BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
TRẦN VĂN ĐIỆP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
TRẦN VĂN ĐIỆP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày tháng năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Phan Mỹ Hạnh Chủ tịch
2 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 1
3 TS. Phan Thị Hằng Nga Phản biện 2
4 PGS.TS. Hồ Thuỷ Tiên Ủy viên
5 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng 05 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Trần Văn Điệp Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 15/08/1976 Nơi sinh : Bắc Giang
Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1441850005
I- Tên đề tài:
“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế, Thiết lập mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
tra thuế tuân thủ pháp luật thuế.
Thứ hai, Dựa trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất các nhóm giải pháp để tăng
cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
III- Ngày giao nhiệm vụ : 20/8/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/4/2016
V- Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” là công trình của việc học tập
và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong nghiên
cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu trong luận
văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin
đáng tin cậy.
Tp. HCM, tháng 05 năm 2016
Tác giả
TRẦN VĂN ĐIỆP
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian theo học cao học tại trường tôi đã được sự hướng dẫn và
động viên của quý thầy cô, quý đồng nghiệp và các bạn học viên, cũng như sự động
viên của gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Kế toán –
Tài chính – Ngân hàng; phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học – Trường
Đại học Công nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Đình Nguyên đã tận tâm hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn
tận tình của thầy thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tp. HCM, tháng 05 năm 2016
Tác giả
TRẦN VĂN ĐIỆP
iii
TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng của quản lý nhà nước hiện nay phục
vụ cho chi tiêu công của chính phủ và đầu tư xây dựng phát triển đất nước. Thu
thuế từ doanh nghiệp là nguồn thu lớn của ngân sách. Do đó nghiên cứu tính tuân
thủ của các doanh nghiệp nộp thuế nhằm giải quyết nhận thức của các nhà quản lý
doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp thuế và nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước
trong việc động viên hỗ trợ doanh nghiệp trong tự nguyện nộp thuế là vấn đề cần
thiết trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam nói chung và Chi cục Thuế Quận Bình
Thạnh nói riêng.
Trong công tác kiểm tra thuế chưa đánh giá, phân tích, phân loại các mức độ
rủi ro về thuế của đối tượng nộp thuế để kiểm tra đúng đối tượng; chưa ứng dụng
tốt các chương trình tin học, các kỹ năng chuyên môn vào quá trình kiểm tra, từ đó
dẫn đến hiệu quả công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã chọn Đề tài “Tăng cường công tác
kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” làm Luận
văn thạc sĩ kế toán.
Đề tài nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau: Nghiên cứu những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế, Thiết lập
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tuân thủ pháp luật thuế,
Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thông
qua các yếu tố tác động, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra tuân
thủ pháp luật thuế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế
tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Luận văn: “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi
cục Thuế Quận Bình Thạnh” được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Mở đầu;
Chương 2: Cơ sở lý luận;
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 4: Kết quả nghiên cứu ;
iv
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị.
Cũng như bất kỳ các nghiên cứu nào, luận văn thạc sĩ này cũng có những hạn
chế nhất định: Nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát những doanh
nghiệp tại tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Cách chọn mẫu trong nghiên cứu
được chọn theo phương pháp thuận tiện, nên tính đại diện sẽ không cao khó mang
tính tổng quát để áp dụng cho các cơ quan quản lý thuế khác.
v
ABSTRACT
Taxation is an important source of revenue of the current state management
service of public spending and government investment in building the country's
development. Tax revenue from large businesses is a revenue of the budget.
Therefore research compliance of businesses paying taxes to address perceptions of
business managers in the tax obligation and awareness of state management
agencies in mobilizing support now in order voluntary tax payment is necessary
issues in the current stage of Vietnam in general and Binh Thanh District tax Office
in particular.
In the tax inspection has not evaluated, analyze and classify the risk level of
taxation of taxpayers to check the correct objects; not a good application of the
computerization program, the expertise in the inspection process, which led to the
effectiveness of the test is limited.
Stemming from the above reasons, the author has chosen theme
"Strengthening the check tax law compliance in Binh Thanh District Tax
Office" made accounting Masters thesis.
This research project aims to achieve the following objectives: Study of the
factors affecting the efficiency of the check tax law compliance, Establish model
factors affecting the monitoring of tax compliance tax laws, on that basis, the
solutions proposed to strengthen the compliance check tax law in Binh Thanh
District tax Office.
Subjects of dissertation research is to check compliance with tax laws
through the impact factor, on that basis, to assess the effectiveness of the inspection
of compliance with laws and proposed tax measures to raise effective tax
examination in Binh Thanh District tax Office.
Topic: "Strengthening the check tax law compliance in Binh Thanh
District Tax Office" is structured into 5 chapters:
Chapter 1: Introduction;
Chapter 2: Rationale;
Chapter 3: Research Methodology;
vi
Chapter 4: Results of the study;
Chapter 5: Conclusions and Recommendations
Like any research, this master thesis has certain limitations: The study only
done through an examination of the business in the Tax Department in Binh Thanh
District. Selecting samples for the study were selected by convenient method, so the
high representative would not bring a general difficult to apply for taxpayers and other taxes.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1Lý do hình thành đề tài .......................................................................................1
1.2Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6
1.3Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................6
1.4Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ......................................................6
1.4.1Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................6
1.4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................................................6
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài ...............................................................................7
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 10
2.1. Tổng quan về thuế ..........................................................................................10
2.1.1 Khái niệm thuế ..........................................................................................10
2.1.2 Đặc điểm và chức năng của thuế ...............................................................12
2.1.2.1 Đặc điểm của thuế ..................................................................................................... 12
2.1.2.2 Chức năng của thuế ................................................................................................... 13
2.1.2.3 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước ...................................... 13
2.1.2.4 Chức năng điều tiết kinh tế ....................................................................................... 13
2.1.3 Phân loại, ý nghĩa của việc phân loại thuế và nguyên tắc đánh thuế của
nhà nước .............................................................................................................14
2.1.3.1 Phân loại ...................................................................................................................... 14
2.1.3.2 Ý nghĩa của việc phân loại thuế ............................................................................... 17
2.1.3.3 Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước ....................................................................... 18
viii
2.1.4 Vai trò của thuế .........................................................................................18
2.2 Tổng quan về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ...............................................19
2.2.1 Người nộp thuế ..........................................................................................19
2.2.2 Cơ quan thuế (CQT) .................................................................................20
2.2.3 Kiểm tra thuế .............................................................................................20
2.2.4Tuân thủ pháp luật thuế ..............................................................................20
2.2.5Kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ................................................................22
2.2.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ................................................... 22
2.2.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ........................................................................... 24
2.3 Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ................25
2.3.1 Số lượng NNT được kiểm tra ....................................................................25
2.3.2 Quy trình tổ chức kiểm tra ........................................................................26
2.3.3 Năng lực kiểm tra thuế ..............................................................................28
2.3.4 Hệ thống pháp luật ....................................................................................30
2.3.5 Ý thức tuân thủ pháp luật ..........................................................................31
2.3.6 Kết quả kiểm tra ........................................................................................31
2.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................32
2.4.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài ...................................................................32
2.4.2 Đề tài nghiên cứu trong nước ....................................................................35
2.4.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu .....................................................37
2.4.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................37
2.5 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận
Bình Thạnh ............................................................................................................39
2.5.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh ..........................................39
2.5.2 Chức năng, Nhiệm vụ của Chi cục Thuế ..................................................40
2.5.2.1 Chức năng ................................................................................................................... 40
2.5.2.2 Nhiệm vụ ..................................................................................................................... 40
2.5.2.3 Tổ chức bộ máy ......................................................................................................... 40
2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ...............................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 43
CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 44
3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................44
3.2.Nghiên cứu định tính .......................................................................................45
ix
3.2.1.Thiết kế nghiên cứu định tính....................................................................45
3.2.2.Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................45
3.3.Nghiên cứu định lượng ....................................................................................48
3.3.1.Thiết kế mẫu nghiên cứu ...........................................................................48
3.3.2.Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................49
3.3.3.Thu thập số liệu .........................................................................................49
3.3.4.Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 52
4.1.Đánh giá độ tin cậy thang đo ...........................................................................52
4.1.1.Đánh giá độ tin cậy thang đo Số lượng NNT được kiểm tra.....................52
4.1.2.Đánh giá độ tin cậy thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra .........................52
4.1.3Đánh giá độ tin cậy thang đo Nhân lực kiểm tra thuế ................................53
4.1.4Đánh giá độ tin cậy thang đo Hệ thống pháp luật ......................................53
4.2Đánh giá độ tin cậy thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật ..................................54
4.3Đánh giá độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm tra ................................................54
4.4Đánh giá độ tin cậy thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế ........................55
4.5Phân tích yếu tố khám pháEFA ........................................................................55
4.6Phân tích hồi quy bội ........................................................................................57
4.7Phân tích tương quan và kiểm định ..................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
5.1 Kết luận ............................................................................................................64
5.2 Kiến nghị..........................................................................................................65
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng .........................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CQT : Cơ quan thuế
NNT : Người nộp thuế
HQ : Hiệu quả
PL : Pháp luật
PLT : Pháp luật thuế
QĐ : Quyết định
QL : Quản lý
XH : Xã hội
TT : Tuân thủ
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng thang đo Likert 5 điểm .................................................................... 49
Bảng 4.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra ................ 52
Bảng 4.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra .................... 53
Bảng 4.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế .......................... 53
Bảng 4.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật ................................ 54
Bảng 4.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật ...................... 54
Bảng 4.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra .................................... 54
Bảng 4.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế ............ 55
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................................... 55
Bảng 4.9: Ma trận hệ số tải nhân tố ......................................................................... 56
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ......................................... 58
Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................ 59
Bảng 4.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ...................................................... 59
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội .............................................. 60
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hệ thống thuế ............................................................................................ 16
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu tham khảo ................................................................ 39
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 39
Hình 31.: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 44
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................... 48
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ............................................................ 61
Hình 4.2: Biểu đồ P-P Plot ........................................................................................ 61
Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot .................................................................................... 62
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do hình thành đề tài
Hàng năm nguồn thu từ thuế chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn thu NSNN
nói chung và tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Điều này cho thấy thuế
là nguồn thu chủ yếu và hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho Nhà nước có một
nguồn thu ổn định, đáp ứng được vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế diễn ra khá phổ biến trên toàn quốc, nhất là địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Việc quản lý thuế đối với các sắc thuế hết sức phức
tạp và khó khăn, đặc biệt trong thực tế hiện nay với sự gia tăng nhanh chóng của
các loại hình doanh nghiệp đa dạng hóa qui mô và hình thức. Điều này đòi hỏi công
việc tổ chức quản lý thuế nói chung và tổ chức kiểm tra nói chung, kiểm tra thuế nói
riêng phải đáp ứng với trình độ phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn
mực quản lý thuế quốc tế nhất là trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;
thương mại điện tử ngày càng phát triển.
Ở nước ta hiện nay, ý thức tự khai tự nộp thuế rất thấp, ngành thuế luôn luôn
phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế và hạn chế tối thiểu số thuế kê khai thiếu, gian lận, trốn thuế của
Người nộp thuế.
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu riêng về kiểm tra thuế và nâng cao hiệu
quả kiểm tra thuế đối với NNT là các doanh nghiệp, chủ yếu là nghiên cứu chung
về hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên cũng đã có một số công trình triển khai
nghiên cứu gộp hai nội dung về thanh tra, kiểm tra thuế dưới dạng giáo trình, luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hoặc một số bài báo. Dưới đây là tóm tắt một số nội dung
nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến thanh tra, kiểm tra tuân thủ pháp luật
thuế; hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế:
Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội;
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Giám sát tính tuân thủ thuế ở
Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội; Phạm Vũ Thúy Hằng (2015), Các yếu tố
của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế
Quận 9, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh; Võ Tiến Dũng
(2014), Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ
2
Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Tài chính Marketing; Võ Minh Hiếu
(2015), Các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế tại tỉnh Sóc
Trăng, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh;
Nguyễn Xuân Thành (2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra người nộp
thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn tiến sỹ, Học viện Tài chính;
Nguyễn Thị Thanh Vỹ (2011), Tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp do
Cục Thuế Nghệ An thực hiện, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế
Quốc dân Hà Nội; Trần Huy Trường (2013), Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh
tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính
Những vấn đề đã được nghiên cứu:
Phạm vi hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế mà các tác giả đề cập tương đối
rộng, bao gồm: kiểm tra, thanh tra thuế nói chung và kiểm tra, thanh tra nội bộ.
Các tác giả đã đánh giá được khái quát thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế
trên các mặt: bộ máy, kết quả thu, quy trình thanh tra kiểm tra thuế, văn bản quy
phạm pháp luật, cơ sở dữ liệu… và chỉ ra tồn tại chủ yếu ở khâu lực lượng kiểm tra,
thanh tra thuế, công tác lập kế hoạch, chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra thấp và những
nguyên nhân từ cơ chế chính sách và người nộp thuế. Ở từng luận văn, các tác giả đã đạt
được các kết quả cụ thể:
Luận án của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy đã hệ thống hóa thực trạng thu thuế
của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ pháp luật thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các công ty có quy
mô lớn còn nhiều hạn chế, chưa hữu hiệu và đáp ứng yêu cầu quản lý đối với các
đối tượng này. Phần giải pháp, luận án có đề cập đến biện pháp đổi mới công tác
thanh tra thuế đối với các công ty có quy mô lớn.
Chuyên đề nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở lý luận của tuân thủ thuế,
nội dung tuân thủ thuế, yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Đề tài cũng đi sâu
xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực hiện giám sát tính tuân thủ
thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ. Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu kinh
3
nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Xây dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết lập cơ chế
giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp
thực hiện.
Theo tác giả Phạm Vũ Thúy Hằng đã đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9 bằng việc đưa ra các yếu tố
tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống hóa cơ sở lý luận về các yếu tố tác
động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra thuế; phân tích thực trạng
các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra thuế.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Thành đã đánh giá thực trạng thanh
tra thuế ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012 nói chung và đánh giá riêng theo
các tiêu chí hiệu quả (về mặt định lượng và định tính). Thanh tra thuế đã đạt được
một số kết quả nhất định như số thu về ngân sách nhà nước tăng qua các năm, phát
hiện được một số hành vi sai phạm nghiêm trọng của người nộp thuế, đã góp phần
răn đe phòng ngừa các hành vi gian lận thuế... Tuy nhiên, thanh tra thuế vẫn còn
những tồn tại, hạn chế như: khâu lập kế hoạch thanh tra chất lượng chưa cao, tỷ lệ
người nộp thuế được thanh tra đạt thấp, có sự chênh lệch lớn về số thuế truy thu
giữa các địa phương, việc thanh tra vẫn chủ yếu tiến hành tại doanh nghiệp, thời
gian một số cuộc thanh tra còn kéo dài. Những hạn chế này xuất phát từ những
nguyên nhân chủ yếu: do vướng mắc về các văn bản pháp quy, quy trình thanh tra
còn bất cập, chưa áp dụng thành công phương pháp thanh tra theo phân tích rủi ro,
khâu giám sát sau thanh tra còn chưa quyết liệt... Từ thực trạng đó, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra thuế ở Việt
Nam thời gian tới. Các giải pháp đề xuất tập trung vào giải quyết những vấn đề then
chốt trong thanh tra thuế như: tăng tỷ lệ số lượng người nộp thuế được thanh tra;
nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác thanh tra; chuẩn hóa quy trình thanh tra thuế; chuyển đổi hình thức thanh
tra; lựa chọn tiêu chí phân tích rủi ro lập kế hoạch thanh tra; đưa vào áp dụng sổ tay
kỹ năng thanh tra trong toàn ngành thuế; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung
về người nộp thuế, tổ chức bộ máy thanh tra thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp; đẩy mạnh thanh tra chống chuyển giá; tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh
4
tra thuế, phát triển ứng dụng tin học hỗ trợ thanh tra thuế và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thanh tra. Để thực hiện được các giải pháp trên, cần có các điều kiện
cần thiết như: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phát triển ứng dụng tin học,
công tác phối hợp giữa các bộ phận liên quan... Các giải pháp được luận giải thấu
đáo, có cơ sở lý luận và thực tiễn và tương đối phù hợp, có khả năng áp dụng vào
thực tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Giải pháp quan trọng nhất, theo tác giả, là
giải pháp về con người. Ngành thuế cần tích cực đầu tư, đào tạo được một đội ngũ
cán bộ thanh tra vừa “hồng”, vừa “chuyên”, có khả năng sử dụng thành thạo, ngoại
ngữ, tin học, có phẩm chất đạo đức tốt, đứng vững trước những cám dỗ, cạm bẫy
của nghề thuế thì sẽ có tính chất quyết định tác động đến hiệu quả thanh tra NNT.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Võ Tiến Dũng đưa ra dựa trên sự hiểu biết và
kết quả nghiên cứu, luận văn đã nêu lên những kết quả đạt được của Cục Thuế TP.
