BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN VĂN HÀ
CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN VĂN HÀ
CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301
C
ÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: P.GS.TS Phan Đình Nguyên
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các yếu tố quản trị công ty tác động đến
giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP.
HCM” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản
thân. Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trƣớc đây. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.
Tp. HCM, tháng 07 năm 2016
Tác giả
ii
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình phấn đấu học tập không ngừng mặc dầu ở xa thành phố nhƣng
bản thân đã cố gắng hoàn thành khóa học. Trong thời gian theo học tại trƣờng Đại
học công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô đã tham gia
giảng dạy và hỗ trợ công tác đào tạo tại Trƣờng Đại học Công nghệ Tp. HCM đã
tận tâm giảng dạy và giúp đỡ thủ tục rất nhiều cho lớp chúng tôi nói chung và cho
bản thân tôi nói riêng.
Tôi chân thành cảm ơn PGS.TS.Phan Đình Nguyên đã tận tâm hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hƣớng dẫn
tận tình của thầy thì tôi rất khó hoàn thiện đƣợc luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Nhƣng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của
tôi đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Tp. HCM, tháng 07 năm 2016
Tác giả
iii
TÓM TẮT
Vai trò quan trọng của quản trị công ty đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm thể
hiện ở số lƣợng các nghiên cứu trên thế giới ngày càng tăng lên trong thời gian qua.
Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn quản trị công ty tốt giúp thúc đẩy giá trị kinh tế
gia tăng của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có năng suất cao hơn
và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia..
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu các yếu tố của quản trị công ty tác
động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể là xác định có tồn tại mối
liên hệ giữa quản trị công ty với giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại
TP. HCM. Xác định mức độ ảnh hƣởng của quản trị công ty đến giá trị doanh
nghiệp các công ty niêm yết TP. HCM.
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài. Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các
biến nhƣ Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Quyền kiêm nhiệm
(Duality), Chi phí đại diện (AC), Giá trị vốn hóa thị trƣờng và Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA)và đặc tính công ty để đánh giá một cách toàn diện về tình hình
thực hiện quản trị của 100 công ty niêm yết trên HOSE năm 2015. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có bốn nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp (TQ) là Tỷ lệ giá trị
thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trƣờng, Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA) và Quy mô HĐQT (Boardsize). Riêng, biến Quyền kiêm nhiệm
(Duality), Chi phí đại diện (AC) kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tƣơng
quan với giá trị doanh nghiệp (TQ)..
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động
trực tiếp đến các nhân tố nhằm có quyết định tối ƣu nhất trong việc gia tăng giá trị
doanh nghiệp.
iv
ABSTRACT
The important role of corporate governance has attracted a lot of interest
shown in the number of researchers in the world on the rise in recent years. The
research shows that practice good corporate governance helps to promote increased
economic value of the enterprise, helping enterprises operate with greater
productivity and reduced financial risk for the national system ..
The general objective of the thesis is to study the elements of the corporate
governance affect the enterprise value of the companies listed on the Ho Chi Minh
City Stock Exchange. The specific objective is to determine the relationship exists
between the company management to the enterprise value of the companies listed in
the city. HCM. Determining the extent of the impact of corporate governance on the
enterprise value of listed companies HCM city.
Synthesis of reasoning, inheritance results from previous studies related
directly and indirectly to the subject. The author uses the corporate governance
index and variables such as market value ratio on the book value (PB), Acting
concurrently (Duality), representing Costs (AC), market capitalization and the rate
of return on assets (ROA) and features the company to assess comprehensively the
administration on the implementation of the 100 companies listed on HOSE 2015.
the study results show that there are four factors affecting business value (TQ) is the
market value ratio on the book value (PB), market capitalization, the total rate of
return on assets (ROA) and scale Board (Boardsize). Particularly, the variable
concurrently Rights (Duality), representing expenses (AC) study results showed no
correlation with the value of the enterprise (TQ).
From the study results , the authors have proposed a number of measures have
a direct impact on the factors that have the most optimal decisions in increasing
corporate value .
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
QTCT : Quản trị công ty
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc
IFC : Tổng công ty tài chính quốc tế
HĐQT : Hội đồng quản trị
G-Index : Google Index
CGR : Báo cáo chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance Report)
Gov- Score :chỉ số chính phủ
: Giá trị doanh nghiệp TQ
: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA
BoardSize : Quy mô hội đồng quản trị
: Chỉ số quản trị công ty CGI
: Tỷ lệ cổ phiếu của cổ đông lớn LS
: Tuổi của công ty AGE
CAPEX : Chi phí vốn
LEV : Đòn bẩy tài chính
WEDGE : Biến giả
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
CEO : Giám đốc điều hành
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
vi
AC : Chi phí đại diện
MC : Giá trị vốn hóa thị trƣờng
PB : Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách
CBTT :Công bố thông tin
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1. Tóm tắt một số các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa quản
trị công ty và giá trị doanh nghiệp
2. Bảng 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu
4. Bảng 3.2. Bảng mô tả các biến đo lƣờng sử dụng trong nghiên cứu
5. Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả chỉ số TQ của các doanh nghiệp niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
6. Bảng 4.2. Bảng kết quả thống kê các biến độc lập
7. Bảng 4.3. Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
8. Bảng 4.4. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần một
9. Bảng 4.5. Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp
Enter Coeffcients
10. Bảng 4.6. Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dƣ từ hồi quy
11. Bảng 4.7. Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa
12. Bảng 4.8. Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa
13. Bảng 4.9. Bảng ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do hình thành đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 5
1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................................................. 5
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................... 8
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu .............................................................. 11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 15
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 16
2.1. Tổng quan về quản trị công ty............................................................................ 16
2.1.1. Khái niệm quản trị công ty ....................................................................... 16
2.1.2. Vai trò của quản trị công ty ...................................................................... 17
2.1.3 Các lý thuyết về quản trị công ty ............................................................... 19
2.2 Tổng quan về giá trị công ty ............................................................................... 24
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 24
2.2.2. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị công ty ............................... 24
2.3 Các nhân tố của quản trị doanh nghiệp tác động đến giá trị doanh nghiệp ........ 38
2.3.1 Quy mô HĐQT (Boardsize) ...................................................................... 38
2.3.2 Quyền kiêm nhiệm (Duality) ..................................................................... 38
2.3.3 Chi phí đại diện (AC) ................................................................................ 39
2.3.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................................... 40
2.3.5 Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC) ................................................................ 40
2.3.6. Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB) ....................................... 41
2.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 41
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 42
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 43
3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................................. 44
3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 45
3.5 Mô tả các biến trong mô hình và phƣơng pháp đo lƣờng .................................. 46
3.5.1. Xây dựng thang đo .................................................................................. 46
3.5.2. Biến phụ thuộc.......................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 53
CHƢƠNG 4 .............................................................................................................. 54
4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................................. 54
4.1.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc ................................................................. 54
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................... 54
4.2 Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ..................................... 56
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ..................................................... 57
4.3.1 Phân tích mô hình ...................................................................................... 57
4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 67
CHƢƠNG 5 .............................................................................................................. 68
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 68
5.2 Giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp ............................................................. 68
5.3 Hạn chế ................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Quản trị công ty (QTCT) đã đƣợc biết đến nhƣ một thuật ngữ quen thuộc và
ngày càng trở nên thông dụng cũng nhƣ đƣợc quan tâm tại nhiều nƣớc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Theo Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh Tế (OECD-Organization for Economic Cooperation and
Development) năm 1999, “QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm
soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị
và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo
ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các phƣơng tiện để đạt
đƣợc những mục tiêu đó, cũng nhƣ để giám sát kết quả hoạt động của công ty.
QTCT chỉ đƣợc cho là có hiệu quả khi khích lệ đƣợc Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng nhƣ
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu
quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
QTCT tốt đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa trong các
mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các cổ đông và các bên có
quyền lợi liên quan trong doanh nghiệp, từ đó góp phần đƣa doanh nghiệp phát triển
theo một định hƣớng đúng đắn, nhất quán và bền vững. QTCT tốt sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và giúp doanh nghiệp tăng cƣờng khả năng tiếp cận với
các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực vào việc gia tăng giá trị doanh nghiệp,
tăng cƣờng thu hút đầu tƣ và phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế
(Nguyễn Trƣờng Sơn, 2010; IFC và UBCKNN, 2010).
Nhƣ đã trình bày ở trên, vai trò quan trọng của QTCT đã thu hút đƣợc nhiều
sự quan tâm thể hiện ở số lƣợng các nghiên cứu trên thế giới ngày càng tăng lên
trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn QTCT tốt giúp thúc đẩy giá
trị kinh tế gia tăng của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có năng suất
2
cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia (IFC và UBCKNN,
2006).
Tại Việt Nam, khuôn khổ luật pháp về QTCT tại Việt Nam, đặc biệt là đối với
các công ty niêm yết, vẫn đang ở trong những giai đoạn đầu phát triển và đƣa vào
áp dụng. Vào năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế QTCT áp dụng mang
tính bắt buộc đối với các công ty niêm yết (IFC và UBCKNN, 2010). Đến năm
2012,
Thông tƣ 121/2012/TT-BTC về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng đã
đƣợc Bộ Tài Chính ban hành. Điều này cho thấy nỗ lực của các nhà xây dựng pháp
luật trong việc cũng cố cơ sở pháp lý nhằm tăng cƣờng công tác QTCT ở Việt Nam.
Mặc dù đã có những chuyển biến đáng kể trong việc xây dựng khuôn khổ
pháp luật về QTCT, nhƣng việc tuân thủ về QTCT cũng nhƣ áp dụng các thông lệ
tốt trong QTCT của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm.
Một vấn đề nữa là mặc dù thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam đang có sự tăng
trƣởng mạnh về số lƣợng, nhƣng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu.
Trong đó, một trong những nguyên nhân là nằm ở năng lực quản trị, đặc biệt là
năng lực QTCT còn hết sức hạn chế. Thêm vào đó, theo đánh giá của IFC và
UBCKNN (2012), các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu có xu hƣớng thực hiện
QTCT nhằm tuân thủ các quy định của luật pháp, mang tính hình thức chứ không
phải là áp dụng các kinh nghiệm quốc tế và các thông lệ tốt nhất trên thế giới nhằm
nâng cao hiệu quả công tác QTCT của doanh nghiệp mình với mục đích phát huy
tác dụng của nó nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trên, tôi xin đi vào nghiên cứu “Các yếu
tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị
doanh nghiệp của các công ty đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của
các công ty niêm yết tại TP. HCM.
+ Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp các công ty niêm yết TP. HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp trên
thị trƣờng chứng khoán TP. HCM?
- Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị doanh nghiệp
trên thị trƣờng chứng khoán Tp.HCM?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng
khoán TP. HCM thông qua các yếu tố quản trị công ty?
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố của quản trị công ty tác động đến giá trị công ty của các công ty
niêm yết TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Số liệu khảo sát từ 2011 - 2015
+ Về không gian: các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu định lƣợng để đánh giá mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị doanh nghiệp của các công ty
đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Dựa trên các công trình nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đã tổng hợp, xây dựng
lại mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp với thực tế tại Việt Nam cũng nhƣ phù hợp
với điều kiện của nghiên cứu này.
Các kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra bao gồm các công việc nhƣ chọn
mẫu, lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nguồn tài liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp do
tác giả thu thập dựa vào các báo cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết đã đƣợc
công bố. Cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm nhƣ SPSS, Microsoft Excel để
thống kê, kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tổng kết các lý thuyết về quản trị công ty, giá trị doanh nghiệp trong nƣớc và
trên thế giới.
Định lƣợng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM.
Đánh giá tác động của quản trị công ty đối với giá trị doanh nghiệp công ty và
đƣa ra những giải pháp từ quản trị công ty nhằm nâng cao giá trị công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện
trên Thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài.
1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài
Theo nhiều nghiên cứu trƣớc đây, QTCT là một yếu tố có vai trò quyết định
trong việc tác động đến giá trị doanh nghiệp nhƣ:
Gompers et al. (2003), xây dựng chỉ số quản trị (G-Index) để đại diện cho
quyền cổ đông của 1.500 công ty lớn giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ
trong những năm 1990. Dựa trên chỉ số này, Gompers et al phân loại các doanh
nghiệp trong mẫu thành hai danh mục đầu tƣ riêng biệt, các doanh nghiệp với quyền
cổ đông mạnh nhất và các doanh nghiệp với quyền cổ đông yếu nhất. Một chiến
lƣợc đầu tƣ mua các côngty với quyền cổ đông mạnh nhất và bán các công ty với
quyền cổ đông yếu nhất đã kiếm đƣợc lợi nhuận bất thƣờng là 8,5%/năm trong thời
gian nghiên cứu. Gompers et al cũng tìm thấy quản trị công ty tốt sẽ làm gia tăng
giá trị doanh nghiệp đƣợc đo bằng Tobin Q.
Drobetz et al. (2003), xây dựng chỉ số quản trị (CGR) cho các công ty công
chúng Đức. Drobetz et al cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa quản trị công ty
và giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, Drobetz et al còn cho thấy lợi nhuận cổ phiếu
(Stock returns) tƣơng quan âm với quản trị công ty nếu tỷ lệ chi trả cổ tức
(Dividend yields) đƣợc sử dụng tƣơng đƣơng chi phí vốn (Cost of capital). Một
chiến lƣợc đầu tƣ mua các công ty có chỉ số CGR cao và bán các công ty có chỉ số
CGR thấp thu đƣợc lợi nhuận bất thƣờng (Abnormal returns) khoảng 12%/năm
trong khoảng thời gian nghiên cứu.
6
Nam và Nam (2004), cho rằng QTCT đóng một vai trò quan trọng trong việc
tác động lên giá trị doanh nghiệp tại các thị trƣờng tài chính. Erickson và cộng sự
(2005) cũng ủng hộ quan điểm này và cho rằng thực tiễn QTCT tốt có thể làm gia
tăng giá trị công ty ở các nƣớc có cơ cấu sở hữu tập trung cao ngay cả khi ở đó có
chính sách bảo vệ cổ đông thiểu số tốt.
Klapper và Love (2004) khi thực hiện nghiên cứu trên dữ liệu về QTCT tại
14 thị trƣờng mới nổi đã đƣa ra kết luận rằng QTCT tốt hơn thực sự mang lại thành
quả tốt hơn cho doanh nghiệp và đƣa đến việc công ty đƣợc định giá cao hơn trên
thị trƣờng. Klapper và Love (2004) cũng cho thấy các quy chế QTCT ở cấp độ công
ty lại càng trở nên quan trọng hơn ở các nƣớc có môi trƣờng pháp lý yếu.
QTCT có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông và các bên liên
quan trong một thị trƣờng. Những ngƣời tham gia vào QTCT có tác động lên giá trị
cổ đông bao gồm những nhân tố trong nội bộ công ty (nhà quản lý, nhân viên,
khách hàng, Tổng Giám đốc, Chủ tịch HĐQT, nhà cung cấp và ban HĐQT và các
nhân tố bên ngoài (cổ đông lớn, cơ quan quản lý và tƣ pháp) (Morin và Jarrell,
2001)
Brown và Caylor (2006), xây dựng chỉ số quản trị (Gov-Score) dựa trên 51
yếu tố đƣợc lấy từ dữ liệu của ISS (Institutional Shareholder Services) năm 2002.
Brown và Caylor kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số Gov-Score và giá trị doanh
nghiệp (đo bằng Tobin Q). Kết quả cho thấy rằng chỉ số Gov-Score có mối quan hệ
mạnh mẽ hơn với giá trị doanh nghiệp so với chỉ số G-Index đƣợc xây dựng bởi
Gompers et al. (2003).
Aggarwal et al. (2007), sử dụng dữ liệu của ISS (Institutional Shareholder
Services) năm 2005 để so sánh hoạt động quản trị các công ty nƣớc ngoài với hoạt
động quản trị của các công ty Mỹ. Aggarwal et al phát hiện ra rằng các công ty
nƣớc ngoài có tình hình quản trị công ty kém hơn so với các công ty Mỹ. Aggarwal
et al kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp (đƣợc đo
7
bởi Tobin Q). Kết quả cho thấy quản trị doanh nghiệp của các công ty nƣớc ngoài
và công ty Mỹ có mối quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp.
Theo Rashid và Islam (2008), trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT
và giá trị của một doanh nghiệp trong các thị trƣờng tài chính mới nổi (Malaysia) và
phát triển (Australia) cho thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa QTCT và giá trị
doanh nghiệp tại các thị trƣờng tài chính này, mặc dù bản chất của các mối quan hệ
này là khác nhau giữa Malaysia và Australia do sự tồn tại của các điểm đặc thù của
các thị trƣờng này. Tiếp theo, trong nghiên cứu của mình về tác động của QTCT
đến giá trị của một công ty trong một thị trƣờng tài chính đang phát triển với sự tồn
tại của các yếu tố bất hoàn hảo trong thị trƣờng này, cụ thể là Malaysia, Rashid và
Islam (2013) cho thấy rằng QTCT tốt có mối tƣơng quan cùng chiều với giá trị công
ty.
Lee và Zhang (2010), khảo sát ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu và quản trị
công ty lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trƣờng vốn Trung Quốc từ
năm 2004- 2007. Đầu tiên, Lee và Zhang phân tích tác động của cấu trúc sở hữu và
quản trị công ty lên giá trị doanh nghiệp. Thứ hai, Lee và Zhang xem xét hiệu quả
hoạt động củadoanh nghiệp tác động đến cấu trúc sở hữu và quản trị công ty. Kết
quả cho thấy các yếu tố của cấu trúc sở hữu nhƣ sở hữu nhà nƣớc (State
ownerships), sở hữu cổ đông lớn nhất (Largest shareholder ownership), sở hữu quản
lý (Managerial ownership) có mối quan hệ ngƣợc chiều với giá trị doanh nghiệp;
Thành viên hội đồng quản trị và sở hữu thể chế (Institutional ownerships) có mối
quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp.
