BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

HOÀNG MỘNG NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY

DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

HOÀNG MỘNG NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY

DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS PHẠM NGỌC TOÀN (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 17 tháng 12 năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm :

Họ và tên

TT 1 2 3 4 5 PGS. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN TS. TRẦN VĂN TÙNG TS. HÀ VĂN DŨNG PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : HOÀNG MỘNG NGỌC Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 17/02/1967 Nơi sinh: Đà Nẵng

Chuyên ngành : Kế toán MSHV: 1541850085

I- Tên đề tài:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Vận dụng cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán

doanh nghiệp và kết quả khảo sát để phát triển mô hình nâng cao chất lượng thông tin kế

toán doanh nghiệp.

- Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán các công ty

dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp các cơ quan quản lý nhà nước và

các doanh nghiệp dịch vụ công ích trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh có những chính sách phù

hợp để nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 03/05/2016 (QĐ 2590/QĐ-ĐKC)

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/10/2016

V- Cán bộ hướng dẫn: TS PHẠM NGỌC TOÀN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. HCM” là công trình của việc

học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong

Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Tôi xin cam đoan các số liệu trong Luận văn nghiên cứu này có nguồn

gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy và có trích dẫn.

Học viên thực hiện Luận văn

Hoàng Mộng Ngọc

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập khoá học cao học tại trường Đại

học công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ

của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa Tài chính -

Kế toán; phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Công

nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để

truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong

suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Toàn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong

suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn tận tình

của Thầy thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.

Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện

luận văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong

nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của

tôi được hoàn thiện hơn nữa.

Học viên thực hiện Luận văn

Hoàng Mộng Ngọc

iii

TÓM TẮT

Thông tin kế toán có vai tr quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán

phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra các quyết

định kinh tế và điều hành, c ng như cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Cùng với sự phát triển của đất nước và mục tiêu quản lý từng thời kỳ thì mức độ

cần thông tin kế toán rất quan trọng đối với mọi loại hình tổ chức. Đặc biệt, đối với

các công ty công ích có tính đặc thù về tổ chức và hoạt động càng quan trọng hơn.

Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP Hồ Chí Minh“ từ đó đánh giá sự tác

động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và đưa ra các giải

pháp nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi: “Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán ” và “Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này chất lượng

thông tin kế toán ”.

Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên

quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước đầu hình thành nên các thang đo

lựa chọn các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán gồm 05 nhân tố:

nguồn lực có trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ công bố

thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, và cuối cùng là môi trường pháp lý. Trong 5

nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng kiểm toán là

Nguồn lực có trình độ

( 0, 403) tiếp đến là Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ( 0, 359), Mức

độ công bố thông tin ( 0, 1 9), Hệ thống kiểm soát nội bộ ( 0, 116), và cuối

cùng là Môi trường pháp lý ( 0, 004).

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động

trực tiếp đến các nhân tố nh m có giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng thông

tin kế toán. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại

diện hết cho tất cả các các doanh nghiệp tại Việt Nam, ngoài ra còn nhiều hạn chế

về thời gian, số lượng mẫu nhỏ nên hạn chế tính tổng quát cao của đề tài.

iv

ABSTRACT

Accounting information has an important role in providing accounting

information management served and operated business, is the basis for economic

decisions and operations, as well as providing information for objects used. Along

with the development of the country and management objectives for each period,

the level of required accounting information is very important for all types of

organizations. In particular, for public utility companies with organizational

characteristics and performance even more important.

Research project on "The factors affect the quality of information public

services companies in Ho Chi Minh City" from which to measure the impact of

factors affecting the quality of accounting information and offer solutions to

improve the quality of accounting information.

This study will answer the question: "The factors that affect the quality of

accounting information?" And "The impact of these factors the quality of

accounting information?".

Synthesis of reasoning, inheritance results from previous studies related

directly and indirectly to the subject, the author initially formed the scale selection

factors affect the quality of information accounting includes 05 factors: qualified

resources, the level of application of information technology, the level of

information disclosure, internal control system, and ultimately the legal

environment. 5 factors, the factors that most strongly influence the quality of the

audit is qualified resources ( 0,403) followed by the degree of application of

information technology ( 0,359), Level of disclosure of information (

0,189), the internal control system ( 0,116), and finally the regulatory

environment ( 0,004).

From the study results , the authors have proposed a number of measures

have a direct impact on the factors that have the best solution to improve quality of

accounting information. However , this study is only done in a sample group , not

representative of all for all businesses in Viet Nam , in addition to many restrictions

on the time , the small sample size limits overall height of the subject .

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. II

TÓM TẮT .................................................................................................................. III

ABSTRACT .............................................................................................................. IV

MỤC LỤC .................................................................................................................. V

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... IX

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... X

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... X

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 5

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI .................................................................. 5

1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ................................................................. 7

1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 8

1.3.1 NHỮNG ĐIỂM KẾ THỪA CỦA CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................. 8

1.3.2 NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 12

2.1 THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ...................................................... 12

2.1.1 KHÁI NIỆM THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ........................................... 12

2.1.2 YÊU CẦU CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP...................................... 13

2.1.3 CƠ SỞ HÌNH THÀNH THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.............................. 13

2.1.4 HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP .................. 14

2.1.5 ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN .............................................. 14

2.2 CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ...................................................................... 18

2.2.1 KHÁI NIỆM CÔNG TY NHÀ NƯỚC ................................................................... 18

2.2.2 KHÁI NIỆM CÔNG TY CÔNG ÍCH ...................................................................... 19

vi

2.2.3 DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ...................................................................... 20

2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ............................................. 21

2.3.1 NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ ................................................................... 21

2.3.2 MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN ....................................................................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ........................................................................................ 31

CHUƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32

3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU ....................................................................... 32

3.1.1 PHƯƠNG PHÁP CHUNG ................................................................................... 32

3.1.2 PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ ................................................................................... 33

3.1.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 33

3.1.3.1 Khung nghiên cứu ................................................................................... 33

3.1.3.2 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 34

3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 37

3.2.1 XÂY DỰNG THANG ĐO ................................................................................... 37

3.2.1.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của

các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. ................................................. 37

3.2.1.2 Thang đo chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích

TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................. 40

THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH ...... 40

3.2.2 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

3.2.2.1 Nguồn nhân lực có trình độ .................................................................... 40

3.2.2.2 Mức độ công bố thông tin ....................................................................... 42

3.2.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 42

3.2.2.4 Môi trường pháp lý ................................................................................. 44

3.2.2.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................................... 46

TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH. ................. 47

3.2.3 MÔ HÌNH HỒI QUY ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG

3.2.4 MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ................................... 48

3.2.4.1 Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 48

vii

3.2.4.2 Kích thước mẫu khảo sát ........................................................................ 48

3.3 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH VÀ QUY TRÌNH THU THẬP, XỬ LÝ DỮ LIỆU .... 49

3.3.1 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ........................................................................ 49

3.3.2 QUY TRÌNH THU THẬP DỮ LIỆU ...................................................................... 49

3.3.3 QUY TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU ............................................................................ 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 52

4.1. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO: ................... 52

4.1.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH'S ALPHA: .......... 52

4.1.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Nguồn

nhân lực có trình độ” .......................................................................................... 53

4.1.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “mức độ

công bố thông tin” .............................................................................................. 54

4.1.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “ứng dụng

công nghệ thông tin” ........................................................................................... 55

4.1.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “môi

trường pháp lý” ................................................................................................... 56

4.1.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “hệ thống

kiểm soát nội” ..................................................................................................... 56

4.1.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “chất

lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” ... 57

4.1.2.PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ............................................................ 58

4.1.2.1. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập ............................................ 58

4.1.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “chất lượng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” .................................. 62

4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON: ....................................................... 62

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ..................................................................................... 64

4.3.1.PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ........................................................... 64

4.4. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THIẾT CẦN THIẾT TRONG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH

HỒI QUY .................................................................................................................. 67

viii

4.4.1. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ Ý NGHĨA CỦA CÁC HỆ SỐ HỒI QUY. .................... 67

4.4.2. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ KHÔNG ĐỔI ................. 67

4.4.3. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN .................................................... 69

4.4.4. KIỂM ĐỊNH VỀ PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA PHẦN DƯ .......................................... 69

4.4.5. KIỂM ĐỊNH VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA PHẦN DƯ ................................................. 70

4.5. KIỂM TRA CÁC GIẢ ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY BỘI ................................ 70

4.5.1. KIỂM ĐỊNH GIẢ ĐỊNH PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ (PHẦN DƯ) KHÔNG ĐỔI......... 70

4.5.2. KIỂM TRA GIẢ ĐỊNH CÁC PHẦN DƯ CÓ PHÂN PHỐI CHUẨN ............................ 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 74

5.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC

PHÁT TRIỂN CÔNG TY CÔNG ÍCH ..................................................................... 74

5.2 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77

5.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

CỦA CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TP. HỒ CHÍ MINH ........................ 78

5.3.1 GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO VỀ NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ ..... 78

CÔNG TÁC KẾ TOÁN ................................................................................................ 79

5.3.2. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

TOÁN ...................................................................................................................... 80

5.3.3 GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KẾ

5.3.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..................... 80

5.3.5 GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ .............................................................. 82

5.4 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................... 84

5.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG ............... 84

5.5.1 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................................... 84

5.5.2 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................................................... 84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

CLKT : Chất lượng kiểm toán

CMKiT : Chuyên môn kỹ thuật

DNCI : Doanh nghiệp công ích

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

DVCI : Dịch vụ công ích

HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán

KSNB : Kiểm soát nội bộ

NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ

NNL : Nguồn nhân lực

NLCTD : Nguồn lực có trình độ

NSNN : Ngân sách Nhà nước

MDCBTT : Mức độ công bố thông tin

MDUDCN : Mức độ ứng dụng công nghệ

MTPL : Môi trường pháp lý

SP : Sản phẩm

TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TT-BTC : Thông tư – Bộ tài chính

TTCK : Thị trường chứng khoán

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TTKT : Thông tin kế toán

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đo chất lượng ttkt theo tổng hợp của al hakim .............................. 15

Bảng 4.1. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “nguồn nhân lực có trình độ” (lần 1) ... 53

Bảng 4.2. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “nguồn nhân lực có trình độ” (lần 2) ... 54

Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “mức độ công bố thông tin” ................ 55

Bảng 4.4. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ứng dụng công nghệ thông tin ” ........ 55

Bảng 4.5. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “môi trường pháp lý” ........................... 56

Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “hệ thống kiểm soát nội” ..................... 57

Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “chất lượng thông tin kế toán của các

Công ty dịch vụ công ích tp. hồ chí minh” ............................................................... 58

Bảng 4.8: Hệ số kmo và kiểm định bartlett các thành phần...................................... 60

Bảng 4.9: Bảng phương sai trích ............................................................................... 60

Bảng 4.10. Ma trận xoay ........................................................................................... 61

Bảng 4.11: Hệ số kmo và kiểm định bartlett các thành phần .................................... 62

Bảng 4.12: Phương sai trích ...................................................................................... 62

Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan pearson giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc .......................................................................................................................... 63

Bảng 4.14: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình .......................................................... 65

Bảng 4.15: Bảng phân tích anova ............................................................................. 65

Bảng 4.16: Bảng kết quả hồi quy .............................................................................. 66

Bảng 4.17: Kết quả phân tích tương quan spearman giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc ................................................................................................................... 68

Bảng 4.18: Kết quả chạy durbin-watson ................................................................... 70

Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số ..................................... 71

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 34

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu chi tiết .................................................................... 35

Hình 3.3: Các bước thực hiện nghiên cứu................................................................. 36

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 71

Hình 4.2: Đồ thị p-p plot của phần dư – đã chuẩn hóa ............................................. 72

Hình 4.3: Đồ thị histogram của phần dư – đã chuẩn hóa .......................................... 72

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. L n hiên ứ

Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, kinh tế nhà

nước giữ vai trò chủ đạo, trong đó hệ thống doanh nghiệp nhà nước là bộ phận chủ

yếu. Công ty nhà nước nói chung và công ty nhà nước hoạt động vì mục tiêu công

ích, gọi tắt là công ty công ích hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà nước

phục vụ cho lợi ích trực tiếp của toàn xã hội hay lợi ích công cộng như: cung ứng

hàng hóa công cộng theo kế hoạch hay đơn đặt hàng của nhà nước như các hàng

hóa về quốc phòng, an ninh, y tế công cộng và văn hóa,... Mặc dù nhóm hàng hóa

công cộng được coi là hàng hóa đặc biệt này chiếm tỷ trọng không lớn trong nền

kinh tế nhưng nhà nước phải có những nguyên tắc quản lý riêng do vai trò quan

trọng và tính đặc thù của nó đối với nền kinh tế. Những năm qua của thời kỳ đổi

mới, quá trình sắp xếp, tổ chức lại công ty công ích cho phù hợp với yêu cầu phát

triển của kinh tế thị trường nh m nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, công ty công

ích đã có những đóng góp đáng kể: kết cấu hạ tầng được cải thiện, góp phần đảm

bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế ổn định và phát triển, giảm thiểu mức đầu

tư từ ngân sách nhà nước. Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là trong

những thành phố lớn nhất của cả nước và là nền kinh tế trọng điểm của khu vực

phía Nam, do đó, có rất nhiều công ty dịch vụ công ích với quy mô khác nhau. Việc

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT vẫn chưa nhận được

nhiều quan tâm, đặc biệt là vẫn chưa có nghiên cứu nào cho các đơn vị dịch vụ công

ích.

Thông tin kế toán giữ vai trò quan trọng trong mọi loại hình tổ chức bao gồm

cả các đơn vị thuộc lĩnh vực công ích- nơi sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp

dịch vụ công cho xã hội. Đặc biệt, đối với các công ty công ích do tính đặc thù về

tổ chức, đặc điểm hoạt động, cùng sự mở rộng về quy mô và đa dạng các hoạt động

sản xuất kinh doanh nên thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng có

liên quan c ng ngày càng trở nên phức tạp hơn và quan trọng hơn.

Với những lý do nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” là vấn đề cần phải

2

được quan tâm nghiên cứu nh m xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, qua đó gợi ý các giải

pháp góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị này, giúp cho

thủ trưởng đơn vị và các cơ quan chức năng có căn cứ hợp lý để phân bổ, khai thác,

quản lý và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và hiệu

quả.

2. Mụ tiê n hiên ứ

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.

- Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại

các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.

Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông

tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM.

Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nh m nâng cao chất lượng

thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM.

C h i n hiên ứ

Đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các

công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM?

Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế

toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM như thế nào

Câu hỏi 3: Các giải pháp nào nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại

các công ty dịch vụ công ích tại TP. HCM

4 Đối tư n v hạ vi n hiên ứ

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán tại các công ty dịch vụ công ích.

- Phạm vi nghiên cứu :

+ Không gian nghiên cứu: các công ty dịch vụ công ích trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

3

+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong năm 2016.

5. Phư n h n hiên ứ

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính kết hợp với định

lượng để kiểm tra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu định tính: Dựa trên các công trình nghiên cứu trước

đây, tác giả đã tổng hợp, xây dựng lại mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp với thực

tế tại Việt Nam c ng như phù hợp với điều kiện của nghiên cứu này.

Phương pháp nghiên cứu định lượng nh m đo lường chất lượng thông tin kế

toán tại các công ty dịch vụ công ích tại TP.HCM thông qua phỏng vấn các đối

tượng được khảo sát, gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Các kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra bao gồm các công việc như chọn

mẫu, lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nguồn tài liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp do

tác giả thu thập, phỏng vấn chuyên gia, cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm như

SPSS, Microsoft Excel để thống kê, kiểm tra mối quan hệ, c ng như sự tác động

của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích tại

TP.HCM.

6. Ý n hĩa kh a học và thực tiễn của đề tài

6 1 Ý n hĩa kh a học

- Vận dụng được cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng

thông tin kế toán doanh nghiệp và kết quả khảo sát để phát triển mô hình nâng cao

chất lượng thông tin kế toán doanh nghiệp.

- Vận dụng được phương pháp kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để

đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán các

công ty dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh.

6 2 Ý n hĩa thực tiễn

Đề tài đã xây dựng được thang đo, đã kiểm định sự phù hợp c ng như độ tin

cậy của chúng. Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin

kế toán các công ty dịch vụ công ích thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp các cơ

quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố

4

Hồ Chí Minh có những chính sách và phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng

thông tin kế toán.

7. Kết ấ ủa đề t i

Ngoài phần mở đầu và phục lục, đề tài có kết cấu bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kiến nghị và kết luận

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trên thế giới c ng như ở Việt Nam, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các

khía cạnh khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại

các đơn vị công nói chung và các công ty dịch vụ công ích nói riêng. Chương này,

sẽ thực hiện việc hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện có

liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó xác định khe hỏng nghiên cứu và đưa ra các

định hướng nghiên cứu.

1.1 Các nghiên cứ nước ngoài

Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên

cứu tiêu biểu đó là:

“AIMQ: A Methodology for Information Quality Assessment” của Lee & ctg

(2002) đã nghiên cứu về phương pháp luận gọi là AIMQ để xây dựng cơ cở cho

việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin. Nghiên cứu này đã cung cấp một hệ

thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin làm nền tảng phương pháp luận cho

nghiên cứu trong việc biện luận để xác định các thang đo, phương pháp đánh giá và

• Trong nghiên cứu của Xu & ctg (2003) qua bài viết “Key Issues Accounting

nâng cao chất lượng thông tin nói chung và TTKT nói riêng.

Information Quality Management: Australian Case Studies”: ngoài việc cung cấp

nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và thang đo đo lường chất lượng TTKT, qua

phương pháp nghiên cứu định tính tác giả đã khám phá ra một số yếu tố tác động

đến chất lượng TTKT, bao gồm các yếu tố bên trong như yếu tố con người và hệ

thống (sự tương tác giữa con người với hệ thống máy tính, giáo dục và nâng cao

trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống), các vấn đề liên quan đến tổ chức (cơ cấu tổ

chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); và yếu tố bên ngoài (kinh tế

toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia, sự phát triển công

nghệ, thay đổi các quy định pháp lý). Thêm vào đó, các nghiên cứu tình huống

trong nghiên cứu chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực

công, do đó kết quả của nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận rất

hữu ích trong việc nghiên cứu vấn đề có liên quan trong khu vực công, c ng như có

6

thể sử dụng các yếu tố khám phá này để kiểm định lại tại các quốc gia khác, chẳng

• Một số nghiên cứu khác c ng đi theo hướng nghiên cứu định lượng nh m kiểm

hạn như tại Việt Nam.

định một số yếu tố tác động đến TTKT. Cụ thể như, “The Impact Of Using

Accounting Information Systems On The Quality Of Financial Statements Submitted To

The Income And Sales Tax Department In Jordan” của Abdallah (2013) đã xác định

được sự ảnh hưởng của yếu tố HTTTKT đến chất lượng của BCTC nộp cho Cơ

quan thuế. Các yếu tố bao gồm: nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ

thông tin, hệ thông kiểm soát nội bộ kết quả nghiên cứu 3 nhân tố này có tác động

cùng chiều đối với chất lượng thông tin kế toán.

Nghiên cứu của Komala (2012) qua bài viết “The Influence of The Accounting

Managers Knowledge and The Top Managements Support On The Accounting

Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting Information: A

Case Of Zakat Institutions In Bandung” c ng đã kiểm định các yếu tố có tác động

đến chất lượng của TTKT, đồng thời tác giả này c ng đã xây dựng mô hình một số

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT bao gồm: hiểu biết của giám đốc tài

chính (Accounting Manager Knowledge) và hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top

management support). Kết quả kiểm định các yếu tố đó đều tác động tích cực đến

• Tương tự như Komala (2012), Rapina (2014) qua nghiên cứu “Factors

chất lượng thông tin kế toán

Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On

The Quality Of Accounting Information” đã xác định thêm một số yếu tố như cam

kết của ban quản trị, văn hóa công ty, và cơ cấu tổ chức tác động đến chất lượng

HTTTKT và các yếu tố này tác động đến chất lượng TTKT. Với nghiên cứu định

lượng cho 194 công ty, tác giả đã đo lường được mức độ tác động mạnh nhất là cam

kết của hội đồng quản trị đến chất lượng thông tin kế toán, tiếp đến là cơ cấu tổ

• Một vài bài viết khác tập trung đi vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

chức và cuối cùng là văn hóa công ty.

chất lượng của HTTTKT, như trong nghiên cứu của Ismail (2009)“Factors

Influencing AIS Effectiveness among Manufacturing SMEs: Evidence from

7

Malaysia” thông qua việc tổng hợp lý thuyết nền, các nghiên cứu trước c ng như

thực hiện pilot test đã khám phá ra một số yếu tố mới tác động đến chất lượng của

HTTTKT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như trình độ hiểu biết kế toán của

nhà quản trị, nhà cung cấp, và các công ty dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, đối với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ thì yếu tố sự tham gia của ban quản lý, trình độ hiểu biết

về HTTTKT của nhà quản lý, các nhà tư vấn và cơ quan nhà nước có liên quan thì

không ảnh hưởng đáng kể đến tính hiệu quả của HTTTKT, trong khi đó các yếu tố

này có tác động mạnh đến tính hiệu quả của HTTTKT trong các nghiên cứu khác.

“Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting

Information System” của Syaifulla (2014) qua nghiên cứu định lượng của 124 mẫu

nghiên cứu tác giả phân tích khám phá và phân tích hồi quy, một lần nữa đã kiểm

định r ng yếu tố cam kết của ban quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng của

HTTTKT. Ngoài ra, còn bổ sung thêm yếu tố cam kết của nhân viên kế toán c ng

có ảnh hưởng đến chất lượng của HTTTKT.

1.2 Các nghiên cứ tr n nước

Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT vẫn chưa

nhận được nhiều quan tâm cho cả khu vực tư lẫn khu vực công. Một số nghiên cứu

- Một nghiên cứu nổi bật về vấn đề này đã được công bố là luận án tiến sĩ 2012

điển hình như:

của tác giả Nguyễn Thị Bích Liên “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng TTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân

lực (ERP)”. Nghiên cứu này đã cung cấp tổng quan về hệ thống lý luận liên quan

đến chất lượng TTKT, đã xác định và kiểm định được các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT. Tuy nhiên, phạm vi của nghiên cứu này là xác định và kiểm soát

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT cho các đơn vị ứng dụng ERP.

- Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt

Nam”: nghiên cứu này đã tổng kết được cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng

TTKT và c ng đã xác định và đo lường được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT trình bày trên BCTC. B ng phương pháp nghiên cứu định lượng với 214 mẫu

8

nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã xác

định và đo lường được các nhân tố nguồn nhân lực có trình độ và ứng dụng công

nghệ thông tin là các nhân tố tác động mạnh đến chất lượng TTKT.

- Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) “Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT”: Đây c ng là một nghiên cứu cho khu vực tư, tác giả

đã tổng hợp được lý thuyết liên quan khái niệm về chất lượng TTKT và thang đo đo

lường chất lượng TTKT. Đồng thời nghiên cứu c ng đã kiểm định được một số yếu

tố tác động đến chất lượng TTKT. Tuy nhiên, chưa xây dựng các thang đo đo lường

các yếu tố tác động.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã tổng hợp được những lý thuyết đã có về

vấn đề chất lượng TTKT, bao gồm các khái niệm, vai trò, đặc điểm và các thang đo

chất lượng TTKT theo nhiều quan điểm khác nhau. Các tác giả c ng đã đi vào

nghiên cứu được một số yếu tố tác động đến chất lượng TTKT dưới nhiều góc độ

khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một vài yếu

tố. Trong khi đó, nghiên cứu về vấn đề này cho khu vực công thì vẫn đang còn là

một khoảng trống lớn, và cho đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào

được thực hiện - nơi có đặc điểm hoạt động và các quy định pháp lý khá khác biệt

với khu vực tư và rất khác biệt giữa các quốc gia.

1.3 Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được

công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận án, tác giả xác định

được một số những điểm cơ bản như sau:

1.3.1 Nhữn điểm kế thừa của các nghiên cứu trướ đ y

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT gồm có: con người; cơ sở hạ

tầng; môi trường tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và pháp

luật). Trong đó, các yếu tố bên trong là con người, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức,

văn hóa tổ chức, còn yếu tố bên ngoài là các chính sách và pháp luật. Những yếu tố

này sẽ tác động trực tiếp đến việc vận hành HTTTKT để tạo ra TTKT có chất

lượng.

9

Trình độ bao gồm kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, nhận thức về tổ chức hệ

thống thông tin kế toán (bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị), và phải

có năng lực về quản trị (Jarvepaa & Ives 1991; Ang & ctg 2001, Mcleod & Shell

2007; Laudon & Laudon 2005; Noor Azizi 2009, theo Komala 2012). Một

HTTTKT được điều hành bởi kế toán trưởng có trình độ và nhận được sự hỗ trợ từ

những nhà quản lý cấp cao sẽ là một HTTTKT có chất lượng (Komala 2012). Theo

nghiên cứu của Ahmad & ctg (2013), con người tham gia trực tiếp vào HTTTKT

bao gồm: Ban quản lý cấp cao, kế toán trưởng và nhân viên kế toán. Tác giả tiếp tục

kế thừa các nhân tố này để nghiên cứu biến năng lực trình độ của các nhân viên ảnh

hưởng như thế nào đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty công ích trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Môi trường là khái niệm bao gồm tổ chức, văn hóa, luật pháp hoặc quy định mà

HTTTKT hoạt động trong phạm vi môi trường này. Điển hình trong nghiên cứu của

Nguyễn Bích Liên (2012) khi nghiên cứu nhân tố môi trường liên quan đến hoạt

động của ERP đã chỉ ra r ng môi trường pháp lý là thành phần mô tả vấn đề liên

quan đến hoạt động doanh nghiệp và phần mềm ERP.Trong nghiên cứu này, tác giả

c ng nhận định rất rõ ứng dựng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là điều

vô cùng cần thiết, việc này góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Tác giả

sẽ kế thừa nhân tố môi trường pháp lý trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến

chất lượng thông tin kế toán tại các công ty công ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

Theo Robbins 2003; Nagarajan 2005; Lussier 2008; Starling 2008 một đơn vị có hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả cơ cấu tổ chức tốt, có sự phân công hợp

lý giữa các bộ phận, giữa các nhân viên sẽ góp phần đảm bảo chất lượng dữ liệu

trong HTTTKT nhờ vào sự kiểm soát lẫn nhau giữa giữa các bộ phận và các nhân

viên. Do đó tác giả sẽ kế thừa nhân tố kiểm soát nội bộ trong nghiên cứu này để tiếp

tục nghiên cứu trong đề tài của mình.

Tác giả tiếp tục kế thừa nhân tố mức độ công bố thông tin kế toán doanh nghiệp

từ nghiên cứu về mức độ công bố thông tin kế toán bắt buộc của Aljifri và Alzarouni

(2013) để làm rõ nhân tố này rất quan trọng đối với chất lượng thông tin kế toán. Việc

10

cung cấp các thông tin kế toán không được bỏ sót vì lý do nào bởi đây có thể là các

thông tin trọng yếu, cần thiết cho quá trình ra quyết định của các đối tượng sử dụng

thông tin.

1.3.2 Nhữn điểm khác biệt của đề tài

Điểm mới của đề tài là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí

Minh.

Thêm vào đó, đề tài còn đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng

thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh dựa trên kết

quả nghiên cứu thực trạng chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ

công ích TP. Hồ Chí Minh hiện nay kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán đã được xác định.

11

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 tập trung đi vào tổng kết các công trình nghiên cứu trước

trong và ngoài nước để xác định vấn đề và khe hỏng nghiên cứu, từ đó đưa ra mục

tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đánh giá mức độ tác động các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh. Đồng thời thông qua việc tổng kết này sẽ hỗ trợ trong việc xác định

phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài, c ng như có thể tổng kết các vấn đề

liên quan đến khái niệm, vai trò, đặc điểm, thang đo chất lượng TTKT, và các yếu

tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.

Hồ Chí Minh để làm cơ sở lý luận cho chương 2.

12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Thông tin kế toán doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm thông tin kế toán doanh nghiệp

Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh

tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động (theo luật kế toán).

Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa kỳ (FASB), một trong các tổ

chức ban hành chuẩn mực kế toán thế giới định nghĩa: Kế toán là một hệ thống

thông tin. Các chuẩn mực kế toán tài chính là mục đích chính của kế toán, nh m

cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Bản chất của kế toán là phản ánh bản

chất tài chính của các dòng tiền ra - vào trong một doanh nghiệp. Nh m cung cấp

thông tin cho người sử dụng và các bên liên quan b ng những con số biết nói.

Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu

ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra

quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập

(Gelinas and Dull, 2008). Theo tác giả Hirschheim et al (1995), các khái niệm cơ

bản nhất liên quan đến hệ thống thông tin gồm dữ liệu, thông tin và kiến thức. Các

dữ liệu được coi là vật liệu cơ bản, sau đó phải được tinh chế thành các thông tin, từ

đó mở rộng và nâng cao kiến thức. Thông tin là dữ liệu đã qua xử lý và có nghĩa là

để thêm ý nghĩa và giá trị trong một bối cảnh cụ thể.

Romney và Steinbart (2009, 2 ) xác định một hệ thống thông tin kế toán là

một quy trình "thu thập, ghi chép, lưu trữ, và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho

các nhà kinh tế ra quyết định". Do đó, người ta có thể suy ra r ng đó là thông tin

được thiết kế riêng cho các nhà hoạch định quyết định. Họ tiếp tục xác định r ng

thông tin này được hiểu là "hữu ích cho việc ra quyết định để quản lý có thể lập kế

hoạch, thực hiện, kiểm soát, đánh giá hoạt động, nguồn lực và nhân sự". Đây là

những hoạt động quản lý nói chung và do đó, các tác giả dường như coi thông tin kế

toán là tương đương với thông tin quản lý.

Maines và Wahlen (2006), mặt khác, xác định thông tin kế toán như "một đại

diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của một

công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty".

13

Điều này có nghĩa là thông tin kế toán không chỉ là thông tin quản lý, mà còn thông

tin được báo cáo trong BCTC cho nội bộ và bên ngoài.

Như vậy chúng ta có thể nói r ng thông tin kế toán là những thông tin liên quan đến

các hệ thống kế toán, được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý

c ng như bên ngoài để cung cấp thông tin tài chính cần thiết đến các bên liên quan.

2.1.2 Yêu cầu của thông tin kế toán doanh nghiệp

Thông tin kế toán cần đáp ứng những yêu cầu sau:

-Tùy theo mục đích sử dụng thông tin mà hệ thống thông tin kế toán sẽ cung cấp

những thông tin phản ánh ở những giác độ khác nhau nhưng phù hợp cho các đối

tượng sử dụng thông tin. Những thông tin phù hợp sẽ được các đối tượng sử dụng

thông tin dùng làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế của mình.

- Thông tin cung cấp phải đảm bảo tính đầy đủ, không được bỏ sót thông tin dù

bất kỳ lý do gì đặc biệt là những thông tin phản ánh các khía cạnh quan trọng tại

đơn vị.

- Thông tin kế toán phải đảm bảo đúng thời điểm. Yêu cầu này đ i hỏi cần ghi

nhận và cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin, tránh chậm

trễ gây ảnh hưởng tiêu cực trong việc ra đưa ra các quyết định kinh tế.

- Tính dễ hiểu: Yêu cầu này đ i hỏi thông tin kế toán phải được lập và trình bày

theo những mẫu biểu nhất định, người sử dụng thông tin có thể đọc, nắm bắt thông

tin một cách dễ dàng.

2.1.3 C sở hình thành thông tin kế toán doanh nghiệp

Để hình thành được thông tin kế toán cần phải thông qua toàn bộ quy trình kế

toán từ khâu thu thập thông tin ban đầu, đến khâu xử lý rồi phân tích và cung cấp

thông tin kế toán.

Thu thập thông tin kế toán đó là việc ghi nhận ban đầu các nghiệp vụ kinh tế

tài chính phát sinh thông qua phương pháp chứng từ kế toán (biểu hiện là các chứng

từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán). Với khâu này, toàn bộ các

nghiệp vụ phát sinh ban đầu được ghi nhận vào các chứng từ một cách trung thực,

hợp lý, đầy đủ nh m làm cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo của quá trình kế

toán.

14

Xử lý thông tin kế toán, đó là thông qua những thông tin ban đầu, sẽ tiếp tục

được phân loại, sắp xếp, xử lý, hệ thống hóa thông qua các phương pháp kế toán

như phương pháp Tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp -

cân đối nh m mục tiêu có được những thông tin phù hợp để ghi nhận vào các loại sổ

kế toán, các báo cáo liên quan. Tại khâu này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh đã được xử lý phù hợp và ghi nhận, nhưng vẫn chưa cung cấp được các thông

tin một cách toàn diện mà cần phải tiếp tục tiến hành ở khâu tiếp theo.

Phân tích và cung cấp thông tin là từ những thông tin kế toán được ghi nhận

sẽ tiếp tục được phân tích thông qua các phương pháp phân tích như phân tích theo

chiều dọc, phân tích theo chiều ngang, số tuyệt đối, số tương đối,... Nh m có được

những số liệu, những thông tin đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng liên quan.

2.1.4 Hình thức biểu hiện của thông tin kế toán doanh nghiệp

Kế toán sử dụng các thước đo giá trị, thước đo hiện vật và thước đo thời

gian. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là thước đo giá trị. Đối với kế toán tài chính thì cung

cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài nên

cần có giá trị pháp lý cao và theo khuôn mẫu nhất định về mặt trình bày, hình thức

biểu hiện và thời gian; ngược lại, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho

các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp trong việc ứng xử và ra các quyết định kinh

doanh, không mang tính chất bắt buộc nên có hình thức biểu hiện và báo cáo tức thì

theo yêu cầu. Hơn nữa, kế toán quản trị sử dụng các số liệu quá khứ để từ đó định

hướng dự báo tương lai, nên khuôn mẫu báo cáo c ng đa dạng nh m mục tiêu đáp

ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Hình thức biểu hiện đối với thông tin do kế toán tài chính cung cấp là các

báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật cung cấp cho các đối tượng sử dụng

bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu trong đó có cơ quan thuế. Đối với thông tin kế

toán do kế toán quản trị cấp là các báo cáo nội bộ chỉ cung cấp cho các cấp quản trị

bên trong doanh nghiệp theo nhu cầu của các nhà quản lý.

2.1.5 Đ lường chất lư ng thông tin kế toán

Để định nghĩa và đo lường chất lượng TTKT thì không đơn giản. Hiện nay có nhiều

quan điểm và tiêu chuẩn về chất lượng TTKT. Schiper & Vincent (2003, 99, theo

15

Komala 2012) cho r ng “chất lượng của TTKT là một khái niệm phức tạp, chứa các

giá trị liên quan của TTKT, nguyên tắc kế toán, và quản trị thu nhập. Thông tin sẽ hữu

ích nếu nó được kết hợp với quyết định và nếu nó được hiểu, được sử dụng bởi người

sử dụng”. Tương tự, theo Gelinas & ctg (2012), TTKT có chất lượng được sử dụng để

✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của các chuyên gia

giúp người dùng đưa ra quyết định hữu ích.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm chất lượng TTKT. Al Hakim

(2007) dựa trên kết quả của một số nghiên cứu đã tổng hợp 11 tiêu chuẩn đo lường

chất lượng TTKT, bao gồm:

Bảng 2.1. Thang đo chất lư ng TTKT theo tổng h p của Al Hakim

Accessibility Có thể truy cập

Accuracy Chính xác

Amount of information Số lượng thông tin

Coherence Chặt chẽ

Compatibility Khả năng tương thích

Completeness Đầy đủ

Consisteness of representation Nhất quán về trình bày

Easy of manipulation Thao tác dễ dàng

Easy of understanding Dễ hiểu

Free of error Không chứa lỗi sai sót

Interpretability Có thể hiểu được

Objectivity Khách quan

Relevant Thích hợp

Reputation Phổ biến

Security An ninh

Timeliness Kịp thời

Nguồn: Al Hakim (2007)

16

Trong khi đó, Xu & ctg (2003) đã đo lường chất lượng TTKT dựa trên các tiêu

chuẩn như chính xác, nhất quán, kịp thời và đầy đủ. McLeod & Schell (2007) thì

cho r ng thông tin có chất lượng khi thông tin thỏa mãn các tiêu chuẩn như chính

xác, thích hợp, kịp thời, và đầy đủ. Nghiên cứu được thực hiện bởi Baltzan (2012) thì

thể hiện r ng TTKT có chất lượng nếu nó đáp ứng được các yêu cầu như chính xác,

đầy đủ, kịp thời và duy nhất. Dựa trên nghiên cứu của Xu & ctg (2003), McLeod &

Schell (2007), Al Hakim (2007), kết quả kiểm định trong nghiên cứu của Komala

(2012) đã cho thấy r ng tiêu chuẩn chất lượng TTKT c ng bao gồm: chính xác, thích

hợp, kịp thời, và đầy đủ. Nghiên cứu của Rapina (2014) một lần nữa đã sử dụng các

✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của IPSASB

tiêu chuẩn chất lượng TTKT là chính xác, thích hợp, kịp thời và đầy đủ.

Theo quan điểm của IPSASB, chất lượng TTKT đồng nghĩa với chất lượng BCTC.

Đặc điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTC giúp tạo ra thông tin hữu ích

cung cấp cho các đối tượng sử dụng và hỗ trợ đạt được các mục tiêu của BCTC. Để

đánh giá chất lượng TTKT, IPSASB đưa ra 4 tiêu chuẩn:

o Dễ hiểu: thông tin đưa ra trong báo cáo phải dễ hiểu để người sử dụng thông tin

có thể hiểu được ý nghĩa chung. Thông tin đưa ra phải đảm bảo cho người sử dụng

thông tin hiểu được các hoạt động của đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị

và người sử dụng sẵn sàng nghiên cứu thông tin. Do đó, yêu cầu thông tin trên

BCTC phải được lập và trình bày theo một cách thức có thể giúp cho người sử dụng

hiểu được chúng. Người sử dụng được giả định là có một kiến thức về kinh tế, tài

chính, kế toán nhất định và có thiện chí, nỗ lực trong việc đọc BCTC.

o Thích hợp: thông tin trở nên hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu ra quyết định

của người đọc. Nó giúp cho việc đánh giá sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai

hoặc trong việc khẳng định hoặc điều chỉnh sự đánh giá trong quá khứ. Để đảm bảo

được tính thích hợp, thông tin phải được phản ánh cụ thể theo thời gian. Tính thích

hợp của thông tin chịu ảnh hưởng bởi nội dung và tính trọng yếu của thông tin.

o Trung thực: thông tin trung thực là những thông tin không có các lỗi cơ bản hay

bị bóp méo và nó có thể còn phụ thuộc vào người sử dụng để trình bày một cách

trung thực và hợp lý tình hình của đơn vị. Trình bày trung thực được phản ánh qua

17

các tiêu chuẩn như: trình bày trung thực và hợp lý, sự đúng đắn, tính trung lập, sự

thận trọng và sự đầy đủ.

o So sánh được: thông tin trong các BCTC có thể so sánh được khi người sử dụng

thông tin nhận biết được những điểm tương tự và sự khác nhau giữa các thông tin

đó với thông tin trong các báo cáo khác. So sánh được để so sánh các BCTC của các

đơn vị khác nhau; và so sánh các BCTC của một đơn vị ở các thời điểm khác nhau.

Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế giống nhau phải được ghi nhận và trình bày một cách

nhất quán trong toàn đơn vị, giữa các thời kỳ và giữa các đơn vị. Việc thuyết minh

là cần thiết để đảm bảo thông tin có thể so sánh được.

Đồng thời IPSASB cũng đưa ra những hạn chế, ràng buộc của thông tin trình

o Thời gian cung cấp thông tin: nếu có một sự trì hoãn thái quá trong việc báo cáo

bày trên BCTC, như :

thông tin sẽ làm mất tính thích hợp về thời gian của thông tin nhưng nếu cung cấp

thông tin chậm lại cho đến khi tất cả tình hình của đơn vị được biết thì thông tin có

thể có độ tin cậy cao và mất đi tính hữu ích cho người sử dụng thông tin để ra các

o Trọng yếu: tính phù hợp của thông tin phụ thuộc vào tính trọng yếu, thông tin là

quyết định.

trọng yếu nếu như xác định sai hoặc bỏ sót nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định hoặc

đánh giá của người sử dụng thông tin trong báo cáo. Tính trọng yếu phụ thuộc vào

tính chất và quy mô của các khoản mục hoặc mức độ các sai sót đã được đánh giá

o Chi phí – lợi ích: Sự cân đối phù hợp giữa các đặc điểm chất lượng. Mỗi đặc

trong những tình huống sai sót cụ thể.

điểm chất lượng là không thể thiếu, chúng kết hợp với nhau tạo ra thông tin hữu ích

để đạt được mục tiêu của BCTC. Tuy nhiên trên thực tế, có thể các đặc điểm chất

lượng sẽ không đạt được một cách đầy đủ, do đó việc cân đối giữa các đặc điểm rất

✓ Đ lường chất lư n TTKT the q an điểm của Chế độ kế toán HCSN Việt

cần thiết.

Nam

Theo Chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số19/2006/QĐ-BTC, để thông

tin trên BCTC đạt chất lượng thì:

- BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định, phản

18

ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định và phải lập, nộp đúng kỳ hạn và đầy đủ báo cáo tới

- Hệ thống chỉ tiêu BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp và thống nhất

từng nơi nhận báo cáo.

với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục NSNN, đảm bảo có thể so sánh được

-

giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.

Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong BCTC, báo cáo quyết toán

-

ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị.

