BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHAN THỊ HẰNG NGA
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
ngày 26 tháng 3 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 P.GS.TS. Vương Đức Hoàng Quân Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Trần Phúc Phản biện 2
4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên
5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 23/07/1982 Nơi sinh: TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850052
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi
cục Thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp.
Dựa trên những kết quả của nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại
Chi cục Thuế Quận 10.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/8/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 14/01/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thị Ánh Tuyết
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học ngành Kế toán tại trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân, tôi
còn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm ơn
Quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những
kiến thức bổ ích cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Phan Thị Hằng Nga đã hướng dẫn tận tình
giúp tôi hoàn thành luận văn, đồng thời cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Chi cục Thuế Quận 10 đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn, cảm
ơn gia đình và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tinh thần cho tôi trong quá trình học và
thực hiện luận văn.
Tôi rất trân trọng sự hỗ trợ, động viên từ giảng viên, đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè. Tôi chân thành cảm ơn!
Tác giả: Trần Thị Ánh Tuyết
iii
TÓM TẮT
Tuân thủ thuế là một đề tài phức tạp và có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác.
Tuân thủ thuế ngày càng trở thành bộ phận quan trọng hơn trong chính sách thuế.
Chính vì vậy, đề tài đã hướng đến mục tiêu phân tích và định lượng mức độ tác
động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi
cục Thuế Quận 10. Biết được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng
nhân tố đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế là rất cần thiết để cơ quan thuế lựa
chọn và đề ra những chiến lược quản lý thu thuế phù hợp, hiệu quả và đầy đủ nhất.
Trên cơ sở lý thuyết được tìm hiểu từ các nghiên cứu trước và thực tiễn được
khảo sát thông qua phiếu khảo sát lấy ý kiến của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Quận 10 để phân tích và đưa ra nhận định một cách khách quan và trung thực nhất.
Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê như phân tích độ tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi quy tuyến tính và kiểm
định mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng bởi các nhân tố như chính sách thuế - quản lý thuế, kinh tế, xã hội,
ngành nghề kinh doanh, tâm lý.
Kết quả đánh giá các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế Quận 10 được trình bày ở nghiên cứu này đã cung cấp những
thông tin hữu ích nhằm giúp Chi cục Thuế tham khảo, có cơ sở khoa học để đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, giúp Chi cục Thuế
thuận lợi hơn trong công tác quản lý và thu thuế.
iv
ABSTRACT
Tax compliance is a complex topic and is related to many other fields. Tax
compliance becomes more and more of an important part of tax policy. Therefore,
the subject was aiming to analyze and quantify the impact of each factor on the
compliance of the business tax under management at 10 County Tax Office.
Knowing the factors that influence and the impact of each factor on the tax
compliance of taxpayers is essential to choose the tax authorities and sets out the
strategic management of tax collection suitable, effective and the most complete.
On the basis of the theory is to learn from previous studies and practices surveyed
through the survey of business opinion in District 10 Tax Office to analyze and give
an objective assessment to medium most real. The data is processed using statistical
methods such as analysis of the reliability scale, exploring factor analysis,
correlation analysis and linear regression models tested. Research results show that
the tax compliance of enterprises affected by factors such as tax policy - tax
administration, economy, society, business, psychology.
The results of assessment of factors affecting the businesses of tax compliance at
10 County Tax Office is presented in this study provide useful information to help
reference Tax Office, with scientific basis school to offer solutions to improve tax
compliance by enterprises, helping more favorable tax Office in the management
and tax collection.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐƠ, HÌNH ẢNH .................................... x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......... 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................. 5
1.1.1. Nộp thuế - nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp ............................................ 5
1.1.2. Sự tuân thủ thuế .......................................................................................... 7
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 9
1.2.1. Nhân tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 10
1.2.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế ....................................... 10
1.2.3. Nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp: ........................................................ 15
1.2.4. Nhân tố kinh tế .......................................................................................... 17
1.2.5. Nhân tố xã hội ........................................................................................... 19
1.2.6. Nhân tố tâm lý ........................................................................................... 21
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................................................................... 24
1.3.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,
2004).................................................................................................................... 24
vi
1.3.2. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)......................... 26
1.3.3. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế (OCED,
2010).................................................................................................................... 26
1.3.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) ................. 27
1.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012) ................................................. 28
NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........................................................ 29
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ VÀ THỰC
TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1031
2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10 ................ 31
2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước ............................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn .............................. 33
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Thuế Quận 10 .......................... 33
2.2. Thực trạng về tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10 ............. 34
2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế .................................................... 34
2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ .................................. 36
2.2.3. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức
quản lý thuế; chấp hành nộp thuế theo quy định ................................................. 37
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...... 40
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ............................................................ 40
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 41
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính) ................................ 41
3.2.2. Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng) ..................... 42
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ............ 42
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 43
3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU ............................................................................................ 43
3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO .............................................................................. 44
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 48
4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ..................................................................... 48
4.1.1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định tính ................................................ 48
4.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng ............................................ 49
vii
4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO .................................... 53
4.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các biến độc lập .................................. 53
4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc ..................................... 57
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO . 58
4.3.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến độc lập .............................. 59
4.3.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến phụ thuộc .......................... 63
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY ................................................ 65
4.4.1. Phân tích tương quan ................................................................................. 65
4.4.2. Phân tích hồi quy bội................................................................................. 66
4.4.2.1. Kiểm định mô hình ................................................................................. 68
4.4.2.2. Phân tích các biến có ý nghĩa trong mô hình ........................................ 70
4.4.2.3. Phân tích các biến không có ý nghĩa trong mô hình .............................. 80
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................... 81
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ....................................................... 83
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 83
5.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10 ...... 84
5.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế .................................. 84
5.2.2.1. Thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật tại Chi cục Thuế ................ 84
5.2.2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế .. 86
5.2.2. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, xã hội ................... 91
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 94
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
từ các nghiên cứu trước ............................................................................. 23
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp so với tổng
thu từ năm 2010 đến năm 2014 ................................................................. 32
Bảng 2.2: Tình hình xử phạt vi hành hành chính doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai
thuế từ năm 2012 đến năm 2014 ................................................................ 34
Bảng 2.3: Thống kê tình hình xử phạt doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế từ
năm 2012 đến năm 2014 ............................................................................ 35
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2012 đến năm 2014 .................................. 36
Bảng 2.5: Tình hình chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế ..................... 37
Bảng 2.7: Số liệu nợ của doanh nghiệp đến ngày 31/12/2014 ................................. 38
Bảng 3.1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức ....................... 45
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả định tính về doanh nghiệp .................................. 48
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ............................................ 50
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến sự tuân thủ thuế trong khảo sát công chức 53
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến độc lập ......................... 53
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố “Ngành nghề kinh doanh” sau khi
loại biến NN1 ............................................................................................. 57
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến phụ thuộc ..................... 58
Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Barlett ............................................................. 59
Bảng 4.8: Hệ số Eigenvalue ...................................................................................... 59
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố ảnh hưởng .......................... 61
Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett ........................................................... 64
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo tuân thủ thuế ......................... 64
Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan ................................................................ 65
Bảng 4.13: Các hệ số xác định mô hình hồi quy ....................................................... 67 Bảng 4.14: Hệ số phương sai ANOVAb của hồi quy tuyến tính ................................ 67 Bảng 4.15: Hệ số hồi quy Coefficientsa .................................................................... 67
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ....................................................... 68
ix
Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ thống chính thuế, quản lý thuế ....... 71
Bảng 4.18: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế .................................................. 74
Bảng 4.19: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố xã hội .................................................. 76
Bảng 4.20: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngành nghề kinh doanh ....................... 78
Bảng 4.21: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tâm lý .................................................. 79
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐƠ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (OECD, 2004) ....... 25
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ....... 26
Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp . 27
Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2010 đến năm 2014 ................... 31
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 40
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn ............................................................................ 69
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, kết quả số thu ngân sách
hàng năm tại các cơ quan thuế từ Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cho đến các Chi cục Thuế quận, huyện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
cơ quan Thuế. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của
mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, một số người nộp thuế vẫn có quan
niệm xem việc nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước là sự mất đi một số tiền nhất
định, thực hiện việc nộp thuế chỉ là nghĩa vụ không thể tránh né được nếu có cơ hội
không nộp thuế hoặc giảm bớt được số tiền thuế phải nộp mà không bị xử lý thì họ
có thể sẽ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ chế
tự khai, tự nộp. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự kê khai, tính toán được số
thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào ngân sách Nhà nước mà không
cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên
nhân khác nhau nên người nộp thuế không phải lúc nào cũng kê khai chính xác và
nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế phải nộp.
Thực tế cho thấy hiện nay, tình trạng nợ đọng, thất thu thuế diễn ra ở hầu hết
các địa phương, tập trung chủ yếu ở doanh nghiệp. Trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội tại kỳ họp thứ mười ngày 17/11/2015 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đinh Tiến Dũng cho biết, trong số 76.000 tỷ đồng tiền thuế hiện đang nợ đọng, có
khoảng 34.000 tỷ đồng là của các doanh nghiệp có khả năng tài chính nhưng không
chịu trả. Điều này cho thấy nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Việt Nam chưa được
thực thi nghiêm, sự tự nguyện tuân thủ thuế của doanh nghiệp chưa cao. Do đó, cơ
quan Thuế cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Một trong
những cách giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã tác động đến sự tuân thủ
thuế của người nộp thuế.
2
Xuất pháp từ thực tế nêu trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10
thành phố Hồ Chí Minh” nhằm có thể góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của doanh
nghiệp và người nộp thuế cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Để thực
hiện nghiên cứu này, đề tài chọn số liệu của Chi cục Thuế Quận 10.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.
- Dựa trên những kết quả của nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục
Thuế Quận 10.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
1. Mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10 như
thế nào?
2. Vì sao doanh nghiệp lại không tuân thủ thuế?
3. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đang
được quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10.
- Đối tượng khảo sát: Công chức thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế của
doanh nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn
Quận 10. Trong đó, các doanh nghiệp này có thể có các loại hình, quy mô,
3
ngành nghề và thời gian kinh doanh khác nhau; các công chức được khảo
sát là các công chức đang trực tiếp quản lý thuế của các doanh nghiệp này.
- Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp và công chức thuế thuộc
Chi cục Thuế Quận 10.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện bằng các phương pháp:
- Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính): Trao đổi với các công
chức thuế làm việc tại các bộ phận khác nhau như bộ phận quản lý, bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra và bộ phận nghiệp vụ nhằm phát hiện
và điều chỉnh các thang đo cho phù hợp và dễ hiểu thông qua hình thức trao
đổi phỏng vấn. Phát phiếu khảo sát thử một số doanh nghiệp có loại hình,
ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác nhau và công chức đang
trực tiếp quản lý các doanh nghiệp này.
- Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng): Phỏng vấn
doanh nghiệp và công chức thuế bằng cách gửi bảng câu hỏi đã điều chỉnh
từ nghiên cứu sơ bộ. Từ kết quả phản hồi thông qua các phiếu khảo sát, dữ
liệu được làm sạch, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bằng phương trình hồi quy tuyến
tính bội. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp nhận dạng và xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý trên địa
bàn Quận 10. Từ đó đề ra các giải pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế. Với ý nghĩa thực tiễn đó, kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp thêm
một phần nhỏ vào nguồn tài liệu tham khảo cho công chức Thuế để hỗ trợ thực hiện
công việc tốt hơn.
4
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu được trình bày gồm phần mở đầu và 5 chương:
- Mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp và các phân tích
đánh giá đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài. Từ
đó đưa ra mô hình đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.
- Chương 2: Quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 10 và thực trạng sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, phương
pháp thu thập dữ liệu.
- Chương 4: Mô tả, phân tích thống kê dữ liệu, kết quả phân tích của mô hình
nghiên cứu, xác định nhân tố ảnh hưởng đến sư tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.
5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC
Chương 1 trình bày sơ lược các khái niệm dùng trong nghiên cứu, phân tích
đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên
quan mật thiết đến đề tài, nhận xét về các nghiên cứu. Từ đó, chỉ ra những vấn đề mà
đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết.
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1. Nộp thuế - nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có
nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN). Theo Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn
Thị Liên (2007), nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp. Tính tất yếu này
xuất phát từ một số cơ sở như sau:
- Thuế là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho sử dụng các tài sản quốc
gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, hệ thống
thông tin ...). Vì vậy, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập
cho nhà nước để duy trì và phát triển tài sản quốc gia mà họ sử dụng.
- Thuế thu từ doanh nghiệp là khoản thu chủ yếu của NSNN nhằm phục vụ cho
mục đích chi tiêu phát triển kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt động cung ứng
các dịch vụ công, chi cho điều tiết kinh tế vĩ mô ... Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào
cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho xã hội, đặc biệt ở những nước mà
NSNN chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ. Thuế tồn tại trong môi trường chính trị
kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế thì đó
chính là tín hiệu tích cực và có lợi đối với NSNN.
- Nộp thuế của doanh nghiệp đảm bảo cho Nhà nước thực hiện được các mục
tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến
khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực
6
hiện các định hướng phát triển của Nhà nước. Mặt khác, nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp là tất yếu bởi đây là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối, điều
hoà thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm bảo mục tiêu
công bằng.
- Nộp thuế của doanh nghiệp sẽ đảm bảo tính công bằng trong tuân thủ nghĩa
vụ thuế giữa các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các
loại hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp khác và tăng cường sự nhận thức công
bằng trong cộng đồng doanh nghiệp, kích thích sự tuân thủ của đại bộ phận các
doanh nghiệp còn lại, đặc biệt là các đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính
thức và các doanh nghiệp đang khai thác các hình thức tránh thuế. Xét theo ảnh
hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức được nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo môi
trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối thiểu hoá sự miễn cưỡng đối đầu cao của các
doanh nghiệp, kích thích sự tuân thủ thuế tiềm năng.
Tóm lại, nộp thuế phải được các doanh nghiệp nhận thức là một nghĩa vụ tất
yếu. Quản lý thu thuế của nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các doanh
nghiệp nhận thức được điều này, đó là cơ sở của sự tuân thủ thuế một cách đầy đủ và
kịp thời.
Tại mỗi quốc gia, nghĩa vụ thuế có những quy định khác nhau:
- Nghĩa vụ thuế theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Châu Âu (OECD)
gồm có: (1) Đăng ký trong hệ thống; (2) Nộp kịp thời hoặc nộp hồ sơ thông tin cần
thiết về thuế; (3) Báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp tốt lưu trữ hồ sơ) và
(4) Thanh toán các nghĩa vụ thuế đúng thời gian (OECD, 2004).
- Nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11, theo đó nghĩa vụ thuế của người nộp thuế gồm: “(1) Đăng ký
thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. (2) Khai thuế chính xác, trung
thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. (3) Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời
7
hạn, đúng địa điểm. (4) Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. (5) Ghi chép chính xác, trung thực, đầy
đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai
thông tin về thuế. (6) Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số
lượng chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật. (7) Cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản
mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai
thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. (8) Chấp hành quyết định,
thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định
của pháp luật. (9) Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay
mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.
Nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo OECD
không hoàn toàn giống nhau, luật Quản lý thuế quy định nghĩa vụ thuế có phần chi
tiết hơn nhưng nhìn chung đều liên quan đến các nội dung: Đăng ký thuế, nộp tờ
khai, kê khai (báo cáo) thông tin và nộp thuế.
1.1.2. Sự tuân thủ thuế
Trên thế giới, có nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế, một số tác giả đã trình bày
như sau:
Mohd Rzal Palil và Ahmad Feriq Mustapha (2011), đã tập hợp nhiều định nghĩa
về tuân thủ thuế. Trong đó, các tác giả Andreoni, Erard, và Feinstein (1998) cho rằng
việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn sàng của người nộp thuế chấp hành
luật pháp về thuế để có được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một quốc gia. Một
định nghĩa rộng hơn, được xác định vào năm 1978 của Song và Yarbrough cho rằng:
Do các khía cạnh đáng chú ý của các hoạt động trong hệ thống thuế ở Hoa Kỳ và
phần lớn là dựa trên tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế cần được xác
định như khả năng của người nộp thuế và sẵn sàng thực hiện theo quy định của pháp
8
luật về thuế được xác định bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống
khác tại một thời điểm và địa điểm cụ thể. Tương tự như vậy, tuân thủ thuế cũng
được xác định bởi một số cơ quan thuế như khả năng và sự sẵn sàng của người nộp
thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế, kê khai thu nhập chính xác trong
mỗi năm và thanh toán số tiền thuế phải nộp theo thời gian (IRS, 2009; ATO, 2009;
IRB, 2009). Alm (1991), Jackson and Milliron (1986) và Kirchler (2007), tuân thủ
thuế được định nghĩa là sự sẵn sàng của người nộp thuế thực hiện theo pháp luật về
thuế, kê khai thu nhập chính xác, yêu cầu bồi thường các khoản trích đúng, cứu trợ,
giảm giá và thanh toán tất cả các loại thuế kịp thời.
Theo OECD (2004), định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế
phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có
các nghĩa vụ cơ bản sau: (1) Đăng ký trong hệ thống; (2) Nộp kịp thời hoặc nộp hồ
sơ thông tin cần thiết về thuế; (3) Báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp tốt
lưu trữ hồ sơ) và (4) Thanh toán các nghĩa vụ thuế đúng thời gian.
