
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Nghiên cứu các giải pháp thiết kế tổ chức không gian NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội
lượt xem 1
download

Luận văn "Nghiên cứu các giải pháp thiết kế tổ chức không gian NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội" nhằm xác định cơ sở khoa học về tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội. Qua đó, đề xuất một số giải pháp tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội để có hướng đi đúng đắn trong quá trình quy hoạch phát triển NOCT. Tạo ra nền tảng cơ bản cho sự phát triển đô thị một cách bền vững và không gian ở tiện nghi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Nghiên cứu các giải pháp thiết kế tổ chức không gian NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội
- Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC LUẬN VĂN 1
- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội đang triển khai xây dựng nhiều NOCT nhưng qua nhiều mẫu căn hộ được áp dụng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó có vấn đề cấu trúc căn hộ chưa phản ánh được sâu sắc văn hoá Việt. Do vậy trong quá trình sử dụng người dân luôn phải cải tạo gây lãng phí, đồng thời ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng công trình. Trong lịch sử phát triển đất nước vấn đề nhà ở luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm với các chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích phát triển đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân. Năm 1986 với việc xoá bỏ chế độ bao cấp đã tạo tiền đề đổi mới đất nước trên nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó các đô thị lớn trong cả nước đặc biệt là thủ đô Hà Nội phát triển nhanh chưa từng thấy, các mô hình nhà ở được hình thành rất đa dạng và phong phú trong đó xuất hiện NOCT như một xu thế tất yếu. Thực tế cho thấy từ những khu đô thị đầu tiên (Bắc Linh Đàm) cho đến các khu đô thị mới ngày nay (Trung Hoà – Nhân Chính) các mẫu NOCT nhìn chung đã được nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện để dần thích ứng với nhu cầu của người dân. Tuy nhiên giải quyết vấn đề ở không chỉ bó gọn trong phạm vi căn hộ, không chỉ quan tâm đến tiện nghi trong căn hộ, diện tích ở, mà còn phải quan tâm đến môi trường ở nói chung. Môi trường ở bao gồm không gian bên trong căn hộ và không gian bên ngoài căn hộ, nó không đơn thuần chỉ là không gian để ở mà nó còn thể hiện văn hóa ở của người dân. Ở Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhà ở như đề tài của tác giả Đỗ Hồng Cương nghiên cứu về phép biến đổi không gian nội thất trong NOCT, đề tài của tác giả Đàm Thu Trang nghiên cứu về tổ chức kiến trúc cảnh quan trong các khu ở và một số đề tài nghiên cứu khác. Song chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu giải pháp tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hoá Việt đặc biệt là ở của Hà Nội nơi yếu tố văn hoá luôn được đạt nên hàng đầu thì việc nghiên cứu đề tài là hết sức cần thiết. 2
- Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu ở của người dân ngày một nâng cao, đòi hỏi môi trường ở không những phải tiện nghi cho sinh hoạt hàng ngày, an toàn vệ sinh, mà còn phải đẹp và có bản sắc. Văn hóa trong khu ở cũng sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng hơn, nó trở thành một tiêu chí để đánh giá chất lượng đô thị và đặt ra nhiêm vụ trong tổ chức các khu ở. 1.1. Ý nghĩa của đề tài. Hà Nội là một trong những thành phố tập trung nhiều người ở nhiều địa phương khác nhau đến sinh sống và làm việc vì vậy có lối sống và phong tục khác nhau. Đề tài nghiên cứu chẳng những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao giá trị văn hóa dân tộc mà còn góp phần trát triển Thủ đô Hà Nội bền vững. Chỗ ở không chỉ đơn giản giới hạn trong bốn bức tường mà còn phải là nơi cung cấp những giá trị nhân văn và những tiện nghi xã hội cho cuộc sống. Đó là những cơ hội tạo ra môi trường xã hội tốt, tình cảm thân