Số liệu trên BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, khách

quan và phải được tổng hợp từ các sổ kế toán.

2.2 Công ty dịch vụ công ích

2.2.1 Khái niệ ôn ty Nh Nước

Công ty Nhà Nước là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của kinh tế nhà

nước, quan niệm về công ty Nhà Nước ở các quốc gia trên thế giới c ng có nhiều

điểm không thống nhất với nhau. Ở Việt Nam, quan niệm về công ty Nhà Nước

trong từng giai đoạn c ng có nhiều thay đổi, do đó c n những điểm chưa thống nhất

trong lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình sắp xếp, đổi mới công ty Nhà

Nước hiện nay.

Trước kia, khi đất nước ta còn tập trung tối đa sức người, sức của cho cuộc chiến

tranh giành độc lập tự do cho tổ quốc, Đảng ta chủ trương thực hiện cơ chế kế

hoạch hóa tập trung nền kinh tế, các xí nghiệp quốc doanh (ngày nay gọi là công ty

Nhà Nước) chiếm vị trí thống trị trong nền kinh tế. Về mặt sở hữu, đó là các xí

nghiệp do nhà nước thành lập, đầu tư 100% vốn (hoặc từ nguồn viện trợ của các

nước anh em trong hệ thống XHCN); do nhà nước trực tiếp quản lý. Nhà nước cung

cấp vật tư, nguyên liệu và các xí nghiệp sản xuất khi đó phải giao nộp toàn bộ sản

phẩm. Về phân phối, thực hiện chế độ phân phối hiện vật, theo định lượng do nhà

nước quy định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc đổi

mới cơ chế quản lý, công ty Nhà Nước luôn dành được sự quan tâm đúng mức. Các

công ty Nhà Nước không những thay đổi về nguyên tắc hoạt động, cơ chế quản lý,

phương thức hạch toán mà c n thay đổi cơ cấu sở hữu, ngoài ra còn xuất hiện một

19

số hình thức sở hữu hỗn hợp. Luật Doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 30 tháng

3 năm 1995 lần đầu tiên tại nước ta đã đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp Nhà nước

như sau :

Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ

chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nh m thực hiện các

mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách

pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt

động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Đến tháng 11 năm

2003, luật Doanh nghiệp Nhà nước được điều chỉnh như sau: "Doanh nghiệp Nhà

nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần,

vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần,

công ty TNHH".

2.2.2 Khái niệm công ty công ích

Tại Nghị định số: 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ, DNCI được quan

niệm như sau: DNNN hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành

viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính

sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung

giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.

Đây là lần đầu tiên luật pháp Việt Nam thừa nhận loại hình DNNN hoạt động công

ích làm cơ sở để xác định phạm vi và cơ chế quản lý các DNCI, là vấn đề rất mới

đối với Việt Nam. Trước đây, trong cơ chế "thu đủ, chi đủ" không có sự khác nhau

giữa doanh nghiệp kinh doanh và các DNCI chuyên sản xuất các hàng hóa, dịch vụ

công cộng nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, sau khi các DNNN chuyển

sang nguyên tắc thương mại, trong một thời gian dài cả nhà nước và các DNCI đều

lúng túng về cơ chế quản lý.

Hiện nay, theo quan niệm mới tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của

Chính phủ cho r ng: SP, DVCI là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh

tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo

quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có

20

khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ

này; do đó được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do

Nhà nước quy định.

2.2.3 Danh mục dịch vụ công ích

Nghị định số: 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ đã quy định rõ

danh mục SP, DVCI. Danh mục này không cố định mà căn cứ vào tình hình thực tế,

có thể điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài phụ lục kèm theo, Nghị định c n quy định rõ:

"trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có

liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục SP,

DVCI". Danh mục được chia làm ba loại theo thứ tự A, B, C; trong đó quy định rõ

các phương thức cung ứng SP, DVCI và nguyên tắc lựa chọn.

Đối với danh mục loại A, Nghị định ghi rõ: "Việc sản xuất và cung ứng các SP,

DVCI quy định tại danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do công

ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện theo phương

thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch". Ví dụ như: sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ

quốc phòng; sản xuất chất phóng xạ; sản xuất, sửa chữa v khí, khí tài, trang thiết bị

kỹ thuật cho quốc phòng an ninh, trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật mật mã; in tài liệu,

sách báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; thực hiện nhiệm

vụ quốc ph ng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với Danh mục sản phẩm loại B, Nghị định cho phép các DNCI thực hiện

theo phương thức đặt hàng (cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

khác hoặc hợp tác xã), hoặc giao kế hoạch. Sản phẩm loại B gồm: in tiền, các chứng

chỉ có giá và sản xuất tiền b ng kim loại; dịch vụ điều hành bay; dịch vụ bảo đảm

hàng hải; quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia; quản lý, bảo trì cảng hàng không; xuất

bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ giảng dạy và học tập; xuất bản bản đồ,

sách báo chính trị; xuất bản tạp chí, tranh ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc

thiểu số; sản xuất phim thời sự, tài liệu, khoa học, phim cho thiếu nhi; quản lý khai

thác hệ thống công trình thủy lợi quy mô lớn; quản lý, duy tu công trình đê điều,

công trình phân l và các công trình ph ng chống thiên tai; trồng và bảo vệ rừng

đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển;

21

sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi, sản xuất vac-xin phòng bệnh; dịch

vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thoát nước đô thị; chiếu sáng công cộng, cung cấp

điện cho vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; quản lý, bảo trì đường đô thị, đường

bộ vùng sâu, vùng xa; quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; hoạt động điều tra cơ bản

về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ; hoạt động khảo sát, thăm d , điều

tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên; dịch

vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc; một số lĩnh vực quan trọng khác

theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Việc sản xuất và cung ứng các SP, DVCI quy định tại Danh mục C Phụ lục

ban hành kèm theo Nghị định này do DNNN, doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Ví

dụ như: quản lý, khai thác hệ thống công tình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ; dịch

vụ vận tải công cộng b ng xe buýt tại các đô thị; dịch vụ công cộng: vệ sinh môi

trường công cộng, quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh

vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay, quản lý nghĩa trang, hỏa táng; sản

xuất phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ; quản lý bảo trì hệ thống đường

bộ, quản lý bảo trì bến phà, bến xe quan trọng; vận chuyển, cung ứng hàng hóa và

dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa; một số sản phẩm

và dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với

những SP, DVCI có thể thực hiện theo hai phương thức, việc lựa chọn phương thức

cung ứng SP, DVCI thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: đấu thầu; đặt hàng, giao kế

hoạch.

Như vậy, việc định ra các tiêu chí quy định cụ thể, rõ ràng các DNCI; SP,

DVCI là căn cứ cho các chính sách, cơ chế quản lý đầu tư… phù hợp, sát thực tế,

khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởn đến chất lư ng thông tin kế toán của các công ty

dịch vụ công ích

2.3.1 Nguồn nhân lự ó trình độ

Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng

đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được

22

xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số

lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các

thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã

hội.Trong mỗi doanh nghiệp, NNL là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu quyết

định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản lý cần phải quan tâm, bồi

dưỡng NNL của mình để đảm bảo NNL đủ mạnh cả về chất và lượng, đảm bảo cho

sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ ở hiện tại mà trong cả tương lai.

Nhân lực là nguồn lực trong mỗi con người, trong đó có cả nguồn lực hiện

hữu và nguồn lực tiềm năng. Nó thể hiện ra ngoài bởi khả năng làm việc, nó bao

gồm sức khỏe, trình độ, tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng say

mê,…

Thực tế đã chứng minh vai trò của con người trong sản xuất là vô cùng quan

trọng, nhân lực là yếu tố trung tâm trong mọi yếu tố khác của sản xuất. Khi không

có nhân lực, mọi yếu tố khác sẽ không được vận hành, sử dụng vào sản xuất.

Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” đã xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XX khi

mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế

lao động. Nếu như trước đó nhân viên được coi là lực lượng thừa hành, phụ thuộc,

cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 0

đến nay quản lý nguồn nhân lực với phương thức mới mang tính mềm dẻo, linh hoạt

hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các

khả năng tiềm tàng vốn có của họ thông qua tích l y tự nhiên trong quá trình lao

động phát triển.

Theo Liên Hợp Quốc trong Các chỉ số phát triển thế giới (World

Development Indicators) (2000) thì: “NNL là tất cả những kiến thức, kĩ năng, kinh

nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ với sự phát triển của

mỗi cá nhân và của đất nước”

Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì: “Chất

lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân lực

được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa,

trình độ chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính

23

năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công

việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm

việc, hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực và thu nhập mức sống và

mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của

người lao động”

Trình độ là một trong những nhân tố đánh giá chất lượng nguồn nhân lực mà

chủ yếu đó là yếu tố trí lực cấu thành nên chất lượng nguồn nhân lực hay trình độ là

năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người,

được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi tất cả những

gì thúc đẩy con người hành động tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác

và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy

nguồn lực con người.

Trình độ tổng hợp từ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động.

Trong đó trình độ văn hoá, với một nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát

triển trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là điều kiện đảm

bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hoá và chuyên nghiệp

hoá.

Kỹ năng lao động theo từng nghành nghề, lĩnh vực là một yêu cầu đặc biệt

quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực ở xã hội công nghiệp.

Con người là nhân tố chủ động tạo nên thông tin, con người có trình độ văn

hóa và kỹ năng lao động về chuyên ngành kế toán, thuế sẽ cho ra các thông tin chất

lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin mà đặc biệt trong đó

chính là cơ quan thuế. Thông tin kế toán tại các công ty công ích được cung cấp bởi

những lao động thạo nghề này sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin có cái nhìn

tổng quan sát nhất thực tế doanh nghiệp, nâng cao chất lượng trong đưa ra các quyết

định kinh tế của mình.

2.3.2 Mứ độ công bố thông tin

Việc công bố thông tin kế toán doanh nghiệp chủ yếu được chú trọng c ng

như giám sát thực hiện tại một số đơn vị nhất định như: Cơ quan đại diện chủ sở

hữu nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến

24

việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trực

tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp kinh tế với

quốc phòng, an ninh thực hiện công bố thông tin theo quy định của Chính phủ về tổ

chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán (Nghị

định Số: 1/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 19/08/2015). Việc công bố thông tin phải

đảm bảo một số yêu cầu sau:

Thứ nhất, Việc công bố thông tin của các doanh nghiệp nh m bảo đảm yêu

cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm tính hiệu quả,

hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và của xã hội

đối với doanh nghiệp.

Thứ hai, Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy

định của pháp luật. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của

doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Doanh

nghiệp, trực tiếp là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, chịu

trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được

công bố.

Thứ ba, Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một (01) người đại diện theo

pháp luật, doanh nghiệp thực hiện thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà

nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời công khai trên cổng hoặc trang thông tin

điện tử của doanh nghiệp về người đại diện theo pháp luật này.

Thứ tư, Trường hợp doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin thông qua

người được ủy quyền công bố thông tin, doanh nghiệp phải gửi thông báo ủy quyền

thực hiện công bố thông tin tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế

hoạch và Đầu tư.

Thứ năm, Trường hợp các thông tin được công bố có sự sai lệch, chưa chính

xác, làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hoặc

người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận và điều chỉnh thông tin thay

đổi hoặc đính chính thông tin đó. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã

công bố, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan chức năng.

25

Theo Lê Trường Vinh (200 ), tổng hợp các nghiên cứu trước đây trên thế

giới, có hai loại đặc điểm lớn của một doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính của

một doanh nghiệp, c n loại thứ hai bao gồm các đặc điểm thuộc về quản trị doanh

nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả mới chỉ tập trung vào các đặc điểm thuộc

về tài chính doanh nghiệp mà bỏ qua tác động của các nhân tố thuộc quản trị doanh

nghiệp. Việc cung cấp một cách hạn chế thông tin kế toán doanh nghiệp hay cung

cấp thông tin không đầy đủ gây tác động tiêu cực cho các đối tượng sử dụng thông

tin khi họ sử dụng thông tin này trong việc đưa ra các quyết định.

Đo lường mức độ công bố thông tin đóng vai tr quan trọng trong các nghiên

cứu lý thuyết và thực tiễn. Mức độ công bố thông tin là khái niệm trừu tượng do

không có một đặc trưng nổi bật để có thể sử dụng cho việc đo lường chất lượng hay

mức độ công bố thông tin. Để phục vụ cho việc đo lường đánh giá về mức độ công

bố thông tin và c ng để định hướng cho việc công bố thông tin trong tương lai, cần

thiết phải vạch ra một chuẩn mực tin cậy về mức độ công bố thông tin. Điều này

góp phần làm giảm đi sự thiếu hiệu quả của thị trường vốn, giảm thiểu sự nhiễu

loạn thông tin giữa doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh

nghiệp (theo Adina và Ion, 200 ).

Trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) có mối liên hệ giữa

quy mô DN với mức độ công bố thông tin. Các doanh nghiệp lớn có xu hướng

công bố thông tin nhiều hơn để cải thiện l ng tin không chỉ đối với nhà đầu tư

mà c n đối với cơ quan thuế r ng doanh nghiệp luôn thực hiện tự giác, đầy đủ

các nghĩa vụ thuế và một khi doanh nghiệp tự giác. Thứ hai, các công ty lớn hơn

được cho là có hệ thống thông tin tốt hơn. Do đó, việc công bố thêm thông tin

được cho là ít tốn kém hơn so với những công ty nhỏ.

Theo lý thuyết đại diện, với khả năng sinh lời cao hơn, doanh nghiệp sẵn

sàng công bố nhiều thông tin hơn để chứng minh cho các thành quả công ty, lợi

nhuận nhiều hơn c ng đồng nghĩa với việc gia tăng mức đóng góp vào ngân sách

nhà nước về thuế.

26

2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin

Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 195 trong bài

viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt

và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ

gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”.

Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công

tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay” thì để

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thì doanh nghiệp phải chú ý

đến những đặc điểm:

- Cơ sở hạ tầng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.

- Nhân sự và bộ máy tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ

- Công tác hạch toán kế toán, ghi sổ và lập báo cáo kế toán

- Công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng

dụng công nghệ

Hệ thống công nghệ thông tin làm cho công tác kế toán đơn giản, cung cấp

thông tin tài chính đáng tin cậy, liên kết, kịp thời, dễ hiểu và có tính kiểm chứng,

giúp ích cho người sử dụng thông tin tài chính trong quá trình ra quyết định.

Phần mềm kế toán chính là ứng dụng phổ biến nhất công nghệ thông tin

trong công tác kế toán, được xây dựng dựa trên kỹ thuật mã hóa thông tin theo

khuôn khổ các quy định nhà nước về kế toán, không làm thay đổi bản chất, nguyên

tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản hiện hành về kế toán (TT

103/2005/TT-BTC)

Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm trong công tác kế toán sẽ cho ra những

thông tin kế toán doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, thêm vào đó phần mềm cho

phép các đối tượng sử dụng thông tin có được thông tin cần thiết trong thời gian

ngắn hơn so với việc thực hiện kế toán thủ công.

Anita s.Hollander, Eric L denna và J.Owen Cherrington (1995) đã tổng kết sử

dụng phần mềm trong công tác kế toán tại doanh nghiệp có các lợi ích như sau:

Thứ nhất, phần mềm kế toán sẽ hạn chế các sai sót so với làm kế toán b ng

phương pháp thủ công, do phần mềm kế toán hỗ trợ việc nhập liệu đầu vào, xử lý số

27

liệu, kết xuất, lưu trữ, kiểm soát số liệu một cách liên tục và tự động, rút ngắn thời

gian làm việc đến mức tối thiểu cho nhân viên kế toán.

Thứ hai, phần mềm kế toán sẽ tránh những công việc trùng lắp của các phần

hành kế toán khác nhau; phân tích và tổng hợp chính xác, hạn chế tiềm ẩn rủi ro cho

nhà quản lý, nâng cao hiệu quả công việc kế toán, phần mềm được thiết kế phù hợp

với quy định của pháp luật, thuế hiện hành … giúp cho doanh nghiệp luôn tuân thủ

pháp luật.

Thứ ba, do thực hiệc các nghiệp vụ hạch toán trên phần mềm, sẽ hạn chế tối đa

việc sử dụng giấy ghi chép, lưu trữ và truyền dữ liệu.Từ đó góp phần tiết kiệm chi

phí của doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy độ chính xác của thông tin do phần mềm kế toán cung cấp

là rất cao. Vì dữ liệu được cung cấp b ng phần mềm kế toán mang tính nhất quán

cao. Trong khi với công tác kế toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có thể do

nhiều kế toán viên ghi chép trên nhiều sổ sách theo bản chất nghiệp vụ phụ trách, dễ

dẫn đến trình trạng sai lệch dữ liệu trên các sổ sách khi tổng hợp lại, kéo theo công

tác kế toán tổng hợp sai lệch gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đ i hỏi

doanh nghiệp phải tính toán sự hiệu quả giữa kết quả công việc mang lại và chi phí

liên quan bỏ ra như chi phí đầu tư vào máy móc, thiết bị (máy tính, laptop, trang bị

phần cứng, phần mềm, khi có sự đổi mới công nghệ thì phải cập nhật, nâng cấp),

thuê nhân viên kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tập huấn áp dụng công nghệ thông tin

trong công việc, chính vì những chi phí này mà mặc dù ứng dụng công nghệ thông

tin rất có lợi nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp không thực

hiện áp dụng trong công tác kế toán của mình.

2 4 Môi trường pháp lý

Công tác kế toán của công ty công ích hiện nay chịu sự chi phối bởi hệ thống

pháp lý gồm: Luật kế toán, Chế độ kế toán theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC, Thông tư

185/2010/TT-BTC, Luật NSNN, và một số nghị định, thông tư khác có liên quan.

Một trong những yêu cầu quan trọng đối với các quy định pháp lý là tính chặt chẽ,

ổn định trong thời gian nhất định. Mặt khác, công ty công ích là đơn vị thuộc khu

28

vực công sử dụng NSNN và tài sản công để đảm bảo việc sử dụng NSNN và tài sản

nhà nước tiết kiệm và hiệu quả, các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động

quản lý và sử dụng NSNN và tài sản nhà nước c ng phải được ban hành phù hợp

với yêu cầu thực tiễn.

Giai đoạn 1986-1990, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm

19 6) đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung,

trong đó có đổi mới DNNN. Đại hội chỉ rõ:"Phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm

cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán

kinh doanh XHCN, lập lại trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế."

Tiếp tục đường lối đổi mới kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng

(năm 1991) đã chủ trương:"Khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc

doanh,bảo đảm kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực

và ngànhthen chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tập trung lực

lượng củng cố và phát triển những cơ sở trọng điểm, những cơ sở làm ăn có hiệu

quả và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Cho thuê, chuyển hình thức sở

hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả năng vươn lên. Sắp xếp

lại các liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh

trong cơ chế thị trường" và "khu vực quốc doanh phải được sắp xếp lại, đổi mới

công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành

phần kinh tế khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý

vĩ mô của Nhà nước".

Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) tiếp tục khẳng định: "Tiếp tục đổi mới và

phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đ n bẩy đẩy

nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn,

hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực

hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới."

2.3.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Điều 39, Luật kế toán Việt Nam năm 2015 nêu rõ: “Kiểm soát nội bộ là việc

thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách,

quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nh m bảo đảm phòng

ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”

29

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400): “KSNB là các quy định

và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nh m bảo

đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn

ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;

nh m bảo vệ, quản lý và quản lý có hiệu quả tài sản của đơn vị”.

Theo báo cáo INTOSAI 2013 thì một hệ thống KSNB bao gồm năm bộ

phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là:

- Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa

của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm

soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho

bốn bộ phận (hay thành phần) còn lại của hệ thống KSNB nh m xây dựng những

nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Những yếu tố của môi trường kiểm soát

gồm có: Tính trung thực và các giá trị đạo đức, cam kết năng lực, hội đồng Quản trị

và Ủy ban Kiểm toán, triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý, cơ

cấu tổ chức, phân chia quyền hạn và trách nhiệm, chính sách nhân sự và việc áp

dụng vào thực tế.

- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các

rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

- Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách,

thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nh m

đạt được các mục tiêu. Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các hoạt động cần

thiết để giảm thiểu những rủi ro của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các mục tiêu

đề ra được thực thi nghiêm túc, hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Hoạt động kiểm

soát bao gồm: chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát.

- Thông tin và truyền thông: Mọi bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp

đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình và

truyền thông là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên

quan cả trong lẫn ngoài doanh nghiệp

- Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB theo thời

gian. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn hoạt động hữu hiệu.

Báo cáo của INTOSAI (2013) cho r ng, hệ thống KSNB hữu hiệu (xét ở một

thời điểm xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được

30

3 tiêu chí sau đây:

- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.

- Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy

- Pháp luật và các quy định đang được tuân thủ.

