intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Trần Đức Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

50
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến nay; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị “ Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, Ế được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình U nghiên cứu đã được công bố và một số website… ́H Kết quả nghiên cứu được rút ra từ việc phân tích, đánh giá thực trạng việc TÊ làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2010. H Các giải pháp nêu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận và quá trình IN nghiên cứu thực tiễn. Huế, ngày 18 tháng 04 năm 2011 K Tác giả ̣C O ̣I H PHẠM THÁI ANH THƯ A Đ i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị của mình, trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô giáo của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Xuân Khoát, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Ế U Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại UBND thị xã Hương Thủy, Phòng Thống Kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên – môi trường thị xã ́H Hương Thủy đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình TÊ làm việc, học tập và thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành được luận văn. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp H và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, IN nghiên cứu. K Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến mọi người. ̣C Tác giả O ̣I H A PHẠM THÁI ANH THƯ Đ ii
  3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên:Phạm Thái Anh Thư Chuyên ngành:KTCT Niên khóa: 2009 – 2011 Người hướng dẫn khoa hoc:PGS.TS.Nguyễn Xuân Khoát Tên đề tài: Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, Ế xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở thị xã diễn ra nhanh chóng. Đi liền với U xu thế này là việc thu hồi đất, trong đó đáng lưu tâm là diện tích đất nông nghiệp bị ́H thu hồi tăng lên nhanh chóng. Người nông dân đối mặt với khó khăn khi mất đi tư TÊ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Việc làm và thu nhập chịu sự tác động mạnh mẽ nhất đối với họ sau khi thu hồi đất. H 2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài IN - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp phân tích kinh tế và dự báo kinh tế K - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ̣C - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo... O Tất cả các phương pháp trên được dựa trên phương pháp luận duy vật biện ̣I H chứng làm nền tảng. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn A - Hệ thống hóa lý luận – thực tiễn của vấn đề việc làm và thu nhập của người Đ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đất nước. - Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. iii
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2008 – 2010.39 Bảng 2.2: Cân đối lao động xã hội của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2008 - 2010 ............................................................................43 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu so sánh mức sống của người dân thị xã Hương Thủy với toàn Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010..............45 Bảng 2.4: Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thông của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2008 - 2010 ......................................49 Ế Bảng 2.5: Cơ sở vật chất và cán bộ y tế thị xã Hương Thủy U giai đoạn 2008 - 2010 ............................................................................50 ́H Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn TÊ thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007 - 2010............................................52 Bảng 2.7: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành, lĩnh vực H trên địa bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007 - 2010........................54 IN Bảng 2.8: Biến động đất đai của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất .............58 Bảng 2.9: Mục đích sử dụng đất nông nghiệp thu hồi ...........................................59 K Bảng 2.10: Tình hình vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ ..........................60 ̣C Bảng 2.11: Tình hình lao động của các nông hộ điều tra năm 2011........................62 O Bảng 2.12: Tư liệu sản xuất của các hộ nông dân....................................................63 ̣I H Bảng 2.13: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của người lao động trước thu hồi đất ..............................................................................................65 A Bảng 2.14: Trình độ văn hóa, CM – KT của người lao động sau thu hồi đất..........66 Đ Bảng 2.15: Cơ cấu việc làm theo ngành nghề của lao động trước và sau thu hồi đất..........................................................................67 Bảng 2.16: Phân tổ thời gian làm việc của lao động ở các hộ điều tra ....................70 Bảng 2.17: Lý do không tìm được việc làm của người lao động sau thu hồi đất ........................................................................................72 Bảng 2.18: Phân tổ quy mô thu nhập của các hộ điều tra ........................................76 Bảng 2.19: Cơ cấu thu nhập của lao động sau khi thu hồi đất .................................77 iv
