BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP – TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP – TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phan Mỹ Hạnh
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phan Mỹ Hạnh Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 12 tháng 7 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS.TS. Phan Đình Nguyên TS. Phạm Ngọc Toàn PGS.TS. Hồ Thủy Tiên TS. Hà Văn Dũng TS. Nguyễn Quyết Thắng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 23 tháng 01 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thành Phương. Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 1978. Nơi sinh: Tỉnh tiền Giang
Chuyên ngành: Kế Toán. MSHV: 1541850064
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp – tình huống
nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Long An.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục tiêu cụ
thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 23/01/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/04/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thành Phương
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học ngành Kế toán tại trường Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luân văn tốt nghiệp, tôi đã
nhân được sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè. Tôi xin
chân thành gửi lời cám ơn tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự
tận tâm, tận tình của TS. Phan Mỹ Hạnh đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cám ơn tới Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Long An,
các anh chị em đồng nghiệp đã quan tâm và giúp đỡ tôi hoàn thành luân văn này.
Gia đình, bạn bè và những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh
thần, chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã có tham khảo nhiều tài liệu, tham
khảo nhiều ý kiến đóng góp, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, song thiếu sót là điều
không thể tránh khỏi. Rất mong nhân được sự đóng góp quý báu của Thầy, Cô,
đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả: Nguyễn Thành Phương
iii
TÓM TẮT
sông Cửu Long. Tỉnh lỵ của Long An hiện nay là thành phố Tân An. Long An nằm
Long An là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 4491 km2, chiếm 1.3% diện tích Việt Nam và chiếm 8.74% diện tích khu vực Đồng bằng
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và được đánh giá là tỉnh có môi trường đầu
tư hấp dẫn bởi vị trí của Long An rất thuận lợi cho các đầu tư tiếp cận thị trường
trong khu vực nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Long An nằm giáp ranh với
Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng Tây, Tây Nam, là cửa ngỏ nối liền Đông Nam
Bộ với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế là số lượng doanh nghiệp ngày càng
tăng nhanh, bên cạnh những doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước còn có doanh
nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, những doanh nghiệp này đóng góp rất lớn vào
sự phát triển kinh tế cho tỉnh nhà. Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn
thu cho NSNN theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người
nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế cùng nhau thực hiện việc tuân thủ thuế theo
đúng quy định thông qua các văn bản chính sách thuế và tình hình hoạt động kinh
doanh thực tế tại doanh nghiệp.
Nguồn thu thuế từ Cục Thuế tỉnh Long An chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
NSNN của tỉnh nhà. Do chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố tác động nên ở hầu hết
các địa phương nguồn thu này thường biến động rất phức tạp đòi hỏi phải kiểm soát
chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Nhận thấy được sự phức tạp này luận văn tiến
hành nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Long An”.
Luận văn tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh
nghiệp, hệ thống quản lý của cơ quan thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được tác giả đề cập đến bao gồm:
nhân tố kinh tế, nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế, nhân tố đặc điểm
doanh nghiệp, nhân tố ngành kinh doanh, nhân tố pháp luật và xã hội, nhân tố tâm
iv
lý. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, bằng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) kết hợp với
phương pháp hồi quy bội, tác giả tiến hành xác định các nhân tố đại diện cho các
biến quan sát tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long
An. Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ việc phỏng vấn chính
thức 265 doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các nhân tố
kinh tế, nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, nhân
tố ngành kinh doanh, nhân tố pháp luật xã hội và nhân tố tâm lý đến sự tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành đề xuất
các kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
v
ABSTRACT
Long An is a province in the Mekong Delta region of southern Vietnam with total area is 4491 km2, equal 1.3% of the national area and by 8.74% of the area of
the Mekong Delta. The provincial capital is Tan An. Long An is situated in an
advantageous position in the Southern Key Economic Region of Vietnam and
considered the province has attractive investment climate by the location of Long
An extremely convenient for investors to access markets, especially in Ho Chi Minh
City. Long An province border with Ho Chi Minh City to the west, southwest, main
gateway connecting Mekong Delta to Ho Chi Minh City.
Together with the tendency to economic development, the quantity of
business is increasing more and more. There are lots of foreign-invested enterprises
beside the local enterprises. These enterprises have contributed so much to the
economic development for the provincial benefit. Together with this development,
in order to ensure the source of revenue for national budget based on the tax criteria
“right collection, sufficient collection and timely collection” that the tax-payers and
the taxation checking system have to work synchronizingly to make sure the tax
collection is followed up with the regulations through the documents of tax policies
and the real situation of business activities at enterprises.
The source of tax collection from Long An Tax Department has got a high
rate in total of tax collection of provincial budget. Due influenced by many factors,
this revenue source is often very complex and required strict control to avoid losses
to provincial budget in most local. To recognize this complicatedness. The thesis
aims at the topic “The real situation of business income tax in Binh Duong Tax
Department”.
Thesis conducted codified theoretical basis of corporate tax compliance,
management system by the tax authorities and the factors affecting tax compliance.
Factors affecting tax compliance are refered to include: economic factors, factors
taxation system and tax administration, characteristics of business factors, business
factors, human social and legal factors, psychological factors. On the basis of
vi
inheriting the related research, by Exploratory Factor Analysis combined with a
multiple regression approach, the author identified the factors affecting tax
compliance of enterprises in Long An province. Primary data for the research is
collected from official interview 265 enterprises in Long An province.
The finding showed significant influence of factors as economic factors ,
factors of tax policy and tax administration, enterprise characteristics factors,
business factors, social factors and psychological factors to the tax compliance of
the enterprise. After synthesizing, analyzing and evaluating the results, author
shows the solutions in order to strengthen the following up tax for the taxpayers and
the taxation checking system, to heighten the tax management tasks at Long An Tax
Department.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ......................... xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ............................................................................. 3
1.6. Các nghiên cứu liên quan. ................................................................................ 3
1.6.1. Nghiên cứu nước ngoài. ................................................................................ 3
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước. .......................................................................... 4
1.7. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ ..................................................... 7
2.1. Khái niệm về tuân thủ thuế ............................................................................... 7
2.2. Hệ thống chủ thể tuân thủ thuế. ........................................................................ 9
2.3. Nội dung về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ........................................... 11
2.4. Đo lường mức độ tuân thủ thuế. ..................................................................... 12
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp .................... 14
2.5.1. Nhân tố kinh tế ............................................................................................ 14
2.5.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế ...................................... 16
2.5.3. Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp .................................................................. 19
viii
2.5.4. Nhân tố ngành kinh doanh ........................................................................... 20
2.5.5. Nhân tố pháp luật và xã hội ......................................................................... 20
2.5.6. Nhân tố tâm lý ............................................................................................. 21
2.6. Lược khảo các nghiên cứu liên quan. ............................................................. 22
2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài. ........................................................................ 22
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước. ........................................................................ 27
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH LONG AN ................................................................. 31
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tại tỉnh Long An. ............................................ 31
3.2. Giới thiệu sơ lược về Cục thuế tỉnh Long An. ............................................... 33
3.3. Giới thiệu về doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục thuế tỉnh Long An quản lý . 39
3.4. Tuân thủ thuế của doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục thuế tỉnh Long An quản
lý. ........................................................................................................................... 43
3.4.1. Nội dung tuân thủ thuế của doanh nghiệp. .................................................. 43
3.4.2. Tổ chức quản lý thuế của cơ quan thuế. ...................................................... 44
3.4.2.1. Tổ chức hệ thống kiểm soát...................................................................... 44
3.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ. ................................................................................. 46
3.4.3. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ............................................... 46
3.4.4. Thực trạng quản lý thuế của cơ quan thuế. ................................................. 50
3.5. Đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế .............................................................. 54
3.5.1. Về phía NNT ............................................................................................... 54
3.5.2. Về phía cơ quan thuế ................................................................................... 58
Tóm tắt chương 3. ................................................................................................. 60
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN ............................................................................................................................. 61
4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 61
4.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu. ..................................................................... 64
ix
4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ: ........................................................................................ 64
4.2.2. Nghiên cứu chính thức: ............................................................................... 65
4.3. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình........................................ 67
4.4. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. ....................................................... 70
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu. .............................................................................. 70
4.4.2. Phương pháp xử lý số liệu. .......................................................................... 71
Tóm tắt chương 4 .................................................................................................. 72
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 74
5.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp. .......................................................................................... 74
5.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ................................................................ 74
5.1.2. Kết quả phân tích dữ liệu............................................................................. 77
5.1.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. .............................................................. 77
5.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................... 82
5.1.2.3.Phân tích tương quan ................................................................................. 86
5.1.2.4. Phân tích hồi quy ...................................................................................... 87
5.1.2.5. Phân tích ANOVA .................................................................................... 92
5.2. Kết luận từ nghiên cứu. .................................................................................. 95
5.3. Kiến nghị nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ................................ 98
5.3.1. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố kinh tế. .................................................. 98
5.3.2. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế .............. 101
5.3.3. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố pháp lý xã hội. ..................................... 103
5.3.4. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố tâm lý. ................................................. 103
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ...................................................... 104
KẾT LUẬN .........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................10607 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 107
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
x
TUÂN THỦ THUẾ
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH ANOVA
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ Từ gốc tiếng Anh STT Ký hiệu viết tắt
1 NNT Người nộp thuế
2 CQT Cơ quan thuế
3 NSNN Ngân sách Nhà nước
Exploratory Factor Analysis
4 EFA Phân tích nhân tố khám phá
5 TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
6 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD Organization for Economic Cooperation and Development
7 Analysis Of Variance ANOVA Phân tích phương sai một yếu tố
8 DN Doanh nghiệp
Bảng 5.13. Ma trận xoay nhân tố. ............................................................................. 83
đại diện ...................................................................................................................... 83
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan. ............................................................ 28
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu kinh tế tỉnh Long An ........................ 32
Bảng 3.2. Kết quả thu NSNN qua các năm 2013 – 2015 .......................................... 33
Bảng 3.3. Bảng phân loại doanh nghiệp 2013 - 2015 ............................................... 41
Bảng 3.4. Kết quả quản lý kê khai thuế của các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Long
An. ............................................................................................................................. 47
Bảng 3.5. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Long An đến
ngày 31/12/2015 ........................................................................................................ 49
Bảng 3.6. Tình hình hoạt động của NNT do văn phòng Cục Thuế tỉnh Long An
quản lý tính đến 31/12/2015 ...................................................................................... 51
Bảng 3.7. Kết quả thanh, kiểm tra thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Long An từ 2013
– 2015 ........................................................................................................................ 53
Bảng 4.1: Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................... 67
Bảng 4.2: Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ..................................... 68
Bảng 5.1. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp......................................... 75
Bảng 5.2. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và loại hình kinh doanh. 75
Bảng 5.3. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh ...................... 76
Bảng 5.4. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế. .......................................... 77
Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế ............................. 78
Bảng 5.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức về đặc điểm .................. 79
Bảng 5.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố ngành kinh doanh. ......................... 80
Bảng 5.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố pháp luật xã hội. ............................ 80
Bảng 5.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý. ........................................... 81
Bảng 5.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế ......................... 81
Bảng 5.11. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................... 82
xiii
Bảng 5.14. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................... 85
Bảng 5.15. Kiểm định mức đô giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố
đại diện ...................................................................................................................... 86
Bảng 5.16. Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 86
Bảng 5.17. Hệ số hồi quy .......................................................................................... 88
Bảng 5.18. Tóm tắt mô hình...................................................................................... 88
Bảng 5.19. Phân tích phương sai ............................................................................... 89
Bảng 5.20. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ........................................................... 89
Bảng 5.21. Phân tích ANOVA .................................................................................. 92
Bảng 5.22. Phân tích ANOVA .................................................................................. 93
Bảng 5.23. Phân tích ANOVA .................................................................................. 94
Bảng 5.24. Phân tích ANOVA .................................................................................. 95
xiv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ...................... 23
Hình 2.2: Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia. ............ 25
Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. ........ 27
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy cục thuế tỉnh Long An .................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Số lượng doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý các năm
2013 – 2015 ............................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Quy mô doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý các năm
2013 – 2015 ............................................................................................................... 42
Hình 3.4. Hệ thống kiểm soát thuế ............................................................................ 45
Hình 4.1: Mô hình khảo sát ....................................................................................... 63
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của
Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để
thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Kết quả số thu ngân sách hàng năm tại các CQT từ Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cho đến các Chi cục Thuế quận, huyện là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của CQT. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên trên thực tế, một số người nộp thuế vẫn có quan niệm xem việc
nộp số tiền thuế vào NSNN là sự mất đi một số tiền nhất định, thực hiện việc nộp
thuế chỉ là nghĩa vụ không thể tránh né được nếu có cơ hội không nộp thuế hoặc
giảm bớt được số tiền thuế phải nộp mà không bị xử lý thì họ có thể sẽ không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ
chế tự khai, tự nộp thuế thí điểm từ năm 2004 và chính thức áp dụng từ ngày
01/07/2007. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự kê khai, tính toán được số
thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào NSNN mà không cần căn cứ
vào thông báo nộp thuế của CQT. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau nên
người nộp thuế không phải lúc nào cũng kê khai chính xác và nộp đầy đủ, đúng hạn
số thuế phải nộp. Do đó, CQT cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này. Một trong những cácbh giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã tác động
đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã
nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Long
An” nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: đề tài tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh
Long An.
- Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục
tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: là sự tuân thủ thuế của các loại hình doanh nghiệp
đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý. Các
doanh nghiệp này có loại hình, ngành nghề, quy mô và thời gian kinh doanh khác
nhau.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2013 -
2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính được sử dụng để tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích,
so sánh số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn thống kê thực trạng hoạt động của các
doanh nghiệp tại các cơ quan hữu quan (Cục thuế tỉnh Long An, Cục Thống kê tỉnh
Long An, Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Long An,...) để đánh giá sơ bộ về thực trạng tuân
thủ thuế của doanh nghiệp và hệ thống kiểm soát thuế của Cục Thuế tỉnh Long An
trong giai đoạn 2013 - 2015. Qua đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân để phân tích thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Phương pháp định lượng được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo
3
sát để thu thập thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An
do Cục Thuế quản lý, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS 22.0 để phân
tích dữ liệu thu thập được từ phỏng vấn chính thức 265 doanh nghiệp nộp thuế trên
địa bàn tỉnh Long An với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22.0. Cụ thể như sau:
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory
Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác động
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
- Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm nghiệm các giả thuyết nghiên
cứu về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Sau đó, đối chiếu với kết quả, nhận định, đánh giá của phương pháp định
tính nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát sự tuân thủ thuế.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống thuế nhằm hoàn thiện và nâng cao
công tác quản lý thuế nói chung. Tuy nhiên, số lượng đề tài nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp vẫn hạn chế và thường gắn với
một địa phương cụ thể nên kết quả không thể áp dụng cho các địa phương khác. Do
đó, đề tài này hướng đến mục tiêu phân tích rõ những nhân tố cụ thể và định lượng
mức độ tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An. Kết quả về các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng
nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là rất cần thiết để Cục Thuế tỉnh
Long An có thể đưa ra những chiến lược quản lý thu thuế phù hợp.
1.6. Các nghiên cứu liên quan.
1.6.1. Nghiên cứu nước ngoài.
Các nghiên cứu nước ngoài về sự tuân thủ thuế thường sử dụng phương pháp
hồi quy đa biến để xem xét tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế. Có thể
liệt kê một số nghiên cứu như:
Nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004)
về Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế.
4
Nghiên cứu đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp gồm: Các nhân tố liên quan đến doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, xã hội học, tâm lý học, kinh tế. Kết quả cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê của tất cả các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trên cơ
sở kết quả nghiên cứu, các chiến lược xử lý tuân thủ được kiến nghị cho cơ quan
thuế
Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và những
nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại Malaysia”.
Nghiên cứu đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế bao
gồm 5 nhân tố là: khả năng bị kiểm toán thuế, nhận thức về chi tiêu của chính phủ,
khả năng tài chính, những nhân tố liên quan đến đặc điểm, kiến thức thuế liên quan
đến hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho
thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự
tuân thủ thuế.
Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Tổng hợp những nhân tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế”.
Nghiên cứu phân chia các nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố phi
kinh tế. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố như mức thu nhập chịu thuế,
khả năng bị kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc đóng thuế,
hình phạt và tiền phạt vị phạm. Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các nhân tố như
thái độ đối với các loại thuế, những nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội và quốc gia,
sự công bằng của hệ thống thuế.
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước.
Các nghiên cứu trong nước về sự tuân thủ thuế trong nước mới chỉ xây dựng
mô hình các nhân tố ảnh hưởng, một vài nghiên cứu có sử dụng phương pháp hồi
quy đa biến để xem xét tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế. Có thể liệt kê
một số nghiên cứu như:
5
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của Hà Nội” của
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009).
Nghiên cứu đã xác định được bức tranh tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã điều
chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ
số tự nguyện, đủ và đúng thời gian; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế theo cách tiếp cận kinh tế và tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên
chưa ước lượng một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu đã rất có giá trị khi trình bày
6 nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành
của doanh nghiệp, nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố pháp luật, từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói
riêng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở
lý luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế. Các tác giả cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể
thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ
thuế. Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam
hiện nay; Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng
trong việc thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm nhân tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai,
nhóm nhân tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ
6
ba, nhóm nhân tố thuộc về quản lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ bản
thân NNT. Thứ năm, các nhân tố khác.
1.7. Kết cấu của luận văn.
Nội dung của luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Khung lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế.
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long
An.
Chương 4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và kiến nghị.
.
7
CHƯƠNG 2
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
2.1. Khái niệm về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Quan
điểm truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ thuế,
họ chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT) hoặc
khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, cách tiếp cận tuân thủ thuế theo luật thuế
chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến việc tăng cường
tuân thủ thuế. Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu tham gia
tranh luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một trong
những mục tiêu được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng
trốn thuế và tránh thuế. Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập trung xem
xét tính tự nguyện chấp hành thuế. James và Alley (1999) đã đặt ra câu hỏi: sự
“tuân thủ” có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế “tuân
thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc do cả hai
thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu từ thuế
đạt đến 100% so với mức thuế phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại
cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng được sự tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình thức kiểm tra, thanh
tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác.
Trên thế giới đã có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế được đề cập đến, cụ
thể:
Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo
cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực
hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.
8
Theo tổ chức OECD (2004), “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp
thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình”. Tại nhiều nước, đối tượng nộp
thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo)
chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; và (3) nộp
nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai,
tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp.
Theo James và Alley (1999), “ tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là
mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) : sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là
hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự
nguyện và đúng thời gian”.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấp
hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê
khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên
đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Theo James và Alley (1999), tuân thủ pháp luật thuế của NNT về cơ bản là
thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là
việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của
các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của
NNT. Khi tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ ràng, chính sách
pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu
mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách thuế, tính
hiệu quả của công tác quản lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành pháp luật
thuế và của NNT.
Tại Việt Nam, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định nghĩa vụ của
NNT gồm: Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai
thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền
thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và
9
quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính
xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và
giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người
mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung
cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch
của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc
tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành
quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Như vậy, tuân thủ thuế là thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ thuế theo
đúng các quy định tại các luật thuế, NNT tự giác và có ý thức tuân thủ hoàn thành
tốt nghĩa vụ thuế của mình, CQT chỉ tuyên truyền, giáo dục, theo dõi, giám sát,
kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý các hành vi không tuân thủ
thuế.
2.2. Hệ thống chủ thể tuân thủ thuế.
Hệ thống chủ thể phải tuân thủ thuế bao gồm người nộp thuế chấp hành các
nghĩa vụ về pháp luật thuế và cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng kiểm soát
thuế. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, quy định hệ
thống chủ thể bao gồm: người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan, và cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế. Trong đó hai đối tượng
quan trọng nhất là người nộp thuế và cơ quan thuế, cụ thể:
- Người nộp thuế bao gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
10
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật;
+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
+ Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
+ Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế của tổ
chức là các doanh nghiệp và cơ quan thuế là cục thuế.
Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định
của pháp luật; khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ
sơ thuế; nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm; chấp hành chế độ kế
toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật,
ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế, lập và giao hoá đơn,
chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật; cung cấp chính xác,
đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu
và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế; chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế
theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Cơ quan thuế phải tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật;
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế;
giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người
11
nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa
bàn xã, phường, thị trấn; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; thực hiện việc
miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế; xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm
quyền; giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu; bồi thường thiệt hại cho người nộp
thuế; giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Nội dung về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Để giúp doanh nghiệp hiểu rõ được trách nhiệm của việc tuân thủ thuế ở
từng khâu trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thì luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có quy định từng bước nội dung sự chấp
hành tuân thủ thuế từ khâu đầu tiên là đăng ký thuế cho đến khâu cuối cùng là bảo
quản lưu trữ tất cả những tài liệu chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một chu kỳ. Nội dung bao gồm:
Đăng ký thuế: người nộp thuế sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ cơ quan thuế nhận thông báo mục lục ngân
sách đối với trường hợp cấp lần đầu, xác nhận thông tin của NNT (tên, địa chỉ, mã
số thuế, ngành nghề kinh doanh,...).
Kê khai thuế: hàng quý, hàng năm người nộp thuế thực hiện kê khai thuế
theo qui định của Luật thuế. Hiện nay người nộp thuế đều phải kê khai thuế qua
mạng (không nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). NNT có trách nhiệm kê khai đầy đủ,
chính xác, trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai và gửi tờ khai thuế qua mạng đúng
thời hạn.
Việc kê khai thuế định kỳ giúp cho hệ thống kiểm soát thuế nắm được số
thuế phát sinh song hành với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
12
Nộp thuế: người nộp thuế tự nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế phải nộp theo tờ
khai đã kê khai (quý, năm) bằng cách chuyển khoản hoặc thông qua hệ thống nộp
thuế điện tử đã được cơ quan thuế hỗ trợ thông qua chương trình kê khai thuế qua
mạng.
Cung cấp thông tin (báo cáo): người nộp thuế tự tính đúng số thuế phát
sinh phải nộp trong kỳ kê khai thuế theo qui định của Luật thuế và có trách nhiệm
cung cấp các hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán: doanh nghiệp có trách nhiệm
ghi chép nghiệp vụ kế toán phát sinh chính xác, đúng quy định và lưu trữ chứng từ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây cũng là cơ sở cho công
tác thanh tra, kiểm tra thuế về sau.
Việc thực hiện tốt những khâu trên của NNT đòi hỏi phải có hệ thống kiểm
soát của cơ quan thuế đồng hành. Khi NNT thực hiện sự tuân thủ đúng theo quy
định về kê khai thuế sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế nắm được quá
trình hình thành hoạt động vận hành của doanh nghiệp cho đến khi có những thay
đổi về mặt hành chính. Tuân thủ đúng theo quy định nộp thuế giúp cho hệ thống
kiểm soát thuế tính được số thu thực tế so với phát sinh theo từng giai đoạn hoạt
động của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin
báo cáo để hệ thống kiểm soát thuế có thể kiểm tra tính đúng đắn của các khâu trên.
Lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán là cơ sở tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát thực
hiện các cuộc thanh tra kiểm tra thuế sau khi quá trình tuân thủ thuế của doanh
nghiệp được thực hiện.
2.4. Đo lường mức độ tuân thủ thuế.
Ngoài những chỉ tiêu có tính chất định tính như đăng ký thuế, kê khai thuế
đúng hạn, ghi chép và lưu giữ đầy đủ chứng từ sổ sách kế toán. Để đo lường mức độ
tuân thủ thuế thì vấn đề khó khăn, có tính chất định lượng, là xác định số tiền thuế
có thể thu được đúng luật định, phù hợp với hoạt động kinh doanh của NNT và
tương thích với tình hình kinh tế của đất nước. Về mặt lý thuyết, số tiền này có thể
được đo theo nhiều cách khác nhau:
13
Về mặt vĩ mô, số tiền thuế có khả năng thu được sẽ được ước tính như là kết
quả của việc dự báo số thu thuế trên cơ sở sử dụng những số liệu vi mô. Các mô
hình dự báo được áp dụng cho mỗi sắc thuế. Số tiền thuế có khả năng thu được sẽ
được CQT quản lý xem xét. Chỉ số này có thể được suy ra từ mức độ tuân thủ được
ước tính cho các chức năng quản lý thuế chủ yếu, cụ thể là kê khai thuế, kế toán
thuế và nộp thuế. Các ước tính được thực hiện căn cứ vào mức độ toàn diện và chất
lượng của cơ sở dữ liệu về quản lý thuế.
Về mặt vi mô, số tiền thuế có thể thu được dựa trên tính toán của người nộp
thuế. Trên thực tế, nếu được điều tra, người nộp thuế ít khi muốn tiết lộ những ước
tính thật sự. Trong cơ chế tự khai tự nộp, NNT thường nộp cho CQT những tờ khai
phản ánh cách hiểu về những quy định còn chưa thật sự rõ ràng trong luật thuế theo
cách hiểu của NNT.
Điều này ngụ ý rằng có hai cách tiếp cận để đo lường mức độ tuân thủ thuế,
cụ thể: (i) Xây dựng mô hình để dự báo số thu thuế tiềm năng và sau đó so sánh với
số thuế thực tế thu được; và (ii) Sử dụng số liệu quản lý thuế để ước tính sự chênh
lệch giữa các con số tiềm năng và con số thực tế ở các quy trình chức năng chính
trong quản lý thuế.
Việc xây dựng mô hình thực nghiệm được tiến hành dựa trên các số liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, và có thể đưa ra một ước tính đầy đủ hơn về số tiền thuế có
thể thu được. Nhưng cách tiếp cận này lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng của các
số liệu hiện có, các giả định đưa ra, và các mô hình cụ thể được áp dụng. Dữ liệu
được sử dụng để xây dựng mô hình có thể thu thập từ hai nguồn: (i) bộ dữ liệu quản
lý thuế và (ii) cơ sở dữ liệu phi thuế, như các cuộc điều tra. Tuy nhiên, dữ liệu quản
lý thuế thường không đầy đủ nên cách tiếp cận thứ hai tỏ ra hiệu quả hơn.
Cách tiếp cận thứ hai dựa vào các số liệu về quản lý thuế có thể không ước
tính được mức độ thất thoát do thiếu thông tin về diện chịu thuế tiềm năng hay khả
năng tăng trưởng của diện chịu thuế. Tuy nhiên, cách này phản ánh những ước tính
thực tế tốt nhất mà các CQT thực hiện. Trong cách tiếp cận này, mức độ tuân thủ
14
thuế thường được ước tính cho ba giai đoạn chính là kê khai thuế, tính thuế và nộp
thuế. Cụ thể:
Tuân thủ về kê khai thuế: thể hiện ở mức độ tuân thủ về nộp tờ khai thuế và
được thể hiện qua 3 chỉ số khác nhau. Đầu tiên là chỉ số đo lường tỷ lệ giữa số tờ
khai được nộp và số doanh nghiệp thực tế được đăng ký tại CQT. Các tờ khai được
nộp bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai nộp trễ hạn. Thứ hai là chỉ số đo
lường tỷ lệ giữa số tờ khai nộp đúng hạn và tổng số tờ khai đã nộp. Cuối cùng là chỉ
số đo lường tỷ lệ giữa số tờ khai nộp đúng hạn và số doanh nghiệp thực tế được
đăng ký tại CQT.
Tuân thủ về tính thuế: thể hiện mức độ tuân thủ về kê khai trung thực các
khoản thu nhập chịu thuế, doanh thu, và sản lượng liên quan đến thuế trực thu hay
thuế gián thu. Tuân thủ về tính thuế được thể hiện qua chỉ số đo lường tỷ lệ giữa số
thu nhập hay doanh thu kê khai với số thu nhập hay doanh thu được mong đợi sẽ kê
khai.
Tuân thủ về nộp thuế: thể hiện việc nộp thuế đúng hạn. Mức độ này được
định nghĩa là tỷ lệ giữa số nghĩa vụ thuế được nộp đúng hạn và toàn bộ nghĩa vụ
thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
2.5.1. Nhân tố kinh tế
Chi phí tuân thủ:
Đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí thông thường để tuân thủ
các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp. Các
chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các chi phí
trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế. Các chi phí này
có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do không biết
chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế hay chưa hoặc thậm chí do không
biết các quy định về thuế. Thực hiện các nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Hiệu quả của chi tiêu công
15
NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được DN quan
tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở
lại cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận thức của DN về tính hiệu quả của các
khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân
sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực.
Lãi suất
Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết định
tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường hợp lãi suất tăng, một đối
tượng nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng trì hoãn việc nộp
thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh
thuế. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc vào lãi suất hay giá trị tiền
tệ tại thời điểm thanh toán thuế so với thời điểm trì hoãn thuế trong tương lai. Do
vậy yếu tố lãi suất phải thường được xem xét trong quyết định tuân thủ của DN. Khi
lãi suất cho vay của ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp tiền thuế, nếu DN khó
vay được tiền từ ngân hàng thì DN có thể sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt.
Lạm phát
Một khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình
hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược lại, sẽ
có tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ tuân
thủ thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lạm phát ổn định ở mức hợp lý kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự
tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập.
Môi trường kinh tế
Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, thất nghiệp, chi tiêu
chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thu thực tế. Tính mở cửa nền kinh tế sẽ ảnh hưởng
đến khả năng của CQT trong việc giải quyết khối lượng và tính phức tạp của các
giao dịch thương mại quốc tế. Mức độ mở cửa nền kinh tế và sự di chuyển của các
luồng vốn làm cho các giao dịch tài chính của các DN trở nên phức tạp hơn. Đó là
thách thức lớn đối với các CQT trong việc đảm bảo hành vi tuân thủ thuế. Một vấn
16
đề nổi cộm khác ở các nước đang phát triển là các giao dịch tiền mặt vẫn là giao
dịch chủ yếu. Thanh toán qua các thiết chế tài chính như ngân hàng, kho bạc, các tổ
chức tài chính vẫn còn rất hạn chế. Mặt khác, các giao dịch kinh doanh trên mạng
loại hình khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại
điện tử, các giao dịch này tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm luật pháp.
Gánh nặng về tài chính
Theo Richard M. Bird và Oliver Oldman (2006), luôn có một mối liên hệ
giữa số thuế nợ và hành vi tuân thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có nghĩa vụ thuế có thể
dễ dàng thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ lớn có khả
năng đe dọa sự sống còn của DN thì người chủ có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả
hoặc tìm biện pháp điều chỉnh báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế. Gánh nặng về tài
chính: số thuế phải nộp và hành vi tuân thủ thuế luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu phải nộp một khoản thuế quá lớn thì NNT có thể tránh phải nộp toàn bộ
hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo nhằm làm giảm số thuế phải nộp.
2.5.2. Nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế
Tính đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự
tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế
ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những tiền đề
đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân thủ khi
các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ khi các sắc
thuế đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán.
Tính ổn định của chính sách thuế
Tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các luật thuế là những thách
thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê khai
thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. CQT thường xuyên phải giải quyết
những vấn đề không bao giờ có hồi kết của những luật thuế phức tạp, bởi sau đó là
sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các luật thuế.
Công bằng của hệ thống thuế
17
Nhận thức công bằng là một trong những nguyên tắc chính để thiết lập hệ
thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ thống thuế cũng có ảnh hưởng đến
các khuynh hướng đối với việc trốn thuế. Hệ thống thuế không công bằng có thể
dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy nghĩ gian lận là hợp lý.
Thuế suất
Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định
pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu
tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động
chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).
Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng
giao tiếp ứng xử của công chức thuế
Để duy trì sự tin tưởng và tín nhiệm của công chúng và để đạt được các kết
quả hiệu quả, CQT phải bảo đảm các cán bộ thuế có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và
sự hỗ trợ cần thiết để làm việc một cách hiệu quả. Trình độ chuyên môn, tính trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ góp phần
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo
cán bộ thuế là những yếu tố mang tính chất quyết định cho sự thành công của một
hệ thống quản lý thuế. Khi CQT được xã hội nhận thức là hoạt động vì lợi ích Nhà
nước và cộng đồng, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt ở mức cao.
Ngược lại một chính quyền không đại diện cho quyền lợi chung sẽ giảm sự hợp tác
và tăng sự chống đối.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Phần lớn đối tượng nộp thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong
khuôn khổ quy tắc xã hội và văn hoá). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía CQT
chính là giúp cho đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. CQT tạo điều
kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng
cho họ về nghĩa vụ thuế ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình.
Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuế do CQT
18
cung cấp sẽ giúp NNT giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế
cũng như quy trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường là lý do
giải thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, nhất là đối với các DN quy mô nhỏ và đây
là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Việc thường xuyên tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra có thể nâng cao mức
độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, các hoạt động thanh tra sẽ giúp hỗ trợ
và duy trì những quy tắc hiện hành do NNT nhận thức được rủi ro bị phát hiện. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến lược răn đe có ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số CQT đã báo cáo rằng các hoạt động
ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử không tuân thủ trong những năm tiếp
theo. Sự thành công của chiến lược răn đe cũng liên quan đến quy tắc ứng xử của
NNT. Truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược răn đe thông qua
tác động vào nhận thức của NNT. Đồng thời, CQT thông qua công tác truyền thông
sẽ cung cấp một thông điệp đến NNT sẽ bị phát hiện nếu không tuân thủ thuế.
Xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế
Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt
hành chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời gian
đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho
thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không tuân thủ phải bị trừng
phạt. Theo Ayres và Braithwait, các hình thức trừng phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu
quả nhất khi được sử dụng cùng với một hệ thống trừng phạt nhẹ hơn. Về lí thuyết,
các hình thức trừng phạt càng lớn hơn và càng đa dạng hơn thì các nhà quản lý càng
thành công rực rỡ hơn khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng. Sự trừng phạt là quan
trọng, nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ chế để thuyết phục đối
tượng nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân thủ.
Thực hiện thủ tục hành chính thuế
Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký
thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,...) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều
19
kiện thuận lợi tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho NNT, giảm rủi ro do tham nhũng
và phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ
không khuyến khích NNT tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên.
2.5.3. Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
Loại hình sở hữu
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác
nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau, ví dụ giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều
chủ sở hữu, giữa DN tư nhân và DN Nhà nước.
Quy mô
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), mỗi nhóm DN theo quy mô có những đặc
điểm riêng về hành vi tuân thủ thuế. Cụ thể:
Nhóm DN lớn: là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thường sử dụng các
phương pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thường là tránh thuế hơn trốn thuế.
Nhóm DN quy mô trung bình: là nhóm hạn chế trong lưu giữ các sổ sách kế
toán và cuối cùng thường thoả hiệp với cán bộ thuế về nghĩa vụ thuế.
Nhóm DN nhỏ đặc biệt là ở khu vực bán lẻ thường không lưu giữ số liệu,
thường không đăng ký thuế một cách tự nguyện, chi phí tuân thủ thuế quá cao trong
mối quan hệ với lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp trốn
thuế thường không tinh vi.
Thời gian hoạt động kinh doanh
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), các DN mới thành lập thường thiếu kiến
thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ là đối tượng
chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính.
Trong khi, các DN đã hoạt động lâu năm thường hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và
quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu hoạt động kinh doanh tốt, họ là những đối tượng sẵn
sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Hiệu quả kinh doanh
Khi DN kinh doanh có lợi nhuận, DN thường chấp hành nhanh chóng nghĩa
vụ thuế, nộp thuế đầy đủ đúng hạn, không còn bận tâm nghĩa vụ thuế, tập trung phát
20
triển hoạt động kinh doanh. Ngược lại khi kinh doanh khó khăn, DN tập trung cải
thiện tình hình, nguồn tài chính ưu tiên phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh, số tiền
thuế có thể sẽ không được nộp đầy đủ, đúng hạn.
2.5.4. Nhân tố ngành kinh doanh
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) cũng cho thấy những nhân tố
đặc trưng của ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp là: tỷ suất lợi nhuận, tính cạnh tranh trong ngành, ngành khó kiểm soát
doanh thu, ngành khó kiểm soát chi phí. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các
DN hoạt động trong ngành đang trong giai đoạn phát triển sẽ có xu hướng tuân thủ
cao hơn so với những DN hoạt động trong ngành đang trong giai đoạn suy thoái .
Tính cạnh tranh
Quy mô các chủ thể tham gia trong ngành là yếu tố tác động khá lớn đến
doanh thu và chi phí của các DN. Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng lợi
nhuận tiềm năng của DN và ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế .
Ngành khó kiểm soát doanh thu
Ngành khó kiểm soát đầu ra như kinh doanh hàng điện tử, hàng gia dụng, ăn
uống, cá nhân mua hàng tiêu dùng thường không lấy hóa đơn, DN bán hàng có thể
không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đầy đủ, chỉ mang tính đối phó, dẫn
đến tình trạng khai thiếu doanh thu, thiếu số thuế phải nộp.
Ngành khó kiểm soát chi phí
Ngành có chi phí liên quan kéo dài nhiều năm như các công trình xây dựng,
DN có thể tập hợp, phân bổ chi phí không đúng quy định (chi phí lao động thuê
ngoài, chi phí khấu hao).
2.5.5. Nhân tố pháp luật và xã hội
Ngoài các nhân tố kể trên, nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy ảnh
hưởng của các nhân tố pháp luật và xã hội như: xử lý hành chính và hình sự
(Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011)), vị trí, thương hiệu của doanh
21
nghiệp (Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011)), sự đồng thuận của xã
hội (OECD (2004)), phúc lợi xã hội (Mohd Rizal Palil (2010)).
Xử lý hành chính và hình sự
Theo quan điểm thông thường về hành vi ứng xử của NNT thì NNT còn tuân
thủ luật thuế nếu họ thấy rằng sự không tuân thủ có chi phí cao hơn, có nghĩa là
những khoản tiền phạt mà người trả thuế phải gánh chịu trong trường hợp trốn thuế
bị phát hiện vượt quá số thuế họ phải nộp.
Vị trí, thương hiệu của DN
Các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tính tuân thủ thuế. Thuộc
nhóm này có thể kể đến như: Chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm
của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội; Dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và
vai trò của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội .
Sự đồng thuận của xã hội
Nếu một người tin rằng sự không tuân thủ là phổ biến thì nhiều khả năng là
bản thân họ cũng không tuân thủ.
Phúc lợi xã hội
NNT và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao sẽ nhạy cảm với
những gì chính phủ chi tiêu tiền của họ.
2.5.6. Nhân tố tâm lý
Theo nghiên cứu của OECD (2004), các nhân tố tâm lý cũng có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể:
Sự tin tưởng đối với CQT
Có sự tác động qua lại giữa niềm tin của đối tượng nộp thuế với CQT.
Nếu CQT hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình giúp đỡ thì có nhiều
khả năng đối tượng nộp thuế không tuân thủ.
Cơ hội không tuân thủ
Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất đối
với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội có khả năng
22
không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ việc lựa chọn giữa
tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương .
Vinh danh DN chấp hành tốt pháp luật thuế
Tính động viên, thúc đẩy, mà đặc trưng là các hình thức khuyến khích, tuyên
dương NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, công nhận bằng các phần thưởng vật chất,
tinh thần.
Nỗi lo sợ bị phát hiện khi không tuân thủ thuế
Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế là một trò chơi và
có thắng thua, họ thích thử nghiệm kỹ năng của mình trong việc tránh các nghĩa vụ
và tránh để không bị bắt.
2.6. Lược khảo các nghiên cứu liên quan.
2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài.
Nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004)
về “Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế”.
Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc nâng cao sự tuân thủ hệ thống thuế,
phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp tiếp cận rộng
về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp lý về mặt
kinh tế đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. Phương pháp thứ hai
liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các khái niệm, các
nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một phương pháp tiếp
cận dựa trên việc hiểu doanh nghiệp và bối cảnh doanh nghiệp hoạt động như là
công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối với việc
tuân thủ thuế.
Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp gồm: Các nhân tố liên quan đến doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, xã hội học, tâm lý học, kinh tế. Cụ thể:
Nhân tố doanh nghiệp như: Cơ cấu - doanh nghiệp một thành viên, hợp danh,
công ty; Quy mô, thâm niên của doanh nghiệp; Loại hình hoạt động kinh doanh;
23
Tập trung - trong nước hay quốc tế; Số liệu tài chính – đầu tư cơ bản; Trung gian
kinh doanh.
Nhân tố ngành nghề như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi;
Cơ cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành
nghề như mức độ cạnh tranh; Các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.
Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với
Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.
Nhân tố tâm lý học như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính
công bằng; Cơ hội trốn.
Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách Chính
phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.
Hành vi của NNT
Phương pháp xử lý của cơ quan thuế
Đặc điểm của NNT
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
Nguồn: OECD (2004)
Theo nghiên cứu này, về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện
trên hai phương diện chủ yếu dựa vào tính chất và mức độ tuân thủ thuế của người
nộp thuế:
- Cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa để người nộp thuế tuân thủ
thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau đối với trường hợp NNT sẵn sàng
tuân thủ.
24
- Nếu NNT không tuân thủ thì cơ quan thuế sẽ áp dụng các cơ chế kiểm soát
chặt chẽ và các chế tài khác nhau để buộc người nộp thuế phải tuân thủ
Hình kim tự tháp thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của cơ quan thuế. Trong
đó, cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của người nộp thuế, cạnh
đối xứng bên phải thể hiện phương pháp xử lý của cơ quan thuế đối với hành vi
tuân thủ. Mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của cơ quan
thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Theo đó, toàn bộ
người nộp thuế được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật
của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi tuân thủ bên trái
kim tự tháp. Tương ứng với 4 nhóm người nộp thuế này là 4 nguyên tắc xử lý khác
nhau của cơ quan thuế. Cụ thể là:
Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý
của cơ quan thuế là “tạo điều kiện thuận lợi” để người nộp thuế tuân thủ.
Nếu hành vi của người nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc
nào cũng thành công” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “hỗ trợ” để người
nộp thuế tuân thủ.
Nếu hành vi của người nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ
nếu cơ quan thuế quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của cơ quan thuế là “ngăn chặn
thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để người nộp thuế tuân thủ.
Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên
tắc xử lý của cơ quan thuế là “áp dụng toàn bộ các quyền lực theo pháp luật” để
buộc người nộp thuế tuân thủ.
Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và những
nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại Malaysia”.
Nghiên cứu được Mohd Rizal Palil (2010) thực hiện tại Malaysia tập trung
vào nghiên cứu sự hiểu biết về kiến thức thuế của người nộp thuế và tìm kiếm bằng
chứng thực nghiệm về các nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế tại Malaysia. Kết quả
của nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy bằng chứng thực nghiệm và cung cấp
chiến lược cải thiện cho cơ quan thuế bằng cách nghiên cứu các điểm yếu cố hữu
25
của hệ thống thực thi thuế và tìm ra mô hình toàn diện về các nhân tố quyết định sự
tuân thủ thuế cho Malaysia.
Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế bao gồm 5
nhân tố là: khả năng bị kiểm toán thuế, nhận thức về chi tiêu của chính phủ, khả
năng tài chính, những nhân tố liên quan đến đặc điểm, kiến thức thuế liên quan đến
hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế.
KHẢ NĂNG BỊ KIỂM TOÁN THUẾ
NHẬN THỨC VỀ CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ
SỰ TUÂN THỦ THUẾ
KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
NHẬN TỐ ĐẶC ĐIỂM
KIẾN THỨC VỀ THUẾ
Hình 2.2: Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia.
Nguồn: Mohd Rizal Palil (2010)
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều
ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự tuân thủ thuế.
Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Tổng hợp những nhân tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế”.
Mục đích của nghiên cứu này là tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế từ hàng loạt các nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và xem xét sự
phù hợp của các nhân tố này trong trường hợp Rumani nhằm tạo ra mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Nicoleta (2011) đã tổng hợp các nghiên
26
cứu trước đó và cho thấy rằng tuân thủ thuế được nghiên cứu trong kinh tế bằng
cách phân tích các quyết định giữa trả tiền thuế và trốn thuế của một người đại diện
cho tổ chức. Theo Nicoleta (2011) các nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân
tố phi kinh tế. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố như mức thu nhập chịu
thuế, khả năng bị kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc đóng
thuế, hình phạt và tiền phạt vi phạm. Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các nhân tố
như thái độ đối với các loại thuế, những nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội và quốc
Thuế suất
Lợi ích từ việc đóng
Sự kiểm toán thuế
Hình phạt
Khả năng bị kiểm toán thuế
Tiền phạt vị phạm
Nhân tố kinh tế
Mức thu nhập chịu thuế
gia, sự công bằng của hệ thống thuế.
Sự tuân thủ thuế
Nhân tố phi kinh tế
Thái độ đối với các loại
Nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội và quốc gia Sự công bằng của hệ thống ế
27
Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Nguồn: Nicoleta (2011)
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước.
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên cứu tình huống của Hà Nội” của
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009).
