BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

TRẦN VĂN ĐIỆP

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN

THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

TRẦN VĂN ĐIỆP

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN

THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN BÌNH THẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày tháng năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 TS. Phan Mỹ Hạnh Chủ tịch

2 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 1

3 TS. Phan Thị Hằng Nga Phản biện 2

4 PGS.TS. Hồ Thuỷ Tiên Ủy viên

5 TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng 05 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : Trần Văn Điệp Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh : 15/08/1976 Nơi sinh : Bắc Giang

Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1441850005

I- Tên đề tài:

“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Thứ nhất, Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế, Thiết lập mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm

tra thuế tuân thủ pháp luật thuế.

Thứ hai, Dựa trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất các nhóm giải pháp để tăng

cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

III- Ngày giao nhiệm vụ : 20/8/2015

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/4/2016

V- Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Nguyên

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” là công trình của việc học tập

và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong nghiên

cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu trong luận

văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin

đáng tin cậy.

Tp. HCM, tháng 05 năm 2016

Tác giả

TRẦN VĂN ĐIỆP

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian theo học cao học tại trường tôi đã được sự hướng dẫn và

động viên của quý thầy cô, quý đồng nghiệp và các bạn học viên, cũng như sự động

viên của gia đình.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Kế toán –

Tài chính – Ngân hàng; phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học – Trường

Đại học Công nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết

của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Đình Nguyên đã tận tâm hướng dẫn tôi

trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn

tận tình của thầy thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.

Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện

luận văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong

nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của

tôi được hoàn thiện hơn nữa.

Tp. HCM, tháng 05 năm 2016

Tác giả

TRẦN VĂN ĐIỆP

iii

TÓM TẮT

Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng của quản lý nhà nước hiện nay phục

vụ cho chi tiêu công của chính phủ và đầu tư xây dựng phát triển đất nước. Thu

thuế từ doanh nghiệp là nguồn thu lớn của ngân sách. Do đó nghiên cứu tính tuân

thủ của các doanh nghiệp nộp thuế nhằm giải quyết nhận thức của các nhà quản lý

doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp thuế và nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước

trong việc động viên hỗ trợ doanh nghiệp trong tự nguyện nộp thuế là vấn đề cần

thiết trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam nói chung và Chi cục Thuế Quận Bình

Thạnh nói riêng.

Trong công tác kiểm tra thuế chưa đánh giá, phân tích, phân loại các mức độ

rủi ro về thuế của đối tượng nộp thuế để kiểm tra đúng đối tượng; chưa ứng dụng

tốt các chương trình tin học, các kỹ năng chuyên môn vào quá trình kiểm tra, từ đó

dẫn đến hiệu quả công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã chọn Đề tài “Tăng cường công tác

kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” làm Luận

văn thạc sĩ kế toán.

Đề tài nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau: Nghiên cứu những

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế, Thiết lập

mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tuân thủ pháp luật thuế,

Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thông

qua các yếu tố tác động, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra tuân

thủ pháp luật thuế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế

tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Luận văn: “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi

cục Thuế Quận Bình Thạnh” được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Mở đầu;

Chương 2: Cơ sở lý luận;

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 4: Kết quả nghiên cứu ;

iv

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị.

Cũng như bất kỳ các nghiên cứu nào, luận văn thạc sĩ này cũng có những hạn

chế nhất định: Nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát những doanh

nghiệp tại tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Cách chọn mẫu trong nghiên cứu

được chọn theo phương pháp thuận tiện, nên tính đại diện sẽ không cao khó mang

tính tổng quát để áp dụng cho các cơ quan quản lý thuế khác.

v

ABSTRACT

Taxation is an important source of revenue of the current state management

service of public spending and government investment in building the country's

development. Tax revenue from large businesses is a revenue of the budget.

Therefore research compliance of businesses paying taxes to address perceptions of

business managers in the tax obligation and awareness of state management

agencies in mobilizing support now in order voluntary tax payment is necessary

issues in the current stage of Vietnam in general and Binh Thanh District tax Office

in particular.

In the tax inspection has not evaluated, analyze and classify the risk level of

taxation of taxpayers to check the correct objects; not a good application of the

computerization program, the expertise in the inspection process, which led to the

effectiveness of the test is limited.

Stemming from the above reasons, the author has chosen theme

"Strengthening the check tax law compliance in Binh Thanh District Tax

Office" made accounting Masters thesis.

This research project aims to achieve the following objectives: Study of the

factors affecting the efficiency of the check tax law compliance, Establish model

factors affecting the monitoring of tax compliance tax laws, on that basis, the

solutions proposed to strengthen the compliance check tax law in Binh Thanh

District tax Office.

Subjects of dissertation research is to check compliance with tax laws

through the impact factor, on that basis, to assess the effectiveness of the inspection

of compliance with laws and proposed tax measures to raise effective tax

examination in Binh Thanh District tax Office.

Topic: "Strengthening the check tax law compliance in Binh Thanh

District Tax Office" is structured into 5 chapters:

Chapter 1: Introduction;

Chapter 2: Rationale;

Chapter 3: Research Methodology;

vi

Chapter 4: Results of the study;

Chapter 5: Conclusions and Recommendations

Like any research, this master thesis has certain limitations: The study only

done through an examination of the business in the Tax Department in Binh Thanh

District. Selecting samples for the study were selected by convenient method, so the

high representative would not bring a general difficult to apply for taxpayers and other taxes.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ................................................................................................................ v

MỤC LỤC ................................................................................................................. vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... x

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... xi

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ xii

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1Lý do hình thành đề tài .......................................................................................1

1.2Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6

1.3Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................6

1.4Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ......................................................6

1.4.1Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................6

1.4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................................................6

1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7

1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài ...............................................................................7

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................8

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 10

2.1. Tổng quan về thuế ..........................................................................................10

2.1.1 Khái niệm thuế ..........................................................................................10

2.1.2 Đặc điểm và chức năng của thuế ...............................................................12

2.1.2.1 Đặc điểm của thuế ..................................................................................................... 12

2.1.2.2 Chức năng của thuế ................................................................................................... 13

2.1.2.3 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước ...................................... 13

2.1.2.4 Chức năng điều tiết kinh tế ....................................................................................... 13

2.1.3 Phân loại, ý nghĩa của việc phân loại thuế và nguyên tắc đánh thuế của

nhà nước .............................................................................................................14

2.1.3.1 Phân loại ...................................................................................................................... 14

2.1.3.2 Ý nghĩa của việc phân loại thuế ............................................................................... 17

2.1.3.3 Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước ....................................................................... 18

viii

2.1.4 Vai trò của thuế .........................................................................................18

2.2 Tổng quan về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ...............................................19

2.2.1 Người nộp thuế ..........................................................................................19

2.2.2 Cơ quan thuế (CQT) .................................................................................20

2.2.3 Kiểm tra thuế .............................................................................................20

2.2.4Tuân thủ pháp luật thuế ..............................................................................20

2.2.5Kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ................................................................22

2.2.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ................................................... 22

2.2.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ........................................................................... 24

2.3 Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ................25

2.3.1 Số lượng NNT được kiểm tra ....................................................................25

2.3.2 Quy trình tổ chức kiểm tra ........................................................................26

2.3.3 Năng lực kiểm tra thuế ..............................................................................28

2.3.4 Hệ thống pháp luật ....................................................................................30

2.3.5 Ý thức tuân thủ pháp luật ..........................................................................31

2.3.6 Kết quả kiểm tra ........................................................................................31

2.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................32

2.4.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài ...................................................................32

2.4.2 Đề tài nghiên cứu trong nước ....................................................................35

2.4.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu .....................................................37

2.4.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................37

2.5 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận

Bình Thạnh ............................................................................................................39

2.5.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh ..........................................39

2.5.2 Chức năng, Nhiệm vụ của Chi cục Thuế ..................................................40

2.5.2.1 Chức năng ................................................................................................................... 40

2.5.2.2 Nhiệm vụ ..................................................................................................................... 40

2.5.2.3 Tổ chức bộ máy ......................................................................................................... 40

2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ...............................40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 43

CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 44

3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................44

3.2.Nghiên cứu định tính .......................................................................................45

ix

3.2.1.Thiết kế nghiên cứu định tính....................................................................45

3.2.2.Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................45

3.3.Nghiên cứu định lượng ....................................................................................48

3.3.1.Thiết kế mẫu nghiên cứu ...........................................................................48

3.3.2.Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................49

3.3.3.Thu thập số liệu .........................................................................................49

3.3.4.Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 52

4.1.Đánh giá độ tin cậy thang đo ...........................................................................52

4.1.1.Đánh giá độ tin cậy thang đo Số lượng NNT được kiểm tra.....................52

4.1.2.Đánh giá độ tin cậy thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra .........................52

4.1.3Đánh giá độ tin cậy thang đo Nhân lực kiểm tra thuế ................................53

4.1.4Đánh giá độ tin cậy thang đo Hệ thống pháp luật ......................................53

4.2Đánh giá độ tin cậy thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật ..................................54

4.3Đánh giá độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm tra ................................................54

4.4Đánh giá độ tin cậy thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế ........................55

4.5Phân tích yếu tố khám pháEFA ........................................................................55

4.6Phân tích hồi quy bội ........................................................................................57

4.7Phân tích tương quan và kiểm định ..................................................................58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 63

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64

5.1 Kết luận ............................................................................................................64

5.2 Kiến nghị..........................................................................................................65

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng .........................................71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 72

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

CQT : Cơ quan thuế

NNT : Người nộp thuế

HQ : Hiệu quả

PL : Pháp luật

PLT : Pháp luật thuế

QĐ : Quyết định

QL : Quản lý

XH : Xã hội

TT : Tuân thủ

xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Bảng thang đo Likert 5 điểm .................................................................... 49

Bảng 4.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra ................ 52

Bảng 4.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra .................... 53

Bảng 4.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế .......................... 53

Bảng 4.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật ................................ 54

Bảng 4.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật ...................... 54

Bảng 4.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra .................................... 54

Bảng 4.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế ............ 55

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................................... 55

Bảng 4.9: Ma trận hệ số tải nhân tố ......................................................................... 56

Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ......................................... 58

Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................ 59

Bảng 4.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ...................................................... 59

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội .............................................. 60

xii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Hệ thống thuế ............................................................................................ 16

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu tham khảo ................................................................ 39

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 39

Hình 31.: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 44

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................... 48

Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ............................................................ 61

Hình 4.2: Biểu đồ P-P Plot ........................................................................................ 61

Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot .................................................................................... 62

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Lý do hình thành đề tài

Hàng năm nguồn thu từ thuế chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn thu NSNN

nói chung và tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Điều này cho thấy thuế

là nguồn thu chủ yếu và hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho Nhà nước có một

nguồn thu ổn định, đáp ứng được vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hiện nay tình trạng thất thu thuế diễn ra khá phổ biến trên toàn quốc, nhất là địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Việc quản lý thuế đối với các sắc thuế hết sức phức

tạp và khó khăn, đặc biệt trong thực tế hiện nay với sự gia tăng nhanh chóng của

các loại hình doanh nghiệp đa dạng hóa qui mô và hình thức. Điều này đòi hỏi công

việc tổ chức quản lý thuế nói chung và tổ chức kiểm tra nói chung, kiểm tra thuế nói

riêng phải đáp ứng với trình độ phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn

mực quản lý thuế quốc tế nhất là trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;

thương mại điện tử ngày càng phát triển.

Ở nước ta hiện nay, ý thức tự khai tự nộp thuế rất thấp, ngành thuế luôn luôn

phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ

pháp luật thuế và hạn chế tối thiểu số thuế kê khai thiếu, gian lận, trốn thuế của

Người nộp thuế.

Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu riêng về kiểm tra thuế và nâng cao hiệu

quả kiểm tra thuế đối với NNT là các doanh nghiệp, chủ yếu là nghiên cứu chung

về hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên cũng đã có một số công trình triển khai

nghiên cứu gộp hai nội dung về thanh tra, kiểm tra thuế dưới dạng giáo trình, luận

án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hoặc một số bài báo. Dưới đây là tóm tắt một số nội dung

nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến thanh tra, kiểm tra tuân thủ pháp luật

thuế; hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế:

Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm

tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội;

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), Giám sát tính tuân thủ thuế ở

Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội; Phạm Vũ Thúy Hằng (2015), Các yếu tố

của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế

Quận 9, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh; Võ Tiến Dũng

(2014), Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ

2

Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Tài chính Marketing; Võ Minh Hiếu

(2015), Các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế tại tỉnh Sóc

Trăng, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh;

Nguyễn Xuân Thành (2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra người nộp

thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn tiến sỹ, Học viện Tài chính;

Nguyễn Thị Thanh Vỹ (2011), Tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp do

Cục Thuế Nghệ An thực hiện, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế

Quốc dân Hà Nội; Trần Huy Trường (2013), Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh

tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài

chính

Những vấn đề đã được nghiên cứu:

Phạm vi hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế mà các tác giả đề cập tương đối

rộng, bao gồm: kiểm tra, thanh tra thuế nói chung và kiểm tra, thanh tra nội bộ.

Các tác giả đã đánh giá được khái quát thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế

trên các mặt: bộ máy, kết quả thu, quy trình thanh tra kiểm tra thuế, văn bản quy

phạm pháp luật, cơ sở dữ liệu… và chỉ ra tồn tại chủ yếu ở khâu lực lượng kiểm tra,

thanh tra thuế, công tác lập kế hoạch, chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra thấp và những

nguyên nhân từ cơ chế chính sách và người nộp thuế. Ở từng luận văn, các tác giả đã đạt

được các kết quả cụ thể:

Luận án của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy đã hệ thống hóa thực trạng thu thuế

của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến

tuân thủ pháp luật thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các công ty có quy

mô lớn còn nhiều hạn chế, chưa hữu hiệu và đáp ứng yêu cầu quản lý đối với các

đối tượng này. Phần giải pháp, luận án có đề cập đến biện pháp đổi mới công tác

thanh tra thuế đối với các công ty có quy mô lớn.

Chuyên đề nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên làm

sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở lý luận của tuân thủ thuế,

nội dung tuân thủ thuế, yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Đề tài cũng đi sâu

xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực hiện giám sát tính tuân thủ

thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ. Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát

tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu kinh

3

nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm

cho Việt Nam. Xây dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết lập cơ chế

giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp

thực hiện.

Theo tác giả Phạm Vũ Thúy Hằng đã đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9 bằng việc đưa ra các yếu tố

tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống hóa cơ sở lý luận về các yếu tố tác

động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra thuế; phân tích thực trạng

các yếu tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra thuế.

Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Thành đã đánh giá thực trạng thanh

tra thuế ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012 nói chung và đánh giá riêng theo

các tiêu chí hiệu quả (về mặt định lượng và định tính). Thanh tra thuế đã đạt được

một số kết quả nhất định như số thu về ngân sách nhà nước tăng qua các năm, phát

hiện được một số hành vi sai phạm nghiêm trọng của người nộp thuế, đã góp phần

răn đe phòng ngừa các hành vi gian lận thuế... Tuy nhiên, thanh tra thuế vẫn còn

những tồn tại, hạn chế như: khâu lập kế hoạch thanh tra chất lượng chưa cao, tỷ lệ

người nộp thuế được thanh tra đạt thấp, có sự chênh lệch lớn về số thuế truy thu

giữa các địa phương, việc thanh tra vẫn chủ yếu tiến hành tại doanh nghiệp, thời

gian một số cuộc thanh tra còn kéo dài. Những hạn chế này xuất phát từ những

nguyên nhân chủ yếu: do vướng mắc về các văn bản pháp quy, quy trình thanh tra

còn bất cập, chưa áp dụng thành công phương pháp thanh tra theo phân tích rủi ro,

khâu giám sát sau thanh tra còn chưa quyết liệt... Từ thực trạng đó, tác giả đã đề

xuất một số giải pháp mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra thuế ở Việt

Nam thời gian tới. Các giải pháp đề xuất tập trung vào giải quyết những vấn đề then

chốt trong thanh tra thuế như: tăng tỷ lệ số lượng người nộp thuế được thanh tra;

nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả

công tác thanh tra; chuẩn hóa quy trình thanh tra thuế; chuyển đổi hình thức thanh

tra; lựa chọn tiêu chí phân tích rủi ro lập kế hoạch thanh tra; đưa vào áp dụng sổ tay

kỹ năng thanh tra trong toàn ngành thuế; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung

về người nộp thuế, tổ chức bộ máy thanh tra thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên

nghiệp; đẩy mạnh thanh tra chống chuyển giá; tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh

4

tra thuế, phát triển ứng dụng tin học hỗ trợ thanh tra thuế và nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ thanh tra. Để thực hiện được các giải pháp trên, cần có các điều kiện

cần thiết như: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phát triển ứng dụng tin học,

công tác phối hợp giữa các bộ phận liên quan... Các giải pháp được luận giải thấu

đáo, có cơ sở lý luận và thực tiễn và tương đối phù hợp, có khả năng áp dụng vào

thực tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Giải pháp quan trọng nhất, theo tác giả, là

giải pháp về con người. Ngành thuế cần tích cực đầu tư, đào tạo được một đội ngũ

cán bộ thanh tra vừa “hồng”, vừa “chuyên”, có khả năng sử dụng thành thạo, ngoại

ngữ, tin học, có phẩm chất đạo đức tốt, đứng vững trước những cám dỗ, cạm bẫy

của nghề thuế thì sẽ có tính chất quyết định tác động đến hiệu quả thanh tra NNT.

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Võ Tiến Dũng đưa ra dựa trên sự hiểu biết và

kết quả nghiên cứu, luận văn đã nêu lên những kết quả đạt được của Cục Thuế TP.

