i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN THỊ HOA
TÌM HIỂU HỆ CHUYÊN GIA,
Ứ NG DỤNG HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN BỆNH TRẦ M CẢ M
Thái Nguyên, 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN THỊ HOA
TÌM HIỂU HỆ CHUYÊN GIA,
Ứ NG DỤNG HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN BỆNH TRẦ M CẢ M
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60 48 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Thái Nguyên, 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VŨ ĐỨC THI
iii
Lời cam đoan
Tôi cam đoan những kết quả trong luâ ̣n văn là củ a viê ̣c tìm hiểu, có trích dẫn và tham chiếu đến các nguồn tư liê ̣u tin câ ̣y. Nô ̣i dung luâ ̣n văn không sao chép từ
các kết quả củ a các luâ ̣n văn, luâ ̣n án khác. Mo ̣i thông tin, dữ liệu đều được thầy
giáo GS. TS. Vũ Đức Thi cung cấp.
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 4 năm 2015
Người viết luận văn
Nguyễn Thị Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Lời cả m ơn
Trước tiên, tôi xin gử i lời cảm ơn đến trường Đại học công nghệ thông tin và
truyền thông Thái Nguyên, đã tạo điều kiện và tổ chức khóa học này để tôi có thể có
điều kiện tiếp thu những kiến thức mới, có thời gian học tập và hoàn thành luận văn
cao học này.
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn đến thầy GS.TS. Vũ Đứ c Thi, người thầy đã tận tình
chỉ dẫn, giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Cao Tiến Đức, Học viê ̣n Quân Y
103, đã giú p đỡ tôi trong quá tìm hiểu về trầm cảm.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn, đã giú p đỡ tôi
trong quá trình làm luâ ̣n văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho chúng tôi những
kiến thức quý báu trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn bạn bè cùng lớp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá
trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi thành quả này tới gia đình và người thân của tôi,
những người đã hết lòng tạo điều kiện và động viên tôi để tôi có được kết quả ngày
hôm nay.
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 4 năm 2015
Người viết luận văn
Nguyễn Thị Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
Mục lục
Lời cam đoan .................................................................................................. iii
Lời cảm ơn ..................................................................................................... iv
Mục lục............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. x
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ .......................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 4
6. Bố cục luận văn .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 6
TRẦM CẢM VÀ NHỮ NG VẤ N ĐỀ VỀ BỆNH TRẦ M CẢ M .................... 6
1.1. PHÂN TÍCH THỰC TẾ VỀ BỆNH TRẦM CẢM .............................. 6
1.1.1. Khái niệm về trầm cảm và một vài nét về lịch sử nghiên cứu ....... 6
1.1.2. Một vài nét về dịch tễ học trầm cảm .............................................. 7
1.2. BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH CỦA TRẦM CẢM .......................... 8
1.2.1 Yếu tố sinh học ............................................................................... 8
1.2.2. Các yếu tố tâm lý - xã hội .............................................................. 9
1.2.3. Các học thuyết tâm lý-xã hội ......................................................... 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
1.3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM ............... 11
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm nặng ................................. 11
1.3.2. Đặc điểm tiến triển, tái phát, tái diễn, tiên lượng của trầm cảm .. 14
1.4. PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM ................................... 15
1.4.1. Hê ̣ thống phân loại bệnh trầm cảm .............................................. 15
1.4.2. Phân loại của Tổ chức y tế thế giới .............................................. 17
1.4.3. Phân loại của Hội tâm thần học Hoa kỳ (DSM-IV) 1994 ............ 17
1.5. CHẨN ĐOÁN TRẦM CẢM .............................................................. 18
1.5.1 Theo bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 .................................. 18
1.5.2. Theo sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, xuất
bản lần thứ IV ...................................................................................................... 19
1.5.3. Các thang đánh giá trầm cảm ........................................................... 19
1.6. ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM ..................................................................... 20
1.6.1. Điều trị bằng phương pháp hóa liệu pháp .................................... 20
1.6.2. Liệu pháp choáng điện ................................................................. 21
1.6.3. Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ ................................................. 22
1.6.4. Các liệu pháp tâm lý .................................................................... 22
1.7 KẾT LUẬN .......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 25
HỆ CHUYÊN GIA VÀ ỨNG DỤNG CỦA HỆ CHUYÊN GIA .................. 25
2.1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ TRI THỨC ........................................ 25
2.1.1. Khái niệm tri thức ........................................................................ 25
2.1.2. Phân loại tri thức .......................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
2.1.3. Công nghệ tri thức ........................................................................ 28
2.1.4. Quản lý tri thức ............................................................................ 29
2.1.5. Biểu diễn tri thức .......................................................................... 31
2.1.6. Các phương pháp để biểu diễn tri thức ........................................ 32
2.2. HỆ CHUYÊN GIA .............................................................................. 34
2.2.1. Định nghĩa hệ chuyên gia ............................................................ 34
2.2.2. Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia ..................................... 34
2.2.3. Cấu trúc của hệ chuyên gia .......................................................... 35
2.2.4. Hạn chế của hệ chuyên gia ........................................................... 39
2.2.5. Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia......................................... 39
2.3. THIẾT KẾ HỆ CHUYÊN GIA ............................................................... 42
2.3.1. Lập luận ............................................................................................ 42
2. 3.2. Suy luận ........................................................................................... 43
2. 3. 3. Các phương pháp suy diễn và cơ chế điều khiển ........................... 43
2. 3.4. Các hệ thống sản xuất trong thiết kế hệ chuyên gia ........................ 46
2. 3.4. 1. Các thuật toán Markov ........................................................... 46
2. 3.4. 2. Các thuật toán mạng lưới ....................................................... 47
2. 3.4. 3. Thuật toán tổng quát ............................................................... 48
2. 3.4. 4. Các bước phát triển của hệ chuyên gia .................................. 50
2. 3.5. Kết luận chương .............................................................................. 51
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 52
HỆ CHUYÊN GIA CHẨN ĐOÁN BỆNH TRẦM CẢM ............................. 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
3.1. HIỆN TRẠNG VỀ TRẦM CẢM VÀ TÌNH HÌNH CHỮA TRỊ ....... 53
3.1.1 Hiện trạng ...................................................................................... 53
3.1.2. Tình hình chữa trị trầm cảm ......................................................... 53
3.2. NHU CẦU SỬ DỤNG CÔNG CỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ
CHẨN TRỊ TRẦM CẢM ..................................................................................... 54
3.2.1. Khả năng của công cu ̣ công nghệ thông tin ................................. 55
3.2.2. Chức năng cần có của Hệ chuyên gia đánh giá trầm cảm ........... 55
3.3. ĐẶT VẤN ĐỀ CHO HỆ CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM57
3.3.1. Sơ đồ chẩn trị ............................................................................... 57
Thang Đánh giá Lo âu, Trầm cảm, Stress (DASS 42) ............................... 57
3.4. CÁC TRƯỜNG HỢP TRỊ LIỆU ĐIỂN HÌNH .................................. 60
3.4. 1. Thí dụ thứ nhất ............................................................................ 60
3.4.2. Thí dụ thứ hai ............................................................................... 62
3.4.3. Suy luâ ̣n trong hệ chuyên gia ........................................................... 64
3.5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
1. Kết quả đạt được củ a luâ ̣n văn ............................................................... 71
2. Ưu điểm củ a chương trình ..................................................................... 71
3. Tồ n ta ̣i củ a chương trình ........................................................................ 71
4. Pha ̣m vi ứ ng du ̣ng .................................................................................. 71
5. Hướng phát triển luận văn ...................................................................... 72
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O .............................................................................. 73
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ix
Phu ̣ lu ̣c 1. Thang đánh giá trầm cảm Hamilton (HAMD).......................... 75
Phu ̣ lu ̣c 2. Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI) ...................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AG
AI
BDI
DASS 42
EPI
ES
Ả o giác Trí tuệ nhân ta ̣o Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI) Thang đánh giá lo âu, trầm cảm, căng thẳ ng Bảng nghiê ̣m kê nhân cách Hê ̣ chuyên gia
GDS
HAMD
Heuristic
HIV/ AIDS
HÊ ̣ THỐNG
ICT
IF THEN
KB
Meta data
Thang đánh giá trầm cảm người già Thang đánh giá trầm cảm Hamilton May rủ i Bê ̣nh HIV, suy giảm miễn dịch Hoang tưở ng Công nghệ thông tin và truyền thông Thể hiê ̣n tri thứ c luâ ̣t IF THEN Cơ sở tri thứ c Siêu dữ liệu
MMSE
MYCIN
Prolog
Thang đánh giá tâm thần tố i thiểu Hê ̣ chuyên gia về nhiễm trù ng máu Programme logique
RADS
RLTC
TTPL
Thang đánh giá trầm cảm thanh thiếu niên Rố i loạn trầm cảm Tâm thần phân liê ̣t
WHO
RLCXLC
Tổ chứ c Y tế thế giớ i Rố i loa ̣n cảm xú c lưỡng cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bệnh viện tâm thần TW1 ................................................................. 2
Hình 1.1. Hippocrate (460-377 trước Công nguyên) ....................................... 6
Hình 1.2. Trầm cảm ở tuổi vị thành niên ......................................................... 7
Hình 1.3. Thuyết tâm lí động ......................................................................... 10
Hình 1.4. Thuyết hành vi – nhận thức ............................................................ 10
Hình 1.5. Sigmund Freud ............................................................................... 11
Hình 1.6. Dù ng thuố c khi trầm cảm có thể nguy biểm .................................. 20
Hình 1.7. Chăm só c trầm cảm ........................................................................ 22
Hình 1.8. Ngày càng có nhiều người mắc bệnh trầm cảm. ............................ 24
Hình 1.9. Bệnh nhân trầm cảm đăng ký điều trị tại cộng đồng ở TYT phường Hòa Cường Bắc, Đà Nẵng ........................................................................... 24
Hình 2.1. Tri thức ........................................................................................... 26
Hình 2.2. Tri thức ẩn ...................................................................................... 27
Hình 2.3. Các thành phần củ a hê ̣ chuyên gia ................................................. 35
Hình 2.4. Mô hình hê ̣ chuyên gia Ermine ...................................................... 37
Hình 2.5. Mô hình hê ̣ chuyên gia Popov ....................................................... 38
Hình 2.6. Mô hình hệ chuyên gia Popov ....................................................... 38
Hình 2.7. Sơ đồ kỹ thuật suy diễn tiến ........................................................... 40
Hình 2.8. Xích Markov .................................................................................. 46
Hình 3.1. Trang tin của trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch ............... 53
Hình 3.2. Quá trình làm việc của hệ chuyên gia đánh giá trầm cảm ............. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xii
Hình 3.3. Kĩ thuâ ̣t đánh giá theo câu hỏi ngườ i dù ng .................................... 60
Hình 3.4. Yêu cầu củ a chương trình theo thang DASS 42 ............................ 61
Hình 3.5. Hê ̣ thố ng đề nghi ̣ nhâ ̣p la ̣i theo thang DASS 42 ............................ 61
Hình 3.6. Các câu hỏ i liên tiếp nhau theo thang DASS 42 ............................ 61
Hình 3.7. Thố ng báo cho bê ̣nh nhân về kết quả điều tra theo thang DASS 42 ................................................................................................................................... 62
Hình 3.8. Ý kiến củ a hệ chuyên gia theo thang DASS 42 ............................. 62
Hình 3.9. Yêu cầu củ a chuong trình theo thang Hamilton (HAMD) ............. 62
Hình 3.10. Hê ̣ thố ng đề nghi ̣ nhâ ̣p la ̣i theo thang Hamilton (HAMD) .......... 63
Hình 3.11. Các câu hỏ i liên tiếp nhau theo thang Hamilton (HAMD) .......... 63
Hình 3.12. Thố ng báo cho bê ̣nh nhân về kết quả điều tra theo thang Hamilton (HAMD) .................................................................................................................... 63
Hình 3.13. Ý kiến củ a hệ chuyên gia theo thang Hamilton (HAMD) ........... 64
Hình 3.14. Sơ đồ hê ̣ thố ng cải tiến DASS-42, do luâ ̣n văn đề xuất ............... 67
Hình 3.15. Quá trình tương tác vớ i ngườ i dù ng ta ̣i mỗi trang màn hình ....... 68
Hình 3.16. Trang đầu, và câu hỏ i đầu tiên ..................................................... 69
Hình 3.17. Câu hỏ i tiếp theo củ a màn hình tương tác ................................... 69
Hình 3.18. Đánh giá củ a hệ chuyên gia sau các màn hình tương tác ............ 69
Hình 3.19. Thông báo khi ngườ i dù ng lựa cho ̣n giá tri ̣ 0 nhiều lần liên tiếp . 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học kỹ
thuật đã mở ra nhiều cơ hội mới cho con người cũng như người thân, đồng
nghiệp…. Tuy nhiên, kéo theo sự phát triển đó là sự bận rộn, căng thẳng của công
việc cũng như môi trường sống làm cho nhiều người, nhiều thế hệ rơi vào các trạng
thái căng thẳng, mệt mỏi, có khi dẫn đến các bệnh về thần kinh mà bản thân người
bệnh không nhận biết được. Ở đây tôi đang muốn nói đến căn bệnh “Trầm cảm”,
thời gian gần đây tỷ lệ mắc bệnh này ngày càng cao, nhưng điều đáng nói là người
mắc bệnh lại ít biết hoặc không biết về căn bệnh mình đang mắc phải. Điều đó đã
gây không ít khó khăn cho cuộc sống của bản thân người bệnh.
Hội chứng trầm cảm là loại rối loạn khí sắc thường gặp trong tâm thần học,
có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là 18-45 tuổi. Năm 1999 tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã thông báo bệnh trầm cảm cướp đi mỗi năm trung bình
850.000 mạng người và dự đoán rằng đến năm 2020 trầm cảm là căn bệnh xếp hạng
2 trong số những căn bệnh phổ biến trên toàn cầu và dự tính khi đó sẽ có khoảng
121 triệu người mắc bệnh này. Tuy nhiên, một kết quả hết sức bất ngờ, ngày
10/10/2012 (ngày sức khỏe tâm thần thế giới) vừa qua WHO cho biết hiện nay đã
có hơn 350 triệu người mắc bệnh trầm cảm. Vậy là tính từ 2012 cho đến 2020 như
dự đoán đang cách xa 8 năm nhưng con số dự tính đã vượt rất xa, gấp gần 3 lần
con số dự đoán. Điều đó cho thấy tính cấp bách của vấn đề, áp lực cuộc sống, xã
hội, môi trường…. đã đẩy con người rơi vào các trạng thái của trầm cảm nhanh
hơn dự đoán. Mỗi năm có khoảng 1 triệu người mắc bệnh trầm cảm tự tử (trung
bình mỗi ngày có 2900 người tự tử) [3].
Bệnh trầm cảm xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến vị thành niên, người
trưởng thành, phụ nữ sau khi sinh đẻ và ngay cả người có tuổi. Bệnh này không chỉ
xảy ra ở những nước giàu có, phát triển mà cả ở những nước nghèo, nước đang phát
triển, bệnh có thể xuất phát từ điều kiện vật chất, các yếu tố xã hội như tôn giáo,
danh dự, ý nghĩa cuộc sống..v.v…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Theo tài liệu của Chính phủ năm 2000, tỷ lệ mắc trầm cảm là 2,47% dân số
nhưng đến thời điểm này con số đã l5%.
Theo ông La Đức Cương, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần TW 1, có khoảng
12 triệu người (15% dân số) đang có vấn đề rối loạn tâm thần. Trong đó phần lớn là
bệnh trầm cảm, sau đó bệnh nặng dần lên như tâm thần phân liệt, nghiện/lạm dụng
rượu, ma túy, chậm phát triển trí tuệ…
Hình 1.1. Bệnh viện tâm thần TW1
Theo T.S Tô Thanh Phương [3], bệnh viện Tâm thần TW 1, có khoảng 15%
dân số nước ta có vấn đề về sức khỏe tâm thần mà phần lớn bệnh nhân trầm cảm
nặng thuộc lứa tuổi 16 đến 35 tuổi.
Ở nam giới hay nữ giới thì bệnh trầm cảm dễ xảy ra khi bị căng thẳng do
căng thẳng trong công việc hang ngày, kinh tế chật vật, ân hận vì lỡ thua
cờ bạc, hạn phúc tan vỡ, người than mất, thay đổi chỗ ở, chỗ làm đột
ngột, tương ai bấp bênh…
Phái nữ, triệu chứng thường gặp là buồn, âu sầu, hay khóc, thờ ơ, không
thấy thích thú gì với công việc hàng ngày, kể cả vấn đề tình dục, tuyệt
vọng hoặc chẳng thấy mình có giá trị gì [12].
Bệnh trầm cảm nếu được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời (về tâm lý, về y
học) thì tình hình của bệnh nhân sẽ được cải thiện tốt hơn rất nhiều. Đối với trầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
cảm nặng nếu không được phát hiện kịp thời sẽ có thể sinh ra các bệnh khác về tâm
thần, thậm chí tự tử…. Bệnh trầm cảm có thể chữa khỏi (nếu ở trạng thái nhẹ)
nhưng cũng có thể tái đi tái lại hay trầm cảm mãi mãi.
Với mong muốn phát hiện sớm được bệnh trầm cảm thông qua các triệu
chứng, hiện tượng tâm lý và tìm được nguyên nhân gây bệnh để phân loại thể bệnh
để có thể có biện pháp điều trị thích hợp với từng thể của bệnh. Vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài “Tìm hiểu hệ chuyên gia, ứng dụng hỗ trợ chẩn đoán bệnh trầm cảm”
với mong muốn để những người thấy mình có các biểu hiện có thể bị trầm cảm có
thể tự tham khảo và có hướng giúp cho mình có quyết định đúng đắn cho sức khỏe
của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Tìm hiểu hệ chuyên gia, ứng dụng hỗ trợ chẩn đoán bệnh trầm cảm”
nhằm nghiên cứu và tạo ra kho dữ liệu tri thức để trợ giúp cho người sử dụng chẩn
đoán bệnh và đưa ra quyết định đúng cho mình.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu Hệ chuyên gia, tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến các triệu chứng của bệnh trầm cảm để tạo ra kho dữ liệu vật lý chứa tri
thức có kiến thức mở và xây dựng hệ thống hỗ trợ giúp người dùng chẩn đoán thể
bệnh và có cách chữa trị phù hợp.
Nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
Tìm hiểu hệ chuyên gia, các kỹ thuật suy diễn và các lĩnh vực ứng dụng
của hệ chuyên gia.
Tìm hiểu về các triệu chứng biểu hiện của bệnh trầm cảm để đưa ra lời
khuyên, cách chữa trị phù hợp cho bệnh nhân.
Xây dựng kho dữ liệu có khả năng cập nhật và truy xuất tri thức liên quan đến
việc chẩn đoán bệnh và cách điều trị, xây dựng phần mềm cho người sử dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
Lý thuyết về công nghệ tri thức, hệ chuyên gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Các loại bệnh trầm cảm thường gặp: bệnh nguyên, bệnh sinh…
Các phương pháp quản lý và vận hành cơ sở tri thức.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là:
Cách biểu diễn và lưu trữ tri thức, cơ cế suy diễn tiến
Cài đặt giao diện người dùng
Triệu chứng các bệnh về trầm cảm
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý thuyết: thu thập, chọn lọc, đánh giá, phân tích và tổng
hợp tài liệu liên quan đến đề tài.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi với các chuyên gia y học về lĩnh vực
bệnh trầm cảm để lựa chọn hướng giải quyết vấn đề.