Cheng và Tzeng (2011), xem xét ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính lên giá trị
doanh nghiệp của 645 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán Đài Loan
từ năm 2000-2009. Kết quả thực nghiệm cho thấy nhƣ sau: Thứ nhất, giá trị doanh
nghiệp của công ty sử dụng đòn bẩy lớn hơn công ty không sử dụng đòn bẩy nếu
Cheng và Tzeng không xem xét tới khả năng phá sản. Thứ hai, nếu Cheng và Tzeng
xem xét đồng thời lợi nhuận và chi phí nợ thì đòn bẩy tài chính có ảnh hƣởng lớn
8
đến giá trị doanh nghiệp trƣớc khi đạt đến cấu trúc vốn tối ƣu (Optimal capital
structure). Thứ ba, đòn bẩy tài chính càng ảnh hƣởng hơn lên giá trị doanh nghiệp
khi công ty có tình hình tài chính tốt hơn. Phát hiện này cung cấp thêm thông tin
cho quyết định của các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Connelly et al. (2012), xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp của các công ty Thái Lan (thƣờng có cấu trúc sở hữu phức tạp).
Connelly et al sử dụng mẫu là tất cả các công ty công nghiệp niêm yết trên Sàn giao
dịch Chứng khoán Thái Lan năm 2005. Connelly et al sử dụng chỉ số quản trị công
ty và các biến nhƣ sở hữu gia đình, đặc tính hội đồng quản trị và đặc tính công ty để
đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện hoạt động quản trị của các công ty Thái
Lan. Chỉ số quản trị này đƣợc xây dựng dựa trên năm nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004): quyền cổ đông,
đối xử bình đẳng với cổ đông, vai trò của các bên liên quan, minh bạch và công bố
thông tin, trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy
quản trị công ty có mối tƣơng quan với giá trị doanh nghiệp.
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc
Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp – Nghiên cứu thực nghiệm ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty
(QTCT) và giá trị doanh nghiệp tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đề tài đƣợc
thực hiện trên mẫu gồm 645 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2008-2012, tác giả
tìm thấy rằng biến cơ cấu sở hữu tập trung có mối tƣơng quan ngƣợc chiều có ý
nghĩa thống kê với giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả không tìm thấy mối quan
hệ có ý nghĩa thống kê giữa hai biến kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc và Chủ tịch
hội động quản trị (HĐQT) và quy mô HĐQT với giá trị doanh nghiệp ở thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy cũng cho thấy có
9
mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ
lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách cũng nhƣ giá trị vốn hóa thị trƣờng và giá trị
doanh nghiệp, hàm ý rằng các biến này có tác động cùng chiều lên giá trị của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Bùi Thị Kim Hiệp (2013), “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp – bằng chứng ở Việt Nam”.Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để
kiểm tra mối tƣơng quan giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các biến nhƣ số lƣợng thành viên Hội
đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông lớn và đặc tính công ty để đánh giá
một cách toàn diện về tình hình thực hiện quản trị của 100 công ty niêm yết trên
HNX và HOSE năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhân tố tác động đến
giá trị doanh nghiệp (Q) là chỉ số quản trị công ty (CGI), quy mô công ty (SIZE), lợi
nhuận (ROA) ở mô hình 3 và mô hình 4, còn các biến số lƣợng thành viên Hội đồng
quản trị (BSIZE), tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông lớn (LS), tuổi của công ty
(AGE), chi phí vốn (CAPEX), đòn bẩy tài chính (LEV), biến giả xem xétmột công
ty có bị nắm quyền kiểm soát hay không (WEDGE) không có mối tƣơng quan với
giá trị doanh nghiệp (Q) ở cả 4 mô hình.
Nguyễn Minh Hằng (2013), “Quản trị công ty và chính sách cổ tức ở Việt
Nam”. Kết quả của bài nghiên cứu đã khẳng định quản trị công ty là một nhân tố
quan trọng trong việc giải thích chính sách cổ tức của doanh nghiệp Việt Nam. Để
đo lƣờng mức độ thực hành quản trị công ty, tác giả đã sử dụng Chỉ số Minh Bạch
và Công khai (TDI) cho 100 công ty niêm yết trên HSX. Kết quả, đúng nhƣ kỳ
vọng, đã cho thấy sự tƣơng quan thuận chiều đáng kể giữa chỉ số TDI và tỷ lệ chi
trả cổ tức. Điều đó cũng hàm ý rằng quản trị công ty yếu kém (thể hiện quyền lợi
của cổ đông không đƣợc bảo vệ tốt) sẽ dẫn đến mức cổ tức thấp. Hay nói cách khác,
quản trị công ty đã phản ánh quyền hạn của các cổ đông của doanh nghiệp trong
việc quyết định cổ tức đƣợc chi trả. Điều này đã củng cố thêm lý thuyết đại diện cho
rằng chính sách cổ tức có thể làm dịu bớt mâu thuẫn trong lý thuyết đại diện. Đây
cũng là lần đầu tiên lý thuyết này đƣợc khẳng định bằng một nghiên cứu thực
10
nghiệm tại Việt Nam.nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy
quan hệ thuận chiều giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức. Nghĩa là khi cổ
đông có nhiều quyền hơn, họ sẽ sử dụng quyền lực này nhằm tác động đến chính
sách cổ tức của doanh nghiệp và trong trƣờng hợp của Việt Nam thì các nhà đầu tƣ
sẽ có khuynh hƣớng ƣa chuộng cổ tức tiền mặt cao. Đây là một nhân tố đáng quan
tâm cho doanh nghiệp khi xây dựng một chính sách cổ tức nhằm thu hút nhà đầu tƣ,
đồng thời là gợi ý cho các nhà đầu tƣ khi đánh giá và quyết định đầu tƣ vào doanh
nghiệp. Điều này cũng cho thấy quản trị công ty đang ngày càng trở thành một yếu
tố quan trọng và cần đƣợc hoàn thiện tốt hơn trong tƣơng lai.
Trần Thế Quỳnh (2013), “Quản trị doanh nghiệp và chính sách cổ tức:
bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam”.Luận văn kế thừa các lý thuyết và mô hình trƣớc đó ở các quốc gia khác để
kiểm định việc giữa lý thuyết thay thế và lý thuyết kết quả, lý thuyết nào phù hợp
hơn để giải thích về tác động của một số các nhân tố thuộc về quản trị doanh nghiệp
(quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, kiêm nhiệm của CEO và tỷ lệ sở
hữu cổ phần của CEO) đến chính sách cổ tức của 69 công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Tác giả
rút ra các kết luận chính nhƣ sau:
- Luận văn tìm đƣợc bằng chứng chắc chắn về việc lý thuyết thay thế giải
thích tốt hơn về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chính sách cổ tức. Theo
đó, công ty có quản trị doanh nghiệp yếu kém sẽ chi trả cổ tức nhiều hơn.
- Luận văn thấy rằng công ty quy mô HĐQT lớn, tỷ lệ thành viên HĐQT độc
lập ít và tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO cao sẽ có xu hƣớng chi trả cổ tức nhiều hơn
các doanh nghiệp còn lại. Riêng việc CEO có kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT hay
không lại không có tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Bằng chứng
này của luận văn đóng góp một phần nhỏ trong việc ủng hộ quan điểm: ở các quốc
gia có hệ thống luật dân sự (civil law) nhƣ Việt Nam, khi mà quyền lợi cổ đông
thiểu số thƣờng không đƣợc bảo vệ cao nhƣ các quốc gia theo hệ thống luật thông lệ
(common law), niềm tin của cổ đông rất có giá trị. Trong quốc gia theo hệ thống
11
luật dân sự, công ty nào có hệ thống quản trị doanh nghiệp yếu kém sẽ càng có động
lực trả cổ tức cao nhằm gây dựng "danh tiếng" với cổ đông, giúp cho việc huy động
vốn sau này của công ty đƣợc thuận lợi.
- Ngoài việc chịu ảnh hƣởng từ các nhân tố liên quan đến quản trị doanh
nghiệp nhƣ trên, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trong mẫu còn chịu tác
động
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc và ngoài
nƣớc liên quan tƣơng đối đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét cơ bản
nhƣ sau:
Ở Việt Nam, do nguyên tắc QTCT chỉ mới đƣợc đƣa vào áp dụng trong thời
gian gần đây nên cũng chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này đƣợc thực hiện ở thị
trƣờng Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đƣợc thực hiện chỉ là các nghiên cứu
khảo sát tác động của cấu trúc QTCT hoặc thẻ điểm QTCT lên thành quả công ty.
Do đó, trong phần này, tác giả sẽ trình bày tóm tắt kết quả các khảo sát cũng nhƣ
thực tiễn liên quan đến QTCT đƣợc thực hiện tại Việt Nam trong thời gian qua.
Trong báo cáo đánh giá về công tác QTCT tại Việt Nam đƣợc tiến hành vào
năm 2006 của khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng của Ngân hàng Thế giới trong
khuôn khổ chƣơng trình Đánh giá Tình hình Tuân thủ các Chuẩn mực và Nguyên
tắc trong QTCT cho thấy Việt Nam đã có những bƣớc tiến mới quan trọng trong
việc xây dựng khuôn khổ QTCT (IFC và UBCKNN, 2006). Báo cáo này chỉ ra một
số vấn đề quan trọng của khuôn khổ QTCT tại Việt Nam nhƣ khu vực doanh nghiệp
vẫn còn mang nhiều tính chất phi chính thức, trong đó thị trƣờng chứng khoán
không chính thức đang còn lớn hơn nhiều so với thị trƣờng chính thức, và nhà nƣớc
vẫn duy trì việc nắm giữ một tỷ lệ đáng kể trong các doanh nghiệp cổ phần hóa
(IFC và UBCKNN, 2006). Hơn nữa, năng lực và nguồn lực của các cơ quan, tổ
chức chịu trách nhiệm quản lý, cƣỡng chế thực thi và phát triển thị trƣờng còn hạn
chế. Điều này dẫn đến một số hậu quả xấu nhƣ: chƣa có chính sách bảo vệ đầy đủ
12
cho nhà đầu tƣ, chƣa tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán, và còn nhiều hạn chế
trong việc công bố các thông tin có chất lƣợng (IFC và UBCKNN, 2006).
Trong các năm 2010-2012, UBCKNN phối hợp với IFC thực hiện khảo sát thẻ
điểm ở 100 công ty niêm yết có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trƣờng trên hai sàn
HOSE và HNX với các nội dung đánh giá trong thẻ điểm đƣợc xây dựng dựa trên
tiêu chuẩn quốc tế đã đề ra trong Nguyên tắc OECD về QTCT bao gồm năm lĩnh
vực chính gồm Lĩnh vực A- Quyền cổ đông, Lĩnh vực B- Đối xử bình đẳng với cổ
đông, Lĩnh vực C- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan, Lĩnh vực D- Minh
bạch và công bố thông tin và Lĩnh vực E- Trách nhiệm của HĐQT. Thông qua khảo
sát thẻ điểm cho 100 công ty đƣợc niêm yết trên hai sàn HOSE (bao gồm 80 doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE) và 20 doanh nghiệp niêm yết sàn HNX, các công ty
này đại diện cho 80% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trƣờng dựa trên dữ liệu năm
2011, báo cáo thẻ điểm QTCT năm 2012 cho thấy toàn bộ điểm số QTCT của các
công ty đƣợc khảo sát đều ở dƣới mức 60% và điểm bình quân đã giảm 2,2 điểm
phần trăm xuống còn 42,5% so với năm trƣớc đó. Trong khi đó, các báo cáo thẻ
điểm QTCT khác ở châu Á có nội dung tƣơng tự cho kết quả cao hơn nhƣ Thái Lan
77% năm 2011, Hồng Kông đạt 74% năm 2009 và Philipin đạt 72% năm 2008 (IFC
và UBCKNN, 2012).
Kết quả cho thấy điểm số về QTCT của 100 công ty niêm yết đều giảm ở hầu
hết các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thấp điểm nhất là lĩnh vực C – Vai trò của các
bên liên quan (giảm 6,7% so với năm 2010). Lĩnh vực cao điểm nhất là lĩnh vực B –
Đối xử bình đẳng với cổ đông (đạt 57,8%) nhƣng vẫn giảm 2,2% so với năm 2010.
Về lĩnh vực E – Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, có trƣờng hợp công ty chỉ đạt
9,7% trong khi điểm trung bình của 100 công ty là 35,9%, công ty cao nhất đạt
54,8% (IFC và UBCKNN, 2012).
Nhƣ vậy, qua 3 năm đánh giá, báo cáo về thẻ điểm QTCT không ghi nhận sự
tiến bộ đáng kể nào của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở
Việt Nam. Thậm chí, tình hình vi phạm tại các doanh nghiệp niêm yết và việc cổ
đông thiểu số bị xâm phạm quyền lợi còn gia tăng. QTCT ở Việt Nam vẫn chỉ tồn
13
tại trên luật lệ nhiều hơn là trong áp dụng, triển khai, và nhà đầu tƣ đang đứng trƣớc
thực tế là đầu tƣ trong một môi trƣờng nhƣ vậy có khả năng sẽ phải gánh chịu nhiều
rủi ro. Kết quả chung về QTCT của các công ty cho thấy hiệu quả của các nỗ lực
triển khai thực tiễn QTCT tốt đã sụt giảm.
Có thể nói việc đƣa vào áp dụng các nguyên tắc QTCT tại Việt Nam đƣợc cho
là khá muộn so với các nƣớc khác trên thế giới. Nguyên tắc của OECD về QTCT
bắt đầu đƣợc công bố công khai tại Việt Nam vào năm 2004. Tiếp theo, "Cẩm nang
QTCT tại Việt Nam" do IFC và UBCKNN phối hợp xuất bản đã đƣợc chính thức
công bố vào năm 2010. Cẩm nang QTCT tại Việt Nam ra đời nhằm cung cấp những
kiến thức đầy đủ và cập nhật về cả lý luận và thực tiễn điển hình đƣợc đúc rút từ
kinh nghiệm khu vực và quốc tế giúp cho các công ty đại chúng có định hƣớng,
nâng cao hiểu biết và cải thiện tình hình QTCT của mình (IFC và UBCKNN, 2010).
Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế QTCT áp dụng mang tính bắt buộc
đối với các công ty niêm yết. Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở trên, cho đến nay việc
tuân thủ Quy chế QTCT vẫn còn thấp và cần phải tiếp tục đƣợc cải thiện. Điều này
là do nhiều nguyên nhân, nhƣng trong đó có những nguyên nhân bắt nguồn từ các
đặc điểm đặc trƣng của các công ty Việt Nam nhƣ thực tiễn là tuy các doanh nghiệp
nhà nƣớc đã đƣợc cổ phần hóa và chuyển đổi thành công ty cổ phần nhƣng tỷ lệ sở
hữu nhà nƣớc vẫn chiếm đa số, cơ cấu sở hữu tập trung vẫn đang chiếm ƣu thế, tồn
tại nhiều yếu kém trong cơ cấu kiểm soát, tình trạng quyền lợi của cổ đông thiểu số
bị xâm hại quyền lợi còn tồn tại nhiều và có xu hƣớng gia tăng, cơ chế chính sách
bảo vệ cổ đông thiểu số còn nhiều hạn chế, cơ cấu phân cấp chồng chéo và chất
lƣợng công khai minh bạch thông tin của doanh nghiệp còn kém,…v.v. (IFC và
UBCKNN, 2010 và Nguyễn Trƣờng Sơn, 2010). Một vấn đề nữa là việc thiếu kinh
nghiệm và thực tiễn tốt trong lĩnh vực QTCT của Ban giám sát, HĐQT, Ban Giám
đốc, Thƣ ký công ty cũng là một trở lực lớn cho việc áp dụng có hiệu quả QTCT tại
Việt Nam (IFC và UBCKNN, 2010).
Các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các thị trƣờng phát triển và đang phát triển
đƣa ra những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa các yếu tố QTCT và giá trị
14
doanh nghiệp. Trong phần này, tác giả trình bày các nghiên cứu khác nhau trên
thếgiới về mối quan hệ giữa QTCT bao gồm vai trò các yếu tố cơ cấu sở hữu tập
trung (shareholder concentration/ majority shareholders), quy mô HĐQT (board
size) và sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc (Duality) trong việc
tác động lên giá trị của công ty.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chỉ có ba nhân tố tác động đến giá
trị doanh nghiệp. Nguyên nhân là do tác giả chọn mẫu là 100 công ty đang niêm yết
trên Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, nếu xét quy mô các doanh nghiệp đang
hoạt động tại Việt Nam thì kích thƣớc mẫu khá nhỏ. Tính minh bạch thông tin chƣa
đƣợc thực hiện triệt để và đây cũng là hạn chế thông tin về mẫu đƣợc chọn đƣa vào
nghiên cứu. Ngoài ra, các biến xem xét chủ yếu là các biến số thuộc nội tại của
doanh nghiệp mà chƣa xem xét đến các biến số môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp.
Những hạn chế vừa nêu là hƣớng phân tích cho các nghiên cứu tiếp theo (Bùi Thị
Kim Hiệp, 2013).
Luận văn còn một số hạn chế nhƣ mẫu nghiên cứu có quy mô nhỏ, chƣa đo
lƣờng nhiều đặc điểm khác của quản trị doanh nghiệp tác động đến chính sách cổ
tức nhƣ thế nào. Với một dữ liệu nghiên cứu đủ lớn cũng nhƣ một chỉ số đo lƣờng
quản trị doanh nghiệp đầy đủ hơn thì mô hình nghiên cứu hứa hẹn sẽ mang lại nhiều
kết quả thú vị (Trần Thế Quỳnh, 2013).
Mối quan hệ giữa quản trị công trị và giá trị công ty chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Cụ thể, có quá ít công trình nghiên cứu nhất là ở Việt Nam.
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu
trƣớc đây, tác giả đã nghiên cứu theo hƣớng định lƣợng đề tài: “Các yếu tố quản
trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán TP. HCM” nhằm đề xuất các giải pháp từ quản trị công ty
nhằm nâng cao giá trị công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM nói
riêng và cả nƣớc nói chung.
