Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu về thành phần hóa học của thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở Huyện Yên Sơn –Tuyên Quang
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích định tính thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở Tuyên Quang cho biết trong thân cây cẩu tích ở vùng này có các lớp chất các axit béo, sterol, saponin và tannin. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu về thành phần hóa học của thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở Huyện Yên Sơn –Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ), HỌ LÔNG CU LI Ở TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC Thái Nguyên - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ), HỌ LÔNG CU LI Ở TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Hoá hữu cơ Mã số : 60.44.01.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH Thái Nguyên - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Bản luận văn này được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS Phạm Văn Thỉnh, TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng Minh, TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình, động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013 Tác giả Trần Đức Đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013 Xác nhận Tác giả luận văn của Trƣởng khoa chuyên môn Trần Đức Đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... ii Danh mục các bảng ............................................................................................ iii Danh mục các hình, sơ đồ .................................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích .......................................................... 3 1.2. Công dụng cây cẩu tích ............................................................................. 4 1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới ...................... 4 1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam ........ 7 1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả ...... 9 1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nước ngoài ............................. 9 1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích ........ 9 1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước ............................. 11 1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen ................................................................. 14 1.3.4. Các chất béo phức tạp ....................................................................... 16 1.3.5. Các hợp chất khác ............................................................................. 18 Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 21 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ..................................................21 2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ..... 21 2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết ..... 22 2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được ...... 22 2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................24 2.2.1. Dụng cụ, hoá chất .............................................................................. 24 i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu............................................................................ 24 2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây cẩu tích ..................................................25 2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ..................................................................... 25 2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 27 2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol .......................................................... 27 2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit ..................................................................... 28 2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit ................................................................... 28 2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ..................................................................... 28 2.3.2.5. Định tính các glucosit tim............................................................... 29 2.3.2.6. Định tính các saponin ..................................................................... 29 2.3.2.7. Định tính các tanin.......................................................................... 29 2.4. Phân lập và tinh chế các chất ..................................................................30 2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây cẩu tích (CBH) ............................... 30 2.4.1.1. Các chất trong hỗn hợp CBH7 ...................................................... 31 2.4.1.2. Hợp chất CBH20 ( β-sitosterol) ..................................................... 32 2.4.1.3. Hợp chất CBH28 ............................................................................ 32 2.4.1.4. Hợp chất CBH70 (β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit).............. 32 2.4.2. Cặn dịch chiết điclometan của cây cẩu tích (CBD) .......................... 33 2.4.2.1. Hợp chất CBD1 .............................................................................. 33 2.4.2.2. Hợp chất CBD21 ............................................................................ 34 Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................................ 35 3.1. Nguyên tắc chung....................................................................................35 3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của cây cẩu tích .....................................................................................35 3.2.1. Chất rắn CBH7 .................................................................................. 36 3.2.2. Hợp chất CBH20 (β-sitosterol) ........................................................ 37 3.2.3. Chất CBH70 (β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit)..................... 39 3.2.4. Hợp chất CBH28 ............................................................................... 47 3.2.5. Hợp chất CBD1 (onitin) ................................................................... 49 3.2.6. Hợp chất CBD21 ............................................................................... 67 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71 ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN Các phƣơng pháp sắc ký CC : Column Chromatography GC : Gas Chromatography SKLM : Sắc ký lớp mỏng Các phƣơng pháp phổ MS : Mass Spectroscopy EI-MS : Electron Impact Mass Spectroscopy ESI-MS : Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy NMR : Nuclear Magnetic Resonance 1 H-NMR : 1H-Nuclear Magnetic Resonance 13 C-NMR : 13C- Nuclear Magnetic Resonance DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer COSY : Correlated Spectroscopy HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation Các lĩnh vực khác MIC : Minimum inhibitory concentration ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Các hệ dung môi triển khai SKLM ................................................ 24 Bảng 2.2. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây cẩu tích ....................... 25 Bảng 2.3. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây cẩu tích ...................... 30 Bảng 2.4. Số liệu phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR ............................................. 33 Bảng 3.1- Kết quả phân tích thành phần axit béo trong CBH7 ...................... 36 Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của β-sitosterol và β- sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit. ................................................................ 41 Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của chất CBD1 .................................................. 50 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích ........................................................................3 Hình 3.1. Phổ phân tích máy GC .................................................................... 37 Hình 3.2. Phổ FT-IR của -sitosterol (CBH20) ............................................. 44 Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của -sitosterol (CBH20)......................................... 45 Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và ATP của -sitosterol (CBH20) .......................... 46 Hình 3.5. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 48 Hình 3.6. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 49 Hình 3.7. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 51 Hình 3.8. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 53 Hình 3.9. Phổ 13C – NMR của CBD1 ............................................................. 55 Hình 3.10. Phổ 13C – NMR của CBD1 ........................................................... 57 Hình 3.11. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 58 Hình 3.12. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 60 Hình 3.13. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 62 Hình 3.14. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 63 Hình 3.15. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 65 Hình 3.16. Phổ HSQC của CBD1 .................................................................. 66 Hình 3.17. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 68 Hình 3.18. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 70 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Cẩu tích.......................................................... 35 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU Tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho người dân, đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển và các nước có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết suất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000 tấn/năm và tăng khoảng 9%/năm. Châu Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng khoảng 10% mỗi năm. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có nguồn tài nguyên cây thuốc phát triển phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao, nằm trong 2.275 chi, 305 họ (ước tính có thể tới 12.000 loài), 10% số này là loài đặc hữu. • So sánh với hệ TV thế giới, hệ TV Việt Nam chiếm 4% tổng số loài; 15% tổng số chi; 57% tổng số họ. • Việt Nam được xếp thứ 16 trong số 25 Quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất thế giới. • Trong hệ TVVN, có 3.950 loài được dùng làm thuốc (17% số cây thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethno-medicinal plants) còn ít biết.