BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
HOÀNG MỘNG NGỌC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
HOÀNG MỘNG NGỌC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS PHẠM NGỌC TOÀN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 17 tháng 12 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm :
Họ và tên
TT
1
2
3
4
5 PGS. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
TS. TRẦN VĂN TÙNG
TS. HÀ VĂN DŨNG
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : HOÀNG MỘNG NGỌC Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 17/02/1967 Nơi sinh: Đà Nẵng
Chuyên ngành : Kế toán MSHV: 1541850085
I- Tên đề tài:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Vận dụng cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán
doanh nghiệp và kết quả khảo sát để phát triển mô hình nâng cao chất lượng thông tin kế
toán doanh nghiệp.
- Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán các công ty
dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp các cơ quan quản lý nhà nước và
các doanh nghiệp dịch vụ công ích trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh có những chính sách phù
hợp để nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 03/05/2016 (QĐ 2590/QĐ-ĐKC)
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/10/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: TS PHẠM NGỌC TOÀN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. HCM” là công trình của việc
học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong
Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tôi xin cam đoan các số liệu trong Luận văn nghiên cứu này có nguồn
gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy và có trích dẫn.
Học viên thực hiện Luận văn
Hoàng Mộng Ngọc
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập khoá học cao học tại trường Đại
học công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa Tài chính -
Kế toán; phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Công
nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Toàn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn tận tình
của Thầy thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Học viên thực hiện Luận văn
Hoàng Mộng Ngọc
iii
TÓM TẮT
Thông tin kế toán có vai tr quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán
phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra các quyết
định kinh tế và điều hành, c ng như cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Cùng với sự phát triển của đất nước và mục tiêu quản lý từng thời kỳ thì mức độ
cần thông tin kế toán rất quan trọng đối với mọi loại hình tổ chức. Đặc biệt, đối với
các công ty công ích có tính đặc thù về tổ chức và hoạt động càng quan trọng hơn.
Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP Hồ Chí Minh“ từ đó đánh giá sự tác
động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và đưa ra các giải
pháp nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi: “Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin kế toán ” và “Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này chất lượng
thông tin kế toán ”.
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước đầu hình thành nên các thang đo
lựa chọn các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán gồm 05 nhân tố:
nguồn lực có trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ công bố
thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, và cuối cùng là môi trường pháp lý. Trong 5
nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng kiểm toán là
Nguồn lực có trình độ
( 0, 403) tiếp đến là Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ( 0, 359), Mức
độ công bố thông tin ( 0, 1 9), Hệ thống kiểm soát nội bộ ( 0, 116), và cuối
cùng là Môi trường pháp lý ( 0, 004).
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động
trực tiếp đến các nhân tố nh m có giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng thông
tin kế toán. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại
diện hết cho tất cả các các doanh nghiệp tại Việt Nam, ngoài ra còn nhiều hạn chế
về thời gian, số lượng mẫu nhỏ nên hạn chế tính tổng quát cao của đề tài.
iv
ABSTRACT
Accounting information has an important role in providing accounting
information management served and operated business, is the basis for economic
decisions and operations, as well as providing information for objects used. Along
with the development of the country and management objectives for each period,
the level of required accounting information is very important for all types of
organizations. In particular, for public utility companies with organizational
characteristics and performance even more important.
Research project on "The factors affect the quality of information public
services companies in Ho Chi Minh City" from which to measure the impact of
factors affecting the quality of accounting information and offer solutions to
improve the quality of accounting information.
This study will answer the question: "The factors that affect the quality of
accounting information?" And "The impact of these factors the quality of
accounting information?".
Synthesis of reasoning, inheritance results from previous studies related
directly and indirectly to the subject, the author initially formed the scale selection
factors affect the quality of information accounting includes 05 factors: qualified
resources, the level of application of information technology, the level of
information disclosure, internal control system, and ultimately the legal
environment. 5 factors, the factors that most strongly influence the quality of the
audit is qualified resources ( 0,403) followed by the degree of application of
information technology ( 0,359), Level of disclosure of information (
0,189), the internal control system ( 0,116), and finally the regulatory
environment ( 0,004).
From the study results , the authors have proposed a number of measures
have a direct impact on the factors that have the best solution to improve quality of
accounting information. However , this study is only done in a sample group , not
representative of all for all businesses in Viet Nam , in addition to many restrictions
on the time , the small sample size limits overall height of the subject .
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. II
TÓM TẮT .................................................................................................................. III
ABSTRACT .............................................................................................................. IV
MỤC LỤC .................................................................................................................. V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... IX
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... X
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... X
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI .................................................................. 5
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ................................................................. 7
1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 8
1.3.1 NHỮNG ĐIỂM KẾ THỪA CỦA CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................. 8
1.3.2 NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 12
2.1 THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ...................................................... 12
2.1.1 KHÁI NIỆM THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ........................................... 12
2.1.2 YÊU CẦU CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP...................................... 13
2.1.3 CƠ SỞ HÌNH THÀNH THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.............................. 13
2.1.4 HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP .................. 14
2.1.5 ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN .............................................. 14
2.2 CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ...................................................................... 18
2.2.1 KHÁI NIỆM CÔNG TY NHÀ NƯỚC ................................................................... 18
2.2.2 KHÁI NIỆM CÔNG TY CÔNG ÍCH ...................................................................... 19
vi
2.2.3 DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ...................................................................... 20
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ............................................. 21
2.3.1 NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ ................................................................... 21
2.3.2 MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN ....................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ........................................................................................ 31
CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU ....................................................................... 32
3.1.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG ................................................................................... 32
3.1.2 PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ ................................................................................... 33
3.1.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 33
3.1.3.1 Khung nghiên cứu ................................................................................... 33
3.1.3.2 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 34
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 37
3.2.1 XÂY DỰNG THANG ĐO ................................................................................... 37
3.2.1.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của
các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. ................................................. 37
3.2.1.2 Thang đo chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích
TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................. 40
THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH ...... 40
3.2.2 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
3.2.2.1 Nguồn nhân lực có trình độ .................................................................... 40
3.2.2.2 Mức độ công bố thông tin ....................................................................... 42
3.2.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 42
3.2.2.4 Môi trường pháp lý ................................................................................. 44
3.2.2.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................................... 46
TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH. ................. 47
3.2.3 MÔ HÌNH HỒI QUY ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG
3.2.4 MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ................................... 48
3.2.4.1 Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 48
vii
3.2.4.2 Kích thước mẫu khảo sát ........................................................................ 48
3.3 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH VÀ QUY TRÌNH THU THẬP, XỬ LÝ DỮ LIỆU .... 49
3.3.1 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ........................................................................ 49
3.3.2 QUY TRÌNH THU THẬP DỮ LIỆU ...................................................................... 49
3.3.3 QUY TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU ............................................................................ 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 52
4.1. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO: ................... 52
4.1.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH'S ALPHA: .......... 52
4.1.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Nguồn
nhân lực có trình độ” .......................................................................................... 53
4.1.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “mức độ
công bố thông tin” .............................................................................................. 54
4.1.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “ứng dụng
công nghệ thông tin” ........................................................................................... 55
4.1.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “môi
trường pháp lý” ................................................................................................... 56
4.1.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “hệ thống
kiểm soát nội” ..................................................................................................... 56
4.1.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “chất
lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” ... 57
4.1.2.PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ............................................................ 58
4.1.2.1. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập ............................................ 58
4.1.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “chất lượng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” .................................. 62
4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON: ....................................................... 62
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ..................................................................................... 64
4.3.1.PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ........................................................... 64
4.4. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THIẾT CẦN THIẾT TRONG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH
HỒI QUY .................................................................................................................. 67
viii
4.4.1. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ Ý NGHĨA CỦA CÁC HỆ SỐ HỒI QUY. .................... 67
4.4.2. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ KHÔNG ĐỔI ................. 67
4.4.3. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN .................................................... 69
4.4.4. KIỂM ĐỊNH VỀ PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA PHẦN DƯ .......................................... 69
4.4.5. KIỂM ĐỊNH VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA PHẦN DƯ ................................................. 70
4.5. KIỂM TRA CÁC GIẢ ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY BỘI ................................ 70
4.5.1. KIỂM ĐỊNH GIẢ ĐỊNH PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ (PHẦN DƯ) KHÔNG ĐỔI......... 70
4.5.2. KIỂM TRA GIẢ ĐỊNH CÁC PHẦN DƯ CÓ PHÂN PHỐI CHUẨN ............................ 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 74
5.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC
PHÁT TRIỂN CÔNG TY CÔNG ÍCH ..................................................................... 74
5.2 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77
5.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH ........................ 78
5.3.1 GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO VỀ NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ ..... 78
CÔNG TÁC KẾ TOÁN ................................................................................................ 79
5.3.2. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
TOÁN ...................................................................................................................... 80
5.3.3 GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KẾ
5.3.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..................... 80
5.3.5 GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ .............................................................. 82
5.4 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................... 84
5.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG ............... 84
5.5.1 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................................... 84
5.5.2 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CLKT : Chất lượng kiểm toán
CMKiT : Chuyên môn kỹ thuật
DNCI : Doanh nghiệp công ích
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DVCI : Dịch vụ công ích
HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
NNL : Nguồn nhân lực
NLCTD : Nguồn lực có trình độ
NSNN : Ngân sách Nhà nước
MDCBTT : Mức độ công bố thông tin
MDUDCN : Mức độ ứng dụng công nghệ
MTPL : Môi trường pháp lý
SP : Sản phẩm
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT-BTC : Thông tư – Bộ tài chính
TTCK : Thị trường chứng khoán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTKT : Thông tin kế toán
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đo chất lượng ttkt theo tổng hợp của al hakim .............................. 15
Bảng 4.1. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “nguồn nhân lực có trình độ” (lần 1) ... 53
Bảng 4.2. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “nguồn nhân lực có trình độ” (lần 2) ... 54
Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “mức độ công bố thông tin” ................ 55
Bảng 4.4. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ứng dụng công nghệ thông tin ” ........ 55
Bảng 4.5. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “môi trường pháp lý” ........................... 56
Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “hệ thống kiểm soát nội” ..................... 57
Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “chất lượng thông tin kế toán của các
Công ty dịch vụ công ích tp. hồ chí minh” ............................................................... 58
Bảng 4.8: Hệ số kmo và kiểm định bartlett các thành phần...................................... 60
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích ............................................................................... 60
Bảng 4.10. Ma trận xoay ........................................................................................... 61
Bảng 4.11: Hệ số kmo và kiểm định bartlett các thành phần .................................... 62
Bảng 4.12: Phương sai trích ...................................................................................... 62
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan pearson giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc .......................................................................................................................... 63
Bảng 4.14: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình .......................................................... 65
Bảng 4.15: Bảng phân tích anova ............................................................................. 65
Bảng 4.16: Bảng kết quả hồi quy .............................................................................. 66
Bảng 4.17: Kết quả phân tích tương quan spearman giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc ................................................................................................................... 68
Bảng 4.18: Kết quả chạy durbin-watson ................................................................... 70
Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số ..................................... 71
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 34
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu chi tiết .................................................................... 35
Hình 3.3: Các bước thực hiện nghiên cứu................................................................. 36
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 71
Hình 4.2: Đồ thị p-p plot của phần dư – đã chuẩn hóa ............................................. 72
Hình 4.3: Đồ thị histogram của phần dư – đã chuẩn hóa .......................................... 72
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. L n hiên ứ
Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, trong đó hệ thống doanh nghiệp nhà nước là bộ phận chủ
yếu. Công ty nhà nước nói chung và công ty nhà nước hoạt động vì mục tiêu công
ích, gọi tắt là công ty công ích hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà nước
phục vụ cho lợi ích trực tiếp của toàn xã hội hay lợi ích công cộng như: cung ứng
hàng hóa công cộng theo kế hoạch hay đơn đặt hàng của nhà nước như các hàng
hóa về quốc phòng, an ninh, y tế công cộng và văn hóa,... Mặc dù nhóm hàng hóa
công cộng được coi là hàng hóa đặc biệt này chiếm tỷ trọng không lớn trong nền
kinh tế nhưng nhà nước phải có những nguyên tắc quản lý riêng do vai trò quan
trọng và tính đặc thù của nó đối với nền kinh tế. Những năm qua của thời kỳ đổi
mới, quá trình sắp xếp, tổ chức lại công ty công ích cho phù hợp với yêu cầu phát
triển của kinh tế thị trường nh m nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, công ty công
ích đã có những đóng góp đáng kể: kết cấu hạ tầng được cải thiện, góp phần đảm
bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế ổn định và phát triển, giảm thiểu mức đầu
tư từ ngân sách nhà nước. Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là trong
những thành phố lớn nhất của cả nước và là nền kinh tế trọng điểm của khu vực
phía Nam, do đó, có rất nhiều công ty dịch vụ công ích với quy mô khác nhau. Việc
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT vẫn chưa nhận được
nhiều quan tâm, đặc biệt là vẫn chưa có nghiên cứu nào cho các đơn vị dịch vụ công
ích.
Thông tin kế toán giữ vai trò quan trọng trong mọi loại hình tổ chức bao gồm
cả các đơn vị thuộc lĩnh vực công ích- nơi sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp
dịch vụ công cho xã hội. Đặc biệt, đối với các công ty công ích do tính đặc thù về
tổ chức, đặc điểm hoạt động, cùng sự mở rộng về quy mô và đa dạng các hoạt động
sản xuất kinh doanh nên thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng có
liên quan c ng ngày càng trở nên phức tạp hơn và quan trọng hơn.
Với những lý do nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” là vấn đề cần phải
2
được quan tâm nghiên cứu nh m xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, qua đó gợi ý các giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị này, giúp cho
thủ trưởng đơn vị và các cơ quan chức năng có căn cứ hợp lý để phân bổ, khai thác,
quản lý và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và hiệu
quả.
2. Mụ tiê n hiên ứ
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại
các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.
Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông
tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM.
Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nh m nâng cao chất lượng
thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM.
C h i n hiên ứ
Đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các
công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế
toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM như thế nào
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại
các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM
4 Đối tư n v hạ vi n hiên ứ
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán tại các công ty dịch vụ công ích.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian nghiên cứu: các công ty dịch vụ công ích trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
3
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong năm 2016.
5. Phư n h n hiên ứ
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính kết hợp với định
lượng để kiểm tra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Dựa trên các công trình nghiên cứu trước
đây, tác giả đã tổng hợp, xây dựng lại mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp với thực
tế tại Việt Nam c ng như phù hợp với điều kiện của nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu định lượng nh m đo lường chất lượng thông tin kế
toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM thông qua phỏng vấn các đối
tượng được khảo sát, gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Các kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra bao gồm các công việc như chọn
mẫu, lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nguồn tài liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp do
tác giả thu thập, phỏng vấn chuyên gia, cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm như
SPSS, Microsoft Excel để thống kê, kiểm tra mối quan hệ, c ng như sự tác động
của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại
TP.HCM.
6. Ý n hĩa kh a học và thực tiễn của đề tài
6 1 Ý n hĩa kh a học
- Vận dụng được cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng
thông tin kế toán doanh nghiệp và kết quả khảo sát để phát triển mô hình nâng cao
chất lượng thông tin kế toán doanh nghiệp.
- Vận dụng được phương pháp kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để
đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán các
công ty dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh.
6 2 Ý n hĩa thực tiễn
Đề tài đã xây dựng được thang đo, đã kiểm định sự phù hợp c ng như độ tin
cậy của chúng. Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin
kế toán các công ty dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp các cơ
quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố
4
Hồ Chí Minh có những chính sách và phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng
thông tin kế toán.
7. Kết ấ ủa đề t i
Ngoài phần mở đầu và phục lục, đề tài có kết cấu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kiến nghị và kết luận
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trên thế giới c ng như ở Việt Nam, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các
khía cạnh khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại
các đơn vị công nói chung và các công ty dịch vụ công ích nói riêng. Chương này,
sẽ thực hiện việc hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó xác định khe hỏng nghiên cứu và đưa ra các
định hướng nghiên cứu.
1.1 Các nghiên cứ nước ngoài
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên
•
cứu tiêu biểu đó là:
“AIMQ: A Methodology for Information Quality Assessment” của Lee & ctg
(2002) đã nghiên cứu về phương pháp luận gọi là AIMQ để xây dựng cơ cở cho
việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin. Nghiên cứu này đã cung cấp một hệ
thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin làm nền tảng phương pháp luận cho
nghiên cứu trong việc biện luận để xác định các thang đo, phương pháp đánh giá và
• Trong nghiên cứu của Xu & ctg (2003) qua bài viết “Key Issues Accounting
nâng cao chất lượng thông tin nói chung và TTKT nói riêng.
Information Quality Management: Australian Case Studies”: ngoài việc cung cấp
nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và thang đo đo lường chất lượng TTKT, qua
phương pháp nghiên cứu định tính tác giả đã khám phá ra một số yếu tố tác động
đến chất lượng TTKT, bao gồm các yếu tố bên trong như yếu tố con người và hệ
thống (sự tương tác giữa con người với hệ thống máy tính, giáo dục và nâng cao
trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống), các vấn đề liên quan đến tổ chức (cơ cấu tổ
chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); và yếu tố bên ngoài (kinh tế
toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia, sự phát triển công
nghệ, thay đổi các quy định pháp lý). Thêm vào đó, các nghiên cứu tình huống
trong nghiên cứu chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực
công, do đó kết quả của nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận rất
hữu ích trong việc nghiên cứu vấn đề có liên quan trong khu vực công, c ng như có
6
thể sử dụng các yếu tố khám phá này để kiểm định lại tại các quốc gia khác, chẳng
• Một số nghiên cứu khác c ng đi theo hướng nghiên cứu định lượng nh m kiểm
hạn như tại Việt Nam.
định một số yếu tố tác động đến TTKT. Cụ thể như, “The Impact Of Using
Accounting Information Systems On The Quality Of Financial Statements Submitted To
The Income And Sales Tax Department In Jordan” của Abdallah (2013) đã xác định
được sự ảnh hưởng của yếu tố HTTTKT đến chất lượng của BCTC nộp cho Cơ
quan thuế. Các yếu tố bao gồm: nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ
thông tin, hệ thông kiểm soát nội bộ kết quả nghiên cứu 3 nhân tố này có tác động
•
cùng chiều đối với chất lượng thông tin kế toán.
Nghiên cứu của Komala (2012) qua bài viết “The Influence of The Accounting
Managers Knowledge and The Top Managements Support On The Accounting
Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting Information: A
Case Of Zakat Institutions In Bandung” c ng đã kiểm định các yếu tố có tác động
đến chất lượng của TTKT, đồng thời tác giả này c ng đã xây dựng mô hình một số
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT bao gồm: hiểu biết của giám đốc tài
chính (Accounting Manager Knowledge) và hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top
management support). Kết quả kiểm định các yếu tố đó đều tác động tích cực đến
• Tương tự như Komala (2012), Rapina (2014) qua nghiên cứu “Factors
chất lượng thông tin kế toán
Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On
The Quality Of Accounting Information” đã xác định thêm một số yếu tố như cam
kết của ban quản trị, văn hóa công ty, và cơ cấu tổ chức tác động đến chất lượng
HTTTKT và các yếu tố này tác động đến chất lượng TTKT. Với nghiên cứu định
lượng cho 194 công ty, tác giả đã đo lường được mức độ tác động mạnh nhất là cam
kết của hội đồng quản trị đến chất lượng thông tin kế toán, tiếp đến là cơ cấu tổ
• Một vài bài viết khác tập trung đi vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
chức và cuối cùng là văn hóa công ty.
chất lượng của HTTTKT, như trong nghiên cứu của Ismail (2009)“Factors
Influencing AIS Effectiveness among Manufacturing SMEs: Evidence from
7
Malaysia” thông qua việc tổng hợp lý thuyết nền, các nghiên cứu trước c ng như
thực hiện pilot test đã khám phá ra một số yếu tố mới tác động đến chất lượng của
HTTTKT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như trình độ hiểu biết kế toán của
nhà quản trị, nhà cung cấp, và các công ty dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì yếu tố sự tham gia của ban quản lý, trình độ hiểu biết
về HTTTKT của nhà quản lý, các nhà tư vấn và cơ quan nhà nước có liên quan thì
không ảnh hưởng đáng kể đến tính hiệu quả của HTTTKT, trong khi đó các yếu tố
•
này có tác động mạnh đến tính hiệu quả của HTTTKT trong các nghiên cứu khác.
“Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting
Information System” của Syaifulla (2014) qua nghiên cứu định lượng của 124 mẫu
nghiên cứu tác giả phân tích khám phá và phân tích hồi quy, một lần nữa đã kiểm
định r ng yếu tố cam kết của ban quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng của
HTTTKT. Ngoài ra, còn bổ sung thêm yếu tố cam kết của nhân viên kế toán c ng
có ảnh hưởng đến chất lượng của HTTTKT.
1.2 Các nghiên cứ tr n nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT vẫn chưa
nhận được nhiều quan tâm cho cả khu vực tư lẫn khu vực công. Một số nghiên cứu
- Một nghiên cứu nổi bật về vấn đề này đã được công bố là luận án tiến sĩ 2012
điển hình như:
của tác giả Nguyễn Thị Bích Liên “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân
lực (ERP)”. Nghiên cứu này đã cung cấp tổng quan về hệ thống lý luận liên quan
đến chất lượng TTKT, đã xác định và kiểm định được các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng TTKT. Tuy nhiên, phạm vi của nghiên cứu này là xác định và kiểm soát
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT cho các đơn vị ứng dụng ERP.
- Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt
Nam”: nghiên cứu này đã tổng kết được cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng
TTKT và c ng đã xác định và đo lường được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT trình bày trên BCTC. B ng phương pháp nghiên cứu định lượng với 214 mẫu
8
nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã xác
định và đo lường được các nhân tố nguồn nhân lực có trình độ và ứng dụng công
nghệ thông tin là các nhân tố tác động mạnh đến chất lượng TTKT.
- Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) “Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT”: Đây c ng là một nghiên cứu cho khu vực tư, tác giả
đã tổng hợp được lý thuyết liên quan khái niệm về chất lượng TTKT và thang đo đo
lường chất lượng TTKT. Đồng thời nghiên cứu c ng đã kiểm định được một số yếu
tố tác động đến chất lượng TTKT. Tuy nhiên, chưa xây dựng các thang đo đo lường
các yếu tố tác động.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã tổng hợp được những lý thuyết đã có về
vấn đề chất lượng TTKT, bao gồm các khái niệm, vai trò, đặc điểm và các thang đo
chất lượng TTKT theo nhiều quan điểm khác nhau. Các tác giả c ng đã đi vào
nghiên cứu được một số yếu tố tác động đến chất lượng TTKT dưới nhiều góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một vài yếu
tố. Trong khi đó, nghiên cứu về vấn đề này cho khu vực công thì vẫn đang còn là
một khoảng trống lớn, và cho đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện - nơi có đặc điểm hoạt động và các quy định pháp lý khá khác biệt
với khu vực tư và rất khác biệt giữa các quốc gia.
1.3 Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được
công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận án, tác giả xác định
được một số những điểm cơ bản như sau:
1.3.1 Nhữn điểm kế thừa của các nghiên cứu trướ đ y
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT gồm có: con người; cơ sở hạ
tầng; môi trường tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và pháp
luật). Trong đó, các yếu tố bên trong là con người, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức,
văn hóa tổ chức, còn yếu tố bên ngoài là các chính sách và pháp luật. Những yếu tố
này sẽ tác động trực tiếp đến việc vận hành HTTTKT để tạo ra TTKT có chất
lượng.
9
Trình độ bao gồm kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, nhận thức về tổ chức hệ
thống thông tin kế toán (bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị), và phải
có năng lực về quản trị (Jarvepaa & Ives 1991; Ang & ctg 2001, Mcleod & Shell
2007; Laudon & Laudon 2005; Noor Azizi 2009, theo Komala 2012). Một
HTTTKT được điều hành bởi kế toán trưởng có trình độ và nhận được sự hỗ trợ từ
những nhà quản lý cấp cao sẽ là một HTTTKT có chất lượng (Komala 2012). Theo
nghiên cứu của Ahmad & ctg (2013), con người tham gia trực tiếp vào HTTTKT
bao gồm: Ban quản lý cấp cao, kế toán trưởng và nhân viên kế toán. Tác giả tiếp tục
kế thừa các nhân tố này để nghiên cứu biến năng lực trình độ của các nhân viên ảnh
hưởng như thế nào đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty công ích trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Môi trường là khái niệm bao gồm tổ chức, văn hóa, luật pháp hoặc quy định mà
HTTTKT hoạt động trong phạm vi môi trường này. Điển hình trong nghiên cứu của
Nguyễn Bích Liên (2012) khi nghiên cứu nhân tố môi trường liên quan đến hoạt
động của ERP đã chỉ ra r ng môi trường pháp lý là thành phần mô tả vấn đề liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp và phần mềm ERP.Trong nghiên cứu này, tác giả
c ng nhận định rất rõ ứng dựng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là điều
vô cùng cần thiết, việc này góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Tác giả
sẽ kế thừa nhân tố môi trường pháp lý trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin kế toán tại các công ty công ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Theo Robbins 2003; Nagarajan 2005; Lussier 2008; Starling 2008 một đơn vị có hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả cơ cấu tổ chức tốt, có sự phân công hợp
lý giữa các bộ phận, giữa các nhân viên sẽ góp phần đảm bảo chất lượng dữ liệu
trong HTTTKT nhờ vào sự kiểm soát lẫn nhau giữa giữa các bộ phận và các nhân
viên. Do đó tác giả sẽ kế thừa nhân tố kiểm soát nội bộ trong nghiên cứu này để tiếp
tục nghiên cứu trong đề tài của mình.
Tác giả tiếp tục kế thừa nhân tố mức độ công bố thông tin kế toán doanh nghiệp
từ nghiên cứu về mức độ công bố thông tin kế toán bắt buộc của Aljifri và Alzarouni
(2013) để làm rõ nhân tố này rất quan trọng đối với chất lượng thông tin kế toán. Việc
10
cung cấp các thông tin kế toán không được bỏ sót vì lý do nào bởi đây có thể là các
thông tin trọng yếu, cần thiết cho quá trình ra quyết định của các đối tượng sử dụng
thông tin.
1.3.2 Nhữn điểm khác biệt của đề tài
Điểm mới của đề tài là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí
Minh.
Thêm vào đó, đề tài còn đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng
thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh dựa trên kết
quả nghiên cứu thực trạng chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ
công ích TP. Hồ Chí Minh hiện nay kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin kế toán đã được xác định.
11
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 tập trung đi vào tổng kết các công trình nghiên cứu trước
trong và ngoài nước để xác định vấn đề và khe hỏng nghiên cứu, từ đó đưa ra mục
tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đánh giá mức độ tác động các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh. Đồng thời thông qua việc tổng kết này sẽ hỗ trợ trong việc xác định
phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài, c ng như có thể tổng kết các vấn đề
liên quan đến khái niệm, vai trò, đặc điểm, thang đo chất lượng TTKT, và các yếu
tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.
Hồ Chí Minh để làm cơ sở lý luận cho chương 2.
12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Thông tin kế toán doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm thông tin kế toán doanh nghiệp
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động (theo luật kế toán).
Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa kỳ (FASB), một trong các tổ
chức ban hành chuẩn mực kế toán thế giới định nghĩa: Kế toán là một hệ thống
thông tin. Các chuẩn mực kế toán tài chính là mục đích chính của kế toán, nh m
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Bản chất của kế toán là phản ánh bản
chất tài chính của các dòng tiền ra - vào trong một doanh nghiệp. Nh m cung cấp
thông tin cho người sử dụng và các bên liên quan b ng những con số biết nói.
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu
ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra
quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập
(Gelinas and Dull, 2008). Theo tác giả Hirschheim et al (1995), các khái niệm cơ
bản nhất liên quan đến hệ thống thông tin gồm dữ liệu, thông tin và kiến thức. Các
dữ liệu được coi là vật liệu cơ bản, sau đó phải được tinh chế thành các thông tin, từ
đó mở rộng và nâng cao kiến thức. Thông tin là dữ liệu đã qua xử lý và có nghĩa là
để thêm ý nghĩa và giá trị trong một bối cảnh cụ thể.
Romney và Steinbart (2009, 2 ) xác định một hệ thống thông tin kế toán là
một quy trình "thu thập, ghi chép, lưu trữ, và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho
các nhà kinh tế ra quyết định". Do đó, người ta có thể suy ra r ng đó là thông tin
được thiết kế riêng cho các nhà hoạch định quyết định. Họ tiếp tục xác định r ng
thông tin này được hiểu là "hữu ích cho việc ra quyết định để quản lý có thể lập kế
hoạch, thực hiện, kiểm soát, đánh giá hoạt động, nguồn lực và nhân sự". Đây là
những hoạt động quản lý nói chung và do đó, các tác giả dường như coi thông tin kế
toán là tương đương với thông tin quản lý.
Maines và Wahlen (2006), mặt khác, xác định thông tin kế toán như "một đại
diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của một
công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty".
13
Điều này có nghĩa là thông tin kế toán không chỉ là thông tin quản lý, mà còn thông
tin được báo cáo trong BCTC cho nội bộ và bên ngoài.
Như vậy chúng ta có thể nói r ng thông tin kế toán là những thông tin liên quan đến
các hệ thống kế toán, được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý
c ng như bên ngoài để cung cấp thông tin tài chính cần thiết đến các bên liên quan.
2.1.2 Yêu cầu của thông tin kế toán doanh nghiệp
Thông tin kế toán cần đáp ứng những yêu cầu sau:
-Tùy theo mục đích sử dụng thông tin mà hệ thống thông tin kế toán sẽ cung cấp
những thông tin phản ánh ở những giác độ khác nhau nhưng phù hợp cho các đối
tượng sử dụng thông tin. Những thông tin phù hợp sẽ được các đối tượng sử dụng
thông tin dùng làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
- Thông tin cung cấp phải đảm bảo tính đầy đủ, không được bỏ sót thông tin dù
bất kỳ lý do gì đặc biệt là những thông tin phản ánh các khía cạnh quan trọng tại
đơn vị.
- Thông tin kế toán phải đảm bảo đúng thời điểm. Yêu cầu này đ i hỏi cần ghi
nhận và cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin, tránh chậm
trễ gây ảnh hưởng tiêu cực trong việc ra đưa ra các quyết định kinh tế.
- Tính dễ hiểu: Yêu cầu này đ i hỏi thông tin kế toán phải được lập và trình bày
theo những mẫu biểu nhất định, người sử dụng thông tin có thể đọc, nắm bắt thông
tin một cách dễ dàng.
2.1.3 C sở hình thành thông tin kế toán doanh nghiệp
Để hình thành được thông tin kế toán cần phải thông qua toàn bộ quy trình kế
toán từ khâu thu thập thông tin ban đầu, đến khâu xử lý rồi phân tích và cung cấp
thông tin kế toán.
Thu thập thông tin kế toán đó là việc ghi nhận ban đầu các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh thông qua phương pháp chứng từ kế toán (biểu hiện là các chứng
từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán). Với khâu này, toàn bộ các
nghiệp vụ phát sinh ban đầu được ghi nhận vào các chứng từ một cách trung thực,
hợp lý, đầy đủ nh m làm cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo của quá trình kế
toán.
14
Xử lý thông tin kế toán, đó là thông qua những thông tin ban đầu, sẽ tiếp tục
được phân loại, sắp xếp, xử lý, hệ thống hóa thông qua các phương pháp kế toán
như phương pháp Tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp -
cân đối nh m mục tiêu có được những thông tin phù hợp để ghi nhận vào các loại sổ
kế toán, các báo cáo liên quan. Tại khâu này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đã được xử lý phù hợp và ghi nhận, nhưng vẫn chưa cung cấp được các thông
tin một cách toàn diện mà cần phải tiếp tục tiến hành ở khâu tiếp theo.
Phân tích và cung cấp thông tin là từ những thông tin kế toán được ghi nhận
sẽ tiếp tục được phân tích thông qua các phương pháp phân tích như phân tích theo
chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, số tuyệt đối, số tương đối,... Nh m có được
những số liệu, những thông tin đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng liên quan.
2.1.4 Hình thức biểu hiện của thông tin kế toán doanh nghiệp
Kế toán sử dụng các thước đo giá trị, thước đo hiện vật và thước đo thời
gian. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là thước đo giá trị. Đối với kế toán tài chính thì cung
cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài nên
cần có giá trị pháp lý cao và theo khuôn mẫu nhất định về mặt trình bày, hình thức
biểu hiện và thời gian; ngược lại, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp trong việc ứng xử và ra các quyết định kinh
doanh, không mang tính chất bắt buộc nên có hình thức biểu hiện và báo cáo tức thì
theo yêu cầu. Hơn nữa, kế toán quản trị sử dụng các số liệu quá khứ để từ đó định
hướng dự báo tương lai, nên khuôn mẫu báo cáo c ng đa dạng nh m mục tiêu đáp
ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện đối với thông tin do kế toán tài chính cung cấp là các
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật cung cấp cho các đối tượng sử dụng
bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu trong đó có cơ quan thuế. Đối với thông tin kế
toán do kế toán quản trị cấp là các báo cáo nội bộ chỉ cung cấp cho các cấp quản trị
bên trong doanh nghiệp theo nhu cầu của các nhà quản lý.
2.1.5 Đ lường chất lư ng thông tin kế toán
Để định nghĩa và đo lường chất lượng TTKT thì không đơn giản. Hiện nay có nhiều
quan điểm và tiêu chuẩn về chất lượng TTKT. Schiper & Vincent (2003, 99, theo
15
Komala 2012) cho r ng “chất lượng của TTKT là một khái niệm phức tạp, chứa các
giá trị liên quan của TTKT, nguyên tắc kế toán, và quản trị thu nhập. Thông tin sẽ hữu
ích nếu nó được kết hợp với quyết định và nếu nó được hiểu, được sử dụng bởi người
sử dụng”. Tương tự, theo Gelinas & ctg (2012), TTKT có chất lượng được sử dụng để
✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của các chuyên gia
giúp người dùng đưa ra quyết định hữu ích.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm chất lượng TTKT. Al Hakim
(2007) dựa trên kết quả của một số nghiên cứu đã tổng hợp 11 tiêu chuẩn đo lường
chất lượng TTKT, bao gồm:
Bảng 2.1. Thang đo chất lư ng TTKT theo tổng h p của Al Hakim
Accessibility Có thể truy cập
Accuracy Chính xác
Amount of information Số lượng thông tin
Coherence Chặt chẽ
Compatibility Khả năng tương thích
Completeness Đầy đủ
Consisteness of representation Nhất quán về trình bày
Easy of manipulation Thao tác dễ dàng
Easy of understanding Dễ hiểu
Free of error Không chứa lỗi sai sót
Interpretability Có thể hiểu được
Objectivity Khách quan
Relevant Thích hợp
Reputation Phổ biến
Security An ninh
Timeliness Kịp thời
Nguồn: Al Hakim (2007)
16
Trong khi đó, Xu & ctg (2003) đã đo lường chất lượng TTKT dựa trên các tiêu
chuẩn như chính xác, nhất quán, kịp thời và đầy đủ. McLeod & Schell (2007) thì
cho r ng thông tin có chất lượng khi thông tin thỏa mãn các tiêu chuẩn như chính
xác, thích hợp, kịp thời, và đầy đủ. Nghiên cứu được thực hiện bởi Baltzan (2012) thì
thể hiện r ng TTKT có chất lượng nếu nó đáp ứng được các yêu cầu như chính xác,
đầy đủ, kịp thời và duy nhất. Dựa trên nghiên cứu của Xu & ctg (2003), McLeod &
Schell (2007), Al Hakim (2007), kết quả kiểm định trong nghiên cứu của Komala
(2012) đã cho thấy r ng tiêu chuẩn chất lượng TTKT c ng bao gồm: chính xác, thích
hợp, kịp thời, và đầy đủ. Nghiên cứu của Rapina (2014) một lần nữa đã sử dụng các
✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của IPSASB
tiêu chuẩn chất lượng TTKT là chính xác, thích hợp, kịp thời và đầy đủ.
Theo quan điểm của IPSASB, chất lượng TTKT đồng nghĩa với chất lượng BCTC.
Đặc điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTC giúp tạo ra thông tin hữu ích
cung cấp cho các đối tượng sử dụng và hỗ trợ đạt được các mục tiêu của BCTC. Để
đánh giá chất lượng TTKT, IPSASB đưa ra 4 tiêu chuẩn:
o Dễ hiểu: thông tin đưa ra trong báo cáo phải dễ hiểu để người sử dụng thông tin
có thể hiểu được ý nghĩa chung. Thông tin đưa ra phải đảm bảo cho người sử dụng
thông tin hiểu được các hoạt động của đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị
và người sử dụng sẵn sàng nghiên cứu thông tin. Do đó, yêu cầu thông tin trên
BCTC phải được lập và trình bày theo một cách thức có thể giúp cho người sử dụng
hiểu được chúng. Người sử dụng được giả định là có một kiến thức về kinh tế, tài
chính, kế toán nhất định và có thiện chí, nỗ lực trong việc đọc BCTC.
o Thích hợp: thông tin trở nên hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu ra quyết định
của người đọc. Nó giúp cho việc đánh giá sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai
hoặc trong việc khẳng định hoặc điều chỉnh sự đánh giá trong quá khứ. Để đảm bảo
được tính thích hợp, thông tin phải được phản ánh cụ thể theo thời gian. Tính thích
hợp của thông tin chịu ảnh hưởng bởi nội dung và tính trọng yếu của thông tin.
o Trung thực: thông tin trung thực là những thông tin không có các lỗi cơ bản hay
bị bóp méo và nó có thể còn phụ thuộc vào người sử dụng để trình bày một cách
trung thực và hợp lý tình hình của đơn vị. Trình bày trung thực được phản ánh qua
17
các tiêu chuẩn như: trình bày trung thực và hợp lý, sự đúng đắn, tính trung lập, sự
thận trọng và sự đầy đủ.
o So sánh được: thông tin trong các BCTC có thể so sánh được khi người sử dụng
thông tin nhận biết được những điểm tương tự và sự khác nhau giữa các thông tin
đó với thông tin trong các báo cáo khác. So sánh được để so sánh các BCTC của các
đơn vị khác nhau; và so sánh các BCTC của một đơn vị ở các thời điểm khác nhau.
Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế giống nhau phải được ghi nhận và trình bày một cách
nhất quán trong toàn đơn vị, giữa các thời kỳ và giữa các đơn vị. Việc thuyết minh
là cần thiết để đảm bảo thông tin có thể so sánh được.
Đồng thời IPSASB cũng đưa ra những hạn chế, ràng buộc của thông tin trình
o Thời gian cung cấp thông tin: nếu có một sự trì hoãn thái quá trong việc báo cáo
bày trên BCTC, như :
thông tin sẽ làm mất tính thích hợp về thời gian của thông tin nhưng nếu cung cấp
thông tin chậm lại cho đến khi tất cả tình hình của đơn vị được biết thì thông tin có
thể có độ tin cậy cao và mất đi tính hữu ích cho người sử dụng thông tin để ra các
o Trọng yếu: tính phù hợp của thông tin phụ thuộc vào tính trọng yếu, thông tin là
quyết định.
trọng yếu nếu như xác định sai hoặc bỏ sót nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định hoặc
đánh giá của người sử dụng thông tin trong báo cáo. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
tính chất và quy mô của các khoản mục hoặc mức độ các sai sót đã được đánh giá
o Chi phí – lợi ích: Sự cân đối phù hợp giữa các đặc điểm chất lượng. Mỗi đặc
trong những tình huống sai sót cụ thể.
điểm chất lượng là không thể thiếu, chúng kết hợp với nhau tạo ra thông tin hữu ích
để đạt được mục tiêu của BCTC. Tuy nhiên trên thực tế, có thể các đặc điểm chất
lượng sẽ không đạt được một cách đầy đủ, do đó việc cân đối giữa các đặc điểm rất
✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của Chế độ kế toán HCSN Việt
cần thiết.
Nam
Theo Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số19/2006/QĐ-BTC, để thông
tin trên BCTC đạt chất lượng thì:
- BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định, phản
18
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định và phải lập, nộp đúng kỳ hạn và đầy đủ báo cáo tới
- Hệ thống chỉ tiêu BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp và thống nhất
từng nơi nhận báo cáo.
với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục NSNN, đảm bảo có thể so sánh được
-
giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.
Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong BCTC, báo cáo quyết toán
-
ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị.
Số liệu trên BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, khách
quan và phải được tổng hợp từ các sổ kế toán.
2.2 Công ty dịch vụ công ích
2.2.1 Khái niệ ôn ty Nh Nước
Công ty Nhà Nước là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của kinh tế nhà
nước, quan niệm về công ty Nhà Nước ở các quốc gia trên thế giới c ng có nhiều
điểm không thống nhất với nhau. Ở Việt Nam, quan niệm về công ty Nhà Nước
trong từng giai đoạn c ng có nhiều thay đổi, do đó c n những điểm chưa thống nhất
trong lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình sắp xếp, đổi mới công ty Nhà
Nước hiện nay.
Trước kia, khi đất nước ta còn tập trung tối đa sức người, sức của cho cuộc chiến
tranh giành độc lập tự do cho tổ quốc, Đảng ta chủ trương thực hiện cơ chế kế
hoạch hóa tập trung nền kinh tế, các xí nghiệp quốc doanh (ngày nay gọi là công ty
Nhà Nước) chiếm vị trí thống trị trong nền kinh tế. Về mặt sở hữu, đó là các xí
nghiệp do nhà nước thành lập, đầu tư 100% vốn (hoặc từ nguồn viện trợ của các
nước anh em trong hệ thống XHCN); do nhà nước trực tiếp quản lý. Nhà nước cung
cấp vật tư, nguyên liệu và các xí nghiệp sản xuất khi đó phải giao nộp toàn bộ sản
phẩm. Về phân phối, thực hiện chế độ phân phối hiện vật, theo định lượng do nhà
nước quy định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc đổi
mới cơ chế quản lý, công ty Nhà Nước luôn dành được sự quan tâm đúng mức. Các
công ty Nhà Nước không những thay đổi về nguyên tắc hoạt động, cơ chế quản lý,
phương thức hạch toán mà c n thay đổi cơ cấu sở hữu, ngoài ra còn xuất hiện một
19
số hình thức sở hữu hỗn hợp. Luật Doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 30 tháng
3 năm 1995 lần đầu tiên tại nước ta đã đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp Nhà nước
như sau :
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nh m thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Đến tháng 11 năm
2003, luật Doanh nghiệp Nhà nước được điều chỉnh như sau: "Doanh nghiệp Nhà
nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần,
vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần,
công ty TNHH".
2.2.2 Khái niệm công ty công ích
Tại Nghị định số: 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ, DNCI được quan
niệm như sau: DNNN hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành
viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính
sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung
giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là lần đầu tiên luật pháp Việt Nam thừa nhận loại hình DNNN hoạt động công
ích làm cơ sở để xác định phạm vi và cơ chế quản lý các DNCI, là vấn đề rất mới
đối với Việt Nam. Trước đây, trong cơ chế "thu đủ, chi đủ" không có sự khác nhau
giữa doanh nghiệp kinh doanh và các DNCI chuyên sản xuất các hàng hóa, dịch vụ
công cộng nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, sau khi các DNNN chuyển
sang nguyên tắc thương mại, trong một thời gian dài cả nhà nước và các DNCI đều
lúng túng về cơ chế quản lý.
Hiện nay, theo quan niệm mới tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ cho r ng: SP, DVCI là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh
tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo
quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có
20
khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
này; do đó được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do
Nhà nước quy định.
2.2.3 Danh mục dịch vụ công ích
Nghị định số: 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ đã quy định rõ
danh mục SP, DVCI. Danh mục này không cố định mà căn cứ vào tình hình thực tế,
có thể điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài phụ lục kèm theo, Nghị định c n quy định rõ:
"trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục SP,
DVCI". Danh mục được chia làm ba loại theo thứ tự A, B, C; trong đó quy định rõ
các phương thức cung ứng SP, DVCI và nguyên tắc lựa chọn.
Đối với danh mục loại A, Nghị định ghi rõ: "Việc sản xuất và cung ứng các SP,
DVCI quy định tại danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do công
ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện theo phương
thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch". Ví dụ như: sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ
quốc phòng; sản xuất chất phóng xạ; sản xuất, sửa chữa v khí, khí tài, trang thiết bị
kỹ thuật cho quốc phòng an ninh, trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật mật mã; in tài liệu,
sách báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; thực hiện nhiệm
vụ quốc ph ng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Danh mục sản phẩm loại B, Nghị định cho phép các DNCI thực hiện
theo phương thức đặt hàng (cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác hoặc hợp tác xã), hoặc giao kế hoạch. Sản phẩm loại B gồm: in tiền, các chứng
chỉ có giá và sản xuất tiền b ng kim loại; dịch vụ điều hành bay; dịch vụ bảo đảm
hàng hải; quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia; quản lý, bảo trì cảng hàng không; xuất
bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ giảng dạy và học tập; xuất bản bản đồ,
sách báo chính trị; xuất bản tạp chí, tranh ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số; sản xuất phim thời sự, tài liệu, khoa học, phim cho thiếu nhi; quản lý khai
thác hệ thống công trình thủy lợi quy mô lớn; quản lý, duy tu công trình đê điều,
công trình phân l và các công trình ph ng chống thiên tai; trồng và bảo vệ rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển;
21
sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi, sản xuất vac-xin phòng bệnh; dịch
vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thoát nước đô thị; chiếu sáng công cộng, cung cấp
điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; quản lý, bảo trì đường đô thị, đường
bộ vùng sâu, vùng xa; quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; hoạt động điều tra cơ bản
về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ; hoạt động khảo sát, thăm d , điều
tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên; dịch
vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc; một số lĩnh vực quan trọng khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc sản xuất và cung ứng các SP, DVCI quy định tại Danh mục C Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này do DNNN, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Ví
dụ như: quản lý, khai thác hệ thống công tình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ; dịch
vụ vận tải công cộng b ng xe buýt tại các đô thị; dịch vụ công cộng: vệ sinh môi
trường công cộng, quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh
vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay, quản lý nghĩa trang, hỏa táng; sản
xuất phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ; quản lý bảo trì hệ thống đường
bộ, quản lý bảo trì bến phà, bến xe quan trọng; vận chuyển, cung ứng hàng hóa và
dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa; một số sản phẩm
và dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với
những SP, DVCI có thể thực hiện theo hai phương thức, việc lựa chọn phương thức
cung ứng SP, DVCI thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: đấu thầu; đặt hàng, giao kế
hoạch.
Như vậy, việc định ra các tiêu chí quy định cụ thể, rõ ràng các DNCI; SP,
DVCI là căn cứ cho các chính sách, cơ chế quản lý đầu tư… phù hợp, sát thực tế,
khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởn đến chất lư ng thông tin kế toán của các công ty
dịch vụ công ích
2.3.1 Nguồn nhân lự ó trình độ
Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng
đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được
22
xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số
lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các
thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội.Trong mỗi doanh nghiệp, NNL là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản lý cần phải quan tâm, bồi
dưỡng NNL của mình để đảm bảo NNL đủ mạnh cả về chất và lượng, đảm bảo cho
sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ ở hiện tại mà trong cả tương lai.
Nhân lực là nguồn lực trong mỗi con người, trong đó có cả nguồn lực hiện
hữu và nguồn lực tiềm năng. Nó thể hiện ra ngoài bởi khả năng làm việc, nó bao
gồm sức khỏe, trình độ, tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng say
mê,…
Thực tế đã chứng minh vai trò của con người trong sản xuất là vô cùng quan
trọng, nhân lực là yếu tố trung tâm trong mọi yếu tố khác của sản xuất. Khi không
có nhân lực, mọi yếu tố khác sẽ không được vận hành, sử dụng vào sản xuất.
Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” đã xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XX khi
mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế
lao động. Nếu như trước đó nhân viên được coi là lực lượng thừa hành, phụ thuộc,
cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 0
đến nay quản lý nguồn nhân lực với phương thức mới mang tính mềm dẻo, linh hoạt
hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các
khả năng tiềm tàng vốn có của họ thông qua tích l y tự nhiên trong quá trình lao
động phát triển.
Theo Liên Hợp Quốc trong Các chỉ số phát triển thế giới (World
Development Indicators) (2000) thì: “NNL là tất cả những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ với sự phát triển của
mỗi cá nhân và của đất nước”
Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì: “Chất
lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân lực
được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính
23
năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công
việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm
việc, hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực và thu nhập mức sống và
mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của
người lao động”
Trình độ là một trong những nhân tố đánh giá chất lượng nguồn nhân lực mà
chủ yếu đó là yếu tố trí lực cấu thành nên chất lượng nguồn nhân lực hay trình độ là
năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người,
được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi tất cả những
gì thúc đẩy con người hành động tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác
và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy
nguồn lực con người.
Trình độ tổng hợp từ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động.
Trong đó trình độ văn hoá, với một nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát
triển trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là điều kiện đảm
bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hoá và chuyên nghiệp
hoá.
Kỹ năng lao động theo từng nghành nghề, lĩnh vực là một yêu cầu đặc biệt
quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực ở xã hội công nghiệp.
Con người là nhân tố chủ động tạo nên thông tin, con người có trình độ văn
hóa và kỹ năng lao động về chuyên ngành kế toán, thuế sẽ cho ra các thông tin chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin mà đặc biệt trong đó
chính là cơ quan thuế. Thông tin kế toán tại các công ty công ích được cung cấp bởi
những lao động thạo nghề này sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin có cái nhìn
tổng quan sát nhất thực tế doanh nghiệp, nâng cao chất lượng trong đưa ra các quyết
định kinh tế của mình.
2.3.2 Mứ độ công bố thông tin
Việc công bố thông tin kế toán doanh nghiệp chủ yếu được chú trọng c ng
như giám sát thực hiện tại một số đơn vị nhất định như: Cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
24
việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh thực hiện công bố thông tin theo quy định của Chính phủ về tổ
chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán (Nghị
định Số: 1/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 19/08/2015). Việc công bố thông tin phải
đảm bảo một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, Việc công bố thông tin của các doanh nghiệp nh m bảo đảm yêu
cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm tính hiệu quả,
hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và của xã hội
đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy
định của pháp luật. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Doanh
nghiệp, trực tiếp là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được
công bố.
Thứ ba, Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một (01) người đại diện theo
pháp luật, doanh nghiệp thực hiện thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời công khai trên cổng hoặc trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp về người đại diện theo pháp luật này.
Thứ tư, Trường hợp doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin thông qua
người được ủy quyền công bố thông tin, doanh nghiệp phải gửi thông báo ủy quyền
thực hiện công bố thông tin tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Thứ năm, Trường hợp các thông tin được công bố có sự sai lệch, chưa chính
xác, làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận và điều chỉnh thông tin thay
đổi hoặc đính chính thông tin đó. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã
công bố, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan chức năng.
25
Theo Lê Trường Vinh (200 ), tổng hợp các nghiên cứu trước đây trên thế
giới, có hai loại đặc điểm lớn của một doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính của
một doanh nghiệp, c n loại thứ hai bao gồm các đặc điểm thuộc về quản trị doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả mới chỉ tập trung vào các đặc điểm thuộc
về tài chính doanh nghiệp mà bỏ qua tác động của các nhân tố thuộc quản trị doanh
nghiệp. Việc cung cấp một cách hạn chế thông tin kế toán doanh nghiệp hay cung
cấp thông tin không đầy đủ gây tác động tiêu cực cho các đối tượng sử dụng thông
tin khi họ sử dụng thông tin này trong việc đưa ra các quyết định.
Đo lường mức độ công bố thông tin đóng vai tr quan trọng trong các nghiên
cứu lý thuyết và thực tiễn. Mức độ công bố thông tin là khái niệm trừu tượng do
không có một đặc trưng nổi bật để có thể sử dụng cho việc đo lường chất lượng hay
mức độ công bố thông tin. Để phục vụ cho việc đo lường đánh giá về mức độ công
bố thông tin và c ng để định hướng cho việc công bố thông tin trong tương lai, cần
thiết phải vạch ra một chuẩn mực tin cậy về mức độ công bố thông tin. Điều này
góp phần làm giảm đi sự thiếu hiệu quả của thị trường vốn, giảm thiểu sự nhiễu
loạn thông tin giữa doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh
nghiệp (theo Adina và Ion, 200 ).
Trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) có mối liên hệ giữa
quy mô DN với mức độ công bố thông tin. Các doanh nghiệp lớn có xu hướng
công bố thông tin nhiều hơn để cải thiện l ng tin không chỉ đối với nhà đầu tư
mà c n đối với cơ quan thuế r ng doanh nghiệp luôn thực hiện tự giác, đầy đủ
các nghĩa vụ thuế và một khi doanh nghiệp tự giác. Thứ hai, các công ty lớn hơn
được cho là có hệ thống thông tin tốt hơn. Do đó, việc công bố thêm thông tin
được cho là ít tốn kém hơn so với những công ty nhỏ.
Theo lý thuyết đại diện, với khả năng sinh lời cao hơn, doanh nghiệp sẵn
sàng công bố nhiều thông tin hơn để chứng minh cho các thành quả công ty, lợi
nhuận nhiều hơn c ng đồng nghĩa với việc gia tăng mức đóng góp vào ngân sách
nhà nước về thuế.
26
2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 195 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”.
Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công
tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay” thì để
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thì doanh nghiệp phải chú ý
đến những đặc điểm:
- Cơ sở hạ tầng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.
- Nhân sự và bộ máy tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ
- Công tác hạch toán kế toán, ghi sổ và lập báo cáo kế toán
- Công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng
dụng công nghệ
Hệ thống công nghệ thông tin làm cho công tác kế toán đơn giản, cung cấp
thông tin tài chính đáng tin cậy, liên kết, kịp thời, dễ hiểu và có tính kiểm chứng,
giúp ích cho người sử dụng thông tin tài chính trong quá trình ra quyết định.
Phần mềm kế toán chính là ứng dụng phổ biến nhất công nghệ thông tin
trong công tác kế toán, được xây dựng dựa trên kỹ thuật mã hóa thông tin theo
khuôn khổ các quy định nhà nước về kế toán, không làm thay đổi bản chất, nguyên
tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản hiện hành về kế toán (TT
103/2005/TT-BTC)
Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm trong công tác kế toán sẽ cho ra những
thông tin kế toán doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, thêm vào đó phần mềm cho
phép các đối tượng sử dụng thông tin có được thông tin cần thiết trong thời gian
ngắn hơn so với việc thực hiện kế toán thủ công.
Anita s.Hollander, Eric L denna và J.Owen Cherrington (1995) đã tổng kết sử
dụng phần mềm trong công tác kế toán tại doanh nghiệp có các lợi ích như sau:
Thứ nhất, phần mềm kế toán sẽ hạn chế các sai sót so với làm kế toán b ng
phương pháp thủ công, do phần mềm kế toán hỗ trợ việc nhập liệu đầu vào, xử lý số
27
liệu, kết xuất, lưu trữ, kiểm soát số liệu một cách liên tục và tự động, rút ngắn thời
gian làm việc đến mức tối thiểu cho nhân viên kế toán.
Thứ hai, phần mềm kế toán sẽ tránh những công việc trùng lắp của các phần
hành kế toán khác nhau; phân tích và tổng hợp chính xác, hạn chế tiềm ẩn rủi ro cho
nhà quản lý, nâng cao hiệu quả công việc kế toán, phần mềm được thiết kế phù hợp
với quy định của pháp luật, thuế hiện hành … giúp cho doanh nghiệp luôn tuân thủ
pháp luật.
Thứ ba, do thực hiệc các nghiệp vụ hạch toán trên phần mềm, sẽ hạn chế tối đa
việc sử dụng giấy ghi chép, lưu trữ và truyền dữ liệu.Từ đó góp phần tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy độ chính xác của thông tin do phần mềm kế toán cung cấp
là rất cao. Vì dữ liệu được cung cấp b ng phần mềm kế toán mang tính nhất quán
cao. Trong khi với công tác kế toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có thể do
nhiều kế toán viên ghi chép trên nhiều sổ sách theo bản chất nghiệp vụ phụ trách, dễ
dẫn đến trình trạng sai lệch dữ liệu trên các sổ sách khi tổng hợp lại, kéo theo công
tác kế toán tổng hợp sai lệch gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đ i hỏi
doanh nghiệp phải tính toán sự hiệu quả giữa kết quả công việc mang lại và chi phí
liên quan bỏ ra như chi phí đầu tư vào máy móc, thiết bị (máy tính, laptop, trang bị
phần cứng, phần mềm, khi có sự đổi mới công nghệ thì phải cập nhật, nâng cấp),
thuê nhân viên kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tập huấn áp dụng công nghệ thông tin
trong công việc, chính vì những chi phí này mà mặc dù ứng dụng công nghệ thông
tin rất có lợi nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp không thực
hiện áp dụng trong công tác kế toán của mình.
2 4 Môi trường pháp lý
Công tác kế toán của công ty công ích hiện nay chịu sự chi phối bởi hệ thống
pháp lý gồm: Luật kế toán, Chế độ kế toán theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC, Thông tư
185/2010/TT-BTC, Luật NSNN, và một số nghị định, thông tư khác có liên quan.
Một trong những yêu cầu quan trọng đối với các quy định pháp lý là tính chặt chẽ,
ổn định trong thời gian nhất định. Mặt khác, công ty công ích là đơn vị thuộc khu
28
vực công sử dụng NSNN và tài sản công để đảm bảo việc sử dụng NSNN và tài sản
nhà nước tiết kiệm và hiệu quả, các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động
quản lý và sử dụng NSNN và tài sản nhà nước c ng phải được ban hành phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
Giai đoạn 1986-1990, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm
19 6) đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung,
trong đó có đổi mới DNNN. Đại hội chỉ rõ:"Phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm
cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán
kinh doanh XHCN, lập lại trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế."
Tiếp tục đường lối đổi mới kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng
(năm 1991) đã chủ trương:"Khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc
doanh,bảo đảm kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực
và ngànhthen chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tập trung lực
lượng củng cố và phát triển những cơ sở trọng điểm, những cơ sở làm ăn có hiệu
quả và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Cho thuê, chuyển hình thức sở
hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả năng vươn lên. Sắp xếp
lại các liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường" và "khu vực quốc doanh phải được sắp xếp lại, đổi mới
công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý
vĩ mô của Nhà nước".
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) tiếp tục khẳng định: "Tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đ n bẩy đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn,
hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới."
2.3.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Điều 39, Luật kế toán Việt Nam năm 2015 nêu rõ: “Kiểm soát nội bộ là việc
thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nh m bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”
29
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400): “KSNB là các quy định
và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nh m bảo
đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nh m bảo vệ, quản lý và quản lý có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Theo báo cáo INTOSAI 2013 thì một hệ thống KSNB bao gồm năm bộ
phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
- Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa
của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm
soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho
bốn bộ phận (hay thành phần) còn lại của hệ thống KSNB nh m xây dựng những
nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Những yếu tố của môi trường kiểm soát
gồm có: Tính trung thực và các giá trị đạo đức, cam kết năng lực, hội đồng Quản trị
và Ủy ban Kiểm toán, triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý, cơ
cấu tổ chức, phân chia quyền hạn và trách nhiệm, chính sách nhân sự và việc áp
dụng vào thực tế.
- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các
rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách,
thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nh m
đạt được các mục tiêu. Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các hoạt động cần
thiết để giảm thiểu những rủi ro của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các mục tiêu
đề ra được thực thi nghiêm túc, hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Hoạt động kiểm
soát bao gồm: chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông: Mọi bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp
đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình và
truyền thông là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên
quan cả trong lẫn ngoài doanh nghiệp
- Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB theo thời
gian. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn hoạt động hữu hiệu.
Báo cáo của INTOSAI (2013) cho r ng, hệ thống KSNB hữu hiệu (xét ở một
thời điểm xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được
30
3 tiêu chí sau đây:
- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.
- Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy
- Pháp luật và các quy định đang được tuân thủ.
