BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC MINH THƯ
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC MINH THƯ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY
DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHAN MỸ HẠNH Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 25 tháng 9 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Trần Văn Tùng Phản biện 1
3 TS. Hà Huy Tuấn Phản biện 2
4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên
5 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 25 tháng 9 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC MINH THƯ Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 20/09/1992 Nơi sinh: Mỹ tho – Tiền giang
Chuyên ngành: KẾ TOÁN MSHV: 1441850071
I- Tên đề tài:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TP.HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu chủ yếu phân tích ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất
lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014. Từ
kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu giúp nhà quản lý xây dựng tổ
chức kiểm soát nội bộ hoàn thiện hơn nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài
chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ……………………………………………………………..
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. PHAN MỸ HẠNH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Ngọc Minh Thư
ii
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ
TP.HCM. Cảm ơn thầy cô đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báo giúp em
có được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống và sự nghiệp mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành lận văn thạc sĩ.
Học viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Minh Thư
iii
TÓM TẮT
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của một tổ chức, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế,
toàn cầu hóa hiện nay thì các nhà quản lý rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp mình, và do đó không thể không quan tâm đến hệ thống kiểm soát trong
đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công việc của kiểm toán
viên (KTV). Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là điều rất quan trọng đối
với người kiểm toán, là nền tảng cho những đánh giá ban đầu của KTV về mức rủi ro
kiểm soát cũng như tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống thông tin KTTC, đồng
thời còn thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên khi thực
hiện kiểm toán.
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty
niêm yết (CTNY) và thông tin k ế t o á n tài chính của CTNY được công khai
theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà
đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các
CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình
tài chính của các công ty đó. Để nâng cao chất lượng thông tin KTTC tại các CTNY
trên thị trường chứng khoán TP.HCM và một trong các cách là CTNY phải hoàn thiện
tổ chức kiểm soát nội bộ tại chính công ty, ngoài ra còn tăng cường tính trung thực
và tính chính xác của các BCTC thông qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm
soát của Nhà Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và xác định những mối quan hệ của các
yếu tố trong tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn
2011 – 2014.
Trong phương pháp định tính, luận văn đã dùng phương pháp khảo sát, điều
tra, tổng hợp bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng tổ chức KSNB
iv
tại các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Còn trong phương pháp định lượng, luận văn đã tiến hành khảo sát 32 CTNY thuộc
nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM ( dựa vao danh sách phân ngành năm
2014), sau đó thông qua mô hình hồi quy tương quan và phần mềm Stata để tiến hành
kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC của các
CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.
Thông qua phần mềm Stata, luận văn đã thống kê mô tả từng yếu tố của tổ
chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC, phân tích hệ số tương quan giữa các
biến và kiểm định các giả thuyết hồi quy (thông qua kiểm định VIF và kiểm định
WHITE), sau đó tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB, chất lượng
thông tin KTTC và phân tích.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố môi trường kiểm soát (EC) có ảnh
hưởng lớn nhất tới tổ chức KSNB cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC
và kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Conor O’Leary (2006) về tầm
quan trọng của môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB ( với hệ số β là 0,414,
mức trung bình là 4,375 và độ lệch chuẩn là 0,516).
Cuối cùng, thông qua kết quả phân tích, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị
và các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng
thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK
TP.HCM.
v
ABSTRACT
Internal control (IC) is an important tool in the management and business operations
of an organization, especially in terms of economic integration, globalization, the
managers are interested in performance of your business, and therefore can not be
indifferent to the control system of unit. Besides, IC also greatly influenced the work
of auditors. The research and evaluation of IC system are very important for the
auditor, are the foundation for the initial evaluations of auditor about risk control as
well as the accuracy and reliability of financial accounting information systems, at
the same time also show to demonstrate compliance with the professional standards
for auditors when performing audit.
In the modern economy, with the development of capital market, listed
companies (LCs) and its financial accounting information which is disclosure
public legally on the stock exchange is necessary. Investors, governments and
other stakeholders who concern about the LCs are always considering the
information on business strategy, on the financial situation of these companies
when investing in. To improve the FAIQ of LCs on the stock market Ho Chi Minh
City and one of the ways is LCs which must improve organizing of internal control
(OIC) in the company, in addition to also intensify the truthfulness accuracy of the
financial statements by independent auditor’ reports and the national control, and one
of which is the LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh
City.
The aim of the thesis is research and determine the relationships between
OIC with financial accounting information quality ( FAIQ) of LCs construction
industry group on the stock market Ho Chi Minh City, the research period from the
year 2011 to the year 2014.
In qualitative methods, the thesis has used research questionnaire, investigate,
synthesize questionnaire and data collection in order to bring out the reality of OIC
of LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh City. In
vi
quantitative methods, the thesis has conducted the survey of 32 LCs construction
industry group on the stock market Ho Chi Minh City (in the list of 2014), then
through the correlation regression model and Stata software to conduct testing for the
relationship between the OIC and FAIQ of LCs construction industry group on the
stock market Ho Chi Minh City.
Through Stata softwave , the thesis has described statistic each element of the
OIC with FAIQ, analyze correlations between variables and test hypotheses in
regulation ( through test VIF and test WHITE), then proceed to test the relationship
between the OIC, FAIQ and analysis.
Results of regression analysis showed that the control environment factors (EC)
have the greatest impact to the OIC as well as affect the FAIQ and the results are
consistent with researches previous by Conor O'Leary (2006) about the importance
of environmental control in the IC system (with β coefficient is 0.414, an average of
4.375 and a standard deviation of 0.516).
Finally, through the results of the analysis, the thesis has made some petition
and solutions to improve OIC to enhance the FAIQ of the LCs construction industry
group on the stock market Ho Chi Minh City.
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………................................................... i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………. ii
TÓM TẮT……………………………………………………………………..... iii
ABSTRACT................................................................................................................. v
MỤC LỤC………………………………….………………………………..….. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... xii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH............................................................. xiv
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài…………………..………………………………………. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………… 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 3
1.5. Phạm vi và Đối tượng nghiên cứu của đề tài……………………………….. 3
1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn……………………………………………………….. 4
1.7. Tổng quan nghiên cứu…………………………………………………….. 4
1.8. Kết cấu của đề tài…………………………………………………………. 8
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
viii
2.1. Tổng quan về tổ chức kiểm soát thông tin…….………..…………………. 9
2.1.1. Kiểm soát thông tin……………………………………………… 9
2.1.1.1. Kiểm soát trong quản lý…………………………………. 9
2.2.1.2. Thông tin……………………………………………….. 10
2.1.1.3. Kiểm soát thông tin…………………………………….. 11
2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin……………………………………. 12
2.2. Tổng quan về tổ chức kiểm soát nội bộ......................................................... 12
2.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ................................................................ 12
2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ............................... 13
2.3. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……………………………… 19
2.3.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin KTTC………….. 19
2.3.1.1. Chất lượng thông tin…………………………………….. 19
2.3.1.2. Tiêu chuẩn hóa thông tin kế toán tài chính………………. 20
2.3.1.3. Chất lượng thông tin kế toán tài chính…………………... 22
2.3.2. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……………..…….. 24
2.3.2.1. Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết…………… 24
2.3.2.2. Những yêu cầu về thông tin kế toán tài chính của 27 CTNY…………………………………………………………………………...
2.3.3. Vai trò của chất lượng thông tin KTTC của các CTNY……….... 29
ix
2.3.4. Một số nguyên nhân chính của các CTNY cung cấp thông tin KTTC 30 kém chất lượng………………………………………………………..………….
2.4. Ảnh hưởng của tồ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các 34 CTNY……….…………..……….……………………………………………….
Kết luận chương 2……………………………………………………………… 36
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu………………………………………………………… 37
3.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình…………………………………………... 37
3.1.2. Mô hình nghiên cứu……………………………………………….. 38
3.2. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………… 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………. 41
3.3.1. Quy trình nghiên cứu.....…………………………………………... 41
3.3.1. Phương pháp định tính...…………………………………………... 42
3.3.2. Phương pháp định lượng.………………………………………….. 44
3.4. Dữ liệu nghiên cứu…………………………………………………………. 45
3.4.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu……………………………………… 45
3.4.2. Mẫu nghiên cứu…………………………………………………... 45
3.4.3. Cách xử lý số liệu…………………………………………………. 46
Kết luận chương 3……………………………………………………………… 46
x
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Một số đặc điểm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM 47 đối………………………………………………………………………………..
4.2.Thực trạng chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm 54 ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM…………………………
4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc nhóm 55 ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP. HCM………………………..
4.3.1. Phân tích thống kê mô tả…………………………………………... 55
4.3.2. Phân tích tương quan….…………………………………………... 56
4.3.3. Kiểm định các biến hồi quy………………………………………... 58
4.3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu……………………………………... 59
4.3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu…..…………………………………... 61
4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc 68 nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM………………….
4.4.1. Những kết quả đạt được của tổ chức kiểm soát nội bộ…………… 68
4.4.2. Một số hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ…………………….. 70
Kết luận chương 4…………………………………………………………….. 71
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận……………………………………………………………………. 73
5.2. Kiến nghị………………………………………………………………...… 74
xi
5.3. Đề xuất một số hướng nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm
soát nội bộ giúp tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY 76
thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM………………….………….
Kết luận chương 5……………………………………………….…………….. 77
KẾT LUẬN………..…………………………………………………………… 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích Ký hiệu
Báo Cáo Tài Chính BCTC
Ban Giám Đốc BGĐ
Khuôn Khổ Lý Thuyết Lập Báo Cáo Tài Chính CFFF
Hiệp Hội Các Tổ Chức Tài Trợ COSO
Công Ty Niêm Yết CTNY
Hành Chính, Sự Nghiệp HCSN
Hội Đồng Quản Trị HĐQT
Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ HTKSNB
Ủy Ban Chuẩn Mực Kiểm Toán Quốc Tế IASB
Chuẩn Mực Lập Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế IFRS
Kiểm Soát Nội Bộ KSNB
Kiểm Toán Nội Bộ KTNB
Kế Toán Tài Chính KTTC
Kiểm Toán Viên KTV
Ngân Sách – Tài Sản Nhà Nước NS – TSNN
Tổng Công Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam PVFC
Sở Giao Dịch Chứng Khoán SGDCK
Tổ Chức Tín Dụng TCTD
Thị Trường Chứng Khoán TTCK
Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước UBCKNN
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mã hóa các thành phần trong tổ chức KSNB…………………........... 35
Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu đề tài……………………………………........... 41
Bảng 4.1: Phân loại CTNY trên SGDCK TP.HCM dựa theo danh sách phân ngành năm 2014………………………………………………………………… 48
Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2011 – 2014………….……………………... 51
54 Bảng 4.3 : Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM (2011 - 2014)……..………………………...………………………...…………………
Bảng 4.4 : Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích…………….. 56
Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu……………….......... 57
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định VIF………………………………………...…... 58
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định White……………………………………...…… 59
Bảng 4.8 :Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM……………..….. 60
Bảng 4.9 : Mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát…..……...…… 62
Bảng 4.10 : Mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin……………...…. 64
Bảng 4.11 : Mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát……………...…... 66
xiv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ……………..14
1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hệ thống KSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm bảo vệ tài
sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế
độ, chính sách của Nhà nước. Hệ thống KSNB cũng là một công cụ quản lý hữu hiệu
và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của công ty, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức độ tin cậy của BCTC, đảm
bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây
dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát trong công ty, từ đó giúp KTV đánh giá rủi
ro kiểm soát, xây dựng c á c kế hoạch kiểm toán và thiết kế c á c phương pháp
kiểm toán cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty
niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công khai theo luật
định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà đầu tư,
chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều
xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của
các công ty đó. Những thông tin kế toán tài chính (KTTC) của các CTNY được
các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên
cạnh đó, những thông tin này còn được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó,
khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những
công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những
điểm hoài nghi.
Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà
đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của
kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các
bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm kiểm soát
2
nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC và kiểm
soát bên ngoài – kiểm soát c ủ a n ề n kinh tế, trong đó KSNB cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY.
Để nâng cao chất lượng thông tin KTTC tại các CTNY trên thị trường chứng
khoán TP.HCM và một trong các cách là các CTNY phải hoàn thiện tổ chức kiểm
soát nội bộ tại chính công ty, ngoài ra còn tăng cường tính trung thực và tính chính
xác của các BCTC thông qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm soát của Nhà
Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường
chứng khoán TP.HCM.
Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất
lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM” là mang tính cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát : Bài viết tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức
kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm
yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các mục tiêu
chính là:
1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lượng thông
tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên
thị trường chứng khoán TP.HCM.
2. Đánh giá thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thông tin kế toán tài chính của công ty thông qua việc xây dựng tổ chức kiểm
soát nội bộ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
- Chất lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khoán TP.HCM ảnh hưởng như thế nào đến các nhà đầu tư?
3
- Tổ chức kiểm soát nội bộ như thế nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán
tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng
khoán TP.HCM?
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chính được sử dụng trong bài là phương pháp nghiên cứu định
lượng trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Mẫu dữ liệu bao gồm 32 công ty ứng với số liệu được lấy từ báo cáo tài chính
đã kiểm toán có công bố trên Website của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –
2014.
Xem xét sự tác động của các thành phần trong tổ chức kiểm soát nội bộ lên
chất lượng thông tin kế toán tài chính bằng mô hình hồi quy theo phương pháp: ước
lượng bình phương bé nhất (OLS).
Tiến hành kiểm định hiện tượng tương quan và phương sai của sai số thay đổi
để chọn ra mô hình hồi quy phù hợp.
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ
đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011
– 2014.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –
2014. Dữ liệu được trích từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn HOSE
từ năm 2011 – 2014, kỳ quan sát tính theo năm.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ website http://www.hsx.vn.
4
1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào hiểu biết chung về tổ chức kiểm soát nội
bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các kết luận được rút ra từ
quá trình phân tích sẽ góp phần giúp cho các công ty đưa ra các quyết định đúng đắn
của mình trong việc tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế
toán tài chính.
1.7. Tổng quan nghiên cứu.
Tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) với luận án tiến sỹ về “Tổ chức hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Luận án đã
nêu được đặc điểm của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng với tổ chức
KSNB, đã tìm hiểu và rút được các kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm soát
ngân sách trong các đơn vị quân đội. Đề tài cũng nêu ra một số hạn chế (nhận thức
về hệ thống KSNB của một số lãnh đạo chưa đầy đủ, phân cấp quản lý chưa đi đôi
với quyền hạn và trách nhiệm, đội ngũ cán bộ có trình độ không đồng đều, hoạt
động kiểm soát thiếu sự đồng bộ, hệ thống định mức không đầy đủ) và nguyên
nhân của hạn chế về hệ thống KSNB (cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hệ
thống KSNB chưa hình thành đồng bộ, trình độ hiểu biết hệ thống KSNB còn hạn
chế, công tác chỉ đạo và kiểm tra còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng) trong các đơn vị
dự toán trực thuộc bộ quốc phòng, từ đó vận dụng đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện (xác định mô hình tổ chức hệ thống KSNB, tạo dựng môi trường kiểm soát
khoa học và có hiệu lực, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài chính, hoàn thiện
hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài còn chưa phân tích được
mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB, chưa xây dựng được
mô hình với mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập để tìm ra được quy
luật của sự tác động đó, từ đó thiết kế hệ thống KSNB cho hiệu quả. Đề tài cũng
chưa xây dựng được các thước đo để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị từ đó đưa
ra nhận định về sự yếu kém của hệ thống KSNB còn mang tính định tính.
5
Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam” điểm mới của luận án này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin, luận án cũng nêu ra được đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng, từ
đó đánh giá được thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống
đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát). Tuy
nhiên đề tài cũng chỉ nghiên cứu được những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chưa khái quát được hướng
nghiên cứu trong toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra được những hạn
chế của kiểm soát trên quan điểm định tính, chưa đánh giá được hệ thống KSNB trên
quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”, luận án đã khái quát được lý
luận chung về KSNB và hệ thống KSNB, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm chung của
Ngành May toàn cầu tác động đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp trong ngành
và rút r a được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp may mặc.Tác giả cũng đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB trong
các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, đã lập được mẫu bảng câu hỏi điều tra các
doanh nghiệp, thông qua việc khỏa sát các yếu tố ( môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin, các thủ tục kiểm soát) từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Luận án
đã đưa ra được những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiếm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận luận án cũng
chưa phân biệt được kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, chưa
nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ chức để tạo
ra giá trị gia tăng cho tổ chức đó.
Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn hóa chất Việt Nam”, luận án đã tổng hợp toàn
diện các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, đồng thời chỉ ra được những đặc
6
điểm của các tập đoàn nói chung và Tập đoàn Hóa Chất nói riêng tác động đến việc
thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn (tập đoàn được thành lập dựa trên cơ
sở tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam mà không phải được hình
thành qua quá trình tích tụ vốn và phát triển quy mô dần trở thành tập đoàn).
Luận án khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành của HTKSNB tại Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu
tố cấu thành nên HTKSNB. Các nguyên nhân được luận giải và là cơ sở sở đề xuất
được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại tập đoàn.
Tác giả Nguyễn Đức Thọ (2015) với luận án tiến sỹ về “Đổi mới hoạt động
kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,
sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính”, luận án đã hệ thống hoá, phát triển mở rộng và từng
bước hoàn thiện nhận thức về mặt lý luận của hoạt động KSNB, góp phần xây dựng
hệ thống lý luận khoa học về hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN tại các cơ
quan HCSN đảm bảo theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam. Luận
án đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị, xác định lộ trình và điều kiện để thực hiện
thành công giải pháp, kiến nghị đổi mới hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN
tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và của Việt Nam.
Tác giả Hoàng Thị Thanh Thủy (2010) với luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam”, luận
văn đã góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB tại các TCTD. Đánh giá thực tế
hệ thống KSNB tại PVFC, ưu nhược điểm của hệ thống này trong môi trường kiểm
soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin. Qua đó, luận án đã đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại PVFC trên nền tảng có sẵn, nhằm bảo đảm Tổng
công ty hoạt động hiệu quả, an toàn và đạt được các mục tiêu đề ra.
Tác giả Trần Thị Minh Hà (2010) với luận văn tốt nghiệp về “Hoàn thiện quy
trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC”, tác giả đã nêu được một trong
hai nhiệm vụ chính của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán tại công ty khách
7
hàng là tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu được hệ thống kiểm
soát nội bộ của một đơn vị, kiểm toán viên phải nắm được sự thiết kế và vận hành
của nó. Bài viết này dựa vào lý luận về kiểm soát nội bộ và đánh giá kiểm soát nội
bộ, qua thực tế đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng tại công ty kiểm toán
AAC để đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.
Tác giả Huỳnh Xuân Lợi (2013) với luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”, luận văn đã lý
luận chung về hệ thống KSNB. Những hạn chế mà tác giả đề xuất sửa đổi là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không quan tâm đến nội quy, quy chế làm việc, chế độ
tiền lương, và phân tích rủi ro của hoạt động kinh doanh, rủi ro về môi trường hoạt
động. Các đề xuất giải pháp là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống
KSNB nhằm tăng tính hiệu quả của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp.
Tác giả Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012) với tạp chí ngân hàng về “Hệ
thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã chỉ ra những rủi ro đối với ngân hàng, các
đánh giá về công tác KSNB, và đã đề xuất các giải pháp cụ thể.
Ngoài ra, một số tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây
dựng hệ thống KSNB. Tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) với đề tài “Xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam” đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
để từ đó thiết kế và vận hành hệ thống KSNB phù hợp với doanh nghiệp. Tác giả Lê
Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
khách sạn” đã đề cập tới tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn.
Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu (định tính hoặc định lượng)
cũng như các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNB. Các công ty cần nâng cao
chất lượng và độ tin cậy của Báo Cáo Tài Chính nhằm gia tăng sự tin tưởng của các
8
nhà đầu tư đối với các công ty. Ngoài KSNB, các công ty cũng cần đến tính chính
xác của Kiểm Toán Nội Bộ, Kiểm toán độc lập và kiểm toán của Nhà Nước.
1.8. Kết cấu của đề tài.
Luận văn gồm 5 chương :
Chương 1 – Tổng quan về đề tài nghiên cứu : Chương này trình bày lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổng quan
nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 – Tổng quan lý thuyết: Chương này trình bày các lý thuyết liên quan đến
các thành phần của tổ chức KSNB, chất lượng thông tin KTTC của CTNY.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, mô
tả và đo lường các biến. Trình bày các phương pháp lựa chọn mô hình và phân tích
hồi quy.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: Chương này sẽ bắt đầu bằng việc đưa ra một số
đặc điểm của công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán. Sau đó
trình bày và phân tích các số liệu thống kê mô tả của nghiên cứu, phân tích tương
quan giữa các biến và phân tích hồi quy và cuối cùng là thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị: Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ quá
trình phân tích đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan dựa
trên các kết luận đã nêu.
