Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Xác đinh một số thông số tối ưu của xích cưa xăng khi cắt ngang gỗ rừng trồng
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luân văn: Xây dựng được mối quan hê ̣của các yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi cắt ngang gỗ rừng trồng bằng xích cưa xăng. Từ đó xác định trị số tối ưu của một số thông số kỹ thuật trên xích cưa xăng khi cắt ngang gỗ rừng trồng để đạt được năng suất cao và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhấ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Xác đinh một số thông số tối ưu của xích cưa xăng khi cắt ngang gỗ rừng trồng
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------- NGUYỄN NHƯ TÙ NG ̣ MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CỦA XÍ CH CƯA XĂNG XÁC ĐINH KHI CẮT NGANG GỖ RỪNG TRỒNG Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và thiế t bi cơ ̣ giới hóa nông lâm nghiêp̣ Mã số: 60.52.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN QUÂN HÀ NỘI - 2010
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- NGUYỄN NHƯ TÙ NG ̣ MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CỦA XÍ CH CƯA XĂNG XÁC ĐINH KHI CẮT NGANG GỖ RỪNG TRỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2010
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sau hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện về mặt kinh tế và xã hội. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế nói chung, ngành lâm nghiệp cũng có những thay đổi cơ bản. Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng của Việt Nam sau một thời gian suy giảm đang được phục hồi. Năm 2003 đạt tỷ lệ che phủ 36,1% diện tích lãnh thổ, trong đó rừng tự nhiên: 10.004.709ha chiếm 82,7% và rừng trồng: 2.089.809 ha chiếm 17,3%. Tổng trữ lượng gỗ là 782 triệu m3, trong đó rừng tự nhiên: 751,4 triệu m3 chiếm 96% và rừng trồng 30,6 triệu m3 chiếm 4%. Diện tích rừng trồng hàng năm không ngừng tăng lên, từ năm 1999 đến nay tăng bình quân 69.000 ha/năm tương đương 0,9% độ che phủ toàn quốc, trong khi đó diện tích rừng toàn thế giới giảm trung bình 9,391 triệu ha/năm tương đương 0,2 % che phủ [1], [2]. Cùng với sự phát triển của đấ t nước, đời sống kinh tế của nhân dân tăng nhanh làm cho nhu cầu về gỗ ngày càng cao. Diện tích rừng trồng đang phát triển mạnh chủ yế u phu ̣c vu ̣ cho nhu cầu về gỗ nguyên liệu giấy và ván nhân tạo, mô ̣t phầ n làm gỗ nguyên liêụ để làm hàng xuấ t khẩ u. Gỗ nguyên liệu để làm hàng xuất khẩu của nước ta, từ năm 2000 trở lại đây phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Năm 2003 đã nhập trên 250 triệu USD gỗ và phụ liệu gỗ, năm 2004 nhập 700 triệu USD tương đương 2,5 triệu m3 gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo từ 20 nước trên thế giới [1], [3]. Hiê ̣n nay, ngành khai thác gỗ nguyên liêụ giấ y và ván nhân ta ̣o đang từng bước đươ ̣c cơ giới hóa, hiêṇ đa ̣i hóa. Với điề u kiê ̣n điạ hiǹ h trồ ng rừng nguyên liêụ ở nước ta tương đố i dố c, nhấ t là ở miề n bắ c, viê ̣c đưa các máy móc, thiế t bi ̣ cơ giới vào sản xuấ t còn ha ̣n chế . Thiế t bi ̣ cơ giới đươ ̣c đưa vào sử du ̣ng chủ yế u trong khâu khai thác gỗ rừng trồ ng là cưa xăng. Hầ u hế t các
- 2 loa ̣i cưa xăng đưa vào sử du ̣ng đươ ̣c nhâ ̣p khẩ u từ các nước: Thu ̣y Điể n, My,̃ Liên Xô, …. Các loa ̣i cưa này thường đươ ̣c nghiên cứu và sử du ̣ng trong điề u kiêṇ và đă ̣c điể m của nước sản xuấ t, khi sử du ̣ng cưa xăng ở nước ta (với đă ̣c điể m về điề u kiê ̣n làm viê ̣c, tính chấ t gỗ,.. khác với những quố c gia sản xuấ t ra cưa xăng) các loa ̣i cưa xăng này vẫn hoa ̣t đô ̣ng bình thường. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu, đánh giá để kiể m tra chế đô ̣ và các thông số làm viêc̣ tố i ưu khi sử du ̣ng cưa xăng ở nước ta. Để cưa xăng làm viêc̣ tố t với từng loa ̣i gỗ, trong từng điề u kiê ̣n cu ̣ thể của nước ta đảm bảo năng suấ t cao, chi phí năng lươ ̣ng thấ p thì viê ̣c nghiên cứu cu ̣ thể và chi tiế t hơn về các thông số tố i ưu của cưa xăng khi hoa ̣t đô ̣ng là cầ n thiế t. Chính vì vậy, kế t thúc khóa đào ta ̣o thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành kỹ thuật máy và thiế t bi ̣ cơ giới hóa nông lâm nghiệp, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Xác đi ̣nh một số thông số tố i ưu của xích cưa xăng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng”. Mục