
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá vị trí xây dựng các cụm công nghiệp trong quá trình Hà Nội mở rộng
lượt xem 1
download

Luận văn "Đánh giá vị trí xây dựng các cụm công nghiệp trong quá trình Hà Nội mở rộng" nhằm nghiên cứu tổng quát về quá trình hình thành, phát triển các cụm công nghiệp trong khu vực Hà Nội mở rộng. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp tại khu vực nông thôn. Định hướng quy hoạch phát triển và mô hình cụm công nghiệp gắn liền với khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá vị trí xây dựng các cụm công nghiệp trong quá trình Hà Nội mở rộng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG KTS.NGUYỄN VĂN CHUNG ĐÁNH GIÁ VỊ TRÍ XÂY DỰNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH HÀ NỘI MỞ RỘNG Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số:60.58.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS.KTS. NGUYỄN NAM HÀ NỘI – 2011 1
- Th- c¶m ¬n! Sau qu¸ tr×nh ®-îc häc tËp vµ nghiªn cøu t¹i tr-êng §¹i häc x©y dùng víi ®Ò tµi “ §¸nh gi¸ vÞ trÝ x©y dùng c¸c côm c«ng nghiÖp trong qu¸ tr×nh Hµ Néi më réng” ®Õn nay t¸c gi¶ ®· hoµn thµnh luËn v¨n cña m×nh. T¸c gi¶ xin ch©n thµnh c¶m ¬n ThÇy h-íng dÉn Phã Gi¸o s- - TiÕn sÜ – KiÕn tróc s- : NguyÔn Nam ®· tËn t×nh h-íng dÉn vµ gióp ®ì t¸c gi¶ hoµn thµnh luËn v¨n. Nh÷ng ®Þnh h-íng vµ gãp ý hÕt søc quý b¸u vµ nh÷ng kiÕn thøc mµ Thµy ®· truyÒn d¹y sÏ lµ hµnh trang v÷ng ch¾c cho t¸c gi¶ trong c«ng t¸c, häc tËp vµ nghiªn cøu sau nµy. T¸c gi¶ xin ch©n thµnh c¶m ¬n Tr-êng ®¹i häc X©y dùng, Khoa sau ®¹i häc Tr-êng §HXD, khoa KiÕn tróc vµ Bé m«n kiÕn tróc c¶nh quan tr-êng §HXD ®· trang bÞ kiÕn thøc, ph-¬ng ph¸p häc tËp, nghiªn cøu vµ t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t¸c gi¶ hoµn thµnh luËn v¨n. T¸c gi¶ xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c Së, Ban ngµnh t¹i ®Þa ph-¬ng, c¸c B¹n ®ång nghiÖp ®· t¹o ®iÒu kiÖn, cung cÊp tµi liÖu, sè liÖu gióp t¸c gi¶ trong suèt qu¸ tr×nh luËn v¨n cña m×nh. Mét lÇn n÷a xin tr©n träng c¶m ¬n ! T¸c gi¶ 2
- MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT CCN - Cụm công nghiệp KCN - Khu công nghiệp K-CCN - Khu-cụm công nghiệp GDP - KTTĐ - Kinh tế trọng điểm VUDPA - Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam ĐTH - Đô thị hoá KTCQ - Kiến trúc cảnh quan TTCN - Tiểu thủ công nghiệp KT-XH - Kinh tế - xã hội KĐTM - Khu đô thị mới KĐT - Khu đô thị 3
- Mục lục STT NỘI DUNG Trang A Phần mở đầu 1 Lý do chọn đề tài 7 2 Mục tiêu nghiên cứu 7 3 Đối tượng nghiên cứu 7 4 Nội dung và phạm vi nghiên cứu 8 5 Phương pháp nghiên cứu 8 B Phần nội dung Chương I; Tổng quan về thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt Nam và Thủ đô Hà Nội ( sau khi mở rộng ngày 1/8/2008 ) 1.1 Một số khái niệm 9 Khái niệm về cụm công nghiệp 9 Một số khái niệm khác về CCN 9 1.2 Tổng quan tình hình xây dựng các CCN trên thế giới 11 1.3 Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt Nam và 13 Thủ đô Hà Nội 1.3.1 Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt Nam 13 1.3.2 Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Thủ đô Hà 16 Nội 1 Tình hình chung 2 Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Thủ đô Hà Nội 1.3.3 Vai trò của CCN đối với khu vực Hà Nội mở rộng 35 1.4 Những tồn tại cần nghiên cứu 35 Chương II; Cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiện trạng các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.1 Cơ sở pháp lý 37 2.1.1 Văn bản pháp quy 37 2.1.2 Văn bản pháp lý 37 2.1.3 Nguồn tài liệu số liệu 38 1 - Căn cứ vào các đồ án quy hoạch vùng… 2 - Định hướng phát triển KT-XH và phân vùng không gian 3 - Định hướng phát triển công nghiệp 2.2 Vị trí của Thủ đô Hà Nội trong quy hoạch vùng. ( trong 38 :Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng,Quy hoạch vùng thủ đô,Hai hành lang kinh tế một vành đai).Vị trí của các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng với quy hoạch vùng. 4