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii Danh mục bảng biểu.................................................................................................. iv Mục lục........................................................................................................................v PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 Ế 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2 U 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................3 ́H 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................4 TÊ 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................4 6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài..........................................................5 H 7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5 IN PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP K CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..............................6 ̣C TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ..........................................................................6 O 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................6 ̣I H 1.1.1. Khái quát chung về lao động nông nghiệp, việc làm và thu nhập của người lao động ......................................................................................................................6 A 1.1.1.1. Khái niệm lao động nông nghiệp ...................................................................6 Đ 1.1.1.2. Khái niệm việc làm ........................................................................................7 1.1.1.3. Khái niệm thu nhập ......................................................................................10 1.1.2. Đô thị hóa và sự cần thiết việc thu hồi đất của nông dân ...............................11 1.1.2.1. Đô thị............................................................................................................11 1.1.2.2. Đô thị hóa .....................................................................................................14 1.1.2.3. Sự cần thiết của việc thu hồi đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa .............17 1.1.3. Tác động của đô thị hóa đến việc làm và thu nhập của người nông dân ........18 v
  6. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................21 1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất..................................................................21 1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................................21 1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ..........................................................................26 1.2.2. Kinh nghiệm của địa phương trong nước về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất..................................................................28 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................29 Ế 1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................29 U 1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................30 ́H CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ TÊ THỊ HÓAỞ THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................35 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY...35 H 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35 IN 2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................................35 K 2.1.1.2. Về khí hậu, thời tiết, thủy văn......................................................................36 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản.........................................................38 ̣C O 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42 ̣I H 2.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và mức sống của dân cư ...................................42 2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật ...............................................46 A 2.1.2.3. Tình hình đầu tư phát triển của thị xã Hương Thủy.....................................51 Đ 2.1.3. Nhận xét chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy....55 2.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................55 2.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................55 2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY...............................56 2.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra.............................................................56 2.2.1.1. Đất đai ..........................................................................................................56 vi
  7. 2.2.1.2. Vốn sản xuất.................................................................................................60 2.2.1.3. Lực lượng lao động ......................................................................................61 2.2.1.4. Tình hình đầu tư sản xuất của các hộ nông dân ...........................................62 2.2.2. Tình hình việc làm của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ............64 2.2.2.1. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động.....................................64 2.2.2.2. Việc làm của người nông dân ......................................................................67 2.2.2.3. Sự chuyển đổi ngành nghề của người nông dân sau thu hồi đất..................73 2.2.2.4. Nhận xét chung về việc làm của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp.....75 Ế 2.2.3. Tình hình thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ............75 U 2.2.3.1. Quy mô thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ..................................75 ́H 2.2.3.