tiêu của luâ ̣n văn: Xây dựng đươ ̣c mố i quan hê ̣ của các yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng bằ ng xích cưa xăng. Từ đó xác định tri ̣ số tối ưu của mô ̣t số thông số kỹ thuâ ̣t trên xích cưa xăng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng để đạt được năng suất cao và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về cưa xăng để chă ̣t ha ̣ 1.1.1. Khái quát về tin ̀ h hin ̀ h nghiên cứu áp du ̣ng cưa xăng vào chă ̣t ha ̣ gỗ Cưa xăng là thiế t bi ̣ chă ̣t ha ̣ cầ m tay đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng raĩ trong công nghê ̣ khai thác gỗ. Công du ̣ng chủ yế u của cưa xăng là chă ̣t ha ̣, cắ t cành, cắ t ngo ̣n, cắ t khúc gỗ, ngoài ra còn có thể sử du ̣ng vào mô ̣t số công viêc̣ khác như xẻ gỗ, chă ̣t ha ̣ tre. Theo kế t quả nghiên cứu của tổ chức Nông Lương thế giới FAO [21], [22], từ các nước phát triể n như: Phầ n Lan, Thu ̣y Điể n đế n các nước đang phát triể n như Malaysia, Inđônêxia,…đề u sử du ̣ng cưa xăng là thiế t bi ̣ chính để chă ̣t ha ̣ gỗ. Cưa xăng có rấ t nhiề u các ưu điể m so với các thiế t bi ̣khác như: Kích thước go ̣n nhe ̣, dễ sử du ̣ng, vố n đầ u tư it́ , tiń h cơ đô ̣ng cao (có thể di chuyể n và làm viê ̣c trên nhiề u loa ̣i điạ hình khác nhau,…) Theo [30], tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ gỗ bằ ng cơ giới ở Phầ n Lan là 98% trong đó tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng là 70% còn 28% là sử du ̣ng máy chă ̣t ha ̣ liên hơ ̣p. Đố i với Brazil tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ bằ ng cơ giới là 90% trong đó 80% chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng còn 10% sử du ̣ng máy chă ̣t ha ̣ liên hơ ̣p. Theo tài liêụ [25], [26] “Sổ tay về công nghê ̣ thích hơ ̣p trong các hoa ̣t đô ̣ng Lâm nghiê ̣p ở các nước đang phát triể n”, đố i với Malaysia, Philippine, Thái Lan tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng là 90% còn 10% là chă ̣t ha ̣ bằ ng thủ công. Mô ̣t số nước đang phát triể n ở Châu Phi: Ethiopia, Tanzania, Zimbabwe [31] tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ gỗ bằ ng cưa xăng là 70% còn 30 % là chă ̣t ha ̣ bằ ng thủ công. Có rấ t nhiề u công trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh rằ ng chă ̣t ha ̣ gỗ bằ ng cưa xăng giảm thiể u tác đô ̣ng xấ u đế n môi trường sinh thái hơn là chă ̣t ha ̣ bằ ng máy chă ̣t ha ̣ liên hơ ̣p. Kế t quả nghiên cứu so sánh giữa chă ̣t ha ̣ bằ ng thủ công, chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng và bằ ng máy chă ̣t ha ̣ liên hơ ̣p trong viê ̣c khai thác
- 4 rừng trồ ng ở Phầ n Lan [25], đã khẳ ng đinh ̣ rằ ng chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng thì chi phí nhỏ nhấ t, ít ảnh hưởng đế n môi trường nhấ t. Ở Viê ̣t Nam, trong cơ giới hóa khâu chă ̣t ha ̣ cũng sử du ̣ng cưa xăng là chủ yế u, không sử du ̣ng máy chă ̣t ha ̣ liên hơ ̣p đươ ̣c vì điạ hình phức ta ̣p, rừng phân tán, điề u kiê ̣n kinh tế còn khó khăn. Viê ̣c sử du ̣ng cưa xăng để chă ̣t ha ̣ gỗ ở nước ta đã có từ những năm 1960, theo số liê ̣u điề u tra tỷ lê ̣ chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng chiế m 70% còn 30% là chă ̣t ha ̣ bằ ng thủ công. Trong quá triǹ h nghiên cứu hoàn thiê ̣n cưa xăng mô ̣t số nước phát triể n như: Thu ̣y Điể n, Đức, My,̃ … đã thu đươ ̣c những thành tựa to lớn và đã đươ ̣c công bố trong nhiề u công trình [29], [38]. Hiê ̣n nay, nhiề u hañ g cưa nổ i tiế ng sản xuấ t cưa có chấ t lươ ̣ng cao với số lươ ̣ng hàng triê ̣u chiế c mỗi năm, như các hañ g Husqvarna của Thu ̣y Điể n, Stihl của Đức, Mc culloch và Homelite của My,̃ Echo của Nhâ ̣t Bản,….Từ những năm 1980 các nhà chế ta ̣o đã ứng du ̣ng nhiề u thành tựu khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t để chế ta ̣o ra các loa ̣i cưa có tính năng ưu viê ̣t hơn như hê ̣ thố ng điê ̣n đã chuyể n từ đánh lửa má vít sang đánh lửa bán dẫn, mô ̣t số chi tiế t làm bằ ng thép đươ ̣c thay bằ ng hơ ̣p kim hoă ̣c bằ ng nhựa tổ ng hơ ̣p nên tro ̣ng lươ ̣ng của cưa giảm xuố ng còn 6 - 7 kg, rung đô ̣ng và tiế ng ồ n cũng đươ ̣c nghiên cứu giảm xuố ng. Tóm la ̣i: Cưa xăng đã đươ ̣c các nhà khoa ho ̣c và các hañ g sản xuấ t nghiên cứu và hoàn thiêṇ về kế t cấ u, tro ̣ng lươ ̣ng, công suấ t, tiế ng ồ n và rung đô ̣ng. Tuy nhiên, khi áp du ̣ng với đố i tươ ̣ng là gỗ rừng trồ ng ở nước ta cầ n phải có những nghiên cứu cu ̣ thể để đánh giá chính xác khả năng áp du ̣ng đồ ng thời đưa ra hướng nghiên cứu bổ sung hoàn thiê ̣n cưa xăng. 1.1.2. Mô ̣t số nghiên cứu trong quá trin ̀ h sử du ̣ng cưa xăng trên thế giới Khi sử du ̣ng cưa xăng vào mô ̣t điề u kiêṇ làm viê ̣c cu ̣ thể cầ n thiế t phải có những nghiên cứu để đảm bảo các yêu cầ u về kỹ thuâ ̣t đồ ng thời đem la ̣i hiêụ quả kinh tế cao. Tác giả Cunha-IA trong công trình [20], đã nghiên cứu
