đến những thành tích, những hoạt động trong cuộc sống thường ngày bản thân. Ấy
vậy mà được nhiều SV ưa chuộng. Thế nhưng đối với SV đại học Đồng Nai vẫn còn
có 144 em trên tổng khách thể nghiên cứu lại chọn phương án “Cứ để nguyên và xem
nó như bao tấm hình khác” đều này là phù hợp với thang đánh giá về hành vi. Bạn
M.C chia sẻ: “Nếu mình bị các bạn chụp lại những lúc mình xấu nhất rồi đăng lên
tường của mình, mình chẳng ngại vì đó cũng là một khoảnh khắc ghi lại những bức
Có 36,8% SV lại chọn 2 phương án “Yêu cầu bạn bè xóa ảnh; Lập tức bỏ gắn thẻ
hình mình xấu nhất, mình thấy cũng khá thú vị”.
ảnh, và không cho hiện lên dòng thời gian của bản thân”. Với hai phương án này tác
giả lại một lần nữa khẳng định, MXH Facebook là một nơi chất chứa nhiều hoạt động
nhằm giúp các bạn SV giải tỏa nhu cầu thể hiện của bản thân mình. Với một tấm ảnh
không đẹp, liền yêu cầu bạn bè xóa ảnh, bỏ gắn thẻ, hay xóa khỏi dòng thời gian của
mình, không muốn mình xấu, mất hình tượng cá nhân trong mắt mọi người thế nên họ
chọn phương án hành động như thế cũng là điều dễ hiểu.
Bên cạnh đó một hành động cũng khá thú vị và đáng lo ngại, chiếm 27,2% sự
lựa chọn trên tổng thể đó là “Tìm cơ hội khác để dìm hàng lại”. Là sinh viên năm 2
khoa QTKD, bạn M.T chia sẻ: “Mình là con trai mình hổng có sợ những bức ảnh xấu
với những tư thế không phù hợp. Mình thấy thú vị nếu đăng lên tường mình để mọi
95
người chọc ghẹo cũng vui. Nhưng nếu bạn nào dìm hàng mình, mình sẽ chọn cách dìm
hàng lại vào những cơ hội khác, vậy mới đúng theo câu nói “ có qua thì phải có lại”
chứ”. Bạn Tr. A khoa sư phạm tiểu học cho rằng: “Bản thân mình thích cái câu này
“ăn miếng trả miếng” nếu mình bị dìm hàng, mình cũng sẽ tìm cách dìm hàng lại,
quân tử trả thù mười năm chưa muộn, trả lại còn nặng hơn nữa nếu có cơ hội ra tay
liền”. Với những ý nghĩ và cách lựa chọn phương án này cho phép nhà nghiên cứu kết
luận rằng: hành động trẻ con của các bạn sẽ tiếp diễn hết lần này đến lần khác và hành
động này nó không hợp với chuẩn mực hành vi trong thang đánh giá. Đến một lúc nào
đó tính chất của hành động sẽ diễn ra nghiêm trọng hơn. Lúc này không chỉ là “dìm
hàng” mang tính vui nhộn, hài ước mà là “dìm hàng” mang tính mâu thuẫn, xung đột,
đối kháng. Dần dần dẫn đến những sự việc không hay như bêu xấu nhau trên MXH
Facebook… Chính vì thế với tình huống này nếu bản thân sinh viên cảm thấy bình
thường với những bức ảnh xấu lên trang cá nhân thì có thể giữ nguyên không làm gì
cả, còn nếu không thích chúng thì các em có thể yêu cầu đối phương xóa ảnh, bỏ gắn
Tình huống 5: Bạn sẽ phản ứng như thế nào khi mà máy tính hay điện
thẻ ảnh và xóa khỏi dòng thời gian.
thoại của bạn bị hư hoặc gặp vấn đề không thể lên MXH Facebook được trong suốt
3 Gần
một ngày. Bạn sẽ?
/ 4 SV chọn giải pháp “Không lên MXH Facebook cũng không sao, tìm một
việc gì đó để làm lúc rảnh rỗi” (chiếm 70,8%). Với cách lựa chọn này thì bản thân SV
không bị lệ thuộc vào MXH Facebook và xem Facebook là một trang mạng chứa
thông tin giải trí bình thường như những trang giải trí khác. Nói cách khác SV đại học
Đồng Nai đánh giá tầm quan trọng của Facebook đối với họ là bình thường nên lúc
rảnh rỗi họ không truy cập Facebook thì họ có thể tìm một công việc gì đó để làm.
Phương án này rất phù hợp với tình huống này.
Hơn 1/ 4 SV còn lại thì chọn các phương án như “Tìm mọi cách để sửa máy tính
hay điện thoại để sử dụng MXH Facebook; Mượn máy tính của người khác để lên
MXH Facebook; Ra tiệm Internet để lên MXH Facebook” (chiếm 29,3%). Điều này
chứng tỏ rằng với 117 SV này MXH Facebook đối với họ là quan trọng. Họ sẽ tìm mọi
cách để có thể truy cập Facebook. Điều này là một trong những khía cạnh để đánh giá
96
thực trạng “nghiện” MXH Facebook của SV nói chung, SV đại học Đồng Nai nói
riêng trong thời điểm hiện nay.
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên
Đề tài khảo sát sự đánh giá của SV về 12 yếu tố ảnh hưởng bao gồm yếu tố xuất
phát từ phía bản thân sinh viên và yếu tố bên ngoài xã hội ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng MXH Facebook của SV. Kết quả thu được như sau:
Nhìn chung trên tổng thể hai nhóm yếu tố điều có sự mức độ ảnh hưởng “cao”
đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên cụ thể là yếu tố bên trong bản thân
sinh viên hảnh hưởng cao hơn so với yếu tố bên ngoài xã hội.
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên
Các yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLC XTH Yếu tố bên trong
2,92 1,28 11
3,60 0.86 5
3,65 0,99 4
3,67 0,95 2
Sức khỏe cá nhân Nhu cầu của bản thân ( tùy theo mục đích hoạt động Thói quen của bản thân Nhận thức bản thân về MXH, tác hại, lợi ích… Thời gian rảnh rỗi Tổng 3,80 3,53 0,97 0,66 1 Yếu tố bên ngoài
3,26 1,06 10
3,35 1,10 9
3,40 1,03 8
3,48 0,,94 7
3,55 1,07 6
3,66 0,90 3
3,66 0,95 3 Môi trường làm việc/học tập ( công ty tư nhân, cơ quan nhà nước, cửa hàng kinh doanh, học đường,…) Các kênh truyền thông (báo, đài, trang web….) Nghề nghiệp (kỹ sư vi tính, sinh viên, nhân viên bán hàng online…). Mối quan hệ xã hội của cá nhân Truyền thông: MXH Facebook phát triển Bạn bè, nhóm … Phương tiện liên lạc cá nhân (Điện thoại, vi tính hiện đại, ipad…)
Tổng 3,48 0,68
97
Yếu tố bên trong
Rơi vào mức độ ảnh hưởng “cao” trong thang đánh giá (từ 3,41 đến 4,20) là các
yếu tố như: “Thời gian rảnh rỗi; Nhận thức bản thân về MXH, tác hại, lợi ích…; Thói
quen của bản thân, nhu cầu của bản thân (tùy theo mục đích sử dụng MXH
Facebook)”. Đứng vị trí đầu tiên trong các yếu tố ảnh hưởng thì yếu tố “ thời gian
rảnh rỗi” (ĐTB = 3,80). Bạn VL sinh viên năm 2 khoa Quản trị Kinh Doanh chia sẻ
“Theo mình thời gian rảnh rổi rất quan trong đến việc sử dụng MXH Facebook, hầu
hết các bạn hay dùng những khoảng thời gian này để sử dụng với mục đích là giết thời
gian, và quan trọng hơn hết là bản thân xét thấy Facebook có thể đáp ứng được nhu
cầu của bản thân lúc có thời gian rảnh là liền đáp ứng nhu cầu đó trên Facebook”.
yêu tố đứng vị trí thứ 2 xuất phát từ nhận thức của bản thân SV về lợi ích, tác hại cũng
như cách sử dụng cho hợp lý MXH Facebook. Thật vậy nếu như nhận thức không đấy
đủ về MXH Facebook rất dễ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên.
Riêng chỉ có yếu tố “ sức khỏe bản thân” (ĐTB=2,92; xếp ở vị trí thấp nhất)
được SV đánh giá rằng chỉ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của họ ở
mức “trung bình” trong thang điểm đánh giá. Nhìn chung, nhóm các yếu bên trong (
từ phía SV) ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi sử dụng MXH Facebook của họ. Đây là
một căn cứ để đề tài có thể đưa ra các biện pháp nhằm tác động tích cực đến hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên ở phía sau.
Yếu tố bên ngoài
Đề tài xây dựng các yếu tố bên ngoài gồm có 7 yếu tố xã hội Các kênh truyền
thông (báo, đài, trang web (ĐTB = 3,35); Môi trường làm việc/ học tập (công ty tư
nhân, cơ quan nhà nước, cửa hàng kinh doanh, học đường…) (ĐTB = 3,26)”. Nhìn
chung nhóm các yếu tố này ảnh hưởng với mức độ “ trung bình” đối với hành vi sử
dụng MXH Facebook (ĐTB = 2,51). Các yếu tố này chia làm 2 mức độ ảnh hưởng.
Mức độ“cao” trong thang đánh giá (từ 3,41 đến 4,20) là các yếu tố: “Bạn bè,
nhóm (ĐTB=3,66); Phương tiện liên lạc cá nhân (điện thoại, laptop, Ipad…)
(ĐTB=3,66); Truyền thông MXH Facebook phát triển (ĐTB=2,45); Mối quan hệ xã
98
hội của cá nhân (ĐTB=2,51); Nghề nghiệp (kỹ sư vi tính, sinh viên, nhân viên bán
hàng online…(ĐTB=2,60)” trong đó Bạn bè, nhóm được xếp ở vị trí số 1 về mức độ
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV. Bạn bè là nguồn, là cầu nối
dẫn dắt SV sử dụng MXH Facebook theo quy luật lây lan. Cứ một người trong nhóm
sử dụng Facebook thì những người trong nhóm cũng sẽ bắt chước sử dụng theo. Thậm
chí lây lan cảm xúc lẫn nhau khi sử dụng MXH Facebook. Ngày nay với sự phát triển
của kinh tế xã hội việc gia đình trang bị cho các em các phương tiện để hỗ trợ liên lạc,
học tập như điện thoại, laptop, Ipad… lại giúp cho các em có điều kiện để lên MXH
Facebook nhiều hơn. Cá nhân SV có rất nhiều mối quan hệ việc xả giao, giao lưu với
nhau và để duy trì được mối quan hệ ấy thì Facebook là một lựa chọn hàng đầu. Bên
cạnh đó hành vi sử dụng MXH Facebook còn bị ảnh hưởng bởi nghề nghiệp của SV.
Có nghĩa là SV tùy theo loại hình công việc sẽ ảnh hưởng đến thời lượng sử dụng
MXH Facebook của SV.
Mức độ ảnh hưởng “trung bình” là “các kênh truyền thông: báo, đài, trang
web (ĐTB=3,35), học đường…(ĐTB =3,26)”.