Tác giả Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) đã tổng hợp khái niệm
tuân thủ thuế của một số tác giả: Jackson and Milliron (1986) và Alm (1991) cho
rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng
cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa
án. Trong khi theo Hamm (1995) thì tuân thủ thuế được định nghĩa là người nộp thuế
nộp tờ khai thuế vào thời điểm thích hợp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy
định của các luật thuế, các quyết định của tòa án.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm tuân thủ thuế vẫn được
các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay
không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý thuế
chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết các doanh nghiệp về bản chất là không tự
nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế
hay khi bị tác động bởi các lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và
cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc
tăng cường sự tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua sự tập
9
trung vào sự không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là quá đơn giản hóa. Quan
điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành
nghĩa vụ thuế. Nếu doanh nghiệp tuân thủ thuế chỉ vì sự đe dọa hay trừng phạt thì đó
dường như không phải là sự tuân thủ đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế
được hoàn thành. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối tượng tuân thủ thuế một
cách tự nguyện mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhở hay đe dọa và các hành
vi xử phạt hành chính khác.
Ngoài phát triển khái niệm này, tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) và Nguyễn
Minh Hà (2012) còn đưa thêm yếu tố thời gian vào như là một tiêu chí thể hiện sự
tuân thủ tự nguyện. Một doanh nghiệp cuối cùng cũng thanh toán đầy đủ nghĩa vụ
thuế nhưng nếu nghĩa vụ thuế đó được thanh toán muộn thì cũng không phải sự tuân
thủ hoàn toàn. Hơn nữa, khoản thu thuế nếu bị tính lãi suất do nộp muộn cũng không
xem là sự tuân thủ hoàn toàn tự nguyện. Từ đó các tác giả định nghĩa sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của
luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.
Đồng thuận với các tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Minh Hà
(2012), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), tác giả nghiên cứu cho rằng khi
xét đến tuân thủ thuế, yếu tố thời gian cần được đưa vào như một tiêu chí thể hiện sự
tuân thủ tự nguyện. Do đó, xét trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm tuân thủ
thuế được định nghĩa như là việc người nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời
nghĩa vụ thuế theo quy định trong luật thuế hiện hành.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP
Đặng Thị Bạch Vân (2014) đã tổng hợp về lý thuyết và cho rằng có vô số các
nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Như vậy tùy
từng phạm vi nghiên cứu cụ thể mà sử dụng lý thuyết cho phù hợp, và vấn đề là cần
xác định mô hình nghiên cứu nào đơn giản nhất trong vô số mô hình có thể mà vẫn
đạt được tính vững và tính hiệu quả trong nghiên cứu.
10
Dựa vào một số nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp một số nhân tố tác động đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp như sau: (1) Nhân tố ngành nghề kinh doanh; (2)
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế; (3) Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp; (4) Nhân
tố kinh tế; (5) Nhân tố xã hội; (6) Nhân tố tâm lý.
1.2.1. Nhân tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Tính cạnh tranh
Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác động khá lớn đến
doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp. Một ngành có sự cạnh tranh ít
hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp và ảnh hưởng tích
cực đến sự tuân thủ thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành “màu mỡ” sẽ có xu hướng tuân thủ cao
hơn so với những doanh nghiệp hoạt động trong ngành “xương xẩu”
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Ngành khó kiểm soát doanh thu
Ngành khó kiểm soát đầu ra thường là các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh
vực “nhạy cảm” như khách sạn, karaoke, ăn uống, cá nhân tiêu dùng thường
không lấy hóa đơn, do đó doanh nghiệp bán hàng có thể không xuất hóa đơn
hoặc xuất hóa đơn mang tính đối phó, không đầy đủ, dẫn đến tình trạng khai
thiếu doanh thu, thiếu số thuế nộp.
- Ngành có chi phí hoạt động rẻ
Chi phí lao động, chi phí vốn và các khoản chi phí khác rẻ tương đối là yếu
tố thuận lợi trong việc thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong ngành
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
1.2.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
- Tính rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu của chính sách thuế
11
Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích
sự tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính
sách thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng
là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. Doanh nghiệp chỉ sẵn
sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công
bằng. Doanh nghiệp chỉ có thể tuân thủ khi các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu,
không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán (Nguyễn Thị Lệ Thúy,
2009).
Yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng, đây
là một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng tác động đến tính tuân thủ, bởi lẻ
nhóm nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách pháp luật là nhân tố tạo lập môi
trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính
sách pháp luật nói chung và các chính sách thuế nói riêng được xây dựng
đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi
ro do tham nhũng và phiền hà cho người nộp thuế, qua đó cũng giúp cho
việc thực hiện tuân thủ thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế
phức tạp, không đồng bộ, thiếu tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ
hội cho người nộp thuế có những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi,
làm giảm tác dụng quản lý và răn đe của pháp luật (Nguyễn Thị Thanh Hoài
và các thành viên, 2011).
- Tính công bằng trong chính sách thuế
Tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các luật thuế là những thách
thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê
khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy,
2009).
- Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế
12
Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế như
các quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế. Sự ổn định và mức độ minh bạch
cao sẽ giảm chi phí tuân thủ và giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà cho
doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế
Với khả năng hạn chế hiện nay, nhiều cơ quan thuế không thể kiểm soát số
lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên để đảm bảo sự tuân thủ thuế một
cách toàn diện. Vì vậy, việc áp dụng một hệ thống đơn giản đặc biệt là cho
đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ làm giảm gánh nặng quản lý thu thuế
của cơ quan thuế và gánh nặng tuân thủ thuế cho doanh nghiệp. Một hệ
thống quản lý thu thuế đơn giản hoá và được thiết kế tốt dựa trên việc tạo ra
những quy trình, quy tắc minh bạch và rõ ràng. Ở các nước đang phát triển,
yêu cầu đăng ký thuế chậm chạp, cồng kềnh tạo ra gánh nặng tuân thủ thuế,
làm giảm động lực được cung cấp bởi một cơ chế quản lý đơn giản cho loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp
Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ thuế sẽ giúp DN
giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế cũng như quy
trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do giải
thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ
và đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (Nguyễn Thị
Lệ Thúy, 2009). Tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh
nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế.
Làm cho dễ tuân thủ: Kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp
thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và
văn hóa). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp
cho đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo
điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một
13
cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh
doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn
bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện để cải thiện việc cung
cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết
kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện độ tin cậy của thông
tin mà cơ quan thuế nhận được (OECD, 2004).
- Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao
tiếp ứng xử của công chức thuế
Bảo đảm kiến thức, kỹ năng cho cán bộ thuế: Để duy trì sự tin tưởng và tín
nhiệm của công chúng và để đạt được hiệu quả, cơ quan thuế phải bảo đảm
các cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và sự hỗ trợ cần thiết để làm
việc một cách có hiệu quả (OECD, 2004).
Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các
cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật. Việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ thuế là những
yếu tố mang tính chất quyết định cho sự thành công của một hệ thống quản
lý thuế. Đội ngũ cán bộ, công chức thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế,
giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin
học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân,
đất nước sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ
thuế. Khi cơ quan thuế được xã hôi nhận thức là hoạt động vì lợi ích Nhà
nước và cộng đồng, coi người nôp thuế là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ
đạt ở mức cao. Ngược lại, một chính quyền không đại diện cho quyền lợi
chung sẽ giảm sự hợp tác và tăng sự chống đối (Nguyễn Thị Thanh Hoài và
các thành viên, 2011).
- Tính động viên, khuyến khích
Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích
cực đến hành vi tuân thủ thuế (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở nên
14
tuân thủ thuế hơn), mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa
(OECD, 2004).
Tính động viên, khuyến khích của quản lý thu thuế mà đặc trưng là các biện
pháp khuyến khích sự tuân thủ tốt như tuyên dương doanh nghiệp, công
nhận hình ảnh vị thế của doanh nghiệp, các phần thưởng khuyến khích bằng
tinh thần và bằng vật chất. Tác động của các yếu tố này vào hiệu ứng lan toả
nhằm nâng cao tinh thần thuế của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy,
2009).
- Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt
tài chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời
gian đối với hành vi tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu cho thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không
tuân thủ phải bị trừng phạt. Theo Ayres và Braithwait, các hình thức trừng
phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu quả nhất khi được sử dụng cùng với một hệ
thống trừng phạt nhẹ hơn. Điều đó có nghĩa là “nhà quản lý có thể nói một
cách nhẹ nhàng hơn khi mang theo mình nột cây gậy lớn”. Về lý thuyết,
“các cây gậy” càng lớn, càng đa dạng thì các nhà quản lý càng thành công
rực rỡ khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng. Sự trừng phạt là quan trọng
nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ chế để thuyết phục đối
tượng nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân thủ (OECD, 2004).
Tính cưỡng chế hợp lý của quản lý thu thuế được thể hiện ở các biến số như
tần suất thanh tra thuế, khả năng phát hiện trốn thuế của thanh tra thuế, các
biện pháp cưỡng chế thuế, mức độ nghiêm khắc của hình phạt do trốn
thuế. Việc kiểm soát và cưỡng chế hợp lý của cơ quan thuế sẽ bảo đảm tính
răn đe đối với các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật. Ngoài yếu tố thanh
tra, kiểm tra của cơ quan thuế thì việc giám sát tuân thủ thuế nói chung cũng
rất quan trọng, giám sát của xã hội, giám sát của các cơ quan dân cử đối với
15
các hành vi không tuân thủ, qua đó phát hiện các trường hợp không tuân thủ
và có các biện pháp xử lý phù hợp (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành
viên, 2011).
1.2.3. Nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp:
Nhóm yếu tố khá quan trọng tác động đến sự tuân thủ thuế đó là đặc điểm của
doanh nghiệp, những yếu tố này bao gồm:
- Yếu tố quy mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được phân loại thành 3 nhóm theo tiêu chí về quy
mô (quy mô có thể được phân loại theo doanh thu, theo số lao động, theo tài
sản, theo tổng giá trị sản xuất). Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) cho
rằng mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành
vi tuân thủ thuế:
- Nhóm doanh nghiệp lớn: là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thường sử
dụng các phương pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế
hơn trốn thuế.
- Nhóm doanh nghiệp quy mô trung bình: là nhóm hạn chế trong lưu giữ các
sổ sách kế toán và cuối cùng thường thỏa hiệp với cán bộ thuế về nghĩa vụ
thuế.
- Nhóm doanh nghiệp nhỏ đặc biệt là ở khu vực bán lẻ thường không lưu
giữ số liệu; thường không đăng ký thuế một cách tự nguyện, làm rộng thêm
khoảng cách giữa đối tượng nộp thuế thực tế và đối tượng nộp thuế tiềm
năng; chi phí tuân thủ thuế quá cao trong mối quan hệ với lợi nhuận từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh; phương pháp trốn thuế thường không tinh
vi.
- Loại hình sở hữu
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các doanh nghiệp có sở
hữu khác nhau, ví dụ giữa doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp
16
nhiều chủ sở hữu, giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Hiểu biết nghĩa vụ thuế, quy trình tuân thủ thuế và quy trình kế toán thuế
Tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào yếu tố hiểu biết về luật thuế, những yêu
cầu của luật thuế, thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nhiều doanh nghiệp có
thể vui lòng tuân thủ nhưng họ không có khả năng làm như vậy vì họ không
nhận thức được hoặc không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân
thủ. Điều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lỗi trong kê khai và thanh toán thuế, tăng
chi phí tuân thủ thuế và cản trở sự tuân thủ. Tình trạng mù thông tin và kiến
thức cơ bản về hoạt động kế toán và lưu giữ số sách đặc biệt chiếm tỷ lệ khá
cao ở các nước đang phát triển, điển hình đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Thời gian hoạt động kinh doanh
Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh
doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân
thủ thuế, vì vậy họ là đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không
dự tính. Các hoạt động trốn thuế hay tránh thuế vì chưa có kinh nghiệm nên
thường thô sơ dễ bị cơ quan thuế phát hiện. Các doanh nghiệp “có tuổi”
thường hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu tinh thần
thuế tốt, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Nhưng khi tinh thần thuế yếu, các doanh nghiệp này thường sử dụng những
hình thức tinh vi phức tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế (Nguyễn
Thị Lệ Thúy, 2009).
- Chi phí tuân thủ nghĩa vụ thuế
Đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một khoản chi phí thông thường để tuân thủ
các nghĩa vụ thuế, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp. Các
chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các
chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế.
17
Các chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng
thần kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế
hay chưa hoặc thậm chí do không biết tất cả các quy định về thuế là gì
(OECD, 2004).
Theo phân tích kinh tế, chi phí tuân thủ thuế cao hay thấp sẽ tác động quyết
định đến sự tuân thủ thuế của DN. Tuy nhiên chí phí tuân thủ thuế cao có
thể là nguyên nhân của những bất lợi về đặc điểm của doanh nghiệp, ví dụ
doanh nghiệp mới thành lập, quy mô nhỏ hay thiếu hiểu biết nghĩa vụ thuế.
Nhưng, chi phí tuân thủ thuế cao chủ yếu là kết quả của những tác động
ngoại lai đặc biệt là do những hạn chế trong quản lý thu thuế của Nhà nước
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp thường chấp hành
nhanh chóng nghĩa vụ thuế, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, khi
hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp tập trung cải thiện tình
hình tài chính, ưu tiên giải quyết các vấn đề phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, số tiền thuế có thể sẽ không được nộp đầy đủ và đúng hạn.
1.2.4. Nhân tố kinh tế
- Lãi suất
Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết
định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất
tăng, một đối tượng nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng
trì hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả
năng trốn thuế hay tránh thuế. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ
thuộc vào lãi suất hay giá trị tiền tệ tại thời điểm thanh toán thuế so với thời
điểm trì hoãn thuế trong tương lai. Do vậy yếu tố lãi suất phải thường được
xem xét trong quyết định tuân thủ của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Lệ Thúy,
2009). Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp tiền
18
thuế, nếu doanh nghiệp khó vay được tiền từ ngân hàng thì doanh nghiệp có
thể sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt.
- Lạm phát
Một khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình
hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược
lại, sẽ có tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng
đến thái độ tuân thủ thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý kích thích sản
xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu
nhập (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên, 2011).
- Môi trường kinh tế
Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, thất nghiệp, chi tiêu
chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thu thực tế. Tính mở của nền kinh tế sẽ
ảnh hưởng đến khả năng của cơ quan thuế trong việc giải quyết khối lượng
và tính phức tạp của các giao dịch thương mại quốc tế. Mức độ mở của nền
kinh tế và sự di chuyển của các luồng vốn làm cho các giao dịch tài chính
của các doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn. Đó là thách thức lớn đối với các
cơ quan thuế trong việc bảo đảm hành vi tuân thủ thuế. Một vấn đề nổi cộm
khác ở các nước đang phát triển là các giao dịch tiền mặt vẫn là giao dịch
chủ yếu. Thanh toán qua các thiết chế tài chính như ngân hàng, kho bạc, các
tổ chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Mặt khác, các giao dịch kinh doanh
trên mạng loại hình khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển công nghệ thông
tin và thương mại điện tử, các giao dịch này tạo điều kiện cho những hành
vi vi phạm pháp luật (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Gánh nặng tài chính
Gánh năng về tài chính luôn có mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi tuân
thủ. Ví dụ, nếu một chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh
toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ thuế lớn, có khả
19
năng đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp thì người chủ doanh nghiệp có
thể né tránh nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều chỉnh báo cáo để giảm nghĩa
vụ thuế (OECD, 2004).
1.2.5. Nhân tố xã hội
Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến tinh thần thuế và đạo đức thuế từ đó
tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua những yếu tố như:
- Hiệu quả chi tiêu công
NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được doanh
nghiệp quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, xã hội phục vụ trở lại cho doanh nghiệp và nuôi bộ máy công quyền.
nhận thức của doanh nghiệp về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ
tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư
công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn xây dựng cho mình một chỗ đứng trên
thị trường, tạo danh tiếng gây ảnh hưởng tốt đến người tiêu dùng, từ đó
mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bảo vệ và phát triển thương hiệu,
ngoài nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, quảng cáo, hậu mãi, môi
trường, v.v..., doanh nghiệp còn phải thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế, thể
hiện vai trò là chủ thể trong một cộng đồng xã hội.
- Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội
Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội
mong muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi
người nộp thuế xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ
thuế của họ thì chuẩn mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của người
nộp thuế thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ trợ của xã hội. Mọi người
20
có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm
thấy họ là một cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách nhiệm
công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là thành viên
của một nhóm, một cộng đồng xã hội. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế
sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của xã hội lên nhận thức người nộp thuế rằng
hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người không tuân thủ và hầu hết
mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi người nộp thuế
nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế của
một đối tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác
động đến người nộp thuế khác (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên,
2011).
Trong những thành tố cấu thành nên giá trị thương hiệu thì “dư luận xã hội”
là một thành tố rất quan trọng. Khi một thương hiệu có được dư luận tốt, kể
như thương hiệu đó được thẩm định vững chắc về giá trị. Ngược lại, thương
hiệu phải đối mặt với sức tàn phá khó chống đỡ… Dư luận xã hội có thể
đúng hoặc có thể sai, nhưng tất cả đều có tác động đến hình ảnh thương
hiệu, đồng nghĩa với tác động đến giá trị thương hiệu.