Như vậy kiểm soát nội bộ là một công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực,
đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ các luật lệ và quy định mà
trong đó có tuân thủ pháp luật lệ về thuế. Thông qua việc thực hiện các chức năng
nói trên kiểm soát nội bộ một mặt góp phần đảm bảo chất lượng thông tin kế toán
của doanh nghiệp, mặt khác theo sát quá trình tuân thủ, thực hiện đúng các quy định
về thuế. Thông tin kế toán được kiểm định bởi một hệ thống kiểm soát soát nội bộ
hữu hiệu sẽ nhận được sự tin cậy nhiều hơn bởi các đối tượng bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
2.4 Mô hình nghiên cứu
Theo các phân tích vừa nêu trên tác giả lập mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đên chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.
Hồ Chí Minh gồm nhân tố: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin,
ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nguồn nhân lự ó trình độ
Mứ độ công bố thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin
Chất lư ng
thông tin kế
toán của các
công ty dịch vụ
công ích TP. Hồ
Chí Minh
Môi trường pháp lý
Hệ thống kiểm soá
t nội bộ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứ đề xuất
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chương này trình bày tổng quát lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán,
trong đó nêu ra một số nội dung lý thuyết cho đề tài như khái niệm về thông tin kế
toán doanh nghiệp, cơ sở hình thành;....thế nào là công ty công ích, các dịch vụ của
công ty công ích. Trong chương này tác giả c ng đã xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích. Cuối cùng
chương này trình bày mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh để làm căn cứ thực hiện các
chương tiếp theo.
32
CHUƠNG : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chương này là trình bày phương pháp nghiên cứu, thiết
kế các thang đo của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, xây dựng các giả thuyết về ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
1 Phư n h n hiên ứ
Theo Creswell và cộng sự, (2003) thì có 3 phương pháp nghiên cứu thường
được sử dụng khi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh doanh đó là: nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng và hỗn hợp. Theo Creswell và Clark (2007),
phương pháp hỗn hợp dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng, ứng dụng sản phẩm
khoa học – giải quyết vấn đề kinh doanh. Mục đích của nghiên cứu nh m xác định
ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ
công ích TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng phương pháp định lượng trong nghiên
cứu của tác giả là phù hợp. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ có thể thực hiện khi đã
có những nghiên cứu khám phá hoặc mô hình đã đề xuất trước đó. Việc áp dụng
phương pháp này sẽ giúp cho chúng ta khắc phục được nhược điểm của việc chỉ áp
dụng phương pháp định lượng là dữ liệu được thông qua bảng câu hỏi cấu trúc theo
thang đo đã định, do đó không thu thập được dữ liệu bên trong của đối tượng thu
thập dữ liệu. C ng theo Creswell và Clark (2007), việc kết hợp nghiên cứu định tính
và định lượng sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết rõ hơn về vấn đề nghiên cứu so với sử
dụng định tính hay định lượng riêng lẻ. Vì vậy trong trường hợp này, đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Theo đó, nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp hỗn hợp khám phá, bước tiếp cận đầu tiên là nghiên cứu định tính, nh m khám
pháp các nhân tố, làm cơ sở cho bước tiếp cận nghiên cứu định lượng được thực
hiện ở bước tiếp theo. Phương pháp này không những giúp giải thích hiện tượng khi
nhà nghiên cứu không hiểu đầy đủ các biến số quan trọng đối với các chủ đề và chủ
đề này còn mới (Creswell và cộng sự, 2003).
1 1 Phư n h h n
Phương pháp xuyên suốt trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp
bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cụ thể:
33
Phương pháp định tính
Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên
cứu trước, khảo sát để rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát và chọn mẫu. Các biến được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp b ng hình
thức thảo luận nhóm theo nội dung chuẩn bị trước dựa theo thang đo có sẵn. Nội
dung thảo luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ
sung các biến. Trong quá trình này, tác giả c ng tiến hành điều chỉnh lại bảng câu
hỏi cho phù hợp hơn.
Phương pháp định lượng
- Thiết kế thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
- Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo b ng hệ số Cronbach Alpha và phân
tích nhân tố khám phá (EFA).
- Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
1 2 Phư n h ụ thể
a/ Phư n h s y iễn: Đề tài dựa vào nghiên cứu trước đây có liên quan đến
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.
Hồ Chí Minh.
b/ Phư n h điề tra: Tác giả gặp trực tiếp các chuyên gia, nhà quản trị, và
các cán bộ nhân viên có liên quan để xin ý kiến, đánh giá thực trạng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
/ Phư n h q y nạ : Thông qua khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp này
nh m rút ra những hạn chế làm giảm chất lượng thông tin kế toán của các công ty
dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
3.1.3 Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
1 1 Kh n n hiên ứ
Đề tài sử dụng sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu sẽ
được tiến hành theo 2 bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thể
hiện qua sơ đồ sau:
34
Vấn đề nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích
TP. Hồ Chí Minh
.
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích
TP. Hồ Chí Minh.
+ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch
vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
+ Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.
Hồ Chí Minh.
- Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
Mô hình nghiên cứu:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công
ích TP. Hồ Chí Minh.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh
.
Nghiên cứu tổng thể (nghiên cứ định tính)
- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
- Thảo luận với chuyên gia
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch
vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
- Thống kê ý kiến của chuyên gia về các nhân tố đã được xác định, hoàn thiện bảng câu
hỏi và thang đo chính thức
Nghiên cứu kiể định (nghiên cứ định lư ng)
- Khảo sát thông qua bảng câu hỏi để đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
- Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
- Mô hình hồi quy tương quan tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
Hình 1: S đồ thiết kế nghiên cứu
3.1.3.2 Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được xây dựng, quy trình nghiên
35
cứu cụ thể được thiết kế, phù hợp theo Nguyễn Đình Thọ (2013). Quy trình nghiên
cứu hỗn hợp giữa định tính và định lượng được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Định tính sở lý Thiết kế mô hình và
bảng câu hỏi định tính Cơ
thuyết
Phỏng vấn chuyên gia
Định lượng Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính
Định lượng
Thang đo chính thức
(Bảng câu hỏi khảo
sát định lượng)
Kiểm tra tương quan biến – tổng
Kiểm tra Cronbach alpha Cronbach
anpha
Kiể m đi nh
EFA Kiểm định KMO, Bartlett, phương sai trích
Kiểm định tương quan từng phần của hệ số
hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện
tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương
sai của phần dư thay đổi
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu chi tiết
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)
36
Để thực hiện quy trình này, việc nghiên cứu được thực hiện qua các bước cụ thể và
được mô tả như sau:
Bước 1:Nghiên cứu sơ sở lý thuyết và những
nghiên cứu trước nh m xác định mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu
Bước 2:Xây dựng mô hình
và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế dàn bài
thảo luận Kiểm định
thang đo
Khảo sát
chuyên gia Xây dựng
bảng câu hỏi
Thiết kế thang đo
Thực hiện
khảo sát Kiểm định kết
quả khảo sát định
tính
Bước 4:
Nghiên cứu
lượng:
định
lường
Đo
các nhân tố
hưởng
ảnh
đến
chất
lượng thông
tin kế
toán
của các công
ty dịch vụ
công ích TP.
Hồ Chí Minh Xử lý dữ liệu
định tính Xử lý dữ liệu
định lượng Bước 3:
Nghiên cứu
tính:
định
phá
khám
tố
các yếu
hưởng
ảnh
đến
chất
lượng thông
tin kế
toán
của các công
ty dịch vụ
công ích TP.
HCM
Bước 5:Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy,
Kiểm định mức độ phù hợp về ý kiến của các đối tượng
khảo sát
Bước 6:
Thảo luận – giải pháp – kiến nghị
Hình 3.3: Các bước thực hiện nghiên cứu
37
2 Thiết kế n hiên ứ
2 1 X y ựn than đ
2 1 1 Than đ nh n tố ảnh hưởn đến hất lư n thôn tin kế t n
ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm (xem
phụ lục danh sách chuyên gia), nhóm nghiên cứu xác định được 5 nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh gồm: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin, ứng dụng
công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của
bảng câu hỏi: 1 - hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 -
đồng ý, 5 - hoàn toàn đồng ý. Đối với các biến độc lập, dùng để đo lường mức độ
tán thành của đối tượng khảo sát về tác động của từng nhân tố đến chất lượng
thông tin kế toán. Đối với biến phụ thuộc, tùy vào đánh giá của từng đối tượng
được khảo sát để lựa chọn mức độ phù hợp biểu thị cho tính hữu hiệu chung của
hệ thống này thông qua việc chọn vào giá trị tương ứng trong thang đo.
a) Than đ nh n tố n ồn nh n lự ó trình độ
Nguồn nhân lực có trình độ được ký hiệu là NLCTD và được đo lường
b ng biến quan sát sau:
NLCTD 1: Nhân viên kế toán được đào tạo chuyên môn về kế toán
NLCTD 2: Nhân viên kế toán có kinh nghiệm làm kế toán.
NLCTD 3: Nhân viên kế toán có đạo đức nghề nghiệp.
NLCTD 4: Nhân viên kế toán được huấn luyện khi đơn vị cài đặt hoặc nâng
cấp hệ thống thông tin kế toán.
NLCTD 5: Nhân viên kế toán được cập nhật kiến thức khi có những thay đổi
về chính sách pháp luật liên quan đến kế toán
NLCTD 6: Công ty công ích trên địa bàn thành phố có khuyến khích người
lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm tiêu
hao vật tư.
NLCTD 7: Công tác tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý thực hiện được quy
38
chế, thi tuyển cán bộ công chức.
NLCTD 8: Nhà quản lý, kế toán trưởng nhận thức rõ trách nhiệm trong
thông tin kế toán cung cấp, có ý thức, trách nhiệm, đạo đức trong cung cấp các
thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin.
b) Than đ nh n tố ứ độ ôn bố thôn tin
Nhân tố mức độ công bố thông tin được ký hiệu là MDCBTT và được đo
lường b ng 6 biến quan sát sau:
MDCBTT 1: Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo
quy định của pháp luật
MDCBTT 2: Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật
của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người
được uỷ quyền công bố thông tin công bố.
MDCBTT 3: Thường xuyên cập nhật thông tin của doanh nghiệp trên các
trang web công bố thông tin doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những trường hợp
những trang web này bị lỗi, không kịp cập nhật thông tin của doanh nghiệp mỗi khi
có sự thay đổi.
MDCBTT 4: Đơn vị kế toán ý thức được r ng công bố thông tin kế toán theo
đúng quy định của cơ quan tài chính-thuế là một trong những nhân tố góp phần đẩy
nhanh quá trình kiểm soát của cơ quan tài chính-thuế mỗi khi có quyết định thanh
tra, kiểm tra, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, và các chi phí liên quan..
MDCBTT 5: Phương tiện và hình thức để doanh nghiệp công bố thông tin đa
dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
MDCBTT 6: Thông tin đã công bố doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ thông tin theo quy định.
) Than đ nh n tố ứn ụn ôn n hệ thôn tin
Nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin độ được ký hiệu là MDUDCN và
được đo lường b ng 4 biến quan sát sau:
MDUDCN 1: Thiết bị phần cứng được trang bị phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
39
MDUDCN 2: Phần mềm kế toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
MDUDCN 3: Phần mềm kế toán có thiết kế linh hoạt.
MDUDCN 4: Hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng.
) Than đ nh n tố ôi trường pháp lý
Nhân tố môi trường pháp lý được ký hiệu là MTPL và được đo lường b ng
biến quan sát sau:
MTPL 1: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban
hành chặt chẽ.
MTPL 2: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban
hành ổn định trong thời gian nhất định .
MTPL 3: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban
hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
MTPL 4: Chính phủ đã quy định rõ danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
MTPL 5: Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn đã cho phép các
công ty công ích được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức kinh doanh và
hạch toán hoạt động kinh doanh.
MTPL 6: Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ công tác duy tu, duy trì đủ
trang trải cho các khoản chi phí để đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
e) Than đ nh n tố hệ thốn kiể s t nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ được ký hiệu là HTKSNB và được đo lường
b ng 5 biến quan sát sau:
HTKSNB 1: Xây dựng một môi trường kiểm soát chú trọng đến sự liêm
chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm,
quyền hạn và quyền lợi.
HTKSNB 2: Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Doanh
nghiêp liên tục thực hiện quá trình nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có
thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
HTKSNB 3: Các quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn bản
hoá rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ chức.
40
HTKSNB 4: Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại b ng văn bản.
Bất kỳ thành viên nào của tổ chức c ng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát.
HTKSNB 5: Định kỳ kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp
kiêm soát nội bộ.
2 1 2 Than đ hất lư n thôn tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ
ôn í h TP Hồ Chí Minh
CLTTKT 1: Người sử dụng thông tin trên BCTC có thể hiểu được ý nghĩa
chung của thông tin.
CLTTKT 2: Thông tin trên BCTC hữu ích cho việc ra quyết định .
CLTTKT 3: Thông tin trình bày trên BCTC có thể vượt qua các quy định
pháp lý để phản ánh hợp lý bản chất của các sự kiện và nghiệp vụ.
CLTTKT 4: Thông tin trên BCTC của đơn vị ở những thời điểm khác nhau có
thể so sánh được với nhau.
2 2 X y ựn iả th yết về nh n tố ảnh hưởn đến hất lư n thôn
tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh
3.2.2.1 N ồn nh n lự ó trình độ
Một HTTTKT có chất lượng thì không thể vắng mặt vai trò của kế toán
trưởng. Đây là một trong những thành viên cấp cao trong ban quản trị, chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc điều hành lĩnh vực kế toán của đơn vị (Komala 2012). Kế
toán trưởng phối hợp với các nhà quản lý để hoạch định và kiểm soát các hoạt động
nh m đạt được các mục tiêu của đơn vị. Trình độ của kế toán trưởng bao gồm kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn, nhận thức về tổ chức hệ thống thông tin kế toán
(bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị), và phải có năng lực về quản trị
(Jarvepaa & Ives 1991; Ang & ctg 2001, Mcleod & Shell 2007; Laudon & Laudon
2005; Noor Azizi 2009, theo Komala 2012).Một HTTTKT được điều hành bởi kế
toán trưởng có trình độ và nhận được sự hỗ trợ từ những nhà quản lý cấp cao sẽ là
một HTTTKT có chất lượng (Komala 2012).
Đối tượng trực tiếp tham gia vào việc vận hành HTTTKT đó chính là nhân viên kế
toán. Họ là những người thực hiện thuần túy công việc kế toán, chịu trách nhiệm
41
trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo kế toán. Do đó, để có
thể thực hiện tốt các công việc này, đ i hỏi các nhân viên kế toán này phải có kỹ
năng và hiểu biết về kế toán (Nguyễn Bích Liên 2012). Khi nhân viên kế toán có
trình độ chuyên môn cao sẽ giúp giảm thiểu được các sai sót trong việc ghi chép và
xử lý TTKT, c ng như giúp cho HTTTKT vận hành một cách suôn sẻ hơn. Đặc biệt
là khi thực hiện các bút toán liên quan đến ước tính vì lúc này độ tin cậy của thông
tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự xét đoán của kế toán. Ngày nay vai trò của kế toán
không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lập BCTC mà chuyển sang vai trò phân tích
dữ liệu, giám sát, điều này sẽ giúp gia tăng sự hữu ích, phù hợp, chất lượng, tính
hữu hiệu và hiệu quả của thông tin tạo ra để hỗ trợ người quản lý đơn vị (Nguyễn
Bích Liên 2012).
Đầu tư thích hợp vào lực lượng lao động thông qua việc trao quyền (Ahire & ctg
1996; Behara & Gundersen 2001), huấn luyện (Anderson & ctg 1995; Ahire & ctg
1996; Black & Porter 1996) c ng sẽ khuyến khích nhân viên tham gia vào việc nâng
cao chiến lược chất lượng (Xu 2003). Chẳng hạn như khi đơn vị triển khai hệ thống
PMKT mới, hay các quy định pháp lý liên quan thay đổi thì việc huấn luyện, cập
nhật kiến thức cho nhân viên kế toán hết sức cần thiết. Sự hiểu biết của mọi người
về hệ thống và tầm quan trọng của chất lượng dữ liệu trong hệ thống là một yếu tố
quan trọng để nâng cao chất lượng dữ liệu (Xu 2003). Bên cạnh đó, chính sách phát
triển nhân lực hợp lý c ng giúp nâng cao sự hợp tác, lòng trung thành và sự thỏa
mãn của nhân viên. Những đặc tính của con người như sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận
tâm (trách nhiệm nghề nghiệp), bao gồm cả đạo đức nghề nghiệp, là những đặc tính
quan trọng cần có đối với nhân viên kế toán. Đặc tính này c ng đã được quy định
trong luật kế toán. Ngoài ra, kinh nghiệm làm việc c ng ảnh hưởng đáng kể đến tính
hữu hiệu của HTTTKT (Dehghnzade & ctg 2012).
Giả thuyết H1 được đưa ra là: Nguồn nhân lực có trình độ ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí
Minh.
42
3.2.2.2 Mứ độ công bố thông tin
Hiện nay các thông tin kế toán của doanh nghiệp công bố trên báo cáo tài
chính bắt buộc phải tuân thủ theo các chuẩn mực, chế độ kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán đảm bảo việc cung cấp thông tin đáng tin cậy cho
các đối tượng sử dụng thông tin sẽ nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tính bền vững
của thị trường, niềm tin cho nhà đầu tư. Thông tin doanh nghiệp cung cấp ít minh
bạch và công khai c ng đặt ra rất nhiều câu hỏi. Do vậy, các công ty dịch vụ công ích
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của các nước
trong đó có các tiêu chuẩn về công bố thông tin, quản trị công ty, khả năng tiếp cận
thông tin và quan hệ giữa công ty và nhà đầu tư, quan hệ giữa công ty với cơ quan
thuế,…
Mức độ cao hơn về chất lượng thông tin hoặc tính minh bạch của thông tin
hơn sẽ tỷ lệ thuận với việc công bố đầy đủ hơn về thông tin đó.
Các thông tin được công bố của các doanh nghiệp được đăng tải qua những
hình thức: trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của các tổ chức này;
Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật. Các tài liệu, báo
cáo gửi cho các cơ quan chức năng theo quy định.
Như vậy khi các công ty công ích thực hiện công bố đầy đủ thông tin, không
che giấu những thông tin phản ánh tiêu cực tình hình kinh tế tài chính của doanh
nghiệp hoặc những thông tin trọng yếu vì một lý do nào đó sẽ giúp các đối tượng sử
dụng thông tin tiết kiệm thời gian, công sức trong việc nghi ngờ, tìm ra những thông
tin mà doanh nghiệp che giấu, cố tình lấp liếm nh m đánh lừa, c ng như che giấu
thông tin làm các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định kinh tế sai lầm.
Do đó giả thuyết H2 được đưa ra: mức độ công bố thông tin có ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh.