9
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các lý thuyết liên quan đến tổ chức kiểm
soát nội bộ, các yếu tố cấu thành nên tổ chức KSNB, chất lượng thông tin KTTC của
CTNY và sự ảnh hưởng của đến tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lượng thông tin
KTTC của CTNY.
2.1. Tổng quan về tổ chức kiểm soát.
2.1.1. Kiểm soát thông tin.
2.1.1.1. Kiểm soát trong quản lý :
Quản lý luôn được nhìn nhận là hoạt động quan trọng trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Quản lý được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau dẫn đến có
nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Harold Koontz (1992) nhận định: Quản lý là
quá trình nhằm đạt được sự khéo léo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả [37, tr30].
Theo định nghĩa này thì quản lý là một quá trình tích cực, nó chăm lo đến các
nguồn lực với mục tiêu cuối cùng là sử dụng các nguồn lực đó theo cách hiệu quả
nhất có thể. Và quản lý được coi là một quá trình bao gồm các giai đoạn: Lập kế
hoạch, tổ chức, cung cấp các nguồn lực, điều hành và kiểm soát. Quản lý là một quá
trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những
người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt
được, theo James H (2001) [39, tr52].
Quá trình quản lý bắt đầu từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có
liên quan. Việc lập kế hoạch được trợ giúp bởi việc tổ chức và cung cấp những nguồn
lực cần thiết – kể cả con người. Sau đó các nhà quản lý có những hoạt động cụ thể
nhằm đạt được những mục tiêu đã xây dựng. Thông thường những hoạt động đó tự
nó chưa được coi là đầy đủ. Mọi việc hiếm khi được thực hiện đúng như dự định và
sai lầm cũng có thể xảy ra khi những điều kiện môi trường thay đổi. Do đó, các nhà
quản lý cần những biện pháp và hành động phụ thêm để có được những mục tiêu
tốt hơn, ngăn ngừa những loại hành động không mong muốn. Chức năng kiểm soát
chính là đem lại những biện pháp, hành động và thủ tục cần thiết cho những nhà
10
quản lý. Như vậy, kiểm soát tồn tại như một khâu độc lập của quá trình quản lý
nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó.
Kiểm soát là cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người,
trong tổ chức cũng như toàn bộ xã hội. Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt
động để đảm bảo rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch và chỉnh sửa
các sai lệch quan trọng. Đích cuối cùng mà quá trình quản lý hướng tới chính là
việc đạt được mục tiêu đã đặt ra trong khuôn khổ một tổ chức nhất định. Việc thực
hiện các kế hoạch luôn phải đối mặt với những thay đổi của môi trường bên trong
và bên ngoài tổ chức, nếu không có kiểm soát, các nhà quản lý sẽ không có đầy đủ
thông tin để ra các quyết định thích hợp nhằm thích ứng và đối phó với sự thay đổi
này, vì vậy, mục tiêu đặt ra khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy, nghiên cứu và
thực hiện kiểm soát luôn là nội dung gắn liền với quản lý.
Như vậy, kiểm soát được hiểu là kiểm tra, soát xét nhằm phát hiện những
lệch lạc trong quá trình thực thi các quyết định quản lý so với các quy định, từ đó
điều hành đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Trên
cơ sở phân tích một số quan điểm của các nhà nghiên cứu, và đưa ra khái niệm về
kiểm soát như sau: “Kiểm soát là chức năng quan trọng trong quản lý, được thực
hiện tại các cấp độ và giai đoạn khác nhau trong quản lý theo cách thức phù hợp với
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm soát bao gồm việc đo
lường, đánh giá đối tượng kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả trong quản lý”.
2.1.1.2. Thông tin :
Thông tin có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, thông tin gắn liền với quá trình điều khiển và cần được kiểm
soát: Bản thân thông tin không có mục đích tự thân. Nó chỉ tồn tại và có ý nghĩa
trong một hệ thống điều khiển nào đó – nơi phát thông tin. Thông tin được trao đổi
từ hệ thống này sang hệ thống khác trong mối liên hệ với nhau. Việc kiểm soát nơi
phát thông tin, quá trình trao đổi thông tin được thực hiện đảm bảo độ tin cậy của
quá trình truyền tin.
11
Thứ hai, thông tin có tính tương đối và cần được lượng hóa: Mỗi thông tin
chỉ là một sự phản ánh chưa đầy đủ về hiện tượng vào sự vật được phản ánh, đồng
thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ và khả năng của nơi phản ánh. Để thông tin được
phản ánh đầy đủ, việc tổ chức tốt nơi phản ánh thông tin là cần thiết. Việc đo lường
thông tin giúp đánh giá sự phản ánh đầy đủ từ nơi phát thông tin.
Thứ ba, tính định hướng của thông tin và kiểm soát thông tin: Thông tin phản
ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và nơi nhận phản ánh. Thông tin
được cung cấp cho những đối tượng cần thông tin. Độ tin cậy của thông tin nhận
được giúp đánh giá đúng bản chất của nơi phát thông tin. Với những thông tin có
ảnh hưởng trên diện rộng, đối tượng nhận thông tin đa dạng, thông tin cần được
kiểm soát từ nội bộ – nơi phát thông tin và từ bên ngoài – nơi nhận thông tin (như
thông tin KTTC của một CTNY trên TTCK).
Thứ tư, mỗi thông tin đều có vật mang tin và lượng tin: Nội dung tin bao giờ
cũng phải có một vật mang tin nào đó. Trên một vật mang tin có thể có nhiều nội
dung tin và thông tin thường thay đổi vật mang tin trong quá trình luân chuyển của
mình. Vật mang tin được xây dựng đảm bảo cung cấp đủ thông tin nhằm phản ánh
đúng bản chất của nơi phát thông tin (như hệ thống BCTC thể hiện thông tin KTTC
của một công ty).
Thông tin kinh tế được xác định là những tín hiệu, được thu nhận, được hiểu
và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng thông
tin. Thông tin kinh tế đáp ứng những đặc trưng của thông tin nói trên do đó thông
tin kinh tế cần được kiểm soát, đo lường để đảm bảo độ tin cậy thông tin.
2.1.1.3. Kiểm soát thông tin:
Kiểm soát thông tin có một số đặc tính khác biệt như:
Kiểm soát thông tin không tồn tại độc lập, không phải là một thể thống nhất hay
cơ chế hoạt động. Nó thể hiện mối liên hệ giữa hệ thống điều khiển (hay người sử
dụng) với môi trường trong nội bộ hoặc bên ngoài.
12
Kiểm soát thông tin không tồn tại cho đến khi nó thực sự được sử dụng. Kiểm soát
thông tin mang tính thường xuyên đảm bảo tính chất thống nhất, kết nối giữa các
thành phần thông tin. Thông tin được sử dụng và cần có sự kiểm soát nhằm đảm
bảo minh bạch thông tin, tăng độ tin cậy thông tin. Các thông tin sai lệch và không
được kiểm soát sẽ làm ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin.
Do đó, kiểm soát thông tin là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo thông tin không bị sai
lệch, thông tin không bị bóp méo. Để kiểm soát thông tin cần thực hiện tổ chức
kiếm soát thông tin phù hợp với đặc điểm của thông tin đó.
2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin.
Tổ chức theo nghĩa rộng phải bao hàm các mối liên hệ giữa các thành phần
khác nhau trong hệ thống bao gồm cả nhân sự và công việc. Mục tiêu chung của tổ
chức là tạo ra mối liên hệ tối ưu giữa các yếu tố của hệ thống, theo TS. Phạm Bính
Ngọ (2011) [16,tr26-28].
Vậy tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác
nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài
cùng hướng đến thông tin quản lý.
2.2. Tổng quan về tổ chức kiểm soát nội bộ:
2.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo COSO (2009), KSNB là một quá trình, được thực hiện bởi các nhà
quản trị và nhân viên [31]. Quá trình này được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp
lý nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu quả và hiệu lực hoạt động, độ tin cậy của
BCTC, tuân thủ pháp luật và quy định. KSNB gồm các thành phần có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Quan điểm này gắn với quan điểm phòng
ngừa rủi ro của doanh nghiệp và từ phía nhà quản lý. Điều này phù hợp với những
rủi ro xuất hiện nhiều hơn trong nền kinh tế thị trường hiện đại, có sự hội nhập sâu
và đa dạng.
13
Theo VAS 400 (2001), hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị [1]. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Khái niệm này được mô tả theo định nghĩa
trong ISA 400 (hiện tại đã hết hiệu lực khi ISA 315 và ISA 330 đã có hiệu lực từ
tháng 12/2009), cách tiếp cận đối với hệ thống KSNB là các quy định, các thủ tục
kiểm soát (theo tính hệ thống) và từ đó sẽ ảnh hưởng đến các thành phần trong hệ
thống KSNB. VAS 400 cũng đã được thay thế bởi VAS 315, 330 có hiệu lực từ ngày
01/01/2014, theo Thông tư 214/2012/TT-BTC [3].
Vậy tổ chức KSNB của đơn vị áp dụng theo quan điểm nào khi xây dựng với
hệ thống KSNB cho doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của TS.Phạm Bính Ngọ (2011)
trong các đơn vị dự toán Bộ Quốc phòng [16], nghiên cứu của TS. Bùi Thị Minh
Hải (2012) [8] về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, nghiên cứu của TS.Nguyễn
Thu Hoài (2011) [13], TS.Nguyễn Thị Lan Anh (2013) [14], hệ thống KSNB bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Theo các
nghiên cứu gần đây về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp có quy mô khác nhau,
lĩnh vực khác nhau đều tiếp cận theo ba thành phần cấu thành (xét trên thực tế các
doanh nghiệp Việt Nam).
2.2.2. Các thành phần của hệ thống KSNB :
Theo COSO (2009), các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB :
14
Môi trường kiểm soát
Giám sát Đánh giá rủi ro
Hệ thống KSNB
Thông tin và truyền thông Các hoạt động kiểm soát
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Môi trường kiểm soát
Là những yếu tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của công ty
nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để tìm hiểu và đánh
giá môi trường kiểm soát cần tìm hiểu các nhân tố sau:
Triết lý quản lý và phong cách hoạt động: Bao gồm sự tiếp cận, khả năng nhận thức
và giám sát rủi ro trong kinh doanh, quan điểm về tính chính xác của dữ liệu kế toán,
quan điểm về khả năng đạt được các dự toán ngân sách hay thực hiện được các mục
tiêu hoạt động.
Sự trung thực và các giá trị đạo đức: Sự trung thực và các giá trị đạo đức được tôn
trọng thì các sai phạm sẽ được hạn chế. Các nhà quản lý phải xây dựng và phổ biến
rộng rãi các quan điểm, các quy tắc, các giá trị đạo đức cho toàn tổ chức.
Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự ảnh hưởng quan trọng đến trình độ, phẩm
chất cũng như các giá trị đạo đức của toàn thể nhân viên trong một tổ chức. Chính
sách nhân sự bao gồm chính sách tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, giám sát, khen
thưởng, kỷ luật, luân chuyển nhân viên.
15
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một tổ chức cung cấp bộ khung chung cho các
nhà quản lý lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm soát, giám sát hoạt động. Một cơ
cấu tổ chức tốt thể hiện thong qua sự thể hiện cụ thể, rõ ràng và đầy đủ các chức năng,
quyền hạn, nghĩa vụ của từng bộ phận trong tổ chức.
Hội đồng quản trị và ban kiểm soát: Khi ủy ban kiểm soát có sự độc lập với tổ chức,
các hoạt động kiểm soát sẽ hữu hiệu hơn vè hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo
tính hữu hiệu. Ủy ban kiểm soát sẽ thông tin và cảnh báo đến hội đồng quản trị các
rủi ro hay các tồn tại có thể xảy ra trước khi trở nên nghiêm trọng.
Trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ nhân viên: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao, các nhân viên của một tổ chức cần có kiến thức, các kỹ năng và các kinh nghiệm
cần thiết. Phẩm chất đạo đức cũng là một yếu tố quan trọng.
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Các nhà quản lý xác lập quyền hạn
và trách nhiệm cho các cấp quản lý nhằm thực hiện các hoạt động, xác lập các mối
quan hệ báo cáo và xây dựng các phương pháp ủy quyền. Việc xác lập quyền hạn và
trách nhiệm cần thực hiện bằng văn bản và triển khai cho toàn tổ chức.
Các nhân tố bên ngoài: Môi trường kiểm soát có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố
đến từ bên ngoài một tổ chức như các thay đổi môi trường kinh doanh, các thay đổi
của hệ thống luật pháp hay các thay đổi của chế độ kế toán. Khi phân tích, đánh giá
môi trường kiểm soát càn phải xem xét đánh giá mức độ anh hưởng của các nhân tố
bên ngoài tổ chức.
Đánh giá rủi ro
Các rủi ro làm cho mục tiêu của tổ chức có thể không đạt được. Các rủi ro xảy ra
có thể do rất nhiều nguyên nhân đến từ cả bên ngoài và bên trong tổ chức, rủi ro có
thể là rủi ro do chủ quan hay khách quan. Nhà quản lý phải quyết định rủi ro nào là
có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý rủi ro. Để làm được điều này nhà quản lý
phải thực hiện các công việc sau:
Thiết lập các mục tiêu của tổ chức: Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu chung của tổ
16
chức và mục tiêu riêng của từng bộ phận hay từng hoạt động, từng giai đoạn
Nhận dạng, phân tích rủi ro: khiến tổ chức không thể đạt được các mục tiêu. Các rủi
ro này có thể phát sinh từ môi trường kinh doanh hay từ các chính sách của tổ chức.
Các khả năng rủi ro có thể đến do các mối đe dọa sau:
- Chiến lược kinh doanh sai lầm
- Các hoạt động không được thực hiện đúng
- Các rủi ro về tài chính
- Các rủi ro về thông tin
- Chọn lựa và sử dụng công nghệ không phù hợp
- Sự truy cập hệ thống bất hợp pháp
- Ngăn chặn, phá hủy dữ liệu đang được truyền tải
- Dữ liệu của hệ thống không đồng bộ hay không được tích hợp
- Truyền tải dữ liệu không hoàn chỉnh
- Hệ thống bị sự cố như lỗi phần cứng, phần mềm, bị cúp điện
- Hệ thống không tương thích với hệ thống khác
Sau khi xác định các nguy cơ có thể có, các nhà quản lý cần đánh giá rủi ro, ước tính
các thiệt hại và các khả năng khắc phục thiệt hại, xác định các thủ tục kiểm soát cần
thiết.
Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là những chính sách, thủ tục giúp cho việc thực hiện các
chỉ đạo của người quản lý, đảm bảo có các hành động cần thiết để quản lý các rủi ro
có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu. Các hoạt động kiểm soát thường
bao gồm:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, một cá nhân không được thực hiện quá nhiều trách
17
nhiệm và trách nhiệm của từng cá nhân cần được xác định và phân chia đầy đủ, rõ
ràng, khi phân trách nhiệm các chức năng sau cần được tách biệt;
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ
- Chức năng ghi chép
- Chức năng bảo quản tài sản
Ủy quyền đúng đắn cho các nhiệm vụ hoặc các hoạt động. Các nhà quản lý không có
đủ thời gian để giám sát, quản lý tất cả công tác. Họ thiết lập các chính sách, các quy
định để nhân viên tuân theo, đồng thời trao quyền cho các nhân viên thực hiện các
hoạt động hay đề ra các quyết định. Việc này được gọi là sự ủy quyền cho các nghiệp
vụ hoặc các hoạt động.
Kiểm soát hệ thống và quá trình xử lý thông tin. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
là kiểm soát ứng dụng, bao gồm các thủ tục kiểm soát dữ liệu và nhập liệu đầu vào,
kiểm soát quá trình xử lý dữ liệu và kiểm soát kết xuất.
Kiểm tra độc lập và soát xét việc thực hiện. Kiểm tra nhằm đảm bảo các nghiệp vụ
được thực hiện, xử lý chính xác là một thành phần quan trọng của kiểm soát. Việc
kiểm tra này cần thực hiện một cách độc lập để đảm bảo tính hữu hiệu. Được gọi là
kiểm tra độc lập khi người thực hiện kiểm tra không phải là chuẩn y, người thực hiện
nghiệp vụ hay người ghi sổ kế toán. Kiểm tra độc lập bao gồm các hoạt động sau:
- Đối chiếu hai quá trình ghi chép độc lập, ví dụ: đối chiếu số liệu giữa kế toán
tiền và số liệu của ngân hàng.
- So sánh giữa số thực tế và số liệu được ghi chép trên sổ sách.
- Thực hiện tốt việc ghi sổ kép.
- Xem xét đánh giá độc lập quá trình xử lý nghiệp vụ, ví dụ: quy định kiểm tra
chứng từ trước khi ghi sổ.
Kiểm tra độc lập cần được tiến hành đồng thời với quá trình soát xét việc thực hiện,
soát xét lại việc thực hiện được tiến hành thông qua việc so sánh giữa kế hoạch với
18
thực hiện, giữa dự toán với thực tế.
Thiết kế và sử dụng các chứng từ và sổ phù hợp. Đảm bảo cho việc ghi chép chính
xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu cần thiết của một nghiệp vụ kinh tế. Hình thức và nội
dung của chứng từ và sổ không nên quá phức tạp, phải dễ ghi, dễ kiểm tra đối chiếu
và hạn chế tối đa các sai sót trong quá trình ghi chép. Nội dung của chứng từ và sổ
cần thể hiện đầy đủ các yếu tố hỗ trợ cho kiểm soát.
Đảm bảo an toàn cho tài sản vật chất và thông tin. Hiện nay thông tin cũng được
xem là tài sản quan trọng của tổ chức. Do đó cần phải thiết lập các thủ tục kiểm soát
đảm bảo an toàn cho vật chất và thông tin. An toàn về mặt vật lý thường bao gồm các
thủ tục kiểm soát:
- Giám sát quản lý một cách hiệu quả và phân chia trách nhiệm đầy đủ.
- Ghi chép và theo dõi chính xác, đầy đủ các biến động của tài sản vật chất và
thông tin.
- Hạn chế tiếp cận vật chất đối với tài sản, tiếp cận với thông tin được lưu trữ.
- Bảo vệ sổ sách, các tập tin, tài liệu và chứng từ kế toán.
- Kiểm soát môi trường làm việc trong tổ chức.
- Giới hạn tiếp cận với trung tâm dữ liệu.
Thông tin và truyền thông
Tất cả các cấp quản lý và tác nghiệp trong một tổ chức đều cần thông tin để có
thể hoàn thành trách nhiệm của mình. Hệ thống thông tin nhận dạng, ghi nhận xử lý
và cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin. Truyền thông là sự
chuyển giao, truyền đạt và cung cấp thông tin cho cả nội bộ tổ chức lần bên ngoài.
Thông tin và truyền thông đảm bảo cho kiểm soát có thể được thực hiện một
cách hiệu quả và ngược lại, kiểm soát tốt sẽ đảm bảo sự an toàn và trung thực của
thông tin
Hệ thống thông tin trong một tổ chức bao gồm nhiều phân hệ, trong đó hệ thống thông
19
tin kế toán đóng vai trò quan trọng. Một hệ thống thông tin kế toán được thiết kế tốt
sẽ đáp ứng yêu cầu phát hiện và ngăn chặn các rủi ro, gian lận.
Giám sát
Giám sát là một quá trình đánh giá chất lượng thực hiện kiểm soát nội bộ một
cách liên tục, giúp cho kiểm soát nội bộ luôn duy trì được sự hữu hiệu của mình qua
các giai đoạn khác nhau. Giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và sự đánh giá
độc lập. Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhân
viên và các nhà quản lý thực hiện. Một trong những phương pháp giám sát hữu hiệu
là việc tổ chức tốt hệ thống kế toán trách nhiệm. Sự đánh giá độc lập được thực hiện
thông qua kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội bộ.
2.3. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.
2.3.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin KTTC.
2.3.1.1. Chất lượng thông tin
Chất lượng: là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có
(Nguồn: Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, ISO 9000:2007) [5].
Chất lượng có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Nếu một
sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất
lượng kém, cho dù trình độ tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Chất lượng được
đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng
luôn luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Thứ hai, chất lượng là sự phù hợp với các nhu cầu khác nhau. Khi đánh giá
chất lượng của một đối tượng, ta xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan
đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía người sử
dụng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế,
nhu cầu của cộng đồng xã hội.