- Phúc lợi xã hội
Người nộp thuế và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao sẽ nhạy
cảm với những gì chính phủ chi tiêu tiền của họ. Nếu chính phủ chi tiêu một
cách hiệu quả, ví dụ như giáo dục, y tế và an toàn giao thông công cộng, có
thể là tự nguyện tuân thủ thuế sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu người nộp thuế
nhận thức rằng chính phủ chi tiêu quá nhiều vào một cái gì đó được coi là
không cần thiết, người nộp thuế sẽ cảm thấy bị phản bội và cố gắng trốn
tránh thuế (Mohd Rizal Palil, 2010). Khi phúc lợi xã hội được thực hiện tốt,
doanh nghiệp có thể sẽ nhận thức được tiền thuế mà họ đóng góp vào
NSNN được sử dụng có hiệu quả, từ đó tính tuân thủ thuế được nâng lên.
21
1.2.6. Nhân tố tâm lý
- Sự đối xử hợp lý và tôn trọng của cơ quan thuế
Việc doanh nghiệp nhận thức như thế nào về hành vi cư xử của chính quyền
và cơ quan thuế cũng như việc tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao tính
tự chủ trong tuân thủ nghĩa vụ thuế là yếu tố khá quan trọng để thúc đẩy
những ảnh hưởng tâm lý tích cực lên hành vi tuân thủ (Nguyễn Thị Lệ
Thúy, 2009).
Ngoài ra còn có sự tác động qua lại giữa niềm tin của người nộp thuế và cơ
quan thuế. Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình
giúp đỡ thì có nhiều khả năng đối tượng nộp thuế không tuân thủ. Một kết
luận rất quan trọng là hành vi của cơ quan thuế sẽ phải được coi là một phần
của chiến lược xử lý toàn diện gây ảnh hưởng đến hành vi của người nộp
thuế. Mỗi lần tiếp xúc với người nộp thuế là cơ hội cho cơ quan thuế tăng
cường tính tuân thủ và trợ giúp cho người nộp thuế tuân thủ. Lòng tin tưởng
là nguồn lực không có gì so sánh bằng, nó sẽ không mất đi khi sử dụng mà
chỉ mất khi không sử dụng (OECD, 2004).
- Nhận thức của doanh nghiệp về tính công bằng trong tuân thủ thuế
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) tập trung làm rõ
nhận thức của doanh nghiệp về tính công bằng trong quá trình doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, thanh tra thuế, hoàn thuế
và trong tiếp cận thông tin về chính sách thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy
sự bất bình đẳng là một trong những tác động tâm lý tiêu cực đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp.
- Cơ hội né tránh, không tuân thủ thuế
Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất
đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội
có khả năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ
việc lựa chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương (OECD,
22
2004).
Các cơ quan thuế tìm cách hạn chế cơ hội không tuân thủ và đã mở rộng nổ
lực làm cho người nộp thuế dễ thực hiện theo quy định. Ví dụ, theo báo cáo
của bên thứ ba, chế độ khấu trừ và sửa đổi pháp luật được sử dụng và được
xem là hiệu quả trong việc giảm thiểu các hành vi không tuân thủ. Nghiên
cứu sâu hơn cũng được thực hiện để hiểu rõ hơn lý do tại sao người nộp
thuế vô tình không thực hiện theo quy định, chẳng hạn như các sai sót trong
hình thức. Hướng dẫn, gợi ý để doanh nghiệp dễ dàng hiểu và thực hiện theo
quy định cũng như giảm việc không cố ý không tuân thủ bao gồm việc sử
dụng ngông ngữ giản dị trong thông tin liên lạc và các hình thức đơn giản
hóa pháp luật về thuế (OECD, 2010).
- Sợ hãi, lo ngại bị phát hiện khi không tuân thủ thuế
Quyết định tuân thủ hay không tuân thủ còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố chấp
nhận rủi ro của bản thân chủ sở hữu doanh nghiệp. Một trong những cơ sở
để giải thích tại sao trong một số trường hợp doanh nghiệp lại tuân thủ rất
tốt là do về mặt tâm lý họ sợ rủi ro xảy ra khi trốn thuế, họ phải chịu hình
thức phạt của cơ quan thuế và do vậy họ đã ước tính quá cao khả năng bị
phạt và mức độ khắc nghiệt của biện pháp phạt kinh tế cũng như về tâm lý
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
- Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi
và có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các
nghĩa vụ và tránh để không bị bắt.
- Cảm nhận về rủi ro tối thiểu: Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không
tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối
tượng nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc
kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ, thu nhập từ tiền lương và
tiền công thường là các khoản thu nhập mà cơ quan thuế dễ dàng “nhìn thấy
được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập khác có thể
23
khó “nhìn thấy được” hơn và vì vật sẽ được kê khai báo cáo một cách “sáng
tạo” hơn (OECD, 2004).
- Nỗi lo sợ bị phát hiện: Witte và Woodbury (1983) nhận thức rằng xác suất
của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến cho
tình trạng không tuân thủ luật ngày càng gia tăng. Trong trường hợp phạt
tiền, có một mô hình xem người nộp thuế như là một người hoạt động kinh
tế hợp lý, tối đa hóa độ thỏa dụng của họ thông qua thực hiện phép tính giữa
xác suất bị phát hiện và khởi tố với số tiền giữ lại được nhờ trốn thuế và so
sánh kết quả với số tiền phạt tiềm năng. Trên thực tế, có một số bằng chứng
thực nghiệm về điều này. Tuy nhiên, cũng có một số chỉ số cho thấy rằng
nỗi lo sợ bị phạt có thể còn lớn hơn so với xác suất thống kê của việc bị phát
hiện (Friedland, Maital và Rutenberg, 1978) (Trích dẫn từ bài viết của
Richard M. Bird và Oliver Oldman, biên dịch Kim Chi).
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp từ các nghiên cứu trước
Chịu ảnh hưởng bởi Tác giả (năm) Nhóm nhân tố
Kinh tế
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), OECD (2004)
- Chi phí tuân thủ; - Hiệu quả chi tiêu công; - Lãi suất; - Lạm phát; - Môi trường kinh tế; - Gánh nặng tài chính.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011), OECD (2004) Chính sách thuế, quản lý thuế
- Sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn gian; - Tính ổn định của văn bản; - Sự công bằng của chính sách thuế; - Thuế suất; - Chất lượng công chức; - Tuyên truyền hỗ trợ; - Áp dụng các văn bản hướng dẫn;
24
Chịu ảnh hưởng bởi Tác giả (năm) Nhóm nhân tố
- Công tác kiểm tra, xử phạt; - Thực hiện thủ tục hành chính.
Đặc điểm doanh nghiệp - Loại hình; - Quy mô; - Thời gian kinh doanh; - Hiệu quả kinh doanh. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các (2011), thành viên OECD (2004)
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Ngành nghề kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận ngành; - Tính cạnh tranh; - Ngành khó kiểm soát doanh thu; - Ngành khó kiểm soát chi phí.
Xã hội
- Xử lý hành chính, hình sự; - Thương hiệu; - Sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế; - Phúc lợi xã hội. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các (2011), thành viên Palil Mohd Rizal (2010)
Tâm lý
- Nhận thức được đối xử bình đẳng; - Cơ hội không tuân thủ; - Khen thưởng, tuyên dương; - Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), OECD (2004), OCED (2010), Richard M. Bird và Oliver Oldman (biên dịch Kim Chi)
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.3.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,
2004)
Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc làm thế nào để nâng cao được sự tuân thủ
hệ thống thuế, phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp
tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp
lý về mặt kinh tế và đã được áp dụng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. phương
pháp thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các
25
khái niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một
phương pháp tiếp cận trên việc hiểu doanh nghiệp và bối cảnh doanh nghiệp hoạt
động như là công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế
đối với việc tuân thủ thuế.
Hình 1.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (OECD, 2004)
Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp gồm:
- Hồ sơ doanh nghiệp như: Cơ cấu – Doanh nghiệp 1 thành viên, hợp danh,
công ty, quỹ tín thác; Quy mô, thâm niên của doanh nghiệp; Loại hình hoạt
động kinh doanh; Tập trung – trong nước hay quốc tế; Số liệu tài chính –
đầu tư cơ bản; Trung gian kinh doanh.
- Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ
cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành
nghề như mức độ kinh doanh, các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.
- Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với
Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.
- Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách
Chính phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.
26
- Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị;
Tính công bằng; Cơ hội trốn.
1.3.2. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp những
cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp (tình huống địa bàn Hà Nội). Nghiên cứu đã xác định được bức tranh
tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho mô hình các
cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ thuế được cụ
thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian; xác định những yếu
Đặc điểm hoạt động của DN
Từ chối
Đặc điểm tâm lý của DN
Đặc điểm ngành của DN
Sự tuân thủ thuế của DN
Miễn cưỡng
Yếu tố xã hội
Yếu tố kinh tế
Chấp thuận
Yếu tố pháp luật
Cam kết
tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh tế và tâm lý xã hội.
Nguồn: Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
1.3.3. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế (OCED,
2010)
Sự hiểu biết về hành vi của người nộp thuế có thể sẽ đặt cơ quan Thuế ở một vị
trí mạnh mẽ hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu quả, góp phần
vào sự bền vững của hệ thống thuế. Ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế theo
OECD tổng hợp được phân thành năm nhóm chính: (1) Ngăn chặn, (2) Các quy tắc
27
chuẩn mực, (3) Cơ hội, (4) Sự công bằng và lòng tin, (5) Các yếu tố kinh tế. Nghiên
cứu đã sử dụng “Web khoa học” để xem xét tỷ lệ phần trăm các bài viết từ năm 2000
đến năm 2009 có từ khóa đề cập đến các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Kết
quả cho thấy yếu tố ngăn chặn và yếu tố cơ hội luôn được đề cập nhiều trong các tài
liệu nghiên cứu, tiếp đến là yếu tố kinh tế, yếu tố cơ hội và yếu tố sự công bằng và
lòng tin. Ngoài ra, nghiên cứu cũng trình bày thêm chủ đề về Tương tác, là sự tương
tác giữa các yếu tố trên với nhau. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đó chưa
đề cập đến.
1.3.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015)
Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”. Đối tượng khảo sát là các doanh
Đặc điểm doanh nghiệp
nghiệp và chủ hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
H1(+)
Ngành nghề kinh doanh
H3(+)
Chất lượng dịch vụ thuế cảm nhận
H4(+)
Yếu tố kinh tế
H2(+)
Sự tuân thủ thuế
H5(+)
Chất lượng quản trị công
H6(+)
Chuẩn mực xã hội
H7(+)
Cấu trúc hệ thống thuế
Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
(Nguồn: Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015).
28
Các tác giả xem xét 7 nhân tố, được chia thành 38 biến quan sát ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế. Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) có 03 biến quan sát bị
loại, còn lại 35 biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy với 7 nhân tố ảnh hưởng được xây
dựng từ mô hình lý thuyết, tác giả đã khẳng định các nhân tố trong mô hình đều có
ảnh hưởng đồng biến đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm
(1) cấu trúc hệ thống thuế; (2) đặc điểm doanh nghiệp; (3) chất lượng quản trị công;
(4) chất lượng dịch vụ thuế; (5) ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; (6) các
chuẩn mực xã hội; (7) các yếu tố kinh tế. Trong đó nhóm nhân tố cấu trúc hệ thống
thuế có tác động mạnh nhất đến tuân thủ thuế.
1.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012)
Đề tài nghiên cứu đánh giá hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tư nhân nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế qua hành vi nộp thuế đúng
hạn và từ đó khuyến nghị các giải pháp để hạn chế hành vi nộp thuế trễ hạn.
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 16 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế xét về khả năng nộp thuế đúng hạn của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi hồi quy, kết quả khả năng nộp thuế đúng hạn chịu
sự ảnh hưởng còn lại của bốn yếu tố, đó là (1) lợi nhuận trước thuế, (2) tổng thuế, (3)
ngành nghề và (4) giới tính của chủ doanh ngiệp; các yếu tố này tác động ngược
chiều với khả năng nộp thuế đúng hạn, có nghĩa là độ lớn các chỉ tiêu này càng cao
thì khả năng nộp thuế trễ hạn của doanh nghiệp càng cao. Trong bốn yếu tố tác động
có ý nghĩa đến hành vi nộp thuế đúng hạn thì yếu tố về giới tính chiếm tỷ lệ cao nhất,
cụ thể là các chủ doanh nghiệp là nam giới, tiếp đến là yếu tố ngành nghề, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại có xu hướng không tuân thủ thuế hơn
các ngành kinh doanh khác, bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế và tổng số thuế phải
nộp cũng tác động mạnh đến khả năng nộp thuế, cụ thể là các doanh nghiệp có lợi
nhuận cao và tổng số thuế phải nộp trong năm cao sẽ có khả năng nộp thuế trễ hạn
nhiều hơn.
29
NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Như vậy, qua các kết quả nghiên cứu trước, đa số các tác giả đều đưa ra một số
nhân tố chung có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là nhân tố kinh
tế, nhân tố ngành, nhân tố xã hội.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã rất có giá trị khi trình bày 6
nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề của
doanh nghiệp, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật. Tuy nhiên, vì nghiên
cứu chỉ sử dụng phương pháp định tính nên chưa ước lượng một cách chính xác mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của OECD (2010) đã đưa yếu tố (1) Ngăn chặn vào một trong các
nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế. Yếu tố đề cập đến
việc cơ quan thuế sử dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi không tuân thủ
thuế như kiểm tra, truyền thông và dư luận xã hội. Đây có thể xem là cách mà cơ
quan thuế dùng trong công tác quản lý thuế nhằm tăng tính tự nguyện trong tuân thủ
thuế của người nộp thuế.
Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) đã khẳng định có 7 nhân tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó nhóm nhân tố (7) cấu trúc hệ
thống thuế có tác động mạnh nhất đến tuân thủ thuế. Cấu trúc hệ thống thuế được đo
lường bởi các chỉ tiêu thuế suất; sự công bằng của hệ thống thuế; sự phức tạp của hệ
thống thuế; mức độ áp dụng công nghệ trong khai báo thuế. Dựa vào nghiên cứu, tác
giả kế thừa, sử dụng một số biến quan sát này để đưa vào nhóm các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Hà (2012) đánh giá hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tư nhân
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế qua hành vi nộp thuế.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở khía cạnh nộp thuế nhưng là tài liệu tham khảo hữu hiệu
làm giàu thêm ý tưởng đưa thêm một số biến quan sát vào các nhóm nhân tố trong
nghiên cứu của tác giả.
30
Qua các mô hình nêu ở trên, nghiên cứu này sử dụng kế thừa nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), gồm 6 nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp gồm: kinh tế, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế (hay
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) gọi là yếu tố pháp luật), đặc điểm doanh nghiệp, tâm lý,
ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, điểm khác biệt trong nghiên cứu này là sử dụng
vừa phương pháp định tính và phương pháp định lượng để ước lượng mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
31
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
VÀ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10
Chương 2 trình bày sơ lược về tình hình quản lý thu thuế và thực trạng tuân thủ
thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10.
2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10
2.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước
Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với cơ
quan Thuế. Để hoàn thành dự toán hàng năm được giao, Chi cục Thuế đã tập trung
thực hiện công tác quản lý thu thuế. Kết quả thu ngân sách nhà nước từ giai đoạn
năm 2010 đến năm 2014 thể hiện qua đồ thị sau:
2500
1938
2000
1759
1567
1504
1653
1435
1500
1190
1376
1369
Dự toán được giao
1134
1000
Số thực hiện
500
0
2010
2011
2012
2013
2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2010 đến năm 2014
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách nhà nước của Chi
cục Thuế Quận 10)
32
Từ đồ thị trên cho thấy: Dự toán pháp lệnh được giao biến động qua từng năm.
Từ năm 2010 đến 2013, dự toán pháp lệnh biến động tăng và năm 2014 là biến động
giảm, nguyên nhân là do có sự điều chỉnh cơ cấu tỷ trọng giữa thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế. Số thu ngân sách nhà
nước tại Chi cục Thuế Quận 10 đạt và vượt so với dự toán pháp lệnh. Riêng năm
2012, do có sự thay đổi trong chính sách thuế về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế nên số
thu trong năm không đạt như pháp lệnh đề ra. Trong thực hiện dự toán, nguồn thu từ
khu vực doanh nghiệp là rất cao, đóng góp đáng kể vào tổng số thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn.
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp so với tổng
thu từ năm 2010 đến năm 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Trong đó thu từ khu vực doanh nghiệp
Năm Dự toán Thực hiện
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)
Số thực hiện Đạt so với tổng thu
2010 1.134 1.190 706 59%
2011 1.376 1.435 836 58%
2012 1.653 1.054 898 60%
2013 1.759 1.938 787 41%
2014 1.369 1.567 806 51%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách nhà nước của Chi
cục Thuế Quận 10)
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước qua 05 năm cho thấy số thu từ khu vực doanh
nghiệp đạt trên 40% tổng thu trên địa bàn. Do đó cho thấy công tác quản lý thu thuế
33
đối với khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác thu ngân sách
nhà nước tại Chi cục Thuế Quận 10.