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp
những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp
hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp (tình huống địa bàn Hà Nội). Tác giả đã phân tích hành
vi và đặc điểm tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đồng thời khảo sát ý kiến của
doanh nghiệp về thực trạng quản lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn
thiện quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tiến
hành khảo sát và nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế như là một biến số đại diện cho
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp; nghiên cứu các nhân tố thuộc các nhóm khác
nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và khẳng định vai trò quản lý
thu thuế của Nhà nước trong việc tác động lên các nhân tố này nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tác giả đã xác định được bức
tranh tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho
mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ
thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian; xác
định những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh tế và
tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên chưa ước lượng một cách chính xác mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nghiên cứu đã rất có giá trị khi trình bày 6 nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm
lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành của doanh nghiệp, nhân tố xã hội, nhân tố
kinh tế, nhân tố pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản
28
lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở
lý luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế. Các tác giả cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể
thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ
thuế. Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam
hiện nay; Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng
trong việc thiết lâp cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm nhân tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai,
nhóm nhân tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ
ba, nhóm nhân tố thuộc về quản lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ bản
thân NNT. Thứ năm, các nhân tố khác.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan.
VẤN ĐỀ NGHIÊN CÁC NHÂN TỐ STT TÁC GIẢ CỨU TRONG MÔ HÌNH
Các nghiên cứu nước ngoài
1 Tổ chức hợp tác Quản lý và nâng cao Hồ sơ doanh nghiệp, nhân tố
và phát triển kinh tuân thủ thuế ngành, nhân tố xã hội học, nhân
tế OECD (2004) tố kinh tế, các nhân tố tâm lý.
2 Mohd Rizal Palil Kiến thức thuế và Khả năng bị kiểm toán thuế,
(2010) những nhân tố quyết nhận thức về chi tiêu của chính
định sự tuân thủ thuế phủ thể hiện qua phúc lợi mang
trong hệ thống tự đánh lại cho xã hội, khả năng tài
giá tại Malaysia chính, những nhân tố liên quan
29
đến đặc điểm, kiến thức thuế
liên quan đến hệ thống chính
sách thuế và quản lý thuế
3 Nicoleta (2011) Tổng hợp những nhân Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm
tố ảnh hưởng đến tuân các nhân tố như mức thu nhập
thủ thuế chịu thuế, khả năng bị kiểm
toán thuế, sự kiểm toán thuế,
thuế suất, lợi ích từ việc đóng
thuế, hình phạt và tiền phạt vị
phạm. Nhóm nhân tố phi kinh
tế bao gồm các nhân tố như thái
độ đối với các loại thuế, những
nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã
hội và quốc gia, sự công bằng
của hệ thống thuế.
Các nghiên cứu trong nước
4 Nguyễn Thị Lệ Hoàn thiện quản lý thu Đặc điểm hoạt động của doanh
Thúy (2009) thuế của nhà nước nghiệp, đặc điểm tâm lý của
nhằm tăng cường sự doanh nghiệp, đặc điểm ngành
tuân thủ thuế của DN - của doanh nghiệp, nhân tố xã
Nghiên cứu tình hội, nhân tố kinh tế, nhân tố
huống của Hà Nội pháp luật
5 Nguyễn Thị Giám sát tính tuân thủ Nhân tố về tình hình kinh tế, xã
Thanh Hoài và thuế ở Việt Nam hội, nhóm nhân tố về chính
sách pháp luật nói chung và các cộng sự
chính sách thuế nói riêng, nhóm (2011)
nhân tố thuộc về quản lý của
CQT, nhóm nhân tố xuất phát
từ bản thân NNT, các nhân tố
30
khác.
Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều sử dụng phương pháp hồi quy để
chứng minh ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế. Dữ liệu được sử dụng
để phân tích hồi quy được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.
Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước đều tìm thấy ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê của các nhân tố bao gồm: nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, xã hội học, kinh tế và tâm lý học. Năm nhóm nhân tố này thể hiện
những nhìn nhận khác nhau về đối tượng nộp thuế. Khi kết hợp 5 nhân tố này sẽ tạo
thành các cách thức xác định động cơ hành vi như là một bước để lựa chọn thành
công các chiến lược xử lý tuân thủ thuế.
Mặc dù các nghiên cứu trên đã sử dụng một số mô hình hiện đại về sự tuân
thủ thuế tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình này chỉ dừng lại ở phân tích thống
kê mô tả. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
nhưng chưa sử dụng phân tích hồi quy và phân tích phương sai ANOVA.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày những vấn đề liên quan đến khung lý
thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp và hệ thống quản lý của cơ quan thuế như
khái niệm tuân thủ thuế, hệ thống chủ thể tuân thủ thuế, nội dung về sự tuân thủ
thuế, đo lường mức độ tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được tác giả đề cập đến bao gồm: nhân
tố kinh tế, nhân tố hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế, nhân tố đặc điểm
doanh nghiệp, nhân tố ngành kinh doanh, nhân tố pháp luật và xã hội, nhân tố tâm
lý. Các lý luận về ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp là cơ sở cho việc phân tích thực trạng tuân thủ thuế trong chương 3 và
nghiên cứu khảo sát trong chương 4. Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng mô hình
nghiên cứu thực nghiệm, tác giả cũng đã tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
31
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tại tỉnh Long An.
Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về
phía Đông, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng Tháp
về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá
đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng
điểm phía Nam (VPTKTTĐPN), được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò
đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Long An có đường
ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 132,977 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp
(Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ).
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 449.194,49 ha, dân số 1.542.606 người
(theo số liệu dân số tính đến tháng 5 năm 2013). Tỉnh Long An có 15 đơn vị hành
chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần
Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh
Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; có 192 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn.
Kinh tế - xã hội của tỉnh Long An đã có những thành tựu nội bật thể hiện qua
chỉ tiêu GDP của Long An tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2013 - 2015. Bảng
3.1 cho thấy năm 2013 GDP chỉ đạt 17.585 tỷ đồng và tăng dần qua các năm đến
năm 2015 đạt 21.801 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm hơn 11%.
Năm 2014, GDP bình quân đầu người khoảng 44,5 triệu đồng/người/năm.
32
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu kinh tế tỉnh Long An
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng
Năm 2013 2014 2015
17.585 5.223 6.946 5.416 19.525 5.330 8.103 6.092 21.801 5.712 9.309 6.780 2014 so với 2013 11,03% 2,06% 16,65% 12,47% 2015 so với 2014 11,66% 7,16% 14,89% 11,30%
GDP (tỷ đồng) Nông lâm ngư nghiệp Công nghiệp xây dựng Dịch vụ Cơ cấu kinh tế (%) Nông lâm ngư nghiệp Công nghiệp xây dựng Dịch vụ 29,7% 39,5% 30,8% 27,3% 41,5% 31,2% 26,2% 42,7% 31,1%
Nguồn: báo cáo kinh tế xã hội giai đoạn 2013 - 2015
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch dần từ nông lâm ngư nghiệp sang công
nghiệp xây dựng. Công nghiệp đạt khoảng 40% giá trị trong nền kinh tế tỉnh, được
biết đến với những sản phẩm như dệt may, thực phẩm chế biến, xây dựng... Trong
bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh
Long An xếp ở vị trí thứ 7 trong 63 tỉnh thành trong cả nước. Bên cạnh công
nghiệp, Long An cũng tập trung phát triển dịch vụ, cơ cấu ngành dịch vụ chiếm
khoảng 30% giá trị trong nền kinh tế tỉnh tập trung vào các lĩnh vực thương mại với
các mặt hàng như gạo, hạt điều, hàng may mặc, giày dép, thủy sản chế biến, cơ khí
và sắt thép. Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp cũng được phát triển toàn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao với các ngành nghề truyền thống như trồng
lúa, mía, bắp, dưa hấu, đậu phộng, khoai mỡ, chanh....
Trong những năm qua, tỉnh Long An cũng tập trung giải quyết việc làm cho
đội ngũ lao động. Theo số liệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, tính đến
cuối năm 2014, tỉnh đã giải quyết việc làm cho 28.306 lao động. Giải quyết bảo
hiểm thất nghiệp cho 12.147 trường hợp với số tiền trợ cấp 96,039 tỷ đồng, góp
phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm
mới. Trên địa bàn tỉnh hiện
33
thành phố.
bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh,
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn
theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
nước về thu thuế, phí, lệ phí, thu khác trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ khác
Cục Thuế tỉnh Long An có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý Nhà
3.2. Giới thiệu sơ lược về Cục thuế tỉnh Long An.
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế 2013 – 2015 của Cục thuế tỉnh Long An
6
47
53
65
5
46
51
55
dự toán (%) Thu thực tế từ DN so với tổng thu (%) Thu thực tế từ DN so với tổng Thu thực tế từ DN 4 3 Dự toán thu từ DN
1.871.547 2.305.000
2.373.916 2.248.000
2.873.693 2.377.000
Tổng thu NSNN trên địa bàn
2
4.039.669
4.635.365
5.239.927
Tổng dự toán thu NSNN
1
4.000.000
4.478.000
4.400.000
Năm
2013
2014
2015
STT
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Bảng 3.2. Kết quả thu NSNN qua các năm 2013 – 2015
thu NSNN đến năm 2015 đã tăng lên 55%.
cao trong tổng thu NSNN, cụ thể năm 2013 số thu từ doanh nghiệp chiếm 46% tổng
2013 - 2015 (Bảng 3.2). Trong đó, số thu từ doanh nghiệp chiếm tỷ lệ ngày càng
doanh nghiệp thể hiện qua số thu NSNN. Tổng số thu NSNN tăng dần qua các năm
Những thành tựu mà Long An đã đạt được có sự đóng góp rất lớn của các
giai đoạn 2011-2015.
khu vực, 7 nghề cấp độ quốc gia) từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
hỗ trợ đầu tư nghề trọng điểm với 11 nghề (2 nghề cấp độ quốc tế, 2 nghề cấp độ
tham gia dạy nghề. Có 4 trường được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chọn
7
34
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp
uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác
quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ
thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của
pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp
nghiệp vụ quản lý thuế; trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định,
quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển
khai nhiệm vụ quản lý thuế.
- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối
với người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
35
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ
quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản
lý của Cục trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính
về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của
Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà
nước.
- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
36
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người
nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà
nước và của ngành thuế.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Hiện nay, cục thuế tỉnh Long An có 15 chi cục thuế huyện, thị bao gồm: chi
cục thuế huyện Bến Lức, chi cục thuế huyện Cần Đước, chi cục thuế huyện Cần
Giuộc, chi cục thuế huyện Châu Thành, chi cục thuế huyện Đức Hòa, chi cục thuế
huyện Đức Huệ, chi cục thuế huyện Mộc Hóa, chi cục thuế thị xã Kiến Tường, chi
cục thuế thành phố Tân An, chi cục thuế huyện Tân Hưng, chi cục thuế huyện Tân
Thạnh, chi cục thuế huyện Tân Trụ, chi cục thuế huyện Thạnh Hóa, chi cục thuế
huyện Thủ Thừa, chi cục thuế huyện Vĩnh Hưng.
Hình 3.1 cho thấy, bộ máy tổ chức của cục thuế tỉnh Long An bao gồm 01
cục trưởng và 03 phó cục trưởng và 13 phòng trực thuộc với 890 cán bộ.
37
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
P. QL NỢ & CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
P. HÀNH CHÍNH TÀI VỤ ẤN CHỈ
P. KIỂM TRA THUẾ SỐ 1
P. NGHIỆP VỤ DỰ TOÁN
P. PHÁP CHẾ
P. TỔ CHỨC CÁN BỘ
P. KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
P. KIỂM TRA THUẾ SỐ 2
P. TIN HỌC
P. THANH TRA
P. KIỂM TRA NỘI BỘ
P. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
P. TUYÊN TRUYỀN
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy cục thuế tỉnh Long An
Nguồn: Cục thuế tỉnh Long An
38
Nhiệm vụ và chức năng của lãnh đạo Cục Thuế:
- Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.
- Phó Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban trực thuộc Cục thuế:
Phòng Tuyên truyền: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi
Cục Thuế quản lý.
Phòng Kê khai và Kế toán thuế: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực
hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong
phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ
chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu
tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
Phòng Kiểm tra thuế số 1, 2: giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế theo phân công quản lý .
Phòng Thanh tra: giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác
thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về
hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục
Thuế quản lý.
Phòng Nghiệp vụ dự toán: giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực
hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Pháp chế: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác
pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế quản lý.
Phòng Kiểm tra nội bộ: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ
39
quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (gồm cả khiếu nại các quyết định xử
lý về thuế của cơ quan thuế, khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công
chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính
của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Phòng Tin học: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc
sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
Phòng Tổ chức cán bộ: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào
tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
Phòng Hành chính - Tài vụ - Ấn chỉ: giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức
chỉ đạo triển khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, chương trình, kế
hoạch công tác của Cục Thuế trong phạm vi toàn Cục Thuế, tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện các công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản
trị, và thực hiện các công tác in ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện
cấp phát, bán hoá đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế và các
tổ chức và cá nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hoá đơn ấn chỉ thuế và quản lý hoá
đơn tự in của các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất: tham mưu giúp Cục trưởng Cục
Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục Thuế
quản lý.
3.3. Giới thiệu về doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục thuế tỉnh Long An quản lý.
Cục thuế tỉnh Long An quản lý chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp kinh doanh một số ngành, lĩnh vực đặc thù như: lĩnh vực Ngân hàng,
tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp lĩnh vực ngoài công lập. Những
doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý có số lượng, quy mô, loại hình,
40
ngành nghề được thể hiện dưới đây:
Về số lượng doanh nghiệp
Tính đến 31/12/2015, số doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục Thuế tỉnh Long
An quản lý là 5.746 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp đang hoạt động 4.858
doanh nghiệp, số doanh nghiệp giải thể 198, 25 doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh
doanh sang tỉnh khác, 185 doanh nghiệp nghỉ hoạt động chờ hoàn thành thủ tục giải
thể, 266 doanh nghiệp không tồn tại địa chỉ kinh doanh, 214 doanh nghiệp tạm nghỉ
kinh doanh.
5746.0
5389.0
5082.0
2013 2014 2015
Biểu đồ 3.2. Số lượng doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý các
năm 2013 – 2015
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Long An
Biểu đồ 3.2 cho thấy số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Long An do Cục Thuế quản lý tăng nhanh qua các năm. Do số lượng doanh nghiệp
được thành lập ngày càng nhiều và còn non trẻ, thiếu kiến thức về thuế nên việc
chấp hành nghĩa vụ thuế còn nhiều sai sót dẫn đến việc quản lý thuế phức tạp qua
các khâu từ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và lưu giữ chứng từ sổ sách kế
toán.
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh là một thách thức lớn đối với quản lý thu
thuế. Nhưng đó chỉ mới là sự phức tạp về số lượng. Trong hiện tại và tương lai,
41
ngành Thuế tỉnh Long An còn phải đối mặt với sự phức tạp của doanh nghiệp ở
nhiều tiêu chí khác nhau, đặc biệt là sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp.
Về loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Long An quản lý hiện nay chủ yếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tính đến tháng 12/2015, số lượng doanh nghiệp
Nhà nước là 556 doanh nghiệp chiếm 10% tổng số doanh nghiệp, số lượng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 4.660 doanh nghiệp chiếm 81% tổng số doanh nghiệp,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 530 doanh nghiệp chiếm 9% trên tổng số
doanh nghiệp. Với loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn
mang lại nguồn thu cho NSNN cũng lớn nhưng việc quản lý cũng rất khó khăn do
đây thường là những doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bảng 3.3. Bảng phân loại doanh nghiệp 2013 - 2015
2015
Loại hình doanh nghiệp 2013 2014 Số lượng Tỷ lệ
556 4.660 530 5.746 528 4.347 514 5.389 512 4.092 478 5.082 DN Nhà nước DN ngoài quốc doanh DN đầu tư nước ngoài Tổng số
10% 81% 9% 100% Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu của Cục thuế tỉnh Long An năm 2013-2015
Về quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An rất đa dạng được phân loại
theo tiêu chí nguồn vốn hoặc nguồn lao động. Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh
trong những năm gần đây chủ yếu là doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Đây cũng là
đặc điểm chung của doanh nghiệp trên cả nước và ở nhiều địa phương khác.
Nếu lấy tiêu chí về vốn, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ (quy mô vốn dưới 20 tỷ
đồng) năm 2013 là 64% nhưng đến năm 2015 giảm còn 54%. Ngược lại những
doanh nghiệp vừa (vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng) lại tăng từ 27% lên 32%. Số lượng
doanh nghiệp lớn (vốn trên 100 tỷ đồng) tăng từ 9% lên 14%. Qua số liệu cho thấy,
số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ rất lớn đặt ra nhiều vấn đề khó khăn
42
đối với quản lý thu thuế cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong khi đó doanh nghiệp
quy mô lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ mà chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN trên
địa bàn. Do đó việc quản lý thu thuế vô cùng phức tạp đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ
số lượng từng nhóm doanh nghiệp.
Năm 2015
Năm 2013
Năm 2014
29%
28%
64%
59%
9%
12%
32% 55%
Doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
14%
Biểu đồ 3.3. Quy mô doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý các năm
2013 – 2015
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Long An
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đại diện cho nhóm có rủi ro cao nhất bởi vì số
lượng các doanh nghiệp này rất lớn, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
không cố định và trong hầu hết các trường hợp đều không thể xác minh với dữ liệu
của bên thứ ba (ví dụ như ngân hàng,...). Ngoài ra, các doanh nghiệp này không có
một hệ thống kế toán tốt, không có kiểm toán độc lập và các khoản chi tiêu thường
xuyên sử dụng tiền mặt dẫn đến việc kê khai thiếu, kê khai sai thu nhập và tăng chi
phí là thường xuyên xảy ra. Việc kê khai sai như vậy dẫn đến nghĩa vụ nộp thuế
cũng không đầy đủ, không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại
đơn vị. Từ đó cơ quan thuế cũng rất khó kiểm soát nếu doanh nghiệp cố tình trốn
thuế.
Về ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề hoạt động ở Long An rất đa dạng, bên cạnh ngành sản xuất còn
43
có các ngành dịch vụ xây dựng, du lịch đây là các ngành khó kiểm soát doanh thu,
chi phí, đòi hỏi hệ thống kiểm soát phải có kinh nghiệm, linh hoạt mới có thể xử lý
được các trường hợp kê khai thiếu doanh thu, khai khống chi phí dẫn đến thiếu số
thuế phải nộp.
3.4. Tuân thủ thuế của doanh nghiệp thuộc phạm vi Cục thuế tỉnh Long An
quản lý.
3.4.1. Nội dung tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp
thuế theo quy định hiện hành. Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện theo những văn
bản hướng dẫn sau:
Đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thuế theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm
2012 về việc hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế. Thông tư này quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Hoàn thành khâu đăng ký giấy phép kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư,
NNT đến Cục Thuế nhận:
Thông báo mục lục ngân sách, đây là thông báo được phát hành từ Cục Thuế
sau khi nhận dữ liệu truyền từ Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với doanh nghiệp mới
thành lập NNT căn cứ vào mục lục này để biết cơ quan nào quản lý thuế (Cục Thuế
hay Chi cục thuế). Qua đó, cơ quan thuế xác nhận doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
theo địa chỉ, ngành nghề kinh doanh và thực hiện kê khai thuế.
Thông báo mục lục ngân sách đối với doanh nghiệp đang hoạt động có thay
đổi nội dung đăng ký thuế (tên, địa chỉ, vốn đầu tư, ngành nghề,..). Sau khi xác định
những thông tin cần thay đổi của NNT, bộ phận cấp mã số thuế sẽ cập nhật dữ liệu
và phát hành thông báo mục lục ngân sách mới cho NNT.
Kê khai thuế:
Hàng quý doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai qua mạng tờ khai thuế
TNDN tạm tính quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN ban hành kèm theo
44
Thông tư số 128/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.
Hàng năm doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai tờ khai tự quyết toán thuế
TNDN năm theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 128/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính. Riêng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải nộp kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Nộp thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ và nộp thuế khai theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ và nộp thuế khai theo năm là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Sau khi tính toán kê khai thuế TNDN theo loại tờ khai quý (năm), NNT thực
hiện nộp thuế, có thể nộp bằng chuyển khoản qua ngân hàng theo quy định hoặc
thông qua chương trình nộp thuế điện tử được mở tại một số ngân hàng theo quy
định (chương trình này đã được hỗ trợ cùng với việc kê khai thuế qua mạng và đang
được áp dụng rộng rãi trên cả nước).
Ngoài các nghĩa vụ trên sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh đơn vị phải có
trách nhiệm cung cấp thông tin (báo cáo) và lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán theo
quy định.
Thực hiện quản lý kê khai thuế theo quy trình ban hành kèm theo QĐ số
1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 và quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế
điện tử được ban hành kèm theo QĐ số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng
Cục thuế.
3.4.2. Tổ chức quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tổ chức quản lý thuế gồm có tổ chức hệ thống kiểm soát và quy trình nghiệp
vụ.
3.4.2.1. Tổ chức hệ thống kiểm soát.
Hệ thống kiểm soát thuế được tổ chức để giám sát DN thực hiện nghĩa vụ
thuế. Hệ thống này một mặt thực hiện chức năng kiểm soát thuế đối với DN, mặt
khác kết hợp với các cơ quan hữu quan khác để phối hợp đối chiếu cung cấp thông
tin được mô tả trong hình 3.4 bên dưới.
45
Người nộp thuế
Hệ thống kiểm soát thuế
Cơ quan hữu quan
Trách nhiệm NNT Trách nhiệm Phối hợp cơ quan hữu quan
Đăng ký thuế Công tác tuyên truyền
Kê khai thuế Kiểm soát và Thanh kiểm tra
Sở Kế hoạch đầu tư Kho bạc Nhà nước CA kinh tế Tòa án Quản lý thị trường Hải quan Sở Tài chính Bảo hiểm XH Cục thống kê Nộp thuế
Khen thưởng Xử lý vi phạm
Lưu giữ SSKT Công cụ hỗ trợ khác
- Văn bản luật - Hướng dẫn ứng dụng CNTT - Phối hợp các cơ quan chức
năng
Hình 3.4. Hệ thống kiểm soát thuế
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Người nộp thuế: đăng ký, kê khai, nộp thuế, lưu giữ sổ sách kế toán và cung
cấp giải trình theo yêu cầu thanh kiểm tra.
Hệ thống kiểm soát thuế: tuyên truyền, thanh kiểm tra, xử lý vi phạm dựa
vào các chế tài được quy định đối với NNT chưa chấp hành tốt, đồng thời tuyên
dương khen thưởng NNT chấp hành tốt (tuân thủ tốt) nghĩa vụ thuế.
Cơ quan hữu quan: phối hợp với các cơ quan hữu quan như Sở kế hoạch
46
đầu tư để đối chiếu số DN đăng ký cấp phép, Kho bạc Nhà nước liên quan đến
chứng từ nộp thuế và công tác kế toán thuế, Công an kinh tế và Quản lý thị trường,
Tòa án để kiểm tra tình hình hoạt động, gian lận thuế trốn thuế, Hải quan đối chiếu
tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu, Cục Thống kê đối chiếu các số liệu DN hoạt
động, Sở Tài chính về số thu/chi NSNN...
3.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ.