- 2.2.1 Vị trí của Thủ đô Hà Nội trong quy hoạch vùng 38 2.2.2 Vị trí của các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng với quy 45 hoạch vùng 2.3 Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội 46 2.3.1 Không gian đô thị và công nghiệp 47 2.3.2 Không gian nông nghiệp và nông thôn 47 2.3.3 Các vùng sản xuất công nghiệp tập trung 49 2.3.4 Vị trí của các CCN trong các không gian nghiên cứu 49 2.4 Mục tiêu phát triển kinh tế của Thủ đô Hà Nội và khu vực 51 Hà Nội mở rộng. 2.4.1 Cơ cấu kinh tế của thủ đô Hà Nội và khu vực Hà Nội mở 51 rộng 2.4.2 Các thành phần kinh tế đầu tư vào các CCN của Thủ đô Hà 53 Nội và trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.4.3 Khả năng thu hút đầu tư vào các CCN của Thủ đô Hà Nội 54 và trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.4.4 Yếu tố thị trường tác động vào các CCN của Thủ đô Hà Nội 56 và trong khu vực Hà Nội mở rộng -Yếu tố nguồn cung cấp nguyên liệu - Yếu tố về thị trường tiêu thụ sản phẩm 2.4.5 Thị trường bất động sản tác động đến CCN của Thủ đô Hà 59 Nội và trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.5 Điều kiện phát triển Văn hoá - Xã hội của Thủ đô Hà Nội 61 và khu vực Hà Nội mở rộng 2.5.1 Vấn đề về bảo tồn di sản văn hoá 61 2.5.2 Việc làm và nghề nghiệp 63 2.5.3 Dịch vụ công cộng và nhà ở 65 2.6 Môi trường 67 2.7 Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Thủ đô Hà Nội 69 ảnh hưởng đến vị trí các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.7.1 Hệ thống giao thông 69 2.7.2 Hệ thống cấp nước 71 2.7.3 Hệ thống cung cấp năng lượng 74 2.7.4 Xử lý nước thải và rác thải 75 2.8 Định hướng phát triển công nghiệp và Quy hoạch mạng lưới 77 công nghiệp của Thủ đô Hà Nội ảnh hưởng đến vị trí các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng 2.9 Cơ sở và phương pháp xác định mức phù hợp của các CCN 79 trong định hướng phát triển KT-XH của địa phương 5
- Chương III; Một số giải pháp quy hoạch, xây dựng và phát triển các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng 3.1 Tính toán xác định mức độ phù hợp của các CCN trong khu 83 vực Hà Nội mở rộng trong định hướng phát triển KT-XH của thủ đô Hà Nội ( sau khi mở rộng ngày 1/8/2008 ) 3.1.1 Xác định mức đánh giá cho từng nhân tố ảnh hưởng 83 3.1.2 Xác định hệ số của các nhân tố ảnh hưởng 106 3.1.3 Thành lập hệ thống đánh giá theo điểm 107 3.2 Đề xuất một số định hướng dành cho các CCN được đánh 106 giá trong khu vực Hà Nội mở rộng 3.3 Đề xuất một số giải pháp quy hoạch và phát triển các CCN 109 trong khu vực Hà Nội mở rộng C Kết luận và kiến nghị 1 Kết luận 112 2 Kiến nghị 114 6
- A - PHẦN MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Việt nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh mẽ . Dự kiến trong 15 năm tới tốc độ tăng trưởng sẽ duy trì ở mức 7% mỗi năm. Dân số đô thị tăng từ xấp xỉ 30% hiện nay lên 50% vào năm 2025, vì vậy Đảng và chính phủ đã chỉ đạo yêu cầu đô thị hoá và phát triển đô thị phải đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo hướng CNH-HĐH và phân bố dân cư hài hoà bền vững. Ngày 29/05/2008 Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra nghị quyết số 15/2008/2008/QH12 về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, đây là đợt mở rộng quy mô địa giới hành chính lớn nhất từ trước tới nay nhằm phục vụ chương trình chiến lược ưu tiên phát triển Hà Nội thành một thủ đô có quy