2 2 Ứn ụn ôn n hệ thôn tin
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, chất lượng hệ
thống thông tin kế toán có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, một hệ
thống quản lý tài chính kế toán nhanh, mạnh, cung cấp một cách chính xác và kịp
43
thời thông tin, làm cơ sở cho nhà lãnh đạo ra các quyết định quản trị một cách
nhanh chóng, hiệu quả là vô cùng cần thiết. Do tính đa dạng và phức tạp của các
hoạt động kinh doanh, các phần mềm kế toán trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả và
chính xác nhất giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin nhanh, an toàn, cung cấp các
báo cáo kế toán kịp thời, hiệu quả. Tuy nhiên để khai thác và phát huy hết những
tiện ích của công nghệ thông tin trong công tác kế toán đ i hỏi người sử dụng có
trình độ chuyên môn kế toán, hiểu biết các kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán một
cách thành thạo. Công nghệ hiện đại chắc chắn giúp nâng cao chất lượng thông tin
kế toán tại các công ty công ích nói chung và công ty công ích trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán cần được thực hiện
một cách hiệu quả theo đó đầu tư cho công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
trong hoạt động kế toán cần phải cân đối giữa lợi ích mà công nghệ mang lại và chi
phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Như vậy để cung cấp được những thông tin có chất lượng đ i hỏi cần xử lý
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng thời đảm bảo được tính bảo mật của
thông tin. Thực tế cho thấy độ chính xác của thông tin do phần mềm kế toán cung
cấp là rất cao, vì dữ liệu được cung cấp b ng phần mềm kế toán mang tính nhất
quán cao. Trong khi với công tác kế toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có
thể do nhiều kế toán viên ghi chép trên nhiều sổ sách theo bản chất nghiệp vụ phụ
trách, dễ dẫn đến trình trạng sai lệch dữ liệu trên các sổ sách khi tổng hợp lại, kéo
theo công tác kế toán tổng hợp sai lệch gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán Misa, Fast và Bravo... được xem là những phần mềm
tương đối tốt hiện nay. Việc áp dụng các phần mềm kế toán chuyên dùng trong công
tác kế toán giúp doanh nghiệp xử lý tốt và ổn định hầu hết các nghiệp vụ phát sinh
của doanh nghiệp từ quỹ, ngân hàng, hàng tồn kho, tài sản cố định, công cụ dụng
cụ, giá thành, thuế, lương,…Cập nhật rất tốt và nhanh chóng luật, thông tư, nghị
định mới nhất ở các phiên bản tiếp theo của phần mềm, sổ sách chứng từ kế toán
cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành. Cho phép kết xuất báo cáo chính xác
đáp ứng nhanh chóng yêu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin, đặc
44
biệt việc doanh nghiệp có thể cung cấp một cách nhanh chóng, chính xác thông tin
cho các đối tượng sử dụng thông tin sẽ giúp quá trình ra quyết định của các đối
tượng này diễn ra thuân lợi, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán đi đôi với phát triển hệ
thống quản lý mật khẩu chặt chẽ. Trong nộp tờ khai thuế và nộp tiền thuế qua mạng,
khóa bí mật được tạo ra khi một người đăng ký sử dụng dịch vụ và được lưu trữ
trong một thiết bị phần cứng đặc biệt an toàn là Token hoặc SmartCard. Thiết bị này
là một máy tính thực sự với cấu trúc tinh vi, có đầy đủ CPU, RAM, bộ nhớ… bảo
đảm cho khóa bí mật được lưu trữ an toàn, không thể sao chép hay nhân bản được
và c ng không thể bị virus phá hỏng trong trường hợp người ta dùng mọi cách để
phá.
Do đó giả thuyết H3 được đưa ra: ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
2 2 4 Môi trường pháp lý
Trước đây, tiêu chí xác định DNCI quy định tại Nghị định 56/CP ngày
2/10/1996 của Chính phủ về DNNN hoạt động công ích không căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Tiêu chí chủ yếu căn cứ vào lĩnh vực
hoạt động và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động công ích trong tổng doanh thu để xác
định loại DNCI (phải có ít nhất 70% doanh thu tính trên doanh thu thực tế trong 2
năm gần nhất từ hoạt động công ích thì mới được coi là DNCI). Quy định đó dẫn
đến bất hợp lý là: doanh thu c ng như tương quan giữa tỷ trọng doanh thu từ công
ích và doanh thu từ kinh doanh là yếu tố không ổn định, nó phụ thuộc vào nhu cầu
về khối lượng cung cấp của xã hội và giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ trong
từng thời kỳ.
Khắc phục tình trạng trên, Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ đã quy định rõ danh mục SP, DVCI. Danh mục này không cố định mà
căn cứ vào tình hình thực tế, có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Tình trạng tài chính không rõ ràng, minh bạch: qua nhiều giai đoạn thay đổi
giá và chế độ kế toán, thay đổi chính sách quản lý nên nhiều doanh nghiệp không
xác định được giá trị thực tế. Những can thiệp của các cơ quan quản lý khá sâu đã
45
làm cho tình hình tài chính các doanh nghiệp nói chung không lành mạnh, tạo sơ hở
cho một số cán bộ quản lý doanh nghiệp lợi dụng tham ô, tư lợi cá nhân gây thất
thoát lớn tài sản nhà nước.
Cơ chế tài chính còn nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế như: Quy định
nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp huy động vốn phải lập
phương án trình cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê chuẩn mới được
thực hiện. Thực tế, hiện nay c ng như một thời gian dài nữa, nhà nước chưa có điều
kiện để đầu tư đủ vốn cho DNCI. Vì vậy tất yếu doanh nghiệp phải huy động vốn để
đảm bảo hoạt động. Nếu cứ mỗi lần vay phải lập phương án trình duyệt mới thực
hiện thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Do đó việc doanh nghiệp vi phạm
chế độ (vượt rào) là điều không thể tránh khỏi.
Cơ chế tài chính hiện hành chưa phát huy mạnh mẽ tính chủ động trong hoạt
động và công tác hạch toán của doanh nghiệp. Do có nhiều ràng buộc trong công tác
quản lý, nhất là về vốn và tài sản nên không khuyến khích được doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Việc hạch toán tách bạch hoạt động kinh doanh và
hoạt động công ích cùng với cơ chế xử lý kết quả tài chính của hai loại hoạt động
khác nhau sẽ không khuyến khích doanh nghiệp hạch toán đúng và đủ chi phí, kết
quả hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
Chính sách nhà nước quy định đối với các doanh nghiệp ngành GTCC được
nhà nước mua toàn bộ sản phẩm làm ra với đơn giá đủ bù đắp chi chí hợp lý, điều
đó thể hiện còn mang nặng tính bao cấp, xin - cho, không khuyến khích đối với
doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp phải sản xuất SP, DVCI theo giá,
khung giá, phí theo quy định của nhà nước nhưng khi nhà nước nâng mức lương tối
thiểu thì các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn c ng tăng theo
mức lương, đồng thời giá cả các yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp c ng
tăng; trong khi nguồn kinh phí trợ giá của nhà nước có hạn, không đủ cấp bù dẫn
đến doanh nghiệp mất vốn, thu nhập thực tế của người lao động giảm. Yêu cầu đặt
ra là cần phải nâng giá SP, DVCI lên để giảm mức độ cấp bù nhưng quy trình thẩm
định và ra quyết định điều chỉnh đơn giá rất phức tạp.
Nhà nước chưa mở rộng cho các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động
46
công ích. Chưa có quy chế đấu thầu chung cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp
SP, DVCI nên chưa thực hiện được việc cắt giảm chi phí hoạt động công ích (đến
nay mới chỉ có quy chế riêng cho hoạt động xã hội hóa vận tải hành khách b ng xe
buýt và xã hội hóa một phần thu gom, vận chuyển phế thải). Phần lớn DNCI chỉ chú
trọng đến việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao mà chưa quan tâm đến việc
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng SP, DVCI. Đôi khi c n sử dụng cơ
sở vật chất, vốn được nhà nước giao làm nhiệm vụ công ích để kinh doanh ngoài
chức năng nh m thu lợi riêng.
Giả thuyết H4 được đưa ra là: Môi trường pháp lý có tác động đến chất
lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
2 2 5 Hệ thốn kiể s t nội bộ
Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh
sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành
viên trong tổ chức. Một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế phần nào sự thiếu
sót của các thủ tục kiểm soát đồng thời tạo văn hóa tốt trong nhận thức về chất
lượng thông tin kế toán.
Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không được thực hiện
trong đó có mục tiêu liên quan đến công tác kế toán, nâng cao chất lượng thông tin kế
toán nh m phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất cả các tổ chức, kể
các công ty công ích dù khác nhau về quy mô, cấu trúc, dịch vụ công cung cấp, đều
phải đối mặt với rủi ro ở nhiều mức độ. Rủi ro phát sinh từ các nguồn bên ngoài lẫn
bên trong của tổ chức. Đánh giá rủi ro nhất là rủi ro không tuân thủ các chuẩn mực,
chính sách, chế độ kế toán là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể
đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm
bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nh m đạt được các mục tiêu :
Khi đánh giá rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định các hành động cần phải thực thi để đối
phó với những rủi ro đe dọa tới việc đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thông tin và truyền thông phải đảm bảo “phủ sóng” tới mọi bộ phận, phòng
ban và cá nhân trong công ty c ng như các đối tượng bên ngoài có liên quan. Nhất
47
là trong công tác kế toán, minh bạch thông tin kế toán cần truyền thông trong mọi
nhân viên nhất là nhân viên kế toán nâng cao ý thức.
Giám sát là một bộ phận của hệ thống HTKSNB, Giám sát có một vai trò
quan trọng, nó giúp HTKSNB luôn hoạt động hữu hiệu.
Thông tin kế toán được kiểm định bởi một hệ thống kiểm soát soát nội bộ
hữu hiệu sẽ nhận được sự tin cậy nhiều hơn bởi các đối tượng sử dụng thông tin bên
trong và bên ngoài công ty công ích – những đối tượng sử dụng các thông tin này để
đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
Giả thuyết H5 được đưa ra là: sự hữu hiệu của HTKSNB tác động tích cực
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
2 Mô hình hồi q y ảnh hưởn ủa nh n tố đến hất lư n thôn tin
kế t n ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh
Dựa trên nền tảng các nghiên cứu nước ngoài, trong nước về các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, tác giả đã đề xuất mô hình “Các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh” bao gồm các biến độc lập: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố
thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:
CLTTKT = + NLCTD + MDCBTT + MDUDCN + MTPL +
HTKSNB+ ε
Trong đó:
CLTTKT: chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí
Minh
NLCTD: Nguồn nhân lực có trình độ
MDCBTT: mức độ công bố thông tin
MDUDCN: ứng dụng công nghệ thông tin
MTPL: môi trường pháp lý
HTKSNB: hệ thống kiểm soát nội bộ
48
ε: hệ số nhiễu.
: trọng số hồi quy.
3.2.4 Mô tả dữ liệu v hư n h th thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ một số doanh
nghiệp và các cán bộ viên chức của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh
2 4 1 Phư n h họn mẫu
Trong nghiên cứu này bảng khảo sát được thiết kế với 5 nhân tố, mẫu được
chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác
suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu b ng
phương pháp thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này khá phổ biến. Điều này đồng
nghĩa với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận
được. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và
thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và kinh tế. Nhược điểm của phương
pháp là không tổng quát hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012).
Đối tượng khảo sát được thiết kế phù hợp với khung nghiên cứu đã được xác
định bao gồm các đối tượng có liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin kế toán
doanh nghiệp tại các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
Về cơ cấu chuyên gia được lựa chọn để phỏng vấn:
(1) Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các trưởng phó phòng nghiệp vụ tại
các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
(2) Các nhà nghiên cứu và giảng dạy về kế toán.
Về phạm vi khảo sát: Các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
Công cụ thu thập dữ liệu: Phần giới thiệu và phần thảo luận gồm bảng các
câu hỏi.
Phương pháp khảo sát: Trực tiếp phỏng vấn hoặc gởi phiếu khảo sát.
2 4 2 Kí h thước mẫu khảo sát
Để sử dụng EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, việc xác định kích thước mẫu
phù hợp là rất phức tạp nên thông thường dựa vào kinh nghiệm. Theo Hair và cộng
sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho r ng để sử dụng EFA, kích
49
thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100. Theo Tabachnick và Fidell (2007)
trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) thì kích thước mẫu trong phân tích hồi quy bội
phụ thuộc vào nhiều nhân tố ví dụ như mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của
phép kiểm định (power of the test), số lượng biến độc lập. Theo Green (1991) và
Tabachnick và Fidell (2007) trích trong Đinh Phi Hổ (2014, trang 46) thì quy mô
mẫu có thể được xác định theo công thức: n 50 + 8k, với k là số biến độc lập của
mô hình.
Trong nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 5 với 29 biến
quan sát. Như vậy số số mẫu tối thiếu của đề tài phải là n = 50 + *5 = 90. Đề tài sử
dụng 127 mẫu lớn hơn số mẫu tối thiểu là 90 do đó phù hợp cho nghiên cứu.
3.3 Công cụ phân tích và quy trình thu thập, xử lý dữ liệu
3.3.1 Công cụ phân tích dữ liệu
Sau khi có kết quả khảo sát, thực hiện việc xử lý dữ liệu b ng phương pháp
thống kê để xác định trọng số và tần suất của các nhân tố được chọn, kết quả khảo
sát định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, xử lý dữ liệu trên phầm mềm IBM SPSS
statistics 20 phân tích độ tin cậy của các nhân tố c ng như các tiêu chí đo lường
nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nh m lượng
hóa mức độ tác động của các nhân tố tới chất lượng thông tin kế toán của các công
ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
3.3.2 Quy trình thu thập dữ liệu
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp
Tiến hành nhận định, phân tích đánh giá thực trạng nh m: (1): Khẳng định
tính cấp thiết và định hướng nghiên cứu, (2) Kiểm định kết quả nghiên cứu thống
kê, (3) Phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp dùng trong phân tích được thực hiện thông qua việc thống
kê từ các phiếu khảo sát về định tính và định lượng. Chọn mẫu nghiên cứu, việc
thực hiện khảo sát định lượng được thực hiện dưới 3 hình thức (1) Trực tiếp, (2) Gửi
50
thư, (3) Qua email tùy theo mức độ thuận tiện của việc tiếp cận đối tượng khảo sát.
Trong đó chủ yếu là áp dụng hình thức trực tiếp đối với các đối tượng được khảo
sát.
3.3.3 Quy trình xử lý dữ liệu
Đối với nghiên cứu định tính
Thông qua thảo luận với các chuyên gia (kèm phụ lục) để thu thập quan điểm
và ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán của các công ty
dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Các ý kiến thu thập được sẽ được phân loại và
tổng hợp qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
Đối với kết quả khảo sát, các phiếu khảo sát sẽ được kiểm tra, phân loại và
tính toán b ng phương pháp thống kê để xác định tần suất và tỷ lệ về ý kiến của các
đối tượng được khảo sát về các nhân tố đã được xác định.
Đối với nghiên cứu định lượng
Dữ liệu thu thập qua bước nghiên cứu định lượng sẽ được xử lý trên phần
mềm IBM SPSS statistics 20 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố c ng như các
tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so
sánh nh m lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin
kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Trong chương 3 đề tài đã trình bày phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của
đề tài với các nội dung chính như sau:
Phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh
giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Trong đó biến phụ thuộc là chất lượng
thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, biến độc lập
là: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phương pháp định tính: Thông qua các câu hỏi tới nhóm thảo luận có liên
quan và nhiều đối tượng khác nh m khẳng định sự cần thiết của thang đo các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP
Hồ Chí Minh đồng thời giải thích các kết quả trong phương pháp định lượng.
Từ 2 phương pháp trên sẽ làm nền tảng để phân tích giá trị, đánh giá độ tin
cậy của thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và kiểm định các giả
thuyết được thực hiện ở các chương 4
52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4 1 Ph n tí h v đ nh i độ tin cậy của than đ :
Như đã trình bày ở chương 2, đề tài có 6 thang đo cho 6 giả thuyết nghiên
cứu, các thang đo này được đánh giá thông qua phương pháp độ tin cậy thang đo
Cronbach’s alpha và phân tích dữ liệu theo phương pháp EFA để thang đo tốt nhất
cho nghiên cứu này với dữ liệu thu thập từ nghiên cứu chính thức.
Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước để loại bỏ các biến rác. Theo đó,
các biến quan sát có hệ số tương quan biến- tổng (item-total corelation) nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại và tiêu chuẩn thang đo khi Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên.
Sau khi đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích
nhân tố khám phá EFA để tìm thang đo tốt nhất cho nghiên cứu và nhân tố mới (nếu
có) với các tiêu chuẩn:
- Hệ số KMO (Kaiser- Mayer- Olkin) phải có giá trị trong khoảng 0.5 đến 1 thì
phân tích nhân tố mới thích hợp. Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett là Sig phải nhỏ
hơn hoặc b ng 0.05 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc).
- Hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc b ng 0.5 (Hair và cộng
sự).
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc b ng 50%,
ngoài ra đạt độ giá trị và ý nghĩa nội dung.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal component với
phép quay Varimax, điểm dừng khi trích nhân tố Eigenvalue lớn hơn 1. Phân tích
nhân tố được dùng để xây dựng thang đo lường các khía cạnh khác nhau của khái
niệm nghiên cứu, kiểm tra đơn khía cạnh của thang đo lường (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc 2005). Như vậy, phân tích nhân tố vừa giúp rút gọn tập hợp
nhiều biến quan sát thành một số biến tương đối ít đồng thời kiểm tra độ tin cậy của
các biến trong cùng một thang đo.
4.1.1. Đ nh i độ tin cậy than đ bằng hệ số Cronbach's alpha:
Kết quả tính toán Cronbach’s alpha 5 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc.
Các thang đo thể hiện b ng 33 biến quan sát bao gồm 29 biến độc lập và 4 biến phụ
thuộc. Sau khi kiểm tra độ tin cậy, loại các quan sát không đạt yêu cầu, các thang đo
53
đạt yêu cầu và có hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0.3 ta tiến hành phân tích EFA.
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đối với các nhân tố được tóm tắt như sau:
4.1.1.1. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “N ồn
nhân lự ó trình độ”
Thang đo nhân tố Nguồn nhân lực có trình độ có hệ số Cronbach’s alpha khá
cao 0.789. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3
và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.1) chỉ có Cronbach’s Alpha của
NLCTD 7, NLCTD 8 lần lượt là 0.807, 0.825 > 0.789 và NLCTD 7, NLCTD 8 có
hệ số tương quan biến tổng lần lượt là 0.192, 0.081 <0.3 nên tác giả loại 2 biến
NLCTD 7, NLCTD 8 .
Bảng 4.1. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nguồn nhân lự ó trình độ” (lần 1)
Cronbach's Số biến
Alpha
.789 8
Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
NLCTD 1 25.85 13.620 .685 .734
NLCTD 2 25.78 14.189 .619 .746
NLCTD 3 25.64 14.312 .591 .750
NLCTD 4 25.54 13.902 .571 .753
NLCTD 5 25.64 14.344 .543 .758
NLCTD 6 25.80 13.286 .702 .729
NLCTD 7 25.77 16.955 .192 .807
NLCTD 8 25.80 17.497 .081 .825
54
Bảng 4.2. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nguồn nhân lự ó trình độ” (lần 2)
Cronbach's Số biến
Alpha
.866 6
Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
NLCTD 1 18.61 11.461 .716 .834
NLCTD 2 18.54 12.155 .615 .851
NLCTD 3 18.40 12.131 .615 .851
NLCTD 4 18.30 11.386 .659 .844
NLCTD 5 18.40 11.734 .645 .846
NLCTD 6 18.57 11.200 .723 .832
Sau khi loại bỏ 2 biến NLCTD 7, NLCTD 8 kết quả nhân tố Nguồn nhân lực có
trình độ có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0. 66. Hệ số tương quan biến tổng của
các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6
(bảng 4.2). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Do đó, 6 biến quan sát cho biến “Nguồn nhân lực có trình độ” đều giữ lại để phân
tích EFA
4.1.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ ứ độ
công bố thôn tin”
Thang đo nhân tố mức độ công bố thông tin có hệ số Cronbach’s alpha khá
cao 0.803. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3
và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.3). Điều này cho thấy các biến
quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, 6 biến quan sát cho biến “mức độ
công bố thông tin” đều giữ lại để phân tích EFA.
55
Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “mứ độ công bố thông tin”
Cronbach's Alpha Số biến
.803 6
Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
MDCBTT1 18.80 9.080 .586 .767
MDCBTT2 18.80 8.656 .638 .754
MDCBTT3 18.61 8.669 .583 .767
MDCBTT4 18.95 9.664 .451 .795
MDCBTT5 18.78 9.427 .500 .785
MDCBTT6 18.66 8.527 .599 .763
4.1.1.3. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ứng dụng
công nghệ thôn tin”
Thang đo nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin có hệ số Cronbach’s alpha
khá cao 0.729. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.4). Điều này cho thấy
các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho
biến “ứng dụng công nghệ thông tin” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.4. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ứng dụng công nghệ thông tin ”
Cronbach's Alpha Số biến
.729 4
Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
MDUDCN1 11.66 3.750 .445 .709
MDUDCN2 11.43 3.787 .487 .686
MDUDCN3 11.51 3.347 .546 .651
MDUDCN4 11.55 3.138 .601 .616
56
4.1.1.4. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ ôi
trườn h l ”
Thang đo nhân tố môi trường pháp lý có hệ số Cronbach’s alpha khá cao
0.803. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và
hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.5). Mặc dù Cronbach’s Alpha của
MTPL là 0. 04 > 0. 03 nhưng MTPL6 có hệ số tương quan biến tổng là 0.422> 0.3
nên tác giả vẫn giữ lại biến MTPL6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang
đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 6 biến quan sát cho biến “môi trường pháp lý” đều
giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.5. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ ôi trường pháp lý”
Cronbach's Alpha Số biến
.803 6
Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
MTPL1 18.13 8.291 .608 .762
MTPL2 18.10 8.188 .664 .749
MTPL3 18.17 8.208 .611 .761
MTPL4 18.17 8.266 .619 .759
MTPL5 18.18 9.086 .447 .797
MTPL6 18.14 9.027 .422 .804
4.1.1.5. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “hệ thống
kiểm soát nội”
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhân tố hệ thống kiểm soát nội có
hệ số Cronbach’s alpha 0. 06. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố
này lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.6). Điều này cho
thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 5 biến quan sát
57
cho biến “hệ thống kiểm soát nội” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “hệ thống kiểm soát nội”
Cronbach's Alpha Số biến
.806 5
Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
HTKSNB1 15.93 6.781 .535 .787
HTKSNB2 15.87 6.752 .609 .762
HTKSNB3 15.98 6.428 .673 .742
HTKSNB4 15.73 6.452 .685 .738
HTKSNB5 15.64 7.709 .459 .804
4.1.1.6. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ hất
lư ng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”
Thang đo nhân tố chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công
ích TP. Hồ Chí Minh có hệ số Cronbach’s alpha là 0. 7 . Hệ số tương quan biến
tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều
lớn hơn 0.6 (bảng 4.7). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo
độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” đều giữ lại để phân tích EFA.