HCM trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói

riêng trong giai đoạn 2010 – 2012. Đồng thời, cũng chỉ ra những mặt còn hạn chế,

nguyên nhân của nó, trong đó tập trung làm rõ các nguyên nhân chủ quan để thấy

được trách nhiệm của cơ quan thuế đối với những vi phạm trong lĩnh vực thuế của

người nộp thuế trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải

pháp ở tầm vĩ mô về chính sách, bộ máy tổ chức, hiện đại hóa công tác quản lý

thuế, cơ chế phối hợp và những biện pháp cụ thể đối với Cục Thuế TP. HCM nhằm

nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong thời gian tới.

Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Vỹ, công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế

cần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu: Kế thừa, làm rõ các vấn đề lý luận về tổ

chức thanh tra thuế thu nhâp doanh nghiệp trong cơ chế quản lý thuế; Đánh giá thực

trạng về công tác tổ chức thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời

gian qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân và những vấn đề còn tồn tại

trong hoạt động tổ chức thanh tra thuế TNDN do Cục Thuế Nghệ An thực hiện;

Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thanh tra thuế TNDN trên địa bàn

tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.

Những vấn đề chưa được nghiên cứu

Nhìn chung, do các luận văn trên nghiên cứu gộp chung kiểm tra và thanh tra

thuế nên chưa tách bạch riêng được hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế. Các tác giả

mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê tên các tiêu chí hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế

5

thông qua các chỉ tiêu năm nay tăng hơn năm trước mà chưa quan tâm nhiều đến ý

thức tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế bằng việc Người nộp thuế tự ý thức tự

kê khai, tự nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Các luận văn chưa đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế theo

các tiêu chí hiệu quả mà dừng lại ở việc đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế

nói chung qua số thuế truy thu. Việc đánh giá hiệu quả thanh tra thuế cần dựa trên

rất nhiều tiêu chí định tính và định lượng, nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích tiêu chí

số thuế truy thu thì chưa đủ.

Một số luận văn được thực hiện trong bối cảnh Luật Quản lý thuế và các văn

bản quy phạm pháp luật có liên quan về thuế thay đổi thường xuyên nên tính thời

sự, cấp thiết đã không còn, một số giải pháp đã không còn phù hợp với thực tế hoặc

đã được áp dụng, triển khai từ trước khi có kiến nghị, đề xuất.

Tóm lại, nghiên cứu các công trình của các tác giả trước đã công bố gần đây

cho thấy các tác giả chưa nghiên cứu chuyên sâu về kiểm tra thuế nói chung và hiệu

quả kiểm tra thuế nói riêng một cách cụ thể. Do đó, tác giả Luận văn nhận thấy việc

sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận,

đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra NNT tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh là vấn đề cần được nghiên cứu, hoàn thiện, đặc biệt trong

giai đoạn hiện nay số lượng NNT gia tăng, các thủ đoạn gian lận, trốn tránh thuế

của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi cần phải đi vào chiều sâu, chất lượng,

hiệu quả. Vấn đề đặt ra là phải làm như thế nào để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu

quả cao nhất, từ kết quả của công tác kiểm tra kiểm tra sẽ mang tính răn đe để

Người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế.

Để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì hoạt động kiểm tra thuế phải

luôn được tăng cường. Mặt khác hoạt động kiểm tra thuế không những giúp cho

hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát

hiện ra những hạn chế trong công tác quản lý, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ

về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của Người nộp thuế và góp phần

phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng kê khai thiếu, gian lận, trốn thuế, chống thất thu

thuế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ

6

pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” có ý nghĩa thiết thực đang

diễn ra hiện nay.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau:

Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế. Đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm

tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Thiết lập mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tuân thủ

pháp luật thuế.

Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Công tác kiểm tra thuế có mối quan hệ như thế nào với công tác quản lý

thuế?

Mức độ tuân thủ thuế của Người nộp thuế hiện nay như thế nào?

Hiệu quả công tác kiểm tra thuế hiện nay như thế nào ?

Tại sao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong những năm qua tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh lại chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao?

Chi cục Thuế đã tổ chức bàn luận, nghiên cứu để tìm ra các tiêu chí để xác

định hiệu quả của công tác kiểm tra thuế chưa? Đã đưa ra các giải pháp nào để tăng

cường hiệu quả chưa?

Làm thế nào và bằng cách nào để công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

Bình Thạnh có thể phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp cho sự phát triển của ngành

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

1.4 Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thông qua các yếu

tố tác động, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật

thuế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh.

1.4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

7

- Thời gian nghiên cứu: Dựa vào số liệu qua kiểm tra tình hình tuân thủ pháp

luật thuế từ năm 2012 đến năm 2014.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm

phương pháp định tính và định lượng.

Phương pháp định tính:

- Khảo sát sơ bộ, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để nhận diện các yếu tố ảnh

hưởng tới đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình

Thạnh. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát để phóng vấn nhà quản lý, lãnh đạo

Chi cục Thuế và cán bộ nhân viên công tác tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, đề

xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện của Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.

Nghiên cứu định lượng

- Khảo sát cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh thông qua

bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức

độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến “Tăng cường công tác kiểm tra tuân

thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh”.

- Đánh giá giá trị và độ tin cậy bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach Alpha và

phân tích yếu tố khám phá (EFA).

- Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.

1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Vận dụng được cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội và kết quả khảo

sát để tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận

Bình Thạnh.

- Vận dụng được phương pháp kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để

đo lường mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

- Luận văn đã xây dựng được thang đo, đã kiểm định sự phù hợp cũng như

độ tin cậy của chúng. Xác định được yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất tới công

tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Từ đó giúp

Ban lãnh đạo có những chính sách phù hợp để tăng cường công tác kiểm tra tuân

thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

8

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của đề tài này dự kiến gồm 5 chương, các chương này có mối quan hệ

logic để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, 5 chương bao gồm:

Chương 1: Mở đầu. Trình bày lý do hình thành đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu

hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu;

ý nghĩa khoa học của đề tài và kết cấu của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày cơ sở lý thuyết về thuế, người nộp thuế,

tuân thủ pháp luật thuế và các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp

luật thuế. Từ đó phân tích mối quan hệ của các yếu tố tác động đến công tác kiểm

tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày phương pháp nghiên cứu để

kiểm định mô hình, lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra của đề tài.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Mô tả, phân tích, thống kê dữ liệu, kết quả

nghiên cứu, xác định các yếu tố chính sách cổ tức ảnh hưởng đến công tác kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trình bày kết luận dựa trên kết quả nghiên

cứu, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật

thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

9

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài nêu được tính cấp

thiết phải nghiên cứu đề tài tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ thuế tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh trong giai đoạn hiện nay.

Chương 1 đưa ra những nghiên cứu của các tác giả trước đây về công tác

thanh tra, kiểm tra thuế; những nội dung đã được nghiên cứu, những nội dung còn

hạn chế và đưa ra nghiên cứu cụ thể trong nội dung đề tài.

Chương 1 cũng trình bày câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu, nội dung, đối tượng

nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu phù

hợp để giải quyết mục tiêu và trả lời câu hỏi nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình

Thạnh.

Chương 1 cũng trình bày được ý nghĩa khoa học của đề tài về mặt lý thuyết và

thực tiễn, qua đó cũng trình kết cấu của luận văn để có cái nhìn tổng thể toàn luận văn

và làm căn cứ triển khai các chượng kế tiếp.

10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Tổng quan về thuế

2.1.1 Khái niệm thuế

Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài

sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay

nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia,

2015).

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất

tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm

của các nhà kinh tế khác nhau thì có các định nghĩa về thuế khác nhau:

Trên thế giới:

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một

định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có

tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước

thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.

Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người anh Chrisopher Pass và

Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện

pháp của Chính Phủ đánh trên thu nhập của cái và vốn nhận được của các cá nhân

hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ ( Thuế

gián thu) và tài sản”.

Một khái niệm khác nêu trong cuốn sách “ Economics” của hai nhà kinh tế

Mỹ dựa trên cơ sở đối giá như sau: “ Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng

tiền hoặc hàng hóa dịch vụ của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà

trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản

nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt hành vi vi phạm pháp luật”.

Dù trải qua nhiều giai đoạn và nhận định trên nhiều giác độ khác nhau nhưng

một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến

đặc biệt trong cơ chế thị trường đó là khái niệm của Gaston Jeze trong giáo trình tài

chính công: “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có

nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất

đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho

11

các nhu cầu chi tiêu công cộng”.

Tại Việt Nam:

“Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh,

tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy

định” (Từ điển tiếng việt, 2004).

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định

đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu

chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của

xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp

thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là

trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như vậy , thuế mang tính cưỡng chế và

được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà

nước đã ban hành các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các

khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê

duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu

nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể

khác trong xã hội (Phan Tùng Lâm, 2015).

Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Như

chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất

định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó

hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động

thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà

nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng

tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái

quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ

chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. Như vậy

có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp cho

nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.Trong

lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì

12

thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ (Luật Dương Gia, 2015).

Như vậy, lịch sử phát triển cả xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là

cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Tuy

nhiên cho đến nay, vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Mặc dù

còn nhiều khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm

rõ được bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau

đây:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ

giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực

tiếp;

Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách

khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất

bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;

Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản đã

được pháp luật quy định.

Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù

hợp với giai đoạn hiện nay như sau:

Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ

bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối

khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các

nhu cầu chi tiêu công cộng.

2.1.2 Đặc điểm và chức năng của thuế

2.1.2.1 Đặc điểm của thuế

Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò

của thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan

thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả

thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với

người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện

pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở

chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân

13

có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào

(Luật Dương Gia, 2015).

Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình

đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó

buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thì thuế mới đảm bảo

hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước (Luật Dương Gia,

2015).

Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như

phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía

nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi

có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một

số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không

thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là

tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào

mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế (Luật Dương Gia, 2015).

2.1.2.2 Chức năng của thuế

Theo Luật thuế Việt Nam, 2016: chức năng của thuế là sự thể hiện công

dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại

và phát triển thuế luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.

2.1.2.3 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước

Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên

nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy

động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành,

qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng

này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng

sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm

tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.

2.1.2.4 Chức năng điều tiết kinh tế

Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định

các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối

tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng

14

của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.

Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo

chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức

năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện.

Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế

có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính

quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận

dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn

lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài

chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những

điều kiện để nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã

hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng

lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.

Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không

loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài

chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc

mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã

hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng

gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói

mòn vai trò điều tiết kinh tế.

Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi

giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức

năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.

2.1.3 Phân loại, ý nghĩa của việc phân loại thuế và nguyên tắc đánh thuế của

nhà nước

2.1.3.1 Phân loại

Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những

nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác

nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:

15

- Phân loại theo đối tượng chịu thuế.

Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:

- Thuế thu nhập

Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận

được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao

động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh

dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…

Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá

nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.

- Thuế tiêu dùng

Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được

mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế giá trị gia tăng…

- Thuế tài sản

Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao

gồm: Thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định; Thuế

động sản là thuế đánh trên tài sản chính .

 Phân loại theo phương thức đánh thuế

Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:

- Thuế trực thu

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người

nộp thuế. Thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,

thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất….

- Thuế gián thu

Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của

người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

16

Hình 2.1: Hệ thống thuế

 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế

Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:

- Thuế thực

Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực

bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản.

- Thuế cá nhân

Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh

vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc

do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức,

thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch…

 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế

Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại:

- Thuế trung ương

Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở trung

ương ban hành.

- Thuế địa phương

Là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.

17

2.1.3.2 Ý nghĩa của việc phân loại thuế

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải

nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.

Thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của quốc gia.

Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà lập pháp, hành pháp.

Việc phân loại thuế có ý nghĩa trên những phương diện sau:

1. Trong hoạt động lập pháp

Việc phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu sẽ giúp các nhà lập

pháp tìm ra được những phương thức điều tiết riêng, từ đó xây dựng được các sắc

thuế phù hợp với mục đích điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế

đó. Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực

thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại

thuế gián thuế. Vấn đề là phải cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp

thuế (Luật Dương Gia, 2015).

Ví dụ: thuế trực thu có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp

thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, vậy cần

phải điều chỉnh mức thuế suất sao cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại

thuế này.

2. Trong công tác tổ chức hành thu

Việc phân loại thuế có ý nghĩa trong việc tổ chức thu thuế với mỗi loại thuế

sẽ xác định được phạm vi người nộp thuế, nguyên tắc đánh thuế, đối tượng tính

thuế, căn cứ tính thuế, cách thức tính thuế…từ đó có biện pháp thu thuế phù hợp.

Qua đó, phân địh thẩm quyền của các cơ quan hành thu thuế từ đó có biện pháp

quản lý thu thuế hiệu quả. Ví dụ: đối với thuế trực thu việc theo dõi tính toán và thu

thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán.

Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác

dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho Ngân sách

Nhà nước (Luật Dương Gia, 2015).

3. Trong nhận thức của đối tượng nộp thuế và người chịu thuế

Đối với loại thuế trực thu sẽ dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ

xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế. Còn đối với loại thuế gián thu thì người nộp thuế

không có gánh nặng về thuế việc nộp thuế sẽ như một tất yếu khi sử dụng, tiêu thụ

18

hàng hóa, dịch vụ (Luật Dương Gia, 2015).

2.1.3.3 Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước

Đảm bảo công bằng: mỗi cá nhân, tổ chức nộp thuế tùy thuộc và hoàn cảnh

mức thu nhập sẽ phải nộp mức thuế khác nhau theo quy định (Luật Dương Gia,

2015).

Cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế: Mỗi đối tượng nộp thuế

mặc dù không nhận loại hoàn toàn lợi ích về cho chính mình, nhưng sẽ đảm bảo lợi

ích về các vấn đề xã hội, chất lượng cuộc sống, an ninh quốc phòng... (Luật Dương

Gia, 2015).

Đảm bảo rõ ràng, hiệu quả: việc nộp thuế phải có thông báo cụ thể về mức

thuế, thời hạn nộp và giấy tờ rõ ràng (Luật Dương Gia, 2015).

Mỗi đối tượng chịu thuế không phải chịu một loại thuế nhiều lần: khi đã nộp

thuế với loại thuế này rồi thì sẽ không phải nộp thuế với cùng loại thuế đó nữa (Luật

Dương Gia, 2015).

2.1.4 Vai trò của thuế

 Nguồn thu của ngân sách nhà nước

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội

bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng

qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ

nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song thực tế các hình thức thu

ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế

được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và

khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực

sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ năm 1990. Điều này

được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách (Luật Dương Gia,

2015).

 Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô

Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho

ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm

kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu

thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà

19

nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh

tế quốc dân (Luật Dương Gia, 2015).

2.2 Tổng quan về kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế

2.2.1 Người nộp thuế

Theo Luật quản lý thuế hiện hành, Người nộp thuế (NNT) là khái niệm để

chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp

thuế cho Nhà nước, bao gồm:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác

thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước

ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân

nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TKPN

theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;

+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập

thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;

+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu

khí, bao gồm:

+ Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp

đồng chia sản phẩm.

+ Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình

thức hợp đồng điều hành chung.

+ Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình

thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên Chính phủ.

+ Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty

thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí

quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc

gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí

20

thiên nhiên.

2.2.2 Cơ quan thuế (CQT)

Theo Luật quản lý thuế hiện hành, Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục

Thuế và Chi cục Thuế;

2.2.3 Kiểm tra thuế

Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là "xem

xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [tr. 523]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt

do Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra là "xem xét thực

chất, thực tế" [tr. 973]. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế

thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ

thể được giao để đánh giá, nhận xét ..." [tr.265].

Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, ''Kiểm tra thuế là

hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm

tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm

tra để có những nhận xét, đánh giá'' [1, tr.411]

Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại

cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là ''hoạt động nhằm xem xét tính trung thực,

tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai'' [1, tr.153]

Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,

đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá

nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung

là thuế).

2.2.4 Tuân thủ pháp luật thuế

Tuân thủ thuế là việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng

luật định, bao gồm đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào ở

một trong các khâu trên đều là không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Tuân thủ

pháp luật thuế của người nộp thuế thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và

đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời

gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai

thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của người nộp thuế (OECD , 2004).

21

 Trên thế giới:

Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình

bày như sau:

Tuân thủ thuế được xác định theo cách sau NNT khai báo hồ sơ khai thuế

cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định

của các luật thuế, các quyết định của tòa án (Jeffrey Lloyd Hamm BS, 1995) .

Quản lý rủi ro tuân thủ - sử dụng các chương trình kiểm tra ngẫu nhiên, định

nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ

thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản (1) nộp tờ

khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo caqso) chính xác trên tờ khai những thông tin

cần thiết để xác định số tiền thuế và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ

này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai) và

tuân thủ về thu nộp (OECD, 2004).

Mohd Riazal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều

định nghĩa về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein

(1998) cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của NNT

chấp hành luật pháp về thuế, để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một

quốc gia. Một định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và

Yarbrough cho rằng: Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động của hệ thống

thuế ở Hoa Kỳ và phần là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế

cần được xác định như khả năng của NNT và sẵn sang thực hiện theo quy định pháp

luật về thuế được xác định bỡi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình

huống khác về thuế được xác định như khả năng của NNT và sẵn sang thực hiện

theo quy định pháp luật về thuế được xác định bỡi đạo đức, môi trường pháp lý và

các yếu tố tình huống khác tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy,

tuân thủ thuế cũng được xác định bỡi một số CNL như khả năng và sự sẵn sàng của

NNT thực hiện theo quy định của pháp luật, kê khai thu nhập chính xác trong mỗi

năm và thanh toán số tiền thuế phải nộp theo thời gian (CNL Úc, 2009, CNL

Malaysia, 2009). ALM ( 1991), Jackson và Milliron (1986) xác định: Tuân thủ thuế

là báo cáo tất cả các thu nhập và thanh toán tất cả các loại thuế bằng cách thực hiện

các quy định của pháp luật, quyết định và bản án tòa án.

22

Allingham và Sandmo (1972) mô tả tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu

nhập thực tế” và cũng cho rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh

hưởng bởi một số tình huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định

trong tình trạng không chắc chắn (Clotfelter, 1983).

Theo Spice và Lundstedt (1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế là một hình

thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến khả năng phát hiện và xử

phạt), đòi hỏi CNL phải hiểu được các yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế

của người nộp thuế.

Jackson và Milliron (1986), Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất

cả thu nhập, thanh toán tòan bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản

quy định của luật, pháp lệnh hoặc phán quyết của toà án. Theo James và Alley

(1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp

hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.

Theo Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn, tuân thủ thuế là

một thuật ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế.

 Tại Việt Nam:

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các

nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không

tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối

tượng tuân thủ thuế một cách tự nguyện mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc

nhở hoặc đe dọa và các hành vi xử phạt hành chính khác.

Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: Tuân thủ là giữ và làm đúng

theo những điều đã quy định.

Do đó, có thể khái quát tuân thủ thuế là làm đúng theo những điều đã quy

định trong các luật thuế.

2.2.5 Kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế

Công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế được thực hiện theo Quyết định số

746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban

hành quy trình kiểm tra thuế, trình tự các bước kiểm tra được thực hiện như sau:

2.2.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế

23

Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định

hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho

người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ

ngày nhận hồ sơ.

- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế

+ Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội

dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác

minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được

giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người

nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.

Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không

quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của

cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể

đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn

bản.

Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập

Biên bản làm việc.

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu

đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ

sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu

mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu

người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể

từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.

+ Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không

giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải

trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là

đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế

biết; hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn

cứ để ấn định số thuế phải nộp.

24

2.2.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không

giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai

bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng

minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định

số thuế phải nộp theo quy định.

- Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp

luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ

liệu được quy định để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế

phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa

đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế,

gian lận thuế.

Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan

thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

- Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra

sau hoàn thuế theo quy định.

- Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề:

Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng

người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây

dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều

chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do Cục trưởng Cục Thuế TP.HCM quyết định.

- Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá

sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp

kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh

hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.

- Phạm vi và tần suất kiểm tra

Kiểm tra đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường

hợp theo kế hoạch, chuyên đề được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với

phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo

từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế.

25

- Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra

+ Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp

dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, kiểm tra về

thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ

quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của các cơ quan cấp trên;

+ Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối

tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, kiểm tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài

chính, cơ quan kiểm tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh

thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét

quyết định khi cần thiết.

2.3 Các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế

2.3.1 Số lượng NNT được kiểm tra

Theo HasseSLine (1993) và Trần Huy Trường (2013): Việc đánh giá số

lượng NNT là rất quan trọng, một số CQT còn tiến hành đánh giá phạm vi bao quát

của hoạt động kiểm tra thuế đối với những nhóm người nộp thuế nhất định thể hiện

bằng giá trị tuyệt đối hay tỷ lệ phần trăm tính trên tổng thể toàn bộ số NNT.

Thuộc nhóm này, có các tiêu chí đánh giá sau:

- Tỷ lệ NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động

Cách tính: tỷ lệ NNT được thanh trong tổng số NNT hoạt động được tính

bằng cách lấy số NNT được kiểm tra năm đánh giá chia cho tổng số NNT đang thực

tế hoạt động do CQT quản lý trực tiếp.

Số NNT được kiểm tra năm đánh giá là số NNT đã hoàn thành kiểm tra

trong năm (bao gồm: số NNT kiểm tra năm trước nhưng đến năm đánh giá mới

hoàn thành và số NNT bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá).

Số NNT đang hoạt động: là số NNT đã được cấp mã số thuế, đang hoạt động sản

xuất kinh doanh (tính đến thời điểm 31/12 của năm đánh giá)

Ý nghĩa: tiêu chí này phản ánh trong một năm CQT đã kiểm tra được tỷ lệ

bao nhiêu phần trăm NNT.

Theo quy định, hàng năm CQT phải kiểm tra được ít nhất 20% tổng số lượng

NNT đang quản lý. Nếu không đạt được tiêu chí này, CQT được coi như không

hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT được kiểm tra năm và do đó chưa đạt yêu cầu quản lý

26

thuế.

- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra

Cách tính: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra được tính

bằng cách lấy tổng số NNT đã kiểm tra trong năm chia cho tổng số NNT theo kế

hoạch kiểm tra được duyệt đầu năm.

Ý nghĩa: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra cho biết

trong năm CQT đã hoàn thành kiểm tra được số lượng bao nhiêu NNT so với kế

hoạch kiểm tra năm. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%: CQT chưa hoàn thành kế hoạch

được giao. Nếu tỷ lệ này bằng 100%: CQT hoàn thành kế hoạch được giao.

Tiêu chí tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lượng NNT được kiểm tra phụ thuộc

vào chất lượng lập kế hoạch kiểm tra. Nếu kế hoạch số lượng NNT được xây dựng

theo phân tích rủi ro, dựa trên cân đối cơ sở vật chất, nguồn lực kiểm tra hiện có của

CQT thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra năm được đảm bảo. Còn nếu lập kế

hoạch không dựa trên việc phân tích rủi ro và cân đối nguồn lực thì sẽ không cho ra

một số lượng NNT chính xác (đưa quá nhiều hoặc quá ít NNT vào kế hoạch kiểm

tra), và kết quả hoàn thành kế hoạch kiểm tra, theo đó cũng sẽ quá cao hoặc quá

thấp, và đều không phản ánh đúng khả năng hoàn thành kế hoạch kiểm tra năm.

2.3.2 Quy trình tổ chức kiểm tra

Theo nghiên cứu của Trần Huy Trường, 2013: Hiệu quả hoạt động chủ yếu

do cách thức (phương pháp) hoạt động quyết định, trong đó cách thức quản lý hoạt

động có vị trí, vai trò chính. Như vậy, để hoạt động ngày càng đạt được hiệu quả

cao cần có cách thức hoạt động nói chung, phương pháp quản lý hoạt động nói

riêng phải khoa học. Quản lý hoạt động một cách khoa học là tìm cách, biết cách áp

dụng các thành tựu khoa học vào việc giải quyết các vấn đề quản lý, vào việc thực

hiện các loại công việc quản lý.

Quy trình, thủ tục kiểm tra thuếcó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kiểm tra:

Quy trình, thủ tục kiểm tra khoa học, hợp lý sẽ làm cho các bước tiến hành đơn

giản, đảm bảo kiểm tra đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian, chi phí, thuận tiện cho

CQT và NNT. Quy trình, thủ tục kiểm tra khoa học giúp hoạt động kiểm tra

thuếđược minh bạch, rõ ràng. Ngược lại, quy trình kiểm tra rườm rà, quá nhiều mẫu

biểu, nhiều thủ tục khiến cho thời gian kiểm tra sẽ bị kéo dài, gây phiền hà cho đơn

27

vị. Do đó, cải tiến quy trình kiểm tra thuếsẽ nâng cao được đáng kể hiệu quả kiểm

tra.

Phương pháp kiểm tra cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kiểm tra thuế.

Nếu lựa chọn phương pháp kiểm tra không phù hợp, CQT sẽ không đạt được hiệu

quả kiểm tra như mong muốn. Nếu CQT chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp

kiểm tra thuếsẽ cho ra kết quả không đầy đủ, mà phải vận dụng nhiều phương pháp

kết hợp. Nếu không căn cứ vào tình hình, đặc thù sản xuất kinh doanh, đặc điểm

ngành nghề của từng NNT mà áp dụng máy móc phương pháp kiểm tra theo trình tự

sẽ dẫn đến bỏ sót, kiểm tra không trúng, không đúng và sẽ không đủ thời gian kiểm

tra, dẫn đến hiệu quả kiểm tra thấp. Do đó, để kiểm tra thuếđạt được hiệu quả,

CBTT cần xem xét, bàn bạc rất kỹ phương pháp kiểm tra cho phù hợp, khoa học,

tránh gây phản ứng của NNT để vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.

Tính cưỡng chế hợp lý của cơ quan thuế thể hiện ở các biến số như: tần suất

kiểm tra thuế, khả năng phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế, các biện pháp cưỡng

chế thuế, mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn thuế. Mức độ ngăn chặn được

dựa trên khái niệm cho rằng nguy cơ phát hiện việc gian lận và các biện pháp trừng

phạt sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này,

các DN đóng thuế nhằm thoát khỏi sự sợ hãi bị chính phủ bắt và phạt họ (Lavoie

2008). Mục đích của việc ngăn ngừa chủ yếu là để ngăn chặn việc trốn thuế, nhưng

khái niệm này cũng bao hàm ý tưởng rằng các hình phạt cũng sẽ làm giảm nạn trốn

thuế trong tương lai.

Allingham và Sandmo (1972) cho rằng NNT sẽ luôn khai báo thu nhập của

họ chính xác nếu khả năng bị phát hiện cao.

James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: tuân thủ thuế tăng lên

khi tần suất kiểm toán tăng lên.

Các quan hệ cộng tác, phối hợp của cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan

trong việc quản lý thuế. Để có thể nắm bắt chính xác về tình trạng tuân thủ của

NTT, cơ quan thuế phải có đầy đủ thông tin. Ngoài những thông tin do NNT cung

cấp thông tin do bản thân ngành thuế thu thập trong quá trình quản lý còn phải truy

cập, tham chiếu với các thông tin khác liên quan đến NNT do các cơ quan, tổ chức

chuyên ngành nắm giữ. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống mạng trao đổi thông tin giữa

28

cơ quan thuế và các cơ quan khác như cơ quan kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan

hải quan, cơ quan quản lý doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, cơ quan thống

kê… là vô cùng quan trọng. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011).

Hiện nay, CQT đã chuyển sang áp dụng phương pháp kiểm tra trên cơ sở

phân tích rủi ro. Theo phương pháp này, việc lập kế hoạch kiểm tra được tiến hành

dựa trên hệ thống các tiêu chí rủi ro để lựa chọn NNT có rủi ro cao về thuế đưa vào

diện kiểm tra. Thông thường nếu chọn được NNT có rủi ro cao thì hiệu quả kiểm tra

thu được là cao và ngược lại. Nếu tiến hành theo phương pháp kiểm tra trước đây:

lựa chọn kế hoạch kiểm tra thủ công, theo kinh nghiệm, CQT sẽ không chọn được

nhiều NNT có rủi ro, dễ bỏ sót những NNT có dấu hiệu vi phạm, do đó hiệu quả

kiểm tra sẽ thấp. Qua phân tích thông tin NNT, bộ phận kiểm tra sẽ đề xuất cụ thể

về nội dung, đối tượng và phạm vi kiểm tra; khái quát những đề xuất này trong

quyết định kiểm tra và cụ thể hóa trong đề cương, kế hoạch tiến hành cuộc kiểm tra,

trình người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Thực hiện tốt nhiệm vụ trong

khâu này là yêu cầu rất quan trọng trong việc đảm bảo triển khai thực hiện cuộc

kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải về nội dung và không bị kéo dài về

thời gian mà vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu đặt ra đối với cuộc kiểm tra

2.3.3 Năng lực kiểm tra thuế

Tổ chức bộ máy kiểm tra có vai trò quyết định đến hiệu quả kiểm tra của

ngành thuế. Việc xác định cơ cấu tổ chức kiểm tra và phân bổ nguồn nhân lực một

cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống kiểm tra các cấp khoa học, phù hợp, đảm bảo

tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có tác dụng nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế

Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil anh James A. Knoblett (2001).

Bộ máy kiểm tra thuế được tổ chức hợp lý, bao quát được các đối tượng

kiểm tra và các gian lận, sai sót sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ

thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao.

Ngược lại, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm tra không phù hợp: cồng kềnh,

không chuyên nghiệp, phân định không rõ trách nhiệm giữa các bộ phận sẽ làm tăng

chi phí kiểm tra và kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy

quản lý thuế, từ đó làm giảm tính hiệu quả của quản lý thuế.

29

Việc biên chế quá mỏng nhân sự cho kiểm tra thuế khiến kiểm tra thuế

không đủ nguồn nhân lực để chống thất thu, trốn tránh thuế. Nếu chỉ quy định có

kiểm tra thuế ở cấp Tổng cục Thuế, Cục Thuế mà không có ở cấp Chi cục cũng làm

giảm tính răn đe, phòng ngừa đối với NNT vi phạm, vì các Chi cục Thuế quản lý

một số lượng lớn NNT với quy mô hoạt động và hành vi vi phạm của NNT càng

ngày càng phức tạp.

Yếu tố con người rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới hiệu quả

kiểm tra thuế. Không có nguồn nhân lực kiểm tra chuyên nghiệp và chuyên sâu với

hiểu biết sâu rộng về thuế, kế toán, kỹ năng kiểm tra và có phẩm chất đạo đức tốt

thì dù CQT có cơ sở vật chất hiện đại, chi phí đầu tư lớn, kiểm tra NNT có dấu hiệu

sai phạm nhiều thì cũng khó có kết quả kiểm tra khả quan. Do đó, nguồn CBTT

được tuyển chọn và đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp là yếu tố hết sức quan trọng,

ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kiểm tra thuế.

Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với NNT nên đối

mặt với những rủi ro nghề nghiệp, đồng thời phải đối đầu với sức ép, áp lực khác

nhau. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng, tình cảm, hành vi công

vụ của CBTT; đến hiệu lực hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm tra NNT, đến uy tín

và NLnh dự của ngành thuế.

Do tính chất công việc phức tạp, đòi hỏi chuyên môn, trình độ, phẩm chất

đạo đức của công chức kiểm tra phải cao hơn những công chức khác, vì vậy chế độ

đãi ngộ với công chức kiểm tra cũng phải tương xứng, nếu không rất dễ dẫn đến

hiện tượng “chảy máu chất xám” công chức kiểm tra giỏi ra bên ngoài. Sở dĩ như

vậy là vì có không ít công chức kiểm tra không hài lòng với chế độ tiền lương, thu

nhập của công chức hiện hành, vì vậy không phát huy được tinh thần trách nhiệm,

hời hợt với công việc, dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình kiểm tra tại cơ sở NNT

vì CBTT thường xuyên tiếp xúc với môi trường dễ bị cám dỗ mua chuộc. Chế độ

đãi ngộ động viên khen thưởng góp phần khuyến khích CBTT dốc hết công sức,

trách nhiệm với công tác kiểm tra, vì thế, hạn chế được tiêu cực, nâng cao hiệu quả

kiểm tra.

30

2.3.4 Hệ thống pháp luật

Thanh tra thuế trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro phải dựa trên cơ sở các văn

bản pháp luật, các quy định của Nhà nước. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở

pháp lý vững chắc cho hoạt động thanh tra.Hoạt động thanh tra thuế trên cơ sở áp

dụng quản lý rủi ro có chất lượng, hiệu quả hay không phụ thuộc phần nhiều vào hệ

thống văn bản pháp quy liên quan điều chỉnh hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra

thuế thực hiện quyền kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động khai nộp thuế của

DN. Các luật thuế, Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra là căn cứ điều chỉnh thanh tra

thuế, vì vậy, các văn bản pháp luật đầy đủ, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý

sẽ thúc đẩy thanh tra thuế hoạt động hiệu quả. Ngược lại, nếu các văn bản pháp luật

về thanh tra thuế không đầy đủ, không phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý thuế

sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng, kết quả thanh tra thuế (Trần Huy Trường,

2013).

Việc có được một hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với

tình hình kinh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để việc tuân thủ

pháp luật thuế của DN đi vào khuôn khổ, đồng thời giúp DN hiểu và nghiêm túc

thực hiện theo quy định của pháp luật… Hệ thống chính sách thuế cần phải được

thống nhất, nội dung các sắc thuế cần phải rõ ràng minh bạch. Nếu các văn bản

pháp luật chồng chéo, có những nội dung mâu thuẫn nhau, quy định không rõ ràng

dẫn đến có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau và thủ tục quy định rườm rà sẽ gây

khó khăn cho thanh tra thuế, các kết luận thanh tra, vì thế, sẽ thiếu sức thuyết phục

DN, dễ dẫn đến phản bác, khiếu nại kết luận thanh tra, gây ảnh hưởng đến chất

lượng, kết quả thanh tra thuếNicoleta BARBUTA-MISU (2011).

Chính sách thuế nhất quán, không thiên vị đối với bất kỳ DN nào sẽ tạo ra

một môi trường kinh doanh bình đẳng cho tất cả DN. Chính sách pháp luật nghiêm

minh tạo ra sức ép buộc DN chú trọng đến việc hạch toán kinh doanh một cách

minh bạch hơn và làm giảm ý đồ không tuân thủ của DN. Đây cũng là yếu tố quan

trọng nhằm tạo ra kỷ cương trong quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ của DN và

tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra thuế. Các văn bản pháp luật là

yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm quyền và hiệu lực của thanh tra

thuế. Quy định về thẩm quyền của thanh tra thuế mạnh sẽ giúp thanh tra thuế tăng

tính hiệu lực thi hành. Trong quản lý thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế được quy

31

định trong các văn bản pháp lý như Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế và các luật

thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế bao gồm quy định về quyền thu thập thông tin

và chế tài để phát hiện và xử phạt các trường hợp không tuân thủ. Hiệu quả và

hiệu lực của công tác thanh tra đòi hỏi đội ngũ CBTT phải có thẩm quyền đầy đủ,

được phép tiếp cận thông tin do DN và các đối tượng khác nắm giữ để có thể xác

minh được đúng nghĩa vụ thuế của DN. Các văn bản pháp luật cũng quy định chế

tài hợp lý để xử phạt và phát hiện những trường hợp không tuân thủ pháp luật thuế

Eva B. Hofmann và cộng sự (2013).

2.3.5 Ý thức tuân thủ pháp luật

Gerasl Chau và Patrick Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của

Fisher bằng cách bổ sung thêm các yếu tố môi trường quan trọng khác _ văn hóa và

sự tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân

thủ thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập

trung xác định tác động của từng yếu tố và tương tác giữa những yếu tố này tác

động như thế nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những

nghiên cứu hiện có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển,

trong khi các quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không

tuân thủ thuế diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực

nghiệm hơn về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát

triển.

Một nghiên cứu tổng hợp khác về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế được

thực hiện bởi Nicoleta BARBUTA-MISU (2011) cũng phân chia các yếu tố quan

trọng nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các yếu tố về kinh tế (thuế

suất, kiểm tra thuế, hình phạt, …) và các yếu tố phi kinh tế (nhận thức về công

bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội, ..). Nghiên cứu này một lần

nữa cung cấp nền tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện

nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.

2.3.6 Kết quả kiểm tra

Theo luật Thuế Việt Nam hiện hành:

32

- Số thuế truy thu bình quân = Tổng số tiền thuế truy thu, truy hoàn và phạt

qua kiểm tra / Tổng số NNT được kiểm tra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh bình

quân một người nộp thuế thì cơ quan thuế thu về cho NSNN bao nhiêu tiền thuế

thiếu, thuế trốn, thuế gian lận và tiền phạt.

- Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN = Tổng số tiền truy thu thuế,

truy hoàn và phạt qua kiểm tra / Tổng số thu NSNN trong năm của Cơ quan thuế.

Chỉ tiêu này phản ánh đánh giá mức độ đóng góp của Công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế trong tổng thu NSNN của Chi cục Thuế

- Tỷ lệ Nợ đọng sau kiểm tra = Tổng số thuế còn nợ sau kiểm tra tính đến

31/12 hàng năm / Tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt NNT đã kiểm tra trong

năm. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tuân thủ nộp tiền thuế sau kiểm tra của NNT

cao hay thấp

- Số lỗ sai bình quân bị loại qua kiểm tra = Tổng số tiền giảm lỗ sai quy định

qua kiểm tra CQT loại ra / Tổng số Người nộp thuế báo lỗ được kiểm tra trong năm.

Chỉ tiêu này cho biết cứ trung bình kiểm tra một NNT lỗ thì CQT cắt giảm được

bao nhiêu lỗ sai quy định

- Số thuế ưu đãi bình quân bị loại qua kiểm tra = Tổng số tiền ưu đãi, miễn

giảm sai quy định của NNT bị CQT loại ra qua kiểm tra / Tổng số NNT có ưu đãi,

miễn giảm thuế được kiểm tra trong năm. Chỉ tiêu này cho biết cứ kiểm tra trung

bình mỗi NNT thuộc diện ưu đãi, miễn giảm thuế thì CQT loại ra bao nhiêu tiền

thuế được miễn giảm, ưu đãi sai quy định.

- Tỷ lệ NNT kiểm tra phát hiện có sai phạm = Tổng số NNT được kiểm tra

phát hiện có sai phạm dẫn đến phát sinh số thuế truy thu, truy hoàn và phạt / Tổng

số NNT được kiểm tra trong năm. Chi tiêu này được sử dụng để đánh giá chất

lượng , hiệu quả công tác kiểm tra thuế qua việc tìm ra được số thuế khai thiếu, gian

lận trốn thuế của NNT dẫn đến số thuế truy thu

2.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.4.1 Đề tài nghiên cứu nước ngoài

Margaret Cotton (2006), Lựa chọn đối tượng thanh tra thuế (Nguyên bản tiếng

Anh: Sellecting cases for auditing). Nghiên cứu này giới thiệu phương pháp lựa

chọn đối tượng thanh tra thuế dựa trên mô hình tuân thủ (ATO) và kỹ thuật quản lý

rủi ro. Nghiên cứu này lấy ví dụ thực tiễn tại Newzealand để minh chứng cho các

33

đánh giá, nhận định. Theo đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa

của ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế. Nghiên

cứu cũng nêu những công việc cụ thể gắn với quy trình thu thập, xử lý thông tin và

ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra thuế.

Ủy ban châu Âu (EC) (2010), Hướng dẫn về quản lý rủi ro tuân thủ trong quản

lý thuế (nguyên bản tiếng Anh: Compliance risk management guide for tax

adimistration). Tài liệu này giới thiệu khuôn khổ lý thuyết về mô hình quản lý rủi ro

tuân thủ trong quản lý thuế với những vấn đề cơ bản như: môi trường quản lý rủi ro

tuân thủ của người nộp thuế; các vấn đề cơ bản trong quy trình quản lý rủi ro như:

nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro... Đặc biệt, tài liệu

này đã giới thiệu kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động quản lý thuế và

thanh tra thuế ở trên 20 nước trên thế giới với những mô tả kỹ lưỡng về cách thức

áp dụng, những kết quả đạt được và những vấn đề cốt yếu rút ra từ những trường

hợp thực tiễn đó.

Muwer Sultan Khwaja, Rajul Awasthi and Jan Loeprick (2011), Thanh tra trên

cơ sở quản lý rủi ro: Phương pháp tiếp cận và kinh nghiệm một số nước (Nguyên

bản tiếng Anh: risk-based audit: Approaches and countries experiences). Đây là

cuốn sách chuyên khảo công phu chuyên sâu về ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro

vào hoạt động thanh tra thuế. Cuốn sách này có thể coi là

Mukhtar M. Ali, H. Wayne Cecil anh James A. Knoblett (2001), “The Effects

of Tax Rates and Enforcement Policies on Taxpayer Compliance: A study of Self-

Employed Taxpayers” . Bài viết này đại diện cho các phân tích thống kê việc tuân

thủ của người đóng thuế, khảo sát mối quan hệ với các hình thức kiểm toán, các

hình thức xử phạt nếu bị phát hiện vi phạm, liệt kê các loại thuế, mức thu nhập và

các nguồn thu nhập cá nhân. Dữ liệu được trích từ báo cáo thường niên của cơ quan

thuế liên bang. Sở Thuế Vụ (IRS) và sổ sách dữ liệu kế toán từ năm 1980 đến năm

1995, các loại hình thức kiểm toán và hình thức xử phạt đã cho thấy hiệu quả trong

việc ngăn chặn việc không tuân thủ đóng thuế. Bài viết này cung cấp bằng chứng

liên quan đến các tác động có thể có của các chiến lược thực thi thuế và lịch trình

thuế suất cho kế hoạch C và F về việc tuân thủ thuế bằng cách phân tích dữ liệu

chuỗi thời gian hàng năm 1980-1995 được công bố trong Báo cáo thường niên của

34

cơ quan thuế liên bang sở Thuế Vụ (IRS) và sổ sách dữ liệu kế toán .Tỷ lệ kiểm

toán và tỷ lệ hình phạt nhằm răn đe hiệu quả để ngăn chặn việc không tuân thủ đóng

thuế. Nó cũng được tìm thấy rằng các cá nhân có xu hướng thực hiện đóng thuế

cũng ít như việc tăng mức thuế suất. Sự đóng góp cơ bản của bài viết này là để

tránh một số thiếu sót về phương pháp luận nghiên cứu trước đây trong việc cung

cấp bằng chứng về các yếu tố quyết định hành vi tuân thủ Kế hoạch C và F Lịch

khai thuế, các nhóm có thu phần lợi nhuận không tuân thủ bằng cách phân tích

chuỗi thời gian truy cập công khai hàng năm dữ liệu từ IRS. Những thiếu sót về

phương pháp luận chính của nghiên cứu trước đây đã tránh được bằng cách bao

gồm cả các biến độc lập quan trọng: Tốc độ kiểm toán, thuế suất, mức phạt, và mức

thu nhập của người nộp thuế. Dựa trên phân tích này, bài báo cung cấp bằng chứng

thực nghiệm cho thấy rằng việc tuân thủ của người nộp thuế là nhạy cảm với tốc độ

kiểm toán, mức thuế suất, và tỷ lệ phạt và rằng việc tuân thủ.

GeraSL Chau và Patrick Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của

Fisher bằng cách bổ sung thêm các yếu tố môi trường quan trọng khác văn hóa và

sự tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân

thủ thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập

trung xác định tác động của từng yếu tố và tương tác giữa những yếu tố này tác

động như thế nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những

nghiên cứu hiện có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển,

trong khi các quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không

tuân thủ thuế diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực

nghiệm hơn về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát

triển.

Một nghiên cứu tổng hợp khác về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế được

thực hiện bởi Nicoleta BARBUTA-MISU (2011) cũng phân chia các yếu tố quan

trọng nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các yếu tố về kinh tế (thuế

suất, kiểm tra thuế, hình phạt, …) và các yếu tố phi kinh tế (nhận thức về công

bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội, ..). Nghiên cứu này một lần

nữa cung cấp nền tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện

35

nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Eva B. Hofmann và cộng sự (2013), “Enhancing tax compliance through

coercive and legitimate power of authorities”. Mục đích của báo cáo này là để

kiểm tra tác động của quyền cưỡng chế và quyền hợp pháp về việc tuân thủ thuế dự

định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyền cưỡng chế và quyền hợp pháp có ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế dự kiến, nhưng nếu thực hiện kết hợp, sức mạnh hợp pháp

có thể làm thay đổi nhận thức về sức mạnh cưỡng chế. Cơ quan chức năng nên tập

trung vào các chiến lược quản trị tốt, đồng thời tìm cách bảo vệ người nộp thuế

trung thực từ trốn thuế.

2.4.2 Đề tài nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam hiện đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về hiệu quả của công

tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này thường kết hợp

cả hai công tác thanh tra và kiểm tra thuế; hoặc công tác thanh tra thuế; hoặc chỉ

nghiên cứu thanh tra một Luật thuế (sắc thuế) cụ thể.

Nguyễn Tuấn Anh (2014) sau khi nghiên cứu kiểm tra thuế thu nhập doanh

nghiệp tại tỉnh Hưng Yên mới chỉ đưa ra được các yếu tố định tính, dựa vào các số

liệu thu thập được để đưa ra nhận xét.

Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Xuân Thành (2013) về đề tài "Nâng cao

hiệu quả thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn hiện nay", Học viện Tài

chính, Hà Nội.

Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong việc nâng cao hiệu

quả thanh tra thuế, phần lý luận tác giả phân tích tương đối cụ thể về phương pháp

phân tích rủi ro: phân tích dọc, ngang, phân tích tỷ suất các báo cáo tài chính, tờ

khai thuế, lịch sử tuân thủ của DN. Tác giả chỉ rõ những ưu điểm và nhược điểm

của phương pháp phân tích rủi ro.

Trong phần thực trạng về hiệu quả thanh tra thuế, tác giả đã đánh giá phân tích

rủi ro chủ yếu ở khâu lập kế hoạch thanh tra (là một khâu trong quy trình thanh tra).

Tác giả nhận định khá chính xác khi cho rằng "Việc phân tích rủi ro trong thanh tra

thuế mới chỉ dừng lại ở một số bước đánh giá cơ bản, chất lượng chưa cao” và

nguyên nhân là do “ngành Thuế chậm ban hành và chưa chọn lọc áp dụng hệ thống

36

tiêu chí đánh giá, chấm điểm rủi ro”.

Hoàng Vân Anh (2008) nghiên cứu về một số biện pháp đổi mới công tác

thanh tra, kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở Việt Nam đã

kết luận hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đang từng bước chuyển đổi từ cơ chế

kiểm tra tràn lan, chưa đúng đối tượng, chưa khoa học sang cơ chế kiểm tra, thanh

tra thuế dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin, đẩy mạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm đổi

mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở

Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hương (2011) về nâng cao hiệu quả thanh tra

kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa công tác quản lý

thuế ở Việt Nam đã kết luận hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đã không ngừng

được tăng cường cả về phương pháp và lực lượng thanh tra. Đặc biệt, ngành thuế đã

bước đầu chuyển đổi cách tiếp cận từ thanh tra, kiểm tra truyền thống sang kỹ thuật

thanh tra, kiểm tra dựa trên quản lý rủi ro đã nâng cao hiệu quả của công tác thanh

tra, kiểm tra, tối ưu hoá nguồn lực cũng như kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm

pháp luật về thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ của NNT. Nghiên cứu tính tuân thủ

của NNT và tìm hiểu về hoạt động thanh tra, kiểm tra theo mức độ tuân thủ của

NNT là cơ sở quan trọng, cần thiết để ngành thuế có thể đưa ra các giải pháp kịp

thời, có hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra với mục tiêu nâng cao tính tuân

thủ tự giác của NNT.

Ngoài luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Thành nghiên cứu chuyên sâu về

thanh tra thuế, trong thời gian vừa qua ở Việt Nam có nhiều luận án tiến sĩ nghiên

cứu về quản lý thuế như: Luận án tiến sĩ của Lê Duy Thành (2007) về đề tài “Đổi

mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của

Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010) với đề tài “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”;

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2011) với đề tài “Quản lý thuế ở Việt

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”... Khi nghiên cứu về quản lý thuế,

các công trình trên có đề cập đến thanh tra thuế và có đề cập ở những mức độ nhất

37

định đến hiện đại hóa quản lý thuế nói chung và ứng dụng quản lý rủi ro vào quản

lý thuế nhưng do đó không phải là nội dung trọng tâm của những công trình nghiên

cứu này nên mức độ nghiên cứu về quản lý thuế rủi ro trong quản lý thuế nói chung

và thanh tra thuế nói riêng còn chưa sâu sắc, chưa toàn diện, chưa giải quyết thấu

đáo những vấn đề thực tiễn đặt ra.

2.4.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu

Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy,

đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể các vấn đề lý

luận về quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh

tra, kiểm tra nhưng chưa có một nghiên cứu nào kiểm nghiệm bằng mô hình kinh tế

lượng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả công tác kiểm tra

thuế. Do vậy, hướng phát triển mới của đề tài này là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế và định lượng các yếu tố

này ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế như thế nào?

Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu

trước đây, tác giả đã nghiên cứu theo hướng định lượng đề tài “Tăng cường công

tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” làm

mục tiêu nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuân thủ thuế tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh nói riêng và cả nước nói chung.

2.4.4 Mô hình nghiên cứu

Tham khảo các nghiên cứu trước đó về các yếu tố tác động đến công tác kiểm

tra thanh tra tuân thủ pháp luật thuế tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh của tác

giả Võ Tiến Dũng công bố năm 2014 trong Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả

công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh” đã khám phá được

các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí

Minh. Ưu điểm của đề tài này là nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra tại địa bàn

thành phồ Hồ Chí Minh, có rất nhiều các yếu tố chung, phản ánh phù hợp với các

yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế tại địa bàn Quận Bình Thạnh. Tuy nhiên,

nghiên cứu này tổng hợp cả hai hoạt động thanh tra và kiểm tra nên sẽ dẫn đến phản

ánh thiếu sát thực. Do đó, tác giả thừa kế kết quả mô hình này, từ đó phân tích, bổ

38

sung thêm các yếu tố khác cho phù hợp với nghiên cứu công tác kiểm tra tuân thủ

pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Mô hình nghiện cứu trước được

thừa kế như sau:

Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra

Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế

Quản lý và phối hợp

Tuyên truyền và hỗ trợ Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế

Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục Thuế

Tp.Hồ Chí Minh

Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra, thanh tra đúng đối tượng, đúng trọng tâm, công chức làm công tác

kiểm tra, thanh tra có năng lực chuyên môn tốt thì hiệu quả của công tác kiểm tra,

thanh tra thuế cao và ngược lại

Chính sách pháp luật thuế: Chính sách pháp luật thuế rõ ràng, ổn định, chế tài đủ mạnh thì hiệu quả của

công tác kiểm tra, thanh tra thuế cao và ngược lại

Quản lý và phối hợp: Các chức năng được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, phối hợp tốt sẽ làm tăng

hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế và ngược lại. Thực hiện công tác phối

hợp với các cơ quan chức năng như công an, quản lý thị trường trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế các doanh nghiệp trốn thuế, mua, bán sử dụng hóa đơn bất hợp

pháp, gian lận thương mại.

Tuyên truyền và hỗ trợ: Công tác tuyên truyền hỗ trợ cũng đã góp phần nâng cao dần ý thức tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế; đáp ứng những nhu cầu tiếp cận thông tin và phản ánh những vướng mắc trong quá trình kê khai nộp thuế của người nộp thuế.

Nghiên cứu của tác giả Võ Tiến Dũng đã phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế một cách tổng hợp, gộp nhiều yếu tố làm

thành một biến độc lập dẫn đến phản ánh ảnh hưởng chưa cụ thể, bỏ qua yếu tố số

39

lượng hồ sơ kiểm tra, nhân lực công chức thuế tham gia kiểm tra. Từ đó, Người

nghiên cứu lựa chọn mô hình ứng dụng kết hợp các mô hình lý thuyết trên là cơ sở

của nghiên cứu. Trong đó, mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố bao gồm: Số lượng người nộp thuế được kiểm tra, quy trình tổ chức kiểm tra, nhân lực kiểm tra thuế, hệ

thống pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật và kết quả kiểm tra là các yếu tố tác động

đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Từ những nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến:

Số lượng NNT được kiểm tra

Quy trình tổ chức kiểm tra

HIỆU QUẢ

Nhân lực kiểm tra thuế

KIỂM TRA

Hệ thống pháp luật

TUÂN THỦ

THUẾ

Ý thức tuân thủ pháp luật

Kết quả kiểm tra

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

2.5 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế

Quận Bình Thạnh

2.5.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh

Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh quản lý thuế địa bàn hành chính Quận Bình Thạnh và được thành lập dựa theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 01/10/1990 của

Hội đồng Bộ trưởng; Thông tư số 38/TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính. Từ ngày 25/08/1990, từ Phòng Thuế Quận Bình Thạnh đổi thành Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh hiện có 16 đội, bao gồm: Đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán, Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế, Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra nội bộ, Đội kê khai - kế toán thuế và tin học, Đội

Tổ chức - Hành chánh – Tài vụ, Đội Quản lý ấn chỉ, Đội quản lý thu lệ phí trước bạ

40

và thu khác, 4 đội kiểm tra thuế và 2 Đội thuế liên phường.