- 5 ảnh hưởng của rung đô ̣ng và tiế ng ồ n đế n năng suấ t lao đô ̣ng, kế t quả nghiên cứu cho thấ y tiế ng ồ n và rung đô ̣ng của cưa xăng càng nhỏ năng suấ t lao đô ̣ng càng tăng lên, đố i với loa ̣i cưa có tiế ng ồ n lớn hơn 140dba và rung đô ̣ng lớn hơn 12m/s2 thì năng suấ t giảm 20% so với cưa cùng loa ̣i có rung đô ̣ng và tiế ng ồ n cho phép. Năm 1998 FAO đươ ̣c sự giúp đỡ của chính phủ Phầ n Lan đã thực hiêṇ đề tài: “Đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng ta ̣i Zimbabawe” [23], kế t quả nghiên cứu xác đinh ̣ đươ ̣c năng suấ t và giá thành chă ̣t ha ̣ của mô ̣t số loa ̣i cưa xăng dùng để chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng và khẳ ng đinh ̣ sử du ̣ng cưa Husqvarna 365 cho hiêụ quả nhấ t. Tác giả Suwala-M trong công triǹ h [33], đã nghiên cứu giá thành chă ̣t ha ̣ gỗ ở Ba Lan, kế t quả cho thấ y giá thành chă ̣t ha ̣ gỗ bằ ng cưa xăng thấ p hơn chă ̣t ha ̣ bằ ng máy liên hơ ̣p chă ̣t ha ̣ và thủ công. Công trình nghiên cứu: “Năng suấ t của cưa xăng khi chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng ở mô ̣t số lâm phầ n của Nhâ ̣t Bản” [28], tác giả cho thấ y thời gian làm viêc̣ trong ngày là 366 phút, thời gian di chuyể n là 26%, lươ ̣ng ô xy lớn nhấ t cầ n thiế t là 2.42 lít/phút, năng suấ t trung bình khoảng 15-18m3/ca. Trong quá trình nghiên cứu tác giả chưa đề cấ p đế n mô ̣t số yế u tố ảnh hưởng đế n năng suấ t như xích cưa, rung đô ̣ng và tro ̣ng lươ ̣ng cưa. Đánh giá về ảnh hưởng của cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ đế n môi trường sinh thái có công trình [27], kế t quả nghiên cứu cho thấ y chă ̣t ha ̣ bằ ng cưa xăng giảm thiể u tác đô ̣ng xấ u đế n môi trường sinh thái hơn so với chă ̣t ha ̣ bằ ng máy liên hơ ̣p và chă ̣t ha ̣ bằ ng du ̣ng cu ̣ thủ công. Tác giả Sullman trong công trình [32], đã nghiên cứu sử du ̣ng cưa xăng để sản xuấ t gỗ xẻ ở Guyana, tác giả đã nghiên cứu phương pháp xẻ, năng suấ t và chấ t lươ ̣ng ma ̣ch xẻ, tin ́ h toán công suấ t của đô ̣ng cơ. Tác giả cũng đề xuấ t
- 6 mô ̣t số giải pháp như thay đổ i mô ̣t số thông số của phầ n tử cắ t của xích cưa để chuyể n từ da ̣ng cắ t ngang sang cắ t do ̣c để nâng cao năng suấ t lao đô ̣ng. Tóm la ̣i: Đã có nhiề u công trình nghiên cứu trong quá trình sử du ̣ng cưa xăng để chă ̣t ha ̣ gỗ, do đó cưa xăng không ngừng đươ ̣c cải tiế n, hoàn thiêṇ cho phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng và điề u kiê ̣n sử du ̣ng. 1.1.3. Mô ̣t số nghiên cứu hoàn thiêṇ xích cưa xăng Xích cưa là bô ̣ phâ ̣n quan tro ̣ng trong cơ cấ u cắ t của cưa xăng. Theo lý thuyế t cắ t go ̣t các thông số của răng cắ t ảnh hưởng lớn đế n năng suấ t, tiêu hao năng lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng ma ̣ch cắ t, do vâ ̣y cùng với viê ̣c hoàn thiêṇ cưa xăng thì xích cưa xăng cũng ngày càng đươ ̣c nghiên cứu và hoàn thiêṇ hơn. Đố i tươ ̣ng chủ yế u của cưa xăng là các loa ̣i gỗ cả rừng trồ ng và rừng tự nhiên. Ở Liên Xô cũ, viê ̣c tính toán hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng cắ t của cưa xăng đã được các tác giả công bố trong các công trình [35], [38]. Năm 1950 ở Liên Xô cũ chủ yế u là sử du ̣ng loa ̣i xích cưa có răng cắ t thẳ ng 4 phầ n tử, sau đó cải tiế n thành loa ̣i xích cưa 8 phầ n tử (loa ̣i xích PC-15M), đă ̣c điể m của loa ̣i xích này là không có gờ ha ̣n chế ăn gỗ, công du ̣ng chủ yế u là dùng để cắ t ngang cây gỗ, khi sử du ̣ng để cắ t chéo thân cây thì cho năng suấ t thấ p. Xích cưa PC-15M tiế p tu ̣c được cải tiế n thành xích cưa “va ̣n năng” có da ̣ng cắ t hình chữ (Γ) và phủ Crom để tăng đô ̣ cứng vững, chiụ mài mòn, loa ̣i xích này làm viê ̣c tố t trong quá trình cắ t gỗ dưới bấ t kỳ góc đô ̣ nào đố i với thớ gỗ. Các nước phát triể n như Thu ̣y Điể n, Canada, My,̃ Đức đã sản xuấ t ra xích cưa cắ t hỗn hơ ̣p (cắ t ngang, cắ t chéo) thường go ̣i là xích cưa “va ̣n năng”, răng cắ t có da ̣ng hin ̀ h chữ (Γ) chuyên dùng để chă ̣t ha ̣ gỗ. Trước đây xích cưa có bước xích và chiề u rô ̣ng của xích lớn, đô ̣ cứng của lưỡi cắ t thấ p nên tiêu hao công suấ t lớn, năng suấ t thấ p, tuổ i tho ̣ của xích giảm [19]. Năm 1980 xích cưa xăng đã đươ ̣c nghiên cứu và hoàn thiê ̣n về bước xích, chiề u dầ y xích, các góc cắ t của phầ n tử cắ t [21], [29]. Hiê ̣n nay, tấ t cả