Sau khi hướng dẫn NNT hiểu về chính sách thuế, NNT có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định. Nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời NNT có
hành vi vi phạm gian lận thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện chức năng thanh kiểm tra.
Quy trình thanh kiểm tra hiện nay thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29/05/2008 của Tổng cục Thuế. Quy trình này quy định rõ công việc phải thực thi
và phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân trong bộ phận quản lý thu và
được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thanh kiểm tra
Bước 2: Tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh tra
kiểm tra (kiểm tra tại cơ quan thuế).
Bước 3: Kiểm tra thanh tra tại trụ sở NNT
Bước 4: Báo cáo kết quả thực hiện thanh kiểm tra (xử lý vi phạm)
Trường hợp NNT có vi phạm cơ quan thuế sẽ áp dụng các chế tài phù hợp để
xử lý theo Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
3.4.3. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Sau khi DN được cấp giấy phép kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thì bắt
đầu quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện việc kê khai thuế qua các khâu như
sau:
Đăng ký thuế
Việc thực hiện quy định đăng ký thuế được thực hiện khá tốt, ngoài những
doanh nghiệp đã đến đăng ký thuế tại CQT còn có một số doanh nghiệp có mã số
47
thuế nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế với CQT do chưa đi vào hoạt động hoặc
các chi nhánh có đăng ký kinh doanh nhưng kê khai thuế tại trụ sở chính khác trụ sở
chi nhánh. Ngoài ra các doanh nghiệp tạm ngưng nghỉ kinh doanh, chuyển địa điểm
chưa thông báo cho CQT kịp thời. Điều này làm ảnh hưởng đến việc theo dõi đối
tượng nộp thuế chưa chính xác, hệ thống quản lý thuế theo dõi số lượng doanh
nghiệp nhiều nhưng không đúng thực tế phát sinh đang hoạt động.
Theo Báo cáo công tác thuế năm 2015 của Cục thuế tỉnh Long An có 198
doanh nghiệp giải thể, 25 doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác,
185 doanh nghiệp nghỉ hoạt động chờ hoàn thành thủ tục giải thể, 266 doanh nghiệp
không tồn tại địa chỉ kinh doanh, 214 doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh.
Kê khai thuế
Hiện nay Cục Thuế tỉnh Long An đã thực hiện 100% kê khai thuế qua mạng
đối với những loại tờ khai thuế được hỗ trợ. Với hình thức này NNT có thể nộp tờ
khai bất kỳ thời gian nào trong ngày và ở bất cứ đâu có kết nối mạng Internet, nhờ
đó đã giảm được thời gian hành chính thuế và chi phí cho doanh nghiệp rất nhiều,
đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với giao dịch thương mại điện tử.
Bảng 3.4. Kết quả quản lý kê khai thuế của các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Long An.
Đơn vị tính: %
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT
Loại hình DN
Tỷ lệ TK nộp quá hạn
Tỷ lệ NNT chưa, không nộp TK
Tỷ lệ NNT chưa, không nộp TK
Tỷ lệ TK nộp quá hạn
Tỷ lệ NNT chưa, không nộp TK
Tỷ lệ TK nộp quá hạn
0
25
0
19
0
15
1
Nhà nước
9
21
9
18
9
13
2
Đầu tư nước ngoài
15
38
16
33
19
29
3
Trách nhiệm hữu hạn
48
27
13
11
25
12
17
Công ty cổ phần
4
27
28
23
31
27
30
5
Doanh nghiệp tư nhân
21
17
13
16
12
15
Khác
6
26,50
23,67
13,17
12,00
13,67
19,83 Trung bình Nguồn: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế trên ứng dụng quản lý thuế tại
Cục thuế tỉnh Long An
Qua thống kê trên cho thấy thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp thuộc
Cục Thuế tỉnh Long An quản lý từ năm 2013 đến năm 2015 như sau: số doanh
nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế quá hạn quy định chiếm tỷ lệ cao hơn số doanh
nghiệp chưa (không) nộp tờ khai, nhưng có sự giảm dần qua các năm từ 26,50% vào
năm 2013 giảm xuống 19,83% vào năm 2015. Giữa các loại hình doanh nghiệp
khác nhau mức độ tuân thủ về nộp tờ khai thuế cũng khác nhau. Năm 2013, công ty
trách nhiệm hữu hạn có tỷ lệ nộp tờ khai quá hạn rất cao 38% tuy nhiên đến năm
2015 tỷ lệ này giảm xuống còn 29%. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tỷ lệ nộp
tờ khai quá hạn thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Nguyên nhân chủ yếu của việc nộp chậm tờ khai thuế là do nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong năm chưa cập nhật kịp thời. Đối với các trường hợp không nộp tờ
khai thuế, nguyên nhân là do doanh nghiệp đăng ký thuế nhưng chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh doanh, giải thể, phá
sản, chuyển địa điểm kinh doanh nhưng chưa cập nhật kịp thời.
Nộp thuế
Hàng quý, hàng năm doanh nghiệp đã nộp tiền thuế phát sinh cũng như tiền
phạt tương đối đúng hạn, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp chưa nộp đầy đủ
thuế phát sinh do nộp sai tài khoản, mục lục và khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó,
cũng có một số doanh nghiệp không chịu nộp thuế do lãi suất tính phạt chậm nộp
thấp hơn lãi suất vay ngân hàng vì thuế doanh nghiệp không ưu tiên cho việc nộp
thuế do đó số nợ đọng thuế còn cao.
49
Bảng 3.5. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Long An
đến ngày 31/12/2015
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Trong đó
Tổng số
Nợ khó thu
Nợ chờ xử lý
Nợ chờ điều chỉnh
Nợ có khả năng thu
Loại hình DN
Số nợ
Số nợ
Số nợ
Số nợ
Tổng số nợ
% so với tổng số nợ
% so với tổng số nợ
% so với tổng số nợ
% so với tổng số nợ
% so với số thu từ DN
15
0
0
0
0
0
15
100
0
0
DN nhà nước
657.350 35,12 190.631 29,00 72.308 11,00 723
0,11
393.687 59,89
DN ngoài quốc doanh
115.989
6,20
56.575
48,78 25.598 22,07 190
0,16
33.627
28,99
DN đầu tư nước ngoài
773.354
247.206
32
97.906
13
928
0,12
427.314
55
Tổng cộng
Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu báo cáo công tác quản lý nợ của phòng Quản lý
nợ và Cưỡng chế về thuế - Cục thuế tỉnh Long An.
Tính đến 31/12/2015 tổng số nợ thuế là 773.354 triệu đồng trong đó nợ có
khả năng thu là 427.314 triệu đồng chiếm 55% tổng số nợ, còn lại là các khoản nợ
khó thu 247.206 triệu đồng chiếm 32% tổng số nợ (đây là các khoản nợ đọng qua
nhiều kỳ không có khả năng thu), nợ chờ xử lý 97.906 triệu đồng chiếm 13% tổng
số nợ (đây là khoản nợ phát sinh chưa chính xác do quá trình cập nhật dữ liệu sai
hoặc DN nộp nhầm đang chờ xác định lại số thuế), nợ chờ điều chỉnh 928 triệu
đồng chiếm 0,12% tổng số nợ (đây là khoản nợ đã được đối chiếu đang chờ điều
chỉnh giảm hay xóa nợ). Theo số liệu cho thấy loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có tổng số nợ 657.350 triệu đồng chiếm 35,12% tổng số nợ, kế đến là DN
đầu tư nước ngoài nợ đọng 115.989 triệu đồng chiếm 6,20% tổng số nợ và DN Nhà
nước 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ không đáng kể.
50
Cung cấp thông tin (báo cáo)
Ngoài các thủ tục hồ sơ kê khai nộp thuế theo đúng quy định, NNT còn có
nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất khi cơ quan chức
năng có yêu cầu cần NNT giải trình trong quá trình kiểm tra hồ sơ kê khai như các
hồ sơ chứng minh việc ưu đãi, miễn giảm thuế, xác định số thuế phải nộp...
Lưu giữ hồ sơ kế toán
Sau khi kết thúc niên độ kế toán doanh nghiệp phải tự kiểm tra lại chứng từ
sổ sách chính xác và có trách nhiệm lưu giữ cẩn thận phục vụ cho công tác báo cáo
tại đơn vị và cung cấp hồ sơ cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Thực trạng hiện nay sổ sách tại một số công ty vẫn chưa hoàn chỉnh mặc dù
đã kết thúc niên độ kế toán. NNT vẫn nộp báo cáo đầy đủ nhưng với tính chất đối
phó, mặt khác qua nhiều năm chưa được kiểm tra quyết toán thuế nên chứng từ kế
toán thường bị thất lạc, điều này cũng gây khó khăn cho việc thanh kiểm tra thuế.
3.4.4. Thực trạng quản lý thuế của cơ quan thuế.
Để quản lý nguồn thu đạt hiệu quả cao, thu đúng, thu đủ và phù hợp với kết
quả kinh doanh của DN, hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế phải tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chức năng của mình để kiểm soát tình hình tuân thủ thuế của DN.
Công tác tuyên truyền
Để tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của NNT thì hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ NNT của cơ quan quản lý thuế được coi là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
quản lý thuế. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Long An
được thực hiện ngày càng có chiều sâu nhằm kịp thời giúp cho NNT hiểu và thực
hiện tốt việc tuân thủ pháp luật thuế của mình trong điều kiện chính sách thuế thay
đổi thường xuyên, đặc biệt với chính sách thuế TNDN, vấn đề ưu đãi, miễn giảm
thuế cũng như các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế có ảnh hưởng rất lớn về số thuế phải nộp của NNT.
Kiểm soát các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
Kiểm soát đăng ký thuế
51
Thực hiện quy chế phối hợp “một cửa” liên thông với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc cấp mã số doanh nghiệp (tiếp nhận hồ sơ). Hiện nay công việc cấp mã số
thuế DN được thực hiện khá nhanh đáp ứng được tình hình DN phát sinh ngày càng
nhiều. Tuy nhiên, việc truyền và nhận dữ liệu cấp mã số thuế đối với cơ quan đăng
ký kinh doanh đôi lúc còn sai dữ liệu như tên DN, địa chỉ, ngành nghề...
Công tác đăng ký thuế ngày càng được quan tâm và thường xuyên phối hợp
với các phòng kiểm tra thuế đôn đốc các đơn vị rà soát kê khai bổ sung thông tin
thay đổi hoặc kiểm tra tình hình hoạt động của DN để kịp thời phát hiện những DN
không kê khai thuế.
Bảng 3.6. Tình hình hoạt động của NNT do văn phòng Cục Thuế tỉnh Long An
quản lý tính đến 31/12/2015
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu Số lượng
1 Số lượng đối tượng nộp thuế 5.746
2 Số lượng đối tượng nộp thuế đang hoạt động 4.858
3 Trong đó: DN Nhà nước 383
4 DN ngoài quốc doanh 4.150
5 DN đầu tư nước ngoài 325
Số lượng đối tượng nộp thuế ngừng hoạt động 888 6
Nguồn: Thống kê tình trạng DN do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý
Kiểm soát kê khai thuế
Sự phức tạp của các quy trình tuân thủ thuế là một gánh nặng đối với DN,
làm tăng đáng kể thời gian, công sức và vật chất trong quá trình DN đăng ký, kê
khai, nộp thuế. Nhìn chung, trong thời gian qua Cục Thuế tỉnh Long An cũng có
nhiều đổi mới quản lý trong việc thực hiện tốt tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng,
những đổi mới này đã ảnh hưởng tích cực đến kết quả tuân thủ thuế của DN.
Kết quả kiểm soát tại bảng 3.4 cho thấy ngoài các DN thực hiện kê khai đúng
theo quy định vẫn còn một số DN nộp trễ và không nộp tờ khai thuế TNDN quý,
năm do DN mới hoạt động chưa thông thạo được các chương trình hỗ trợ kê khai
52
thuế, DN chưa đi vào hoạt động mặc dù đã hoàn thành các thủ tục đăng ký thuế và
hơn nữa chưa có bộ phận kế toán theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Ngoài
ra, việc tính số thuế TNDN phát sinh chưa chính xác do chưa hiểu rõ phương pháp
kê khai, trong quá trình tính toán có sai sót và đặc biệt là việc xác định số thuế
TNDN được miễn giảm đôi khi không chính xác vì chưa hiểu rõ luật thuế khi vận
dụng vào tình hình hoạt động thực tế tại DN.
Hiện nay DN nộp tờ khai thuế thông qua website kê khai thuế (không trực
tiếp đến cơ quan thuế để nộp). Đối với thuế TNDN hàng quý phải nộp tờ khai tạm
tính quý, hàng năm phải nộp tờ khai quyết toán thuế năm.
Kiểm soát nộp thuế
Hàng quý, hàng năm các phòng kiểm tra thuế đều thực hiện chức năng đôn
đốc thu thuế TNDN phát sinh căn cứ vào tờ khai thuế TNDN quý (năm) do đơn vị
tự kê khai. Tuy nhiên bảng 3.5 cho thấy vẫn còn có DN nợ đọng rất lớn, không có
khả năng nộp thuế, điều này cũng là vấn đề gây khó khăn cho việc quản lý nguồn
thu vào NSNN.
Công tác thanh kiểm tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là chức năng không thể thiếu nhằm kiểm tra thông
tin báo báo đầy đủ và chính xác trong cơ chế tự khai tự nộp nhằm đảm bảo tính tuân
thủ cho người nộp thuế khi NNT tự xác định số thuế phải nộp của mình. Căn cứ vào
số liệu thanh, kiểm tra thuế qua các năm từ 2013 đến 2015, ta có thể nhận thấy rằng
NNT vẫn còn hành vi gian lận khi xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Số
liệu thực tế chứng minh kết quả thanh, kiểm tra thuế luôn phát hiện số thuế còn ẩn
giấu, không khai báo, bị truy thu và phạt. Thực tế này càng chứng minh cho luận
điểm khi tăng cường cơ chế tự khai tự nộp, một trong những cách thức nhằm đảm
bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định về thuế là phải đẩy mạnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời, hạn chế người nộp thuế cố tình gian lận
thuế. Ngoài ra, số thuế phát hiện tăng qua thanh tra, kiểm tra càng cao đó cũng thể
hiện thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế của ngành Thuế tỉnh Long An ngày
càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn.
53
Bảng 3.7. Kết quả thanh, kiểm tra thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Long An từ
2013 – 2015
Đơn vị tính: hồ sơ, tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Kiểm tra tại cơ quan thuế Số hồ sơ được kiểm tra 17.698 25.207 26.436
Số hồ sơ được chấp nhận 17.665 25.191 26.396
Số hồ sơ phải điều chỉnh tăng sau 33 16 40
khi kiểm tra Số thuế điều chỉnh 710 321 570
2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp Số DN đã có QĐ và tiến hành 1.843 1.960 1.890
591 553 431 Số DN bị phạt
Số thuế truy thu và phạt 95 81 75
Giảm lỗ 127 110 175
3 Thanh tra thuế Số lượt thanh tra thực hiện 251 265 278
Số DN bị phạt 157 143 120
Số thuế truy thu và phạt 55 48 36
Giảm lỗ 43 34 18
Nguồn: Báo cáo năm về công tác thanh, kiểm tra của Phòng Thanh tra - Cục thuế
tỉnh Long An
Qua số liệu thống kê tại bảng 3.7 cho thấy kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế
với số lượng hồ sơ chấp nhận tăng qua các năm 2013 là 17.665, năm 2014 là
25.191, năm 2015 là 26.396 hồ sơ. Sau bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế là
bước kiểm tra tại trụ sở NNT với kết quả năm 2013 là 1.843 hồ sơ, năm 2014 là
1.960 hồ sơ, năm 2015 là 1.890 hồ sơ. Tương ứng với số hồ sơ kiểm tra là số thuế
truy thu (phạt) năm 2013 là 95 tỷ đồng, năm 2014 là 81 tỷ, năm 2015 là 75 tỷ đồng.
Có thể thấy số DN bị phạt và số tiền phạt tương ứng giảm dần qua các năm. Điều
này cho thấy hiệu quả của các biện pháp xử lý vi phạm. Kết quả thanh tra thuế cũng
tương tự.
54
Xử lý vi phạm
Công tác xử lý vi phạm sau quá trình kê khai thuế và thanh kiểm tra chủ yếu
là theo dõi số thuế phát sinh, truy thu và tiền phạt do vi phạm, việc theo dõi số thuế
này chiếm rất nhiều thời gian đối với các trường hợp chưa nộp và nộp không đầy
đủ. Tổng số thuế nợ đọng của các DN thuộc Cục thuế tỉnh Long An quản lý tính
đến ngày 31/12/2015 là 773.354 triệu đồng (Bảng 3.5 phía trên).
Số liệu trên cho thấy rằng tình hình tuân thủ nộp các nghĩa vụ thuế của các
DN ngày càng tăng. Nợ khó thu 247.206 triệu đồng chiếm 32% tổng nợ, số liệu này
cho thấy DN không có khả năng nộp thuế, nguyên nhân chủ yếu là do hậu quả suy
thoái kinh tế kéo dài, ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế như tình hình lạm phát và lãi
suất ngân hàng cao làm cho các DN chịu áp lực về gánh nặng tài chính. Các nhân tố
này đã tác động làm trì hoãn các khoản nộp thuế của DN hiện nay.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác
Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với các cơ quan hữu quan khác để xác
minh dữ liệu khi xử lý công việc như liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật dữ
liệu đăng ký thuế của NNT khi có sự chênh lệch về số lượng cấp phép và số lượng
cấp mã số thuế hay các thông tin của NNT chưa chính xác. Ngoài ra còn tiếp nhận
hồ sơ cung cấp thông tin cho các cơ quan công an, tòa án khi có yêu cầu cần phối
hợp thực hiện liên quan đến nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế cũng tham gia công tác
thanh kiểm tra liên ngành khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
3.5. Đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế
3.5.1. Về phía NNT
Ưu điểm
NNT chủ động tìm hiểu nội dung của pháp luật thuế thông qua các phương
tiện tuyên truyền (trang web), cập nhật được các thông tin liên quan đến tình hình
kê khai nộp thuế cũng như các thay đổi được đăng tải trực tiếp trên trang web, NNT
có thể dựa vào đó để áp dụng thực tế tại đơn vị mình.
55
NNT thông qua cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp nâng cao tính tự giác, từng
bước chủ động tính toán kê khai chính xác, đầy đủ, đúng hạn góp phần nâng cao
tính tuân thủ thuế, đặc biệt là thuế TNDN.
Thông qua các cuộc thanh kiểm tra, phát hiện sai sót giúp NNT nhận thức và
thực hiện sự tuân thủ thuế tốt hơn trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Hạn chế
Một số DN chưa thực hiện theo đúng quy trình đăng ký thuế, kê khai thuế và
nộp thuế (DN tạm ngưng nghỉ kinh doanh chưa thông báo cho CQT, DN chuyển địa
điểm chưa hoàn thành thủ tục).
Việc kê khai thuế còn sai sót, thiếu tính chính xác, ngoài ra DN còn đề nghị
gia hạn nộp báo cáo tài chính năm do chưa có số liệu hoàn chỉnh.
DN chưa nộp thuế đúng hạn và nợ thuế kéo dài, ngoài ra còn nộp sai số tiền
thuế (sai mục lục ngân sách, sai tài khoản, nộp nhầm cơ quan thuế quản lý).
Một số DN còn trì hoãn thời gian thanh kiểm tra do chưa tổng hợp được số
liệu đầy đủ làm ảnh hưởng đến kế hoạch thanh kiểm tra thuế.
Nguyên nhân
Hành vi không tuân thủ thuế của các DN do Cục thuế tỉnh Long An quản lý
xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
Nhân tố kinh tế là nguyên nhân dẫn đến DN nộp trễ hoặc chưa nộp thuế.
Trong giai đoạn 2013 - 2015 nền kinh tế suy thoái dẫn đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp gặp khó khăn ảnh hưởng đến nguồn thu nhập. Bên cạnh đó,
lãi suất ngân hàng cao hơn lãi suất phạt chậm nộp nên DN ưu tiên trả nợ vay ngân
hàng hơn là nộp thuế nhằm mục đích xoay vòng vốn. Nhiều DN không đủ sức cạnh
tranh phải phá sản, bỏ trốn dẫn đến nợ thuế không thể thu được.
Nhân tố chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các DN do
Cục thuế tỉnh Long An quản lý. Tính phức tạp của luật thuế TNDN làm tăng sự lo
lắng, làm tăng áp lực tâm lý, NNT không biết cách xử lý tình huống thực tế phát
sinh tại DN mình. Trong văn bản về thuế quy định thời gian có áp dụng hai loại
ngày: ngày và ngày làm việc. Ngày được hiểu là ngày liên tục theo dương lịch kể cả
56
ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ). Ngày làm việc được hiểu là không
gồm ngày nghỉ. Quy định này tạo nên sự phức tạp, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Ví dụ như
thời hạn đăng ký thuế áp dụng theo ngày làm việc nhưng tạm ngưng kinh doanh lại
tính theo ngày; thời hạn khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tính theo ngày nhưng thời
hạn kiểm tra, giải trình khai bổ sung theo yêu cầu của CQT tính theo ngày làm việc,
khi CQT kiểm tra phát hiện sai sót dẫn đến làm thiếu số thuế phải nộp thì phạt chậm
nộp lại tính theo ngày. Sự không thống nhất một cách tính thời hạn trong thực hiện
chính sách, pháp luật thuế cũng gây ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
Thêm vào đó, các nhân tố đặc điểm doanh nghiệp cũng là một trong những
nguyên nhân. Xuất phát từ thời gian hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các
DN mới thành lập còn non trẻ chưa hiểu rõ về chính sách thuế nên việc vận dụng
các quy trình tuân thủ thuế còn nhiều thiếu sót, chưa quan tâm đến hiệu quả thực
hiện của bộ máy kế toán, đặc biệt trong giai đoạn đầu mới thành lập hồ sơ chứng từ
kế toán rất quan trọng, cần tập hợp đầy đủ để đảm bảo quá trình xây dựng cơ bản
được hoàn tất.
Ngoài ra, nhân tố ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của các DN do Cục thuế tỉnh Long An quản lý. Cụ thể như:
Ngành thương mại ở lĩnh vực kinh doanh điện tử, máy tính, điện thoại, thiết
bị điện, nước… nếu khách hàng là người tiêu dùng thì hầu như không cần hóa đơn.
Khi khách hàng không có yêu cầu thì doanh nghiệp bán hàng không ghi hóa đơn
hoặc chỉ ghi mang tính chất đối phó. Đối với những mặt hàng có nguồn gốc rõ ràng,
có hóa đơn đầu vào thì doanh nghiệp xuất hóa đơn với mức chênh lệch rất thấp, đối
với hàng xách tay hoặc không có chứng từ mua vào thì khi bán ra cũng không xuất
hóa đơn.