Phương pháp thực nghiệm: triển khai, xây dựng hệ thống hệ chuyên gia
với nội dung của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: nắm bắt và vận dụng được kiến thức về lĩnh vực công
nghệ tri thức để phát triển một hệ thống ứng dụng hệ chuyên gia.
Ý nghĩa thực tiễn: giúp cho người sử dụng không cần phải có chuyên môn y
học, có thể sử dụng phần mềm này để chẩn đoán bệnh, cũng có thể dùng cho
những người có chuyên môn y học sử dụng để hỗ trợ về cách chẩn đoán bệnh.
Sản phẩm triển khai đơn giản, dễ dàng sử dụng.
6. Bố cục luận văn
Toàn bộ luận văn được chia làm 3 chương:
Mở đầu: phần mở đầu giới thiệu về nhu cầu cần thiết để thực hiện đề tài,
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, cơ sở nghiên cứu và kết quả mong muốn đạt được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 1, “Trầm cảm và các vấn đề về trầm cảm”. Chương này trình bày
những vấn đề về bệnh trầm cảm như: lịch sử về bệnh trầm cảm, dịch tễ
học trầm cảm, bệnh nguyên, bệnh sinh trầm cảm, chẩn đoán, điều trị…
Chương 2, “Hệ chuyên gia và ứng dụng của hệ chuyên gia”. Trong
chương này đi tìm hiểu về tri thức, công nghệ tri thức, tìm hiểu hệ chuyên
gia, thiết kế hệ chuyên gia, ứng dụng của hệ chuyên gia…
Chương 3. “Xây dựng một hệ chuyên gia chẩn đoán bệnh trầm cảm”.
Phân tích chức năng của hệ thống, thiết kế kiến trúc của hệ thống và thực
hiện xây dựng ứng dụng theo cách thức hệ chuyên gia, sau đó thử nghiệm
và đánh giá kết quả đạt được của chương trình.
Cuối luận văn là phần kết luận và các tài liệu tham khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
CHƯƠNG 1
TRẦM CẢM VÀ NHỮ NG VẤ N ĐỀ VỀ BỆNH TRẦ M CẢ M
1.1. PHÂN TÍCH THỰC TẾ VỀ BỆNH TRẦM CẢM
1.1.1. Khái niệm về trầm cảm và một vài nét về lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ trầm cảm hay sầu uất “Mélancholie” được Hippocrate (460-377
trước Công nguyên) dùng để mô tả một số rối loạn tâm thần. Năm 1686 Bonet mô
tả một bệnh tâm thần mà ông gọi là bệnh hưng cảm-sầu uất “Maniaco-
Mélancoliants”. Đến thế kỷ XVIII, Pinet mô tả trầm uất là một trong bốn loại loạn
thần (Folies). Sau đó, E.Esquirol tách ra từ các bệnh loạn thần bộ phận (Folies
partielles) một thể trầm cảm và gọi là cơn hoang tưởng (HT) buồn rầu (Lypé manie).
Thế kỷ XIX, một số thể rối loạn cảm xúc được mô tả như những đơn vị bệnh lý độc
lập; loạn thần có 2 thể (Folie double forme) (J.baillarger 1854), loạn thần hoàn toàn
(Folie circulaire) (JB. Falret 1854).
Hình 1.1. Hippocrate (460-377 trước Công nguyên)
Năm 1882, nhà tâm thần học người Đức Kahlbaum dùng thuật ngữ
“Cychothymia” (bệnh khí sắc chu kỳ) mô tả hưng cảm, trầm cảm như các giai đoạn
của cùng một bệnh. E.Kraepelin (1899), dựa trên các biểu hiện lâm sàng và tính
chất tiến triển của các bệnh do các nhà tâm thần học Pháp và Đức mô tả thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
lại thành bệnh loạn thần hưng-trầm cảm. E.Kraepelin đã mô tả rõ: bệnh loạn thần
hư-trầm cảm không tiễn triển đến mất trí, vì vậy được phân biệt rõ với mất trí sớm
mà về sau được gọi là tâm thần phân liệt (TTPL). Trước những năm 80 của thế kỷ
XX, rối loạn trầm cảm (RLTC) được mô tả như một giai đoạn của bệnh loạn thần
hưng-trầm cảm. Các tiến bộ quan trọng trong việc mô tả, phân loại các RLTC trong
30 năm qua đã giúp thúc đẩy các nghiên cứu quan trọng về dịch tễ, bệnh căn và
bệnh sinh các RLTC[3].
1.1.2. Một vài nét về dịch tễ học trầm cảm
Theo kết quả điều tra dịch tễ học các bệnh tâm thần của Hoa Kỳ, trầm cảm
điển hình chiếm tỷ lệ 2,2% trong 6 tháng, 2,7% (01 năm) và 4,4% (trong suốt cuộc
đời) (Prévalence sur toute la vie)[130]. Theo B.Kristina (2002), trầm cảm điển hình
chiếm 5% (6 tháng)... Khi nghiên cứu 1000 người từ 14-18 tuổi, RG.Klein (1995)
thấy 18,5% trong số đó bị RLTC.
Hình 1.2. Trầm cảm ở tuổi vị thành niên
Ở Việt Nam, theo Ngô Ngọc Tản và Cao Tiến Đức (2001), RLTC chiếm tỷ
lệ 3,4% khi điều tra các bệnh tâm thần một xã thuộc khu vực thành thị...
Tỷ lệ của rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) ở các nước công nghiệp
khoảng 0,6-0,9% (A.L.Smith và M.M.Weissman, 1991), 10% chết do tự sát và tuổi
khởi phát trung bình là 30.
Tỷ lệ tự sát ngày càng cao, ở Pháp 8.300 người (1975), 10.400 (1980) và
12.041 (1994) chết do tự sát. Theo M.L.Bourgeois (1998), trong số người tự sát rối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
loạn tâm thần chiếm 90% (trong đó, trầm cảm chiếm 46%). Tự sát do trầm cảm là
một trong các nguyên nhân chết không thấy giảm mà còn cao hơn so với bệnh suy
giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và một số bệnh khác, 16% chết do tự sát ở lứa
tuổi 20-40, nam có tỷ lệ tự sát cao hơn nữ (31,5% và 10, 7/100.000) [3].
1.2. BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH CỦA TRẦM CẢM
Một số nguyên nhân gây bệnh trầm cảm được liệt kê dưới đây:
1.2.1 Yếu tố sinh học
Một số yếu[1]:
Yếu tố di truyền: trầm cảm có thể di truyền, các nghiên cứu ở những cặp
sinh đôi và các thành viên có quan hệ huyết thống cho thấy có vai trò của
yếu tố di tuyền trong bệnh nguyên của trầm cảm. Nancy nhận thấy bố me,
anh chị e ruột và con cái của những bệnh nhân bị trầm cảm nặng có nguy
cơ bị rối loạn này lên đến 10-15% so với nguy cơ trong dân số là 1-2% và
tỷ lệ này ở những cặp sinh đôi cùng trứng là 23%.
Các chất dẫn truyền thần kinh: vai trò của các chất trung gian hóa học
như serotonin, dopamin, norepinephrin, epinephrin trong bệnh sinh của
trầm cảm đã được đề cập đến ngay từ thập niên 60 của thế kỷ XX. Các
nghiên cứu cho thấy nồng độ các chất chuyển hóa của serotonin giảm
trong dịch não tủy của bệnh nhân bị trầm cảm nặng. Maes và Meltzer
nhận thấy nồng độ của tryptophan toàn phần hoặc tự do giảm trong huyết
thanh của các bệnh nhân trầm cảm chưa được điều trị.
Những yếu tố về thần kinh nội tiết: hai hệ thống thần kinh nội tiết có liên
quan đến trầm cảm và được nghiên cứu rộng rãi nhất đó là hệ thống trục
dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận: người ta quan sát thấy tăng
chuyển hóa cortisol trong huyết tương và trong nước tiểu. C. B. Nemeroff
(1992) thấy có sự tăng sản của tuyến thượng thận ở bệnh nhân trầm cảm.
Trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp: Dopamine kích thích bài tiêt TRH,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
5HT lại ức chế, sự giảm đáp ứng TSH với kích thước bới TRH được quan
sát thấy ở khoảng 25% số bệnh nhân trầm cảm tái diễn...
1.2.2. Các yếu tố tâm lý - xã hội
Các yếu tố[1]:
Nhân cách: trầm cảm có thể xuất hiện ở bất kỳ một loại nhân cách nào,
tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy trầm cảm hay gặp ở những người có
đặc điểm nhân cách như lo âu, tránh né, phụ thuộc, ám ảnh và kịch tính.
Các sự kiện sang chấn trong cuộc sống: khi quan sát lâm sàng, Sadock
nhận thấy các sự kiện bất lợi trong cuộc sống thường có vai trò làm
khởi phát gia đoạn trầm cảm đầu tiên hơn là các giai đoạn tiếp theo.
Tác giả giải thích cho những hiện tượng này là những sự kiện sang
chấn xuất hiện trong giai đoạn trầm cảm đầu tiên thường gây nên
những biến đổi kéo dài yếu tố sinh học ở não. Những biến đổi kéo dài
này có thể tạo ra những thay đổi nhiều chất dẫn truyền thần kinh và hệ
thống tín hiệu bên trong tế bào thần kinh như mất tế bào thần kinh và
giảm đáng kể sự tiếp xúc của khớp thần kinh.
Trong khi đó, các tác giả khác lại nhận thấy các sang chấn tâm lý có thể đóng
vai trò quan trọng trong khởi phát giai đoạn trầm cảm đầu tiên cũng như trong giai
đoạn tiếp theo. Nhiều nghiên cứu cho thấy có một tỷ lệ lớn những người khởi phát
trầm cảm sau các sang chấn tâm lý như mất người thân, đặc biệt vợ hoặc chống thất
nghiệp. Có những nghiên cứu cho thấy những đứa trẻ bị mất bố mẹ trước 11 tuổi
thường có nguy cơ mắc trầm cảm say này.
1.2.3. Các học thuyết tâm lý-xã hội
Có một số thuyết[1]:
Thuyết tâm lý động: Học thuyết tâm lý động về tầm cảm được Sigmund
Freud định nghĩa và sau đó được Karl Abraham mở rộng. Theo học
thuyết này, trầm cảm được hoạt hóa một cách vô thức và là kết quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
việc dồn nén các dục vọng. Bên cạnh đó học thuyết này cũng giải thích về
mối liên hệ giữa sự rối loạn mối quan hệ mẹ con trong giai đoạn miệng
(10-18 tháng tuổi) và trầm cảm.
Hình 1.3. Thuyết tâm lí động
Thuyết hành vi-nhận thức: Peter Lewinsohn cho rằng trầm cảm xuất hiện
là do những củng cố tích cực không đầy đủ hoặc không hiệu quả trong
cuộc sống hàng ngày, điều này có thể xảy ra theo hai cách:
1. Môi trường thiếu các củng cố tích cực.
2. Do một người không thể tiếp cận được với những củng cố tích cực.
Hình 1.4. Thuyết hành vi – nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Aaron Beck đã phát triển học thuyết nhận thức hành vi về trầm cảm, tác giả
cho rằng trầm cảm được hình thành là do bệnh nhân diễn giải sai lệch những sự kiện
trong cuộc sống. Điểm cốt lõi của học thuyết này bao gồm bộ ba nhận thức trong
trầm cảm, đó là:
Cái nhìn tiêu cực về bản thân: thí dụ mọi việc đều tệ hại và tôi là người
không tốt.
Diễn giải những sự kiện trãi nghiệm một cách tiêu cực.
Nhìn về tương lai ảm đạm: đó chính là cách nhìn mất niềm tin về tương lai.
Hình 1.5. Sigmund Freud
1.3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm nặng
1.3.1.1 Các triệu chứng của rối loạn trầm cảm điển hình[3]:
Theo kinh điển, trầm cảm điển hình là một quá trình ức chế toàn bộ các hoạt
động tâm thần thể hiện qua cảm xúc, tư duy và hành vi biểu hiện bằng các triệu
chứng lâm sàng sau:
1. Cảm xúc bị ức chế: trong nghiên cứu lâm sàng các RLTC, các tác giả
thấy: bệnh nhân cảm thấy chán nản, buồn rầu vô hạn, biểu hiện rõ dưới
dạng lời nói, thái độ và dáng điệu. Khí sắc trầm cảm thường gặp là sự mệt
mỏi, buồn rầu, uể oải, chân tay rã rời, cảm giác khó chịu, bất an, đuối sức
trước cuộc sống, luôn cảm thấy đau khổ, nét mặt ủ rũ hoặc rơm rớm nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
mắt. Bệnh nhân thấy quá khứ, hiện tại và tương lai chỉ là một màu đen
tối, ảm đạm, thê thảm, đôi khi khó tả được cảm giác của mình, cảm thấy
mình bị thất bại, hỏng việc, bất lực, tự đánh giá bản thân thấp kém, không
có khả năng, là ngõ cụt. Tất cả những mặc cảm này cùng với hiện tại bị
bao phủ bởi nỗi buồn không giải thích được, một sự đau khổ vô biên, có
thể dẫn tới hội chứng Cotard và có nguy cơ dẫn tới hành vi tự sát.
2. Tư duy bị ức chế: khi nghiên cứu về rối loạn tư duy ở bệnh nhân trầm
cảm, các tác giả nhận thấy ở những người trầm cảm thường có biểu hiện
giảm trí nhớ, giảm sự tập trung chú ý. Quá trình liên tưởng ở bệnh nhân
chậm chạp, hồi ức xuất hiện khó khăn, dòng tư duy bị ngưng trệ, khó diễn
đạt ý nghĩ của mình thành lời nói và thường là những chủ đề trầm cảm,
buốn chán, thất vọng. Cũng có thể là các ý nghĩ tự ti, hèn kém, phẩm chất
xấu, phạm nhiều tội lỗi, ý nghĩ bị thiệt hại hoặc bị truy hại. Với hoang
tưởng tự buộc tội, bệnh nhân cho là mình thấp kém, là thiếu sót và họ
khẳng định tội lỗi đó là xứng đáng.
3. Vận động bị ức chế: ở những bệnh nhân RLTC, các tác giả nhận thấy đặc
điểm lâm sàng có giảm vận động, biểu hiện bằng: bệnh nhân nghồi hàng
giờ, ít đi lại hoặc nằm im một chỗ ở những nơi yên tĩnh, kín đáo như
trong buồng hoặc ở phòng riêng, không muốn tiếp xúc với ai. Trên cơ sở
hoạt động bị ức chế có thể xuất hiện cơn buồn sâu sắc, thất vọng nặng nề
và đột ngột la hét, thổn thức, cầu xin, khóc lóc thảm thiết, cũng có thể đột
nhiên tự sát hoặc tấn công người khác (trạng thái kích động trầm cảm).
Ngoài ra, bệnh nhân RLTC nặng thường gặp các biểu hiện như:
Rối loạn lo âu ở bệnh nhân trầm cảm: bệnh nhân thường có cảm giác lo
lắng, sợ hãi cho các dự định trong tương lai của họ. Bệnh nhân cũng có thể
có những lo sợ khác nhau như: cảm thấy đầu có những hố chứa như dạ dày,
họng bị khít chặt, khó nuốt, co cơ hàm, có cảm giác nóng rát, đánh trống
ngực, vả mồ hôi, nôn, ỉa chảy, khó ngủ vì nghiền ngẫm lo âu, thức giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
trong đêm do ác mộng. Sự lo lắng của bệnh nhân xuất hiện dưới dạng căng
thẳng tâm lý và sự nguy hiểm, chờ đời một điều không mong muốn sắp xảy
ra, do vậy họ thường có phản ứng bột phát, xung động lo âu hoặc tấn công
người khác và có thể cuất hiện hành vi tự sát.
Các rối loạn cơ thể ở bệnh nhân trầm cảm: các biểu hiện rối loạn cơ thể
thường xuyên biến đổi trong ngày, mệt mỏi thường tăng vào buổi sáng,
giảm cân đôi khi nặng nề, có thể giảm 10kg trong vài tháng (gặp ở nữ).
Giảm trọng lượng có liên quan trực tiếp đến chán ăn, lo âu, tức ngực,
chóng mặt, đau vùng trước tim, cảm giác kiến bò, giảm tỉnh dục, rối loạn
kinh nguyệt, dễ kích thích căng thẳng. Khi trầm cảm nặng bệnh nhân
thường từ chối ăn, đôi khi gặp sự trái ngược là ăn vô độ.
Hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm: có tới 80% bệnh nhân trầm cảm có
ý định tự sát. Tự sát có thể là một suy nghĩ đã có từ trước hoặc một xung
động tự sát. Đặc biệt có thể gặp tự sát trong quá trình tiến triển của trầm
cảm khi điều trị. Việc xác định nguy cơ tự sát không phải là dễ dàng, hơn
nữa bệnh nhân có thể nói dối những ý định tự sát càng làm chúng ta dễ bị
nhầm lẫn. Mức độ nặng nề của nguy cơ tự sát thường có liên quan nhiều
với cường độ lo âu và kích động hơn là liên quan với trầm cảm.
1.3.1.3. Một số rối loạn trầm cảm khác[3] :
Ngoài các dạng trầm cảm trên còn có các rối loạn trầm cảm như:
Rối loạn trầm cảm không điển hình: bệnh nhân không có các biểu hiện
của rối loạn trầm cảm điển hình. Bệnh nhân thấy ăn ngon miệng tăng dần,
tăng cân, ngủ nhiều, tăng hoạt động, mệt mỏi kèm theo đau các chi, cảm
thấy như bị liệt, dễ tuổi thân.
Trầm cảm ẩn: bệnh nhân thường phàn nàn về các triệu chứng cơ thể một
cách lờ mờ, không rõ ràng, đau không rõ vị trí, thường kêu đau vùng
trước ngực, dạ dày, đại tràng, đau nhức xương khớp… các triệu chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
luôn biến đổi và thường tăng hơn vào buổi sáng. Loại trầm cảm này rất
hay gặp tại các phòng khám đa khoa.
Chán ăn tâm thần và ăn vô độ: rối loạn hành vi ăn uống rất hay gặp trong
trầm cảm, có từ 1 đến ¾ số bệnh nhân ăn vô độ được chẩn đoán là trầm
cảm, rối loạn hành vi ăn uống có thể khỏi khi điều trị trầm cảm.
Trầm cảm suy nhược tâm thần: nổi bật là nét suy nhược bệnh lý, đối với
loại trầm cảm này người ta thường dùng tác thuốc chống trầm cảm hoạt
hóa mà đặc biệt là IMAO.
Trầm cảm nhẹ: các triệu chứng trầm cảm nằm dưỡi ngưỡng của trầm cảm
điển hình.
Trầm cảm đôi: là thể trầm cảm điển hình xuất hiện ở bệnh nhân bị loạn
khí sắc (chiếm khoảng 10-15%).
1.3.2. Đặc điểm tiến triển, tái phát, tái diễn, tiên lượng của trầm cảm
1.3.2.1. Đặc điểm tiến triển[3]:
Rối loạn trầm cảm tiến triển từng đợt, các đợt dài ngắn khác nhau từ vài
ngày, vài tuần đến vài tháng. Cùng một người bệnh có thể có các thể lâm sàng và
mức độ nặng nhẹ khác nhau, thời gian hồi phục dài ngắn cũng khác nhau từ vài
ngày, vài tuần, vài tháng. Hoặc cơn hưng cảm hay trầm cảm rất gần nhau làm ta
cảm giác bệnh tiến triển liên tục.