thiện giữa người và người. Nội dung nghiên cứu nhằm góp phần giảm đi hiện tượng lối sống cách biệt đô thị hiện đại ngày một gia tăng để tìm lại nét truyền thống sinh hoạt cộng đồng tốt đẹp của người Việt Nam nói chung và đặc biệt là người Hà Nội. Phản ánh lối sống tương thân tương ái, quan tâm đùm bọc lẫn nhau giữa những thành viên trong cộng đồng dân tộc Việt thông qua nội dung nghiên cứu tổ chức không gian kiến trúc NOCT. 2. Mục đích nghiên cứu: Rút ra được những bài học kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thiết kế và sử dụng các khu NOCT ở Hà Nội. Xác định cơ sở khoa học về tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội. Qua đó, đề xuất một số giải pháp tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội để có hướng đi đúng đắn trong quá trình quy hoạch phát triển NOCT. Tạo ra nền tảng cơ bản cho sự phát triển đô thị một cách bền vững và không gian ở tiện nghi. 3. Nội dung nghiên cứu: Xác định các nhân tố chính trong văn hóa ở, thực trạng thể hiện văn hóa ở qua việc tổ chức không gian kiến trúc của các công trình đã và đang xây dựng ở Hà Nội. Tìm hiểu, học hỏi những kinh nghiệm của thế giới trong việc thể hiện văn hóa ở trong không gian kiến trúc đặc biệt đối với không gian kiến trúc NOCT. 3
- Xây dựng những cơ sở khoa học để tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội. Đề xuất các yêu cầu, nội dung, giải pháp tổ chức không gian NOCT phù hợp với văn hóa ở của người Hà Nội bao gồm cải tạo các công trình cũ và giải pháp cho các công trình mới sẽ xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Minh họa bằng những ví dụ cụ thể. 4. Phương pháp nghiên cứu. Quá trình xây dựng luận văn được sử dụng các phương pháp sau: - Thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài (các tài liệu trong và ngoài nước về mọi phương diện) - Khảo sát, đánh giá thực trạng NOCT ở một số thành phố lớn trong nước đặc biệt là thành phố Hà Nội. - Sự dụng phương pháp điều tra, phân tích các khu NOCT đã xây dựng ở Hà Nội. Đánh giá các mặt ưu, nhược điểm trong quá trình phát triển. - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị áp dụng cho các công trình NOCT tại Hà Nội. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Đối tượng nghiên cứu: NOCT có độ cao từ 9 tầng đến 40 tầng, với hai dạng chính là: công trình đơn thuần chỉ có không gian ở và công trình đa năng (không gian dịch vụ kết hợp với không gian ở). Hai khu vực được nghiên cứu chính là: Không gian trong từng căn hộ và không gian bán công cộng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Địa bàn Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Đến năm 2030. 6. Cấu trúc luận văn. Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu: Phần nội dung: Chương I: Xu hướng biểu hiện văn hoá ở trong tổ chức không gian kiến trúc nhà ở cao tầng (NOCT) tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Chương II: sở khoa học cho việc tổ chức không gian kiến trúc NOCT phù hợp với văn hoá ở của người Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp tổ chức không gian kiến trúc NOCT theo hướng phù hợp với văn hoá ở của người Hà Nội. Phần Kết luận, kiến nghị. Tài liệu tham khảo. 4
- Sơ đồ 1.2 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I 5
- B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: XU HƯỚNG BIỂU HIỆN VĂN HOÁ Ở TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NOCT TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Một số khái niệm và đặc điểm chung: Trước khi nghiên cứu luận văn, tác giả đã đi tìm hiểu và xác định một số khái niệm có liên quan đến đề tài. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm văn hoá Việt. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Nhưng nếu nói một cách giản dị thì văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. Như vậy văn hóa là yếu tố đã có sự lựa chọn mà người làm việc đó là cả cộng đồng dân cư. Một yếu tố chỉ được coi là văn hóa của một cộng đồng khi nó "sống" và tồn tại với cộng đồng đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, một đặc tính quan trọng khác đó là văn hóa có thể thay đổi, bổ sung và phát triển theo thời gian, cùng với sự thay đổi và phát triển của xã hội đó. Bản sắc văn hóa là cái cốt lõi, đặc trưng riêng của một cộng đồng văn hóa trong lịch sử tồn tại và phát triển, giúp phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hóa thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống - ý thức của một cộng đồng, bao gồm: cội nguồn, cách tư duy, cách sống, dựng nước, giữ nước, sáng tạo văn hóa, khoa học - nghệ thuật... Khái niệm Bản sắc văn hóa có hai quan hệ cơ bản: quan hệ bên ngoài là dấu hiệu để phân biệt các cộng đồng với nhau quan hệ bên trong chỉ tính đồng nhất mà mỗi cá thể trong một cộng đồng phải có. “Tuy nhiên, bản sắc văn hóa cũng có cả mặt tốt, tiến bộ và mặt xấu, tiêu cực lạc hậu của nó. Bởi vậy, việc nghiên cứu, phân tích tìm ra mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực là một việc làm vô cùng quan trọng. Hơn nữa, bản sắc văn hóa không phải là một khái niệm khép kín mà là một khái niệm mở cho nên quá trình vận động và tiếp xúc văn hóa của nó cũng là quá trình bỏ cái tiêu cực và phát huy cái tích cực” [21]. Đăc điểm văn hoá Việt. Văn hoá Việt là văn hoá nông nghiệp với chủ thể là người nông dân. Nhận xét đặc điểm đầu tiên của văn hoá Việt là xã hội lấy gia tộc làm cơ sở, dựa 6
- trên mối quan hệ tình cảm mà đối đãi. ”Nhất thiết các luân lý đạo đức, chế độ văn vật, chính trị pháp luật đều lấy gia tộc làm chủ nghĩa gốc” [6]. Từ đó khiến người Việt chuộng hoà bình, thích an cư lạc nghiệp. Các đặc tính đó có thể không phải thuộc sở hữu duy nhất của dân tộc Việt, nhưng đó là yếu tố cơ bản tạo nên các nét đặc trưng của văn hoá Việt Nam. Ngoài ra có thể thấy điểm nổi bật trong văn hoá Việt là phương cách ứng sử mềm dẻo và linh hoạt. Đặc tính này được thể hiện cả đối với thiện nhiên và các yếu tố bên ngoài. Xuất phát từ đặc điểm thiên nhiên khắc nghiệt, đòi hỏi con người làm nông nghiệp phải có cung cách ứng xử linh hoạt trong mối quan hệ với yếu tố thiên nhiên. Từ đó trong tâm thức người Việt có khuynh hướng nương nhờ, thuận theo tự nhiên mà không chiếm lĩnh, chinh phục tự nhiên. Hình thành lối sống lấy quan điểm hoà thuận, gắn bó với tự nhiên là chủ đạo. Trong mối quan hệ xã hội nổi bật lên là tính cộng đồng đoàn kết đặc biệt, dựa trên hình thức quan hệ công xã nông thôn Việt Nam. Đây là sản phẩm của nền văn minh nông nghiệp, được xem như là đặc trưng của văn minh Việt Nam. 1.1.2. Văn hoá ở. Văn hóa ở là một khía cạnh của văn hóa nói chung, nó thể hiện phong tục, lối sống của người dân, với quan niệm sống đã hình thành từ bao đời nay đó là: luôn coi trọng giá trị tinh thần “lời chào cao hơn mâm cỗ”. Một yếu tố khác tạo nên văn hóa ở của Hà Nội chính là sự hiện diện của nhiều thế hệ sống trong một gia đình “tứ đại đồng đường”, tình làng nghĩa xóm luôn được coi trọng, sống hòa nhập với thiên nhiên. 1.1.3. Không gian bán công cộng. Không gian bán công cộng được tổ chức trong ngôi nhà ở (trên sân thượng, giữa các tầng, ở tầng 1) và còn là không gian kế cận ngôi nhà. Đây là không gian sinh hoạt nghỉ ngơi, giao tiếp cộng đồng. Những không gian này được tổ chức dựa vào chức năng sử dụng của từng khu vực nhằm thỏa mãn nhu cầu của các lứa tuổi, đặc biệt quan trọng là chỗ chơi cho trẻ em và chỗ nghỉ của người già. Việc tổ chức không gian này rất khác nhau tạo nên ấm cúng và sắc thái riêng cho từng khu ở. Khu ở: Theo khái niệm cổ là bộ phận tạo nên phần “thị” là môi trường ở của cư dân đô thị, là nơi chốn ở của thị dân tồn tại bên cạnh phần “đô”, nơi diễn ra các hoạt động mang tính chất chính trị điều hành kể cả những hoạt động tâm linh [16]. Ngày nay các khu ở hiện đại là một bộ phận, một cấp bậc của đô thị, nó bao gồm nhiều đơn vị ở. 7