20
Thứ ba, chất lượng được tiêu chuẩn hóa cụ thể. Một số nhu cầu có thể được
công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu
không thể miêu tả rõ ràng và được đánh giá qua quá trình sử dụng.
Do đó, chất lượng được xác định thông qua việc có đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng, đồng thời phải xét đến đặc tính của sản phẩm cung cấp cho người sử
dụng và chất lượng có thể được tiêu chuẩn hoá.
Chất lượng thông tin: là thuật ngữ mô tả chất lượng của các thành phần
trong hệ thống thông tin, sự phù hợp với yêu cầu của người sử dụng thông tin. Chất
lượng thông tin là thước đo về giá trị thông tin cung cấp cho người sử dụng.
Như vậy, chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: thỏa mãn nhu cầu, đáp
ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn hóa của chất
lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác nhau, như độ tin cậy, tính
khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của thông tin.
Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông tin. Bên
cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng
hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất
lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.
2.3.1.2. Tiêu chuẩn hóa thông tin kế toán tài chính:
Thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết và hữu ích cho nhiều
đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài công ty. Qua thông tin kế toán,
doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể nắm bắt, phân tích, đánh giá… và đưa ra những
quyết định quan trọng trong quá trình đầu tư và phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch
đã đề ra.
Thông tin kế toán tài chính thực sự có hiệu quả với các chủ đầu tư, nhà cung
cấp tín dụng, các đối tác và cơ quan có thẩm quyền, nó cung cấp tình hình hoạt
động trong quá khứ, dự đoán lợi nhuận tương lai và kiểm soát hành động của BGĐ.
Thông tin KTTC có được từ hệ thống kế toán, đây là hệ thống thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán tài chính của các đơn vị bằng BCTC cho
21
đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán (Điều 4, Luật Kế toán).
Những quy định về thông tin KTTC thông qua BCTC được trình bày trong
CFFF (Conceptual Framework for Financial Reporting) của IASB (International
Accounting Standards Board), theo IFRS (2013) [38, tr54-64]. IASB đã chỉ ra cách
thức phát triển một hệ thống chuẩn mực kế toán chất lượng cao và được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới.
Theo IFRS (2013), thông tin KTTC được tiêu chuẩn hóa như sau:
(1) Phù hợp (Relevance): Thông tin KTTC phù hợp với người sử dụng, bao
gồm cả giá trị xác định và giá trị dự toán trong tương lai.
(2) Trình bày trung thực (Fairthful representation): Các thông tin và số liệu
kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan,
xác thực với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Trình bày trung thực không có nghĩa là chính xác trên mọi khía cạnh.
(3) Có thể so sánh (Comparability): Các thông tin và số liệu kế toán giữa các
kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh
được khi tính toán và trình bày nhất quán.
(4) Xác nhận (Verifiability): Số liệu kế toán phải được xác nhận tránh tình
trạng hiểu lầm cần phải giải thích rõ các phương pháp, các giả định kế toán áp dụng
trong BCTC.
(5) Đúng kỳ (Timeliness): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi
chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Thông tin chậm thường không hữu ích đối với người sử dụng thông tin.
(6) Dễ hiểu (Understandability): Các thông tin và số liệu kế toán trình bày
trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Các tiêu chuẩn thông tin KTTC của Việt Nam tương đồng với tiêu chuẩn
thông tin KTTC quốc tế. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, các yêu cầu cơ
22
bản đối với kế toán [2]:
Một, trình bày trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi
chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế
về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hai, khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Ba, đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Bốn, đúng kỳ: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Năm, dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Sáu, có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính
toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế
toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế
hoạch.
Do đó, tiêu chuẩn hóa thông tin KTTC của Việt Nam và quy định quốc tế có
sự tương đồng và thông tin KTTC (thể hiện qua BCTC) bao gồm: Sự phù hợp, trình
bày trung thực (tin cậy) (hai tiêu chuẩn căn bản) và các tiêu chuẩn làm gia tăng
chất lượng thông tin KTTC là dễ hiểu, so sánh được, xác nhận và đúng kỳ.
2.3.1.3. Chất lượng thông tin kế toán tài chính
Sự ảnh hưởng rộng lớn của thông tin KTTC (thông qua BCTC) của công ty
tới các cổ đông, các nhà đầu tư và các bên liên quan dẫn đến tầm quan trọng của chất
23
lượng thông tin KTTC các công ty (đặc biệt đối với CTNY).
Thông tin của từng lĩnh vực có những điểm khác biệt song vẫn gồm những
đặc trưng cơ bản của thông tin. Thông tin KTTC có các đặc trưng cơ bản sau:
Thông tin KTTC gắn với việc ghi nhận, phản ánh tình hình kinh doanh của một
công ty, việc cung cấp thông tin KTTC chủ yếu do bộ phận KTTC và ban quản trị
công ty. Để có được thông tin KTTC cung cấp ra bên ngoài, dữ liệu được trao đổi
giữa các bộ phận khác nhau trong toàn công ty, trước khi tập hợp về bộ phận
KTTC. Nhằm tăng cường độ chính xác của thông tin KTTC cung cấp, việc KSNB
công ty trong quá trình cung cấp thông tin là yêu cầu tất yếu để đảm bảo độ tin cậy
thông tin phát đi.
Thông tin KTTC có tính tương đối khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
một công ty. Thông tin KTTC không mang tính tuyệt đối, số liệu có thể thay đổi theo
những giả định, ước tính của nhà quản trị công ty. Do đó, lượng hóa thông tin KTTC
để đánh giá mức độ cung cấp thông tin, đảm bảo việc cung cấp thông tin là đầy đủ
cho người sử dụng ra quyết định.
Thông tin KTTC có tính định hướng khi cung cấp thông tin. Các đối tượng khác
nhau sử dụng thông tin KTTC cho những mục đích khác nhau, như ra quyết định đầu
tư đúng đắn (nhà đầu tư), ra quyết định kinh doanh (ban quản trị công ty), nghĩa
vụ thuế (cơ quan thuế), sự gia tăng giá trị sản xuất trong nền kinh tế quốc dân (cơ
quan thống kê), sự phát triển của công ty trong nền kinh tế (nhà nghiên cứu,
công chúng), sự tăng trưởng công ty gắn với thu nhập (người lao động),…Đáp ứng
nhu cầu đó nên thông tin KTTC được tiêu chuẩn hóa, phải tuân thủ quy định khi
cung cấp thông tin ra bên ngoài. Việc kiểm soát cung cấp thông tin KTTC không chỉ
dừng trong nội bộ công ty mà từ bên ngoài (đặc biệt của nhà nước).
Thông tin KTTC được thể hiện qua hệ thống BCTC của công ty. Một hệ thống được
xây dựng theo quy định với nhiều bảng biểu, chỉ tiêu nhằm cung cấp đầy đủ thông
tin cho người sử dụng và đảm bảo sự đồng nhất để người đọc có thể so sánh được
công ty này với công ty khác. Hệ thống BCTC được các quốc gia đưa ra khuôn mẫu
24
cụ thể đảm bảo công bằng, minh bạch giữa các đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau.
Chất lượng thông tin KTTC đảm bảo các đặc trưng của chất lượng là thỏa mãn
nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn
hóa của chất lượng thông tin KTTC bao gồm: sự phù hợp, trình bày trung thực
(tin cậy), dễ hiểu, so sánh được, xác nhận và đúng kỳ. Chất lượng thông tin KTTC
phải được lượng hóa và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất lượng thông tin cung
cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin thông qua các BCTC.
2.3.2. Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.
2.3.2.1. Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết.
Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài
chính khác. Theo PGS.TS Lê Văn Tư (2005), TTCK được quan niệm là một thị
trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán,
mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán [17, tr9].
TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát
triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế
nói chung, P G S . TS.Bùi Kim Yến (2005). TTCK là thị trường cao cấp, nơi tập
trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau;
các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị lớn [18, tr20]. Đặc
tính này của TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra gian lận, không minh bạch gây tổn
thất cho các nhà đầu tư, cho thị trường và toàn bộ nền kinh tế.
Theo nghiên cứu của TS.Nguyễn Đình Hùng (2010), TTCK cần đảm bảo
minh bạch thông tin [21]. Đây là một trong những nhân tố giúp TTCK phát triển.
Khi cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì minh
25
bạch thông tin doanh nghiệp nói chung và thông tin về tình hình tài chính doanh
nghiệp nói riêng không chỉ cung cấp cho người sở hữu mà cho tất cả các đối tượng
khác có liên quan đến TTCK.
Như vậy, những nhà đầu tư và những người quan tâm khác cần thông tin tài
chính và số liệu kế toán đầy đủ, chính xác, đúng kỳ để thực hiện các quyết định của
mình. Nếu thông tin trên TTCK không đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, kịp
thời sẽ dẫn đến những thiệt hại nặng nề cho các nhà đầu tư và nền kinh tế.
Công ty niêm yết
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình
thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần,
số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một
giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được
phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở
hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể
hiện bằng cổ phiếu.
Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường
và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Công ty cổ phần đại chúng là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi
ra công chúng, ngoài những đối tượng nội bộ như công ty cổ phần nội bộ. Các công
ty cổ phần đại chúng có đủ điều kiện niêm yết tại SGDCK sẽ trở thành CTNY.
Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, công ty cổ phần đại chúng muốn
được niêm yết trên TTCK (SGDCK hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán) phải
đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ
đông hoặc số người sở hữu chứng khoán [23].
Do đó, công ty niêm yết là loại hình công ty cổ phần đại chúng, có quy mô lớn,
có đủ điều kiện về vốn, được niêm yết trên TTCK tập trung, hoạt động kinh doanh và
26
khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.
Công ty niêm yết có những đặc điểm chính sau:
Một là, CTNY là công ty cổ phần đại chúng, có quy mô lớn: CTNY có các cơ cấu cổ
đông khác nhau gồm cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. Yêu cầu về bảo về quyền lợi
của cổ đông thiểu số và ảnh hưởng của các cổ đông lớn đòi hỏi thông tin công bố cần
trung thực (đặc biệt là thông tin KTTC).
Hai là, CTNY được quyền phát hành chứng khoán, được niêm yết chứng khoán trên
TTCK tập trung dưới hai dạng là cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng nếu đáp ứng các
yêu cầu phát hành theo luật định. Công chúng ở đây chính là các nhà đầu tư. Các
quyết định của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của CTNY chủ yếu dựa trên thông tin do
chính CTNY cung cấp theo quy định và thông tin này bao gồm trong Bản cáo bạch,
các BCTC thường niên, bán niên,... Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, thông tin
CTNY cung cấp bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính phải đảm bảo sự trình
bày trung thực.
Ba là, công khai thông tin tài chính của CTNY là bắt buộc theo luật kế toán về việc
công khai các thông tin trên BCTC. Hoạt động của CTNY nhận được sự quan tâm
bởi cộng đồng các nhà đầu tư có thể là cá nhân và tổ chức, trong đó có các thông tin
tài chính do CTNY công bố và phải được xác nhận độ tin cậy từ một bên thứ ba
độc lập.
Bốn là, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của CTNY rất lớn
và phức tạp: Do đặc trưng của CTNY là công ty cổ phần đại chúng niêm yết trên
TTCK, CTNY nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng quan tâm như nhà quản
lý, ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp, các chuyên gia, cổ đông, công chúng.
Bên cạnh đó, trình độ của người quan tâm cũng khác biệt đối với thông tin KTTC
(mức độ hiểu biết khác nhau từ chuyên sâu đến mức độ hiểu biết hẹp). Do đó, đặc
điểm này đòi hỏi thông tin KTTC mà CTNY cung cấp phải đảm bảo đầy đủ thông
tin, đem lại sự dễ hiểu và có sự so sánh cho người quan tâm.
Năm là, hoạt động của CTNY được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật như Luật
27
Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan khác về công
bố thông tin tài chính và số liệu kế toán của CTNY. CTNY chịu sự giám sát của các
chủ thế tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động của TTCK. Đặc điểm
này đòi hòi những yêu cầu công bố thông tin KTTC theo mẫu biểu quy định và đảm
bảo tính đúng kỳ.
Theo sự phân tích trên có thể nhận thấy các đặc điểm CTNY chi phối đến
yêu cầu về chất lượng thông tin KTTC của CTNY như: Sự đòi hỏi về độ tin cậy
của thông tin, sự trình bày trung thực, thông tin phải được xác nhận, thông tin được
trình bày dễ hiểu, có sự so sánh và đảm bảo tính đúng kỳ.
2.3.2.2. Những yêu cầu về thông tin kế toán tài chính của CTNY.
Cùng với sự phát triển của thị trường mở, toàn cầu hoá nền kinh tế, chất
lượng thông tin KTTC không chỉ dừng ở biên giới quốc gia mà có tính tương tác
mang tầm quốc tế (do sự phát triển của các tập đoàn đa quốc gia). Những đặc điểm
của CTNY và yêu cầu của TTCK đưa đến các yêu cầu cơ bản sau đối với thông tin
KTTC của CTNY:
Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY là thông tin cung cấp ra bên ngoài, thông tin
chính thức và duy nhất của CTNY. Thông tin KTTC của CTNY được cung cấp ra bên
ngoài thông qua hệ thống BCTC. Có rất nhiều đối tượng khác nhau sử dụng BCTC
trong đó nhà đầu tư cần thông tin này hơn. Để giám sát, quản lý thị trường vốn, các
tổ chức, cơ quan quản lý chức năng cũng giám sát hoạt động của CTNY thông qua
hệ thống BCTC duy nhất này.
Thứ hai, thông tin KTTC của CTNY phải đảm bảo minh bạch và được công khai theo
yêu cầu của pháp luật. Thông tin KTTC của CTNY được sự quan tâm của rất nhiều
đối tượng, không chỉ là chính ban quản trị doanh nghiệp, các cơ quan quản lý chức
năng (UBCK, Sở giao dịch,...), nhà cung cấp, khách hàng, các nhà cung cấp tín dụng
(ngân hàng, các tổ chức tài chính...), công chúng, các nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư tổ chức (các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán,...). Sự minh bạch thông
tin giúp nhà đầu tư và những người quan tâm khác có được thông tin chính xác, kịp
28
thời cho quá trình ra quyết định của chính mình.
Thứ ba, thông tin KTTC của CTNY bao gồm nhiều chỉ tiêu. Các CTNY thường có
quy mô lớn và hoạt động đa ngành nghề, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh,
bao gồm cả lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro như đầu tư tài chính, vì thế các chỉ tiêu trên
BCTC thường phản ánh các nghiệp vụ phức tạp, đặc biệt là đối với các BCTC hợp
nhất của các công ty mẹ có nhiều hệ thống các công ty con. Ngoài những chỉ
tiêu về số liệu kế toán thuần tuý, những chỉ tiêu tài chính của CTNY được rất
nhiều bên quan tâm nhằm đưa ra quyết định đúng đắn khi đánh giá về chiến lược,
hướng đầu tư, các thông tin bổ sung khác.
Thứ tư, thông tin KTTC của CTNY (thông qua BCTC) phải tuân thủ các quy định
của SGDCK nơi niêm yết, bị kiểm soát, xử lý khi có hành vi vi phạm công bố thông
tin, như: BCTC phải được công bố từng quý, sáu tháng, một năm và tuân thủ thời
gian công bố thông tin nghiêm ngặt hơn so với các doanh nghiệp thông thường; BCTC
phải được kiểm toán hàng năm và soát xét bán niên bởi một tổ chức kiểm toán đủ
điều kiện kiểm toán CTNY (được chấp thuận kiểm toán bởi UBCKNN) trước khi
công bố công khai; việc lập BCTC của CTNY phải tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn
mực kế toán quốc gia.
Thứ năm, thông tin KTTC của CTNY phải công bố kịp thời. Do ảnh hưởng các bên
liên quan và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, việc công bố thông tin trong đó có thông tin
KTTC phải đảm bảo kịp thời. Công bố thông tin theo quy định gồm công bố thông
tin định kỳ và công bố thông tin bất thường. Trong quá trình công bố thông tin
sai, các CTNY phải thông báo sự việc sai và sửa sai cho các nhà đầu tư.
Thứ sáu, thông tin KTTC cung cấp đảm bảo định giá giá trị công ty. Các CTNY
cung cấp các cổ phiếu giao dịch nơi công ty niêm yết chứng khoán. Hàng ngày các
giao dịch mua bán cổ phiếu được thực hiện, thu hút vốn của các nhà đầu tư. Các
nhà đầu tư trước khi quyết định mua cổ phiếu thông qua các kỹ thuật phân tích và
những tư vấn của chuyên gia. Thông tin KTTC của CTNY được sử dụng trong quá
trình phân tích cơ bản và là yếu tố quan trọng xác định giá trị các cổ phiếu giao dịch
trên thị trường cũng như làm cơ sở để xác định giá trị thuần của CTNY.
29
Với những yêu cầu trên có thể thấy đòi hỏi về chất lượng thông tin KTTC
của CTNY trên TTCK rất cao. Việc đáp ứng những yêu cầu thông tin KTTC của
CTNY sẽ đảm bảo chất lượng thông tin, giúp thúc đẩy TTCK hoạt động có hiệu
quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của thị trường, của các nhà đầu tư và nền kinh
tế quốc dân.
2.3.3. Vai trò của chất lượng thông tin KTTC của các CTNY.
Thông tin KTTC (gồm thông tin tài chính và số liệu kế toán) thông qua hệ
thống BCTC là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định, thực hiện mua hay bán cổ
phiếu trên thị trường.
Mục tiêu chung của BCTC đã đề cập đến mục đích của BCTC không phải
trình bày giá trị của công ty mà nhằm cung cấp thông tin về sự tồn tại công ty, cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp xác định giá trị
của công ty.
Việc sử dụng thông tin KTTC của ban quản trị và các nhà đầu tư với cơ hội
đầu tư trong tương lai. Nếu thiếu vắng thông tin tin cậy và dễ tiếp cận sẽ dẫn đến chi
phí đầu tư tăng cao, giảm vốn đầu tư khi nhà đầu tư rút vốn do giá trị công ty giảm
sút.
Việc sử dụng thông tin KTTC trong cơ chế kiểm soát công ty giúp ban quản
trị công ty tập trung nguồn lực cho các dự án hiệu quả và gạt bỏ những dự án
kém hiệu quả. Vai trò quản trị của thông tin KTTC cung cấp trực tiếp kết quả các
hoạt động kinh tế bằng kiểm soát quản lý hiệu quả tài sản, lựa chọn dự án khả thi và
giảm thiểu việc sử dụng tài sản của các nhà đầu tư mà không có ý kiến từ phía họ do
ban quản trị công ty thực hiện.
Việc sử dụng thông tin KTTC nhằm giảm thiểu những khác biệt giữa các nhà
đầu tư. Chất lượng công bố thông tin KTTC có thể ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền
của công ty và chi phí vốn của công ty. Thông tin có chất lượng khi thông tin đó phù
hợp và đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị
công ty, giá trị công ty và rủi ro của công ty.
30
Do đó, chất lượng thông tin KTTC ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư và công
ty cổ phần. Việc đảm bảo chất lượng thông tin KTTC theo các khía cạnh cung cấp
thông tin đầy đủ, đúng kỳ và trung thực được yêu cầu song hành với việc đảm bảo
công bố những thông tin trong BCTC của các CTNY.
2.3.4. Một số nguyên nhân chính của các CTNY cung cấp thông tin KTTC
kém chất lượng.
Nguyên nhân:
Động cơ của ban giám đốc :
Việc cung cấp thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK thường được quy
định là người đại diện thuộc BGĐ công ty công bố. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra
có nhiều động cơ khác nhau khiến BGĐ công ty cung cấp thông tin KTTC kém chất
lượng.
Một trong những động cơ mà BGĐ công ty đại chúng cung cấp thông tin
KTTC kém chất lượng là vì tiền thưởng trong hợp đồng làm việc cho các vị trí quản
lý cấp cao phụ thuộc vào số liệu KTTC báo cáo, theo Robert M. Bushman and
Abbie J. Smith (2003) [45, tr65-87]. Theo những nghiên cứu trước, những cuộc điều
tra những công ty của Mỹ thì hầu hết các công ty dựa vào lợi nhuận kế toán làm
căn cứ tính thưởng cho các vị trí quản lý cấp cao tại công ty. Giá trị trên một cổ phiếu
(EPS), thu nhập thuần (NI) và lợi nhuận thuần từ kết quả kinh doanh (OI) là những
chỉ tiêu đo lường được sử dụng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lợi nhuận kế toán đóng
vai trò quan trọng hơn giá trị của cổ phiếu trong việc giải thích thu nhập của những
nhà quản lý cấp cao và mối liên hệ quan trọng trong việc đo lường kết quả kinh
doanh thực hiện và thu nhập cá nhân tại Mỹ. Hiện tượng này cũng tồn tại ở các nước
khác như Nhật, Đức. Theo nghiên cứu của Kaplan (1994a), Kaplan (1994b) đã
nhận thấy khả năng thu nhập của ban quản trị cấp cao của các công ty có mối liên hệ
trọng yếu với thu nhập của công ty và giá trị thực hiện của một cổ phiếu [41,42].