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ....................................77 2.2.3.3. Nhận xét chung về thu nhập của người nông dân sau khi thu hồi đất .........78 2.3. NHỮNG KẾT QUẢ TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT TÊ H Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY......................................................................................79 IN 2.3.1. Những kết quả tích cực ...................................................................................79 K 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................80 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM,........82 ̣C O NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG ̣I H NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ........................................................................82 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, A NÂNG CAO THU NHậP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG Đ NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................82 3.1.1. Phương hướng .................................................................................................82 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................86 3.1.3. Quan điểm .......................................................................................................86 vii
  8. 3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..87 3.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo, dạy nghề cho người lao động cho phù hợp với yêu cầu mới của xã hội..............................................................................................87 3.3.2. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ...............................................................................................................90 3.3.3. Đẩy mạnh phân công lại lao động, phát triển ngành nghề mới nhằm thu hút Ế lao động, tạo nhiều việc làm mới cho lao động nông nghiệp ...................................93 U 3.3.4. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ..........................................................95 ́H 3.3.5. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống cho người dân có đất thu hồi .........................96 TÊ 3.3.6. Nâng cao hiệu quả tác động của nhà nước góp phần tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động ..............................................................................97 H PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................99 IN 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................99 K 2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................100 PHỤ LỤC................................................................................................................105 ̣C O ̣I H A Đ viii
  9. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nước ta diễn ra nhanh chóng. Đây là một xu thế tất yếu, có tính quy luật trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đất nước. Đi liền với xu thế này là việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là ở các vùng ven đô thị, Ế vùng có tiềm năng và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó U đáng lưu tâm là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tăng lên nhanh chóng. Điều này ́H ảnh hưởng không nhỏ đến dân cư nông thôn quen sống và gắn bó với nghề nông. Mất việc làm khi đất đai bị thu hồi buộc họ phải tìm kiếm việc làm mới để duy trì TÊ và ổn định cuộc sống. Nhận được điều đó Đảng, Nhà nước ta từ trung ương đến các địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vấn đề việc làm, ổn định và H từng bước nâng cao đời sống cho người dân sau thu hồi đất. Điều đó đòi hỏi cần có IN một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - K xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người dân sau thu hồi đất. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa cao, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ̣C bức xúc tiếp tục nảy sinh. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, không chuyển đổi O được nghề nghiệp, đời sống khó khăn của bộ phận dân cư bị thu hồi đất vẫn diễn ̣I H biến phức tạp. Điều đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta phải nhìn thẳng vào sự thật, đề ra A một hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ nhằm vừa đẩy nhanh tốc độ phát triển Đ kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo đảm lợi ích của người dân sau thu hồi đất. Thị xã Hương Thủy cách trung tâm thành phố Huế 12km về phía Đông Nam, có khu công nghiệp Phú Bài, cảng hảng không quốc tế Phú Bài...và nhiều công trình khác lần lượt được quy hoạch và xây dựng. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp của thị xã bị thu hồi. Người nông dân đối mặt với khó khăn khi mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Việc làm và thu nhập chịu sự tác động mạnh mẽ nhất đối với họ sau khi thu hồi đất. 1