15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua, bức tranh tổng thể về các nghiên cứu khác nhau trong nƣớc cũng
nhƣ ngoài nƣớc có liên quan trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp đến những nội dung của
luận văn mà tác giả thực hiện.Từ đó giúp tác giả nhận thấy khoảng trống cần nghiên
cứu và làm nền tảng thực hiện các bƣớc tiếp theo của luận văn.
Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu đƣợc tác giả trình bày theo
hai phần lần lƣợt trong nƣớc và ngoài nƣớc trên cơ sở chọn lọc các công trình tiêu
biểu đã công bố có liên quan đến nội dung của luận văn. Qua những nội dung đã trình
bày trong chƣơng này cho thấy mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh
nghiệp của các công ty niêm yết là vấn đề mới và cần thiết cho hƣớng nghiên cứu của
luận văn.
Chƣơng 2 sẽ tiếp tục trình bày về cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này.
16
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về quản trị công ty
2.1.1. Khái niệm quản trị công ty
Trên thế giới quản trị công ty là một lĩnh vực kinh tế học nghiên cứu cách thức
động viên quá trình quản trị hiệu quả của các doanh nghiệp bằng việc sử dụng các cơ
cấu động viên lợi ích. Quản trị công ty thƣờng giới hạn trong vấn đề về cải thiện hiệu
suất tài chính, chẳng hạn bằng cách nào mọi ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp động
viên các Giám đốc họ sử dụng vận hành để đem lại hiệu suất đầu tƣ hiệu quả hơn.
Thuật ngữ "quản trị công ty" đã đƣợc ra đời từ rất lâu, có thể nói là từ nghiên
cứu “The Modern Corporation and Private Property” của Berle và Means (1932). Cho
đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QTCT.
Shleifer và Vishny (1997) định nghĩa QTCT bằng cách nói rằng QTCT xử lý
các vấn đề để đảm bảo các nhà đầu tƣ của doanh nghiệp nhận đƣợc lợi ích từ các
khoản đầu tƣ của mình. Một khái niệm tƣơng tự đƣợc đề xuất bởi Caramanolis -
Cotelli (1995), ngƣời xem QTCT là việc xác định phân chia vốn/ tài sản giữa những
ngƣời trong công ty (bao gồm ban Giám đốc, Tổng Giám đốc, hoặc tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến ban quản lý công ty) và các nhà đầu tƣ bên ngoài.
Metrick và Ishii (2002) định nghĩa QTCT từ quan điểm của nhà đầu tƣ đó là,
QTCT là lời hứa trả một khoản lợi nhuận xứng đáng trên vốn đầu tƣ và cam kết vận
hành hiệu quả công ty từ nguồn vốn đầu tƣ. Hàm ý của định nghĩa này đó là QTCT
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn của một doanh nghiệp.
Senbet (1998) đƣa ra một định nghĩa toàn diện hơn, theo đó, QTCT là một cơ
chế mà các bên liên quan của công ty thực hiện việc kiểm soát những ngƣời trong
công ty và ban quản lý nhằm bảo vệ lợi ích của họ. John và Senbet (1998) đã đƣa các
bên liên quan vào cơ chế QTCT, các bên liên quan này không chỉ là những chủ nợ mà
17
gồm cả nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng và các bên liên quan khác. Theo Mayer
(1997), QTCT là cách thức đƣa lợi ích của nhà đầu tƣ và ban quan lý về cùng một
mối và đảm bảo rằng công ty vận hành vì lợi ích của nhà đầu tƣ.
Deakin và Hughes (1997) cho rằng QTCT liên quan đến mối quan hệ giữa cơ
chếquản lý nội bộ công ty và quan niệm của xã hội về phạm vi trách nhiệm của doanh
nghiệp. QTCT cũng đã đƣợc Keasey và cộng sự (1997) định nghĩa là bao gồm các
cấu trúc, quy trình, văn hóa và hệ thống giúp tạo nên sự thành công của công ty.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng không có một định nghĩa duy nhất về QTCT có thể
áp dụng cho mọi trƣờng hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về QTCT
phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể chế cũng nhƣ quốc gia hay cơ chế pháp lý.
Phần lớn các định nghĩa lấy bản thân công ty làm trung tâm (góc nhìn từ bên trong)
đều có một số điểm chung và có thể đƣợc tóm lƣợc lại đó là: QTCT là một hệ thống
các mối quan hệ, những mối quan hệ này nhiều khi liên quan tới các bên có các lợi
ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột; tất cả các bên đều liên quan tới việc
định hƣớng và kiểm soát công ty; tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền
lợi và trách nhiệm một cách phù hợp và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ
đông. Mặt khác, từ giác độ bên ngoài, QTCT tập trung vào những mối quan hệ giữa
công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Các bên có quyền lợi liên quan là những
cá nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong công ty; các quyền lợi ấy có thể xuất phát
từ những quy định của luật pháp, của hợp đồng, hay xuất phát từ các mối quan hệ xã
hội hay địa lý. Các bên có quyền lợi liên quan không chỉ có các nhà đầu tƣ mà còn
bao gồm các nhân viên, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan
pháp luật, các cơ quan chức năng của nhà nƣớc, và các cộng đồng địa phƣơng nơi
công ty hoạt động (IFC và UBCKNN, 2010).
2.1.2. Vai trò của quản trị công ty
Theo IFC và UBCKNN (2010), “QTCT có hiệu quả đóng một vai trò quan
trọng ở nhiều cấp độ. Ở cấp độ công ty, những công ty thực hiện tốt việc QTCT
thƣờng có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thƣờng đạt
18
đƣợc hiệu quả hoạt động cao hơn so với các công ty khác.” Cụ thể, IFC và UBCKNN
(2010) nêu rõ, QTCT tốt giúp:
- Cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dƣới nhiều
góc độ gồm: thực hiện công việc giám sát và giải trình tốt hơn, nâng cao hiệu quả ra
quyết định, thực hiện tốt hơn việc tuân thủ và giảm xung đột lợi ích.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn: những công ty đƣợc quản trị tốt
thƣờng gây đƣợc cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tƣ, tạo dựng đƣợc niềm tin
lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm phạm
tới quyền lợi của các cổ đông.
- Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: những công ty cam kết áp dụng
những tiêu chuẩn cao trong QTCT thƣờng huy động đƣợc những nguồn vốn giá rẻ
khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Chi phí vốn phụ thuộc vào mức
độ rủi ro của công ty theo cảm nhận của các nhà đầu tƣ: rủi ro càng cao thì chi phí
vốn càng cao. Những rủi ro này bao gồm cả rủi ro liên quan đến việc quyền lợi của
nhà đầu tƣ bị xâm phạm. Nếu quyền lợi của nhà đầu tƣ đƣợc bảo vệ một cách thích
hợp, cả chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vay đều sẽ giảm. Đồng thời, có một mối
liên hệ mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc các nhà đầu tƣ cảm nhận về giá
trị tài sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi thế thƣơng mại, nguồn nhân lực,
danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên cứu và phát triển).
- Nâng cao uy tín: những biện pháp QTCT hiệu quả sẽ góp phần làm nên và
nâng cao uy tín của công ty. Nhƣ vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của các cổ
đông và các chủ nợ và đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ đƣợc xem nhƣ là một
ngƣời phục vụ nhiệt thành cho các lợi ích của công chúng đầu tƣ. Kết quả là những
công ty đó dành đƣợc niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao đƣợc giá trị
thƣơng hiệu. Niềm tin của công chúng và giá trị thƣơng hiệu có thể khiến ngƣời ta tin
tƣởng hơn vào các sản phẩm của công ty, và điều này sẽ dẫn đến việc nâng cao
doanh số, từ đó dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận. Hình ảnh tích cực và uy tín của một
công ty đóng vai trò quan trọng trong việc định giá công ty.
19
Ở góc độ nền kinh tế và xã hội, những công ty thực hiện tốt công tác QTCT sẽ
đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội. Những công ty này
thƣờng là những công ty vững mạnh có thể tạo ra của cải vật chất và các giá trị khác
cho các cổ đông, ngƣời lao động, cộng đồng và quốc gia; trái lại, những công ty có
hệthống QTCT yếu kém sẽ dẫn đến việc ngƣời lao động bị mất công ăn việc làm, mất
tiền trợ cấp và thậm chí có thể còn làm giảm niềm tin trên thị trƣờng chứng khoán
(IFC và UBCKNN, 2010).
Theo các Báo cáo thẻ điểm QTCT do IFC và UBCKNN (2010 và 2012) công
bố, những công ty có thực tiễn QTCT tốt hơn theo quan sát hay điểm số cao hơn cũng
có kết quả hoạt động, kinh doanh tốt hơn đƣợc đo bằng các tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và có giá trị thị trƣờng
cao hơn đo bằng chỉ số Tobin’s Q.
Vai trò quan trọng của QTCT đã thực sự thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm, thể
hiện ở số lƣợng các nghiên cứu thực nghiệm ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu
đƣợc này thực hiện tại cả các nƣớc phát triển cũng nhƣ đang phát triển để kiểm tra
mối quan hệ giữa QTCT và giá trị của doanh nghiệp, điển hình nhƣ Rashid và Islam
(2008, 2013), Klapper và Love (2004), Ponnu (2008), Wiwattanakantang (2001),
Yermack(1996), Enbai và cộng sự (2003) Ehikioya (2009), Busta (2008), Heugens và
cộng sự (2008), Bennedsen và cộng sự (2008), Shleifer và Vishny (1986), Kaplan và
Minton (1994), Kyereboah và Biekpe (2005),…v.v. Các nghiên cứu thực nghiệm này
chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố nhƣ quy mô HĐQT, cơ cấu của
HĐQT, cơ cấu sở hữu tập trung và việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám đốc và giá trị công ty/ thành quả công ty và đƣa ra các kết quả thực nghiệm
khác nhau về mối quan hệ này.
2.1.3 Các lý thuyết về quản trị công ty
Có nhiều lý thuyết về QTCT, nhƣng trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này,
tác giả sẽ trình bày hai lý thuyết chính, đó là lý thuyết đại diện (Agency theory), lý
thuyết quản lý (Stewardship theory). Trong đó, lý thuyết đại diện tập trung vào việc
20
giám sát ban quản lý, nhằm đảm bảo rằng họ làm việc vì quyền lợi của cổ đông. Còn
lý thuyết quản lý tập trung vào việc trao quyền cho ban quản lý, tạo cho họ động lực
để có thể điều hành công ty một cách hiệu quả nhất.
Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện trong QTCT đƣợc cho là bắt nguồn từ nghiên cứu của Berle
và Means (1932). Nghiên cứu này đã mô tả vấn đề đại diện trong các công ty hiện đại
là một trong những vấn đề phát sinh từ sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền
kiểm soát.
Jensen và Meckling (1976) cho rằng mối quan hệ đại diện xuất hiện khi ngƣời
chủ (the principal) cho phép ngƣời đại diện (the agent) nhân danh họ thực hiện một số
chức năng quản trị. Lý thuyết đại diện thể hiện mối quan hệ đại diện cơ bản của một
bên là ngƣời chủ (the principal) và một bên là ngƣời đại diện (the agent) trong mối
quan hệ hợp tác với nhau nhƣng lại có mục tiêu khác nhau và thái độ khác nhau đối
với rủi ro (Eisenhardt, 1989). Cổ đông công ty trở thành ngƣời chủ khi họ thuê các
nhà quản lý điều hành công ty của mình. Là đại diện của ngƣời chủ, các nhà quản lý
chịu trách nhiệm tối đa hóa lợi ích của cổ đông, tuy nhiên, các nhà quản lý chấp nhận
điều này vì họ nhận thấy có cơ hội để tối đa hóa lợi ích riêng của mình. Vì vậy, trong
các công ty hiện đại, các cổ đông và nhà quản lý đều có động lực hành động vì những
lợi ích của mình. Cổ đông đầu tƣ tài sản vào công ty và xây dựng hệ thống quản lý để
tối đa hoá lợi ích của mình. Với vị trí của mình, ngƣời quản lý công ty nhận trách
nhiệm quản lý các khoản đầu tƣ của cổ đông vì họ nhận thấy có khả năng thu đƣợc
nhiều lợi ích hơn so với việc nắm bắt các cơ hội khác. Lý thuyết đại diện cho rằng
nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (ở đây là cổ đông và ngƣời quản lý công ty)
đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng ngƣời quản lý công ty
sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho ngƣời chủ, tức các cổ đông và
công ty. Còn ngƣời quản lý công ty lại đƣợc cho là luôn có xu hƣớng tƣ lợi và không
đủ mẫn cán để thực hiện trách nhiệm của mình và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân
cho riêng mình chứ không phải cho công ty và các cổ đông. Do đó, các cổ đông cần
21
thƣờng xuyên giám sát hoạt động của ngƣời quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích
của họ. Lúc này, chi phí đại diện phát sinh. Chi phí đại diện phát sinh do có sự mâu
thuẫn về lợi ích của ngƣời quản lý và chủ sở hữu khi có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu và kiểm soát cũng nhƣ vấn đề thông tin bất cân xứng (Jensen và Meckling,
1976). Trong kinh tế học, thông tin bất cân xứng là trạng thái không cân bằng trong
cơ cấu thông tin giữa các chủ thể giao dịch do họ có mức độ nắm giữ thông tin khác
nhau. Nhƣ vậy, có thể thấy trong quan hệ giữa cổ đông và những ngƣời đại diện của
họ (ban quản lý) tồn tại tình trạng thông tin bất cân xứng. Cổ đông chỉ có thể nắm
đƣợc những thông tin đƣợc công bố công khai và rộng rãi nhƣ báo cáo tài chính, báo
cáo thƣờng niên, cũng nhƣ các thông tin khác đƣợc ban quản lý công bố trong các
cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông. Còn nhiều thông tin khác có liên quan đến hoạt
động của công ty không đến đƣợc với cổ đông và đây chính là bất lợi của các cổ đông
đồng thời là lợi thế về mặt thông tin của ban Giám đốc. Vấn đề thông tin bất cân
xứng xảy ra dẫn đến rủi ro đạo đức khi thành viên ban Giám đốc sử dụng lợi thế về
thông tin này để trục lợi cá nhân trên lợi ích của cổ đông và công ty.
Jensen và Meckling (1976) tổng hợp các yếu tố từ lý thuyết đại diện, quyền sở
hữu và tài chính để phát triển một lý thuyết về cơ cấu sở hữu của công ty và định
nghĩa chi phí đại diện là chi phí bao gồm các chi phí giám sát của cổ đông, các chi phí
ràng buộc của ngƣời đại diện và các thiệt hại kinh tế phụ trội.
Mục tiêu của lý thuyết đại diện là giảm chi phí đại diện phát sinh bởi cổ đông
bằng cách lập ra các cơ chế kiểm soát nội bộ để kiểm soát hành vi tƣ lợi các nhà quản
lý (Jensen và Meckling, 1976). Để bảo vệ lợi ích cổ đông, giảm thiểu chi phí đại diện
và đảm bảo sự liên kết về lợi ích của ngƣời quản lý và cổ đông, học thuyết đại diện
nhấn mạnh rằng các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế
sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và ngƣời quản lý công ty. Hai cơ chế nhận đƣợc sự
quan tâm của giới học thuật là hai nghiên cứu về cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các
nhà quản lý và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi tƣ lợi của
ngƣời quản lý công ty (Demsetz và Lehn, 1985) và (Jensen và Meckling, 1976). Cơ
chế đãi ngộ thích hợp đƣa ra các phần thƣởng và hình phạt nhằm mục đích gắn kết lợi
22
ích của cổ đông và ngƣời quản lý. Nếu các nhà quản lý nhận đãi ngộ tƣơng ứng với
việc các cổ đông đạt đƣợc các mục tiêu (ví dụ nhƣ phần thƣởng dài hạn gắn liền với
hoạt động công ty), thì họ sẽ có động lực để điều hành công ty phù hợp với lợi ích cổ
đông. Cơ chế đãi ngộ này phù hợp trong trƣờng hợp nhà quản lý có lợi thế đáng kể
về thông tin và các cổ đông không thể giám sát đƣợc. Cơ chế thứ hai là cơ chế giám
sát, cụ thể là HĐQT giám sát việc tƣ lợi của các nhà quản lý thông qua việc thực hiện
kiểm toán và đánh giá hoạt động. HĐQT truyền đạt mục tiêu và lợi ích của cổ đông
đến các nhà quản lý và giám sát họ để kiểm soát chi phí đại diện.
Lý thuyết quản lý (Stewardship theory)
Lý thuyết quản lý có nguồn gốc từ tâm lý học và xã hội học và cho rằng các
Giám đốc điều hành là những ngƣời quản lý có động cơ để hành động vì lợi ích tốt
nhất của các cổ đông (Donaldson & Davis, 1989, 1991).
Theo lý thuyết quản lý, hành vi của ngƣời quản lý là hành vi vì tập thể, bởi vì
ngƣời quản lý tìm cách để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức (ví dụ nhƣ tăng trƣởng
doanh thu hoặc lợi nhuận). Hành vi này sẽ mang lại lợi ích cho các cổ đông gồm
những ngƣời chủ sở hữu không tham gia quản lý (thông qua việc họ thu đƣợc nhiều
cổ tức và lợi nhuận từ giá cổ phiếu) và các cổ đông giữ vị trí quản lý cấp cao, do mục
tiêu của họ đƣợc thúc đẩy bởi ngƣời quản lý. Những ngƣời theo lý thuyết quản lý cho
rằng có một mối quan hệ giữa sự thành công của công ty và sự hài lòng của cổ đông.