- 7 các loa ̣i xích cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ đề u có da ̣ng hiǹ h chữ (Γ). Để hoàn thiê ̣n xích cưa, các nhà khoa ho ̣c đã sử du ̣ng phương pháp phân tích quá trình cắ t, dùng phương pháp thực nghiê ̣m để xác đinh ̣ các thông số hình ho ̣c của phầ n tử cắ t [24]. Tác giả Wang-JingXin, Greene-WD trong công trình [3], đã nghiên cứu hê ̣ thố ng mô phỏng bằ ng máy tính sự ảnh hưởng lẫn nhau của các bô ̣ phâ ̣n khi cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ, nghiên cứu đã tìm ra đươ ̣c các mố i quan hê ̣ giữa yế u tố lưỡi cắ t đế n công suấ t đô ̣ng cơ. Tác giả sử du ̣ng phương pháp thực nghiê ̣m để xác đinh ̣ các thông số của lưỡi cắ t, đường kính bánh sao chủ đô ̣ng và đã chỉ ra nguyên lý thiế t kế bánh sao chủ đô ̣ng hiêṇ thời là không phù hơ ̣p có nhiề u ha ̣n chế , từ đó đưa ra nguyên lý mới cho viê ̣c cải tiế n thiế t kế bánh sao chủ đô ̣ng. Kế t luâ ̣n đã chỉ rõ thông số của lưỡi cắ t chỉ phù hơ ̣p với mô ̣t số loa ̣i gỗ. Tóm la ̣i: Xích cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ đã đươ ̣c nghiên cứu tương đố i hoàn thiêṇ về kế t cấ u, các thông số của lưỡi cắ t và đô ̣ cứng, song các công triǹ h chỉ nghiên cứu trên mô ̣t số loa ̣i gỗ ở đấ t nước sở ta ̣i, các nghiên cứu trên đố i tươ ̣ng là gỗ rừng trồ ng còn ha ̣n chế . 1.1.4. Nghiên cứu sử du ̣ng cưa xăng ở Viêṭ Nam Ở Viê ̣t Nam, từ những năm 1960 đã nhâ ̣p mô ̣t số cưa xăng của Liên Xô cũ, sau đó nhâ ̣p mô ̣t số cưa xăng của Cô ̣ng hòa dân chủ Đức cũ nhằ m nâng cao năng suấ t lao đô ̣ng trong chă ̣t ha ̣ gỗ. Năm 1979 nước ta nhâ ̣p mô ̣t số loa ̣i cưa Uran 2T và Uran 2TE của Liên Xô cũ. Trong quá triǹ h sử du ̣ng còn có nhiề u ha ̣n chế do đă ̣c điể m kỹ thuâ ̣t của máy không phù hợp với điề u kiêṇ điạ hiǹ h và sức khỏe của người Viê ̣t Nam. Những năm gầ n đây, nước ta đã nhâ ̣p nhiề u loa ̣i cưa xăng có chấ t lượng tố t như: Cưa Husqvarna, cưa Stihl, cưa Dolmar, …các loa ̣i cưa này có tro ̣ng lượng nhỏ, đô ̣ rung và tiế ng ồ n thấ p phù hợp với điề u kiêṇ điạ hiǹ h và sức khỏe của người Viê ̣t Nam. Cưa xăng trở thành thiế t bi ̣ chă ̣t ha ̣ gỗ phổ biế n ở Viêṭ Nam, song viê ̣c nghiên cứu để sử du ̣ng và hoàn thiêṇ cưa xăng ở Viêṭ Nam còn ha ̣n chế .
- 8 Tác giả Nguyễn Tro ̣ng Hùng (1985) cùng với Viê ̣n Khoa ho ̣c Lâm nghiê ̣p đã tiế n hành nghiên cứu khảo nghiêm ̣ 3 loa ̣i cưa xăng: cưa Uran-2 của Nga, cưa Husqvarna và cưa Partner của Thu ̣y Điể n. Nghiên cứu này đã đưa ra các kế t luâ ̣n: Cưa xăng của Thu ̣y Điể n có tố c đô ̣ cắ t nhanh hơn, mang vác nhe ̣ nhàng hơn. Mô ̣t đời cưa của Thu ̣y Điể n chă ̣t ha ̣ đươ ̣c khố i lươ ̣ng gỗ lớn gấ p đôi và tiêu thu ̣ nhiên liêụ bằ ng mô ̣t nửa so với cưa Uran-2 [10]. Nghiên cứu chỉ tâ ̣p trung trên đố i tươ ̣ng là rừng tự nhiên gỗ lớn, còn các đố i tươ ̣ng khác thì chưa đề câ ̣p đế n. Năm 1987 Tổ ng công ty nguyên liêụ giấ y Viñ h Phú phố i hơ ̣p với chuyên gia Thu ̣y Điể n tiế n hành khảo nghiê ̣m mô ̣t số loa ̣i cưa xăng của hañ g Husqvarna ở vùng nguyên liê ̣u giấ y Viñ h Phú. Kế t quả đã xác đinh ̣ đươ ̣c năng suấ t, chi phí nhiên liê ̣u cho mô ̣t số loa ̣i cưa [7]. Quá trình khảo nghiê ̣m chỉ thực hiêṇ trên hai loài cây là: Ba ̣ch Đàn và cây Bồ Đề còn đố i với cây Keo lá tràm (Loài cây trồ ng nguyên liê ̣u giấ y phổ biế n hiêṇ nay) thì chưa đươ ̣c tiế n hành khảo nghiê ̣m. Năm 1993 Viê ̣n Khoa ho ̣c Lâm nghiêp̣ đã tiế n hành khảo nghiê ̣m cưa xăng P -70 và tời hai trố ng trong chă ̣t ha ̣ và vâ ̣n xuấ t gỗ Đước ở rừng gâ ̣p mă ̣n [6], kế t quả cho thấ y có thể áp du ̣ng cưa xăng và tời hai trố ng để khai thác gỗ Đước rừng gâ ̣p mă ̣n. Trong tài liê ̣u [15], tác giả Dương Văn Tài đã nghiên cứu tuyể n cho ̣n mô ̣t số loa ̣i cưa xăng để chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng ở Viêṭ Nam, kế t quả của công triǹ h đã xây dựng đươ ̣c phương pháp tuyể n cho ̣n thiế t bi ̣ chă ̣t ha ̣, tiế n hành khảo nghiê ̣m mô ̣t số loa ̣i cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng và lựa cho ̣n ra đươ ̣c mô ̣t số loa ̣i cưa phù hơ ̣p. Năm 2005 luâ ̣n án tiế n sỹ của tác giả Dương Văn Tài nghiên cứu và sử du ̣ng cưa xăng để chă ̣t ha ̣ mô ̣t số loài Tre ở niề m Bắ c Viê ̣t Nam [17], kế t quả của đề tài đã tiń h toán thiế t kế đươ ̣c da ̣ng xích cưa kiể u mới phù hơ ̣p với quá