31
Công ty niêm yết gặp khó khăn về tình hình tài chính
Nghiên cứu của Dechow (1995) đã chỉ ra rằng việc điều chỉnh, “làm đẹp” số
liệu của lợi nhuận kế toán sẽ thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài với chi phí thấp [33,
tr193]. Các công ty thực hiện điều chỉnh số liệu thường có: (1) ban giám đốc bị
kiểm soát bởi người quản lý cấp cao, (2) nhà quản lý cấp cao đóng vai trò là chủ
tịch hội đồng quản trị và (3) nhà quản lý cấp cao chính là người sáng lập công ty.
Những công ty điều chỉnh số liệu có kinh nghiệm rằng có sự gia tăng quan trọng chi
phí huy động vốn sau khi những điều chỉnh được công bố.
Kiểm soát nội bộ công ty niêm yết yếu kém và chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính
KSNB công ty yếu kém dẫn đến việc không đảm bảo độ tin cậy của thông tin
được kiểm soát. Theo Dechow (1995), các công ty công bố thông tin KTTC kém chất
lượng thường không có bộ phận KTNB, cổ phần của công ty do một nhóm cổ đông
bên ngoài nắm giữ [33, tr193].
Trong hệ thống KSNB liên quan đến chất lượng thông tin KTTC phải kể đến
hệ thống kế toán trong công ty. Hệ thống kế toán chuyên nghiệp có đảm bảo cung
cấp thông tin KTTC trung thực và tin cậy. Cách thức tổ chức kế toán ảnh hưởng tới
chất lượng thông tin KTTC. Sự gia tăng về những vấn đề kế toán hiện nay (yêu cầu
về chuẩn mực, sự toàn cầu hóa), đặc biệt trong những công ty có quy mô lớn và
nghiệp vụ kinh tế phức tạp. Những yêu cầu ngày càng cao về lập và trình bày BCTC
trong quá trình hội nhập ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của công ty.
Ngay cả công ty có nhân viên kế toán có năng lực, BCTC đã được kiểm toán
vẫn không đem lại lòng tin cho người sử dụng, theo Beck (2002) [30]. Thông tin
KTTC của CTNY được lập bởi các nhân viên kế toán, người thực hiện có năng lực
xong chất lượng thông tin KTTC vẫn chưa được đảm bảo bởi việc chịu trách nhiệm
về lập và công bố BCTC cuối cùng là BGĐ công ty. Ngay cả BCTC đã được kiểm
toán xác nhận tính trung thực và hợp lý, người sử dụng vẫn chưa hoàn toàn tin
tưởng. Kết luận từ nghiên cứu trên dẫn đến việc đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC
32
của các CTNY.
Hậu quả:
Khi công bố thông tin KTTC kém chất lượng, các CTNY đã gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng và tạo ra những vụ bê bối kế toán, tài chính gần đây ở Việt Nam
và ở một số quốc gia khác. Hầu hết những doanh nghiệp thành công trong việc tạo
ra giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ từ niềm tin của doanh nghiệp và cá nhân. Khi
niềm tin bị mất do sự không trung thực của BGĐ hoặc do công bố thông tin KTTC
thiếu chính xác của bộ phận KTTC công ty, giá trị của công ty bị sụt giảm. Thông
qua vụ bê bối điển hình tại Enron, các CTNY khác được kiểm chứng bởi lòng tin
của công chúng vì những sai sót và vi phạm quy định khác sẽ dẫn đến kết quả là
phải công bố một BCTC hoàn toàn khác.
Thông thường có rất ít cá nhân trong công ty như nhân viên, nhà phân tích,
người đầu tư cá nhân muốn tin tưởng rằng tình trạng công ty tốt để đặt niềm tin. Vụ
bê bối của Enron đã tạo ra những rủi ro lớn cho các nhà đầu tư. Giá cổ phiếu sụt giảm
nhanh chóng vì các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng mất lòng tin. Các cách thức
mà Enron sử dụng trong công bố thông tin KTTC khá phức tạp, không trung thực
làm cho người đọc hiểu sai thông tin công bố. Sự thiếu minh bạch dẫn đến những sai
phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ cá nhân, tổ chức đầu tư mà cả nền kinh tế
quốc dân.
Với những BCTC phải thực hiện công bố lại, HĐQT, BGĐ, các kiểm toán
viên, nhà phân tích chứng khoán và các tổ chức xếp hạng tín dụng đều khó khăn
trong việc xác định các vấn đề của công ty đó trước khi nhà đầu tư và các chủ nợ bị
mất hàng tỷ đôla, theo J.H.Thompson (2004) [40, tr67-85]. Theo Feroz (1991) sự
công bố thông tin vi phạm khi lập BCTC đã làm thay đổi kỳ vọng về mục tiêu lợi
nhuận trong tương lai của các công ty [34, tr107]. Vụ bê bối năm 2001 của Enron và
năm 2002 của Worldcom đã dẫn đến nhiều nghiên cứu về công bố thông tin KTTC.
Theo Xia Wang and Wu (2011), những nghiên cứu trên được chia thành các
hướng [49, tr167-196]:
33
(1) Nghiên cứu phản ứng của thị trường và mô tả những phản ứng của thị
trường khi công ty công bố lại BCTC. Theo Wu (2003), với hơn 1.200 công ty công
bố lại số liệu KTTC trong giai đoạn từ 1977 – 2001, thị trường đã có phản ứng gay
gắt, chỉ số thị trường giảm 11% trong 3 ngày mở cửa và sự phản ứng này đối với cả
thông tin định tính và định lượng khi công bố lại. Nghiên cứu của Palmrose (2004)
và Turner (2001) cũng chỉ ra phản ứng của thị trường đối với vấn đề công bố trên
[44,48]. Lev (2008) đưa ra kết luận về việc công bố lại số liệu tài chính làm giảm cổ
tức đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị đầu tư và đưa đến những vụ kiện nhiều
hơn những công bố khác [43, tr419-451].
(2) Tìm kiếm động cơ thúc đẩy việc điều chỉnh và công bố lại BCTC.
Richardson (2002) nhận định rằng TTCK đã yêu cầu các công ty công bố lại BCTC
tuân thủ các quy định kế toán hiện hành [46]. Đội ngũ điều hành cấp cao tại những
công ty đó nhận được một phần lớn tiền thưởng từ lợi nhuận. Những thông tin được
lũy kế là nhân tố quan trọng để điều chỉnh và dẫn đến phải công bố lại BCTC.
Griffin (2003) rà soát các giao dịch nội bộ tại các công ty công bố lại thông tin KTTC
đã nhận thấy lợi nhuận từ các giao dịch nội bộ là một trong những nhân tố thúc đẩy
BGĐ khai tăng lợi nhuận của công ty [35, tr 479]. Agrawal (2005) tìm thấy rằng sự
tăng cường của giám đốc điều hành độc lập với kinh nghiệm về tài chính, kế toán
hoặc có bộ phận kiểm toán sẽ không có khả năng xảy ra việc công bố lại BCTC
[29, tr 371 - 406].
(3) Kiểm tra những hậu quả của việc BCTC phải công bố lại. Wu (2003) đã
minh chứng hệ số phản ứng về kết quả kinh doanh giảm mạnh theo những BCTC
công bố lại và nó cũng giải thích nguyên nhân giảm lòng tin của các nhà đầu tư đối
với các BCTC phải công bố lại. Hribar (2004) đưa ra kết luận về công bố lại thông
tin KTTC dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận trong tương lai và gia tăng chi phí huy
động vốn của công ty [36, tr337-356]. Srinivasan (2005) chỉ ra rằng những giám
đốc không tham gia điều hành - đặc biệt là những thành viên của bộ phận kiểm toán
- có trách nhiệm về chi phí thiệt hại trong lập BCTC [47, tr 291 - 334].
34
Như vậy, BGĐ – những người điều hành trực tiếp và có vai trò quan trọng
tới môi trường kiểm soát của CTNY, người chịu trách nhiệm chính về lập và công
bố BCTC có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Những
yêu cầu mới về chuẩn mực, chế độ kế toán ảnh hưởng tới quá trình lập và trình bày
BCTC. Thiếu vắng bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) trong công ty làm ảnh hưởng
nhiều tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY, cũng như những vấn đề trong hệ
thống kế toán công ty ảnh hưởng tới độ tin cậy của BCTC. Những khó khăn về vấn
đề tài chính cũng là nguyên nhân căn bản dẫn đến CTNY trình bày thông tin KTTC
kém chất lượng.
2.4. Ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của
các CTNY.
Mối quan hệ của tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC
Theo những phân tích trên, KSNB là một hệ thống các quy định, thủ tục nhằm
đảm bảo mục tiêu của đơn vị. KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Theo TS.Phạm Bính Ngọ (2011), tổ chức KSNB là cách thức tạo lập mối
quan hệ tối ưu giữa các thành phần hợp thành hệ thống KSNB gồm môi trường
kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát [16, tr26-28]. Sâu hơn nữa, từng
yếu tố lại là một phân hệ với nhiều bộ phận nhỏ hơn. Như môi trường kiểm soát
gồm đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, công tác kế hoạch, chính sách nhân sự, uỷ ban
kiểm soát và KTNB. Các thành phần của hệ thống KSNB có mối liên hệ, ảnh hưởng
qua lại nhau theo nhiều cách thức và mang lại hiệu quả khác nhau. Tổ chức hệ
thống KSNB là mối liên hệ giữa môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục
kiểm soát. Nội dung của tổ chức KSNB là tạo dựng môi trường kiểm soát khoa học,
thuận lợi kết hợp với tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán và với việc thực hiện
khoa học thủ tục kiểm soát.
Như vậy, tổ chức KSNB đối với thông tin KTTC của CTNY là cách thức tạo
lập mối liên hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm
35
soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo độ tin cậy của
thông tin được phản ánh trên BCTC.
Các yếu tố trong tổ chức KSNB có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC
Theo Conor O’Leary (2006), tổ chức KSNB được thực hiện thông qua đánh
giá 3 thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ [32, tr68-95]. Tác giả lựa chọn thang
đo theo Likert 5 cấp độ từ Hoàn toàn không quan trọng đến Hoàn toàn quan trọng
nhằm đánh giá ảnh hưởng của từng thành phần trong tổ chức KSNB. Mã hóa các
thành phần trong tổ chức KSNB được chi tiết trong bảng 2.1 sau :
Bảng 2.1: Mã hóa các thành phần trong tổ chức KSNB
Môi trường kiểm soát (EC)
E1 Tính liêm chính và đạo đức (đối với các nhà quản lý doanh nghiệp).
E2 Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp về lập BCTC và hoạt động KSNB.
E3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị.
E4 Cơ cấu tổ chức của CTNY.
E5 Vai trò của Ban kiểm soát trong công tác lập BCTC.
E6 Công tác kế hoạch trong CTNY.
E7 Chính sách và nguồn nhân lực trong CTNY.
E8 Bộ phận kiểm toán nội bộ trong CTNY (nếu có).
Hệ thống thông tin kế toán (AS)
A1 Yêu cầu trong quá trình thực hiện kế toán ảnh hưởng như thế nào đến quá trình lập và công bố thông tin KTTC.
A2 Việc ban hành và hướng dẫn quy trình kế toán.
A3 Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời cho
36
quá trình ra quyết định.
A4 Tính bảo mật thông tin (đảm bảo thông tin trong công ty, truy cập được cấp phép).
A5 Trình độ thực hiện công việc kế toán.
A6 Tổ chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp.
Thủ tục kiểm soát (CP)
P1 Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
P2 Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp.
P3 Chứng từ và sổ sách đầy đủ.
P4 Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.
P5 Kiểm soát độc lập việc thực hiện.
Nghiên cứu của Conor O'Leary (2006) đã chỉ ra cả ba thành phần KSNB đều
tác động như nhau tới tổ chức KSNB trong CTNY. Tổ chức KSNB được đánh giá
qua trị số bình quân các thành phần trong tổ chức. Như vậy, mã hoá tổ chức KSNB
trong luận văn thông qua ba thành phần: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế
toán và thủ tục kiểm soát. Mỗi thành phần được chia nhỏ thành các yếu tố ảnh
hưởng và đánh giá theo thang đo Likert 5 cấp độ.
Kết luận chương 2 :
Chương 2 tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm
soát thông tin, chất lượng thông tin KTTC của các CTNY, vai trò của KTTC. Mối
quan hệ của tổ chức KSNB và chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM. Qua đó cho thấy, KSNB có ảnh hưởng lớn tới
chất lượng thông tin KTTC, các lý do và hậu quả của việc cung cấp thông tin KTTC
kém chất lượng trên TTCK TP.HCM.
37
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở chương này tác giả thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của tổ chức kiểm
soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM dựa trên nghiên
cứu đã được thực hiện của tác giả Nguyễn Tố Tâm. Vận dụng phương pháp nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Tố Tâm đã sử dụng trong nghiên cứu ở thị trường chứng
khoán Việt Nam, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng để tiến hành phân tích
các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM. Toàn bộ dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý trên phần mềm Stata.
3.1 Mô hình nghiên cứu
3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình
Căn cứ vào các nghiên cứu trước cho thấy, các thành phần của tổ chức KSNB
có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY bao gồm: môi trường
kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát.
Nhằm xác định những thành phần nào của tổ chức KSNB có ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin KTTC (FAQ) của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên
thị trường chứng khoán TP.HCM. Trước tiên, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng
vấn chuyên gia dưới hình thức tham vấn một số người am hiểu về vấn đề nghiên cứu
là các lãnh đạo của những doanh nghiệp ngành xây dựng và nhà nghiên cứu. Tổng
hợp kết quả tham vấn, đa số các chuyên gia đều cho rằng: các thành phần của tổ chức
KSNB được lược khảo trong các nghiên cứu trước (gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống thông tin, các thủ tục kiểm soát) là những yếu tố chính và phù hợp với thực tiễn
ngành xây dựng. Ngoài ra, còn có các biến như số năm công ty thành lập , vốn điều
lệ, thời gian niêm yết trên HOSE cũng được xem là có ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin KTTC của các CTNY. Vì vậy, tác giả cũng đưa vào nghiên cứu trong bài
luận văn.
38
3.1.2 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông
tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM. Tác giả sử dụng biến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (FAQ)
làm biến phụ thuộc. Sau đó tiến hành hồi quy lần lượt các biến độc lập gồm: môi
trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát (CP) với biến
phụ thuộc để thấy rõ từng mối tương quan nhằm đưa ra gợi ý cho các nhà quản trị để
nâng cao chất lượng thông tin KTTC của công ty trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.Vì vậy mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau:
FAQ = βo + β1* EC + β2* AS + β3* CP + β4* YEAR + β5* CAPITAL + β6*
HOSE + ei.
Trong đó:
FAQ - Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY.
EC – Môi trường kiểm soát.
AS – Hệ thống thông tin kế toán.
CP – Các thủ tục kiểm soát.
YEAR – Số năm công ty thành lập .
Capital – Vốn điều lệ.
HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM.
ei : phần dư.
j : hệ số hồi quy
Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Để phân tích ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC của
các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,
39
nghiên cứu này sử dụng các biến dựa trên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tố Tâm
nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin
KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Các biến sử dụng bao gồm biến phụ
thuộc và biến độc lập.
Biến phụ thuộc
FAQ - Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY.
Để phân tích ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC
của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,
tác giả đã sử dụng biến chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (FAQ). Chỉ tiêu
này đo lường chất lượng thông tin KTTC dựa trên các tiêu chuẩn về sự phù hợp, trình
bày trung thực, xác nhận, dễ hiểu so sánh được và tính đúng kỳ trong việc công bố
BCTC của các CTNY. Theo tác giả Ferdy van Beest (2009) thì đây là cách đo lường
các tiêu chuẩn này, Biến số FAQ được tính toán và tổng hợp lại theo bảng câu hỏi
về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị
trường chứng khoán TP.HCM.
Biến độc lập
EC – Môi trường kiểm soát : toàn bộ các yếu tố bên trong, bên ngoài đơn vị, chủ
yếu liên quan đến quan điểm, thái độ, nhận thức cũng như hành động của các nhà
quản lý. Các yếu tố gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức (cách phân quyền trong
bộ máy quản lý), chính sách nhân sự (là nhân tố quan trọng, là chủ thể thực hiện mọi
thủ tục kiểm soát), công tác kế hoạch (định hướng phát triển lâu dài), ủy ban kiểm
soát. Biến số này được xác định như sau :
EC : Trung bình cộng của các thành phần trong môi trường kiểm soát.
EC = ( E1+ E2+ E3+ E4+ E5+ E6+ E7+ E8)/8.
AS – Hệ thống thông tin kế toán : quá trình lập và luân chuyển chứng từ trong công
tác kiểm soát nội bộ thể hiện tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự
40
phân loại, tính đúng kỳ và quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác các số liệu kế
toán. Biến số này được xác định như sau :
AS : Trung bình cộng của các thành phần trong hệ thống thông tin kế toán.
AS = ( A1+ A2+ A3+ A4+ A5+ A6)/6.
CP – Các thủ tục kiểm soát: giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt, và pháp luật hóa
bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật; thông qua hệ thống cơ sở pháp lý về
điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong công bố thông tin kế toán tài chính. Biến số này
được xác định như sau :
CP : Trung bình cộng của các thành phần trong thủ tục kiểm soát.
CP = ( P1+ P2+ P3+ P4+ P5)/5.
Biến kiểm soát
YEAR – Số năm công ty thành lập: Số năm hoạt động của CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM từ khi bắt đầu hoạt động cho đến năm mà tác
giả cần nghiên cứu.
Capital – Vốn điều lệ : có ý nghĩa quyết định quy mô doanh nghiệp, và số vốn cần
thiết bổ sung cho các phương án kinh doanh.
HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM : khoản thời gian mà công ty
được niêm yết trên SGDCK TPHCM.
3.2. Giả thuyết nghiên cứu.
Dựa trên nền tảng nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm của Ferdy van
Beest (2009), Conor O’Leary (2006) và Nguyễn Tố tâm, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: có sự ảnh hưởng cùng chiều của môi trường kiểm soát tới chất lượng
thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
41
Giả thuyết H2: có sự ảnh hưởng cùng chiều của hệ thống thông tin tới chất lượng
thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
Giả thuyết H3: có sự ảnh hưởng cùng chiều của thủ tục kiểm soát tới chất lượng
thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
3.3. Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1 Quy trình nghiên cứu.
Các bước thực hiện
Diễn giải
Bảng 3.1 : Quy trình nghiên cứu đề tài
1 – Xác định vấn đề nghiên cứu
Một vấn đề nghiên cứu được xác định rõ ràng và đúng đắn là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Đây cũng là bước đầu tiên của quy trình nghiên cứu được xác định từ nhiều nguồn khác nhau. Sau khi nhận dạng vấn đề nghiên cứu, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là ‘‘ Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM’’.
2 – Xác định mục tiêu nghiên cứu Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, tác giả xác định rõ cần nghiên cứu cái gì và đó là mục tiêu nghiên cứu.
3 – Thiết kế hay lập kế hoạch nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước để xây dựng mô hình nghiên cứu từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả xác định các phương pháp nghiên cứu phù hợp để có thể thu thập được các dữ kiệu định tính và định lượng cần thiết và đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM
4 – Đo lường, thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM, thuộc nhóm ngành xây dựng. Thời gian nghiên cứu kéo dài 4 năm, giai đoạn 2011 – 2014.
42
5 – Phân tích số liệu Sử dụng phương pháp định tính, định lượng để phân tích số liệu và sử dụng phần mềm Stata để xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.
Thông qua phần mềm Stata, tác giả đã giải thích kết quả nghiên cứu.
6 – Giải thích, làm sáng tỏ số liệu
7 – Viết báo cáo, giải pháp và kiến nghị Báo cáo kết quả nghiên cứu, trình bày các ưu điểm, một số hạn chế, và đề xuất một số hướng nghiên cứu trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được.