Tiến triển của một giai đoạn ngắn và trung bình: tiến triển của rối loạn
trầm cảm không điều trị cũng có thể khỏi, nhưng cần theo dõi thường
xuyên ý định và hành vi tự sát của bệnh nhân. Nếu không điều trị, thời
gian trung bình của cơn trầm cảm nặng có thể kéo dài từ 4 đến 12 tháng
và có nguy cơ trở thành mạn tính. Sau 3 đến 9 tuần điều trị không hiệu
quả, các triệu chứng trầm cảm. Khoảng 50% số bệnh nhân sau 1 năm vẫn
còn một số triệu chứng trầm cảm. Đánh giá khỏi bệnh dựa vào các tiêu
chuẩn: hết các triệu chứng trầm cảm, bệnh nhân tái hòa nhập nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
nghiệp, xã hội và gia đình như trước kia, cải thiện điểm số của các thang
đánh giá trầm cảm.
Tiến triển của trầm cảm kéo dài: Theo W. de Carvanho (1995), 10-15% trầm
cảm đơn cực có thể trở thành lưỡng cực, 7% rối loạn cảm xúc lưỡng cực tiến
triển theo hướng rối loạn phân liệt cảm xúc hơn đơn cực. Chu kỳ ngắn lại
của bệnh có liên quan đến thời gian mắc bệnh và tuổi của bệnh nhân. Thời
gian ổn định giữa các cơn rối loạn cảm xúc lưỡng cực là 2-8 năm.
1.3.2.2. Trầm cảm tái phát, tái diễn[3]:
Trầm cảm tái phát là rối loạn trầm cảm xuất hiện ở giai đoạn thuyên giảm.
Trong thời gian 6 tháng tính từ khi khởi phát bệnh. Trầm cảm tái diễn là giai đoạn
rối loạn cảm xúc khác xảy ra ngoài 6 tháng (tính từ khi khởi phát bệnh), giữa hai
giai đoạn rối loạn trầm cảm có một thời kỳ lành bệnh nhiều tháng mà không có rối
loạn khí sắc đáng kể. Khoảng 50-80% bệnh nhân trầm cảm có một giai đoạn tài
phát, tái diễn trong cuộc đời.
1.3.2.3. Tiên lượng[3]:
Một giai đoạn trầm cảm có thể kéo dài 10 tháng nếu không điều trị. Trung
bình có 5 đợt trầm cảm trong cuộc đời, khoảng 20-30% bệnh nhân loạn khí sắc phát
triển thành một rối loạn trầm cảm điển hình (trầm cảm đôi), rối loạn cảm xúc lưỡng
cực II hoặc rối loạn cảm xúc I. Khoảng 1/3 số bệnh nhân rối loạn khí sắc chu kỳ trở
thành rối loạn khí sắc nặng, đặc biệt là rối loạn lưỡng cực II. Đối với 80-90% bệnh
nhân hưng cảm, sự tiến triển của bệnh bị che đậy bởi một giai đoạn trầm cảm. Tiên
lượng nhìn chung là tốt với 15% khỏi, 50-60% khỏi từng phần mặc dù tái phát
nhiều lần nhưng các chức năng tâm thần vẫn bình thường giữa các cơn, 1/3 số bệnh
nhân trở thành mạn tính và mất khả năng giao tiếp xã hội.
1.4. PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM 1.4.1. Hê ̣ thống phân loại bệnh trầm cả m
Tiếp theo là mô ̣t số mố c li ̣ch sử , cho phép phân loa ̣i bê ̣nh trầm cảm củ a Hô ̣i
y ho ̣c Hoa Kì[3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Năm 1882, V.Kh.Kandinsky là người đầu tiên đã khởi thảo bảng phân
loại các bệnh tâm thần, mặc dù rất sơ khai nhưng đã khẳng định rằng các
rối loạn tâm thần là một nhóm các đơn thể bệnh. Năm 1890, E.Kraepelin
thống nhất các triệu chứng rối loạn tâm thần riêng lewr vào một số các
đơn thể bệnh nhất định. Năm 1948, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) lần
đầu tiên đưa ra cách phân loại các bệnh tâm thần trong bảng phân loại
bệnh quốc tế (Interrnational Classification of Diseases-ICD) lần thứ 6.
Năm 1963, Liên Xô đưa ra bản dự án phân loại các bệnh tâm thần và đã
được TCYTTG chấp nhận, bổ sung vào bảng phân loại bệnh Quốc tế lần
thứ 8, được công bố vào năm 1968. Sau đó, tiếp tục được chỉnh lý và bổ
sung vào các lần thứ 9 (1978) và lần thứ 10 (1992).
Trong bảng phân loại quốc tế lần thứ 8 và 9, người ta chỉ chú ý đến loại
bệnh hưng-trầm cảm mà không chú ý đến các rối loạn khí sắc do các
nguyên nhân khác gây ra. Trong bảng phân loại lần thứ 10, tất cả các rối
loạn khí sắc do các nguyên nhân khác nhau được gộp vào một nhóm, điều
đó có lợi cho điều trị.
Song song với sự hoàn thiện và củng cố bảng phân loại bệnh quốc tế bổ
sung lần thứ 8, 9, 10 Hội tâm thần học Hoa kỳ đưa ra cách phân loại các
rối loạn tâm thần dùng tiếp cận mô tả, có nhiều trục và có những sự khác
biệt. Hệ thống phân loại rối loạn tâm thần của Mỹ được gọi là “Sách
hướng dẫn thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần” (Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders-DSM), phát hành lần đầu tiên vào
năm 1952 (DSM-I). Sau đó được bổ sung thường xuyên DSM-II (1968),
DSM-III (1980), DS-III-R(1987) và DSM-IV (1994). Bảng phân loại của
Hội tâm thần học Hoa Kỳ rất tỉ mỉ nhưng phức tạp, khó áp dụng tại cộng
đồng. Như vậy, hệ thống DSM tồn tại song song với hệ thống phân loại
của TCYTTG (ICD). Những lần xuất bản bổ sung về sau thì 2 hệ thống
này càng xích lại gần nhau hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
1.4.2. Phân loại của Tổ chức y tế thế giới
Trong bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10-ICD 10 (1992), các bệnh về
cảm xúc được xếp ở mục F30-F39, trong đó[3]:
F30. Giai đoạn hưng cảm (từ F30.0 đến F31.9).
F31. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực ( Từ F31.0 đến F31.9).
F32. Giai đoạn trầm cảm (Từ F32.0 đến F32.9)
F33. Rối loạn trầm cảm tái diễn (Từ F33.0 đến F33.9)
F34. Các trạng thái rối loạn khí sắc (cảm xúc dai dẳng) (Từ F34.0-F34.9)
F38. Các rối loạn khí sắc (cảm xúc) khác (từ F38.0 đến F38.9)
F39. Các rối loạn khí sắc (cảm xúc) không biệt định.
1.4.3. Phân loại của Hội tâm thần học Hoa kỳ (DSM-IV) 1994
Các bảng phân loại chi tiết được nêu trong phần phu ̣ lục củ a luâ ̣n văn[3].
296.2X Rối loạn trầm cảm điển hình, giai đoạn đơn độc.
296.3X Rối loạn cảm xúc lưỡng cực I, giai đoạn trầm cảm
296.6X Rối loạn cảm xúc lưỡng cực I, giai đoạn hỗn hợp
296.89 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực II
301.13 Rối loạn khí sắc chu kỳ
Trong hơn 30 năm qua, qua nhiều lần chỉnh lý và bổ sung, các tiêu chuẩn
chẩn đoán và phân loại các rối loạn trầm cảm ngày càng cụ thể và chi tiết hơn, giúp
cho các bác sĩ thực hành tâm thần dễ dàng hơn trong việc phát hiện và chẩn đoán
các rối loạn trầm cảm. Nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật về nghiên cứu
bệnh căn bệnh sinh đã giúp đã giúp con người ngày càng hiểu rõ hơn về các rối loạn
trầm cảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
1.5. CHẨN ĐOÁN TRẦM CẢM
1.5.1 Theo bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của IDC 10, trầm cảm được chẩn đoán theo ba
mức độ: nhẹ, vừa và nặng. Nó tùy thuộc vào số lượng của các triệu chứng đặc trưng
và phổ biến, các triệu chứng này phải kéo dài trong thời gian ít nhất hai tuần, các
mức độ trầm cảm được xác định như sau[1]:
Trầm cảm mức độ nhẹ: chẩn đoán mức độ này khi bệnh nhân có ít nhất
hai trong số các triệu chứng đặc trưng và ít nhất hai trong số các triệu
chứng phổ biến và không có triệu chứng nào trong số những triệu chứng
này ở mức độ nặng. Các triệu chứng này làm bệnh nhân gặp khó khăn
trong các hoạt động xã hội, công việc thường ngày nhưng vẫn có thể tiếp
tục được. Trong trầm cảm mức độ nhẹ bệnh nhân có thể có hoặc không
có những triệu chứng cơ thể.
Trầm cảm mức độ vừa: khi bệnh nhân có ít nhất hai trong số ba triệu
chứng đặc trưng và ít nhất ba trong số các triệu chứng phổ biến. Các triệu
chứng này gây khó khăn đáng kể trong việc tiếp tục các chức năng nghề
nghiệp, xã hội hoặc các sinh hoạt trong gia đình. Bệnh nhân có thể có
hoặc không có các triệu chứng cơ thể.
Trầm cảm mức độ nặng: khi bệnh nhân có cả ba triệu chứng đặc trưng và
ít nhất bốn trong số các triệu chứng phổ biến, vài triệu chứng trong số này
phải ở mức độ nặng. Tuy nhiên, nếu như bệnh nhân có kích động hoặc
chậm chạp tâm thần vận động rõ rệt thì khó có thể mô tả các triệu chứng
khác một cách chi tiết. Do đó, trầm cảm nặng vẫn được chẩn đoán trong
trường hợp này. Nếu các triệu chứng trầm cảm xuất hiện nặng nề và khởi
phát nhanh thì thời gian dùng để chẩn đoán có thể nhỏ hơn 02 tuần.
Trong giai đoạn trầm cảm nặng bệnh nhân không thể tiếp tục sinh hoạt và
làm việc được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
Trong trầm cảm mức độ nặng được phân thành hai loại là trầm cảm mức độ
nặng không có các triệu chứng loạn thần và trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn
thần. Các triệu chứng loạn thần có thể là hoang tưởng, liên quan đến những ý nghĩ
về sự nghèo đói, tội lỗi hoặc những thảm họa sắp xảy ra mà bệnh nhân là người gây
ra nó. Ảo giác có thể là ảo thanh với lời lẽ kết tội, phỉ báng bệnh nhân hoặc ảo giác
khứu giác với mùi thịt thối rữa.
1.5.2. Theo sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, xuất bản lần thứ IV
Trầm cảm được xếp ở mục 296.2 đối với giai đoạn trầm cảm và 296.3 đối với
trầm cảm tái diễn với tiêu chuẩn chẩn đoán. Rối loạn trầm cảm cũng được chia thành
bốn mức độ dựa vào ảnh hưởng của các triệu chứng lên các chức năng nghề nghiệp xã
hội và sự có mặt của các triệu chứng loạn thần[1].
Mức độ nhẹ: khi các triệu chứng chỉ làm suy giảm không đáng kể chức
năng nghề nghiệp hoặc những hoạt động xã hội thông thường hoặc trong
mối quan hệ với những người khác.
Mức độ vừa: các triệu chứng và mức độ suy giảm chức năng giữa mức độ
nhẹ và nặng.
Mức độ nặng không có các triệu chứng loạn thần: các triệu chứng gây
ảnh hưởng đáng kể đến các chức năng nghề nghiệp hoặc với các hoạt
động xã hội thông thường hoặc trong mối quan hệ với người khác[1].
Mức độ nặng với các triệu chứng loạn thần: có kèm theo hoang tưởng và ảo giác.
1.5.3. Các thang đánh giá trầm cảm
Có nhiều thang đánh giá trầm cảm đang được sử dụng như thang phát hiện
trầm cảm Beck, thang đánh giá trầm cảm của Hamilton, thang đánh giá trầm cảm
của Raskin, thang đánh giá trầm cảm Montgomery Asberts (MADRS). Trong số
này có hai thang thông dụng thường được sử dụng ở Việt Nam là thang Beck và
Hamilton(thang Beck và Hamilton phần phu ̣ lu ̣c).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
1.6. ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM
1.6.1. Điều trị bằng phương pháp hóa liệu pháp
Các thuốc chống trầm cảm là một trong những phương pháp điều trị chính
đối với các rối loạn trầm cảm. Có nhiều nhóm thuốc chống trầm cảm với các cơ chế
tác dụng khác nhau. Sau đây là một số nhóm thuốc chống trầm cảm thông dụng[1]:
Thuốc chống trầm cảm ba vòng: như amitriptylin, imipramin… có tác
dụng điều trị trầm cảm thông qua cơ chế ức chế sự tái phát thu nhận trở
lại các chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrin vào tế bào
trước khớp thần kinh nên làm tăng nồng độ của các chất này tại khe khớp
thần kinh. Mặc dù các thuốc chống trầm cảm ba vòng có nhiều tác dụng
phụ kháng cholin những cho đến nay nó vẫn là một thuốc chuẩn và có
hiệu quả trong điều trị các rối loạn trầm cảm.
Hình 1.6. Dù ng thuố c khi trầm cả m có thể nguy biểm
Các thuốc ức chế men oxy hóa các amin đơn (MAOI: Mono Amine
Oxydase Inhibitors): thuốc có tác dụng ức chế hoạt động men oxy hóa amin
đơn ở tế bào trước khớp thần kinh làm cho quá trình oxy hóa các chất dẫn
truyền thần kinh không xảy ra nên làm nồng độ của các chất dẫn truyền thần
kinh tăng lên. Loại này hiện nay ở Việt Nam không được sử dụng do phải
kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân để tránh các chất có thể làm tăng nồng
độ của Tyrosin là một tiền chất của norepinephrin và epinephrin, tránh
được tác dụng phụ là cơn tăng huyết áp kịch phát gây nguy hiểm đến tính
mạng bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Các thuốc tái thu nhận chọn lọc serotonin (SSRI: Selective Serotonin
Reuptake Inhibitors) như fluoxetin, paroxetin, sertralin… có tác dụng ức
chế sự tái hấp thu chọn lọc serotonin tại khe khớp thần kinh, làm cho
nồng độ chất này tăng lên tại khe khớp thần kinh của các tế bào thần kinh
serotoninergic ở các vùng khác nhau của não.
Các thuốc ức chế norepinephrin và serotonin (SNRI: Serotonin
Norepinephrin Reuptake Inhibitors): Thuốc điển hình của nhóm này là
venlafaxin, thuốc có tác động ức chế sự tái thu nhận của cả serotonin và
norepinephrin vào tế bào trước khớp thần kinh.
Mirtazapin: Thuốc có tác dụng đối vận với α2 adrenagic, do đó lám mất
tác dụng điều hòa phóng thích norepinephrin và cả serotonin của thụ thể
α2 nên làm tăng nồng độ của cả hai chất này tại khe khớp thần kinh. Một
cơ chế khác của mirtazapin cũng có tác dụng làm tăng cường giải phóng
serotonin của các tế bào thần kinh hệ sereotoninergic tại các vùng khác
nhau của não.
Tianeptin (Stablon): khác với các thuốc chống trầm cảm khác stablon làm
tăng cường quá trình tái thu nhận serotonin tại khe khớp thần kinh, làm cho
nồng độ của serotonin giảm ở khe khớp thần kinh. Tuy nhiên, stablon vẫn
có tác dụng chống trầm cảm thông qua cơ chế tác dụng lên tính tái tạo thần
kinh (neuroplasticity) của các tế bào thần kinh như phục hồi hoạt tính của
các khớp thần kinh, phục hồi sự tạo mới tế bào thần kinh ở vùng hải mã và
tại vỏ não, thuốc có tác dụng làm giảm chết tế bào theo chương trình.
Ngoài ra, trong trường hợp trầm cảm có triệu chứng loạn thần chúng ta có
thể phối hợp thêm nhóm thuốc chống loạn thần bên cạnh các thuốc chống trầm cảm.
1.6.2. Liệu pháp choáng điện
Liệu pháp choáng điện hay còn gọi là liệu pháp gây co giật bằng điện 9ECT:
Electro Convulsive Therapy), là một liệu pháp có thể được chỉ định trong trầm cảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
Nhiều tác giả nhận thấy liệu pháp choáng điện thường được chỉ định trong những
trường hợp rối loạn trầm cảm sau[1]:
Bệnh nhân trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát.
Bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng hoặc không dung nạp thuốc.
Trầm cảm có triệu chứng loạn thần.
Trầm cảm sầu uất hoặc bệnh nhân chống đối ăn uống.
1.6.3. Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ
Kích thích từ xuyên sọ (TMS: Transcranial magnetic stimulation) là một liệu
pháp không xâm nhập và có tác dụng làm thay đổi chức năng sinh lý của vỏ não.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy liệu pháp này ít có hiệu quả khi
sử dụng đơn độc mà thường là một liệu pháp có tác dụng tăng cường đáp ứng của
thuốc chống trầm cảm ở những bệnh nhân trầm cảm nặng[1].
1.6.4. Các liệu pháp tâm lý
Có nhiều liệu pháp tâm lý được sử dụng trong điều trị[1].
1.6.4.1. Sử dụng biê ̣n phá p chăm só c, điều tri ̣
Theo trang web [11], ngày 01/7/2010 - theo một nghiên cứu phân tích tổ ng hợp
thực hiện trên 3000 bệnh nhân cho thấy các liệu pháp trị liệu ngắn bao gồm liệu pháp
nhận thức hành vi (CBT), liệu pháp giải quyết vấn đề (PST) và tham vấn đều có hiệu quả
trong điều trị trầm cảm và hỗn hợp lo âu trầm cảm tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Hình 1.7. Chăm só c trầm cả m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Theo Ts tâm lý John Cape “bài báo này xác nhận hiệu quả của 3 cách điều
trị thường lệ tại cơ sở chăm sóc ban đầu nhưng khuyến cáo mức độ hiệu quả thấp
khi được so sánh với những bệnh nhân nhận được dùng các cách trị liệu này trong
quá trình kéo dài hơn.”. “Điều ngoại lệ là CBT ngắn cho các rối loạn lo âu có thể so
sánh về hiệu quả đối với các trị liệu dài hơn. Trong khi việc này đề nghị rằng CBT
ngắn đặc biệt hữu hiệu cho các rối loạn lo âu và có bằng chứng là huấn luyện CBT
có thể nâng cao hiệu quả điều trị từ các nhà tham vấn cho rối loạn này, việc thiếu
những nghiên cứu ngẫu nhiên… có nghĩa là không thể xác định chắc chắn thử nó có
hiệu quả hơn các trị liệu tâm lý ngắn khác… trong cơ sở chăm sóc ban đầu.”
Các tác giả nghiên cứu báo cáo rằng các rối loạn lo âu và trầm cảm phổ biến
trên toàn cầu và chiếm tỉ lệ 10% hầu hết các nước phương Tây., và “hầu hết trầm cảm và lo âu được điều trị tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu”. Chương trình điều tri ̣ thường gồ m 6 phiên điều trị tâm lý tại cơ sở ban đầu so với 12 đến 24 phiên
thường thấy tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần chuyên khoa.