- 9 triǹ h chă ̣t ha ̣ mô ̣t số loa ̣i tre, xác đinh ̣ đươ ̣c các thông số tố i ưu của răng cắ t, đã xác đinh ̣ đươ ̣c công suấ t của đô ̣ng cơ, … Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu trên đố i tươ ̣ng là mô ̣t số loa ̣i tre ở niề m Bắ c Viêṭ Nam, còn đố i với các đố i tươ ̣ng khác như: Các loa ̣i gỗ rừng trồ ng phổ biế n làm nguyên liê ̣u giấ y (Keo, Ba ̣ch Đàn, …) thì chưa đề câ ̣p đế n. Tóm la ̣i: Ở Viêṭ Nam đã có mô ̣t số công trình nghiên cứu để sử du ̣ng và hoàn thiêṇ cưa xăng, tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng la ̣i trên mô ̣t số đố i tươ ̣ng ha ̣n chế . Cầ n thiế t có những nghiên cứu để sử du ̣ng cưa xăng trên nhiề u đố i tươ ̣ng khác nhau, để đánh giá và để viê ̣c áp du ̣ng cưa xăng vào quá trình chă ̣t ha ̣ đa ̣t hiêụ quả cao nhấ t. 1.2. Nghiên cứu về quá trin ̀ h cắ t go ̣t gỗ 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cắ t go ̣t gỗ trên thế giới Quá trin ̀ h cưa xẻ gỗ là quá triǹ h gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c. Cùng với sự phát triể n trong gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c, lý thuyế t cắ t go ̣t gỗ đã ra đời và phát triể n không ngừng. Những người có công trong viê ̣c xây dựng và phát triể n lý thuyế t cắ t go ̣t gỗ phải kể đế n các nhà bác ho ̣c Xô Viế t như: Giáo sư I.A. Time, giáo sư P.A. Aphanaxiev, kỹ sư Denpher, giáo sư M.A. Đêsevôi, giáo sư C.A. Voskrexenski, giáo sư A.L. Bersatski, …. Lý thuyế t cắ t go ̣t gỗ đi sâu nghiên cứu về lực phát sinh trong quá triǹ h gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c, công suấ t của thiế t bi,̣ chi phí năng lươ ̣ng cho viê ̣c cắ t gỗ, …. Đây là những đa ̣i lươ ̣ng quan tro ̣ng, làm cơ sở cầ n thiế t cho viê ̣c tiń h toán thiế t kế và sử du ̣ng hơ ̣p lý các thiế t bi ̣gia công gỗ. Năm 1933, giáo sư tiế n si ̃ M.A. Đêsevôi đã tổ ng hợp và xây dựng hoàn chin̉ h lý thuyế t cắ t gọt gỗ. Năm 1939, ông cho ra đời cuố n sách “Kỹ thuâ ̣t gia công gỗ”. Đây là một công triǹ h lớn bao gồ m các vấ n đề về lý thuyế t và kinh nghiê ̣m thực tế trong gia công gỗ mà trên thế giới lúc đó chưa có công triǹ h nghiên cứu tương tự nào ra đời.
- 10 Vào thâ ̣p niên 70 của thế kỷ XX, lý thuyế t cắ t go ̣t gỗ ngày càng được hoàn chỉnh, những công trình nghiên cứu mới về cắ t go ̣t của các giáo sư: A.L. Berơsatski, C.A. Vơtcrexenski, E.G. Ivanopski đã ra đời. Lực phát sinh trong quá trình gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c được nghiên cứu đầ y đủ hơn và chính xác hơn. Ở mô ̣t số nước công nghiê ̣p phát triể n, gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c cũng đã đươ ̣c nghiên cứu, tiêu biể u như các công triǹ h nghiên cứu của các tác giả sau: - HJORTH.H, Máy gia công gỗ. Bruxen, 1937. - Kiviaa. E, Lực cắ t gọt trong gia công gỗ. Hesinki, 1950. - Barkas. WV, Nguyên lý gia công gỗ. London, 1932. - Patronsky. LA, Những vấ n đề về dao cắ t. My,̃ 1953. - Norman.C.Franz, Phân tích quá trình cắ t gỗ. My,̃ 1957. Norman.C.Franz sau khi nghiên cứu cắ t thẳ ng do ̣c thớ ba loa ̣i gỗ Sugar pine (Pinus Lamberticana. Dougl), Yelow birch (Betula alleghaniensis. Britt), White as (Fraximus Americana. L) đă ̣c trưng cho ba loa ̣i gỗ (Gỗ lá kim vùng ôn đới, gỗ lá rô ̣ng ma ̣ch phân tán và gỗ lá rô ̣ng ma ̣ch phân bố theo vòng năm). Tác giả đã nghiên cứu chúng với tổ ng cô ̣ng 378 điề u kiêṇ khác nhau, với ba cấ p đô ̣ ẩ m (1,5%, 3,5%, và đô ̣ ẩ m baõ hòa), 7 cấ p chiề u dày phoi (0,002; 0,005; 0,010; 0,015; 0,020; 0,025; và 0,030 inch), 6 góc cắ t trước (50, 100, 150, 200, 250, 300). Ông đã đưa ra mô ̣t số kế t luâ ̣n quan tro ̣ng sau đây: - Quá trình cắ t go ̣t đươ ̣c đă ̣c trưng bởi ba da ̣ng cắ t go ̣t cơ bản. - Các công cu ̣ hình thành tương ứng với da ̣ng phoi. Do vâ ̣y công suấ t cầ n thiế t cho viê ̣c tách bỏ vâ ̣t liêụ phu ̣ thuô ̣c vào hình da ̣ng phoi. - Quá trin ̀ h hình thành phoi phu ̣ thuô ̣c vào đă ̣c tính của gỗ và thông số hin ̀ h ho ̣c cắ t. - Viê ̣c hình thành phoi đô ̣c lâ ̣p với vâ ̣n tố c cắ t. - Góc trước và chiề u dày vế t cắ t ảnh hưởng đế n viê ̣c hình thành phoi.
- 11 - Các lực ma sát phu ̣ thuô ̣c vào loa ̣i gỗ và đô ̣ ẩ m của gỗ nhưng ít quan hê ̣ đế n đô ̣ nhám bề mă ̣t của dao vì các vế t mài song song với chiề u chuyể n đô ̣ng của phoi. - Giá tri cu ̣ ̉ a hê ̣số ma sát tương đố i đô ̣c lâ ̣p với góc trước và chiề u dày phoi. Như vâ ̣y, mă ̣c dù đã có nhiề u tài liê ̣u nghiên cứu về gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c, nhưng chúng ta chưa có nhiề u những nghiên cứu chuyên sâu và những thông tin mô ̣t cách có hê ̣ thố ng về cắ t go ̣t gỗ. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cắ t go ̣t gỗ ở trong nước Do nhiề u nguyên nhân khác nhau, nên những nghiên cứu cơ bản về gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c ở trong nước còn ha ̣n chế , tiêu biể u là mô ̣t số công trình nghiên cứu của các tác giả: - Hoàng Nguyên (1968), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yế u tố đế n lực và độ tù của răng khi xẻ gỗ Viê ̣t Nam bằ ng cưa sọc”.Đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c. - Hoàng Nguyên (1980), Máy và thiế t bi ̣ gia công gỗ, NXB Nông nghiê ̣p, Hà Nô ̣i. - Nguyên Văn Minh (1956), “Gia công gỗ Viê ̣t Nam”. - Hoàng Viêṭ (2003), “Máy và thiế t bi ̣ chế biế n gỗ” NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tóm lại: Trên thế giới có nhiề u nghiên cứu về gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c, các nghiên cứu này tương đố i hê ̣ thố ng và ngày càng đươ ̣c hoàn chỉnh. Ở nước ta, việc nghiên cứu về gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c chưa được quan tâm nhiều. Ngoài ra, ở nước ta vâ ̣t liêụ gỗ có tính chấ t khác so với ở nước ngoài và từng loa ̣i gỗ khác nhau thì tính chấ t cũng khác nhau, do đó các yế u tố ảnh hưởng đế n quá trin ̀ h gia công gỗ bằ ng cơ ho ̣c cũng khác nhau. Vì vâ ̣y, cầ n thiế t có những nghiên cứu mô ̣t cách cu ̣ thể và có hê ̣ thố ng về gia công gỗ
- 12 bằ ng cơ ho ̣c ở các loa ̣i vâ ̣t liêụ gỗ khác nhau, nhấ t là các loa ̣i gỗ thông du ̣ng. Từ đó đi thiế t kế hoă ̣c cải ta ̣o du ̣ng cu ̣ gia công, kỹ thuâ ̣t gia công, … nhằm tăng năng suất lao động, cải ta ̣o điều kiện làm việc của công nhân. Kế t luâ ̣n chương 1 1. Cưa xăng chă ̣t ha ̣ gỗ đươ ̣c nghiên cứu tương đố i hoàn thiêṇ về công nghê ̣ cũng như về thiế t bi,̣ các nghiên cứu ở nước ngoài chỉ áp du ̣ng với mô ̣t số đố i tươ ̣ng là gỗ rừng trồ ng hoă ̣c rừng tự nhiên của nước sở ta ̣i. Ở Viê ̣t Nam đã có mô ̣t số nghiên cứu khảo nghiê ̣m, tuy nhiên vẫn là các nghiên cứu bước đầ u nên kế t quả còn ha ̣n chế . Chưa có các nghiên cứu về sử du ̣ng cưa xăng để chă ̣t ha ̣ gỗ Keo rừng trồ ng (là loa ̣i gỗ rừng trồ ng nguyên liê ̣u giấ y phổ biế n ở niề m Bắ c hiê ̣n nay). 2. Nghiên cứu về cắ t go ̣t gỗ tương đố i hoàn thiên, ̣ song ở nước ta các nghiên cứu còn ha ̣n chế . 3. Để có cơ sở lý thuyế t cho quá triǹ h tiń h toán, thiế t kế , hoàn thiêṇ các thông số kỹ thuâ ̣t của cưa xăng khi sử du ̣ng để chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng, cũng như làm tài liê ̣u tham khảo cho quá trình tính toán thiế t kế cải tiế n các thiế t bi ̣cắ t go ̣t gỗ thì viê ̣c thực hiêṇ đề tài: “Xác đi ̣nh một số thông số tố i ưu của xích cưa xăng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng” mà luâ ̣n văn thực hiêṇ là cầ n thiế t.
- 13 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng đươ ̣c mố i quan hê ̣ của các yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng bằ ng xích cưa xăng. Từ đó xác định tri ̣ số tối ưu của mô ̣t số thông số kỹ thuâ ̣t trên xích cưa xăng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng để đạt được năng suất cao và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài không đi nghiên cứa trên nhiề u đố i tượng mà chỉ tiế n hành nghiên cứu trên loa ̣i xić h cưa xăng. Cu ̣ thể là nghiên cứu mô ̣t số thông số kỹ thuâ ̣t của loa ̣i xích cưa xăng đang được sử du ̣ng phổ biế n hiêṇ nay trong khai thác gỗ rừng trồ ng. 2.3. Phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Giới ha ̣n về nô ̣i dung Do thời gian thực hiện đề tài có hạn cho nên nghiên cứu chỉ tập trung vào mô ̣t số yếu tố quan trọng như: góc mài, vâ ̣n tố c đẩ y cưa, chiề u cao gờ ha ̣n chế ăn sâu, … sẽ đươ ̣c phân tích để lựa cho ̣n. 2.3.2. Thiết bi nghiên ̣ cứu Luâ ̣n văn nghiên cứu loa ̣i xích cưa đang dùng phổ biế n hiêṇ nay (xích cưa va ̣n năng) trong chă ̣t ha ̣ gỗ rừng trồ ng ở nước ta. Đó là: Phầ n tử cắ t có da ̣ng hình chữ (Γ); bước răng 40,2 mm, bước xích 10,26 mm. 2.3.3. Loại gỗ nghiên cứu Loa ̣i gỗ: Đề tài không nghiên cứu trên toàn bô ̣ các loa ̣i gỗ rừng trồ ng mà nghiên cứu trên loa ̣i vâ ̣t liêụ là gỗ Keo lá tràm (loa ̣i cây gỗ rừng trồ ng làm nguyên liê ̣u giấ y phổ biế n hiêṇ nay).
- 14 Điạ điểm lấ y gỗ để nghiên cứu: Đề tài không có điề u kiê ̣n nghiên cứu cây Keo lá tràm đươ ̣c trồ ng ở các điạ phương khác nhau mà chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu cây Keo lá tràm đươ ̣c trồ ng với diêṇ tích lớn ở tỉnh Phú Tho ̣. 2.4. Nội dung nghiên cứu Với pha ̣m vi nghiên cứu đã trình bày ở trên, để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu của đề tài đă ̣t ra, luâ ̣n văn tâ ̣p trung giải quyế t những nô ̣i dung sau: 2.4.1. Nghiên cứu lý thuyế t Nô ̣i dung nghiên cứu lý thuyế t cầ n giải quyế t các vấ n đề sau đây: - Xây dựng mô tình tính toán lực tác du ̣ng lên các phầ n tử của lưỡi cắ t trong quá trin ̀ h cắ t ngang gỗ. - Lâ ̣p công thức tính toán lực tác du ̣ng lên các phầ n tử của răng cắ t. - Xác đinh ̣ công thức tính toán chi phí năng lươ ̣ng riêng Nr, khảo sát các thông số ảnh hưởng đế n chi phí năng lươ ̣ng riêng khi cắ t ngang gỗ rừng trồ ng bằ ng xích cưa xăng. - Xác đinh ̣ công thức tính toán năng suấ t thuầ n túy Ntt, khảo sát các thông số ảnh hưởng đế n năng suấ t thuầ n túy. 2.4.2. Nghiên cứu thư ̣c nghiêm ̣ Nghiên cứu thực nghiê ̣m để kiể m nghiêm ̣ các kế t quả tính theo lý thuyế t và xác đinh ̣ đươ ̣c chi phí năng lươ ̣ng riêng, năng suấ t thuầ n túy trong quá trình cắ t ngang gỗ Keo lá tràm rừng trồ ng bằ ng xích cưa có các thông số kỹ thuâ ̣t khác nhau. Từ đó làm cơ sở để xác đinh ̣ mô ̣t số thông số tố i ưu của răng cắ t, nô ̣i dung nghiên cứu thực nghiê ̣m bao gồ m các vấ n đề sau: - Xác đinh ̣ chi phí năng lươ ̣ng riêng khi cắ t ngang gỗ Keo rừng trồ ng bằ ng xích cưa với các thông số kỹ thuâ ̣t khác nhau. - Xác đinh ̣ năng suấ t thuầ n túy Ntt khi cắ t ngang gỗ Keo rừng trồ ng bằ ng xích cưa với các thông số kỹ thuâ ̣t khác nhau.
- 15 - Xác đinh ̣ các thông số tố i ưu của xích cưa xăng để cắ t ngang gỗ Keo rừng trồ ng cho năng suấ t cao với chi phí năng lươ ̣ng thấ p nhấ t. 2.4.3. Khảo nghiêm ̣ thiế t bi nghiên ̣ cứu với điề u kiêṇ tố i ưu Khảo nghiê ̣m quá triǹ h làm viêc̣ của xích cưa xăng với các thông số tố i ưu, đánh giá kế t quả làm viê ̣c của xích cưa xăng này. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyế t Phương pháp nghiên cứu lý thuyế t sử du ̣ng trong luâ ̣n văn là áp du ̣ng phương pháp nghiên cứu lý thuyế t về cắ t go ̣t gỗ. Nô ̣i dung của phương pháp như sau: Từ quá trình làm viê ̣c của thiế t bi ̣ lâ ̣p ra sơ đồ tính toán, vâ ̣n du ̣ng phương pháp toán cơ để lâ ̣p ra phương trình tính toán lực cắ t, chi phí năng lươ ̣ng riêng, năng suấ t, … từ đó khảo sát sự phu ̣ thuô ̣c của các đa ̣i lươ ̣ng nghiên cứu vào các thông số ảnh hưởng để rút ra các kế t luâ ̣n cầ n thiế t. Nô ̣i dung của phương pháp này đươ ̣c trình bày trong các tài liê ̣u [4], [14], [36]. 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu thư ̣c nghiêm ̣ Năng suấ t và chi phí năng lươ ̣ng riêng khi cắ t ngang gỗ phu ̣ thuô ̣c vào rấ t nhiề u các yế u tố . Viê ̣c khảo sát sự ảnh hưởng của các yế u tố đế n hai chỉ tiêu này bằ ng phương pháp lý thuyế t là rấ t khó khăn, đòi hỏi khố i lươ ̣ng nghiên cứu rấ t lớn. Chính vì vậy, để giảm bớt khối lượng công việc, luâ ̣n văn lựa chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm mà chúng tôi sử dụng không phải là thực nghiệm thuần tuý mà là sự kết hợp hài hoà giữa lý thuyết và thực nghiệm; lấy lý thuyết làm cơ sở, làm định hướng ban đầu hỗ trợ giảm bớt khối lượng công việc, rút ngắn thời gian nghiên cứu thực nghiệm, đó là phương pháp quy hoa ̣ch thực nghiê ̣m.
- 16 Theo [12] quy hoạch thực nghiệm là cơ sở phương pháp luận của nghiên cứu thực nghiệm hiện đại. Đó là phương pháp nghiên cứu mới trong đó công cụ toán học giữ vai trò tích cực. Cơ sở toán học, nền tảng lý thuyết của qui hoạch thực nghiệm là toán thống kế với hai lĩnh vực quan trọng là phân tích phương sai và phân tích hồi qui. Viê ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch và tổ chức thực nghiê ̣m cũng như xử lý các số liê ̣u thí nghiê ̣m đươ ̣c trình bày trong các tài liêụ [13], [8], [5], [9], [11], [18]. Viê ̣c áp du ̣ng các phương pháp nghiên cứu trên đây sẽ đươ ̣c trình bày cu ̣ thể ở các chương tiế p theo khi tiế n hành nghiên cứu từng nô ̣i dung.
- 17 Chương 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI Mu ̣c đić h của chương này là xây dựng cơ sở lý thuyế t cho quá trin ̀ h cắ t ngang gỗ bằ ng xić h cưa xăng. Cu ̣ thể là xác đinh ̣ được lực tác du ̣ng lên các phầ n tử cắ t là cơ sở cho viêc̣ tính toán chi phí năng lượng riêng và năng suấ t khi chă ̣t ha ̣. Phương pháp chung để nghiên cứu nô ̣i dung này là dựa vào nguyên lý cắ t go ̣t gỗ, lâ ̣p các mô hình cơ ho ̣c xác đinh ̣ lực tương tác giữa phôi (gỗ) và lưỡi cắ t, sử du ̣ng phương pháp giải tích để thiế t lâ ̣p các công thức tính toán lực cắ t, chí phí năng lươ ̣ng riêng, năng suấ t cắ t. Từ đó khảo sát các yế u tố ảnh hưởng đế n các đa ̣i lươ ̣ng nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu lý thuyế t gồ m có các vấ n đề sau: - Cấ u ta ̣o của cưa xăng. - Động học của quá trình cưa gỗ bằng xích cưa xăng. - Lực cắt, công suất cắt và chi phí năng lượng khi cưa gỗ bằng xích cưa xăng. - Năng suấ t khi cưa gỗ bằng xích cưa xăng. 3.1. Cấu tạo của cưa xăng Các nô ̣i dung về cấ u ta ̣o của cưa xăng đươ ̣c thể hiêṇ đầ y đủ trong các tài liê ̣u [15], [16], [17]. 3.1.1. Cấ u ta ̣o chung Cấu tạo của cưa xăng đươ ̣c trình bày ở hình 3.1, hình ảnh các loa ̣i cưa xăng đươ ̣c triǹ h bày ở phu ̣ lu ̣c 1. Cấ u ta ̣o chung của cưa xăng gồ m có các bô ̣ phâ ̣n chính sau: - Động cơ. - Cơ cấu truyền động.
- 18 - Bộ phận công tác. - Khung, tay cầm. - Hệ thống an toàn. - Hê ̣ thố ng khởi đô ̣ng 8 8 Hình 3.1: Cấu tạo chung của cưa xăng 1- Khóa xích cưa; 2- Tay cầ m; 3- Khóa an toàn; 4- Khóa ga ; 5- Nắ p ly hợp; 6- Bánh sao; 7- Cơ cấ u khởi động; 8- Cơ cấ u cắ t gỗ 3.1.2. Bộ phận công tác (cơ cấu cắt gỗ) Bộ phận công tác của cưa xăng gồm bánh sao chủ động, bản cưa và xích cưa. a. Bánh sao chủ động Bánh sao chủ động có tác dụng truyền chuyển động từ đĩa côn bị động đến xích cưa. Bánh sao chủ động được lắp trên trục cơ nhờ can đuya hoặc làm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Mô hình tổ chức thi công hệ kết cấu bê tông cốt thép nhà cao tầng
76 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Tính toán nội lực và chuyển vị của hệ khung bằng phương pháp phần tử hữu hạn
81 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Tính toán kết cấu bằng phương pháp so sánh
84 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Một cách tiếp cận mới để phân tích nội lực, chuyển vị bài toán tuyến tính kết cấu dàn chịu tải trọng tĩnh
65 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phân tích ổn định của thanh bằng phương pháp chuyển vị cưỡng bức
71 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu dao động tự do của thanh lời giải bán giải tích
63 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phương pháp phần tử hữu hạn đối với các bài toán dầm nhiều nhịp chịu tác dụng của tải trọng tĩnh
68 p | 27 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phương pháp phần tử hữu hạn đối với bài toán dầm đơn có xét biến dạng trượt ngang chịu tải trọng phân bố đều
89 p | 45 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phương pháp phần tử hữu hạn đối với bài toán dầm liên tục
80 p | 47 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu dao động đàn hồi của thanh
64 p | 28 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Tính toán khung phẳng chịu uốn có xét đến biến dạng trượt ngang
65 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu ổn định của cột bê tông cốt thép theo TCVN 5574 - 2012
78 p | 41 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu ổn định đàn hồi của thanh bằng phương pháp phần tử hữu hạn
77 p | 23 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Tính toán hệ dầm chịu uốn có xét đến biến dạng trượt ngang
92 p | 26 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu nội lực và chuyển vị của dây mềm theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss
78 p | 34 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phương pháp mới phân tích tuyến tính ổn định cục bộ kết cấu dàn
82 p | 34 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Phương pháp phần tử hữu hạn đối với bài toán dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều
67 p | 27 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Tính toán khung phẳng chịu uốn theo phương pháp phần tử hữu hạn
81 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn