i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH LÊ HOÀNG TUẤN MSHV: 20115130102 HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH:60340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN DỤC THỨC TP. HCM, tháng 9/2015
ii
TÓM TẮT Đối với một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao như Tây
Ninh thì hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản đóng một vai trò rất quan
trọng.
Với 18 Chi nhánh ngân hàng thương mại đang có mặt trên địa bàn và dự kiến
sẽ gia tăng trong thời gian tới. Thì áp lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay nói
riêng và cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản giữa các ngân hàng trên địa bàn là
rất cao.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh là một trong những ngân hàng có mặt đầu tiên trên địa bàn tỉnh, với lợi thế về
cho vay lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nên để tồn tại và phát triển trong lĩnh vực
cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản thì gặp nhiều khó khăn.
Chính vì lý do này mà tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu hàng nông sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Tây Ninh” với mục đích là tìm ra các giải pháp để mở rộng hoạt
động này.
Để đạt được mục đích trên tác giả nhận thấy rằng:
Trước hết cần phải hiểu rõ đặc điểm của hoạt động cho vay này;
Thứ hai cần tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay này của BIDV Tây
Ninh như thế nào, thành công, hạn chế và nguyên nhân của chúng;
Thứ ba, đề ra các giải pháp và kiến nghị để khắc phục những hạn chế và
những nguyên nhân mang tính chủ quan.
Kết quả phân tích cho thấy hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
có tốc độ tăng trưởng và chất lượng tốt nhưng chủ yếu đến từ hoạt động cho vay
xuất khẩu cao su, hoạt động cho vay xuất khẩu hạt điều và khoai mì còn khá khiêm
tốn và gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển khách hàng
Kết quả phân tích cho thấy vấn đề trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
hạn chế về mô hình tổ chức, về mạng lưới, về đội ngũ nhân viên, về sản phẩm,…
iii
Từ những hạn chế và nguyên nhân trên, luận văn đã đề xuất các nhóm giải
pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh
với nội dung chính như sau:
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Giải pháp hoàn thiện chính sách về giá và chính sách phát triển sản phẩm
- Các gói sản phẩm tín dụng đặc thù
- Giải pháp tăng cường hoạt động Marketing quảng bá thương hiệu
- Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay XNK HNS
Trong giới hạn kiến thức và khả năng nghiên cứu của tác giả, nội dung trình
bày nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong Hội đồng
đánh giá, các giảng viên Nhà trường, các bạn và các đồng nghiệp góp ý để tác giả
bổ sung và hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu.
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Hoàng Tuấn
Sinh ngày 30 tháng 11 năm 1989
Quê quán: Tây Ninh
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Tây Ninh
Là học viên cao học khoá 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 020115130102
Tôi xin cam đoan đề tài: “Hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”
Mã ngành học: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Dục Thức
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Lê Hoàng Tuấn
v
LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện được đề tài “Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”, tác giả
xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ
Chí Minh, Lãnh đạo Phòng sau Đại học, Thư viện và các Giảng viên tham gia giảng
dạy tại Khoa sau đại học đã trang bị những kiến thức chuẩn mực và bổ ích để tác
giả định hình được phương pháp và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Xin cám ơn giảng viên hướng dẫn khoa học - Tiến sĩ Trần Dục Thức - đã tận
tình giúp đỡ về kinh nghiệm cũng như về chuyên môn để tác giả thực hiện và giải
quyết tốt những vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Chân thành cám ơn Thư viện
Nhà trường, Lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh đã tạo điều kiện cho tác
giả được tiếp cận các tài liệu và số liệu để tác giả thực hiện luận văn. Xin cám ơn
các anh chị, các bạn và đồng nghiệp đã không ngừng động viên tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trân trọng,
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Lê Hoàng Tuấn
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ................................................................................................... 1
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................ 1 1.1.1.Hoạt động cho vay xuất khẩu hàng nông sản ..................................................... 1 1.1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 1 1.1.1.2. Các loại hình cho vay xuất khẩu hàng nông sản ............................................ 1 1.1.2. Hoạt động cho vay nhập khẩu hàng nông sản ................................................... 3 1.1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 3 1.1.2.2. Các loại hình cho vay nhập khẩu hàng nông sản ........................................... 3
1.2. VAI TRÕ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ................................................................................................................ 5 1.2.1. Đối với ngân hàng ............................................................................................. 5 1.2.2. Đối với doanh nghiệp ........................................................................................ 6 1.2.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................................ 7
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ......................................................................... 7 1.3.1. Các yếu tố vĩ mô ............................................................................................... 7 1.3.2. Các yếu tố cạnh tranh ........................................................................................ 9 1.3.3. Các yếu tố môi trường nội bộ .......................................................................... 10
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN .................................................................................... 11 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô ................................................................................ 11 1.4.1.1 Chỉ tiêu về tổng dư nợ ................................................................................... 11 1.4.1.2. Chỉ tiêu kết cấu dư nợ .................................................................................. 11 1.4.1.3. Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và dư nợ bình quân ..... 11 1.4.1.4. Chỉ tiêu xác định quy mô ............................................................................. 12 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng ........................................................................... 13 1.4.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn ............................................................................................ 13 1.4.2.2. Thu nhập ....................................................................................................... 14
1.5. NHỮNG RỦI RO CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ................................................................................................. 15
1.6. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC ....................................... 17 1.6.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng khác ............................................................. 17 1.6.1.1. Ngân hàng TMCP Đông Á Tây Ninh .......................................................... 17
vii
1.6.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Ninh ..... 18 1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Tây Ninh ................................................... 19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NINH ................................ 21
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NINH ....................................... 21 2.1.1.Quá trình hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh ......................................................................................... 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 22 2.1.3. Tình hình hoạt động chung ............................................................................. 23
2.2.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ........................................................... 29 2.2.1. Phân tích các yếu tố vĩ mô .............................................................................. 29 2.2.2. Phân tích các yếu tố cạnh tranh ....................................................................... 37 2.2.3. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 42
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA BIDV TÂY NINH .................................................................... 45 2.3.1. Tình hình cho vay XNK chung tại BIDV Tây Ninh ....................................... 45 2.3.2. Tình hình cho vay XNK HNS chung tại BIDV Tây Ninh .............................. 47 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại BIDV Tây Ninh ......................................................................................................... 50 2.3.3.1. Về quy mô .................................................................................................... 50 2.3.3.2. Về mặt chất lượng ........................................................................................ 56 2.3.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của BIDV Tây Ninh trong hoạt động cho vay XNK HNS tại Tây Ninh ..................................................................... 60
2.4. THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA BIDV TÂY NINH ................................................................................................................................... 63 2.4.1.Thành công ....................................................................................................... 63 2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 64 2.4.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế .............................................................. 65 2.4.3.1. Nguyên nhân thành công .............................................................................. 65 2.4.3.2. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 66
2.5. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN .................................................................................... 67
viii
2.5.1. Những rủi ro của hoạt động cho vay xuất khẩu hàng nông sản ...................... 67 2.5.1.1. Rủi ro từ bên nhập khẩu ............................................................................... 67 2.5.1.2. Rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào .............................................. 67 2.5.1.3. Rủi ro do chất lượng sản phẩm .................................................................... 69 2.5.1.4. Rủi ro từ chính sách của nước nhập khẩu, xuất khẩu .................................. 69 2.5.1.5. Rủi ro từ phương thức thanh toán ................................................................ 71 2.5.2. Những rủi ro của hoạt động cho vay nhập khẩu ............................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN ....................................................................... 74
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA BIDV TÂY NINH .......................................................................................... 74
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI BIDV TÂY NINH ......... 75
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .......................................................... 75 3.2.1.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên ngân hàng 75 3.2.1.3. Chuẩn hoá cơ chế đánh giá mục tiêu chất lượng ......................................... 78
3.2.3. Các gói sản phẩm tín dụng đặc thù ............................................................. 80 3.2.3.1. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Cao su ........................................... 80 3.2.3.2. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Hạt điều ......................................... 84 3.2.3.3. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Khoai mì ....................................... 85 3.2.3.4. Tính khả thi .................................................................................................. 85
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động Marketing quảng bá thƣơng hiệu ........................ 85
3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay XNK HNS ................................................................................................................................... 87
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ KHÁC ............................................................................... 88
3.3.1. Các kiến nghị đối với Hội sở chính của BIDV ............................................ 88 3.3.1.1. Các kiến nghị về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................... 91 3.3.1.2. Các kiến nghị về mặt công nghệ .................................................................. 92
3.3.2. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .............................. 94 3.3.3. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh 94
ix
3.3.4. Các kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................. 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV
Tài trợ thương mại TTTM
Xuất nhập khẩu XNK
Hàng nông sản HNS
Xuất khẩu XK
Nhập khẩu NK
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
Letter of Credit (Thư tín dụng) L/C
Tổ chức tín dụng TCTD
Document Against Payment (Nhờ thu kèm chứng từ) D/P
Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện) T/T
Quản trị tín dụng QTTD
Quản lý khách hàng QLKH
Phó giám đốc PGĐ
GDKHCN Giao dịch khách hàng cá nhân
GDKHDN Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
Phòng giao dịch PGD
Tổ chức hành chính TCHC
Quản lý rủi ro QLRR
Tài chính kế toán TCKT
Phòng Dịch vụ khách hàng và kho quỹ P.DVKH&KQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Khách hàng cá nhân KHCN
Tổng dư nợ TDN
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Ninh từ 23
2011-2014
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay XNK tại BIDV Tây Ninh 2011-2014 46
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay xuất khẩu HNS so với tổng dư nợ BIDV Tây Ninh 47
2011-2014
Bảng 2.4 Hoạt động cho vay XK Cao su tại BIDV Tây Ninh 2011-2014 50
Bảng 2.5 Hoạt động cho vay XNK Hạt điều tại BIDV Tây Ninh 2011-2014 52
Bảng 2.6 Hoạt động cho vay XK Khoai mì tại BIDV Tây Ninh 2011-2014 54
Bảng 2.7 Chất lượng hoạt động cho vay XK cao su tại BIDV Tây Ninh 56
2011-2014
Bảng 2.8 Chất lượng hoạt động cho vay XNK hạt điều tại BIDV Tây Ninh 57
2011-2014
Bảng 2.9 Chất lượng hoạt động cho vay XK khoai mì tại BIDV Tây Ninh 58
2011-2014
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1 Giá điều thô tại Bình Phước từ ngày 15/2 tới 14/4 17
Biểu đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện tại của BIDV Tây Ninh 22
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận trước thuế BIDV Tây Ninh từ 2011-2014 24
Biểu đồ 2.3 Tình hình huy động vốn của BIDV từ 2011-2014 25
Biểu đồ 2.4 Hoạt động cho vay của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014 26
Biểu đồ 2.5 Thị phần huy động vốn, tín dụng của BIDV Tây Ninh giai đoạn 28
2011-2014
Biểu đồ 2.6 Dư nợ vay tại các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai 29
đoạn 2011-2014
Biểu đồ 2.7 Hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011- 46
2014
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay xuất khẩu HNS BIDV Tây Ninh 48
2011-2014
Biểu đồ 2.9 Dư nợ cho vay xuất khẩu cao su, hạt điều, khoai mì của BIDV 49
Tây Ninh từ năm 2011-2014
Biểu đồ 2.10 Giá cao su tự nhiên từ 2011-2014 51
Biểu đồ 2.11 Dư nợ cho vay xuất khẩu cao su tại Tây Ninh giai đoạn 2011- 51
2014
Biểu đồ 2.12 Dư nợ cho vay XNK hạt điều tại Tây Ninh giai đoạn 2011-2014 53
xiii
Biểu đồ 2.13 Dư nợ cho vay xuất khẩu khoai mì tại Tây Ninh giai đoạn 2011- 55
2014
Biểu đồ 2.14 Tỷ trọng tổng hoà lợi ích cao su, hạt điều, khoai mì 59
Biểu đồ 2.15 Cơ cấu thu nhập của ba lĩnh vực cho vay xuất khẩu: cao su, hạt 60
điều, khoai mì đối với chênh lệch thu chi chưa dự phòng rủi ro
2014
xiv
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) là lĩnh vực quan trọng đối với một quốc gia có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn1và định hướng xuất khẩu như Việt Nam. Với một tỉnh mà cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao (26,8%2) như
Tây Ninh thì hoạt động xuất khẩu hàng nông sản (HNS) lại càng quan trọng hơn
nữa.
Trong các mặt HNS xuất khẩu của tỉnh thì ba mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất
là: cao su, khoai mì và hạt điều. Ngoài nguồn nguyên liệu trong nước thì các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này còn nhập khẩu nguyên liệu từ Campuchia và
Châu Phi.
Do ba mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng, cơ cấu kinh tế của tỉnh nói chung nên hoạt động cho vay trong lĩnh vực này
cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (TDN) cho vay của tỉnh.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay XNK nói chung và XNK HNS nói riêng mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ nên mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay
này rất cao.
Do đó việc giữ vững hay phát triển thị phần cho vay trong lĩnh vực này đối với
các ngân hàng thương mại không phải là vấn đề đơn giản. Vấn đề này lại càng khó
khăn hơn nữa đối với các ngân hàng không có thế mạnh trong hoạt động cho vay
XNK HNS như BIDV.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu hàng nông sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
tế xã hội năm 2014 của Tổng cục
tình hình kinh
thống kê
1 Thông cáo báo chí về - https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&ItemID=14187-Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12%. 2 Tổng quan về tỉnh Tây Ninh của Sở Công Thương tỉnh Tây Ninh - http://socongthuongtayninh.gov.vn/gioi-thieu/tong- quan-ve-tay-ninh/tong-quan-ve-tay-ninh.
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh” với mong muốn tìm hiểu thực trạng để
xv
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay XNK nông sản của
BIDV Tây Ninh.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.Mục tiêu tổng quát
Đề ra giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay XNK nông sản của BIDV Tây
Ninh.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong hoạt động cho vay
XNK HNS.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân để từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp và
kiến nghị để khắc phục những hạn chế và những nguyên nhân mang tính chủ quan
để mở rộng hoạt động cho vay XNK nông sản tại BIDV Tây Ninh.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Những kinh nghiệm tốt để mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS của
BIDV Tây Ninh?
- Những thành công, hạn chế trong hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV
Tây Ninh? Nguyên nhân của chúng?
- Các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, những nguyên
nhân mang tính chủ quan để mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV Tây
Ninh?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay XNK HNS của ngân hàng thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh, tập
trung nghiên cứu vào ba mặt hàng chủ lực là: cao su, hạt điều, khoai mì trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
xvi
Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài được thu thập
từ nhiều nguồn như: các báo cáo của BIDV, ngân hàng nhà nước, Internet,…trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phép biện chứng làm phương pháp lý luận chung. Với cách
tiếp cận hệ thống luận văn đã sử dụng những phương pháp cụ thể như: phân tích, so
sánh, tổng hợp,…để làm rõ sự tác động của các yếu tố đến hoạt động cho vay XNK
HNS (nhóm các yếu tố vĩ mô, nhóm các yếu tố cạnh tranh, nhóm các yếu tố nội bộ)
và những rủi ro của hoạt động này.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể để đánh
giá những kết quả đạt được của hoạt động cho vay XNK HNS như: tổng dư nợ, kết
cấu dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, vòng quay tín dụng, dư nợ cho vay,
tỷ lệ nợ quá hạn,…Kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đã luận giải và hệ thống các giải pháp có ý nghĩa nếu được áp dụng
trong thực tiễn để mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV Tây Ninh nói
riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung.
- Làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay XNK HNS
- Là tài liệu tham khảo cho các nhà nhà nghiên cứu các lĩnh vực liên quan.
7. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay XNK như:
- Phạm Thị Phương Anh (2013), Hoạt động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, Luận văn Thạc sĩ Đại học Ngân hàng TP HCM.
- Nguyễn Thuỵ Ngọc Anh (2013), Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hóc Môn, Luận văn Thạc sĩ Đại học Ngân
hàng TP HCM.
- Nguyễn Danh Long (2012), Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Đại học Ngân hàng TP HCM
xvii
Hầu hết các đề tài trên nghiên cứu chung về hoạt động cho vay XNK chủ yếu
tập trung hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, chính sách cho vay nói chung, chưa gắn
với đặc trưng của các mặt hàng xuất khẩu nên nếu áp dụng những giải pháp này với
hoạt động cho vay XNK một mặt hàng cụ thể thì nhiều khả năng là không mang lại
hiệu quả cao.
Do đó việc phân tích và đề ra giải pháp gắn với đặc trưng riêng của vùng miền
và từng loại nông sản như đề tài “Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh” sẽ sát với thực tiễn và có ý nghĩa thực tế hơn.
Ngoài ra, thông qua tìm hiểu của tác giả thì hiện tại chưa có đề tài nghiên cứu
nào thực hiện về hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh.
8. NỘI DUNG KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Ninh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay xuất khẩu hàng nông sản
1.1.1.1. Khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm về hoạt động cho vay xuất khẩu HNS trước hết chúng
ta hãy tìm hiểu về hoạt động cho vay xuất khẩu nói chung là gì. Hoạt động cho vay
xuất khẩu hàng là các khoản ngân hàng cho người xuất khẩu vay với mục đích bổ
sung vốn cho doanh nghiệp để họ có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại thương đã
ký và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục,
không bị thiếu hụt nguồn vốn trong thời gian chậm thanh toán tiền hàng của đối tác
nước ngoài. Từ khái niệm về hoạt động cho vay xuất khẩu nói chung chúng ta có
thể rút ra: Hoạt động cho vay xuất khẩu HNS là các khoản ngân hàng cho người
xuất khẩu vay với mục đích bổ sung vốn cho doanh nghiệp để họ có khả năng thực
hiện hợp đồng ngoại thương về HNS đã ký và giúp cho doanh nghiệp liên tục sản
xuất kinh doanh, không bị hụt vốn trong thời gian chở tiền thanh toán hàng hóa của
đối tác nước ngoài.
1.1.1.2. Các loại hình cho vay xuất khẩu hàng nông sản
Hiện có hai hình thức phổ biến sau:
- Tài trợ vốn trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm thu mua HNS, gia công chế biến
nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng lớn, thời gian tạo
thành phẩm dài, người xuất khẩu thường không đủ vốn để chuẩn bị cho lô hàng xuất
khẩu vì vốn nằm trong cả ba khâu: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành
phẩm chờ xuất khẩu. Do vậy người xuất khẩu phải nhờ vào sự tài trợ của ngân hàng
trong giai đoạn này. Họ đến ngân hàng và xuất trình các chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn tài trợ như hợp đồng ngoại thương , tín dụng thư, xác nhận tiền
phong tỏa của ngân hàng, tài sản thế chấp...Sau khi xem xét ngân hàng quyết định
2
hạn mức tài trợ, giá trị tài trợ cho giai đoạn này nhưng luôn thấp hơn giá trị của lô
hàng do ngân hàng yêu cầu người xuất khẩu phải tham gia vốn tự có vào nhằm tăng
cường trách nhiệm của người xuất khẩu trong giai đoạn chuẩn bị xuất hàng.
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu
thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn
hảo được người xuất khẩu xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn
hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng
tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhập khẩu
nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng
từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền
và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở nước ta các
ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
- Chiết khấu được phép truy đòi: Ngân hàng cho vay trên cơ sở người xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian
cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó trách nhiệm
nhà xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Phí
chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và dĩ nhiên mức
phí thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải
chịu thấp hơn trường hợp trên.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho
người xuất khẩu để bảo đảm sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong
thời gian chờ người nhập khẩu thanh toán tiền hàng.
3
1.1.2. Hoạt động cho vay nhập khẩu hàng nông sản
1.1.2.1. Khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm về hoạt động cho vay nhập khẩu HNS trước hết chúng
ta hãy tìm hiểu về hoạt động cho vay nhập khẩu nói chung là gì. Hoạt động cho vay
nhập khẩu là các khoản ngân hàng cho người nhập khẩu vay với mục đích là thanh
toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Từ khái niệm về hoạt động cho vay nhập khẩu
nói chung chúng ta có thể rút ra: Hoạt động cho vay nhập khẩu HNS là các khoản
ngân hàng cho người nhập khẩu vay với mục đích là thanh toán tiền mua HNS cho
người xuất khẩu.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay nhập khẩu hàng nông sản
Có ba hình thức phổ biến sau:
- Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này khách hàng phải lập phương thức sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập khẩu về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh.
Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh
toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng
tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng,
ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Tất
cả công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người
xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ chứng từ giao hàng đã
về rồi khách hàng mới xin tài trợ thanh toán, thì khả năng bị ngân hàng từ chối tài
trợ là rất lớn vì ngân hàng có rất ít thời gian để xem xét bộ chứng từ cũng như đánh
giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền mà ngân hàng đã tài trợ.
- Cho vay bắt buộc
Cho vay bắt buộc về nội dung cũng là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao
hàng. Tuy nhiên tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu không
thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân
hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trị còn thiếu để thanh toán đúng hẹn tiền hàng cho
ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt
4
buộc do họ phải chịu lãi suất cho vay khoản tiền này tương ứng với lãi suất cho vay
quá hạn mà Ngân hàng nhà nước quy định bởi vì tính chất của khoản vay bắt buộc
là nợ quá hạn. Hơn nữa, thời gian vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ
ngày ngân hàng trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng sẽ rất lớn. Tuy
nhiên vì món vay bắt buộc mang tính nhất thời nên khách hàng phát sinh vay bắt
buộc không hẳn là khách hàng không lành mạnh, món vay phát sinh thường do họ
không tính toán chính xác trong kế hoạch tài chính hoặc gặp những biến cố bất ngờ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay ký quỹ
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh của ngân hàng phát sinh
trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản
tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản
tiền đó sẽ được phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.
Thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh.
Trong thường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân
hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh.
Trong thanh toán quốc tế, khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân
hàng phát hành tín dụng thư, xác nhận tín dụng thư hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn nước ngoài. Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do quy định
của ngân hàng Nhà nước hoặc do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng doanh nghiệp không đáp
ứng được hoặc chỉ đáp ứng một phần. Điều này gây trở ngại cho khách hàng trong
quá trình thực hiện thương vụ vì tiền ký quỹ bị phong tỏa khách hàng không được
sử dụng. Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc
trên tài sản đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ vừa giải
quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn và mang
lại hiệu quả cho ngân hàng và vừa đảm bảo tuân thủ những quy định của ngân hàng
Nhà nước về ký quỹ bảo lãnh.
5
1.2. VAI TRÕ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN
1.2.1. Đối với ngân hàng
- Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ.
Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom
hàng, xuất đi cho đến khi nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với nhà
nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và
thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn ngắn hạn của
ngân hàng thương mại thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh rủi
ro về thanh khoản.
- Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn liền
với thương vụ. Trong nhiều trường hợp vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho
bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Rõ
ràng việc này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn
chế được rủi ro tín dụng.
- Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ
giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền
hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với
người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu
tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để trả
các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng
doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi,
dễ xảy ra rủi ro.
- Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK thể hiện thông thu nhập mà hoạt
động này mang lại. Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu cao vì thường giá trị tài trợ ở
mức vừa và lớn. Ngoài ra thông qua việc tài trợ XNK ngân hàng còn mở rộng được
quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
6
1.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương
vụ trong ngoại thương đòi hỏi số tiền rất lớn để thanh toán tiền hàng. Trong trường
hợp này vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh
toán tiền hàng. Tài trợ ngân hàng cho XNK là giải pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện được những hợp đồng này.
- Trong quá trình đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương, nếu
doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế,
có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình, thì sẽ tạo được lợi
thế trong quá trình này. Vì hợp đồng ngoại thương được thực hiện thông qua ngân
hàng phục vụ người mua và người bán, đã thỏa thuận trước với ngân hàng nghĩa là
doanh nghiệp đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình thương lượng và đàm phán.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực
hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu
mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với
doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được
những lô hàng lớn, hạ giá. Cả hai trường hợp điều giúp doanh nghiệp hiệu quả cao
trong thực hiện thương vụ.
- Ngân hàng thường tham gia tài trợ dự án với quy mô nhỏ và vừa như thay
đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, chính quá trình này tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển được quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm
- Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế: thông qua tài trợ ngân hàng doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ
lớn trôi chảy, quan hệ được với khách hàng tầm cở thế giới, từ đó nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
7
1.2.3. Đối với nền kinh tế
- Tài trợ XNK của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu
thông trôi chảy: thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của
thị trường được thực hiện thường xuyên liên tục góp phần tăng tính năng động của
nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển: thông
qua tài trợ XNK của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền
công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng tác động đến nền kinh tế nói chung.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô
Là các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị khó kiểm soát được,
nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ
chức. Bao gồm các yếu tố chính sau:
1.3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới
Tình hình kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu chính
vì thế nó cũng tác động mạnh đến hoạt động cho vay lĩnh vực này. Kinh tế thế giới
phát triển sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Đối với ba mặt
hàng mà đề tài nghiên cứu là: khoai mì, hạt điều, cao su thì mỗi loại lại có thị
trường xuất khẩu đặc trưng. Do đó tìm hiểu tình hình kinh tế tại thị trường xuất
khẩu sẽ giúp cho ngân hàng có những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xuất
khẩu khi có những biến động về kinh tế thế giới để có những giải pháp hỗ trợ nhà
xuất khẩu cũng như hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.3.1.2.Tình hình kinh tế trong nước
Tình hình kinh tế trong nước ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu HNS vì:
hiện tại hoạt động xuất khẩu HNS của nước ta chủ yếu xuất thô nên giá trị gia tăng
thấp. Nếu tình hình kinh tế trong nước phát triển, nhu cầu sử dụng cũng như chế
8
biến HNS gia tăng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản. Lúc đó hoạt
động xuất khẩu thô HNS có xu hướng giảm đồng thời hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm đã qua chế biến gia tăng. Chẳng hạn: thay vì xuất khẩu mủ cao su qua sơ chế
sẽ chuyển thành xuất khẩu vỏ, ruột xe, thiết bị y tế,…
1.3.1.3. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động trồng trọt, thu hoạch
các mặt HNS cao su, khoai mì, hạt điều. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giúp gia
tăng năng suất cây trồng, tác động tích cực đến hoạt động XNK nói chung và hoạt
động cho vay XNK HNS nói riêng. Và ngược lại khi điều kiện tự nhiên bất lợi như:
bão lụt, hạn hán, thiên tai,…sẽ ảnh hưởng không tốt đến năng suất cây trồng, dẫn
đến nguồn nguyên liệu bị thu hẹp, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng, hoạt động XNK
HNS cũng như hoạt động cho vay trong lĩnh vực này cũng gặp khó khăn theo.
1.3.1.4. Ảnh hưởng từ chính sách, quy định trong và ngoài nước
Chính sách, quy định trong va ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
XNK vì thế nó cũng tác động đến hoạt động cho vay của lĩnh vực này. Chính sách,
quy định thuận lợi sẽ tác động tích cực đến hoạt động XNK đồng thời nếu chính
sách quy định bất lợi sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động này. Để cho hoạt động
XNK phát triển cần những thuận lợi về mặt chính sách và quy định của nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu.
1.3.1.5. Công nghệ
Sự phát triển như vũ bão của lĩnh vực công nghệ thông tin hỗ trợ rất nhiều cho
cuộc sống của chúng ta, nhờ vào công nghệ thông tin những công việc phức tạp
trước đây trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, hiện hầu
hết các hoạt động của ngân hàng đều được thực hiện qua hệ thống core banking.
Yếu tố công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng hình thành chất lượng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện đại. Các ngân hàng đang chạy đua với nhau trong
cuộc đua về công nghệ, ngân hàng nào áp dụng công nghệ hiện đại thì sản phẩm
dịch vụ cung cấp sẽ có chất lượng tốt hơn, nhanh hơn, tiện lợi hơn. Và ngược lại
nếu chậm đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến sự tụt hậu về chất lượng dịch vụ. Hoạt
9
động cho vay XNK HNS cũng không nằm ngoài xu hướng trên, trong tương lai
chính yếu tố công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ mà các
ngân hàng cung cấp.
Cũng như công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ chế biến XNK HNS
hiện đại có thể rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí sản xuất. Từ đó tác động đến
nhu cầu vốn vay cũng như hoạt động cho vay XNK HNS.
1.3.2. Các yếu tố cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh tập trung các đặc điểm tác động ngay từ thị trường mà
tổ chức đó đang hoạt động. Hiểu biết về môi trường này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng bởi vì những tác động trực tiếp của nó đến hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động cho vay XNK HNS nói riêng. Có nhiều cách tìm hiểu về những
diễn tiến trong môi trường hoạt động của tổ chức. Một trong những mô hình thường
được sử dụng là mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Sau đây chúng ta
cùng tìm hiểu về mô hình này.
- Khách hàng: trong lĩnh vực cho vay XNK HNS mà đề tài nghiên cứu là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK ba mặt hàng: cao su, hạt điều, khoai
mì. Khách hàng thường yêu cầu giá thấp và/hoặc các điều kiện ưu đãi khác, đòi hỏi
chất lượng dịch vụ cao hơn đối với ngân hàng.
- Sản phẩm thay thế: các sản phẩm thay thế mang lại cho khách hàng nhiều sự
lựa chọn. Vì vậy trong một thị trường có nhiều sản phẩm thay thế, khách hàng sẽ có
nhiều lợi thế hơn vì họ có nhiều quyền lựa chọn. Đối với hoạt động cho vay xuất
khẩu HNS thì sản phẩm thay thế có thể là các sản phẩm cho vay của các quỹ hỗ trợ
XNK, tín dụng đen,..
- Nhà cung ứng: các nhà cung ứng có lợi thế có thể đẩy giá buộc doanh nghiệp
phải mua vì nguồn đầu vào cho sản xuất và do vậy doanh nghiệp bị giảm đi khả
năng lợi nhuận. Đối với lĩnh vực tài chính, nhà cung ứng còn phải bao gồm cả
khách hàng. Các khách hàng ký quỹ tại các tổ chức tài chính, khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng có thể đóng vai trò là các nhà cung ứng nguyên vật liệu thô cho ngân
hàng và nếu các nhà cung ứng này có lợi thế, họ sẽ có quyền chi phối về giá và điều
10
này ảnh hưởng đến chi phí của ngân hàng. Đối với hoạt động cho vay XNK HNS là:
các khách hàng có số dư tiền gửi lớn đặc biệt là tiền gửi ngoại tệ,,...
- Đối thủ tiềm ẩn: là những đối thủ xuất hiện trong tương lai gần (các tổ chức
tín dụng đang tiến hành khảo sát, tham dò thị trường để mở chi nhánh, văn phòng
đại diện). Số lượng các tổ chức tín dụng càng gia tăng thì áp lực cạnh tranh giữa các
tổ chức tín dụng cũng ngày càng gia tăng.
- Đối thủ cạnh tranh: là các tổ chức tín dụng đang hoạt động trong lĩnh vực
cho vay XNK HNS trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì áp
lực cạnh tranh càng cao và ngược lại.
1.3.3. Các yếu tố môi trƣờng nội bộ
Các yếu tố bên trong hay còn được biết đến là môi trường kinh doanh nội bộ
của doanh nghiệp. Đây là môi trường mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
Các thành phần của môi trường nội bộ:
+ Các nguồn lực:
Nguồn nhân lực
Nguồn lực tài chính
Cơ sở vật chất
Các nguồn lực vô hình
+ Năng lực của doanh nghiệp là khái niệm thường được sử dụng để chỉ kỹ
năng nghiệp vụ hoặc là các thuộc tính cần thiết để doanh nghiệp có thể điều hành
trong một ngành công nghiệp nhất định. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng yêu
cầu các tổ chức phải có nghiệp vụ về cho vay, nhận quỹ, cung cấp dịch vụ, quản trị
tài chính, ngân quỹ,…
11
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô
1.4.1.1 Chỉ tiêu về tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn.
Tổng dư nợ nếu xét riêng hoạt động cho vay XNK HNS là chỉ tiêu phản ánh
tổng khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động XNK
HNS.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
1.4.1.2. Chỉ tiêu kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Chỉ tiêu kết cấu dư nợ cho vay XNK HNS = Tổng dư nợ cho vay XNK HNS/
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ cho biết loại hình cho vay nào đang chiếm tỷ trọng
nhiều nhất, thấp nhất. Từ đó kết hợp với phân tích để nhận định xem cần đẩy mạnh
loại hình cho vay nào nhất để phù hợp với lợi thế của ngân hàng, hoặc để điều chỉnh
phù hợp với mục tiêu mà ngân hàng hướng đến chẳng hạn: ngân hàng bán lẻ hoặc
bán buôn, ngân hàng chuyên cho vay tiêu dùng hay ngân hàng phục vụ lĩnh vực thi
công xây lắp,...
1.4.1.3. Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và dư nợ bình quân
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho các khách
hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc
phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân
hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh
12
việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho
vay của ngânhàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động
củangân hàng là không tốt. Doanh số cho vay XNK HNS là tổng số tiền mà một
ngân hàng đã phát cho khách hàng vay để phục vụ hoạt động XNK HNS.
- Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các khoản
đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ hoạt động cho
vay XNK HNS là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các khoản cho vay
XNK HNS trước đó trong một thời kỳ nhất định.
- Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một
thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng vay
nhưng chưa thu hồi. Dư nợ cho vay XNK HNS là số tiền mà khách hàng vay với
mục đích vay là để XNK HNS đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm, hay nói cách
khác, dư nợ cho vay XNK HNS là số tiền đã phát cho khách hàng với mục đích vay
là để XNK HNS nhưng chưa thu hồi.
- Dư nợ bình quân trong kỳ đối với hoạt động cho vay nói chung và hoạt động
cho vay XNK HNS nói riêng điều được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền
như sau:
1.4.1.4. Chỉ tiêu xác định quy mô
Có nhiều ý kiến cho rằng doanh số cho vay và doanh số thu nợ là những chỉ
tiêu quan trọng trong việc đánh giá quy mô tín dụng. Tuy nhiên quy mô tín dụng
chủ yếu thể hiện qua dư nợ bình quân và tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng.
13
Do nếu hai khách hàng có cùng doanh số cho vay nhưng khác nhau về số lần giải
ngân thì khách hàng có số lần giải ngân nhiều hơn sẽ có dư nợ thấp hơn.
Việc ngân hàng quan hệ với nhiều hay ít khách hàng cũng không là chỉ tiêu
phản ánh quy mô tín dụng. Với cùng một số dư tín dụng, nếu ngân hàng cho nhiều
khách hàng vay với những số dư nhỏ, thể hiện chính sách của ngân hàng thiên về
bán lẻ, nếu ngân hàng cho ít khách hàng vay với số dư nợ lớn, thể hiện chính sách
tín dụng của ngân hàng thiên về bán buôn. Việc áp dụng chính sách tín dụng bán
buôn hay bán lẻ phụ thuộc vào năng lực, và khẩu vị của từng ngân hàng chứ không
phản ánh quy mô của ngân hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2013)
Tỷ lệ dư nợ bình quân/dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ bình quân/Dư nợ cuối
kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa số liệu thời kỳ và thời điểm nhằm
đánh giá quy mô cho vay của ngân hàng do số liệu dư nợ cuối kỳ không phản ánh
chính xác quy mô cho vay của ngân hàng. Vì vào cuối mỗi kỳ kế toán các ngân
hàng phải công bố báo cáo tài chính và đánh giá kết quả hoạt động, do đó để làm
đẹp số liệu báo cáo, ngân hàng có thể dùng một số biến pháp kỹ thuật như cho vay
cầm cố tiền gửi của khách hàng với lãi suất ưu đãi nhằm gia tăng dư nợ cuối kỳ.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng
1.4.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
14
Tỷ lệ quá hạn đối với hoạt động cho vay XNK HNS được tính bằng nợ quá hạn
trong lĩnh vực cho vay XNK HNS chia cho tổng dư nợ cho vay XNK HNS.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang
nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong
kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận,
tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Đây là chỉ tiêu
chính thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng.
1.4.2.2. Thu nhập
Để đánh giá chất lượng của một hoạt động kinh doanh nói chung hay cho vay
nói riêng thì không có chỉ tiêu nào phản ánh chất lượng một cách chính xác bằng
chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động đó. Để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay XNK
hàng nông sản chúng ta cần xem xét đến thu nhập mà hoạt động này mang lại là bao
nhiêu.
Thế thì chỉ tiêu nào sẽ quyết định lợi nhuận hay thu nhập từ hoạt động cho
vay. Thông thường khi nhắc đến vấn đề này chúng ta sẽ nghĩ ngay đến bốn yếu tố
chính đó là: lãi suất, dư nợ bình quân, thời hạn cho vay và phí từ các sản phẩm dịch
vụ mà khách hàng sử dụng.
Hiện nay các để đánh giá chỉ tiêu này các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu
tổng hòa lợi ích. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi ích thu được từ tất cả các sản
phẩm mà khách hàng mang lại như: lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn không kỳ
hạn, có kỳ hạn; lợi nhuận từ hoạt động cho vay; lợi nhuận từ hoạt động tài trợ
thương mại,....
Tuy nhiên số liệu cụ thể cũng không phản ánh hết bản chất của nó nếu không
so sánh với tổng thể. Trong trường hợp này để đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay XNK HNS chúng ta cần so sánh thu nhập từ hoạt động này với tổng thu nhập
15
của ngân hàng mà cụ thể là chênh lệch thu chi chưa dự phòng rủi ro. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
Tổng hoà lợi ích từ hoạt động cho vay XNK HNS/ Chênh lệch thu chi chưa
bao gồm dự phòng rủi ro của ngân hàng.
Chỉ tiêu này sẽ cho chúng ta biết lợi ích thu được từ hoạt động cho vay HNS
chiếm tỷ trọng như thế nào trong chênh lệch thu chi chưa bao gồm dự phòng của
ngân hàng. Khi kết hợp với chỉ tiêu chỉ kết cấu dư nợ chúng ta sẽ có cái nhìn rõ hơn
về ảnh hưởng của hoạt động cho vay XNK HNS đối với hoạt động cho vay của
ngân hàng.
1.4.2.3. Vòng quay tín dụng
Vòng quay tín dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi bao nhiêu
lần trong một thời kỳ (thường là một năm) (Nguyễn Văn Tiến 2013). Vòng quay tín
dụng càng nhanh thể hiện tốc độ thu hồi vốn của ngân hàng càng nhanh.
Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ/Dư nợ bình quân trong kỳ
Vòng quay hoạt động cho vay XNK HNS = Doanh số thu nợ cho vay XNK
HNS trong kỳ/ Dư nợ cho vay XNK HNS bình quân trong kỳ.
1.5. NHỮNG RỦI RO CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt
động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy
nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói
riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể
loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động
xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản
trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp
phòng ngừa để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra.
16
Rủi ro chính trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay XNK HNS nói
riêng là bên vay không hoàn trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay. Việc bên vay
không hoàn trả đầy đủ được gốc và lãi của khoản vay xuất phát từ rất nhiều nguyên
nhân: khách quan, chủ quan, nguyên nhân từ việc cho vay, sử dụng vốn vay sai mục
đích, lừa đảo,...Tuy nhiên để tiện phân tích, chúng ta giả định loại trừ các yếu tố
như: sử dụng vốn vay sai mục đích hay lừa đảo, toàn bộ vốn vay điều được sử dụng
đúng mục đích là để thanh toán tiền mua nguyên liệu đầu vào trong nước, nhập
khẩu và các chi phí có liên quan để xuất khẩu hoặc bán trong nước. Để đánh giá các
rủi ro bên ngoài tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay hay tác
động đến hoạt động cho vay của ngân hàng do việc hoàn trả vốn vay ngoài thiện chí
của bên vay thì tình hình sản xuất kinh doanh của bên vay là yếu tố quan trọng nhất.
Hoạt động kinh doanh XNK có những đặc trưng riêng dẫn đến rủi ro của mỗi loại
cũng khác nhau. Tuy nhiên gồm những rủi ro chính sau:
+ Rủi ro từ bên bên mua
+ Rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào
+ Rủi ro do chất lượng sản phẩm
+ Rủi ro từ chính sách của nước nhập khẩu, xuất khẩu
Quản trị rủi ro hoạt động cho vay XNK HNS: những rủi ro xảy ra là tất yếu
trong quá trình hoạt động do đó cần phải có các biện pháp phòng ngừa và khắc phục
khi rủi ro xảy ra.
- Biện pháp phòng ngừa rủi ro
+ Đa dạng hoá rủi ro
+ Chuyển rủi ro
+ Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay
+ Nâng cao trình độ tín dụng:
- Biện pháp khắc phục
+ Cơ cấu lại thời gian trả nợ của khách hàng để tạo điều kiện cho khách
hàng có thể trả nợ cho ngân hàng cho vay.
17
+ Giảm nợ: Ngân hàng cho vay có thể giảm một phần trong khoản vay để
tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng cho vay.
+ Phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay.
1.6. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC
1.6.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng khác
1.6.1.1. Ngân hàng TMCP Đông Á Tây Ninh
(Nguồn: http://xttm.mard.gov.vn/)
Biểu đồ 1.1: Giá điều thô tại Bình Phƣớc từ ngày 15/2 tới 14/4, đơn vị tính:
1.000 đồng/kg.
Khi giá hạt điều thô tăng cao liên tục đã làm cho rất nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đẩy mạnh hoạt động thu mua để dự trữ. Ngày 05/3/2011
giá điều thô đạt đỉnh 42,000 đồng/kg tuy nhiên đến ngày 25/03/2011 giảm mạnh chỉ
còn 24,000 đồng/kg. Giá trị hàng tồn kho là hạt điều thô của các doanh nghiệp này
giảm mạnh, đồng thời giá hạt điều nhân thành phẩm trên thị trường quốc tế cũng
giảm theo. Dẫn đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế
biến hạt điều thô gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do
18
giá vốn hàng bán lại cao hơn doanh thu bán hàng. Trong khi đó đa phần các doanh
nghiệp chế biến hạt điều tại Tây Ninh lúc này đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á Tây Ninh, khi giá điều tăng các doanh nghiệp này đã đẩy mạnh vay vốn để
thu mua nguyên liệu dự trữ, do giá hạt điều thô tăng liên tục nên giá tri định giá
hàng tồn kho thế chấp của ngân hàng cũng gia tăng theo. Vì vậy, khi giá giảm
mạnh, nhiều doanh nghiệp phá sản, việc xử lý tài sản thế chấp là hàng tồn kho
không đủ để thu hồi nợ vay.
Ngoài ra còn có một số trường hợp khác, khi xử lý tài sản thế chấp là hạt điều
tồn kho, ngân hàng phát hiện rằng chỉ có những bao hạt điều nằm ở phía trên là hạt
điều thật, còn lại những bao điều phía dưới là vỏ hạt điều, hạt điều phế được đóng
thành bao nhằm gia tăng lượng hàng tồn kho để giải ngân được nhiều hơn. Dẫn đến
giá trị tài sản phát mãi được thấp hơn so với giá trị định giá nên không thu hồi được
hết nợ vay. Có nhiều trường hợp khác là cùng một kho hàng nhưng lại được thế
chấp ở nhiều ngân hàng khác nhau, hàng hoá là HNS lại rất khó phân định dẫn đến
khi có rủi ro xảy ra phải phát mãi tài sản thì lại vướng phải tranh chấp về hàng tồn
kho giữa các ngân hàng.
1.6.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Ninh
Khi giá cao su tăng liên tục và đỉnh điểm là năm 2011, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu cao su là những khách hàng lớn, quan trọng đối với
ngân hàng. Các doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu giải ngân
bằng tiền mặt để thu mua mủ cao su, với giá trị giải ngân mỗi đợt có thể lên đến
hàng chục tỷ đồng. Do đây là những khách hàng lớn, quan trọng nên ngân hàng ưu
ái trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay dẫn đến không kiểm tra chặt chẽ
mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tiền giải ngân được các doanh nghiệp này
sử dụng sai mục đích: dùng tiền giải ngân để đầu tư bất động sản, mua đất có trồng
cao su, đầu tư tài sản cố định,...khi giá cao su giảm mạnh, doanh nghiệp này không
đủ khả năng để thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đồng thời khi giá cao su giảm dẫn
đến giá đất trồng cây cao su cũng giảm theo nên khi khách hàng xử lý, bán tài sản
cũng không đủ trả nợ vay.
19
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Tây Ninh
Từ hoạt động cho vay XNK HNS của hai tổ chức tín dụng trên, tác giả rút ra
bài học kinh nghiệm cho BIDV như sau:
Ngân hàng TMCP Đông Á Tây Ninh
- Đối với những mặt hàng dự trữ lâu được đồng thời phải dự trữ để sản xuất
như hạt điều cần phải theo dõi chặt chẽ diễn biến giá hạt điều trên thị trường trong
và ngoài nước để có hướng xử lý kịp thời khi có biến động giá mạnh. Điều chỉnh
cập nhật thường xuyên giá tài sản thế chấp là hàng hoá tồn kho, hàng hoá trên bằng
chuyền, giảm hệ số tài sản đảm bảo của loại hình tài sản thế chấp này.
-Theo dõi biến động tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, những thay
đổi trong chính sách của nhà nước, nước xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp để
đưa ra những dự báo nhằm có biện pháp phòng ngừa kịp thời khi có biến cố bất lợi
xảy ra, hoặc tận dụng cơ hội khi xuất hiện các biến cố thuận lợi.
- Hạn chế hình thức thế chấp là hàng hoá tồn kho, hàng hoá luân chuyển đối
với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với nhiều tổ chức tín dụng. Đối với các
trường hợp nhận thế chấp phải thuê kho từ bên thứ ba có chức năng bảo quản, cho
thuê kho đồng thời chịu trách nhiệm về số lượng cũng như chất lượng hàng tồn kho
thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Ninh
- Đối với hoạt động giải ngân bằng tiền mặt có giá trị lớn phải theo dõi, kiểm
tra chặt chẽ việc thanh toán của khách hàng, vật tư hình thành từ vốn vay để giảm
thiểu việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Vì nếu giải ngân với giá trị lớn
bằng tiền mặt nếu không kiểm tra chặt chẽ sẽ rất dể dẫn đến việc khách hàng sử
dụng vốn không đúng mục đích. Việc giải ngân không đúng mục đích thường dẫn
đến việc không thu hồi được nợ vay.
20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chương này luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động cho
vay XNK HNS, các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay này, hệ thống các tiêu
chí đánh giá, những rủi ro và đút kết những kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng
khác.
Nội dung Chương 2 sẽ tập trung phân tích các chỉ tiêu đã đưa ra ở Chương 1,
để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh.
21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NINH
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát
triển Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh
BIDV Tây ninh, tiền thân là Phòng đại diện Ngân hàng Kiến thiết Tây ninh,
được thành lập theo Quyết định số 580/QĐ ngày 15/11/1976 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Đến ngày 19/05/1979, Bộ tài chính ra quyết định số 338/ TC-QĐ thành lập
Chi hàng kiến thiết Tây ninh. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư XDCB, cho
vay vốn lưu động.
Cùng với việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt nam trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam theo Quyết định số 259/CP ngày 21/06/1981 của
Hội đồng chính phủ. Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Tây Ninh cũng được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (NHĐT&XD) Tây ninh theo Quyết định số
75/NH-QĐ ngày 17/07/1981 của Tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Năm 1988 sáp nhập công tác Đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) vào Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Tây ninh.
Đầu năm 1990, Chi nhánh NHĐT&XD Tây ninh được tái lập theo Quyết
định số 13/NH-QĐ , ngày 26/02/1990 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNNVN). Thực tế đến ngày 20/04/1990 Chi nhánh mới chính thức đi
vào hoạt động.
Trên cơ sở 2 Pháp lệnh Ngân hàng, Quyết định số 401/CT, ngày 14/11/1990
của Hội đồng Bộ trưởng, Quyết định số 105/NH-QĐ ngày 26/11/1990 của Thống
đốc NHNNVN, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh NHĐT&PT Tây ninh, thực hiện
nhiệm vụ cấp phát Đầu tư XDCB, cho vay Đầu tư XDCB theo kề hoạch ngân sách,
22
cho vay bổ sung vốn lưu động các Doanh nghiệp thi công xây lắp và các loại hình
kinh doanh khác.
Từ chỗ chỉ có 4 khách hàng trong những năm đầu mới thành lập,đến nay đã
có hàng trăm doanh nghiệp và hàng ngàn hộ cá nhân, với dư nợ tính đến ngày
31/12/2003 chỉ đạt 280 tỷ đồng thì đến ngày 31/12/2014 dư nợ cuối kỳ đã đạt 2521
tỷ đồng.
Với 1 Trưởng phòng và 4 cán bộ từ ngày mới thành lập. Đến nay BIDV Tây
ninh đã có một đội ngũ cán bộ trẻ, khoẻ và đủ mạnh gồm 96 nhân viên chính thức,
14 nhân viên khoán, trong đó trình độ Đại học và sau Đại học trên 80%.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của BIDV Tây Ninh được cụ thể hoá qua biểu đồ sau:
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC phụ trách khối tác nghiệp
P.GIÁM ĐỐC phụ trách khối quản lý khách hàng
P.TCHC
P.TCKT
P.GDKHCN
P.GDKHDN
P.KHDN
P.KHCN
P.KHTH
P.QLRR
P.QTTD
P.DVKH&KQ
PGD HÒA THÀNH
PGD GÒ DẦU
PGD TÂN BIÊN
PGD TÂN CHÂU
(Nguồn: BIDV Tây Ninh)
Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức hiện tại của BIDV Tây Ninh
Hiện hoạt động cho vay XNK HNS do phòng KHDN của BIDV Tây Ninh
đảm nhiệm.
Hoạt động tác nghiệp tài trợ thương mại trước đây do phòng GDKHDN đảm
nhiệm tuy nhiên hiện tại hoạt động này cũng đã trực thuộc phòng KHDN.
23
2.1.3. Tình hình hoạt động chung
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV trong thời gian từ 2011-2014, có
thể khái quát thông qua bảng tính sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Ninh từ
2011-2014
2012/2011
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
2011
2012
(%)
2013
(%)
2014
(%)
Bình quân TĐTT3(%)
Lợi nhuận trước thuế
29.97
49.56
65.37
44.86
-9.48
59.13
31.81
29.23
Huy động vốn cuối kỳ
1,515.59 2,013.04
32.82 2,065.10
2.59 2,367.45
14.64
16.68
Theo loại tiền
0.00
+ VND
1,486.23 1,986.34
33.65 2,034.24
2.41 2,346.02
15.33
17.13
+ USD
29.36
26.70
-9.06
30.86
15.58
21.43
-30.56
-8.01
Theo thời gian
0.00
+ Ngắn hạn
1,296.41 1,091.76
-15.79 1,005.39
-7.91 1,351.80
34.46
3.59
+ Trung hạn
219.18
921.28
320.33 1,059.71
15.03 1,015.65
-4.16
110.40
Theo đối tượng
0.00
+ TCKT
717.52
866.27
20.73
770.17
-11.09
853.93
10.88
6.84
+ Dân cư
798.07 1,126.53
41.16 1,263.83
12.19 1,477.70
16.92
23.42
+ ĐCTC
20.24
31.10
53.66
35.82
15.18
22.94
Dư nợ Tín dụng cuối kỳ
998.57 1,337.67
33.96 1,654.67
23.70 2,521.00
52.36
36.67
Dư nợ trung dài hạn/TDN (%)
21.79
16.22
-5.57
13.65
-2.57
10
-3.65
-3.93
Dư nợ bán lẻ cuối kỳ
341.99
431.91
26.29
647.66
49.95
854.57
31.95
36.06
Tỷ lệ nợ xấu (%)
1.91
1.23
-0.68
1.41
0.18
1.11
-0.30
-0.27
Thị phần HĐV (%)
9.02
10.02
1.00
9.62
-0.40
9.67
0.05
0.22
Thị phần tín dụng (%)
6.59
8.51
1.92
8.67
0.16
10.89
2.22
1.43
Thu từ KDNT
1.92
1.23
-69.00
1.77
54.25
2.56
78.75
21.33
Thu từ dịch vụ TTTM
0.11653
0.38085
26.43
0.6645
28.37
0.9473
28.28
27.69
ĐVT: tỷ VND
3 TĐTT: Tốc độ tăng trưởng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV Tây Ninh)
24
2.1.3.1. Lợi nhuận trước thuế
Trước tiên là chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, vì đây là chỉ tiêu có thể đánh giá
một cách tổng thể nhất tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế
70 60 50 40 30 20 10 0
2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV Tây Ninh – ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trƣớc thuế BIDV Tây Ninh từ 2011-2014
Nhìn vào biểu đồ 2.2 có thể thấy lợi nhuận trước thuế của BIDV Tây Ninh đã
tăng trưởng tốt trong thời gian từ năm 2011-2014. Mặc dù năm 2013 lợi nhuận
trước thuế có giảm 9.48% nhưng nhìn chung lợi nhuận trước thuế đã tăng trưởng tốt
với tốc độ tăng trưởng bình quân là 29.23% trong giai đoạn từ 2011-2014.
Lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm là do trần lãi suất cho vay liên tục giảm,
bên cạnh đó tỷ lệ tiền gửi trung hạn ngày càng gia tăng, lãi suất thu về từ cho vay
giảm trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả lãi tiền gửi cao đã huy động trước dẫn
đến lợi nhuận giảm.
Lợi nhuận trước thuế năm 2014 đã tăng trưởng 97,3% so với năm 2011. Xét
trong mối tương quan với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2014 so với 2011 của toàn hệ thống BIDV với tỷ lệ là 49.22%4 thì có thể thấy rằng lợi nhuận
trước thuế của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng tốt so với mức bình quân của hệ
4 http://www.bidv.com.vn
thống BIDV.
25
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn của BIDV Tây Ninh trong giai đoạn từ 2011-2014
3000
2500
Huy động vốn cuối kỳ
+ VND
2000
+ USD
+ Ngắn hạn
1500
+ Trung hạn
+ TCKT
+ Dân cư
1000
+ ĐCTC
Linear (Huy động vốn cuối kỳ )
500
0
2011
2012
2013
2014
được cụ thể hoá qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV Tây Ninh – ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV từ 2011-2014
Nhìn vào biểu đồ 2.3 có thể thấy rằng huy động vốn của BIDV Tây Ninh tăng
trưởng tốt trong thời gian 2011-2014 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19.16%,
với nội dung cụ thể như sau:
+ Huy động vốn VND vẫn chiếm đa số với tỷ lệ huy động VND cuối kỳ/Tổng
huy động vốn cuối kỳ từ năm 2011-2013 đều trên 98%. Tỷ lệ huy động vốn bằng
USD thấp là do đặc trưng của địa bàn tỉnh Tây Ninh không có nhiều tập đoàn nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực XNK, các tập đoàn nước ngoài trên địa bàn tỉnh chủ
yếu sử dụng các dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài.
+ Xét về kỳ hạn thì tỷ lệ huy động vốn ngắn hạn/tổng nguồn vốn huy động
giảm mạnh, nhất là năm 2012 với tỷ lệ giảm là 31.3% (từ 85.54% xuống 54.23%),
26
sau đó tiếp tục giảm 5.55% năm 2013, tuy nhiên sang năm 2014 lại tăng 8.41%.
Huy động vốn ngắn hạn giảm là do trong thời gian này nhằm để kiềm chế lạm phát
và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà nước liên tục giảm trần lãi suất huy động, trần lãi suất
cho vay dẫn đến sự chuyển dịch tỷ lệ huy động vốn ngắn hạn sang trung hạn.
+ Huy động vốn từ dân cư ngày càng gia tăng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn
huy động, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 23.42%, trong khi đó huy động vốn
từ TCKT chỉ tăng trưởng bình quân 6.84% giai đoạn từ 2011-2014. Huy động vốn
từ dân cư tăng là do định hướng của BIDV là trở thành một trong những ngân hàng
bán lẻ hàng đầu Việt Nam, chính vì vậy mà huy động vốn dân cư rất được chú
trọng. Bên cạnh đó, tốc độ huy động vốn từ TCKT thấp là do trên địa bàn tỉnh
không có nhiều Cty hay doanh nghiệp lớn có nguồn vốn nhàn rỗi, tiền gửi chủ yếu
đến từ các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức nhà nước mà trong thời gian qua giá mủ
cao su liên tục giảm dẫn đến nguồn tiền gửi từ các Cty cao su quốc doanh giảm
mạnh.
2.1.3.3. Hoạt động cho vay của BIDV Tây Ninh
Hoạt động cho vay của BIDV Tây Ninh trong thời gian 2011-2014 được cụ
3000
2500
Dư nợ Tín dụng cuối kỳ
2000
Nợ xấu
Nợ trung dài hạn
1500
Dư nợ bán lẻ cuối kỳ
1000
500
Expon. (Dư nợ Tín dụng cuối kỳ)
0
2011
2012
2013
2014
thể qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV Tây Ninh – ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.4: Hoạt động cho vay của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014
27
Nhìn vào biểu đồ 2.4 chúng ta có thể thấy rằng, dư nợ tín dụng của BIDV Tây
Ninh giai đoạn 2011-2014 đã tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân là:
36.67%. Chất lượng tín dụng được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 2%, với tốc độ
giảm bình quân trong 4 năm là 0.27%, nợ xấu năm 2014 ở mức 1.11%. Tỷ lệ nợ xấu
giảm do thời gian qua BIDV Tây Ninh đã đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ xấu, và
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Trong cơ cấu dư nợ của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014 thì nợ trung dài
hạn chiếm tỷ trọng thấp, nhìn vào biểu đồ 2.4 có thể thấy rằng nợ trung dài hạn ít
biến động trong giai đoạn này. Tỷ lệ nợ trung dài hạn của BIDV Tây Ninh thấp hơn
nhiều mức bình quân của toàn hệ thống (gần 50% dư nợ là nợ vay trung hạn), lý do
là tại Tây Ninh không có nhiều dự án đầu tư lớn như: thuỷ điện hay đóng tàu, xây
dựng cầu đường với số vốn lớn nên hoạt động cho vay đầu tư dự án, cho vay trung
hạn thấp.
Ngoài ra nhìn vào biểu đồ 2.4 có thể thấy rằng dư nợ bán lẻ của BIDV Tây
Ninh tăng trưởng tốt, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011-2014 là
36.06% tương đương với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ. Dư nợ bán lẻ được chú
trọng do định hướng của BIDV là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng
đầu Việt Nam. Trước đây, BIDV Tây Ninh nói riêng và hệ thống BIDV nói chung
chủ yếu cho vay đối tượng là khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi
công xây lắp.
2.1.3.4. Thị phần
Thị phần tín dụng, huy động vốn (HĐV) của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-
2014 được cụ thể hoá qua biểu đồ sau:
28
12.00%
10.00%
8.00%
Thị phần HĐV
6.00%
Thị phần tín dụng
4.00%
2.00%
0.00%
2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của BIDV Tây Ninh)
Biểu đồ 2.5: Thị phần huy động vốn, tín dụng của BIDV Tây Ninh 2011-2014
Nhìn vào biểu đồ 2.5 có thể thấy thị phần tín dụng của BIDV Tây Ninh gia
tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng bình quân là 1.43%. Trong khi đó thị phần
huy động lại có chiều hướng giảm với tốc độ tăng trưởng bình quân là 0.22%. Thị
phần huy động vốn giảm do trong thời gian này trên địa bàn tỉnh Tây Ninh xuất
hiện thêm nhiều ngân hàng TMCP như: MB Bank, VietCapital Bank,..các ngân
hàng này sẵn sàng huy động vốn với lãi suất cao, bên cạnh đó các ngân hàng khác
lại gia tăng thêm số lượng phòng giao dịch làm cho cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn ngày càng gay gắt.
2.1.3.5.Dư nợ cho vay so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh
Theo báo cáo tổng kết theo các năm từ 2011-2014, dư nợ cho vay của các
ngân hàng lớn trên địa bàn được tổng hợp qua biểu đồ sau:
29
9,000,000
8,000,000
Agribank Tây Ninh
7,000,000
BIDV Tây Ninh
Vietinbank Tây Ninh
6,000,000
Vietcombank Tây Ninh
5,000,000
MB Bank Tây Ninh
4,000,000
Sacombank Tây Ninh
3,000,000
Vietinbank Hoà Thành
2,000,000
Vietinbank Trảng Bàng
1,000,000
ACB Tây Ninh
0
2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN Tây Ninh qua các năm – ĐVT: triệu đồng)
Biểu đồ 2.6: Dƣ nợ vay tại các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2011-2014
Biểu đồ 2.6 cho thấy Agribank Tây Ninh hiện đang giữ vị trí số một về dư nợ
cho vay và có khoảng cách lớn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Vị trí thứ 2
thuộc về Vietinbank Tây Ninh và BIDV Tây Ninh đang ở vị trí thứ 3. Tuy nhiên
khoảng cách về dư nợ giữa BIDV Tây Ninh và Vietinbank Tây Ninh đã được thu
hẹp dần từ 1008 tỷ đồng năm 2011 thì đến năm 2014 chỉ còn 211 tỷ đồng.
2.1.3.6. Đánh giá
Nhìn chung tình hình hoạt động của BIDV Tây Ninh trong giai đoạn 2011-
2014 phát triển, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng tốt, thị phần cho vay ngày càng
gia tăng, huy động vốn và cho vay dân cư tăng trưởng theo đúng định hướng của
toàn hệ thống. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số điểm cần phải cải thiện: thị phần huy
động vốn có chiều hướng giảm, nếu không cải thiện, nâng cao sức cạnh tranh thì sẽ
ảnh hưởng lớn đến hoạt động tăng trưởng tín dụng.
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
2.2.1. Phân tích các yếu tố vĩ mô
30
2.2.1.1. Tình hình kinh tế thế giới
Kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc
độ tăng trưởng giữa các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một
số hàng hóa giảm tác động ở mức khác nhau đến từng khu vực. Kinh tế Mỹ - nền
kinh tế lớn nhất tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn nhờ nhu cầu thị trường nội địa tăng
lên, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng. Hầu hết các nền kinh tế mới nổi được hưởng lợi từ
giá dầu giảm, thanh khoản toàn cầu tăng và sự tăng tốc của nền kinh tế Mỹ và châu
Âu. Trong khi đó, các nền kinh tế hàng đầu khác như Trung Quốc đang tăng trưởng
chậm và tiếp tục đối mặt với những khó khăn đáng kể do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu như số việc làm giảm do tổng cầu yếu, nợ khu vực tư nhân
và nợ công tăng cùng với những bất ổn của ngành tài chính.
Đối với mặt hàng cao su Do khoảng 90%5 sản lượng cao su Việt Nam được dùng để xuất khẩu nên tình
hình kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi có ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động xuất khẩu cao su nói chung và hoạt động cho vay xuất khẩu cao su nói
riêng. Tuy nhiên hiện nay thị trường xuất khẩu chính của ngành cao su Việt Nam là Trung Quốc (chiếm tỷ lệ từ 50-65%) 6 cho nên khi tình hình kinh tế Trung Quốc có
dấu hiệu tăng trưởng chậm lại sẽ ảnh hưởng mạnh đến lĩnh vực này và hoạt động
cho vay chế biến xuất khẩu cao su của các ngân hàng.
Đối với mặt hàng hạt điều
Hiện nay phần lớn nhân điều sản xuất trong nước được dùng để xuất khẩu, tỷ
lệ chế biến, sử dụng trong nước thấp. Hiện ngành điều đang có kế hoạch nâng tỷ lệ tiêu thụ trong nước đạt mức 10% vào năm 20207. Việt Nam là nước đứng đầu về
xuất khẩu nhân điều kế tiếp là Ấn Độ và Braxin. Trong khi các nước Ấn Độ,
Braxin, Việt Nam cùng nhau sản xuất khoảng 70% tổng sản lượng điều thế giới, thì
chỉ riêng Bắc Mỹ đã tiêu thụ khoảng 50% tổng số lượng nhân điều thế giới, tiếp
5 http://vov.vn/kinh-te/xuat-khau-cao-su 6 www.fpts.com.vn/bao-cao-nganh-cao-su-viet-nam 7 www.vinacas.com.vn
theo là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%, còn lại là các nước châu Á, chủ yếu là
31
Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%. Do đó tình hình kinh tế thế giới được dự báo
tích cực đặc biệt là tình hình kinh tế Mỹ có ảnh hưởng tốt đến cả hoạt động XNK
hạt điều và hoạt động cho vay lĩnh vực này.
Đối với mặt hàng khoai mì
Cục XNK - Bộ Công thương dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết 30%
sản lượng thu được phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước làm lương thực, chế biến
thức ăn chăn nuôi, công nghiệp dược phẩm, làm nguyên liệu sản xuất xăng sinh
học, cồn công nghiệp, v.v... 70% được xuất khẩu dưới dạng tinh bột hoặc khoai mì
lát khô. Hiện nay Trung Quốc là thị trường nhập khẩu khoai mì và các sản phẩm từ khoai mì lớn nhất của Việt Nam (chiếm 85,6%). 8Tình hình kinh tế Trung Quốc
đang có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại ảnh hưởng trực tiếp theo hướng bất lợi đến
hoạt động chế biến khoai mì và hoạt động cho vay lĩnh vực này.
2.2.1.2. Tình hình kinh tế trong nước
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng Cục
Thống Kê: tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2015 ước tính tăng
6,28% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó quý I tăng 6,08%; quý II tăng 6,44%.
Trong mức tăng 6,28% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,36%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
9,09%, đóng góp 2,98 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,90%, đóng góp 2,22
điểm phần trăm. Đây là mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm cao nhất của Việt Nam
trong vòng 5 năm qua. Tình hình kinh tế trong nước tăng trưởng tốt có ảnh hưởng
tích cực đến các hoạt động kinh tế xã hội, tuy nhiên đối với các lĩnh vực XNK thì
nó lại còn phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ trong nước của mặt hàng đó. Để đánh giá
sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước tác động đến hoạt động cho vay
XNK ba mặt hàng mà đề tài nghiên cứu, tác giả xin đánh giá riêng từng mặt HNS,
8 http://visimex.com
do mỗi loại có đặc trưng riêng.
32
Cao su
Do chỉ có 10% sản lượng cao su Việt Nam là sử dụng trong nước nên ảnh
hưởng của tình hình kinh tế trong nước đến ngành cao su và hoạt động cho vay xuất
khẩu cao su là không đáng kể.
Khoai mì
Các sản phẩm từ khoai mì chủ yếu xuất khẩu dưới dạng: khoai mì lát, tinh
bột, bả khoai mì… sang thị trường Trung Quốc và các nước. Tỷ trọng sử dụng trong
nước thấp. Tuy nhiên hiện nhà nước đang có chính sách gia tăng tỷ trọng sử dụng
nhiên liệu sinh học như xăng E5 (đây là loại nhiên liệu được pha trộn từ xăng không
chì với cồn, tỷ lệ cồn pha trộn là 5% thay cho chì, được sản xuất từ khoai mì lát).
Nên tình hình kinh tế trong nước sẽ tác động đến hoạt động này, cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động xuất khẩu khoai mì lát: tỷ trọng xuất khẩu khoai mì lát sẽ
ngày càng giảm do chính sách thuế xuất khẩu của nhà nước nhằm đảm bảo nguồn
nguyên liệu để chế biến nhiên liệu sinh học dẫn đến giảm tỷ trọng hoạt động cho
vay xuất khẩu khoai mì lát, tuy nhiên khi đó nhu cầu nhập khẩu khoai mì từ thị
trường nước bạn như Campuchia sẽ ngày càng phát triển do nhu cầu trong nước gia
tăng dẫn đến gia tăng hoạt động cho vay nhập khẩu khoai mì.
- Đối với hoạt động xuất khẩu tinh bột: do hiện tại chủ yếu xuất khẩu nên ảnh
hưởng của tình hình kinh tế trong nước đến hoạt động cho vay xuất khẩu mặt hàng
này không nhiều.
Ngoài ra khi tình hình kinh tế phát triển sẽ làm gia tăng nhu cầu của người dân
dẫn đến các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm: bột ngọt, mì, bánh kẹo, bún,
miếng..các ngành công nghiệp khác có nguyên liệu đầu vào từ khoai mì như: chế
biến giấy catton, hồ giấy, phụ gia dược phẩm…trong nước phát triển sẽ làm giảm tỷ
trọng xuất khẩu khoai mì lát, tinh bột.
Thư ba, đối với hạt điều tình hình kinh tế trong nước ít ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay XNK hạt điều do tỷ trọng sử dụng trong nước thấp, nguyên liệu chủ
yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Tỷ trọng sử dụng trong nước thấp do đây là mặt hàng
thực phẩm có giá cao so với thu nhập bình quân của người Việt Nam.
33
2.2.1.3. Đặc trưng về mặt tự nhiên của Tây Ninh
Hoạt động cho vay XNK HNS chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố tự nhiên do
nguyên liệu đầu vào của hoạt động này chịu sự tác động trực tiếp từ các yếu tố này.
Trong ba lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu thì chỉ có hạt điều là chủ yếu nhập khẩu từ
Campuchia, Châu Phi và từ tỉnh Bình Phước còn lại hai mặt hàng cao su và khoai
mì chủ yếu sử dụng từ nguồn nguyên liệu trong tỉnh Tây Ninh.
Xét về điều kiện tự nhiên thì tỉnh Tây Ninh có nhiều thuận lợi để phát triển
XNK HNS đặc biệt là hai lĩnh vực: cao su và khoai mì, qua những đặc trưng về tự
nhiên như sau:
- Vị trí địa lý
Tỉnh Tây Ninh nằm ở vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương
và Bình Phước, phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long
An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và Kampong Cham của
Campuchia với 1 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu quốc gia (Sa Mát và
Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch.
Với vị trí địa lý nằm giữa các trung tâm kinh tế – thương mại là thành phố Hồ
Chí Minh và Phnôm Pênh (Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao
thông quốc tế và quốc gia, thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng
phát triển, là điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế – xã hội.
=> Vị trí địa lý thuận lợi cho việc nhập khẩu hạt điều và khoai mì từ
Campuchia hay xuất hàng đi các nước khác trên thế giới do gần với các cảng biển
tại Tp.Hồ Chí Minh.
- Địa hình - Khí hậu
Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, vừa
mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng đồng bằng.
Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho phát triển
toàn diện nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
Tây Ninh có khí hậu tương đối ôn hoà, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và
mùa khô. Nhiệt độ của Tây Ninh quanh năm cao, tương đối ổn định. Mặt khác, Tây
34
Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn, ít chịu ảnh
hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát
triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây như: cao su, khoai mì,
mía,…
Chính vì lý do trên mà Tây Ninh có diện tích trồng cao su và khoai mì lớn với
hơn 80.000 hécta cao su và gần 50.000 hécta trồng khoai mì. Tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất chế biến xuất khẩu các mặt hàng này.
2.2.1.4. Ảnh hưởng từ chính sách, quy định của nhà nước, nước ngoài
Khoai mì Nhà nước đang có chính sách tăng thuế xuất khẩu khoai mì lát 9để hạn chế
xuất khẩu nhằm đảm bảo nguyên liệu cho hoạt động chế biến nhiên liệu sinh học
(xăng E5) nên hoạt động xuất khẩu mặt hàng này sẽ bị hạn chế. Đối với lĩnh vực
xuất khẩu tinh bột và các sản phẩm khác của khoai mì hiện không có chính sách hạn
chế xuất khẩu.
Một số tỉnh còn diện tích trồng khoai mì và số lượng nhà máy chế biến lớn
như Tây Ninh, Đồng Nai đã không đồng ý cấp giấy phép mới cho các nhà máy hoạt
động trong lĩnh vực chế biến tinh bột khoai mì. Do đây là ngành nghề có mức độ ô
nhiễm lớn nếu không đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên chi phí xây dựng
hệ thống xử lý nước thải rất lớn, nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ không đủ khả
năng để đầu tư dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra lĩnh vực này cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ tình hình chính trị giữa
Việt Nam và Trung Quốc: trong thời gian qua những lúc tình hình chính trị căng
thẳng Trung Quốc đã nhiều lần đóng cửa khẩu khu vực biên giới phía Bắc với Việt
Nam không cho phép hàng hóa Việt Nam nhập khẩu vào Trung Quốc dẫn đến hoạt
động xuất khẩu khoai mì gặp nhiều khó khăn.
Cao su
Nhà nước ta không có chính sách hạn chế xuất khẩu cao su nên ngành cao su
9 http://www.vnexpress.net
chưa bị ảnh hưởng bởi các quy định về thuế xuất khẩu
35
Tuy nhiên cũng giống với ngành khoai mì, chế biến cao su chưa qua sơ chế
như phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn trong nước đang thực hiện rất ô
nhiểm môi trường nên một số tỉnh như Đồng Nai đã không cấp phép xây dựng mới
đồng thời ra lộ trình về xử lý nước thải cho các doanh nghiệp khác đang hoạt động.
Ngành xuất khẩu cao su cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ thị trường Trung Quốc.
Do đây là thị trường chính của sản phẩm này. Do đó tình hình chính trị giữa hai
nước cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Hạt điều
Khác với cao su và khoai mì, hạt điều hiện không có chính sách hạn chế xuất
khẩu. Hoạt động sản xuất chế biến lại không gây ô nhiễm môi trường nên chưa bị
hạn chế cấp phép. Do thị trường chính lại là Bắc Mỹ, EU nên ít ảnh hưởng bởi thị
trường Trung Quốc. Hiện tại lĩnh vực này ít chịu ảnh hưởng bởi chính sách, quy
định của nhà nước, nước ngoài.
2.2.1.5. Phân tích tác động của công nghệ đối với hoạt động cho vay XNK HNS
Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, các hoạt động, nghiệp vụ của
ngân hàng ngày càng được tự động hoá. Công nghệ càng phát triển thì tốc độ thực
hiện các nghiệp vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay XNK HNS nói
riêng càng nhanh chóng và chính xác. Các ngân hàng chậm đổi mới về công nghệ sẽ
tụt hậu và đánh mất thị phần do chất lượng dịch vụ không bằng các ngân hàng có
công nghệ hiện đại hơn.
Hiện các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng tại Việt Nam như:
Teachcombank, Vietinbank đã triển khai và vận hành các hệ thống thông tin quản lý
(MIS), hệ thống đo lường lợi nhuận đa chiều (MPA). Những hệ thống này hỗ trợ rất
nhiều trong việc áp dụng chính sách của các ngân hàng này như nhà quản trị biết
được chính xác tổng thu nhập mà khách hàng mang lại, cơ cấu đó như thế nào, số
lượng các giao dịch,..để từ đó có thể nhanh chóng ra các quyết định về việc áp dụng
chính sách như: lãi suất, tỷ giá mua bán ngoại tệ cạnh tranh,…Trong khi đó hiện tại
36
BIDV chỉ mới triển khai hệ thống MIS, còn hệ thống đo lường lợi nhuận đa chiều
vẫn đang trong giai đoạn vận hành thử, áp dụng thí điểm.
Ngoài ra thì các ngân hàng khác cũng đang đổi mới hệ thống core banking và
BIDV cũng vậy. Tuy nhiên BIDV cần đẩy nhanh tốc độ triển khai vì thực tế trong
thời gian qua cho thấy tiến độ triển khai của BIDV thường chậm hơn nhiều các
ngân hàng khác.
Công nghệ hoạt động chế biến xuất nhập khẩu hàng nông sản
Công nghệ chế biến cao su
Các loại cao su xuất khẩu của Việt Nam tương đối đơn giản do chỉ là nguyên
liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến khác như: săm lốp, gang
tay, thiết bị y khoa,..Nhìn chung công nghệ chế biến cao su ít đột phá về công nghệ
trong tương lai gần nên ít ảnh hưởng đến ngành cao su và hoạt động cho vay. Tuy
nhiên công nghệ của những lĩnh vực sau đây sẽ ảnh hưởng đến ngành cao su và hoạt
động cho vay trong lĩnh vực này:
+ Công nghệ trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm từ cao su: các công nghệ
mới sử dụng những vật liệu tái tạo hoặc thay thế khác có giá thành rẻ hơn sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu cao su, dẫn đến hoạt động cho vay trong lĩnh vực này
sẽ bị thu hẹp lại.
+ Công nghệ trong lĩnh vực khai thác dầu mỏ mà điển hình là công nghệ thay
thác dầu mỏ từ đá phiến của Mỹ đã ảnh hưởng đến giá dầu. Khi giá dầu giảm người
ta sẽ gia tăng sử dụng cao su nhân tạo giảm tỷ trọng cao su tự nhiên->giảm nhu cầu
vốn để hoạt động trong lĩnh vực này.
Công nghệ chế biến khoai mì
Hiện xuất khẩu khoai mì chủ yếu tồn tại dưới ba loại: khoai mì lát, tinh bột
khoai mì và bả khoai mì.
Công nghệ chế biến trong lĩnh vực khoai mì cũng tương đối đơn giản và đã
được tự động hoá hầu hết các khâu sản xuất, ít có thay đổi đột phá về công nghệ
trong tương lai gần nên ít ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.
37
Công nghệ chế biến hạt điều
Hiện hoạt động chế biến hạt điều vẫn còn nhiều khâu chưa được cơ khí hoá, tự
động hoá. Phần lớn các doanh nghiệp vẫn sử dụng công nhân để tách nhân hạt điều
và phân loại do các máy móc hoạt động trong lĩnh vực này vẫn chưa đạt được độ
chính xác cao. Tuy nhiên với tốc độ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay thì
chỉ trong tương lai gần máy móc sẽ đảm nhiệm các công việc này. Khi đó năng suất
được gia tăng, chi phí nhân công giảm nên nhu cầu vốn vay cũng sẽ giảm theo
tương ứng.
2.2.2. Phân tích các yếu tố cạnh tranh
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 18 chi nhánh của các ngân hàng thương
mại và hầu hết các ngân hàng này đều có tham gia vào hoạt động tài trợ XNK tuy
nhiên ở nhiều mức độ khác nhau. Với một số lượng ngân hàng thương mại lớn như
vậy trong một địa bàn có quy mô nhỏ như Tây Ninh thì áp lực cạnh tranh giữa các
ngân hàng trong hoạt động cho vay XNK HNS là rất lớn. Bên cạnh đó hai ngân
hàng chiếm thị phần lớn trong hoạt động này là Agribank và Vietcombank. Mỗi
ngân hàng có thế mạnh riêng như Agribank có thế mạnh về cho vay lĩnh vực nông
nghiệp, Vietcombank có thế mạnh về lĩnh vực tài trợ xuất khẩu. Nên việc BIDV
đứng vững trong một thị trường cạnh tranh như vậy thì cần phải có sự nỗ lực rất
nhiều. Cả Agribank và Vietcombank đều có thế mạnh riêng trong lĩnh vực tài trợ
XNK này.
Agribank Tây Ninh
Điểm mạnh
- Agribank có thế mạnh trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp, đồng thời là một
trong những ngân hàng có mặt sớm nhất trên địa bàn tỉnh và có mạng lưới rộng nhất
phủ kín tất cả các huyện thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Bên cạnh đó ngân hàng này
còn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay XNK HNS, nắm rõ các đặc trưng,
quy trình sản xuất chế biến cũng như thị trường tiêu thụ. Agribank Tây Ninh còn có
38
một số lượng lớn khách hàng lớn hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS, đã quan hệ
lâu năm với ngân hàng này.
- Thẩm quyền phán quyết tín dụng: Agribank cũng là ngân hàng có thẩm
quyền phán quyết tín dụng cao nhất so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Khả năng trong việc quyết định, đàm phán với khách hàng tốt hơn do phần
lớn dư nợ vay của các doanh nghiệp trong tỉnh đều nằm trong mức phán quyết của
ngân hàng này.
- Lãi suất: Ngân hàng này cũng có mức lãi suất rất cạnh tranh và biểu phí dịch
vụ thì cũng tương đồng với BIDV.
Điểm yếu
- Đội ngũ cán bộ: có độ tuổi bình quân cao, khả năng ứng dụng công nghệ và
phản ứng với thị trường không nhanh nhạy.
- Hệ thống quản trị rủi ro chưa hiệu quả.
Vietcombank Tây Ninh
Điểm mạnh
-Vietcombank là một trong những ngân hàng có thương hiệu tốt nhất hiện nay
tại Việt Nam. Ngân hàng này nổi tiếng về hoạt động tài trợ thương mại, chuyển tiền
quốc tế, phong cách phụ vụ tốt. Và đặc biệt là lãi suất cho vay bằng ngoại tệ của
ngân hàng này rất cạnh tranh do lợi thế là trung gian thanh toán ngoại tệ trước đây
nên ngân hàng này có một số lượng lớn các khách hàng lớn như: Tập đoàn dầu khí
Việt Nam, Tập đoàn than và khoáng sản,... với lượng tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn
rất lớn, dẫn đến lãi suất huy động ngoại tệ bình quân thấp nên lãi suất cho vay cạnh
tranh.
- Đội ngũ nhân viên: Do Vietcombank Tây Ninh chỉ mới có mặt tại địa bàn
tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 nên đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng này có độ
tuổi bình quân thấp, trẻ và năng động.
- Nền tảng khách hàng: Ngân hàng này cũng có nhiều khách hàng lớn hoạt
động trong lĩnh vực XNK HNS. Mặc dù chỉ mới thành lập nhưng do khả năng cạnh
tranh tốt nên thị phần ngân hàng này không ngừng gia tăng trong thời gian qua.
39
Điểm yếu
- Hiên tại mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng này còn
mỏng, bao gồm: 1 chi nhánh và 3 PGD.
Mức độ khác biệt về sản phẩm và dịch vụ
Hiện các sản phẩm cho vay và các dịch vụ có liên quan của hoạt động cho vay
XNK HNS giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có rất ít sự khác biệt. Sự
cạnh tranh chủ yếu từ: lãi suất cho vay, tỷ lệ tín chấp, tỷ giá mua bán ngoại tệ.
Chi phí cho việc chuyển đổi giữa các ngân hàng
Có thể dễ dàng chuyển đổi ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ.
Tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này
Số lượng doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS trong thời
gian qua trên địa bàn tỉnh Tây Ninh rất ít. Khách hàng chủ yếu chuyển từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay XNK này là rất
cao.
Sự tham gia vào ngành
Chỉ riêng năm 2014 đã xuất hiện thêm hai ngân hàng mới trên địa bàn là: MB
Bank, KienLong Bank, chưa kể hàng loạt phòng giao dịch mới được thành lập của
các ngân hàng như: Vietcombank.
* Chính vì những lý do trên mà mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay
XNK HNS hiện tại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là rất lớn do: các ngân hàng đang giữ
thị phần lớn đều có điểm mạnh riêng của mình, mức độ khác biệt hoá sản phẩm , chi
phí cho việc chuyển đổi ngân hàng thấp và sự xuất hiện mới của nhiều ngân hàng
trong và ngoài nước trong thời gian tới. Thông qua phân tích này có thể thấy hiện
tại Vietcombank Tây Ninh là đối thủ có sức cạnh tranh mạnh nhất đối với thị phần
của BIDV Tây Ninh.
2.2.2.2. Khách hàng
Khách hàng gây áp lực với ngân hàng chủ yếu với hai nội dung là khách hàng
yêu cầu giá, phí phải thấp trong khi đó lại yêu cầu chất lượng sản phẩm dịch vụ phải
40
cao. Khi có nhiều lựa chọn thì khách hàng luôn chọn ngân hàng nào tối ưu hoá cả
hai yêu cầu trên.
Hiện tại lãi suất cho vay giữa các ngân hàng tương đối tương đồng do: số
lượng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu HNS ít, đối tượng khách hàng
này lại mang nhiều lợi ích cho ngân hàng, xét trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì hoạt
động cho vay lĩnh vực này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ của
các ngân hàng nên các ngân hàng đua nhau cạnh tranh về lãi suất nhằm để tiếp thị
và giữ chân khách hàng.
Xét về phí các dịch vụ có liên quan thì hiện các ngân hàng có góp vốn của nhà
nước như: BIDV, Vietcombank, Agribank và Vietinbank có mức phí thấp hơn các
ngân hàng khác. Lý do là do các ngân hàng này có thể huy động được nguồn tiền
gửi ngoại tệ không kỳ hạn lớn do mối quan hệ với các tập đoàn nhà nước, trong khi
các ngân hàng khác phải huy động với lãi suất cao hơn, ngoài ra do cạnh tranh về
lãi suất nên lãi suất lại phải tương đồng với các ngân hàng có góp vốn nhà nước nên
các ngân hàng này phải tăng biểu phí để cân đối được lợi nhuận. Do đó cuộc cạnh
tranh chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng lớn có góp vốn của nhà nước, các ngân
hàng luôn phải giải quyết bài toán giữa lợi nhuận và giữ chân khách hàng.
Xét về áp lực về chất lượng sản phẩm: đối với các sản phẩm liên quan đến
hoạt động cho vay như các sản phẩm tài trợ thương mại: nhờ thu xuất-nhập khẩu,
phát hành L/C, kiểm tra bộ chứng từ,... thì các ngân hàng Vietcombank, BIDV và
Agribank, Vietinbank, MB Bank đang làm tốt hơn các ngân hàng khác về mặt thời
gian và độ chính xác của giao dịch.
2.2.2.3. Sản phẩm thay thế
Vay vốn từ các quỹ hỗ trợ xuất nhập khẩu
Tại tỉnh Tây Ninh hiện chưa có sự hiện diện của các quỹ hỗ trợ xuất nhập
khẩu. Nên việc tiếp cận sản phẩm thay thế này gặp nhiều khó khăn.
Vay vốn từ tín dụng đen
Không dễ tiếp cận nguồn vốn này do các doanh nghiệp XNK HNS thường cần
số vốn lớn. Tại Tây Ninh tín dụng đen chủ yếu do các cá nhân nhỏ lẻ thực hiện nên
41
không có khả năng cung ứng nguồn vốn lớn. Đồng thời nếu tiếp cận được thì lãi
suất cho vay cũng rất cao. Các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn này chủ yếu có
tình hình hoạt động kinh doanh không tốt, không có khả năng tiếp cận vốn vay từ
các tổ chức tín dụng.
Huy động vốn từ thị trường chứng khoán
Do đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS trên địa
bàn tỉnh có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức còn thô sơ, đa phần doanh nghiệp không
kiểm toán báo cáo tài chính nên khả năng huy động vốn trên thị trường chứng
khoán thấp.
* Các sản phẩm thay thế trên không gây ra nhiều áp lực đối với hoạt động cho
vay XNK HNS của các tổ chức tín dụng.
2.2.2.4. Nhà cung ứng
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thì nhà cung ứng và khách hàng nhiều khi
cùng là một đối tượng. Cũng giống như áp lực từ khách hàng, nhà cung ứng cũng
yêu cầu tối ưu hoá hai tiêu chí đó lãi suất tiền gửi phải cao và chất lượng sản phẩm
dịch vụ phải tốt.
Áp lực từ nhà cung ứng đến hoạt động cho vay XNK HNS không nhiều do, số
lượng nhà cung ứng - khách hàng gửi tiền- tại ngân hàng rất lớn do đó một vài nhà
cung ứng không có khả năng chi phối đến hoạt động của ngân hàng nói chung và
hoạt động XNK HNS nói riêng.
2.2.2.5. Đối thủ tiềm ẩn
Sự xuất hiện thêm những ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh sẽ gây
một áp lực lớn trong việc giữ vũng thị phần hiện tại cũng như mở rộng thêm thị
phần. Vì các ngân hàng mới luôn có những ưu đãi, chính sách đặc biệt để phát triển
khách hàng trong thời gian đầu.
Đối thủ tiềm ẩn nhất có thể là các ngân hàng của nước ngoài, hiện trên địa bàn
tỉnh chưa xuất hiện bất cứ ngân hàng có vốn nước ngoài nào. Tuy nhiên với tốc độ
gia tăng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp mới
như: Phước Đông-Gò Dầu, Chà Là- Dương Minh Châu,..thì thời gian tới sự xuất
42
hiện của các ngân hàng này là tất yếu. Áp lực cạnh tranh sẽ rất lớn do các ngân hàng
này có nhiều ưu thế như: lãi suất cho vay USD rất cạnh tranh bên cạnh mạng lưới
hệ thống trên toàn thế giới sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp XNK trong việc
thanh toán, gửi chứng từ hàng xuất cũng như kiểm tra chứng từ nhập khẩu, phát
hành LC xuất khẩu,...Đặc biệt áp lực cạnh tranh sẽ rất lớn đối với hoạt động cho vay
xuất khẩu những doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.
2.2.3. Các yếu tố bên trong
2.2.3.1. Nguồn nhân lực
Thứ nhất chúng ta hãy xét về yếu tố nguồn nhân lực, bao gồm các vấn đề như:
số lượng và loại nhân viên, kỹ năng và năng lực của họ. Hiện hoạt động cho vay
XNK HNS của BIDV Tây Ninh được thực hiện tại Phòng KHDN, các phòng giao
dịch chủ yếu phát triển theo hướng bán lẻ.
Số lượng nhân sự hiện tại của phòng là: 4 nhân viên chính thức, 2 lãnh đạo
phòng và một nhân viên khoán. Trình độ chuyên môn: đại học 100%, trình độ ngoại
ngữ từ trình độ B trở lên, trình độ tin học từ trình độ B trở lên. Độ tuổi trung bình
của nhân viên là: 28 tuổi, độ tuổi bình quân của lãnh đạo phòng là: 32 tuổi.
Về nghiệp vụ cho vay: các nhân viên và lãnh đạo phòng đều có kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ cho vay tốt. Bằng chứng là dư nợ và số lượng khách hàng
doanh nghiệp của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng tốt trong thời gian qua.
2.2.3.2. Nguồn lực tài chính
Hiện BIDV hoạt động theo mô hình mua bán vốn tập trung, các chi nhánh khi
huy động sẽ bán nguồn vốn này về hội sở chính và khi vay sẽ mua lại vốn. Do đó để
đánh giá nguồn lực tài chính của BIDV Tây Ninh cần phải đánh giá về nguồn lực tài
chính của BIDV. Theo báo cáo tài chính của BIDV, tính đến ngày 31/12/2014
nguồn vốn huy động đạt 502 nghìn tỷ đồng, tổng tài sản đạt 650 nghìn tỷ đồng. Xét
trong mối tương quan với các ngân hàng khác thì hiện BIDV đang đứng vị trí thứ ba
về tổng tài sản và nguồn vốn huy động, sau Agribank và Vietinbank.
43
BIDV Tây Ninh hoàn toàn có đủ khả năng để đáp ứng các nhu cầu về vay vốn
đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
XNK HNS nói riêng.
2.2.3.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất như: trụ sở làm việc, các trang thiết bị, hệ thống công nghệ, quy
trình nghiệp vụ. Các yếu tố này tương đối tương đồng giữa các ngân hàng với nhau.
Tuy nhiên khi phân tích yếu tố này chúng ta có thể xét thêm các yếu tố về mạng
lưới: hiện BIDV Tây Ninh đứng vị trí thứ 4 tại Tây Ninh sau các ngân hàng như:
Agribank Tây Ninh, VietinBank Tây Ninh, Sacombank Tây Ninh. Trong thời gian
tới Vietcombank Tây Ninh sẽ có số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tương
đương với BIDV Tây Ninh.
Do đó BIDV Tây Ninh không có ưu thế nổi trội về nguồn lực tác nghiệp so
với các ngân hàng thương mại chiếm thị phần lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2.2.3.4. Nguồn lực vô hình
Nguồn lực vô hình gồm có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, thương hiệu.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích từng yếu tố:
+ Cán bộ và lãnh đạo Phòng KHDN đều có kiến thực chuyên môn về lĩnh vực
tài chính ngân hàng, tốt nghiệp hệ đại học chính quy của các trường như: Đại học
Kinh tế Tp HCM, Đại học Ngân hàng Tp HCM, Đại học Kinh tế luật Tp HCM. Tuy
nhiên lại không có cán bộ có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực thanh toán quốc tế
do chủ yếu các cán bộ của phòng KHDN đều tốt nghiệp các chuyên ngành: tín
dụng, tài chính doanh nghiệp.
+ Thương hiệu của BIDV chủ yếu được biết đến nhiều ở các thành phố lớn.
Tại địa bàn như Tây Ninh thương hiệu BIDV ít được biết đến so với các ngân hàng
khác do trước đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cho vay thi công xây lắp. BIDV
cũng được biết đến nhiều hơn trong cộng đồng doanh nghiệp hoạt động XNK HNS
kể từ việc BIDV Tây Ninh tiếp thị thành công khách hàng lớn hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu cao su về quan hệ.
44
+ Kinh nghiệm đối với 3 mặt HNS mà đề tài nghiên cứu thì BIDV Tây Ninh
đã cho vay trong lĩnh vực cao su nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm còn hai mặt
hàng còn lại chỉ mới phát sinh trong thời gian gần đây + Quy trình cho vay hiện tại10 của BIDV:
Hiện BIDV chưa có công văn quy định riêng về quy trình cho vay hoạt động
XNK nói chung và XNK HNS nói riêng. Hoạt động cho vay hiện tại được áp dụng
theo quy trình cho vay chung. Đồng thời BIDV chưa có ban hành các gói sản phẩm
riêng áp dụng cho vay lĩnh vực này, mặt dù hiện tại đã ban hành nhiều sản phẩm
riêng như: sản phẩm cho vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp, sản phẩm cho vay mua
nhà,…
Theo quy trình cho vay hiện tại thì cán bộ quản lý khách hàng phải đảm
nhiệm hầu hết các khâu của quy trình từ: tiếp thị khách hàng đến lập báo cáo đề
xuất tín dụng, thẩm định giá tài sản đảm bảo đến soạn thảo hợp đồng, đi công
chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhắc nợ, thu nợ, ngoài ra còn kiêm nhiệm khâu
tư vấn và tác nghiệp hoạt động tài trợ thương mại…do áp lực về hiệu quả hoạt động
nên số lượng nhân viên bị hạn chế trong khi số lượng công việc liên quan đến tác
nghiệp quá nhiều nên cán bộ không có thời gian để tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh đó: hoạt động tài trợ thương mại như: chiết khấu bộ chứng từ, gửi đòi
tiền, phát hành L/C,...cũng được chuyển giao cho phòng KHDN. Trong khi nhân sự
của phòng đa phần đều không có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này, chủ yếu
được đào tạo qua các lớp đào tạo ngắn ngày nên không có khả năng tư vấn cho
khách hàng về: pháp lý, các điều khoản của L/C, thông lệ quốc tế,…Chính vì vấn đề
này mà trong thời gian qua các lĩnh vực cho vay xuất khẩu hạt điều và khoai mì
không phát sinh các khách hàng mới, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu khoai mì thì dư
nợ và doanh thu từ hoạt động XNK của khách hàng lại chủ yếu tập trung tại các
ngân hàng khác như: Vietcombank. MB Bank.
BIDV Tây Ninh cần phải cải thiện thêm kiến thức về lĩnh vực thanh toán quốc
10 Quy trình cho vay hiện tại của BIDV được giới thiệu tại phụ lục 1
tế cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực cho vay XNK HNS để có khả năng tư vấn
45
tốt hơn, ngoài ra cần tìm hiểu thêm về hai lĩnh vực cho vay hạt điều và khoai mì
nhằm có thể phát triển thị phần của hai lĩnh vực này. Đồng thời cần phải nghiên cứu
lại quy trình cấp tín dụng, học hỏi mô hình của các ngân hàng khác như: HSBC,
ACB, Teachcombank,…
2.2.3.5. Năng lực của doanh nghiệp
Đối với hoạt động cho vay xuất khẩu BIDV chưa có nhiều sản phẩm đặc thù
để hỗ trợ cho hoạt động cho vay này, chẳng hạn như: trước đây BIDV có sản phẩm
cho vay tài trợ nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập, tuy nhiên trong danh mục
các sản phẩm được tài trợ thì không có mặt HNS. Ngoài ra còn thiếu các thông tin
để hỗ trợ cho hoạt động cho vay này như: biến động giá cả của các mặt HNS tại thị
trường trong nước, các sàn giao dịch quốc tế. Hiện tại BIDV chỉ cung cấp các bản
tin thị trường về giá dầu thô.
BIDV cần phải gia tăng năng lực của mình trong lĩnh vực cho vay XNK nói
chung và cho vay XNK HNS nói riêng bằng việc: nghiên cứu đặc trưng của các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực gắn với đặc trưng của từng địa bàn để cho ra những gói sản
phẩm đặc thù hỗ trợ cho việc phát triển thị phần của hoạt động cho vay này.
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA BIDV TÂY NINH
2.3.1. Tình hình cho vay XNK chung tại BIDV Tây Ninh
Hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh chỉ bao gồm 4 lĩnh vực: cho vay
chế biến xuất khẩu cao su, khoai mì, đồ gỗ và cho vay XNK hạt điều.
46
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay XNK tại BIDV Tây Ninh 2011-2014
Chỉ tiêu
Cho vay chế biến đồ gỗ xk Cho vay xk cao su Cho vay xk khoai mì Cho vay xnk hạt điều Tổng dư nợ cho vay XNK Tổng dư nợ cho vay XNK HNS Tỷ trọng cho vay XNK HNS/TDN XNK (%) Tỷ trọng cho vay XK đồ gỗ/TDN XNK (%) Tỷ trọng cho vay XK cao su/TDN XNK (%) Tỷ trọng cho vay XK khoai mì/TDN XNK (%) Tỷ trọng cho vay XK hạt điều/TDN XNK (%)
2012 2011 28.27 14.03 213.51 330.80 16.24 0.00 38.24 50.65 265.78 425.96 251.75 397.69 93.36 94.72 6.64 5.28 77.66 80.33 3.81 0.00 11.89 14.39
2013 24.19 352.15 18.57 76.08 470.98 446.79 94.86 5.14 74.77 3.94 16.15
2014 26.39 766.82 29.34 143.74 966.29 939.90 97.27 2.73 79.36 3.04 14.88
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh)
ĐVT: Tỷ VND
900.0000
800.0000
700.0000
600.0000
Cho vay chế biến gỗ xk
500.0000
Cho vay xk cao su
400.0000
Cho vay xk khoai mì
300.0000
Cho vay xnk hạt điều
200.0000
100.0000
0.0000
2011
2012
2013
2014
Dựa vào bảng 2.2 tác giả khái quát thành biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK BIDV Tây Ninh –ĐVT:tỷ đồng)
Biểu đồ 2.7: Hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014
Biểu đồ 2.7 và Bảng 2.2 chỉ ra rằng:
- Hoạt động cho vay XNK HNS chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
XNK của BIDV Tây Ninh, với tỷ lệ bình quân trên 90% cho thấy hoạt động cho
vay lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động cho vay XNK của
BIDV Tây Ninh.
47
- Trong các hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh thì hoạt động cho
vay XK cao su chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 80% năm 2014.
- Trước năm 2014, hoạt động cho vay XK khoai mì chiếm tỷ trọng thấp nhất,
tuy nhiên trong năm 2014 hoạt động XK đồ gỗ lại chiếm tỷ lệ ít nhất. Lý do là ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nhu cầu về đồ trang trí nội thất
giảm, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu, đồng tiền thanh toán là USD
trong khi EUR mất giá mạnh so với USD dẫn đến giá trị hàng hoá tăng khó tiêu
thụ,...
2.3.2. Tình hình cho vay XNK HNS chung tại BIDV Tây Ninh
Hoạt động cho vay xuất khẩu HNS của BIDV trong giai đoạn từ năm 2011-
2014 được cụ thể hoá qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay xuất khẩu HNS so với tổng dƣ nợ BIDV Tây Ninh
2011-2014
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
Bình quân TĐTT (%)
Tổng dư nợ cho vay xk cao su, hạt điều, khoai mì
239.40
397.69
446.79 939.90
62.94%
Tổng dư nợ của BIDV Tây Ninh
998.57
1337.67
1654.67
2521
36.67%
Dư nợ cho vay nông sản/TDN (%)
23.97
29.73
27.00
37.28
17.64%
Dư nợ cho vay xk cao su/TDN (%)
20.14
24.73
21.28
30.42
17.26%
Dư nợ cho vay xk hạt điều/TDN (%)
3.83
3.79
4.60
5.70
14.75%
Dư nợ cho vay xk khoai mì/TDN (%)
0.00
1.21
1.12
1.16
-1.29%
ĐVT: tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh)
Để có cái nhìn trực quan hơn về dư nợ cho vay XNK HNS và tổng dư nợ của
BIDV Tây Ninh, dựa vào bảng số liệu 2.3, tác giả đã vẽ thành biểu đồ sau:
48
3000
2500
2000
Tổng dư nợ của BIDV Tây Ninh
1500
1000
Tổng dư nợ cho vay xk cao su, hạt điều, khoai mì
500
0
2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK BIDV Tây Ninh –ĐVT:tỷ đồng)
Biểu đồ 2.8: Dƣ nợ cho vay xuất khẩu HNS BIDV Tây Ninh 2011-2014
Nhìn vào biểu đồ 2.8 và bảng số liệu 2.3 cho thấy dư nợ cho vay xuất khẩu
cao su, hạt điều và khoai mì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của BIDV Tây
Ninh. Với tỷ trọng là 23.97% năm 2011 thì đến năm 2014 đã đạt 37.28%, tốc độ
tăng trưởng bình quân là 17.64%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ cho vay XNK HNS đạt 62.94% gần gắp
đôi tốc độ tăng trưởng dư nợ của BIDV Tây Ninh.
Hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV Tây Ninh có tốc độ tăng trưởng tốt
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, cho thấy BIDV Tây Ninh đã rất
chú trọng phát triển hoạt động cho vay này.
Về kết cấu dư nợ của ba loại hình cho vay trên, dựa vào bảng 2.3, tác giả khái
quát thành biểu đồ sau:
49
1,000.00
900.00
800.00
Cho vay xuất khẩu cao su và các sản phẩm từ cao su
700.00
600.00
Tổng dư nợ cho vay xk cao su, hạt điều, khoai mì
500.00
400.00
Cho vay xuất khẩu điều
300.00
200.00
100.00
Cho vay xuất khẩu khoai mì và các sản phẩm từ khoai mì
0.00
2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK BIDV Tây Ninh –ĐVT:tỷ đồng)
Biểu đồ 2.9: Dƣ nợ cho vay xuất khẩu cao su, hạt điều, khoai mì của BIDV Tây
Ninh từ năm 2011-2014
Biểu đồ 2.9 cho thấy dư nợ hoạt động cho vay xuất khẩu HNS của BIDV Tây
Ninh đều tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt là hoạt động cho vay xuất khẩu cao su
tăng trưởng mạnh từ năm 2013 sang năm 2014. Tỷ trọng dư nợ cho vay xuất khẩu
cao su/tổng dư nợ cho vay lĩnh vực cao su có chiều hướng giảm từ năm 2011-2013
sau đó tăng trưởng vào năm 2014 tuy nhiên luôn chiếm tỷ lệ cao, trên 80%.
Hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ
cho vay xuất khẩu HNS của BIDV Tây Ninh, chỉ khoảng 1%. Xét về tỷ trọng cho
vay xuất khẩu trên tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này cũng thấp hơn hai lĩnh vực trên,
với tỷ trọng dưới 40%. Do BIDV Tây Ninh chỉ có 2 khách hàng hoạt động trong
lĩnh vực này tuy nhiên chỉ có một doanh nghiệp xuất khẩu còn doanh nghiệp còn lại
chỉ bán nội địa và doanh nghiệp xuất khẩu cũng chỉ xuất khẩu một phần chứ không
phải toàn bộ doanh thu.
50
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
tại BIDV Tây Ninh
2.3.3.1. Về quy mô
Dựa vào các tiêu chí đánh giá ở chương 1, tác giả tổng hợp thành bảng số liệu về
tình hình hoạt động cho vay của từng mặt hàng: cao su, hạt điều và khoai mì.
Cao su
Hoạt động cho vay XK cao su tại BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014 được
tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay XK Cao su tại BIDV Tây Ninh 2011-2014
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Bình quân TĐTT (%)
2014
Doanh số cho vay Cao su
409,540
687,431
748,843
2,056,745.26
83.81
Dư nợ cuối kỳ
201,160
330,797
352,149
766,818.40
62.88
188,700
315,578
326,412
721,711
63.93
Dư nợ bình quân Tỷ lệ dư nợ bình quân/Dư nợ cuối kỳ (%)
94
95
93
94
0.13
Doanh số thu nợ
208,380
356,634
396,694
1,289,926.86
102.52
Tỷ lệ thu nợ (%)
50.88
51.88
52.97
62.72
7.49
1.10
1.13
1.22
1.79
18.98
1,293,000
893,623 849,873.02
1,431,317.70
10.88
316
130
113
70
-36.73
Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ trọng cho vay xk cao su/tổng dư nợ cho vay cao su (%)
94.22
90.61
84.55
87.78
-2.23
ĐVT: triệu VND
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh)
Doanh số cho vay vay xuất khẩu cao su đã tăng trưởng tốt với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 83.81%.
Dư nợ cuối kỳ lĩnh vực này của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng tốt với tốc
độ 62.88% cao hơn mức tăng trưởng bình quân của hoạt động cho vay XNK HNS là
0.06% và cao hơn 26.21% so với tốc độ tăng trưởng bình quân tổng dư nợ của
BIDV Tây Ninh. Mặc dù trong giai đoạn này giá mủ cao su nguyên liệu và cao su
thành phẩm giảm liên tục (Biểu đồ 2.10) nhưng do BIDV Tây Ninh có thêm nhiều
51
khách mới, đặc biệt là một khách hàng lớn trong năm 2014 nên hoạt động cho vay
xuất khẩu cao su vẫn tăng trưởng tốt.
(Nguồn: finandlife.com)
Biểu đồ 2.10: Giá cao su tự nhiên từ 2011-2014
So với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì dư nợ cho vay lĩnh
Agribank Tây Ninh
BIDV Tây Ninh
Vietinbank Tây Ninh
Vietcombank Tây Ninh
1,600,000.00 1,400,000.00 1,200,000.00 1,000,000.00 800,000.00 600,000.00 400,000.00 200,000.00 -
2011
2012
2013
2014
vực này được cụ thể hoá qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua
các năm – ĐVT: triệu đồng)
Biểu đồ 2.11: Dƣ nợ cho vay xuất khẩu cao su tại Tây Ninh giai đoạn
2011-2014
52
Biểu đồ 2.11 cho thấy Agribank Tây Ninh vẫn chiếm vị trí số một về dư nợ
cho vay xuất khẩu cao su, tuy nhiên thị phần của ngân hàng này đã giảm mạnh vào
năm 2014. BIDV Tây Ninh đã có tốc độ tăng trưởng mạnh dư nợ cho vay XK cao
su 2014 do tiếp thị một khách hàng lớn hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cao su từ
Agribank Tây Ninh. Vietinbank cũng gia nhập vào hoạt động cho vay này năm
2014 bằng việc tiếp thị một khách hàng từ Agribank Tây Ninh. Đến năm 2014
BIDV Tây Ninh đã đứng vị trí thứ 2 và đã thu hẹp khoảng cách so với Agribank
Tây Ninh.
Hạt điều
Hoạt động cho vay XNK hạt điều tại BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014
được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Hoạt động cho vay XNK Hạt điều tại BIDV Tây Ninh 2011-2014
2013
94
2011 77,097 38,240 32,150 84 38,857 50.40% 1.21 0 0.00
2012 111,233 50,648 46,898 93 60,585 54.47% 1.29 13,873 12.47
2014 166,166 493,426 76,079 143,740 71,522 138,750 97 90,087 349,686 70.87% 54.22% 2.52 1.26 164,710 385,519 78.13
99.12
Bình quân TĐTT(%) 96.87 57.20 64.12 4.78 130.93 12.77 34.83 407.10 224.52
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Hạt điều Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân Tỷ lệ dư nợ bình quân/Dư nợ cuối kỳ (%) Doanh số thu nợ Tỷ lệ thu nợ (%) Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ trọng cho vay xk hạt điều/tổng dư nợ cho vay hạt điều (%)
90.34
71.28
100
100
6.40
ĐVT: triệu VND
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh)
Doanh số cho vay xuất nhập khẩu hạt điều đã tăng trưởng tốt với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 96.87%.
Dư nợ cuối kỳ lĩnh vực này của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng tốt với tốc
độ 57.2%. Dư nợ tăng trưởng tốt do giá điều thô và nhân điều tăng mạnh với mức
giá điều thô bình quân năm 2012 dao động xung quanh mức 25.000 đồng/kg thì đến
2014 đã dao động xung quanh mức 35.000 đồng/kg làm nhu cầu vay để dự trữ hạt
53
điều gia tăng. Ngoài ra đến năm 2013 thì toàn bộ doanh nghiệp vay vốn trong lĩnh
vực hạt điều của BIDV Tây Ninh đã chuyển sang xuất khẩu 100% không xuất bán
nội địa.Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này lại thấp hơn mức tăng trưởng bình quân
của hoạt động cho vay XNK HNS là 5.74% do hoạt động cho vay XK cao su chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ cho vay XNK HNS và lại có thêm khách hàng lớn
hoạt động trong lĩnh vực này. Tốc độ tăng trưởng này vẫn cao hơn 20.53% so với
tốc độ tăng trưởng bình quân tổng dư nợ của BIDV Tây Ninh.
So với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì dư nợ cho vay lĩnh
600,000.00
500,000.00
Agribank Tây Ninh
400,000.00
BIDV Tây Ninh
300,000.00
Vietcombank Tây Ninh
MB Bank Tây Ninh
200,000.00
ACB Tây Ninh
100,000.00
-
1
2
3
4
vực này được cụ thể bằng biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN Tây Ninh qua các năm –
ĐVT: triệu đồng)
Biểu đồ 2.12: Dƣ nợ cho vay XNK hạt điều tại Tây Ninh giai đoạn 2011-2014
Biểu đồ 2.12 cho thấy BIDV Tây Ninh hiện đang giữ vị trí thứ ba về cho vay
trong lĩnh vực này, chiếm thị phần cao nhất vẫn là Agribank Tây Ninh và tiếp theo
là Vietcombank Tây Ninh. Trong năm 2014 có hai ngân hàng khác tham gia trong
lĩnh vực này là MB Bank Tây Ninh và ACB Tây Ninh. Hai ngân hàng này mặc dù
mới tham gia nhưng đã chiếm được một thị phần đáng kể, trong đó dư nợ cho vay
XNK hạt điều của ACB đã sắp xỉ bằng với BIDV Tây Ninh. Do BIDV đã ra quy
định hạn chế việc nhận tài sản đảm bảo là hàng tồn kho, hàng hoá luân chuyển, đối
54
với các khách hàng đang thế chấp phải giảm dần hệ số tài sản đảm bảo. Nên việc
tiếp thị các khách hàng mới và giữ chân những khách hàng cũ gặp nhiều khó khăn.
Đây là nguyên nhân chính vì sao hoạt động cho vay này của BIDV Tây Ninh ít tăng
trưởng trong thời gian qua. Trong khi đó các ngân hàng khác như ACB, MB lại
chấp nhận nhận tài sản đảm bảo là hàng hoá tồn kho, áp dụng tỷ lệ tín chấp đồng
thời áp dụng các gói lãi suất ưu đãi nên thị phần tăng trưởng tốt.
Khoai mì
Hoạt động cho vay XK khoai mì tại BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014
được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Hoạt động cho vay XK Khoai mì tại BIDV Tây Ninh 2011-2014
2011
2013
2012
2014 0 37,681.20 41,400.20 64,226.85 0 16,241.90 18,565.11 29,340.73 26,471 0
17,569
14,320
Bình quân TĐTT(%) 21.67 24.12 24.45
88
0 0 0
95 21439.3 22835.09 55.16 1.30
56.90 1.50
90 34886.12 54.32 1.32
89 19.76 -1.53 -3.93
0 29,770.50 37,616.31 43,819.88
14.28
0.0
79.01
90.86
68.23
-3.30
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Khoai mì Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân Tỷ lệ dư nợ bình quân/Dư nợ cuối kỳ (%) Doanh số thu nợ Tỷ lệ thu nợ (%) Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ trọng cho vay xk khoai mì/tổng dư nợ cho vay khoai mì (%)
0.00
39.51
24.55
34.01
0.22
ĐVT: triệu VND
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động cho vay XNK của BIDV Tây Ninh)
Doanh số cho vay xuất khẩu khoai mì đã tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 21.67%. Tuy nhiên khi so với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
của hai mặt hàng cao su và hạt điều thì tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay của
lĩnh vực này thấp.
Dư nợ cuối kỳ lĩnh vực này của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng với tốc độ
24.12%. Tốc độ này thấp hơn mức tăng trưởng bình quân của hoạt động cho vay
55
XNK HNS là 38.82% và thấp hơn 12.55% so với tốc độ tăng trưởng bình quân tổng
dư nợ của BIDV Tây Ninh. Lý do là hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay xuất khẩu HNS của BIDV Tây Ninh và
BIDV Tây Ninh chỉ có 2 khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này tuy nhiên chỉ có
một doanh nghiệp xuất khẩu một phần còn doanh nghiệp còn lại chỉ bán nội địa.
So với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì dư nợ cho vay
450,000.00
400,000.00
350,000.00
300,000.00
Agribank Tây Ninh
BIDV Tây Ninh
250,000.00
Vietinbank Tây Ninh
200,000.00
Vietcombank Tây Ninh
150,000.00
MB Bank Tây Ninh
100,000.00
50,000.00
-
2011
2012
2013
2014
trong lĩnh vực này được thể hiện qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua các năm –
ĐVT: triệu đồng)
Biểu đồ 2.13: Dƣ nợ cho vay xuất khẩu khoai mì tại Tây Ninh giai đoạn 2011-
2014
Đối với hoạt động cho vay này thì Agribank Tây Ninh vẫn là ngân hàng có
thị phần lớn nhất, tiếp đến là Vietcombank Tây Ninh. Lĩnh vực cho vay này BIDV
Tây Ninh chiếm thị phần thấp so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Lý do là
trong thời qua BIDV Tây Ninh ít chú trọng tiếp thị hoạt động cho vay này. Trong
các ngân hàng trên thì MB Bank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Do là
ngân hàng này mới thành lập năm 2013, để phát triển khách hàng ngân hàng này đã
áp dụng ưu đãi cho khách hàng như: áp dụng lãi suất cho vay cạnh tranh, tỷ lệ tín
chấp, cấp hạn mức lớn hơn hạn mức áp của ngân hàng cũ,...
56
2.3.3.2. Về mặt chất lƣợng
Cao su
Bảng 2.7: Chất lƣợng hoạt động cho vay XK cao su tại BIDV Tây Ninh
2011-2014
2011 1.10
2014 1.79
2012 1.13
2013 1.22
130 0
316 0
1,293,000 893,623 849,873 1,431,317 70 0 8,213
113 0
Chỉ tiêu Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tổng hoà lợi ích (Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua các năm)
ĐVT: triệu VND
Vòng quay tín dụng tương đối ổn định từ năm 2011-2013, tuy nhiên đến năm
2014 lại gia tăng do phát sinh thêm khách hàng mới (bên cạnh lĩnh vực sản xuất,
khách hàng này còn kinh doanh thương mại nên vòng quay tín dụng được gia tăng).
Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay năm 2011 cao đột biến so với các
năm trước là do trong thời gian này mủ cao su đang ở mức giá đỉnh điểm, các khách
hàng là các Cty sản xuất cao su thường sở hữu riêng một diện tích lớn cao su nên
bên cạnh nguồn vốn vay của ngân hàng còn có nguồn vốn tự có của khách hàng nên
có sự chênh lệch lớn giữa doanh số cho vay và doanh số tiền về. Tỷ lệ này giảm
qua các năm do giá cao su giảm mạnh kể từ năm 2011-2014.
Tỷ lệ nợ quá hạn: trong giai đoạn từ năm 2011-2014 BIDV Tây Ninh không
phát sinh dư nợ quá hạn trong lĩnh vực cho vay này.
Tổng hoà lợi ích: Do giới hạn về mặt dữ liệu nên tác giả chỉ thu thập được
tổng hoà lợi ích của khách hàng năm 2014 với giá trị là 8,213 triệu đồng.
57
Hạt điều
Bảng 2.8: Chất lƣợng hoạt động cho vay XNK hạt điều tại BIDV Tây Ninh
2011-2014
2012 1.29
2011 1.21 0 0.00 0.00
2014 2013 2.52 1.26 13,873 164,710 385,519 78.13 99.12 12.47 0.00 0.00 0.00 3,617
Chỉ tiêu Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tổng hoà lợi ích (Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua các năm)
ĐVT: triệu VND
Vòng quay tín dụng đã tăng trưởng tốt từ 1.21 vòng/năm năm 2011 thì đến
năm 2014 vòng quay này đã đạt 2.52 vòng/năm. Vòng quay tín dụng tăng là do các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này hiện đại hoá hoạt động sản xuất như sử
dụng máy chẻ hạt điều tự động, máy phân loại nhân hạt điều làm giảm thời gian và
chi phí sản xuất.
Tỷ lệ doanh số tiền về bằng USD so với doanh số cho vay trong năm 2011,
2012 thấp là do trong thời gian này khách hàng chỉ mới bắt đầu xuất khẩu, doanh số
bán nội địa lớn và khách hàng đang ở giai đoạn chuyển dư nợ từ các tổ chức tín
dụng khác về. Trong hai năm tiếp theo tỷ lệ này đã khả quan hơn, trong năm 2014
do giá hạt điều thô tăng mạnh nên phần lớn dư nợ vay tài trợ cho hàng tồn kho nên
doanh số tiền về bằng USD so với doanh số cho vay thấp hơn năm 2013.
Tỷ lệ nợ quá hạn: trong giai đoạn từ năm 2011-2014 BIDV Tây Ninh không
phát sinh dư nợ quá hạn trong lĩnh vực cho vay này.
Tổng hoà lợi ích: Do giới hạn về mặt dữ liệu nên tác giả chỉ thu thập được
tổng hoà lợi ích của khách hàng năm 2014 với giá trị là 3,617 triệu đồng.
58
Khoai mì
Bảng 2.9: Chất lƣợng hoạt động cho vay XK khoai mì tại BIDV Tây Ninh
2011-2014
2012 1.50
2013 1.30
2014 2011 0 1.32 0 29,770 37,616 43,819 68.23 0
90.86
79.01
0 0
39.51 0
24.55 0
Chỉ tiêu Vòng quay tín dụng (vòng) Doanh số tiền về bằng USD quy đổi sang VND Tỷ lệ doanh số tiền về/doanh số cho vay (%) Tỷ trọng cho vay xk khoai mì/tổng dư nợ cho vay khoai mì (%) Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tổng hoà lợi ích
34.01 0.00 757
ĐVT: triệu VND
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay XNK của NHNN tỉnh Tây Ninh qua các năm)
Vòng quay tín dụng giảm năm 2013 là do thời gian này doanh nghiệp vay
vốn của chi nhánh chuyển từ bán nội địa sang xuất khẩu. Do giá trị mỗi đơn hàng
thường lớn nên thời gian dự trữ đủ số lượng cho một đơn hàng lâu hơn bán nội địa.
Tỷ lệ doanh số tiền về bằng USD (quy đổi sang VND)/doanh số cho vay thấp
vì khách hàng này xuất khẩu một phần doanh thu, phần còn lại bán nội địa. Trong
năm 2014 tình hình chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc có nhiều bất ổn liên
quan đến vụ việc giàn khoan Hải Dương 981, dẫn đến hoạt động xuất khẩu sang
Trung Quốc gặp nhiều khó khăn khách hàng phải chuyển hướng sang bán nội địa
nên tỷ lệ doanh số tiền về bằng USD (quy đổi sang VND)/doanh số cho vay thấp.
Đánh giá chỉ tiêu tổng hoà lợi ích
Chỉ tiêu tổng hoà lợi ích của khách hàng XNK HNS mà đề tài đang xem xét cụ
thể hoá qua biểu đồ sau:
59
2014
Khoai mì 6%
Hạt điều 29%
Cao su 65%
(Nguồn: Báo cáo tổng hoà lợi ích khách hàng của BIDV Tây Ninh 2014)
Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng tổng hoà lợi ích cao su, hạt điều, khoai mì
Biểu đồ 2.14 cho thấy hiện lĩnh vực cao su đang chiếm tỷ trọng tuyệt đối về
tổng hoà lợi ích so với 2 lĩnh vực còn lại. Tuy nhiên khi so sánh với tỷ trọng dư nợ
lĩnh vực cao su và hạt điều chúng ta có kết quả sau:
Dư nợ cho vay xuất khẩu cao su năm 2014 chiếm 81,59%/tổng dư nợ cho vay
xuất khẩu cao su, hạt điều, khoai mì. Nhưng chỉ chiếm có 65% về tổng hoà lợi ích
thu được. Lý do là các doanh nghiệp xuất khẩu cao su có dư nợ lớn hơn nên có khả
năng đàm phán về lãi suất, phí cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác. Bên cạnh đó các doanh nghiệp này chủ yếu xuất khẩu bằng phương thức
TT, trong khi các doanh nghiệp XNK hạt điều sử dụng phương thức nhờ thu đồng
thời chiết khấu bộ chứng từ nên tỷ lệ phí thu được trên mỗi bộ chứng từ hàng xuất
lớn hơn. Bên cạnh đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạt điều lại còn
phát sinh thêm nhiều giao dịch nhập khẩu như: chuyển tiền đi nước ngoài, mở L/C,
thanh toán bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu,...
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XK khoai mì có tổng hoà lợi ích
chiếm tỷ trọng thấp do dư nợ vay của lĩnh vực này thấp hơn đồng thời ít sử dụng
các sản phẩm dịch vụ.
60
Xét đến khía cạnh tổng hoà lợi ích từ 3 hoạt động cho vay này với chênh lệch
thu chi chưa dự phòng rủi ro của BIDV Tây Ninh năm 2014 ta có biểu đồ sau:
2014
Hạt điều 6%
Cao su 13%
Khoai mì 1%
Thu nhập từ các lĩnh vực khác 80%
(Nguồn: Báo cáo tổng hoà lợi ích khách hàng của BIDV Tây Ninh 2014)
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu thu nhập của ba lĩnh vực cho vay xuất khẩu: cao su, hạt
điều, khoai mì đối với chênh lệch thu chi chƣa dự phòng rủi ro 2014
Biểu đồ 2.15 cho thấy tổng thu nhập từ hoạt động cho vay xuất khẩu ba lĩnh
vực trên chiếm tỷ trọng lớn đối với tổng chênh lệch thu chi chưa dự phòng rủi ro
của BIDV Tây Ninh. Do đó việc phát triển thêm đồng thời giữ được nền khách hàng
hiện tại sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Ninh
2.3.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của BIDV Tây Ninh trong
hoạt động cho vay XNK HNS tại Tây Ninh
Điểm mạnh
-Thương hiệu của BIDV nói chung và BIDV Tây Ninh ngày càng được nhiều
cá nhân, công ty biết đến với hình ảnh là một ngân hàng lớn, uy tín có khả năng
quản trị điều hành tốt và hoạt động kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận, thị phần luôn
tăng trưởng tốt trong thời gian qua. Nhờ sự đổi mới kịp thời của toàn hệ thống từ
nguồn nhân lực, công nghệ đến các sản phẩm dịch vụ mà thương hiệu của BIDV
ngày càng được nâng cao. Thương hiệu của BIDV ngày càng xuất hiện nhiều hơn
61
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: hỗ trợ việc cơ cấu ba ngân hàng:
Ficombank, TinNghiaBank và SCB hợp nhất thành ngân hàng SCB và tháng
12.2011; việc BIDV tiến hành IPO vào cuối năm 2011, sáp nhập MHB vào BIDV
và gần đây nhất là tham gia vào Ban kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Đông Á.
Ngoài ra BIDV không liên quan đến trong các vụ án lớn mà hệ thống các ngân hàng
thương mại mắc phải trong thời gian qua.
-Thời gian xử lý hồ sơ tín dụng kể từ khi tiếp nhận đến khi giải ngân được
khách hàng đánh giá nhanh do thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Chi nhánh cao
hơn phần lớn các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, thời gian xử
lý hồ sơ vượt mức thẩm quyền của BIDV Tây Ninh tại hội sở chính cũng được
khách hàng đánh giá cao.
-Việc xử lý các giao dịch tài trợ thương mại nhanh chóng, chính xác hơn do
BIDV có thành lập riêng hai trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại ở phía Bắc
và Phía Nam để xử lý các giao dịch liên quan đến tài trợ thương mại như: nhờ thu,
L/C, chiết khấu,...Do tập trung xử lý tại trung tâm nên tính chính xác và tốc độ thực
hiện của giao dịch được nâng cao, đồng đều giữa các chi nhánh trong hệ thống.
Trong khi các ngân hàng khác như: Vietcombank, Agribank theo mô hình mỗi chi
nhánh đều có bộ phận để thực hiện hoạt động này nên chất lượng giao dịch không
đồng đều, các chi nhánh tại các thành phố lớn thường có chất lượng phục vụ cao
còn các chi nhánh trực thuộc các địa bàn như Tây Ninh thì tốc độ thực hiện giao
dịch và mức độ chính xác thấp hơn mức bình quân của hệ thống ngân hàng này và
mô hình của BIDV.
-Về đội ngũ nhân viên thì trong thời gian qua BIDV đã liên tục cải tiến quy
trình tuyển dụng nên chất lượng đội ngũ nhân viên được nâng cao. Độ tuổi trung
bình của cán bộ quản lý khách hàng tại hội sở chi nhánh và các phòng giao dịch
bình quân ở mức 30 tuổi. Chính nhờ đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ
chuyên môn tốt mà kết quả kinh doanh của BIDV Tây Ninh đã tăng trưởng tốt trong
thời gian qua và tốc độ xử lý giao dịch được nâng cao.
62
Về biểu phí dịch vụ: biểu phí của BIDV Tây Ninh nói riêng và hệ thống BIDV
nói chung được khách hàng đánh giá là cạnh tranh hơn các ngân hàng khác.
Điểm yếu
- Về sản phẩm
BIDV hiện có nhiều sản phẩm cho vay đặc thù như cho vay đóng tàu, cho vay
dự án thuỷ điện, hướng dẫn thẩm định cho vay các dự án bất động sản, đầu tư tài
sản cố định,..nhưng không có những sản phẩm quy định hay hướng dẫn về cho vay
XNK HNS.
- Đội ngũ nhân viên
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý khách hàng tại BIDV chỉ khoảng 30 tuổi
nên kinh nghiệm trong hoạt động cho vay ít, mối quan hệ xã hội cũng hạn chế.
- Mô hình tổ chức
Hiện tại như đã phân tích ở phần trên có ưu điểm là thời gian xử lý hồ sơ vay
vốn nhanh do cán bộ quản lý khách hàng đảm nhiệm khâu: tiếp thị, thẩm định, định
giá. Tuy nhiên mô hình này lại có điểm yếu là khó có thể gia tăng khách hàng mới
khi đạt đến một số lượng khách hàng nhất định. Do cán bộ quản lý khách hàng kiêm
nhiệm nhiều chức năng, dẫn đến thời gian tác nghiệp hàng ngày lớn không có thời
gian tiếp thị khách hàng mới cũng như chăm sóc khách hàng cũ. Mô hình này chỉ
phù hợp khi quy mô hoạt động vừa và nhỏ, với cơ cấu gọn nhẹ tiết kiệm chi phí.
Với số lượng nhân viên và mô hình hiện tại BIDV Tây Ninh sẽ khó tăng trưởng với
tốc độ như cũ nếu không thay đổi lại mô hình hoạt động. Mặc dù quy mô dư nợ của
BIDV Tây Ninh chỉ đạt mức trung bình trong hệ thống BIDV, tuy nhiên tại địa bàn
Tây Ninh có đặc trưng là số lượng doanh nghiệp lớn rất ít, chủ yếu là các doanh
nghiệp với quy mô nhỏ và vừa, ít các dự án cho vay trung hạn có giá trị lớn. Dẫn
đến khối lượng những công việc tác nghiệp hàng ngày lớn.
- Về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của 3 ngân hàng thương mại có thị
phần lớn trên địa bàn so với BIDV Tây Ninh:
Agribank có 12 Chi nhánh (trong đó: 11 chi nhánh loại 3), 10 PGD.
63
Viettinbank Tây Ninh có 3 Chi nhánh, 13 PGD.
Sacombank có 1 Chi nhánh, 5 PGD.
BIDV có 1 Chi nhánh, 4 PGD.
Mạng lưới chi nhánh và PGD của BIDV ít hơn so với 3 ngân hàng trên, hiện
tại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì Ngân hàng Nhà nước đã siết chặt quy định về việc
mở thêm phòng giao dịch, mỗi chi nhánh chỉ có khoảng tối đa 4 PGD, những ngân
hàng đã mở trước quy định đó thì giữ nguyên. Dẫn đến khó khăn cho BIDV Tây
Ninh trong việc mở rộng thị phần sang các địa bàn khác.
Cơ hội
Tình hình kinh tế thế giới ngày càng có chuyển biến tích cực, chính vì vậy mà
nhu cầu về các mặt hàng nông sản như: cao su, khoai mì và hạt điều có thể gia tăng
trong thời gian tới. Khi đó các doanh nghiệp sẽ mở rộng việc sản xuất kinh doanh,
đây là cơ hội để BIDV Tây Ninh phát triển hoạt động cho vay XNK HNS.
Thách thức
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn. Các ngân hàng thương mại khác như: Agribank, Vietcombank, ACB, MB
Bank, PV Combank,... liên tục tung ra các gói lãi suất cho vay USD ưu đãi rất cạnh
tranh. Ngoài ra còn có những ưu đãi về những sản phẩm, dịch vụ có liên quan như:
tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C thấp, tỷ giá mua bán ngoại tệ rất cạnh tranh, các ưu đãi về
tỷ lệ tín chấp,...Đồng thời khả năng xuất hiện thêm những ngân hàng mới, những
ngân hàng có vốn đầu tư của nước ngoài trong thời gian tới.
Chưa bao giờ mà thị phần cho vay các doanh nghiệp XNK lại cạnh tranh khốc
liệt như hiện tại. Do đó để giữ vững thị phần hiện tại là vấn đề không hề đơn giản.
2.4. THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HOẠT ĐỘNG
CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA BIDV TÂY NINH
2.4.1.Thành công
Trong môi trường cạnh tranh cao giữa các NHTM về hoạt động cho vay XNK
HNS tại tỉnh Tây Ninh, BIDV Tây Ninh đã đạt được những thành công nhất định
như:
64
- Tỷ trọng dư nợ cho vay XNK HNS ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nơ cho vay của BIDV Tây Ninh, từ 23.97% năm 2011, đến năm 2014 tỷ trọng
này đạt 37.28%.
- Về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK HNS đã tăng trưởng với tốc độ
bình quân là 62.94% trong giai đoạn từ năm 2011-2014. Trong đó tốc độ tăng
trưởng bình quân dư nợ cho vay XNK cao su, hạt điều, khoai mì lần lượt là:
62.88%, 57.02%, 24.12%.
- Đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu cao su hiện BIDV Tây Ninh đang đứng
vị trí thứ 2 về dư nợ cho vay trong lĩnh vực này, chỉ sau Agribank Tây Ninh. Tuy
nhiên khoảng cách về dư nợ cho vay lĩnh vực này giữa BIDV Tây Ninh và
Agribank Tây Ninh đã được rút ngắn.
- Đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu hạt điều hiện BIDV Tây Ninh vẫn đứng
trong top 3 về dư nợ cho vay trong lĩnh này, sau Agribank Tây Ninh và
Vietcombank Tây Ninh.
- Hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV Tây Ninh có chất lượng tốt, hiện
chưa phát sinh nợ xấu hay quá hạn, toàn bộ dư nợ cho vay lĩnh vực này đều được
xếp vào nhóm 1, mặc dù dư nợ cho vay lĩnh vực này đã tăng trưởng mạnh trong thời
gian qua.
2.4.2. Hạn chế
- Mặc dù thị phần hoạt động cho vay XNK gia tăng, tuy nhiên chủ yếu là đến
từ lĩnh vực cho vay xuất khẩu cao su do có thêm một khách hàng lớn hoạt động
trong lĩnh vực này. Hai hoạt động cho vay còn lại ít phát triển, nhất là lĩnh vực cho
vay xuất khẩu khoai mì.
- BIDV Tây Ninh mặc dù vẫn đứng vị trí thứ 3 về dư nợ cho vay XNK hạt
điều nhưng khoảng cách giữa cách về dư nợ với ngân hàng đang xếp vị thứ thứ 4
đang bị thu hẹp dần, khoảng cách với hai vị trí trên ngày càng mở rộng. Đồng thời
hiện đang có một khách hàng của BIDV Tây Ninh hoạt động trong lĩnh vực này
chuyển dần dư nợ sang Agribank Tây Ninh. Đặc biệt trong năm 2014, xuất hiện
thêm MB Bank trong thị phần cho vay lĩnh vực này, mặc dù mới xuất hiện tuy
65
nhiên ngân hàng này đã nhanh chóng có được một thị phần đáng kể. Nên trong thời
gian tới nếu không có chính sách cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh của BIDV Tây
Ninh trong lĩnh vực này thì thị phần cho vay lĩnh vực này sẽ càng bị thu hẹp hơn
nữa
- Về hoạt động cho vay xuất khẩu khoai mì, thị phần của BIDV Tây Ninh liên
tục giảm trong thời gian qua, từ vị trí thứ 4 về dư nợ năm 2013, đến năm 2014 lại
tụt xuốn vị trí thứ 5. Trong khi MB Bank chỉ mới tham gia hoạt động cho vay này
năm 2014 tuy nhiên đã đứng vị trí thứ 3. Tây Ninh là tỉnh có nhiều doanh nghiệp
lớn hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu khoai mì, trong khi hiện tại BIDV Tây Ninh
chưa có chính sách cụ thể nào để phát triển thị phần trong lĩnh vực này. BIDV Tây
Ninh chỉ có hai khách hàng hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoai mì, trong đó có
một doanh nghiệp xuất khẩu, tuy nhiên phần lớn doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
của khách hàng lại chủ yếu được tài trợ tại MB Bank.
2.4.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân thành công
- Thứ nhất, thời gian xử lý hồ sơ nhanh hơn do thẩm quyền phán quyết của
BIDV Tây Ninh lớn hơn các ngân hàng đang áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập
trung. Bên cạnh đó thời gian xử lý hồ sơ vượt thẩm quyền của BIDV Tây Ninh cũng
nhanh hơn các ngân hàng khác. Bằng chứng là trong năm 2014, khách hàng lớn mà
BIDV Tây Ninh tiếp thị thành công đã gửi hồ sơ vay vốn tại nhiều ngân hàng nhưng
thời gian xử lý hồ sơ của các ngân hàng khác chậm hơn nên khách hàng đã quan hệ
tín dụng với BIDV Tây Ninh.
- Thứ hai, thương hiệu của BIDV ngày càng được nhiều cá nhân, doanh
nghiệp biết đến là một ngân hàng lớn, uy tín, có khả năng quản trị điều hành tốt,
hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Thứ ba, do đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn tốt.
66
2.4.3.2. Nguyên nhân hạn chế
- Thứ nhất, do thời gian tác nghiệp hàng ngày lớn nên cán bộ quản lý khách
hàng không có thời gian tiếp thị, chăm sóc và tìm hiểu những nhu cầu của khách
hàng.
- Thứ hai, do không có bộ phận chuyên bán hàng, hoạt động tiếp thị, chăm sóc
khách hàng hiện tại chủ yếu do ban lãnh đạo chi nhánh thực hiện tuy nhiên do khối
lượng công việc hằng ngày lớn, việc chăm sóc các khách hàng lớn hiện tại của
BIDV Tây Ninh cũng chiếm nhiều thời gian nên hoạt động tiếp thị khách hàng mới
cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thứ ba, do chưa có chính sách, ưu đãi để tiếp thị các khách hàng mới. Ngoài
ra đội ngũ nhân viên hiện tại mặc dù có kiến thức chuyên môn tốt nhưng chưa có kỹ
năng bán hàng và chăm sóc khách hàng.
- Thứ tư, do cán bộ quản lý khách hàng không nắm vững về hoạt động tài trợ
thương mại, các thông lệ quốc tế, phương thức thanh toán,...nên gặp khó khăn trong
việc tư vấn khách hàng.
- Thứ năm, do chưa có các gói sản phẩm đặc thù để hỗ trợ cho hoạt động cho
vay XNK cho các mặt hàng nông sản: cao su, hạt điều, khoai mì.
- Thứ sáu, do quy định về việc giảm dần phần dư nợ được đảm bảo bằng hàng
hoá tồn kho, trong khi khách hàng này đang phải thế chấp hàng tồn kho tại BIDV,
chính vì thế khi thực hiện giảm tỷ trọng tài sản đảm bảo là hàng tồn kho đã dẫn đến
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong khi đó việc áp
dụng tỷ lệ tín chấp để thay thế phần thiếu hụt do giảm tỷ trọng hàng tồn kho gặp
nhiều khó khăn do vướng phải những quy định, điều kiện về việc áp dụng tín chấp.
- Thứ bảy, do BIDV hiện chỉ có 1 chi nhánh và 4 PGD trực thuộc, đứng vị trí
thứ 4 về mạng lưới, trong khi tỉnh Tây Ninh có 8 huyện và 1 thành phố trực thuộc
tỉnh nên việc mở rộng nền khách hàng sang các địa bàn không có PGD gặp nhiều
khó khăn.
67
2.5. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
2.5.1. Những rủi ro của hoạt động cho vay xuất khẩu hàng nông sản
2.5.1.1. Rủi ro từ bên nhập khẩu
Rủi ro này xuất phát từ tình hình tài chính của bên nhập khẩu. Có nhiều trường
hợp xảy ra trong thực tế là bên nhập khẩu và xuất khẩu hoạt động kinh doanh lâu
năm với nhau, tình hình thanh toán rất tốt nên chủ yếu sử dụng phương thức thanh
toán TT hoặc D/P. Tuy nhiên do khủng hoảng tài chính, hay rủi ro nào đó mà tình
hình kinh tế của bên nhập khẩu trở nên xấu đi dẫn đến mất khả năng thanh toán
trong khi đó bên xuất khẩu đã xuất hàng khi đó việc tìm kiếm đối tác khác để thu
mua đơn hàng gặp rất nhiều khó khăn. Thông thường đơn hàng xuất khẩu thường có
giá lớn, khoản vay tương ứng mà ngân hàng tài trợ cũng lớn. Nếu đơn hàng có giá
trị lớn trong khi quy mô của doanh nghiệp nhỏ, rủi ro từ một đơn hàng có thể dẫn
đến việc phá sản của doanh nghiệp xuất hàng, khi đó khoản vay của ngân hàng cũng
khó có thể thu hồi được. Đối với ba mặt hàng: cao su, hạt điều, khoai mì mà đề tài
đang tập trung phân tích, do ba mặt hàng này tương đối phổ biến không sản xuất
theo đơn đặt hàng riêng như những lĩnh vực khác nên việc tìm đối tác khác để mua
lại đơn hàng khi bên nhập khẩu bị rủi ro cũng thuận lợi hơn. Tuy nhiên sẽ tốn nhiều
chi phí và giá trị đơn hàng khi đó phải giảm giá nhiều so với mặt bằng giá thị
trường, doanh nghiệp có thể sẽ bị lỗ. Việc tìm đối tác khác tại nước nhập khẩu để
mua lại lô hàng còn tốt hơn nhiều việc chở hàng về nước để tìm đối tác khác, do
việc này phát sinh chi phí rất lớn và ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa. Do đó
việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng nhập khẩu là rất quan trọng.
2.5.1.2. Rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào
Đối với những mặt hàng dự trữ được như cao su và hạt điều
Hai mặt hàng này nguồn nguyên liệu chỉ thu hoạch vào một thời gian cụ thể
trong năm nên doanh nghiệp thường phải dự trữ hàng để sản xuất trong năm. Ngoài
ra hai loại mặt hàng này có thể dự trữ lâu được. Khi giá nguyên liệu đầu vào tăng sẽ
khiến cho giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng, nếu không sản xuất hết, xuất
68
bán một phần doanh nghiệp cũng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên đặc trưng của
hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam là doanh nghiệp thường ký hợp đồng trước rồi mới
sản xuất, do đó giá đơn hàng xuất vẫn là giá cũ trước đây nên lợi nhuận thấp hơn
nếu doanh nghiệp hủy đơn hàng và xuất cho các khách hàng mới với giá cao hơn.
Tuy nhiên nếu thực hiện như vậy doanh nghiệp sẽ mất đi khách hàng, khi giá hàng
giảm sẽ khó tìm được đối tác để mua hàng. Trong khi nếu giữ uy tín, vẫn xuất hàng
mặc dù giá tăng thì khi giá giảm khả năng bên nhập khẩu vẫn thực hiện hợp đồng
cao. Rủi ro ở đây là khi giá tăng ảo, doanh nghiệp thu mua với số lượng lớn để kinh
doanh thương mại mà không để phục vụ hoạt động sản xuất dẫn đến tồn kho tăng
mạnh. Thông thường thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cao
su, hạt điều do phải dự trữ hàng để xuất khẩu trong năm nên nhu cầu vốn rất lớn dẫn
đến ngân hàng thường nhận tài sản thế chấp là hàng tồn kho, khi giá tăng, giảm
mạnh hoặc khi đến kỳ định giá lại ngân hàng phải tiến hành định giá lại tài sản. Khi
giá nguyên liệu đầu vào sụt giảm mạnh, giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp sẽ
giảm mạnh, giá trị tài sản thế chấp của ngân hàng cũng sụt giảm mạnh, nếu giá sụt
giảm quá mạnh thì giá trị tài sản thế chấp còn lại có thể không đủ để đảm bảo nợ
vay. Ngoài ra khi giá nguyên liệu giảm mạnh thì giá hàng xuất đi cũng giảm mạnh
dẫn đến khả năng bên nhập khẩu thực hiện đơn hàng với giá xuất cao giảm. Rủi ro
khi đó với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng là rất lớn. Lịch sữ đã ghi lại rất
nhiều trường hợp như vậy, điển hình là cuộc khủng hoảng giá điều thô năm 2005-
2006 để làm hàng phá sản hàng loạt các doanh nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu ở
Tây Ninh và Bình Phước nói riêng và Việt Nam nói chung.
Đối với mặt hàng không dự trữ được như khoai mì
Do không thể dự trữ lâu được nên doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
chịu ảnh hưởng ít hơn khi có biến động giá. Khi giá nguyên liệu đầu vào tăng, giá
hàng xuất vẫn giữ nguyên hoặc giá nguyên liệu đầu vào tăng, giá hàng xuất giảm thì
doanh nghiệp sẽ tính toán lợi nhuận mang lại xem có nên sản xuất hay không hoặc
đàm phán với đối tác để điều chỉnh giá hàng xuất cho phù hợp. Trường hợp ngược
lại: giá nguyên liệu đầu vào giảm, giá hàng xuất tăng hoặc giá nguyên liệu đầu vào
69
không đổi, giá hàng xuất tăng sẽ có lợi cho doanh nghiệp xuất hàng. Đồng thời do
không dự trữ lâu được nên mặt hàng này cũng không được sử dụng làm hàng hóa
thế chấp để đảm bảo nợ vay cho ngân hàng. Do đó rủi ro biến động giá với hoạt
động cho vay của ngân hàng với lĩnh vực này thấp.
2.5.1.3. Rủi ro do chất lượng sản phẩm
Rủi ro này xảy ra khi hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp không đáp ứng
các tiêu chuẩn của bên nhập khẩu dẫn đến bên nhập khẩu từ chối thanh toán. Rủi ro
này xuất phát chính từ uy tín của người xuất khẩu do ba mặt hàng: cao su, hạt điều,
khoai mì việc chế biến tương đối đơn giản. Nhiều nhà xuất khẩu vì lợi nhuận đã
xuất hàng không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng dẫn đến việc bị từ chối thanh toán.
Nếu ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoặc tài trợ cho lô hàng xuất đó
thì rủi ro không trả được nợ của doanh nghiệp khi đó là rất lớn.
2.5.1.4. Rủi ro từ chính sách của nước nhập khẩu, xuất khẩu
Chính sách từ quốc gia của nhà xuất khẩu
Rủi ro từ việc nhà nước của nhà xuất khẩu muốn hạn chế hoặc cấm xuất khẩu
một mặt hàng nào đó do để phục vụ hoạt động sản xuất trong nước, do bí mất công
nghệ, quốc phòng,...Đối với ba mặt hàng mà đề tài nghiên cứu chỉ có mặt hàng
khoai mì lát xuất khẩu sắp bị nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế là nâng thuế xuất
khẩu 5% để phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến ethanol trong nước.
Còn những mặt hàng khác như tinh bột khoai mì, hạt điều và cao su hiện
không bị áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu nào. Dự báo trong tương lai gần thì
các mặt hàng này cũng sẽ không bị hạn chế xuất khẩu do nhu cầu sử dụng trong
nước thấp, các ngành công nghiệp chế biến các mặt hàng này còn chưa phát triển,
và ba mặt hàng này đang là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Ngoài ra còn có một rủi ro khác xuất phát từ chính sách tiền tệ của quốc gia
nhà xuất khẩu như mở rộng hay thắt chặt. Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
sẽ làm lạm phát tăng. Khi lạm phát tăng quá nhanh để thực hiện kìm chế lạm phát
nhà nước sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến lãi suất cho vay tiền đồng
70
và USD cũng gia tăng làm tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp dẫn đến giá
thành xuất khẩu tăng, giảm cạnh tranh. Khi tỷ giá tăng thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi tỷ giá giảm sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế
xuất khẩu. Hiện tại nước ta đang khuyến khích xuất nhập và hạn chế nhập khẩu nên
tỷ giá trong tương lai gần sẽ khó biến động theo chiều hướng giảm, ngoài ra do tình
hình kinh tế của Mỹ đang ngày càng khởi sắc, Fed dự định sẽ tăng lãi suất USD dẫn
đến đồng tiền USD ngày càng mạnh lên nên trong tương lai gần tỷ giá USD/VND
sẽ có xu hướng tăng. Hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều thuận lợi từ chính sách.
Ngoài ra lãi suất hiện cũng đang được nhà nước duy trì ở mức thấp để hỗ trợ doanh
nghiệp nên trong tương lai gần rủi ro này đối với hoạt động xuất khẩu của các
daonh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong ba lĩnh vực mà đề tài
nghiên cứu tương đối thấp.
Chính sách từ quốc gia của nhà nhập khẩu
Rủi ro từ việc nhà nước của nhà nhập khẩu muốn bảo trợ cho ngành công
nghiệp chế biến mặt hàng tương tự trong nước bằng các chính sách như: tăng thuế
nhập khẩu, áp thuế chống bán phá giá, hạn ngạch,...Tuy nhiên đối với ba lĩnh vực
mà đề tài nghiên cứu hiện không bị nhà nước các nước nhập khẩu áp dụng các biện
pháp hạn chế nhập khẩu. Do ba mặt hàng chủ yếu xuất sang để làm nguyên liệu đầu
vào cho các ngành công nghiệp của các nước nhập khẩu. Những quốc gia nhập khẩu
chính ba mặt hàng này không sản xuất hoặc sản xuất rất ít do giá trị gia tăng thấp, ô
nhiễm môi trường, cần nhiều lao động. Nên dự kiến trong tương lai gần hoạt động
xuất khẩu ba mặt hàng này sẽ tiếp tục thuận lợi.
Rủi ro từ chính sách tiền tệ của nước nhập khẩu: trong ba mặt hàng mà đề tài
nghiên cứu thì có đến hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc
là: cao su và tinh bột khoai mì. Chính sách tiền tệ của Trung Quốc có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động XNK nói chung và XNK HNS nói riêng. Chẳng hạn khi Trung Quốc
thực hiện chính sách phá giá đồng Nhân dân tệ so với USD sẽ làm giá cả hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam gia tăng do đồng tiền thanh toán chính trong giao dịch vẫn
71
là đồng USD làm giảm hoạt động xuất khẩu. Đồng thời hàng hoá Trung Quốc lại
giảm giá dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
2.5.1.5. Rủi ro từ phương thức thanh toán
Là rủi ro khi sử dụng các phương thức thanh toán ngoài L/C hoặc có bảo lãnh
quốc tế. Doanh nghiệp sau khi xuất hàng có thể bị rủi ro từ chối thanh toán hoặc
mất khả năng thanh toán từ phía đối tác từ nhiều nguyên nhân như: lừa đảo, phía đối
tác bị mất khả năng thanh toán, biến động giá (giá hàng xuất giảm mạnh)...
2.5.2. Những rủi ro của hoạt động cho vay nhập khẩu
Rủi ro chính trong hoạt động cho vay nhập khẩu cũng là rủi ro bên vay không
thanh toán đầy đủ gốc và lãi của khoản vay. Xét trong phạm vi của đề tài nghiên
cứu là ba mặt hàng: cao su, hạt điều, khoai mì thì có có hạt điều và khoai mì được
nhập khẩu từ nước ngoài còn cao su chủ yếu sử dụng nguồn cung trong nước để chế
biến xuất khẩu. Hai mặt hàng hạt điều và khoai mì có đặc trưng riêng nên chúng ta
sẽ chia thành 2 loại rủi ro trong việc cho vay nhập khẩu đối với hai mặt hàng này.
Hạt điều thô
Trong nước hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên phải nhập khẩu
với số lượng lớn. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong địa bàn tỉnh
Tây Ninh, qua khảo sát tình hình hoạt động hiện tại của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh thì hạt điều thô hiện tại được nhập khẩu chủ yếu từ Châu Phi và
Campuchia. Rủi ro của hoạt động cho vay nhập khẩu hạt điều thô cũng tương tự
như rủi ro cho vay xuất khẩu hạt điều như: rủi ro từ nhà nhập khẩu, rủi ro từ biến
động giá, rủi ro từ chính sách của nước xuất khẩu, nhập khẩu. Do hạt điều sau khi
chế biến chủ yếu được xuất khẩu nên nếu doanh nghiệp có nhập điều thô để bán nội
địa hay chế biến xuất khẩu cũng điều gặp những rủi ro như cho vay xuất khẩu.
Tuy nhiên rủi ro từ chất lượng hàng hóa lại khác, hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt
là hạt điều thô từ Châu Phi, có nhiều loại với chất lượng rất khác nhau, nếu doanh
nghiệp không quy định điều khoản về chất lượng hàng hóa, thanh toán sau khi kiểm
tra chất lượng hàng hóa, tìm đối tác uy tín,... thì có thể dẫn đến rủi ro rất lớn đó là
nhập phải lô hàng kém chất lượng, việc sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn, hàng hóa
72
sau khi chế biến không đạt tiêu chuẩn nên không xuất khẩu được. Dẫn đến việc
hoàn trả khoản vay tài trợ nhập khẩu của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Khoai mì
Chủ yếu nhập khẩu từ Campuchia dưới hai dạng: khoai mì tươi và khoai mì lát
với phương tiện vận tải là xe tải với giá trị nhập khẩu thấp, chủ yếu thanh toán bằng
tiền mặt (VND) hoặc chuyển khoản theo phương thức TT. Như đã phân tích ở phần
rủi ro hoạt động cho vay xuất khẩu, do khoai mì không thể dự trữ lâu được nên ít
chịu tác động từ biến động giá. Ngoài ra khoai mì sau khi chế biến thành tinh bột
khoai mì, các sản phẩm khác chủ yếu cũng được xuất khẩu nên cũng chịu những rủi
ro giống như hoạt động cho vay xuất khấu.
73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích tình hình thực trạng hoạt động cho vay XNK ba lĩnh vực: cao
su, hạt điều và khoai mì của BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014. Chúng ta đã thấy
rằng:
Thứ nhất, hoạt động cho vay này đã có tốc độ tăng trưởng tốt và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của BIDV Tây Ninh
Thứ hai, trong ba lĩnh vực cho vay trên thì hiện chỉ có lĩnh vực cho vay XNK
Cao su là BIDV có tốc độ tăng trưởng thị phần tốt. Còn hai lĩnh vực còn lại thị phần
đang bị giảm mạnh đặc biệt là lĩnh vực cho vay xuất khẩu khoai mì.
Thứ ba, những nguyên nhân chính của vấn đề là:
+Mô hình hoạt động hiện tại của P.KHDN, đơn vị chủ yếu cho vay lĩnh vực
này, có mô hình hoạt động chưa hiệu quả, nhân viên không có thời gian để tiếp thị
các khách hàng mới.
+ Quy trình nghiệp vụ: chưa có sản phẩm thiết kế riêng, công văn hướng dẫn
hay chính sách hỗ trợ để phát triển hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.
+Về nguồn nhân lực: trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm, còn yếu kiến thức
mảng thanh toán quốc tế nên gặp khó khăn trong việc tư vấn khách hàng.
+Về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch: hiện BIDV chỉ có 1 chi nhánh và
4 PGD trực thuộc, đứng vị trí thứ 4 về mạng lưới, trong khi tỉnh Tây Ninh có 8
huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh nên việc mở rộng nền khách hàng sang các địa
bàn không có PGD gặp nhiều khó khăn.
Những nhận định trên đây là cơ sở để đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh
74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
CỦA BIDV TÂY NINH
Dựa trên thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh để hoạt
động cho vay XNK HNS triển khai một cách hiệu quả thì định hướng của BIDV
Tây Ninh phải bám sát vào những mục tiêu sau: tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng,
chiếm lĩnh thị phần cho vay XNK HNS trên cơ sở đảm bảo an toàn, bền vững, nâng
cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tập trung xử lý và kiểm
soát nợ xấu ở mức thấp nhất.
Trên cơ sở dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tây Ninh, mục
tiêu của hoạt động cho vay XNK HNS tác giả định hướng hoạt động cho vay XNK
HNS của BIDV Tây Ninh cụ thể như sau:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: nâng cao năng lực phục vụ
khách hàng đồng thời với việc nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao.
Tăng cường hơn nữa hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của BIDV tại Tây
Ninh để mở rộng thêm thị phần.
Xây dựng chính sách về giá, phí dịch vụ và sản phẩm linh hoạt theo từng
khách hàng cụ thể dựa trên kết quả phân tích tổng hoà lợi ích mà khách hàng mang
lại với nền tảng công nghệ từ hai phân mềm hiện đang được BIDV triển khai, vận
hành thử là: hệ thống thông tin quản lý và Hệ thống đo lường lợi nhuận đa chiều.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công việc để đẩy
nhanh tốc độ thực hiện và mức độ chính xác của công việc.
Để việc đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị phần cho vay XNK HNS trên
cơ sở đảm bảo an toàn, bền vững cần phải xây dựng các giải pháp để hạn chế rủi ro
trong hoạt động này.
75
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI BIDV TÂY NINH
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Như đã phân tích ở phần thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV
Tây Ninh, độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý khách hàng tại BIDV Tây Ninh chỉ
khoảng 30 tuổi. Đa phần cán bộ quản lý khách hàng chỉ mới có khoảng 3-4 năm
kinh nghiệm. Hoạt động đào tạo cán bộ mới chủ yếu do cán bộ cũ hướng dẫn, với
cách hướng dẫn tác nghiệp thuần tuý mà không giải thích lý do ẩn chứa bên trong
của quy trình thực hiện, chứng từ giao dịch,...chính vì thế mà đa phần cán bộ chỉ
biết cách tác nghiệp mà không hiểu rõ được quy trình nghiệp vụ.
Hoạt động bán hàng và chăm sóc sau bán hàng cũng chưa được đào tạo bài
bản nên hoạt động tiếp thị, tư vấn và chăm sóc khách hàng chưa tốt dẫn đến hoạt
động cho vay XNK hạt điều và khoai mì vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong thời gian
qua.
Để khắc phục vấn đề này, BIDV Tây Ninh cần tập trung các nhóm giải pháp
nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng, cụ thể như sau:
3.2.1.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên
ngân hàng
Năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên được nâng cao sẽ góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay XNK HNS của BIDV Tây Ninh. Hoạt
động cho vay XNK HNS có đặc thù là liên quan rất nhiều đến các kiến thức của
hoạt động thanh toán quốc tế, trong khi đó đa phần các doanh nghiệp XNK trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đều có quy mô vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp chưa có nhiều
kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn trong hoạt động XNK nên rất cần sự tư vấn
từ ngân hàng như: tư vấn về các điều kiện, điều khoản của hợp đồng xuất khẩu,
phương thức thanh toán, các điều kiện và điều khoản của L/C,...
Do đó việc nâng cao năng lực phục vụ khách hàng mà đặc biệt là kỹ năng tư
vấn là rất quan trọng. Để làm được điều này BIDV Tây Ninh cần chú trọng thực
hiện các giải pháp:
76
- Đối với các cán bộ mới cần đào tạo ngay từ đầu về phong cách giao dịch, kỹ
năng giao tiếp, về văn hoá của BIDV cũng như về quy trình, nghiệp vụ. Không nên
đào tạo theo kiểu hướng dẫn cách thức tác nghiệp mà chú trọng vào việc giải thích
các ý nghĩa của vấn đề. Chẳng hạn, quy trình tín dụng để nhằm mục đích gì, tại sao
lại phải quy định như vậy,...khi đó công tác đào tạo sẽ hiệu quả hơn.
- Thường xuyên tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, chú trọng công tác đào tạo lại
đối với các cán bộ được cử đi tập huấn, đào tạo.
- Tổ chức các kỳ thi để đánh giá năng lực cán bộ về quy trình nghiệp vụ, về
các sản phẩm, chương trình ưu đãi để giúp cán bộ nắm vững quy trình nghiệp vụ
các sản phẩm, chương trình khuyến mãi để bán hàng và tư vấn cho khách hàng.
- Chú trọng đào tạo kỹ năng tư vấn, kỹ năng tiếp thị bán hàng, chăm sóc sau
khi bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống.
- Đối với các cán bộ phụ trách hoạt động cho vay xuất nhập khẩu nói chung và
XNK HNS nói riêng cần chú trọng đào tạo trình độ ngoại ngữ, các kiến thức về hoạt
động thanh toán quốc tế, kỹ năng tư vấn lập hợp đồng ngoại thương, tư vấn về cách
thức và các điều kiện của L/C hay luật pháp, quy định, thông lệ quốc tế đối với các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Thường xuyên tổ chức các kỳ thi về tìm hiểu không gian giao dịch, văn hoá
ứng xử của BIDV đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện để đảm bảo việc tuân thủ
nhằm tạo ra sự thống nhất về không gian cũng như văn hoá ứng xử góp phần hình
thành văn hoá BIDV thống nhất tại tất cả các chi nhánh đồng thời nâng cao được
năng lực phục vụ khách hàng.
- Xây dựng các cẩm nang hướng dẫn các kỹ năng để thực hiện công việc hiệu
quả hơn như: kỹ năng lưu trữ quản lý hồ sơ, kỹ năng sử dụng những tính năng của
bộ ứng dụng văn phòng như: Microsoft Word, Microsoft Excel,...để hỗ trợ cho công
việc một cách nhanh chóng hơn .
- Xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ cho việc tra cứu các văn bản, quy định một
cách nhanh chóng như: phân chia văn bản theo từng loại sản phẩm, đối tượng khách
77
hàng,...để việc tra cứu được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện. Việc này
sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc tư vấn cho khách hàng.
Tính khả thi: giải pháp có tính khả thi cao do hiện tại công tác đào tạo về kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ, tổ chức các kỳ thi kiểm tra năng
lực cán bộ,... rất được ban lãnh đạo BIDV chú trọng.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo
BIDV Tây Ninh cần tập trung vào một số công tác sau:
Một là, phải có chính sách thu hút nhân tài, đội ngũ lao động có trình độ cao.
Hiện tại thì đa phần sinh viên khá, giỏi sau khi tốt nghiệp đại học thường tìm việc
tại các thành phố lớn như: Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,...dẫn đến việc
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao tại các địa bàn như Tây Ninh gặp nhiều
khó khăn. Để làm được đều này trước tiên BIDV Tây Ninh cần có chính sách thu
hút trước hết đối với nguồn nhân lực từ địa phương bằng các biện pháp như:
+ Lựa chọn trao tặng học bổng cho những học sinh có thành tích học tập tốt,
xuất sắc tại các ngôi trường uy tín trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tổ chức các buổi
hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp về lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua đó
giới thiệu về BIDV Tây Ninh, vừa có thể phát triển thêm các khách hàng mới, vừa
xây dựng được hình ảnh thương hiệu của BIDV, gia tăng khả năng các sinh viên
của tỉnh sau khi tốt nghiệp các chuyên ngành về tài chính nộp hồ sơ xin việc tại
BIDV Tây Ninh.
+ Liên hệ với hội sinh viên tỉnh Tây Ninh để tặng học bổng cho những sinh
viên nghèo vượt khó, những sinh viên có thành tích học tập tốt trong đó chú trọng
những sinh viên theo học các chuyên ngành về tài chính tại các trường đại học uy
tín.
+ Hỗ trợ kinh phí cho các chương trình mùa hè xanh tại Tây Ninh của các
trường đại học đào uy tín tạo các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để
xây dựng hình ảnh đẹp về BIDV Tây Ninh đồng thời có cơ hội giới thiệu về BIDV
Tây Ninh, về môi trường làm việc, cơ hội nghề nghiệp,..
78
Hai là, khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc hỗ trợ học
phí đối với các nhân viên là học viên cao học hoặc nghiên cứu sinh. Liên hệ, tổ
chức các lớp đào tạo để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên.
Ba là, cải thiện môi trường văn hoá tổ chức, biết kết hợp lực lượng cán bộ trẻ
giàu nhiệt huyết với đội ngũ cán bộ có thâm niên thật sự giàu kinh nghiệm tạo ra
sức mạnh tổng hợp, cải thiện điểm yếu về kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên trẻ
hiện tại.
Tính khả thi: hiện tại mỗi năm BIDV nói chung và BIDV Tây Ninh nói riêng
luôn dành một phần lợi nhuận để thực hiện công tác an sinh xã hội như: xây nhà đại
đoàn kết, trao học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,...đồng thời các giải
pháp trên không yêu cầu nhiều về kinh phí (chẳng hạn trao học bổng cho những
sinh viên nghèo vượt khó với số lượng là 10 suất, mỗi suất trị giá 1triệu đồng thì
tổng chi phí là 10 triệu đồng) nên các giải pháp trên có tính khả thi cao.
3.2.1.3. Chuẩn hoá cơ chế đánh giá mục tiêu chất lượng
Mục tiêu chất lượng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Khi mục tiêu chất lượng được quy định rõ
ràng đồng thời cơ chế đánh giá chính xác sẽ thúc đẩy người lao động cải tiến năng
suất lao động để phù hợp với mục tiêu chất lượng, từ đó năng lực sẽ được nâng cao.
Hiện tại mặc dù BIDV Tây Ninh đã xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng, tuy nhiên
công tác đánh giá lại thiếu minh bạch và chưa chính xác vì hoạt động lấy mẫu đánh
giá lại chủ yếu do người tác nghiệp thực hiện, cơ sở để xác định thời gian thực hiện
chủ yếu lại thực hiện thủ công nên hiện tại việc đánh giá này chỉ mang tính chất
hình thức. Do đó cần xây dựng lại cơ chế đánh giá mục tiêu chất lượng để đánh giá
chính xác hơn đồng thời có căn cứ để xử lý khi vi phạm các mục tiêu chất lượng
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Để thực hiện được cần phải có cơ chế hỗ trợ từ bộ phận công nghệ thông tin
để xác định chính xác thời gian kể từ lúc cán bộ nhận đủ hồ sơ từ khách hàng đến
lúc hoàn tất là trong khoảng thời gian bao lâu, có đảm bảo thời gian xử lý công việc
79
đúng với mục tiêu chất lượng đề ra hay không. Đồng thời xây dựng cơ chế thưởng
phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Tính khả thi: do chỉ cần xây dựng phần mềm quản lý công việc theo dõi số
lượng công việc tiếp nhận và đang thực hiện của từng nhân viên. Tính năng phần
mềm đơn giản nên có tính khả thi cao.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách về giá và chính sách phát triển sản phẩm
Hiện BIDV đã triển khai và vận hành hai hệ thống đó là:
- Hệ thống thông tin quản lý (MIS): cung cấp chức năng cho phép người dùng
xem các báo cáo tĩnh đã được thiết kế hoặc tự lặp các báo cáo động theo các tiêu chí
đã xây dựng. Chương trình này cho phép xem được rất nhiều nguồn thông tin khác
nhau, do hệ thống này tập hợp rất nhiều dữ hiệu từ rất nhiều nguồn như: hệ thống
core banking, chương trình kinh doanh ngoại tệ, chương trình phát hành thẻ,
chương trình xếp hạng tín dụng.....
- Hệ thống đo lường lợi nhuận đa chiều cung cấp các chức năng:
Xác định yêu cầu và cấp độ báo cáo lợi nhuận đến từng đối tượng
quản lý theo yêu cầu quản trị của Ngân hàng;
Xác định hiệu quả kinh doanh theo sản phẩm, khách hàng, khối kinh
doanh, cán bộ quản lý khách hàng/tài khoản khách hàng;
Dựa vào thông tin từ hai hệ thống trên có thể giúp các đơn vị kinh doanh xây
dựng chiến lược khách hàng và chính sách phát triển sản phẩm một cách có hiệu
quả.
Do đó cần phải xây dựng lại chính sách về giá theo hướng xác định tổng lợi
ích mà khách hàng mang lại cho BIDV là bao nhiêu, nó đến từ những sản phẩm
dịch vụ chính nào, cơ cấu ra sau, khi áp dụng ưu đãi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào.
Đối với chính sách phát triển sản phẩm, thông qua số liệu phân tích từ chương
trình đo lường lợi nhuận đa chiều, nhà quản trị sẽ có cái nhìn rỏ hơn về kết quả mà
sản phẩm mang lại, đồng thời so sánh những nỗ lực đã bỏ ra xem có tương xứng với
kết quả mang lại hay không để chú trọng phát triển sản phẩm. Khi chưa có chương
trình này thì nhà quản trị gặp khó khăn trong việc phân tích, tính toán doanh thu chi
80
phí, do có thể bỏ soát các chi phí chẳng hạn các chi phí phân bổ từ hội sở chính cho
chi nhánh,...dẫn đến việc đánh giá không chính xác.
Tính khả thi: cao do hệ thống MIS đã đưa vào sử dụng, hệ thống đo lường lợi
nhuận đa chiều đang trong giai đoạn vận hành thử và dự kiến sẽ chính thức đi vào
hoạt động trên toàn hệ thống vào cuối năm 2015.
3.2.3. Các gói sản phẩm tín dụng đặc thù
3.2.3.1. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Cao su
Gói sản phẩm này sẽ bám sát quá trình sản xuất của khách hàng từ khâu thu
mua đến khâu xuất bán thu tiền, dựa trên những đặc trưng đã phân tích ở nội dung
đánh giá các yếu tố vĩ mô tác động đến hoạt động cho vay này như: đặc trưng về
mặt tự nhiên, kinh tế trong nước, nước ngoài, công nghệ...
Bên cạnh việc giới thiệu các quy định về hoạt động cho vay, gói sản phẩm này
sẽ bao gồm thêm một phụ lục đính kèm để giới thiệu về đặc trưng của hoạt động sản
xuất kinh doanh này như: thời gian thu hoạch, thị trường xuất khẩu chính hiện tại,
quy trình sản xuất chế biến, các sản phẩm, các đặc trưng về mặt tài chính như: vòng
quay vốn lưu động bình quân, vòng quay khoản phải thu, hàng tồn kho,...đặc trưng
về bảng cân đối kế toán như hệ số nợ, tỷ trọng hàng tồn kho, khoản phải thu trong
tài sản ngắn hạn,...Việc cung cấp các thông tin này sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc
thẩm định đồng thời là hoạt động tiếp thị khách hàng do khi biết về đặc trưng của
lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ thuận tiện hơn trong việc giao tiếp với khách hàng.
- Nội dung chính của sản phẩm: căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu ký kết giữa
khách hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài, BIDV sẽ tài trợ vốn cho khách hàng thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Về nội dung tài trợ: BIDV sẽ tài trợ các chi phí nguyên vật liệu đầu vào (kể cả
các chi phí gián tiếp liên quan như thuế, phí, lệ phí ...), chi phí nhân công và các chi phí
lưu động khác phục vụ việc sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Về thời gian cho vay: Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời hạn thanh toán của Hợp đồng xuất khẩu (hoặc L/C xuất khẩu), khả năng
trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không quá 09 tháng.
81
- Phương thức cho vay: xem xét cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần
(theo món) phù hợp đặc điểm, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, mức độ tín nhiệm của khách
hàng. Trường hợp cho vay theo hạn mức tín dụng, khi giải ngân phải đảm bảo đáp
ứng các điều kiện theo quy định này (xuất trình Hợp đồng xuất khẩu vay vốn, xác
định mức cho vay, thời hạn vay…)
- Mức cho vay: được xác định theo từng Hợp đồng xuất khẩu, căn cứ vào các
yếu tố: nhu cầu vốn thực tế của Khách hàng; tính hiệu quả, khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh; mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của Khách hàng; các điều kiện, điều
khoản của Hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C xuất khẩu (nếu có); và các yếu tố có liên quan
khác, nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa như sau:
+ Đối với Hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức L/C: tối đa 90% trị
giá L/C xuất khẩu, trong đó:
Giá trị L/C xuất khẩu = Giá trị L/C xuất khẩu (tính theo dung sai âm (-)) trừ (–
) Các khoản khấu trừ đã được xác định trong L/C xuất khẩu (phí phát hành/sửa đổi
L/C do người thụ hưởng chịu… - nếu có).
+ Đối với Hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức khác: tối đa 85% trị
giá Hợp đồng, trong đó:
Giá trị hợp đồng = Giá trị hợp đồng xuất khẩu (tính theo dung sai âm (-)) trừ
(–) Giá trị thanh toán ứng trước (advance payment) – Các khoản khấu trừ đã được
xác định trong Hợp đồng xuất khẩu (chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại...
- nếu có).
- Tài sản đảm bảo: Khách hàng có thể cầm cố, thế chấp là tài sản hợp pháp của
Khách hàng và/hoặc của Bên thứ ba. bên cạnh các loại tài sản thông dụng như: giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký xe ôtô, Hoá đơn GTGT
dây chuyền máy móc,...BIDV sẽ xem xét nhận thế chấp quyền đòi nợ từ Hợp đồng
xuất khẩu hoặc L/C để tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện hợp đồng. Ngoài ra nếu
khách hàng hoạt động hiệu quả, doanh số xuất khẩu lớn BIDV sẽ áp dụng tỷ lệ tín
chấp về tài sản đảm bảo cho khách hàng. Cung cấp cho khách hàng một lộ trình cụ
82
thể về việc áp dụng tỷ lệ tín chấp tương ứng với kết quả hoạt động kinh doanh
chung của khách hàng và kết quả trong mối quan hệ của khách hàng với BIDV.
- Đối với hoạt động giải ngân:
+ Đối với hoạt động giải ngân thu mua nguyên liệu đầu vào: sẽ miễn phí mở
tài khoản và không cần duy trỳ tài khoản tối thiểu tại BIDV Tây Ninh đối với các
đối tượng bán mủ cao su cho khách hàng như: các chủ vườn cao su, các thương lái
thu mua,..hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn, tiếp thị đối tượng khách hàng này để
giảm thiểu hoạt động giải ngân bằng tiền mặt. Đồng thời gia tăng cơ hội tiếp cận
tiếp thị đối tượng khách hàng này sử dụng các sản phầm khác: tiền gửi có kỳ hạn,
thanh toán,...Vừa kiểm soát được mục đích sử dụng vốn của khách hàng vừa giảm
thiểu rủi ro cho khách hàng do phải vận chuyển một khoản tiền mặt lớn. Cung cấp
cho khách hàng dịch vụ chi hộ đối với những khoản giải ngân tiền mặt có giá trị
lớn.
+ Đối với các hoạt động giải ngân khác:
Hoạt động thanh toán lương: mở thẻ miễn phí cho cán bộ công nhân viên
của nhà máy, đối với những cán bộ nhân viên làm việc lâu năm hoặc có cam kết trả
nợ thay của doanh nghiệp, sẽ cung cấp các sản phẩm cho vay tín chấp như: thấu chi,
cho vay tiêu dùng. Ngoài ra miễn phí trả lương, phí thường niên thẻ trong năm đầu
tiên.
Hoạt động giải ngân thanh toán tiền điện: cung cấp miễn phí dịch vụ thu tiền
điện từ tài khoản của khách hàng trong năm đầu tiên.
+ Đối với hoạt động tài trợ thương mại: áp dụng biểu phí phân tầng theo
doanh số XNK phát sinh tại BIDV Tây Ninh. Doanh số phát sinh càng nhiều thì phí
càng giảm để khuyến khích khách hàng chuyển doanh số xuất khẩu về BIDV Tây
Ninh. Áp dụng cơ chế xử lý đặc biệt đối với các khách hàng phát sinh nhiều hoạt
động tài trợ thương mại chẳng hạn: sẽ có một bộ phận riêng chuyên phụ khách
những khách hàng có doanh số phát sinh lớn để đẩy nhanh tốc độ thực hiện giao
dịch, uỷ quyền cho chi nhánh thực hiện đối với những giao dịch có rủi ro thấp như:
gửi đòi tiền,..để gia tăng tốc độ thực hiện giao dịch.
83
+ Đối với hoạt động mua bán ngoại tệ: áp dụng tỷ giá cạnh tranh, điểm cộng tỷ
giá phân tầng theo số lượng ngoại tệ giao dịch.
+Các dịch vụ gia tăng khác: miễn phí dịch vụ báo phát sinh số dư có, dư nợ
qua số điện thoại cho khách hàng trong năm đầu tiên; miễn phí thường niên dịch vụ
ngân hàng điện tử cho khách hàng năm đầu tiên. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách
hàng thực hiện các giao dịch phái sinh hàng hoá trên các sàn giao dịch cao su chính
như: Tokyo, Singapore.
Đối với lãi suất cho vay, phí dịch vụ: căn cứ vào chính sách về giá đã phân
tích ở giải pháp: Hoàn thiện chính sách về giá và chính sách phát triển sản phẩm đã
đề cập ở phần trên với nội dung chủ yếu sẽ căn cứ vào tổng hoà lợi ích mà khách
hàng dự kiến mang lại, đã mang lại với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm như: hệ
thống thông tin quản lý, hệ thống phân tích lợi nhuận đa chiều, kết quả xếp hạng từ
chương trình xếp hạng nội bộ của BIDV để xác định lãi suất và phí áp dụng cho
khách hàng trên cơ sở vừa đảm bảo tính cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả
cho ngân hàng.
Đối với hoạt động chăm sóc khách hàng: áp dụng các chương trình chăm sóc
khách hàng theo các chương trình trong năm như: sinh nhật của ban giám đốc, tết
nguyên đán, tết dương lịch,...lên kế hoạch cụ thể về việc kiểm tra sử dụng vốn vay
kết hợp với tìm hiểu tình hình kinh doanh và nhu cầu của khách hàng.
- Điều kiện khách hàng
Có tư cách pháp nhân, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; được phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Đảm bảo các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định
của BIDV.
XHTDNB từ A trở lên, không phát sinh nợ xấu và/hoặc nợ (gốc, lãi) quá hạn
tại BIDV và/hoặc các TCTD khác trong 06 tháng gần nhất.
Có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh từ 03 năm trở lên
84
Cam kết chuyển toàn bộ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh lô hàng nhập
khẩu được BIDV tài trợ về tài khoản mở tại BIDV.
3.2.3.2. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Hạt điều
Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK hạt điều cũng tương tự như gói sản
phẩm cho vay xuất khẩu cao su. Tuy nhiên có một vài điểm khác biệt do đặc trưng
của lĩnh vực này như:
+ Về tài sản đảm bảo: bên cạnh việc nhận các tài sản đảm bảo như: quyền sử
dụng đất, ôtô, máy móc thiết bị, nhà xưởng,...đối với việc thế chấp hàng hoá tồn
kho, luân chuyển xem xét để áp dụng tỷ lệ tín chấp tương ứng với giá trị tài sản thế
chấp hàng tồn kho của khách hàng, tuy nhiên vẫn tiến hành quản lý và đăng ký giao
dịch đảm bảo cho hàng hoá tồn kho của khách hàng. Gia tăng tỷ lệ tín chấp tương
ứng với tốc độ phát triển hoạt động kinh doanh của khách hàng. Chỉ thưc hiện đối
với những khách hàng chỉ quan hệ tín dụng với BIDV Tây Ninh và không quan hệ
tín dụng với các tổ chức tín dụng khác.
+ Về hoạt động nhập khẩu hạt điều thô: tài trợ vốn cho khách hàng nhập khẩu
căn cứ vào các hợp đồng xuất khẩu, L/C xuất. Tài sản đảm bảo từ quyền đòi nợ từ
hợp đồng xuất khẩu, L/C xuất khẩu của khách hàng. Tuy nhiên sau khi lô hàng nhập
hình thành vẫn làm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm. Hỗ trợ phát hành L/C nhập
khẩu cho khách hàng căn cứ vào các hợp đồng xuất khẩu đã ký kết hoặc L/C xuất
khẩu mà nhà nhập khẩu đã mở tại BIDV cho khách hàng.
+ Do đặc trưng của lĩnh vực chế biến xuất khẩu hạt đều như đã phân tích ở
phần đặc trưng hoạt động cho vay lĩnh vực này là thường nhập khẩu hạt điều thô từ
Châu Phi nên phát sinh thêm nhu cầu tài trợ để nhập khẩu lô hàng nhập. Gói sản
phẩm cho vay XNK hạt điều bao gồm luôn sản phẩm tài trợ nhập khẩu bằng chính
lô hàng nhập với các điều kiện như sau:
Lô hàng nhập khẩu chưa được thế chấp tại bất kỳ TCTD nào.
Hàng hóa phải được mua bảo hiểm trong quá trình vận chuyển về Việt
Nam với điều khoản bảo hiểm tối thiểu là loại C; mức tối thiểu bằng 110% trị
giá hoá đơn, người thụ hưởng bảo hiểm là BIDV hoặc chứng từ bảo hiểm
85
được ký hậu để trống và trọn bộ bản gốc chứng từ bảo hiểm gửi về hoặc xuất
trình qua BIDV.
Phải có chứng thư quy định về chất lượng hạt điều thô nhập khẩu
được một tổ chức uy tín hoạt động trong lĩnh vực kiểm định chất lượng sản
phẩm cấp. Lô hàng nhập chỉ được tài trợ khi chất lượng lô hàng nhập đạt tiêu
chuẩn như: số lượng hạt/100 gam, tỷ lệ nhân hạt điểu sau khi tách vỏ/100
gam,…theo từng loại nhất định như: tiêu chuẩn chung của hạt điều về Châu
Phi, Campuchia,…
3.2.3.3. Gói sản phẩm cho vay hoạt động XNK Khoai mì
Gói sản phẩm về xuất khẩu khoai mì cũng có những chính sách và nội dung
tương tự như gói sản phẩm xuất khẩu cao su thay đổi từ đặc trưng của cao su thành
đặc trưng của khoai mì. Do hai mặt hàng này có đặc trưng về mặt tự nhiên, công
nghệ sản xuất khác nhau.
3.2.3.4. Tính khả thi
Các gói sản phẩm cho vay cao su, hạt điều và khoai mì có tính khả thi cao do
+ Việc tìm hiểu thông tin về đặc trưng của từng loại hình cho vay ba mặt hàng
trên tương đối dễ dàng, nguồn thông tin từ các khách hàng hiện tại của BIDV, từ
internet,...
+ Gói sản phẩm tập hợp nhiều sản phẩm hiện tại mà BIDV đang cung cấp
như: dịch vụ trả lương, thanh toán, thu hộ tiền điện, các dịch vụ liên quan đến phái
sinh hàng hoá,...
+ Việc xây dựng cơ chế chính sách về lãi suất phí cũng gặp nhiều thuận lợi từ
sự hỗ trợ của các phần mềm như: hệ thống MIS, hệ thống MPA.
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động Marketing quảng bá thƣơng hiệu
Để hoạt động Marketing có hiệu quả BIDV Tây Ninh cần xác định rõ đối
tượng khách hàng mà họ tập trung đến để từ đó đưa ra những sản phẩm cụ thể phù
hợp với nhu cầu của khách hàng, có nhu vậy hoạt động marketing và các hình thức
quảng cáo tiếp thị mới đạt được hiệu quả cao nhất.
86
Trong ba lĩnh vực cho vay XNK mà đề tài nghiên cứu là: cao su, hạt điều,
khoai mì thì qua phần phân tích thực trạng ở chương hai chúng ta đã thấy rằng hai
lĩnh vực cao su và khoai mì thị phần của BIDV Tây Ninh đang bị thu hẹp, số lượng
khách hàng hiện tại ít và đang có chiều hướng suy giảm. Do đó cần phải đẩy mạnh
hoạt động Marketing hai lĩnh vực này. Để hoạt động này có hiệu quả BIDV Tây
Ninh cần thực hiện các biện pháp sau:
Cần có một bộ phận chuyên phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh trên
địa bàn, theo dõi biến động thị trường với mục đích nắm được những thông tin của
các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những quyết sách kịp thời. Đội ngũ làm công
tác này phải được tuyển chọn và đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp, có đủ kỹ năng
trong lĩnh vực marketing.
Đối với đối tượng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực XNK HNS thì số lượng các doanh nghiệp này trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
tương đối ít, do đó các hoạt động quảng bá hiệu quả nhất là tiếp thị trực tiếp cho
khách hàng. Do đó cần xây dựng một tổ trực thuộc phòng KHDN thực hiện nhiệm
vụ tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của BIDV đến khách hàng chẳng hạn như: các gói
sản phẩm cho vay XNK: cao su, hạt điều, khoai mì. Cần phải tuyển chọn những
nhân viên có kỹ năng giao tiếp, ngoại hình tốt đồng thời phải được đào tạo chuyên
nghiệp, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng trong hoạt động tiếp thị, bán hàng.
Tham gia các chương trình ủng hộ các quỹ từ thiện, các hoạt động tình nghĩa
tại địa phương, tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao vừa quảng bá được
hình ảnh của BIDV nói chung và của chi nhánh nói riêng đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp xúc với các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực XNK HNS mà đề tài nghiên cứu.
Tính khả thi: giải pháp có tính khả thi cao do việc xây dựng một tổ trực thuộc
phòng KHDN thực hiện nhiệm vụ tiếp thị các sản phẩm và dịch vụ của BIDV, bộ
phận chuyên phân tích khách hàng và các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tương đối
dễ dàng do đa phần đội ngũ cán bộ quản lý khách hàng hiện tại đều có kiến thức
87
chuyên môn tốt. Ngoài ra việc tham gia các hoạt động từ thiện, văn hoá và thể thao
rất được BIDV Tây Ninh chú trọng thực hiện.
3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay XNK
HNS
Dựa vào các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng khác đã phân tích ở
Chương 1, đồng thời kết hợp với việc phân tích các rủi ro của hoạt động này và thực
trạng hiện tại của BIDV Tây Ninh, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
Để hạn chế rủi ro từ bên nhập khẩu
Nhà xuất khẩu cần phải tìm hiểu tình hình tài chính cũng như uy tín của
khách hàng thông qua các các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, thông
qua các hiệp hội như: Hiệp hội cao su, hạt điều, khoai mì. Ngoài ra có thể yêu cầu
đối tác chứng minh năng lực tài chính và lịch sử thanh toán. Nếu không tìm hiểu
được thì nên sử dụng các phương thức thanh toán an toàn cao như L/C
Để hạn chế rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào
Khi cho vay ngân hàng nên tính toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp để
tài trợ lượng hàng dự trữ tương ứng, tránh trường hợp tài trợ cho doanh nghiệp trữ
hàng để kinh doanh thương mại. Đồng thời ngân hàng phải theo dõi sát diễn biến
giá để đưa ra những dự đoán, nhận định nguyên nhân giá tăng là nguyên nhân gì nó
có xuất phát từ nguồn cung giảm , cầu tăng hay do hoạt động đầu cơ đẩy giá lên của
các tập đoàn nước ngoài; để đánh giá giá trị tài sản thế chấp là hàng tồn kho một
cách chính xác.
Để hạn chế rủi ro từ chất lượng sản phẩm
Đối với rủi ro từ chất lượng hàng hoá xuất khẩu, ngân hàng cần phải đánh giá
uy tín của khách hàng khi thẩm định cho vay, đây là yếu tố rất quan trọng. Ngoài ra
cần phải thẩm định quy trình, công nghệ sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm,
nếu quy trình, công nghệ lạc hậu sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm.
Đối với rủi ro từ chất lượng hàng hoá nhập khẩu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là hai mặt hàng: hạt điều, khoai mì. Nhà
nhập khẩu và ngân hàng cần quy định các điều kiện về kiểm tra chất lượng hàng
88
hoá bởi các bên chuyên môn độc lập có kinh nghiệm như: Vinacontrol,...Cần phải
có kết quả kiểm định trước khi thanh toán toàn bộ đơn hàng, hoặc đưa vào điều
khoản giảm trừ.
Để hạn chế rủi ro từ chính sách
Cả doanh nghiệp và ngân hàng phải cập nhật thường xuyên các quy định, các
thay đổi liên quan đến hoạt động XNK, các chính sách về tiền tệ,... của các thị
trường XNK để có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro từ các biến
cố bất lợi gây ra.
Để hạn chế rủi ro từ phương thức thanh toán
Doanh nghiệp nên sử dụng phương thức thanh toán L/C hoặc yêu cầu phải có
bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài về việc nhận hàng, thanh toán cho đơn hàng
xuất. Việc này mặt dù sẽ tốn nhiều chi phí hơn tuy nhiên sẽ giảm thiểu rủi ro cho
doanh nghiệp và ngân hàng tài trợ cho đơn hàng xuất. Đặc biệt đối với những đơn
hàng có giá trị lớn phải áp dụng phương thức thanh toán này vì nếu rủi ro xảy ra sẽ
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu và tình hình kinh doanh
của ngân hàng đã tài trợ cho đơn hàng.
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1. Các kiến nghị đối với Hội sở chính của BIDV
- Phối hợp với các chi nhánh để nghiên cứu phát triển các gói sản phẩm đặc
thù đối với từng mặt hàng XNK chủ lực ứng với đặc điểm riêng của từng địa bàn.
- Thành lập tổ chuyên phụ trách về việc: cung cấp và cập nhật các thông tin về
giá của các hàng hoá XNK chủ yếu trên thị trường trong nước và quốc tế; cập nhật
những thay đổi về mặt chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến các mặt hàng
xuất khẩu. Để hổ trợ cho các chi nhánh trong việc nhận định, dự báo thị trường để
có những hướng xử lý kịp thời khi có biến động về giá cả hàng hoá, thay đổi về
chính sách. Đồng thời có thể đưa ra những thông tin tư vấn cho khách hàng về thị
trường, chính sách.
- Có chính sách để phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là tại những
địa bàn có quy mô nhỏ như Tây Ninh. Chẳng hạn, có chính sách bổ sung thu nhập
89
đối với các sinh viên giỏi, thạc sĩ, tiến sĩ làm việc tại các địa bàn kém phát triển,
cách xa các thành phố lớn.
- Đối với trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại ở hai khu vực phía bắc và
phía nam cần thành lập riêng một tổ chuyên phục vụ riêng cho các khách hàng
XNK có doanh số phát sinh lớn để đẩy nhanh tốc độ thực hiện giao dịch. Đối với
những chi nhánh có phát sinh số lượng giao dịch lớn nên uỷ quyền những giao dịch
có tính chất rủi ro thấp như: gửi đòi tiền, chiết khấu có truy đòi để chi nhánh thực
hiện nhằm đẩy nhanh tốc độ thực hiện giao dịch nhằm nâng cao tính cạnh tranh so
với các ngân hàng khác hiện đang có thế mạnh trong lĩnh vực này như
Vietcombank.
- Cần phải có những gói tín dụng ưu đãi với lãi suất cạnh tranh để hỗ trợ chi
nhánh trong việc phát triển các khách hàng mới. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh
hiện tại, các ngân hàng khác liên tục đưa ra các gói tín dụng ưu đãi để phát triển
khách hàng.
- Xây dựng chính sách đặc thù cho các khách hàng khách hàng lớn, quan trọng
hoạt động trong lĩnh vực XNK với các ưu đãi đặc biệt về chính sách như: tỷ lệ tài
sản đảm bảo, lãi suất bán vốn ưu đãi của hội sở chính, thẩm quyền phê duyệt, ...để
hỗ trợ chi nhánh trong việc duy trỳ khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
- Đối với mô hình phòng khách hàng doanh nghiệp hiện tại, cần nghiên cứu
thay đổi mô hình hoạt động theo hướng chia thành các tổ chức năng riêng biệt như:
+ Tổ phụ trách hoạt động cho vay: chuyên phụ trách hoạt động thẩm định,
trình duyệt hồ sơ khoản vay, soạn thảo hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm, kiểm
tra sử dụng vốn vay...tuỳ vào số lượng và đặc thù khách hàng của mỗi chi nhánh
trong hệ thống mà có thể phân thành các tổ nhỏ hơn như: tổ doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tổ doanh nghiệp lớn,...
+ Tổ tác nghiệp: thực hiện những hoạt động tác nghiệp hằng ngày như: giải
ngân, phát hành bảo lãnh, thu nợ, giải toả bảo lãnh,...nằm tại tầng trệt hoặc gần quầy
giao dịch khách hàng doanh nghiệp để thuận tiện cho khách hàng trong thực hiện
những giao dịch bình thường. Tổ tác nghiệp do chỉ thực hiện những nghiệp vụ đơn
90
giản nên có thể tiết kiệm chi phí bằng nhân viên khoán gọn. Hoặc căn cứ vào kế
hoạch làm việc của từng cán bộ trong phòng để sắp xếp ngày trực tại tổ tác nghiệp.
+ Tổ huy động vốn, tiếp thị, chăm sóc khách hàng: thực hiện nhiệm vụ tiếp thị
các khách hàng mới về mảng huy động vốn, cho vay, mở tài khoản thanh toán, sử
dụng các dịch vụ giá trị gia tăng như: phát hành thẻ trả lương, dịch vụ ngân hàng
điện tử,..., chăm sóc khách hàng theo các chương trình trong năm như: tặng quà tết
nguyên đán, tết tây, sinh nhật của khách hàng,..
Tuỳ từng vào thời điểm và mức độ công việc có thể chuyển số lượng cán bộ từ
bộ phận này sang bộ phận khác. Chẵng hạn vào dịp hồ sơ trình mới hoặc hồ sơ cũ
trình lại ít thì có thể chuyển một vài cán bộ phụ trách cho vay sang tổ tiếp thị hoặc
tổ tác nghiệp. Thực hiện quản lý bằng chương trình công tác, số lượng công việc cụ
thể, đo lường đánh giá bằng thời gian để nâng cao hiệu suất làm việc, việc trả lương
dưa trên số lượng và chất lượng công việc. Áp dụng mạnh cơ chế động lực để
khuyến khích việc bán chéo sản phẩm.
Việc phân chia thành từng tổ chức năng riêng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ thực
hiện của từng mảng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, vị thế cạnh tranh của
BIDV so với các ngân hàng khác.
- Cần phải xây dựng chính sách về tiền lương, thưởng dựa vào hiệu quả công
việc căn cứ vào kết quả được kết xuất từ chương trình đo lường lợi nhuận đa chiều
đang triển khai để đánh giá đúng nỗ lực, mức độ công việc của nhân viên, khi đó
công tác phát triển và chăm sóc khách hàng và bán hàng sẽ hiệu quả hơn vì nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhân viên.
- Ngoài ra cần tăng cường các hoạt động Marketing để xây dựng một hình ảnh
mới về BIDV là một ngân hàng uy tín, hiện tại có thế mạnh trong nhiều lĩnh vực
như: tài trợ XNK, thanh toán quốc tế,...bên cạnh các lĩnh vực truyền thống như: thi
công xây lắp, thuỷ điện, dự án bất động sản, đóng tàu,...để xoá dần hình ảnh BIDV
chỉ là ngân hàng chỉ cho vay các dự án liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, đóng
tàu,...mà là một ngân hàng lớn, uy tín có thế mạnh trong nhiều lĩnh vực.
91
Tận dụng hoạt động Marketting qua các mạng xã hội như Facebook. Hiện tại
mặt dù đã thực hiện hoạt động này qua Facebook nhưng hiệu quả thấp do không
huy động nhân viên trong toàn hệ thống tham gia. Với số lượng nhân viên hiện tại
tính đến ngày 31/03/2015 là 19.708 nhân viên, trong đó đa phần nhân viên có sử
dụng mạng xã hội, chỉ cần huy động toàn thể đội ngũ nhân viên này cùng chia sẽ
hoặc đăng tải về một bản tin hoặc mẩu quảng cáo liên quan đến BIDV thì tác động
sẽ rất lớn. Cách huy động dễ dàng nhất là tổ chức những cuộc thi giữa các chi nhánh
về các hoạt động chia sẽ trên mạng xã hội. Ngoài ra có thể quảng cáo thông qua
những cá nhân, người nổi tiếng được nhiều người theo dõi.
Đối với việc phát triển các khách hàng mới hoạt động trong lĩnh vực mà đề tài
nghiên cứu là: cao su, hạt điều, khoai mì. Trụ sở chính hoặc các văn phòng đại diện
liên hệ với các Hiệp hội xuất khẩu cao su, hạt điều và khoai mì để tài trợ thực hiện
các hội thảo,...thông qua đó giới thiệu các chương trình, gói sản phẩm của BIDV
đến với các doanh nghiệp này nhằm gia tăng cơ hội tiếp cận, tiếp thị các khách hàng
này.
Tính khả thi: các kiến nghị đối với hội sở chính BIDV có tính khả thi cao do
ban lãnh đạo BIDV, đặc biệt là hội đồng quản trị rất chú trọng những đề xuất kiến
nghị từ đội ngũ nhân viên. Những kiến nghị nếu mang lại hiệu quả cao đều được
thực hiện, điển hình trong thời gian qua BIDV đã xây dựng lại mô hình của phòng
Khách hàng cá nhân dựa trên kiến nghị của BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.3.1.1. Các kiến nghị về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Chính sách thường được áp dụng dựa trên kết quả chấm điểm của hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ. Do đó hệ thống xếp hạng càng được xây dựng một cách
cụ thể với các chỉ tiêu đánh giá phù hợp với đặc trưng của từng ngành nghề sẽ giúp
cho kết quả xếp hạng được chính xác hơn, chẵng hạn đối với lĩnh vực xuất khẩu cao
su: thêm chỉ tiêu về tỷ trọng xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc, đối với các
doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường này ít hơn trong khi các thị trường
như Châu Âu nhiều hơn thì điểm số đánh giá tốt hơn, đánh giá mức độ hiện đại của
92
nhà máy qua việc đánh giá sản phẩm đầu ra chính của nhà máy hiện tại là loại mủ
cao su nào: latex, RSS hay SVR,...cần đưa những chỉ tiêu gắn với đặc trưng của
từng lĩnh vực để đánh giá một cách chính xác hơn. Ngoài ra hệ thống xếp hạng cần
phải được truy xuất để lấy dữ liệu từ hệ thống như các chỉ tiêu: dư nợ bình quân,
doanh số tiền về, doanh số cho vay, tổng hoà lợi ích của khách hàng, nhóm nợ hiện
tại, số ngày bị quá hạn, số lượng dịch vụ sử dụng,...để giảm thiểu số lượng các mục
do cán bộ nhập vào và đồng thời đảm bảo tính khách quan của số liệu.
Tính khả thi: BIDV đang xây dựng lại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới
và đang thu thập ý kiến từ các chi nhánh để hoàn thiện các bộ tiêu chí đánh giá,...
Nên những kiến nghị trên có tính khả thi cao.
3.3.1.2. Các kiến nghị về mặt công nghệ
BIDV cần phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và triển khai các dự án công nghệ
thông tin, nhằm gia tăng tính cạnh tranh của BIDV so với các ngân hàng khác.
Cần xây dựng ứng dụng dựa vào thông tin từ kết quả xếp hạng của khách
hàng, chính sách cấp tín dụng, tổng hoà lợi ích của khách hàng, lãi suất cho vay
hiện tại để tính toán mức lãi suất cho vay phù hợp với khách hàng đó. Đồng thời
cung cấp tính năng tính toán lợi ích thu được từ khách hàng với các giả định chẳng
hạn: khi giảm lãi suất cho khách hàng 1% đồng thời dự đoán doanh số mua bán
ngoại tệ tăng 20% thì tổng hoà lợi ích của khách hàng thay đổi như thế nào. Để hỗ
trợ cho việc tính toán, áp dụng các ưu đãi về lãi suất, phí cho khách hàng nhằm có
thể đánh giá tác động của việc áp dụng những ưu đãi đó đến kết quả hoạt động kinh
doanh để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất.
Xây dựng thêm các phần mềm hỗ trợ để đẩy nhanh tốc độ thực hiện giao dịch
như:
+ Phần mềm thu nợ: chỉ cần lựa chọn các khoản vay cần thu nợ gốc, lãi hoặc
thu nợ theo số tiền mà khách hàng đề nghị, hệ thống sẽ tự động tính toán và in ra
giấy đề nghị thu nợ đồng thời gửi thông tin này đến bộ phần giao dịch khách hàng,
bộ phận này chỉ cần kiểm tra lại thông tin và phê duyệt thì hệ thống sẽ tự động hạch
toán.
93
+ Phần mềm hỗ trợ trong việc giải ngân: hỗ trợ khách hàng trong việc kiểm
tra được số dư còn được giải ngân, lịch giải ngân, trả nợ, có chức năng lập giấy đề
nghị giải ngân qua chương trình, khách hàng chỉ cần nhập những thông tin như: số
tiền giải ngân, chọn loại mục đích giải ngân, đơn vị thụ hưởng. Hệ thống sẽ tự động
điền các thông số còn lại như thời gian, lãi suất,...căn cứ vào các thông tin về hồ sơ
khoản vay của khách hàng đã được đồng bộ hoá trên hệ thống. Sau đó thông tin
khách hàng đề nghị sẽ được chuyển đến cán bộ phụ trách quản lý khách hàng qua
phần mêm. Khi khách hàng đến giao dịch, cán bộ quản lý khách hàng sẽ kiểm tra
tính phù hợp của đề nghị giải ngân do khách hàng lập, nếu giao dịch giải ngân hoàn
toàn phù hợp, hệ thống sẽ tự động lập hồ sơ giải ngân và đề xuất cho bộ phận quản
lý khách hàng. Sau đó bộ phận quản lý khách hàng có thể trình cấp thẩm quyền phê
duyệt qua chương trình. Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt thông tin về hồ sơ
giải ngân sẽ được tự động chuyển sang bộ phận quản trị tín dụng, bộ phận này chỉ
cần kiểm tra lại thông tin trình duyệt cấp có thẩm quyền, nếu được chấp nhận thông
tin sau đó chuyển sang bộ phân giao dịch khách hàng, bộ phận này kiểm tra lại lần
cuối rồi phê duyệt, hệ thống sẽ tự động thực hiện các bút toán còn lại. Hồ sơ giấy sẽ
được chuyển để ký và lưu giữ vào cuối ngày làm việc. Hệ thống này sẽ giảm thiểu
rất nhiều thời gian tác nghiệp hiện tại giữa các bộ phòng ban, giảm thiểu thời gian
của khách hàng.
Tính khả thi: BIDV có đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin trình độ chuyên
môn tốt, ban lãnh đạo BIDV lại rất quan tâm việc áp dụng các giải pháp về công
nghệ để nâng cao năng suất lao động, điển hình là việc đưa vào vận hành những ứng
dụng hỗ trợ công việc trong thời gian qua như: hệ thống văn phòng điện tử cho phép
việc trình và phê duyệt văn bản cũng như hỗ trợ việc tra cứu các văn bản, quy
định,...ngoài ra trung tâm công nghệ thông tin của BIDV còn xây dựng phần mềm
hỗ trợ công việc dựa trên các yêu cầu và mô tả chức năng của các chi nhánh. Nên
giải pháp này có tính khả thi cao.
94
3.3.2. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNN có vai trò quan trọng đối với hoạt động XNK nói chung và XNK HNS
nói riêng thông qua việc điều hành: lãi suất, tỷ giá,...Do đó để hỗ trợ cho hoạt động
XNK HNS ngày càng phát triển, tác giả kiến nghị NHNN:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động hỗ trợ lãi suất đối với các lĩnh vực cho vay tài
trợ XNK.
- Cần nghiên cứu rõ hơn đặc trưng của từng vùng miền nhất là đối với lĩnh vực
xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: cao su, hạt điều, khoai
mì,...để có những hỗ trợ phù hợp với từng địa bàn.
- Hỗ trợ, khuyến khích hoạt động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ để sản xuất, tận dụng các nguồn nguyên liệu trong nước bằng các gói hỗ trợ lãi
suất. Chẵng hạn lĩnh vực cao su hiện tại chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm cao su sơ
chế, là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Cần hỗ trợ vốn, lãi suất cho
các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất ra thành phẩm như: vỏ xe,
găng tay cao su, các sản phẩm chế biến từ cao su..
- Duy trỳ chính sách tiền tệ ổn định theo hướng hỗ trợ xuất khẩu để giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thuận lợi hơn trong việc cạnh tranh với các
đối thủ khác trên toàn thế giới. Đặc biệt trong bối cảnh các nước trong khu vực như:
Trung Quốc, Indonesia, Malysia,..đều phá giá đồng tiền để hỗ trợ lĩnh vực xuất
khẩu.
3.3.3. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh
NHNN chi nhánh Tây Ninh nên xem xét lại quy định về việc giới hạn số
lượng phòng giao dịch được phép mở của một chi nhánh ngân hàng là 4 phòng
đồng thời các ngân hàng đã mở trước đó thì được giữ nguyên.
Đối với các ngân hàng hoạt động hiệu quả, chất lượng phục vụ được khách
hàng đánh giá cao thì nên cho phép mở thêm phòng giao dịch, khi đó chất lượng
phục vụ tại địa bàn mở thêm phòng giao dịch của ngân hàng đó sẽ được nâng cao
và đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất là nhân dân. Hiện tỉnh Tây Ninh có 8
95
huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có nhiều địa bàn có số lượng ngân
hàng ít như: Châu Thành, Dương Minh Châu, Bến Cầu. Việc giới hạn ở mức bốn
phòng giao dịch/chi nhánh sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng có chất lượng phục
vụ tốt hoạt động tại khu vực này, đồng thời tạo giảm tính cạnh tranh, chất lượng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại đây.
3.3.4. Các kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
- Cần phải rà soát lại quy hoạch vùng trồng nguyên liệu kết hợp với việc kiểm
tra đánh giá công suất chế biến của nhà máy đặc biệt là lĩnh vực khoai mì để tránh
tình trạng dư thừa công suất thiếu nguyên liệu hoặc dư thừa nguồn nguyên liệu.
Theo báo cáo về quản lý công nghiệp của Sở công thương tỉnh Tây Ninh thì hiện tại
các nhà máy chế biến tinh bột khoai mì còn thừa công suất chế biến, mới chạy gần
60% công suất thiết kế dẫn đến mất cân đối lớn. Những năm gần đây, nguồn củ mì
nguyên liệu từ Campuchia đưa vào Tây Ninh chiếm sản lượng đáng kể cho các nhà
máy chế biến. Thế nhưng sắp tới, nguồn nguyên liệu này sẽ hạn chế đáng kể do
nước bạn đang đầu tư nhiều nhà máy tại nội địa.
- Cần phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá do trong thời gian
mặc dù diện tích và sản lượng khoai mì tăng liên tục nhưng nhà máy vẫn dư công
suất là do công tác quy hoạch, kiểm tra và cấp giấy phép. Nhiều nhà máy đã tự ý
đầu tư nâng công suất thiết kế. Hiện tượng thiếu nguồn nguyên liệu dẫn đến sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các nhà máy làm đẩy giá lên cao, dẫn đến nguy cơ mất
cân bằng giữa giá thành và giá bán.
- Xây dựng mối liên kết giữa bốn nhà: nhà máy, nhà khoa học, nhà nước và
nhà nông bằng cách:
+ Nhà nước, nhà khoa học và nhà máy cần hỗ trợ nông dân về vốn và kỹ thuật
+ Nhà máy bao tiêu nguồn nguyên liệu đầu ra để đảm bảo cho người nông dân
an tâm sản xuất, không chuyển đổi sang các loại cây trồng khác
+Nhà nước cần phải xây dựng quy hoạch cụ thể gắn sát với thực tiễn, xây
dựng lại quy chế kiểm tra và xử lý phi phạm để đảm bảo quy hoạch được thực hiện
tốt, tránh tình trạng huy hoạch một kiểu nhưng thực hiện là một kiểu khác.
96
Kiến nghị thành lập hội doanh nghiệp sản xuất, chế biến tinh bột mì Tây Ninh
nhằm tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp để cùng phát triển. Khi thành lập hội,
các doanh nghiệp từng bước ký hợp đồng với nông dân trồng mì, bao tiêu sản phẩm
với giá cả hợp lý, bảo đảm cân đối quyền lợi người trồng mì và nhà máy sản xuất,
tránh việc tranh mua giành bán.
97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại
BIDV Tây Ninh giai đoạn 2011-2014, căn cứ định hướng chiến lược về hoạt động
cho vay XNK của BIDV nói chung và BIDV Tây Ninh nói riêng, Chương 3 tập
trung giải quyết hai vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
XNK HNS tại BIDV Tây Ninh như:
-Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cụ thể là: nhóm giải
pháp nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và nhóm giải pháp chuẩn hoá mục tiêu
chất lượng. Nhóm giải pháp này góp phần gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho khách hàng mà cụ thể hơn là các sản phẩm dịch vụ của hoạt động cho
vay XNK HNS.
- Gói sản phẩm tín dụng đặc thù cho ba lĩnh vực: cao su, hạt điều, khoai mì.
Các gói sản phẩm này sẽ hỗ trợ cho việc nâng cao tính cạnh tranh của BIDV trong
hoạt động cho vay này đồng thời hỗ trợ cho nhân viên trong việc thẩm định và tiếp
thị các khách hàng mới hoạt động trong lĩnh vực này.
- Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động Marketing quảng bá thương hiệu
nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh hơn so với các NHTM
khác.
- Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro của hoạt động cho vay XNK HNS
Thứ hai, đề xuất một số kiến nghị với hội sở chính BIDV về mặt công nghệ,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho hoạt động cho vay XNK HNS hiệu
quả hơn.
Thứ ba, kiến nghị với NHNN để hỗ trợ cho hoạt động XNK HNS của Việt
Nam cạnh tranh hơn, hiệu quả hơn
98
Thứ tư, kiến nghị với NHNN Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh xem xét lại quy
định về số lượng PGD được phép mở đối với những ngân hàng có dưới 5 PGD như
BIDV.
Thứ năm, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh để đảm bảo ổn định
về nguồn nguyên liệu cho hoạt động chế biến xuất khẩu.
99
KẾT LUẬN CHUNG
Hoạt động cho vay XNK HNS có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại tại đặc biệt tại các địa bàn như tỉnh Tây Ninh. Đồng thời lĩnh vực XNK
HNS ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình khi doanh số xuất khẩu cả ba mặt
hàng mà đề tài nghiên cứu đều đạt trên 1 tỷ USD năm 2014. Do đó BIDV nói chung
và BIDV Tây Ninh nói riêng cũng cần có những giải pháp để mở rộng hoạt động
cho vay lĩnh vực này.
Luận văn nghiên cứu “Hoạt động cho vay XNK HNS tại BIDV Tây Ninh“
của tác giá đã đạt được một số kết quả sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay XNK, các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK HNS xét theo góc độ phân tích từ các yếu
tố vĩ mô đến các yếu tố vi mô và yếu tố bên trong, các chỉ tiêu dùng để đánh giá kết
quả hoạt động cho vay XNK HNS, những rủi ro của hoạt động cho vay này và bài
học kinh nghiệm của các ngân hàng khác.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS của
BIDV Tây Ninh theo hướng: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
này từ vĩ mô đến vi mô và các nguồn lực bên trong để từ đó phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của BIDV Tây Ninh, đồng thời kết hợp với
phân tích các số liệu về hoạt động cho vay này của BIDV Tây Ninh so sánh với các
ngân hàng khác, ghi nhận những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
XNK HNS tại BIDV Tây Ninh, đồng thời cũng có một số kiến nghị với hội sở
chính BIDV và NHNN để hiệu quả của giải pháp được nâng cao.
Những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu là không tránh khỏi. Rất mong
nhận được sự góp ý của các Giảng viên và những người có kinh nghiệm quan tâm
vấn đề này.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thuỵ Ngọc Anh (2013), Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hóc Môn, Luận văn Thạc sĩ Đại
học Ngân hàng TP HCM
2. Phạm Thị Phương Anh (2013), Hoạt động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, Luận văn Thạc sĩ Đại học Ngân hàng TP HCM.
3. Nguyễn Danh Long (2012), Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Đại học Ngân hàng TP HCM
4. Lê Văn Tư, Tín dụng tài trợ XNK thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền tệ,
Nhà xuất bản thống kê.
5. Báo cáo tình hình cho vay cao su, hạt điều, khoai mì BIDV Tây Ninh từ năm
2011-2014
6. Báo cáo Dư nợ cho vay và huy động của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2014
7. Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của BIDV Tây Ninh từ năm 2011-2014
8. Nguyễn Văn Tiến, Vòng quay tín dụng nói gì về hiệu quả tín dụng. Học viện
ngân hàng.
9. http://hiephoisanvietnam.org.vn
10. http://www.vinacas.com.vn
11. https://vi.wikipedia.org
12. http://www.gso.gov.vn
13. http://www.moit.gov.vn
14. Chu Văn Cấp-Nguyễn Đức Hà, Xuất khẩu hàng hoá bền vững: Giải pháp
thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Học viện CT-HCQG Hồ Chí
Minh –Học việc An Ninh Nhân Dân
15. Lê Thị Hồng Vân, Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
16. http://www.vietrade.gov.vn
17. http://quantri.vn
18. http://www.vnexpress.net
101
19. https://gso.gov.vn
20. Hoàng Thị Thanh Hằng và đồng sự 2015,Marketing dịch vụ tài chính, Đại
học Ngân hàng Tp.HCM
102
PHỤ LỤC QUY TRÌNH CHO VAY CỦA BIDV
Tiếp thị khách hàng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng
1. Tiếp thị và nhận hồ sơ: Cán bộ QLKH là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Cán bộ QLKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng gồm:
(i) Giấy đề nghị tín dụng
(ii) Hồ sơ pháp lý của khách hàng;
(iii) Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;
(iv) Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng;
(v) Hồ sơ bảo đảm tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Đánh giá, phân tích và lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
Căn cứ Hồ sơ tín dụng của Khách hàng, Cán bộ QLKH nghiên cứu, đánh giá, phân tích theo những nội dung sau:
2.1. Đánh giá chung về khách hàng theo
2.2. Về tình hình tài chính của khách hàng
2.3. Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
2.4. Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư; Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
2.5. Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của BIDV.
2.6. Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:
a) Rủi ro khách quan
b) Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng.
c) Rủi ro xuất phát từ BIDV.
d) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng.
e) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
2.7. Lập báo cáo đề xuất tín dụng:
a) Cán bộ QLKH sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
b) Báo cáo đề xuất tín dụng kèm theo hồ sơ tín dụng trình Lãnh đạo Phòng
103
QHKH/Lãnh đạo Phòng Giao dịch.
3. Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng:
3.1. Tại Chi nhánh:
a) Lãnh đạo Phòng QHKH kiểm tra lại các nội dung trong Báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo đề xuất, ký kiểm soát và trình PGĐ QLKH.
c) Báo cáo đề xuất tín dụng với đầy đủ chữ ký của Cán bộ QLKH và Lãnh đạo Phòng QHKH/Lãnh đạo Phòng Giao dịch cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng được trình PGĐ QLKH (hoặc Lãnh đạo Chi nhánh phụ trách Phòng Giao dịch được uỷ quyền phê duyệt đề xuất tín dụng) xem xét phê duyệt:
c1) Trường hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng thuộc thẩm quyền của Chi nhánh:
Khách hàng có nhu cầu tín dụng thuộc thẩm quyền của Chi nhánh được chia làm 2 trường hợp: Phải qua thẩm định rủi ro và không qua thẩm định rủi ro. Tuy nhiên, đối với tất cả trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng tại Phòng Giao dịch có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền phán quyết của Phòng Giao dịch đều phải qua thẩm định rủi ro. Cụ thể:
- Trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro (trừ các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Phòng Giao dịch): Khi Báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ QLKH/cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được chuyển lại cho Bộ phận QLKH để xử lý tiếp các bước sau khi phê duyệt theo Quy định này.
c2) Trường hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền của Chi nhánh:
- Nếu Báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ QLKH (hoặc Lãnh đạo Chi nhánh phụ trách Phòng Giao dịch được uỷ quyền phê duyệt đề xuất tín dụng) phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được trình Giám đốc Chi nhánh xem xét.
- Nếu PGĐ QLKH (hoặc Lãnh đạo Chi nhánh phụ trách Phòng Giao dịch được uỷ quyền phê duyệt đề xuất tín dụng) có ý kiến từ chối cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển trả cho Phòng KHDN/Lãnh đạo Phòng Giao dịch để thực hiện thông báo từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
d) Giám đốc Chi nhánh xem xét các trường hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền của Chi nhánh và đã được PGĐ QLKH phê duyệt đồng ý:
- Nếu Giám đốc Chi nhánh phê duyệt đồng ý, Chi nhánh gửi bộ hồ sơ trình Hội sở chính (Ban QLRRTD đầu mối) gồm:
- Nếu Giám đốc Chi nhánh có ý kiến từ chối cấp tín dụng, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển trả cho Phòng QHKH/Lãnh đạo Phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo Phòng Giao dịch để thực hiện thông báo từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
104
Phê duyệt cấp tín dụng
1. Tại Chi nhánh:
1.1. Các trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro:
Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi PGĐ QLKH/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
1.2. Các trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro:
a) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/PGĐ QLRR: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của PGĐ QLKH trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Giám đốc/PGĐ QLRR trên Báo cáo thẩm định rủi ro.
b) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín dụng cơ sở:
- Cán bộ QLRR chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng cơ sở.
- Bộ hồ sơ sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng cơ sở bao gồm:
- Trường hợp này khoản tín dụng được được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi trong Biên bản và Quyết định cấp tín dụng của Hội đồng tín dụng cơ sở kết luận đồng ý cấp tín dụng.
Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
1. Soạn thảo quyết định cấp tín dụng/văn bản phê duyệt tín dụng:
2. Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Cán bộ QLKH thực hiện:
a) Trường hợp từ chối cấp tín dụng: Cán bộ QLKH soạn thảo văn bản từ chối cấp tín dụng , trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng. Bộ phận QLKH lưu hồ sơ từ chối cấp tín dụng.
b) Trường hợp đồng ý cấp tín dụng: Cán bộ QLKH thực hiện thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (tùy từng trường hợp cụ thể, Cán bộ QLKH có thể soạn thảo văn bản đồng ý cấp tín dụng trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng):
- Nếu khách hàng không đồng ý với các điều kiện tín dụng mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt, Bộ phận QLKH có thể rà soát, đánh giá lại lợi ích Ngân hàng sẽ thu được cũng như mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong mối quan hệ tín dụng với khách hàng để tái đề xuất thay đổi, sửa đổi điều kiện tín dụng hoặc từ chối việc thay đổi điểu kiện tín dụng gửi khách hàng.
- Nếu khách hàng đồng ý với các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ phận QLKH chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng.
3. Soạn thảo Hợp đồng: Căn cứ nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có
105
thẩm quyền phê duyệt và các Hợp đồng mẫu, Bộ phận QLKH chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh/Hợp đồng bảo đảm và các văn bản tín dụng có liên quan khác theo quy định của BIDV về soạn thảo hợp đồng.
4. Ký kết Hợp đồng: Các Hợp đồng phải được ký kết bởi Người đại diện có thẩm quyền của BIDV và khách hàng theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của BIDV và khách hàng.
5. Hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân:
a) Cán bộ QLKH có trách nhiệm đàm phán với khách hàng để hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân theo Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền.
b) Cán bộ QLKH thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và/hoặc thủ tục công chứng/chứng thực/xác nhận; Là đầu mối giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm giữa BIDV và Khách hàng.
6. Lưu giữ hồ sơ, nhập thông tin vào Hệ thống SIBS:
a) Sau khi các Hợp đồng đã được ký kết, Bộ phận QLKH chuyển trả 01 bản gốc Hợp đồng tín dụng cho khách hàng và bàn giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng của khách hàng cho Bộ phận QTTD, bao gồm:
b) Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản bảo đảm của khách hàng được Bộ phận QLKH bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của BIDV.
c) Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản.
Giải ngân/Phát hành bảo lãnh
1. Giải ngân:
1.1. Tiếp nhận và lập Đề xuất giải ngân:
a) Bộ phận QLKH chịu trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng; Chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế…).
- Phối hợp với Bộ phận nguồn vốn để:
+ Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn.
+ Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi ngoại tệ, hoặc vay ngoại tệ.
- Lập Đề xuất giải ngân:
- Trả chứng từ căn cứ giải ngân (01 bộ bản gốc) cho khách hàng.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cho Bộ phận QTTD để thực hiện các bước tiếp theo.
1.2. Trình duyệt giải ngân:
Trên cơ sở hồ sơ giải ngân của Bộ phận QLKH, Bộ phận QTTD chịu trách
106
nhiệm thực hiện:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, Quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt đề xuất giải ngân.
b) Trường hợp thiếu chứng từ giải ngân và/hoặc chưa đủ điều kiện giải ngân, Cán bộ QTTD trao đổi ngay với Cán bộ QLKH, nếu có thể hoàn thiện hồ sơ thì Cán bộ QLKH làm việc với khách hàng để bổ sung, hoặc Bộ phận QLKH cam kết bổ sung ngay sau khi giải ngân và được Giám đốc Chi nhánh/PGĐ QLKH (hoặc PTGĐ QLKH nếu tại Hội sở chính) phê duyệt chấp thuận tại phần Đề xuất giải ngân của Bộ phận QLKH.
c) Đối với cho vay/chiết khấu/cho vay mở L/C theo Hợp đồng hạn mức tín dụng, cho vay theo món và giải ngân vay vốn đầu tư dự án: Bộ phận QTTD có ý kiến trên Đề xuất giải ngân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đối với cho vay theo món/cho vay đầu tư dự án giải ngân 01 (một) lần, nếu các điều kiện, căn cứ, hình thức giải ngân đã được đề cập cụ thể trong Báo cáo đề xuất tín dụng:
Bộ phận QTTD lập Tờ trình duyệt giải ngân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Phê duyệt giải ngân:
Căn cứ vào Đề xuất giải ngân của Bộ phận QLKH, Bộ phận QTTD (hoặc Tờ trình giải ngân của Bộ phận QTTD) và hồ sơ giải ngân, cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân xem xét ra quyết định:
a) Duyệt đồng ý giải ngân trên Đề xuất giải ngân/Tờ trình duyệt giải ngân và ký trên Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể.
b) Yêu cầu Bộ phận QTTD phối hợp với Bộ phận QLKH để hoàn thiện lại hồ sơ giải ngân.
c) Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối.
1.4. Thực hiện giải ngân và lưu trữ hồ sơ:
Hồ sơ giải ngân được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho Bộ phận QTTD để thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS theo Phụ lục IX/TDDN và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Bộ phận QTTD tiến hành:
a) Chuyển cho Bộ phận GDKH:
(i) Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể (01 bản gốc),
(ii) Các chứng từ rút tiền vay của khách hàng: Uỷ nhiệm chi và/hoặc giấy lĩnh tiền mặt, …
b) Chuyển xác nhận mua bán ngoại tệ, Hợp đồng mua bán ngoại tệ cho Ban
107
vốn và kinh doanh tiền tệ/Phòng kế hoạch tổng hợp (trường hợp phát vay để mua/bán ngoại tệ thanh toán).
c) Chuyển cho Bộ phận QLKH để Bộ phận QLKH chuyển trả cho khách hàng: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể/Bảng kê rút vốn (01 bản gốc),
d) Bộ phận QTTD lưu: (i) Đề xuất giải ngân/Tờ trình duyệt giải ngân (01 bản gốc); (ii) Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể (01 bản gốc); (iii) Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ xuất nhập kho, bảng kê chứng từ hoá đơn, ... (01 bộ bản photocopy).
Giám sát và kiểm soát
1. Bộ phận QLKH:
Cán bộ QLKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với BIDV đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, rà soát sau (hậu kiểm) đối với khoản vay
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay;
- Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết, điều kiện cho vay như: tỷ lệ vốn vốn tự có của khách hàng tham gia, cam kết về tài sản bảo đảm, ...;
- Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV;
- Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng.
- Bám sát tình hình thực hiện hợp đồng của khách hàng, định kỳ (tối thiểu 3 tháng/lần) có đánh giá tiến độ thực hiện hợp đồng, tiến độ thu hồi tiền tạm ứng, tiến độ thanh toán trong bảo lãnh thanh toán, việc trả nợ và khả năng trả nợ trong bảo lãnh vay vốn,…
b) Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
c) Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của BIDV.
d) Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản; tài sản bảo đảm của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.
đ) Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại
108
bảng, nợ xấu), phí đến khi tất toán hợp đồng.
g) Bộ phận QLKH chịu trách nhiệm:
- Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu.
- Đề xuất các phương án thu hồi xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng (xử lý tài sản, xoá nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp...).
1. Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí:
2. Thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí
Đơn vị thực hiện: Bộ phận QTTD, GDKH, QLKH
2.1 Thu nợ tự động:
a) Ngay sau khi giải ngân, trên cơ sở đề nghị của Bộ phận QLKH, Bộ phận QTTD cài đặt thu nợ gốc, lãi tự động trên máy.
b) Định kỳ hàng tháng, Bộ phận GDKH thực hiện in, lập các chứng từ thu gốc, lãi tự động để chuyển cho khách hàng cùng với sổ phụ theo hướng dẫn về sử dụng phân hệ tiền vay hiện hành.
2.2 Thu nợ thủ công:
a) Trường hợp khách hàng trả nợ đúng hạn:
- Đến hạn thu nợ gốc, lãi, phí Bộ phận QTTD lập chỉ thị thu nợ gửi Bộ phận GDKH để thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí.
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu số dư sau khi thu nợ gốc, lãi, phí.
b) Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn (khách hàng đề nghị hoặc BIDV yêu cầu thu nợ trước hạn), khách hàng trả một phần nợ đến hạn:
- Bộ phận QLKH: Tính phí trả nợ trước hạn (nếu có) trong trường hợp khách hàng yêu cầu trả nợ trước hạn; Lập Giấy đề nghị thu nợ chuyển cho Bộ phận QTTD cùng với bản gốc Đề nghị trả nợ trước hạn của khách hàng (nếu có).
- Bộ phận QTTD: Kiểm tra, xác nhận số nợ gốc, lãi, phí, phí trả nợ trước hạn (nếu có), chuyển 01 bản gốc Giấy đề nghị thu nợ cho Bộ phận GDKH; Thực hiện kiểm tra đối chiếu số dư sau khi thu nợ gốc, lãi, phí.
- Bộ phận GDKH thực hiện thu nợ theo số liệu đã được QTTD xác nhận.
a) Thu nợ quá hạn:
- Khi tài khoản thanh toán của khách hàng có tiền hoặc khi khách hàng nộp tiền trả nợ, Bộ phận QLKH lập Giấy đề nghị thu nợ quá hạn chuyển sang bộ phận QTTD.
- Bộ phận QTTD kiểm tra, xác nhận số liệu thu nợ (gốc, lãi, phí) trên Đề nghị thu nợ quá hạn, chuyển sang Bộ phận GDKH.
- Bộ phận GDKH thực hiện thu nợ theo số liệu đã được QTTD xác nhận.
109
Xử lý nợ
1. Các biện pháp xử lý nợ:
- Cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh tín dụng)
- Xử lý tài sản bảo đảm (Bán tài sản bảo đảm, yêu cầu bên bảo lãnh bằng tài sản thực hiện nghĩa vụ, nhận gán nợ bằng tài sản…)
- Bán nợ (kể cả bán nợ cho VAMC)
- Miễn giảm, lãi để khuyến khích trả nợ
- Chứng khoán hóa khoản nợ
- Khởi kiện khách hàng ra Tòa án để thu hồi nợ.
- Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý chuyển hạch toán ngoại bảng
- Các biện pháp khác phù hợp quy định của pháp luật.
ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CAO SU, KHOAI MÌ, HẠT ĐIỀU Do hoạt động cho vay phụ thuộc vào đặc trưng của lĩnh vực mà khoản vay đó
tài trợ nên trước khi giới thiệu đặc trưng về hoạt động cho vay, tác giả giới thiệu về
đặc trưng mặt tự nhiên của từng loại mặt hàng này.
1.Đặc điểm hoạt động cho vay xuất khẩu cao su Cây cao su được xếp vào loại cây công nghiệp lâu năm. Vòng đời của 1 cây
cao su vào khoảng 30 năm. Thời gian cho cây trưởng thành và bắt đầu khai thác cho
mủ là sau 5 năm đầu tiên. Độ tuổi cho mủ cao nhất là từ 14 đến 21 năm tuổi. Trong
năm, bắt đầu từ tháng 6 đến hết tháng 1 năm sau là mùa thu hoạch mủ. Vào các
tháng nắng hạn là mùa thay lá và nghỉ dưỡng cho cây. Thông thường, đến khoảng
27 năm tuổi, cây cao su sẽ được trồng tái canh. Bên cạnh mủ, gỗ cao su cũng là một
mặt hàng có giá trị cao để xuất khẩu, thiết kế hàng trang trí nội thất. Với đặc điểm
như trên nên các sản phẩm cho vay liên quan phải phù hợp với quy trình sinh
trưởng của cây cao su là chỉ mang tính thời vụ.
Đặc điểm hoạt động cho vay
- Giải ngân: Do ngành chế biến cao su xuất khẩu chủ yếu sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước nên cho dù giải ngân bằng USD thì khách hàng cũng bán
ngoại tệ lại cho ngân hàng lấy VND để thanh toán hàng hóa. Tùy thuộc vào quy mô
công ty (Cty), tuy nhiên mỗi tháng thường giải ngân hai kỳ thanh toán tiền mủ cao
110
su. Mủ cao su thường được nhà máy tự thu mua qua nhà vườn hoặc thu mua lại qua
các thương lái, hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Nên vào ngày thanh
toán tiền mủ ngân hàng thường phải chuẩn bị một lượng tiền mặt rất lớn để giải
ngân cho khách hàng.
- Thời hạn cho vay: phụ thuộc vào vòng quay vốn của khách hàng, tuy nhiên
thời gian cho vay phổ biến là từ 4-6 tháng đối với các Cty sản xuất, những Cty
thương mại thì thời hạn rút ngắn hơn khoảng 2-3 tháng.
- Thị trường tiêu thụ chính: Cao su sau khi chế biến trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
thường được xuất sang các nước như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Châu Âu
như: Áo, Tây Ban Nha, Đức,..Tuy nhiên đồng tiền thanh toán chính vẫn là USD.
- Phương thức thanh toán: chủ yếu sử dụng phương thức nhờ thu kèm bộ
chứng từ (Document against Payment - D/P) và chuyển tiền (Telegraphic transfer –
TT) do đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu (XK) cao su hiện tại đã hoạt động
nhiều nằm trên lĩnh vực này và có một lượng khách hàng thân thuộc, chỉ khi bán
hàng cho những khách hàng mới thì mới sử dụng phương thức thanh toán thư tín
dụng (Letter of credit - L/C).
- Đối tượng vay: chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do các doanh
nghiệp quốc doanh thường được nhà nước cấp cho quản lý một diện tích lớn cao su
lớn nên đã đủ nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản thế chấp: chủ yếu là quyền sử dụng đất và vườn cây cao su. Đối với
các Cty xuất khẩu cao su thường được các ngân hàng áp dụng tỷ lệ tín chấp, do
những khách hàng này mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như: nguồn ngoại tệ,
các sản phẩm tài trợ thương mại kèm theo,..nên ngân hàng có những chính sách ưu
đãi cho những doanh nghiệp này.
2. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu hạt điều Trên thế giới hiện nay có 32 nuớc sản xuất điều thương mại thế nhưng cây
điều chỉ phát triển tốt ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. 10 nước diện tích
trồng điều nhiều nhất trên thế giới hiện nay là: Ấn Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia,
Tanzania, Indonesia, Guinea Bissau, Cotolvore, Monzambique và Benin. Việt Nam
111
nằm trong 10 quốc gia có diện tích trồng điều nhiều nhất thế giới tuy nhiên sản
lượng không đủ đáp ứng nhu cầu chế biến trong nước do hiện tại Việt Nam đang
đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân hạt điều.
Đặc điểm hoạt động cho vay
- Giải ngân với hai mục đích chính là để mua điều thô chế biến và mua hạt
điều nhân đã qua chế biến.
+ Hạt điều thô hiện tại chủ yếu nhập khẩu từ Campuchia và Châu Phi, số
lượng thu mua trong nước ít. Do trong thời gian cao su có giá nhiều hộ dân đã
chuyển từ trồng điều sang trồng cao su nên diện tích trồng điều giảm mạnh trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh. Hiện tại điều thô ở Việt Nam được trồng nhiều nhất ở tỉnh Bình
Phước. Tuy nhiên do ngành chế biến hạt điều ở đây rất phát triển nguyên liệu không
đủ đáp ứng nên vẫn phải nhập khẩu từ Campuchia và Châu Phi.
+ Nhân hạt điều: chủ yếu thu mua từ các doanh nghiệp sơ chế trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh và Bình Phước. Phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
- Thời hạn cho vay: thường là 6 tháng do mặt hàng này có tính thời vụ nên
phải dự trữ hàng hóa với số lượng lớn để sản xuất trong năm.
- Thị trường tiêu thụ chính: là Bắc Mỹ và Châu Âu, đồng tiền thanh toán là
USD.
- Phương thức thanh toán: chủ yếu là D/P do đa phần các Cty nước ngoài thu
mua nhân hạt điều đều có văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc thông qua một Cty
trung gian, Cty này vừa đảm bảo hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng cho người
mua, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán cho người bán. Do thời gian vận
chuyển hàng từ Việt Nam đi Bắc Mỹ và Châu Âu mất khoảng 1 tháng nên các
doanh nghiệp này thường sử dụng sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ để đẩy nhanh
vòng quay vốn
- Đối tượng vay: các doanh nghiệp hoạt động XNK hạt điều trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
112
- Tài sản thế chấp: do đặc trưng là phải dự trữ hạt điều thô với giá trị lớn để
sản xuất trong năm, sản phẩm dở dang tồn tại trên dây chuyền lớn đồng thời đây
còn là mặt hàng có giá trị cao nên doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này cần
nhiều vốn và thường phải thế chấp tài sản là hàng hóa tồn kho, hàng hóa luân
chuyển. Bên cạnh đó đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong lĩnh vực này thường
được các ngân hàng cấp tín chấp do cũng như lĩnh vực cao su, khách hàng xuất
khẩu trong lĩnh vực này mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng nên có nhiều đối thủ
cạnh tranh.
3. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu khoai mì Khoai mì thường thu hoạch từ tháng 9 và kết thúc từ tháng 4 năm sau và khoai
mì tươi không thể dự trữ được lâu.
Đặc trưng hoạt động cho vay
- Giải ngân: cũng tương tự lĩnh vực chế biến cao su, lĩnh vực vực này chủ yếu
sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nên khách hàng chủ yếu giải ngân VND.
Đến vụ thu mua thì các Cty hoạt động trong lĩnh vực này phải dự trữ một lượng lớn
tiền mặt để thanh toán cho nhà vườn, thương lai.
- Thời hạn cho vay: chủ yếu khoảng 3 tháng do khoai mì tươi không thể bảo
quản được lâu, quy trình chế biến nhanh. Tuy nhiên tùy vào quy mô doanh nghiệp
mà thời hạn cho vay có thể kéo dài đến 6 tháng đặc biệt là những doanh nghiệp xuất
khẩu với giá trị mỗi đơn hàng lớn thường phải mất thời gian chờ dự trữ đủ số lượng
sản phẩm.
- Đối tượng vay: các doanh nghiệp hoạt động XNK khoai mì trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh .
- Thị trường tiêu thụ chính là các nước Trung Quốc, Hàn Quốc,...
- Phương thức thanh toán: Đối với mặt hàng này phương thức thanh toán đa
dạng từ: L/C, D/P đến TT không có phương thức thanh toán nào chiếm ưu thế tuyệt
đối. Đồng tiền thanh toán chính vẫn là USD.
- Tài sản thế chấp: là bất động sản, dây chuyền máy móc thiết bị,...các doanh nghiệp trong lĩnh vực này thường sử dụng vốn tự có, ít sử dụng vốn vay. Nên nhu cầu vay vốn cũng như yêu cầu về tỷ lệ tín chấp tài sản đảm bảo không nhiều.