58
Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “chất lư ng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”
Cronbach's Alpha Số biến
.878 4
Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha
sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
CLTTKT1 11.19 4.535 .810 .814
CLTTKT2 11.30 5.195 .708 .855
CLTTKT3 11.44 5.010 .736 .844
CLTTKT4 11.14 5.123 .696 .859
Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha đã loại được
hai biến NLCTD7, NLCTD 8 và có 31 biến quan sát thuộc 6 nhân tố trên đều đạt về
hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan tổng nên được giữ lại để tiếp tục phân
tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang độ tin cậy
tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy, việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra
nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến quan sát để tìm ra thang độ
tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn và có thể việc loại bỏ biến ở bước
phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và được
nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu khác nhau.
4.1.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.1.2.1. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập
Như vậy từ 31 biến quan sát của 5 nhân tố của mô hình nghiên cứu đề xuất
được đưa vào phân tích EFA với kỳ vọng sẽ sau khi phân tích nhân tố thì vẫn giữ
được 5 nhân tố với số lượng biến quan sát rút gọn nhất của mô hình.
Các điều kiện kiểm tra như hệ số KMO đều đạt khá lớn và Sig. của Bartlett’s
Test đều nhỏ hơn 5% cho thấy các biến quan sát trong quá trình thực hiện phân tích
59
khám phá EFA đều hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
Phương pháp trích trong phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích
nhân tố chính (principal component analysis) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1.
Điều này có nghĩa chỉ có những nhân tố trích ra có giá trị Eigenvaluve lớn hơn mới
được giữ lại trong mô hình phân tích.
Các tiêu chí khi loại biến quan sát trong quá trình phân tích khám phá bao
gồm: hệ số tải nhân tố không nhỏ hơn 50%, độ giá trị của hệ số tải biến quan sát
thuộc cùng nhiều nhân tố khi đang phân tích phải nhỏ hơn 0.3 (max – min < 0.3) và
độ ý nghĩa nội dung, nhưng chủ yếu bị loại là do hệ số tải và độ giá trị không đảm
bảo
Kết quả phân tích khám phá đúng như mong đợi, có 5 nhân tố được rút ra ở
ngay lần phân tích khám phá đầu tiên đó là: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ
công bố thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống
kiểm soát nội bộ. Tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng,
hệ số KMO = 0.901> 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05 (bảng 4.8), chứng tỏ phân tích nhân
tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích
nhân tố.
60
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO .901
Giá trị Chi-Square 1817.618
Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 351
Sig (p – value) .000
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tích
lũy
Tí h lũy
Tí h lũy
Nhân
Phư n
hư n
Phư n
hư n
Phư n
hư n
tố
Tổng
sai trích
sai trích Tổng
sai trích
sai trích Tổng
sai trích
sai trích
1 10.778 39.918 39.918 10.778 39.918 39.918 5.544 20.532 20.532
2 2.232 8.266 48.184 2.232 8.266 48.184 3.392 12.563 33.095
3 1.340 4.962 53.146 1.340 4.962 53.146 3.253 12.050 45.145
4 1.281 4.743 57.889 1.281 4.743 57.889 2.838 10.512 55.657
5 1.046 3.874 61.763 1.046 3.874 61.763 1.649 6.106 61.763
6 .935 3.464 65.226
7 .837 3.099 68.325
8 .800 2.962 71.287
9 .753 2.788 74.075
10 .691 2.559 76.635
Bảng 4.9 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues = 1.046> 1.
Phương sai trích là 61,763%> 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích
Principal components và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến
quan sát (bảng 4. ). Điều này cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được
khả năng giải thích được 61,763% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
61
Bảng 4.10. Ma trận xoay
Rotated Component Matrixa
Thành phần quan
Biến
sát 1 2 3 4 5
.715
.711
.685
.649
.643
.610
.689
.638
.605
.595
.559
.518
.799
.782
.730
.610
.601
.782
.692
.672
.587
.586
.565
MDCBTT 5
MDCBTT 1
MDCBTT 3
MDCBTT 2
MDCBTT 6
MDCBTT 4
MTPL3
MTPL5
MTPL4
MTPL6
MTPL1
MTPL2
HTKSNB3
HTKSNB4
HTKSNB2
HTKSNB1
HTKSNB5
NLCTD2
NLCTD 4
NLCTD 3
NLCTD 1
NLCTD 5
NLCTD 6
MDUDCN1
MDUDCN2
MDUDCN3
MDUDCN4 .755
.740
.671
.599
62
4.1.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộ “ hất lư ng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”
Trong bài nghiên cứu có 1 biến phụ thuộc “chất lượng thông tin kế toán của
các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” với 4 biến quan sát, kết quả phân
tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng,
hệ số KMO = 0.811> 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0,5; giá trị trích
Eigenvalue = 2.929 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương sai trích đạt khá cao
73.235%. (bảng 4.11, 4.12)
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO .811
Giá trị Chi-Square 262.576 Mô hình kiểm Bậc tự do 6 traBartlett Sig (p – value) .000
Bảng 4.12: Phương sai trích
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Phư n Tí h lũy hư n Phư n Tí h lũy hư n
Nhân tố Tổng sai trích sai trích Tổng sai trích sai trích
1 2.929 73.235 73.235 2.929 73.235 73.235
2 .469 11.723 84.958
3 .357 8.925 93.883
4 .245 6.117 100.000
4.2. Ph n tí h tư n q an Pears n:
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan cho biết tương quan
giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập c ng như tương quan giữa các biến độc
lập với nhau. Hệ số tương quan của việc tuân thủ với từng biến độc lập khá tương
63
đối. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập khá thấp, tuy nhiên ta vẫn phải xét vai
trò của các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc
Correlations
CLTTK NLCTD MDCB MDUD MTPL HTKS
T TT CN NB
Pearson 1 .883** .782** .843** .798** .562** Correlation CLTT
KT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
127 127 127 127 127 127
N
Pearson 1 .774** .752** .839** .521** .883** NLC Correlation
TD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 127 127 127 127 127 127
Pearson .782** .774** 1 .658** .775** .357** MDC Correlation
BTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 127 127 127 127 127 127
Pearson .843** .752** .658** 1 .709** .465** MDU Correlation
DCN Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 127 127 127 127 127 127
Pearson .798** .839** .775** .709** 1 .469** MTP Correlation
L
Sig. (2-tailed)
N .000
127 .000
127 .000
127 .000
127 127 .000
127
.562** .521** .357** .465** .469** 1 Pearson
Correlation
HTK
SNB Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 127 127 127 127 127 127
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
64
Kết quả phân tích tương quan cho biến phụ thuộc CLTTKT có hệ số Sig
= .000 < 5%, do vậy chỉ cả 5 biến độc lập NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL,
HTKSNB đều tương quan với biến phụ thuộc CLTTKT, và 5 biến độc lập này được
giữ lại để phân tích hồi quy.
4.3. Phân tích hồi quy
4.3.1.Phư n trình hồi quy tuyến tính
Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh và kết quả phân
tích EFA cho thấy các nhân tố: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông
tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ
Phương trình hồi quy:
CLTTKT = β1 NLCTD + β2 MDCBTT + β3 MDUDCN + β4 MTPL + β5 HTKSNB +
ε
Trong đó:
NLCTD: Nguồn nhân lực có trình độ
MDCBTT: mức độ công bố thông tin
MDUDCN: ứng dụng công nghệ thông tin
MTPL: môi trường pháp lý
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
CLTTKT: chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.
Hồ Chí Minh
ε: Hệ số nhiễu.
β: Hệ số hồi quy.
Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R2=0,87). Hệ số R2
hiệu chỉnh (Adjusted Square) trong mô hình này là 0, 7 nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 7%. Điều này c ng có
nghĩa là có 7% sự biến thiên chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ
công ích TP. Hồ Chí Minh được giải thích chung bởi 5 biến độc lập trong mô hình.
65
Bảng 4.14: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Hệ số R2 - hiệu Sai số chuẩn của Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh ước lượng
1 .935a .875 .870 .263
a. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB
b. Biến phụ thuộc: CLTTKT
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm
định này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các
biến độc lập hay không.
Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0
Kiểm định F và giá trị sig.
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong
mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa
mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.
Bảng 4.15: Bảng phân tích ANOVA
ANOVAa
Tổng bình Bậc tự Trung bình Mô hình F Sig. phương do bình phương
Hồi quy 58.440 5 11.688 169.003 .000b
1 Phần dư 8.368 121 .069
Tổng 66.808 126
a. Biến phụ thuộc: CLTTKT
b. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB
Kết quả từ bảng 4.15, cho thấy giá trị Sig = .000(< 0.05) chứng tỏ r ng mô
hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào
đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều
66
này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến
phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi
của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có
thể sử dụng được.
Bảng 4.16: Bảng kết quả hồi quy
Coefficientsa
Hệ số hưa h ẩn Hệ số Thốn kê đa ộng
hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình Sig. tstat Sai số Hệ số Hệ số Beta Beta chuẩn Tolerance VIF
(Constant) -.954 .193 -4.952 .000
NLCTD .435 .075 .403 2.580 .000 .663 1.691
MDCBTT .234 .069 .189 2.417 .001 .637 1.964
MDUDCN .437 .062 .359 2.061 .000 .481 2.494
MTPL .006 .082 .004 2.069 .005 .547 2.043
HTKSNB .132 .044 .116 3.009 .003 .702 1.424
a. Biến phụ thuộc: CLTTKT
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta thấy hệ số Sig của 5 nhân tố độc lập
NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB đều < 5% và hệ số phóng đại
phương sai VIF rất thấp (<2) điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không
xảy ra với các biến độc lập.
Phương trình hồi quy:
CLTTKT = 0,403 NLCTD+ 0,189 MDCBTT + 0,359 MDUDCN + 0,004 MTPL
+ 0,116 HTKSNB
Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng nhân tố độc lập đối với CLTTKT ta căn
cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có trọng số Beta chuẩn hóa càng
lớn có nghĩa là nhân tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Ta thấy, ở
67
phương trình hồi quy, trong 5 nhân tố ảnh hưởng CLTTKT thì nhân tố NLCTD ảnh
hưởng mạnh nhất đến CLTTKT với Beta = 0,403; nhân tố MDUDCN ảnh hưởng
mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.359; nhân tố MDCBTT ảnh hưởng mạnh thứ ba với
hệ số Beta = 0.189; nhân tố tiếp theo hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng thứ tư
với hệ số Beta = 0.116; nhân tố MTPL ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0,004.
4.4. Kiể định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy
4.4.1. Kiể định giả thuyết về n hĩa ủa các hệ số hồi quy.
Có 5 nhân tố được đề xuất trong mô hình, và có 5 nhân tố có mối quan hệ
tuyến tính với chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh. Vì vậy, cần thiết phải kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi
quy này để đi đến kết luận mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố trên.
Giả thuyết:
H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0
H1 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5≠ 0
Với mức ý nghĩa α = 5%
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các hệ số hồi quy, trong Bảng 4.16, các giá
trị t tương ứng với sig < 0.05. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận r ng các biến
độc lập NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB có quan hệ tuyến tính
với biến phụ thuộc CLTTKT.
4.4.2. Kiể định giả thuyết về hư n sai ủa sai số khôn đổi
Có 6 nhân tố tương ứng với 5 biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc
CLTTKT. Tuy nhiên, để kiểm tra xem ước lượng của các hệ số hồi quy có đạt hiệu
quả không, kiểm định tương quan hạng Spearman được lựa chọn sử dụng với giả
thuyết sau :
Giả thuyết H0: Hệ số tương quan hạng của các biến NLCTD = MDCBTT =
MDUDCN = MTPL = HTKSNB = 0
Kiểm định Spearman cho mối tương quan giữa hai biến gồm 1 biến độc lập
lần lượt là NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB với phần dư (ký hiệu
biến "phandu”). Kết quả kiểm định cho thấy không thể bác bỏ được giả thuyết H0
do hệ số tương quan hạng của các biến NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL,
68
HTKSNB lần lượt là 0. 71, 0.742, 0. 27, 0.755, 0.496. Đều có mức ý nghĩa lớn hơn
0.05. Điều này cho thấy phương sai của phần dư không thay đổi (Bảng 4.17).
Bảng 4.17: Kết quả phân tích tương quan Spearman giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc
Correlations
CLTT NLC MDC MDU MTPL HTKSN
KT TD BTT DCN B
Correlation 1.000 .871** .742** .827** .755** .496** Coefficient CLTT Sig. (2- . .000 .000 .000 .000 .000 KT tailed)
127 127 127 127 127 127 N
Correlation .871** 1.000 .715** .711** .783** .437** Coefficient NLC Sig. (2- .000 . .000 .000 .000 .000 TD tailed)
127 127 127 127 127 127 N Spearman's
rho Correlation .742** .715** 1.000 .605** .724** .281** Coefficient MDC Sig. (2- .000 .000 . .000 .000 .001 BTT tailed)
127 127 127 127 127 127 N
Correlation .827** .711** .605** 1.000 .634** .412** Coefficient MDU Sig. (2- .000 .000 .000 . .000 .000 DCN tailed)
127 127 127 127 127 127 N
69
Correlation .755** .783** .724** .634** 1.000 .373** Coefficient MTP Sig. (2- L .000 .000 .000 .000 . .000 tailed)
N 127 127 127 127 127 127
Correlation .496** .437** .281** .412** .373** 1.000 Coefficient HTK Sig. (2- SNB .000 .000 .001 .000 .000 . tailed)
N 127 127 127 127 127 127
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
4.4.3. Kiể định hiện tư n đa ộng tuyến
Cộng tuyến và trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình
những thông tin giống nhau rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập đến
biến phụ thuộc. Nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá
trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém
ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta
phải tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance inflation factor- VIF).
Kết quả đo lường ta thấy độ chấp nhận của biến khá cao, tuy nhiên hệ số
phóng đại phương sai VIF rất thấp (<2), điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng
tuyến không xảy ra với các biến độc lập (bảng 4.16)
4.4.4. Kiể định về phân phối chuẩn của phần ư
Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi
phần dư có phân phối chuẩn với trung bình b ng 0 và phương sai không đổi. Cách
này thực hiện b ng cách xây dựng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot.
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đường cong phân phối
70
chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,98 và Mean = 0
(phụ lục ), ta có thể kết luận r ng, giả thiết phân phối chuẩn có phần dư không bị vi
phạm. Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot của phần
dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có
thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.4.5. Kiể định về tính độc lập của phần ư
Đại lượng thống kê Durbin- Waston (d) có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số liên quan.
Giả thuyết H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0.
Đại lượng d có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần b ng 2. Kết quả cho thấy d được chọn
rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 2.196
gần b ng 2) (bảng 4.18). Do vậy, giả định về tính độc lập của sai số không bị vi
phạm.
Bảng 4.18: Kết quả chạy Durbin-Watson
Mô Hệ số R2 - hiệu Sai số chuẩn Durbin-Watson Hệ sốR Hệ sốR2 hình chỉnh của ước lượng
1 .935a .875 .870 .263 2.196
a. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB
b. Biến phụ thuộc: CLTTKT
4.5. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng
Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
4.5.1. Kiể định giả định hư n sai ủa sai số (phần ư) khôn đổi
71
Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Nh Lớn Trung Độ lệch N nhất nhất bình chuẩn
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa -3.999 2.059 .000 1.000 127
Phần dư được chuẩn hóa -2.486 2.180 .000 .980 127
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Hình 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh
giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là
phương sai của phần dư không đổi.
4.5.2. Kiểm tra giả định các phần ư ó h n hối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là h ng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).Biểu đồ tần số (Histogram,
Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra
giả định này.
72
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng. C ng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0.9 ). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện
trong chương 4, tác giả đã chỉ ra r ng mô hình và các thang đo được sử dụng trong
nghiên cứu là có ý nghĩa. Kết quả của nghiên cứu nêu rõ: có 5 nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí
Minh. Mỗi một nhân tố có mức độ tác động đến chất lượng thông tin kế toán của
các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh khác nhau và được sắp xếp theo trật
tự từ cao xuống thấp như sau: Nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ
thông tin, mức độ công bố thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, môi trường pháp lý.
Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các định hướng, quan
điểm và giải pháp nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch
vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.
74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong tầm nhìn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020, TP. Hồ Chí Minh sẽ trở
thành một đô thị văn minh, hiện đại của khu vực với dân số trên 10 triệu người; phát
huy vai trò trung tâm lớn về văn hóa, khoa học - công nghệ, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn, thể chế KTTT định hướng XHCN được
thiết lập và vận hành thông suốt; hình thành rõ nét các yếu tố của kinh tế tri thức; đô
thị được cải tạo và xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; hệ thống hạ tầng kỹ
thuật cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Dịch vụ chất lượng cao, trình
độ cao đóng vai tr trọng yếu trong nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hình thành mạng
lưới công nghiệp áp dụng công nghệ cao và phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái.
GDP bình quân đầu người dự kiến trên 6.000 USD/năm, mức sống nhân dân tăng
lên khoảng 3 lần so với hiện nay. TP. Hồ Chí Minh phấn đấu đi trước 5 năm, góp
phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Với quyết tâm ấy, riêng trong lĩnh vực hoạt động công ích, TP. Hồ Chí Minh cần
quán triệt tốt quan điểm phương hướng của Đảng và Nhà nước.
5.1 Nhữn q an điể v hư n hướn bản của nh nước phát triển công
ty công ích
Giai đoạn 1986-1990, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm
19 6) đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung,
trong đó có đổi mới DNNN. Đại hội chỉ rõ:"Phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm
cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán
kinh doanh XHCN, lập lại trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế." Tiếp tục
đường lối đổi mới kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã
chủ trương:"Khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, bảo
đảm kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực và ngành
then chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tập trung lực lượng củng cố
và phát triển những cơ sở trọng điểm, những cơ sở làm ăn có hiệu quả và có ý nghĩa
lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể
các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả năng vươn lên. Sắp xếp lại các liên hiệp
xí nghiệp, tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
75
trường" và "khu vực quốc doanh phải được sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ
chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước".
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra, phương hướng của Đảng là:
khuyến khích nhân dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất
những SP, DVCI mà xã hội cần và pháp luật không cấm; chuyển từ cơ chế ứng vốn,
giao nhiệm vụ sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện SP, DVCI. Nhà nước
có chính sách ưu đãi đối với các SP, DVCI, không phân biệt loại hình doanh nghiệp,
thành phần kinh tế; Nhà nước cấp đủ vốn điều lệ cho DNCI; cơ chế quản lý lao
động, tiền lương và thu nhập đối với các DNCI được thực hiện trên cơ sở khối
lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Nhà nước giao đặt hàng; DNCI c ng
phải thực hiện hạch toán. Thúc đẩy việc xây dựng đồng bộ thể chế KTTT định
hướng XHCN; kiên quyết tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách để tiếp tục
giải phóng sức sản xuất. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nhất là cổ phần hóa mạnh hơn
nữa DNNN, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển
mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác… Nhà nước thực hiện phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu đối với SP, DVCI.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế khác đầu tư vào các hoạt động công ích và
dịch vụ công, tham gia nhiều hơn trong đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội...