- Đơn vị ở có NOCT: Là khu ở bao gồm NOCT, nhà ở nhiều tầng và nhà ở biệt thự được tổ chức không gian ở với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng. Nơi chốn: Hàm chứa một ý nghĩa vượt lên trên một địa điểm bình thường. Nó không những được thể hiện qua đặc trưng của những yếu tố biểu hình trong không gian mà còn được thể hiện bởi tính chất của không gian đó. Nơi chốn thể hiện qua các yếu tố đặc trưng sau: Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa các yếu tố có trong môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng tạo thành khung cảnh đô thị Yếu tố nơi chốn phản ánh quá trình hình thành - phát triển của đô thị Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa địa điểm với con người, hình thành nên lối sống đặc trưng của đô thị. 1.1.4. Đặc điểm chung về kiến trúc NOCT: 1.1.4.1. Về chiều cao NOCT. NOCT thường có hai dạng chính là nhà ở và nhà ở kết hợp với các chức năng khác như văn phòng, thương mại, nhà hàng… Hiện nay ở các nước khác nhau thì quy định công trình có số tầng hay chiều cao tối thiểu để được coi là nhà cao tầng cũng khác nhau. Bảng 1.1: Quy định về số tầng và chiều cao của NOCT ở một số nước trên thế giới [26]. Tên nước Độ cao khởi đầu nhà ở cao tầng Nhà siêu cao Trung Quốc Nhà ở cao từ 10 tầng trở lên Các nước đều có quy Kiến trúc khác trên 24 m ( từ 8 tầng) định như sau: Liên Xô Nhà ở cao từ 7 tầng trở lên Các toà nhà có số tầng (cũ) Kiến trúc khác trên 7 tầng trên 30 tầng hoặc cao Mỹ Nhà ở cao từ 22-25m ( từ 7 tầng) trên 100m Anh Nhà ở coa trên 50m ( từ 12 tầng) Kiến trúc khác trên 28m Nhật Bản Nhà ở cao từ 24m ( từ 7 tầng) Tây Đức Nhà ở ao từ 31 m ( từ 11 tầng) Bỉ Nhà ở cao từ 25m ( từ 7 tầng) 8
- Tại hội thảo quốc tế lần thứ 4 về NOCT ở Hong Kong (1990) đã quy định NOCT là các công trình có từ 9 tầng trở lên. Tại Việt Nam theo báo cáo tổng quan về quy hoạch - kiến trúc – Công nghệ các công trình NOCT trên địa bàn thành phố Hà Nội – các chuyên gia đã phân chia thành 4 loại NOCT [26]. - Loại I: từ 9 đến 16 tầng; - Loại II: từ 17 đến 25 tầng; - Loại III: từ 26 đến 40 tầng: - Loại IV: từ 40 tầng trở lên. 1.1.4.2. Đặc điểm chung. - Sử dụng mặt bằng điển hình. - Mặt bằng đơn giản hình dạng thường đối xứng. Tuỳ theo phương thức tổ hợp mặt bằng, kiến trúc NOCT được chia thành các loại. +Nhà ở cao tầng kiểu đơn nguyên: Gồm nhiều đơn nguyên độc lập được tổ hợp với nhau theo vị trí mặt bằng, địa hình, cảnh quan... +Nhà ở cao tầng kiểu tháp: Thường là một đơn nguyên đứng độc lập, có nhiều loại hình dạng mặt bằng khác nhau: Hình vuông, hình chữ nhật, chữ T, chữ Y, chữ thập, hình tự do… -Ngôn ngữ kiến trúc của NOCT phản ánh rõ nét trình độ khoa học - kỹ thuật của đất nước. Ngoài ra nó còn là điểm nhấn của đô thị và có tác dụng định hướng không gian. -Kết cấu đơn giản, mạch lạc (sử dụng lõi cứng) xem hình 1.1 -Vật liệu hoàn thiện có tính thẩm mỹ và độ bền cao. 9
- Hình 1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRONG THIẾT KẾ NOCT [23] 10
- 1.1.4.3. Xu hướng phát triển. -Không gian đơn vị ở của NOCT: + Cơ chế thị trường đã tạo ra lối sống cởi mở, coi trọng lợi ích về mặt kinh tế tuy nhiên yếu tố văn hoá ngày càng tác động mạnh mẽ đến cách tổ chức không gian kiến trúc nhà ở đặc biệt là NOCT (sơ đồ 1.3). + Cơ chế thị trường đã tạo ra lối sống mang tính cởi mở, hướng ngoại thích nghi với môi trường xã hội đa dạng, do vậy trong đơn vị ở NOCT, cũng có các không gian đa dạng phù hợp với các nhu cầu. +Các đơn vị ở NOCT không nhất thiết là một khu ở cách biệt với giao thông thành phố, với các linh hoạt. Dân cư trong các khu NOCT được phục vụ các dịch vụ sinh hoạt ở cao tầng cũng có hệ thống dịch vụ đáp ứng tới từng căn hộ, tới từng cá nhân. +Tổ chức các không gian trong đơn vị ở phù hợp lối sống truyền thống trên cơ sở các đơn vị ở láng giềng có quy mô hợp lý, phù hợp năng lực giao tiếp và giới hạn liên kết cộng đồng dân cư trong khu ở. -Không gian nhà ở cao tầng: +Trong một đơn nguyên nhà ở cao tầng có nhiều loại căn hộ cho nhiều loại đối tượng có nhu cầu ở khác nhau (xem hình 1.2) +Các căn hộ ở độc lập khép kín và có tiêu chuẩn ở, tiện nghi hiện đại tương ứng với điều kiện kinh tế ngày càng đi lên của xã hội. +Không gian giao tiếp trong căn hộ ở ưu tiên cho các quan hệ có tính gia đình hay bạn bè thân thiết và có tính mở liên kết không gian môi trường tự nhiên với căn hộ (sơ đồ 1.4). +Tổ chức không gian trong căn hộ ở phải là không gian linh hoạt để khi có sự thay đổi về mức sống, về cơ cấu gia đình... thì người ở có thể biến đổi không gian căn hộ phù hợp với hoàn cảnh mới. +Nhà ở cao tầng có các dịch vụ thương mại và các dịch vụ sinh hoạt. Có chỗ gửi xe cho người ở và có giao thông thuận tiện đến nơi làm việc và các khu vực khác trong thành phố. +Cuộc sống người dân ngày một cải thiện nhà ở nói chung và NOCT nói riêng giờ đây không chỉ là nơi để ở mà nó còn là nơi thể hiện phong tục, lối sống. 11
- Sơ đồ 1.3 VĂN HOÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC KHÔNG GIAN TRONG NOCT 12
- Sơ đồ 1.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ 13
- 1.2. Biểu hiện văn hoá ở trong tổ chức không gian kiến trúc NOCT: 1.2.1. Một số nước trên thế giới. Ở Liên Xô cũ: Ở Liên Xô cũ, từ những năm 1960 -1970 đã xây dựng các khu ở trong các đô thị với những kế hoạch dài hạn theo mô hình công nghiệp hoá, với chiều cao trung bình là 16 tầng. Nhà ở cao tầng được xây dựng theo các mẫu thiết kế điển hình có hình thức kiến trúc hiện đại, phong phú và da dạng, có các loại căn hộ đa dạng để đáp ứng các nhu cầu ở khác nhau của người dân. Bảng 1.2 : Bảng diện tích các loại căn hộ (thành phố Liên Xô cũ) Số phòng /căn hộ 1 2 3 4 5 Diện tích căn hộ m2 28 – 36 41 – 58 58- 63 70 - 74 84 - 91 ( Nguồn: Đặng Thái Hoàng, kiến trúc nhà ở NXBXD, trang 71) Nhà ở cao tầng được tổ chức theo kiểu tiêu chuẩn khu ở tầng bậc dựa trên đơn vị láng giềng, trong đó có đề xuất cấu trúc bao cấp. Các công trình thời kỳ này đã thể hiện được phong cách sống của người dân với lối sống đơn giản, không cầu kỳ (xem hình 1.3). Ở pháp: Khu nhà ở Rue de Meaux do kiến trúc sư Renzo Piano thiết kế, đây là khu ở cho người thu nhập thấp. Kiến trúc sư đã tạo ra không gian ở đầy ánh sáng, cây xanh và điều kiện giao tiếp xóm giềng tốt. Khu ở có không gian bán công cộng rất đẹp với cây xanh, vườn hoa và đường dạo Các công trình được bố trí xung quanh một hình chữ nhật từ đó tạo ra các sân chung, trong các sân chung này, là nơi tất cả những cư dân của khu nhà có thể đến tản bộ, đọc sách báo và nói chuyện với nhau. Như vậy theo Renzo Piano, không gian ở sẽ cần một không gian ấm cúng, có tính cộng đồng hẹp hơn là cần những không gian công đồng lớn, sôi động như trong đô thị nói chung (xem hình 1.4). 14
- Ở Mỹ: 1. Tòa nhà Riverbend (NewYork, Mỹ) với không gian giao tiếp kế cận căn hộ. Chung cư Riverbend ở NewYork do hãng kiến trúc “Davis, Brondy và các cộng sự” thiết kế. Đây là một chung cư nhiều tầng với những căn hộ vượt 2 tầng có từ 1 đến 3 phòng ngủ. Không gian kiến trúc đặc trưng của chung cư Reverbend là phần hiên trước mỗi căn hộ, một loại diện tích riêng nhưng mở và liên tục về mặt không gian với diện tích công cộng. Nó đóng vai trò không gian đệm giữa phần công cộng (hành lang) và phần riêng tư (căn hộ). Ở các hiên này các thành viên trong gia đình có thể gặp gỡ hàng xóm rất thường xuyên mỗi khi họ đi qua hành lang trước nhà. Những hoạt động giao tiếp đơn giản, thường xuyên như thăm hỏi, nhờ vả có thể diễn ra ngay ở đây mà không cần sử dụng không gian này cho những hoạt động giải trí với bạn bè, hàng xóm mà tránh được việc làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng tư khác trong nhà. Tóm lại, cách tổ chức không gian giao tiếp trong chung cư Reverbend có thể thúc đẩy quan hệ giao tiếp xóm giềng nhờ tạo ra khả năng tiếp xúc dễ dàng hơn giữa các cư dân trong sinh hoạt hàng ngày ở không gian này. (xem hình 1.5) 2. Chung cư Luna park (NewYork, Mỹ) với không gian giao tiếp chung của tầng nhà Chung cư Luna Park xây dựng năm 1957, gồm 4 cánh nhà chứa 16 căn hộ mỗi tầng. Nét đặc biệt của chung cư Luna Park là lõi giao thông kết hợp một sảnh lớn tạo thành