Như vậy kiểm soát nội bộ là một công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, kiểm

soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực,

đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ các luật lệ và quy định mà

trong đó có tuân thủ pháp luật lệ về thuế. Thông qua việc thực hiện các chức năng

nói trên kiểm soát nội bộ một mặt góp phần đảm bảo chất lượng thông tin kế toán

của doanh nghiệp, mặt khác theo sát quá trình tuân thủ, thực hiện đúng các quy định

về thuế. Thông tin kế toán được kiểm định bởi một hệ thống kiểm soát soát nội bộ

hữu hiệu sẽ nhận được sự tin cậy nhiều hơn bởi các đối tượng bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp.

2.4 Mô hình nghiên cứu

Theo các phân tích vừa nêu trên tác giả lập mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đên chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.

Hồ Chí Minh gồm nhân tố: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin,

ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.

Nguồn nhân lự ó trình độ

Mứ độ công bố thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin

Chất lư ng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh

Môi trường pháp lý

Hệ thống kiểm soá t nội bộ

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứ đề xuất

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Chương này trình bày tổng quát lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán,

trong đó nêu ra một số nội dung lý thuyết cho đề tài như khái niệm về thông tin kế

toán doanh nghiệp, cơ sở hình thành;....thế nào là công ty công ích, các dịch vụ của

công ty công ích. Trong chương này tác giả c ng đã xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích. Cuối cùng

chương này trình bày mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh để làm căn cứ thực hiện các

chương tiếp theo.

32

CHUƠNG : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung chính của chương này là trình bày phương pháp nghiên cứu, thiết

kế các thang đo của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, xây dựng các giả thuyết về ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

1 Phư n h n hiên ứ

Theo Creswell và cộng sự, (2003) thì có 3 phương pháp nghiên cứu thường

được sử dụng khi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh doanh đó là: nghiên cứu

định tính, nghiên cứu định lượng và hỗn hợp. Theo Creswell và Clark (2007),

phương pháp hỗn hợp dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng, ứng dụng sản phẩm

khoa học – giải quyết vấn đề kinh doanh. Mục đích của nghiên cứu nh m xác định

ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ

công ích TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng phương pháp định lượng trong nghiên

cứu của tác giả là phù hợp. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ có thể thực hiện khi đã

có những nghiên cứu khám phá hoặc mô hình đã đề xuất trước đó. Việc áp dụng

phương pháp này sẽ giúp cho chúng ta khắc phục được nhược điểm của việc chỉ áp

dụng phương pháp định lượng là dữ liệu được thông qua bảng câu hỏi cấu trúc theo

thang đo đã định, do đó không thu thập được dữ liệu bên trong của đối tượng thu

thập dữ liệu. C ng theo Creswell và Clark (2007), việc kết hợp nghiên cứu định tính

và định lượng sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết rõ hơn về vấn đề nghiên cứu so với sử

dụng định tính hay định lượng riêng lẻ. Vì vậy trong trường hợp này, đề tài sử dụng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Theo đó, nghiên cứu được thiết kế theo phương

pháp hỗn hợp khám phá, bước tiếp cận đầu tiên là nghiên cứu định tính, nh m khám

pháp các nhân tố, làm cơ sở cho bước tiếp cận nghiên cứu định lượng được thực

hiện ở bước tiếp theo. Phương pháp này không những giúp giải thích hiện tượng khi

nhà nghiên cứu không hiểu đầy đủ các biến số quan trọng đối với các chủ đề và chủ

đề này còn mới (Creswell và cộng sự, 2003).

1 1 Phư n h h n

Phương pháp xuyên suốt trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp

bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cụ thể:

33

 Phương pháp định tính

Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên

cứu trước, khảo sát để rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi

khảo sát và chọn mẫu. Các biến được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp b ng hình

thức thảo luận nhóm theo nội dung chuẩn bị trước dựa theo thang đo có sẵn. Nội

dung thảo luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ

sung các biến. Trong quá trình này, tác giả c ng tiến hành điều chỉnh lại bảng câu

hỏi cho phù hợp hơn.

 Phương pháp định lượng

- Thiết kế thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

- Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo b ng hệ số Cronbach Alpha và phân

tích nhân tố khám phá (EFA).

- Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.

1 2 Phư n h ụ thể

a/ Phư n h s y iễn: Đề tài dựa vào nghiên cứu trước đây có liên quan đến

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.

Hồ Chí Minh.

b/ Phư n h điề tra: Tác giả gặp trực tiếp các chuyên gia, nhà quản trị, và

các cán bộ nhân viên có liên quan để xin ý kiến, đánh giá thực trạng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

/ Phư n h q y nạ : Thông qua khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp này

nh m rút ra những hạn chế làm giảm chất lượng thông tin kế toán của các công ty

dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

3.1.3 Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

1 1 Kh n n hiên ứ

Đề tài sử dụng sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu sẽ

được tiến hành theo 2 bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thể

hiện qua sơ đồ sau:

34

Vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh .

Mục tiêu nghiên cứu: + Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. + Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. + Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. - Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

Mô hình nghiên cứu: - Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh . Nghiên cứu tổng thể (nghiên cứ định tính) - Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước - Thảo luận với chuyên gia - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. - Thống kê ý kiến của chuyên gia về các nhân tố đã được xác định, hoàn thiện bảng câu hỏi và thang đo chính thức

Nghiên cứu kiể định (nghiên cứ định lư ng) - Khảo sát thông qua bảng câu hỏi để đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. - Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu - Mô hình hồi quy tương quan tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

Hình 1: S đồ thiết kế nghiên cứu

3.1.3.2 Quy trình nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được xây dựng, quy trình nghiên

35

cứu cụ thể được thiết kế, phù hợp theo Nguyễn Đình Thọ (2013). Quy trình nghiên

cứu hỗn hợp giữa định tính và định lượng được thể hiện qua sơ đồ sau đây:

Định tính sở lý Thiết kế mô hình và bảng câu hỏi định tính Cơ thuyết

Phỏng vấn chuyên gia

Định lượng Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính

Định lượng

Thang đo chính thức (Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)

Kiểm tra tương quan biến – tổng Kiểm tra Cronbach alpha Cronbach anpha

Kiể m đi nh

EFA Kiểm định KMO, Bartlett, phương sai trích

Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai của phần dư thay đổi

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu chi tiết

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)

36

Để thực hiện quy trình này, việc nghiên cứu được thực hiện qua các bước cụ thể và

được mô tả như sau:

Bước 1:Nghiên cứu sơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước nh m xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Bước 2:Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu

Thiết kế dàn bài thảo luận Kiểm định thang đo

Khảo sát chuyên gia Xây dựng bảng câu hỏi

Thiết kế thang đo

Thực hiện khảo sát Kiểm định kết quả khảo sát định tính

Bước 4: Nghiên cứu lượng: định lường Đo các nhân tố hưởng ảnh đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh Xử lý dữ liệu định tính Xử lý dữ liệu định lượng Bước 3: Nghiên cứu tính: định phá khám tố các yếu hưởng ảnh đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. HCM

Bước 5:Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy, Kiểm định mức độ phù hợp về ý kiến của các đối tượng khảo sát

Bước 6: Thảo luận – giải pháp – kiến nghị

Hình 3.3: Các bước thực hiện nghiên cứu

37

2 Thiết kế n hiên ứ

2 1 X y ựn than đ

2 1 1 Than đ nh n tố ảnh hưởn đến hất lư n thôn tin kế t n

ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh

Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm (xem

phụ lục danh sách chuyên gia), nhóm nghiên cứu xác định được 5 nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh gồm: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin, ứng dụng

công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.

Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của

bảng câu hỏi: 1 - hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 -

đồng ý, 5 - hoàn toàn đồng ý. Đối với các biến độc lập, dùng để đo lường mức độ

tán thành của đối tượng khảo sát về tác động của từng nhân tố đến chất lượng

thông tin kế toán. Đối với biến phụ thuộc, tùy vào đánh giá của từng đối tượng

được khảo sát để lựa chọn mức độ phù hợp biểu thị cho tính hữu hiệu chung của

hệ thống này thông qua việc chọn vào giá trị tương ứng trong thang đo.

a) Than đ nh n tố n ồn nh n lự ó trình độ

Nguồn nhân lực có trình độ được ký hiệu là NLCTD và được đo lường

b ng biến quan sát sau:

NLCTD 1: Nhân viên kế toán được đào tạo chuyên môn về kế toán

NLCTD 2: Nhân viên kế toán có kinh nghiệm làm kế toán.

NLCTD 3: Nhân viên kế toán có đạo đức nghề nghiệp.

NLCTD 4: Nhân viên kế toán được huấn luyện khi đơn vị cài đặt hoặc nâng

cấp hệ thống thông tin kế toán.

NLCTD 5: Nhân viên kế toán được cập nhật kiến thức khi có những thay đổi

về chính sách pháp luật liên quan đến kế toán

NLCTD 6: Công ty công ích trên địa bàn thành phố có khuyến khích người

lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm tiêu

hao vật tư.

NLCTD 7: Công tác tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý thực hiện được quy

38

chế, thi tuyển cán bộ công chức.

NLCTD 8: Nhà quản lý, kế toán trưởng nhận thức rõ trách nhiệm trong

thông tin kế toán cung cấp, có ý thức, trách nhiệm, đạo đức trong cung cấp các

thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin.

b) Than đ nh n tố ứ độ ôn bố thôn tin

Nhân tố mức độ công bố thông tin được ký hiệu là MDCBTT và được đo

lường b ng 6 biến quan sát sau:

MDCBTT 1: Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo

quy định của pháp luật

MDCBTT 2: Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật

của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện

theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người

được uỷ quyền công bố thông tin công bố.

MDCBTT 3: Thường xuyên cập nhật thông tin của doanh nghiệp trên các

trang web công bố thông tin doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những trường hợp

những trang web này bị lỗi, không kịp cập nhật thông tin của doanh nghiệp mỗi khi

có sự thay đổi.

MDCBTT 4: Đơn vị kế toán ý thức được r ng công bố thông tin kế toán theo

đúng quy định của cơ quan tài chính-thuế là một trong những nhân tố góp phần đẩy

nhanh quá trình kiểm soát của cơ quan tài chính-thuế mỗi khi có quyết định thanh

tra, kiểm tra, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, và các chi phí liên quan..

MDCBTT 5: Phương tiện và hình thức để doanh nghiệp công bố thông tin đa

dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.

MDCBTT 6: Thông tin đã công bố doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản,

lưu giữ thông tin theo quy định.

) Than đ nh n tố ứn ụn ôn n hệ thôn tin

Nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin độ được ký hiệu là MDUDCN và

được đo lường b ng 4 biến quan sát sau:

MDUDCN 1: Thiết bị phần cứng được trang bị phù hợp với nhu cầu sử

dụng.

39

MDUDCN 2: Phần mềm kế toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.

MDUDCN 3: Phần mềm kế toán có thiết kế linh hoạt.

MDUDCN 4: Hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng.

) Than đ nh n tố ôi trường pháp lý

Nhân tố môi trường pháp lý được ký hiệu là MTPL và được đo lường b ng

biến quan sát sau:

MTPL 1: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban

hành chặt chẽ.

MTPL 2: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban

hành ổn định trong thời gian nhất định .

MTPL 3: Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được ban

hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

MTPL 4: Chính phủ đã quy định rõ danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

MTPL 5: Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn đã cho phép các

công ty công ích được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức kinh doanh và

hạch toán hoạt động kinh doanh.

MTPL 6: Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ công tác duy tu, duy trì đủ

trang trải cho các khoản chi phí để đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

e) Than đ nh n tố hệ thốn kiể s t nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ được ký hiệu là HTKSNB và được đo lường

b ng 5 biến quan sát sau:

HTKSNB 1: Xây dựng một môi trường kiểm soát chú trọng đến sự liêm

chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm,

quyền hạn và quyền lợi.

HTKSNB 2: Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Doanh

nghiêp liên tục thực hiện quá trình nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có

thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

HTKSNB 3: Các quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn bản

hoá rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ chức.

40

HTKSNB 4: Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại b ng văn bản.

Bất kỳ thành viên nào của tổ chức c ng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.

Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát.

HTKSNB 5: Định kỳ kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp

kiêm soát nội bộ.

2 1 2 Than đ hất lư n thôn tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ

ôn í h TP Hồ Chí Minh

CLTTKT 1: Người sử dụng thông tin trên BCTC có thể hiểu được ý nghĩa

chung của thông tin.

CLTTKT 2: Thông tin trên BCTC hữu ích cho việc ra quyết định .

CLTTKT 3: Thông tin trình bày trên BCTC có thể vượt qua các quy định

pháp lý để phản ánh hợp lý bản chất của các sự kiện và nghiệp vụ.

CLTTKT 4: Thông tin trên BCTC của đơn vị ở những thời điểm khác nhau có

thể so sánh được với nhau.

2 2 X y ựn iả th yết về nh n tố ảnh hưởn đến hất lư n thôn

tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh

3.2.2.1 N ồn nh n lự ó trình độ

Một HTTTKT có chất lượng thì không thể vắng mặt vai trò của kế toán

trưởng. Đây là một trong những thành viên cấp cao trong ban quản trị, chịu trách

nhiệm trực tiếp trong việc điều hành lĩnh vực kế toán của đơn vị (Komala 2012). Kế

toán trưởng phối hợp với các nhà quản lý để hoạch định và kiểm soát các hoạt động

nh m đạt được các mục tiêu của đơn vị. Trình độ của kế toán trưởng bao gồm kinh

nghiệm và kiến thức chuyên môn, nhận thức về tổ chức hệ thống thông tin kế toán

(bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị), và phải có năng lực về quản trị

(Jarvepaa & Ives 1991; Ang & ctg 2001, Mcleod & Shell 2007; Laudon & Laudon

2005; Noor Azizi 2009, theo Komala 2012).Một HTTTKT được điều hành bởi kế

toán trưởng có trình độ và nhận được sự hỗ trợ từ những nhà quản lý cấp cao sẽ là

một HTTTKT có chất lượng (Komala 2012).

Đối tượng trực tiếp tham gia vào việc vận hành HTTTKT đó chính là nhân viên kế

toán. Họ là những người thực hiện thuần túy công việc kế toán, chịu trách nhiệm

41

trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo kế toán. Do đó, để có

thể thực hiện tốt các công việc này, đ i hỏi các nhân viên kế toán này phải có kỹ

năng và hiểu biết về kế toán (Nguyễn Bích Liên 2012). Khi nhân viên kế toán có

trình độ chuyên môn cao sẽ giúp giảm thiểu được các sai sót trong việc ghi chép và

xử lý TTKT, c ng như giúp cho HTTTKT vận hành một cách suôn sẻ hơn. Đặc biệt

là khi thực hiện các bút toán liên quan đến ước tính vì lúc này độ tin cậy của thông

tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự xét đoán của kế toán. Ngày nay vai trò của kế toán

không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lập BCTC mà chuyển sang vai trò phân tích

dữ liệu, giám sát, điều này sẽ giúp gia tăng sự hữu ích, phù hợp, chất lượng, tính

hữu hiệu và hiệu quả của thông tin tạo ra để hỗ trợ người quản lý đơn vị (Nguyễn

Bích Liên 2012).

Đầu tư thích hợp vào lực lượng lao động thông qua việc trao quyền (Ahire & ctg

1996; Behara & Gundersen 2001), huấn luyện (Anderson & ctg 1995; Ahire & ctg

1996; Black & Porter 1996) c ng sẽ khuyến khích nhân viên tham gia vào việc nâng

cao chiến lược chất lượng (Xu 2003). Chẳng hạn như khi đơn vị triển khai hệ thống

PMKT mới, hay các quy định pháp lý liên quan thay đổi thì việc huấn luyện, cập

nhật kiến thức cho nhân viên kế toán hết sức cần thiết. Sự hiểu biết của mọi người

về hệ thống và tầm quan trọng của chất lượng dữ liệu trong hệ thống là một yếu tố

quan trọng để nâng cao chất lượng dữ liệu (Xu 2003). Bên cạnh đó, chính sách phát

triển nhân lực hợp lý c ng giúp nâng cao sự hợp tác, lòng trung thành và sự thỏa

mãn của nhân viên. Những đặc tính của con người như sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận

tâm (trách nhiệm nghề nghiệp), bao gồm cả đạo đức nghề nghiệp, là những đặc tính

quan trọng cần có đối với nhân viên kế toán. Đặc tính này c ng đã được quy định

trong luật kế toán. Ngoài ra, kinh nghiệm làm việc c ng ảnh hưởng đáng kể đến tính

hữu hiệu của HTTTKT (Dehghnzade & ctg 2012).

Giả thuyết H1 được đưa ra là: Nguồn nhân lực có trình độ ảnh hưởng tích

cực đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí

Minh.

42

3.2.2.2 Mứ độ công bố thông tin

Hiện nay các thông tin kế toán của doanh nghiệp công bố trên báo cáo tài

chính bắt buộc phải tuân thủ theo các chuẩn mực, chế độ kế toán.

Hệ thống thông tin kế toán đảm bảo việc cung cấp thông tin đáng tin cậy cho

các đối tượng sử dụng thông tin sẽ nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tính bền vững

của thị trường, niềm tin cho nhà đầu tư. Thông tin doanh nghiệp cung cấp ít minh

bạch và công khai c ng đặt ra rất nhiều câu hỏi. Do vậy, các công ty dịch vụ công ích

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của các nước

trong đó có các tiêu chuẩn về công bố thông tin, quản trị công ty, khả năng tiếp cận

thông tin và quan hệ giữa công ty và nhà đầu tư, quan hệ giữa công ty với cơ quan

thuế,…

Mức độ cao hơn về chất lượng thông tin hoặc tính minh bạch của thông tin

hơn sẽ tỷ lệ thuận với việc công bố đầy đủ hơn về thông tin đó.

Các thông tin được công bố của các doanh nghiệp được đăng tải qua những

hình thức: trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của các tổ chức này;

Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật. Các tài liệu, báo

cáo gửi cho các cơ quan chức năng theo quy định.

Như vậy khi các công ty công ích thực hiện công bố đầy đủ thông tin, không

che giấu những thông tin phản ánh tiêu cực tình hình kinh tế tài chính của doanh

nghiệp hoặc những thông tin trọng yếu vì một lý do nào đó sẽ giúp các đối tượng sử

dụng thông tin tiết kiệm thời gian, công sức trong việc nghi ngờ, tìm ra những thông

tin mà doanh nghiệp che giấu, cố tình lấp liếm nh m đánh lừa, c ng như che giấu

thông tin làm các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định kinh tế sai lầm.

Do đó giả thuyết H2 được đưa ra: mức độ công bố thông tin có ảnh hưởng

tích cực đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh.

2 2 Ứn ụn ôn n hệ thôn tin

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, chất lượng hệ

thống thông tin kế toán có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, một hệ

thống quản lý tài chính kế toán nhanh, mạnh, cung cấp một cách chính xác và kịp

43

thời thông tin, làm cơ sở cho nhà lãnh đạo ra các quyết định quản trị một cách

nhanh chóng, hiệu quả là vô cùng cần thiết. Do tính đa dạng và phức tạp của các

hoạt động kinh doanh, các phần mềm kế toán trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả và

chính xác nhất giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin nhanh, an toàn, cung cấp các

báo cáo kế toán kịp thời, hiệu quả. Tuy nhiên để khai thác và phát huy hết những

tiện ích của công nghệ thông tin trong công tác kế toán đ i hỏi người sử dụng có

trình độ chuyên môn kế toán, hiểu biết các kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán một

cách thành thạo. Công nghệ hiện đại chắc chắn giúp nâng cao chất lượng thông tin

kế toán tại các công ty công ích nói chung và công ty công ích trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán cần được thực hiện

một cách hiệu quả theo đó đầu tư cho công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ

trong hoạt động kế toán cần phải cân đối giữa lợi ích mà công nghệ mang lại và chi

phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.

Như vậy để cung cấp được những thông tin có chất lượng đ i hỏi cần xử lý

thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng thời đảm bảo được tính bảo mật của

thông tin. Thực tế cho thấy độ chính xác của thông tin do phần mềm kế toán cung

cấp là rất cao, vì dữ liệu được cung cấp b ng phần mềm kế toán mang tính nhất

quán cao. Trong khi với công tác kế toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có

thể do nhiều kế toán viên ghi chép trên nhiều sổ sách theo bản chất nghiệp vụ phụ

trách, dễ dẫn đến trình trạng sai lệch dữ liệu trên các sổ sách khi tổng hợp lại, kéo

theo công tác kế toán tổng hợp sai lệch gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Phần mềm kế toán Misa, Fast và Bravo... được xem là những phần mềm

tương đối tốt hiện nay. Việc áp dụng các phần mềm kế toán chuyên dùng trong công

tác kế toán giúp doanh nghiệp xử lý tốt và ổn định hầu hết các nghiệp vụ phát sinh

của doanh nghiệp từ quỹ, ngân hàng, hàng tồn kho, tài sản cố định, công cụ dụng

cụ, giá thành, thuế, lương,…Cập nhật rất tốt và nhanh chóng luật, thông tư, nghị

định mới nhất ở các phiên bản tiếp theo của phần mềm, sổ sách chứng từ kế toán

cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành. Cho phép kết xuất báo cáo chính xác

đáp ứng nhanh chóng yêu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin, đặc

44

biệt việc doanh nghiệp có thể cung cấp một cách nhanh chóng, chính xác thông tin

cho các đối tượng sử dụng thông tin sẽ giúp quá trình ra quyết định của các đối

tượng này diễn ra thuân lợi, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán đi đôi với phát triển hệ

thống quản lý mật khẩu chặt chẽ. Trong nộp tờ khai thuế và nộp tiền thuế qua mạng,

khóa bí mật được tạo ra khi một người đăng ký sử dụng dịch vụ và được lưu trữ

trong một thiết bị phần cứng đặc biệt an toàn là Token hoặc SmartCard. Thiết bị này

là một máy tính thực sự với cấu trúc tinh vi, có đầy đủ CPU, RAM, bộ nhớ… bảo

đảm cho khóa bí mật được lưu trữ an toàn, không thể sao chép hay nhân bản được

và c ng không thể bị virus phá hỏng trong trường hợp người ta dùng mọi cách để

phá.

Do đó giả thuyết H3 được đưa ra: ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

2 2 4 Môi trường pháp lý

Trước đây, tiêu chí xác định DNCI quy định tại Nghị định 56/CP ngày

2/10/1996 của Chính phủ về DNNN hoạt động công ích không căn cứ vào mục tiêu,

nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Tiêu chí chủ yếu căn cứ vào lĩnh vực

hoạt động và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động công ích trong tổng doanh thu để xác

định loại DNCI (phải có ít nhất 70% doanh thu tính trên doanh thu thực tế trong 2

năm gần nhất từ hoạt động công ích thì mới được coi là DNCI). Quy định đó dẫn

đến bất hợp lý là: doanh thu c ng như tương quan giữa tỷ trọng doanh thu từ công

ích và doanh thu từ kinh doanh là yếu tố không ổn định, nó phụ thuộc vào nhu cầu

về khối lượng cung cấp của xã hội và giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ trong

từng thời kỳ.

Khắc phục tình trạng trên, Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của

Chính phủ đã quy định rõ danh mục SP, DVCI. Danh mục này không cố định mà

căn cứ vào tình hình thực tế, có thể điều chỉnh cho phù hợp.

Tình trạng tài chính không rõ ràng, minh bạch: qua nhiều giai đoạn thay đổi

giá và chế độ kế toán, thay đổi chính sách quản lý nên nhiều doanh nghiệp không

xác định được giá trị thực tế. Những can thiệp của các cơ quan quản lý khá sâu đã

45

làm cho tình hình tài chính các doanh nghiệp nói chung không lành mạnh, tạo sơ hở

cho một số cán bộ quản lý doanh nghiệp lợi dụng tham ô, tư lợi cá nhân gây thất

thoát lớn tài sản nhà nước.

Cơ chế tài chính còn nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế như: Quy định

nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp huy động vốn phải lập

phương án trình cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê chuẩn mới được

thực hiện. Thực tế, hiện nay c ng như một thời gian dài nữa, nhà nước chưa có điều

kiện để đầu tư đủ vốn cho DNCI. Vì vậy tất yếu doanh nghiệp phải huy động vốn để

đảm bảo hoạt động. Nếu cứ mỗi lần vay phải lập phương án trình duyệt mới thực

hiện thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Do đó việc doanh nghiệp vi phạm

chế độ (vượt rào) là điều không thể tránh khỏi.

Cơ chế tài chính hiện hành chưa phát huy mạnh mẽ tính chủ động trong hoạt

động và công tác hạch toán của doanh nghiệp. Do có nhiều ràng buộc trong công tác

quản lý, nhất là về vốn và tài sản nên không khuyến khích được doanh nghiệp đầu

tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Việc hạch toán tách bạch hoạt động kinh doanh và

hoạt động công ích cùng với cơ chế xử lý kết quả tài chính của hai loại hoạt động

khác nhau sẽ không khuyến khích doanh nghiệp hạch toán đúng và đủ chi phí, kết

quả hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.

Chính sách nhà nước quy định đối với các doanh nghiệp ngành GTCC được

nhà nước mua toàn bộ sản phẩm làm ra với đơn giá đủ bù đắp chi chí hợp lý, điều

đó thể hiện còn mang nặng tính bao cấp, xin - cho, không khuyến khích đối với

doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp phải sản xuất SP, DVCI theo giá,

khung giá, phí theo quy định của nhà nước nhưng khi nhà nước nâng mức lương tối

thiểu thì các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn c ng tăng theo

mức lương, đồng thời giá cả các yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp c ng

tăng; trong khi nguồn kinh phí trợ giá của nhà nước có hạn, không đủ cấp bù dẫn

đến doanh nghiệp mất vốn, thu nhập thực tế của người lao động giảm. Yêu cầu đặt

ra là cần phải nâng giá SP, DVCI lên để giảm mức độ cấp bù nhưng quy trình thẩm

định và ra quyết định điều chỉnh đơn giá rất phức tạp.

Nhà nước chưa mở rộng cho các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động

46

công ích. Chưa có quy chế đấu thầu chung cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp

SP, DVCI nên chưa thực hiện được việc cắt giảm chi phí hoạt động công ích (đến

nay mới chỉ có quy chế riêng cho hoạt động xã hội hóa vận tải hành khách b ng xe

buýt và xã hội hóa một phần thu gom, vận chuyển phế thải). Phần lớn DNCI chỉ chú

trọng đến việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao mà chưa quan tâm đến việc

giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng SP, DVCI. Đôi khi c n sử dụng cơ

sở vật chất, vốn được nhà nước giao làm nhiệm vụ công ích để kinh doanh ngoài

chức năng nh m thu lợi riêng.

Giả thuyết H4 được đưa ra là: Môi trường pháp lý có tác động đến chất

lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

2 2 5 Hệ thốn kiể s t nội bộ

Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh

sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành

viên trong tổ chức. Một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế phần nào sự thiếu

sót của các thủ tục kiểm soát đồng thời tạo văn hóa tốt trong nhận thức về chất

lượng thông tin kế toán.

Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không được thực hiện

trong đó có mục tiêu liên quan đến công tác kế toán, nâng cao chất lượng thông tin kế

toán nh m phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất cả các tổ chức, kể

các công ty công ích dù khác nhau về quy mô, cấu trúc, dịch vụ công cung cấp, đều

phải đối mặt với rủi ro ở nhiều mức độ. Rủi ro phát sinh từ các nguồn bên ngoài lẫn

bên trong của tổ chức. Đánh giá rủi ro nhất là rủi ro không tuân thủ các chuẩn mực,

chính sách, chế độ kế toán là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể

đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm

bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nh m đạt được các mục tiêu :

Khi đánh giá rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định các hành động cần phải thực thi để đối

phó với những rủi ro đe dọa tới việc đạt được mục tiêu của tổ chức.

Thông tin và truyền thông phải đảm bảo “phủ sóng” tới mọi bộ phận, phòng

ban và cá nhân trong công ty c ng như các đối tượng bên ngoài có liên quan. Nhất

47

là trong công tác kế toán, minh bạch thông tin kế toán cần truyền thông trong mọi

nhân viên nhất là nhân viên kế toán nâng cao ý thức.

Giám sát là một bộ phận của hệ thống HTKSNB, Giám sát có một vai trò

quan trọng, nó giúp HTKSNB luôn hoạt động hữu hiệu.

Thông tin kế toán được kiểm định bởi một hệ thống kiểm soát soát nội bộ

hữu hiệu sẽ nhận được sự tin cậy nhiều hơn bởi các đối tượng sử dụng thông tin bên

trong và bên ngoài công ty công ích – những đối tượng sử dụng các thông tin này để

đưa ra các quyết định kinh tế của mình.

Giả thuyết H5 được đưa ra là: sự hữu hiệu của HTKSNB tác động tích cực

đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

2 Mô hình hồi q y ảnh hưởn ủa nh n tố đến hất lư n thôn tin

kế t n ủa ôn ty ị h vụ ôn í h TP Hồ Chí Minh

Dựa trên nền tảng các nghiên cứu nước ngoài, trong nước về các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, tác giả đã đề xuất mô hình “Các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh” bao gồm các biến độc lập: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố

thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát

nội bộ.

Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:

CLTTKT = + NLCTD + MDCBTT + MDUDCN + MTPL +

HTKSNB+ ε

Trong đó:

CLTTKT: chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí

Minh

NLCTD: Nguồn nhân lực có trình độ

MDCBTT: mức độ công bố thông tin

MDUDCN: ứng dụng công nghệ thông tin

MTPL: môi trường pháp lý

HTKSNB: hệ thống kiểm soát nội bộ

48

ε: hệ số nhiễu.

: trọng số hồi quy.

3.2.4 Mô tả dữ liệu v hư n h th thập dữ liệu

Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ một số doanh

nghiệp và các cán bộ viên chức của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh

2 4 1 Phư n h họn mẫu

Trong nghiên cứu này bảng khảo sát được thiết kế với 5 nhân tố, mẫu được

chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác

suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu b ng

phương pháp thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này khá phổ biến. Điều này đồng

nghĩa với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận

được. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và

thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và kinh tế. Nhược điểm của phương

pháp là không tổng quát hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012).

Đối tượng khảo sát được thiết kế phù hợp với khung nghiên cứu đã được xác

định bao gồm các đối tượng có liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin kế toán

doanh nghiệp tại các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

 Về cơ cấu chuyên gia được lựa chọn để phỏng vấn:

(1) Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các trưởng phó phòng nghiệp vụ tại

các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

(2) Các nhà nghiên cứu và giảng dạy về kế toán.

 Về phạm vi khảo sát: Các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

 Công cụ thu thập dữ liệu: Phần giới thiệu và phần thảo luận gồm bảng các

câu hỏi.

 Phương pháp khảo sát: Trực tiếp phỏng vấn hoặc gởi phiếu khảo sát.

2 4 2 Kí h thước mẫu khảo sát

Để sử dụng EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, việc xác định kích thước mẫu

phù hợp là rất phức tạp nên thông thường dựa vào kinh nghiệm. Theo Hair và cộng

sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho r ng để sử dụng EFA, kích

49

thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100. Theo Tabachnick và Fidell (2007)

trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) thì kích thước mẫu trong phân tích hồi quy bội

phụ thuộc vào nhiều nhân tố ví dụ như mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của

phép kiểm định (power of the test), số lượng biến độc lập. Theo Green (1991) và

Tabachnick và Fidell (2007) trích trong Đinh Phi Hổ (2014, trang 46) thì quy mô

mẫu có thể được xác định theo công thức: n 50 + 8k, với k là số biến độc lập của

mô hình.

Trong nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 5 với 29 biến

quan sát. Như vậy số số mẫu tối thiếu của đề tài phải là n = 50 + *5 = 90. Đề tài sử

dụng 127 mẫu lớn hơn số mẫu tối thiểu là 90 do đó phù hợp cho nghiên cứu.

3.3 Công cụ phân tích và quy trình thu thập, xử lý dữ liệu

3.3.1 Công cụ phân tích dữ liệu

Sau khi có kết quả khảo sát, thực hiện việc xử lý dữ liệu b ng phương pháp

thống kê để xác định trọng số và tần suất của các nhân tố được chọn, kết quả khảo

sát định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, xử lý dữ liệu trên phầm mềm IBM SPSS

statistics 20 phân tích độ tin cậy của các nhân tố c ng như các tiêu chí đo lường

nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nh m lượng

hóa mức độ tác động của các nhân tố tới chất lượng thông tin kế toán của các công

ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

3.3.2 Quy trình thu thập dữ liệu

 Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp

Tiến hành nhận định, phân tích đánh giá thực trạng nh m: (1): Khẳng định

tính cấp thiết và định hướng nghiên cứu, (2) Kiểm định kết quả nghiên cứu thống

kê, (3) Phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân trên cơ sở đó đề xuất các giải

pháp.

 Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp

Các dữ liệu sơ cấp dùng trong phân tích được thực hiện thông qua việc thống

kê từ các phiếu khảo sát về định tính và định lượng. Chọn mẫu nghiên cứu, việc

thực hiện khảo sát định lượng được thực hiện dưới 3 hình thức (1) Trực tiếp, (2) Gửi

50

thư, (3) Qua email tùy theo mức độ thuận tiện của việc tiếp cận đối tượng khảo sát.

Trong đó chủ yếu là áp dụng hình thức trực tiếp đối với các đối tượng được khảo

sát.

3.3.3 Quy trình xử lý dữ liệu

 Đối với nghiên cứu định tính

Thông qua thảo luận với các chuyên gia (kèm phụ lục) để thu thập quan điểm

và ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán của các công ty

dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Các ý kiến thu thập được sẽ được phân loại và

tổng hợp qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

Đối với kết quả khảo sát, các phiếu khảo sát sẽ được kiểm tra, phân loại và

tính toán b ng phương pháp thống kê để xác định tần suất và tỷ lệ về ý kiến của các

đối tượng được khảo sát về các nhân tố đã được xác định.

 Đối với nghiên cứu định lượng

Dữ liệu thu thập qua bước nghiên cứu định lượng sẽ được xử lý trên phần

mềm IBM SPSS statistics 20 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố c ng như các

tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so

sánh nh m lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin

kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG

Trong chương 3 đề tài đã trình bày phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của

đề tài với các nội dung chính như sau:

Phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh

giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh. Trong đó biến phụ thuộc là chất lượng

thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, biến độc lập

là: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông tin, ứng dụng công nghệ

thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phương pháp định tính: Thông qua các câu hỏi tới nhóm thảo luận có liên

quan và nhiều đối tượng khác nh m khẳng định sự cần thiết của thang đo các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP

Hồ Chí Minh đồng thời giải thích các kết quả trong phương pháp định lượng.

Từ 2 phương pháp trên sẽ làm nền tảng để phân tích giá trị, đánh giá độ tin

cậy của thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và kiểm định các giả

thuyết được thực hiện ở các chương 4

52

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4 1 Ph n tí h v đ nh i độ tin cậy của than đ :

Như đã trình bày ở chương 2, đề tài có 6 thang đo cho 6 giả thuyết nghiên

cứu, các thang đo này được đánh giá thông qua phương pháp độ tin cậy thang đo

Cronbach’s alpha và phân tích dữ liệu theo phương pháp EFA để thang đo tốt nhất

cho nghiên cứu này với dữ liệu thu thập từ nghiên cứu chính thức.

Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước để loại bỏ các biến rác. Theo đó,

các biến quan sát có hệ số tương quan biến- tổng (item-total corelation) nhỏ hơn 0,3

sẽ bị loại và tiêu chuẩn thang đo khi Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên.

Sau khi đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích

nhân tố khám phá EFA để tìm thang đo tốt nhất cho nghiên cứu và nhân tố mới (nếu

có) với các tiêu chuẩn:

- Hệ số KMO (Kaiser- Mayer- Olkin) phải có giá trị trong khoảng 0.5 đến 1 thì

phân tích nhân tố mới thích hợp. Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett là Sig phải nhỏ

hơn hoặc b ng 0.05 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc).

- Hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc b ng 0.5 (Hair và cộng

sự).

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc b ng 50%,

ngoài ra đạt độ giá trị và ý nghĩa nội dung.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal component với

phép quay Varimax, điểm dừng khi trích nhân tố Eigenvalue lớn hơn 1. Phân tích

nhân tố được dùng để xây dựng thang đo lường các khía cạnh khác nhau của khái

niệm nghiên cứu, kiểm tra đơn khía cạnh của thang đo lường (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc 2005). Như vậy, phân tích nhân tố vừa giúp rút gọn tập hợp

nhiều biến quan sát thành một số biến tương đối ít đồng thời kiểm tra độ tin cậy của

các biến trong cùng một thang đo.

4.1.1. Đ nh i độ tin cậy than đ bằng hệ số Cronbach's alpha:

Kết quả tính toán Cronbach’s alpha 5 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc.

Các thang đo thể hiện b ng 33 biến quan sát bao gồm 29 biến độc lập và 4 biến phụ

thuộc. Sau khi kiểm tra độ tin cậy, loại các quan sát không đạt yêu cầu, các thang đo

53

đạt yêu cầu và có hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0.3 ta tiến hành phân tích EFA.

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đối với các nhân tố được tóm tắt như sau:

4.1.1.1. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “N ồn

nhân lự ó trình độ”

Thang đo nhân tố Nguồn nhân lực có trình độ có hệ số Cronbach’s alpha khá

cao 0.789. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3

và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.1) chỉ có Cronbach’s Alpha của

NLCTD 7, NLCTD 8 lần lượt là 0.807, 0.825 > 0.789 và NLCTD 7, NLCTD 8 có

hệ số tương quan biến tổng lần lượt là 0.192, 0.081 <0.3 nên tác giả loại 2 biến

NLCTD 7, NLCTD 8 .

Bảng 4.1. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nguồn nhân lự ó trình độ” (lần 1)

Cronbach's Số biến

Alpha

.789 8

Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

NLCTD 1 25.85 13.620 .685 .734

NLCTD 2 25.78 14.189 .619 .746

NLCTD 3 25.64 14.312 .591 .750

NLCTD 4 25.54 13.902 .571 .753

NLCTD 5 25.64 14.344 .543 .758

NLCTD 6 25.80 13.286 .702 .729

NLCTD 7 25.77 16.955 .192 .807

NLCTD 8 25.80 17.497 .081 .825

54

Bảng 4.2. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nguồn nhân lự ó trình độ” (lần 2)

Cronbach's Số biến

Alpha

.866 6

Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

NLCTD 1 18.61 11.461 .716 .834

NLCTD 2 18.54 12.155 .615 .851

NLCTD 3 18.40 12.131 .615 .851

NLCTD 4 18.30 11.386 .659 .844

NLCTD 5 18.40 11.734 .645 .846

NLCTD 6 18.57 11.200 .723 .832

Sau khi loại bỏ 2 biến NLCTD 7, NLCTD 8 kết quả nhân tố Nguồn nhân lực có

trình độ có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0. 66. Hệ số tương quan biến tổng của

các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6

(bảng 4.2). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy.

Do đó, 6 biến quan sát cho biến “Nguồn nhân lực có trình độ” đều giữ lại để phân

tích EFA

4.1.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ ứ độ

công bố thôn tin”

Thang đo nhân tố mức độ công bố thông tin có hệ số Cronbach’s alpha khá

cao 0.803. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3

và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.3). Điều này cho thấy các biến

quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, 6 biến quan sát cho biến “mức độ

công bố thông tin” đều giữ lại để phân tích EFA.

55

Bảng 4.3. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “mứ độ công bố thông tin”

Cronbach's Alpha Số biến

.803 6

Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

MDCBTT1 18.80 9.080 .586 .767

MDCBTT2 18.80 8.656 .638 .754

MDCBTT3 18.61 8.669 .583 .767

MDCBTT4 18.95 9.664 .451 .795

MDCBTT5 18.78 9.427 .500 .785

MDCBTT6 18.66 8.527 .599 .763

4.1.1.3. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ứng dụng

công nghệ thôn tin”

Thang đo nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin có hệ số Cronbach’s alpha

khá cao 0.729. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn

hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.4). Điều này cho thấy

các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho

biến “ứng dụng công nghệ thông tin” đều giữ lại để phân tích EFA.

Bảng 4.4. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ứng dụng công nghệ thông tin ”

Cronbach's Alpha Số biến

.729 4

Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

MDUDCN1 11.66 3.750 .445 .709

MDUDCN2 11.43 3.787 .487 .686

MDUDCN3 11.51 3.347 .546 .651

MDUDCN4 11.55 3.138 .601 .616

56

4.1.1.4. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ ôi

trườn h l ”

Thang đo nhân tố môi trường pháp lý có hệ số Cronbach’s alpha khá cao

0.803. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và

hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.5). Mặc dù Cronbach’s Alpha của

MTPL là 0. 04 > 0. 03 nhưng MTPL6 có hệ số tương quan biến tổng là 0.422> 0.3

nên tác giả vẫn giữ lại biến MTPL6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang

đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 6 biến quan sát cho biến “môi trường pháp lý” đều

giữ lại để phân tích EFA.

Bảng 4.5. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “ ôi trường pháp lý”

Cronbach's Alpha Số biến

.803 6

Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

MTPL1 18.13 8.291 .608 .762

MTPL2 18.10 8.188 .664 .749

MTPL3 18.17 8.208 .611 .761

MTPL4 18.17 8.266 .619 .759

MTPL5 18.18 9.086 .447 .797

MTPL6 18.14 9.027 .422 .804

4.1.1.5. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “hệ thống

kiểm soát nội”

Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhân tố hệ thống kiểm soát nội có

hệ số Cronbach’s alpha 0. 06. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố

này lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.6). Điều này cho

thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 5 biến quan sát

57

cho biến “hệ thống kiểm soát nội” đều giữ lại để phân tích EFA.

Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “hệ thống kiểm soát nội”

Cronbach's Alpha Số biến

.806 5

Biến quan Trung bình thang Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát đ nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

HTKSNB1 15.93 6.781 .535 .787

HTKSNB2 15.87 6.752 .609 .762

HTKSNB3 15.98 6.428 .673 .742

HTKSNB4 15.73 6.452 .685 .738

HTKSNB5 15.64 7.709 .459 .804

4.1.1.6. Kiể định hệ số tin cậy Cr nba h’s al ha h than đ biến “ hất

lư ng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”

Thang đo nhân tố chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công

ích TP. Hồ Chí Minh có hệ số Cronbach’s alpha là 0. 7 . Hệ số tương quan biến

tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều

lớn hơn 0.6 (bảng 4.7). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo

độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “chất lượng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” đều giữ lại để phân tích EFA.

58

Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo biến “chất lư ng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”

Cronbach's Alpha Số biến

.878 4

Biến quan Tr n bình than đ Phư n sai than Tư n q an Cronbach Alpha

sát nếu loại biến đ nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

CLTTKT1 11.19 4.535 .810 .814

CLTTKT2 11.30 5.195 .708 .855

CLTTKT3 11.44 5.010 .736 .844

CLTTKT4 11.14 5.123 .696 .859

Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha đã loại được

hai biến NLCTD7, NLCTD 8 và có 31 biến quan sát thuộc 6 nhân tố trên đều đạt về

hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan tổng nên được giữ lại để tiếp tục phân

tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang độ tin cậy

tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy, việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra

nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến quan sát để tìm ra thang độ

tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn và có thể việc loại bỏ biến ở bước

phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và được

nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu khác nhau.

4.1.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.1.2.1. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập

Như vậy từ 31 biến quan sát của 5 nhân tố của mô hình nghiên cứu đề xuất

được đưa vào phân tích EFA với kỳ vọng sẽ sau khi phân tích nhân tố thì vẫn giữ

được 5 nhân tố với số lượng biến quan sát rút gọn nhất của mô hình.

Các điều kiện kiểm tra như hệ số KMO đều đạt khá lớn và Sig. của Bartlett’s

Test đều nhỏ hơn 5% cho thấy các biến quan sát trong quá trình thực hiện phân tích

59

khám phá EFA đều hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Phương pháp trích trong phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích

nhân tố chính (principal component analysis) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1.

Điều này có nghĩa chỉ có những nhân tố trích ra có giá trị Eigenvaluve lớn hơn mới

được giữ lại trong mô hình phân tích.

Các tiêu chí khi loại biến quan sát trong quá trình phân tích khám phá bao

gồm: hệ số tải nhân tố không nhỏ hơn 50%, độ giá trị của hệ số tải biến quan sát

thuộc cùng nhiều nhân tố khi đang phân tích phải nhỏ hơn 0.3 (max – min < 0.3) và

độ ý nghĩa nội dung, nhưng chủ yếu bị loại là do hệ số tải và độ giá trị không đảm

bảo

Kết quả phân tích khám phá đúng như mong đợi, có 5 nhân tố được rút ra ở

ngay lần phân tích khám phá đầu tiên đó là: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ

công bố thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống

kiểm soát nội bộ. Tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng,

hệ số KMO = 0.901> 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05 (bảng 4.8), chứng tỏ phân tích nhân

tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích

nhân tố.

60

Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .901

Giá trị Chi-Square 1817.618

Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 351

Sig (p – value) .000

Bảng 4.9: Bảng phương sai trích

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Tích

lũy

Tí h lũy

Tí h lũy

Nhân

Phư n

hư n

Phư n

hư n

Phư n

hư n

tố

Tổng

sai trích

sai trích Tổng

sai trích

sai trích Tổng

sai trích

sai trích

1 10.778 39.918 39.918 10.778 39.918 39.918 5.544 20.532 20.532

2 2.232 8.266 48.184 2.232 8.266 48.184 3.392 12.563 33.095

3 1.340 4.962 53.146 1.340 4.962 53.146 3.253 12.050 45.145

4 1.281 4.743 57.889 1.281 4.743 57.889 2.838 10.512 55.657

5 1.046 3.874 61.763 1.046 3.874 61.763 1.649 6.106 61.763

6 .935 3.464 65.226

7 .837 3.099 68.325

8 .800 2.962 71.287

9 .753 2.788 74.075

10 .691 2.559 76.635

Bảng 4.9 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues = 1.046> 1.

Phương sai trích là 61,763%> 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích

Principal components và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến

quan sát (bảng 4. ). Điều này cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được

khả năng giải thích được 61,763% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

61

Bảng 4.10. Ma trận xoay Rotated Component Matrixa Thành phần quan

Biến sát 1 2 3 4 5

.715 .711 .685 .649 .643 .610

.689 .638 .605 .595 .559 .518

.799 .782 .730 .610 .601

.782 .692 .672 .587 .586 .565

MDCBTT 5 MDCBTT 1 MDCBTT 3 MDCBTT 2 MDCBTT 6 MDCBTT 4 MTPL3 MTPL5 MTPL4 MTPL6 MTPL1 MTPL2 HTKSNB3 HTKSNB4 HTKSNB2 HTKSNB1 HTKSNB5 NLCTD2 NLCTD 4 NLCTD 3 NLCTD 1 NLCTD 5 NLCTD 6 MDUDCN1 MDUDCN2 MDUDCN3 MDUDCN4 .755 .740 .671 .599

62

4.1.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộ “ hất lư ng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”

Trong bài nghiên cứu có 1 biến phụ thuộc “chất lượng thông tin kế toán của

các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh” với 4 biến quan sát, kết quả phân

tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng,

hệ số KMO = 0.811> 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0,5; giá trị trích

Eigenvalue = 2.929 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương sai trích đạt khá cao

73.235%. (bảng 4.11, 4.12)

Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .811

Giá trị Chi-Square 262.576 Mô hình kiểm Bậc tự do 6 traBartlett Sig (p – value) .000

Bảng 4.12: Phương sai trích

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích

Phư n Tí h lũy hư n Phư n Tí h lũy hư n

Nhân tố Tổng sai trích sai trích Tổng sai trích sai trích

1 2.929 73.235 73.235 2.929 73.235 73.235

2 .469 11.723 84.958

3 .357 8.925 93.883

4 .245 6.117 100.000

4.2. Ph n tí h tư n q an Pears n:

Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan cho biết tương quan

giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập c ng như tương quan giữa các biến độc

lập với nhau. Hệ số tương quan của việc tuân thủ với từng biến độc lập khá tương

63

đối. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập khá thấp, tuy nhiên ta vẫn phải xét vai

trò của các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc

Correlations

CLTTK NLCTD MDCB MDUD MTPL HTKS

T TT CN NB

Pearson 1 .883** .782** .843** .798** .562** Correlation CLTT

KT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

127 127 127 127 127 127

N Pearson 1 .774** .752** .839** .521** .883** NLC Correlation

TD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 127 127 127 127 127 127

Pearson .782** .774** 1 .658** .775** .357** MDC Correlation

BTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 127 127 127 127 127 127

Pearson .843** .752** .658** 1 .709** .465** MDU Correlation

DCN Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 127 127 127 127 127 127

Pearson .798** .839** .775** .709** 1 .469** MTP Correlation

L

Sig. (2-tailed) N .000 127 .000 127 .000 127 .000 127 127 .000 127

.562** .521** .357** .465** .469** 1 Pearson Correlation

HTK SNB Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 127 127 127 127 127 127

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

64

Kết quả phân tích tương quan cho biến phụ thuộc CLTTKT có hệ số Sig

= .000 < 5%, do vậy chỉ cả 5 biến độc lập NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL,

HTKSNB đều tương quan với biến phụ thuộc CLTTKT, và 5 biến độc lập này được

giữ lại để phân tích hồi quy.

4.3. Phân tích hồi quy

4.3.1.Phư n trình hồi quy tuyến tính

Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh và kết quả phân

tích EFA cho thấy các nhân tố: Nguồn nhân lực có trình độ, mức độ công bố thông

tin, ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ

Phương trình hồi quy:

CLTTKT = β1 NLCTD + β2 MDCBTT + β3 MDUDCN + β4 MTPL + β5 HTKSNB +

ε

Trong đó:

NLCTD: Nguồn nhân lực có trình độ

MDCBTT: mức độ công bố thông tin

MDUDCN: ứng dụng công nghệ thông tin

MTPL: môi trường pháp lý

HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

CLTTKT: chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP.

Hồ Chí Minh

ε: Hệ số nhiễu.

β: Hệ số hồi quy. Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R2=0,87). Hệ số R2

hiệu chỉnh (Adjusted Square) trong mô hình này là 0, 7 nghĩa là mô hình hồi quy

tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 7%. Điều này c ng có

nghĩa là có 7% sự biến thiên chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ

công ích TP. Hồ Chí Minh được giải thích chung bởi 5 biến độc lập trong mô hình.

65

Bảng 4.14: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình Model Summaryb

Hệ số R2 - hiệu Sai số chuẩn của Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh ước lượng

1 .935a .875 .870 .263

a. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB

b. Biến phụ thuộc: CLTTKT

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm

định này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các

biến độc lập hay không.

Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0

Kiểm định F và giá trị sig.

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong

mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa

mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.

Bảng 4.15: Bảng phân tích ANOVA ANOVAa

Tổng bình Bậc tự Trung bình Mô hình F Sig. phương do bình phương

Hồi quy 58.440 5 11.688 169.003 .000b

1 Phần dư 8.368 121 .069

Tổng 66.808 126

a. Biến phụ thuộc: CLTTKT

b. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB

Kết quả từ bảng 4.15, cho thấy giá trị Sig = .000(< 0.05) chứng tỏ r ng mô

hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào

đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều

66

này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến

phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi

của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có

thể sử dụng được.

Bảng 4.16: Bảng kết quả hồi quy

Coefficientsa

Hệ số hưa h ẩn Hệ số Thốn kê đa ộng

hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình Sig. tstat Sai số Hệ số Hệ số Beta Beta chuẩn Tolerance VIF

(Constant) -.954 .193 -4.952 .000

NLCTD .435 .075 .403 2.580 .000 .663 1.691

MDCBTT .234 .069 .189 2.417 .001 .637 1.964

MDUDCN .437 .062 .359 2.061 .000 .481 2.494

MTPL .006 .082 .004 2.069 .005 .547 2.043

HTKSNB .132 .044 .116 3.009 .003 .702 1.424

a. Biến phụ thuộc: CLTTKT

Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta thấy hệ số Sig của 5 nhân tố độc lập

NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB đều < 5% và hệ số phóng đại

phương sai VIF rất thấp (<2) điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không

xảy ra với các biến độc lập.

Phương trình hồi quy:

CLTTKT = 0,403 NLCTD+ 0,189 MDCBTT + 0,359 MDUDCN + 0,004 MTPL

+ 0,116 HTKSNB

Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng nhân tố độc lập đối với CLTTKT ta căn

cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có trọng số Beta chuẩn hóa càng

lớn có nghĩa là nhân tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Ta thấy, ở

67

phương trình hồi quy, trong 5 nhân tố ảnh hưởng CLTTKT thì nhân tố NLCTD ảnh

hưởng mạnh nhất đến CLTTKT với Beta = 0,403; nhân tố MDUDCN ảnh hưởng

mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.359; nhân tố MDCBTT ảnh hưởng mạnh thứ ba với

hệ số Beta = 0.189; nhân tố tiếp theo hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng thứ tư

với hệ số Beta = 0.116; nhân tố MTPL ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0,004.

4.4. Kiể định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy

4.4.1. Kiể định giả thuyết về n hĩa ủa các hệ số hồi quy.

Có 5 nhân tố được đề xuất trong mô hình, và có 5 nhân tố có mối quan hệ

tuyến tính với chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh. Vì vậy, cần thiết phải kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi

quy này để đi đến kết luận mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố trên.

Giả thuyết:

H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0

H1 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5≠ 0

Với mức ý nghĩa α = 5%

Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các hệ số hồi quy, trong Bảng 4.16, các giá

trị t tương ứng với sig < 0.05. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận r ng các biến

độc lập NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB có quan hệ tuyến tính

với biến phụ thuộc CLTTKT.

4.4.2. Kiể định giả thuyết về hư n sai ủa sai số khôn đổi

Có 6 nhân tố tương ứng với 5 biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc

CLTTKT. Tuy nhiên, để kiểm tra xem ước lượng của các hệ số hồi quy có đạt hiệu

quả không, kiểm định tương quan hạng Spearman được lựa chọn sử dụng với giả

thuyết sau :

Giả thuyết H0: Hệ số tương quan hạng của các biến NLCTD = MDCBTT =

MDUDCN = MTPL = HTKSNB = 0

Kiểm định Spearman cho mối tương quan giữa hai biến gồm 1 biến độc lập

lần lượt là NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, HTKSNB với phần dư (ký hiệu

biến "phandu”). Kết quả kiểm định cho thấy không thể bác bỏ được giả thuyết H0

do hệ số tương quan hạng của các biến NLCTD, MDCBTT, MDUDCN, MTPL,

68

HTKSNB lần lượt là 0. 71, 0.742, 0. 27, 0.755, 0.496. Đều có mức ý nghĩa lớn hơn

0.05. Điều này cho thấy phương sai của phần dư không thay đổi (Bảng 4.17).

Bảng 4.17: Kết quả phân tích tương quan Spearman giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc

Correlations

CLTT NLC MDC MDU MTPL HTKSN

KT TD BTT DCN B

Correlation 1.000 .871** .742** .827** .755** .496** Coefficient CLTT Sig. (2- . .000 .000 .000 .000 .000 KT tailed)

127 127 127 127 127 127 N

Correlation .871** 1.000 .715** .711** .783** .437** Coefficient NLC Sig. (2- .000 . .000 .000 .000 .000 TD tailed)

127 127 127 127 127 127 N Spearman's

rho Correlation .742** .715** 1.000 .605** .724** .281** Coefficient MDC Sig. (2- .000 .000 . .000 .000 .001 BTT tailed)

127 127 127 127 127 127 N

Correlation .827** .711** .605** 1.000 .634** .412** Coefficient MDU Sig. (2- .000 .000 .000 . .000 .000 DCN tailed)

127 127 127 127 127 127 N

69

Correlation .755** .783** .724** .634** 1.000 .373** Coefficient MTP Sig. (2- L .000 .000 .000 .000 . .000 tailed)

N 127 127 127 127 127 127

Correlation .496** .437** .281** .412** .373** 1.000 Coefficient HTK Sig. (2- SNB .000 .000 .001 .000 .000 . tailed)

N 127 127 127 127 127 127

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

4.4.3. Kiể định hiện tư n đa ộng tuyến

Cộng tuyến và trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ

với nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình

những thông tin giống nhau rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập đến

biến phụ thuộc. Nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá

trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém

ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta

phải tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai VIF

(Variance inflation factor- VIF).

Kết quả đo lường ta thấy độ chấp nhận của biến khá cao, tuy nhiên hệ số

phóng đại phương sai VIF rất thấp (<2), điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng

tuyến không xảy ra với các biến độc lập (bảng 4.16)

4.4.4. Kiể định về phân phối chuẩn của phần ư

Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi

phần dư có phân phối chuẩn với trung bình b ng 0 và phương sai không đổi. Cách

này thực hiện b ng cách xây dựng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot.

Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đường cong phân phối

70

chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,98 và Mean = 0

(phụ lục ), ta có thể kết luận r ng, giả thiết phân phối chuẩn có phần dư không bị vi

phạm. Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot của phần

dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có

thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

4.4.5. Kiể định về tính độc lập của phần ư

Đại lượng thống kê Durbin- Waston (d) có thể dùng để kiểm định tương quan

của các sai số liên quan.

Giả thuyết H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0.

Đại lượng d có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương

quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần b ng 2. Kết quả cho thấy d được chọn

rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 2.196

gần b ng 2) (bảng 4.18). Do vậy, giả định về tính độc lập của sai số không bị vi

phạm.

Bảng 4.18: Kết quả chạy Durbin-Watson

Mô Hệ số R2 - hiệu Sai số chuẩn Durbin-Watson Hệ sốR Hệ sốR2 hình chỉnh của ước lượng

1 .935a .875 .870 .263 2.196

a. Biến độc lập: NLCTD,MDCBTT,MDUDCN,MTPL,HTKSNB

b. Biến phụ thuộc: CLTTKT

4.5. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội

Kiểm tra các giả định sau:

- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

- Các phần dư có phân phối chuẩn.

- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.

Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng

Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

4.5.1. Kiể định giả định hư n sai ủa sai số (phần ư) khôn đổi

71

Bảng 4.19: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

Nh Lớn Trung Độ lệch N nhất nhất bình chuẩn

Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa -3.999 2.059 .000 1.000 127

Phần dư được chuẩn hóa -2.486 2.180 .000 .980 127

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Hình 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh

giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là

phương sai của phần dư không đổi.

4.5.2. Kiểm tra giả định các phần ư ó h n hối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng

sai mô hình, phương sai không phải là h ng số, số lượng các phần dư không đủ

nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).Biểu đồ tần số (Histogram,

Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra

giả định này.

72

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh

được kỳ vọng. C ng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi

phạm.

Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch

chuẩn Std. Dev = 0.9 ). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần

dư không bị vi phạm.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện

trong chương 4, tác giả đã chỉ ra r ng mô hình và các thang đo được sử dụng trong

nghiên cứu là có ý nghĩa. Kết quả của nghiên cứu nêu rõ: có 5 nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí

Minh. Mỗi một nhân tố có mức độ tác động đến chất lượng thông tin kế toán của

các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh khác nhau và được sắp xếp theo trật

tự từ cao xuống thấp như sau: Nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ

thông tin, mức độ công bố thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, môi trường pháp lý.

Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các định hướng, quan

điểm và giải pháp nh m nâng cao chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch

vụ công ích TP. Hồ Chí Minh.

74

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong tầm nhìn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020, TP. Hồ Chí Minh sẽ trở

thành một đô thị văn minh, hiện đại của khu vực với dân số trên 10 triệu người; phát

huy vai trò trung tâm lớn về văn hóa, khoa học - công nghệ, giáo dục, kinh tế và

giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn, thể chế KTTT định hướng XHCN được

thiết lập và vận hành thông suốt; hình thành rõ nét các yếu tố của kinh tế tri thức; đô

thị được cải tạo và xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại; hệ thống hạ tầng kỹ

thuật cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Dịch vụ chất lượng cao, trình

độ cao đóng vai tr trọng yếu trong nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hình thành mạng

lưới công nghiệp áp dụng công nghệ cao và phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái.

GDP bình quân đầu người dự kiến trên 6.000 USD/năm, mức sống nhân dân tăng

lên khoảng 3 lần so với hiện nay. TP. Hồ Chí Minh phấn đấu đi trước 5 năm, góp

phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.

Với quyết tâm ấy, riêng trong lĩnh vực hoạt động công ích, TP. Hồ Chí Minh cần

quán triệt tốt quan điểm phương hướng của Đảng và Nhà nước.

5.1 Nhữn q an điể v hư n hướn bản của nh nước phát triển công

ty công ích

Giai đoạn 1986-1990, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm

19 6) đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung,

trong đó có đổi mới DNNN. Đại hội chỉ rõ:"Phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm

cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán

kinh doanh XHCN, lập lại trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế." Tiếp tục

đường lối đổi mới kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã

chủ trương:"Khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, bảo

đảm kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực và ngành

then chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tập trung lực lượng củng cố

và phát triển những cơ sở trọng điểm, những cơ sở làm ăn có hiệu quả và có ý nghĩa

lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể

các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả năng vươn lên. Sắp xếp lại các liên hiệp

xí nghiệp, tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị

75

trường" và "khu vực quốc doanh phải được sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ

chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế

khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô của

Nhà nước".

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra, phương hướng của Đảng là:

khuyến khích nhân dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất

những SP, DVCI mà xã hội cần và pháp luật không cấm; chuyển từ cơ chế ứng vốn,

giao nhiệm vụ sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện SP, DVCI. Nhà nước

có chính sách ưu đãi đối với các SP, DVCI, không phân biệt loại hình doanh nghiệp,

thành phần kinh tế; Nhà nước cấp đủ vốn điều lệ cho DNCI; cơ chế quản lý lao

động, tiền lương và thu nhập đối với các DNCI được thực hiện trên cơ sở khối

lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Nhà nước giao đặt hàng; DNCI c ng

phải thực hiện hạch toán. Thúc đẩy việc xây dựng đồng bộ thể chế KTTT định

hướng XHCN; kiên quyết tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách để tiếp tục

giải phóng sức sản xuất. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nhất là cổ phần hóa mạnh hơn

nữa DNNN, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển

mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

khác… Nhà nước thực hiện phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu đối với SP, DVCI.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế khác đầu tư vào các hoạt động công ích và

dịch vụ công, tham gia nhiều hơn trong đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội...

Phương hướng của Chính phủ đối với công ty công ích: quán triệt phương hướng,

Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế nhà nước và DNCI, Chính phủ đã có

những chỉ đạo cụ thể, thiết thực, ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tại

phiên khai mạc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XI đã chỉ rõ: chuyển các hoạt động sự

nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ phù hợp với KTTT định hướng XHCN. Chế độ

của chúng ta luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi cơ bản của nhân dân.

Song việc thực hiện yêu cầu đó không thể chỉ dựa vào ngân sách Nhà nước, duy trì

bao cấp tràn lan mà phải chuyển sang cơ chế dịch vụ phù hợp với KTTT định

hướng XHCN với các nội dung chủ yếu sau :

- Nhà nước tăng cường sự quan tâm đối với các lĩnh vực phát huy nhân tố

76

con người, tiếp tục tăng vốn đầu tư và kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động dịch

vụ, tập trung cho một số mục tiêu ưu tiên như xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện

các chương trình quốc gia về phát triển giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn

hóa, thể dục thể thao, hỗ trợ cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, trợ

giúp cho những người thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo được hưởng

dịch vụ công...

- Các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu

của con người, phải hạch toán chi phí một cách đầy đủ (với mức lương thỏa đáng

cho những người làm việc tại cơ sở) và tự bù đắp chi phí; như vậy, phải thường

xuyên quan tâm giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng dịch vụ.

- Về bù đắp chi phí, có loại dịch vụ được Nhà nước đặt hàng hoặc giao

nhiệm vụ và thanh toán theo khối lượng công việc hoặc kết quả thực hiện công việc

(như giáo dục bậc phổ cập, giáo dục, y tế ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi,

nghiên cứu khoa học cơ bản,…). Các loại dịch vụ khác tự bù đắp một phần (còn

được Nhà nước cấp một phần kinh phí) hoặc tự bù đắp toàn bộ chi phí b ng việc thu

phí từ người sử dụng dịch vụ; mức phí được quy định theo cơ chế phi lợi nhuận, đủ

trang trải các chi phí cần thiết, xóa bỏ mọi khoản thu của người sử dụng dịch vụ

ngoài mức phí quy định. Người sử dụng dịch vụ được lựa chọn cơ sở dịch vụ theo

nhu cầu của mình, trả phí dịch vụ được công bố minh bạch, chấm dứt các khoản chi

ngầm. Người làm dịch vụ có chế độ lương thỏa đáng phải chăm lo làm tốt nhiệm

vụ, nêu cao đạo đức nghề nghiệp, không làm việc tắc trách và chấm dứt mọi sự sách

nhiễu.

- Việc đổi mới chế độ kinh phí phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý, bảo

đảm cho cơ sở dịch vụ công lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt

động dịch vụ, nhất là về tài chính và nhân sự, tồn tại và phát triển trong môi trường

cạnh tranh theo pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo thực hiện

đúng mục tiêu, nhiệm vụ của cơ sở công lập.

- Việc bổ sung chính sách và biện pháp trợ giúp cho người nghèo được tiến

hành trước một bước sẽ góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội cho việc chuyển

đổi các đơn vị sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ.

77

- Quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công lập đi liền

với việc đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội để

phát triển các lĩnh vực dịch vụ. Chính phủ sẽ bổ sung chính sách, mở rộng phạm vi

và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh các cơ sở dịch vụ ngoài công lập,

thu hút cả đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, trước hết là trong lĩnh vực đào

tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề và sản xuất dược phẩm, khám, chữa bệnh kỹ thuật

cao; quy định chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở ngoài công lập tự nguyện hoạt

động theo cơ chế phi lợi nhuận. Một số cơ sở dịch vụ công lập c ng có thể chuyển

thành công ty cổ phần hoặc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc

đẩy các cơ sở dịch vụ công lập và ngoài công lập phát triển và nâng cao chất lượng,

có những cơ sở đạt trình độ tiên tiến ở khu vực và thế giới; đồng thời xử lý nghiêm

minh các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật, chạy theo lợi nhuận mà đi chệch các

mục tiêu xã hội, trái đạo đức nghề nghiệp.

5.2 Kết luận

Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên

quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước đầu hình thành nên các thang đo

lựa chọn các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán gồm 05 nhân tố:

nguồn lực có trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ công bố

thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, và cuối cùng là môi trường pháp lý. Trong 5

nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng kiểm toán là

Nguồn lực có trình độ

( 0, 403) tiếp đến là Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ( 0, 359), Mức

độ công bố thông tin ( 0, 1 9), Hệ thống kiểm soát nội bộ ( 0, 116), và cuối

cùng là Môi trường pháp lý ( 0, 004).

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động

trực tiếp đến các nhân tố nh m có giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng thông

tin kế toán

78

5.3 Các giải pháp nâng cao đến chất lư ng thông tin kế toán của các công ty

dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh

5.3.1 Giải pháp về nâng cao về nâng cao nguồn nhân lự ó trình độ

Nhà nước cần có những quy định pháp lý phù hợp về quyền hạn và trách

nhiệm của nhân viên kế toán đồng thời có những biện pháp chế tài nghiêm khắc đối

với các trường hợp vi phạm, đặc biệt là những quy định liên quan đến kế toán

trưởng nh m nâng cao ý thức, tuân thủ pháp luật của các đối tượng này. Kết quả

nghiên cứu c ng cho thấy một trong những tiêu chuẩn cơ bản của kế toán trưởng là

phải có đạo đức nghề nghiệp. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, họ

có thể quyết định được mức độ trung thực của BCTC do đó khi họ có đạo đức thì

chất lượng TTKT chắc chắn sẽ được nâng lên. Một khi kế toán trưởng có thái độ

tích cực thì chắc chắn sẽ lan tỏa đến thái độ làm việc của các nhân viên kế toán.

Nhà nước cần quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm đối với thủ trưởng

của đơn vị trong việc cung cấp TTKT. Vì thủ trưởng đơn vị là người quyết định trực

tiếp việc đơn vị sẽ cung cấp thông tin theo chiều hướng nào, nên khi có chế tài

mạnh đối với những trường hợp vi phạm gian lận thông tin tài chính thì sẽ góp phần

nâng cao thái độ tích cực đối với chất lượng TTKT của thủ trưởng đơn vị. Từ đó, họ

sẽ có những chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích nhân viên cung cấp TTKT

có chất lượng.

Nhân viên kế toán có vai trò quan trọng đối với chất lượng TTKT vì họ là

những người trực tiếp tham gia vào tổ chức, vận hành công tác kế toán và tạo ra sản

phẩm là TTKT. Kết quả nghiên cứu c ng đã cho thấy yếu tố tiêu chuẩn cơ bản của

nhân viên kế toán có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng TTKT. Đồng thời khi

nhân viên kế toán đặc biệt là kế toán trưởng có năng lực tốt họ có thể tư vấn, hỗ trợ

cho thủ trưởng đơn vị cần làm gì để tạo ra TTKT có chất lượng. Vì vậy đơn vị cần

chú trọng nâng cao chất lượng của nhân viên kế toán thông qua việc tuyển dụng, bổ

nhiệm kế toán trưởng và kế toán viên phải hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn của nhân

viên kế toán. Công tác tổ chức tuyển dụng phải công khai, minh bạch và theo đúng

quy trình tuyển dụng.

79

Hệ thống pháp lý thường xuyên thay đổi do đó đ i hỏi nhân viên kế toán cần

không ngừng tự nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc đào tạo và cập nhật

kiến thức thường xuyên. Kế toán trưởng cần có trách nhiệm trong việc cập nhật, phổ

biến các chính sách, quy định mới, và chia sẻ kinh nghiệm với các nhân viên kế

toán. Đồng thời đơn vị nên có những chính sách để khuyến khích nhân viên kế toán

nâng cao trình độ chuyên môn, như tạo điều kiện về thời gian, chi phí, thực hiện tổ

chức đánh giá, kiểm tra năng lực nhân viên mỗi năm…

Mỗi nhân viên kế toán là một mắt xích quan trọng trong tổ chức HTTTKT,

đơn vị cần có chính sách luân chuyển vị trí công tác của các nhân viên kế toán để

mỗi nhân viên kế toán có thể hiểu và nắm vững nhiều công việc từ đó có thể hỗ trợ,

thay thế cho nhau khi cần thiết.

Đơn vị cần có những chính sách lương, khen thưởng phù hợp để có thể tuyển

dụng được những nhân viên kế toán có trình độ và năng lực c ng như nâng cao lòng

trung thành, gắn bó lâu dài của nhân viên đối với đơn vị. Điều này giúp giải quyết

được thực trạng đã đánh giá r ng nhân viên kế toán tại nhiều đơn vị còn thiếu kinh

nghiệm.

5.3.2. Giải pháp về nâng cao mứ độ ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác kế toán

Bên cạnh một số đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ

thông tin trong công tác kế toán, thực tế vẫn còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp vẫn

chưa quen với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc. Một trong những

nguyên nhân gây ra sự chậm trễ này là do trình độ về tin học của cán bộ kế toán còn

rất hạn chế, họ đã quen làm thủ công nay chuyển sang làm các thao tác trên máy

tính còn bỡ ngỡ, một số cán bộ kế toán do tuổi đã cao, rất ngại thay đổi cách làm

truyền thống.

Để khắc phục những tồn tại trên nh m góp phần đáp ứng yêu cầu công tác kế

toán c ng như tin học hoá công tác kế toán-thuế; nhóm tác giả đề ra một số giải

pháp như sau:

Thứ nhất, Doanh nghiệp nên sử dụng một phần mềm kế toán chuyên nghiệp và

trang bị hệ thống máy tính phù hợp đảm bảo cho hoạt động kế toán tại đơn vị;

80

Thứ hai, Có kế hoạch đào tạo các cán bộ làm công tác tài chính, kế toán, thuế

sử dụng thành thạo và áp dụng tin học trong công tác quản lý tài chính;

Thứ ba, Để đáp ứng cho việc tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định, ngoài

việc nộp báo cáo tài chính theo truyền thống b ng mẫu biểu, b ng giấy sẽ thêm hình

thức truyền các báo cáo qua mạng.

5.3.3 Giải pháp về nâng cao mứ độ công bố thông tin trong công tác kế

toán

Để nâng cao công bố thông tin của doanh nghiệp cần có sự kết hợp làm việc giữa

doanh nghiệp và cơ quan ban ngành. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp nh m

nâng cao mức độ công bố thông tin doanh nghiệp như sau:

- Cụ thể hoá các quy định về yêu cầu công bố thông tin doanh nghiệp để doanh

nghiệp hiểu rõ đồng thời thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những quy định về công

bố thông tin.

- Tạo ra khung pháp lý chung, thống nhất về việc công bố thông tin hoạt động của

doanh nghiệp.

- Chuẩn hóa các mẫu biểu và nội dung thông tin cần công bố công khai của doanh

nghiệp.

- Xác lập quy trình và làm rõ quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc

thực hiện công bố công khai các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp; giám sát

việc công bố các thông tin đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công khai và minh bạch

của thông tin công bố.

- Quy định việc công bố thông tin của doanh nghiệp phải được xây dựng trên

nguyên tắc hệ thống hóa và đảm bảo tính kế thừa các văn bản quy phạm pháp luật

hiện có về công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng thời không tạo thêm gánh

nặng cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các báo cáo phục

vụ công tác công bố thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.

5.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ

Tăng cường và đổi mới quản lý nội bộ DNCI phải thực hiện theo hướng:

hoàn thành đúng số lượng, chất lượng, thời hạn với hiệu quả xã hội và hiệu quả sản

xuất kinh doanh cao các nhiệm vụ kế hoạch hoặc đơn hàng Nhà nước giao. Thực

81

hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, tính toán đầy đủ chính xác các chi phí cho hoạt

động công ích và hoạt động kinh doanh; xây dựng và thực hiện các định mức kinh

tế kỹ thuật, định mức lao động; nâng cao kỷ luật lao động và năng suất lao động.

Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch hoặc đơn hàng Nhà nước giao cho

cần tận dụng năng lực sản xuất sẵn có để tiến hành hoạt động kinh doanh, nâng cao

năng lực thiết bị và giảm hao m n vô hình. Hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu lao động

và quỹ tiền lương được duyệt, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy chế trả

lương cho người lao động gắn với kết quả hoàn thành nhiệm vụ.

+ Xây dựng những tiêu chí đánh giá về kết quả hoạt động của KSNB: Các

chỉ tiêu truyền thống để đánh giá kết quả hoạt động này như các biên bản, kết luận

được công bố, các sai phạm được phát hiện, hay các kiến nghị trong từng cuộc kiểm

tra...c n mang tính định tính. Do đó, những kết quả đem lại c n hạn chế trong việc

đo lường trực tiếp cho quản lý rủi ro, hay tăng cường tính tuân thủ,... Chính vì thế,

các doanh nghiệp hiện nay nên tích cực xây dựng một loạt các tiêu chí để đánh giá

về mức độ thực hiện tuân thủ nghĩa vụ về thuế.

+ Hoàn thiện quy trình và phương pháp KSNB: Hiện nay, các cuộc kiểm tra

của KSNB mới chủ yếu hướng tới tính tuân thủ, sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ mà

chưa chú trọng vào việc đánh giá các rủi ro và sự phù hợp của các thủ tục kiểm soát

của đơn vị. Do đó, hoàn thiện quy trình và phương pháp KSNB nh m xác định rõ vị

trí, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ kiểm soát và nâng cao chất lượng các cuộc

kiểm tra.

+ Thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ

sung kịp thời cho phù hợp và tuân thủ các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh

doanh.

+ Minh bạch thông tin và thực hiện các kênh thông tin trong nội bộ và với

bên ngoài hiệu quả

Các doanh nghiệp phải công khai thông tin cả trong nội bộ và cho bên ngoài,

đồng thời phải thực hiện tốt việc truyền đạt thông tin và nhận thông tin phản hồi

nh m giúp cho việc kiểm soát hiệu quả và nâng cao uy tín của doanh nghiệp b ng

cách:

82

 Xây dựng Website để quảng bá hình ảnh và toàn bộ thông tin cần thiết

của doanh nghiệp trên đó. Đặc biệt luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất về

doanh nghiệp, nhất là các thông tin về những giải thưởng, danh hiệu mà doanh

nghiệp đã đạt được.

 Công khai trên báo, tạp chí, Website các thông tin trên báo cáo tài

chính. Đảm bảo các thông tin cung cấp là chính xác, trung thực, tăng sự tin tưởng

của bên ngoài, của khách hàng, cơ quan thuế.

 Phổ biến các văn bản quy định chính sách, thông tư, nghị định về

quản lý, hành thu và kiểm soát thuế để tất cả cán bộ nhân viên kế toán hiểu rõ và

thực thi chúng.

 Tổ chức đào tạo nghiệp vụ và phổ biến các quy định, chính sách thuế.

Việc phổ biến tất cả các quy định, quy trình, chính sách thuế của cho nhân viên giúp

họ nắm rõ thông tin, hiểu rõ công việc của mình làm và có định hướng phấn đấu

cho tương lai, góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt cho nhân viên.

+ Tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ

Các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng quy trình giám sát thường xuyên,

liên tục kết hợp với giám sát định kỳ được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ nh m đưa

ra các đánh giá độc lập, khách quan đối với HTKSNB.

5.3.5 Giải pháp về ôi trường pháp lý

Hiện nay DNCI có các khoản thu từ các hoạt động công ích theo khung giá,

phí do Nhà nước quy định thường không bù đắp đủ chi phí. Vì vậy các DNCI đang

thực hiện cơ chế Nhà nước cấp bù phần thiếu hụt. Thực hiện cơ chế này không

khuyến khích doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành và hạn chế khả năng chủ động về

mặt tài chính của doanh nghiệp. Để khuyến khích doanh nghiệp phấn đấu hạ giá

thành, nâng cao chất lượng SP, DVCI, tăng quyền chủ động về tài chính cho doanh

nghiệp và nâng cao hiệu quả công ích ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã

hội, Nhà nước cần tổ chức đấu thầu để lựa chọn các doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế khác nhau có khả năng thực hiện sản xuất, cung ứng SP, DVCI với chất

lượng tốt và giá thành hạ hoặc mức hỗ trợ thấp nhất. Đồng thời, Nhà nước phải tổ

chức tốt việc đảm bảo tài chính, quyết toán và kiểm tra, giám sát chất lượng SP,

83

DVCI. Như vậy, Nhà nước vừa đạt hiệu quả kinh tế (giá thành hạ hoặc mức hỗ trợ

thấp) và hiệu quả xã hội (bảo đảm cung ứng SP, DVCI). Bổ sung, hoàn thiện một số

chính sách đối với doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI. Cần sắp xếp các

hoạt động công ích và các doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI vào danh

mục ưu đãi đầu tư. Các hoạt động công ích và doanh nghiệp tham gia cung ứng các

SP, DVCI được hưởng ưu đãi về các loại thuế, tiền thuê đất, tín dụng đặc biệt là đối

với các doanh nghiệp đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.

Doanh nghiệp có thể được vay vốn ưu đãi với lãi suất áp dụng cho những dự án đầu

tư được khuyến khích đầu tư từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ đầu tư xây dựng hạ

tầng của địa phương khi doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất.

Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư tạo lập tài sản và quyền quản lý tài sản

phục vụ mục tiêu hoạt động công ích. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư tạo lập các

tài sản là hạ tầng, cơ sở ban đầu và giao hoặc đấu thầu quản lý. Nên phân thành hai

loại tài sản: tài sản do nhà nước đầu tư, giao hoặc đấu thầu quản lý thì các doanh

nghiệp được giao hoặc thắng thầu chỉ có quyền quản lý theo những điều kiện do

Nhà nước quy định và hưởng phí quản lý. Tài sản do doanh nghiệp tự đầu tư thì

doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích các

doanh nghiệp tự huy động vốn đầu tư loại tài sản này.

Từng bước chuyển từ cơ chế nhà nước là người duy nhất bao tiêu các SP,

DVCI thuộc loại HHCC không thuần túy, hàng hóa khuyến dụng sang cơ chế người

trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng các dịch vụ, các tiện ích công cộng phải trả phí

dịch vụ cho doanh nghiệp cung cấp. Đó vừa là điều kiện, vừa là những yêu cầu mới

đối với các doanh nghiệp tham gia cung cấp SP, DVCI, buộc họ phải tự hoàn thiện

hơn trong việc cung cấp đủ số lượng, chất lượng tốt và đồng bộ các sản phẩm của

mình. Đây là giải pháp góp phần cùng các cơ chế khác thúc đẩy quá trình thực hiện

chủ trương từng bước xã hội hóa các hoạt động cung cấp SP, DVCI thuộc loại công

cộng không thuần túy có chi phí loại trừ không cao, hàng hóa khuyến dụng. Đây sẽ

là bước chuyển đổi quan trọng, làm thay đổi tư duy của người cung cấp c ng như

người hưởng dịch vụ và c ng là điều kiện quan trọng, không thể thiếu để thu hút các

nguồn đầu tư toàn xã hội vào lĩnh vực này. Mặt khác, việc nhà nước không phải trả

84

các chi phí cho những dịch vụ này sẽ tăng thêm khả năng cung cấp vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước cho các hoạt động quan trọng khác. Người mua SP, DVCI phải

trả các chi phí cho người cung cấp sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào nhà nước, hạn

chế tình trạng doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong việc cung cấp đủ với chất

lượng tốt và đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của mình.

5.4 Kiến nghị với q an q ản l nh nước

5.5. Hạn chế của đề t i v hướng nghiên cứu mở rộng

5.5.1 Hạn chế của đề tài:

C ng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này c ng có nhiều hạn chế:

Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại diện hết

cho các các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, ngoài ra còn hạn chế về số

lượng mẫu nhỏ nên tính tổng quát của đề tài chưa cao.

Thứ hai, đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu mới dừng lại

ở một số yếu tố là: Nguồn nhân lực có trình độ, ứng dụng công nghệ thông tin, môi

trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ.

Thứ ba, do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh

hưởng c n không đầy đủ và các thang đo c n chưa phù hợp.

5 5 2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế của đề tài, nhóm tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp

theo như sau:

- Các nghiên cứu sau cần nghiên cứu mở rộng các yếu tố khác ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh để

có phân tích đánh giá tổng quát hơn về sự tác động giữa chúng.

- Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tìm hiểu đầy đủ hơn nữa các mô hình lý

thuyết để phân tích các nhân tố đầy đủ và xây dựng thang đo hoàn thiện hơn có độ

tin cậy cao hơn.

- Mở rộng mẫu nghiên cứu để việc nghiên cứu đáng tin cậy hơn.

85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương này đưa ra kết luận về nghiên cứu và kiến nghị một số giải pháp

nh m cải thiện chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ

Chí Minh trong đó sắp xếp thứ tự theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp. Từ đó

đưa ra các kiến nghị tập trung vào các giải pháp đối với nguồn nhân lực có trình độ,

ứng dụng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên

cạnh đó đề tài c ng nêu ra những phương hướng của Đảng và Nhà nước về phát

triển kinh tế Nhà nước và công ty công ích, những quan điểm cơ bản về phát triển

công ty công ích. Phần cuối chương đã trình bày các hạn chế của đề tài này và

hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Bích Liên, 2012.Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng TTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP)”.

Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

2. Nguyễn Thị Hồng Nga, 2014. Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT.

3. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Abdallah, A. A. J. 2013. The impact of using accounting information systems on the

quality of financial statements submitted to the income and sales tax department in Jordan.

European Scientific Journal, 1, 41-48.

2. Ahire, S. L., Golhar, D. Y. & Waller, M. A. 1996. Development and validation of

TQM implementation constructs. Decision Sciences, 27, 23-56.

3. Anderson, J. C., Rungtusanatham, M., Schroeder, R. G. & Devaraj, S. 1995. A path

analytic model of a theory of quality management underlying the deming management

method: preminary empirical findungs. Decision Sciences, 26(5), 637-658.

4. Ang, C. L., Davies, M. A., Finlay, P.N. 2001. An empirical model of it usage in the

Malaysian public sector. Journal Of Strategic Information Systems, 10, 159-174. 5. Baltzan, P. 2012. Business Driven Information Systems. 3rded. New York: McGraw-

Hill.

6. Behara, R. S. & Gundersen, D. E. 2001. Analysis of quality management practices in

services. International Journal Of Quality And Reliability Management, 18(6), 584-

603.

7. Black, S. A & Porter, L. J. 1996. Identification of the critical factors of TQM.

Decision Sciences, 27, 1-21. 8. Bodnar, G. H. & Hopwood, W. S. 2010. Accounting Information Systems. 9thed.

USA: Pearson Education.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh/Chị và Quý đơn vị được khảo sát

Tôi tên là Hoàng Mộng Ngọc. Hiện tại, tôi đang là học viên cao học chuyên

ngành Kế toán thuộc trường Đại học Công nghệ TP.HCM và đang thực hiện Luận văn

thạc sĩ với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các

công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh”

Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu giúp tôi trả lời một số câu hỏi để

tôi có được cơ sở phù hợp cho phần trình bày thực trạng và giải pháp trong Luận văn

nghiên cứu. Câu trả lời của Anh/Chị chỉ nh m mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông

tin cá nhân đều được bảo mật.

Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của chính

Anh/Chị về từng vấn đề được nêu ra dưới đây.

Phần 1 – Thông tin chung

Họ và tên : …………………………Giới tính  Nam  Nữ

Công ty đang làm việc:…………………………………………...

……………………………………………………………………………….

Phần 2 - Nội dung khảo sát về các yếu tố ảnh hưởn đến chất lư ng thông tin kế

toán của các công ty dịch vụ công ích TP. Hồ Chí Minh

(1) Rất không đồng ý (2) Khôngđồngý (3) Bình thường

(4) Đồng ý (5) Rất đồng ý

Chỉ tiêu Mứ độ đồng ý STT

Các nhân tố ảnh hưởn đến CLKT

I Nguồn nhân lự ó trình độ (NLCTD)

Nhân viên kế toán được đào tạo chuyên môn về kế toán 1 2 3 4 5 1

2 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm làm kế toán 1 2 3 4 5

3 Nhân viên kế toán có đạo đức nghề nghiệp 1 2 3 4 5

Nhân viên kế toán được huấn luyện khi đơn vị cài đặt hoặc 4 1 2 3 4 5 nâng cấp hệ thống thông tin kế toán

Nhân viên kế toán được cập nhật kiến thức khi có những thay 5 1 2 3 4 5 đổi về chính sách pháp luật liên quan đến kế toán

Công ty công ích trên địa bàn thành phố có khuyến khích

6 người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng 1 2 3 4 5

năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tư

Công tác tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý thực hiện 7 1 2 3 4 5 được quy chế, thi tuyển cán bộ công chức

Nhà quản lý, kế toán trưởng nhận thức rõ trách nhiệm trong

thông tin kế toán cung cấp, có ý thức, trách nhiệm, đạo đức 8 1 2 3 4 5 trong cung cấp các thông tin kế toán cho các đối tượng sử

dụng thông tin

II Mứ độ công bố thông tin (MDCBTT)

1 2 3 4 5 Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời 9 theo quy định của pháp luật

1 2 3 4 5 Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp

luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông

10 tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty

phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được

uỷ quyền công bố thông tin công bố

Thường xuyên cập nhật thông tin của doanh nghiệp trên 1 2 3 4 5

các trang web công bố thông tin doanh nghiệp, kịp thời

11 phát hiện những trường hợp những trang web này bị lỗi,

không kịp cập nhật thông tin của doanh nghiệp mỗi khi có

sự thay đổi

1 2 3 4 5 Đơn vị kế toán ý thức được r ng công bố thông tin kế toán

theo đúng quy định của cơ quan thuế là một trong những

12 nhân tố góp phần đẩy nhanh quá trình kiểm soát của cơ

quan thuế mỗi khi có quyết định thanh tra, kiểm tra, giúp

doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, và các chi phí liên quan

Phương tiện và hình thức để doanh nghiệp công bố thông 1 2 3 4 5

13 tin đa dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu

điện tử

1 2 3 4 5 Thông tin đã công bố doanh nghiệp có trách nhiệm bảo 14 quản, lưu giữ thông tin theo quy định

III Ứng dụng công nghệ thông tin (MDUDCN)

Thiết bị phần cứng được trang bị phù hợp với nhu cầu sử 1 2 3 4 5 15 dụng

1 2 3 4 5 16 Phần mềm kế toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng

1 2 3 4 5 17 Phần mềm kế toán có thiết kế linh hoạt

1 2 3 4 5 18 Hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng

IV Môi trường pháp lý (MTPL)

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 1 2 3 4 5 19 ban hành chặt chẽ

1 2 3 4 5 Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 20 ban hành ổn định trong thời gian nhất định

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị được 1 2 3 4 5 21 ban hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn

Chính phủ đã quy định rõ danh mục sản phẩm, dịch vụ 1 2 3 4 5 22 công ích

Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn đã cho phép 1 2 3 4 5

các công ty công ích được sử dụng các nguồn lực được 23 giao để tổ chức kinh doanh và hạch toán hoạt động kinh

doanh

Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ công tác duy tu, duy 1 2 3 4 5

24 trì đủ trang trải cho các khoản chi phí để đảm bảo chất

lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng

V Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)

Xây dựng một môi trường kiểm soát chú trọng đến sự liêm 1 2 3 4 5

25 chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ

ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi

1 2 3 4 5 Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.

Doanh nghiêp liên tục thực hiện quá trình nhận dạng, phân 26 tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được

các mục tiêu của tổ chức

Các quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn bản 1 2 3 4 5

27 hoá rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ

chức

1 2 3 4 5 Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại b ng văn bản.

Bất kỳ thành viên nào của tổ chức c ng phải tuân thủ hệ 28 thống kiểm soát nội bộ. Quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm

tra và giám sát

Định kỳ kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp 1 2 3 4 5 29 kiêm soát nội bộ

Chất lư n thôn tin kế t n ủa ôn ty ị h vụ VI ôn í h TP Hồ Chí Minh (CLTTKT)

1 2 3 4 5 Người sử dụng thông tin trên BCTC có thể hiểu được ý nghĩa 1 chung của thông tin

1 2 3 4 5 2 Thông tin trên BCTC hữu ích cho việc ra quyết định

Thông tin trình bày trên BCTC có thể vượt qua các quy định 1 2 3 4 5

3 pháp lý để phản ánh hợp lý bản chất của các sự kiện và

nghiệp vụ Thông tin trên BCTC của đơn vị ở những thời điểm khác 1 2 3 4 5 4 nhau có thể so sánh được với nhau

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo

sát.

PHỤ LỤC 2: Kết quả nghiên cứu

Case Processing Summary

N

%

Valid

127

100.0

Excludeda

0

.0

Cases

Total

127

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.789

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Item-Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

NLCT

25.85

13.620

.685

.734

D1

NLCT

25.78

14.189

.619

.746

D 2

NLCT

25.64

14.312

.591

.750

D 3

NLCT

25.54

13.902

.571

.753

D 4

NLCT

25.64

14.344

.543

.758

D 5

NLCT

25.80

13.286

.702

.729

D 6

NLCT

25.77

16.955

.192

.807

D 7

NLCT

25.80

17.497

.081

.825

D 8

Case Processing Summary

N

%

Valid

127

100.0

Excludeda

0

.0

Cases

Total

127

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.866

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Item-Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

NLCT

18.61

11.461

.716

.834

D 1

NLCT

18.54

12.155

.615

.851

D 2

NLCT

18.40

12.131

.615

.851

D 3

NLCT

18.30

11.386

.659

.844

D 4

NLCT

18.40

11.734

.645

.846

D 5

NLCT

18.57

11.200

.723

.832

D 6

Case Processing Summary

%

N

100.0

Valid

127

.0

Cases

Excludeda

0

100.0

Total

127

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.729

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Item-Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

MDU

11.66

3.750

.445

.709

DCN

1

MDU

11.43

3.787

.487

.686

DCN2

MDU

11.51

3.347

.546

.651

DCN3

MDU

11.55

3.138

.601

.616

DCN4

Case Processing Summary

N

%

Valid

127

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

127

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.803

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale Variance

Corrected

Cronbach's

if Item

if Item Deleted

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Correlation

Deleted

MTPL1

18.13

8.291

.608

.762

MTPL2

18.10

8.188

.664

.749

MTPL3

18.17

8.208

.611

.761

MTPL4

18.17

8.266

.619

.759

MTPL5

18.18

9.086

.447

.797

MTPL6

18.14

9.027

.422

.804

Scale: ALL VARIABLES

Case Processing Summary

N

%

Valid

127

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

127

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.806

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Item-Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

HTKS

15.93

6.781

.535

.787

NB1

HTKS

15.87

6.752

.609

.762

NB2

HTKS

15.98

6.428

.673

.742

NB3

HTKS

15.73

6.452

.685

.738

NB4

HTKS

15.64

7.709

.459

.804

NB5

Case Processing Summary

N

%

Valid

127

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

127

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.878

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

CLTTKT1

11.19

4.535

.810

.814

CLTTKT2

11.30

5.195

.708

.855

CLTTKT3

11.44

5.010

.736

.844

CLTTKT4

11.14

5.123

.696

.859

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.901

Approx. Chi-Square

1817.618

Bartlett's Test of Sphericity

Df

351

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

.648

1.000

NLCTD 1

.746

1.000

NLCTD 2

.706

1.000

NLCTD 3

.730

1.000

NLCTD 4

.606

1.000

NLCTD 5

.646

1.000

NLCTD 6

.618

1.000

MDCBTT1

.625

1.000

MDCBTT2

.604

1.000

MDCBTT3

.459

1.000

MDCBTT4

.551

1.000

MDCBTT5

.604

1.000

MDCBTT6

.700

1.000

MDUDCN1

.668

1.000

MDUDCN2

.600

1.000

MDUDCN3

.628

1.000

MDUDCN4

.655

1.000

MTPL1

.614

1.000

MTPL2

MTPL3

1.000

.595

MTPL4

1.000

.563

MTPL5

1.000

.494

MTPL6

1.000

.508

HTKSNB1

1.000

.517

HTKSNB2

1.000

.624

HTKSNB3

1.000

.700

HTKSNB4

1.000

.694

HTKSNB5

1.000

.571

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative % Total % of

Cumulative % Total % of

Cumulative %

Variance

Variance

Variance

10.778

39.918

39.918 10.778

39.918

39.918 5.544

20.532

20.532

1

2.232

8.266

48.184 2.232

8.266

48.184 3.392

12.563

33.095

2

1.340

4.962

53.146 1.340

4.962

53.146 3.253

12.050

45.145

3

1.281

4.743

57.889 1.281

4.743

57.889 2.838

10.512

55.657

4

1.046

3.874

61.763 1.046

3.874

61.763 1.649

6.106

61.763

5

.935

3.464

65.226

6

.837

3.099

68.325

7

.800

2.962

71.287

8

.753

2.788

74.075

9

.691

2.559

76.635

10

.624

2.312

78.946

11

.604

2.235

81.182

12

.534

1.978

83.160

13

.504

1.868

85.028

14

.467

1.728

86.756

15

.445

1.648

88.403

16

.420

1.557

89.960

17

.404

1.495

91.455

18

.371

1.373

92.828

19

.337

1.249

94.077

20

.302

1.119

95.196

21

.289

1.069

96.265

22

.269

.996

97.261

23

.222

.822

98.083

24

.197

.731

98.814

25

.188

.697

99.511

26

.132

.489

100.000

27

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.811

NLCTD 4

.799

NLCTD 6

.774

MDUDCN4

.744

NLCTD 5

.744

MTPL2

.733

NLCTD 1

.731

MTPL1

.720

MDCBTT2

.715

MDUDCN3

.702

MTPL4

.688

MDCBTT1

.670

MTPL3

.666

MDCBTT3

.648

NLCTD 3

.638

MDCBTT6

.634

NLCTD 2

-.536

.531

MTPL6

.530

MTPL5

MDCBTT5

MDCBTT4

HTKSNB5

.663

HTKSNB4

.614

HTKSNB3

.520

HTKSNB1

HTKSNB2

MDUDCN2

.617

MDUDCN1

.532

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.715

MDCBTT5

.711

MDCBTT1

.685

MDCBTT3

.649

MDCBTT2

.643

MDCBTT6

.610

MDCBTT4

.689

MTPL3

.638

MTPL5

.605

MTPL4

.595

MTPL6

.559

MTPL1

.518

MTPL2

HTKSNB3

.799

HTKSNB4

.782

HTKSNB2

.730

HTKSNB1

.610

HTKSNB5

.601

NLCTD 2

.782

NLCTD 4

.692

NLCTD 3

.672

NLCTD 1

.587

NLCTD 5

.586

NLCTD 6

.565

MDUDCN1

.755

MDUDCN2

.740

MDUDCN3

.671

MDUDCN4

.599

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

.441

.669

.369

.406

.237

1

-.522

-.033

.839

-.060

-.139

2

.665

-.631

.392

-.064

.046

3

.112

.282

.079

-.874

.370

4

-.281

-.269

-.021

.250

.886

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.811

Approx. Chi-Square

262.576

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

1.000

.814

CLTTKT1

1.000

.700

CLTTKT2

1.000

.732

CLTTKT3

1.000

.684

CLTTKT4

Extraction Method: Principal Component Analysis

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.929

73.235

73.235

2.929

73.235

73.235

2

.469

11.723

84.958

3

.357

8.925

93.883

4

.245

6.117

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

CLTTKT1

.902

CLTTKT3

.855

CLTTKT2

.836

CLTTKT4

.827

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Rotated Component Matrixa

a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.

Correlations

CLTTKT NLCTD MDCBT

MDUDC

MTPL HTKSNB

T

N

Pearson Correlation

1

.883**

.782**

.843**

.798**

.562**

CLTTKT

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

Pearson Correlation

1

127 .883**

127 .774**

127 .752**

127 .839**

127 .521**

NLCTD

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

Pearson Correlation

127 .774**

127 .782**

1

127 .658**

127 .775**

127 .357**

MDCBTT

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

Pearson Correlation

127 .752**

127 .843**

127 .658**

1

127 .709**

127 .465**

MDUDCN

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

Pearson Correlation

127 .839**

127 .798**

127 .775**

127 .709**

1

127 .469**

MTPL

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

HTKSNB

Pearson Correlation

127 .521**

127 .562**

127 .357**

127 .465**

127 .469**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

127

127

127

127

127

127

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

HTKSNB,

MDCBTT,

1

MDUDCN,

. Enter

MTPL, NLCTD b

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of

Square

the Estimate

1

.935a

.875

.870

.263

a. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN,

MTPL, NLCTD

b. Dependent Variable: CLTTKT

ANOVAa

Model

df

Mean Square

F

Sig.

Sum of

Squares

Regression

58.440

5

11.688

169.003

.000b

1

Residual

8.368

121

.069

Total

66.808

126

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardize

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

d

Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Toleranc

VIF

e

(Constan

-.954

.193

-4.952

.000

t)

NLCTD

.435

.075

.403

2.580

.000

.663

1.691

MDCBT

.234

.069

.189

2.417

.001

.637

1.964

T

1

MDUDC

.437

.062

.359

2.061

.000

.481

2.494

N

MTPL

.006

.082

.004

2.069

.005

.547

2.043

HTKSN

.132

.044

.116

3.009

.003

.702

1.424

B

a. Dependent Variable: CLTTKT

Collinearity Diagnosticsa

Mod

Dimensi

Eigenval

Condition

Variance Proportions

el

on

ue

Index

(Consta

NLCT

MDCB

MDU

MTPL HTKS

nt)

D

TT

DCN

NB

1

5.947

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

.00

2

.022

16.611

.19

.05

.04

.01

.02

.30

3

.014

20.684

.47

.04

.04

.00

.00

.52

1

4

.008

27.189

.00

.00

.17

.88

.04

.04

5

.005

33.514

.19

.18

.75

.08

.24

.12

6

.004

37.674

.15

.73

.00

.03

.70

.02

a. Dependent Variable: CLTTKT

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.03

5.16

3.76

.681

127

Residual

-.654

.573

.000

.258

127

Std. Predicted Value

-3.999

2.059

.000

1.000

127

Std. Residual

-2.486

2.180

.000

.980

127

a. Dependent Variable: CLTTKT

Charts

NONPAR CORR

/VARIABLES=CLTTKT NLCTD MDCBTT MDUDCN MTPL HTKSNB

/PRINT=SPEARMAN TWOTAIL NOSIG

/MISSING=PAIRWISE.

Correlations

CLTTKT NLCTD MDCBTT MDUDCN MTPL HTKSNB

Correlation

1.000

.871**

.742**

.827**

.755**

.496**

Coefficient

CLTTKT

Sig.

(2-

.

.000

.000

.000

.000

.000

tailed)

127

127

127

127

127

127

N

Spearman's

Correlation

.871**

1.000

.715**

.711**

.783**

.437**

rho

Coefficient

NLCTD

Sig.

(2-

.000

.

.000

.000

.000

.000

tailed)

127

127

127

127

127

127

N

Correlation

MDCBTT

.742**

.715**

1.000

.605**

.724**

.281**

Coefficient

Sig.

(2-

.000

.000

.

.000

.000

.001

tailed)

127

127

127

127

127

127

N

Correlation

.827**

.711**

.605**

1.000

.634**

.412**

Coefficient

MDUDCN

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.

.000

.000

tailed)

N

127

127

127

127

127

127

Correlation

.755**

.783**

.724**

.634** 1.000

.373**

Coefficient

MTPL

Sig.

(2-

.000

.000

.000

.000

.

.000

tailed)

N

127

127

127

127

127

127

Correlation

.496**

.437**

.281**

.412**

.373**

1.000

Coefficient

HTKSNB

Sig.

(2-

.000

.000

.001

.000

.000

.

tailed)

N

127

127

127

127

127

127

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

HTKSNB,

MDCBTT,

1

MDUDCN,

. Enter

MTPL, NLCTD b

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of

Durbin-Watson

Square

the Estimate

1

.935a

.875

.870

.263

2.196

a. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD

b. Dependent Variable: CLTTKT

ANOVAa

Sum of

Model

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

Regression

58.440

5

11.688

169.003

.000b

1

Residual

8.368

121

.069

Total

66.808

126

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. Predictors: (Constant), HTKSNB, MDCBTT, MDUDCN, MTPL, NLCTD

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardize

t

Sig.

Collinearity

d

Coefficients

Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Toleranc

VIF

e

(Constan

-.954

.193

-4.952

.000

t)

MDUDC

.435

.075

.403

2.580

.000

.663

1.691

N

MDCBT

.234

.069

.189

2.417

.001

.637

1.964

T

MDUDC

.437

.062

.359

2.061

.000

.481

2.494

N

MTPL

.006

.082

.004

2.069

.005

.547

2.043

HTKSN

.132

.044

.116

3.009

.003

.702

1.424

B

a. Dependent Variable: CLTTKT

Collinearity Diagnosticsa

Mod

Dimensi

Eigenval

Condition

Variance Proportions

el

on

ue

Index

(Consta

NLCT

MDCB

MDU

MTPL HTKS

nt)

D

TT

DCN

NB

1

5.947

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

.00

2

.022

16.611

.19

.05

.04

.01

.02

.30

3

.014

20.684

.47

.04

.04

.00

.00

.52

1

4

.008

27.189

.00

.00

.17

.88

.04

.04

5

.005

33.514

.19

.18

.75

.08

.24

.12

6

.004

37.674

.15

.73

.00

.03

.70

.02

a. Dependent Variable: CLTTKT

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

N

5.16

3.76

.681

127

Predicted Value

1.03

.573

.000

.258

127

Residual

-.654

2.059

.000

1.000

127

Std. Predicted Value

-3.999

2.180

.000

.980

127

Std. Residual

-2.486

a. Dependent Variable: CLTTKT

Charts