Với các kênh truyền hình, báo đài, trang wed hiện nay cũng tạo lập một trang
MXH Facebook cho tổ chức của họ.Trang Facebook sẽ là nơi họ liên kết với các trang
web chính của họ bằng các đường “link”. Hiện nay nổi trổi hơn là Facebook của các
Gameshow. Nhà sản xuất kêu gọi họ lên bình chọn cho các thí sinh họ yêu thích trên
các trang cá nhân của Gameshow đó. Đều này khiến cho họ dành nhiều thời gian để
truy cập vào MXH Facebook hơn.
Nhìn chung các yếu tố bên trong (tự thân SV) và các yếu tố bên ngoài (yếu tố
xã hội) ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của họ ở mức độ “cao”.
2.3. Một số biện pháp tác động hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của SV
2.3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp
Cơ sở lý luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
trường đại học Đồng Nai, với nội dung được thể hiện trong chương 1, chúng tôi đặc
biệt lưu ý các vấn đề sau đây như là cơ sở đề xuất các biện pháp, đó là:
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành vi sử
99
dụng Facebook với những mục đích khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu của bản
thân sinh viên bằng các hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời lượng và
mức độ nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận thức,
hành động và chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ
xã hội...
Cơ sở thực tiễn
Từ những kết quả thu được khi khảo sát, phân tích thực trạng hành vi sử dụng
MXH Facebook của SV có một số vấn đề cần lưu tâm đó là:
+ Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook ở SV khá đa đạng. Tuy nhiên, đặc
điểm chung của SV là những người chưa có sự nhận thức một cách đầy đủ về MXH
Facebook, lợi ích, tác hại, cách sử dụng MXH Facebook cũng như biểu hiện hành vi
sử dụng MXH Facebook trong cảm xúc, hoạt động, diễn tiến thói quen, cơ thể.
+ Từ kết quả khảo sát, chúng tôi thấy nhận thức của SV về hành vi sử dụng MXH Facebook ở mức hiểu đúng vì hơn 3/ 4 sinh viên hiểu đúng về khái niệm hành vi sử dụng MXH Facebook. Nhưng vẫn còn ít hơn 1/ 4 SV chưa hiểu đúng và chọn sai về
khái niệm Hành vi sử dụng MXH Facebook và có 22,7% SV đánh giá tầm quan trọng
của MXH Facebook là quan trọng.
+ Mức độ biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của SV qua cảm xúc mức
độ thấp, qua hành động là mức độ trung bình, và biểu hiện ở cơ thể là mức độ rất thấp.
+ Có nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến thực trạng này nhưng về cơ bản gồm có
những yếu tố xuất phát từ phía bản thân SVvà từ phía bên ngoài xã hội. Trong
đó cả hai nhóm này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi sử dụng MXH Facebook
của sinh viên.
+ Để tác động tích cực đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV cần có
những biện pháp phù hợp, cụ thể tác động trên cả ba bình diện: Nhận thức - thái độ -
hành vi và phải có sự kết hợp giữa chủ thể - nhà trường.
2.3.2 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về khoa học
tâm lý học đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Nó phải phản ánh phù hợp
100
đặc điểm tâm sinh lý của SV và phản ánh khách quan về biểu hiện hành vi sử dụng
MXH Facebook qua nhận thức, thái độ, hành động. Tính khoa học thể hiện qua việc
mỗi biện pháp đề xuất cần được tiến hành trong những điều kiện tối ưu và phải tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài. Chẳng hạn, muốn SV
nhận thức đầy đủ về MXH Facebook thì cần phải nghiên cứu lý luận và tiến hành khảo
sát mức độ nhận thức của SV về khái niệm MXH Facebook, tầm quan trọng, mục đích
sử dụng, lợi ích cũng như tác hại
Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, tác động đến nhận
thức,
thái độ và hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên thông qua các biện
pháp giáo dục, tự giáo dục; biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện.
Các biện pháp được xây dựng phải đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là tổ chức thực
hiện các giải pháp này là cơ sở, nền tảng để thực hiện biện pháp khác và ngược lại.
Bên cạnh đó, các biện pháp tác động phải đảm bảo thực hiện đồng bộ, không được
mâu thuẫn nhau, phải phát huy được sức mạnh của nhau, có sự liên hệ chặt chẽ, logic,
ăn khớp với nhau, tạo thành một thể thống nhất, có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả
các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn có nghĩa là những biện pháp phòng chống tác
hại của việc sử dụng MXH Facebook đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn hiện
có ở SV. Mặc khác các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn
đời sống của SV một cách thuận lợi, có tính hiện thực và đem lại hiệu quả cao.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau nên trong quá trình thực hiện không nên xem nhẹ nguyên tắc
nào. Tất cả các nguyên tắc đã xác lập nhằm phục vụ mục đích chung là phòng chống
tác hại của việc sử dụng MXH Facebook trong nhà trường và bản thân sinh viên.
- Nhóm biện pháp mang tính giáo dục và tự giáo dục về cách sử dụng MXH
Facebook một cách hợp lý.
101
- Nhóm biện pháp mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện chống lại tác hại về MXH
Facebook ở SV tại nhà trường.
2.3.3. Các nhóm biện pháp tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook
của sinh viên
Nhóm biện pháp mang tính giáo dục và tự giáo dục về cách sử dụng MXH
Facebook một cách hợp lý.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
nhưng trong đó chủ yếu là các yếu tố xuất phát từ phía chính bản thân SV. Quá trình
giáo dục và tự giáo dục là con đường thuận lợi nhất để SV có thể nhìn nhận đúng đắn
về những biểu hiện hành vi của bản thân trong quá trình sử dụng. Do vậy, việc xây
dựng những nhóm biện pháp giáo dục và tự giáo dục tác động đến SV là hết sức cần
thiết.
* Mục đích của nhóm biện pháp:
Biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho SV về MXH Facebook, hành vi sử dụng
MXH Facebook của SV. Bên cạnh đó giúp sinh viên tự mình hạn định thời gian sử
dụng MXH Facebook và tham gia các loại hình giải trí bổ ích những hoạt động khám
phá thú vị khác chẳng hạn như: picnic, trại hè, trang trí tường – nhà, câu cá trồng
cây,…
* Cách thức thực hiện biện pháp:
- Tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề, cuộc thi, xây dựng bảng tin.
- Tuyên truyền về tác hại của MXH Facebook trong nộig dun giáo dục chính trị
đầu năm.
- Tổ chức các chuyên đề rèn luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng MXH Facebook
cho sinh viên để cung cấp cho SV những kiến thức cần thiết về khái niệm MXH
Facebook, lợi ích, tác hại, tầm quan trọng… Thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo,
báo cáo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về cách sử dụng đúng cách MXH Facebook
cho các SV sẽ tạo cơ hội cho các bạn SV chưa có kinh nghiệm học hỏi và trao đổi
những thắc mắc với chuyên gia hoặc những người có kinh nghiệm về các biểu hiện
hành vi sử dụng MXH Facebook. Từ đó giúp các bạn SV có được những kiến thức cơ
bản về MXH Facebook, những kinh nghiệm quý báu cho mình và không bỡ ngỡ khi
102
đối diện với các vấn đề của bản thân mình khi có bất cứ các dấu hiệu, biểu hiện hành
vi sử dụng.
- Hạn định thời gian sử dụng MXH Facebook mỗi ngày.
Tham gia các loại hình giải trí bổ ích, những hoạt động khám phá thú vị khác:
picnic, trại hè, trang trí tường – nhà, câu cá, trồng cây, trang trí sân, xem kịch, thể
thao. Chính vì thế nhà trường cần phải tạo nhiều sân chơi bổ ích cho sinh viên đặc biệt
là các phong trào Đoàn – Hội. Để SV tham gia và tìm lại sự năng động, nhiệt huyết
của bản thân.
Nhóm biện pháp mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện chống lại tác hại về MXH
Facebook ở SV tại nhà trường
* Mục đích của nhóm biện pháp:
Nhóm biện pháp này nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ những sinh viên giải quyết các
vấn đề về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook. Chẳng hạn như cảnh báo bằng
những hình ảnh gây sốc có liên quan đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên tại các bảng tin trường, các bài báo, tin tức trên các website của trường, hay cho
sinh viên có thể sử dụng wifi để truy cập internet nhưng nhà trường sẽ khóa Facebook
để sinh viên có thể tập trung học tập, nhìn nhận được các vấn đề của bản thân khi sử
dụng MXH Facebook.
* Cách thức thực hiện biện pháp:
- Tổ chức cảnh bảo bằng những hình ảnh gây sốc khi sử dụng MXH Facebook
trên các bảng tin trường, website chinh của trường.
- Ngăn chặn cách thức vô Facebook bằng đường truyền dẫn mạng.
Không những thế mà cần phải tạo điều kiện tốt về môi trường, cơ sở vật chất cho
hoạt động giao lưu, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm về việc sử dụng MXH Facebook một
cách hợp lý và hơn hết là khai thác tối đa lợi ích của MXH Facebook, ứng dụng vô các
ngành nghề.
2.3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tác động đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của SV.
Bảng 2.15. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV
103
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
Rất
STT
Biện pháp
Cần
Không
Khả
Không
ĐTB
ĐTB
cần
khả
thiết
cần thiết
thi
khả thi
thiết
thi
NHÓM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VÀ TỰ GIÁO DỤC
Tăng cường tổ chức các chuyên
89
264
47
132
233
34
1
2,21
2,10
đề, cuộc thi, xây dựng bảng tin
(22,2)
(66,0)
(11,8)
(30,5)
(60,2)
(9,2)
Tuyên truyền về tác hại của
81
269
50
87
56,0
22,2
2
MXH Facebook trong nội dung
2,17
2,07
(20,2)
(67,2)
(12,5)
(29,2)
(58,8)
(12,0)
giáo dục chính trị đầu năm
Tổ chức các chuyên đề để rèn
109
254
37
133
233
34
3
luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng
2,24
2,18
(27,2)
(63,5)
(9,2)
(33,2)
(58,2)
(8,5)
MXH Facebook cho sinh viên.
Hạn định thời gian sử dụng MXH
83
217
100
34
179
187
4
1,61
1,95
Facebook mỗi ngày
(20,8)
(54,2)
(25,0)
(8,5)
(44,8)
(46,8)
Tham g ia các loại h ình giải trí bổ
ích, những hoạt động khám phá
245
146
9
255
132
13
thú vị khác: picnic, trại hè, trang
5
2,60
2,59
(61,2)
(36,5)
(2,2)
(63,8)
(33,0)
(3,2)
trí tường - nhà, câu cá, trồng cây,
trang trí sân, xem kịch, thể thao.