Một ngƣời quản lý sẽ bảo vệ và tối đa hóa tài sản của cổ đông thông qua các hoạt
động công ty, bởi vì khi làm nhƣ vậy thì lợi ích của ngƣời quản lý cũng đƣợctối đa
hóa (Davis, Schoorman và Donaldson, 1997). Theo quan điểm này, ngƣời quản lý là
Giám đốc điều hành công ty và các nhà quản lý làm việc phục vụ cho các cổ đông,
bảo vệ và tạo ra lợi nhuận cho họ. Không giống nhƣ lý thuyết đại diện, lý thuyết quản
lý không tập trung vào quan điểm của chủ nghĩa cá nhân mà lại chú trọng đến vai trò
của các nhà quản lý cấp cao, ngƣời đóng vai trò kết hợp mục tiêu của họ với mục tiêu
của tổ chức (Donaldson & Davis, 1991). Quan điểm quản lý cho thấy rằng ngƣời
quản lý thấy hài lòng và thực sự có đƣợc động lực và nhiệt huyết chỉ khi công ty đạt
23
đƣợc thành công. Lợi ích của Tổng Giám đốc và lợi ích của các cổ đông đƣợc quy về
một mối, điều này giúp nâng cao giá trị của một công ty. Do các cổ đông và Tổng
Giám đốc có cùng lợi ích, Tổng Giám đốc sẽ ra các quyết định sáng suốt và sẽ không
thao túng quyền lực của mình để gây hại đến quyền lợi của cổ đông. Giá trị cổ đông
còn đƣợc cải thiện hơn nữa bằng cách đƣa ra các chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực
cho Tổng Giám đốc (Rashid và Islam, 2008).
Agyris (1973) đã lập luận rằng lý thuyết quản lý nhận ra tầm quan trọng của cơ
cấu trao quyền cho ngƣời quản lý và trao quyền tự chủ tối đa dựa trên sự tin tƣởng và
khuyến khích các Giám đốc điều hành hoạt động tự chủ hơn nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của cổ đông.
Theo lý thuyết này, Giám đốc quản lý về cơ bản là một ngƣời muốn làm một
công việc tốt để trở thành một ngƣời quản lý tốt tài sản và nguồn lực của công ty.
Ngƣợc lại với lý thuyết đại diện, lý thuyết quản lý đề nghị hợp nhất vai trò của Tổng
Giám đốc và Chủ tịch HĐQT để giảm chi phí đại diện và để ngƣời này đóng vai trò
tự chủ thực sự của một ngƣời quản lý trong tổ chức (Donaldson và Davis, 1991). Khi
Tổng Giám đốc cũng là Chủ tịch HĐQT, thì Tổng Giám đốc sẽ đạt hiệu quả cao hơn
trong việc thực hiện chức năng của mình do họ đƣợc trao toàn quyền quản lý, sức
mạnh và quyền lực đƣợc tập trung vào tay một ngƣời. Lúc này, những kỳ vọng về vai
trò lãnh đạo công ty sẽ rõ ràng hơn và nhất quán hơn cả đối với các nhà quản lý cấp
dƣới và các thành viên khác của HĐQT của công ty. Nhƣ vậy, lý thuyết quản lý
không tập trung vào việc tạo động lực cho Tổng Giám đốc thông qua các cơ chế
đãingộ mà là tạo điều kiện thuận lợi, trao quyền quản lý, và cho rằng sự hợp nhất hai
vị trí Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty và nhờ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho cổ đông (Donaldson và Davis,
1991). Nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã ủng hộ lý thuyết này, Stoeberl và
Sherony (1985), Alexander, Halpern và cộng sự (1993) cho rằng việc kiêm nhiệm của
Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc có tác động cùng chiều với giá trị công ty. Tƣơng
tự, Bhagat và Jefferis (2002), Brickley và cộng sự (1997) qua các nghiên cứu của
24
mình cũng ủng hộ quan điểm là trong một công ty thì một cá nhân nên nắm giữ hai vị
trí Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT.
2.2 Tổng quan về giá trị công ty
2.2.1 Khái niệm
Giá trị doanh nghiệp: đƣợc đại diện bằng chỉ tiêu Tobin’s Q (TQ). Trongnghiên
cứu này, biến giá trị doanh nghiệp sẽ sử dụng chỉ tiêu TQ, tƣơng đồng với nhiều
nghiên cứu trƣớc. TQ đã đƣợc sử dụng là biến phụ thuộc trong nhiều nghiên cứu về
mối quan hệ của QTCT và giá trị doanh nghiệp nhƣ Rashid và Islam (2008, 2013),
Klapper và Love (2004), Agrawal và Knoebe (1996), Claessens và Djankov (1997),
Beiner và Schmid (2004), Ehikioya (2009), Busta (2008), ...v.v. khi nghiên cứu ở các
thị trƣờng tài chính phát triển và đang phát triển.
Chỉ số TQ đƣợc đƣa ra bởi Jams Tobin của Trƣờng Đại Học Yale, chủ nhâncủa
giải Nobel kinh tế học năm 1981. TQ thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng thành quả
của doanh nghiệp bởi vì việc tính toán chỉ số này có sử dụng nhiều chỉ số tài chính và
có thể điều chỉnh công thức tính toán chỉ số một cách linh hoạt theo yêu cầu của từng
nghiên cứu. Do đó, các nhà nghiên cứu khác nhau áp dụng một cách tính toán chỉ số
TQ khác nhau. Chẳng hạn nhƣ, Capulong và cộng sự (2000) tính toán TQ trong các
thị trƣờng đang phát triển bằng tỷ sốgiữa giá trị thị trƣờng của tài sản và giá trị thay
thế của tài sản. Còn Sarkar và Sarkar (2000) lại lập luận rằng do ở các thị trƣờng đang
phát triển thƣờng có tỷlệ nợ cao nên rất khó để có thể tính toán chính xác các khoản
nợ (giá trị thay thế của tài sản) trong các thị trƣờng này. Theo đó, Rashid và Islam
(2013) thựchiện việc tính toán chỉ số TQ bằng cách cộng giá trị vốn hóa thị trƣờng và
tổng tài sản, trừ đi giá trị sổ sách vốn cổ phần, sau đó chia cho tổng tài sản của công
ty.
2.2.2. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị công ty
2.2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về vai trò của cổ đông lớn (cơ cấu sở
25
hữu tập trung) trong việc tác động đến giá trị của một công ty và các nghiên cứu này
đƣa ra các kết luận khác nhau về mối quan hệ này.
Wiwattanakantang (2001), qua nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu là
các công ty Thái Lan đã không ủng hộ giả thuyết là sự tồn tại của cổ đông lớn sẽ
làm giảm tài sản của công ty mà đƣa ra kết luận là sự hiện diện của các cổ đông lớn
có liên quan tới việc công ty đạt đƣợc thành quả tốt hơn. Lin (2003) cũng cho rằng
cổ đông lớn không tham gia quản lý có tác động cùng chiều với giá trị công ty dựa
trên một nghiên cứu đƣợc thực hiện trên mẫu gồm 1433 công ty từ 18 thị trƣờng
mới nổi. Dựa trên một nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu tập trung và
thành quả tài chính của các công ty ở châu Á, Heugens và cộng sự (2008) tìm thấy
một mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến này. Xu và Wang (1997) khi nghiên cứu
sự ảnh hƣởng của cơ cấu sở hữu lên thành quả hoạt động của các công ty niêm yết
công khai tại Trung Quốc trong khuôn khổ QTCT đã đƣa ra kết quả thực nghiệm
rằng cơ cấu sở hữu tập trung thực sự có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê lên
thành quả hoạt động của công ty. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Claessens và Djankov (1999) về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu tập trung và thành
quả của doanh nghiệp trên một mẫu gồm 706 công ty Séc trong giai đoạn 1992-
1997. Claessens và Djankov (1999) kết luận rằng ở công ty có cơ cấu sở hữu càng
tập trung thì lợi nhuận của công ty sẽ càng cao.
Ehikioya (2009) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu QTCT và thành
quả công ty ở Nigeria và cho thấy sự tập trung quyền sở hữu ở mức độ cao hơn đƣa
đến một giá trị thị trƣờng cao hơn cho công ty. Nghiên cứu cho thấy rằng khi cổ
phần lớn đƣợc nắm giữ tập trung trong một công ty thì không dễ dàng xảy ra tranh
chấp về quyền kiểm soát, đồng thời việc tập trung quyền sở hữu có thể làm giảm
các chi phí đại diện (Ehikioya, 2009). Bên cạnh đó, Busta (2008) cho rằng có một
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cơ cấu sở hữu tập trung và thành quả của
doanh nghiệp, và mối quan hệ này chịu sự ảnh hƣởng của hệ thống pháp luật. Kết
quả nghiên cứu cho rằng việc tập trung quyền sở hữu có thể mang lại lợi ích cho các
ngân hàng ở Châu Âu, khu vực có hệ thống pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số kém
26
hơn so với các nƣớc hệ thống pháp luật án lệ (common law) (Busta, 2008). Shleifer
và Vishny (1986) và Kaplan và Minton (1994) cho rằng sự hiện diện của các cổ
đông lớn đóng một vai trò đáng kể trong việc gia tăng giá trị của công ty trong các
nền kinh tế đang phát triển do lúc này hoạt động QTCT trở nên dân chủ hơn. Họ
cho rằng các cổ đông lớn giúp ngăn chặn chủ nghĩa cơ hội, làm giảm các chi phí đại
diện phát sinh giữa các Giám đốc và cổ đông. Tƣơng tự, Grossman và Hart (1982)
cũng thấy rằng các cổ đông lớn sẽ giải quyết vấn đề ngƣời hƣởng thụ tự do. Vấn đề
ngƣời hƣởng thụ tự do phát sinh khi một số cổ đông không phải trả chi phí giám
sátnhƣnglại thu đƣợc lợi ích từ những chi phí do những ngƣời khác trả. Franks và
Mayer (1997), Yafeh và Yosha (1995) ủng hộ quan điểm này và khẳng định rằng cổ
đông lớn có thể kỷ luật HĐQT bằng cách cắt giảm những thành viên làm việc kém
hiệu quả và ngăn chặn các nhà quản lý trong việc chi tiêu quá mức. Các biện pháp
này bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và nâng cao giá trị của một công ty. Demsetz
(1983), Denis và Sarin (1995) và Agrawal và Manelker (1990) đã khẳng định sự tồn
tại của cơ cấu sở hữu tập trung bảo đảm việc kiểm soát doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Ngƣợc lại, Rashid và Islam (2013) khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại 60
công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Kuala Lumpur trong những năm
2000-2003 về mối quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp trong thị trƣờng
đang phát triển này đã đƣa ra kết luận rằng cổ đông lớn/ cơ cấu sở hữu tập trung
làm giảm giá trị doanh nghiệp do các cổ đông lớn thao túng quyền lợi của các cổ
đông thiểu số. Tƣơng tự, các nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Pinkowitz và cộng sự
(2003) lập luận rằng các cổ đông lớn chủ yếu thao túng quyền lợi của cổ đông thiểu
số. Klapper và Love (2004), Bebchuk và cộng sự (2004) cũng cho rằng sự tồn tại
của cổ đông lớn trong một công ty sẽ làm giảm giá trị cổ đông thông qua việc họ
chiếm đoạt quyền lợi của cổ đông thiểu số. Theo nghiên cứu của Enbai và cộng sự
(2003) về mối quan hệ giữa cơ chế QTCT và giá trị thị trƣờng của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc trong giai đoạn 1999-2001 thì sự
tồn tại của cổ đông lớn/ sở hữu tập trung có mối quan hệ ngƣợc chiều với giá trị của
công ty. Nam và Nam (2004) lập luận rằng cổ đông lớn xâm hại lợi ích của cổ đông
27
thiểu số và cổ đông lớn cũng tham gia vào việc trục lợi cá nhân từ tài sản của công
ty.
Trong khi đó, Liang (2009) khi tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu
sở hữu và thành quả hoạt động của các công ty trong thị trƣờng mới nổi với một
mẫu gồm 279 công ty điện tử đại chúng ở Đài Loan trong năm 2004 đã cho thấy
mức độ cơ cấu sở hữu tập trung khác nhau có tác động khác nhau đến hoạt động của
công ty. Nếu HĐQT sở hữu dƣới 25% thì có một mối tƣơng quan cùng chiều lên
thành quả hoạt động của công ty,còn khi HĐQT sở hữu trên 25% thì có tác động
ngƣợc chiều lên thành quả hoạt động của công ty. Còn Holderness và Sheehan
(1988) khi tiến hành nghiên cứu trên một mẫu các công ty có cổ đông lớn nắm giữa
hơn 50% cổ phần và so sánh thành quả những công ty này với một mẫu những công
ty có cổ đông lớn nắm giữ nhiều hơn 20%, cho ra kết quả là không có chênh lệch
mang ý nghĩa thống kê trong thành quả doanh nghiệp giữa các công ty này. Đồng
thời, Thomsen và cộng sự (2006) trong nghiên cứu của mình về mối quan hệ giữa
cổ đông lớn và giá trị của các công ty lớn nhất ở Châu Âu, nơi có cơ cấu sở hữu tập
trung cao đã kết luận rằng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cơ cấu sở
hữu tập trung và giá trị công ty. Harold và Lehn (1985) cũng cho rằng không có mối
quan hệ giữa cơ cấu sở hữu tập trung và giá trị của doanh nghiệp. Tƣơng tự, Chen
và cộng sự (2005) khi thực hiện nghiên cứu trên một mẫu gồm 412 công ty Hồng
Kông niêm yết công khai trong giai đoạn 1995-1998 cũng đƣa ra kết quả là không
có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cơ cấu sở hữu tập trung và giá trị côngty.
2.2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và
giá trị doanh nghiệp
Quy mô HĐQT cũng là một nhân tố quan trọng trong việc tạo nên giá trị
doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT
với giá trị công ty.
Quan điểm thứ nhất của Yermack (1996), một trong những ngƣời theo lý
thuyết đại diện cho rằng công ty với một HĐQT nhỏ sẽ có hiệu quả hơn. Với nghiên
28
cứu trên một mẫu gồm 452 tập đoàn công nghiệp lớn của Mỹ, Yermack (1996) cho
thấy có một mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô HĐQT và giá trị công ty.
Eisenberg và cộng sự (1998) cũng tìm thấy một mối tƣơng quan ngƣợc chiều giữa
quy mô HĐQT và lợi nhuận công ty dựa trên một nghiên cứu đƣợc thực hiện trên
một mẫu gồm các công ty Phần Lan vừa và nhỏ. Họ cho rằng một HĐQT lớn có tác
động tiêu cực đến thành quả công ty vì nó phát sinh chi phí đại diện và một HĐQT
với quy mô lớn sẽ gặp khó khăn hơn trong việc đi đến một quyết định đƣợc mọi
ngƣời nhất trí (Yermack, 1996 và Eisenberg và cộng sự, 1998). Tƣơng tự, trong
nghiên cứu củamình về ảnh hƣởng của cơ chế QTCT lên giá trị của các công ty
Singapore và Malaysia, Mak và Kusnadi (2005) đã cho thấy có một mối quan hệ
ngƣợc chiều giữa quy mô HĐQT và giá trị công ty ở cả 2 quốc gia trên. Từ nghiên
cứu về ảnh hƣởng của quy mô HĐQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
việc sử dụng một dữ liệu phong phú của gần 7000 công ty, Bennedsen và cộng sự
(2008) đã đƣa ra một phân tích nhân quả về ảnh hƣởng của quy mô HĐQT lên thành
quả của công ty. Nghiên cứu cho thấy khi thay đổi quy mô HĐQT xuống mức dƣới
sáu thành viên, quy mô HĐQT điển hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lúc
này yếu tố quy mô HĐQT không có mối quan hệ với thành quả công ty. Tuy nhiên
khi quy mô HĐQT tăng từ sáu thành viên trở lên thì nó lại có tác động ngƣợc chiều
lên thành quả của công ty. Do một HĐQT với quy mô phù hợp sẽ giúp việc giám sát
hiệu quả, việc tìm kiếm một quy mô HĐQT phù hợp cần có một sự kết hợp hài hòa
giữa việc có đủ năng lực đại diện và các chi phí phát sinh từ việc gia tăng ngƣời
hƣởng thụ tự do giữa các thành viên HĐQT (Bennedsen và cộng sự,2008).
Jensen (1993) cũng cho rằng Tổng Giám đốc sẽ khó khăn hơn trong việc kiểm
soát HĐQT khi quy mô HĐQT lớn hơn bảy hay tám thành viên. Một HĐQT lớn sẽ
trở nên thụ động trong việc giám sát và các thành viên HĐQT không làm việc ở một
mức độ tối ƣu để nâng cao giá trị của các cổ đông. Thêm vào đó, Andres và cộng sự
(2005) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của quy mô HĐQT, thành phần của
HĐQT và hoạt động nội bộ lên giá trị công ty với một mẫu gồm 450 công ty phi tài
chính từ mƣời quốc gia ở Tây Âu và Bắc Mỹ và đã cho thấy một mối quan hệ
29
ngƣợc chiều giữa giá trị công ty và quy mô HĐQT. Nguyễn và Robert (2006) cũng
cho thấy khi quy mô HĐQT càng lớn thì giá trị công ty lại càng giảm đi trong bối
cảnh của các công tyAustralia.
Ngƣợc lại, Rashid và Islam (2013) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa QTCT và
giá trị doanh nghiệp ở thị trƣờng đang phát triển Malaysia đã đƣa ra kết luận là quy
mô HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp. Ở một thị trƣờng
đang phát triển thì các công ty nên có một HĐQT với quy mô lớn do các thành viên
HĐQT sẽ có những đóng góp giúp nâng cao giá trị của công ty. Kết quả
nghiêncứucủa Rashid và Islam (2013) ủng hộ quan điểm của Pfeffer (1972) và
Zahra và Pearce (1989) về mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và thành quả tài chính
của công ty. Kết quả thực nghiệm của những nghiên cứu này ủng hộ lý thuyết quản
lý về vai trò của quy mô HĐQT trong việc ảnh hƣởng đến giá trị cổ đông trong các
thị trƣờng tài chính đang phát triển. Theo lý thuyết này, một HĐQT lớn hơn sẽ cải
thiện giá trị của một doanh nghiệp do lúc này HĐQT có thể quyết định các vấn đề
của doanh nghiệp tốt hơn. Hơn nữa, các thành viên trong một HĐQT lớn sẽ đại diện
cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau của công ty và có những hiểu biết đa dạng
giúp nâng cao giá trị cho các cổ đông trong một thị trƣờng tài chính (Coles và cộng
sự, 2008). Họ cho rằng một HĐQT lớn là tốt cho công ty vì lúc này HĐQT sẽ có
nhiều kỹ năng tốt hơn. Một HĐQT lớn sẽ có kỹ năng quản lý cao hơn và việc đƣa
ra các quyết định chiến lƣợc cũng trở nên dễ dàng hơn, điều này sẽ giúp nâng cao
giá trị doanh nghiệp. Tƣơng tự, Tổng Giám đốc có thể dễ dàng thao túng một
HĐQT nhỏ và có thể thỏa hiệp tính hiệu quả và độc lập của HĐQT. Ngƣợc lại,
HĐQT lớn hơn đƣợc xem là độc lập và hiệu quả hơn do Tổng Giám đốc không thể
thao túng đƣợc HĐQT. Kyereboah và Biekpe (2005) khi tiến hành nghiên cứu mối
quan hệ giữa quy mô HĐQT, cơ cấu HĐQT, việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT
và Tổng Giám đốc với giá trị công ty trên một mẫu gồm 16 công ty phi tài chính
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Ghana trong giai đoạn 10 năm từ 1990-2001
đã cho thấy có một mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô HĐQT và giá trị của công
ty tại các thị trƣờng đang phát triển này. Một nghiên cứu khác trên thị trƣờng chứng
30
khoán Nigeria cũng cho thấy rằng quy mô HĐQT có tác động cùng chiều đến thành
quả công ty. Điều này cho thấy các công ty có HĐQT lớn hơn thì có thành quả tốt
hơn so với công ty có HĐQT nhỏ (Ehikioya, 2009). Tƣơng tự, Kiel và Nicholson
(2003) khi xem xét mối quan hệ giữa HĐQT và thành quả hoạt động của công ty ở
348 công ty niêm yết công khai lớn nhất của Úc đã đƣa ra kết luận rằng quy mô
HĐQTcó mối tƣơng quan cùng chiều với giá trị doanhnghiệp.
Trong khi đó, Beiner và cộng sự (2004) cho rằng không có mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê giữa quy mô HĐQT và giá trị công ty khi thực hiện nghiên cứu mối
quanhệ này ở các công ty niêm yết Thuỵ Sĩ. Ma và Tian (2009) qua nghiên cứu tác
động của cơ cấu HĐQT, hoạt động của HĐQT và cơ cấu sở hữu tập trung lên thành
quả hoạt động của các công ty niêm yết Trung Quốc trên một mẫu là 1975 công ty
niêm yết trong 2 năm 2003-2004 cũng cho thấy quy mô HĐQT không ảnh hƣởng
đến giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, Wintoki và cộng sự (2008) khi nghiên cứu
dựa trên một mẫu gồm 6000 công ty trong giai đoạn từ 1991 đến 2003 đã cho thấy
không có mối quan hệ giữa cơ cấu HĐQT (trong đó có yếu tố quy mô HĐQT) và
thành quả tài chính hiện tại của công ty. Frick và Bermig (2010) qua nghiên cứu
ảnh hƣởng của quy mô HĐQT, cơ cấu HĐQT lên thành quả công ty với mẫu là các
công ty niêm yết trên các thị trƣờng chứng khoán Đức đã không thể tìm ra một mối
quan hệ thống nhất của quy mô HĐQT lên giá trị và thành quả doanh nghiệp khi sử
dụng các thƣớc đo thành quả doanh nghiệp khác nhau. Theo đó, khi kiểm định mối
quan hệ này sử dụng ROA là thƣớc đo thành quả doanh nghiệp, Frick và Bermig
(2010) tìm thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa quy mô HĐQT và
kết quả hoạt động của doanhnghiệp.
2.2.2.3 Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của
Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc (Duality) và giá trị doanh nghiệp
Vai trò của Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT là rất quan trọng trong việc gia
tăng giá trị của một công ty. Một ngƣời duy nhất nắm giữ cả hai vai trò (việc kiêm
nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc - Duality) có ảnh hƣởng lên giá trị
31
của một công ty và trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Fama và Jensen (1983) cho rằng một ngƣời duy nhất nắm cả 2 vị trí trên không
thể giám sát tốt một tổ chức. Họ cũng cho rằng vấn đề chi phí đại diện sẽ tăng lên
khi một ngƣời duy nhất nắm giữ cả hai vai trò quan trọng này. Ủng hộ quan điểm
này, Sanda và cộng sự (2003) trong một nghiên cứu thực hiện tại Nigeria, một nền
kinh tế đang phát triển đã đƣa ra kết luận rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa
giá trị doanh nghiệp và việc tách biệt hai vị trí Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT.
Đồng thời, Ehikioya (2009) thông qua nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ cấu
QTCTvàthành quả công ty ở Nigeria với kết quả là có mối quan hệ ngƣợc chiều
giữa việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc và giá trị công ty đã
cho thấy sự cần thiết phải tách biệt hai vị trí Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc để
đảm bảo hoạt động tối ƣu của doanh nghiệp. Do việc tách bạch các vị trí này sẽ làm
gia tăng hiệu quả trong cơ chế ra quyết định (Ehikioya, 2009). Chen và cộng sự
(2005) cho rằng có một mối quan hệ ngƣợc chiều giữa việc kiêm nhiệm của Chủ
tịch HĐQT và Tổng Giám đốc với giá trị công ty. Tƣơng tự, Kyereboah và Biekpe
(2005) cũng đƣa ra kết luận rằng việc tách biệt hai vị trí Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám đốc sẽ giảm thiểu sự căng thẳng giữa các nhà quản lý và các thành viên
HĐQT và do đó ảnh hƣởng cùng chiều đến hoạt động của các công ty ở Ghana. Khi
nghiên cứu ở thị trƣờng Trung Quốc, En Bai và cộng sự (2003) cũng đƣa ra kết luận
là việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc/ Phó Giám đốc có mối
quan hệ ngƣợc chiều với giá trị của côngty.
Ngƣợc lại, Stoeberl và Sherony (1985), Alexander, Halpern và cộng sự (1993)
cho rằng việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc có tác động cùng
chiều đến thành quả công ty. Tổng Giám đốc không thể lập kế hoạch và đƣa ra
quyết định có lợi cho các cổ đông trong trƣờng hợp có tranh cãi giữa Tổng Giám
đốc và Chủ tịch HĐQT. Dahya và Travlos (2000) tìm thấy một mối quan hệ cùng
chiều giữa việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc và thành quả
tài chính của công ty. Anderson và Anthony (1996) cũng cho rằng thành quả hoạt
động của công ty có thể đƣợc cải thiện khi có sự kiêm nhiệm vì lúc này sẽ không
32
còn sự xung đột giữa hai vị trí này nữa. Bhagat và Jefferis (2002) lập luận rằng khi
có sự kiêm nhiệm thì lợi ích của cổ đông và Tổng Giám đốc có thể đƣợc liên kết với
nhau buộc các Tổng Giám đốc phải hành động vì lợi ích của các cổ đông và tạo ra
giá trị cho cổ đông. Tƣơng tự, Brickley và cộng sự (1997) cho rằng việc tách biệt
các chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc sẽ phát sinh chi phí cũng nhƣ có
những lợi ích của nó. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc tách biệt
này lại tốn kém nhiều chi phí hơn so với lợi ích chúng mang lại đối với hầu hết các
công ty lớn (Brickleyvàcộngsự,1997). Kết quả này hàm ý rằng trong một công ty thì
cơ cấu lãnh đạo kiêm nhiệm là phù hợp.
Một quan điểm khác đó là không có mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của
Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc - Duality và giá trị của một công ty. Để kiểm
định mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc, tỷ
lệ thành viên HĐQT độc lập, không điều hành và thành quả hoạt động công ty đƣợc
đo lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và trên vốn cổ phần (ROE),
Ponnu (2008) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên một mẫu gồm các công ty Malaysia
lớn niêm yết công khai. Ông kết luận rằng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống
kê giữa hai yếu tố cơ cấu HĐQT và việc kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám đốc và thành quả hoạt động của công ty trong bối cảnh của Malaysia (Ponnu,
2008). Tƣơng tự, Chaganti và cộng sự (1985), Daily và Dalton (1992, 1993) đã
không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa giá trị công ty và việc kiêm
nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc. Khi phân tích những tác động của
quy mô HĐQT và thành phần HĐQT lên việc định giá và thành quả công ty, Frick
và Bermig không thể tìm thấy một tác động phù hợp của hai biến này lên thành quả
của công ty (Frick và Bermig, 2010). Lam và Lee (2008) cũng kiểm định mối quan
hệ giữa việc kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT với giá trị công ty
và tác động điều tiết của các yếu tố kiểm soát gia đình trong mối quan hệ này ở các
công ty đại chúng Hồng Kông thông qua việc sử dụng một mẫu gồm 128 công ty
niêm yết công khai tại Hồng Kông năm 2003. Nghiên cứu cho rằng lý thuyết đại
diện hay lý thuyết quản lý đều không thể giải giải thích đầy đủ mối quan hệ giữa
33
việc kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT với giá trị công ty. Bằng
chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc
và Chủ tịch HĐQT và thành quả hoạt động theo sổ sách kế toán của công ty còn tùy
thuộc vào sự hiện diện của các yếu tố kiểm soát gia đình. Việc một ngƣời kiêm
nhiệm hai vị trí này là không phù hợp ở các công ty không phải là công ty gia đình,
trong khi việc tách biệt hai vị trí này lại phù hợp đối với các công ty gia đình.
Nhƣ vậy, tác giả đã trình bày tóm tắt kết quả của một số các nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp. Bảng 1 dƣới đây sẽ tóm
tắt một lần nữa một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này.
34
Bảng 2.1: Tóm tắt một số các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa QTCT
và giá trị doanh nghiệp
Tác giả Quốc gia Thời gian Mẫu Các kết quả chính
- Sự tồn tại của cổ đông lớn/ cơ cấu sở
hữu tập trung làm giảm giá trị doanh
nghiệp, do các cổ đông lớn thao túng
quyền lợi của các cổ đông thiểusố Rashid và Malaysia 2000-2003 60 - Một HĐQT với nhiều thành viên hơn Islam giúp làm gia tăng giá trị doanh nghiệp
- Không có mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê giữa việc kiêm nhiệm của
Tổng Giám đốc và Chủ tịchHĐQT
- Cơ cấu sở hữu tập trung đƣa đến một
giá trị thị trƣờng cao hơn cho công ty
Ehikioya Nigeria 1998-2002 107 - Việc kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc
và Chủ tịch HĐQT có tác động ngƣợc
chiều lên thành quả của công ty
Mak và Singapore - Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy 2000 550 Kusnadi và Malaysia mô HĐQT và giá trị công ty
- Không có mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê giữa cơ cấu HĐQT, việc kiêm Ponnu Malaysia 2005 100 nhiệm của Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám đốc và thành quả công ty
35
Tác giả Quốc gia Thời gian Mẫu Các kết quả chính
- QTCT tốt hơn thực sự mang lại thành
quả tốt hơn cho doanh nghiệp và đƣa
đến việc công ty đƣợc định giá cao hơn 14 quốc gia Klapper và trên thịtrƣờng đang phát 1998-2000 374 Love - Sự tồn tại của cổ đông lớn trong một triển công ty sẽ làm giảm giá trị cổ đông
thông qua việc họ chiếm đoạt quyền
lợi của cổ đông thiểu số
- Có một mối quan hệ cùng chiều có ý
17 quốc gia 1993- nghĩa thống kê giữa cơ cấu sở hữu tập Busta 358 Tây Âu 2005 trung và thành quả của doanh nghiệp
- Có một mối quan hệ ngƣợc chiều
10 quốc gia giữa giá trị công ty và quy mô HĐQT Andres và 1990- Tây Âu và 450 - Không có mối quan hệ có ý nghĩa cộng sự 1996 Bắc Mỹ thống kê giữa cơ cấu HĐQT và giá trị
công ty
- Khi quy mô HĐQT ở mức dƣới sáu
thành viên, quy mô HĐQT điển hình
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
quy mô HĐQT không có ảnh hƣởng
Bennedsen Đan Mạch 1999 6850 đến giá trị côngty
- Tuy nhiên khi quy mô HĐQT tăng từ
sáu thành viên trở lên thì nó lại có tác
động ngƣợc chiều lên giá trị công ty
36
Tác giả Quốc gia Thời gian Mẫu Các kết quả chính
Yermack Mỹ 1984 -1991 452 - Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô
HĐQT và giá trị công ty
Anmmann 22 quốc gia 2003-2007 2300 - Có một mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa
và cộng sự phát triển thống kê giữa QTCT và giá trị của công ty,
QTCT tốt sẽ nâng cao giá trị của công ty
Lam và Lee Hồng 2003 128 - Mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của
Kông Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT và
thành quả hoạt động theo sổ sách kế toán
của công ty còn tùy thuộc vào sự hiện diện
của các yếu tố kiểm soát gia đình.
- Việc một ngƣời kiêm nhiệm hai vị trí này
ở các công ty không phải là công ty gia
đình là phù hợp, trong khi việc tách biệt
hai vị trí này lại tốt cho các các công ty gia
đình.
Kyereboah Ghana 1990-2001 16 - Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô
và Biekpe HĐQT và giá trị của công ty tại các thị
trƣờng đang phát triển.
- Việc tách biệt 2 vị trí Chủ tịch HĐQT và
Tổng Giám đốc sẽ giảm thiểu sự căng
thẳng giữa các nhà quản lý và các thành
viên HĐQT và do đó ảnh hƣởng cùng
chiều đến giá trị của các công ty.
37
Tác giả Quốc gia Thời gian Mẫu Các kết quả chính
Trung Ma và - Quy mô HĐQT không ảnh 2003-2004 1975 Tian hƣởng đến giá trị của doanh nghiệp. Quốc
- Sự tồn tại của cổ đông lớn/ cơ cấu
sở hữu tập trung, việc kiêm nhiệm
của Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám En Bai và Trung đốc/Phó Giám đốc có mối quan hệ 1999-2001 1020 cộng sự Quốc ngƣợc chiều với giá trị của công ty.
- QTCT tốt sẽ giúp nâng cao giá trị
công ty.
- Công ty có cơ cấu sở hữu càng tập Claessens
và Séc 1992-1997 706 trung thì lợi nhuận và năng suất lao
động của công ty sẽ cao hơn. Djankov
38
2.3 Các nhân tố của quản trị doanh nghiệp tác động đến giá trị doanh nghiệp
2.3.1 Quy mô HĐQT (Boardsize)
Ngoài một số ít các công trình nghiên cứu có kết luận không có mối liên hệ
giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty thì có hai quan điểm trái ngƣợc
nhau về mối quan hệ này. Quan điểm thứ nhất cho rằng quy mô HĐQT nhỏ hơn sẽ
làm tăng hiệu quả hoạt động công ty (Jensen, 1993; Yermack, 1996). Trái ngƣợc
với quan điểm thứ nhất, quan điểm thứ hai cho rằng HĐQT có quy mô lớn sẽ cải
thiện hiệu quả hoạt động công ty tốt hơn. Mặc dù tồn tại hai quan điểm trái ngƣợc
nhau, nhƣng có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có kết luận rằng quy mô HĐQT càng
lớn sẽ có tác động ngƣợc chiều với hiệu quả hoạt động công ty nhƣ nghiên cứu của
Shakir (2008). Theo tác giả có thể bất tiện và tăng chi phí cho việc duy trì hoạt động
của HĐQT khi ban HĐQT sở hữu nhiều thành viên, đồng thời khi quy mô HĐQT
lớn sẽ phát sinh chi phí đại diện và gây khó khăn cho việc hoạch định, điều phối
công việc, ra quyết định, tổ chức các cuộc họp khi công ty có quy mô HĐQT lớn.
Đặc biệt hơn, nghiên cứu của Truong, Swierczek và Dang (1998) nhấn mạnh, có sự
khác biệt giữa phong cách quản lý giữa Việt Nam so với quốc tế. Ở Việt Nam đa số
các nhà quản lý không chú trọng chia sẽ quyền lực, điều này hoàn toàn khác biệt với
phong cách làm việc nhóm và ủy quyền.Các nhà quản lý Việt Nam khi phải chia sẽ
quyền lực thì không nhận thức đƣợc những hành động nhƣ vậy. Do đó khi quy mô
HĐQT gia tăng sẽ dẫn đến sự ủy quyền và khả năng làm việc nhóm trong HĐQT sẽ
giảm.
2.3.2 Quyền kiêm nhiệm (Duality)
Mặc dù vẫn chƣa đi đến thông nhất về mối quan hệ giữa quyền kiêm nhiệm và
hiệu quả hoạt động công ty, nhƣng các cổ đông, các nhà đầu tƣ và các nhà hoạch
định chính sách đều thống nhất rằng Chủ tịch HĐQT không nên kiêm nhiệm chức
Tổng Giám đốc. Ở Vƣơng quốc Anh các nhà hoạch định chính sách luôn khuyến
nghị cần tách biệt nhiệm vụ giữa Chủ tịch HĐQT với Tổng Giám đốc công ty. Ở
Mỹ thì các cổ đông luôn khuyến cáo và gia tăng việc nhắc nhở cần phải tách biệt
39
quyền kiêm nhiệm. Tổng quát hơn có đến 84% các công ty ở Châu Âu tách biệt hẳn
chức năng kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT với Tổng Giám đốc.
Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng khi tách biệt quyền kiêm nhiệm, theo nghiên cứa
của (Chen, Lin và Yi, 2008) trong giai đoạn 1999-2003 hàng trăm công ty đã
chuyển đổi từ cấu trúc kiêm nhiệm sang cấu trúc tách rời quyền kiêm nhiệm và rất ít
các công ty giữ nguyên cấu trúc quyền kiêm nhiệm này. Các nghiên cứu chỉ ra rằng
những công ty duy trì quyền kiêm nhiệm, dễ dẫn đến việc Chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng Giám đốc công ty lạm dụng quyền lực của mình để tƣ lợi từ tài sản của công
ty và lợi ích cổ đông. Đồng thời theo Jensen (1993) quyền kiêm nhiệm sẽ làm giảm
khả năng giám sát các nhà quản lý của HĐQT, từ đó tăng chi phí đại diện cho công
ty. Do đó tác giả khuyến nghị nên tách biệt vai trò của Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám đốc công ty sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động công ty.
2.3.3 Chi phí đại diện (AC)
Theo luật Chứng Khoán 2006, cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc
gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành. Thêm vào đó, cổ đông nội bộ là những thành viên tham gia quản lý công ty
nhƣ thành viên HĐQT, ban kiểm soát, Tổng Giám đốc/ Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc /Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính, kế toán trƣởng,...v.v. Cổ đông lớn và cổ
đông nội bộ phải công bố thông tin mỗi khi thực hiện các giao dịch mua bán cổ
phiếu. Theo đó, với tiềm lực của mình, các cổ đông này có khả năng chi phối đƣợc
ban QTCT trong việc đầu tƣ và tác động đến các quyết định quan trọng của doanh
nghiệp nếu họ cảm thấy quyền lợi của mình bị ảnh hƣởng. Do đó, trong nghiên cứu
này, biến này đại diện cho tổng phần trăm sở hữu của các cổ đông lớn và cổ đông
nội bộ của các công ty.
Trong một số nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến cơ cấu sở hữu tập trung và
giá trị của doanh nghiệp, biến sở hữu tập trung đƣợc đo bằng cách sử dụng một biến
giả (Klapper và Love, 2004). Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến cơ cấu
sở hữu tập trung/ cổ đông lớn để đại diện cho chi phí đại diện (agency cost), tƣơng
40
đồng với nhiều nghiên cứu trƣớc đây (Rashid và Islam, 2013), do chi phí đại diện sẽ
kiểm tra đƣợc vai trò các cổ đông lớn trong việc tác động đến thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Cơ cấu sở hữu tập trung/ cổ đông lớn đại diện cho chi phí đại
diện trong một thị trƣờng tài chính đang phát triển, chi phí đại diện càng cao thì sẽ
làm giảm giá trị công ty và ngƣợc lại. Các cổ đông lớn cũng sẽ thao túng quyền lợi
của mình và gây hại cho quyền lợi của cổ đông thiểu số. Khi doanh nghiệp có cơ
cấu sở hữu tậptrung ở mức độ cao, chi phí đại diện càng cao, giá trị doanh nghiệp sẽ
giảm đi, do đó, biến cơ cấu sở hữu tập trung/ cổ đông lớn đƣợc kỳ vọng là sẽ có một
mối quan hệ ngƣợc chiều với giá trị của doanh nghiệp.
2.3.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): biến này đƣợc đo bằng chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản.
Biến kiểm soát này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về mối
quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp khi nghiên cứu ở cả các thị trƣờng tài
chính phát triển và đang phát triển nhƣ Kyereboah và Biekpe (2006), Rashid và
Islam (2008, 2013), Beiner và cộng sự (2004), Andres và cộng sự (2005), Ehikioya
(2009), Busta (2008), Ponnu (2008),…v.v. Biến ROA đƣợc kỳ vọng sẽ có mối quan
hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp bởi vì việc sử dụng tài sản tối ƣu sẽ nâng cao
giá trị của cổ đông trong các thị trƣờng tài chính.
2.3.5 Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC)
Biến giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC): biến số này đƣợc đo lƣờng bằng cách lấy
tổng số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành nhân với giá thị trƣờng của cổ phiếu là giá
đóng cửa vào ngày kết thúc năm tài chính của các công ty. Biến này đƣợc đo lƣờng
bằng log tự nhiên của giá trị vốn hoá thị trƣờng. Biến giá trị vốn hóa thị trƣờng đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử dụng là một trong các biến kiểm soát trong các lý
thuyết/ nghiên cứu về QTCT nhƣ Black (2001), Black và cộng sự (2006). Các công
ty có giá trị vốn hoá thị trƣờng cao là các công ty có quy mô lớn, theo đó sẽ có
nhiều kinh nghiệm về thị trƣờng cũng nhƣ sở hữu những nhà quản trị tài ba, những
41
yếu tố làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, do đó các công ty này có mức độ
đánh giá tín dụng cao cùng vị thế tốt trên thị trƣờng; với những lý do đó, các doanh
nghiệp này có nhiều khả năng tiếp cận đƣợc các nguồn vốn.
2.3.6. Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)
Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB): biến đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ
giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách của cổ phiếu. Biến này đã đƣợc nhiều tác giả nhƣ
Leal và cộng sự (2005), Lefort và Urzua (2008), Rashid và Islam (2013) sử dụng
trong các nghiên cứu về QTCT của mình. Biến này đƣợc sử dụng để phân tích vai
trò của việc định giá chính xác cổ phiếu và lòng tin của nhà đầu tƣ vào thị trƣờng
tài chính. Tỷ lệ PB càng cao thì đƣợc kỳ vọng là sẽ càng có tác động cùng chiều lên
giá trị doanh nghiệp thông qua việc thông tin đƣợc phản ánh một cách hiệu quả trên
thị trƣờng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về cổ tức, chính
sách cổ tức, các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chính
sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp.
Từ những lý thuyết nói trên luận văn đã xây dựng mô hình lý thuyết nghiên
cứu, gồm các yếu tố quản trị công ty nhƣ: Quy mô HĐQT (Boardsize), Quyền kiêm
nhiệm (Duality), Chi phí đại diện (AC), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA),
Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC),Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB) Là
các yếu tố có ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp đây là tiền đề để trả lời các câu
hỏi nghiên cứu trong những chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 3 tiếp theo sẽ trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
42
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 3 sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu đồng thời mô
tả các điều kiện lấy mẫu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh trong giai đoạn 2011-2015. Mặt khác, cũng đưa ra phương pháp nghiên cứu
để xử lý dữ liệu, mô hình nghiên cứu, cách mô tả và đo lường các biến trong mô
hình.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc lựa chọn để sử dụng trong bài luận văn này.
Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng trên cơ sở mô hình của các nghiên cứu trƣớc
đây là Shakir (2006); Bathula (2008); Guest (2009). Mô hình đƣợc xây dựng nhằm
đo lƣờng các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động công ty, đồng thời kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu đã nêu trên.
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Các thông tin về hiệu quả hoạt động (ROA) đƣợc lấy từ các bảng mục cân đối
kế toán (báo cáo tài chính kiểm toán), thông tin liên quan đến đặc điểm HĐQT đƣợc
lấy trong bản cáo bạch, báo cáo thƣờng niên công ty. Thông tin giá cổ phiếu đƣợc
lấy từ nguồn dữ liệu giao dịch của HOSE của 100 công ty niêm yết từ năm 2012-
2014. Các thông tin thu thập đƣợc tổng hợp và thống kê theo từng năm cho từng
công ty.
Kích thƣớc mẫu nghiên cứu là vấn đề quan trọng trong một bài nghiên cứu.
Theo Green (1991), tác giả khuyến nghị công thức xác định cỡ mẫu nghiên cứu nhƣ
sau: n ≥ 50+8m. Trong đó, n là kích thƣớc mẫu cần thiết và m là số lƣợng biến độc
lập trong mô hình.Với số biến độc lập trong bài nghiên cứu này là 5, vậy kích thƣớc
mẫu tối thiểu bằng 90 quan sát. Từ quan điểm xác định mẫu nghiên cứu trên, luận
43
văn này sẽ tiến hành chọn mẫu thuận tiện và với tổng số mẫu quan sát là 100 tƣơng
đƣơng 100 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
(HOSE) từ năm 2012- 2015 và đảm bảo số lần quan sát lớn hơn 90.
Điều kiện lọc dữ liệu:
Các công ty nghiên cứu không phải là các Ngân hàng, công ty Chứng khoán,
công ty Bảo hiểm,…
Không chọn các công ty trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán bởi vì các công
ty niêm yết trên mỗi sàn chịu những điều kiện niêm yết và quy định khác nhau. Do
đó kết quả nghiên cứu sẽ không có ý nghĩa khi các mẫu nghiên cứu không có sự
nhất quán.
Các công ty phải thực hiện niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM
trƣớc năm 2012 và không đƣợc rời khỏi thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn
nghiên cứu.
3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Luận văn nghiên cứu, phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện bằng phần mềm thống
kê SPSS để thực hiện: Thống kê mô tả, kiểm tra mối tƣơng quan và hồi quy tuyến
tính đa biến.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định tƣơng quan thông qua hệ số Durbin-Watson.
Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi quy và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc lập
bằng cách sử dụng giá trị Sig so với mức ý nghĩa thống kê.
44
3.4. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngƣời nghiên cứu lựa chọn mô hình ứng dụng
kết hợp các mô hình lý thuyết trên là cơ sở của nghiên cứu. Trong đó, mô hình
nghiên cứu gồm các yếu tố bao gồm: quy mô hội đồng quản trị, thành viên HĐQT
không điều hành, thành viên nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền
kiêm nhiệm. Từ những nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
dự kiến:
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó về các yếu tốcủa quản trị công ty tác động
đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết. Ngƣời nghiên cứu lựa chọn mô
hình ứng dụng kết hợp các mô hình lý thuyết trên là cơ sở của nghiên cứu. Trong
đó, mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố bao gồm:
Quy mô HĐQT (Boardsize)
Quyền kiêm nhiệm (Duality)
Chi phí đại diện (AC)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC)
Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)
Là các yếu tố có ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu
trƣớc đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến:
45
Quy mô HĐQT (Boardsize)
GIÁ
Quyền kiêm nhiệm (Duality)
TRỊ
Chi phí đại diện (AC)
DOANH
NGHIỆP
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
(TQ)
Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC)
Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình hồi quy
TQ = β0+ β1.Boardsize + β2.Duality + β3.AC + β4.ROA + β5.MC +β6.PB + εi
Trong đó:
β0 : Hệ số chặn
β1, β2, β3, β4, β5, β6: Là các tham số chƣa biết của mô hình
ε: Sai số của mô hình
3.5 Mô tả các biến trong mô hình và phƣơng pháp đo lƣờng
3.5.1. Xây dựng thang đo
Biến đo lƣờng đƣợc sử dụng để đƣa vào mô hình phân tích gồm có: (1) biến
phụ thuộc (biến hiệu quả hoạt động công ty); (2) biến độc lập. Các biến đo lƣờng
này sẽ lần lƣợt trình bày cụ thể nhƣ sau:
3.5.2. Biến phụ thuộc
46
Giá trị doanh nghiệp: đƣợc đại diện bằng chỉ tiêu Tobin’s Q (TQ). Trong
nghiên cứu này, biến giá trị doanh nghiệp sẽ sử dụng chỉ tiêu TQ, tƣơng đồng với
nhiều nghiên cứu trƣớc. TQ đã đƣợc sử dụng là biến phụ thuộc trong nhiều nghiên
cứu về mối quan hệ của QTCT và giá trị doanh nghiệp nhƣ Rashid và Islam (2008,
2013), Klapper và Love (2004), Agrawal và Knoebe (1996), Claessens và Djankov
(1997), Beiner và Schmid (2004), Ehikioya (2009), Busta (2008), ...v.v. khi nghiên
cứu ở các thị trƣờng tài chính phát triển và đang phát triển.
Chỉ số TQ đƣợc đƣa ra bởi Jams Tobin của Trƣờng Đại Học Yale, chủ nhân
của giải Nobel kinh tế học năm 1981. TQ thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng thành
quả của doanh nghiệp bởi vì việc tính toán chỉ số này có sử dụng nhiều chỉ số tài
chính và có thể điều chỉnh công thức tính toán chỉ số một cách linh hoạt theo yêu
cầu của từng nghiên cứu. Do đó, các nhà nghiên cứu khác nhau áp dụng một cách
tính toán chỉ số TQ khác nhau. Chẳng hạn nhƣ, Capulong và cộng sự (2000) tính
toán TQ trong các thị trƣờng đang phát triển bằng tỷ số giữa giá trị thị trƣờng của
tài sản và giá trị thay thế của tài sản. Còn Sarkar và Sarkar (2000) lại lập luận rằng
do ở các thị trƣờng đang phát triển thƣờng có tỷ lệ nợ cao nên rất khó để có thể tính
toán chính xác các khoản nợ (giá trị thay thế của tài sản) trong các thị trƣờng này.
Theo đó, Rashid và Islam (2013) thực hiện việc tính toán chỉ số TQ bằng cách cộng
giá trị vốn hóa thị trƣờng và tổng tài sản, trừ đi giá trị sổ sách vốn cổ phần, sau đó
chia cho tổng tài sản của công ty. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tính toán chỉ
số TQ tƣơng tự cách tính toán của Rashid và Islam (2013) nhƣ đã trình bày ở trên.
Việc sử dụng TQ cho biết thành quả/ giá trị thị trƣờng của các nhà đầu tƣ
trong một thị trƣờng tài chính. Chỉ số TQ có giá trị lớn hơn 1 cho thấy rằng công ty
đó đang hoạt động có hiệu quả. Ngƣợc lại, TQ có giá trị nhỏ hơn 1 thểhiện một điều
là công ty đó đang hoạt động không tốt. Một công ty hoạt động tốt có thể cho thấy
công ty đó đang làm gia tăng giá trị của cổ đông.
47
Giá trị doanh nghiệp: Gompers et al. (2003); Drobetz et al. (2003); Brown và
Caylor (2006); Sami et al. (2011); Connelly et al. (2012) dùng Tobin Q (TQ) để đo
lƣờng giá trị doanh nghiệp. TQ đƣợc xác định nhƣ sau:
(Giá trị vốn hóa thị trƣờng + Tổng tài sản– Giá trị sổ sách vốn cổ phần)
TQ =
Tổng tài sản
3.5.3. Các biến độc lập
3.5.3.1 Quy mô HĐQT (Boardsize)
Quy mô HĐQT (Boardsize) đƣợc tính bằng số lƣợng thành viên trong HĐQT
của công ty. Quy mô HĐQT (Boardsize) đƣợc đo lƣờng bằng log tự nhiên của số
lƣợng thành viên trong HĐQT. Phƣơng pháp xây dựng biến này tƣơng tự
Kyereboah và Biekpe (2006) và Rashid và Islam (2013) trong nghiên cứu về mối
quan hệ giữa QTCT và giá trị doanh nghiệp. Một HĐQT có quy mô lớn đƣợc mong
đợi là sẽ có một mối quan hệ cùng chiều với giá trị của công ty trong thị trƣờng
đang phát triển.
Vì những cơ sở nêu trên, giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô
HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty trong bài nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô HĐQT với giá trị
doanh nghiệp.
3.5.3.2. Quyền kiêm nhiệm (Duality)
Kiêm nhiệm (Duality) thể hiện việc một cá nhân cùng đảm nhiệm hai vị trí
Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT trong công ty. Kiêm nhiệm (Duality) đƣợc xây
dựng bằng cách sử dụng một biến giả. Biến có giá trị là 1 khi cả hai vai trò đƣợc
nắm giữ bởi một ngƣời duy nhất. Ngƣợc lại, biến sẽ nhận giá trị là 0. Phƣơng pháp
đƣợc sử dụng để xây dựng biến này cũng tƣơng tự nhƣ Rashid và Islam (2013). Lý
thuyết đại diện cho thấy việc một ngƣời duy nhất giữ cả hai vị trí là trái với các
nguyên tắc QTCT và gây phát sinh chi phí đại diện trong các thị trƣờng tài chính
48
đang phát triển. Ngƣợc lại, lý thuyết quản lý cho rằng việc một ngƣời đảm nhiệm cả
hai vị trí sẽ có hiệu quả về mặt chi phí hơn do công ty chỉ phải trả lƣơng cho một
ngƣời. Đồng thời, lúc này quyền lợi của Tổng Giám đốc sẽ gắn liền với quyền lợi
của công ty do ngƣời này cũng chính là cổ đông của công ty nên họ sẽ nỗ lực hành
động vì quyền lợi của cổ đông, đồng thời là của bản thân mình. Trong nghiên cứu
này, tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây (Rashid và Islam, 2013; Kyereboad và
Biekpe, 2006), tác giả dựa trên lý thuyết đại diện và kỳ vọng có một mối quan hệ
ngƣợc chiều giữa việc kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT với giá
trị của doanh nghiệp.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa quyền kiêm nhiệm
(Duality)với giá trị doanh nghiệp.
3.5.3.3 Chi phí đại diện (AC)
Biến này đƣợc đo lƣờng bằng tổng phần trăm sở hữu của các cổ phần đông lớn
và cổ đông nội bộ trong công ty.Cơ cấu sở hữu tập trung/ cổ đông lớn đại diện cho
chi phí đại diện trong một thị trƣờng tài chính đang phát triển, chi phí đại diện càng
cao thì sẽ làm giảm giá trị công ty và ngƣợc lại. Các cổ đông lớn cũng sẽ thao túng
quyền lợi của mình và gây hại cho quyền lợi của cổ đông thiểu số. Khi doanh
nghiệp có cơ cấu sở hữu tập trung ở mức độ cao, chi phí đại diện càng cao, giá trị
doanh nghiệp sẽ giảm đi, do đó, biến cơ cấu sở hữu tập trung/ cổ đông lớn đƣợc kỳ
vọng là sẽ có một mối quan hệ ngƣợc chiều với giá trị của doanh nghiệp.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ ngược chiều giữa chi phí đại diện (AC)với giá
trị doanh nghiệp.