  10. Để đánh giá đúng thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp làm cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quá trình đô thị hóa, tôi chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đề cập đến vấn đề Ế việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng U các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong ́H đó đáng chú ý là một số công trình sau đây: - Đời sống và việc làm của người nông dân những vùng bị thu hồi đất, của TÊ hai tác giả Trung Chính và Trần Khâm, báo Nhân Dân các ngày 10, 11, 12 tháng 5/2005. H - Lao động nông thôn trước nguy cơ thất nghiệp, của tác giả Duy Cảnh trên IN báo Giáo dục Thời đại số 51. K - Đất mất, việc khó tìm, của Phan Dương, Thời báo Kinh tế Việt Nam 4/5/2005. ̣C O - Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi, ̣I H của TS.Nguyễn Hữu Dũng, Chuyên đề nghiên cứu. - Nóng bỏng đất đai, của tác giả Thu Hương, báo Đầu tư ngày 24/8/2005. A - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, của Dũng Hiếu, Thời báo Đ Kinh tế Việt Nam 20/4/2005. - Nhiều địa phương giải quyết khiếu nại về đất đai chưa tốt, của Phan Lê, báo Sài Gòn giải phóng ngày 21/8/2005. - Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động, của Nguyễn Văn Nam, Thời báo Kinh tế Việt Nam 19/8/2005. - Chất lượng lao động nông thôn thaaso, của Huyền Ngân, Thời báo Kinh tế Việt Nam 23/3/2005. 2
  11. - Đất đai, những vấn đề thể chế báo thủ trong tư duy, thiếu minh bạch trong quản lý, của Vũ Quốc Tuấn, Thời báo Kinh tế Việt Nam 1/9/2005. - Đẩy người dân đi đâu? của Đinh Toàn, báo Tuổi trẻ 22/8/2005. - Việc làm cho người nông dân khi thu hồi đất, của Nguyễn Thị Hải Vân, Thời báo Kinh tế Việt Nam 13/7/2005. Nhìn chung, các công trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất trong những năm gần đây. Tuy nhiên cho đến Ế nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề việc làm và thu nhập của người nông U dân sau thu hổi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, ́H tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ Kinh tế Chính trị. Đề tài tác giả lựa chọn để TÊ nghiên cứu có sự kế thừa những kết quả của các tác giả đi trước, nhưng không trùng lặp với các công trinh và bài viết đã công bố. H 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài IN - Mục tiêu: K Làm rõ thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ ̣C tầng kinh tế - xã hội ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất phương O hướng và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả tình trạng này để vừa đẩy nhanh ̣I H tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lọi ích của người nông dân sau thu hồi đất. A - Nhiệm vụ: Đ + Khảo sát và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề này. + Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề này ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3
  12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về thu nhập, đời sống và việc làm của những người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp và mới, trong khi thời gian có hạn nên tác giả chỉ mới chỉ tập trung nghiên cứu một số vùng đang có tốc độ đô thị hóa nhanh và phát triển nhiều khu cụm công nghiệp tập trung, theo đó là sự phát triển Ế của hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa U Thiên Huế. Việc lựa chọn này mang tính đại diện chứ chưa thể tổng hợp một cách ́H đầy đủ toàn diện vấn đề này trên toàn địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: TÊ H Đề tài tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa việc làm và thu IN nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp do kế hoạch phát triển đô thị đem lại tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. K + Về thời gian: ̣C Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2007 đến năm 2010, là thời kỳ đô thị O hóa diễn ra khá nhanh ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. ̣I H + Về đối tượng: Các hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị ở thị xã A Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đ 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài - Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối và chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đất nước. 4
  13. - Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp phân tích kinh tế và dự báo kinh tế - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo... Tất cả các phương pháp trên được dựa trên phương pháp luận duy vật biện Ế chứng làm nền tảng. U 6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài ́H - Hệ thống hóa lý luận – thực tiễn của vấn đề việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đất nước. TÊ - Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế H từ năm 2006 đến nay. IN - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập K của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. ̣C O 7. Kết cấu của đề tài ̣I H Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài kết cấu thành 3 chương: A Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của người Đ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới 5
  14. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Ế 1.1.1. Khái quát chung về lao động nông nghiệp, việc làm và thu nhập của U người lao động ́H 1.1.1.1. Khái niệm lao động nông nghiệp TÊ Tùy góc độ nghiên cứu mà các nhà khoa học đã đưa ra các quan niệm về lao động tương ứng. Tuy nhiên, các quan niệm đều tập trung chủ yếu vào hai khía cạnh: H Thứ nhất, coi lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của con người. Thứ hai, IN coi lao động chính là bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh thần của con người dưới dạng hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần để thỏa mãn K nhu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động là hành động xã hội, người ta ̣C phân biệt năm yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao động: đối tượng lao động, mục O đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và chủ thể lao động. Trong đó ̣I H chủ thể lao động là con người với tất cả đặc điểm tâm sinh lý, xã hội được hình thành và phát triển trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Đối với mỗi dạng hoạt động A lao động đòi hỏi ở mỗi cá nhân một tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Trên cơ sở Đ đó, có thể khẳng định rằng lao động chính là bản thân con người với tất cả sự nỗ lực vật chất, tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao động của mình, sử dụng các công cụ lao động, tác động đến đối tượng lao động để đạt được mục đích nhất định [16, tr15]. Lao động nông nghiệp là lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Để hiểu bản chất khái niệm lao động, cần tìm hiểu các khái niệm: nguồn nhân lực, nguồn lao động. 6