1.6.4.2. Điều trị trầm cảm bằng liệu pháp tinh thần
Tỉ lệ trầm cảm là tương đối cao trong các bệnh rối loạn tâm thần. Sự phát
triển của nó là vô cùng phức tạp, nguy cơ dẫn đến tự tử khá phổ biến. Khoảng 70%
bệnh nhân trầm cảm có ý định tự sát. Một số bệnh nhân bị trầm cảm sau khi đột
quỵ. Ngược lại, một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học thuộc trường ĐH Y
tế Cộng đồng thuộc ĐH Harvard (Mỹ) lại cho thấy trầm cảm cũng là nguyên nhân
làm tăng nguy cơ đột quỵ và tử vong. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phân
tích, tổng hợp từ 28 nghiên cứu khác với hơn 300.000 người tham gia sau một thời
gian theo dõi từ 2-9 năm cho thấy: những người trầm cảm tăng 45% nguy cơ bị đột
quỵ và 55% nguy cơ tử vong do đột quỵ.
Dự án của VVAF là điều trị trầm cảm phải dựa vào cộng đồng, trước hết là
những người thân trong gia đình. Vì đó là những người thương yêu nhất của bệnh
nhân, là người gần gũi hàng ngày nên có điều kiện quan sát, theo dõi mọi diễn biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
tâm lý, hành vi của bệnh nhân, đưa ra những lời khuyên, lý giải kịp thời, giúp bệnh
nhân vượt qua được những cú sốc tinh thần nhanh nhất[12].
Hình 1.8. Ngày càng có nhiều người mắc bệnh trầm cảm.
Chẳng ha ̣n, ta ̣i Đà Nẵng có khoảng 18,3%, Khánh Hòa 16,6% người lớn nghi
mắc bệnh trầm cảm lo âu. Sau khi phát hiện bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm, các
cộng tác viên động viên họ lên TYT để bác sĩ chuyên khoa tâm thần khám xác định
và điều trị. Sau đó, hỗ trợ và giám sát việc họ tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của
bác sĩ. Cộng tác viên (CTV) còn giao ban hàng tháng với TYT, khi có khó khăn thì
đề xuất ngay với cán bộ trạm và cán bộ dự án để có giải pháp kịp thời. Người thân
bệnh nhân được mời đến dự những buổi tư vấn tâm lý để họ biết cách thầy thuốc
điều trị bệnh nhân[12].
Hình 1.9. Bệnh nhân trầm cảm đăng ký điều trị tại cộng đồng ở TYT phường Hòa Cường Bắc, Đà Nẵng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
1.7 KẾT LUẬN Chương trên đã đề cập những biê ̣n pháp chẩn trị và điều tri ̣ trầm cảm, vớ i các
phác đồ điều tri ̣ khác nhau tại Viê ̣t Nam và trên toàn thế giớ i.
Một số phương pháp điều tri ̣ tâ ̣p trung vào (i) chữa trị như bê ̣nh tâ ̣t, dù ng thuố c, hó a tri ̣; (ii) tư vấn, chăm só c sứ c khỏ e; (iii) tư vấn tâm lí… Bên cạnh các phương pháp điều trị, chương 2 còn lấy một số thí dụ về các thang đo bệnh trầm cảm. Hai thang đo thông dụng tại Việt Nam là (i) thang đánh giá Beck; và (ii) thang
đánh giá Hamilton. Trong phần phục lục đã liệt kê các phương pháp thông dụng, được sử du ̣ng trên nhiều nước khác nhau. Do khuôn khổ hạn chế của luận văn, các thang đo khác sẽ được nghiên cứu sau.
Tuy nhiên việc sử du ̣ng phương pháp trị liệu tâm lí có ý nghĩa lớn. Đây là ngành tâm lí học phát triển nhanh trên thế giới, cũng như tại Việt Nam. Khi nước ta
hội nhập với cộng đồng thế giới, các biện pháp trị liệu, tư vấn tâm lí có ý nghĩa lớn. Chương tiếp theo sẽ đề cập chương trình thử nghiệm, cho phép đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng của con người.
CHƯƠNG 2
HỆ CHUYÊN GIA VÀ ỨNG DỤNG CỦA HỆ CHUYÊN GIA
2.1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ TRI THỨC
2.1.1. Khái niệm tri thức
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tri thức hay kiến thức bao gồm những dữ
liệu, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng có được nhờ trãi nghiệm hay thông qua giáo dục.
Trong Tiếng Việt cả “tri” lẫn “thức” đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự hiểu
biết về một đối tượng về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng, chẳng hạn
những kỹ năng hay năng lực thực hành hay tường minh như những hiểu biết lý thuyết
về một đối tượng; nó có thể ít nhiều mang tính hình thức hay có tính hệ thống [15].
Theo Oxford English Dictinary thì tri thức là những sự kiện, thông tin và kỹ
năng có được thông qua kinh nghiệm hoặc giáo dục, sự hiểu biết lý thuyết hoặc thực
hành về một vấn đề nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Hình 2.1. Tri thức
Có ý kiến cho rằng: tri thức là kết quả của quá trình thu nhận, xử lý và lưu
trữ thông tin. Tri thức là những dữ liệu, thông tin được cấu trúc hóa, kiểm nghiệm
và sử dụng được vào một mục đích cụ thể tạo ra giá trị.
Tri thức là các thông tin, các tài liệu, các cơ sở lý luận, các kỹ năng khác
nhau, đạt được bởi một tổ chức hay một cá nhân thông qua các trãi nghiệm thực tế
hay thông qua sự giáo dục đào tạo; các hiểu biết về lý thuyết hay thực tế về một đối
tượng, một vấn đề, có thể lý giải được về nó.
Mặc dù có nhiều lý thuyết về tri thức nhưng hiện nay không có một định
nghĩa nào về tri thức được tất cả mọi người chấp nhận. Sự thành tựu tri thức liên
quan đến những quá trình nhận thức phức tạp; tri thức; truyền đạt; liện hệ; suy luận.
Trong triết học ngành nghiên cứu về tri thức được gọi là tri thức luận.
2.1.2. Phân loại tri thức
Tâm lý học nhận thức đã hình thành vô số các lý thuyết giải thích, cách mà
con người sử dụng để giải quyết vấn đề. Nó bao gồm tri thức mà con người thường
xuyên sử dụng, cách con người tổ chức các tri thức và cách họ sử dụng các tri thức
đó nhằm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Theo Bách khoa toàn thư tri thức có
hai dạng tồn tại chính là tri thức ẩn và tri thức hiện[20].
Tri thức hiện: là những tri thức được gải thích và mã hóa dưới dạng văn bản,
tài liệu, âm thanh, phim ảnh…thông qua ngôn ngữ có lời hoặc không lời,
nguyên tắc hệ thống, chương trình máy tính chuẩn mực hay các phương tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
khác. Đây là những tri thức đã được thể hiện ra ngoài và dễ dàng chuyển giao,
thường được tiếp nhận qua hệ thống giáo dục và đào tạo chính quy;
Tri thức ẩn: là những tri thức thu được từ sự trãi nghiệm thực tế, dạng tri
thức này thường ẩn trong mỗi cá nhân, rất khó “mã hóa” và chuyển giao,
thường bao gồm: niềm tin, giá trị, kinh nghiệm, bí quyết, kỹ năng...
Tri thứ c ẩn
1. Cơ chế chuyển giao tri thứ c
Tri thứ c cô ̣ng đồ ng
Tri thứ c thu đươ ̣c Tổ chứ c ho ̣c 3.QL thông tin
Hình 2.2. Tri thức ẩn
Thí dụ trong bóng đá các cầu thủ chuyên nghiệp có khả năng cảm nhận bóng rất
tốt. Đây là một dạng tri thức ẩn, nó nằm trong mỗi cầu thủ, vì thế không thể “mã hóa”
thành văn bản, không thể chuyển giao bởi nó là “sự cảm nhận”. Điều này chỉ có được
phụ thuộc vào chính bản thân cầu thủ cùng với sự luyện tập.
Những nhà nghiên cứu trí tuệ nhân tạo đã sử dụng kết quả nghiên cứu trên
để có thể biểu diễn tri thức vào bên trong máy tính. Mặc dù vậy, không một kỹ
thuật riêng lẻ nào có thể giải thích đầy đủ, có thể tổ chức tri thức trong các
chương trình máy tính. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta chỉ chọn dạng biểu
diễn nào thích hợp nhất. Sau đây là các dạng biểu diễn tri thức thường gặp[4]:
1. Tri thức thủ tục: mô tả cách thức giải quyết một vấn đề, loại tri thức này
đưa ra một giải pháp để thực hiện một công việc nào đó. Các dạng tri
thức thủ tục tiêu biểu thường là các luật, chiến lược, lịch trình và thủ tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
2. Tri thức khai báo: cho biết một vấn đề được thấy như thế nào, loại tri
thức này bao gồm các phát biểu đơn giản, dưới dạng các khẳng định logic
đúng hoặc sai. Tri thức khai báo cũng có thể là một danh sách các khẳng
định nhằm mô tả đầy đủ hơn về đối tượng hay một khái niệm nào đó.
3. Siêu tri thức: là mô tả về tri thức, loại tri thức này giúp lựa chọn tri thức
hợp nhất trong số các tri thức khi giải quyết một vấn đề. Các chuyên gia
sử dụng tri thức này để điều chỉnh hiệu quả giải quyết các vấn đề bằng
cách hướng các lập luận về miền tri thức có khả năng hơn cả.
4. Tri thức heuristic: mô tả các kinh nghiệm để dẫn dắt tiến trình lập luận.
Tri thức Heuristic là tri thức không bảo đảm hoàn toàn 100% chính xác
về kết quả giải quyết vấn đề, các chuyên gia thường dùng các tri thức
khoa học như sự kiện, luật,…. Sau đó chuyển chúng thành các tri thức
Heuristic để thuận tiện hơn trong việc giải quyết một số bài toán.
5. Tri thức có cấu trúc: mô tả tri thức theo cấu trúc, loại tri thức này mô tả
mô hình tổng quan hệ thống thông qua quan điểm của chuyên gia, bao
gồm các khai niệm, khái niệm con và khái niệm đối tượng; diễn tả chức
năng và mối liên hệ giữa các tri thức dựa theo cấu trúc xác định.
2.1.3. Công nghệ tri thức
Theo từ điển mở Wiktionary: công nghệ tri thức là một ngành kỹ thuật có
liên quan đến việc tích hợp tri thức vào hệ thống máy tính để giải quyết vấn đề phức
tạp, thường đòi hỏi một trình độ chuyên môn nhất định của con người[17].
Năm 1983 công nghệ tri thức được định nghĩa bởi Edward Feigenbaum và
Pamela Mc Corduck: “Công nghệ tri thức là khía cạnh của các hệ thống công nghệ
trong đó có sự tích hợp của tri thức vào các hệ thống máy tính để giải quyết những
vấn đề phức tạp mà thông thường yêu cầu cao về mặt chuyên môn loài người.
Công nghệ tri thức có thể xem là một nhánh nghiên cứu của tri thức nhân
tạo, phân tích tri thức lĩnh vực và chuyển nó thành những mô hình tính toán đưa vào
máy tính để phục vụ những nhu cầu cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
Cùng với sự phát triển nhanh chóng vượt bậc của ngành công nghiệp máy
tính, thời đại công nghệ nhu cầu sử dụng máy tính ngày một tăng. Máy tính không chỉ
giải quyết những công việc lưu trữ, tính toán bình thường, người dùng còn mong đợi
một máy tính thông minh hơn, có thể giải quyết vấn đề như con người.
Chính từ những yêu cầu đó, Trí tuệ nhân tạo nói chung và đặc biệt là công
nghệ tri thức ra đời và phát triển. Công nghệ tri thức đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển công nghệ thông tin, nâng cao sự hữu dụng của máy tính, giúp
con người gần gũi với máy tính hơn. Thêm vào đó công nghệ tri thức còn góp phần
thúc đẩy nhiều ngành khoa học khác phát triển, khả năng phát triển khoa học dựa
trên tri thức liên ngành.
2.1.4. Quản lý tri thức
Xuất phát từ nhu cầu nhân sự, kinh tế, công nghệ và nhu cầu về một hệ thống
quản trị tri thức, cơ cấu tổ chức nên đã có nhu cầu về một hệ thống quản lý tri thức.
Vậy quản lý tri thức là một hoạt động quản lý nhằm phát triển, lưu truyền,
chuyển giao, lưu trữ ứng dụng tri thức; cũng giống như việc cung cấp cho thành
viên của tổ chức các thông tin cần thiết để có quyết định đúng đắn mà thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức[19].
Có nhiều cách hiểu về quản lý tri thức như[19]:
1. Quản lý tri thức là tạo ra tri thức, việc này được nối tiếp với việc thể hiện
kiến thức, truyền bá và sử dụng kiến thức, sự duy trì (lưu giữ, bảo tồn) và
cải biên kiến thức;
2. Quản lý tri thức là quá trình của việc quản lý một cách cẩn trọng tri thức
để đáp ứng các nhu cầu hiện hữu, để nhận ra và khai thác những tài sản
tri thức hiện có và có thể đạt được để phát triển những cơ hội mới;
3. Quản lý tri thức là hoạt động mà hoạt động này quan tâm tới chiến lược
và chiến thuật để quản lý những tài sản mà trọng tâm là con người
(Human Center Assets);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
4. Quản lý tri thức là quá trình hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận và
chuyển tải những thông tin và tri thức mà con người có thể sử dụng để
sáng tạo, cạnh tranh và hoàn thiện.
Trên cơ sở tổng kết các định nghĩa khác nhau về quản lý tri thức Mc.Adam
và Mc.Greedy (1999) đã chỉ ra rằng chúng thể hiện một miền rộng lớn, từ những
quan điểm có tính cơ giới (coi tri thức là tài sản) tới quan điểm thiên về định hướng
xã hội (tri thức được tạo ra trong tổ chức thông qua quan hệ xã hội). Các định nghĩa
về quản trị tri thức thể hiện nổi bật các đặc tính sau:
1. Quản lý tri thức là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với lý luận và thực
tiễn, là một lĩnh vực mang tính đa ngành, đa lĩnh vực;
2. Quản lý tri thức không phải là công nghệ thông tin, công nghệ thông tin
chỉ là yếu tố hỗ trợ nhưng lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
quản lý tri thức;
3. Quản lý tri thức lấy yếu tố con người làm trọng tâm.
Từ nhu cầu quản lý tri thức về nhân sự, kinh tế, công nghệ và nhu cầu về một
hệ thống quản trị tri thức các tổ chức lớn trên thế giới đã đúc kết một số kinh
nghiệm về quản lý tri thức như sau:
Các chính sách và quy trình quản lý tri thức cần được văn bản hóa để
tránh những hiểu lầm không đáng có, đồng thời dễ dàng cho việc phát
hiện sai lầm xảy ra ở giai đoạn nào;
Xây dựng hệ thống tài liệu thống nhất để nắm bắt tri thức bằng cách thể
hiện tri thức đó qua viết tài liệu, trao đổi…tổ chức sẽ hoàn thiện được hệ
thống tài liệu và kho cơ sở dữ liệu tri thức chung cho người sử dụng.
Ngoài ra, phải chú trọng đào tạo, chuyển giao tri thức để đảm bảo tri thức
không bị mất đi. Ở khía cạnh vật chất khi một người đang sử dụng cây bút viết
thì người khác không sử dụng được nhưng với tri thức thì khác, cùng một tri
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
thức tại một thời điểm có thể dùng chung. Tri thức sử dụng càng nhiều thì càng
tăng giá trị.
Liên tục cập nhật thông tin mới và học hỏi kinh nghiệm từ những việc đã
làm. Thông tin mới giúp chúng ta phát triển hơn, học tập kinh nghiệm từ
những việc đã làm giúp ta tránh được những sai lầm và rút ngắn được
thời gian tiến đến đích của công việc.
Chú trọng đến nhân tố con người, con người có thể tạo ra tri thức mới và
chỉ có con người mới có khả năng vận dụng tri thức đó để tiếp tục tạo ra
những tri thức mới hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin là để các hoạt động chia sẻ, diễn ra một
cách hiệu quả thì không thể thiếu vai trò của công nghệ thông tin. Hơn
nữa, tri thức được kiểm tạo liên tục, làm cho lượng tri thức ngày càng
khổng lồ mà chỉ công nghệ thông tin mới cho phép lưu trữ, phân loại, cập
nhật, chia sẻ, sử dụng và phát triển một cách kịp thời và ổn định.
Ở Việt Nam quản lý tri thức được Tâm Việt Group bắt đầu dự án đầu tiên về nghiên cứu và triển khai quản trị tri thức ở các công ty Việt Nam vào tháng
12/2007, đây là công ty đầu tiên ở Việt Nam làm về lĩnh vực này [19].
2.1.5. Biểu diễn tri thức
Theo Randall Davis, Howard Shrobe và Peter Szolovicts [8] thì biểu diễn tri
thức là phương pháp mã hóa tri thức, nhằm thành lập cơ sở tri thức cho các hệ thống
dựa trên tri thức.
Nói cách khác, biểu diễn tri thức là cách biểu diễn tri thức trong máy dưới
dạng sao cho bài toán có thể được giải tốt nhất. Theo Randall Davis[12]:
Biểu diễn tri thức là sự thay thế cơ bản nhất, cho phép một thực thể để
xác định kết quả bằng suy nghĩ hơn là hành động.
Đồ thị ý niệm, nghĩa là để trả lời câu hỏi: tôi nên nghĩ về thế giới như thế nào.
Lý thuyết rời rạc của lập luận thông minh thể hiện qua ba yếu tố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
1. Biểu diễn quan niệm cơ bản của các lập luận thông minh;
2. Một bộ các suy luận được công nhận;
3. Tập hợp các suy luận của biểu diễn tri thức được giới thiệu.
Biểu diễn tri thức còn là:
Môi trường tính toán thực tế, tức là môi trường tính toán trong đó tư duy
được thực hiện. Các hướng dẫn được cung cấp để góp phần tạo nên hiệu
quả thực tế, biểu diễn cung cấp cho việc tổ chức thông tin tạo thuận lợi để
biểu diễn các suy luận.
Môi trường diễn đạt của con người, nghĩa là một ngôn ngữ mà chúng ta
nói những điều về thế giới.
Có mục tiêu chính là biểu diễn tri thức trong máy tính là phục vụ cho việc
thu nhận tri thức vào máy tính, truy xuất tri thức và thực hiện các phép
suy luận dựa trên tri thức đã lưu trữ.
Biểu diễn tri thức trong máy phải:
Thể hiện được tất cả thông tin cần thiết.
Cho phép tri thức mới được suy diễn từ tập các sự kiện và luật suy diễn
Cho phép biểu diễn các nguyên lý tổng quát cũng như các tình huống
đặc trưng.
Bắt lấy được ý nghĩa ngữ nghĩa phức tạp.
Cho phép lý giải ở mức cao hơn.
2.1.6. Các phương pháp để biểu diễn tri thức
2.1.6. 1. Thể hiện tri thức bằng OAV
Thể hiện tri thức bằng cặp ba Đối tượng – Thuộc tính – Giá trị. Tri thức con
người thường dùng các sự kiện là nền tảng cơ bản, sự kiện là tri thức mô tả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Trong hệ chuyên gia các sự kiện dùng để mô tả các phần luật, khung hay
mạng ngữ nghĩa hoặc dùng mô tả quan hệ các cấu trúc phức tạp. Một sự kiện có thể
dùng để gán một giá trị riêng cho một đối tượng[5].