3.5.3.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Beiner et al. (2004); Connelly et al. (2012) cho rằng lợi nhuận là một trong những
yếu tố chính quyết định giá trị doanh nghiệp.Để nắm bắt ảnh hƣởng của lợi nhuận
tới giá trị doanh nghiệp, luận văn sử dụng ROA đƣợc tính nhƣ sau:
Biến này đƣợc đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản.
49
Theo kết quả nghiên cứu Kyereboah và Biekpe (2006), Rashid và Islam (2008,
2013), Beiner và cộng sự (2004), Andres và cộng sự (2005), Ehikioya (2009), Busta
(2008), Ponnu (2008),…v.v. Biến ROA đƣợc kỳ vọng sẽ có mối quan hệ cùng chiều
với giá trị doanh nghiệp bởi vì việc sử dụng tài sản tối ƣu sẽ nâng cao giá trị của cổ
đông trong các thị trƣờng tài chính.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA)với giá trị doanh nghiệp.
3.5.3.5 Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC)
Biến này đƣợc đo lƣờng bằng cách lấy tổng số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành nhân
với giá thị trƣờng của cổ phiếu là giá đóng cửa vào ngày kết thúc năm tài chính của
các công ty.
Biến này đƣợc đo lƣờng bằng log tự nhiên của giá trị vốn hoá thị trƣờng.
Biến giá trị vốn hóa thị trƣờng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử dụng là một trong
các biến kiểm soát trong các lý thuyết/ nghiên cứu về QTCT nhƣ Black (2001),
Black và cộng sự (2006). Các công ty có giá trị vốn hoá thị trƣờng cao là các công
ty có quy mô lớn, theo đó sẽ có nhiều kinh nghiệm về thị trƣờng cũng nhƣ sở hữu
những nhà quản trị tài ba, những yếu tố làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp,
do đó các công ty này có mức độ đánh giá tín dụng cao cùng vị thế tốttrên thị
trƣờng; với những lý do đó, các doanh nghiệp này có nhiều khả năng tiếp cận đƣợc
các nguồn vốn.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị vốn hóa thị trường
(MC)với giá trị doanh nghiệp.
50
3.5.3.6 Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)
Biến đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách của cổ phiếu. Biến
này đã đƣợc nhiều tác giả nhƣ Leal và cộng sự (2005), Lefort và Urzua (2008),
Rashid và Islam (2013) sử dụng trong các nghiên cứu về QTCT của mình. Biến này
đƣợc sử dụng để phân tích vai trò của việc định giá chính xác cổ phiếu và lòng tin
của nhà đầu tƣ vào thị trƣờng tài chính. Tỷ lệ PB càng cao thì đƣợc kỳ vọng là sẽ
càng có tác động cùng chiều lên giá trị doanh nghiệp thông qua việc thông tin đƣợc
phản ánh một cách hiệu quả trên thị trƣờng.
51
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách (PB)với giá trị doanh nghiệp.
Kỳ vọng Biến nghiên cứu Cách tính Ký hiệu
về dấu
Biến phụ thuộc (Giá trị vốn hóa thị trƣờng + Tổng tài sản
Giá trị của một – Giá trị sổ sách vốn cổ phần)/ Tổng tài sản TQ
doanh nghiệp
Biến độc lập Quy mô HĐQT Log tự nhiên của số lƣợng thành viên trong Boardsize +
HĐQT
Quyền kiêm nhiệm Biến giả: có thể nhận giá trị 1 khi cả hai vai Duality -
trò đƣợc nắm giữ bởi một ngƣời duy nhất.
Ngƣợc lại, biến sẽ nhận giá trị là 0
Chi phí đại diện Tổng phần trăm sở hữu của các cổ phần
đông lớn và cổ đông nội bộ trong công ty AC -
Tỷ suất sinh lợi Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản ROA +
trên tổng tài sản
Giá trị vốn hóa Log tự nhiên của giá trị vốn hóa thị trƣờng MC +
thị trƣờng doanh nghiệp (Tổng số lƣợng cổ phiếu
đang lƣu hành x Giá thị trƣờng là giá đóng
cửa vào ngày kết thúc năm tài chính)
Tỷ lệ giá trị thị Giá thị trƣờng của cổ phiếu/ giá trị sổ sách PB +
trƣờng trên giá trị của cổ phiếu
sổ sách
Bảng 3.2: Bảng mô tả các biến đo lƣờng sử dụng trong nghiên cứu
52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3 luận văn đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu xuyên suốt
của luận văn với các nội dung chính nhƣ sau:
Đầu tiên, các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn sẽ
đƣợc lƣợc khảo.Sau đó, luận văn sẽ xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình
nghiên cứu. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động công
ty. Các biến độc lập bao gồm: quy mô HĐQT, thành viên nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở
hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm và thành viên HĐQT không điều hành. Kết
quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy sẽ đƣợc sử dụng là cơ sở chấp nhận hay bác bỏ
giả thuyết nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng kết quả hồi quy để giải thích vấn đề này.
Dữ liệu của luận văn sẽ đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng
niên của các công ty niêm yết trên HOSE từ năm 2011- 2015. Dữ liệu nghiên cứu là
dữ liệu bảng. Luận văn sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình hồi quy thích
hợp và kiểm soát đƣợc các khuyết tật của mô hình.
Từ những phƣơng pháp trên sẽ làm nền tảng để phân tích giá trị, đánh giá
độ tin cậy của thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và kiểm định
các giả thuyết đƣợc thực hiện ở các chƣơng 4.
53
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình
4.1.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc
Với cách đo lƣờng biến phụ thuộc TQ đã đƣợc nêu ở chƣơng 3, chỉ số giá trị
doanh nghiệp đƣợc tính theo công thức (1) đƣợc thể hiện ở phụ lục 4
Số liệu này đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả xử lý đƣợc thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ch số TQ của các doanhnghiệp niêm yết
trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM:
Số quan sát Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
nhất nhất bình chuẩn
TQ 100 .79 1.32 1.0946 .12485
Valid N (listwise) 100
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Nhìn vào bảng 4.1, ta thấy chỉ số Tobin’Q của các doanh nghiệp niêm yết đã đƣợc
khảo sát trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM đạt trung bình là 1.0946. Chỉ số cao
nhất là 1.32 và mức thấp nhất là 0.79 với độ lệch chuẩn là 0.12485. Khoảng cách giữa
giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất TQ là 0.53, điều này cho thấy sự đa dạng về giá trị
doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp.
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập
Các số liệu đã đƣợc thu thập, tính toán và thể hiện ở phụ lục 4 đƣợc xử lý bằng
phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nhƣ sau:
54
Bảng 4.2 Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập
Số quan sát Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lêch
nhất nhất trung bình chuẩn
4.00 11.00 5.6200 1.31641 100 BSIZE
.00 1.00 .4100 .49431 100 DUALITY
1.37 187.55 43.6587 37.31343 100 AC
-.21 .30 .0435 .08721 100 ROA
24.26 30.50 26.9699 1.18481 100 MC
.81 1.38 1.0688 .13510 100 PB
100 Valid N (listwise)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Nhìn vào bảng 4.2, ta thấy:
Số thành viên HĐQT trong các doanh nghiệp trung bình là 5,62 ngƣời. Số thành
viên HĐQT ít nhất là 4 ngƣời và nhiều nhất là 11 ngƣời tuỳ theo nhu cầu của mỗi doanh
nghiệp.
Biến Quyền kiêm nhiệm có giá trị trung bình là 41%, điều này có nghĩa là có
41 doanh nghiệp trong tổng số 100 mẫu khảo sát Chủ tịch HDQT cũng là tổng giám
đốc điều hành.
Tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông phần lớn và cổ đông nội bộ trong công
ty.trung bình là 43.6587% với độ lệch chuẩn lớn, mức tối thiểu là 1.37%, tối đa là
187.55%.
Chỉ số ROA của các doanh nghiệp niêm yết đã đƣợc khảo sát trên Sở Giao dịch
chứng khoán TP. HCM đạt trung bình là 0.0435 (4.35%) với độ lệch chuẩn là 0.08721.
Chỉ số ROA cao nhất đạt 30% và mức thấp nhất là -21%. Khoảng cách giữa giá trị lớn
55
nhất và giá trị nhỏ nhất của ROA là 51%, điều này cho thấy chỉ số ROA giữa các doanh
nghiệp có sự khác biệt đáng kể.
4.2 Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
Tƣơng quan Pearson thể hiện mối liên hệ giữa các cặp biến. Nghiên cứu dùng
kiểm định Pearson để kiểm tra mối quan hệ giữa tất cả các biến có đƣợc bao gồm 1 biến
phụ thuộc và 6 biến độc lập. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì
hai biến này càng có mối tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ.
Theo lý thuyết, nếu sự tƣơng quan giữa các biến độc lập không vƣợt quá 0.5 và
những sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn hơn các sự tƣơng quan
giữa các biến độc lập thì coi nhƣ không có sự bội tƣơng quan giữa các biến độc lập.
Bảng 4.3 Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
TQ BSIZE DUALI AC ROA MC PB
TY
TQ 1.000 .345 -.365 -.390 -.400 .571 .657
BSIZE .345 1.000 .033 .029 .104 .163 -.029
DUALI -.365 .033 1.000 .109 -.064 -.002 -.058 TY
-.390 .029 .109 1.000 -.124 .093 -.027 AC
ROA -.400 .104 -.064 -.124 1.000 .080 .086
.571 .163 -.002 .093 .080 1.000 .147 MC
.657 -.029 -.058 -.027 .086 .147 1.000 PB
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Qua bảng ma trận tƣơng quan giữa các biến đƣợc trình bày ở bảng 4.3, ta thấy:
+ Giá trị doanh nghiệp TQ tƣơng quan ý nghĩa với các biến độc lập ở mức độ
tƣơng đối. Biến DUALITY, AC, ROA có mối quan hệ ngƣợc chiều, còn lại các biến
56
khác đều có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Hệ số tƣơng quan giữa
biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ .345 đến .657. Theo tác giả Hoàng
Trọng, mối tƣơng quan này là trung bình. Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả
thuyết hệ số tƣơng quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong
tổng thể, tồn tại mối tƣơng quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc TobinQ với các
biến độc lập
+ Giữa các biến độc lập, hệ số tƣơng quan dao động từ .002 đến .163 nên
trong tổng thể với mức ý nghĩa 5%, có tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập.
Tuy nhiên, hệ số này là nhỏ hơn 0.5 nên cũng không đáng ngại vì chỉ khi nó lớn hơn
0.5 mới cần phải kiểm tra lại. Vấn đề này sẽ đƣợc xem xét kỹ lƣỡng vai trò của các
biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Ngoài ra, sự tƣơng quan giữa
các biến độc lập nhỏ hơn sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thì
có thể coi nhƣ không có sự bội tƣơng quan giữa các biến độc lập.
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.3.1 Phân tích mô hình
4.3.1.1 Mô hình
Phƣơng trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 yếu tố tác động
(biến độc lập) đến giá trị của các doanh nghiệp niêm yết (biến phụ thuộc) có dạng
nhƣ sau:
TQ = β0 + β1*BSIZE + β2*DUALITY + β3*AC + β4*ROA + β5*MC + β6*PB +
4.3.1.2 Kiểm định mô hình
Nghiên cứu thực hiện chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với phƣơng
pháp đƣa vào một lƣợt (phƣơng pháp Enter), đây là phƣơng pháp mà phần mềm
SPSS sẽ xử lý cùng một lúc tất cả các biến độc lập sẽ đƣa vào mô hình:
57
Bảng 4.4 Đánh giá mức độ ph hợp của mô hình lần 1
THÔNG SỐ MÔ HÌNH
Thống kê thay đổi
Hệ số Sai số Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số Mô R2 - chuẩn Hệ số Bậc Bậc Durbin- Hệ số F Sig. F hình hiệu của ƣớc R R2 R2 sau tự do tự do Watson khi đổi sau khi chỉnh lƣợng khi đổi 1 2 đổi
1 .798a .636 .605 .09221 .636 14.753 6 93 .000 1.759
Biến độc lập: PB, BSIZE, DUALITY, ROA, MC, AC
Biến phụ thuộc: TQ
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
58
Bảng 4.5 Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng
phƣơng pháp Enter
Coefficientsa
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số T Sig. Thống kê đa cộng
chuẩn hóa tuyến Mô hình Beta B Sai số chuẩn Tolerance VIF
Hằng số .060 .275 .784 .216
BSIZE .008 .185 2.060 .002 .865 1.155 .008
DUALITY -.008 -.131 -.396 .693 .893 1.120 .020
AC .000 -.173 -.885 .379 .820 1.220 .000
ROA -.308 -.315 -2.709 .002 .872 1.146 .114
MC .015 .238 2.699 .003 .837 1.194 .009
PB .585 .633 8.138 .000 .909 1.100 .072
Biến phụ thuộc : Tobin’Q Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
Trong bảng 4.5, ta thấy các hệ số VIF của biến BSIZE = 1.155 nhỏ hơn 5, hệ số
VIF của biến DUALITY = 1.120, hệ số VIF của biến AC = 1.120, hệ số VIF của
biến ROA = 1.146, hệ số VIF của biến MC = 1.194, hệ số VIF của biến PB = 1.100,
hệ số VIF của tất cả các biến này đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ mô hình không bị đa cộng
tuyến.
Đồng thời căn cứ vào bảng 4.4 giá trị của thống kê D (Durbin-Watson) bằng 1.759
– giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3, chứng tỏ không có hiện tƣợng tự tƣơng
quan giữa các biến.
Ngoài ra, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập:
BSIZE, ROA, MC, PB đều đạt yêu cầu do tstat> tα/2(6,93) = 1.985802 (nhỏ nhất là
2.060) và các giá trị Sig. của các biến này đều thể hiện độ tin cậy khá cao, đều <
59
0.05 (lớn nhất là 0.003). Tuy nhiên, biến DUALITY và biến AC lại không đạt ở cả
hai tiêu chuẩn: tstat< tα/2(6,93) = 1.985802 và Sig. của biến này đều lớn hơn 0.05 ( cụ
thể là Sig của biến DUALITY là 0,693 lớn hơn 0 05 và Sig của biến AC là 0,379 lớn
hơn 0 05), thể hiện độ tin cậy kém. Do đó, biến DUALITY và biến AC sẽ bị loại
lần lượt ra khỏi mô hình.
Thông qua bảng 4.4 cho thấy, giá trị hệ số tƣơng quan là 0.798 > 0.5, do vậy,
đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình là .605, nghĩa là mô hình hồi
quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 60.5%.Nói cách khác, mô hình hồi
quy này giải thích đƣợc 60.5% giá trị doanh nghiệp, các phần còn lại là do sai số và
các yếu tố khác.
Hệ số F sau khi đổi là 14.753 lớn hơn F0.05(4,95) = 2.467494 và giá trị Sig. của
các biến còn lại sau khi loại trừ là rất nhỏ (< 0.05) nên hàm có độ tin cậy cao. Điều
này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tƣơng quan tuyến tính với biến
phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích đƣợc sự thay đổi
của biến phụ thuộc.
4.3.2 Kiểm định mô hình hồi quy
Để kiểm định mô hình hồi quy, ta lần lƣợt đi kiểm tra các giả định sau:
Phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi.
Các phần dƣ có phân phối chuẩn.
Không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập.
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), nếu các giả định này
bị vi phạm thì các ƣớc lƣợng không đáng tin cậy nữa.
a. Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi
60
Để kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dƣ đã đƣợc chuẩn hóa (Standardized Residual). Hình 4.1
cho thấy các phần dƣ phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình
của phần dƣ) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phƣơng sai của
phần dƣ không đổi.
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dƣ từ hồi qui
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
b. Kiểm tra giả định các phần dƣ có phân phối chuẩn
Phần dƣ có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do nhƣ sử dụng
sai mô hình, phƣơng sai không phải là hằng số, số lƣợng các phần dƣ không đủ
nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng-Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram,
61
P-P plot) của các phần dƣ (đã đƣợc chuẩn hóa) đƣợc sử dụng để kiểm tra giả định
này.
Hình 4.7 Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm quan sát phân tán xung
quanh đƣờng chéo kỳ vọng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dƣ không
bị vi phạm.
62
Hình 4.8 Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dƣ cũng cho thấy, phân phối của
phần dƣ xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std.Dev = 0.980 gần bằng 1). Một đƣờng cong phân phối chuẩn đặt chồng
lên biểu đồ tần số và đƣờng cong này phân bố gần nhƣ là đều ở hai bên. Điều này
có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.
Ngoài ra, kiểm định Durbin Watson = 1.717 (bảng 4.9) trong khoảng [1 < D <
3] nên không có hiện tƣợng tự tƣơng quan của các phần dƣ (Hoàng Trọng – Mộng
Ngọc, 2008).
63
c. Ma trận tƣơng quan
Trƣớc khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tƣơng quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.9 Bảng ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
TQ BSIZE ROA MC PB
TQ 1.000 .345 -.400 .571 .657
BSIZE .345 1.000 .104 .163 -.029
ROA -.400 .104 1.000 .080 .086
MC .571 .163 .080 1.000 .147
PB .657 -.029 .086 .147 1.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5
Bảng ma trận tƣơng quan cho thấy hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc Tobin’Q làtƣơng đối, biến BSIZE, MC, PB tƣơng quan cùng chiều
còn biến ROA là ngƣợc chiều.
Hệ số tƣơng quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0.345
đến 0.657. Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tƣơng quan của tổng
thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tƣơng quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc Tobin’Q với các biến độc lập. Xét mối tƣơng quan
giữa các biến độc lập, hệ số dao động từ .029 đến .163 nên trong tổng thể,với mức ý
nghĩa 5% thì có tồn tại mối tƣơng quan yếu giữa các biến độc lập.
4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu
4.3.3.1 Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào bảng 4.5, từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phƣơng
trình hồi qui tuyến tính đa biến của các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp
của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM nhƣ sau:
TQ = 0.633*PB + 0.238*MC - 0.315*ROA + 0.185*BSIZE
64
4.3.3.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H2, H3 đƣợc nêu ra chƣơng 2 bị
bác bỏ. Cụ thể:
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quyền kiêm nhiệm
(Duality) với giá trị doanh nghiệp
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa chi phí đại diện (AC) với
giá trị doanh nghiệp.
Cũng theo kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H1, H4, H5 và H6 nêu
ra ở chƣơng 2 đƣợc chấp nhận. Cụ thể:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô HĐQT với giá trị
doanh nghiệp.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA)với giá trị doanh nghiệp.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị vốn hóa thị trƣờng
(MC) với giá trị doanh nghiệp.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá
trị sổ sách (PB) với giá trị doanh nghiệp.
Qua kết quả hồi quy các biến độc lập: Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ
sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trƣờng, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đều
có ý nghĩa thống kê và đều có mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp. Trong đó, Tỷ lệ
giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trƣờng và Quy mô
HĐQT (giống kết quả nghiên cứu của Connelly et al. (2012) cung cấp bằng chứng
về một mối tƣơng quan dƣơng giữa quy mô công ty và giá trị doanh nghiệp; trong
khi trái ngƣợc với kết quả của Drobetz et al. (2003); Sami et al. (2011) cung cấp
bằng chứng về một mối tƣơng quan âm giữa quy mô công ty và giá trị doanh
nghiệp)có mối tƣơng quan dƣơng với giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lợi nhuận
(ROA) có mối tƣơng quan âm với giá trị doanh nghiệp (kết quả này giống kết quả
65
của Connelly et al. (2012)). Do mẫu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là 100
công ty niêm yết trên HOSE năm 2015, đây là năm tình hình kinh tế Việt Nam
cũng chƣa khởi sắc sau giai đoạn khủng hoảng năm 2008-2012, nhiều doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả dẫn đến lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị âm, điều này có khả
năng làm cho lợi nhuận (ROA) có mối tƣơng quan âm với giá trị doanh nghiệp.
66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trong chƣơng 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số
tƣơng quan và mô hình hồi quy tuyến tính bội đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0 để phân tích các yếu tố của quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp.
Qua việc phân tích ma trận hệ số tƣơng quan và việc loại biến không đạt yêu
cầu, mô hình cuối cùng cho ta thấy đƣợc rằng các yếu tố: Tỷ lệ giá trị thị trƣờng
trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trƣờng, và Quy mô HĐQT
(Boardsize)có ảnh hƣởng đếngiá trị doanh nghiệp theo thứ tự giảm dần và không có
hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các biến độc lập. Riêng, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA) càng cao thì giá trị doanh nghiệp lại càng giảm.
Các kết luận trên cùng kết quả với các nghiên cứu trƣớc nhƣ kết quả của
Connelly et al (2012) cho thấy kết quả nghiên cứu cũng tƣơng đồng và kế thừa từ
các nghiên cứu trong mô hình và kết quả hồi quy.
67
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để kiểm tra mối tƣơng quan giữa quản trị
công ty và giá trị doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM.
Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các biến nhƣ Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên
giá trị sổ sách (PB), Quyền kiêm nhiệm (Duality), Chi phí đại diện (AC), Giá trị vốn
hóa thị trƣờng và Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)và đặc tính công ty để
đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện quản trị của 100 công ty niêm
yết trên HOSE năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố tác động đến
giá trị doanh nghiệp (TQ) là Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị
vốn hóa thị trƣờng, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và Quy mô HĐQT
(Boardsize). Riêng, biến Quyền kiêm nhiệm (Duality), Chi phí đại diện (AC) kết
quả nghiên cứu cho thấy không có mối tƣơng quan với giá trị doanh nghiệp (TQ)
5.2 Giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp
Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)
Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB)đƣợc sử dụng để phân tích vai
trò của việc định giá chính xác cổ phiếu và lòng tin của nhà đầu tƣ vào thị trƣờng
tài chính. Tỷ lệ PB càng cao thì đƣợc kỳ vọng là sẽ càng có tác động cùng chiều lên
giá trị doanh nghiệp thông qua việc thông tin đƣợc phản ánh một cách hiệu quả trên
thị trƣờng.
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ đƣợc sử dụng để
so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này đƣợc
tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại
quý gần nhất của cổ phiếu đó. Công thức tính nhƣ sau:
P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ)
68
Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, nhƣ vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ .
Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lƣu hành, nhƣ vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ
phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trƣờng của cổ phiếu đang là 75.000 VND, thì P/B
của cổ phiếu đƣợc tính nhƣ sau: P/B = 75.000/25.000 = 3
Đối với các nhà đầu tƣ, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá
thấp mà phần lớn thị trƣờng bỏ qua. Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với
mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai
trƣờng hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trƣờng đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã
bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.
Nếu nhƣ điều kiện đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tƣ nên tránh xa các cổ phiếu
này bởi vì giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng đƣợc thị trƣờng điều chỉnh về
đúng giá trị thật.
Còn nếu điều thứ hai đúng, thì có khả năng lãnh đạo mới của công ty hoặc các
điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo
dòng thu nhập dƣơng và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
Ngƣợc lại, nếu một công ty có giá thị trƣờng của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi
sổ thì đây thƣờng là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản
cao.
Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tƣ xem xét các doanh nghiệp có mức
độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty
này tƣơng đối lớn.
Vì công tác kế toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn ngặt nghèo, nên giá trị ghi
sổ của tài sản hoàn toàn không tính tới các tài sản vô hình nhƣ thƣơng hiệu, nhãn
hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ
không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản hữu hình của
họ không lớn.
69
Giá trị vốn hóa thị trƣờng
Giá trị vốn hoá thị trƣờng là thƣớc đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng
giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp, đƣợc xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại
toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại. Giá trị vốn hoá thị trƣờng tƣơng
đƣơng với giá thị trƣờng của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lƣu
hành. Khi tính giá trị vốn hoá thị trƣờng ngƣời ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ
thông chứ không tính đến cổ phiếu ƣu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại
cho ngƣời sở hữu quyền tham gia điều hành doanh nghiệp.
Không nên nhầm lẫn giữa giá trị vốn hoá thị trƣờng với tổng giá trị vốn cổ
phần của doanh nghiệp (equity value), vì trong tổng giá trị vốn cổ phần còn bao
gồm cả các quyền mua cổ phiếu chƣa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi
nữa.
Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoá thị trƣờng là thƣớc đo vô cùng quan
trọng để đánh giá thành công hay thất bại của một doanh nghiệp niêm yết công khai.
Tuy vậy giá trị vốn hoá thị trƣờng còn có thể tăng giảm do một số nguyên nhân
không liên quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ nhƣ việc mua lại một doanh nghiệp
khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu của mình
trên thị trƣờng chứng khoán. Giá trị vốn hoá thị trƣờng phản ánh giá cổ phiếu của
một công ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tƣ, vì
vậy chỉ số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của doanh nghiệp
đó.
Số lƣợng cổ phiếu lƣu hành trên thị trƣờng của một doanh nghiệp thƣờng nhỏ
hơn tổng số cổ phiếu mà nó phát hành, bởi một phần không nhỏ số cổ phiếu này
nằm trong tay các thành viên nội bộ của doanh nghiệp (insider), một phần khác thì
đƣợc doanh nghiệp mua lại trở thành cổ phiếu quỹ (treasury stock). Thêm vào đó,
một phần không nhỏ số lƣợng cổ phiếu lƣu hành ít ỏi này lại do các tổ chức đầu tƣ
nắm giữ lâu dài và ít khi đem ra giao dịch. Kết quả là chỉ có một tỉ lệ nhỏ cổ phiếu
thực sự đƣợc đem ra mua bán trong ngày. Việc một lƣợng lớn hoặc toàn bộ cổ
70
phiếu của một doanh nghiệp đột nhiên xuất hiện trên thị trƣờng, khi doanh nghiệp
và các thành viên nội bộ bán cổ phiếu của mình ra, có thể làm giá cổ phiếu đó tụt
dốc ngay lập tức.
Các công ty có giá trị vốn hoá thị trƣờng cao là các công ty có quy mô lớn,
theo đó sẽ có nhiều kinh nghiệm về thị trƣờng cũng nhƣ sở hữu những nhà quản trị
tài ba, những yếu tố làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, do đó các công ty
này có mức độ đánh giá tín dụng cao cùng vị thế tốttrên thị trƣờng; với những lý do
đó, các doanh nghiệp này có nhiều khả năng tiếp cận đƣợc các nguồn vốn.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) là một tỷ lệ tài chính cho thấy tỷ lệ phần
trăm của lợi nhuận mà công ty kiếm đƣợc trong mối quan hệ với các nguồn lực tổng
thể của nó (tổng tài sản). Khả năng sinh lời trên tài sản là một tỷ lệ lợi nhuận quan
trọng, nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trƣớc đòn bẩy tài chính,
chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Không giống nhƣ tỷ suất sinh
lời khác, chẳng hạn nhƣ khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), đo lƣờng
ROA sẽ bao gồm tất cả các tài sản của công ty - bao gồm cả những phát sinh từ các
khoản nợ cũng nhƣ những phát sinh từ các khoản đóng góp của các nhà đầu tƣ. Vì
vậy, ROA sẽ cho ta thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận
Quy mô HĐQT (Boardsize)
Công ty với quy mô HĐQT lớn sẽ chiếm ƣu thế trong việc nắm bắt và xây
dựng hệ thống thông tin và sẽ có hiệu quả hoạt động cao hơn. Từ đó, tỷ lệ chia cổ
tức cho cũng cao hơn. Tuy nhiên khi quy mô HĐQT tăng lên một mức nào đó, sẽ
xuất hiện những tính phi hiệu quả làm ảnh hƣởng bất lợi đến những lợi nhuận ban
đầu, dẫn đến chính sách cổ tức sẽ không đƣợc quan tâm. Khả năng điều phối công
việc và trao đổi thông tin là hai vấn đề mà quy mô HĐQT lớn sẽ phải đối mặt.Nói
về số lƣợng tối ƣu thành viên trong HĐQT, Jensen (1993) cho rằng quy mô HĐQT
71
không nên có quá 7 hay 8 ngƣời vì khi đó HĐQT sẽ giảm đi các chức năng thật sự
của mình và giảm tính giám sát bộ phận quản lý công ty.
5.3 Hạn chế
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chỉ có bốn nhân tố tác động đến giá
trị doanh nghiệp. Nguyên nhân là do tác giả chọn mẫu là 100 công ty đang niêm yết
trên Thị trƣờng chứng khoán TP. HCM, nếu xét quy mô các doanh nghiệp đang
hoạt động tại TP. HCM thì kích thƣớc mẫu khá nhỏ. Tính minh bạch thông tin chƣa
đƣợc thực hiện triệt để và đây cũng là hạn chế thông tin về mẫu đƣợc chọn đƣa vào
nghiên cứu. Ngoài ra, các biến xem xét chủ yếu là các biến số thuộc nội tại của
doanh nghiệp mà chƣa xem xét đến các biến số môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp.
Những hạn chế vừa nêu là hƣớng phân tích cho các nghiên cứu tiếp theo.
72
KẾT LUẬN
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục đích kiểm định mối quan hệ giữa QTCT và
giá trị doanh nghiệp. Đề tài đƣợc thực hiện sử dụng mô hình mối quan hệ giữa
QTCT và giá trị doanh nghiệp của Rashid và Islam (2013). Tác giả thực hiện hồi
quy mô hình hồi quy trên một mẫu gồm 100 quan sát của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn HOSE năm 2015.
Theo kết quả mô hình hồi quy, tác giả thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều có
ý nghĩa thống kê giữa Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB),Quy mô
HĐQT (Boardsize), Giá trị vốn hóa thị trƣờngvà giá trị doanh nghiệp. Hàm ý của
các kết quả thực nghiệm này từ đề tài cho thấy trong bối cảnh hiện nay, các công ty
muốn thu hút nhà đầu tƣ và nâng cao giá trị của mình, thì cần thiết phải quan tâm
và thực thi một cách hiệu quả công tác QTCT, trong đó việc công bố thông tin đầy
đủ, chính xác và mich bạch cần đƣợc chú ý để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thu hút
vốn từ nhà đầu tƣ nhằm phục vụ cho chiến lƣợc phát triển dài hạn của doanh
nghiệp, góp phần lành mạnh hoá môi trƣờng đầu tƣ, phát triển thị trƣờng chứng
khoán và nền kinh tế Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNGVIỆT
1. Tổ chức tài chính quốc tế, 2010. Cẩm nang quản trị công ty [ pdf]
Availableat:
2/CG+manual +for+Vietnam-second+edition-vn.pdf?MOD=AJPERES > 2. Tổ chức tài chính quốc tế, 2012. Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty 2012 [ pdf] Availableat: 21/Scorecard+2012+-+VN.pdf?MOD=AJPERES >. 1. Aggarwal, R., Erel. I., Stulz, R., and Williamson. R., 2007. Do U.S. Firms Have the Best Corporate Governance? A Cross-Country Examination of the Relation between Corporate Governance and Shareholder Wealth. Finance Working Paper #145/2007 of the European Corporate GovernanceInstitute. 2. Bebchuk, L., Cohen, A., Ferrell, A., 2009. What matters in corporate governance? Review of Financial Studies, 22:783–827. 3. Beiner, S., Drobetz, W., Schmid, M.M., Zimmermann, H., 2004. An Integrated Framework of Corporate Governance and Firm Valuation - Evidence from Switzerland. Finance Working Paper #34/2004 of the European Corporate GovernanceInstitute. 4. Brown, L., Caylor, M., 2006. Corporate governance and firm operatingperformance. Journal of Accounting and Public Policy, 25: 409–434. 5. Cheng, M.C., Tzeng, Z.C., 2011. The Effect of Leverage on Firm Value and How The Firm Financial Quality Influence on This Effect. World Journal ofManagement,2:30-53. 6. Claessens, S., Djankov, S., Fan, J., Lang, L.H.P., 2002. Disentangling the incentive and entrenchment effects of large shareholdings. Journal of Finance, 57:2741–2771. 7. Connelly, J.T., Limpaphayom, P., Nagarajan, N.J., 2012. Form versus substance: The effect of ownership structure and corporate governance on firm value in Thailand. Journal of Banking & Finance ,13:1722-1743. 8. Drobetz, W., Schillhofer, A., Zimmerman, H., 2003. Corporate governance and expected stock returns: evidence from Germany. European Financial Management 10:267–293. 9. Gompers,P.,Ishii,J.,andMetrick,A.,2003.CorporateGovernanceandEquityPrice s. The Quarterly Journal of Economics, 118:107-155. 10. Jensen, M.C., Meckling, W., 1976. Theory of the firm: managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 13:305–360. 11. OECD (Organization of Economic Co-operation and Development), 2004. Principles of Corporate Governance. OECD,Paris. 12. Sami, H., Wang, J., Zhou, H., 2011. Corporate Governance and Operating Performance of Chinese listed firms. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 20:106 - 114. PHỤ LỤC Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ch số TQ của các doanhnghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM Số quan sát Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch nhất nhất bình chuẩn TQ 100 .79 1.32 1.0946 .12485 Valid N (listwise) 100 Bảng 4.2 Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập Số quan sát Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lêch nhất nhất trung bình chuẩn BSIZE 100 4.00 11.00 5.6200 1.31641 DUALITY 100 .00 1.00 .4100 .49431 AC 100 1.37 187.55 43.6587 37.31343 ROA 100 -.21 .30 .0435 .08721 MC 100 24.26 30.50 26.9699 1.18481 PB 100 .81 1.38 1.0688 .13510 Valid N (listwise) 100 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5 Bảng 4.3 Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình TQ BSIZE DUALI AC ROA MC PB TY TQ 1.000 .345 -.365 -.390 -.400 .571 .657 BSIZE .345 1.000 .033 .029 .104 .163 -.029 DUALI -.365 .033 1.000 .109 -.064 -.002 -.058 TY -.390 .029 .109 1.000 -.124 .093 -.027 AC ROA -.400 .104 -.064 -.124 1.000 .080 .086 .571 .163 -.002 .093 .080 1.000 .147 MC .657 -.029 -.058 -.027 .086 .147 1.000 PB Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5 Bảng 4.4 Đánh giá mức độ ph hợp của mô hình lần 1 THÔNG SỐ MÔ HÌNH Thống kê thay đổi Hệ số Sai số Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số Mô R2 - chuẩn Hệ số Bậc Bậc Durbin- Hệ số F Sig. F hình hiệu của ƣớc R R2 R2 sau tự do tự do Watson khi đổi sau khi chỉnh lƣợng khi đổi 1 2 đổi 1 .798a .636 .605 .09221 .636 14.753 6 93 .000 1.759 Biến độc lập: PB, BSIZE, DUALITY, ROA, MC, AC Biến phụ thuộc: TQ Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5 Bảng 4.5 Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp Coefficientsa Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số T Sig. Thống kê đa cộng chuẩn hóa tuyến Mô hình Beta B Sai số chuẩn Tolerance VIF Hằng số .060 .216 .275 .784 BSIZE .008 .008 .185 2.060 .002 .865 1.155 DUALITY -.008 .020 -.131 -.396 .693 .893 1.120 AC .000 .000 -.173 -.885 .379 .820 1.220 ROA
1 -.308 .114 -.315 -2.709 .002 .872 1.146 MC .015 .009 .238 2.699 .003 .837 1.194 PB .585 .072 .633 8.138 .000 .909 1.100 Biến phụ thuộc : Tobin’Q Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5 Hình 4.6. Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dƣ từ hồi quy Hình 4.7 Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5 Hình 4.8 Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5 Bảng 4. Bảng ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập TQ BSIZE ROA MC PB TQ 1.000 .345 -.400 .571 .657 BSIZE .345 1.000 .104 .163 -.029 ROA -.400 .104 1.000 .080 .086 MC .571 .163 .080 1.000 .147 PB .657 -.029 .086 .147 1.000 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5B. TÀI LIỆU TIẾNGANH