BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHAN THỊ HẰNG NGA

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh

ngày 26 tháng 3 năm 2016.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch

2 P.GS.TS. Vương Đức Hoàng Quân Phản biện 1

3 TS. Nguyễn Trần Phúc Phản biện 2

4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên

5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa

chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 23/07/1982 Nơi sinh: TP.Hồ Chí Minh

Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850052

I- Tên đề tài:

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi

cục Thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp.

 Dựa trên những kết quả của nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng các giải

pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại

Chi cục Thuế Quận 10.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/8/2015

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 14/01/2016

V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thị Ánh Tuyết

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học chương trình cao học ngành Kế toán tại trường Đại học Công

nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được

sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân, tôi

còn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm ơn

Quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những

kiến thức bổ ích cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga đã hướng dẫn tận tình

giúp tôi hoàn thành luận văn, đồng thời cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại

Chi cục Thuế Quận 10 đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn, cảm

ơn gia đình và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tinh thần cho tôi trong quá trình học và

thực hiện luận văn.

Tôi rất trân trọng sự hỗ trợ, động viên từ giảng viên, đồng nghiệp, gia đình và bạn

bè. Tôi chân thành cảm ơn!

Tác giả: Trần Thị Ánh Tuyết

iii

TÓM TẮT

Tuân thủ thuế là một đề tài phức tạp và có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác.

Tuân thủ thuế ngày càng trở thành bộ phận quan trọng hơn trong chính sách thuế.

Chính vì vậy, đề tài đã hướng đến mục tiêu phân tích và định lượng mức độ tác

động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi

cục Thuế Quận 10. Biết được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng

nhân tố đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế là rất cần thiết để cơ quan thuế lựa

chọn và đề ra những chiến lược quản lý thu thuế phù hợp, hiệu quả và đầy đủ nhất.

Trên cơ sở lý thuyết được tìm hiểu từ các nghiên cứu trước và thực tiễn được

khảo sát thông qua phiếu khảo sát lấy ý kiến của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

Quận 10 để phân tích và đưa ra nhận định một cách khách quan và trung thực nhất.

Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê như phân tích độ tin cậy thang

đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi quy tuyến tính và kiểm

định mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp chịu

ảnh hưởng bởi các nhân tố như chính sách thuế - quản lý thuế, kinh tế, xã hội,

ngành nghề kinh doanh, tâm lý.

Kết quả đánh giá các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế Quận 10 được trình bày ở nghiên cứu này đã cung cấp những

thông tin hữu ích nhằm giúp Chi cục Thuế tham khảo, có cơ sở khoa học để đưa ra

các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, giúp Chi cục Thuế

thuận lợi hơn trong công tác quản lý và thu thuế.

iv

ABSTRACT

Tax compliance is a complex topic and is related to many other fields. Tax

compliance becomes more and more of an important part of tax policy. Therefore,

the subject was aiming to analyze and quantify the impact of each factor on the

compliance of the business tax under management at 10 County Tax Office.

Knowing the factors that influence and the impact of each factor on the tax

compliance of taxpayers is essential to choose the tax authorities and sets out the

strategic management of tax collection suitable, effective and the most complete.

On the basis of the theory is to learn from previous studies and practices surveyed

through the survey of business opinion in District 10 Tax Office to analyze and give

an objective assessment to medium most real. The data is processed using statistical

methods such as analysis of the reliability scale, exploring factor analysis,

correlation analysis and linear regression models tested. Research results show that

the tax compliance of enterprises affected by factors such as tax policy - tax

administration, economy, society, business, psychology.

The results of assessment of factors affecting the businesses of tax compliance at

10 County Tax Office is presented in this study provide useful information to help

reference Tax Office, with scientific basis school to offer solutions to improve tax

compliance by enterprises, helping more favorable tax Office in the management

and tax collection.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

TÓM TẮT .................................................................................................................... iii

ABSTRACT .................................................................................................................iv

MỤC LỤC ..................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐƠ, HÌNH ẢNH .................................... x

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 2

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3

6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......... 5

1.1. CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................. 5

1.1.1. Nộp thuế - nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp ............................................ 5

1.1.2. Sự tuân thủ thuế .......................................................................................... 7

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA

DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 9

1.2.1. Nhân tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 10

1.2.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế ....................................... 10

1.2.3. Nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp: ........................................................ 15

1.2.4. Nhân tố kinh tế .......................................................................................... 17

1.2.5. Nhân tố xã hội ........................................................................................... 19

1.2.6. Nhân tố tâm lý ........................................................................................... 21

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................................................................... 24

1.3.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,

2004).................................................................................................................... 24

vi

1.3.2. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)......................... 26

1.3.3. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế (OCED,

2010).................................................................................................................... 26

1.3.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) ................. 27

1.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012) ................................................. 28

NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........................................................ 29

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ VÀ THỰC

TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1031

2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10 ................ 31

2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước ............................................................ 31

2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn .............................. 33

2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Thuế Quận 10 .......................... 33

2.2. Thực trạng về tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10 ............. 34

2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế .................................................... 34

2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ .................................. 36

2.2.3. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức

quản lý thuế; chấp hành nộp thuế theo quy định ................................................. 37

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...... 40

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ............................................................ 40

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 41

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính) ................................ 41

3.2.2. Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng) ..................... 42

3.3. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ............ 42

3.3.1. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42

3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 43

3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU ............................................................................................ 43

3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO .............................................................................. 44

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 48

4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ..................................................................... 48

4.1.1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định tính ................................................ 48

4.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng ............................................ 49

vii

4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO .................................... 53

4.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các biến độc lập .................................. 53

4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc ..................................... 57

4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO . 58

4.3.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến độc lập .............................. 59

4.3.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến phụ thuộc .......................... 63

4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY ................................................ 65

4.4.1. Phân tích tương quan ................................................................................. 65

4.4.2. Phân tích hồi quy bội................................................................................. 66

4.4.2.1. Kiểm định mô hình ................................................................................. 68

4.4.2.2. Phân tích các biến có ý nghĩa trong mô hình ........................................ 70

4.4.2.3. Phân tích các biến không có ý nghĩa trong mô hình .............................. 80

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................... 81

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ....................................................... 83

5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 83

5.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10 ...... 84

5.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế .................................. 84

5.2.2.1. Thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật tại Chi cục Thuế ................ 84

5.2.2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế .. 86

5.2.2. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, xã hội ................... 91

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 94

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

từ các nghiên cứu trước ............................................................................. 23

Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp so với tổng

thu từ năm 2010 đến năm 2014 ................................................................. 32

Bảng 2.2: Tình hình xử phạt vi hành hành chính doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai

thuế từ năm 2012 đến năm 2014 ................................................................ 34

Bảng 2.3: Thống kê tình hình xử phạt doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế từ

năm 2012 đến năm 2014 ............................................................................ 35

Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2012 đến năm 2014 .................................. 36

Bảng 2.5: Tình hình chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế ..................... 37

Bảng 2.7: Số liệu nợ của doanh nghiệp đến ngày 31/12/2014 ................................. 38

Bảng 3.1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức ....................... 45

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả định tính về doanh nghiệp .................................. 48

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ............................................ 50

Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến sự tuân thủ thuế trong khảo sát công chức 53

Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến độc lập ......................... 53

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố “Ngành nghề kinh doanh” sau khi

loại biến NN1 ............................................................................................. 57

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến phụ thuộc ..................... 58

Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Barlett ............................................................. 59

Bảng 4.8: Hệ số Eigenvalue ...................................................................................... 59

Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố ảnh hưởng .......................... 61

Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett ........................................................... 64

Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo tuân thủ thuế ......................... 64

Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan ................................................................ 65

Bảng 4.13: Các hệ số xác định mô hình hồi quy ....................................................... 67 Bảng 4.14: Hệ số phương sai ANOVAb của hồi quy tuyến tính ................................ 67 Bảng 4.15: Hệ số hồi quy Coefficientsa .................................................................... 67

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ....................................................... 68

ix

Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ thống chính thuế, quản lý thuế ....... 71

Bảng 4.18: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế .................................................. 74

Bảng 4.19: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố xã hội .................................................. 76

Bảng 4.20: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngành nghề kinh doanh ....................... 78

Bảng 4.21: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tâm lý .................................................. 79

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐƠ, HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (OECD, 2004) ....... 25

Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ....... 26

Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp . 27

Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2010 đến năm 2014 ................... 31

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 40

Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn ............................................................................ 69

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, kết quả số thu ngân sách

hàng năm tại các cơ quan thuế từ Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

cho đến các Chi cục Thuế quận, huyện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

cơ quan Thuế. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của

mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, một số người nộp thuế vẫn có quan

niệm xem việc nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước là sự mất đi một số tiền nhất

định, thực hiện việc nộp thuế chỉ là nghĩa vụ không thể tránh né được nếu có cơ hội

không nộp thuế hoặc giảm bớt được số tiền thuế phải nộp mà không bị xử lý thì họ

có thể sẽ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ chế

tự khai, tự nộp. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự kê khai, tính toán được số

thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào ngân sách Nhà nước mà không

cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên

nhân khác nhau nên người nộp thuế không phải lúc nào cũng kê khai chính xác và

nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế phải nộp.

Thực tế cho thấy hiện nay, tình trạng nợ đọng, thất thu thuế diễn ra ở hầu hết

các địa phương, tập trung chủ yếu ở doanh nghiệp. Trả lời chất vấn của đại biểu

Quốc hội tại kỳ họp thứ mười ngày 17/11/2015 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính

Đinh Tiến Dũng cho biết, trong số 76.000 tỷ đồng tiền thuế hiện đang nợ đọng, có

khoảng 34.000 tỷ đồng là của các doanh nghiệp có khả năng tài chính nhưng không

chịu trả. Điều này cho thấy nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Việt Nam chưa được

thực thi nghiêm, sự tự nguyện tuân thủ thuế của doanh nghiệp chưa cao. Do đó, cơ

quan Thuế cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Một trong

những cách giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã tác động đến sự tuân thủ

thuế của người nộp thuế.

2

Xuất pháp từ thực tế nêu trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các

nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10

thành phố Hồ Chí Minh” nhằm có thể góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của doanh

nghiệp và người nộp thuế cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Để thực

hiện nghiên cứu này, đề tài chọn số liệu của Chi cục Thuế Quận 10.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp.

- Dựa trên những kết quả của nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng các giải pháp

nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục

Thuế Quận 10.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:

1. Mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10 như

thế nào?

2. Vì sao doanh nghiệp lại không tuân thủ thuế?

3. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đang

được quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10.

- Đối tượng khảo sát: Công chức thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế của

doanh nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn

Quận 10. Trong đó, các doanh nghiệp này có thể có các loại hình, quy mô,

3

ngành nghề và thời gian kinh doanh khác nhau; các công chức được khảo

sát là các công chức đang trực tiếp quản lý thuế của các doanh nghiệp này.

- Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp và công chức thuế thuộc

Chi cục Thuế Quận 10.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này được thực hiện bằng các phương pháp:

- Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính): Trao đổi với các công

chức thuế làm việc tại các bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận

tuyên truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra và bộ phận nghiệp vụ nhằm phát hiện

và điều chỉnh các thang đo cho phù hợp và dễ hiểu thông qua hình thức trao

đổi phỏng vấn. Phát phiếu khảo sát thử một số doanh nghiệp có loại hình,

ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau và công chức đang

trực tiếp quản lý các doanh nghiệp này.

- Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng): Phỏng vấn

doanh nghiệp và công chức thuế bằng cách gửi bảng câu hỏi đã điều chỉnh

từ nghiên cứu sơ bộ. Từ kết quả phản hồi thông qua các phiếu khảo sát, dữ

liệu được làm sạch, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bằng phương trình hồi quy tuyến

tính bội. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp nhận dạng và xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý trên địa

bàn Quận 10. Từ đó đề ra các giải pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả công

tác quản lý thuế. Với ý nghĩa thực tiễn đó, kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp thêm

một phần nhỏ vào nguồn tài liệu tham khảo cho công chức Thuế để hỗ trợ thực hiện

công việc tốt hơn.

4

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu được trình bày gồm phần mở đầu và 5 chương:

- Mở đầu.

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp và các phân tích

đánh giá đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài. Từ

đó đưa ra mô hình đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.

- Chương 2: Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 10 và thực trạng sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp trên địa bàn.

- Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, phương

pháp thu thập dữ liệu.

- Chương 4: Mô tả, phân tích thống kê dữ liệu, kết quả phân tích của mô hình

nghiên cứu, xác định nhân tố ảnh hưởng đến sư tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.

5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN

CỨU TRƯỚC

Chương 1 trình bày sơ lược các khái niệm dùng trong nghiên cứu, phân tích

đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên

quan mật thiết đến đề tài, nhận xét về các nghiên cứu. Từ đó, chỉ ra những vấn đề mà

đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết.

1.1. CÁC KHÁI NIỆM

1.1.1. Nộp thuế - nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp

Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có

nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN). Theo Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn

Thị Liên (2007), nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp. Tính tất yếu này

xuất phát từ một số cơ sở như sau:

- Thuế là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho sử dụng các tài sản quốc

gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, hệ thống

thông tin ...). Vì vậy, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập

cho nhà nước để duy trì và phát triển tài sản quốc gia mà họ sử dụng.

- Thuế thu từ doanh nghiệp là khoản thu chủ yếu của NSNN nhằm phục vụ cho

mục đích chi tiêu phát triển kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt động cung ứng

các dịch vụ công, chi cho điều tiết kinh tế vĩ mô ... Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào

cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho xã hội, đặc biệt ở những nước mà

NSNN chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ. Thuế tồn tại trong môi trường chính trị

kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế thì đó

chính là tín hiệu tích cực và có lợi đối với NSNN.

- Nộp thuế của doanh nghiệp đảm bảo cho Nhà nước thực hiện được các mục

tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến

khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư

trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực

6

hiện các định hướng phát triển của Nhà nước. Mặt khác, nghĩa vụ nộp thuế của

doanh nghiệp là tất yếu bởi đây là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối, điều

hoà thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm bảo mục tiêu

công bằng.

- Nộp thuế của doanh nghiệp sẽ đảm bảo tính công bằng trong tuân thủ nghĩa

vụ thuế giữa các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các

loại hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một doanh nghiệp sẽ

ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp khác và tăng cường sự nhận thức công

bằng trong cộng đồng doanh nghiệp, kích thích sự tuân thủ của đại bộ phận các

doanh nghiệp còn lại, đặc biệt là các đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính

thức và các doanh nghiệp đang khai thác các hình thức tránh thuế. Xét theo ảnh

hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức được nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo môi

trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối thiểu hoá sự miễn cưỡng đối đầu cao của các

doanh nghiệp, kích thích sự tuân thủ thuế tiềm năng.

Tóm lại, nộp thuế phải được các doanh nghiệp nhận thức là một nghĩa vụ tất

yếu. Quản lý thu thuế của nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các doanh

nghiệp nhận thức được điều này, đó là cơ sở của sự tuân thủ thuế một cách đầy đủ và

kịp thời.

Tại mỗi quốc gia, nghĩa vụ thuế có những quy định khác nhau:

- Nghĩa vụ thuế theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Châu Âu (OECD)

gồm có: (1) Đăng ký trong hệ thống; (2) Nộp kịp thời hoặc nộp hồ sơ thông tin cần

thiết về thuế; (3) Báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp tốt lưu trữ hồ sơ) và

(4) Thanh toán các nghĩa vụ thuế đúng thời gian (OECD, 2004).

- Nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế

số 78/2006/QH11, theo đó nghĩa vụ thuế của người nộp thuế gồm: “(1) Đăng ký

thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. (2) Khai thuế chính xác, trung

thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về

tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. (3) Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời

7

hạn, đúng địa điểm. (4) Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa

đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. (5) Ghi chép chính xác, trung thực, đầy

đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai

thông tin về thuế. (6) Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số

lượng chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy

định của pháp luật. (7) Cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu liên

quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản

mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai

thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. (8) Chấp hành quyết định,

thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định

của pháp luật. (9) Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp

luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay

mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.

Nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo OECD

không hoàn toàn giống nhau, luật Quản lý thuế quy định nghĩa vụ thuế có phần chi

tiết hơn nhưng nhìn chung đều liên quan đến các nội dung: Đăng ký thuế, nộp tờ

khai, kê khai (báo cáo) thông tin và nộp thuế.

1.1.2. Sự tuân thủ thuế

Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình bày

như sau:

Mohd Rzal Palil và Ahmad Feriq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều định nghĩa

về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein (1998) cho rằng

việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của người nộp thuế chấp hành

luật pháp về thuế để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một quốc gia. Một

định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và Yarbrough cho rằng:

Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động trong hệ thống thuế ở Hoa Kỳ và

phần lớn là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế cần được xác

định như khả năng của người nộp thuế và sẵn sàng thực hiện theo quy định của pháp

8

luật về thuế được xác định bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống

khác tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy, tuân thủ thuế cũng

được xác định bởi một số cơ quan thuế như khả năng và sự sẵn sàng của người nộp

thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế, kê khai thu nhập chính xác trong

mỗi năm và thanh toán số tiền thuế phải nộp theo thời gian (IRS, 2009; ATO, 2009;

IRB, 2009). Alm (1991), Jackson and Milliron (1986) và Kirchler (2007), tuân thủ

thuế được định nghĩa là sự sẵn sàng của người nộp thuế thực hiện theo pháp luật về

thuế, kê khai thu nhập chính xác, yêu cầu bồi thường các khoản trích đúng, cứu trợ,

giảm giá và thanh toán tất cả các loại thuế kịp thời.

Theo OECD (2004), định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế

phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có

các nghĩa vụ cơ bản sau: (1) Đăng ký trong hệ thống; (2) Nộp kịp thời hoặc nộp hồ

sơ thông tin cần thiết về thuế; (3) Báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp tốt

lưu trữ hồ sơ) và (4) Thanh toán các nghĩa vụ thuế đúng thời gian.

Tác giả Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) đã tổng hợp khái niệm

tuân thủ thuế của một số tác giả: Jackson and Milliron (1986) và Alm (1991) cho

rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng

cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa

án. Trong khi theo Hamm (1995) thì tuân thủ thuế được định nghĩa là người nộp thuế

nộp tờ khai thuế vào thời điểm thích hợp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy

định của các luật thuế, các quyết định của tòa án.

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn được

các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay

không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý thuế

chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết các doanh nghiệp về bản chất là không tự

nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế

hay khi bị tác động bởi các lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và

cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc

tăng cường sự tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua sự tập

9

trung vào sự không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là quá đơn giản hóa. Quan

điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành

nghĩa vụ thuế. Nếu doanh nghiệp tuân thủ thuế chỉ vì sự đe dọa hay trừng phạt thì đó

dường như không phải là sự tuân thủ đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế

được hoàn thành. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối tượng tuân thủ thuế một

cách tự nguyện mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhở hay đe dọa và các hành

vi xử phạt hành chính khác.

Ngoài phát triển khái niệm này, tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) và Nguyễn

Minh Hà (2012) còn đưa thêm yếu tố thời gian vào như là một tiêu chí thể hiện sự

tuân thủ tự nguyện. Một doanh nghiệp cuối cùng cũng thanh toán đầy đủ nghĩa vụ

thuế nhưng nếu nghĩa vụ thuế đó được thanh toán muộn thì cũng không phải sự tuân

thủ hoàn toàn. Hơn nữa, khoản thu thuế nếu bị tính lãi suất do nộp muộn cũng không

xem là sự tuân thủ hoàn toàn tự nguyện. Từ đó các tác giả định nghĩa sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của

luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.

Đồng thuận với các tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Minh Hà

(2012), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), tác giả nghiên cứu cho rằng khi

xét đến tuân thủ thuế, yếu tố thời gian cần được đưa vào như một tiêu chí thể hiện sự

tuân thủ tự nguyện. Do đó, xét trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm tuân thủ

thuế được định nghĩa như là việc người nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời

nghĩa vụ thuế theo quy định trong luật thuế hiện hành.

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA

DOANH NGHIỆP

Đặng Thị Bạch Vân (2014) đã tổng hợp về lý thuyết và cho rằng có vô số các

nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Như vậy tùy

từng phạm vi nghiên cứu cụ thể mà sử dụng lý thuyết cho phù hợp, và vấn đề là cần

xác định mô hình nghiên cứu nào đơn giản nhất trong vô số mô hình có thể mà vẫn

đạt được tính vững và tính hiệu quả trong nghiên cứu.

10

Dựa vào một số nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp một số nhân tố tác động đến

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp như sau: (1) Nhân tố ngành nghề kinh doanh; (2)

Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế; (3) Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp; (4) Nhân

tố kinh tế; (5) Nhân tố xã hội; (6) Nhân tố tâm lý.

1.2.1. Nhân tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

- Tính cạnh tranh

Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác động khá lớn đến

doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp. Một ngành có sự cạnh tranh ít

hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp và ảnh hưởng tích

cực đến sự tuân thủ thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các

doanh nghiệp hoạt động trong ngành “màu mỡ” sẽ có xu hướng tuân thủ cao

hơn so với những doanh nghiệp hoạt động trong ngành “xương xẩu”

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Ngành khó kiểm soát doanh thu

Ngành khó kiểm soát đầu ra thường là các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh

vực “nhạy cảm” như khách sạn, karaoke, ăn uống, cá nhân tiêu dùng thường

không lấy hóa đơn, do đó doanh nghiệp bán hàng có thể không xuất hóa đơn

hoặc xuất hóa đơn mang tính đối phó, không đầy đủ, dẫn đến tình trạng khai

thiếu doanh thu, thiếu số thuế nộp.

- Ngành có chi phí hoạt động rẻ

Chi phí lao động, chi phí vốn và các khoản chi phí khác rẻ tương đối là yếu

tố thuận lợi trong việc thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong ngành

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

1.2.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

- Tính rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu của chính sách thuế

11

Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích

sự tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính

sách thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng

là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. Doanh nghiệp chỉ sẵn

sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công

bằng. Doanh nghiệp chỉ có thể tuân thủ khi các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu,

không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán (Nguyễn Thị Lệ Thúy,

2009).

Yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng, đây

là một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng tác động đến tính tuân thủ, bởi lẻ

nhóm nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách pháp luật là nhân tố tạo lập môi

trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính

sách pháp luật nói chung và các chính sách thuế nói riêng được xây dựng

đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi trường

thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi

ro do tham nhũng và phiền hà cho người nộp thuế, qua đó cũng giúp cho

việc thực hiện tuân thủ thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế

phức tạp, không đồng bộ, thiếu tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ

hội cho người nộp thuế có những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi,

làm giảm tác dụng quản lý và răn đe của pháp luật (Nguyễn Thị Thanh Hoài

và các thành viên, 2011).

- Tính công bằng trong chính sách thuế

Tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các luật thuế là những thách

thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê

khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy,

2009).

- Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế

12

Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế như

các quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế. Sự ổn định và mức độ minh bạch

cao sẽ giảm chi phí tuân thủ và giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà cho

doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế

Với khả năng hạn chế hiện nay, nhiều cơ quan thuế không thể kiểm soát số

lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên để đảm bảo sự tuân thủ thuế một

cách toàn diện. Vì vậy, việc áp dụng một hệ thống đơn giản đặc biệt là cho

đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ làm giảm gánh nặng quản lý thu thuế

của cơ quan thuế và gánh nặng tuân thủ thuế cho doanh nghiệp. Một hệ

thống quản lý thu thuế đơn giản hoá và được thiết kế tốt dựa trên việc tạo ra

những quy trình, quy tắc minh bạch và rõ ràng. Ở các nước đang phát triển,

yêu cầu đăng ký thuế chậm chạp, cồng kềnh tạo ra gánh nặng tuân thủ thuế,

làm giảm động lực được cung cấp bởi một cơ chế quản lý đơn giản cho loại

hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp

Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ thuế sẽ giúp DN

giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế cũng như quy

trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do giải

thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ

và đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (Nguyễn Thị

Lệ Thúy, 2009). Tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh

nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế.

Làm cho dễ tuân thủ: Kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp

thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và

văn hóa). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp

cho đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo

điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một

13

cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh

doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn

bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện để cải thiện việc cung

cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết

kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện độ tin cậy của thông

tin mà cơ quan thuế nhận được (OECD, 2004).

- Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao

tiếp ứng xử của công chức thuế

Bảo đảm kiến thức, kỹ năng cho cán bộ thuế: Để duy trì sự tin tưởng và tín

nhiệm của công chúng và để đạt được hiệu quả, cơ quan thuế phải bảo đảm

các cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và sự hỗ trợ cần thiết để làm

việc một cách có hiệu quả (OECD, 2004).

Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các

cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của

pháp luật. Việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ thuế là những

yếu tố mang tính chất quyết định cho sự thành công của một hệ thống quản

lý thuế. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế,

giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin

học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân,

đất nước sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ

thuế. Khi cơ quan thuế được xã hôi nhận thức là hoạt động vì lợi ích Nhà

nước và cộng đồng, coi người nôp thuế là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ

đạt ở mức cao. Ngược lại, một chính quyền không đại diện cho quyền lợi

chung sẽ giảm sự hợp tác và tăng sự chống đối (Nguyễn Thị Thanh Hoài và

các thành viên, 2011).

- Tính động viên, khuyến khích

Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích

cực đến hành vi tuân thủ thuế (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở nên

14

tuân thủ thuế hơn), mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa

(OECD, 2004).

Tính động viên, khuyến khích của quản lý thu thuế mà đặc trưng là các biện

pháp khuyến khích sự tuân thủ tốt như tuyên dương doanh nghiệp, công

nhận hình ảnh vị thế của doanh nghiệp, các phần thưởng khuyến khích bằng

tinh thần và bằng vật chất. Tác động của các yếu tố này vào hiệu ứng lan toả

nhằm nâng cao tinh thần thuế của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy,

2009).

- Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt

tài chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời

gian đối với hành vi tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, các

nghiên cứu cho thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không

tuân thủ phải bị trừng phạt. Theo Ayres và Braithwait, các hình thức trừng

phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu quả nhất khi được sử dụng cùng với một hệ

thống trừng phạt nhẹ hơn. Điều đó có nghĩa là “nhà quản lý có thể nói một

cách nhẹ nhàng hơn khi mang theo mình nột cây gậy lớn”. Về lý thuyết,

“các cây gậy” càng lớn, càng đa dạng thì các nhà quản lý càng thành công

rực rỡ khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng. Sự trừng phạt là quan trọng

nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ chế để thuyết phục đối

tượng nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân thủ (OECD, 2004).

Tính cưỡng chế hợp lý của quản lý thu thuế được thể hiện ở các biến số như

tần suất thanh tra thuế, khả năng phát hiện trốn thuế của thanh tra thuế, các

biện pháp cưỡng chế thuế, mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn

thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của cơ quan thuế sẽ bảo đảm tính

răn đe đối với các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật. Ngoài yếu tố thanh

tra, kiểm tra của cơ quan thuế thì việc giám sát tuân thủ thuế nói chung cũng

rất quan trọng, giám sát của xã hội, giám sát của các cơ quan dân cử đối với

15

các hành vi không tuân thủ, qua đó phát hiện các trường hợp không tuân thủ

và có các biện pháp xử lý phù hợp (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành

viên, 2011).

1.2.3. Nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp:

Nhóm yếu tố khá quan trọng tác động đến sự tuân thủ thuế đó là đặc điểm của

doanh nghiệp, những yếu tố này bao gồm:

- Yếu tố quy mô doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể được phân loại thành 3 nhóm theo tiêu chí về quy

mô (quy mô có thể được phân loại theo doanh thu, theo số lao động, theo tài

sản, theo tổng giá trị sản xuất). Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) cho

rằng mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành

vi tuân thủ thuế:

- Nhóm doanh nghiệp lớn: là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thường sử

dụng các phương pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế

hơn trốn thuế.

- Nhóm doanh nghiệp quy mô trung bình: là nhóm hạn chế trong lưu giữ các

sổ sách kế toán và cuối cùng thường thỏa hiệp với cán bộ thuế về nghĩa vụ

thuế.

- Nhóm doanh nghiệp nhỏ đặc biệt là ở khu vực bán lẻ thường không lưu

giữ số liệu; thường không đăng ký thuế một cách tự nguyện, làm rộng thêm

khoảng cách giữa đối tượng nộp thuế thực tế và đối tượng nộp thuế tiềm

năng; chi phí tuân thủ thuế quá cao trong mối quan hệ với lợi nhuận từ các

hoạt động sản xuất kinh doanh; phương pháp trốn thuế thường không tinh

vi.

- Loại hình sở hữu

Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các doanh nghiệp có sở

hữu khác nhau, ví dụ giữa doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp

16

nhiều chủ sở hữu, giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Hiểu biết nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế và quy trình kế toán thuế

Tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào yếu tố hiểu biết về luật thuế, những yêu

cầu của luật thuế, thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nhiều doanh nghiệp có

thể vui lòng tuân thủ nhưng họ không có khả năng làm như vậy vì họ không

nhận thức được hoặc không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân

thủ. Điều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lỗi trong kê khai và thanh toán thuế, tăng

chi phí tuân thủ thuế và cản trở sự tuân thủ. Tình trạng mù thông tin và kiến

thức cơ bản về hoạt động kế toán và lưu giữ số sách đặc biệt chiếm tỷ lệ khá

cao ở các nước đang phát triển, điển hình đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Thời gian hoạt động kinh doanh

Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh

doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân

thủ thuế, vì vậy họ là đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không

dự tính. Các hoạt động trốn thuế hay tránh thuế vì chưa có kinh nghiệm nên

thường thô sơ dễ bị cơ quan thuế phát hiện. Các doanh nghiệp “có tuổi”

thường hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu tinh thần

thuế tốt, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Nhưng khi tinh thần thuế yếu, các doanh nghiệp này thường sử dụng những

hình thức tinh vi phức tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế (Nguyễn

Thị Lệ Thúy, 2009).

- Chi phí tuân thủ nghĩa vụ thuế

Đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một khoản chi phí thông thường để tuân thủ

các nghĩa vụ thuế, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp. Các

chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các

chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế.

17

Các chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng

thần kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế

hay chưa hoặc thậm chí do không biết tất cả các quy định về thuế là gì

(OECD, 2004).

Theo phân tích kinh tế, chi phí tuân thủ thuế cao hay thấp sẽ tác động quyết

định đến sự tuân thủ thuế của DN. Tuy nhiên chí phí tuân thủ thuế cao có

thể là nguyên nhân của những bất lợi về đặc điểm của doanh nghiệp, ví dụ

doanh nghiệp mới thành lập, quy mô nhỏ hay thiếu hiểu biết nghĩa vụ thuế.

Nhưng, chi phí tuân thủ thuế cao chủ yếu là kết quả của những tác động

ngoại lai đặc biệt là do những hạn chế trong quản lý thu thuế của Nhà nước

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp thường chấp hành

nhanh chóng nghĩa vụ thuế, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, khi

hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp tập trung cải thiện tình

hình tài chính, ưu tiên giải quyết các vấn đề phục vụ cho sản xuất kinh

doanh, số tiền thuế có thể sẽ không được nộp đầy đủ và đúng hạn.

1.2.4. Nhân tố kinh tế

- Lãi suất

Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết

định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất

tăng, một đối tượng nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng

trì hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả

năng trốn thuế hay tránh thuế. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ

thuộc vào lãi suất hay giá trị tiền tệ tại thời điểm thanh toán thuế so với thời

điểm trì hoãn thuế trong tương lai. Do vậy yếu tố lãi suất phải thường được

xem xét trong quyết định tuân thủ của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy,

2009). Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp tiền

18

thuế, nếu doanh nghiệp khó vay được tiền từ ngân hàng thì doanh nghiệp có

thể sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt.

- Lạm phát

Một khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình

hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược

lại, sẽ có tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng

đến thái độ tuân thủ thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt

động sản xuất kinh doanh. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý kích thích sản

xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu

nhập (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên, 2011).

- Môi trường kinh tế

Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, thất nghiệp, chi tiêu

chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thu thực tế. Tính mở của nền kinh tế sẽ

ảnh hưởng đến khả năng của cơ quan thuế trong việc giải quyết khối lượng

và tính phức tạp của các giao dịch thương mại quốc tế. Mức độ mở của nền

kinh tế và sự di chuyển của các luồng vốn làm cho các giao dịch tài chính

của các doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn. Đó là thách thức lớn đối với các

cơ quan thuế trong việc bảo đảm hành vi tuân thủ thuế. Một vấn đề nổi cộm

khác ở các nước đang phát triển là các giao dịch tiền mặt vẫn là giao dịch

chủ yếu. Thanh toán qua các thiết chế tài chính như ngân hàng, kho bạc, các

tổ chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Mặt khác, các giao dịch kinh doanh

trên mạng loại hình khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển công nghệ thông

tin và thương mại điện tử, các giao dịch này tạo điều kiện cho những hành

vi vi phạm pháp luật (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Gánh nặng tài chính

Gánh năng về tài chính luôn có mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi tuân

thủ. Ví dụ, nếu một chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh

toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ thuế lớn, có khả

19

năng đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp thì người chủ doanh nghiệp có

thể né tránh nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều chỉnh báo cáo để giảm nghĩa

vụ thuế (OECD, 2004).

1.2.5. Nhân tố xã hội

Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến tinh thần thuế và đạo đức thuế từ đó

tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua những yếu tố như:

- Hiệu quả chi tiêu công

NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được doanh

nghiệp quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, xã hội phục vụ trở lại cho doanh nghiệp và nuôi bộ máy công quyền.

nhận thức của doanh nghiệp về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ

tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư

công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn xây dựng cho mình một chỗ đứng trên

thị trường, tạo danh tiếng gây ảnh hưởng tốt đến người tiêu dùng, từ đó

mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bảo vệ và phát triển thương hiệu,

ngoài nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, quảng cáo, hậu mãi, môi

trường, v.v..., doanh nghiệp còn phải thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế, thể

hiện vai trò là chủ thể trong một cộng đồng xã hội.

- Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội

Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội

mong muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi

người nộp thuế xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ

thuế của họ thì chuẩn mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của người

nộp thuế thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ trợ của xã hội. Mọi người

20

có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm

thấy họ là một cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm

công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là thành viên

của một nhóm, một cộng đồng xã hội. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế

sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của xã hội lên nhận thức người nộp thuế rằng

hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người không tuân thủ và hầu hết

mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi người nộp thuế

nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế của

một đối tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác

động đến người nộp thuế khác (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên,

2011).

Trong những thành tố cấu thành nên giá trị thương hiệu thì “dư luận xã hội”

là một thành tố rất quan trọng. Khi một thương hiệu có được dư luận tốt, kể

như thương hiệu đó được thẩm định vững chắc về giá trị. Ngược lại, thương

hiệu phải đối mặt với sức tàn phá khó chống đỡ… Dư luận xã hội có thể

đúng hoặc có thể sai, nhưng tất cả đều có tác động đến hình ảnh thương

hiệu, đồng nghĩa với tác động đến giá trị thương hiệu.

- Phúc lợi xã hội

Người nộp thuế và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao sẽ nhạy

cảm với những gì chính phủ chi tiêu tiền của họ. Nếu chính phủ chi tiêu một

cách hiệu quả, ví dụ như giáo dục, y tế và an toàn giao thông công cộng, có

thể là tự nguyện tuân thủ thuế sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu người nộp thuế

nhận thức rằng chính phủ chi tiêu quá nhiều vào một cái gì đó được coi là

không cần thiết, người nộp thuế sẽ cảm thấy bị phản bội và cố gắng trốn

tránh thuế (Mohd Rizal Palil, 2010). Khi phúc lợi xã hội được thực hiện tốt,

doanh nghiệp có thể sẽ nhận thức được tiền thuế mà họ đóng góp vào

NSNN được sử dụng có hiệu quả, từ đó tính tuân thủ thuế được nâng lên.

21

1.2.6. Nhân tố tâm lý

- Sự đối xử hợp lý và tôn trọng của cơ quan thuế

Việc doanh nghiệp nhận thức như thế nào về hành vi cư xử của chính quyền

và cơ quan thuế cũng như việc tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao tính

tự chủ trong tuân thủ nghĩa vụ thuế là yếu tố khá quan trọng để thúc đẩy

những ảnh hưởng tâm lý tích cực lên hành vi tuân thủ (Nguyễn Thị Lệ

Thúy, 2009).

Ngoài ra còn có sự tác động qua lại giữa niềm tin của người nộp thuế và cơ

quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình

giúp đỡ thì có nhiều khả năng đối tượng nộp thuế không tuân thủ. Một kết

luận rất quan trọng là hành vi của cơ quan thuế sẽ phải được coi là một phần

của chiến lược xử lý toàn diện gây ảnh hưởng đến hành vi của người nộp

thuế. Mỗi lần tiếp xúc với người nộp thuế là cơ hội cho cơ quan thuế tăng

cường tính tuân thủ và trợ giúp cho người nộp thuế tuân thủ. Lòng tin tưởng

là nguồn lực không có gì so sánh bằng, nó sẽ không mất đi khi sử dụng mà

chỉ mất khi không sử dụng (OECD, 2004).

- Nhận thức của doanh nghiệp về tính công bằng trong tuân thủ thuế

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) tập trung làm rõ

nhận thức của doanh nghiệp về tính công bằng trong quá trình doanh nghiệp

thực hiện các thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, thanh tra thuế, hoàn thuế

và trong tiếp cận thông tin về chính sách thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy

sự bất bình đẳng là một trong những tác động tâm lý tiêu cực đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp.

- Cơ hội né tránh, không tuân thủ thuế

Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất

đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội

có khả năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ

việc lựa chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương (OECD,

22

2004).

Các cơ quan thuế tìm cách hạn chế cơ hội không tuân thủ và đã mở rộng nổ

lực làm cho người nộp thuế dễ thực hiện theo quy định. Ví dụ, theo báo cáo

của bên thứ ba, chế độ khấu trừ và sửa đổi pháp luật được sử dụng và được

xem là hiệu quả trong việc giảm thiểu các hành vi không tuân thủ. Nghiên

cứu sâu hơn cũng được thực hiện để hiểu rõ hơn lý do tại sao người nộp

thuế vô tình không thực hiện theo quy định, chẳng hạn như các sai sót trong

hình thức. Hướng dẫn, gợi ý để doanh nghiệp dễ dàng hiểu và thực hiện theo

quy định cũng như giảm việc không cố ý không tuân thủ bao gồm việc sử

dụng ngông ngữ giản dị trong thông tin liên lạc và các hình thức đơn giản

hóa pháp luật về thuế (OECD, 2010).

- Sợ hãi, lo ngại bị phát hiện khi không tuân thủ thuế

Quyết định tuân thủ hay không tuân thủ còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố chấp

nhận rủi ro của bản thân chủ sở hữu doanh nghiệp. Một trong những cơ sở

để giải thích tại sao trong một số trường hợp doanh nghiệp lại tuân thủ rất

tốt là do về mặt tâm lý họ sợ rủi ro xảy ra khi trốn thuế, họ phải chịu hình

thức phạt của cơ quan thuế và do vậy họ đã ước tính quá cao khả năng bị

phạt và mức độ khắc nghiệt của biện pháp phạt kinh tế cũng như về tâm lý

(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

- Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi

và có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các

nghĩa vụ và tránh để không bị bắt.

- Cảm nhận về rủi ro tối thiểu: Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không

tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối

tượng nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc

kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ, thu nhập từ tiền lương và

tiền công thường là các khoản thu nhập mà cơ quan thuế dễ dàng “nhìn thấy

được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập khác có thể

23

khó “nhìn thấy được” hơn và vì vật sẽ được kê khai báo cáo một cách “sáng

tạo” hơn (OECD, 2004).

- Nỗi lo sợ bị phát hiện: Witte và Woodbury (1983) nhận thức rằng xác suất

của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến cho

tình trạng không tuân thủ luật ngày càng gia tăng. Trong trường hợp phạt

tiền, có một mô hình xem người nộp thuế như là một người hoạt động kinh

tế hợp lý, tối đa hóa độ thỏa dụng của họ thông qua thực hiện phép tính giữa

xác suất bị phát hiện và khởi tố với số tiền giữ lại được nhờ trốn thuế và so

sánh kết quả với số tiền phạt tiềm năng. Trên thực tế, có một số bằng chứng

thực nghiệm về điều này. Tuy nhiên, cũng có một số chỉ số cho thấy rằng

nỗi lo sợ bị phạt có thể còn lớn hơn so với xác suất thống kê của việc bị phát

hiện (Friedland, Maital và Rutenberg, 1978) (Trích dẫn từ bài viết của

Richard M. Bird và Oliver Oldman, biên dịch Kim Chi).

Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp từ các nghiên cứu trước

Chịu ảnh hưởng bởi Tác giả (năm) Nhóm nhân tố

Kinh tế

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), OECD (2004)

- Chi phí tuân thủ; - Hiệu quả chi tiêu công; - Lãi suất; - Lạm phát; - Môi trường kinh tế; - Gánh nặng tài chính.

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), OECD (2004) Chính sách thuế, quản lý thuế

- Sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn gian; - Tính ổn định của văn bản; - Sự công bằng của chính sách thuế; - Thuế suất; - Chất lượng công chức; - Tuyên truyền hỗ trợ; - Áp dụng các văn bản hướng dẫn;

24

Chịu ảnh hưởng bởi Tác giả (năm) Nhóm nhân tố

- Công tác kiểm tra, xử phạt; - Thực hiện thủ tục hành chính.

Đặc điểm doanh nghiệp - Loại hình; - Quy mô; - Thời gian kinh doanh; - Hiệu quả kinh doanh. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các (2011), thành viên OECD (2004)

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)

Ngành nghề kinh doanh

- Tỷ suất lợi nhuận ngành; - Tính cạnh tranh; - Ngành khó kiểm soát doanh thu; - Ngành khó kiểm soát chi phí.

Xã hội

- Xử lý hành chính, hình sự; - Thương hiệu; - Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế; - Phúc lợi xã hội. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các (2011), thành viên Palil Mohd Rizal (2010)

Tâm lý

- Nhận thức được đối xử bình đẳng; - Cơ hội không tuân thủ; - Khen thưởng, tuyên dương; - Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ.

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), OECD (2004), OCED (2010), Richard M. Bird và Oliver Oldman (biên dịch Kim Chi)

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

1.3.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,

2004)

Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc làm thế nào để nâng cao được sự tuân thủ

hệ thống thuế, phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp

tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp

lý về mặt kinh tế và đã được áp dụng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. phương

pháp thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các

25

khái niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một

phương pháp tiếp cận trên việc hiểu doanh nghiệp và bối cảnh doanh nghiệp hoạt

động như là công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế

đối với việc tuân thủ thuế.

Hình 1.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (OECD, 2004)

Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh

nghiệp gồm:

- Hồ sơ doanh nghiệp như: Cơ cấu – Doanh nghiệp 1 thành viên, hợp danh,

công ty, quỹ tín thác; Quy mô, thâm niên của doanh nghiệp; Loại hình hoạt

động kinh doanh; Tập trung – trong nước hay quốc tế; Số liệu tài chính –

đầu tư cơ bản; Trung gian kinh doanh.

- Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ

cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành

nghề như mức độ kinh doanh, các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.

- Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với

Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.

- Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách

Chính phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.

26

- Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị;

Tính công bằng; Cơ hội trốn.

1.3.2. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp những

cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn thiện

hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các

doanh nghiệp (tình huống địa bàn Hà Nội). Nghiên cứu đã xác định được bức tranh

tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho mô hình các

cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ thuế được cụ

thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian; xác định những yếu

Đặc điểm hoạt động của DN

Từ chối

Đặc điểm tâm lý của DN

Đặc điểm ngành của DN

Sự tuân thủ thuế của DN

Miễn cưỡng

Yếu tố xã hội

Yếu tố kinh tế

Chấp thuận

Yếu tố pháp luật

Cam kết

tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh tế và tâm lý xã hội.

Nguồn: Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)

Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

1.3.3. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế (OCED,

2010)

Sự hiểu biết về hành vi của người nộp thuế có thể sẽ đặt cơ quan Thuế ở một vị

trí mạnh mẽ hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu quả, góp phần

vào sự bền vững của hệ thống thuế. Ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế theo

OECD tổng hợp được phân thành năm nhóm chính: (1) Ngăn chặn, (2) Các quy tắc

27

chuẩn mực, (3) Cơ hội, (4) Sự công bằng và lòng tin, (5) Các yếu tố kinh tế. Nghiên

cứu đã sử dụng “Web khoa học” để xem xét tỷ lệ phần trăm các bài viết từ năm 2000

đến năm 2009 có từ khóa đề cập đến các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Kết

quả cho thấy yếu tố ngăn chặn và yếu tố cơ hội luôn được đề cập nhiều trong các tài

liệu nghiên cứu, tiếp đến là yếu tố kinh tế, yếu tố cơ hội và yếu tố sự công bằng và

lòng tin. Ngoài ra, nghiên cứu cũng trình bày thêm chủ đề về Tương tác, là sự tương

tác giữa các yếu tố trên với nhau. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đó chưa

đề cập đến.

1.3.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015)

Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng

đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”. Đối tượng khảo sát là các doanh

Đặc điểm doanh nghiệp

nghiệp và chủ hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

H1(+)

Ngành nghề kinh doanh

H3(+)

Chất lượng dịch vụ thuế cảm nhận

H4(+)

Yếu tố kinh tế

H2(+)

Sự tuân thủ thuế

H5(+)

Chất lượng quản trị công

H6(+)

Chuẩn mực xã hội

H7(+)

Cấu trúc hệ thống thuế

Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

(Nguồn: Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015).

28

Các tác giả xem xét 7 nhân tố, được chia thành 38 biến quan sát ảnh hưởng đến

sự tuân thủ thuế. Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) có 03 biến quan sát bị

loại, còn lại 35 biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy với 7 nhân tố ảnh hưởng được xây

dựng từ mô hình lý thuyết, tác giả đã khẳng định các nhân tố trong mô hình đều có

ảnh hưởng đồng biến đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm

(1) cấu trúc hệ thống thuế; (2) đặc điểm doanh nghiệp; (3) chất lượng quản trị công;

(4) chất lượng dịch vụ thuế; (5) ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; (6) các

chuẩn mực xã hội; (7) các yếu tố kinh tế. Trong đó nhóm nhân tố cấu trúc hệ thống

thuế có tác động mạnh nhất đến tuân thủ thuế.

1.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012)

Đề tài nghiên cứu đánh giá hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tư nhân nhằm

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế qua hành vi nộp thuế đúng

hạn và từ đó khuyến nghị các giải pháp để hạn chế hành vi nộp thuế trễ hạn.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 16 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân

thủ thuế xét về khả năng nộp thuế đúng hạn của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi hồi quy, kết quả khả năng nộp thuế đúng hạn chịu

sự ảnh hưởng còn lại của bốn yếu tố, đó là (1) lợi nhuận trước thuế, (2) tổng thuế, (3)

ngành nghề và (4) giới tính của chủ doanh ngiệp; các yếu tố này tác động ngược

chiều với khả năng nộp thuế đúng hạn, có nghĩa là độ lớn các chỉ tiêu này càng cao

thì khả năng nộp thuế trễ hạn của doanh nghiệp càng cao. Trong bốn yếu tố tác động

có ý nghĩa đến hành vi nộp thuế đúng hạn thì yếu tố về giới tính chiếm tỷ lệ cao nhất,

cụ thể là các chủ doanh nghiệp là nam giới, tiếp đến là yếu tố ngành nghề, các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại có xu hướng không tuân thủ thuế hơn

các ngành kinh doanh khác, bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế và tổng số thuế phải

nộp cũng tác động mạnh đến khả năng nộp thuế, cụ thể là các doanh nghiệp có lợi

nhuận cao và tổng số thuế phải nộp trong năm cao sẽ có khả năng nộp thuế trễ hạn

nhiều hơn.

29

NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Như vậy, qua các kết quả nghiên cứu trước, đa số các tác giả đều đưa ra một số

nhân tố chung có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là nhân tố kinh

tế, nhân tố ngành, nhân tố xã hội.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã rất có giá trị khi trình bày 6

nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm hoạt

động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề của

doanh nghiệp, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật. Tuy nhiên, vì nghiên

cứu chỉ sử dụng phương pháp định tính nên chưa ước lượng một cách chính xác mức

độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của OECD (2010) đã đưa yếu tố (1) Ngăn chặn vào một trong các

nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế. Yếu tố đề cập đến

việc cơ quan thuế sử dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi không tuân thủ

thuế như kiểm tra, truyền thông và dư luận xã hội. Đây có thể xem là cách mà cơ

quan thuế dùng trong công tác quản lý thuế nhằm tăng tính tự nguyện trong tuân thủ

thuế của người nộp thuế.

Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) đã khẳng định có 7 nhân tố ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó nhóm nhân tố (7) cấu trúc hệ

thống thuế có tác động mạnh nhất đến tuân thủ thuế. Cấu trúc hệ thống thuế được đo

lường bởi các chỉ tiêu thuế suất; sự công bằng của hệ thống thuế; sự phức tạp của hệ

thống thuế; mức độ áp dụng công nghệ trong khai báo thuế. Dựa vào nghiên cứu, tác

giả kế thừa, sử dụng một số biến quan sát này để đưa vào nhóm các nhân tố ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Nguyễn Minh Hà (2012) đánh giá hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tư nhân

nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế qua hành vi nộp thuế.

Nghiên cứu chỉ dừng lại ở khía cạnh nộp thuế nhưng là tài liệu tham khảo hữu hiệu

làm giàu thêm ý tưởng đưa thêm một số biến quan sát vào các nhóm nhân tố trong

nghiên cứu của tác giả.

30

Qua các mô hình nêu ở trên, nghiên cứu này sử dụng kế thừa nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), gồm 6 nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp gồm: kinh tế, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế (hay

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) gọi là yếu tố pháp luật), đặc điểm doanh nghiệp, tâm lý,

ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, điểm khác biệt trong nghiên cứu này là sử dụng

vừa phương pháp định tính và phương pháp định lượng để ước lượng mức độ ảnh

hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

31

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

VÀ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10

Chương 2 trình bày sơ lược về tình hình quản lý thu thuế và thực trạng tuân thủ

thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10.

2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10

2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước

Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với cơ

quan Thuế. Để hoàn thành dự toán hàng năm được giao, Chi cục Thuế đã tập trung

thực hiện công tác quản lý thu thuế. Kết quả thu ngân sách nhà nước từ giai đoạn

năm 2010 đến năm 2014 thể hiện qua đồ thị sau:

2500

1938

2000

1759

1567

1504

1653

1435

1500

1190

1376

1369

Dự toán được giao

1134

1000

Số thực hiện

500

0

2010

2011

2012

2013

2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2010 đến năm 2014

(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách nhà nước của Chi

cục Thuế Quận 10)

32

Từ đồ thị trên cho thấy: Dự toán pháp lệnh được giao biến động qua từng năm.

Từ năm 2010 đến 2013, dự toán pháp lệnh biến động tăng và năm 2014 là biến động

giảm, nguyên nhân là do có sự điều chỉnh cơ cấu tỷ trọng giữa thuế giá trị gia tăng và

thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế. Số thu ngân sách nhà

nước tại Chi cục Thuế Quận 10 đạt và vượt so với dự toán pháp lệnh. Riêng năm

2012, do có sự thay đổi trong chính sách thuế về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế nên số

thu trong năm không đạt như pháp lệnh đề ra. Trong thực hiện dự toán, nguồn thu từ

khu vực doanh nghiệp là rất cao, đóng góp đáng kể vào tổng số thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn.

Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp so với tổng

thu từ năm 2010 đến năm 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Trong đó thu từ khu vực doanh nghiệp

Năm Dự toán Thực hiện

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(4)/(3)

Số thực hiện Đạt so với tổng thu

2010 1.134 1.190 706 59%

2011 1.376 1.435 836 58%

2012 1.653 1.054 898 60%

2013 1.759 1.938 787 41%

2014 1.369 1.567 806 51%

(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách nhà nước của Chi

cục Thuế Quận 10)

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước qua 05 năm cho thấy số thu từ khu vực doanh

nghiệp đạt trên 40% tổng thu trên địa bàn. Do đó cho thấy công tác quản lý thu thuế

33

đối với khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác thu ngân sách

nhà nước tại Chi cục Thuế Quận 10.

2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn

Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn có nhiều biến động theo chiều hướng tăng

lên: Năm 2011 có khoản 3700 doanh nghiệp, năm 2014 tăng lên trên 5400 doanh

nghiệp và cho đến thời điểm 30/9/2015, số lượng doanh nghiệp đang quản lý tại Chi

cục Thuế Quận 10 là 5700 doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có nhiều loại hình khác nhau, nhiều nhất là Công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm 85%, tiếp đến là doanh nghiệp tư nhân (DNTN)

khoản 10%, Công ty cổ phần khoản 3% và phần còn lại khoản 2% gồm hợp tác xã, tổ

chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp này có ngành nghề kinh doanh đa dạng. Do đặc thù

địa bàn là một trong những quận trung tâm của thành phố nên hoạt động dịch vụ phát

triển hơn hẳn so với các ngành khác, chiếm gần 60% tổng số doanh nghiệp, kế đến là

ngành thương mại 30%, sản xuất 6% và các ngành còn lại chiếm 4%.

Đa phần các doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục có quy mô doanh nghiệp

loại vừa và nhỏ, chiếm 98%, chỉ có một vài doanh nghiệp có quy mô lớn, chiếm tỷ lệ

2%.

Với số lượng doanh nghiệp lớn, nhiều loại hình, ngành nghề kinh doanh đa

dạng thì việc quản lý cũng sẽ rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn trong công tác quản

lý.

2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Thuế Quận 10

Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng

cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế, theo đó, cơ

cấu tại Chi cục Thuế gồm có 15 Đội thuế trực thuộc như sau: 06 Đội chức năng (Đội

Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán, Đội

Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học, Đội

34

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đội Kiểm tra nội bộ), 01 Đội Quản lý thuế Thu

nhập cá nhân, 01 Đội Trước bạ và thu khác, 03 Đội Thuế liên phường và 04 Đội

Kiểm tra thuế.

Tổng số cán bộ, công chức tính đến thời điểm 30/9/2015 là 157 người, trong đó

công chức công tác tại 04 Đội Kiểm tra thuế có 56 người. Trình độ của công chức tại

các Đội kiểm tra như sau: thạc sĩ là 06 người, đại học là 44 người, cao đẳng 01 người

và trung cấp là 05 người.

2.2. Thực trạng về tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10

2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế

Một trong những nghĩa vụ của người nộp thuế là đăng ký, khai thuế đầy đủ

đúng hạn, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, có nhiều doanh nghiệp cũng chưa thực

hiện đúng nghĩa vụ này. Điều này thể hiện qua kết quả xử phạt doanh nghiệp chưa

nộp hồ sơ khai thuế trong 03 năm gần đây như sau:

Bảng 2.2: Tình hình xử phạt vi hành hành chính doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ

khai thuế từ năm 2012 đến năm 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

899 1.286 2.574 Số lượt xử phạt

5.208 11.309 9.841 Số tiền phạt (ngàn đồng)

Nguồn: Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học, CCTQ10

Thêm vào đó việc đánh giá sự tuân thủ về kê khai thuế của doanh nghiệp có thể

thực hiện qua thống kê tỷ lệ tình hình chậm nộp tờ khai thuế, tỷ lệ không nộp tờ khai

thuế, tờ khai không hợp lệ, lỗi số học.

35

Bảng 2.3: Thống kê tình hình xử phạt doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế từ

năm 2012 đến năm 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Loại hình

Chậm nộp (%) Không nộp (%) Chậm nộp (%) Không nộp (%) Chậm nộp (%) Không nộp (%)

Công ty cổ phần 0,94% 0,10% 2,21% 0,09% 1,27% 0,22%

Công ty TNHH 3,29% 0,35% 7,27% 0,30% 4,76% 0,82%

DNTN 0,42% 0,05% 0,84% 0,04% 0,60% 0,10%

Khác 0,05% 0,01% 0,21% 0,01% 0,07% 0,01%

Nguồn: Đội Kê khai kế toán thuế và tin học, Chi cục Thuế Quận 10

Qua bảng thống kê trên, tỷ lệ vi phạm chậm nộp, không nộp tờ khai có sự chênh

lệch nhau, cao nhất là 7.27%, thấp nhất 0.01%.

Ngoài ra, tỷ lệ chậm nộp tờ khai nhìn chung cao hơn tỷ lệ không nộp tờ khai, có

nhiều nguyên nhân nộp trễ hạn nhưng đa số là do nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong

tháng; không nộp tờ khai thuế có nhiều nguyên nhân như: đăng ký thuế nhưng thực

tế chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh

doanh, giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh nhưng chưa khai báo, cập nhật

kịp thời. Ngoài ra, còn một số tờ khai gặp vấn đề về lỗi số học, lỗi do đọc và quét mã

vạch,…

Từ thống kê trên cho thấy giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức

độ tuân thủ về nộp tờ khai thuế cũng khác nhau. Năm 2014, công ty TNHH có tỷ lệ

chậm nộp tờ khai và tỷ lệ không nộp tờ khai dưới 5%, nhưng cao hơn so với công ty

cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp khác như công ty hợp danh, tổ chức

kinh tế, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã.

36

2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ

Kết quả kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp có thể xem là tiêu chí đánh giá sự tuân

thủ về báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác của doanh nghiệp. Số thuế phát sinh

qua kiểm tra được tổng hợp như sau:

Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2012 đến năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

(1)

(2)

(3)

(4)=(3)/(2)

(5)

(6)=(5)/(3)

Số thuế phải nộp Trong đó, số thuế phạt qua kiểm tra Năm Số cuộc kiểm tra Số thuế Bình quân Số thuế Tỷ lệ

44.591 2012 524 85,09 10.999 24,67%

45.910 2013 781 58,37 10.975 23,91%

39.581 2014 887 44,62 10.304 26,03%

Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp của Chi cục Thuế Quận 10

Qua bảng kết quả kiểm tra cho thấy số cuộc kiểm tra tăng theo thời gian, bình

quân số thuế phải nộp qua kiểm tra trong từng năm kiểm tra có giảm (từ 85,09 triệu

đồng xuống còn 44,62 triệu đồng) nhưng số tiền thuế phạt giảm ít, chưa tương đồng

với bình quân số thuế phải nộp qua kiểm tra, tỷ lệ số thuế phạt tăng lên. Kết quả này

có thể phân tích, đánh giá sơ lược như sau: Hoạt động công tác kiểm tra doanh

nghiệp tại Chi cục ngày càng được tăng cường thường xuyên tuy nhiên vẫn còn tình

trạng doanh nghiệp chưa tuân thủ báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ, còn tình

trạng khai thiếu, gian lận trong báo cáo, chưa tác động tích cực nhiều đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp.

37

2.2.3. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công

chức quản lý thuế; chấp hành nộp thuế theo quy định

Tỷ lệ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm từ năm 2012 đến năm 2014 có

phần giảm đi (từ 98,5% xuống còn 97,5%). Con số này cho thấy việc tuân thủ thuế

về chấp hành quyết định, thông báo của cơ quan thuế đang có chiều hướng tiêu cực.

Bảng 2.5: Tình hình chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế

Đơn vị tính: triệu đồng

(3)

(7)

(8)=(7)/(3)

(1)

Đã nộp Số thuế phải nộp Năm qua kiểm tra Số tiền Tỷ lệ

44.591 43.922 98,5% 2012

45.910 45.130 98,3% 2013

39.581 38.591 97,5% 2014

Việc doanh nghiệp chấp hành nộp thuế đầy đủ, đúng hạn được thể hiện qua số

thu ngân sách nhà nước và tỷ lệ nợ trên địa bàn. Tại Chi cục, khu vực doanh nghiệp

đóng góp rất lớn vào số thu, tương ứng với điều đó tỷ trọng về nợ của khu vực này

cũng khá cao.

Bảng 2.6: Cơ cấu nợ đến ngày 31/12/2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Hộ kinh doanh, khác Doanh nghiệp Tổng nợ Số nợ Tỷ lệ Số nợ Tỷ lệ

157.884 59,62% 40,38% 106.934 264.818

Nguồn: Dữ liệu nợ tại Chi cục Thuế Quận 10

38

Với tỷ lệ nợ chiếm đến 40,38% số nợ trên địa bàn thì vấn đề nợ từ khu vực

doanh nghiệp rất đáng xem xét, sự tuân thủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ,

đúng hạn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Tình hình nợ đọng tại khu vực

doanh nghiệp như sau:

Bảng 2.7: Số liệu nợ của doanh nghiệp đến ngày 31/12/2014

Tỷ lệ từng loại nợ so với tổng nợ (%)

Tổng nợ Nợ khả thu

(triệu đồng) Nợ khó thu Tỷ lệ nợ so với số thu từ khu vực (%) Nợ chờ xử lý Nợ đến 30 ngày Nợ trên 90 ngày Nợ từ 31 đến 60 ngày Nợ từ 61 đến 90 ngày

0% 106.934 13,28% 34,96% 6,17% 4,02% 6,03% 48,83%

Nguồn: Dữ liệu nợ tại Đội Quản lý nợ, Chi cục Thuế Quận 10

Tỷ lệ nợ bằng 13,28% so với số thu là khá cao. Nợ khó thu chiếm 34,96% đứng

thứ hai trong nhóm nợ, nguyên nhân một phần do doanh nghiệp mất tích, ngừng kinh

doanh, đã giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản,… Nợ khả thu cao nhất, chiếm

65,04%, gồm số nợ không thuộc nợ khó thu, chờ xử lý, đây chỉ là các loại nợ chậm

nộp từ 01 đến trên 90 ngày. Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011, nợ

đến 90 ngày có lãi suất chậm nộp là 0,05% / ngày, còn đối với nhóm nợ trên 90 ngày

thì tiền lãi chậm nộp là 0,07% / ngày tiền nợ. Tuy nhiên, với tình hình khó khăn và

nếu sự tuân thủ của doanh nghiệp kém thì phân nhóm nợ khả thu và lãi suất khác

nhau cũng chưa thật sự khả thi, thể hiện qua số liệu nhóm nợ trên 90 ngày chiếm tỷ

lệ khá cao lên đến 48,83.% số nợ. Đến Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015,

nhóm nợ trên 90 ngày được tách ra thành 2 nhóm nợ trên 90 ngày đến 120 ngày và

nhóm nợ từ 121 ngày trở lên, tuy nhiên điều chỉnh lại lãi suất chậm nộp trong các

nhóm nợ khả thu là bằng nhau 0,05% / ngày.

Với tình hình nợ nêu trên cho thấy diễn biến nợ trên địa bàn là phức tạp, tỷ lệ

nợ còn cao, từ đó có thể rằng sự tuân thủ của doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế đầy

đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước là còn thấp.

39

Từ thực trạng thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế Quận 10 và với phân

tích trên có thể thấy sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến

công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng

cao thì số thu nộp vào ngân sách nhà nước càng cao và ngược lại, doanh nghiệp tuân

thủ thuế thấp thì số thu thấp, tỷ lệ nợ đọng cao, theo đó cũng gặp nhiều khó khăn

trong công tác quản lý.

40

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày một số lý thuyết và các nghiên cứu trước đây có liên

quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Chương 3 sẽ

đề xuất mô hình nghiên cứu, đồng thời trình bày các vấn đề liên quan đến phương

pháp nghiên cứu, xây dựng thang đo, kiểm định các giả thiết đề ra.

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất mô hình các

nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với 6 nhân tố, bao gồm:

(1) ngành nghề kinh doanh, (2) chính sách thuế, quản lý thuế, (3) đặc điểm của doanh

nghiệp, (4) yếu tố kinh tế, (5) yếu tố xã hội và (6) nhân tố tâm lý. Mô hình nghiên

cứu như Hình 3.1 sau đây:

Nhân tố ngành nghề kinh doanh

Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế

Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp

Nhân tố kinh tế SỰ TUÂN THỦ THUẾ

Nhân tố xã hội

Nhân tố tâm lý

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

41

Mô hình nghiên cứu đề nghị gồm 6 giả thuyết nghiên cứu từ H1 đến H6:

- Giả thuyết H1: Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp.

- Giả thuyết H2: Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp càng cao.

- Giả thuyết H3: Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhân tố

đặc điểm doanh nghiệp.

- Giả thuyết H4: Nhân tố ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp.

- Giả thuyết H5: Nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp.

- Giả thuyết H6: Nhân tố tâm lý khác nhau thì sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp cũng khác nhau.

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Như đã trình bày trong phần tổng quan, nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai

đoạn gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính)

Nghiên cứu định tính là nghiên cứu mà trong đó dữ liệu thu thập được ở dạng

định tính. Phương pháp này giúp bổ sung, điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với

đề tài, với một số câu hỏi nghiên cứu và thu thập thông tin qua phỏng vấn không cấu

trúc.

Qua nghiên cứu lý thuyết và trao đổi với chuyên gia là công chức thuế đang làm

việc tại các bộ phận khác nhau như: bộ phận kiểm tra quản lý, doanh nghiệp; bộ

phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

bộ phận kê khai – kế toán thuế để thiết lập phiếu khảo sát gồm các câu hỏi dạng

thang đo Likert từ 1 điểm đến 5 điểm, thể hiện mức độ không đồng ý và đồng ý.

42

Đối tượng khảo sát thử là 3 doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi cục Thuế

Quận 10 và 2 công chức thuế am hiểu chuyên môn về công tác quản lý doanh nghiệp

để tham khảo, điều chỉnh, bổ sung các quan sát cũng như đánh giá mức độ rõ ràng,

dễ hiểu của các câu hỏi. Kết quả khảo sát này là bảng phỏng vấn chính thức được

xây dựng dùng cho nghiên cứu định lượng.

3.2.2. Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng)

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện thông

qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát chi tiết đã

được điều chỉnh sau khi đã qua giai đoạn nghiên cứu sơ bộ. Mục tiêu của phương

pháp này nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất thông qua việc lượng hóa và

đo lường những thông tin thu thập bằng con số cụ thể.

Bảng câu hỏi được thiết kế gồm hai phần:

Phần 1: Câu hỏi dành phỏng vấn các doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi

cục Thuế Quận 10 và các công chức thuế trực tiếp làm công tác quản lý doanh

nghiệp.

Phần 2: Câu hỏi dành phỏng vấn riêng đối với doanh nghiệp gồm những thông

tin liên quan như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh

doanh và quy mô doanh nghiệp.

3.3. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

3.3.1. Mẫu nghiên cứu

Mẫu của nghiên cứu chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất, cụ thể là

lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi, tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân

viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng, giúp tiết kiện thời gian và chi

phí thực hiện.

Theo Gorsuch (1983) phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 50 quan sát; Hachter

(1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát. Những quy tắc kinh

nghiệm khác trong xác suất cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA thông thường thì số

43

quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân

tố. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Nghiên cứu này có sử dụng

phân tích nhân tố khám phá (EFA), số biến quan sát trong nghiên cứu này dự kiến là

33. Như vậy cỡ mẫu khảo sát tối thiểu phải là 165 trong tổng thể mẫu là 5700. Để kết

quả khảo sát tương đối chính xác hơn và đạt độ tin cậy cao, nghiên cứu này thực hiện

khảo sát 300 phiếu.

Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu, tổng số phiếu thu về sau khi đã loại bỏ các

bản trả lời không hoàn chỉnh là 244/300, trong đó có 23 phiếu do công chức quản lý

thực hiện. Như vậy, số bản câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu chính thức là 244.

3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Việc khảo sát chính thức được thực hiện vào tháng 10/2015. Phiếu khảo sát

được gửi cho doanh nghiệp đến liên hệ công tác tại các Đội Kiểm tra thuế, công chức

quản lý thuế giúp hỗ trợ phát phiếu khảo sát để doanh nghiệp trả lời với sự tương

ứng là cứ một công chức thuế và 15 đến 20 doanh nghiệp mà công chức đó đang

theo dõi quản lý. Trong phiếu khảo sát ghi rõ không có câu trả lời nào là đúng hoặc

sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu, đồng thời phiếu không phải

ghi tên hay thông tin địa chỉ doanh nghiệp nên kết quả khảo sát tương đối khách

quan.

3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU

Phiếu trả lời sau khi thu thập sẽ được xem xét để loại bớt những bảng không đạt

yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch truốc khi

tiến hành thống kê phân tích. Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích định lượng

SPSS 20.0 để thực hiện:

- Sử dụng thống kê mô tả các yếu tố và tỷ lệ phần trăm của thông tin mẫu.

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha và loại bỏ

các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3; thang đo sẽ được chấp nhận

khi Cronbach’s alpha ≥ 0.6.

44

- Phân tích nhân tố khám phá EFA được dùng để kiểm định giá trị thang đo.

Phương pháp phân tích EFA để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan

sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến ít hơn để chúng có ý nghĩa

hơn nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ thông tin của tập biến ban đầu. Biến quan

sát được chọn là biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, hệ số KMO

(KaisesMayer-Alkin) thỏa 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Thang đo được chấp nhận khi

tổng phương sai trích từ 50% trở lên (Theo Kaiser, 1974 được trích bởi

Nguyễn Đình Thọ năm 2011, đề nghị KMO ≥ 0.9: rất tốt; KMO ≥ 0.8: tốt;

KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6: tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu; và KMO < 0.5:

không thể chấp nhận đươc.

- Phân tích tương quan: xác định mối liên hệ giữa các nhân tố tác động khi

các biến được sử dụng đồng thời trong mô hình, cần loại bỏ, khắc phục mối

quan hệ mạnh giữa các nhân tố. Áp dụng phương pháp phân tích tương quan

để xác định sự liên kết giữa các biến giải thích. Phân tích này dựa trên ma

trận tương quan.

- Sau khi phân tích EFA, các giả thiết được điều chỉnh lại với các nhân tố

mới. Phân tích tương quan được thực hiện để xem xét hiện tượng đa cộng

tuyến giữa các biến độc lập với nhau, cũng như giữa các biến độc lập với

các biến phụ thuộc (tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại VIF).

Tiếp theo, phân tích hồi quy bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng và khẳng

định tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp.

3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO

Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đó là thang đo Likert. Thang đo

likert sử dụng một định dạng năm điểm yêu cầu người tham gia khảo sát để chỉ ra

mức độ đồng ý hay không đồng ý với câu hỏi:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

45

3. Trung lập

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Bảng 3.1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức

Mã hóa Tên biến Tên nhân tố Thang đo Số câu hỏi

1-5 1 KT1

Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp thuế thì doanh nghiệp sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt

1-5 2 KT2 Lạm phát tác động đến tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Kinh tế

3 KT3 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ 1-5 thuế

4 KT4 Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự tuân 1-5 thủ thuế

5 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì doanh 1-5 nghiệp dễ thực hiện đúng quy định

6 CST2 Chính sách thuế thật sự công bằng thì doanh 1-5 nghiệp sẵn sàng tuân thủ thuế

7 CST3 1-5

Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

8 CST4 1-5

Cơ quan Thuế đơn giản hóa và thực hiện đúng các thủ tục hành chính thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế

Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế 9 CST5 1-5

Tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế

10 CST6 1-5

Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

46

Mã hóa Tên biến Thang đo Tên nhân tố Số câu hỏi

1-5 11 CST7

Tuyên dương doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế sẽ khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ thuế cao hơn

1-5 12 CST8

Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế tác động đến doanh nghiệp thực hiện đúng quy định hơn

1-5 13 DD1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

14 DD2 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự 1-5 tuân thủ thuế

1-5 15 DD3 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

1-5 16 Đặc điểm doanh nghiệp DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

17 DD5 Chi phí tuân thủ thuế có tác động đến sự tuân 1-5 thủ thuế

18 DD6 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh 1-5 hưởng đến sự tuân thủ thuế

19 NN1 Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì doanh 1-5 nghiệp tuân thủ thuế cao

20 NN2 1-5

Ngành có tính cạnh tranh cao gây giảm lợi nhuận sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự tuân thủ thuế

21 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu thì doanh 1-5 Ngành nghề kinh doanh nghiệp sẽ dễ gian lận trong kê khai tính thuế

22 1-5 NN4 Ngành có chi phí hoạt động rẻ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tuân thủ thuế cao hơn

23 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế thì doanh 1-5 nghiệp tăng ý thức tuân thủ thuế Xã hội 24 1-5 XH2 Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế

47

Mã hóa Tên biến Tên nhân tố Thang đo Số câu hỏi

25 XH3 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội sẽ điều 1-5 chỉnh tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp

26 XH4 1-5 Phúc lợi xã hội càng cao thì doanh nghiệp càng tự nguyện nộp thuế

27 TL1 1-5

DN sẽ tuân thủ thuế cao khi nhận được sự đối xử hợp lý và tôn trọng tính tự chủ của doanh nghiệp từ cơ quan thuế

28 TL2 1-5

Tâm lý Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế sẽ sẵn sàng tuân thủ thuế

29 TL3 1-5 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm

30 TL4 Doanh nghiệp lo ngại bị phát hiện gian lận sẽ 1-5 không cố ý sai phạm

31 TTT1 1-5

Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định

32 TTT2 1-5 Tuân thủ thuế

Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định

33 TTT3 Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) nộp 1-5 tiền thuế đúng theo quy định

48

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 3 ở trên đã đề xuất mô hình nghiên cứu và giới thiệu các phương pháp

thực hiện nghiên cứu. Chương 4 này sẽ trình bày việc phân tích và xử lý số liệu đã

thu thập được, cụ thể gồm những phần chính sau: (1) Mô tả mẫu; (2) Đánh giá độ tin

cậy thang đo; (3) Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố; (4) Kiểm định mô hình

nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội.

4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ

4.1.1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định tính

Dữ liệu đưa vào xử lý gồm 221 phiếu do doanh nghiệp thực hiện.

Cơ cấu dữ liệu về đặc điểm của doanh nghiệp được mô tả theo bảng 4.1 dưới

đây:

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả định tính về doanh nghiệp

Thành phần mô tả Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy

9 4.1 4.1 4.1 Công ty cổ phần

179 81.0 81.0 85.1 Công ty TNHH

29 13.1 13.1 98.2 DN tư nhân Loại hình doanh nghiệp

4 1.8 1.8 100.0 Khác

11 5.0 5.0 5.0 Sản xuất

79 35.7 35.7 40.7 Thương mại

123 55.7 55.7 96.4 Dịch vụ Ngành nghề kinh doanh

8 3.6 3.6 100.0 Khác

50 22.6 22.6 22.6 Dưới 5 năm

Thời gian kinh 77 34.8 34.8 57.5 Từ 5 năm đến 10 năm

49

Thành phần mô tả Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy

doanh 94 42.5 42.5 100.0 Trên 10 năm

3 1.4 1.4 1.4 Doanh nghiệp lớn

218 98.6 98.6 100.0 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3

Từ bảng kết quả trên cho thấy thống kê này tương đối phù hợp với thực tế quản

lý thuế tại đơn vị để tiếp tục đưa dữ liệu vào nghiên cứu:

- Công ty TNHH nhiều nhất với số lượng 179, chiếm 81%, kế đến là doanh

nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp khác là ít nhất.

- Ngành dịch vụ nhiều nhất với số lượng 123, chiếm 55.7%, kế đến là ngành

thương mại, ngành sản xuất, ngành khác ít nhất. Kết quả này khá phù hợp

với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn với 2 ngành dịch

vụ và thương mại là chủ đạo.

- Doanh nghiệp có thời gian kinh doanh trên 10 năm nhiều nhất với số lượng

94, chiếm 42,5%, còn lại là doanh nghiệp kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm

và dưới 10 năm. Chi cục Thuế được thành lập hơn 20 năm, do đó tương đối

phù hợp với thời gian kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu với số lượng 218, chiếm

98,6%, còn lại là doanh nghiệp có quy mô lớn. Kết quả khảo sát tương thích

với quy mô của doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn Chi cục Thuế (cấp

Chi cục đa số chỉ quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết doanh nghiệp

có quy mô lớn do Cục Thuế quản lý).

4.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng

Dữ liệu đưa vào xử lý gồm 244 phiếu do doanh nghiệp và công chức thuế thực

hiện.

50

Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng

Biến quan sát Mẫu

Ký hiệu biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Thang đo: Kinh tế

KT1 244 1 5 3.99 .875 Lãi suất ngân hàng

KT2 244 1 5 3.61 .908 Lạm phát

244 1 5 3.36 .982 KT3 Môi trường kinh tế

244 1 5 3.91 1.064 KT4 Gánh nặng tài chính

Thang đo: Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

244 1 5 3.90 .902 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu

1 5 3.91 .856 CST2 Chính sách thuế công bằng 244

244 1 5 3.89 .756 CST3 Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế

CST4 Đơn giản hóa các thủ tục 244 1 5 3.92 .758 hành chính

244 1 5 4.01 .834 CST5 Tuyên truyền, hỗ trợ

244 1 5 3.74 .789 CST6 Chất lượng công chức

1 5 3.63 .971 CST7 Tuyên dương, khen thưởng 244

1 5 3.62 .830 244 CST8 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

Thang đo: Đặc điểm doanh nghiệp

51

Biến quan sát Mẫu

Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Ký hiệu biến

DD1 244 1 5 3.76 1.015 Loại hình sở hữu

244 1 5 3.45 .733 DD2 Quy mô

DD3 244 1 5 3.62 .954 Thời gian kinh doanh

244 1 5 3.58 1.213 DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế

244 1 5 4.16 .872 DD5 Chi phí tuân thủ thuế

244 2 5 3.21 .788 DD6 Hiệu quả kinh doanh

Thang đo: Ngành nghề kinh doanh

NN1 Ngành có tỷ suất lợi nhuận 244 1 5 4.05 1.057 cao

NN2 Ngành có tính cạnh tranh 244 1 5 3.43 1.014 cao

244 1 5 3.09 1.255 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu

NN4 Ngành có chi phí hoạt 244 1 5 3.06 1.217 động rẻ

Thang đo: Xã hội

244 1 5 3.74 .892 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế

244 1 5 3.77 .833 XH2 Vị trí và thương hiệu

XH3 Chuẩn mực xã hội và dư 244 1 5 3.51 .945 luận xã hội

XH4 244 1 5 3.75 .994 Phúc lợi xã hội

52

Biến quan sát Mẫu

Ký hiệu biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Thang đo: Tâm lý

TL1 Nhận thức được đối xử 244 1 5 3.93 .772 hợp lý và tôn trọng

TL2 Nhận thức được tính công 244 2 5 3.92 .738 bằng

TL3 244 1 5 3.68 .868 Cơ hội tránh né thuế

TL4 244 1 5 3.67 .903 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ

Thang đo: Tuân thủ thuế

TTT1 244 1 5 3.65 .869

Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định

TTT2 244 1 5 3.61 .785

Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định

TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo 244 1 5 3.62 .820 quy định

Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3

Tiến hành kiểm tra giá trị trung bình của thang đo tuân thủ thuế trong 23

phiếu do công chức thuế thực hiện. So sánh với giá trị trung bình của thang đo tuân

thủ thuế trong 244 mẫu có sự chênh lệch nhỏ, dao động đều nằm trong khoảng 3.57

đến 3.87. Điều này cho thấy kết quả khảo sát biến sự tuân thủ thuế do doanh nghiệp

và công chức thuế trả lời là tương đối phù hợp nhau, thể hiện sự khách quan trong trả

lời phiếu khảo sát của doanh nghiệp.

53

Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến sự tuân thủ thuế trong khảo sát công chức

Biến quan sát Mẫu

Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Ký hiệu biến

TTT1 23 2 5 3.87 .920

Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định

TTT2 23 2 4 3.65 .573

Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định

TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo 23 1 5 3.57 .896 quy định

4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các

mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Nếu các biến có hệ số tương quan biến

tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn để chọn

thang đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6. Sau đó, toàn bộ các

biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám phá cấu trúc

thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

4.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các biến độc lập

Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến độc lập

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Kinh tế”: 0.875

KT1 10.35 4.714 .668 .863

KT2 10.32 4.200 .694 .858

54

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

KT3 10.49 4.407 .838 .801

KT4 9.26 4.359 .744 .834

Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế”:

0.916

CST1 24.53 36.135 .603 .914

CST2 24.90 34.937 .713 .906

CST3 24.23 35.933 .650 .910

CST4 24.69 31.615 .797 .898

CST5 24.03 33.806 .798 .899

CST6 24.47 32.036 .789 .899

CST7 24.89 33.860 .735 .903

CST8 24.52 33.938 .701 .906

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Đặc điểm doanh nghiệp”: 0.832

DD1 18.03 12.143 .598 .807

DD2 18.34 13.937 .535 .820

DD3 18.17 11.515 .768 .770

55

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

DD4 18.21 10.545 .684 .793

DD5 17.63 13.156 .551 .816

DD6 18.58 13.636 .540 .818

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ngành nghề kinh doanh”: 0.940

NN1 9.59 11.396 .717 .962

NN2 10.20 10.443 .940 .900

NN3 10.54 9.319 .879 .916

NN4 10.57 9.307 .921 .900

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Xã hội”: 0.868

XH1 11.69 7.086 .722 .836

XH2 11.96 5.521 .743 .831

XH3 11.86 6.768 .693 .842

XH4 11.56 6.338 .758 .816

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tâm lý”: 0.899

11.17 6.909 .783 .873 TL1

11.00 7.691 .830 .850 TL2

12.18 7.805 .751 .878 TL3

56

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

11.10 8.677 .774 .876 TL4

Kết quả kiểm định thang đo cho thấy:

- Thang đo “Kinh tế” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.875 lớn hơn 0.6 và các

biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra

nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn

0.875. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.

- Thang đo “Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế” có hệ số Cronbach’s

Alpha là 0.916 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với

biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số

Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn 0.916. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa

vào phân tích nhân tố.

- Thang đo “Đặc điểm doanh nghiệp” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.832 lớn

hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn

0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều

nhỏ hơn 0.832. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.

- Thang đo “Xã hội” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.868 lớn hơn 0.6 và các

biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra

nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn

0.868. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.

- Thang đo “Tâm lý” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.899 lớn hơn 0.6 và các

biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra

nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn

0.899. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.

- Thang đo “Ngành nghề kinh doanh” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.940 lớn

hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn

57

0.3. Nếu bỏ biến quan sát nào NN1 “Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì

doanh nghiệp tuân thủ thuế cao” thì hệ số Cronbach’s Alpha là 0.962, sẽ lớn

0.940. Vậy ta nên loại biến quan sát NN1 và kiểm tra lại hệ số Cronbach’s

Alpha.

Kết quả kiểm tra thang đo “Ngành nghề kinh doanh” sau khi loại biến NN1

(bảng 4.5) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.962 lớn hơn 0.6, và các biến quan

sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất

kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn 0.962. Vì vậy

thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố “Ngành nghề kinh doanh” sau

khi loại biến NN1

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Ngành nghề kinh doanh”: 0.962

NN2 6.16 5.712 .961 .930

NN3 6.49 4.786 .917 .951

NN4 6.52 4.983 .907 .955

4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc

Ở thang đo TTT có hệ số Cronbach’s Alpha 0.884, ta thấy các biến quan sát đều

có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều được đưa vào

phân tích EFA tiếp theo. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc được

trình bày ở bảng dưới đây:

58

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến phụ thuộc

Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Tuân thủ thuế”: 0.884

TTT1 7.27 .754 .858 2.172

TTT2 7.30 .793 .822 2.352

TTT3 7.27 .783 .829 2.328

4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO

Phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị thang đo.

Phương pháp phân tích nhân tố là kỹ thuật nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, tìm mối

liên hệ giữa các biến với nhau. Theo Hair và ctg (1998) thì Factor loading (hệ số tải

nhân tố) lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn 0.4 được

xem là quan trọng, Factor loading lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair

và ctg, 1998 trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do đó, với nghiên cứu này các

quan sát có Factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại để bảo đảm ý nghĩa thực tiễn của

thang đo.

Phương pháp trích hệ số sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp

Principal component analysis, phép quay Varimax, các biến có hệ số tải nhân tố

(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue

lớn hơn 1, chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Mô hình được kiểm định thông qua việc tính hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO:

là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố) và Bartlett’s Test.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), giá trị KMO nằm giữa 0.5

đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì

59

phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

32 biến quan sát của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp sau khi kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đạt được

đưa vào phân tích EFA.

4.3.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến độc lập

Kết quả phân tích nhân tố cho 29 biến quan sát trong thang đo các biến độc lập

như sau:

- Hệ số KMO = 0.921 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là

0.00 trong kiểm định Barlett’s (Sig.<0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố

là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng

thể.

- Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp. Hệ số

Cummulative (%) cho biết 6 nhân tố đầu tiên giải thích được 73.748% biến

thiên của dữ liệu.

Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Barlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) .921

Kiểm định Barlett Chi bình phương 5634.710

406 Df

.000 Sig.

Bảng 4.8: Hệ số Eigenvalue

Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy

11.676 40.262 40.262 11.676 40.262 40.262 1

3.264 11.254 51.516 3.264 11.254 51.516 2

60

Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy

2.705 9.327 60.843 2.705 9.327 60.843 3

1.581 5.453 66.296 1.581 5.453 66.296 4

1.115 3.845 70.141 1.115 3.845 70.141 5

1.046 3.607 73.748 1.046 3.607 73.748 6

.679 2.342 76.090 7

.604 2.082 78.172 8

.554 1.910 80.082 9

.533 1.837 81.919 10

.489 1.686 83.605 11

.455 1.570 85.175 12

.435 1.502 86.676 13

.402 1.385 88.061 14

.392 1.351 89.413 15

.379 1.308 90.721 16

.366 1.263 91.983 17

.341 1.174 93.157 18

.278 .960 94.118 19

.258 .891 95.009 20

.247 .851 95.860 21

.231 .797 96.657 22

61

Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy

.202 .698 97.355 23

.195 .674 98.029 24

.159 .547 98.576 25

.150 .517 99.093 26

.133 .460 99.553 27

.091 .315 99.869 28

.038 .131 100.000 29

Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố ảnh hưởng

Component Rotated Component Matrixa

Ký hiệu biến Diễn giải 1 2 3 4 5 6

.777 CST5 Tuyên truyền, hỗ trợ

.762 CST6 Chất lượng công chức

.749 CST2 Chính sách thuế công bằng

.743 CST4 Đơn giản hóa các thủ tục hành chính

dương, khen .741 CST7 Tuyên thưởng

.711 CST8 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

.653 CST3

Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế

62

Component Rotated Component Matrixa

Ký hiệu biến Diễn giải 3 4 5 6 1 2

.600 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu

KT3 Môi trường kinh tế .868

.813 KT2 Lạm phát

.723 KT1 Lãi suất ngân hàng

.713 DD5 Chi phí tuân thủ thuế

.707 DD6 Hiệu quả kinh doanh

.686 KT4 Gánh nặng tài chính

.825 TL2 Nhận thức được tính công bằng

.795 TL3 Cơ hội tránh né thuế

.777 TL4 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ

.768 TL1 Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng

tính cạnh .903 NN2 Ngành có tranh cao

.855 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu

.839 NN4 Ngành có chi phí hoạt động rẻ

.775 XH2 Vị trí và thương hiệu

.756 XH3 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội

.742 Phúc lợi xã hội XH4

.652 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế

63

Component Rotated Component Matrixa

Ký hiệu biến Diễn giải 1 2 3 4 5 6

.737 DD2 Quy mô

.729 DD1 Loại hình sở hữu

.708 DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế

.708 DD3 Thời gian kinh doanh

Qua phân tích, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế hội tụ

thành 6 nhân tố:

+ Nhân tố thứ 1 tập hợp các biến quan sát: CST5, CST6, CST2, CST4, CST7,

CST8, CST3, CST1. Đặt tên nhân tố này là hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế.

+ Nhân tố thứ 2 tập hợp các biến quan sát: KT3, KT2, KT1, DD5, DD6, KT4.

Đặt tên nhân tố này là kinh tế.

+ Nhân tố thứ 3 tập hợp các biến quan sát: TL2, TL3, TL4, TL1. Đặt tên nhân

tố này là tâm lý.

+ Nhân tố thứ 4 tập hợp các biến quan sát: NN2, NN3, NN4. Đặt tên nhân tố

này là ngành nghề kinh doanh.

+ Nhân tố thứ 5 tập hợp các biến quan sát: XH2, XH3, XH4, XH1. Đặt tên nhân

tố này là xã hội.

+ Nhân tố thứ 6 tập hợp các biến quan sát: DD2, DD1, DD4, DD3. Đặt tên nhân

tố này là đặc điểm doanh nghiệp.

4.3.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến phụ thuộc

3 biến quan sát của thang đo sự tuân thủ thuế sau khi kiểm tra độ tin cậy với hệ

số Cronbach’s Alpha đạt, được đưa vào phân tích nhân tố EFA để kiểm định mối

liên hệ giữa các biến.

64

Qua phân tích nhân tố EFA, hệ số KMO và kiểm định Barlett’s Test là 0.744,

đạt yêu cầu vì năm trong khoảng từ 0.5 đến 1 với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig. = 0.000).

Như vậy, việc phân tích nhân tố EFA cho thang đo tuân thủ thuế trong nghiên cứu

này là phù hợp. Kết quả phân tích thang đo này trích ra được 1 nhân tố, với mức

phương sai trích 81,438% (lớn hơn mức quy định 50%), tất cả hệ số tải nhân tố của

các biến quan sát của thang đo tuân thủ thuế đều lớn 0.5.

Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) .744

Kiểm định Barlett Chi bình phương 404.376

Df 3

Sig. .000

Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo tuân thủ thuế

Ký hiệu

Hệ số tải nhân tố Diễn giải biến

TTT1 Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng .911 từ theo quy định

.906 TTT2 Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định

.889 TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo quy định

Tóm lại, sau khi phân tích nhân tố EFA thì: đối với thang đo biến độc lập còn

29 biến quan sát trích ra được 6 nhân tố và đặt tên lại lần lượt là: hệ thống chính sách

thuế quản lý thuế, kinh tế, tâm lý, ngành nghề kinh doanh, xã hội, đặc điểm doanh

nghiệp; đối với thang đo biến phụ thuộc vẫn giữ nguyên 3 biến quan sát và trích ra

được 1 nhân tố.

65

4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY

4.4.1. Phân tích tương quan

Xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng

biến độc lập cũng như các biến độc lập thông qua phân tích tương quan Pearson. Nếu

hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có

mối quan hệ với nhau, và phân tích hồi quy là phù hợp. Ngược lại, nếu các biến độc

lập cũng có hệ số tương quan với nhau lớn thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

trong mô hình hồi quy đang xem xét. Kết quả phân tích tương quan được thể hiện

qua bảng dưới đây:

Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan

KT

CST

DD

XH

NN

TTT

1

.609**

.535**

.606**

.286**

.347**

.855**

CST

.000

.000

.000

.000

.000

.000

244

244

244

244

244

244

244

.609**

1

.390**

.307**

.480**

.472**

.701**

KT

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

244

.535**

.390**

1

.579**

.453**

.371**

.533**

TL

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

244

.606**

.307**

.579**

1

.335**

.403**

.573**

XH

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

244

.286**

.480**

.453**

.335**

1

.601**

.369**

DD

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

.000 244

244

.347**

.472**

.371**

.403**

.601**

1

.442**

NN

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Correlations TL

244

244

244

244

244

244

244

.855**

.701**

.533**

.573**

.369**

.442**

1

N Pearson Correlation

TTT

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

244

244

244

244

244

.000 244

244

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

66

Nhận thấy có sự tương quan các biến độc lập và biến phụ thuộc, mối tương

quan này khá cao, đặc biệt là biến hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế có sự tương

quan khá cao đối với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế (0.855) và mức độ tương quan

thấp nhất là biến đặc điểm doanh nghiệp (0.369). Qua kết quả phân tích tương quan

sơ bộ nhận thấy có thể đưa các biến độc lập vào mô hình để giải thích cho các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thiết kiểm tra hiện

tượng đa cộng tuyến giữa các biến khi phân tích hồi quy bội.

4.4.2. Phân tích hồi quy bội

Phương pháp phân tích hồi quy bội được sử dụng là phương pháp bình phương

bé nhất thông qua OLS, được thực hiện với 6 biến độc lập: hệ thống chính sách thuế

quản lý thuế, kinh tế, tâm lý, xã hội, đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh

và 1 biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Giá trị của các nhân tố được

dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát. Qua phân tích hồi

quy sẽ thực hiện kiểm định mô hình.

Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh

hưởng và sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có dạng như sau:

(Y = β0 + β1 X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6)

Trong đó:

- Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về mức tuân thủ

- X1: biến độc lập chính sách thuế, quản lý thuế

- X2: biến độc lập kinh tế

- X3: biến độc lập tâm lý

67

- X4: biến độc lập xã hội

- X5: biến độc lập đặc điểm doanh nghiệp

- X6: biến độc lập ngành nghề kinh doanh

- β1, β2, β3, β4, β5, β6: Các hệ số hồi quy riêng phần

Kết quả hồi quy được trình bày trong các bảng sau:

Bảng 4.13: Các hệ số xác định mô hình hồi quy

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted

Durbin-

Model

R

of the

R Square

Sig. F

Square

R Square

Watson

F Change

df1

df2

Estimate

Change

Change

.892a

.795

.790

.33664

.795

153.380

6

237

.000

1.712

1

a. Predictors: (Constant), NN, CST, TL, DD, KT, XH

b. Dependent Variable: TTT

Bảng 4.14: Hệ số phương sai ANOVAb của hồi quy tuyến tính

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

104.293

6

17.382

153.380

.000b

1

Residual

26.859

237

.113

Total

131.151

243

a. Dependent Variable: TTT

b. Predictors: (Constant), NN, CST, TL, DD, XH, KT

Bảng 4.15: Hệ số hồi quy Coefficientsa

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.271

.142

1.910

.057

Unstandardized

Standardized

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

CST

.531

.041

.599

12.947

.000

.403

2.479

KT

.293

.046

.272

6.419

.000

.483

2.071

TL

.035

.032

.043

1.090

.077

.549

1.823

XH

.172

.037

.181

1.943

.053

.495

2.021

DD

-.019

.037

-.021

-.526

.599

.533

1.878

NN

.145

.026

.169

1.771

.078

.561

1.782

a. Dependent Variable: TTT

68

Valid

244

N

Missing

0

Mean

3.0847

Median

3.0000

Std. Deviation

.64301

Skewness

-.081

Std. Error of Skewness

.156

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn

4.4.2.1. Kiểm định mô hình

Hệ số xác định mô hình R2 điều chỉnh bằng 0.790 cho thấy mô hình hồi quy

thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và giải thích được 79% sự khác

biệt của biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình có giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0.000 < 0.05) cho thấy mô hình hồi

quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu, hay các biến độc lập có quan hệ với biến

phụ thuộc và giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Hệ số phóng đại phương sai VIF tương đối nhỏ, nhỏ hơn 10, mà theo Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu của

69

đa cộng tuyến. Do đó, các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên

không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra, do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập

không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.

Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất cho thấy

mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị DW đạt được

là 1.712 (nằm trong khoảng từ 0 đến 4) và chấp nhận giả thuyết không có sự tương

quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa các điều kiện

đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.

Trị trung bình (mean) = 3.0847, trung vị (mediane) = 3.0000 và độ xiên

(skewness) = -0.081. Trong phân phối này, trị số trung bình và trung vị gần bằng

nhau và độ xiên dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối chuẩn.

Thật vậy xem biểu đồ phân phối với đường cong chuẩn có dạng hình chuông, có trị

trung bình là 3.0847 và số liệu phân phối khá đều 2 bên.

Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn

Phương trình hồi quy tuyến tính dự đoán các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp như sau:

70

(TTT = 0.271 + 0.531 CST + 0.293 KT + 0.035 TL + 0.172 XH - 0.019 DD + 0.145

NN)

4.4.2.2. Phân tích các biến có ý nghĩa trong mô hình

Bảng 4.15 Hệ số hồi quy Coefficientsa cho thấy có 5 biến độc lập là biến Hệ

thống chính sách thuế, quản lý thuế, biến Kinh tế có ý nghĩa thống kê với mức ý

nghĩa Sig. < 0.05 (độ tin cậy là 95%) trong mô hình này và biến Xã hội, biến Tâm lý,

biến Ngành nghề kinh doanh có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa Sig. < 0.1 (độ tin

cậy 90%). Như vậy biến độc lập này có quan hệ với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

a). Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến hệ thống chính

sách thuế, quản lý thuế có ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy

là 95%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến này với

biến phụ thuộc cao nhất trong 5 biến độc lập khác (r=0.855). Như vậy, biến

hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế có quan hệ mạnh nhất với biến phụ

thuộc sự tuân thủ thuế.

Hệ số hồi quy (B=0.531) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều

với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H2 đã nêu

ở trên. Khi hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế tăng lên một đơn vị thì sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên trung bình 0.531 đơn vị.

Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng

của các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến hệ thống

chính sách thuế, quản lý thuế có ảnh hưởng cao thứ nhất (β = 0.599) lên

biến sự tuân thủ thuế.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc

Hiếu (2015), hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế là nhân tố có ảnh

hưởng quan trọng nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Khi hệ thống

chính sách thuế và quản lý thuế ổn định, rõ ràng, công bằng sẽ giúp doanh

71

nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế dễ dàng hơn, tính tuân thủ thuế của doanh

nghiệp theo đó cũng nâng lên.

Nhân tố này có 8 biến quan sát giá trị trung bình 3.50, có 17.7% doanh

nghiệp cho ý kiến không chấp nhận (hoàn toàn không đồng ý và không đồng

ý) nhân tố này tác động đến sự tuân thủ thuế, 27.3% doanh nghiệp trung lập

và 55.1% doanh nghiệp chấp nhận (đồng ý và hoàn toàn đồng ý), cho thấy

đa số doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá nhân tố chính sách thuế, quản lý

thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ.

Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ thống chính thuế, quản lý thuế

1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến

2.9 11.5 29.9 43.4 12.3 3.51 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu

Chính sách thuế công bằng 6.1 14.8 45.1 27.5 6.6 3.14

1.2 10.7 14.3 54.1 19.7 3.80 Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế

11.1 11.5 25.8 34.8 16.8 3.35 Đơn giản hóa các thủ tục hành chính

Tuyên truyền, hỗ trợ 8.6 12.3 42.2 35.2 4.01 1.6

Chất lượng công chức 17.2 20.9 31.6 25.8 3.57 4.5

6.1 Tuyên dương, khen thưởng 19.3 38.9 25.0 10.7 3.15

7.0 7.0 31.1 37.3 17.6 3.52 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

Chính sách thuế, quản lý thuế 5.1 12.6 27.3 37.0 18.1 3.50

Thành phần này gồm 8 chỉ tiêu, trong đó mỗi chỉ tiêu có mức ảnh hưởng

khác nhau đến sự tuân thủ:

- Tuyên truyền, hỗ trợ có điểm trung bình cao nhất là 4.01 và 77.4%

doanh nghiệp chấp nhận (thang đo 4, 5) công tác tuyên truyền, hỗ trợ tác

động đến sự tuân thủ thuế, nghĩa là rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến

72

sự hướng dẫn, hỗ trợ từ cơ quan thuế, cho thấy nội dung này ảnh hưởng

mạnh đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế có ảnh hưởng cao

thứ hai đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.80 với 73.8% doanh

nghiệp đồng tình. Khi các văn bản luật và dưới luật đạt được độ ổn định

tương đối, ít sửa đổi, bổ sung thì cơ quan thuế không phải mất nhiều thời

gian cho công tác tuyên truyền, tập huấn, doanh nghiệp giảm bớt thời

gian tìm hiểu, cập nhật.

- Sự công bằng của chính sách thuế có điểm trung bình thấp nhất 3.14, có

34.1% doanh nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế, 45.1% doanh nghiệp trung lập và 20.9% doanh nghiệp không

chấp nhận (thang đo 1, 2). Chênh lệch giữa tỷ lệ doanh nghiệp chấp nhận

và không chấp nhận không lớn, chủ yếu là trung lập, điều này cũng phù

hợp khi nền kinh tế không còn phân biệt giữa các thành phần kinh tế,

giữa các doanh nghiệp.

- Ngoài ra, chính sách thuế càng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì cơ quan

thuế càng dễ quản lý, dễ thực thi, doanh nghiệp càng dể hiểu, dễ thực

hiện đúng quy định; Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giải quyết linh

hoạt nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình tạo thuận lợi hơn cho doanh

nghiệp; Công chức có trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cao, kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử hòa nhã tạo thiện cảm cho

doanh nghiệp, theo đó sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có thể sẽ tăng

lên; Công tác tuyên dương, khen thưởng doanh nghiệp thực hiện tốt

nghĩa vụ thuế góp phần tạo động lực cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn;

Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế góp phần ngăn chặn,

phòng ngừa, phát hiện, xử lý, răn đe các hành vi vi phạm về thuế của

doanh nghiệp.

73

b). Kinh tế

Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến kinh tế có ý

nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể

thấy hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ hai trong 5 biến độc

lập khác (r=0.701). Như vậy, biến kinh tế có quan hệ mạnh thứ hai với biến phụ

thuộc sự tuân thủ thuế.

Hệ số hồi quy (B=0.293) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều

với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H1 đã nêu ở trên.

Khi kinh tế tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên

trung bình 0.293 đơn vị.

Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của

các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến kinh tế có ảnh hưởng cao

thứ hai (β = 0.272) lên biến sự tuân thủ thuế.

Theo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), khi nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì yếu tố kinh tế quan trọng thứ

sáu sau cấu trúc hệ thống thuế, đặc điểm doanh nghiệp, chất lượng quản trị công,

chất lượng dịch vụ thuế và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các chuẩn

mực xã hội. Ở trường hợp ngghiên cứu này, kinh tế lại là nhân tố quan trọng đứng

thứ hai sau nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế. Điều này cũng hợp lý vì

“vật chất quyết định ý thức”, khi doanh nghiệp có đủ điều kiện về kinh tế thì doanh

nghiệp sẵn sàng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.

Nhân tố này có 6 biến quan sát, điểm trung bình 3.47, có 15.2% doanh nghiệp

cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 36.8% doanh nghiệp trung lập và

48% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.

74

Bảng 4.18: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế

1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến

1.6 3.12 17.2 50.4 28.7 2.0 Lãi suất ngân hàng

1.2 3.16 23.0 41.4 27.9 6.6 Lạm phát

1.2 2.98 23.4 52.0 22.5 0.8 Môi trường kinh tế

0.8 2.9 11.1 45.1 40.2 4.21 Gánh nặng tài chính

2.0 2.0 12.7 44.3 38.9 4.16 Chi phí tuân thủ thuế

0.0 16.0 53.3 24.2 6.6 3.21 Hiệu quả kinh doanh

1.1 14.1 36.8 32.1 15.9 3.47 Kinh tế

- Trong các nội dung của nhân tố kinh tế thì gánh nặng tài chính có điểm

trung bình cao nhất 4.21 và 85.3% doanh nghiệp đánh giá gánh nặng tài

chính tác động đến sự tuân thủ thuế. Thuế, chi phí, nhân công, nợ, …

càng cao, gánh nặng tài chính của doanh nghệp càng nặng, từ đó tạo áp

lực cho doanh nghiệp phải mang về doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn, có

thể bất chấp thủ đoạn hoặc gian lận trong kê khai, tính thuế, làm giảm sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Chi phi tuân thủ được doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn

đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 4.16, chỉ có 4% doanh nghiệp

không đồng tình về nội dung này. Thực hiện nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời

gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Doanh nghiệp phải bỏ ra

một khoản chi phí bao gồm thời gian và công sức để hoàn tất các thủ tục

theo yêu cầu.

- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có điểm trung bình 3.21 với 48% doanh

nghiệp đồng tình và 16% doanh nghiệp không đồng tình, còn lại là trung

lập. Khi kinh doanh có lãi, bảo đảm tái hoạt động và phát triển, doanh

nghiệp thường nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, ít tính toán về số thuế phải

nộp, tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi kinh doanh

75

khó khăn, nguồn tiền tập trung cho hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa

vụ thuế cũng bị ảnh hưởng.

- Lạm phát gây nên chi phí đắt đỏ, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, sức

mua giảm, lực cầu giảm, đầu ra của doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng

tồn kho nhiều, gây thiệt hại cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh thua

lỗ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Điểm trung bình 3.16 với 34.5%

doanh nghiệp đồng ý và 24.2% không đồng ý về chỉ tiêu này.

- Lãi suất có điểm trung bình 3.12 với 30.7% doanh nghiệp đánh giá tác

động đến sự tuân thủ thuế. Số lượng đồng tình này tương đối ít nhưng

vẫn cao hơn số doanh nghiệp không đồng ý (18.8%). Trong thời kỳ kinh

tế khó khăn, nguồn vốn hình thành từ vay mượn thì lãi vay là khoản chi

phí đáng kể ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận

chưa thể bù đắp được lãi vay thì tiền thuế của Nhà nước sẽ bị ảnh hưởng.

- Trong nhân tố kinh tế, nội dung môi trường kinh tế có tỷ lệ không chấp

nhận cao nhất 24.6%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 23.3%, điểm trung bình

2.98 (gần mức trung bình 3).

c). Xã hội

Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.053 (<0.1), có nghĩa biến xã hội có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy

hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ ba trong 5 biến độc lập

khác (r=0.573). Như vậy, biến xã hội có quan hệ mạnh thứ ba với biến phụ thuộc sự

tuân thủ thuế.

Hệ số hồi quy (B=0.172) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều

với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H5 đã nêu ở trên.

Khi xã hội tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên

trung bình 0.172 đơn vị.

Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của

các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến xã hội có ảnh hưởng cao

76

thứ ba (β = 0.181) lên biến sự tuân thủ thuế.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu

(2015), nhân tố xã hội sẽ điều chỉnh hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Nhân tố này có 4 biến quan sát, điểm trung bình 3.92, có 8.7% doanh nghiệp

cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 18.8% doanh nghiệp trung lập và

72.6% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.

Bảng 4.19: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố xã hội

1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến

1.6 4.5 10.7 58.6 24.6 4.00 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế

Vị trí và thương hiệu 4.1 9.4 31.6 18.9 36.1 3.73

2.9 4.5 21.7 48.8 22.1 3.83 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội

Phúc lợi xã hội 2.0 5.7 11.1 39.3 41.8 4.13

Xã hội 2.7 6.0 18.8 41.4 31.2 3.92

- Trong nhân tố xã hội thì 2 nội dung Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế

và nội dung Phúc lợi xã hội đều có điểm trung bình cao từ 4.00 trở lên và

tỷ lệ đồng tình trên 80% doanh nghiệp 2 nội dung này có tác động đến sự

tuân thủ thuế. Điều này cho thấy đa số doanh nghiệp quan tâm đến việc

Nhà nước sử dụng tiền thuế vào chi tiêu công và các phúc lợi xã hội.

- Nội dung Vị trí và thương hiệu có điểm trung bình 3.73 với 55% doanh

nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Trên

thực tế, việc chấp hành tốt nghĩa vụ thuế cũng là một trong những yếu tố

nâng cao thương hiệu doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp

trên thương trường.

- Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội có điểm trung bình cũng khá cao

3.83 với 70.9% doanh nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến

77

sự tuân thủ thuế. Từ đó cho thấy doanh nghiệp ý thức được trách nhiệm,

hòa vào cái chung với cộng đồng xã hội, xem chuẩn mực xã hội là

“thước đo” để nâng cao tính tuân thủ thuế và dư luận xã hội nhằm xây

dựng thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp.

d). Ngành nghề kinh doanh

Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.078 (<0.1), có nghĩa biến Ngành nghề kinh

doanh có ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng

4.12, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ năm

trong 5 biến độc lập khác (r=0.442). Như vậy, biến Ngành nghề kinh doanh có quan

hệ mạnh thứ năm với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế.

Hệ số hồi quy (B=0.145) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều

với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H4 đã nêu ở trên.

Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của

các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến ngành nghề kinh doanh có

ảnh hưởng cao thứ tư (β = 0.169) lên biến sự tuân thủ thuế.

Kết quả này phù hợp với mô hình của Phan Thị Mỹ Dung và ctg (2005) và

Nguyễn Minh Hà (2012) và với thực tế, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng nhiều

đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có lĩnh vực ngành nghề

kinh doanh khó kiểm soát doanh thu sẽ có nhiều cơ hội không tuân thủ thuế hơn hay

những ngành có tính cạnh tranh cao, có tỷ suất lợi nhuận cao đều có tác động đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Nhân tố này có 3 biến quan sát, điểm trung bình 3.20, có 30.2% doanh nghiệp

cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 24.2% doanh nghiệp trung lập và

45.6% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.

78

Bảng 4.20: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngành nghề kinh doanh

1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến

Ngành có tính cạnh tranh cao 2.9 17.2 27.0 39.8 13.1 3.43

Ngành khó kiểm soát doanh thu 13.9 19.3 23.4 30.3 13.1 3.09

3.06 10.2 27.0 22.1 27.5 13.1 Ngành có chi phí hoạt động rẻ

Ngành nghề kinh doanh 9.0 21.2 24.2 32.5 13.1 3.20

- Trong nhân tố này, nội dung Ngành có tính cạnh tranh cao có điểm trung

bình cao nhất là 3.43 với 52.9% doanh nghiệp chấp nhận tính cạnh tranh

có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 20.1% cho rằng không ảnh hưởng, sự

cạnh tranh cũng có thể vừa là khó khăn nhưng cũng có thể là thuận lợi

trong kinh doanh.

- Nội dung Ngành khó kiểm soát doanh thu có 43.4% doanh nghiệp chấp

nhận, 33.2% doanh nghiệp không chấp nhận và Ngành có chi phí hoạt

động rẻ có 40.6% doanh nghiệp chấp nhận, 37.2% doanh nghiệp không

chấp nhận có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Điểm trung bình của 2 nội

dung này gần bằng nhau và trên mức trung bình (lớn hơn 3).

e). Tâm lý

Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.077 (<0.1), có nghĩa biến tâm lý có ý nghĩa

thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy

hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ tư trong 5 biến độc lập

khác (r=0.533). Như vậy, biến tâm lý có quan hệ mạnh thứ tư với biến phụ thuộc sự

tuân thủ thuế.

Hệ số hồi quy (B=0.035) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều

với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H6 đã nêu ở trên.

Khi tâm lý tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên

trung bình 0.035 đơn vị.

Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của

79

các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến tâm lý có ảnh hưởng cao

thứ năm (β = 0.043) lên biến sự tuân thủ thuế.

Với kết quả này, nhân tố tâm lý có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp cũng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Khi doanh nghiệp

cảm thấy được tôn trọng và đối xử hợp lý, nhận thức được tính công bằng trong thực

hiện quyền và nghĩa vụ về thuế thì doanh nghiệp sẵn sàng tuân thủ thuế hay nếu ít có

cơ hội né tránh thuế hoặc lo ngại bị phát hiện gian lận sẽ không cố ý sai phạm.

Nhân tố này có 4 biến quan sát, điểm trung bình 3.79, có 16.3% doanh nghiệp

cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 17% doanh nghiệp trung lập và

66.7% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.

Bảng 4.21: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tâm lý

1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến

6.1 9.0 10.2 29.9 44.7 3.98 Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng

Nhận thức được tính công bằng 6.1 8.6 37.3 45.1 4.16 2.9

27 37.7 18.9 9.4 2.97 7.0 Cơ hội tránh né thuế

0.8 6.1 11.5 50.4 31.1 4.05 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ

Tâm lý 4.2 12.1 17.0 34.1 32.6 3.79

- Trong nhân tố tâm lý thì nội dung nhận thức được tính công bằng có

điểm trung bình cao nhất 4.16 và 82.4% doanh nghiệp chấp nhận nội

dung này có tác động đến sự tuân thủ thuế. Khi doanh nghiệp nhận thấy

giữa các doanh nghiệp với nhau có cùng một vấn đề tương tự nhưng đôi

khi cơ quan thuế có hướng xử lý khác nhau, không thống nhất, gây tâm

lý nhận thức được sự không công bằng. Sự bất bình đẳng này là một

trong những tác động tâm lý tiêu cực đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp.

80

- Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ có điểm trung bình cao thứ hai 4.05

và 81.5% doanh nghiệp chấp nhận nội dung này có tác động đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn. Cảm nhận rủi ro khi không tuân

thủ thể hiện nếu doanh nghiệp nhận định xác suất bị phát hiện khi sai

phạm là nhỏ thì có thể họ sẽ ít tuân thủ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp cho

rằng khả năng bị phát hiện khi thực hiện không đúng là lớn và mức xử

phạt cao hơn lợi ích khi thực hiện thì doanh nghiệp sẽ tăng tính tuân thủ.

- Chỉ tiêu nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng từ cơ quan thuế cũng

có điểm trung bình tương đối cao 3.98 với 74.6% doanh nghiệp đồng

tình. Điều này có thể lý giải như việc khi doanh nghiệp tiếp xúc, làm việc

với cơ quan thuế, thường theo quan hệ mệnh lệnh một chiều, doanh

nghiệp phải thực hiện những yêu cầu từ phía cơ quan thuế, nếu thực hiện

không đúng họ sẽ bị xử phạt, còn cơ quan thuế nếu có gây thiệt hại cho

doanh nghiệp thì ít khi phải bồi thường.

- Trong nhân tố tâm lý, nội dung cơ hội tránh né thuế có tỷ lệ không chấp

nhận cao nhất 34%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 28.3%, điểm trung bình

2.97 (gần mức trung bình 3).

4.4.2.3. Phân tích các biến không có ý nghĩa trong mô hình

Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy rằng có 1 biến độc lập là Đặc điểm doanh

nghiệp (Sig. = 0.599 > 0.1) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.

o Đặc điểm doanh nghiệp

Theo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) và Nguyễn Thị Lệ Thúy

(2009) cho rằng đặc điểm doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu,

biến này có Sig. = 0.599 > 0.1, hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc

thấp nhất trong 6 biến độc lập (r=0.369), hệ số hồi quy B = -0.019 và hệ số hồi quy

chuẩn hóa Beta β = -0.021 rất thấp. Với kết quả này, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp

không có ý nghĩa trong tập dữ liệu của nghiên cứu. Điều này chưa phù hợp với một

81

nghiên cứu trước. Nguyên nhân dẫn đến nhân tố này không mang ý nghĩa thống kê

có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu như câu hỏi có thể chưa được rõ ràng

hoặc có thể do doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến độ chính xác cho câu trả lời.

Trên thực tế, đặc điểm của doanh nghiệp như loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh

nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4 trình bày các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin

cậy các thang đo và phân tích nhân tố EFA. Với 33 biến quan sát sử dụng thang đo

Likert 5 điểm, sau khi đã loại đi 1 biến không đạt yêu cầu, 32 biến quan sát còn lại

rút trích thành 6 nhân tố biến độc lập tác động đến 1 nhân tố biến phụ thuộc là sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10: (1) Hệ thống

chính sách thuế, quản lý thuế (Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu; Chính sách thuế

công bằng; Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế; Đơn giản hóa thủ

tục hành chính; Tuyên truyền, hỗ trợ; Chất lượng công chức; Tuyên dương, khen

thưởng; Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế), (2) Kinh tế (Lãi suất ngân

hàng; Lạm phát; Môi trường kinh tế; Gánh nặng tài chính; Chi phí tuân thủ thuế;

Hiệu quả kinh doanh), (3) Tâm lý (Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng; Nhận

thức được tính công bằng; Cơ hội tránh né thuế; Cảm nhận rủi ro khi không tuân

thủ), (4) Ngành nghề kinh doanh (Ngành có tính cạnh tranh cao; Ngành khó kiểm

soát doanh thu; Ngành có chi phí hoạt động rẻ), (5) Xã hội (Nhà nước sử dụng hiệu

quả tiền thuế; Vị trí và thương hiệu; Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội; Phúc lợi

xã hội), (6) Đặc điểm doanh nghiệp (Ngành có tính cạnh tranh cao; Ngành khó kiểm

soát doanh thu; Ngành có chi phí hoạt động rẻ).

Qua phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình phương

bé nhất OSL đã giúp xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính cũng như mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý

tại Chi cục Thuế Quận 10.

82

Kết quả hồi quy cho thấy có 5 nhân tố tác động đồng biến đến sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10 được sắp xếp từ cao

đến thấp như sau: (1) Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế, (2) Kinh tế, (3) Xã hội,

(4) Ngành nghề kinh doanh, (5) Tâm lý. Do đó, thể hiện đúng với các giả thuyết kỳ

vọng H1, H2, H4, H5, H6 đã được nêu ở trên.

83

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP

Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu,

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong

Chương này sẽ trình bày kết luận của nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục

Thuế Quận 10, sau cùng là tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện và đóng góp cũng

như hạn chế của đề tài.

5.1. KẾT LUẬN

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10 và đo lường

mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ra

sao. Dựa vào mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

của các tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu

(2015), OECD (2004) để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10. Nghiên

cứu ban đầu có 6 thành phần: kinh tế; hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế, đặc

điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, xã hội, tâm lý với 30 biến quan sát để

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính (tham khảo chuyên gia

chuyên gia là công chức thuế để thiết lập phiếu khảo sát, tiến hành khảo sát thử đối

với 3 doanh nghiệp và 2 công chức thuế) và nghiên cứu định lượng với phương pháp

tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi với n = 244. Dự liệu được phân tích bằng

phần mềm SPSS 20.0.

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông qua

phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy thang đo, kiểm định giá trị thang

đo. Qua phân tích nhân tố còn lại 29 quan sát với 6 thành phần cơ bản tác động đến

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cụ thể 6 thành phần: (1) Hệ thống chính sách

84

thuế, quản lý thuế, (2) Kinh tế, (3) Tâm lý, (4) Ngành nghề kinh doanh, (5) Xã hội,

(6) Đặc điểm doanh nghiệp.

Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác định mức độ tác động của từng

nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đã xác định 5 nhân tố bao gồm có 2

nhân tố có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% là: nhân tố hệ thống chính sách thuế,

quản lý thuế, nhân tố kinh tế và 3 nhân tố có ý nghĩa thống kê 90% là: tâm lý, ngành

nghề kinh doanh, xã hội. Trong đó, nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, kế đến là kinh tế, xã

hội, ngành nghề kinh doanh, tâm lý.

5.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10

Dựa vào kết quả nghiên cứu, trong phần này, tác giả tập trung đưa ra kiến nghị

và đề xuất một số giải pháp chủ yếu liên quan đến nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất

đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đó là hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

nhằm ứng dụng kết quả đã nghiên cứu vào thực tế để đạt hiệu quả cao hơn trong

công tác quản lý thuế tại đơn vị.

5.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

Từ kết quả của nghiên cứu này cho thấy hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,

quản lý thuế là nội dung quan trọng nhất nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp.

5.2.2.1. Thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật tại Chi cục Thuế

Trong những năm qua, công tác quản lý thuế tại Chi cục tuy có nhiều chuyển

biến tích cực nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp:

o Công tác tuyên truyền, hỗ trợ

Giải đáp qua điện thoại tương đối phù hợp với những câu hỏi đon giản, giúp

doanh nghiệp giảm chi phí đi lại. Tuy nhiên, có những vấn đề phức tạp được trả lời

85

chất lượng chưa cao, khó xử lý trách nhiệm khi trả lời còn thiếu sót, dẫn đến sự thiếu

tin tưởng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế.

Chất lượng hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế ngày càng được cải thiện

nhưng điều này lại làm tăng chi phí của doanh nghiệp do phải trực tiếp đến cơ quan

thuế, đôi lúc mất thời gian vì phải chờ đợi đến lượt để được hướng dẫn, giải đáp.

Việc trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp đôi lúc còn chậm trễ nhưng

không xử lý. Điều này khiến doanh nghiệp nghĩ không được đối xử công bằng khi

doanh nghiệp chậm trễ thực hiện nghĩa vụ thuế thì bị phát, còn cơ quan thuế thì

không.

Trang thiết bị dùng để cung cấp thông tin phục vụ người nộp thuế còn hạn chế

như: Kiesk điện tử chưa được cập nhật văn bản thường xuyên, kịp thời; Chưa có

mạng thông tin điện tử để truy cập, tìm hiểu thông tin về chính sách pháp luật thuế và

những vấn đề liên quan trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế như lịch tập

huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính. … Chất lượng các buổi tập huấn chính

sách cho doanh nghiệp chưa cao, có nhiều vấn đề thường phát sinh trong quá trình

thực hiện nhưng chưa đề cập.

Nhân lực làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Chi cục đa phần là công chức

trẻ, tuy có năng lực trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm, kỹ năng trong giao tiếp, xử lý

tình huống.

o Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

Công tác kiểm tra chưa tập trung vào lĩnh vực dễ sai phạm nên chưa tạo được

sự răn đe đối với những doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực tương tự. Hình thức

kiểm tra có phần chồng chéo, dẫn đến lãng phí thời gian, gây phiền hà, ảnh hưởng

đến hoạt động của doanh nghiệp.

Việc theo dõi quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót dẫn đến việc phải đối chiếu xác

nhận nợ giữa nội bộ cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp. Các biện

pháp cưỡng chế nợ không có tác dụng nhiều, chưa cải thiện được sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp.

o Ngoài ra, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ tuy có thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chủ yếu trông chờ vào ngành

86

cấp trên tổ chức. Số lượng doanh nghiệp nhiều và t8ang liên tục nhưng công

chức trong biên chế thì có hạn, nhân viên hợp đồng thường phụ trách các

công việc hành chính, văn thư, tổng hợp, không tham gia vào các công việc

kiểm tra hay hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp. Quy trình thủ tục hành

chính chưa thật công khai, rõ ràng do không tra cứu trên mạng được, lại

chưa niêm yết cụ thể, vẫn còn tình trạng giải quyết trễ hạn cho doanh nghiệp

so với quy định, …

5.2.2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ

Công tác tuyên truyền hỗ trợ có ảnh hưởng lớn nhất đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp trên địa bàn. Nếu cơ quan Thuế tuyên truyền tốt chủ trương, chính sách

pháp luật thuế của Nhà nước, hỗ trợ hiệu quả, giải quyết nhanh chóng, thấu đáo khó

khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo thiện cảm và sự tin tưởng của doanh nghiệp

đối với cơ quan thuế thì doanh nghiệp rất sẵn lòng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu cơ

quan Thuế thực hiện không tốt công tác này, xem nhẹ tuyên truyền hỗ trợ, thực hiện

chiếu lệ, doanh nghiệp cảm thấy không tin tưởng, doanh nghiệp không nhận được

nhiều sự hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế hay khi cần sự hỗ trợ thì gặp nhiều rào cản. Do

đó, đôi khi doanh nghiệp không quan tâm với sự hỗ trợ của cơ quan Thuế, có thái độ

bất cần và ảnh hưởng không tốt đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Để công tác

tuyên truyền, hỗ trợ thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp trên địa bàn, Chi cục Thuế cần thực hiện tốt các vấn đề sau: Nâng cao

chất lượng trả lời hướng dẫn cho người nộp thuế, tổ chức tập huấn chính sách thuế

hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của

công chức làm công tác tuyên truyền với người nộp thuế.

o Nâng cao chất lượng trả lời hướng dẫn cho người nộp thuế

Đề cao tính tự giác của công chức trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế, nhất là vấn đề trả lời qua điện thoại, do khó quy kết trách nhiệm nên đôi khi

người nộp thuế gọi đến thì có khi không thấy trả lời, khi trả lời thường qua loa, đại

87

khái, có khi cẩu thả và không chính xác, ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách

pháp luật thuế của người nộp thuế. Do đó, để khắc phục tình trạng này, Chi cục Thuế

cần quy định khi công chức trả lời điện thoại cần nêu tên và vị trí công tác, đồng thời

duy trì tốt đường dây nóng do Đội Kiểm tra nội bộ và Đội Hành chính (Bộ phận

Nhân sự) phụ trách tiếp nhận phản ảnh từ doanh nghiệp.

Đối với công chức trực tại bàn, việc đeo thẻ ngành đã có quy định nhưng cần

thực hiện nghiêm; Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở, chấn chỉnh tác phong làm việc

của công chức; Chuẩn bị sẵn hồ sơ pháp lý, các mẫu biểu để cung cấp nhanh chóng

để người nộp thuế không phải chời đợi lâu; Hướng dẫn trả lời ngay các vấn đề thắc

mắc của người nộp thuế hoặc xin ý kiến Đội trưởng hoặc báo cáo cấp trên nếu nằm

ngoài kiến thức của Đội.

Nâng cao chất lượng văn bản trả lời, đúng thể thức văn bản, nội dung văn bản

rõ ràng, xác đáng vấn đề doanh nghiệp vướng mắc và đầy đủ các nội dung liên quan

tránh để khi doanh nghiệp thực hiện dẫn đến thiếu sót. Đồng thời việc trả lời văn bản

cần đảm bảo đúng thời hạn theo quy định, tránh tình trạng yêu cầu doanh nghiệp bổ

sung, cung cấp hồ sơ nhiều lần, kéo dài thời gian trả lời văn bản. Ngoài ra cần phân

định rõ nguyên nhân nếu có trễ hạn trong trả lời văn bản cho doanh nghiệp, quy trách

nhiệm trong từng khâu thực hiện như công chức trực tiếp trả lời, người phụ trách

xem xét, lãnh đạo ký duyệt văn bản hay bộ phận văn thư chậm trễ trong việc phát

hành văn bản đến doanh nghiệp.

o Tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả

Nâng cao chất lượng các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế cũng

như tháo gỡ những vướng mắc vế thuế mà doannh nghiệp gặp phải. Lựa chọn công

chức có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có khả năng truyền đạt, hướng dẫn chính sách

cho doanh nghiệp. Trong tập huấn, cần đưa ra những ví dụ minh họa, dẫn chứng để

doanh nghiệp dễ hiểu, lưu ý nhấn mạnh những điểm mới phát sinh, sửa đổi, bổ sung,

điều chỉnh,…

Tổ chức tập huấn theo từng chuyên đề cụ thể, sắp xếp thời lượng phù hợp, số

lượng doanh nghiệp vừa đủ với điều kiện địa điểm tổ chức, tránh tập huấn theo kiểu

88

“nhồi nhét” quá nhiều khiến doanh nghiệp khó tiếp thu, không hiệu quả hay quá ít về

thời gian và số lượng doanh nghiệp tham dự gây lãng phí kinh phí. Sau các buổi tập

huấn cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để chất lượng các buổi tập huấn ngày

càng được nâng cao.

o Đa dạng các hình thức hỗ trợ

Thiết lập trang thông tin điện tử của Chi cục để người nộp thuế có thể truy cập

tìm hiểu những quy định của chính sách thuế nói chung và những vấn đề liên quan

trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan Thuế như các văn bản trả lời vướng mắc của

doanh nghiệp, mẫu biểu hồ sơ pháp lý ban đầu, lịch và tài liệu tập huấn, tiến độ giải

quyết thủ tục hành chính và các vấn đề khác có liên quan.

Đầu tư nâng cấp Kiosk điện tử để doanh nghiệp đến liên hệ công tác có thể tra

cứu thông tin nhanh chóng, dễ dàng.

Thường xuyên tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý

kiến cũng như tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ

thuế. Tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm sau các buổi tổ chức để tiếp tục triển

khai có hiệu quả hơn.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

Qua phân tích hồi quy cho thấy chất lượng công chức có tác đông đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp. Trên thực tế cũng khẳng định điều này, quá trình thực thi

công vụ của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp. Chi cục thuế luôn mong muốn tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này, cần nâng cao chất lượng công chức, cụ

thể là nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ ứng xử, kỹ năng

giao tiếp, tinh thần trách nhiệm và nhận thức của công chức.

o Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức

Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho công chức. Đồng thời tổ chức kiểm tra đánh giá, xác

hạch, trên cơ sở đó, có kế hoạch luân chuyển phù hợp, đề bạt, bổ nhiệm, tạo động lực

89

khuyến khích công chức nổ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trang bị đầy đủ

kiến thức chuyên môn cho công chức góp pần tạo nên sự tin tưởng và tín nhiệm của

người nộp thuế đối với công chức thuế.

Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức chung, chính sách thuế, còn phải căn cứ vào

từng vị trí công tác mà bồi dưỡng thêm chuyên môn cho công chức. Ví dụ, Đội Kê

khai – Kế toán thuế và tin học ngoài việc cập nhật dữ liệu trên phần mềm ứng dụng

tin học, cần phải am hiểu thêm kiến thức về đăng ký, kê khai thuế để hỗ trợ dữ liệu

cho các Đội chuyên môn phục vụ công việc nhanh chóng, hiệu quả hơn.

Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho công chức. Qua đó

tạo sự thân thiện giữa người nộp thuế và công chức thuế, góp phần làm tăng tính tự

nguyện trong thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

o Nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức

Xây dựng hình ảnh công chức kiểu mẫu, tuân thủ thực hiện theo 10 điều kỷ

luật của Ngành, luôn công minh, chính trực, thể hiện tinh thần trách nhiệm, làm hết

khả năng, mạnh dạn nhận khuyết điểm khi sai sót và luôn cố gắng phấn đấu học hỏi

làm tốt nhiệm vụ, giải quyết công việc chính xác và nhanh chóng, tạo thuận lợi cho

người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế.

o Nâng cao nhận thức của công chức

Bên cạnh đó, nhận thức của công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ cũng

tác động đến tâm lý, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Nếu doanh

nghiệp cảm thấy thoải mái, được tôn trọng thò học sẵn sàng hợp tác, chấp hành đúng

quy định. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thấy không hài lòng, cảm nhận không được

tôn trọng, họ sẽ không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp luật thuế.

Luôn quán triệt tư tưởng người nộp thuế là khách hàng của cơ quan thuế và cơ

quan thuế là bạn đồng hành của người nộp thuế trong công chức thuế để có cách ứng

xử đúng đắn.

90

- Đơn giản hóa và thực hiện các thủ tục hành chính đúng quy trình

Trong các hoạt động của cơ quan công quyền thì vấn đề thực hiện thủ tục hành

chính thường bị nhân dân phàn nàn nhiều nhất, hình thành câu nói nửa đùa nửa thật

“hành là chính”. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người dân

khi chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng.

Việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo

thuận lợi hơn hơn cho doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp. Muốn làm được điều này có nhiều giải pháp, trong đó có hai giải pháp

chính là: công khai, minh bạch quy định, quy trình thực hiện thủ tục hành chính và

nâng cao ý thức công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng

thời ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời các dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm khắc nếu

công chức gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế.

- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế

Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm

và cưỡng chế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Cần có kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm. Công tác kiểm tra phải dựa trên hệ

thống cơ sở dữ liệu thông tin của doanh nghiệp và sử dụng phân tích thông tin, đánh

giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu

quả và không gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện việc sử dụng hệ

thống thông tin cơ sở dữ liệu người nộp thuế và phương pháp đánh giá rủi ro, lựa

chọn đối tượng kiểm tra, mức chuyên sâu theo từng loại thuế và ngành nghề kinh

doanh.

Đối tượng kiểm tra nên tập trung vào các ngành nghề nhạy cảm như khách sạn,

nhà hàng, massage, karaoke. Đây là những dịch vụ mang tính giải trí khách hàng ít

khi lấy hóa đơn khi thanh toán, dẫn đến hành vi gian lận trong kê khai tính thuế của

doanh nghiệp; doanh nghiệp báo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh, doanh nghiệp khai báo lỗ lớn (đôi khi lớn hơn cả vốn chủ sở hữu), doanh

91

nghiệp hoàn thuế lớn, doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng âm liên tục nhưng

không đề nghị hoàn; …

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra nhằm tra cứu,

khai thác, lưu trữ dữ liệu của doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác kiểm tra.

Kiên quyết thực hiện xử lý vi phạm và cưỡng chế nếu doanh nghiệp có hành vi

vi phạm về thuế. Nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi “thỏa hiệp” giữa doanh nghiệp

và công chức thuế, làm mất hiệu quả công tác kiểm tra và đặc biệt là mất uy tín cơ

quan Thuế.

- Đẩy mạnh công tác tuyên dương, khen thưởng

Định kỳ tổ chức hội nghị tuyên dương doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ

thuế, nhân rộng gương điển hình, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao sự tuân

thủ thuế. Song song đó xử lý nghiêm khắc và lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm

chính sách, pháp luật về thuế.

5.2.2. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, xã hội

- Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cần theo hướng tăng cường tính đơn giản,

tính rõ ràng, tính thống nhất, tính công bằng, tính công khai, minh bạch, đặc biệt là

tính ổn định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Hiện nay, hệ thống chính

sách thuế ở nước ta có rất nhiều sắc thuế, ngoài sự ổn định của Luật Quản lý thuế thì

có quá nhiều văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành, thêm vào đó là văn bản của

ngành các cấp. Đồng thời sự thay đổi thường xuyên, không ổn định do chỉnh sửa, bổ

sung, thay thế của các văn bản về thuế buộc doanh nghiệp và công chức thuế phải

cập nhật kịp thời. Điều này khó tránh khỏi thiếu sót, dẫn đến việc công chức thực thi

sai hay doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định.

- Cải cách hành chính chưa được tiến hành đồng bộ giữa các bộ, ngành, các cấp

chính quyền và các tổ chức, cá nhân, đặc biệt trong việc phối hợp kết nối, trao đổi

thông tin; chưa có mô hình Chính phủ điện tử chung; Nghiên cứu và xây dựng quy

trình phối hợp quản lý thu nộp thuế giữa bốn ngành thuế - hải quan - kho bạc - tài

92

chính, đẩy mạnh việc nộp thuế điện tử, góp phần giảm nhanh chi phí tuân thủ thuế

cho doanh nghiệp.

- Phối hợp cùng với các ban ngành, các cấp và cơ quan truyền thông thực hiện

tốt công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế dưới nhiều hình thức đa dạng,

phong phú, phổ biến sâu rộng bản chất tốt đẹp của chính sách thuế đến mọi tổ chức,

cá nhân nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành pháp luật thuế.

- Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nước: Khi doanh nghiệp thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế, họ luôn mong muốn số tiền này được sử dụng có hiệu quả và ý

nghĩa. Do đó, khi Chính phủ chi tiêu hiệu quả, đầu tư cho an ninh quốc phòng, bảo

vệ Tổ quốc; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng để tăng trưởng kinh tế, đưa

đất nước phát triển, tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao cho xã hội và quốc gia; đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, lịch sử, bảo tồn và

phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; đầy tư cho y tế để chăm lo sức khỏe

đời sống nhân dân thì doanh nghiệp rất sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Ngược lại, khi Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, đầu tư dàn trãi, lãng phí, chi tiêu

cho bộ máy công quyền cồng kềnh nhưng hoạt động kém hiệu quả, thất thoát ngân

sách, tham nhũng thì người dân mất niềm tin vào Chính phủ, họ thấy số tiền mình

đóng góp là vô ích, mấy ý nghĩa, dẫn đến doanh nghiệp kém đi sự tuân thủ khi thực

hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, Chính phủ phải có kế hoạch chi tiêu hiệu quả, nâng cao

phúc lợi xã hội, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đường lối, chính sách đúng

đắn để phát triển kinh tế. Khi đó, doanh nghiệp sẽ an tâm và tự nguyện tuân thủ

chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó có pháp luật thuế.

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu có phần hạn

chế bởi nghiên cứu ban đầu đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp nhưng khi tiến hành hồi quy, kết qua cho về còn 5 nhân tố ảnh hưởng,

93

1 nhân tố bị loại trừ là đặc điểm doanh nghiệp. Điều này chưa phù hợp với một số

mô hình nghiên cứu của các tác giả trước. Nguyên nhân dẫn đến nhân tố này không

mang ý nghĩa thống kê có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu như câu hỏi có

thể chưa được rõ ràng hoặc có thể do doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến độ

chính xác cho câu trả lời.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên (2007). Giáo trình Thuế. Nhà xuất bản

Tài chính, Hà Nội.

[2] Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm

tăng cường sự tuân thủ thuế của DN – Nghiên cứu tình huống của Hà Nội.

Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

[3] Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011). Giám sát tính tuân thủ thuế ở

Việt Nam. Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội.

[4] Tổng cục thuế (2007). Luật quản lý thuế và các hướng dẫn văn bản thi hành. Nhà

xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[5] Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015). ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuế của doanh nghiệp’. Tạp chí Tài chính, tháng 7/2015, 11–16.

[6] Nguyễn Minh Hà (2012). ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của

doanh nghiệp tư nhân – Xét khía cạnh nộp thuế đúng hạn’. Tạp chí Công nghệ

Ngân hàng, 80, 23–34.

[7] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. NXB Thống Kê, Hà Nội.

[8] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

[9] Mohd Rizal Palil* and Ahmad Fariq Mustapha (2011). ‘The Evolution and

Concept of Tax Compliance in Asia and Europe’. Australian Journal of Basic

and Applied Sciences, 5(11), 557-563.

[10] Mohd Rizal Palil* and Ahmad Fariq Mustapha (2011). ‘Factors affecting tax

compliance behaviour in self assessment system’. African Journal of Business

Management Vol. 5(33), 12864-12872.

95

Website:

[11] OECD (2004). Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax

Compliance [online], ngày truy cập 20/10/2015, từ <

http://www.oecd.org/tax/administration/33818656.pdf>.

[12] OECD (2010). Understanding and Influencing Taxpayers’ Compliance

Behaviour. [online], ngày truy cập 28/10/2015, từ <

http://www.oecd.org/tax/administration/46274793.pdf>.

[13] Richard M. Bird và Oliver Oldman (1990). Chương 36: Cải thiện sự tuân thủ

thuế. Biên dịch Kim Chi, hiệu đính Phan Hiển Minh, [online], ngày truy cập

08/10/2015, từ www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=1580.