
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
lượt xem 10
download

Luận văn "Tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia" nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dưới góc độ KTTC trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐỖ THỊ THU MAI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ KIM ANH HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Đỗ Thị Thu Mai
- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan .......................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6 6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 7 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................................................... 9 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập .................................................9 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................11 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập .........................12 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán ................................................................. 18 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán ................................................................................18 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán ......................................................19 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................... 23 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................23 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ..................................................................................28 1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ....................................................................46 Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 51 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC QUỐC GIA .............................................................. 52 2.1. Tổng quan về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ...................... 52 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ......................................................................................................................52
- 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia .............................................................................53 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ................................................................................................................................ 58 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................58 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán .................................................................62 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán ...................................................75 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ........................................................................................................... 78 2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................................78 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................80 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 86 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC QUỐC GIA .............................................................. 87 3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ................................................................. 87 3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia..................87 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ............................................................................................................89 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ................................................................................................ 92 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................92 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán .................................................................93 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán ...................................................97 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ..................................................................... 99 3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý ..............................................................99 3.3.2. Đối với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ..................................101 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 103 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 105 PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BCQT Báo cáo quyết toán BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CNTT Công nghệ thông tin CCDC Công cụ dụng cụ ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập GTGT Giá trị gia tăng HCSN Hành chính sự nghiệp KCB Khám chữa bệnh KBNN Kho bạc nhà nước KTTC Kế toán tài chính NSNN Ngân sách nhà nước SNCL Sự nghiệp công lập SXKD Sản xuất kinh doanh TKKT Tài khoản kế toán TSCĐ Tài sản cố định TCKT Tài chính kế toán
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của Phòng Kế toán - Tài chính................................ 60 Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán tổng hợp ................................................................... 71 Bảng 2.3. Danh mục sổ kế toán chi tiết ...................................................................... 72 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự xử lý chứng từ kế toán ........................................................ 32 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 55 Sơ đồ 2.2. Quan hệ giữa đơn vị hành chính sự nghiệp và các cơ quan chức năng ..... 56 Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức kế toán của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ............................................................................................................... 58 Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ..................................................................................................... 62 Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của Trung tâm 68 Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ kế toán ............................................................................... 72
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế hiện nay là tập trung chăm sóc sức khỏe, đi kèm với chất lượng phát triển ngành y tế là tập trung phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ y tế, xây dựng các văn bản pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo nguồn nhân lực theo hướng hội nhập quốc tế. Đồng thời đổi mới cơ chế tài chính y tế, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Thuốc phòng và chữa bệnh là một trong những mặt hàng thiết yếu, có nhu cầu cao của cộng đồng xã hội. Trong cơ cấu giá dịch vụ y tế hiện nay, giá trị tiền thuốc chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cũng như các hàng hóa thiết yếu, có giá trị lớn khác, việc nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh thu hút sự quan tâm của cả giới khoa học, công nghệ và các nhà đầu tư lớn nên danh mục các mặt hàng thường xuyên được đổi mới theo hướng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của cộng đồng và xã hội. Như vậy việc đảm bảo sự ổn định về chất lượng và giá thuốc, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động mua sắm, cung ứng thuốc, tiết kiệm thời gian và công sức trong tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế công lâp đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính Phủ, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của ngành y tế đang là một vấn đề được quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp là văn bản chính sách quan trọng áp dụng cho hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, đến năm 2006 được thay thế bằng Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và năm 2021, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ra đời quy định về chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Các nghị định này được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, trong đó có y tế. Nghị định số