Tổng số cán bộ công chức tính đến 31/12/2014 là 226 người, trong đó biên

chế : 218 người, hợp đồng 08 người.

2.5.2 Chức năng, Nhiệm vụ của Chi cục Thuế

2.5.2.1 Chức năng

Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của

NSNN (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn

Quận Bình Thạnh

2.5.2.2 Nhiệm vụ

Tổ chức, triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn Quận Bình Thạnh

Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích đánh giá công tác

quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực

hiện dự toán thu NSNN, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện

nhiệm vụ được giao

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với Người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh: Đăng ký thuế, cấp mã số

thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, tính thuế và tiền chậm nộp…

2.5.2.3 Tổ chức bộ máy

Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuế trực

thuộc Chi cục Thuế. Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế Bình Thạnh hiện này gồm

Ban lãnh đạo và 16 Đội chức năng: Ban lãnh đạo gồm 01 Chi cục trưởng và 04 Phó

Chi cục trưởng.

2.5.4 Thực trạng công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế

Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, nền kinh tế đất nước đứng trước

nhiều khó khăn, sức tiêu thụ hàng hóa kém, thị trường bất động sản giảm sâu, lãi

suất tín dụng vẫn cao hơn mức sinh lời của doanh nghiệp… Trong bối cảnh đó, Chi

cục Thuế Quận Bình Thạnh đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp hiệu quả để hoàn

thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước. Để đạt được thành tích đó, Chi cục Thuế

Quận Bình Thạnh đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ, trong đó,

41

công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế được chú trọng, tăng cường quản lý, giám

sát hồ sơ khai thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế.

Công tác kiểm tra thuế tại Cơ quan thuế thực hiện qua các năm từ 2012 đến

năm 2014 như sau:

ĐVT Hồ sơ

A

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 29.067

25.012

30.067

STT Kiểm tra tại Trụ sở CQT Số hồ sơ được kiểm tra Trong đó: -Số hồ sơ khai đúng -Số hồ sơ điều chỉnh -Số hồ sơ đề nghị kiểm tra

1 2 3

8.251 2.632 14.129

7.281 1.600 21.186

2.715 954 25.398

630

-Tổng số thuế điều chỉnh tăng

3.342

2.734

4

2

-Tổng số thuế điều chỉnh giảm

7

3

5

Hồ sơ Hồ sơ Hồ sơ Triệu đồng Triệu đồng

Công tác kiểm tra thuế tại Trụ sở Người nộp thuế thực hiện qua các năm từ

2012 đến năm 2014 như sau:

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 590 607

512 575

770 844

3

45.230

50.703

59.993

ĐVT Hồ sơ Hồ sơ Triệu đồng

STT Kiểm tra tại Trụ sở NNT 1 Kế hoạch kiểm tra được giao Số lượng NNT được kiểm tra 2 Số thuế truy thu, truy hoàn, phạt Trong đó:

-Số thuế truy thu

34.312

36.286

39.300

a

-Số thuế truy hoàn

1.321

1.528

282

b

-Số thuế không được hoàn

1.129

1.872

5.135

c

-Số tiền phat, chậm nộp

8.468

11.017

15.276

d

Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

Công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch do Cục Thuế giao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, còn nhiều khó khăn cần phải

khắc phục như: Chất lượng kiểm tra chưa cao, Số lượng NNT được kiểm tra chưa

đạt 20% số lượng NNT đang hoạt động, Nhân lực kiểm tra thuế còn có trình độ

chuyên môn chưa đồng đều dẫn đến hạn chế chất lượng, hiệu quả hồ sơ kiểm tra,

Văn bản pháp luật về thuế thay đổi thường xuyên ảnh hưởng đến cập nhật phục vụ

42

công tác kiểm tra thuế…

43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thông qua. bức tranh tổng thể về các nghiên cứu khác nhau trong nước cũng như

ngoài nước có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến những nội dung của luận

văn mà tác giả thực hiện. Từ đó giúp tác giả nhận thấy khoảng trống cần nghiên cứu

và làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn.

Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo

hai phần lần lượt là phần đã đạt được và những phần chưa đạt được trên cơ sở chọn

lọc các công trình tiêu biểu đã công bố có liên quan đến nội dung của luận văn. Qua

những nội dung đã trình bày trong chương này cho thấy việc cần phân tích các yếu tố

chi tiết. cụ thể ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục

Thuế Quận Bình Thạnh là cần thiết cho hướng nghiên cứu của luận văn.

Trong chương 2. tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về thuế. kiểm tra

thuế và dựa theo mô hình đã nghiên cứu trước. đưa ra mô hình đề xuất các yếu tố

tác động đến kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế.

Từ những lý thuyết và các công trình nghiên cứu nói trên luận văn đã xây

dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu. đây là tiền đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu

trong những chương tiếp theo.

Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài.

44

CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này. tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao gồm

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó. thông qua nghiên cứu

định tính. tác giả cũng tiến hành hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

nghiên cứu. đồng thời thiết kế thang đo và đưa ra bảng câu hỏi để phục vụ việc thu

thập dữ liệu nghiên cứu cho đề tài.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua một quy trình như trong sơ đồ dưới

đây:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

45

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm

tập trung nhằm khám phá và điều chỉnh. bổ sung thang đo và phát triển thang đo các

yếu tố tác động đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận

Bình Thạnh. Nghiên cứu được tiến hành như sau:

Chương trình và nội dung thảo luận nhóm được thiết kế theo dàn bài thảo

luận nhóm do tác giả soạn thảo.

Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm 14 chuyên gia được chia làm 2

nhóm. 1 nhóm gồm 7 chuyên gia thuộc đối tượng được kiểm tra và 1 nhóm gồm 7

chuyên gia làm việc tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh .

Đầu tiên. tác giả thảo luận với các chuyên gia một số câu hỏi mở có tính chất

khám phá để xem họ nhận định thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm

tra tuân thủ pháp luật thuế. Sau đó. tác giả giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế. Cuối cùng. tác giả xin ý kiến đánh giá của họ

về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế theo hướng

họ lựa chọn với mức độ rất quan trọng đến ít quan trọng.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến của các chuyên gia cho thấy.

mô hình nghiên cứu đã đề xuất được thống nhất cao. có 6 yếu tố ảnh hưởng đến

công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh gồm:

(1) Số lượng NNT được kiểm tra. (2) Quy trình tổ chức kiểm tra. (3) Nhân lực kiểm

tra thuế. (4) Hệ thống pháp luật. (5) Ý thức tuân thủ pháp luật và (6) Kết quả kiểm

tra.

Đồng thời nghiên cứu định tính cũng đề nghị bổ sung. điều chỉnh một số

biến đo lường các yếu tố cho phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ

thể:

 Số lượng NNT được kiểm tra:

- Số NNT được kiểm tra năm đánh giá càng đầy đủ thì tính kiểm tra tuân thủ

thuế càng cao (SL1)

- Cơ quan thuế hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT (SL2)

46

- Cơ quan thuế hoàn thành kế hoạch kiểm tra được giao (SL3)

- Chất lượng lập kế hoạch kiểm tra cao thì hiệu quả công tác kiểm tra tuân

thủ thuế càng cao (SL4)

 Quy trình tổ chức kiểm tra:

- Quy trình kiểm tra đầy đủ và rõ ràng và áp dụng tuân thủ thì hiệu quả kiểm

tra càng cao (QK1)

- Thủ tục kiểm tra tuân thủ theo quy định thì hiệu quả kiểm tra càng cao

(QK2)

- Phương pháp kiểm tra áp dụng phù hợp thì hiệu quả kiểm tra càng cao

(QK3)

- Công tác giám sát càng chặt chẽ theo quy định hiệu quả kiểm tra càng cao

(QK4)

- Tổ chức dữ liệu khoa học hợp lý và theo quy định thì hiệu quả kiểm tra

càng cao (QK5)

 Nhân lực kiểm tra thuế

- Trình độ chuyên môn của các công chức quản lý thuế sẽ nâng cao kiểm tra

thuế (NL1)

- Tính trách nhiệm của các công chức quản lý thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế

(NL2)

- Đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. công chức quản lý thuế sẽ nâng cao

kiểm tra thuế (NL3)

- Tổ chức bộ máy thanh tra có vai trò quyết định đến hiệu quả kiểm tra thuế

(NL4)

 Hệ thống pháp luật

- Pháp luật càng xử phạt nặng các hành vi gian lận thuế thì tính tuân thủ thuế

càng cao và hiệu quả kiểm tra thuế càng cao (HP1)

- Pháp luật quy định càng công bằng trong việc khuyến khích tuân thủ thuế

thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao (HP2)

- Hệ thống thuế càng minh bạch. không phức tạp hiệu quả kiểm tra thuế càng

cao (HP3)

47

- Chính sách thuế càng ổn định. quy định xử phạt rõ ràng thì hiệu quả kiểm

tra thuế càng cao (HP4)

 Ý thức tuân thủ pháp luật

- Tính chất nghiêm trọng của các hành vi. sai phạm của NNT phát hiện qua

kiểm tra thì hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng hiệu quả (YT1)

- Mức độ tuân thủ các văn bản. kết luận. quyết định xử lý của NNT thì hiệu

quả kiểm tra tuân thủ thuế càng cao (YT2)

- Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng nâng cao khi giảm các hành vi vi

phạm của NNT sau kiểm tra qua các năm và ngược lại (YT3)

- Mức độ tôn trọng của doanh nghiệp. tạo cơ hội của đoàn thanh tra cho NNT

được trao đổi. giải trình… sẽ mang đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế (YT4)

- NNT sau kiểm tra càng ý thức tự giác nộp thuế đồng nghĩa kiểm tra tuân

thủ thuế đã có hiệu quả và ngược lại (YT5)

 Kết quả kiểm tra

- Số thuế truy thu bình quân một NNT cao cho thấy chất lượng cuộc kiểm tra

là cao. phương pháp kiểm tra tiến hành khoa học. tìm ra được nhiều hành vi sai

phạm. trốn tránh thuế của NNT và ngược lại (KP1)

- Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN thì mức độ đóng góp của công

tác kiểm tra thuế trong tổng thu vào NSNN càng cao (KP2)

- Tỷ lệ số thuế nợ đọng một NNT sau kiểm tra càng lớn có nghĩa là mức độ

tuân thủ quyết định kiểm tra của NNT thấp (KP3)

- Chất lượng. hiệu quả công tác kiểm tra thuế càng cao khi tỷ lệ NNT kiểm

tra phát hiện có sai sót. gian lận càng lớn (KP4)

 Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

- Phát hiện nhiều hành vi gian lận. sai sót của NNT (KQ1)

- Tăng số thuế truy thu từ NNT (KQ2)

- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN và công bằng giữa những NNT. xử lý hoặc

0đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật thuế (KQ3)

- Nâng cao được tính tuân thủ kê khai. nộp thuế của NNT và tăng ý thức

chấp hành pháp luật thuế của NNT (KQ4)

Với mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

48

Số lượng NNT được kiểm tra

H1

Quy trình tổ chức kiểm tra

H2

H3

Nhân lực kiểm tra thuế

Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

Hệ thống pháp luật

H4 H5

H6

Ý thức tuân thủ pháp luật

Kết quả kiểm tra

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)

Trong đó các giả thuyết nghiên cứu H1 đến H6 như sau:

H1: Số lượng NNT được kiểm tra ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ

thuế.

H2: Quy trình tổ chức kiểm tra ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ

thuế.

H3: Nhân lực kiểm tra thuế ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

H4: Hệ thống pháp luật ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

H5: Ý thức tuân thủ pháp luật ảnh hưởng dương đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ

thuế.

H6: Kết quả kiểm tra ảnh hưởng dương hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Đối tượng khảo sát: Là các doanh nghiệp đã được kiểm tra thuế (NNT) và

thủ trưởng đơn vị. công chức thuế làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

Quận Bình Thạnh.

Kích thước mẫu: Đối với phân tích yếu tố (EFA - Exploratory Factor

Analysis). cỡ mẫu tối thiểu là N ≥ 5*x (x: tổng số biến quan sát) (Hair và cộng sự.

2010). Trong nghiên cứu này. tổng số biến quan sát là 30. như vậy số mẫu tối thiểu

cần đạt được là 150 mẫu. Theo Tabachnick và Fidell (1996). để tiến hành phân tích

hồi quy cho kết quả tốt thì phải đạt cỡ mẫu theo công thức là N ≥ 50 + 8*6 = 98

mẫu. Như vậy. trong nghiên cứu này. tác giả chọn cỡ mẫu cần thiết để thỏa mãn cả

phân tích yếu tố và hồi quy bội là N = 181 mẫu (N ≥ Max(150; 98)).

49

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế qua 3 bước như sau:

- Bước 1: Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên các thành phần và

thuộc tính đo lường sau nghiên cứu định tính. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert

với 5 mức độ đo lường từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý để đánh

giá mức độ đồng ý/ không đồng ý của đối tượng khảo sát được trình bày ở bảng 3.3

dưới đây.

Bảng 3.3: Bảng thang đo Likert 5 điểm

Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Trung hòa Đồng ý không đồng ý đồng ý

1 2 3 4 5

- Bước 2: Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế và tiến hành phỏng vấn thử với

khoảng 20 đối tượng tượng khảo sát để đánh giá sơ bộ thang đo và điều chỉnh phù

hợp về hình thức. câu chữ đảm bảo đối tượng khảo sát có thể hiểu và trả lời đúng

mục đích nhà nghiên cứu.

- Bước 3: Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử. tác giả hiệu chỉnh thành

bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu.

3.3.3. Thu thập số liệu

Trong quá trình khảo sát. các bảng câu hỏi được gởi đến đối tượng khảo sát

bằng cách phát trực tiếp hoặc qua website, email. Mẫu điều tra được lựa chọn theo

phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Việc phát bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp được

thực hiện tại trụ sở NNT và thủ trưởng đơn vị. công chức làm công tác kiểm tra

thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Thông tin mẫu: Có 250 mẫu được phát đi. Sau khi sàng lọc. loại bỏ các kết

quả trả lời không hợp lệ (trả lời giống nhau từ đầu đến cuối. bỏ trống nhiều câu).

thu được 181 phiếu hợp lệ (tỉ lệ đạt (72.4%).

- Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha:

Toàn bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0:

50

Phân tích hệ số có hệ Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến

không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và thành phần

thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 được xem xét để loại khỏi thang

- Phân tích yếu tố khám phá:

đo (Hoàng Trọng. Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008).

Nhằm mục đích kiểm tra và xác định lại các nhóm biến trong mô hình nghiên

cứu. Các biến có hệ số tải yếu tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 đều bị loại. Phương

pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích yếu tố Principal axis factoring với

- Phân tích hồi quy:

phép xoay Promax đối với các biến quan sát.

Nhằm mô hình hóa (bằng phương pháp hồi quy) mối quan hệ và mức độ phụ

thuộc của công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế phụ thuộc vào các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế; Đồng thời đánh giá và kiểm

định sự phù hợp của mô hình với tập dữ liệu qua thông số R2 sau khi chạy hồi quy

tuyến tính bội với phương pháp Enter và kiểm nghiệm F (Với giá trị sig.).

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày về quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu từ phát

triển thang đo nháp 1 đến thang đo nháp 2. nghiên cứu định tính cho đến nghiên cứu

định lượng. Đồng thời. trong chương này cũng xác định rõ đối tượng khảo sát với

cỡ mẫu là 181 người. các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi. phương pháp thu thập dữ

liệu và phân tích dữ liệu. Thông qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử. tác giả

đã tiến hành hiệu chỉnh từ thang đo nháp 1 thành thang đo chính thức phù hợp hơn

với Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

52

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu. chương 4 sẽ tập trung xử lý

các dữ liệu đã được thu thập. phân tích các kết quả từ dữ liệu thu thập. kiểm định

các giả thuyết từ mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tuân thủ pháp

luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Kết quả thu thập từ 181 bảng kết quả khảo sát hợp lệ

4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo

4.1.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo Số lượng NNT được kiểm tra

Thang đo số lượng người nộp thuế được kiểm tra gồm 4 biến quan sát. với

giá trị Cronbach’s Alpha bằng 0.843 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số

tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.1). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu

về độ tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp

theo.

Bảng 4.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra

Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến loại biến

Số lượng NNT được kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.843 tổng SL1 SL2 SL3 SL4 0.673 0.663 0.694 0.686 3.536 3.396 3.477 3.270 12.34 12.51 12.03 12.22 0.804 0.808 0.795 0.799

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra

Thang đo quy trình tổ chức kiểm tra bao gồm 5 biến quan sát. với giá trị

Cronbach’s Alpha bằng 0.876 > 0.6. bên cạnh đó cả 5 biến này đều có hệ số tương

quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.2). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ

tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

53

Bảng 4.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra

Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Quy trình tổ chức kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.876 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 5.189 5.079 5.010 5.417 5.345 16.64 16.57 16.70 16.71 16.58 0.713 0.740 0.718 0.651 0.713 0.848 0.842 0.848 0.863 0.849

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.1.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo Nhân lực kiểm tra thuế

Thang đo nhân lực kiểm tra thuế gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s Alpha

bằng 0.803 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0.3 (xem bảng 4.3). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các biến

quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

Bảng 4.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế

Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Nhân lực kiểm tra thuế: Cronbach’s Alpha = 0.803 2.604 NL1 2.557 NL2 2.659 NL3 2.615 NL4 12.45 12.72 12.56 12.31 0.592 0.611 0.604 0.667 0.767 0.758 0.760 0.731

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.1.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo Hệ thống pháp luật

Thang đo Hệ thống pháp luật gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s

Alpha bằng 0.821 > 0.6. bên cạnh đó 4 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng

lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.4). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các

biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

54

Bảng 4.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật

Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại

s

Hệ thống pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.821 ( HP1 HP2 HP3 át HP4 loại biến 12.35 12.25 12.31 12.11 biến 0.779 0.759 0.794 0.768 tổng 0.639 0.679 0.604 0.661

loại biến 2.919 2.666 2.850 2.621 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật

Thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật gồm 5 biến quan sát. với giá trị

Cronbach’s Alpha bằng 0.885 > 0.6. bên cạnh đó cả 5 biến này đều có hệ số tương

quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.5). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ

tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

Biến

Trung bình

Phương sai

Tương

Cronbach’s

quan

thang đo nếu

thang đo nếu

quan biến

Alpha nếu

tổng

loại biến

loại biến

loại biến

Bảng 4.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật

sát Ý thức tuân thủ pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.885 0.738 YT1 0.751 YT2 0.725 YT3 0.727 YT4 0.677 YT5

16.29 16.27 16.28 16.24 16.33

0.857 0.855 0.861 0.860 0.871

5.764 5.818 5.681 5.741 6.134 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo Kết quả kiểm tra

Thang đo Kết quả kiểm tra gồm 4 biến quan sát. với giá trị Cronbach’s

Alpha bằng 0.833 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến

tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.6). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. các

biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

Biến

Trung bình

Phương sai

Tương

Cronbach’s

quan

thang đo nếu

thang đo nếu

quan biến

Alpha nếu

loại biến

loại biến

tổng

loại biến

Bảng 4.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra

sát Kết quả kiểm tra: Cronbach’s Alpha =0.833 11.13 KP1 11.27 KP2

3.938 3.754

0.673 0.715

0.784 0.765

KP3 KP4

11.22 11.15

3.914 3.872

0.618 0.643

0.809 0.797

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

55

4.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

Thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuếgồm 4 biến quan sát. với giá trị

Cronbach’s Alpha bằng 0.875 > 0.6. bên cạnh đó cả 4 biến này đều có hệ số tương

quan biến tổng lớn hơn 0.3 (xem bảng 4.7). Vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ

tin cậy. các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích yếu tố khám phá tiếp theo.

Cronbach’s

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Alpha nếu

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

loại biến

Bảng 4.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

quan sát biến tổng Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế: Cronbach’s Alpha = 0.875 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4

12.56 12.45 12.53 12.35

3.548 3.505 3.695 3.550

0.840 0.734 0.818 0.790 0.862 0.677 0.841 0.729 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

4.5 Phân tích yếu tố khám pháEFA

Phân tích yếu tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ của

các thang đo. Sử dụng phép trích yếu tố là Principal Axis Factoring (PAF) với

phép quay không vuông góc Promax.

Trước hết. để phân tích yếu tố khám phá ta kiểm tra một số điều kiện để sử

dụng phân tích EFA:

Kiểm định KMO và Bartlett

Kiểm định KMO

0.909

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square Df Sig.

3152 435 0.000

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Kiểm định Bartlett: giá trị p (Sig) = 0.000 < 0.05 do vậy các biến quan sát

có mối tương quan trong tổng thể.

Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cho thấy hệ số KMO rất cao

(0.909 > 0.5) đạt yêu cầu. thể hiện phần chung giữa các biến lớn.

56

Yếu tố

Biến quan sát

1

2

4

3

6

7

0.206

5 0.585 0.636 0.855 0.740

0.326 0.270

0.743 0.715 0.622 0.788

0.589 0.815 0.696 0.739 0.703 0.234 0.211

0.726 0.730 0.640 0.774

0.740 0.768 0.789 0.749 0.745

0.671 0.824 0.614 0.637 0.233

0.213 0.232

0.266 2.378

2.044

1.954

0.572 0.820 0.671 0.602 1.564 1.187 1.071

SL1 SL2 SL3 SL4 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 NL1 NL2 NL3 NL4 HP1 HP2 HP3 HP4 YT1 YT2 YT3 YT4 YT5 KP1 KP2 KP3 KP4 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 Tiêu chí eigenvalue 10.928 Tổng phương sai trích 61.487%

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Bảng 4.9: Ma trận hệ số tải nhân tố

Tổng cộng có 30 biến quan sát của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến

Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế được đưa vào phân tích EFA

Dựa vào kết quả tổng hợp bảng 4.9 ta thấy. tại các mức giá trị Eigenvalues

lớn hơn 1. với phương pháp rút trích PAF và phép quay không vuông góc Promax.

30 biến quan sát đã được nhóm thành 7 yếu tố với tổng phương sai trích (TVE) là

57

61.487 % > 50%. đạt yêu cầu.

Tất cả các biến quan sát trong bảng 4.9 đều có trọng số yếu tố lớn hơn 0.5.

đạt yêu cầu. như vậy thang đo đạt giá trị hội tụ.

- Yếu tố Số lượng NNT được kiểm tra gồm 4 biến quan sát: SL1. SL2. SL3.

SL4.

- Yếu tố quy trình tổ chức kiểm tra gồm 5 biến quan sát: QK1. QK2. QK3.

QK4. QK5

- Yếu tố nhân lực kiểm tra thuế gồm 4 biến quan sát: NL1. NL2. NL3. NL4.

- Yếu tố hệ thống pháp luật gồm 4 biến quan sát: HP1. HP2. HP3. HP4.

- Yếu tố ý thức tuân thủ pháp luật gồm 5 biến quan sát: YT1. YT2. YT3. YT4.

YT5.

- Yếu tố kết quả kiểm tra gồm 4 biến quan sát: KP1. KP2. KP3. KP4.

- Yếu tố Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế gồm 4 biến quan sát: KQ1. KQ2.

KQ3. KQ4

4.6 Phân tích hồi quy bội

Từ kết quả phân tích yếu tố khám phá cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế. Tiếp theo. phân tích hồi quy nhằm xác định sự

tương quan này có tuyến tính hay không và mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến độc lập bao gồm: số lượng NNT

được kiểm tra (ký hiệu SL). quy trình tổ chức kiểm tra (ký hiệu QK). nhân lực kiểm

tra thuế (ký hiệu NL). hệ thống pháp luật (ký hiệu HP). ý thức tuân thủ pháp luật

(ký hiệu YT). kết quả kiểm tra (ký hiệu KP) và một biến phụ thuộc là hiệu quả kiểm

tra tuân thủ thuế (ký hiệu KQ).

Mô hình của phân tích hồi quy là:

KQ = β0 + β1SL + β2NL + β3KP + β4QK + β5YT + β6HP + ε

Trong đó:

β0 là hằng số hồi quy

β1. β2. β3. β4. β5. β6 là các hệ số hồi quy

ε là sai số ngẫu nhiên.

58

4.7 Phân tích tương quan và kiểm định

Nhằm xem xét mối tương quan giữa các biến trước khi phân tích hồi quy

tuyến tính bội. đặc biệt là tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Kết

quả phân tích tương quan xem bảng 4.10.

Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến

SL QK

NL

HP

YT

KP

KQ

1 0.517**

0.336**

0.268**

0.422**

0.520**

0.577**

SLHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.260**

0.471**

0.624**

0.485**

0.576**

QKHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.211**

0.337**

0.312**

0.471**

NLHệ số tương quan

0.004

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.359**

0.424**

0.446**

HPHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

Sig

YTHệ số tương quan

1

0.476**

0.551**

Sig

0.000

0.000

1

0.566**

KPHệ số tương quan

0.000

Sig

1

KQHệ số tương quan

Sig

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Từ kết quả phân tích tương quan trên. ta có thể thấy tương quan giữa biến

phụ thuộc “hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế” với các biến độc lập: (1) số lượng NNT

được kiểm tra. (2) quy trình tổ chức kiểm tra; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ

thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra đều khác 1. như

vậy không xảy ra tương quan hoàn toàn giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc; và

tất cả giá trị p (Sig) < 0.05. Do đó. có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình hồi

quy bội để giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc “hiệu quả kiểm tra tuân thủ

thuế”. Tuy nhiên. mức độ tác động của từng biến độc lập này lên biến phụ thuộc

Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế sẽ được xác định cụ thể thông qua phân tích hồi

quy tuyến tính bội.

59

Thống kê thay đổi

Độ lệch

R2 được

Sig.

chuẩn

hiệu

R2

thay đổi

Thay

Thay

ước tính

chỉnh

R

hình

df1

df2

F

đổi F

đổi R2

0.568 0.553 0.41265 0.568 38.182

6

174 0.000

1 0.754a

a. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình

Hệ số xác định R2 = 0.568 khác 0. cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp.

Kết quả cũng cho thấy R2 hiệu chỉnh R2 hiệu chỉnh = 0.553 nhỏ hơn R2. hệ số này

được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình an toàn. chính xác hơn vì nó không

thổi phồng độ phù hợp của mô hình. Như vậy. mô hình hồi quy tuyến tính bội đã

xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 55.3%. Hay nói cách khác. khoảng 55.3%

phương sai của Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế được giải thích bởi phương sai của

6 biến độc lập.

Bảng 4.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình

ANOVAa

Tổng bình Trung bình của

Mô hình phương bình phương F Sig. Df

Hồi quy 39.009 6.502 38.182 0.000a 6

Phần dư 29.628 174 0.170

Tổng 68.637 180 1

a. Biến phụ thuộc: KQ

b. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai kiểm định giả thuyết

về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Trị F = 38.182 và mức ý

nghĩa p (Sig) = 0.000 < 0.05. Do vậy. mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp

60

với dữ liệu và có thể sử dụng được.

Trọng số hồi quy của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê. các giá trị p

(Sig) đều nhỏ hơn 0.05: SL(0.000). QK(0.030). NL(0.000). HP(0.021). YT(0.026).

KP(0.010). Về kiểm định đa cộng tuyến. chúng ta thấy các hệ số phóng đại phương

sai VIF đều nhỏ hơn 10 (SL: 1.631. QK: 2.098. NL: 1.208. HP: 1.387. YT: 1.816.

KP: 1.692) cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Coefficientsa

Hệ số Hệ số chưa chuẩn chuẩn Mức ý hóa Đa cộng tuyến hóa nghĩa Độ lệch Dung B Beta VIF Mô hình t Sig. chuẩn sai

Hằng số -0.514 0.332 -1.548 0.123

SL 0.240 0.065 0.234 3.674 0.000 0.613 1.631

QK 0.174 0.079 0.158 2.191 0.030 0.477 2.098

1 NL 0.259 0.065 0.219 3.992 0.000 0.828 1.208

HP 0.157 0.067 0.137 2.333 0.021 0.721 1.387

YT 0.156 0.070 0.150 2.239 0.026 0.551 1.816

KP 0.164 0.063 0.169 2.616 0.010 0.591 1.692

a. Biến phụ thuộc: KQ

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Mô hình hồi qui bội sau đây đặc trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với

dữ liệu thị trường:

KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP

Phương trình hồi quy cho thấy. Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế chịu tác động

dương của 6 yếu tố: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2) quy trình kiểm tra thuế;

(3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6)

kết quả kiểm tra. Trong đó yếu tố nhân lực kiểm tra thuế; số lượng NNT được kiểm

61

tra; quy trình tổ chức kiểm tra tác động mạnh đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

Hình 4.2: Biểu đồ P-P Plot

62

Dựa vào hình vẽ P-P plot (hình 4.2) cho thấy các điểm quan sát không phân

tán quá xa đường thẳng kỳ vọng. nên ta có thể kết luận là giả thuyết phân phối

chuẩn không bị vi phạm.

Ngoài ra. qua biểu đồ phân tán – Scatterplot (hình 4.3). ta có thể thấy sự

phân tán đều.

(Nguồn: Kết quả tính toán của tácgiả)

Hình 4.3: Biểu đồ Scatterplot

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương này đã trình bày các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu thu

nhập. Trong đó. mẫu nghiên cứu N = 181. Qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá

EFA. mô hình nghiên cứu được giữ nguyên 6 yếu tố ảnh hưởng chính đến Hiệu quả

kiểm tra tuân thủ thuế như giả thuyết ban đầu: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2)

Quy trình tổ chức kiểm tra thuế; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật;

(5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra.

Sau đó. tác giả thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích cho

thấy cả 6 yếu tố có tác động dương đến Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

Các giả thuyết H1. H2. H3. H4. H5. H6 được chấp nhận. mô hình giải

thích được 55.3% sự biến thiên của việc Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế.

Qua kiểm định. Hiệu quả của kiểm tra thuế phụ thuộc lớn nhất vào nhân lực

kiểm tra (0.259NL). điều đó nói lên trình độ chuyên môn nghề nghiệp. tinh thần

trách nhiệm. đạo đức nghề nghiệp. tổ chức bộ máy kiểm tra có vai trò quyết định

đến hiệu quả công tác kiểm tra. Yếu tố quan trọng thứ 2 là Số lượng Người nộp thuế

được kiểm tra (0.240SL); đưa ra số lượng NNT được kiểm tra. số lượng người nộp

thuộc thuộc Chi cục quản lý. tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra được giao sẽ ảnh

hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Các yếu tố ảnh hưởng tiếp theo đến

hiệu quả kiểm tra thuế là quy trình tổ chức kiểm tra (0.174QK). Kết quả kiểm tra

thuế (0.164KP). hệ thống pháp luật (0.157HP). ý thức tuân thủ pháp luật thuế

(0.156YT).

Dựa vào phương trình hồi quy qua kết quả nghiên cứu. ta có cơ sở để xây

dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh để mang

lại Hiệu quả cao trong công cuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ.

64

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chính sách tác động phát triển sản xuất kinh doanh. thu hút vốn đầu tư nước ngoài. thúc đẩy mạnh mẽ

hoạt động xuất. nhập khẩu hàng hóa. dịch vụ. làm tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy

nhiên. vấn đề đặt ra đối với ngành thuế đó là làm thế nào để quản lý và khai thác

nguồn thu thuế hợp lý. vừa có nguồn thu cho đất nước. vừa tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển. mở rộng sản xuất kinh doanh. hỗ trợ tuyên truyền người

nộp thuế nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tự kê khai nộp thuế.

Ngày nay. do quá trình hội nhập. do tình hình kinh tế phát triển nói chung nên đòi hỏi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đăng ký kinh doanh

theo đúng quy định. Do vậy. số lượng các doanh nghiệp mới được thành lập hàng

năm rất lớn. 04 tháng đầu năm 2016 có 34.721 doanh nghiệp mới được thành lập

trên toàn quốc (theo báo sggp.org.vn ngày 29/04/2016). như vậy sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế. Mặt khác. chính sách pháp luật của

Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập; số lượng. trình độ chuyên môn của công chức thuế

vẫn còn nhiều hạn chế cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả quản lý thuế.

Những thách thức trên đòi hỏi Nhà nước phải sửa đổi. bổ sung chính sách.

pháp luật về thuế; ngành thuế phải có sự thay đổi. hoàn thiện và nâng cao hơn nữa

các biện pháp trong quản lý thuế nhằm tăng- cường hiệu quả. hiệu lực của các chính

sách thuế.

Trên cơ sở nghiên cứu. hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế và thực trạng

công tác kiểm tra thuế trong thời gian năm 2012 – 2014 tại Chi cục Thuế Quận Bình

Thạnh. luận văn đã cho thấy vai trò quan trọng cần tăng cường công tác kiểm tra

thuế trong hoạt động quản lý thuế. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm để giám sát việc chấp hành chính sách. pháp luật thuế; nâng cao ý thức của NNT; ngăn ngừa và xử

lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần hoàn thiện cơ chế. chính sách. pháp

luật thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế.

Bằng việc phân tích lý thuyết kết hợp kinh nghiệm làm công tác kiểm tra thuế và kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học trước đây đã được công bố. cùng với các phương pháp nghiên cứu của tôi. luận văn đã xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế: (1) số lượng NNT được kiểm tra. (2) Quy trình tổ chức kiểm tra; (3) nhân lực kiểm tra thuế; (4) hệ thống pháp luật; (5) ý thức tuân thủ pháp luật; (6) kết quả kiểm tra. Mô hình hồi qui bội sau đây đặc

trưng cho mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh

65

được thiết lập như sau:

KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP Dựa trên sự hiểu biết và nghiên cứu của tôi. luận văn đã nêu lên những yếu tố cần quan tâm để lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại

Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác

kiểm tra thuế nói riêng. Từ những tồn tại. những mặt còn hạn chế. những vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế trên địa bàn Quận Bình Thạnh trong thời

gian qua. để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác

kiểm tra thuế trong thời gian tới.

Mặc dù chúng tôi đã cố gắng giải quyết các vấn đề đặt ra và đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày nhưng cũng còn những hạn chế không tránh khỏi.

đó là cách chọn mẫu thuận tiện nên kết quả mẫu thu được tập trung vào công chức

thuế làm công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế; thiếu ý kiến đánh giá khách quan của

các công chức làm công tác kiểm tra tại các cơ quan thuế khác nên tính khái quát

của mô hình chưa cao.

5.2 Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu và dựa vào kết quả nghiên cứu của luận văn. tác

giả đưa ra một số kiến nghị đối Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh nhằm tăng cường

công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh:

Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong lĩnh

vực quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công

việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Nếu có cán

bộ tốt. cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đường lối sẽ đúng đắn và là điều kiện

tiên quyết để đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. Không có cán bộ tốt thì dù

có đường lối. chính sách đúng cũng khó có thể biến thành hiện thực được. Trong bộ

máy quản lý thuế. đội ngũ cán bộ công chức thuế là một bộ phận quan trọng góp

phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp. khoa học. tiên tiến và

cũng chính đội ngũ cán bộ thuế là những người thực hiện hệ thống chính sách thuế

để phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống chính sách thuế.

Trong quá trình phát triển hệ thống thuế. đội ngũ công chức thuế luôn là yếu

tố. lực lượng quyết định sự thắng lợi và đã đóng góp nhiều công sức vào thành tích

của ngành thuế trong thời gian qua. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển. đội ngũ cán

bộ thuế đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong điều kiện nền kinh tế đang

66

phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. khoa học công nghệ cũng ngày càng

phát triển với tốc độ cao. các thành phần kinh tế. các hình thức kinh doanh. số

lượng người nộp thuế sẽ phát triển một cách nhanh chóng. đa dạng. quy mô hoạt

động của các doanh nghiệp ngày càng lớn và mang tính toàn cầu. việc quản lý kinh

doanh và các giao dịch thương mại ngày càng được tin học hóa nên nhiệm vụ quản

lý thuế ngày càng khó khăn. phức tạp. Bên cạnh đó. yêu cầu hội nhập ngày càng

cao. đòi hỏi chính sách thuế phải tương đồng với quốc tế. cách thức quản lý phải

phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhằm tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam.

Thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các

nước tiên tiến. đội ngũ cán bộ thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định như: đội ngũ

công chức thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu. thiếu chuyên nghiệp và thiếu kỹ

năng quản lý thuế hiện đại. đối với lãnh đạo thì thiếu kiến thức quản lý kinh tế.

quản lý hành chính Nhà nước. kiến thức vĩ mô. nguồn nhân lực phân bổ chưa hợp

lý.

Xuất phát từ thực trạng trên. nhiệm vụ xây dựng. kiện toàn tổ chức đội ngũ

cán bộ thuế tiến lên chính quy. hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách với mục

tiêu đặt ra là xây dựng đội ngũ cán bộ. công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt. có

đạo đức nghề nghiệp cao. có kiến thức chuyên sâu. chuyên nghiệp trong quản lý

thuế hiện đại. có kiến thức kế toán. đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp. có

khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý thu thuế nhằm đáp

ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế. công nghiệp hóa và hội

nhập quốc tế.

Để đạt được yêu cầu đó. đòi hỏi phải nhanh chóng thực hiện một số giải

pháp nhằm Nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế:

– Đối với người có nguyện vọng vào làm việc trong ngành thuế đòi hỏi phải

đạt một trình độ kiến thức nhất định về tài chính. kế toán. tin học. ngoại ngữ. có

phẩm chất và đạo đức tốt mới được tuyển dụng.

67

– Đối với công chức đang làm việc phải tiến hành đào tạo. đào tạo lại kiến

thức mới về tài chính. kế toán và thường xuyên bồi dưỡng về chính sách thuế hiện

hành. kỹ năng sử dụng ngoại ngữ. tin học.

– Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách có kỹ năng sư phạm đảm nhiệm

công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế. xây dựng bộ giáo trình. tài liệu

chuẩn thống nhất.

Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho công chức thuế. cũng

không nên xem nhẹ việc giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng. ý thức trách

nhiệm. ý thức phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của cán bộ công chức

thuế. Bởi vì. trong nền kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa

đựng vấn đề tiêu cực. ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống. tâm lý. tình cảm và đạo

đức của con người. trong đó có cán bộ công chức thuế: “Một số cán bộ thuế do

thiếu rèn luyện trong cơ chế thị trường nên bị sa sút về phẩm chất. có tư tưởng vụ

lợi. đã xuất hiện hành vi gây phiền hà. sách nhiễu người nộp thuế… gây thất thu

cho ngân sách nhà nước”.

Cùng với việc giáo dục ý thức công chức thuế. cũng cần phải tăng cường

công tác giám sát hoạt động của cơ quan thuế. Thời gian qua cơ chế giám sát tuy đã

đạt được một số kết quả nhất định như đã phát hiện những sơ hở. sai phạm của công

chức thuế góp phần chống tham nhũng trong ngành thuế. tuy nhiên những sai phạm

của công chức thuế được phát hiện chủ yếu qua tố cáo hoặc qua điều tra của cơ

quan chức năng. Để phát hiện và loại bỏ kịp thời những công chức thuế tha hóa.

biến chất thì cần phải tăng cường hơn nữa công tác giám sát hoạt động của cơ quan

thuế các cấp như: xây dựng chức năng giám sát trong nội bộ ngành thuế; xây dựng

mô hình quản lý thuế với tiêu chí là công việc của bộ phận này có thể kiểm tra giám

sát. đánh giá công việc của bộ phận khác; tổ chức bộ phận tiếp nhận thư góp ý của

người nộp thuế để tổng hợp. xem xét và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm

của cán bộ thuế.

Và giải pháp không kém phần quan trọng để giúp công chức thuế tận tâm với

công việc là chế độ lương. đãi ngộ khen thưởng. Cần xây dựng chế độ lương đảm

bảo được nhu cầu sinh sống để cán bộ thuế có thể yên tâm công tác. đồng thời có

chế độ khen thưởng xứng đáng. kịp thời đối với cán bộ thuế tốt. Với chế độ lương

và thưởng tốt thì khi cán bộ thuế có ý định tham nhũng cũng phải tự suy nghĩ về sự

68

đánh đổi đó có đáng hay không nên cũng hạn chế được thất thu ngân sách.

Hiện nay. ngành thuế chỉ thanh tra. kiểm tra được một số lượng ít NNT (ít

hơn 20%) trong tổng số NNT đang hoạt động chịu sự quản lý do nhiều nguyên nhân

khách quan. Như vậy hàng năm có đến trên 80% NNT không được thanh tra. kiểm

tra. Một NNT bị thanh tra. nếu ít có vi phạm thì theo chu kỳ nhanh nhất thì khoảng

5-10 năm sau mới được thanh tra trở lại. thậm chí lâu hơn. Do đó. việc CQT thanh

tra. kiểm tra ít về số lượng tạo tâm lý chủ quan cho NNT: NNT cho rằng CQT sẽ

không đủ thời gian. nhân lực để thanh tra. kiểm tra đến doanh nghiệp của mình nên

có ý đồ giảm tuân thủ.

Kiểm tra thuế cần kiểm tra được một số lượng NNT tối thiểu cần thiết (theo

tính toán của ngành thuế là trên 20%) thì mới được cho là hiệu quả và đạt được tiêu

chí hiệu quả tỷ lệ NNT được kiểm tra trên tổng số NNT đang hoạt động. Điều này

phù hợp với quy luật của triết học: “lượng” luôn đi đôi với “chất”. “lượng” đổi thì

“chất” đổi. Nếu không kiểm tra đủ lượng NNT tối thiểu cần thiết. sẽ ảnh hưởng đến

nhiệm vụ chính trị quản lý thu của CQT (thu được số thuế thiếu. thuế gian lận. thuế

trốn ít hơn). giảm khả năng chống thất thu. vì vậy. phần nào không nâng cao được

tính tự giác tuân thủ của NNT.

Đồng thời. nếu lượng NNT kiểm tra tối thiểu đạt mức thấp. kiểm tra thuế sẽ

không đủ sức răn đe. phòng ngừa vi phạm trên phạm vi rộng. Việc thống kê các

hành vi vi phạm điển hình. dự báo các dạng gian lận thuế phát sinh trong tương lai.

vì thế. cũng sẽ không đầy đủ và chính xác do lượng chọn mẫu thống kê (số NNT

được thanh tra) quá thấp.

Do đó thời gian tới Chi cục Thuế cần tăng tỷ lệ số lượng NNT được kiểm tra

hàng năm tương đương với tỷ lệ tăng của số doanh nghiệp đang hoạt động chịu sự

quản lý hàng năm. Việc tăng tỷ lệ NNT được kiểm tra hàng năm không chỉ thể hiện

trách nhiệm của CQT trong việc nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp NNT được

kiểm tra chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc hạch toán kế toán. khai thuế. nộp

thuế. Tuy việc tăng tỷ lệ NNT được kiểm tra chưa khẳng định được chất lượng kiểm

tra thuế của CQT sẽ cao hơn nhưng thể hiện được nỗ lực của CQT trong việc hoàn

thành tiêu chí hiệu quả quản lý thuế.

69

Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm của các CQT phải đạt yêu cầu về

tỷ lệ số lượng NNT được kiểm tra trong tổng số NNT đang hoạt động. Nếu không

hoàn thành kiểm tra vượt được mức tối thiểu theo lộ trình từ nay đến 2020 thì việc

kiểm tra của từng CQT được coi như không đạt yêu cầu của cải cách. hiện đại hóa

ngành thuế trong thời gian tới. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được

quan tâm đúng mức. bởi nếu không sẽ có rất nhiều NNT chấp hành pháp luật thuế

lại liên tục bị kiểm tra trong khi đó CQT lại bỏ sót những NNT nhiều năm không

được kiểm tra.

Văn bản pháp lý có tác động rất lớn đến hiệu quả kiểm tra thuế. Một hệ

thống văn bản pháp luật đồng bộ. chặt chẽ sẽ tạo điều kiện hỗ trợ. nâng cao hiệu

quả thanh tra thuế. Để giảm thiểu rủi ro thuế và nâng cao tính tuân thủ của NNT thì

hệ thống chính sách. pháp luật thuế cần phải được điều chỉnh. bổ sung nhằm đạt

được các yêu cầu sau: thống nhất. minh bạch. rõ ràng. dễ hiểu không phân biệt các

thành phần kinh tế; hệ thống thuế phải đơn giản. ổn định. mang tính pháp lý cao và

có sự tương đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.

Công tác tuyên truyền. hướng dẫn thuế của cơ quan thuế cần có sự phối kết

hợp giữa hoạt động tuyên truyền. hướng dẫn của cơ quan thuế với hoạt động kiểm

toán. tư vấn thuế. đại lý thuế của khu vực tư. Cơ quan thuế bên cạnh việc không

ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công về tuyên truyền hướng dẫn cần phải

khuyến khích các doanh nghiệp chủ động và tích cực tiếp cận với các dịch vụ tư vấn

thuế dưới dạng các công ty kiểm toán. công ty tư vấn thuế hoặc các đại lý thuế.

Bước đầu. cơ quan thuế cần kêu gọi các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tham

gia vào các chương trình hỗ trợ. tư vấn thuế cho các doanh nghiệp nhỏ với mức phí

tư vấn ưu đãi và cơ quan thuế sẽ kêu gọi nguồn tài trợ cho chương trình hoặc cơ

quan thuế sẽ tài trợ toàn bộ chi phí tư vấn cho chương trình này nhằm tiết kiệm chi

phí tuân thủ thuế cho NNT. Ngoài ra. Cơ quan thuế cần tạo điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển của dịch vụ tư vấn thuế của khu vực tư. tư vấn thuế tốt sẽ giúp cho

NNT kê khai. nộp thuế bài bản và chuyên nghiệp hơn. tuân thủ pháp luật tốt hơn.

hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật về thuế. nợ thuế. gian lận về thuế hoặc trốn

thuế của NNT.

70

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra thuế tại cơ quan thuế hay tại trụ sở của

NNT cần cho phép có sự tham gia của bên thứ ba (bộ phận tư vấn thuế của khu vực

tư) chứ không phải chỉ cho phép bên tư vấn thuế chỉ được tham gia dưới tư cách

bên nhận ủy quyền của NNT để làm việc trực tiếp với bộ phận thanh tra. kiểm tra

thuế. Biên bản làm việc “ba bên” sẽ góp phần đảm bảo chất lượng chuyên môn và

đặc biệt là tính minh bạch của cuộc kiểm tra thuế.

Cơ quan thuế cần tuân thủ triệt để và nhiệt tình thực hiện quy trình cải cách

thủ tục hành chính về thuế thông qua việc tuân thủ các văn bản pháp luật về sửa đổi.

bổ sung Luật Quản lý thuế. Luật Thuế TNDN. Cơ quan thuế không cần thiết phải

ban hành quy trình thu thuế mà chỉ cần tuân thủ các văn bản pháp luật đã được ban

hành. Việc ban hành thêm quy trình thu thuế của cơ quan thuế sẽ làm cho thủ tục

hành chính về thuế đang được đơn giản hóa mạnh mẽ lại trở nên phức tạp hơn. Quy

trình thu thuế thường diễn ra việc cơ quan thuế hay chuyển gánh nặng thuộc nghĩa

vụ quản lý thuế của cơ quan thuế sang cho NNT. Điều này khiến cho NNT phải tiêu

tốn nhiều thời gian và chi phí hơn nữa cho việc nộp tờ khai hay nộp thuế đúng hạn

theo quy định của pháp luật. Triển khai hiệu quả và nhanh chóng việc thực hiện nộp

thuế điện tử của NNT. Việc nộp thuế điện tử sẽ tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí

cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và giúp người nộp thuế thuận tiện và dễ

dàng khi nộp thuế.

Công khai tại trụ sở cơ quan thuế các loại giấy tờ. biểu mẫu và quy trình giải

quyết các thủ tục về thuế để người nộp thuế biết nhằm đảm bảo thuận lợi cho việc

giám sát thực hiện. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn cho đội ngũ

kế toán của doanh nghiệp có kiến thức vững vàng về nghiệp vụ kế toán. am hiểu

chính sách pháp luật thuế. có như vậy thì mới nâng cao được tính tuân thủ pháp luật

thuế của NNT và tiết kiệm chi phí tuân thủ thuế cho NNT.

Thực hiện đúng quy trình kiểm tra thuế là một bắt buộc đối với mọi cuộc

kiểm tra thuế cho nên để công chức thuế thực hiện đúng nội dung từng bước trong

quy trình nhằm tránh rủi ro trong việc công chức thực hiện nhiệm vụ được giao và

hạn chế tối đa sự nhũng nhiễu đối với Người nộp thuế. Quy trình cần đưa ra sự

giám sát lẫn nhau giữa các thành viên cùng đoàn tham gia kiểm tra và thường xuyên

báo cáo tiến độ. những vi phạm và phải lập biên ban làm việc. xác nhận số liệu mỗi

ngày kết thúc kiểm tra để có cơ sở ràng buộc giữa công chức kiểm tra và Người nộp

71

thuế.

Việc tính tiền chậm nộp đối với số thuế nộp sau hạn nộp thuế hiện nay đang

là một bấp cập trong chính sách thuế. tiền nộp chậm tính 0.05%/ngày đối với số tiền

thuế nợ. tiền phạt không phù hợp với lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng. Từ

ngày 01/07/2016 tới đây. tiền chậm nộp này sẽ hạ xuống mức 0.03%/ngày đối với

số tiền thuế. tiền phạt nộp chậm sau hạn nộp thuế. Tác giả kiến nghị mức tính tiền

chậm nộp này thả nổi và luôn cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại

để tránh việc Người nộp thuế so sánh phương án đi vay vốn ngân hàng và phương

án chiếm dụng tiền thuế của Ngân sách.

Mức phạt hành vi kê khai sai số tiền thuế phải nộp trước ngày 01/07/2013 là

10%. sau ngày 01/07/2013 là 20% so với số thuế kê khai sai. Tác giả kiến nghị cần

chia mức phạt kê khai sai theo Biểu luỹ tiến. số kê khai sai nhỏ chỉ cần phạt cảnh

cáo. và lần lượt mức phạt là 5%. 10%. 20%. 35%; nhưng nếu số thuế kê khai sai

quá lớn nào đó sẽ không còn được xem là hành vi kê khai sai mà phải xem xét là

hành vi gian lân. trốn thuế.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng

Cũng như bất kỳ các nghiên cứu nào. luận văn thạc sĩ này cũng có những hạn

chế nhất định:

Nghiên cứu này chỉ thực hiện thông qua việc khảo sát và nội dung nghiên

cứu tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Cách chọn mẫu trong nghiên cứu được

chọn theo phương pháp thuận tiện. tức là chỉ thực hiện trên phạm vi Quận Bình

Thạnh nên tính đại diện sẽ không cao khó mang tổng quát để áp dụng cho các đối

tượng nộp thuế trên phạm vi rộng hơn như ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc cả nước.

Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác tác động đến hiệu quả kiểm tra thuế nhưng

do thời gian và năng lực có hạn nên tác giả chưa tìm hiểu đầy đủ.

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương này tác giả giải quyết mục tiêu của đề tài và đồng thời tác giả cũng

đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế

tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh trên cơ sở tổng hợp các lý luận. thừa kế kết quả

từ các nghiên cứu trước đây có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài. tác giả

bước đầu hình thành nên các thang đo các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh; Kết quả nghiên cứu cho

thấy tất cả các yếu tố đều tác động đến hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

Quận Bình Thạnh. Thứ tự các yếu tố tác động mạnh nhất đến thấp nhất đến hiệu

quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh lần lượt như sau: nhân lực

kiểm tra thuế (NL) với hệ số Beta = 0.259; số lượng NNT được kiểm tra(SL) với hệ

số Beta = 0.240; quy trình tổ chức kiểm tra(QK) với hệ số Beta = 0.174; kết quả

kiểm tra(KP) với hệ số Beta = 0.164; hệ thống pháp luật(HP) với hệ số Beta =

0.157; ý thức tuân thủ pháp luật(YT) với hệ số Beta = 0.156.

KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP

Từ đó luận văn đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện các yếu tố tác động đến

hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế thông qua đó nâng cao hiệu quả kiểm tra tuân thủ

thuế tại chi cục thuế Quận Bình Thạnh.

73

KẾT LUẬN CHUNG

Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố tác động công tác kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Tác giả đã đi đến một

số kết luận như sau:

Thứ tự các yếu tố tác động mạnh nhất đến thấp nhất đến hiệu quả kiểm tra

thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh lần lượt như sau: nhân lực kiểm tra thuế

(NL) với hệ số Beta = 0.259; số lượng NNT được kiểm tra (SL) với hệ số Beta =

0.240; quy trình tổ chức kiểm tra (QK) với hệ số Beta = 0.174; kết quả kiểm tra

(KP) với hệ số Beta = 0.164; hệ thống pháp luật (HP) với hệ số Beta = 0.157; ý thức

tuân thủ pháp luật (YT) với hệ số Beta = 0.156.

KQ = 0.240SL + 0.174QK + 0.259NL + 0.157HP + 0.156YT + 0.164KP

Vì nghiên cứu này chỉ xem xét các yếu tố tác động đến hiệu quả kiểm tra

tuân thủ thuế. Do đó tác giả xin được đề xuất hướng tiếp cận cho các nghiên cứu

tiếp theo như sau: Nghiên cứu các yếu tố khác tác động đến hiệu quả kiểm tra tuân

thủ thuế mở rộng ra cho các quận huyện khác và cả thành phố Hồ Chí Minh.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2010). Quy trình quản lý thuế và Cơ chế tự khai tự nộp thuế

theo Luật Quản lý thuế. Nhà xuất bản Lao động. Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2013). Quy trình chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về

thuế. Quy định 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013.

3. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống

của Hà Nội). Luận án tiến sĩ kinh tế. Hà Nội.

4. Nghị định Chính phủ (2013). Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về

thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Nghị định số

129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

5. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) với chuyên đề nghiên cứu:

“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”.

6. Phạm Vũ Thúy Hằng (2015). “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh

hưởng tới hoạt động thu thuế tại chi cục thuế Quận 9”. Luận văn thạc sỹ.

chuyên ngành Kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Võ Tiến Dũng (2014). “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. thanh tra thuế

tại Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh” . Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Tài

chính Marketing.

8. Tổng Cục thuế (2015). Quy trình kiểm tra thuế. Quyết định số 746/QĐ-TCT

ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

9. Võ Minh Hiếu (2015). Các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp

thuế tại tỉnh Sóc Trăng. Luận văn thạc sỹ. chuyên ngành Kế toán. Trường

Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Xuân Thành (2013). Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra Người

nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận án Tiến sỹ. Học viện

Tài chính.

11. Nguyễn Minh Hà (2014). Nghiên cứu quyết định mua và sự lựa chọn của

khách hàng. Trường Đại học Mở TP.HCM. Nhà xuất bản Kinh tế.

75

12. Luật Quản lý thuế. số 78/2006/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa XI. kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11

năm 2006.

13. Luật Sửa đổi. bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. số 21/2012/QH13

của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII. kỳ họp

thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.

14. Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.

15. Nguyễn Thị Thanh Vỹ (2011). Tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp

do Cục Thuế Nghệ An thực hiện. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học

kinh tế Quốc dân Hà Nội.

16. Trần Huy Trường (2013). Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối

với doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài Chính.

17. Nguyễn Tuấn Anh (2014). Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập

doanh nghiệp tại tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng.

Trường Đại học kinh tế.

18. Hoàng Vân Anh (2008). Một số biện pháp đổi mới công tác thanh tra. kiểm

tra thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở Việt Nam. Luận văn

Thạc sĩ kinh tế. Học Viện Tài chính. Hà Nội.

19. Ngô Thị Thu Hương (2011). Nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra thuế đối

với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa công tác quản lý thuế ở Việt

Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Học Viện Tài chính. Hà Nội.

20. Lê Duy Thành (2007). Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế

ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học Viện Tài chính. Hà Nội.

21. Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010). Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc

khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Luận án Tiến sĩ. Học viện khoa học xã hội

22. Nguyễn Thị Thùy Dương (2011). Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện

hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học kinh tế Quốc dân.

76

23. Ernc Loo và Jatta (2009). “Understanding the compliance behaviour of

Malaysian individual taxpayers using a mixed method approach”.

24. Eva B. Hofmann và cộng sự (2013). “Enhancing tax compliance through

coercive and legitimate power of authorities”.

25. G.Chau and P.Leung. (2009). " A critical review of Fischer tax compliance

model: A research synthesis". Journal of Accounting and Taxation. Vol.1(2).

pp.034-040.

26. Khadijah Isa và Jeff Pope (2014). “Corporate Taxpayers’ Experience in

Malaysia”.

27. Osebe Rawlings Peter (2013). An analysis of factors affecting tax

compliance in the real estate sector in kenya: a case study of real estate

owners in nakuru town. The degree of master of business administration

(finance option) of the school of business. Kabarak University.

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT

THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

---oOo---

Xin chào các anh/chị.

Tôi tên Trần Văn Điệp. là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán trường Đại

Học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH). Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về

“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CHI

CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH”

Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và

đóng góp ý kiến một cách trung thực. thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị đều

có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin này sẽ được đảm bảo bí

mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên.

Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị. Xin cảm ơn các anh/chị

đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này.

Phần I: Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến kiểm tra

tuân thủ pháp luật thuế. xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi phát

biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các con số.

Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau:

1- Hoàn toàn không đồng ý;

2- Không đồng ý;

3- Bình thường;

4- Đồng ý; 5. Rất đồng ý

MỨC ĐỘ ĐỒNG

STT

CÂU HỎI

Ý

1.Số lượng NNT được kiểm tra

Số NNT được thanh tra năm đánh giá càng đầy đủ thì tính

1

1

2

3

4

5

kiểm tra tuân thủ thuế càng cao

2

Cơ quan thuế hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ NNT

1

2

3

4

5

Cơ quan thuế hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế được

1

2

3

4

5

3

giao

Chất lượng lập kế hoạch thanh tra cao thì hiệu quả công

1

2

3

4

5

4

tác kiểm tra tuân thủ thuế càng cao.

2. Quy trình tổ chức kiểm tra

Quy trình kiểm tra đầy đủ và rõ ràng và áp dụng tuân thủ

1

2

3

4

5

1

thì hiệu quả kiểm tra càng cao

Thủ tục kiểm tra tuân thủ theo quy định thì hiệu quả kiểm

1

2

3

4

5

2

tra càng cao

Phương pháp kiểm tra áp dụng phù hợp thì hiệu quả kiểm

1

2

3

4

5

3

tra càng cao

Công tác giám sát càng chặt chẽ theo quy định hiệu quả

1

2

3

4

5

4

kiểm tra càng cao

Tổ chức dữ liệu khoa học hợp lý và theo quy định thì hiệu

1

2

3

4

5

5

quả kiểm tra càng cao

6. Kết quả kiểm tra

Số thuế truy thu bình quân một NNT cao cho thấy chất

lượng cuộc thanh tra là cao. phương pháp thanh tra tiến

1

2

3

4

5

7

hành khoa học. tìm ra được nhiều hành vi sai phạm. trốn

tránh thuế của NNT và ngược lại

Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng thu NSNN thì mức độ

8

đóng góp của công tác thanh tra thuế trong tổng thu vào

1

2

3

4

5

NSNN càng cao

Tỷ lệ số thuế nợ đọng một NNT sau thanh tra càng lớn có

1

2

3

4

5

9

nghĩa là mức độ tuân thủ kết luận thanh tra của NNT thấp

Chất lượng. hiệu quả công tác thanh tra thuế càng cao khi

1

2

3

4

5

12

tỷ lệ NNT thanh tra phát hiện có sai sót. gian lận càng lớn

3. Nhân lực kiểm tra thuế

Trình độ chuyên môn của các cán bộ. công chức quản lý

1

2

3

4

5

13

thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế

Tính trách nhiệm của các cán bộ. công chức quản lý thuế

1

2

3

4

5

14

sẽ sẽ nâng cao kiểm tra thuế

Đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. công chức quản lý

1

2

3

4

5

15

thuế sẽ nâng cao kiểm tra thuế

Tổ chức bộ máy thanh tra có vai trò quyết định đến hiệu

1

2

3

4

5

16

quả kiểm tra thuế

5. Ý thức tuân thủ pháp luật

Tính chất nghiêm trọng của các hành vi. sai phạm của

18

NNT phát hiện qua thanh tra thì hiệu quả kiểm tra tuân

1

2

3

4

5

thủ thuế càng hiệu quả

Mức độ tuân thủ các văn bản. kết luận. quyết định xử lý

1

2

3

4

5

19

của NNT thì hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng cao

Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế càng nâng cao khi giảm

20

các hành vi vi phạm của NNT sau kiểm tra qua các năm

1

2

3

4

5

và ngược lại

Mức độ tôn trọng của doanh nghiệp. tạo cơ hội của đoàn

21

thanh tra cho NNT được trao đổi. giải trình… sẽ mang

đến hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

NNT sau kiểm tra càng ý thức tự giác nộp thuế đồng

1

2

3

4

5

23

nghĩa kiểm tra tuân thủ thuế đã có hiệu quả và ngược lại

4.Hệ thống pháp luật

Pháp luật càng xử phạt nặng các hành vi gian lận thuế thì

24

tính tuân thủ thuế càng cao và hiệu quả kiểm tra thuế

1

2

3

4

5

càng cao

Pháp luật quy định càng công bằng trong việc khuyến

25

1

2

3

4

5

khích tuân thủ thuế thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao

Hệ thống thuế càng minh bạch. không phức tạp hiệu quả

26

1

2

3

4

5

kiểm tra thuế càng cao

Chính sách thuế càng ổn định. quy định xử phạt rõ ràng

27

1

2

3

4

5

thì hiệu quả kiểm tra thuế càng cao

Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

29

Phát hiện nhiều hành vi gian lận. sai sót của NNT

1

2

3

4

5

30

Tăng số thuế truy thu từ NNT

1

2

3

4

5

Đảm bảo nguồn thu cho NSNN và công bằng giữa những

31

NNT. xử lý hoặc đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật

1

2

3

4

5

thuế

Nâng cao được tính tuân thủ kê khai. nộp thuế của NNT

32

1

2

3

4

5

và tăng ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

Phần II: Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.

(Đánh dấu (X) vào ô thích hợp)

Họ và tên:………………………………………………………………….….

SĐT: …………………............................…….

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1 Giới tính

Nam

Nữ

2 Trình độ chuyên môn  Trung cấp

 Cao Đẳng

 Đại học

 Trên đại học

3 Thời gian làm việc

 Dưới 1 năm

 Từ 1- 4 năm

 Từ 4- 10 năm

 Trên 10 năm

4 Chức vụ

 Ban giám đốc

Trưởng/phókhoa.phòng ban

 Điều dưỡng. tổ trưởng  Nhân viên

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHỊ.

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH THAM GIA TRẢ LỜI KHẢO SÁT

Họ và tên

Chức vụ Đội trưởng 1. Lê Hoàng Mỹ

Đội trưởng 2. Nguyễn Phước Lợi

Phó Đội trưởng 3. Nguyễn Đức Phong

Công chức 4. Huỳnh Thị Trang

Công chức 5. Trần Thị Thu Hà

Công chức 6. Đỗ Thị Thu Trang

Công chức 7. Đào Quốc Khánh

Công chức 8. Lê Việt Phương

Phó Đội trưởng 9. Huỳnh Tấn Lộc

Công chức 10. Nguyễn Viết Hoàng Nam

Công chức 11. Hồ Đăng Khoa

Công chức 12. Trịnh Hồng Quang

Công chức 13. Nguyễn Tiến Long

Đội trưởng 14. Phan Thế Ánh

Công chức 15. Trần Thị Thư Thảo

Công chức 16. Nguyễn Thành Thân

Công chức 17. Phạm Anh Tuấn

Công chức 18. Nguyễn Thanh Hùng

Công chức 19. Trần Thái Tâm

Công chức 20. Vũ Lương Khanh

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Họ và tên

Chức vụ - Đơn vị công tác Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 1. Trần Văn Đức

Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 2. Võ Hoàng Hoa

Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 3. Nguyễn Thị Hiến

Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh

4. Nguyễn Duy Thành 5. Nguyễn Thị Ngọc Thúy Nguyên Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh

Phó Chi cục trưởng – CCT Q.Bình Thạnh 6. Trương Ngọc Hiệp

Phó Chánh Vp – Tổng cục Thuế 7. Bùi Khánh Toàn

Phó Chi cục trưởng – CCT Quận 2 8. Lê Văn Thạch

Phó phòng TT-HT Cục Thuế HCM 9. Đỗ Quốc Tuấn

Chuyên viên Phòng Kê khai – Cục Thuế HCM 10. Ngô Thanh Bình

Giảng viên Tài chính kế toán 11. Trần Xuân Nam

Giảng viên Đại học Nông Lâm 12. Trần Văn Mùa

Giảng viên Đại học Lao động 13. Nguyễn Cảnh Thịnh

Đội trưởng Đội TTHT-CCT Bình Thạnh

14. Ngô Thành Đức

PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH

2.1: Cronbach's Alpha của thang đo Số lượng NNT được kiểm tra

Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến loại biến

Số lượng NNT được kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.843 tổng SL1 SL2 SL3 SL4 0.673 0.663 0.694 0.686 3.536 3.396 3.477 3.270 12.34 12.51 12.03 12.22 0.804 0.808 0.795 0.799

2.2: Cronbach's Alpha của thang đo Quy trình tổ chức kiểm tra

Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Quy trình tổ chức kiểm tra: Cronbach’s Alpha = 0.876 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 5.189 5.079 5.010 5.417 5.345 16.64 16.57 16.70 16.71 16.58 0.713 0.740 0.718 0.651 0.713 0.848 0.842 0.848 0.863 0.849

2.3: Cronbach's Alpha của thang đo Nhân lực kiểm tra thuế

Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Nhân lực kiểm tra thuế: Cronbach’s Alpha = 0.803 2.604 NL1 2.557 NL2 2.659 NL3 2.615 NL4 12.45 12.72 12.56 12.31 0.592 0.611 0.604 0.667 0.767 0.758 0.760 0.731

2.4: Cronbach's Alpha của thang đo Hệ thống pháp luật

Biến Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại

s

Hệ thống pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.821 ( HP1 HP2 HP3 át HP4 loại biến 2.919 2.666 2.850 2.621 loại biến 12.35 12.25 12.31 12.11 tổng 0.639 0.679 0.604 0.661 biến 0.779 0.759 0.794 0.768

Biến

Trung bình

Phương sai

Tương

Cronbach’s

quan

thang đo nếu

thang đo nếu

quan biến

Alpha nếu

tổng

loại biến

loại biến

loại biến

2.5: Cronbach's Alpha của thang đo Ý thức tuân thủ pháp luật

sát Ý thức tuân thủ pháp luật: Cronbach’s Alpha = 0.885 0.738 YT1 0.751 YT2 0.725 YT3 0.727 YT4 0.677 YT5

5.764 5.818 5.681 5.741 6.134

16.29 16.27 16.28 16.24 16.33

0.857 0.855 0.861 0.860 0.871

2.6: Cronbach's Alpha của thang đo Kết quả kiểm tra

Biến

Trung bình

Phương sai

Tương

Cronbach’s

quan

thang đo nếu

thang đo nếu

quan biến

Alpha nếu

loại biến

loại biến

tổng

loại biến

sát Kết quả kiểm tra: Cronbach’s Alpha =0.833 11.13 KP1 11.27 KP2 11.22 KP3 11.15 KP4

3.938 3.754 3.914 3.872

0.673 0.715 0.618 0.643

0.784 0.765 0.809 0.797

Cronbach’s

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Alpha nếu

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

loại biến

2.7: Cronbach's Alpha của thang đo Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế

quan sát biến tổng Hiệu quả kiểm tra tuân thủ thuế: Cronbach’s Alpha = 0.875 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4

12.56 12.45 12.53 12.35

3.548 3.505 3.695 3.550

0.734 0.790 0.677 0.729

0.840 0.818 0.862 0.841

Kiểm định KMO và Bartlett

Kiểm định KMO

0.909

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square Df Sig.

3152 435 0.000

2.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

Biến quan sát

Yếu tố

6

7

1

2

4

3

0.206

5 0.585 0.636 0.855 0.740

0.326 0.270

SL1 SL2 SL3 SL4 QK1 QK2 QK3 QK4 QK5 NL1 NL2 NL3 NL4 HP1

0.589 0.815 0.696 0.739 0.703 0.234

0.743

0.726 0.730 0.640 0.774

2.9: Ma trận hệ số tải nhân tố

0.715 0.622 0.788

0.211

0.740 0.768 0.789 0.749 0.745

0.671 0.824 0.614 0.637 0.233

0.213 0.232

0.266 2.378

2.044

1.954

0.572 0.820 0.671 0.602 1.564 1.187 1.071

HP2 HP3 HP4 YT1 YT2 YT3 YT4 YT5 KP1 KP2 KP3 KP4 KQ1 KQ2 KQ3 KQ4 Tiêu chí eigenvalue 10.928 Tổng phương sai trích 61.487%

2.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến

SL QK

NL

HP

YT

KP

KQ

1 0.517**

0.336**

0.268**

0.422**

0.520**

0.577**

SLHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.260**

0.471**

0.624**

0.485**

0.576**

QKHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.211**

0.337**

0.312**

0.471**

NLHệ số tương quan

0.004

0.000

0.000

0.000

Sig

1

0.359**

0.424**

0.446**

HPHệ số tương quan

0.000

0.000

0.000

Sig

YTHệ số tương quan

1

0.476**

0.551**

Sig

0.000

0.000

1

0.566**

KPHệ số tương quan

0.000

Sig

1

KQHệ số tương quan

Sig

Thống kê thay đổi

Độ lệch

R2 được

Sig.

chuẩn

hiệu

R2

thay đổi

Thay

Thay

ước tính

chỉnh

R

hình

df1

df2

F

đổi F

đổi R2

0.568 0.553 0.41265 0.568 38.182

6

174 0.000

1 0.754a

a. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK

2.11: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình

2.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình

ANOVAa

Tổng bình Trung bình của

Mô hình phương bình phương F Sig. df

Hồi quy 39.009 6.502 38.182 0.000a 6

Phần dư 29.628 174 0.170

Tổng 68.637 180 1

a. Biến phụ thuộc: KQ

b. Dự báo: (Hằng số). KP. NL. HP. YT. SL. QK

2.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Coefficientsa

Hệ số Hệ số chưa chuẩn chuẩn Mức ý hóa Đa cộng tuyến hóa nghĩa Độ lệch Dung B Beta VIF Mô hình t Sig. chuẩn sai

1 Hằng số -0.514 0.332 -1.548 0.123

SL 0.240 0.065 0.234 3.674 0.000 0.613 1.631

QK 0.174 0.079 0.158 2.191 0.030 0.477 2.098

NL 0.259 0.065 0.219 3.992 0.000 0.828 1.208

HP 0.157 0.067 0.137 2.333 0.021 0.721 1.387

YT 0.156 0.070 0.150 2.239 0.026 0.551 1.816

KP 0.164 0.063 0.169 2.616 0.010 0.591 1.692

a. Biến phụ thuộc: KQ

2.14: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư

2.15 Biểu đồ P – P Plot