2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn
Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn có nhiều biến động theo chiều hướng tăng
lên: Năm 2011 có khoản 3700 doanh nghiệp, năm 2014 tăng lên trên 5400 doanh
nghiệp và cho đến thời điểm 30/9/2015, số lượng doanh nghiệp đang quản lý tại Chi
cục Thuế Quận 10 là 5700 doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có nhiều loại hình khác nhau, nhiều nhất là Công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm 85%, tiếp đến là doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
khoản 10%, Công ty cổ phần khoản 3% và phần còn lại khoản 2% gồm hợp tác xã, tổ
chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp này có ngành nghề kinh doanh đa dạng. Do đặc thù
địa bàn là một trong những quận trung tâm của thành phố nên hoạt động dịch vụ phát
triển hơn hẳn so với các ngành khác, chiếm gần 60% tổng số doanh nghiệp, kế đến là
ngành thương mại 30%, sản xuất 6% và các ngành còn lại chiếm 4%.
Đa phần các doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục có quy mô doanh nghiệp
loại vừa và nhỏ, chiếm 98%, chỉ có một vài doanh nghiệp có quy mô lớn, chiếm tỷ lệ
2%.
Với số lượng doanh nghiệp lớn, nhiều loại hình, ngành nghề kinh doanh đa
dạng thì việc quản lý cũng sẽ rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn trong công tác quản
lý.
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Thuế Quận 10
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế, theo đó, cơ
cấu tại Chi cục Thuế gồm có 15 Đội thuế trực thuộc như sau: 06 Đội chức năng (Đội
Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán, Đội
Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học, Đội
34
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đội Kiểm tra nội bộ), 01 Đội Quản lý thuế Thu
nhập cá nhân, 01 Đội Trước bạ và thu khác, 03 Đội Thuế liên phường và 04 Đội
Kiểm tra thuế.
Tổng số cán bộ, công chức tính đến thời điểm 30/9/2015 là 157 người, trong đó
công chức công tác tại 04 Đội Kiểm tra thuế có 56 người. Trình độ của công chức tại
các Đội kiểm tra như sau: thạc sĩ là 06 người, đại học là 44 người, cao đẳng 01 người
và trung cấp là 05 người.
2.2. Thực trạng về tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10
2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế
Một trong những nghĩa vụ của người nộp thuế là đăng ký, khai thuế đầy đủ
đúng hạn, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, có nhiều doanh nghiệp cũng chưa thực
hiện đúng nghĩa vụ này. Điều này thể hiện qua kết quả xử phạt doanh nghiệp chưa
nộp hồ sơ khai thuế trong 03 năm gần đây như sau:
Bảng 2.2: Tình hình xử phạt vi hành hành chính doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ
khai thuế từ năm 2012 đến năm 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
899 1.286 2.574 Số lượt xử phạt
5.208 11.309 9.841 Số tiền phạt (ngàn đồng)
Nguồn: Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học, CCTQ10
Thêm vào đó việc đánh giá sự tuân thủ về kê khai thuế của doanh nghiệp có thể
thực hiện qua thống kê tỷ lệ tình hình chậm nộp tờ khai thuế, tỷ lệ không nộp tờ khai
thuế, tờ khai không hợp lệ, lỗi số học.
35
Bảng 2.3: Thống kê tình hình xử phạt doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế từ
năm 2012 đến năm 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Loại hình
Chậm nộp (%) Không nộp (%) Chậm nộp (%) Không nộp (%) Chậm nộp (%) Không nộp (%)
Công ty cổ phần 0,94% 0,10% 2,21% 0,09% 1,27% 0,22%
Công ty TNHH 3,29% 0,35% 7,27% 0,30% 4,76% 0,82%
DNTN 0,42% 0,05% 0,84% 0,04% 0,60% 0,10%
Khác 0,05% 0,01% 0,21% 0,01% 0,07% 0,01%
Nguồn: Đội Kê khai kế toán thuế và tin học, Chi cục Thuế Quận 10
Qua bảng thống kê trên, tỷ lệ vi phạm chậm nộp, không nộp tờ khai có sự chênh
lệch nhau, cao nhất là 7.27%, thấp nhất 0.01%.
Ngoài ra, tỷ lệ chậm nộp tờ khai nhìn chung cao hơn tỷ lệ không nộp tờ khai, có
nhiều nguyên nhân nộp trễ hạn nhưng đa số là do nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng; không nộp tờ khai thuế có nhiều nguyên nhân như: đăng ký thuế nhưng thực
tế chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh
doanh, giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh nhưng chưa khai báo, cập nhật
kịp thời. Ngoài ra, còn một số tờ khai gặp vấn đề về lỗi số học, lỗi do đọc và quét mã
vạch,…
Từ thống kê trên cho thấy giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức
độ tuân thủ về nộp tờ khai thuế cũng khác nhau. Năm 2014, công ty TNHH có tỷ lệ
chậm nộp tờ khai và tỷ lệ không nộp tờ khai dưới 5%, nhưng cao hơn so với công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp khác như công ty hợp danh, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã.
36
2.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ
Kết quả kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp có thể xem là tiêu chí đánh giá sự tuân
thủ về báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác của doanh nghiệp. Số thuế phát sinh
qua kiểm tra được tổng hợp như sau:
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2012 đến năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
(1)
(2)
(3)
(4)=(3)/(2)
(5)
(6)=(5)/(3)
Số thuế phải nộp Trong đó, số thuế phạt qua kiểm tra Năm Số cuộc kiểm tra Số thuế Bình quân Số thuế Tỷ lệ
44.591 2012 524 85,09 10.999 24,67%
45.910 2013 781 58,37 10.975 23,91%
39.581 2014 887 44,62 10.304 26,03%
Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp của Chi cục Thuế Quận 10
Qua bảng kết quả kiểm tra cho thấy số cuộc kiểm tra tăng theo thời gian, bình
quân số thuế phải nộp qua kiểm tra trong từng năm kiểm tra có giảm (từ 85,09 triệu
đồng xuống còn 44,62 triệu đồng) nhưng số tiền thuế phạt giảm ít, chưa tương đồng
với bình quân số thuế phải nộp qua kiểm tra, tỷ lệ số thuế phạt tăng lên. Kết quả này
có thể phân tích, đánh giá sơ lược như sau: Hoạt động công tác kiểm tra doanh
nghiệp tại Chi cục ngày càng được tăng cường thường xuyên tuy nhiên vẫn còn tình
trạng doanh nghiệp chưa tuân thủ báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ, còn tình
trạng khai thiếu, gian lận trong báo cáo, chưa tác động tích cực nhiều đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.
37
2.2.3. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công
chức quản lý thuế; chấp hành nộp thuế theo quy định
Tỷ lệ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm từ năm 2012 đến năm 2014 có
phần giảm đi (từ 98,5% xuống còn 97,5%). Con số này cho thấy việc tuân thủ thuế
về chấp hành quyết định, thông báo của cơ quan thuế đang có chiều hướng tiêu cực.
Bảng 2.5: Tình hình chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
(3)
(7)
(8)=(7)/(3)
(1)
Đã nộp Số thuế phải nộp Năm qua kiểm tra Số tiền Tỷ lệ
44.591 43.922 98,5% 2012
45.910 45.130 98,3% 2013
39.581 38.591 97,5% 2014
Việc doanh nghiệp chấp hành nộp thuế đầy đủ, đúng hạn được thể hiện qua số
thu ngân sách nhà nước và tỷ lệ nợ trên địa bàn. Tại Chi cục, khu vực doanh nghiệp
đóng góp rất lớn vào số thu, tương ứng với điều đó tỷ trọng về nợ của khu vực này
cũng khá cao.
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ đến ngày 31/12/2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Hộ kinh doanh, khác Doanh nghiệp Tổng nợ Số nợ Tỷ lệ Số nợ Tỷ lệ
157.884 59,62% 40,38% 106.934 264.818
Nguồn: Dữ liệu nợ tại Chi cục Thuế Quận 10
38
Với tỷ lệ nợ chiếm đến 40,38% số nợ trên địa bàn thì vấn đề nợ từ khu vực
doanh nghiệp rất đáng xem xét, sự tuân thủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ,
đúng hạn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Tình hình nợ đọng tại khu vực
doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.7: Số liệu nợ của doanh nghiệp đến ngày 31/12/2014
Tỷ lệ từng loại nợ so với tổng nợ (%)
Tổng nợ Nợ khả thu
(triệu đồng) Nợ khó thu Tỷ lệ nợ so với số thu từ khu vực (%) Nợ chờ xử lý Nợ đến 30 ngày Nợ trên 90 ngày Nợ từ 31 đến 60 ngày Nợ từ 61 đến 90 ngày
0% 106.934 13,28% 34,96% 6,17% 4,02% 6,03% 48,83%
Nguồn: Dữ liệu nợ tại Đội Quản lý nợ, Chi cục Thuế Quận 10
Tỷ lệ nợ bằng 13,28% so với số thu là khá cao. Nợ khó thu chiếm 34,96% đứng
thứ hai trong nhóm nợ, nguyên nhân một phần do doanh nghiệp mất tích, ngừng kinh
doanh, đã giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản,… Nợ khả thu cao nhất, chiếm
65,04%, gồm số nợ không thuộc nợ khó thu, chờ xử lý, đây chỉ là các loại nợ chậm
nộp từ 01 đến trên 90 ngày. Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011, nợ
đến 90 ngày có lãi suất chậm nộp là 0,05% / ngày, còn đối với nhóm nợ trên 90 ngày
thì tiền lãi chậm nộp là 0,07% / ngày tiền nợ. Tuy nhiên, với tình hình khó khăn và
nếu sự tuân thủ của doanh nghiệp kém thì phân nhóm nợ khả thu và lãi suất khác
nhau cũng chưa thật sự khả thi, thể hiện qua số liệu nhóm nợ trên 90 ngày chiếm tỷ
lệ khá cao lên đến 48,83.% số nợ. Đến Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015,
nhóm nợ trên 90 ngày được tách ra thành 2 nhóm nợ trên 90 ngày đến 120 ngày và
nhóm nợ từ 121 ngày trở lên, tuy nhiên điều chỉnh lại lãi suất chậm nộp trong các
nhóm nợ khả thu là bằng nhau 0,05% / ngày.
Với tình hình nợ nêu trên cho thấy diễn biến nợ trên địa bàn là phức tạp, tỷ lệ
nợ còn cao, từ đó có thể rằng sự tuân thủ của doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế đầy
đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước là còn thấp.
39
Từ thực trạng thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế Quận 10 và với phân
tích trên có thể thấy sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp càng
cao thì số thu nộp vào ngân sách nhà nước càng cao và ngược lại, doanh nghiệp tuân
thủ thuế thấp thì số thu thấp, tỷ lệ nợ đọng cao, theo đó cũng gặp nhiều khó khăn
trong công tác quản lý.
40
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày một số lý thuyết và các nghiên cứu trước đây có liên
quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Chương 3 sẽ
đề xuất mô hình nghiên cứu, đồng thời trình bày các vấn đề liên quan đến phương
pháp nghiên cứu, xây dựng thang đo, kiểm định các giả thiết đề ra.
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với 6 nhân tố, bao gồm:
(1) ngành nghề kinh doanh, (2) chính sách thuế, quản lý thuế, (3) đặc điểm của doanh
nghiệp, (4) yếu tố kinh tế, (5) yếu tố xã hội và (6) nhân tố tâm lý. Mô hình nghiên
cứu như Hình 3.1 sau đây:
Nhân tố ngành nghề kinh doanh
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
Nhân tố kinh tế SỰ TUÂN THỦ THUẾ
Nhân tố xã hội
Nhân tố tâm lý
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
41
Mô hình nghiên cứu đề nghị gồm 6 giả thuyết nghiên cứu từ H1 đến H6:
- Giả thuyết H1: Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
- Giả thuyết H2: Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp càng cao.
- Giả thuyết H3: Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhân tố
đặc điểm doanh nghiệp.
- Giả thuyết H4: Nhân tố ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.
- Giả thuyết H5: Nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
- Giả thuyết H6: Nhân tố tâm lý khác nhau thì sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp cũng khác nhau.
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Như đã trình bày trong phần tổng quan, nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai
đoạn gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính)
Nghiên cứu định tính là nghiên cứu mà trong đó dữ liệu thu thập được ở dạng
định tính. Phương pháp này giúp bổ sung, điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với
đề tài, với một số câu hỏi nghiên cứu và thu thập thông tin qua phỏng vấn không cấu
trúc.
Qua nghiên cứu lý thuyết và trao đổi với chuyên gia là công chức thuế đang làm
việc tại các bộ phận khác nhau như: bộ phận kiểm tra quản lý, doanh nghiệp; bộ
phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
bộ phận kê khai – kế toán thuế để thiết lập phiếu khảo sát gồm các câu hỏi dạng
thang đo Likert từ 1 điểm đến 5 điểm, thể hiện mức độ không đồng ý và đồng ý.
42
Đối tượng khảo sát thử là 3 doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi cục Thuế
Quận 10 và 2 công chức thuế am hiểu chuyên môn về công tác quản lý doanh nghiệp
để tham khảo, điều chỉnh, bổ sung các quan sát cũng như đánh giá mức độ rõ ràng,
dễ hiểu của các câu hỏi. Kết quả khảo sát này là bảng phỏng vấn chính thức được
xây dựng dùng cho nghiên cứu định lượng.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng)
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện thông
qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát chi tiết đã
được điều chỉnh sau khi đã qua giai đoạn nghiên cứu sơ bộ. Mục tiêu của phương
pháp này nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất thông qua việc lượng hóa và
đo lường những thông tin thu thập bằng con số cụ thể.
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm hai phần:
Phần 1: Câu hỏi dành phỏng vấn các doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi
cục Thuế Quận 10 và các công chức thuế trực tiếp làm công tác quản lý doanh
nghiệp.
Phần 2: Câu hỏi dành phỏng vấn riêng đối với doanh nghiệp gồm những thông
tin liên quan như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh
doanh và quy mô doanh nghiệp.
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
3.3.1. Mẫu nghiên cứu
Mẫu của nghiên cứu chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất, cụ thể là
lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi, tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân
viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng, giúp tiết kiện thời gian và chi
phí thực hiện.
Theo Gorsuch (1983) phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 50 quan sát; Hachter
(1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát. Những quy tắc kinh
nghiệm khác trong xác suất cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA thông thường thì số
43
quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân
tố. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Nghiên cứu này có sử dụng
phân tích nhân tố khám phá (EFA), số biến quan sát trong nghiên cứu này dự kiến là
33. Như vậy cỡ mẫu khảo sát tối thiểu phải là 165 trong tổng thể mẫu là 5700. Để kết
quả khảo sát tương đối chính xác hơn và đạt độ tin cậy cao, nghiên cứu này thực hiện
khảo sát 300 phiếu.
Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu, tổng số phiếu thu về sau khi đã loại bỏ các
bản trả lời không hoàn chỉnh là 244/300, trong đó có 23 phiếu do công chức quản lý
thực hiện. Như vậy, số bản câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu chính thức là 244.
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc khảo sát chính thức được thực hiện vào tháng 10/2015. Phiếu khảo sát
được gửi cho doanh nghiệp đến liên hệ công tác tại các Đội Kiểm tra thuế, công chức
quản lý thuế giúp hỗ trợ phát phiếu khảo sát để doanh nghiệp trả lời với sự tương
ứng là cứ một công chức thuế và 15 đến 20 doanh nghiệp mà công chức đó đang
theo dõi quản lý. Trong phiếu khảo sát ghi rõ không có câu trả lời nào là đúng hoặc
sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị cho nghiên cứu, đồng thời phiếu không phải
ghi tên hay thông tin địa chỉ doanh nghiệp nên kết quả khảo sát tương đối khách
quan.
3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU
Phiếu trả lời sau khi thu thập sẽ được xem xét để loại bớt những bảng không đạt
yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch truốc khi
tiến hành thống kê phân tích. Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích định lượng
SPSS 20.0 để thực hiện:
- Sử dụng thống kê mô tả các yếu tố và tỷ lệ phần trăm của thông tin mẫu.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha và loại bỏ
các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3; thang đo sẽ được chấp nhận
khi Cronbach’s alpha ≥ 0.6.
44
- Phân tích nhân tố khám phá EFA được dùng để kiểm định giá trị thang đo.
Phương pháp phân tích EFA để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan
sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ thông tin của tập biến ban đầu. Biến quan
sát được chọn là biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, hệ số KMO
(KaisesMayer-Alkin) thỏa 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Thang đo được chấp nhận khi
tổng phương sai trích từ 50% trở lên (Theo Kaiser, 1974 được trích bởi
Nguyễn Đình Thọ năm 2011, đề nghị KMO ≥ 0.9: rất tốt; KMO ≥ 0.8: tốt;
KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6: tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu; và KMO < 0.5:
không thể chấp nhận đươc.
- Phân tích tương quan: xác định mối liên hệ giữa các nhân tố tác động khi
các biến được sử dụng đồng thời trong mô hình, cần loại bỏ, khắc phục mối
quan hệ mạnh giữa các nhân tố. Áp dụng phương pháp phân tích tương quan
để xác định sự liên kết giữa các biến giải thích. Phân tích này dựa trên ma
trận tương quan.
- Sau khi phân tích EFA, các giả thiết được điều chỉnh lại với các nhân tố
mới. Phân tích tương quan được thực hiện để xem xét hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập với nhau, cũng như giữa các biến độc lập với
các biến phụ thuộc (tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại VIF).