(Nguồn : Tổng hợp của tác giả)
3.3.2 Phương pháp định tính.
Nghiên cứu tài liệu tổng quan :
Bằng cách hệ thống hóa tài liệu đã được nghiên cứu trước đây, Luận văn đã tổng quát
cơ sở lý luận về:
(1) Kiểm soát thông tin và tổ chức kiểm soát thông tin.
(2) Chất lượng thông tin KTTC; các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin
KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
(3) Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM: chất lượng thông
tin KTTC cần kiểm soát, tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC và mối
liên hệ giữa chúng.
Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, Luận văn đã xác định được các
chỉ tiêu đo lường cho từng đối tượng nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên
cứu và thang đo đại diện cụ thể:
-Thứ nhất, các thành phần trong tổ chức KSNB: Theo cách tiếp cận hệ thống và theo
những khoản mục nhỏ (theo COSO), thang đo 1 – 5 từ Không quan trọng đến Rất
quan trọng.
43
-Thứ hai, các biến trong mô hình nghiên cứu: Chất lượng thông tin KTTC của CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, các thành phần
của tổ chức KSNB, các biến kiểm soát (như vốn điều lệ công ty, thời gian thành lập,
thời gian niêm yết). Các giả thiết về sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất
lượng thông tin KTTC của CTNY.
Xây dựng phiếu khảo sát :
-Trên cơ sở những phát hiện về sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất
lượng thông tin KTTC của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng
khoán TP.HCM cùng với các giả thiết, mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng Phiếu
khảo sát.
-Phiếu khảo sát gồm hai phần: Phần 1 là những câu hỏi chung liên quan đến thông
tin cơ bản của các công ty (thu thập các biến kiểm soát); Phần 2 là những câu hỏi về
sự ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY.
Thu thập số liệu :
-Một trong những yếu tố then chốt và quyết định đến thành công của nghiên cứu trong
đề tài này là việc lựa chọn và sử dụng số liệu để phân tích, tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu mà dữ liệu được sử dụng sao cho hợp lý nhất. Nguồn dữ liệu sử dụng cho
bài nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán TP.HCM, thuộc nhóm ngành xây dựng. Thời gian nghiên
cứu kéo dài 4 năm, giai đoạn 2011 – 2014.
-Thông qua Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về, kiểm tra thông tin đảm bảo sự phù
hợp, được tổng hợp và thực hiện:
Bước mã hóa dữ liệu: Mã hóa số thứ tự trên từng phiếu khảo sát tương ứng
với từng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM,
mã hóa câu hỏi theo từng nội dung nghiên cứu; mã hóa thang đo cho từng câu hỏi
(từ 1 -5 tương ứng Không quan trọng/ Không ảnh hưởng – Rất quan trọng/ Rất
ảnh hưởng).
44
Bước khai báo dữ liệu: Nhập dữ liệu đã được mã hóa trên từng Phiếu khảo
sát tương ứng với từng CTNY theo số thứ tự trên Bảng Excel với dòng là số thứ tự
(tương ứng với CTNY), cột là những nội dung đã thực hiện khảo sát gồm:
- Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên
thị trường chứng khoán TP.HCM được tính toán và tổng hợp lại theo bảng
câu hỏi về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
- Tổ chức KSNB của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường
chứng khoán TP.HCM được chi tiết: EC, AS, CP ký hiệu cho các bộ phần
cấu thành tổ chức KSNB (CS). Những mục này được tính toán và tổng hợp
lại theo bảng câu hỏi về tổ chức KSNB của các CTNY thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
- Biến kiểm soát (quy mô, thời gian niêm yết): Chất lượng thông tin KTTC có
thể chịu ảnh hưởng bởi quy mô của CTNY (năm thành lập – Year, vốn điều
lệ - Capital) và thời gian niêm yết tại SGDCK TP.HCM (HOSE).
3.3.3 Phương pháp định lượng.
Phân tích thống kê mô tả :
Thông qua phần mềm Stata, tác giả xác định các chỉ tiêu thống kê và mã hoá
tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Phân tích thống kê mô tả cung cấp bản chất dữ liệu nghiên cứu theo các biến
cụ thể, chỉ ra các đặc điểm về xu hướng trung tâm, tính biến thiên của dữ liệu, sự
phân phối của dữ liệu. Cụ thể, trong phần thống kê mô tả, tác giả sử dụng các chỉ
tiêu:
- Một là, đo lường xu hướng trung tâm gồm: giá trị trung bình (Mean), giá trị
trung vị (Median), giá trị lớn nhất (Max) và giá trị nhỏ nhất (Min).
- Hai là, đo lường tính biến thiên của dữ liệu sử dụng giá trị độ lệch chuẩn
(Standard deviation, SD).
45
Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan giữa các biến.
Phương pháp hồi quy tương quan:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để
lượng hóa sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Trước
tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong
mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF).
Tiếp theo, nếu không có hiện tượng tương quan và phương sai của sai số thay
đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu
bảng.
3.4. Dữ liệu nghiên cứu.
3.4.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dựa vào số liệu thực trạng về chất lượng BCTC của các CTNY trên thị trường
chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011- 2014, và những thông tin trên
các Websites về chứng khoán, tài chính như finance.vietstock.vn, cafef.vn,
thoibaotaichinhvietnam.vn, pso.hochiminhcity.gov.vn,….
- Tổng hợp kết quả thực tế từ các nghiên cứu trước.
- Tổng hợp các kết quả kiểm toán BCTC các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong các năm 2011- 2014.
- Tham khảo các phân tích bình luận của các chuyên gia trên báo chí và
phương tiện truyền thông.
3.4.2. Mẫu nghiên cứu.
Căn cứ xác định các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
vào cùng một nhóm ngành xây dựng là dựa vào lĩnh vực kinh doanh của các công ty
đó. Những công ty nào có chuyên ngành là xây dựng dân dụng và chuyên nghiệp (nhà
ở, nhà máy, nhà công cộng…), xây dựng các công trình cảng, công trình biển, xây
46
dựng cầu đường, xây dựng nông nghiệp, các công trình cấp thoát nước đô thị… thì
được xếp vào nhóm ngành xây dựng.
Sau khi tiến hành phân nhóm dựa vào lĩnh vực kinh doanh, mẫu nghiên cứu
của đề tài sẽ gồm 32 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với thời gian
nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2014 (dựa theo Danh sách phân ngành năm 2014).
Dữ liệu này là dữ liệu mảng ba chiều với: năm, công ty và các yếu tố. Nguồn số liệu
thu thập là từ thông tin từ các Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM và các công ty
chứng khoán. Số liệu phân tích lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính qua các năm. Đây
là những nguồn thông tin mà theo tác giả là đáng tin cậy.
3.4.3. Cách xử lý số liệu.
Thông qua phiếu khảo sát, nhập dữ liệu vào Excel theo từng công ty niêm yết,
từng câu hỏi theo nội dung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Thông qua phần mềm Stata, nhập dữ liệu, thực hiện thống kê mô tả các biến,
đo lường, lập bảng và nhận xét. Kế tiếp thực hiện phân tích ảnh hưởng của tổ chức
kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính thông qua việc xử lý
dữ liệu khảo sát và kết quả về hàm hồi quy tương quan.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã tổng hợp lại quá trình nghiên cứu, thu tập dữ liệu nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 32 công ty niêm yết trong
ngành xây dựng (Dựa theo danh sách phân ngành năm 2014). Chương này cũng trình
bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh giá các khái niệm
nghiên cứu và kiểm nghiệm mô hình lý thuyết. Bên cạnh đó cũng đưa ra cách đo
lường các biến trong mô hình của các biến trong mô hình.
47
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng, đánh giá các khái niệm nghiên cứu và kiểm nghiệm mô hình lý thuyết, cách đo
lường các biến trong mô hình. Chương 4 tập trung vào phân tích thống kê mô tả,
phân tích tương quan và phân tích mô hình hồi quy từ các số liệu thu thập được theo
phương pháp nghiên cứu đã đề ra. Bên cạnh đó chương này cũng trình bày các nhận
xét trong quá trình phân tích nhằm làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu về ảnh hưởng
của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin KTTC của công ty.
4.1. Một số đặc điểm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM
Thị trường chứng khoán TP. HCM (HOSE):
SGDCK TPHCM là sàn giao dịch của các doanh nghiệp có quy mô lớn nên
các quy định quản lý đối với các CTNY cũng được thực hiện hết sức nghiêm ngặt.
Theo điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ – CP về quy định điều kiện niêm yết cổ phiếu
tại SGDCK TP. HCM [7] là:
1. Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
2. Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm
yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%
và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến
năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài
chính.
3. Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế
toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan.
48
4. Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm
(300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do
mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do
các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
6. Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
Bảng 4.1: Phân loại CTNY trên SGDCK TP.HCM dựa theo danh sách phân ngành
năm 2014.
Nhóm ngành Số lượng CTNY Tỷ trọng (%)
A – Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 8 2,63
B – Khai khoáng 12 3,93
C – Công nghiệp chế biến, chế tạo 95 31,15
17 5,57 D – Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
2 0,66 E – Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
F – Xây dựng 32 10,49
45 14,75 G – Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, xe có động cơ khác
49
H – Vận tải kho bãi 25 8,19
I – Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3 0,98
J – Thông tin và truyền thông 4 1,31
K – Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 19 6,23
L – Hoạt động kinh doanh bất động sản 38 12,46
M – Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 2 0,66
N – Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 1 0,33
R – Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 2 0,66
305 100 Tổng
(Nguồn : Tổng hợp trên Website SGDCK TP.HCM, http://www.hsx.vn/hsx)
Từ bảng 4.1, các CTNY trên SGDCK TPHCM được chia thành 15 nhóm
ngành chính, trong đó các nhóm ngành chiếm tỷ trọng nhiều nhất là mã ngành C –
Công nghiệp chế biến, chế tạo (tỷ trọng 31,15 %), mã ngành G – Bán buôn và bán
lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy, xe có động cơ khác (tỷ trọng 14,75 %), mã ngành L –
Hoạt động kinh doanh bất động sản (tỷ trọng 12,46 %), mã ngành F – Xây dựng (tỷ
trọng 10,49 %), mã ngành H – Vận tải kho bãi (tỷ trọng 8,19 %) và mã ngành K –
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (tỷ trọng 6,23 %). Hầu hết những
ngành này đang có xu hướng phát triển, và có quy mô lớn, luôn cần lượng vốn
đáng kể để đầu tư, hoạt động. Chính vì vậy, mà việc niêm yết trên TTCK đã mang
lại những lợi ích trong vấn đề nguồn vốn đối với các doanh nghiệp.
Việc công bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các CTNY
cần tuân theo Thông tư số 155/2015/TT – BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 về
Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, chính thức có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 [4].
Trước khi Thông tư số 155/2015/TT – BTC ra đời và có hiệu lực, việc công
bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các CTNY cần tuân theo
50
Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2012 Hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên TTCK (có hiệu lực đến ngày 01 tháng 06 năm 2012). Theo
quy định , tổ chức niêm yết phải công bố thông tin định kỳ về BCTC năm (và bản
dịch tiếng Anh - nếu có) đã được kiểm toán chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ
ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành BCTC năm
chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đồng thời
nội dung cụ thể cũng được quy định trong Thông tư: (1) BCTC năm bao gồm:
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán; (2) Trường
hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố
thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC năm của công ty mẹ và BCTC năm hợp
nhất.
Bên cạnh những trường hợp bắt buộc phải công bố thông tin, Thông tư cũng
đưa ra những hướng dẫn liên quan đến việc công bố thông tin theo yêu cầu của cơ
quan pháp luật. Trường hợp BCTC năm đã được kiểm toán và BCTC bán niên được
soát xét có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì công ty phải công bố thông tin về giải trình
đối với các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó.
Một số đặc điểm ngành xây dựng
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên liệu ban
đầu của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính
nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền
kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây
dựng được mở rộng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công
trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà
cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống,
sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của
ngành xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với
thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành xây dựng
51
gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản phản ánh nhu
cầu về ngành.
Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên
SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2011 – 2014
2011
2012
2013
2014
Năm
29
30
32
32
Số lượng CTNY
(Nguồn : Tổng hợp trên Website SGDCK TPHCM, http://www.hsx.vn/hsx)
Theo điều 5 Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và điều 49/2008/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính
Phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều 5 Luật xây dựng số
20/2014/QH13 ngày 18/06/2014 về Loại và cấp công trình xây dựng [27,28]:
Công trình xây dựng được phân thành loại và cấp công trình.
Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
- Công trình thủy lợi và thủy điện: Xây dựng các công trình dùng sức nước phục vụ
sản xuất nông – ngư nghiệp và các mục đích khác. Sản phẩm của xây dựng thủy
lợi là hồ chứa nước, kênh dẫn nước, trạm bơm tưới tiêu nước, đạp chắn nước, nhà
máy thủy lợi điện cung cấp điện năng.
- Công trình cảng, công trình biển: Xây dựng cảng sông, cảng biển, các công trình
ven sông, ven biển, tàu thuyền, phục vụ giao thông đường thủy.
- Công trình cầu đường: Xây dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm sông, núi, làm
nhà máy hoặc cho các mục đích khác, đường sắt, sân bay, cầu đường thành phố.
- Công trình dân dụng và chuyên nghiệp: Là lĩnh vực khá phổ biến và đa dạng.
Ngành xây dựng dân dụng là chuyên xây dựng nhà ở, chuyên xây dựng nhà công
cộng. Mỗi loại nhà có những yêu cầu công nghệ khác nhau nên phải có chuyên
môn được đào tạo riêng. Công trình nhà máy nhiệt điện khác với nhà máy hóa
52
chất, nhà máy lọc dầu khác với nhà máy xi măng. Do công nghệ khác nhau nên
muốn thành thục tay nghề cần được đào tạo để có kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp riêng.
- Công trình xây dựng nông nghiệp: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp từ quá
trình sản xuất đến cất giữ, bảo quản, chế biến sản phẩm nên xây dựng nông nghiệp
cũng rất đa dạng: trại chăn nuôi, cơ sở chế biến.
- Công trình cấp thoát nước đô thị: Xây dựng hệ thống cấp nước đo thị, khu dân cư
cũng như hệ thống thoát và xử lý nước đã dùng, bảo đảm môi trường nước sạch
sẽ.
- Công trình môi trường: Xây dựng điều kiện đảm bảo môi trường sinh hoạt và sản
xuất đô thị và khu dân cư, sản phẩm là cây xanh cho đô thị ngăn tiếng ồn, ngăn
bụi, tạo môi trường vi khí hậu, thông gió, các phân xưởng sản xuất, vận chuyển
thu góp rác, xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất.
Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích,
tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công
trình. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác
theo quy định của Chính phủ. Cấp công trình là cơ sở để xếp hạng và lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành công
trình xây dựng.
Theo số liệu của Tổng cục thống kế [22], Ngành xây dựng đã có dấu hiệu phục
hồi với mức tăng 7,07%, tăng cao so với mức 5,87% của năm 2013, chủ yếu do đóng
góp của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị sản xuất xây dựng
khu vực này tăng mạnh ở mức 58%.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 theo giá tăng 7,6% so với năm 2013, bao
gồm: Khu vực Nhà nước đạt 69,2 nghìn tỷ đồng, giảm 10,9%; khu vực ngoài Nhà
nước đạt 563,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt
43,8 nghìn tỷ đồng, tăng 58%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng
công trình nhà ở tăng 4,3%; công trình nhà không để ở tăng 4,1%; công trình kỹ
53
thuật dân dụng tăng 14,3%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 80,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 8,2%.
Dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động xây dựng trong năm
vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thị trường bất động sản tuy đã có
dấu hiệu tích cực song sự phục hồi chậm. Tình trạng nợ đọng khối lượng từ những
năm trước của các doanh nghiệp xây dựng chưa có hướng giải quyết triệt để. Mặc dù
lãi suất cho vay gần đây đã được điều chỉnh giảm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp
khó khăn trong tiếp cận vốn nên sản xuất kinh doanh chưa thực sự phát triển mạnh,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bên cạnh các công ty lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cần xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi vì với cơ cấu đặc thù ngành cần lượng vốn lớn,
dự án thường kéo dài 2 - 3 năm, trong khi vốn tự có của doanh nghiệp thấp, cộng
thêm những bất cập trong việc tái cơ cấu nguồn vốn (thoái vốn, cơ cấu các khoản vốn
vay ngắn hạn, cơ cấu nợ…) và việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cũng
như huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân gặp khó khăn, là những yếu tố ảnh hưởng
tiêu cực đến sản xuất - kinh doanh và đầu tư của các DN ngành xây dựng. Vì vậy, khi
hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập chặt chẽ thì sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu lợi nhuận đã đề ra cũng như tuân thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp
mà còn giảm thiểu những yếu tố xảy ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động của
doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị kinh doanh có thể ứng
phó kịp thời với những thay đổi trong kinh tế và môi trường cạnh tranh, trong nhu
cầu và những ưu tiên tiêu dùng của khách hàng cũng như nhìn nhận thấy những nhu
cầu của những cải cách doanh nghiệp hướng tới tương lai phát triển của doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng góp phần tăng cường tính hiệu quả của hoạt động
trong doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro mát tài sản và góp phần làm tăng thêm mức độ
tin cậy của các báo cáo tài chính cũng như công tác tuân thủ các quy định của pháp
luật. Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ còn giúp doanh nghiệp kiểm soát những
khoản nợ vay, hàng tồn kho và thiếu vốn.
54
4.2. Thực trạng chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Đánh giá chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, tác giả sử dụng các báo cáo kiểm toán
về BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán
TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014 và đánh giá qua ý kiến của kiểm toán
viên. Theo danh sách phân ngành các CTNY tính đến thời điểm 31/12/2014, tác giả
thực hiện thu thập các ý kiến kiểm toán độc lập về BCTC các CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trên SGDCK TPHCM từ năm
2011 – 2014 (Phụ lục số 01 - Tổng hợp ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính các công
ty niêm yết phi tài chính trong giai đoạn 2011 – 2014 của SGDCK TPHCM).
Bảng 4.3 : Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM (2011 -2014).
2011
2012
2013
2014
Tổng
Năm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
26 89.7% 26 86.7% 27 84.4% 25 78.1% 104 84.6%
Chấp nhận toàn phần
0
0%
0
0%
3
9.4%
6
18.8%
9
7.3%
Chấp nhận toàn phần có đoạn nhận xét
3
10.3%
4
13.3%
2
6.2%
1
3.1%
10
8.1%
Chấp nhận từng phần
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
Trái ngược
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
Từ chối
Kiểm tra
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
0
0%
(không kiểm toán)
55
29
100%
30
100%
32
100%
32
100%
123
100%
Tổng
(Nguồn: Kết quả phân tích ý kiến kiểm toán của các BCTC của các CTNY thuộc
nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM).
Tổng hợp và phân loại các ý kiến về BCTC của các CTNY thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014 được
th ống kê trên Bảng 4.3. Tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần chiếm từ 78.1%
đến 89.7%, trong đó năm có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2014 (78.1%), năm cao nhất
là 2011 (89.7%). Tỷ lệ ý kiến chấp nhận toàn phần có một đoạn nhận xét (đoạn
nhận xét làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng
không có ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán) chiếm từ 9.4% đến 18.8%, trong đó
năm có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2013 (9.4%), năm cao nhất là 2014 (18.8%). Tỷ
lệ ý kiến chấp nhận từng phần (ngoại trừ) chiếm từ 3.1% đến 13.3%, trong đó năm
có tỷ lệ này thấp nhất là năm 2014 (3.1%), năm cao nhất là 2012 (13.3%).
Từ các số liệu trên, có thể thấy đa số các BCTC của các CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM, theo ý kiến của các KTV
đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của các công ty.
4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP. HCM.
Thông qua số liệu thu thập, tác giả sử dụng các phương pháp định lượng để
mô tả thực trạng của tổ chức kiểm soát nội bộ của các CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên TTCK TP.HCM.
4.3.1. Phân tích thống kê mô tả các biến
Bảng 4.4 trình bày thống kê mô tả của 32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng
trên TTCK TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014. Bảng thống kê này cho thấy tổng
số mẫu quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất
của các biến trong nghiên cứu :
56
Bảng 4.4 : Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích
Độ lệch Giá trị Giá trị Biến Trung bình Trung vị chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
4,095 0,463 4,13 3,07 4,95 FAQ
4,375 0,516 4,5 3.5 5 EC
4,281 0,581 4 3 5 AS
4,306 0,482 4,4 3,4 5 CP
3 2 5 3,687 1,256 YEAR
3 1 5 2,687 1,176 CAPITAL
2 2 5 2,687 0,998 HOSE
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Từ phần mềm Stata cho kết quả ở Bảng 4.4, ta thấy rằng ảnh hưởng của môi
trường kiểm soát (EC) đối với chất lượng thông tin KTTC là cao nhất (thông qua
mức trung bình là 4,375 và độ lệch chuẩn là 0,516), và thấp nhất là thời gian niêm
yết tại SGDCK TPHCM (HOSE) (mức trung bình là 2,687 và độ lệch chuẩn là
0,998).