HCM trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói
riêng trong giai đoạn 2010 – 2012. Đồng thời, cũng chỉ ra những mặt còn hạn chế,
nguyên nhân của nó, trong đó tập trung làm rõ các nguyên nhân chủ quan để thấy
được trách nhiệm của cơ quan thuế đối với những vi phạm trong lĩnh vực thuế của
người nộp thuế trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải
pháp ở tầm vĩ mô về chính sách, bộ máy tổ chức, hiện đại hóa công tác quản lý
thuế, cơ chế phối hợp và những biện pháp cụ thể đối với Cục Thuế TP. HCM nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong thời gian tới.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Vỹ, công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế
cần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu: Kế thừa, làm rõ các vấn đề lý luận về tổ
chức thanh tra thuế thu nhâp doanh nghiệp trong cơ chế quản lý thuế; Đánh giá thực
trạng về công tác tổ chức thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân và những vấn đề còn tồn tại
trong hoạt động tổ chức thanh tra thuế TNDN do Cục Thuế Nghệ An thực hiện;
Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thanh tra thuế TNDN trên địa bàn
tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Nhìn chung, do các luận văn trên nghiên cứu gộp chung kiểm tra và thanh tra
thuế nên chưa tách bạch riêng được hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế. Các tác giả
mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê tên các tiêu chí hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế
5
thông qua các chỉ tiêu năm nay tăng hơn năm trước mà chưa quan tâm nhiều đến ý
thức tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế bằng việc Người nộp thuế tự ý thức tự
kê khai, tự nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Các luận văn chưa đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế theo
các tiêu chí hiệu quả mà dừng lại ở việc đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế
nói chung qua số thuế truy thu. Việc đánh giá hiệu quả thanh tra thuế cần dựa trên
rất nhiều tiêu chí định tính và định lượng, nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích tiêu chí
số thuế truy thu thì chưa đủ.
Một số luận văn được thực hiện trong bối cảnh Luật Quản lý thuế và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan về thuế thay đổi thường xuyên nên tính thời
sự, cấp thiết đã không còn, một số giải pháp đã không còn phù hợp với thực tế hoặc
đã được áp dụng, triển khai từ trước khi có kiến nghị, đề xuất.
Tóm lại, nghiên cứu các công trình của các tác giả trước đã công bố gần đây
cho thấy các tác giả chưa nghiên cứu chuyên sâu về kiểm tra thuế nói chung và hiệu
quả kiểm tra thuế nói riêng một cách cụ thể. Do đó, tác giả Luận văn nhận thấy việc
sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận,
đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra NNT tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh là vấn đề cần được nghiên cứu, hoàn thiện, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay số lượng NNT gia tăng, các thủ đoạn gian lận, trốn tránh thuế
của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi cần phải đi vào chiều sâu, chất lượng,
hiệu quả. Vấn đề đặt ra là phải làm như thế nào để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu
quả cao nhất, từ kết quả của công tác kiểm tra kiểm tra sẽ mang tính răn đe để
Người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế.
Để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì hoạt động kiểm tra thuế phải
luôn được tăng cường. Mặt khác hoạt động kiểm tra thuế không những giúp cho
hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát
hiện ra những hạn chế trong công tác quản lý, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ
về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của Người nộp thuế và góp phần
phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng kê khai thiếu, gian lận, trốn thuế, chống thất thu
thuế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ
6
pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” có ý nghĩa thiết thực đang
diễn ra hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau:
Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế. Đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm
tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Thiết lập mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tuân thủ
pháp luật thuế.
Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế có mối quan hệ như thế nào với công tác quản lý
thuế?
Mức độ tuân thủ thuế của Người nộp thuế hiện nay như thế nào?
Hiệu quả công tác kiểm tra thuế hiện nay như thế nào ?
Tại sao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong những năm qua tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh lại chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao?
Chi cục Thuế đã tổ chức bàn luận, nghiên cứu để tìm ra các tiêu chí để xác
định hiệu quả của công tác kiểm tra thuế chưa? Đã đưa ra các giải pháp nào để tăng
cường hiệu quả chưa?
Làm thế nào và bằng cách nào để công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
Bình Thạnh có thể phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp cho sự phát triển của ngành
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4 Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thông qua các yếu
tố tác động, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật
thuế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh.
1.4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
7
- Thời gian nghiên cứu: Dựa vào số liệu qua kiểm tra tình hình tuân thủ pháp
luật thuế từ năm 2012 đến năm 2014.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm
phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính:
- Khảo sát sơ bộ, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để nhận diện các yếu tố ảnh
hưởng tới đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình
Thạnh. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát để phóng vấn nhà quản lý, lãnh đạo
Chi cục Thuế và cán bộ nhân viên công tác tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, đề
xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện của Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.
Nghiên cứu định lượng
- Khảo sát cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh thông qua
bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức
độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến “Tăng cường công tác kiểm tra tuân
thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh”.
- Đánh giá giá trị và độ tin cậy bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach Alpha và
phân tích yếu tố khám phá (EFA).
- Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Vận dụng được cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội và kết quả khảo
sát để tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận
Bình Thạnh.
- Vận dụng được phương pháp kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để
đo lường mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
- Luận văn đã xây dựng được thang đo, đã kiểm định sự phù hợp cũng như
độ tin cậy của chúng. Xác định được yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất tới công
tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Từ đó giúp
Ban lãnh đạo có những chính sách phù hợp để tăng cường công tác kiểm tra tuân
thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
8
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài này dự kiến gồm 5 chương, các chương này có mối quan hệ
logic để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, 5 chương bao gồm:
Chương 1: Mở đầu. Trình bày lý do hình thành đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu
hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu;
ý nghĩa khoa học của đề tài và kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày cơ sở lý thuyết về thuế, người nộp thuế,
tuân thủ pháp luật thuế và các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp
luật thuế. Từ đó phân tích mối quan hệ của các yếu tố tác động đến công tác kiểm
tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày phương pháp nghiên cứu để
kiểm định mô hình, lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra của đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Mô tả, phân tích, thống kê dữ liệu, kết quả
nghiên cứu, xác định các yếu tố chính sách cổ tức ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trình bày kết luận dựa trên kết quả nghiên
cứu, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật
thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
9
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài nêu được tính cấp
thiết phải nghiên cứu đề tài tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ thuế tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1 đưa ra những nghiên cứu của các tác giả trước đây về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; những nội dung đã được nghiên cứu, những nội dung còn
hạn chế và đưa ra nghiên cứu cụ thể trong nội dung đề tài.
Chương 1 cũng trình bày câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu, nội dung, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu phù
hợp để giải quyết mục tiêu và trả lời câu hỏi nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình
Thạnh.
Chương 1 cũng trình bày được ý nghĩa khoa học của đề tài về mặt lý thuyết và
thực tiễn, qua đó cũng trình kết cấu của luận văn để có cái nhìn tổng thể toàn luận văn
và làm căn cứ triển khai các chượng kế tiếp.
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về thuế
2.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài
sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay
nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,
2015).
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm
của các nhà kinh tế khác nhau thì có các định nghĩa về thuế khác nhau:
Trên thế giới:
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người anh Chrisopher Pass và
Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện
pháp của Chính Phủ đánh trên thu nhập của cái và vốn nhận được của các cá nhân
hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ ( Thuế
gián thu) và tài sản”.
Một khái niệm khác nêu trong cuốn sách “ Economics” của hai nhà kinh tế
Mỹ dựa trên cơ sở đối giá như sau: “ Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng
tiền hoặc hàng hóa dịch vụ của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà
trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản
nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt hành vi vi phạm pháp luật”.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và nhận định trên nhiều giác độ khác nhau nhưng
một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến
đặc biệt trong cơ chế thị trường đó là khái niệm của Gaston Jeze trong giáo trình tài
chính công: “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất
đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
11
các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
Tại Việt Nam:
“Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh,
tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy
định” (Từ điển tiếng việt, 2004).
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định
đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của
xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp
thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như vậy , thuế mang tính cưỡng chế và
được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà
nước đã ban hành các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các
khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu
nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể
khác trong xã hội (Phan Tùng Lâm, 2015).
Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Như
chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất
định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó
hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động
thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà
nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng
tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái
quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ
chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. Như vậy
có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp cho
nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.Trong
lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì
12
thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ (Luật Dương Gia, 2015).
Như vậy, lịch sử phát triển cả xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là
cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Tuy
nhiên cho đến nay, vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Mặc dù
còn nhiều khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm
rõ được bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau
đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản đã
được pháp luật quy định.
Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù
hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
2.1.2 Đặc điểm và chức năng của thuế
2.1.2.1 Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò
của thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan
thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả
thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với
người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện
pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở
chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân
13
có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào
(Luật Dương Gia, 2015).
Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình
đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó
buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thì thuế mới đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước (Luật Dương Gia,
2015).
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như
phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía
nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi
có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một
số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không
thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là
tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào
mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế (Luật Dương Gia, 2015).
2.1.2.2 Chức năng của thuế
Theo Luật thuế Việt Nam, 2016: chức năng của thuế là sự thể hiện công
dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại
và phát triển thuế luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.
2.1.2.3 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên
nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy
động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành,
qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng
này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm
tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
2.1.2.4 Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng
14
của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức
năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế
có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính
quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận
dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn
lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những
điều kiện để nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã
hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng
lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài
chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc
mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã
hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng
gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói
mòn vai trò điều tiết kinh tế.
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức
năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
2.1.3 Phân loại, ý nghĩa của việc phân loại thuế và nguyên tắc đánh thuế của
nhà nước
2.1.3.1 Phân loại
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác
nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
15
- Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
- Thuế thu nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao
động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…
Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng…
- Thuế tài sản
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao
gồm: Thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định; Thuế
động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
- Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất….
- Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
16
Hình 2.1: Hệ thống thuế
Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:
- Thuế thực
Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực
bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản.
- Thuế cá nhân
Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh
vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc
do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức,
thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch…
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại:
- Thuế trung ương
Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở trung
ương ban hành.
- Thuế địa phương
Là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.
17
2.1.3.2 Ý nghĩa của việc phân loại thuế
Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải
nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.
Thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của quốc gia.
Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà lập pháp, hành pháp.
Việc phân loại thuế có ý nghĩa trên những phương diện sau:
1. Trong hoạt động lập pháp
Việc phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu sẽ giúp các nhà lập
pháp tìm ra được những phương thức điều tiết riêng, từ đó xây dựng được các sắc
thuế phù hợp với mục đích điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế
đó. Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực
thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại
thuế gián thuế. Vấn đề là phải cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp
thuế (Luật Dương Gia, 2015).
Ví dụ: thuế trực thu có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp
thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, vậy cần
phải điều chỉnh mức thuế suất sao cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại
thuế này.
2. Trong công tác tổ chức hành thu
Việc phân loại thuế có ý nghĩa trong việc tổ chức thu thuế với mỗi loại thuế
sẽ xác định được phạm vi người nộp thuế, nguyên tắc đánh thuế, đối tượng tính
thuế, căn cứ tính thuế, cách thức tính thuế…từ đó có biện pháp thu thuế phù hợp.
Qua đó, phân địh thẩm quyền của các cơ quan hành thu thuế từ đó có biện pháp
quản lý thu thuế hiệu quả. Ví dụ: đối với thuế trực thu việc theo dõi tính toán và thu
thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán.
Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác
dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho Ngân sách
Nhà nước (Luật Dương Gia, 2015).
3. Trong nhận thức của đối tượng nộp thuế và người chịu thuế
Đối với loại thuế trực thu sẽ dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ
xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế. Còn đối với loại thuế gián thu thì người nộp thuế
không có gánh nặng về thuế việc nộp thuế sẽ như một tất yếu khi sử dụng, tiêu thụ
18
hàng hóa, dịch vụ (Luật Dương Gia, 2015).
2.1.3.3 Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước
Đảm bảo công bằng: mỗi cá nhân, tổ chức nộp thuế tùy thuộc và hoàn cảnh
mức thu nhập sẽ phải nộp mức thuế khác nhau theo quy định (Luật Dương Gia,
2015).
Cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế: Mỗi đối tượng nộp thuế
mặc dù không nhận loại hoàn toàn lợi ích về cho chính mình, nhưng sẽ đảm bảo lợi
ích về các vấn đề xã hội, chất lượng cuộc sống, an ninh quốc phòng... (Luật Dương
Gia, 2015).
Đảm bảo rõ ràng, hiệu quả: việc nộp thuế phải có thông báo cụ thể về mức
thuế, thời hạn nộp và giấy tờ rõ ràng (Luật Dương Gia, 2015).
Mỗi đối tượng chịu thuế không phải chịu một loại thuế nhiều lần: khi đã nộp
thuế với loại thuế này rồi thì sẽ không phải nộp thuế với cùng loại thuế đó nữa (Luật
Dương Gia, 2015).
2.1.4 Vai trò của thuế
Nguồn thu của ngân sách nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng
qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ
nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song thực tế các hình thức thu
ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế
được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và
khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực
sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ năm 1990. Điều này
được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách (Luật Dương Gia,
2015).
Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm
kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu
thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà
19
nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh
tế quốc dân (Luật Dương Gia, 2015).
2.2 Tổng quan về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế
2.2.1 Người nộp thuế
Theo Luật quản lý thuế hiện hành, Người nộp thuế (NNT) là khái niệm để
chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp
thuế cho Nhà nước, bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TKPN
theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập
thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí, bao gồm:
+ Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp
đồng chia sản phẩm.
+ Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình
thức hợp đồng điều hành chung.
+ Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình
thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên Chính phủ.
+ Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc
gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí
20
thiên nhiên.
2.2.2 Cơ quan thuế (CQT)
Theo Luật quản lý thuế hiện hành, Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế;
2.2.3 Kiểm tra thuế
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là "xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [tr. 523]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt
do Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra là "xem xét thực
chất, thực tế" [tr. 973]. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế
thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ
thể được giao để đánh giá, nhận xét ..." [tr.265].
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, ''Kiểm tra thuế là
hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm
tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm
tra để có những nhận xét, đánh giá'' [1, tr.411]
Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại
cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là ''hoạt động nhằm xem xét tính trung thực,
tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai'' [1, tr.153]
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung
là thuế).
2.2.4 Tuân thủ pháp luật thuế
Tuân thủ thuế là việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng
luật định, bao gồm đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào ở
một trong các khâu trên đều là không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và
đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời
gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của người nộp thuế (OECD , 2004).
21
Trên thế giới:
Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình
bày như sau:
Tuân thủ thuế được xác định theo cách sau NNT khai báo hồ sơ khai thuế
cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định
của các luật thuế, các quyết định của tòa án (Jeffrey Lloyd Hamm BS, 1995) .
Quản lý rủi ro tuân thủ - sử dụng các chương trình kiểm tra ngẫu nhiên, định
nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ
thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản (1) nộp tờ
khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo caqso) chính xác trên tờ khai những thông tin
cần thiết để xác định số tiền thuế và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ
này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai) và
tuân thủ về thu nộp (OECD, 2004).
Mohd Riazal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều
định nghĩa về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein
(1998) cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của NNT
chấp hành luật pháp về thuế, để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một
quốc gia. Một định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và
Yarbrough cho rằng: Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động của hệ thống
thuế ở Hoa Kỳ và phần là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế
cần được xác định như khả năng của NNT và sẵn sang thực hiện theo quy định pháp
luật về thuế được xác định bỡi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình
huống khác về thuế được xác định như khả năng của NNT và sẵn sang thực hiện
theo quy định pháp luật về thuế được xác định bỡi đạo đức, môi trường pháp lý và
các yếu tố tình huống khác tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy,
tuân thủ thuế cũng được xác định bỡi một số CNL như khả năng và sự sẵn sàng của
NNT thực hiện theo quy định của pháp luật, kê khai thu nhập chính xác trong mỗi
năm và thanh toán số tiền thuế phải nộp theo thời gian (CNL Úc, 2009, CNL
Malaysia, 2009). ALM ( 1991), Jackson và Milliron (1986) xác định: Tuân thủ thuế
là báo cáo tất cả các thu nhập và thanh toán tất cả các loại thuế bằng cách thực hiện
các quy định của pháp luật, quyết định và bản án tòa án.
22
Allingham và Sandmo (1972) mô tả tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu
nhập thực tế” và cũng cho rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh
hưởng bởi một số tình huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định
trong tình trạng không chắc chắn (Clotfelter, 1983).
Theo Spice và Lundstedt (1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế là một hình
thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến khả năng phát hiện và xử
phạt), đòi hỏi CNL phải hiểu được các yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế
của người nộp thuế.
Jackson và Milliron (1986), Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất
cả thu nhập, thanh toán tòan bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản
quy định của luật, pháp lệnh hoặc phán quyết của toà án. Theo James và Alley
(1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp
hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Theo Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn, tuân thủ thuế là
một thuật ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế.
Tại Việt Nam:
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các
nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không
tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối
tượng tuân thủ thuế một cách tự nguyện mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc
nhở hoặc đe dọa và các hành vi xử phạt hành chính khác.
Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: Tuân thủ là giữ và làm đúng
theo những điều đã quy định.