Tiếp theo, phân tích hồi quy bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng và khẳng
định tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.
3.5. XÂY DỰNG THANG ĐO
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đó là thang đo Likert. Thang đo
likert sử dụng một định dạng năm điểm yêu cầu người tham gia khảo sát để chỉ ra
mức độ đồng ý hay không đồng ý với câu hỏi:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
45
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Bảng 3.1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức
Mã hóa Tên biến Tên nhân tố Thang đo Số câu hỏi
1-5 1 KT1
Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp thuế thì doanh nghiệp sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt
1-5 2 KT2 Lạm phát tác động đến tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Kinh tế
3 KT3 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ 1-5 thuế
4 KT4 Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự tuân 1-5 thủ thuế
5 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì doanh 1-5 nghiệp dễ thực hiện đúng quy định
6 CST2 Chính sách thuế thật sự công bằng thì doanh 1-5 nghiệp sẵn sàng tuân thủ thuế
7 CST3 1-5
Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
8 CST4 1-5
Cơ quan Thuế đơn giản hóa và thực hiện đúng các thủ tục hành chính thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế
Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế 9 CST5 1-5
Tuyên truyền, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế
10 CST6 1-5
Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
46
Mã hóa Tên biến Thang đo Tên nhân tố Số câu hỏi
1-5 11 CST7
Tuyên dương doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế sẽ khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ thuế cao hơn
1-5 12 CST8
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế tác động đến doanh nghiệp thực hiện đúng quy định hơn
1-5 13 DD1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
14 DD2 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự 1-5 tuân thủ thuế
1-5 15 DD3 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
1-5 16 Đặc điểm doanh nghiệp DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
17 DD5 Chi phí tuân thủ thuế có tác động đến sự tuân 1-5 thủ thuế
18 DD6 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh 1-5 hưởng đến sự tuân thủ thuế
19 NN1 Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì doanh 1-5 nghiệp tuân thủ thuế cao
20 NN2 1-5
Ngành có tính cạnh tranh cao gây giảm lợi nhuận sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự tuân thủ thuế
21 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu thì doanh 1-5 Ngành nghề kinh doanh nghiệp sẽ dễ gian lận trong kê khai tính thuế
22 1-5 NN4 Ngành có chi phí hoạt động rẻ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tuân thủ thuế cao hơn
23 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế thì doanh 1-5 nghiệp tăng ý thức tuân thủ thuế Xã hội 24 1-5 XH2 Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế
47
Mã hóa Tên biến Tên nhân tố Thang đo Số câu hỏi
25 XH3 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội sẽ điều 1-5 chỉnh tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp
26 XH4 1-5 Phúc lợi xã hội càng cao thì doanh nghiệp càng tự nguyện nộp thuế
27 TL1 1-5
DN sẽ tuân thủ thuế cao khi nhận được sự đối xử hợp lý và tôn trọng tính tự chủ của doanh nghiệp từ cơ quan thuế
28 TL2 1-5
Tâm lý Doanh nghiệp nhận thức được tính công bằng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế sẽ sẵn sàng tuân thủ thuế
29 TL3 1-5 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm
30 TL4 Doanh nghiệp lo ngại bị phát hiện gian lận sẽ 1-5 không cố ý sai phạm
31 TTT1 1-5
Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định
32 TTT2 1-5 Tuân thủ thuế
Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định
33 TTT3 Doanh nghiệp Anh/Chị (đang quản lý) nộp 1-5 tiền thuế đúng theo quy định
48
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 3 ở trên đã đề xuất mô hình nghiên cứu và giới thiệu các phương pháp
thực hiện nghiên cứu. Chương 4 này sẽ trình bày việc phân tích và xử lý số liệu đã
thu thập được, cụ thể gồm những phần chính sau: (1) Mô tả mẫu; (2) Đánh giá độ tin
cậy thang đo; (3) Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố; (4) Kiểm định mô hình
nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội.
4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
4.1.1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định tính
Dữ liệu đưa vào xử lý gồm 221 phiếu do doanh nghiệp thực hiện.
Cơ cấu dữ liệu về đặc điểm của doanh nghiệp được mô tả theo bảng 4.1 dưới
đây:
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả định tính về doanh nghiệp
Thành phần mô tả Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy
9 4.1 4.1 4.1 Công ty cổ phần
179 81.0 81.0 85.1 Công ty TNHH
29 13.1 13.1 98.2 DN tư nhân Loại hình doanh nghiệp
4 1.8 1.8 100.0 Khác
11 5.0 5.0 5.0 Sản xuất
79 35.7 35.7 40.7 Thương mại
123 55.7 55.7 96.4 Dịch vụ Ngành nghề kinh doanh
8 3.6 3.6 100.0 Khác
50 22.6 22.6 22.6 Dưới 5 năm
Thời gian kinh 77 34.8 34.8 57.5 Từ 5 năm đến 10 năm
49
Thành phần mô tả Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy
doanh 94 42.5 42.5 100.0 Trên 10 năm
3 1.4 1.4 1.4 Doanh nghiệp lớn
218 98.6 98.6 100.0 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3
Từ bảng kết quả trên cho thấy thống kê này tương đối phù hợp với thực tế quản
lý thuế tại đơn vị để tiếp tục đưa dữ liệu vào nghiên cứu:
- Công ty TNHH nhiều nhất với số lượng 179, chiếm 81%, kế đến là doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp khác là ít nhất.
- Ngành dịch vụ nhiều nhất với số lượng 123, chiếm 55.7%, kế đến là ngành
thương mại, ngành sản xuất, ngành khác ít nhất. Kết quả này khá phù hợp
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn với 2 ngành dịch
vụ và thương mại là chủ đạo.
- Doanh nghiệp có thời gian kinh doanh trên 10 năm nhiều nhất với số lượng
94, chiếm 42,5%, còn lại là doanh nghiệp kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm
và dưới 10 năm. Chi cục Thuế được thành lập hơn 20 năm, do đó tương đối
phù hợp với thời gian kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu với số lượng 218, chiếm
98,6%, còn lại là doanh nghiệp có quy mô lớn. Kết quả khảo sát tương thích
với quy mô của doanh nghiệp đang quản lý trên địa bàn Chi cục Thuế (cấp
Chi cục đa số chỉ quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết doanh nghiệp
có quy mô lớn do Cục Thuế quản lý).
4.1.2. Thống kê mô tả các biến dữ liệu định lượng
Dữ liệu đưa vào xử lý gồm 244 phiếu do doanh nghiệp và công chức thuế thực
hiện.
50
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng
Biến quan sát Mẫu
Ký hiệu biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Thang đo: Kinh tế
KT1 244 1 5 3.99 .875 Lãi suất ngân hàng
KT2 244 1 5 3.61 .908 Lạm phát
244 1 5 3.36 .982 KT3 Môi trường kinh tế
244 1 5 3.91 1.064 KT4 Gánh nặng tài chính
Thang đo: Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
244 1 5 3.90 .902 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
1 5 3.91 .856 CST2 Chính sách thuế công bằng 244
244 1 5 3.89 .756 CST3 Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế
CST4 Đơn giản hóa các thủ tục 244 1 5 3.92 .758 hành chính
244 1 5 4.01 .834 CST5 Tuyên truyền, hỗ trợ
244 1 5 3.74 .789 CST6 Chất lượng công chức
1 5 3.63 .971 CST7 Tuyên dương, khen thưởng 244
1 5 3.62 .830 244 CST8 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
Thang đo: Đặc điểm doanh nghiệp
51
Biến quan sát Mẫu
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Ký hiệu biến
DD1 244 1 5 3.76 1.015 Loại hình sở hữu
244 1 5 3.45 .733 DD2 Quy mô
DD3 244 1 5 3.62 .954 Thời gian kinh doanh
244 1 5 3.58 1.213 DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế
244 1 5 4.16 .872 DD5 Chi phí tuân thủ thuế
244 2 5 3.21 .788 DD6 Hiệu quả kinh doanh
Thang đo: Ngành nghề kinh doanh
NN1 Ngành có tỷ suất lợi nhuận 244 1 5 4.05 1.057 cao
NN2 Ngành có tính cạnh tranh 244 1 5 3.43 1.014 cao
244 1 5 3.09 1.255 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu
NN4 Ngành có chi phí hoạt 244 1 5 3.06 1.217 động rẻ
Thang đo: Xã hội
244 1 5 3.74 .892 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế
244 1 5 3.77 .833 XH2 Vị trí và thương hiệu
XH3 Chuẩn mực xã hội và dư 244 1 5 3.51 .945 luận xã hội
XH4 244 1 5 3.75 .994 Phúc lợi xã hội
52
Biến quan sát Mẫu
Ký hiệu biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Thang đo: Tâm lý
TL1 Nhận thức được đối xử 244 1 5 3.93 .772 hợp lý và tôn trọng
TL2 Nhận thức được tính công 244 2 5 3.92 .738 bằng
TL3 244 1 5 3.68 .868 Cơ hội tránh né thuế
TL4 244 1 5 3.67 .903 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ
Thang đo: Tuân thủ thuế
TTT1 244 1 5 3.65 .869
Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định
TTT2 244 1 5 3.61 .785
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định
TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo 244 1 5 3.62 .820 quy định
Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3
Tiến hành kiểm tra giá trị trung bình của thang đo tuân thủ thuế trong 23
phiếu do công chức thuế thực hiện. So sánh với giá trị trung bình của thang đo tuân
thủ thuế trong 244 mẫu có sự chênh lệch nhỏ, dao động đều nằm trong khoảng 3.57
đến 3.87. Điều này cho thấy kết quả khảo sát biến sự tuân thủ thuế do doanh nghiệp
và công chức thuế trả lời là tương đối phù hợp nhau, thể hiện sự khách quan trong trả
lời phiếu khảo sát của doanh nghiệp.
53
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến sự tuân thủ thuế trong khảo sát công chức
Biến quan sát Mẫu
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Ký hiệu biến
TTT1 23 2 5 3.87 .920
Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng từ theo quy định
TTT2 23 2 4 3.65 .573
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định
TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo 23 1 5 3.57 .896 quy định
4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Nếu các biến có hệ số tương quan biến
tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn để chọn
thang đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6. Sau đó, toàn bộ các
biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám phá cấu trúc
thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
4.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các biến độc lập
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến độc lập
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Kinh tế”: 0.875
KT1 10.35 4.714 .668 .863
KT2 10.32 4.200 .694 .858
54
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
KT3 10.49 4.407 .838 .801
KT4 9.26 4.359 .744 .834
Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế”:
0.916
CST1 24.53 36.135 .603 .914
CST2 24.90 34.937 .713 .906
CST3 24.23 35.933 .650 .910
CST4 24.69 31.615 .797 .898
CST5 24.03 33.806 .798 .899
CST6 24.47 32.036 .789 .899
CST7 24.89 33.860 .735 .903
CST8 24.52 33.938 .701 .906
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Đặc điểm doanh nghiệp”: 0.832
DD1 18.03 12.143 .598 .807
DD2 18.34 13.937 .535 .820
DD3 18.17 11.515 .768 .770
55
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
DD4 18.21 10.545 .684 .793
DD5 17.63 13.156 .551 .816
DD6 18.58 13.636 .540 .818
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ngành nghề kinh doanh”: 0.940
NN1 9.59 11.396 .717 .962
NN2 10.20 10.443 .940 .900
NN3 10.54 9.319 .879 .916
NN4 10.57 9.307 .921 .900
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Xã hội”: 0.868
XH1 11.69 7.086 .722 .836
XH2 11.96 5.521 .743 .831
XH3 11.86 6.768 .693 .842
XH4 11.56 6.338 .758 .816
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tâm lý”: 0.899
11.17 6.909 .783 .873 TL1
11.00 7.691 .830 .850 TL2
12.18 7.805 .751 .878 TL3
56
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
11.10 8.677 .774 .876 TL4
Kết quả kiểm định thang đo cho thấy:
- Thang đo “Kinh tế” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.875 lớn hơn 0.6 và các
biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra
nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn
0.875. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.
- Thang đo “Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế” có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0.916 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với
biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số
Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn 0.916. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa
vào phân tích nhân tố.
- Thang đo “Đặc điểm doanh nghiệp” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.832 lớn
hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn
0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều
nhỏ hơn 0.832. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.
- Thang đo “Xã hội” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.868 lớn hơn 0.6 và các
biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra
nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn
0.868. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.
- Thang đo “Tâm lý” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.899 lớn hơn 0.6 và các
biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra
nếu bỏ bất kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn
0.899. Vì vậy thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.
- Thang đo “Ngành nghề kinh doanh” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.940 lớn
hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn
57
0.3. Nếu bỏ biến quan sát nào NN1 “Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì
doanh nghiệp tuân thủ thuế cao” thì hệ số Cronbach’s Alpha là 0.962, sẽ lớn
0.940. Vậy ta nên loại biến quan sát NN1 và kiểm tra lại hệ số Cronbach’s
Alpha.
Kết quả kiểm tra thang đo “Ngành nghề kinh doanh” sau khi loại biến NN1
(bảng 4.5) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.962 lớn hơn 0.6, và các biến quan
sát đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3. Ngoài ra nếu bỏ bất
kỳ biến quan sát nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn 0.962. Vì vậy
thang đo được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố.
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố “Ngành nghề kinh doanh” sau
khi loại biến NN1
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Ngành nghề kinh doanh”: 0.962
NN2 6.16 5.712 .961 .930
NN3 6.49 4.786 .917 .951
NN4 6.52 4.983 .907 .955
4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc
Ở thang đo TTT có hệ số Cronbach’s Alpha 0.884, ta thấy các biến quan sát đều
có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều được đưa vào
phân tích EFA tiếp theo. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc được
trình bày ở bảng dưới đây:
58
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến phụ thuộc
Ký hiệu biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo “Tuân thủ thuế”: 0.884
TTT1 7.27 .754 .858 2.172
TTT2 7.30 .793 .822 2.352
TTT3 7.27 .783 .829 2.328
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ĐỐI VỚI CÁC THANG ĐO
Phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị thang đo.
Phương pháp phân tích nhân tố là kỹ thuật nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, tìm mối
liên hệ giữa các biến với nhau. Theo Hair và ctg (1998) thì Factor loading (hệ số tải
nhân tố) lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn 0.4 được
xem là quan trọng, Factor loading lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair
và ctg, 1998 trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do đó, với nghiên cứu này các
quan sát có Factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại để bảo đảm ý nghĩa thực tiễn của
thang đo.
Phương pháp trích hệ số sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp
Principal component analysis, phép quay Varimax, các biến có hệ số tải nhân tố
(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue
lớn hơn 1, chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Mô hình được kiểm định thông qua việc tính hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO:
là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố) và Bartlett’s Test.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), giá trị KMO nằm giữa 0.5
đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì
59
phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
32 biến quan sát của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp sau khi kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đạt được
đưa vào phân tích EFA.
4.3.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến độc lập
Kết quả phân tích nhân tố cho 29 biến quan sát trong thang đo các biến độc lập
như sau:
- Hệ số KMO = 0.921 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là
0.00 trong kiểm định Barlett’s (Sig.<0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố
là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng
thể.
- Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 6 nhân tố là thích hợp. Hệ số
Cummulative (%) cho biết 6 nhân tố đầu tiên giải thích được 73.748% biến
thiên của dữ liệu.
Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Barlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) .921
Kiểm định Barlett Chi bình phương 5634.710
406 Df
.000 Sig.
Bảng 4.8: Hệ số Eigenvalue
Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy
11.676 40.262 40.262 11.676 40.262 40.262 1
3.264 11.254 51.516 3.264 11.254 51.516 2
60
Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy
2.705 9.327 60.843 2.705 9.327 60.843 3
1.581 5.453 66.296 1.581 5.453 66.296 4
1.115 3.845 70.141 1.115 3.845 70.141 5
1.046 3.607 73.748 1.046 3.607 73.748 6
.679 2.342 76.090 7
.604 2.082 78.172 8
.554 1.910 80.082 9
.533 1.837 81.919 10
.489 1.686 83.605 11
.455 1.570 85.175 12
.435 1.502 86.676 13
.402 1.385 88.061 14
.392 1.351 89.413 15
.379 1.308 90.721 16
.366 1.263 91.983 17
.341 1.174 93.157 18
.278 .960 94.118 19
.258 .891 95.009 20
.247 .851 95.860 21
.231 .797 96.657 22
61
Giá trị Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Thành phần Tổng Tổng % Biến thiên % Tích lũy % Biến thiên % Tích lũy
.202 .698 97.355 23
.195 .674 98.029 24
.159 .547 98.576 25
.150 .517 99.093 26
.133 .460 99.553 27
.091 .315 99.869 28
.038 .131 100.000 29
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA các nhân tố ảnh hưởng
Component Rotated Component Matrixa
Ký hiệu biến Diễn giải 1 2 3 4 5 6
.777 CST5 Tuyên truyền, hỗ trợ
.762 CST6 Chất lượng công chức
.749 CST2 Chính sách thuế công bằng
.743 CST4 Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
dương, khen .741 CST7 Tuyên thưởng
.711 CST8 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
.653 CST3
Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế
62
Component Rotated Component Matrixa
Ký hiệu biến Diễn giải 3 4 5 6 1 2
.600 CST1 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
KT3 Môi trường kinh tế .868
.813 KT2 Lạm phát
.723 KT1 Lãi suất ngân hàng
.713 DD5 Chi phí tuân thủ thuế
.707 DD6 Hiệu quả kinh doanh
.686 KT4 Gánh nặng tài chính
.825 TL2 Nhận thức được tính công bằng
.795 TL3 Cơ hội tránh né thuế
.777 TL4 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ
.768 TL1 Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng
tính cạnh .903 NN2 Ngành có tranh cao
.855 NN3 Ngành khó kiểm soát doanh thu
.839 NN4 Ngành có chi phí hoạt động rẻ
.775 XH2 Vị trí và thương hiệu
.756 XH3 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội
.742 Phúc lợi xã hội XH4
.652 XH1 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế
63
Component Rotated Component Matrixa
Ký hiệu biến Diễn giải 1 2 3 4 5 6
.737 DD2 Quy mô
.729 DD1 Loại hình sở hữu
.708 DD4 Hiểu biết nghĩa vụ thuế, nghiệp vụ kế toán thuế
.708 DD3 Thời gian kinh doanh
Qua phân tích, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế hội tụ
thành 6 nhân tố:
+ Nhân tố thứ 1 tập hợp các biến quan sát: CST5, CST6, CST2, CST4, CST7,
CST8, CST3, CST1. Đặt tên nhân tố này là hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế.