4.3.2. Phân tích tương quan
Hệ số tương quan giải thích mối quan hệ giữa hai biến. Nó cho thây sự thay đổi của
biến này là do sự thay đổi của biến khác. Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1.
Trị tuyệt đối của hệ số càng gần 1 thể hiện hệ số tương quan càng cao. Giá trị âm
thể hiện mối tương quan ngược chiều. Phân tích này giúp xác định các mối quan hệ
tồn tại giữa các biến độc lập hoặc biến giải thích
57
Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu
FAQ EC AS CP YEAR CAPITAL HOSE
1,000 FAQ
0,5736 1,000 EC
0,4562 0,5515 1,000 AS
0,4375 0,6520 0,5925 1,000 CP
-0,1109 0,0872 -0,0746 -0,0287 1,000 YEAR
-0,0325 0,0491 0,0628 1,000 CAPITAL -0,1303 0,0133
-0,1032 0,0470 -0,3442 -0,2641 0,3314 0,2989 1,000 HOSE
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Từ phần mềm Stata cho kết quả ở Bảng 4.5, ta thấy ma trận tương quan của
tất cả các biến được sử dụng trong mô hình chỉ ra rằng chất lượng thông tin KTTC
(FAQ) có mối tương quan cùng chiều với các biến EC, AS, CP và mối tương quan
ngược chiều với các biến YEAR, CAPITAL, HOSE.
Mối tương quan cùng chiều giữa FAQ và EC, AS, CP là rEC = 0,5736, rAS =
0,4562, rCP = 0,4375. Kết quả này cho thấy môi trường kiểm soát (EC) có mối tương
quan chặt chẽ, và hệ thống thông tin (AS), thủ tục kiểm soát (CP) có mối tương
quan trung bình với chất lượng thông tin KTTC (FAQ). Do đó để có được chất
lượng thông tin KTTC (FAQ) tốt thì nên nâng cao tính trung thực và giá trị đạo đức
trong môi trường kiểm soát (EC), tính hiệu quả của hệ thống thông tin (AS), và tính
chính xác của thủ tục kiểm soát (CP).
Mối tương quan ngược chiều giữa FAQ và YEAR, CAPITAL, HOSE là r YEAR
= -0,1109, rCAPITAL = -0,1303, rHOSE = -0,1032. Kết quả này cho thấy chất lượng
thông tin KTTC (FAQ) không bị ảnh hưởng nhiều bởi thời gia hoạt động của các
CTNY (YEAR), thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) và vốn điều lệ
58
của CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.
4.3.3. Kiểm định các giải thuyết hồi quy
Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình ( không có hiện tượng đa cộng tuyến).
Đa công tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính
với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không có hiện tương đa công
tuyến băng cách dùng chỉ tiêu VIF. VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10
thì hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng
(Gujrati, 2003).
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định VIF
Biến VIF 1/VIF
2,27 0,441282 EC
2,24 0,445989 AS
1,90 0,525618 CP
1,13 0,882997 YEAR
1,15 0,872300 CAPITAL
167 0,599611 HOSE
1,73 Mean VIF
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Từ Bảng 4.6, ta thấy VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, và trung
bình Mean VIF < 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là
không nghiêm trọng.
Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương
sai thay đổi).
Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương
59
pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi
quy không còn đáng tin cậy. Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất đi tính
hiệu quả của ước lượng, nên cần thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai
của sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả thuyết H0: không có hiện tượng
phương sai thay đổi.
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định White
White's test for H0: homoskedasticity
H1: unrestricted heteroskedasticity
chi2(27) = 27,53
Prob > chi2 = 0,4353
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Từ Bảng 4.7, ta thấy với mức ý nghĩa α = 5%, kiểm định White cho kết quả
là : Prob = 0,4353. Vậy Prob > 5% nên chấp nhận giải thuyết H0 : không có hiện
tượng phương sai thay đổi.
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy mô hình có hiện tượng đa
cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng và không có hiện tượng phương
sai thay đổi. Vì vậy, ta tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất
lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK
TP.HCM thông qua phương pháp hồi quy tương quan.
4.3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu (phương pháp hồi quy tương quan)
Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc
nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM
Sử dụng phần mềm Stata với dữ liệu thu thập qua điều tra, kết quả mô hình
hồi quy cho thấy có mối tương quan giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin
KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.
60
Bảng 4.8 : Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các
CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM
FAQ t P > t Khoảng tin cậy 95% Hệ số hồi quy ( β ) Độ lệch chuẩn
0.4138981 0.2104438 1.97 0.06 -0.019519 0.8473151 EC
0.1356213 0.1711742 0.79 0.436 -0.2169187 0.4881612 AS
0.0449401 0.2240941 0.20 0.843 -0.4165905 0.5064706 CP
-0.0513525 0.0611221 -0.84 0.409 -0.1772358 0.0745307 YEAR
-0.0527469 0.0656578 -0.80 0.429 -0.1879716 0.0824778 CAPITAL
0.0150152 0.0933218 0.16 0.873 -0.1771845 0.207215 HOSE
1.801123 0.8111074 2.22 0.036 0.1306161 3.47163 _CONS
(Nguồn tác giả thu thập từ kết quả khảo sát tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất
lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK
TP.HCM).
Dựa vào Bảng 4.8, ta có phương trình hồi quy của mô hình như sau :
FAQ = 1,801+ 0,414.EC + 0,136.AS + 0,045.CP - 0,0514.YEAR - 0,0527.CAPITAL
+ 0,015.HOSE + ei.
Với độ tin cậy lớn hơn 95%, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tới chất
lượng thông tin KTTC. Các thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin kế toán có ảnh
hưởng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân có thể do những thành phần trong
tổ chức KSNB có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Hoặc môi trường kiểm soát
ảnh hưởng lớn làm giảm ảnh hưởng của thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin
kế toán.
Phân tích Stata đối với hệ số β cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành
phần KSNB với chất lượng thông tin KTTC (0 < β < 1). Bảng kết quả trên cũng
61
cho thấy trong các thành phần của tổ chức KSNB, ảnh hưởng lớn nhất là của môi
trường kiểm soát (βEC = 0,414), kế đó là hệ thống thông tin kế toán (βAS = 0,136)
và cuối cùng là thủ tục kiểm soát (βCP = 0,045).
4.3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và dựa trên kết quả phân tích trong chương 4, tác giả đưa
ra mộ số bình luận về ảnh hưởng của tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin
KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng như sau :
FAQ = 1,801+ 0,414.EC + 0,136.AS + 0,045.CP - 0,0514.YEAR - 0,0527.CAPITAL
+ 0,015.HOSE + ei.
Giải thích ý nghĩa từng biến trong mô hình được mô tả :
Biến số EC – Môi trường kiểm soát :
Biến EC thể hiện tình hình hoạt động của công ty thông qua toàn bộ các yếu
tố bên trong, bên ngoài công ty, chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ, nhận thức
cũng như hành động của các nhà quản lý. Các yếu tố gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu
tổ chức (cách phân quyền trong bộ máy quản lý), chính sách nhân sự (là nhân tố quan
trọng, là chủ thể thực hiện mọi thủ tục kiểm soát), công tác kế hoạch (định hướng
phát triển lâu dài), ủy ban kiểm soát.
Thông qua kết quả bảng 4.8, ta thấy biến môi trường kiểm soát (EC) có hệ số
β cao nhất (βEC = 0,414) và tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC
(FAQ), cho thấy rằng sự nhận thức về đạo đức và trách nhiệm của các nhân viên cũng
như phong cách điều hành của nhà quản lý có ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức KSNB.
Vì trong một công ty, cơ cấu tổ chức là nơi truyền đạt thông tin do đó cần đảm bảo
phân chia trách nhiệm, quyền hạn để đảm bảo việc cung cấp thông tin KTTC có chất
lượng vì vậy phong cách điều hành của nhà quản lý có ảnh hưởng lớn đối với mô
hình cơ cấu tổ chức trong một công ty.
Ngoài ra, ban kiểm soát và công tác kế hoạch trong một công ty cũng có ảnh
hưởng tới chất lượng thông tin KTTC, vì để có được những thông tin chính xác về
62
KTTC thì cần lập ra những kế hoạch, dự toán và so sánh với những kết quả thực tế
và đồng thời ban kiểm soát cũng thực hiện kiểm tra, giám sát để hạn chế những rủi
ro xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty. Từ đó, thông qua những BCTC,
BCKT trung thực và hợp lý trên sàn chứng khoán có thể thu hút những nhà đầu tư
nhằm gia tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế của công ty trên sàn chứng khoán.
Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát
có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.
Bảng 4.9 : Mã hóa các thành phần trong môi trường kiểm soát
CÂU HỎI Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT (EC)
E1 4,781 0,553 3 5 5 Tính liêm chính và đạo đức (đối với các nhà quản lý doanh nghiệp).
E2 4,719 0,457 4 5 5
Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp về lập BCTC và hoạt động KSNB.
E3 4,531 0,761 3 5 5 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị.
E4 Cơ cấu tổ chức của CTNY. 4,563 0,504 4 5 5
E5 4,219 0,975 3 5 5 Vai trò của Ban kiểm soát trong công tác lập BCTC.
E6 Công tác kế hoạch trong CTNY. 3,875 0,793 3 4 5
E7 4,531 0,507 4 5 5 Chính sách và nguồn nhân lực trong CTNY.
E8 3,781 0,832 3 4 5 Bộ phận kiểm toán nội bộ trong CTNY (nếu có).
63
EC 4,375 0,516 3.5 4.5 5
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,
cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với môi trường kiểm soát của tổ chức
KSNB. Qua dữ liệu thu thập được cho thấy các công ty đều cho rằng con người là
yếu tố quan trọng vì qua kết quả bảng 4.10, ta thấy tính liêm chính và đạo đức chiếm
vị trị cao nhất với mức trung bình là 4,781. Kết quả phân tích cho thấy, các công ty
đánh giá cao về môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC với
mức trung bình là 4,375 (quan trọng) và mức độ phân tán nhỏ 0,516.
Biến số AS – Hệ thống thông tin kế toán :
Biến AS thể hiện tình hình hoạt động của thông tin kế toán tài chính thông qua
quá trình lập và luân chuyển chứng từ trong công tác kiểm soát nội bộ thể hiện tính
có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ và quá
trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác các số liệu kế toán.
Từ kết quả bảng 4.8, ta thấy biến hệ thống thông tin (AS) có hệ số βAS = 0,136
tuy không phải là cao nhất nhưng cũng tác động cùng chiều với chất lượng thông tin
KTTC (FAQ), điều này cho thấy để tránh rủi ro trong quá trình luân chuyển thông tin
KTTC thì cần một hệ thống thông tin hiệu quả từ việc phân chia trách nhiệm rõ ràng
trong từng khâu, từng vị trí, dòng luân chuyển và đảm bảo thông tin luôn trung thực,
chính xác và đúng kỳ.
Ngoài ra, vai trò của kế toán là cung cấp thông tin KTTC, vậy trong hệ thống
thông tin cần phải có tổ chức bộ máy kế toán như thế nào. Tổ chức hệ thống thông
tin từ việc tiếp nhận thông tin ban đầu, xử lý thông tin và truyền đạt thông tin cho
người cần thông tin để ra những quyết định cho những kế hoạch và đầu tư. Theo các
nghiên cứu trước thì hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chât lượng
thông tin KTTC, đặc biệt là đối với các CTNY trên sàn chứng khoán, vì việc cung
cấp số liệu kế toán tài chính luôn được đòi hỏi thường xuyên qua các BCTC năm,
BCTC giữa niên độ, BCTC quý. Do đó, việc thiết kế hệ thống thông tin, tổ chức bộ
64
máy kế toán theo phương thức đem lại kết quả nhanh, chính xác là yêu cầu cần thiết
của các CTNY trên sàn chứng khoán nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin có
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.
Bảng 4.10 : Mã hóa các thành phần trong hệ thống thông tin
CÂU HỎI
Trung bình
Trung vị
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
HỆ THỐNG THÔNG TIN (AS)
4,031 0,782
3
4
5
A1
4,156 0,677
3
4
5
Yêu cầu trong quá trình thực hiện kế toán ảnh hưởng như thế nào đến quá trình lập và công bố thông tin KTTC.
A2
4,406 0,559
3
4
5
Việc ban hành và hướng dẫn quy trình kế toán.
A3
4,281 0,729
3
4
5
Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời cho quá trình ra quyết định.
A4
4,406 0,559
3
4
5
Tính bảo mật thông tin (đảm bảo thông tin trong công ty, truy cập được cấp phép).
A5 Trình độ thực hiện công việc kế toán.
4,406 0,559
3
4
5
A6
4,281 0,581
3
4
5
Tổ chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp.
AS
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,
cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với hệ thống thông tin của tổ chức KSNB.
Kết quả phân tích cho thấy, thành phần này có vai trò quan trọng trong tổ chức KSNB
65
0,581. Từ bảng 4.11, cho thấy hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo
khi cung cấp thông tin KTTC với mức trung bình là 4,281 và mức độ phân tán nhỏ
tính kịp thời cho quá trình ra quyết định, trình độ thực hiện công việc kế toán và tổ
chức, phân công công việc kế toán đảm bảo phù hợp được đánh giá là quan trọng nhất
với mức trung bình là 4,406.
Biến số CP – Các thủ tục kiểm soát:
Biến CP thể hiện tình hình hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt và
pháp luật hóa bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật thông qua các hệ thống
cơ sở pháp lý về điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong việc công bố thông tin kế toán
tài chính.
Từ kết quả bảng 4.8,cho thấy biến các thủ tục kiểm soát (CP) có hệ số βCP =
0,045 tuy không cao nhưng cũng tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC
(FAQ), điều này cho biết những quy chế kiểm soát nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối
với các CTNY, đảm bảo mọi yêu cầu, mọi thủ tục thực hiện kiểm soát của nhà quản
trị với mong muốn bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động, cung cấp thông tin
kịp thời và tuân thủ pháp luật.
Ngoài ra, các thủ tục kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kiểm soát
các chứng từ và sổ sách kế toán vì chứng từ và sổ sách là nơi lưu trữ số liệu kế toán
tài chính, là những bằng chứng xác thực, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp thông tin KTTC của các CTNY. Chứng từ
thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn tổ chức của công ty do đó bản
thân chứng từ cung cấp mức độ KSNB ngay trong phạm vi mẫu chứng từ hoặc
sổ kế toán ghi chép. Nội dung này không chỉ quan trọng đối với các CTNY mà cả
những công ty khác. Điều này đòi hỏi các công ty phải thiết kế hệ thống chứng từ, sổ
sách và lưu trữ chúng đảm bảo quy định. Vì tính chất quan trọng của thủ tục đảm
bảo chứng từ và sổ sách đầy đủ thì kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách
được coi là thủ tục kiểm soát quan trọng trong KSNB của công ty.
66
Do đó, đối với những nguyên tắc sử dụng trong tổ chức công việc như: phân
chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”, ủy nhiệm cho người có thẩm
quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp được đánh giá là khá quan trọng trong các
thủ tục kiểm soát vì những nguyên tắc này được áp dụng triệt để trong bất kỳ tổ chức
nào nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động, đảm bảo độ tin cậy thông tin,
đảm bảo chế độ pháp lý trong công ty.
Bên cạnh đó, tác giả còn mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát có ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin KTTC qua phân tích thống kê.
Bảng 4.11 : Mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát
CÂU HỎI
Trung bình
Trung vị
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT (CP)
4,031 0,647
3
4
5
P1
4,063 0,564
4
3
5
Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
P2
4,719 0,457
5
4
5
Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích hợp.
P3 Chứng từ và sổ sách đầy đủ.
4,375 0,492
4
4
5
P4
4,344 0,787
5
3
5
Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.
P5 Kiểm soát độc lập việc thực hiện.
5
4,306 0,482
3,4
4,4
CP
(Nguồn : kết quả tính toán của tác giả)
Luận văn thực hiện mô tả thống kê giản đơn về trung bình, trung vị, cực đại,
cực tiểu và mức độ phân tán (tập trung) đối với thủ tục kiểm soát của tổ chức KSNB.
Thủ tục kiểm soát được đánh giá có vai trò quan trọng với mức trung bình là 4,306
và mức độ phân tán là 0,482. Từ kết quả bảng 4.12, ta thấy việc ‘‘chứng từ và sổ sách
67
đầy đủ’’ được xem là quan trọng nhất trong các thủ tục kiểm soát với mức trung bình
là 4,719.
Biến số YEAR – Số năm thành lập công ty :
Biến YEAR thể hiện số năm hoạt động của CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên TTCK TP.HCM từ khi bắt đầu hoạt động cho đến năm mà tác giả cần
nghiên cứu là 2014, mặc dù số năm càng dài thì càng có cơ sở đánh giá khả năng tài
chính qua quá trình hoạt động của công ty tuy nhiên từ kết quả bảng 4.8, cho thấy
biến năm thành lập công ty (YEAR) có hệ số βYEAR = - 0,0514 có tác động ngược
chiều với chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì ngoài yếu tố thời gian dài chứng tỏ
năng lực cũng như tình hình tài chính của công ty thì còn nhiều yếu tố mang tính rủi
ro như gian lận, sai sót trong quá trình kê khai số liệu, trong việc quản lý tài chính,
lập các báo cáo…dẫn đến việc giảm chất lượng thông tin KTTC.
Biến số Capital – Vốn điều lệ :
Biến CAPITAL thể hiện khả năng tài chính của công ty trên TTCK, nó có ý
nghĩa quyết định về quy mô, số vốn cần thiết bổ sung cho các phương án kinh doanh.
Từ kết quả bảng 4.8, cho thấy biến vốn điều lệ (CAPITAL) có hệ số βCAPITAL = -
0,0527 có tác động ngược chiều đối với chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì không
phải có vốn điều lệ cao thì sẽ có chất lượng thông tin KTTC hiệu quả. Vì để có chất
lượng thông tin KTTC hiệu quả thì phụ thuộc vào yếu tố con người là chủ yếu, và các
hệ thống, các thủ tục kiểm soát là phụ.
Biến số HOSE – Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM :
Biến HOSE thể hiện thời gian niêm yết của các công ty thuộc nhóm ngành xây
dựng trên SGDCK TPHCM. Từ kết quả bảng 4.8, cho thấy biến thời gian niêm yết
trên SGDCK TPHCM (HOSE) có hệ số βHOSE = 0,015 có tác động cùng chiều với
chất lượng thông tin KTTC (FAQ) vì các nhà đầu tư luôn quan tâm đến tình hình hoạt
động của các CTNY trên sàn chứng khoán để có thể đầu tư và thu lợi nhuận cho chính
các nhà đầu tư và các công ty niêm yết nên việc đảm bảo tính trung thực, tính chính
68
xác, hợp lý của các BCTC và các thông tin KTTC được các CTNY công bố thông
qua các BCKT do các công ty kiểm toán hoặc các KTV độc lập thực hiện kiểm soát.
4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
4.4.1. Những kết quả đạt được của tổ chức kiểm soát nội bộ
- Về môi trường kiểm soát, các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị
trường chứng khoán TP.HCM có môi trường kiểm soát bên trong thuận lợi để duy trì
và tổ chức HTKSNB phát huy tác dụng trong công tác quản lý tại các công ty niêm
yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các nhà lãnh
đạo tại công ty mẹ và các công ty thành viên thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, dám
nghĩ, dám làm, mạnh dạn tiếp cận cái mới trong quản lý nói chung và kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động nói riêng. Các chính sách và thủ tục kiểm toán luôn được quan tâm
đang phát huy tác dụng tích cực cho nhà quản lý thực hiện các mục tiêu về hiệu quả
hoạt động.
Về cơ cấu tổ chức của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị
trường chứng khoán TP.HCM được xây dựng theo mô hình tương đối thống nhất, cơ
chế đầu tư tài chính hoạt động theo mô hình này giúp các công ty chủ động trong
kinh doanh và đạt được hiệu quả hơn. Tại mỗi một công ty các bộ phận chức năng,
phòng ban được phân công rõ ràng. Cơ cấu tổ chức rất thuận lợi cho việc thực hiện
phân cấp, phân quyền vừa đảm bảo giữ được vai trò độc lập trong thực hiện chức
năng kinh doanh của mình, vừa thống nhất trong toàn công ty đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả.