Phương hướng của Chính phủ đối với công ty công ích: quán triệt phương hướng,
Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế nhà nước và DNCI, Chính phủ đã có
những chỉ đạo cụ thể, thiết thực, ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tại
phiên khai mạc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XI đã chỉ rõ: chuyển các hoạt động sự
nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ phù hợp với KTTT định hướng XHCN. Chế độ
của chúng ta luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi cơ bản của nhân dân.
Song việc thực hiện yêu cầu đó không thể chỉ dựa vào ngân sách Nhà nước, duy trì
bao cấp tràn lan mà phải chuyển sang cơ chế dịch vụ phù hợp với KTTT định
hướng XHCN với các nội dung chủ yếu sau :
- Nhà nước tăng cường sự quan tâm đối với các lĩnh vực phát huy nhân tố
76
con người, tiếp tục tăng vốn đầu tư và kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động dịch
vụ, tập trung cho một số mục tiêu ưu tiên như xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện
các chương trình quốc gia về phát triển giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn
hóa, thể dục thể thao, hỗ trợ cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, trợ
giúp cho những người thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo được hưởng
dịch vụ công...
- Các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của con người, phải hạch toán chi phí một cách đầy đủ (với mức lương thỏa đáng
cho những người làm việc tại cơ sở) và tự bù đắp chi phí; như vậy, phải thường
xuyên quan tâm giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng dịch vụ.
- Về bù đắp chi phí, có loại dịch vụ được Nhà nước đặt hàng hoặc giao
nhiệm vụ và thanh toán theo khối lượng công việc hoặc kết quả thực hiện công việc
(như giáo dục bậc phổ cập, giáo dục, y tế ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi,
nghiên cứu khoa học cơ bản,…). Các loại dịch vụ khác tự bù đắp một phần (còn
được Nhà nước cấp một phần kinh phí) hoặc tự bù đắp toàn bộ chi phí b ng việc thu
phí từ người sử dụng dịch vụ; mức phí được quy định theo cơ chế phi lợi nhuận, đủ
trang trải các chi phí cần thiết, xóa bỏ mọi khoản thu của người sử dụng dịch vụ
ngoài mức phí quy định. Người sử dụng dịch vụ được lựa chọn cơ sở dịch vụ theo
nhu cầu của mình, trả phí dịch vụ được công bố minh bạch, chấm dứt các khoản chi
ngầm. Người làm dịch vụ có chế độ lương thỏa đáng phải chăm lo làm tốt nhiệm
vụ, nêu cao đạo đức nghề nghiệp, không làm việc tắc trách và chấm dứt mọi sự sách
nhiễu.
- Việc đổi mới chế độ kinh phí phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý, bảo
đảm cho cơ sở dịch vụ công lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động dịch vụ, nhất là về tài chính và nhân sự, tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh theo pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo thực hiện
đúng mục tiêu, nhiệm vụ của cơ sở công lập.
- Việc bổ sung chính sách và biện pháp trợ giúp cho người nghèo được tiến
hành trước một bước sẽ góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội cho việc chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ.
77
- Quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công lập đi liền
với việc đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội để
phát triển các lĩnh vực dịch vụ. Chính phủ sẽ bổ sung chính sách, mở rộng phạm vi
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh các cơ sở dịch vụ ngoài công lập,
thu hút cả đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, trước hết là trong lĩnh vực đào
tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề và sản xuất dược phẩm, khám, chữa bệnh kỹ thuật
cao; quy định chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở ngoài công lập tự nguyện hoạt
động theo cơ chế phi lợi nhuận. Một số cơ sở dịch vụ công lập c ng có thể chuyển
thành công ty cổ phần hoặc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc
đẩy các cơ sở dịch vụ công lập và ngoài công lập phát triển và nâng cao chất lượng,
có những cơ sở đạt trình độ tiên tiến ở khu vực và thế giới; đồng thời xử lý nghiêm
minh các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật, chạy theo lợi nhuận mà đi chệch các
mục tiêu xã hội, trái đạo đức nghề nghiệp.
5.2 Kết luận
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước đầu hình thành nên các thang đo
lựa chọn các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán gồm 05 nhân tố:
nguồn lực có trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ công bố
thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, và cuối cùng là môi trường pháp lý. Trong 5
nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng kiểm toán là
Nguồn lực có trình độ
( 0, 403) tiếp đến là Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ( 0, 359), Mức
độ công bố thông tin ( 0, 1 9), Hệ thống kiểm soát nội bộ ( 0, 116), và cuối
cùng là Môi trường pháp lý ( 0, 004).
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động
trực tiếp đến các nhân tố nh m có giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng thông
tin kế toán
78
5.3 Các giải pháp nâng cao đến chất lư ng thông tin kế toán của các công ty
dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh
5.3.1 Giải pháp về nâng cao về nâng cao nguồn nhân lự ó trình độ
Nhà nước cần có những quy định pháp lý phù hợp về quyền hạn và trách
nhiệm của nhân viên kế toán đồng thời có những biện pháp chế tài nghiêm khắc đối
với các trường hợp vi phạm, đặc biệt là những quy định liên quan đến kế toán
trưởng nh m nâng cao ý thức, tuân thủ pháp luật của các đối tượng này. Kết quả
nghiên cứu c ng cho thấy một trong những tiêu chuẩn cơ bản của kế toán trưởng là
phải có đạo đức nghề nghiệp. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, họ
có thể quyết định được mức độ trung thực của BCTC do đó khi họ có đạo đức thì
chất lượng TTKT chắc chắn sẽ được nâng lên. Một khi kế toán trưởng có thái độ
tích cực thì chắc chắn sẽ lan tỏa đến thái độ làm việc của các nhân viên kế toán.
Nhà nước cần quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm đối với thủ trưởng
của đơn vị trong việc cung cấp TTKT. Vì thủ trưởng đơn vị là người quyết định trực
tiếp việc đơn vị sẽ cung cấp thông tin theo chiều hướng nào, nên khi có chế tài
mạnh đối với những trường hợp vi phạm gian lận thông tin tài chính thì sẽ góp phần
nâng cao thái độ tích cực đối với chất lượng TTKT của thủ trưởng đơn vị. Từ đó, họ
sẽ có những chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích nhân viên cung cấp TTKT
có chất lượng.
Nhân viên kế toán có vai trò quan trọng đối với chất lượng TTKT vì họ là
những người trực tiếp tham gia vào tổ chức, vận hành công tác kế toán và tạo ra sản
phẩm là TTKT. Kết quả nghiên cứu c ng đã cho thấy yếu tố tiêu chuẩn cơ bản của
nhân viên kế toán có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng TTKT. Đồng thời khi
nhân viên kế toán đặc biệt là kế toán trưởng có năng lực tốt họ có thể tư vấn, hỗ trợ
cho thủ trưởng đơn vị cần làm gì để tạo ra TTKT có chất lượng. Vì vậy đơn vị cần
chú trọng nâng cao chất lượng của nhân viên kế toán thông qua việc tuyển dụng, bổ
nhiệm kế toán trưởng và kế toán viên phải hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn của nhân
viên kế toán. Công tác tổ chức tuyển dụng phải công khai, minh bạch và theo đúng
quy trình tuyển dụng.
79
Hệ thống pháp lý thường xuyên thay đổi do đó đ i hỏi nhân viên kế toán cần
không ngừng tự nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc đào tạo và cập nhật
kiến thức thường xuyên. Kế toán trưởng cần có trách nhiệm trong việc cập nhật, phổ
biến các chính sách, quy định mới, và chia sẻ kinh nghiệm với các nhân viên kế
toán. Đồng thời đơn vị nên có những chính sách để khuyến khích nhân viên kế toán
nâng cao trình độ chuyên môn, như tạo điều kiện về thời gian, chi phí, thực hiện tổ
chức đánh giá, kiểm tra năng lực nhân viên mỗi năm…
Mỗi nhân viên kế toán là một mắt xích quan trọng trong tổ chức HTTTKT,
đơn vị cần có chính sách luân chuyển vị trí công tác của các nhân viên kế toán để
mỗi nhân viên kế toán có thể hiểu và nắm vững nhiều công việc từ đó có thể hỗ trợ,
thay thế cho nhau khi cần thiết.
Đơn vị cần có những chính sách lương, khen thưởng phù hợp để có thể tuyển
dụng được những nhân viên kế toán có trình độ và năng lực c ng như nâng cao lòng
trung thành, gắn bó lâu dài của nhân viên đối với đơn vị. Điều này giúp giải quyết
được thực trạng đã đánh giá r ng nhân viên kế toán tại nhiều đơn vị còn thiếu kinh
nghiệm.
5.3.2. Giải pháp về nâng cao mứ độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán
Bên cạnh một số đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ
thông tin trong công tác kế toán, thực tế vẫn còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp vẫn
chưa quen với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc. Một trong những
nguyên nhân gây ra sự chậm trễ này là do trình độ về tin học của cán bộ kế toán còn
rất hạn chế, họ đã quen làm thủ công nay chuyển sang làm các thao tác trên máy
tính còn bỡ ngỡ, một số cán bộ kế toán do tuổi đã cao, rất ngại thay đổi cách làm
truyền thống.
Để khắc phục những tồn tại trên nh m góp phần đáp ứng yêu cầu công tác kế
toán c ng như tin học hoá công tác kế toán-thuế; nhóm tác giả đề ra một số giải
pháp như sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp nên sử dụng một phần mềm kế toán chuyên nghiệp và
trang bị hệ thống máy tính phù hợp đảm bảo cho hoạt động kế toán tại đơn vị;
80
Thứ hai, Có kế hoạch đào tạo các cán bộ làm công tác tài chính, kế toán, thuế
sử dụng thành thạo và áp dụng tin học trong công tác quản lý tài chính;
Thứ ba, Để đáp ứng cho việc tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định, ngoài
việc nộp báo cáo tài chính theo truyền thống b ng mẫu biểu, b ng giấy sẽ thêm hình
thức truyền các báo cáo qua mạng.
5.3.3 Giải pháp về nâng cao mứ độ công bố thông tin trong công tác kế
toán
Để nâng cao công bố thông tin của doanh nghiệp cần có sự kết hợp làm việc giữa
doanh nghiệp và cơ quan ban ngành. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp nh m
nâng cao mức độ công bố thông tin doanh nghiệp như sau:
- Cụ thể hoá các quy định về yêu cầu công bố thông tin doanh nghiệp để doanh
nghiệp hiểu rõ đồng thời thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những quy định về công
bố thông tin.
- Tạo ra khung pháp lý chung, thống nhất về việc công bố thông tin hoạt động của
doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa các mẫu biểu và nội dung thông tin cần công bố công khai của doanh
nghiệp.
- Xác lập quy trình và làm rõ quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện công bố công khai các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp; giám sát
việc công bố các thông tin đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công khai và minh bạch
của thông tin công bố.
- Quy định việc công bố thông tin của doanh nghiệp phải được xây dựng trên
nguyên tắc hệ thống hóa và đảm bảo tính kế thừa các văn bản quy phạm pháp luật
hiện có về công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng thời không tạo thêm gánh
nặng cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các báo cáo phục
vụ công tác công bố thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
5.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ
Tăng cường và đổi mới quản lý nội bộ DNCI phải thực hiện theo hướng:
hoàn thành đúng số lượng, chất lượng, thời hạn với hiệu quả xã hội và hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao các nhiệm vụ kế hoạch hoặc đơn hàng Nhà nước giao. Thực
81
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, tính toán đầy đủ chính xác các chi phí cho hoạt
động công ích và hoạt động kinh doanh; xây dựng và thực hiện các định mức kinh
tế kỹ thuật, định mức lao động; nâng cao kỷ luật lao động và năng suất lao động.
Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch hoặc đơn hàng Nhà nước giao cho
cần tận dụng năng lực sản xuất sẵn có để tiến hành hoạt động kinh doanh, nâng cao
năng lực thiết bị và giảm hao m n vô hình. Hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu lao động
và quỹ tiền lương được duyệt, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy chế trả
lương cho người lao động gắn với kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
+ Xây dựng những tiêu chí đánh giá về kết quả hoạt động của KSNB: Các
chỉ tiêu truyền thống để đánh giá kết quả hoạt động này như các biên bản, kết luận
được công bố, các sai phạm được phát hiện, hay các kiến nghị trong từng cuộc kiểm
tra...c n mang tính định tính. Do đó, những kết quả đem lại c n hạn chế trong việc
đo lường trực tiếp cho quản lý rủi ro, hay tăng cường tính tuân thủ,... Chính vì thế,
các doanh nghiệp hiện nay nên tích cực xây dựng một loạt các tiêu chí để đánh giá
về mức độ thực hiện tuân thủ nghĩa vụ về thuế.
+ Hoàn thiện quy trình và phương pháp KSNB: Hiện nay, các cuộc kiểm tra
của KSNB mới chủ yếu hướng tới tính tuân thủ, sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ mà
chưa chú trọng vào việc đánh giá các rủi ro và sự phù hợp của các thủ tục kiểm soát
của đơn vị. Do đó, hoàn thiện quy trình và phương pháp KSNB nh m xác định rõ vị
trí, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ kiểm soát và nâng cao chất lượng các cuộc
kiểm tra.
+ Thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ
sung kịp thời cho phù hợp và tuân thủ các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh
doanh.
+ Minh bạch thông tin và thực hiện các kênh thông tin trong nội bộ và với
bên ngoài hiệu quả
Các doanh nghiệp phải công khai thông tin cả trong nội bộ và cho bên ngoài,
đồng thời phải thực hiện tốt việc truyền đạt thông tin và nhận thông tin phản hồi
nh m giúp cho việc kiểm soát hiệu quả và nâng cao uy tín của doanh nghiệp b ng
cách:
82
Xây dựng Website để quảng bá hình ảnh và toàn bộ thông tin cần thiết
của doanh nghiệp trên đó. Đặc biệt luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất về
doanh nghiệp, nhất là các thông tin về những giải thưởng, danh hiệu mà doanh
nghiệp đã đạt được.
Công khai trên báo, tạp chí, Website các thông tin trên báo cáo tài
chính. Đảm bảo các thông tin cung cấp là chính xác, trung thực, tăng sự tin tưởng
của bên ngoài, của khách hàng, cơ quan thuế.
Phổ biến các văn bản quy định chính sách, thông tư, nghị định về
quản lý, hành thu và kiểm soát thuế để tất cả cán bộ nhân viên kế toán hiểu rõ và
thực thi chúng.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ và phổ biến các quy định, chính sách thuế.
Việc phổ biến tất cả các quy định, quy trình, chính sách thuế của cho nhân viên giúp
họ nắm rõ thông tin, hiểu rõ công việc của mình làm và có định hướng phấn đấu
cho tương lai, góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt cho nhân viên.
+ Tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ
Các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng quy trình giám sát thường xuyên,
liên tục kết hợp với giám sát định kỳ được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ nh m đưa
ra các đánh giá độc lập, khách quan đối với HTKSNB.
5.3.5 Giải pháp về ôi trường pháp lý
Hiện nay DNCI có các khoản thu từ các hoạt động công ích theo khung giá,
phí do Nhà nước quy định thường không bù đắp đủ chi phí. Vì vậy các DNCI đang
thực hiện cơ chế Nhà nước cấp bù phần thiếu hụt. Thực hiện cơ chế này không
khuyến khích doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành và hạn chế khả năng chủ động về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Để khuyến khích doanh nghiệp phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lượng SP, DVCI, tăng quyền chủ động về tài chính cho doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả công ích ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội, Nhà nước cần tổ chức đấu thầu để lựa chọn các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau có khả năng thực hiện sản xuất, cung ứng SP, DVCI với chất
lượng tốt và giá thành hạ hoặc mức hỗ trợ thấp nhất. Đồng thời, Nhà nước phải tổ
chức tốt việc đảm bảo tài chính, quyết toán và kiểm tra, giám sát chất lượng SP,
83
DVCI. Như vậy, Nhà nước vừa đạt hiệu quả kinh tế (giá thành hạ hoặc mức hỗ trợ
thấp) và hiệu quả xã hội (bảo đảm cung ứng SP, DVCI). Bổ sung, hoàn thiện một số
chính sách đối với doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI. Cần sắp xếp các
hoạt động công ích và các doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI vào danh
mục ưu đãi đầu tư. Các hoạt động công ích và doanh nghiệp tham gia cung ứng các
SP, DVCI được hưởng ưu đãi về các loại thuế, tiền thuê đất, tín dụng đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
Doanh nghiệp có thể được vay vốn ưu đãi với lãi suất áp dụng cho những dự án đầu
tư được khuyến khích đầu tư từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ đầu tư xây dựng hạ
tầng của địa phương khi doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất.
Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư tạo lập tài sản và quyền quản lý tài sản
phục vụ mục tiêu hoạt động công ích. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư tạo lập các
tài sản là hạ tầng, cơ sở ban đầu và giao hoặc đấu thầu quản lý. Nên phân thành hai
loại tài sản: tài sản do nhà nước đầu tư, giao hoặc đấu thầu quản lý thì các doanh
nghiệp được giao hoặc thắng thầu chỉ có quyền quản lý theo những điều kiện do
Nhà nước quy định và hưởng phí quản lý. Tài sản do doanh nghiệp tự đầu tư thì
doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp tự huy động vốn đầu tư loại tài sản này.
Từng bước chuyển từ cơ chế nhà nước là người duy nhất bao tiêu các SP,
DVCI thuộc loại HHCC không thuần túy, hàng hóa khuyến dụng sang cơ chế người
trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng các dịch vụ, các tiện ích công cộng phải trả phí
dịch vụ cho doanh nghiệp cung cấp. Đó vừa là điều kiện, vừa là những yêu cầu mới
đối với các doanh nghiệp tham gia cung cấp SP, DVCI, buộc họ phải tự hoàn thiện
hơn trong việc cung cấp đủ số lượng, chất lượng tốt và đồng bộ các sản phẩm của
mình. Đây là giải pháp góp phần cùng các cơ chế khác thúc đẩy quá trình thực hiện
chủ trương từng bước xã hội hóa các hoạt động cung cấp SP, DVCI thuộc loại công
cộng không thuần túy có chi phí loại trừ không cao, hàng hóa khuyến dụng. Đây sẽ
là bước chuyển đổi quan trọng, làm thay đổi tư duy của người cung cấp c ng như
người hưởng dịch vụ và c ng là điều kiện quan trọng, không thể thiếu để thu hút các
nguồn đầu tư toàn xã hội vào lĩnh vực này. Mặt khác, việc nhà nước không phải trả
84
các chi phí cho những dịch vụ này sẽ tăng thêm khả năng cung cấp vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho các hoạt động quan trọng khác. Người mua SP, DVCI phải
trả các chi phí cho người cung cấp sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào nhà nước, hạn
chế tình trạng doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong việc cung cấp đủ với chất
lượng tốt và đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của mình.
5.4 Kiến nghị với q an q ản l nh nước
5.5. Hạn chế của đề t i v hướng nghiên cứu mở rộng
5.5.1 Hạn chế của đề tài:
C ng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này c ng có nhiều hạn chế:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại diện hết
cho các các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, ngoài ra còn hạn chế về số
lượng mẫu nhỏ nên tính tổng quát của đề tài chưa cao.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu mới dừng lại
ở một số yếu tố là: Nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ thông tin, môi
trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ ba, do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh
hưởng c n không đầy đủ và các thang đo c n chưa phù hợp.
5 5 2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế của đề tài, nhóm tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo như sau:
- Các nghiên cứu sau cần nghiên cứu mở rộng các yếu tố khác ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh để
có phân tích đánh giá tổng quát hơn về sự tác động giữa chúng.
- Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tìm hiểu đầy đủ hơn nữa các mô hình lý
thuyết để phân tích các nhân tố đầy đủ và xây dựng thang đo hoàn thiện hơn có độ
tin cậy cao hơn.
- Mở rộng mẫu nghiên cứu để việc nghiên cứu đáng tin cậy hơn.