+ Nhân tố thứ 2 tập hợp các biến quan sát: KT3, KT2, KT1, DD5, DD6, KT4.
Đặt tên nhân tố này là kinh tế.
+ Nhân tố thứ 3 tập hợp các biến quan sát: TL2, TL3, TL4, TL1. Đặt tên nhân
tố này là tâm lý.
+ Nhân tố thứ 4 tập hợp các biến quan sát: NN2, NN3, NN4. Đặt tên nhân tố
này là ngành nghề kinh doanh.
+ Nhân tố thứ 5 tập hợp các biến quan sát: XH2, XH3, XH4, XH1. Đặt tên nhân
tố này là xã hội.
+ Nhân tố thứ 6 tập hợp các biến quan sát: DD2, DD1, DD4, DD3. Đặt tên nhân
tố này là đặc điểm doanh nghiệp.
4.3.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo biến phụ thuộc
3 biến quan sát của thang đo sự tuân thủ thuế sau khi kiểm tra độ tin cậy với hệ
số Cronbach’s Alpha đạt, được đưa vào phân tích nhân tố EFA để kiểm định mối
liên hệ giữa các biến.
64
Qua phân tích nhân tố EFA, hệ số KMO và kiểm định Barlett’s Test là 0.744,
đạt yêu cầu vì năm trong khoảng từ 0.5 đến 1 với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig. = 0.000).
Như vậy, việc phân tích nhân tố EFA cho thang đo tuân thủ thuế trong nghiên cứu
này là phù hợp. Kết quả phân tích thang đo này trích ra được 1 nhân tố, với mức
phương sai trích 81,438% (lớn hơn mức quy định 50%), tất cả hệ số tải nhân tố của
các biến quan sát của thang đo tuân thủ thuế đều lớn 0.5.
Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) .744
Kiểm định Barlett Chi bình phương 404.376
Df 3
Sig. .000
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo tuân thủ thuế
Ký hiệu
Hệ số tải nhân tố Diễn giải biến
TTT1 Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn, chứng .911 từ theo quy định
.906 TTT2 Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế theo quy định
.889 TTT3 Nộp tiền thuế đúng theo quy định
Tóm lại, sau khi phân tích nhân tố EFA thì: đối với thang đo biến độc lập còn
29 biến quan sát trích ra được 6 nhân tố và đặt tên lại lần lượt là: hệ thống chính sách
thuế quản lý thuế, kinh tế, tâm lý, ngành nghề kinh doanh, xã hội, đặc điểm doanh
nghiệp; đối với thang đo biến phụ thuộc vẫn giữ nguyên 3 biến quan sát và trích ra
được 1 nhân tố.
65
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
4.4.1. Phân tích tương quan
Xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng
biến độc lập cũng như các biến độc lập thông qua phân tích tương quan Pearson. Nếu
hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có
mối quan hệ với nhau, và phân tích hồi quy là phù hợp. Ngược lại, nếu các biến độc
lập cũng có hệ số tương quan với nhau lớn thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy đang xem xét. Kết quả phân tích tương quan được thể hiện
qua bảng dưới đây:
Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan
KT
CST
DD
XH
NN
TTT
1
.609**
.535**
.606**
.286**
.347**
.855**
CST
.000
.000
.000
.000
.000
.000
244
244
244
244
244
244
244
.609**
1
.390**
.307**
.480**
.472**
.701**
KT
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
244
.535**
.390**
1
.579**
.453**
.371**
.533**
TL
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
244
.606**
.307**
.579**
1
.335**
.403**
.573**
XH
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
244
.286**
.480**
.453**
.335**
1
.601**
.369**
DD
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
.000 244
244
.347**
.472**
.371**
.403**
.601**
1
.442**
NN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Correlations TL
244
244
244
244
244
244
244
.855**
.701**
.533**
.573**
.369**
.442**
1
N Pearson Correlation
TTT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
244
244
244
244
244
.000 244
244
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
66
Nhận thấy có sự tương quan các biến độc lập và biến phụ thuộc, mối tương
quan này khá cao, đặc biệt là biến hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế có sự tương
quan khá cao đối với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế (0.855) và mức độ tương quan
thấp nhất là biến đặc điểm doanh nghiệp (0.369). Qua kết quả phân tích tương quan
sơ bộ nhận thấy có thể đưa các biến độc lập vào mô hình để giải thích cho các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thiết kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến khi phân tích hồi quy bội.
4.4.2. Phân tích hồi quy bội
Phương pháp phân tích hồi quy bội được sử dụng là phương pháp bình phương
bé nhất thông qua OLS, được thực hiện với 6 biến độc lập: hệ thống chính sách thuế
quản lý thuế, kinh tế, tâm lý, xã hội, đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh
và 1 biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Giá trị của các nhân tố được
dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát. Qua phân tích hồi
quy sẽ thực hiện kiểm định mô hình.
Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng và sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có dạng như sau:
(Y = β0 + β1 X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6)
Trong đó:
- Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về mức tuân thủ
- X1: biến độc lập chính sách thuế, quản lý thuế
- X2: biến độc lập kinh tế
- X3: biến độc lập tâm lý
67
- X4: biến độc lập xã hội
- X5: biến độc lập đặc điểm doanh nghiệp
- X6: biến độc lập ngành nghề kinh doanh
- β1, β2, β3, β4, β5, β6: Các hệ số hồi quy riêng phần
Kết quả hồi quy được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 4.13: Các hệ số xác định mô hình hồi quy
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted
Durbin-
Model
R
of the
R Square
Sig. F
Square
R Square
Watson
F Change
df1
df2
Estimate
Change
Change
.892a
.795
.790
.33664
.795
153.380
6
237
.000
1.712
1
a. Predictors: (Constant), NN, CST, TL, DD, KT, XH
b. Dependent Variable: TTT
Bảng 4.14: Hệ số phương sai ANOVAb của hồi quy tuyến tính
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
104.293
6
17.382
153.380
.000b
1
Residual
26.859
237
.113
Total
131.151
243
a. Dependent Variable: TTT
b. Predictors: (Constant), NN, CST, TL, DD, XH, KT
Bảng 4.15: Hệ số hồi quy Coefficientsa
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.271
.142
1.910
.057
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
CST
.531
.041
.599
12.947
.000
.403
2.479
KT
.293
.046
.272
6.419
.000
.483
2.071
TL
.035
.032
.043
1.090
.077
.549
1.823
XH
.172
.037
.181
1.943
.053
.495
2.021
DD
-.019
.037
-.021
-.526
.599
.533
1.878
NN
.145
.026
.169
1.771
.078
.561
1.782
a. Dependent Variable: TTT
68
Valid
244
N
Missing
0
Mean
3.0847
Median
3.0000
Std. Deviation
.64301
Skewness
-.081
Std. Error of Skewness
.156
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn
4.4.2.1. Kiểm định mô hình
Hệ số xác định mô hình R2 điều chỉnh bằng 0.790 cho thấy mô hình hồi quy
thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và giải thích được 79% sự khác
biệt của biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình có giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0.000 < 0.05) cho thấy mô hình hồi
quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu, hay các biến độc lập có quan hệ với biến
phụ thuộc và giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Hệ số phóng đại phương sai VIF tương đối nhỏ, nhỏ hơn 10, mà theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu của
69
đa cộng tuyến. Do đó, các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra, do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập
không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất cho thấy
mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị DW đạt được
là 1.712 (nằm trong khoảng từ 0 đến 4) và chấp nhận giả thuyết không có sự tương
quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa các điều kiện
đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
Trị trung bình (mean) = 3.0847, trung vị (mediane) = 3.0000 và độ xiên
(skewness) = -0.081. Trong phân phối này, trị số trung bình và trung vị gần bằng
nhau và độ xiên dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối chuẩn.
Thật vậy xem biểu đồ phân phối với đường cong chuẩn có dạng hình chuông, có trị
trung bình là 3.0847 và số liệu phân phối khá đều 2 bên.
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn
Phương trình hồi quy tuyến tính dự đoán các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp như sau:
70
(TTT = 0.271 + 0.531 CST + 0.293 KT + 0.035 TL + 0.172 XH - 0.019 DD + 0.145
NN)
4.4.2.2. Phân tích các biến có ý nghĩa trong mô hình
Bảng 4.15 Hệ số hồi quy Coefficientsa cho thấy có 5 biến độc lập là biến Hệ
thống chính sách thuế, quản lý thuế, biến Kinh tế có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa Sig. < 0.05 (độ tin cậy là 95%) trong mô hình này và biến Xã hội, biến Tâm lý,
biến Ngành nghề kinh doanh có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa Sig. < 0.1 (độ tin
cậy 90%). Như vậy biến độc lập này có quan hệ với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a). Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến hệ thống chính
sách thuế, quản lý thuế có ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy
là 95%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến này với
biến phụ thuộc cao nhất trong 5 biến độc lập khác (r=0.855). Như vậy, biến
hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế có quan hệ mạnh nhất với biến phụ
thuộc sự tuân thủ thuế.
Hệ số hồi quy (B=0.531) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều
với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H2 đã nêu
ở trên. Khi hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế tăng lên một đơn vị thì sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên trung bình 0.531 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng
của các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến hệ thống
chính sách thuế, quản lý thuế có ảnh hưởng cao thứ nhất (β = 0.599) lên
biến sự tuân thủ thuế.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc
Hiếu (2015), hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế là nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Khi hệ thống
chính sách thuế và quản lý thuế ổn định, rõ ràng, công bằng sẽ giúp doanh
71
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế dễ dàng hơn, tính tuân thủ thuế của doanh
nghiệp theo đó cũng nâng lên.
Nhân tố này có 8 biến quan sát giá trị trung bình 3.50, có 17.7% doanh
nghiệp cho ý kiến không chấp nhận (hoàn toàn không đồng ý và không đồng
ý) nhân tố này tác động đến sự tuân thủ thuế, 27.3% doanh nghiệp trung lập
và 55.1% doanh nghiệp chấp nhận (đồng ý và hoàn toàn đồng ý), cho thấy
đa số doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá nhân tố chính sách thuế, quản lý
thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ.
Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ thống chính thuế, quản lý thuế
1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến
2.9 11.5 29.9 43.4 12.3 3.51 Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
Chính sách thuế công bằng 6.1 14.8 45.1 27.5 6.6 3.14
1.2 10.7 14.3 54.1 19.7 3.80 Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế
11.1 11.5 25.8 34.8 16.8 3.35 Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Tuyên truyền, hỗ trợ 8.6 12.3 42.2 35.2 4.01 1.6
Chất lượng công chức 17.2 20.9 31.6 25.8 3.57 4.5
6.1 Tuyên dương, khen thưởng 19.3 38.9 25.0 10.7 3.15
7.0 7.0 31.1 37.3 17.6 3.52 Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
Chính sách thuế, quản lý thuế 5.1 12.6 27.3 37.0 18.1 3.50
Thành phần này gồm 8 chỉ tiêu, trong đó mỗi chỉ tiêu có mức ảnh hưởng
khác nhau đến sự tuân thủ:
- Tuyên truyền, hỗ trợ có điểm trung bình cao nhất là 4.01 và 77.4%
doanh nghiệp chấp nhận (thang đo 4, 5) công tác tuyên truyền, hỗ trợ tác
động đến sự tuân thủ thuế, nghĩa là rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến
72
sự hướng dẫn, hỗ trợ từ cơ quan thuế, cho thấy nội dung này ảnh hưởng
mạnh đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
- Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế có ảnh hưởng cao
thứ hai đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 3.80 với 73.8% doanh
nghiệp đồng tình. Khi các văn bản luật và dưới luật đạt được độ ổn định
tương đối, ít sửa đổi, bổ sung thì cơ quan thuế không phải mất nhiều thời
gian cho công tác tuyên truyền, tập huấn, doanh nghiệp giảm bớt thời
gian tìm hiểu, cập nhật.
- Sự công bằng của chính sách thuế có điểm trung bình thấp nhất 3.14, có
34.1% doanh nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế, 45.1% doanh nghiệp trung lập và 20.9% doanh nghiệp không
chấp nhận (thang đo 1, 2). Chênh lệch giữa tỷ lệ doanh nghiệp chấp nhận
và không chấp nhận không lớn, chủ yếu là trung lập, điều này cũng phù
hợp khi nền kinh tế không còn phân biệt giữa các thành phần kinh tế,
giữa các doanh nghiệp.
- Ngoài ra, chính sách thuế càng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì cơ quan
thuế càng dễ quản lý, dễ thực thi, doanh nghiệp càng dể hiểu, dễ thực
hiện đúng quy định; Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giải quyết linh
hoạt nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình tạo thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp; Công chức có trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử hòa nhã tạo thiện cảm cho
doanh nghiệp, theo đó sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có thể sẽ tăng
lên; Công tác tuyên dương, khen thưởng doanh nghiệp thực hiện tốt
nghĩa vụ thuế góp phần tạo động lực cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn;
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế góp phần ngăn chặn,
phòng ngừa, phát hiện, xử lý, răn đe các hành vi vi phạm về thuế của
doanh nghiệp.
73
b). Kinh tế
Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (<0.05), có nghĩa biến kinh tế có ý
nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 95%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể
thấy hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ hai trong 5 biến độc
lập khác (r=0.701). Như vậy, biến kinh tế có quan hệ mạnh thứ hai với biến phụ
thuộc sự tuân thủ thuế.
Hệ số hồi quy (B=0.293) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều
với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H1 đã nêu ở trên.
Khi kinh tế tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên
trung bình 0.293 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến kinh tế có ảnh hưởng cao
thứ hai (β = 0.272) lên biến sự tuân thủ thuế.
Theo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), khi nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì yếu tố kinh tế quan trọng thứ
sáu sau cấu trúc hệ thống thuế, đặc điểm doanh nghiệp, chất lượng quản trị công,
chất lượng dịch vụ thuế và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các chuẩn
mực xã hội. Ở trường hợp ngghiên cứu này, kinh tế lại là nhân tố quan trọng đứng
thứ hai sau nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế. Điều này cũng hợp lý vì
“vật chất quyết định ý thức”, khi doanh nghiệp có đủ điều kiện về kinh tế thì doanh
nghiệp sẵn sàng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.
Nhân tố này có 6 biến quan sát, điểm trung bình 3.47, có 15.2% doanh nghiệp
cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 36.8% doanh nghiệp trung lập và
48% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.
74
Bảng 4.18: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến
1.6 3.12 17.2 50.4 28.7 2.0 Lãi suất ngân hàng
1.2 3.16 23.0 41.4 27.9 6.6 Lạm phát
1.2 2.98 23.4 52.0 22.5 0.8 Môi trường kinh tế
0.8 2.9 11.1 45.1 40.2 4.21 Gánh nặng tài chính
2.0 2.0 12.7 44.3 38.9 4.16 Chi phí tuân thủ thuế
0.0 16.0 53.3 24.2 6.6 3.21 Hiệu quả kinh doanh
1.1 14.1 36.8 32.1 15.9 3.47 Kinh tế
- Trong các nội dung của nhân tố kinh tế thì gánh nặng tài chính có điểm
trung bình cao nhất 4.21 và 85.3% doanh nghiệp đánh giá gánh nặng tài
chính tác động đến sự tuân thủ thuế. Thuế, chi phí, nhân công, nợ, …
càng cao, gánh nặng tài chính của doanh nghệp càng nặng, từ đó tạo áp
lực cho doanh nghiệp phải mang về doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn, có
thể bất chấp thủ đoạn hoặc gian lận trong kê khai, tính thuế, làm giảm sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
- Chi phi tuân thủ được doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá ảnh hưởng lớn
đến sự tuân thủ thuế, điểm trung bình 4.16, chỉ có 4% doanh nghiệp
không đồng tình về nội dung này. Thực hiện nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời
gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Doanh nghiệp phải bỏ ra
một khoản chi phí bao gồm thời gian và công sức để hoàn tất các thủ tục
theo yêu cầu.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có điểm trung bình 3.21 với 48% doanh
nghiệp đồng tình và 16% doanh nghiệp không đồng tình, còn lại là trung
lập. Khi kinh doanh có lãi, bảo đảm tái hoạt động và phát triển, doanh
nghiệp thường nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, ít tính toán về số thuế phải
nộp, tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi kinh doanh
75
khó khăn, nguồn tiền tập trung cho hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa
vụ thuế cũng bị ảnh hưởng.
- Lạm phát gây nên chi phí đắt đỏ, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, sức
mua giảm, lực cầu giảm, đầu ra của doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng
tồn kho nhiều, gây thiệt hại cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh thua
lỗ ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Điểm trung bình 3.16 với 34.5%
doanh nghiệp đồng ý và 24.2% không đồng ý về chỉ tiêu này.
- Lãi suất có điểm trung bình 3.12 với 30.7% doanh nghiệp đánh giá tác
động đến sự tuân thủ thuế. Số lượng đồng tình này tương đối ít nhưng
vẫn cao hơn số doanh nghiệp không đồng ý (18.8%). Trong thời kỳ kinh
tế khó khăn, nguồn vốn hình thành từ vay mượn thì lãi vay là khoản chi
phí đáng kể ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận
chưa thể bù đắp được lãi vay thì tiền thuế của Nhà nước sẽ bị ảnh hưởng.
- Trong nhân tố kinh tế, nội dung môi trường kinh tế có tỷ lệ không chấp
nhận cao nhất 24.6%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 23.3%, điểm trung bình
2.98 (gần mức trung bình 3).
c). Xã hội
Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.053 (<0.1), có nghĩa biến xã hội có ý nghĩa
thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy
hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ ba trong 5 biến độc lập
khác (r=0.573). Như vậy, biến xã hội có quan hệ mạnh thứ ba với biến phụ thuộc sự
tuân thủ thuế.
Hệ số hồi quy (B=0.172) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều
với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H5 đã nêu ở trên.
Khi xã hội tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên
trung bình 0.172 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến xã hội có ảnh hưởng cao
76
thứ ba (β = 0.181) lên biến sự tuân thủ thuế.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu
(2015), nhân tố xã hội sẽ điều chỉnh hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nhân tố này có 4 biến quan sát, điểm trung bình 3.92, có 8.7% doanh nghiệp
cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 18.8% doanh nghiệp trung lập và
72.6% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.
Bảng 4.19: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố xã hội
1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến
1.6 4.5 10.7 58.6 24.6 4.00 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế
Vị trí và thương hiệu 4.1 9.4 31.6 18.9 36.1 3.73
2.9 4.5 21.7 48.8 22.1 3.83 Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội
Phúc lợi xã hội 2.0 5.7 11.1 39.3 41.8 4.13
Xã hội 2.7 6.0 18.8 41.4 31.2 3.92
- Trong nhân tố xã hội thì 2 nội dung Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế
và nội dung Phúc lợi xã hội đều có điểm trung bình cao từ 4.00 trở lên và
tỷ lệ đồng tình trên 80% doanh nghiệp 2 nội dung này có tác động đến sự
tuân thủ thuế. Điều này cho thấy đa số doanh nghiệp quan tâm đến việc
Nhà nước sử dụng tiền thuế vào chi tiêu công và các phúc lợi xã hội.
- Nội dung Vị trí và thương hiệu có điểm trung bình 3.73 với 55% doanh
nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Trên
thực tế, việc chấp hành tốt nghĩa vụ thuế cũng là một trong những yếu tố
nâng cao thương hiệu doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
- Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội có điểm trung bình cũng khá cao
3.83 với 70.9% doanh nghiệp cho rằng nội dung này có ảnh hưởng đến
77
sự tuân thủ thuế. Từ đó cho thấy doanh nghiệp ý thức được trách nhiệm,
hòa vào cái chung với cộng đồng xã hội, xem chuẩn mực xã hội là
“thước đo” để nâng cao tính tuân thủ thuế và dư luận xã hội nhằm xây
dựng thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp.
d). Ngành nghề kinh doanh
Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.078 (<0.1), có nghĩa biến Ngành nghề kinh
doanh có ý nghĩa thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng
4.12, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ năm
trong 5 biến độc lập khác (r=0.442). Như vậy, biến Ngành nghề kinh doanh có quan
hệ mạnh thứ năm với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế.
Hệ số hồi quy (B=0.145) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều
với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H4 đã nêu ở trên.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến ngành nghề kinh doanh có
ảnh hưởng cao thứ tư (β = 0.169) lên biến sự tuân thủ thuế.
Kết quả này phù hợp với mô hình của Phan Thị Mỹ Dung và ctg (2005) và
Nguyễn Minh Hà (2012) và với thực tế, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng nhiều
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh khó kiểm soát doanh thu sẽ có nhiều cơ hội không tuân thủ thuế hơn hay
những ngành có tính cạnh tranh cao, có tỷ suất lợi nhuận cao đều có tác động đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nhân tố này có 3 biến quan sát, điểm trung bình 3.20, có 30.2% doanh nghiệp
cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 24.2% doanh nghiệp trung lập và
45.6% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.
78
Bảng 4.20: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngành nghề kinh doanh
1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến
Ngành có tính cạnh tranh cao 2.9 17.2 27.0 39.8 13.1 3.43
Ngành khó kiểm soát doanh thu 13.9 19.3 23.4 30.3 13.1 3.09
3.06 10.2 27.0 22.1 27.5 13.1 Ngành có chi phí hoạt động rẻ
Ngành nghề kinh doanh 9.0 21.2 24.2 32.5 13.1 3.20
- Trong nhân tố này, nội dung Ngành có tính cạnh tranh cao có điểm trung
bình cao nhất là 3.43 với 52.9% doanh nghiệp chấp nhận tính cạnh tranh
có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 20.1% cho rằng không ảnh hưởng, sự
cạnh tranh cũng có thể vừa là khó khăn nhưng cũng có thể là thuận lợi
trong kinh doanh.
- Nội dung Ngành khó kiểm soát doanh thu có 43.4% doanh nghiệp chấp
nhận, 33.2% doanh nghiệp không chấp nhận và Ngành có chi phí hoạt
động rẻ có 40.6% doanh nghiệp chấp nhận, 37.2% doanh nghiệp không
chấp nhận có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Điểm trung bình của 2 nội
dung này gần bằng nhau và trên mức trung bình (lớn hơn 3).
e). Tâm lý
Biến này có mức ý nghĩa Sig. = 0.077 (<0.1), có nghĩa biến tâm lý có ý nghĩa
thống kê trong mô hình này với độ tin cậy là 90%. Nhìn vào bảng 4.12, có thể thấy
hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc cao thứ tư trong 5 biến độc lập
khác (r=0.533). Như vậy, biến tâm lý có quan hệ mạnh thứ tư với biến phụ thuộc sự
tuân thủ thuế.
Hệ số hồi quy (B=0.035) mang dấu (+), thể hiện sự tương quan cùng chiều
với biến phụ thuộc sự tuân thủ thuế. Do đó, chấp nhận giả thuyết H6 đã nêu ở trên.
Khi tâm lý tăng lên một đơn vị thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên
trung bình 0.035 đơn vị.
Thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, ta biết được mức độ quan trọng của
79
các nhân tố tham gia vào mô hình hồi quy này, cụ thể biến tâm lý có ảnh hưởng cao
thứ năm (β = 0.043) lên biến sự tuân thủ thuế.
Với kết quả này, nhân tố tâm lý có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp cũng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Khi doanh nghiệp
cảm thấy được tôn trọng và đối xử hợp lý, nhận thức được tính công bằng trong thực
hiện quyền và nghĩa vụ về thuế thì doanh nghiệp sẵn sàng tuân thủ thuế hay nếu ít có
cơ hội né tránh thuế hoặc lo ngại bị phát hiện gian lận sẽ không cố ý sai phạm.
Nhân tố này có 4 biến quan sát, điểm trung bình 3.79, có 16.3% doanh nghiệp
cho rằng không ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, 17% doanh nghiệp trung lập và
66.7% doanh nghiệp cho rằng có ảnh hưởng.
Bảng 4.21: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tâm lý
1 2 3 4 5 Điểm trung bình Thang đo (%) Biến
6.1 9.0 10.2 29.9 44.7 3.98 Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng
Nhận thức được tính công bằng 6.1 8.6 37.3 45.1 4.16 2.9
27 37.7 18.9 9.4 2.97 7.0 Cơ hội tránh né thuế
0.8 6.1 11.5 50.4 31.1 4.05 Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ
Tâm lý 4.2 12.1 17.0 34.1 32.6 3.79
- Trong nhân tố tâm lý thì nội dung nhận thức được tính công bằng có
điểm trung bình cao nhất 4.16 và 82.4% doanh nghiệp chấp nhận nội
dung này có tác động đến sự tuân thủ thuế. Khi doanh nghiệp nhận thấy
giữa các doanh nghiệp với nhau có cùng một vấn đề tương tự nhưng đôi
khi cơ quan thuế có hướng xử lý khác nhau, không thống nhất, gây tâm
lý nhận thức được sự không công bằng. Sự bất bình đẳng này là một
trong những tác động tâm lý tiêu cực đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
80
- Cảm nhận rủi ro khi không tuân thủ có điểm trung bình cao thứ hai 4.05
và 81.5% doanh nghiệp chấp nhận nội dung này có tác động đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn. Cảm nhận rủi ro khi không tuân
thủ thể hiện nếu doanh nghiệp nhận định xác suất bị phát hiện khi sai
phạm là nhỏ thì có thể họ sẽ ít tuân thủ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp cho
rằng khả năng bị phát hiện khi thực hiện không đúng là lớn và mức xử
phạt cao hơn lợi ích khi thực hiện thì doanh nghiệp sẽ tăng tính tuân thủ.
- Chỉ tiêu nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng từ cơ quan thuế cũng
có điểm trung bình tương đối cao 3.98 với 74.6% doanh nghiệp đồng
tình. Điều này có thể lý giải như việc khi doanh nghiệp tiếp xúc, làm việc
với cơ quan thuế, thường theo quan hệ mệnh lệnh một chiều, doanh
nghiệp phải thực hiện những yêu cầu từ phía cơ quan thuế, nếu thực hiện
không đúng họ sẽ bị xử phạt, còn cơ quan thuế nếu có gây thiệt hại cho
doanh nghiệp thì ít khi phải bồi thường.
- Trong nhân tố tâm lý, nội dung cơ hội tránh né thuế có tỷ lệ không chấp
nhận cao nhất 34%, tỷ lệ chấp nhận thấp nhất 28.3%, điểm trung bình
2.97 (gần mức trung bình 3).
4.4.2.3. Phân tích các biến không có ý nghĩa trong mô hình
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy rằng có 1 biến độc lập là Đặc điểm doanh
nghiệp (Sig. = 0.599 > 0.1) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
o Đặc điểm doanh nghiệp
Theo Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) và Nguyễn Thị Lệ Thúy
(2009) cho rằng đặc điểm doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu,
biến này có Sig. = 0.599 > 0.1, hệ số tương quan giữa biến này với biến phụ thuộc
thấp nhất trong 6 biến độc lập (r=0.369), hệ số hồi quy B = -0.019 và hệ số hồi quy
chuẩn hóa Beta β = -0.021 rất thấp. Với kết quả này, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
không có ý nghĩa trong tập dữ liệu của nghiên cứu. Điều này chưa phù hợp với một
81
nghiên cứu trước. Nguyên nhân dẫn đến nhân tố này không mang ý nghĩa thống kê
có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu như câu hỏi có thể chưa được rõ ràng
hoặc có thể do doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến độ chính xác cho câu trả lời.
Trên thực tế, đặc điểm của doanh nghiệp như loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4 trình bày các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin
cậy các thang đo và phân tích nhân tố EFA. Với 33 biến quan sát sử dụng thang đo
Likert 5 điểm, sau khi đã loại đi 1 biến không đạt yêu cầu, 32 biến quan sát còn lại
rút trích thành 6 nhân tố biến độc lập tác động đến 1 nhân tố biến phụ thuộc là sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10: (1) Hệ thống
chính sách thuế, quản lý thuế (Luật thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu; Chính sách thuế
công bằng; Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng trong quản lý thuế; Đơn giản hóa thủ
tục hành chính; Tuyên truyền, hỗ trợ; Chất lượng công chức; Tuyên dương, khen
thưởng; Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế), (2) Kinh tế (Lãi suất ngân
hàng; Lạm phát; Môi trường kinh tế; Gánh nặng tài chính; Chi phí tuân thủ thuế;
Hiệu quả kinh doanh), (3) Tâm lý (Nhận thức được đối xử hợp lý và tôn trọng; Nhận
thức được tính công bằng; Cơ hội tránh né thuế; Cảm nhận rủi ro khi không tuân
thủ), (4) Ngành nghề kinh doanh (Ngành có tính cạnh tranh cao; Ngành khó kiểm
soát doanh thu; Ngành có chi phí hoạt động rẻ), (5) Xã hội (Nhà nước sử dụng hiệu
quả tiền thuế; Vị trí và thương hiệu; Chuẩn mực xã hội và dư luận xã hội; Phúc lợi
xã hội), (6) Đặc điểm doanh nghiệp (Ngành có tính cạnh tranh cao; Ngành khó kiểm
soát doanh thu; Ngành có chi phí hoạt động rẻ).
Qua phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình phương
bé nhất OSL đã giúp xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính cũng như mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý
tại Chi cục Thuế Quận 10.
82
Kết quả hồi quy cho thấy có 5 nhân tố tác động đồng biến đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp đang được quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10 được sắp xếp từ cao
đến thấp như sau: (1) Hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế, (2) Kinh tế, (3) Xã hội,
(4) Ngành nghề kinh doanh, (5) Tâm lý. Do đó, thể hiện đúng với các giả thuyết kỳ
vọng H1, H2, H4, H5, H6 đã được nêu ở trên.
83
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong
Chương này sẽ trình bày kết luận của nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục
Thuế Quận 10, sau cùng là tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện và đóng góp cũng
như hạn chế của đề tài.
5.1. KẾT LUẬN
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10 và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ra
sao. Dựa vào mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
của các tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu
(2015), OECD (2004) để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế Quận 10. Nghiên
cứu ban đầu có 6 thành phần: kinh tế; hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế, đặc
điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, xã hội, tâm lý với 30 biến quan sát để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính (tham khảo chuyên gia
chuyên gia là công chức thuế để thiết lập phiếu khảo sát, tiến hành khảo sát thử đối
với 3 doanh nghiệp và 2 công chức thuế) và nghiên cứu định lượng với phương pháp
tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi với n = 244. Dự liệu được phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.0.
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông qua
phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy thang đo, kiểm định giá trị thang
đo. Qua phân tích nhân tố còn lại 29 quan sát với 6 thành phần cơ bản tác động đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cụ thể 6 thành phần: (1) Hệ thống chính sách
84
thuế, quản lý thuế, (2) Kinh tế, (3) Tâm lý, (4) Ngành nghề kinh doanh, (5) Xã hội,
(6) Đặc điểm doanh nghiệp.
Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác định mức độ tác động của từng
nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đã xác định 5 nhân tố bao gồm có 2
nhân tố có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% là: nhân tố hệ thống chính sách thuế,
quản lý thuế, nhân tố kinh tế và 3 nhân tố có ý nghĩa thống kê 90% là: tâm lý, ngành
nghề kinh doanh, xã hội. Trong đó, nhân tố hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, kế đến là kinh tế, xã
hội, ngành nghề kinh doanh, tâm lý.
5.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 10
Dựa vào kết quả nghiên cứu, trong phần này, tác giả tập trung đưa ra kiến nghị
và đề xuất một số giải pháp chủ yếu liên quan đến nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đó là hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
nhằm ứng dụng kết quả đã nghiên cứu vào thực tế để đạt hiệu quả cao hơn trong
công tác quản lý thuế tại đơn vị.
5.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
Từ kết quả của nghiên cứu này cho thấy hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,
quản lý thuế là nội dung quan trọng nhất nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
5.2.2.1. Thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật tại Chi cục Thuế
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế tại Chi cục tuy có nhiều chuyển
biến tích cực nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp:
o Công tác tuyên truyền, hỗ trợ
Giải đáp qua điện thoại tương đối phù hợp với những câu hỏi đon giản, giúp
doanh nghiệp giảm chi phí đi lại. Tuy nhiên, có những vấn đề phức tạp được trả lời
85
chất lượng chưa cao, khó xử lý trách nhiệm khi trả lời còn thiếu sót, dẫn đến sự thiếu
tin tưởng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế.
Chất lượng hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế ngày càng được cải thiện
nhưng điều này lại làm tăng chi phí của doanh nghiệp do phải trực tiếp đến cơ quan
thuế, đôi lúc mất thời gian vì phải chờ đợi đến lượt để được hướng dẫn, giải đáp.
Việc trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp đôi lúc còn chậm trễ nhưng
không xử lý. Điều này khiến doanh nghiệp nghĩ không được đối xử công bằng khi
doanh nghiệp chậm trễ thực hiện nghĩa vụ thuế thì bị phát, còn cơ quan thuế thì
không.