Các sự kiện nhận một hay nhiều giá trị, các thuộc tính của đối tượng được
mô tả nhận một giá trị thì các sự kiện đó được gọi sự kiện nhận đơn giá trị, những
thuộc tính của đối tượng được mô tả nhận nhiều giá trị thì các sự kiện đó được gọi
sự kiện nhận đa giá trị.
2.1.6. 2. Thể hiện các sự kiện không chắc chắn
Trong hệ chuyên gia các sự kiện thường không khẳng định chính xác tính
đúng sai và với độ chắc chắn tuyệt đối. Đối với sự kiện chắc chắn người ta không
hoàn toàn biết rõ, không có bảo đảm một sự kiện nào đúng, vì vậy người ta sử dụng
khái niệm “Mức độ tin cậy” vào sự kiện[5].
Các sự kiện mờ, trong thực tế cho ta thấy rằng thể hiện các vấn đề của thế
giới thực đôi khi sử dụng thuật ngữ nhập nhằng thí dụ: anh ấy cao là không rõ ràng
vì không khẳng định cao có ý nghĩa gì. Các thuật ngữ nhập nhằng được sử dụng
trong tập mờ. Sử dụng tập mờ đối với chiều cao của con người:
Tập mờ “Thấp”: <1. 45 m.
Tập mờ “TB”: Từ 1. 45 – 1. 65 m.
Tập mờ “Cao”: >1. 65 m.
2.1.6. 3. Thể hiện tri thức nhờ các luật
Các sự kiện được cung cấp có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của hệ
chuyên gia. Các sự kiện này cho phép hệ thống hiểu trạng thái hiện tại của bài toán,
trong quá trình giải bài toán hệ chuyên gia cần thêm các tri thức phụ, tri thức bổ
sung có quan hệ với các sự kiện đã biết từ đó làm tăng thêm hệ thống tri thức, khi
sử dụng thêm tri thức chính là bổ sung thêm các luật. Là cấu trúc tri thức dùng để
liên kết thông tin đã biết với thông tin khác, các thông tin này có thể được suy luận
để hiểu biết thêm. Nó kết nối một hay nhiều già thiết trong câu IF với một hay nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
kết luận trong câu của THEN. Thí dụ: IF bão đổ bộ vào thứ 2 THEN học sinh được
nghỉ học[5].
Đối với hệ thống dựa trên các luật người ta thu thập tri thức trong một tập và
lưu vào một cơ sở tri thức của hệ thống, hệ thống này sử dụng các luật cùng với các
thông tin trong bộ nhớ để giải các bài toán.
Các luật thể hiện tri thức có thể được phân theo loại tri thức luật[20].
Tri thức luật quan hệ.
Tri thức luật khuyến cáo.
Tri thức luật hướng dẫn.
Tri thức luật chiến lược.
Tri thức luật may rủi.
2.2. HỆ CHUYÊN GIA
2.2.1. Định nghĩa hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia là chương trình máy tính được thiết kế để mô hình hóa khả
năng giải vấn đề của người chuyên gia [9].
Hệ chuyên gia còn được định nghĩa là: hệ chuyên gia là hệ thống dựa trên tri
thức, cho phép mô hình hóa các tri thức của chuyên gia có chất lượng, hay chuyên
gia được huấn luyện đối với lĩnh vực cụ thể; cho phép dùng tri thức này để giải vấn
đề phức tạp thuộc lĩnh vực này [9].
Hệ chuyên gia là một loại cơ sở tri thức được thiết kế cho một lĩnh vực ứng
dụng cụ thể. Hệ chuyên gia làm việc như một chuyên gia thực thụ và cung cấp các ý
kiến dựa trên kinh nghiệm của chuyên gia con người đã được đưa vào hệ chuyên
gia. Quá trình xây dựng một hệ chuyên gia thường được gọi là công nghệ hóa tri
thức và nó được xem là một ứng dụng của trí tuệ nhân tạo.
2.2.2. Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
Một hệ chuyên gia thiết kế phải có 4 đặc trưng cơ bản như sau[9]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
1. Hiệu quả cao: khả năng trả lời với mức độ tinh thông bằng hoặc cao hơn
so với chuyên gia (người) trong cùng lĩnh vực.
2. Thời gian trả lời thỏa đáng (adequate response time): Hệ chuyên gia là
một hệ thống thời gian thực, thời gian trả lời hợp lý, bằng hoặc nhanh
hơn so với chuyên gia (người) để đi đến cùng một quyết định.
3. Độ tin cao: hệ chuyên gia phải có độ tin cậy cao.
4. Dễ hiểu: hệ thống có thể giải thích các bước suy luận của nó.
2.2.3. Cấu trúc của hệ chuyên gia
2.2.3. 1. Những thành phần cơ bản của hệ chuyên gia
Một hệ chuyên gia kiểu mẫu gồm thành phần cơ bản sau[5]:
Hình 2.3. Các thành phần củ a hê ̣ chuyên gia
Giao diện người-máy: thực hiện giao tiếp giữa hệ chuyên gia và người sử
dụng. nhận những thông tin từ người dùng (các câu hỏi, các yêu cầu về lĩnh
vực) và đưa ra lời khuyên, các câu trả lời, các giải thích về lĩnh vực đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Bộ giải thích: giải thích các hoạt động của hệ khi có yêu cầu của người
sử dụng.
Bộ thu nạp tri thức: làm nhiệm vụ thu nhận tri thức từ chuyên gia con
người, từ kỹ sư tri thức, người sử dụng thông qua các câu hỏi và yêu cầu
của họ sau đó lưu trữ vào cơ sở tri thức.
Cơ sở tri thức: lưu trữ, biểu diễn các tri thức trong lĩnh vực mà hệ đảm
nhận, làm cơ sở cho các hoạt động của hệ, cơ sở tri thức gồm các sự kiện
và luật.
Mô tơ suy diễn: làm nhiệm vụ xử lý và điều khiển các tri thức được biểu
diễn trong cơ sở tri thức nhằm đáp ứng các câu hỏi, các yêu cầu của
người sử dụng.
Để thực hiện được các công việc của các thành phần trong cấu trúc hệ
chuyên gia phải có một hệ điều khiển quản lý việc tạo lập, tích lũy tri thức cho lĩnh
vực hệ đảm nhận gọi là “Hệ quản trị cơ sở tri thức”. Hệ quản trị cơ sở tri thức thực
chất là quản lý điều khiển công việc của bộ thu nạp tri thức, bộ giải thích, mô tơ suy
diễn sao cho đảm bảo được các yêu cầu sau:
1. Giảm dư thừa tri thức, dữ liệu.
2. Tính nhất quán và phi mâu thuẫn của tri thức.
3. Tính toàn vẹn và an toàn.
4. Giải quyết vấn đề cạnh tranh.
5. Chuyển đổi tri thức.
6. Ngôn ngữ xử lý tri thức.
2.2.3. 2. Các luật trong hệ chuyên gia
Trong hệ chuyên gia khi biểu diễn tri thức dưới dạng các luật if … then. Đây là một
cách biểu diễn cổ điển và được sử dụng rộng rãi cho việc biểu diễn tri thức về một
lĩnh vực nào đó trong hệ chuyên gia. Trong kiến trúc của hệ chuyên gia tương tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
như một hệ sinh. Như vậy dữ liệu được cất giữ trong bộ nhớ làm việc, có một động
cơ suy diễn thực hiện chu trình nhận dạng và đưa ra hành động của hệ sinh.
Luật 1. IF động cơ nhận được xăng AND động cơ khởi động được
THEN trục trặc là do bugi
Luật 2. IF động cơ không khởi động được AND đèn không sáng
THEN trục trặc là do awscquy hoặc dây cáp
Luật 3. IF động cơ không khởi động được AND đèn sáng
THEN trục trặc là do mô tơ khởi động
Luật 4. IF Còn xăng trong bình chưa nhiên liệu AND còn xăng trong bộ chế hòa khí
THEN động cơ nhận được xăng
Đây là một ví dụ nhỏ trong hệ chuyên gia chẩn đoán trục trặc trong xe hơi.
2.2.3. 3. Một số mô hình kiến trúc hệ chuyên gia
Có nhiều mô hình kiến trúc hệ chuyên gia theo các tác giả khác nhau, sau
Mô hình J. L. Ermine
đây là một số mô hình:
Hình 2.4. Mô hình hê ̣ chuyên gia Ermine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mô hình C.Ernest
38
Hình 2.5. Mô hình hê ̣ chuyên gia Popov
Mô hình E.V.Popov
Hình 2.6. Mô hình hệ chuyên gia Popov
2.2.3. 4. Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia
Có nhiều phương pháp tổng quát để suy luận trong các chiến lược giải quyết
vấn đề của hệ chuyên gia, phương pháp hay gặp là suy diễn tiến, suy diễn lùi và
phối hợp hai phương pháp này. Những phương pháp khác là phân tích phương tiện,
rút gọn vấn đề, quay lui, kiểm tra lập kế hoạch và lập kế hoạch phân cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
2.2.4. Hạn chế của hệ chuyên gia
Hầu hết các hệ chuyên gia không thể thực thi trong thời gian thực bởi vì do
thiết kế của máy suy diễn và yêu cầu xử lý một lượng lớn thông tin (Giarrantano
and Riley, 1989). Tri thức hệ chuyên gia tập trung vào một lĩnh vực xác định, nó
triển khai các giải pháp trên một vấn đề cụ thể. Bới vì hệ chuyên gia không dựa trên
các thuật toán, chúng thực thi dựa trên tri thức. Trippi và Turban (1990) trình bày
một số mặt hạn chế của hệ chuyên gia như sau [10]:
Một vài hạn chế của hệ chuyên gia đơn giản là ở chính đặc tính của hệ
chuyên gia đó.
Hệ chuyên gia không thể giải quyết được các tri thức trái ngược, mâu
thuẫn nhau và nó không thể vận dụng khả năng trực giác.
Vấn đề hạn chế còn bao gồm việc thiếu các kỹ sư tri thức và các nhà thiết
kế hệ chuyên gia có chất lượng, cũng như việc thiếu sự đầu tư về quản lý
và chi phí triển khai cao.
Tanimoto (1987) đã phát biểu rằng: “Một hệ chuyên gia bị hạn chế bởi chất
lượng của tri thức trong chính nó và tốc độ suy diễn là điểm yếu nhất trong tình huống
có cạnh tranh và tình huống mà cần thiết tối ưu trong lượng thời gian cố định”.
2.2.5. Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia
Mục đích của quá trình tìm kiếm là phát hiện đường đi từ cấu hình hay trạng
thái xuất phát đến trạng thái đích. Có hai hướng đó là suy diễn tiến hay suy diễn lùi.
Có thể xem suy diễn tiến là chiến lược giải bài toán xử lý dữ kiện hay dữ liệu; nó
thiên về quá trình suy diễn lặp đi lặp lại từ tiên đề hay giả thiết di chuyển về phía
trước, từ giả thiết về phía kết luận. Còn suy diễn lùi thiên về quá trình đặt điều kiện
hay giả thiết đã có đích bài toán rồi làm ngược với các luật nhằm hấy một tập các
giả thiết thỏa mãn dùng cho đích này.
2.2.5.1. Kỹ thuật suy diễn tiến
Là quá trình suy diễn bắt đầu bằng tập sự kiện đã biết, rút ra các sự kiện mới
nhờ dùng các luật mà phần giả thiết khớp với sự kiện đã biết và tiếp tục quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
này cho đến khi thấy trạng thái đích, hoặc cho đến khi không còn luật nào khớp
được các sự kiện đã biết hay được sự kiện suy diễn[4].
Dựa vào sơ đồ, ta có hoạt động của hệ thống suy diễn tiến như sau:
Trước tiên hệ thống lấy các thông tin và bài toán từ người sử dụng và đặt
chung vào bộ nhớ làm việc.
Suy diễn quét các luật theo dãy xác định trước; xem phần giả thiết có
trùng khớp với nội dung trong bộ nhớ.
Nếu phát hiện như mô tả trên, bổ sung kết luận của luật này vào bộ nhớ.
Luật này gọi là luật chạy.
Tiếp tục quá trình này, có thể bỏ qua các luật đã chạy. Quá trình tiếp tục
Thêm thông tin vào bộ nhớ
làm việc
Làm việc
Xét luật tiếp theo
Xét luật đầu tiên
Đúng
Giả thiết khớp với
Còn luật khác
bộ nhớ
Sai
với bộ nhớ Sai
Dừng công việc
Kết luật vào bộ nhớ làm việc
cho đến khi không còn khớp được luật nào.
Hình 2.7. Sơ đồ kỹ thuật suy diễn tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Lúc này bộ nhớ có các thông tin của người dùng và thông tin do hệ thống
suy diễn.
Ưu điểm của suy diễn tiến:
Ưu điểm chính của suy diễn tiến là làm việc tốt khi bài toán về bản chất
đi thu thập thông tin rồi thấy điều kiện cần suy diễn.
Suy diễn tiến cho ra khối lượng lớn các thông tin từ một số thông tin ban
đầu, nó sinh ra nhiều thông tin mới.
Suy diễn tiến là tiếp cận lý tưởng đối với loại bài toán cần giải quyết các
nhiệm vụ như lập kế hoạch, điều hành, điều khiển và diễn dịch.
Nhược điểm của suy diễn tiến:
Không cảm nhận được rằng chỉ một vài thông tin là quan trọng. Hệ thống
hỏi các câu hỏi có thể hỏi mà không biết rằng chỉ một ít câu đã đi đến kết
luận được.
Hệ thống có thể hỏi cả câu không liên quan. Có thể các câu trả lời cũng
quan trọng nhưng làm người dùng lúng túng khi phải trả lời các câu
không liên quan đến chủ đề.
2.2.5.2. Kỹ thuật suy diễn lùi
Suy diễn lùi là chiến lược suy diễn để chứng minh một giả thiết bằng cách
thu thập thông tin hỗ trợ[5].
Hệ thống suy diễn lùi bắt đầu từ đích cần chứng minh:
Trước hết nó kiểm tra trong bộ nhớ làm việc để xem đích này đã được bổ
sung trước đó chưa. Bước này cần thiết vì cơ sở tri thức khác có thể đã
chứng minh đích này.
Nếu đích chưa hề được chứng minh, nó tìm các luật có phần THEN chứa
đích. Luật này gọi là luật đích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Hệ thống xem phần giả thiết của các luật này có trong bộ nhớ làm việc
hay không. Các giả thiết không được liệt kê trong bộ nhớ gọi là các đích
mới, hoặc đích con, cần được chứng minh. Các đích con này được cung
cấp, tức giải, nhờ các luật.
Quá trình này tiếp tục đệ quy cho đến khi hệ thống tìm thấy một giả thiết
không được luật nào cung cấp.
Ưu điểm của suy diễn lùi:
Phù hợp với bài toán đưa ra giả thiết rồi xem hiệu quả giả thiết đó có
đúng không.
Suy diễn lùi tập trung vào đích đã cho, nó tạo ra một loạt câu hỏi chỉ liên
quan đến vấn đề đang xét, đến hoàn cảnh thuận tiện đối với người dùng.
Nhược điểm của suy diễn lùi: thường tiếp theo dòng suy diễn, thay vì đúng ra
phải đúng ở đó mà sang nhánh khác.
2.3. THIẾT KẾ HỆ CHUYÊN GIA
2.3.1. Lập luận
Định nghĩa
Là quá trình làm việc với tri thức sự kiện và các chiến lược giải bài toán để
rút ra kết luận.
Lập luận suy diễn
Dùng các sự kiện và kiến thức chung có liên quan ở các dạng luật để đưa ra
các kết luận mới.
Ví dụ: A ->B, nếu A đúng suy B đúng.
Lập luận quy nạp
Rút ra kết luận tổng quát từ tập các sự kiện theo một cách tổng quát hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Cho tập X{a, b, c …} nếu tính chất P đúng với a, đúng với b, đúng với c …
thì tính chất P đúng với cả X.
Lập luận tương tự
Người ta tạo một mô hình của một vài khái niệm thông qua kinh nghiệm của
họ và họ dùng mô hình này để hiểu một vài hoàn cảnh và đối tượng tương tự, họ
vạch ra một vài điểm tương đồng giữa hai vật đem so sánh rút ra sự giống nhau và
khác nhau nhằm đến hướng lập luận của họ.
Lập luận theo lẽ thường
Là lập luận dựa trên kinh nghiệm thiên về sự phán xét đúng đắn hơn về sự
lập luận chính xác về logic.
2. 3.2. Suy luận
Định nghĩa
Suy luận trong hệ chuyên gia là quá trình đưa ra thông tin mới từ thông tin cũ.
Mô tơ suy luận
Bộ xử lý trong hệ chuyên gia khớp các sự kiện trong bộ nhớ với tri thức
trong cơ sở tri thức để đưa ra kết luận về vấn đề đang xét.
1. Modul ponens: Nếu A là đúng và kéo theo B thì có thể B đúng.
2. Modul tollens: A kéo theo B và B sai thì khẳng định A sai.
2. 3. 3. Các phương pháp suy diễn và cơ chế điều khiển
Suy luận tiến
Suy diễn tiến là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các kết luận. Ví dụ:
Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện) thì phải lấy áo mưa (kết luận).
Trong phương pháp này, người sử dụng cung cấp các sự kiện cho hệ chuyên
gia để hệ thống (máy suy diễn) tìm cách rút ra các kết luận có thể. Kết luận được
xem là những thuộc tính có thể được gán giá trị. Trong số những kết luận này, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
thể có những kết luận làm người sử dụng quan tâm, một số khác không nói lên điều
gì, một số khác có thể vắng mặt.
Các sự kiện thường có dạng : Atthibute = value
Lần lượt các sự kiện trong cơ sở tri thức được chọn và hệ thống xem xét tất
cả các luật mà các sự kiện này xuất hiện như là tiền đề. Theo nguyên tắc lập luận
trên, hệ thống sẽ lấy ra những luật thoã mãn. Sau khi gán giá trị cho các thuộc tính
thuộc kết luận tương ứng, người ta nói rằng các sự kiện đã được thoã mãn. Các
thuộc tính được gán giá trị sẽ là một phần của kết quả chuyên gia. Sau khi mọi sự
kiện đã được xem xét, kết quả được xuất ra cho người sử dụng.
Suy luận lùi
Phương pháp suy diễn lùi tiến hành các lập luận theo chiều ngược lại (đối với
phương pháp suy diễn tiến). Từ một giả thuyết (như là một kết luận), hệ thống đưa
ra một tình huống trả lời gồm các sự kiện là cơ sở của giả thuyết đã cho này.
Ví dụ nếu ai đó vào nhà mà cầm áo mưa và áo quần bị ướt thì giả thuyết này
là trời mưa. Để củng cố giả thuyết này, ta sẽ hỏi người đó xem có phải trời mưa
không ? Nếu người đó trả lời có thì giả thuyết trời mưa đúng và trở thành một sự
kiện. Nghĩa là trời mưa nên phải cầm áo mưa và áo quần bị ướt.
Suy diễn lùi là cho phép nhận được giá trị của một thuộc tính. Đó là câu trả
lời cho câu hỏi “giá trị của thuộc tính A là bao nhiêu ?” với A là một đích.