Do đó, có thể khái quát tuân thủ thuế là làm đúng theo những điều đã quy
định trong các luật thuế.
2.2.5 Kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế
Công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế được thực hiện theo Quyết định số
746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban
hành quy trình kiểm tra thuế, trình tự các bước kiểm tra được thực hiện như sau:
2.2.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế
23
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định
hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho
người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ.
- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
+ Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không
quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của
cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể
đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn
bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập
Biên bản làm việc.
+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ
sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
+ Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế
biết; hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn
cứ để ấn định số thuế phải nộp.
24
2.2.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định
số thuế phải nộp theo quy định.
- Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ
liệu được quy định để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế
phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan
thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra
sau hoàn thuế theo quy định.
- Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề:
Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng
người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây
dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều
chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do Cục trưởng Cục Thuế TP.HCM quyết định.
- Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp
kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh
hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.
- Phạm vi và tần suất kiểm tra
Kiểm tra đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường
hợp theo kế hoạch, chuyên đề được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với
phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo
từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế.
25
- Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra
+ Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp
dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, kiểm tra về
thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ
quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của các cơ quan cấp trên;
+ Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối
tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, kiểm tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài
chính, cơ quan kiểm tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh
thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét
quyết định khi cần thiết.
2.3 Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế
2.3.1 Số lượng NNT được kiểm tra
Theo HasseSLine (1993) và Trần Huy Trường (2013): Việc đánh giá số
lượng NNT là rất quan trọng, một số CQT còn tiến hành đánh giá phạm vi bao quát
của hoạt động kiểm tra thuế đối với những nhóm người nộp thuế nhất định thể hiện
bằng giá trị tuyệt đối hay tỷ lệ phần trăm tính trên tổng thể toàn bộ số NNT.
Thuộc nhóm này, có các tiêu chí đánh giá sau:
- Tỷ lệ NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động
Cách tính: tỷ lệ NNT được thanh trong tổng số NNT hoạt động được tính
bằng cách lấy số NNT được kiểm tra năm đánh giá chia cho tổng số NNT đang thực
tế hoạt động do CQT quản lý trực tiếp.
Số NNT được kiểm tra năm đánh giá là số NNT đã hoàn thành kiểm tra
trong năm (bao gồm: số NNT kiểm tra năm trước nhưng đến năm đánh giá mới
hoàn thành và số NNT bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá).
Số NNT đang hoạt động: là số NNT đã được cấp mã số thuế, đang hoạt động sản
xuất kinh doanh (tính đến thời điểm 31/12 của năm đánh giá)
Ý nghĩa: tiêu chí này phản ánh trong một năm CQT đã kiểm tra được tỷ lệ
bao nhiêu phần trăm NNT.
Theo quy định, hàng năm CQT phải kiểm tra được ít nhất 20% tổng số lượng
NNT đang quản lý. Nếu không đạt được tiêu chí này, CQT được coi như không
hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT được kiểm tra năm và do đó chưa đạt yêu cầu quản lý
26
thuế.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra
Cách tính: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra được tính
bằng cách lấy tổng số NNT đã kiểm tra trong năm chia cho tổng số NNT theo kế
hoạch kiểm tra được duyệt đầu năm.
Ý nghĩa: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra cho biết
trong năm CQT đã hoàn thành kiểm tra được số lượng bao nhiêu NNT so với kế
hoạch kiểm tra năm. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%: CQT chưa hoàn thành kế hoạch
được giao. Nếu tỷ lệ này bằng 100%: CQT hoàn thành kế hoạch được giao.
Tiêu chí tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra phụ thuộc
vào chất lượng lập kế hoạch kiểm tra. Nếu kế hoạch số lượng NNT được xây dựng
theo phân tích rủi ro, dựa trên cân đối cơ sở vật chất, nguồn lực kiểm tra hiện có của
CQT thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra năm được đảm bảo. Còn nếu lập kế
hoạch không dựa trên việc phân tích rủi ro và cân đối nguồn lực thì sẽ không cho ra
một số lượng NNT chính xác (đưa quá nhiều hoặc quá ít NNT vào kế hoạch kiểm
tra), và kết quả hoàn thành kế hoạch kiểm tra, theo đó cũng sẽ quá cao hoặc quá
thấp, và đều không phản ánh đúng khả năng hoàn thành kế hoạch kiểm tra năm.
2.3.2 Quy trình tổ chức kiểm tra
Theo nghiên cứu của Trần Huy Trường, 2013: Hiệu quả hoạt động chủ yếu
do cách thức (phương pháp) hoạt động quyết định, trong đó cách thức quản lý hoạt
động có vị trí, vai trò chính. Như vậy, để hoạt động ngày càng đạt được hiệu quả
cao cần có cách thức hoạt động nói chung, phương pháp quản lý hoạt động nói
riêng phải khoa học. Quản lý hoạt động một cách khoa học là tìm cách, biết cách áp
dụng các thành tựu khoa học vào việc giải quyết các vấn đề quản lý, vào việc thực
hiện các loại công việc quản lý.
Quy trình, thủ tục kiểm tra thuếcó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kiểm tra:
Quy trình, thủ tục kiểm tra khoa học, hợp lý sẽ làm cho các bước tiến hành đơn
giản, đảm bảo kiểm tra đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian, chi phí, thuận tiện cho
CQT và NNT. Quy trình, thủ tục kiểm tra khoa học giúp hoạt động kiểm tra
thuếđược minh bạch, rõ ràng. Ngược lại, quy trình kiểm tra rườm rà, quá nhiều mẫu
biểu, nhiều thủ tục khiến cho thời gian kiểm tra sẽ bị kéo dài, gây phiền hà cho đơn
27
vị. Do đó, cải tiến quy trình kiểm tra thuếsẽ nâng cao được đáng kể hiệu quả kiểm
tra.
Phương pháp kiểm tra cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kiểm tra thuế.
Nếu lựa chọn phương pháp kiểm tra không phù hợp, CQT sẽ không đạt được hiệu
quả kiểm tra như mong muốn. Nếu CQT chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp
kiểm tra thuếsẽ cho ra kết quả không đầy đủ, mà phải vận dụng nhiều phương pháp
kết hợp. Nếu không căn cứ vào tình hình, đặc thù sản xuất kinh doanh, đặc điểm
ngành nghề của từng NNT mà áp dụng máy móc phương pháp kiểm tra theo trình tự
sẽ dẫn đến bỏ sót, kiểm tra không trúng, không đúng và sẽ không đủ thời gian kiểm
tra, dẫn đến hiệu quả kiểm tra thấp. Do đó, để kiểm tra thuếđạt được hiệu quả,
CBTT cần xem xét, bàn bạc rất kỹ phương pháp kiểm tra cho phù hợp, khoa học,
tránh gây phản ứng của NNT để vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.
Tính cưỡng chế hợp lý của cơ quan thuế thể hiện ở các biến số như: tần suất
kiểm tra thuế, khả năng phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế, các biện pháp cưỡng
chế thuế, mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn thuế. Mức độ ngăn chặn được
dựa trên khái niệm cho rằng nguy cơ phát hiện việc gian lận và các biện pháp trừng
phạt sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này,
các DN đóng thuế nhằm thoát khỏi sự sợ hãi bị chính phủ bắt và phạt họ (Lavoie
2008). Mục đích của việc ngăn ngừa chủ yếu là để ngăn chặn việc trốn thuế, nhưng
khái niệm này cũng bao hàm ý tưởng rằng các hình phạt cũng sẽ làm giảm nạn trốn
thuế trong tương lai.
Allingham và Sandmo (1972) cho rằng NNT sẽ luôn khai báo thu nhập của
họ chính xác nếu khả năng bị phát hiện cao.
James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng lên
khi tần suất kiểm toán tăng lên.
Các quan hệ cộng tác, phối hợp của cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan
trong việc quản lý thuế. Để có thể nắm bắt chính xác về tình trạng tuân thủ của
NTT, cơ quan thuế phải có đầy đủ thông tin. Ngoài những thông tin do NNT cung
cấp thông tin do bản thân ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy
cập, tham chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ chức
chuyên ngành nắm giữ. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin giữa
28
cơ quan thuế và các cơ quan khác như cơ quan kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan
hải quan, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, cơ quan thống
kê… là vô cùng quan trọng. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011).
Hiện nay, CQT đã chuyển sang áp dụng phương pháp kiểm tra trên cơ sở
phân tích rủi ro. Theo phương pháp này, việc lập kế hoạch kiểm tra được tiến hành
dựa trên hệ thống các tiêu chí rủi ro để lựa chọn NNT có rủi ro cao về thuế đưa vào
diện kiểm tra. Thông thường nếu chọn được NNT có rủi ro cao thì hiệu quả kiểm tra
thu được là cao và ngược lại. Nếu tiến hành theo phương pháp kiểm tra trước đây:
lựa chọn kế hoạch kiểm tra thủ công, theo kinh nghiệm, CQT sẽ không chọn được
nhiều NNT có rủi ro, dễ bỏ sót những NNT có dấu hiệu vi phạm, do đó hiệu quả
kiểm tra sẽ thấp. Qua phân tích thông tin NNT, bộ phận kiểm tra sẽ đề xuất cụ thể
về nội dung, đối tượng và phạm vi kiểm tra; khái quát những đề xuất này trong
quyết định kiểm tra và cụ thể hóa trong đề cương, kế hoạch tiến hành cuộc kiểm tra,
trình người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Thực hiện tốt nhiệm vụ trong
khâu này là yêu cầu rất quan trọng trong việc đảm bảo triển khai thực hiện cuộc
kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải về nội dung và không bị kéo dài về
thời gian mà vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu đặt ra đối với cuộc kiểm tra
2.3.3 Năng lực kiểm tra thuế
Tổ chức bộ máy kiểm tra có vai trò quyết định đến hiệu quả kiểm tra của
ngành thuế. Việc xác định cơ cấu tổ chức kiểm tra và phân bổ nguồn nhân lực một
cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống kiểm tra các cấp khoa học, phù hợp, đảm bảo
tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có tác dụng nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế
Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil anh James A. Knoblett (2001).
Bộ máy kiểm tra thuế được tổ chức hợp lý, bao quát được các đối tượng
kiểm tra và các gian lận, sai sót sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ
thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao.
Ngược lại, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm tra không phù hợp: cồng kềnh,
không chuyên nghiệp, phân định không rõ trách nhiệm giữa các bộ phận sẽ làm tăng
chi phí kiểm tra và kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy
quản lý thuế, từ đó làm giảm tính hiệu quả của quản lý thuế.
29
Việc biên chế quá mỏng nhân sự cho kiểm tra thuế khiến kiểm tra thuế
không đủ nguồn nhân lực để chống thất thu, trốn tránh thuế. Nếu chỉ quy định có
kiểm tra thuế ở cấp Tổng cục Thuế, Cục Thuế mà không có ở cấp Chi cục cũng làm
giảm tính răn đe, phòng ngừa đối với NNT vi phạm, vì các Chi cục Thuế quản lý
một số lượng lớn NNT với quy mô hoạt động và hành vi vi phạm của NNT càng
ngày càng phức tạp.
Yếu tố con người rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới hiệu quả
kiểm tra thuế. Không có nguồn nhân lực kiểm tra chuyên nghiệp và chuyên sâu với
hiểu biết sâu rộng về thuế, kế toán, kỹ năng kiểm tra và có phẩm chất đạo đức tốt
thì dù CQT có cơ sở vật chất hiện đại, chi phí đầu tư lớn, kiểm tra NNT có dấu hiệu
sai phạm nhiều thì cũng khó có kết quả kiểm tra khả quan. Do đó, nguồn CBTT
được tuyển chọn và đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp là yếu tố hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với NNT nên đối
mặt với những rủi ro nghề nghiệp, đồng thời phải đối đầu với sức ép, áp lực khác
nhau. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng, tình cảm, hành vi công
vụ của CBTT; đến hiệu lực hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm tra NNT, đến uy tín
và NLnh dự của ngành thuế.
Do tính chất công việc phức tạp, đòi hỏi chuyên môn, trình độ, phẩm chất
đạo đức của công chức kiểm tra phải cao hơn những công chức khác, vì vậy chế độ
đãi ngộ với công chức kiểm tra cũng phải tương xứng, nếu không rất dễ dẫn đến
hiện tượng “chảy máu chất xám” công chức kiểm tra giỏi ra bên ngoài. Sở dĩ như
vậy là vì có không ít công chức kiểm tra không hài lòng với chế độ tiền lương, thu
nhập của công chức hiện hành, vì vậy không phát huy được tinh thần trách nhiệm,
hời hợt với công việc, dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình kiểm tra tại cơ sở NNT
vì CBTT thường xuyên tiếp xúc với môi trường dễ bị cám dỗ mua chuộc. Chế độ
đãi ngộ động viên khen thưởng góp phần khuyến khích CBTT dốc hết công sức,
trách nhiệm với công tác kiểm tra, vì thế, hạn chế được tiêu cực, nâng cao hiệu quả
kiểm tra.
30
2.3.4 Hệ thống pháp luật
Thanh tra thuế trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro phải dựa trên cơ sở các văn
bản pháp luật, các quy định của Nhà nước. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở
pháp lý vững chắc cho hoạt động thanh tra.Hoạt động thanh tra thuế trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro có chất lượng, hiệu quả hay không phụ thuộc phần nhiều vào hệ
thống văn bản pháp quy liên quan điều chỉnh hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra
thuế thực hiện quyền kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động khai nộp thuế của
DN. Các luật thuế, Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra là căn cứ điều chỉnh thanh tra
thuế, vì vậy, các văn bản pháp luật đầy đủ, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý
sẽ thúc đẩy thanh tra thuế hoạt động hiệu quả. Ngược lại, nếu các văn bản pháp luật
về thanh tra thuế không đầy đủ, không phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý thuế
sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng, kết quả thanh tra thuế (Trần Huy Trường,
2013).
Việc có được một hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để việc tuân thủ
pháp luật thuế của DN đi vào khuôn khổ, đồng thời giúp DN hiểu và nghiêm túc
thực hiện theo quy định của pháp luật… Hệ thống chính sách thuế cần phải được
thống nhất, nội dung các sắc thuế cần phải rõ ràng minh bạch. Nếu các văn bản
pháp luật chồng chéo, có những nội dung mâu thuẫn nhau, quy định không rõ ràng
dẫn đến có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau và thủ tục quy định rườm rà sẽ gây
khó khăn cho thanh tra thuế, các kết luận thanh tra, vì thế, sẽ thiếu sức thuyết phục
DN, dễ dẫn đến phản bác, khiếu nại kết luận thanh tra, gây ảnh hưởng đến chất
lượng, kết quả thanh tra thuếNicoleta BARBUTA-MISU (2011).
Chính sách thuế nhất quán, không thiên vị đối với bất kỳ DN nào sẽ tạo ra
một môi trường kinh doanh bình đẳng cho tất cả DN. Chính sách pháp luật nghiêm
minh tạo ra sức ép buộc DN chú trọng đến việc hạch toán kinh doanh một cách
minh bạch hơn và làm giảm ý đồ không tuân thủ của DN. Đây cũng là yếu tố quan
trọng nhằm tạo ra kỷ cương trong quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ của DN và
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra thuế. Các văn bản pháp luật là
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm quyền và hiệu lực của thanh tra
thuế. Quy định về thẩm quyền của thanh tra thuế mạnh sẽ giúp thanh tra thuế tăng
tính hiệu lực thi hành. Trong quản lý thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế được quy
31
định trong các văn bản pháp lý như Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế và các luật
thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế bao gồm quy định về quyền thu thập thông tin
và chế tài để phát hiện và xử phạt các trường hợp không tuân thủ. Hiệu quả và
hiệu lực của công tác thanh tra đòi hỏi đội ngũ CBTT phải có thẩm quyền đầy đủ,
được phép tiếp cận thông tin do DN và các đối tượng khác nắm giữ để có thể xác
minh được đúng nghĩa vụ thuế của DN. Các văn bản pháp luật cũng quy định chế
tài hợp lý để xử phạt và phát hiện những trường hợp không tuân thủ pháp luật thuế
Eva B. Hofmann và cộng sự (2013).
2.3.5 Ý thức tuân thủ pháp luật
Gerasl Chau và Patrick Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của
Fisher bằng cách bổ sung thêm các yếu tố môi trường quan trọng khác _ văn hóa và
sự tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân
thủ thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập
trung xác định tác động của từng yếu tố và tương tác giữa những yếu tố này tác
động như thế nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những
nghiên cứu hiện có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển,
trong khi các quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không
tuân thủ thuế diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực
nghiệm hơn về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát
triển.
Một nghiên cứu tổng hợp khác về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế được
thực hiện bởi Nicoleta BARBUTA-MISU (2011) cũng phân chia các yếu tố quan
trọng nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các yếu tố về kinh tế (thuế
suất, kiểm tra thuế, hình phạt, …) và các yếu tố phi kinh tế (nhận thức về công
bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội, ..). Nghiên cứu này một lần
nữa cung cấp nền tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.