Về chính sách nhân sự tại các công ty thì các chính sách liên quan đến tuyển
dụng, đào tạo, thúc đẩy, đánh giá, đề bạt, sa thải, khen thưởng, kỷ luật được quy
định khá chi tiết và cụ thể. Các công ty cũng nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành, cụ thể bằng các quy định của các công ty và tổ chức thực hiện triệt để
đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các tiêu chuẩn và đánh giá thành tích các
cán bộ nhân viên được xây dựng tới từng bộ phận nhân viên, từ đó ở từng vị trí các
69
nhân viên luôn phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ và khẳng định vị trí của mình.
Về công tác kế hoạch được xây dựng khá toàn diện trong mọi lĩnh vực hoạt
động của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng
khoán TP.HCM. Qui trình, nội dung, phương pháp lập kế hoạch ngày càng sát hơn
so với thực tế, có tính khả thi cao. Các công ty đều bám sát kế hoạch đặt ra và điều
chỉnh thường xuyên phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu đã đặt ra.
Về bộ máy kiểm soát, tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khoán TP.HCM đều có Ban Kiểm Soát, bước đầu đã phát huy
tác dụng trong việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của các
CTNY nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bước đầu trong quá trình giám
sát đã phát hiện một số các bất thường trong hoạt động cũng như trong việc tuân thủ
pháp luật. Do áp dụng tốt các nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc ‘bất
kiêm nhiệm’ trong việc phân định quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các
bộ phận trong đơn vị, vì vậy cơ chế kiểm tra, kiểm soát chéo nhau đang được hình
thành và phát huy tốt trong công tác quản lý.
- Về hệ thống thông tin kế toán, tổ chức công tác kế toán tương đối phù hợp với đặc
điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính được thực hiện theo chuẩn mực và chế độ kế
toán. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, các CTNY cũng thiết kế các chứng từ
hướng dẫn tương ứng với từng đặc điểm hoạt động kinh doanh phục vụ cho công
tác thống kê nghiệp vụ và xử lý thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời. Với mỗi
loại chứng từ sử dụng đều xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho nó để đảm
bảo chứng từ phải có sự soát xét, phê chuẩn mới được ghi sổ. Hệ thống tài khoản kế
toán vận dụng phù hợp với đặc điểm của các công ty. Về hệ thống sổ sách tổng hợp
và chi tiết được in từ phần mềm kế toán đã đáp ứng được các quy định về hệ thống
sổ kế toán đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết, kiểm tra, giám sát, bảo
vệ tài sản của các công ty và là cơ sở để kiểm soát tiêu hao trong quá trình sản xuất,
70
là căn cứ để xác định giá thành của sản phẩm hoàn thành. Hệ thống báo cáo được in
ra bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị tương đối đầy
đủ, cụ thể đáp ứng yêu cầu thông tin, yêu cầu kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn
cho các loại tài sản đồng thời là căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận,
của từng công ty.
- Về thủ tục kiểm soát các CTNY đã thiết kế và thực hiện các quy chế, chính sách,
các bước thủ tục kiểm soát cơ bản nhằm đảm bảo các mục tiêu của hệ thống
KSNB đó là hữu hiệu và hiệu quả, tuân thủ pháp luật và các quy định, tính trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính, an toàn tài sản và thông tin của các CTNY.
Các CTNY đã thực hiện hoạt động và quy định có tính hiệu lực hóa, có tác dụng
bổ trợ cho nhau với mục đích tạo ra HTKSNB vận hành liên tục. Các nhà quản lý
tại các công ty niêm yết cũng đã quan tâm đến các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu từ đó
rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài. Nhận thức được điều này, các CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên TTCK TP.HCM đã xây dựng quy chế tài chính quy định việc kiểm soát từ
công ty mẹ tới các công ty con trong đó tuân thủ các nguyên tắc phân công, phân
nhiệm; uỷ quyền, phê chuẩn và nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng
trên TTCK TP.HCM thì HTKSNB đã có sự hiện diện của ba bộ phận cấu thành: Môi
trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát. Hoạt động thường xuyên của
hệ thống này đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo các mục tiêu mà các CTNY
kỳ vọng.
4.4.2. Một số hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ.
- Về môi trường kiểm soát :
Theo kết quả nghiên cứu, có 17/32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng có bộ
phận kiểm toán nội bộ. Trong điều 57 về Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công
chúng, Luật kiểm toán độc lập (Luật số 67/2011/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
29/3/2011) có đề cập về ‘‘việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù
71
hợp và có hiệu quả và tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo
vệ an toàn tài sản; đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính,
việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị.’’,
điều này cho thấy bộ phận kiểm toán nội bộ chưa phát huy vai trò của mình tới kiểm
soát CTNY. Theo kết quả phân tích, mức trung bình thấp nhất là của ‘‘ bộ phận KTNB
trong CTNY’’(3,781).
Bên cạnh đó, theo thông lệ quốc tế, bộ phận KTNB là bộ phận rất quan trọng
trong KSNB có mối quan hệ chặt chẽ với Ban kiểm soát của công ty và Kiểm toán
độc lập bên ngoài. Do đó, các CTNY nên xây dựng thêm bộ phận KTNB để ngăn
chặn rủi ro sai lệch thông tin trong BCTC.
- Về hệ thống thông tin :
Các doanh nghiệp nên chú trọng đến việc thiết kế quy trình kế toán và các yêu
cầu của quá trình thực hiện kế toán trong việc hướng dẫn nhằm đảm bảo các nhân
viên kế toán thực hiện tốt công việc của mình. Vì theo kết quả phân tích, mức trung
bình thấp nhất là của ‘‘yêu cầu của quá trình thực hiện kế toán’’(4,031).
- Về thủ tục kiểm soát :
Theo kết quả phân tích, mức trung bình thấp nhất là của ‘‘ phân chia trách
nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm’’(4,031). Vì để tiết kiệm chi phí nên một số
doanh nghiệp không thực hiện nguyên tắc ‘‘bất kiêm nhiệm’’ mà để một người phải
kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến tình trạng như vừa thực hiện nghiệp vụ vừa theo dõi
và ghi sổ nghiệp vụ đó. Các thủ tục kiểm soát không ngăn chặn được hầu hết các rủi
ro, vì vậy tại các doanh nghiệp nên có thêm bộ phận để phân tích và đánh giá rủi ro,
cần phải có cơ chế để mọi nhân viên quan tâm, phát hiện các rủi ro đang hiện hữu
và tác hại của nó.
Kết luận chương 4 :
Chương 4 đã trình bày một số đặc điểm của các CTNY thuộc nhóm ngành xây
dựng trên TTCK TP.HCM và kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, phân tích
72
tương quan. Luận văn trình bày mô hình hồi quy tương quan. Tuy nhiên, để xem mô
hình có vi phạm các giả định hồi quy đa biến, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng
đa cộng tuyến, phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Kết quả
cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan và hiện tượng sai số thay đổi.
Vì thế, tác giả chọn phương pháp mô hình hồi quy (OLS). Kết quả hồi quy cho thấy
Môi trường kiểm soát, Hệ thống thông tin, Các thủ tục kiểm soát tác động cùng chiều
với Chất lượng thông tin kế toán tài chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng đánh giá một
vài kết quả đạt được và hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ.
73
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 4, Luận văn đã trình bày kết quả hồi quy mô hình và phân tích
kết quả nghiên cứu. Ở chương này Luận văn sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên
cứu, đưa ra kết luận, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp.
5.1. Kết luận.
Luận văn thực hiện khảo sát 32 CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên
TTCK TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2014 (dựa theo danh sách phân ngành năm
2014 của HOSE). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy mô hình bằng
Pool Regression (OLS) với dữ liệu thu thập để tiến hành phân tích định lượng chính
yếu. Kết quả thống kê và kiểm định đã cho thấy các giả định đưa ra là hợp lý về sự
ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin KTTC. Thông
qua kiểm định, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất tới tổ chức KSNB của
CTNY cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY và kết quả này
phù hợp với nghiên cứu trước đây của Conor O’Leary (2006) về tầm quan trọng của
môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB cụ thể như sau :
- Môi trường kiểm soát (EC) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC
của công ty. Trong thời kỳ ngành xây dựng còn khó khăn, các công ty cần xây dựng
những chính sách nhân sự, các công tác kế hoạch phù hợp để gia tăng doanh thu cho
công ty, bên cạnh đó cũng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên, và hạn
chế rủi ro qua các quá trình kiểm tra, giám sát của ban kiểm soát và bộ phận kiểm
toán của công ty.
- Hệ thống thông tin (AS) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC của
công ty. Để chất lượng thông tin KTTC được chính xác, trung thực thì cần một hệ
thống thông tin chặt chẽ. Từ quá trình lập, luân chuyển chứng từ đến quá trình chuyển
sổ, tổng hợp các số liệu kế toán thì cần một hệ thống thông tin hiệu quả để đảm bảo
thông tin luôn trung thực, chính xác và đúng kỳ.
74
- Các thủ tục kiểm soát (CP) tác động cùng chiều với chất lượng thông tin KTTC
của công ty. Để nâng cao uy tín công ty cũng như chất lượng thông tin KTTC mà
công ty đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như thu hút khách
hàng đầu tư vào công ty thì công ty cần có những nguyên tắc trong quá trình thực
hiện kiểm soát như nguyên tắc ‘‘Bất kiêm nhiệm’’ để đảm bảo tính trung thực, chính
xác của thông tin KTTC.
- Thời gian thành lập công ty, vốn điều lệ tuy kết quả cho thấy tác động ngược chiều
với chất lượng thông tin nhưng các yếu tố này cũng cho biết những thông tin khác
như thời gian hoạt động dài, vốn điều lệ tốt cũng tạo nên uy tín cho công ty.
- Thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM tác động cùng chiều với chất lượng
thông tin KTTC của công ty. Bởi vì các CTNY phải đảm bảo những thông tin KTTC
luôn mang tính chính xác và trung thực thông qua các BCTC do những công ty kiểm
toán uy tín thực hiện.
5.2. Kiến nghị.
Với lượng mẫu 32 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên TTCK TP.HCM
trong thời gian từ 2011 đến 2014 được phân tích thống kê mô tả, phân tích tương
quan và phân tích hồi quy nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu “Tổ chức KSNB như thế
nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY thuộc nhóm ngành
xây dựng trên TTCK TP.HCM”. Đối với các doanh nghiệp cần xây dựng một hệ
thống Kiểm soát nội bộ là nhiệm vụ rất cần thiết. Doanh nghiệp phải xác định thông
tin kế toán tài chính chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo cho việc thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, bên cạnh đó thông qua các BCTC công ty có thể đề xuất những
phương án xử lý kịp thời và tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí
vốn, đồng thời hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Từ kết quả hồi quy mô hình
tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các
CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM, cụ thể như sau:
Đối với Môi trường kiểm soát:
- Những nội dung tính liêm chính và đạo đức của nhà quản trị công ty và triết lý
75
quản lý và phong cách điều hành của nhà quản trị ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức
KSNB được đánh giá ở mức độ quan trọng và độ phân tán nhỏ. Thực tế cho thấy bộ
phận chức năng lập BCTC đảm bảo tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành,
đảm bảo chất lượng tuy nhiên không được nhà quản trị có trách nhiệm thông qua và
nhà quản trị hướng thông tin KTTC theo chiều hướng sai phạm, trở thành gian lận
BCTC. Phong cách điều hành, đạo đức của nhà quản trị ảnh hưởng đến văn hoá
doanh nghiệp, cách làm việc của nhân viên trong công ty, cách tuân thủ pháp luật và
tuân thủ những quy định trong công ty.
- Nội dung Chính sách và nguồn nhân lực, Cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến tổ
chức KSNB. Thực tế cho thấy nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ thực hiện
công việc kế toán – tài chính nhằm tăng cường tính chính xác của chất lượng thông
tin KTTC trên các BCTC, bên cạnh đó việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cập nhật
các chuẩn mực kế toán trong công ty cũng gia tăng độ chính xác của chất lượng thông
tin KTTC. Ngoài ra, nâng cao chế độ khen thưởng đối với những nhân viên có thành
tựu và nghiêm khắc xử phạt đối với những nhân viên có hành vi vi phạm nhằm làm
giảm chất lượng thông tin KTTC ảnh hưởng đến vị thế và tài chính của các công ty
niêm yết đang hoạt động trên sàn chứng khoán.
Đối với Hệ thống thông tin:
- Đối với CTNY với quy mô lớn có hệ thống thông tin kế toán phức tạp để đáp ứng
khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, đòi hỏi phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán
hiệu quả từ việc phân chia trách nhiệm rõ ràng trong từng khâu, từng vị trí, dòng luân
chuyển thông tin và đảm bảo thông tin trung thực, chính xác, đúng kỳ.
- Để tổ chức bộ máy trong hệ thống thông tin kế toán, nhân sự thuộc bộ phận này cần
quan tâm ở: Trình độ thực hiện công việc kế toán và đảm bảo phù hợp trong tổ chức,
phân công công việc kế toán trong bộ phận kế toán tài chính.
- Trong tình hình hội nhập, đặc biệt với các CTNY phải lập BCTC hợp nhất là điều
nhân viên kế toán cần hết sức quan tâm. Những nghiệp vụ phức tạp, không có trong
hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành. Những vấn đề xung đột giữa kế toán và
76
thuế, quy định tài chính hiện hành. Bên cạnh đó có những CTNY phải thực hiện các
dự án, liên doanh cần báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc tế, do đó trình độ kế
toán viên cần phải được nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ. Không kể đến việc kế
toán phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, tài chính, thuế
hiện hành trong quá trình thực hiện.
Đối với Thủ tục kiểm soát:
- Tăng cường và duy trì các thủ tục kiểm soát đặc biệt là nguyên tắc ‘bất kiêm nhiệm’
nhằm đảm bảo tính trung thực của thông tin KTTC.
- Vì tính chất quan trọng của thủ tục đảm bảo chứng từ và sổ sách đầy đủ, kiểm
soát vật chất đối với tài sản và sổ sách được coi là thủ tục kiểm soát quan trọng
trong KSNB công ty. Hình thức kiểm soát vật chất rất quan trọng đối với những tài
sản hữu hình trong doanh nghiệp thể hiện chức năng bảo vệ tài sản trong công ty.
Điều này được hầu hết các CTNY đánh giá cao vì lượng tài sản của các CTNY lớn,
hệ thống sổ sách kế toán nhiều.
- Thực hiện quy chế kiểm soát trong CTNY được đánh giá rất quan trọng theo kết quả
khảo sát. Đối với những công ty không ban hành quy chế KSNB cũng cho rằng cần
thiết thực hiện quy chế kiểm soát trong công ty. Việc ban hành quy chế kiểm soát và
yêu cầu thực hiện là cần thiết để đảm bảo kiểm soát hiệu quả.
5.3. Đề xuất một số hướng nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm
soát nội bộ giúp tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.
- Thứ nhất, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua việc nâng cao trách nhiệm
trong quá trình lập báo cáo tài chính và hoạt động kiểm soát nội bộ trong công ty
niêm yết từ vai trò của Ban giám đốc.
- Thứ hai, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua xây dựng bộ phận kiểm toán
nội bộ có năng lực trong công ty niêm yết và thực hiện lập các báo cáo hoạt động
kiểm toán nội bộ.
77
- Thứ ba, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán thông qua việc ban hành các quy trình
và tổ chức công tác kế toán trong các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng
trên TTCK TP.HCM.
- Thứ tư, hoàn thiện thủ tục kiểm soát thông qua việc ban hành các quy chế kiểm soát
nội bộ hiệu quả với các thủ tục kiểm soát chi tiết trong từng quy trình kiểm soát cụ
thể trong công ty.
Kết luận chương 5 :
Chương 5 đã trình bày các kết luận, kiến nghị và đề xuất một số hướng nghiên
cứu liên quan đến hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường chất lượng
thông tin kế toán tài chính của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK
TP.HCM.
78
KẾT LUẬN
Luận văn này nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ đối vối chất
lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu gồm 32 công ty niêm
yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2014 (dựa vào danh sách phân ngành năm 2014).
Luận văn đã phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần trong tổ chức kiểm soát nội
bộ như môi trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát
(CP) và các chỉ tiêu khác như số năm thành lập công ty (YEAR), vốn điều lệ
(CAPITAL), thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) lên chất lượng thông
tin kế toán tài chính (FAQ).
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hồi quy tương quan
và tiến hành các kiểm định cần thiết. Nghiên cứu này cho thấy các công ty ngành xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM có quan tâm tới hệ thống tổ
chức kiểm soát nội bộ nhưng cũng còn một vài hạn chế trong quá trình thiết kế và
thưc hiện. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng môi trường kiểm soát (EC),
hệ thống thông tin (AS), các thủ tục kiểm soát (CP) tác động cùng chiều với chất
lượng thông tin KTTC. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước như
của Conor O’Leary (2006) và Nguyễn Tố Tâm. Ngoài ra, các chỉ tiêu như số năm
thành lập công ty (YEAR), vốn điều lệ (CAPITAL) và thời gian niêm yết trên thị
trường chứng khoán TP.HCM (HOSE) tuy không tác động nhiều nhưng cũng có ảnh
hưởng vì các chỉ tiêu này hầu hết phản ánh tình hình hoạt động của các công ty là
chính nhưng cũng là điều kiện để các nhà đầu tư bên ngoài quan tâm tới và đầu tư.
Theo kết quả kiểm định cho thấy sự ảnh hưởng của các nội dung về môi trường
kiểm soát được đánh giá cao trong tổ chức kiểm soát nội bộ và tiếp đó là ảnh hưởng
của các thủ tục kiểm soát, cuối cùng là hệ thống thông tin tới chất lượng thông tin kế
toán tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường
chứng khoán TP.HCM.
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2001). VAS 400 Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam Số 400 - Đánh
Giá Rủi Ro Và Kiểm Soát Nội Bộ, Bộ tài chính, QĐ số 143/2001/QĐ-BTC. Hà
Nội.
2. Bộ Tài Chính (2002). Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 01, Bộ Tài Chính,
165/2002/QĐ-BTC, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2012). Hệ Thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam, Bộ tài chính,
TT số 214/2012/TT-BTC. Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2015). Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán,
Bộ tài chính, TT số 155/2015/TT-BTC. Hà Nội.
5. Bộ khoa học và công nghệ (2007). Hệ thống Quản Lý Chất Lượng – Cơ Sở Và
Từ Vựng TCVN ISO 9000:2007, tái bản lần 3. Hà Nội, tr 21.
6. Chính phủ Việt Nam (2004). Quản lý chất lượng công trình xây dựng, chính Phủ,
NĐ số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.
7. Chính phủ Việt Nam (2012). Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán, chính Phủ, NĐ số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012.
8. Bùi Thị Minh Hải (2012).“Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h t ế q u ố c d â n .
9. Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012).“Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, Số 24, 20 – 26.
10. Hoàng Thị Thanh Thủy (2010).“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng
công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
11. Huỳnh Xuân Lợi (2013).“Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
12. Nguyễn Tố Tâm (2014).“Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất
lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
80
13. Nguyễn Thu Hoài (2011).“Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Học
Viện Tài Chính.
14. Nguyễn Thị Lan Anh (2013). “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập
đoàn hóa chất Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h t ế q u ố c
d â n .
15. Nguyễn Đức Thọ (2015).“Đổi mới hoạt động kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân
sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính”.
Luận án tiến sỹ, Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương.
16. Phạm Bính Ngọ (2011).“Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị
dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Luận án tiến sỹ, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K i n h
t ế q u ố c d â n .
17. PGS.TS Lê Văn Tư (2005). Thị trường chứng khoán. NXB Thống Kê.
18. PGS.TS.Bùi Kim Yến (2005). Thị trường chứng khoán. NXB Lao Động.
19. Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM. Danh sách các công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành xây dựng, from :< http://www.hsx.vn/hsx>.