Ngành xây dựng ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng thì thường đất, đá,
cát, sỏi không có hoá đơn đầu vào nên doanh nghiệp thường mua hoá đơn để hợp
thức hoá. Một số doanh nghiệp khi xây dựng các công trình của người dân thì do
chủ nhà không cần hoá đơn nên doanh nghiệp không xuất hoá đơn để kê khai thuế
57
hoặc lấy chi phí của công trình này hạch toán cho công trình khác. Đối với những
công trình xây dựng thanh toán theo tiến độ doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng
không xuất hoá đơn kịp thời để kê khai thuế.
Ngành vận tải thì doanh nghiệp kê tăng thêm chi phí tiêu hao xăng, dầu, chi
phí tài xế, sửa chữa xe cá nhân ghi vào mã số thuế của doanh nghiệp.
Ngành ăn uống thì hầu hết các cá nhân không cần lấy hóa đơn chỉ trừ những
trường hợp các cơ quan, doanh nghiệp tiếp khách mới yêu cầu xuất hóa đơn để về
thanh toán lại hoặc tính vào chi phí.
Đặc biệt đối với một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm như nhà nghỉ,
khách sạn, massage, karaoke… khách hàng sẽ không lấy hóa đơn nên doanh nghiệp
xuất hoá đơn theo sự tính toán cho phù hợp với chi phí.
Bên cạnh đó, nhân tố phát luật và xã hội cũng có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc DN không tuân thủ thuế là do
mức xử phạt hành chính cho hành vi còn chưa đảm bảo tính răn đe. Đối với hành vi
trốn thuế lần đầu và không có tình tiết tăng nặng, NNT chỉ bị phạt 1 lần tính trên số
tiền thuế trốn. Đã là trốn thuế là doanh nghiệp có tinh thần thuế không tốt, cố ý thực
hiện nên mức xử phạt phải cao thì những doanh nghiệp chấp hành tốt mới đồng
tình, đồng thời đảm bảo tính răn đe, ít nhất cũng phải nâng mức xử phạt tối thiểu
đối với hành vi này hơn một lần số tiền gian lận, trốn thuế.
Ngoài các nguyên nhân trên thì nhân tố tâm lý cũng có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế. Quá trình giải quyết công việc của công chức thuế cũng tác động đến
tâm lý, ảnh hưởng đến sự tuân thủ chính sách pháp luật thuế của NNT. Nếu doanh
nghiệp cảm thấy thoải mái, được tôn trọng và vui lòng thì họ sẽ sẵn sàng hợp tác,
chấp hành tốt các quy định. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thấy bực bội, không được
tôn trọng hoặc phiền lòng họ sẽ không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính
sách pháp luật thuế. Trong thời gian qua do thiếu nhân lực và khối lượng hồ sơ cần
giải quyết nhiều nên quá trình giải quyết công việc của công chức thuế tại Cục thuế
tỉnh Long An chưa chính xác, kịp thời và thái độ phục vụ chưa nhiệt tình dẫn đến
NNT chưa được hài lòng khi tiếp xúc làm việc với cơ quan thuế.
58
3.5.2. Về phía cơ quan thuế
Ưu điểm
Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngày càng được chú trọng hơn.
Thông tin kịp thời các thay đổi về chính sách thuế đến với NNT thông qua
trang web hướng dẫn hoặc các văn bản thông báo, trả lời cho NNT.
Thường xuyên tổ chức đối thoại trực tiếp giải quyết vướng mắc chính sách
thuế giúp NNT hiểu rõ hơn đồng thời lắng nghe những khó khăn từ phía NNT để có
cơ sở hỗ trợ giúp đỡ họ vượt qua giai đoạn khó khăn, xem “NNT là bạn đồng hành
với cơ quan thuế”.
Phối hợp với Đài phát thanh truyền hình Long An sản xuất những chương
trình truyền hình về thuế cũng được nhiều NNT quan tâm ủng hộ, đây cũng là
chương trình rất có ý nghĩa.
Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai tự
nộp, công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Long An có những chuyển biến tích
cực trong việc tăng cường sự tuân thủ thuế đặc biệt là thuế TNDN.
Thực hiện tốt chức năng kiểm soát đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế.
Theo dõi số lượng doanh nghiệp phát sinh (đã cấp mã số thuế) tương đối
chính xác, nhận dữ liệu kê khai thuế của NNT kịp thời, cập nhật số thuế phát sinh
cũng như số nộp nhanh chóng, chính xác giúp kiểm soát được nguồn thu.
Thực hiện hình thức kê khai thuế qua mạng tiết kiệm được chi phí và thời
gian cho CQT cũng như NNT.
Công tác thanh kiểm tra thuế ngày càng đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả cao
hơn thông qua kết quả các cuộc thanh kiểm tra.
Xử lý vi phạm bằng cách áp dụng các chế tài phù hợp, đúng quy định giúp
NNT nhận biết sai sót và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan đối chiếu, trao đổi thông tin có kết quả
tốt, xử lý được rất nhiều trường hợp gian lận thuế, trốn thuế trên địa bàn tỉnh Long
An.
Hạn chế
59
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT về hình thức đôi lúc còn đơn điệu, chưa
thu hút NNT, cán bộ làm công tác tuyên truyền chưa đáp ứng những yêu cầu linh
hoạt và đa dạng của công việc.
Công tác kiểm soát thuế qua các khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế đôi lúc
chưa kịp thời vì nhiều dữ liệu kê khai bị lỗi chưa xử lý được làm ảnh hưởng đến
việc theo dõi số lượng NNT, số thuế phát sinh.
Công tác thanh tra, kiểm tra, việc lựa chọn những DN tiến hành thanh kiểm
tra chưa đạt hiệu quả cao vì thiếu dữ liệu phục vụ cho việc phân tích rủi ro phải
thanh kiểm tra và trình độ chuyên môn của một số cán bộ thanh kiểm tra thuế chưa
đáp ứng điều kiện đòi hỏi của hiện đại hóa công tác thanh kiểm tra thuế.
Việc áp dụng các chế tài để xử lý vi phạm về thuế còn nhiều bất cập như
lúng túng trong việc xử phạt vi phạm trong quá trình thanh kiểm tra vì sự phức tạp
của luật, xử lý vi phạm nhiều giai đoạn trong một thời kỳ kiểm tra. Bên cạnh đó
việc theo dõi số tiền thuế phát sinh, truy thu và phạt sau thanh kiểm tra thông qua
công tác quản lý nợ còn nhầm lẫn làm mất nhiều thời gian.
Nguyên nhân
Thiếu nhân lực: DN mới thành lập ngày càng tăng với nhiều loại hình, ngành
nghề, quy mô lớn nhỏ khác nhau đòi hỏi phải có đủ nguồn nhân lực tốt phục vụ
công tác theo dõi quản lý nguồn thu, tránh thất thoát NSNN là vô cùng khó khăn.
Theo thống kê cho thấy bình quân một cán bộ thuế quản lý trên 100 DN theo từng
bộ phận như bộ phận quản lý, bộ phận tuyên truyền, bộ phận kiểm tra. Một cán bộ
kiêm nhiệm nhiều công việc nên đôi lúc giải quyết chưa chính xác và thái độ phục
vụ chưa nhiệt tình dẫn đến NNT chưa được hài lòng khi tiếp xúc làm việc với cơ
quan thuế.
Thiếu kỹ năng tuyên truyền thông tin thuế đến NNT ở những vùng xa cơ
quan quản lý thuế, những vùng này hệ thống công nghệ thông tin vẫn còn hạn chế
nên việc kê khai thuế điện tử gặp nhiều khó khăn, chậm trễ.
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế chưa thật sự đồng đều vì theo
quy định thì định kỳ 3 năm phải luân chuyển công tác giữa các bộ phận với nhau.
60
Khi chuyển công việc mới (đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh kiểm tra thuế)
phải tập trung nghiên cứu chính sách theo lĩnh vực mình được phân công vì chính
sách thay đổi thường xuyên, liên tục nên đôi lúc giải quyết công việc chậm trễ làm
ảnh hưởng đến công tác chung.
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc kê khai thuế điện tử vẫn còn hạn chế,
thường xuyên nâng cấp hệ thống hỗ trợ kê khai đôi lúc NNT chưa cập nhật được, hệ
thống đường truyền đôi lúc chưa ổn định, nâng cấp thường xuyên mất nhiều thời
gian.
Tóm tắt chương 3.
Trong chương 3, tác giả đã trình bày tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tại
tỉnh Long An, giới thiệu sơ lược về Cục Thuế tỉnh Long An và các doanh nghiệp
trên địa bàn quản lý của Cục Thuế tỉnh Long An về số lượng, quy mô, loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp trên địa bàn thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh Long An cũng đã được tác giả
phân tích trên các nội dung: đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, cung cấp thông
tin, lưu giữ hồ sơ kế toán.
Trong chương 4, tác giả sẽ tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu thực
nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An.
61
CHƯƠNG 4
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu định tính ở chương 2 nhằm khám phá và hình thành các biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được
thực hiện bằng cách hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tuân thủ thuế kết hợp tìm
hiểu mô hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài như mô hình của OECD (2004)
về “Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế”, mô hình của Mohd Rizal Palil (2010) về
“Kiến thức thuế và những nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự
đánh giá tại Malaysia”, mô hình của Nicoleta (2011) về “Tổng hợp những nhân tố
ảnh hưởng đến tuân thủ thuế”, mô hình của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) về “Hoàn
thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN -
Nghiên cứu tình huống của Hà Nội”, mô hình của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các
cộng sự (2011) về “Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”.
Các mô hình nói trên cùng với những phân tích thực trạng tuân thủ thuế của
DN và hệ thống quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Long An là cơ sở cho việc xây dựng
mô hình nghiên cứu của đề tài. Tác giả chọn lựa những nhân tố có tính chất thích
hợp hơn để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Cụ thể:
Nhân tố kinh tế: bao gồm các nội dung về chi phí tuân thủ, hiệu quả chi tiêu
công, lãi suất, lạm phát, môi trường kinh tế và gánh nặng tài chính. Nhân tố này
được tác giả đưa vào nghiên cứu căn cứ trên mô hình của OECD (2004), Nguyễn
Thị Lệ Thúy (2009), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011).
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế: bao gồm các nội dung về sự đồng
bộ, rõ ràng, chặt chẽ… của chính sách thuế, sự công bằng của chính sách thuế, mức
thuế suất, trình độ cán bộ thuế, tuyên truyền hỗ trợ,… Nhân tố này được tác giả đưa
62
vào nghiên cứu căn cứ trên mô hình của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Mohd Rizal
Palil (2010), OECD (2004), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011).
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp bao gồm các nội dung về loại hình sở hữu,
quy mô, thời gian kinh doanh và hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này được tác giả đưa
vào nghiên cứu căn cứ trên mô hình của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Mohd Rizal
Palil (2010).
Nhân tố ngành kinh doanh bao gồm các nội dung về tỷ suất sinh lợi ngành,
mức độ cạnh tranh, sự khó kiểm soát doanh thu, chi phí. Nhân tố này được tác giả
đưa vào nghiên cứu căn cứ trên mô hình của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), OECD
(2004).
Nhân tố pháp luật và xã hội bao gồm các nội dung về xử lý hành chính,
hình sự, thương hiệu doanh nghiệp, sự đồng thuận của xã hội với chính sách thuế,
phúc lợi mang lại. Nhân tố này được tác giả đưa vào nghiên cứu căn cứ trên mô
hình của Mohd Rizal Palil (2010), OECD (2004), Nguyễn Thị Thanh Hoài và các
thành viên (2011).
Nhân tố tâm lý bao gồm các nội dung về đối xử bình đẳng với người nộp
thuế, cơ hội không tuân thủ, tuyên dương điển hình, rủi ro khi không tuân thủ. Nhân
tố này được tác giả đưa vào nghiên cứu căn cứ trên mô hình của OECD (2004).
Như vậy, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục
Thuế tỉnh Long An như sau:
63
H1
Nhân tố Kinh tế
H2
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế
H3
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
H4
SỰ TUÂN THỦ THUẾ
Nhân tố ngành kinh doanh
H5
Nhân tố pháp luật xã hội
H6
Nhân tố tâm lý
Hình 4.1: Mô hình khảo sát
Nguồn: đề xuất của tác giả
Từ mô hình thực nghiệm tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Nhân tố Kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Nhân tố này được cải thiện sẽ gia tăng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Do đó, kỳ
vọng dấu với nhân tố này là dương (+).
Giả thuyết H2: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân thủ
thuế của DN càng tăng. Nhân tố này được cải thiện sẽ gia tăng sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Do đó, kỳ vọng dấu với nhân tố này là dương (+).
Giả thuyết H3: Nhân tố Đặc điểm DN có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN. Kỳ vọng dấu đối với nhân tố này là dương hoặc âm (+/-).
Giả thuyết H4: Nhân tố Ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN. Kỳ vọng dấu đối với nhân tố này là dương hoặc âm (+/-).
Giả thuyết H5: Nhân tố Pháp luật xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN. Nhân tố này được cải thiện sẽ gia tăng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Do đó, kỳ vọng dấu với nhân tố này là dương (+).
Giả thuyết H6: Nhân tố Tâm lý có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Nhân tố này được cải thiện sẽ gia tăng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Do đó, kỳ
vọng dấu với nhân tố này là dương (+).
64
Để xây dựng mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế,
các nghiên cứu trong nước và nước ngoài thường sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analyses – EFA). Một số nghiên cứu sâu
hơn sử dụng kết hợp phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp
phân tích hồi quy. Trong nghiên cứu tình huống tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Long An, tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá (Exploratory Factor Analyses – EFA) kết hợp với phân tích hồi quy đa biến.
Ngoài ra, để xác định sự tuân thủ thuế có khác nhau giữa các loại hình doanh
nghiệp, giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, giữa các doanh nghiệp có thời
gian hoạt động khác nhau, giữa các doanh nghiệp có ngành nghề hoạt động kinh
doanh khác nhau, tác giả sử dụng thêm phân tích phương sai ANOVA. Nghiên cứu
của tác giả sẽ được thực hiện theo quy trình hai bước gồm: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
4.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phương pháp định lượng và phương pháp
định tính, được thực hiện qua 2 bước đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Cụ thể như sau:
4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ:
Hình thức thực hiện:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính nhằm
mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các
khái niệm nghiên cứu với các nội dung sau:
Trên cơ sở lý thuyết về mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế, tác giả đã xây dựng mô hình dự kiến cho tình huống Cục Thuế tỉnh
Long An. Theo đó, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
được xác định. Mỗi nhân tố bao gồm nhiều biến quan sát.
Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia, các nhà quản lý đang
công tác tại các viện nghiên cứu, các chi cục thuế, … có kinh nghiệm trong lĩnh vực
thuế. Vấn đề đưa ra thảo luận là ý kiến của các chuyên gia về những nhân tố ảnh
65
hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Mục đích của buổi thảo luận
nhóm là để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường 3 nhân tố khảo
sát.
Các bước thực hiện nghiên cứu sơ bộ:
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
- Xây dựng các biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu và
thang đo các biến quan sát.
- Xây dựng dàn bài thảo luận nhóm.
- Thu thập thông tin: Dùng dàn bài thảo luận thay cho bảng câu hỏi chi tiết,
và thảo luận trực tiếp với các chuyên gia. Dàn bài được thiết kế sao cho gợi ý và
nắm bắt được dễ dàng ý kiến của các chuyên gia là những người đã có nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế.
4.2.2. Nghiên cứu chính thức:
Hình thức thực hiện:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện sau nghiên cứu sơ bộ, kết quả thu
được từ nghiên cứu sơ bộ là cơ sở để hiệu chỉnh lại các biến quan sát của các nhân
tố khảo sát. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi để thực hiện phỏng vấn chính thức các
doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An. Tác giả thực hiện phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi với người đại diện của 265 doanh nghiệp, sau đó tiến hành
sàng lọc dữ liệu để chọn được cơ sở dữ liệu phù hợp cho nghiên cứu. Bảng phỏng
vấn chính thức được sử dụng để thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp và
gián tiếp qua gửi email bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập với sự
trợ giúp của phần mềm SPSS 22.0. Cụ thể như sau:
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory
Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác động
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
66
- Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm nghiệm các giả thuyết nghiên
cứu về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Các bước thực hiện nghiên cứu chính thức:
Hiệu chỉnh các biến quan sát theo kết quả nghiên cứu sơ bộ, thiết kế bảng
câu hỏi phỏng vấn sao cho bảng câu hỏi rõ ràng nhằm thu thập được kết quả đạt
mục tiêu nghiên cứu.
Tiến hành phỏng vấn chính thức đến người đại diện của các doanh nghiệp
nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An được lựa chọn.
Kỹ thuật thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi hoặc
phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi e-mail bảng câu hỏi, có giải thích về nội dung để
người trả lời có thể hiểu và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ.
Phân tích dữ liệu thu thập được với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22.0.
Việc thực hiện nghiên cứu được tóm tắt như sau:
67
Cơ sở lý thuyết
Thảo luận nhóm
Mô hình dự kiến với các nhân tố ảnh hưởng, các biến quan sát
Điều chỉnh
Mô hình với các nhân tố ảnh hưởng, các biến quan sát chính thức
Xây dựng bảng câu hỏi và phỏng vấn chính thức
Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha Phân tích EFA dữ liệu thu thập được
Phân tích hồi quy để xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thiết nghiên cứu
Đề xuất giải pháp
Bảng 4.1: Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: nghiên cứu của tác giả
4.3. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên
68
quan, tác giả xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình. Thang đo sơ bộ này
sẽ được hiệu chỉnh lại sau khi có kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu sơ bộ.
Để đo lường các biến quan sát, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ
rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5. Trong đó, 1 tương ứng
với chọn lựa rất không đồng ý, 2 tương ứng với lựa chọn không đồng ý, 3 tương
ứng với lựa chọn bình thường, 4 tương ứng với lựa chọn đồng ý và 5 tương ứng với
chọn lựa rất đồng ý.
Bảng 4.2: Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
STT Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Ký hiệu Mức độ đồng ý
KT 1 2 3 4 5 I Nhân tố Kinh tế
1 KT1 1 2 3 4 5 Thực hiện các nghĩa vụ thuế mất nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN
2 KT2 1 2 3 4 5
3 KT3 1 2 3 4 5
4 KT4 1 2 3 4 5 Chính phủ sử dụng hiệu quả tiền thuế thì DN tăng ý thức tuân thủ thuế Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt chậm nộp thuế khi khó vay ngân hàng thì DN sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị phạt Lạm phát tác động đến tình hình kinh doanh ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
5 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế KT5 1 2 3 4 5
6 Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế KT6 1 2 3 4 5
CS 1 2 3 4 5 II Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế
7 CS1 1 2 3 4 5 Luật thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, không phức tạp thì DN càng dễ hiểu, dễ thực hiên đúng quy định
8 CS2 1 2 3 4 5 Các văn bản dưới luật ít sửa đổi, bổ sung có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN
9 CS3 1 2 3 4 5 Chính sách thuế thật sự công bằng thì DN sẵn sàng sự tuân thủ thuế
69
10 Thuế suất càng cao sự tuân thủ thuế càng thấp CS4 1 2 3 4 5
CS5 1 2 3 4 5 11
CS6 1 2 3 4 5 12 Trách nhiêm, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN Tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể thì DN càng tuân thủ thuế
CS7 1 2 3 4 5 13 Cơ quan thuế áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện càng chuẩn xác thì DN càng tuân thủ thuế
CS8 1 2 3 4 5 14
CS9 1 2 3 4 5 15
Công tác kiểm tra, xử phạt tác động DN khai thuế chính xác hơn Cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đúng quy trình, nhanh chóng, giải quyết khiếu nại, tố cáo càng thỏa đáng thì DN càng tuân thủ thuế
DD 1 2 3 4 5 Nhân tố Đặc điểm DN III
DD1 1 2 3 4 5 16 Loại hình DN có ảnh huởng đến sự tuân thủ thuế của DN
17 Quy mô DN có ảnh huởng đến sự tuân thủ thuế DD2 1 2 3 4 5
DD3 1 2 3 4 5 18 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
DD4 1 2 3 4 5 19 Hiệu quả kinh doanh của DN ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
KD 1 2 3 4 5 Nhân tố Ngành kinh doanh IV
KD1 1 2 3 4 5 20 Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì DN tuân thủ thuế cao
21 Ngành cạnh tranh cao thì DN tuân thủ thuế thấp KD2 1 2 3 4 5
KD3 1 2 3 4 5 22 Ngành khó kiểm soát đầu ra do cá nhân không lấy hóa đơn thì DN có thể khai thiếu doanh thu
KD4 1 2 3 4 5 23 Ngành có chi phí phân bổ nhiều năm thì DN có thể khai sai chi phí
PL 1 2 3 4 5 Nhân tố Pháp luật xã hội V
70
24 PL1 1 2 3 4 5
25 PL2 1 2 3 4 5 Ngoài xử phạt vi phạm hành chính về thuế nếu xử lý nghiêm khắc hành vi trốn thuế theo pháp luật hình sự thì DN sẽ ít sai phạm, gian lận Vị trí và thương hiệu của DN có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế
26 PL3 1 2 3 4 5 Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì DN càng tuân thủ thuế
27 PL4 1 2 3 4 5 Phúc lợi xã hội càng cao thì DN càng tự nguyện nộp thuế
TL 1 2 3 4 5 VI Nhân tố tâm lý
28 TL1 1 2 3 4 5 DN nhận thức được công bằng khi làm việc với cơ quan thuế thì DN sẵn sàng tuân thủ thuế theo quy định
29 TL2 1 2 3 4 5 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của DN sẽ giảm
30 TL3 1 2 3 4 5 DN được khen thưởng, tuyên dương khi chấp hành tốt pháp luật thuế thì DN rất vui lòng tuân thủ thuế
31 TL4 1 2 3 4 5 DN nghĩ rằng gian lận sẽ không thể che giấu thì DN sẽ không cố ý sai phạm
TT 1 2 3 4 5 VII Sự tuân thủ thuế
32 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về chính sách thuế TT1 1 2 3 4 5
33 DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về quản lý thuế TT2 1 2 3 4 5
34 TT3 1 2 3 4 5 Nhìn chung, DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế
Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan
4.4. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu.
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu.
Thiết kế mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích
thước mẫu phỏng vấn là 265 quan sát. Tác giả phỏng vấn chính thức người đại diện
theo pháp luật của 265 doanh nghiệp được lựa chọn.
Thực hiện phỏng vấn: Việc phỏng vấn được dự kiến tiến hành từ tháng
1/2016 đến tháng 3/2016. Bên cạnh phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi
71
phát tại trụ sở của các doanh nghiệp, phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi bảng câu
hỏi qua e-mail cũng được sử dụng.