- 2 85/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập. Cùng với sự ra đời và thay đổi trong các chính sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, đảm bảo mục tiêu hoạt động có hiệu quả và thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp các dịch vụ cho xã hội. Những năm qua, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia đã có những bước phát triển trong mô hình quản lý cũng như các hoạt động của mình. Trung tâm cũng đã tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính theo nghị định số 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ, chế độ kế toán mới theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Chính vì vậy, tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu thông tin một cách hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia” làm luận văn thạc sỹ. Với mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Trung tâm và đưa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung. 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu quả. Vì vậy trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trường, thông tin truyền thông... Dưới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như:
- 3 Luận văn thạc sỹ với đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương” của tác giả Phạm Phương Quỳnh (2017) đã làm nổi bật được các lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL), việc đánh giá và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên các giải pháp nêu ra chưa thể hiện được định hướng trong giai đoạn của ngành y trong giai đoạn hiện tại, chưa nêu được hết các chính sách, chế độ mới nên một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chưa được hợp lý. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2017) đã đưa ra những lý luận về tổ chức công tác kế toán ở đơn vị SNCL và quy trình hợp lý của công tác tổ chức kế toán cũng như các phương hướng giải pháp hoàn thiện kế toán trong Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đưa ra các đề xuất mà bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cường chất lượng tổ chức kế toán, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1” của tác giả Nguyễn Hữu Anh (2021), Đại học Công đoàn. Tác giả cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL nói chung và tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 nói riêng dưới góc độ kế toán tài chính (KTTC) như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán. Riêng phần tổ chức công tác kế toán tác giả đã tiếp cận theo quy trình xử lý thông tin kế
- 4 toán (tổ chức thu thập thông tin, xử lý thông tin và cung cấp thông tin) cả lý luận, thực trạng và giải pháp. Trên cơ sở tiếp cận này, tác giả đã phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị khảo sát, làm căn cứ đưa ra được các đánh giá về thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 trên cả những mặt đã đạt được và những điểm còn hạn chế cùng các nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở các mặt còn hạn chế, các tác giả đã đưa ra định hướng và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 để đạt được hiệu quả hơn trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng và đặc biệt là các Nhà quản lý để điều hành đơn vị, để các giải pháp đề xuất của các tác giả được thực thi hiệu quả các tác giả cũng đưa ra những điều kiện đồng bộ cả từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan Các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL, đã phân tích và làm rõ được những lý luận chung về tổ chức kế toán, đã chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán đối với các đơn vị lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, nhất là trong điều kiện Trung tâm đang triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP nay là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ đồng thời áp dụng thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính vào tổ chức kế toán. Dựa vào nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt được như sau: - Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn vị SNCL. - Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán đơn vị SNCL theo chu trình kế toán hoặc theo quy trình xử lý thông tin kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán (tổ chức thu nhận thông tin kế toán); tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán (tổ chức xử lý thông tin kế toán), tổ chức lập các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán (cung cấp thông tin kế toán) để cung cấp thông tin và phân
- 5 tích sử dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán. Trên cơ sở xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống các phương pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo quy trình xử lý thông tin kế toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia dưới cách tiếp cận theo 3 nội dung chính sau đây: (i) Tổ chức bộ máy kế toán; (ii) Tổ chức công tác kế toán; (iii) Tổ chức công tác kiểm tra kế toán. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dưới góc độ KTTC trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL dưới góc độ KTTC. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia dưới góc độ KTTC. Qua đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm trong tổ chức kế toán tại đơn vị. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia dưới góc độ KTTC.
- 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia dưới dưới góc độ KTTC gồm có tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia với số liệu nghiên cứu năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Phương pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bước đầu trong nghiên cứu được dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến tổ chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình. Cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng cũng được vận dụng thông qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế được tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu. Trong quá trình thu thập số liệu, các cơ sở dữ liệu được so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Qua đó, cũng đã giảm thiểu được vai trò chủ quan của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán như các nhân tố về đặc
- 7 điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và sự ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này. Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết được thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, qua đó phát hiện được những mặt hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại đơn vị này. Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng trong luận văn. Để thực hiện được phương pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại đơn vị khảo sát. Việc áp dụng phương pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố từ môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động và tổ chức kế toán Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. + Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập được qua việc khảo sát tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, qua việc sưu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website,… các thông tin được lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở chương 2 của luận văn. 6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán dưới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL. Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quát đặc thù quản lý của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ảnh hưởng đến tổ chức kế toán, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán dưới góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán dưới góc độ tổ chức KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính của Trung tâm
- 8 Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.