Trang thiết bị dùng để cung cấp thông tin phục vụ người nộp thuế còn hạn chế
như: Kiesk điện tử chưa được cập nhật văn bản thường xuyên, kịp thời; Chưa có
mạng thông tin điện tử để truy cập, tìm hiểu thông tin về chính sách pháp luật thuế và
những vấn đề liên quan trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế như lịch tập
huấn, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính. … Chất lượng các buổi tập huấn chính
sách cho doanh nghiệp chưa cao, có nhiều vấn đề thường phát sinh trong quá trình
thực hiện nhưng chưa đề cập.
Nhân lực làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Chi cục đa phần là công chức
trẻ, tuy có năng lực trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm, kỹ năng trong giao tiếp, xử lý
tình huống.
o Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
Công tác kiểm tra chưa tập trung vào lĩnh vực dễ sai phạm nên chưa tạo được
sự răn đe đối với những doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực tương tự. Hình thức
kiểm tra có phần chồng chéo, dẫn đến lãng phí thời gian, gây phiền hà, ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp.
Việc theo dõi quản lý nợ còn nhầm lẫn, sai sót dẫn đến việc phải đối chiếu xác
nhận nợ giữa nội bộ cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp. Các biện
pháp cưỡng chế nợ không có tác dụng nhiều, chưa cải thiện được sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp.
o Ngoài ra, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tuy có thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chủ yếu trông chờ vào ngành
86
cấp trên tổ chức. Số lượng doanh nghiệp nhiều và t8ang liên tục nhưng công
chức trong biên chế thì có hạn, nhân viên hợp đồng thường phụ trách các
công việc hành chính, văn thư, tổng hợp, không tham gia vào các công việc
kiểm tra hay hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp. Quy trình thủ tục hành
chính chưa thật công khai, rõ ràng do không tra cứu trên mạng được, lại
chưa niêm yết cụ thể, vẫn còn tình trạng giải quyết trễ hạn cho doanh nghiệp
so với quy định, …
5.2.2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
Công tác tuyên truyền hỗ trợ có ảnh hưởng lớn nhất đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trên địa bàn. Nếu cơ quan Thuế tuyên truyền tốt chủ trương, chính sách
pháp luật thuế của Nhà nước, hỗ trợ hiệu quả, giải quyết nhanh chóng, thấu đáo khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo thiện cảm và sự tin tưởng của doanh nghiệp
đối với cơ quan thuế thì doanh nghiệp rất sẵn lòng tuân thủ thuế. Ngược lại, nếu cơ
quan Thuế thực hiện không tốt công tác này, xem nhẹ tuyên truyền hỗ trợ, thực hiện
chiếu lệ, doanh nghiệp cảm thấy không tin tưởng, doanh nghiệp không nhận được
nhiều sự hỗ trợ từ phía cơ quan Thuế hay khi cần sự hỗ trợ thì gặp nhiều rào cản. Do
đó, đôi khi doanh nghiệp không quan tâm với sự hỗ trợ của cơ quan Thuế, có thái độ
bất cần và ảnh hưởng không tốt đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Để công tác
tuyên truyền, hỗ trợ thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trên địa bàn, Chi cục Thuế cần thực hiện tốt các vấn đề sau: Nâng cao
chất lượng trả lời hướng dẫn cho người nộp thuế, tổ chức tập huấn chính sách thuế
hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của
công chức làm công tác tuyên truyền với người nộp thuế.
o Nâng cao chất lượng trả lời hướng dẫn cho người nộp thuế
Đề cao tính tự giác của công chức trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế, nhất là vấn đề trả lời qua điện thoại, do khó quy kết trách nhiệm nên đôi khi
người nộp thuế gọi đến thì có khi không thấy trả lời, khi trả lời thường qua loa, đại
87
khái, có khi cẩu thả và không chính xác, ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách
pháp luật thuế của người nộp thuế. Do đó, để khắc phục tình trạng này, Chi cục Thuế
cần quy định khi công chức trả lời điện thoại cần nêu tên và vị trí công tác, đồng thời
duy trì tốt đường dây nóng do Đội Kiểm tra nội bộ và Đội Hành chính (Bộ phận
Nhân sự) phụ trách tiếp nhận phản ảnh từ doanh nghiệp.
Đối với công chức trực tại bàn, việc đeo thẻ ngành đã có quy định nhưng cần
thực hiện nghiêm; Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở, chấn chỉnh tác phong làm việc
của công chức; Chuẩn bị sẵn hồ sơ pháp lý, các mẫu biểu để cung cấp nhanh chóng
để người nộp thuế không phải chời đợi lâu; Hướng dẫn trả lời ngay các vấn đề thắc
mắc của người nộp thuế hoặc xin ý kiến Đội trưởng hoặc báo cáo cấp trên nếu nằm
ngoài kiến thức của Đội.
Nâng cao chất lượng văn bản trả lời, đúng thể thức văn bản, nội dung văn bản
rõ ràng, xác đáng vấn đề doanh nghiệp vướng mắc và đầy đủ các nội dung liên quan
tránh để khi doanh nghiệp thực hiện dẫn đến thiếu sót. Đồng thời việc trả lời văn bản
cần đảm bảo đúng thời hạn theo quy định, tránh tình trạng yêu cầu doanh nghiệp bổ
sung, cung cấp hồ sơ nhiều lần, kéo dài thời gian trả lời văn bản. Ngoài ra cần phân
định rõ nguyên nhân nếu có trễ hạn trong trả lời văn bản cho doanh nghiệp, quy trách
nhiệm trong từng khâu thực hiện như công chức trực tiếp trả lời, người phụ trách
xem xét, lãnh đạo ký duyệt văn bản hay bộ phận văn thư chậm trễ trong việc phát
hành văn bản đến doanh nghiệp.
o Tổ chức tập huấn chính sách thuế hiệu quả
Nâng cao chất lượng các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế cũng
như tháo gỡ những vướng mắc vế thuế mà doannh nghiệp gặp phải. Lựa chọn công
chức có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có khả năng truyền đạt, hướng dẫn chính sách
cho doanh nghiệp. Trong tập huấn, cần đưa ra những ví dụ minh họa, dẫn chứng để
doanh nghiệp dễ hiểu, lưu ý nhấn mạnh những điểm mới phát sinh, sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh,…
Tổ chức tập huấn theo từng chuyên đề cụ thể, sắp xếp thời lượng phù hợp, số
lượng doanh nghiệp vừa đủ với điều kiện địa điểm tổ chức, tránh tập huấn theo kiểu
88
“nhồi nhét” quá nhiều khiến doanh nghiệp khó tiếp thu, không hiệu quả hay quá ít về
thời gian và số lượng doanh nghiệp tham dự gây lãng phí kinh phí. Sau các buổi tập
huấn cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để chất lượng các buổi tập huấn ngày
càng được nâng cao.
o Đa dạng các hình thức hỗ trợ
Thiết lập trang thông tin điện tử của Chi cục để người nộp thuế có thể truy cập
tìm hiểu những quy định của chính sách thuế nói chung và những vấn đề liên quan
trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan Thuế như các văn bản trả lời vướng mắc của
doanh nghiệp, mẫu biểu hồ sơ pháp lý ban đầu, lịch và tài liệu tập huấn, tiến độ giải
quyết thủ tục hành chính và các vấn đề khác có liên quan.
Đầu tư nâng cấp Kiosk điện tử để doanh nghiệp đến liên hệ công tác có thể tra
cứu thông tin nhanh chóng, dễ dàng.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý
kiến cũng như tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế. Tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm sau các buổi tổ chức để tiếp tục triển
khai có hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
Qua phân tích hồi quy cho thấy chất lượng công chức có tác đông đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Trên thực tế cũng khẳng định điều này, quá trình thực thi
công vụ của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Chi cục thuế luôn mong muốn tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này, cần nâng cao chất lượng công chức, cụ
thể là nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ ứng xử, kỹ năng
giao tiếp, tinh thần trách nhiệm và nhận thức của công chức.
o Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức. Đồng thời tổ chức kiểm tra đánh giá, xác
hạch, trên cơ sở đó, có kế hoạch luân chuyển phù hợp, đề bạt, bổ nhiệm, tạo động lực
89
khuyến khích công chức nổ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trang bị đầy đủ
kiến thức chuyên môn cho công chức góp pần tạo nên sự tin tưởng và tín nhiệm của
người nộp thuế đối với công chức thuế.
Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức chung, chính sách thuế, còn phải căn cứ vào
từng vị trí công tác mà bồi dưỡng thêm chuyên môn cho công chức. Ví dụ, Đội Kê
khai – Kế toán thuế và tin học ngoài việc cập nhật dữ liệu trên phần mềm ứng dụng
tin học, cần phải am hiểu thêm kiến thức về đăng ký, kê khai thuế để hỗ trợ dữ liệu
cho các Đội chuyên môn phục vụ công việc nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho công chức. Qua đó
tạo sự thân thiện giữa người nộp thuế và công chức thuế, góp phần làm tăng tính tự
nguyện trong thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
o Nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức
Xây dựng hình ảnh công chức kiểu mẫu, tuân thủ thực hiện theo 10 điều kỷ
luật của Ngành, luôn công minh, chính trực, thể hiện tinh thần trách nhiệm, làm hết
khả năng, mạnh dạn nhận khuyết điểm khi sai sót và luôn cố gắng phấn đấu học hỏi
làm tốt nhiệm vụ, giải quyết công việc chính xác và nhanh chóng, tạo thuận lợi cho
người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
o Nâng cao nhận thức của công chức
Bên cạnh đó, nhận thức của công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ cũng
tác động đến tâm lý, ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Nếu doanh
nghiệp cảm thấy thoải mái, được tôn trọng thò học sẵn sàng hợp tác, chấp hành đúng
quy định. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thấy không hài lòng, cảm nhận không được
tôn trọng, họ sẽ không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp luật thuế.
Luôn quán triệt tư tưởng người nộp thuế là khách hàng của cơ quan thuế và cơ
quan thuế là bạn đồng hành của người nộp thuế trong công chức thuế để có cách ứng
xử đúng đắn.
90
- Đơn giản hóa và thực hiện các thủ tục hành chính đúng quy trình
Trong các hoạt động của cơ quan công quyền thì vấn đề thực hiện thủ tục hành
chính thường bị nhân dân phàn nàn nhiều nhất, hình thành câu nói nửa đùa nửa thật
“hành là chính”. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người dân
khi chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng.
Việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo
thuận lợi hơn hơn cho doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Muốn làm được điều này có nhiều giải pháp, trong đó có hai giải pháp
chính là: công khai, minh bạch quy định, quy trình thực hiện thủ tục hành chính và
nâng cao ý thức công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng
thời ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời các dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm khắc nếu
công chức gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
và cưỡng chế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Cần có kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm. Công tác kiểm tra phải dựa trên hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin của doanh nghiệp và sử dụng phân tích thông tin, đánh
giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu
quả và không gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện việc sử dụng hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu người nộp thuế và phương pháp đánh giá rủi ro, lựa
chọn đối tượng kiểm tra, mức chuyên sâu theo từng loại thuế và ngành nghề kinh
doanh.
Đối tượng kiểm tra nên tập trung vào các ngành nghề nhạy cảm như khách sạn,
nhà hàng, massage, karaoke. Đây là những dịch vụ mang tính giải trí khách hàng ít
khi lấy hóa đơn khi thanh toán, dẫn đến hành vi gian lận trong kê khai tính thuế của
doanh nghiệp; doanh nghiệp báo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp khai báo lỗ lớn (đôi khi lớn hơn cả vốn chủ sở hữu), doanh
91
nghiệp hoàn thuế lớn, doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng âm liên tục nhưng
không đề nghị hoàn; …
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra nhằm tra cứu,
khai thác, lưu trữ dữ liệu của doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác kiểm tra.
Kiên quyết thực hiện xử lý vi phạm và cưỡng chế nếu doanh nghiệp có hành vi
vi phạm về thuế. Nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi “thỏa hiệp” giữa doanh nghiệp
và công chức thuế, làm mất hiệu quả công tác kiểm tra và đặc biệt là mất uy tín cơ
quan Thuế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên dương, khen thưởng
Định kỳ tổ chức hội nghị tuyên dương doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế, nhân rộng gương điển hình, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao sự tuân
thủ thuế. Song song đó xử lý nghiêm khắc và lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm
chính sách, pháp luật về thuế.
5.2.2. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, xã hội
- Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cần theo hướng tăng cường tính đơn giản,
tính rõ ràng, tính thống nhất, tính công bằng, tính công khai, minh bạch, đặc biệt là
tính ổn định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Hiện nay, hệ thống chính
sách thuế ở nước ta có rất nhiều sắc thuế, ngoài sự ổn định của Luật Quản lý thuế thì
có quá nhiều văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành, thêm vào đó là văn bản của
ngành các cấp. Đồng thời sự thay đổi thường xuyên, không ổn định do chỉnh sửa, bổ
sung, thay thế của các văn bản về thuế buộc doanh nghiệp và công chức thuế phải
cập nhật kịp thời. Điều này khó tránh khỏi thiếu sót, dẫn đến việc công chức thực thi
sai hay doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định.
- Cải cách hành chính chưa được tiến hành đồng bộ giữa các bộ, ngành, các cấp
chính quyền và các tổ chức, cá nhân, đặc biệt trong việc phối hợp kết nối, trao đổi
thông tin; chưa có mô hình Chính phủ điện tử chung; Nghiên cứu và xây dựng quy
trình phối hợp quản lý thu nộp thuế giữa bốn ngành thuế - hải quan - kho bạc - tài
92
chính, đẩy mạnh việc nộp thuế điện tử, góp phần giảm nhanh chi phí tuân thủ thuế
cho doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng với các ban ngành, các cấp và cơ quan truyền thông thực hiện
tốt công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế dưới nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, phổ biến sâu rộng bản chất tốt đẹp của chính sách thuế đến mọi tổ chức,
cá nhân nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành pháp luật thuế.
- Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nước: Khi doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế, họ luôn mong muốn số tiền này được sử dụng có hiệu quả và ý
nghĩa. Do đó, khi Chính phủ chi tiêu hiệu quả, đầu tư cho an ninh quốc phòng, bảo
vệ Tổ quốc; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng để tăng trưởng kinh tế, đưa
đất nước phát triển, tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho xã hội và quốc gia; đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, lịch sử, bảo tồn và
phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; đầy tư cho y tế để chăm lo sức khỏe
đời sống nhân dân thì doanh nghiệp rất sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Ngược lại, khi Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, đầu tư dàn trãi, lãng phí, chi tiêu
cho bộ máy công quyền cồng kềnh nhưng hoạt động kém hiệu quả, thất thoát ngân
sách, tham nhũng thì người dân mất niềm tin vào Chính phủ, họ thấy số tiền mình
đóng góp là vô ích, mấy ý nghĩa, dẫn đến doanh nghiệp kém đi sự tuân thủ khi thực
hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, Chính phủ phải có kế hoạch chi tiêu hiệu quả, nâng cao
phúc lợi xã hội, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đường lối, chính sách đúng
đắn để phát triển kinh tế. Khi đó, doanh nghiệp sẽ an tâm và tự nguyện tuân thủ
chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó có pháp luật thuế.
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu có phần hạn
chế bởi nghiên cứu ban đầu đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp nhưng khi tiến hành hồi quy, kết qua cho về còn 5 nhân tố ảnh hưởng,
93
1 nhân tố bị loại trừ là đặc điểm doanh nghiệp. Điều này chưa phù hợp với một số
mô hình nghiên cứu của các tác giả trước. Nguyên nhân dẫn đến nhân tố này không
mang ý nghĩa thống kê có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu như câu hỏi có
thể chưa được rõ ràng hoặc có thể do doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến độ
chính xác cho câu trả lời.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên (2007). Giáo trình Thuế. Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của DN – Nghiên cứu tình huống của Hà Nội.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
[3] Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011). Giám sát tính tuân thủ thuế ở
Việt Nam. Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội.
[4] Tổng cục thuế (2007). Luật quản lý thuế và các hướng dẫn văn bản thi hành. Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[5] Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015). ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế của doanh nghiệp’. Tạp chí Tài chính, tháng 7/2015, 11–16.
[6] Nguyễn Minh Hà (2012). ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tư nhân – Xét khía cạnh nộp thuế đúng hạn’. Tạp chí Công nghệ
Ngân hàng, 80, 23–34.
[7] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Thống Kê, Hà Nội.
[8] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
[9] Mohd Rizal Palil* and Ahmad Fariq Mustapha (2011). ‘The Evolution and
Concept of Tax Compliance in Asia and Europe’. Australian Journal of Basic
and Applied Sciences, 5(11), 557-563.
[10] Mohd Rizal Palil* and Ahmad Fariq Mustapha (2011). ‘Factors affecting tax
compliance behaviour in self assessment system’. African Journal of Business
Management Vol. 5(33), 12864-12872.
95
Website:
[11] OECD (2004). Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax
Compliance [online], ngày truy cập 20/10/2015, từ <
http://www.oecd.org/tax/administration/33818656.pdf>.
[12] OECD (2010). Understanding and Influencing Taxpayers’ Compliance
Behaviour. [online], ngày truy cập 28/10/2015, từ <
http://www.oecd.org/tax/administration/46274793.pdf>.
[13] Richard M. Bird và Oliver Oldman (1990). Chương 36: Cải thiện sự tuân thủ
thuế. Biên dịch Kim Chi, hiệu đính Phan Hiển Minh, [online], ngày truy cập
08/10/2015, từ www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=1580.