BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ

NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG

TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY

DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : KẾ TOÁN

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHAN MỸ HẠNH Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 25 tháng 9 năm 2016.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch

2 TS. Trần Văn Tùng Phản biện 1

3 TS. Hà Huy Tuấn Phản biện 2

4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên

5 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 25 tháng 9 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC MINH THƯ Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20/09/1992 Nơi sinh: Mỹ tho – Tiền giang

Chuyên ngành: KẾ TOÁN MSHV: 1441850071

I- Tên đề tài:

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM

YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HCM.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nghiên cứu chủ yếu phân tích ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất

lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây

dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014. Từ

kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu giúp nhà quản lý xây dựng tổ

chức kiểm soát nội bộ hoàn thiện hơn nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài

chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ……………………………………………………………..

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. PHAN MỸ HẠNH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Minh Thư

ii

LỜI CÁM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ

TP.HCM. Cảm ơn thầy cô đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báo giúp em

có được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống và sự nghiệp mai sau.

Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

em hoàn thành lận văn thạc sĩ.

Học viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Minh Thư

iii

TÓM TẮT

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ quan trọng trong quá trình quản lý và điều

hành hoạt động kinh doanh của một tổ chức, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế,

toàn cầu hóa hiện nay thì các nhà quản lý rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp mình, và do đó không thể không quan tâm đến hệ thống kiểm soát trong

đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công việc của kiểm toán

viên (KTV). Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là điều rất quan trọng đối

với người kiểm toán, là nền tảng cho những đánh giá ban đầu của KTV về mức rủi ro

kiểm soát cũng như tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống thông tin KTTC, đồng

thời còn thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên khi thực

hiện kiểm toán.

Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty

niêm yết (CTNY) và thông tin k ế t o á n tài chính của CTNY được công khai

theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà

đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các

CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình

tài chính của các công ty đó. Để nâng cao chất lượng thông tin KTTC tại các CTNY

trên thị trường chứng khoán TP.HCM và một trong các cách là CTNY phải hoàn thiện

tổ chức kiểm soát nội bộ tại chính công ty, ngoài ra còn tăng cường tính trung thực

và tính chính xác của các BCTC thông qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm

soát của Nhà Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng

trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

Mục đích của luận văn là nghiên cứu và xác định những mối quan hệ của các

yếu tố trong tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY

thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn

2011 – 2014.

Trong phương pháp định tính, luận văn đã dùng phương pháp khảo sát, điều

tra, tổng hợp bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng tổ chức KSNB

iv

tại các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

Còn trong phương pháp định lượng, luận văn đã tiến hành khảo sát 32 CTNY thuộc

nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM ( dựa vao danh sách phân ngành năm

2014), sau đó thông qua mô hình hồi quy tương quan và phần mềm Stata để tiến hành

kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC của các

CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.

Thông qua phần mềm Stata, luận văn đã thống kê mô tả từng yếu tố của tổ

chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC, phân tích hệ số tương quan giữa các

biến và kiểm định các giả thuyết hồi quy (thông qua kiểm định VIF và kiểm định

WHITE), sau đó tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB, chất lượng

thông tin KTTC và phân tích.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố môi trường kiểm soát (EC) có ảnh

hưởng lớn nhất tới tổ chức KSNB cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC

và kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Conor O’Leary (2006) về tầm

quan trọng của môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB ( với hệ số β là 0,414,

mức trung bình là 4,375 và độ lệch chuẩn là 0,516).

Cuối cùng, thông qua kết quả phân tích, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị

và các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng

thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK

TP.HCM.

v

ABSTRACT

Internal control (IC) is an important tool in the management and business operations

of an organization, especially in terms of economic integration, globalization, the

managers are interested in performance of your business, and therefore can not be

indifferent to the control system of unit. Besides, IC also greatly influenced the work

of auditors. The research and evaluation of IC system are very important for the

auditor, are the foundation for the initial evaluations of auditor about risk control as

well as the accuracy and reliability of financial accounting information systems, at

the same time also show to demonstrate compliance with the professional standards

for auditors when performing audit.

In the modern economy, with the development of capital market, listed

companies (LCs) and its financial accounting information which is disclosure

public legally on the stock exchange is necessary. Investors, governments and

other stakeholders who concern about the LCs are always considering the

information on business strategy, on the financial situation of these companies

when investing in. To improve the FAIQ of LCs on the stock market Ho Chi Minh

City and one of the ways is LCs which must improve organizing of internal control

(OIC) in the company, in addition to also intensify the truthfulness accuracy of the

financial statements by independent auditor’ reports and the national control, and one

of which is the LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh

City.

The aim of the thesis is research and determine the relationships between

OIC with financial accounting information quality ( FAIQ) of LCs construction

industry group on the stock market Ho Chi Minh City, the research period from the

year 2011 to the year 2014.

In qualitative methods, the thesis has used research questionnaire, investigate,

synthesize questionnaire and data collection in order to bring out the reality of OIC

of LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh City. In

vi

quantitative methods, the thesis has conducted the survey of 32 LCs construction

industry group on the stock market Ho Chi Minh City (in the list of 2014), then

through the correlation regression model and Stata software to conduct testing for the

relationship between the OIC and FAIQ of LCs construction industry group on the

stock market Ho Chi Minh City.

Through Stata softwave , the thesis has described statistic each element of the

OIC with FAIQ, analyze correlations between variables and test hypotheses in

regulation ( through test VIF and test WHITE), then proceed to test the relationship

between the OIC, FAIQ and analysis.

Results of regression analysis showed that the control environment factors (EC)

have the greatest impact to the OIC as well as affect the FAIQ and the results are

consistent with researches previous by Conor O'Leary (2006) about the importance

of environmental control in the IC system (with β coefficient is 0.414, an average of

4.375 and a standard deviation of 0.516).

Finally, through the results of the analysis, the thesis has made some petition

and solutions to improve OIC to enhance the FAIQ of the LCs construction industry

group on the stock market Ho Chi Minh City.

vii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN……………………………................................................... i

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………. ii

TÓM TẮT……………………………………………………………………..... iii

ABSTRACT................................................................................................................. v

MỤC LỤC………………………………….………………………………..….. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... xii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... xiii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH............................................................. xiv

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài…………………..………………………………………. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………… 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….. 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 3

1.5. Phạm vi và Đối tượng nghiên cứu của đề tài……………………………….. 3

1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn……………………………………………………….. 4

1.7. Tổng quan nghiên cứu…………………………………………………….. 4

1.8. Kết cấu của đề tài…………………………………………………………. 8

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

viii

2.1. Tổng quan về tổ chức kiểm soát thông tin…….………..…………………. 9

2.1.1. Kiểm soát thông tin……………………………………………… 9

2.1.1.1. Kiểm soát trong quản lý…………………………………. 9

2.2.1.2. Thông tin……………………………………………….. 10

2.1.1.3. Kiểm soát thông tin…………………………………….. 11

2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin……………………………………. 12

2.2. Tổng quan về tổ chức kiểm soát nội bộ......................................................... 12

2.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ................................................................ 12

2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ............................... 13

2.3. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……………………………… 19

2.3.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin KTTC………….. 19

2.3.1.1. Chất lượng thông tin…………………………………….. 19

2.3.1.2. Tiêu chuẩn hóa thông tin kế toán tài chính………………. 20

2.3.1.3. Chất lượng thông tin kế toán tài chính…………………... 22

2.3.2. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……………..…….. 24

2.3.2.1. Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết…………… 24

2.3.2.2. Những yêu cầu về thông tin kế toán tài chính của 27 CTNY…………………………………………………………………………...

2.3.3. Vai trò của chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……….... 29

ix

2.3.4. Một số nguyên nhân chính của các CTNY cung cấp thông tin KTTC 30 kém chất lượng………………………………………………………..………….

2.4. Ảnh hưởng của tồ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các 34 CTNY……….…………..……….……………………………………………….

Kết luận chương 2……………………………………………………………… 36

CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình nghiên cứu………………………………………………………… 37

3.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình…………………………………………... 37

3.1.2. Mô hình nghiên cứu……………………………………………….. 38

3.2. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………… 40

3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………. 41

3.3.1. Quy trình nghiên cứu.....…………………………………………... 41

3.3.1. Phương pháp định tính...…………………………………………... 42

3.3.2. Phương pháp định lượng.………………………………………….. 44

3.4. Dữ liệu nghiên cứu…………………………………………………………. 45

3.4.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu……………………………………… 45

3.4.2. Mẫu nghiên cứu…………………………………………………... 45

3.4.3. Cách xử lý số liệu…………………………………………………. 46

Kết luận chương 3……………………………………………………………… 46

x

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Một số đặc điểm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM 47 đối………………………………………………………………………………..

4.2.Thực trạng chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm 54 ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM…………………………

4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc nhóm 55 ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP. HCM………………………..

4.3.1. Phân tích thống kê mô tả…………………………………………... 55

4.3.2. Phân tích tương quan….…………………………………………... 56

4.3.3. Kiểm định các biến hồi quy………………………………………... 58

4.3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu……………………………………... 59

4.3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu…..…………………………………... 61

4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc 68 nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM………………….

4.4.1. Những kết quả đạt được của tổ chức kiểm soát nội bộ…………… 68

4.4.2. Một số hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ…………………….. 70

Kết luận chương 4…………………………………………………………….. 71

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận……………………………………………………………………. 73

5.2. Kiến nghị………………………………………………………………...… 74

xi

5.3. Đề xuất một số hướng nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm

soát nội bộ giúp tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY 76

thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM………………….………….

Kết luận chương 5……………………………………………….…………….. 77

KẾT LUẬN………..…………………………………………………………… 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHỤ LỤC

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải thích Ký hiệu

Báo Cáo Tài Chính BCTC

Ban Giám Đốc BGĐ

Khuôn Khổ Lý Thuyết Lập Báo Cáo Tài Chính CFFF

Hiệp Hội Các Tổ Chức Tài Trợ COSO

Công Ty Niêm Yết CTNY

Hành Chính, Sự Nghiệp HCSN

Hội Đồng Quản Trị HĐQT

Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ HTKSNB

Ủy Ban Chuẩn Mực Kiểm Toán Quốc Tế IASB

Chuẩn Mực Lập Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế IFRS

Kiểm Soát Nội Bộ KSNB

Kiểm Toán Nội Bộ KTNB

Kế Toán Tài Chính KTTC

Kiểm Toán Viên KTV

Ngân Sách – Tài Sản Nhà Nước NS – TSNN

Tổng Công Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam PVFC

Sở Giao Dịch Chứng Khoán SGDCK

Tổ Chức Tín Dụng TCTD

Thị Trường Chứng Khoán TTCK

Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước UBCKNN

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mã hóa các thành phần trong tổ chức KSNB…………………........... 35

Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu đề tài……………………………………........... 41

Bảng 4.1: Phân loại CTNY trên SGDCK TP.HCM dựa theo danh sách phân ngành năm 2014………………………………………………………………… 48

Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2011 – 2014………….……………………... 51

54 Bảng 4.3 : Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM (2011 - 2014)……..………………………...………………………...…………………

Bảng 4.4 : Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích…………….. 56

Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu……………….......... 57

Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định VIF………………………………………...…... 58

Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định White……………………………………...…… 59

Bảng 4.8 :Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM……………..….. 60

Bảng 4.9 : Mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát…..……...…… 62

Bảng 4.10 : Mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin……………...…. 64

Bảng 4.11 : Mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát……………...…... 66

xiv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ……………..14

1

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài.

Hệ thống KSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm bảo vệ tài

sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế

độ, chính sách của Nhà nước. Hệ thống KSNB cũng là một công cụ quản lý hữu hiệu

và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của công ty, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát

sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức độ tin cậy của BCTC, đảm

bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.

Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây

dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát trong công ty, từ đó giúp KTV đánh giá rủi

ro kiểm soát, xây dựng c á c kế hoạch kiểm toán và thiết kế c á c phương pháp

kiểm toán cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty

niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công khai theo luật

định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà đầu tư,

chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều

xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của

các công ty đó. Những thông tin kế toán tài chính (KTTC) của các CTNY được

các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên

cạnh đó, những thông tin này còn được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)

và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó,

khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những

công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những

điểm hoài nghi.

Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà

đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của

kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các

bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm kiểm soát

2

nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC và kiểm

soát bên ngoài – kiểm soát c ủ a n ề n kinh tế, trong đó KSNB cũng có ảnh

hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY.

Để nâng cao chất lượng thông tin KTTC tại các CTNY trên thị trường chứng

khoán TP.HCM và một trong các cách là các CTNY phải hoàn thiện tổ chức kiểm

soát nội bộ tại chính công ty, ngoài ra còn tăng cường tính trung thực và tính chính

xác của các BCTC thông qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm soát của Nhà

Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường

chứng khoán TP.HCM.

Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất

lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây

dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM” là mang tính cấp thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu tổng quát : Bài viết tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức

kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm

yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các mục tiêu

chính là:

1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lượng thông

tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên

thị trường chứng khoán TP.HCM.

2. Đánh giá thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

thông tin kế toán tài chính của công ty thông qua việc xây dựng tổ chức kiểm

soát nội bộ.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.

- Chất lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng

trên thị trường chứng khoán TP.HCM ảnh hưởng như thế nào đến các nhà đầu tư?

3

- Tổ chức kiểm soát nội bộ như thế nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán

tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng

khoán TP.HCM?

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp chính được sử dụng trong bài là phương pháp nghiên cứu định

lượng trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.

Mẫu dữ liệu bao gồm 32 công ty ứng với số liệu được lấy từ báo cáo tài chính

đã kiểm toán có công bố trên Website của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành

xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –

2014.

Xem xét sự tác động của các thành phần trong tổ chức kiểm soát nội bộ lên

chất lượng thông tin kế toán tài chính bằng mô hình hồi quy theo phương pháp: ước

lượng bình phương bé nhất (OLS).

Tiến hành kiểm định hiện tượng tương quan và phương sai của sai số thay đổi

để chọn ra mô hình hồi quy phù hợp.

1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ

đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011

– 2014.

* Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành

xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –

2014. Dữ liệu được trích từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn HOSE

từ năm 2011 – 2014, kỳ quan sát tính theo năm.

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ website http://www.hsx.vn.

4

1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn.

Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào hiểu biết chung về tổ chức kiểm soát nội

bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các kết luận được rút ra từ

quá trình phân tích sẽ góp phần giúp cho các công ty đưa ra các quyết định đúng đắn

của mình trong việc tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế

toán tài chính.

1.7. Tổng quan nghiên cứu.

Tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) với luận án tiến sỹ về “Tổ chức hệ thống

kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Luận án đã

nêu được đặc điểm của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng với tổ chức

KSNB, đã tìm hiểu và rút được các kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm soát

ngân sách trong các đơn vị quân đội. Đề tài cũng nêu ra một số hạn chế (nhận thức

về hệ thống KSNB của một số lãnh đạo chưa đầy đủ, phân cấp quản lý chưa đi đôi

với quyền hạn và trách nhiệm, đội ngũ cán bộ có trình độ không đồng đều, hoạt

động kiểm soát thiếu sự đồng bộ, hệ thống định mức không đầy đủ) và nguyên

nhân của hạn chế về hệ thống KSNB (cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hệ

thống KSNB chưa hình thành đồng bộ, trình độ hiểu biết hệ thống KSNB còn hạn

chế, công tác chỉ đạo và kiểm tra còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng) trong các đơn vị

dự toán trực thuộc bộ quốc phòng, từ đó vận dụng đưa ra một số giải pháp hoàn

thiện (xác định mô hình tổ chức hệ thống KSNB, tạo dựng môi trường kiểm soát

khoa học và có hiệu lực, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính, hoàn thiện

hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài còn chưa phân tích được

mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB, chưa xây dựng được

mô hình với mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập để tìm ra được quy

luật của sự tác động đó, từ đó thiết kế hệ thống KSNB cho hiệu quả. Đề tài cũng

chưa xây dựng được các thước đo để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị từ đó đưa

ra nhận định về sự yếu kém của hệ thống KSNB còn mang tính định tính.

5

Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống

KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt

Nam” điểm mới của luận án này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng

dụng công nghệ thông tin, luận án cũng nêu ra được đặc điểm hoạt động sản xuất

kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng, từ

đó đánh giá được thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống

đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát). Tuy

nhiên đề tài cũng chỉ nghiên cứu được những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các

doanh nghiệp thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chưa khái quát được hướng

nghiên cứu trong toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra được những hạn

chế của kiểm soát trên quan điểm định tính, chưa đánh giá được hệ thống KSNB trên

quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.

Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống

KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”, luận án đã khái quát được lý

luận chung về KSNB và hệ thống KSNB, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm chung của

Ngành May toàn cầu tác động đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp trong ngành

và rút r a được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ thống KSNB trong các

doanh nghiệp may mặc.Tác giả cũng đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB trong

các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, đã lập được mẫu bảng câu hỏi điều tra các

doanh nghiệp, thông qua việc khỏa sát các yếu tố ( môi trường kiểm soát, hệ thống

thông tin, các thủ tục kiểm soát) từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Luận án

đã đưa ra được những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống

kiếm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận luận án cũng

chưa phân biệt được kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, chưa

nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ chức để tạo

ra giá trị gia tăng cho tổ chức đó.

Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn hóa chất Việt Nam”, luận án đã tổng hợp toàn

diện các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, đồng thời chỉ ra được những đặc

6

điểm của các tập đoàn nói chung và Tập đoàn Hóa Chất nói riêng tác động đến việc

thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn (tập đoàn được thành lập dựa trên cơ

sở tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam mà không phải được hình

thành qua quá trình tích tụ vốn và phát triển quy mô dần trở thành tập đoàn).

Luận án khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành của HTKSNB tại Tập đoàn Hoá

chất Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu

tố cấu thành nên HTKSNB. Các nguyên nhân được luận giải và là cơ sở sở đề xuất

được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại tập đoàn.

Tác giả Nguyễn Đức Thọ (2015) với luận án tiến sỹ về “Đổi mới hoạt động

kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,

sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính”, luận án đã hệ thống hoá, phát triển mở rộng và từng

bước hoàn thiện nhận thức về mặt lý luận của hoạt động KSNB, góp phần xây dựng

hệ thống lý luận khoa học về hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN tại các cơ

quan HCSN đảm bảo theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam. Luận

án đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị, xác định lộ trình và điều kiện để thực hiện

thành công giải pháp, kiến nghị đổi mới hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN

tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và của Việt Nam.

Tác giả Hoàng Thị Thanh Thủy (2010) với luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện

hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam”, luận

văn đã góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB tại các TCTD. Đánh giá thực tế

hệ thống KSNB tại PVFC, ưu nhược điểm của hệ thống này trong môi trường kiểm

soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin. Qua đó, luận án đã đưa ra một số giải

pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại PVFC trên nền tảng có sẵn, nhằm bảo đảm Tổng

công ty hoạt động hiệu quả, an toàn và đạt được các mục tiêu đề ra.

Tác giả Trần Thị Minh Hà (2010) với luận văn tốt nghiệp về “Hoàn thiện quy

trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công

ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC”, tác giả đã nêu được một trong

hai nhiệm vụ chính của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán tại công ty khách

7

hàng là tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu được hệ thống kiểm

soát nội bộ của một đơn vị, kiểm toán viên phải nắm được sự thiết kế và vận hành

của nó. Bài viết này dựa vào lý luận về kiểm soát nội bộ và đánh giá kiểm soát nội

bộ, qua thực tế đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng tại công ty kiểm toán

AAC để đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.

Tác giả Huỳnh Xuân Lợi (2013) với luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu hệ thống

kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”, luận văn đã lý

luận chung về hệ thống KSNB. Những hạn chế mà tác giả đề xuất sửa đổi là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ không quan tâm đến nội quy, quy chế làm việc, chế độ

tiền lương, và phân tích rủi ro của hoạt động kinh doanh, rủi ro về môi trường hoạt

động. Các đề xuất giải pháp là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống

KSNB nhằm tăng tính hiệu quả của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp.

Tác giả Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012) với tạp chí ngân hàng về “Hệ

thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã chỉ ra những rủi ro đối với ngân hàng, các

đánh giá về công tác KSNB, và đã đề xuất các giải pháp cụ thể.

Ngoài ra, một số tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây

dựng hệ thống KSNB. Tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) với đề tài “Xây dựng

hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu

chính viễn thông Việt Nam” đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

để từ đó thiết kế và vận hành hệ thống KSNB phù hợp với doanh nghiệp. Tác giả Lê

Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các

khách sạn” đã đề cập tới tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực kinh

doanh khách sạn.

Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu (định tính hoặc định lượng)

cũng như các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNB. Các công ty cần nâng cao

chất lượng và độ tin cậy của Báo Cáo Tài Chính nhằm gia tăng sự tin tưởng của các

8

nhà đầu tư đối với các công ty. Ngoài KSNB, các công ty cũng cần đến tính chính

xác của Kiểm Toán Nội Bộ, Kiểm toán độc lập và kiểm toán của Nhà Nước.

1.8. Kết cấu của đề tài.

Luận văn gồm 5 chương :

Chương 1 – Tổng quan về đề tài nghiên cứu : Chương này trình bày lý do chọn đề

tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổng quan

nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

Chương 2 – Tổng quan lý thuyết: Chương này trình bày các lý thuyết liên quan đến

các thành phần của tổ chức KSNB, chất lượng thông tin KTTC của CTNY.

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày cơ sở xây dựng mô

hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, mô

tả và đo lường các biến. Trình bày các phương pháp lựa chọn mô hình và phân tích

hồi quy.

Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: Chương này sẽ bắt đầu bằng việc đưa ra một số

đặc điểm của công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán. Sau đó

trình bày và phân tích các số liệu thống kê mô tả của nghiên cứu, phân tích tương

quan giữa các biến và phân tích hồi quy và cuối cùng là thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5 – Kết luận và kiến nghị: Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ quá

trình phân tích đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan dựa

trên các kết luận đã nêu.

9

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Trong chương này tác giả sẽ trình bày các lý thuyết liên quan đến tổ chức kiểm

soát nội bộ, các yếu tố cấu thành nên tổ chức KSNB, chất lượng thông tin KTTC của

CTNY và sự ảnh hưởng của đến tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lượng thông tin

KTTC của CTNY.

2.1. Tổng quan về tổ chức kiểm soát.

2.1.1. Kiểm soát thông tin.

2.1.1.1. Kiểm soát trong quản lý :

Quản lý luôn được nhìn nhận là hoạt động quan trọng trong mọi lĩnh vực

kinh tế - xã hội. Quản lý được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau dẫn đến có

nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Harold Koontz (1992) nhận định: Quản lý là

quá trình nhằm đạt được sự khéo léo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả [37, tr30].

Theo định nghĩa này thì quản lý là một quá trình tích cực, nó chăm lo đến các

nguồn lực với mục tiêu cuối cùng là sử dụng các nguồn lực đó theo cách hiệu quả

nhất có thể. Và quản lý được coi là một quá trình bao gồm các giai đoạn: Lập kế

hoạch, tổ chức, cung cấp các nguồn lực, điều hành và kiểm soát. Quản lý là một quá

trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những

người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt

được, theo James H (2001) [39, tr52].

Quá trình quản lý bắt đầu từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có

liên quan. Việc lập kế hoạch được trợ giúp bởi việc tổ chức và cung cấp những nguồn

lực cần thiết – kể cả con người. Sau đó các nhà quản lý có những hoạt động cụ thể

nhằm đạt được những mục tiêu đã xây dựng. Thông thường những hoạt động đó tự

nó chưa được coi là đầy đủ. Mọi việc hiếm khi được thực hiện đúng như dự định và

sai lầm cũng có thể xảy ra khi những điều kiện môi trường thay đổi. Do đó, các nhà

quản lý cần những biện pháp và hành động phụ thêm để có được những mục tiêu

tốt hơn, ngăn ngừa những loại hành động không mong muốn. Chức năng kiểm soát

chính là đem lại những biện pháp, hành động và thủ tục cần thiết cho những nhà

10

quản lý. Như vậy, kiểm soát tồn tại như một khâu độc lập của quá trình quản lý

nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó.

Kiểm soát là cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người,

trong tổ chức cũng như toàn bộ xã hội. Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt

động để đảm bảo rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch và chỉnh sửa

các sai lệch quan trọng. Đích cuối cùng mà quá trình quản lý hướng tới chính là

việc đạt được mục tiêu đã đặt ra trong khuôn khổ một tổ chức nhất định. Việc thực

hiện các kế hoạch luôn phải đối mặt với những thay đổi của môi trường bên trong

và bên ngoài tổ chức, nếu không có kiểm soát, các nhà quản lý sẽ không có đầy đủ

thông tin để ra các quyết định thích hợp nhằm thích ứng và đối phó với sự thay đổi

này, vì vậy, mục tiêu đặt ra khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy, nghiên cứu và

thực hiện kiểm soát luôn là nội dung gắn liền với quản lý.

Như vậy, kiểm soát được hiểu là kiểm tra, soát xét nhằm phát hiện những

lệch lạc trong quá trình thực thi các quyết định quản lý so với các quy định, từ đó

điều hành đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Trên

cơ sở phân tích một số quan điểm của các nhà nghiên cứu, và đưa ra khái niệm về

kiểm soát như sau: “Kiểm soát là chức năng quan trọng trong quản lý, được thực

hiện tại các cấp độ và giai đoạn khác nhau trong quản lý theo cách thức phù hợp với

đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm soát bao gồm việc đo

lường, đánh giá đối tượng kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả trong quản lý”.

2.1.1.2. Thông tin :

Thông tin có những đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, thông tin gắn liền với quá trình điều khiển và cần được kiểm

soát: Bản thân thông tin không có mục đích tự thân. Nó chỉ tồn tại và có ý nghĩa

trong một hệ thống điều khiển nào đó – nơi phát thông tin. Thông tin được trao đổi

từ hệ thống này sang hệ thống khác trong mối liên hệ với nhau. Việc kiểm soát nơi

phát thông tin, quá trình trao đổi thông tin được thực hiện đảm bảo độ tin cậy của

quá trình truyền tin.

11

Thứ hai, thông tin có tính tương đối và cần được lượng hóa: Mỗi thông tin

chỉ là một sự phản ánh chưa đầy đủ về hiện tượng vào sự vật được phản ánh, đồng

thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ và khả năng của nơi phản ánh. Để thông tin được

phản ánh đầy đủ, việc tổ chức tốt nơi phản ánh thông tin là cần thiết. Việc đo lường

thông tin giúp đánh giá sự phản ánh đầy đủ từ nơi phát thông tin.

Thứ ba, tính định hướng của thông tin và kiểm soát thông tin: Thông tin phản

ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và nơi nhận phản ánh. Thông tin

được cung cấp cho những đối tượng cần thông tin. Độ tin cậy của thông tin nhận

được giúp đánh giá đúng bản chất của nơi phát thông tin. Với những thông tin có

ảnh hưởng trên diện rộng, đối tượng nhận thông tin đa dạng, thông tin cần được

kiểm soát từ nội bộ – nơi phát thông tin và từ bên ngoài – nơi nhận thông tin (như

thông tin KTTC của một CTNY trên TTCK).

Thứ tư, mỗi thông tin đều có vật mang tin và lượng tin: Nội dung tin bao giờ

cũng phải có một vật mang tin nào đó. Trên một vật mang tin có thể có nhiều nội

dung tin và thông tin thường thay đổi vật mang tin trong quá trình luân chuyển của

mình. Vật mang tin được xây dựng đảm bảo cung cấp đủ thông tin nhằm phản ánh

đúng bản chất của nơi phát thông tin (như hệ thống BCTC thể hiện thông tin KTTC

của một công ty).

Thông tin kinh tế được xác định là những tín hiệu, được thu nhận, được hiểu

và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng thông

tin. Thông tin kinh tế đáp ứng những đặc trưng của thông tin nói trên do đó thông

tin kinh tế cần được kiểm soát, đo lường để đảm bảo độ tin cậy thông tin.

2.1.1.3. Kiểm soát thông tin:

Kiểm soát thông tin có một số đặc tính khác biệt như:

 Kiểm soát thông tin không tồn tại độc lập, không phải là một thể thống nhất hay

cơ chế hoạt động. Nó thể hiện mối liên hệ giữa hệ thống điều khiển (hay người sử

dụng) với môi trường trong nội bộ hoặc bên ngoài.

12

 Kiểm soát thông tin không tồn tại cho đến khi nó thực sự được sử dụng. Kiểm soát

thông tin mang tính thường xuyên đảm bảo tính chất thống nhất, kết nối giữa các

thành phần thông tin. Thông tin được sử dụng và cần có sự kiểm soát nhằm đảm

bảo minh bạch thông tin, tăng độ tin cậy thông tin. Các thông tin sai lệch và không

được kiểm soát sẽ làm ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin.

Do đó, kiểm soát thông tin là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo thông tin không bị sai

lệch, thông tin không bị bóp méo. Để kiểm soát thông tin cần thực hiện tổ chức

kiếm soát thông tin phù hợp với đặc điểm của thông tin đó.

2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin.

Tổ chức theo nghĩa rộng phải bao hàm các mối liên hệ giữa các thành phần

khác nhau trong hệ thống bao gồm cả nhân sự và công việc. Mục tiêu chung của tổ

chức là tạo ra mối liên hệ tối ưu giữa các yếu tố của hệ thống, theo TS. Phạm Bính

Ngọ (2011) [16,tr26-28].

Vậy tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác

nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài

cùng hướng đến thông tin quản lý.

2.2. Tổng quan về tổ chức kiểm soát nội bộ:

2.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ:

Theo COSO (2009), KSNB là một quá trình, được thực hiện bởi các nhà

quản trị và nhân viên [31]. Quá trình này được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp

lý nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu quả và hiệu lực hoạt động, độ tin cậy của

BCTC, tuân thủ pháp luật và quy định. KSNB gồm các thành phần có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông

tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Quan điểm này gắn với quan điểm phòng

ngừa rủi ro của doanh nghiệp và từ phía nhà quản lý. Điều này phù hợp với những

rủi ro xuất hiện nhiều hơn trong nền kinh tế thị trường hiện đại, có sự hội nhập sâu

và đa dạng.

13

Theo VAS 400 (2001), hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm

soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân

thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian

lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có

hiệu quả tài sản của đơn vị [1]. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ

thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Khái niệm này được mô tả theo định nghĩa

trong ISA 400 (hiện tại đã hết hiệu lực khi ISA 315 và ISA 330 đã có hiệu lực từ

tháng 12/2009), cách tiếp cận đối với hệ thống KSNB là các quy định, các thủ tục

kiểm soát (theo tính hệ thống) và từ đó sẽ ảnh hưởng đến các thành phần trong hệ

thống KSNB. VAS 400 cũng đã được thay thế bởi VAS 315, 330 có hiệu lực từ ngày

01/01/2014, theo Thông tư 214/2012/TT-BTC [3].

Vậy tổ chức KSNB của đơn vị áp dụng theo quan điểm nào khi xây dựng với

hệ thống KSNB cho doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của TS.Phạm Bính Ngọ (2011)

trong các đơn vị dự toán Bộ Quốc phòng [16], nghiên cứu của TS. Bùi Thị Minh

Hải (2012) [8] về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, nghiên cứu của TS.Nguyễn

Thu Hoài (2011) [13], TS.Nguyễn Thị Lan Anh (2013) [14], hệ thống KSNB bao

gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Theo các

nghiên cứu gần đây về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp có quy mô khác nhau,

lĩnh vực khác nhau đều tiếp cận theo ba thành phần cấu thành (xét trên thực tế các

doanh nghiệp Việt Nam).

2.2.2. Các thành phần của hệ thống KSNB :

Theo COSO (2009), các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB :

14

Môi trường kiểm soát

Giám sát Đánh giá rủi ro

Hệ thống KSNB

Thông tin và truyền thông Các hoạt động kiểm soát

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.

Môi trường kiểm soát

Là những yếu tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát

nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của công ty

nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để tìm hiểu và đánh

giá môi trường kiểm soát cần tìm hiểu các nhân tố sau:

 Triết lý quản lý và phong cách hoạt động: Bao gồm sự tiếp cận, khả năng nhận thức

và giám sát rủi ro trong kinh doanh, quan điểm về tính chính xác của dữ liệu kế toán,

quan điểm về khả năng đạt được các dự toán ngân sách hay thực hiện được các mục

tiêu hoạt động.

 Sự trung thực và các giá trị đạo đức: Sự trung thực và các giá trị đạo đức được tôn

trọng thì các sai phạm sẽ được hạn chế. Các nhà quản lý phải xây dựng và phổ biến

rộng rãi các quan điểm, các quy tắc, các giá trị đạo đức cho toàn tổ chức.

 Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự ảnh hưởng quan trọng đến trình độ, phẩm

chất cũng như các giá trị đạo đức của toàn thể nhân viên trong một tổ chức. Chính

sách nhân sự bao gồm chính sách tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, giám sát, khen

thưởng, kỷ luật, luân chuyển nhân viên.

15

 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một tổ chức cung cấp bộ khung chung cho các

nhà quản lý lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm soát, giám sát hoạt động. Một cơ

cấu tổ chức tốt thể hiện thong qua sự thể hiện cụ thể, rõ ràng và đầy đủ các chức năng,

quyền hạn, nghĩa vụ của từng bộ phận trong tổ chức.

 Hội đồng quản trị và ban kiểm soát: Khi ủy ban kiểm soát có sự độc lập với tổ chức,

các hoạt động kiểm soát sẽ hữu hiệu hơn vè hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo

tính hữu hiệu. Ủy ban kiểm soát sẽ thông tin và cảnh báo đến hội đồng quản trị các

rủi ro hay các tồn tại có thể xảy ra trước khi trở nên nghiêm trọng.

 Trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ nhân viên: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được

giao, các nhân viên của một tổ chức cần có kiến thức, các kỹ năng và các kinh nghiệm

cần thiết. Phẩm chất đạo đức cũng là một yếu tố quan trọng.

 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Các nhà quản lý xác lập quyền hạn

và trách nhiệm cho các cấp quản lý nhằm thực hiện các hoạt động, xác lập các mối

quan hệ báo cáo và xây dựng các phương pháp ủy quyền. Việc xác lập quyền hạn và

trách nhiệm cần thực hiện bằng văn bản và triển khai cho toàn tổ chức.

 Các nhân tố bên ngoài: Môi trường kiểm soát có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố

đến từ bên ngoài một tổ chức như các thay đổi môi trường kinh doanh, các thay đổi

của hệ thống luật pháp hay các thay đổi của chế độ kế toán. Khi phân tích, đánh giá

môi trường kiểm soát càn phải xem xét đánh giá mức độ anh hưởng của các nhân tố

bên ngoài tổ chức.

Đánh giá rủi ro

Các rủi ro làm cho mục tiêu của tổ chức có thể không đạt được. Các rủi ro xảy ra

có thể do rất nhiều nguyên nhân đến từ cả bên ngoài và bên trong tổ chức, rủi ro có

thể là rủi ro do chủ quan hay khách quan. Nhà quản lý phải quyết định rủi ro nào là

có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý rủi ro. Để làm được điều này nhà quản lý

phải thực hiện các công việc sau:

 Thiết lập các mục tiêu của tổ chức: Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu chung của tổ

16

chức và mục tiêu riêng của từng bộ phận hay từng hoạt động, từng giai đoạn

 Nhận dạng, phân tích rủi ro: khiến tổ chức không thể đạt được các mục tiêu. Các rủi

ro này có thể phát sinh từ môi trường kinh doanh hay từ các chính sách của tổ chức.

Các khả năng rủi ro có thể đến do các mối đe dọa sau:

- Chiến lược kinh doanh sai lầm

- Các hoạt động không được thực hiện đúng

- Các rủi ro về tài chính

- Các rủi ro về thông tin

- Chọn lựa và sử dụng công nghệ không phù hợp

- Sự truy cập hệ thống bất hợp pháp

- Ngăn chặn, phá hủy dữ liệu đang được truyền tải

- Dữ liệu của hệ thống không đồng bộ hay không được tích hợp

- Truyền tải dữ liệu không hoàn chỉnh

- Hệ thống bị sự cố như lỗi phần cứng, phần mềm, bị cúp điện

- Hệ thống không tương thích với hệ thống khác

Sau khi xác định các nguy cơ có thể có, các nhà quản lý cần đánh giá rủi ro, ước tính

các thiệt hại và các khả năng khắc phục thiệt hại, xác định các thủ tục kiểm soát cần

thiết.

Các hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát là những chính sách, thủ tục giúp cho việc thực hiện các

chỉ đạo của người quản lý, đảm bảo có các hành động cần thiết để quản lý các rủi ro

có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu. Các hoạt động kiểm soát thường

bao gồm:

 Phân chia trách nhiệm đầy đủ

Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, một cá nhân không được thực hiện quá nhiều trách

17

nhiệm và trách nhiệm của từng cá nhân cần được xác định và phân chia đầy đủ, rõ

ràng, khi phân trách nhiệm các chức năng sau cần được tách biệt;

- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ

- Chức năng ghi chép

- Chức năng bảo quản tài sản

 Ủy quyền đúng đắn cho các nhiệm vụ hoặc các hoạt động. Các nhà quản lý không có

đủ thời gian để giám sát, quản lý tất cả công tác. Họ thiết lập các chính sách, các quy

định để nhân viên tuân theo, đồng thời trao quyền cho các nhân viên thực hiện các

hoạt động hay đề ra các quyết định. Việc này được gọi là sự ủy quyền cho các nghiệp

vụ hoặc các hoạt động.

 Kiểm soát hệ thống và quá trình xử lý thông tin. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin

là kiểm soát ứng dụng, bao gồm các thủ tục kiểm soát dữ liệu và nhập liệu đầu vào,

kiểm soát quá trình xử lý dữ liệu và kiểm soát kết xuất.

 Kiểm tra độc lập và soát xét việc thực hiện. Kiểm tra nhằm đảm bảo các nghiệp vụ

được thực hiện, xử lý chính xác là một thành phần quan trọng của kiểm soát. Việc

kiểm tra này cần thực hiện một cách độc lập để đảm bảo tính hữu hiệu. Được gọi là

kiểm tra độc lập khi người thực hiện kiểm tra không phải là chuẩn y, người thực hiện

nghiệp vụ hay người ghi sổ kế toán. Kiểm tra độc lập bao gồm các hoạt động sau:

- Đối chiếu hai quá trình ghi chép độc lập, ví dụ: đối chiếu số liệu giữa kế toán

tiền và số liệu của ngân hàng.

- So sánh giữa số thực tế và số liệu được ghi chép trên sổ sách.

- Thực hiện tốt việc ghi sổ kép.

- Xem xét đánh giá độc lập quá trình xử lý nghiệp vụ, ví dụ: quy định kiểm tra

chứng từ trước khi ghi sổ.

Kiểm tra độc lập cần được tiến hành đồng thời với quá trình soát xét việc thực hiện,

soát xét lại việc thực hiện được tiến hành thông qua việc so sánh giữa kế hoạch với

18

thực hiện, giữa dự toán với thực tế.

 Thiết kế và sử dụng các chứng từ và sổ phù hợp. Đảm bảo cho việc ghi chép chính

xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu cần thiết của một nghiệp vụ kinh tế. Hình thức và nội

dung của chứng từ và sổ không nên quá phức tạp, phải dễ ghi, dễ kiểm tra đối chiếu

và hạn chế tối đa các sai sót trong quá trình ghi chép. Nội dung của chứng từ và sổ

cần thể hiện đầy đủ các yếu tố hỗ trợ cho kiểm soát.

 Đảm bảo an toàn cho tài sản vật chất và thông tin. Hiện nay thông tin cũng được

xem là tài sản quan trọng của tổ chức. Do đó cần phải thiết lập các thủ tục kiểm soát

đảm bảo an toàn cho vật chất và thông tin. An toàn về mặt vật lý thường bao gồm các

thủ tục kiểm soát:

- Giám sát quản lý một cách hiệu quả và phân chia trách nhiệm đầy đủ.

- Ghi chép và theo dõi chính xác, đầy đủ các biến động của tài sản vật chất và

thông tin.

- Hạn chế tiếp cận vật chất đối với tài sản, tiếp cận với thông tin được lưu trữ.

- Bảo vệ sổ sách, các tập tin, tài liệu và chứng từ kế toán.

- Kiểm soát môi trường làm việc trong tổ chức.

- Giới hạn tiếp cận với trung tâm dữ liệu.

Thông tin và truyền thông

Tất cả các cấp quản lý và tác nghiệp trong một tổ chức đều cần thông tin để có

thể hoàn thành trách nhiệm của mình. Hệ thống thông tin nhận dạng, ghi nhận xử lý

và cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin. Truyền thông là sự

chuyển giao, truyền đạt và cung cấp thông tin cho cả nội bộ tổ chức lần bên ngoài.

Thông tin và truyền thông đảm bảo cho kiểm soát có thể được thực hiện một

cách hiệu quả và ngược lại, kiểm soát tốt sẽ đảm bảo sự an toàn và trung thực của

thông tin

Hệ thống thông tin trong một tổ chức bao gồm nhiều phân hệ, trong đó hệ thống thông

19

tin kế toán đóng vai trò quan trọng. Một hệ thống thông tin kế toán được thiết kế tốt

sẽ đáp ứng yêu cầu phát hiện và ngăn chặn các rủi ro, gian lận.

Giám sát

Giám sát là một quá trình đánh giá chất lượng thực hiện kiểm soát nội bộ một

cách liên tục, giúp cho kiểm soát nội bộ luôn duy trì được sự hữu hiệu của mình qua

các giai đoạn khác nhau. Giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và sự đánh giá

độc lập. Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhân

viên và các nhà quản lý thực hiện. Một trong những phương pháp giám sát hữu hiệu

là việc tổ chức tốt hệ thống kế toán trách nhiệm. Sự đánh giá độc lập được thực hiện

thông qua kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội bộ.

2.3. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.

2.3.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin KTTC.

2.3.1.1. Chất lượng thông tin

Chất lượng: là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có

(Nguồn: Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, ISO 9000:2007) [5].

Chất lượng có một số đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Nếu một

sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất

lượng kém, cho dù trình độ tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Chất lượng được

đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng

luôn luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.

Thứ hai, chất lượng là sự phù hợp với các nhu cầu khác nhau. Khi đánh giá

chất lượng của một đối tượng, ta xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan

đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía người sử

dụng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế,

nhu cầu của cộng đồng xã hội.

20

Thứ ba, chất lượng được tiêu chuẩn hóa cụ thể. Một số nhu cầu có thể được

công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu

không thể miêu tả rõ ràng và được đánh giá qua quá trình sử dụng.

Do đó, chất lượng được xác định thông qua việc có đáp ứng được nhu cầu của

người sử dụng, đồng thời phải xét đến đặc tính của sản phẩm cung cấp cho người sử

dụng và chất lượng có thể được tiêu chuẩn hoá.

Chất lượng thông tin: là thuật ngữ mô tả chất lượng của các thành phần

trong hệ thống thông tin, sự phù hợp với yêu cầu của người sử dụng thông tin. Chất

lượng thông tin là thước đo về giá trị thông tin cung cấp cho người sử dụng.

Như vậy, chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: thỏa mãn nhu cầu, đáp

ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn hóa của chất

lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác nhau, như độ tin cậy, tính

khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của thông tin.

Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông tin. Bên

cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng

hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất

lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.

2.3.1.2. Tiêu chuẩn hóa thông tin kế toán tài chính:

Thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết và hữu ích cho nhiều

đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài công ty. Qua thông tin kế toán,

doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể nắm bắt, phân tích, đánh giá… và đưa ra những

quyết định quan trọng trong quá trình đầu tư và phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch

đã đề ra.

Thông tin kế toán tài chính thực sự có hiệu quả với các chủ đầu tư, nhà cung

cấp tín dụng, các đối tác và cơ quan có thẩm quyền, nó cung cấp tình hình hoạt

động trong quá khứ, dự đoán lợi nhuận tương lai và kiểm soát hành động của BGĐ.

Thông tin KTTC có được từ hệ thống kế toán, đây là hệ thống thu thập, xử lý, kiểm

tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán tài chính của các đơn vị bằng BCTC cho

21

đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán (Điều 4, Luật Kế toán).

Những quy định về thông tin KTTC thông qua BCTC được trình bày trong

CFFF (Conceptual Framework for Financial Reporting) của IASB (International

Accounting Standards Board), theo IFRS (2013) [38, tr54-64]. IASB đã chỉ ra cách

thức phát triển một hệ thống chuẩn mực kế toán chất lượng cao và được sử dụng rộng

rãi trên toàn thế giới.

Theo IFRS (2013), thông tin KTTC được tiêu chuẩn hóa như sau:

(1) Phù hợp (Relevance): Thông tin KTTC phù hợp với người sử dụng, bao

gồm cả giá trị xác định và giá trị dự toán trong tương lai.

(2) Trình bày trung thực (Fairthful representation): Các thông tin và số liệu

kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan,

xác thực với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế

phát sinh. Trình bày trung thực không có nghĩa là chính xác trên mọi khía cạnh.

(3) Có thể so sánh (Comparability): Các thông tin và số liệu kế toán giữa các

kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh

được khi tính toán và trình bày nhất quán.

(4) Xác nhận (Verifiability): Số liệu kế toán phải được xác nhận tránh tình

trạng hiểu lầm cần phải giải thích rõ các phương pháp, các giả định kế toán áp dụng

trong BCTC.

(5) Đúng kỳ (Timeliness): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi

chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

Thông tin chậm thường không hữu ích đối với người sử dụng thông tin.

(6) Dễ hiểu (Understandability): Các thông tin và số liệu kế toán trình bày

trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng.

Các tiêu chuẩn thông tin KTTC của Việt Nam tương đồng với tiêu chuẩn

thông tin KTTC quốc tế. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, các yêu cầu cơ

22

bản đối với kế toán [2]:

Một, trình bày trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi

chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế

về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hai, khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

Ba, đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế

toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

Bốn, đúng kỳ: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

Năm, dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có

hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin

về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.

Sáu, có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán

trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính

toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong

phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế

toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế

hoạch.

Do đó, tiêu chuẩn hóa thông tin KTTC của Việt Nam và quy định quốc tế có

sự tương đồng và thông tin KTTC (thể hiện qua BCTC) bao gồm: Sự phù hợp, trình

bày trung thực (tin cậy) (hai tiêu chuẩn căn bản) và các tiêu chuẩn làm gia tăng

chất lượng thông tin KTTC là dễ hiểu, so sánh được, xác nhận và đúng kỳ.

2.3.1.3. Chất lượng thông tin kế toán tài chính

Sự ảnh hưởng rộng lớn của thông tin KTTC (thông qua BCTC) của công ty

tới các cổ đông, các nhà đầu tư và các bên liên quan dẫn đến tầm quan trọng của chất

23

lượng thông tin KTTC các công ty (đặc biệt đối với CTNY).

Thông tin của từng lĩnh vực có những điểm khác biệt song vẫn gồm những

đặc trưng cơ bản của thông tin. Thông tin KTTC có các đặc trưng cơ bản sau:

 Thông tin KTTC gắn với việc ghi nhận, phản ánh tình hình kinh doanh của một

công ty, việc cung cấp thông tin KTTC chủ yếu do bộ phận KTTC và ban quản trị

công ty. Để có được thông tin KTTC cung cấp ra bên ngoài, dữ liệu được trao đổi

giữa các bộ phận khác nhau trong toàn công ty, trước khi tập hợp về bộ phận

KTTC. Nhằm tăng cường độ chính xác của thông tin KTTC cung cấp, việc KSNB

công ty trong quá trình cung cấp thông tin là yêu cầu tất yếu để đảm bảo độ tin cậy

thông tin phát đi.

 Thông tin KTTC có tính tương đối khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong

một công ty. Thông tin KTTC không mang tính tuyệt đối, số liệu có thể thay đổi theo

những giả định, ước tính của nhà quản trị công ty. Do đó, lượng hóa thông tin KTTC

để đánh giá mức độ cung cấp thông tin, đảm bảo việc cung cấp thông tin là đầy đủ

cho người sử dụng ra quyết định.

 Thông tin KTTC có tính định hướng khi cung cấp thông tin. Các đối tượng khác

nhau sử dụng thông tin KTTC cho những mục đích khác nhau, như ra quyết định đầu

tư đúng đắn (nhà đầu tư), ra quyết định kinh doanh (ban quản trị công ty), nghĩa

vụ thuế (cơ quan thuế), sự gia tăng giá trị sản xuất trong nền kinh tế quốc dân (cơ

quan thống kê), sự phát triển của công ty trong nền kinh tế (nhà nghiên cứu,

công chúng), sự tăng trưởng công ty gắn với thu nhập (người lao động),…Đáp ứng

nhu cầu đó nên thông tin KTTC được tiêu chuẩn hóa, phải tuân thủ quy định khi

cung cấp thông tin ra bên ngoài. Việc kiểm soát cung cấp thông tin KTTC không chỉ

dừng trong nội bộ công ty mà từ bên ngoài (đặc biệt của nhà nước).

 Thông tin KTTC được thể hiện qua hệ thống BCTC của công ty. Một hệ thống được

xây dựng theo quy định với nhiều bảng biểu, chỉ tiêu nhằm cung cấp đầy đủ thông

tin cho người sử dụng và đảm bảo sự đồng nhất để người đọc có thể so sánh được

công ty này với công ty khác. Hệ thống BCTC được các quốc gia đưa ra khuôn mẫu

24

cụ thể đảm bảo công bằng, minh bạch giữa các đối tượng sử dụng thông tin khác

nhau.

Chất lượng thông tin KTTC đảm bảo các đặc trưng của chất lượng là thỏa mãn

nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn

hóa của chất lượng thông tin KTTC bao gồm: sự phù hợp, trình bày trung thực

(tin cậy), dễ hiểu, so sánh được, xác nhận và đúng kỳ. Chất lượng thông tin KTTC

phải được lượng hóa và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất lượng thông tin cung

cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin thông qua các BCTC.

2.3.2. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.

2.3.2.1. Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết.

Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế hoạt động giao dịch

mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài

chính khác. Theo PGS.TS Lê Văn Tư (2005), TTCK được quan niệm là một thị

trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán

các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán,

mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán [17, tr9].

TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát

triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế

nói chung, P G S . TS.Bùi Kim Yến (2005). TTCK là thị trường cao cấp, nơi tập

trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau;

các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị lớn [18, tr20]. Đặc

tính này của TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra gian lận, không minh bạch gây tổn

thất cho các nhà đầu tư, cho thị trường và toàn bộ nền kinh tế.

Theo nghiên cứu của TS.Nguyễn Đình Hùng (2010), TTCK cần đảm bảo

minh bạch thông tin [21]. Đây là một trong những nhân tố giúp TTCK phát triển.

Khi cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì minh

25

bạch thông tin doanh nghiệp nói chung và thông tin về tình hình tài chính doanh

nghiệp nói riêng không chỉ cung cấp cho người sở hữu mà cho tất cả các đối tượng

khác có liên quan đến TTCK.

Như vậy, những nhà đầu tư và những người quan tâm khác cần thông tin tài

chính và số liệu kế toán đầy đủ, chính xác, đúng kỳ để thực hiện các quyết định của

mình. Nếu thông tin trên TTCK không đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, kịp

thời sẽ dẫn đến những thiệt hại nặng nề cho các nhà đầu tư và nền kinh tế.

Công ty niêm yết

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình

thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần,

số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một

giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được

phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở

hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể

hiện bằng cổ phiếu.

Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường

và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Công ty cổ phần đại chúng là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi

ra công chúng, ngoài những đối tượng nội bộ như công ty cổ phần nội bộ. Các công

ty cổ phần đại chúng có đủ điều kiện niêm yết tại SGDCK sẽ trở thành CTNY.

Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, công ty cổ phần đại chúng muốn

được niêm yết trên TTCK (SGDCK hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán) phải

đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ

đông hoặc số người sở hữu chứng khoán [23].

Do đó, công ty niêm yết là loại hình công ty cổ phần đại chúng, có quy mô lớn,

có đủ điều kiện về vốn, được niêm yết trên TTCK tập trung, hoạt động kinh doanh và

26

khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.

Công ty niêm yết có những đặc điểm chính sau:

 Một là, CTNY là công ty cổ phần đại chúng, có quy mô lớn: CTNY có các cơ cấu cổ

đông khác nhau gồm cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. Yêu cầu về bảo về quyền lợi

của cổ đông thiểu số và ảnh hưởng của các cổ đông lớn đòi hỏi thông tin công bố cần

trung thực (đặc biệt là thông tin KTTC).

 Hai là, CTNY được quyền phát hành chứng khoán, được niêm yết chứng khoán trên

TTCK tập trung dưới hai dạng là cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng nếu đáp ứng các

yêu cầu phát hành theo luật định. Công chúng ở đây chính là các nhà đầu tư. Các

quyết định của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của CTNY chủ yếu dựa trên thông tin do

chính CTNY cung cấp theo quy định và thông tin này bao gồm trong Bản cáo bạch,

các BCTC thường niên, bán niên,... Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, thông tin

CTNY cung cấp bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính phải đảm bảo sự trình

bày trung thực.

 Ba là, công khai thông tin tài chính của CTNY là bắt buộc theo luật kế toán về việc

công khai các thông tin trên BCTC. Hoạt động của CTNY nhận được sự quan tâm

bởi cộng đồng các nhà đầu tư có thể là cá nhân và tổ chức, trong đó có các thông tin

tài chính do CTNY công bố và phải được xác nhận độ tin cậy từ một bên thứ ba

độc lập.

 Bốn là, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của CTNY rất lớn

và phức tạp: Do đặc trưng của CTNY là công ty cổ phần đại chúng niêm yết trên

TTCK, CTNY nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng quan tâm như nhà quản

lý, ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp, các chuyên gia, cổ đông, công chúng.

Bên cạnh đó, trình độ của người quan tâm cũng khác biệt đối với thông tin KTTC

(mức độ hiểu biết khác nhau từ chuyên sâu đến mức độ hiểu biết hẹp). Do đó, đặc

điểm này đòi hỏi thông tin KTTC mà CTNY cung cấp phải đảm bảo đầy đủ thông

tin, đem lại sự dễ hiểu và có sự so sánh cho người quan tâm.

 Năm là, hoạt động của CTNY được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật như Luật

27

Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan khác về công

bố thông tin tài chính và số liệu kế toán của CTNY. CTNY chịu sự giám sát của các

chủ thế tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động của TTCK. Đặc điểm

này đòi hòi những yêu cầu công bố thông tin KTTC theo mẫu biểu quy định và đảm

bảo tính đúng kỳ.

Theo sự phân tích trên có thể nhận thấy các đặc điểm CTNY chi phối đến

yêu cầu về chất lượng thông tin KTTC của CTNY như: Sự đòi hỏi về độ tin cậy

của thông tin, sự trình bày trung thực, thông tin phải được xác nhận, thông tin được

trình bày dễ hiểu, có sự so sánh và đảm bảo tính đúng kỳ.

2.3.2.2. Những yêu cầu về thông tin kế toán tài chính của CTNY.

Cùng với sự phát triển của thị trường mở, toàn cầu hoá nền kinh tế, chất

lượng thông tin KTTC không chỉ dừng ở biên giới quốc gia mà có tính tương tác

mang tầm quốc tế (do sự phát triển của các tập đoàn đa quốc gia). Những đặc điểm

của CTNY và yêu cầu của TTCK đưa đến các yêu cầu cơ bản sau đối với thông tin

KTTC của CTNY:

 Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY là thông tin cung cấp ra bên ngoài, thông tin

chính thức và duy nhất của CTNY. Thông tin KTTC của CTNY được cung cấp ra bên

ngoài thông qua hệ thống BCTC. Có rất nhiều đối tượng khác nhau sử dụng BCTC

trong đó nhà đầu tư cần thông tin này hơn. Để giám sát, quản lý thị trường vốn, các

tổ chức, cơ quan quản lý chức năng cũng giám sát hoạt động của CTNY thông qua

hệ thống BCTC duy nhất này.

 Thứ hai, thông tin KTTC của CTNY phải đảm bảo minh bạch và được công khai theo

yêu cầu của pháp luật. Thông tin KTTC của CTNY được sự quan tâm của rất nhiều

đối tượng, không chỉ là chính ban quản trị doanh nghiệp, các cơ quan quản lý chức

năng (UBCK, Sở giao dịch,...), nhà cung cấp, khách hàng, các nhà cung cấp tín dụng

(ngân hàng, các tổ chức tài chính...), công chúng, các nhà đầu tư cá nhân và nhà

đầu tư tổ chức (các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán,...). Sự minh bạch thông

tin giúp nhà đầu tư và những người quan tâm khác có được thông tin chính xác, kịp

28

thời cho quá trình ra quyết định của chính mình.

 Thứ ba, thông tin KTTC của CTNY bao gồm nhiều chỉ tiêu. Các CTNY thường có

quy mô lớn và hoạt động đa ngành nghề, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh,

bao gồm cả lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro như đầu tư tài chính, vì thế các chỉ tiêu trên

BCTC thường phản ánh các nghiệp vụ phức tạp, đặc biệt là đối với các BCTC hợp

nhất của các công ty mẹ có nhiều hệ thống các công ty con. Ngoài những chỉ

tiêu về số liệu kế toán thuần tuý, những chỉ tiêu tài chính của CTNY được rất

nhiều bên quan tâm nhằm đưa ra quyết định đúng đắn khi đánh giá về chiến lược,

hướng đầu tư, các thông tin bổ sung khác.

 Thứ tư, thông tin KTTC của CTNY (thông qua BCTC) phải tuân thủ các quy định

của SGDCK nơi niêm yết, bị kiểm soát, xử lý khi có hành vi vi phạm công bố thông

tin, như: BCTC phải được công bố từng quý, sáu tháng, một năm và tuân thủ thời

gian công bố thông tin nghiêm ngặt hơn so với các doanh nghiệp thông thường; BCTC

phải được kiểm toán hàng năm và soát xét bán niên bởi một tổ chức kiểm toán đủ

điều kiện kiểm toán CTNY (được chấp thuận kiểm toán bởi UBCKNN) trước khi

công bố công khai; việc lập BCTC của CTNY phải tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn

mực kế toán quốc gia.

 Thứ năm, thông tin KTTC của CTNY phải công bố kịp thời. Do ảnh hưởng các bên

liên quan và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, việc công bố thông tin trong đó có thông tin

KTTC phải đảm bảo kịp thời. Công bố thông tin theo quy định gồm công bố thông

tin định kỳ và công bố thông tin bất thường. Trong quá trình công bố thông tin

sai, các CTNY phải thông báo sự việc sai và sửa sai cho các nhà đầu tư.

 Thứ sáu, thông tin KTTC cung cấp đảm bảo định giá giá trị công ty. Các CTNY

cung cấp các cổ phiếu giao dịch nơi công ty niêm yết chứng khoán. Hàng ngày các

giao dịch mua bán cổ phiếu được thực hiện, thu hút vốn của các nhà đầu tư. Các

nhà đầu tư trước khi quyết định mua cổ phiếu thông qua các kỹ thuật phân tích và

những tư vấn của chuyên gia. Thông tin KTTC của CTNY được sử dụng trong quá

trình phân tích cơ bản và là yếu tố quan trọng xác định giá trị các cổ phiếu giao dịch

trên thị trường cũng như làm cơ sở để xác định giá trị thuần của CTNY.

29

Với những yêu cầu trên có thể thấy đòi hỏi về chất lượng thông tin KTTC

của CTNY trên TTCK rất cao. Việc đáp ứng những yêu cầu thông tin KTTC của

CTNY sẽ đảm bảo chất lượng thông tin, giúp thúc đẩy TTCK hoạt động có hiệu

quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của thị trường, của các nhà đầu tư và nền kinh

tế quốc dân.

2.3.3. Vai trò của chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.

Thông tin KTTC (gồm thông tin tài chính và số liệu kế toán) thông qua hệ

thống BCTC là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định, thực hiện mua hay bán cổ

phiếu trên thị trường.

Mục tiêu chung của BCTC đã đề cập đến mục đích của BCTC không phải

trình bày giá trị của công ty mà nhằm cung cấp thông tin về sự tồn tại công ty, cung

cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp xác định giá trị

của công ty.

Việc sử dụng thông tin KTTC của ban quản trị và các nhà đầu tư với cơ hội

đầu tư trong tương lai. Nếu thiếu vắng thông tin tin cậy và dễ tiếp cận sẽ dẫn đến chi

phí đầu tư tăng cao, giảm vốn đầu tư khi nhà đầu tư rút vốn do giá trị công ty giảm

sút.

Việc sử dụng thông tin KTTC trong cơ chế kiểm soát công ty giúp ban quản

trị công ty tập trung nguồn lực cho các dự án hiệu quả và gạt bỏ những dự án

kém hiệu quả. Vai trò quản trị của thông tin KTTC cung cấp trực tiếp kết quả các

hoạt động kinh tế bằng kiểm soát quản lý hiệu quả tài sản, lựa chọn dự án khả thi và

giảm thiểu việc sử dụng tài sản của các nhà đầu tư mà không có ý kiến từ phía họ do

ban quản trị công ty thực hiện.

Việc sử dụng thông tin KTTC nhằm giảm thiểu những khác biệt giữa các nhà

đầu tư. Chất lượng công bố thông tin KTTC có thể ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền

của công ty và chi phí vốn của công ty. Thông tin có chất lượng khi thông tin đó phù

hợp và đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị

công ty, giá trị công ty và rủi ro của công ty.

30

Do đó, chất lượng thông tin KTTC ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư và công

ty cổ phần. Việc đảm bảo chất lượng thông tin KTTC theo các khía cạnh cung cấp

thông tin đầy đủ, đúng kỳ và trung thực được yêu cầu song hành với việc đảm bảo

công bố những thông tin trong BCTC của các CTNY.

2.3.4. Một số nguyên nhân chính của các CTNY cung cấp thông tin KTTC

kém chất lượng.

 Nguyên nhân:

Động cơ của ban giám đốc :

Việc cung cấp thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK thường được quy

định là người đại diện thuộc BGĐ công ty công bố. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra

có nhiều động cơ khác nhau khiến BGĐ công ty cung cấp thông tin KTTC kém chất

lượng.

Một trong những động cơ mà BGĐ công ty đại chúng cung cấp thông tin

KTTC kém chất lượng là vì tiền thưởng trong hợp đồng làm việc cho các vị trí quản

lý cấp cao phụ thuộc vào số liệu KTTC báo cáo, theo Robert M. Bushman and

Abbie J. Smith (2003) [45, tr65-87]. Theo những nghiên cứu trước, những cuộc điều

tra những công ty của Mỹ thì hầu hết các công ty dựa vào lợi nhuận kế toán làm

căn cứ tính thưởng cho các vị trí quản lý cấp cao tại công ty. Giá trị trên một cổ phiếu

(EPS), thu nhập thuần (NI) và lợi nhuận thuần từ kết quả kinh doanh (OI) là những

chỉ tiêu đo lường được sử dụng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lợi nhuận kế toán đóng

vai trò quan trọng hơn giá trị của cổ phiếu trong việc giải thích thu nhập của những

nhà quản lý cấp cao và mối liên hệ quan trọng trong việc đo lường kết quả kinh

doanh thực hiện và thu nhập cá nhân tại Mỹ. Hiện tượng này cũng tồn tại ở các nước

khác như Nhật, Đức. Theo nghiên cứu của Kaplan (1994a), Kaplan (1994b) đã

nhận thấy khả năng thu nhập của ban quản trị cấp cao của các công ty có mối liên hệ

trọng yếu với thu nhập của công ty và giá trị thực hiện của một cổ phiếu [41,42].

31

Công ty niêm yết gặp khó khăn về tình hình tài chính

Nghiên cứu của Dechow (1995) đã chỉ ra rằng việc điều chỉnh, “làm đẹp” số

liệu của lợi nhuận kế toán sẽ thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài với chi phí thấp [33,

tr193]. Các công ty thực hiện điều chỉnh số liệu thường có: (1) ban giám đốc bị

kiểm soát bởi người quản lý cấp cao, (2) nhà quản lý cấp cao đóng vai trò là chủ

tịch hội đồng quản trị và (3) nhà quản lý cấp cao chính là người sáng lập công ty.

Những công ty điều chỉnh số liệu có kinh nghiệm rằng có sự gia tăng quan trọng chi

phí huy động vốn sau khi những điều chỉnh được công bố.

Kiểm soát nội bộ công ty niêm yết yếu kém và chất lượng kiểm toán báo cáo tài

chính

KSNB công ty yếu kém dẫn đến việc không đảm bảo độ tin cậy của thông tin

được kiểm soát. Theo Dechow (1995), các công ty công bố thông tin KTTC kém chất

lượng thường không có bộ phận KTNB, cổ phần của công ty do một nhóm cổ đông

bên ngoài nắm giữ [33, tr193].

Trong hệ thống KSNB liên quan đến chất lượng thông tin KTTC phải kể đến

hệ thống kế toán trong công ty. Hệ thống kế toán chuyên nghiệp có đảm bảo cung

cấp thông tin KTTC trung thực và tin cậy. Cách thức tổ chức kế toán ảnh hưởng tới

chất lượng thông tin KTTC. Sự gia tăng về những vấn đề kế toán hiện nay (yêu cầu

về chuẩn mực, sự toàn cầu hóa), đặc biệt trong những công ty có quy mô lớn và

nghiệp vụ kinh tế phức tạp. Những yêu cầu ngày càng cao về lập và trình bày BCTC

trong quá trình hội nhập ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của công ty.

Ngay cả công ty có nhân viên kế toán có năng lực, BCTC đã được kiểm toán

vẫn không đem lại lòng tin cho người sử dụng, theo Beck (2002) [30]. Thông tin

KTTC của CTNY được lập bởi các nhân viên kế toán, người thực hiện có năng lực

xong chất lượng thông tin KTTC vẫn chưa được đảm bảo bởi việc chịu trách nhiệm

về lập và công bố BCTC cuối cùng là BGĐ công ty. Ngay cả BCTC đã được kiểm

toán xác nhận tính trung thực và hợp lý, người sử dụng vẫn chưa hoàn toàn tin

tưởng. Kết luận từ nghiên cứu trên dẫn đến việc đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC

32

của các CTNY.

 Hậu quả:

Khi công bố thông tin KTTC kém chất lượng, các CTNY đã gây ra nhiều hậu

quả nghiêm trọng và tạo ra những vụ bê bối kế toán, tài chính gần đây ở Việt Nam

và ở một số quốc gia khác. Hầu hết những doanh nghiệp thành công trong việc tạo

ra giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ từ niềm tin của doanh nghiệp và cá nhân. Khi

niềm tin bị mất do sự không trung thực của BGĐ hoặc do công bố thông tin KTTC

thiếu chính xác của bộ phận KTTC công ty, giá trị của công ty bị sụt giảm. Thông

qua vụ bê bối điển hình tại Enron, các CTNY khác được kiểm chứng bởi lòng tin

của công chúng vì những sai sót và vi phạm quy định khác sẽ dẫn đến kết quả là

phải công bố một BCTC hoàn toàn khác.

Thông thường có rất ít cá nhân trong công ty như nhân viên, nhà phân tích,

người đầu tư cá nhân muốn tin tưởng rằng tình trạng công ty tốt để đặt niềm tin. Vụ

bê bối của Enron đã tạo ra những rủi ro lớn cho các nhà đầu tư. Giá cổ phiếu sụt giảm

nhanh chóng vì các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng mất lòng tin. Các cách thức

mà Enron sử dụng trong công bố thông tin KTTC khá phức tạp, không trung thực

làm cho người đọc hiểu sai thông tin công bố. Sự thiếu minh bạch dẫn đến những sai

phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ cá nhân, tổ chức đầu tư mà cả nền kinh tế

quốc dân.

Với những BCTC phải thực hiện công bố lại, HĐQT, BGĐ, các kiểm toán

viên, nhà phân tích chứng khoán và các tổ chức xếp hạng tín dụng đều khó khăn

trong việc xác định các vấn đề của công ty đó trước khi nhà đầu tư và các chủ nợ bị

mất hàng tỷ đôla, theo J.H.Thompson (2004) [40, tr67-85]. Theo Feroz (1991) sự

công bố thông tin vi phạm khi lập BCTC đã làm thay đổi kỳ vọng về mục tiêu lợi

nhuận trong tương lai của các công ty [34, tr107]. Vụ bê bối năm 2001 của Enron và

năm 2002 của Worldcom đã dẫn đến nhiều nghiên cứu về công bố thông tin KTTC.

Theo Xia Wang and Wu (2011), những nghiên cứu trên được chia thành các

hướng [49, tr167-196]:

33

(1) Nghiên cứu phản ứng của thị trường và mô tả những phản ứng của thị

trường khi công ty công bố lại BCTC. Theo Wu (2003), với hơn 1.200 công ty công

bố lại số liệu KTTC trong giai đoạn từ 1977 – 2001, thị trường đã có phản ứng gay

gắt, chỉ số thị trường giảm 11% trong 3 ngày mở cửa và sự phản ứng này đối với cả

thông tin định tính và định lượng khi công bố lại. Nghiên cứu của Palmrose (2004)

và Turner (2001) cũng chỉ ra phản ứng của thị trường đối với vấn đề công bố trên

[44,48]. Lev (2008) đưa ra kết luận về việc công bố lại số liệu tài chính làm giảm cổ

tức đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị đầu tư và đưa đến những vụ kiện nhiều

hơn những công bố khác [43, tr419-451].

(2) Tìm kiếm động cơ thúc đẩy việc điều chỉnh và công bố lại BCTC.

Richardson (2002) nhận định rằng TTCK đã yêu cầu các công ty công bố lại BCTC

tuân thủ các quy định kế toán hiện hành [46]. Đội ngũ điều hành cấp cao tại những

công ty đó nhận được một phần lớn tiền thưởng từ lợi nhuận. Những thông tin được

lũy kế là nhân tố quan trọng để điều chỉnh và dẫn đến phải công bố lại BCTC.

Griffin (2003) rà soát các giao dịch nội bộ tại các công ty công bố lại thông tin KTTC

đã nhận thấy lợi nhuận từ các giao dịch nội bộ là một trong những nhân tố thúc đẩy

BGĐ khai tăng lợi nhuận của công ty [35, tr 479]. Agrawal (2005) tìm thấy rằng sự

tăng cường của giám đốc điều hành độc lập với kinh nghiệm về tài chính, kế toán

hoặc có bộ phận kiểm toán sẽ không có khả năng xảy ra việc công bố lại BCTC

[29, tr 371 - 406].

(3) Kiểm tra những hậu quả của việc BCTC phải công bố lại. Wu (2003) đã

minh chứng hệ số phản ứng về kết quả kinh doanh giảm mạnh theo những BCTC

công bố lại và nó cũng giải thích nguyên nhân giảm lòng tin của các nhà đầu tư đối

với các BCTC phải công bố lại. Hribar (2004) đưa ra kết luận về công bố lại thông

tin KTTC dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận trong tương lai và gia tăng chi phí huy

động vốn của công ty [36, tr337-356]. Srinivasan (2005) chỉ ra rằng những giám

đốc không tham gia điều hành - đặc biệt là những thành viên của bộ phận kiểm toán

- có trách nhiệm về chi phí thiệt hại trong lập BCTC [47, tr 291 - 334].

34

Như vậy, BGĐ – những người điều hành trực tiếp và có vai trò quan trọng

tới môi trường kiểm soát của CTNY, người chịu trách nhiệm chính về lập và công

bố BCTC có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Những

yêu cầu mới về chuẩn mực, chế độ kế toán ảnh hưởng tới quá trình lập và trình bày

BCTC. Thiếu vắng bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) trong công ty làm ảnh hưởng

nhiều tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY, cũng như những vấn đề trong hệ

thống kế toán công ty ảnh hưởng tới độ tin cậy của BCTC. Những khó khăn về vấn

đề tài chính cũng là nguyên nhân căn bản dẫn đến CTNY trình bày thông tin KTTC

kém chất lượng.

2.4. Ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của

các CTNY.

Mối quan hệ của tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC

Theo những phân tích trên, KSNB là một hệ thống các quy định, thủ tục nhằm

đảm bảo mục tiêu của đơn vị. KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống

thông tin kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Theo TS.Phạm Bính Ngọ (2011), tổ chức KSNB là cách thức tạo lập mối

quan hệ tối ưu giữa các thành phần hợp thành hệ thống KSNB gồm môi trường

kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát [16, tr26-28]. Sâu hơn nữa, từng

yếu tố lại là một phân hệ với nhiều bộ phận nhỏ hơn. Như môi trường kiểm soát

gồm đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, công tác kế hoạch, chính sách nhân sự, uỷ ban

kiểm soát và KTNB. Các thành phần của hệ thống KSNB có mối liên hệ, ảnh hưởng

qua lại nhau theo nhiều cách thức và mang lại hiệu quả khác nhau. Tổ chức hệ

thống KSNB là mối liên hệ giữa môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục

kiểm soát. Nội dung của tổ chức KSNB là tạo dựng môi trường kiểm soát khoa học,

thuận lợi kết hợp với tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán và với việc thực hiện

khoa học thủ tục kiểm soát.

Như vậy, tổ chức KSNB đối với thông tin KTTC của CTNY là cách thức tạo

lập mối liên hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm

35

soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo độ tin cậy của

thông tin được phản ánh trên BCTC.

Các yếu tố trong tổ chức KSNB có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC

Theo Conor O’Leary (2006), tổ chức KSNB được thực hiện thông qua đánh

giá 3 thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ [32, tr68-95]. Tác giả lựa chọn thang

đo theo Likert 5 cấp độ từ Hoàn toàn không quan trọng đến Hoàn toàn quan trọng

nhằm đánh giá ảnh hưởng của từng thành phần trong tổ chức KSNB. Mã hóa các

thành phần trong tổ chức KSNB được chi tiết trong bảng 2.1 sau :

Bảng 2.1: Mã hóa các thành phần trong tổ chức KSNB

Môi trường kiểm soát (EC)

E1 Tính liêm chính và đạo đức (đối với các nhà quản lý doanh nghiệp).

E2 Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp về lập BCTC và hoạt động KSNB.

E3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị.

E4 Cơ cấu tổ chức của CTNY.

E5 Vai trò của Ban kiểm soát trong công tác lập BCTC.

E6 Công tác kế hoạch trong CTNY.

E7 Chính sách và nguồn nhân lực trong CTNY.

E8 Bộ phận kiểm toán nội bộ trong CTNY (nếu có).

Hệ thống thông tin kế toán (AS)

A1 Yêu cầu trong quá trình thực hiện kế toán ảnh hưởng như thế nào đến quá trình lập và công bố thông tin KTTC.

A2 Việc ban hành và hướng dẫn quy trình kế toán.

A3 Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời cho

36

quá trình ra quyết định.

A4 Tính bảo mật thông tin (đảm bảo thông tin trong công ty, truy cập được cấp phép).

A5 Trình độ thực hiện công việc kế toán.

A6 Tổ chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp.

Thủ tục kiểm soát (CP)

P1 Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.

P2 Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp.

P3 Chứng từ và sổ sách đầy đủ.

P4 Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.

P5 Kiểm soát độc lập việc thực hiện.

Nghiên cứu của Conor O'Leary (2006) đã chỉ ra cả ba thành phần KSNB đều

tác động như nhau tới tổ chức KSNB trong CTNY. Tổ chức KSNB được đánh giá

qua trị số bình quân các thành phần trong tổ chức. Như vậy, mã hoá tổ chức KSNB

trong luận văn thông qua ba thành phần: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế

toán và thủ tục kiểm soát. Mỗi thành phần được chia nhỏ thành các yếu tố ảnh

hưởng và đánh giá theo thang đo Likert 5 cấp độ.

Kết luận chương 2 :

Chương 2 tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm

soát thông tin, chất lượng thông tin KTTC của các CTNY, vai trò của KTTC. Mối

quan hệ của tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm

ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM. Qua đó cho thấy, KSNB có ảnh hưởng lớn tới

chất lượng thông tin KTTC, các lý do và hậu quả của việc cung cấp thông tin KTTC

kém chất lượng trên TTCK TP.HCM.

37

CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ở chương này tác giả thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của tổ chức kiểm

soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết

thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM dựa trên nghiên

cứu đã được thực hiện của tác giả Nguyễn Tố Tâm. Vận dụng phương pháp nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Tố Tâm đã sử dụng trong nghiên cứu ở thị trường chứng

khoán Việt Nam, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng để tiến hành phân tích

các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM. Toàn bộ dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý trên phần mềm Stata.

3.1 Mô hình nghiên cứu

3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình

Căn cứ vào các nghiên cứu trước cho thấy, các thành phần của tổ chức KSNB

có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY bao gồm: môi trường

kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát.

Nhằm xác định những thành phần nào của tổ chức KSNB có ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin KTTC (FAQ) của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên

thị trường chứng khoán TP.HCM. Trước tiên, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng

vấn chuyên gia dưới hình thức tham vấn một số người am hiểu về vấn đề nghiên cứu

là các lãnh đạo của những doanh nghiệp ngành xây dựng và nhà nghiên cứu. Tổng

hợp kết quả tham vấn, đa số các chuyên gia đều cho rằng: các thành phần của tổ chức

KSNB được lược khảo trong các nghiên cứu trước (gồm môi trường kiểm soát, hệ

thống thông tin, các thủ tục kiểm soát) là những yếu tố chính và phù hợp với thực tiễn

ngành xây dựng. Ngoài ra, còn có các biến như số năm công ty thành lập , vốn điều

lệ, thời gian niêm yết trên HOSE cũng được xem là có ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin KTTC của các CTNY. Vì vậy, tác giả cũng đưa vào nghiên cứu trong bài

luận văn.

38

3.1.2 Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông

tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM. Tác giả sử dụng biến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (FAQ)

làm biến phụ thuộc. Sau đó tiến hành hồi quy lần lượt các biến độc lập gồm: môi

trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát (CP) với biến

phụ thuộc để thấy rõ từng mối tương quan nhằm đưa ra gợi ý cho các nhà quản trị để

nâng cao chất lượng thông tin KTTC của công ty trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.Vì vậy mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau:

FAQ = βo + β1* EC + β2* AS + β3* CP + β4* YEAR + β5* CAPITAL + β6*

HOSE + ei.

Trong đó:

FAQ - Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY.

EC – Môi trường kiểm soát.

AS – Hệ thống thông tin kế toán.

CP – Các thủ tục kiểm soát.

YEAR – Số năm công ty thành lập .

Capital – Vốn điều lệ.

HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM.

ei : phần dư.

j : hệ số hồi quy

Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.

Để phân tích ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC của

các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,

39

nghiên cứu này sử dụng các biến dựa trên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tố Tâm

nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin

KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Các biến sử dụng bao gồm biến phụ

thuộc và biến độc lập.

Biến phụ thuộc

FAQ - Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY.

Để phân tích ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC

của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,

tác giả đã sử dụng biến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (FAQ). Chỉ tiêu

này đo lường chất lượng thông tin KTTC dựa trên các tiêu chuẩn về sự phù hợp, trình

bày trung thực, xác nhận, dễ hiểu so sánh được và tính đúng kỳ trong việc công bố

BCTC của các CTNY. Theo tác giả Ferdy van Beest (2009) thì đây là cách đo lường

các tiêu chuẩn này, Biến số FAQ được tính toán và tổng hợp lại theo bảng câu hỏi

về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị

trường chứng khoán TP.HCM.

Biến độc lập

EC – Môi trường kiểm soát : toàn bộ các yếu tố bên trong, bên ngoài đơn vị, chủ

yếu liên quan đến quan điểm, thái độ, nhận thức cũng như hành động của các nhà

quản lý. Các yếu tố gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức (cách phân quyền trong

bộ máy quản lý), chính sách nhân sự (là nhân tố quan trọng, là chủ thể thực hiện mọi

thủ tục kiểm soát), công tác kế hoạch (định hướng phát triển lâu dài), ủy ban kiểm

soát. Biến số này được xác định như sau :

EC : Trung bình cộng của các thành phần trong môi trường kiểm soát.

EC = ( E1+ E2+ E3+ E4+ E5+ E6+ E7+ E8)/8.

AS – Hệ thống thông tin kế toán : quá trình lập và luân chuyển chứng từ trong công

tác kiểm soát nội bộ thể hiện tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự

40

phân loại, tính đúng kỳ và quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác các số liệu kế

toán. Biến số này được xác định như sau :

AS : Trung bình cộng của các thành phần trong hệ thống thông tin kế toán.

AS = ( A1+ A2+ A3+ A4+ A5+ A6)/6.

CP – Các thủ tục kiểm soát: giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt, và pháp luật hóa

bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật; thông qua hệ thống cơ sở pháp lý về

điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong công bố thông tin kế toán tài chính. Biến số này

được xác định như sau :

CP : Trung bình cộng của các thành phần trong thủ tục kiểm soát.

CP = ( P1+ P2+ P3+ P4+ P5)/5.

Biến kiểm soát

YEAR – Số năm công ty thành lập: Số năm hoạt động của CTNY thuộc nhóm

ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM từ khi bắt đầu hoạt động cho đến năm mà tác

giả cần nghiên cứu.

Capital – Vốn điều lệ : có ý nghĩa quyết định quy mô doanh nghiệp, và số vốn cần

thiết bổ sung cho các phương án kinh doanh.

HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM : khoản thời gian mà công ty

được niêm yết trên SGDCK TPHCM.

3.2. Giả thuyết nghiên cứu.

Dựa trên nền tảng nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm của Ferdy van

Beest (2009), Conor O’Leary (2006) và Nguyễn Tố tâm, tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H1: có sự ảnh hưởng cùng chiều của môi trường kiểm soát tới chất lượng

thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

41

Giả thuyết H2: có sự ảnh hưởng cùng chiều của hệ thống thông tin tới chất lượng

thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

Giả thuyết H3: có sự ảnh hưởng cùng chiều của thủ tục kiểm soát tới chất lượng

thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

3.3. Phương pháp nghiên cứu.

3.3.1 Quy trình nghiên cứu.

Các bước thực hiện

Diễn giải

Bảng 3.1 : Quy trình nghiên cứu đề tài

1 – Xác định vấn đề nghiên cứu

Một vấn đề nghiên cứu được xác định rõ ràng và đúng đắn là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Đây cũng là bước đầu tiên của quy trình nghiên cứu được xác định từ nhiều nguồn khác nhau. Sau khi nhận dạng vấn đề nghiên cứu, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là ‘‘ Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM’’.

2 – Xác định mục tiêu nghiên cứu Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, tác giả xác định rõ cần nghiên cứu cái gì và đó là mục tiêu nghiên cứu.

3 – Thiết kế hay lập kế hoạch nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trước để xây dựng mô hình nghiên cứu từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả xác định các phương pháp nghiên cứu phù hợp để có thể thu thập được các dữ kiệu định tính và định lượng cần thiết và đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM

4 – Đo lường, thu thập dữ liệu

Nguồn dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM, thuộc nhóm ngành xây dựng. Thời gian nghiên cứu kéo dài 4 năm, giai đoạn 2011 – 2014.

42

5 – Phân tích số liệu Sử dụng phương pháp định tính, định lượng để phân tích số liệu và sử dụng phần mềm Stata để xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.

Thông qua phần mềm Stata, tác giả đã giải thích kết quả nghiên cứu.

6 – Giải thích, làm sáng tỏ số liệu

7 – Viết báo cáo, giải pháp và kiến nghị Báo cáo kết quả nghiên cứu, trình bày các ưu điểm, một số hạn chế, và đề xuất một số hướng nghiên cứu trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được.

(Nguồn : Tổng hợp của tác giả)

3.3.2 Phương pháp định tính.

Nghiên cứu tài liệu tổng quan :

Bằng cách hệ thống hóa tài liệu đã được nghiên cứu trước đây, Luận văn đã tổng quát

cơ sở lý luận về:

(1) Kiểm soát thông tin và tổ chức kiểm soát thông tin.

(2) Chất lượng thông tin KTTC; các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin

KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

(3) Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY

thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM: chất lượng thông

tin KTTC cần kiểm soát, tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC và mối

liên hệ giữa chúng.

Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, Luận văn đã xác định được các

chỉ tiêu đo lường cho từng đối tượng nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên

cứu và thang đo đại diện cụ thể:

-Thứ nhất, các thành phần trong tổ chức KSNB: Theo cách tiếp cận hệ thống và theo

những khoản mục nhỏ (theo COSO), thang đo 1 – 5 từ Không quan trọng đến Rất

quan trọng.

43

-Thứ hai, các biến trong mô hình nghiên cứu: Chất lượng thông tin KTTC của CTNY

thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, các thành phần

của tổ chức KSNB, các biến kiểm soát (như vốn điều lệ công ty, thời gian thành lập,

thời gian niêm yết). Các giả thiết về sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất

lượng thông tin KTTC của CTNY.

Xây dựng phiếu khảo sát :

-Trên cơ sở những phát hiện về sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất

lượng thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng

khoán TP.HCM cùng với các giả thiết, mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng Phiếu

khảo sát.

-Phiếu khảo sát gồm hai phần: Phần 1 là những câu hỏi chung liên quan đến thông

tin cơ bản của các công ty (thu thập các biến kiểm soát); Phần 2 là những câu hỏi về

sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY.

Thu thập số liệu :

-Một trong những yếu tố then chốt và quyết định đến thành công của nghiên cứu trong

đề tài này là việc lựa chọn và sử dụng số liệu để phân tích, tùy thuộc vào mục đích

nghiên cứu mà dữ liệu được sử dụng sao cho hợp lý nhất. Nguồn dữ liệu sử dụng cho

bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết

trên thị trường chứng khoán TP.HCM, thuộc nhóm ngành xây dựng. Thời gian nghiên

cứu kéo dài 4 năm, giai đoạn 2011 – 2014.

-Thông qua Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về, kiểm tra thông tin đảm bảo sự phù

hợp, được tổng hợp và thực hiện:

Bước mã hóa dữ liệu: Mã hóa số thứ tự trên từng phiếu khảo sát tương ứng

với từng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,

mã hóa câu hỏi theo từng nội dung nghiên cứu; mã hóa thang đo cho từng câu hỏi

(từ 1 -5 tương ứng Không quan trọng/ Không ảnh hưởng – Rất quan trọng/ Rất

ảnh hưởng).

44

Bước khai báo dữ liệu: Nhập dữ liệu đã được mã hóa trên từng Phiếu khảo

sát tương ứng với từng CTNY theo số thứ tự trên Bảng Excel với dòng là số thứ tự

(tương ứng với CTNY), cột là những nội dung đã thực hiện khảo sát gồm:

- Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên

thị trường chứng khoán TP.HCM được tính toán và tổng hợp lại theo bảng

câu hỏi về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

- Tổ chức KSNB của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường

chứng khoán TP.HCM được chi tiết: EC, AS, CP ký hiệu cho các bộ phần

cấu thành tổ chức KSNB (CS). Những mục này được tính toán và tổng hợp

lại theo bảng câu hỏi về tổ chức KSNB của các CTNY thuộc nhóm ngành

xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

- Biến kiểm soát (quy mô, thời gian niêm yết): Chất lượng thông tin KTTC có

thể chịu ảnh hưởng bởi quy mô của CTNY (năm thành lập – Year, vốn điều

lệ - Capital) và thời gian niêm yết tại SGDCK TP.HCM (HOSE).

3.3.3 Phương pháp định lượng.

Phân tích thống kê mô tả :

Thông qua phần mềm Stata, tác giả xác định các chỉ tiêu thống kê và mã hoá

tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành

xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

Phân tích thống kê mô tả cung cấp bản chất dữ liệu nghiên cứu theo các biến

cụ thể, chỉ ra các đặc điểm về xu hướng trung tâm, tính biến thiên của dữ liệu, sự

phân phối của dữ liệu. Cụ thể, trong phần thống kê mô tả, tác giả sử dụng các chỉ

tiêu:

- Một là, đo lường xu hướng trung tâm gồm: giá trị trung bình (Mean), giá trị

trung vị (Median), giá trị lớn nhất (Max) và giá trị nhỏ nhất (Min).

- Hai là, đo lường tính biến thiên của dữ liệu sử dụng giá trị độ lệch chuẩn

(Standard deviation, SD).

45

Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan giữa các biến.

Phương pháp hồi quy tương quan:

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để

lượng hóa sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Trước

tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong

mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF).

Tiếp theo, nếu không có hiện tượng tương quan và phương sai của sai số thay

đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu

bảng.

3.4. Dữ liệu nghiên cứu.

3.4.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp:

- Dựa vào số liệu thực trạng về chất lượng BCTC của các CTNY trên thị trường

chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011- 2014, và những thông tin trên

các Websites về chứng khoán, tài chính như finance.vietstock.vn, cafef.vn,

thoibaotaichinhvietnam.vn, pso.hochiminhcity.gov.vn,….

- Tổng hợp kết quả thực tế từ các nghiên cứu trước.

- Tổng hợp các kết quả kiểm toán BCTC các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng

trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong các năm 2011- 2014.

- Tham khảo các phân tích bình luận của các chuyên gia trên báo chí và

phương tiện truyền thông.

3.4.2. Mẫu nghiên cứu.

Căn cứ xác định các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

vào cùng một nhóm ngành xây dựng là dựa vào lĩnh vực kinh doanh của các công ty

đó. Những công ty nào có chuyên ngành là xây dựng dân dụng và chuyên nghiệp (nhà

ở, nhà máy, nhà công cộng…), xây dựng các công trình cảng, công trình biển, xây

46

dựng cầu đường, xây dựng nông nghiệp, các công trình cấp thoát nước đô thị… thì

được xếp vào nhóm ngành xây dựng.

Sau khi tiến hành phân nhóm dựa vào lĩnh vực kinh doanh, mẫu nghiên cứu

của đề tài sẽ gồm 32 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với thời gian

nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2014 (dựa theo Danh sách phân ngành năm 2014).

Dữ liệu này là dữ liệu mảng ba chiều với: năm, công ty và các yếu tố. Nguồn số liệu

thu thập là từ thông tin từ các Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM và các công ty

chứng khoán. Số liệu phân tích lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính qua các năm. Đây

là những nguồn thông tin mà theo tác giả là đáng tin cậy.

3.4.3. Cách xử lý số liệu.

Thông qua phiếu khảo sát, nhập dữ liệu vào Excel theo từng công ty niêm yết,

từng câu hỏi theo nội dung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.

Thông qua phần mềm Stata, nhập dữ liệu, thực hiện thống kê mô tả các biến,

đo lường, lập bảng và nhận xét. Kế tiếp thực hiện phân tích ảnh hưởng của tổ chức

kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính thông qua việc xử lý

dữ liệu khảo sát và kết quả về hàm hồi quy tương quan.

Kết luận chương 3

Chương 3 đã tổng hợp lại quá trình nghiên cứu, thu tập dữ liệu nghiên cứu và

phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 32 công ty niêm yết trong

ngành xây dựng (Dựa theo danh sách phân ngành năm 2014). Chương này cũng trình

bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh giá các khái niệm

nghiên cứu và kiểm nghiệm mô hình lý thuyết. Bên cạnh đó cũng đưa ra cách đo

lường các biến trong mô hình của các biến trong mô hình.

47

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây

dựng, đánh giá các khái niệm nghiên cứu và kiểm nghiệm mô hình lý thuyết, cách đo

lường các biến trong mô hình. Chương 4 tập trung vào phân tích thống kê mô tả,

phân tích tương quan và phân tích mô hình hồi quy từ các số liệu thu thập được theo

phương pháp nghiên cứu đã đề ra. Bên cạnh đó chương này cũng trình bày các nhận

xét trong quá trình phân tích nhằm làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu về ảnh hưởng

của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC của công ty.

4.1. Một số đặc điểm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM

Thị trường chứng khoán TP. HCM (HOSE):

SGDCK TPHCM là sàn giao dịch của các doanh nghiệp có quy mô lớn nên

các quy định quản lý đối với các CTNY cũng được thực hiện hết sức nghiêm ngặt.

Theo điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ – CP về quy định điều kiện niêm yết cổ phiếu

tại SGDCK TP. HCM [7] là:

1. Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ

120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

2. Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời

điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm

yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%

và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có

lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến

năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài

chính.

3. Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị,

Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế

toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan.

48

4. Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm

(300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà

nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản

trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)

và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội

đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng

Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do

mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này

trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do

các cá nhân trên đại diện nắm giữ.

6. Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

Bảng 4.1: Phân loại CTNY trên SGDCK TP.HCM dựa theo danh sách phân ngành

năm 2014.

Nhóm ngành Số lượng CTNY Tỷ trọng (%)

A – Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 8 2,63

B – Khai khoáng 12 3,93

C – Công nghiệp chế biến, chế tạo 95 31,15

17 5,57 D – Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

2 0,66 E – Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

F – Xây dựng 32 10,49

45 14,75 G – Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, xe có động cơ khác

49

H – Vận tải kho bãi 25 8,19

I – Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3 0,98

J – Thông tin và truyền thông 4 1,31

K – Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 19 6,23

L – Hoạt động kinh doanh bất động sản 38 12,46

M – Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 2 0,66

N – Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 1 0,33

R – Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 2 0,66

305 100 Tổng

(Nguồn : Tổng hợp trên Website SGDCK TP.HCM, http://www.hsx.vn/hsx)

Từ bảng 4.1, các CTNY trên SGDCK TPHCM được chia thành 15 nhóm

ngành chính, trong đó các nhóm ngành chiếm tỷ trọng nhiều nhất là mã ngành C –

Công nghiệp chế biến, chế tạo (tỷ trọng 31,15 %), mã ngành G – Bán buôn và bán

lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, xe có động cơ khác (tỷ trọng 14,75 %), mã ngành L –

Hoạt động kinh doanh bất động sản (tỷ trọng 12,46 %), mã ngành F – Xây dựng (tỷ

trọng 10,49 %), mã ngành H – Vận tải kho bãi (tỷ trọng 8,19 %) và mã ngành K –

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (tỷ trọng 6,23 %). Hầu hết những

ngành này đang có xu hướng phát triển, và có quy mô lớn, luôn cần lượng vốn

đáng kể để đầu tư, hoạt động. Chính vì vậy, mà việc niêm yết trên TTCK đã mang

lại những lợi ích trong vấn đề nguồn vốn đối với các doanh nghiệp.

Việc công bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các CTNY

cần tuân theo Thông tư số 155/2015/TT – BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 về

Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, chính thức có hiệu lực

từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 [4].

Trước khi Thông tư số 155/2015/TT – BTC ra đời và có hiệu lực, việc công

bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các CTNY cần tuân theo

50

Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2012 Hướng dẫn về việc

công bố thông tin trên TTCK (có hiệu lực đến ngày 01 tháng 06 năm 2012). Theo

quy định , tổ chức niêm yết phải công bố thông tin định kỳ về BCTC năm (và bản

dịch tiếng Anh - nếu có) đã được kiểm toán chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ

ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành BCTC năm

chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đồng thời

nội dung cụ thể cũng được quy định trong Thông tư: (1) BCTC năm bao gồm:

Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán; (2) Trường

hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố

thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC năm của công ty mẹ và BCTC năm hợp

nhất.

Bên cạnh những trường hợp bắt buộc phải công bố thông tin, Thông tư cũng

đưa ra những hướng dẫn liên quan đến việc công bố thông tin theo yêu cầu của cơ

quan pháp luật. Trường hợp BCTC năm đã được kiểm toán và BCTC bán niên được

soát xét có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì công ty phải công bố thông tin về giải trình

đối với các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó.

Một số đặc điểm ngành xây dựng

Ngành xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên liệu ban

đầu của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính

nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền

kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây

dựng được mở rộng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công

trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà

cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống,

sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của

ngành xây dựng sụt giảm nhanh chóng.

Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với

thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành xây dựng

51

gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản phản ánh nhu

cầu về ngành.

Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên

SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2011 – 2014

2011

2012

2013

2014

Năm

29

30

32

32

Số lượng CTNY

(Nguồn : Tổng hợp trên Website SGDCK TPHCM, http://www.hsx.vn/hsx)

Theo điều 5 Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và điều 49/2008/NĐ-CP sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính

Phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều 5 Luật xây dựng số

20/2014/QH13 ngày 18/06/2014 về Loại và cấp công trình xây dựng [27,28]:

 Công trình xây dựng được phân thành loại và cấp công trình.

 Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng,

công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển

nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.

- Công trình thủy lợi và thủy điện: Xây dựng các công trình dùng sức nước phục vụ

sản xuất nông – ngư nghiệp và các mục đích khác. Sản phẩm của xây dựng thủy

lợi là hồ chứa nước, kênh dẫn nước, trạm bơm tưới tiêu nước, đạp chắn nước, nhà

máy thủy lợi điện cung cấp điện năng.

- Công trình cảng, công trình biển: Xây dựng cảng sông, cảng biển, các công trình

ven sông, ven biển, tàu thuyền, phục vụ giao thông đường thủy.

- Công trình cầu đường: Xây dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm sông, núi, làm

nhà máy hoặc cho các mục đích khác, đường sắt, sân bay, cầu đường thành phố.

- Công trình dân dụng và chuyên nghiệp: Là lĩnh vực khá phổ biến và đa dạng.

Ngành xây dựng dân dụng là chuyên xây dựng nhà ở, chuyên xây dựng nhà công

cộng. Mỗi loại nhà có những yêu cầu công nghệ khác nhau nên phải có chuyên

môn được đào tạo riêng. Công trình nhà máy nhiệt điện khác với nhà máy hóa

52

chất, nhà máy lọc dầu khác với nhà máy xi măng. Do công nghệ khác nhau nên

muốn thành thục tay nghề cần được đào tạo để có kiến thức và kỹ năng nghề

nghiệp riêng.

- Công trình xây dựng nông nghiệp: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp từ quá

trình sản xuất đến cất giữ, bảo quản, chế biến sản phẩm nên xây dựng nông nghiệp

cũng rất đa dạng: trại chăn nuôi, cơ sở chế biến.

- Công trình cấp thoát nước đô thị: Xây dựng hệ thống cấp nước đo thị, khu dân cư

cũng như hệ thống thoát và xử lý nước đã dùng, bảo đảm môi trường nước sạch

sẽ.

- Công trình môi trường: Xây dựng điều kiện đảm bảo môi trường sinh hoạt và sản

xuất đô thị và khu dân cư, sản phẩm là cây xanh cho đô thị ngăn tiếng ồn, ngăn

bụi, tạo môi trường vi khí hậu, thông gió, các phân xưởng sản xuất, vận chuyển

thu góp rác, xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất.

 Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích,

tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công

trình. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác

theo quy định của Chính phủ. Cấp công trình là cơ sở để xếp hạng và lựa chọn nhà

thầu trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành công

trình xây dựng.

Theo số liệu của Tổng cục thống kế [22], Ngành xây dựng đã có dấu hiệu phục

hồi với mức tăng 7,07%, tăng cao so với mức 5,87% của năm 2013, chủ yếu do đóng

góp của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị sản xuất xây dựng

khu vực này tăng mạnh ở mức 58%.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 theo giá tăng 7,6% so với năm 2013, bao

gồm: Khu vực Nhà nước đạt 69,2 nghìn tỷ đồng, giảm 10,9%; khu vực ngoài Nhà

nước đạt 563,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt

43,8 nghìn tỷ đồng, tăng 58%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng

công trình nhà ở tăng 4,3%; công trình nhà không để ở tăng 4,1%; công trình kỹ

53

thuật dân dụng tăng 14,3%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 80,4 nghìn tỷ đồng,

tăng 8,2%.

Dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động xây dựng trong năm

vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thị trường bất động sản tuy đã có

dấu hiệu tích cực song sự phục hồi chậm. Tình trạng nợ đọng khối lượng từ những

năm trước của các doanh nghiệp xây dựng chưa có hướng giải quyết triệt để. Mặc dù

lãi suất cho vay gần đây đã được điều chỉnh giảm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp

khó khăn trong tiếp cận vốn nên sản xuất kinh doanh chưa thực sự phát triển mạnh,

nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Bên cạnh các công ty lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cần xây dựng

một hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi vì với cơ cấu đặc thù ngành cần lượng vốn lớn,

dự án thường kéo dài 2 - 3 năm, trong khi vốn tự có của doanh nghiệp thấp, cộng

thêm những bất cập trong việc tái cơ cấu nguồn vốn (thoái vốn, cơ cấu các khoản vốn

vay ngắn hạn, cơ cấu nợ…) và việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cũng

như huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân gặp khó khăn, là những yếu tố ảnh hưởng

tiêu cực đến sản xuất - kinh doanh và đầu tư của các DN ngành xây dựng. Vì vậy, khi

hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập chặt chẽ thì sẽ giúp doanh nghiệp đạt được

mục tiêu lợi nhuận đã đề ra cũng như tuân thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp

mà còn giảm thiểu những yếu tố xảy ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động của

doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị kinh doanh có thể ứng

phó kịp thời với những thay đổi trong kinh tế và môi trường cạnh tranh, trong nhu

cầu và những ưu tiên tiêu dùng của khách hàng cũng như nhìn nhận thấy những nhu

cầu của những cải cách doanh nghiệp hướng tới tương lai phát triển của doanh nghiệp.

Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng góp phần tăng cường tính hiệu quả của hoạt động

trong doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro mát tài sản và góp phần làm tăng thêm mức độ

tin cậy của các báo cáo tài chính cũng như công tác tuân thủ các quy định của pháp

luật. Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ còn giúp doanh nghiệp kiểm soát những

khoản nợ vay, hàng tồn kho và thiếu vốn.

54

4.2. Thực trạng chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

Đánh giá chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, tác giả sử dụng các báo cáo kiểm toán

về BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014 và đánh giá qua ý kiến của kiểm toán

viên. Theo danh sách phân ngành các CTNY tính đến thời điểm 31/12/2014, tác giả

thực hiện thu thập các ý kiến kiểm toán độc lập về BCTC các CTNY thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trên SGDCK TPHCM từ năm

2011 – 2014 (Phụ lục số 01 - Tổng hợp ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính các công

ty niêm yết phi tài chính trong giai đoạn 2011 – 2014 của SGDCK TPHCM).

Bảng 4.3 : Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các CTNY

thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM (2011 -2014).

2011

2012

2013

2014

Tổng

Năm

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

26 89.7% 26 86.7% 27 84.4% 25 78.1% 104 84.6%

Chấp nhận toàn phần

0

0%

0

0%

3

9.4%

6

18.8%

9

7.3%

Chấp nhận toàn phần có đoạn nhận xét

3

10.3%

4

13.3%

2

6.2%

1

3.1%

10

8.1%

Chấp nhận từng phần

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

Trái ngược

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

Từ chối

Kiểm tra

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

(không kiểm toán)

55

29

100%

30

100%

32

100%

32

100%

123

100%

Tổng

(Nguồn: Kết quả phân tích ý kiến kiểm toán của các BCTC của các CTNY thuộc

nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM).

Tổng hợp và phân loại các ý kiến về BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành

xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014 được

th ống kê trên Bảng 4.3. Tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần chiếm từ 78.1%

đến 89.7%, trong đó năm có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2014 (78.1%), năm cao nhất

là 2011 (89.7%). Tỷ lệ ý kiến chấp nhận toàn phần có một đoạn nhận xét (đoạn

nhận xét làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng

không có ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán) chiếm từ 9.4% đến 18.8%, trong đó

năm có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2013 (9.4%), năm cao nhất là 2014 (18.8%). Tỷ

lệ ý kiến chấp nhận từng phần (ngoại trừ) chiếm từ 3.1% đến 13.3%, trong đó năm

có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2014 (3.1%), năm cao nhất là 2012 (13.3%).

Từ các số liệu trên, có thể thấy đa số các BCTC của các CTNY thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, theo ý kiến của các KTV

đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh

của các công ty.

4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc nhóm

ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP. HCM.

Thông qua số liệu thu thập, tác giả sử dụng các phương pháp định lượng để

mô tả thực trạng của tổ chức kiểm soát nội bộ của các CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên TTCK TP.HCM.

4.3.1. Phân tích thống kê mô tả các biến

Bảng 4.4 trình bày thống kê mô tả của 32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng

trên TTCK TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014. Bảng thống kê này cho thấy tổng

số mẫu quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất

của các biến trong nghiên cứu :

56

Bảng 4.4 : Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích

Độ lệch Giá trị Giá trị Biến Trung bình Trung vị chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

4,095 0,463 4,13 3,07 4,95 FAQ

4,375 0,516 4,5 3.5 5 EC

4,281 0,581 4 3 5 AS

4,306 0,482 4,4 3,4 5 CP

3 2 5 3,687 1,256 YEAR

3 1 5 2,687 1,176 CAPITAL

2 2 5 2,687 0,998 HOSE

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Từ phần mềm Stata cho kết quả ở Bảng 4.4, ta thấy rằng ảnh hưởng của môi

trường kiểm soát (EC) đối với chất lượng thông tin KTTC là cao nhất (thông qua

mức trung bình là 4,375 và độ lệch chuẩn là 0,516), và thấp nhất là thời gian niêm

yết tại SGDCK TPHCM (HOSE) (mức trung bình là 2,687 và độ lệch chuẩn là

0,998).

4.3.2. Phân tích tương quan

Hệ số tương quan giải thích mối quan hệ giữa hai biến. Nó cho thây sự thay đổi của

biến này là do sự thay đổi của biến khác. Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1.

Trị tuyệt đối của hệ số càng gần 1 thể hiện hệ số tương quan càng cao. Giá trị âm

thể hiện mối tương quan ngược chiều. Phân tích này giúp xác định các mối quan hệ

tồn tại giữa các biến độc lập hoặc biến giải thích

57

Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu

FAQ EC AS CP YEAR CAPITAL HOSE

1,000 FAQ

0,5736 1,000 EC

0,4562 0,5515 1,000 AS

0,4375 0,6520 0,5925 1,000 CP

-0,1109 0,0872 -0,0746 -0,0287 1,000 YEAR

-0,0325 0,0491 0,0628 1,000 CAPITAL -0,1303 0,0133

-0,1032 0,0470 -0,3442 -0,2641 0,3314 0,2989 1,000 HOSE

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Từ phần mềm Stata cho kết quả ở Bảng 4.5, ta thấy ma trận tương quan của

tất cả các biến được sử dụng trong mô hình chỉ ra rằng chất lượng thông tin KTTC

(FAQ) có mối tương quan cùng chiều với các biến EC, AS, CP và mối tương quan

ngược chiều với các biến YEAR, CAPITAL, HOSE.

Mối tương quan cùng chiều giữa FAQ và EC, AS, CP là rEC = 0,5736, rAS =

0,4562, rCP = 0,4375. Kết quả này cho thấy môi trường kiểm soát (EC) có mối tương

quan chặt chẽ, và hệ thống thông tin (AS), thủ tục kiểm soát (CP) có mối tương

quan trung bình với chất lượng thông tin KTTC (FAQ). Do đó để có được chất

lượng thông tin KTTC (FAQ) tốt thì nên nâng cao tính trung thực và giá trị đạo đức

trong môi trường kiểm soát (EC), tính hiệu quả của hệ thống thông tin (AS), và tính

chính xác của thủ tục kiểm soát (CP).

Mối tương quan ngược chiều giữa FAQ và YEAR, CAPITAL, HOSE là r YEAR

= -0,1109, rCAPITAL = -0,1303, rHOSE = -0,1032. Kết quả này cho thấy chất lượng

thông tin KTTC (FAQ) không bị ảnh hưởng nhiều bởi thời gia hoạt động của các

CTNY (YEAR), thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) và vốn điều lệ

58

của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.

4.3.3. Kiểm định các giải thuyết hồi quy

 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô

hình ( không có hiện tượng đa cộng tuyến).

Đa công tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính

với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không có hiện tương đa công

tuyến băng cách dùng chỉ tiêu VIF. VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10

thì hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng

(Gujrati, 2003).

Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định VIF

Biến VIF 1/VIF

2,27 0,441282 EC

2,24 0,445989 AS

1,90 0,525618 CP

1,13 0,882997 YEAR

1,15 0,872300 CAPITAL

167 0,599611 HOSE

1,73 Mean VIF

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Từ Bảng 4.6, ta thấy VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, và trung

bình Mean VIF < 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là

không nghiêm trọng.

 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương

sai thay đổi).

Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương

59

pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi

quy không còn đáng tin cậy. Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất đi tính

hiệu quả của ước lượng, nên cần thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai

của sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả thuyết H0: không có hiện tượng

phương sai thay đổi.

Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định White

White's test for H0: homoskedasticity

H1: unrestricted heteroskedasticity

chi2(27) = 27,53

Prob > chi2 = 0,4353

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Từ Bảng 4.7, ta thấy với mức ý nghĩa α = 5%, kiểm định White cho kết quả

là : Prob = 0,4353. Vậy Prob > 5% nên chấp nhận giải thuyết H0 : không có hiện

tượng phương sai thay đổi.

Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy mô hình có hiện tượng đa

cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng và không có hiện tượng phương

sai thay đổi. Vì vậy, ta tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất

lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK

TP.HCM thông qua phương pháp hồi quy tương quan.

4.3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu (phương pháp hồi quy tương quan)

Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc

nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM

Sử dụng phần mềm Stata với dữ liệu thu thập qua điều tra, kết quả mô hình

hồi quy cho thấy có mối tương quan giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin

KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.

60

Bảng 4.8 : Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các

CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM

FAQ t P > t Khoảng tin cậy 95% Hệ số hồi quy ( β ) Độ lệch chuẩn

0.4138981 0.2104438 1.97 0.06 -0.019519 0.8473151 EC

0.1356213 0.1711742 0.79 0.436 -0.2169187 0.4881612 AS

0.0449401 0.2240941 0.20 0.843 -0.4165905 0.5064706 CP

-0.0513525 0.0611221 -0.84 0.409 -0.1772358 0.0745307 YEAR

-0.0527469 0.0656578 -0.80 0.429 -0.1879716 0.0824778 CAPITAL

0.0150152 0.0933218 0.16 0.873 -0.1771845 0.207215 HOSE

1.801123 0.8111074 2.22 0.036 0.1306161 3.47163 _CONS

(Nguồn tác giả thu thập từ kết quả khảo sát tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất

lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK

TP.HCM).

Dựa vào Bảng 4.8, ta có phương trình hồi quy của mô hình như sau :

FAQ = 1,801+ 0,414.EC + 0,136.AS + 0,045.CP - 0,0514.YEAR - 0,0527.CAPITAL

+ 0,015.HOSE + ei.

Với độ tin cậy lớn hơn 95%, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tới chất

lượng thông tin KTTC. Các thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin kế toán có ảnh

hưởng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân có thể do những thành phần trong

tổ chức KSNB có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Hoặc môi trường kiểm soát

ảnh hưởng lớn làm giảm ảnh hưởng của thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin

kế toán.

Phân tích Stata đối với hệ số β cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành

phần KSNB với chất lượng thông tin KTTC (0 < β < 1). Bảng kết quả trên cũng

61

cho thấy trong các thành phần của tổ chức KSNB, ảnh hưởng lớn nhất là của môi

trường kiểm soát (βEC = 0,414), kế đó là hệ thống thông tin kế toán (βAS = 0,136)

và cuối cùng là thủ tục kiểm soát (βCP = 0,045).

4.3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu và dựa trên kết quả phân tích trong chương 4, tác giả đưa

ra mộ số bình luận về ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin

KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng như sau :

FAQ = 1,801+ 0,414.EC + 0,136.AS + 0,045.CP - 0,0514.YEAR - 0,0527.CAPITAL

+ 0,015.HOSE + ei.

Giải thích ý nghĩa từng biến trong mô hình được mô tả :

Biến số EC – Môi trường kiểm soát :

Biến EC thể hiện tình hình hoạt động của công ty thông qua toàn bộ các yếu

tố bên trong, bên ngoài công ty, chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ, nhận thức

cũng như hành động của các nhà quản lý. Các yếu tố gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu

tổ chức (cách phân quyền trong bộ máy quản lý), chính sách nhân sự (là nhân tố quan

trọng, là chủ thể thực hiện mọi thủ tục kiểm soát), công tác kế hoạch (định hướng

phát triển lâu dài), ủy ban kiểm soát.

Thông qua kết quả bảng 4.8, ta thấy biến môi trường kiểm soát (EC) có hệ số

β cao nhất (βEC = 0,414) và tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC

(FAQ), cho thấy rằng sự nhận thức về đạo đức và trách nhiệm của các nhân viên cũng

như phong cách điều hành của nhà quản lý có ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức KSNB.

Vì trong một công ty, cơ cấu tổ chức là nơi truyền đạt thông tin do đó cần đảm bảo

phân chia trách nhiệm, quyền hạn để đảm bảo việc cung cấp thông tin KTTC có chất

lượng vì vậy phong cách điều hành của nhà quản lý có ảnh hưởng lớn đối với mô

hình cơ cấu tổ chức trong một công ty.

Ngoài ra, ban kiểm soát và công tác kế hoạch trong một công ty cũng có ảnh

hưởng tới chất lượng thông tin KTTC, vì để có được những thông tin chính xác về

62

KTTC thì cần lập ra những kế hoạch, dự toán và so sánh với những kết quả thực tế

và đồng thời ban kiểm soát cũng thực hiện kiểm tra, giám sát để hạn chế những rủi

ro xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty. Từ đó, thông qua những BCTC,

BCKT trung thực và hợp lý trên sàn chứng khoán có thể thu hút những nhà đầu tư

nhằm gia tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế của công ty trên sàn chứng khoán.

Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát

có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.

Bảng 4.9 : Mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát

CÂU HỎI Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT (EC)

E1 4,781 0,553 3 5 5 Tính liêm chính và đạo đức (đối với các nhà quản lý doanh nghiệp).

E2 4,719 0,457 4 5 5

Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp về lập BCTC và hoạt động KSNB.

E3 4,531 0,761 3 5 5 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị.

E4 Cơ cấu tổ chức của CTNY. 4,563 0,504 4 5 5

E5 4,219 0,975 3 5 5 Vai trò của Ban kiểm soát trong công tác lập BCTC.

E6 Công tác kế hoạch trong CTNY. 3,875 0,793 3 4 5

E7 4,531 0,507 4 5 5 Chính sách và nguồn nhân lực trong CTNY.

E8 3,781 0,832 3 4 5 Bộ phận kiểm toán nội bộ trong CTNY (nếu có).

63

EC 4,375 0,516 3.5 4.5 5

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,

cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với môi trường kiểm soát của tổ chức

KSNB. Qua dữ liệu thu thập được cho thấy các công ty đều cho rằng con người là

yếu tố quan trọng vì qua kết quả bảng 4.10, ta thấy tính liêm chính và đạo đức chiếm

vị trị cao nhất với mức trung bình là 4,781. Kết quả phân tích cho thấy, các công ty

đánh giá cao về môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC với

mức trung bình là 4,375 (quan trọng) và mức độ phân tán nhỏ 0,516.

Biến số AS – Hệ thống thông tin kế toán :

Biến AS thể hiện tình hình hoạt động của thông tin kế toán tài chính thông qua

quá trình lập và luân chuyển chứng từ trong công tác kiểm soát nội bộ thể hiện tính

có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ và quá

trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác các số liệu kế toán.

Từ kết quả bảng 4.8, ta thấy biến hệ thống thông tin (AS) có hệ số βAS = 0,136

tuy không phải là cao nhất nhưng cũng tác động cùng chiều với chất lượng thông tin

KTTC (FAQ), điều này cho thấy để tránh rủi ro trong quá trình luân chuyển thông tin

KTTC thì cần một hệ thống thông tin hiệu quả từ việc phân chia trách nhiệm rõ ràng

trong từng khâu, từng vị trí, dòng luân chuyển và đảm bảo thông tin luôn trung thực,

chính xác và đúng kỳ.

Ngoài ra, vai trò của kế toán là cung cấp thông tin KTTC, vậy trong hệ thống

thông tin cần phải có tổ chức bộ máy kế toán như thế nào. Tổ chức hệ thống thông

tin từ việc tiếp nhận thông tin ban đầu, xử lý thông tin và truyền đạt thông tin cho

người cần thông tin để ra những quyết định cho những kế hoạch và đầu tư. Theo các

nghiên cứu trước thì hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chât lượng

thông tin KTTC, đặc biệt là đối với các CTNY trên sàn chứng khoán, vì việc cung

cấp số liệu kế toán tài chính luôn được đòi hỏi thường xuyên qua các BCTC năm,

BCTC giữa niên độ, BCTC quý. Do đó, việc thiết kế hệ thống thông tin, tổ chức bộ

64

máy kế toán theo phương thức đem lại kết quả nhanh, chính xác là yêu cầu cần thiết

của các CTNY trên sàn chứng khoán nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin có

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.

Bảng 4.10 : Mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin

CÂU HỎI

Trung bình

Trung vị

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

HỆ THỐNG THÔNG TIN (AS)

4,031 0,782

3

4

5

A1

4,156 0,677

3

4

5

Yêu cầu trong quá trình thực hiện kế toán ảnh hưởng như thế nào đến quá trình lập và công bố thông tin KTTC.

A2

4,406 0,559

3

4

5

Việc ban hành và hướng dẫn quy trình kế toán.

A3

4,281 0,729

3

4

5

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời cho quá trình ra quyết định.

A4

4,406 0,559

3

4

5

Tính bảo mật thông tin (đảm bảo thông tin trong công ty, truy cập được cấp phép).

A5 Trình độ thực hiện công việc kế toán.

4,406 0,559

3

4

5

A6

4,281 0,581

3

4

5

Tổ chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp.

AS

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,

cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với hệ thống thông tin của tổ chức KSNB.

Kết quả phân tích cho thấy, thành phần này có vai trò quan trọng trong tổ chức KSNB

65

0,581. Từ bảng 4.11, cho thấy hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo

khi cung cấp thông tin KTTC với mức trung bình là 4,281 và mức độ phân tán nhỏ

tính kịp thời cho quá trình ra quyết định, trình độ thực hiện công việc kế toán và tổ

chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp được đánh giá là quan trọng nhất

với mức trung bình là 4,406.

Biến số CP – Các thủ tục kiểm soát:

Biến CP thể hiện tình hình hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt và

pháp luật hóa bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật thông qua các hệ thống

cơ sở pháp lý về điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong việc công bố thông tin kế toán

tài chính.

Từ kết quả bảng 4.8,cho thấy biến các thủ tục kiểm soát (CP) có hệ số βCP =

0,045 tuy không cao nhưng cũng tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC

(FAQ), điều này cho biết những quy chế kiểm soát nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối

với các CTNY, đảm bảo mọi yêu cầu, mọi thủ tục thực hiện kiểm soát của nhà quản

trị với mong muốn bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động, cung cấp thông tin

kịp thời và tuân thủ pháp luật.

Ngoài ra, các thủ tục kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kiểm soát

các chứng từ và sổ sách kế toán vì chứng từ và sổ sách là nơi lưu trữ số liệu kế toán

tài chính, là những bằng chứng xác thực, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và

ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp thông tin KTTC của các CTNY. Chứng từ

thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn tổ chức của công ty do đó bản

thân chứng từ cung cấp mức độ KSNB ngay trong phạm vi mẫu chứng từ hoặc

sổ kế toán ghi chép. Nội dung này không chỉ quan trọng đối với các CTNY mà cả

những công ty khác. Điều này đòi hỏi các công ty phải thiết kế hệ thống chứng từ, sổ

sách và lưu trữ chúng đảm bảo quy định. Vì tính chất quan trọng của thủ tục đảm

bảo chứng từ và sổ sách đầy đủ thì kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách

được coi là thủ tục kiểm soát quan trọng trong KSNB của công ty.

66

Do đó, đối với những nguyên tắc sử dụng trong tổ chức công việc như: phân

chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”, ủy nhiệm cho người có thẩm

quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp được đánh giá là khá quan trọng trong các

thủ tục kiểm soát vì những nguyên tắc này được áp dụng triệt để trong bất kỳ tổ chức

nào nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động, đảm bảo độ tin cậy thông tin,

đảm bảo chế độ pháp lý trong công ty.

Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát có ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.

Bảng 4.11 : Mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát

CÂU HỎI

Trung bình

Trung vị

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT (CP)

4,031 0,647

3

4

5

P1

4,063 0,564

4

3

5

Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.

P2

4,719 0,457

5

4

5

Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp.

P3 Chứng từ và sổ sách đầy đủ.

4,375 0,492

4

4

5

P4

4,344 0,787

5

3

5

Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.

P5 Kiểm soát độc lập việc thực hiện.

5

4,306 0,482

3,4

4,4

CP

(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)

Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,

cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với thủ tục kiểm soát của tổ chức KSNB.

Thủ tục kiểm soát được đánh giá có vai trò quan trọng với mức trung bình là 4,306

và mức độ phân tán là 0,482. Từ kết quả bảng 4.12, ta thấy việc ‘‘chứng từ và sổ sách

67

đầy đủ’’ được xem là quan trọng nhất trong các thủ tục kiểm soát với mức trung bình

là 4,719.

Biến số YEAR – Số năm thành lập công ty :

Biến YEAR thể hiện số năm hoạt động của CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên TTCK TP.HCM từ khi bắt đầu hoạt động cho đến năm mà tác giả cần

nghiên cứu là 2014, mặc dù số năm càng dài thì càng có cơ sở đánh giá khả năng tài

chính qua quá trình hoạt động của công ty tuy nhiên từ kết quả bảng 4.8, cho thấy

biến năm thành lập công ty (YEAR) có hệ số βYEAR = - 0,0514 có tác động ngược

chiều với chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì ngoài yếu tố thời gian dài chứng tỏ

năng lực cũng như tình hình tài chính của công ty thì còn nhiều yếu tố mang tính rủi

ro như gian lận, sai sót trong quá trình kê khai số liệu, trong việc quản lý tài chính,

lập các báo cáo…dẫn đến việc giảm chất lượng thông tin KTTC.

Biến số Capital – Vốn điều lệ :

Biến CAPITAL thể hiện khả năng tài chính của công ty trên TTCK, nó có ý

nghĩa quyết định về quy mô, số vốn cần thiết bổ sung cho các phương án kinh doanh.

Từ kết quả bảng 4.8, cho thấy biến vốn điều lệ (CAPITAL) có hệ số βCAPITAL = -

0,0527 có tác động ngược chiều đối với chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì không

phải có vốn điều lệ cao thì sẽ có chất lượng thông tin KTTC hiệu quả. Vì để có chất

lượng thông tin KTTC hiệu quả thì phụ thuộc vào yếu tố con người là chủ yếu, và các

hệ thống, các thủ tục kiểm soát là phụ.

Biến số HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM :

Biến HOSE thể hiện thời gian niêm yết của các công ty thuộc nhóm ngành xây

dựng trên SGDCK TPHCM. Từ kết quả bảng 4.8, cho thấy biến thời gian niêm yết

trên SGDCK TPHCM (HOSE) có hệ số βHOSE = 0,015 có tác động cùng chiều với

chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì các nhà đầu tư luôn quan tâm đến tình hình hoạt

động của các CTNY trên sàn chứng khoán để có thể đầu tư và thu lợi nhuận cho chính

các nhà đầu tư và các công ty niêm yết nên việc đảm bảo tính trung thực, tính chính

68

xác, hợp lý của các BCTC và các thông tin KTTC được các CTNY công bố thông

qua các BCKT do các công ty kiểm toán hoặc các KTV độc lập thực hiện kiểm soát.

4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc

nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

4.4.1. Những kết quả đạt được của tổ chức kiểm soát nội bộ

- Về môi trường kiểm soát, các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị

trường chứng khoán TP.HCM có môi trường kiểm soát bên trong thuận lợi để duy trì

và tổ chức HTKSNB phát huy tác dụng trong công tác quản lý tại các công ty niêm

yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các nhà lãnh

đạo tại công ty mẹ và các công ty thành viên thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, dám

nghĩ, dám làm, mạnh dạn tiếp cận cái mới trong quản lý nói chung và kiểm tra, kiểm

soát các hoạt động nói riêng. Các chính sách và thủ tục kiểm toán luôn được quan tâm

đang phát huy tác dụng tích cực cho nhà quản lý thực hiện các mục tiêu về hiệu quả

hoạt động.

Về cơ cấu tổ chức của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị

trường chứng khoán TP.HCM được xây dựng theo mô hình tương đối thống nhất, cơ

chế đầu tư tài chính hoạt động theo mô hình này giúp các công ty chủ động trong

kinh doanh và đạt được hiệu quả hơn. Tại mỗi một công ty các bộ phận chức năng,

phòng ban được phân công rõ ràng. Cơ cấu tổ chức rất thuận lợi cho việc thực hiện

phân cấp, phân quyền vừa đảm bảo giữ được vai trò độc lập trong thực hiện chức

năng kinh doanh của mình, vừa thống nhất trong toàn công ty đảm bảo kinh doanh

có hiệu quả.

Về chính sách nhân sự tại các công ty thì các chính sách liên quan đến tuyển

dụng, đào tạo, thúc đẩy, đánh giá, đề bạt, sa thải, khen thưởng, kỷ luật được quy

định khá chi tiết và cụ thể. Các công ty cũng nghiên cứu các quy định của pháp luật

hiện hành, cụ thể bằng các quy định của các công ty và tổ chức thực hiện triệt để

đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các tiêu chuẩn và đánh giá thành tích các

cán bộ nhân viên được xây dựng tới từng bộ phận nhân viên, từ đó ở từng vị trí các

69

nhân viên luôn phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ và khẳng định vị trí của mình.

Về công tác kế hoạch được xây dựng khá toàn diện trong mọi lĩnh vực hoạt

động của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng

khoán TP.HCM. Qui trình, nội dung, phương pháp lập kế hoạch ngày càng sát hơn

so với thực tế, có tính khả thi cao. Các công ty đều bám sát kế hoạch đặt ra và điều

chỉnh thường xuyên phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thực hiện tốt các mục

tiêu đã đặt ra.

Về bộ máy kiểm soát, tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng

trên thị trường chứng khoán TP.HCM đều có Ban Kiểm Soát, bước đầu đã phát huy

tác dụng trong việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của các

CTNY nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bước đầu trong quá trình giám

sát đã phát hiện một số các bất thường trong hoạt động cũng như trong việc tuân thủ

pháp luật. Do áp dụng tốt các nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc ‘bất

kiêm nhiệm’ trong việc phân định quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các

bộ phận trong đơn vị, vì vậy cơ chế kiểm tra, kiểm soát chéo nhau đang được hình

thành và phát huy tốt trong công tác quản lý.

- Về hệ thống thông tin kế toán, tổ chức công tác kế toán tương đối phù hợp với đặc

điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ

sách kế toán, báo cáo tài chính được thực hiện theo chuẩn mực và chế độ kế

toán. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, các CTNY cũng thiết kế các chứng từ

hướng dẫn tương ứng với từng đặc điểm hoạt động kinh doanh phục vụ cho công

tác thống kê nghiệp vụ và xử lý thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời. Với mỗi

loại chứng từ sử dụng đều xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho nó để đảm

bảo chứng từ phải có sự soát xét, phê chuẩn mới được ghi sổ. Hệ thống tài khoản kế

toán vận dụng phù hợp với đặc điểm của các công ty. Về hệ thống sổ sách tổng hợp

và chi tiết được in từ phần mềm kế toán đã đáp ứng được các quy định về hệ thống

sổ kế toán đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết, kiểm tra, giám sát, bảo

vệ tài sản của các công ty và là cơ sở để kiểm soát tiêu hao trong quá trình sản xuất,

70

là căn cứ để xác định giá thành của sản phẩm hoàn thành. Hệ thống báo cáo được in

ra bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị tương đối đầy

đủ, cụ thể đáp ứng yêu cầu thông tin, yêu cầu kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn

cho các loại tài sản đồng thời là căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận,

của từng công ty.

- Về thủ tục kiểm soát các CTNY đã thiết kế và thực hiện các quy chế, chính sách,

các bước thủ tục kiểm soát cơ bản nhằm đảm bảo các mục tiêu của hệ thống

KSNB đó là hữu hiệu và hiệu quả, tuân thủ pháp luật và các quy định, tính trung

thực và hợp lý của báo cáo tài chính, an toàn tài sản và thông tin của các CTNY.

Các CTNY đã thực hiện hoạt động và quy định có tính hiệu lực hóa, có tác dụng

bổ trợ cho nhau với mục đích tạo ra HTKSNB vận hành liên tục. Các nhà quản lý

tại các công ty niêm yết cũng đã quan tâm đến các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu từ đó

rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường bên trong và

môi trường bên ngoài. Nhận thức được điều này, các CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên TTCK TP.HCM đã xây dựng quy chế tài chính quy định việc kiểm soát từ

công ty mẹ tới các công ty con trong đó tuân thủ các nguyên tắc phân công, phân

nhiệm; uỷ quyền, phê chuẩn và nguyên tắc bất kiêm nhiệm.

Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng

trên TTCK TP.HCM thì HTKSNB đã có sự hiện diện của ba bộ phận cấu thành: Môi

trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát. Hoạt động thường xuyên của

hệ thống này đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo các mục tiêu mà các CTNY

kỳ vọng.

4.4.2. Một số hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ.

- Về môi trường kiểm soát :

Theo kết quả nghiên cứu, có 17/32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng có bộ

phận kiểm toán nội bộ. Trong điều 57 về Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công

chúng, Luật kiểm toán độc lập (Luật số 67/2011/QH12 do Quốc hội ban hành ngày

29/3/2011) có đề cập về ‘‘việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù

71

hợp và có hiệu quả và tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo

vệ an toàn tài sản; đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính,

việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị.’’,

điều này cho thấy bộ phận kiểm toán nội bộ chưa phát huy vai trò của mình tới kiểm

soát CTNY. Theo kết quả phân tích, mức trung bình thấp nhất là của ‘‘ bộ phận KTNB

trong CTNY’’(3,781).

Bên cạnh đó, theo thông lệ quốc tế, bộ phận KTNB là bộ phận rất quan trọng

trong KSNB có mối quan hệ chặt chẽ với Ban kiểm soát của công ty và Kiểm toán

độc lập bên ngoài. Do đó, các CTNY nên xây dựng thêm bộ phận KTNB để ngăn

chặn rủi ro sai lệch thông tin trong BCTC.

- Về hệ thống thông tin :

Các doanh nghiệp nên chú trọng đến việc thiết kế quy trình kế toán và các yêu

cầu của quá trình thực hiện kế toán trong việc hướng dẫn nhằm đảm bảo các nhân

viên kế toán thực hiện tốt công việc của mình. Vì theo kết quả phân tích, mức trung

bình thấp nhất là của ‘‘yêu cầu của quá trình thực hiện kế toán’’(4,031).

- Về thủ tục kiểm soát :

Theo kết quả phân tích, mức trung bình thấp nhất là của ‘‘ phân chia trách

nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm’’(4,031). Vì để tiết kiệm chi phí nên một số

doanh nghiệp không thực hiện nguyên tắc ‘‘bất kiêm nhiệm’’ mà để một người phải

kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến tình trạng như vừa thực hiện nghiệp vụ vừa theo dõi

và ghi sổ nghiệp vụ đó. Các thủ tục kiểm soát không ngăn chặn được hầu hết các rủi

ro, vì vậy tại các doanh nghiệp nên có thêm bộ phận để phân tích và đánh giá rủi ro,

cần phải có cơ chế để mọi nhân viên quan tâm, phát hiện các rủi ro đang hiện hữu

và tác hại của nó.

Kết luận chương 4 :

Chương 4 đã trình bày một số đặc điểm của các CTNY thuộc nhóm ngành xây

dựng trên TTCK TP.HCM và kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, phân tích

72

tương quan. Luận văn trình bày mô hình hồi quy tương quan. Tuy nhiên, để xem mô

hình có vi phạm các giả định hồi quy đa biến, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng

đa cộng tuyến, phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Kết quả

cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan và hiện tượng sai số thay đổi.

Vì thế, tác giả chọn phương pháp mô hình hồi quy (OLS). Kết quả hồi quy cho thấy

Môi trường kiểm soát, Hệ thống thông tin, Các thủ tục kiểm soát tác động cùng chiều

với Chất lượng thông tin kế toán tài chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng đánh giá một

vài kết quả đạt được và hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ.

73

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương 4, Luận văn đã trình bày kết quả hồi quy mô hình và phân tích

kết quả nghiên cứu. Ở chương này Luận văn sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên

cứu, đưa ra kết luận, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp.

5.1. Kết luận.

Luận văn thực hiện khảo sát 32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên

TTCK TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014 (dựa theo danh sách phân ngành năm

2014 của HOSE). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy mô hình bằng

Pool Regression (OLS) với dữ liệu thu thập để tiến hành phân tích định lượng chính

yếu. Kết quả thống kê và kiểm định đã cho thấy các giả định đưa ra là hợp lý về sự

ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin KTTC. Thông

qua kiểm định, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất tới tổ chức KSNB của

CTNY cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY và kết quả này

phù hợp với nghiên cứu trước đây của Conor O’Leary (2006) về tầm quan trọng của

môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB cụ thể như sau :

- Môi trường kiểm soát (EC) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC

của công ty. Trong thời kỳ ngành xây dựng còn khó khăn, các công ty cần xây dựng

những chính sách nhân sự, các công tác kế hoạch phù hợp để gia tăng doanh thu cho

công ty, bên cạnh đó cũng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên, và hạn

chế rủi ro qua các quá trình kiểm tra, giám sát của ban kiểm soát và bộ phận kiểm

toán của công ty.

- Hệ thống thông tin (AS) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC của

công ty. Để chất lượng thông tin KTTC được chính xác, trung thực thì cần một hệ

thống thông tin chặt chẽ. Từ quá trình lập, luân chuyển chứng từ đến quá trình chuyển

sổ, tổng hợp các số liệu kế toán thì cần một hệ thống thông tin hiệu quả để đảm bảo

thông tin luôn trung thực, chính xác và đúng kỳ.

74

- Các thủ tục kiểm soát (CP) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC

của công ty. Để nâng cao uy tín công ty cũng như chất lượng thông tin KTTC mà

công ty đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như thu hút khách

hàng đầu tư vào công ty thì công ty cần có những nguyên tắc trong quá trình thực

hiện kiểm soát như nguyên tắc ‘‘Bất kiêm nhiệm’’ để đảm bảo tính trung thực, chính

xác của thông tin KTTC.

- Thời gian thành lập công ty, vốn điều lệ tuy kết quả cho thấy tác động ngược chiều

với chất lượng thông tin nhưng các yếu tố này cũng cho biết những thông tin khác

như thời gian hoạt động dài, vốn điều lệ tốt cũng tạo nên uy tín cho công ty.

- Thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM tác động cùng chiều với chất lượng

thông tin KTTC của công ty. Bởi vì các CTNY phải đảm bảo những thông tin KTTC

luôn mang tính chính xác và trung thực thông qua các BCTC do những công ty kiểm

toán uy tín thực hiện.

5.2. Kiến nghị.

Với lượng mẫu 32 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên TTCK TP.HCM

trong thời gian từ 2011 đến 2014 được phân tích thống kê mô tả, phân tích tương

quan và phân tích hồi quy nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu “Tổ chức KSNB như thế

nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành

xây dựng trên TTCK TP.HCM”. Đối với các doanh nghiệp cần xây dựng một hệ

thống Kiểm soát nội bộ là nhiệm vụ rất cần thiết. Doanh nghiệp phải xác định thông

tin kế toán tài chính chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo cho việc thu hút các nhà đầu tư

trong và ngoài nước, bên cạnh đó thông qua các BCTC công ty có thể đề xuất những

phương án xử lý kịp thời và tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí

vốn, đồng thời hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Từ kết quả hồi quy mô hình

tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các

CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM, cụ thể như sau:

Đối với Môi trường kiểm soát:

- Những nội dung tính liêm chính và đạo đức của nhà quản trị công ty và triết lý

75

quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức

KSNB được đánh giá ở mức độ quan trọng và độ phân tán nhỏ. Thực tế cho thấy bộ

phận chức năng lập BCTC đảm bảo tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành,

đảm bảo chất lượng tuy nhiên không được nhà quản trị có trách nhiệm thông qua và

nhà quản trị hướng thông tin KTTC theo chiều hướng sai phạm, trở thành gian lận

BCTC. Phong cách điều hành, đạo đức của nhà quản trị ảnh hưởng đến văn hoá

doanh nghiệp, cách làm việc của nhân viên trong công ty, cách tuân thủ pháp luật và

tuân thủ những quy định trong công ty.

- Nội dung Chính sách và nguồn nhân lực, Cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến tổ

chức KSNB. Thực tế cho thấy nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ thực hiện

công việc kế toán – tài chính nhằm tăng cường tính chính xác của chất lượng thông

tin KTTC trên các BCTC, bên cạnh đó việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cập nhật

các chuẩn mực kế toán trong công ty cũng gia tăng độ chính xác của chất lượng thông

tin KTTC. Ngoài ra, nâng cao chế độ khen thưởng đối với những nhân viên có thành

tựu và nghiêm khắc xử phạt đối với những nhân viên có hành vi vi phạm nhằm làm

giảm chất lượng thông tin KTTC ảnh hưởng đến vị thế và tài chính của các công ty

niêm yết đang hoạt động trên sàn chứng khoán.

Đối với Hệ thống thông tin:

- Đối với CTNY với quy mô lớn có hệ thống thông tin kế toán phức tạp để đáp ứng

khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, đòi hỏi phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán

hiệu quả từ việc phân chia trách nhiệm rõ ràng trong từng khâu, từng vị trí, dòng luân

chuyển thông tin và đảm bảo thông tin trung thực, chính xác, đúng kỳ.

- Để tổ chức bộ máy trong hệ thống thông tin kế toán, nhân sự thuộc bộ phận này cần

quan tâm ở: Trình độ thực hiện công việc kế toán và đảm bảo phù hợp trong tổ chức,

phân công công việc kế toán trong bộ phận kế toán tài chính.

- Trong tình hình hội nhập, đặc biệt với các CTNY phải lập BCTC hợp nhất là điều

nhân viên kế toán cần hết sức quan tâm. Những nghiệp vụ phức tạp, không có trong

hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành. Những vấn đề xung đột giữa kế toán và

76

thuế, quy định tài chính hiện hành. Bên cạnh đó có những CTNY phải thực hiện các

dự án, liên doanh cần báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc tế, do đó trình độ kế

toán viên cần phải được nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ. Không kể đến việc kế

toán phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, tài chính, thuế

hiện hành trong quá trình thực hiện.

Đối với Thủ tục kiểm soát:

- Tăng cường và duy trì các thủ tục kiểm soát đặc biệt là nguyên tắc ‘bất kiêm nhiệm’

nhằm đảm bảo tính trung thực của thông tin KTTC.

- Vì tính chất quan trọng của thủ tục đảm bảo chứng từ và sổ sách đầy đủ, kiểm

soát vật chất đối với tài sản và sổ sách được coi là thủ tục kiểm soát quan trọng

trong KSNB công ty. Hình thức kiểm soát vật chất rất quan trọng đối với những tài

sản hữu hình trong doanh nghiệp thể hiện chức năng bảo vệ tài sản trong công ty.

Điều này được hầu hết các CTNY đánh giá cao vì lượng tài sản của các CTNY lớn,

hệ thống sổ sách kế toán nhiều.

- Thực hiện quy chế kiểm soát trong CTNY được đánh giá rất quan trọng theo kết quả

khảo sát. Đối với những công ty không ban hành quy chế KSNB cũng cho rằng cần

thiết thực hiện quy chế kiểm soát trong công ty. Việc ban hành quy chế kiểm soát và

yêu cầu thực hiện là cần thiết để đảm bảo kiểm soát hiệu quả.

5.3. Đề xuất một số hướng nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm

soát nội bộ giúp tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY

thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.

- Thứ nhất, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua việc nâng cao trách nhiệm

trong quá trình lập báo cáo tài chính và hoạt động kiểm soát nội bộ trong công ty

niêm yết từ vai trò của Ban giám đốc.

- Thứ hai, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua xây dựng bộ phận kiểm toán

nội bộ có năng lực trong công ty niêm yết và thực hiện lập các báo cáo hoạt động

kiểm toán nội bộ.

77

- Thứ ba, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán thông qua việc ban hành các quy trình

và tổ chức công tác kế toán trong các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng

trên TTCK TP.HCM.

- Thứ tư, hoàn thiện thủ tục kiểm soát thông qua việc ban hành các quy chế kiểm soát

nội bộ hiệu quả với các thủ tục kiểm soát chi tiết trong từng quy trình kiểm soát cụ

thể trong công ty.

Kết luận chương 5 :

Chương 5 đã trình bày các kết luận, kiến nghị và đề xuất một số hướng nghiên

cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng

thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK

TP.HCM.

78

KẾT LUẬN

Luận văn này nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối vối chất

lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây

dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu gồm 32 công ty niêm

yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

(HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2014 (dựa vào danh sách phân ngành năm 2014).

Luận văn đã phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần trong tổ chức kiểm soát nội

bộ như môi trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát

(CP) và các chỉ tiêu khác như số năm thành lập công ty (YEAR), vốn điều lệ

(CAPITAL), thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) lên chất lượng thông

tin kế toán tài chính (FAQ).

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hồi quy tương quan

và tiến hành các kiểm định cần thiết. Nghiên cứu này cho thấy các công ty ngành xây

dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM có quan tâm tới hệ thống tổ

chức kiểm soát nội bộ nhưng cũng còn một vài hạn chế trong quá trình thiết kế và

thưc hiện. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng môi trường kiểm soát (EC),

hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát (CP) tác động cùng chiều với chất

lượng thông tin KTTC. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước như

của Conor O’Leary (2006) và Nguyễn Tố Tâm. Ngoài ra, các chỉ tiêu như số năm

thành lập công ty (YEAR), vốn điều lệ (CAPITAL) và thời gian niêm yết trên thị

trường chứng khoán TP.HCM (HOSE) tuy không tác động nhiều nhưng cũng có ảnh

hưởng vì các chỉ tiêu này hầu hết phản ánh tình hình hoạt động của các công ty là

chính nhưng cũng là điều kiện để các nhà đầu tư bên ngoài quan tâm tới và đầu tư.

Theo kết quả kiểm định cho thấy sự ảnh hưởng của các nội dung về môi trường

kiểm soát được đánh giá cao trong tổ chức kiểm soát nội bộ và tiếp đó là ảnh hưởng

của các thủ tục kiểm soát, cuối cùng là hệ thống thông tin tới chất lượng thông tin kế

toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường

chứng khoán TP.HCM.

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2001). VAS 400 Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam Số 400 - Đánh

Giá Rủi Ro Và Kiểm Soát Nội Bộ, Bộ tài chính, QĐ số 143/2001/QĐ-BTC. Hà

Nội.

2. Bộ Tài Chính (2002). Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 01, Bộ Tài Chính,

165/2002/QĐ-BTC, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2012). Hệ Thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam, Bộ tài chính,

TT số 214/2012/TT-BTC. Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2015). Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán,

Bộ tài chính, TT số 155/2015/TT-BTC. Hà Nội.

5. Bộ khoa học và công nghệ (2007). Hệ thống Quản Lý Chất Lượng – Cơ Sở Và

Từ Vựng TCVN ISO 9000:2007, tái bản lần 3. Hà Nội, tr 21.

6. Chính phủ Việt Nam (2004). Quản lý chất lượng công trình xây dựng, chính Phủ,

NĐ số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.

7. Chính phủ Việt Nam (2012). Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng

khoán, chính Phủ, NĐ số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012.

8. Bùi Thị Minh Hải (2012).“Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp

may mặc Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h t ế q u ố c d â n .

9. Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012).“Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với

quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.

Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, Số 24, 20 – 26.

10. Hoàng Thị Thanh Thủy (2010).“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng

công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.

11. Huỳnh Xuân Lợi (2013).“Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.

12. Nguyễn Tố Tâm (2014).“Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất

lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân.

80

13. Nguyễn Thu Hoài (2011).“Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp

sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Học

Viện Tài Chính.

14. Nguyễn Thị Lan Anh (2013). “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập

đoàn hóa chất Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h t ế q u ố c

d â n .

15. Nguyễn Đức Thọ (2015).“Đổi mới hoạt động kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân

sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính”.

Luận án tiến sỹ, Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương.

16. Phạm Bính Ngọ (2011).“Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị

dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h

t ế q u ố c d â n .

17. PGS.TS Lê Văn Tư (2005). Thị trường chứng khoán. NXB Thống Kê.

18. PGS.TS.Bùi Kim Yến (2005). Thị trường chứng khoán. NXB Lao Động.

19. Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM. Danh sách các công ty niêm yết thuộc

nhóm ngành xây dựng, from :< http://www.hsx.vn/hsx>.

20. Trần Thị Minh Hà (2010).“Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát

nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm

toán và kế toán AAC”. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.

21. TS.Nguyễn Đình Hùng (2010). “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài

chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Trường

Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

22. Tổng cục thống kế. Thông tin và số liệu thống kê [online], from:

23. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật Chứng khoán, Quốc Hội, số 70/2006/QH11.

Hà Nội.

24. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật kế toán, Quốc Hội, số 03/2003/QH1. Hà Nội.

25. Quốc Hội Việt Nam (2011). Luật kiểm toán độc lập, Quốc Hội, số 67/2011/QH12.

Hà Nội.

81

26. Quốc Hội Việt Nam (2014). Luật Doanh Nghiệp, Quốc Hội, số 68/2014/QH13.

Hà Nội.

27. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật xây dựng, Quốc Hội, số 16/2003/QH11.

28. Quốc Hội Việt Nam (2014). Luật xây dựng - Loại và cấp công trình xây dựng,

Quốc Hội, số 20/2014/QH13 ngày 18/06/2014.

29. Agrawal, A., Chadha,S (2005). "Corporate governance and accounting

scandals". Journal of Law and Economics, 48, tr 371 – 406.

30. Beck, R. (2002). "With U.S.-weekly Wall Street, U.S.-scandals – The reckoning

where stocks go next may hinge on how many CEO’s certify their financial

reports". AP Worldstream.J.H.Thompson, tr 67 – 85.

31. COSO - Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission

(2009). Guidance in Monitoring Internal Control Systems,.

.

32. Conor O'Leary, E. I., Divesh Sharma (2006). "The relative effects of elements

of internal control on auditors' evaluation of internal control". Pacific

Accounting Review 18 (2), tr 68 – 95.

33. Dechow, P., Sloan, R., Sweeney,A, (1995), "Detecting earnings management".

The Accounting Review, 70, tr 193 – 225.

34. Feroz, E. H., Park.K, Pastena,V.S (1991). "The financial and market effects of

the SEC's accounting and auditing enforcement releases". Journal of Accounting

Research, 29 , tr107 – 148.

35. Griffin, P. (2003)."League of their own? Financial analysts' responses to

restatements and corrective disclosures". Journal of Accounting, Auditing

& Finance, 18 (4), tr 479 – 518.

36. Hribar, P., Jenkins,N.T., (2004). "The effect of accounting restatements on

earnings revisions and estimated cost of capital". Review of Accounting Studies,

9, tr 337 – 356.

37. Harold Koontz, C. O. D., Heinz Weihrich (1992). "Những vấn đề cốt yếu của

quản lý". NXB Khoa học & kỹ thuật, tr.30,45.

82

38. IFAC - International Federation of Accountants (2013). Conceptual Framework

for Financial Reporting 2013. Chapter 3-Qualitative characteristics of useful

financial information, tr 43 – 64.

39. James H, D. (2001). "Quản trị học căn bản". NXB Thống kê.

40. J.H.Thompson., G. M. L. (2004). "An Analysis of Restatements on Financial

Reporting: Is the loss of investor confidence justified?". Accounting Regulation,

17, tr 67 – 85.

41. Kaplan,S. (1994a). "Top Excutive rewards and firm perfomance:A comparision

of Japan and the United States". Journal of Financial Economics, 38, tr 29 – 58.

42. Kaplan,S. (1994b). "Top executives, turnover and firm performance in Germany",

Journal of Law, Economics and Organization, 10, tr 142 – 159.

43. Lev,B.,Ryan,S.,Wu,M., (2008). "Rewriting earnings history". The Review of

Accounting Studie,s 13, tr 419 – 451.

44. Palmrose,Z.,Richardson,V.,Scholz,S., (2004). "Detemninants of market

reactions to restatement announcements". Journal of Accounting & Economics,

37, tr 59 – 89.

45. Robert M.Bushman and Abbie J.Smith (2003)."Transparency, financial

accounting information, and corporate governance". FRBNY Economic

policy review April, 2003, tr 65 – 87.

46. Richardson,S.,Tuna,L,Wu,M (2002). Predicting earnings management: The case

of earnings restatements. F r o m < http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc>.

47. Srinivasan,S. (2005). "Consequences of fianancial reporting failure for outside

directors: evidence from accounting restatements and audit committee members".

Journal of Accounting Research, 43, tr 291 – 334.

48. Turner,L., Dietrich,J.R., Anderson, K.L.,Bailley,A.D.,(2001). Accounting

restatements.

49. Xia Wang and M. Wu. (2011), "The quality of financial reporting in China: An

examination from an accounting restatement perpective", China journal of

accounting research, 4, tr 167 – 196.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM

(Dựa theo Danh Sách Phân Ngành 2014)

STT MÃ CK Tên Doanh Nghiệp Ngành Sàn GD

1 ACC Công Ty Cổ Phần Bê Tông BECAMEX Xây dựng HOSE

2 BCE Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Giao Thông Bình Dương

3 BT6 Công Ty Cổ Phần Beton 6 Xây dựng HOSE

4 C47 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 47 Xây dựng HOSE

5 CDC Công Ty Cổ Phần Chương Dương Xây dựng HOSE

6 CIG Công Ty Cổ Phần COMA 18 Xây dựng HOSE

7 CII Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM

8 CLG Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Nhà Đất COTEC

9 CTD Công Ty Cổ Phần Xây Dựng COTEC Xây dựng HOSE

10 CTI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Cường Thuận IDICO

11 FCN Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Nền Móng Và Công Trình Ngầm FECON

12 HAS Công Ty Cổ Phần HACISCO Xây dựng HOSE

13 HBC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa Ốc Hòa Bình

14 HDG Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hà Đô Xây dựng HOSE

15 HTI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng IDICO

16 HU1 Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng HUD1

17 HU3 Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng HUD3

18 LCG Công Ty Cổ Phần LICOGI 16 Xây dựng HOSE

19 LGC Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Cầu Đường CII Xây dựng HOSE

20 LGL Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Long Giang

21 MDG Công Ty Cổ Phần Miền Đông Xây dựng HOSE

22 PPI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dự Án Hạ Tầng Thái Bình Dương

23 PTC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện

24 PXI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí

25 PXS Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Kết Cấu Kim Loại Và Lắp Máy Dầu Khí

26 PXT Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Đường Ống Bể Chức Dầu Khí

27 REE Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Xây dựng HOSE

28 SC5 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 Xây dựng HOSE

29 SRF Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Lạnh Xây dựng HOSE

30 UDC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển Đô Thị Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

31 VNE Xây dựng HOSE Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện Việt Nam

32 VSI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Cấp Thoát Nước

PHỤ LỤC 02

TỔNG HỢP Ý KIẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC

CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM.

TỪ NĂM 2011 – 2014 STT MÃ CK NGÀY NIÊM YẾT 2011 2012 2013 2014

1 ACC 17/06/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

2 BCE 15/06/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

3 BT6 12/04/2002 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận từng phần Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

4 C47 21/03/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

5 CDC 27/08/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

6 CIG 01/07/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

7 CII 24/02/2006 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

8 CLG 30/04/2010 Chấp nhận từng phần Chấp nhận từng phần Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

9 CTD 09/12/2009 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

10 CTI 10/02/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

11 FCN 18/07/2012 x Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

12 HAS 18/12/2002 Chấp nhận từng phần Chấp nhận từng phần Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

13 HBC 22/11/2006 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

14 HDG 19/01/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

15 HTI 09/12/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

16 HU1 20/10/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

17 HU3 02/03/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

18 LCG 17/10/2008 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

19 LGC 29/11/2006 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

20 LGL 23/09/2009 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

21 MDG 05/01/2011 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

22 PPI 02/04/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

23 PTC 08/12/2008 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

24 PXI 07/06/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận từng phần Chấp nhận từng phần Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

25 PXS 27/05/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

26 PXT 24/05/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận từng phần Chấp nhận từng phần Chấp nhận từng phần

27 REE 18/07/2000 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

28 SC5 10/04/2007 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

29 SRF 05/10/2009 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

30 UDC 28/06/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ, có đoạn nhận xét

31 VNE 01/08/2007 Chấp nhận từng phần Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

32 VSI 01/12/2010 Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ Chấp nhận toàn bộ

PHỤ LỤC 03

BẢNG THU THẬP MÃ HÓA CÁC THÀNH PHẦN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT

NỘI BỘ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI

CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY

DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM.

STT Mã CK FAQ EC AS CP CS YEAR CAPITAL HOSE

1 ACC 4.95 5.00 5.00 5.00 5.00 2 1 2

2 BCE 4.83 5.00 5.00 5.00 5.00 3 3 2

3 BT6 4.13 4.00 4.00 4.00 4.00 3 3 5

4 C47 3.79 4.50 4.50 4.60 4.53 2 1 2

5 CDC 4.40 5.00 5.00 4.40 4.80 3 2 2

6 CIG 4.24 4.75 5.00 4.40 4.72 2 2 2

7 CII 3.90 4.75 4.00 4.80 4.52 3 5 4

8 CLG 4.26 3.75 4.00 4.00 3.92 2 3 2

9 CTD 3.79 4.00 3.50 3.60 3.70 3 3 3

10 CTI 4.61 5.00 4.00 5.00 4.67 3 3 2

11 FCN 4.00 4.25 3.50 4.00 3.92 3 3 2

12 HAS 4.72 4.75 3.50 4.20 4.15 5 1 5

13 HBC 3.73 4.00 3.00 3.60 3.53 5 4 4

14 HDG 4.63 5.00 5.00 5.00 5.00 5 4 2

15 HTI 4.13 3.50 5.00 3.60 4.03 3 3 2

16 HU1 4.17 4.00 4.00 4.60 4.20 5 1 2

17 HU3 4.00 4.00 4.00 4.40 4.13 5 1 2

LCG 4.16 3.50 4.00 4.00 3.83 3 4 3 18

LGC 4.19 5.00 4.00 3.40 4.13 5 3 4 19

LGL 3.78 4.00 4.00 3.80 3.93 3 2 3 20

MDG 3.94 4.00 4.00 3.80 3.93 2 1 2 21

PPI 3.81 3.75 4.00 4.00 3.92 5 3 2 22

PTC 3.39 4.00 4.00 4.00 4.00 5 1 3 23

PXI 3.07 3.50 3.50 4.00 3.67 2 3 2 24

PXS 4.83 5.00 5.00 5.00 5.00 2 4 2 25

PXT 4.13 4.00 4.00 4.00 4.00 5 3 2 26

REE 3.79 4.50 4.50 4.60 4.53 5 5 5 27

SC5 4.40 5.00 5.00 4.40 4.80 5 2 3 28

SRF 4.24 4.75 5.00 4.40 4.72 5 3 3 29

UDC 3.30 4.50 4.50 4.60 4.53 4 3 2 30

VNE 3.30 4.50 4.50 4.60 4.53 5 4 3 31

VSI 4.44 4.75 5.00 5.00 4.92 5 2 2 32

PHỤ LỤC 04

BẢNG THU THẬP MÃ HÓA MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT CỦA CÁC

CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM.

STT Mã CK EC E1 E2 E3 E4 E5 E6 E7 E8

1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3 BT6 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

4 C47 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

5 CDC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

6 CIG 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

7 CII 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

8 CLG 3.75 3.00 3.00 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00 3.00

9 CTD 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

10 CTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

11 FCN 4.25 5.00 4.00 5.00 5.00 4.00 4.00 4.00 3.00

12 HAS 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

13 HBC 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

15 HTI 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

16 HU1 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

17 HU3 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

18 LCG 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

19 LGC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

20 LGL 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

21 MDG 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

22 PPI 3.75 3.00 3.00 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00 3.00

23 PTC 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

24 PXI 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

25 PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

26 PXT 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00

27 REE 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

28 SC5 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

29 SRF 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

30 UDC 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

31 VNE 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

32 VSI 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00

PHỤ LỤC 05

BẢNG THU THẬP MÃ HÓA HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN TP.HCM.

STT Mã CK AS A1 A2 A3 A4 A5 A6

1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3 BT6 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

4 C47 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00

5 CDC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

6 CIG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

7 CII 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

8 CLG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

9 CTD 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00

10 CTI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

11 FCN 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00

12 HAS 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00

13 HBC 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00

14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

15 HTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

16 HU1 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

17 HU3 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

18 LCG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

LGC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 19

LGL 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 20

MDG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 21

PPI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 22

PTC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 23

PXI 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 24

PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 25

PXT 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 26

REE 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 27

SC5 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 28

SRF 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 29

UDC 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 30

VNE 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 31

VSI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 32

PHỤ LỤC 06

BẢNG THU THẬP MÃ HÓA CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT CỦA CÁC

CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM.

STT Mã CK CP

P1

P2

P3

P4

P5

1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

3 BT6 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

4 C47 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00

5 CDC 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00

6 CIG 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00

7 CII 4.80 5.00 4.00 5.00 5.00 5.00

8 CLG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

9 CTD 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00

10 CTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

11 FCN 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

12 HAS 4.20 5.00 4.00 4.00 4.00 4.00

13 HBC 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00

14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

15 HTI 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00

16 HU1 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00

17 HU3 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00

18 LCG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

19 LGC 3.40 4.00 3.00 4.00 3.00 3.00

20 LGL 3.80 5.00 4.00 4.00 3.00 3.00

21 MDG 3.80 5.00 4.00 4.00 3.00 3.00

22 PPI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

23 PTC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

24 PXI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

25 PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

26 PXT 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00

27 REE 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00

28 SC5 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00

29 SRF 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00

30 UDC 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00

31 VNE 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00

32 VSI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

PHỤ LỤC 07

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH

Thống kê mô tả

Phân tích tương quan

Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình

(không bị hiện tượng đa cộng tuyến)

Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai thay đổi)

Kết quả hồi quy tương quan

PHỤ LỤC 08

PHIẾU KHẢO SÁT

TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HCM

Xin chào anh/ chị,

Tôi tên Nguyễn Ngọc Minh Thư học lớp 14SKT21 ngành Kế Toán tại trường

Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu về:” HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM

YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HCM”. Để có được kết quả nghiên cứu tốt với đề tài này, rất mong anh/

chị dành chút thời gian hỗ trợ tôi trong việc trả lời một số câu hỏi sau. Những thông

tin này sẽ được đảm bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích gì khác ngoài mục

đích nêu trên.

Tên Công ty:…………………………………………………………………………...

1/ Số năm Công ty được thành lập. (đánh dấu X vào ô chọn)

Dưới 5 năm.

Từ 5 năm – dưới 10 năm.

Từ 10 năm – dưới 15 năm.

Từ 15 năm – dưới 20 năm.

Trên 20 năm..

2/ Thời gian Công ty Niêm Yết tại SGDCK TPHCM.

Dưới 2 năm.

Từ 2 năm – dưới 5 năm.

Từ 5 năm – dưới 8 năm.

Từ 8 năm – dưới 10 năm.

Trên 10 năm.

3/ Tổng số vốn đều lệ của Công ty.

Dưới hoặc Bằng 120 tỷ đồng.

Từ 120 tỷ đồng – dưới 200 tỷ đồng.

Từ 200 tỷ đồng – dưới 500 tỷ đồng.

Từ 500 tỷ đồng – dưới 1,000 tỷ đồng.

Bằng hoặc Trên 1,000 tỷ đồng.

Thông qua thang đo 5 điểm. Xin anh/ chị trả lời bằng cách đáng dấu X vào con số ở

từng dòng mà anh/ chị đáng giá là tốt hay không tốt đối với các phát biểu sau:

3 Bình thường 4 Quan trọng

2 Không quan trọng 5 Hoàn toàn quan trọng

1 Hoàn toàn không quan trọng

I/ Chất lượng thông tin KTTC của công ty:

Nội dung Cấp độ

1. Những thông tin được trình bày trên BCTC.

1/ Lựa chọn và áp dụng các chính

sách kế toán phù hợp theo chế độ 1 2 3 4 5 kế toán và chuẩn mực kế toán hiện

hành.

2/ Cung cấp những giả định và ước 1 2 3 4 5 tính kế toán có căn cứ trong BCTC.

3/ Ý kiến của Kiểm toán viên về 1 2 3 4 5 BCTC.

4/ Cung cấp thông tin về quản trị 1 2 3 4 5 doanh nghiệp trong công ty.

2. Đánh giá sự tham gia của kiểm toán viên độc lập trong thực hiện kiểm

toán BCTC.

1/ Tầm quan trọng của uy tín, danh

tiếng của các công ty kiểm toán 1 2 3 4 5 thực hiện kiểm toán Báo cáo tài

chính Công ty.

2/ Tầm quan trọng của ý kiến của

1 2 3 4 5 KTV độc lập của Công ty ảnh hưởng

quyết định kinh tế .

3. Công bố thông tin kế toán tài chính (thông qua BCTC) được đánh giá.

1/ BCTC được trình bày theo đúng

mẫu quy định (có đề mục rõ ràng, 1 2 3 4 5 được sắp xếp theo thứ tự và có thuyết

minh đầy đủ).

2/ Những thuyết minh cho BCĐKT

2 3 4 5 và BCKQ HĐKD được trình bày rõ 1

ràng.

3/ Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ 2 3 4 5 1 hiểu.

4/ Cung cấp thuyết minh mô tả sự

2 3 4 5 1 thay đổi trong chính sách kế toán của

công ty trong năm tài chính (nếu có).

5/ Cung cấp sự đánh giá lại những

1 2 3 4 5 ước tính và công bố kế toán của công

ty trong năm tài chính (nếu có).

4. Tầm quan trọng của thông tin kế toán tài chính (thông qua hệ thống

BCTC) của các công ty niêm yết.

1/ Ảnh hưởng đến quyết định của 2 3 4 5 1 nhà đầu tư.

2/ Tăng cường giá trị kinh tế, Gia 2 3 4 5 1 tăng hiệu quả quản trị công ty.

3/ Thúc đẩy kiểm soát tài chính 2 3 4 5 1 công ty, Kiểm soát các khoản đầu tư.

2 3 4 5 1 4/ Gia tăng của cải các cổ đông.

II/ Thông tin về tổ chức kiểm soát công ty:

Nội dung Cấp độ

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT

1. Các yếu tố của môi trường kiểm soát có tầm quan trọng đối với tổ chức

kiểm soát nội bộ trong công ty.

1/ Tính liêm chính và đạo đức (đối 1 2 3 4 5 với các nhà quản lý doanh nghiệp).

2/ Trách nhiệm của nhà quản lý doanh

1 2 3 4 5 nghiệp về lập BCTC và hoạt động

KSNB.

3/ Triết lý quản lý và phong cách điều 1 2 3 4 5 hành của nhà quản trị.

4/ Cơ cấu tổ chức của CTNY. 1 2 3 4 5

5/ Vai trò của Ban kiểm soát trong 1 2 3 4 5 công tác lập BCTC.

6/ Công tác kế hoạch trong CTNY. 1 2 3 4 5

7/ Chính sách và nguồn nhân lực 1 2 3 4 5 trong CTNY.

8/ Bộ phận kiểm toán nội bộ trong 1 2 3 4 5 CTNY (nếu có).

HỆ THỐNG THÔNG TIN

2. Tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế toán trong công ty đối với việc

cung cấp thông tin kế toán tài chính.

Tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế 1 2 3 4 5 toán.

3. Đánh giá các yêu cầu của hệ thống thông tin kế toán tài chính.

1/ Yêu cầu trong quá trình thực hiện

kế toán ảnh hưởng như thế nào đến 1 2 3 4 5 quá trình lập và công bố thông tin

KTTC.

2/ Việc ban hành và hướng dẫn quy 1 2 3 4 5 trình kế toán.

3/ Hệ thống kế toán cung cấp thông

tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời 1 2 3 4 5

cho quá trình ra quyết định.

4/ Tính bảo mật thông tin (đảm bảo

thông tin trong công ty, truy cập được 1 2 3 4 5

cấp phép).

5/ Trình độ thực hiện công việc kế 1 2 3 4 5 toán.

6/ Tổ chức, phân công công việc kế 1 2 3 4 5 toán đảm bảo phù hợp.

THỦ TỤC KIỂM SOÁT

4. Quy chế KSNB có ảnh hưởng tới độ tin cậy của thông tin kế toán tài

chính.

1/ Quy chế kiểm soát. 1 2 3 4 5

2/ Quy chế tài chính. 1 2 3 4 5

5. Nguyên tắc nào trong thực hiện thủ tục kiểm soát tại Công ty có ảnh

hưởng quan trọng tới chất lượng thông tin kế toán tài chính.

1/ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. 1 2 3 4 5

2/ Nguyên tắc ủy quyền và phê 1 2 3 4 5 chuẩn.

3/ Nguyên tắc phân công, phân 1 2 3 4 5 nhiệm.

6. Nguyên tắc nào trong các thủ tục kiểm soát tại Công ty có tầm quan

trọng tới chất lượng thông tin kế toán tài chính.

1/ Phân chia trách nhiệm theo nguyên 1 2 3 4 5 tắc “bất kiêm nhiệm”.

2/ Ủy nhiệm cho người có thẩm

quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích 1 2 3 4 5

hợp.

3/ Chứng từ và sổ sách đầy đủ. 1 2 3 4 5

4/ Kiểm soát vật chất đối với tài sản 1 2 3 4 5 và sổ sách.

1 5/ Kiểm soát độc lập việc thực hiện. 2 3 4 5

Cảm ơn anh/ chị đã giúp đỡ tôi có thêm thông tin để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

***********************