2.3.6 Kết quả kiểm tra
Theo luật Thuế Việt Nam hiện hành:
32
- Số thuế truy thu bình quân = Tổng số tiền thuế truy thu, truy hoàn và phạt
qua kiểm tra / Tổng số NNT được kiểm tra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh bình
quân một người nộp thuế thì cơ quan thuế thu về cho NSNN bao nhiêu tiền thuế
thiếu, thuế trốn, thuế gian lận và tiền phạt.
- Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN = Tổng số tiền truy thu thuế,
truy hoàn và phạt qua kiểm tra / Tổng số thu NSNN trong năm của Cơ quan thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh đánh giá mức độ đóng góp của Công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế trong tổng thu NSNN của Chi cục Thuế
- Tỷ lệ Nợ đọng sau kiểm tra = Tổng số thuế còn nợ sau kiểm tra tính đến
31/12 hàng năm / Tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt NNT đã kiểm tra trong
năm. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tuân thủ nộp tiền thuế sau kiểm tra của NNT
cao hay thấp
- Số lỗ sai bình quân bị loại qua kiểm tra = Tổng số tiền giảm lỗ sai quy định
qua kiểm tra CQT loại ra / Tổng số Người nộp thuế báo lỗ được kiểm tra trong năm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ trung bình kiểm tra một NNT lỗ thì CQT cắt giảm được
bao nhiêu lỗ sai quy định
- Số thuế ưu đãi bình quân bị loại qua kiểm tra = Tổng số tiền ưu đãi, miễn
giảm sai quy định của NNT bị CQT loại ra qua kiểm tra / Tổng số NNT có ưu đãi,
miễn giảm thuế được kiểm tra trong năm. Chỉ tiêu này cho biết cứ kiểm tra trung
bình mỗi NNT thuộc diện ưu đãi, miễn giảm thuế thì CQT loại ra bao nhiêu tiền
thuế được miễn giảm, ưu đãi sai quy định.
- Tỷ lệ NNT kiểm tra phát hiện có sai phạm = Tổng số NNT được kiểm tra
phát hiện có sai phạm dẫn đến phát sinh số thuế truy thu, truy hoàn và phạt / Tổng
số NNT được kiểm tra trong năm. Chi tiêu này được sử dụng để đánh giá chất
lượng , hiệu quả công tác kiểm tra thuế qua việc tìm ra được số thuế khai thiếu, gian
lận trốn thuế của NNT dẫn đến số thuế truy thu
2.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.4.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài
Margaret Cotton (2006), Lựa chọn đối tượng thanh tra thuế (Nguyên bản tiếng
Anh: Sellecting cases for auditing). Nghiên cứu này giới thiệu phương pháp lựa
chọn đối tượng thanh tra thuế dựa trên mô hình tuân thủ (ATO) và kỹ thuật quản lý
rủi ro. Nghiên cứu này lấy ví dụ thực tiễn tại Newzealand để minh chứng cho các
33
đánh giá, nhận định. Theo đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa
của ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. Nghiên
cứu cũng nêu những công việc cụ thể gắn với quy trình thu thập, xử lý thông tin và
ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế.
Ủy ban châu Âu (EC) (2010), Hướng dẫn về quản lý rủi ro tuân thủ trong quản
lý thuế (nguyên bản tiếng Anh: Compliance risk management guide for tax
adimistration). Tài liệu này giới thiệu khuôn khổ lý thuyết về mô hình quản lý rủi ro
tuân thủ trong quản lý thuế với những vấn đề cơ bản như: môi trường quản lý rủi ro
tuân thủ của người nộp thuế; các vấn đề cơ bản trong quy trình quản lý rủi ro như:
nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro... Đặc biệt, tài liệu
này đã giới thiệu kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động quản lý thuế và
thanh tra thuế ở trên 20 nước trên thế giới với những mô tả kỹ lưỡng về cách thức
áp dụng, những kết quả đạt được và những vấn đề cốt yếu rút ra từ những trường
hợp thực tiễn đó.
Muwer Sultan Khwaja, Rajul Awasthi and Jan Loeprick (2011), Thanh tra trên
cơ sở quản lý rủi ro: Phương pháp tiếp cận và kinh nghiệm một số nước (Nguyên
bản tiếng Anh: risk-based audit: Approaches and countries experiences). Đây là
cuốn sách chuyên khảo công phu chuyên sâu về ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
vào hoạt động thanh tra thuế. Cuốn sách này có thể coi là
Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil anh James A. Knoblett (2001), “The Effects
of Tax Rates and Enforcement Policies on Taxpayer Compliance: A study of Self-
Employed Taxpayers” . Bài viết này đại diện cho các phân tích thống kê việc tuân
thủ của người đóng thuế, khảo sát mối quan hệ với các hình thức kiểm toán, các
hình thức xử phạt nếu bị phát hiện vi phạm, liệt kê các loại thuế, mức thu nhập và
các nguồn thu nhập cá nhân. Dữ liệu được trích từ báo cáo thường niên của cơ quan
thuế liên bang. Sở Thuế Vụ (IRS) và sổ sách dữ liệu kế toán từ năm 1980 đến năm
1995, các loại hình thức kiểm toán và hình thức xử phạt đã cho thấy hiệu quả trong
việc ngăn chặn việc không tuân thủ đóng thuế. Bài viết này cung cấp bằng chứng
liên quan đến các tác động có thể có của các chiến lược thực thi thuế và lịch trình
thuế suất cho kế hoạch C và F về việc tuân thủ thuế bằng cách phân tích dữ liệu
chuỗi thời gian hàng năm 1980-1995 được công bố trong Báo cáo thường niên của
34
cơ quan thuế liên bang sở Thuế Vụ (IRS) và sổ sách dữ liệu kế toán .Tỷ lệ kiểm
toán và tỷ lệ hình phạt nhằm răn đe hiệu quả để ngăn chặn việc không tuân thủ đóng
thuế. Nó cũng được tìm thấy rằng các cá nhân có xu hướng thực hiện đóng thuế
cũng ít như việc tăng mức thuế suất. Sự đóng góp cơ bản của bài viết này là để
tránh một số thiếu sót về phương pháp luận nghiên cứu trước đây trong việc cung
cấp bằng chứng về các yếu tố quyết định hành vi tuân thủ Kế hoạch C và F Lịch
khai thuế, các nhóm có thu phần lợi nhuận không tuân thủ bằng cách phân tích
chuỗi thời gian truy cập công khai hàng năm dữ liệu từ IRS. Những thiếu sót về
phương pháp luận chính của nghiên cứu trước đây đã tránh được bằng cách bao
gồm cả các biến độc lập quan trọng: Tốc độ kiểm toán, thuế suất, mức phạt, và mức
thu nhập của người nộp thuế. Dựa trên phân tích này, bài báo cung cấp bằng chứng
thực nghiệm cho thấy rằng việc tuân thủ của người nộp thuế là nhạy cảm với tốc độ
kiểm toán, mức thuế suất, và tỷ lệ phạt và rằng việc tuân thủ.
GeraSL Chau và Patrick Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của
Fisher bằng cách bổ sung thêm các yếu tố môi trường quan trọng khác văn hóa và
sự tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân
thủ thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập
trung xác định tác động của từng yếu tố và tương tác giữa những yếu tố này tác
động như thế nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những
nghiên cứu hiện có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển,
trong khi các quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không
tuân thủ thuế diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực
nghiệm hơn về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát
triển.
Một nghiên cứu tổng hợp khác về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế được
thực hiện bởi Nicoleta BARBUTA-MISU (2011) cũng phân chia các yếu tố quan
trọng nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các yếu tố về kinh tế (thuế
suất, kiểm tra thuế, hình phạt, …) và các yếu tố phi kinh tế (nhận thức về công
bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội, ..). Nghiên cứu này một lần
nữa cung cấp nền tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện
35
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Eva B. Hofmann và cộng sự (2013), “Enhancing tax compliance through
coercive and legitimate power of authorities”. Mục đích của báo cáo này là để
kiểm tra tác động của quyền cưỡng chế và quyền hợp pháp về việc tuân thủ thuế dự
định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyền cưỡng chế và quyền hợp pháp có ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế dự kiến, nhưng nếu thực hiện kết hợp, sức mạnh hợp pháp
có thể làm thay đổi nhận thức về sức mạnh cưỡng chế. Cơ quan chức năng nên tập
trung vào các chiến lược quản trị tốt, đồng thời tìm cách bảo vệ người nộp thuế
trung thực từ trốn thuế.
2.4.2 Đề tài nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam hiện đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về hiệu quả của công
tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này thường kết hợp
cả hai công tác thanh tra và kiểm tra thuế; hoặc công tác thanh tra thuế; hoặc chỉ
nghiên cứu thanh tra một Luật thuế (sắc thuế) cụ thể.
Nguyễn Tuấn Anh (2014) sau khi nghiên cứu kiểm tra thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Hưng Yên mới chỉ đưa ra được các yếu tố định tính, dựa vào các số
liệu thu thập được để đưa ra nhận xét.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Xuân Thành (2013) về đề tài "Nâng cao
hiệu quả thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn hiện nay", Học viện Tài
chính, Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong việc nâng cao hiệu
quả thanh tra thuế, phần lý luận tác giả phân tích tương đối cụ thể về phương pháp
phân tích rủi ro: phân tích dọc, ngang, phân tích tỷ suất các báo cáo tài chính, tờ
khai thuế, lịch sử tuân thủ của DN. Tác giả chỉ rõ những ưu điểm và nhược điểm
của phương pháp phân tích rủi ro.
Trong phần thực trạng về hiệu quả thanh tra thuế, tác giả đã đánh giá phân tích
rủi ro chủ yếu ở khâu lập kế hoạch thanh tra (là một khâu trong quy trình thanh tra).
Tác giả nhận định khá chính xác khi cho rằng "Việc phân tích rủi ro trong thanh tra
thuế mới chỉ dừng lại ở một số bước đánh giá cơ bản, chất lượng chưa cao” và
nguyên nhân là do “ngành Thuế chậm ban hành và chưa chọn lọc áp dụng hệ thống
36
tiêu chí đánh giá, chấm điểm rủi ro”.
Hoàng Vân Anh (2008) nghiên cứu về một số biện pháp đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở Việt Nam đã
kết luận hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đang từng bước chuyển đổi từ cơ chế
kiểm tra tràn lan, chưa đúng đối tượng, chưa khoa học sang cơ chế kiểm tra, thanh
tra thuế dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, đẩy mạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm đổi
mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở
Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hương (2011) về nâng cao hiệu quả thanh tra
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa công tác quản lý
thuế ở Việt Nam đã kết luận hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đã không ngừng
được tăng cường cả về phương pháp và lực lượng thanh tra. Đặc biệt, ngành thuế đã
bước đầu chuyển đổi cách tiếp cận từ thanh tra, kiểm tra truyền thống sang kỹ thuật
thanh tra, kiểm tra dựa trên quản lý rủi ro đã nâng cao hiệu quả của công tác thanh
tra, kiểm tra, tối ưu hoá nguồn lực cũng như kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ của NNT. Nghiên cứu tính tuân thủ
của NNT và tìm hiểu về hoạt động thanh tra, kiểm tra theo mức độ tuân thủ của
NNT là cơ sở quan trọng, cần thiết để ngành thuế có thể đưa ra các giải pháp kịp
thời, có hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra với mục tiêu nâng cao tính tuân
thủ tự giác của NNT.
Ngoài luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Thành nghiên cứu chuyên sâu về
thanh tra thuế, trong thời gian vừa qua ở Việt Nam có nhiều luận án tiến sĩ nghiên
cứu về quản lý thuế như: Luận án tiến sĩ của Lê Duy Thành (2007) về đề tài “Đổi
mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của
Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010) với đề tài “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”;
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2011) với đề tài “Quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”... Khi nghiên cứu về quản lý thuế,
các công trình trên có đề cập đến thanh tra thuế và có đề cập ở những mức độ nhất
37
định đến hiện đại hóa quản lý thuế nói chung và ứng dụng quản lý rủi ro vào quản
lý thuế nhưng do đó không phải là nội dung trọng tâm của những công trình nghiên
cứu này nên mức độ nghiên cứu về quản lý thuế rủi ro trong quản lý thuế nói chung
và thanh tra thuế nói riêng còn chưa sâu sắc, chưa toàn diện, chưa giải quyết thấu
đáo những vấn đề thực tiễn đặt ra.
2.4.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu
Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy,
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể các vấn đề lý
luận về quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh
tra, kiểm tra nhưng chưa có một nghiên cứu nào kiểm nghiệm bằng mô hình kinh tế
lượng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả công tác kiểm tra
thuế. Do vậy, hướng phát triển mới của đề tài này là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế và định lượng các yếu tố
này ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế như thế nào?
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu
trước đây, tác giả đã nghiên cứu theo hướng định lượng đề tài “Tăng cường công
tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” làm
mục tiêu nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuân thủ thuế tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh nói riêng và cả nước nói chung.
2.4.4 Mô hình nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu trước đó về các yếu tố tác động đến công tác kiểm
tra thanh tra tuân thủ pháp luật thuế tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh của tác
giả Võ Tiến Dũng công bố năm 2014 trong Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh” đã khám phá được
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí
Minh. Ưu điểm của đề tài này là nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra tại địa bàn
thành phồ Hồ Chí Minh, có rất nhiều các yếu tố chung, phản ánh phù hợp với các
yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế tại địa bàn Quận Bình Thạnh. Tuy nhiên,
nghiên cứu này tổng hợp cả hai hoạt động thanh tra và kiểm tra nên sẽ dẫn đến phản
ánh thiếu sát thực. Do đó, tác giả thừa kế kết quả mô hình này, từ đó phân tích, bổ
38
sung thêm các yếu tố khác cho phù hợp với nghiên cứu công tác kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Mô hình nghiện cứu trước được
thừa kế như sau:
Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra
Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế
Quản lý và phối hợp
Tuyên truyền và hỗ trợ Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
Tp.Hồ Chí Minh
Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra, thanh tra đúng đối tượng, đúng trọng tâm, công chức làm công tác
kiểm tra, thanh tra có năng lực chuyên môn tốt thì hiệu quả của công tác kiểm tra,
thanh tra thuế cao và ngược lại
Chính sách pháp luật thuế: Chính sách pháp luật thuế rõ ràng, ổn định, chế tài đủ mạnh thì hiệu quả của
công tác kiểm tra, thanh tra thuế cao và ngược lại
Quản lý và phối hợp: Các chức năng được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, phối hợp tốt sẽ làm tăng
hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế và ngược lại. Thực hiện công tác phối
hợp với các cơ quan chức năng như công an, quản lý thị trường trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế các doanh nghiệp trốn thuế, mua, bán sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, gian lận thương mại.
Tuyên truyền và hỗ trợ: Công tác tuyên truyền hỗ trợ cũng đã góp phần nâng cao dần ý thức tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế; đáp ứng những nhu cầu tiếp cận thông tin và phản ánh những vướng mắc trong quá trình kê khai nộp thuế của người nộp thuế.
Nghiên cứu của tác giả Võ Tiến Dũng đã phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế một cách tổng hợp, gộp nhiều yếu tố làm
thành một biến độc lập dẫn đến phản ánh ảnh hưởng chưa cụ thể, bỏ qua yếu tố số
39
lượng hồ sơ kiểm tra, nhân lực công chức thuế tham gia kiểm tra. Từ đó, Người
nghiên cứu lựa chọn mô hình ứng dụng kết hợp các mô hình lý thuyết trên là cơ sở
của nghiên cứu. Trong đó, mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố bao gồm: Số lượng người nộp thuế được kiểm tra, quy trình tổ chức kiểm tra, nhân lực kiểm tra thuế, hệ
thống pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật và kết quả kiểm tra là các yếu tố tác động
đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Từ những nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến:
Số lượng NNT được kiểm tra
Quy trình tổ chức kiểm tra
HIỆU QUẢ
Nhân lực kiểm tra thuế
KIỂM TRA
Hệ thống pháp luật
TUÂN THỦ
THUẾ
Ý thức tuân thủ pháp luật
Kết quả kiểm tra
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.5 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế
Quận Bình Thạnh
2.5.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh
Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh quản lý thuế địa bàn hành chính Quận Bình Thạnh và được thành lập dựa theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 01/10/1990 của
Hội đồng Bộ trưởng; Thông tư số 38/TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính. Từ ngày 25/08/1990, từ Phòng Thuế Quận Bình Thạnh đổi thành Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh hiện có 16 đội, bao gồm: Đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán, Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế, Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra nội bộ, Đội kê khai - kế toán thuế và tin học, Đội
Tổ chức - Hành chánh – Tài vụ, Đội Quản lý ấn chỉ, Đội quản lý thu lệ phí trước bạ
40
và thu khác, 4 đội kiểm tra thuế và 2 Đội thuế liên phường.
Tổng số cán bộ công chức tính đến 31/12/2014 là 226 người, trong đó biên
chế : 218 người, hợp đồng 08 người.
2.5.2 Chức năng, Nhiệm vụ của Chi cục Thuế
2.5.2.1 Chức năng
Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của
NSNN (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn
Quận Bình Thạnh
2.5.2.2 Nhiệm vụ
Tổ chức, triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn Quận Bình Thạnh
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích đánh giá công tác
quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực
hiện dự toán thu NSNN, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ được giao
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với Người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh: Đăng ký thuế, cấp mã số
thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, tính thuế và tiền chậm nộp…
2.5.2.3 Tổ chức bộ máy
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuế trực
thuộc Chi cục Thuế. Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế Bình Thạnh hiện này gồm
Ban lãnh đạo và 16 Đội chức năng: Ban lãnh đạo gồm 01 Chi cục trưởng và 04 Phó
Chi cục trưởng.
2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế
Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, nền kinh tế đất nước đứng trước
nhiều khó khăn, sức tiêu thụ hàng hóa kém, thị trường bất động sản giảm sâu, lãi
suất tín dụng vẫn cao hơn mức sinh lời của doanh nghiệp… Trong bối cảnh đó, Chi
cục Thuế Quận Bình Thạnh đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp hiệu quả để hoàn
thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước. Để đạt được thành tích đó, Chi cục Thuế
Quận Bình Thạnh đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ, trong đó,
41
công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế được chú trọng, tăng cường quản lý, giám
sát hồ sơ khai thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế.
Công tác kiểm tra thuế tại Cơ quan thuế thực hiện qua các năm từ 2012 đến
năm 2014 như sau:
ĐVT Hồ sơ
A
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 29.067
25.012
30.067
STT Kiểm tra tại Trụ sở CQT Số hồ sơ được kiểm tra Trong đó: -Số hồ sơ khai đúng -Số hồ sơ điều chỉnh -Số hồ sơ đề nghị kiểm tra
1 2 3
8.251 2.632 14.129
7.281 1.600 21.186
2.715 954 25.398
630
-Tổng số thuế điều chỉnh tăng
3.342
2.734
4
2
-Tổng số thuế điều chỉnh giảm
7
3
5
Hồ sơ Hồ sơ Hồ sơ Triệu đồng Triệu đồng
Công tác kiểm tra thuế tại Trụ sở Người nộp thuế thực hiện qua các năm từ
2012 đến năm 2014 như sau:
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 590 607
512 575
770 844
3
45.230
50.703
59.993
ĐVT Hồ sơ Hồ sơ Triệu đồng
STT Kiểm tra tại Trụ sở NNT 1 Kế hoạch kiểm tra được giao Số lượng NNT được kiểm tra 2 Số thuế truy thu, truy hoàn, phạt Trong đó:
-Số thuế truy thu
34.312
36.286
39.300
a
-Số thuế truy hoàn
1.321
1.528
282
b
-Số thuế không được hoàn
1.129
1.872
5.135
c
-Số tiền phat, chậm nộp
8.468
11.017
15.276
d
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
Công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch do Cục Thuế giao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, còn nhiều khó khăn cần phải
khắc phục như: Chất lượng kiểm tra chưa cao, Số lượng NNT được kiểm tra chưa
đạt 20% số lượng NNT đang hoạt động, Nhân lực kiểm tra thuế còn có trình độ
chuyên môn chưa đồng đều dẫn đến hạn chế chất lượng, hiệu quả hồ sơ kiểm tra,
Văn bản pháp luật về thuế thay đổi thường xuyên ảnh hưởng đến cập nhật phục vụ
42
công tác kiểm tra thuế…
43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua. bức tranh tổng thể về các nghiên cứu khác nhau trong nước cũng như
ngoài nước có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến những nội dung của luận
văn mà tác giả thực hiện. Từ đó giúp tác giả nhận thấy khoảng trống cần nghiên cứu
và làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn.
Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo
hai phần lần lượt là phần đã đạt được và những phần chưa đạt được trên cơ sở chọn
lọc các công trình tiêu biểu đã công bố có liên quan đến nội dung của luận văn. Qua
những nội dung đã trình bày trong chương này cho thấy việc cần phân tích các yếu tố
chi tiết. cụ thể ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục
Thuế Quận Bình Thạnh là cần thiết cho hướng nghiên cứu của luận văn.
Trong chương 2. tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về thuế. kiểm tra
thuế và dựa theo mô hình đã nghiên cứu trước. đưa ra mô hình đề xuất các yếu tố
tác động đến kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế.
Từ những lý thuyết và các công trình nghiên cứu nói trên luận văn đã xây
dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu. đây là tiền đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu
trong những chương tiếp theo.
Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài.
44
CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này. tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao gồm
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó. thông qua nghiên cứu
định tính. tác giả cũng tiến hành hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu. đồng thời thiết kế thang đo và đưa ra bảng câu hỏi để phục vụ việc thu
thập dữ liệu nghiên cứu cho đề tài.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua một quy trình như trong sơ đồ dưới
đây:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
45
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm
tập trung nhằm khám phá và điều chỉnh. bổ sung thang đo và phát triển thang đo các
yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận
Bình Thạnh. Nghiên cứu được tiến hành như sau:
Chương trình và nội dung thảo luận nhóm được thiết kế theo dàn bài thảo
luận nhóm do tác giả soạn thảo.
Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm 14 chuyên gia được chia làm 2
nhóm. 1 nhóm gồm 7 chuyên gia thuộc đối tượng được kiểm tra và 1 nhóm gồm 7
chuyên gia làm việc tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh .
Đầu tiên. tác giả thảo luận với các chuyên gia một số câu hỏi mở có tính chất
khám phá để xem họ nhận định thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
tra tuân thủ pháp luật thuế. Sau đó. tác giả giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế. Cuối cùng. tác giả xin ý kiến đánh giá của họ
về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế theo hướng
họ lựa chọn với mức độ rất quan trọng đến ít quan trọng.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến của các chuyên gia cho thấy.
mô hình nghiên cứu đã đề xuất được thống nhất cao. có 6 yếu tố ảnh hưởng đến
công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh gồm:
(1) Số lượng NNT được kiểm tra. (2) Quy trình tổ chức kiểm tra. (3) Nhân lực kiểm
tra thuế. (4) Hệ thống pháp luật. (5) Ý thức tuân thủ pháp luật và (6) Kết quả kiểm
tra.
Đồng thời nghiên cứu định tính cũng đề nghị bổ sung. điều chỉnh một số
biến đo lường các yếu tố cho phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ
thể:
Số lượng NNT được kiểm tra:
- Số NNT được kiểm tra năm đánh giá càng đầy đủ thì tính kiểm tra tuân thủ
thuế càng cao (SL1)
- Cơ quan thuế hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT (SL2)
46
- Cơ quan thuế hoàn thành kế hoạch kiểm tra được giao (SL3)
- Chất lượng lập kế hoạch kiểm tra cao thì hiệu quả công tác kiểm tra tuân
thủ thuế càng cao (SL4)
Quy trình tổ chức kiểm tra:
- Quy trình kiểm tra đầy đủ và rõ ràng và áp dụng tuân thủ thì hiệu quả kiểm
tra càng cao (QK1)
- Thủ tục kiểm tra tuân thủ theo quy định thì hiệu quả kiểm tra càng cao
(QK2)
- Phương pháp kiểm tra áp dụng phù hợp thì hiệu quả kiểm tra càng cao
(QK3)
- Công tác giám sát càng chặt chẽ theo quy định hiệu quả kiểm tra càng cao
(QK4)
- Tổ chức dữ liệu khoa học hợp lý và theo quy định thì hiệu quả kiểm tra
càng cao (QK5)
Nhân lực kiểm tra thuế
- Trình độ chuyên môn của các công chức quản lý thuế sẽ nâng cao kiểm tra
thuế (NL1)
- Tính trách nhiệm của các công chức quản lý thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế
(NL2)
- Đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. công chức quản lý thuế sẽ nâng cao
kiểm tra thuế (NL3)
- Tổ chức bộ máy thanh tra có vai trò quyết định đến hiệu quả kiểm tra thuế
(NL4)
Hệ thống pháp luật
- Pháp luật càng xử phạt nặng các hành vi gian lận thuế thì tính tuân thủ thuế
càng cao và hiệu quả kiểm tra thuế càng cao (HP1)
- Pháp luật quy định càng công bằng trong việc khuyến khích tuân thủ thuế
thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao (HP2)
- Hệ thống thuế càng minh bạch. không phức tạp hiệu quả kiểm tra thuế càng
cao (HP3)
47
- Chính sách thuế càng ổn định. quy định xử phạt rõ ràng thì hiệu quả kiểm
tra thuế càng cao (HP4)
Ý thức tuân thủ pháp luật
- Tính chất nghiêm trọng của các hành vi. sai phạm của NNT phát hiện qua
kiểm tra thì hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng hiệu quả (YT1)
- Mức độ tuân thủ các văn bản. kết luận. quyết định xử lý của NNT thì hiệu
quả kiểm tra tuân thủ thuế càng cao (YT2)
- Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng nâng cao khi giảm các hành vi vi
phạm của NNT sau kiểm tra qua các năm và ngược lại (YT3)
- Mức độ tôn trọng của doanh nghiệp. tạo cơ hội của đoàn thanh tra cho NNT
được trao đổi. giải trình… sẽ mang đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế (YT4)
- NNT sau kiểm tra càng ý thức tự giác nộp thuế đồng nghĩa kiểm tra tuân
thủ thuế đã có hiệu quả và ngược lại (YT5)
Kết quả kiểm tra
- Số thuế truy thu bình quân một NNT cao cho thấy chất lượng cuộc kiểm tra
là cao. phương pháp kiểm tra tiến hành khoa học. tìm ra được nhiều hành vi sai
phạm. trốn tránh thuế của NNT và ngược lại (KP1)
- Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN thì mức độ đóng góp của công
tác kiểm tra thuế trong tổng thu vào NSNN càng cao (KP2)
- Tỷ lệ số thuế nợ đọng một NNT sau kiểm tra càng lớn có nghĩa là mức độ
tuân thủ quyết định kiểm tra của NNT thấp (KP3)
- Chất lượng. hiệu quả công tác kiểm tra thuế càng cao khi tỷ lệ NNT kiểm
tra phát hiện có sai sót. gian lận càng lớn (KP4)
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
- Phát hiện nhiều hành vi gian lận. sai sót của NNT (KQ1)
- Tăng số thuế truy thu từ NNT (KQ2)
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN và công bằng giữa những NNT. xử lý hoặc
0đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật thuế (KQ3)
- Nâng cao được tính tuân thủ kê khai. nộp thuế của NNT và tăng ý thức
chấp hành pháp luật thuế của NNT (KQ4)
Với mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
48
Số lượng NNT được kiểm tra
H1
Quy trình tổ chức kiểm tra
H2
H3
Nhân lực kiểm tra thuế
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
Hệ thống pháp luật
H4 H5
H6
Ý thức tuân thủ pháp luật
Kết quả kiểm tra
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Trong đó các giả thuyết nghiên cứu H1 đến H6 như sau:
H1: Số lượng NNT được kiểm tra ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ
thuế.
H2: Quy trình tổ chức kiểm tra ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ
thuế.
H3: Nhân lực kiểm tra thuế ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
H4: Hệ thống pháp luật ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
H5: Ý thức tuân thủ pháp luật ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ
thuế.
H6: Kết quả kiểm tra ảnh hưởng dương hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Là các doanh nghiệp đã được kiểm tra thuế (NNT) và
thủ trưởng đơn vị. công chức thuế làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
Quận Bình Thạnh.
Kích thước mẫu: Đối với phân tích yếu tố (EFA - Exploratory Factor
Analysis). cỡ mẫu tối thiểu là N ≥ 5*x (x: tổng số biến quan sát) (Hair và cộng sự.
2010). Trong nghiên cứu này. tổng số biến quan sát là 30. như vậy số mẫu tối thiểu
cần đạt được là 150 mẫu. Theo Tabachnick và Fidell (1996). để tiến hành phân tích
hồi quy cho kết quả tốt thì phải đạt cỡ mẫu theo công thức là N ≥ 50 + 8*6 = 98
mẫu. Như vậy. trong nghiên cứu này. tác giả chọn cỡ mẫu cần thiết để thỏa mãn cả
phân tích yếu tố và hồi quy bội là N = 181 mẫu (N ≥ Max(150; 98)).
49
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế qua 3 bước như sau:
- Bước 1: Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên các thành phần và
thuộc tính đo lường sau nghiên cứu định tính. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert
với 5 mức độ đo lường từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý để đánh
giá mức độ đồng ý/ không đồng ý của đối tượng khảo sát được trình bày ở bảng 3.3
dưới đây.
Bảng 3.3: Bảng thang đo Likert 5 điểm
Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Trung hòa Đồng ý không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
- Bước 2: Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế và tiến hành phỏng vấn thử với
khoảng 20 đối tượng tượng khảo sát để đánh giá sơ bộ thang đo và điều chỉnh phù
hợp về hình thức. câu chữ đảm bảo đối tượng khảo sát có thể hiểu và trả lời đúng
mục đích nhà nghiên cứu.
- Bước 3: Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử. tác giả hiệu chỉnh thành
bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu.
3.3.3. Thu thập số liệu
Trong quá trình khảo sát. các bảng câu hỏi được gởi đến đối tượng khảo sát
bằng cách phát trực tiếp hoặc qua website, email. Mẫu điều tra được lựa chọn theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Việc phát bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp được
thực hiện tại trụ sở NNT và thủ trưởng đơn vị. công chức làm công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông tin mẫu: Có 250 mẫu được phát đi. Sau khi sàng lọc. loại bỏ các kết
quả trả lời không hợp lệ (trả lời giống nhau từ đầu đến cuối. bỏ trống nhiều câu).
thu được 181 phiếu hợp lệ (tỉ lệ đạt (72.4%).
- Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha:
Toàn bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0:
50
Phân tích hệ số có hệ Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến
không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và thành phần
thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 được xem xét để loại khỏi thang
- Phân tích yếu tố khám phá:
đo (Hoàng Trọng. Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008).
Nhằm mục đích kiểm tra và xác định lại các nhóm biến trong mô hình nghiên
cứu. Các biến có hệ số tải yếu tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 đều bị loại. Phương
pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích yếu tố Principal axis factoring với
- Phân tích hồi quy:
phép xoay Promax đối với các biến quan sát.
Nhằm mô hình hóa (bằng phương pháp hồi quy) mối quan hệ và mức độ phụ
thuộc của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế phụ thuộc vào các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế; Đồng thời đánh giá và kiểm
định sự phù hợp của mô hình với tập dữ liệu qua thông số R2 sau khi chạy hồi quy
tuyến tính bội với phương pháp Enter và kiểm nghiệm F (Với giá trị sig.).
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày về quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu từ phát
triển thang đo nháp 1 đến thang đo nháp 2. nghiên cứu định tính cho đến nghiên cứu
định lượng. Đồng thời. trong chương này cũng xác định rõ đối tượng khảo sát với
cỡ mẫu là 181 người. các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi. phương pháp thu thập dữ
liệu và phân tích dữ liệu. Thông qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử. tác giả
đã tiến hành hiệu chỉnh từ thang đo nháp 1 thành thang đo chính thức phù hợp hơn
với Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu. chương 4 sẽ tập trung xử lý
các dữ liệu đã được thu thập. phân tích các kết quả từ dữ liệu thu thập. kiểm định
các giả thuyết từ mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp
luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Kết quả thu thập từ 181 bảng kết quả khảo sát hợp lệ
4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo
4.1.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo Số lượng NNT được kiểm tra
Thang đo số lượng người nộp thuế được kiểm tra gồm 4 biến quan sát. với
giá trị Cronbach’s Alpha bằng 0.843 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.1). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu
về độ tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp
theo.
Bảng 4.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
Số lượng NNT được kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.843 tổng SL1 SL2 SL3 SL4 0.673 0.663 0.694 0.686 3.536 3.396 3.477 3.270 12.34 12.51 12.03 12.22 0.804 0.808 0.795 0.799
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.1.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra
Thang đo quy trình tổ chức kiểm tra bao gồm 5 biến quan sát. với giá trị
Cronbach’s Alpha bằng 0.876 > 0.6. bên cạnh đó cả 5 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.2). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ
tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
53
Bảng 4.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Quy trình tổ chức kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.876 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 5.189 5.079 5.010 5.417 5.345 16.64 16.57 16.70 16.71 16.58 0.713 0.740 0.718 0.651 0.713 0.848 0.842 0.848 0.863 0.849
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.1.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo Nhân lực kiểm tra thuế
Thang đo nhân lực kiểm tra thuế gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s Alpha
bằng 0.803 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 (xem bảng 4.3). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các biến
quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
Bảng 4.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Nhân lực kiểm tra thuế: Cronbach’s Alpha = 0.803 2.604 NL1 2.557 NL2 2.659 NL3 2.615 NL4 12.45 12.72 12.56 12.31 0.592 0.611 0.604 0.667 0.767 0.758 0.760 0.731
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.1.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo Hệ thống pháp luật
Thang đo Hệ thống pháp luật gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s
Alpha bằng 0.821 > 0.6. bên cạnh đó 4 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.4). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các
biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
54
Bảng 4.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại
s
Hệ thống pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.821 ( HP1 HP2 HP3 át HP4 loại biến 12.35 12.25 12.31 12.11 biến 0.779 0.759 0.794 0.768 tổng 0.639 0.679 0.604 0.661
loại biến 2.919 2.666 2.850 2.621 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật
Thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật gồm 5 biến quan sát. với giá trị
Cronbach’s Alpha bằng 0.885 > 0.6. bên cạnh đó cả 5 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.5). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ
tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
Biến
Trung bình
Phương sai
Tương
Cronbach’s
quan
thang đo nếu
thang đo nếu
quan biến
Alpha nếu
tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Bảng 4.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật
sát Ý thức tuân thủ pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.885 0.738 YT1 0.751 YT2 0.725 YT3 0.727 YT4 0.677 YT5
16.29 16.27 16.28 16.24 16.33
0.857 0.855 0.861 0.860 0.871
5.764 5.818 5.681 5.741 6.134 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm tra
Thang đo Kết quả kiểm tra gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s
Alpha bằng 0.833 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.6). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các
biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
Biến
Trung bình
Phương sai
Tương
Cronbach’s
quan
thang đo nếu
thang đo nếu
quan biến
Alpha nếu
loại biến
loại biến
tổng
loại biến
Bảng 4.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra
sát Kết quả kiểm tra: Cronbach’s Alpha =0.833 11.13 KP1 11.27 KP2
3.938 3.754
0.673 0.715
0.784 0.765
KP3 KP4
11.22 11.15
3.914 3.872
0.618 0.643
0.809 0.797
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
55
4.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
Thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuếgồm 4 biến quan sát. với giá trị
Cronbach’s Alpha bằng 0.875 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.7). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ
tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.