mô lớn tầm cỡ quốc tế, là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Đề tài về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, và quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội trong thời gian gần đây luôn là đề tài gây nhiều tranh cãi và định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian gần đây. Khi Hà Nội được mở rộng nhiều dự án quy hoạch các khu, cụm công nghiệp dịch vụ, khu đô thị mới .. đã và đang dược triển khai xây dựng. Song hành cùng đô thị hoá là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và sự du nhập của lối sống đô thị vào các vùng nông thôn, làng xã tại vùng thuộc Hà Nội mở rộng. Hiện nay các cụm công nghiệp này hầu hết nằm tại khu vực nông thôn đang trong quá trình đô thị hoá dưới tác động của việc sát nhập vào Thủ đô Hà Nội. Vì vậy việc đánh giá hiện trạng các cụm công nghiệp trong quá trình Hà Nội mở rộng còn hướng đến mục tiêu tổ chức và định hướng phát triển không gian cho toàn vùng, và xem xét các mối quan hệ của cụm công nghiệp với các khu vực lân cận, các cụm công nghiệp trong vùng Hà Nội mở rộng cần phải được sắp xếp lại theo định hướng chung sao cho phù hợp với phát triển các vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội và mục tiêu lớn hơn cả là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của thủ đô Hà Nội. 2- Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tổng quát về quá trình hình thành, phát triển các cụm công nghiệp trong khu vực Hà Nội mở rộng. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp tại khu vực nông thôn. Định hướng quy hoạch phát triển và mô hình cụm công nghiệp gắn liền với khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống. 3- Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ các cụm công nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu vực Hà Nội mở rộng. 7
- 4- Nội dung và phạm vi nghiên cứu 4.1- Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiện trạng các cụm công nghiệp tại vùng Hà Nội mở rộng, xem sét thực trạng vị trí ngành nghề sản xuất kinh doanh có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội mới hay không. Xem xét tác động của các cụm công nghiệp này tới địa phương mà cụm công nghiệp này đang hoạt động, qua đó xem xét tác động của các cụm công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội, các ngành nghề truyền thống của địa phương. Qua đó xác định cụm công nghiệp nào tiếp tục phát triển, cụm công nghiệp nào dừng lại không cho phát triển và xoá bỏ. 4.2- Phạm vi nghiên cứu Phạm vi bao trùm toàn bộ tỉnh Hà Tây ( cũ ) và 4 xã của huyện Lương Sơn – Hoà Bình (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình và Yên Trung ) và huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc. 5- Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp – phân tích – đánh giá - Thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng các ngành nghề sản xuất trong các CCN. - Tham khảo các nguồn tư liệu, các kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước, các đề tài nghiên cứu khoa học và sách tài liệu đã được xuất bản. - Đánh giá tổng quan về hiện trạng các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng, xem xét đánh giá các CCN có phù hợp với mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội - Môi trường trong quá trình mở rộng Thủ đô . Tổng hợp, kiến nghị một số giải pháp điều chỉnh, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2050 8
