intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

Chia sẻ: Hoa Anh đào | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

67
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THÙY DƢƠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÙY DƢƠNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thùy Dƣơng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thùy Dƣơng
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Công đoàn, Khoa Kế Toán đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến TS. Vũ Thùy Dương người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn quý Công ty cổ phần Tứ Lộc đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................................................... 5 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............ 6 1.2. Đặc điểm về chi phí của doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ................................................................................... 9 1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............. 11 1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp................................................................ 11 1.3.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp ........... 15 1.3.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí............................................... 18 1.3.4. Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ......................................................................... 20 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC .................................................................................................. 27 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tứ Lộc ............................................................ 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 27 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tứ Lộc ..................................... 29 2.1.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình quản lý của Công ty cổ Phần Tứ Lộc ............. 31 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ...................... 35
  5. 2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ................. 38 2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ................................ 38 2.2.2. Thực trạng về xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí .......................... 40 2.2.3. Thực trạng xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ................................................................................................................ 45 2.2.4. Thực trạng phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và kiểm soát chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ..................................... 50 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc .............................................................................................................................. 54 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 55 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 62 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC .............................................................................. 63 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Tứ Lộc ...................................... 63 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc64 3.2.1. Yêu cầu kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc .......................... 64 3.2.2. Nguyên tắc kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ..................... 65 3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc 67 3.3.1. Hoàn thiện phân loại chi phí tại Công ty .......................................................... 67 3.3.2. Hoàn thiện về lập xây dựng định mức và lập dự toán tại Công ty.................... 69 3.3.3. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí tại Công ty ........................................................................................................................ 69 3.3.4. Hoàn thiện phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và ra quyết định tại Công ty..................................................................... 72 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ........................................................................... 78 3.4.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ................................................................... 78 3.4.2. Về phía Công ty cổ phần Tứ Lộc ...................................................................... 79 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 85 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 CP Chi phí 5 CPBĐ Chi phí biến đổi 6 CPCĐ Chi phí cố đinh 7 CPSX Chi phí sản xuất 8 DN Doanh nghiệp 9 KPCĐ Kinh phí công đoàn 10 KTQT Kế toán quản trị 11 KTQTCP Kế toán quản trị chi phí 12 NCTT Nhân công trực tiếp 13 NSLĐ Năng suất lao động 14 NVL Nguyên vật liệu 15 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 16 PP Phương pháp 17 SXC Sản xuất chung 18 SXKD Sản xuất kinh doanh 19 TK Tài khoản 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 TSCĐ Tài sản cố định
  7. DANH MỤC, BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 1.1. Các phương pháp xác định chi phí ............................................................ 18 Bảng 2.1. Một số thông tin tài chính của công ty ...................................................... 33 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty ............................................... 34 Bảng 2.3. Định mức về lượng đối với sản phẩm xây lắp đèn tại công trình ............. 40 Bảng 2.4. Giá cả một số yếu tố đầu vào ..................................................................... 42 Bảng 2.5. Bảng chi tiết dự toán giá thành hạng mục ................................................. 43 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chi phí xây dựng ................................................................ 44 Bảng 2.7. Dự toán chi phí nguyên vật liệu ................................................................. 44 Bảng 2.8 Dự toán chi phí nhân công .......................................................................... 45 Bảng 2.9. Dự toán chi phí máy thi công .................................................................... 45 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp vật tư và chênh lệch giá .................................................. 50 Bảng 2.11. Chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp ................................................... 51 Bảng 2.12. Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Quý 4/2019 .......... 54 Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ................................................ 68 Bảng 3.2. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................... 74 Bảng 3.3. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp ....................................... 75 Bảng 3.4. Báo cáo thu nhập ....................................................................................... 77 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty cổ phần Tứ Lộc .................................................. 29 Sơ đồ 2.2. Quy trình dự án thi công nội thất tổng thể ................................................ 32 Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tứ Lộc .............................. 35 Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy kết hợp kế toán quản trị - kế toán tài chính trong Công ty ................................................................................................................. 80 Sơ đồ 3.2. Trình tự thực hiện kế toán quản trị chi phí ............................................... 81
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Một trong số đó chính là hệ thống thông tin kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để làm căn cứ đề ra chiến lược kinh doanh. Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tượng, còn thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin chi phí do kế toán quản trị cung cấp có vai trò hết sức quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý, là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. các nước phát triển, kế toán quản trị chi phí đã được các doanh nghiệp vận dụng để giúp các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, từ đó đưa ra những phương án kinh doanh tối ưu. Tại Việt Nam, khái niệm kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí xuất hiện từ đầu những năm 1990. Đến ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 53 2006 TT-BTC hướng dẫn về kế toán quản trị, nhưng sự hiểu biết về kế toán quản trị còn khá mới m , áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện nay việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung, doanh nghiệp trang trí nội, ngoại thất nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tứ Lộc cũng không n m ngoài xu thế đó. Công tác kế toán quản trị cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện, trong đó làm thế nào để kiểm soát chi phí là một vấn đề được Công ty đặt lên hàng đầu. Kế toán quản trị chi phí với vai trò của mình s đáp ứng những nhu cầu về thong tin của quản trị trong vi c lạp kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm
  9. 2 tra và ra quyết định. Hiện tại nhu cầu sử dụng thông tin chi phí còn tự phát, các công việc của kế toán quản trị chi phí chỉ được thực hiện đan xen giữa các bộ phận, chưa có bộ phận chuyên trách. Điều này làm cho thông tin chi phí cung cấp cho nhà quản trị chưa hợp lý, kịp thời và chính xác. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nh m mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Tứ Lộc” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Cùng với sự phát triển mạnh m của nền kinh tế, các doanh nghiệp đang n lực tìm kiếm cách thức kiểm soát, quản lý, để tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp không thể thiếu được sự tồn tại của kế toán quản trị chi phí. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ đề tài , N năm 2015 của tác giả Đậu Thị Mai Đức tại trường Đại học Lạc Hồng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa, đưa ra các giải pháp nh m hoàn thiện và các điều kiện để thực hiện về việc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ đưa ra ở phạm vi tổng quát chứ chưa đi sâu vào thực tế của một đơn vị xây lắp cụ thể. Luận văn thạc sĩ, tác giả Vũ Thị Xuân với đề tài “ Co ổ ầ ự Lộ ”(2018) đã góp phần rất lớn cho Công ty trong việc xây dựng và vận hành một hệ thống kế toán quản trị chi phí để cung cấp
  10. 3 các thông tin phù hợp, tin cậy, kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định tối ưu. tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán quản trị, đồng thời nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở để đề xuất các giải pháp nh m hoàn thiện kế toán quản trị chi phsi tại công ty xây dựng Hoàng Lộc. Tuy nhiên đề tài đi vào nghiên cứu doanh nghiệp xây dựng, chưa có nhiều giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho doanh nghiệp lắp như công ty cổ phần Tứ Lộc. Luận văn thạc sĩ đề tài v s ẩm ô ổ ầ ầ ưv X ự T ì I năm 2018 tại trường Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Thị Thuỳ đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại đơn vị xây lắp, tác giả đưa ra được phương pháp quản lý hiệu quả các khoản chi phí cấu tạo nên giá thành, định giá trong cạnh tranh đấu thầu. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến các phương pháp xây dựng định mức chi phí phù hợp với đặc thù của lĩnh vực xây lắp. Luạn van thạc sĩ: s ấ v s ẩm ô ổ ầ ô ư vễ ô năm 2019 của tác giả Trương Thị Linh tại trường Đại học thương mại. Đề tài phân tích chi phí sản xuất để tìm ra nguyên nhân gây biến động của từng loại chi phí, đưa ra các giải pháp nh m hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất của công ty hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, những giải pháp này mới được đề xuất một cách chung chung chứ chưa cụ thể và chưa mang tính thực tiễn cao. Trong luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu bản chất, vai trò, mô hình cơ bản của kế toán quản trị chi phí chứ không phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí đã công bố đều tiến hành nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí áp dụng cho từng Công ty cụ thể trong từng ngành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng Công ty. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc quản trị chi phí cho những doanh nghiệp lớn, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn chưa có các nghiên cứu cụ thể về quản trị chi phí cho các doanh nghiệp này, nh m cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong điều kiện biến động của
  11. 4 nền kinh tế. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “ ô Tứ Lộ ” làm đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp về mặt thực tiễn và lý thuyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nh m hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Tứ Lộc. 3.2. Nhiệm vụ Nh m thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ như sau: Mộ , Nghiên cứu vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Hai là, Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc. Ba là, Đề xuất những giải pháp nh m hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tuợng nghien cứu: Luận văn nghien cứu về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. - Phạm vi nghien cứu: Mặc dù hoạt động trên hai lĩnh vực là thương mại và sản xuất, công ty cổ phần Tứ Lộc không ngừng hoàn thiện và hướng tới mục đích chung là thi công, xây dựng và tư vấn thiết kế giám sát thi công để cho ra đời những công trình nội thất đèn đ p. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên lựa chọn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí của các công trình thi công của công ty. Số liệu nghiên cứu năm 2018, 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. h ơng pháp thu th p d iệu Hệ thống dữ liệu là nguồn thông tin từ các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ở các nguồn khác nhau của các cơ quan, tạp chí, website...liên quan đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. 5.2. h ơng pháp d iệu Các phương pháp chính được sử dụng bao gồm: Phương pháp thống kê, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp đối chiếu và so sánh. Thông qua
  12. 5 việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí từ đó hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty. Đối với các dữ liệu thu thập được liên quan trực tiếp đến nội dung tổ chức công tác kế toán, sau khi tiến hành phản ánh, đề tài s tập trung vào việc đánh giá phân tích các điểm đạt được và tồn tại của doanh nghiệp. Việc phân tích phải dựa trên việc so sánh với cơ sở lý luận đã được tổng hợp, trình bày nh m đưa ra những nhận định chính xác, có cơ sở khoa học hướng tới việc đề xuất các giải pháp hợp lý để hoàn thiện kế toán tại doanh nghiệp. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Về thực tiễn: Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và những tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc, tác giả đưa ra các giải pháp nh m khắc phục những tồn tại, hạn chế trong kế toán quản trị chi phí tại công ty. Những giải pháp này s góp phần hoàn thiện kế toán quản trị chi phí nh m cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của Công ty cổ phần Tứ Lộc. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. C ươ 2: T ự Cô Cổ ầ Tứ Lộ . C ươ 3: G Cô Cổ ầ Tứ Lộ .
  13. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế xã hội không ngừng phát triển như hiện nay, để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh được so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, nhiệm vụ của nhà quản lý là xây dựng được một hệ thống thông tin kế toán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo việc cung cấp các thông tin hữu ích người sử dụng. Hai chức năng của kế toán là cung cấp thông tin và kiểm tra thông tin, trong đó, chức năng thông tin là chức năng cơ bản nhất. Điều này đặc biệt đúng khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đa dạng phức tạp về quan hệ pháp lí và quan hệ kinh tế với rất nhiều đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như: cơ quan quản lí nhà nước, các nhà đầu tư, các bạn hàng, người lao động... Các đối tượng này có mục đích và yêu cầu khác nhau khi sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp, ví dụ: cơ quan thuế khi thực hiện các chính sách thu của nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp cần các thông tin về chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ, trong khi các nhà quản trị điều hành hoạt động của doanh nghiệp cần các thông tin cụ thể chi tiết về các yếu tố cấu thành các thông tin tổng quát và hơn nữa trên cơ sở xử lý các dữ liệu nay kế toán tiến hành phân tích và dự đoán nh m giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định tối ưu. Hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải thoả mãn tất cả các nhu cầu này, do đó đã hình thành nên hai bộ phận: kế toán tài chính và kế toán quản trị[13, tr.4]. Theo khoản 3, điều 4, Luật Kế toán Việt Nam, kế toán quản trị là việc “thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”[20, tr.15]. Về kế toán quản trị chi phí, hiện nay chưa có một khái niệm chính thức nào được đưa ra. Theo Viện Kế toán quản trị Hoa Kỳ, kế toán quản trị chi phí là kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định b ng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý. kế toán quản trị (KTQT) chi phí
  14. 7 cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp (DN) để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động. Thông tin của KTQT chi phí hướng đến tương lai nên có sự phân tích, đánh giá đến môi trường bên ngoài doanh nghiệp[18, tr.13]. Theo Horngen và cộng sự (2008), với quan điểm coi KTQT chi phí là một phần của hệ thống hoạch định chiến lược và tham gia trực tiếp vào hoạt động quản trị DN nên nội dung KTQT chi phí được xác định gồm 4 nội dung cơ bản: Dự toán chi phí; Quá trình tập hợp chi phí; Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận; Ra quyết định quản lý [29]. Theo Edward J. VanDerbeck (2010), KTQT chi phí cung cấp chi tiết thông tin chi phí theo nhu cầu của nhà quản trị để kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai [30]. Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong DN theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm, giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh, liên quan đến giá trị hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Dưới góc độ KTQT, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh, đo lường khả năng sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và từng bộ phận của DN nh m nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Như vậy, theo tác giả, kế toán quản tri chi phí có thể hiểu là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp, là công cụ quan trọng cung cấp thông tin chi phí kịp thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh thông tin quá khứ, thông tin chi phí do KTQT chi phí cung cấp cần có tính định hướng (thông tin kế hoạch, dự toán), gắn với các chỉ tiêu, bộ phận, đơn vị, cá nhân (trung tâm phát sinh chi phí) để thuận lợi cho phân tích, đánh giá, và h trợ xây dựng các biện pháp kiểm soát chi phí. Mục đích của KTQT chi phí là cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. KTQT chi phí phục vụ chủ yếu cho việc quản trị chi phí, ra các quyết định quản trị. KTQT chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính thực sự phát sinh và hoàn thành mà còn cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định tương lai trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm:
  15. 8 - Cung cấp thông tin chi phí giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh. Thông tin chi phí chính xác là cần thiết cho việc ra quyết định vì chi phí không chính xác có thể dẫn ðến quyết ðịnh sai lầm nhý việc tiếp tục sản xuất sản phẩm không có lợi nhuận[ 19, tr.33]. Thông tin thiếu chính xác có thể đủ để đo lường lợi nhuận cho một doanh nghiệp vì chi phí được phân bổ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán với mức tổng hợp thay vì sản phẩm cụ thể. Nhưng thông tin này không đủ cơ sở để đưa ra những quyết định về sản phẩm đơn l . Định giá bán sản phẩm là quyết định thường xuyên của nhà quản trị. Để định giá sản phẩm mang lại hiệu quả cao, thì thông tin chi phí được cung cấp phải hữu ích. Thông tin chi phí phải chính xác, kịp thời, được phân loại, sử dụng một cách phù hợp. - Vai trò thứ hai của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí liên quan đến lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu suất. Kế toán quản trị chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các dữ liệu này theo một trình tự để có thể cung cấp thông tin chi phí nh m xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí từ đó đánh giá các hoạt động và ra quyết định quản lý. Thông tin kế toán quản trị chi phí là công cụ phục vụ lập kế hoạch và các dữ liệu chi phí là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược, những quyết định này bao gồm các chính sách giá bán, cơ cấu sản phẩm, mua sắm máy móc thiết bị, loại bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm[31, tr.21]. Tùy theo mục đích sử dụng thông tin mà kế toán quản trị chi phí s thiết kế, cung cấp thông tin khác nhau. Với quyết định liên quan đến định giá bán, chi phí s được nghiên cứu theo chi phí biến đổi, chi phí cố định và các phương pháp xác định chi phí tương ứng. Kế toán quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung cấp thông tin chi phí nh m giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thông tin được cung cấp bởi kế toán quản trị chi phí là thông tin cho các quyết định, trong đó có quyết định về giá thông qua phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Với phân tích trên, cho thấy kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp và kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và đo lường hiệu suất. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị trong các quyết định ngắn hạn, dài hạn và có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của tổ chức.
  16. 9 V ủ . Kế toán quản trị chi phí sản xuất cung cấp hệ thống tài liệu dự toán chi phí xây dựng từng công trình, từng dự án và tình hình thực hiện các dự toán trong doanh nghiệp. KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thành các dự toán xây dựng. KTQT chi phí cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm công trình, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nh m giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm hoàn thành và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp[18, tr.4]. Bên cạnh đó, KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp còn cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó xây dựng các chiến lược cạnh tranh b ng cách đưa ra những báo cáo định kỳ, đột xuất để thay đổi chiến lược, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo định kỳ cung cấp cho nhà quản trị khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, như các sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ nh m đảm bảo doanh nghiệp chỉ tiến hành thực hiện các hoạt động mang lại lợi nhuận hoặc lựa chọn sản phẩm mang lại lợi nhuận cao hơn. Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm xây dựng và tiêu thụ, hay quyết định ngừng đầu tư xây dựng một cách hợp lý. Các báo cáo đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược, như phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng, chính sách marketing phù hợp. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc thực hiện chức năng quản lý được thể hiện trong việc lập kế hoạch, kiểm soát quá trình kinh doanh, đánh giá các hoạt động, đưa ra các quyết định quản lý từ đó dự đoán những ảnh hưởng tới mục tiêu kinh doanh. 1.2. Đặc điểm về chi phí của doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Chi phí là những tổn thất về nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những khoản chi phí sản xuấy thông
  17. 10 thường còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công trường, chi phí huy động nhân công, chi phí lán trại cho nhân công, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi công[16, tr. 13]... Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí cần phân bổ đến từng công t nh cụ thể, cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, m i sản phẩm là một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, kết cấu, bản v thi công, phương pháp thi công, địa điểm xây dựng khác nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận, đặc biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ[10, tr.13]. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức kế toán quản trị phải căn cứ vào bản v kỹ thuật thi công và dự toán chi tiết. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng có thể lên kế hoạch về nguyên nhiên vật liệu và tài chính cũng như giám sát các chi phí phát sinh đối với từng công trình. Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi phí lãi vay, chi phí bảo hành công trình được vốn hoá vào giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm soát chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoản 60-70%. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 13% - 15% trong tổng chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay thấp[16, tr.14]. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ kệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng công trình thi công b ng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi phí cũng cần dựa vào những đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mức tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của từng công trình để phục vụ kiểm soát chi phí [10, tr.21]. Chi phí sản xuất chung thường chiếm khoảng 10-15% tổng chi phí sản xuất, thường các chi phí liên quan đến đội quản lý thi công, chi phí lán trại, chi phí di chuyển đội thi công... Các chi phí này thường có tỷ lệ nhất định được quy định theo văn bản pháp luật hiện hành về xây dựng[16, tr.14].
  18. 11 Việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí. Đối với dịch vụ xây lắp, thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến thời điểm hoàn thành. Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng thường diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên do đó việc thi công xây dựng mang tính thời vụ và có nhiều rủi ro bất ngờ dẫn đến thiệt hại trong sản xuất như phá đi làm lại, ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này phải được tổ chức theo dõi chặt ch và phải có phương pháp quản lý phù hợp với những nguyên nhân gây ra nh m tiết kiệm chi phí. Sản xuất xây dựng không thực hiện cố định tại một địa điểm mà luôn biến động do địa điểm xây dựng trải dài trên một không gian rộng lớn trên nhiều địa bàn, nhiều vùng khác nhau, điều kiện địa lý thay đổi, thiết kế thay đổi nên phương thức tổ chức thi công cũng phải luôn thay đổi cho phù hợp. Bên cạnh đó, để nhận được công trình các doanh nghiệp xây lắp thýờng phải trải qua khâu ðấu thầu, do ðó công tác xác ðịnh giá dự toán của công trình phải được coi trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh xây dựng của đơn vị và khả năng trúng thầu[10, tr.15]. 1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. hân oại chi phí trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất (SX) của DN phát sinh rất nhiều loại chi phí (CP). Việc phân loại CP một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và hạch toán CP của DN. Với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, CP kinh doanh thường được phân loại theo các cách chủ yếu như; phân loại theo nội dung (tính chất) kinh tế của CP; phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí... * ộ , ấ ủ [17, tr.9] Chi phí được phân theo yếu tố phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến địa điểm phát sinh. Cách phân loại
  19. 12 này giúp cho việc xây dựng và phân tính định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo cách phân loại này, về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) chỉ có 3 yếu tố CP cơ bản là: CP về lao động sống, CP về đối tượng lao động và CP về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về CP một cách cụ thể hơn nh m phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức (ĐM) vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán CP, các yếu tố CP trên cần được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hoá phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ CP thường được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong qúa trình sản xuất sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bọ chi phí cho các dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD; Chi phí khác b ng tiền: phản ánh toàn bộ CP khác b ng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ; Theo cách phân loại này thì chi phí SXKD phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để SX ra sản phẩm nào. Và cách phân loại này cũng cho ta biết các loại CP nào được dùng vào hoạt động SXKD của DN với tỷ trọng của từng loại CP đó là bao nhiêu. Cách phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức CP cần thiết, lập dự toán CP, lập báo cáo CP theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ... là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện CP SXKD.
  20. 13 * ô [10, tr.17] Các phân loại theo nội dung kinh tế s giúp công ty xác định chính xác giá thành của sản phẩm. Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản CP liên quan đến quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ được chia như sau: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ những chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tham gia vào việc SX, chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công, trợ cấp, phụ cấp mà DN phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí sử cho máy móc thi công nh m thực hiên khối lượng công tác xây dựng b ng máy và các chi phí khác liên quan đến máy thi công (chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy). Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ những CP phát sinh tại phân xưởng SX trừ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp. Hay nói cách khác đây là những CP mà mục đích của nó là nh m tổ chức, quản lý, phục vụ SX ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Phân loại CPSX theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành... * ứ ử [16, tr.18] Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài việc lập kế hoach, kiểm soát chi phí, điều tiết chi phí khi tổ chức thi công xây lắp các công trình nh m mục đích hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh quanh còn phải đưa ra các quyết định lựa chọn công trình, dự án, hạng mục công việc nào hiệu quả nhất (lập hồ sơ dự thầu). Cách phân loại này giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định tham gia bỏ thầu công trình dự án đó không và định giá bỏ thầu phù hợp với mục tiêu, chiến lược, năng lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi đó là các khoản chi phí thường có quan hệ tỷ lệ với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động. Trong các doanh nghiệp hoạt động chi phí biến đổi thường có các đặc điểm sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2