20. Trần Thị Minh Hà (2010).“Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm
toán và kế toán AAC”. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
21. TS.Nguyễn Đình Hùng (2010). “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài
chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Trường
Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
22. Tổng cục thống kế. Thông tin và số liệu thống kê [online], from:
23. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật Chứng khoán, Quốc Hội, số 70/2006/QH11. Hà Nội. 24. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật kế toán, Quốc Hội, số 03/2003/QH1. Hà Nội. 25. Quốc Hội Việt Nam (2011). Luật kiểm toán độc lập, Quốc Hội, số 67/2011/QH12. Hà Nội. 26. Quốc Hội Việt Nam (2014). Luật Doanh Nghiệp, Quốc Hội, số 68/2014/QH13. Hà Nội. 27. Quốc Hội Việt Nam (2003). Luật xây dựng, Quốc Hội, số 16/2003/QH11. 28. Quốc Hội Việt Nam (2014). Luật xây dựng - Loại và cấp công trình xây dựng, Quốc Hội, số 20/2014/QH13 ngày 18/06/2014. 29. Agrawal, A., Chadha,S (2005). "Corporate governance and accounting scandals". Journal of Law and Economics, 48, tr 371 – 406. 30. Beck, R. (2002). "With U.S.-weekly Wall Street, U.S.-scandals – The reckoning where stocks go next may hinge on how many CEO’s certify their financial reports". AP Worldstream.J.H.Thompson, tr 67 – 85. 31. COSO - Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (2009). Guidance in Monitoring Internal Control Systems,. 32. Conor O'Leary, E. I., Divesh Sharma (2006). "The relative effects of elements of internal control on auditors' evaluation of internal control". Pacific Accounting Review 18 (2), tr 68 – 95. 33. Dechow, P., Sloan, R., Sweeney,A, (1995), "Detecting earnings management". The Accounting Review, 70, tr 193 – 225. 34. Feroz, E. H., Park.K, Pastena,V.S (1991). "The financial and market effects of the SEC's accounting and auditing enforcement releases". Journal of Accounting Research, 29 , tr107 – 148. 35. Griffin, P. (2003)."League of their own? Financial analysts' responses to restatements and corrective disclosures". Journal of Accounting, Auditing & Finance, 18 (4), tr 479 – 518. 36. Hribar, P., Jenkins,N.T., (2004). "The effect of accounting restatements on earnings revisions and estimated cost of capital". Review of Accounting Studies, 9, tr 337 – 356. 37. Harold Koontz, C. O. D., Heinz Weihrich (1992). "Những vấn đề cốt yếu của quản lý". NXB Khoa học & kỹ thuật, tr.30,45. 38. IFAC - International Federation of Accountants (2013). Conceptual Framework for Financial Reporting 2013. Chapter 3-Qualitative characteristics of useful financial information, tr 43 – 64. 39. James H, D. (2001). "Quản trị học căn bản". NXB Thống kê. 40. J.H.Thompson., G. M. L. (2004). "An Analysis of Restatements on Financial Reporting: Is the loss of investor confidence justified?". Accounting Regulation, 17, tr 67 – 85. 41. Kaplan,S. (1994a). "Top Excutive rewards and firm perfomance:A comparision of Japan and the United States". Journal of Financial Economics, 38, tr 29 – 58. 42. Kaplan,S. (1994b). "Top executives, turnover and firm performance in Germany", Journal of Law, Economics and Organization, 10, tr 142 – 159. 43. Lev,B.,Ryan,S.,Wu,M., (2008). "Rewriting earnings history". The Review of Accounting Studie,s 13, tr 419 – 451. 44. Palmrose,Z.,Richardson,V.,Scholz,S., (2004). "Detemninants of market reactions to restatement announcements". Journal of Accounting & Economics, 37, tr 59 – 89. 45. Robert M.Bushman and Abbie J.Smith (2003)."Transparency, financial accounting information, and corporate governance". FRBNY Economic policy review April, 2003, tr 65 – 87. 46. Richardson,S.,Tuna,L,Wu,M (2002). Predicting earnings management: The case of earnings restatements. F r o m < http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc>. 47. Srinivasan,S. (2005). "Consequences of fianancial reporting failure for outside directors: evidence from accounting restatements and audit committee members". Journal of Accounting Research, 43, tr 291 – 334. 48. Turner,L., Dietrich,J.R., Anderson, K.L.,Bailley,A.D.,(2001). Accounting restatements. examination from an accounting restatement perpective", China journal of accounting research, 4, tr 167 – 196. PHỤ LỤC 01 DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM (Dựa theo Danh Sách Phân Ngành 2014) STT MÃ CK Tên Doanh Nghiệp Ngành Sàn GD 1 ACC Công Ty Cổ Phần Bê Tông BECAMEX Xây dựng HOSE 2 BCE Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Giao
Thông Bình Dương 3 BT6 Công Ty Cổ Phần Beton 6 Xây dựng HOSE 4 C47 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 47 Xây dựng HOSE 5 CDC Công Ty Cổ Phần Chương Dương Xây dựng HOSE 6 CIG Công Ty Cổ Phần COMA 18 Xây dựng HOSE 7 CII Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ
Thuật TP.HCM 8 CLG Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển
Nhà Đất COTEC 9 CTD Công Ty Cổ Phần Xây Dựng COTEC Xây dựng HOSE 10 CTI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển
Cường Thuận IDICO 11 FCN Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Nền Móng
Và Công Trình Ngầm FECON 12 HAS Công Ty Cổ Phần HACISCO Xây dựng HOSE 13 HBC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh
Doanh Địa Ốc Hòa Bình 14 HDG Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hà Đô Xây dựng HOSE 15 HTI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Hạ
Tầng IDICO 16 HU1 Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng
HUD1 17 HU3 Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng
HUD3 18 LCG Công Ty Cổ Phần LICOGI 16 Xây dựng HOSE 19 LGC Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Cầu Đường CII Xây dựng HOSE 20 LGL Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển
Long Giang 21 MDG Công Ty Cổ Phần Miền Đông Xây dựng HOSE 22 PPI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển
Dự Án Hạ Tầng Thái Bình Dương 23 PTC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng
Bưu Điện 24 PXI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công
Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí 25 PXS Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Kết Cấu Kim Loại Và
Lắp Máy Dầu Khí 26 PXT Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Đường Ống
Bể Chức Dầu Khí 27 REE Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Xây dựng HOSE 28 SC5 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 Xây dựng HOSE 29 SRF Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Lạnh Xây dựng HOSE 30 UDC Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát
Triển Đô Thị Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 31 VNE Xây dựng HOSE Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện
Việt Nam 32 VSI Xây dựng HOSE Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng
Cấp Thoát Nước PHỤ LỤC 02 TỔNG HỢP Ý KIẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM. TỪ NĂM 2011 – 2014 STT MÃ
CK NGÀY
NIÊM YẾT 2011 2012 2013 2014 1 ACC 17/06/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 2 BCE 15/06/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 3 BT6 12/04/2002 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 4 C47 21/03/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 5 CDC 27/08/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 6 CIG 01/07/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 7 CII 24/02/2006 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 8 CLG 30/04/2010 Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 9 CTD 09/12/2009 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 10 CTI 10/02/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 11 FCN 18/07/2012 x Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 12 HAS 18/12/2002 Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 13 HBC 22/11/2006 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 14 HDG 19/01/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 15 HTI 09/12/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 16 HU1 20/10/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 17 HU3 02/03/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 18 LCG 17/10/2008 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 19 LGC 29/11/2006 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 20 LGL 23/09/2009 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 21 MDG 05/01/2011 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 22 PPI 02/04/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 23 PTC 08/12/2008 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 24 PXI 07/06/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 25 PXS 27/05/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 26 PXT 24/05/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
từng phần 27 REE 18/07/2000 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 28 SC5 10/04/2007 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 29 SRF 05/10/2009 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 30 UDC 28/06/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ, có
đoạn nhận
xét 31 VNE 01/08/2007 Chấp nhận
từng phần Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ 32 VSI 01/12/2010 Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ Chấp nhận
toàn bộ PHỤ LỤC 03 BẢNG THU THẬP MÃ HÓA CÁC THÀNH PHẦN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM. STT Mã CK FAQ EC AS CP CS YEAR CAPITAL HOSE 1 ACC 4.95 5.00 5.00 5.00 5.00 2 1 2 2 BCE 4.83 5.00 5.00 5.00 5.00 3 3 2 3 BT6 4.13 4.00 4.00 4.00 4.00 3 3 5 4 C47 3.79 4.50 4.50 4.60 4.53 2 1 2 5 CDC 4.40 5.00 5.00 4.40 4.80 3 2 2 6 CIG 4.24 4.75 5.00 4.40 4.72 2 2 2 7 CII 3.90 4.75 4.00 4.80 4.52 3 5 4 8 CLG 4.26 3.75 4.00 4.00 3.92 2 3 2 9 CTD 3.79 4.00 3.50 3.60 3.70 3 3 3 10 CTI 4.61 5.00 4.00 5.00 4.67 3 3 2 11 FCN 4.00 4.25 3.50 4.00 3.92 3 3 2 12 HAS 4.72 4.75 3.50 4.20 4.15 5 1 5 13 HBC 3.73 4.00 3.00 3.60 3.53 5 4 4 14 HDG 4.63 5.00 5.00 5.00 5.00 5 4 2 15 HTI 4.13 3.50 5.00 3.60 4.03 3 3 2 16 HU1 4.17 4.00 4.00 4.60 4.20 5 1 2 17 HU3 4.00 4.00 4.00 4.40 4.13 5 1 2 LCG 4.16 3.50 4.00 4.00 3.83 3 4 3 18 LGC 4.19 5.00 4.00 3.40 4.13 5 3 4 19 LGL 3.78 4.00 4.00 3.80 3.93 3 2 3 20 MDG 3.94 4.00 4.00 3.80 3.93 2 1 2 21 PPI 3.81 3.75 4.00 4.00 3.92 5 3 2 22 PTC 3.39 4.00 4.00 4.00 4.00 5 1 3 23 PXI 3.07 3.50 3.50 4.00 3.67 2 3 2 24 PXS 4.83 5.00 5.00 5.00 5.00 2 4 2 25 PXT 4.13 4.00 4.00 4.00 4.00 5 3 2 26 REE 3.79 4.50 4.50 4.60 4.53 5 5 5 27 SC5 4.40 5.00 5.00 4.40 4.80 5 2 3 28 SRF 4.24 4.75 5.00 4.40 4.72 5 3 3 29 UDC 3.30 4.50 4.50 4.60 4.53 4 3 2 30 VNE 3.30 4.50 4.50 4.60 4.53 5 4 3 31 VSI 4.44 4.75 5.00 5.00 4.92 5 2 2 32 PHỤ LỤC 04 BẢNG THU THẬP MÃ HÓA MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM. STT Mã CK EC E1 E2 E3 E4 E5 E6 E7 E8 1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 3 BT6 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 4 C47 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 5 CDC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 6 CIG 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 7 CII 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 8 CLG 3.75 3.00 3.00 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00 3.00 9 CTD 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 10 CTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 11 FCN 4.25 5.00 4.00 5.00 5.00 4.00 4.00 4.00 3.00 12 HAS 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 13 HBC 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 15 HTI 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 16 HU1 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 17 HU3 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 18 LCG 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 19 LGC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 20 LGL 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 21 MDG 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 22 PPI 3.75 3.00 3.00 4.00 4.00 5.00 4.00 4.00 3.00 23 PTC 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 24 PXI 3.50 4.00 3.00 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 25 PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 26 PXT 4.00 5.00 5.00 5.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 27 REE 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 28 SC5 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 29 SRF 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 30 UDC 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 31 VNE 4.50 5.00 4.00 4.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 32 VSI 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00 4.00 PHỤ LỤC 05 BẢNG THU THẬP MÃ HÓA HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM. STT Mã CK AS A1 A2 A3 A4 A5 A6 1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 3 BT6 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4 C47 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5 CDC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 6 CIG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 7 CII 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 8 CLG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 9 CTD 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 10 CTI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 11 FCN 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 12 HAS 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 13 HBC 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 15 HTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 16 HU1 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 17 HU3 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 18 LCG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 LGC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 19 LGL 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 20 MDG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 21 PPI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 22 PTC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 23 PXI 3.50 3.00 3.00 4.00 3.00 4.00 4.00 24 PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 25 PXT 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 26 REE 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 27 SC5 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 28 SRF 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 29 UDC 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 30 VNE 4.50 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 31 VSI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 32 PHỤ LỤC 06 BẢNG THU THẬP MÃ HÓA CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM. 1 ACC 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 2 BCE 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 3 BT6 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4 C47 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00 5 CDC 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 6 CIG 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 7 CII 4.80 5.00 4.00 5.00 5.00 5.00 8 CLG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 9 CTD 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00 10 CTI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 11 FCN 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 12 HAS 4.20 5.00 4.00 4.00 4.00 4.00 13 HBC 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00 14 HDG 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 15 HTI 3.60 5.00 3.00 4.00 3.00 3.00 16 HU1 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00 17 HU3 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 18 LCG 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 19 LGC 3.40 4.00 3.00 4.00 3.00 3.00 20 LGL 3.80 5.00 4.00 4.00 3.00 3.00 21 MDG 3.80 5.00 4.00 4.00 3.00 3.00 22 PPI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 23 PTC 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 24 PXI 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 25 PXS 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 26 PXT 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 27 REE 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00 28 SC5 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 29 SRF 4.40 5.00 4.00 4.00 4.00 5.00 30 UDC 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00 31 VNE 4.60 5.00 4.00 5.00 4.00 5.00 32 VSI 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 PHỤ LỤC 07 KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH Thống kê mô tả Phân tích tương quan Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai
thay đổi) Kết quả hồi quy tương quan PHỤ LỤC 08 TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM Xin chào anh/ chị, Tôi tên Nguyễn Ngọc Minh Thư học lớp 14SKT21 ngành Kế Toán tại trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu
về:” HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HCM”. Để có được kết quả nghiên cứu tốt với đề tài này, rất mong anh/ chị dành chút thời gian hỗ trợ tôi trong việc trả lời một số câu hỏi sau. Những thông tin này sẽ được đảm bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích gì khác ngoài mục đích nêu trên. Tên Công ty:…………………………………………………………………………... 1/ Số năm Công ty được thành lập. (đánh dấu X vào ô chọn) Dưới 5 năm. Từ 5 năm – dưới 10 năm. Từ 10 năm – dưới 15 năm. Từ 15 năm – dưới 20 năm. Trên 20 năm.. 2/ Thời gian Công ty Niêm Yết tại SGDCK TPHCM. Dưới 2 năm. Từ 2 năm – dưới 5 năm. Từ 5 năm – dưới 8 năm. Từ 8 năm – dưới 10 năm. Trên 10 năm. 3/ Tổng số vốn đều lệ của Công ty. Dưới hoặc Bằng 120 tỷ đồng. Từ 120 tỷ đồng – dưới 200 tỷ đồng. Từ 200 tỷ đồng – dưới 500 tỷ đồng. Từ 500 tỷ đồng – dưới 1,000 tỷ đồng. Bằng hoặc Trên 1,000 tỷ đồng. Thông qua thang đo 5 điểm. Xin anh/ chị trả lời bằng cách đáng dấu X vào con số ở từng dòng mà anh/ chị đáng giá là tốt hay không tốt đối với các phát biểu sau: 3
Bình thường 4
Quan trọng 2
Không quan
trọng 5
Hoàn toàn
quan trọng 1
Hoàn toàn
không quan
trọng I/ Chất lượng thông tin KTTC của công ty: Nội dung Cấp độ 1. Những thông tin được trình bày trên BCTC. 1/ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp theo chế độ 1 2 3 4 5 kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. 2/ Cung cấp những giả định và ước 1 2 3 4 5 tính kế toán có căn cứ trong BCTC. 3/ Ý kiến của Kiểm toán viên về 1 2 3 4 5 BCTC. 4/ Cung cấp thông tin về quản trị 1 2 3 4 5 doanh nghiệp trong công ty. 2. Đánh giá sự tham gia của kiểm toán viên độc lập trong thực hiện kiểm toán BCTC. 1/ Tầm quan trọng của uy tín, danh tiếng của các công ty kiểm toán 1 2 3 4 5 thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty. 2/ Tầm quan trọng của ý kiến của 1 2 3 4 5 KTV độc lập của Công ty ảnh hưởng quyết định kinh tế . 3. Công bố thông tin kế toán tài chính (thông qua BCTC) được đánh giá. 1/ BCTC được trình bày theo đúng mẫu quy định (có đề mục rõ ràng, 1 2 3 4 5 được sắp xếp theo thứ tự và có thuyết minh đầy đủ). 2/ Những thuyết minh cho BCĐKT 2 3 4 5 và BCKQ HĐKD được trình bày rõ 1 ràng. 3/ Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ 2 3 4 5 1 hiểu. 4/ Cung cấp thuyết minh mô tả sự 2 3 4 5 1 thay đổi trong chính sách kế toán của công ty trong năm tài chính (nếu có). 5/ Cung cấp sự đánh giá lại những 1 2 3 4 5 ước tính và công bố kế toán của công ty trong năm tài chính (nếu có). 4. Tầm quan trọng của thông tin kế toán tài chính (thông qua hệ thống BCTC) của các công ty niêm yết. 1/ Ảnh hưởng đến quyết định của 2 3 4 5 1 nhà đầu tư. 2/ Tăng cường giá trị kinh tế, Gia 2 3 4 5 1 tăng hiệu quả quản trị công ty. 3/ Thúc đẩy kiểm soát tài chính 2 3 4 5 1 công ty, Kiểm soát các khoản đầu tư. 2 3 4 5 1 4/ Gia tăng của cải các cổ đông. II/ Thông tin về tổ chức kiểm soát công ty: Nội dung Cấp độ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT kiểm soát nội bộ trong công ty. 1/ Tính liêm chính và đạo đức (đối 1 2 3 4 5 với các nhà quản lý doanh nghiệp). 2/ Trách nhiệm của nhà quản lý doanh 1 2 3 4 5 nghiệp về lập BCTC và hoạt động KSNB. 3/ Triết lý quản lý và phong cách điều 1 2 3 4 5 hành của nhà quản trị. 4/ Cơ cấu tổ chức của CTNY. 1 2 3 4 5 5/ Vai trò của Ban kiểm soát trong 1 2 3 4 5 công tác lập BCTC. 6/ Công tác kế hoạch trong CTNY. 1 2 3 4 5 7/ Chính sách và nguồn nhân lực 1 2 3 4 5 trong CTNY. 8/ Bộ phận kiểm toán nội bộ trong 1 2 3 4 5 CTNY (nếu có). HỆ THỐNG THÔNG TIN cung cấp thông tin kế toán tài chính. Tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế 1 2 3 4 5 toán. 1/ Yêu cầu trong quá trình thực hiện kế toán ảnh hưởng như thế nào đến 1 2 3 4 5 quá trình lập và công bố thông tin KTTC. 2/ Việc ban hành và hướng dẫn quy 1 2 3 4 5 trình kế toán. 3/ Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời 1 2 3 4 5 cho quá trình ra quyết định. 4/ Tính bảo mật thông tin (đảm bảo thông tin trong công ty, truy cập được 1 2 3 4 5 cấp phép). 5/ Trình độ thực hiện công việc kế 1 2 3 4 5 toán. 6/ Tổ chức, phân công công việc kế 1 2 3 4 5 toán đảm bảo phù hợp. THỦ TỤC KIỂM SOÁT chính. 1/ Quy chế kiểm soát. 1 2 3 4 5 2/ Quy chế tài chính. 1 2 3 4 5 hưởng quan trọng tới chất lượng thông tin kế toán tài chính. 1/ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. 1 2 3 4 5 2/ Nguyên tắc ủy quyền và phê 1 2 3 4 5 chuẩn. 3/ Nguyên tắc phân công, phân 1 2 3 4 5 nhiệm. trọng tới chất lượng thông tin kế toán tài chính. 1/ Phân chia trách nhiệm theo nguyên 1 2 3 4 5 tắc “bất kiêm nhiệm”. 2/ Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ thích 1 2 3 4 5 hợp. 3/ Chứng từ và sổ sách đầy đủ. 1 2 3 4 5 4/ Kiểm soát vật chất đối với tài sản 1 2 3 4 5 và sổ sách. 1 5/ Kiểm soát độc lập việc thực hiện. 2 3 4 5 Cảm ơn anh/ chị đã giúp đỡ tôi có thêm thông tin để hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.81
82
49. Xia Wang and M. Wu. (2011), "The quality of financial reporting in China: An
PHỤ LỤC
STT Mã CK CP
P1
P2
P3
P4
P5
PHIẾU KHẢO SÁT
1. Các yếu tố của môi trường kiểm soát có tầm quan trọng đối với tổ chức
2. Tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế toán trong công ty đối với việc
3. Đánh giá các yêu cầu của hệ thống thông tin kế toán tài chính.
4. Quy chế KSNB có ảnh hưởng tới độ tin cậy của thông tin kế toán tài
5. Nguyên tắc nào trong thực hiện thủ tục kiểm soát tại Công ty có ảnh
6. Nguyên tắc nào trong các thủ tục kiểm soát tại Công ty có tầm quan
***********************