- A - PHẦN NỘI DUNG Chương I: Tổng quan về thực quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt Nam và Thủ đô Hà Nội ( sau khi mở rộng ngày 1/8/2008 ) 1.1- Một số khái niệm 1.1.1- Khái niệm về CCN Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Cụm công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan. Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bẩy mươi lăm) ha.[1] Cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch và quyết định thành lập theo quy định của Quy chế.[2] 1.1.2- Một số khái niệm khác - Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,.. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ( HTKT ) : Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoặc là “kết cấu hạ tầng” KCN được hiểu như nhau là các công trình kỹ thuật san nền, đường giao thông , sân bãi, cung cấp điện, cung cấp nước sạch, sử lý chất thải và cung cấp các nguồn năng lượng khác. - Hệ thống hạ tầng xã hội ( HTXH ): là hệ thống các công trình đảm bảo cho công nhân KCN về nơi ở, nghỉ ngơi, dịch vụ, thương mại, y tế, đào tạo, văn hoá, giải trí, thể thao,… - Công nghiệp mũi nhọn : là công nghiệp được ưu tiên phát triển - Diện tích đất công nghiệp : là diện tích đất của KCn đã xây dựng kết cấu hạ tầng để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong KCN. 9
- - Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp. - Tỷ lệ lấp đầy : là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp - GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành. GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó. - Trong quy hoạch xây dựng vùng, cần định hướng chiến lược phát triển không gian vùng. Các phân vùng chức năng cần được nghiên cứu bao gồm: Các đô thị và tiểu vùng hoặc điểm dân cư nông thôn; Các vùng tập trung sản xuất công nghiệp, kho tàng, khai khoáng...; Các vùng tập trung sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Các vùng trung tâm dịch vụ (cấp vùng hoặc quốc gia, quốc tế): -Văn hóa, du lịch (bao gồm danh thắng, di tích, bảo vệ thiên nhiên, sinh thái...); -Nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí; -Y tế, bảo vệ sức khỏe; -Đào tạo, khoa học công nghệ; -Trung tâm luyện tập, thi đấu thể thao. Các phân vùng chức năng đặc biệt khác. Đô thị là phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị. Không gian đô thị là toàn bộ không gian thuộc đô thị bao gồm: vật thể kiến trúc đô thị và khoảng không còn lại sau khi xây dựng ở trước, sau, trên, dưới, bên cạnh của công trình kiến trúc đô thị. - NghÒ truyÒn thèng: lµ nghÒ ®∙ ®− îc h×nh thµnh tõ l©u ®êi, t¹o ra nh÷ng s¶n phÈm ®éc ®¸o, cã tÝnh riªng biÖt, ®− îc l− u truyÒn vµ ph¸t triÓn ®Õn ngµy nay vµ cã gi¸ trÞ kinh tÕ hoÆc v¨n hãa cao. - Lµng nghÒ truyÒn thèng: lµ lµng nghÒ cã nghÒ truyÒn thèng, cã tÝnh riªng biÖt mang ®Æc thï riªng cña ®Þa ph− ¬ng, ®− îc nhiÒu n¬i biÕt ®Õn. - Theo nghĩa hẹp thì thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hoá. Nhưng theo nghĩa rộng thì thị trường là tổng thể các mối quan hệ cạnh tranh, cung - cầu, giá cả, giá trị... mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định. Thị trường có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau: theo đối tượng giao dịch, theo tính chất và cơ chế vận hành thị trường, theo quy mô, phạm vi.... Trong kinh tế học những người trong lực lượng lao động là những người cung cấp lao động 10