Ngoài ra, tác giả còn gửi phiếu khảo sát cho doanh nghiệp tại Đội kê khai kế
toán thuế, Bộ phận tiếp nhận tờ khai khi doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế và doanh
nghiệp đến liên hệ công tác tại Đội tuyên truyền hỗ trợ, Bộ phận một cửa của Cục
thuế.
Mỗi phiếu khảo sát không có câu hỏi đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời của
doanh nghiệp đều có giá trị cho nghiên cứu nên số lượng phiếu nhận lại khá đầy đủ.
Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 265 bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về
là 259 bảng câu hỏi. Sau khi tiến hành sàng lọc những bảng câu hỏi trả lời không
đầy đủ thông tin, số bảng câu hỏi đáp ứng yêu cầu để tiến hành phân tích là 250
bảng câu hỏi.
Sự phù hợp của mẫu nghiên cứu: Theo nguyên tắc kinh nghiệm số quan sát
trong mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Số
biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu sơ bộ là 34 biến quan sát.
Do đó, kích thước mẫu tối thiểu phải là 5 x 34 = 170 quan sát. Vậy kích thước mẫu
thu thập được để phân tích bao gồm 250 quan sát là thỏa mãn.
4.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Để phân tích dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát, đề tài đã sử dụng
phần mềm SPSS 22.0 để xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Kết quả
phân tích EFA sẽ là cở sở để xác định lại các nhân tố thực sự ảnh hưởng.
Dữ liệu kết quả của bảng câu hỏi được xử lý như sau:
Kiểm định thang đo
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha, từ đó có
thể kết luận kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Cronbach’s Alpha là
công cụ kiểm định thang đo, giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu, vì
sự tồn tại của các biến này trong mô hình có thể tạo ra các biến tiềm ẩn, các nhân tố
giả và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát
72
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo
khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,60 trở lên.
Phân tích EFA.
Sau khi độ tin cậy thang đo đạt yêu cầu, dùng phân tích EFA để xác định
những nhóm nhân tố đại diện cho 34 biến quan sát. Các nhóm nhân tố đại diện sau
khi phân tích EFA có thể khác với các nhóm nhân tố trong mô hình lý thuyết ban
đầu.
Sự phù hợp khi áp dụng phương pháp phân tích EFA được đánh giá qua
kiểm định KMO và Bartlett’s.
Phân tích hồi quy đa biến.
Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện sau đó để xác định các nhân tố thực
sự ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An,
đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Long An, mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng.
73
địa bàn tỉnh Long An. Nghiên cứu được tác giả thực hiện với quy trình 2 bước gồm
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Bên cạnh việc trình bày quy trình
nghiên cứu, tác giả cũng tiến hành xây dựng các thang đo dự kiến cho các nhân tố
trong mô hình. Phương pháp chọn mẫu và phương pháp xử lý số liệu cũng đã được
tác giả đề cập đến trong chương 4.
74
CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp.
Tác giả phỏng vấn chính thức người đại diện theo pháp luật của 265 doanh
nghiệp được lựa chọn. Việc phỏng vấn được dự kiến tiến hành từ tháng 1/2016 đến
tháng 3/2016. Bên cạnh phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại trụ sở
của các doanh nghiệp, phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-mail
cũng được sử dụng. Ngoài ra tác giả còn thực hiện phỏng vấn thông qua các cơ
quan của Cục thuế tỉnh Long An. Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 265 bảng câu
hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về là 259 bảng câu hỏi. Sau khi tiến hành sàng lọc
những bảng câu hỏi trả lời không đầy đủ thông tin, số bảng câu hỏi đáp ứng yêu cầu
để tiến hành phân tích là 250 bảng câu hỏi.
Sự phù hợp của mẫu nghiên cứu: Theo nguyên tắc kinh nghiệm số quan sát
trong mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Số
biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu sơ bộ là 34 biến quan sát.
Do đó, kích thước mẫu tối thiểu phải là 5 x 34 = 170 quan sát. Vậy kích thước mẫu
thu thập được để phân tích bao gồm 250 quan sát là thỏa mãn.
5.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.
Khảo sát được thực hiện trên địa bàn tỉnh Long An với kích thước mẫu sử
dụng được là 250 quan sát.
Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 5.1 cho thấy kích thước mẫu bao gồm 250 doanh nghiệp được Cục
Thuế tỉnh Long An quản lý. Trong đó có 34 công ty cổ phần chiếm 13,60% số
lượng mẫu, 83 công ty TNHH chiếm 33,20% số lượng mẫu, 78 doanh nghiệp tư
nhân chiếm 31,20% số lượng mẫu, 55 loại hình doanh nghiệp khác chiếm 22,00%
số lượng mẫu.
75
Bảng 5.1. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp
Loại hình Số lượng Tỷ lệ (%)
34 13,60 Công ty cổ phần
83 33,20 Công ty TNHH
78 31,20 Doanh nghiệp tư nhân
55 22,00 Loại hình doanh nghiệp
khác
Tổng cộng 250 100%
Nguồn: Tính toán của tác giả dữ liệu khảo sát 2015
Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và loại hình kinh doanh.
Bảng 5.2. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và loại hình kinh
doanh.
Ngành kinh doanh Tổng Thương cộng Sản xuất Dịch vụ Khác mại
Công ty 3 15 13 3 34 cổ phần
Công ty
7 42 27 7 83 TNHH
Doanh
nghiệp 5 25 44 4 78
tư nhân Doanh
h n a o d h n i k h n ì h i ạ o L
nghiệp 2 28 17 8 55
khác
250 Tổng cộng 17 110 101 22
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát 2015
76
Mẫu nghiên cứu được tác giả phân theo ngành nghề kinh doanh và loại hình
kinh doanh. Phân theo ngành nghề kinh doanh bao gồm: sản xuất, thương mại, dịch
vụ và ngành nghề kinh doanh khác. Phân theo loại hình kinh doanh bao gồm: công
ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, loại hình doanh nghiệp khác.
Bảng 5.2 cho thấy, nếu chia theo ngành nghề kinh doanh thì có 17 công ty sản xuất,
110 công ty thương mại, 101 công ty dịch vụ và 22 công ty trong lĩnh vực kinh
doanh khác. Trong mẫu, phần lớn là doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ và công ty TNHH trong lĩnh vực thương mại.
Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh.
Bảng 5.3 cho thấy mẫu nghiên cứu được phân theo quy mô của doanh nghiệp
với các mức: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, có 127 doanh
nghiệp lớn và 123 doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 5.3. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh
Ngành kinh doanh Tổng Thương cộng Sản xuất Dịch vụ Khác mại
Doanh
nghiệp 11 59 44 13 127
lớn
Doanh
nghiệp 6 51 57 9 123 vừa và
h n a o d h n i k n a i g i ờ h T
nhỏ
250 Tổng cộng 17 110 101 22
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy, trong mẫu nghiên cứu các doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh
vực thương mại có số lượng nhiều nhất.
77
5.1.2. Kết quả phân tích dữ liệu.
Số mẫu áp dụng để xử lý thang đo chính thức là n = 250.Tổng số bảng câu
hỏi được gửi đi để thu thập mẫu là 265 bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về là
259 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ 9 bảng câu hỏi không hợp lệ do trả lời thiếu thông
tin, kích thước mẫu được sử dụng để tiến hành phân tích là 250 quan sát.
Phương pháp phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) sẽ loại bỏ thang đo
có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,60 và loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng (item-total correlation) dưới 0,3. Tiếp theo, các biến có hệ số tải yếu
tố (factor loading) nhỏ hơn 0,55 trong phân tích EFA sẽ tiếp tục bị loại bỏ và kiểm
tra tổng phương sai trích được (total variance extracted) phải lớn hơn hoặc bằng
50%. Trong phân tích EFA sử dụng phương pháp Principal Component Analysis
với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue là 1 và cho
phép rút ra trọng số của các biến quan sát (factor loading) để tiến hành so sánh loại
bỏ hay giữ lại trong nghiên cứu.
5.1.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Dựa vào kết quả chương 4, phần này giới thiệu các thang đo lường các yếu tố
nghiên cứu và kết quả xử lý thang đo.
Các thang đo được xây dựng dưới đây có dạng thang đo Likert 5 mức độ từ
rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5. Trong đó, 1 tương ứng
với chọn lựa rất không đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất đồng ý.
Thang đo nhân tố kinh tế.
Các biến quan sát của nhân tố kinh tế bao gồm 6 biến quan sát, kết quả phân
tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố kinh tế có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,810 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, ngoài biến
KT6 các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa
mãn yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.4. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế.
78
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
KT1 9,830 17,71 0,758 0,663
KT2 9,712 17,52 0,753 0,681
KT3 9,881 17,49 0,761 0,650
KT4 11,022 17,52 0,780 0,575
KT5 10,465 17,64 0,759 0,676
KT6 12,523 17,47 0,852 0,218
Số biến Cronbach’s Alpha 0,810 6
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế
Các biến quan sát của nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế bao gồm 9 biến
quan sát, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố chính
sách thuế, quản lý thuế có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,776 cho thấy mức độ tin cậy
cao của thang đo. Bên cạnh đó, ngoài các biến CS7, CS8, CS9 các biến quan sát
khác đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
CS1 30,86 13,917 0,597 0,735
CS2 30,84 12,903 0,686 0,717
CS3 30,78 13,303 0,651 0,724
CS4 30,88 13,804 0,538 0,742
CS5 30,73 14,135 0,612 0,734
CS6 30,87 14,522 0,470 0,753
79
CS7 16,120 30,98 0,248 0,782
CS8 16,141 31,00 0,200 0,790
CS9 16,599 30,75 0,140 0,796
Cronbach’s Alpha 0,776 Số biến 9
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
Các biến quan sát của nhân tố đặc điểm doanh nghiệp bao gồm 4 biến quan
sát, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố đặc điểm
doanh nghiệp có hệ số Cronbach’s Alpha của cả thang đo là 0,818 cho thấy mức độ
tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức về đặc điểm
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
DD1 10,28 4,566 0,602 0,788
DD2 10,44 4,311 0,647 0,768
DD3 10,46 4,338 0,730 0,729
DD4 10,46 4,731 0,583 0,796
Cronbach’s Alpha 0,818 Số biến 4
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo nhân tố ngành kinh doanh.
Các biến quan sát của nhân tố ngành kinh doanh bao gồm 4 biến quan sát,
kết quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố ngành kinh
doanh có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,876 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang
đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.
80
Bảng 5.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố ngành kinh doanh.
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
KD1 5,661 6,56 0,631 0,880
KD2 5,282 6,33 0,696 0,856
KD3 5,210 6,79 0,816 0,810
KD4 5,077 6,63 0,799 0,814
Cronbach’s Alpha 0,876 Số biến 4
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo nhân tố pháp luật xã hội.
Các biến quan sát của nhân tố pháp luật xã hội bao gồm 4 biến quan sát, kết
quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố pháp luật xã hội có
hệ số Cronbach’s Alpha của cả thang đo là 0,918 cho thấy mức độ tin cậy cao của
thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố pháp luật xã hội.
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
PL1 9,20 7,416 0,851 0,880
PL2 9,10 7,951 0,769 0,908
PL3 9,20 7,863 0,842 0,883
PL4 9,53 8,226 0,789 0,901
Cronbach’s Alpha 0,918 Số biến 4
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo nhân tố tâm lý.
81
Các biến quan sát của nhân tố tâm lý bao gồm 4 biến quan sát, kết quả phân
tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố tâm lý có hệ số Cronbach’s
Alpha của cả thang đo là 0,846 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh
đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu
cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý.
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
TL1 10,20 4,934 0,622 0,830
TL2 10,52 4,733 0,623 0,830
TL3 10,33 4,101 0,797 0,752
TL4 10,35 4,358 0,698 0,799
Cronbach’s Alpha 0,846 Số biến 4
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
Thang đo sự tuân thủ thuế.
Các biến quan sát của thang đo sự tuân thủ thuế bao gồm 3 biến quan sát, kết
quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố sự tuân thủ thuế có
hệ số Cronbach’s Alpha là 0,865 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên
cạnh đó, các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 5.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến tổng Alpha nếu
loại biến loại biến loại biến
TT2 5,056 1,089 0,798 0,759
TT3 5,064 1,000 0,875 0,680
82
TT1 5,016 1,269 0,576 0,956
Cronbach’s Alpha 0,865 3 Số biến
quan sát
Nguồn: phụ lục 4
5.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của
thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Mục
đích của kỹ thuật phân tích EFA là nhằm xác định các nhân tố nào thực sự đại diện
cho các biến quan sát trong các thang đo. Các nhân tố đại diện mới cho 27 biến
quan sát (không tính 3 biến quan sát thuộc thang đo sự tuân thủ thuế, và 4 biến quan
sát đã bị loại khi phân tích EFA là KT6, CS7, CS8, CS9) có được từ kết quả phân
tích nhân tố khám phá EFA có thể khác so với mô hình nghiên cứu đã được đề xuất.
Việc phân tích EFA được thực hiện qua các kiểm định: kiểm định tính thích
hợp của phương pháp EFA đối với mẫu nghiên cứu, kiểm định tương quan của các
biến quan sát trong thang đo, kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối
với các nhân tố đại diện mới.
Kiểm định tính thích hợp của EFA.
Bảng 5.11. Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0,806
Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 3846,061
Df 351
Sig. 0,000
Nguồn: phụ lục 5
Hệ số KMO = 0,806 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, cho thấy phân tích
EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo.
Bảng 5.11 cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05,
cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
83
tố đại diện
Nhân
Chỉ tiêu Eigenvalues
Tổng bình phương hệ số tải
Tổng bình phương hệ số tải
tố
trích được
xoay
Tổng
Phương
Phương
Tổng
Phương
Phương
Tổng
Phương
Phương
cộng
sai
sai tích
cộng
sai
sai tích
cộng
sai
sai tích
lũy
lũy
lũy
5,390
19,962
1
19,962
5,390
19,962
19,962
3,776
13,985
13,985
4,055
15,019
2
34,981
4,055
15,019
34,981
3,385
12,536
26,521
3,671
13,597
3
48,578
3,671
13,597
48,578
3,246
12,024
38,545
2,417
8,953
4
57,531
2,417
8,953
57,531
2,932
10,859
49,404
1,760
6,520
5
64,052
1,760
6,520
64,052
2,805
10,387
59,791
1,420
5,260
6
69,312
1,420
5,260
69,312
2,571
9,521
69,312
0,774
2,866
7
72,177
0,713
2,641
8
74,818
0,645
2,389
9 ….
77,207
27
0,128
0,472
100,000
Nguồn: phụ lục 5
Ma trận xoay nhân tố
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 6 nhân tố đại diện
cho 27 biến quan sát trong các thang đo. Các nhân tố và các biến quan sát trong
từng nhân tố cụ thể được trình bày trong bảng ma trận xoay nhân tố.
Bảng 5.13. Ma trận xoay nhân tố.
Nhân tố
2
3
4
5
6
CS2
1 0,857
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố.
Bảng 5.12 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 6 nhân tố
đại diện cho 27 biến quan sát với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1,420 lớn hơn 1.
Cột phương sai tích lũy trong Bảng 5.12 cho thấy giá trị phương sai trích là
69,312%. Điều này có nghĩa là các nhân tố đại diện giải thích được 69,312% mức
độ biến động của 27 biến quan sát trong các thang đo.
Bảng 5.12.
84
0,817 0,815 0,794 0,763 0,689
0,899 0,899 0,840 0,834
CS1 CS5 CS3 CS4 CS6 PL3 PL1 PL2 PL4 KT2 0,812
KT1 0,803
KT5 0,780
KT3 0,776
KT4 0,712
KD3 0,895
KD4 0,837
KD1 0,814
KD2 0,744
TL3 0,874
TL4 0,846
TL2 0,764
TL1 0,740
DD3 0,818
DD1 0,750
DD4 0,734
DD2 0,721
Nguồn: phụ lục 5
Bảng 5.13 cho thấy, các biến quan sát trong mỗi nhân tố đều thỏa mãn yêu
cầu có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. Như vậy, 6 nhân tố cụ thể như sau:
Nhân tố 1: bao gồm các biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4, CS5, CS6. Đặt
tên cho nhân tố này là CS đại diện cho nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế.
85
Nhân tố 2: bao gồm các biến quan sát PL1, PL2, PL3, PL4. Đặt tên cho nhân
tố này là PL đại diện cho nhân tố pháp luật xã hội.
Nhân tố 3: bao gồm các biến quan sát KT1, KT2, KT3, KT4, KT5. Đặt tên
cho nhân tố này là KT đại diện cho nhân tố kinh tế.
Nhân tố 4: bao gồm các biến quan sát KD1, KD2, KD3, KD4. Đặt tên cho
nhân tố này là KD đại diện cho nhân tố nhân tố ngành kinh doanh.
Nhân tố 5: bao gồm các biến quan sát TL1, TL2, TL3, TL4. Đặt tên cho nhân
tố này là TL đại diện cho nhân tố tâm lý.
Nhân tố 6: bao gồm các biến quan sát DD1, DD2, DD3, DD4. Đặt tên cho
nhân tố này là DD đại diện cho nhân tố đặc điểm doanh nghiệp.
Giá trị cụ thể của 6 nhân tố này được tác giả tính toán bằng cách lấy trung
bình cộng của các biến số quan sát thành phần
Phân tích EFA cho đối với thang đo sự tuân thủ thuế.
Thang đo sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng sẽ được tác giả tiến hành
phân tích EFA. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 5.14. Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0,605
Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 570,541
Df 3
Sig. 0.000
Nguồn: phụ lục 5
Hệ số KMO = 0,605 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, cho thấy phân tích
EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Bảng 5.14 cho kết quả kiểm định Bartlett có
Sig. < 0,05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại
diện.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố.
86
Bảng 5.15 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 1 nhân tố
đại diện cho 3 biến quan sát trong thang đo sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với
tiêu chuẩn Eigenvalues là 2,377 lớn hơn 1.
Cột phương sai tích lũy trong Bảng 5.15 cho thấy giá trị phương sai trích là
79,241%. Điều này có nghĩa là nhân tố đại diện cho sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp giải thích được 79,241% mức độ biến động của 3 biến quan sát trong các
thang đo.
Bảng 5.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân
tố đại diện
Nhâ Chỉ tiêu Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải trích
n tố được
Tổng Phương sai Phương sai Tổng Phương sai Phương sai
cộng tích lũy cộng tích lũy
1 2,377 79,241 2,377 79,241 79,241 79,241
2 0,546 18,207 97,448
3 0,077 2,552 100,000
Nguồn: phụ lục 5
Nhân tố đại diện cho sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bao gồm 3 biến quan
sát TT1, TT2, TT3. Đặt tên cho nhân tố này là TT. Nhân tố TT cũng được tác giả
tính bằng cách lấy trung bình cộng của 3 biến quan sát thành phần.
5.1.2.3.Phân tích tương quan
Ma trận hệ số tương quan cho thấy các biến độc lập trong mô hình CS, PL,
KT, KD, TL, DD đều có tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc TT.
Bên cạnh đó, phần lớn các biến độc lập có mối tương quan với nhau thấp. Tuy
nhiên, để kiểm tra tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc cần phải thực
hiện phân tích hồi quy.
TT
TT Hệ số tương quan
CS .210**
PL .463**
KT .496**
KD .542**
TL .215**
DD .294**
1
Bảng 5.16. Ma trận hệ số tương quan
87
Sig. (2-tailed)
.001
.000
.000
.000
.001
.000
N
250
250
250
250
250
250
CS Hệ số tương quan
250 .210**
1
-.013
.079
-.022
.041
.000
Sig. (2-tailed)
.001
.842
.214
.731
.523
.998
N
250
250
250
250
PL Hệ số tương quan
250 .463**
-.013
1
-.044
250 .454**
-.119
250 -.196**
Sig. (2-tailed)
.000
.842
.486
.000
.059
.002
N
250
250
250
250
250
250
250
KT Hệ số tương quan
.496**
.079
-.044
1
.052
.174**
.392**
Sig. (2-tailed)
.000
.214
.486
.411
.006
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
KD Hệ số tương quan
.542**
-.022
.454**
.052
1
-.044
-.110
Sig. (2-tailed)
.000
.731
.000
.411
.488
.082
N
250
250
250
250
250
250
250
TL Hệ số tương quan
.215**
.041
-.119
.174**
-.044
1
.399**
Sig. (2-tailed)
.001
.523
.059
.006
.488
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
DD Hệ số tương quan
1
.294**
.000
-.196**
.392**
-.110
.399**
Sig. (2-tailed)
.000
.998
.002
.000
.082
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
Nguồn: phụ lục 6
5.1.2.4. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện sau đó để xác định các nhân tố thực
sự ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đồng thời kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu.
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp, mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng.
88
Kết quả ước lượng mô hình (1)
Kết quả ước lượng mô hình (1) được tác giả trình bày trong bảng sau:
Bảng 5.17. Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy Hệ số T Sig. Thống kê tương
chưa chuẩn hóa hồi quy quan
đã Hệ số Sai số Tolerance VIF
chuẩn chuẩn
hóa
Hằng -1,373 0,212 -6,487 0,000
số
KT 0,298 0,031 0,372 9,508 0,000 0,831 1,204
CS 0,205 0,039 0,189 5,263 0,000 0,990 1,010
DD 0,161 0,032 0,215 5,084 0,000 0,709 1,410
KD 0,266 0,027 0,392 9,729 0,000 0,785 1,275
PL 0,200 0,023 0,360 8,866 0,000 0,770 1,299
TL 0,086 0,029 0,117 2,998 0,003 0,837 1,195
Nguồn: phụ lục 6
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình Mô hình có R2 là 0,691. Như vậy, 69,10% thay đổi của biến phụ thuộc được
giải thích bởi các biến độc lập của mô hình hay nói cách khác 69,10% thay đổi sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp được giải thích bởi các nhân tố trong mô hình.
Bảng 5.18. Tóm tắt mô hình
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số của ước lượng Durbin- Watson
1 1,877 0,831a 0,691 0,684 0,28800550
Nguồn: phụ lục 6
89
Bảng 5.19. Phân tích phương sai
Mô hình Tổng bình Bậc tự Trung F Sig.
phương do bình bình
phương
1 Hồi quy 45,104 6 7,517 90,629 0,000b
Sai số 20,156 243 0,083
Tổng cộng 65,260 249
Nguồn: phụ lục 6
Hệ số Sig. = 0,000 < 0,01 với F = 90,629, cho thấy mô hình đưa ra là phù
hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến
tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin cậy 99%.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đo lường thông qua hệ số
VIF. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nếu VIF nhỏ hơn 5 mô hình được cho là
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Trong trường hợp ngược lại, VIF lớn hơn 5 mô
hình được cho là có hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định cho thấy các biến
trong mô hình đều có hệ số VIF nhỏ hơn 2.0 nên mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
Bảng 5.20. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Biến Thống kê cộng tuyến
Tolerance VIF
KT 0,831 1,204
CS 0,990 1,010
DD 0,709 1,410
KD 0,785 1,275
PL 0,770 1,299
TL 0,837 1,195
Nguồn: phụ lục 6
90
Kiểm định hiện tương tự tương quan.