- 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Theo giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”, giáo trình nêu đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là: Đơn vị được nhà nước thành lập để thực hiện các nghĩa vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp [15, tr.29-tr.30]. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay được gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL được hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm soát bởi nhà nước để thực hiện các công việc do nhà nước giao [5]. Theo Điều 2, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, Nghị định nêu: Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [10, tr.1]. Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [3, tr.3]. Qua các khái niệm nêu trên, tác giả nhận thấy các khái niệm về đơn vị hành chính SNCL đều có sự tương đồng. Tuy nhiên theo quan điểm của tác giả, khái niệm: “Đơn vị SNCL là đơn vị được nhà nước thành lập để thực hiện các nghĩa vụ
- 10 quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp”. 1.1.1.2. Đặc điểm Các đơn vị SNCL gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp và phân tán khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị SNCL có đặc điểm hoạt động chung, đó là: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, những chương trình chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát
- 11 triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu vào và quản lý đầu ra. Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình cung cấp dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư, phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị SNCL nhằm mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí của Nhà nước. Tùy thuộc quy mô, lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ mà các đơn vị SNCL có các nội dung thu và nhiệm vụ chi tương ứng. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc cách tiếp cận, quan điểm hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. 1.1.2.1. Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán
- 12 ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [4]. 1.1.2.2. Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10; 11]. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1. Đặc điểm nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập Việc ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 nay là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường, thay đổi cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với ĐVSN công lập. Đặc điểm nguồn tài chính trong đơn vị SNCL như sau:
- 13 Đặc điểm nguồn thu: Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, các đơn vị này được chủ động thu phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của Nhà nước. Số thu này đơn vị được phép phân bổ cho chi thường xuyên hay bổ sung nguồn kinh phí xây dựng cơ bản, đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên cũng như tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị. Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí đủ để thực hiện các hoạt động thường xuyên được ổn định và chủ động hơn khi thực hiện các kế hoạch mà đơn vị đề ra. Các đơn vị SNCL được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản tại các đơn vị SNCL. Đối với nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được Nhà nước đảm bảo hoặc các khoản thu sự nghiệp cuối năm chưa chi hết, đơn vị được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi. Các đơn vị SNCL được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc tại KBNN để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN. Đặc điểm hoạt động chi: Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập có đề cập đến hoạt động chi gồm: Chi hoạt động thường xuyên: đơn vị thực hiện chi theo định mức được xây dựng trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Định mức chi có thể thấp hơn hoặc cao hơn so với quy định của Nhà nước tuỳ vào tình hình thực tế của đơn vị. Những khoản chi không thường xuyên như chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia, các đề tài dự án theo đơn đặt hàng của Nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản... phải tuân theo sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
- 14 Chi sửa chữa lớn, mua sắm mới tài sản cố định hoặc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị được chủ động sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trên nguyên tắc người có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều được trả thu nhập cao hơn. Hàng năm, sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định của pháp luật, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính đạt được, các đơn vị SNCL được phép trích lập vào các Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng [10]. 1.1.3.2. Quy trình quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập - Lập dự toán ngân sách Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. “ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. ” “ Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. ”

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ
26 p |
292 |
47
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại và Đầu tư
135 p |
97 |
24
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai
27 p |
244 |
21
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học Môi trường
118 p |
168 |
17
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Công ty Cổ phần Sản xuất thép Việt Mỹ
27 p |
194 |
16
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
136 p |
63 |
16
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel
113 p |
62 |
16
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Thương mại Đầu tư và Phát triển kỹ thuật
143 p |
59 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam
141 p |
53 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu - Chi nhánh Ba Đình
151 p |
50 |
12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Dầu công nghiệp Tectyl
130 p |
59 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Liên Đoàn Địa chất và Khoáng sản biển
90 p |
58 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
94 p |
56 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng với chất lượng dịch vụ Công ty Vietravel
90 p |
51 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Lao động - Xã hội
111 p |
51 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
102 p |
47 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Sam Sung Việt Nam
125 p |
45 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Hà Đông
130 p |
43 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