- - Khái niệm cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế. - Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng và thành phần kinh tế. Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng - Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. + Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn với CNH- HĐH mới sử dụng được nhiều lợi thế so sánh nước công nghiệp chậm phát triển, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1.2- Tổng quan tình hình xây dựng các CCN trên thế giới 1- Quá trình hình thành Theo Michael Porter: Cụm công nghiệp (industrial cluster) là những công ty được nối liền với nhau theo địa lý, những nhà thầu phụ, những người cung cấp dịch vụ và các thể chế hỗ trợ của chính quyền địa phương, viện trường, Hiệp hội. Stefan Kratke (2002) nghiên cứu các hoạt động kinh tế của địa phương hay vùng thông qua cấu trúc các clusters sản xuất của vùng, trong đó mỗi cluster được cấu thành bởi sự tập trung địa lý là điểm then chốt của chuỗi giá trị của một ngành công nghiệp. Chuỗi giá trị cho một ngành công nghiệp gồm các hoạt động chuẩn bị cho quá trình sản xuất, các hoạt động sản xuất (bao gồm cung ứng các máy móc thiết bị, hệ thống máy tính, nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm...) và các hoạt động thương mại. M.Porte nhấn mạnh đến chuỗi giá trị, phạm vi cạnh tranh, lợi thế so sánh của clustres, đưa ra 4 yếu tố ảnh hưởng chính: những ngành công nghiệp phụ trợ, cấu trúc công ty, chiến thuật và sự cạnh tranh . Dựa vào lý thuyết “mô hình kim cương”của mình, M.Porte mở rộng ý tưởng thành mô hình cụm công nghiệp (CCN), như gia tăng chất lượng sản phẩm, đổi mới và tạo ra doanh nghiệp (DN) mới. Các nghiên cứu của M.Porter: Lợi thế cạnh tranh (1985) và Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia (1990, mô hình kim cương, chuỗi giá trị (value chain) và CCN phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới trong thập niên 80-90 của thế kỷ 19 là 11
- tầm quan trọng của sự tích lũy công nghiệp và hệ thống phân phối của địa phương, công nghiệp vùng xuất hiện. 2-Quá trình phát triển tại một số nước Theo Markusen (1996) sự đa dạng CCN ở những nước công nghiệp hàng đầu và Hàn quốc, việc thu hút các công ty lớn, xây dựng chính sách để phát triển các ngành nghề hiện có, thúc đẩy các mối liên kết thầu phụ, cung cấp giữa các DN tại địa phương và với các DN ở ngoài địa phương. Hiện nay, Nhật dựa vào lý thuyết của M.Porter về mô hình CCN để đổi mới hệ thống kinh tế, phát triển hệ thống DN và phát triển ngành công nghiệp mới tại địa phương. Các ngành công nghiệp mục tiêu là công nghệ sinh học, ICT, điện tử, sản xuất mới, năng lượng mới, sinh thái học và tái chế dựa vào lợi thế so sánh của từng vùng, những hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học, năng lực những nhà quản trị hay sự tích lũy công nghiệp.Tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nền kinh tế năm 2002 là “ sự thành lập các CCN”, kế hoạch phát triển 19 CCN tạo nhiều ngành công nghiệp mơí ở địa phương và việc làm. Đầu những năm 1990, Liên Minh Châu Âu và những nước thành viên thừa nhận sự cạnh tranh yếu kém của ngành công nghiệp và dự định triển khai những biện pháp hỗ trợ hữu hiệu để tăng cường tính cạnh tranh của ngành công nghiệp Châu Âu . Những chiến lược đổi mới vùng (Regional Innovation Strategies RIS), được đưa ra vào năm 1994 và phát triển vào cuối những năm 1990, là thách thức mới để liên kết vùng, đào tạo nghề, những chính sách về DN ở địa phương. Vào những năm 2000 nền tảng cơ bản về kinh tế được quan tâm cũng như những hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ, sự liên kết giữa các DN, liên kết với các viện trường và những trung tâm nghiên cứu được khuyến khích. Những hoạt động liên kết và những sCCN được đề cập đến. 1.3- Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt nam và Thủ đô Hà Nội 1.3.1- Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Việt Nam Hiện nay cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp tập trung thì các cụm công nghiệp tại các địa phương cũng được quy hoạch và xây dựng rất nhiều và tập trung nhất là tại các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long STT Tên vùng miền SL CCN Tổng diện tích(ha) 1 Vùng ĐBSH và Bắc trung bộ 396 11.722,6 2 Vùng ĐB sông Cửu Long 116 12.768,8 3 Vùng duyên hải miền trung 150 3.880,2 4 Vùng đông nam bộ 150 8.207,2 5 Các tỉnh miền núi phía bắc 104 3.193 6 Các tỉnh vùng Tây Nguyên 35 2.133,8 12
- ( Số liệu bao gồm cả các khu, cụm, điểm công nghiệp theo số liệu thống kê của Cục công nghiệp địa phương - Bộ công thương năm 2009 ) [3] Số liệu về cụm công nghiệp của các tỉnh vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ Số liệu về cụm công nghiệp (CCN) Cụm CN theo QH Cụm CN đã thành lập TT Địa phương (1) (2) Diện Diện tích Số lượng Số lượng tích (ha) (ha) 1. khoảng Quảng Ninh > 600 11 310 20 2. Hà Nội 226 3.946 103 2.677,6 3. Vĩnh Phúc 34 841 18 775 4. Bắc Ninh 25 633 19 515 5. Hải Dương 34 1.600 34 1.600 6. Hải Phòng 39 13.090 9 1.457 7. Hưng Yên 24 903 24 903 8. Thái Bình 72 2.556 38 > 700 9. Hà Nam 20 269 20 269 10. Nam Định 30 423 19 278 11. Ninh Bình 20 795 9 288 12. Thanh Hoá 104 1.659 56 > 800 13. Nghệ An 45 880,5 24 588 14. Hà Tĩnh 25 802 12 562 Tổng số: 718 28.997,5 396 11.722,6 Số liệu về cụm công nghiệp của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long 13
- Số liệu về cụm công nghiệp (CCN) TT Địa phương Cụm CN theo QH (1) Cụm CN đã thành lập (2) Diện tích Số lượng (ha) Số lượng Diện tích (ha) 1 Bến Tre 10 237 5 137 2 Cần Thơ 6 287 2 189 3 Trà Vinh 15 601 5 244 4 Tiền Giang 29 1.800 3 52 5 Bạc Liêu 10 668 6 424 6 Sóc Trăng 10 639 5 426 7 Long An 47 6.850 47 6.570,1 8 Kiên Giang 9 649 9 858,1 9 An Giang 18 590 5 134 10 Đồng Tháp 30 3325 17 793 11 Vĩnh Long 13 1383 4 523 12 Hậu Giang 6 918,6 6 918,6 13 Cà Mau 8 3.350 2 1.500 Tổng cộng: 211 21.297,6 116 12.768,8 Ghi chú: (1) Cụm CN theo QH bao gồm các khu, cụm, điểm CN theo quy hoạch của địa phương giai đoạn đến năm 2010, 2015 hoặc 2020. (2) Cụm CN đã thành lập bao gồm các khu, cụm, điểm CN của các địa phương đã có chủ trương thành lập/ đã và đang kêu gọi đầu tư/ đang xây dựng cơ sở hạ tầng/ hoặc đã có các DN đang hoạt động trong cụm; Hiện nay mô hình các CCN đang rất phát triển tại Việt Nam do lợi thế về các thủ tục đầu tư, diện tích xây dựng một CCN thích hợp với các nhà đầu tư trong nước và nhất là các thành phần kinh tế tư nhân. Số lượng các CCN tại một số địa phương 14
- STT Tên địa phương số lượng Tổng DTích CCN (ha) 1 Long An 5 110 2 Quảng Ninh 7 270 3 Bình Định 21 4 Quảng Nam 43 1.170 5 Bắc giang 15 125.5 6 Vĩnh Phúc 26 470 7 Hà Nội 31 527 Tỉ lệ lấp đầy tại các CCN tại các địa phương cũng khác nhau, các CCN được lấp đầy nhiều nhất là tại Hà Nội, Bắc giang, Bắc Ninh, Quảng Nam… bình quân đạt 60-70% Mô hình các CCN hiện nay được chia thành 2 mô hình chính : - CCN tập trung đa ngành nghề - CCN làng nghề 1.3.2- Thực trạng quy hoạch, xây dựng các CCN tại Thủ đô Hà Nội 1- Tình hình chung Theo thống kê sở công thương Hà nội hiện nay tại Hà nội có 49 CCN đã được quy hoạch và phê duyệt trong đó có 31 CCN đã được xây dựng và đi vào hoạt động trong đó tại khu vực Hà Nội cũ có 17 CCN và khu vực Hà Nội mới sát nhập có 14 CCN : STT Tên CCN Vị trí Quy Tỉ lệ lấp mô đầy % (ha) 1 CCN Ninh Hiệp Ninh Hiệp – Gia Lâm 64.4 2 CCN Vĩnh Tuy Vĩnh Tuy – Thanh Trì 31.12 3 CCN Kim Nỗ Kim Chung, Kim Nỗ - 37.5 Đông Anh 4 CCN Dương Xá Dương Xá – Gia Lâm 40 5 CCN Cổ Loa H. Đông Anh 78 15
- 6 CCN Phú Diễn Phú Diễn - Từ Liêm 23.7 7 CCN Đông Xuân – Kim H. Sóc Sơn 100 Lũ 8 CCN Lâm Giang H. Gia Lâm 26.7 9 CCN Sóc Sơn H. Sóc Sơn 203.9 10 CCN Phú Minh H. Từ Liêm 40 11 CCN vừa và nhỏ Từ Minh Khai - Từ Liêm 21.13 Liêm 12 CCN SX TTCN và CN Q. Cầu Giấy 8.29 nhỏ Cầu Giấy 13 CCN Phú Thị H. Gia Lâm 20.22 14 CCN vừa và nhỏ Đông Nguyên Khê – Đông 96.02 Anh Anh 15 CCN TTCN Hai Bà Q. Hai Bà Trưng 9.03 Trưng 16 CCN Mai Đình H. Sóc Sơn 66.54 17 CCN Ngọc Hồi H. Thanh trì 74.4 18 CCN thị trấn Phùng TT Phùng – H.Đan 32.5 100 Phượng 9 CCN Biên Giang Q. Hà Đông 30 100 20 CCN Phú Lãm nt 12 100 21 CCN H. Chương Mỹ 9 50 Trường Yên 22 CCN Ngọc Sơn nt 20 60 23 CCN Ngọc Hoà nt 9.3 90 24 CCN Quất Động H. Thường Tín 70 60 25 CCN Hà Bình Phương nt 41.6 70 16
- 26 CCN nt 12.5 100 Liên Phương 27 CCN Bình Phú H. Thạch Thất 21.2 100 28 CCN Bích Hoà H. Thanh oai 7.2 50 29 CCN Thanh Oai nt 50 70 30 CCN H. Ứng Hoà 50 10 Bắc Vân Đình 31 CCN An Khánh H. Hoài đức 50 75 Sau khi Hà Nội mở rộng và có quy hoạch chung Thủ đô một số khu và CCN tại Hà Nội sẽ được điều chỉnh và chuyển đổi mục đích sử dụng. mặt khác do tốc độ đô thị hoá nhanh các CCN như CCN An Khánh, CCN SX TTCN và CN nhỏ Cầu Giấy, CCN Vĩnh Tuy… đang bị vây quanh bởi các khu đô thị mới, khu dân cư nên chúng có tác động qua lại ảnh hưởng đến nhau, và không có lợi cho việc sản xuất kinh doanh. 2- Thực trạng các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng Trong khu vực Hà Nội mở rộng các CCN chủ yếu tập trung tại tỉnh Hà Tây cũ và hiện tại có 14 CCN đang hoạt động và trong giai đoạn sắp tới theo quy hoạch được duyệt có khoảng 12 CCN nữa được xây dựng trong khu vực này. Sơ lược các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng: STT Tên CCN Vị trí Quy Ngành nghề Tỉ Khoảng mô lệ cách ( km ) (ha) lấp (1) đầy % 1 CCN thị trấn TT Phùng – 32.5 Cơ khí chế tạo, 100 *20 *30 Phùng H.Đan luyện kim *130 Phượng 2 CCN Biên Q. Hà Đông 30 Cơ khí, chế biến 100 *5 *25 *120 Giang gỗ, sx nhựa, thực phẩm 3 CCN Phú nt 12 Chế biến nông 100 nt Lãm sản, cơ khí 4 CCN H. Chương 9 Chế biến nông 50 *15 *40 Trường Yên Mỹ sản, cơ khí *130 5 CCN Ngọc nt 20 Dịch vụ, may 60 nt 17
- Sơn mặc, chế biến nông sản 6 CCN Ngọc nt 9.3 Cơ khí. chế biến 90 nt Hoà gỗ, may mặc 7 CCN Quất H. Thường 70 Cơ khí, chế biến 60 *30 *50 Động Tín nông sản *150 8 CCN Hà nt 41.6 Cơ khí chế tạo, 70 *21 *50 Bình cán thép *150 Phương 9 CCN nt 12.5 Thực phẩm, cơ 100 nt Liên khí Phương 10 CCN Bình H. Thạch 21.2 TTCN, dịch vụ 100 *20 *50 Phú Thất *150 11 CCN Bích H. Thanh 7.2 May mặc, thực 50 *15 *60 Hoà oai phẩm, VLXD *135 12 CCN Thanh nt 50 May mặc, cơ khí 70 nt Oai cán thép 13 CCN H. Ứng Hoà 50 Cơ khí và chế 10 *30 *80 Bắc Vân biến nông sản, *140 Đình TTCN 14 CCN An H. Hoài đức 50 Cơ khí, lắp giáp 75 *12 *60 Khánh ô tô, may mặc *125 Ghi chú: khoảng cách (1) * TT Hà Nội * Sân bay Nội Bài * cảng Hải Phòng( km ) CCN chưa lấp đầy đến 60% Các CCN trong khu vực Hà Nội mở rộng được chia thành các khác nhau nếu xét trên các yếu tố khác nhau như ngành nghề, quy mô, vị trí...Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn Đánh giá vị trí xây dựng các CCN trong quá trình Hà Nội mở rộng, thì ta chủ yếu xét trên yếu tố vị trí của CCN ảnh hưởng đến các vùng lân cận và trong chính vùng có CCN như thế nào. Nên ta có thể xếp các CCN thành các nhóm: Nhóm nằm trong vùng quy hoạch thành vùng công nghiệp như : CCN Hà Bình Phương, CCN Liên Phương, CCN Quất Động, Nhóm các CCN nằm trong vùng tiếp giáp với vùng công nghiệp hặc nằm trong các đô thị như : CCN thị trấn Phùng, CCN Ngọc Hoà, CCN Bích Hoà, CCN Thanh Oai. Nhóm CCN nằm trong vùng đô thị phát triển mạnh về thương mại, dịch vụ như CCN An Khánh, CCN Phú Lãm, CCN Trường Yên, CCN Bình Phú. Nhóm CCN nằm trên vành đai xanh của Thủ đô Hà Nội như CCN Bắc Vân Đình, CCN Thanh Oai, CCN Bình Phú. 18
- - Cụm công nghiệp thị trấn Phùng - Huyện Đan Phượng Cụm công nghiệp thị trấn Phùng - Huyện Đan Phượng có được xây dựng từ 1/2006 với quy mô 32.5ha. CCN có 2 mặt đường chính là đường Tây Thăng Long và đường Hoàng Quốc Việt kéo dài và có vị trí tiếp giáp với đô thị như sau: - Hướng Đông - Bắc tiếp giáp với khu đô thi sinh thái cao cấp Đan Phượng - Hướng Nam và hướng Tây-Bắc tiếp giáp với khu dân cư và khu đô thị mới(đang xây dựng hạ tầng) - Hướng Đông-Nam tiếp giáp với khu hành chính trung tâm huyện Đan Phượng Ngành nghề hiện nay chủ yếu là các nhà máy sản xuất thép, cơ khí, luyện kim CCN TTrấn Phùng nằm trong khu vực được quy hoạch phát triển xây dựng khu đô thị có mật độ cao. Hình 1; CCN thị trấn Phùng 19
- - Cụm công nghiệp Biên Giang Cụm công nghiệp Biên Giang, có vị trí tại Phường Biên Giang – Q. Hà Đông. CCN Biên Giang được xây dựng từ năm 2003 với quy mô 30ha, và nằm trên trục đường nối từ quốc lộ vào trường Đại học thể dục thể thao tại Chương Mỹ CCN Biên Giang được bao quanh và tiếp giáp với khu vực dân cư và có một mặt hướng Đông – Nam tiếp giáp với QL 6 Ngành nghề chủ yếu là sản xuất và kinh doanh cơ khí, chế biến gỗ, thực phẩm, nhựa và may mặc. Hình 2: CCN Biên Giang 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Kiến trúc trường Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với xu hướng phát triển mới trong giáo dục
26 p |
271 |
50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác đặc điểm tổ chức không gian kiến trúc truyền thống trong kiến trúc công cộng hiện đại ở Việt Nam
36 p |
29 |
6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ Thành phố Hồ Chí MInh
37 p |
50 |
5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác giá trị kiến trúc mặt đứng công trình trong khu phố cổ Hà Nội
22 p |
36 |
5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giá trị bản địa trong kiến trúc nhà thờ cửa Bắc Hà Nội
18 p |
57 |
4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đặc điểm kiến trúc nhà thờ thiên chúa giáo trong di sản kiến trúc thời Pháp thuộc tại Hải Phòng
38 p |
34 |
4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá về quy hoạch Kiến trúc một số công trình cao tầng tại những ngã tư có cảnh quan đô thị đặc biệt ở Hà Nội theo quan điểm Kiến trúc xanh
20 p |
41 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa kiến trúc làng Phù Lưu-Bắc Ninh
20 p |
24 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Không gian kiến trúc chuyển tiếp giữa khu phố cổ và khu phố Pháp trên tuyến phố Hàng Trống – Lê Thái Tổ, Hà Nội
22 p |
30 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp không gian linh hoạt công trình kiến trúc chợ trong đô thị
17 p |
28 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp kiến trúc sinh thái trong nhà ở cao tầng tại khu công nghệ cao Hòa Lạc
129 p |
5 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp kiến trúc nhà trẻ (trường mầm non) tại quận Hà Đông - thành phố Hà Nội
117 p |
6 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Bảo tồn và khai thác du lịch tại cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
104 p |
8 |
2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Tính nhân văn và bản địa trong kiến trúc của Hassanfathy
22 p |
37 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Hình thái kiến trúc Phủ thờ Mẫu vùng Bắc Bộ (lấy Phủ Dầy và Phủ Tây Hồ là đối tượng nghiên cứu)
126 p |
8 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá kiến trúc nhà chung cư mới xây dựng trên địa bàn huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội
157 p |
9 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đặc điểm kiến trúc nhà thờ Thiên Chúa giáo trong di sản kiến trúc thời Pháp thuộc tại Hải Phòng
113 p |
10 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Ứng dụng kiến trúc không gian lớn trong nhà công nghiệp một tầng ở Hà Nội
91 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