hạt nhân giao tiếp của mỗi tầng nhà. Các vách tường ngăn chia một cách tương đối giữa các bộ phận giao thông, đủ để hoạt động giao thông và giao tiếp cũng xảy ra đồng thời mà không làm cản trở lẫn nhau. Trên không gian này, người già, trẻ em cũng như các thành viên khác trong tầng có thể hội họp, tổ chức chơi những trò chơi nhỏ, gặp gỡ trò chuyện, độc sách báo. Đồng thời, việc lõi giao thông liền kề với không gian giao tiếp và chỉ ngăn chia tương đối, cơ hội gặp gỡ của các cư dân trong khu nhà được tăng lên rất cao, qua đó mở ra những quan hệ mới và hoạt động giao tiếp mới. Bên cạnh đó, việc tập trung không gian giao tiếp vào trung tâm các cánh nhà không những làm cho không gian giao tiếp được rộng hơn mà các hoạt động công cộng ở khu vực này không làm ảnh hưởng tới các căn hộ (tiếng ồn, tia nhìn…), (xem hình 1.6). 15
- Ở Trung Quốc: Khu ở Cúc nhi hồ đồng (Bắc Kinh, Trung Quốc) và sự tiếp nối không gian giao tiếp cộng đồng của nhà ở truyền thống. Hồ đồng (Hutong) là một loại khu ở truyền thống trong đô thị cổ Trung Quốc tổ chức theo dạng sân trong. Kiến trúc sư Ngô Lương Dung đã thiết kế cải tạo một hồ đồng tên là Cúc nhi theo đúng mô hình truyền thống. Khu Cúc nhi hồ đồng mới gồm 46 căn hộ quây xung quanh 4 sân trong (vốn có 44 căn hộ và 7 sân trong) rất ấm cúng và có không khí quen thuộc với dân cư vốn sống trong khu này. Do đó, các sân trong đóng vai trò không gian sinh hoạt ngoài trời và đầu mối giao tiếp xóm giềng thân mật rất hiệu quả. Những khu NOCT kiểu sân trong này không chỉ có ở Bắc Kinh. Trong một số cộng đồng thiểu số người Hakka ở Trung Quốc vẫn còn sử dụng một loại chung cư cao tầng tương tự vốn có lịch sử phát triển rất lâu đời. (xem hình 1.7) Văn hoá Trung Quốc không chỉ được thể hiện cách tổ chức không gian mà nó còn được thể hiện ra hình thức bên ngoài như hình khối công trình, màu sắc, phong thuỷ…(xem hình 1.8) Ở Nhật Bản: Khu ở Makuhari (Tokyo, Nhật Bản) và phương thức kết hợp giữa hệ thống không gian giao tiếp khu ở với không gian giao tiếp kiểu ô phố truyền thống. Khu ở Makuhari là một thị trấn ở ngoại ô Tokyo được xây dựng mới từ đầu những năm 90. Khu ở gồm nhiều đơn vị gọi là Patios, mỗi đơn vị tương đương với một nhóm ở tại các khu chung cư ở Hà Nội và có từ 120 đến 200 căn hộ. Các Patios gồm những nhà quây xung quanh một sân trong đóng vai trò như hạt nhân giao tiếp, sinh hoạt công cộng với đầy đủ các sân chơi, vườn hoa, kiến trúc nhỏ, thậm trí cả mặt nước không có đường ô tô đi vào trong mà hoàn toàn chỉ là lối đi bộ. Bên ngoài các Patios là hệ thống giao thông nội bộ khu ở tổ chức kiểu đường phố nhỏ giống như các khu trung tâm đô thị cũ. Tầng 1 của các nhà chung cư là những không gian phục vụ công cộng (cửa hàng, nhà trẻ, gara…) liền kề với mặt phố bên ngoài. Lối tổ chức này khiến cho nhìn từ bên ngoài các Patios giống như những ô phố truyền thống nhưng vào bên trong lại có sự yên tĩnh và ấm cúng của các khu ở kiểu đơn vị xóm giềng. Nhờ đó, không gian giao tiếp nghỉ ngơi cộng đồng trong mỗi đơn vị được đảm bảo về môi trường cảnh quan và phân cách 16
- giao thông mà bộ mặt khu ở vẫn sinh động nhờ hoạt động thương mại và giao tiếp xã hội trên các phố xung quanh mỗi đơn vị. (xem hình 1.9). Ngoài ra không gian nội thất và cách bố cục sân vườn cho từng căn hộ đã phản ánh rất rõ bản sắc văn hoá dân tộc. (xem hình 1.10). Đây là một mô hình tỏ ra rất thích hợp với thực tế Hà Nội trong việc giữ cân bằng giữa hai yếu tố văn hoá và kinh tế người dân Hà Nội hiện nay. Ở Malaysia Trong những năm 90, với những xu hướng kiến trúc kết hợp hiện đại và dân tộc trong thiết kế nhà ở cao tầng, khi đó các nhà đầu tư và người dân cùng có những quan tâm chung là Nâng cao chất lượng sống trong các căn nhà ở cao tầng, hài hoà với môi trường và văn hoá của Malaysia trên cơ sở sử dụng khéo léo các giải pháp kiến trúc và vật liệu hiện đại để có thể cải tạo bộ mặt của các đô thị phù hợp với khí hậu. Địa lý và kinh tế –xã hội. Một trong những công trình thể hiện được tinh thần đó là tháp đôi Petronas (xem hình 1.11). 17
- 1.2.2. Một số đô thị lớn tại Việt Nam. Quá trình phát triển kiến trúc NOCT trong các đô thị Việt Nam gắn liền với các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. +Thời kỳ trước năm 1988 trong giai đoạn từ trước năm 1975 – 1988 số lượng nhà cao tầng ở nước ta còn ít, các công trình cao tầng thời kỳ này chủ yếu là các tòa nhà văn phòng, đại sứ quán, khách sạn, ở Hà Nội chỉ có một ngôi nhà duy nhất: Nhà ở cao 11 tầng tại Giảng Võ, sau cải tạo thành khách sạn Hà Nội. +Thời kỳ 1988 – 2000 trong đó các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, thì dự án xây dựng NOCT tập trung ở các thành phố lớn (xem bảng 1.3) [15]. Bảng 1.3: Tỷ lệ phân bố công trình cao tầng ở các đô thị Tên thành phố Các dự án công trình cao tầng Số dự án Tỷ lệ % tổng số Tỷ lệ vốn/tổng dự án vốn các dự án Hà Nội 38 32.8 45.1 Hồ Chí Minh 68 58.6 52.6 Đà Nẵng 2 1.7 0.5 Hải Phòng 2 1.7 0.5 Các địa phương khác 6 5.2 1.27 Cộng tổng số dự án 116 100.0 100.0 ( Nguồn : Viện nghiên cứu kiến trúc 2000, điều tra đánh giá thực trạng chất lượng kiến trúc cao tầng và đề xuất chính sách phát triển kiến trúc tại các khu đô thị lớn ở Việt Nam trong quá trình đô thị hoá) Cũng trong thời kỳ từ 1988 - 1998, vốn đầu tư do nhà nước và các tổ chức trong nước đầu tư vào lĩnh vực xây dựng công trình nhà ở cao tầng cũng rất lớn. Các hạn chế của nhà ở cao tầng đã và đang được thiết kế và xây dựng ở Việt Nam nhìn ở khía cạnh phù hợp với văn hóa ở của từng vùng miền: - Áp dụng một cách thụ động các mẫu nhà ở của nước ngoài vì thế không tạo dựng được các không gian đặc trưng cho người Việt. 18
- - Các khu đô thị mới trong quá trình thi công đã ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường xung quanh. - Sử dụng các kinh nghiệm của nhà thấp tầng để làm nhà nhiều tầng vì thế trong quá trình sử dụng gặp nhiều khó khăn làm cho người dân có tâm lý sợ ở nhà cao tầng. - Tỷ lệ các công trình khi đi vào sử dụng phải sửa chữa lại là rất cao. Một phần do cách tổ chức không gian chưa đáp ứng được các chức năng tối thiểu như không gian phơi đồ, không gian thờ cúng…Bên cạnh đó cách tổ chức này cũng chưa thể hiện được nét văn hoá ở của người dân, đó chính là phong tục, lối sống đã hình thành từ bao đời nay. - Trong nền kinh tế thị trường không gian bán công cộng trong NOCT bị thương mại hóa, tại những vị trí không dùng làm kinh doanh được thì dơi vào tình trạng hoang hóa, là nơi phát sinh các tệ nạn xã hội đồng thời ảnh hưởng đến không gian vui chơi, nghỉ ngơi của người dân đặc biệt là trẻ nhỏ và người cao tuổi. Một số cách tổ chức không gian kiến trúc nhà ở trong đó có NOCT tại một số đô thị lớn ở Việt Nam (xem hình 1.12 đến 1.18). 19
- 1.2.3. Ở Hà Nội. 1.2.3.1. Giai đoạn trước năm 1986: Trong giai đoạn này hoạt động xây dựng nhà ở tại miền Bắc mà đặc biệt là ở Hà Nội diễn ra hết sức sôi nổi có thể xem như tiêu biểu cho cả nước trong lĩnh vực này. Mục tiêu của chiến lược nhà ở trong thời kì đó là đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu cấp bách về chỗ ở cho cán bộ công nhân viên nhà nước cũng như các tầng lớp nhân dân khác trong điều kiện hạn chế về kinh phí xây dựng. Vì vậy, mối quan tâm hàng đầu của lực lượng thiết kế cũng như xây dựng chỉ tập trung vào thiết kế và sản xuất ra các căn hộ theo hướng độc lập, khép kín càng nhiều càng tốt mà không chú ý tới việc phát triển không gian bán công cộng khác của ngôi nhà, yếu tố văn hoá bị lu mờ. Mỗi khối nhà hay một đơn nguyên chỉ là một tập hợp đơn giản của các căn hộ, hay nói cách khác người ta tạo ra các đơn nguyên bằng cách xếp các căn hộ cạnh nhau như làm một phép cộng. Không gian công cộng trong nhà có thể dùng cho hoạt động giao tiếp hết sức ít ỏi, người ở phải bằng lòng với những thành phần giao thông như: hành lang dài đơn điệu, cầu thang hoặc sảnh tầng, ngoài ra không có gì khác. Ngược lại ở các khu Khương thượng, Giảng võ, Vĩnh hồ, Thành công thì lại rơi vào trường hợp công cộng hoá quá đáng những đầu mối giao tiếp này như hành lang, biến chúng trở thành một loại phố trên cao đi qua trước phòng ở không gây được không khí ấm cúng” [22] do cách tổ hợp quá nhiều căn hộ trên một hành lang (8 đến 10 căn). Điều này dẫn đến quan hệ giao tiếp kiểu xóm giềng bị loãng đi do nhóm đối tượng quá lớn về số lượng, làm mất đi nét văn hoá của người Hà Nội. Bởi với tâm lý muốn giới hạn phạm vi giao tiếp trong một quy mô cộng đồng vừa phải. Nhờ đó có thể tạo bầu không khí thân mật dễ dàng thông cảm lẫn nhau và có thể tin tưởng trong những công việc nhờ vả, tương trợ lẫn nhau rất hay gặp trong quan hệ láng giềng. Không gian bán công cộng: Các khu chung cư quy mô lớn và xây dựng đồng bộ tại Hà Nội trong giai đoạn này đều áp dụng mô hình tiểu khu nhà ở trong quy hoạch, thiết kế không gian và các công trình kiến trúc. Mô hình tiểu khu nhà ở có xuất phát từ hình mẫu đơn vị xóm giềng của Clarence Perry đề xuất năm 1929 (xem hình 1.19). Nhưng nó được cải biên theo nhiều hướng tuỳ theo đặc thù của từng quốc gia và từng nền kinh tế. Có thể thấy nhiều khu chung cư xây dựng theo mô hình này ở Hà Nội như các khu Nguyễn Công Trứ (xem hình 1.20), Kim liên (xem hình 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Kiến trúc trường Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với xu hướng phát triển mới trong giáo dục
26 p |
271 |
50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác đặc điểm tổ chức không gian kiến trúc truyền thống trong kiến trúc công cộng hiện đại ở Việt Nam
36 p |
29 |
6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác văn hóa truyền thống trong kiến trúc nhà ở riêng lẻ Thành phố Hồ Chí MInh
37 p |
50 |
5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Khai thác giá trị kiến trúc mặt đứng công trình trong khu phố cổ Hà Nội
22 p |
36 |
5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giá trị bản địa trong kiến trúc nhà thờ cửa Bắc Hà Nội
18 p |
57 |
4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đặc điểm kiến trúc nhà thờ thiên chúa giáo trong di sản kiến trúc thời Pháp thuộc tại Hải Phòng
38 p |
34 |
4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá về quy hoạch Kiến trúc một số công trình cao tầng tại những ngã tư có cảnh quan đô thị đặc biệt ở Hà Nội theo quan điểm Kiến trúc xanh
20 p |
41 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa kiến trúc làng Phù Lưu-Bắc Ninh
20 p |
24 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Không gian kiến trúc chuyển tiếp giữa khu phố cổ và khu phố Pháp trên tuyến phố Hàng Trống – Lê Thái Tổ, Hà Nội
22 p |
30 |
3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp không gian linh hoạt công trình kiến trúc chợ trong đô thị
17 p |
28 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp kiến trúc sinh thái trong nhà ở cao tầng tại khu công nghệ cao Hòa Lạc
129 p |
5 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Giải pháp kiến trúc nhà trẻ (trường mầm non) tại quận Hà Đông - thành phố Hà Nội
117 p |
7 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Bảo tồn và khai thác du lịch tại cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
104 p |
8 |
2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Tính nhân văn và bản địa trong kiến trúc của Hassanfathy
22 p |
37 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Hình thái kiến trúc Phủ thờ Mẫu vùng Bắc Bộ (lấy Phủ Dầy và Phủ Tây Hồ là đối tượng nghiên cứu)
126 p |
8 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đánh giá kiến trúc nhà chung cư mới xây dựng trên địa bàn huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội
157 p |
10 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Đặc điểm kiến trúc nhà thờ Thiên Chúa giáo trong di sản kiến trúc thời Pháp thuộc tại Hải Phòng
113 p |
10 |
1
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Ứng dụng kiến trúc không gian lớn trong nhà công nghiệp một tầng ở Hà Nội
91 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