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương này đưa ra kết luận về nghiên cứu và kiến nghị một số giải pháp
nh m cải thiện chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ
Chí Minh trong đó sắp xếp thứ tự theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp. Từ đó
đưa ra các kiến nghị tập trung vào các giải pháp đối với nguồn nhân lực có trình độ,
ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên
cạnh đó đề tài c ng nêu ra những phương hướng của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế Nhà nước và công ty công ích, những quan điểm cơ bản về phát triển
công ty công ích. Phần cuối chương đã trình bày các hạn chế của đề tài này và
hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Bích Liên, 2012.Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP)”.
Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
2. Nguyễn Thị Hồng Nga, 2014. Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng TTKT.
3. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Abdallah, A. A. J. 2013. The impact of using accounting information systems on the
quality of financial statements submitted to the income and sales tax department in Jordan.
European Scientific Journal, 1, 41-48.
2. Ahire, S. L., Golhar, D. Y. & Waller, M. A. 1996. Development and validation of
TQM implementation constructs. Decision Sciences, 27, 23-56.
3. Anderson, J. C., Rungtusanatham, M., Schroeder, R. G. & Devaraj, S. 1995. A path
analytic model of a theory of quality management underlying the deming management
method: preminary empirical findungs. Decision Sciences, 26(5), 637-658.
4. Ang, C. L., Davies, M. A., Finlay, P.N. 2001. An empirical model of it usage in the
Malaysian public sector. Journal Of Strategic Information Systems, 10, 159-174.
5. Baltzan, P. 2012. Business Driven Information Systems. 3rded. New York: McGraw-
Hill.
6. Behara, R. S. & Gundersen, D. E. 2001. Analysis of quality management practices in
services. International Journal Of Quality And Reliability Management, 18(6), 584-
603.
7. Black, S. A & Porter, L. J. 1996. Identification of the critical factors of TQM.
Decision Sciences, 27, 1-21.
8. Bodnar, G. H. & Hopwood, W. S. 2010. Accounting Information Systems. 9thed.
USA: Pearson Education.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính gửi: Anh/Chị và Quý đơn vị được khảo sát
Tôi tên là Hoàng Mộng Ngọc. Hiện tại, tôi đang là học viên cao học chuyên
ngành Kế toán thuộc trường Đại học Công nghệ TP.HCM và đang thực hiện Luận văn
thạc sĩ với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các
công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”
Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu giúp tôi trả lời một số câu hỏi để
tôi có được cơ sở phù hợp cho phần trình bày thực trạng và giải pháp trong Luận văn
nghiên cứu. Câu trả lời của Anh/Chị chỉ nh m mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông
tin cá nhân đều được bảo mật.
Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của chính
Anh/Chị về từng vấn đề được nêu ra dưới đây.
Phần 1 – Thông tin chung
Họ và tên : …………………………Giới tính Nam Nữ
Công ty đang làm việc:…………………………………………...
……………………………………………………………………………….
Phần 2 - Nội dung khảo sát về các yếu tố ảnh hưởn đến chất lư ng thông tin kế
toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh
(1) Rất không đồng ý (2) Khôngđồngý (3) Bình thường
(4) Đồng ý (5) Rất đồng ý
Chỉ tiêu Mứ độ đồng ý STT
Các nhân tố ảnh hưởn đến CLKT
I Nguồn nhân lự ó trình độ (NLCTD)
Nhân viên kế toán được đào tạo chuyên môn về kế toán 1 2 3 4 5 1
2 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm làm kế toán 1 2 3 4 5
3 Nhân viên kế toán có đạo đức nghề nghiệp 1 2 3 4 5
Nhân viên kế toán được huấn luyện khi đơn vị cài đặt hoặc 4 1 2 3 4 5 nâng cấp hệ thống thông tin kế toán
Nhân viên kế toán được cập nhật kiến thức khi có những thay 5 1 2 3 4 5 đổi về chính sách pháp luật liên quan đến kế toán
Công ty công ích trên địa bàn thành phố có khuyến khích
6 người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng 1 2 3 4 5
năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tư
Công tác tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý thực hiện 7 1 2 3 4 5 được quy chế, thi tuyển cán bộ công chức
Nhà quản lý, kế toán trưởng nhận thức rõ trách nhiệm trong
thông tin kế toán cung cấp, có ý thức, trách nhiệm, đạo đức 8 1 2 3 4 5 trong cung cấp các thông tin kế toán cho các đối tượng sử
dụng thông tin
II Mứ độ công bố thông tin (MDCBTT)
1 2 3 4 5 Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời 9 theo quy định của pháp luật
1 2 3 4 5 Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp
luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông
10 tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được
uỷ quyền công bố thông tin công bố
Thường xuyên cập nhật thông tin của doanh nghiệp trên 1 2 3 4 5
các trang web công bố thông tin doanh nghiệp, kịp thời
11 phát hiện những trường hợp những trang web này bị lỗi,
không kịp cập nhật thông tin của doanh nghiệp mỗi khi có
sự thay đổi
1 2 3 4 5 Đơn vị kế toán ý thức được r ng công bố thông tin kế toán
theo đúng quy định của cơ quan thuế là một trong những
12 nhân tố góp phần đẩy nhanh quá trình kiểm soát của cơ
quan thuế mỗi khi có quyết định thanh tra, kiểm tra, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, và các chi phí liên quan
Phương tiện và hình thức để doanh nghiệp công bố thông 1 2 3 4 5
13 tin đa dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu
điện tử
1 2 3 4 5 Thông tin đã công bố doanh nghiệp có trách nhiệm bảo 14 quản, lưu giữ thông tin theo quy định
III Ứng dụng công nghệ thông tin (MDUDCN)
Thiết bị phần cứng được trang bị phù hợp với nhu cầu sử 1 2 3 4 5 15 dụng
1 2 3 4 5 16 Phần mềm kế toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng
1 2 3 4 5 17 Phần mềm kế toán có thiết kế linh hoạt
1 2 3 4 5 18 Hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng
IV Môi trường pháp lý (MTPL)
Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 1 2 3 4 5 19 ban hành chặt chẽ
1 2 3 4 5 Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 20 ban hành ổn định trong thời gian nhất định
Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 1 2 3 4 5 21 ban hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn
Chính phủ đã quy định rõ danh mục sản phẩm, dịch vụ 1 2 3 4 5 22 công ích
Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn đã cho phép 1 2 3 4 5
các công ty công ích được sử dụng các nguồn lực được 23 giao để tổ chức kinh doanh và hạch toán hoạt động kinh
doanh
Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ công tác duy tu, duy 1 2 3 4 5
24 trì đủ trang trải cho các khoản chi phí để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng
V Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
Xây dựng một môi trường kiểm soát chú trọng đến sự liêm 1 2 3 4 5
25 chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ
ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi
1 2 3 4 5 Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Doanh nghiêp liên tục thực hiện quá trình nhận dạng, phân 26 tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được
các mục tiêu của tổ chức
Các quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn bản 1 2 3 4 5
27 hoá rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ
chức
1 2 3 4 5 Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại b ng văn bản.
Bất kỳ thành viên nào của tổ chức c ng phải tuân thủ hệ 28 thống kiểm soát nội bộ. Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm
tra và giám sát
Định kỳ kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp 1 2 3 4 5 29 kiêm soát nội bộ
Chất lư n thôn tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ VI ôn í h TP Hồ Chí Minh (CLTTKT)
1 2 3 4 5 Người sử dụng thông tin trên BCTC có thể hiểu được ý nghĩa 1 chung của thông tin
1 2 3 4 5 2 Thông tin trên BCTC hữu ích cho việc ra quyết định
Thông tin trình bày trên BCTC có thể vượt qua các quy định 1 2 3 4 5
3 pháp lý để phản ánh hợp lý bản chất của các sự kiện và
nghiệp vụ
Thông tin trên BCTC của đơn vị ở những thời điểm khác 1 2 3 4 5 4 nhau có thể so sánh được với nhau
Xin chân thành cám ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo
sát.
PHỤ LỤC 2: Kết quả nghiên cứu
Case Processing Summary
N
%
Valid
127
100.0
Excludeda
0
.0
Cases
Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.789
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NLCT
25.85
13.620
.685
.734
D1
NLCT
25.78
14.189
.619
.746
D 2
NLCT
25.64
14.312
.591
.750
D 3
NLCT
25.54
13.902
.571
.753
D 4
NLCT
25.64
14.344
.543
.758
D 5
NLCT
25.80
13.286
.702
.729
D 6
NLCT
25.77
16.955
.192
.807
D 7
NLCT
25.80
17.497
.081
.825
D 8
Case Processing Summary
N
%
Valid
127
100.0
Excludeda
0
.0
Cases
Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.866
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NLCT
18.61
11.461
.716
.834
D 1
NLCT
18.54
12.155
.615
.851
D 2
NLCT
18.40
12.131
.615
.851
D 3
NLCT
18.30
11.386
.659
.844
D 4
NLCT
18.40
11.734
.645
.846
D 5
NLCT
18.57
11.200
.723
.832
D 6
Case Processing Summary
%
N
100.0
Valid
127
.0
Cases
Excludeda
0
100.0
Total
127
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.729
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
MDU
11.66
3.750
.445
.709
DCN
1
MDU
11.43
3.787
.487
.686
DCN2
MDU
11.51
3.347
.546
.651
DCN3
MDU
11.55
3.138
.601
.616
DCN4
Case Processing Summary
N
%
Valid
127
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.803
6
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
if Item
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Correlation
Deleted
MTPL1
18.13
8.291
.608
.762
MTPL2
18.10
8.188
.664
.749
MTPL3
18.17
8.208
.611
.761
MTPL4
18.17
8.266
.619
.759
MTPL5
18.18
9.086
.447
.797
MTPL6
18.14
9.027
.422
.804
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
Valid
127
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.806
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HTKS
15.93
6.781
.535
.787
NB1
HTKS
15.87
6.752
.609
.762
NB2
HTKS
15.98
6.428
.673
.742
NB3
HTKS
15.73
6.452
.685
.738
NB4
HTKS
15.64
7.709
.459
.804
NB5
Case Processing Summary
N
%
Valid
127
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
127
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in
the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.878
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
CLTTKT1
11.19
4.535
.810
.814
CLTTKT2
11.30
5.195
.708
.855
CLTTKT3
11.44
5.010
.736
.844
CLTTKT4
11.14
5.123
.696
.859
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.901
Approx. Chi-Square
1817.618
Bartlett's Test of Sphericity
Df
351
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
.648
1.000
NLCTD 1
.746
1.000
NLCTD 2
.706
1.000
NLCTD 3
.730
1.000
NLCTD 4
.606
1.000
NLCTD 5
.646
1.000
NLCTD 6
.618
1.000
MDCBTT1
.625
1.000
MDCBTT2
.604
1.000
MDCBTT3
.459
1.000
MDCBTT4
.551
1.000
MDCBTT5
.604
1.000
MDCBTT6
.700
1.000
MDUDCN1
.668
1.000
MDUDCN2
.600
1.000
MDUDCN3
.628
1.000
MDUDCN4
.655
1.000
MTPL1
.614
1.000
MTPL2
MTPL3
1.000
.595
MTPL4
1.000
.563
MTPL5
1.000
.494
MTPL6
1.000
.508
HTKSNB1
1.000
.517
HTKSNB2
1.000
.624
HTKSNB3
1.000
.700
HTKSNB4
1.000
.694
HTKSNB5
1.000
.571
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative % Total % of
Cumulative % Total % of
Cumulative %
Variance
Variance
Variance
10.778
39.918
39.918 10.778
39.918
39.918 5.544
20.532
20.532
1
2.232
8.266
48.184 2.232
8.266
48.184 3.392
12.563
33.095
2
1.340
4.962
53.146 1.340
4.962
53.146 3.253
12.050
45.145
3
1.281
4.743
57.889 1.281
4.743
57.889 2.838
10.512
55.657
4
1.046
3.874
61.763 1.046
3.874
61.763 1.649
6.106
61.763
5
.935
3.464
65.226
6
.837
3.099
68.325
7
.800
2.962
71.287
8
.753
2.788
74.075
9
.691
2.559
76.635
10
.624
2.312
78.946
11
.604
2.235
81.182
12
.534
1.978
83.160
13
.504
1.868
85.028
14
.467
1.728
86.756
15
.445
1.648
88.403
16
.420
1.557
89.960
17
.404
1.495
91.455
18
.371
1.373
92.828
19
.337
1.249
94.077
20
.302
1.119
95.196
21
.289
1.069
96.265
22
.269
.996
97.261
23
.222
.822
98.083
24
.197
.731
98.814
25
.188
.697
99.511
26
.132
.489
100.000
27
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.811
NLCTD 4
.799
NLCTD 6
.774
MDUDCN4
.744
NLCTD 5
.744
MTPL2
.733
NLCTD 1
.731
MTPL1
.720
MDCBTT2
.715
MDUDCN3
.702
MTPL4
.688
MDCBTT1
.670
MTPL3
.666
MDCBTT3
.648
NLCTD 3
.638
MDCBTT6
.634
NLCTD 2
-.536
.531
MTPL6
.530
MTPL5
MDCBTT5
MDCBTT4
HTKSNB5
.663
HTKSNB4
.614
HTKSNB3
.520
HTKSNB1
HTKSNB2
MDUDCN2
.617
MDUDCN1
.532
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.715
MDCBTT5
.711
MDCBTT1
.685
MDCBTT3
.649
MDCBTT2
.643
MDCBTT6
.610
MDCBTT4
.689
MTPL3
.638
MTPL5
.605
MTPL4
.595
MTPL6
.559
MTPL1
.518
MTPL2
HTKSNB3
.799
HTKSNB4
.782
HTKSNB2
.730
HTKSNB1
.610
HTKSNB5
.601
NLCTD 2
.782
NLCTD 4
.692
NLCTD 3
.672
NLCTD 1
.587
NLCTD 5
.586
NLCTD 6
.565
MDUDCN1
.755
MDUDCN2
.740
MDUDCN3
.671
MDUDCN4
.599
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
.441
.669
.369
.406
.237
1
-.522
-.033
.839
-.060
-.139
2
.665
-.631
.392
-.064
.046
3
.112
.282
.079
-.874
.370
4
-.281
-.269
-.021
.250
.886
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.811
Approx. Chi-Square
262.576
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.814
CLTTKT1
1.000
.700
CLTTKT2
1.000
.732
CLTTKT3
1.000
.684
CLTTKT4
Extraction Method: Principal Component Analysis
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.929
73.235
73.235
2.929
73.235
73.235
2
.469
11.723
84.958
3
.357
8.925
93.883
4
.245
6.117
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CLTTKT1
.902
CLTTKT3
.855
CLTTKT2
.836
CLTTKT4
.827
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Correlations
CLTTKT NLCTD MDCBT
MDUDC
MTPL HTKSNB
T
N
Pearson Correlation
1
.883**
.782**
.843**
.798**
.562**
CLTTKT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
Pearson Correlation
1
127
.883**
127
.774**
127
.752**
127
.839**
127
.521**
NLCTD
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
Pearson Correlation
127
.774**
127
.782**
1
127
.658**
127
.775**
127
.357**
MDCBTT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
Pearson Correlation
127
.752**
127
.843**
127
.658**
1
127
.709**
127
.465**
MDUDCN
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
Pearson Correlation
127
.839**
127
.798**
127
.775**
127
.709**
1
127
.469**
MTPL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
HTKSNB
Pearson Correlation
127
.521**
127
.562**
127
.357**
127
.465**
127
.469**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
127
127
127
127
127
127
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
HTKSNB,
MDCBTT,
1
MDUDCN,
. Enter
MTPL,
NLCTD b
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Square
the Estimate
1
.935a
.875
.870
.263
a. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN,
MTPL, NLCTD
b. Dependent Variable: CLTTKT
ANOVAa
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of
Squares
Regression
58.440
5
11.688
169.003
.000b
1
Residual
8.368
121
.069
Total
66.808
126
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
d
Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Toleranc
VIF
e
(Constan
-.954
.193
-4.952
.000
t)
NLCTD
.435
.075
.403
2.580
.000
.663
1.691
MDCBT
.234
.069
.189
2.417
.001
.637
1.964
T
1
MDUDC
.437
.062
.359
2.061
.000
.481
2.494
N
MTPL
.006
.082
.004
2.069
.005
.547
2.043
HTKSN
.132
.044
.116
3.009
.003
.702
1.424
B
a. Dependent Variable: CLTTKT
Collinearity Diagnosticsa
Mod
Dimensi
Eigenval
Condition
Variance Proportions
el
on
ue
Index
(Consta
NLCT
MDCB
MDU
MTPL HTKS
nt)
D
TT
DCN
NB
1
5.947
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
.022
16.611
.19
.05
.04
.01
.02
.30
3
.014
20.684
.47
.04
.04
.00
.00
.52
1
4
.008
27.189
.00
.00
.17
.88
.04
.04
5
.005
33.514
.19
.18
.75
.08
.24
.12
6
.004
37.674
.15
.73
.00
.03
.70
.02
a. Dependent Variable: CLTTKT
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.03
5.16
3.76
.681
127
Residual
-.654
.573
.000
.258
127
Std. Predicted Value
-3.999
2.059
.000
1.000
127
Std. Residual
-2.486
2.180
.000
.980
127
a. Dependent Variable: CLTTKT
Charts
NONPAR CORR
/VARIABLES=CLTTKT NLCTD MDCBTT MDUDCN MTPL HTKSNB
/PRINT=SPEARMAN TWOTAIL NOSIG
/MISSING=PAIRWISE.
Correlations
CLTTKT NLCTD MDCBTT MDUDCN MTPL HTKSNB
Correlation
1.000
.871**
.742**
.827**
.755**
.496**
Coefficient
CLTTKT
Sig.
(2-
.
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
127
127
127
127
127
127
N
Spearman's
Correlation
.871**
1.000
.715**
.711**
.783**
.437**
rho
Coefficient
NLCTD
Sig.
(2-
.000
.
.000
.000
.000
.000
tailed)
127
127
127
127
127
127
N
Correlation
MDCBTT
.742**
.715**
1.000
.605**
.724**
.281**
Coefficient
Sig.
(2-
.000
.000
.
.000
.000
.001
tailed)
127
127
127
127
127
127
N
Correlation
.827**
.711**
.605**
1.000
.634**
.412**
Coefficient
MDUDCN
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.
.000
.000
tailed)
N
127
127
127
127
127
127
Correlation
.755**
.783**
.724**
.634** 1.000
.373**
Coefficient
MTPL
Sig.
(2-
.000
.000
.000
.000
.
.000
tailed)
N
127
127
127
127
127
127
Correlation
.496**
.437**
.281**
.412**
.373**
1.000
Coefficient
HTKSNB
Sig.
(2-
.000
.000
.001
.000
.000
.
tailed)
N
127
127
127
127
127
127
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
HTKSNB,
MDCBTT,
1
MDUDCN,
. Enter
MTPL,
NLCTD b
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-Watson
Square
the Estimate
1
.935a
.875
.870
.263
2.196
a. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD
b. Dependent Variable: CLTTKT
ANOVAa
Sum of
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Regression
58.440
5
11.688
169.003
.000b
1
Residual
8.368
121
.069
Total
66.808
126
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity
d
Coefficients
Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Toleranc
VIF
e
(Constan
-.954
.193
-4.952
.000
t)
MDUDC
.435
.075
.403
2.580
.000
.663
1.691
N
MDCBT
.234
.069
.189
2.417
.001
.637
1.964
T
MDUDC
.437
.062
.359
2.061
.000
.481
2.494
N
MTPL
.006
.082
.004
2.069
.005
.547
2.043
HTKSN
.132
.044
.116
3.009
.003
.702
1.424
B
a. Dependent Variable: CLTTKT
Collinearity Diagnosticsa
Mod
Dimensi
Eigenval
Condition
Variance Proportions
el
on
ue
Index
(Consta
NLCT
MDCB
MDU
MTPL HTKS
nt)
D
TT
DCN
NB
1
5.947
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
.022
16.611
.19
.05
.04
.01
.02
.30
3
.014
20.684
.47
.04
.04
.00
.00
.52
1
4
.008
27.189
.00
.00
.17
.88
.04
.04
5
.005
33.514
.19
.18
.75
.08
.24
.12
6
.004
37.674
.15
.73
.00
.03
.70
.02
a. Dependent Variable: CLTTKT
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
N
5.16
3.76
.681
127
Predicted Value
1.03
.573
.000
.258
127
Residual
-.654
2.059
.000
1.000
127
Std. Predicted Value
-3.999
2.180
.000
.980
127
Std. Residual
-2.486
a. Dependent Variable: CLTTKT
Charts