  15. Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận nguồn lực có thể huy động được để tham gia vào quá trình phát triển đất nước. Nguồn nhân lực Theo nghĩa hẹp, là bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng, là tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động được của họ; về chất lượng, thể hiện ở sức khỏe, trình độ chuyên môn, ý thức, tác phong, thái độ làm việc của người lao động. Ế Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong độ U tuổi lao động quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc ́H làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Về độ tuổi, mỗi quốc gia có quy định giới hạn TÊ tối đa và giới hạn tối thiểu khác nhau. Phần lớn các quốc gia quy định giới hạn độ tuổi tối thiểu là 14 hoặc 15 tuổi; giới hạn độ tuổi tối đa ở các nước Bắc Âu (Đan H Mạch, Thụy Sĩ, Na Uy, Phần Lan) là 74 tuổi; ở các nước đang phát triển là 65 tuổi. IN Ở Việt Nam độ tuổi này được quy định: tối thiểu là 15 tuổi, tối đa là 60 tuổi đối với K nam và 55 tuổi đối với nữ [18, tr5] Trong điều kiện ngày nay (nền kinh tế thị trường, hội nhập với nền kinh tế ̣C O khu vực và thế giới, nền kinh tế tri thức,...) việc không ngừng nâng cao chất lượng ̣I H nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Điểm đáng lưu ý của lao động nông nghiệp là mọi hoạt động lao động, sản xuất A kinh doanh luôn gắn liền với đối tượng cây trồng, vật nuôi – là những cơ thể sống với Đ những đặc điểm riêng biệt, không thể xóa bỏ. Điều đó làm cho lao động nông nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong các ngành kinh tế khác. Đặc biệt là tính chất thời vụ của nông nghiệp, làm cho lao động nông nghiệp lúc thì căng thẳng, lúc lại nhàn rỗi; tình trạng thiếu việc làm tạm thời là khá phổ biến. 1.1.1.2. Khái niệm việc làm Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. 7
  16. Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Điều 13, chương 2 (việc làm) nêu rõ : “Mọi hoạt động lao động tạo ta nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nông Ế nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi U nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. ́H - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp TÊ trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. H Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện: IN + Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và K cho các thành viên trong gia đình. + Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm ̣C O Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của ̣I H một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... không thể A được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng Đ không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm – chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví dụ: 8
  17. mại dâm của phụ nữ được coi làm việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Với khái niệm trên còn có điểm bất hợp lý ở chỗ: những hoạt động có ích cho gia đình, cho xã hội, không vi phạm pháp luật, nhưng không tạo ra thu nhập “trực tiếp” cho người tham gia hoạt động – như công việc nội trợ của phụ nữ,... lại không được coi là việc làm. Thực tế cho thấy, nhờ phụ nữ làm công việc nội trợ, đã góp phần làm giảm chi tiêu của gia đình; tạo điều kiện cho chồng, con yên tâm hoạt Ế động sản xuất, kinh doanh đồng thời góp phần tăng thêm lượng vốn đầu tư vào sản U xuất, phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cả gia đình. Vì vậy, thực chất công việc ́H nội trợ của phụ nữ cũng góp phần làm tăng thu nhập cho gia đình. Với ý nghĩa đó, có thể thống nhất với quan điểm sau: việc làm là một dạng TÊ hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng [27, tr32]. H Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng IN cường sử dụng lao động, tăng sản lượng, khối lượng việc làm sẽ tăng lên. Mặt khác, K khi nhu cầu thị trường suy giảm, các doanh nghiệp sẽ phải cắt giảm sản lượng, khối lượng việc làm sẽ giảm. ̣C O Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, khoa học công nghệ ̣I H phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi khối lượng công việc có yêu cầu về mặt kỹ thuật cao tăng nhanh chóng. Mặt khác, năng suất lao động tăng đã làm ảnh hưởng rất lớn tới A “cầu” lao động và “cơ cấu” lao động. Nếu người lao động không tự nâng cao tay Đ nghề, nâng cao trình độ của mình theo kịp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, phân công lao động xã hội không phát triển, không tạo ra được nhiều chỗ làm mới cho người lao động thì tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là điều khó tránh khỏi. Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ căng thẳng, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc người nông dân không có việc làm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay dân số ở nông thôn vẫn tăng nhanh, đất canh tác 9