Cronbach’s
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Alpha nếu
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
loại biến
Bảng 4.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
quan sát biến tổng Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế: Cronbach’s Alpha = 0.875 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4
12.56 12.45 12.53 12.35
3.548 3.505 3.695 3.550
0.840 0.734 0.818 0.790 0.862 0.677 0.841 0.729 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.5 Phân tích yếu tố khám pháEFA
Phân tích yếu tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ của
các thang đo. Sử dụng phép trích yếu tố là Principal Axis Factoring (PAF) với
phép quay không vuông góc Promax.
Trước hết. để phân tích yếu tố khám phá ta kiểm tra một số điều kiện để sử
dụng phân tích EFA:
Kiểm định KMO và Bartlett
Kiểm định KMO
0.909
Kiểm định Bartlett
Approx. Chi-Square Df Sig.
3152 435 0.000
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Kiểm định Bartlett: giá trị p (Sig) = 0.000 < 0.05 do vậy các biến quan sát
có mối tương quan trong tổng thể.
Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cho thấy hệ số KMO rất cao
(0.909 > 0.5) đạt yêu cầu. thể hiện phần chung giữa các biến lớn.
56
Yếu tố
Biến quan sát
1
2
4
3
6
7
0.206
5 0.585 0.636 0.855 0.740
0.326 0.270
0.743 0.715 0.622 0.788
0.589 0.815 0.696 0.739 0.703 0.234 0.211
0.726 0.730 0.640 0.774
0.740 0.768 0.789 0.749 0.745
0.671 0.824 0.614 0.637 0.233
0.213 0.232
0.266 2.378
2.044
1.954
0.572 0.820 0.671 0.602 1.564 1.187 1.071
SL1 SL2 SL3 SL4 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 NL1 NL2 NL3 NL4 HP1 HP2 HP3 HP4 YT1 YT2 YT3 YT4 YT5 KP1 KP2 KP3 KP4 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 Tiêu chí eigenvalue 10.928 Tổng phương sai trích 61.487%
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng 4.9: Ma trận hệ số tải nhân tố
Tổng cộng có 30 biến quan sát của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế được đưa vào phân tích EFA
Dựa vào kết quả tổng hợp bảng 4.9 ta thấy. tại các mức giá trị Eigenvalues
lớn hơn 1. với phương pháp rút trích PAF và phép quay không vuông góc Promax.
30 biến quan sát đã được nhóm thành 7 yếu tố với tổng phương sai trích (TVE) là
57
61.487 % > 50%. đạt yêu cầu.
Tất cả các biến quan sát trong bảng 4.9 đều có trọng số yếu tố lớn hơn 0.5.
đạt yêu cầu. như vậy thang đo đạt giá trị hội tụ.
- Yếu tố Số lượng NNT được kiểm tra gồm 4 biến quan sát: SL1. SL2. SL3.
SL4.
- Yếu tố quy trình tổ chức kiểm tra gồm 5 biến quan sát: QK1. QK2. QK3.
QK4. QK5
- Yếu tố nhân lực kiểm tra thuế gồm 4 biến quan sát: NL1. NL2. NL3. NL4.
- Yếu tố hệ thống pháp luật gồm 4 biến quan sát: HP1. HP2. HP3. HP4.
- Yếu tố ý thức tuân thủ pháp luật gồm 5 biến quan sát: YT1. YT2. YT3. YT4.
YT5.
- Yếu tố kết quả kiểm tra gồm 4 biến quan sát: KP1. KP2. KP3. KP4.
- Yếu tố Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế gồm 4 biến quan sát: KQ1. KQ2.
KQ3. KQ4
4.6 Phân tích hồi quy bội
Từ kết quả phân tích yếu tố khám phá cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế. Tiếp theo. phân tích hồi quy nhằm xác định sự
tương quan này có tuyến tính hay không và mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến độc lập bao gồm: số lượng NNT
được kiểm tra (ký hiệu SL). quy trình tổ chức kiểm tra (ký hiệu QK). nhân lực kiểm
tra thuế (ký hiệu NL). hệ thống pháp luật (ký hiệu HP). ý thức tuân thủ pháp luật
(ký hiệu YT). kết quả kiểm tra (ký hiệu KP) và một biến phụ thuộc là hiệu quả kiểm
tra tuân thủ thuế (ký hiệu KQ).
Mô hình của phân tích hồi quy là:
KQ = β0 + β1SL + β2NL + β3KP + β4QK + β5YT + β6HP + ε
Trong đó:
β0 là hằng số hồi quy
β1. β2. β3. β4. β5. β6 là các hệ số hồi quy
ε là sai số ngẫu nhiên.
58
4.7 Phân tích tương quan và kiểm định
Nhằm xem xét mối tương quan giữa các biến trước khi phân tích hồi quy
tuyến tính bội. đặc biệt là tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Kết
quả phân tích tương quan xem bảng 4.10.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
SL QK
NL
HP
YT
KP
KQ
1 0.517**
0.336**
0.268**
0.422**
0.520**
0.577**
SLHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.260**
0.471**
0.624**
0.485**
0.576**
QKHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.211**
0.337**
0.312**
0.471**
NLHệ số tương quan
0.004
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.359**
0.424**
0.446**
HPHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
Sig
YTHệ số tương quan
1
0.476**
0.551**
Sig
0.000
0.000
1
0.566**
KPHệ số tương quan
0.000
Sig
1
KQHệ số tương quan
Sig
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Từ kết quả phân tích tương quan trên. ta có thể thấy tương quan giữa biến
phụ thuộc “hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế” với các biến độc lập: (1) số lượng NNT
được kiểm tra. (2) quy trình tổ chức kiểm tra; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ
thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra đều khác 1. như
vậy không xảy ra tương quan hoàn toàn giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc; và
tất cả giá trị p (Sig) < 0.05. Do đó. có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình hồi
quy bội để giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc “hiệu quả kiểm tra tuân thủ
thuế”. Tuy nhiên. mức độ tác động của từng biến độc lập này lên biến phụ thuộc
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế sẽ được xác định cụ thể thông qua phân tích hồi
quy tuyến tính bội.
59
Thống kê thay đổi
Độ lệch
R2 được
Sig.
chuẩn
hiệu
R2
Mô
thay đổi
Thay
Thay
ước tính
chỉnh
R
hình
df1
df2
F
đổi F
đổi R2
0.568 0.553 0.41265 0.568 38.182
6
174 0.000
1 0.754a
a. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2 = 0.568 khác 0. cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp.
Kết quả cũng cho thấy R2 hiệu chỉnh R2 hiệu chỉnh = 0.553 nhỏ hơn R2. hệ số này
được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình an toàn. chính xác hơn vì nó không
thổi phồng độ phù hợp của mô hình. Như vậy. mô hình hồi quy tuyến tính bội đã
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 55.3%. Hay nói cách khác. khoảng 55.3%
phương sai của Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế được giải thích bởi phương sai của
6 biến độc lập.
Bảng 4.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Tổng bình Trung bình của
Mô hình phương bình phương F Sig. Df
Hồi quy 39.009 6.502 38.182 0.000a 6
Phần dư 29.628 174 0.170
Tổng 68.637 180 1
a. Biến phụ thuộc: KQ
b. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai kiểm định giả thuyết
về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Trị F = 38.182 và mức ý
nghĩa p (Sig) = 0.000 < 0.05. Do vậy. mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp
60
với dữ liệu và có thể sử dụng được.
Trọng số hồi quy của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê. các giá trị p
(Sig) đều nhỏ hơn 0.05: SL(0.000). QK(0.030). NL(0.000). HP(0.021). YT(0.026).
KP(0.010). Về kiểm định đa cộng tuyến. chúng ta thấy các hệ số phóng đại phương
sai VIF đều nhỏ hơn 10 (SL: 1.631. QK: 2.098. NL: 1.208. HP: 1.387. YT: 1.816.
KP: 1.692) cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Coefficientsa
Hệ số Hệ số chưa chuẩn chuẩn Mức ý hóa Đa cộng tuyến hóa nghĩa Độ lệch Dung B Beta VIF Mô hình t Sig. chuẩn sai
Hằng số -0.514 0.332 -1.548 0.123
SL 0.240 0.065 0.234 3.674 0.000 0.613 1.631
QK 0.174 0.079 0.158 2.191 0.030 0.477 2.098
1 NL 0.259 0.065 0.219 3.992 0.000 0.828 1.208
HP 0.157 0.067 0.137 2.333 0.021 0.721 1.387
YT 0.156 0.070 0.150 2.239 0.026 0.551 1.816
KP 0.164 0.063 0.169 2.616 0.010 0.591 1.692
a. Biến phụ thuộc: KQ
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Mô hình hồi qui bội sau đây đặc trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với
dữ liệu thị trường:
KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP
Phương trình hồi quy cho thấy. Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế chịu tác động
dương của 6 yếu tố: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2) quy trình kiểm tra thuế;
(3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6)
kết quả kiểm tra. Trong đó yếu tố nhân lực kiểm tra thuế; số lượng NNT được kiểm
61
tra; quy trình tổ chức kiểm tra tác động mạnh đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Hình 4.2: Biểu đồ P-P Plot
62
Dựa vào hình vẽ P-P plot (hình 4.2) cho thấy các điểm quan sát không phân
tán quá xa đường thẳng kỳ vọng. nên ta có thể kết luận là giả thuyết phân phối
chuẩn không bị vi phạm.
Ngoài ra. qua biểu đồ phân tán – Scatterplot (hình 4.3). ta có thể thấy sự
phân tán đều.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tácgiả)
Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này đã trình bày các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu thu
nhập. Trong đó. mẫu nghiên cứu N = 181. Qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá
EFA. mô hình nghiên cứu được giữ nguyên 6 yếu tố ảnh hưởng chính đến Hiệu quả
kiểm tra tuân thủ thuế như giả thuyết ban đầu: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2)
Quy trình tổ chức kiểm tra thuế; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật;
(5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra.
Sau đó. tác giả thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích cho
thấy cả 6 yếu tố có tác động dương đến Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
Các giả thuyết H1. H2. H3. H4. H5. H6 được chấp nhận. mô hình giải
thích được 55.3% sự biến thiên của việc Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.
Qua kiểm định. Hiệu quả của kiểm tra thuế phụ thuộc lớn nhất vào nhân lực
kiểm tra (0.259NL). điều đó nói lên trình độ chuyên môn nghề nghiệp. tinh thần
trách nhiệm. đạo đức nghề nghiệp. tổ chức bộ máy kiểm tra có vai trò quyết định
đến hiệu quả công tác kiểm tra. Yếu tố quan trọng thứ 2 là Số lượng Người nộp thuế
được kiểm tra (0.240SL); đưa ra số lượng NNT được kiểm tra. số lượng người nộp
thuộc thuộc Chi cục quản lý. tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra được giao sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Các yếu tố ảnh hưởng tiếp theo đến
hiệu quả kiểm tra thuế là quy trình tổ chức kiểm tra (0.174QK). Kết quả kiểm tra
thuế (0.164KP). hệ thống pháp luật (0.157HP). ý thức tuân thủ pháp luật thuế
(0.156YT).
Dựa vào phương trình hồi quy qua kết quả nghiên cứu. ta có cơ sở để xây
dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh để mang
lại Hiệu quả cao trong công cuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ.
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chính sách tác động phát triển sản xuất kinh doanh. thu hút vốn đầu tư nước ngoài. thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động xuất. nhập khẩu hàng hóa. dịch vụ. làm tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy
nhiên. vấn đề đặt ra đối với ngành thuế đó là làm thế nào để quản lý và khai thác
nguồn thu thuế hợp lý. vừa có nguồn thu cho đất nước. vừa tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển. mở rộng sản xuất kinh doanh. hỗ trợ tuyên truyền người
nộp thuế nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tự kê khai nộp thuế.
Ngày nay. do quá trình hội nhập. do tình hình kinh tế phát triển nói chung nên đòi hỏi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đăng ký kinh doanh
theo đúng quy định. Do vậy. số lượng các doanh nghiệp mới được thành lập hàng
năm rất lớn. 04 tháng đầu năm 2016 có 34.721 doanh nghiệp mới được thành lập
trên toàn quốc (theo báo sggp.org.vn ngày 29/04/2016). như vậy sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế. Mặt khác. chính sách pháp luật của
Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập; số lượng. trình độ chuyên môn của công chức thuế
vẫn còn nhiều hạn chế cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả quản lý thuế.
Những thách thức trên đòi hỏi Nhà nước phải sửa đổi. bổ sung chính sách.
pháp luật về thuế; ngành thuế phải có sự thay đổi. hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
các biện pháp trong quản lý thuế nhằm tăng- cường hiệu quả. hiệu lực của các chính
sách thuế.
Trên cơ sở nghiên cứu. hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế và thực trạng
công tác kiểm tra thuế trong thời gian năm 2012 – 2014 tại Chi cục Thuế Quận Bình
Thạnh. luận văn đã cho thấy vai trò quan trọng cần tăng cường công tác kiểm tra
thuế trong hoạt động quản lý thuế. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm để giám sát việc chấp hành chính sách. pháp luật thuế; nâng cao ý thức của NNT; ngăn ngừa và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần hoàn thiện cơ chế. chính sách. pháp
luật thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế.
Bằng việc phân tích lý thuyết kết hợp kinh nghiệm làm công tác kiểm tra thuế và kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học trước đây đã được công bố. cùng với các phương pháp nghiên cứu của tôi. luận văn đã xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2) Quy trình tổ chức kiểm tra; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra. Mô hình hồi qui bội sau đây đặc
trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh
65
được thiết lập như sau:
KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP Dựa trên sự hiểu biết và nghiên cứu của tôi. luận văn đã nêu lên những yếu tố cần quan tâm để lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại
Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác
kiểm tra thuế nói riêng. Từ những tồn tại. những mặt còn hạn chế. những vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế trên địa bàn Quận Bình Thạnh trong thời
gian qua. để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác
kiểm tra thuế trong thời gian tới.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng giải quyết các vấn đề đặt ra và đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày nhưng cũng còn những hạn chế không tránh khỏi.
đó là cách chọn mẫu thuận tiện nên kết quả mẫu thu được tập trung vào công chức
thuế làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế; thiếu ý kiến đánh giá khách quan của
các công chức làm công tác kiểm tra tại các cơ quan thuế khác nên tính khái quát
của mô hình chưa cao.
5.2 Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và dựa vào kết quả nghiên cứu của luận văn. tác
giả đưa ra một số kiến nghị đối Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh nhằm tăng cường
công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh:
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong lĩnh
vực quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Nếu có cán
bộ tốt. cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đường lối sẽ đúng đắn và là điều kiện
tiên quyết để đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. Không có cán bộ tốt thì dù
có đường lối. chính sách đúng cũng khó có thể biến thành hiện thực được. Trong bộ
máy quản lý thuế. đội ngũ cán bộ công chức thuế là một bộ phận quan trọng góp
phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp. khoa học. tiên tiến và
cũng chính đội ngũ cán bộ thuế là những người thực hiện hệ thống chính sách thuế
để phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống chính sách thuế.
Trong quá trình phát triển hệ thống thuế. đội ngũ công chức thuế luôn là yếu
tố. lực lượng quyết định sự thắng lợi và đã đóng góp nhiều công sức vào thành tích
của ngành thuế trong thời gian qua. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển. đội ngũ cán
bộ thuế đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong điều kiện nền kinh tế đang
66
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. khoa học công nghệ cũng ngày càng
phát triển với tốc độ cao. các thành phần kinh tế. các hình thức kinh doanh. số
lượng người nộp thuế sẽ phát triển một cách nhanh chóng. đa dạng. quy mô hoạt
động của các doanh nghiệp ngày càng lớn và mang tính toàn cầu. việc quản lý kinh
doanh và các giao dịch thương mại ngày càng được tin học hóa nên nhiệm vụ quản
lý thuế ngày càng khó khăn. phức tạp. Bên cạnh đó. yêu cầu hội nhập ngày càng
cao. đòi hỏi chính sách thuế phải tương đồng với quốc tế. cách thức quản lý phải
phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhằm tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam.
Thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các
nước tiên tiến. đội ngũ cán bộ thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định như: đội ngũ
công chức thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu. thiếu chuyên nghiệp và thiếu kỹ
năng quản lý thuế hiện đại. đối với lãnh đạo thì thiếu kiến thức quản lý kinh tế.
quản lý hành chính Nhà nước. kiến thức vĩ mô. nguồn nhân lực phân bổ chưa hợp
lý.
Xuất phát từ thực trạng trên. nhiệm vụ xây dựng. kiện toàn tổ chức đội ngũ
cán bộ thuế tiến lên chính quy. hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách với mục
tiêu đặt ra là xây dựng đội ngũ cán bộ. công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt. có
đạo đức nghề nghiệp cao. có kiến thức chuyên sâu. chuyên nghiệp trong quản lý
thuế hiện đại. có kiến thức kế toán. đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp. có
khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý thu thuế nhằm đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế. công nghiệp hóa và hội
nhập quốc tế.
Để đạt được yêu cầu đó. đòi hỏi phải nhanh chóng thực hiện một số giải
pháp nhằm Nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế:
– Đối với người có nguyện vọng vào làm việc trong ngành thuế đòi hỏi phải
đạt một trình độ kiến thức nhất định về tài chính. kế toán. tin học. ngoại ngữ. có
phẩm chất và đạo đức tốt mới được tuyển dụng.
67
– Đối với công chức đang làm việc phải tiến hành đào tạo. đào tạo lại kiến
thức mới về tài chính. kế toán và thường xuyên bồi dưỡng về chính sách thuế hiện
hành. kỹ năng sử dụng ngoại ngữ. tin học.
– Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách có kỹ năng sư phạm đảm nhiệm
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế. xây dựng bộ giáo trình. tài liệu
chuẩn thống nhất.
Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho công chức thuế. cũng
không nên xem nhẹ việc giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng. ý thức trách
nhiệm. ý thức phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của cán bộ công chức
thuế. Bởi vì. trong nền kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa
đựng vấn đề tiêu cực. ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống. tâm lý. tình cảm và đạo
đức của con người. trong đó có cán bộ công chức thuế: “Một số cán bộ thuế do
thiếu rèn luyện trong cơ chế thị trường nên bị sa sút về phẩm chất. có tư tưởng vụ
lợi. đã xuất hiện hành vi gây phiền hà. sách nhiễu người nộp thuế… gây thất thu
cho ngân sách nhà nước”.
Cùng với việc giáo dục ý thức công chức thuế. cũng cần phải tăng cường
công tác giám sát hoạt động của cơ quan thuế. Thời gian qua cơ chế giám sát tuy đã
đạt được một số kết quả nhất định như đã phát hiện những sơ hở. sai phạm của công
chức thuế góp phần chống tham nhũng trong ngành thuế. tuy nhiên những sai phạm
của công chức thuế được phát hiện chủ yếu qua tố cáo hoặc qua điều tra của cơ
quan chức năng. Để phát hiện và loại bỏ kịp thời những công chức thuế tha hóa.
biến chất thì cần phải tăng cường hơn nữa công tác giám sát hoạt động của cơ quan
thuế các cấp như: xây dựng chức năng giám sát trong nội bộ ngành thuế; xây dựng
mô hình quản lý thuế với tiêu chí là công việc của bộ phận này có thể kiểm tra giám
sát. đánh giá công việc của bộ phận khác; tổ chức bộ phận tiếp nhận thư góp ý của
người nộp thuế để tổng hợp. xem xét và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm
của cán bộ thuế.
Và giải pháp không kém phần quan trọng để giúp công chức thuế tận tâm với
công việc là chế độ lương. đãi ngộ khen thưởng. Cần xây dựng chế độ lương đảm
bảo được nhu cầu sinh sống để cán bộ thuế có thể yên tâm công tác. đồng thời có
chế độ khen thưởng xứng đáng. kịp thời đối với cán bộ thuế tốt. Với chế độ lương
và thưởng tốt thì khi cán bộ thuế có ý định tham nhũng cũng phải tự suy nghĩ về sự
68
đánh đổi đó có đáng hay không nên cũng hạn chế được thất thu ngân sách.
Hiện nay. ngành thuế chỉ thanh tra. kiểm tra được một số lượng ít NNT (ít
hơn 20%) trong tổng số NNT đang hoạt động chịu sự quản lý do nhiều nguyên nhân
khách quan. Như vậy hàng năm có đến trên 80% NNT không được thanh tra. kiểm
tra. Một NNT bị thanh tra. nếu ít có vi phạm thì theo chu kỳ nhanh nhất thì khoảng
5-10 năm sau mới được thanh tra trở lại. thậm chí lâu hơn. Do đó. việc CQT thanh
tra. kiểm tra ít về số lượng tạo tâm lý chủ quan cho NNT: NNT cho rằng CQT sẽ
không đủ thời gian. nhân lực để thanh tra. kiểm tra đến doanh nghiệp của mình nên
có ý đồ giảm tuân thủ.
Kiểm tra thuế cần kiểm tra được một số lượng NNT tối thiểu cần thiết (theo
tính toán của ngành thuế là trên 20%) thì mới được cho là hiệu quả và đạt được tiêu
chí hiệu quả tỷ lệ NNT được kiểm tra trên tổng số NNT đang hoạt động. Điều này
phù hợp với quy luật của triết học: “lượng” luôn đi đôi với “chất”. “lượng” đổi thì
“chất” đổi. Nếu không kiểm tra đủ lượng NNT tối thiểu cần thiết. sẽ ảnh hưởng đến
nhiệm vụ chính trị quản lý thu của CQT (thu được số thuế thiếu. thuế gian lận. thuế
trốn ít hơn). giảm khả năng chống thất thu. vì vậy. phần nào không nâng cao được
tính tự giác tuân thủ của NNT.
Đồng thời. nếu lượng NNT kiểm tra tối thiểu đạt mức thấp. kiểm tra thuế sẽ
không đủ sức răn đe. phòng ngừa vi phạm trên phạm vi rộng. Việc thống kê các
hành vi vi phạm điển hình. dự báo các dạng gian lận thuế phát sinh trong tương lai.
vì thế. cũng sẽ không đầy đủ và chính xác do lượng chọn mẫu thống kê (số NNT
được thanh tra) quá thấp.
Do đó thời gian tới Chi cục Thuế cần tăng tỷ lệ số lượng NNT được kiểm tra
hàng năm tương đương với tỷ lệ tăng của số doanh nghiệp đang hoạt động chịu sự
quản lý hàng năm. Việc tăng tỷ lệ NNT được kiểm tra hàng năm không chỉ thể hiện
trách nhiệm của CQT trong việc nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp NNT được
kiểm tra chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc hạch toán kế toán. khai thuế. nộp
thuế. Tuy việc tăng tỷ lệ NNT được kiểm tra chưa khẳng định được chất lượng kiểm
tra thuế của CQT sẽ cao hơn nhưng thể hiện được nỗ lực của CQT trong việc hoàn
thành tiêu chí hiệu quả quản lý thuế.
69
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm của các CQT phải đạt yêu cầu về
tỷ lệ số lượng NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động. Nếu không
hoàn thành kiểm tra vượt được mức tối thiểu theo lộ trình từ nay đến 2020 thì việc
kiểm tra của từng CQT được coi như không đạt yêu cầu của cải cách. hiện đại hóa
ngành thuế trong thời gian tới. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được
quan tâm đúng mức. bởi nếu không sẽ có rất nhiều NNT chấp hành pháp luật thuế
lại liên tục bị kiểm tra trong khi đó CQT lại bỏ sót những NNT nhiều năm không
được kiểm tra.
Văn bản pháp lý có tác động rất lớn đến hiệu quả kiểm tra thuế. Một hệ
thống văn bản pháp luật đồng bộ. chặt chẽ sẽ tạo điều kiện hỗ trợ. nâng cao hiệu
quả thanh tra thuế. Để giảm thiểu rủi ro thuế và nâng cao tính tuân thủ của NNT thì
hệ thống chính sách. pháp luật thuế cần phải được điều chỉnh. bổ sung nhằm đạt
được các yêu cầu sau: thống nhất. minh bạch. rõ ràng. dễ hiểu không phân biệt các
thành phần kinh tế; hệ thống thuế phải đơn giản. ổn định. mang tính pháp lý cao và
có sự tương đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.
Công tác tuyên truyền. hướng dẫn thuế của cơ quan thuế cần có sự phối kết
hợp giữa hoạt động tuyên truyền. hướng dẫn của cơ quan thuế với hoạt động kiểm
toán. tư vấn thuế. đại lý thuế của khu vực tư. Cơ quan thuế bên cạnh việc không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công về tuyên truyền hướng dẫn cần phải
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động và tích cực tiếp cận với các dịch vụ tư vấn
thuế dưới dạng các công ty kiểm toán. công ty tư vấn thuế hoặc các đại lý thuế.
Bước đầu. cơ quan thuế cần kêu gọi các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tham
gia vào các chương trình hỗ trợ. tư vấn thuế cho các doanh nghiệp nhỏ với mức phí
tư vấn ưu đãi và cơ quan thuế sẽ kêu gọi nguồn tài trợ cho chương trình hoặc cơ
quan thuế sẽ tài trợ toàn bộ chi phí tư vấn cho chương trình này nhằm tiết kiệm chi
phí tuân thủ thuế cho NNT. Ngoài ra. Cơ quan thuế cần tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của dịch vụ tư vấn thuế của khu vực tư. tư vấn thuế tốt sẽ giúp cho
NNT kê khai. nộp thuế bài bản và chuyên nghiệp hơn. tuân thủ pháp luật tốt hơn.
hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật về thuế. nợ thuế. gian lận về thuế hoặc trốn
thuế của NNT.
70
Khi tiến hành hoạt động kiểm tra thuế tại cơ quan thuế hay tại trụ sở của
NNT cần cho phép có sự tham gia của bên thứ ba (bộ phận tư vấn thuế của khu vực
tư) chứ không phải chỉ cho phép bên tư vấn thuế chỉ được tham gia dưới tư cách
bên nhận ủy quyền của NNT để làm việc trực tiếp với bộ phận thanh tra. kiểm tra
thuế. Biên bản làm việc “ba bên” sẽ góp phần đảm bảo chất lượng chuyên môn và
đặc biệt là tính minh bạch của cuộc kiểm tra thuế.
Cơ quan thuế cần tuân thủ triệt để và nhiệt tình thực hiện quy trình cải cách
thủ tục hành chính về thuế thông qua việc tuân thủ các văn bản pháp luật về sửa đổi.
bổ sung Luật Quản lý thuế. Luật Thuế TNDN. Cơ quan thuế không cần thiết phải
ban hành quy trình thu thuế mà chỉ cần tuân thủ các văn bản pháp luật đã được ban
hành. Việc ban hành thêm quy trình thu thuế của cơ quan thuế sẽ làm cho thủ tục
hành chính về thuế đang được đơn giản hóa mạnh mẽ lại trở nên phức tạp hơn. Quy
trình thu thuế thường diễn ra việc cơ quan thuế hay chuyển gánh nặng thuộc nghĩa
vụ quản lý thuế của cơ quan thuế sang cho NNT. Điều này khiến cho NNT phải tiêu
tốn nhiều thời gian và chi phí hơn nữa cho việc nộp tờ khai hay nộp thuế đúng hạn
theo quy định của pháp luật. Triển khai hiệu quả và nhanh chóng việc thực hiện nộp
thuế điện tử của NNT. Việc nộp thuế điện tử sẽ tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí
cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và giúp người nộp thuế thuận tiện và dễ
dàng khi nộp thuế.
Công khai tại trụ sở cơ quan thuế các loại giấy tờ. biểu mẫu và quy trình giải
quyết các thủ tục về thuế để người nộp thuế biết nhằm đảm bảo thuận lợi cho việc
giám sát thực hiện. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn cho đội ngũ
kế toán của doanh nghiệp có kiến thức vững vàng về nghiệp vụ kế toán. am hiểu
chính sách pháp luật thuế. có như vậy thì mới nâng cao được tính tuân thủ pháp luật
thuế của NNT và tiết kiệm chi phí tuân thủ thuế cho NNT.
Thực hiện đúng quy trình kiểm tra thuế là một bắt buộc đối với mọi cuộc
kiểm tra thuế cho nên để công chức thuế thực hiện đúng nội dung từng bước trong
quy trình nhằm tránh rủi ro trong việc công chức thực hiện nhiệm vụ được giao và
hạn chế tối đa sự nhũng nhiễu đối với Người nộp thuế. Quy trình cần đưa ra sự
giám sát lẫn nhau giữa các thành viên cùng đoàn tham gia kiểm tra và thường xuyên
báo cáo tiến độ. những vi phạm và phải lập biên ban làm việc. xác nhận số liệu mỗi
ngày kết thúc kiểm tra để có cơ sở ràng buộc giữa công chức kiểm tra và Người nộp
71
thuế.
Việc tính tiền chậm nộp đối với số thuế nộp sau hạn nộp thuế hiện nay đang
là một bấp cập trong chính sách thuế. tiền nộp chậm tính 0.05%/ngày đối với số tiền
thuế nợ. tiền phạt không phù hợp với lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng. Từ
ngày 01/07/2016 tới đây. tiền chậm nộp này sẽ hạ xuống mức 0.03%/ngày đối với
số tiền thuế. tiền phạt nộp chậm sau hạn nộp thuế. Tác giả kiến nghị mức tính tiền
chậm nộp này thả nổi và luôn cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại
để tránh việc Người nộp thuế so sánh phương án đi vay vốn ngân hàng và phương
án chiếm dụng tiền thuế của Ngân sách.
Mức phạt hành vi kê khai sai số tiền thuế phải nộp trước ngày 01/07/2013 là
10%. sau ngày 01/07/2013 là 20% so với số thuế kê khai sai. Tác giả kiến nghị cần
chia mức phạt kê khai sai theo Biểu luỹ tiến. số kê khai sai nhỏ chỉ cần phạt cảnh
cáo. và lần lượt mức phạt là 5%. 10%. 20%. 35%; nhưng nếu số thuế kê khai sai
quá lớn nào đó sẽ không còn được xem là hành vi kê khai sai mà phải xem xét là
hành vi gian lân. trốn thuế.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng
Cũng như bất kỳ các nghiên cứu nào. luận văn thạc sĩ này cũng có những hạn
chế nhất định:
Nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát và nội dung nghiên
cứu tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Cách chọn mẫu trong nghiên cứu được
chọn theo phương pháp thuận tiện. tức là chỉ thực hiện trên phạm vi Quận Bình
Thạnh nên tính đại diện sẽ không cao khó mang tổng quát để áp dụng cho các đối
tượng nộp thuế trên phạm vi rộng hơn như ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc cả nước.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác tác động đến hiệu quả kiểm tra thuế nhưng
do thời gian và năng lực có hạn nên tác giả chưa tìm hiểu đầy đủ.
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương này tác giả giải quyết mục tiêu của đề tài và đồng thời tác giả cũng
đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế
tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh trên cơ sở tổng hợp các lý luận. thừa kế kết quả
từ các nghiên cứu trước đây có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài. tác giả
bước đầu hình thành nên các thang đo các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh; Kết quả nghiên cứu cho
thấy tất cả các yếu tố đều tác động đến hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
Quận Bình Thạnh. Thứ tự các yếu tố tác động mạnh nhất đến thấp nhất đến hiệu
quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh lần lượt như sau: nhân lực
kiểm tra thuế (NL) với hệ số Beta = 0.259; số lượng NNT được kiểm tra(SL) với hệ
số Beta = 0.240; quy trình tổ chức kiểm tra(QK) với hệ số Beta = 0.174; kết quả
kiểm tra(KP) với hệ số Beta = 0.164; hệ thống pháp luật(HP) với hệ số Beta =
0.157; ý thức tuân thủ pháp luật(YT) với hệ số Beta = 0.156.
KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP
Từ đó luận văn đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện các yếu tố tác động đến
hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế thông qua đó nâng cao hiệu quả kiểm tra tuân thủ
thuế tại chi cục thuế Quận Bình Thạnh.
73
KẾT LUẬN CHUNG
Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố tác động công tác kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Tác giả đã đi đến một
số kết luận như sau:
Thứ tự các yếu tố tác động mạnh nhất đến thấp nhất đến hiệu quả kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh lần lượt như sau: nhân lực kiểm tra thuế
(NL) với hệ số Beta = 0.259; số lượng NNT được kiểm tra (SL) với hệ số Beta =
0.240; quy trình tổ chức kiểm tra (QK) với hệ số Beta = 0.174; kết quả kiểm tra
(KP) với hệ số Beta = 0.164; hệ thống pháp luật (HP) với hệ số Beta = 0.157; ý thức
tuân thủ pháp luật (YT) với hệ số Beta = 0.156.
KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP
Vì nghiên cứu này chỉ xem xét các yếu tố tác động đến hiệu quả kiểm tra
tuân thủ thuế. Do đó tác giả xin được đề xuất hướng tiếp cận cho các nghiên cứu
tiếp theo như sau: Nghiên cứu các yếu tố khác tác động đến hiệu quả kiểm tra tuân
thủ thuế mở rộng ra cho các quận huyện khác và cả thành phố Hồ Chí Minh.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2010). Quy trình quản lý thuế và Cơ chế tự khai tự nộp thuế
theo Luật Quản lý thuế. Nhà xuất bản Lao động. Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2013). Quy trình chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế. Quy định 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013.
3. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội). Luận án tiến sĩ kinh tế. Hà Nội.
4. Nghị định Chính phủ (2013). Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
5. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) với chuyên đề nghiên cứu:
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”.
6. Phạm Vũ Thúy Hằng (2015). “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh
hưởng tới hoạt động thu thuế tại chi cục thuế Quận 9”. Luận văn thạc sỹ.
chuyên ngành Kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Võ Tiến Dũng (2014). “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. thanh tra thuế
tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh” . Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Tài
chính Marketing.
8. Tổng Cục thuế (2015). Quy trình kiểm tra thuế. Quyết định số 746/QĐ-TCT
ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
9. Võ Minh Hiếu (2015). Các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp
thuế tại tỉnh Sóc Trăng. Luận văn thạc sỹ. chuyên ngành Kế toán. Trường
Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Xuân Thành (2013). Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra Người
nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án Tiến sỹ. Học viện
Tài chính.
11. Nguyễn Minh Hà (2014). Nghiên cứu quyết định mua và sự lựa chọn của
khách hàng. Trường Đại học Mở TP.HCM. Nhà xuất bản Kinh tế.
75
12. Luật Quản lý thuế. số 78/2006/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI. kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2006.
13. Luật Sửa đổi. bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. số 21/2012/QH13
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII. kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
14. Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
15. Nguyễn Thị Thanh Vỹ (2011). Tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp
do Cục Thuế Nghệ An thực hiện. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
kinh tế Quốc dân Hà Nội.
16. Trần Huy Trường (2013). Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài Chính.
17. Nguyễn Tuấn Anh (2014). Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập
doanh nghiệp tại tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng.
Trường Đại học kinh tế.
18. Hoàng Vân Anh (2008). Một số biện pháp đổi mới công tác thanh tra. kiểm
tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở Việt Nam. Luận văn
Thạc sĩ kinh tế. Học Viện Tài chính. Hà Nội.
19. Ngô Thị Thu Hương (2011). Nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra thuế đối
với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa công tác quản lý thuế ở Việt
Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Học Viện Tài chính. Hà Nội.
20. Lê Duy Thành (2007). Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế
ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học Viện Tài chính. Hà Nội.
21. Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010). Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án Tiến sĩ. Học viện khoa học xã hội
22. Nguyễn Thị Thùy Dương (2011). Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học kinh tế Quốc dân.
76
23. Ernc Loo và Jatta (2009). “Understanding the compliance behaviour of
Malaysian individual taxpayers using a mixed method approach”.
24. Eva B. Hofmann và cộng sự (2013). “Enhancing tax compliance through
coercive and legitimate power of authorities”.
25. G.Chau and P.Leung. (2009). " A critical review of Fischer tax compliance
model: A research synthesis". Journal of Accounting and Taxation. Vol.1(2).
pp.034-040.
26. Khadijah Isa và Jeff Pope (2014). “Corporate Taxpayers’ Experience in
Malaysia”.
27. Osebe Rawlings Peter (2013). An analysis of factors affecting tax
compliance in the real estate sector in kenya: a case study of real estate
owners in nakuru town. The degree of master of business administration
(finance option) of the school of business. Kabarak University.
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH
---oOo---
Xin chào các anh/chị.
Tôi tên Trần Văn Điệp. là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán trường Đại
Học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH). Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về
“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH”
Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và
đóng góp ý kiến một cách trung thực. thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị đều
có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin này sẽ được đảm bảo bí
mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên.
Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị. Xin cảm ơn các anh/chị
đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này.
Phần I: Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến kiểm tra
tuân thủ pháp luật thuế. xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi phát
biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các con số.
Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý;
2- Không đồng ý;
3- Bình thường;
4- Đồng ý; 5. Rất đồng ý
MỨC ĐỘ ĐỒNG
STT
CÂU HỎI
Ý
1.Số lượng NNT được kiểm tra
Số NNT được thanh tra năm đánh giá càng đầy đủ thì tính
1
1
2
3
4
5
kiểm tra tuân thủ thuế càng cao
2
Cơ quan thuế hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT
1
2
3
4
5
Cơ quan thuế hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế được
1
2
3
4
5
3
giao
Chất lượng lập kế hoạch thanh tra cao thì hiệu quả công
1
2
3
4
5
4
tác kiểm tra tuân thủ thuế càng cao.
2. Quy trình tổ chức kiểm tra
Quy trình kiểm tra đầy đủ và rõ ràng và áp dụng tuân thủ
1
2
3
4
5
1
thì hiệu quả kiểm tra càng cao
Thủ tục kiểm tra tuân thủ theo quy định thì hiệu quả kiểm
1
2
3
4
5
2
tra càng cao
Phương pháp kiểm tra áp dụng phù hợp thì hiệu quả kiểm
1
2
3
4
5
3
tra càng cao
Công tác giám sát càng chặt chẽ theo quy định hiệu quả
1
2
3
4
5
4
kiểm tra càng cao
Tổ chức dữ liệu khoa học hợp lý và theo quy định thì hiệu
1
2
3
4
5
5
quả kiểm tra càng cao
6. Kết quả kiểm tra
Số thuế truy thu bình quân một NNT cao cho thấy chất
lượng cuộc thanh tra là cao. phương pháp thanh tra tiến
1
2
3
4
5
7
hành khoa học. tìm ra được nhiều hành vi sai phạm. trốn
tránh thuế của NNT và ngược lại
Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN thì mức độ
8
đóng góp của công tác thanh tra thuế trong tổng thu vào
1
2
3
4
5
NSNN càng cao
Tỷ lệ số thuế nợ đọng một NNT sau thanh tra càng lớn có
1
2
3
4
5
9
nghĩa là mức độ tuân thủ kết luận thanh tra của NNT thấp
Chất lượng. hiệu quả công tác thanh tra thuế càng cao khi
1
2
3
4
5
12
tỷ lệ NNT thanh tra phát hiện có sai sót. gian lận càng lớn
3. Nhân lực kiểm tra thuế
Trình độ chuyên môn của các cán bộ. công chức quản lý
1
2
3
4
5
13
thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế
Tính trách nhiệm của các cán bộ. công chức quản lý thuế
1
2
3
4
5
14
sẽ sẽ nâng cao kiểm tra thuế
Đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. công chức quản lý
1
2
3
4
5
15
thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế
Tổ chức bộ máy thanh tra có vai trò quyết định đến hiệu
1
2
3
4
5
16
quả kiểm tra thuế
5. Ý thức tuân thủ pháp luật
Tính chất nghiêm trọng của các hành vi. sai phạm của
18
NNT phát hiện qua thanh tra thì hiệu quả kiểm tra tuân
1
2
3
4
5
thủ thuế càng hiệu quả
Mức độ tuân thủ các văn bản. kết luận. quyết định xử lý
1
2
3
4
5
19
của NNT thì hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng cao
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng nâng cao khi giảm
20
các hành vi vi phạm của NNT sau kiểm tra qua các năm
1
2
3
4
5
và ngược lại
Mức độ tôn trọng của doanh nghiệp. tạo cơ hội của đoàn
21
thanh tra cho NNT được trao đổi. giải trình… sẽ mang
đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
NNT sau kiểm tra càng ý thức tự giác nộp thuế đồng
1
2
3
4
5
23
nghĩa kiểm tra tuân thủ thuế đã có hiệu quả và ngược lại
4.Hệ thống pháp luật
Pháp luật càng xử phạt nặng các hành vi gian lận thuế thì
24
tính tuân thủ thuế càng cao và hiệu quả kiểm tra thuế
1
2
3
4
5
càng cao
Pháp luật quy định càng công bằng trong việc khuyến
25
1
2
3
4
5
khích tuân thủ thuế thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao
Hệ thống thuế càng minh bạch. không phức tạp hiệu quả
26
1
2
3
4
5
kiểm tra thuế càng cao
Chính sách thuế càng ổn định. quy định xử phạt rõ ràng
27
1
2
3
4
5
thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao
Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
29
Phát hiện nhiều hành vi gian lận. sai sót của NNT
1
2
3
4
5
30
Tăng số thuế truy thu từ NNT
1
2
3
4
5
Đảm bảo nguồn thu cho NSNN và công bằng giữa những
31
NNT. xử lý hoặc đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật
1
2
3
4
5
thuế
Nâng cao được tính tuân thủ kê khai. nộp thuế của NNT
32
1
2
3
4
5
và tăng ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT
Phần II: Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
(Đánh dấu (X) vào ô thích hợp)
Họ và tên:………………………………………………………………….….
SĐT: …………………............................…….
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1 Giới tính
Nam
Nữ
2 Trình độ chuyên môn Trung cấp
Cao Đẳng
Đại học
Trên đại học
3 Thời gian làm việc
Dưới 1 năm
Từ 1- 4 năm
Từ 4- 10 năm
Trên 10 năm
4 Chức vụ
Ban giám đốc
Trưởng/phókhoa.phòng ban
Điều dưỡng. tổ trưởng Nhân viên
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHỊ.
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH THAM GIA TRẢ LỜI KHẢO SÁT
Họ và tên
Chức vụ Đội trưởng 1. Lê Hoàng Mỹ
Đội trưởng 2. Nguyễn Phước Lợi
Phó Đội trưởng 3. Nguyễn Đức Phong
Công chức 4. Huỳnh Thị Trang
Công chức 5. Trần Thị Thu Hà
Công chức 6. Đỗ Thị Thu Trang
Công chức 7. Đào Quốc Khánh
Công chức 8. Lê Việt Phương
Phó Đội trưởng 9. Huỳnh Tấn Lộc
Công chức 10. Nguyễn Viết Hoàng Nam
Công chức 11. Hồ Đăng Khoa
Công chức 12. Trịnh Hồng Quang
Công chức 13. Nguyễn Tiến Long
Đội trưởng 14. Phan Thế Ánh
Công chức 15. Trần Thị Thư Thảo
Công chức 16. Nguyễn Thành Thân
Công chức 17. Phạm Anh Tuấn
Công chức 18. Nguyễn Thanh Hùng
Công chức 19. Trần Thái Tâm
Công chức 20. Vũ Lương Khanh
PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
Họ và tên
Chức vụ - Đơn vị công tác Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 1. Trần Văn Đức
Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 2. Võ Hoàng Hoa
Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 3. Nguyễn Thị Hiến
Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh
4. Nguyễn Duy Thành 5. Nguyễn Thị Ngọc Thúy Nguyên Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh
Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 6. Trương Ngọc Hiệp
Phó Chánh Vp – Tổng cục Thuế 7. Bùi Khánh Toàn
Phó Chi cục trưởng – CCT Quận 2 8. Lê Văn Thạch
Phó phòng TT-HT Cục Thuế HCM 9. Đỗ Quốc Tuấn
Chuyên viên Phòng Kê khai – Cục Thuế HCM 10. Ngô Thanh Bình
Giảng viên Tài chính kế toán 11. Trần Xuân Nam
Giảng viên Đại học Nông Lâm 12. Trần Văn Mùa
Giảng viên Đại học Lao động 13. Nguyễn Cảnh Thịnh
Đội trưởng Đội TTHT-CCT Bình Thạnh
14. Ngô Thành Đức
PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH
2.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
Số lượng NNT được kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.843 tổng SL1 SL2 SL3 SL4 0.673 0.663 0.694 0.686 3.536 3.396 3.477 3.270 12.34 12.51 12.03 12.22 0.804 0.808 0.795 0.799
2.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Quy trình tổ chức kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.876 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 5.189 5.079 5.010 5.417 5.345 16.64 16.57 16.70 16.71 16.58 0.713 0.740 0.718 0.651 0.713 0.848 0.842 0.848 0.863 0.849
2.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Nhân lực kiểm tra thuế: Cronbach’s Alpha = 0.803 2.604 NL1 2.557 NL2 2.659 NL3 2.615 NL4 12.45 12.72 12.56 12.31 0.592 0.611 0.604 0.667 0.767 0.758 0.760 0.731
2.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật
Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại
s
Hệ thống pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.821 ( HP1 HP2 HP3 át HP4 loại biến 2.919 2.666 2.850 2.621 loại biến 12.35 12.25 12.31 12.11 tổng 0.639 0.679 0.604 0.661 biến 0.779 0.759 0.794 0.768
Biến
Trung bình
Phương sai
Tương
Cronbach’s
quan
thang đo nếu
thang đo nếu
quan biến
Alpha nếu
tổng
loại biến
loại biến
loại biến
2.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật
sát Ý thức tuân thủ pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.885 0.738 YT1 0.751 YT2 0.725 YT3 0.727 YT4 0.677 YT5
5.764 5.818 5.681 5.741 6.134
16.29 16.27 16.28 16.24 16.33
0.857 0.855 0.861 0.860 0.871
2.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra
Biến
Trung bình
Phương sai
Tương
Cronbach’s
quan
thang đo nếu
thang đo nếu
quan biến
Alpha nếu
loại biến
loại biến
tổng
loại biến
sát Kết quả kiểm tra: Cronbach’s Alpha =0.833 11.13 KP1 11.27 KP2 11.22 KP3 11.15 KP4
3.938 3.754 3.914 3.872
0.673 0.715 0.618 0.643
0.784 0.765 0.809 0.797
Cronbach’s
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Alpha nếu
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
loại biến
2.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế
quan sát biến tổng Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế: Cronbach’s Alpha = 0.875 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4
12.56 12.45 12.53 12.35
3.548 3.505 3.695 3.550
0.734 0.790 0.677 0.729
0.840 0.818 0.862 0.841
Kiểm định KMO và Bartlett
Kiểm định KMO
0.909
Kiểm định Bartlett
Approx. Chi-Square Df Sig.
3152 435 0.000
2.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Biến quan sát
Yếu tố
6
7
1
2
4
3
0.206
5 0.585 0.636 0.855 0.740
0.326 0.270
SL1 SL2 SL3 SL4 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 NL1 NL2 NL3 NL4 HP1
0.589 0.815 0.696 0.739 0.703 0.234
0.743
0.726 0.730 0.640 0.774
2.9: Ma trận hệ số tải nhân tố
0.715 0.622 0.788
0.211
0.740 0.768 0.789 0.749 0.745
0.671 0.824 0.614 0.637 0.233
0.213 0.232
0.266 2.378
2.044
1.954
0.572 0.820 0.671 0.602 1.564 1.187 1.071
HP2 HP3 HP4 YT1 YT2 YT3 YT4 YT5 KP1 KP2 KP3 KP4 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 Tiêu chí eigenvalue 10.928 Tổng phương sai trích 61.487%
2.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
SL QK
NL
HP
YT
KP
KQ
1 0.517**
0.336**
0.268**
0.422**
0.520**
0.577**
SLHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.260**
0.471**
0.624**
0.485**
0.576**
QKHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.211**
0.337**
0.312**
0.471**
NLHệ số tương quan
0.004
0.000
0.000
0.000
Sig
1
0.359**
0.424**
0.446**
HPHệ số tương quan
0.000
0.000
0.000
Sig
YTHệ số tương quan
1
0.476**
0.551**
Sig
0.000
0.000
1
0.566**
KPHệ số tương quan
0.000
Sig
1
KQHệ số tương quan
Sig
Thống kê thay đổi
Độ lệch
R2 được
Sig.
chuẩn
hiệu
R2
Mô
thay đổi
Thay
Thay
ước tính
chỉnh
R
hình
df1
df2
F
đổi F
đổi R2
0.568 0.553 0.41265 0.568 38.182
6
174 0.000
1 0.754a
a. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK
2.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
2.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Tổng bình Trung bình của
Mô hình phương bình phương F Sig. df
Hồi quy 39.009 6.502 38.182 0.000a 6
Phần dư 29.628 174 0.170
Tổng 68.637 180 1
a. Biến phụ thuộc: KQ
b. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK
2.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Coefficientsa
Hệ số Hệ số chưa chuẩn chuẩn Mức ý hóa Đa cộng tuyến hóa nghĩa Độ lệch Dung B Beta VIF Mô hình t Sig. chuẩn sai
1 Hằng số -0.514 0.332 -1.548 0.123
SL 0.240 0.065 0.234 3.674 0.000 0.613 1.631
QK 0.174 0.079 0.158 2.191 0.030 0.477 2.098
NL 0.259 0.065 0.219 3.992 0.000 0.828 1.208
HP 0.157 0.067 0.137 2.333 0.021 0.721 1.387
YT 0.156 0.070 0.150 2.239 0.026 0.551 1.816
KP 0.164 0.063 0.169 2.616 0.010 0.591 1.692
a. Biến phụ thuộc: KQ
2.14: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư
2.15 Biểu đồ P – P Plot