Hiện tượng tự tương quan trong mô hình được kiểm định thông qua hệ số
Durbin – Watson.Nếu hệ số Durbin – Watson lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 thì mô hình
được cho là không có hiện tượng tự tương quan.Trong trường hợp Durbin – Watson
nhỏ hơn 1 hoặc lớn hơn 3 thì mô hình có hiện tượng tự tương quan. Kết quả kiểm
định cho thấy hệ số Durbin – Watson là 1,877. Do đó, mô hình không có hiện tượng
tự tương quan.
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Hiện tượng phương sai thay đổi được kiểm định thông qua kiểm định
Breusch-Pagan-Godfrey, cụ thể:
H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi (hay các biến độc lập không có
ảnh hưởng đến phần dư)
H1: có hiện tượng phương sai thay đổi (hay tồn tại một biến độc lập có ảnh
hưởng đến phần dư)
Với mức ý nghĩa 5%, hệ số Sig. = 0,721 lớn hơn mức ý nghĩa 5% nên ta chấp
nhận giả thiết H0, tức là mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định hệ số hồi quy
Trong bảng 5.17, cột mức ý nghĩa Sig. cho thấy hệ số hồi quy của tất cả các
biến số CS, PL, KT, KD, TL, DD đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05. Như vậy
hệ số hồi quy của các biến CS, PL, KT, KD, TL, DD đều có ý nghĩa thống kê hay
các biến số CS, PL, KT, KD, TL, DD đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc TT.
Kết luận các giả thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết H1: Nhân tố Kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số KT có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số KT có giá trị
0,298 mang dấu dương, tức là nhân tố kinh tế thuận lợi thì sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp sẽ tốt hơn. Như vậy, giả thiết H1 được hỗ trợ.
91
Giả thuyết H2: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự
tuân thủ thuế của DN càng tăng
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số CS có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế có
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của
biến số CS có giá trị 0,205 mang dấu dương, tức là nhân tố chính sách thuế, quản lý
thuế có ảnh hưởng dương đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết
H2 được hỗ trợ.
Giả thuyết H3: Nhân tố Đặc điểm DN có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số DD có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố đặc điểm DN có ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số DD có giá
trị 0,161 mang dấu dương, tức là nhân tố đặc điểm DN càng cao có ảnh hưởng tích
cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết H3 được hỗ trợ.
Giả thuyết H4: Nhân tố Ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của DN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số KD có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố ngành kinh doanh có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số KD có
giá trị 0,266 mang dấu dương, tức là nhân tố ngành kinh doanh có ảnh hưởng tích
cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết H4 được hỗ trợ.
Giả thuyết H5: Nhân tố pháp luật xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số PL có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố pháp luật xã hội có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số PL có
giá trị 0,200 mang dấu dương, tức là nhân tố pháp luật xã hội có ảnh hưởng tích cực
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết H5 được hỗ trợ.
92
Giả thuyết H6: Nhân tố Tâm lý có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số TL có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố tâm lý có ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số TL có giá trị 0,086
mang dấu dương, tức là nhân tố tâm lý có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết H6 được hỗ trợ.
5.1.2.5. Phân tích ANOVA
Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo quy mô doanh nghiệp.
Đối tượng doanh nghiệp phỏng vấn được chia làm 2 nhóm: doanh nghiệp lớn
và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện
cần là phải kiểm định giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp có quy
mô khác nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới.
Bảng 5.21. Phân tích ANOVA
Levene Sig. Số thống kê Levene 2,102 0,148
F Sig. Kiểm định Anova 2,771 0,097
Nguồn: phụ lục 8
Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0,148 lớn hơn 0,05, tức là
chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai của các nhóm
doanh nghiệp có quy mô khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều kiện để phân tích
ANOVA.
Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân
thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau là giống nhau. Kết quả
kiểm định ANOVA có F = 2,771 và mức ý nghĩa Sig. = 0,097 lớn hơn 0,05 nhưng
nhỏ hơn 0,1 nên có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 10%, hay có sự khác
biệt về sự tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
93
Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia làm 4 nhóm: công ty
cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và loại hình doanh nghiệp khác. Để
tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định giả thuyết
H0: phương sai của các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau là đồng nhất. Kết
quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới.
Bảng 5.22. Phân tích ANOVA
Levene Sig. Số thống kê Levene 1,893 0.131
F Sig. Kiểm định Anova 4,490 0,004
Nguồn: phụ lục 8
Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0,131 lớn hơn 0,05, tức là
chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm
loại hình doanh nghiệp khác nhau là đồng nhất, và thỏa mãn điều kiện để phân tích
ANOVA.
Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân
thủ thuế của các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau là giống nhau. Kết quả
kiểm định ANOVA có F = 4,490 và mức ý nghĩa Sig. = 0,004 nhỏ hơn 0.05 nên có
cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay có sự khác biệt về sự tuân thủ thuế của các nhóm loại
hình doanh nghiệp khác nhau.
Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia làm
4 loại: sản xuất, thương mại, dịch vụ và khác. Trong đó, số doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại chiếm tỷ lệ cao nhất.
94
Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định
giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh
khác nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới
Bảng 5.23. Phân tích ANOVA
Levene Sig. Số thống kê Levene 2,494 0,061
F Sig. Kiểm định Anova 0,727 0,537
Nguồn: phụ lục 8
Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0,061 lớn hơn 0,05, tức là
chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm
doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều
kiện để phân tích ANOVA.
Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân
thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau là giống
nhau. Kết quả kiểm định ANOVA có F = 0,727 và mức ý nghĩa Sig. = 0,537 lớn
hơn 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay không có sự khác biệt về sự
tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo thời gian kinh doanh của doanh
nghiệp
Theo thời gian kinh doanh, các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia
làm 3 nhóm: dưới 5 năm, từ 5 năm đến 10 năm và trên 10 năm. Trong đó, số doanh
nghiệp có thời gian kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.
Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định
giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác
nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới
95
Bảng 5.24. Phân tích ANOVA
Levene Sig. Số thống kê Levene 1,430 0,241
F Sig. Kiểm định Anova 3,202 0,024
Nguồn: phụ lục 8
Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0,241 lớn hơn 0,05, tức là
chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm
doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều kiện
để phân tích ANOVA.
Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân
thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau là giống
nhau. Kết quả kiểm định ANOVA có F = 3,202 và mức ý nghĩa Sig. = 0,024 nhỏ
hơn 0,05 nên có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay có sự khác biệt về sự tuân thủ thuế
của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau.
5.2. Kết luận từ nghiên cứu.
Nghiên cứu luận văn tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp và đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao sự tuân thủ
thuế.
Nghiên cứu đề xuất mô hình với 6 giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến tuân thủ thuế, bao gồm:
Giả thuyết H1: Nhân tố Kinh tế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN.
Giả thuyết H2: Nhân tố Chính sách thuế, quản lý thuế càng tốt thì sự tuân thủ
thuế của DN càng tăng.
Giả thuyết H3: Nhân tố Đặc điểm DN có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN.
Giả thuyết H4: Nhân tố Ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN.
96
Giả thuyết H5: Nhân tố Pháp luật xã hội có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của DN.
Giả thuyết H6: Nhân tố Tâm lý khác nhau thì sự tuân thủ thuế của DN cũng
khác nhau.
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với mẫu 265 doanh nghiệp trên địa
bàn do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý. Số quan sát đáp ứng yêu cầu và được sử
dụng để ước lượng mô hình là 250 quan sát.
Với dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi, bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA kết hợp với phân tích hồi quy bội, tác giả đã tìm thấy
ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách thuế,
quản lý thuế, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, nhân tố ngành kinh doanh, nhân tố
pháp luật xã hội và nhân tố tâm lý đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy nhân tố ngành nghề kinh doanh có tác
động lớn nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với hệ số 0,392. Tiếp theo là
nhân tố kinh tế với hệ số 0,372, nhân tố pháp luật xã hội với hệ số 0,360, nhân tố
đặc điểm doanh nghiệp với hệ số 0,215, nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế với
hệ số 0,189 và nhân tố tâm lý với hệ số 0,117. Chiều ảnh hưởng cụ thể:
Nhân tố ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ
thuế của DN.
Nhân tố kinh tế thuận lợi thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tốt hơn.
Nhân tố pháp luật xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của
DN.
Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ
thuế của DN.
Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế càng hoàn thiện thì sự tuân thủ thuế
của DN càng tăng
Nhân tố tâm lý cảm nhận về nghĩa vụ thuế càng cao thì sự tuân thủ thuế
của DN càng cao
Như vậy, tác giả đã kiểm định 6 giả thuyết nghiên cứu đề xuất và 6 giả
97
thuyết này đều được hỗ trợ từ kết quả của mô hình.
Thực tế hoạt động tuân thủ thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An phù hợp với kết
quả nghiên cứu về ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Thực trạng cho thấy ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế. Các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành nghề
kinh doanh như ngành thương mại ở lĩnh vực kinh doanh điện tử, máy tính, điện
thoại, thiết bị điện, nước,…; ngành xây dựng ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây
dựng; ngành vận tải; ngành ăn uống; một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm
như nhà nghỉ, khách sạn, massage, karaoke… thường có xu hướng không tuân thủ
thuế.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Điều này cũng phù hợp với thực trạng tuân thủ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An. Các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt thì sự
tuân thủ thuế sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Trong giai đoạn 2013 - 2015
nền kinh tế suy thoái dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó
khăn ảnh hưởng đến nguồn thu nhập. Bên cạnh đó, lãi suất ngân hàng cao hơn lãi
suất phạt chậm nộp nên DN ưu tiên trả nợ vay ngân hàng hơn là nộp thuế nhằm mục
đích xoay vòng vốn. Nhiều DN không đủ sức cạnh tranh phải phá sản, bỏ trốn dẫn
đến nợ thuế không thể thu được.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với thực trạng ảnh hưởng của
các nhân tố pháp luật xã hội, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, nhân tố chính sách
thuế, quản lý thuế và nhân tố tâm lý đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kết quả phân tích ANOVA cũng cho thấy có khác biệt về sự tuân
thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau, loại hình doanh nghiệp
khác nhau và có thời gian kinh doanh khác nhau. Kết quả này cũng phù hợp với
thực tế tại Cục Thuế tỉnh Long An. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có ý
thức tuân thủ thuế cao hơn so với các công ty có quy mô nhỏ và vừa. Bên cạnh đó,
công ty cổ phần do đặc điểm vốn được sở hữu bởi nhiều cá nhân tổ chức nên các
vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính như doanh thu, chi phí,… thường rõ ràng,
98
minh bạch hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, tình trạng trốn thuế ở
các công ty cổ phần thường ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
5.3. Kiến nghị nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi các nhân tố tác động gia tăng sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp, các kiến nghị của tác giả tập trung vào gia tăng các
nhân tố tác động. Cụ thể:
5.3.1. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố kinh tế.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán thuế
Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng công tác kiểm
toán thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Kiểm toán thuế
nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi sai phạm, đồng thời góp
phần thiết lập lại sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, cảnh
báo doanh nghiệp rằng, CQT có phương thức giám sát hành vi của họ, nếu sai phạm
sẽ bị xử lý phạt theo từng hành vi đúng theo qui định của pháp luật, từ đó nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật chính sách thuế của doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Long An dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin của ngành về các doanh nghiệp đang quản lý thực hiện kê khai thuế điện
tử (qua mạng Internet) và sử dụng các ứng dụng phân tích thông tin, đánh giá rủi ro
để đánh giá các số liệu đã kê khai. Qua đó, Cục Thuế cần tập trung phân tích một số
ngành nghề có rủi ro cao về thuế như sau: ngành thương mại ở lĩnh vực kinh doanh
điện tử, máy tính, điện thoại, thiết bị điện, nước…, ngành xây dựng ở lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng, ngành vận tải, ngành ăn uống, và một số lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ nhạy cảm như nhà nghỉ, khách sạn, massage, karaoke… Bên cạnh
đó, cũng cần có lưu ý đối với các doanh nghiệp báo cáo lỗ liên tục nhiều năm nhưng
vẫn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Phạm vi kiểm toán thuế cũng phải xác định cụ thể rõ ràng, nội dung nào có
nghi ngờ sai phạm mới kiểm tra, nếu chưa thấy có hiệu sai lệch thì không kiểm tra,
tập trung vào những chỉ tiêu có mức độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan dẫn đến
99
mất thời gian, công sức, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, dễ xảy ra tiêu cực và khiếu nại, tố cáo.
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán thuế, tác giả đề xuất một số
giải pháp cụ thể như sau:
Tăng cường kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại CQT, qua đó đề nghị NNT giải
trình các số liệu kê khai chưa phù hợp, sai sót. Trường hợp NNT giải trình, điều
chỉnh, bổ sung các thông tin, tài liệu, số liệu phù hợp thì CQT chấp nhận. Trường
hợp NNT không giải trình hoặc giải trình không phù hợp thì công chức kiểm tra lập
tờ trình đề nghị ấn định số thuế phải nộp hoặc kiểm tra tại trụ sở NNT.
Phân tích, đánh giá rủi ro về thuế cụ thể từng ngành nghề trên cơ sở thu thập
thông tin, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp, chính sách thuế trong từng thời điểm… để đưa vào sổ tay nghiệp vụ thuế
sinh hoạt cho toàn ngành ( đặc biệt là công chức phụ trách kiểm tra thuế ).
Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Cục về các lĩnh vực thường xuyên xảy ra vi phạm như: hàng hoá tồn kho so với sổ
kế toán, tình hình sử dụng, báo cáo sử dụng hoá đơn, qua đó hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn, sử dụng hoá đơn sai quy định, hoá
đơn bất hợp pháp.
Từng bước nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, công tác xử lý vi phạm về thuế
cho các công chức làm công thanh tra, kiểm tra thuế. Qua đó nhằm nhanh chóng
phát hiện ra các sai phạm ngày càng tinh vi và cố tình của NNT đồng thời xử lý
đúng mức các hành vi vi phạm theo đúng các quy định của pháp luật.
Ban hành các quy trình quy định chi tiết các bước trong công tác kiểm tra
thuế để CQT thực hiện cho đúng tránh để phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu. Tuy
nhiên các quy trình này cũng phải thường xuyên cập nhật cho phù hợp với các quy
định mới.
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm toán thuế, đưa
dữ liệu của doanh nghiệp lên mạng nội bộ, khi cần đối chiếu so sánh không phải đề
nghị các Phòng quản lý hay yêu cầu doanh nghiệp cung cấp, các dữ liệu như bảng
100
kê hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào, tờ khai thuế tháng, tờ khai quyết toán năm các
hồ sơ này đã được quét mã vạch và có dữ liệu điện tử. Các bảng biểu, phụ lục, mẫu
biên bản… cũng phải được Cục Thuế chuẩn hoá, liên kết với nhau và áp dụng thống
nhất.
Thực hiện các thủ tục hành chính nhanh gọn nhằm giảm chi phí tuân
thủ thuế
Các thủ tục hành chính về thuế được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Long An
như sau: thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế; thủ tục chuyển đổi phương pháp
tính thuế; thủ tục thông báo phát hành hóa đơn, thông báo mất hóa đơn; thủ tục
hoàn thuế, bù trừ thuế; thủ tục miễn, giảm thuế; thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt;
thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; thủ tục xác nhận tình trạng thuế, nghĩa
vụ thuế; thủ tục gia hạn nộp thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ
khai thuế; thủ tục tiếp nhận doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển địa
điểm kinh doanh, doanh nghiệp tạm ngưng, ngưng kinh doanh.
Với hàng loạt các thủ tục hành chính như trên thì việc tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Muốn làm
được điều này có nhiều giải pháp, trong đó có hai giải pháp chính là: công khai,
minh bạch quy định, quy trình thực hiện thủ tục hành chính và nâng cao ý thức công
chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời xử lý nghiêm
khắc nếu công chức vi phạm gây khó khăn dẫn đến NNT phản ánh đến Cục Thuế.
Ngoài ra, trong các thủ tục hành chính về thuế thì hoàn thuế là vấn đề nhạy
cảm có ảnh hưởng đến sự hài lòng và tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặc dù tại
Cục Thuế tỉnh Long An trong các năm qua chưa có hồ sơ hoàn thuế vi phạm trễ hạn
theo quy định, tuy nhiên để làm tốt hơn nữa công tác này, Cục Thuế cần có quy
định chi tiết, cụ thể ở các khâu, các bộ phận giải quyết bao nhiêu ngày để thống nhất
thực hiện, đảm bảo thời gian theo quy định, không gây trở ngại, khó khăn cho
doanh nghiệp. Trong đó tác giả đề xuất cần thay đổi cách ghi nhận việc giải trình
của doanh nghiệp khi kiểm tra trước hoàn thuế. Hiện tại mỗi khi doanh nghiệp giải
101
trình số liệu hoàn thuế thì Phòng Kê khai kế toán thuế tiếp nhận phải lập lại mẫu
Phiếu nhận xét và mẫu phân loại chuyển cho Đoàn kiểm tra trước hoàn thuế. Điều
này gây mất thời gian, công sức, chi phí cho công đoạn này, theo tác giả thì khi bộ
phận một cửa của Cục Thuế nhận được giải trình của doanh nghiệp thì chuyển ngay
cho Đoàn kiểm tra ghi nhận vào biên bản kiểm tra và Phiếu đề xuất hoàn thuế là đủ.
Như vậy vẫn đảm bảo theo đúng quy trình và thời gian giải quyết hoàn thuế tính từ
ngày NNT gửi đầy đủ hồ sơ và giải trình cho CQT.
5.3.2. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế
Nâng cao sự rõ ràng, chặt chẽ, đồng bộ của chính sách thuế
Những văn bản liên quan nên có thời điểm áp dụng đồng bộ. Các sắc thuế
như GTGT, TNDN, nhà thầu có hiệu lực 01/01/2009 thì khi sửa đổi, bổ sung có thể
khác thời điểm nhưng khi thay thế bởi văn bản mới nên cùng thời điểm để đảm bảo
tính đồng bộ, chặt chẽ, dễ nhớ, dễ thực hiện. Thuế GTGT, thuế TNDN thường song
hành và có liên quan nhau: như thời điểm đổi mới năm 1999, 2009, quy định liên
quan như ô tô 9 chỗ trở xuống phần vượt trên 1,6 tỷ không khấu trừ, không khấu
hao; thuế nhà thầu nhiều nội dung thực hiện theo quy định của thuế GTGT và thuế
TNDN. Tuy nhiên nếu các luật thuế này có thời điểm hiệu lực khác nhau thì doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ khó nhận biết được. Điều này dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chấp hành thuế.
Bên cạnh đó cần áp dụng thống nhất cách tính thời hạn trong thực hiện pháp
luật thuế. nhằm tạo nên sự đơn giản, dễ thực hiện.
Nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền.
Để công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới, Cục Thuế
tỉnh Long An cần thực tốt hơn nữa các vấn đề sau:
Tổ chức định kỳ các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp (khoảng 6 tháng 1
lần). Trong các Hội nghị phải cập nhật được các chính sách, quy định mới về thuế
một cách ngắn gọn, dễ hiểu, có ví dụ cụ thể, cần so sánh với các quy định trước đây
( nếu có ) đồng thời giải đáp các vướng mắc của NNT hoặc ghi nhận để kiến nghị
102
thay thế sửa đổi cho phù hợp.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT như: phát loa trên Đài truyền
thanh ở các phường, xã; treo băng rôn trên các tuyến đường chính của tỉnh Long
An; sân khấu hoá trên truyền hình; gửi Email cho NNT qua địa chỉ đã đăng ký với
CQT nộp thuế điện tử..
Nâng cao chất lượng trả lời, hướng dẫn NNT tại CQT và nhất là trả lời qua
điện thoại. Một số công chức thuế khi trả lời thường là qua loa, đại khái và chưa
chính xác ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách pháp luật thuế của NNT. Do
đó, để khắc phục tình trạng này, Cục Thuế tỉnh Long An cần sinh hoạt văn hoá ứng
xử nơi công sở trong đó quy định khi công chức trả lời điện thoại phải nêu tên, vị trí
công tác, phải biết thông tin của NNT để phản hồi khi cần thiết, đồng thời phải thiết
lập đường dây nóng do Phòng Kiểm tra nội bộ phụ trách tiếp nhận phản ánh từ
NNT. Việc này trước hết làm cho công chức thấy được trách nhiệm của mình hơn
và NNT cũng có thể phản ánh khi cần.
Cung cấp kịp thời và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng
dụng về kê khai thuế, nộp thuế điện tử.
Tổ chức riêng các buổi tập huấn về chính sách thuế, về khai thuế, nộp thuế,
các quy định trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn chứng từ… cho tất cả các doanh
nghiệp mới thành lập biết để thực hiện tránh vi phạm về sau. Trong đó Cục Thuế
cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, có ví dụ minh họa đối với những trường hợp sai sót
thường phát sinh như bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế; phát hành, sử dụng, báo cáo,
mất, hủy, điều chỉnh hóa đơn, các mẫu biểu, phần mềm nào đang được sử dụng theo
quy định; tiền chậm nộp tiền thuế; các khoản chi phí được trừ và không được trừ;
đăng ký tài khoản thanh toán qua ngân hàng của cả người mua và người bán, lỗ và
chuyển lỗ ( nếu có )…
Với sự phát triển của đất nước và công nghệ thông tin hiện nay, Cục Thuế
tỉnh Long An cần phải luôn đổi mới công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT với phương
châm là: nhanh nhất – đúng nhất – hài lòng nhất, để không ngừng nâng cao chất
lượng của công tác này.
103
5.3.3. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố pháp lý xã hội.
Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế.
Ngày nay khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập với nền kinh tế
quốc tế, chính sách kinh tế nói chung và chính sách thuế nói riêng đã dần cải thiện
cho tương thích, phù hợp với thế giới. Do đó, tính công bằng trong chính sách thuế
cũng dần cải thiện, chỉ còn một số nội dung như ưu đãi thuế TNDN và hoàn thuế
GTGT chưa thật sự công bằng, phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ của NNT.
Cần hạn chế bớt các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN. Các quy
định về ưu đãi kèm theo quá nhiều điều kiện gây nên sự phức tạp rất khó thực hiện
và văn bản thường vài năm lại sửa đổi, bổ sung, thay thế nên hết hiệu lực trong khi
thời gian ưu đãi thì dài.Do đó, khi văn bản mới ban hành những nội dung khác đều
được thay thế còn nội dung ưu đãi, miễn, giảm vẫn tiếp tục cần đối chiếu, so sánh
nếu mức ưu đãi văn bản cũ cao hơn thì tiếp tục thực hiện theo văn bản cũ nếu thấp
hơn thì tính toán lại thời gian ưu đãi để áp dụng theo văn bản mới tạo nên sự rắc rối,
đồng thời lại dễ phát sinh tiêu cực.
Gia tăng mức xử phạt với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền
thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Đã là trốn thuế là
doanh nghiệp có tinh thần thuế không tốt, cố ý thực hiện nên mức xử phạt phải cao
thì những doanh nghiệp chấp hành tốt mới đồng tình, đồng thời đảm bảo tính răn
đe, ít nhất cũng phải nâng mức xử phạt tối thiểu đối với hành vi này hơn một lần số
tiền gian lân, trốn thuế.
5.3.4. Nhóm kiến nghị cải thiện nhân tố tâm lý.
Bên cạnh tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ thì nhận thức của
công chức trong quá trình giải quyết công việc cũng tác động đến tâm lý, ảnh hưởng
đến sự tuân thủ chính sách pháp luật thuế của NNT. Nếu doanh nghiệp cảm thấy
thoải mái, được tôn trọng và vui lòng thì họ sẽ sẵn sàng hợp tác, chấp hành tốt các
quy định. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thấy không được tôn trọng hoặc phiền lòng
họ sẽ không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp luật thuế. Do đó,
104
Cục Thuế tỉnh Long An phải quán triệt tư tưởng, nhận thức của cán bộ công chức,
xem NNT là người bạn đồng hành với CQT. Khi tiếp xúc làm việc với doanh
nghiệp phải thể hiện phong cách văn minh, lịch sự, hòa nhã, tôn trọng NNT. Bên
cạnh đó cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên dương các doanh nghiệp điển hình thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế để khích lệ tinh thần đối với doanh nghiệp đó và thúc đẩy sự
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp khác.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Hạn chế của nghiên cứu.
Mặc dù đạt được mục tiêu nghiên cứu và thu được kết quả tích cực phù hợp
với các lý thuyết, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định. Trong đó hạn chế
chính yếu của đề tài nghiên cứu là vấn đề dữ liệu nghiên cứu. Quá trình thu thập dữ
liệu mẫu rất khó khăn, do việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi nên
105
Kết quả thu được từ các nghiên cứu theo hướng này sẽ mang tính khái quát cao. Do
các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu của tác giả mới giải thích được 69,10%
mức độ biến động sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn do Cục Thuế
tỉnh Long An quản lý nên vẫn còn những biến độc lập khác giải thích được cho sự
tuân thủ thuế. Như vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng số biến độc lập đưa
vào mô hình nghiên cứu để có thể giải thích được đầy đủ hơn sự tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp.
106
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế luôn là mong muốn của CQT, để
đạt được mục tiêu này, bên cạnh sự nổ lực của công chức thuế, CQT cần hiểu rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN, từ đó đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao sự tuân thủ.
Trên cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế cùng với việc tham khảo các mô hình
nghiên cứu trong nước và nước ngoài, tác giả xây dựng được mô hình xoay quanh
các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế như: nhân tố kinh tế, nhân tố hệ thống
chính sách thuế và quản lý thuế, nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, nhân tố ngành kinh
doanh, nhân tố pháp luật và xã hội, nhân tố tâm lý. Trên cơ sở kế thừa các nghiên
cứu liên quan trong và ngoài nước, bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA - Exploratory Factor Analysis) kết hợp với phương pháp hồi quy bội, tác giả
tiến hành xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác động đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho
nghiên cứu được thu thập từ việc phỏng vấn chính thức 265 doanh nghiệp nộp thuế
trên địa bàn tỉnh Long An.
Kết quả nghiên cứu, luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về
nội dung tuân thủ thuế và tiêu chí đánh giá sự tuân thủ đó, xác định được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế trên địa bàn tỉnh Long
An thông qua phương pháp định tính và kiểm chứng lại bằng phương pháp định
lượng. Qua đó, tác giả đề xuất nhóm các kiến nghị nhằm nâng cao các nhân tố ảnh
hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
Qua quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng dành nhiều thời gian đầu tư
nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên luận văn khó tránh khỏi
hạn chế về dữ liệu nghiên cứu, chưa bao quát hết tất cả các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh do bị giới hạn về thời gian và tiềm lực tài chính. Tác giả mong muốn nhận
được những đóng góp từ Hội đồng và những người quan tâm đến nội dung nghiên
cứu để luận văn được hoàn thiện hơn.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cục thuế tỉnh Long An (2013 – 2015). Báo cáo kết quả công tác thuế các
năm 2013, 2014, 2015. Long An.
2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện sự quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội). Luân án tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011). ‘Giám sát tính tuân thủ
thuế ở Việt Nam’. Chuyên đề nghiên cứu. Hà Nội.
4. Richard M. Bird và Oliver Oldman. ‘Cải thiện sự tuân thủ thuế’. Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2005-2006, biên dịch Kim Chi,
hiệu đính Phan Hiến Minh.
5. Tổng cục Thuế (2007). Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
6. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004). ‘Quản lý rủi ro tuân thủ - sử dụng
các chương trình thanh tra ngẫu nhiên’. Trung tâm chính sách và quản lý
thuế.
Tiếng Anh
7. Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995). Income level and tax rate as determinants
of Taxpayer Compliance. The Degree of Doctor of Philosophy. Texas Tech
University
8. James, S. Alley, C (1999). ‘Tax Compliance, self- assessment and
administration in Newzealand’. The Newzealand Journal of Taxation law
and policy.
9. OECD (2004). ‘Compliance Risk Management: Managing and Improving
Tax Compliance’. Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and
Administration.
10. Mohd Rizal Palil (2010). Tax knowledge and tax compliance determinants in
108
self assessment system in Malaysia. The Degree of Doctor of Philosophy.
The University of Birmingham.
11. Idawati Ibarahim and Jeff Pope (2011). ‘Compliance Cost of electronic tax
filing for personal taxpayers in Malaysia’. Malaysia.
12. Nicoleta BĂRBUŢĂMIŞU (2011). ‘A Review of Factors for Tax
Compliance’. University of Galati, Romania.
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
Xin chào quý ông (bà) !
Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Long An”.
Mong quý ông (bà) giành chút thời gian để tham luận và đóng góp ý kiến để tôi
hoàn thành được nghiên cứu này.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý ông (bà). Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thảo luận lần thứ 1: Theo quý ông (bà) các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp? Vì sao? Yếu tố nào quan trọng nhất? Vì
sao?
Thảo luận lần thứ 2: Theo quý ông (bà) các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế của các doanh nghiệp được quý ông (bà) đưa ra trong thảo luận lần
thứ 1 thể hiện qua những khía cạnh nào hoặc được đo lường như thế nào?
(1) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố kinh tế đến sự tuân thủ
Quý ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về các câu hỏi sau:
(2) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố chính sách thuế, quản lý
thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
(3) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
thuế đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
(4) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố ngành kinh doanh đến sự
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
(5) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố Pháp luật xã hội đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
(6) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố tâm lý đến sự tuân thủ
tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý ông (bà)!
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU
Họ và tên Cơ quan công tác
STT 1 2 3 4 5 6 7 Lê Hồng Thái Võ Văn Lộc Trần Nhựt Thy Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Minh Điển Lê Văn Thoại Nguyễn Thị Thu Trang Cục Thuế Long An Cục Thuế Long An Cục Thuế Long An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
Kính chào quý Anh/Chị
Tôi đang nghiên cứu đề tài " Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Long An " để
viết luận văn cao học. Kính mong quý anh/chị dành thời gian trả lời câu hỏi dưới
đây. Tất cả thông tin anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên cứu và được bảo mật.
Trân trọng và cám ơn đã giúp đỡ.
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác: …………………………
2. Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Khác
3. Thời gian hoạt động doanh nghiệp
Dưới 5 năm Từ5 năm - 10 năm Trên 10 năm
4. Quy mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp nhỏ và vừa 5. Doanh nghiệp đã nộp trễ hạn tờ khai bao nhiêu lần?
Chưa lần nào
1 lần 2-5 lần Trên 5 lần Có nộp trễ nhưng không nhớ rõ số lần
6. Doanh nghiệp đã nộp tiền thuế trễ hạn (hoặc nhận thông báo tính tiền
phạt chậm nộp) bao nhiêu lần? Chưa lần nào 1 lần 2-5 lần Trên 5 lần Có nhận thông báo nhưng không nhớ rõ số lần
7. Doanh nghiệp đã từng phát sinh các nghiệp vụ sau đây không?
phát Có Không Chưa sinh
Khi mở thêm chi nhánh/văn phòng hoặc các đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp có thực hiện các thủ tục đăng ký thuế không?
Khi thay đổi địa chỉ kinh doanh, Doanh nghiệp có thực hiện thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh, cơ quan quản lý thuế không?
Khi doanh nghiệp phá sản, giải thể, doanh nghiệp có thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế (tài khoản ngân hàng, thông tin chủ doanh nghiệp, …), Doanh nghiệp có thực hiện thủ tục điều chỉnh/thay đổi thông tin đăng ký thuế không?
Khi tạm nghỉ kinh doanh, doanh nghiệp có thực hiện thủ tục tạm ngưng kinh doanh và nộp số tiền thuế còn nợ vào NSNN không?
PHẦN II: KHẢO SÁT MỨC TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
Xin anh, chị cho biết mức đồng tình của mình với những phát biểu dưới đây bằ
Những phát biểu 1 2 3 4 5
Nhân tố kinh tế I
Thực hiện các nghĩa vụ thuế mất nhiều
thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự � � � � � 1
tuân thủ thuế của DN
Chính phủ sử dụng hiệu quả tiền thuế thì � � � � � 2 DN tăng ý thức tuân thủ thuế
Lãi suất ngân hàng cao hơn mức phạt
chậm nộp thuế khi khó vay ngân hàng thì � � � � � 3 DN sẽ chậm nộp thuế và chấp nhận bị
phạt
Lạm phát tác động đến tình hình kinh � � � � � 4 doanh ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sự � � � � � 5 tuân thủ thuế
Gánh nặng tài chính ảnh hưởng đến sự � � � � � 6 tuân thủ thuế
II Nhân tố chính sách thuế, quản lý thuế
Luật thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ
7 ràng, không phức tạp thì DN càng dễ � � � � �
hiểu, dễ thực hiện đúng quy định
8 Các văn bản dưới luật ít sửa đổi, bổ sung � � � � �
có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN
Chính sách thuế thật sự công bằng thì 9 � � � � � DN sẵn sàng sự tuân thủ thuế
Thuế suất càng cao sự tuân thủ thuế càng 10 � � � � � thấp
Trách nhiệm, đạo đức, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, thái độ, kỹ năng giao tiếp 11 � � � � � ứng xử của công chức thuế có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của DN
Tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng
12 mắc đến DN càng nhanh chóng, cụ thể � � � � �
thì DN càng tuân thủ thuế
Cơ quan thuế áp dụng các văn bản hướng
13 dẫn thực hiện càng chuẩn xác thì DN � � � � �
càng tuân thủ thuế
Công tác kiểm tra, xử phạt tác động DN 14 � � � � � khai thuế chính xác hơn
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt đúng quy trình, nhanh 15 � � � � �
chóng, giải quyết khiếu nại, tố cáo càng
thỏa đáng thì DN càng tuân thủ thuế
III Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp
Loại hình DN có ảnh huởng đến sự tuân 16 � � � � � thủ thuế của DN
Quy mô DN có ảnh huởng đến sự tuân 17 � � � � � thủ thuế
18 Thời gian kinh doanh có ảnh hưởng đến � � � � �
sự tuân thủ thuế
Hiệu quả kinh doanh của DN ảnh hưởng 19 � � � � � đến sự tuân thủ thuế
IV Nhân tố ngành kinh doanh
Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì DN 20 � � � � � tuân thủ thuế cao
Ngành cạnh tranh cao thì DN tuân thủ 21 � � � � � thuế thấp
Ngành khó kiểm soát đầu ra do cá nhân
22 không lấy hóa đơn thì DN có thể khai � � � � �
thiếu doanh thu
Ngành có chi phí phân bổ nhiều năm thì 23 � � � � � DN có thể khai sai chi phí
V Nhân tố pháp luật xã hội
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính về
thuế nếu xử lý nghiêm khắc hành vi trốn 24 � � � � � thuế theo pháp luật hình sự thì DN sẽ ít
sai phạm, gian lận
Vị trí và thương hiệu của DN có ảnh 25 � � � � � hương tích cực đến sự tuân thủ thuế
Xã hội càng đồng thuận với chính sách 26 � � � � � thuế thì DN càng tuân thủ thuế
Phúc lợi xã hội càng cao thì DN càng tự 27 � � � � � nguyện nộp thuế
VI Nhân tố tâm lý
DN nhận thức được công bằng khi làm
28 việc với cơ quan thuế thì DN sẵn sàng � � � � �
tuân thủ thuế theo quy định
Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân 29 � � � � � thủ thuế của DN sẽ giảm
DN được khen thưởng, tuyên dương khi
30 chấp hành tốt pháp luật thuế thì DN rất � � � � �
vui lòng tuân thủ thuế
DN nghĩ rằng gian lận sẽ không thể che 31 � � � � � giấu thì DN sẽ không cố ý sai phạm
VII Mức độ tuân thủ thuế
DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về 32 � � � � � chính sách thuế
DN Anh/ Chị tuân thủ các quy định về 33 � � � � � quản lý thuế
Nhìn chung, DN Anh/ Chị tuân thủ các 34 � � � � � quy định về thuế
PHẦN III: Ý KIẾN KHÁC
1/ Theo anh/chị, cơ quan thuế Việt Nam cần làm gì để người nộp thuế tuân
thủ thuế tốt hơn?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
2/ Theo anh/chị, người nộp thuế nên có nhận thức và thái độ trong tuân thủ
thuế như thế nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
Trân trọng và cám ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.810
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KT1
3.36
.948
250
KT2
3.54
.953
250
KT3
3.58
.950
250
KT4
3.55
.791
250
KT5
3.43
.810
250
KT6
3.60
.883
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
KT1
17.71
9.830
.663
.758
KT2
17.52
9.712
.681
.753
KT3
17.49
9.881
.650
.761
KT4
17.52
11.022
.575
.780
KT5
17.64
10.465
.676
.759
KT6
17.47
12.523
.218
.852
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.776
9
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CS1
3.85
.777
250
CS2
3.87
.875
250
CS3
3.93
.838
250
CS4
3.84
.860
250
CS5
3.98
.722
250
CS6
3.84
.791
250
CS7
3.73
.693
250
CS8
3.72
.773
250
CS9
3.96
.735
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
CS1
30.86
13.917
.597
.735
CS2
30.84
12.903
.686
.717
CS3
30.78
13.303
.651
.724
CS4
30.88
13.804
.538
.742
CS5
30.73
14.135
.612
.734
CS6
30.87
14.522
.470
.753
CS7
30.98
16.120
.248
.782
CS8
31.00
16.141
.200
.790
CS9
30.75
16.599
.140
.796
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.818
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
DD1
3.60
.860
250
DD2
3.44
.896
250
DD3
3.42
.823
250
DD4
3.42
.829
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
DD1
10.28
4.566
.602
.788
DD2
10.44
4.311
.647
.768
DD3
10.46
4.338
.730
.729
DD4
10.46
4.731
.583
.796
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.876
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KD1
2.21
.876
250
KD2
2.44
.918
250
KD3
1.98
.843
250
KD4
2.14
.887
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
KD1
6.56
5.661
.631
.880
KD2
6.33
5.282
.696
.856
KD3
6.79
5.210
.816
.810
KD4
6.63
5.077
.799
.814
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.918
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PL1
3.14
1.083
250
PL2
3.25
1.050
250
PL3
3.14
1.004
250
PL4
2.81
.978
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
PL1
9.20
7.416
.851
.880
PL2
9.10
7.951
.769
.908
PL3
9.20
7.863
.842
.883
PL4
9.53
8.226
.789
.901
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.846
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TL1
3.60
.771
250
TL2
3.28
.828
250
TL3
3.47
.870
250
TL4
3.45
.873
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
TL1
10.20
4.934
.622
.830
TL2
10.52
4.733
.623
.830
TL3
10.33
4.101
.797
.752
TL4
10.35
4.358
.698
.799
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.865
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TT1
2.5120000
.56846160
250
TT2
2.5040000
.58253014
250
TT3
2.5520000
.58020907
250
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
TT1
5.0560000
.798
.759
1.089
TT2
5.0640000
.875
.680
1.000
TT3
5.0160000
.576
.956
1.269
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.806
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3846.061
351
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
TL1
.617
1.000
TL2
.609
1.000
TL3
.815
1.000
TL4
.728
1.000
DD1
.631
1.000
DD2
.672
1.000
DD3
.764
1.000
DD4
.606
1.000
KD1
.670
1.000
KD2
.695
1.000
KD3
.832
1.000
KD4
.801
1.000
PL1
.852
1.000
PL2
.742
1.000
PL3
.843
1.000
PL4
.780
1.000
CS1
.680
1.000
CS2
.743
1.000
CS3
.644
1.000
CS4
.602
1.000
CS5
.678
1.000
CS6
.498
1.000
KT1
.654
1.000
KT2
.673
1.000
KT3
.642
1.000
KT4
.559
1.000
KT5
.682
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
5.390
19.962
19.962 5.390
19.962
19.962 3.776
13.985
13.985
2
4.055
15.019
34.981 4.055
15.019
34.981 3.385
12.536
26.521
3
3.671
13.597
48.578 3.671
13.597
48.578 3.246
12.024
38.545
4
49.404
8.953
57.531 2.932
10.859
2.417
8.953
57.531 2.417
5
59.791
6.520
64.052 2.805
10.387
1.760
6.520
64.052 1.760
6
5.260
9.521
69.312
1.420
5.260
7
.774
2.866
8
.713
2.641
9
.645
2.389
10
.632
2.343
11
.575
2.129
12
.549
2.033
13
.489
1.810
14
.447
1.655
15
.431
1.597
16
.413
1.530
17
.364
1.347
18
.330
1.222
19
.314
1.162
20
.293
1.085
21
.264
.979
22
.226
.839
23
.195
.722
24
.182
.675
25
.170
.629
26
.153
.565
69.312 2.571
27
.128
.472
69.312 1.420 72.177 74.818 77.207 79.550 81.679 83.711 85.522 87.176 88.773 90.304 91.650 92.872 94.034 95.119 96.098 96.936 97.659 98.334 98.963 99.528 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CS2
CS1
CS5
CS3
CS4
CS6
.857 .817 .815 .794 .763 .689
PL3
PL1
PL2
PL4
.899 .899 .840 .834
KT2
KT1
KT5
KT3
KT4
.812 .803 .780 .776 .712
KD3
KD4
KD1
KD2
.895 .837 .814 .744
TL3
TL4
TL2
TL1
.874 .846 .764 .740
DD3
.818
DD1
.750
DD4
.734
DD2
.721
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
.605
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
570.541
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1
2.377
79.241
79.241
79.241
2
.546
18.207
3
.077
2.552
79.241 2.377 97.448 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TT2
.959
TT1
.927
TT3
.773
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY
Correlations
TT
KT
CS
DD
KD
PL
TL
Pearson Correlation
TT
1.000
.496
.210
.294
.542
.463
.215
.496
1.000
.079
.392
.052
-.044
KT
.174
.079
1.000
.000
-.022
-.013
CS
.210
.041
.392
.000
1.000
-.110
-.196
DD
.294
.399
.052
-.022
-.110
1.000
.454
-.044
KD
.542
.463
-.044
-.013
-.196
.454
1.000
-.119
PL
.399
-.044
-.119
1.000
.174
.041
TL
.215
Sig. (1-tailed)
TT
.000
.000
.000
.000
.000
.
.000
.
.107
.000
.206
.243
KT
.000
.003
.107
.
.499
.366
.421
CS
.000
.262
.000
.499
.
.041
.001
DD
.000
.000
.206
.366
.041
.
.000
KD
.000
.244
.243
.421
.001
.000
.
PL
.000
.030
.003
.262
.000
.244
.030
TL
.000
.
N
TT
250
250
250
250
250
250
250
250
250
250
250
250
KT
250
250
250
250
250
250
250
CS
250
250
250
250
250
250
250
DD
250
250
250
250
250
250
250
KD
250
250
250
250
250
250
250
PL
250
250
250
250
250
250
250
TL
250
250
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
TL, CS, KD, KT, PL, DDb
a. Dependent Variable: TT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
R
Adjusted R
Std. Error of
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model R
Square
Square
the Estimate
Change
Change df1 df2
Change
Watson
1
.831a
.691
.684
.28800550
.691
90.629
6 243
.000
1.877
a. Predictors: (Constant), TL, CS, KD, KT, PL, DD
b. Dependent Variable: TT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
45.104
6
90.629
.000b
Residual
20.156
7.517 .083
Total
65.260
243 249
a. Dependent Variable: TT
b. Predictors: (Constant), TL, CS, KD, KT, PL, DD
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Correlations
Statistics
Zero-
Std.
Model
B
Beta
t
Sig.
order Partial Part Tolerance VIF
Error
1 (Constant)
-
-1.373
.212
.000
6.487
.372 9.508 .000
.496
.521 .339
.831 1.204
.298
.031
KT
.189 5.263 .000
.210
.320 .188
.990 1.010
.205
.039
CS
.215 5.084 .000
.294
.310 .181
.709 1.410
.161
.032
DD
.392 9.729 .000
.542
.529 .347
.785 1.275
.266
.027
KD
.360 8.866 .000
.463
.494 .316
.770 1.299
.200
.023
PL
.117 2.998 .003
.215
.189 .107
.837 1.195
.086
.029
TL
a. Dependent Variable: TT
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model Dimension
Eigenvalue
Condition Index
(Constant) KT CS DD KD PL TL
1
1
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
6.749
2
7.423
.00
.01
.00
.03
.29
.14
.02
.122
3
11.439
.00
.00
.00
.01
.69
.64
.00
.052
4
15.197
.00
.31
.02
.00
.00
.02
.66
.029
5
16.466
.03
.06
.28
.33
.00
.14
.00
.025
6
19.498
.01
.58
.05
.58
.01
.00
.27
.018
7
34.852
.96
.03
.65
.05
.01
.06
.04
.006
a. Dependent Variable: TT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.026
6
.612
.721b
Residual
1.741
.004 .007
Total
1.767
243 249
a. Dependent Variable: resid2
b. Predictors: (Constant), TL, CS, KD, KT, PL, DD
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.102
1
248
.148
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.721
1
2.771
.097
Within Groups
64.539
.721 .260
Total
65.260
248 249
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.893
3
246
.131
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.388
3
4.490
.004
Within Groups
61.873
1.129 .252
Total
65.260
246 249
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.494
3
246
.061
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.573
3
.727
.537
Within Groups
64.687
.191 .263
Total
65.260
246 249
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.430
2
246
.241
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.453
3
3.202
.024
Within Groups
62.808
.818 .255
Total
65.260
246 249