  18. có xu hướng giảm xuống, mặt khác với khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ khoa học công nghệ,... đã giải phóng một lượng lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo đủ công ăn, việc làm cho người nông dân, đặc biệt trong lúc nông nhàn với thu nhập được người nông dân chấp nhận, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân đổ xô ra các thành phố và các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong việc quản lý lao động và quản lý xã hội. 1.1.1.3. Khái niệm thu nhập Xác định thu nhập của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua Ế thu nhập của một người hoặc một gia đình, có thể đánh giá được mức sống của họ U trong từng giai đoạn cụ thể, từ đó đưa ra các giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao thu ́H nhập cho người lao động. Trong tiến trình phát triển khái niệm thu nhập được tiếp cận và nhận thức ngày càng đầy đủ. Vậy, thu nhập là gì? TÊ Thu nhập là số tiền người lao động nhận được từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng trong tiêu dùng cho bản thân và gia đình. H Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ các ngành nghề sản xuất kinh IN doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các ngành nghề… sau khi đã trừ đi các khoản K chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố định, lãi vay thuê công lao động ngoài. Thu nhập là nguồn thu của một bộ phận lao động có thu nhập từ tiền lương, ̣C O trợ cấp, thương bệnh binh, chế độ chính sách khác. ̣I H Theo đại từ điển kinh tế thị trường: “thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định. Thu nhập cá A nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều là từ thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân Đ phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người, bất kể người lao động có làm trong cơ quan và đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay dịch vụ hay không” Theo Robert J.Gorden, trong cuốn kinh tế vĩ mô: “thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”. 10
  19. Ở nước ta hiện nay, trong nông thôn hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh tế. Thu nhập của hộ gia đình được tạo nên bởi thu nhập của các thành viên trong gia đình, vì vậy để biết được thu nhập của từng thành viên trong gia đình trước hết phải biết được thu nhập của hộ. Thu nhập của hộ (gia đình) là toàn bộ các khoản thu bằng tiền và giá trị hiện vật mà người lao động cũng như gia đình họ nhận được trong một phạm vi thời gian nhất định. Mỗi người lao động đều mong ước có được thu nhập cao, để đáp ứng cho Ế các khoản chi phí trong cuộc sống, đáp ứng cho nhu cầu của cá nhân và gia đình. U Tuy nhiên con người chỉ có thể đạt được thu nhập cá nhân sau khi lao động trong ́H một giới hạn, do đó con người luôn tìm cách nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao thu nhập. TÊ 1.1.2. Đô thị hóa và sự cần thiết việc thu hồi đất của nông dân 1.1.2.1. Đô thị H IN Do sự phát triển của phân công lao động xã hội và do sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, đã từng bước K hình thành các điểm dân cư đô thị. ̣C Vậy đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động O phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo phong cách lối sống thị dân, lối sống ̣I H công nghiệp. Đô thị là khái niệm đã được xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử và được quan A tâm nghiên cứu trong vài chục năm trở lại đây. Đ Thuật ngữ “đô thị” bắt nguồn từ tiếng la tinh: Urbanus – thuộc về đô thị, Urban – thành thị, đô thị, châu thị... Theo GS.Harold Chestnut trường Đại học kỹ thuật Presden (Hoa Kỳ): “Đô thị là các điểm dân cư ở đó biểu hiện một quá trình kinh tế - xã hội – kỹ thuật gắn bó mật thiết với nhau. Các hoạt động của đô thị được phản ánh thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh sống, đi lại, vui chơi giải trí... của dân cư, chúng tồn tại và phát triển theo các quy luật của xã hội”. 11
  20. Theo GS.Đàm Trung Phường: “Đô thị là một đơn vị kinh tế - xã hội phản ánh sự vận động của bản thân lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó làm cho cấu trúc của đô thị thường xuyên có sự chuyển hóa; sự chuyển hóa này vừa mang tính sinh học vừa mang tính cơ học. Đô thị là một cơ thể sống luôn vận động, phát triển trên cơ sở đan kết tổng hòa cân bằng động của nhiều ngành trong một đơn vị lãnh thổ và sự tác động tương hỗ của các hệ thống nội lực, ngoại lực theo nhiều chiều khác nhau” [20] Ở Việt Nam, trong Quyết định số 132 HĐBT ngày 5-5-1990 của Hội đồng Ế Bộ trưởng nêu rõ: Đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây: U 1) Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự ́H phát triển kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ nhất định. 2) Có quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người, quy mô dân số tối thiểu trong TÊ nội thị không nhỏ hơn 2.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). 3) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là H nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển. IN 4) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư K đô thị. 5) Mật độ dân cư được xác định theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm ̣C O từng vùng. ̣I H “Điểm dân cư” được hiểu: là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung A tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả Đ nước, của một miền lãnh thổ, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. Lãnh thổ đô thị gồm: nội thành, hoặc nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gồm: quận và phường, còn các đơn vị hành chính của ngoại ô gồm huyện và xã [3]. Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập [4]. Đô thị được chia thành 5 loại: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2