NHÓM BIỆN PHÁP HỘ TRỢ, TẠO ĐIỀU KIỆN
Cảnh bảo bằng những hình ảnh
71
218
111
87
224
89
6
gây sốc khi sử dụng MXH
1,99
1,90
(17,8)
(54,5)
(27,8)
(21,8)
(56,0)
(22,2)
Facebook trên các bảng tin trường
Tạm ngưng thuê bao dịch vụ nối
mạng, chặn
truy cập M XH
11
50
338
12
57
331
7
1,20
1,18
(2,8)
(12,5)
(84,5)
(3,0)
(14,2)
(82,8)
Nhóm biện pháp về giáo dục và tự giáo dục
Số liệu thống kê từ bảng 2.15 cho thấy mức độ cần thiết và khả thi của nhóm
biện pháp về giáo dục và tự giáo dục để tác động đến nhận thức của sinh viên về các
biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook, và tăng thêm sự hiểu biết của sinh viên về
MXH Facebook được đánh giá ứng với thang điểm chuẩn ở các mức độ khác nhau
ĐTB trải dài từ 1,95 đến 2,59
Nổi trội nhất là biện pháp “Tham gia các loại hình giải trí bổ ích, những hoạt
104
động khám phá thú vị khác: picnic, trại hè, trang trí tường - nhà, câu cá, trồng cây,
trang trí sân, xem kịch, thể thao.” với ĐTB = 2,59, ứng với mức độ “rất cần
thiết”.Các hoạt động vui chơi giải trí giúp ích cho các em SV rất nhiều, khiến cho các
em trở nên năng động hơn, hoạt bát, rèn luyện bản thân, phát triển các mối quan hệ,
hoàn thiện nhân cách và hơn hết các em phân phối được việc dành thời gian sử dụng
MXH Facebook một cách hợp lý hơn. Điều này chứng tỏ rằng biện pháp này được
đánh giá cao của nhóm khách thể về tính cần thiết. Tương ứng với kết quả này, mức
độ khả thi của biện pháp này cũng được đánh giá ứng với thang điểm chuẩn mức “ rất
khả thi” với ĐTB =2,60. Kết quả trên càng làm chúng tôi tin rằng đây sẽ là biện pháp
dễ thực hiện, rất cần thiết và có thể thực hiện trong quá trình học tập của sinh viên.
Kế đến là ba biện pháp “Tăng cường tổ chức các chuyên đề, cuộc thi, xây dựng
bảng tin; Tuyên truyền về tác hại của MXH Facebook trong nội dung giáo dục chính
trị đầu năm; Tổ chức các chuyên đề để rèn luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng MXH
Facebook cho sinh viên” với ĐTB từ 2,07 đến 2,18 ứng với thang điểm chuẩn mức
“cần thiết”. Ba biện pháp này hơn 87,0% nhóm khách thể đánh giá từ mức “cần thiết”
trở lên. Mục đích cuối cùng có ba biện pháp đều là cung cấp cho SV một số kiến thức
về MXH Facebook. Như vậy với mục đích thiết thực đó, ba biện pháp cũng được
nhóm khách thể đánh giá ứng với thang điểm chuẩn mức “khả thi”.
Cuối cùng trong nhóm biện pháp giáo dục, tự giáo dục là “Hạn định thời gian sử
dụng MXH Facebook mỗi ngày” với ĐTB = 1,95. Tương ứng với mức độ “cần thiết”.
Tuy nhiên nhóm khách thể lại cho rằng đây là một biện pháp “không khả thi” (ĐTB =
1,20) có 54,25% sinh viên đánh giá là cần thiết tuy nhiên chiếm 46,8% không khả thi
thực hiện được. Điều này được lý giải như sau: về phía bản thân sinh viên biết dành
nhiều thời gian cho MXH Facebook là không tốt, sẽ chịu sự ảnh hưởng tiêu cực tới
cuộc sống của họ tuy nhiên hành động ý chí của họ không kiên định nên nhiều lần
hoạch định thời gian sử dụng MXH Facebook đều thất bại.
Nhóm biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện
“Cảnh bảo bằng những hình ảnh gây sốc khi sử dụng MXH Facebook trên các
bảng tin trường” (ĐTB = 1,90) là biện pháp được khách thể đánh giá là cần thiết và
tương ứng với mức độ “khả thi” (ĐTB = 1,99). Như vậy trên 72% khách thể đánh giá
105
là biện pháp này có cần thiết và có tính khả thi, điều này làm chúng tôi vui mừng rằng
biện pháp này có thể thực hiện trong thực tiễn.
Cuối cùng là biện pháp “Tạm ngưng thuê bao dịch vụ nối mạng, chặn truy cập
MXH Facebook” được sinh viên đánh giá là “không cần thiết” (ĐTB = 1,18) và
“không khả thi” (ĐTB = 1,20). Chiếm lượng khách thể đánh giá “không cần thiết”,
“không khả thi” là trên 80% tổng thể thì chúng tôi lấy làm lạ là sinh viên lại phản ứng
khi ngăn chặn họ vào MXH Facebook. Điều này càng thách thức những biện pháp
giáo dục, tự giáo dục phải được triển khai một cách có hiệu quả mà mang lại thật nhiều
kiến thức bổ ích cho SV về MXH Facebook. Từ đó các em có thể tự nhìn nhận và
đánh giá bản thân mình đối với hành vi sử dụng MXH Facebook.
106
Tiểu kết chương 2
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy thực trạng hành vi sử dụng
MXH Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai cho thấy:
Nhận thức về các biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
thể hiện qua cách hiểu các khái niệm về MXH Facebook, hành vi sử dụng MXH
Facebook cho thấy sắp sỉ 90% sinh viên đã quan tâm đến và có sự lựa chọn đúng về
các khái niệm MXH Facebook, hành vi sử dụng MXH Facebook. Đây là một điều
đáng mừng nhưng bên cạnh đó vẫn còn sắp sỉ 10% còn lại là SV lựa chọn sai về các
khái niệm trên. Xét đến nhận thức tầm quan trọng của MXH Facebook có khoản 22,7
% sinh viên đánh giá là MXH Facebook quan trọng đối với họ. Điều này cho thấy
MXH Facebook đã chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc sống của SV. Về mục đích
sử dụng chủ yếu là mục đích giao lưu bè bạn.
Xét trên bình diện cảm xúc của sinh viên khi sử dụng MXH Facebook cũng khá
đa dạng và được biểu hiện ở mức độ trung bình là cảm xúc tích cực (ĐTB = 2,69) và
cảm xúc tiêu cực (ĐTB = 2,53). Riêng cảm xúc trung tính được biểu hiện ở mức độ
“cao” (ĐTB= 4,01).
Xét trên bình diện các dạng hoạt động thì hoạt động có biểu hiện hành vi sử dụng
MXH Facebook cao nhất là hoạt động giao lưu bè bạn (ĐTB = 3,45) và hoạt động thấp
nhất là hoạt động tìm kiếm việc làm thêm (ĐTB = 2,12). Thời gian bắt đầu sử dụng
MXH Facebook của sinh viên là rất sớm ngay khi ngồi trên ghế trường THPT. Và
lượng thời gian sinh viên dành cho Facebook mỗi ngày từ 1,5 giờ đến trên 3,5 giờ
chiếm 57,8%.
Xét trên bình diện sinh lý thì mức độ biểu hiện còn rất thấp.
Cách ứng xử của sinh viên qua các tình huống giả định còn bộc lộ nhiều những ý
kiến chủ quan về hành vi sử dụng MXH Facebook và đôi lúc có cách ứng xử không
phù hợp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
nhưng chủ yếu là yếu tố bên trong (thời gian rãnh rỗi, nhận thức của bản thân về
MXH, tác hại, lợi ích) và yếu tố bên ngoài (bàn bè, nhóm, phương tiện liên lạc cá
107
nhân,…).
Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng hai nhóm biện pháp chính đó là giáo dục, tự
giáo dục: tham gia các loại hình giải trí bổ ích, những hoạt động khám phá thú vị khác:
picnic, trại hè, trang trí tường - nhà, câu cá, trồng cây, trang trí sân, xem kịch, thể thao
và hỗ trợ, tạo điều kiện cho sinh viên được đánh giá là “rất cần thiết”(ĐTB = 2,59) và
“rất khả thi” (ĐTB= 2,60) và nhóm biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho sinh viên:
Cảnh báo bằng những hình ảnh gây sốc khi sử dụng MXH Facebook trên các bảng tin
trường được đánh giá là “cần thiết” (ĐTB = 1,90) và “khả thi” (ĐTB = 1,99).
108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích trong luận văn có thể tóm tắt một vài điểm
chính mang tính kết luận như sau:
Có thể thấy, mạng xã hội đóng một vai trò nhất định và ảnh hưởng vô cùng to
lớn đối với học tập cũng như trong cuộc sống tinh thần của sinh viên Đh Đồng Nai.
Đặc biệt, trong giai đoạn toàn cầu hoá- hiện đại hoá, sự có mặt của mạng xã hội đã đáp
ứng nhu cầu sử dụng của sinh viên và chính nó cũng đang dần trở thành người bạn
thân thiết của họ.
Mục đích truy cập vào mạng xã hội của sinh viên là rất phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, nhìn chung sinh viên sử dụng MXH với năm mục đích chính đó là phục vụ
cho việc học tập, giải trí, giao lưu bè bạn, tìm kiếm việc làm, xây dựng hìn ảnh bản
thân, thể hiện mình. Trong năm mục đích này, việc đáp ứng nhu cầu giải trí bao gồm
trao đổi thông tin, giao lưu với bạn bè khắp nơi hay nghe nhạc, xem phim được sinh
viên coi trọng hơn cả. Mục đích sử dụng mạng xã hội cho việc học tập của họ cũng
được sinh viên xem là quan trọng. Kết quả này chứng minh rằng, không phải hầu hết
sinh viên vào Facebooook chỉ để phục vụ mục đích giải trí, mạng xã hội còn đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho nhu cầu học tập của họ.
Mức độ biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của SV qua nhận thức ở
mức độ trung bình, cảm xúc mức độ trung bình, qua hành động là mức độ trung bình,
và biểu hiện ở cơ thể là mức độ rất thấp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
nhưng chủ yếu là yếu tố bên trong (thời gian rãnh rỗi, nhận thức của bản thân về
MXH, tác hại, lợi ích) và yếu tố bên ngoài (bàn bè, nhóm, phương tiện liên lạc cá
nhân,…).
Nhìn chung, sinh viên cho rằng MXH Facebook tác động tích cực đến đời sống
và học tập của họ, không chỉ giúp cho sinh viên có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng,
nhanh gọn, có thể chia sẻ, trao đổi kiến thức với mọi người mà nó còn giúp cho họ có
thể thư giãn sau những giờ học tập mệt mỏi căng thẳng, giảm stress, có thêm nhiều
109
niềm vui, tự tin để nói lên những suy nghĩ, chính kiến của mình, thể hiện khả năng của
bản thân. MXH Facebook cũng chính là nhịp cầu giúp họ có thể kết thêm nhiều bạn
bè, cùng trao đổi bình luận với nhau về nhiều vấn đề, làm quen với nhau dễ dàng hơn,
mở rộng quan hệ xã hội của mình. Và qua MXH Facebookgiúp cho sinh viên là những
người đi xa gia đình có dịp trò chuyện, trao đổi tình hình học tập và cuộc sống với
những người thân ở xa. Ngoài ra, MXH Facebookcòn giúp sinh viên có thể tìm kiếm
việc làm, tăng thêm thu nhập của bản thân, là nơi để họ thể hiện cá tính, khả năng sáng
tạo của mình.
Tuy nhiên, với tính năng hai mặt của loại phương tiện truyền thông này như một
quy luật vốn có của nó, MXH Facebook cũng có những tác động xấu làm ảnh hưởng
nhất định đến sinh viên trong học tập và cuộc sống như mất thời gian bỏ bê vịêc học
tập, ảnh hưởng đến sức khoẻ, mất khả năng tập trung làm vịêc khác, bị lôi kéo vào
những hoạt động không lành mạnh, giảm thiểu các mối quan hệ ngoài đời, hạn chế khả
năng giao tiếp, đặc biệt là hiện tượng nghiện MXH Facebookvà trò chơi trên mạng, ảnh
hưởng bởi những trò chơi kích thích bạo lực, khiêu dâm. Từ đó dẫn đến những hậu quả
đáng tiếc xảy ra, ảnh hưởng đến lối sống của họ. Tuy nhiên, yếu tố phản chức năng này
so với những chức năng hiện hữu và đem lại lợi ích cho sinh viên và toàn xã hội nói
chung của MXH Facebook không phải là chiếm ưu thế để đưa ra biện pháp nghiêm
cấm sử dụng MXH (đặc biệt là mạng Facebook) như một vài ý kiến cực đoan.
Tóm lại, với kết quả nghiên cứu thực trạng đã được minh chứng, có thể nói là
nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh.
2. Kiến nghị Từ các kết luận được rút ra từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số
các giải pháp nhằm tăng cường nhận thức cho sinh viên về lợi ích cũng như nguy cơ
mà MXH Facebook mang lại để hạn chế những hậu quả xấu do MXH gây ra và có khả
năng sử dụng MXH Facebook phục vụ mục đích học tập và cuộc sống hữu ích hơn.
* Đối với nhà trường:
Nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động lành mạnh phong phú như mở các lớp
ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hoạt động cộng đồng, các hội thảo, chương trình thể
thao, văn nghệ...tạo nên những sân chơi bổ ích cho sinh viên. Giúp cho họ có cơ hội
110
học tập, thể hiện bản thân, giao tiếp mở rộng mối quan hệ thực với bạn bè thầy cô...thu
hút sự chú ý của sinh viên nhằm giảm bớt tình trạng sinh viên không có sân chơi nên
tiêu tốn thời gian vào những trò giải trí vô bổ trên mạng ảnh hưởng đến sức khỏe và
học tập.
Nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên được sử dụng máy tính nối mạng trong
trường, giúp sinh viên có cơ hội sử dụng mạng internet miễn phí nhằm hạn chế việc
sinh viên lang thang trong các quán cafe internet đang mọc lên như nấm quanh các
trường đại học, cao đẳng. Khuyến khích sinh viên sử dụng MXH Facebook, đồng thời
thường xuyên nhắc nhở giáo dục ý thức của sinh viên về văn hóa mạng để ngăn chặn,
phòng ngừa những hành vi xấu ảnh hưởng từ mạng xã hội. Đặc biệt, nhà trường, thầy
cô giáo cần cung cấp cho sinh viên các kĩ năng sử dụng mạng xã hội Facebook như kĩ
năng truy cập thông tin, tài liệu, kĩ năng lọc thông tin, kĩ năng bảo mật thông tin của
mình trên mạng xã hội Facebook, kĩ năng phân phối thời gian học tập, sinh hoạt và vào
mạng phù hợp, hiệu quả.
Hội sinh viên, Đoàn thanh niên, thầy cô giáo tổ chức những buổi hướng dẫn, lồng
ghép vào những tiết học những kiến thức về internet nói chung và MXH Facebook nói
riêng. Hướng dẫn cho sinh viên tham gia sử dụng blog, mạng xã hội, các trang web cá
nhân phù hợp với chuẩn mực và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tuân thủ
các quy định của pháp luật. Tạo điều kiện, cơ hội cho sinh viên đặc biệt là sinh viên
năm thứ nhất có những hiểu biết, thấy được những mặt lợi, mặt hại của MXH
Facebook, cung cấp cho sinh viên những trang mạng học tập, giải trí bổ ích để tránh
tình trạng sinh viên phải “chết ngạt” trong vô số những tài liệu không hiệu quả và hạn
chế tình trạng vào những trang web đen.
MXH Facebook là sân chơi mới, mở ra cho sinh viên một thế giới mới lạ và
phong phú nhất là trong xu hướng mở và hội nhập như hiện nay. Mặt khác, nó cũng
như bất cứ một hiện tượng nào khác cũng có những mặt trái ảnh hưởng không tốt đến
sinh viên. Tuy nhiên, không nên chỉ vì những mặt trái đó mà tìm cách ngăn cấm sinh
viên không nên sử dụng mạng xã hội. Thay vào đó cần tích cực tuyên truyền, định
hướng cho sinh viên biết cách khai thác những điều bổ ích mà MXH có thể mang lại,
khuyến khích sinh viên sử dụng MXH Facebook đúng với mục đích học tập của mình.
111
Trong vấn đề này, vai trò của nhà trường rất quan trọng trong việc hướng dẫn, tạo cơ
hội cho sinh viên được làm quen và sử dụng MXH Facebookđem lại hiệu quả cao nhất
cho học tập và cuộc sống.
* Đối với các nhà quản lý mạng
Đối với bộ phận quản lý thông tin đại chúng cần tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình trong việc kiểm soát tốt các trang web trên mạng, kịp thời ngăn chặn những
trang web không lành mạnh, có những nội dung chuyển tải không tốt, phản động làm ảnh
hưởng đến đời sống lành mạnh của cư dân mạng. Có biện pháp giúp cho người sử dụng
tiếp cận với nguồn thông tin chính xác, an toàn và dễ dàng hơn.
Mặt khác, sinh viên hiện nay có nhu cầu rất cao trong vấn đề tìm kiếm việc làm
trên mạng xã hội Facebook, cần có những trang mạng xã hội Facebook cung cấp
những thông tin tuyển dụng chính xác tạo sự tin tưởng cho sinh viên và giúp họ tự tin
đăng tuyển để có được công việc phù hợp, thuận lợi.
Cần có sự vào cuộc của pháp luật, xử lý nghiêm các hiện tượng tuyên truyền
phản động, những hình thức phát tán và cổ vũ bạo lực trong giới sinh viên. Cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm quản lý mạng với các tổ chức cơ quan có trách nhiệm
khác. Đây là một vấn đề rất khó khăn và cần phải bỏ rất nhiều thời gian, công sức mới
có thể đạt được kết quả mong đợi.
Xúc tiến việc thành lập MXH Facebook cho thanh niên tạo ra môi trường học
tập, giải trí lành mạnh thu hút sự quan tâm chú ý của thanh thiếu niên nói chung và học
sinh, sinh viên nói riêng.
* Đối với gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục quan trọng trong việc định hướng, phát triển
cũng như hình thành nhân cách của giới trẻ. Để giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội
Facebook có hiệu quả và hạn chế những tác động xấu từ phương tiện truyền thông này,
cần có sự vào cuộc một cách tích cực của gia đình. Cha mẹ cần nhận thức rằng Internet
nói chung và MXH Facebook nói riêng là một thành tựu vĩ đại của nhân loại. Việc con
cái mình tham gia tiếp cận MXH Facebook không phải là một điều cần phải ngăn cấm.
Cha mẹ cần phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện, hành vi không lành
mạnh do ảnh hưởng từ những nội dung độc hại trên Facebook. Đồng thời, cần chọn lọc
112
kênh thông tin lành mạnh, bổ ích để hướng dẫn cho con em nên học và chơi gì, giải
thích rõ tại sao không nên và dẫn chứng những tác hại của các loại thông tin xấu, chứ
không đơn thuần là cấm mà không giải thích phân tích cặn kẽ. Các bậc cha mẹ cần có
sự quan tâm theo dõi sát sao kiểm soát về thời gian, các trang mạng mà giới trẻ thường
xuyên sử dụng, bởi vì nó tiềm ẩn khá nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu đến học tập, lối
sông và nhân cách con người. Cần có thời gian hướng dẫn, định hướng con em mình
biết cách khai thác thông tin, sử dụng mạng xã hội, điều phối thời gian cho các hoạt
động một cách hợp lý.
• Đối với bản thân sinh viên
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của sinh viên trong vấn đề sử dụng MXH
Facebook thông qua tuyên truyền giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì
mỗi sinh viên cần phải tự ý thức trong việc sử dụng MXH Facebook sao cho có hiệu
quả nhất trong việc học tập. Tự ý thức trong việc tham gia các hoạt động giải trí trên
mạng, đặc biệt là việc chơi game quá độ ảnh hưởng xấu đến học tập, sức khỏe cũng
như lối sống của mình.
Sinh viên cần chủ động hơn nữa trong việc lĩnh hội những tác động mang tính
tích cực mà MXH Facebook có thể mang lại như việc khai thác thông tin cho việc học
tập, sinh hoạt, là công cụ giải trí hữu hiệu giảm căng thẳng cho bản thân...Đồng thời tự
rèn luyện bản thân, ý thức cao trong việc khắc phục những hạn chế mà MXH có thể
đem lại. Tích cực học tập trau dồi kiến thức khắc phục những khó khăn mang tính chủ
quan để có thể sử dụng MXH Facebook đem lại hiệu quả cao hơn.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Đào Lê Hòa An (2013), “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con
người -một thách thức mới cho Tâm lí học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Võ Huệ Anh (2010), “Một số biểu hiện ở hành vi mua sắm của nữ doanh
nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Lê Thị Bích (2014), Hành vi nghiện mạng xã hội – Facebook của sinh viên tại
một số trường Đại học trên Thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp Tâm
lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thụy Diễm Chi (2015), Biểu hiện hành vi hung tính của người nghiện
rượu, bia đối với các thành viên trong gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Như Chiến (2008), Nghiên cứu hành vi chấp hành luật giao thông
đường bộ của học sinh THCS khi tham gia giao thông, Luận án Tiến sĩ, Viện
Tâm lí học.
6. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn,
Viện Tâm lí học, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội.
7. Trần Minh Đức (2012), Nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm MXH phục vụ phát triển
nông thôn, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Hà
Nội.
8. Bùi Hương Giang, Ngô Minh Hường (2012), “Tìm hiểu ngôn ngữ trên MXH
Facebook” Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thanh Hà (2002), Phương pháp hướng dẫn trẻ 2 -3 tuổi chơi trò
chơi phản ánh sinh hoạt, Luận án Tiến sĩ Giáo Dục Học, Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc (1999), Hành vi và Hoạt động, Nxb Giáo dục.
114
11. Phạm Minh Hạc (2002), Hành vi và Hoạt động, Viện Khoa học Giáo dục Hà
Nội.
12. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập tâm lý học , Nxb Giáo dục.
13. TS. Nguyễn Thị Hậu (2013), Mạng xã hội với giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh,
Nxb Văn hóa – Văn nghệ.
14. Bùi Thu Hoài (2014), Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư
Phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Thành Long, Đoàn Duy (2011), “ Góc nhìn cá nhân về việc sử dụng Fan
page và Cuộc thi trên Facebok tại Việt Nam – 2011” Tác giả muốn chia sẻ kinh
nghiệm cá nhân về tổ chức các cuộc thi trên Facebook”,
http://www.slideshare.net/hiepnguyen2015/baocaocanhanveviecsudungfanpagev
acontest.
17. Nguyễn Thị Đào Lưu (2015), Biểu hiện hành vi nghiện mạng xã hội Facebook ở
học sinh lớp 9 tại thành phố hồ chí minh, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
18. ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014), Nghiên cứu ứng dụng mạng xã hội facebook
trong việc hỗ trợ đổi mới giảng dạy tại trường đại học, Tạp chí Khoa học Kinh tế
Đối ngoại, số 68.
19. Nguyễn Thị Diễm My (2014), Hành vi nói dối của học sinh THCS, Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Đặng Thị Nga (2013), Nhu cầu sử dụng MXH của sinh viên Trường Cao đẳng Sư
Phạm Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Trần thị Nga (2008), Nghiên cứu hành vi của trẻ mẫu giáo có phong cách nhận
thức khác nhau trong hoạt động vui chơi, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
22. Lê Thị Nhị (2011), “Nghiên cứu đề xuất xây dựng MXH học tập tại Việt Nam”
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ.
115
23. Vũ Thị Nho (2008) Tâm Lý Học Phát Triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội
25. Huỳnh Văn Sơn (2012), Hành vi nghiện dưới góc độ tâm lí học, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
26. Nguyễn Tiệp (2000) Công tác xã hội với trẻ em làm trái pháp luật, Nxb Lao
động xã hội, Hà Nội.
27. Lê Minh Thanh (2010), “ Truyền thông cá nhân trong xu thế bùng nổ thông tin
hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Ngọc Thanh (2015), Facebook công bố kỷ lục 1,5 tỷ người sử dụng,
http://vneconomy.vn/cuoc-song-so/facebook-cong-bo-ky-luc-15-ty-nguoi-su-
dung-20150730102626543.htm.
29. Xuân Nguyễn (2015), Người chơi Facebook khôn ngoan nên biết rằng, Nxb Trẻ.
30. Hoàng Thị Hải Yến (2012), “Trao đổi thông tin trên MXH của giới trẻ Việt Nam
từ năm 2010 đến năm 2011 – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
31. Choi, R.B. (2010), Social Media and Youth Narcissim: Methods of Utilizing
Curent Technology in an Instructional Setting. Masters of Arts, Uni versity of San
Francisco.
32. Corsini, R. J. (1999), The Dictionary of Psychology, Brunner/ Mazel, T&F Group
33. Kelleher, D (2009), “Social Networking at Work : Fear Not Facebook, MySpace
and Bebo?, CIO.com, Feb.17,2009.
34. Pêtơrôpxki. V . A và Iarôsepxki .G. M (1990), Từ điển tâm lý học, Nxb Chính trị
Quốc gia, Matxcơva.
35. Sigman, A. (2009), “Well Connected?: The Biological Implications of “ ‘Social
Netwworking’,” Biologist, Feb. 2009.
36. Subrahmanyam, K, Greenfield, P. (2008), Online Communication and
Adolescent Relationships.
116
37. Udơnatde Đ. N. (1978), “Các hình thái hành vi người”, Tâm lý học Liên Xô,
Tuyển tập các bài báo. Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
38. West, A. (2007), “Facegook Labelled a $5b Waste of Time”, Sydney Morning
Herald, Aug. 20, 2009.
39. Young, K. S. (1996), Internet addition: the emergence of a new clinical disorder,
paper presented at the 104th Annual Meeting of the American Psychological
Asociation, Toronto.
40. Balagué, C., Fayon, D. (2010), Facebook, Twitter et les autres…, Pearson,
France, p.35-68.
Internet
41. http://cachvaofacebook.com/16-ty-nguoi-tren-toan-cau-su-dung-mang-xa-hoi-
lon-html
42. http://dangcongsan.vn/cpv/
http://www.dnpu.edu.vn/ 43.
44. https://en.wikipedia.org/wiki/Moira_Burke.
45. http://www.hed.edu.vn.Trangchu/Vanbanphapquy/luat/301250817
46. Http://kenh14.vn/2-tek/nhung-con-so-dang-so-ve-nguoi-dung-facebook-o-viet-
nam-201506160255521.chn
47. Boyd, D. (2007), Why Youth (Heart) Social Netwwork Sites: The Role of
Networked Publics in Teenage Social Life. MacArthur Foundation Series on
Digital Learning – Youth, Identity, and Digital Media Volume (ed. David
Buckingham). Cambridge, MA: MIT Press,
http://www.danah.org/papers/whyYouthHeart.pdf.
(2007), Social Network Sites: Public, Private, or What? 48. Boyd, D.
http://www.danah.org/papers/KnowledgeTree.pdf
49. http://www.cdmc.ucla.edu/KS_Media_biblio_files/kavere_greenfield_2008spring_2.pdf
50. McLOughlin, C., Burgess, J. (2009), Texting, Sexting anh social networking
among Australian youth and the need for cyber safety education,
http://www.aare.edu.au/data/publication/2009/mcl091427.pdf
51. UNAF, Action Innocence, CNIL (2011), L’usage des réseaux sociaux chez les 8-
17 ans,06/2011,
117
http://www.jeunes.cnil.fr/fileadmin/documents/approfondir/dossier/internet/Etud
e-reseaux_sociaux_2011.pdf
P1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh Phòng Sau Đại Học
BẢNG KHẢO SÁT
Các bạn sinh viên thân mến ! Chúng tôi đang tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hành vi sử dụng Mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai. Chúng tôi rất mong sự hợp tác và chia sẻ ý kiến để chúng tôi thực hiện tốt đề tài này. Chúng tôi cam đoan mọi thông tin các bạn đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Năm 2 Năm 3 Năm 4
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Sinh viên năm thứ Năm 1 2. Giới tính Nam
Nữ 3. Kết quả học tập ( học kỳ gần nhất) Khá Trung bình Yếu Kém Giỏi
4. Ngành học: .................................................................................................................. 5. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Sau đây là một số câu hỏi về sự hiểu biết, thái độ và hành vi của bạn với việc sử dụng MXH Facebook. Bạn vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời của bạn.
Câu 1: Theo bạn MXH Facebook là?
1. MXH Facebook là một món ăn tinh thần không thể thiếu đối với giới trẻ
và đang có sức lan tỏa rất mạnh mẽ.
2. MXH Facebook là chiếc cầu nối để mọi người cùng trao đổi, chơi game,
chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày.
3. MXH Facebook là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không
gian và thời gian qua những tín năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh,
voice chat
P2
Câu 2: Theo bạn Hành vi sử dụng MXH Facebook là?
1. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi sử dụng MXH
Facebook một cách thường xuyên mà cá nhân không bị ảnh hưởng hay lệ
thuộc vào MXH Facebook.
2. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành vi
sử dụng Facebook với những mục đích, hình thức khác nhau.
3. Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là hành vi sử dụng MXH
Facebook với nhiều mục đích, hình thức và mức độ truy cập khác nhau mà
sinh viên có những biểu hiện hành vi trong nhận thức, cảm xúc, hành động và
chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội.
Câu 3. Facebook quan trọng như thế nào đối với bạn? 1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Bình thường 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
Câu 4: Bạn sử dụng MXH Facebook với mục đích? 1. Hỗ trợ hoạt động học tập 2. Vui chơi giải trí 3. Tìm kiếm việc làm thêm 4. Giao lưu bè bạn 5. Xây dựng hình ảnh bản thân, thể hiện mình
Câu 5: Bạn có ý kiến như thế nào với những nhận định về lợi ích và tác hại việc sử dụng MXH Facebook sau đây?
MỨC ĐỘ
STT Nội dung Sai Đúng Lưỡng lự Rất đúng Hoàn toàn sai
1
2
3 Sử dụng MXH Facebook đúng cách không ảnh hưởng gì đến đời sống cá nhân MXH Facebook là một loại hình giải trí con người có thể giải tỏa căng thẳng và có thêm nhiều bạn MXH Facebook là phương tiện giúp tôi xây dựng hình ảnh của bản thân một cách tốt nhất.
4 MXH Facebook tạo ra những niềm vui,
P3
5
6
7
8
9
10
11
12
13 cảm xúc đặc biệt khi tôi đăng status và mọi người like và bình luận tích cực. MXH Facebook là phương tiện tôi giao lưu với mọi người. MXH Facebook là phương tiện giải tỏa cơn buồn ngủ duy nhất trong giờ học MXH Facebook giúp tôi lưu giữ những kỷ niệm trong các hoạt động của tôi MXH Facebook giúp tôi can đảm, bản lĩnh hơn để giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo. Nếu dùng MXH Facebook nhiều lần sẽ gây nghiện Tôi không thể tập trung vào việc học khi sử dụng MXH Facebook MXH Facebook khiến tôi kém hài lòng về cuộc sống của mình MXH Facebook tiêu tốn của tôi khá nhiều thời gian MXH Facebook ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi.
Câu 6: Khi sử dụng MXH Facebook bạn có những cảm xúc như thế nào?
MỨC ĐỘ
STT Nội dung Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
1
Không bao giờ Rất thường xuyên 2
3
4
5
6 Cảm thấy bình thường Cảm thấy phấn khởi, tỉnh táo khi dùng MXH Facebook Cảm thấy hồi hộp khi đăng tải trạng thái hay hình ảnh trên MXH Facebook Cảm thấy vui vẻ và thoải mái khi chia sẻ những tâm trạng hay triết lý cuộc sống với mọi người. Cảm thấy vui và hãnh diện khi hình ảnh hay trạng thái được mọi người like và bình luận nhiều. Cảm thấy buồn và ganh tỵ khi xem các hình ảnh bạn bè đăng tải trên MXH Facebook về
P4
7
8
9
10 thành tích, địa điểm du lịch, hay các món ăn. Cảm thấy hụt hẫng và buồn khi đăng tải hình ảnh hay status mà không ai like hay bình luận. Cảm thấy bực bội khi bị bạn bè dìm hàng Cảm thấy bản thân bị lệ thuộc vào MXH Facebook Cảm thấy bức rức, khó chịu khi không sử dụng MXH Facebook
Câu 7: Khi sử dụng MXH Facebook bạn thường tham gia những hoạt động nào dưới đây? STT Nội dung Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
Tham gia các cuộc thi trên mạng Truy cập tin tức về văn hóa, nghệ thuật, thời sự, pháp luật, sức khỏe… Giải trí: Chơi trò chơi, ứng dụng Đăng ảnh cá nhân để mọi người ấn nút thích và bình luận tích cực Giao lưu kết bạn với nhiều bạn, duy trì mối quan hệ Tìm kiếm người thân bạn bè
6 7 Chat, gửi tin nhắn 8 Gửi quà tặng, lời chúc
9
10
11
12 Tham gia các fan thần tượng yêu thích Tìm kiếm thông tin môn học, trao đổi với bạn bè về bài tập. Trao đổi học tập với bạn bè qua chát, mail Trao đổi học tập với giảng viên qua chát, mail
P5
13
14
15 Tìm kiếm việc làm Tham gia câu lạc bộ nhóm ngành Quảng cáo sản phẩm, kinh doanh online
Câu 8: Trong việc sử dụng MXH Facebook bạn thường có những thói quen nào sau đây?
STT Nội dung Hiếm khi MỨC ĐỘ Thỉnh thoảng Thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13 Tôi hay thức khuya để sử dụng Facebook Tôi hay chụp hình các món ăn, check in bất cứ các địa điểm Thay đổi ảnh đại diện hay ảnh bìa liên tục để gây sự chú ý với mọi người Tôi thường đăng lên những bức ảnh đẹp nhất, đã chỉnh sửa Tôi hay đăng tải các trạng thái cảm xúc khác nhau trong cùng một ngày Khi tôi tức giận ai đó tôi sẽ đăng tải cảm xúc ngay trên mạng Khi có một món đồ mới tôi sẽ chụp hình và đăng lên Facebook Like ngay, bình luận ngay khi có ai đó đăng ảnh Tôi hay xem trang cá nhân của người khác Tôi hay chat chit với bạn bè khi sử dụng Facebook Tôi hay tham gia tất cả các ứng dụng trò chơi của Facebook Trì hoãn việc làm bài tập để sử dụng Facebook Tôi sẽ sẵn sàng thức khuya nếu ai đó nói chuyện với tôi
P6
14
15 Tôi cố gắng để giảm bớt thời gian sử dụng Facebook nhưng không được Tôi không kiểm soát được thời gian sử dụng Facebook
Câu 9: Thời gian bạn bắt đầu sử dụng MXH Facebook?
1. dưới 1 năm 2. 1 năm đến 2 năm 3. Hơn 2 năm đến 3 năm 4. 3 năm trở lên
Câu 10: Khoảng thời gian bạn sử dụng MXH Facebook trong một ngày:
1. Dưới 30 phút 2. Từ 30 phút đến 1,5h 3. Từ 1,5h đến 2,5h 4. Từ 2,5h đến 3,5 5. Từ 3,5h trở lên
Câu 10.1: Trong 1 ngày bạn sử dụng MXH Facebook vào thời điểm nào? Sắp xếp theo thứ tự từ 1 - 5 STT Nội dung
Từ Buổi sáng đến trưa ( 6h – 12h) Từ buổi trưa đến buổi chiều ( 12h – 17h) Từ buổi chiều đến buổi tối ( 17h – 22h)
1 Mọi thời điểm, cứ lúc rảnh là lên Facebook 2 3 4 5 Buổi tối đến đêm khuya (22h trở đi) Thứ tự ưu tiên
Câu 10.2: Bạn thường sử dụng MXH Facebook vào lúc nào trong một ngày?
STT
Nội dung
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
Rất thường xuyên
1 2 3 4 5 6 7
Trong giờ học Trong gờ giải lao Trong khi ăn Trong lúc đi toilet Trong thời gian chờ đợi Trên giường lúc trước khi đi ngủ Trên giường lúc mới ngủ dậy
8 Khi tham gia các hoạt động giải trí
9
Khi đi trên các phương tiện giao thông
P7
Câu 11: Trong quá trình sử dụng MXH Facebook, cơ thể bạn có những biểu hiện nào sau đây?
STT Nội dung Nhiều Ít MỨC ĐỘ Trung bình Rất ít
1 Đau lưng, mỏi cổ 2 Đau nhức mắt, nhức đầu Rất nhiều
3
4 5 6 7
8
Thiếu ngủ, luôn buồn ngủ khi tham gia hoạt động học tập hay những hoạt động khác Chán ăn, ăn không ngon Bàn tay mỏi, tê tay Toát hết cả mồi hôi Bồn chồn, khó chịu Mất tập trung trong việc học hay những việc khác Trí nhớ giảm sút 9
Câu 12: Bạn sẽ chọn cách ứng xử như thế nào với mỗi tình huống sau đây: 12.1: Bạn đang sử dụng MXH Facebook trong giờ học và bị giảng viên nhắc nhở. Bạn sẽ phản ứng như thế nào?
a. Bỏ điện thoại xuống, tắt MXH Facebook và tiếp tục nghe cô giáo giảng bài.
b. Cố gắng lướt MXH Facebook thêm một chút rồi mới tắt.
c. Nghe lời cô tắt điện thoại, khi cô đi lên lấy ra lướt MXH Facebook tiếp
d. Tiếp tục sử dụng và làm lơ như không nghe thấy lời cô giáo nhắc nhở
12.2: Trong một dịp đặc biệt bạn đi ăn cùng với bạn bè, hay với người thân ở một nhà hàng và trên bàn có các món ăn thật hấp dẫn. Bạn sẽ làm gì?
a. Không chụp gì hết cứ thể ăn.
b. Lấy điện thoại ra chụp các món ăn lại để làm kỷ niệm
c. Chụp lại, sau đó ăn rồi về nhà mới đăng lên.
P8
d. Chụp ảnh bản thân với các món ăn và đăng lên MXH Facebook ngay lúc đó.
12.3: Bạn đang sử dụng MXH Facebook và gặp những ý kiến phản ảnh, đánh giá
tiêu cực về MXH Facebook bạn sẽ?
a. Chăm chú đọc thông tin để rút kinh nghiệm
b. Đọc qua loa rồi cho qua, tự thấy bản thân không ảnh hưởng gì đến việc
sử dụng MXH Facebook của bản thân cả.
c. Nhanh chóng chuyển nội dung khác vì không muốn xem những điều tiêu
cực về MXH Facebook
d. Tắt Facebook lại và tìm việc khác để làm.
12.4: Khi bạn bị bạn bè tăng đải những bức ảnh bạn có những hành động như
trợn mắt, le lưỡi, há miệng, bĩa môi, tư thế đứng ngồi chưa hợp lý… và đưa lên
MXH Facebook bạn sẽ phản ứng như thế nào?
a. Cứ để nguyên và xem nó như bao tấm hình khác.
b. Yêu cầu bạn bè xóa ảnh
c. Lập tức bỏ gắn thẻ ảnh, và không cho hiện lên dòng thời gian của bản thân
d. Tìm cơ hội khác để dìm hàng lại
12.5: Bạn sẽ phản ứng như thế nào khi mà máy tính hay điện thoại của bạn bị hư
hoặc gặp vấn đề không thể lên MXH Facebook được trong suốt một ngày. Bạn sẽ
a. Không lên MXH Facebook cũng không sao, tìm một việc gì đó để làm
lúc rảnh rỗi.
b. Tìm mọi cách để sửa máy tính hay điện thoại để sử dụng MXH
c. Mượn máy tính của người khác để lên MXH Facebook
P9
d. Ra tiệm Internet để lên MXH Facebook
Câu 13: Theo bạn những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook ?
Nội dung STT Ít Nhiều MỨC ĐỘ Trung bình Rất nhiều
1
Không ảnh hưởng
2
3 Sức khỏe cá nhân Môi trường làm việc/học tập ( công ty tư nhân, cơ quan nhà nước, cửa hàng kinh doanh, học đường,…) Nghề nghiệp (kỹ sư vi tính, sinh viên, nhân viên bán hàng online…).
4 Mối quan hệ xã hội của cá nhân 5
6
7
8
9
10
Bạn bè, nhóm … Truyền thông: MXH Facebook phát triển Các kênh truyền thông (báo, đài, trang web….) Phương tiện liên lạc cá nhân (Điện thoại, vi tính hiện đại, ipad…) Thời gian rảnh rỗi Nhận thức bản thân về MXH, tác hại, lợi ích… Nhu cầu của bản thân ( tùy theo mục đích hoạt động 11
12 Thói quen của bản thân
P10
Câu 14: Bạn đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp
tuyên truyền, phòng chống tác hại việc sử dụng MXH Facebook trong nhà trường và
bản thân hiện nay?
Tính cần thiết
Tính khả thi
Không
Rất
Không
Rất
STT
Biện pháp
Cần
Khả
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
thiết
thiết
thi
thi
Tăng cường tổ chức các chuyên
1
đề, cuộc thi, xây dựng bảng tin
Tuyên truyền về tác hại của
2
MXH Facebook trong nội dung
giáo dục chính trị đầu năm
Tổ chức các chuyên đề để rèn
3
luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng
MXH Facebook cho sinh viên.
Cảnh bảo bằng những hình ảnh
gây sốc khi sử dụng MXH
4
Facebook trên các bảng tin
trường
Tạm ngưng thuê bao dịch vụ nối
mạng
5
Hạn định thời gian sử dụng MXH
6
Facebook mỗi ngày
Tham gia các loại hình giải trí bổ
ích, những hoạt động khám phá
thú vị khác: picnic, trại hè, trang
7
trí tường - nhà, câu cá, trồng cây,
trang trí sân, xem kịch, thể thao.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC BẠN !
P11
Phụ lục 2
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Câu 1: Chào em, em có sử dụng MXH Facebook không?
Câu 2: Em hiểu như thế nào về MXH Facebook? Theo em MXH Facebook quan trọng như thế nào với em?
Câu 3: Em thường sử dụng MXH Facebook vào những mục đích gì?
Câu 4: MXH Facebook mang lại cho em những lợi ích và tác hại như thế nào?
Câu 5: MXH Facebook mang lại cho em những cảm xúc như thế nào ?
Câu 6: Bạn sử dụng MXH Facebook những hoạt động nào dưới đây? (Hoạt động học tập, vui chơi giải trí, giao lưu bè bạn, tìm kiếm việc làm thêm, xây dựng hình ảnh bản thân)
Để hỗ trợ cho việc học tập một cách tốt nhất bạn sử dụng MXH Facebook như thế nào?
Câu 7: theo bạn đánh giá như thế nào về thói quen, thời gian sử dụng MXH Facebook của bản thân?
Câu 8: Theo bạn yếu tố bên trong hay bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Câu 9: Bạn có thể đề xuất một số biện pháp nhằm tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên?
P12
Phụ lục số liệu SPSS 1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
nam hoc
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 1
200
50.0
50.0
50.0
2
200
50.0
50.0
100.0
Total
400
100.0
100.0
gioi tinh
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nam
173
43.2
43.2
43.2
Nu
227
56.8
56.8
100.0
Total
400
100.0
100.0
ket qua hoc tap
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Gioi
19
4.8
4.8
4.8
Kha
151
37.8
42.5
37.8
Trung binh
216
54.0
96.5
54.0
Yeu
14
3.5
100.0
3.5
Total
400
100.0
100.0
Nganh hoc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Su pham vat ly
25.0
25.0
25.0
100
Su pham tieu hoc
25.0
25.0
50.0
100
Quan tri kinh doanh
25.0
25.0
75.0
100
Ke toan
25.0
25.0
100.0
100
Total
100.0
100.0
400
2. Độ tin cậy thang đo nhận thức
Cronbach's Alpha
N of Items
.641
13
P13
Item-Total Statistics
Scale Varianc e if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbac h's Alpha if Item Deleted
32.87 27.383
.082
.645
Su dung MXH Facebook dung cach khong anh huong gi den doi song ca nhan
32.57 26.566
.243
.630
MHX acebook la mot loai hinh giai tri con nguoi co the giai toa cang thang va co them nhieu ban
31.22 25.049
.248
.627
MXH Facebook la phuong tien giup toi xay dung hinh anh cua ban than mot cach tot nhat
31.79 24.221
.300
.618
MXH Facebook tao ra nhung niem vui, cam xuc dac biet khi toi dang status va moi nguoi like va binh luan tich cuc
32.49 25.353
.311
.619
MXH Facebook la phuong tien toi giao luu voi moi nguoi
31.32 23.994
.280
.622
MXH Facebook la phuong tien giai toa con buon ngu duy nhat trong gio hoc
32.70 26.230
.213
.632
MXH Facebook giup toi luu giu nhung ky niem trong cac hoat dong cua toi
31.54 24.374
.282
.621
MXH Facebook giup toican dam, ban linh hon de giao tiep voi ban be, thay co
Neu dung MXH Facebook nhieu lan se gay nghien
32.40 23.425
.336
.611
32.20 23.951
.275
.623
Toi khong the tap trung vao viec hoc khi su dung MXH Facebook
30.89 24.572
.294
.619
MXH Facebook khien toi kem hai long ve cuoc song cua minh
31.98 22.619
.394
.598
MXH Facebook tieu ton cua toi kha nhieu thoi gian
MXH Facebook anh huong den suc khoe cua toi
31.42 23.593
.292
.620
P14
3. Độ tin cậy trong thang đo thái độ ( cảm xúc)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.809
10
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Correcte d Item- Total Correlati on
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
cam thay binh thuong
32.71
41.267
.066
.828
31.54
36.274
.483
.793
Cam thay phan khoi, tinh tao khi dung MXH Facebook
30.94
35.109
.491
.792
Cam thay hoi hop khi dang tai trang thai hay hinh anh tren MXH Facebook
31.66
36.334
.386
.804
Cam thay vui ve thoai mai khi chia se nhung tam trang hay triet ly cuoc song voi moi nguoi
31.42
33.207
.596
.779
Cam thay vui va hanh dien khi hinh anh hay trang thai duoc moi nguoi like va binh luan nhieu
30.80
34.291
.541
.786
Cam thay buon va ganh ty khi xem cac hinh anh ban be dang tai tren MXH Facebook ve thanh tich, dia diem du lich, hay cac mon an
30.73
33.645
.616
.778
Cam thay hut hang va buon khi dang tai hinh anh hay status ma khong ai like hay binh luan
Cam thay buc boi khi ban be dim hang
30.95
35.133
.496
.791
30.62
34.396
.546
.786
Cam thay ban than bi le thuoc vao MXH Facebook
30.90
33.400
.596
.779
Cam thay buc ruc, kho chiu khi khong sau dung MXH Facebook
P15
4. tin cậy trong thang đo hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.733
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tham gia cac cuoc thi tren mang
40.66
45.608
.401
.713
42.42
47.698
.171
.738
Try cap tin tuc thoi su, phap luat, van hoa nghe thuat, ban be...
Giai tri: choi tro choi, ung dung
42.23
48.055
.133
.744
41.79
45.899
.349
.718
Dang anh ca nhan de moi nguoi an nut thich va binh luan
42.31
46.355
.369
.717
Giao luu ket ban voi nhieu nguoi, duy tri moi quan he
Tim kiem nguoi than ban be
42.25
45.504
.444
.710
Chat, gui tin nhan
42.75
46.520
.419
.714
Gui qua tang, loi chuc
42.12
45.373
.412
.712
Tham gia cac fan than tuong yeu thich
42.34
50.883
-.032
.761
42.17
46.788
.368
.717
Tim kiem thong tin mon hoc, trao doi voi ban be ve bai tap
Trao doi hoc tap voi ban be qua chat, mail
42.39
46.329
.382
.716
Trao doi hoc tap voi giang vien qua chat, mail
41.52
42.902
.512
.699
Tim kiem viec lam
41.54
44.048
.406
.711
Tham gia cau lac bo doi nhom nganh
41.48
41.949
.515
.697
Quang cao san pham, kinh doanh online
40.67
45.172
.357
.717
P16
MXH
la gi?
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Valid
MXH Facebook la mon an tinh than khong the thieu doi
27
6.8
6.8
6.8
voi gioi tre va dang co suc lan toa
MXH Facebook la chiec cau noi moi nguoi cung trao
doi, choi game, chia se, ket noi moi thong tin trong doi
170
42.5
42.5
49.2
song thuong ngay
MXH Facebook la dich vu noi ket cac thanh vien cung
so thich tren Internet lai voi nhau voi nhieu muc dich
khac nhau khong phan biet khong gian va thoi gian qua
203
50.8
50.8
100.0
nhung tin nang nhu ket ban, chat, email, phim anh, voice
chat
400
100.0
100.0
Total
Hanh vi su dung MXH Facebook la gi?
Valid
Cumulative
Frequency
Percent
Percent
Percent
Valid
La hanh vi su dung M XH Facebook mot cách thuong
xuyen ma ca nhan khong bi anh huong hay le thuoc vao
45
11.2
11.2
11.2
M XH Facebook
la hanh vi su dung Facebook voi nhung muc dich, hinh
35
8.8
8.8
20.0
thuc khac nhau
la hanh vi su dung M XH Facebook voi nhieu muc dich,
hinh thuc va muc do truy cap khac nhau ma sinh vien co
nhung bieu hien hanh vi trong nhan thuc, cam xuc, hanh
320
80.0
80.0
100.0
dong và chiu su tac dong den cuoc song, hoc tap, lam
viec, giao tiep va quan he xa hoi
Total
400
100.0
100.0
P17
Facebook quan trong nhu the nao doi voi ban
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong quan
10
2.5
2.5
2.5
trong
37
9.2
9.2
11.8
Khong quan trong
262
65.5
65.5
77.2
Binh thuong
82
20.5
20.5
97.8
Quan trong
9
2.2
2.2
100.0
Rat quan trong
400
100.0
100.0
Total
$MUCDICH Frequencies
Responses
N
Percent
Percent of Cases
194
20.0%
48.6%
$MUCDICH a
Ho tro hoat dong hoc tap
Vui choi giai tri
258
26.5%
64.7%
tim kiem viec lam them
109
11.2%
27.3%
Giao luu be ban
332
34.2%
83.2%
79
8.1%
19.8%
Xay dung hinh anh ban than, the hien minh
243.6%
972 100.0%
Total a. Dichotomy group tabulated at value 1.
De scriptive Statistics
N Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
400 400
1 1
4.0175 2.8400
.839 .947
5 5
400
1
2.2375
1.095
5
400
1
2.9675
1.102
5
400
1
2.7275
1.178
5
400
1
2.1025
1.125
5
400
1
2.0350
1.096
5
cam thay binh thuong Cam thay phan khoi, tinh tao khi dung MXH Facebook Cam thay hoi hop khi dang tai trang thai hay hinh anh tren MXH Facebook Cam thay vui ve thoai mai khi chia se nhung tam trang hay triet ly cuoc song voi moi nguoi Cam thay vui va hanh dien khi hinh anh hay trang thai duoc moi nguoi like va binh luan nhieu Cam thay buon va ganh ty khi xem cac hinh anh ban be dang tai tren MXH Facebook ve thanh tich, dia diem du lich, hay cac mon an Cam thay hut hang va buon khi dang tai hinh anh hay status ma khong ai like hay binh luan Cam thay buc boi khi ban be dim hang Cam thay ban than bi le thuoc vao MXH Facebook Cam thay buc ruc, kho chiu khi khong sau dung MXH Facebook
400 400 400
1 1 1
2.2500 1.9250 4.0175
1.084 1.103 1.155
5 5 5
400
Valid N (listwise)
P18
ANOVA
cx
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
2.630
3
.877
2.071
.104
Between Groups
167.674
Within Groups
.423
170.304
396 399
Total
Multiple Comparisons
cx LSD
95% Confidence Interval
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
(I) Nganh hoc
(J) Nganh hoc
Su pham vat ly
Su pham tieu hoc
.01100
.09202
.905
-.1699
.1919
Quan tri kinh doanh
-.17500
.09202
.058
-.3559
.0059
Ke toan
.02300
.09202
.803
-.1579
.2039
Su pham tieu hoc Su pham vat ly
.09202
.905
-.1919
.1699
Quan tri kinh doanh
.09202
.044
-.3669
-.0051
-.01100 -.18600*
Ke toan
.01200
.09202
.896
-.1689
.1929
Su pham vat ly
.09202
.058
-.0059
.3559
Quan tri kinh doanh
Su pham tieu hoc
.09202
.044
.0051
.3669
Ke toan
.17500 .18600* .19800*
.09202
.032
.0171
.3789
Ke toan
Su pham vat ly
-.02300
.09202
.803
-.2039
.1579
Su pham tieu hoc
.09202
.896
-.1929
.1689
Quan tri kinh doanh
-.01200 -.19800*
.09202
.032
-.3789
-.0171
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
P19
Descriptive Statistics
Minimu m
N
Maximum Mean Std. Deviation
400
1
4 4.25
.555
Su dung MXH Facebook dung cach khong anh huong gi den doi song ca nhan
400
1
4 3.96
.528
MHX acebook la mot loai hinh giai tri con nguoi co the giai toa cang thang va co them nhieu ban
400
1
5 2.60
.917
MXH Facebook la phuong tien giup toi xay dung hinh anh cua ban than mot cach tot nhat
400
1
5 3.17
.998
MXH Facebook tao ra nhung niem vui, cam xuc dac biet khi toi dang status va moi nguoi like va binh luan tich cuc
400
1
5 3.88
.728
MXH Facebook la phuong tien toi giao luu voi moi nguoi
400
1
5 2.71
1.089
MXH Facebook la phuong tien giai toa con buon ngu duy nhat trong gio hoc
400
1
5 4.09
.677
MXH Facebook giup toi luu giu nhung ky niem trong cac hoat dong cua toi
400
1
5 2.92
1.002
MXH Facebook giup toican dam, ban linh hon de giao tiep voi ban be, thay co
400
1
5 3.79
1.091
Neu dung MXH Facebook nhieu lan se gay nghien
400
1
5 3.59
1.109
Toi khong the tap trung vao viec hoc khi su dung MXH Facebook
400
1
5 2.28
.934
MXH Facebook khien toi kem hai long ve cuoc song cua minh
400
1
5 4.25
1.135
MXH Facebook tieu ton cua toi kha nhieu thoi gian
400
1
5 3.96
1.147
MXH Facebook anh huong den suc khoe cua toi
400
Valid N (listwise)
P20
ANOVA
mh_nhanthuc
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
1.205
3
.402
2.437
.064
Between Groups
65.294
Within Groups
.165
66.500
396 399
Total
Multiple Comparisons
mh_nhanthuc LSD
95% Confidence Interval
(I) Nganh hoc
(J) Nganh hoc
Std. Error
Sig.
Mean Difference (I- J)
Lower Bound
Upper Bound
Su pham vat ly
Su pham tieu hoc
.05385
.05743
.349
-.0591
.1667
-.08538
.05743
.138
-.1983
.0275
Quan tri kinh doanh
-.06462
.05743
.261
-.1775
.0483
Ke toan
Su pham tieu hoc Su pham vat ly
-.05385
.05743
.349
-.1667
.0591
.05743
.016
-.2521
-.0263
-.13923*
Quan tri kinh doanh
Ke toan
-.11846*
.05743
.040
-.2314
-.0056
Su pham vat ly
.05743
.138
-.0275
.1983
Quan tri kinh doanh
Su pham tieu hoc
.08538 .13923*
.05743
.016
.0263
.2521
Ke toan
.02077
.05743
.718
-.0921
.1337
Ke toan
Su pham vat ly
.05743
.261
-.0483
.1775
Su pham tieu hoc
.06462 .11846*
.05743
.040
.0056
.2314
-.02077
.05743
.718
-.1337
.0921
Quan tri kinh doanh
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
P21
Descriptive Statistics
Std.
Minimu
Maximu
Deviati
N
m
m
Mean
on
Tham gia cac cuoc thi tren mang
400
1
5 1.7575
.962
Try cap tin tuc thoi su, phap luat, van hoa nghe thuat, ban be...
400
1
5 3.5150
1.152
Giai tri: choi tro choi, ung dung
400
1
5 3.3300
1.208
Dang anh ca nhan de moi nguoi an nut thich va binh luan
400
1
5 2.8875
1.019
Giao luu ket ban voi nhieu nguoi, duy tri moi quan he
400
1
5 3.4050
.910
Tim kiem nguoi than ban be
400
1
5 3.3500
.905
Chat, gui tin nhan
400
1
5 3.8425
.803
Gui qua tang, loi chuc
400
1
5 3.2200
.977
Tham gia cac fan than tuong yeu thich
400
1
5 3.4400
1.183
Tim kiem thong tin mon hoc, trao doi voi ban be ve bai tap
400
1
5 3.2650
.844
Trao doi hoc tap voi ban be qua chat, mail
400
1
5 3.4875
.890
Trao doi hoc tap voi giang vien qua chat, mail
400
1
5 2.6125
1.129
Tim kiem viec lam
400
1
5 2.6375
1.175
Tham gia cau lac bo doi nhom nganh
400
1
5 2.5750
1.238
Quang cao san pham, kinh doanh online
5 1.7700
1.114
1
Valid N (listwise)
400 400
ANOVA
mhhoatdong
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
.185
3
.062
.267
.849
Between Groups
91.585
Within Groups
.231
91.771
396 399
Total
P22
Multiple Comparisons
mhhoatdong LSD
95% Confidence Interval
M ean Difference (I-J)
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Sig.
(I) Nganh hoc
(J) Nganh hoc
-.04000
.06801
.557 -.1737
.0937
Su pham vat ly
Su pham tieu hoc
.01733
.06801
.799 -.1164
.1510
Quan tri kinh doanh
.00533
.06801
.938 -.1284
.1390
Ke toan
.04000
.06801
.557 -.0937
.1737
Su pham tieu hoc
Su pham vat ly
.05733
.06801
.400 -.0764
.1910
Quan tri kinh doanh
.04533
.06801
.505 -.0884
.1790
Ke toan
-.01733
.06801
.799 -.1510
.1164
Quan tri kinh doanh
Su pham vat ly
-.05733
.06801
.400 -.1910
.0764
Su pham tieu hoc
-.01200
.06801
.860 -.1457
.1217
Ke toan
-.00533
.06801
.938 -.1390
.1284
Su pham vat ly
Ke toan
-.04533
.06801
.505 -.1790
.0884
Su pham tieu hoc
.01200
.06801
.860 -.1217
.1457
Quan tri kinh doanh
Thoi gian ban bat dau su dung MXH Facebook
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Duoi 1 nam
24
6.0
6.0
6.0
1 nam den 2 nam
63
15.8
15.8
21.8
112
28.0
28.0
49.8
Hon 2 nam den 3 nam
3 nam tro len
201
50.2
50.2
100.0
Total
400
100.0
100.0
Khoang thoi gian ban su dung MXH Face book trong mot ngay
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Duoi 30 phut
71
17.8
17.8
17.8
T u 30 phut den 1.5 gio
98
24.5
24.5
42.2
T u 1.5 gio den 2.5 gio
99
24.8
24.8
67.0
T u 2.5 gio den 3.5gio
63
15.8
15.8
82.8
3.5 gio tro len
69
17.2
17.2
100.0
T otal
400
100.0
100.0
P23
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
2.9775
1.140
5
Toi hay thuc khuya de su dung Facebook
400
1
2.6850
1.149
5
Toi hay chup hinh cac mon an, check in bat cu dia diem
400
1
Thay doi anh dai dien hay anh bia lien tuc de gay su chu y voi
33
2.2231
1.739
400
1
moi nguoi
2.6625
1.110
5
Toi thuong dang len nhung buc anh dep nhat, da chinh sua
400
1
Toi hay dang tai cac trang thai cam xuc khac nhau trong cung
1.7775
.886
5
400
1
mot ngay
1.8200
.916
5
Khi toi tuc gian ai do toi se dang tai cam xuc ngay tren mang
400
1
1.8800
.948
5
Khi co mot mon do moi toi se chup hinh va dang len Facebook
400
1
2.4275
.978
5
Like ngay, binh luan ngay khi co ai do dang anh
400
1
2.7225
.926
5
Toi hay xem trang ca nhan cua nguoi khac
400
1
Toi hay chat chit voi ban be khi su dung Facebook
3.3900
1.023
5
400
1
1.9475
.989
5
Toi hay tham gia tat ca cac ung dung tro choi cua Facebook
400
1
2.1850
.987
5
Tri hoan viec lam bai tap de su dung Facebook
400
1
2.5025
1.050
5
Toi san sang thuc khuya neu ai do noi chuyen voi toi
400
1
Toi co gang de giam bot thoi gian su dung Facebook nhung
2.3450
1.189
5
400
1
khong duoc
2.2400
1.209
5
Toi khong kiem soat duoc thoi gian su dung Facebook
400
1
Moi thoi diem, cu luc ranh la len Facebook
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
282
70.5
70.5
70.5
Thu tu 2
25
6.2
6.2
76.8
Thu tu 3
15
3.8
3.8
80.5
Thu tu 4
25
6.2
6.2
86.8
Thu tu 5
53
13.2
100.0
Total
400
100.0
13.2 100.0
P24
Tu buoi sang den trua ( 6h - duoi 12h)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
3.8
15
3.8
3.8
Thu tu 2
8.8
35
8.8
12.5
Thu tu 3
17.0
68
17.0
29.5
Thuc tu 4
23.8
95
23.8
53.2
Thuc tu 5
46.8
187
46.8
100.0
Total
400
100.0
100.0
Tu buoi trua den chieu ( 12h - 17h)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
11
2.8
2.8
2.8
Thu tu 2
50
12.5
12.5
15.2
Thu tu 3
92
23.0
23.0
38.2
Thu tu 4
195
48.8
48.8
87.0
Thu tu 5
52
13.0
13.0
100.0
100.0
100.0
Total
400
Tu buoi chieu den buoi toi ( 17h den 22h)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
57
14.2
14.2
14.2
Thu tu 2
107
26.8
26.8
41.0
Thu tu 3
168
42.0
42.0
83.0
Thu tu 4
42
10.5
10.5
93.5
Thu tu 5
26
6.5
6.5
100.0
Total
400
100.0
100.0
Buoi toi den dem khuya ( 23h tro len)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
35
8.8
8.8
8.8
Thu tu 2
183
45.8
45.8
54.5
Thu tu 3
57
14.2
14.2
68.8
Thu tu 4
43
10.8
10.8
79.5
Thu tu 5
82
20.5
20.5
100.0
P25
Buoi toi den dem khuya ( 23h tro len)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Thu tu 1
35
8.8
8.8
8.8
Thu tu 2
183
45.8
45.8
54.5
Thu tu 3
57
14.2
14.2
68.8
Thu tu 4
43
10.8
10.8
79.5
Thu tu 5
82
20.5
20.5
100.0
Total
400
100.0
100.0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.3325
Dau lung, moi co
1
5
1.127
400
2.7675
Dau nhuc mat, nhuc dau
1
5
1.176
400
2.2550
1
5
1.174
400
Thieu ngu, luon buon ngu khi tham gia hoat dong hoc tap hay nhung hoat dong khac
1.5000
Chan an, an khong ngon
1
5
.788
400
2.3475
Ban tay moi, te tay
1
5
1.200
400
1.5900
Toat het ca mo hoi
1
5
.885
400
1.5275
Bon chon, kho chiu
1
5
.819
400
2.2125
1
5
1.147
400
Mat tap trung trong viec hoc hay nhung viec khac
2.0875
Tri nho giam sut
1
5
1.122
400
400
Valid N (listwise)
P26
Các yếu tố ảnh hưởng
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
400
5 2.9200
.688
1
400
1
5 3.2650
1.284
400
1
5 3.4050
1.069
400
1
5 3.4850
1.039
400 400 400 400
1 1 1 1
5 3.6675 5 3.5500 5 3.3525 5 3.6650
.944 .905 1.070 1.101
400
1
5 3.8075
.959
1 1 1 1
5 3.6700 5 3.6050 5 3.6550 5 2.9200
.979 .958 .869 .992
May tinh hay dien thoai cua ban bi hu hoac gap van de khong the len MXH Facebook duoc trong suot mot ngay. Ban se phan ung nhu the nao suc khoe ca nhan Moi truong lam viec/ hoc tap ( cong ty tu nhan, co quan nha nuoc, cua hang kinh doanh, hoc duong..) nghe nghiep ( ky su vi tinh, sinh vien, nhan vien ban hang online...) Moi quan he xã hoi cua ca nhan Ban be, nhom... Truyen thong: MXH Facebook phat trien Cac kenh truyen thong ( bao, dai, trang web) Phuong tien lien lac ca nhan ( Dien thoai, vi tinh hien dai, Ipad...) Thoi gian ranh roi Nhan thuc cua ban than ve MXH, tac hai. loi ich... Nhu cau cua ban than ( tuy theo muc dich hoat dong Thoi quen cua ban than Valid N (listwise)
400 400 400 400 400
Tính cần thiết
Minimu
Std.
N
m
Maximum Mean
Deviation
Tan cuong to chuc cac chuyen de, cuoc thi, xay dung bang
400
1
1.89
.574
3
tin
Tuyen truyen ve tac hai cua MXH Facebook trong noi dung
400
1
1.92
.568
3
giao duc chinh tri dau nam
To chuc cac chuyen de de ren luyen ky nang, van hoa su
400
1
1.82
.577
3
dung MXH Facebook cho sinh vien
Canh bao bang nhung hinh anh gay soc khi su dung MXH
400
1
2.10
.668
3
Facebook tren cac bang tin truong
Tam ngung thue bao dich vu noi mang
400
1
2.82
.451
3
Han dinh thoi gian su dung MXH Facebook moi ngay
400
1
2.04
.676
3
Tham gia cac loai hinh giai tri bo ich nhung hoat dong kham
1
3
pha thu vi khac: picnic, trai he, trang tri tuong- nha, cau ca,
400
1.41
.536
trong cay, trang tri san, xem kich, the thao
400
Valid N (listwise)
P27
Tính khả thi
Minimu
Maxim
Std.
N
m
um
Mean
Deviation
Tan cuong to chuc cac chuyen de, cuoc thi, xay dung bang tin
400
1
3
1.79
.594
Tuyen truyen ve tac hai cua MXH Facebook trong noi dung
400
1
3
1.83
.619
giao duc chinh tri dau nam
To chuc cac chuyen de de ren luyen ky nang, van hoa su dung
400
1
3
1.75
.598
MXH Facebook cho sinh vien
Canh bao bang nhung hinh anh gay soc khi su dung MXH
400
1
3
2.01
.664
Facebook tren cac bang tin truong
Tam ngung thue bao dich vu noi mang
400
1
3
2.80
.471
Han dinh thoi gian su dung MXH Facebook moi ngay
400
1
3
2.38
.638
Tham gia cac loai hinh giai tri bo ich nhung hoat dong kham
pha thu vi khac: picnic, trai he, trang tri tuong- nha, cau ca,
400
1
3
1.40
.552
trong cay, trang tri san, xem kich, the thao
Valid N (listwise)
400