Để xác định giá trị của A, cần có các nguồn thông tin. Những nguồn này có
thể là những câu hỏi hoặc có thể là những luật. Căn cứ vào các câu hỏi, hệ thống
nhận được một cách trực tiếp từ người sử dụng những giá trị của thuộc tính liên
quan. Căn cứ vào các luật, hệ thống suy diễn có thể tìm ra giá trị sẽ là kết luận của
một trong số các kết luận có thể của thuộc tính liên quan,...
Ý tưởng của thuật toán suy diễn lùi như sau: Với mỗi thuộc tính đã cho,
người ta định nghĩa nguồn của nó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Nếu thuộc tính xuất hiện như là tiền đề của một luật (phần đầu của luật),
thì nguồn sẽ thu gọn thành một câu hỏi.
Nếu thuộc tính xuất hiện như là hậu quả của một luật (phần cuối của luật),
thì nguồn sẽ là các luật mà trong đó, thuộc tính là kết luận.
Nếu thuộc tính là trung gian, xuất hiện đồng thời như là tiền đề và như là
kết luận, khi đó nguồn có thể là các luật, hoặc có thể là các câu hỏi mà
chưa được nêu ra.
Nếu mỗi lần với câu hỏi đã cho, người sử dụng trả lời hợp lệ, giá trị trả lời
này sẽ được gán cho thuộc tính và xem như thành công. Nếu nguồn là các
luật, hệ thống sẽ lấy lần lượt các luật mà thuộc tính đích xuất hiện như kết
luận, để có thể tìm giá trị các thuộc tính thuộc tiền đề. Nếu các luật thoã
mãn, thuộc tính kết luận sẽ được ghi nhận.
Cơ chế hỗn hợp
Là sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp suy diễn tiến và suy diễn lùi trong suy diễn.
Cơ chế điều khiển
Cho
= #GT
GT: Tập các sự kiện ban đầu
fgt
= #KL
KL: Tập các sự kiện kết quả
Fkl
=max#{r R/r có thể áp dụng cho 1 tập con F nào đó}
ftrước
=max#lọc(F, R)
=max#{rR/r có cùng một sự kiện ở vế phải}
fsau
Chọn hướng để suy diễn
Luật 1. Nếu fsau < ftrước thì chọn suy diễn tiến.
Luật 2. Nếu fsau > ftrước thì chọn suy diễn lùi.
Luật 3. Nếu fsau = ftrước và fgt < fkl thì chọn suy diễn tiến.
Luật 4. Nếu fsau = ftrước và fgt > fkl thì chọn suy diễn lùi.
Chọn các luật heuristic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luật 5. Nếu fsau = ftrước và fgt = fkl thì người thiết kế có thể chọn 1 trong 2 phương án suy diễn để sử
dụng.
46
Giải quyết vấn đề cạnh tranh trong quá trình suy diễn: Cạnh tranh trong suy
diễn tiến: Tình huống cạnh tranh xảy ra khi và khi tồn tại F và r1, r2 R mà:
R1: Left1 ->q1, R2: Left2->q2, Left1F, Left2F #lọc(F, R)>=2 ta có lọc
({a}, R) = {R1, R2}.
Đặt vấn đề là làm thế nào để chọn 1 luật r trong số các luật có thể áp dụng
được bằng cách lọc(F, R). Ta có thể sử dụng một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Tổ chức các luật có thể sử dụng như một hàng đợi.
Giải pháp 2: Tổ chức các luật có thể sử dụng theo danh sách xếp chồng.
Giải pháp 3: Sử dụng heuristic
2. 3.4. Các hệ thống sản xuất trong thiết kế hệ chuyên gia
2. 3.4. 1. Các thuật toán Markov
Để cải tiến việc áp dụng các luật sản xuất, năm 1954, Markov đã đề xuất một
cấu trúc điều khiển cho hệ thống sản xuất. Một thuật toán Markov (Markov
algorithm) là một nhóm các sản xuất có thứ tự được áp dụng theo một thứ tự ưu tiên
cho một xâu vào. Nếu luật có ưu tiên cao nhất không được áp dụng, thì qui tắc tiếp
theo sẽ được áp dụng và cứ thế tiếp tục.
Hình 2.8. Xích Markov
Thuật toán Markov dừng nếu :
sản xuất cuối cùng không được áp dụng cho xâu, hoặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
nếu sản xuất đó là cuối một giai đoạn được áp dụng.
Thuật toán Markov cũng có thể được áp dụng cho một xâu con của một xâu,
bắt đầu từ bên trái :
Ví dụ : Cho luật AB HIJ Khi đó, áp dụng cho xâu vào GABKAB sẽ tạo ra
xâu mới GHIJKAB. Từ đó, ta nhận được tiếp tục xâu mới GHIJKHIJ. Ký tự đặc
biệt biều diễn xâu rỗng, là xâu không có ký tự nào.
Ví dụ : Luật A
Là xóa tất cả các xuất hiện của A trong một xâu.
Các ký hiệu đặc biệt khác có vai trò như biến biểu diễn một ký tự bất kỳ
được viết bởi các chữ cái thường a, b, c...
Ví dụ, luật A x B B x A
Cho phép nghịch đảo các ký tự A và B.
Các chữ cái Hy lạp , dùng để chỉ các dấu đặc biệt của xâu. Ở đây, các chữ
cái Hy lạp dùng để phân biệt với bảng chữ cái đang sử dụng.
Một ví dụ về thuật toán Markov là di chuyển chữ cái đầu tiên đến vị trí cuối
cùng của một xâu vào. Những luật được ưu tiên áp dụng cao nhất là (1), thấp hơn là
2. 3.4. 2. Các thuật toán mạng lưới
(2), rồi (3).
Thuật toán Markov sử dụng chiến lược điều khiển tất định để áp dụng các
luật có độ ưu tiên cao hơn trước tiên. Chừng nào mà luật có độ ưu tiên cao nhất
không được áp dụng, thì thuật toán Markov sẽ tìm một luật khác có độ ưu tiên thấp
hơn để áp dụng. Mặc dù thuật toán Markov có thể được sử dụng chủ yếu trong một
hệ chuyên gia, nó vẫn không có hiệu quả trong những hệ thống có nhiều luật.
Vấn đề về hiệu suất trở nên quan trọng khi người ta cần tạo ra các hệ chuyên
gia giải quyết các bài toán thực tiễn chứa từ hàng trăm đến hàng ngàn luật. Một hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
chuyên gia là không hiệu quả nếu người sử dụng phải chờ đợi rất nhiều thời gian để
nhận được một câu trả lời từ hệ thống. Vấn đề là cần có một thuật toán biết được tất
cả các luật và có thể chọn ra các luật cần thiết để áp dụng thay vì thử lần lượt các luật.
Một giải pháp cho vấn đề này là thuật toán mạng lưới do Charles L. Forgy đề
xuất tại trường Đại học Carnegie, Mellon, Hoa Kỳ vào năm 1979 trong luận văn
tiến sĩ của ông về OPS.
Thuật toán mạng lưới cho phép so khớp rất nhanh để nhận được câu trả lời
tức thời bằng cách lưu giữ thông tin của các luật trong một mạng lưới. Thay vì so
khớp lặp đi lặp lại các sự kiện mỗi lần áp dụng một luật trong mỗi chu trình nhận
2. 3.4. 3. Thuật toán tổng quát
thức, thuật toán mạng lưới chỉ nhìn những thay đối khi so khớp trong mỗi chu trình.
Begin Chọn bài toán thích hợp Phát biểu và đặc tả bài toán If Hệ chuyên gia giải quyết thoả mãn bài toán và có thể sử dụng
Then While Bản mẫu chưa được phát triển hoàn thiện Do Begin Thiết kế bản mẫu Biểu diễn tri thức Tiếp nhận tri thức Phát triển hoàn thiện bản mẫu End Hợp thức hoá bản mẫu Triển khai cài đặt Hướng dẫn sử dụng Vận hành Bảo trì và phát triển
Else
Tìm các tiếp cận khác thích hợp hơn EnIf Kết thúc
Thuật toán tổng quát để thiết kế một hệ chuyên gia gồm các bước như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
End
49
Để thiết kế một hệ chuyên gia, trước tiên cần có sự lựa chọn một bài toán
thích hợp. Tương tự các dự án phần mềm, để triển khai thiết kế một hệ chuyên gia,
cần phải có các yếu tố về nhân lực, tài nguyên và thời gian. Những yếu tố này ảnh
hưởng đến giá thành của một hệ chuyên gia.
Người ta thường đặt ra các câu hỏi sau đây :
1. Lí do xây dựng một hệ chuyên gia ? Câu hỏi này thường xuyên được đặt
ra cho bất kỳ dự án nào. Có thể trả lời ngay là do những đặc trưng và ưu
điểm của các hệ chuyên gia. Trước khi bắt đầu, cần xác định rõ đâu là bài
toán, ai là chuyên gia, và ai là người sử dụng.
2. Thanh toá n ra sao ? Khi quyết định xây dựng một hệ chuyên gia (câu
hỏi 1) cần một sự đầu tư về nhân lực, tài nguyên, thời gian và tiền bạc.
Do vậy người sử dụng hệ chuyên gia phải trả tiền, tuỳ theo tính hiệu quả
hay ưu điểm của hệ chuyên gia sử dụng. Tuy nhiên, nếu không có ai sử
dụng hệ chuyên gia, thì sẽ không có ai trả tiền để bù lại chi phí và có lãi.
Do hệ chuyên gia là một công nghệ mới, câu hỏi này khó trả lời hơn và
có nhiều rủi ro hơn so với lập trình thông thường.
3. Sử dụng những công cụ nào để xây dựng một hệ chuyên gia ? Hiện nay
có rất nhiều công cụ để xây dựng các hệ chuyên gia. Mỗi công cụ đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Những công cụ phổ biến là
CLIPS và OPS5, ngoài ra có ART, ART-IM, Eclipse, Cognate...
4. Chi phí để xây dựng một hệ chuyên gia là bao nhiêu ? Chi phí hay giá
thành để xây dựng một hệ chuyên gia phụ thuộc vào nguồn nhân lực, tài
nguyên và thời gian hoàn thiện nó. Bên cạnh chi phí về phần cứng, phần
mềm, còn chi phí về đào tạo (training). Ví dụ ở Mỹ, chi phí để đào tạo sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
dụng thành thạo một hệ chuyên gia có thể lên tới 2. 500USD/tuần
lễ/người.
Sau bước lựa chọn, phát biểu và đặc tả bài toán là các bước phát triển hệ
2. 3.4. 4. Các bước phát triển của hệ chuyên gia
chuyên gia. Sau đây ta sẽ xem xét các hệ chuyên gia được phát triển như thế nào.
Để thiết kế một hệ chuyên gia, trước tiên cần có sự lựa chọn một bài toán
thuộc một lĩnh vực thích hợp sau đó người ta đặt ra các câu hỏi và xác định rõ đâu
là bài toán, ai là chuyên gia và ai là người sử dụng.
Trong phạm vi rộng, việc phát triển một hệ chuyên gia phụ thuộc vào nguồn
tài nguyên cung cấp. Tuy nhiên, giống như các dự án khác, việc phát triển còn phụ
thuộc vào cách tổ chức quản lý quá trình phát triển như thế nào.
Quản lý dự án công nghệ tri thứ c, chủ đề tiếp cận hệ chuyên gia, bao gồm
các công đoạn như sau:
1. Quản lý hoạt động. Công việc gồm có :
Lập kế hoạch: bao gồm (i) Định nghĩa các hoạt động; (ii) Xác định
các hoạt động ưu tiên; (iii) Nhu cầu tài nguyên; (iv) Ghi nhớ các sự
kiện; (v) Xác định thời gian; (vi) Phân công trách nhiệm.
Lập biểu công việc: bao gồm (i) Ấn định điểm bắt đầu và điểm kết
thúc dự án; (ii) Giải quyết xung đột khi gặp các việc cùng mức ưu
tiên.
Phân bố thời gian: Kiểm tra thực hiện dự án.
Phân tích: Phân tích các hoạt động về lập kế hoạch, lập biểu công việc
và phân bố thời gian hoạt động.
2. Quản lý cấu hình sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Quản lý sản phẩm: bao gồm (i) Quản lý các phiên bản khác nhau của
sản phẩm; (ii) Quản lý thay đổi; (iii) Quản lý các giải pháp sử đổi sản
phẩm và ước lượng ảnh hưởng của thay đổi sản phẩm.
Phân công người sửa đổi hệ thống.
Cài đặt phiên bản mới.
Quản lý tài nguyên: bao gồm (i) Dự báo nhu cầu tài nguyên; (ii) Thu
thập tài nguyên; (iii) Phân công trách nhiệm để sử dụng tối ưu nguồn
tài nguyên; (iv) Phân bố tài nguyên.
2. 3.5. Kết luận chương
Trong chương trên, luận văn đã trình bày các tìm hiểu về cơ sở lý thuyết liên
quan đến đề tài, cụ thể tìm hiểu tổng quan về tri thức với các nội dung sau:
Khái niệm về tri thức;
Phân loại tri thức;
Cách quản lý tri thức;
Biểu diễn tri thức;
Tìm hiểu về hệ chuyên gia và cũng là chương thiết kế hệ chuyên gia,
chương này ta đi tìm hiểu về các phương pháp lập luận, suy luận, và các
phương pháp suy diễn, cơ chế điều khiển. Ngoài ra, ta còn đi tìm hiểu các hệ
thống sản xuất trong việc thiết kế hệ chuyên gia như hệ thống sản xuất Post
và các bước phát triển của một hệ chuyên gia nói chung. Đây là cơ sở cho
việc thử nghiệm xây dựng một hệ chuyên gia chẩn đoán bệnh ở chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
CHƯƠNG 3
HỆ CHUYÊN GIA CHẨN ĐOÁN BỆNH TRẦM CẢM
Chương này sẽ đề cập khả năng của công cu ̣ công nghệ thông tin để đánh giá
bệnh trầm cảm, trong quá trình chẩn trị. Chương này sẽ tập trung vào biện pháp tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
lí, làm cơ sở cho hệ chuyên gia chẩn trị. Trước hết nội dung của chương sẽ có hiện
trạng của vấn đề, đặt bài toán và giải pháp đề xuất.
3.1. HIỆN TRẠNG VỀ TRẦM CẢM VÀ TÌNH HÌNH CHỮA TRỊ
3.1.1 Hiện trạng
Theo thông tin trên [12], Trầm cảm đang là một trong những căn bệnh được
thế giới quan tâm, nó gây nên cơn sốt trong thời đại mới bởi những hậu quả khôn
lường mà người bị bệnh cũng như những người thân của bệnh nhân phải gánh chịu.
Vậy, đâu là nguyên nhân, giải pháp phòng tránh và phương pháp trị liệu căn bệnh
này? Để giải đáp những vấn nạn trên, Chuyên đề số 198 của Chương trình Chuyên
đề Giáo Dục đã tổ chức, với chủ đề: "Trầm cảm - căn bệnh của thời đại". Buổi
thuyết trình do bác sĩ Trương Trọng Hoàng, Phó trưởng bộ môn y đức và khoa học
hành vi, trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trình bày, đã đem đến cho người
tham dự những câu trả lời thỏa đáng về căn bệnh thế kỷ này.
Hình 3.1. Trang tin của trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch
Hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng đang không ngừng đưa tin
về căn bệnh trầm cảm, nó được mệnh danh dưới nhiều tên gọi như: "sát thủ giấu
mặt", "gánh nặng tiềm ẩn",...Song, số đông trong chúng ta đều hiểu rất "khiêm tốn"
về cách phòng tránh và chữa trị căn bệnh này.
3.1.2. Tình hình chữa trị trầm cảm
Hiện nay, có hơn 350 triệu người trên toàn thế giới ở mọi lứa tuổi bị trầm
cảm. Trầm cảm là nguyên nhân dẫn đầu của tàn tật trên thế giới, là yếu tố góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
chủ yếu trong gánh nặng toàn cầu về bệnh tật. Theo nghiên cứu thì phụ nữ bị trầm
cảm nhiều hơn nam giới.
Tổ chức Y tế thế giới nhận định: Nếu bệnh vừa hoặc nặng, người bị trầm
cảm có thể cần thuốc và điều trị qua việc trò chuyện.
Trầm cảm là một rối loạn có thể được chẩn đoán và điều trị bởi những thầy
thuốc không chuyên khoa như là một phần của hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Bác sĩ chuyên khoa chỉ cần cho một tỉ lệ nhỏ người bị trầm cảm có biến
chứng hoặc không đáp ứng với điều trị bước một.
Trầm cảm là căn bệnh đã có từ thời cổ đại, nhưng cái mới với chúng ta chính
là sự nhận thức, vì cho đến bây giờ, bệnh đang bùng phát ở mọi nơi, đặc biệt các
nước đang phát triển, và con người đang phải đương đầu với những hậu quả của nó.
Bệnh trầm cảm là một bệnh rất phổ biến. Cứ 100 người có đến 10 người bị bệnh
này và xác suất bị bệnh này trong đời người (lifetime prevalence) có thể đến 15%.
WHO tiên đoán rằng đến năm 2020 thì bệnh trầm cảm sẽ trở thành căn bệnh
thứ nhì dẫn đến tàn tật (disability) trên toàn thế giới và căn bệnh thứ nhất dẫn đến
tàn tật ở những nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, theo số liệu tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, năm 2000, tỷ
lệ mắc bệnh trầm cảm là 2,47% dân số tương đương khoảng 1,9 triệu người. Nhưng
đến nay đã tăng lên gần 3%, tương đương khoảng 2,2 triệu người (riêng TPHCM là
5% dân số). Trong đó chỉ 25% được điều trị kịp thời và đúng phương pháp.
3.2. NHU CẦU SỬ DỤNG CÔNG CỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ CHẨN
TRỊ TRẦM CẢM
Theo hệ thống phân loại bệnh DSM-IV, người bệnh được chẩn đoán là Trầm
1. Có trạng thái trầm uất hoặc mất hứng thú đối với những hoạt động trong
đời sống trong ít nhất 2 tuần;
2. Có tối thiểu 5 trong 9 triệu chứng sau đây:
cảm khi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trạng thái trầm uất gần như cả ngày;
Giảm hứng thú trong tất cả hoặc đa số hoạt động;
Giảm hoặc tăng cân đáng kể ngoài ý muốn;
Mất ngủ hoặc ngủ quá mức;
Kích động hoặc chậm chạp mà người khác chú ý thấy được;
Mệt mỏi hoặc mất năng lượng;
Cảm giác vô giá trị và sự mặc cảm quá mức;
Giảm khả năng suy nghĩ hoặc tập trung, hoặc không quyết định được;
Những ý nghĩ về cái chết lặp đi lặp lại.
55
3.2.1. Khả năng của công cu ̣ công nghệ thông tin
Theo những thông tin, điều kiện xây dựng hệ chuyên gia cần được xác định
cụ thể. Ở đây đề cập khả năng của công cu ̣ công nghệ thông, tức khả năng và điều
kiện để thực hiện hệ chuyên gia. Một số lưu ý như [6] khuyến cáo:
1. Xác định mức độ của hệ chuyên gia. Luận văn chỉ đề cập chẩn trị
bệnh trầm cảm, qua phác đồ đánh giá mức độ;
2. Năng lực vừa phải: hệ thống đơn giản, không yêu cầu cấu hình máy
tính cao;
3. Tập trung trí tuệ chuyên gia: luận văn dựa vào phác đồ DASS để đánh
giá lo âu, trầm cảo và căng thẳng. Ngoài ra, cần có một số ca bệnh thí
dụ để minh họa cho ngườ i dù ng thấy vai trò của hệ chuyên gia;
4. Xử lí trong hệ thống chuyên về kí hiệu, tức các dạng câu theo logic vị
từ, hay các mức độ lựa chọn, các mẫu tương tác thông dụng.
3.2.2. Chức năng cần có của Hệ chuyên gia đánh giá trầm cảm
Hệ chuyên gia sẽ lập luận trên những câu trả lời của ngườ i dù ng, đồng thời
tích lũy các kết quả để thu được đánh giá cuối cùng. Trong các lược đồ hay sử du ̣ng,
hàm đánh giá cuối cùng là hàm tính gộp, như phép công số học, của các mức độ,
những theo các trọng số khác nhau đối với các khía cạnh được hỏi.
Ngườ i dù ng có thể theo lược đồ:
1. Trả lời một lần tất cả những câu hỏi của hệ thống;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
2. Trả lời từng câu hỏi, trong quá trình tương tác với hệ thống.
Sử du ̣ng hệ chuyên gia sẽ giảm được các câu hỏi thừa, khi hệ thống đã có thể
đánh giá về người bệnh. Như vậy tiếp cận thứ hai sẽ có ưu điểm hơn.
Hình 3.2. Quá trình làm việc của hệ chuyên gia đánh giá trầm cảm
Một khía cạnh quan trọng trong hệ chuyên gia là cho phép ngườ i dù ng tương tác
với hệ thống. Ngườ i ta có thể yêu cầu làm rõ câu hỏi hay yêu cầu về vấn đề liên quan.
Khi đó chức năng tư vấn là cần thiết, để trả lời các câu hỏi của người bệnh. Tuy nhiên,
công cu ̣ này không đơn giản, cần có nhiều ca bệnh tham khảo để có các tư vấn phù
hợp. Hiện tại, hệ chuyên gia thử nghiệm mới chỉ có chức năng giải thích câu hỏi, để
ngườ i dù ng trả lời phù hợp.
Việc đưa ra các bước lập luận trong hệ chuyên gai có ý nghãi giải thích kết luận
của hệ thống. Việc này ứng với trả lời cho câu hỏi WHY (tại sao) của hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
3.3. ĐẶT VẤN ĐỀ CHO HỆ CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM
3.3.1. Sơ đồ chẩn trị
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm: “Trầm cảm là một rối
loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khoái
cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống
và kém tập trung”.
“Trầm cảm có thể kéo dài hoặc tái phát, làm suy giảm đáng kể khả năng làm
việc, học tập hoặc đương đầu với cuộc sống hằng ngày của một cá nhân. Ở dạng
nặng nhất, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử. Nếu nhẹ, người bị trầm cảm có thể được
chữa trị không cần dùng thuốc."
3.3.2 Các mức độ của phác đồ tương tác
Theo thang đánh giá mức độ lo âu, trầm cảm, căng thẳng, ngườ i ta tự nhâ ̣n
xét bản thân đáp ứng mức độ qua lựa chọn các câu trả lời [18]:
1. Mức 0: khi câu hỏi không phù hợp;
2. Mức 1: khi câu hỏi, kết luận đúng phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới đúng;
3. Mức 2: khi câu hỏi, nhâ ̣n xét đúng phần nhiều, hoặc phần lớn là đúng;
4. Mức 4: khi kết luận là hoàn toàn đúng, hoặc hầu hết là đúng.
3.3.3. Các câu hỏi giành cho ngườ i dù ng
Mỗi thang đánh giá sử dụng số lượng và nội dung câu hỏi khác nhau, nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố để sử dụng các thang đánh giá trầm cảm. Tuy nhiên, ở Việt
Nam đang sử dụng phổ biến thang đánh giá trầm cảm Beck, DASS 42 và Hamitol.
1.
Tôi thấy mình hay bối rối trước những việc chẳng đâu vào đâu
0 1 2 3
2.
Tôi bị khô miệng
0 1 2 3
3.
Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào
0 1 2 3
4.
Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng)
0 1 2 3
Thang Đánh giá Lo âu, Trầm cảm, Stress (DASS 42)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tôi dường như không thể làm việc như trước được
5.
0 1 2 3
Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống
6.
0 1 2 3
Tôi có cảm giác bị run (tay, chân...)
7.
0 1 2 3
Tôi thấy khó thư giãn được
8.
0 1 2 3
9.
Tôi đã rơi vào sự việc khiến tôi rất lo lắng và tôi chỉ dịu lại khi
0 1 2 3
sự việc đó đã qua đi
10 Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả
0 1 2 3
11 Tôi khá dễ bị bối rối
0 1 2 3
12 Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều
0 1 2 3
13 Tôi cảm thấy buồn chán, trì trệ
0 1 2 3
14 Tôi thấy mình không thể kiên nhẫn được khi phải chờ đợi
0 1 2 3
15 Tôi thấy mình gần như bị ngất
0 1 2 3
16 Tôi mất hứng thú với mọi việc
0 1 2 3
17 Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người
0 1 2 3
18 Tôi khá dễ phật ý, tự ái
0 1 2 3
19 Tôi bị đổ mồ hôi dù chẳng vì làm việc nặng hay do trời nóng
0 1 2 3
20 Tôi hay sợ vô cớ
0 1 2 3
21 Tôi thấy cuộc sống chẳng có gì đáng giá cả
0 1 2 3
22 Tôi thấy khó mà thoải mái được
0 1 2 3
23 Tôi thấy khó nuốt
0 1 2 3
24 Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào
0 1 2 3
25 Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng)
0 1 2 3
26 Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng
0 1 2 3
27 Tôi dễ cáu kỉnh, bực bội
0 1 2 3
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28 Tôi thấy mình gần như hoảng loạn
0 1 2 3
29
Sau khi bị bối rối tôi thấy khó mà trấn tĩnh lại được
0 1 2 3
30
Tôi sợ phải làm những việc tuy bình thường nhưng trước đây tôi
0 1 2 3
.
chưa từng làm
31 Tôi không thấy hào hứng với bất kỳ việc gì nữa
0 1 2 3
32 Tôi thấy khó chấp nhận việc đang làm bị gián đoạn
0 1 2 3
33 Tôi sống trong tình trạng căng thẳng
0 1 2 3
34 Tôi thấy mình khá là vô tích sự
0 1 2 3
35
Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở việc
0 1 2 3
.
tôi đang làm
36 Tôi cảm thấy khiếp sợ
0 1 2 3
37 Tôi chẳng thấy có hy vọng gì ở tương lai cả
0 1 2 3
38 Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa
0 1 2 3
39 Tôi dễ bị khích động
0 1 2 3
40
Tôi lo lắng về những tình huống có thể làm tôi hoảng sợ hoặc
0 1 2 3
.
biến tôi thành trò cười
41 Tôi bị run
0 1 2 3
42 Tôi thấy khó bắt tay vào công việc
0 1 2 3
59
Cách tính điểm:
Điểm của Trầm cảm, Lo âu và Stress được tính bằng cách cộng điểm các đề mục thành phần.
Mức độ
Trầm cảm
Lo âu
Stress
Bình thường
0 – 9
0 - 7
0 – 14
10 – 13
8 - 9
15 – 18
Nhẹ
14 – 20
10 - 14
19 – 25
Vừa
21 – 27
15 - 19
26 – 33
Nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Rất nặng
≥28
≥20
≥34
60
3.3.4. Đánh giá các trả lời
Hình 3.3. Ki ̃ thuâ ̣t đánh giá theo câu hỏi ngườ i dù ng
3.4. CÁC TRƯỜNG HỢP TRỊ LIỆU ĐIỂN HÌNH
3.4. 1. Thí dụ thứ nhất
Thí dụ này là dựa trên thang đánh giá Lo âu, Trầm cảm, Stress (DASS 42)
nguyên bản để hỗ trợ chẩn đoán bệnh.
3.4.1.1. Thu thập ý kiến điều tra về trầm cả m
Vớ i thang đánh giá này, ngườ i dù ng phải trả lờ i hết 42 câu hỏ i điều tra.
Đương nhiên chuyên gia cần đă ̣t câu hỏ i và hướ ng dẫn bê ̣nh nhân trả lờ i, đố i vớ i mỗi câu hỏ i, ngườ i dù ng trong hê ̣ thố ng chuyên gia sẽ cho ̣n các khả năng, theo tình tra ̣ng bê ̣nh hiê ̣n ta ̣i củ a mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
Hình 3.4. Yêu cầu củ a chương trình theo thang DASS 42
Nếu ngườ i dù ng trả lời lờ i sai, hê ̣ thố ng chuyên gia sẽ yêu cầu trả lờ i la ̣i, tứ c
nhâ ̣p la ̣i dữ liê ̣u.
Hình 3.5. Hê ̣ thố ng đề nghi ̣ nhâ ̣p la ̣i theo thang DASS 42
Sau khi hệ chuyên gia đã nhâ ̣n được các ý kiến củ a bê ̣nh nhân, hê ̣ thố ng sẽ
đưa ra câu hỏ i tiếp theo. Nhươ ̣c điểm củ a thí dụ này là:
Hê ̣ thố ng không cho phép bỏ qua câu hỏ i nào;
Bê ̣nh nhân cần trả lờ i câu hỏ i, theo 4 lựa cho ̣n;
Hình 3.6. Các câu hỏ i liên tiếp nhau theo thang DASS 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
3.4.1.2. Hệ chuyên gia chẩn đoá n
Hê ̣ thống sẽ cho biết kết quả thu thập các ý kiến bê ̣nh nhân, thông qua các
câu hỏ i về tra ̣ng thái bê ̣nh ho ̣c.
Hình 3.7. Thố ng bá o cho bê ̣nh nhân về kết quả điều tra theo thang DASS 42
Chẩn đoán của hệ chuyên gia đối với bệnh nhân sẽ là mô ̣t trong các tra ̣ng
thái trầm cảm, căng thẳng và lo âu.
Hình 3.8. Ý kiến củ a hệ chuyên gia theo thang DASS 42
3.4.2. Thí dụ thứ hai
3.4.2.1. Thu thập ý kiến điều tra về trầm cả m
Dư ̣a trên thang đánh giá trầm cảm Hamilton (HAMD)[18], phu ̣ lu ̣c 3. Vớ i
thang đánh giá này, người dùng phải trả lờ i hết 21 câu hỏ i điều tra. Ở đây,
chuyên gia cần đặt câu hỏi và hướ ng dẫn bê ̣nh nhân trả lờ i, đố i vớ i mỗi câu hỏ i, người dù ng trong hê ̣ thố ng chuyên gia sẽ cho ̣n các khả năng, theo tình tra ̣ng bệnh hiê ̣n ta ̣i củ a mình.
Hình 3.9. Yêu cầu củ a chuong trình theo thang Hamilton (HAMD)
Nếu người dù ng trả lờ i lờ i sai, hệ thố ng chuyên gia sẽ yêu cầu trả lờ i la ̣i, tứ c
nhâ ̣p la ̣i dữ liê ̣u.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
Hình 3.10. Hê ̣ thố ng đề nghi ̣ nhâ ̣p la ̣i theo thang Hamilton (HAMD)
Sau khi hệ chuyên gia đã nhâ ̣n được các ý kiến củ a bê ̣nh nhân, hê ̣ thố ng sẽ
đưa ra câu hỏ i tiếp theo. Nhươ ̣c điểm của thí dụ này là:
Hê ̣ thố ng không cho phép bỏ qua câu hỏ i nào;
Bê ̣nh nhân cần trả lờ i câu hỏ i, theo các lựa cho ̣n;
Hình 3.11. Các câu hỏ i liên tiếp nhau theo thang Hamilton (HAMD)
3.4.2.2. Hệ chuyên gia chẩn đoá n
Hệ thống sẽ cho biết kết quả thu thâ ̣p các ý kiến bệnh nhân, thông qua các
câu hỏ i về tra ̣ng thái bê ̣nh ho ̣c.
Hình 3.12. Thố ng bá o cho bê ̣nh nhân về kết quả điều tra theo thang Hamilton (HAMD)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Chẩn đoán của hệ chuyên gia đối với bệnh nhân sẽ là mô ̣t trong các tra ̣ng
thái trầm cảm, căng thẳ ng và lo âu.
Hình 3.13. Ý kiến củ a hệ chuyên gia theo thang Hamilton (HAMD)
3.4.3. Suy luâ ̣n trong hệ chuyên gia
3.4.3.1. Giớ i thiê ̣u
Để có tri thứ c chuyên gia, hê ̣ thố ng do ho ̣c viên đề xuất có những đă ̣c điểm sau:
1. Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế, qua trao đổi vớ i chuyên gia y tế, luâ ̣n văn rú t 42 tiêu chí tương tác củ a thang đô ̣ DASS-42 xuố ng còn 32 tiêu chí chính;
2. Trong quá trình tương tác, hệ chuyên gia sẽ đánh giá giữa chứng, theo
các luâ ̣t suy diễn;
3. Phần sáng ta ̣o so vớ i chương trình đã trình bày ở trên là khả năng
đánh giá giữa chừ ng, xem như các đánh giá trung gian;
4. Cách đánh giá kết luận về bê ̣nh có mô ̣t số điều chỉnh.
3.4.3.2. Các luật suy luận
Luâ ̣n văn đề xuất một số luật suy luâ ̣n sau:
1. R1. Nếu ngườ i dù ng liên tiếp n lần không trả lờ i tình huố ng bê ̣nh, ứ ng với lựa cho ̣n liên tiếp n lần giá tri ̣ 0, thì hê ̣ thố ng sẽ thông báo. Luâ ̣n văn cho ̣n n = 10;
2. R2. Hê ̣ thố ng dừ ng khi thấy ngườ i dù ng trả lờ i ứ ng thang điểm chẩn
bê ̣nh nặng nhất, tứ c m điểm. Luâ ̣n văn cho ̣n m = 20;
3. R3. Các luâ ̣t R3i cho phép viê ̣c tương tác rẽ nhánh ta ̣i cử a sổ tương tác thứ i. Ngườ i quản tri ̣ hê ̣ thố ng có thể điều chỉnh các R3i theo tư vấn củ a chuyên gia y khoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
3.4.3.3. Các tiêu chí rú t gọn
Tôi thấy mình hay bối rối trước những việc chẳng đâu vào đâu
0 1 2 3
1.
0 1 2 3
2.
Tôi bi ̣ khô miê ̣ng
Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào
0 1 2 3
3.
Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng)
0 1 2 3
4.
Tôi dường như không thể làm việc như trước được
0 1 2 3
5.
Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống
0 1 2 3
6.
Tôi có cảm giác bị run (tay, chân...)
0 1 2 3
7.
Tôi thấy khó thư giãn được
0 1 2 3
8.
Tôi đã rơi vào sự việc khiến tôi rất lo lắng và tôi chỉ dịu lại khi
0 1 2 3
9.
sự việc đó đã qua đi
10 Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả
0 1 2 3
11 Tôi khá dễ bị bối rối
0 1 2 3
12 Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều
0 1 2 3
13 Tôi cảm thấy buồn chán, trì trệ
0 1 2 3
14 Tôi thấy mình không thể kiên nhẫn được khi phải chờ đợi
0 1 2 3
15 Tôi thấy mình gần như bị ngất
0 1 2 3
16 Tôi mất hứng thú với mọi việc
0 1 2 3
17 Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người
0 1 2 3
18 Tôi khá dễ phật ý, tự ái
0 1 2 3
19 Tôi bị đổ mồ hôi dù chẳng vì làm việc nặng hay do trời nóng
0 1 2 3
20 Tôi hay sợ vô cớ
0 1 2 3
21 Tôi thấy cuộc sống chẳng có gì đáng giá cả
0 1 2 3
Hiê ̣n ta ̣i luận văn sử dụng các tiêu chí:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
3.4.3.4. Thang độ đá nh giá trầm cả m do luận văn đề xuất
Hệ chuyên gia sẽ tích lũy các điểm mà ngườ i dù ng trả lờ i, có giá tri ̣ 0..3. Giá
tri ̣ tích lũy T được đánh giá theo thang độ sau:
1. Rất nă ̣ng: T > 20;
2. Nă ̣ng: 20 T > 16;
3. Vừ a: 16 T > 10;
4. Nhe ̣: 10 T > 8
5. Bình thườ ng: 7 > T
Việc đánh giá bệnh nhân là (i) lo âu; (ii) căng thẳng theo các mứ c đô ̣ được
thực hiê ̣n tương tự, theo 5 thang ở trên.
3.4.3.5. Thử nghiê ̣m chương trình
Chương trình thực hiê ̣n các chứ c năng có sơ đồ thuâ ̣t toán chính như trình
bày dướ i đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Hình 3.14. Sơ đồ hê ̣ thố ng cả i tiến DASS-42, do luâ ̣n văn đề xuấ t
Chương trình thực hiện trợ giú p chẩn đoán bê ̣nh, vớ i ý kiến tư vấn củ a
chuyên gia y ho ̣c, trên bài toán chẩn tri ̣ bệnh trầm cảm, có thể được xem như hê ̣
chuyên gia chuyên du ̣ng. Trong hệ thống có các luâ ̣t suy luâ ̣n và các sự kiê ̣n do ngườ i dù ng lựa cho ̣n, qua các trang màn hình tương tác.
Tiếp theo các trang là trang:
1. Thông báo về “trầm cảm nă ̣ng”, nếu sau vài câu hỏ i, hê ̣ thố ng đã thấy
lươ ̣ng tích lũy từ các lựa cho ̣n vươ ̣t quá ngưỡng 20;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
2. Khi ngườ i dù ng liên tiếp lựa cho ̣n giá trị 0, ứ ng vớ i viê ̣c không liên
quan đến câu hỏ i củ a hê ̣ thố ng, hê ̣ thố ng sẽ dừ ng và ra thông báo
“Không phải bê ̣nh nhân”;
3. Căn cứ vào lựa cho ̣n của ngườ i dù ng, hê ̣ thố ng sẽ rẽ nhánh theo suy
luâ ̣n, như trong sơ đồ khối trên.
Hình 3.15. Quá trình tương tá c vớ i ngườ i dù ng ta ̣i mỗi trang màn hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
3.4.3.6. Một số trang mà n hình tương tá c
Hình 3.16. Trang đầu, và câu hỏ i đầu tiên
Ngườ i dù ng cần trả lời thông qua việc lựa chọn các giá tri ̣ 0..3. Hệ thố ng chỉ
chuyển trang khi có tương tác ngườ i dù ng.
Hình 3.17. Câu hỏ i tiếp theo củ a màn hình tương tá c
Hình 3.18. Đá nh giá củ a hệ chuyên gia sau các màn hình tương tá c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Khi ngườ i dù ng thử chức năng củ a hê ̣ thống hay ngườ i không mắc bệnh, theo
ý kiến chuyên gia, họ thường chọn giá tri ̣ 0 nhiều lần liên tiếp. Sau thờ i gian thử
nghiê ̣m vớ i hệ thố ng, ngườ i ta thấy rằng ngưỡng đó thườ ng là 6 lần liên tiếp. Khi đó
hê ̣ thố ng sẽ có thông báo tớ i ngườ i dù ng; yêu cầu thoát khỏ i hê ̣ thống.
Hình 3.19. Thông bá o khi ngườ i dù ng lựa cho ̣n giá tri ̣ 0 nhiều lần liên tiếp
3.5. KẾT LUẬN
Chương 3 đã trình bày sơ đồ đánh giá mức độ trầm cảm, theo phương pháp đã
trích dẫn DASS. Việc đánh giá có thể được chỉnh lí, theo từng trường hợp cụ thể; hệ
thống có thể điều chỉnh mức độ đánh giá theo điểm.
Các trang màn hình cho thấy thử nghiệm đối với một số trường hợp điển hình,
cho thấy hệ thống có ý nghĩa thực hành. Hệ chuyên gia cho thấy công cu ̣ trợ giúp các
chuyên gia tư vấn, trong việc đánh giá mức độ trầm cảm, rồi có các tư vấn phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được củ a luâ ̣n văn
Qua mô ̣t thờ i gian ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứ u và ho ̣c hỏ i kinh nghiê ̣m từ những người đã từ ng tìm hiểu về lĩnh vực này, Tôi đã hoàn thành luâ ̣n văn củ a mình vớ i những kết quả cu ̣ thể như sau:
Về mă ̣t lý thuyết, luận văn đã trình bày đươ ̣c những kiến thức về lĩnh vực công nghệ tri thức và cách vâ ̣n du ̣ng công cu ̣ hỗ trơ ̣ để phát triển mô ̣t hê ̣ thố ng ứ ng
du ̣ng hê ̣ chuyên gia.
Về mă ̣t thực tiễn, có thể khẳng định đề tài đã đáp ứng đươ ̣c mu ̣c tiêu đề ra,
đã xây dựng được hê ̣ thố ng giú p cho ngườ i sử du ̣ng không cần phải có chuyên môn y học, có thể sử dụng sản phẩm này để đươ ̣c chẩn đoán bê ̣nh. Bên ca ̣nh đó , hê ̣ thố ng này có thể triển khai đơn giản và dễ sử du ̣ng.
2. Ưu điểm củ a chương trình
Hệ thống hỗ trợ chẩn đoán sớ m bê ̣nh trầm cảm có giao diê ̣n thân thiê ̣n, dễ sử
dụng, phổ du ̣ng và chức năng đươ ̣c thiết kế logic, giú p ngườ i dù ng dễ hình dung.
Chương trình có tính thực tiễn cao, dành cho đa dạng ngườ i sử dụng, hữu ích
cho nhiều ngườ i.
3. Tồn ta ̣i củ a chương trình
Chương trình chưa đáp ứng cho việc hỗ trơ ̣ đầy đủ các chứ c năng củ a mô ̣t hê ̣
chẩn đoán bệnh.
Pha ̣m vi giới ha ̣n trong thang chẩn đoàn trầm cảm Hamitol, Thang chẩn đoán
trầm cảm, lo âu, stress DASS 42 và cải biến của DASS 42.
4. Pha ̣m vi ứ ng du ̣ng
Dùng hỗ trơ ̣ cho ngườ i sử du ̣ng mà ngườ i sử du ̣ng không nhất thiết phải
có chuyên ngành y ho ̣c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
5. Hướng phát triển luận văn
Mở rô ̣ng chương trình để hỗ trơ ̣ đầy đủ chứ c năng hơn cho viê ̣c chẩn đoán trầm cảm như: theo lứ a tuổ i, thanh, thiếu niên, người già, chẩn đoán theo thang trầm cảm Dzung, Bảng Nghiệm kê nhân cách EPI…Như vậy chương trình sẽ có nội dung đa da ̣ng và phong phú hơn.
Luâ ̣n văn cò n mong muố n:
1. Có thể kết hơ ̣p đươ ̣c các phương pháp tư vấn tâm lý giú p cho bê ̣nh nhân khi phát hiện bê ̣nh có thể tham khảo và tự điều chỉnh tra ̣ng thái cảm xú c, suy nghĩ của bản thân để điều chỉnh hành vi củ a mình;
2. Phát triển chương trình chạy trên nền Web để dễ dàng phổ biến cho
nhiều ngườ i sử du ̣ng hơn thông qua môi trường ma ̣ng Internet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O
[1] Trần Như Minh Hằng (2012), Nghiên cứ u hiê ̣u quả của liê ̣u phá p nhận thứ c hà nh vi và cá c yếu tố liên quan trong điều tri ̣ bê ̣nh nhân trầm cảm, luận án tiến sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
[2] Phan Huy Khá nh (2004), Công nghê ̣ tri thứ c, Giá o trình Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng.
[3] Tô Thanh Phương (2005), Nghiên cứ u đặc điểm lâm sà ng rối loạn trầm cả m nặng và điều trị bằ ng Amitriptyline phối hợp vớ i thuốc chống loạn thần, luận án tiến sĩ y khoa, Học viện Quân y, năm 2005.
[4] Văn Công Thanh (2013), Tìm hiểu hệ chuyên gia và ứ ng dụng xây dựng hỗ trợ chẩn đoá n bệnh tim bẩm sinh, luận văn thạc sĩ kỹ thuâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Huế.
[5] Nguyễn Văn Thanh (2013), Nghiên cứ u hê ̣ chuyên gia ứ ng dụng chẩn đoá n bê ̣nh trẻ em, luận văn thạc sĩ kỹ thuâ ̣t, Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên
[7] Nguyễn Đình Thuâ ̣n (2007), Cá c hê ̣ cơ sở tri thứ c, Giáo trình Đa ̣i ho ̣c Nha Trang.
[8] Nguyễn Thanh Thủ y (1995), Trí tuê ̣ nhân tạo-Cá c phương phá p giải quyết vấn đề và kỷ thuật xử lý tri thứ c, Nhà xuất bản Giáo du ̣c.
[9] Đỗ Trung Tuấn (1999), Hệ chuyên gia (Exper System), Nhà xuất bản Giáo dục.
[10] E. Turban et als (2010), Decision Support Systems and Expert
Systems, Nhà xuất bản Morgan Kaufman.
[11] http://www.bvtt-tphcm.org.vn/n-vn-1298-0/tam-ly-lam-sang.
[12] http://www.tinmoi.vn/dieu-tri-tram-cam.
[13] http://www.vietcatholic.net/News.
[6] Vũ Đức Thi (2004), Giáo trình Cơ sở dữ liệu quan hê ̣, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuâ ̣t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
[12] https://voer.edu.vn.
[15] http://wikipedia.com, 2015.
[16] http://www.scribd.com/doc.
[17] http://vi.wiktionary.org/wiki
[18] http://www.nimh.gov.vn/trac-nghiem-tam-ly/28-cac-trc-nghim/35-thang-
anh-gia-trm-cm-hamilton-hamd-.html
[19] http://www.tamviet.edu.vn/Desktop.aspx/Content/Tam-Viet
74
[20] http://vi.wikipedia.org/wiki /Quản_trị_tri_thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
PHỤ LỤC
Phu ̣ lu ̣c 1. Thang đánh giá trầm cảm Hamilton (HAMD)
Thang HAM-D được xây dựng để đánh giá mức độ trầm cảm của người bệnh. Chỉ tính
điểm cho người bệnh ở 17 mục đầu tiên.
1. TRẠNG THÁI TRẦM
(Thái độ rầu rĩ, bi quan về tương lai, có cảm giác buồn bã, khóc lóc).
0= Không có triệu chứng
1= Có cảm giác buồn chán
2= Thỉnh thoảng khóc lóc
3= Khóc liên tục
4= Các triệu chứng trầm trọng.
2. CẢM GIÁC TỘI LỖI
0= Không có
1= Tự chỉ trích bản thân, thấy mình luôn làm mọi người thất vọng
2= Có ý nghĩ tự buộc tội
3= Nghĩ rằng bệnh hiện tại là do bị trừng phạt, có hoang tưởng bị buộc tội
4= Có ảo giác bị buộc tội.
3. TỰ SÁT
0= Không có
1= Cảm thấy cuộc sống không có ý nghĩa
2= Muốn được chết
3= Có ý tưởng hoặc hành vi tự sát
4= Cố ý tự sát.
4. MẤT NGỦ - giai đoạn đầu
(Khó đi vào giấc ngủ).
0= Không có dấu hiệu
1= Đôi khi
2= Thường xuyên
5. MẤT NGỦ - giai đoạn giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Than phiền bị quấy rầy và có cảm giác bồn chồn suốt đêm. Tỉnh giấc trong đêm)
0= Không có
1= Đôi khi
2= Thường xuyên
6. MẤT NGỦ - giai đoạn cuối
(Thức dậy sớm hơn nhiều giờ vào buổi sángvà không thể ngủ lại được)
0= Không có
1= Đôi khi
2= Thường xuyên
76
7. CÔNG VIỆC VÀ HỨNG THÚ
0= Không gặp bất cứ khó khăn gì
1= Có cảm giác bất lực, bơ phờ, dao động
2= Mất hứng thú vào các sở thích, giảm các hoạt động xã hội
3= Giảm hiệu quả công việc
4= Không thể làm việc được. Bỏ việc chỉ vì bệnh hiện tại.
8. CHẬM CHẠP
(Chậm chạp trong suy nghĩ, lời nói, hoạt động, lãnh đạm, sững sờ)
0= Không có triệu chứng
1= Có một chút chậm chạp trong lúc khám
2= Rất chậm chạp trong lúc khám
3= Hoàn toàn sững sờ.
9. KÍCH ĐỘNG
(Cảm giác bồn chồn kết hợp với lo âu)
0= Không có
1= Đôi khi
2= Thường xuyên
10. LO ÂU - triệu chứng tâm lý
0= Không có triệu chứng
1= Căng thẳng và cáu gắt
2= Lo lắng vì những điều nhỏ nhặt
3= Thái độ lo lắng, bứt rứt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4= Hoảng sợ
11. LO ÂU - triệu chứng cơ thể
(Dạ dày, ruột, khó tiêu, tim đạp nhanh, đau đầu, khó thở, đường tiết niệu...)
0= Không có triệu chứng
1= Triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng rõ rệt
3= Triệu chứng nghiêm trọng
4= Mất khả năng làm việc
12. TRIỆU CHỨNG CƠ THỂ - dạ dày và ruột
(Mất sự ngon miệng, cảm giác nặng bụng, táo bón)
0= Không có
1= Có triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng nghiêm trọng
13. TRIỆU CHỨNG CƠ THỂ CHUNG
(Cảm giác nặng nề ở chân tay, lưng hay đầu, đau lưng lan tỏa, bất lực và mệt nhọc)
0= Không có
1= Triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng rõ rệt
14. TRIỆU CHỨNG SINH DỤC
(Mất hứng thú tình dục, rối loạn kinh nguyệt)
0= Không có
1= Triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng rõ rệt
77
15. NGHI BỆNH
0= Không có dấu hiệu
1= Quá quan tâm đến cơ thể
2= Quá quan tâm đến sức khỏe
3= Phàn nàn nhiều về sức khỏe
4= Có hoang tưởng nghi bệnh
16. SÚT CÂN
0= Không bị sút cân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1= Sút cân nhẹ
2= Sút cân nhiều hoặc trầm trọng
17. NHẬN THỨC
(Được đánh giá qua trình độ và nền văn hóa của người bệnh)
0= Không mất nhận thức
1= Mất một phần nhận thức hay nhận thức không rõ ràng.
2= Mất nhận thức
18. THAY ĐỔI TRONG NGÀY VÀ ĐÊM
(Triệu chứng xấu hơn về buổi sáng hoặc buổi tối. Ghi lại sự thay đổi đó).
0= Không có sự thay đổi
1= Có chút thay đổi: sáng ( ) tối ( )
2= Có sự thay đổi rõ rệt: sáng ( ) tối ( )
19. GIẢI THỂ NHÂN CÁCH - TRI GIÁC SAI SỰ THẬT
(Cảm giác không có thực, có ý tưởng hư vô)
0= Không có dấu hiệu
1= Triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng rõ rệt
3= Triệu chứng trầm trọng, bất lực.
78
20.CÁC TRIỆU CHỨNG PARANOID
(Không bao gồm các triệu chứng của trầm cảm)
0= Không có dấu hiệu
1= Nghi ngờ những người xung quanh làm hại mình
2= Có ý tưởng liên hệ
3= Có hoang tưởng liên hệ và hoang tưởng bị hại
4= Có ảo giác, bị hại.
21.TRIỆU CHỨNG ÁM ẢNH CƯỠNG BỨC
(Những ý nghĩ ám ảnh cưỡng bức chống lại những gì người bệnh đang cố gắng loại bỏ)
0= Không có dấu hiệu
1= Triệu chứng nhẹ
2= Triệu chứng rõ rệt
Cách tính điểm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Thang đánh giá trầm cảm Hamilton bao gồm 21 mục và những điểm mốc đối
với trầm cảm như sau:
+ Điển tổng cộng 0-7: không có trầm cảm
+ Điểm tổng cộng đến dưới 8-13: trầm cảm nhẹ
+ Điểm tổng cộng từ 14 đến 18: trầm cảm vừa
+ Điểm tổng cộng từ 19 đến 22: trầm cảm nă ̣ng
+ Điểm tổng cộng từ 23 trở lên: trầm cảm rất nặng.
Điểm tổng cộng ngưỡng là 14 được nhiều tác giả chấp thuận để xác định có
biểu hiện trầm cảm, tức là có đầy đủ triệu chứng trầm cảm rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
Phu ̣ lu ̣c 2. Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI)
Họ và tên:..................................Tuổi:......Giới:.......Nghề:.........................
Địa chỉ:.......................................Chẩn đoán:....................Ngày làm:..........
Trong bảng này gồm 21 đề mục được đánh số từ 1 đến 21, ở mỗi đề mục có ghi
một số câu phát biểu. Trong mỗi đề mục hãy chọn ra một câu mô tả gần giống nhất tình
trạng mà bạn cảm thấy trong 1 tuần trở lại đây, kể cả hôm nay. Khoanh tròn vào con số
trước câu phát biểu mà bạn đã chọn. Hãy đừng bỏ sót đề mục nào!
1. 0 Tôi không cảm thấy buồn.
1 Nhiều lúc tôi cảm thấy buồn.
2 Lúc nào tôi cũng cảm thấy buồn.
3 Tôi rất buồn hoặc rất bất hạnh đến mức không thể chịu được.
2. 0 Tôi không nản lòng về tương lai.
1 Tôi cảm thấy nản lòng về tương lai hơn trước.
2 Tôi cảm thấy mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả.
3 Tôi cảm thấy tương lai tuyệt vọng và tình hình chỉ có thể tiếp tục xấu đi.
3. 0 Tôi không cảm thấy như bị thất bại.
1 Tôi thấy mình thất bại nhiều hơn những người khác.
2 Nhìn lại cuộc đời, tôi thấy mình đã có quá nhiều thất bại.
3 Tôi cảm thấy mình là một người hoàn toàn thất bại.
4. 0 Tôi còn thích thú với những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích.
1 Tôi ít thấy thích những điều mà trước đây tôi vẫn thường ưa thích.
2 Tôi còn rất ít thích thú về những điều trước đây tôi vẫn thường thích.
3 Tôi không còn chút thích thú nào nữa.
5. 0 Tôi hoàn toàn không cảm thấy có tội lỗi gì ghê gớm cả.
1 Phần nhiều những việc tôi đã làm tôi đều cảm thấy có tội.
2 Phần lớn thời gian tôi cảm thấy mình có tội.
3 Lúc nào tôi cũng cảm thấy mình có tội.
6. 0 Tôi không cảm thấy đang bị trừng phạt.
1 Tôi cảm thấy có lẽ mình đang bị trừng phạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2 Tôi mong chờ bị trừng phạt.
3 Tôi cảm thấy mình đang bị trừng phạt.
7. 0 Tôi thấy bản thân mình vẫn như trước kia.
1 Tôi không còn tin tưởng vào bản thân.
2 Tôi thất vọng với bản thân.
3 Tôi ghét bản thân mình.
8. 0 Tôi không phê phán hoặc đổ lỗi cho bản thân hơn trước kia.
1 Tôi phê phán bản thân mình nhiều hơn trước kia.
2 Tôi phê phán bản thân về tất cả những lỗi lầm của mình.
3 Tôi đổ lỗi cho bản thân về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra.
9. 0 Tôi không có ý nghĩ tự sát.
1 Tôi có ý nghĩ tự sát nhưng không thực hiện.
2 Tôi muốn tự sát.
3 Nếu có cơ hội tôi sẽ tự sát.
10. 0 Tôi không khóc nhiều hơn trước kia.
1 Tôi hay khóc nhiều hơn trước.
2 Tôi thường khóc vì những điều nhỏ nhặt.
3 Tôi thấy muốn khóc nhưng không thể khóc được.
11. 0 Tôi không dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ.
1 Tôi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ.
2 Tôi cảm thấy bồn chồn và căng thẳng đến mức khó có thể ngồi yên được.
3 Tôi thấy rất bồn chồn và kích động đến mức phải đi lại liên tục hoặc làm việc gì đó.
12. 0 Tôi không mất sự quan tâm đến những người xung quanh hoặc các hoạt động khác.
1 Tôi ít quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh hơn trước.
2 Tôi mất hầu hết sự quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh.
3 Tôi không còn quan tâm đến bất kỳ điều gì nữa.
13. 0 Tôi quyết định mọi việc cũng tốt như trước.
1 Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước.
2 Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước rất nhiều.
3 Tôi chẳng còn có thể quyết định được việc gì nữa.
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14. 0 Tôi không cảm thấy mình là người vô dụng.
1 Tôi không cho rằng mình có giá trị và có ích như trước kia.
2 Tôi cảm thấy mình vô dụng hơn so với những người xung quanh.
3 Tôi thấy mình là người hoàn toàn vô dụng.
15. 0 Tôi thấy mình vẫn tràn đầy sức lực như trước đây.
1 Sức lực của tôi kém hơn trước.
2 Tôi không đủ sức lực để làm được nhiều việc nữa.
3 Tôi không đủ sức lực để làm được bất cứ việc gì nữa.
16. 0 Không thấy có chút thay đổi gì trong giấc ngủ của tôi.
1a Tôi ngủ hơi nhiều hơn trước.
1b Tôi ngủ hơi ít hơn trước.
2a Tôi ngủ nhiều hơn trước.
2b Tôi ngủ ít hơn trước.
3a Tôi ngủ hầu như suốt cả ngày.
3b Tôi thức dậy 1-2 giờ sớm hơn trước và không thể ngủ lại được.
17. 0 Tôi không dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước.
1 Tôi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước.
2 Tôi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước rất nhiều.
3 Lúc nào tôi cũng dễ cáu kỉnh và bực bội.
18. 0 Tôi ăn vẫn ngon miệng như trước.
1a Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước.
1b Tôi ăn ngon miệng hơn trước.
2a Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước rất nhiều.
2b Tôi ăn ngon miệng hơn trước rất nhiều.
3a Tôi không thấy ngon miệng một chút nào cả.
3b Lúc nào tôi cũng thấy thèm ăn.
19. 0 Tôi có thể tập trung chú ý tốt như trước.
1 Tôi không thể tập trung chú ý được như trước.
2 Tôi thấy khó tập trung chú ý lâu được vào bất kỳ điều gì.
3 Tôi thấy mình không thể tập trung chú ý được vào bất kỳ điều gì nữa.
20. 0 Tôi không mệt mỏi hơn trước.
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1 Tôi dễ mệt mỏi hơn trước.
2 Hầu như làm bất kỳ việc gì tôi cũng thấy mệt mỏi.
3 Tôi quá mệt mỏi khi làm bất kỳ việc gì.
21. 0 Tôi không thấy có thay đổi gì trong hứng thú tình dục.
1 Tôi ít hứng thú với tình dục hơn trước.
2 Hiện nay tôi rất ít hứng thú với tình dục.
3 Tôi hoàn toàn mất hứng thú tình dục.
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn