2
ĐẠI HC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC
PHAN HÙNG CƯỜNG
NG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRẮC QUANG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUANG XÚC TÁC PHÂN HỦY
MT S HP CHT NHÓM PHENOL CA
VT LIU TNG HP ZnO
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
3
Chương 1
TNG QUAN
1.1. Km và Km Oxit
1.1.1. Km
Km mt nguyên t kim loi chuyn tiếp, thuc nhóm IIB, chu kì 4, ký hiu
Zn và có s hiu nguyên t là 30 trong bng tun hoàn. Trong c hp cht, Zn có
s oxi hóa là +2.
Cu hình electron nguyên t Zn : [ Ar ]3d104s2
Km màu trng xanh, óng ánh và nghch t. Pn b tinh th ca km loãng
hơn st và có cu trúc tinh th sáu pơng vi mt kết cu lục gc kng đu. Km
kim loi cng giòn hu hết nhiệt độ, nng trở lên d un t 100 đến 150 0C.
Kẽm có đ nóng chy (419,5 0C, 787,1 0F ) và đimi 907 0C. Km khi
ng riêng 7140 kg/m3, đ cng 2,5. Đ dn điện 1,695 * 107 Ω·m.
Sphalerit khoáng vt qung km ch yếu. bao gm phn ln km
sulfua dng kết tinh nhưng luôn chứa hàm lượng st thay đổi, là loi qung
cha nhiu km nht với hàm lượng km lên tới 60 đến 62%. Khi hàm lượng
st cao nó chuyển sang màu đen m gi là marmatit [4].
Zn mang đầy đủ tính cht hóa hc chung ca kim loi, ngoài ra nó còn có
tính cht riêng.
Tác dng vi dung dch bazo.
Zn + 2NaOH Na2ZnO2 + H2
Tác dng vi dung dch axit.
Zn + HNO3 đ 4Zn(NO2)2 + 2NO2 + H2O
Tùy lượng HNO3 th b kh thành nhiu sn phm khác nhau to 2NO2,
NO, N2O.
ng dng. Km ch yếu được dùng làm lp chống ăn mòn. S dng làm vt
liu anot cho pin. ..
1.1.2. Oxit kẽm (ZnO)
4
Oxit kẽm ZnO chất bột màu trắng khó nóng chảy (nhiệt độ nóng chảy
ở19500C), khả năng thăng hoa, không phân hủy khi đun nóng, hơi rất độc,
màu trắng ở nhiệt độ thường, màu vàng khi đun nóng [4]. ZnO tồn tại ở 3 dạng
cấu trúc đó là:
Hình 1.1. Cấu trúc wurtzite của ZnO
Đây là cấu trúc bền, ổn định nhit nên là cấu trúc phổ biến nhất.Với cấu
trúc này, mỗi nguyên tử Oxi liên kết với 4 nguyên t kẽm và nc lại.Trong
cấu trúc wurtzite, mỗi ô đơn vị của ZnO chứa 2 nguyên tử oxi 2 nguyên tử kẽm.
- Cấu trúc Rocksalt Zn blende (hình 1.2), trong đó cấu trúc Rocksalt
chỉ tồn tại dưới điều kiện áp suất cao và cấu trúc Blende chỉ kết tinh được trên
đế lập phương.
5
Hình 1.2. Cấu trúc Rocksalt (a) và Blende (b) của ZnO
Trong tinh thể ZnO thực luôn có những nguyên tử (hoặc ion) thể bật ra
khỏi vị trí nút mạng đlại những vị ttrống. Oxit nano ZnO nhiều hình
dạng khác nhau như màng mỏng, sợi nano, dây nano, thanh nano, ống nano hay
tồn tại ở dạng lá, dạng lò xo, dạng đĩa, dạng cánh hoa…( hình 1.3)
Hình 1.3. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của dây nano ZnO (a);
ZnO dạng lò xo (b); ZnO dạng lá kim (c)
Tùy vào ứng dụng mà người ta stổng hợp oxit nano ZnO có những dạng
hình thái khác nhau. dụ transitor màng mỏng ZnO (thin film transitors
TFTs) được ứng dụng sản xuất màng ảnh do màng mỏng ZnO có độ linh động
điện tử cao. Tuy nhiên để dùng cho các hệ cảm biến khí, sợi nano ZnO được
lựa chọn khi tồn tại dạng sợi sẽ giúp tăng diện tích tiếp xúc giữa vật liệu
ZnO với khí, làm tăng đáng kể độ nhạy so với cảm biến dùng màng mỏng ZnO
[16].
Oxit ZnO pha tạp thêm các ion kim loại được ứng dụng nhiều trong
thực tế như chế tạo tạo thiết bị cảm biến khí cực nhạy cảm với CO [21], s
dụng làm điện cực trong nhiều thiết bị điện tử như pin mặt trời, màn hình điện
phát quang [24], dùng trong thiết bị cảm biến khí ga [25]...
Với các tính chất vquang, điện, hóa học, tính áp điện ca ZnO nên ứng
dụng của loại vật liệu này cũng đa dạng phong phú. ZnO cấu trúc nano