[6] Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian nhất là của đồng bào các dân tộc. Trải qua thực tiễn hàng ngàn năm đến nay những bài thuốc vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- được nhiều người sử dụng, đã góp phần nâng cao thể trạng, phát triển giống nòi người Việt Nam. Hơn thế nữa, nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh... Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của Y dược cổ truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền Việt Nam đã được khẳng định nhất quán là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học cổ truyền Việt Nam khoa học dân tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển của thời đại. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân lên tầm cao mới. Việc phát hiện các vị thuốc mới và các chất mới trong vị thuốc cho nhu cầu trị, chữa bệnh nhằm hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay. Cây cẩu tích là một cây thuốc quý có trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc Việt Nam trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có hiệu quả cao. Trên thế giới hiện có ít công trình nghiên cứu về cây cẩu tích, còn ở nước ta chưa có tổ chức cá nhân nào công bố công trình nghiên cứu thành phần hóa học cây cẩu tích. Bởi vậy việc tìm ra thành phần hóa học và công dụng của cây cẩu tích có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn đối tượng đề tài Nghiên cứu về thành phần hóa học của thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở Huyện Yên Sơn –Tuyên Quang. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích Tên gọi: Cây cẩu tích có tên khoa học là Cibotium Barometz (L) J.Sm thuộc họ lông cu ly Dicksoniaceae ngoài ra còn có các tên khác phụ thuộc vào vị trí địa lí và đồng bào địa phương gọi nó như: Cây kim mao cẩu tích, cu ly, nhung nô, xích tiết, co cút pá (Tiếng Thái), cút báng (Tiếng Tày), cây lông khỉ, nhải cù viằng (Tiếng Dao). Chi Cibotium Kaulfuss là một chi có 12 loài mọc 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- hoang ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Ở nước ta chỉ có 1 loài đó là Cibotium Barometz. [3][4] Sự phân bố trên thế giới: Cây cẩu tích là một loại thực vật được dùng làm dược liệu thuộc họ dương xỉ mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Việt Nam và Nhật Bản [4]. Ở Việt Nam, cây cẩu tích được phân bố rất rộng rãi ở ven rừng tái sinh, sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh miền núi nước ta từ Lào Cai, Hà Giang (phía Bắc) đến qua Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (miền Trung) và vùng núi tỉnh Tây Ninh, Phú Quốc, Côn Đảo (miền Nam). Mô tả thực vật: Cây Cibotium Barometz có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60- 80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ở túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn. Thu hái và chế biến của các nhà thuốc Đông Y: Cây cẩu tích có thể thu hái thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa Thu – Đông. Khi thu hái về, trước tiên cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ (thân) đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô, bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng. [4][6] 1.2. Công dụng cây cẩu tích 1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Theo Y học truyền thống Trung Quốc dùng cây cẩu tích có tác dụng bổ gan và thận, tăng cường xương và gân, đau dây thần kinh tọa, phong hàn. Do đó, nó thường được sử dụng như là thành phần chính với các thuốc thảo dược Trung Quốc ngâm rượu để uống bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh như mỏi lưng, thấp khớp. Trong các ứng dụng lâm sàng hiện đại ở Trung Quốc, cây cẩu tích được sử dụng để điều trị đau thắt lưng, chân tê liệt, liệt nửa người, xuất tinh sớm, xuất huyết ở phụ nữ và các loại khối u như u xương, u xương ác tính, u não, u đa tủy, chống viêm gan virus. [29] Năm 2011, Xiong Zhao và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả năng chống loãng xương của dịch chiết cây cẩu tích trên chuột, kết quả cho thấy uống hàng ngày dịch chiết xuất từ cây cẩu tích đã góp phần đáng kể để phòng ngừa hoặc điều trị của sự phát triển mất xương gây ra bởi sự cắt bỏ buồng trứng ở chuột. Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể ngăn chặn sự mất mát khối lượng xương và sự suy giảm của vi kiến trúc trabecular OVX gây ra, do đó duy trì sự toàn vẹn về cấu trúc và chất lượng cơ sinh học của xương. Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể là một thuốc thay thế tiềm năng để phòng ngừa và điều trị loãng xương sau mãn kinh. [32] Năm 2011 Xican Li và các cộng sự nghiên cứu hoạt động chống oxi hóa của axit Protocatechuic được chiết suất từ cây cẩu tích và kết luận, axit protocatechuic được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với trolox trong việc đánh giá toàn diện hoạt động của chất chống oxy hóa trong ống nghiệm của lipid và các phương pháp truyền dung dịch nước, do đó nó có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp dược hoặc thực phẩm như chất chống oxy hóa tự nhiên. [31][32] Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thân cây cẩu tích và nhận thấy thân cây cẩu tích chủ yếu chứa axit béo (ví dụ như axit oleic, acid palmitic, và axit octadecaonic), acid phenolic (ví dụ như axit caffeic, axit protocatechuic). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, axit palmitic có tác dụng chống 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- viêm và axit octadecaonic có thể làm giảm mỡ máu, axit phenolic tan trong nước như axit caffeic và axit protocatechuic này là thành phần hoạt động chống viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Flavonoids như kaempferol và onychin có hoạt tính chống oxy hóa và các hiệu ứng chống ung thư. [29] Năm 2012, Nova Syafni và các đồng nghiệp đã phân lập được hai hợp chất là: axit 3,4-dihydroxybenzoic (1) and 3,4-dihydroxybenzaldehyde, ông và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của hai chất này và nhận thấy chúng có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, chúng tham gia vào quá trình đào thải các gốc tự do do quá trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể gây ra. [20][23] Năm 2011, Chih-Chun Wen và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế SARS-CoV và nhận thấy rằng hai hợp chất chiết xuất từ cây cẩu tích có hoạt tính ức chế SARS-CoV ở nồng độ từ 25 đến 200 mg/ml và ức chế đáng kể sự hoạt động của protease 3CL SARS-CoV với IC50 giá trị là 39 mg/ml và 44 mg/ml. [9] Năm 2011, Jiewen Zhang và các đồng nghiệp nghiên cứu hoạt tính của các hợp Perosin là một nhóm lớn thuộc Secquitecpen có trong cây cẩu tích và nhận thấy chúng có các hoạt tính chống tiểu đường Type 1, Type 2, chống béo phì. [17] Năm 2009, Qi Wu, Xiu –Wei Yang nghiên cứu thành phần cấu tạo cây cẩu tích và thử lâm sàng trên người và kết luận onitin có độc tính thấp, an toàn khi uống, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa, có hoạt tính chống co thắt như papaverine, nhưng cơ chế hoạt động khác với papaverine. Onitin là một thuốc thử leishmanicidal mạnh. [25] Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã nghiên cứu “Chất ức chế hình thành tế bào hủy xương từ thân rễ của Cibotium Barometz” kết quả có hai chất sau: 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MeO HO 6'' O HO 2 4'' 3 5 O HO O OMe O 9''' HO 3'' 1'' 1' 2''' OH 1''' O HO 4''' 6''' 7''' 3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy-3- hydroxytetrahydrofuran OH OH H OH O O OR HO OH R= 9Z,12Z-octadecadienoylglucosid (2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside (5). Chất (1), (2) có khả năng ức chế sự hình thành tế bào hủy xương và không có tác dụng gây độc tế bào tiền thân của tế bào hủy xương, do đó chất (1), (2) có tiềm năng lớn trong việc bào chế thuốc chống loãng xương ở người. 1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam Theo y học cổ truyền Việt Nam cây cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, chống viêm. Lông vàng tác dụng cầm máu dùng dịt vào vết thương. Dùng chữa phong hàn, tê thấp, đau lưng nhức mỏi, chứng tiểu tiện són không cầm, di tinh, bạch đới, đau dây thần kinh tọa. Liều dùng: 12g - 20g, dùng với các vị thuốc khác. [6] Bài thuốc chữa phong thấp, tê bì chân tay không muốn cử động: Cẩu tích 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục đoạn 8g, Đỗ trọng 8g, Tầm giao 12g, Quế chi 4g, đun với 600ml nước chia hai lần uống trong một ngày. [2] 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Rượu bổ thận tráng dương: Cẩu tích 18g, đỗ trọng 15g, tục đoạn 15g, uy linh tiên 15g, ngưu tất 15g, ngũ gia bì 15g, rượu 30 độ 1000ml. Ngâm 7 ngày, ép chiết lấy nước. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần: sáng, chiều. Dùng cho các bệnh chứng phong thấp, đau mỏi lưng gối. Cẩu tích còn có tác dụng bổ thận, trừ thấp. Trường hợp gan và thận suy nhược, lưng đau buốt, đái vặt không nín được, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích 16g, ngưu tất 12g, thỏ ty tử 12g, sơn thù du 12g, đỗ trọng 12g, thục địa 16g, cao ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà cao ban long vào để uống. Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động: Cẩu tích 20g, tùng tiết 4g, đỗ trọng 8g, mộc qua 12g, tục đoạn 8g, tần giao 12g, tang chi 8g, ngưu tất 8g, quế chi 4g. Sắc 2 - 3 lần và cô đặc lấy 200 - 250ml, chia uống 2 lần trong ngày. Chữa thận hư, đau lưng, đi tiểu nhiều lần, bạch đới, di tinh: Cẩu tích 15g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, dây tơ hồng 8g, kim anh tử 8g. Sắc uống trong ngày. Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, chân tay yếu mỏi hoặc bại liệt: Cẩu tích 15g, tục đoạn 12g, bổ cốt toái 12g, bạch chỉ 4g, đương quy 10g, xuyên khung 4g. Trừ thấp giảm đau: Trường hợp nhiễm gió ẩm hoặc rét ẩm, tứ chi và thân thể đau cứng tê buốt. Bài thuốc hoàn: Cẩu tích 12g, ô đầu chế 12g, tỳ giải 12g, tô mộc 8g. Tán bột làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, hãm với nước đun sôi, trị đau các khớp xương do rét ẩm. Bài thuốc sắc: Cẩu tích 12g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, tang chi 12g, tùng tiết 12g, tần cửu 12g, quế chi 12g, đương quy 12g, hổ cốt 12g, thục địa 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 12g. Sắc với nước hoặc ngâm rượu, uống. Trị khí huyết đều hư, cảm gió ẩm, đau khớp và tứ chi, thân thể đều đau. [5] 1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả Bài thuốc trị, chữa cho hơn 60 bệnh nhân gan viêm, suy kết quả 50 bệnh nhân đã khỏi bệnh bài thuốc bao gồm: ngưu tất 10g, đùm đũm 10g, hạ khô thảo 3g, mía dò 10g, cẩu tích 20g, cam cườm 10g, mã đề 6g. Bài thuốc trị, chữa xuy thoái xương khớp 106 bệnh nhân 100 bệnh nhân khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 8g, cẩu tích 20g, ba kích 8g, khúc khắc 10g, ngũ gia bì 10g. Bài thuốc trị, chữa cho 200 bệnh nhân thoái hóa xương khớp có 180 bệnh nhân khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 6g, thục địa 6g, ba kích 4g, mạch môn 4g, cẩu tích 20g, ngũ gia bì 10g. 1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nƣớc ngoài Theo các tác giả đã nghiên cứu trên đối tượng Cibotium Barometz và đã công bố cho hấy các lớp chất chủ yếu có trong cây cẩu tích gồm các axit béo, các hợp chất phenolnic tan trong nước, steroit, secquitecpen và các glycozit và các nhóm chất khác. 1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích Người ta đã tìm thấy nhiều axít béo có trong thành phần hóa học của cây cẩu tích, phổ biến hơn cả là axit palmitic, axit oleic, axit linoleic, axit stearic, este của axit palmitic, este của axit stearic … Axit palmitic C16H32O2 (hay CH3(CH2)14COOH); điểm nóng chảy 62,9 0C. [8][34] 1. Hexadecanoic Axít oleic là một axít béo có một nối đôi (hay axit béo omega-9); Công thức: C18H34O2 (hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH). Tên khoa học là axít cis-9- 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- octadecenoic, và tên ngắn gọn là 18:1 cis-9. Nhiệt độ nóng chảy: 13-140C; Nhiệt độ sôi: 3600C (760mm Hg). [8][34] 2. Axít cis-9-octadecenoic Axit linoleic gồm có: (3) Axit alpha-linolenic (omega-3) tên IUPAC axit 9,12,15-octadecatrienoic (tất cả dạng cis) hay 18:3(n-3); (4) Axit béo omega-6 tên IUPAC axit 9,12-octadecadienoic (tất cả dạng cis) hoặc 18:2(n-6) và (5) Axit béo omega-9 hay axit 9-octadecenoic (dạng cis) hoặc 18:1 (n-9). [8][34] O OH CH3 5. Axit béo omega-9 Este metylpalmitat có công thức phân tử CH3(CH2)14COOCH3. [8][34] O CH3 O CH3 6. Este metylpalmitat Este etylstearat có công thức phân tử C17H35COOC2H5, công thức cấu tạo. [8][34] 7. Este etylstearat Năm 2003 Cheng QH cùng các đồng nghiệp đã phân lập được hợp chất 1- mono-panmitin của glyxerol có công thức phân tử C19H38O4, từ cây cẩu tích. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc
75 p | 388 | 96
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phát triển màng bảo quản từ pectin kết hợp cao chiết vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima Burm. Merr.)
206 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích nồng độ hydrocarbon đa vòng thơm (PAHs) trong không khí tại Hà Nội theo độ cao bằng phương pháp lấy mẫu thụ động, sử dụng thiết bị GC-MS
77 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định một số tính chất hóa lý và đặc điểm cấu trúc của pectin từ cỏ biển Enhalus acoroides ở Khánh Hòa
95 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase của loài Địa hoàng (Rehmannia glutinosa)
116 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu ứng dụng hệ fenton điện hóa sử dụng điện cực anot bằng vật liệu Ti/PbO2 để xử lý COD và độ màu trong nước rỉ rác
99 p | 33 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu quy trình phân tích hóa chất bảo vệ thực vật nhóm neonicotinoids (imidacloprid và thiamethoxam) trong bụi không khí trong nhà ở khu vực nội thành Hà Nội bằng phương pháp sắc ký khối phổ (LC/MS)
70 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phân tích hóa chất diệt côn trùng trong bụi không khí tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội: Hiện trạng, nguồn gốc và độc tính đối với sức khỏe con người
67 p | 35 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích 11-nor-9-carboxy-THC trong máu trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ kép (LC-MS/MS)
83 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Tổng hợp vật liệu Co/FeMOF và ứng dụng làm xúc tác quang hóa xử lý chất màu hữu cơ Rhodamine B
84 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần, hoạt tính sinh học của loài rong lục Việt Nam
77 p | 21 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số hợp chất phân lập từ chủng xạ khuẩn Streptomyces alboniger
92 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo trong gạo bằng phương pháp QuEChERs kết hợp với sắc ký khí khối phổ hai lần (GC-MS/MS)
79 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định đặc trưng hình thái và tính chất điện hóa của lớp sơn giàu kẽm sử dụng pigment bột hợp kim Zn-Al dạng vảy
83 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu công nghệ điều chế nano Apigenin, nano 6-Shogaol và nano fucoidan từ các cao dược liệu
101 p | 21 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Khảo sát, đánh giá dư lượng kháng sinh trong nước sông đô thị Hà Nội
83 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.)
75 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Chế tạo điện cực dẻo trong suốt trên đế Polyetylen terephtalat
81 p | 28 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn