intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Cối xay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định rõ cấu trúc của một số hợp chất có trong thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L) sweet) nhằm góp phần hiểu biết thêm về thành phần hoá học của cây thuốc dân gian. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Cối xay

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGÔ XUÂN QUANG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY CỐI XAY (ABUTILON INDICUM (L) SWEET) Ở TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC Thái Nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGÔ XUÂN QUANG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY CỐI XAY (ABUTILON INDICUM (L) SWEET) Ở TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Hoá hữu cơ Mã số: 60.44.27 LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH Thái Nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả NGÔ XUÂN QUANG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Thỉnh - Người thầy khoa học, mẫu mực đã hết lòng tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng Minh, Th.S Vũ Anh Tuấn những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đưa ra nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô trường trung học phổ thong Hòa Phú và gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Thái nguyên, tháng 4 năm 2012 Tác giả Ngô Xuân Quang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các phƣơng pháp sắc ký CC : Column Chromatography (Sắc ký cột) TLC : Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng) SKLM : Sắc ký lớp mỏng HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao) Các phƣơng pháp phổ MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng) FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie) NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân) 1 H-NMR : Proton Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton) 13 C-NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13 DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation Các lĩnh vực khác MIC : Minimum inhibitory concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)
  6. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn thân cây Cối xay(Abutilon indicum(L)Sweet) ....................................................... 20 Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong thân cây Cối xay (Abutilon indicum(L) Sweet) ............................................................................ 24 Bảng 3.1: Hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay ...................................... 32 Bảng 3.2 : Một số nhóm chất hữu cơ trong cây Cối xay ................................. 33 Bảng 3.3. Số liệu phổ 13C-NMR (MeOD, 500MHz) của chất HA-1 và EA- 1 trong lá và thân cây Cối xay Abutilon indicum. ........................... 35 Bảng 3.4 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-2 ............ 38 Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của HA-3 ............. 43 Bảng 3.6 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, MeOD) của EA-2 ............. 50
  7. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Hình ảnh về cây Cối xay ................................................................... 4 Hình 3.1 : Phổ FT-IR của HA2 ....................................................................... 38 Hình 3.2 : Phổ 1H-NMR của HA2 .................................................................. 39 Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của HA2 .................................................................. 39 Hình 3.4 : Phổ DEPT của HA2 ....................................................................... 40 Hình 3.5: Phổ HMBC của HA2 ...................................................................... 40 Hình 3.6 : Phổ HSQC của HA2 ...................................................................... 41 Hình 3.7: Phổ FT-IR của HA3 ........................................................................ 44 Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của HA3 ................................................................... 45 Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của HA3 .................................................................. 45 Hình 3.10: Phổ DEPT của HA3 ...................................................................... 46 Hình 3.11: Phổ HMBC của HA3 .................................................................... 46 Hình 3.12: Phổ HSQC của HA3 ..................................................................... 47 Hình 3.13: Phổ FT-IR của EA2 ...................................................................... 51 Hình 3.14: Phổ 1H của EA2 ............................................................................ 51 Hình 3.15: Phổ 13C của EA2 ........................................................................... 52 Hình 3.16: Phổ DEPT của EA2....................................................................... 52 Hình 3.17: Phổ HMBC của EA2 ..................................................................... 53 Hình 3.18: Phổ HSQC của EA2 ...................................................................... 53
  8. iv MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt .............................................................................................i Danh mục các bảng ............................................................................................ ii Danh mục các hình ............................................................................................ iii Mục lục ...............................................................................................................iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 2 1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cối xay. ......................................................... 2 1.2. Công dụng của cây Cối xay...................................................................... 4 1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học cây Cối xay ở nước ngoài và ở Việt Nam ........ 8 1.3.1 Những hợp chất tecpenoit .................................................................... 9 1.3.2 Những hợp chất steroid...................................................................... 11 1.3.3. Các hợp chất flavonoit ..................................................................... 11 1.3.4 Các hợp chất poliphenol .................................................................... 14 1.3.5 Các hợp chất Ancaloit........................................................................ 15 1.3.6 Các hợp chất khác .............................................................................. 16 Chƣơng 2. PHẦN THỰC NGHIỆM ............................................................ 17 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 17 2.1.1. Thu mẫu lá cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lí mẫu ...... 17 2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ...................... 17 2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ... 18 2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................... 18 2.2.1. Dụng cụ và hoá chất ......................................................................... 18 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ........................................................................... 19
  9. v 2.3. Các dịch chiết từ thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L) Sweet) ........ 19 2.3.1. Các dịch chiết.................................................................................... 19 2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 20 2.3.4. Thử hoạt tính sinh học ...................................................................... 25 2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ thân cây Cối xay ............... 26 2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan ..................................................................... 26 2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat .................................................................. 29 Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 31 3.1. Nguyên tắc chung ................................................................................... 31 3.2. Xác định hàm lượng chất hoà tan trong cây Cối xay trong dung môi nước. ....................................................................................................... 31 3.3. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên. ...................................... 32 3.4. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của lá và thân cây Cối xay. ................................................................... 34 3.4.1. Chất HA-1: -sitosterol. ................................................................... 34 3.4.2. Chất HA-2 ......................................................................................... 36 3.4.3. Chất HA-3 ......................................................................................... 41 3.4.4. Chất EA-1 : β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit. ........................ 47 3.4.5. Chất EA-2 ......................................................................................... 48 3.5. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của dịch chiết tổng số ........ 54 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56 PHỤ LỤC .................................................................................................... - 60 -
  10. 1 MỞ ĐẦU Việt nam là nước có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Tổng số loài thực vật đã ghi nhận cho Việt Nam là 10500 loài, ước đoán hệ thực vật Việt Nam có khoảng 12000 loài. Trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30%. Kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Những cây thuốc có giá trị sử dụng cao, có khả năng khai thác trong tự nhiên là những cây thuốc nằm trong danh mục 185 cây thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế cũng như những cây thuốc đang được thị trường dược liệu quan tâm gồm 206 loài cây thuốc có khả năng khai thác. Hiện nay người ta có xu hướng quay trở về với cây thuốc và thuốc có nguồn gốc thiên nhiên tạo ra hơn là hóa chất làm thuốc. Xu hướng này đã tác động đến việc sản xuất, thu hái, chế biến, lưu thông, tiêu thụ và sử dụng dược liệu thảo mộc. Để phù hợp với xu hướng cần thiết ấy các nhà khoa học đã và đang đẩy nhanh các nghiên cứu hoá học thực vật. Ở nước ta, rất nhiều các dược phẩm có nguồn gốc từ thảo dược đã được nhiều người ưa chuộng bởi nó đem lại hiệu quả trị bệnh cao và hầu như không gây ra tác dụng phụ. Chính vì vậy nhiều loài cây có giá trị sử dụng đã được khai thác và mang lại nguồn lợi kinh tế đáng kể. Cây cối xay là một loại thực vật có nhiều ứng dụng được nhân dân dùng với các mục đích phòng và chữa bệnh, nhưng số đề tài hóa học nghiên cứu về cây Cối xay chưa nhiều. Để góp phần nghiên cứu thành phần hoá học của cây cối xay ở Việt Nam chúng tôi chọn đề tài: ―Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Cối xay ‖. Nội dung chính của luận văn là xác định rõ cấu trúc của một số hợp chất có trong thân cây Cối xay (Abutilon indicum (L) sweet) nhằm góp phần hiểu biết thêm về thành phần hoá học của cây thuốc dân gian. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cối xay. Cây Cối xay hay còn gọi Nhĩ hương thảo, Ma mảnh [6, 10, 14], Giăng xay, Quýnh ma, Kim hoa thảo, Ma mảnh thảo, Ma bản thảo giàng xay, Co tó ép (Thái), Phao tôn (Tày) [3], Cữu ma [6]..., tên khoa học Abutilon indicum (L) Sweet hay Sida indica L [4]. thuộc họ bông (Malvaceae ) [15], tên nước ngoài: Indian abutilonn, Indian mallow, Twelve oclock flower [8], Flowering maple, Country mallow, Moon flower [10, 11]. Phân bố, sinh học và sinh thái: Là loại cây thấy mọc hoang khắp các tỉnh đồng bằng và Trung bộ trên các đồi núi thấp. Cây mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước, là loài cây của vùng Ấn Độ, Malaysia. Cây ưa ẩm, ưa ánh sáng, chịu được bóng ở thời kì cây còn nhỏ. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, lá rụng vào mùa đông hoặc mùa khô. Mỗi quả có nhiều hạt, khi chín tự mở ra, hạt phát tán xung quanh, mùa xuân hạt nảy mầm, cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ (thường thấy nhiều vào tháng 3–5). Người ta trồng làm thuốc bằng cách nhân giống từ hạt, gieo vào đầu mùa mưa. Sau khi chặt, phần còn lại của cây vẫn có khả năng tái sinh. [3, 7, 10]. Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6 [3, 4, 6, 8, 14]. Cây Cối xay là loại cây gỗ nhỏ, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn, một bên thân có màu tím, một bên màu xanh. Lá đơn, mọc cách, dài 8-9 cm, rộng 8-11 cm. Phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có lông mịn ở cả hai mặt, gân chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. Cuống lá hình trụ, dài 8-9 cm, màu xanh ở mặt lưng và màu tím ở mặt bụng, có nhiều lông mịn, lông dài hơn ở nơi giáp giữa cuống và phiến lá, gốc cuống hơi phình, dài 3-5 mm, có màu xanh; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 3 có đốt gần ngọn cuống. Lá kèm: có lông, hình chỉ dài 3-5 mm, màu xanh, hơi tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều, lưỡng tính. Cuống hoa hình trụ dài 5-7 cm, màu xanh, có lông mịn, có đốt gần ngọn. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có lông mịn. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống hình chén cao 2-3 mm, trên chia 5 thùy hình tam giác dài 2-3 mm, đỉnh có mũi nhọn dài 0,2-0,5 mm; nhiều lông mịn ngắn ở mặt ngoài và dài ở mặt trong; có 1 gân kéo dài từ gốc tới đỉnh lá đài; tiền khai van. Tràng hoa: 5 cánh hoa màu vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới thành ống hình trụ dài 4,5-5,5 mm, bao lấy bầu và vòi nhụy, bên trên rời hình sợi dài 2,5-3 mm; bao phấn màu vàng, hình thận, dài 0,5-1 mm, rộng 0,3-0,5 mm, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoại, đính giữa; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 40-60 µm. Bộ nhụy: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô mỗi ô có 3 noãn, bầu trên dài 3-4 mm, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài; 16-20 vòi nhụy đính đỉnh bầu, màu xanh nhạt, dài 4-5 mm, phía dưới dính nhau thành 1 ống dài 1,5-2 mm nằm trong ống chỉ nhị, bên trên rời choãi ra mọi hướng xen lẫn bao phấn; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bé màu xanh khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả hình thận có một gai nhọn ở đỉnh, dài 8-10 mm. Hạt màu đen, dài 3-4 mm [19]. Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản: Toàn cây (rễ, thân, lá, hoa, quả) được dùng làm thuốc. Vỏ thân cây cho một thứ sợi trắng bóng, có thể dùng làm dây buộc hoặc bện thừng, làm giấy…[4, 12, 14]. Thu hái toàn cây vào hè thu, đem rửa sạch đất, cắt khúc ngắn, dùng tươi hoặc phơi sấy khô để dùng dần [18]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 4 Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc. Hình 1.1: Hình ảnh về cây Cối xay 1.2. Công dụng của cây Cối xay. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây Cối xay, các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện được nhiều đặc tính quý giá từ cây này: Dịch chiết nước của cây Cối xay có tác dụng tăng cường khả năng hấp thụ glucozo, kích thích tiết insulin trên các loài gặm nhấm [29, 38], bảo vệ tế bào gan [33], tác dụng giảm đau [22]. Nghiên cứu khả năng làm giảm hàm lượng glucozo trong huyết tương sau ăn trong một mô hình động vật mắc bệnh tiểu đường, tăng đường huyết sau khi ăn kể từ khi là một trong những biến chứng ở bệnh nhân tiểu đường cho thấy cây cối xay kháng isnulin thông qua PPAR kích hoạt và tăng cường hấp thụ glucozo [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 5 Dịch chiết metanol từ lá cây Cối xay có tác động hạ glucozo máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường một cách hiệu quả do hiêu lực ức chế tăng đường huyết sau khi ăn thông qua một glucosidasa ức chế [21]. Dịch chiết metanol các bộ phận khác nhau của cây Cối xay đã được thử nghiệm cho khả năng ức chế tác nhân gây nấm da ở người. Việc sàng lọc cho các hoạt đông kháng nấm được thực hiện bằng cách kiểm tra nồng độ tối thiểu và phương pháp khuyếch tán đĩa. Dịch cây Cối xay có khả năng chống lại C.utilis và A.fumigatus đặc biệt hiệu quả [35]. Dịch chiết thô của lá cây Cối xay trong metanol có tác dụng chống lại các vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm và nấm [32]. Dịch chiết cồn – nước của cây Cối xay có lợi trong điều trị miễn dịch kém và có thể kiểm soát hiệu quả hàm lượng mỡ trong máu bằng cách can thiệp vào quá trình sinh tổng hợp của các cholesterol và sử dụng của lipit [36]. Dich chiết etanol của lá cây Cối xay có tác dụng hiệu quả trong hoạt động chống co giật trên động vật thí nghiệm [24]. Dịch chiết từ cây Cối xay có khả năng diệt các ấu trùng gây bênh sốt rét [20]. Dịch chiết bằng cồn của cây Cối xay có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, có tác dụng hạ nhiệt trên súc vật thí nghiệm [3, 8]. Hoạt chất gosypin có tác dụng ức chế phù bàn chân chuột do caragenin gây nên, đồng thời ức chế sự thẩm thấu của protein huyết tương ra ngoài thành mạch [3]. Ở Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cán bộ quân dân y Nghĩa Bình phát hiện cây Cối xay có tác dụng chống viêm mạnh và dùng chữa đau khớp. Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng gây viêm bằng tiêm dịch treo kaolin vào gan bàn chân, thuốc đã ức chế phù nề được 84,4% sau 5h [3, 8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 6 Theo các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây Cối xay có tác dụng tốt trong việc điều trị các bệnh về nội khoa, nó có tác dụng lớn trong chữa trị bệnh viêm khớp do cây Cối xay có khả năng kiểm soát việc sản xuất tự động kháng nguyên do biến tính của protein trong các bệnh thấp khớp, đồng thời có tác dung khống chế các yếu tố gây ra ức chế hồng cầu được biết đến là một chỉ số rất tốt chống viêm hoạt động của bất kì tác nhân nào [34]. Trong đông y, nó là một vị thuốc quý, có vị hơi ngọt, tính mát, có công hiệu giảm đau do cảm gió, thanh huyết nhiệt, giải độc lọc máu, khai khiếu, hoạt huyết, chữa mụn nhọt, thông tiểu tiện, chữa sốt, chữa tiểu đỏ… Thường dùng chữa sổ mũi, sốt cao, nhức đầu do phong nhiệt, viêm tuyến mang tai truyền nhiễm, đau tai, ù tai, giảm thính lực, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng, tiểu rắt, tiểu buốt [1]. Theo tài liệu Ấn Độ, Đằng xay được sử dụng làm giảm đau, kích thích tình dục, nhuận tràng, lợi tiểu, tăng lực, chống viêm…: Vỏ cây có chất làm se và lợi tiểu được dùng để giả nhiệt [4, 10] ; hạt có tác dụng kích dục, nhuận tràng, tiêu viêm và làm bớt đau, hạt chữ xích bạch lỵ, mụn nhọt mắt có mộng ,viêm bàng quang mãn tính và bệnh lậu [3, 4, 8, 11, 28] ; lá Cối xay có chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, hạ sốt, thông tiểu tiện, thường dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, nhức đầu, bí tiểu, hạt có tác dụng làm dịu và nhuận trường [4, 8, 10]; hoa được dùng để làm tăng tinh dịch ở nam giới [1]. Rễ giúp hạ sốt, nhức đầu, ho, viêm cuống phổi, bạch đới, kiết, di tinh, băng huyết, trấn tĩnh tinh thần, trừ phong [10]. Kiêng kị: Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chạy thì không nên dùng; phụ nữ có thai phải dùng cẩn thận. Một số bài thuốc của cây cối xay. Theo lương y Phạm Ngọc (52_Hải Thượng lãn Ông_thị xã Ninh Bình) thì cây Cối xay được dùng để chữa một số loại bệnh sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 7 Chữa cảm sốt (kể cả đau đầu, ù tai, bí tiểu tiện), bạch đới: Rễ hoặc lá cây Đằng xay 4 - 8g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Chữa mụn nhọt, rắn cắn: Dùng lá tươi và hạt cây Đằng xay từ 8 - 12g, giã nhỏ, thêm nước vắt lấy nước cốt uống (dùng trị cả lỵ), bã đắp lên mụn nhọt hoặc nơi vết rắn cắn. Chữa vàng da hậu sản: Lá Đằng xay 12 - 16g, nhân trần 15g, sắc lấy nước uống thay nước trong ngày. Cần uống 5 - 7 ngày liền. Làm tăng lƣợng tinh dịch: Hoa Đằng xay 15 - 20g, sắc hãm lấy nước uống hằng ngày (theo tài liệu của Ấn Độ) [15] Làm thông sữa, nhuận tràng (chữa phụ nữ tắc sữa, thiếu sữa, bệnh đường niệu, ung nhọt): Dùng đông quỳ tử 10 - 15g, sắc uống, ngày 1 thang; (đông quỳ tử tức là hạt già đã chế biến khô của cây Cối xay của Trung Quốc, còn gọi là cây Thương ma tên khoa học Abutilon avicenae Gaertn, họ bông Malvaceae, có vị ngọt, tính hàn, đi vào kinh đại tràng và tiểu tràng có công năng lợi tiểu, thông sữa, nhuận tràng) [15]. Chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: Cây Cối xay 12-16g, lá tre 8g, bạc hà 6g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g. Nấu với 750ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1]. Chữa sốt vàng da, phụ nữ sau khi sinh bị cảm phong nhiệt: Lá Cối xay 12-16g, lá cách 16g, nhân trần 12-16g, nấu với 500ml nước. Sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1]. Chữa đau tai, ù tai, thính lực giảm: Quả Cối xay 30g (hoặc toàn cây) tươi 60g, nấu canh với thịt heo nạc để ăn trong bữa cơm [1]. Chữa phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: Lá Cối xay 20-30g, ích mẫu 12-16g, nấu với 300ml nước. Sắc còn 150ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1]. Kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: Quả Cối xay, hoa Mào gà mỗi vị 30g, sắc uống [1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 8 Chữa tiểu tiện bí, tiểu rắt, tiểu buốt: Cây Cối xay 30g, bông mã đề 20g, rễ tranh 20g, râu bắp 12g, cỏ màn trầu 8g, rau má12g. Nấu với 650ml nước. sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn [1]. Chữa đái tháo đƣờng: Cây Cối xay 20g, râu dê 20g, mua lông 20g, cây đuôi chó 20g. Dùng tươi thái nhỏ, ngày 1 thân, sắc chia 3 – 4 lần uống trong ngày. Thời gian dùng thuốc tùy theo bệnh nặng hay nhẹ [12]. Chữa đau viêm khớp: Lá và thân cây Cối xay 3g, trinh nữ 10g, rau muống biển 3g, lá lạc tiêu 3g, rễ cỏ xước 3g, lá vòi voi 3g, lá lốt 3g, hãm uống như nước chè trong ngày [3]. Chữa phong thấp, thấp khớp: Rễ đinh lăng 12g, Cối xay, hà thủ ô, huyết rong, rễ cỏ xước 3g, thiên niên liện tất cả 8g, vỏ quýt, quế chi 4g (riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắc). Đổ 600ml nước, sắc còn 250ml chia làn 2 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn nóng [7]. Chữa mụn nhọt ngoài da, rắn cắn: Lá tươi và hạt giã, thêm nước uống, bã dùng để đắp vào chỗ mụn nhọt, rắn cắn [3, 4]. Đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20- 30 g quả, nấu với thịt lợn ăn. Đối với tật điếc, dung rễ Cối xay, mộc hương, vong giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn ăn [4]. Kiết lị, mắt đỏ có màng mộng: Quả Cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g sắc uống [3, 9]. Chữa mẩn ngứa: Lá đơn đỏ, lá xấu hổ, lá Cối xay mỗi vị 12g, rửa sạch cho vào nồi đổ nửa lít nước, sắc còn 2/3 bát ăn cơm, ngày uống 1 đến 2 lần [7]. Kinh phong: Rễ ngâm giấm uống (40g rễ trong 1 lít giấm thành, mỗi lần dùng 1 thìa xúp) [4]. 1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học cây Cối xay ở nước ngoài và ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu về thực vật nói chung và thực vật Abutilon indicum L nói riêng với mục đích chủ yếu là làm rõ về thành phần hóa học, để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 9 hiểu rõ các ứng dụng của nó nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Trên thế giới cũng đã có nhiều công trình ghiên cứu về thực vật Abutilon indicum L. Như là: Người ta đã phân lập và nhận dạng được chất thuộc các nhóm chất khác nhau như tritecpenoit, flavonoit, chalcon, steroit, poliphenol, hợp chất acid, amin…các đường glucozo, fructozo, glactozo [23, 28, 36, 37, 34]. 1.3.1 Những hợp chất tecpenoit Năm 1989, hai nhà khoa học Prem Vrata Shama và Ahmad Zafarul đã xác định được 2 sesquiterpene lactones trong Abutilon indicum phân tích chi tiết các phổ UV, IV, NMR và phổ MS của các chất được phân lập, các tác giả đã đưa ra cấu trúc hóa học của chúng đó là Alantolactone và isoalantolactone [34]. CH3 H CH3 O O O O CH2 H CH2 CH3 CH2 H Alantolacton isoalantolactone 1 2 Gần đây người ta còn phát hiện thấy ở cây Cối xay ngoài các sesquiterpene nêu trên, còn có sesquiterpene dưới dạng hihrocacbon chưa no đó là elemen và sesquiterpene dưới dạng dẫn suất ancol là Farmesol [28]. OH Farnesol Elemen 3 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 10 Jain PK còn tìm thấy trong cây Cối xay có chứa monotecpen, một chất khá phổ biến là geraniol, geranylaxetat [27]. O O OH Geraniol Ganylaxetat 5 6 Không chỉ phát hiện được các mono, serquitecpen mà các tác giả trên còn nhận biết sự có mặt của các tritecpen có trong thành phần hóa học của cây Cối xay. Tại trường đại học Dược Thẩm Dương (Trung Quốc) 3 nhà khoa học là Liu Na, jia Ling-yun và Sun Qi-shi [27] đã phân lập được hai tritecpen từ cây Cối xay, các ông đã xác định được cấu trúc hóa học của nó là: Urenol và axit Oleanolic H H H HO Urenol 7 H3 C CH3 H3 C CH3 H OH O H CH3 HO H CH3 CH3 Oleanaolic acid 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 11 1.3.2 Những hợp chất steroid Khi nghiên cứu về cây Cối xay tiến sĩ Trần Đình Thắng cũng đã tìm thấy được các hợp chất steroit và xác lập được công thức hóa học của nó là: β – sitosterol, stigmasterol [16]. 21 22 24 26 25 18 20 23 28 27 12 17 29 19 15 14 10 8 5 3 HO β – sitosterol 9 CH3 CH3 CH3 CH3 H CH3 H3 C H H HO Stigamasterol 10 1.3.3. Các hợp chất flavonoit Trong những nghiên cứu về cây thuốc, các tác giả Liu Na, Jia Ling- yun, Sun Qi-shi( đại học Dược Thẩm Dương Trung Quốc) đã phân lập được bảy hợp chất flavonoid: Từ hoa của loài Abutilon indicum, các chất này đã được các tác giả khảo sát chi tiết các đặc trưng phổ của chúng và quy kết công thức cấu tạo của chúng là các chất: luteolin, chrysoeriol, luteolin 7-O-β-D - glucopyranoside, 7-chrysoeriol-7-β-glucopyranoside, apigenin 7-O-β- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2